Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại...
-
Upload
duong-ha -
Category
Devices & Hardware
-
view
905 -
download
5
Transcript of Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp,
bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
"tiền tệ", giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại và lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp của
các hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn
và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó, chi phí thu mua và
thời gian lưu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng hoá.
SVTH. Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới
các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu
được các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù
hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đặc trưng của DN thương mại là hoạt động mua, bán vật tư, hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội. Đối với DN thương mại
vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số
vốn kinh doanh của DN. Do đó, kế toán hàng là khâu chủ yếu quan trọng nhất.
Đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định KQBH là vấn đề trọng yếu hàng đầu
của DN, có liên quan và bao quát tất cả hoạt động khác của quá trình kinh doanh
thương mại.
- Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thương mại và dịch
vụ, kế toán với tư cách là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý kinh tế, là
khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự vận động
của tài sản đó nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của
đơn vị.
+ Kế toán bán hàng và xác định KQBH chính là công cụ đắc lực, hữu hiệu
đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do vậy, tổ chức công
SVTH. Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
tác kế toán bán hàng và xác định KQBH một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong từng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ
doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại. Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán được
hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả
kinh doanh. Việc thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở để thúc đẩy sản xuất
và tiêu thụ ở đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đơn vị
kinh tế có quan hệ với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nước phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán trong kỳ để tính trị giá vốn
của hàng đã bán và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng.
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết
quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã chuyển chủ, tức là
SVTH. Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
hàng hoá đã giao cho người mua hoặc đã thu được tiền bán hàng. Nói gọn, bán
hàng hay tiêu thụ hàng hoá là thực hiện giá trị hàng hóa.
1.2.2. Các phương thức bán hàng.
1.2.2.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị, doanh nghiệp để tiếp
tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản xuất.
Bên cạnh đó cung cấp hàng hoá cho các tổ chức xã hội khác thoả mãn nhu cầu
kinh tế.
a. Bán buôn qua kho.
Đây là phương thức bán buôn mà hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp
để bán cho người mua. Đối với phương thức bán buôn qua kho thường sử dụng
hai hình thức bán hàng như sau:
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký với người mua để gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận
chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Trong trường hợp này, hàng hoá gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc
bên mua phải trả, tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đã
thoả thuận, ký kết. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn hoặc
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng hoá được coi
là bán theo hình thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp
nhận thanh toán, lúc đó hàng hoá mới được chuyển quyền sở hữu từ doanh
nghiệp sang người mua.
Trong trường hợp này khi xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển" thành năm liên: Phòng kinh doanh lưu một
liên, sau khi xuất hàng thủ kho lưu một liên, gửi kèm theo hàng hoá một liên,
chuyển cho phòng kế toán hai liên. Hàng chưa được tiêu thụ nên được theo dõi ở
trạng thái "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
SVTH. Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Khi giao hàng tại kho của người mua, được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập "Hoá đơn bán hàng" thành 3 liên:
Giao cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh lưu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1
liên tại thời điểm này hàng hoá mới được coi là tiêu thụ.
* Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp.
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký sẽ uỷ
nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận hàng tại kho của người bán và
chịu trách nhiệp áp tải hàng hoá về bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi
hàng hoá xuất giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, từ đó phòng kinh
doanh lập "phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng" thành 4 liên: Lưu 1 liên, chuyển
cho kho 3 liên, thủ kho xuất hàng xong lưu 1 liên, giao cho người mua 1 liên,
còn 1 liên giao cho phòng kế toán.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Với phương thức này, hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ bên
cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn trong
phương thức bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp
giao bán thẳng cho người mua. Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới
trong quan hệ mua bán với người mua, uỷ nhiệm cho người mua đến nhận hàng và
thanh toán với người bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với người
bán được. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp
thương mại được hưởng một khoản lệ phí, lệ phí này chính là doanh thu kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp thương mại không lập
chứng từ kế toán bán hàng mà chỉ lập "Phiếu thu" về số hoa hồng được hưởng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng với
người bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với người mua, nghĩa là đồng thời phát
sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể
SVTH. Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
vận chuyển hàng đến cho người mua, giao hàng xong được coi là tiêu thụ. Nếu
bên mua tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của người bán. Sau
đó, hàng hoá được coi là tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng trong trường
hợp này là "hoá đơn bán hàng giao thẳng". Đây là "hoá đơn kiêm phiếu vận
chuyển" cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
1.2.2.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Trong phương thức này, doanh nghiệp thu tiền và nghiệp vụ giao hàng
tách rời nhau nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy hàng hoặc
liên quầy hàng đều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hoá
đơn hoặc tính kê mua hàng cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền
bán hàng (Đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày). Sau đó, nhân viên
bán hàng tập hợp hoá đơn và tính kê hàng hoá để tiến hành kiểm kê, đối chiếu
hai chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, nhân viên bán hàng hoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số lượng đã nhận bán ở quầy, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện
việc thu tiền và giao hàng cho người mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng
lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào "thẻ quầy hàng"
và xác định lượng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua phương thức
này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua và thường không cần
lập chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà cuối ca, cuối
ngày hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá và quan hệ cân
đối luân chuyển hàng hoá để xác định lượng hàng hoá tiêu thụ.
SVTH. Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập "báo cáo bán hàng" trong ca, ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây chính
là một loại chứng từ "Báo cáo bán hàng" do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá bán ra trong ca, hàng ngày hoặc
định kỳ nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép,
tập hợp nghiệp vụ bán hàng theo mẫu.
Về hình thức chứng từ, đối với phương thức bán lẻ thường không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng mà mỗi ca, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn
tiến hành lập chứng từ chung đó là "Báo cáo bán hàng", còn tiền bán hàng ghi theo
giấy nộp tiền bán hàng, đối chiếu doanh thu bán hàng trên báo cáo với số tiền thực
nộp sẽ xác định được số tiền thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
c. Bán hàng tự động.
Phương thức bán hàng này được áp dụng đối với số mặt hàng có thể sử
dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức
thực hiện của phương thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và cũng
không kém phần hiệu quả nhằm đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng ở mọi
lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, nó còn không đòi hỏi một không gian rộng lớn cho quá
trình bán hàng.
d. Bán hàng theo phương thức đặt hàng.
Theo phương thức này, khách hàng đặt mua hàng hoá tại quầy hàng,
doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm mà
người tiêu dùng yêu cầu. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải lập "Báo cáo
bán hàng" phản ánh riêng.
e. Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn.
Theo phương thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng không có
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng mà chỉ
có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do mình
đảm nhiệm, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, giới thiệu hàng hoá cho khách
SVTH. Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
hàng có nhu cầu mua. Trong hình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự lưa chọn
hàng hoá, ở quầy hàng, gian hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn thu ngân, nhân
viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
1.2.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý.
Giao hàng cho đại lý là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng và
rất phổ biến ở doanh nghiệp thương mại hiện nay. Hàng ký gửi được coi là "Hàng
gửi đi bán" vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi chính thức
tiêu thụ. Để thực hiện được phương thức bán hàng này cần phai có hợp đồng bán
hàng đại lý kết giữa hai bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi tắt là bên A),
Bên bán hàng đại lý (gọi là bên nhận đại lý - gọi tắt là bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên A xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên bán
hàng đại lý số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A, khi
bên B báo đã bán được hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm, hàng
hoá đã giao cho bên B. Bên đại lý khi bán hàng hoá được hưởng hoa hồng đại
lý. Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền hoa hồng
cho bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hoá đang được các
doanh nghiệp quan tâm. Phương thức này giúp cho các doanh nghiệp nhà mở
rộng được thị trường, tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, tận dụng được cơ sở vật
chất sẵn có như (quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh)
1.2.2.4. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là một hình thức biến tướng của phương thức bán hàng
trả chậm. Các phương thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: Bán hàng thu tiền
trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phương thức này, người mua trả tiền
hàng làm nhiều lần, trong một khoảng thời gian tương đối dài. Lần đầu tại thời
điểm mua hàng (nhập hàng) số còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi theo thoả thuận.
Tổng số tiền người mua chấp nhận trả (cam kết sẽ trả) cao hơn số tiền
mua hàng hoá đó ở điều kiện bình thường. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng
SVTH. Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
theo phương thức trả góp với giá bán thông thường chính là thu nhập hoạt động
tài chính của bên bán.
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức rất quen thuộc trong xã hội
tiêu dùng, phương thức bán hàng trả góp lấy đối tượng phục vụ chính là các
"thượng đế" có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhưng khả năng
tài chính là có hạn.
Qua phương thức này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trường tiềm năng một
cách triệt để mà hầu như không phải đầu tư thêm (lãi suất thu tiền hàng bù đắp chi
phí, vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
1.2.2.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hoá cho bên mua,
đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hoá hoặc TSCĐ). Như vậy, quá
trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá chi phí của hạch toán kế
toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hoá cho bên mua, bên bán phải phản ánh
thuế GTGT phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng hoá hoặc
TSCĐ. Phải phản ánh số GTGT được khấu trừ. Phương thức tiêu thụ hàng đổi
hàng được áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp đó là
những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác giữa hai DN có mối
quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
1.2.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thường còn phát sinh
các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung sau đây.
- Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để trả lương cho công nhân
viên trong những trường hợp cần thiết.
- Sử dụng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, quảng cáo.
1.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
SVTH. Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị, nhà đầu tư, tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ được xác định bằng chỉ tiêu "lãi gộp" và "lãi thuần". Kế toán phải xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của
một kỳ kế toán.
