s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình...

12
Hoạt động 4 Thực hành các thao tác với Cyberlink Power Director 11 Nhập video clip vào thư viện 1. Bạn copy tất cả video clip mà mình tự quay từ thẻ nhớ điện thoại, hay máy ảnh kỹ thuật số vào một thư mục nào đó trên ổ cứng. 2. Từ giao diện chính của CP9, tại thẻ Edit , bạn bấm biểu tượng và chọn lệnh Import a Media Folder , duyệt đến thư mục nêu trên và bấm nút Select Folder để nhập tất cả video clip đã quay vào thư viện chương trình. Nếu muốn clip xuất ra theo tỷ lệ màn hình 4:3, bạn nhấp vào biểu tượng 16:9 phía trên và chọn 4:3 thay cho 16:9. Tiếp đó, bạn giữ phím Ctrl và dùng chuột trái đánh dấu những video clip muốn tạo đĩa phim từ khung phía trên bên trái (ngoại trừ những hình ảnh nhập vào trước đó), rồi bấm biểu tượng Add to Video Track để đưa chúng vào khung biên tập video (Timeline) phía dưới. Lưu ý: Nếu khung hình của các video clip đưa xuống Timeline khác tỷ lệ ban đầu của dự án, hộp thoại tương tự như dưới sẽ xuất hiện. Bạn nên bấm OK để đổi lại tỷ lệ.

Transcript of s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình...

Page 1: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

Hoạt động 4 – Thực hành các thao tác với Cyberlink Power Director 11

Nhập video clip vào thư viện 

1. Bạn copy tất cả video clip mà mình tự quay từ thẻ nhớ điện thoại, hay máy ảnh kỹ thuật số vào một thư mục nào đó trên ổ cứng.

2. Từ giao diện chính của CP9, tại thẻ Edit, bạn bấm biểu tượng  và chọn lệnh Import a Media Folder, duyệt đến thư mục nêu trên và bấm nút Select Folderđể nhập tất cả video clip đã quay vào thư viện chương trình.

Nếu muốn clip xuất ra theo tỷ lệ màn hình 4:3, bạn nhấp vào biểu tượng 16:9 phía trên và chọn

4:3 thay cho 16:9.   Tiếp đó, bạn giữ phím Ctrl và dùng chuột trái đánh dấu những video clip muốn tạo đĩa phim từ khung phía trên bên trái (ngoại trừ những hình ảnh nhập vào trước đó), rồi bấm biểu tượng Add

to Video Track  để đưa chúng vào khung biên tập video (Timeline) phía dưới. 

Lưu ý: Nếu khung hình của các video clip đưa xuống Timeline khác tỷ lệ ban đầu của dự án, hộp thoại tương tự như dưới sẽ xuất hiện. Bạn nên bấm OK để đổi lại tỷ lệ. 

Page 2: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

 

Cắt ngắn video clip 

Cho dù quay phim bằng điện thoại di động hay máy ảnh kỹ thuật số, chắc chắn sẽ có những đoạn mà bạn muốn bỏ bớt khỏi video clip, do hình ảnh bị giật hoặc rung khi lia máy chẳng hạn. CP9 cung cấp cho bạn hai chế độ cắt video khác nhau để lựa chọn: Trim (cắt sao chỉ giữ lại một đoạn video ưa thích), và Multi Trim(hỗ trợ cắt nhiều đoạn khác nhau trong video clip). Bạn nên áp dụng phương pháp Multi Trim.

 Đầu tiên, bạn nhấp chuột vào video clip muốn cắt trên Timeline rồi bấm biểu tượng Multi Trim. Trong hộp thoại mở ra, bạn kéo con chạy (trên dưới đều được) đến điểm đầu của đoạn muốn lấy,

rồi bấm nút  để đánh dấu. Tiếp đến kéo con chạy tới điểm kết thúc của đoạn muốn lấy và

bấm nút  để đánh dấu. 

Page 3: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

 

Bạn thực hiện thao tác tương tự trên để đánh dấu chọn những đoạn muốn giữ lại khác trong video clip. Xong, bấm OK để chương trình xén thành nhiều đoạn mới.

Nâng cao chất lượng video clip

Ngoài biểu tượng Magic Fix  có khả năng tự động nâng cao chất lượng cho hàng loạt video clip trên Timeline, bạn có thể tự tay điều chỉnh chất lượng cho từng video clip thông qua biểu tượng Fix / Enhance. Trong hộp thoại xuất hiện sau khi bấm biểu tượng Fix / Enhance, bạn sẽ thấy bảy tùy chọn: Lighting Adjustment (điều chỉnh độ sáng), Stabilizer (làm hình ảnh ổn định hơn), Video Denoise (giảm nhiễu cho hình ảnh), Audio Denoise (giảm bớt tạm âm), Video Enhancement (tăng độ sắc nét cho hình ảnh), Color Adjustment (tinh chỉnh màu sắc), White Balance (điều chỉnh độ cân bằng trắng). 

Sau khi đánh dấu chọn tính năng muốn áp dụng, bạn chỉ việc điều chỉnh con chạy sang trái (giảm cường độ) hoặc phải (tăng cường độ), rồi xem kết quả trong khung trình chiếu bên phải.

