Thị trƣờng Phân bón Việt -...
Transcript of Thị trƣờng Phân bón Việt -...
Giải mã Thị trường
1
NHỮNG GÌ NỔI BẬT TUẦN QUA?
Thị trường ure vẫn khá ảm đạm, giá
ure kỳ hạn quay đầu suy giảm mạnh
Phiên đấu thầu của STC ngày 22/6 đã
không đạt được kết quả như mong đợi
bởi mức giá chào thầu quá thấp
Giá ure tại thị trường nội địa Trung
Quốc vẫn tiếp tục suy giảm mạnh
Ure tại khu vực miền Nam đảo chiều
tăng trở lại bởi nguồn cung khan
hiếm
Giá ure tại khu vực cửa khẩu Bát Xát
giảm khoảng 200 – 300 đồng/kg
Nhập khẩu phân bón tháng 6/2013
giảm 19,23% về lượng và giảm 23%
về kim ngạch so với tháng trước.
Bản tin
Thị trƣờng
Phân bón Việt
Nam
(Tuần 24/06/2013 –27/06/2013)
CHUYÊN GIA PHÂN TÍCH
Nguyễn Trang Nhung
Đào Thị Dung
Vũ Thùy Ninh
ĐT: 84 4 7300 4550
Email:
Skype: nhung.agromonitor
_____________________________
Công ty CP Phân tích và Dự báo Thị
trường Việt Nam - AgroMonitor
Tầng 5- số 97 Hào Nam- phường Ô Chợ
Dừa- Đống Đa – Hà Nội
ĐT: 84 4 6273 3596 / DĐ: 0943 411 411
Email: [email protected]
www.agromonitor.vn
Giải mã Thị trường
2
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT TRONG TUẦN
Thị trường ure thế giới tuần này khá ảm đạm, phiên đấu thầu ngày 22/6 của
STC không đạt được kết quả như mong đợi bởi mức giá chào thầu quá thấp
từ phía STC. Bên cạnh đó, giá ure kỳ hạn đối với cả ure hạt đục và hạt trong
cũng đang có xu hướng giảm.
Tại thị trường nội địa Trung Quốc, nhu cầu ure vẫn còn ở mức thấp, trong
khi nguồn cung dồi dào đã khiến giá ure tiếp tục đi xuống. Sự mất cân bằng
cung cầu ure tại thị trường nội địa có thể còn tiếp tục khiến giá ure đi xuống.
Phiên đấu thầu của STC có mức giá chào thầu thấp 303.33 USD/tấn CFR.
Theo đó với chi phí vận chuyển hàng hóa khoảng 17 – 20 USD/tấn từ Trung
Quốc thì giá xuất của Trung Quốc tương ứng sẽ vào khoảng 283 – 286
USD/tấn FOB.
Do sự mất giá của đồng Rupee nên các nhà nhập khẩu Dap của Ấn Độ trở
nên khá rụt rè. Hiện mức giá Dap của các nhà cung cấp vào khoảng 490 –
500 USD/tấn CIF. Tuy nhiên mức giá này hiện vẫn chưa đạt được giao dịch
nào.
Thị trường Kali Trung Quốc vẫn còn khá yếu, một số đơn hàng nhập khẩu
nhỏ đã được xác định trong tháng 7. Đặc biệt nhiều khả năng hợp đồng nhập
khẩu cho nửa cuối năm của Trung Quốc với các nhà cung cấp vẫn khó có thể
thành công trong tháng tới và sẽ gây áp lực cho thị trường giao ngay.
Giá ure lại đảo chiều tăng bởi nguồn cung vẫn còn khá hạn chế tại khu vực
miền Nam. Ure Phú Mỹ tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên 10.000 – 10.050 đồng/kg;
giá ure Cà Mau cũng tăng thêm 50 – 60 đồng/kg, lên 9.080 – 9.100 đồng/kg
Dự kiến hàng Ure Trung Quốc tại TPHCM sẽ có thể bớt khan hơn khi trong
tuần sau, dự kiến sẽ có 2 tàu cập cụm cảng Sài Gòn với tổng 9.500 tấn
Dự kiến tuần sau sẽ có thêm tàu 3.000 – 4.000 tấn ure Phú Mỹ về cảng Đà
Nẵng. Ngoài ra 2 tàu ure Indonesia với tổng khoảng 4.000 tấn cũng sẽ sắp về
khu vực này trong thời gian tới.
Giải mã Thị trường
3
Nhập phân bón về qua cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) khá thấp trong kỳ từ
29/5 – 11/6, chỉ khoảng 1,69 nghìn tấn với kim ngạch 576,8 triệu USD và
hoàn toàn chỉ có duy nhất chủng loại ure
Tại khu vực cửa khẩu Bát Xát, giá ure Trung Quốc tuần này đã quay đầu
giảm, xuống dao động từ 8.700 – 8.800 đồng/kg
Theo số liệu ước tính sơ bộ từ Tổng cục Thống kê, nhập khẩu phân bón tháng
6/2013 đạt 350 nghìn tấn với kim ngạch 136 triệu USD, giảm 19,23% về
lượng và giảm 23% về kim ngạch so với tháng trước.
Trong kỳ nhập khẩu từ 28/5 – 11/6, có khoảng trên 130 doanh nghiệp tham
gia nhập khẩu phân bón với tổng kim ngạch 83,04 triệu USD. Trong đó,
CTCP Vinacam có kim ngạch nhập khẩu đứng đầu với 14,82 triệu USD
Giải mã Thị trường
4
THỊ TRƢỜNG URE THẾ GIỚI, TRUNG QUỐC VÀ TRIỂN VỌNG
Thị trường ure thế giới tuần này khá ảm đạm, phiên đấu thầu ngày 22/6 của
STC không đạt được kết quả như mong đợi bởi mức giá chào thầu quá thấp từ
phía STC. Bên cạnh đó, giá ure kỳ hạn đối với cả ure hạt đục và hạt trong
cũng đang có xu hướng giảm.
Trong phiên đấu thầu ngày 22/6 của STC vừa qua đã thu hút được 27 đơn vị
tham gia 1với tổng 3,94 – 4,11 triệu tấn ure được chào bán cố định và một lượng
chào bán thêm khoảng 1,345 – 1,425 triệu tấn theo lựa chọn của người bán.
Trước đó thị trường kỳ vọng mức giá của STC có thể sẽ vào khoảng 320
USD/tấn CFR, tuy nhiên mức giá chào thầu lại khá thấp, chỉ khoảng 303,33
USD/tấn CFR. Ameropa được cho rằng chào bán với mức giá trên nhưng thông
tin này chưa được xác minh. Đề nghị về giá của Quantum đưa ra vào khoảng
311,45 USD/tấn CRF và Trammo: 311,77 USD/tấn CFR.
Kết thúc phiên này, STC dường như không đạt được kết quả như mong đợi nên
đã tiếp tục đàm phán mức giá 303,33 USD/tấn CFR với 9 công ty đã chào giá
thấp trong phiên ngày 22/6 và gia hạn thêm đến 11h30 ngày 25/6. Tuy nhiên,
hiện vẫn chưa có công ty nào chấp nhận mức giá này. Thậm chí, Ameropa còn từ
chối mức giá từ 303,33 – 303,53 USD/tấn CFR cho lô hàng thứ 2. Do đó, STC
hiện mới chỉ mua được 70.000 tấn ure ở mức giá thấp.
Trên thị trường ure kỳ hạn, giá đã quay đầu giảm sau khi tăng trong tuần
trước đối với cả ure hạt đục và hạt trong
Đối với ure hạt đục tại Vịnh Mỹ, giá tại hầu hết các kỳ hạn liên tục được điều
chỉnh giảm trong tuần này. Riêng kỳ hạn tháng 12/2013 vẫn khá vững tại mức
giá 318 USD/tấn FOB. Giá ure kỳ hạn tháng 6, 7, 10, 11 chốt phiên ngày 26/6
giảm từ 4 – 6 USD/tấn so với giá cuối tuần trước; trong khi đó kỳ hạn tháng 8
giảm mạnh hơn, giảm 8,5 USD/tấn; kỳ hạn tháng 9 giảm mạnh nhất với 12
USD/tấn.
