Phần nội dung tự nghiên cứu

15
Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông GVHD: Thầy Lê Đức Long Nhóm SVTH: Lư Quan Hùng_K37.103.513 Yamin_K37.103.516 Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528

Transcript of Phần nội dung tự nghiên cứu

Page 1: Phần nội dung tự nghiên cứu

Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh

Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông

GVHD:

Thầy Lê Đức Long

Nhóm SVTH:

Lư Quan Hùng_K37.103.513

Yamin_K37.103.516

Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528

Page 2: Phần nội dung tự nghiên cứu

Phần Nội Dung Tự Nghiên Cứu.

1. Cac mô hinh triên khai e-Learning – mô hinh học kêt hơp có nhưng ưu điêm gi đê ap dung cho ngư canh dạy va học ơ Viêt Nam

2. Ngư canh dạy va học ơ Viêt Nam: nhưng thuân lơi va hạn chê3. Vân đê Social Science đôi vơi người Viêt Nam khi tham gia

dạy va học trực tuyên4. Mô hinh sư phạm cho dạy học trực tuyên ơ nhiêu góc nhin

khac nhau.

I. Cac mô hinh triên khai e-Learning – mô hinh học kêt hơp có nhưng ưu điêm gi đê ap dung cho ngư canh dạy va học ơ Viêt Nam.

Cac mô hinh triên khai e-Learning như:

Cac trường đại học, cao đẳng đã tích cức triên khai E-learning: Một sô trường đại học đã tích cực triên khai hê thông Elearning, xây dựng trung tâm học liêu mơ, thư viên điên tử. Huy động nhiêu nguồn lực như kinh phí cac dự an, kinh phí ngân sach, kinh phí cac doanh nghiêp hỗ trơ... đê đầu tư hạ tầng CNT, tâp huân cho giang viên va xây dựng hê thông tai liêu, bai giang phuc vu cho viêc học tâp, nghiên cứu của học sinh, sinh viên.

Bộ Giao duc va Đao tạo phôi hơp vơi cac doanh nghiêp triên khai E-Learning va thi trực tuyên. Thứ nhất, la Cuộc thi "Thiêt kê hồ sơ bai giang điên tử E-learning" năm học 2009 - 2010 nằm trong khuôn khổ của chương trinh hơp tac giưa Bộ Giao duc va Đao tạo va Quỹ Laurence S. Ting. Cuộc thi đã huy động đươc sô lương lơn giao viên tham gia (vòng sơ khao khoang 3,200; vòng

Page 3: Phần nội dung tự nghiên cứu

chung khao 855 giao viên). Đã có 154 bai giang đạt giai, trong đó: Giai nhât (3), giai nhi (5), giai ba (24), giai KK (48) va qua tăng (74).Tp. Hồ Chí Minh, Ha Nội, Thai Binh, Kon Tum la nhưng địa phương đạt nhiêu giai cao. Năm học 2010-2011 Bộ GD&ĐT tiêp tuc tổ chức cuộc thi nói trên, thê hiên quyêt tâm triên khai E-learning đôi vơi HS phổ thông . Thứ hai, cuộc thi giai toan qua mạng tại Website Violympic.vn, la chương trinh hơp tac giưa Bộ GD&ĐT vơi Công ty TNHH nội dung sô FPT, cuộc thi đã đươc tổ chức năm thứ ba, la một sân chơi bổ ích, hứng thú cho hang trăm ngan học sinh (tiêu học, THCS) yêu thích môn toan trên toan quôc. Thứ ba, Cuộc thi Olympic tiêng Anh (IOE) la chương trinh hơp tac giưa Tổng Công ty truyên thông Đa phương tiên Viêt Nam VTC vơi Bộ GD&ĐT. Cuộc thi đã quy tu đươc hơn 4000 thí sinh la HS Tiêu học, THCS của 54 tỉnh, thanh phô trong ca nươc.

