NCKH-CSTT qua kenh TD

91
Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Mục lục CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG.............3 I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ..................................3 I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ......................................................................................................... 3 I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ......................................................................................................... 3 I.1.3. Cơ chế truyền tải của CSTT qua các kênh......................................................................................... 5 I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng.......................................9 I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng..................................................................................................... 9 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CSTT QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA...............................................15 II.1. Tình hình thực hiện CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua............15 II.1.1. Mục tiêu của CSTT........................................................................................................................... 15 II.1.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT.............................................................................................. 16 II.1.3. Hiệu quả CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua........................................................................... 20 II.2. Thực trạng truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng..............21 II.2.1. Tác động truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng................................................................... 21 II.2.2. Đánh giá chung về CSTT qua kênh tín dụng ở Việt Nam thời gian qua..................................... 34 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG.......................................................36 III.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội..............................36 III.2. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.......................................................38 III.2.2. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước........................... 40 III.3. Giải pháp tăng hiệu quả truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng 42 III.3.1. Giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định................................................................................ 42 III.3.2. Phát triển thị trường tín dụng...................................................................................................... 42 III.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng................................................................................... 48 III.4. Kiến nghị.........................................................53 III.4.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan.................................................. 54 III.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................................... 54 III.4.3. Kiến nghị với các NHTM........................................54 1

Transcript of NCKH-CSTT qua kenh TD

Page 1: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Mục lục

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG.....................................3

I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ.....................................................................................................................3I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ..................................................................................................................3I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ..................................................................................................................3I.1.3. Cơ chế truyền tải của CSTT qua các kênh..................................................................................................5

I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng...........................................................................................................................9I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng...............................................................................................................9

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CSTT QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.................................................................................................................15

II.1. Tình hình thực hiện CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua...........................................................................15II.1.1. Mục tiêu của CSTT..................................................................................................................................15II.1.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT......................................................................................................16II.1.3. Hiệu quả CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................................20

II.2. Thực trạng truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng..............................................................................21II.2.1. Tác động truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng................................................................................21II.2.2. Đánh giá chung về CSTT qua kênh tín dụng ở Việt Nam thời gian qua.................................................34

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG...........................................................................................................................................36

III.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội.............................................................................................................36III.2. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.............................38

III.2.2. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước..........................................40III.3. Giải pháp tăng hiệu quả truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng........................................................42

III.3.1. Giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định...........................................................................................42III.3.2. Phát triển thị trường tín dụng................................................................................................................42III.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng...............................................................................................48

III.4. Kiến nghị........................................................................................................................................................53III.4.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan..............................................................54III.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................................................54III.4.3. Kiến nghị với các NHTM......................................................................................................................54

1

Page 2: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Danh mục các chữ viết tắtCPI Chỉ số giá tiêu dùngGDP Tổng sản phẩm quốc nộiDTBB Dự trữ bắt buộcCSTT Chính sách tiền tệDNNN Doanh nghiệp Nhà nướcFed Cục Dự trữ liên bang MỹNHNN Ngân hàng Nhà nướcNHTM Ngân hàng thương mạiSwap Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệTCTD Tổ chức tín dụngVND Đồng Việt NamUSD Đồng đô la MỹWTO Tổ chức thương mại quốc tếICOR Hiệu quả sử dụng tổng hợp của vốn đầu tư phát triểnTTTT Thị trường tiền tệNVTTM Nghiệp vụ thị trường mở

2

Page 3: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khoa học

Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng thể các biện pháp mà Ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ CSTT tác động đến mục tiêu hoạt động làm thay đổi cung tiền, lãi suất, qua đó tác động đến mục cuối cùng của CSTT là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và công ăn viêc làm cao. Vấn đề mà tất cả các NHTW trên thế giới quan tâm để đảm bảo thực thi CSTT đạt mục tiêu mong muốn, đó là cách thức CSTT tác động đến nền kinh tế, hay kênh truyền tải CSTT như thế nào là nhanh nhất, hiệu quả nhất. Hiện nay giữa các nhà kinh tế còn có những quan điểm rất khác nhau về vấn đề này nhất là tầm quan trọng của từng kênh truyền tải, bởi trong những điều kiện hay mức độ phát triển của thị trường tài chính khác nhau, thì tác động của CSTT tới nền kinh tế qua các kênh cũng không giống nhau. Ở các nước đang phát triển và chuyển đổi, cơ chế truyền tải CSTT có phần không ổn định do hệ thống tài chính của các nước này còn kém phát triển và cấu trúc hệ thống tài chính đang trong quá trình thay đổi, Việt Nam cũng không ngoại lệ trong các nước phát triển.

Đối với nước ta hiện nay, thị trường tài chính còn phát triển ở trình độ thấp. Thị trường tiền tệ chưa tạo được tiền đề cho sự phát triển năng động và hiệu quả, việc sử dụng các công cụ tiền tệ còn hạn chế. Thị trường vốn thì chưa phải là kênh phân bổ vốn đa dạng và có hiệu quả của nền kinh tế. Thị trường cổ phiếu và trái phiếu đều quá nhỏ bé, khối lượng hàng hóa không đủ để tạo môt thị trường vốn sôi động và hấp dẫn.

Trong bối cảnh đó, thị trường tín dụng giữ một vai trò đăc biệt quan trọng. Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng. Hệ thống TCTD trong đó TCTD nhà nước là chủ lực chính cung ứng vốn. Thị trường tín dụng có ý nghĩa quyết định với huy động và phân bổ nguồn vốn nhàn rỗi một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Thị trường tín dụng phải phát triển lành mạnh là nhân tốt cần thiết đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

CSTT có thể tác động tới nền kinh tế qua nhiều kênh như lãi suất, giá tài sản và kênh tín dụng. Nhưng rõ ràng trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển như nước ta thì kênh tín dụng thực sự trở thành kênh truyền dẫn tác động CSTT quan trọng và phổ biến.

Vậy thực trạng truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng hiện nay như thế nào và vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng hiệu quả kênh truyền dẫn này, xuất phát từ đó, nhóm em xin chọn đề tài “ Hiệu quả cơ chế truyền tải tác động chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tàiNghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín

dụng từ đó thấy được vai trò của kênh tín dụng ở Việt Nam.

3

Page 4: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Phân tích thực trạng của kênh này để thấy được những vấn đề còn tồn tại từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kênh tín dụng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐề tài nghiên cứu sự truyền tải ảnh hưởng CSTT qua kênh tín dụng ngân hàng ở

Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở sự truyền tải tác động CSTT qua hoạt động tín dụng ngân hàng từ năm 1997 tới nay.

4. Phương pháp nghiên cứuNgoài các phương pháp triết học duy vật biện chứng và lãi suất thường được dùng

trong nghiên cứu khoa học, đề tài kết hợp phân tích định lượng, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.

5. Đóng góp của đề tài Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về CSTT và kênh tín dụng.

Phân tích thực trạng hiệu quả truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền tải tác động CSTT kênh tín dụng Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài.Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài chia làm

3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và kênh tín dụngChương 2. Thực trạng hiệu quả cơ chế truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng ở VN trong thời gian quaChương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền tải tác động chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG

I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ

I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ

Khái niệm CSTT: Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.

Tuỳ điều kiện các nước, CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở rộng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - CSTT ổn định giá trị đồng tiền)

Vị trí CSTT: Trong hệ thống các công cụ đIều tiết vĩ mô của Nhà nước thì CSTT là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu

4

Page 5: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.

Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách CSTT là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho CSTT quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.

I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

I.1.2.1. Mục tiêu cuối cùng

Ổn định giá trị đồng tiền:

NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát = 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.

Tăng trưởng kinh tế :

Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.

Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.

Đảm bảo công ăn việc làm:

Công ăn việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi vì nếu thất nghiệp cao sẽ gây cho các gia đình khốn khổ về mặt tài chính, mất đi lòng tự trọng cá nhân và làm tăng tội ác. Đồng thời khi thất nghiệp cao thì nguồn tài nguyên sẽ không được khai thác từ đó làm giảm tổng sản phẩm xã hội.

Vì lẽ đó CSTT phải quan tâm tới khả năng tạo công ăn việc làm giảm áp lực thất nghiêp cho xã hội. Do đó đảm bảo công ăn việc làm là một mục tiêu mà NHTW phải theo đuổi khi hoạch định CSTT.

Tuy nhiên mục tiêu công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với không có thất nghiệp vì trong xã hội luôn tồn tại một bộ phận thất nghiệp tự nhiên. Bộ phận này có lợi cho nền kinh tế, họ gồm những người tự nguyện quyết định tới khối công việc để tìm một công việc khác họ ưa thích.

Mối quan hệ giữa các mục tiêu:

5

Page 6: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Mặc dù các mục tiêu đưa ra là nhất trí với nhau song không phải lúc nào cũng vậy. Mục tiêu công ăn việc làm và ổn định giá cả mâu thuẫn với nhau trong thời hạn ngắn.

Thứ nhất: việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thất thường kéo theo CSTT mở rộng và sự tăng giá. Còn nếu giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện CSTT thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu dẫn đến giảm tổng cầu của nền kinh tế, thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng lên.

Thứ hai: mục tiêu ổn định giá cả và công ăn việc làm mâu thuẫn với nhau còn thể hiện thông qua phản ứng của NHTW với các cú shock cung nhằm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá cả tăng lên.

Thứ ba: mâu thuẫn này còn thể hiện thông qua định hướng điều chỉnh tỷ giá. Với việc hạ giá đồng bảo tệ, các ngành xuất khẩu có khả năng mở rộng dẫn tỷ lệ thất nghiệp giảm kèm theo sự tăng lên của mức giá chung. Do đó việc duy trì một mức tỷ giá ổn định và thích hợp sẽ làm giảm công ăn việc làm.

Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm không mâu thuẫn với nhau cả trong ngắn hạn và dài hạn, công ăn việc làm cao sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.

Vậy trong ngắn hạn, NHTW không thể đạt được tất cả mục tiêu trên. Hầu hết NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của CSTT. Tuy nhiên, trong ngắn hạn đôi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu để khắc phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú shock cung đối với sản lượng. Có thể nói NHTW theo đuổi một mục tiêu dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn.

I.1.2.2. Mục tiêu trung gian

Mục tiêu trung gian là các chỉ tiêu được lựa chọn để đạt được mục tiêu cuối cùng. Nó thường là khối lượng tiền cung ứng (M1, M2, M3), lãi suất thị trường.

Mục tiêu trung gian phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

Có thể đo lường nhanh chóng và chính xác: vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng. NHTW dựa vào các dấu hiệu này để điều chỉnh hưởng tác động khi cần thiết.

Có thể kiểm soát được: NHTW chỉ có thể điều chỉnh mục tiêu trung gian cho phù hợp với định hướng CSTT khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian. Ví dụ như sự trông đợi của các nhà kinh doanh sẽ quyết định tới tổng đầu tư nhưng nếu chọn chỉ tiêu này làm mục tiêu trung gian thì ảnh hưởng của NHTW tới nó là rất ít. Do đó nếu lựa chọn chỉ tiêu mà NHTW không kiểm soát được thì sẽ ảnh hưởng tới định hướng và hiệu quả CSTT và lãng phí mọi cố gắng.

