Rui ro lai suat

30

Click here to load reader

Transcript of Rui ro lai suat

Page 1: Rui ro lai suat

Giảng viên : Th.S.Lê Thanh Tâm

Thành viên nhóm 10:

1. Lê Thanh Hà

2. Vũ Thị Hạnh

3. Nguyễn Thị Hoan

4. Nông Thị Hồng Nhung

5. Nguyễn Thu Phương

6. Vũ Trung Thực

7. Phan Xuân Vũ

8. Nguyễn Xuân Trường

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤTXin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

1

Page 2: Rui ro lai suat

1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT

2. ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT

3. VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ RỦI RO LÃI SUẤT

4. CÔNG CỤ PHÒNG CHỐNG RỦI RO LÃI SUẤT

5. CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT

6. KẾT LUẬN CHUNG

1.TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT

Một vài điều về rủi ro nói chung của NH

Các loại rủi ro của Ngân hàng thương mại

Khái niệm rủi ro lãi suất

Tính chất rủi ro lãi suất

Nguyên nhân

Tác động, ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của

NHTM

2. Đo lường rủi ro lãi suất

Mô hình kỳ hạn đến hạn( The maturity model)

Mô hình thời lượng ( the duration model)

Mô hình định giá lại ( the repricing or fungding gap

model

3. Ví dụ cụ thể về rủi ro lãi suất

4. Công cụ phòng chống rủi ro lãi suất hay bài học của các NHTM

Một số khái niệm

Hợp đồng kỳ hạn- forwards

Hợp đồng tương lai – furtures

giao dịch quyền chọn - optionss

Giao dịch hoán đổi – swaps

MỘT VÀI ĐIỀU VỀ RỦI RO NÓI CHUNG CỦA NH

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

2

Page 3: Rui ro lai suat

1. Kinh doanh trong lĩnh vực NH là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm

ẩn nhiều rủi ro.

2. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro

3. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt

động của NHTM

CÁC LOẠI RỦI RO CỦA NHTM

Có nhiều cách phân chia rủi ro,có thể phân chia thành một số

loại cơ bản như sau:

1. Rủi ro tín dụng

2. Rủi ro lãi suất

3. Rủi ro thanh khoản

4. Rủi ro giá cả

5. Rủi ro ngoại hối

6. Rủi ro hoạt động

7. Rủi ro pháp lý

8. Rủi ro chién lược

9. Rủi ro uy tín

Quy trình đánh giá rủi ro:

1. Nhận biết rủi ro

2. Định lượng rủi ro

3. Theo dõi rủi ro

4. Kiểm soát rủi ro

1.Khái niệm

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

3

Page 4: Rui ro lai suat

Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi

suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác

như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp

đồng kỳ hạn…..

2.Tính chất của rủi ro lãi suất

a.Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ

Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế

tái tài trợ.

Giả sử ngân hàng cho vay 100tỷ trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, i=6%

và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay

trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4%

cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm

Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho

khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả

cho khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động

với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi : giảm thị khoản chênh lệch lãi

suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm

chí ngân hàng bị thua lỗ

b.Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

Nếu thời hạn cho vay< thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế

tái đầu tư.

Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5%.Năm

thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm

là 2% và khoản cho vay 1 năm là 1%

Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2

năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

4

Page 5: Rui ro lai suat

vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư.Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng

hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí

sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân

hàn

3. Độ nhạy cảm với lãi suất trên bảng tổng kết tài sản

*Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau, ngân hàng quan

tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất đó là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ bị thay

đổi theo lãi suất thị trường

các tài sản và nguồn nhạy cảm là loại mà số dư chuyển sang lãi suất mới

khi lãi suất thị trường thay đổi bao gồm các loại có kỳ hạn đặt lại

giá<(hoặc =)12 tháng

Các tài sản và nguồn ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài

hạn với lãi suất cố định có kỳ hạn đặt lại giá >12 tháng

Khi lãi suất thay đổi thì ảnh hưởng đến ngân hàng đó là làm giảm lợi nhuận

của ngân hàng,để xác định ngân hàng có rủi ro lãi suất không người ta sử

dụng hệ số sau:

