BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH NHÃN HÀNG PNJSILVER
-
Upload
quynn-hammond -
Category
Documents
-
view
48 -
download
0
description
Transcript of BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH NHÃN HÀNG PNJSILVER
BAO CAO KẾT QUẢ KHẢO SAT
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH
NHÃN HÀNG PNJSILVER
Tháng 01/2013
NỘI DUNG
I. Giới thiệu.
II.Kết quả khảo sát.
III.Kết luận
I. GIỚI THIỆU
1. Bối cảnh thực hiện khảo sát:
Doanh thu của nhãn hàng PNJSilver 2012:
DT 10 tháng đầu năm 2012 giảm 8% so với cùng kỳ năm 2011.
DT trong 6 tháng đầu 2012 liên tục bị giảm sút so với cùng kỳ
Đặc biệt từ tháng 5/2012 đến nay giảm sút 20 – 30% so với cùng kỳ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại của PNJSilver.
Tìm hiểu những nguyên nhân giảm doanh thu trong năm 2012.
Những vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống kinh doanh.
I. GIỚI THIỆU
3. Cách thức thực hiện:
Thực hiện thảo luận nhóm
Đối tượng phỏng vấn: giám sát, quầy trưởng, nhân viên bán hàng
Phạm vi thực hiện: 4 khu vực: TP.HCM, ĐN, CT, HN
Tổng cộng: 12 nhóm
NỘI DUNG
I. Giới thiệu.
II.Kết quả khảo sát.
III.Kết luận
NHữNG YếU Tố TAC ĐộNG
ĐếN TÌNH HÌNH KINH DOANH
CủA NHÃN HÀNG PNJSILVER
1. Tình hình kinh tế: • Lượng khách đến CH
giảm rõ rệt: KH ít chi
tiêu cho hàng xa xỉ
hơn, chủ yếu mua các
đồ thiết yếu.
• Khách hàng cân nhắc
và đắn đo nhiều hơn
khi mua sản phẩm.
• Chọn lựa những mặt
hàng có giá thấp hơn
hoặc chờ đợi giảm giá.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Khách hàng
•Lượng khách học sinh giảm so với các năm trước, đa số khách là nhân viên văn phòng, lớn tuổi (khách này khó tính hơn).
•Vì sao có sự dịch chuyển cơ cấu khách hàng?
Do giá cao
Mẫu chủ yếu cho nhóm khách hàng lớn tuổi (mẫu giả vàng).
Sự lớn mạnh của các đối thủ ngành accessory có thương hiệu (phù hợp với tâm lý thích giá rẻ, thời trang, thích thay đổi của teen và nhân viên văn phòng trẻ, cùng 1 số tiền KH mua được nhiều sản phẩm accsessory hơn so với trang sức bạc PNJSilver)
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Khách hàng
•Tỷ lệ khách hàng quay trở lại mua hàng không cao. (tìm hiểu một vài lý do)
…….
……..
•KH không có thói quen mua trang sức bạc nhiều.
•Chưa đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng đang lớn lên, nhóm khách hàng đáp ứng tốt đã chuyển sang nhóm sản phẩm với chất liệu cao cấp hơn (vàng).
•Lượng nhân viên văn phòng trẻ: chọn mua accesorreies vì mua được nhiều lần, mỗi lần chi 1 ít không xót tiền, trong khi 3, 4 lần đó cộng lại mới được 1 lần silver ít sản phẩm để thay đổi
•Khách hàng lớn tuổi (27 – 35) có khả năng tài chính, chọn lựa bạc vì giá rẻ và mua được nhiều sản phẩm để thay đổi, tuy nhiên lại khó tính hơn trong về chất lượng sản phẩm và các chế độ bảo hành.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Giá
•Giá cao
•So sánh với giá vàng (416).
•Giá không hợp lý: Sau đợt xem xét giá, một số mẫu điều chỉnh hợp lý, Tuy
nhiên có một số mẫu dù đơn giản, nhỏ nhưng qua nhiều lần tăng giá nên giá
rất cao, cao hơn so với các mẫu mới với giá được làm (với mức giá hợp lý
hơn).
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Chế độ bảo hành
Khách hàng không hài lòng về chế độ bảo hành, so sánh với
chính sách bảo hành của vàng
•Thời gian bảo hành (có tính phí) ngắn.
