ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

242
LÝ HOA 221 LÝ HOA (? - 766) Quê Liu Hoàng, Triu Châu (tnh Hà Bc). Tên chlà Hà Thúc, đỗ Tiến sĩ năm 735, làm Giám sát Ngsnăm 752. Vì tính cương trc nên trái ý quyn thn Dương Quc Trung, chuyn làm chc TBkhuyết. Khi An Lc Sơn làm phn, vì cu mtrong nơi lon quân chiếm đóng, nên bbt, phi nhn chc Phượng các Xá nhân. Sau khi lon dp, phi chuyn làm Tham quân Tư hchâu Hàng. Ông rt ân hn vì vic cng tác vi lon quân, vua Đường mi ra gichc TBKhuyết, viên ngoi lang tư Phong nhưng ông đều tchi, tm thi làm vic dưới trướng Quan sát sGiang Nam. Ri li ly cm xin tchc và vn đất Sơn Dương, cày cy tcung cho ti cui đời. Ông là bn thân ca Tiêu Dĩnh Sĩ, còn ni tiếng cvvăn xuôi. XUÂN HÀNH KÝ HNG Nghi Dương * thành htho thê thê Gin thy đông lưu phc hướng tê Phương thvô nhân hoa tlc Xuân sơn nht lđiu không đề. CHƠI XUÂN CM HNG Nghi Dương thành y cxanh dày Nước lch xuôi đông li chuyn tây Người vng cây thơm hoa trng Chim suông hót mãi núi xuân này. * Nghi Dương: phía tây nam Lc Dương (Hà Nam).

description

Tập thơ (phần 2) thơ bốn câu thời Đường Tống (TQ) được cụ Bùi Hạnh Cẩn dịch năm 2010 theo nguyên thể thất ngôn tứ tuyệt. Tập thơ gồm 428 bài thơ Đường do 170 tác giả thời Đường Tống sáng tác. Cụ Bùi Hạnh Cẩn dịch thành 442 bài, Sách chưa xuất bản. Nếu muốn in ấn kinh doanh phải xin phép tác giả.

Transcript of ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

Page 1: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ HOA

221

LÝ HOA (? - 766)

Quê Liễu Hoàng, Triệu Châu (tỉnh Hà Bắc). Tên chữ là Hà Thúc, đỗ Tiến sĩ năm 735, làm Giám sát Ngự sử năm 752. Vì tính cương trực nên trái ý quyền thần Dương Quốc Trung, chuyển làm chức Tả Bổ khuyết. Khi An Lộc Sơn làm phản, vì cứu mẹ trong nơi loạn quân chiếm đóng, nên bị bắt, phải nhận chức Phượng các Xá nhân. Sau khi loạn dẹp, phải chuyển làm Tham quân Tư hộ châu Hàng. Ông rất ân hận vì việc cộng tác với loạn quân, vua Đường mời ra giữ chức Tả Bổ Khuyết, viên ngoại lang tư Phong nhưng ông đều từ chối, tạm thời làm việc dưới trướng Quan sát sứ Giang Nam. Rồi lại lấy cớ ốm xin từ chức và về ở ẩn đất Sơn Dương, cày cấy tự cung cho tới cuối đời. Ông là bạn thân của Tiêu Dĩnh Sĩ, còn nổi tiếng cả về văn xuôi.

XUÂN HÀNH KÝ HỨNG

Nghi Dương∗ thành hạ thảo thê thê Giản thủy đông lưu phục hướng tê Phương thụ vô nhân hoa tự lạc Xuân sơn nhất lộ điểu không đề.

CHƠI XUÂN CẢM HỨNG

Nghi Dương thành ấy cỏ xanh dày Nước lạch xuôi đông lại chuyển tây Người vắng cây thơm hoa tự rụng Chim suông hót mãi núi xuân này.

■ ∗ Nghi Dương: ở phía tây nam Lạc Dương (Hà Nam).

Page 2: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

222

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LÝ GIA HỰU Quê Triệu Châu. Tự là Tòng nhất – Đậu tiến sĩ thời Đường Thiên Bảo – làm chức Thứ sử Tô Châu.

KÝ VƯƠNG XÁ NHÂN TRÚC LÂU

Ngạo lại thân nhàn tiếu ngũ hầu

Tây Giang thủ trúc khởi cao lâu

Nam phong bất dụng bồ quỳ phiến

Sa mạo nhàn miên đối thủy âu.

GỬI XÁ NHÂN HỌ VƯƠNG NƠI LẦU TRÚC

Chức nhỏ thân nhàn ngán ngũ hầu

Tây giang chặt trúc dựng cao lầu

Nồm nam chẳng phải gồi làm quạt

Mũ lụa ngơi dài trước đám âu.

LÝ GIA HỰU

Page 3: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ÍCH

223

LÝ ÍCH (748 – 827)

Quê Cô Tàng, Lũng Tây (Cam Túc), tên chữ là Quân Ngu. Người cùng họ với nhà thơ Lý Hạ. Năm 796 đỗ Tiến sĩ, làm chức Úy huyện Trịnh (Thiểm Tây), vì chậm lên chức, bất mãn, xin từ quan, đi chơi các vùng Hà Bắc, rồi làm việc dưới trướng Tiết độ sứ U Châu, Phần Châu (Cam Túc). Được Đường Túc Tông biết tiếng, vời làm Thiếu giám Bí Thư, rồi Học sĩ Điện Tập Hiền. Vì thái độ ngạo mạn, nên bị giáng chức, nhưng sau lại được cử giữ chức Thị Ngự sử, Thái tử Tân khanh, Hữu tán ky thường thị, rồi Thượng thư bộ Lễ. Lý rất đa nghi, thường khóa chặt buồng vợ và thiếp…nên được gọi là Thượng thư Đố Si họ Lý (Đố là ghen, Si là mê).

BIỆN HÀ∗ KHÚC

Biện thủy đông lưu vô hạn xuân Tùy gia cung khuyết dĩ thành trần

∗ Biện Hà: Còn gọi là Biện Thủy, Biện Cừ. Là một lối trọng yếu trong mạch giao thông nam bắc. Các triều vua đều sửa sang, tu bổ, nên dòng sông có khác chút ít. Từ Tùy tới Đường là phân lưu của Hoàng Hà từ Thành Cao, tỉnh Hà Nam phía đông nam chảy từ Thương Khâu vào tỉnh An Huy, qua huyện Túc, huyện Từ rồi nhập vào sông Hoài. Tùy Dạng Đế cho đắp đê ở bờ tây sông này, trồng dương liễu, dựng hơn 40 tòa Ly cung để hành lạc. Sau khi nhà Tùy mất, chỉ còn rặng liễu, các Ly cung đều hoang phế.

Page 4: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

224

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Hành nhân mạc thượng trường đê vọng Phong khởi dương hoa sầu sái nhân.

KHÚC HÁT SÔNG BIỆN

Sông Biện xuôi đông xuân ngập trời

Nhà Tùy cung điện bụi tro rồi

Người đi đừng đứng đê dài ngắm

Gió cuốn hoa dương não khổ người. ■

DẠ THƯỚNG THỤ HÀNG THÀNH V ĂN ĐỊCH

Hồi nhạc phong tiền sa tự tuyết,

Thụ Hàng∗ thành ngoại nguyệt như sương. Bất tri hà xứ xuy lô quản, Nhất dạ chinh nhân tận vọng hương.

ĐÊM LÊN THÀNH THỤ HÀNG NGHE TIẾNG SÁO

Trước núi Hồi Nhạc cát tựa tuyết,

Ngoài thành Thụ Hàng trăng như sương.

Chả hay đâu đó khèn lau nổi

Một tối chinh nhân thẩy ngó làng. ■ ∗ - Thụ Hàng: Tên thành ở Tuy Viễn.

Page 5: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ÍCH

225

DẠ THƯỢNG THỤ HÀNG THÀNH V ĂN ĐỊCH

Hồi lạc∗ phong tiền sa tự tuyết,

Thụ Hàng∗ thành ngoại nguyệt như sương.

Bất tri hà xứ xuy lô quản,

Nhất dạ chinh nhân∗ tận vọng hương.

ĐÊM LÊN THÀNH THỤ HÀNG NGHE SÁO

Trước núi Hồi Lạc cát tựa tuyết,

Ngoài thành Thụ hàng trăng như sương.

Chả hay sáo sậy∗ nơi nào nổi

Một tối chinh nhân thẩy ngó làng.

■ ∗ Thụ Hàng: Tên thành ở tây bắc Bao Đầu, tỉnh Tuy Viễn do công tôn Ngao đời Hán đắp. Thời Đường, Trương Nhân Nguyện lại tu bổ thêm, đắp lại chia làm ba phần đông, giữa tây để ngăn ngừa quân Đột Quyết. ∗ Hồi Lạc: Tên núi ở đông nam Tuy Viễn, gần Tokoto (Thác Khắc Thác), thuộc huyện Hồi lạc tây nam Ninh Vũ, tỉnh Ninh hải. Ở Đại Đồng, Sơn Tây cũng có núi Hồi Lạc, cũng gần thành Thụ Hàng. ∗ Sáo sậy: Sáo làm bằng lá sậy. ∗ Chinh nhân: Binh sĩ đánh trận, hoặc người đi xa.

Page 6: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

226

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THÍNH HI ỂU GIỐC

Biên sương tạc dạ trụy quan du∗

Xuy giốc đương thành∗ phiến nguyệt cô

Vô hạn tái hồng phi bất độ

Thu phong xuy nhập Tiểu Thiền Vu∗.

NGHE ỐC SỚM

Đêm qua sương ải động hàng du

Tiếng ốc ngang thành mảnh nguyệt trơ

Núi ngất nhạn hồng không vượt nổi

Gió thu nổi khúc “Tiểu Thiền Vu”.

■ ∗ Du: Tên một loại cây cao, đời xưa thường trồng ở quan ải. Do đó, nơi cửa ải trọng yếu được gọi là “Ải Du”. Truyện Hàn An Quốc có chép: Tướng nhà Tần là Mông Điềm đánh đuổi quân Hung Nô, lấy đá chất làm thành, ngoài trồng cây Du để làm cửa ải. ∗ Đương thành: Nói chung hiêu là “thị trấn nơi đó”, nhưng thời Hán ở huyện Ứng (tỉnh Hà Bắc) có thị trấn tên là “Dương Thành” ∗ Tiểu Thiền Vu: Tên một bản nhạc. Theo Quách Mậu Thiển, đời Đường có những bản nhạc: Đại Thiền Vu, Tiểu Thiền Vu. Thiền Vu là tên gọi nước Hung Nô.

Page 7: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ÍCH

227

TÒNG QUÂN BẮC CHINH

Thiên Sơn∗ tuyết hậu Hải phong hàn

Hoàng địch thiên xuy hành lộ nan∗

Tích lý chinh nhân tam thập vạn

Nhất thời hồi thủ nguyệt trung khan.

THEO QUÂN ĐÁNH PHƯƠNG BẮC

Gió Hồ∗ tê tái tuyết Thiên Sơn

Ngang sáo ngân bài “Hành Lộ nan”

Biển cát quân đi ba chục vạn

Quay đầu cùng ngó giữa trăng vàng.

∗ Thiên Sơn: Tên dãy núi cắt ngang tỉnh Tân Cương, phía nam và bắc đều có đường tới Tây Vực. ∗ Hồ: Đây là hồ Thanh Hải. vùng này cũng có núi Kỳ Liên (gọi là Thiên Sơn) giữa hai tỉnh Thanh Hải và Cam Túc. ∗ Hành Lộ nan: Tên bản nhạc.

Page 8: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

228

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LÝ KIẾN HUÂN (? – 925) Người quê Quảng Lăng. Cuối đời Đường, Lý hết lòng giúp đỡ Vương triều Nam Đường, được làm chức Trung thư Thị Lang Bình Chương sự (Tể tướng), nhưng về sau thế lực suy yếu, bị đổi đi làm Tiết độ sứ Phủ châu. Có lúc sắp được làm chức Tư Không, nhưng vì Lý đang xây dựng trang trại ở Chung Sơn (đông bắc Nam Kinh) nên xin từ chức. Nhà vua gọi ông là “Ông Chung Sơn”. Hiện còn “Tập thơ Lý thừa tướng”.

CUNG TỪ

Cung môn trường bế vũ y nhàn

Lược thúc quân vương mấn tiện ban

Khước tiện lạc hoa xuân bất quản

Ngự câu lưu đắc đáo nhân gian.

LỜI CUNG NỮ

Cửa cung đóng mãi áo xiêm nhàn

Nghe nói nhà vua tóc bạc lan

Lại thích hoa rơi xuân chẳng biết

Trôi từ ngòi ngự tới nhân gian.

LÝ KIẾN HUÂN

Page 9: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ KIẾN HUÂN

229

LÝ KỲ Quê ở Đông Xuyên (tỉnh Tứ Xuyên). Năm 735 đỗ Tiến sĩ, làm chức Úy ở Tân Hương (Hà Nam). Ông chán thế tục, thích đạo thần tiên, hay giao du với đạo sĩ.

KÝ HÀN BẰNG

Vi chính tâm nhàn vật tự nhàn

Triêu khan phi điểu mộ phi hoàn

Ký thư hà thượng thần minh tể

Tiện nhĩ thành đầu Cô Dịch∗ san.

GỬI HÀN BẰNG

Làm việc nhàn tâm nhàn tới vật

Xem chim sớm tối thỏa đi về

Gửi quan huyện giỏi sông Hà ấy

Cô Dịch đầu thành đẹp núi kia.

∗ - Cô Dịch (còn gọi là Cô dạ, Cô Sạ), tên núi ở vùng Lâm Phần, Tương Lăng, tỉnh Sơn Tây. Cảnh vật đẹp, truyền thuyết nói núi này có Tiên.

LÝ KỲ

Page 10: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

230

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LÝ NGAO

U CƯ

Tuyên đắc u cư hiệp dã tình

Chung niên vô tống diệc vô nghinh

Hữu thời trực thướng cô phong đính,

Nguyệt hạ phi vân khiếu nhất thanh.

NƠI Ở VẮNG

Chọn nơi vắng vẻ tình quê thỏa,

Đưa đón quanh năm chả bận mình.

Có lúc đỉnh non mây ráng vén,

Hú dài một tiếng ánh trăng thanh.

BÙI HẠNH CẨN DỊCH■

LÝ NGAO

Page 11: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ NGAO

231

LÝ THÂN

VĂN VIÊN

Kiến thuyết tam thanh ba Giáp thâm,

Thử thời hành giả tận chiêm khâm.

Đoan Châu giang khẩu liên vân xứ,

Thủy tín ai viên thương khách tâm.

NGHE TIẾNG VƯỢN

Ba Giáp nghe tên đã hiểm trở,

Đến đây ai cũng áo xiêm đầm.

Cửa sông Đoan ấy liền mây núi,

Tiếng vượn càng thêm khách khổ tâm.

LÝ THÂN

Page 12: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

232

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LÝ THIỆP Quê Lạc Dương (Hà Nam). Hiệu là Thanh Khê. Lúc đầu ở ẩn Lư Sơn, sau ra làm quan thời Tống.

ĐĂNG SƠN

Chung nhật hôn hôn túy mộng gian

Hốt văn xuân tận cưỡng đăng san

Nhân qua trúc viện phùng tăng thoại,

Hựu đắc phù sinh bán nhật nhàn.

LÊN NÚI

Suốt buổi men say lẫn mộng tràn

Chợt nghe xuân cạn gượng leo ngàn

Gặp sư trò chuyện ngang sân trúc

Cuộc sống thêm ra một lúc nhàn.

LÝ THIỆP

Page 13: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ THƯƠNG ẨN

233

LÝ THƯƠNG ẨN Quê Châu Hoài (Tấn Dương, Hà Nam). Tên tự là Nghĩa Sơn. Được lệnh Hồ Sở nhận thấy có tài năng mời vào làm việc dưới trướng, nhờ sự giúp đỡ của con trai Sở là Đào năm 837 đỗ Tiến sĩ. Nhưng năm sau đó, Lý lấy con gái Vương Mậu Nguyên làm vợ, Mậu Nguyên vốn chống đối Lệnh Hồ Sở, Lý trở thành người trung gian của hai phái, do đó bị đời nghi ngờ về phẩm chất. Lý làm chức Hiệu thư lang, rồi chức Úy ở Hoằng Nông (phía nam Linh Bảo, tỉnh Hà Nam) rồi chính tự Bí thư sảnh, rồi thư ký của Quan sát sứ Quế Lâm, chức Úy Trừu Chí (Thiểm Tây), Lưu hậu Tham quan Kinh Triệu Doãn, Phán quan Tiết độ sử Vũ Minh (Giang Tô), Thái học Bác sĩ, thư ký cho Tiết độ sứ Đông Xuyên. Giữa chừng cũng có lúc xin từ chức hoặc bị bãi miễn. Ưa cuộc sống phóng lãng, cho qua cảnh ngộ không gặp vận. Cùng Đỗ Mục, Ôn Đình Quân là những đại biểu về thơ thời kỳ Vãn Đường. Nay còn tập « Lý Nghĩa Sơn thi » (còn gọi Ngọc Khê kinh thi).

HÁN CUNG TỪ∗

Thanh tước tây phi cánh vị hồi

Quân vương trường tại Tập linh đài∗

∗ Cung Hán: Ở đây ý nói cảnh vua chúa cầu thuốc trường sinh. Hán Vũ Đế cho tìm cách sống lâu không già. Lý muốn mỉa mai Đường Vũ Tông tìm thuốc trường sinh. Vũ Tông cho đắp đài tiên ở Nam Giao, Trường An cầu thần tiên ban thuốc sống lâu nhưng chỉ sống có 33 tuổi. Các vua Đường trước đó như Hiến Tông, Mục Tông cũng thường dùng thuốc sống lâu.

Page 14: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

234

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Thị thần tối hữu Tương Như khát

Bất tứ kim hành∗ lộ nhất bôi.

CUNG VUA HÁN

Sẻ biếc∗ sang tây chửa thấy về

Tập Linh vua ngự mãi đài kia

Quan hầu mắc chứng Tương Như khát∗

Móc quý không hề được một ly.

∗ Sẻ biếc (xanh): Ban Cố viết trong “chuyện vua Hán Vũ”, sẻ xanh là sứ giả của bà tiên Tây Vương Mẫu tu ở núi Côn Luân phía tây. Thời Hán Vũ Đế, sẻ xanh bay tới, vua hỏi thăm Tây Vương Mẫu, lát sau Tây Vương Mẫu hiện ra cùng ăn tiệc với Hán Vũ Đế nhưng không dạy thuật trường sinh bất lão rồi ra đi. ∗ Đài Tập Linh: Do Hán Vũ Đế xây dựng ở phía bắc núi Hoa và ở Tập Linh hoa Âm, tỉnh Thiểm Tây. ∗ Tương như khát: Tên bệnh của Tư Mã Tương Như, một danh sĩ thời Hán, tức là bệnh đái đường (diabet) ∗ Kim hành: Tên một cột đồng cao được Hán Vũ Đế dựng ở cung Kiến Chương, trên đặt chiếc “chậu hứng móc”, vì cho rằng uống bột ngọc báu và “móc” quý kia sẽ sống lâu không chết.

Page 15: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ THƯƠNG ẨN

235

DẠ VŨ KÝ BẮC

Quân vấn qui kỳ vị hữu kỳ,

Ba son dạ vũ trướng thù trì.

Hà đương cộng tiễn tây song chúc

Khước thoại Ba Sơn dạ vũ thì.

ĐÊM MƯA GỬI VỀ BẮC

Người hỏi ngày về vẫn đáp chưa,

Ba Sơn mưa tối ngập hồ thu.

Song tây cùng đuốc bao giờ nhỉ,

Lại kể Ba Sơn thuở tối mưa.

Page 16: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

236

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HOA HẠ TỦY

Tầm phương bất giác túy lưu hà,

Ỷ thụ trầm miên nhật dĩ tà.

Khách tán tửu tinh thâm dạ hậu

Cánh trì hồng chúc thưởng tàn hoa.

SAY DƯỚI HOA

Tìm hoa chợt gặp chiều mây đẹp

Say giấc bên cây tới xế tà

Rượu tỉnh khách tan trời tối sẫm,

Lại bừng đuốc lửa ngắm tàn hoa.

Page 17: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ THƯƠNG ẨN

237

MỘC LAN HOA

Động Đình ba lãnh hiểu xâm vân,

Nhật nhật chinh phàm tống viễn nhân.

Kỷ độ mộc lan chu thượng vọng,

Bất tri nguyên thị thử hoa thân.

HOA MỘC LAN

Động Đình sóng lạnh sáng mây vần

Sớm tối ngang bờ khách tiễn chân.

Mấy dạo mộc lan thuyền đứng ngó,

Nào hay hoa ấy chính tiền thân.

Page 18: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

238

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THƯỜNG NGA∗

Vân mẫu bình phong chúc ảnh thâm,

Trường hà tiệm lạc hiểu tinh trầm.

Thường Nga ưng hối thâu linh được,

Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm.

HẰNG NGA

Bình phong tiên cảnh đuốc ngời lên,

Sao sớm, Ngân hà thấp bốn bên.

“Tr ộm thuốc” Hằng Nga giờ hối hận

Trời xanh biên biếc nỗi đêm đêm.

∗ Thường Nga, Hằng Nga: Tên vợ Hậu Nghệ, ăn trộm thuốc tiên của Tây Vương Mẫu bay lên mặt trăng – có thuyết nói hóa thành con cóc ở mặt trăng. Do đó mặt trăng còn được gọi là Thiềm Cung.

Page 19: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ THƯƠNG ẨN

239

VỊ HỮU

Vị hữu vân bình vô hạn kiều,

Phụng thành hàn tận phạ xuân tiêu

Vô đoan giá đắc kim quy tế,

Cô phụng hương khâm sự tảo triều.

Đầy đủ rèm che lộng lẫy mầu

Phụng thành lạnh hết, tối xuân ầu

Không đâu lấy được chồng quan lớn,

Bỏ mặc chăn thơm, giữ buổi chầu.

KÝ LỆNH HỒ∗ LANG TRUNG ∗

Tung∗ vân Tần thụ cửu ly cư

Song lý∗ thiều thiều nhất chỉ thư

∗ Lệnh Hồ: Tức Lệnh Hồ Đào, con Lệnh Hồ Sở. ∗ Lang trung: Chức quan cai quản ba bộ Công – Hình – Binh ở Thượng thư sảnh. ∗ Tung: Đất giữa địa phận Trịnh Châu và Lạc Dương, nơi Lý ở. ∗ Tần: Tức Trường An (Thiểm Tây).

Page 20: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

240

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Hưu vấn Lương Viên∗ cựu tân khách

Mậu Lăng∗ thu vũ bệnh Tương Như.

GỬI QUAN LANG TRUNG L ỆNH HỒ

Tần∗, Tung cây ráng bao ngăn cách

Diệu vợi xa xôi một lá thư

Đừng hỏi vườn Lương khách quen cũ

Mưa thu lăng Mậu khổ Tương Như. ■

∗ Song lý (Hai cá chép): Biểu trưng dùng in vào giấy gửi thư (cũng như hình “nhạn”). ∗ Lương Viên: Nơi giáo phường (dạy múa, nhạc, lập từ thời Hán) do Lương Hiếu Vương, con trai Hán Văn Đế lập ra. ∗ Mậu Lăng: Nơi có lăng tẩm Hán Vũ Đế, ở phía bắc Trường An, nay gần Hưng Bình, tỉnh Thiểm Tây. Tư Mã Tương Như bị bệnh “tiêu khát” (đái đường) từ quan ở nơi đây. Ở đây cũng có chuyện Tương Như mê một cô gái Mậu Lăng định lấy nhưng do Trác Văn Quân (ở Lâm Cùng, Tứ Xuyên) gửi thư rất tha thiết nên thôi.

Page 21: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ƯỚC

241

LÝ ƯỚC Thời Tống.

QUAN KỲ VŨ

Tang điều vô diệp thổ sinh yên,

Tiêu quản nghênh long thủy miếu tiền.

Chu môn kỷ xứ khan ca vũ,

Do khủng xuân âm yết quản huyền.

XEM LỄ CẦU MƯA

Dâu cành không lá, khói đồng loang,

Trước miếu Long vương rộn sáo đàn.

Mấy chốn lầu son vui hát múa,

Sợ trời xuân mát át ca vang.

Page 22: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

242

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

MẠNH ĐẠI VŨ

XUÂN NHẬT VÃN VỌNG

Ốc giốc phong vi yên vụ phi,

Liễu ty vô lực hạnh hoa phì.

Mông lung sổ điểm tà dương lý

Ưng thị ni nam yến tử quy.

CHIỀU XUÂN NGẮM CẢNH

Bên trái gió bay mù khói tỏa

Hạnh hoa rộ nở liễu lê thê

Chập chờn vài điểm trong chiều nắng

Chắc hẳn liu lo cánh én về.

MẠNH ĐẠI VŨ

Page 23: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ƯỚC

243

MẠNH HẠO NHIÊN Quê Tương Dương, Tương Châu, tên chữ là Hạo Nhiên, tuổi trẻ không đỗ đạt, sau một thời gian đi chơi các miền về ở ẩn tại núi Lộc Môn quê nhà. Khi 40 tuổi, tới kinh đô chơi với các danh sĩ như Vương Duy nhưng không được dự hàng quan chức. Sau đó khi Trương Cửu Linh bị đầy đi làm Trưởng sư Kinh Châu đã mời Mạnh làm việc nhưng không bao lâu ông lại từ chức, đi chơi Giang Nam ồi về quê. Được Vương Xương Linh đích thân mở tiệc mời. Sau bị bệnh nặng rồi mất.

TỐNG ĐỖ THẬP TỨ∗ CHI GIANG NAM

Kinh ∗Ngô∗ tương tiếp thủy vi hương Quân khứ xuân giang chính diểu mang Nhật mộ cô chu hà xứ bạc Thiên nhai nhất vọng đoạn nhân trường.

TIỄN ANH ĐỖ ĐI GIANG NAM

Kinh Ngô liên tiếp nước mênh mang

Đưa tiễn sông xuân sóng bạt ngàn

Ngày xế thuyền trơ đâu chốn trọ

Chân trời một ngó nát can tràng. ■

∗ Đỗ thập tứ: Có sách đề “Ti ễn Tiến sĩ Đỗ Hoảng đi Đông Ngô” (tức một giải Tô Châu). ∗ Kinh: Ngày xưa là đất nước Sở, nay là tỉnh Hồ Bắc. ∗ Ngô: nay là Giang Tô.

MẠNH HẠO NHIÊN

Page 24: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

244

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

MỤC ĐỒNG

ĐÁP CHUNG NHƯỢC ÔNG∗

Thảo phô hoành dã lục thất lý,

Địch lộng vãn phong tam tứ thanh

Qui lai bão phạn hoàng hôn hậu

Bất thoát soa y ngọa nguyệt minh.

