Phật nói kinh tội phúc báo ứng kinh bạch thoại...Tam tạng pháp sư Cầu Na Bạt...

18
1 Phật nói kinh tội phúc báo ứng kinh bạch thoại. Tam tạng pháp sư Cầu Na Bạt Đà La đời Lưu Tống, người Vu Điền dịch ra Hán văn. Phàm Phu dịch ra bạch thoại. Dịch giả : Dương Đình Hỷ Phần I : Dịch nghĩa. Nghe như vầy : Lúc đó, Phật ở tịnh xá Thích Thị cùng 1250 vị tỳ kheo, nước Ca Duy La Vệ. Lúc ấy vào tháng 9, mùa chay đã hết (mùa kết hạ, an cư). Phật từ tịnh xá đi ra, qua vườn Thụ Cấp Cô Độc, nước Xá Vệ. Ở giữa hai nước có một cây lớn tên là Ni Câu Loại. Cây cao 20 dậm, cành tỏa ra vuông, tròn là 60 dậm. Trên cây có ngàn, vạn hộc quả, mùi vị thơm ngọt như mật, quả ngọt chín rụng, nhân dân nhặt ăn trừ được mọi bệnh, con mắt sáng rõ. Phật ngồi dưới gốc cây ấy, lúc đó các tỳ kheo lượm quả mà ăn. Phật bảo A Nan : -Tôi quán vạn vật trong trời, đất thấy đều do túc duyên. A Nan bèn đi đến trước mặt Phật, làm lễ, quỳ xuống bạch rằng : -Thế nào là túc duyên ? Điều này đệ tử chúng con đều muốn nghe. Xin Phật giảng rõ cho những chúng sinh chưa được nghe. Phật bảo A Nan : -Lành thay ! Lành thay ! Nếu các ông muốn nghe hãy hết lòng nghe cho kỹ. -Người làm phúc, giống như cây này. Chỉ gieo một hạt dần dần cây lớn lên, có ích vô cùng. -Làm người quý phái như đức vua, trưởng giả là do phụng sự Tam bảo. -Làm người giầu có, tài vật vô hạn do bố thí. -Làm người sống lâu, không bệnh tật, thân thể cường tráng là do giữ giới.

Transcript of Phật nói kinh tội phúc báo ứng kinh bạch thoại...Tam tạng pháp sư Cầu Na Bạt...

  • 1

    Phật nói kinh tội phúc báo ứng kinh bạch thoại.

    Tam tạng pháp sư Cầu Na Bạt Đà La đời Lưu Tống,

    người Vu Điền dịch ra Hán văn.

    Phàm Phu dịch ra bạch thoại.

    Dịch giả : Dương Đình Hỷ

    Phần I : Dịch nghĩa.

    Nghe như vầy : Lúc đó, Phật ở tịnh xá Thích Thị cùng 1250 vị tỳ kheo,

    nước Ca Duy La Vệ. Lúc ấy vào tháng 9, mùa chay đã hết (mùa kết hạ, an cư).

    Phật từ tịnh xá đi ra, qua vườn Thụ Cấp Cô Độc, nước Xá Vệ. Ở giữa hai

    nước có một cây lớn tên là Ni Câu Loại. Cây cao 20 dậm, cành tỏa ra vuông,

    tròn là 60 dậm. Trên cây có ngàn, vạn hộc quả, mùi vị thơm ngọt như mật, quả

    ngọt chín rụng, nhân dân nhặt ăn trừ được mọi bệnh, con mắt sáng rõ.

    Phật ngồi dưới gốc cây ấy, lúc đó các tỳ kheo lượm quả mà ăn. Phật bảo A

    Nan :

    -Tôi quán vạn vật trong trời, đất thấy đều do túc duyên.

    A Nan bèn đi đến trước mặt Phật, làm lễ, quỳ xuống bạch rằng :

    -Thế nào là túc duyên ? Điều này đệ tử chúng con đều muốn nghe. Xin

    Phật giảng rõ cho những chúng sinh chưa được nghe.

    Phật bảo A Nan :

    -Lành thay ! Lành thay ! Nếu các ông muốn nghe hãy hết lòng nghe cho kỹ.

    -Người làm phúc, giống như cây này. Chỉ gieo một hạt dần dần cây lớn lên,

    có ích vô cùng.

    -Làm người quý phái như đức vua, trưởng giả là do phụng sự Tam bảo.

    -Làm người giầu có, tài vật vô hạn do bố thí.