Có mối quan hệ với mục tiêu cuối cùng: khả năng có thể đo lường chính xác và khả năng kiểm soát của NHTW sẽ trở lên vô nghĩa nếu chỉ tiêu lựa chọn không quan hệ chặt chữ với mục tiêu cuối cùng.

I.1.3. Cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ qua các kênh.

6

Page 7: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Nếu như cơ chế kiểm soát các điều kiện mang tính chủ quan khi chịu sự chi phối của NHTW thông qua việc lựa chọn hệ thống các mục tiêu trung gian và công cụ CSTT thì cơ chế truyền dẫn tác động của CSTT lại mang tính khách quan. Cơ chế truyền dẫn CSTT được xây dựng dựa trên cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ thông qua hệ thống các “kênh truyền dẫn” bao gồm kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng. Từ đó mà đạt được mục tiêu giá cả sản lượng.

Sơ đồ 1. Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ

I.1.3.1. Tác động qua kênh lãi suất.

Chúng ta sẽ xét ảnh hưởng qua sơ đồ 2.

Đối với tiêu dùng và đầu tư: khi khối cung tiền tăng lên làm cho mức lãi suất giảm xuống, khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế chi tiêu, đầu tư nhiều hơn. Về phía cá nhân hộ gia đình được lợi do chi phí vốn vay để mua hàng hóa giảm xuống, do đó sẽ gia tăng chi tiêu bao gồm cả chi tiêu tiêu dùng và chi tiêu vào hàng hóa lâu bền. Hơn nữa, lãi suất tiết kiệm giảm xuống không hấp dẫn họ gửi tiết kiệm, tiêu dùng hiện tại của họ sẽ tăng lên. Đối với khu vực doanh nghiệp, lãi suất vay vốn giảm xuống khiến cho chi phí vay vốn ngân hàng giảm, các dự án đầu tư, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư sử dụng vốn đi vay ngân hàng tăng lên. Ngoài ra, với mức lãi suất thấp cũng làm giảm chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng tồn kho) và do đó các khoản đầu tư dưới dạng vốn lưu động có thể tăng lên. Khi lãi suất thực tăng lên sẽ có tác động ngược lại làm giảm đầu tư, tiêu dùng. Lưu ý, nhu cầu đầu tư nhạy cảm với mức lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Khi có một sự gia tăng tiền cung ứng M, mức giá cả dự tính P* và mức lạm phát dự tính ∏* tăng, kéo theo sự giảm xuống của mức lãi suất ir (Hiệu ứng Fisher: ir = I - ∏*). Có thể khái quát ảnh hưởng như sau:

M↑→P↑→∏*↑→ ir↓→I ↑→Y ↑.

Sơ đồ 2. Tác động của kênh lãi suất tới tổng cầu và sản lượng

7

Cung øng tiÒn tÖ

L· i suÊt

Gi cæ phiÕu

TiÒn göi ng©n hµng TÝn dông ng©n hµng

Th ¬ng m¹ i Tû gi

Gi trÞ doanh nghiÖp

Tµi s¶n, thu nhËp

Tµi s¶n riªng

TÝn dông, ®Çu t , gi c¶s¶n l î ng

Page 8: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

L· i suÊt chÝnh thøc

L· i suÊt danh nghÜa trªn thÞ tr êng tiÒn tÖ

L· i suÊt ng©n hµng

Tæng cung L· i suÊt chovay danh nghÜa dµi h¹n

L· i suÊt huy ®éng cho vay dµi h¹n

L· i suÊt thùc

TiÒn mÆt thu nhËp Chi tiªu dï ng hiÖn t¹ i

Chi ®Çu t vµ hµng l©u bÒn

Tiªu dï ng

Gi c¶, s¶n l î ng Tæng cÇu

Xét tác động dưới ảnh hưởng của thu nhập: Lãi suất thực giảm xuống người gửi tiền tiết kiệm sẽ bất lợi, nhưng người đi vay thì được lợi sẽ dẫn đến sự phân phối thu nhập từ người gửi tiền sang người vay tiền. Người đi vay sẽ tăng cường đi vay phục vụ tiêu dùng, đầu tư vào các danh mục, dự án đầu tư nhằm tăng thu nhập, trong khi người tiết kiệm chi tiêu bị hạn chế do thu nhập từ lãi tiền gửi giảm. Tuy nhiên, sự giảm chi tiêu này thấp hơn nhiều so với nhu cầu đầu tư, tiêu dùng của người đi vay. Do vậy, tổng chi tiêu sẽ tăng, GDP tăng lên. Xét trên một khía cạnh khác, khi lãi suất tiết kiệm không hấp dẫn người gửi tiền thì họ sẽ có xu hướng nắm giữ nhiều tài sản tài chính hơn (cổ phiếu, trái phiếu…), giá của các tài sản tài chính này sẽ tăng khi lãi suất giảm, làm tăng thi nhập cho họ và do đó chỉ tiêu tiêu dùng của họ có thể tăng lên.

I.1.3.2. Tác động qua kênh giá tài sản.

Sự thay đổi của mức lãi suất thị trường sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị trường của các tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu) và tài sản thực (bất động sản), do đó mà ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, chi tiêu của các chủ thể kinh tế. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cả của thị trường là giá trị của tài sản là nghịch chiều, khi lãi suất thị trường giả xuống, các chủ thể sẽ có sự di chuyển vốn sang các kênh đầu tư vào các tài sản tăng lên, xu hướng đầu tư, tiêu dùng tăng lên sẽ làm tăng GDP. Và ngược lại khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm GDP.

Một cách tiếp cận khác là xem xét ảnh hưởng của CSTT đến giá cổ phiếu của công ty, thể hiện ở tỷ lệ

8

Cung tiÒn L· i suÊt

Gi tµi s¶n

Cæ phiÕu Tr i phiÕu BÊt ®éng s¶n

Gi trÞ doanh nghiÖp

Thùc tr¹ ng tµi chÝnh

N¨ng lùc tµi s¶n rßng

Chñ ®Çu t Chñ ®Çu t vµ hµng l©u bÒn

Tiªu dï ng,vay ng©n hµng

Tæng cÇu

Gi c¶, s¶n l î ng

Page 9: NCKH-CSTT qua kenh TD

i

i

i0

1

Y1

l,M0 l,M

1

l,S

Y0

Y

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

giữa giá trị thị trường của công ty với giá thay thế tài sản. Khi NHTW giảm cung tiền sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm bớt vì 2 lý do:

Khi cung tiền tiền giảm làm các cá nhân, hộ gia đình thiếu phương tiện thanh toán, buộc họ phải giả chi tiêu và các khoản giảm chi tiêu được giảm trước hết là giảm việc mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Do đó cầu chứng khoán giảm, dẫn tới giá chứng khoán giảm.

Với sự giảm xuống của cung tiền có tác động làm lãi suất thị trường tăng, lãi suất tiết kiệm ngân hàng tăng, sẽ hấp dẫn và khuyến khích người dân gửi tiền ngân hàng hơn là mua chứng khoán, do vậy mà giá chứng khoán giảm xuống. Và ngược lại khi cung tiền tăng lên sẽ có tác dụng làm cho giá cổ phiếu tăng lên.

Sự tăng lên của giá cổ phiếu của công ty có tác dụng nâng cao giá trị của công ty trên thị trường, giá trị này của công ty có thể cao hơn giá thay thế tài sản (chỉ số q>1), điều này kích thích doanh nghiệp đầu tư mới vào nhà xưởng, máy móc trang thiết bị… bởi giá của chúng rẻ một cách tương đối so với giá cổ phiếu. Và ngược lại, chỉ số q<1, nhu cầu đầu tư mới của doanh nghiệp sẽ giảm. Có thể khái quát hiệu ứng này như sau:

M↑→P*↑→q↑→I↑→Y↑.

I.1.3.3. Thông qua kênh tỷ giá hối đoái.

Sự biến động của lượng tiền cung ứng sẽ làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Áp dụng mô hình Mundell-Fleming trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái linh hoạt, chúng ta sẽ xem xét tác động của CSTT đến nền kinh tế, thể hiện ở đồ thị 3.

Đồ thị 3. Tác động của cung tiền đến tỷ giá hối đoáiThứ nhất, làm thay đổi giá cả tương đối của hàng hóa. Trong điều kiện cơ chế tỷ giá linh hoạt khi NHTW sử dụng CSTT mở rộng làm tăng lượng cung tiền đường LM dịch chuyển sang phải (từ LMo đến LM1 ), trong khi đường IS không thay đổi đẩy lãi suất đồng nội tệ giảm xuống làm cho lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất nước ngoài, sẽ khuyến khích luồng vốn chảy ra, cầu ngoại tệ sẽ tăng sẽ đẩy tỷ giá danh nghĩa tăng, do

9

L· i suÊt

Nhu cÇu ®èi ví itiÒn néi tÖ vµ tµi s¶n néi tÖ

Tû gi hèi ®o¸i danh nghÜa

Tû gi hèi ®o¸i thùc

C¸n c©nth ¬ng m¹ i

Gi trÞ tµi s¶n rßng (TS nî -TS cã)

Chi tiªu vµ vay m î n

Tæng cung(chi phÝ hµng nhËp khÈu)

Gi c¶ hµng ho¸

Tæng cÇu

Cung tiÒn L· i suÊt Gi c¶

Gi c¶s¶n l î ng

Tæng cÇu

Tû gi hèi®o¸i thùc

C¸n c©nth ¬ng m¹ i

Page 10: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

đó làm tăng tỷ giá thực. Nhà đầu tư tìm cách chuyển hướng đầu tư từ tài sản nội tệ sang tài sản ngoại tệ, đồng nội tệ sẽ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Sự giảm giá của đồng nội tệ khiến cho giá của hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ cao hơn, nhu cầu xuất khẩu tăng lên, nhập khẩu giảm và do đó tổng cầu và sản lượng tăng.

M↑→i↓→E↑→ xuất khẩu ↑, nhập khẩu ↓→AD↑→Y↑.

Thứ hai, ảnh hưởng đến giá trị tài sản bằng ngoại tệ trên bảng cân đối tài sản của các chủ thể kinh tế. Biến động về mặt tỷ giá có thể cải thiện hoặc làm xấu đi tình trạng tài chính của các chủ thể. Tài sản của các chủ thể là các khoản vay nợ bằng ngoại tệ, khi tỷ giá thay đổi làm thay đổi giá trị tài sản ròng. Họ sẽ dự đoán chiều hướng biến động của tỷ giá, từ đó đưa ra quyết định chi tiêu của mình.

