PGS.TS Trần Thị Quýrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33818/1/KL00080.pdf · Công tác...

109
LỜI CẢM ƠN! Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường. Em xin giửi lời cảm ơn tới các cô chú , anh chị đang công tác tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đặc biệt là cô Lê Thị Khánh Vân đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm tài liệu. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè - những người luôn bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận và có được kết quả như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Trần Thị Kiên K51 Thông tin – Thƣ viện

Transcript of PGS.TS Trần Thị Quýrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33818/1/KL00080.pdf · Công tác...

  • LỜI CẢM ƠN!

    Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Trần Thị Quý, người đã

    tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành

    Khóa luận này.

    Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin – Thư

    viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo, dạy

    dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.

    Em xin giửi lời cảm ơn tới các cô chú , anh chị đang công tác tại Cục

    Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đặc biệt là cô Lê Thị Khánh Vân

    đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm tài liệu.

    Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè - những người luôn bên em, động viên

    và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận và có được kết quả như

    ngày hôm nay.

    Em xin chân thành cảm ơn!

    Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010

    Sinh viên

    Trần Thị Kiên

    K51 Thông tin – Thƣ viện

  • BẢNG TỪ VIẾT TẮT

    Bảng từ viết tắt Tiếng Việt

    STT Từ viết tắt

    Nghĩa của từ

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    CN&TB

    CNH, HĐH

    DNN&V

    DV

    GPPM

    KH&CN

    KT-XH

    NC&PT

    TTCN

    TT-TV

    Công nghệ và Thiết bị

    Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

    Doanh nghiệp nhỏ và vừa

    Dịch vụ

    Giải pháp phần mềm

    Khoa học và Công nghệ

    Kinh tế - Xã hội

    Nghiên cứu và phát triển

    Thị trường công nghệ

    Thông tin – Thư viện

  • Bảng từ viết tắt Tiếng Anh

    STT Từ viết tắt

    Nghĩa của từ

    1

    2

    3

    TECHMART

    VISTA

    WTO

    Chợ công nghệ và thiết bị (Technology and

    Equipment Market)

    Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt

    Nam (Vietnam Information for Science and

    Technology Advance)

    Tổ chức thương mại thế giới (World Trade

    Organization)

  • MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

    1-Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

    2-Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3

    3-Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 3

    4-Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

    4.1-Phạm vi không gian .......................................................................... 3

    4.2-Phạm vi thời gian .............................................................................. 3

    5-Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3

    6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................... 4

    7-Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

    7.1-Phương pháp luận ............................................................................. 5

    7.2-Phương pháp cụ thể .......................................................................... 5

    8-Cấu trúc Khóa luận ..................................................................................... 5

    PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6

    CHƢƠNG 1: TECHMART MỘT DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT

    CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

    1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh

    tế - xã hội của đất nƣớc. .................................................................................. 6

    1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục ................... 6

    1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục ....................................................... 6

  • 1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục ................................... 8

    1.1.4-Đặc điểm người dùng tin của Cục ............................................... 11

    1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ nói riêng ................................ 15

    1.2.1-Vai trò của dịch vụ thông tin và thư viện nói chung .................. 15

    1.2.2-Vai trò của dịch vụ Techmart ...................................................... 17

    CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TECHMART

    TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

    2.1-Các khái niệm chung .............................................................................. 21

    2.1.1-Khái niệm Thị trường công nghệ ................................................. 21

    2.1.2-Khái niệm Giao dịch công nghệ ................................................... 21

    2.1.3-Khái niệm Techmart ..................................................................... 24

    2.2-Đối tƣợng của Techmart ........................................................................ 24

    2.3-Lịch sử ra đời và hoạt động của Techmart .......................................... 25

    2.4-Các loại hình Techmart .......................................................................... 30

    2.5-Nguyên tắc tổ chức hoạt động Techmart .............................................. 31

    2.6-Nội dung hoạt động của Techmart ........................................................ 31

    2.6.1-Trưng bày giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị . 31

    2.6.2-Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn ....................................... 33

    2.6.3-Hội thảo, hội nghị chuyên đề, Seminar ....................................... 35

    2.6.4-Techmart ảo ................................................................................. 36

    2.6.5-Khen Thưởng ............................................................................... 42

  • 2.6.6-Hoạt động của các tổ chức trung gian ......................................... 43

    2.6.7-Hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ.................... 45

    CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

    HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ THÔNG TIN TECHMART

    3.1-Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của Techmart.......................... 49

    3.1.1-Những thành tựu .......................................................................... 49

    3.1.2-Những khó khăn và hạn chế ........................................................ 54

    3.1.3-Nguyên nhân ................................................................................ 59

    3.2-Kiến nghị và đề xuất. .............................................................................. 60

    3.2.1-Về cơ chế đầu tư .......................................................................... 60

    3.2.2-Về nâng cao kiến thức ................................................................. 63

    3.2.3-Về môi trường pháp lý ................................................................. 63

    3.2.4-Về cơ chế tài chính ...................................................................... 64

    3.3-Các giải pháp thúc đẩy và phát triển Techmart .................................. 66

    3.3.1-Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong mua- bán và dịch vụ tư vấn

    giao dịch công nghệ .............................................................................. 66

    3.3.2-Các giải pháp kích cầu công nghệ ............................................... 66

    3.3.3-Các giải pháp kích cung công nghệ ............................................. 67

    3.3.4-Phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công nghệ ..... 67

    KẾT LUẬN .................................................................................................... 69

    TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70

    PHỤ LỤC ....................................................................................................... 74

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 1 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    LỜI MỞ ĐẦU

    1-Tính cấp thiết của đề tài

    Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc

    biệt là của công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động sâu sắc đến sự

    phát triển kinh tế thế giới. Thế giới đang chuyển dần từ xã hội công nghiệp

    sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa kinh tế được xác

    định là một xu thế khách quan, tạo cơ hội cho phát triển. Khoa học và công

    nghệ (KH&CN) sẽ có những bước nhảy vọt và những đột phá lớn, tác động

    nhiều mặt đến tất cả các quốc gia.

    Sau 20 năm thực hiện đường lối của Đảng, Việt Nam đã lớn mạnh về

    nhiều mặt, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, kinh tế tăng trưởng khá

    nhanh, công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước đã

    đạt được những kết quả to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn trong tình

    trạng khó khăn. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có tác động

    không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của Việt Nam.

    Sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý theo hướng phát triển kinh tế

    thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách

    nhiệm của các tổ chức dịch vụ công lập.

    Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra những cơ hội

    hợp tác và phát triển, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, song cũng cho thấy những

    thách thức mới, đặc biệt, có thể xuất hiện những dịch vụ thông tin quốc tế với

    sự cạnh tranh tăng lên, những vấn đề bản quyền sẽ ngày càng thắt chặt hơn,

    tác động đến hoạt động thông tin KH&CN trong nước.

    Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phát triển rộng khắp cả

    nước hình thành mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và công nghệ trong

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 2 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    thời gian qua. Nguồn tin khoa học và công nghệ được phát triển đáng kể, cơ

    bản đáp ứng những nhu cầu thông tin khoa học và công nghệ trong công cuộc

    công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

    Thị trường công nghệ là một bộ phận của nền kinh tế, có vai trò to lớn

    trong việc phát triển kinh tế xã hội. Phát triển thị trường công nghệ là một

    trong những trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN ở Việt Nam từ nay

    đến năm 2010. Thị trường công nghệ (TTCN) được hình thành và phát triển

    mạnh mẽ với đầy đủ các chủ thể tham gia sẽ góp phần quan trọng đưa nước ta

    đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

    Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ

    chức thông tin KH&CN trên cả nước, thực hiện chức năng thông tin, thư viện

    trung tâm của cả nước về KH&CN. Trong nhiều năm qua Cục Thông tin

    Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã phát triển nhiều dịch vụ thông tin khác

    nhau, trong đó có Chợ Công nghệ và Thiết bị tên tiếng anh Technology and

    Equipment Market (mà sau đây trong suốt Khóa luận xin dùng tên gọi viết tắt

    từ tiếng anh Techmart).