    -Làm người sống lâu, không bệnh tật, thân thể cường tráng là do giữ giới.

  • 2

    -Làm người nhan sắc tinh khiết, sáng sủa bậc nhất, chân tay mềm mại,

    miệng thở hơi thơm, người thấy không ai là không vui, thấy mà không chán là

    do nhẫn nhục.

    -Làm người không lười biếng, vui làm công đức là do tinh tiến.

    -Làm người ngôn hành suy xét kỹ là do Thiền định.

    -Làm người hiểu sâu Pháp, giảng suốt diệu nghĩa cho những kẻ ngu si.

    Người nghe tiếp nhận không bàn cãi coi như của báu là do trí tuệ.

    -Làm người có giọng lảnh lót là do ca ngợi Tam bảo.

    -Làm người thanh tịnh không bệnh tật là do lòng từ, kiếp trước không dùng

    gậy nện người.

    -Làm người to lớn do cung kính người.

    -Làm người bé lùn do khinh người.

    -Làm người xấu do hay oán, giận.

    -Làm người không biết gì do không học hỏi.

    -Làm người ngu muội do không dạy người.

    -Làm người câm do mắng chửi người.

    -Làm người điếc, mù do không nghe, không coi kinh.

    -Làm nô tỳ do không trả nợ.

    -Làm người ty tiện do không lễ Tam bảo.

    -Làm người xấu đen do che ánh sáng Phật.

    -Làm người sinh ở nước khỏa thân do mặc áo mỏng vào tinh xá Phật.

    -Làm người sinh ở nước Mã Đề do đi guốc ở trước mặt Phật.

    -Làm người xuyên ngực do bố thí mà hối tiếc.

    -Sinh lộc, mi, kỷ (nai, hươu, hoãng) do thích dọa người.

    -Sinh làm rồng do thích trên người.

    -Thân bị nhọt khó trị do dùng roi đánh người.

    -Người thấy là vui do kiếp trước thấy người là vui.

    -Người thấy không vui do kiếp trước thấy người không vui.

    -Gặp quan huyện bắt vào ngục, bị cùm thân do kiếp trước giam chúng sinh

    vào lồng , cột chúng không do ý chúng.

  • 3

    -Làm người sứt môi là do đời trước câu cá làm cá sứt miệng.

    -Không thích nghe tiếng tốt, ngược lại làm náo loạn người nghe kinh thì

    làm chó cụp tai.

    -Nghe pháp, tâm không lãnh thọ thì đời sau làm lừa, ngựa tai dài.

    -Tham lam, keo kiệt ăn một mình bị đọa vào loài quỷ đói, nếu làm người

    thì nghèo đói, áo không đủ che thân.

    -Của người thì ăn, của dở cho người sẽ sinh vào loài heo, bọ hung.

    -Cướp của người bị đọa vào loài dê, bị người lột da.

    -Thích sát sinh đời sau làm phù du sống trên nước, sáng sinh chiều chết.

    -Thích trộm tài vật của người, đời sau làm nô tỳ để trả nợ.

    -Thích gian dâm phụ nữ người, lúc chết sa địa ngục. Nam thì ôm cột đồng,

    nữ nằm giường sắt, khi bỏ thân người thì làm gà, vịt.

    -Thích nói vọng ngữ, nói xấu người phải đọa địa ngục, bị đổ đồng nóng vào

    miệng, lưỡi bị kéo ra, trâu bừa trên đó. Khi ra khỏi sinh vào loài cú mèo, kên

    kên, tiếng kêu người nghe không ai sợ, đều rủa cho chết đi.

    -Thích uống say sưa, phạm 36 lỗi, sau phải vào nước phẩn sôi, khi ra khỏi

    sinh vào loài vượn lớn, sau làm người ngu độn không biết gì.

    -Vợ chồng không hòa thuận, đánh nhau, đuổi nhau đời sau là bồ câu, tu hú.

    -Tham sức người đời sau sinh làm loài voi.

    -Làm chốn bộ, huyện hay quan chức vì tư lợi đánh người, cưỡng bức, tố

    cáo vô căn cứ, khiến người bị cùm, sau bị đọa địa ngục chịu khổ ngàn ức năm;

    ra khỏi địa ngục bị làm trâu, bò xỏ mũi, hàm miệng phải kéo thuyền, kéo xe,

    bị đánh để trả nợ xưa.

    -Làm người không thanh tịnh do heo sinh ra.

    -Keo kiệt, tham lam vô độ là từ chó sinh ra.