Page 4: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

 

Để so sánh chất lượng hình ảnh của video clip trước và sau khi áp dụng các tính năng nêu trên,

bạn đánh dấu tùy chọn Compare video qualities in split preview. Lúc này, khi bấm nút Playđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi, bạn bấm nút Apply to All.

Vài tinh chỉnh khác

Ngoài nâng cao chất lượng video, chương trình còn cho phép bạn phát video clip theo chiều đảo ngược (Video in Reverse), xén gọn khung hình (Video Crop), thay đổi tốc độ phát (Video Speed). Tùy chọn Video Rotation hỗ trợ xoay khung hình video theo nhiều góc độ, rất cần thiết nếu bạn lỡ đặt ống kính trái chiều khi quay phim, nay đã không còn hiện diện trong CP9. Bạn chọn video clip trên Timeline cần xử lý, rồi bấm biểu tượng Power Tools để khai thác ba tính năng này. 

 

Lồng hiệu ứng chuyển cảnh vào video 

Thanh công cụ bên trái thư viện video clip tích hợp các biểu tượng để bạn lồng “đủ thứ” vào video clip như: hiệu ứng đặc biệt, chữ, phụ đề, hoạt cảnh,… Song, với phim đám cưới thì đáng chú ý nhất vẫn là hiệu ứng chuyển cảnh giữa hai video clip liền kề. 

Để áp dụng hiệu ứng chuyển cảnh, đầu tiên bạn nhấp vào biểu tượng Transition

Page 5: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

Room  (hoặc nhấn F8). Tiếp đến duyệt qua danh sách tất cả hiệu ứng chuyển cảnh một lượt. Nếu thích hiệu ứng nào, bạn nhấp chuột vào hiệu ứng đó, rồi kéo thả nó vào vị trí ngăn cách giữa hai video clip liền nhau trên Timeline. Xong, bấm nút Play để xem thử hiệu ứng chuyển cảnh ra sao trong đoạn video.

 

Cứ thế, bạn tiếp tục chèn những hiệu ứng chuyển cảnh khác vào vị trí ngăn cách giữa từng cặp video clip còn lại. 

Loại bỏ âm thanh gốc và lồng nhạc nền 

Loại bỏ những âm thanh có sẵn của video clip và chèn vào nhạc nền ưa thích là vấn đề mà nhiều người băn khoăn khi bào chế đĩa phim, tuy nhiên CP9 sẽ giúp bạn thực hiện việc này không mấy khó khăn. 

Việc lồng nhạc nền có thể thực hiện theo một trong hai cách: lồng nhạc nền cho từng video clip, hoặc chọn nhiều file nhạc nền cùng lúc để lồng vào tất cả video clip. 

Do thời lượng của từng video clip mà bạn quay có thể dài, ngắn khác nhau, nên việc chọn nhạc nền khớp với từng video clip là rất mất thời gian. Không lo, CP9 đã tích hợp sẵn tính năng làm hình ảnh trong video clip chậm đi, hoặc nhanh hơn bình thường sao cho khớp với thời lượng của bản nhạc.Để lồng nhạc cho một vài video clip liền kề nhau trên Timeline, bạn giữ phím Ctrl và dùng chuột trái để đánh dấu chúng (nhớ là đánh dấu trong khung biên tập video chứ

không phải khung chứa video phía trên), rồi bấm biểu tượng Magic Movie Wizard . 

Trong hộp thoại Select Your Media hiện ra, bạn giữ nguyên tùy chọn Select items để lồng nhạc cho một số video clip đã chọn. Nếu muốn lồng nhạc cho toàn bộ video clip, bạn đánh dấu tùy chọn Timeline. Xong, bấm Next.

Page 6: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

Ở hộp thoại Select a Style kế tiếp, bạn tạm thời cứ bấm biểu tượng Original dưới trường 2D để chọn kiểu giao diện nền bình thường (không có hiệu ứng), rồi bấmNext

Đến với hộp thoại Add Music, bạn tuần tự bấm nút  và tìm chọn những file nhạc làm nền (hỗ trợ định dạng mp3, wav, wma, m4a). Tùy vào nội dung của từng video clip, bạn

có thể thay đổi thứ tự bản nhạc cho phù hợp bằng hai nút  và  ; còn nút  có chức năng bỏ đi file nhạc nền vừa chọn. 

 

Với những video clip cần giữ âm thanh gốc nhưng vẫn lồng thêm nhạc nền, bạn điều chỉnh con chạy dưới Mix audio level between music and the video’s audio để xác lập độ lớn âm lượng ưu tiên cho âm thanh gốc hay nhạc nền: kéo về phía More music thì âm lượng của nhạc nền sẽ to hơn, ngược lại nếu kéo về phía More video thì âm thanh gốc sẽ to hơn. Trường hợp muốn loại luôn âm thanh gốc trong các video clip đã chọn, bạn chỉ việc kéo con chạy về tận cùng phíaMore music. Xong, bạn bấm Next. 