    Trong nhiều năm qua, hoạt động Techmart đã đi vào nề nếp, góp phần

    đáng kể giúp người dùng tin KH&CN tiếp cận được với các sản phẩm khoa

    học phục vụ sản xuất, nghiên cứu và triển khai.

    Tuy nhiên, để phát triển hiệu quả dịch vụ thông tin Techmart hơn nữa

    tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức hoạt động thông tin qua dịch

    vụ chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc

    gia” làm đề tài Khóa luận của mình, với mong muốn hoàn thiện hệ thống lý

    luận của Techmart và góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động

    Techmart nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin KH&CN cho người dùng tin, góp

    phần nâng cao hiệu quả phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn CNH,

    HĐH.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 3 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    2-Mục đích nghiên cứu

    Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và thiết

    bị, từ đó đưa ra một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu

    quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị trong tương lai.

    3-Đối tƣợng nghiên cứu

    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động của chợ

    công nghệ và thiết bị - Techmart.

    4-Phạm vi nghiên cứu

    4.1-Phạm vi không gian

    Tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia.

    4.2-Phạm vi thời gian

    Công tác tổ chức hoạt động của Techmart từ năm 2003 đến năm 2009.

    5-Nội dung nghiên cứu

    Để đạt được mục đích nghiên cứu, Khóa luận tập trung nghiên cứu một

    số nội dung sau:

    + Nghiên cứu khái quát về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

    Quốc gia.

    + Nghiên cứu khái quát lịch sử ra đời và phát triển của chợ công nghệ

    và thiết bị.

    + Tìm hiểu vai trò công tác tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và

    thiết bị.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 4 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    + Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động chợ công nghệ và

    thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

    + Đánh giá chất lượng hoạt động, đưa ra kiến nghị và giải pháp nâng

    cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thông tin Techmart.

    6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài

    Đã từ lâu, Chợ công nghệ và thiết bị đã thu hút được sự quan tâm của

    nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

    Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này: Đề tài

    “Giới thiệu chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam 2003 (Techmart Việt Nam

    2003)” do sinh viên Đỗ Thị Tươi lựa chọn viết khóa luận tốt nghiệp. Tác giả

    đã đi sâu nghiên cứu hiện trạng hoạt động của chợ công nghệ và thiết bị Việt

    Nam 2003 và một số giải pháp nhằm phát triển chợ công nghệ và thiết bị Việt

    Nam. Đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng tiêu chí và phương pháp

    đánh giá hiệu quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị (Techmart)” do ThS.

    Lê Thị Khánh Vân làm chủ nhiệm. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những thành

    công của các kỳ Techmart trong 7 năm (2003-2009) ở nước ta để xây dựng

    tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động Techmart. Các đề tài

    trên đã đưa ra cái nhìn tổng quan về chợ công nghệ thiết bị năm 2003 và

    nghiên cứu các kỳ Techmart để đưa ra các tiêu chí và phương pháp đánh giá

    hiệu quả hoạt động Techmart. Tuy nhiên, các đề tài chưa tìm hiểu về tổ chức

    hoạt động Techmart như là một dịch vụ thông tin. Như vậy, đề tài mà tôi lựa

    chọn làm Khóa luận hoàn toàn mới so với các đề tài trước đó, thể hiện ở cấu

    trúc và nội dung của Khóa luận.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 5 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    7-Phƣơng pháp nghiên cứu

    7.1-Phƣơng pháp luận

    Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và

    quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN,

    tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo, thông tin và thư viện.

    7.2-Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

    Để thực hiện Khóa luận này, một số phương pháp nghiên cứu sau đây

    đã được sử dụng:

    + Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu.

    + Phương pháp quan sát và điều tra thực tế.

    + Phương pháp thống kê.

    + Phương pháp mạn đàm, phỏng vấn chuyên gia tại Cục Thông

    tin KH&CN Quốc gia.

    8-Cấu trúc Khóa luận

    Ngoài phần lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục và phụ

    lục, Khóa luận gồm 3 chương:

    Chương 1: Techmart một dịch vụ thông tin đặc biệt của Cục Thông tin

    Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

    Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động Techmart tại Cục Thông tin

    Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

    Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả

    hoạt động dịch vụ thông tin Techmart.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 6 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    PHẦN NỘI DUNG

    CHƢƠNG 1

    TECHMART MỘT DỊCH VỤ THÔNG TIN ĐẶC BIỆT

    CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

    1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh

    tế - xã hội của đất nƣớc

    1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục

    Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay là Cục

    Thông tin KH&CN) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng

    đầu hệ thống các tổ chức thông tin KH-CN, thực hiện chức năng thông tin,

    thư viện trung tâm của cả nước về KH-CN.

    Cục được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 theo Quyết định số

    487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước trên cơ sở hợp nhất

    hai đơn vị: Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương với Thư viện

    Khoa học và Kỹ thuật Trung ương.

    Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương được thành lập theo quyết

    định của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 1960 trên nền tảng của

    Thư viện Học viện Viễn Đông Bác Cổ (do Nhà nước đô hộ Pháp thành lập từ

    tháng 01 năm 1901 với mục đích nghiên cứu Viễn Đông và Đông Dương).

    Trải qua quá trình hình thành và phát triển, từ năm 1969, Thư viện Khoa học

    và Kỹ thuật Trung ương được coi là Trung tâm tư vấn, điều hòa, phối hợp các

    hoạt dộng nghiệp vụ cho mạng lưới Thư viện Khoa học Kỹ thuật ở miền Bắc.

    Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Khoa học Kỹ thuật là quản lý tài liệu

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 7 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    khoa học kỹ thuật trong cả nước, hướng dẫn, giúp đỡ về tài liệu cho các

    ngành các cấp.

    Thư viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương được thành lập

    theo quyết định số 187 – CP ngày 04 tháng 10 năm 1972, tiền thân là phòng

    Thông tin Khoa học được thành lập vào tháng 08 năm 1961 theo nghị định số

    89/CP. Viện cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu của Đảng và Chính phủ,

    lãnh đạo các ngành và cơ sở nghiên cứu khác.

    Khi thành lập, tên gọi của Cục có sự thay đổi theo các giai đoạn từ năm

    1990 đến nay. Cụ thể như sau:

    + Thư viện Khoa học và kỹ thuật Trung ương, 1960-1990.

    + Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1972-1990.

    + Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia 1990-

    2004.

    + Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004 – 2010.

    + Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2010-

    Hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia rộng khắp đã được hoàn thiện và

    tiếp tục phát triển.

    Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia được xây dựng theo mô hình 4

    cấp: Trung ương, Bộ/ngành, địa phương và cơ sở. Cụ thể là:

    + Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan đầu mối liên kết Trung

    tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN.

    + 40 cơ quan thông tin KH&CN cấp Bộ/ngành gồm: 2 Trung tâm

    Thông tin chuyên dạng tài liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ là Trung tâm

    Thông tin Sáng chế và Trung tâm Thông tin Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 8 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    lượng; 42 cơ quan thông tin của các Bộ/ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ,

    các tổ chức chính trị xã hội.

    + 63 cơ quan Thông tin KH&CN cấp tỉnh và thành phố trực thuộc

    Trung ương.

    + Một số cơ quan Thông tin KH&CN thuộc các cơ quan Trung ương

    của Đảng và Đoàn thể ở Trung ương.