Ưu thê của Blended-learning – mô hinh học kêt hơp:

o B-learning hương đên muc tiêu phat huy tôt nhât cac thê mạnh của dạy học truyên thông vơi dạy học trực tuyên đê thúc đẩy hiêu qua học tâp va giang dạy của ca học sinh va giao viên.

o B-learning tạo điêu kiên cho học sinh tích cực, chủ động hơn thông qua viêc tương tac: học sinh – học sinh đê học hỏi lẫn nhau, học sinh – giao viên qua viêc hương dẫn trực tiêp của giao viên ca ơ trên lơp va qua mạng; học sinh – tương tac vơi cac chuyên gia ơ bât kỳ một nơi nao trên thê giơi.

o Học tâp kêt hơp giúp cho học sinh có nhiêu kinh nghiêm học tâp hơn: Tân dung công nghê, B-learning cho phép học sinh học theo tôc độ của riêng họ, sử dung cac phương thức học tâp ưa thích, va nhân đươc phan hồi thường xuyên va kịp thời vê hoạt động tham gia.

o B-learning se tăng cường kiêm soat va trach nhiêm của người học: học sinh va phu huynh có trach nhiêm hơn trong viêc nhăc nhơ học sinh lam bai tâp vê nha. 

o Đôi vơi giao viên:  B-learning giúp giao viên điêu khiên đươc thực tiễn giang dạy của chính họ đòi hỏi một sự thay đổi đang kê trong thực tiễn giang dạy. giao viên se tùy chỉnh nhưng thiêt kê giao an dựa trên nhu cầu của học sinh bao gồm phong cach, sơ thích va kha năng học tâp.

Đôi vơi cac nha giao duc: B-learning se giúp cho họ tự điêu chỉnh va quyêt định nội dung cac chương trinh giang dạy, san phẩm của hoạt động học tâp va môi trường học tâp tôt nhât phuc vu cho nhu cầu của mỗi học sinh.

Page 4: Phần nội dung tự nghiên cứu

Kêt hơp đan xen giưa phương phap dạy học truyên thông va phương phap E-learning:

Vơi mỗi cach học, phương phap dạy học đêu có nhưng ưu – nhươc điêm khac nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn.

Như vây, chúng ta phai kêt hơp ca hai cach học tâp: e-Learning va truyên thông đê đem lại hiêu qua cao nhât cho học viên. Giai phap kêt hơp nay đươc gọi la BLENDED SOLUTION.

Mô hình kết hợp. Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyên

thông, vai trò của người giao viên la thiêt yêu. Người giao viên có thê xuât hiên dươi dạng ao hay thực tùy nội dung cần giang dạy..

Trong dạy học tại lơp truyên thông nên kêt hơp chiêu cac đoạn phim liên quan đên bai học cho học sinh lam quen dần vơi công nghê hiên đại. Lên kê hoạch học tâp cu thê, giao bai tâp cho học sinh, sinh viên đê có thê gặp nhau trao đổi trực tiêp hoặc qua diễn đan học tâp

Page 5: Phần nội dung tự nghiên cứu

Kiêm tra, đanh gia học sinh có thê dùng hinh thức trăc nghiêm tại lơp trên giây hoặc lam ngay trên may tính. Tăng cường học nhóm, thao luân nhóm, lam viêc theo nhóm va thực hiên cac dự an học tâp theo nhóm. Kiêm tra, đanh gia học sinh theo nhóm học tâp.

Trong lơp học truyên thông, cần tâp cho học sinh, sinh viên dần quen vơi viêc tim tai liêu trên mạng, chia sẻ tai liêu bằng cach cho đê tai, giơi thiêu địa chỉ nhưng trang web liên quan, nhưng tai liêu tham khao. Giao viên cần đưa công nghê thông tin vao trong giang dạy qua cac giao an điên tử, cac ban tin, bai viêt trên mạng va ca trò chơi điên tử cho môn học  (nêu có)

Một lơp học truyên thông lam cho mọi người gần gũi, chia sẻ tinh cam tôt hơn, thân thiên hơn. E-learning (100%) có tính ao, con người ít biêu lộ đươc tinh cam. Tính găn bó, hoa đồng, thân thiên cũng tạo môi trường học tâp tôt. Do đó, nếu kết hợp thì môi trường đó vẫn tồn tại và phát huy trong quá trình học tập. Có thê nêu điên hinh như lơp sau đại học, vẫn có nhưng giờ lên lơp truyên thông rât bổ ích, thầy cô giao gơi mơ thêm nhiêu vân đê ma giao trinh điên tử không thê nói hêt.

Công nghê E-Learning mở ra một kha năng tương tac tôi đa giưa người học va người dạy đồng thời khai thac nguồn thông tin vô tân của nhân loại. E-Learning hiên nay thực sự la cuộc cach mạng bơi sức mạnh, kha năng  linh hoạt va tính hiêu qua của nó. Vân dung công nghê nay, giúp cộng đồng kinh doanh có cơ hội tương tac liên tuc vơi nên khoa học quan trị hiên đại đang phat triên nhanh chóng. E-Learning tạo ra cơ hội cho mọi người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốt đời.