    -Tàn nhẫn theo ý mình là từ loài dê sinh ra.

    -Không ổn định, không nhận sự là từ khỉ, vượn sinh ra.

    -Làm người tanh hôi là do từ cá, ba ba sinh ra.

    -Làm người thích ăn ngon, sát hại chúng sinh, không có tâm từ là từ loài sài

    lang, chồn, ưng sinh ra.

  • 4

    -Làm người vắn số : bào thai bị xẩy hoặc sinh ra đời không bao lâu thì chết,

    xa vào 3 đường ác trải qua ngàn vạn kiếp mới được làm người. Những người

    thợ săn thiêu đốt núi, đầm, phá ổ, đập trứng, giăng lưới bắt cá, giết mọi chúng

    sinh, ăn thịt da đa phần đoản mạng, trải qua nhiều kiếp chẳng có ngày ra. Cẩn

    thận ! Nên cẩn thận !

    Phật nói :

    -Phàm làm công đức đều ứng thân đốt hương phúc, không được mời người

    mà không cho ăn, há tự no không đói ?

    -Đốt hương tinh khiết đạt được nhất thiết tưởng, đốt đèn được thông minh,

    được tam đạt trí, không gì quái ngại. Đốt hương, ăn chay, đọc kinh, bố thí là

    thường pháp. Bố thí được người, trời giúp đỡ, vạn ác chúng tà sao giám

    đương. Những người lười biếng tâm không tinh tấn. Một ngày kia, bệnh tật

    đến mới đốt hương, làm phúc, chư thiên chưa giảng thì chúng ma đã xuất hiện

    trước mặt cùng nhau nắm kéo, tạo ra những biến đổi quái dị cho nên phải

    thường tinh tấn. Tội phúc theo người như ảnh theo hình. Cây trồng nơi ruộng

    phúc như khi trồng cây Ni câu loại tốn bao nhiêu hạt ?

    A Nan quỳ chắp tay thưa :

    -Gieo một hạt, cây dần dần lớn, thu vô hạn.

    Phật bảo A Nan :

    -Cho một được vạn lần hơn, lời này không dối.

    Phật nói bài tụng :

    Người hiền bố thí

    Người, trời giúp cho

    Cho một, được vạn

    Sống lâu, không lo

    Nay người thiện thí

    Phúc ấy không lường

    Đều thành Phật đạo

    Độ thoát mười Phương.

  • 5

    Phật bảo A Nan :

    -Người đời vô tri, dùng mắt thịt không biết tội, phúc. Tôi dùng mắt Đạo,

    thấy vô số kiếp, cho tới nay thấy tội phúc báo ứng như coi lưu ly trong bàn

    tay, trong ngoài thông suốt, không chút hồ nghi.

    A Nan sửa lại y phục, làm lễ Phật, thưa :

    -Kinh này gọi là gì ?

    Phật bảo A Nan :

    -Kinh này tên là 5 đường luân chuyển tội phúc báo ứng, nếu thiện nam tử,

    thiện nữ nhân tụng đọc rao truyền công đức vô lượng, ở tiền kiếp 1.000 Phật

    cung dưỡng, không bị đọa 3 đường ác, 8 chỗ khó, được vô thức định.

    Phật nói xong, 500 tỳ kheo liễu ý, chư thiên, long thần tụ hội dưới sông.

    12.000 thanh tín sĩ, 6.000 thanh tín nữ tường tận lẽ Đạo, đều đến trước Phật lễ

    tạ mà đi.

    Chú Thích :

    1-Tỳ kheo : khất sĩ, người tu.

    2-Vườn Kỳ Thụ Cấp Cô Độc : cây của ông Kỳ Đà, vườn của ông Cấp Cô

    Độc, ở nước Xá Vệ.

    3-Ni Câu Loại : cây Vô Tiết.

    4-Tam Bảo : Phật, Pháp, Tăng.

    5-Hiền kiếp : thời quá khứ gọi là Trang nghiêm kiếp, vị lai gọi là Tinh tú

    kiếp, hiện tại gọi là Hiền kiếp.