TRẢ LỜI ÔNG CHUNG NHƯỢC

Cỏ lan đồng nội sáu bảy dặm

Sáo chiều rộn gió một vài thanh

Về nhà cơm no nha nhem tối

Để cả tơi nằm khểnh trăng thanh.

∗ Chung nhược ông: Chỉ là học trò, không đỗ đạt gì, nhưng được cất nhắc làm quan cao, sau bị biếm.

MỤC ĐỒNG

Page 25: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ƯỚC

245

NGHIÊM VŨ (726 – 765) Quê Hoa Âm, Hoa Châu (Thiểm Tây), tên tự là Quý Ưng, tính tình hào sảng. Khi 8 tuổi, cha yêu người thiếp hơn mẹ, ông tức giận nhân khi đêm lấy chầy sắt đập vỡ đầu người thiếp của cha. Ông làm Tham quân phủ Thái Nguyên, rồi tiến lên Điện trung Thị Ngự sử. Khi An Lộc Sơn làm phản, ông theo Đường Huyền Tông vào Thục, được thăng chức Gián nghị Đại phu. Sau đó làm Cấp sự trung, thiếu doãn Kinh – Triệu, rồi Tiết độ sứ Kiến Nam (tỉnh Tứ Xuyên). Sau về kinh làm Kinh Triệu Doãn. Ước mơ làm Tê tướng không được, ông lại nhận chức Tiết độ sứ Kiến Nam, phá tan đại quân Thổ Phồn. Ông thường không làm theo ý cấp trên, đối với thuộc hạ hay hà khắc. Khi Đỗ Phủ lưu lạc ở Tứ Xuyên được ông giúp đỡ.

QUÂN THÀNH TẢO THU∗

Tạc dạ thu phong nhập Hán quan Sóc vân biên nguyệt mãn Tây san Cánh thôi Phi tướng truy kiêu lỗ Mạc khiển sa trường thất mã hoàn.

THU SỚM TRÊN THÀNH QUÂN Ải Hán đêm thu dậy gió ngàn Non tây may bắc ải trăng tràn Càng xui Phi tướng dồn quân giặc Quyết chiến không cho chúng vẹn toàn. ■

∗ Thơ làm khi giữ chức Tiết độ sứ Kiến Nam, đại phá quân Thổ Phồn.

NGHIÊM VŨ

Page 26: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

246

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NGÔ DUNG

TRIỀU

Mộ khứ triêu lai vô định kỳ,

Tang điền trường bị thử thanh di.

Bồng lai∗ nhược thám nhân gian sự,

Nhất nhật hoàn ưng lưỡng độ tri.

NƯỚC TRIỀU

Sáng dẫy chiều lên cha định kỳ,

Ruộng dâu tiếng sóng vỗ tư bề

Bồng lai nếu muốn hay trần thế,

Một buổi hai phen tới lại về.

∗ - Bồng lai: Nơi tiên ở.

NGÔ DUNG

Page 27: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ƯỚC

247

NGÔ DUY TÍN

TÔ ĐÊ THANH MINH T ỨC SỰ

Lê hoa phong khởi chính thanh minh,

Du tử tầm xuân bán xuất thành.

Nhật mộ sinh ca thu thập khứ,

Vạn chu dương liễu thuộc lưu oanh.

THANH MINH Ở ĐÊ TÔ∗

Hoa lê nổi gió đúng thanh minh

Du khách tìm hoa lối ngọi thành

Chiều tối sênh ca im ắng hết

Muôn cây dương liễu rộn lời oanh.

∗ - Đê Tô: Con đê do Tô Đông Pha khởi công ở Tây Hồ, thời Tống.

NGÔ DUY TÍN

Page 28: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

248

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NGÔ ĐÀO

TUYỆT CÚ

Du tử xuân sam dĩ thí đơn,

Đào hoa phi tận dã mai toan.

Quái lai nhất dạ oa thanh yết,

Hựu tác đông phong thập nhật hàn.

THƠ 4 CÂU

Du khách mới vừa thay áo đơn

Hoa đào bay hết, mận chua lòm

Một đêm tiếng ếch không kêu nữa

Lại gió đông qua chục buổi hàn.

NGÔ ĐÀO

Page 29: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

LÝ ƯỚC

249

NGÔ TU LƯƠNG

HOÀNH KHÊ ĐƯỜNG XUÂN HI ẾU

Nhất bả thanh ương sấn thủ thanh,

Khinh yên mạc mạc vũ minh minh.

Đông phong nhiễm tận tam thiên khoảnh,

Bạch lộ phi lai vô xứ đình.

SÁNG XUÂN Ở HOÀNH KHÊ

Màu mạ xanh theo tay cấy xanh

Mưa bay nhè nhẹ khói mong manh

Gió đông nhuộm thắm ba ngàn mẫu

Cò trắng bay về chỉ lượn quanh.

NGÔ TU LƯƠNG

Page 30: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

250

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NGÔ TƯỢNG CHI

THI ẾU NIÊN HÀNH

Thừa ân tá liệp Tiểu Bình Tân∗

Sử khí thường du trung quý nhân∗

Nhất trịch thiên kim hồn thị đảm

Gia vô tứ bích bất tri bần.

THỜI TRAI TRẺ

Cùng vui săn bắn Tiểu Bình Tân

Khảng khái thường quen các quý nhân

Một ném ngàn vàng∗ chi xá kể

Nhà trơ bốn vách chẳng hay bần.

∗ - Tiểu Bình Tân: Tên một bến đò sông Hoàng, phía bắc Mạnh Tân, tỉnh Hà Nam ∗ - Quý nhân: Chỉ lớp người hầu cận nhà vua ∗ - Ném ngàn vàng: Ở đây là chơi bạc.

NGÔ TƯỢNG CHI

Page 31: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

NGUYÊN CHẨN

251

NGUYÊN CHẨN (779-831)

Quê ở Lạc Dương (Hà Nam), tên tự là Vi Chi, đỗ Tiến sĩ năm 806, được giữ chức Tả thập di, nhưng ông luôn luôn dâng thơ lên vua, nên bị bọn quyền thần ghét và phải biếm đi làm chức Úy ở Hà Nam. Sau đó được làm Giám sát Ngự sử. Rồi lại vì chuyện va chạm nên bị đầy đi làm sĩ tào tham quân ở Giang Lăng (Hồ Bắc). Khoảng năm 820, được triệu về kinh làm chức Thiện bộ Viên ngoại lang (trông coi việc yến tiệc thuộc bộ Lễ). Sau đấy từ chức Trung thu Xá nhân, thăng làm Đồng trung thư môn hạ Bình Chương sự (Tể tướng), nhưng chả được bao lâu lại bị bãi miễn, chuyển làm Tiết độ sứ Vũ Xương (Hồ Bắc), rồi mất ở đó. Nguyên là bạn thân của Bạch Cư Dị, nên đời có câu “Nguyên Bạch” để ca tụng.

VĂN LẠC THIÊN ∗ THỤ GIANG CHÂU T Ư MÃ

∗ Lạc Thiên: Tức Bạch Cư Dị. Năm 815 trong triều xảy ra chuyện Tể tướng bị ám sát vì các thế lực quan lại tranh giành quyền hành. Bạch Cư Dị phấn khích dâng thư lên nhà vua, nên bị chúng ghét đầy đi làm Tư Mã Giang Châu. Năm năm trước Nguyên Chẩn cũng vì hoạn quan ghen ghét phải biếm đi Giang Lăng (Hồ Bắc), và đang ở đó thì nghe tin Bạch bị biếm, đầu đề có sách in : « Nghe tin Bạch Lạc Thiên bị giáng chức làm Tư Mã Giang Châu ». Khi Bạch tới Giang Châu, có viết thư gửi Nguyên Chẩn, đầu đề là « Thư gửi anh Chín Nguyên ».

Page 32: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

252

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Tàn đăng vô diệm ảnh đồng đồng

Thử tịch văn quân trích Cửu giang

Thùy tử bệnh trung kinh tọa khởi∗

Ám phong xuy vũ nhập hàn song.

NGHE TIN BẠCH LẠC THIÊN PHẢI GIÁNG LÀM TƯ MÃ GIANG CHÂU (1)

Chập chờn le lói ánh đèn tàn

Vừa tối nghe anh biếm Cửu Giang

Đang ốm hãi hùng ngồi nhỏm dậy

Gió lùa mưa hắt lạnh song ngang.

NGHE TIN BẠCH LẠC THIÊN PHẢI GIÁNG LÀM TƯ MÃ Ở GIANG CHÂU (2)

Mờ mờ bóng nhạt ngọn đèn tàn,

Tối chợt nghe người biếm Cửu Giang.

Giữa bệnh kinh hoàng ngồi nhỏm dậy

Ngang song lạnh lẽo gió mưa tràn.

∗ - Kinh tọa khởi : Có sách in “Nhưng trướng vọng” = vẫn buồn nhìn.

Page 33: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

NGUYÊN CHẨN

253

NHẠC PHI Thời Tống.

TRÌ CHÂU THÚY VI ĐÌNH

Kinh niên trần thổ mãn chinh y,

Đặc đặc tầm phương thướng Thúy Vi.

Hảo thủy hảo sơn khan bất túc,

Mã đề thôi sấn nguyệt minh quy.

ĐÌNH THÚY VI Ở CHÂU TRÌ

Bao năm cát bụi phủ chinh y

Nay chợt thảm hoa đình Thúy Vi

Nước biếc non xanh xem chả đủ

Bon bon vó ngựa sáng trăng về.

NHẠC PHI

Page 34: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

254

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ÔN ĐÌNH QUÂN Còn có tên là Kỳ Tự là Phi Khanh. Quê ở châu Tinh. Cùng nổi tiếng với Lý Thương Ẩn – Người đời gọi là « Ôn Lý ». Thời Đường.

DAO SẮT∗ OÁN

Băng đạm ngân sàng mộng bất thành,

Bích thiên như thủy dạ vân khinh.

Nhạn thanh viễn quá Tiêu Tương khứ,

Thập nhị lâu trung nguyệt tự minh.

NỖI OÁN THAN CỦA CÂY ĐÀN

Giường êm chiếu trúc mộng không thành,

Nước biếc da trời mây tối thênh.

Tiếng nhạn Tiêu Tương nghe đã vắng,

Mười hai lầu∗ gác thảy trăng thanh.

∗ - Dao sắt: Một loại đàn 25 giây. ∗ - Mười hai lầu: Vua Hoàng đế có 12 lầu để cầu tiên.

ÔN ĐÌNH QUÂN

Page 35: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

NGUYÊN CHẨN

255

TẶNG THIẾU NIÊN

Giang hải tương phùng khách hận đa,

Thu phong diệp hạ Động Đình ba.

Tửu hàm dạ biệt Hoài Âm thị,

Nguyệt chiếu cao lâu, nhất khúc ca.

TẶNG TUỔI TRẺ

Sông biển quen nhau khách nhiều hận

Động Đình sóng lộng lá thu xa,

Rượu say đêm biệt Hoài Âm trấn

Trăng sáng lầu cao một khúc ca.

Page 36: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

256

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ÔNG QUYỂN Thời Tống.

HƯƠNG THÔN TỨ NGUYỆT

Lục biến sơn nguyên bạch mãn xuyên

Tử quy thanh lý vũ như yên

Hương thôn tứ nguyệt nhàn nhân thiểu

Tài liễu tàn tang hựu sáp điền.

LÀNG XÓM THÁNG TƯ

Xanh khắp non ngàn trắng khắp sông

Nghe trong tiếng cuốc bụi mưa rung

Tháng tư làng xóm ít người rỗi

Xong lứa tằm tơ lại xuống đồng.

ÔNG QUYỀN

Page 37: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

PHẠM THÀNH ĐẠI

257

PHẠM THÀNH ĐẠI Quê ở Tô Châu (Giang Tô). Biệt hiệu là Vân Hồ cư sĩ. Từng làm Hữu Thừa tướng, sau bị bãi quan, ở ẩn. Ông là nhà thơ nổi tiếng thời Tống.

ĐIỀN GIA

Trú xuất vân điền dạ tích ma

Thôn trang nhi nữ các đương gia

Đồng tôn vị giải cung canh chức

Dã bạng tang âm học chủng qua.

NHÀ NÔNG

Sáng đi bừa ruộng tối đay tơ

Trai gái trong thôn đảm việc nhà

Lũ trẻ chưa hay cày với dệt

Bên bờ dâu mát học trồng dưa.

Page 38: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

258

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HOÀNH ĐƯỜNG

Nam phố xuân lai lục nhất xuyên,

Thạch kiều chu tháp lưỡng y nhiên.

Niên niên tống khách Hoành Đường lộ,

Tế vũ thùy dương hệ họa thuyền.

ĐÊ NGANG

Nam phố xuân về sông dải biếc

Tháp son cầu đá vẫn y nguyên.

Năm năm tiễn khách đê ngang ấy

Mưa nhỏ bờ dương buộc mạn thuyền.

Page 39: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

PHẠM THÀNH ĐẠI

259

TỨ THÌ ĐIỀN VIÊN TẠP HỨNG ( I )

Mai tử kim hoàng, hạnh tử phì,

Mạch hoa tuyết bạch, thái hoa hy.

Nhật trường ly lạc vô nhân quá,

Duy hữu thinh đình giáp điệp phi.

VƯỜN RUỘNG BỐN MÙA ( I )

Vàng đậm chùa mơ, hồng thắm mận

Cải hoa thưa thớt, lúa hoa dầy

Ngày dài ngõ vẳng không ai tới

Chỉ có con chuồn cái bướm bay.

Page 40: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

260

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỨ THÌ ĐIỀN VIÊN TẠP HỨNG (NHỊ)

Hồ điệp song song nhập thái hoa,

Nhật trường vô khách đáo điền gia.

Kê phi quá ly khuyển phệ đậu,

Tri hữu hành thương lai mãi trà.

VƯỜN RUỘNG BỐN MÙA (2)

Bươm bướm bay đôi lẫn luống hoa

Ngày dài không khách tới thăm nhà

Gà bay qua dậu chó sủa bóng

Biết có phường buôn tới bán trà.

Page 41: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

PHẠM THÀNH ĐẠI

261

VỊNH BA TIÊU

Cốt tướng linh lung thấu bát song,

Hoa đầu đảo tháp tử hà hương.

Nhiễu thân vô sổ thanh la phiến,

Phong bất lai thờ dã tự lương.

VỊNH CÂY CHUỐI

Cây lá lung linh rợp bốn bên

Đầu hoa đảo ngược tỏa hương sen

Quanh mình quạt lụa xanh vô số

Khi gió không qua tự mát liền.

Page 42: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

262

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

PHỔ ĐỘ THIỀN SƯ Thời Tống.

MẶC MAI THI

Thường ức Tây Hồ xử sĩ gia,

Sơ chi lãnh nhị tự hoành tà.

Tinh minh nhất phiến đương thì sự,

Chỉ khiếm thanh hương bất khiếm hoa.

CÂY MAI TRONG TRANH

Từng nhớ hồ Tây nhà ẩn sĩ

Cành thưa nhị lạnh tự ngang ròa

Rõ ràng một bức tranh sinh động

Chỉ thiếu mùi hương chả thiếu hoa.

PHỔ ĐỘ THIỀN SƯ

Page 43: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

PHỔ ĐỘ THIỀN SƯ

263

SÁI HY TỊCH Quê Khúc A (Đan Dương, tỉnh Giang Tô). Có sách này nói ông người Tế Nam, làm chức Úy ở Vị Nam.

LẠC DƯƠNG KHÁCH XÁ

PHÙNG TỔ VỊNH LƯU YẾN

Miên miên chung lậu∗ Lạc Dương thành

Khách xá bần cư tuyệt tống nghinh

Phùng quân thạ tửu nhân thành túy

Túy hậu yên tri thế thượng tình.

QUÁN KHÁCH L ẠC DƯƠNG

GẶP TỔ VỊNH CHO UỐNG RƯỢU

Dằng dặc canh khuya giữa Lạc Thành

Nghèo suông quán khách một thân mình

Gặp anh mua chịu men cho uống

Say khướt hay chi mọi thế tình.

∗ - Chung lậu: Có thể hiểu là “cánh già”. ∗ - Miên miên chung lậu: Lần lữa (nấn ná) già nua.

SÀI HY TỊCH

Page 44: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

264

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

SẦM THAM Người Giang Lăng, châu Kinh (có sách nói người Nam Dương). Năm 744 đỗ Tiến sĩ, làm việc ở dinh quan Tiết độ sứ An Tây, Hà Tây. Nhiều năm ở nơi biên ải. Khi An Lộc Sơn nổi loạn, theo đạo quân của Túc Tông ở Phượng Tường. Được Đỗ Phủ tiến cử, làm chức Hữu Bổ khuyết, sau đó làm Thứ sử châu Quắc (Hà Nam), rồi Xử bộ lang trung, Thứ sử châu Gia (Tứ Xuyên). Từ chức về kinh, dọc đường mất ở quán trọ Thành Đô.

MỤC TÚC PHONG KÝ GIA HÂN

Mục Túc phong biên phùng lập xuân

Hồ Lô∗ hà thượng lệ chiêm cân Khuê trung chỉ thị không tương ức Bất kiến sa trường sầu sái nhân.

Ở NÚI MỤC TÚC∗ GỬI QUÊ NHÀ

Mục túc đài bên gặp tiết xuân

Hồ Lô sông nước lệ dằm khăn

Phòng khuê chỉ những suông mong nhớ

Không thấy sa trường sầu não thân./.

∗ Núi Mục Túc: Phía tây ngoài ải Ngọc Môn, toàn sa mạc có bố trí những đài đốt lửa. ∗ Hồ Lô: Tên sông, không rõ vị trí cụ thể. Ở tỉnh Liêu Ninh có Hồ Lô đảo.

Page 45: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

SẦM THAM

265

NGỌC QUAN KÝ TRƯỜNG AN LÝ CHỦ BẠ

Đông khứ Trường An vạn lý dư

Cố nhân na tích nhất hàng thư

Ngọc quan∗ tây vọng trường kham đoạn

Huống phục minh triêu thị tuế trừ.

TỪ NGỌC QUAN GỬI CHỦ BẠ HỌ LÝ Ở TRƯỜNG AN

Trường An nơi ấy xa ngàn dặm

Sao cố nhân còn tiếc cánh thư

Tây ngó Ngọc Quan thường đứt ruột

Mà đêm mai nữa lại giao thừa.

■ ∗ Ngọc quan: Tức Ngọc Môn Quan.

Page 46: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

266

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

PHÓ BẮC ĐÌNH ∗ ĐỘ LŨNG TƯ GIA

Tây hướng Luân Đài∗ vạn lý dư

Dã tri hương tín nhật ưng sơ

Lũng Sơn∗ anh vũ năng ngôn ngữ

Vị báo gia nhân sổ ký thư.

ĐI BẮC ĐÌNH QUA LŨNG NHỚ NHÀ

Tây tớ Luân Đài vạn dăm thừa

Tin quê cũng biết sẽ càng thưa

Lũng Sơn yểng vẹt từng hay nói

Nhắn giúp quê nhà luôn gửi thư.

∗ Bắc Đình: Tên phủ Đô Hộ, gần Phú Viễn, nay thuộc tỉnh Tân Cương. Năm 754 (niên hiệu Thiên Bảo 13) Sầm làm việc ở đây. ∗ Lũng Sơn: Tên một dãy núi có cửa ải, trên đường từ Trường An ra biên giới Tây Bắc. ∗ Luân Đài: Tên huyện ở phía tây phủ Đô Hộ Bắc Đình.

Page 47: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

SẦM THAM

267

PHÙNG NHẬP KINH SỨ

Cố viên đông vọng lộ man man

Song tụ long chung lệ bất can

Mã thượng tương phùng vô chỉ bút

Bằng quân truyền ngữ báo bình an.

GẶP SỨ VÀO KINH

Vườn xưa đông ngó lối mênh mang

Tay áo đung đưa lệ mãi dàn

Trên ngựa gặp nhau không bút giấy

Nhờ anh nói giúp vẫn bình an.

Page 48: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

268

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

SƠN PHÒNG XUÂN SỰ

Lương viên nhật mộ loạn phi nha

Cực mục tiêu điều tam lưỡng gia

Đình thụ bất tri nhân khứ tận

Xuân lai hoàn phát cựu thời hoa.

MÙA XUÂN AM CŨ

Vườn Lương∗ quạ lượn loạn chiều tà

Hút mắt đìu hiu mấy nóc nhà

Cây ngõ chẳng hay người vắng hết

Xuân về lại nở cánh hoa xưa.

∗ Vườn Lương: Nơi dinh thự và vườn hoa cũ của Lương Hiếu Vương.

Page 49: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

SẦM THAM

269

TÍCH TRUNG TÁC

Tẩu mã tây lai dục đáo thiên

Từ gia kiến nguyệt lưỡng hồi viên

Kim dạ bất tri hà xứ túc

Bình sa vạn lý tuyệt nhân yên.

VIẾT TRÊN ĐỤN CÁT CUỘI

Ngựa duổi về tây muốn tới trời

Xa nhà trăng sáng hai phen rồi

Đêm nay chẳng biết nơi nào trọ

Cồn cát ngàn muôn chẳng bóng người.

Page 50: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

270

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỐNG NHÂN HOÀN KINH

Thất mã tây tòng thiên ngoại quy

Dương tiên chỉ cộng điểu tranh phi

Tống quân cửu nguyệt Giao hà bắc

Tuyết lý đề thi lệ mãn y.

TIỄN NGƯỜI VỀ KINH

Ngựa lẻ từ tây ngoài cõi về

Vung roi bay với cánh chim kia

Tiễn anh tháng chín bờ Giao∗ bắc

Giữa tuyết đề thơ vạt lệ đìa.

∗ Sông Giao: Tên sông ở Thổ Lỗ Phồn, tỉnh Tân Cương.

Page 51: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

SẦM THAM

271

TỬU TUYỀN THÁI THÚ T ỊCH THƯỢNG TÚY HẬU TÁC

Tửu Tuyền∗ Thái thú năng kiếm vũ

Cao đường trí tửu dạ kích cổ

Hồ già nhất khúc đoạn nhân trường

Tọa khách tương khan lệ như vũ.

VIẾT THƠ SAU KHI RƯỢU SAY NGAY TRÊN TIỆC NHÀ THÁI THÚ TỬU TUYỀN

Thái thú Tửu Tuyền gươm giỏi múa

Nhà cao mở tiệc đêm trống gõ

Khèn Hồ một khúc nghe não lòng

Nhìn nhau lệ khách như mưa đổ.

∗ - Tửu Tuyền : Địa danh ở tây bắc tỉnh Cam Túc.

Page 52: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

272

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

XUÂN MỘNG

Động phòng tạc dạ xuân phong khởi,

Dao ức mỹ nhân Tương Giang thủy.

Chẩm thượng phiến thời xuân mộng trung,

Hành tận Giang Nam sổ thiên lý.

GIẤC MƠ XUÂN

Tối trước phòng khuê gió xuân nổi

Nhớ xa người đẹp bến sông Tương.

Mơ xuân có lúc về bên gối,

Đi hết Giang Nam vạn dặm đường.

Page 53: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ PHƯƠNG ĐẮC

273

TẠ PHƯƠNG ĐẮC (1226 - 1289)

Quê ở Qua Dương (Giang tây). Tự là Quán Trực – hiệu là Diệp Sơn, từng làm quan thời Nam Tống. Khi Nam Tống bị diệt, ông đổi họ tên và đi ở ẩn - nhà Nguyên nhiều lần mời ông làm quan nhưng ông đều từ chối.

KHÁNH TOÀN AM HOA ĐÀO

Tầm đắc Đào Nguyên hảo tỵ Tần Đào hồng hựu thị nhất niên xuân Hoa phi mạc khiển tùy lưu thủy, Phạ hữu ngư lang lai vấn tân.

MỪNG HOA ĐÀO AM TOÀN

Tìm được Đào Nguyên∗ để tránh Tần

Hồng đào giờ lại một năm xuân

Hoa bay đừng để theo dòng nước

E có chàng ngư∗ đến hỏi thăm./. ∗ Đào Nguyên: Tên một động núi ở Hồ Nam – Đào Tiềm đã viết bài ký Đào Nguyên, kể chuyện hai người thuyền chài là Lưu Thần, Nguyễn Triệu lạc vào đây, gặp gỡ dân cư vùng này, vốn là người tránh loạn lạc đời Tần truyền lại. Sau khi về, trở lại không thấy nữa. Người đời cho là gặp Tiên. Cũng gọi “đầm Đào hoa”. Đường nhầm với đầm Đào hoa mà Lý Bạch viết thơ tặng Uông Luân.

Page 54: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

274

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÀM PHỤ NGÂM

Tử quy đề triệt tứ canh thời

Khởi thị tàm điều phạ diệp hi

Bất tín lâu đầu dương liễu nguyệt

Ngọc nhân ca vũ vị tằng qui.

NGƯỜI ĐÀN BÀ CHĂN TẰM

Tử quy∗ khắc khoải bốn canh khuya

Dậy ngó dâu tằm sợ ít đi,

Đâu biết lầu cao trăng liễu sáng,

Đàn ca người ngọc vẫn chưa về!

∗ Chàng ngư: người đánh cá, ông chài. ∗ Tử quy: Tức chim đỗ quyên, kêu đêm, tương truyền kêu đến lúc miệng ứa ra máu.

Page 55: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ CAO

275

TẠ CAO

QUÁ HÀNG CHÂU CỐ CUNG

Hòa thử hà nhân vi thủ hôn,

Lạc hoa đài điện ám tiêu hồn.

Triều Nguyên các hạ quy lai yến,

Bất kiến tiền đầu anh vũ ngôn.

QUA CUNG CŨ Ở CHÂU HÀNG

Ngô lúa nhà ai xanh giữa cưa

Hoa rơi cung điện ngẩn ngơ hồn

Triều Nguyên dưới gác đi về én

Tiếng vẹt năm nao cũng chẳng còn.

Page 56: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

276

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÀO BÌNH Quê Ôn Châu (Chiết Giang). Tự là Tây sĩ, hiệu là Đông Xuyên. Người thời Tống.

XUÂN MỘ

Môn ngoại vô nhân vấn lạc hoa

Lục âm nhiễm nhiễm biến thiên nha

Lâm oanh đề đáo vô thanh xứ

Thanh thảo trì đường độc thính oa.

CHIỀU XUÂN

Ngoài cửa hoa rơi không kẻ hỏi

Chân trời tít tắp dải màu xanh

Oanh rừng hót thấu nơi im phắc

Cỏ rậm bờ ao ếch ộp mình.

TÀO BÌNH

Page 57: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ CAO

277

TÀO NGHIỆP

QUAN THƯƠNG THỬ

Quan thương lão thử đại như đẩu,

Kiến nhân khai thương diệc bất tẩu.