1 Danh sách 27 đơn vị tham gia chi tiết xem trong phần phụ lục
Giải mã Thị trường
5
Diễn biến giá ure hạt đục kỳ hạn tại Vịnh Mỹ, USD/tấn (FOB)
Ngày/Kỳ hạn Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
26/6 314.50 308.50 306.00 306.00 312.00 314.00 318.00
25/6 317.00 315.00 312.00 314.00 318.00 318.00 318.00
24/6 319.50 314.50 313.25 315.25 318.00 318.00 318.00
TB tuần này 317.00 312.67 310.42 311.75 316.00 316.67 318.00
21/6 319.50 314.50 314.50 318.00 318.00 318.00 318.00
20/6 321.00 319.00 319.00 318.00 318.00 318.00 318.00
19/6 318.50 319.00 319.00 318.00 318.00 318.00 318.00
18/6 320.00 315.00 317.00 318.00 318.00 318.00 318.00
17/6 320.00 315.00 315.00 318.00 318.00 318.00 318.00
TB tuần trước 319.80 316.50 316.90 318.00 318.00 318.00 318.00
Thay đổi tuần
này so với
tuần trước
(2.8) (3.8) (6.5) (6.3) (2.0) (1.3) -
Nguồn: CME
Đối với ure hạt trong, tại sàn giao dịch CME, trong 2 phiên giao dịch đầu tuần,
giá ure tại tất cả các kỳ hạn tạm thời chững lại ở mức giá cuối tuần trước. Kỳ hạn
tháng 6, 7 vẫn tiếp tục chững trong phiên ngày 26/6, dao động từ 318 – 318,5
USD/tấn FOB trong khi kỳ hạn tháng 8 và tháng 9 cùng giảm 5 USD/tấn, xuống
mức 320 USD/tấn FOB.
Diễn biến giá ure hạt trong kỳ hạn tại Yuzhny trên sàn CME, USD/tấn
(FOB)
Ngày/Kỳ hạn Tháng 6
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
26/6 318.50 318.00 320.00 320.00
25/6 318.50 318.00 325.00 325.00
24/6 318.50 318.00 325.00 325.00
TB tuần này 318.50 318.00 323.33 323.33
21/6 318.50 318.00 325.00 325.00
20/6 320.00 318.00 325.00 325.00
19/6 320.00 318.00 330.00 325.00
18/6 315.00 318.00 318.00 325.00
17/6 315.00 318.00 318.00 323.00
TB tuần trước 317.70 318.00 323.20 324.60
Giải mã Thị trường
6
Thay đổi tuần này so với tuần trước 0.80 0.00 0.13 -1.27
Nguồn: CME
Triển vọng thị trường ure thế giới trong thời gian tới khó có thể xác định được xu
hướng rõ ràng. Nhu cầu nhìn chung vẫn khá lạc quan. Tại Pakistan, hiện 4 nhà
máy sản xuất ure trong nước đang phải cắt giảm sản xuất thậm chí tạm ngừng vì
tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt tự nhiên, theo đó nhập khẩu Ure của
Pakistan có thể sẽ gia tăng, cùng với đó nhu cầu ure tại Ấn Độ cũng như các
nước khác. Trong khi đó, nguồn cung vẫn khá dồi dào, nhất là khi vào đầu tháng
7 này Trung Quốc bắt đầu giai đoạn thuế xuất khẩu ure thấp. Hiện một số nhà
sản xuất ure Trung Quốc đã vận chuyển được hàng tới Mỹ nhưng vẫn chưa bán
phần nào gây áp lực lên nguồn cung tại khu vực này.
Trung Quốc
Tại thị trường nội địa Trung Quốc, nhu cầu ure vẫn còn ở mức thấp, trong khi
nguồn cung dồi dào đã khiến giá ure tiếp tục đi xuống. Sự mất cân bằng cung
cầu ure tại thị trường nội địa có thể còn tiếp tục khiến giá ure đi xuống.
Nguồn cung tại khu vực Sơn Đông, Sơn Tây, tồn kho ure khá lớn, tình hình dư
thừa trở nên nghiêm trọng. Trong khi đó, tại khu vực Tây Bắc, do nguồn cung
khí đốt gặp khó khăn khiến hiệu suất hoạt động tổng thể của các nhà máy tại khu
vực này khá thấp.
Giá ure nhà máy tại thị trường Sơn Đông, Hà Bắc, Hà Nam 2 ngày đầu tuần này
đã giảm 20 – 40 NDT/tấn so với giá cuối tuần trước, sau đó tạm chững lại tới
ngày 27/6, dao động từ 1.700 – 1.750 NDT/tấn. Trong khi đó, tại An Huy và
Giang Tô giá ổn định trong 2 ngày 24/6, 25/6 tại mức lần lượt 1.800 NDT/tấn và
1.830 NDT/tấn nhưng tới ngày 26/6 đã quay đầu giảm lần lượt 70 NDT/tấn và 30
NDT/tấn, xuống 1.730 NDT/tấn và 1.800 NDT/tấn và tạm chững lại tại các mức
giá này cho tới ngày hôm sau.
Giải mã Thị trường
7
Tham khảo giá ure nhà máy trung bình tại một số địa phƣơng Trung Quốc ,
NDT/tấn
Ngày Sơn Đông Hà Bắc Hà Nam An Huy Giang Tô
27/6* 1.720 1.700 1.750 1.730 1.800
26/6 1.720 1.700 1.750 1.730 1.800
25/6 1.720 1.700 1.750 1.800 1.830
24/6 1.740 1.700 1.750 1.800 1.830
21/6 1.760 1.730 1.770 1.800 1.830
20/6 1.760 1.730 1.770 1.800 1.830
19/6 1.760 1.740 1.770 1.800 1.830
Nguồn: fert.cn
Giá 27/6*: Giá dự kiến
Trên kênh xuất khẩu, nhiều lô hàng ure đã được chuyển tới Mỹ nhưng vẫn
chưa bán được. Giá ure xuất khẩu có thể tiếp tục được điều chỉnh giảm khi phiên
đấu thầu của STC có mức giá chào thầu thấp 303.33 USD/tấn CFR. Theo đó với
chi phí vận chuyển hàng hóa khoảng 17 – 20 USD/tấn từ Trung Quốc thì giá xuất
của Trung Quốc tương ứng sẽ vào khoảng 283 – 286 USD/tấn FOB.
Trước đó, trong tuần trước, Trung Quốc đã từ chối cung cấp ở mức giá 310
USD/tấn FOB và đặt mục tiêu 320 USD/tấn FOB nhưng sau đó đã phải bán ở
mức 300 USD/tấn FOB.
2. THỊ TRƢỜNG DAP THẾ GIỚI, TRUNG QUỐC VÀ TRIỂN VỌNG
Giá Dap vẫn tiếp tục được điều chỉnh giảm ở nhiều khu vực, hoạt động giao
dịch không nhiều
Do sự mất giá của đồng Rupee nên các nhà nhập khẩu Dap của Ấn Độ trở nên
khá rụt rè. Hiện mức giá Dap của các nhà cung cấp vào khoảng 490 – 500
USD/tấn CIF. Tuy nhiên mức giá này hiện vẫn chưa đạt được giao dịch nào.
Giải mã Thị trường
8
Giá Dap tuần trước tại thị trường Mỹ vẫn tiếp tục được điều chỉnh giảm, xuống
426 USD/tấn FOB. Theo báo giá từ USDA, giá DAP tại Illinois đạt trun gbinfh
600 USD/tấn; tại khu vực đồng bằng Tây nam giá đã giảm xuống còn 550
USD/tấn.
Trung Quốc
Giá Dap trung bình tại thị trường nội địa Trung Quốc những ngày đầu tuần này
khá ổn định, chững lại ở mức giá từ cuối tuần trước. Tuy nhiên tới chiều ngày
26/6, giá đã quay đầu giảm 26 NDT/tấn, xuống còn 2.880 NDT/tấn
Tham khảo giá Dap nội địa Trung Quốc, NDT/tấn:
Ngày 26/6 25/6 24/6 23/6 21/6 20/6 19/6 18/6
Giá 2880.00 2906.67 2906.67 2906.67 2906.67 2900 2906.67 2906.67
Nguồn: sunsirs
3. THỊ TRƢỜNG KALI
Giá Kali vẫn tiếp tục ở mức thấp trong tuần trước. Theo báo giá từ USDA, giá
Kali bán lẻ tại Illinois ở mức 520 USD/tấn.
Ural Kali và Belarus Potash đầu năm 2013 đã ký hợp đồng cung cấp trên 1 triệu
tấn với Ấn Độ ở mức giá 427 USD/tấn. Tháng 1/2014, Urals Kali sẽ ký hợp đồng
mới với Ấn Độ.
Trung Quốc
Thị trường Kali Trung Quốc vẫn còn khá yếu, một số đơn hàng nhập khẩu nhỏ
đã được xác định trong tháng 7. Đặc biệt nhiều khả năng hợp đồng nhập khẩu
cho nửa cuối năm của Trung Quốc với các nhà cung cấp vẫn khó có thể thành
công trong tháng tới và sẽ gây áp lực cho thị trường giao ngay.