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh trong kỳ=
Thu nhập hoạt động
kinh doanh trong kỳ-
Chi phí hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động vì
mục đích công ích, có thể nói "lợi nhuận" là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi
quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt được hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có lợi nhuận
thu được là bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh
doanh. "Kết quả kinh doanh " là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới
mọi chính sách, biện pháp đề ra trong doanh nghiệp đều xoay quanh vấn để làm
thế nào để đạt được kết quả kinh doanh càng cao càng tốt.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh ghiệp trong
một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp
vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
SVTH. Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
* Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền hàng trước
thời hạn thanh toán đã thoả thuận.
* Hàng bán bị trả lại.
Là doanh thu của số hàng hoá đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do
không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá bán bao gồm: Giảm giá, bớt giá. Khi khách
hàng mua với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp bớt giá. Khi hàng hoá đã bán
cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào đó, khách
hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra lại số
hàng hoá thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận giảm giá.
* Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.* Xác định trị giá vốn của hàng bán:
SVTH. Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Trị giá vốn của
hàng bán
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán+
Chi phí BH và chi phí QLDN
phân bỏ cho số hàng đã bán
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên,
chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp các yếu tố chi phí bán hàng để
lấy số liệu phân bổ cho từng nhóm hàng tồn kho lớn, dự trữ giữa các kỳ không
ổn định, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại, chi
phí phát sinh liên quan đến việc gửi hàng đi bán chưa tiêu thụ trong kỳ, chi phí
bảo quản hàng hoá tại cửa hàng, quầy hàng. Như vậy, chi phí bán hàng cuối kỳ
phải phân bổ những khoản mục chi phí liên quan đến hàng còn lại từng khoản
mục CPBH cần phân bổ cho hàng còn lại.
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
= Tổng tiêu thức phân bổ của hàng còn
lại cuối kỳ
x
Tổng CPBH
cần phân bổTổng tiêu thức phân bổ của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối
kỳ chưa tiêu thụ
Sau khi phân bổ CPBH cho hàng còn lại và hàng bán ra, chỉ cần phân bổ
bộ phận chi phí dự trữ, bảo quản nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng
còn lại và trị giá vốn của hàng bán ra đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập
và chi phí xác định kết quả bán hàng. Có một số chi phí phát sinh ở khâu bán
hàng liên quan trực tiếp đến bán hàng thì không cần phân bổ cho hàng còn lại
mà tính hết cho hàng đã bán.
CPBH phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
= CPBH phân bổ
cho hàng còn
đầu kỳ
+
Tổng CPBH
phát sinh
trong kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ
SVTH. Trang 12
= +
=
= + -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
CPQLDN là chi phí thời kỳ, bao gồm những chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán mà không thể tác
riêng cho bất kỳ hoạt động riêng lẻ nào.
CPQLDN là khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của doanh
nghiệp gồm có: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh khác như: Hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường. Mỗi hoạt động đều có thu nhập, chi phí và kết quả riêng. Do đó,
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần được phân bổ theo từng hoạt động.
CPQLDN phân bổ
cho hoạt động kinh
doanh
=Toàn bộ CPQLDN
Doanh thu
bán hángTổng doanh thu các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kế toán, tức
là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
theo trình tự sau đây.
Bước 1: Xác định doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu bán hàng thuần được tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuận được xác định như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
* Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Bước 2: Xác định lợi tức gộp.
SVTH. Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Lãi gộp (lãi thương mại) là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá
trị vốn hàng bán.
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng đã bán
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng
bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Hàng hoá được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phương tiện
kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp
sau:
SVTH. Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền, theo công thức:
+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định rằng hàng
nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó :
Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho người
bán và thuế nhập khẩu (nếu có)
SVTH. Trang 15
Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
Đơn giá bình quân gia quyền
Số lượng hàng hóa xuất kho
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
+
+
= x
Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền
thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ
nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ cho
phí thu mua cho hàng xuất kho theo công thức:
SVTH. Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức:
* Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
- Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại
có dự trữ hàng hoá ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số
hàng đã bán trong kỳ
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hoá nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phải
phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán
trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:
SVTH. Trang 17
Trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán=
Trị giá mua thực tế của hàng hoá
xuất kho+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán
Trị giá vốn hàng đã bán =
Trị giá vốn của hàng đã xuất bán +
CP thu mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ
=
+
Trị giá vốn hàng tồn kho
cuối kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho trong
kỳ+
Trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ Chi phí thu mua x
Trị giá vốn hàng xuất kho trong
kỳ
Trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đầu kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của “ HH tồn kho cuối kỳ” và HH đã bán trong kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ của
HH đã xuất bán trong kỳ
=
+
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 632 để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Kết cấu TK 632:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi
tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị
trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
1.4.2.4. Trình tự kế toán.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.
Áp dụng phương pháp này thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô sản
phẩm tiêu thụ. Giá vốn hàng bán được ghi theo giá trị thực tế của từng lô hàng.
Trình tự kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.SƠ ĐỒ 01: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN KKTX.
*Kế toán giá vốn bán theo phương pháp KKĐK.Theo phương pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn kho và xác
định giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Giá vốn hàng
bán=
Giá trị hàng tồn
kho, gửi bán
đầu kỳ
+
Giá trị hàng
mua vào
trong kỳ
-
Giá trị hàng tồn
kho gửi bán
cuối kỳ
SVTH. Trang 18
TK 154, 155, 157 TK 632 TK 911
Gía vốn của SP,
lao vụ, dịch vụ
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
SP hàng hoá lao vụ dịch vụ
TK 156, 157
Gía vốn của hàng
hoá xuất bán
TK 154, 155, 157 TK 632 TK 911
Gía vốn của SP,
lao vụ, dịch vụ
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
SP hàng hoá lao vụ dịch vụ
TK 156, 157
Gía vốn của hàng
hoá xuất bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Đối với các DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán nghiệp
vụ về tiêu thụ chỉ khác với các DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong việc xác định giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho
và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu
hoàn toàn giống nhau.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK được xác
định theo sơ đồ sau:SƠ ĐỒ 02: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (KKĐK)
1.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bản thanh
toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán (như phiếu thu,
séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng,
bản sao kê của Ngân hàng), tờ khai thuế GTGT và các chứng từ liên quan như
phiếu nhập, phiếu xuất.
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH. Trang 19
TK 155 TK 632 TK 155
Kết chuyển giá thành TP
nhập kho đầu kỳ
Kết chuyển giá thành TP tồn
kho cuối kỳ
TK 631
Giá thành TP nhập kho, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
TP, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
TK 512 - Doanh thu nội bộ
1.4.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
1.4.3.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 03: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho
Sơ đồ 04: Trình tự kế toán bán buôn qua kho theo phương
thức gửi hàng đi bán.
1) : Xuất hàng gửi bán
(2b): Trị giá hàng gửi bán
(2a) : Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3a): Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả.
(3b): Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả
SVTH. Trang 20
TK632
TK3331Giá vốn DT thuần
(1b) giá vốn
TK156 TK911 TK111,112,131TK511
(1a) KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toánK/chuyển K/chuyển
Hàng đã bán
TK1566
TK511
TK3331
TK 157
( 3a)
TK511TK911
( 2a)
TK111,112,131TK632
( 1) (2b) ( 3b)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sơ đồ 05: Trình tự kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
theo phương thức hàng gửi đi.
(1) : Mua hàng
(2b): Trị giá hàng gửi bán
(2a) : Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng
(3b) : Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán
Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng giao tay ba
Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 07: Trình tự kế toán bán buôn hàng hoá
SVTH. Trang 21
(3a)
TK911 TK111,112,131TK511
TK3331
TK632
(2b) (3b) ( 2a)
TK157
TK133
TK111,112,331
(1) (3b)
TK111, 112, 331
Giá mua chưa thuế
TK911 TK111,112,131TK511
KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán K/C K/C
TK632
đầu vào
Thuế GTGTTK3331
giá vốn DT thuầnTK133
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
(1) : Định kỳ kết chuyển giá thành thực tế hàng hoá tồn kho, hàng hoá gửi bán
chưa được tiêu thụ
(2a): Phản ánh doanh thu bán hàng thu được trong kỳ
(2b): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả
(3b): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán xác định kết quả
(4): Kết chuyển giá hàng tồn cuối kỳ
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 08: Trình tự kế toán theo phương thức bán lẻ
(1): Trị giá vốn hàng đã bán
SVTH. Trang 22
(4)
TK632
TK3331
TK611
(1 ) (3b)
TK156, 157
( 2a)
TK511TK911
(2b) (3a)
(3a)
TK632
(1) (3b)
TK156 TK511
(2)
TK911 TK111,112,…
TK3331
TK111,112,131
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
(2): Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả
(3b): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán xác định kết quả
Sơ đồ 09: Trình tự kế toán bán hàng theo hình thức trả góp
* Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 10: Trình tự kế toán theo phương thức bán lẻ
(1): Kết chuyển giá thành thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
(2a): Phản ánh doanh thu đã thu bằng tiền
(2b): Phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ
(3): Giá vốn thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
SVTH. Trang 23
( 3)
TK632
TK3331
TK611
(1 ) (2b)
TK156
( 2a)
TK511 TK111,112,131
TK 911
TK 131
DT bán hàng
Thuế GT GTđầu ra
TK156 TK 511TK 632
TK 3387
Từng kỳ k/c doanh thu
TK 3331
Lãi do trả chậm
Số tiền thu lần đầu
Trị giá xuất kho
K/C giá vốn K/C doanh thu
Số tiền
Của hàng bán Hàng bán
Cònphải thu
Số tiền thu
Từng kỳ
Theo cam kết trả chậm
TK 111,112
TK 515
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
c. Kế toán bán hàng đại lý
- Kế toán bán hàng giao đại lý.