•Phí bảo hành cao + không hợp lý.
•Chất lượng sp sau bảo hành kém.
•Thủ tục/ Qui trình bảo hành rườm rà, phức tạp.
•Thời gian bảo hành dài.
Khách hàng mua của PNJSilver nhưng đến các tiệm bạc
tư nhân để xi lại hoặc đến CH PNJSilver bảo hành nhưng
không lấy hàng.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng Sản phẩm kém
•Hàng mới ở XNNT về đã bị rỗ, mọt, ố, nhanh đen hơn so với trước đây rất
nhiều.
•Đặc biệt dây chuyền nhanh xuống màu, đeo khoảng mấy ngày là bị đen.
•Bảo hành ở Chi nhánh bảo hành (xi lại) thì không bị xuống màu nữa.
•Các sản phẩm có bề mặt trơn láng, ít chi tiết thì chất lượng được cải thiện,
nhưng sản phẩm phức tạp, nhiều chi tiết rất mau xuống màu, mau đen.
•Rớt hột, chấu gắn hột không đều, không sắc xảo
•Khóa bông tai bị lỏng, cốt cứng, khóa dây chuyền lỏng.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
2. Chất lượng sản phẩm
Khách hàng mất lòng tin vào sản phẩm và thương hiệu.
Hàng trưng bày, hàng trong kho: hiện tại chỉ những mẫu nào có hiện tượng
giảm chất lượng thì mới đề nghị xử lý, chưa qui định thời gian lưu hành tại
đơn vị là bao nhiêu lâu ví dụ: sản phẩm sau khi sản xuất bao nhiêu ngày thì
phải xử lý lại có thể dẫn tới trường hợp sản phẩm gần tới ngày “quá hạn” và
được bán cho khách, nên thời gian sử dụng của họ chưa được bao lâu mà
đã bị đen.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Mẫu mã:
•Mẫu mã đang dần tụt hậu và thiếu sự khác biệt và sự phá cách.
•Không có mẫu mới, ít mẫu, mẫu trùng lặp, không mới lạ.,
•Mẫu nghiêng về giả vàng, mẫu nghiên hẳn qua nhóm lớn tuổi, chưa thực sự
phù hợp với nhóm khách hàng teen đang lớn lên.
•Mẫu mã bị cơ cấu lại, không còn nhiều mẫu mẫu ít, không đa dạng, trưng
bày bị trùng, cơ cấu số mẫu trên từng chủng loại chưa phù hợp (ví dụ: số
mẫu vòng chỉ còn lại 5,6 mã, ít mã) khách qua cửa hàng khác hoặc cho
rằng có bằng vậy mẫu trưng hoài.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Mẫu mã:
•Mẫu bán chạy:
Phải đặt theo danh mục toàn hệ thống nên một số mẫu cửa hàng bán chạy
thì không được đặt
Đặt đi đặt lại theo danh mục nên thấy mẫu không thay đổi.
•Mẫu trước là Moon, Sun, Galaxy, nhưng bây giờ chỉ còn dòng Moon. Dù các
mẫu Sun và Galaxy ít bán được nhưng vẫn nên có để KH chọn lựa, tạo sự
độc đáo. KH chọn lựa được sản phẩm, hài lòng và giới thiệu người khác.
Thế mạnh của PNJ về mẫu nhưng hiện tại đang “bị” đánh giá là bão
hòa, dần tụt hậu, BST mới nhưng không mới.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Gián đoạn trong việc đặt hàng (siết tồn, thanh lý tồn, thanh lọc mẫu) thiếu hụt hàng:
•Nguyên nhân cuối năm 2011: hàng tồn nhiều, số lượng mã nhiều, đặt hàng dàn trải.
Từ tháng 1 đến tháng 4/2012: không đặt hàng
Từ tháng 4 đến tháng 8/2012: bắt đầu hụt hàng,
Qua tháng 8 cho đặt hàng lại thì tình hình kinh doanh tốt hơn.
Số mẫu bán chạy tiêu thụ từ giữa tháng 1 đến tháng 2 đã hết Chữa cháy bằng cách luân chuyển mẫu giữa các cửa hàng.