    + Hơn 400 cơ quan TT-TV tại các Viện/Trung tâm nghiên cứu, các

    trường đại học, cao đẳng; hàng chục Trung tâm thông tin ở các Tổng công

    ty 90, 91.

    Nhiều cơ quan TT-TV đã được Nhà nước và các Bộ/ngành, địa phương

    chú trọng phát triển trục sở, nhà xưởng, điều kiện làm việc, đảm bảo trang

    thiết bị kỹ thuật hiện đại. Điều kiện làm việc của nhiều cơ quan thông tin

    KH&CN được liên tục cải thiện.

    Quyết định thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một quyết

    định đúng đắn và kịp thời, đã tạo ra một bước ngoặt mới cho hoạt động thông

    tin KH&CN trong cả nước, cho sự hình thành và phát triển của một cơ quan

    thông tin KH&CN đầu ngành trong cả nước với những thế và lực mới trong

    giai đoạn hiện nay.

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã vinh dự được Nhà

    nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.

    1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (sau đây gọi tắt là

    Cục) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý nhà nước và

    đơn vị sự nghiệp. Toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Cục được quy định cụ thể

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 9 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    tại Điều 8 của Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông

    KH-CN, Quyết định số 21/QĐ-TTKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2010 của

    Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia về việc quy định

    chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và

    Công nghệ Quốc gia, Quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về

    tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Cục Thông tin Khoa học và

    Công nghệ Quốc gia với các tổ chức dịch vụ thông tin KH-CN. Theo đó, Cục

    thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:

    Về chức năng

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ có 4 chức năng chính sau:

    + Là Trung tâm thông tin, phổ biến và tuyên truyền về khoa học và

    công nghệ.

    + Tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam,

    Thư viện Trung ương về khoa học và công nghệ, mạng Thông tin Khoa học

    và Công nghệ Quốc gia.

    + Là cơ quan thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả

    thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu triển khai và phát triển

    khoa học và công nghệ, điều tra cấp Nhà nước và cấp Bộ.

    + Là cơ quan Thư viện đa phương tiện công cộng Quốc gia về khoa

    học, công nghệ, là nhà cung cấp Internet dùng riêng và cung cấp nội dung

    (ICP) về KH-CN quy mô quốc gia.

    Về nhiệm vụ

    + Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược,

    chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 10 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    thông tin khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và

    công nghệ của đất nước.

    + Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển các nguồn tin khoa

    học và công nghệ trong nước và thế giới, đặc biệt nguồn tin về tài liệu điều tra

    cơ bản, luận án trên đại học, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ

    khoa học và công nghệ đang tiến hành.

    + Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học

    và công nghệ.

    + Thực hiện nhiệm vụ thư viện trung tâm của cả nước về khoa học và

    công nghệ.

    + Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản

    lý, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất,

    kinh doanh.

    + Xuất bản "Sách khoa học và công nghệ Việt Nam"; tạp chí "Thông

    tin Tư liệu", ấn phẩm thông tin. Công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và

    công nghệ nói trên.

    + Phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam (VISTA),

    Chợ ảo Công nghệ và Thiết bị Việt Nam.

    + Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền khoa học và

    công nghệ, đưa tri thức khoa học đến với mọi người, đặc biệt là thông tin

    khoa học và công nghệ phục vụ phát triển KT-XH nông thôn, miền núi, phục

    vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).

    + Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn

    trong lĩnh vực thông tin, thư viện KH-CN.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 11 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    + Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ

    thông tin KH-CN.

    + Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông

    tin KH-CN.

    + Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin khoa học và

    công nghệ theo quy định của pháp luật.

    + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công

    nghệ giao.

    + Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo sự

    phân cấp và qui định của Bộ.

    1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục

    Cơ cấu tổ chức của Cục

    Theo quyết định số 21/QĐ-TTKH&CN về việc quy định chức năng,

    nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

    Quốc gia, cơ cấu tổ chức của Cục gồm các đơn vị thực hiện chức năng quản

    lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.

    Cơ cấu tổ chức của Cục thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 12 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    * Sơ đồ cơ cấu các đơn vị giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản

    lý nhà nước

    Các đơn vị thực hiện chức năng

    quản lý nhà nước

    Phòng quản lý

    Thông tin và

    Thống kê

    Phòng

    Kế hoạch

    Tài chính

    Văn phòng

    Phòng

    Hợp tác

    Quốc tế

    Phòng

    Hành

    chính-

    Quản trị

    Phòng

    Tổ chức

    cán bộ

    Phòng

    In-Sao

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 13 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    * Sơ đồ cơ cấu các đơn vị sự nghiệp

    Đội ngũ cán bộ của Cục

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia có gần 160 cán bộ,

    trong đó có 8 tiến sĩ, 14 thạc sĩ, 91 cử nhân và kỹ sư thuộc nhiều lĩnh vực.

    1.1.4-Đặc điểm ngƣời dùng tin của Cục

    Nhu cầu thông tin KH&CN là một trong những nhu cầu cơ bản của con

    người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới khách quan. Nhu

    cầu thông tin KH&CN nói riêng, nhu cầu tin nói chung là nguồn gốc, mục

    tiêu hướng tới hoạt động TT-TV.

    Các đơn vị sự nghiệp

    Trung tâm Xử lý và Phân tích thông tin

    Trung tâm Thống kê KH&CN

    Trung tâm Giao dịch Thông tin CNVN

    Trung tâm Quản lý mạng NC và Đào tạo Việt Nam

    Trung tâm Tin học và Đào tạo

    Tạp chí Thông tinTư liệu

    Trung tâm Thông tin phát triển

    Thư viện KH&CNQuốc gia

    Phòng Phát triển Nguồn tin

    Phòng Phân loại Biên mục

    Phòng Tra cứu chỉ dẫn

    Phòng đọc Tạp chí

    Phòng Đọc sách

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 14 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng đầu cả nước về

    các lĩnh vực KH&CN. Vì vậy, người dùng tin tại Cục hết sức đa dạng và

    phong phú. Ta có thể chia người dùng tin tại Cục thành 4 nhóm chủ yếu sau:

    + Nhóm Cán bộ lãnh đạo quản lý.

    + Nhóm Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy.

    + Nhóm Người dùng tin là người trực tiếp sản xuất, kinh doanh.

    + Nhóm Học sinh, sinh viên.

    Mỗi nhóm người dùng tin có một nhu cầu thông tin KH&CN đặc thù

    riêng.

    Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có trình độ học vấn cao

    và được đào tạo có hệ thống về một lĩnh vực nhất định. Họ cần những thông

    tin về lãnh đạo quản lý, thông tin có bề sâu, chính xác, phản ánh đúng đối

    tượng, thông tin mới, mang tính thời sự cao.

    Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng day… họ có nhu cầu thông tin để hoàn

    thành các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, các luận văn thạc

    sĩ…

    Nhóm người dùng tin là những người sản xuất, kinh doanh cần những

    thông tin về thị trường, giá cả, thông tin về những công nghệ, thiết bị và giải

    pháp kinh doanh mới, thông tin về kỹ năng quản lý doanh nghiệp, tăng năng

    suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhất là thông tin về thị trường

    tiêu thụ sản phẩm. Họ luôn cần những thông tin nhanh, chính xác.

    Nhóm người dùng tin là sinh viên, học sinh. Nhóm đối tượng này là

    những người còn trẻ chưa, có kinh nghiệm trong nghiên cứu, đang học tập,

    tìm hiểu về ngành nghề, nên việc tìm kiếm thông tin của họ chủ yếu là phục

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 15 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    vụ cho công tác học tập, hoàn thiện quá trình tự học, tự nghiên cứu. Vì thế họ

    cần tài liệu phục vụ cho học tập và giải trí.