    6-鵂鶹 hưu lưu : cú tai mèo, còn gọi là miêu đầu ưng 貓頭鷹.

    http://nguyendu.com.free.fr/hanviet/hv_timchu.php?unichar=%E8%B2%93http://nguyendu.com.free.fr/hanviet/hv_timchu.php?unichar=%E8%B2%93http://nguyendu.com.free.fr/hanviet/hv_timchu.php?unichar=%E9%B7%B9

  • 6

    7-Kinh này cũng giống như kinh Nhân quả có lẽ do người sau tạo ra vì lẽ :

    a/Từ sau đời Phật mới có Tam bảo, trước đó làm gì có.

    b/Những lời Phật nói đều có câu mở đầu của ngài A Nan : “Tôi nghe như

    vầy : “

    c/Kinh này trong Hán văn có nhiều dị bản.

    8.9- chỗ khó : 8 chỗ khó không thấy Phật, nghe pháp :

    1/Địa ngục.

    2/Ngã quỷ.

    3/Súc sinh.

    4/Bắc Câu Lư Châu

    5/Cõi trời trường thọ.

    6/Nơi những người mù, câm, điếc.

    7/Nơi những người thông thái.

    8/Nơi những người sinh trước hay sau Phật.

    10-Thanh tín sĩ : Thiện nam

    Thanh tín nữ : Thiện nữ.

  • 7

    Phần II : bản Hán văn và phiên âm :

    佛 說 罪 福 報 應 經 白 話

    Phật thuyết tội phúc báo ứng kinh bạch thoại

    劉 宋 于 闐 國 三 藏 求 那 跋 陀 羅 譯

    Lưu Tống Vu Điền quốc Tam tạng Cầu Na Bạt Đà La dịch

    凡 夫 白 話 譯

    Phàm Phu bạch thoại dịch

    聞 如 是。 一 時 佛 在 迦 維 羅 衛 國 釋

    Văn như thị . Nhất thời Phật tại Ca Duy La Vệ quốc thích

    氏 精 舍。 與 千 二 百 五 十 比 丘 俱。九

    thị tịnh xá , dữ thiên nhị bách ngũ thập tỳ kheo câu . Cửu

    月 本 齋 一 時 畢 竟。從 禪 室 出。往 至

    nguyệt bản trai nhất thời tất cánh. Tòng thiền thất xuất. Vãng chí

    舍 衛 國 祇 樹 給 孤 獨 園。二 國 之 間

    Xá Vệ quốc Kỳ thụ Cấp Cô Độc viên. Nhị quốc chi gian

    有 一 大 樹。 名 尼 拘 類。高 二 十 里。枝

    hữu nhất đại thụ . Danh ni câu loại . Cao nhị thập lý , chi

    布 方 圓 覆 六 十 里 其 樹 上 子 數 千

    bố phương viên phú lục thập lý. Kỳ thụ thượng tử số thiên

    萬 斛。食 之 香 甘 其 味 如 蜜。 甘 果 熟

    vạn đẩu. Thực chi hương cam kỳ vị như mật, cam quả thục

    落 人 民 食 之。眾 病 皆 除 眼 目 精 明。

  • 8

    lạc nhân dân thực chi. Chúng bệnh giai trừ nhãn mục tinh minh

    佛 坐 樹 下。時 諸 比 丘 取 果 食 之。 佛

    Phật tọa thụ hạ, thời chư tỳ kheo thủ quả thực chi. Phật

    告 阿 難。吾 觀 天 地 萬 物。 各 有 宿 緣

    tố A Nan: Ngô quán thiên địa vạn vật. Các hữu túc duyên

    阿 難 即 前 為 佛 作 禮。長 跪 白 佛

    A Nan tức tiền vi Phật tác lễ, trường quỳ bạch Phật :

    何 等 宿 緣。此 諸 弟 子 願 欲 聞 之。 唯

    Hà đẳng túc duyên? Thử chư đệ tử nguyện dục văn chi, duy

    具 演 說 開 化 未 聞。

    cụ diễn thuyết khai hóa vị văn

    佛 告 阿 難。

    Phật cáo A Nan :

    善 哉 善 哉。若 樂 聞 者。一 心 聽 之。夫

    Thiện tai ! Thiện tai! Nhược lạc văn giả, nhất tâm thính chi, phù

    人 作 福 譬 如 此 樹。 本 種 一 核。稍 稍

    nhân tác phúc tỷ như thử thụ, bản chủng nhất hạch, sảo sảo

    漸 大。所 益 無 限。

    tiệm đại, sở ích vô hạn.

    為 人 豪 貴 國 王 長 者。從 禮 事 三 寶

    Vi nhân hào quý: quốc vương trưởng giả: tòng lễ sự tam bảo

    中 來。

    trung lai.