Hàng hóa xuống cấp, không còn mẫu đẹp, không có mẫu mới nên khách hàng mua rất ít
-> Từ tháng 8, khi đặt hàng lại thì bắt đầu bán tốt lại hoặc khi cháy hàng/ luân chuyển hàng thì bán tốt, chứng tỏ khách vẫn mua chứ không phải không mua.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Sản phẩm
•Không có nhiều mẫu cho nam, cho em bé.
•Ni sản phẩm không còn phù hợp: ni nhẫn, dây chuyền nam ngắn, ni vòng,
lắc.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Cạnh tranh
Các cửa hàng tư nhân, hàng Trung Quốc, hàng chợ na ná hàng Ý, móc máy.
•Giá rẻ
•Có bảo hành, xi mới với phí rất rẻ. Dây chuyền đứt gãy cũng vẫn hàn
•Bảo hành ngay cho khách, không phải đợi chờ.
•Cho đặt hàng theo mẫu riêng.
•Mẫu mã tương đối đẹp hơn trước.
•Mức độ cập nhật xu hướng nhanh hơn.
Các nhãn hàng thời trang lớn (quần áo, giày dép…) cũng giảm giá ào ạt -> sự chi phối bởi các ngành hàng thay thế.
Sự lớn mạnh của các nhãn hàng accessories với giá rẻ hơn.
Cạnh tranh nội bộ với nhãn hàng Jemma giá hơn không nhiều nhưng Jemma có chính sách hậu mãi tốt hơn.
Cạnh tranh với trang sức vàng về chất lượng và tính chất sản phẩm.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Giao nhận, phân bổ hàng hóa:
•Hàng hóa, nội dung chương trình thường có trễ, về rời rạc từng món
(hàng 20/10 thì ngày 19 về tới, hàng chương trình ngày 21, 22 thì ngày 20
mới về tới) Các công tác luôn chậm so với mùa vụ.
•Hàng hóa đặt hàng về hơi chậm (tỷ lệ 50-60% trong đợt đầu trong 1
tháng, còn lại về rải rác nhận xong đơn hàng là 2 tháng, nếu phản hồi
thì lại thêm 1 tháng nữa) Khó cho đơn vị kinh doanh, lỡ mùa vụ, lỡ
nhu cầu.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Giao nhận, phân bổ hàng hóa:
•Đặt từng đơn hàng riêng, nhưng khi giao cho chi nhánh lại gom các cửa
hàng chung lại, về đến chi nhánh lại phải chia ra cho từng cửa hàng
mất thêm 1 ngày để chia hàng.
•Ni sản phẩm phân bổ xuống cửa hàng chưa đúng theo đơn hàng, đặc
biệt trong các mùa cao điểm.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Chương trình marketing:
•Chương trình marketing trong năm không nổi bật
•Quà tặng không phù hợp với khách hàng mua hàng của từng chương trình (chương trình 20/10, noel).
•Hình ảnh quà tặng khi truyền thông đẹp nhưng sản phẩm tặng lại là sản phẩm khác (xấu), gây phản cảm, mất niềm tin từ khách hàng.
•Các ấn phẩm có hình ảnh quảng bá nhưng cửa hàng không có (do phân bổ hàng hóa).
•Chương trình marketing chỉ tác động trong ngắn hạng chứ chưa mang tính lâu dài.
•Triển khai chương trình chậm, cập rập, không thông tin hay giới thiệu được cho khách hàng, vật phẩm về trễ.
•Thông điệp và hình thức Quảng cáo không đúng với khách hàng mục tiêu của mùa vụ
•Chỉ các cửa hàng lớn, bán tốt thì được chạy chương trình khuyến mãi, được phân bổ hàng chương trình, trong khi cửa hàng nhỏ, bán chậm lại không được, chưa có các CT kích thích DT tại CH bán chậm.
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
NHỮNG YếU Tố TAC ĐộNG ĐếN DOANH THU
Vị trí mặt bằng:
•Cửa hàng gần nhau Chia sẻ lượng khách (vd: CN Cần Thơ: Trung tâm,
Ninh Kiều, Coopmart gần nhau: ở CN Đà Nẵng: 77 Phan Chu Trinh, 70
Trần Phú, 357 Phan Chu Trinh gần nhau; ở CN Hà Nội: Hà Đông, Thanh
Xuân, Quang Trung….)