Giá MOP tại thị trường nội địa Trung Quốc đầu tuần này đã giảm nhẹ 3 NDT/tấn
so với giá cuối tuần trước, xuống 2535.00 NDT/tấn và tạm chững lại cho tới
ngày 26/6.
Giải mã Thị trường
9
Tham khảo giá MOP nội địa Trung Quốc, NDT/tấn
26/6 25/6 24/6 23/6 22/6 21/6
2535.00 2535.00 2535.00 2538.33 2538.33 2538.33
Nguồn: sunsirs
4. THỊ TRƢỜNG AMMONIA, UAN, SA
Ammonia
Giá Ammonia trên thị trường thế giới trong tuần trước đã giảm khá mạnh tại
nhiều khu vực. Tại Yuzhnyy, giá Amoniac giảm tới 35 USD/tấn, xuống 460 –
515 USD/tấn FOB; tại Baltic cũng giảm với mức tương đương, xuống 470 – 525
USD/tấn FOB.
Tham khảo giá Ammonia trên thị trƣờng thế giới, USD/tấn
Baltic,
FOB
Yuzhnyy,
FOB
Bắc Phi,
FOB
Trung
Đông, FOB
Ấn Độ,
CIF
Đông Nam
Á, CIF
Tuần từ (17-
23/6)-
470 –
525
460-515 470-530 510 – 540 550-580 467 – 635
So với tuần từ
(9-16/6)
-35 -35 -40 -15 -20 -58
Nguồn: fert.cn
Tại khu vực đồng bằng Tây Nam Mỹ, giá Ammonia trả trước hiện đang ở mức
thấp, khoảng 610 USD/tấn. Giá tại khu vực phía Tây cao hơn, đạt 680 USD/tấn.
Theo báo giá từ USDA, giá Ammonia tại Iowa ổn định tại 882 USD/tấn, tại
Illinois giảm USD/tấn xuống 866 USD/tấn, thậm chí có nhiều đại lý giảm xuống
mức 750 USD/tấn.
UAN
Giá UAN tuần trước vẫn được điều chỉnh giảm. Tại khu vực Vịnh Mỹ, giá UAN
32% đã giảm 4,5 USD/st xuống 240 USD/st. Mức giá bán lẻ tại khu vực phía
Tây ở mức 350 – 380 USD/tấn đối với UAN 28%. Theo báo giá từ USDA, giá
UAN 28% tại Iowa tuần trước dao động từ 354 – 411 USD/tấn.
Giải mã Thị trường
10
SA
Giá SA thế giới trong tuần trước đã hồi phục tại Baltic trong khi các thị trường
khác vẫn tiếp tục suy giảm.
Tham khảo giá SA tại một số khu vực trong tuần trƣớc, USD/tấn
Baltic,
FOB
Biển
Đen
Đông Nam Á,
CIF
Brazil,
CIF
Tuần từ (17-23/6) 145 145 160-165 180-185
Thay đổi so với tuần (10/6 –
16/6)
+5 -5 0 0
Nguồn: fert.cn
THỊ TRƢỜNG TRONG NƢỚC
Nhu cầu phân bón trong nước mặc dù có xu hướng chững lại hơn so với vài tuần
trước đây nhưng nhìn chung vẫn ở mức khá nhằm chăm bón cho lúa vụ hè thu,
vụ thu đông, cây hoa màu và cây công nghiệp. Nguồn cung phân bón nhập khẩu
vẫn tiếp tục bổ sung tại các khu vực nhưng không nhiều. Tại khu vực chợ Trần
Xuân Soạn, ĐôngNam Bộ,Tây Nam Bộ, miền Trung…tình hình nguồn cung ure
sản xuất của nhà máy sản xuất trong nước khan hiếm “cục bộ” vẫn tiếp tục diễn
ra trong tuần này, giá ure lại quay đầu tăng trở lại sau khi giảm nhẹ trong tuần
trước. Trong khi đó, tại khu vực miền Trung mặc dù hàng ure Phú Mỹ cũng khá
khan nhưng nhu cầu không cao nên giá nhìn chung vẫn khá chững. Còn tại khu
vực Lâm Đồng giá vẫn tiếp tục xu hướng giảm. Giá các mặt hàng phân bón khác
như NPK, SA và Kali giảm nhẹ hoặc tạm thời chững lại.
Giá ure lại đảo chiều tăng bởi nguồn cung vẫn còn khá hạn chế tại khu vực
miền Nam
Nguồn cung ure vẫn đang được bổ sung tại khu vực miền Nam tuy nhiên không
nhiều. Lượng cung của các nhà sản xuất trong nước vẫn còn khá hạn chế trong
khi hàng nhập khẩu chưa về nhiều. Ure Trung Quốc mặc dù đã về khu vực miền
Nam nhưng vẫn còn khá ít hàng. Từ đầu tháng tới nay vẫn chưa có tàu hàng ure
Trung Quốc nào cập cụm cảng Sài Gòn, nhưng ure Indonesia và Ure từ Philipin
lại liên tục có tàu mới. Vào cuối tuần trước có tàu Ure từ Malaysia 4.620 tấn và
Giải mã Thị trường
11
sang tuần này dự kiến sẽ có thêm 3 tàu ure mới với tổng 15.000 tấn cập cụm
cảng Sài Gòn gồm: 2 tàu ure Indonesia mỗi tàu 6.000 tấn và 1 tàu Ure từ
Malaysia 3.000 tấn. Theo đó, giá ure Phú Mỹ và ure Cà Mau đã tăng trở lại trong
tuần này trong khi hàng ure Trung Quốc rất ít giao dịch.
Dự kiến trong thời gian ngắn hạn tới, tình hình khan cục bộ tại khu vực này có
thể sẽ được cải thiện từ nguồn cung sản xuất trong nước khi ure Phú Mỹ ra hàng
mới định kỳ; ure nhập khẩu cũng sẽ được gia tăng; trong đó hàng Ure Trung
Quốc sẽ có thể bớt khan hơn khi trong tuần sau, dự kiến sẽ có 2 tàu cập cụm
cảng Sài Gòn với tổng 9.500 tấn. Tuy nhiên nhu cầu chăm bón cho vụ Thu Đông
sẽ ngày một cao hơn nên có thể giá phân bón sẽ ổn định hoặc thậm chí sẽ tăng
nhẹ trong thời gian tới.
Tại các khu vực miền Trung và Tây Nguyên, nhu cầu cho cây công nghiệp đã
chậm dần nên cũng không gây áp lực lên nguồn cung. Tại khu vực miền Trung,
Ure Phú Mỹ trong tuần này khá khan hàng; hàng ure Trung Quốc cũng chưa có
tuy nhiên lại liên tục được bổ sung bởi các tàu ure Indonesia. Tuy nhiên, hàng
ure Indo lại chủ yếu được chuyển lên khu vực Tây Nguyên bởi nhu cầu mặt hàng
này tại Tây Nguyên đang khá hút. Giá ure tại các khu vực này tạm thời chững lại
hoặc thậm chí tiếp tục suy giảm nhẹ trong tuần này.
Nhiều khả năng xu hướng trên có thể còn duy trì trong ngắn hạn khi mà nhu cầu
chưa thực sự gia tăng và trong tuần sau dự kiến sẽ có thêm tàu 3.000 – 4.000 tấn
ure Phú Mỹ về cảng Đà Nẵng. Ngoài ra 2 tàu ure Indonesia với tổng khoảng
4.000 tấn cũng sẽ sắp về khu vực này trong thời gian tới
Đối với các chủng loại phân bón khác như NPK, SA, Kali, tại khu vực miền
Nam giá đang có xu hướng suy giảm bởi nguồn cung khá dồi dào trong khi nhu
cầu hiện không cao. Giá các mặt hàng trên trong tuần này tạm thời chững lại sau
khi suy giảm khá mạnh trong tuần trước:
Trong tuần này, có 2 tàu NPK bao Philipin dự kiến cập cụm cảng Sài
Gòn với tổng 12.000 tấn. Theo đó, trong cả tháng 6, tổng lượng NPK
được nhập về qua cụm cảng Sài Gòn đạt 30.200 tấn
2 tàu SA xá gồm 1 tàu SA Philipin 3.299 tấn và 1 tàu SA Hàn 6.000 tấn.
Cả tháng 6, lượng SA nhập về cảng Sài Gòn đạt 17.299 tấn
Giải mã Thị trường
12
Tàu Universal Durban chở hơn 22.000 tấn Kali Israel do Vinacam nhập
khẩu đã cập cảng Khánh Hội ngày 25/6 sớm hơn 1 ngày so với dự định.