Sơ đồ 11: Trình tự kế toán bán hàng giao đại lý
(1): Xuất hàng giao đại lý
(2a): Đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(2b): Trị gía vốn hàng xuất bán
(3): Hoa hồng cho đại lý
- Kế toán nhận hàng đại lý
Khi nhận hàng kế toán không ghi sổ tổng hợp mà ghi đơn vào Nợ TK 003
- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Khi bán hàng thu tiền kế toán ghi.
Nợ TK 111,112
Có TK 331
Cuối kỳ phản ánh doanh thu hoa hồng được hưởng về bán hàng đại lý
Nợ TK 331
Có TK 511 (hoa hồng được hưởng)
Khi trả tiền hàng cho đơn vị chủ hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 003
SVTH. Trang 24
TK632 TK511
TK3331
TK 157
( 2a)
TK111,112,131
(3)( 2b)( 1)
TK156 TK641
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
1.4.3.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh tương tự như phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 (nếu khách hàng trả tiền ngay)
Nợ TK 131 (nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
Có TK 511 (doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT)
Cuối kỳ kế toán tính toán và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
1.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay các doanh nghiệp cần tạo ra các chế độ ưu đãi trong quá trình tiêu thụ để
thúc đẩy quá trình bán hàng và nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với khách hàng mua với số
lượng lớn cần có các chính sách ưu đãi riêng: Giảm giá, khuyến mại. Nếu những hàng
hoá kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm
giá. Tất cả các khoản trên sẽ được phản ánh vào giảm trừ doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp.
1.4.4.1. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế xuất khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh
thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn,
- Tài khoản 531 “Giá trị hàng bán bị trả lại”: Là giá trị khối lượng hàng
bán đã xác định là tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SVTH. Trang 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Là khoản giảm trừ cho người mua
do hàng bán kém phẩm chất sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
hoặc lạc hậu về thiết bị.
- Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, tài khoản 3333 “Thuế xuất,
nhập khẩu” phải nộp cho số hàng hoá sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các loại thuế này thường được
cộng vào đơn giá bán của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ ghi trên hoá đơn bán hàng, do vậy các
khoản thuế đó phải được trừ khỏi doanh thu thực hiện.
1.4.4.3. Trình tự hạch toán.
* Chiết khấu thương mại.SƠ ĐỒ 12: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU BÁN HÀNG
* Kế toán hàng bán bị trả lại.
Doanh thu hàng
bị trả lại =
Số lượng hàng bị
trả lại x
Đơn giá bán hàng đã ghi
trên hoá đơnSƠ ĐỒ 13: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
SVTH. Trang 26
TK 111, 112 TK 521 TK 511, 512
Chiết khấu bán hàng
giảm trừ cho người mua
Cuối kỳ kết chuyển CKTM
sang TK doanh thu
TK 111, 112 TK 531 TK 511, 512
Trả tiền cho người mua
về số hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
bán hàng bán bị trả lại
TK 155, 156TK 632
GVBH bị trả
lại NK
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
* Kế toán giảm giá hàng bán.SƠ ĐỒ 14: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
1.4.5. Kế toán chi phí bán hàng
1.4.5.1. Nội dung chi phí bán hàng
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí bắt buộc
như: Chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, chi phí
quảng cáo, tiếp thị. Các chi phí đó được gọi chung là chi phí bán hàng.
Toàn bộ CPBH phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán
thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các
kỳ có biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho hàng còn lại
cuối kỳ, tức là chuyển một phần CPBH thành “chi phí chờ kết chuyển” và phần
chi phí còn lại phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả.
Các khoản mục CPBH cần phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ được xác
định theo công thức sau:
=Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã
tiêu thụ trong kỳx
SVTH. Trang 27
TK 111, 112 TK 532 TK 511, 512
Số tiền giảm giá cho
người mua
Cuối kỳ kết chuyển số giảm
giá hàng bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu
thụ
Tổng chi phí
thu mua cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối
kỳ chưa tiêu thụ
1.4.5.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và kết chuyển CPBH kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí
bán hàng. TK này có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chí phí vật liệu , bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí khác bằng tiền
1.4.5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.SƠ ĐỒ 15: KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
SVTH. Trang 28
TK 111, 112, 138
TK 911
TK 142
TK 334, 338 TK 641
Chi phí nhân viên
bán hàng
Ghi giảm chi phí bán hàng
TK 142
TK 152, 153
TK 214
TK 335
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Trích trước CPBH, chi
phí bảo hành SP
K/c chi phí QLDN
K/c CPQLDN
chờ kết
K/c sang 911
TK 111, 112
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 133Thuế GTGT
K/c chi phí bán hàng chờ kết chuyển
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
1.4. 6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4. 6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Do vậy, cuối kỳ cần được tính toán phân bổ và kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng
hoá giữa các kỳ có biến động lớn, CPQLDN cũng cần tính toán phân bổ cho sản
phẩm hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ, công thức phân bổ tương tự như
chi phí bán hàng
1.4. 6.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
1.4. 6.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH. Trang 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
SƠ ĐỒ 16: KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.4.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.4.7.1. Tài khoản sử dụng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với giá vốn hàng xuất bán (của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá
Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau :
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
TK 4211: Lợi nhuận năm trước
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
SVTH. Trang 30
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138
Chi phí nhân viên
QLDN
Ghi giảm chi phí
TK 911
TK 142
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí khác
K/c chi phí QLDN
K/c CPQLDN
chờ kếtK/c sang 911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng
hoá là các chứng từ kế toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số
liệu tính toán, phân bổ và kết chuyển vào TK 911
1.4.7.2. Trình tự kế toán SƠ ĐỒ 17: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ
quản lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp
để xây dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ
kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ,
thường xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán.
SVTH. Trang 31
TK 511, 512TK 632 TK 911
K/c giá vốn hàng
tiêu thụ
K/c doanh thu
bán hàng
TK 421
TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN
trong kỳ K/c lỗ kết quả
bán hàngTK 142
K/c CPQLDN
chờ kết
K/c sang 911
K/c lãi kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Hiện nay ở nước ta các đơn vị đang sử dụng một trong 5 hình thức sổ kế
toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Kế toán trên máy vi tính
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.5.1.1. Hệ thống sổ
Bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.1.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán.
* Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp nhiều,hình thức kế toán này thường chỉ
áp dụng ở những đơn vị có quy mô vừa, có nhiều cán bộ công nhân viên.
1.5.1.3. Trình tự hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu đơn vị
mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ NKC, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vụ mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh và sổ nhật ký
đặc biệt liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính.
SVTH. Trang 32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ NKC cùng kỳ.
Sơ đồ 18: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.5.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.5.2.1. Hệ thống sổ
Bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.2.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Có ưu điểm mạnh trong điều kiện kế toán thủ công
* Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, không
phù hợp với đơn vị quy mô nhỏ ít nhân viên kế toán.
SVTH. Trang 33
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh (TK)
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
1.5.2.3. Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 19; Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
SVTH. Trang 34
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ
gốc sau khi làm căn cứ chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
tổng số dư Có của các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số
dư của từng TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng TK
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.5.3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
1.5.3.1. Hệ thống sổ
Bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
1.5.3.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối
ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang
sổ. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ kịp thời
cung cấp cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
* Nhược điểm
- Mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ, nhân
viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng.
- Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán
SVTH. Trang 35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
- Hình thức kế toán này thường được áp dụng ở đơn vị có quy mô lớn,
nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.5.3.3. Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 20: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê,
sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào
nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân lại trong các
bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê
và nhật ký chứng từ có liên quan.
SVTH. Trang 36
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
theo từng TK đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở các sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
1.5.4.1. Hệ thống sổ
Bao gồm: Nhật ký sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.4.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra. Áp dụng
thích hợp đơn vị kế toán nhỏ, ít ngiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít người làm
kế toán.
* Nhược điểm
- Khó phân công lao động kế toán tổng hợp
- Thường áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản
tổng hợp.
1.5.4.3. Trình tự ghi sổ
Sử dụng nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả
các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
SVTH. Trang 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sơ đồ 21: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.5.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
SVTH. Trang 38
Chứng từ gốc
Sổ quỹBảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái …) và các sổ thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
sổ liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán
có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
SVTH. Trang 39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sơ đồ 22:
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
SVTH. Trang 40
: Nhập số liệu hàng ngày.
: In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại
SỔ KẾ TOÁN- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán
quản trị MÁY VI TÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Chương 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT POSO
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kỹ thuật POSO
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT POSO:
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO thành lập tháng 5/2010 do Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép kinh doanh. Trụ sở giao dịch chính của công ty
hiện nay đóng tại 88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.
Số điện thoại: 84-0511-3501699 Fax: 84-511-3745657
Mã số thuế: 0401 357 014
Vốn điều lệ: 2.900.000.000
Là đơn vị chuyên tư vấn lắp đặt các thiết bị quản lý phân phối điện năng, xây
dựng điện dân dụng và công nghiệp, hệ thống chống sét trực tiếp và lan truyền. Trong
quá trình hoạt động POSO đã thiết lập được các mối quan hệ với các đối tác tên tuổi
trong nước và đã nhận được sự trân trọng, đánh giá tích cực từ phía đối tác. Do vậy,
sản lượng hàng hóa bán ra mỗi kỳ một cao hơn và lãi xuất thu được mỗi kỳ cũng cao
hơn.
Tuy có những khó khăn nhưng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả, cụ thể
qua các năm Công ty đều nộp đủ vào Ngân sách Nhà Nước và có lãi suất trong hoạt
động kinh doanh. Với phương châm “sản phẩm tin cậy, dich vụ hoàn hảo”, công ty
TNHH POSO luôn phấn đấu để mang đến sự hài lòng tối đa, sự tin tưởng tuyệt đối để
xứng đáng với sự quan tâm và đầu tư của khách hàng.