•Tình hình kinh doanh của 1 số đối tác giảm sút. Vd: coopmart.
•Một số cửa hàng có vị trí không thuận lợi (vd: Mậu Thân, 77 Phan Chu
Trinh…)
Thương hiệu PNJ tại một số tỉnh cũng chưa được biết nhiều.
CAC VấN Đề CÒN TồN ĐọNG TạI
Hệ THốNG KINH DOANH
PNJSILVER
Nhân sự trong hệ thống PNJSilver:
Giám sát
•Tần suất đến cửa hàng ít, chỉ giám sát từ xa (đặc biệt các tỉnh xa).
•Khi giám sát xuống cửa hàng đều có báo trước nên cửa hàng đã có sự chuẩn bị trước
=> Công tác Kiểm tra còn mang tính hình thức và dễ dàng đối phó
•Giám sát là cầu nối giữa cửa hàng và các đơn vị khác nhưng quyền hạn bị giới hạn.
•Giám sát chi nhánh chưa được tham gia nhiều về công tác xác định xu hướng
mẫu mã các mùa lễ.
•Hiệu quả của việc thu thập mẫu tại các chi nhánh chưa cao.
•Chưa truyền thông trực tiếp các thông điệp, chính sách, qui định… cho hệ thống mà
chỉ truyền công văn hướng dẫn, nên hệ thống chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng và
thực hiện theo sự hiểu biết riêng => đôi khi thiếu nhất quán.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Lực lượng nhân sự trong hệ thống PNJSilver:
Quầy trưởng
•Đội ngũ quầy trưởng không đồng đều.
•Đối với các quầy bạc trong cửa hàng Vàng thì ít được quan tâm từ
phía cửa hàng trưởng hơn.
•Một số quầy trưởng chưa được đánh giá tốt từ phía nhân viên của cửa
hàng.
•Tại CN Miền Bắc: lực lượng quầy trưởng thay đổi nhiều, quầy trưởng mới
chưa nhiều kinh nghiệm, ảnh hưởng tới vấn đề hàng hóa, qui trình, giấy tờ,
đặt hàng
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Lực lượng nhân sự trong hệ thống PNJSilver:
Nhân viên bán hàng:
•Chưa nhiệt tình (chưa đạt đến mức khách cảm thấy ngại nếu không mua)
•Đào tạo chưa bài bản/ thống nhất, cẩm nang đào tạo dài dòng, không thực tế,
(giống như học vẹt)..
•Độ tuổi của NVBH đang già dần
•Chính sách nhân sự tạo ra sự ù lỳ cho nhân viên, vì tính an toàn cao (không bị
đuổi, dù doanh thu thấp cũng có lương cứng, hoặc cứ không có vi phạm gì thì được
ký hợp đồng)
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Lực lượng nhân sự trong hệ thống PNJSilver:
Nhân viên bán hàng:
•Chưa có các chính sách kích thích bán hàng
•Đối với NVBH tại CN miền Bắc: nhân sự không ổn định
Chế độ làm việc thay đổi liên tục, không đảm bảo cuộc sống (bắt buộc nghỉ 4 ngày/
tháng bị giảm lương).
Cảm thấy bị gò ép vì tần suất Kiểm tra kiểm soát nhiều: KHBM, kế toán, nhân sự,
giám sát…
Chưa có quyền lợi cho Nhân viên có thâm niên, tìm cơ hội để sang nơi khác.
Có tâm lý hay so sánh với các công ty khác, tâm lý làm tạm thời rồi chuyển
việc…Tính trung thành và gắn bó không cao.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Các qui trình/ thủ tục còn nhiều bất cập/ phức tạp/ chưa hiệu quả:
Sự phối hợp giữa các phòng ban
•Qui trình thiết kế mẫu: trước đây thiết kế đưa ra xu hướng, nhưng do thiết kế
nhiều mà chọn được ít nên thay đổi thành P. Kinh Doanh chọn mẫu và P. Thiết Kế
sẽ thiết kế theo chưa thấy được sự định hướng xu hướng mẫu mã từ phòng
thiết kế.