Rủi ro lãi suất =Tài sản có nhạy cảm với lãi suất

Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất

Hệ số trên chỉ ra khả năng rủi ro khi có biến động về lãi suất

R>1 nếu lãi suất tăng thì thu lãi>trả lãi thì ngân hàng không bị rủi ro lãi

suất,nếu lãi suất giảm thì thu nhập ngân hàng<chi phí trả lãi tức là rủi ro

lãi suất xảy ra

R<1 thì khi lãi suất tăng thì thu nhập < chi phí , RRLS xảy ra

R=1 không có thay đổi khi có biến động về lãi suất

*Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng khe

hở lãi suất

Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy - Nguồn nhạy cảm

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

5

Page 6: Rui ro lai suat

cảm lãi suất lãi suất

-Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương

Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng như nhau, ngân hàng sẽ có

lợi, nếu giảm xuống cùng mức độ thì chênh lệch lãi suất sẽ giảm làm giảm

thu nhập của ngân hàng.

Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất giảm.

Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm

khi lãi suất trên thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất giảm. làm giảm thu

nhập của ngân hàng

Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất tăng

4. Các nguyên nhân của rủi ro lãi suất

có ba nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:

- sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản

- sự thay đổi lãi suất của thị trường khác với sự kiến của ngân hàng

- ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng

4.1 Sự không phù hợp về nguồn và tài sản

- Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi gắn chúng với lãi

suất ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết

thúc hợp đồng lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị trường.

- Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài sản và nguồn

thành hai loại: nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất.

- Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng

khe hở lãi suất:

Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy cảm lãi suất

Trong đó: tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loài mà số dư nhanh chóng

chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, bao gồm loại có kỳ

hạn đặt lại giá < (hoặc =) 12 tháng.Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

6

Page 7: Rui ro lai suat

4.2 Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến

Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường

hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và

chính nhứng thay đổi ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất

cho ngân hàng.

4.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng

Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi

suất tiềm năng.

5. Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất 5.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn ( The Maturity Model)

*Dẫn dắt: Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài

sản của NHTM là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời

cũng là giá thị trường của thời điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài

sản đem cho vay luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ

phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà Ngân hàng

nắm giữ.

*Nội dung : Đó được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không

cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản

để lượng hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản

*Công thức:

Trong đó: P1: là mệnh giá trái phiếu

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

P1

=

F

(1+C)

(

1+R)7

Page 8: Rui ro lai suat

F: Là giá thanh toán khi đén hạn

C: Là lãi suất Coupon

R: Lãi suất thị trường

* Nhận xét:

+Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1

trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân

hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.

+ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3

năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.

* Lượng hoá tủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản

Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng giá trị

đối với một danh mục tài sản:

+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị

của danh mục tài sản

+Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ

giảm (tăng) giá càng lớn.

5.2. Mô hình thời lượng ( The Duration Model)

* Nội dung :

Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn đối

với lãi suất đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng

như kỳ hạn đến hạn của tài sản và nguồn vốn.

Khái niệm thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại

của luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở giá trị của nó.

Thực chất đây chính là việc áp dụng cách tính quy đổi ra kỳ hạn trung bình

của các khoản mục thuộc tài sản và các khoản mục thuộc nguồn vốn.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

8

Page 9: Rui ro lai suat

* Công thức áp dụng:

D =

CFt x

t/n

=

PVt x t/n

(1+R/r)t+

CFtPVt

(1+R/n)t

Trong đó : N : Tổng số luồng tiền xảy ra

n: Là số lần luồng tiền xảy ra trong 1 năm

CFt: Là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ

PVt: Giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t

R: Mức lãi suất thị trường hiện hành ( %/ năm)

3.Mô hình định giá lại

*Nội dung : Đó là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị

ghi sổ nhằm xác đinh chênh lệch giữa lãi suất thu được từ các khoản mục

thuộc bên tài sản trong bảng cân đối kế toán và lãi suất thanh toán cho vốn

huy động sau một thời gian nhất định.