    Như vậy, để triển khai hệ thống thông tin KH&CN phù hợp với mỗi

    nhóm người dùng tin, đòi hỏi Cục phải nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về nhu

    cầu của mỗi nhóm người dùng tin. Từ đó, cán bộ tại Cục mới có thể tác động

    giúp cho người dùng tin xây dựng được những nhu cầu đúng đắn, hợp lý. Cục

    Thông tin KH&CN cần phải đặt ra những kế hoạch phát triển mới trong hoạt

    động của mình, nắm rõ nhu cầu tin của người dùng tin và đáp ứng tốt thông

    tin cho họ, đảm bảo cung cấp thông tin luôn mới, kịp thời, chính xác.

    1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia nói riêng

    1.2.1 Vai trò của dịch vụ thông tin và thƣ viện nói chung

    Khoa học và công nghệ ngày nay không những ở nước ta mà trên toàn

    cầu đã trở thành một thứ hàng hóa chiến lược, một công cụ cạnh tranh gay gắt

    mang ý nghĩa sống còn trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn chiếm lĩnh được

    nhiều thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN thì cần phát triển KH&CN,

    phát triển con người có trình độ cao. Để làm tốt điều này phải phát triển các

    dịch vụ thông tin, trong đó đáng chú ý nhất là dịch vụ trao đổi thông tin

    KH&CN.

    Nhằm mục đích chuyển thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất,

    phù hợp nhất với nhu cầu của người dùng tin Cục Thông tin Khoa học và

    Công nghệ Quốc gia đã có hệ thống các dịch vụ thông tin khá phong phú. Một

    số dịch vụ thông tin KH&CN đã và đang triển khai để nhằm đảm bảo thông

    tin cho người dùng tin sau:

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 16 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    + Dịch vụ đọc tại chỗ.

    + Dịch vụ thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây

    dựng chiến lược và dự báo về kinh tế, khoa học và công nghệ.

    + Dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường công nghệ, chuyển giao

    công nghệ, các cơ hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nước.

    + Dịch vụ tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ

    công nghệ nhằm giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới.

    + Dịch vụ tra cứu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá

    nhân, tổ chức, cơ quan.

    + Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI).

    + Cung cấp nội dung thông tin trực tuyến (ICP) trên Internet.

    + Dịch vụ tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu.

    + Dịch vụ tư vấn về công tác xây dựng, tổ chức, điều hành thư viện, cơ

    quan thông tin.

    + Dịch vụ tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát và học tập ở nước

    ngoài về thông tin KH&CN.

    + Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở nước ngoài về

    thông tin KH&CN.

    Các dịch vụ trên giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thông tin của Cục

    Thông tin KH&CN Quôc gia. Đây là cầu nối quan trọng giúp người dùng tin

    tiếp cận đến thông tin.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 17 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Các dịch vụ thông tin phát triển là nhằm mục đích tổ chức và sử dụng

    được một cách thích hợp nguồn lực thông tin để có thể kích thích đổi mới,

    thúc đẩy nhanh việc phát triển KT-XH.

    Như vậy, các dịch vụ mà Cục Thông tin KH&CN tạo ra đã trở thành

    nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện đại. Bởi vì, phát triển hệ thống các sản

    phẩm và dịch vụ thông tin chính là phát triển một bộ phận của nền kinh tế

    trong xã hội mà hoạt động của nó trực tiếp tác động tới thông tin.

    Tóm lại, các dịch vụ kể trên có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động

    thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN. Techmart với tư cách là một dịch vụ

    trao đổi thông tin đặc biệt cũng có vai trò to lớn.

    1.2.2- Vai trò của dịch vụ Techmart

    Dịch vụ Techmart do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia tổ chức phục

    vụ người dùng tin có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước.

    Bởi lẽ, dịch vụ Techmart giúp tạo cơ hội kết nối giữa cung và cầu về thành

    tựu KH&CN, lớn hơn là góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ KT-XH của

    mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.

    Tạo cơ hội kết nối cung và cầu

    Đối với bên cung

    - Thúc đẩy liên kết nghiên cứu KHCN với sản xuất kinh doanh, hoạt

    động KHCN với kinh tế và xã hội.

    - Có cơ hội hiểu rõ nhu cầu, xác định khách hàng tiềm năng, thiết lập

    quan hệ đối tác chiến lược, chủ động phát triển giải pháp công nghệ mớí.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 18 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Đối với bên cầu

    - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Techmart trở thành địa chỉ tin cậy

    để các đơn vị có nhu cầu công nghệ có thể tìm thấy công nghệ thích hợp cho

    mình.

    - Đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp, đặt hàng, tạo liên kết với đối

    tác bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh.

    Đối với các tổ chức trung gian/môi giới

    - Nắm bắt nhu cầu, tham gia hỗ trợ quá trình giao dịch công nghệ như:

    đánh giá, thầm định và giám định công nghệ, tư vấn pháp lý, kỹ năng đàm

    phán hợp đồng chuyển giao công nghệ.

    - Nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn.

    Đối với các tổ chức tài chính

    - Thu nhận thông tin, đánh giá đúng hơn các dự án.

    - Hỗ trợ tài chính đúng đối tượng.

    Đối với cơ quan quản lý

    - Thêm kênh thông tin để điều chỉnh hướng ưu tiên, quản lý.

    - Phát hiện khó khăn, vướng mắc để đưa ra cơ chế chính sách thích hợp

    hơn.

    Đối với quần chúng

    - Hiểu rõ hơn về hoạt động KHCN, cập nhật các kiến thức mới về

    KHCN…

    Tác dụng đối với xã hội và nền kinh tế

    - Xúc tiến ứng dụng rộng rãi kết quả KHCN.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 19 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    - Thương mại hóa sản phẩm KHCN, tăng cường năng lực nội sinh của

    các tổ chức KH&CN.

    - Thúc đẩy lưu thông trí tuệ và nhân tài.

    - Đẩy mạnh liên kết nhà khoa học, nhà quản lý và nhà sản xuất - kinh

    doanh.

    - Thúc đẩy các chuyển dịch trong phát triển KT-XH, phát triển các

    doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất hiện quá trình tương tác giữa các ngành sản

    xuất vật chất (công nghiệp và nông nghiệp) và quá trình tăng trưởng các

    ngành phi sản xuất vật chất (ngành dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội).

    - Làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng.

    - Môi trường pháp lý cho phát triển và vận hành thị trường công nghệ

    được cơ bản được hình thành. Việc ban hành các Luật Sở hữu trí tuệ, Luật

    Chuyển giao công nghệ, Luật Chất lượng hàng hóa, Luật Công nghệ cao… đã

    hình thành cơ sở pháp luật quan trọng cho thị trường công nghệ ở nước ta.

    Có thể nói, Thị trường công nghệ ở nước ta đã được hình thành, từng

    bước mở rộng về quy mô, nội dung và hình thức hoạt động. Các hoạt động

    của Techmart đã thể hiện tính thiết thực, phát triển tương đối đều ở các vùng

    miền. Thông qua Techmart, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ

    quan quản lý nắm bắt được tốt hơn nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, của

    địa phương để có thể điều chỉnh hướng nghiên cứu cho phù hợp với thị

    trường cũng như cho công tác quản lý KH&CN được hiệu quả hơn.

    Kết quả điều tra, khảo sát việc thực hiện các ghi nhớ, hợp đồng đã ký

    kết trong các kỳ Techmart đã cho thấy gần 20% hợp đồng ký kết đã được

    triển khai tốt. Các doanh nghiệp trong nước đã thực sự quan tâm đến việc sử

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 20 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    dụng công nghệ trong nước để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản

    phẩm và tạo ra sản phẩm mới.