Xem xét ở một số quốc gia duy trì tỷ giá cố định, CSTT có thể tác động tới tỷ giá thực thông qua giá cả trong nước và do vậy dẫn đến có thể tác động tới xuất khẩu ròng mặc dù với mức độ thấp hơn và chậm hơn. Tùy theo điều kiện và mức độ phát triển của thị trường, đặc biệt điểm tài chính của các hộ gia đình, các doanh nghiệp trong từng quốc gia mà CSTT tác động qua kênh tỷ giá là khác nhau.

Sơ đồ 4. Tác động của kênh tỷ giá tới tổng cầu và sản lượng

I.1.3.4. Tác động của kênh tín dụng

Trung gian tài chính trong đó chủ yếu là ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với tài trợ vốn cho nền kinh tế. Sự mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay của nó quyết định tới quy mô của tổng cầu, từ đó quyết định tới sự tăng trưởng kinh tế.

Kênh tín dụng là kênh truyền dẫn ảnh hưởng của CSTT tới khả năng cấp tín dụng của trung gian tài chính. Kênh này truyền dẫn ảnh hưởng của CSTT qua 2 giác độ là hoạt động tín dụng ngân hàng và sự điều chỉnh bảng tổng kết tài sản.

Ở Việt Nam, thị trường tài chính chưa phát triển nên tín dụng trở thành mắt xích trọng yếu trong phát triển kinh tế. Vì vậy tín dụng trở thành kênh quan trọng trong sự truyền tải CSTT tới nền kinh tế. Trong phần sau sẽ trình bày cụ thể hơn về kênh tín dụng.

Kết luận, cơ chế truyền dẫn CSTT đến các mục tiêu vĩ mô là một quá trình phức tạp, hiệu quả của cơ chế truyền dẫn thông qua các kênh không chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là liều lượng tác động của NHTW mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như mức độ nhạy cảm lãi suất và đầu tư, khả năng độc lập vào nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp, sự phát triển của thị trường tài chính… Do đó chúng ta cần phải xem xét đầy đủ và toàn diện ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình truyền dẫn tác động qua các kênh đến nền kinh tế, trên cơ sở đó lựa chọn được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và các công cụ CSTT thích hợp nhằm đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra của NHTW.

10

Page 11: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng

I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng

I.2.1.1. Khái niệm

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Vậy theo quan điểm này thì tín dụng có 3 đặc trưng chủ yếu là tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả có lãi.

Quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời, tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó, nó chính là kết quả của sự thỏa thuận của các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng sao cho phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.

Tính hoàn trả tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động có tính ngắn hạn là chủ yếu và sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho những người gửi tiền. Đồng thời ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí các hoạt động như khấu hao tài sản cố đ inh, trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng do đó người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi.

Dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và sau một thời gian nhất định người đi vay có khả năng trả được nợ. Cơ sở của sự tín nhiệm này có thể do uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.

I.2.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng

Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội.

TDNN huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tín dụng của các doanh nghiệp và cá nhân để họ có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Thứ hai: TDNH là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế .

Các doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh vì nó không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Họ có thể tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất xã hội nhờ vào vốn TDNN. Nguồn vốn TDNH là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả nhất vì nó thỏa mãn nghiên cứu về thời hạn và số lượng đồng thời các hình thức tín dụng đa dạng, sự tiếp cận dễ dàng, chi phí thấp. Bên cạnh đó các hình thức tín dụng cung ứng luôn kèm theo điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro vì vậy người đi vay phải quan tâm thực sự tới hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể quan hệ lâu dài với tổ chức tín dụng.

Thứ ba: Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội.

11

Page 12: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Về bản chất chính sách xã hội được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách nhà nước, song lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng thay thế cho phương thức tài trợ không hoàn lại sẽ duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Ví dụ việc tài trợ vốn cho người nghèo nay được thực hiện phổ biến bằng tín dụng người nghèo với lãi suất thấp. Rõ ràng hình thức tài trợ này có hiệu quả hơn vì đối tượng chính sách buộc phải quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn. Từ đó dần dần họ có thể tồn tại độc laaoj với nguồn vốn tài trợ, đó chính là mục đích của phương thức trài trợ bằng con đường tín dụng.

Thứ tư: Tín dụng là kênh truyền tải trong đó của Nhà nước đến mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Việc đảm bảo mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng tín dụng và cơ cấu tín dụng về mặt thời hạn cũng như về mặt đối tượng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng. Vậy thông qua thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô hoặc chuyển hướng vận động của các nguồn vốn tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới tổng cầu của nền kinh tế. Tổng cầu thay đổi dưới trong đó của chính sách tín dụng sẽ trong đó tới tổng cung và điều kiện sản xuất khác, điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô cần thiết.

I.2.1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng.

Chất lượng hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố của chủ quan và khách quan. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng gồm:

Nhân tố kinh tế

Ngân hàng là chủ thể trung gian trong nền kinh tế vì vậy hoạt động của NHTM được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Do đó nền kinh tế ổn định hay bất ổn định đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn đinh, lạm phát vừa phải vừa tạo điều kiện để hoạt động tín dụng hoạt động có chất lượng cao và ngược lại.

Nhân tố pháp luật

Hoạt động ngân hàng không chỉ chịu sự giám sát, điều hành của pháp luật mà còn chịu sự giám sát và điều chỉnh của luật ngân hàng và luật TCTD Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết những tranh chấp xảy ra. Các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm ngặt thì chất lượng hoạt động tín dụng mới được đảm bảo.

Môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của các ngành nông nghiệp, thủy sản. Khi đó điều kiện tự nhiên không thuận lợi như thiên tai, hạn hán, bệnh dịch thì các khoản cho vay của ngân hàng sẽ rủi ro rất lớn.

12

Page 13: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Nhân tố xã hội

Đạo đức xã hội là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu đạo đức xã hội không tốt, trình độ dân trí thấp, hiểu sai lệch về hoạt động của ngân hàng thì chất lượng hoạt động tín dụng sẽ không cao.

Công việc kinh doanh của khách hàng

Hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn chứ đựng những rủi ro, có những rủi ro kiểm soát được và có những rủi ro không thể dự đoán được dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay.

Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng gồm:

Chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng

Công tác tổ chức của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức được sắp xếp một cách khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban sẽ tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, quản lý tốt các khoản vay, đảm bảo hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả.

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng gồm các biện pháp nhằm mở rộng hay hạn chế tín dụng để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Do đó chính sách tín dụng sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng và chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng có đúng đắn hay không.

Kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những sai phạm phát sinh trong quá trình thu hồi một khoản tín dụng và từ đó có biện pháp khắc phụ kịp thời.

Vậy CSTT tác động tới mục tiêu kinh tế vĩ mô qua kênh tín dụng như thế nào? Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng.

I.2.1.4. Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng

Theo quan điểm của Bernanke (1953) và Blinder (1988), tác động của CSTT thông qua tín dụng được thể hiện qua 2 kênh cho vay và bằng cân đối kế toán.

Tác động của CSTT thông qua 2 con đường: hoạt động tín dụng của ngân hàng và quá trình điều chỉnh bảng tổng kết tài sản của khách hàng.

Thứ nhất, ảnh hưởng qua hoạt động tín dụng của ngân hàng.

NHTW thực thi CSTT nới lỏng hay thắt chặt sẽ làm thay đổi mức cung tiền tệ sẽ dẫn tới sự thay đổi về khối lượng tín dụng cung ứng của hệ thống ngân hàng, truyền ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế. Điều này thể hiện thông qua tác động về mặt lượng và mặt giá (lãi suất).

Sơ đồ 5. Tác động của kênh tín dụng tới tổng cầu và sản lượng

13

Page 14: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

L· i suÊt Cung tiÒn TiÒn göi ng©n hµng

H¹ n møc tÝn dôngGi cæ phiÕu

Lùa chän ng î c vµ rñi ro ®¹ o ®øc

TÝn dôngng©n hµng

Gi c¶ s¶n l î ng § Çu t

Về mặt giá, sự thay đổi về mặt lãi suất của NHTW sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, truyền dẫn tác động thay đổi lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại. Theo quan điểm Stiglitz và Weiss (1981), lãi suất giảm xuống có thể tác động thuận chiều làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng có thể tác động nghịch chiều làm gia tăng khả năng thành công dự án, tức là giảm thiểu rủi ro của các dự án (rủi ro thấp thường đi kèm với sinh lợi nhỏ và ngược lại). Ta có công thức:

Lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng = Lãi suất cho vay * Xác suất thành công của dự án.(Giả định chi phí hoạt động của ngân hàng bằng không)

Thường thì, các ngân hàng sẽ ấn định mức lãi suất cho vay đem lại lợi nhuận kỳ vọng cho ngân hàng là cao nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện thông tin không cân xứng thì việc tăng lãi suất cho vay chỉ thu hút được các dự án có độ rủi ro cao, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ vọng. Nếu NHTW quy định trần lãi suất cho vay thì các ngân hàng lại sử dụng các công cụ phi lãi suất (như hạn mức tín dụng) để lựa chọn khách hàng và làm cho kênh truyền dẫn này hiệu quả hơn. Và ngược lại, nếu lãi suất giảm do CSTT mở rộng của NHTW sẽ làm cho lượng tín dụng NHTM cấp cho nền kinh tế tăng làm tăng đầu tư và tăng tổng cầu.

Về mặt lượng, công cụ hạn mức tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiền cung ứng do đó đến đầu tư của xã hội. Khi NHTW thực thi CSTT nới lỏng làm tăng lượng tiền gửi ngân hàng. Để giải quyết vấn đề mất cân đối giữa cung cầu tín dụng, ngân hàng thương mại ngoài việc giảm lãi suất còn áp dụng mở rộng hạn mức tín dụng thông qua việc giảm các điều kiện vay vốn, điều kiện thẩm định tín dụng. Lượng tín dụng cấp cho nền kinh tế do đó tăng lên làm tăng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

M↑ → tiền gửi NH↑→ cho vay ↑→ I ↑→Y↑

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn trực tiếp như việc phát hành các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính để thu hút vốn như các doanh nghiệp lớn, do vậy mà tiếp cận vốn ngân hàng là hết sức cần thiết đối với họ.

14

Page 15: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Ngoài ra, sự thay đổi lãi suất còn có ảnh hưởng đến giá trị tài sản trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại. Khi lãi suất giảm xuống do NHTW thực thi CSTT nới lỏng sẽ lên giá trị thị trường tài sản dưới dạng chứng khoán, bất động sản trên bảng cân đối của ngân hàng thương mại tăng lên, khả năng cho vay của ngân hàng theo đó cũng tăng lên sẽ tác động tăng sản lượng và tổng cầu nền kinh tế.

