SỰ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ TRÊN BÌNH DIỆN TỪ VỰNG...
Transcript of SỰ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ TRÊN BÌNH DIỆN TỪ VỰNG...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ THOA
SỰ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ TRÊN BÌNH DIỆN TỪ VỰNG
GIỮA TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG KHMER
Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ...................................... 6
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 8
7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................... 8
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ, TIẾP XÚC NGÔN
NGỮ Ở NAM BỘ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ VAY MƯỢN
TỪ VỰNG ...................................................................................................... 10
1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ ................................................................................. 10
1.1.1 Khái niệm về tiếp xúc ngôn ngữ ................................................ 10
1.1.2 Tính tất yếu của sự tiếp xúc ngôn ngữ ..................................... 12
1.2. Tiếp xúc ngôn ngữ ở Nam Bộ ................................................................ 15
1.2.1. Sự hợp cư và bức tranh tiếp xúc ngôn ngữ ở vùng đất Nam
Bộ ......................................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm của tiếng Việt, tiếng Khmer và những điểm tương
đồng, dị biệt giữa chúng ..................................................................... 18
1.2.2.1. Quan hệ nguồn gốc giữa tiếng Việt và tiếng Khmer.. 18
1.2.2.2. Đặc điểm của tiếng Việt ............................................. . 20
1.2.2.3. Đặc điểm của tiếng Khmer ........................................ 30
2
1.2.2.4. Những điểm tương đồng và dị biệt giữa tiếng
Việt và tiếng Khmer – tiếng Khmer Nam Bộ ............... 40
1.3. Những vấn đề lí thuyết về vay mượn từ vựng.............................. 43
1.3.1. Khái niệm “vay mượn từ vựng” .................................... 43
1.3.2. Vay mượn từ vựng với vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ.......... 44
1.3.2.1. Tiếp xúc ngôn ngữ ............................................. 45
1.3.2.2. Vay mượn từ vựng với các hệ quả khác của sự
tiếp xúc ngôn ngữ ................................................................ 47
1.3.3. Các phương thức vay mượn từ vựng ................................. 50
1.3.4.1. Dịch nghĩa (can – ke ngữ nghĩa) .......................... 51
1.3.4.2. Phiên âm ................................................................ 51
1.3.4.3. Chuyển tự ........................................................ ..... 52
1.3.4.4. Mượn nguyên dạng của nguyên ngữ .................. 52
Tiểu kết .................................................................................. 53
Chương II: LỚP TỪ NGỮ TIẾNG KHMER VAY MƯỢN
TIẾNG VIỆT VÀ LỚP TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT VAY
MƯỢN TIẾNG KHMER ...................................................................... 54
2.1. Kết quả khảo sát và thống kê lớp từ tiếng Khmer vay mượn
của tiếng Việt và lớp từ tiếng Việt vay mượn của tiếng Khmer ..... 54
2.2. Phương thức vay mượn từ ngữ giữa tiếng Việt và tiếng
Khmer................................................................................................. 54
2.2.1 Phương thức tiếng Khmer vay mượn từ ngữ tiếng Việt 54
2.2.1.1 Vay mượn theo kiểu dịch nghĩa từ tiếng Việt
sang tiếng Khmer ......................................................................... 54
2.2.1.2 Vay mượn từ và phát âm theo cách phát âm
của người Khmer ............................................................................ 60
2.2.1.3. Vay mượn nghĩa và giữ nguyên cách phát âm 65
3
2.2.1.4. Vay mượn bằng cách dịch một hoặc một vài thành
tố và mô phỏng cách phát âm đối với thành tố còn lại trong tổ hợp
từ tiếng Việt .................................................................................... 73
2.2.1.5. Vay mượn theo kiểu kết hợp giữa từ tiếng Khmer
với từ tiếng Việt ..................................................................... 75
2.2.1.6. Nhận xét ..................................................................... 78
2.2. 2 Phương thức tiếng Việt vay mượn từ ngữ tiếng Khmer .... 83
2.2.2.1 Vay mượn theo kiểu dịch nghĩa từ tiếng Khmer
sang tiếng Việt...................................................................... 83
2.2.2.2 Vay mượn từ và phát âm theo cách phát âm của
người Việt ............................................................................ 84
2.2.2.3 Vay mượn nghĩa và giữ nguyên cách phát âm ..... 87
2.2.2.4 Vay mượn bằng cách dịch một thành tố và mô
phỏng cách phát âm đối với thành tố còn lại trong
tổ hợp từ tiếng Khmer ........................................................ 88
2.2.2.5 Vay mượn theo kiểu kết hợp giữa từ tiếng Việt
với từ tiếng Khmer ........................................................... 91
2.2.2.6.Nhận xét ................................................................ 99
Tiểu kết ................................................................................. 102
KẾT LUẬN ................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 108 PHỤ LỤC
4
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa tộc, đa ngữ. Lịch sử hình thành vùng đất Nam Bộ
đã hình thành nên một vùng đất hợp cư của các dân tộc Kinh, Khmer, Hoa,
Chăm,...Quá trình cộng cư đã dẫn đến sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ, trong đó có sự
tiếp xúc giữa tiếng Việt - tiếng Khmer và hệ quả là sự vay mượn từ giữa hai ngôn ngữ.
Sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ thể hiện trên tất cả các bình diện của ngôn ngữ
như bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng..... Và quá trình này đã đưa đến
các hệ quả của nó trong đó có hiện tượng vay mượn. Thực tế, hàng loạt từ tiếng Việt đã
đi vào kho từ vựng của tiếng Khmer vùng Nam Bộ và trong kho từ vựng tiếng Việt ở
Đồng bằng sông Cửu Long cũng chứa đựng một lớp từ có nguồn gốc từ tiếng Khmer.
Mặt khác, do hiện tượng chuyển di ngôn ngữ, người Khmer phát âm tiếng Việt
không chuẩn dẫn đến những lỗi chính tả thường mắc phải ở học sinh – sinh viên dân
tộc Khmer khi viết tiếng Việt.
Tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai của học sinh – sinh viên Khmer đã
trở thành “rào cản ngôn ngữ”, gây ra hàng loạt lỗi về dùng từ, viết câu khi học sinh –
sinh viên Khmer sử dụng tiếng Việt.
Do yêu cầu tác nghiệp trên các địa bàn ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
khu vực có tỉ lệ cộng đồng người Khmer sinh sống khá cao, các cán bộ người Kinh có
nhu cầu học tiếng Khmer để giao tiếp với người Khmer. Việc nắm được lớp từ hai
ngôn ngữ Việt – Khmer vay mượn của nhau cũng như việc hiểu biết về các đặc điểm
biến đổi về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa từ ngôn ngữ được vay mượn sang ngôn ngữ vay
2
mượn giữa tiếng Việt và tiếng Khmer sẽ giúp cho việc học và vận dụng tiếng Khmer để
giao tiếp của họ được thuận lợi hơn.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt
và tiếng Khmer làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Do dung lượng của một
luận văn thạc sĩ, để có điều kiện đi sâu nghiên cứu, đề tài luận văn của chúng tôi giới
hạn như sau: “ Sự tiếp xúc ngôn ngữ trên bình diện từ vựng giữa tiếng Việt và
tiếng Khmer ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long”.
2. Lịch sử vấn đề
Từ trước tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về tiếp xúc ngôn ngữ trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Trong Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á (của Phan Ngọc và Phạm Đức
Dương), phần Tiếp xúc ngôn ngữ và tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á , Phan Ngọc đã
trình bày về vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ và những cơ sở lí luận của tiếp xúc ngôn ngữ.
Có thể xem đây là cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu về vấn đề này. Trong hai phần
khác, Phan Ngọc bàn về vấn đề ngữ nghĩa của từ Hán – Việt trong sự tiếp xúc giữa
tiếng Việt với tiếng Hán, sự tiếp xúc về ngữ pháp với sự ảnh hưởng của ngữ pháp châu
Âu lên ngữ pháp tiếng Việt. Trong những nhận xét mở đầu cho phần “ Ảnh hưởng của
ngữ pháp Châu Âu tới ngữ pháp tiếng Việt – Sự tiếp xúc về ngữ pháp” , Phan Ngọc
viết “ Trong quá trình tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ tất yếu xảy ra những sự vay mượn.
Tuy nhiên, hiện tượng vay mượn xảy ra khác nhau tùy theo yêu cầu khách quan của sự
giao tiếp và yêu cầu của cấu trúc ngôn ngữ. Về yêu cầu khách quan của sự giao tiếp
thể hiện rõ nhất ở sự vay mượn từ.”