Đối với sinh viên: E-Learning hỗ trơ học tâp một cach linh động va tích

cực. E-.Learning cho phép lam viêc va học tâp trực tuyên, nghiên cứu va lam cac bai tâp, thi trăc nghiêm. E-Learning la một môi trường mơi, la cơ hội cho sinh viên, hỗ trơ cac bạn học tâp tại trường hoặc ơ nha, hay ơ cơ quan. E-Learning la cach dễ nhât giúp sinh viên tự chủ trong học tâp va thực hiên nhưng cam kêt học tâp của ban thân vơi thời gian va nổ lực của họ. Tim kiêm thông tin trên hê thông vê môn học của minh, download cac nguồn tai nguyên đươc cung câp, sinh viên có thê chia se tai nguyên vơi nhau trên mạng, tham gia vao viêc thao luân của lơp, chia se viêc học của minh vơi bạn bè, trao đổi ý tương vơi bạn cùng lơp. Tạo môi trường học tâp cộng tac giúp cai thiên cac khuyêt điêm ma cac phương phap truyên

Page 6: Phần nội dung tự nghiên cứu

thông mang lại như: tạo cho người học kha năng tự tin hơn khi phat biêu ý kiên của minh (nhươc điêm của PPDH theo nhóm nhỏ), ….Khuyêt nhươc điêm của E-Learning có thê thây: không thê đưa vao cac môn học đòi hỏi dạy kỹ năng (dù dùng video cũng có hạn chê), thích hơp vơi một sô đôi tương tự giac va hăng say học tâp, học viên cần có một sô kỹ năng nhât định mơi có thê tham gia đầy đủ…

Đối với giáo viên: E-Learning tạo môi trường giang dạy mơi cho giao

viên, cung câp công cu cho giao viên soạn giang, tổ chức lơp học, quan lý sinh viên, hương dẫn sinh viên tham gia thao luân nhóm, cung câp tai liêu giang dạy, cung câp kha năng câp nhât nhanh cac kiên thức va kỹ năng trong giang dạy…. Nhưng vân đê kiêm soat lơp học se đặt nặng trên vai giao viên, nhiêu kỹ năng E-Learning cần tiêp tuc đươc nghiên cứu đầy đủ hơn.

Đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng.Kha năng cộng tac cao, đường truyên có thê cũng đươc cai thiên tạo điêu kiên tôt nhât đê phuc vu cho qua trinh dạy – học nhưng khó có thê thay thê hoan toan phương phap giang dạy truyên thông.

Vơi mỗi cach học, phương phap dạy học đêu có nhưng ưu – nhươc điêm khac nhau. Vơi nhưng ưu điêm của cach dạy học truyên thông va E-learning, chúng ta cần kêt hơp tôt hai phương phap nay đê có đươc một hiêu qua đao tạo tôt hơn.

Giáo dục ngày càng phát triển với nhiều loại hình đa dạng, nhiều cách học linh động thuận tiện cho cả người dạy và người học.E-Learning chính là xu hướng mới nhất. Nắm bắt được điều này, E-Learning LAB ra đời với sứ mệnh kết nối người dạy và người học với kho tang tri thức rộng lớn.

II. Ngư canh dạy va học ơ Viêt Nam: nhưng thuân lơi va hạn chê:

Thuận lợi:

Nền giáo dục Việt Nam đạt được nhiều thành tựu

- Viêt Nam đươc nhiêu quôc gia va tổ chức quôc tê đanh gia la nươc có nhưng thanh tựu đang kê vê giao duc, đao tạo so vơi nhiêu nươc có

Page 7: Phần nội dung tự nghiên cứu

thu nhâp tính theo đầu người tương đương. Viêt Nam hoan toan có kha năng hoan thanh muc tiêu phat triên Thiên niên kỷ (MDG) vê phổ câp giao duc tiêu học trươc 2015. Viêt Nam đã xây dựng đươc một hê thông giao duc đầy đủ cac caaph học ơ mọi vùng, miên vơi nhiêu loại hinh trường lơp vơi sô lương học sinh đên trường ơ cac câp ngay cang tăng. Năm học 2014-2015, đã có hơn 22 triêu học sinh, sinh viên theo học trong hơn 37.000 cơ sơ giao duc-đao tạo.

- Giao duc đại học, cao đẳng cũng ngay cang đươc mơ rộng vê quy mô đao tạo, cơ sơ vât chât ngay cang đươc nâng câp, chương trinh đao tạo cần đươc đổi mơi. Nên giao duc đại học Viêt Nam một mặt đã đap ứng xu hương thê giơi la tiên tơi phổ câp giao duc đại học, mặt kahcs vẫn giư nên tang giao duc tinh hoa. Viêc đầu tư cho đội ngũ giao viên đã đươc chú trọng đặc biêt.