Thứ hai, quá trình điều chỉnh bảng cân đối tài sản của khách hàng

Bernanke (1953) và Blinder (1988) đã phân tích ảnh hưởng của kênh tín dụng ngân hàng đến tổng cầu kinh tế thông qua tình trạng cân đối kế toán hay giá trị tài sản ròng của khách hàng. CSTT của NHTW được thực thi sẽ làm thay đổi giá trị tài sản ròng trên bảng cân đối cảu doanh nghiệp, điều này kéo theo sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức và ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng về lượng tín dụng cung ứng. Có thể khái quát sự ảnh hưởng CSTT đến biến động tài sản ròng của doanh nghiệp theo 4 hướng:

Khi NHTW sử dụng CSTT nới lỏng, lãi suất giảm xuống làm tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp, giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp do đó tăng lên, hạn chế rủi ro lãi suất cho doanh nghiệp và giảm rủi ro cho ngân hàng, rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch của ngân hàng giảm xuống. Hoạt động cho vay của ngân hàng được mở rộng sản lượng và tổng cầu sẽ tăng lên.

M↑→P*↑→Giá trị tài sản ròng ↑→ Lựa chọn đối nghịch↓ và rủi ro đạo đức↓→ Cho vay↑→ I↑→ Y↑

Ảnh hưởng đến giá trị thị trường tài sản được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay. Lãi suất giảm do CSTT mở rộng sẽ làm tăng giá trị thị trường của tài sản thế chấp, giảm rủi ro lãi suất cho doanh nghiệp, tình trạng tài chính của doanh nghiệp được cải thiện, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn và do đó lượng tín dụng gia tăng sẽ làm tăng tổng cầu.

Ảnh hưởng qua mức giá cả chung của nền kinh tế CSTT mở rộng làm cho mức giá cả chung nền kinh tế tăng lên (không dự tính trước được), làm giảm gánh nặng nợ nần của doanh nghiệp tài sản, giá trị tài sản ròng trên bẳng cân đối tài sản do đó mà tăng lên, rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch của ngân hàng giảm xuống, khả năng mở rộng tín dụng gia tăng dẫn đến tăng sản lượng, tổng cầu.

M↑→P↑→ Giá trị tài sản ròng ↑→Lựa chọn đối nghịch ↓→ Cho vay↑→I ↑→Y ↑.

Tình trạng đồng tiền của doanh nghiệp. Các dòng tiền vào (các khoản thu vào) là nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng. CSTT mở rộng, lãi suất giảm xuống làm tăng tính thanh khoản cho bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp, luồng tiền vào dễ dàng hơn. Mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp tăng lên, khả năng trả nợ tăng lên. Ngân hàng có thể mở rộng cho vay, do đó tăng đầu tư và sản lượng. M↑→↓Dòng tiền vào lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức cho vay I Y.

Kênh tín dụng cũng tác động tới tiêu dùng của hộ gia đình với cơ chế chuyển tải tương tự như trường hợp các doanh nghiệp. Lãi suất thị trường giảm xuống cũng có tác

15

Page 16: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

dụng làm tăng giá trị tài sản trên bảng cân đối của các hộ gia đình, vì thế khả năng cho vay của ngân hàng đối với hộ gia đình tăng lên, tổng cầu tăng lên nhờ hệ quả tất yếu của sự tăng tiêu dùng.

Tuy nhiên, hiệu quả tác động của kênh tín dụng phụ thuộc vào các điều kiện sau:

Nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp.

Ảnh hưởng của lãi suất đến nhu cầu đầu tư doanh nghiệp trong điều kiện thông tin bất cân xứng là kém hiệu quả nếu thị trường tài chính phát triển, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau trên thị trường một cách dễ dàng (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, tín dụng thương mại…) hoặc tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng trng tổng nhu cầu của doanh nghiệp ít. Như đã nói ở trên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỏ ra phản ứng với biến động lãi suất qua kênh tín dụng mạnh hơn, vì khả năng tiếp cận vốn trên thị trường tài chính trực tiếp bị hạn chế.

Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh.

Khi lãi suất thay đổi sẽ làm gia tăng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, làm giảm hoặc tăng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hẹp hoặc mở rộng cho vay của NHTM. Tuy nhiên, nếu một thị trường công cụ phái sinh phát triển (công cụ hoán đổi lãi suất, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…) có thể giúp doanh nghiệp trang bị bảo hiểm rủi ro cho chính mình, chống đỡ rủi ro lãi suất, khi đó sự thay đổi lãi suất do tác động của CSTT thông qua kênh tín dụng với thông tin không cân xứng tỏ ra kém hiệu quả.

16

Page 17: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Chương 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH

TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kênh tín dụng có tác động mạnh trong cơ chế truyền tải CSTT nếu như trên thị trường tài chính các doanh nghiệp lệ thuộc chủ yếu vào tín dụng ngân hàng. Quyền lực của ngân hàng trung ương trong việc tác động tới tín dụng của khu vực ngân hàng thông qua các công cụ CSTT là lớn.

Trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển như ở nước ta thì tín dụng trở thành kênh quan trọng trong truyền tải tác động CSTT tới nền kinh tế. Trước khi xem xét thực trạng truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng, chúng ta sẽ nhìn lại tình hình thực hiện CSTT trong thời gian qua.

2.1. Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua.

2.1.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Mục tiêu cuối cùng của CSTT

Trong thời gian qua NHNN Việt Nam theo đuổi chính sách đa mục tiêu trong đó các mục tiêu không mâu thuẫn với nhau mà theo quan điểm “ổn định để tăng trưởng” và “Tăng trưởng trong ổn định”.

Theo điều 2, chương 1, Luật NHNN Việt Nam (tháng 12/1997) CSTT và mục tiêu cuối cùng của CSTT của Việt Nam được nêu như sau: “CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”.

Mục tiêu trung gian

NHNN Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu mức tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) làm mục tiêu trung gian M2 bao gồm:

Lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống Ngân hàng

Tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng

Tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm ở Ngân hàng

Kỳ phiếu do các Ngân hàng phát hành

Nhưng bên cạnh việc sử dụng M2 làm mục tiêu trung gian thì NHNN Việt Nam cũng sử dụng dư nợ tín dụng làm chỉ tiêu bổ sung.

Mục tiêu hoạt động

Chỉ tiêu hoạt động của CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua là tổng lượng tiền cung ứng MB, cụ thể là dự trữ của các NHTM.

17

Page 18: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

I.2.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT

I.2.2.1. Hạn mức tín dụng

Công cụ hạn mức tín dụng (HMTD) được NHNN Việt Nam sử dụng nhằm khống chế trực tiếp mức dư nợ tín dụng từ đó kiểm soát tổng lượng tiền trong thời kỳ lạm phát chưa ổn định và các công cụ gián tiếp chưa được sử dụng. Việc áp dụng công cụ này đã đạt kết quả nhất định, khống chế được mức tăng dư nợ tín dụng từ 5% (năm 1993) xuống còn 27,5% (năm 1994). Tuy nhiên, từ năm 1998 đến nay, công cụ hạn mức tín dụng đã mất dần vai trò của nó trong việc hạn chế sự gia tăng của tổng phương tiện thanh toán vì lạm phát có xu hướng giảm và thấp dần; mặt khác nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng và cần phải mở rộng tín dụng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Do đó từ quý II/1998, NHNN đã không áp dụng công cụ này như một công cụ thường xuyên để điều hành chính sách tiền tệ, mà chỉ sử dụng công cụ này khi cần phải hạn chế sự gia tăng tín dụng nhanh chóng.

Công cụ này sẽ được xoá bỏ hoàn toàn khi thị trường tiền tệ ổn định, thị trường vốn phát triển và thị trường mở đi vào hoạt động có hiệu quả.

I.2.2.2. Tái cấp vốn

Thực hiện công cụ tái cấp vốn, từ năm 1994 đến nay đang từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay các NHTM trên cơ sở bù đắp thiếu hụt thanh toán, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn cho các NHTM để cho vay nền kinh tế; tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm soát của NHNN, không cung ứng tràn lan như những năm trước đây, qua đó mà NHNN có thể kiểm soát được lạm phát; việc cho vay thanh toán bù trừ đã hỗ trợ hệ thống thanh toán giữa các TCTD. Nhưng xét trên giác độ là công cụ CSTT để điều tiết dự trữ của hệ thống NHTM thì hiệu lực của công cụ tái cấp vốn có những thời điểm còn rất hạn chế do các NHTM không phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNN trong quá trình hoạt động vì họ luôn có số dự trữ vượt mức cao ở NHNN. Tình trạng thừa vốn kéo dài của các NHTM cho đến nửa đầu năm 2000 đã làm triệt tiêu tác động của công cụ tái cấp vốn đến MB qua cả khối lượng và giá. Hơn nữa, lãi suất tái cấp vốn không gây hiệu ứng với lãi suất thị trường và không có tác dụng kích thích tăng giảm nhu cầu tiền tệ, sự thay đổi giảm lãi suất tái cấp vốn trong thời gian qua cũng không làm tăng nhu cầu vay vốn của các NHTM.

I.2.2.3. Công cụ lãi suất

Trong thời gian qua cơ chế điều hành lãi suất đã từng bước thay đổi theo tự do hóa, chuyển dần từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp.

Năm 1996, NHNN qui định các mức lãi suất trần theo thời hạn cho vay và quyết định chênh lệch giữa lãi suất cho vay huy động vốn. Đến năm 1998, NHNN xóa bỏ quyết định chênh lệch lãi suất, chỉ còn qui định trần lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi được tự do hóa. Từ ngày 5/8/2000 cơ chế điều hành trần lãi suất cho vay bằng động nội tệ sẽ thay thế bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, TCTD ấn định lãi suất cho vay đối

18

Page 19: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

với khách hàng trên cơ sở lãi suất cơ bản cộng với một biên độ do Thống đốc NHNN qui định từng thời kỳ.

Từ ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nước quyết định chuyển sang cơ chế lãi suất ổn định Đồng VN của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Đây là một sự “cởi trói” cho các tổ chức tín dụng trong các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng chủ động trong hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng. Cơ chế mới đã tạo ra sự sôi động trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Nếu như với cơ chế lãi suất cơ bản, trong các đầu năm 2002 lãi suất huy động vốn dừng lại ở mức 0,6%/tháng, lãi suất cho vay bình quân là 0,7%/tháng, thì từ khi áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận từ tháng 6 năm 2002 và nhất là trong các tháng 8 và 9 năm 2002 lãi suất huy động vốn cao nhất của các NHTM lên tới 0,7% thậm chí 0,72% / tháng. Mức lãi suất cao nhất trong vòng gần hai năm qua, không dừng lại ở đó các tháng đầu năm 2003 do nhu cầu vốn vay trên thị trường vẫn cao các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục cuộc cạnh tranh huy động vốn thông qua các biện pháp nâng lãi suất huy động. Thực hiện các hình thức khuyến mại rầm rộ và hấp dẫn. Đã xuất hiện diễn biến bất thường trên thị trường tiền tệ Việt Nam là lãi suất nội tệ tăng lên quá cao, trong khi lãi suất ngoại tệ giảm xuống quá thấp.