Trong đó dự tính trên 16.000 tấn sẽ được bốc dỡ phục vụ cho nhu cầu
bón phân ở phía Nam, và trên 7.000 tấn sẽ tiếp tục vận chuyển để phục
vụ cho nhu cầu phía Bắc.
Trước đó ngày 20/6 cũng có tàu Transcenden time chở 32.686 tấn
Kaliclorua do Apromaco nhập khẩu đã cập Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội
- TP.HCM để dỡ hàng. Tàu Transcenden time sẽ giao tại cảng thành phố
Hồ Chí Minh số lượng 17.580 tấn cả hàng miểng và hàng bột phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại miền Đông và Tây Nam bộ, số còn lại sẽ về cảng
Quy Nhơn giao để phục vụ cho miền Trung và Tây Nguyên. Theo Kế
hoạch, hàng tháng Apromaco sẽ đón nhận các tàu từ 27.500 – 33.000 tấn
chở Kaliclorua có màu đỏ tự nhiên từ Belarus về phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp trong nước
Dự kiến giá các mặt hàng phân bón NPK, SA, Kali có thể còn tiếp tục giảm trong
thời gian tới bởi nguồn cung khá dồi dào. Dự kiến trong tuần đầu tháng 7 sẽ có
thêm 2 tàu MOP xá cập cụm cảng Sài Gòn với tổng 31.000 tấn.
Trong khi đó tại khu vực miền Trung lại đang có hiện tượng khan hàng Kali
bởi nhu cầu “cục bộ” cho lúa đang trong giai đoạn làm đòng. Tuy nhiên hiện
tượng này có thể sẽ không duy trì lâu.
Chi tiết với tình hình diễn biến tại các khu vực:
Tại cụm cảng Sài Gòn, dự kiến từ 1/7 – 11/7 sẽ có khoảng 43.500 tấn phân bón
các loại cập cảng. Trong đó MOP xá: 31.000 tấn; Ure Trung Quốc: 9.500 tấn;
Dap Trung Quốc: 3.000 tấn.
Giải mã Thị trường
13
Bảng hàng tàu phân bón về cụm cảng Sài Gòn trong tháng 6 và những ngày
đầu tháng 7
Nơi đi Chủng loại Lƣợng, Tấn
Ngày dự
kiến cập
cảng
Tháng 6
Israel Mop xá 29,995 6/2/2013
Philippines NPK bao 6,600 6/2/2013
Philippines Dap xá 2,850 6/1/2013
TQ Dap bao 2,995 6/3/2013
TQ Dap bao 3,000 6/5/2013
TQ Dap bao 5,418 6/2/2013
Philippines NPK bao 6,200 6/7/2013
Nhật Sa xá 8,000 6/12/2013
Lithuania GGR Mop xá 30,000 19/6/2013
Qui Nhơn NPK bao 1,900 6/9/2013
Xếp: NPK bao 3,500 6/12/2013
Lithuania Mop xá 5,000 29/6/2013
Israel Mop xá 22,000 26/6/2013
Philipin NPK bao 6,000 30/6/2013
Malaysia Urea xá 4,620 22/6/2013
Dự báo Indo Urea xá 6,000 25/6/2013
Phlipin SA xá 3,299 24/6/2013
Dự báo Malaysia Urea xá 3,000 26/6/2013
Dự báo Indo Urea xá 6,000 27/6/2013
Philippines NPK bao 6,000 30/6/2013
Korea Sa xá 6,000 29/6/2013
Philippines Dap xá 3,299 6/28/2013
Tổng tháng 6: 171,676 tấn
Tháng 7
Lithuania Mop xá 10,000 7/5/2013
TQ Urea bao 3,500 7/11/2013
Israel Mop xá 21,000 7/7/2013
TQ Urea bao 6,000 7/5/2013
TQ Dap bao 3,000 7/7/2013
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Giải mã Thị trường
14
Tại chợ đầu mối Trần Xuân Soạn, Q7, HCM, giá ure sau khi suy giảm nhẹ
trong tuần trước thì tạm thời chững lại trong những ngày đầu tuần này. Tuy nhiên
sáng ngày 27/6, giá Ure Phú Mỹ và Ure Cà Mau đã quay trở lại xu hướng tăng từ
đầu tháng 6. Giá mặt hàng này đã tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên 10.000 – 10.050
đồng/kg; giá ure Cà Mau cũng tăng thêm 50 – 60 đồng/kg, lên 9.080 – 9.100
đồng/kg
Giá SA đang có xu hướng giảm bởi nhu cầu không cao, nguồn cung hiện tại ở
mức khá trong khi hàng chuẩn bị về nhiều. Giá SA ngày hôm nay 27/6 tạm
chững lại ở mức giá của ngày hôm trước. Riêng SA Hàn, hiện đang ở mức 4.920
– 5.000 đồng/kg tuy nhiên một số doanh nghiệp đang chuẩn bị chào bán với mức
giá giảm xuống chỉ còn 4.800 – 4.900 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phân bón khác như DAP, Kali, NPK tạm thời vẫn khá ổn định.
Bảng giá giao dịch các mặt hàng phân bón tại chợ Trần Xuân Soạn, Vnd/kg
Chủng loại
Ngày
27/6
Ngày
26/6
Ngày
25/6
Ngày
24/6
TB tuần
này
Thay đổi so
với tuần
trước
Ure Phú Mỹ 10.000-
10.050
9.950-
10.050
9.950-
10.050
9.950-
10.050
9.950-
10.050
-(50-70)
Ure Cà Mau 9.080-
9.100
9.020-
9.050
9.020-
9.050
9.020-
9.050
9.050-
9.080
+(20-30)
Ure TQ (Hoa –
Anh)
- - - - - -
Kali Israel 10.500-
10.600
10.500-
10.600
10.500-
10.600
10.500-
10.600
10.500-
10.600
-(100-150)
Kali Canada 10.700-
10.800
10.700-
10.800
10.700-
10.800
10.700-
10.800
10.700-
10.800 0
Dap TQ xanh
hồng hà
13.200-
13.500
13.200-
13.500
13.200-
13.500
13.200-
13.500
13.200-
13.500 0
Dap Philippines 14.300-
14.600
14.300-
14.600
14.300-
14.600
14.300-
14.600
14.300-
14.600 0
NPK Phú Mỹ
(16-16-8 + 13S) 11.500 11.500 11.500 11.500 11.500 0
NPK Yara 15-15-
15
15.000-
15.200
15.000-
15.200
15.000-
15.200
15.000-
15.200
15.000-
15.200 0
NPK Việt Nhật
16-16-8+13S
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
0
NPK Bình Điền
16-16-8+13S
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
11.100-
11.300
-100
SA Nhật trắng 5.250-
5.300
5.250-
5.300
5.250-
5.300
5.250-
5.300
5.250-
5.300
-50
SA Hàn DPM 5.300- 5.300- 5.300- 5.300- 5.300- 0
Giải mã Thị trường
15
trắng 5.400 5.400 5.400 5.400 5.400
SA TQ to 4.900-
5.000
4.900-
5.000
4.900-
5.000
4.900-
5.000
4.900-
5.000 -(50-100)
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Tại khu vực ĐBSCL
Tại khu vực ĐBSCL, nhu cầu phân bón cho vụ Hè Thu đang chậm lại trong khi
đó nhu cầu cho vụ Thu Đông đang gia tăng. Theo báo cáo từ Bộ NN&PTNT,
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đang triển khai kế hoạch sản xuất vụ lúa Thu
Đông và vụ mùa với diện tích 897.630ha, trong đó, diện tích lúa Thu đông
700.000ha. Lịch xuống giống được dự kiến trong tháng Sáu là 200.000ha, tháng
Bảy là 400.000ha và tháng 8 là 200.000 ha.
Vụ lúa thu đông (vụ 3) năm nay có tiến độ xuống giống tăng đột biến. Tính đến
ngày 15/6 toàn vùng ĐBSCL đã xuống giống 157 nghìn ha, so với hơn 40 nghìn
ha đạt được cùng kì năm trước, năm nay gấp gần 4 lần. Một số tỉnh có tốc độ
xuống giống nhanh như Đồng Tháp, Cần Thơ trong khi tại một số địa bàn vùng
sâu thuộc các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long… do thời tiết không
thuận, thiếu nước nên tiến độ xuống giống chậm hơn cùng kỳ hoặc chưa triển
khai.
Nhu cầu phân bón nhìn chung vẫn còn ở mức khá, giá ure vẫn tiếp tục tăng trong
khi giá các mặt hàng khác tạm thời chững lại.