Page 7: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

 

Ở hộp hoại Specify Duration and Split Ratio, nếu muốn thời lượng video và nhạc nền khớp với nhau, bạn bấm nút Fit Duration to Background Music, rồi bấm Next để chương trình xử lý. 

Hoàn tất, bạn bấm nút Play để duyệt trước nội dung nguyên đoạn video vừa được lồng nhạc. Tùy vào thời lượng nhạc nền ít hơn, hoặc nhiều hơn video clip, hình ảnh trong video sẽ phát nhanh hơn, hoặc chậm lại. 

 

Khi đã ứng ý, bạn bấm Next > Home > OK để áp dụng. 

Page 8: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

Lưu ý: Điểm bất tiện của việc lồng nhạc cho một vài video clip liền kề: sau đó bạn phải đánh

dấu chọn những video clip còn lại rồi bấm biểu tượng Add to Video Track  để đưa chúng vào lại Timeline. Do đó, tốt nhất bạn nên đánh dấu tùy chọn Timeline ở hộp thoạiSelect Your Media, rồichọn đủ số bài nhạc nền cần thiết để lồng vào toàn bộ video clip. 

Ghi đĩa phim DVD

Lúc hoàn tất công đoạn biên tập video clip, bạn chuyển sang thẻ Create Disc để chuẩn bị tạo đĩa phim, đương nhiên bạn phải bỏ sẵn đĩa CD/DVD trắng trong ổ ghi.

Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn thẻ Menu Preferences để chọn giao diện mở màn khi trình chiếu đĩa DVD. Mặc định, chương trình chỉ cung cấp hai kiểu Template 1và Template 2. Muốn bổ sung thêm nhiều kiểu đẹp hơn cho chương trình, bạn bấm biểu tượng Downloaed để liên kết đến trang web của nhà sản xuất, tiếp đó nhấp vào liên kết Sign up phía trên để đăng ký miễn phí làm thành viên (có thể kết nối và đăng nhập bằng tài khoản Facebook) mới được phép tải về những kiểu nền khác. Đăng nhập xong, bạn chọn thẻ DVD Menus, nhấp vào liên kết DOWNLOAD dưới mẫu phù hợp và bấm tiếp nút Download để tải về. Tải xong, bạn chỉ việc nhấp đôi vào file *.dzm và chọn OK để nhập vào thư viện của chương trình. 

Bạn rê chuột vào kiểu nền mở màn ưng ý, rồi bấm nút Apply to All Pages để áp dụng. Sau đó, bạn có thể bấm đôi vào chữ My Video và nhập vào thông điệp mới tùy ý (hỗ trợ gõ tiếng Việt có dấu theo mã Unicode). Mục Background music cho bạn thay đổi lại file nhạc nền mở màn. 

Kế tiếp, bạn chuyển sang thẻ Disc Preferences, bấm chọn loại đĩa muốn “xuất bản” là DVD hoặc VCD. Với đĩa DVD, bạn cần chọn thêm chế độ hiển thị video là 4:3 (màn hình bình thường), hoặc 16:9 (màn hình dạng wide); chất lượng video; định dạng (MPG1 hoặc MPG2), số kênh âm

Page 9: s3. · Web viewđể duyệt qua video clip, phần bên phải màn hình sẽ hiển thị hình ảnh sau khi áp dụng, còn phần bên trái là hình ảnh gốc. Xong xuôi,

thanh (2.1 hoặc 5.1).

Nếu muốn áp dụng công nghệ âm thanh TrueTheater Surround độc quyền của hãng CyberLink cho đĩa phim, bạn đánh dấu tùy chọn Enable Cyberlink TrueTheater Surround, chọnmôi trường khuếch đại âm thanh là phòng khách (Living Room), nhà hát (Theater), hay sân vận động (Stadium). 

Sau cùng, bạn bấm nút Burn để chuẩn bị đánh đĩa. Trong hộp thoại hiện ra, bạn điền nhãn cho đĩa trong hộp Disc volume label, và số lượng đĩa cần ghi trong hộpNumber of copies. Kế đó bấm

nút  để chọn tốc độ ghi đĩa ở hộp bên phải trường Recording speed (không nên chọn tốc độ tối đa để tránh tình trạng rớt đĩa),rồi bấm OK. Xong, bấm nút Start Burn để bắt đầu quá trình tạo và ghi đĩa. 

Thời gian diễn ra nhanh, hay chậm phụ thuộc vào thời lượng và định dạng của toàn bộ video clip, cũng như tốc độ ghi đĩa. Nếu ghi đĩa DVD, có thể bạn phải chờ trên dưới hai giờ thì mới được chiếm nghiệm thành quả. Bạn có thể đánh dấu tùy chọn Shut down PC after burning is complete để chương trình tự động tắt máy sau khi ghi đĩa xong, rồi tranh thủ làm việc khác.

Lưu ý: Thẻ Produce cho phép bạn xuất “thành phẩm” ra đĩa cứng thành video định dạng avi, mpg1, mpg2, h.264 avc, wmv, rm, mov (thẻ File), định dạng tương thích với tất cả thiết bị giải trí cầm tay (thẻ Device); upload video lên YouTube hoặc Facebook.