*Công thức áp dụng :

NHi = ( CGAPi )x Ri= ( RSAi – RSLi) x Ri

Trong đó: NHi : Là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i

CGAPi : Là chênh lệch giá trị giữa tài sản và nguồn vốn của nhóm

i

Ri : Là mức thay đổi lãi suất của nhóm i

RSAi : Số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i

RSLi : Số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i

Thực tế áp dụng mô hình này: Đã được áp dụng ở Mỹ.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

9

Page 10: Rui ro lai suat

6. Các nghiệp vụ phòng tránh rủi ro lãi suất

6.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn

Một số khái niệm

Hợp đồng giao ngay- Spot Contract: Là sự thoả thuận giữa người mua

và người bán tại thời điểm t = 0, khi người bán đồng ý giao tài sản cho

người mua và người mua đồng ý thanh toán cho người bán theo giá cả

thị trường tình ngay tại thời điểm ký hợp đồng. Theo thông lệ hiện

nay, thời gian thanh toán có thể là t+j, với j=0->2. tính theo ngày làm

việc.

Hợp đồng kỳ hạn – Forward Contract: Là sự thoả thuận giữa người

mua và người bán tại thời điểm t = 0 rằng người mua sẽ thanh toán

cho người bán theo giá kỳ hạn đã dược thoả thuận tại thời điểm t = 0

và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời điểm xác định

trong tương lai.

Hợp đồng tương lai – Futures Contract: Là sự thoả thuận giữa người

mua và người bán tại thời điểm t = 0, rằng việc thanh toán và giao

nhận hàng hoá được tiến hành tại một thời điểm xác định trong tương

lai. Như vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp đồng kỳ hạn.Sự

khác biệt của chúng:

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương laiLà thoả thuận song phương gữa các bên liên quan

Được giao dịch có tổ chức trên SGD, là công cụ phái sinh trên TTCK

Giá được ấn định theo thoả thuậnc ủa các bên tham gia

Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị trường.

Là những hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc vào người mua, người bán

Là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá

Độ rủi ro cao Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

10

Page 11: Rui ro lai suat

bảo của SGD.

Công thức:

Trong đó:P: Là khoản lỗ của trái phiếu D: Thời hạn của trái phiếuP: Là thị giá của trái phiếu R: Mức thay đổi lãi suất dự tính

Nội dung của nghiệp vụ:

1. Thống kê dự báo sự thay đổi của lãi suất

2.Thực hiện bán một khối lượng trái phiếu theo hợp đồng kỳ hạn

3.Khi lãi suất thay đổi thì có thể thực hiện mua hoặc bán bằng hợp đồng

giao ngay, tạo ra phần chênh lệch bù đắp thiệt hại.

6.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai

Một số khái niệm:

Phòng ngừa vi mô: NH phòng ngừa rủi ro khi sử dụng hợp

đồng tương lai( hợp đồng kỳ hạn) để phòng ngừa rủi ro cho

từng bộ phận tài sản hoặc nguồn vốn một cách riêng biệt.

Phòng ngừa vĩ mô: NH sử dụng các hợp đồng phái sinh như:

hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn,.. để phòng ngừa rủi ro do

sự không cân xứng về thời hạn của hai vế bảng cân đối tài sản

& nguồn vốn.

Phòng ngừa thông thường: NH phòng ngừa vĩ mô hoặc vi mô

nhằm dạt được mức rủi ro thấp nhất bằng cách bán các hợp

đồng tương lai để bù đắp rủi ro đối với tài sản.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

P=D

RP 1+R

11

Page 12: Rui ro lai suat

Phòng ngừa chọn lọc: NH lựa chọn phương pháp chấp nhận

một bộ phận tài sản không tham gia phòng ngừa hoặc được

phòng ngừa kỹ hơn.