    Tóm lại, thị trường công nghệ là một phần của nền kinh tế thị trường có

    vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Sự phát triển thị trường công

    nghệ phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu công nghệ, thị trường này chỉ có

    thể phát triển được nếu trên thị trường có cầu thực sự về công nghệ.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 21 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    CHƢƠNG 2

    THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TEHCMART

    TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

    2.1-Các khái niệm chung

    2.1.1-Khái niệm Thị trƣờng công nghệ

    Theo định nghĩa về thị trường công nghệ của Hàn Quốc trong Luật xúc

    tiến chuyển giao công nghệ được ban hành ngày 31/12/2004 được định nghĩa

    như sau:

    Thị trường công nghệ là hệ thống giao dịch qua đó các công nghệ vô

    hình và hữu hình được trao đổi mua bán giữa người cung công nghệ và người

    tiêu dùng công nghệ thông qua việc mua và bán công nghệ.

    Đề án phát triển thị trường công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ

    phê duyệt tại Quyết định số 214/2005/QĐ-TG ngày 30/8/2005 đã định nghĩa

    như sau: "Thị trường công nghệ (TTCN) được hiểu là tổng hòa các mối quan

    hệ mua bán, trao đổi, môi giới, giám định, khiếu kiện giữa các bên giao dịch.

    Hay nói cách khác TTCN là phương thức thương mại hóa các thành quả

    KH&CN, thúc đẩy gắn kết KH&CN với sản xuất".

    2.1.2-Khái niệm Giao dịch công nghệ

    Giao dịch công nghệ: là sự trao đổi giữa bên mua và bán về hàng hoá

    công nghệ có thể là hữu hình (thiết bị, hồ sơ kỹ thuật ….) hoặc vô hình (ý

    tưởng, bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật …).

    Giao dịch công nghệ khác với giao dịch hàng hoá ở chỗ, giao dịch hàng

    hoá tiêu dùng là cái hữu hình, vật chất hiện hữu. Còn giao dịch công nghệ là

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 22 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    giao dịch hàng hoá hình thái ý thức, vô hình. Mặt khác, công nghệ có giá trị

    tiềm năng, phải trải qua thời gian triển khai. Giao dịch công nghệ là rất khó,

    cả hai bên phải nhận thức được về hàng hoá công nghệ: từ nhận thông tin về

    công nghệ đến xác định được giá cả của hàng hoá công nghệ, rồi đi tới thống

    nhất ký kết hợp đồng là cả một quá trình.

    Các phƣơng thức giao dịch

    Các phương thức giao dịch là cách thức hay kiểu cách giao dịch mua

    bán trên thị trường. Mỗi cách thức hay kiểu cách giao dịch mua bán như vậy

    đều có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng.

    Phương thức giao dịch giữa hàng hoá thông thường với phương thức

    giao dịch công nghệ rất khác nhau. Giao dịch hàng hoá vật chất là "tiền trao,

    cháo múc", tay giao hàng, tay trao tiền. Còn giao dịch công nghệ là cả quá

    trình chuyển đổi của một công nghệ, nhất thiết phải tiến hành ký kết văn bản

    hợp đồng, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng.

    Trong cả quá trình giao dịch công nghệ này, đều phải có sự phục vụ của bên

    môi giới cho đến khi thực hiện toàn diện hợp đồng.

    Ngoài ra, quan hệ giao dịch cũng không giống nhau. Hai bên trong giao

    dịch hàng hoá tiêu dùng là quan hệ giữa mua và bán, còn hai bên quan hệ

    trong giao dịch công nghệ vừa có quan hệ giữa mua và bán, nhưng lại có quan

    hệ bạn hàng hợp tác với nhau, chỉ có sự hợp tác chặt chẽ của cả hai bên mới

    có thể thực hiện toàn diện hợp đồng, bảo đảm được thực hiện tốt lợi ích của

    cả hai bên.

    Trong giao dịch công nghệ có giao dịch trực tiếp, giao dịch trực tuyến

    (qua mạng Internet) và giao dịch gián tiếp (qua trung gian, môi giới).

    - Giao dịch trực tiếp (Giao Dịch Thông Thường)

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 23 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Khái niệm: Giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch trong đó bên

    Bán và Bên Mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp trao

    đổi, bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, phương thức thanh

    toán... và các điều kiện giao dịch khác.

    - Giao dịch trực tuyến: Là giao dịch được tiến hành thông qua mạng

    internet.

    Khái niệm: Giao dịch trực tuyến (hay còn gọi là giao dịch điện tử):

    là giao dịch được tiến hành dựa trên việc ứng dụng công nghệ thông tin và

    truyền thông hiện đại, mạng Internet, các phần mềm hiện đại có thể lưu giữ cơ

    sở dữ liệu về công nghệ và thiết bị, văn bản pháp luật về KH&CN, hồ sơ các

    thành viên tham gia giao dịch, tin tức, thị trường của các lĩnh vực và những

    phương tiện thông tin khác như thư từ, điện tín, thư điện tử...

    - Giao dịch qua trung gian, môi giới

    Khái niệm: Giao dịch qua trung gian trong giao dịch công nghệ là

    phương thức giao dịch, trong đó mọi việc kiến lập quan hệ giữa người Mua

    với người Bán và việc quy định các điều kiện giao dịch đều phải thông qua

    một người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian mua và bán hay

    còn gọi là người môi giới.

    Ở đây, người trung gian được hiểu có thể là một cá nhân, một tổ chức

    hay một doanh nghiệp. Người trung gian mua và bán trên thị trường có nhiều

    loại, song phổ biến là đại lý và môi giới.

    Hiện nay, TTCN của nước ta đang ở giai đoạn hình thành và đã từng

    bước đi vào hoạt động trên cơ sở pháp lý, được quản lý bằng pháp luật với sự

    ra đời của một loạt văn bản như Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công

    nghệ, Quy chế Chợ công nghệ và thiết bị, Thông tư hướng dẫn quản lý tài

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 24 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    chính tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, Những hoạt động xúc tiến hình

    thành và phát triển thị trường công nghệ đang được triển khai rộng rãi; hệ

    thống các hoạt động nghiệp vụ đang dần hình thành. Tuy nhiên, hệ thống cơ

    quan tư vấn và môi giới chưa được hình thành.

    2.1.3-Khái niệm Techmart

    Techmart là loại hình chợ, được tổ chức nhằm hỗ trợ và thúc đẩy giao

    dịch mua, bán công nghệ và thiết bị. Thông qua việc cung cấp hạ tầng và dịch

    vụ cần thiết để người mua, người bán tiếp xúc, thoả thuận và thực hiện giao

    dịch mua bán công nghệ, thiết bị thuận lợi trong một thời gian và không gian

    nhất định. Techmart thường được tổ chức trong thời gian từ 3 đến 5 ngày.

    Chợ công nghệ và thiết bị (CN&TB) đang được xã hội đánh giá là một

    trong những hình thức hoạt động có hiệu quả để thúc đẩy thương mại hóa kết

    quả nghiên cứu KH&CN thông qua số lượng các đơn vị tham gia và hợp

    đồng, biên bản ghi nhớ được ký kết ngay trong thời gian tổ chức Techmart.

    2.2-Đối tƣợng của Techmart

    Đối tượng được đăng ký tham gia bao gồm các đơn vị trong và ngoài

    nước như:

    + Các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

    + Các trường đại học, cao đẳng, học viện.

    + Các tổ chức dịch vụ KH&CN.

    + Các doanh nghiệp Việt Nam có công nghệ tiên tiến chào bán.