Đến tháng 8/2008, trước bối cảnh lạm phát và nhập siêu tăng nhẹ đe dọa đến kinh tế vĩ mô, cùng các giải pháp thắt chặt tiền tệ, NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 8.24%/năm lên 8.75%, 12%-14%, điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn từ 6.5%/năm, lên 7.5%-13%-15%/năm, lãi suất chiếu khấu từ 4.5%/năm lên 6%; 7% - 13%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng được điều chỉnh từ 10.8%/năm lên 15%/năm. NHNN qui định trần lãi suất huy động ở mức 12% từ 16/2/2008. Đến ngày 19/5/2008, NHNN điều hành lãi suất theo quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam, theo đó lãi suất huy động và cho vay tối đã sẽ bằng 150% lãi suất cơ bản. Những tháng cuối năm để hạn chế tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, NHNN đã điều chỉnh giảm các loại lãi suất chỉ đạo. QĐ 16 không phải là bước thắt nút trong xu hướng từ do hóa lãi suất mà đây là một biện pháp tình thế. Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, có sự điều tiết của Nhà nước (có thể gọi đó là nền kinh tế hỗn hợp). Việc Nhà nước tham gia điều tiết thị trường tiền tệ là bình thường. Ngoài ra, là qui định hành chính, khi cần thiết, lãi suất cơ bản được ban hành (hoặc điều chỉnh) tại thời điểm nhất định nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô... Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn và chứa đựng nguy cơ xấu (thâm hụt ngân sách, nguy cơ lạm phát…), sự can thiệp của Nhà nước vào hệ thống tài chính - tiền tệ vẫn thực sự cần thiết và không thể thay thế.

Hiện nay, có những ý kiến đòi loại bỏ lãi suất cơ bản trong hoạt động tài chính - tiền tệ phải chăng còn nóng vội, chưa hiểu hết những khó khăn của kinh tế Việt Nam vì

19

Page 20: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

sau khủng hoảng kinh tế, còn rất nhiều tiềm ẩn rất nhiều khó khăn, tăng trưởng không bền vững và nguy cơ lạm phát có thể tái diễn. Vì vậy, việc loại bỏ lãi suất cơ bản ngay lúc này có thể là một biện pháp khá nóng vội, không nên loại bỏ.

I.2.2.4. Công cụ dự trữ bắt buộc

Trong suốt thời gian qua, cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc của NHNN Việt Nam có nhiều bổ sung, sửa đổi theo hướng vừa đảm bảo việc quản lý của NHNN, vừa tạo sự thông thoáng cho hoạt động của các ngân hàng, vừa phù hợp với yêu cầu kiểm soát tổng phương tiện thanh toán.

Cho tới năm 1998, quy chế DTBB có những thay đổi đáng kể: Đối tượng áp dụng được mở rộng thêm (quỹ TDND, NH hợp tác); số tiền DTBB phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia thay cho quy định về cơ cấu tiền DTBB trước đây: 70% gửi tại NHNN và 30% tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán; việc trả lãi tiền DTBB do Chính phủ quy định.

Để tạo đà khôi phục, phát triển kinh tế trong năm 1999-2002 tỉ lệ DTBB được điều chỉnh nhiều lần theo xu hướng giảm nhằm nới lỏng tiền tệ, kích thích đầu tư, tiêu dùng. Việc giảm tỷ lệ DTBB trên đã đóng góp phần nhất định vào việc mở rộng tín dụng, giảm chi phí hoạt động và góp phần làm dịu đi những khó khăn của các NHTM do lãi suất giảm.

Giai đoạn 2003-2010, công cụ DTTBB đã được điều chỉnh linh hoạt, thận trọng nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát và góp phận tăng trưởng kinh tế, tùy thuộc vào từng giai đoạn để có từng bước tăng giảm hợp lý.

Đặc biệt năm 2008, do sự biến động mạnh của nền kinh tế, tiền tệ thế giới trong nước, công cụ DTBB được sử dụng như một trong các biện pháp hữu hiệu để kiềm chế lạm phát năm 2008. Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tháng 2/2008 NHNN điều chỉnh tăng 1% tỷ lệ DTBB đối với tất cả các kỳ hạn. Đồng thời mở rộng diện phải DTBB đói với loại tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên (trước đây chỉ bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng) nhằm nâng cao khả năng điều tiết công cụ DTBB. Những tháng cuối năm nhằm hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế ngăn chặn suy giảm kinh tế, NHNN lại điều chỉnh giảm DTBB. Riêng năm 2008, NHNN đã có tới 3 lần điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm điều chỉnh linh hoạt thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ ổn định lạm phát, nhờ tác động này với độ trễ nên năm 2009, lạm phát đã được kiềm chế ở mức 1 con số là 6.9%

Năm 2009, thực hiện giảm dự trữ bắt buộc, nhằm hỗ trợ vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng, tạo đều kiện để các tổ chức mở rộng huy động vốn và tín dụng cho nền kinh tế. Việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ giúp các ngân hàng giảm chi phí đầu vào và cấp tín dụng với giá rẻ hơn cho cá nhân và doanh nghiệp.

Năm 2010 NHNN đã có một quyết định khá táo bạo là giảm tỷ lệ dự trữ ngoại tệ bắt buộc của các tổ chức tín dụng (TCTD) từ 7% xuống 4%. Quyết đinh này ban hành vào thời điểm cung cầu ngoại tệ đã giảm nhiệt do một số động thái kịp thời như kết hối

20

Page 21: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

các tập đoàn, tổng công ty lớn và tỷ giá điều chỉnh mới đã bắt đầu ngấm. Cùng với khả năng phát hành thành công trái phiếu 1 tỷ USD khá cao thì việc giảm DTBB là một động thái mạnh mẽ, quyết liệt đã khơi thông một nguồn vốn không nhỏ cho thị trường. Trong bối cảnh kinh tế thế giới xác định đã qua đáy khủng hoảng thì doanh nghiệp rất khát vốn để mở rộng sản xuất đón đầu tăng trưởng trở lại.

Có thể nói, NHNN đã đưa ra các chính sách về dự trữ bắt buộc khá phù hợp và kịp thời. Trách nhiệm còn lại thuộc về các TCTD và các doanh nghiệp. Hy vọng, trong năm kỷ niệm đại lễ nghìn năm Thăng Long, con rồng nhỏ Việt Nam sẽ sớm vươn mình cất cánh mạnh mẽ.

I.2.2.5. Nghiệp vụ thị trường mở.

Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) bắt đầu được sử dụng ngày 12/7/2002 và sau hơn 8 năm hoạt động đã đạt được những thành công nhất đinh:

Số lượng các thành viên tham gia vào thị trường tăng lên. Khi mới đi vào hoạt động, số thành viên tham gia mới là 4 thì tới nay đã có 22 TCTD được công nhận là thành viên tham gia NVTTM.

Tần suất và khối lượng trúng thầu tăng dần qua các năm. Khi thị trường mở mới đi vào hoạt động thì khoảng cách này là 10 ngày/phiên. Từ tháng 1/2001 tới tháng 2/2002 là 1 tuần một phiên và từ tháng 5/2002 trở tăng lên 2 phiên mỗi tuần, . Từ tháng 11/2004, NHNN đã tăng định kỳ giao dịch lên 3 phiên/ tuần và đến nay mỗi ngày có từ 2 đến 3 phiên giao dịch, đến ngày 21/12/2009 cho tới nay là 2 phiên/ngày

Trong tháng 2/2010, do khó khăn thanh khoản hệ thống ngân hàng, thị trường biết đến lượng vốn mỗi ngày Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ qua thị trường mở có từ 12.000 – 15.000 tỷ đồng; nghiệp vụ thị trường mở được tăng cường 2 phiên/ngày, chứng tỏ công cụ tiền tệ được sử dụng linh hoạt, có thể kiểm soát được tình hình vốn khả dụng của các NHTM.

NHNN khẳng định: Sẽ tiếp tục triển khai các nghiệp vụ TTTT một cách hiệu quả, linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các TCTD và an toàn hệ thống. Trên cơ sở đó, Ban Điều hành Thị trường mở sẽ xem xét sử dụng các phương thức đấu thầu khối lượng, lãi suất với các kỳ hạn phù hợp, đồng thời tăng cường tính hiệu quả của thị trường liên ngân hàng. NHNN sẽ tiếp tục hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ TTTT, phối hợp với Trung tâm lưu ký Chứng khoán trong việc lưu ký Giấy tờ có giá để các hoạt động TTTT diễn ra thuận lợi nhất, hỗ trợ tối đa cho các TCTD. 

I.2.2.6. Tỷ giá hối đoái.

Luật NHNN năm 1997 coi tỷ giá hối đoái là công cụ CSTT. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NHNN xác định và công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam. Thời gian qua với sự chỉ đạo sát sao của Thường trực Chính phủ và sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, Ngành, NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt, thực hiện được các mục tiêu của

21

Page 22: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

chính sách tỷ giá, đảm bảo thanh khoản ngoại tệ của hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Cụ thể:

Can thiệp thị trường ngoại hối với mức tỷ giá mua vào và bán ra được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời bán ngoại tệ để can thiệp, hạ nhiệt thị trường khi thị trường dư cầu và mua ngoại tệ vào ở mức hợp lý, nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu trong thời điểm dư cung ngoại tệ.CSTT và chính sách tỷ giá được điều hành, phối hợp đồng bộ. Lãi suất VND tăng trong lãi suất USD giảm đã tạo sự hấp dẫn cho tiền đồng, góp phần ổn định tỷ giá.

Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ và tỷ giá trên thị trường biến động phức tạp, có những thời điểm biến động đột biến, NHNN kịp thời bám sát diễn biến trên thị trường, thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin và đánh giá các dòng vốn vào, ra để có chính sách điều hành tỷ giá thích hợp.

I.2.3. Hiệu quả CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua.

Từ năm 1997, việc điều hành CSTT của NHNN thu được một số thành công nhất định.

NămTốc độ tăng trưởng kinh tế (%/năm) Tỷ lệ lạm phát (%/năm)

Mục tiêu Thực hiện Mục tiêu Thực hiện1997 9 - 10 8.8 <10 3.61998 8.5 - 9 5.8 7 - 8 9.21999 5 – 6 4.8 <10 0.12000 5.5 – 6 6.8 6 -0.62001 7.5 – 8 6.89 < 5 0.82002 7 – 7.5 7.08 <5 4.02003 7.5 7.34 <5 3.02004 7.8 7.79 <5 9.52005 8-9 8.43 <6.5 8.42006 8-9 8.01 6-7 6.62007 8.2-8.5 8.24 <8.5 12.62008 8.5-9 6.21 <9 20.02009 <8 5.2 <10 8.6

2010 (dự kiến) 6.5 - 10 -

Nguồn: Cục thống kê.