2.1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hiện nay:
2.1.2.1. Chức năng:
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO là công ty hoạt động chuyên nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực phòng chống tác hại của sét tại Việt Nam. Là nhà cung cấp các thiết bị
chống sét và thiết bị điện, cung cấp, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng, tư vấn thiết kế, đo kiểm
tra...v.v.về các hệ thống tiếp đất, chống sét cân bằng điện thế và che chắn điện từ.
SVTH. Trang 41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Với khối lượng hàng hóa đa dạng, việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít, nhanh hay
chậm tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý bán lẻ, phân tán ở nhiều
nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ nhân viên thị trường đưa các loại sản
phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng
thu nhập cho ngân quỹ và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hoạt động với hai hình thức kinh doanh trong đó mỗi hình thức
kinh doanh có một nhiệm vụ riêng:
Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch được
giao gồm những mặt hàng thiết yếu như: vật tư chống sét, máy biến áp,thiết bị viễn
thông…
Hình thức kinh doanh khoán cho các đại lý, quầy hàng kinh doanh mà công ty
không quản lý. Do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế thẳng vào cơ quan
thuế.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của
Giám Đốc, Công ty TNHH Kỹ thuật POSO đã từng bước tổ chức lại bộ máy quản lý
cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, đổi mới các phương
thức kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Trong công ty mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban, mỗi phòng ban có
chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ với nhau về mọi mặt của công
tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể
hiện như sau:
SVTH. Trang 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kỹ thuật POSO
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước tức phải chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn của công ty, là người
đứng đầu trong công ty, là người lãnh đạo công ty và các phòng ban.
- Phòng kế toán: Giám sát mọi hoạt động của công ty trong từng thời điểm kinh
doanh, quản lý vốn của toàn công ty, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết toán
của đại lý, cửa hàng, thuộc công ty, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết lập các sổ
sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính ban hành, thường xuyên thông tin
kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh tế trong công ty về mặt tài
chính.
- Phòng quản lý kho: Giám sát mọi hoạt động mua bán của công ty, ghi chép đầy
đủ số liệu hàng hóa nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách,
chứng từ của phòng kế toán.
- Các đại lý bán buôn, bán lẻ trong địa bàn tỉnh của công ty thực hiện các kế
hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị ( các đại lý,các của hàng…) thực hiện đúng kế
hoạch đặt ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế hoạch ký kết
các hợp đồng mua bán hàng hóa với các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế khác,
tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị trong công ty, đồng thời trực tiếp kinh doanh,
SVTH. Trang 43
Giám Đốc
Phòng Quản lý kho Phòng NV thị trường Phòng Kế Toán
Các đại lý bán buôn, bán lẻ, trong địa bàn tỉnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế Toán tại Công ty TNHH Kỹ thuật POSO
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy Kế Toán:
Chức năng, nhiệm vụ của các thành phần Kế Toán:
Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH Kỹ thuật POSO được tổ chức theo mô hình
kế toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán Công ty có nhiệm vụ kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài chính phát sinh ở công ty.
Phòng Kế Toán có chức năng giúp Giám Đốc chỉ đạo thực hiện công tác Kế
toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong công ty. Qua đó kiểm tra đánh gía
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công việc Kế Toán của công ty được chia thành các phần hành riêng theo sự
phân công của Kế Toán trưởng:
Kế Toán trưởng: là người giúp Giám Đốc công ty tổ chức bộ máy Kế toán công ty
chịu sự kiểm tra về mặc chuyên môn, theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, tham
mưu cho Giám Đốc về hoạt động tài chính và điều hành tài chính
Thủ quỹ: là người quản lý tiền lương và chịu trách nhiệm về các khoản thu chi
trong công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn công ty, lập
báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tình hình tăng giảm
TSCĐ và lập báo cáo khác theo yêu cầu của công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Kế Toán tại Công ty TNHH Kỹ thuật POSO
SVTH. Trang 44
Kế Toán Trưởng
Thủ quỹ Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
2.1.3.2. Hình thức Kế Toán công ty áp dụng:
Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình
này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng
hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang
áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014 TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014
của Bộ Tài Chính, nhưng trong biên độ 2014, công ty dùng QĐ 48/2006/QĐBTC ngày
14/09/2006 của BTC.
Chính sách kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán : Được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 của năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO áp dụng hình thức Kế Toán nhật ký chung. Hình thức
nhật ký chung bao gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ nhật ký đặc biệt và các loại sổ kế toán chi tiết (sổ phụ)
Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời
gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào nhật
ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung
được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan, Đối với các tài khoản
chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng ( hoặc định
kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật Ký Chung hoặc ghi thẳng vào sổ
cái.
- Sổ cái trong Nhật Ký Chung có thể mở theo nhiều kiểu (kiểu một bên kiểu hai
bên) và mở cho hai bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ
riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ,
cuối tháng, cộng sổ cái phụ rồi dựa vào sổ cái.
SVTH. Trang 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
-Sổ Nhật Ký đặc biệt (còn được gọi là Nhật Ký chuyên dùng) được sử dụng trong
trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều nếu tập trung ghi cả vào Nhật Ký Chung thì sẽ
có trở ngại về nhiều mặt cho nên phải mở các sổ Nhật Ký đặc biệt để ghi chép riêng
cho từng nghiệp vụ chủ yếu. Khi dùng sổ Nhật Ký đặc biệt, sau đó định kỳ hoặc cuối
tháng tổng hợp số liệu của Nhật Ký đặc biệt ghi một lần vào sổ cái.
Giải thích trình tự ghi sổ nhật ký chung:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán sau
đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền
thanh toán với khách hàng. Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung .
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy
số liệu để ghi vào các sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ nhật ký chung để lấy số liệu tổng hợp chi tiết số phát sinh
và sổ cái của tài khoản tương ứng.
Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phát sinh và sổ cái của tài khoản
tương ứng
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số
phát sinh tài khoản
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và
bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo. Sau đó đóng dấu, đóng thành sổ nộp,
hoặc lưu lại như khi thực hiện bằng tay theo đúng quy định của bộ tài chính
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
SVTH. Trang 46
Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ
gốc)
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng hợp chứng từ cùng loại
(4)
(1)
(2)
(3)(5)
(6)
(7)(8)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu và nhược điểm của kế toán nhật kí chung:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản do kết cấu số đơn giản, rất thuận tiện cho việc xử
lí bằng máy tính.
Nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công
công tác của kế toán không hợp lí.
Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng ,năm dương lịch và
bắt đầu từ ngày 01/01/năm dương lịch đến hết ngày 31/ 12/ năm dương lịch.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty sử dụng: Là phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1.4. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó khăn. Với
số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng động nhiệt tình của
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty mà hoạt động kinh doanh của
công ty đã được những bước phát triển lớn.
Về mặt cơ sở vật chất, kỹ thuật, hàng năm doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới,
cải tạo lại các văn phòng, đầu tư các trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc kinh
doanh của công ty.
Với số ban đầu của doanh nghiệp là: 1.900.000.000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 1.000.000.000 đ
Vốn lưu động là: 900.000.000 đ
Qua bốn năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 01/012/2014) tổng số vốn của doanh
nghiệp đã tăng lên là: 2.900.000.000 đ
SVTH. Trang 47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Trong đó : Vốn cố định là: 1.500.000.000 đ
Vốn lưu động là: 1.400.000.000 đ
Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so với số vốn ban
đầu là: 1.000.000.000 đ trong đó:
Vốn cố định tăng lên là: 500.000.000 đ
Vốn lưu động tăng lên là: 500.000.000 đ
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phát huy rất tốt nguồn vốn của mình trong
việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu đề cho doanh nghiệp phấn đấu trong
những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trên bước
đường phát triển và tồn tại.
SVTH. Trang 48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
Mức Tỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ131.079.747.522 173.442.065.764 42.362.318.242 32,3
2
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
130.424.508.597 172.592.019.872 42.167.511.275 32,3
3 Giá vốn hàng bán 124.098.734.093 166.091.155.603 41.992.421.510 33,8
4Doanh thu hoạt động tài
chính65.890.400 112.223.600 46.333.200 70,3
5 Chi phí tài chính 1.909.650.180 2.160.269.614 250.619.434 13,12
6Chi phí quản lý doanh
nghiệp3.815.819.044 3.704.585.507 -111.233.537 -2,9
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt 666.195.680 748.232.748 82.037.068 12,3
SVTH. Trang 49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
động kinh doanh
8 Thu nhập khác 219.713.534 2.691.000 -217.022.534 -98,7
9 Chi phí khác 322.202.905 0 -322.202.905 -100
10 Lợi nhuận khác (102.489.371) 2.691.000 105.180.371 2,62
11Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 563.706.309 750.923.748 187.217.439 33,2
12Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành98.648.604 131.411.656 32.763.052 33,2
13Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp465.057.705 619.512.092 154.454.387 33,2
Trích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013, 2014
SVTH. Trang 50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng 42.362.318.242 đ tương ứng tăng 32,3 % chủ yếu là do sự gia tăng doanh thu trong hợp đồng.+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 so với năm 2013 tăng 46.333.200 đ tương ứng tăng 70,3% từ lãi tiền gửi, tiền cho vay.+ Thu nhập khác năm 2014 so với năm 2013 giảm 217.022.534 đ tương ứng giảm 98,7% là do trong năm 2014 công ty ít xảy ra các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản.
Chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí SXKD năm 2014 so
với năm 2013 tăng :
+ Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 41.992.421.510 đ, tương ứng tăng 33,8%. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng nhưng điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì công ty đã hoàn thành nhiều hợp đồng xây dựng hơn trong năm 2013.+ Chi phí hoạt động tài chính năm 2014 so với năm 2013 tăng 250.619.434 đchủ yếu là do trả lãi tiền vay để mở rộng sản xuất kinh doanh.+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 so với năm 2013 giảm 111.233.537 đ tương ứng giảm 2,9%
Lãi gộp và lãi ròng: Lãi gộp và lãi ròng cũng tăng dần qua
từng năm:
+ Lãi gộp năm 2014 so với năm 2013 tăng 82.037.068 đ, tương ứng tăng 12,3%+ Lãi ròng năm 2014 so với năm 2013 tăng 154.454.387 đ tương ứng tăng 33,2%.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Kỹ thuật POSO.