    + Các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp nước ngoài chào bán CN&TB

    hiện đại.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 25 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    + Các tổ chức, tập thể, cá nhân có nhu cầu mua, bán công nghệ và thiết

    bị …

    2.3-Lịch sử ra đời và hoạt động của Techmart

    Trước đây, các kết quả nghiên cứu sau khi nghiệm thu được chuyển

    giao vào sản xuất mang tính tự phát. Chủ trì các đề tài nghiên cứu phải tự tìm

    kiếm nơi áp dụng kết quả nghiên cứu của mình. Thực tế này đã làm cho kết

    quả nghiên cứu không được ứng dụng nhiều, không được sản xuất kiểm

    chứng kết quả nghiên cứu, giúp đề tài hoàn thiện hơn cả về tính thực tiễn và

    giá trị của nó. Ngược lại, các doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian tìm kiếm

    công nghệ thích hợp để giải quyết các vấn đề của sản xuất.

    Thị trường công nghệ dù đã có nhưng vẫn là một lĩnh vực mới mẻ với

    bên cung và cầu công nghệ. Bên cung là những tổ chức nghiên cứu KH&CN

    không có thói quen tiếp thị, chau chuốt hàng hoá chất xám của mình. Bên cầu

    rất lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp cho mình và không có

    thói quen tìm kiếm thông tin trước khi quyết định, không biết cách định giá,

    đánh giá công nghệ cần mua.

    Theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP, ngày 31/8/2004 về hoạt động

    thông tin khoa học và công nghệ cũng đó chỉ rõ tổ chức hoạt động và quản lý

    chợ công nghệ và thiết bị là một trong những nội dung hoạt động quan trọng

    của các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện

    nay.

    Từ những năm đầu của thập kỷ 90, nhận thức được chuyển giao công

    nghệ là con đường ngắn nhất để đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,

    Bộ Khoa học và Công nghệ đã cử nhiều cán bộ tham gia Chợ công nghệ quốc

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 26 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp với nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

    Chúng ta có thể kể đến các Chợ công nghệ như:

    + Năm 1994, với sự giúp đỡ của UNIDO, Trung tâm Thông tin Khoa

    học Kỹ thuật Quốc tế và Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á - Thái

    Bình Dương (APCTT), lần đầu tiên Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã tổ

    chức Techmart 1994 tại Hà Nội với sự tham gia của 130 đơn vị trong đó 90%

    là đơn vị nước ngoài và 10% là viện, trường và doanh nghiệp trong nước;

    trưng bày và giới thiệu trên 300 công nghệ và thiết bị.

    + Chợ Công nghệ và thiết bị xử lý nước thải năm 1999 được Cục

    Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia phối hợp cùng Tập đoàn của Hoa

    Kỳ tổ chức tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

    + Chợ Công nghệ Belarus 2000 với tên gọi là: “Những ngày Khoa học

    và Kỹ thuật của Cộng hoà Belarus tại Việt Nam” do Uỷ ban Khoa học và

    Công nghệ Belarus phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

    Việt Nam tổ chức tại Hà Nội.

    + Chợ Công nghệ Trung Quốc 2001 giới thiệu các thành tựu thuộc

    Chương trình “Đốm lửa” được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ

    Khoa học và Công nghệ Trung Quốc tổ chức tại Hà Nội.

    + Chợ Công nghệ Hàn Quốc 2002 được phối hợp tổ chức bởi Công

    viên Công nghệ Busan, Hàn Quốc và Cục Thông tin KH & CN Quốc gia với

    22 gian hàng của các viện nghiên cứu và doanh nghiệp Hàn Quốc.

    + Chợ Công nghệ Hàn Quốc 2004 là sự hợp tác rất thành công giữa

    Công viên công nghệ Busan Hàn Quốc với Cục thông tin KH&CN Quốc gia

    với sự tham gia trực tiếp của 24 viện nghiên cứu và doanh nghiệp Hàn Quốc.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 27 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Thông qua việc phối hợp tổ chức Chợ công nghệ nước ngoài và khu

    vực để học hỏi kinh nghiệm tổ chức. Năm 2003, Bộ Khoa học và Công nghệ

    lần đầu tiên đã phối hợp với các bộ, ngành và các tỉnh/thành phố trực thuộc

    Trung ương tổ chức rất thành công chợ công nghệ và thiết bị ở quy mô quốc

    gia. Đây là một dấu mốc quan trọng cho sự hình thành và phát triển của Thị

    trường công nghệ.

    Cho đến nay, hơn 50 kỳ Techmart đã được tổ chức trong đó có 4 kỳ

    Techmart quy mô quốc gia và quốc tế, hàng chục Techmart quy mô vùng và

    địa phương đã được tổ chức huy động được hơn 4.073 đơn vị tham gia với số

    lượng 5.934 gian hàng, giới thiệu và chào bán 19.785 công nghệ và thiết bị.

    Qua Techmart, các đơn vị tham gia đã ký được 6.789 biên bản ghi nhớ và hợp

    đồng mua bán công nghệ với tổng giá trị 6.971,1 tỷ đồng. Như vậy, Techmart

    đã trở thành một trong những hoạt động cần thiết để thúc đẩy phát triển thị

    trường công nghệ.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 28 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Bảng 1: Số liệu thống kê các kỳ Techmart khu vực và quốc gia

    Số

    TT

    Thời

    gian

    Techmart Quy mô SL

    đơn vị

    tham

    gia

    Số

    gian

    hàng

    Số lƣợng

    CNTB,

    GPPM,

    DV chào

    bán

    Số

    lƣợng

    HĐ biên

    bản ghi

    nhớ

    Tổng giá

    trị đó ký

    kết (tỷ

    đồng)

    1 10/2003 Techmart

    Vietnam 2003

    Quốc gia 319 450 2000 676 1000

    2 8/2004 Techmart

    Haiphong 2004

    Vùng 122 140 400 200 32,5

    3 05/2005 Techmart

    Nghean 2005

    Vùng Bắc

    Trung bộ

    158 230 950 406 147

    4 10/2005 Techmart

    Vietnam 2005

    Quốc gia 475 575 2200 1.037 1.600,8

    Tổng 1.074 1.395 5.550 2.319 2.780,3

    5 05/2006 Techmart

    Hoabinh

    Vùng núi

    phía Bắc

    145 205 835 31 68,8

    6 9/2006 Techmart Hanoi Chuyên

    ngành Quốc

    gia

    158 222 1000 258 92,5

    7 11/2006 Techmart

    Angiang

    Vùng Đồng

    bằng sông

    cửu Long

    186 208 700 92 78,7

    Tổng 489 1.709 2.535 381 240

    8 9/2007 Techmart

    Vietnam 2007

    Quốc gia 400 425 2000 1000 700

    9 11/2007 Techmart

    Binhduong

    Vùng Đông

    Nam bộ

    141 170 1000 35 194

    10 12/2007 Techmart

    Thainguyen

    Vùng núi

    phía Bắc

    160 220 800 115 90,6

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 29 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    319

    450475

    600

    400425

    651

    778

    0

    100

    200

    300

    400

    500

    600

    700

    800

    Năm 2003 Năm 2005 Năm 2007 Năm 2009

    Số đơn vị tham gia

    Số gian hàng

    Tổng 701 815 3.800 1150 984,6

    11 04/2008 Techmart

    Taynguyen

    Vùng Tây

    Nguyên

    180 210 1000 157 234,5

    12 05/2008 Techmart Hanam Vùng Đồng

    bằng Bắc Bộ

    218 212 900 32 50,4

    13 08/2008 Techmart

    Langson

    Vùng biên

    giới phía

    Bắc

    300 305 1000 50 68,3

    14 09/2008 Techmart Hanoi 285 305 1200 100 500

    15 11/2008 Techmart Cantho Vùng Đồng

    bằng sông

    Cửu Long

    175 205 800 600 395

    Tổng 1.158 1.237 4.900 939 1.248.2

    16 09/2009 Techmart

    Vietnam

    SEAN+3

    651 778 3.000 2.000 1.718

    Tổng cộng 4.073 5.934 19.785 6.789 6.971.1

    Biểu đồ so sánh số lượng đơn vị tham gia, số lượng gian hàng của các kỳ

    Techmart Vietnam 2003, 2005, 2007 và Techmart Vietnam ASEAN+3 năm

    2009

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 30 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Những thành công của các kỳ Techmart trong những năm qua có thể

    khẳng Chợ công nghệ và thiết bị là hoạt động xúc tiến thiết thực, hiệu quả

    trong việc gắn kết khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế xã hội, thúc

    đẩy ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời

    sống đồng thời khẩn trương hình thành và phát triển thị trường công nghệ ở

    nước ta.