Từ năm 1997, NHNN thực hiện CSTT nới lỏng góp phần thực hiện chương trình kích cầu của chính phủ, khôi phục tăng trưởng kinh tế và khắc phục tình trạng thiểu phát. Giai đoạn 2002-2007 với những chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động kinh tế ngân hàng, CSTT góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Tốc độc tăng trưởng kinh tế năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 là 7,08%, 7,34%,7.79%, 8.43%, 8.01%, 8.24% ), lạm phát đã tăng lên đảm bảo chỉ tiêu đề ra (lạm phát năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 là 4%, 3%, 3%, 6.5%, 6.6%)

22

Page 23: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Việc điều hành CSTT đã thực hiện theo hướng chuyển từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp. Chấm dứt việc sử dụng công cụ hạn mức tín dụng từ năm 1998, đưa nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động từ tháng 7/2000, công cụ tỷ giá được sử dụng linh hoạt… Các công cụ được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ.

CSTT đã góp phần kiềm chế tình trạng đôla hóa, đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng thường xuyên và đột biến của TCTD.

Song không phải lúc nào hiệu quả CSTT cũng đạt như mong muốn và việc điều hành CSTT cũng đạt như mong muốn và việc điều hành CSTT trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế nhất đinh:

Trong giai đoạn 1999-2001, mặc dù lượng tiền cung ứng tăng lên nhiều song hiệu quả CSTT không đạt được như mong muốn (Trong khi tốc độ tăng M2 trong các năm 1999, 2000, 2001 lần lượt là 39,3%, 39%, 28.3% thì tốc độ tăng GDP tương ứng chỉ là 4.8%, 6.8%, 6.8%).

Trong năm 2007, mục tiêu lạm phát là dưới 10% nhưng thực tế lạm phát đã đạt tới hai con số là 12.6%

Việc dự báo cung cầu vốn khả dụng để xác định liều lượng và chiều hướng tác động CSTT chưa chính xác. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở thiếu chủ động, số lượng giao dịch thực tế chênh lệch xa so với số lượng giao dịch mục tiêu.

Can thiệp của NHNN chủ yếu là thụ động khắc phục những mất cân đối của thị trường nên nhiều khi không theo đuổi được mục tiêu hoạt động của mình.

2.3. Thực trạng cơ chế truyền tải CSTT qua kênh tín dụng.

I.2.4. Tác động truyền tải qua kênh tín dụng ngân hàng.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế, các chủ thể kinh doanh phải đương đầu với nhiều thách thức mới. Trong hoàn cảnh như vậy TDNH trở thành mắt xích trọng yếu của hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó do thị trường vốn còn non yếu chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế nên kênh tính dụng ngân hàng trở thành kênh truyền dẫn trong đó CSTT quan trọng và phổ biến. Kênh tín dụng ảnh hưởng làm tăng tiền gửi từ đó ảnh hưởng tới khối lượng cho vay của các ngân hàng và cuối cùng trong đó tới những mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Trong những năm gần đây, CSTT thực hiện theo hướng mở rộng để thực hiện chương trình kích cầu của Chính phủ. Khi thực hiện CSTT nới lỏng, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên từ đó ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, kích thích đầu tư, tín dụng và kết quả là kinh tế tăng trưởng. Song không phải lúc nào CSTT cũng đạt được như mong muốn, có khi tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với lượng tiền cung ứng tăng thêm. Vì sự truyền dẫn ảnh hưởng từ sự tăng M2 tới tăng trưởng kinh tế là một quá trình phụ thuộc.

Bảng 2: Diễn biến tốc độ tăng M2, huy động vốn, dư nợ cho vay, GDP, lạm phát.

Năm Tốc độ tăng M2

Tốc độ tăng tiền

Tốc độ tăng

Tăng trưởng

Tốc độ tăng

Chỉ số lạm phát

23

Page 24: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

gửi ngân hàng

trưởng tín dụng

vốn đầu tư toàn

XH

trưởng GDP

1997 26.1 34.3 22.6 6 8.8 3.61998 23.9 30.5 16.4 0.48 5.8 9.21999 39.3 34 19.2 8 4.8 0.12000 39 43.2 38.1 14.6 6.8 -0.62001 28.3 24.5 21.1 12.8 6.89 0.82002 26.4 29.22 22.2 17.4 7.08 4.02003 20.5 22.7 28.41 19.5 7.34 3.02004 29.8 30.39 41.65 21.6 7.79 9.52005 29.65 26.86 31.1 17.9 8.43 8.42006 33.6 36.53 25.4 17.9 8.01 6.62007 46.12 45.84 53.89 31.4 8.24 12.62008 20 23.33 23.38 14.8 6.21 19.92009 28.67 28.6 37.53 15 5.2 6.8

2010(dự kiến)

25 25 6.5 10

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam các năm và thông tin NHNN cung cấp

Nhìn vào bảng ta thấy:

Giai đoạn 1997-2000: Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, để khôi phục đà phát triển kinh tế NHNN đã thực hiện CSTT mở rộng (đặc biệt là năm 1999 tốc độ tăng M2 cao tới 39.3%) nhằm thực hiện chương trình kích cầu của chính phủ tới hàng loạt các tín hiệu thông báo chiều hướng duy trì điều kiện thuận lợi của NHNN là giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi nội tệ cũng giảm (1999-2003) song hiệu quả CSTT không đạt được như mong muốn. Trong giai đoạn 1999-2000, khi lượng tiền cung ứng tăng ở mức độ cao (năm 1999: 39,3%, năm 2000: 39%) thì tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp (năm 1999: 4,8%, năm 2000: 6,8), mức lạm phát cũng rất thấp, đây là giai đoạn thiểu phát của nền kinh tế.

Giai đoạn 2001-2007, trong khi GDP tăng tương ứng 7,5%/năm thì cung tiền được mở rộng đạt mức bình quân rất cao với mức 26,7% năm. Chính điều này là yếu tố gây nên mức lạm phát cao chưa kể độ trễ và lũy tích của việc tăng cung tiền đối với nền kinh tế trong các năm kế tiếp, đây là giai đoạn bùng phát lạm phát trên 20% ở năm 2008. Đặc biệt vào năm 2006 là năm trước khi bùng nổ lạm phát, tốc độ mở rộng cung tiền đạt tới đỉnh điểm 33,6% và cùng với các yếu tố khác đã góp phần làm tăng lạm phát trong năm kế tiếp. Kết quả là lạm phát dường như ngoài tầm kiểm soát trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 và gây nên những ảnh hưởng tới quá trình tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.

Sự gia tăng của lạm phát có liên quan đến tăng trưởng cung tiền và tín dụng trong những năm gần đây. Tăng trưởng cung tiền M2 luôn lần lượt duy trì ở mức khoảng 30% kể từ năm 2004, đặc biệt tăng vọt lên khoảng 50% vào năm 2007. Cung tiền chính là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho lạm phát ở Việt Nam trở nên “vượt trội”

24

Page 25: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

so với các nước trong khu vực. Chẳng hạn như vào thời điểm tháng 6/2007, lượng tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi ngân hàng ở Việt Nam đã tăng tới 21,1% so với đầu năm như các con số tương ứng của Trung Quốc và Thái Lan lần lượt chỉ là 10% và 1,4%.

Trong khoảng thời gian từ đầu năm 2005 cho đến cuối tháng 6/2007, GDP của Việt Nam tăng 22%, nhưng mức cung tiền mặt cho lưu thông và tiền gửi ngân hàng đã tăng lên đến 110%. Trong khi đó, GDP của Trung Quốc tăng 29%, nhưng mức cung tiền chỉ tăng 50%.

Việc điều hành cung tiền ở Việt Nam nhiều năm qua, các cơ quan chức năng luôn thể hiện sự chậm trễ, thiếu nhất quán. Ví như tại những tháng đầu năm 2008, khi lạm phát tăng liên tiếp và tăng mạnh thì các nhà hoạch định chính sách tiền tệ lại loay hoay giữa việc hút tiền về thông qua bán trái phiếu và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, với việc bơm tiền ra trước đòi hỏi đáp ứng thanh khoản của các ngân hàng thương mại và mua vào ngoại tệ nhằm duy trì tỷ giá. Những hành động này một mặt khiến cho các doanh nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế gặp khó khăn trong công tác dự báo và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, mặt khác đẩy kỳ vọng lạm phát lên cao.

Tổng phương tiện thanh toán và dự nợ tín dụng đang ở mức cao bắt nguồn từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ mà nhất là việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất. Mức tăng cao này ảnh hưởng không thuận lợi tới việc kiểm soát lạm phát và ổn định lãi suất thị trường trong năm 2009 và sẽ còn kéo dài sang năm 2010 do độ trễ của tác động chính sách tiền tệ. Khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước vẫn được đảm bảo và đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Đến hết tháng 10/2009, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng tăng 31,09%, tổng tài sản tăng 26,49% so với cuối năm 2008. Chênh lệch thu - chi tăng 53,09% so với cuối năm 2008 và dư nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 2,2% tổng dư nợ cho vay, tăng nhẹ so với tỉ lệ nợ xấu năm 2008 là 2,17%.

Nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2010 là ổn định kinh tế vĩ mô, nâng mức tăng trưởng của nền kinh tế lên 6,5% và đảm bảo an sinh xã hội là ba mục tiêu chính trong năm 2010. Trong đó có trách nhiệm lớn và ở chừng mực nào đó có yếu tố quyết định của ngành ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước theo đó phải làm tốt vai trò của ngân hàng Trung ương, vừa tham mưu vừa điều hành chính sách tiền tệ và các ngân hàng thương mại cũng phải tham gia nhằm đạt các mục tiêu này.

Kế hoạch hành động trong năm 2010 theo Ngân hàng Nhà nước thông báo là: giảm mức tăng tổng phương tiện thanh toán và dự nợ tín dụng đối với nền kinh tế xuống còn 25% so với cuối năm 2009; định hướng điều hành lãi suất và tỉ giá ở mức hợp lý, phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô, đảm bảo ổn định hoạt động và an toàn hệ thống; Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ áp dụng biện pháp điều hành cung ứng tiền chặt chẽ và thận trọng. Các mức lãi suất cơ bản, tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu cũng được điều chỉnh linh hoạt để kiểm soát mặt bằng lãi suất thị trường ở mức hợp lý và thực dương, tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng.

25

Page 26: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Tỉ giá liên ngân hàng cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với tín hiệu thị trường theo hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và hỗ trợ tăng trưởng bền vững.

Tác động của M2 tới biến số kinh tế vĩ mô qua kênh tín dụng là một quá trình được diễn ra như sau:

I.2.4.1. Tác động của lượng tiền cung ứng tới tốc độ tăng tiền gửi ngân hàng.

Khi tăng M2 thì tiền gửi vào ngân hàng tăng lên.

Đồ thị 1: Mối quan hệ tăng mức cung tiền M2 và tốc độ tăng tiền gửi ngân hàng

0

10

20

30

40

50

năm

%

M2 Tốc độ tăng tiền gửi ngân hàng

Nhìn vào đồ thị ta thấy M2 và tiền gửi ngân hàng tăng cùng chiều hướng và gần như hoàn toàn trùng khớp với nhau.

Từ năm 1997 khi ngân hàng thực hiện CSTT mở rộng thì vốn tiền gửi cũng tăng lên hàng năm, năm 2000 tốc độ tăng là 43.2%. Năm 2000 có tốc độ vốn tiền gửi tăng cao như vậy là do lãi suất tiền gửi thực sự hấp dẫn người gửi tiền, công tác huy động vốn của TCTD thực hiện tốt.