“Tiếp xúc ngôn ngữ trong quá trình hình thành không gian văn hóa đô thị ở
thành phố Hồ Chí Minh” (do TS. Nguyễn Kiên Trường chủ nhiệm và Lý Tùng Hiếu
hiệu đính) mặc dù được giới thiệu là một đề tài cấp viện nhưng thực chất, đấy là một
3
công trình tổng hợp nhiều bài viết liên quan đến vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trong “Từ ngoại lai trong tiếng Việt”, Nguyễn Văn Khang trình bày các vấn đề
lí thuyết về vay mượn từ vựng. Ông khẳng định “vay mượn từ vựng là hệ quả của sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các ngôn ngữ có nguyên nhân từ tiếp xúc ngôn ngữ. Vì thế,
khi xem xét vay mượn từ vựng không thể không nói đến tiếp xúc ngôn ngữ”. Tác giả
trình bày một cách cụ thể các phương thức vay mượn từ vựng: từ các bình diện vay
mượn của từ đến các cách vay mượn từ vựng. Từ chương II đến chương XII của sách,
Nguyễn Văn Khang đi vào trình bày các vấn đề cụ thể về các lớp từ mượn Hán, từ
mượn Pháp và từ mượn Anh.
Góp phần vào thành tựu nghiên cứu về tiếp xúc ngôn ngữ là cuốn Language
Transsfer của Terence Odlin. Có thể nói, công trình này đã đánh dấu một cột mốc quan
trọng của việc nghiên cứu về tiếp xúc ngôn ngữ, Odlin đã có công trong việc làm cho
các thuật ngữ của tiếp xúc ngôn ngữ có tính hệ thống hơn. Trong công trình này, vấn
đề được tác giả khai thác một cách triệt để là vấn đề chuyển di ngôn ngữ. Ông đã trình
bày đầy đủ bản chất của chuyển di ngôn ngữ, chứng minh một cách thuyết phục về vai
trò của chuyển di đối với việc học ngoại ngữ trên tất cả các bình diện ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp và cả bình diện ngữ dụng cũng như những ảnh hưởng, tác động qua lại giữa
chuyển di với các nhân tố văn hóa, xã hội và cá nhân trong quá trình học ngoại ngữ.
Bàn về tiếp xúc ngôn ngữ còn có các công trình khác như: Phạm Đức Dương
với công trình “Tiếp xúc ngôn ngữ và tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á”; Nguyễn
Đăng Khánh với “Sự giao thoa ngữ nghĩa chỉ số phát triển của quá trình tiếp xúc ngôn
ngữ và văn hóa”; Bùi Khánh Thế với “ Lí thuyết tiếp xúc ngôn ngữ và vấn đề tiếp xúc
ngôn ngữ ở Việt Nam” ,“ Tiếp xúc ngôn ngữ và việc vận dụng tiêu chuẩn về đặc trưng
ngôn ngữ trong khi nghiên cứu các vấn đề dân tộc ở Việt Nam”;...
4
Về vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở Đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể là vấn đề tiếp
xúc giữa tiếng Việt và tiếng Khmer, chúng tôi tìm thấy các công trình sau:
Thứ nhất là luận án tiến sĩ Tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Khmer với tiếng Việt
(trường hợp tỉnh Trà Vinh) của tác giả Nguyễn Thị Huệ. Công trình nghiên cứu theo
hướng ngôn ngữ học xã hội nên các vấn đề như cảnh huống ngôn ngữ, vấn đề song
ngữ, hiện tượng giao thoa, hiện tượng quy tụ được tác giả đặt vấn đề để quan tâm. Đặc
biệt, công trình được tác giả sử dụng kĩ thuật lốt ngôn ngữ để nghiên cứu.Vấn đề tiếp
xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Khmer được tác giả Nguyễn Thị Huệ nghiên cứu
theo lịch đại, tức là nghiên cứu theo chiều dài lịch sử của quá trình tiếp xúc từ sự tiếp
xúc gián tiếp đến sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai ngôn ngữ. Và sự tiếp xúc này được tác
giả khai thác trên cả ba bình diện ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp qua kết quả của quá
trình tiếp xúc. Cụ thể, theo Nguyễn Thị Huệ, qua quá trình tiếp xúc với tiếng Khmer ,
tiếng Việt đã vay mượn từ tiếng Khmer các từ chỉ tên cây, tên đồ dùng, động vật, từ
chỉ địa hình thiên nhiên, các đơn vị hành chính, các địa danh; kết quả của quá trình tiếp
xúc về phía tiếng Khmer là sự đơn tiết hóa trong tiếng Khmer, là ý thức về thanh điệu
của người Khmer. Luận án còn dành một chương thứ tư để bàn về vấn đề giáo dục
song ngữ ở vùng đồng bào Khmer Trà Vinh.