•Qui trình đặt hàng chương trình: nhiều năm nay, vấn đề hàng chương trình
xuống cửa hàng trễ vẫn xảy ra và chưa giải quyết dứt điểm (do trễ từng khâu vd:
thiết kế mẫu, đặt hàng, sản xuất, marketing…)
•Qui trình và sự phối hợp trong công tác đánh giá nhân viên bán hàng giữa giám
sát và nhân sự
•Việc quản lý sổ sách: chưa có sự thống nhất giữa P.KT, P.BL, P. KSNB. NVBH/
quầy trưởng. Quá nhiều sổ sách, thao tác, chứng từ (nhập xuất giao ca…)
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Các qui trình/ thủ tục còn nhiều bất cập/ phức tạp/ chưa hiệu quả:
Đối với Xí Nghiệp Nữ Trang
•Thủ tục liên quan đến XNNT rất phức tạp tâm lý: không muốn phản hồi, sợ cảnh
lên XNNT.
Đặt hàng nhưng khi giao thì không đủ ni, không đúng ni, phản hồi Xí Nghiệp thì khó
khăn, giấy tờ phức tạp, đi xa, mất thời gian --.> cửa hàng tự trao đổi;
Hàng mới đặt nhưng bị lỗi, không được phản hồi mà phải gửi hàng xử lý (phải mất tới
15 ngày để xử lý dù đó là hàng mới)
Quy trình giao nhận hàng hóa: giao bịch niêm phong cho cửa hàng trong khi không
đếm số món, trên niêm phong có ghi trọng lượng nhưng cửa hàng không có cân.
Hàng phân bổ cho cửa hàng: vẫn bị đen, thâm kim… CH phải đem xử lý năm nay
quy trình nhập xuất trả về liên tục
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Các qui trình/ thủ tục còn nhiều bất cập/ phức tạp/ chưa hiệu quả:
•Quy trình biểu mẫu kiểm quỹ: chưa nhất quán, rối trong cách thực hiện (đã họp
cách đây 3 tháng).
•Quy trình bảo hành: Phức tạp. Biên nhận bảo hành: vừa viết tay, vừa đánh máy,
khách ký nhiều (4; 5 chữ ký), xuất trả bảo hành trên chương trình
•Phát sinh quy trình nhập xuất khóa đít bông (không thể phát sinh tiêu cực tại
khâu này).
•Mùa cao điểm, lượng khách đông, khi nhập chương trình phải ghi rõ 15 ký tự,
không được ghi tất rất khó đảm bảo cả hai công tác: bán hàng và nhập
chứng từ
•Việc thanh toán bằng thẻ: quy định ghi số thẻ, KH không thoải mái và không
muốn cho số thẻ vì sợ không an toàn.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Các qui trình/ thủ tục còn nhiều bất cập/ phức tạp/ chưa hiệu quả:
•Quy trình chuẩn giao tiếp chưa phù hợp:
Tất cả nhân viên đứng chào, khách cảm thấy không thoải mái (phải tùy khách)
Bắt chết một nhân viên đứng ở cửa ra vào dù có khách hay không thì cũng không hợp lý,
không có thời gian làm việc khác trong khi không có khách đến cửa hàng.
•Việc kiểm soát chi phí bao bì: cần quản lý theo số lượng tiêu thụ sản phẩm, bao bì quá lâu
chưa thay đổi, nhiều khách mua bộ sản phẩm giá trị cao nhưng cũng chỉ một loại bao bì.
•Các cuộc họp về triển khai chương trình, về qui trình, qui định thiếu Phòng Kiểm Soát
Nội Bộ tham gia, để có ý kiến về việc kiểm tra kiểm soát ngay từ đầu, qui trình, thủ tục, chứng
từ đã đúng, đã hợp lý chưa, có khó khăn hay phát sinh gì không?.... Nhiều khi sau 1 năm
KSNB mới kiểm tra thì NV không thể nhó được lỗi đó bị là lý do gì để mà khắc phục, làm tốn
thời gian của 2 bên.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Chương trình X-Man:
•Kiểm kê: báo cáo nhập xuất tồn chưa cuối tháng chưa khớp.
•Trừ đơn hàng (đối chiếu với xưởng, không biết cái nào về rồi, cái nào chưa).