Kiện nhi vô lương, bách tính cơ,

Thùy khiển triêu triêu nhập quân khẩu.

CHUỘT KHO CÔNG

Kho chung đàn chuột to hiếm thấy,

Thấy người mở kho cũng không chạy.

Trăm họ thiếu đói, lính không lương,

Sớm tối ai đưa vào miệng ấy?.

TÀO NGHIỆP

Page 58: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

278

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TĂNG KỶ (1084 – 1166)

Quê ở Giang Tây. Tự là Cát Phủ, hiệu là Trà Sơn. Là thầy học của Lục Du (Tống).

TAM CÙ ĐẠO TRUNG

Mai tử hoàng thời nhật nhật tình,

Tiểu khê phiếm tận khước sơn hành.

Lục âm bất giảm lai thời lộ,

Thiêm đắc hoàng ly tứ ngũ thanh.

DỌC ĐƯỜNG ĐI TAM CÙ

Khi mơ vàng chín trời khô tạnh

Khe lạnh qua rồi leo nú xanh

Màu thắm vẫn như đường mới tới

Lại thêm dăm bảy tiếng vàng oanh.

TĂNG KỲ

Page 59: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ CAO

279

TÂN KHÍ TẬT

TỐNG KIẾM DỮ PHÓ NHAM TẨU

Mạc Da tam xích chiếu nhân hàn,

Thí dữ khiêu đăng tử tế khan.

Thả quải không trai tác cầm bạn,

Vị tu huề khứ trảm Lâu Lan.

TẶNG GƯƠM CỤ PHÓ NHAM

Mạc Da∗ ba thước ánh gươm hàn

Khêu ngọn đèn to ngắm kỹ càng

Viện vắng bên đàn treo có bạn

Chưa cần dùng để chém Lâu Lan∗.

∗ Mạc Da: tên thanh gươm quý ∗ Lâu Lan: Một bộ tộc ở Trung Quốc xưa.

TÂN KHÍ TẬT

Page 60: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

280

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TẦN QUÁN

XUÂN NHẬT

Nhất tịch khinh lôi lạc vạn ty,

Tễ quang phù ngõa bích sâm si.

Hữu tình thược dược hàm xuân lệ,

Vô lực tường vi ngọa hiểu chi.

NGÀY XUÂN

Sấm tối ù vang tơ rụng sạch

Mây quang ngói biếc mái so le

Đa tình thược dược xuân đằm lệ

Ẻo lả nghiêng mình một nhánh Vi.

TẦN QUÁN

Page 61: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ CAO

281

THÁI XÁC Quê Tân Giang (Phúc Kiến). Tự là Từ Chinh, làm Tể tướng thời Tống Thần Tông. Ủng hộ Tân pháp của Vương An Thạch. Sau bị biếm

THỦY ĐÌNH ∗

Chỉ bình thạch chẩm, trúc phương sàng,

Thủ quyện phao thư ngọ mộng tràng

Thụy khởi hoãn nhiên thành độc tiếu

Sổ thanh ngư địch tại Thương Lang∗.

ĐÌNH BÊN SÔNG

Bình phong, gối đá, trúc kên giường

Buông sách trưa hè giấc mộng vương

Tỉnh dậy, một mình cười mỉm miệng

Sáo chài vài tiếng vọng Thương Lang.

∗ Bài này còn có tên “Hạ nhật đăng Xa Cái đình” – ngày hè lên chơi đình Xa Cái. ∗ Thương Lang: Tên sông ở Hồ Bắc – dân gian Trung Quốc xưa có câu: “Nước sông Thương Lang trong chừ, ta có thể giặt giải mũ – Nước sông Thương Lang đục chừ, ta có thể rửa đôi chân”. Ý nói về sự linh hoạt ở đời.

THÁI XÁC

Page 62: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

282

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THẠCH NHU

TUYỆT CÚ

Lai thời vạn lũ lộng khinh hoàng,

Khứ nhật phi cầu mãn lộ bàng.

Ngã tỷ dương hoa cánh phiêu đãng,

Dương hoa chỉ thị nhất xuân mang.

THƠ 4 CÂU

Muôn tơ khi tới sắc hoe vàng

Tới lúc bay đi hạt khắp đường

Nênh nổi hoa dương sao sánh được

Vì hoa chỉ vội lúc xuân sang.

THẠCH NHU

Page 63: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TẠ CAO

283

THẨM THUYÊN KỲ Quê Châu tương (An Dương, Hà Nam). Tên tự là Vân Khanh, đỗ Tiến sĩ năm 675, làm chức Khảo Công Lang, mắc tội ăn hối lộ bị bỏ ngục. Khi kẻ bao che là Trương Dịch Chi bị giết, Thẩm bị đày sang châu Hoan (Việt Nam). Sau đó được gọi về nước làm chức Trực học sĩ quán Tu Văn, rồi Trung thư lệnh Xá nhân, Thái tử thiếu thiêm sự. cùng nổi tiếng với Tống Chi Vấn. Đời gọi là “Thẩm Tống”.

MANG SƠN

Bắc mang sơn thượng liệt phần doanh Vạn cổ thiên thu đối Lạc Thành Thành trung nhật tịch ca chung khởi Sơn thượng duy văn tùng bách thanh.

NÚI MANG

Bắc Mang∗ núi ấy mộ rải khắp

Ngàn vạn năm qua cạnh Thành Lạc

Chiều xế trong thành đàn hát vang

Trên non chỉ thấy tiếng thông trắc.

∗ - Bắc Mang: tên một núi ở Lạc Dương.

THẨM THUYÊN KỲ

Page 64: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

284

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THÍCH HẠO NHIÊN Quê ở Ngô Hưng (tỉnh Giang Tô). Vốn họ Tạ, tự là Thanh Trú, dòng dõi nhà thơ Tạ Linh Vận thời Lục triều, đi tu ở chùa Trữ Sơn. Năm đầu Trinh Nguyên, được cử làm việc tập hợp thơ văn của các vị cao tăng (khoảng 10 cuốn). Sau đó về trụ trì ở chùa Tây Lâm núi Lư. Còn lại mấy tập thơ: Thi thức, Trú thượng nhân tập,… Theo một tài liệu: Thời Nguy – Tấn, lúc đầu những người tu phật thường lấy tên của Sư tổ làm họ. Từ nhà sư thời Tấn là Ngụy Đạo An bắt đầu lấy chữ “Thích” (do Thích Ca là Phật tổ) làm họ. Từ đó thành nếp.

TÁI H Ạ KHÚC

Hàn tái vô nhân kiến Lạc Mai Hồ phong xuy nhập địch thanh lai Lao Lao đình thượng xuân ưng độ Dạ dạ∗ thành nam chiến vị hồi.

KHÚC HÁT DƯỚI ẢI

Ải lạnh “Mơ rơi” ∗ bỗng chợt nghe

Khèn Hồ theo gió tiếng vu vi

Lao Lao∗ đình ấy xuân đang tới

Tối tối thành nam lính chửa về./. ∗ Dạ dạ (đêm đêm): Còn là tên thành. ∗ Mơ rơi: Tên một khúc hát. ∗ Lao Lao: Tên một đình ở Giang Minh (tỉnh Giang Tô) nơi người đi tiễn nhau ở Kim Lăng (Nam Kinh)

THÍCH HẠO NHIÊN

Page 65: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THÍCH LINH NHẤT

285

THÍCH LINH NHẤT Vốn họ Ngô, quê ở Diệm Trung (tỉnh Chiết Giang), có sách nói Quảng Lăng, Giang Đô, tỉnh Giang Tây. Chín tuổi đi tu, sau đó trụ trì ở chùa Vân Môn, khe Nhược Da ( Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang) có nhiều. Tính ông thích núi sông, thường đi thăm các núi, các chùa ở Chiết Đông và Chiết Tây. Chơi thân với Chu Phóng. Có tập thơ “Linh Nhất”.

TĂNG VIỆN∗

Hổ Khê∗ nhà nguyệt dẫn tương qua

Đới tuyết tùng chi quải tiết la∗

Vô hạn thanh sơn hành dục tận

Bạch vân thâm xứ lão tăng đa.

► ∗ Đầu đề có sách in “Đề nhà chùa”. ∗ Hổ Khê: Tên sông, gần chùa Đông Lâm núi Lư (tỉnh Giang Tây). Đời Tấn có nhà sư giỏi tên là Tuệ Viễn tu ở chùa này. Khách tới thăm, nhà thơ chỉ tiễn tới bờ sông, nhưng khi Đào Uyên Minh và Lục Tĩnh Tu tới thăm thì sư Tuệ Viễn tiễn sang sông Hổ Khê. Ba người nhìn cả nhau cười, do đó có điển tích “Ba người cười bên sông Hổ Khê”. ∗ Tiết la: Tên một loài cây leo.

THÍCH LINH NHẤT

Page 66: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

286

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NHÀ CHÙA

Hổ Khê trăng lặng tiễn nhau qua

Tuyết đọng cành thông trĩu tiết la

Dằng dặc non xanh đi muốn hết

Nơi sâu mây trắng lắm sư già.

Page 67: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THÍCH LINH NHẤT

287

THIÊN BẢO CUNG NHÂN

HỰU ĐỀ LẠC UYỂN NGÔ DIỆP THƯỢNG

Nhất diệp đề thi xuất cấm thành,

Thùy nhân thù họa độc hàm tình.

Tự ta bất cập ba trung diệp,

Đãng dạng thừa xuân thủ tiện hành.

LẠI ĐỀ THƠ LÁ NGÔ ĐỒNG TRONG VƯỜN LẠC DƯƠNG

Một lá thơ đề vượt cấm thành,

Ai người họa nhỉ kết chung tình.

Tự than kém lá trong làn sóng,

Nênh nổi theo xuân thỏa viễn hành.

THIÊN BẢO CUNG NHÂN

Page 68: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

288

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THÔI HỘ Tên tự là Âm Công, người Bắc Lăng (Hà Nam), rất đẹp trai, đỗ Tiến sĩ thời Đường Trinh Nguyên, từng làm Tiết độ sứ Lĩnh Nam.

ĐỀ ĐÔ THÀNH NAM TRANG ∗

Khứ niên kim nhật thử môn trung

Nhân diện đào hoa tương ánh hồng

Nhân diện bất tri∗ hà xứ khứ

Đào hoa y cựu tiếu đông phong.

∗ - Một ngày thanh minh, thôi Hộ đi chơi phía nam kinh thành, thấy một trang trại trồng rất nhiều đào, bèn gọi cửa xin nước uống, trong trang trại có một cô gái xinh đẹp ra mở cổng hỏi họ tên và đem nước ra mời, tình ý đậm đà. Năm sau, cũng tiết thanh minh, Thôi lại tới không gặp người xưa, bèn viết thơ lên cánh cổng rồi đi. Sau vài ngày Thôi trở lại, thấy trong trang trại có tiếng khóc, bèn vào hỏi chuyện. có ông già ra hỏi: Ngài có phải là Thôi tiên sinh không? Con gái tôi sau khi đọc thơ của ngài ở cánh cổng rồi khóc than và nhịn ăn đến chết. Hộ xin vào thăm thì cô gái lại tỉnh. Bèn cưới làm vợ. Năm đầu Trinh Nguyên thi đỗ Tiến sĩ. ∗ - Chữ “Bất tri” có sách chép là “Chỉ kim”.

THÔI HỘ

Page 69: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THÍCH LINH NHẤT

289

ĐỀ LÀNG NAM KINH THÀNH

Ngày này năm ngoái cổng bên trong

Người đẹp hoa đào lẫn ánh hồng

Người đẹp giờ đâu không rõ nữa

Hoa đào như cũ nở làn đông.

THÔI HỘ

Page 70: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

290

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THÔI HUỆ ĐỒNG Người quê châu Bác (phía tây bắc Liêu Thành, tỉnh Sơn Tây). Con Thôi Đình Ngọc, Thứ sử châu Ký. Lấy công chúa Tấn quốc (con gái Đường Huyền Tông).

YẾN THÀNH ĐÔNG TRANG∗

Nhất nguyệt chủ nhân tiếu kỷ hồi Tương phùng tương trị thả hàm bôi Nhẫn khan xuân sắc như lưu thủy Kim nhật tàn hoa tạc nhật khai.

ĂN TIỆC Ở TRANG TRẠI NGOẠI Ô PHÍA ĐÔNG KINH THÀNH

Một tháng chủ nhân mấy chuyến cười∗

Gặp nhau đông đảo rượu nâng mời

Mắt xem xuân sắc như dòng chảy

Hoa rụng hôm nay trước tươi.

∗ Đầu đề thơ: Có sách còn ghi thêm mấy chữ “phụng họa” (vâng họa). Cười mấy lần: Theo Trang Tử, đời người 100 năm, mỗi tháng thường chỉ có bốn, năm ngày cười vui.

THÔI HUỆ ĐỒNG

Page 71: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THÔI HUỆ ĐỒNG

291

THÔI LỖ Không rõ quê quán, năm sinh. Khoảng năm 850 đỗ Tiến sĩ, làm chức Tư mã châu Đệ phía nam Huệ Dân (tỉnh Quảng Đông).

HOA THANH ∗ CUNG

Thảo già hồi đắng tuyệt minh loan Vân thụ thâm thâm bích điện hàn Minh nguyệt tự lai hoàn tự khứ Cánh vô nhân ỷ ngọc lan can.

CUNG HOA THANH

Cỏ lan bậc cuốn∗ bặt chuông loan∗

Thăm thẳm mây cây điện biếc hàn

Trăng sáng tự đi rồi tự lại

Chả còn ai tựa ngọc lan can. ■ ∗ - Hoa Thanh: Giữa núi Ly, phía đông bắc Trường An có suối nóng, lúc đầu vua Đường cho xây Ly cung ở đây, gọi là “Ôn Tuyền Cung” (suối nóng). Thời Đường Huyền Tông đổi tên là cung Hoa Thanh, luôn luôn cùng với Dương Quý Phi đi chơi nơi này. Trong thơ Bạch Cư Dị cũng có nhắc tới. ∗ - Bậc cuốn: Bậc đá xây cuốn trước cửa cung Hoa Thanh ∗ - Chuông loan: Chuông nhỏ đúc theo hình chim loan, đeo ở xe, kiệu.

THÔI LỖ

Page 72: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

292

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THÔI MẪN ĐỒNG Là em của Thôi Huệ Đồng, quê ở châu Bác (phía tây bắc

Thành Liêu, Tỉnh Sơn Đông), làm chức Phò mã Đô úy.

YẾN THÀNH ĐÔNG TRANG

Nhất niên thủy hữu nhất niên xuân

Bách tuế tằng vô bách tuế nhân

Năng hướng hoa tiền kỷ hồi túy

Thập thiên cô tửu mạc từ bần.

DỰ TIỆC Ở TRANG TRẠI NGOẠI Ô PHÍA ĐÔNG KINH THÀNH

Một năm mới có một mùa xuân

Trăm tuổi không người tuổi chẵn trăm

Nếu được bên hoa say túy lúy

Ngàn muôn∗ mua rượu chớ lần khân.

∗ - Ngàn muôn: Ý nói bao nhiêu cũng không ngại tiếc.

THÔI MẪN ĐỒNG

Page 73: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THÔI HUỆ ĐỒNG

293

THÔI QUỐC PHU Quê Sơn Âm (Chiết Giang), năm 726 đỗ Tiễn sĩ, làm Trực học sĩ viện tập Hiền, rồi Lang trung bộ Lễ. khoảng năm Thiên Bảo, Ngự sử Đại phu là Vương Cung mắc tội chết, vì thân cận nên Thôi bị đày đi làm Tư mã ở Cánh Lăng (Hồ Bắc).

CỬU NHẬT

Giang môn phong lạc cúc hoa hoàng Thiếu trương đăng cao nhất vọng hương Cửu nhật Đào gia tuy tải tửu Tam niên Sở khách dĩ triêm thường.

NGÀY MÙNG CHÍN

Bên sông phong rụng cúc hoa vàng

Già trẻ lên cao ngóng xóm làng

Mồng chín∗ ông Đào∗ dù chở rượu

Ba năm khách Sở∗ lệ còn vương. ■

∗ Lúc này Thôi đang làm Tư mã ơ Cánh Lăng Mồng 9 tháng 9: Nhân dân có lệ lên cao ngó về xóm làng cũ ∗ Ông Đào: tức Đào Uyên Minh * Khách Sở: Cánh Lăng là vùng nước Sở cũ.

THÔI QUỐC PHU

Page 74: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

294

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THƯỜNG KIẾN ( ? ) Quê ở Trường An, đỗ Tiến sĩ năm 727. làm quan đến chức huyện úy Hu Thai (tỉnh An Huy) thời Đường Đại Lịch. Thăng tiễn chậm, bất mãn, sống cuộc đời ẩn dật, lãng du. Có tư liệu nói ông thường gặp tiên nữ trao cho phép thuật. Cuối đời, về ẩn ở núi Ngạc Chử (Vũ Xương, Hồ Bắc), rủ Vương Xương Linh cùng sống cuộc đời tự do.

TÁI H Ạ∗ KHÚC I

Ngọc bạch∗ triều hồi vọng đế hương

Ô Tôn∗ quy khứ bất xưng vương Thiên nhai tĩnh xứ vô chinh chiến Binh khí tiêu vi nhật nguyệt quang.

KHÚC HÁT XUỐNG ẢI I

Ngọc lụa chầu về nơi đế khuyết

Ô Tôn từ đó chẳng xưng vương

Chân trời ắng lặng không chinh chiến

Loạn hết, trời trăng ánh rõ ràng.

■ ∗ - Tái hạ: Tên một khúc hát trong nhạc phủ ∗ - Ô Tôn: Tên một nước ở vùng núi Thiên Sơn ∗ - Ngọc bạch: Ngọc quý và lụa gấm, Chư hầu đem ngọc lụa vào cống – tiền.

Page 75: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THƯỜNG KIẾN

295

TÁI H Ạ KHÚC II

Bắc Hải âm phong động địa lai

Minh Quân∗ từ thượng vọng Long Đôi∗

Xúc lâu giai thị Trường Thành∗ tốt Nhật mộ sa trường phi tác hôi.

KHÚC HÁT XUỐNG ẢI II

Bắc Hải heo may động đất trời

Đền Minh Phi ấy ngó Long Đôi

Sọ Khô đầu lính xây thành trước

Ngày xế tro bay loạn cát đồi.

■ ∗ Minh Quân: Tức Vương Tường – Chiêu Quân, cung phi đời Hán Nguyên Đế. Vì không chịu đút lót cho thợ vẽ, nên tranh xấu không được vua vời. sau lại được gả sang Hồ, vì nhà vua chọn tranh của một cung phi xấu nhất. Khi thấy Chiêu Quân thực rất đẹp thì chuyện đã rồi. Do đó, Hán Vũ Đế sai giết bọn thợ vẽ Mao Diên Thọ, bêu xác ở chợ ∗ Long Đôi: Tên gọi Kinh đô Hung Nô xưa. ∗ Thành: Đây là Vạn Lý Trường Thành, đắp từ thời Tần Thủy Hoàng.

Page 76: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

296

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TAM NH ẬT TẦM LÝ CỬU TRANG

Vũ yết dương lâm đông độ đầu

Vĩnh Hòa tam nhật đẳng khinh châu

Cố nhân gia tại Đào hoa ngạn

Trực đáo môn tiền khê thủy lưu.

NGÀY 3 ∗ (THÁNG 3) TÌM TRANG TRẠI CỦA LÝ CỬU

Rừng liễu bờ đông mới tạnh mưa

Vĩnh Hòa∗ hàn thực lướt con đò

Cố nhân nhà ở dinh Đào ấy

Trước cổng dòng khe chảy lững lờ.

∗ Ngày 3: Tức “mồng 3 tháng 3”, tết Hàn thực, xưa còn gọi là tết “Thượng tỵ” nghĩa là ngày tỵ tuần đầu tháng 3. ∗ Vĩnh Hòa: Niên hiệu đời Tấn, năm Vĩnh Hòa thứ 9, Vương Hy Chi (một nhà thơ hay, bút thiếp đẹp) nhân tết Hàn Thực họp bạn mời tiệc ở Lan Đình (thuộc Cối Kê, Thiệu Hưng, Chiết Giang).

Page 77: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

THƯỜNG KIẾN

297

TỐNG VŨ VĂN LỤC

Hoa ánh thùy dương Hán thủy∗ thanh

Vi phong lâm lý nhất chi khinh

Tức kim giang bắc hoàn như thử

Sầu sái giang nam ly biệt tình.

TIỄN ANH SÁU VŨ VĂN

Hoa ánh bờ dương bến Hán xanh

Ngang rừng gió động nhẹ lay cành

Hôm nay sông bắc còn như thế

Quá ngán sông nam cách biệt tình.

■ ∗ Hán Thủy: Tên sông lớn chảy qua Hà Bắc tới Vũ Hán hợp cùng với Kinh Giang (đoạn sông Trường Giang chảy qua Vũ Hán). Lúc này tác giả có thể ở gần Nhạc Dương (tỉnh Hồ Nam). Vũ Văn đi sông bắc (Dương Tử Giang)

Page 78: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

298

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TIỀN KHỞI Tự là Trọng Văn, quê ở Ngô Hưng, tỉnh Chiết Giang. Thuở nhỏ rất thông minh. Đậu Tiến sĩ năm 751. Từ năm 766 – 779 làm Thái Thanh cung sứ và hàn lâm viện học sỹ, là một trong “Đại Lịch thập tài tử”, nổi tiếng về thơ. Thời ấy có gọi “Ti ền Lang” – tức là Tiền Khởi và Lang Sĩ Nguyên, hai nhà thơ hay.

QUY NHẠN

Tiêu Tương hà sự đẳng nhàn hồi

Thủy bích sa minh lưỡng ngạn đài

Nhị thập ngũ huyền đàn dạ nguyệt

Bất thăng thanh oán khước phi lai.

NHẠN VỀ

Tiêu Tương∗ sao đợi nhạn về đây

Cát sáng dòng xanh rêu bến dày

Đàn sắt∗ ngân đêm trăng loáng ánh

Xiết bao nỗi oán vọng trời mây. ■ ∗ Tiêu Tương: Sông Tương ( chảy vào hồ Động Đình) tới Linh Lăng (phía nam tỉnh Hồ Nam) hợp lưu với sông Tiêu. ∗ Đàn sắt: 25 dây.

Page 79: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TIỀN KHỞI

299

MỘ XUÂN QUI CỐ SƠN THẢO ĐƯỜNG

Cốc khẩu xuân tàn hoàng điểu hi,

Tân di hoa tận, hạnh hoa phi

Thủy liên u trúc sơn song hạ.

Bất cải thanh âm đãi ngã qui.

XUÂN MUỘN TRỞ VỀ LỀU NÚI CŨ

Xuân tàn cửa động chim vàng ít,

Hoa hạnh, tân di thảy lụi đi

Yêu quá lùm tre ngang sổ núi

Xanh râm chẳng đổi đợi ta về.

Page 80: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

300

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TIẾT ĐÀO Danh kỹ đời Đường – là bạn thân của Vương Duy, Lý Bạch v.v.

TỐNG HỮU NHÂN

Thủy quốc kiêm hà dạ hữu sương,

Nguyệt hàn sơn sắc cộng thương thương.

Thùy ngôn thiên lý tự kim tịch

Ly mộng diểu như quan lộ trường.

TIỄN BẠN

Bãi sậy bờ lau tối đẫm sương

Mầu trăng sắc núi lạnh mênh mang

Ai rằng nghìn dặm đêm nay cách

Mộng biệt dài như vạn dặm đường.

TIẾT ĐÀO

Page 81: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TIẾT ĐÀO

301

TIỂU THUYẾT CHI Quê Tế Châu (Sơn Đông). Tự là Dĩ Đạo – hiệu là Cảnh Vu Sinh. Đậu Tiến sĩ thời Tống Thần Tông.

ĐẢ CẦU ĐỒ

Xương hạp thiên môn vạn hộ khai,

Tam lang trầm túy đả cầu hồi

Cửu Linh dĩ lão, Hàn Hưu tử

Vô phục minh triều gián sớ lai.

BỨC TRANH CHƠI CẦU

Cung điện ngàn muôn cửa sáng ngời

Tam Lang∗ mê mải đá cầu chơi

Cửu Linh∗ già lão, Hàn Hưu mất

Dâng sớ can ngăn cha có người.

∗ Tam Lang: Tên gọi khác của Đường Minh Hoàng. ∗ Trương Cửu Linh, Hàn Hưu: Những viên quan dám can ngăn những điều sai trái.

TIÊU THUYẾT CHI

Page 82: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

302

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÔ PHỤC CỔ

SƠ HẠ DU TRƯƠNG VIÊN

Nhũ áp trì đường thủy thiển thâm

Thục mai thiên khí bán tình âm

Đông viên tải tửu tây viên túy

Trích tận tỳ bà nhất thụ câm.

ĐẦU HÈ CHƠI VƯỜN NHÀ HỌ TRƯƠNG

Vịt nhỏ đùa bơi khắp vũng đầm

Mơ vàng trời tạnh lại râm râm

Vườn đông chở rượu, vườn tây khướt

Một gốc tỳ bà quả trụi lâng.

TÔ PHỤC CỔ

Page 83: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ PHỤC CỔ

303

HOÀI THÔN BINH H ẬU

Tiểu đào vô chủ tự khai hoa

Yên thảo mang mang vãn đới nha

Kỷ xứ bại viên vi cổ tỉnh

Hướng lai nhất nhất thị nhân gia.

LÀNG HOÀI SAU BINH H ỎA

Đào con không chủ tự ra hoa

Cỏ khói mênh mang tối đậu quả

Mấy chỗ tường xiêu vây giếng cũ

Trước kia đây đó thẩy là nhà.

Page 84: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

304

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÔ THỨC (1037 – 1101)

Quê ở Mi Sơn (Tứ Xuyên) – hiệu là Đông Pha. Bố là Tô Toàn, em trai là Tô Triệt đều là danh sĩ thời Tống.

ẨM HỒ THƯỢNG SƠ TÌNH

Thủy quang liễm diễm tình phương hảo

Sơn sắc không mông vũ diệc kỳ

Dục bả Tây hồ tỷ Tây∗ tử

Đạm trang nùng mạt tổng tương nghi.

UỐNG RƯỢU TRÊN HỒ SAU LÚC MƯA TẠNH

Nước loáng mênh mang trời mới tạnh

Màu mưa màu núi thảy tân kỳ

Tây hồ đem sánh cùng Tây tử

Mọi vẻ yêu kiều chả khác chi.

∗ - Tây Thi: Một người đẹp nổi tiếng ở nước Việt xưa.

Page 85: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

305

CÁT TƯỜNG TỰ HOA TƯƠNG LẠC NHI TRẦN THUẬT CỔ KỲ BẤT CHÍ

Kim tuế đông phong xảo tiễn tài,

Hàm tình chỉ đãi sứ quân lai.