Tuy nhiên, trong luận án này, các bình diện của ngôn ngữ trong sự tiếp xúc
chưa được tác giả nghiên cứu sâu. Theo tác giả Nguyễn Thị Huệ, ảnh hưởng của quá
trình tiếp xúc là hiện tượng ý thức về thanh điệu của người Khmer Trà Vinh, ở sự thúc
đẩy nhanh quá trình đơn tiết hóa của tiếng Khmer. Như vậy, việc có/không sự ảnh
hưởng của quá trình tiếp xúc đến tiếng Việt, cũng như những ảnh hưởng khác đến mặt
ngữ âm của hai ngôn ngữ, thì tác giả chưa đề cập đến. Mặt khác, trên bình diện từ vựng
, sự tiếp xúc dẫn đến sự vay mượn lẫn nhau giữa hai ngôn ngữ cũng chưa được tác giả
luận án làm rõ. Sự vay mượn từ vựng chỉ được Nguyễn Thị Huệ đề cập từ phía tiếng
Việt vay mượn của tiếng Khmer mà không xem xét từ hướng ngược lại, tức từ hướng
tiếng Khmer vay mượn của tiếng Việt. Và khi xem xét lớp từ tiếng Việt vay mượn của
5
tiếng Khmer, tác giả chỉ đề cập đến các từ chỉ địa danh, tên một số loại cây, một số
động vật, đồ dùng.
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Thị Huệ còn có bài viết “Tình hình sử dụng ngôn ngữ
của người Khmer Trà Vinh”. Bài viết đã cố gắng làm sáng tỏ bức tranh tổng thể về tình
hình sử dụng tiếng Việt và tiếng Khmer đang diễn ra tại Trà Vinh
Công trình “Người Khmer ở Kiên Giang” của Đoàn Thanh Nô tuy là một công
trình nghiên cứu về văn hóa Khmer nhưng có một phần nói về ngôn ngữ Khmer phản
ánh kết quả tiếp xúc với tiếng Việt. Trong đó, tác giả có miêu tả một số từ ngữ mà
tiếng Việt vay mượn từ tiếng Khmer.
Luận văn thạc sĩ “Phương pháp dạy học chữa lỗi từ ngữ, ngữ pháp cho học
sinh THPT dân tộc Khmer” của Nguyễn Quang Minh cũng có ngữ liệu nói về sự giao
thoa giữa tiếng Việt và tiếng Khmer nhưng các ngữ liệu này còn nhiều chỗ chưa chính
xác, nhất là về cách sử dụng ngôn ngữ của học sinh Khmer.
Như vậy, từ trước tới nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống về vấn đề “Sự tiếp xúc ngôn ngữ trên bình diện từ vựng giữa tiếng Việt và
tiếng Khmer ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long”.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khi thực hiện đề tài, nhiệm vụ của chúng tôi
là:
- Thu thập, thống kê các từ ngữ thuộc lớp từ mà tiếng Khmer vay mượn của
tiếng Việt và ngược lại.
- Khảo sát, phân tích và miêu tả các phương thức vay mượn từ vựng của tiếng
Việt và tiếng Khmer qua quá trình tiếp xúc – vay mượn giữa hai ngôn ngữ.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là lớp từ ngữ mà tiếng Việt vay mượn của
tiếng Khmer và lớp từ ngữ mà tiếng Khmer vay mượn của tiếng Việt thể hiện trên ngôn
ngữ nói ở các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang.
Khi hai hay nhiều ngôn ngữ tiếp xúc với nhau, sự tác động có thể diễn ra trên
nhiều bình diện của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Và hệ quả của nó là sự
vay mượn ngôn ngữ, sự chuyển mã và trộn mã trong giao tiếp, hiện tượng lai tạp ngôn
ngữ.Trong phạm vi đề tài này, luận văn chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu sự tiếp xúc phản
ánh trên mặt từ vựng giữa hai ngôn ngữ Việt và Khmer. Cụ thể là luận văn nghiên cứu
lớp từ mà tiếng Việt vay mượn của tiếng Khmer và lớp từ tiếng Khmer vay mượn của
tiếng Việt. Và chúng tôi chỉ tập trung chú ý ngữ liệu là văn nói ở các tỉnh có đông đồng
bào Khmer sinh sống như Trà Vinh, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang .
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, ngoài những phương pháp, thủ pháp nghiên cứu khoa học
chung, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.1.1. Phương pháp quan sát
Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, trên cơ sở vốn tiếng Việt và vốn tiếng Khmer sẵn
có, chúng tôi thu thập và thống kê ngữ liệu theo sự quan sát sinh hoạt ngôn ngữ của
người Kinh và người Khmer trên các địa bàn mà mình sinh sống: xã Long Thới, xã Phú
Cần huyện Tiểu Cần (nguyên quán của người nghiên cứu), xã Tập Sơn huyện Trà Cú
(quê chồng của người nghiên cứu), nội ô thành phố Trà Vinh và các xã ngoại thành (xã
Long Đức, xã Nguyệt Hóa, xã Hòa Thuận) – nơi thường trú của người nghiên cứu.
5.1.2. Phương pháp điều tra ngôn ngữ
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra ngôn ngữ để phỏng vấn, thu thập ngữ
liệu từ các đối tượng là người Kinh, người Khmer trên các địa bàn của các tỉnh Sóc
Trăng, Kiên Giang, An Giang và một số địa bàn không thuộc địa bàn cư trú của người
7
nghiên cứu như xã Bà Mi, xã Thông Hòa thuộc huyện Cầu Kè – Trà Vinh, xã Đại An
– Trà Cú – Trà Vinh, xã Nhị Trường, Hiệp Hòa, Kim Hòa – Cầu Ngang – Trà Vinh
theo phạm vi nghiên cứu. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra
kết hợp với phỏng vấn các đối tượng với số lượng như sau:
Ở tỉnh Sóc Trăng: 10 hộ gia đình người Khmer (với 32 người) và 10 hộ gia đình
người Kinh (với 41 người) ở ấp Bônô Cambốt - xã Tham Đôn - huyện Mỹ Xuyên; 10
hộ gia đình người Khmer (với 29 người) và 10 hộ gia đình người Kinh (với 33 người)
ở ấp Sóc Mới và ấp Tân Lập - xã Long Phú - huyện Long Phú ; 10 hộ gia đình người
Khmer (với 48 người) và 10 hộ gia đình người Kinh (với 42 người) ở ấp Tập Rèn - xã
Thới An Hội, ấp An Khương – thị trấn Kế Sách - Kế Sách.
Tỉnh Kiên Giang: 10 hộ gia đình người Khmer (với 27 người) và 10 hộ gia đình
người Kinh (với 34 người) ở ấp Sóc Sáp, ấp Rạch Tìa – xã Hòa Hưng Nam - Gò Quau;
10 hộ gia đình người Khmer (với 38 người) và 10 hộ gia đình người Kinh (với 36
người) ở ấp Hòn Quéo – Xã Thổ Sơn – Hòn Đất.
An Giang: 10 hộ gia đình người Khmer (với 49 người) và 10 hộ gia đình người
kinh (với 34 người) ở ấp Xà Lôn – Lương Phi – Tri Tôn; 10 hộ gia đình người Khmer
(với 35 người) và 10 hộ gia đình người Kinh (với 42 người) ở ấp Tân Hiệp A – Vọng
Thê, ấp Trung Phú 3 – Vĩnh Phú, huyện Thoại Sơn.
Riêng đối tượng là học sinh trường dân tộc nội trú, mỗi tỉnh chúng tôi chọn 30
em ở trường nội trú tỉnh để làm đối tượng cộng tác.
5.1.3.Phương pháp điền dã
Chúng tôi sử dụng phương pháp điền dã trong việc dã điền đến các tỉnh để thu
thập ngữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu như thu thập các địa danh gốc Khmer của
các tỉnh thuộc phạm vi nghiên cứu, các từ gốc Việt trong giao tiếp của người Khmer,
các từ gốc Khmer trong giao tiếp của người Kinh, sự hòa mã, trộn mã trong giao tiếp
của người Khmer.
8
Các khách thể được chúng tôi lựa chọn một cách ngẫu nhiên theo mục đích khảo
sát như: đại diện cho lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ.
5.1.4. Phương pháp phân tích, miêu tả
Trên cơ sở ngữ liệu thu thập được, luận văn tiến hành phân tích, miêu tả phương
thức tiếng Khmer vay mượn tiếng Việt , phương thức tiếng Việt vay mượn tiếng
Khmer.
5.2. Nguồn ngữ liệu
Khảo sát trên nguồn ngữ liệu “ tươi sống” của người Kinh và người Khmer ở
một số tỉnh ĐBSCL như: Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang; ngữ liệu hữu
quan trong các công trình được nghiên cứu trước.