2.2.1. Các phơng thức bán hàng trong Công ty TNHH Kỹ thuật POSO.
- Công ty tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán buôn (bán buôn chuyển thẳng, bán
buôn qua kho) và bán lẻ.
- Hiện nay Công ty TNHH Kỹ thuật POSO áp dụng các hình thức thanh toán chủ
yếu:
+ Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ
đến đâu tiền thu ngay đến đó: Tiền mặt, séc…
+ Hình thức bán hàng cha thu được tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng
nhng cha thanh toán tiền.
SVTH. Trang 51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
+ Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ
thanh toán tiền theo hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các lô hàng lớn.
+ Hình thức đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. Hình thức
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty.
2.2.1.1. Phơng thức bán buôn.
Theo thoả thuận giữa công ty với khách hàng công ty có thể thực hiện phơng thức
bán buôn qua kho hoặc bán buôn chuyển thẳng.
Đối với phơng thức bán buôn qua kho: Thì cũng căn cứ vào điều khoản ghi trong
hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển hàng đến cho khách hàng, chi
phí vận chuyển thờng là do đơn vị chịu. Theo phơng thức này công ty có điều kiện theo dõi quản
lý trực tiếp tình hình nhập - xuất - tồn cũng nh tình trạng bảo quản sản phẩm, hàng hóa, tránh được
hiện tợng thất thoát.
Đối với phơng thức bán buôn chuyển thẳng: Công ty TNHH Kỹ thuật POSO sẽ
chuyển thẳng về kho của khách hàng hoặc địa điểm khách hàng quy định. Chi phí vận
chuyển sẽ được thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng.
Chứng từ của nghiệp vụ bán buôn là “ Hóa đơn bán hàng” do phòng kế toán lập.
2.2.1.2. Phơng thức bán lẻ.
Việc bán lẻ hàng hoá chủ yếu để giới thiệu sản phẩm, hàng hoá. Chứng từ của
nghiệp vụ bán lẻ cũng là "hoá đơn bán hàng" do phòng kế toán lập và được lập cho mỗi
nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.
Ở Công ty TNHH Kỹ thuật POSO chủ yếu thực hiện hai phơng thức bán lẻ sau:
- Hình thức bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách, hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền
sau đó kiểm kê hàng hoá xác định số hàng đã bán.
- Hình thức bán hàng trả góp: Ngời mua trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá hàng thờng thu thêm ngời mua một khoản lãi
do trả chậm.
2.2.2. Kế toán bán hàng của Công ty TNHH Kỹ thuật POSO.
2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán. Các chứng từ kế toán sử dụng trong công ty đều được lập theo đúng biểu mẫu quy
định của BTC , phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
SVTH. Trang 52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Một số chứng từ mà công ty sử dụng
- Chứng từ về thanh toán bao gồm: Phiếu thu MS 01-TT, phiếu chi MS 01-TT, séc tiền
mặt, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nớc
- Chứng từ về mua, bán hàng hoá gồm: Hóa đơn GTGT MS 01-GTKT-3LL, hóa đơn bán
hàng
- Giấy tờ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ MS 03-VT, bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
- Một số giấy tờ khác có liên quan nh: Bảng thanh toán tiền lơng, bảng tính và phân bổ
khấu hao....
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản nh: TK111, TK112, TK131, TK333.1, TK133,
TK511. Ngoài ra, công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 nh: TK156.1 - giá mua hàng
hoá, TK156.2 - chi phí thu mua để phục vụ cho việc tính toán giá vốn cho hàng bán ra.
2.2.2.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng.
* Đối với nghiệp vụ bán buôn qua kho.
Hàng hoá, sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lợng sẽ nhập kho hàng hóa.
Ngời nhận hàng của phòng kinh doanh đa hàng hoá về kho của công ty để nhập kho.
Khi nhập hàng về kho, công ty gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng. Khi khách
hàng đến nhận hàng căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế kế toán viết hoá đơn
bán hàng (Hoá đơn giá trị gia tăng). Trên hoá đơn phải ghi rõ: Tên hàng hoá dịch vụ, đơn
vị tính, số lợng, đơn giá, thành tiền, thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng,
tổng giá thanh toán. Hóa đơn giá trị gia tăng đựơc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Kế toán giữ
Khi phát sinh nghịêp vụ bán buôn hàng hoá qua kho của công ty, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế phòng kế toán lập hóa đơn GTGT .Từ hoá đơn (GTGT) kế
toán bán hàng lập phiếu xuất kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho xuất hàng hóa theo
phiếu xuất kho đã lập, kiểm nhận và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành
3 liên.
- 01 liên lu lại gốc.
SVTH. Trang 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
- 01 liên giao cho thủ kho và thẻ kho, định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế
toán (Có biên bản giao chứng từ).
- 01 liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Sau khi lập hóa đơn GTGT kế toán lập Phiếu xuất kho
SVTH. Trang 54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
SVTH. Trang 55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số 01-VT (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số X 12/276
(Kiêm phiếu bảo hành)
Ngày 11 tháng 12 năm 2014
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thuỳ Linh
Địa chỉ: Công ty cổ phần Tân Lập Phú
Theo HĐ số 0000386 Ngày 11 tháng 12 năm 2014
Xuất tại kho: kho số 01
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất của
SP, HH
Mã sốĐơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng từ
Thực
xuất
01
02
Hóa chất TVT
Hóa chất 25A
Bao
Bao
40
5
40
5
295.000
525.00011.800.000
2.625.000
Cộng 14.425.000
(Bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn)
Ngày 11 tháng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
SVTH. Trang 56
Nợ TK 621: 14.425.000 Có TK 152: 14.425.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
* Đối với nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Khi hàng về đến bến cảng, sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lợng, ngời
nhận hàng của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đa hàng hoá đi bán luôn cho khách hàng
không qua kho, hàng hoá vẫn thuộc sở hữu của công ty. Khi đó, kế toán cha định khoản,
chỉ khi khách hàng ký nhận đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vào “Hoá đơn bán
hàng” gửi hàng đi bán do ngời giao hàng cho công ty đa thì kế toán căn cứ vào “Hoá đơn
bán hàng” ghi sổ chi tiết bán hàng theo định khoản.
SVTH. Trang 57
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
SVTH. Trang 58
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số 01- VT (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số X12/ 302
Ngày 13 tháng 12 năm 2014
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thanh Huyền
Địa chỉ: Công ty truyền tải điện 2
Theo HĐ số 0000389 Ngày 13 tháng 12 năm 2014
Xuất tại kho: kho số 01
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất của
SP, HH
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giáThành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
01 Dây đồng C150 Kg 120 120 185.000 22.200.000
Cộng 22.200.000
(Bằng chữ: Hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 13 háng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
SVTH. Trang 59
Nợ TK 621: 22.200.000
Có TK 152: 22.200.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Đối với khách lẻ bán hàng thu tiền ngay
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà
Mẫu số: S12-DN (Ban hành theo quyết định số
SVTH. Trang 60
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Nẵng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số X12/ 303
Ngày 16 tháng 12 năm 2014
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thanh Huyền
Địa chỉ: Công ty TNHH xây lắp và thương mại Y.K
Theo HĐ số 0000396 Ngày 16 tháng 12 năm 2014
Xuất tại kho: kho số 01
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất của
SP, HH
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giáThành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
01
02
03
04
Khuôn hàn
Tay kẹp
Súng đánh lửa
Thuốc hàn
Cái
Cái
Cái
Lọ
1
1
1
100
1
1
1
100
1.750.000
850.000
180.000
85.000
1.750.000
850.000
180.000
8.500.000
Cộng 11.280.000
(Bằng chữ: Mười một triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn)
Ngày 16 háng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO Mẫu số 01-TT
SVTH. Trang 61
Nợ TK 621 : 11.280.000 Có TK 152: 11.280.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Số 109
Ngày 16 tháng 12 năm 2014
Họ và tên ngời mua: Nguyễn Thanh Huyền
Tên đơn vị : Công ty TNHH xây lắp và thương mại Y.K
Địa chỉ: Thanh Khê- Đà Nẵng
Lý di chi: Thu tiền bán hàng theo HĐ số 00396
Số tiền: 13.739.000
Số tiền bằng chữ: (Mười ba triệu bẩy trăm ba mươi chín nghìn đồng chẵn)
Kèm theo : 02 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu bẩy trăm ba mươi chín nghìn đồng chẵn
Ngày 16 tháng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên)
SVTH. Trang 62
Nợ TK 111: 13.739.000đ Có TK 511.133: 13.739.000đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
SC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Trang trớc chuyển sang x
03/12HĐ
6361603/12
Bán hàng cho công ty
TNHH TM & DV Minh
Đức
x
131
511
333.1
101.765.400
92.514.000
9.251.400
11/12HĐ
000038611/12
Bán hàng cho công ty cổ
phần Hoa Thiên Phúx
131
511
333.1
16.445.000
14.950.000
1.495.000
13/12 HĐ0000389 13/12Bán hàng cty truyền tải
điện 2x
131
511
333.1
25.740.000
23.400.000
2.340.000
16/12 HĐ0000396 16/12 Bán hàng cty TM Y.K x
131
511
333.1
13.739.000
12.490.00
1.249.000
20/12 PX314 20/12Bán hàng cho công ty
Trần Trungx
131
511
333.1
65.010.000
59.100.000
5.910.000
... ..... ..... ............ ...... ....... ....... ..........