    為 人 大 富 財 物 無 限。從 布 施 中 來。

    Vi nhân đại phú tài vật vô hạn : tòng bố thí trung lai

    為 人 長 壽 無 有 疾 病 身 體 強 壯。從

  • 9

    Vi nhân trường thọ, vô hữu tật bệnh, thân thể cường tráng, tòng

    持 戒 中 來。

    trì giới trung lai.

    為 人 端 正 顏 色 潔 白 輝 容 第 一。 手

    Vi nhân đoan chính nhan sắc, khiết bạch huy dung đệ nhất: thủ

    體 柔 軟 口 氣 香 潔。人 見 姿 容 無 不

    thể nhu nhuyễn khẩu khí hương khiết, nhân kiến tư dung vô bất

    歡 喜。視 之 無 厭。從 忍 辱 中 來。

    hoan hỷ, thị chi vô yếm, tòng nhẫn nhục trung lai.

    為 人 精 修 無 有 懈 怠。樂 為 福 德。 從

    Vi nhân tịnh tu vô hữu giãi đãi, lạc vi phúc đức, tòng

    精 進 中 來。

    tinh tiến trung lai.

    為 人 安 詳 言 行 審 諦。從 禪 定 中 來。

    Vi nhân an tường ngôn hành thẩm đế, tòng thiền định trung lai

    為 人 才 明 達 解 深 法。講 暢 妙 義 開

    Vi nhân tài minh đạt giải thâm pháp, giảng sướng diệu nghĩa khai

    悟 愚 蒙。人 聞 其 言 莫 不 諮 受。宣 用

    ngộ ngu mông, nhân văn kỳ ngôn mạc bất tư thọ, tuyên dụng

    為 珍。從 智 慧 中 來。

    vi trân, tòng trí tuệ trung lai.

    為 人 音 聲 清 徹。從 歌 詠 三 寶 中 來。

    Vi nhân âm thanh thanh triệt tòng ca vịnh Tam bảo trung lai.

    為 人 潔 淨 無 有 疾 病。從 慈 心 中 來。

    Vi nhân khiết tĩnh, vô hữu tật bệnh, tòng từ tâm trung lai

    以 其 前 生 不 行 杖 捶 故。

  • 10

    dĩ kỳ tiền sinh bất hành trượng chùy cố

    為 人 長 大。 恭 敬 人 故。

    Vi nhân trưởng đại cung kính nhân cố

    為 人 短 小。 輕 慢 人 故。

    Vi nhân đoản tiểu khinh mạn nhân cố.

    為 人 醜 陋。 喜 瞋 恚 故。

    Vi nhân xú lậu hỷ sân khuể cố

    生 無 所 知。 不 學 問 故。

    Sinh vô sở tri, bất học vấn cố

    為 人 顓 愚。 不 教 人 故。

    Vi nhân duyên ngu, bất giáo nhân cố.

    為 人 瘖 啞。 謗 毀 人 故。

    Vi nhân âm á, báng hủy nhân cố

    為 人 聾 盲。 不 視 經 法 不 聽 經 故。

    Vi nhân lung manh, bất thị kinh pháp bất thính kinh cố

    為 人 奴 婢。 負 債 不 償 故。

    Vi nhân nô tỳ, phụ trách bất thường cố

    為 人 卑 賤。 不 禮 三 寶 故。

    Vi nhân tỳ tiện , bất lỗi Tam bảo cố

    為 人 醜 黑。 遮 佛 前 光 明 故。

    Vi nhân xú hắc, giá Phật tiền quang minh cố.

    生 在 裸 國。 輕 衣 唐 突 佛 精 舍 故。

    Sinh tại lõa quốc, khinh y đường đột Phật tinh xá cố

    生 馬 蹄 人 國。屐 躡 佛 前 故。

    Sinh mã đề nhân quốc, kịch nhiếp Phật tiền cố.

    生 穿 胸 人 國。布 施 作 福 悔 惜 心 故。

  • 11

    Sinh xuyên hung nhân quốc, bố thí tác phúc hối tích tâm cố

    生 鹿 麋 麂 中。喜 驚 怖 人 故。

    Sinh lộc, mi, kỷ trung, hỷ kinh bố nhân cố

    生 墮 龍 中。 喜 調 戲 故。

    Sinh đọa long trung, hỷ điều hí cố

    身 生 惡 瘡 治 護 難 差。 喜 鞭 打 眾 生

    Thân sinh ác sang trị hộ nan sai . Hỷ tiên đả chúng sinh

    故。

    cố

    人 見 歡 喜。 前 生 見 人 歡 悅 故。

    Nhân kiến hoan hỷ, tiền sinh kiến nhân hoan duyệt cố.