Tại một số khu vực Tiền Giang, nhu cầu phân bón không cao bởi đã bón xong
đợt 3 cho vụ Hè Thu và chủ yếu phục vụ cho chăm bón vụ màu. Các đại lý hiện
không nhập hàng thêm hoặc nhập ít bởi lượng bán ra chậm. Giá Ure Phú Mỹ đại
lý cấp I bán cho đại lý cấp II vẫn tiếp tục tăng khá mạnh trong tuần này, tăng
khoảng 5.000 - 10.000 đồng/bao, lên 520.000 – 525.000 đồng/bao.Giá các mặt
hàng phân bón khác tạm thời chững lại không đổi.
Giải mã Thị trường
16
Bảng giá phân bón MUA VÀO đại lý cấp II tại Tiền Giang (đã có VAT, phí
vận chuyển), nghìn đồng/bao. (Loại 50kg/bao)
Thời gian Ure Phú Mỹ Ure TQ
bao vàng
Dap Phi Kali Israel
Ngày 27/6 520-525 - 715-720 540-545
Ngày 24/6 515 - 715-720 540-545
Ngày 20/6 515 715-720 540-545
Ngày 17/6 510 – 515 485 715-720 540-545
Ngày 13/06 510 480 715-720 540-545
Ngày 10/6 505 - 510 475 715-720 540-545
Ngày 4/6 490 460 715-720 540-545
Nguồn: Agromonitor tổng hợp.
Tại Đồng Tháp nhu cầu phân bón vẫn ở mức khá nhằm phục vụ chủ yếu cho vụ
lúa thu đông. Tính tới thời điểm 25/6, lúa thu đông đã xuống giống 108.258
ha/110.000 ha, đạt 98,4% kế hoạch. Trong đó giai đoạn mạ: 43.943 ha, đẻ nhánh
59.527 ha, làm đòng 4.757 ha, trổ 31 ha. Trong khi đó, vụ Hè Thu đã thu hoạch
được gần 70% diện tích xuống giống.
Giá các chủng loại phân bón một số đại lý cấp I bán cho đại lý cấp II trong tuần
này tạm thời chững lại ở mức giá từ tuần trước.
Giá phân bón đại lý cấp I bán xuống cấp II tại Đồng Tháp, giá tại kho đại lý
cấp I, chƣa phí vận chuyển, đồng/kg
Ure Phú Mỹ Ure Cà Mau Ure Trung Quốc chữ Anh
và chữ tàu
Dap Philipin
Ngày 26/6 9.800 9.400 9.600 14.360-14.400
Ngày 20/6 9.800 9.400 9.600 14.360-14.400
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực miền Trung, nhu cầu phân bón đang có xu hướng chậm dần. Nguồn
cung ure Phú Mỹ tại đây đang khá khan, vẫn chưa có tàu về tại các cảng khu vực
này. Giá Ure PM bán ra tại Quy Nhơn: 10030-10050 đồng/kg, còn tại Đà Nẵng
và Quảng Ngãi không có hàng để bán. Hàng Ure Trung Quốc cũng khá ít tại khu
Giải mã Thị trường
17
vực này, ở Quảng Ngãi giá ure Trung Quốc ở mức khoảng 9.000 đồng/kg. Trong
khi đó, ure Indonesia liên tục có tàu mới cập cảng. Tuy nhiên, hàng Ure Indo chủ
yếu được chuyển lên khu vực Tây Nguyên với nhu cầu khoảng 400 – 500
tấn/ngày, tuy nhiên lượng hàng hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu trên.
Ngoài ra, mặt hàng Kali tuần này cũng đang khá hiếm bởi nhu cầu cho lúa đang
trong giai đoạn làm đòng. Trong khi đó giá DAP và SA gần như không đổi bởi
nguồn cung khá lớn trong khi nhu cầu ít. Hiện các đại lý bán hàng ra tại khu vực
này khoảng 70 – 100 tấn phân bón /ngày
Bảng giá Ure Phú Mỹ tại Qui Nhơn, Quảng Ngãi, Đà Nẵng,Vnd/Kg
Thị
trường
Ngày
27/6
Ngày
25/6
Ngày
21/6
Ngày
17/6
Ngày
12/6
Ngày
11/6
Ngày
6/6
Ngày
4/6
Qui
Nhơn
10.030-
10.050
- - - 10.020 10.020 10.000-
10.050
10.050-
10.100
Quảng
Ngãi
- 10.000-
10.050
10.000-
10.050
10.000-
10.050
10150 10.150 10.150-
10.200
10.150-
10.200
Đà
Nẵng
- 9.900-
9.930
9.900-
9.930
9.900-
9.950
10100-
10150
10.120-
10.150
10.100-
10.150
10.150-
10.200
Bảng giá một số chủng loại phân bón khác tại thị trƣờng Qui Nhơn, Vnd/kg
Chủng
loại
Ngày
27/6
Ngày
25/6
Ngày
21/6
Ngày
17/6
Ngày
13/6
Ngày
11/6
Ngày
6/6
Ngày
4/6
Ngày
31/5
NPK
Philippin
11.230 - - - 11.300 11.350 11.400 11.400 11.400
NPK
Phú Mỹ
11.250 11.250 11.250 11.250 11.250 11.250 11.250 11.250 11.250
Kali
Isarel
- 10.600 10.600 10.600 10.600 10.600 10.600 10.600 10.600
SA Nhật
trắng
- - - - 5.000-
5.100
5.000-
5.100
5.000-
5.100
5.000-
5.100
5.000-
5.100
Ure Hà
Bắc
- - - - - - 9.300 9.300 9.300
Ure
Ninh
Bình
9.600-
9.700
9.600-
9.700
9.600-
9.700
9.600-
9.700
9.600-
9.700
- - - -
Giải mã Thị trường
18
Bảng giá một số chủng loại phân bón tại Đà Nẵng, Vnd/Kg
Chủng loại Ngày
27/6
Ngày
25/6
Ngày
21/6
Ngày
17/6
Ngày
13/6
Ngày
11/6
Ngày
6/6
Ngày
4/6
Ure TQ hạt
trong tiếng
Anh màu vàng
- - - - - - - -
NPK
Philippines
- 11.600 11.600 11.600 11.600 11.600 11.600 11.600
Ure Ninh Bình 9.500-
9.600
9.500-
9.600
9.500-
9.600
9.500-
9.600
- 9.300 - -
Bảng giá một số chủng loại phân bón tại Quảng Ngãi, Vnd/Kg
Chủng loại\Ngày Ngày 27/6 Ngày 25/6 Ngày 21/6 Ngày 17/6 Ngày 13/6
NPK Phi 11.500-11.550 11.500-11.550 11.500-11.550 11.500-11.550 11.500-11.550
Ure Ninh Bình 9.600 - - - 9.700-9.750
Ure Hà Bắc - - - - -
Kali Hà Anh Nga - - - - -
NPK Phú Mỹ - 11.450 11.450 11.450 11.450
SA Nhật trắng - 5.300-5.400 5.300-5.400 5.300-5.400 5.300-5.400
Dap Philippines 16.000 16.000 16.000 16.000 16.000
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Lâm Đồng
Tại Lâm Đồng, nhu cầu đã giảm mạnh do đã bón gần xong vụ 2 cho cây công
nghiệp. Hiện ure Trung Quốc vẫn chưa có hàng về nhiều trong khi Ure Indo lại
liên tục được bổ sung từ nguồn cung tại khu vực miền Trung. Giá nhiều loại
phân bón đã được điều chỉnh giảm. Giá ure Phú Mỹ mua vào giảm nhẹ 100
đồng/kg trong khi ure Cà Mau giảm tới 350 đồng/kg; ure Phú Mỹ bán ra giảm từ
200 – 250 đồng/kg; giá SA Phú Mỹ mua vào giảm 100 đồng/kg trong khi giá bán
ra giảm nhẹ 50 đồng/kg.