Đối hoa vô ngữ hoa ưng hận,

Trực khủng minh niên hoa bất khai.

HOA CHÙA CÁT TƯỜNG SẮP RỤNG NHƯNG TRẦN THUẬT CỔ KHÔNG TỚI

Nay gió đông về khéo điểm trang

Sớm chiều chờ đợi sứ quân sang

Trước hoa không nói hoa đừng giận

Chỉ sợ năm sau nụ muộn màng.

Page 86: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

306

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

CÁT TƯỜNG TỰ TĂNG CẦU CÁC DANH

Quá nhãn vinh khô điện dữ phong,

Cửu trường na đắc tự hoa hồng.

Thượng nhân yến tọa quan không cac,

Quan sắc quan không sắc tức không.

CHÙA CÁT TƯỜNG SƯ NHỜ ĐẶT TÊN GÁC

Trải đủ tươi rầu, sấm với dông

Dài lâu sao được tựa hoa hồng

Sư già trong tiệc, nhìn quanh gác

Xem sắc xem không sắc tức không.

Page 87: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

307

DĨ NGỌC ĐÁI THI NGUYÊN TR ƯỞNG LÃO, NGUYÊN DĨ NẠP QUẦN TƯƠNG BÁO

Bệnh cốt nan kham ngọc đái vi,

Độn căng nhưng lạc tiễn phong ky

Dục giao khất thực ca cơ viện,

Cố dữ vân sơn cựu nạp y.

ĐEM ĐAI NGỌC TẶNG TRƯỞNG LÃO HỌ NGUYÊN, ÔNG TẶNG LẠI ÁO SỢI CỦA

NHÀ CHÙA

Đai ngọc thân gày khó xứng đôi

Ngu xi đành chịu phận hèn tồi

Khó trao ca quán mong sinh lợi

Nên gửi chùa am bạn áo sồi.

Page 88: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

308

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HẬU THẬP DƯ NHẬT PHỤC CHÍ ∗

Đông quân ý thiển trước hàn mai,

Thiên đóa thâm hồng vị hạ tài.

An đắc đạo nhân Ân Thất Thất,

Bất luôn thời tiết khiển hoa khai.

SAU MƯỜI NGÀY LẠI TỚI

Chúa xuân nông nổi chăm mai lạnh

Ngàn đóa hồng tươi chửa kịp trồng

Sao được đạo nhân An Thất Thất∗

Mùa nào hóa phép cũng đơm bông.

∗ Có thể lại tới chua Cát Tường. ∗ An Thất Thất: Tên một đạo sĩ.

Page 89: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

309

ĐỀ TÂY LÂM BÍCH

Hoành khan thành lĩnh trắc thành phong,

Viễn cận cao đê các bất đồng.

Bất thức Lư Sơn∗ chân diện mục,

Chỉ duyên thân tại thử sơn trung.

ĐỂ TRÊN TƯỜNG CHÙA TÂY LÂM

Nhìn ngang là núi, nghiêng là ngọn

Cao thấp gần xa khác lạ lùng

Thực trạng núi Lư khôn biết được

Bởi mình quanh quẩn đứng trong vòng.

∗ - Lư Sơn: Một danh thắng ở Trung Quốc.

Page 90: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

310

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ĐỀ THẨM QUÂN CẦM

Nhược ngôn cầm thượng hữu cầm thanh,

Phóng tại hạp trung hà bất minh ?

Nhược ngôn thanh tại chỉ đầu thượng,

Hà bất ư quân chỉ thượng thính.

ĐỀ THƠ CHIẾC ĐÀN ÔNG THẨM

Bảo rằng tiếng đàn từ dây phím

Sao đàn trong hộp chả vang dây

Còn như bảo tiếng đàn do ngón

Sao chả nghe đàn ở ngón tay?

Page 91: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

311

ĐÔNG CHÍ NHẬT ĐỘC DU CÁT TƯỜNG TỰ

Tỉnh để vi dương hồi vị hồi,

Tiêu tiêu hàn vũ thấp khô cai.

Hà nhân cánh tự tô phu tử,

Bát thị hoa thờ khẳng độc lai.

NGÀY ĐÔNG CHÍ MỘT MÌNH ĐI THĂM CHÙA CÁT TƯỜNG

Nắng nhạt còn hoe mặt giếng thơi

Gốc khô lạnh lẽo đẫm mưa rồi

Có ai giống được thầy Tô∗ nhỉ

Giữa lúc không hoa vẫn tới chơi.

∗ - Thầy Tô: Tự nói.

Page 92: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

312

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ĐÔNG PHA

Vũ tẩy Đông Pha nguyệt sắc thanh,

Thị nhân hành tận dã nhân hành.

Mạc hiềm lạc xác pha đầu lộ,

Tự ái khanh nhiên duệ trượng thanh.

GÒ ĐÔNG

Mưa gội gò Đông trăng bốn bề

Phố phường vắng hết, rộn người quê.

Đừng hiềm khấp khểnh đường leo dốc

Vì thích nghe dài tiếng gậy lê.

Page 93: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

313

HẢI ĐƯỜNG

Đông phông niểu niểu phiếm sùng quang

Hương vụ không mông nguyệt chuyển lang

Chỉ khủng dạ thầm hoa thụy khứ,

Cố thiêu cao chúc chiếu hồng trang.

HOA HẢI ĐƯỜNG

Đầy trời sương móc trăng dời bóng

Dìu dịu mơ màng trận gió đông

Chỉ sợ canh khuya hoa ngủ thiếp

Nên nâng cao đuốc dọi xiêm hồng.

Page 94: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

314

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HOA ẢNH

Trùng trùng điệt điệt thướng Dao Đài

Kỷ độ hô đồng tảo bất khai

Cương bị thái dương thu nhập khứ

Khước giao ming nguyệt tống tườn lai.

BÓNG HOA

Tầng tầng lớp lớp tới Dao Đài

Mấy lượt đàn em quét chưa thôi

Trời xế nắng mờ vừa hết dấu

Đã ngời trăng tới rạng tương lai.

Page 95: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

315

HOÀI TH ƯỢNG TẢO PHÁT

Đạm nguyệt khuynh vân hiểu giác ai,

Tiểu phong xuy thủy bích lân khai

Thử sinh định hướng giang hồ lão

Mặc số Hoài trug thập vãng lai.

SỚM TỪ BÊN HOÀI

Trăng nhạt mây thưa, ốc sởm dài

Gió xô nước biếc sóng chơi vơi

Kiếp này già với sông hồ đấy

Từng chục lần qua lại bến Hoài.

Page 96: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

316

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LỤC NGUYỆT NHỊ THẬP THẤT NHẬT VỌNG HỒ LÂU TÚY TH Ư

Phóng sinh ngư miết trục nhân lai

Vô chủ hà hoa đáo xứ khai.

Thủy chẩm năng linh sơn phủ ngưỡng,

Phong thuyền giải dữ nguyệt bồi hồi

NGÀY 27 THÁNG 6, SAY VIẾT TẠI LẦU VỌNG HỒ

Ba ba, cá thả quẫy bên người

Không chủ bông sen nở mọi nơi

Gối nước, núi như đầu cúi xuống

Bâng khuâng trăng gió ánh đò trôi.

Page 97: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

317

LƯ SƠN

Lư sơn yên tỏa Chiết Giang chiều,

Vị đáo sinh bình hận bất tiêu.

Đáo đắc hoàn lai vô biệt sự,

Lư sơn yên tỏa Chiết Giang triều.

LƯ SƠN

Non Lư khói phủ triều sông Chiết

Chưa tới, lòng luôn mãi khát khao

Tới được, thì ra cũng cha lạ

Non Lư khói phủ Chiết giang trào.

Page 98: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

318

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

MAI HOA ( I )

Xuân lai u cốc thủy sàn sán,

Đích lạc mai hoa thảo cức gian.

Nhất dạ đông phong xuy thạch liệt,

Bán tùy phi tuyết độ quan san.

HOA MAI ( I )

Xuân về động thắm nước lan man

Mai rụng hoa đầy giữa cỏ hoang

Một tối gió đông ào đá lở

Nửa theo tuyết trắng vượt non ngàn.

Page 99: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

319

MAI HOA ( II )

Hà nhân bà tửu ủy thâm u,

Khai tự vô liêu lạc cánh sầu.

Hạnh hữu thanh khê tam bách khúc,

Bất từ tương tống đáo Hoàng Châu.

HOA MAI ( II )

Ai người nâng chén bớt thâm u

Nở rất bâng quơ rụng quá sầu

May có khe trong ba trăm khúc

Chẳng nề đưa tiễn tới Hoàng Châu.

Page 100: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

320

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TẨY NHI HÍ TÁC

Nhân giai dưỡng tử vọng thông minh,

Ngã bị thông minh ngộ nhất sinh.

Duy nguyện hài nhi ngu thả lỗ,

Vô tai vô nạn đáo công khanh∗.

VIẾT ĐÙA TẶNG CON

Sinh con ai chả muốn thông minh

Ta vị thông minh lụy tới mình

Chi ước con thơ ngu lại vụng

Không tai không nạn tới công khanh.

∗ - Công khanh: Bậc quan to

Page 101: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

321

TẶNG LĨNH THƯỢNG MAI ∗

Mai hoa khai hậu bách hoa khai,

Quá tận hành nhân quân bất lai.

Bất sấn thanh mai đương chử tửu,

Yêu khan tế vũ thục hoàng mai.

TẶNG MAI L ĨNH THƯỢNG

Sau hoa mai nở trăm hoa nở

Chỉ vắng mình anh chả tới chơi

Chẳng được mơ xanh đem nấu rượu

Thì xem mưa bụi rụng vàng mai.

∗ Có tài liệu ghi bài này Tô làm sau khi bị biếm ở Quỳnh Châu (đảo Hải Nam) được triệu về kinh.

Page 102: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

322

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TẶNG LƯU CẢNH VĂN

Hà tận dĩ vô kình vũ cái,

Cúc tàn do hữu ngạo sương chi.

Nhất niên hảo cảnh quân tu ký,

Tối thị chanh hoàng quất lục thì.

TẶNG LƯU CẢNH VĂN

Sen chết lọng xanh che mưa gió

Cúc tàn cành vẫn ngẩng trời sương

Một năm cảnh đẹp người nên nhớ

Là lúc chanh thơm quất chín vàng.

Page 103: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

323

THƯỢNG NGUYÊN∗ THỊ YẾN

Đạm nguyệt sơ tinh nhiễu Kiến Chương Tiên phong xuy hạ ngự lô hương

Thị thần kháo lập Thông Minh điện

Nhất đóa hồng vân bổng Ngọc Hoàng∗

. RẰM THÁNG RIÊNG HẦU TIỆC (1)

Trăng lạnh sao thưa điện Kiến Chương∗

Gió thơm lò ngự ngát đưa hương

Quan hầu đứng chật Thông Minh* điện

Một áng mây son đón Ngọc Hoàng.

.RẰM THÁNG RIÊNG HẦU TIỆC (2)

Trăng lạnh sao thưa điện Kiến Chương

Gió thơm lò ngự ngát đưa hương

Quan hầu đứng chật Thông Minh điện

Một áng mây son đón Ngọc Hoàng∗.

■ ∗ Thượng nguyên: Rằm tháng giêng âm lịch ∗ Ngọc Hoàng: Vua ∗ Kiến Chương, Thông Minh: Tên cung điện nhà vua ∗ Ngọc Hoàng: Vua

Page 104: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

324

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỊCH THƯỢNG ĐẠI NHÂN T ẶNG BIỆT ( I )

Thê âm oán loạn bất thành ca.

Túng sử trùng lai nại lão hà.

Lệ nhãn vô cùng tự mai vũ,

Nhất phiên quân liễu nhát phiên đa.

GIỮA TIỆC THAY NGƯỜI TẶNG BIỆT ( I )

Nghẹn ngào lời tiếng chả thành ca

Lại gặp lần sau chắc đã già

Mắt lệ nhiều như mưa hạnh đổ

Càng phen gạt lệ, lệ càng sa.

Page 105: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

325

TỊCH THƯỢNG ĐẠI NHÂN T ẶNG BIỆT ( II )

Liên tử phách khai tu kiến ức,

Thu bình trước tận cánh vô kỳ.

Phá sam khước hữu trùng phùng xứ,

Nhất phạn hà tằng vong khước thì.

GIỮA TIỆC VIẾT THAY NGƯỜI KHÁC ( II )

Hạt sen tách vỏ thành liên nhục

Cờ tướng chơi xong chả hẹn kỳ

Áo rách cũng còn nơi để vá

Bữa này sao nỡ nhãng quên đi.

Page 106: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

326

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

XUÂN TIÊU

Xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim

Hoa hữu thanh hương nguyệt hữu âm

Ca quản lâu đài thanh tế tế

Thu thiên viện lạc dạ trầm trầm.

ĐÊM XUÂN

Ngàn vàng một khắc giá đêm xuân

Hoa ngát trăng trong cảnh tuyệt trần

Đàn hát lầu cao nghe vọng mãi

Đu bay sân rộng tối trầm dần.

Page 107: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TÔ THỨC

327

TRUNG THU NGUYỆT

Mộ vân thu tận dật thanh hàn

Ngân Hán vô thanh chuyển ngọc bàn

Thử sinh thử dạ bất trường hảo

Minh nguyệt minh niên hà xứ khan

TRĂNG RẰM TRUNG THU

Mây chiều thu hết trời quang lạnh

Mâm ngọc∗ Ngân hà∗ chuyển bước êm

Cuộc sống đêm nay vui vẻ nữa

Sang năm trăng sáng chốn nao nhìn.

∗ Mâm ngọc: Người xưa thường dùng mâm ngọc, mâm vàng…để chỉ mặt trăng rằm ∗ - Ngân hà: Ngân giang

Page 108: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

328

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỐNG CHI VẤN (656 – 712)

Người Châu Phần (Sơn Tây), tên tự là Diên Thanh, Thiếu Liên, đỗ Tiến sĩ năm 675, được Võ Tắc Thiên trọng tài cho làm Giám thừa Thương phương. Tống xu phụ quyền thần Trương Dịch Chi (cung nhân của Võ hậu), khi Dịch Chi bị giết, Tống bị biếm đi Long Châu (Quảng Đông). Sau đó trốn về Lạc Dương, ẩn náu trong nhà Trương trọng Chi. Tống tố cáo Trọng Chi có âm mưu giết quyền thần Võ Tam Tư, nên được làm Chủ bạ Hồng Lô, rồi thăng chức Khảo công lang. vì cố a dua công chúa Thái Bình, bị giáng làm Trưởng sử châu Việt ( Chiết Giang). Ở đây Tống chỉ ngao du, chè chén cho qua ngày tháng. Khi Duệ Tông lên ngôi, thấy không sửa chữa, lại chuyển đi châu Khàm (Quảng Đông), sau đó được lệnh tự sát. Trước đó, Tống đã bị chỉ trích là sát hại Lưu Đình Chi. Tống là người nổi tiếng cùng thời với Thẩm Thuyên Kỳ (thời kỳ sơ Đường), đời gọi là “Thẩm Tống”.

HẠ SƠN CA

Hạ Tung sơn∗ hề đa sở ty Huề giai nhân hề bộ trì trì

∗ - Tung sơn: Còn có tên Ngoại Phương, ở Đăng Phong, tỉnh Hà Nam. Núi có 3 ngọn: ngọn giữa có tên Tuấn Cực, phía đông là ngọn Thái Thất, phía tây là ngọn Thiếu Thất.

Page 109: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỐNG CHI VẤN

329

Tùng gian minh nguyệt trường như thử Quân tái du hề phục hà thì.

BÀI CA XUỐNG NÚI

Xuống núi Tung chừ nhiều suy tư

Cùng người đẹp chừ bước từ từ

Ngàn thông trăng sáng như thế mãi

Người lại đi chừ biết bao giờ. ■

TỐNG TƯ MÃ ĐẠO SĨ DU THIÊN THAI

Vũ khách∗ sênh ca thử địa vi Li diên sổ xứ bạch vân phi

Bồng Lai∗ khuyết hạ trường hương ức

Đồng Bá∗ Sơn đầu khứ bất quy.

TIỄN ĐẠO SĨ TƯ MÃ CHƠI THIÊN THAI

Đạo sĩ sênh ca biệt chốn ni Tiễn đưa mấy neo trắng mây đi

∗ Vũ khách: Người mặc áo lông nhẹ (tiên), là tiếng gọi của đạo sĩ. ∗ Bồng Lai: Ở đây chỉ cung vua. ∗ Đồng Bá: Tên núi ở phía tây Thiên Thai. Tư mã Thừa Trinh dựng nhà gọi là cung Đồng Bá. Tư mã Thừa Trinh là đạo sĩ (đạo Lão) được vua Đường Duệ Tông mời về kinh, nhưng ông không muốn lưu lại, do đó nhà vua cho mở tiệc lớn tiễn ông về núi Thiên Thai. Thừa Trinh cũng còn thơ họa đến nay.

Page 110: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

330

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Bồng Lai dưới cửa dài mong nhớ Đồng Bá đầu non chẳng thấy về.

TRẦN DỮ NGHĨA Quê huyện Diệp, tự Khứ Phủ, hiệu Giản Trai, đậu Bác sĩ thời Tống Huy Tông – chính sự giỏi, thơ hay.

TƯƠNG ÁP ĐẠO TRUNG

Phi hoa lưỡng ngạn chiếu đò hồng,

Bách lý du đê bán nhật phong.

Ngọa khán mãn thiên vân bất động,

Bất tri vân dữ ngã câu đông.

ĐƯỜNG QUA TƯƠNG ÁP

Hai bờ hoa thắm ánh do hồng

Trăm dặm đê du gió trập trùng.

Nằm ngó đầy trời mây lặng tắp

Mây cùng ta đấy thẩy sang đông.

TRẦN DƯ NGHĨA

Page 111: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRẦN ĐÀO

331

TRẦN ĐÀO

LŨNG TÂY HÀNH

Thệ tảo Hung Nô bất cố thân,

Ngũ thiên điêu cẩm táng Hồ trần.

Khả liên Vô Định∗ hà biên cốt,

Do thị xuân khuê mộng lý nhân.

BÀI HÁT L ŨNG TÂY

Thề diệt Hung Nô chẳng tiếc thân,

Năm ngàn chiến sĩ đã xa trần.

Đáng thương xương trắng bờ Vô Định

Vẫn đậm mơ dài lắm gái xuân.

■ ∗ - Vô Định: Tên một con sông.

TRẦN ĐÀO

Page 112: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

332

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRẦN HỰU ( ? )

TẠP THI

Vô Định hà biên mộ địch thanh

Hách Liên ài bạn lữ nhân tình

Hàm Quan quy lộ thiên dư lý

Nhất tịch thu phong bạch phát sinh.

TẠP THI

Vô Định∗ bên sông vai sáo tối

Hách Liên đài∗ ấy khách lênh đênh

Đường về Hàm Cốc∗ hơn ngàn dặm

Một tối làn thu tóc bạc nhanh.

∗ Vô Định: Tên sông gần Mễ Chi, phía bắc tỉnh Thiểm Tây, chảy vào Hoàng Hà. Vì dòng sông chảy xiết, lòng sông luôn luôn thay đổi (Vô Định) nên có tên này. ∗ Đài Hách Liên: Do Hách Liên Bột Bột (Hồ) nước Đại hạ xây dựng nên. Nay ở phía đông nam thành phố Ngân Xuyên, thủ phủ tỉnh Ninh Hạ. ∗ Hàm Cốc: Tên ải ở tỉnh Hà Nam, từ biên giới vào Trường An phải qua cửa ải này.

TRẦN HỰU

Page 113: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRẦN HỰU

333

TRẦN NGỌC LAN

KÝ PHU

Phu thú biên quan, thiếp tại Ngô,

Tây phong xuy thiếp, thiếp ưu phu.

Nhất hàng thư tín, thiên hàng lệ,

Hàn đáo quân biên, y đáo vô.

GỬI CHỒNG

Chàng ở biên cương thiếp ở Ngô,

Nhớ chàng mỗi bận gió thu lùa.

Một hàng thư gửi nghìn hàng lệ,

Rét đến bên chàng, áo đến chưa?

TRẦN NGỌC LAN

Page 114: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

334

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRIỀU ĐOAN HỮU

TÚC TẾ CHÂU MÔN NGOẠI LỮ QUÁN

Hàn lâm tàn nhật dục thê ô,

Bích lý thanh đăng xạ hữu vô.

Tiểu vũ âm âm nhân bất mị

Ngọa thinh bì mã khiết tàn sô.

NGỦ NGOÀI CỬA QUÁN TRỌ CHÂU TỀ

Rừng lạnh chiều sâu bóng quạ vù

Đèn xanh bên vách chợt loe mờ

Mưa bay mù mịt người không ngủ

Ngựa mỏi bên chuồng gặm cỏ khô.

TRIỆU ĐOAN HỮU

Page 115: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRIỆU HỖ

335

TRIỆU HỖ Quê ở Sơn Dương (Giang Tô). Biểu tự là Thừa Hựu. Năm 844 đôc Tiến sĩ. Khoảng năm 855 làm chức úy ở Vị Nam. Văn chương rất nổi tiếng nhưng bậc quan không cao. Vua Đường Huyền Tông biết chuyện, muốn cất nhắc nhưng vì không thích giọng thơ của Hỗ nên lại thôi. Triệu có câu : « Sáo dài một tiếng người tựa lầu » rất được Đỗ Mục khâm phục, gọi là « Triệu ỷ lâu » (tựa lầu) .

GIANG LÂU TH Ư CẢM ∗

Độc thướng giang lâu tứ diểu nhiên Nguyệt quang như thủy thủy liên thiên Đồng lai ngoạn nguyệt nhân hà xứ Phong cảnh y hy tự khứ liên.

∗ Đầu đề có sách in: “Giang lâu cựu cảm”. Ở khoảng giữa sông Trường Giang và sông Tiền Đường (có thể là Trấn Giang, tỉnh Giang Tô). Triệu ở cùng một người thiếp yêu. Vì phải về kinh sát hạch, người thiếp lại bị ga Trưởng quan ép đưa về nhà. Hỗ làm thơ buồn than. Vị Trưởng quan cũng động lòng cho người đưa nàng thiếp đó về kinh với Hỗ. Hai người gặp nhau, ôm khóc, nhưng hai hôm sau đó người thiếp chết, Hỗ thương nhớ nàng, cho vẽ hình để bên giường. Bài thơ đây là tả nỗi niềm nhớ người thiếp yêu.

TRIỆU HỖ

Page 116: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

336

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

CẢM KHÁI LẦU SÔNG

Lên lẻ lầu sông lắng nỗi niềm

Trăng trong như nước nước trời li ền

Người cùng ngắm nguyệt giờ đâu tá

Phong cảnh năm nào vẫn giống nguyên.

TẬP LINH ĐÀI

Quắc quốc phu nhân thừa chủ ân

Bình minh ky mã nhập cung môn

Khước hiềm chi phấn ô nhan sắc

Đạm tảo nga mi triều chí tôn.

ĐÀI TẬP LINH∗

∗ Đài Tập Linh: Đường Huyền Tông cho xây dựng ở điện Trường Sinh, trong cung Hoa Thanh. Đài dùng làm nơi tế thần. Ba chị em gái của Dương Quý Phi được phong phu nhân nước Quắc, phu nhân nước Hàn, phu nhân nước Tần. Quắc quốc phu nhân đã tự sát khi gặp loạn An Lộc Sơn. Theo nghi lễ, mỗi khi gặp vua, phụ nữ phải trang sức thực đẹp. Nhưng Quắc quốc phu nhân cậy thế được vua chiều nên không son phấn mà chỉ bôi nhẹ lông mày.

Page 117: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRIỆU HỖ

337

Quắc quốc phu nhân bao xiết ơn

Tinh mơ cưỡi ngựa vượt cung môn

Lại hiềm son phấn nhơ nhan sắc

Tô nhẹ mày xanh chầu chí tôn.

VŨ LÂM LINH ∗

Vũ lâm linh dạ khước quy Tần∗

Do thị Trương Huy nhất khúc tân

Trường thuyết Thượng Hoàng∗ thùy lệ giáo

∗ Vũ lâm linh: Cũng là tên bài trong nhạc phủ do Đường Huyền Tông sáng tác. Khi An Lộc Sơn nổi loạn, Đường Huyền Tông lánh nạn vào Thục (Tứ Xuyên), dọc đường tới gò Mã Ngôi, người quý phi yêu mến nhất bị quân cận vệ giết. Đường vào Thục bằng sạn đạo, mưa dầm không dứt, sương mù dầy đặc, tiếng nhạc ngựa vọng ngang rừng núi. Huyền Tông nghe tiếng nhạc ngựa, thương nhớ Dương Quý Phi liền soạn khúc hát rồi đặt tên là “Nhạc ngựa đêm mưa dầm”, và giao cho nhạc sư Trương Huy ngâm hát. Không bao lâu loạn yên, Huyền Tông trở về Kinh, tới cung Hoa Thanh ở Ly Sơn, Trương huy dạo bản nhạc ấy, nhà vua nghĩ tới Dương Quý Phi nước mắt đầm đìa. ∗ Tần: Nay thuộc tỉnh Thiểm Tây, tức là nơi có kinh đô Trường An.

Page 118: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

338

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Nguyệt minh Nam Nội cánh vô nhân.

NHẠC NGỰA ĐÊM MƯA DẦM

Mưa đêm nhạc ngựa lại về Tần

Còn khiến Trương Huy khúc mới ngâm

Nghe nói Thượng Hoàng rơi lệ nhủ

Trăng soi Nam Nội∗ quạnh vô ngần.

∗ - Thượng Hoàng: Đường Huyền Tông (Vua thoái vị ở dọc đường vào Thục) ∗ - Nam Nội: Tức là cung Hưng Khánh ở Trường An, nơi ở của Huyền Tông khi còn là Hoàng Thái Tử.

Page 119: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRIỆU HỖ

339

TRIỆU SƯ TÚ (? – 1219)

Quê Vĩnh Gia (Chiết Giang). Tự là Từ Chi – hiệu là Linh Tú. Đậu Tiến sĩ thời Tống Thiệu Hy, có làm quan.

HỮU ƯỚC

Hoàng mai thời tiết gia gia vũ,

Thanh thảo trì đường xứ xứ oa.

Hữu ước bất lai qua bán dạ,

Nhàn sao kỳ tử lạc đăng hoa.

HẸN

Mơ vàng tết tới mọi nhà mưa

Cỏ rợp ao chuôm ếch rộn bờ

Có hẹn không sang đêm quá nửa

Quân cờ gõ nhẹ rụng đèn hoa.

TRIỆU SƯ TU

Page 120: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

340

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRÌNH HIỆU (1032 - 1085)

Tên chữ là Bá Thuần, đỗ Tiến sĩ. Người cùng thời gọi là “Tiên sinh Minh Đạo”. Một học giả nổi tiếng đời Tống. Xưa có câu “Cửa Khổng sân Trình” – Trình, là nói hai anh em Trình Hiệu và Trình Di.