    Techmart đã trở thành một công cụ hữu hiệu nhắm xúc tiến chuyển

    giao công nghệ, các kết quả nghiên cứu KH&CN cho doanh nghiệp. Quảng

    bá, tuyên truyền các thành quả KH&CN, giảm chi phí cho quảng cáo và tiếp

    thị, hỗ trợ và nắm bắt kịp thời các thông tin mới nhất. Tìm đối tác và bạn hàng

    nhanh chóng. Tăng cường khả năng lựa chọn công nghệ thích hợp để đổi mới

    công nghệ và hoàn thiện các kết quả nghiên cứu công nghệ.

    Hiện nay Techmart đã trở thành một nội dung công tác KH&CN của

    quốc gia và địa phương, là một công cụ thiết thực để liên kết nghiên cứu với

    sản xuất kinh doanh, là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp cận, lựa

    chọn công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt động có

    thể thu hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên cứu, doanh

    nghiệp đến người dân ở các địa phương tham gia.

    2.4-Các loại hình Techmart

    - Dựa vào phạm vi các lĩnh vực hoạt động Techmart gồm 2 loại sau:

    + Techmart đa ngành

    + Techmart chuyên ngành

    - Dựa vào phương thức tổ chức Techmart gồm 2 loại:

    + Hội chợ triển lãm truyền thống

    + Techmart ảo

    - Dựa vào quy mô tổ chức của Techmart gồm 3 loại:

    + Techmart trên quy mô quốc gia

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 31 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    + Techmart trên quy mô vùng

    + Techmart trên quy mô địa phương.

    2.5-Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Techmart

    Techmart chỉ được tổ chức khi đảm bảo một số nguyên tắc sau:

    + Việc tổ chức Techmart phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch và đề án

    tổ chức Techmart được cơ quan chỉ đạo, quản lý phê duyệt.

    + Có số lượng gian hàng và công nghệ thiết bị đăng ký tham gia giao

    dịch, mua bán CN&TB đạt trên 60% số lượng dự kiến trong Đề án tổ chức

    Techmart.

    + Cơ quan tổ chức thực hiện Techmart gửi báo cáo tổng kết Techmart và

    các hoạt động tiếp nối sau Techmart đã tổ chức về Bộ Khoa học và Công

    nghệ.

    + Các giao dịch mua bán công nghệ, thiết bị và dịch vụ chuyển giao công

    nghệ tại Techmart được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Luật

    chuyển giao công nghệ, Luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp

    luật có liên quan.

    2.6-Nội dung hoạt động của Techmart

    2.6.1-Trƣng bày giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị

    Các tổ chức sẽ trang trí trưng bày giới thiệu sản phẩm, thiết bị, công

    nghệ chào bán, chủ yếu bằng các hiện vật cụ thể hoặc mô phỏng, hình ảnh,

    poster, thông tin mô tả, các sản phẩm demo nhằm tạo ấn tượng trực quan hiệu

    quả nhất đối với khách hàng.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 32 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Hình ảnh gian hàng 1VS Techmart ASEAN +3, 2009

    Gian trưng bày triển lãm của Sở KH&CN Quảng Trị tại Techmart

    ASEAN +3, 2009

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 33 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Trong hoạt động trưng bày, chào bán công nghệ các chuyên gia của các

    bên tham gia chào bán công nghệ và thiết bị có vai trò quan trọng. Họ là

    những người có trình độ, năng lực và trách nhiệm để thường trực tiếp xúc,

    trao đổi, hướng dẫn, thương thảo và tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về

    các loại CN&TB có thể đáp ứng, cung cấp, chuyển giao.

    Ban tổ chức Techmart có trách nhiệm giữ vai trò trung gian kết nối các

    hoạt động của Techmart, đảm bảo cho thúc đẩy và hỗ trợ cho bên chào bán và

    tìm mua công nghệ và thiết bị.

    Như vậy, hoạt động giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị

    sẽ nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tư vấn trong quá trình tìm hiểu, thương

    thảo, đặt hàng, ký kết, ghi nhớ, thỏa thuận các hợp đồng mua – bán, chuyển

    giao công nghệ và thiết bị.

    2.6.2-Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ và tƣ vấn

    Tại Techmart sẽ tổ chức Khu Tƣ vấn. Tại đây, các đối tượng có nhu

    cầu sẽ được tư vấn các vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, sản phẩm,

    giao dịch, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền, tiêu

    chuẩn, chất lượng. Trên website của Techmart ảo cũng có dịch vụ hỗ trợ và tư

    vấn này.

    Ngoài ra, tại Techmart 2009 có một hình thức tư vấn rất độc đáo. Đó là

    hình thức café Công nghệ miễn phí cho khách hàng tham quan. Nếu ai đó có

    dịp đến hội chợ Techmart 2009 tại Giảng Võ trong những ngày 18 đến 21

    tháng 9 năm 2009 chắc chắn không thể bỏ qua Gian hàng Số 140,141 Nhà D

    của triển lãm Giảng Võ, bởi đến đó Quý khách không những được thưởng

    thức café miễn phí mà còn được các nhân viên của Công ty ATO tư vấn miễn

    phí.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 34 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Hình ảnh quán café Công nghệ

    Hình ảnh tư vấn giới thiệu về những giải pháp quản lý Nhà hàng

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 35 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Hoạt động tư vấn là hoạt động cần thiết để bên cầu có thêm thông tin

    về công nghệ, thiết bị. Giúp tìm được công nghệ phù hợp nhất với nhu cầu.

    2.6.3-Hội thảo, hội nghị chuyên đề, Seminar

    Techmart là nơi hội tụ và chào bán những công nghệ hoàn toàn khác

    nhau về trình độ, quy mô, giá cả… Do vậy, việc tổ chức một hội thảo khoa

    học nhằm tạo điều kiện cho các chuyên gia của cả hai phía mua và bán được

    trực tiếp trao đổi thông tin với nhau là vô cùng cần thiết.

    Tại các cuộc hội nghị, hội thảo các chuyên gia từ phía chào bán công

    nghệ sẽ trình bày, phân tích một cách chi tiết, chuyên sâu về các đặc tính nổi

    trội của công nghệ chào bán, các ưu thế tài chính, tổ chức, môi trường nhằm

    đưa ra một khả năng rộng cho phía mua công nghệ có thể lựa chọn.

    Trong các hội thảo này, phần trả lời các câu hỏi của khách hàng sẽ là

    trọng tâm chính. Giúp cho phía mua và phía bán giải đáp thắc mắc, yêu cầu

    về mặt pháp lý, kỹ thuật, tài chính… để thỏa thuận yêu cầu của nhau.

    Hình ảnh hội thảo tại Techmart Lạng Sơn, 2008

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 36 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    2.6.4-Techmart ảo

    Hình thức Chợ công nghệ và thiết bị trên mạng (Techmart ảo) được

    Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ chỉ đạo phát triển để đáp ứng nhu cầu

    của thị trường. Cùng với loại hình Techmart theo phiên tại một số địa điểm và

    vào thời gian nhất định, các Chợ công nghệ và thiết bị trên mạng Internet

    (Techmart ảo) cũng đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu thường xuyên và

    đột xuất của thị trường.