Giải mã Thị trường
19
Giá Bảng giá MUA VÀO một số chủng loại phân bón tại đại lý cấp 1 tại
Lâm Đồng, đồng/kg
Chủng loại Ure Phú
Mỹ
Ure Trung
Quốc
Ure Cà
Mau Sa Nhật
Kali
Israel SA Phú Mỹ
Ngày 26/6 9.900 - 9.050 5.200 10.400 5.100
Ngày 19/6 10.000 - 9.400 5.200 - 5.200
Ngày 11/6 9.700 - 9.060 5.300 10.500 5.200
Ngày
05/06 9.600
9.000 5.650-5.700 10.400 5.700-5.750
Ngày 28/5 9.650 - 9.000 5.650-5.700 10.400 5.700-5.750
Ngày 21/5 9.700 - 9.400 5.650-5.700 10.400 5.700-5.750
Ngày 15/5 9.900 9.400 - 5.650-5.700 10.400 5.700-5.750
Ngày
08/05 - 9.800 - 5.650-5.700 10.400 5.700-5.750
Bảng giá BÁN RA một số chủng loại phân bón tại đại lý cấp 1 tại Lâm
Đồng, đồng/kg:
Thời gian Ure Phú Mỹ SA Nhật Kali Israel SA Phú Mỹ
Ngày 26/6 10.250-10.300 5.800 11.000 5.650-5.700
Ngày 19/6 10.500 5.800 11.000 5.700
Ngày 11/06 10.100 5.800 11.000 5.700
Ngày 05/06 10.050 5.800-6.000 11.000 6.100
Ngày 28/5 10.050-10.100 5.800-6.000 11.000 6.100
Ngày 21/5 10.100 5.800-6.000 11.000 6.100
Ngày 15/05 10.250-10.300 5.800-6.000 11.000 6.100
Ngày 08/05 10.300 5.800-6.000 11.000 6.100
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ thị trường
Cửa khẩu (Qua các cửa khẩu thông thƣơng giữa Trung Quốc và Việt Nam)
Trong kỳ nhập khẩu từ 29/5 – 11/6, nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung
Quốc về qua cửa khẩu đường sắt LVQT Đồng Đăng đạt khoảng 6,8 nghìn tấn
với kim ngạch 2,76 triệu USD. Trong đó, lượng Ammonium Nitrate về qua cửa
khẩu này lớn nhất với 5,3 nghìn tấn; Ure hoàn toàn không có đơn hàng nào; SA
khoảng hơn 1.000 tấn
Giải mã Thị trường
20
Nhập phân bón về qua cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) khá thấp, chỉ khoảng 1,69
nghìn tấn với kim ngạch 576,8 triệu USD và hoàn toàn chỉ có duy nhất chủng
loại ure.
Lƣợng và kim ngạch các chủng loại phân bón nhập khẩu về qua cửa khẩu
đƣờng sắt LVQT Đồng Đăng và qua cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) trong
kỳ từ 29/5 – 11/6/2013
Cửa khẩu đường sắt LVQT
Đồng Đăng
Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)
Chủng loại Lượng,
tấn Kim ngạch, USD Lượng, Tấn Kim ngạch, USD
Ammonium Nitrate 5,300 2,406,160
Ure
1,695 576,868
SA 1,270 215,635
Khac 240 142,800
Tổng 6,810 2,764,595 1,695 576,868
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục hải quan
Tại khu vực cửa khẩu Bát Xát, giá ure Trung Quốc tuần này đã quay đầu giảm,
xuống dao động từ 8.700 – 8.800 đồng/kg
Bảng giá ure nhập về qua cửa khẩu Bát Xát
Ngày Giá đã có VAT, chưa có vận chuyển
Ngày 27/6 8.700-8.800
Ngày 17/6 8.850-8.900
Ngày 13/6 8.700-8.800
Ngày 6/6 8.000
Ngày 30/5 7.900
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
THƢƠNG MẠI
Theo ƣớc tính mới nhất từ Bộ NN&PTNT, nhập khẩu phân bón tháng 6 năm
2013 ước đạt 297 nghìn tấn với giá trị 99 triệu USD, giảm 31,46% về lượng và
giảm 44,15% về kim ngạch so với tháng trước. Trong đó, nhập khẩu Dap với
khối lượng lớn nhất 75 nghìn tấn; SA đứng thứ 2 với 67 nghìn tấn; lượng nhập
khẩu Ure khá thấp chỉ khoảng 32 nghìn tấn.
Giải mã Thị trường
21
Trong khi đó, theo số liệu ƣớc tính sơ bộ từ Tổng cục Thống kê, nhập khẩu
phân bón tháng 6/2013 lại cao hơn khá nhiều, đạt 350 nghìn tấn với kim ngạch
136 triệu USD, giảm 19,23% về lượng và giảm 23% về kim ngạch so với tháng
trước. Lũy kế nhập khẩu phân bón 6 tháng đầu năm 2013 đạt khoảng 1,86 triệu
tấn, kim ngạch 754,57 triệu USD, tăng 27% về lượng và tăn g16% về kim ngạch
so với cùng kỳ năm 2012.
Lƣợng và kim ngạch nhập khẩu phân bón theo tháng, từ tháng 1/2012 –
6/2013
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục hải quan
Tháng 6*/2013: Ước tính từ Bộ NN$PTNT
Tháng 6**/2013: Ước tính từ Tổng cục Thống kê
Trong kỳ nhập khẩu từ 28/5 – 11/6, có khoảng trên 130 doanh nghiệp tham gia
nhập khẩu phân bón với tổng kim ngạch 83,04 triệu USD. Trong đó, top 10
doanh nghiệp có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất chiếm mức tỷ trọng 62% (tương
đương 51,46 triệu USD). Trong đó, CTCP Vinacam có kim ngạch nhập khẩu
đứng đầu với 14,82 triệu USD; đứng 2 vị trí tiếp theo là CT TNHH Việt Hóa
Nông và CT TNHH Hàng hóa TGO Hải Phòng với kim ngạch lần lượt 10,18
triệu USD và 6,68 triệu USD.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6* T6**
2012 2013
Nghìn tấn Triệu USD Lượng (Nghìn tấn) Kim ngạch (Triệu USD)
Giải mã Thị trường
22
Top 20 doanh nghiệp có kim ngạch nhập khẩu phân bón lớn nhất trong kỳ
từ 28/5 – 11/6/2013
Doanh nghiệp
Kim ngạch,
USD
Công Ty Cổ Phần Vinacam 14,821,325
Công Ty TNHH Việt Hóa Nông 10,184,847
Công ty trách nhiệm hữu hạn hàng hoá TGO Hải Phòng 6,677,165
Công ty TNHH Baconco 5,120,560
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đầu Tư Long Hải 2,847,342
Chi Nhánh Tổng Công Ty Phân Bón Và Hóa Chất Dầu Khí - Công Ty
Cổ Phần 2,742,302
Công Ty TNHH Nguyễn Phan 2,599,052
Công ty Phân Bón Việt Nhật 2,524,500
Công Ty TNHH Sản Xuất -Dịch Vụ Và Thương Mại Huỳnh Thành 2,227,797
Cty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thiên Thành Lộc 1,715,979
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
SỰ KIỆN THỊ TRƢỜNG PHÂN BÓN TUẦN
Trong nƣớc
+ Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long đang triển khai kế hoạch sản xuất vụ lúa Thu Đông và vụ
mùa với diện tích 897.630ha. Các tỉnh phấn đấu tổng sản lượng 2 vụ đạt 4,3 triệu
tấn, trong đó vụ Thu Đông đạt 3,479 triệu tấn. Để hoàn thành chỉ tiêu đề ra, các
tỉnh xuống giống vụ Thu Đông 700.000ha, năng suất bình quân đạt 49, 71 tạ/ ha,
tăng 0,64 tạ/ha so vụ Thu Đông 2012; trong đó, xuống giống trong tháng Sáu là
200.000ha, tháng Bảy là 400.000ha và tháng 8 là 200.000 ha. Vụ mùa gieo sạ
197.630ha, phấn đấu năng suất bình quân đạt 41,65 tạ/ha, sản lượng đạt 823.100
tấn và gieo sạ trong tháng 8,9/2013. http://www.dpm.vn/tin-tuc/tin-lien-
quan/DBSCL-trien-khai-ke-hoach-san-xuat-lua-Thu-Dong
Giải mã Thị trường
23
+ Ngày 25/6/2013 tàu Universal Durban chở hơn 22.000 tấn Kali Israel do
Vinacam nhập khẩu đã cập cảng Khánh Hội, trong đó dự tính trên 16.000 tấn sẽ
được bốc dỡ phục vụ cho nhu cầu bón phân ở phía Nam, và trên 7.000 tấn sẽ tiếp
tục vận chuyển để phục vụ cho nhu cầu phía Bắc.
http://vinacam.com.vn/newsdetail/17884/Vinacam-Tau-UNIVERSAL-
DURBAN-cap-cang-Khanh-Hoi-voi-tren-22000-tan-Kali-Israel/
+ Ngày 20/6/2013, Tàu Transcenden time chở 32.686 tấn Kaliclorua do
Apromaco nhập khẩu đã cập Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội - TP.HCM để dỡ
hàng. Tàu Transcenden time sẽ giao tại cảng thành phố Hồ Chí Minh số lượng
17.580 tấn cả hàng miểng và hàng bột phục vụ sản xuất nông nghiệp tại miền
Đông và Tây Nam bộ, số còn lại sẽ về cảng Quy Nhơn giao để phục vụ cho miền
Trung và Tây Nguyên. Theo Kế hoạch, hàng tháng Apromaco sẽ đón nhận các
tàu từ 27.500 – 33.000 tấn chở Kaliclorua có màu đỏ tự nhiên từ Belarus về phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp trong nước. http://apromaco.vn/bai-viet/741/tau-
transcenden-time-cho-32-686-tan-kaliclorua-cap-cang-tp-hcm/
+ Theo thông tin hàng tàu mới nhất, cập nhật tới ngày 27/6, dự kiến từ ngày 1/7
– 11/7 sẽ có 5 tàu hàng phân bón cập cụm cảng Sài Gòn với tổng 43.500 tấn các
loại. Trong đó, MOP xá có 2 tàu hàng gồm tàu 10.000 tấn Lithuania và tàu
21.000 tấn MOP Israel Ure bao Trung Quốc có 2 tàu với tổng 9.500 tấn; và 1 tàu
Dap Trung Quốc với 3.000 tấn
+ Các nhà nhập khẩu phân bón tại Việt Nam đang quan tâm nhập khẩu phân
đạm, vận chuyển bằng container lẫn bằng tàu. Trong khi sản xuất ure trong nước
sẽ phần nào bị ảnh hưởng khi nhà máy đạm Cà Mau lên lịch bảo trì cuối tháng 7.