Phòng ngừa vi mô Số lượng hợp đồng mà nhà quản lý NH cần phải mua hoặc bán để

phòng ngừa rủi ro phụ thuộc vào:

1.Mức độ rủi ro của lãi suất

2.Xu hướng biến động của lãi suất

3.Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức

Xác định mức độ rủi ro với vốn tự có:

E = -(DA- k.DL).A.R1+R

E:Thay đổi vốn tự có của NH K: Tỷ lệ giữa vốn huy động & tài sản

( k=L/A)

D: Thời hạn tài sản A: Quy mô tài sản của NH

D: Thời hạn của nợ R/(1+R): Mức thay đổi lãi suất

Rủi ro tối thiểu, rủi ro cơ bản:

Khái niệm: Giá trên thị trường giao ngay và giá trên thị trường tương

lai có mối quan hệ không chặt chẽ, mối quan hệ không chặt chẽ

nàygọi là rủi ro cơ bản.

1. Gọi khoản thua lỗ nội bảng ( giảm vốn tự có): E 2. Gọi lợi nhuận thu được của hợp đồng tương lai ngoại bảng:

E = -DF(NF .PF ). A. RF

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

12

Page 13: Rui ro lai suat

1+RF

Trong đó:

DF:Thời hạn của trái phiếu được sử dụng

trong mua bán hợp đồng tương lai

PF: Giá của từng hợp đồng tương

lai

F: Sự thay đổi giá trị hợp đồng tương

lai

F: Giá trị ban đầu của hợp đồng

tương lai ( F= NF.PF)

NF: Số lượng hợp đồng tương lai RF/1+RF:: Mức thay đổi lãi suất

3. Gọi số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết là: NF

NF =( DA - k.DL).A

DF.PF

Nhận xét: Nếu E= F -->không có rủi ro cơ bản.

Nhưng thực tế luôn có sự khác nhau giữa E, F do lực cung và

lực cầu trên thị trường giao nhay và thị trường tương lai là khác nhau.

Ta có công thức tính hệ số rủi ro cơ bản b là :

R/(1+R)= b

PF/(1+RF)

6.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn

Một số khái niệm :

Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng này cho phép người

nắm giữ chứng khoán được quyền:

Nếu là hợp đồng quyền chọn bán: Người đó sẽ được bán

CK cho một nhà đầu tư khác tại một mức giá xác định

trước vào ngày dáo hạn của hợp đồng.

Nếu là hợp đồng quyền chọn mua: Người đó sẽ được

mua Ck từ một nhà đầu tư khác tại mức giá xác định

trước vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

13

Page 14: Rui ro lai suat

Nhưng đồng thời họ sẽ phải trả quyền phí tức là chi phí

để mua quyền hayđược nhận quyền phí từ việc bán

quyền.

Phân tích các nội dung:

Mua quyền chọn mua: Người mua quyền chọn này cho

rằng giá CK sẽ tăng lên.Khi giá CK lên cao họ sẽ chỉ

phải trả bằng mức giá thấp đã xác định trước.

Bán quyền chọn mua: Người bán quyền chọn mua tin

tưởng vào việc giá CK sẽ giảm.

Mua quyền chọn bán: Tương tự

Bán quyền chọn bán : Tương tự

Ngân hàng có thể sử dụng quyền chọn lãi suất như:

Giao dịch Caps- giao dịch Mua quyền chọn mua lãi suất

Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền

chọn và được nhận quyền căn cứ vào một kỳ lãi nhất định , yêu cầu bên bán

thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thoả

thuận và lãi suất so sánh ( Là lãi suất hiện hành tại ngày giá trị của hợp

đồng- Là ngày mà NH mua Caps có quyền yêu cầu NH bán Caps thanh

toán.).Nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã thoả thuận ( Là giá trị mà

NH mua Caps muốn phòng ngừa rủi ro lãi suất).

Mục đích: Phòng ngừa rủi rỏ lãi suất tăng, khi giá trị các khoản mục bên tài

sản nhạy cảm với lãi suât nhỏ hơn giá trị các khoản mục bên nguồn huy

động nhạy cảm với lãi suất hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản

lớn hơn thời hạn các khoản mục bên nguồn vốn.