Sang năm 2001, tốc độ tăng vốn tiền gửi giảm mạnh chỉ có 24.5%. Vì năm 2001 thị trường bất động sản sôi động, việc đầu tư vào bất động sản đem lại lợi tức cao hơn lợi tức từ tiền gửi ngân hàng. Hoặc việc đầu tư vào cổ phiếu (với lợi tức từ 10-15%) cũng hấp dẫn hơn gửi tiền vào ngân hàng (lãi suất cao nhất với VND là 8%/năm, với USD là 3.5%/năm).

Năm 2002, tốc độ vốn tiền gửi tăng lên 29.22% là do lãi suất huy động vốn của ngân hàng đã tăng lên. Sang năm 2003 với hàng loạt các biện pháp của NHNN trong việc điều chỉnh lãi suất thì tới cuối năm (tháng 8/2003) lãi suất hoạt động đã giảm xuống nên tốc độ tăng vốn tiền gửi thấp đi (chỉ còn 22.7%). Năm 2004, không như các năm trước, lượng vốn đầu tư vào bất động sản đã giảm đáng kể, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn chưa sôi động, do vậy dân tạm gửi tiền vào NH để hưởng lãi. Xu hướng phổ biến là gửi ngắn hạn. Do tiền gửi ngân hàng tăng mạnh nên hầu hết NH đều trong tình trạng thừa vốn. Lượng tiền gửi ngân hàng tăng mạnh nhất là vào năm 2007 do trong xã hội lượng cung tiền rất lớn, hoạt động NH đổi mới mạnh mẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho người gửi tiền, dịch vụ phát triển đa dạng. Đồng thời cũng cho thấy, người dân ngày càng có thói quen gửi tiền vào NH vừa hưởng lãi, vừa an toàn.

26

Page 27: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Nguyên nhân vốn huy động của các tổ chức kinh tế tăng nhanh do nhiều DN thực hiện IPO, số vốn thu về lớn nhưng chưa sử dụng đến, tạm thời gửi NH. Một số DN bán cổ phần cho cổ đông chiến lược, phát hành cổ phần tăng vốn... quỹ thặng dư vốn và số vốn điều lệ tăng thêm chưa đầu tư được cũng tạm thời để trong tài khoản tiền gửi tại NHTM.

Nhiều DN trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu tiền sử dụng đất, tiền bán căn hộ, tiền bán nhà xây thô... của khách hàng, chưa sử dụng đến cũng tạm thời gửi NH. Quỹ đầu tư chứng khoán, vốn của các nhà kinh doanh chứng khoán, vốn chuẩn bị thành lập mới NHTM cổ phần, công ty tài chính cổ phần, công ty chứng khoán... chưa đi vào hoạt động tạm thời để trên tài khoản tại NH được lựa chọn. Trong số đó có cả vốn phát hành trái phiếu chưa giải ngân được cũng để trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Năm 2008 , tốc độ tăng tiền gửi giảm xuống chỉ còn 23.33% do các nguyên nhân: Một là, do thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các ngân hàng thương mại bị khống chế hạn mức tín nên các doanh nghiệp, đông đảo khách hàng khác rất khó vay được vốn ngân hàng. Bởi vậy các doanh nghiệp giảm tiền gửi của mình để chuyển sang sử dụng cho đầu tư. Một số doanh nghiệp cho đối tác kinh doanh của mình vay. Các tập đoàn cũng sử dụng vốn tiền gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay,... Bên cạnh đó, người dân, doanh nghiệp tư nhân,... cũng giảm tiền gửi của mình để cho người thân trong gia đình, bạn bè, đầu mối bạn hàng vay kinh doanh, đầu tư, thanh toán,... Hai là thị trường chứng khoán sụt giảm, giá cổ phiếu trên thị trường OTC xuống quá thấp, hàng loạt nhà đầu tư thua lỗ, thụt vốn. Bởi vậy tiền của các nhà đầu tư gửi tại ngân hàng thương mại cũng sụt giảm theo. Ba là một lượng đáng kể tiền của người dân được đầu tư vào vàng.

Năm 2009, Những đợt tăng lãi suất huy động VND liên tiếp giữa các ngân hàng thương mại khiến tổng số dư tiền gửi của khách hàng tăng lên, đồng thời với thị trường chứng khoán, bất động sản kết hợp với cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã gây một tâm lý bất an cho khách hàng. Việc gửi tiền vào ngân hàng là một lựa chọn an toàn và phù hợp nhất.

I.2.4.2. Tác động của tiền gửi ngân hàng đến tăng trưởng tín dụng.

Vốn tiền gửi là vốn cơ bản để gửi ngân hàng thực hiện cho vay. Do đó tỷ lệ vay nền kinh tế trên vốn tiền gửi cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng VTG cao.

27

Page 28: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Đồ thị 1: Mối quan hệ tăng tiền gửi ngân hàng và tăng trưởng tín dụng

0

20

40

60

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

%

Tốc độ tăng tiền gửi ngân hàngTốc độ tăng trưởng tín dụng

Nguồn báo cáo thường niên NHNN các năm 1997-2009

Từ năm 1997-1999, trong khi tốc độ tăng tiền gửi ngân hàng cao (1997: 34.3%, 1998: 30.5%, 1999:34%) thì tốc độ tăng dư nợ cho vay nền kinh tế thấp (1997: 22.6%, 1998:16.4%, 1999: 19.2%). Vậy rõ ràng trong giai đoạn này các ngân hàng bị ứ đọng vốn. Nguyên nhân ở đây do nền kinh tế hấp thụ vốn kém, hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Riêng năm 1999, tốc độ tăng VTG rất cao (34%) thì tăng trưởng tín dụng chỉ tăng có 19.2%. Chính vì vậy mà tốc độ tăng GDP rất thấp 4.8%. Vậy hiệu suất sử dụng vốn tiền gửi của ngân hàng đã ảnh hưởng tới hiệu quả truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng.

Từ năm 2000 trở đi, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng tiền gửi ngân hàng chênh lệch không đáng kể, hiệu suất sử dụng tiền gửi ngân hàng của ngân hàng tăng lên. Nhưng lại xảy ra hiện tượng thiếu vốn VND để cho vay trong khi lại thừa vốn ngoại tệ. Nguyên nhân là do lãi suất VND giảm thấp khiến dân chúng chuyển từ tiền gửi bằng VND sang gửi tiền bằng USD thậm chí họ đi vay VND để mua USD.

Năm 2004 tốc độ tín dụng tăng lên 41.65% là do nhu cầu vốn cho nền kinh tế tiếp tục trong trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… tăng lên; lãi suất huy động tương đối ổn định kích thích đầu tư.

Và đỉnh điểm, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao nhất là 2007, tăng lên đến 53.89% so với năm 2006 chỉ 25.4%. Tăng trưởng tín dụng cao nguyên nhân là do những năm trước, luồng vốn tín dụng chủ yếu đổ vào các ngành quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế như hạ tầng, công nghiệp, thương mại-dịch vụ, xuất khẩu…đến năm 2007 đã có  sự chuyển dịch đáng kể vốn sang các lĩnh vực khác như: đầu tư kinh doanh CK, BĐS, vàng và cho vay tiêu dùng. Những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên nhân của sự chuyển dịch luồng vốn tín dụng thì có nhiều, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do

28

Page 29: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

TTCK phát triển mạnh tạo điều kiện cho các DN huy động vốn, nhất là vốn trung-dài hạn qua phát hành CP và trái phiếu, giảm vay vốn NH. Vì vậy, trước sức ép về lợi nhuận và cạnh tranh buộc các NH phải mở rộng cho vay.

Năm 2008, tăng trưởng tín dụng là 23.38%, thấp hơn so với mức tăng 53.89% của năm 2007. Nguyên nhân là do: Thứ nhất: tín dụng năm 2007 tăng quá nóng, căng thẳng vốn khả dụng và thanh khoản, hoạt động của các ngân hàng thương mại bắt đầu xuất hiện hiện tượng khan hiếm tiền VND. nên ngân hàng hạn chế cho vay. Thứ hai: rào cản lãi suất cao, mức lãi suất lên đến 24% - 25% đối với VND trở thành một thách thức lớn đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp vay vốn, cũng như hạn chế khả năng tiếp cận. Thứ ba, khó khăn từ thị trường chứng khoán và bất động sản dẫn tới sự thận trọng và hạn chế cho vay của các ngân hàng thương mại. Thứ tư: Nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước “chốt” mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm ở mức 30% không cho tăng trưởng tín dụng quá nóng như năm 2007.

Năm 2009, tốc độ tăng trưởng tín dụng là 37.73%. Con số trên đã vượt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 30% đề ra cho cả năm. Ngân hàng Nhà nước lý giải: “Do tác động của các giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất tăng cao, kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức cao.”NHNN cho rằng, huy động vốn của các tổ chức tín dụng đã gặp nhiều khó khăn trong năm qua, ảnh hưởng đến khả năng cân đối vốn của các tổ chức tín dụng. Lãi suất huy động tăng cao trong khi trần lãi suất cho vay bị khống chế bởi lãi suất cơ bản làm chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc trích lập dự phòng rủi ro và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Việc nới lỏng chính sách tiền tệ, nhất là thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất khiến cho tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đang ở mức cao, ảnh hưởng không thuận lợi đối với việc kiểm soát lạm phát, ổn định lãi suất thị trường trong năm 2009 và sẽ kéo dài sang năm 2010 do độ trễ của tác động chính sách tiền tệ.

Năm 2010 dư nợ tín dụng 5 tháng đầu năm tăng mạnh và ước đạt 10.52%. Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), so với tháng trước, dư nợ tín dụng trong tháng 6 ước tăng khoảng 3,06%, mức cao nhất kể từ đầu năm. Đây là tín hiệu chứng tỏ các NH bắt đầu mở rộng tín dụng để đạt mức tăng trưởng theo chỉ tiêu cả năm 25%.

Báo cáo của NHNN cũng cho thấy, không chỉ tín dụng tăng mạnh, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống ngân hàng 6 tháng đầu năm ước tăng 10,82%, tổng phương tiện thanh toán ước tăng 9,6%.

Đối với những diễn biến lãi suất trên thị trường thời gian qua, NHNN khẳng định, từ cuối tháng 5, mặt bằng lãi suất   huy động kỳ hạn trên 3 tháng tăng chủ yếu do sức ép tăng huy động vốn để cho vay. Việc giảm lãi suất thị trường đang gặp khó khăn do lãi suất huy động chưa được giảm thời gian trước và chênh lệch lãi suất của các NH thương mại không cao (khoảng 2,5%), nên lãi suất cho vay chưa có điều kiện để giảm xuống mức lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ.