XUÂN NHẬT NGẪU THÀNH

Vân đạm phong khinh cận ngọ thiên

Bàng hoa tùy liễu quá tiền xuyên

Thời nhân bất thức dư tâm lạc

Tương vị thâu nhàn học thiếu niên.

NGÀY XUÂN CHỢT VIẾT

Gió nhẹ mây thưa gần tới ngọ

Bên hoa men liễu tới sông bên

Người đời chả biết ta vui thích

Cứ bảo đua đòi thói trẻ em.

Page 121: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRÌNH HIỆU

341

THU NGUYỆT

Thanh Khê lưu quá bích sơn đầu

Không thủy trừng tiên nhất sắc thu

Cách đoạn hồng trần tam thập lý

Bạch vân hồng diệp lưỡng du du.

MÙA THU

Thanh Khê∗ chay lượn đầu non biếc

Trời nước xanh trong một sắc thu

Xa cánh hồng trần ba chục dặm

Mây phau lá đỏ thẩy vi vu.

∗ - Thanh Khê: Tên một khe nước vùng Giang Tô.

Page 122: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

342

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRÌNH HIỆU HẠO ( ? )

ĐỀ HOÀI NAM T Ự

Nam khứ bắc lai hưu tiện hưu

Bạch tần xuy tận Sở giang thu,

Đạo nhân bất thị bi thu khách

Nhất nhiệm vãn sơn tương đối sầu.

ĐỀ CHÙA HOÀI NAM ∗

Qua lại bắc nam đều nghỉ lại

Bãi tần∗ sông Sở lộng làn thu

Buồn thu đâu chuyện người tu đạo

Nhìn núi chiều hôm thấy nỗi sầu.

■ ∗ - Chùa Hoài Nam: Ở châu Dương. ∗ - Tần: Một loại rau nước như muống, rút.

TRÌNH HIỆU HẠO

Page 123: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRỊNH CỐC

343

TRỊNH CỐC

ĐỘC LÝ BẠCH TẬP

Hà sự văn tinh dữ tửu tinh,

Nhất thời chung tại Lý tiên sinh.

Cao ngâm đại túy tam thiên thủ,

Lưu trước nhân gian bạn nguyệt minh.

ĐỌC THƠ LÝ BẠCH

Hà cớ Sao Văn cùng sao Rượu

Một thời dồn cả Lý tiên sinh?

Ngâm vang say khướt ba ngàn vận

Bạn với trăng trong mãi nghĩa tình.

TRỊNH CỐC

Page 124: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

344

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HOÀI TH ỦY BIỆT HỮU

Dương Tử*) giang đầu dương liễu xuân,

Dương hoa sấu sái độ giang nhân.

Sổ thanh phong địch ly đình vãn,

Quân hướng Tiêu Tương ngã hướng Tần.

TỪ BIỆT BẠN BÊN SÔNG HOÀI

Dương Tử đầu sông liễu sắc xuân

Hoa dương rười rượi vẻ du nhân

Ly Đình chiều xuống dăm làn sáo,

Anh tới Tiêu Tương tôi tới Tần.

*) Dương Tử: Đoạn sông Đại Giang (ngày nay gọi là Trường Giang) chảy trên địa phận châu Dương được gọi là Dương Tử Giang, người phương Tây thường nhầm gọi toàn bộ sông Trường Giang là Sông Dương Tử. (NL chú thích)

Page 125: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRỊNH CỐC

345

TRỊNH HỘI Tên chữ là Hựu Cực, hiệu là Diệp sơn – người thời Tống.

ĐỀ ĐỂ GIAN BÍCH

Đồ mi hương mộng khiếp xuân hàn

Thúy yếm trùng môn yến tử nhàn

Xao đoạn ngọc thoa hồng chúc lãnh

Kế trình ưng thuyết đáo Thường san.

ĐỀ VÁCH NHÀ TRỌ

Đồ mi∗ thơm mộng e xuân lạnh

Cửa biếc rèm che cánh én nhàn

Khêu gãy ngọc thoa mờ đuốc đỏ

Chặng dài lại muốn đến Thường Sơn∗.

∗ - Đồ mi: Còn gọi hoa Trà mi ∗ - Thường Sơn: Còn gọi Trường Sơn.

TRỊNH HỘI

Page 126: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

346

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRỪ QUANG HY (707- 759)

Quê châu Duyện (Tư Dương, tỉnh Sơn Đông). Năm 762 (Khai Nguyên 14) đỗ Tiến sĩ, làm Giám sát Ngự sử, khi loạn An Lộc Sơn, bị bắt cộng tác, sau khi loạn yên bị đày đi Quảng Đông rồi mất ở đó.

KÝ TÔN SƠN NHÂN

Tân lâm nhị nguyệt cô chu hoàn

Thủy mãn thanh giang hoa mãn san

Tá vấn cố viên ẩn quân tử∗

Thời thời lai vãng trụ nhân gian.

GỬI SƠN NHÂN HỌ TÔN

Tháng hai thuyền lẻ về nơi cũ

Nước ắp sông trong hoa ắp ngàn

Xin hỏi vườn xưa quân tử ẩn

Có thường qua lại chốn nhân gian.

■ ∗ Quân tử: Người hiền tài.

TRỪ QUANG HY

Page 127: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRỪ QUANG HY

347

TRƯƠNG BÍCH

NÔNG PHU

Vận sừ canh chúc xâm tinh khởi,

Lũng mẫu phong doanh mãn gia hỉ.

Đáo đầu hòa thử thuộc tha nhân,

Bất tri hà xứ phao thê tử.

NÔNG DÂN

Sao trời chưa lặn đã đi cày

Mừng ngỡ vàng ươm hạt trĩu cây.

Rốt cuộc lúa đầy kho kẻ khác,

Vợ con biết quẳng xó nào đây?

TRƯƠNG BICH

Page 128: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

348

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG DUYỆT

(667- 730)

Người Lạc Dương, tự là Đạo Tế, sau lại đổi Duyệt Chi, đỗ Tiến sĩ năm 689 (thời Võ Hậu), làm Thái tử Hiệu thư rồi xá nhân Phượng các. Vì trái ý anh em Trương Dịch Chi nên bị đày đi châu Khâm. Sau khi Dịch Chi bị giết, lại được gọi về kinh làm Thị lang bộ Công, rồi Thị lang bộ Binh. Sau khi Đường Duệ Tông lên ngôi được giữ chức Bình Chương sự Đồng trung thư môn hạ (như Tể Tướng). Thời Huyền Tông đã làm Trung thư lệnh (Tể tướng) nhưng vì chống Diêu Sùng nên bị đổi đi làm Thứ sử các châu tương, châu Nhạc (Hồ Nam). Sùng chết, ông lại về kinh làn Trung thư lệnh. Cuối đời vì ỷ thế được Huyền Tông tin dùng nên chuyên quyền, rồi bị các quan phê phán, bị bãi miễn nhưng sau lại được vời làm tả Thừa tướng, được phong Yên Quốc Công.

TỐNG LƯƠNG LỤC∗

Ba Lăng nhất vọng Động Đình thu Nhật kiến cô phong thủy thượng phù

∗ Bài này làm khi Trương giữ chức Thứ sử châu Nhạc. Có sách còn ghi dưới đầu đề năm chữ “Động Đình sơn tự tác” (làm ở núi Động Đình).

TRƯƠNG DUYỆT

Page 129: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG DUYỆT

349

Văn đạo thần tiên bất khả tiếp Tâm tùy hồ thủy cộng du du.

TIỄN LƯƠNG LỤC∗

Ba Lăng∗ một ngó Động Đình thu

Mặt nước mênh mang nối núi trơ∗

Nghe nói thần tiên không thể gặp

Lòng theo hồ nước thấy mơ mơ.

∗ Lương Lục: Có thể tên là Lương Tri Vi, Thứ sử châu Đàm (Trường Sa, Hồ Nam). ∗ Ba Lăng: Tên núi Động Đình. ∗ Núi trơ: Ở đây là Quân Sơn, nơi này truyền là có nữ thần.

Page 130: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

350

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG HỖ (792 - 852) Quê ở Thanh Hà (tỉnh Hà Bắc), tên chữ là Thừa Cát. Năm 822 được lệnh Hồ Sở tiến cử làm quan nhưng không thành. Ở nhờ các nhà quyền quý, nhưng vì tính tình không ưa bợ đỡ nên làm nhà riêng. Sau đó ngao du vùng Hoài Nam, thích phong cảnh Khúc A, bèn dựng nhà ở đây. Có lúc được cử giữ chức Tri huyện ở Quảng Đông nhưng lại xin từ chức về nhà.

HỒ VỊ CHÂU∗

Đình đình cô nguyệt chiếu hành châu Tịch tịch Trường Giang vạn lý lưu Hương quốc bất tri hà xứ thị Vân sơn mạn mạn sử nhân sầu.

CHÂU VỊ ĐẤT HỒ

Cao cao trăng lẻ sáng con đò

Quạnh quẽ sông dài vạn dặm mau

Làng nước chẳng hay đâu đó nhỉ

Núi mây man mác khiến ai sầu. ■

∗ - Hồ Vị châu: Cũng là tên bài thơ trong nhạc phủ. Vị Châu bây giờ là Lũng Tây (tỉnh Cam Túc).

Page 131: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG HỖ

351

TẶNG NỘI NHÂN

Cấm môn cung thụ nguyệt ngân qua,

Mỵ nhãn vi khan túc lộ oa.

Tà bạt ngọc thoa đăng ảnh bạn

Dịch khai hồng diệm cứu phi nga.

TẶNG NGƯỜI CUNG NỮ

Cửa cung trăng sáng rọi đầy cây

Nheo mắt nhìn chim giữ giấc say

Bên cạnh đèn hoa thoa ngọc rút

Gạt vùng lửa đỏ cứu ngài bay.

Page 132: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

352

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG HÚC

ĐÀO HOA KHÊ ∗

Ẩn ẩn phi kiều cách dã yên,

Thạch cơ tây bạn vấn ngư thuyền.

Đào hoa tận nhật tùy lưu thủy,

Động tại thanh khê hà xứ biên.

SUỐI HOA ĐÀO

Thấp thoáng cầu chênh khói nội chen,

Phía tây mỏm đá hỏi ngư thuyền.

Hoa đào sớm tối theo dòng nước

Động ơ khe trong có dễ tìm?.

∗ Theo “Đào Nguyên Ký” của Đào tiềm, đời Tấn, ngày xưa có một số người tránh loạn thời Tần, đi vào khe Đào Hoa (Vũ Lăng, Hồ Bắc). Sau đó có mấy người đánh cá đi lạc vào, ở lại – Đời sau cho là Tiên.

TRƯƠNG HÚC

Page 133: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG HÚC

353

TRƯƠNG HỰU

ĐỀ KIM L ĂNG ĐỘ

Kim Lăng tân độ Tiểu Sơn lâu,

Nhất túc hành nhân tự khả sầu.

Triều lạc dạ giang tà nguyệt lý,

Lưỡng tam tinh hỏa thị Qua Châu.

BẾN ĐÒ KIM LĂNG

Kim Lăng bến mới một căn lầu

Trọ một đêm thôi khách cũng sầu

Trăng xế sông đêm con nước xuống,

Dăm ba ánh lửa – đó Qua Châu.

TRƯƠNG HỰU

Page 134: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

354

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG KẾ Quê châu Tương, tên chữ là Ý Tôn. Năm 753 đỗ Tiến sĩ, bắt đầu làm chức Phán quan về muối, sắt ơ dưới trướng Tiết độ sứ. Tới năm Đại Lịch về triều giữ chức Kiểm hiệu Từ bộ lang trung.

PHONG KIỀU∗ DẠ BẠC

Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên Giang phong ngư hỏa đối sầu miên

Cô Tô∗ thành ngoại Hàn San tự Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.

ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở PHONG KIỀU

Trăng xế quạ kêu sương bốn bên

Lửa chài cây bến giấc sầu quen

Hàn Sơn ngoài trấn Cô Tô ấy

Thuyền khách chuông hồi động nửa đêm. ■

∗ Phong Kiều: Cầu bắc trên sông Phong ở ngoại ô phía tây Tô Châu (Giang Tô) một nơi danh thắng. Gần đây có tư liệu nói: “Ô đề”, “Sầu Miên” cũng là tên riêng. ∗ Cô Tô: Tên cũ của Tô Châu.

Page 135: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG KẾ

355

XƯỚNG MÔN∗ TỨC SỰ

Canh phu triêu mộ trục lâu thuyền,

Xuân thảo thanh thanh vạn khoảnh điền

Thí thướng Ngô môn khuy quận quách,

Thanh minh kỷ xứ hữu tân yên.

VIẾT Ở XƯỚNG MÔN

Gọi hết nông phu kéo ngự thuyền,

Ruộng đồng muôn khoảnh cỏ xanh liền

Ngô Môn lên đỉnh nhìn tư phía

Đâu chốn Thanh Minh khói mới nhen.

∗ Xướng môn: Cửa chính nơi cung điện.

Page 136: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

356

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG KIỀU Người quê Trì Châu (tỉnh An Huy). Khoảng năm 870, có thuyết nói năm 890 dự thi Tiến sĩ đỗ nhưng tránh loạn Hoàng Sào (cuối Đường), về ở chân núi Cửu Hoa ở quê cho tới già.

YẾN BIÊN TƯỚNG

Nhất khúc Lương Châu kim thạch thanh Biên phong tiêu táp động giang thành Tòa trung hữu lão sa trường khách Hoành địch hưu xuy tái thượng thanh.

DỰ TIỆC CÙNG CÁC TƯỚNG BIÊN ẢI

Một khúc “Châu Lương” ∗ vàng đá∗ rung

Gió biên xào xạc động thành sông

Trong dinh có khách già chinh chiến

Sáo đặt ngang môi ngồi lặng không. ■

∗ Châu Lương: Nay ở Vũ Uy (tỉnh Cam Túc). Ca khúc Châu Lương giống như ca khúc Châu Y, nội dung tả tâm trạng chiến sĩ và phong vật biên cảnh. ∗ Vàng đá: Tượng trưng cho các nhạc cụ làm bằng kim loại và đá.

Page 137: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG KIỀU

357

GIANG NAM HÀNH

Tư cô∗ diệp lạn biệt tây loan

Liên tử hoa khai do vị hoàn

Thiếp mộng bất ly giang thượng thủy

Nhân truyền lang tại Phượng Hoàng san∗.

HÀNH KHÚC GIANG NAM

Tư cô lá úa biệt Tây loan∗

Hoa nơ đầm sen chửa lại làng

Mộng thiếp dài như dòng sóng nước

Người đồn chàng ở chốn non Hoàng.

■ ∗ Tư cô: Một thứ rau mọc ở cạnh nước thường úa lá vào mùa thu. ∗ Núi Phượng Hoàng: Nhiều nơi có. Nhưng nổi tiếng thì có núi ở phía nam Hàng Châu (tỉnh Chiết Giang). ∗ Tây loan: Vịnh ở phía tây.

Page 138: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

358

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG KÍNH TRUNG Không rõ quê quán, ngày tháng năm sinh. Theo quan Ngự sử và Tướng quân Trương Nhân Trực đi đánh trận ở phía bắc, được tín nhiệm, rồi giữ các chức Giám sát Ngự sử, Lang trung bộ Lại. Năm 719 làm tới Tiết độ sử Bình Lư (tỉnh Sơn Đông).

BIÊN TỪ

Ngũ Nguyên∗ xuân sắc cựu lai trì

Nhị nguyệt thùy dương vị quải ty

Tức kim hà bạn băng khai nhật

Chính thị Trường An hoa lạc thì.

BÀI HÁT BIÊN TR ẤN

Ngũ Nguyên xuân sắc chậm lâu rồi

Liễu tháng hai mà tơ chưa lơi

Bây giờ băng giá bên sông rạn

Là lúc Trường An hoa cánh rơi.

■ ∗ Ngũ Nguyên: Ở phía đông tỉnh Ninh Hạ, gần Diêm Trì.

Page 139: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG KÍNH TRUNG

359

BIÊN TỪ

Ngũ Nguyên xuân sắc cựu lai trì,

Nhị nguyệt thùy dương vị quải ti.

Tức kim hà bạn băng khai nhật,

Chính thị Trường An hoa lạc thì.

KHÚC HÁT BIÊN CƯƠNG

Xuân Ngũ Nguyên sao lại muộn về,

Tháng hai tơ liễu chưa lê thê.

Trong khi sông lớn băng vừa rạn,

Hoa ở Trường An rụng bốn bề.

Page 140: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

360

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG LAI

HIỂU VŨ

Khinh âm giang thượng thiên phong tú,

Tiểu vũ tường biên bách thảo sinh.

Duy hữu xuân cầm úy cô khách,

Hiểu đề hồn tự cố viên thanh .

MƯA SỚM

Ngang sông râm mát nghìn non đẹp,

Mưa nhỏ bên tường cỏ biếc xinh.

Chỉ có chim xuân thương khách lẻ.

Tình quê mấy tiếng gọi bình minh.

TRƯƠNG LAI

Page 141: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG LAI

361

TRƯƠNG NGẠC Đỗ Tiến sĩ năm 708, phục vụ Trần Vương (người hoàng tộc), sau lại giúp việc dưới trướng Kỳ Vương (em trai Đường Huyền Tông). Vì không được triều đình chấp thuận, nên phải chuyển làm chức Thừa ở Son Nhiễm ( tỉnh Sơn Đông).

CỬU NHẬT YẾN

Thu diệp phong xuy hoàng táp táp

Tình vân nhật chiếu bạch lân lân∗ Quy lai đắc vấn thu du nữ Kim nhật đăng cao túy kỷ nhân .

TIỆC MỒNG 9 (THÁNG 9)∗

Xao xác lá thu vàng gió thổi

Long lanh nắng loáng rạng mây vần

Thù Du cài tóc nàng cho hỏi

Say khách nan cao được mấy lần. ■

∗ - Bạch lân lân: Mây xốp từng lớp trông như vây cá. ∗ - Mồng 9 tháng 9: Người trong gia đình thường rủ nhau đi chơi đồi núi, tóc giắt cành thù du, uống rượu vui vẻ.

TRƯƠNG NGẠC

Page 142: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

362

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG THỨC (1133 - 1180)

Quê ở Cẩm Trúc (Từ Xuyên). Tự là Kính Phu, Lạc Trãi. Hiệu là Nam hiên- một nhà thơ thời Nam Tống.

LẬP XUÂN∗ NGẪU THÀNH

Luật hồi tuế vãn băng sương thiểu,

Xuân đào nhân gian thảo mộc tri.

Tiên giác nhãn thiền sinh ý mãn,

Đông phong xuy thủy lục xâm xi.

NGÀY XUÂN CHỢT VIẾT

Đã qua năm cũ băng sương ít

Xuân tới nhân gian thảo mộc này

Trước mặt rõ điều no ấm đủ

Gió đông gợn biếc nước vơi đầy.

∗ - Lập xuân: 1 trong 24 tiết của nông lịch. Thường vào đầu tháng 2 âm lịch.

TRƯƠNG THỨC

Page 143: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TỊCH

363

TRƯƠNG TỊCH Quê ở Ô Giang, châu Hoàn (An Huy). Tên tự là Văn Xương. Được Hàn Dũ nhận thấy tài năng nên mời giúp việc. Năm 799 đỗ Tiến Sĩ, được làm Bí thư Lang Thái Thường tự Thái chúc, Thủy bộ Lang Trung. Hàn Dũ lại tiến cử giữ chức, gặp vấn đề tranh cãi, ông cũng tỏ rõ ý kiến.

LƯƠNG CHÂU∗ TỪ

Phượng Lâm∗ quan lý thủy đông lưu

Bạch thảo∗ hoàng du∗ lục thập thu Biên tướng giai thừa chủ an trạch Vô nhân giải đạo thủ Lương Châu .

BÀI TỪ CHÂU LƯƠNG

Phượng Lâm trong ải sông trôi mau

Cỏ trắng du vàng sáu chục thâu∗

∗ Lương Châu: Nay là Vũ Uy, tỉnh Cam túc. ∗ Phượng Lâm: Nay ở tây nam Lam Châu, tỉnh Cam Túc. ∗ Bạch thảo: Tên cỏ, còn là tên thảo nguyên. ∗ Du: Cây trồng ở ngoài cửa ải. ∗ Sáu chục thâu: Tính từ 764, Quảng Đức 2 thời Đường Đại Tông. Năm này, Thổ Phồn đánh cướp Lương Châu; sau đó, lấy đây làm ranh giới giữa hai nước Đường và Thổ Phồn. Trương Tịch sinh vào khoảng niên hiệu Trịnh Nguyên – Nguyên Hoà, tức là năm 820. Bởi vậy thời gian là sáu mươi năm.

TRƯƠNG TỊCH

Page 144: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

364

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

Biên tướng đều ơn vua chúa cả

Không ai không bảo lấy Lương Châu.

THÀNH ĐÔ KHÚC

Cẩm Giang cận tây yên thủy lục,

Tân vũ sơn đầu lệ chi thục.

Vạn lý kiều biên đa tưu gia,

Du nhân ái hướng thùy gia túc?

KHÚC HÁT THÁNH ĐÔ

Phía tây sông Cẩm dòng xanh khói,

Mưa mới đầu non vải chín rồi.

Vạn Lý bên cầu nhiều quán rượu,

Tối nay du khách trọ nhà ai?

Page 145: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TỊCH

365

THU TỨ

Lạc dương thành lý kiến thu phong,

Du tác gia thư ý vạn trùng.

Phục khủng thông thông thuyết bất tận,

Hành nhân lâm phát hựu khai phong.

Ý MÙA THU

Lạc Dương một sớm nổi làn thu,

Muốn viết thư nhà dạ rối tơ.

Chỉ sợ vội vàng khôn hết ý,

Người đi sắp trảy – lại coi như.

Page 146: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

366

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG TIẾT KÝ NHÂN

Biết mộng y y đào Tạ gia,

Tiểu lang hồi hợp khúc lan tà.

Đa tình chỉ hữu xuân đình nguyệt,

Do vị ly nhân chiếu lạc hoa.

GỬI AI

Mộng biệt quay về chốn Tạ gia∗,

Lan can khúc khuỷu uốn hiên nhà.

Đa tình chỉ có trăng san cũ,

Vẫn vị người đi sáng cánh hoa.

∗ Tạ gia: Chưa rõ

TRƯƠNG TIẾT

Page 147: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TRỌNG TỐ

367

TRƯƠNG TRỌNG TỐ Quê Nam Dương. Tên tự là Hội Chi. Năm 798 đỗ Tiến Sĩ. Vì không có người quen ở triều đình, không được nhận chức quan ngay, nên ông làm việc cho quân đội Vũ Khang (Giang Tô). Năm thứ 20 niên hiệu Trịnh Nguyên, Trương được làm Tư huấn Viên ngoại lang, Hàn lâm học sĩ, Tung thư Xá nhân.

HÁN UYỂN HÀNH ∗

Hồi nhạn cao phi Thái Dịch trì* Tân hoa đê phát Thượng Lâm chi Niên quang đáo xứ giai kham thưởng Xuân sắc nhân gian tổng vị*) tri.

∗ Đầu đề là tên bài của Tân nhạc phủ. Tuy tên “Hán” nhưng thực tế là cảnh vật đời Đường. * Thái Dịch trì (Hồ/ao/ Thái Dịch): Phía bắc cung Kiến Chương ngoài thành Trường An thời Hán. Trong cung Đại Minh thời Đường cũng có Hồ/ao/ cùng tên. *) Có tài liệu chép “ Xuân sắc nhân gian tổng bất* tri

TRƯƠNG TRỌNG TỐ

Page 148: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

368

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HÀNH KHÚC VƯỜN NGỰ HÁN (1)

Thái Dịch hồ cao vút nhạn về

Thượng Lâm∗ hoa mới tr ĩu cành khoe

Phong quang đây đó đều vui thích

Xuân sắc nhân gian chửa biết gì.

HÀNH KHÚC VƯỜN NGỰ HÁN (2)

Thái Dịch∗ hồ trong cánh nhạn về

Thượng Lâm* cành thấp mới hoa khoe

Xinh tươi khắp chốn đều ưa mắt,

Xuân sắc nhân gian chả biết gì.

∗ Thượng Lâm: Tên vườn ngự thời Hán. ∗ Thái Dịch, Thượng Lâm là tên hồ và vườn hoa trong cung vua Hán.

Page 149: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TRỌNG TỐ

369

TÁI HẠ KHÚC ( I )

Tam thú Ngư Dương∗ tái độ Liêu∗

Tinh cung∗ tại tý kiếm∗ hoành yêu

Hung Nô∗ tự nhược tri danh tính

Hưu bạng Âm sơn∗ cánh sạ điêu∗.

KHÚC CA XUỐNG ẢI ( I )

Ba chuyến Ngư Dương hai chuyến Liêu

Cánh cung vai khoác kiếm lưng đeo

Hung Nô ví biết rành tên họ

Chả dám non Âm lại bắn điêu. ■

∗ Ngư Dương: Thuộc huyện Kế, tỉnh Hà Bắc, phía đông bắc Bắc Kinh. Thời xưa đây là biên giới. ∗ Liêu: Tên sông ở tỉnh Liêu Ninh, phía bắc bán đảo Liêu Đông, chảy vào biển. ∗ Tinh cung: Cung cứng màu đỏ. ∗ Kiếm: Có sách in là “tiến” (mũi tên) ∗ Hung Nô: Nước Hồ ∗ Âm sơn: Tên dãy núi ở tỉnh Tuy Viễn. Xưa là biên giới Trung Quốc và Hung Nô. ∗ Bắn chim điêu: Điêu là một loại chim cắt dữ. Xưa, Lý Quảng, Phi tướng quân đời Hán từng thi tài bắn chim điêu với người Hung Nô; tướng quân Hộc Luật Quang, triều Bắc Tề cũng có tài bắn rớt chim điêu đang bay.Ý chung là võ nghệ cao cường.

Page 150: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

370

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÁI H Ạ KHÚC ( II )

Sóc tuyết phiêu phiêu khai Nhạn Môn∗

Bình sa lịch loạn quyển bồng∗ căn

Công danh sỉ kế cầm sinh số

Trực trảm Lâu Lan∗ báo quốc ân.

KHÚC CA XUỐNG ẢI ( II )

Tuyết bắc đầy trời mở Nhạn Môn

Tơi bời biển cát cánh đồng trơn

Công danh thẹn đếm từng tên giặc

Quyết chém Lâu Lan báo quốc ơn.