    人 見 不 歡 喜。前 生 見 人 不 歡 悅 故。

    Nhân kiến bất hoan hỷ, tiền sinh kiến nhân bất hoan duyệt cố.

    遭 縣 官 閉 繫。牢 獄 杻 械 其 身。

    Tao huyện quan bế hệ, lao ngục sửu giới kỳ thân.

    前 生 為 人 籠 繫 眾 生 不 從 意 故。

    Tiền sinh vi nhân lung hệ chúng sinh bất tòng ý cố

    為 人 吻 缺。前 生 釣 魚 魚 決 口 故。

    Vi nhân hốt khuyết, tiền sinh điếu ngư, ngư quyết khẩu cố.

    聞 好 言 善 語 心 不 樂 聞。於 中 鬧 語

    Văn hảo ngôn, thiện ngữ tâm bất lạc văn, ư trung náo ngữ

    亂 人 聽 受 經 法 者。後 為 耽 耳 狗。

    loạn nhân thính thọ kinh pháp giả, hậu vi đam nhĩ cẩu

    聞 說 法 語 心 不 收 採。後 生 長 耳 驢

    Văn thuyết pháp ngữ, tâm bất thâu thái, hậu sinh trường nhĩ lư,

    馬 之 中。

  • 12

    mã chi trung.

    慳 貪 獨 食 墮 餓 鬼 中。出 生 為 人。

    Khan tham độc thực đọa ngã quỷ trung, xuất sinh vi nhân.

    貧 窮 飢 餓 衣 不 蔽 形。

    bần cùng cơ ngã y bất tế hình

    好 者 自 噉 惡 者 與 人。後 墮 豬 豚 蜣

    Hảo giả tự đạm, ác giả dữ nhân, hậu đọa trư đồn khương

    蜋 中。

    lương trung

    劫 奪 人 物 後 墮 羊 中。人 生 剝 皮。

    Kiếp đoạt nhân vật, hậu đọa dương trung, nhân sinh bác bì

    喜 殺 生 者 後 生 水 上 浮 游 蟲。朝 生

    Hỷ sát sinh giả hậu sinh thủy thượng phù dung trùng ,triêu sinh

    暮 死。

    mộ tử

    喜 偷 盜 人 財 物 者。後 生 牛 馬 奴 婢

    Hỷ du đạo nhân tài vật giả , hậu sinh ngưu mã, nô tỳ

    中 償 其 宿 債。

    trung thường kỳ túc trái.

    喜 淫 他 人 婦 女 者。死 入 地 獄。男 抱

    Hỷ dâm tha nhân phụ nữ giả, tử nhập địa ngục, nam bão

    銅 柱。女 臥 鐵 床。出 生 為 人 墮 雞 鴨

    đồng trụ, nữ ngọa thiết sàng, xuất sinh vi nhân đọa kê áp

    中。

    trung.

    喜 作 妄 語 傳 人 惡 者。入 地 獄 中 洋

  • 13

    Hỷ tác vọng ngữ truyền nhân ác giả, nhập địa ngục trung dương

    銅 灌 口。拔 出 其 舌 以 牛 犁 之 出 生

    đồng quán khẩu, bạt xuất kỳ thiệt dĩ ngưu lê chi xuất sinh

    墮 惡 聲 鳥 鵂 鶹 鵒 中。人 聞 其 鳴 無

    đọa ác thanh điểu hưu lưu dục trung, nhân văn kỳ minh vô

    不 驚 怖。皆 言 變 怪 咒 令 其 死。

    bất kinh bố, giai ngôn biến quái chú linh kỳ tử

    喜 飲 酒 醉 犯 三 十 六 失。後 墮 沸 屎

    Hỷ ẩm tửu túy phạm tam thập lục thất, hậu đọa phí thỉ

    泥 犁 中。出 生 墮 狌 狌 中。後 為 人 愚

    nê lê trung, xuất sinh đọa tinh tinh trung, hậu vi nhân ngu

    痴 頑 無 所 知。

    si ngoan vô sở trí.

    夫 婦 不 相 和 順 者。數 共 鬥 諍 更 相

    Phu phụ bất tương hòa thuận giả, số cộng đấu tranh cánh tương

    驅 遣。後 生 鴿 鳩 鳥 中。貪 人 力 者 後

    khu khiên, hậu sinh cáp cưu điểu trung, tham nhân lực giả hậu

    生 象 中。

    sinh tượng trung.