•In phiếu bảo hành không có liệt kê chi tiết phần giảm giá
•Xman chậm, rớt mạng, thường bị lỗi.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Chương trình Khách hàng thân thiết chưa đủ sức hấp dẫn.
•Tách riêng thẻ Silver và thẻ Gold: có nhiều KH mua cả 2 dòng sản phẩm, nên phải
tích lũy ở cả 2 bên cần xem xét cơ chế chuyển đổi điểm để có thể tích lũy chung
nếu KH mua 2 dòng sản phẩm. Trước đây, khách hàng mua vàng nhiều thì họ sẽ mua
thêm Silver để đạt Vip sau đó sẽ được hưởng khuyến mãi bên vàng.
•Quảng bá về chương trình KHTT:
Chưa đủ mạnh, chưa có nhiều CT dành cho KHTT nên chưa thu hút khách.
Quyền lợi không hấp dẫn: mức 7% không hấp dẫn, mà chỉ được đánh bóng xi,
không được sửa chữa (trong khi không cần tích lũy, thẻ Đông Á đã được giảm
5%).
Thời gian cấp thẻ chậm.
Chương trình Khách hàng thân thiết chưa đủ sức hấp dẫn.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Đặt hàng
•Đặt hàng BST mới: chỉ cho 1 số cửa hàng bán được được “cửa hàng nào
bán được thì bán được suốt đời, còn cửa hàng nào bán chậm thì cứ chậm”.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Quầy tủ, trưng bày, cơ sở hạ tầng:
•Quầy tủ quá cũ, thiếu thống nhất, không thực hiện vệ sinh bảng hiệu
•Trưng bày hàng hóa: Hầu hết đều lo ngại trước thông tin thay đổi đồ trưng
giấy, cần tham khảo ý kiến cửa hàng trước khi áp dụng một thay đổi/ quy định/
chính sách….
•Khóa tủ: bị hư yêu cầu phòng hành chính thay thì chậm trể, đảm bảo an toàn.
tự sửa
•Việc thực hiện sửa chữa cơ sở hạ tầng thực hiện quá chậm so với đề nghị.
•Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin: Máy in hay hư hỏng. Máy tính hư: phải tự
đem về công ty để sửa chữa.
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
CAC VấN Đề TồN ĐọNG
Thi đua đánh giá
•Xếp hạng thi đua: Cần giao chỉ tiêu (luật chơi) ngay từ đầu (“doanh thu toàn công ty
giảm, khó khăn kinh tế chứ đâu phải chỉ riêng lỗi tại nvbh”) hụt hẫng, thiệt thòi, chán nản
-> ảnh hưởng tinh thần làm việc.
•Chương trình Khách hàng bí mật chưa thật hiệu quả
HCM: Giám sát đóng vai khách hàng bí mật, không tạo được hiệu quả, NV làm đối phó.
CN HN, ĐN, CT:
•KHBM làm việc máy móc, đóng vai KH khó tính nhưng khó tính quá mức, bắt bẻ lỗi trong
khi xét tổng thể thì nhân viên vẫn phục vụ tốt khách hàng.
•Bị đưa vào đánh giá bình bầu cuối năm. Trong khi chỉ mắc 1 lỗi, còn lại vẫn bán tốt,
phục vụ tốt trong cả năm.
•KHBM chưa thống nhất với CH về biên bản đánh giá.
Đề XUấT GIảI PHAPĐề XUấT GIảI PHAP
GIảI PHAP
1. Khách hàng chọn PNJSilver vì đây là nhãn hiệu uy tín và sản phẩm chất lượng.
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm giảm sút sẽ khiến uy tín của PNJ bị lung lay
XNNT xem xét về chất lượng xi, đồng thời có phương pháp đánh giá định kỳ
chất lượng sản phẩm.
Qui định về thời gian lưu hành của sản phẩm (sau khi sản xuất bao lâu phải xi
mới) – mặc dù điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí nhưng ngược lại sẽ đảm bảo
chất lượng sản phẩm và uy tín cho nhãn hiệu và thương hiệu PNJ
Xem xét chất lượng sau bảo hành, có phương pháp kiểm tra chất lượng hàng
sau bảo hành.
Xem xét thủ tục/qui trình bảo hành cho khách.