∗ Nhạn Môn: Tên cửa ải, phía tây bắc núi Nhạn Môn (tỉnh Sơn Tây). ∗ Bồng: Tên một loại cỏ mùa đông khô, rễ đứt ra, hình như qua cầu, gió thổi là lăn. ∗ Lâu Lan: tên một nước ở Tây Vực. Thời Hán sai Phó Giới Tự đánh chém được vua nước ấy, đổi tên là Thiện Thiện. Nay thuộc tỉnh Tân Cương.

Page 151: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TRỌNG TỐ

371

THU KHUÊ TƯ∗

Bích song tà nhật ái thâm huy

Sầu thính hàn tương lệ thấp y

Mộng lý phân minh kiến quan tái

Bất tri hà lộ hướng kim vi∗.

NỖI NHỚ PHÒNG KHUÊ MÙA THU

Song sanh nắng xế ráng chiều hoe

Lệ đẫm xiêm buồn lắng giọng ve

Trong mộng rõ ràng thấy quan ải

Chả hay nào lối tới Kim Vi.

∗ Thu khuê tư: Đầu đề của nhạc phủ. ∗ Kim Vi: Tên núi ở Ngoại Mông (Trung Quốc) nay chưa rõ vị trí chính xác. Thời Hán, bộ tướng của Đậu Hiến đã đánh thắng quân vua Hung Nô ở nơi này.

Page 152: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

372

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG TỬ DUNG (Thế kỷ VIII) Quê ở Tương Dương. Lúc đầu, cùng Mạnh Hạo Nhiên ở ẩn dưới chân núi Lộc Môn quê hương. Năm 713, đỗ Tiến sĩ được cử giữ chức Lệnh thành Lạc (phía nam Bành Trạch, tỉnh Giang Tây). Khi có loạn An Lộc Sơn, ông lánh sang Giang Nam, sau đó bỏ chức quan về làng ở.

LƯƠNG CHÂU CA

Sóc phong xuy diệp nhạn môn∗ thu

Vạn lý yên trần hôn thú lâu∗

Chinh mã trường tư Thanh Hải∗ thượng Hồ già dạ thính Lũng Sơn đầu.

BÀI CA CHÂU L ƯƠNG

Gió may động lá Nhạn Môn thu

Bụi khói đường xa tối thú lâu

Ngựa chiến nhớ dài Thanh Hải ấy

Khèn Hồ đất Lũng vọng đêm sâu. ■

∗ Nhạn Môn: Tên núi ở phía tây bắc huyện Đại, tỉnh Sơn Tây. Trên núi có cửa ải. ∗ Thú lâu: Chòi canh của lính thú coi biên ải. ∗ Thanh Hải: Tên hồ ở tỉnh Thanh Hải.

Page 153: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG TỬ DUNG

373

THỦY CỔ TỪ∗

Điêu cung bạch vũ liệp sơ hồi

Bạc dạ ngưu dương phục hạ lai

Mộng thủy hà biên thanh thảo hợp

Hắc sơn phong ngoại trận vân khai.

THỦY CỔ TỪ

Tên lông∗ cung đẹp săn vừa dứt

Chập tối trâu dê lại xuống đồi

Sông Mộng∗ bên bờ cỏ xanh∗ rợp

Hắc sơn∗ mây trận∗ nổi tơi bời.

■ ∗ Thủy cổ từ: Tên một bài hát. Không rõ xuất xứ. ∗ Tên lông: Đầu mũi tên có cắm lông trắng vừa cho tên bay xa, vừa trông đẹp mắt ∗ Sông Mộng: Ở phía bắc tỉnh Thiểm Tây. ∗ Cỏ xanh: có sách in “cỏ thu”, vì mùa thu tới, các dân tộc ở biên giới hay gây chiến. ∗ Núi Hắc: tên dãy núi ở tỉnh Sơn Tây và phía tây tỉnh Thiểm Tây. ∗ Mây trận: mây đen dầy, tượng trưng mây chiến tranh.

Page 154: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

374

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG VỊ Quê Hà Nội (Hà Nam), tên tự là Chính Ngôn, bắt đầu đọc sách ở núi Tung. Năm 743 đỗ Tiến sĩ, theo việc quân ở di Tiết độ sứ phương Bắc. Mắc lỗi, phải đầy tới Kế Môn. Khoảng năm 770 làm chức Thị lang bộ Lễ rồi Thái thú châu Đàm (Trường Sa, Hồ Nam).

ĐỀ TRƯỜNG AN CHỦ NHÂN BÍCH

Thế nhân kết giao tu hoàng câm

Hoàng kim bất đa giao bất thâm

Túng linh nhiên nặc tạm tương hứa

Chung thị du du hành lộ tâm.

ĐỀ VÁCH NHÀ CHỦ Ở TRƯỜNG AN

Người đời kết bạn cần ngàn vàng

Vàng mười không nhiều chơi không thân

Ví có “vâng, dạ”t ạm hứa hẹn

Qua đường rồi cũng dạ lần khân.

Page 155: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TRƯƠNG VỊ

375

TỐNG NHÂN SỨ HÀ NGUYÊN ∗

Cố nhân hành dịch hướng biên châu

Thất mã kim triêu bất thiểu lưu

Trường lộ quan sơn hà nhật tận

Mãn đường ty trúc vị quân sầu.

TIỄN CHÂN NGƯỜI ĐI SỨ VÙNG HÀ NGUYÊN

Cố nhân đi sứ đất biên châu

Ngựa lẻ hôm này chẳng ném lâu

Non ải đường dài nao hết nhỉ

Khắp nhà đàn sáo vị anh sầu.

∗ Hà Nguyên: Đầu nguồn sông Hoàng. Nay là từ Ngân Xuyên tỉnh Ninh Hạ cho tới Lan Châu tỉnh Cam Túc.

Page 156: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

376

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TƯ KHÔNG THỰ Thời Tống.

GIANG THÔN TỨC SỰ

Bãi điếu qui lai bất hệ thuyền,

Giang thôn nhật lạc chính kham miên

Túng nhiên nhất dạ phong xuy khứ,

Chỉ tại lô hoa thiển thủy biên.

TỨC SỰ BÊN SÔNG

Xong buổi câu về chả buộc thuyền,

Thôn sông trời xế ngủ ngon liền.

Gió đêm ví có vô tình thổi,

Chỉ ở hoa lau bãi sậy bên.

TƯ KHÔNG THỰ

Page 157: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TƯ MÃ LỄ

377

TƯ MÃ LỄ Có sách in là Tư Mã Trát. Sống khoảng năm 858 niên hiệu Đại Trung thời Đường Tuyên Tông.

CUNG OÁN

Liễu sắc sâm si yểm họa lâu

Hiểu oanh đề tống mãn cung sầu

Niên niên hoa lạc vô nhân kiến

Không trục xuân tuyền xuất ngự câu∗.

NỖI OÁN TRONG CUNG

Mầu liễu so le rợp gác lầu

Oanh mai hót tiễn khắp cung rầu

Năm năm hoa rụng không người thấy

Suông với dòng xuân chảy ngự câu.

∗ Ngự câu: Hệ thống ngòi lạch chung quanh cung vua.

Page 158: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

378

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TƯ MÃ QUANG Quê Giáp Châu (Sơn Tây). Tự là Quân Thực. Làm Hàn lâm học sĩ thời Tống Thần Tông. Chống « Tân Pháp » của Vương An Thạch. Có nhiều tác phẩm – Sau thường được gọi là « Ôn công ».

KHÁCH TRUNG SƠ HẠ

Tứ nguyệt thanh hòa vũ xạ tình

Nam sơn đương hộ chuyển phân minh.

Cánh vô liễu nhứ nhân phong khởi,

Duy hữu quỳ hoa hướng nhật khuynh.

ĐẤT KHÁCH ĐẦU MÙA HÈ

Tháng bốn trời trong mưa mới tạnh

Non nam trước cửa ngó phân minh

Lại không tơ liễu bay ngang gió

Chỉ có hoa quỳ hướng nắng chênh.

TƯ MÃ QUANG

Page 159: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỪ HUYỀN

379

TỪ HUYỀN Quê Quảng Lăng (Châu Dương) – tên chữ là Đỉnh Thần. Làm quan thời Tống Huy Tông, cùng em trai là Từ Khải đều nổi tiếng.

DƯƠNG LIỄU ( I )

Bả tửu bàng quân xướng liễu chi,

Dã tòng ti quản đệ tương tùy.

Phùng xuân chỉ hợp triêu triêu túy,

Ký thủ thu phong lạc diệp thì.

DƯƠNG LIỄU ( I )

Nâng chén bên chàng hát «Liêu Chi »

Râm ran đàn sáo tiếng sen kề

Gặp xuân chỉ muốn hôn say đắm

Nhớ lá mùa thu lúc gió về.

Page 160: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

380

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

DƯƠNG LIỄU ( II )

Tạm biệt Dương Châu thập độ xuân, Bất tri quang cảnh thuộc hà nhân. Nhất phàm quy khách thiên điều liễu, Trường đoạn đông phong Dương Tử tân.

DƯƠNG LIỄU ( II )

Dương Châu tạm biệt chốc mười xuân Chốn ấy ai giờ hóa chủ nhân Thuyền khách quay về ngàn liễu vẫy Gió đông rầu rĩ bến bâng khuâng.

DƯƠNG LIỄU ( III )

Tiên nhạc xuân laians vũ yêu, Thanh thanh thiên tự bạng kiều nhiêu. Ứng duyên oanh thiệt đa tình lại, Trường hướng Song Thành thuyết thúy điều.

DƯƠNG LIỄU ( III )

Nhạc lạ xuân về múa dẻo eo

Như bên người đẹp tiếng trong veo

Nhờ oanh chút giọng đa tình nhé

Gửi tới Song Thành thắm biếc yêu. ■

Page 161: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỪ HUYỀN

381

DƯƠNG LIỄU ( IV )

Phượng sênh lâm hạm bất năng xuy, Vũ tụ đương diên diệc tự nghi. Duy hữu mỹ nhân đa ý tự, Giải y phương thái họa song mi.

DƯƠNG LIỄU ( IV )

Bên hiên sáo phượng thôi không thổi,

Giữa tiệc làn xiêm múa chả say.

Chỉ có giai nhân nhiều ý tứ,

Vẫn nguyên duyên dáng đẹp đôi mày. ■

DƯƠNG LIỄU ( V )

Nam viên nhật mộ khơi xuân phong, Xuy tán dương hoa tuyết man không. Bất tích dương hoa phi dã đắc, Sầu quân lão tận kiểm biên hồng.

DƯƠNG LIỄU ( V )

Vườn nam chiều tối gió xuân rung

Thổi tản hoa dương trắng khoảng không

Chả tiếc hoa dương bay khắp ngả

Buồn ai đến với má phai hồng. ■

Page 162: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

382

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

DƯƠNG LIỄU ( VI )

Mạch thượng chu môn liễu ánh hoa, Liêm câu bán quyển lục âm tà. Bằng lang tạm trú thanh thông mã, Thử thị Tiền Đường Tiểu Tiểu gia.

DƯƠNG LIỄU ( VI )

Cửu son đường lớn liễu ngời hoa,

Cuộn nửa rèm treo bóng thắm ròa.

Du khách tạm xin dừng vó ngựa,

Tiền Đường “Cô Bé” chính đây nhà. ■

DƯƠNG LIỄU ( VII )

Giáp ngạn chu lan liễu ánh lâu, Lục ba bình mạn đới hoa lưu. Ca thanh bất xuất trường điều mật, Hốt địa phong hồi kiến thái chu.

DƯƠNG LIỄU ( VII )

Lầu gác bên đê ánh liễu ngời

Sóng xanh lờ lững cuốn hoa trôi

Tiếng ca quanh quẩn sau bờ liễu

Chợt thấy buồm nâu lộng gió trời. ■

Page 163: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỪ HUYỀN

383

DƯƠNG LIỄU ( VIII )

Lão đại phùng xuân tổng hận xuân, Lục dương âm lý tối sầu nhân. Cựu du nhất biệt vô nhân kiến, Nộn diệp như mi xứ xứ tân.

DƯƠNG LIỄU ( VIII )

Tuổi tác chơi xuân ngán bội phần

Ngại ngùng dưới bóng liễu xanh râm

Người xưa một biệt giờ không lại

Lá liễu mày ai đẹp tuyệt trần. ■

DƯƠNG LIỄU ( IX )

Mông mông đê bạn liễu hàm yên, Nghi thị Dương Hòa nhị nguyệt thiên. Túy ly bất tri thời tiết cải, Mạn tùy nhi nữ đả thu thiên.

DƯƠNG LIỄU ( IX )

Bên bờ dương liễu khói tơi bời

Những ngỡ trời xuân mới tháng hai

Say rượu không hay mùa đã đổi

Mải theo đàn trẻ bổng đu chơi. ■

Page 164: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

384

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

DƯƠNG LIỄU ( X )

Thủy các xuân lai xạ giảm hàn, Hiểu trang sơ bãi ỷ lan can. Trường điều loạn phất xuân ba động, Bất hứa giai nhân chiếu ảnh khan.

DƯƠNG LIỄU ( X )

Thủy tạ xuân về trời bớt lạnh

Vừa qua gương lược, tựa bên hiên.

Cành dài phơ phất làn xuân gợn

Chả để giai nhân đối diện nhìn. ■

DƯƠNG LIỄU ( XI )

Liễu ngạn yên hôn túy lý quy, Bất tri thâm xứ hữu phương phi. Trùng lai dĩ kiến hoa phiêu tận, Duy hữu hoàng oanh chuyển thụ phi.

DƯƠNG LIỄU ( XI )

Bờ liễu đường mờ rượu uống say

Dường như trong bụi có hương bay

Quay tìm đã thấy thơm tan hết

Chỉ có oanh vàng hót bụi cây. ■

Page 165: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỪ HUYỀN

385

DƯƠNG LIỄU ( XII )

Thử khứ tiên nguyên bất thị diêu, Thùy dương thâm xứ hữu chu kiều. Cộng quân đồng quá chu kiều khứ, Sách ánh thùy dương thính động tiêu.

DƯƠNG LIỄU ( XII )

Đây tới nguồn đào chả mấy xa

Trong rừng liễu rủ có cầu qua

Cùng chàng vượt khỏi cầu son ấy

Tiếng sáo hang Đào gió vọng ra. ■

Page 166: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

386

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HỰU THÍNH « NGHÊ TH ƯỜNG VŨ Y KHÚC » TỐNG TRẦN QUÂN

Thanh thương nhất khúc viễn nhân hành, Đào diệp tân đầu nguyệt chính minh. Thử thị Khai Nguyên thái bình khúc, Mạc giao thiên tác biệt ly thanh.

TRONG CUỘC TIỄN BIỆT TRẦN QUÂN, LẠI NGHE NHẠC « NGHÊ

THƯỜNG VŨ Y »

Thanh Thương một khúc thưở lâm hành

Đầu bến Đào kia ánh nguyệt thanh

Nét nhạc Khai Nguyên đời thịnh tri

Xin đừng chen lẫn điệu ly tình.

Page 167: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TỪ HUYỀN

387

XUÂN TẬN NHẬT DU HẬU HỒ TẶNG LƯ KHỞI CƯ

(LƯU THỜI PHƯƠNG THIÊU DƯỢC)

Kim triêu hồ thượng tống xuân quy,

Vạn khoảnh trừng ba chiếu bạch tì.

Tiếu chiết tàn hoa khuyến quân tửu,

Kim đan thành thục thị hà thì.

CUỐI XUÂN ĐI CHƠI HỒ, TẶNG LƯU KHỞI CƯ

(LÚC NÀY LƯU ĐANG BÀO CHẾ THUỐC)

Sớm nay hồ nước tiễn xuân về

Làn sóng trong veo vỗ trắng ria

Cười bẻ hoa tàn, mời cạn chén

Khi nào thuốc được nói dùm nghe!

Page 168: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

388

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỪ NGUYÊN KIỆT Quê ở Thương Nhiễu (Giang Tây). Tự là Bá Nhàn, chức công bị Thị lang thời Tống.

HỒ∗ THƯỢNG

Hoa khai hồng thụ loạn oanh đề

Thảo trưởng bình hồ bạch lộ phi

Phong nhật tình hoa nhân ý hảo,

Tịch dương tiêu cổ kỷ thuyền qui.

TRÊN HỒ

Cây hồng hoa nở rộn hoàng li∗

Cò vút, hồ ngang, cỏ rậm rì

Trời tạnh, giá êm người thoải mái

Chiều vang trống sáo mấy đò về.

∗ Hồ: Tây hồ ∗ Hoàng li: Hoàng oanh

TỪ NGUYÊN KIỆT

Page 169: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

TƯỞNG DI CUNG

389

TƯỞNG DI CUNG

VỊNH KIM C ƯƠNG

Dương mi đấu mục ác tinh thần,

Niết hợp tương lai cáp tự chân.

Cương bị thời lưu tá cử thế.

Bất tri thân tự thị nê nhân.

TƯỢNG KIM CƯƠNG

Giương mi trợn mắt dữ vô ngần

Người nặn y như thật mọi phần

Luôn được trần gian nhờ cậy thế

Không hay bùn đất tạo nên thân.

TƯỞNG DI CUNG

Page 170: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

390

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

UNG ĐÀO

ĐỀ TÌNH T ẬN KIỀU

Tòng lai chi hữu tình nan tận

Hà sự danh vi “Tình tận kiều”

Tự thử cải danh vi “Chiết liễu”

Nhiệm tha ly hận nhất điều điều.

ĐỀ THƠ CẦU HẾT TÌNH

Trước nay chỉ có tình không hết,

Sao đặt tên là cầu “H ết tình”

Nay đổi gọi thành cầu “Chiết liễu” ∗

Tha hồ ly hận vấn vương quanh.

■ ∗ - Chiết liễu: Bẻ liễu. Thời xưa, khi tiễn nhau, thường bẻ một cành liễu tặng nhau. Cầu “Chiết liễu”: cũng là một tên tượng trưng cho các cuộc chia tay.

UNG ĐÀO

Page 171: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

UNG ĐÀO

391

ƯƠNG KỲ ( ?)

MAI

Bất thụ trần ai bán điểm xâm

Trúc ly mao xá tự cam tâm

Chỉ nhân ngộ thức Lâm Hòa Tịnh

Nhạ đắc thi nhân thuyết đáo kim.

MAI

Chả chịu trần ai∗ nửa chút nhơ

Cam lòng mái cỏ với rào thưa

Chỉ vì lỡ biết Lâm Hòa Tĩnh∗

Nên được thi nhân nhắc tận giờ.

∗ Trần ai: Bụi cát ∗ Lâm Hòa Tĩnh tức Lâm Bô, một ẩn sĩ nổi tiếng thơ hay, gọi Mai là vợ, Hạc là con.

ƯƠNG KỲ

Page 172: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

392

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VI TRANG (836 – 910)

Người quê ở Đỗ Lăng, Kinh Triệu (Trường An). Biểu tự là Đoan Kỷ. Chắt của Vị Ứng Vật (hiệp sĩ cận vệ của Đường Huyền Tông, làm nhiều chức quan, sau đi tu). Thi mãi không đỗ. Năm 894, nhận chức Hiệu thư lang. Lúc ấy có loạn Vương Kiến ở Tứ Xuyên, triều đình sai Lý Tuân làm chánh sứ, Vi Trang làm Bổ tá đi phủ dụ. Nhưng Vi Trang lại theo Vương Kiến. Kiến trở thành vua Thục, dùng Trang làm Tể tướng. Hậu THục đóng đô ở Thành Đô. Vi cho sửa lại căn nhà cũ của Đỗ Phủ ở ngoại ô. Giờ còn tập thơ văn “Cán hoa thảo đường”.

CỔ BIỆT LY

Tình yên mạc mạc liễu tham tham Bất ná ly tình tửu bán hàm Cánh bả ngọc chiên vân ngoại chỉ Đoạn trường xuân sắc tại Giang Nam.

NỖI BIỆT LY XƯA

Khói hơi man mác liễu dăng hàng Ngà rượu chia ly nôi ngút ngàn Roi ngọc chỉ nơi mây ráng nổi Mầu xuân rẫu rĩ ở Giang Nam.

Page 173: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VI TRANG

393

ĐÔNG DƯƠNG TỬU GIA TẶNG BIỆT

Thiên nhai phương thán dị hương thân,

Hựu hướng thiên nhai biệt cố nhân.

Minh nhật ngũ canh cô điếm nguyệt,

Túy tinh hà xứ các triêm cân.

TẶNG THƠ BIỆT NHAU Ở QUÁN RƯỢU ĐÔNG DƯƠNG

Chân trời vừa ngán kiếp du nhân

Giờ lại trời xa biệt bạn thân.

Mai sớm canh năm trăng quán lẻ,

Nơi nào say tỉnh cũng đằm khăn.

Page 174: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

394

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

KIM L ĂNG ĐỒ

Giang vũ phi phi giang thảo tề

Lục triều như mộng điều không đề.

Vô tình tối thị Đài thành liễu,

Y cựu yên lung thập lý đê.

QUANG CẢNH KIM LĂNG∗

Lất phất mưa sông cỏ bãi lì

Sáu Triều như mộng tiếng chim chi.

Liễu thành Đài hóa vô tình nhất

Khói vẫn giăng dài chục dăm đê.

∗ Kim Lăng: Tên một kinh đô cũ. Tức nam Kinh.

Page 175: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VI ỨNG VẬT

395

VI ỨNG VẬT (737 – 804)

Quê Kinh Triệu (Trường An). Khi trẻ ưa tính nghĩa hiệp, làm cận vệ cho Đường Huyền Tôn. Sau khi Huyền Tôn mất, Vi chuyển sang đọc sách. Khi Đại Tôn lên ngôi, Vi làm chức Lạc Dương thừa, rồi thăng chức lệnh ở Lịch Dương (tỉnh Thiểm Tây). Xin từ chức về kinh, trụ trì ở Tinh Xá chùa Thiện Phúc. Năm 782, lại được bổ nhậm chức Ty bộ viên ngoại lang, rồi Thứ sử châu Trừ (tỉnh An Huy), Thứ sử Giang châu (Cửu Giang, Giang Tây), rồi Tả ty Lang trung. Vì đề bạt nhanh, nên bị đồng liêu ghen tỵ, và phải chyển làm Thứ sử Tô Châu (Giang Tô). Sau khi thôi quan, Vi lại được vời ra làm Thái bộc Thiếu khanh kiêm Ngự sử Trung thừa, rồi làm vận chuyển sứ muối, sắt các đạo (Giang Hoài). Sau khi nghỉ việc quan, Vi về ở Tinh Xá Vĩnh Đinh. Cuối cùng không rõ.

ĐĂNG LÂU KÝ V ƯƠNG KHANH

Đạp các phan lâm hận bất đồng

Sở vân thương hải tứ vô cùng

Sở gia châm chử thu sơn hạ

Nhất quận kinh trăn hàn vũ trung.

VI ỨNG VẬT

Page 176: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

396

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LÊN LẦU GỬI VƯƠNG KHANH

Leo gác∗ vin rừng hận chả chung

Biển xanh mây Sở tứ vô cùng

Dăm nhà chầy∗ nện thu ven núi

Mưa lạnh song gai∗ khắp một vùng.

THÙ LI ỄU LANG TRUNG XUÂN NH ẬT QUY DƯƠNG CHÂU

NAM QUÁCH KI ẾN BIỆT CHI TÁC

Quảng Lăng tam nguyệt hoa chính khai Hoa lý phùng quân túy nhất hồi Nam bắc tương qua thù bất viễn Mộ triều quy khứ tảo triều lai.

NGÀY XUÂN TIỄN LANG TRUNG HỌ LIỄU VỀ DƯƠNG CHÂU, VIẾT KHI CHIA TAY Ở

PHÍA NAM NGOÀI THÀNH

Quảng Lăng∗ tháng ba hoa nở tươi Giữa hoa gặp anh rượu say chơi

∗ Gác: Ở đây có thể hiểu như một công trình nền đài. ∗ Mùa thu người ta dùng chầy đập vải lụa để lấy sợi dệt may áo mùa đông. ∗ Song gai: Bụi mây, lùm cây gai, ý nói hoang lương. ∗ Quảng Lăng: Là Dương Châu

Page 177: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VI ỨNG VẬT

397

Nam bắc∗ qua nhau xa chả mấy

Sớm ra triều rậc tối tri ều lui.

TRỪ CHÂU TÂY GI ẢN

Độc liên u thảo giản biên sinh,

Thượng hữu hoàng ly thâm thụ minh.

Xuân trào đái vũ vãn lai cấp,

Dã độ vô nhân chu tự hoành.

LẠCH TÂY CHÂU TRỪ

Thương cho cỏ rậm bên bờ lạch,

Trên bụi oanh vàng hót ngon cây.i

Sóng nổi kèm mưa chiều xuống vội,

Đò không có khách tự ngang xoay.

∗ - Nam bắc: Hai bờ sông Dương Tử

Page 178: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

398

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VÔ DANH

ĐỀ BÍCH

Nhất đoàn mao thảo loạn bồng bồng

Mạc địa thiên thiên mạc địa không

Tranh tự mãn lô uy cốt quật

Mạn đằng đằng địa noãn hồng hồng.

ĐỀ VÁCH

Một vùng cỏ bái rối bồng bồng

Từng lúc trời cao ngất lửa hồng

Giống tựa đầy lò loài củi gốc

Cứ lan tỏa mãi nóng bừng bừng.

Page 179: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VÔ DANH

399

SƠ QUÁ HÁN GIANG

Tương Dương hảo hướng Nghiễn Đình khan

Nhân vật tiêu điều trị tuế lan

Vị báo Tập gia đa trí tửu

Dạ lai phong tuyết quá giang hàn.

LẦN ĐẦU QUA SÔNG HÁN ∗

Tương Dương nhìn rõ đình non Nghiễn∗

Cảnh vật đìu hiu tết sắp sang

Vườn Tập∗ nhắn dùm nên sẵn rượu

Phòng đêm tuyết lạnh vượt sông sang.

∗ Sông Hán: Đoạn ở Vũ Hán (Hồ Bắc) gặp sông Dương Tử thành sông lớn ∗ Đình Nghiễn: Ở phía nam Tương Dương có núi Nghiễn, trên núi có đình. ∗ Vườn tập: Ở phía nam núi Nghiễn có sân vườn nhà thổ hào họ Tập. Thời nhà Tấn, khi Sơn Giản làm trưởng quan đất Tương Dương thường bày sẵn tiệc rượu ở vườn nhà họ Tập để tiếp đãi khách.

Page 180: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

400

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TẠP THI

Cận hàn thực vũ thảo thê thê

Trước mạch miêu phong liễu ánh đê.

Đẳng thị hữu gia quy vị đắc

Đỗ quyên hưu hướng nhĩ biên đề.

TẠP THƠ

Mưa gần Hàn Thực cỏ xanh rì

Gió lúa xao đồng liễu loáng đê.

Nhất nỗi có nhà về chửa được,

Bên tai ra rả cuốc kêu chi.