    為 州 郡 令 長 粟 食 於 官 者。無 罪 或

    Vi châu bộ linh trường lật thực ư quan giả, vô tội hoặc

    私 侵 人 民 鞭 打 捶 杖。逼 強 輸 送 告

    tư xâm nhân dân tiên đả chùy trượng, Bức cường thấu tống cáo

    訴 無 從。杻 械 繫 錄 不 得 寬 縱。後 墮

    tố vô tòng, sửu, giới, hệ dục bất đắc khoan túng, hậu đọa

    地 獄。神 受 萬 痛 數 千 億 歲。從 罪 中

  • 14

    địa ngục. Thần thọ vạn thống số thiên ức tuế. Tòng tội trung

    出 墮 水 牛 中。貫 穿 鼻 口 挽 船 牽 車。

    Xuất đọa thủy ngưu trung, quán xuyên tỵ khẩu vãn thuyền khiên xa.

    大 杖 打 撲 償 其 宿 罪。

    Đại trượng phu phác thường kỳ túc tội.

    為 人 不 淨 者。從 豬 中 來。

    Vi nhân bất tịnh giả, tòng trư trung lai.

    慳 貪 不 庶 幾 者。從 狗 中 來。

    Khan tham bất thứ cơ giả, tòng cẩu trung lai

    狠 戾 自 用 者。從 羊 中 來。

    Ngận lệ tự dụng giả, tòng dương trung lai.

    為 人 不 安 諦 不 能 忍 事 者。從 獼 猴

    Vi nhân bất an đế bất năng nhẫn sự giả, tòng di hầu

    中 來。

    trung lai.

    為 人 身 腥 臭 者。從 魚 鱉 中 來。

    Vi nhân thân tinh xú giả, tòng ngư miết trung lai.

    為 人 凶 惡 含 毒 心 者。從 蝮 蛇 中 來。

    Vi nhân hung ác hàm độc tâm giả, tòng phúc, xà trung lai.

    為 人 好 美 食。殺 害 眾 生 無 有 慈 心

    Vi nhân hảo mỹ thực, sát hại chúng sinh vô hữu từ tâm

    者。從 豺 狼 狸 鷹 中 來。

    giả, tòng sài lang ly, ưng trung lai.

    為 人 短 命。胞 胎 傷 墮。生 世 未 幾。

    Vi nhân đoản mạng, bào thai thương đọa, sinh thế vị cơ.

    而 早 命 終。墮 在 三 塗 數 千 萬 劫。

  • 15

    nhi tảo mạng chung, đọa tại tam đồ số thiên vạn kiếp.

    此 輩 前 世 為 人。好 喜 射 獵。焚 燒 山

    Thử bối tiền thế vi nhân, hảo hỷ xạ liệp, phần thiêu sơn

    澤。探 巢 破 卵。施 捕 魚 網。殺 一 切 眾

    trạch, tham sào, phá noãn, thí độ ngư cương, sát nhất thiết chúng

    生。貪 其 皮 肉。以 自 食 噉。多 短 命 報。

    sinh, tham kỳ bì nhục, dĩ tự thực đạm, đa đoản mạng báo

    世 世 累 劫。無 有 出 期。慎 之 慎 之。

    thế thế lụy kiếp, vô hữu xuất kỳ. Thận chi! Thận chi!