Giao dịch Floors- Hợp đồng mua quyền bán lãi suất

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

14

Page 15: Rui ro lai suat

Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí lựa

chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán

thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả

thuận và Lãi suất so sánh, nếu lãi suát so sánh này thấp hơn lãi suất tối thiểu

thoả thuận.

Mục đích: Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử dụng để

phòng ngừa rủi rỏ lãi suất giảm.Khi giá trị các khoản mục thuộc bên tài sản

cảm với lãi suất lớn hơn giá trị các khoản mục thuộc bên nguồn vốn, khi thời

hạn của tài sản có nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.

Giao dịch Collar – Hợp đồng mua và bán lãi suất

Khái niệm: Là hợp đồng mà NH thực hiện đồng thời cả hai giao dịch mua

Caps và bán Floors

Mục đích: Phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng , thu được phí từ hợp đồng Floor

để tài trợ cho chi phí hợp đồng Caps.

6.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất ( Swap)

Một số khái niệm: Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như một

là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một

hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên một số tiền

nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất

cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong

suốt thời hạn hợp đồng.

Cơ chế thực hiện

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

15

Page 16: Rui ro lai suat

Vùng không thể chấp Vùng không thể chấp nhậnnhận đối với NH1 đối với NH2

Lãi suất Vùng có thể chấp nhận đối với cả hai

Kết luận: Đây là một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của

một tổ chức, hoạt động này giúp làm giảm chi phí vay vốn. Các bên tham

gia hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể chuyển lãi suất cố điịnh thành lãi suất

thả nổi hay ngược lại. Giá trị của khoản gốc tín dụng không được trao đổi.

Mỗi bên trong hợp đồng vẫn phảI hoàn trả toàn bộ các khoản nợ riêng của

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

NH bán Swap2

NH mua Swap

1

Tổ chức Bảo hiểm hay định chế tài chính trung gianđóng vai trò môi giớivà hưởng phí

Trả lãi suất cố định

Trả lãi suất cho các khoản tín dụng ngắn hạn với lãi suất ngân hàng cơ bản

Chêch lệch được thanh toán qua trung gian

16

Page 17: Rui ro lai suat

mình. Thực chất cac bên chỉ tiến hành chuyển phàn chênh lệch giữa lãi suất

ngắn hạn và dài hạn.

7. CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT

CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN VỀ LÃI SUẤT

Cơ chế lãi suất ở Việt Nam thời gian qua:

*Từ tháng 6/1992 đến 1995:

Từ tháng 6/1992 NHNN đã chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang

cơ chế lãi suất thực dương và quản lý theo khung lãi suất: NHNN

quy định khung lãi suất của NHTM đối với nền kinh tế ( trần lãi suất

cho vay và sàn lãi suất huy động) lãi suất cho vay bình quân phải lớn

hơn lãi suất huy động bình quân. Chấm dứt sự bao cấp về vốn qua

kênh tín dụng NH; lãi suất huy động bằng ngoại tệ do các NHTM

quy định trên cơ sở lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế và cung cầu

ngoại tệ trong nước.

*Từ 1996 đến tháng7/2000:

Từ tháng 1/1996 lãi suất tiếp tục được thay đổi

+ áp dụng cơ chế trần lãi suất cho vay thay thế khung lãi suất trước

đó. Có sự phân biệt trần lãi suất cho vay ngắn hạn với trung hạn, dài

hạn; có sự phân biệt giữa lãi suất cho vay khu vực thành thị với khu

vực nông thôn.

+ Khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân lãi suất tiền

gửi bình quân ở mức 0,35%/tháng.

+ Trần lãi suất cho vay bằng ngoại tệ được điều chỉnh phù hợp với

biến động lãi suất trên thị trường quốc tế và cung cầu ngoại tệ trong

nước

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

17

Page 18: Rui ro lai suat

+ Điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu đối với các

TCTD một cách linh hoạt, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ

hàng năm

*Từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002:

+ Đối với đồng Việt Nam: NHNN công bố lãi suất cơ bản (là

lãi suất cho vay của các NHTM áp dụng đối với khách hàng tốt nhất)

và biên độ phần trăm thích hợp. Lãi suất cho vay và huy động vốn

của các TCTD phải gắn chặt với lãi suất cơ bản của NHNN.