Page 181: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VÔ DANH

401

VU HỰU

HỒNG DIỆP LƯƠNG MÔI

Nhất liên giai cú tùy lưu thủy,

Thập tải u tư mãn tố hoài.

Kim nhật khước thành loan phượng lữ,

Phương tri hồng diệp thị lương môi.

BÀ MỐI LÁ THẮM

Thơ viết vài vần theo nước chảy,

Mười năm đằng đẵng đợi mong hoài.

Hôm nay loan phượng nên duyên đẹp,

Lá thắm thành ra mụ mối tài.

VU HỰU

Page 182: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

402

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VŨ NGUYÊN HÀNH (758 - 815)

Người Hầu Thị (tỉnh Hà Nam), tên tự là Bá Thương. Năm 783, đỗ Tiến sĩ, được vua Đức Tông nhận thấy có tài, cho làm chức lệnh ở Hoa Nguyên (tỉnh Thiểm Tây) rồi Ty Bộ Viên ngoại lang, Hữu tư Lang trung, Ngự sử Trung thừa. Thời Đường Thuận Tông, vì bè cánh với quyền thần Vương Thúc Nhân nên bị xuống chức, nhưng năm 807 lại được làm Môn hạ Thị lang, rồi Đồng Trung thư môn Hạ Bình chương sự (như Tể tướng). Thời gian Ngô Nguyên Tế, Tiết độ sứ Hoài Tây làm phản, Vũ được Đường Hiến Tông ủy nhiệm vạch các kế hoạch diệt trừ, nhưng bị tay chân của Ngô ở trong triều ám sát.

GIA LĂNG DỊCH

Du du phong bái nhiễu sơn xuyên

Sơn dịch không mông vũ tác yên

Lộ bán Gia Lăng đầu dĩ bạch

Thục môn tây cánh thướng thanh thiên.

Page 183: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VŨ NGUYÊN HÀNH

403

TRẠM GIA LĂNG∗

Gió bay cờ bái rợp non sông

Trạm núi mù mưa ngỡ khói lồng

Nửa chặng Gia Lăng đầu đã bạc

Phía tây∗ cửa Thục lối trời thông.

TRÙNG TỐNG LƯ TAM TH ẬP NHẤT KHỞI CƯ∗

Du du phong bái nhiễu sơn xuyên

Sơn dịch không mông vũ tác yên

Lộ bán Gia Lăng đầu dĩ bạch

Thục môn tây cánh thướng thanh thiên.

► ∗ Có sách in “Đề trạm Gia Lăng”: Gia Lăng ở phía tây Thiểm Tây, đi vào Tứ Xuyên, trên có đường “sạn đạo” vào Thục vắt qua (sạn đạo là đường bắc bằng thân cây và cành cây). Đoạn sông Dương Tử chảy qua đây được gọi là sông Gia Lăng. Đây là chặng đường Vũ đi nhậm chức Tiết độ sứ Kiến Nam. ∗ Phía bắc của Thục là núi Kiếm Các, nơi có sạn đạo vào Thục. ∗ Có sách in đầu đề chỉ có “Tống lư khởi cư”. Khởi cư là chức quan chuyên việc ghi chép lời nói và các sắc, chiếu của nhà vua.

Page 184: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

404

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LẠI TIỄN KHỞI CƯ XÁ NHÂN HỌ LƯ

Tương Như∗ vinh hiển truyện còn kia

Hà cớ bên hiên vạt lệ đìa

Phủ cũ Đông Sơn∗ còn kỹ nữ

Lại bày ca múa tiễn anh về.

∗ - Tư mã Tương Như: người Thành Đô, có tài văn chương, được Hán Vũ Đế tin dùng, có công trong việc thần phục những dân tộc khác ở miền tây Tứ Xuyên, nên được làm chức Trung lang tướng, ngồi xe bốn ngựa ( để đi cho nhanh). Thái thú Thành Đô đưa dân chúng ra đón đông ở ngoại ô. Họ Lư cũng từng làm quan ở Tứ Xuyên. ∗ - Đông Sơn: Ở Cối Kê (Thiệu Hưng, Chiết Giang) nơi Tạ An đời Tấn từng ở ẩn, đi đâu cũng mang theo nhiều ca nhi, kỹ nữ. Sau này Tạ được vời ra giữ chức lớn ở triều đình nhưng vẫn nhớ Đông Sơn. Quê Lư Khởi Cư cũng ở Cối Kê, Đông Sơn.

Page 185: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG AN THẠCH

405

VƯƠNG AN THẠCH (1021 - 1086)

Tự là Giới Phủ, hiệu là Bán Sơn. Quê Lâm Châu (Giang Tây). Đỗ Tiến sĩ thời Tống Nhân Tông. Hai lần làm Tể tướng, thực hiện «Tân pháp» nhằm làm cho dân giàu nước mạnh, nhưng không được ủng hộ - Sau lại về ở ẩn Kim Lăng. Thơ, văn đều giỏi.

NGUYÊN ĐÁN

Bộc trúc thanh trung nhất tuế trừ Xuân phong tống noãn nhập Đồ Tô Thiên môn vạn hộ đồng đồng nhật, Tổng bả tân đào hoán cựu phù.

MỒNG MỘT TẾT

Năm cũ qua đi trong tiếng pháo

Gió xuân đưa ấm rót Đồ Tô∗

Ngàn nhà muôn hộ vừa học sang

Thảy căm dào tươi đổi lá bùa∗.

■ ∗ Đồ Tô: Tên một loại rượu. ∗ Lá bùa: Ngày xưa, người ta dùng cành đào làm “bùa” để trừ ma quỷ.

Page 186: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

406

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

BẠC THUYỀN QUA CHÂU

Kinh khẩu Qua Châu nhất thủy gian,

Chung san chỉ cách sổ trùng san.

Xuân phong hựu lục Giang nam ngạn,

Minh nguyệt hà thời chiếu ngã hoàn.

ĐẬU THUYỀN CHÂU QUA

Kinh khẩu, Qua Châu nước một làn

Chung sơn chi cách mấy non ngàn

Gió xuân lại thắm bờ nam đấy

Trăng sáng khi nao trở lại làng.

Page 187: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG AN THẠCH

407

BẮC SƠN

Bắc sơn thâu lục trướng hoành phi,

Trực tiệm hồi đường diễm diễm thì.

Tế số lạc hoa nhân tọa cửu,

Hoãn tầm phương thảo đắc quy trì.

BẮC SƠN

Bắc Sơn dòng biếc ngập lưng đê

Kênh dọc mương ngang nước bốn bề.

Đếm kỹ hoa rơi ngồi nán mãi

Cố tìm cỏ lạ hóa lâu về.

Page 188: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

408

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

MAO THIỀM

Mao thiềm thường tảo tịnh vô đài,

Hoa mộc thành hề thủ tự tài

Nhất thủy hộ điền tương lục nhiễu,

Lưỡng sơn bài thát tống thanh lai.

THỀM GIANH

Thềm gianh thường quét không rêu bám,

Hoa cỏ tay vun thẳng mấy hàng

Một lạch kênh mương ròng nước biếc

Hai bờ núi mở chuyển xanh sang.

Page 189: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG AN THẠCH

409

VÃN LÂU NHÀN T ỌA

Tứ cố sơn quang tiếp thủy quang,

Bằng lan thập lý kỵ hà hương

Thanh phong minh nguyệt vô nhân quản,

Tịnh tác nam lai nhất vị lương.

BUỔI CHIỀU NHÀN NGỒI Ở TRÊN LẦU

Bốn phía non sông cảnh rỡ ràng

Đầy hiên mười dặm ngát sen thơm

Trăng trong gió mát không người quản

Man mác ân tình tới tự nam.

Page 190: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

410

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NGUYÊN NHẬT

Bộc trúc thanh trung nhất tuế từ,

Xuân phong tống noãn nhập Đồ Tô.

Thiên môn vạn hộ đồng đồng nhật

Tổng bả tân đào hoán cựu phù.

TẾT NGUYÊN ĐÁN

Tiếng pháo ran ran năm cũ hết

Gió xuân đưa ấm rót Đồ Tô∗

Ngàn nhà muôn hộ trời vừa rạng

Đều cắm đào tươi mới lá bùa∗.

∗ - Đồ Tô: Một thứ rượu ∗ - Lá bùa: Tục lệ xưa, lấy hai cành đào treo ở hai bên cổng ngày tết, coi như lá bùa trừ tà.

Page 191: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG AN THẠCH

411

XUÂN DẠ

Kim lô hương tận, lậu thanh tàn

Tiễn tiễn kinh phong trận trận hàn.

Xuân sắc não nhân miên bất đắc,

Nguyệt di hoa ảnh thượng lan can.

ĐÊM XUÂN

Lò vàng hương hết giọt đồng∗ khan

Ngăn ngắt heo may lớp lạnh tràn

Xuân sắc nao người không ngủ được

Hoa theo trang sáng tới lan can.

∗ - Giọt đồng: Đồng hồ thời cổ. Người ta dùng chiếc chậu đồng, khắc cái nấc giờ, đổ đầy nước và dùi một lỗ nhỏ ở đáy chậu cho nước rỏ xuống.

Page 192: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

412

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG BIỂU Đỗ Tiến sĩ năm 779, làm chức Bí thư Thiếu giám.

THÀNH ĐỨC LẠC

Triệu nữ thừa xuân thướng họa lâu∗

Nhất thanh ca phát mãn thành thâu

Vô đoan cánh xướng Quan sơn khúc

Bất thị chinh nhân diệc lệ lưu.

THÀNH ĐỨC LẠC∗

Gái Triệu∗ ngày xuân đẹp dạo lầu

Một lời ca nổi khắp thành thâu

Không đâu lại hát “Quan Sơn khúc”∗

Chẳng phải chinh phu cũng lệ rầu.

■ ∗ Họa lâu: Gác sơn, vẽ đẹp. ∗ Thành Đức Lạc: Tên một bài hát trong nhạc phủ. Ở đây đầu đề và nội dung thơ không ăn khớp với nhau. ∗ Gái Triệu: Đất Triệu nay là tỉnh Sơn Tây. Triệu có nhiều gái đẹp. ∗ Quan Sơn khúc: Bài hát “Độ Quan Sơn” trong nhạc phủ. Ý là vượt núi ải (tả cảnh chinh phu, lữ khách).

VƯƠNG BIỂU

Page 193: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG BỘT

413

VƯƠNG BỘT (648 - 675)

Người Thái Nguyên, tên tự là Tử An, con cháu Vương Thông (anh nhà thơ Vương Tích). Đầu năm Lân Đức (Cao Tông) được triệu tới Kinh, phục vụ cho Bái Vương (họ Vua). Vì tính tình khinh bạc, bị đuổi khỏi Vương phủ, lang thang ở Tứ Xuyên. Mắc tội, sau được đại xá. Cha là Vương Phú bị liên luỵ, biếm sang Giao Châu. Bột

vượt Nam Hải tìm tới chỗ cha. Dọc đường bị rơi xuống biển chết (có thuyết nói thuyền bị bão). Ông là một trong “Tứ kiệt” thời Sơ Đường (Vương Bột, Dương Quýnh, Lư Chiếu Lân, Lạc Tân Vương).

◄Tượng Vương Bột phía dưới Đằng Vương Các

Page 194: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

414

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THỤC∗ TRUNG CỬU NHẬT

Cửu nguyệt cửu nhật vọng Hương đài∗ Tha tịch tha hương tống khách bôi Nhân tình dĩ yếm nam trung khổ Hồng nhạn na tòng bắc địa lai.

MỒNG CHÍN Ở THỤC

Mồng chín tháng chín ngó đài làng

Thôn xa tiệc lạ khách li tràn

Tình người đã chán vùng nam khổ

Hồng nhạn sao còn đất bắc∗ sang.

∗ Thục: Nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên. Vương Bột làm bài này khi thôi chức Tư soạn ở phủ Bái Vương, đi chơi Tứ Xuyên. Theo Kế Hữu Công (đời Tống) Vương cùng Lư Chiếu Lân, Thiện Đại Chấn lên núi Vũ Huyền (truyền có đài vọng hương). ∗ Vọng Hương đài: Đài nhìn về quê làng. Ở phía bắc Thành Đô (Tứ Xuyên). Ở núi Vũ Huyền cũng có đài mang tên này. Quê Vương ở Thái Nguyên tỉnh Sơn Tây. ∗ Đất bắc: Có thể là đất Trường An.

Page 195: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG CHI HOÁN

415

VƯƠNG CHI HOÁN (688 - 742)

Quê ở Quế Môn (Tây bắc Bắc Kinh), tính hào hiệp, tuổi trẻ ưa săn bắn, rượu tiệc. Khi đứng tuổi quyết chí rèn luyện văn học, nổi tiếng nhưng không đỗ cao.

CỬU NHẬT TỐNG BIỆT

Kế đình tiêu sắt cố nhân hy

Hà xứ đăng cao thả tống quy

Kim nhật tạm đồng phương các tửu

Minh triêu ưng tác đoạn bồng phi.

NGÀY CHÍN∗ TIỄN NHAU

Kế Châu hiu hắt cố nhân đi

Đâu chốn lên cao lại tiễn về

Nay tạm cùng nâng ly rượu cúc

Sớm mai thơ viết cỏ bồng∗ phi.

∗ Ngày 9 tháng 9: Tiết Trùng Dương, lữ khách thường lên cao, ngó đài làng, uống rượu nhớ cảnh quê cũ sum họp. ∗ - Cỏ bồng: Tượng trưng cho cuộc đi dài, xa.

Page 196: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

416

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LƯƠNG CHÂU TỪ∗

Hoàng hà viễn thướng bạch vân gian

Nhất phiến cô thành vạn nhận san

Khương địch hà tu oán dương liễu

Xuân quang bất độ Ngọc Môn quan.

BÀI TỪ CHÂU LƯƠNG

Sông Hoàng xa tít trắng mây tràn

Một mảnh thành trơ vạn núi ngàn

Khèn lạ oán chi “Dương liễu khúc”

Ánh xuân chẳng vượt Ngọc Môn quan.

∗ Đây là một bài thơ được Vương Sĩ Chân (còn tên hiệu là Ngư Dương hoặc Vương Thế Trinh, đỗ Tiến sĩ thời Thanh Thuận Trị) cho là một trong bốn bài ở đỉnh cao trong thơ bốn câu bảy chữ đời Đường. ba bài khác là: + Sớm đi từ Bạch Đế (Lý Bạch) + Bài từ mùa thu ở Trường Tín (Vương Xương Linh) + Tiễn Nguyên nhị đi sứ An Tây

Page 197: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG CHI HOÁN

417

XUẤT TÁI

Hoàng Hà viễn thướng bạch vân gian,

Nhất phiến cô thành vạn nhận san.

Khương địch hà tu oán dương liễu,

Xuân phong bất độ Ngọc Môn Quan.

RA NGOÀI ẢI

Hoàng Hà tít tắp chốn mây ngàn,

Một màng thành trơ vạn trượng non.

Hà cớ sáo Khương hớn oán liễu,

Gió xuân không vượt Ngọc Môn Quan.

Page 198: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

418

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG CHU Đỗ Tiến sĩ cuối thời Đường. Sau làm quan với nhà Hậu

Thục.

TÚC SƠ BÌ DỊCH

Thu nhiễm đường lê diệp bán hồng

Kinh Châu đông vọng thảo bình không

Thuỳ tri cô hoạn thiên nhai ý

Vi vũ tiêu tiêu cổ dịch trung.

TRỌ TRẠM SƠ BÌ∗

Thu nhuốm đường lê∗ lá nửa hồng

Châu Kinh đông ngó cỏ mênh mông

Ai hay quan lẻ nơi trời biển

Quán cũ đìu hiu mưa não nùng.

∗ - Trạm Sơ Bì: Không rõ. Có thể thuộc địa phận Châu Kinh (Giang Lăng, Hồ Bắc) ∗ - Đường lê: Tên cây thuộc họ mận, hoa quả đều thơm.

VƯƠNG CHU

Page 199: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG DUY

419

VƯƠNG DUY (701 - 761)

Người Thái Nguyên (Sơn Tây), tên tự là Ma Cật, 9 tuổi đã biết sáng tác thơ, văn, viết chữ đẹp, thạo âm nhạc, được Kỳ Vương (hoàng tộc) biết tài. Đỗ tiến sĩ năm 731. Sau đó làm Tả thập di, rồi Giám sát Ngự sử, dảm nhiệm châu lương. Tiếp làm Tử phụ khuyết, Lang trung, Cấp sự trung. Khi An Lộc Sơn nổi loạn, ông trốn chậm bị giặc bắt, ồi bị ép làm quan, cố chối từ không được. Loạn yên, những người làm quan với An Lộc Sơn đều bị tội nặng. Vì từng làm thơ chỉ trích An Lộc Sơn và lại có em làm quan to nên ông chỉ bị giáng chức. Sau đó lại được đề bạt làm Hữu Thương thư. Ông rất nổi tiếng về hội họa và sùng đạo phật. khi 30 tuổi vợ mất, từ đó ông không lấy ai nữa.

CỬU NGUYỆT CỬU NHẬT ỨC SƠN ĐÔNG HUYNH ĐỆ

Độc tại dị hương vi dị khách

Mỗi phùng nhai tiết bội tư thân

Dao tri huynh đệ đăng cao xứ

Biến sáp thù du thiểu nhất nhân.

Page 200: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

420

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

NGÀY CHÍN THÁNG CHÍN NHỚ ANH EM Ở SƠN ĐÔNG∗

Ở lẻ làng xa làm khách lạ

Tết về thân thích nhớ khôn nguôi

Anh em xa ấy giờ lên núi

Thẩy giắt thù du∗ vắng một người. ■

DỮ LƯ VIÊN NGOẠI TƯỢNG QUÁ THÔI X Ử SĨ HƯNG TÔNG LÂM ĐÌNH

Lục thụ trùng âm cái tứ lân Thanh đài nhật hậu tự vô trần Khoa đầu cơ cứ trường tùng hạ Bạch nhãn khan tha thế thượng nhân. ►

∗ Lúc này tác giả 17 tuổi đang đến Kinh để thi. Sơn Đông ở phía đông Trường An và Lạc Dương. Vương Duy chính quê gốc ở huyện Kỳ, Sơn Tây (tây nam Thái Nguyên). ∗ Thù Du: Còn có tên “Việt tiêu”, có quả nhỏ màu đỏ, đeo vào có thể tránh được dịch bệnh. Phố Trường Phòng bảo bạn: “Ngày chín tháng chín nên có túi vải đựng quả thù du để tránh dịch bệnh”

Page 201: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG DUY

421

CÙNG VIÊN NGOẠI LƯ TƯỢNG∗ SANG CHƠI ĐÌNH Ở RỪNG CỦA XỬ SĨ THÔI

HƯNG TÔNG∗

Cây biếc cành chồng rợp bóng sân

Rêu xanh lớp lớp thẩy không trần

Dưới thông chân duỗi đầu trần tóc

Mắt trắng∗ nhìn xem phía thế nhân.

∗ Viên ngoại Lư Tượng: Người coi giữ đồ thờ và việc dâng cỗ tế ở lang miếu của nhà vua. ∗ Thôi Hưng Tông: Là anh em họ với mẹ tác giả. Lúc này Thôi không làm quan, mà ra rừng làm lều ở chơi. Có tài liệu nói trong chuyến chơi này, còn có em Vương Duy là Vương Tấn và bạn của Vương Duy là Bùi Địch. ∗ Mắt trắng: Xưa Nguyễn Tịch ( một trong bảy người hiền ở rừng Trúc đời Tấn) khi tiếp những người phàm tục thì mắt ông trắng dã (có vẻ coi thường).

Page 202: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

422

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

HÍ ĐỀ BÀN THẠCH

Khả liên bàn thạch lâm tuyền thủy,

Phục hữu thùy dương phất tửu bôi

Nhược đạo xuân phong bất giải ý,

Hà nhân xuy tống lạc hoa lai.

ĐỀ CHƠI TẤM ĐÁ

Đáng yêu tấm đá bên bờ suối,

Lại có cành dương động chén mời

Ví bảo gió xuân không hiểu ý,

Sao còn thổi tới cánh hoa rơi.

Page 203: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG DUY

423

NGƯNG BÍCH TRÌ

Vạn hộ thương tâm sinh dã yên

Bách quan hà nhật tái triều thiên

Thu hòe hoa lạc không cung lý

Ngưng Bích trì đầu tấu quản huyền.

ĐẦM NGƯNG BÍCH

Muôn hộ buồn thương khói nội nhen

Trăm quan nao thuở trực hầu bên

Hòe thu hoa rụng suông cung điện

Ngưng Bích đầu đầm nhạc nổi lên.

Page 204: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

424

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THIẾU NIÊN HÀNH

Tân phong mỹ tửu đẩu thập thiên,

Hàm Dương du hiệp đa thiếu niên.

Tương phùng ý khí vị quân ẩm,

Hệ mã cao lâu thúy liễu biên.

HÀNH KHÚC TUỔI TRẺ

Tân phong∗ rượu đậm đấu mười nghìn,

Cánh trẻ Hàm Dương nghĩa hiệp bền.

Chí lớn gặp nhau cùng chuốc chén

Lầu cao gốc liễu ngựa quàng bên.

∗ - Tân Phong: Tên địa phương sản xuất rượu ngon.

Page 205: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG DUY

425

THU DẠ KHÚC

Quế phách sơ sinh thu lộ vi,

Khinh la dĩ bạc vị canh y.

Ngân tranh dạ cửu ân tình lộng,

Tâm khiếp không phòng bất nhẫn qui.

KHÚC HÁT ĐÊM THU

Vừa hé trăng thu sương nhẹ hạt,

Áo the quá mỏng chửa thay gì.

Đàn tranh canh vắng ân tình rộn

Lòng ngại phòng không chẳng nỡ về.

Page 206: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

426

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỐNG NGUYÊN NHỊ SỨ AN TÂY

Vị thành triêu vũ ấp khinh trần,

Khách xá thanh thanh liễu sắc tân

Khuyến quân cánh tận nhất bôi tửu

Tây xuất Dương quan vô cố nhân.

TIỄN NGUYÊN NHỊ ĐI SỨ AN TÂY

Mưa bay thành Vị trời vương bụi

Quán khách xanh xanh liễu mới ngần

Mời anh cạn thêm một ly rượu

Ra khỏi Dương quan không cố nhân.

Page 207: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG DUY

427

TỐNG THẨM TỬ PHÚC CHI GIANG ĐÔNG

Dương liễu độ đầu hành khách hy

Cổ sư đãng tưởng hướng lâm kỳ

Duy hữu tương tư tự xuân sắc

Giang nam giang bắc tống quân quy.

TIỄN THẨM PHÚC LỢI ĐI GIANG ĐÔNG∗

Bến đò dương liễu khách thưa đi

Khua mái ông chài lượn khúc đê

Xuân sắc giống như mong nhớ đấy

Sông nam sông bắc tiễn anh về.

∗ - Giang Đông: Tên gọi chung một dải dài hạ lưu sông Dương Tử.

Page 208: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

428

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG GIÁ (851 - ?)

XUÂN TÌNH

Vũ tiền sơ kiến hoa gian nhị,

Vũ hậu toàn vô diệp để hoa

Phong điệp phân phân quá tường khứ,

Khước nghi xuân sắc tại lân gia.

XUÂN TẠNH

Trước mưa vừa thấy hoa đua nhị

Mưa tạnh còn trơ lá ở trên

Ong bướm vượt tường bay hối hả

Lại ngờ xuân sắc ở nhà bên.

VƯƠNG GIÁ

Page 209: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG GIÁ

429

XÃ NHẬT

Nga hồ sơn hạ đạo lương phì

Đồn sách kê thê đối yểm phi

Tang đó ảnh tà xuân xã tán

Gia gia phù đắc túy nhân quy.

LỄ TẾ THẦN XÃ∗

Dưới núi Nga Hồ, ngô lúa mướt

Ổ gà, chuồng lợn cạnh rào tre

Bóng dâu chiều xế xong ngày lễ

Đi đón người say chật lối về.

∗ - Thần xã: Tức thần đất – Thổ công

Page 210: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

430

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG HÀN Người châu Tinh (Thái Nguyên), tên tự là Tử Vũ, tính tình hào phóng, thích rượu, trong nhà luôn có nhiều kỹ nữ đẹp và nhiều ngựa quý. Thường tổ chức yến tiệc và săn bắn. Năm 710, đỗ Tiến sĩ (năm đầu Cảnh Vân, Đường Duệ Tông) được Trương Duyệt cử giữ chức Viên Ngoại lang giá bộ. Khi Duyệt thất thế, Hàn phải ra làm Thứ sử châu Nhữ (Hà Nam), rồi Thứ sử châu Tiên; sau được đề bạt Tả thiên Biệt giá nhưng triều thần đàn hặc bởi tính tình phóng túng, nên lại bị biếm làm Tư mã châu Đạo (Hồ Nam) rồi mất ở đó.

LƯƠNG CHÂU TỪ

Bồ đào mỹ tửu dạ quang bôi Dục ẩm tỳ bà∗ mã thượng thôi Túy ngọa sa trường quân mạc tiếu Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi.

BÀI HÁT CHÂU L ƯƠNG∗

Bồ đào∗ rượu đậm chén đầy vơi

Muốn uống trên yên nhạc giục rồi

Say gục sa trường anh chớ mỉa

Chiến chinh về lại hỏi bao người? ■

∗ Tỳ bà: Một nhạc cụ. ∗ Châu Lương: Nay là Vũ Uy, tỉnh Cam Túc. ∗ Bồ đào: Rượu nho.

VƯƠNG HÀN

Page 211: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG KÝ

431

VƯƠNG KÝ

XUÂN MỘ DU TIỂU VIÊN

Nhất tòng mai phấn thoái tàn trang,

Đồ mạt tân hồng thượng hải đường.

Khai đáo đồ mi hoa sự liễu,

Ty ty thiên cức xuất môi tường.

CHIỀU XUÂN DẠO VƯỜN

Vừa theo mai trắng rũ tàn trang

Son phấn tô lên má hải đường

Nở tới đồ mi∗ hoa ý rộn

Phất phơ thiên cức∗ vượt rêu tường.

∗ Đồ mi: Còn gọi là Trà mi. ∗ Thiên cức: Một loại dây leo như Thiên môn đông.

Page 212: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

432

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG KIẾN Quê Dĩnh Xuyên (Hứa Xương, Hà Nam). Tên chữ là Trọng Sơ. Năm 775 (Đường Đại Tông) đỗ Tiến sĩ. Từ chức úy Vị Nam (tỉnh Thiểm Tây) rồi làm Thái phủ Tự thừa, Bí thư thừa, Thị Ngự sử. Năm Đại Hòa thời Đường Văn Tông chuyển làm Tư mã châu Thiểm (huyện Thiểm, Hà Nam) rồi theo việc quân nơi biên ải. Sau khi về nội địa, ở Hàm Dương (tây bắc Trường An).