6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hi vọng có những đóng góp sau:
Thứ nhất, bảng từ ngữ mà chúng tôi thu thập và thống kê được là ngữ liệu đáng
tin cậy cho những ai có nhu cầu nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích các từ ngữ tiếng Việt gốc Khmer và các từ ngữ
tiếng Khmer gốc Việt, chúng tôi đã xác định được những phương thức mà hai ngôn
ngữ Việt và Khmer vay mượn từ vựng của nhau.
Thứ ba, trên cơ sở ngữ liệu khảo sát được từ sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng
Khmer, luận văn có thể góp thêm cứ liệu chứng minh cho lí thuyết tiếp xúc ngôn ngữ.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính của luận văn gồm hai
chương:
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ, TIẾP XÚC NGÔN
NGỮ Ở NAM BỘ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ VAY MƯỢN TỪ
VỰNG
9
Trong chương I, luận văn trình bày những cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn về
điều kiện tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Khmer ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Cụ thể là, chúng tôi trình bày về khái niệm tiếp xúc ngôn ngữ, tính tất yếu của sự
tiếp xúc giữa các ngôn ngữ, các hệ quả và mối quan hệ giữa các hệ quả của tiếp xúc
ngôn ngữ; những vấn đề lí thuyết về vay mượn từ vựng như khái niệm vay mượn từ
vựng, các phương thức vay mượn từ vựng; sự hợp cư dẫn đến tiếp xúc ngôn ngữ ở
vùng đất Nam Bộ; quan hệ nguồn gốc, đặc điểm, những điểm tương đồng và dị biệt
giữa tiếng Việt và tiếng Khmer.
Chương II: LỚP TỪ NGỮ TIẾNG KHMER VAY MƯỢN TIẾNG VIỆT
VÀ LỚP TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT VAY MƯỢN TIẾNG KHMER
Trong chương II, luận văn trình bày kết quả khảo sát, miêu tả và nhận xét lớp từ
tiếng Khmer vay mượn tiếng Việt, lớp từ tiếng Việt vay mượn tiếng Khmer theo 5
phương thức: vay mượn theo kiểu dịch nghĩa; vay mượn từ và phát âm theo cách phát
âm của ngôn ngữ vay mượn; vay mượn nghĩa và giữ nguyên cách phát âm theo nguyên
ngữ; vay mượn bằng cách dịch một hoặc một vài thành tố và mô phỏng cách phát âm
đối với thành tố còn lại tổ hợp từ của ngôn ngữ được vay mượn; vay mượn theo kiểu
kết hợp giữa từ của hai ngôn ngữ.
PHỤ LỤC
Trang PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH TỪ TIẾNG KHMER VAY MƯỢN CỦA
TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 1
BẢNG PHỤ LỤC 1.1: Từ được vay mượn theo kiểu dịch nghĩa từ tiếng
Việt sang tiếng Khmer ................................................................................. 1
BẢNG PHỤ LỤC 1.2: Từ vay mượn theo kiểu phát âm theo cách phát
âm của tiếng Khmer.................................................................................... 2
BẢNG PHỤ LỤC 1.3:Từ vay mượn cả nghĩa và cách phát âm.............. 10
BẢNG PHỤ LỤC 1.4:Từ vay mượn bằng cách dịch một từ tố và mô
phỏng cách phát âm đối với từ tố còn lại tổ hợp từ tiếng Việt................. 11
BẢNG PHỤ LỤC 1.5:Từ vay mượn theo kiểu kết hợp từ tiếng Việt
với từ tiếng Khmer....................................................................................... 15
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH TỪ TIẾNG VIỆT VAY MƯỢN CỦA
TIẾNG KHMER......................................................................................... 16
BẢNG PHỤ LỤC 2.1: Từ được vay mượn theo kiểu dịch nghĩa từ tiếng
Khmer sang tiếng Việt................................................................................ 16
BẢNG PHỤ LỤC 2.2: Từ vay mượn theo kiểu phát âm theo cách phát
âm của tiếng Việt........................................................................................ 16
BẢNG PHỤ LỤC 2.3:Từ vay mượn cả nghĩa và cách phát âm.............. 17
BẢNG PHỤ LỤC 2.4:Từ vay mượn bằng cách dịch một từ tố và mô
phỏng cách phát đối với từ tố còn lại tổ hợp từ tiếng Khmer................. 17
BẢNG PHỤ LỤC 2.5:Từ vay mượn theo kiểu kết hợp từ tiếng Việt
với từ tiếng Khmer...................................................................................... 21