+ Đối với ngoại tệ: NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn

bằng đồng đôla Mỹ của các TCTD không vượt quá mức lãi suất thị

trường liên ngân hàng Singapore ( SIBOR) kỳ hạn 3 tháng cộng biên

độ tối đa 1%/năm.

*Cơ chế lãi suất hiện nay:

Ngày 30/5/2005, Thống đốc NHNN ban hành hai Quyết định về

lãi suất: Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN về “thực hiện lãi suất thoả

thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VNĐ của TCTD

đối với khách hàng” và Quyết định 547/2002/QĐ-NHNN “Công bố

lãi suất cơ bản”.

Theo quyết định này các TCTD được quyền chủ động xác định

lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường và mức

độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân

trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.

Tuy nhiên hàng tháng NHNN vẫn công bố lãi suất cơ bản trên

cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách

hàng tốt nhất của nhóm các TCTD được lựa chọn, để các TCTD

tham khảo và định hướng lãi suất thị trường.

Nhận xét chung:

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

18

Page 19: Rui ro lai suat

Trước đây, các TCTD bắt buộc phải tuân theo lãi suất cơ bảnvà

chỉ được chủ động quy định trong khuôn khổ biên độ do NHNN quy

định là không vượt quá 0,35%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và

không quá 0,55%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Từ ngày

1/6/2002, lãi suất cơ bản chỉ hoàn toàn là tham khảo, biên độ quy

định chính thức bị bãi bỏ. Có nghĩa là các TCTD được quyền chủ

động hoàn toàn, linh hoạt đưa ra các mức lãi suất tiền gửi và cho vay

của mình với cả nội tệ và ngoại tệ, NHNN chỉ quy định lãi suất tiền

gửi đối với các pháp nhân.

Theo cơ chế này các NHTM sẽ chủ động hơn trong việc quy định

lãi suất đối với tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất khi thị

trường có sự biến động về lãi suất nhằm tránh rủi ro lãi suất. Còn

theo cơ chế lãi suất cũ, giả sử một NHTM cho vay với lãi suất kịch

trần (hoặc hết biên độ dao động), khi lãi suất trên thị trường tăng

buộc NH phải tăng lãi suất huy động mà lãi suất cho vay theo quy

định không được tăng, dẫn đến thiệt hại về thu nhập của NH.

THỰC TẾ NH VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT

Ngày 12/2/2003 NHNN đã lần đầu tiên cho phép NHTMCP Xuất

nhập khẩu (Eximbank) được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền

chọn trong kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên vẫn chưa phát triển

nghiệp vụ này.

NHNN cũng lần lượt cho phép các NH khác như Đầu tư & Phát triển,

NHNN&PT NT, Citibank, NH Ngoại thương, NH Công thương, ...

thực hiện thí điểm nghiệp vụ option nhưng cũng chưa thu được nhiều

kết quả.

NHNN chính thức cung cấp rộng rãi cho thị trường nhu hối đoái công

cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá cho các DN & các thành viênt hị Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

19

Page 20: Rui ro lai suat

trường ngoại hối. Đầu tháng 12/2004, quy định mới về ngoại hối cho

phép tất cả các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ, thực hiện

quyền chọn tiền tệ – option chính thức.

Quyết định của Thống đốc NHNN VN số 1133/2003/QĐ-NHNN

ngày 30 tháng 9 năm 2003 về việc ban hành quy chế thực hiện giao

dịch hoán đổi lãi suất.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUÁT Ở NH VN

1. Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản

co với tài sản nợ.

2. Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt , đặc biệt đối với những

khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương ứng

hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi

3. Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng,

như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về laĩ suất, nghiệp vụ kỳ hạn về

tiền gửỉ, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng

tương lai, thực hiện nghiệp vụ hoán đổi laĩ suất, quyền chọn laĩ

suất.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn các bạn!

20