GIảI PHAP
2. Chính sách bảo hành
Gia tăng thời gian bảo hành xi miễn phí hoặc bảo hành miễn phí cho lần xi
đầu tiên hoặc miễn phí trong 2 tháng (hiện tại bảo hành miễn phí 2 tháng, nếu
KH đem đi bảo hành thì mất 2 tuần, chỉ sử dụng miễn phí được 1,5 tháng..)
Nâng thời hạn bảo hành có tính phí từ 1 năm lên 2 năm
Cần xem xét thêm việc nhận bảo hành trong trường hợp mất phiếu bảo hành.
Xem xét mức phí bảo hành hợp lý: đề xuất tính theo món vd: dây chuyền xi lại
50.000/ 1 lần… hoặc áp dụng mức phí bảo hành chung cho vàng và bạc.
Xem xét chế độ thu đổi: chỉ áp dụng khi khách đổi món cũ mua món mới, vd:
giảm 10% khi mang món cũ đổi món mới…
GIảI PHAP
3. Lượng khách học sinh/ sinh viên giảm trong khi nhóm khách hàng này
tương đối dễ tính, còn nhóm khách văn phòng/ nội trợ thì lại khó tính
hơn. Nên họ cân nhắc nhiều hơn về quyền lợi dành cho khách hàng:
hậu mãi, bảo hành, thu mua
Cần đánh giá lại khách hàng mục tiêu của nhãn hàng, để có những
chính sách kinh doanh (hàng hóa, giá bán, vị trí cửa hàng, khuyến
mại…) phù hợp
GIảI PHAP
4. PNJSilver đáp ứng tốt cho nhu cầu của nhóm khách hàng trước đây. Tuy nhiên
đối với nhóm khách hàng trẻ đang lớn lên thì chưa thể đáp ứng
Cần xem xét chiến lược sản phẩm để đa dạng sản phẩm và có giá thành
phù hợp và cạnh tranh.
Về ni sản phẩm: đo lại ni phù hợp với thể tạng hiện tại
Sản phẩm cho nam, cho em bé
Bạc nguyên chất cho trẻ em…
Dòng sản phẩm giá thấp để phục vụ cho nhu cầu của học sinh/ sinh viên.
GIảI PHAP
5. Thế mạnh của PNJ về mẫu nhưng hiện tại đang “bị” đánh giá là bão hòa, dần tụt
hậu, BST mới nhưng không mới.
Cần xem xét cơ cầu mẫu và thiết kế mẫu phù hợp với nhóm khách hàng
mục tiêu, tránh tình trạng mẫu/BST mới nhưng không mới.
Cơ cấu mẫu trên từng chủng loại (vòng, nhẫn, lắc…)
Có kế hoạch đặt hàng cho những mã không nằm trong danh mục nhưng cửa
hàng bán tốt (cửa hàng A bán tốt mã 1, nhưng đó không phải là mã bán chạy
toàn hệ thống…), hoặc mở rộng danh mục mã nhưng cửa hàng phải đảm bảo về
vốn và số lượng mã có tại cửa hàng hoặc có kế hoạch điều chuyển những mã
cửa hàng này bán chậm nhưng cửa hàng kia bán tốt…
Nghiên cứu lại mẫu cho Teen.
GIảI PHAP
6. Tăng cường chăm sóc khách hàng
Nâng cao tỷ lệ trung thành của khách (mua và quay lại).
Chính sách KHTT quyền lợi hấp dẫn hơn (vd: có thể xi, sửa, kiểm tra giao dịch
khi mất biên lai, gia tăng thời hạn bảo hành, tăng chiết khấu (hiện tại áp dụng
7%, trong khi không cần tích lũy, chỉ cần mang thẻ Đông Á cũng được giảm
5%)).
Tặng lịch nhỏ, lịch để bàn cho khách mua hàng, bao lì xì tết
GIảI PHAP
7. Các công tác luôn chậm so với mùa vụ (mẫu mã, hàng hóa, nội dung
chương trình…)
Xem xét qui trình và sự phối hợp trong công tác hàng hóa và chương trình
marketing để có doanh thu tốt nhất vào các dịp lễ tết trong năm
Hàng hóa, triển khai chương trình sớm hơn 1 tuần để kịp trưng bày và giới thiệu,
tư vấn khách.