Ngay cả mùa vụ tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long kết thúc vẫn còn một vài
nhu cầu cho thị trường Campuchia và khu vực phía Bắc. Hàng urea nhập khẩu
trong tháng 5 tổng cộng khoảng 33.563 tấn, trong đó 28.800t từ Trung Quốc.
Theo số liệu Hải quan, lượng phân urea xuất khẩu trong tháng 5 đạt khoảng
18.700 tấn, được khai xuất xứ Việt Nam. http://tinphanbon.com/thi-truong-phan-
bon/tinh-hinh-phan-bon-viet-nam-the-gioi-6-2013.html
Giải mã Thị trường
24
+ Bộ Công Thương sẽ hạn chế nhập khẩu hoặc tạm dừng nhập khẩu phân bón
trong nước đã sản xuất được qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới từng thời điểm.
http://www.baohaiquan.vn/pages/siet-nhap-khau-phan-bon.aspx
+ Theo ước tính mới nhất từ Bộ NN&PTNT, nhập khẩu phân bón tháng 6 năm
2013 ước đạt 297 nghìn tấn với giá trị 99 triệu USD, giảm 31,46% về lượng và
giảm 44,15% về kim ngạch so với tháng trước. Trong đó, nhập khẩu Dap với
khối lượng lớn nhất 75 nghìn tấn; SA đứng thứ 2 với 67 nghìn tấn; lượng nhập
khẩu Ure khá thấp chỉ khoảng 32 nghìn tấn.
+ Theo báo cáo từ Bộ NN&PTNT, vụ lúa thu đông (vụ 3) năm nay có tiến độ
xuống giống tăng đột biến. Tính đến ngày 15/6 toàn vùng ĐBSCL đã xuống
giống 157 nghìn ha, so với hơn 40 nghìn ha đạt được cùng kì năm trước, năm
nay gấp gần 4 lần. Một số tỉnh có tốc độ xuống giống nhanh như Đồng Tháp,
diện tích xuống giống đạt 89,2 ha, tăng so với cùng kỳ năm trước hơn 4 lần, tiếp
theo là TP Cần Thơ đạt 28,5 nghìn ha, tăng gần 3 lần. Tuy nhiên, tại một số địa
bàn vùng sâu thuộc các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long… do thời tiết
không thuận, thiếu nước nên tiến độ xuống giống chậm hơn cùng kỳ hoặc chưa
triển khai.
+ Tại Đồng Tháp nhu cầu phân bón vẫn ở mức khá nhằm phục vụ chủ yếu cho
vụ lúa thu đông. Tính tới thời điểm 25/6, lúa thu đông đã xuống giống 108.258
ha/110.000 ha, đạt 98,4% kế hoạch. Trong đó giai đoạn mạ: 43.943 ha, đẻ nhánh
59.527 ha, làm đòng 4.757 ha, trổ 31 ha. Trong khi đó, vụ Hè Thu đã thu hoạch
được gần 70% diện tích xuống giống.
+Trong khi đó, tại nhiều địa phương ở miền Bắc, ngay sau khi gặt lúa đông xuân,
nhiều địa phương ở miền Bắc đã triển khai ngay gieo trồng lúa mùa, lúa nương
trong điều kiện thời tiết thuận lợi. Tính đến ngày 15/6 đã có hơn 140 nghìn ha
được gieo trồng, tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc địa bàn Tây Bắc và Thanh
Hóa. Tại các tỉnh phía Nam, diện tích xuống giống lúa mùa tính tới thời điểm
15/6 cũng đạt gần 140 nghìn ha, tập trung tại Tây Nguyên và Kien Giang
+ CTCP Supe Phốt phát và hoá chất Lâm Thao (LAS) đặt kế hoạch sản xuất năm
2013 đạt 1.645.000 tấn phân bón và tiêu thụ 1.210.000 tấn phân bón các loại.
Trong năm 2013, Công ty tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm như dự án
Giải mã Thị trường
25
lân nung chảy (mở rộng); dự án sản xuất supe lân bằng phương pháp nghiền ướt
công suất 400.000 tấn/năm; đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất axít sunphuríc
công suất 300.000 tấn/năm; xây dựng nhà giới thiệu sản phẩm; tổng kho chứa
nguyên liệu và sản phẩm; đầu tư xây dựng dây chuyền NPK công suất 150.000
tấn/năm; đầu tư xây dựng dây chuyền NPK hàm lượng cao, với tổng mức đầu tư
lên tới 184,75 tỷ đồng. Mục tiêu của LAS là sẽ cung cấp 80% nguồn cung phân
bón – hóa chất cho thị trường nội địa.
http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJFCEH/las-con-hon-600-ty-dong-loi-
nhuan-chua-phan-phoi.html
+ Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước tháng
6 tăng 0,05% so với tháng trước và tăng 6,69% so với cùng kỳ. Như vậy, sau
nửa năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,4%, chưa bằng một nửa so với mục tiêu
thấp hơn 6,81% được Quốc hội phê duyệt cho cả năm. Theo ông Nguyễn Đức
Thắng, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá – Tổng cục Thống kê, từ nay đến cuối năm
cũng còn nhiều yếu tố đầu vào như điện, xăng dầu, phân bón có thể tăng giá.
Đồng thời với đó là những chính sách giải ngân các công trình, đẩy mạnh sản
xuất; giá lương thực thời gian tới cải thiện được thì cũng ảnh hưởng đến chỉ số
giá chung. Bên cạnh đó đang vào mùa mưa bão ảnh hưởng đến một số vùng, từ
đó cũng có tác động đến chỉ số giá. http://vov.vn/kinh-te/cpi-thang-6-tang-tin-
hieu-tich-cuc/267964.vov
+ Việc Cuba từ ngày 1/7 tới sẽ cho phép một thị trường nông sản tại thủ đô La
Habana hoạt động theo quy tắc thị trường được người dân đón nhận với tâm lý
phấn khởi. Như vậy là cùng với việc giao đất hoang cho nông dân canh tác, xóa
bỏ các rào cản trong việc mua nông cụ và phân bón, việc cho phép vận hành một
thị trường nông sản mà giá trị hàng hóa sẽ tuân theo quy luật cung cầu thay vì
theo các chỉ thị của chính phủ là bước đi mới nữa của chính quyền Chủ tịch Raul
Castro nhằm thúc đẩy kinh tế ở quốc đảo đang chịu lệnh cấm vận hà khắc của
Mỹ suốt nửa thế kỷ qua này. http://www.tienphong.vn/the-gioi/633352/mo-cua-
an-ninh-luong-thuc-tpp.html
+ Ngày 26-6, các cơ quan chức năng tỉnh Yên Bái đã yêu cầu Công ty TNHH
Miwon Việt Nam tạm dừng việc phân phối phân bón dạng lỏng MV-L tại tỉnh
Yên Bái. http://www.nhandan.org.vn/kinhte/tin-tuc/item/20639702-.html
Giải mã Thị trường
26
Bảng tỷ giá giữa CNY/USD và CNY/VND ngày 27/06/2013
Ngày CNY/USD CNY/VND
Ngày 17/6 0.16311 3423.55
Ngày 18/6 0.16317 3427.71
Ngày 19/6 0.16313 3428.62
Ngày 20/6 0.16316 3463.79
Ngày 21/6 0,16309 3418,54
Ngày 24/6 0,16304 3159.03
Ngày 25/6 0,16271 3418.56
Ngày 26/6 0.16268 3439.95
Ngày 27/6 0.16051 3374.01
Nguồn: exchange-rates.org
Thế giới
+ Tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt tại Pakistan vẫn khá nghiêm trọng
khiến hoạt động sản xuất phân bón bị ngưng trị, sản lượng giảm khá lớn.