- Năm 2000, Viêt Nam đã đạt chuẩn quôc gia vê xóa mù chư va phổ câp tiêu học. Từ năm học 2002 – 2003, tỷ lê biêt chư của người lơn trong độ tuổi 15-24 đạt gần 95%, sô năm đi học trung binh của người dân đạt mức 7,3 năm. Viêc dạy chư dân tộc đã đươc đẩy mạnh ơ cac địa phương, nhờ đó tỷ lê người dân thiêu sô mù chư giam nhanh va mạnh.

- Nganh giao duc va đao tạo đã đạt va vươt cac chỉ tiêu cơ ban ma chiên lươc phat triên giao duc đê ra cho năm 2005 trong năm học 2003 – 2004. Phổ câp giao duc tiêu học đã đạt đươc thanh tích đang kê ơ tât ca cac vùng miên trong ca nươc. Viêt Nam đươc đanh gia la có tiên bộ nhanh hơn so vơi phần lơn cac nươc có thu nhâp thâp khac trên giơi trong viêc khăc phuc nhưng sự chênh lêch vê giơi va vê tỷ lê nhâp học đugnfs độ tuổi. Tỷ lê học sinh tiêu học nhâp học đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong thâp niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004-2005 (muc tiêu quôc gia đê ra la đạt 97% vao năm 2005. Trong năm học 2003-2004, hầu hêt cac địa phương trong ca nươc đã huy động đươc gần 90% trẻ khuyêt tât độ tuổi lơp 1 đi học hòa nhâp theo chương trinh va sach giao khoa mơi. Tât ca nhưng con sô nói trên cho thây Viêt Nam đã tạo đươc sự công bằng trong tiêp cân học tâp cho tât ca trẻ em gai, trai của cac dân tộc, ơ cac vùng, miên va đặc biêt quan tâm tơi nhưng trẻ có hoan canh đặc biêt khó khăn.

- Trong nhưng năm gần đây, ơ một sô trường đã đạt đươc nhưng tiên bộ trong viêc đổi mơi PPDH. Ở nhưng trường đã bồi dưỡng cho đội ngũ GV vê đổi mơi PPDH va trang bị PTDH mơi thi tinh hinh sử dung cac PPDH đã đươc cai thiên. Mặc dù thuyêt trinh vẫn còn la PPDH đươc sử dung thường xuyên nhât, nhưng đã có sự kêt hơp vơi cac PPDH khac, tăng cường thí nghiêm, thực hanh, lam viêc nhóm, sử dung cac PPDH tích cực.

Page 8: Phần nội dung tự nghiên cứu

Hạn chế:

Công tac giao duc va đao tạo trong nhưng năm qua có nhiêu tiên bộ. Tuy nhiên, trươc nhưng biên đổi to lơn của nên kinh tê sự nghiêp giao duc – đao tạo đang gặp phai nhưng khó khăn rât lơn. Quy mô giao duc – đao tạo có chiêu hương bị thu hẹp, chât lương giao duc, cơ sơ vât chât của cac trường học bị sút kém ơ nhiêu nơi, biêu hiên qua nhưng vân đê sau:Công tac giao duc va đao tạo trong nhưng năm qua có nhiêu tiên bộ. Tuy - Vân đê cơ sơ hạ tầng:

+ Cơ sơ hạ tâng hiên nay của Viêt Nam còn rât yêu kém Trường ôc đã thiêu nghiêm trọng lại cũ kỹ, muc nat. Hê thông phòng thí nghiêm hầu như chưa có cơ sơ đao tạo đạt chuẩn quôc tê. Cac giao cu, tai liêu học tâp khac cũng còn rât hạn chê. Hiên nay ca nươc vẫn còn 170.000 phòng học có nhu cầu đê xây dựng, sửa chưa đòi hỏi chi phí cao.+ Phương phap tư duy học tâp của sinh viên còn mang nặng tính đọc chép, chưa tư duy đươc minh học theo chuẩn mực nao.+ Thiêu nhưng khóa học đao tạo kĩ năng mêm học sinh.+ Sach vơ in không đủ kiên thức, tât ca cac sach vơ in ra hầu hêt la soạn lại, dịch lại của người khac; bai giẩng va bai thi của giao viên không có sự găn kêt, đa sô học sinh dùng phương phap học vẹt, học sinh không có cơ hội lam quen vơi khao cứu, tra cứu ma dựa vao giao viên va sach vơ la chính. Học sinh không có cơ hội vơi ra kiên thức bên ngoai ma chỉ có cơ hội đọc va học nhưng sach vơ in ra bơi bộ GD, không đươc thực hanh nên tính sang tạo không đươc phat huy triêt đê.+ Học một cach bị dồn nén kiên thức qua nhiêu (ví du như cac học sinh lơp 12 ma phai học qua hêt cac phép toan tích phân đạo ham, cac môn điên, sau đó cac em học vô nganh y, cac kiên thức đó coi như thừa thai, vô ích. Ở nươc ngoai, cac loại môn trên chỉ ap dung cho học sinh học nganh kỹ sư ma thôi).