Cần có thời gian gối đầu đủ dài để chuẩn bị hàng hóa và có thể sản xuất sẵn
bán thành phẩm, sau đó gần tới ngày thì xi lại.
Đối với các mẫu sản phẩm quảng cáo thì cửa hàng phải có để bán.
GIảI PHAP
8. Về đội ngũ bán hàng:
Có chính sách để NVBH tự tạo áp lực bản thân kiếm tiền, có chính sách lương thưởng
phạt gắn liền với doanh thu cụ thể, Chế độ đối với nhân viên lâu năm.
Tổ chức thi đua, khen thưởng cửa hàng bán tốt trong tháng/ quý.
Sự phối hợp giữa Phòng bán lẻ và nhân sự trong việc đánh giá nhân sự.
Mạnh tay trong vấn đề đánh giá nhân sự.
Tăng cường lực lượng giám sát tại chi nhánh, gia tăng vai trò của giám sát trong việc hỗ
trợ, kiểm tra tại CH
Xem xét hiệu chỉnh cẩm nang đào tạo đội ngũ bán hàng.
Xem xét điều chỉnh giờ làm việc như trước (CN miền Bắc): 8h/ ngày + nghỉ 2 ngày công
thay vì 8h30/ ngày và nghỉ 4 ngày công như hiện tại.
Tạo sự thoải mái cho nhân viên (đặc biệt chi nhánh Đà Nẵng, tâm lý căng thẳng, sợ khi
làm việc với giám sát và ban lãnh đạo CN)
GIảI PHAP
9. Về đội ngũ bán hàng:
Tổ chức các buổi Pink Day để các bạn NVBH có cơ hội gặp mặt nhân viên toàn
hệ thống, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm hoặc các buổi gặp gỡ, truyền lửa, chia
sẻ đường lối… từ Ban Lãnh Đạo, Ban Tổng Giám Đốc…
Đề xuất tổ chức các khóa đào tạo cho từng nhân viên (trước đây chỉ đào tạo đến
cấp quầy trưởng, tuy nhiên không phải quầy trưởng nào cũng có thể có kỹ năng
đào tạo lại nhân viên như những gì đã được học):
Anh văn giao tiếp (đặc biệt các cửa hàng tại các địa điểm du lịch), anh văn về
các thuật ngữ trong ngành nữ trang…
Khóa giao tiếp với khách hàng (lớp thầy Bùi Trọng Giao)
Đào tạo giao tiếp khách hàng cho đội ngũ bảo vệ (là người đầu tiên tiếp xúc
khách hàng).
GIảI PHAP
10. Về hệ thống
Tăng cường quảng bá cho các quận vùng ven, các tỉnh.
CH Gold đang chiếm những vị trí chiến lược, doanh thu Silver trong Gold cũng
đang dần tăng Cần đánh giá lại các cửa hàng bạc gần Gold.
Xem xét giờ mở cửa phù hợp vào mùa đông (CN miền Bắc).
GIảI PHAP
11. Các qui trình/ qui định/ sự phối hợp giữa các phòng ban:
Xem xét rà soát các qui trình/ qui định/ thủ tục còn trở ngại cho hệ thống:
Công tác hồ sơ, sổ sách, báo cáo tại cửa hàng…
Quy trình biểu mẫu kiểm quỹ
Quy trình nhận hàng bảo hàng
Quy trình liên quan đến XNNT: giao nhận hàng hóa, hàng xử lý, hàng trả lại, phản hồi hàng
hóa (bị lỗi, phân bổ sai…)…).
Các công tác liên quan đến nhập xuất vào các mùa cao điểm.
Qui định thanh toán bằng thẻ.
Qui trình chuẩn giao tiếp
Một số báo cáo trong chương trình X-Man
Các công tác liên quan đến sửa chữa công cụ dụng cụ, hình ảnh nhận diện tại cửa hàng
Thống nhất phương thức đánh giá thi đua đội ngũ bán hàng toàn hệ thống (cộng, trừ rõ
ràng, hợp lý).
Cải thiện chương trình khách hàng bí mật.
Trên đây là báo cáo đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh nhãn hàng
PNJSilver hiện nay.
Tp.HCM, ngày 10 tháng 01 năm 2013
Phòng Quản Trị Chiến Lược Lập báo cáo
Lê Thị Kim Thanh