    佛 言。凡 作 功 德。皆 應 身 為 燒 香 福

    Phật ngôn : phàm tác công đức, giai ứng thân vi thiêu hương phúc

    食 及 以 轉 經。不 得 請 人 而 不 嚫 願。

    thực cấp dĩ chuyển kinh, bất đắc thỉnh nhân nhi bất sấn nguyện

    如 請 人 食。豈 得 自 飽 不 復 飢 耶。燒

    như thỉnh nhân thực, khởi đắc tự bão bất phục cơ da. Thiêu

    香 潔 淨 逮 薩 云 若 攝 一 切 想。然 燈

    hương khiết tịnh đãi tát vân nhược nhiếp nhất thiết tưởng, nhiên đăng

    聰 明 得 三 達 智 無 所 罣 礙。燒 香 齋

    thông minh đắc tam đạt trí vô sở quái ngại. Thiêu hương trai

    食 讀 經 達 嚫 以 為 常 法。布 施 得 福

    thực độc kinh đạt sấn dĩ vi thường pháp. Bố thí đắc phúc

    諸 天 扶 將。萬 惡 皆 卻 眾 邪 敢 當。懈

    chư thiên phù tương, vạn ác giai khước chúng tà cám đương, giãi

    怠 之 人 安 隱 諧 偶 無 精 進 心。一 朝

    đãi chi nhân an ẩn hài ngẫu vô tinh tiến tâm, nhất triêu

    疾 病 有 不 吉 利。便 欲 燒 香 方 云 作

  • 16

    tật bệnh hữu bất cát lợi, tiện dục thiêu hương phương vận tác

    福。諸 天 未 降 眾 魔 故 前。試 共 嬈 觸

    phúc, chư thiên vị giáng chúng ma cố tiền, thức cộng nhiêu xúc

    作 諸 變 怪。以 是 之 故 常 當 精 進。罪

    tác chư biến quái, dĩ thị chi cố thường đương tinh tiến, tội

    福 隨 人 如 影 隨 形。植 種 福 田 如 尼

    phúc tùy nhân như ảnh tùy hình, thực chủng phúc điền như ni

    俱 類 樹。本 種 之 時 為 種 幾 核。

    cụ loại thụ, bản chủng chi thời vi chủng cơ hạch

    阿 難 長 跪 叉 手 答 佛 言。種 一 枚 核

    A Nan trường quỳ xoa thủ đáp Phật ngôn, chủng nhất mai hạch

    稍 稍 漸 大。收 子 無 限。佛 言 阿 難。

    xảo xảo tiệm đại, thâu liễm vô hạn. Phật ngôn A Nan

    施 一 得 萬 倍。言 不 虛 也。佛 時 頌 曰

    Thí nhất đắc vạn bội, ngôn bất hư dã, Phật thời tụng viết :

    賢 者 好 布 施 天 人 自 扶 將

    Hiền giả hảo bố thí Thiên nhân tự phù tướng

    施 一 得 萬 倍 安 樂 壽 命 長

    Thí nhất đắc vạn bội An lạc thụ mạng trường

    今 日 施 善 人 其 福 不 可 量

    Kim nhật thí thượng nhân Kỳ phúc bất khả lượng

    皆 當 得 佛 道 度 脫 於 十 方

    Giai đương đắc Phật đạo Độ thoát ư thập phương.

    佛 語 阿 難。世 人 無 知。生 死 肉 眼。

    Phật ngữ A Nan : Thế nhân vô tri, sinh tử nhục nhãn

  • 17

    不 知 罪 福。吾 以 道 眼 觀 無 數 劫 來。

    bất tri tội phúc, ngô dĩ đạo nhãn quán vô số kiếp lai.

    至 于 今 日 罪 福 報 應。猶 如 掌 中 觀

    chí vu kim nhật tội phúc báo ứng, do như chưởng trung quán

    寶 琉 璃。內 外 明 徹 無 狐 疑 也。

    bảo lưu ly, nội ngoại minh triệt vô hồ nghi dã.

    阿 難 即 前 整 衣 服。作 禮 而 白 佛 言。

    A Nan tức tiền chỉnh y phục , tác lễ nhi bạch Phật ngôn

    演 說 此 法 當 何 名 之。

    diễn thuyết thử pháp đương hà danh chi ?

    佛 告 阿 難。此 經 名 為 五 道 輪 轉 罪

    Phật cáo A Nan : Thử kinh danh vi ngũ đạo luân chuyển tội

    福 報 應。若 有 善 男 子 善 女 人。諷 誦

    phúc báo ứng, nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân, phúng tụng

    宣 傳 功 德 無 量。當 見 賢 劫 千 佛 奉

    tuyên truyền công đức vô lượng, đương kiến hiền kiếp thiên Phật phụng

    事 供 養。不 墮 三 塗 八 難 之 處。得 無

    sự cung dưỡng, bất đọa tam đồ bát nạn chi xứ, đắc vô

    識 定.

    thức định

    佛 說 經 已。五 百 比 丘 漏 盡 意 解。

    Phật thuyết kinh dĩ, ngũ bách tỳ kheo lậu tận ý giải

    諸 天 龍 神 時 會 樹 下。清 信 士 萬 二

    chư thiên long thần thời hội thụ hạ, thanh tín sĩ vạn nhị

  • 18

    千 人。清 信 女 六 千 人。悉 履 道 跡。皆

    thiên nhân, thanh tín nữ lục thiên nhân, tức phục Đạo tích, giai

    前 為 佛 作 禮 而 去。

    tiền vi Phật tác lễ nhi khứ.