THẬP NGŨ DẠ NGUYỆT VỌNG∗

Trung đình địa bạch thụ thê nha

Lãnh lộ vô thanh thấp quế hoa∗ Kim dạ nguyệt minh nhân tận vọng Bất tri thu tứ tại thùy gia.

ĐÊM RẰM NHÌN TRĂNG

Cây sân quạ đậu đất sương nhòa

Móc lạnh âm thầm quế ướt hoa

Trăng sáng đêm nay người ngó hết

Chẳng hay thu tứ ở gần xa. ■

∗ Đầu đề có sách in thêm bốn chữ “Gửi Đỗ Lang Trung” (Ký Đỗ Lang Trung). ∗ Hoa quế: Có sách ghi hoa “mộc tê”.

VƯƠNG KIẾN

Page 213: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG LỆNH

433

VƯƠNG LỆNH ( 1032 – 1059) Quê Giang Tô. Bạn thân của Vương An Thạch (Tống). Có tư tưởng đổi mới. Mất sớm. Có sách « Quảng Lăng tiên sinh văn tập ».

TỐNG XUÂN

Tam nguyệt tàn hoa lạc cánh khai

Tiểu thiềm nhật nhật yến phi lai

Tử qui dạ bán do đề huyết

Bất tín đông phong hoán bất hồi.

TIỄN XUÂN

Xuân muộn hoa tàn hoa lại nở

Hiên bên buổi buổi én bay chơi

Đêm khuya giọng cuốc còn ra rả

Gọi mãi làn đông có tái hồi!

Page 214: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

434

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG LIỆT Sống khoảng niên hiệu Đại Lịch (Đường Đại Tông, 770).

TÁI TH ƯỢNG KHÚC ( I )

Hồng nhan tuế tuế lão Kim Vi∗

Sa tích niên niên ngọa thiết y∗

Bạch Thảo∗ thành trung xuân bất nhập

Hoàng Hoa Thú∗ thượng nhạ trường phi.

BÀI HÁT TRÊN ẢI ( I )

Trẻ trai năm tháng mãi Kim Vi

Đồi cát bao lần trải chiến y

Bạch Thảo thành nay xuân chả tới

Ải Hoàng Hoa Thú nhạn bay đi.

■ ∗ Kim Vi: Tên núi ở ngoại Mông cổ. ∗ Thiết y: Áo chiến, áo giáp. ∗ Bạch Thảo: Thành ở bãi cỏ trắng, nên đặt tên theo. ∗ Hoàng Hoa Thú: Tên cửa ải quan trọng ở phía bắc châu Y (gần Y Ngô).

Page 215: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG LIỆT

435

TÁI THƯỢNG KHÚC 2

Cô thành tịch đối thú lâu nhàn

Hồi hợp thanh minh vạn nhận san

Minh kính bất tu sinh bạch phát

Phong sa tự giải lão hồng nhan.

BÀI HÁT TRÊN ẢI 2

Thành trơ lầu thú∗ bóng chiều lan

Trời thẳm quanh co núi ngút ngàn

Gương sáng chả nên soi tóc bạc

Trẻ trai gió cát xạm hồng nhan.

∗ - Lầu thú: Lầu canh (vọng gác) của lính thú.

Page 216: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

436

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

VƯƠNG VŨ XỨNG Quê Tế châu (Sơn Đông). Tự là Nguyên Chi. Đậu Tiến sĩ thời Tống Thái Tông. Tính cương trực, dâng thư can gián bị biếm chức.

THANH MINH

Vô hoa vô tửu quá thanh minh

Hứng vị tiêu nhiên tự dã tăng

Tạc nhật lân gia khất tân hỏa

Nhiễu song phân dữ độc thư đăng.

TIẾT THANH MINH

Thanh minh đón tết không hoa rượu

Cuộc sống sơ sài chả khác sư

Hôm trước nhà bên nhen lửa mới∗

Bên song nhờ sáng đọc Thi, Thư.

∗ Nhen lửa mới: Tết thanh minh còn gọi là Hàn thực (ăn đồ lạnh). Vì tục xưa kiêng đốt lửa ngày 3 tháng 3 âm lịch. Do đó hôm sau mọi nhà mới nhen lửa mới để nấu nướng.

Page 217: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG VŨ XỨNG

437

DƯ ĐIỀN ĐIỆU ( I )

Đại gia tề lực chước sàn nhan,

Nhĩ thính điền ca thủ mạc nhàn.

Các nguyện chủng thành thiên bách sách,

Đậu ky hòa tuệ mãn thanh san.

VỠ HOANG ( I )

Mọi người chung sức vỡ đồi hoang

Giữa giong thôn ca việc rộn ràng.

Đều muốn cấy trồng ngàn vạn mẫu,

Đậu non lúa mấy khắp non ngàn.

Page 218: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

438

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

DƯ ĐIỀN ĐIỆU ( II )

Bắc san chủng liễu chủng nam san,

Tương trợ lực canh khởi hữu thiên.

Nguyện đắc nhân gian giai tự ngã,

Dã ưng tứ hải thiêu hoang điền.

VỠ HOANG ( II )

Trồng xong núi bắc lại non nam

Cầy cấy đua nhau gắng sức làm

Mong khắp cõi đời như vậy cả

Rồi ra bốn bể ít đồng hoang.

Page 219: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

439

VƯƠNG XƯƠNG LINH Tự Thiếu Bá, người Giang Ninh (nay là tỉnh Giang Tô) hoặc Trường An (tỉnh Thiểm Tây). Đỗ Tiến sĩ năm 727. Tính tình cương trực nên hay bị biếm truất. Sau bị bức hại chết

KHUÊ OÁN

Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu

Xuân nhật ngưng trang thướng thúy lâu

Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc

Hối giáo phu tế mịch phong hầu.

NỖI OÁN PHÒNG KHUÊ

Phòng khuê thiếu phụ chả hay sầu

Xiêm áo ngày xuân dạo thúy lầu

Chợt thấy đầu bờ màu lá liễu

Hối xui chồng kiếm ấn phong hầu.

Page 220: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

440

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

LƯ KHÊ BI ỆT NHÂN ∗

Vũ Lăng khê khẩu trụ thiên châu

Khê thủy tùy quân hướng bắc lưu

Hành đáo Kinh Môn thượng Tam Giáp

Mạc tương cô nguyệt đối viên sầu.

CHIA TAY Ở LƯ KHÊ∗

Vũ Lăng∗ cửa lạch con thuyền đậu

Dòng chảy theo anh hướng bắc lau

Đi tới Kinh Môn lên Tam Giáp

Đừng soi trăng lẻ vượn đêm sầu.

∗ Có sách in: “Lư Khê chủ nhân”. ∗ Lư Khê: Ở Tây nam tỉnh Hồ Nam. ∗ Vũ Lăng: Nay thuộc huyện Thường Đức, tỉnh Hồ Nam.

Page 221: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

441

LƯƠNG VIÊN

Lương Viên thu trúc cổ thời yên

Thành ngoại phong bi dục mộ thiên

Vạn thặng tinh kỳ hà xứ tại

Bình Đài tân khách hữu thùy liên.

VƯỜN LƯƠNG

Vườn Lương∗ trúc cũ khói thu vương

Gió thảm ngoài thành chiều xám buông

Cờ xí muôn xe đâu đó nhỉ?

Bình Đài khách khứa có ai thương.

∗ Vườn Lương: Còn gọi “Thố Viên”, nay là thị trấn Thương Khâu, phía đông tỉnh Hà Nam. Lương Hiếu Vương là con vua Hán Văn Đế cho xây dựng lầu gác, gọi là Bình Đài, mời các danh sĩ như Trâu Dương, mai Thặng, Tư Mã Tương Như tới đây yến tiệc, sáng tác thơ phú. Sau này “Vườn Lương” được coi là trung tâm văn học đầu đời Hán.

Page 222: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

442

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

PHÙ DUNG LÂU TỐNG TÂN TI ỆM

Hàn vũ liên giang dạ nhập Ngô,

Bình minh tống khách Sở sơn cô.

Lạc dương thân hữu như tương vấn,

Nhất phiến băng tâm tại ngọc hồ.

LẦU PHÙ DUNG TIỄN TÂN TIỆM

Mưa lạnh liền sông tối tới Ngô

Sớm mai tiễn khách Sở non trơ.

Bạn thân thành Lạc như thăm hỏi,

Một tấm lòng băng giữa ngọc hồ.

Page 223: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

443

TÂY CUNG THU OÁN

Phù dung bất cập mỹ nhân trang

Thủy điện phong lai châu thúy hương

Khước hận hàm tình yểm thu phiến

Không huyền minh nguyệt đãi quân vương.

NỖI OÁN MÙA THU NƠI CUNG TÂY

Hoa sen không sánh được người đẹp

Rèm ngọc lầu hồ gió thoảng hương

Lại oán quạt thu e ấp nỗi

Trăng sông suông sáng đợi quân vương.

Page 224: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

444

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÂY CUNG XUÂN OÁN

Tây cung dạ tĩnh bách hoa hương

Dục quyển châu liêm xuân hận trường

Tà bão vân hòa thâm kiến nguyệt

Lung linh thụ sắc ẩn Chiêu Dương.

NỖI OÁN MÙA XUÂN CUNG TÂY

Cung Tây∗ đêm lặng vạn hoa thơm

Muốn cuốn rèm châu xuân hận vương

Nghiêng lướt Vân Hòa∗ trăng đẫm ánh

Màu cây loang loáng lấn Chiêu Dương∗.

∗ Cung Tây: Cung nhà vua. Đây là cung Trường Tín trong cung Trường Lạc. ∗ Vân Hòa: Tên đàn (một loại đàn tỳ bà). ∗ Chiêu Dương: Tên cung điện trong cung Vị Ương, nơi Triệu Phi Yến ở.

Page 225: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

445

THÁI LIÊN KHÚC

Hà diệp la quần nhất sắc tài,

Phù dung hướng kiểm lưỡng biên khai

Loạn nhập trì chung khan bất kiến,

Văn ca thủy gác hữu nhân lai.

KHÚC HÁT HÁI SEN

Tờ sen quần lụa một màu tươi,

Hai má phù dung ửng cả đôi.

Bóng loạn trong đầm nhìn chả thấy,

Nghe ca mới biết có người chơi.

Page 226: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

446

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

THANH LÂU KHÚC

Bạch mã kim yên tụng Vũ hoàng∗

Tinh kỳ thập vạn túc Trường Dương

Lâu đầu thiếu phụ minh tranh tọa

Dao kiến phi trần nhập Kiến Chương.

KHÚC HÁT LẦU XANH∗

Ngựa trắng yên vàng theo Vũ hoàng

Tinh kỳ mười vạn ngợp Trường Dương

Ngang lầu gái trẻ ôm đàn dạo

Cát bụi bay vào điện Kiến Chương.

■ ∗ Vũ Hoàng: Chỉ Hán Vũ Đế. ∗ Lầu xanh: 1. Ở đây chỉ Kỹ viện; 2. Đời Hán có lầu Hưng Quang, trên treo toàn cờ màu xanh, nên gọi “Thanh lâu”. Ngoài ra, còn dùng chỉ lầu gác nhà quyền quý, hoặc nơi người đẹp ở.

+ Trường Dương: Tên một ly cung đời Hán (Ly cung là nơi vua nghỉ ngơi ngoài cung điện chính trong Hoàng Thành). Trường Dương ở tây Trường An.

+ Gái trẻ: Ở đây là kỹ nữ + Kiến Chương: Tên cung điện đời Hán ở ngoái phía

tây Trường An.

Page 227: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

447

TỐNG BIỆT

Túy biệt giang lâu quất dữu hương,

Giang phong dẫn vũ nhập thuyền lương.

Ức quân dao tại Tương sơn nguyệt,

Sầu thính thanh viên mộng lý trường.

TIỄN ĐƯA

Say biệt lầu sông bưởi quất thơm,

Gió sông mưa hắt mát đầy khoang.

Nhớ chàng trăng sáng non Tương ngái

Giữa mộng dài nghe vượn hú buồn.

Page 228: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

448

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÒNG QUÂN HÀNH ( I )

Phong Hỏa thành tây bách xích lâu

Hoàng hôn độc tọa hải phong thu

Cánh xuy Khương địch quan sơn nguyệt

Vô ná kim khuê vạn lý sầu.

HÀNH KHÚC TÒNG QUÂN ( I )

Phong Hỏa∗ thành xây trăm thước lầu

Chiều vàng ngồi le ngợp hơi thu

Khèn Khương∗ thổi khúc «Trăng quan ải»∗

Chợt dấy phòng khuê vạn dặm sầu.

■ ∗ Phong Hỏa (hoặc Phong Toại, Phong Yên) là thành lũy quan trọng bậc nhất ở tiền tuyến, nhằm dò xét địch tình và báo hiệu bằng lửa hoặc khói khi có giặc tới. Ban đêm có giặc thì đốt lửa để cho các nơi chung quanh biết. Ban ngày thì đốt cỏ khô (có thể cho lẫn “phân chó sói” để thêm khói) cho khói bốc cao làm tín hiệu báo động… ∗ Khương: Là một dân tộc ở Tây Vực (có sách nói là Miêu hoặc Hồ). Khèn Hồ làm bằng trúc, có từ 3 tới 5 lỗ. ∗ Trăng quan ải (quan san nguyệt): Tên một bản nhạc dùng cho Khèn - Sáo.

Page 229: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

449

TÒNG QUÂN HÀNH ( II )

Thanh Hải trường vân ám Tuyết san

Cô thành dao vọng Ngọc Môn quan

Hoàng sa bách chiến xuyên kim giáp

Bất phá Lâu Lan chung bất hoàn.

HÀNH KHÚC TÒNG QUÂN ( II )

Thanh Hải∗ mây dài xám Tuyết san∗

Thành trơ xa ngó Ngọc Môn quan∗

Cát vàng, giáp sắt từng trăm trận

Chẳng phá Lâu Lan∗ chẳng lại làng.

∗ Thanh Hải: Tên tỉnh, trong có hồ lớn tên Thanh Hải. ∗ Tuyết san: Nhiều nơi có núi mang tên này, ở đây là núi Kỳ Liên, ngọn cao nhất cao 5.925 mét. ∗ Ngọc Môn quan: Còn gọi “Ngọc Quan”, nay thuộc huyện Đôn Hoàng, tỉnh Cam Túc. Phía đông là Dương Quân. Đây là hai cửa ải trọng yếu ở biên giới Tây Vực xưa. ∗ Lâu Lan: Thời Hán là tên một nước ở Tây Vực. Hán sai Phó Giới Từ đánh thắng, đổi tên là nước Thiện Thiện. Nay ở gần hồ Lốp-No

Page 230: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

450

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TÒNG QUÂN HÀNH ( III )

Tần thời minh nguyệt∗ Hán thời quan

Vạn lý trường chinh nhân vị hoàn

Đãn sử Long thành∗ Phi tướng tại

Bất giao hồ Mã độ Âm san∗.

HÀNH KHÚC TÒNG QUÂN ( III )

Y nguyên ải Hán với trăng Tần

Muôn dặm chinh phu bóng khuất dần

Phi tướng ví nay vẫn còn sống

Ngựa Hồ đâu dễ vượt non Âm.

∗ Trăng sáng: Có tư liệu ghi là tên cửa ải thời Tần (Minh Nguyệt). ∗ “Long Thành”: Là một tên gọi Hung Nô thời Hán. “Long Thành phi tướng” là tên gọi Lý Quảng, tướng tài thời Hán, nhiều lần đánh dẹp Hung Nô. Người Hung Nô sợ hãi gọi ông là “Tướng quân bay” (phi tướng). ∗ Âm san: Tên núi ở Tuy Viễn. Xưa là biên giới Hán – Hung Nô

Page 231: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

451

TỐNG BIỆT NGỤY NHỊ

Túy biệt giang lâu quất dữu hương

Giang phong dẫn vũ nhập chu lương

Ức quân dao tại Tương sơn nguyệt

Sầu thính thanh viên mộng lý trường.

TIỄN BIỆT ANH HAI NGỤY

Tiễn biệt lầu sông bưởi quất thơm

Mưa sông gió hắt lạnh đầy khoang

Nhớ anh trăng sáng non Tương thẳm

Tiếng vượn nào nghe giữa mộng buồn.

Page 232: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

452

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TỐNG TIẾT ĐẠI PHÓ AN LỤC∗

Tân đầu vân vũ ám Tương san∗

Thiên khách ly ưu sở địa nhan

Dao tống thiên chu An Lục quận

Thiên biên hà xứ Mục Lăng quan.

TIỄN BÁC TIẾT ĐI AN LỤC

Mây mưa đầu bến ám non Tương

Đất Sở∗ buồn xa khách võ vàng

Xa tiễn con thuyền về Lục quận

Chân trời đâu nhỉ Mục lăng quan∗.

■ ∗ An Lục: Ở phía tây bắc Vũ Hán (Hồ Bắc). ∗ Tương Sơn: Tức Quân sơn, ở hồ Động Đình. ∗ Đất Sở: Vùng này nói chung trước kia thuộc Sở. ∗ Mục Lăng quan: phía đông bắc quận An Lục.

Page 233: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

453

TRÙNG BIỆT LÝ BÌNH SỰ∗

Mạc đạo thu giang ly biệt nan

Châu thuyền minh nhật thị Trường An

Ngô cơ hoãn vũ lưu quân túy

Tùy ý thanh phong∗ bạch lộ hàn.

LẠI BIỆT ÔNG BÌNH SỰ HỌ LÝ

Đừng bảo sông thu ly biệt khó

Con thuyền mai sớm lại Trường An

Nàng Ngô múa chậm say anh đấy

Sương bạc cây xanh nỗi lạnh tràn.

∗ Bình sự: Là một chức quan coi việc Hình. ∗ Phong: Một loại cây cao, lá hình bàn tay. Ngoài có “răng cưa”, mùa thu lá chuyển màu đỏ, mùa xuân có hoa.

Page 234: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

454

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

XUÂN CUNG KHÚC

Tạc dạ phong khai lộ tỉnh đào

Vị ương tiền điện nguyệt luân cao

Bình dương ca vũ tân thừa sủng

Liêm ngoại xuân hàn tứ cẩm bào.

CUNG XUÂN

Bên giếng đêm qua làn gió động

Vị ương điện trước ánh trăng cao

Bình Dương ca múa thêm chiều chuộng

Xuân lạnh ngoài hiên tặng cẩm bào.

Page 235: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

455

MỤC LỤC TÁC GIẢ THƠ BỐN CÂU

LỜI ĐẦU SÁCH...................................................... 3 ÂU DƯƠNG CHIÊM................................................7 ÂU DƯƠNG TU.......................................................8 BẠCH NGỌC THIỀM.............................................27 BAO HÀ.................................................................28 CẢNH VỸ...............................................................29 CAO BIỀN .............................................................30 CAO THÍCH...........................................................38 CAO THIỀM...........................................................42 CHÍ NAM................................................................43 CHU HI..................................................................44 CHU KHÁNH DƯ...................................................49 CHU TẤT ĐẠI .......................................................51 CHU THỤC CHÂN.................................................52 CỐ HUỐNG...........................................................57 DÃ TĂNG...............................................................61 DIỆP THÁI ........................................................... 62 DIỆP THIỆU ÔNG.................................................63 DƯƠNG BỊ ...........................................................64 DƯƠNG CỰ NGUYÊN..........................................66 DƯƠNG VẠN LÝ...................................................68 DƯƠNG PHÁC......................................................74 DƯƠNG SĨ NGẠC.................................................75

Page 236: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

456

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ĐOÀN THÀNH THỨC ...........................................77 ĐỖ LỖI...................................................................79 ĐỖ MỤC ...............................................................80 ĐỖ PHỦ.................................................................92 ĐỖ THẨM NGÔN ...............................................103 ĐỖ TUÂN HẠC....................................................105 GIẢ CHÍ ..............................................................107 GIẢ ĐẢO..............................................................114

HẠ TRI CHƯỞNG.............................................. 118 HÀN CÂU............................................................ 120 HÀN DŨ ............................................................. 121 HÀN HOẰNG (HOÀNH)..................................... 124 HÀN TÔNG ........................................................ 127 HÀN TƯỜNG..................................................... 128 HOA NHAN......................................................... 129 HOÀNG PHỦ NHIỄM......................................... 130 HOÀNG SÀO ..................................................... 134 HỒNG TUÂN...................................................... 135 HỨA HỒN .......................................................... 136 LA ẨN................................................................ 138 LÂM CHẨN ........................................................ 141 LÂM THĂNG....................................................... 142 LÂU DĨNH .......................................................... 143 LIỄU TÔNG NGUYÊN ....................................... 144 LỘ ĐỨC CHƯƠNG............................................ 147 LỤC DU.............................................................. 148 LƯ BẬT............................................................... 155

Page 237: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

457

LƯ ĐÌNH KỲ....................................................... 157 LƯ MAI PHA....................................................... 158 LƯƠNG HOÀNG ............................................... 161 LƯU HÀN............................................................ 162 LƯU KHẮC TRANG .......................................... 163 LƯU QUÝ TÔN .................................................. 164 LƯU SƯ THIỆU.................................................. 165 LƯU TỬ VỰNG.................................................. 166 LƯU TRƯỜNG KHANH .................................... 167 LƯU PHƯƠNG BÌNH ........................................ 172 LƯU VŨ TÍCH .................................................... 173 LÝ BẠCH ........................................................... 183 LÝ CẤU............................................................... 212

LÝ CHỬNG..........................................................214 LÝ DỤC................................................................217 LÝ ĐOAN.............................................................219

LÝ HOA …………………… ………………...221 LÝ GIA HỰU........................................................222

LÝ ÍCH.................................................................223

LÝ KIẾN HUÂN....................................................228

LÝ KỲ ..................................................................229

LÝ NGAO.............................................................230

LÝ THÂN .............................................................231

LÝ THIỆP.............................................................232

LÝ THƯƠNG ẨN.................................................233

LÝ ƯỚC ..............................................................241

MẠNH ĐẠI VŨ .....................................................242

Page 238: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

458

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

MẠNH HẠO NHIÊN .............................................243

MỤC ĐỒNG.........................................................244

NGHIÊM VŨ ........................................................245

NGÔ DUNG.........................................................246

NGÔ DUY TÍN .....................................................247

NGÔ ĐÀO............................................................248

NGÔ TU LƯƠNG ................................................249

NGÔ TƯỢNG CHI ..............................................250

NGUYÊN CHẨN ..................................................251

NHẠC PHI ...........................................................253

ÔN ĐÌNH QUÂN ..................................................254

ÔNG QUYỂN.......................................................256

PHẠM THÀNH ĐẠI ..............................................257

PHỔ ĐỘ THIỀN SƯ ............................................262

SÁI HY TỊCH .......................................................263

SẦM THAM..........................................................264

TẠ PHƯƠNG ĐẮC..............................................273

TẠ CAO ...............................................................275

TÀO BÌNH............................................................276

TÀO NGHIỆP ......................................................277

TĂNG KỶ.............................................................278

TÂN KHÍ TẬT.......................................................279

TẦN QUÁN..........................................................280

THÁI XÁC............................................................281

THẠCH NHU .......................................................282

THẨM THUYÊN KỲ .............................................283

THÍCH HẠO NHIÊN.............................................284

Page 239: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

459

THÍCH LINH NHẤT..............................................285

THIÊN BẢO CUNG NHÂN...................................287

THÔI HỘ..............................................................288

THÔI HUỆ ĐỒNG................................................290

THÔI LỖ ..............................................................291

THÔI MẪN ĐỒNG ...............................................292

THÔI QUỐC PHU................................................293

THƯỜNG KIẾN...................................................294

TIỀN KHỞI ..........................................................298

TIẾT ĐÀO............................................................300

TIỂU THUYẾT CHI..............................................301

TÔ THỨC ............................................................304

TỐNG CHI VẤN...................................................328

TRẦN DỮ NGHĨA................................................330

TRẦN ĐÀO..........................................................331

TRẦN HỰU .........................................................332

TRẦN NGỌC LAN ...............................................333

TRIỀU ĐOAN HỮU .............................................334

TRIỆU HỖ ...........................................................335

TRIỆU SƯ TÚ......................................................339

TRÌNH HIỆU........................................................340

TRÌNH HIỆU HẠO ...............................................342

TRỊNH CỐC.........................................................343

TRỊNH HỘI ..........................................................345

TRỪ QUANG HY.................................................346

TRƯƠNG BÍCH...................................................347

TRƯƠNG DUYỆT ...............................................348

Page 240: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

460

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

TRƯƠNG HỖ ......................................................350

TRƯƠNG HÚC ...................................................352

TRƯƠNG HỰU...................................................353

TRƯƠNG KẾ ......................................................354

TRƯƠNG KIỀU...................................................356

TRƯƠNG KÍNH TRUNG.....................................358

TRƯƠNG LAI......................................................360

TRƯƠNG NGẠC.................................................361

TRƯƠNG THỨC.................................................362

TRƯƠNG TỊCH...................................................363

TRƯƠNG TIẾT ...................................................366

TRƯƠNG TRỌNG TỐ ........................................367

TRƯƠNG TỬ DUNG ..........................................372

TRƯƠNG VỊ ........................................................374

TƯ KHÔNG THỰ ................................................376

TƯ MÃ LỄ ...........................................................377

TƯ MÃ QUANG...................................................378

TỪ HUYỀN..........................................................379

TỪ NGUYÊN KIỆT ..............................................388

TƯỞNG DI CUNG...............................................389

UNG ĐÀO............................................................390

ƯƠNG KỲ ...........................................................391

VI TRANG............................................................392

VI ỨNG VẬT........................................................395

VÔ DANH ............................................................398

VU HỰU ..............................................................401

VŨ NGUYÊN HÀNH ............................................402

Page 241: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

VƯƠNG XƯƠNG LINH

461

VƯƠNG AN THẠCH ...........................................405

VƯƠNG BIỂU .....................................................412

VƯƠNG BỘT ......................................................413

VƯƠNG CHI HOÁN ............................................415

VƯƠNG CHU......................................................418

VƯƠNG DUY ......................................................419

VƯƠNG GIÁ .......................................................428

VƯƠNG HÀN ......................................................430

VƯƠNG KÝ.........................................................431

VƯƠNG KIẾN .....................................................432

VƯƠNG LỆNH ....................................................433

VƯƠNG LIỆT ......................................................434

VƯƠNG VŨ XỨNG.............................................436

VƯƠNG XƯƠNG LINH.......................................439

MỤC LỤC TÁC GIẢ THƠ BỐN CÂU...................455

Page 242: ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU PHẦN 2

462

BÙI H�NH CN — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU

ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU gồm 428 bài thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt của 170 tác giả thời Đường và Tống Trung Quốc cổ. Cụ Bùi Hạnh Cẩn dịch 2010; In thử nhất khổ 14 x 20 cm: 02 quyển 462 trang tại nhà in NoiLieuhaha tháng 3-2014.