    Địa chỉ truy cập: (http://www.techmartvietnam.com.vn).

    Trên các Techmart ảo đã giới thiệu hàng vạn công nghệ, thiết bị trong

    và ngoài nước, thu hút hàng triệu lượt người truy cập tìm kiếm công nghệ và

    giao dịch mua bán công nghệ thiết bị.

    Giao diện của Techmart ảo(http://www.techmartvietnam.com.vn)

    http://www.techmartvietnam.com.vn/http://www.techmartvietnam.com.vn/

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 37 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    145.696

    464.918

    0

    100000

    200000

    300000

    400000

    500000

    Số lượt người truy cập vào

    Techmartvietnam.com.vn

    Năm 2007

    Năm 2008

    Biểu đồ thể hiện lượt truy cập vào Techmart ảo tại địa chỉ

    http://.www.techmartvietnam.vn năm 2007 và 2008

    Số lượng người truy cập vào Techmart ảo từ năm 2007 – 2008 tăng gấp

    3,19 lần. Chứng tỏ Techmart ảo hoạt động thực sự có hiệu quả.

    Tính từ tháng 10/2003 đến nay, đã có gần 2 triệu lượt người truy cập

    vào các Techmart ảo, trong đó có hàng chục vạn kết nối cung - cầu được thực

    hiện và kết quả có hàng vạn giao dịch công nghệ thành công.

    Như vậy Techmart ảo là một hoạt động thiết thực để liên kết nghiên

    cứu với sản xuất kinh doanh, là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp

    cận, lựa chọn công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt

    động có thể thu hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên

    cứu, doanh nghiệp đến người dân ở các địa phương tham gia phát triển thị

    trường công nghệ ở nước ta.

    Dưới đây là giao diện Techmart ảo của một số tỉnh, thành phố:

    http://.www.techmartvietnam.vn/

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 38 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Giao diện Techmart ảo (http://www.techmarthaiphong.com.vn

    Giao diện Techmart ảo (http://www.techmartvinhphuc.com.vn/)

    http://www.techmarthaiphong.com.vn/http://www.techmartvinhphuc.com.vn/

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 39 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    Giao diện Techmart ảo http://www.techmart24h.com.vn/

    Chức năng của Techmart ảo

    - Giới thiệu, trưng bày công nghệ và thiết bị trong và ngoài nước.

    Techmart ảo giúp giảm đáng kể chi phí quảng cáo, tiếp thị cho các đơn vị

    Việt Nam tăng cường khả năng lựa chọn công nghệ thích hợp và tiếp cận

    nhanh chóng với các đối tác trong và trên thế giới.

    - Là sàn giao dịch về công nghệ, thiết bị và tư vấn khoa học và công

    nghệ.

    - Các tổ chức, cá nhân có thể tìm đối tác, bạn hàng mua và bán công

    nghệ, thiết bị trong và ngoài nước tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng, trao

    đổi với các chuyên gia khoa học và công nghệ về lĩnh vực quan tâm.

    - Chức năng hỗ trợ: Techmart ảo hỗ trợ các đơn vị cập nhật thông tin

    mới nhất về khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và công

    nghệ trong và ngoài nước thuộc mọi lĩnh vực, thị trường công nghệ, tình hình

    http://www.techmart24h.com.vn/

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 40 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    chuyển giao công nghệ, đối tác, các chuyên gia tư vấn, văn bản pháp quy, các

    chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ.

    - Là diễn đàn chuyển giao và đổi mới công nghệ. Với chức năng này,

    Techmart ảo sẽ tạo điều kiện để các tổ chức. cá nhân học hỏi, trao đổi kinh

    nghiệm, hỏi đáp những vấn đề quan tâm.

    Vai trò của Techmart ảo

    Techmart ảo có vai trò rất quan trọng thể hiện ở những điểm sau:

    - Là diễn đàn/môi trường trên mạng để nhà khoa học, những người làm

    công tác quản lý, người trực tiếp quản lý kinh doanh liên kết cùng phát triển

    thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp

    vào đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh với

    chi phí thấp.

    - Là nơi kết nối cung – cầu, tìm hiểu, đặt hàng, giao dịch mua bán,

    chuyển giao công nghệ và thiết bị.

    - Là công cụ hữu hiệu giúp các tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu các đối

    tác, đặt hàng một cách nhanh chóng giúp giảm chi phí tìm kiếm, quảng cáo,

    giao dịch, thúc đẩy hội nhập kinh tế Quốc tế.

    Các thông tin và dịch vụ trên Techmart ảo

    Để người dùng tin có thể tiếp cận và tìm hiểu về Techmart, Techmart

    ảo xây dựng các thông tin sau:

    - Thông tin chào bán các công nghệ, thiết bị và dịch vụ của các tổ chức,

    cá nhân trong và ngoài nước.

    - Thông tin tìm kiếm công nghệ và thiết bị, thông tin về đối tác.

    - Giới thiệu kết quả nghiên cứu, công nghệ trong và ngoài nước.

    - Cung cấp thông tin văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ.

    - Cung cấp thông tin tư vấn về khoa học và công nghệ

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 41 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    - Cung cấp thông tin liên quan hồ sơ của các tổ chức bao gồm thành

    viên Techmart và đối tác.

    Ngoài ra, Techmart ảo còn cung cấp tin tức và sự kiện liên quan tới thị

    trường khoa học và công nghệ.

    Dịch vụ

    Các dịch vụ chính trên Techmart ảo bao gồm:

    - Dịch vụ bao gói thông tin theo yêu cầu cho các đơn vị thành viên.

    - Dịch vụ liên quan đến xúc tiến giao dịch, chuyển giao công nghệ, đầu

    tư của mọi lĩnh vực đào tạo và chuyển giao các sản phẩm của Techmart ảo.

    - Đào tạo và chuyển giao các sản phẩm của Techmart ảo.

    Các cơ sở dữ liệu trên Techmart ảo

    Hiện nay, trên Techmart ảo đã có hàng vạn công nghệ và thiết bị trong

    và ngoài nước được mô tả chi tiết đơn vị và hình thức cung cấp, phương thức

    chuyển giao công nghệ được cập nhật thường xuyên.

    Ngoài ra, Techmart còn là đại lý thông tin công nghệ của các nước:

    Trung Quốc, Hàn Quốc, Italia, Mỹ…

    Tập hợp các nhu cầu mua công nghệ, thiết bị, dịch vụ, khoa học và

    công nghệ, tìm đối tác, chuyên gia tư vấn.

    Techmart ảo đưa ra cơ sở dữ liệu về hồ sơ các tổ chức, cá nhân thành

    viên lên mạng (bao gồm thông tin chung về tên, địa chỉ, loại hình, năng lực,

    hoạt động…)

    Các văn bản pháp quy về khoa học và công nghệ bao gồm: Luật, nghị

    định, thông tư, chính sách về chuyển giao công nghệ và đầu tư. Quy chế về

    khu công nghiệp, công nghệ và công nghệ cao, chế xuất…

    Kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    Cơ sở dữ liệu về tin tức, sự kiện. Đó là thông tin cập nhật về khoa học

    và công nghệ của các ngành, thị trường công nghệ, tình hình đổi mới, chuyển

    giao công nghệ và đầu tư, chợ công nghệ trong nước và thế giới.

  • Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

    tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

    Khóa luận tốt nghiệp 42 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện

    2.6.5-Khen Thƣởng

    Trong quá trình diễn ra Techmart, ban tổ chức và người tiêu dùng đã

    tiến hành tổ chức bình chọn và khen thưởng các sản ph