Cộng chuyển sang trang
sau2.504.702.150
2.504.702.15
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH. Trang 63
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
* Hạch toán chi tiết ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng
chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy từ các chứng từ nhập
- xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hoá được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp
theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi
chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng
từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lợng thực
nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày, thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lợng hàng hoá
nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi
chuyển nhợng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán
hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo
khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
SVTH. Trang 64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S38-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Tên hàng hoá: Hóa chất GEM 25A
Tháng 12/2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từDiễn giải
TK
Đ
Số tiền
SH NT Nợ Có
HĐ
000038611/12 Bán hàng cho công ty CP Tân
Lập Phú 1312.950.000
0000494 15/12 Bán hàng cho công ty TNHH An Thái 111 14.257.000
……..
Cộng phát sinh 42.771.000
Ngày 31 háng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn kế toán lập sổ chi tiết bán hàng .Dựa vào các sổ chi tiết cho từng
loại hàng hoá trên, chứng từ hóa đơn phiếu xuất kho kế toán lên sổ Nhật ký chung
SVTH. Trang 65
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 511- Doanh thu bán hàngTháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chứng từDiễn giải
TK
ĐƯ PS Nợ PS CóSố Ngày
HĐ
000038611/12
Bán hàng cho công ty cổ
phần Hoa Thiên Phú131 14.950.000
HĐ0000
38913/12
Bán hàng cty truyền tải
điện 2131 23.400.000
HĐ0000
39616/12 Bán hàng cty TM Y.K 131 12.490.00
… …. …. … …. ….
KC05 28/12 K/C DTBH sang TK 911 911 1.286.542.800
Cộng Phát sinh 1.291.802.800 1.291.802.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH. Trang 66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng hàng bán.
2.2.4.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Hiện nay công ty đang sử dụng phơng pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phơng
pháp bình quân gia quyền cả kỳ theo công thức.
2.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Khi xuất bán hàng hóa, kế toán công ty căn cứ vào số lợng hàng xuất bán ghi trên hóa
đơn, giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (giá mua theo phiếu nhập kho) bao gồm: (giá mua +
phí điện chuyển tiền) để tính toán trị giá mua thực tế của hàng xuất bán theo phương pháp
nhập trước xuất trước
Như vậy, ở đây mới chỉ phản ánh phần giá mua thực tế nhập kho của hàng xuất bán
trong giá vốn thực tế của hàng xuất bán. Chi phí mua hàng được tính vào giá vốn hàng xuất
bán khi xuất hàng. Giá vốn hàng hóa được tính theo giá trên phiếu mua hàng nhập kho cộng
thêm chi phí mua hàng
SVTH. Trang 67
Số lợng hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lợng hàng hóa nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho =
Đơn giá bình quân gia quyềnx
Số lợng hàng hóa xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết TK 632
SVTH. Trang 68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số 02-TT (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Số : PC104/12
Ngày 05 tháng 12 năm 2014
Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi : Chi tiền vận chuyển bốc xếp hàng.
Số tiền : 1.363.500 đ
(Viết bằng chữ: Một triệu ba trăm sáu ba nghìn năm trăm)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Một triệu ba trăm sáu ba nghìn năm trăm
.
Ngày 05 tháng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, đóng dấu)
Ngời lập phiếu
( Ký, đóng dấu)
Thủ quỹ
( Ký, đóng dấu)
Ngời nhận tiền
( Ký, đóng dấu)
SVTH. Trang 69
Nợ TK 111: 1.363.500 Có TK 511.133: 1.363.500
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S38-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾTTài khoản 156.2 - Chi phí mua hàng
Tháng 12/2014
( Trích)
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải SHTK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
05/12 PC104/1
2
05/12
TT tiền bốc hàng mua – Cty
kỹ thuật điện toàn cầu156.2
133.1
111
1.350.000
13.500
1.363.500
10/12 PC132 10/12 TT tiền v/c hàng mua của
cty Thành Phát
156.2
133.1
111
620.000
62.000
682.000
15/12 PC134 15/12 TT tiền v/c hàng mua của
cty HITECH
156.2
133.1
111
1.200.000
120.000
1.320.000
….. ….. ….. ….. ….. ….. …..
Cộng P/S T12/2014 53.250.000 53.250.000
Ngày 28 tháng 12 năm 2014Ngời ghi sổ
(Ký tên, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký tên, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO Mẫu số: S38-DN
SVTH. Trang 70
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632
Tên hàng hoá: Hóa chất GEM 25A
Tháng 12/2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từDiễn giải
TK
Đ
Số tiền
SH NT Nợ Có
HĐ
000038611/12 Bán hàng cho công ty CP Tân
Lập Phú 156.12.625.000
0000494 15/12 Bán hàng cho công ty TNHH An Thái 156.1 12.000.000
.. .. .. ..
Cộng phát sinh 36.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 12/2014
SVTH. Trang 71
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
SC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Trang trớc chuyển
sangx
05/12 PC104/
12
05/12
TT tiền bốc hàng mua
– Cty kỹ thuật điện
toàn cầu x
156.2
133.1
111
1.350.000
13.500
1.363.500
11/12
HĐ
000038
6
11/12
Bán hàng cho công ty
cổ phần Hoa Thiên
Phú
x
131
511
333.1
16.445.000
14.950.000
1.495.000
11/12Số X
12/27611/12
Giá vốn bán hàng cho
công ty Tân Lập Phúx
632
156.1
14.425.00014.425.000
13/12HĐ000
038913/12
Bán hàng cty truyền
tải điện 2x
131
511
333.1
25.740.000
23.400.000
2.340.000
13/12
Số
X12/
302
13/12
Giá vốn bán hàng cho
Công ty truyền tải
điện 2
x632
156.122.200.000 22.200.000
16/12HĐ000
039616/12 Bán hàng cty TM Y.K x
131
511
333.1
13.739.000
12.490.00
1.249.000
16/12
Số
X12/
303
16/12
Giá vốn bán hàng
Công ty TNHH xây
lắp và thương mại
Y.K
X632
156.111.280.000 11.280.000
... ..... ..... ............ ...... ....... ....... ..........
Cộng chuyển sang
trang sau2.504.702.150 2.504.702.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
SVTH. Trang 72
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Từ Nhật ký chung kế toán ghi sổ cái các tài khoản:
TK 632 TK 641 TK 642 (Biểu số: 18), TK 511 , TK 911 TK 421
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 12/2014
(Trích)
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T ghi
sổ
Chứng từDiễn giải SHTK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
03/12 PX276 03/12Giá vốn bán hàng cho công ty
TNHH TM & DV Minh Đức156.1 76.000.000
11/12 Số X 12/276 11/12Giá vốn bán hàng cho công ty
Tân Lập Phú156.1
14.425.000
13/12 Số X12/ 302 13/12Giá vốn bán hàng cho Công
ty truyền tải điện 2156.1 22.200.000
16/12 Số X12/ 303 16/12
Giá vốn bán hàng Công ty
TNHH xây lắp và thương mại
Y.K
156.1 11.280.000
… …. …. ….. ….. ….. …..
28/12 KC02 28/12 Kết chuyển sang TK 911 911 1.161.415.050
Tổng cộng 1.164.965.
0501.164.965.050
Ngày 31 tháng 12 năm 2014Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH. Trang 73
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán và quản lý các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng nhằm xác định
chính xác chi phí phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng tài
khoản 641 - Chi phí bán hàng ở công ty được tính chung cho toàn bộ hàng hóa chứ không
phân bổ riêng cho từng loại hàng hóa.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác
định kết quả.
Hàng ngày khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc:
Hóa đơn mua hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất kho, bảng tính lơng, các khoản trích
theo lơng. Cuối tháng kế toán ghi vào Sổ cái TK 641
Căn cứ vào hóa đơn dịch vụ kế toán ghi sổ
SVTH. Trang 74
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO Mẫu số 02- TT
SVTH. Trang 75
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Số : PC104/12
Ngày 28 tháng 12 năm 2014
Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi : Chi tiền tiếp khách đại lý
Số tiền : 3.607.000 đ
(Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm linh bẩy nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Ba triệu sáu trăm linh bẩy nghìn đồng chẵn
.
Ngày 28 tháng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, đóng dấu)
Ngời lập phiếu
( Ký, đóng dấu)
Thủ quỹ
( Ký, đóng dấu)
Ngời nhận tiền
( Ký, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo quyết định số
SVTH. Trang 76
Nợ TK 642: 3.607.000 đ Có TK 111: 3.607.000 đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Nẵng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
SC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Trang trớc chuyển
sangx
05/12 PC104/
12
05/12
TT tiền bốc hàng mua
– Cty kỹ thuật điện
toàn cầu x
156.2
133.1
111
1.350.000
13.500
1.363.500
11/12
HĐ
000038
6
11/12
Bán hàng cho công ty
cổ phần Hoa Thiên
Phú
x
131
511
333.1
16.445.000
14.950.000
1.495.000
11/12Số X
12/27611/12
Giá vốn bán hàng cho
công ty Tân Lập Phúx
632
156.1
14.425.00014.425.000
13/12HĐ000
038913/12
Bán hàng cty truyền
tải điện 2x
131
511
333.1
25.740.000
23.400.000
2.340.000
13/12
Số
X12/
302
13/12
Giá vốn bán hàng cho
Công ty truyền tải
điện 2
x632
156.122.200.000 22.200.000
16/12HĐ000
039616/12 Bán hàng cty TM Y.K x
131
511
333.1
13.739.000
12.490.00
1.249.000
16/12
Số
X12/
303
16/12
Giá vốn bán hàng
Công ty TNHH xây
lắp và thương mại
Y.K
X632
156.111.280.000 11.280.000
SVTH. Trang 77
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
28/12PC104/
1228/12
Thanh toán tiền tiếp
kháchx
641
133.1
111
3.279.891
327.9893.607.000
... ..... ..... ............ ...... ....... ....... ..........