+ Do sự mất giá của đồng Rupee nên các nhà nhập khẩu Dap của Ấn Độ trở nên
khá rụt rè. Hiện mức giá Dap của các nhà cung cấp vào khoảng 490 – 500
USD/tấn CIF. Tuy nhiên mức giá này hiện vẫn chưa đạt được giao dịch nào.
+ Ural Kali và Belarus Potash đầu năm 2013 đã ký hợp đồng cung cấp trên 1
triệu tấn với Ấn Độ ở mức giá 427 USD/tấn. Tháng 1/2014, Urals Kali sẽ ký hợp
đồng mới với Ấn Độ.
+ Trong phiên đấu thầu mới của Ấn Độ, STC đấu giá dự thầu thấp nhất 303.33
USD/tấn CFR. Theo đó với chi phí vận chuyển hàng hóa khoảng 17 – 20
USD/tấn từ Trung Quốc thì giá xuất của Trung Quốc tương ứng sẽ vào khoảng
283 – 286 USD/tấn FOB.
+ Thị trường Kali Trung Quốc vẫn còn khá yếu, một số đơn hàng nhập khẩu nhỏ
đã được xác định trong tháng 7. Đặc biệt nhiều khả năng hợp đồng nhập khẩu
cho nửa cuối năm của Trung Quốc với các nhà cung cấp vẫn khó có thể thành
công trong tháng tới và sẽ gây áp lực cho thị trường giao ngay
+ Thổ Nhĩ Kỳ đã mua 50.000 tấn Dap từ GCT
Giải mã Thị trường
27
+ Trung Quốc cam kết ổn định thị trường tiền tệ, kinh tế Mỹ tiếp tục phục hồi
giúp USD tăng phiên thứ 5 liên tiếp. Lúc 9h59’ sáng nay 26/6 theo giờ Tokyo,
USD tăng 0,3% so với yên lên 98,11 yên/USD sau khi tăng 0,1% phiên hôm qua.
USD không thay đổi nhiều so với euro, giao dịch ở 1,3086 USD/EUR. Yên giảm
0,3% so với euro xuống 128,38 yên/EUR.
http://gafin.vn/2013062609135678p32c81/usd-tiep-tuc-tang-sau-cam-ket-on-
dinh-thi-truong-tien-te-cua-trung-quoc.htm
+ Giá đậu tương giảm do thời tiết thuận lợi hơn khu vực Trung Tây Mỹ, dẫn tới
triển vọng sản lượng đậu tương năm nay sẽ đạt kỷ lục. Trong phiên ngày 26/6,
trên sàn Chicago, giá đậu tương giao tháng 11 giảm 0,2%, chốt phiên tại 12,76
USD/giạ.
+ Giá dầu giảm mạnh đầu phiên sau báo cáo nguồn dự trữ của Viện dầu khí Mỹ,
cuối phiên giá phục hồi nhờ kỳ vọng Fed giữ nguyên nới lỏng tiền tệ. Trên sàn
Nymex, giá dầu thô WTI giao tháng chốt phiên ngày 26/6 giảm nhẹ 6 cent,
xuống 95,26 USD/thùng, trước đó giá có lúc giảm xuống còn 94,27 USD/thùng.
Giá dầu thô WTI giảm tổng cộng 2% trong quý II này.
Giải mã Thị trường
28
Phụ lục 1: Chủng loại phân bón nhập khẩu trong kỳ từ 29/5 – 11/6/2013 so
với kỳ trƣớc
Kỳ từ 29/5-11/6 Kỳ từ 14/5-28/5
Chủng loại Lượng, tấn Kim ngạch, USD Lượng, tấn Kim ngạch, USD
DAP 55,308 28,653,951 45,262 24,240,097
Kali 41,988 18,956,841 21,198 9,392,437
SA 35,317 6,750,021 61,857 12,487,801
NPK 15,345 7,242,749 30,636 14,614,434
Ure 7,774 2,875,989 15,066 5,681,172
Ammonium Nitrate 6,350 2,907,160 5,400 2,483,644
Khac 3,827 1,427,087 4,537 2,395,733
MAP 2,428 1,038,495 2,091 927,574
Amoni Clorua 1,055 171,966 1,260 263,008
Phân bón lá 349 1,473,834 88 244,981
MKP 73 93,460 122 163,845
Tổng 169,814 71,591,552 187,517 72,894,727
Phụ lục 2: Nhập khẩu phân bón qua các cảng và cửa khẩu trong kỳ từ 29/5
– 11/6/2013
Cảng, cửa khẩu Lượng, tấn Kim ngạch, USD
Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh) 36,295 14,821,325
Cửa khẩu Lao Cai (Lao Cai) 31,389 12,952,647
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) 27,372 9,952,357
Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai) 10,058 4,186,977
Cảng Phú Mỹ (Vũng Tàu) 9,398 4,919,988
Cảng Qui Nhơn (Bình Định) 8,412 3,154,017
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh) 7,440 3,152,716
Cửa khẩu đường sắt LVQT Đồng Đăng 6,810 2,764,595
Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) 5,400 2,894,400
KNQ C.ty liên doanh Baria Serece 5,000 2,275,000
Cảng Tân Cảng - Cái Mép (Vũng Tàu) 3,522 1,632,793
Cảng Khánh Hội (Hồ Chí Minh) 3,349 2,022,306
Cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) 3,170 1,280,100
Cảng Vict 2,328 1,745,036
Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) 2,050 810,038
Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) 1,695 576,868
Cửa khẩu Đường Sắt Lao Cai 1,682 857,565
Giải mã Thị trường
29
Kho ngoại quan cảng Phú Mỹ 1,000 455,000
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Phụ lục 3: Giá ure Trung Quốc (Hoa – Anh), Ure Phú Mỹ, Ure Cà Mau tại
chợ Trần Xuân Soạn theo tuần, Vnd/Kg
Tuần Ure TQ (Hoa – Anh) Ure Cà Mau (thị
trƣờng)
Ure Phú Mỹ
Tuần 08/04-12/04 9.250 9.475 9.713
Tuần 15/04-19/04 - 9.475 9.881,25
Tuần 22/04-25/04 - 9.475 9.945
Tuần 29/4-2/5 - 9.475 10.083
Tuần 6/5-9/5 9.462 9.935
Tuần 13/5 – 19/5 8.900 – 8.920 9.462 9.900
Tuần 20/5 – 24/5 8.800 – 8.920 9.030-9.050 9.700
Tuần 27/5 – 30/5 8.800-8.820 9.030-9.050 9.560-9.650
Tuần 3/6 – 7/6 8.800-8.820 9.030-9.050 9.600-9.650
Tuần 10/6 - 13/06 - 9.100 10.020 – 10.050
Tuần 17/6 – 20/6 - 9.020-9.050 10.050-10.100
Tuần từ 24/6 – 27/6 - 9.050-9.080 9.950-10.050
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ thị trường
Phụ lục 4: 29 đơn vị tham gia đầu thầu trong phiên ngày 22/6 của STC
BIDDER ORIGIN QTY/MT
Firm S/O
from to from to
1 Agri Commodities Open 65 65 125 125
2 Amber Open 300 305 0 0
3 Aries Open 70 80 70 80
4 Ameropa Open 140 140 140 140
5 Berrychem Open 60 60 60 60
6 Blue Deebaj Open 150 150 100 100
7 Continental Traders Open 210 210 100 100
Giải mã Thị trường
30
8 Dreymoor Fertilizers Open 360 420 180 210
9 Emmsons Open 370 400 0 0
10 Fertisul Open 70 70 70 70
11 Indagro Open 100 100 50 50
12 Jiuhe Co. Ltd. Open 60 60 0 0
13 Keytrade Open 60 70 60 70
14 Kisan Intl. Open 100 100 100 100
15 Liven Agrichem Open 180 180 0 0
16 Overseas Trading & Shipping Open 200 200 0 0
17 Quantum Fertilizers Open 150 200 0 0
18 Rare Earth Commodities Open 150 150 0 0
19 Shandong Open 50 50 0 0
20 Sinochem Open 70 70 70 70
21 Swiss Singapore Open 190 190 0 0
22 Transglobe Open 270 270 0 0
23 Trammo Open 200 200 70 100
24 Toepfer Open 100 100 0 0
25 Valency International Open 50 50 0 0
26 Wilson Internationaal Open 70 70 0 0
27 YUC Open 150 150 150 150
Total 3945 4110 1345 1425
S/O=Seller's Option