- Hê thông giao duc nặng vê thi cử va bênh thanh tích: hê thông giao duc nươc ta nặng vê thi cử vơi nhưng kỳ thi kéo dai triên miên gây ap lực cho ca thí sinh lẫn phu huynh. Mặt trai của thi cử la tâm lý đôi phó thường trực nơi người học va nhưng cuộc chạy đua hanh lang nơi phu huynh nhằm tim kiêm cho con em minh nhưng bang điêm lâp lanh thanh tích ơ nhưng ngôi trường tôt. Hiên nay căn bênh thanh tích đang lan tran trong giao duc va trong xã hội.

- Vân đê cai cach giao duc: Nha nươc va bộ giao duc đã danh sự đầu tư thích đang cho cac dự an cai tạo giao duc. Nhưng nhưng kêt qua đạt

Page 9: Phần nội dung tự nghiên cứu

đươc thi hoan toan không như mong đơi. Vê cơ ban phương phap đọc chép vẫn la tinh trạng chung của hầy hêt cac cơ sơ giao duc, từ mầm non đên sau đại học. Sach giao khoa, giao trinh sửa chưa, thay đổi qua nhiêu ma vẫn không đap ứng đươc yêu cầu học tâp, nghiên cứu gây lên tinh trạng loạn sach.

III: Vân đê Social Science đôi vơi người Viêt Nam khi tham gia dạy va học trực tuyên:

Viêc triên khai E-learning tại cho cac trường phổ thông Viêt Nam gặp một sô khó khăn sau:

- Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chât lương nguồn tai nguyên bai giang E-learning la nhân tô quyêt định đên sô lương người tham gia học. Đê soạn bai giang E-learning có chât lương đòi hỏi tôn nhiêu công sức của giao viên. Hiên tại chê độ hỗ trơ chưa phù hơp vơi công sức bỏ ra đê soạn bai giang Elearning, vi vây chưa khuyên khích đôi vơi giao viên. Đời sông của giao viên gặp nhiêu khó khăn, ap lực thi cử, bênh thanh tích trong giao duc… hâu qua la giao viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiêu giao viên giỏi vê chuyên môn va kha năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dung công nghê (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm)còn hạn chê, nên chưa phat huy đươc đội ngũ nay.

- Hai là, về phía người học: Học tâp theo phương phap E-Learning đòi hỏi người học phai có tinh thần tự học, do anh hương cach học thu động truyên thông, tâm lý học phai có thầy (không thầy đô mầy lam nên), Nội dung qua tai tại trường… dẫn đên viêc tham gia học E-Learning chưa trơ thanh động lực học tâp. Nhiêu học sinh nghèo, nhât la ơ vùng sâu vùng xa, chưa thê trang bị may vi tính kêt nôi Internet, nhiêu thông tin không tôt trên mạng Internet dẫn đên gia đinh lo lăng khi con em vao mạng cũng la nhưng lý do lam hạn chê E-Learning đôi vơi HS phổ thông Viêt Nam.

- Ba là,  về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phai có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyên cap quang, xây dựng Website trường học va Website E-learning hoan chỉnh chi phí cao, nêu không tân dung hêt kha năng của Web se gây lãng phí.

- Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: Cần có can bộ chuyên trach phuc vu sự hoạt động của hê thông E-learning. Tuy nhiên, theo quy định hiên tại chưa có biên chê cho hoạt động nay ơ cac trường phổ thông.

Page 10: Phần nội dung tự nghiên cứu

IV: Mô hinh sư pham cho day hoc trưc tuyên ơ nhiêu goc nhin khac nhau:

Góc độ nội dung tri thức:

Góc độ phát triển hệ thống:

Page 11: Phần nội dung tự nghiên cứu