Cộng chuyển sang
trang sau2.504.702.150 2.504.702.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁITK 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
07/12
07/12
25/12
….
PC108
PC108
….
07/12
07/12
25/12
…
Hạch toán tiền lương
T11
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT
Chi phí khấu hao bộ
phận bán hàng
….
334
338
214
8.000.000
1.520.000
1.251.050
…..
SVTH. Trang 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
28/12 PC103 28/12Thanh toán tiếp khách
đại lý111 3.607.000
28/12 KC03 28/12Kết chuyển CPBH sang
TK 911 911 47.628.050
Tổng cộng 47.628.050 47.628.050
Ngày 28 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
2.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hạch toán và quản lý các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp
nhằm xác định chính xác chi phí phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế
toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý ở công ty được tính chung cho toàn bộ hàng hóa
chứ không phân bổ riêng cho từng loại hàng hóa.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang TK
911 để xác định kết quả.
Hàng ngày khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý
doanh nghiệp kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, phiếu chi, giấy báo nợ,
phiếu xuất kho, bảng tính lơng, các khoản trích theo lơng - Kế toán định khoản
SVTH. Trang 79
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
SVTH. Trang 80
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số 02-TT (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Số : PC104/02
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi : Chi tiền điện thoại bộ phận quản lý
Số tiền : 197.691 đ
(Viết bằng chữ: Một trăm chín bẩy nghìn sáu trăm chín mốt đồng)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Một trăm chín bẩy nghìn sáu trăm chín mốt đồng./.
.
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Thủ trởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, đóng dấu)
Ngời lập phiếu
( Ký, đóng dấu)
Thủ quỹ
( Ký, đóng dấu)
Ngời nhận tiền
( Ký, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo quyết định số
SVTH. Trang 81
Nợ TK 642.333: 197.691Có TK 111: 197.691
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Nẵng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
SC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Trang trớc chuyển
sangx
01/12
PC104/
02 01/12
Thanh toán tiền điện
thoạiX
642
133.1
111
179.791
17.972
197.691
05/12 PC104/
12
05/12
TT tiền bốc hàng mua
– Cty kỹ thuật điện
toàn cầu x
156.2
133.1
111
1.350.000
13.500
1.363.500
11/12
HĐ
000038
6
11/12
Bán hàng cho công ty
cổ phần Hoa Thiên
Phú
x
131
511
333.1
16.445.000
14.950.000
1.495.000
11/12Số X
12/27611/12
Giá vốn bán hàng cho
công ty Tân Lập Phúx
632
156.1
14.425.00014.425.000
13/12HĐ000
038913/12
Bán hàng cty truyền
tải điện 2x
131
511
333.1
25.740.000
23.400.000
2.340.000
13/12
Số
X12/
302
13/12
Giá vốn bán hàng cho
Công ty truyền tải
điện 2
x632
156.122.200.000 22.200.000
16/12HĐ000
039616/12 Bán hàng cty TM Y.K x
131
511
333.1
13.739.000
12.490.00
1.249.000
SVTH. Trang 82
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
16/12
Số
X12/
303
16/12
Giá vốn bán hàng
Công ty TNHH xây
lắp và thương mại
Y.K
X632
156.111.280.000 11.280.000
28/12PC104/
1228/12
Thanh toán tiền tiếp
kháchx
641
133.1
111
3.279.891
327.9893.607.000
... ..... ..... ............ ...... ....... ....... ..........
Cộng chuyển sang
trang sau2.504.702.150 2.504.702.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁITK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
NT ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC
TK ĐƯ
Số tiềnSố Ngày Nợ Có
01/12 PC101 01/12 Thanh toán tiền điện thoại 111 197.691
SVTH. Trang 83
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
05/12 PC106 05/12 Nộp tiền đi công tác 111 10.914.800
07/12 PC109 07/12 Hạch toán lơng T11 334 15.000.000
07/12 PC109 07/12 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT 338 2.850.000
….. …… ….. …….. …. … …….. ….
31/12 KC04 31/12Kết chuyển
CPQLDN sang TK 911
911 54.116.300
Tổng cộng 54.116.300 54.116.300
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH. Trang 84
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
2.2.7. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào sổ cái TK 511
"Doanh thu bán hàng".
Bên cạnh việc phản ánh một cách chính xác các khoản doanh thu bán hàng và các
khoản chi phí liên quan bán hàng, phòng kế toán của Công ty TNHH Kỹ thuật POSO rất chú
trọng đến việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng. Điều này giúp cho việc lập chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh được thuận tiện đồng thời đa lại cho nhà quản lý một
cách nhìn tổng quát, sâu sắc về tình hình hoạt động của công ty mình trong một thời gian nhất
định. Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện theo trình tự sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - các khoản giảm trừ doanh thu
= 1.291.802.800 - (1.320.000 + 3.940.000)
= 1.286.542.800 đ
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
=1.286.542.800 - 1.161.415.050 = 125.127.750 đ
Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp và phân bổ
toàn bộ cho số hàng hóa bán ra.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - CPBH - CPQLDN
= 125.127.750 - 47.628.050 - 54.116.300 = 23.383.400 đ
Lợi nhuận kế toán trớc thuế = 23.383.400 đ
Chi phí thuế TNDN hiện hành = 23.383.400 25% = 5.845.850 đ
Lợi nhuận kế toán sau thuế = 23.383.400 - 5.845.850 = 17.537.550 đ
Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển:
Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511: 1.286.542.800
Có TK 911: 1.286.542.800
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 1.161.415.050
Có TK 632: 1.161.415.050
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 47.628.050
Có TK 641: 47.628.050
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghhiệp:
Nợ TK 911: 54.116.300
Có TK 642: 54.116.300
SVTH. Trang 85
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 911: 5.845.850
Có TK 821: 5.845.850
Kết chuyển Lãi
Nợ TK 911: 17.537.550
Có TK 421.1: 17.537.550
Căn cứ vào sổ nhật ký chung Kế toán ghi sổ cái TK 511 và TK 911 . Sổ cái TK 911
dùng để ghi chép các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và doanh thu hoạt động tài chính, chi phí và thu
nhập khác, lợi nhuận.
SVTH. Trang 86
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
SC
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Trang trớc chuyển
sangx
01/12
PC104/
02 01/12
Thanh toán tiền điện
thoạiX
642
133.1
111
179.791
17.972
197.691
05/12 PC104/
12
05/12
TT tiền bốc hàng mua
– Cty kỹ thuật điện
toàn cầu x
156.2
133.1
111
1.350.000
13.500
1.363.500
11/12
HĐ
000038
6
11/12
Bán hàng cho công ty
cổ phần Hoa Thiên
Phú
x
131
511
333.1
16.445.000
14.950.000
1.495.000
11/12Số X
12/27611/12
Giá vốn bán hàng cho
công ty Tân Lập Phúx
632
156.1
14.425.00014.425.000
13/12HĐ000
038913/12
Bán hàng cty truyền
tải điện 2x
131
511
333.1
25.740.000
23.400.000
2.340.000
13/12
Số
X12/
302
13/12
Giá vốn bán hàng cho
Công ty truyền tải
điện 2
x632
156.122.200.000 22.200.000
16/12 HĐ000
0396
16/12 Bán hàng cty TM Y.K x 131
511
13.739.000
12.490.00
SVTH. Trang 87
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
333.1 1.249.000
16/12
Số
X12/
303
16/12
Giá vốn bán hàng
Công ty TNHH xây
lắp và thương mại
Y.K
X632
156.111.280.000 11.280.000
28/12PC104/
1228/12
Thanh toán tiền tiếp
kháchx
641
133.1
111
3.279.891
327.9893.607.000
... ..... ..... ............ ...... ....... ....... ..........
28/12 KC03 28/12 K/C chi phí bán hàng x911
641
47.628.050
47.628.050
28/12 KC04 28/12K/C chi phí quản lý
doanh nghiệpx
911
642
54.116.300
54.116.300
28/12 KC05 28/12 K/C giá vốn hàng bán x911
632
1.161.415.050
1.161.415.050
28/12 KC06 28/12 K/C doanh thu thuần x511
911
1.286.542.800
1.286.542.800
28/12 KC07 28/12 K/C thuế TNDN HH x911
821
5.845.850
5.845.850
28/12 KC08 28/12 K/C lãi x911
421.2
17.537.550
17.537.550
Cộng chuyển sang
trang sau2.504.702.150 2.504.702.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SVTH. Trang 88
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
SỔ CÁITK 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Tháng 12/2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
N/T
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Trang
NKC
TK
Đ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
28/12 KC03 28/12 K/C CPBH 641 47.628.050
28/12 KC04 28/12 K/C CP QLDN 642 54.116.300
28/12 KC05 28/12 K/C giá vốn hàng bán 632 1.161.415.050
28/12 KC06 28/12 K/C doanh thu thuần 511 1.286.542.800
28/12 KC07 28/12 K/C thuế TNDN HH 821 5.845.850
28/12 KC08 28/12 K/C lãi 421.2 17.537.550
Cộng phát sinh 1.286.542.800 1.286.542.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Căn cứ vào các sổ cái của TK 511, 531, 632, 641, 642, 911 kế toán lên bảng kết quả
hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Kỹ thuật POSO
88A Trần Cao Vân, Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTháng 12/2014
SVTH. Trang 89
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Mã số Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuần gộp về bán hàng và CCDV
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
01
02
10
11
20
21
22
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
1.291.802.800
5.260.000
1.286.542.800
1.161.415.050
125.127.750
0
0
47.628.050
54.116.300
23.383.400
0
0
0
23.383.400
5.845.850
0
17.537.550
Ngày 31 tháng 12 năm 2014Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Chương 3:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách cải cách đổi mới nền kinh tế,
đất nước ta đã phát triển mạnh mẽ và đi lên không ngừng đều đó được thể hiện bằng
SVTH. Trang 90
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp. Các công ty, doanh nghiệp này được thành
lập và đi vào hoạt động với những mục tiêu phương hướng khác nhau nhưng đều
chung một mục đích đó là đạt được lợi nhuận tối đa trong lĩnh vực hoạt động của
mình. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên và người lao động,
đem lại thu nhập và đời sống ổn định cho họ, góp phần vào công việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Kỹ thuật
POSO được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các nhân viên phòng kế toán cùng với việc
vận dụng những kiến thức đã được học ở trường một cách linh hoạt và sáng tạo em đã
nắm bắt và hiểu rõ được về việc quản lý một công ty cũng như bản chất của các nghiệp
vụ kinh tế một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Từ đó em có rút ra một vài nhận xét về
tình hình tiêu thụ hàng hóa, doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty.
4.1. Ưu điểm:
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và và cơ chế này ngày càng thịnh
hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt kịp với cơ chế mới và việc bắt kịp
này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt kịp như thế nào và bằng cách nào để
không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty
TNHH Kỹ thuật POSO đã cố gắng trang bị máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng
hàng hóa bán ra cho phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Hàng hóa của công
ty ngày càng uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì
những năm gần đây chất lượng hàng hóa của công ty đã nâng lên rõ rệt. Đội ngũ cán
bộ công nhân viên được trang bị kỹ càng về nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường
xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực, năng động trong kinh doanh, sáng tạo, nhiệt
tình vì công việc có bề dày kinh nghiệm và sẵn sàng đi xa vì công việc. Bên cạnh đó là
sự kết hợp chặt chẽ giữa nhân viên trong công ty tạo thành một tổng thể thống nhất,
đồng thời dưới sự lãnh đạo doanh nghiệp đã từng bước vững chắc và tự khẳng định
được vị trí chính xác của mình trên nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công
tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy
được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của công ty, góp phần không nhỏ vào
sự thành công của công ty, trong đó công tác hạch toán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ
SVTH. Trang 91
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh cũng dần được hoàn thiện và dáp ứng được
nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói
chung và công tác hạch toán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
4.1.1. Về bộ máy quản lý: Trong thời gian tiếp cận với Công ty TNHH Kỹ thuật
POSO em nhận thấy:
Về không gian làm việc: Không gian làm việc của các nhân viên tương đối tốt,
phòng làm việc được trang bị tốt về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên an
tâm làm việc.
Về bộ máy quản lý: việc tổ chức một bộ máy quản lý tốt luôn được công ty đặt ở
một vị trí cao, vì bộ máy quản lý tốt thì công ty mới phát triển vững chắc.
4.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã có đội ngũ kế toán dầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả
năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân
công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự
phân đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán,
tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân
công đã có sẵn.
Ngoài ra bộ máy kế toán của Công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo
điều kiện cho kế toán kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự
lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán cũng
như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.
4.1.3. Về chứng từ sổ sách:
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đầy đủ, tỉ mĩ, việc ghi chép và mở sổ sách
theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Việc
lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế
độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ.
SVTH. Trang 92
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản
đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có, từ đó giúp
cho theo dõi được dễ dàng.
Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ được luân chuyển một
cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản
và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác.
4.1.4. Về hạch toán hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Việc hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh luôn
được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ
sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán sản phẩm, hàng hóa được chi tiết theo từng loại
giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của hàng hóa từ đó quản lý được
tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại hàng hóa, xác định theo
từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được
thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công
tác chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí.
Đối với chi phí bán hàng, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo
hiểm xã hội riêng và các chi phí khác bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh
nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ… Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty
phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng
như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ
hơn.
Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một
cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đáp ứng
được nhu cầu của quản lý và hạch toán.
4.2. Nhược điểm:
Những thành tựu trrong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự
thành công của công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc,
những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải
SVTH. Trang 93
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế
toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Kỹ thuật POSO. Những hạn chế đó được
thể hiện ở những điểm sau đây:
4.2.1.Về hệ thống tài khoản:
Hiện nay, Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành,
ban hành theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban
hành và có sữa đổi bổ sung mà không điều chỉnh tài khoản để phù hợp với đặc điểm
của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi mới cho phù hợp với chế độ chung.
4.2.2. Về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ:
. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu hàng tháng của công ty TNHH Kỹ thuật POSO là tương đối lớn, số
lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến khích khách hàng công ty sử dụng chính
sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối
lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó
sẽ là biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc
công ty hạch toán khoản giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng
không thể coi là giảm giá hàng bán được mà phải coi là khoản chiết khấu. Mặc dù đến
nay số lượng khách hàng thanh toán ngay, thanh toán trước hạn… để được hưởng
giảm giá là ít nhưng công ty còn hoạt động lâu dài, số lượng khách hàng quen thuộc
nhiều hơn theo thời gian, lượng khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên, do đó Công
ty không nên hạch toán chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó theo
dõi sau này vì không đúng theo chế độ kế toán hiện hành
4.3. Kiến nghị:
4.3.1. Nghiên cứu thị trường:
Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu thị trường
một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt đối không làm theo
cảm tính.Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi để tiến hành hoạt động mua bán
giữa người bán với người mua. Các nhà kinh doanh chỉ có thề thành công trên thị
trường khi đã hiểu biết về thị trường một cách rõ ràng, vì vậy nghiên cứu thị trường
tiêu thụ hàng hóa phải được coi là một mục tiêu hàng đầu, có tầm quan trọng để xác
định đúng hướng kinh doanh, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu mà các sản
SVTH. Trang 94
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh, tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi:
Bán cho ai? Bán như thế nào? Đề việc tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả cao trên thị
trường thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của
mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị phần cụ thể, nhu cầu của người tiêu dùng rất đa dạng và
khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu tâm lý của họ và đảm bảo
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức
khuyến mãi như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ
chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những
khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ và hình thức thưởng thêm nên thông
báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách hàng…
- Với khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các
khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ
giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ lưu
chuyển vốn.
- Tìm kiếm khách hàng tìm năng thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng
động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Đi sâu vào từng công trình dự án, các sở đầu
tư và các chủ thầu xây dựng để tìm kiếm đơn đặt hàng. Công ty cũng nên có các hình
thức thưởng cho các nhân viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để
động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ.
- Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị trường
phân phối hàng hóa và các kênh giao, nhận. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán
hàng .
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu …
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được những diểm mạnh yếu của đối
thủ, từ đó xây dựng được chính sách hợp lý để tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả hơn.
Nghiên cứu tình hình giá cả: là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh
doanh cũng như quyết định dến sản xuất, vì giá của nó ảnh hưởng dến thu nhập, lợi
nhuận của doan h nghiệp.
4.3.2. Nâng cao chất lượng hàng hóa mua vào:
SVTH. Trang 95
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thỏa mãn của con người cũng tăng lên,
không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao về hơn về chất lượng sản
phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi
người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Bằng việc năng động trong việc tìm kiếm các
nguồn hàng hóa dầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn hàng cũ uy tín,
đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp sản phẩm, hàng hóa mới
với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
hoạt động kinh doanh để hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn.
4.3.3.Về hệ thống tài khoản:
Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính mà chưa
có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 2 để dễ
dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
4.3.4. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ cho theo dõi và
để đảm bảo cho đúng chế độ kế toán hiện hành Công ty nên hạch toán riêng khoản
giảm giá hàng bán hiện tại Công ty đang hạch toán bên Nợ TK 511 sang hai tài khoản
là TK 521 và TK 635. Với các khoản giảm do khách hàng mua thường xuyên ổn định
và mua với số lượng lớn thì hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại, còn giảm
giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn thì đó là khoản chiết
khấu thanh toán và hạch toán vào TK 635- Chi phí hoạt động tài chính.
Khi Công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua khi người mua
thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng
Có TK: 111, 112, 131: Số tiền chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách
hàng
Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu thương mại
Có TK 111, 112, 131…: Tồng số chiết khấu thương mại
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang TK 511:
Nợ TK 511 : Tổng số chiết khấu thương mại phát sing trong kỳ
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại.
SVTH. Trang 96
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
4.3.5. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng:
Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, Công ty nên thực hiện thường xuyên hơn chiết
khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán để
khuyến khích khách hàng thah toán ngay. Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro
khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty trích lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi.
4.3.6. Về việc xác định kết quả tiêu thụ:
Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng loại hàng hóa.
Việc xác định được kết quả riêng cho từng loại hàng hóa sẽ giúp nhà quản lý có cái
nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng loại sản phẩm để từ đó đề xuất
ra chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy Công ty nên tiến hành
xác định kết quả tiêu thụ theo từng loại sản phẩm.
SVTH. Trang 97
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Kết luận
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh
nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được
trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả đạt được đầy đủ,
chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần
thúc đẩy hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở
thành mục tiêu kinh doanh mà các doannh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc
hạch toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trở thành vấn đề
quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ chuyên đề em nghiên cứu này, với kiến thức đã học trong nhà
trường kết hợp với thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Kỹ thuật
POSO, được sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán trong công ty cùng với sự hướng
dẫn của giáo viên Th.s Phạm thị Bích Vân. Với sự nhìn nhận còn nhiều hạn chế của
một sinh viên em đã tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã
đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mọi ý kiến em đưa ra đều dựa trên cơ sở thực tế tại công ty và nội dung chế độ tài
chính kế toán ban hành. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít
cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em không tránh khởi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cô chú trong
phòng kế toán trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Th.s
Phạm thị Bích Vân. cùng các nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH Kỹ
thuật POSO đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH. Trang 98
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD.Th.s.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH. Trang 99