29

Page 30: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

NHNN Việt Nam sử dụng M2 làm mục tiêu trung gian nhưng cũng sử dụng dư nợ tín dụng làm chỉ tiêu bổ sung. Về mặt lý thuyết khi M2 tăng thì dư nợ tín dụng tăng song NHNN Việt Nam kiểm soát cả hai chỉ tiêu trên.

Một vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của MS tới tốc độ tăng trưởng tín dụng là sự phát triển của thị trường tín dụng. Thực trạng thị trường tín dụng ở nước ta trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập là: Thị trường tín dụng chưa quán xuyến được toàn bộ nhu cầu vốn qua kênh tín dụng ngân hàng với nền kinh tế dẫn đến tồn tại hình thức cho vay nặng lãi, cơ cấu vốn chưa phù hợp, ranh giới giữa thị trường tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi chưa rõ ràng gây ảnh hưởng tới sự lành mạnh của thị trường, khuôn khổ pháp lý chưa thực sự rõ ràng cơ chế chính sách chưa hoàn thiện.

I.2.4.3. Đánh giá tác động của tín dụng đến đầu tư

Khi lượng tiền cung ứng tăng lên, tiền gửi vào ngân hàng tăng từ đó ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, kích thích đầu tư, tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Đồ thị 2: Mối quan hệ tốc độ tăng trưởng tín dụng và đầu tư

0102030405060

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

năm

%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng đầu tư toàn XH

Nhìn vào đồ thị ta thấy tốc độ tăng vốn đầu tư tăng tương ứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn 1997-2002, tốc độ tăng trưởng đầu tư toàn xã hội còn thấp, do ở giai đoạn này các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc phổ biến vào vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển. Lúc này ở Việt Nam chưa thị trường chứng khoán còn rất sơ khai, việc phát hành trái phiếu của các DN Việt Nam trong giai đoạn này hầu như chưa có, việc tiếp cận vốn nước ngoài của các doanh nghiệp cũng khó khăn. Theo báo cáo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2000 có khoảng 7% doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay nước ngoài, khoảng 50% doanh nghiệp tư nhân tiếp cận nguồn vốn vay khác không phải ngân hàng để đầu tư. Mặt khác, một lý do làm cho doanh nghiệp phụ

30

Page 31: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

thuộc nhiều hơn vào vốn vay ngân hàng là ở Việt Nam lúc đó chưa có hệ thống định mức tín dụng hiệu quả. Thông tin tài chính doanh nghiệp khá hạn chế và chuẩn mực kế toán của Việt Nam chưa hoàn thiện, do vậy các Ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu định tính để xem xét cấp tín dụng. Tình trạng này là điều kiện “hiệu ứng khóa chặt” và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng là một lợi thế cho các doanh nghiệp để được vay vốn. Ngoài ra, một đặc điểm nữa của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn tự có rất nhỏ bé, nhất là các doanh nghiệp nhà nước số vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 25% trong tổng nguồn vốn hoạt động.

Tình hình trên cho thấy, tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.

Giai đoạn 2003-2010, ngoài nguồn vốn huy động từ tín dụng có thêm nhiều nguồn vốn mới như nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI, FII (xem bảng cán cân vốn của Việt Nam năm 2005-2008). Giai đoạn này tốc độ vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao.

Đặc biệt tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2007 là tăng cao nhất, đây là năm đầu tiên nước ta trở thành thành viên WTO, mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới, dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Năm 2007, cả nước đã thu hút được 20,3 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng 69,3% so với năm trước, vượt 53,2% kế hoạch dự kiến cả năm (13 tỷ USD). Con số này đã vượt qua kỷ lục 12 tỷ USD của năm 2006 để trở thành kỷ lục lớn nhất từ trước đến nay. Nguồn vốn này gây một thách thức giải ngân vốn đầu tư nước ngoài cho năm 2008.

31

Page 32: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Đó mới chỉ là tốc độ tăng vốn đầu tư, để xem xét được hiệu quả hoạt động đầu tư thì phải xem xét tới hệ số ICOR

Nguồn: Tổng cục thống kê.

Hệ số ICOR là tỷ lệ đầu tư phát triển toàn xã hội so với tốc độ phát triển GDP. Hệ số thấp và giảm thể hiện hiệu quả cao và tăng, hệ số cao và tăng thể hiện hiệu quả đầu tư thấp và giảm. Gần đây, hiệu quả vốn đầu tư thấp hệ số ICOR tương đối cao. Vậy rõ ràng hiệu quả đầu tư còn thấp là do môi trường đầu tư không thuận lợi, chất lượng tín dụng kém.

Ngay từ năm 2007, khi hệ số ICOR của Việt Nam dừng ở mức 5-6, đã có những cảnh báo về sự lãng phí trong đầu tư và hiệu quả thấp trong sử dụng nguồn lực của Việt Nam. Nền kinh tế nước ta là tăng trưởng kém chất lượng. Hệ số ICOR của nước ta trong các năm 2001-2007 là 5,2 nghĩa là cần 5,2 đồng vốn đầu tư để tăng được một đồng GDP, cao gấp rưỡi đến gấp hai nhiều nước xung quanh trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Các nước làm giỏi, ICOR của họ thời kỳ đầu công nghiệp hóa là trên dưới

Tăng trưởng GDP và ICOR một số quốc gia Đông Á

Đến 2008, chỉ số ICOR Việt Nam lại vượt ngưỡng, lên mức 6,66. Và năm 2009, một lần nữa, chỉ số ICOR ở mốc mới. Theo tính toán của Ủy ban Tài chính và Ngân sách của Quốc hội, hệ số ICOR năm 2009 của Việt Nam đã lên tới 8, mức cao nhất từ trước tới nay. So với năm 2008, hệ số ICOR năm 2009 đã tăng 17,5%. Những nỗ lực của chúng ta trong việc nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế đã không mang lại hiệu quả như mong muốn, thậm chí còn khiến tình hình kém hơn. Điều này đồng nghĩa với việc trong cuộc "so găng" với các đối thủ trong khu vực, với thể trạng kinh tế yếu như hiện nay, nếu

32

Page 33: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

các nước chỉ cần một lần có thể nhấc được mục tiêu, thì Việt Nam phải tốn sức gấp đôi, thậm chí gấp ba.

Để đảm bảo hiệu quả đầu tư, có hai yếu tố cân nhắc: đầu tư đúng đối tượng, và môi trường kinh doanh liên tục được cải thiện (tính cạnh tranh) để tiền rót vào được sử dụng hiệu quả. Đáng tiếc, soi vào thực tế Việt Nam, cả hai yếu tố đó đều có vấn đề. Việt Nam thực hiện chính sách kích cầu, nhưng thực chất lại dùng kích cung để thông qua đó hy vọng đẩy cầu lên. Cầu có thật thì cung mới có thật. Trong bối cảnh khủng hoảng, các DN co cụm, kích cung chỉ có thể mang lại hiệu quả giới hạn. Rút cuộc, bỏ ra lượng vốn lớn, nhưng chúng ta không tăng được sự linh hoạt của thị trường, kéo theo đó là hiệu quả đầu tư giảm đi.

Đặc biệt, đối tượng thụ hưởng chính của các chính sách kích cầu của Chính phủ là khối các Doanh nghiệp nhà nước, khu vực vốn được nhiều ưu đãi và gây nhiều quan ngại cho các kinh tế gia Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư của Nhà nước chiếm khoảng gần nửa tổng vốn đầu tư toàn xã hội (41 - 46%) trong giai đoạn 2006 - 2010. Hiệu quả vốn đầu tư của khu vực nhà nước không cao mà các biểu hiện là đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, sử dụng vốn kém hiệu quả, chậm tiến độ thi công, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp nhà nước lớn đầu tư vào các ngành không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đã trở thành một nguy cơ ngày càng lớn.Như vậy làm cho hệ số ICOR tăng cao. 

Với những bất cập như vậy, cần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và chống tham nhũng trong các dự án cần: Tránh đầu tư dàn trải, tình trạng nôn nóng, đầu tư kiểu phong trào, đầu tư chủ quan duy ý trí để tạp sự hấp dẫn thực sự cho nền kinh tế Việt Nam.

Hiệu quả CSTT phụ thuộc vào mức độ của mục tiêu cuối cùng. Sự truyền dẫn trong đó từ dư nợ cho vay nền kinh tế tới tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào chất lượng hoạt động tín dụng. Vì nếu dư nợ cho vay nền kinh tế tăng cao song chất lượng khoản vay không cao thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ không đạt được như mong muốn.

Có thể nói rằng nguồn vốn cho vay của NHTM Việt Nam đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế đất nước. Các hộ gia đình nhờ có vốn ngân hàng mà câng cao đời sống, các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, đời sống xã hội được nâng lên.

I.2.4.4. Đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến GDP và CPI.

Đồ thị 2: Mối quan hệ tăng mức cung tiền M2, tín dụng và GDP

33

Page 34: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

-100

102030405060

năm

%

M2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng GDP CPI

Xét mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng GDP giai đoạn nghiên cứu là tương đối phức tạp, vì trong giai đoạn này nền kinh tế chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Do vậy, nếu xem xét diễn biến của tín dụng, cung tiền, GDP và CPI thấy rằng, xét về xu hướng dài hạn thì giai đoạn 1999-2001 Việt Nam đã trải qua một giai đoạn lạm phát rất thấp, thậm chí cả giảm phát (1999: 0,1%; 2000:-0,6%; 2001: 0,8%) trong khi chính sách tiền tệ lại liên tục nới lỏng trong giai đoạn này, cụ thể lãi suất cho vay giảm từ mức 14,4%/năm (1998) xuống còn 9%/năm (2001). Nguyên nhân chủ yếu là do giá lương thực, thực phẩm và nhiều nông sản khác giảm mạnh trên thị trường thế giới như thóc, gạo, cà phê, cao su… thể hiện bởi chỉ số giá xuất khẩu lương thực, thực phẩm của Việt Nam liên tục giảm mạnh: 1999: -6%; 2000: -9,6%; 2001: -14,2%. Hiện tượng này xẩy ra không riêng gì đối với Việt Nam mà cả thế giới. Do đó có thể kết luận lạm phát lúc này chủ yếu xuất phát từ phía cung nên không còn là chỉ báo tốt cho việc điều hành chính sách tiền tệ và đương nhiên sẽ liên quan đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn này là khá thấp do chưa huy động nhiều nguồn vốn từ bên ngoài, các chính sách tiền tệ chưa hoàn thiện nên chưa phát huy được sức mạnh của mình.

Từ năm 2002-2006 tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đối ổn định tăng nhẹ trong các năm 2002-2003, và giảm từ năm 2004-2005, và năm 2006 vẫn có xu hướng giảm. M2 ổn định hơn và có xu hướng giảm, tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Tuy nhiên lạm phát trong giai đoạn này lại có xu hướng tăng mạnh, nhất là trong năm 2004-2005, và vẫn tiếp tục ở mức cao trong năm 2006. Nếu như tín dụng có tác động trễ 12-14 tháng đến CPI thì chỉ có thể giải thích được diễn biến tín dụng năm 2003 tăng hơn năm 2002 khoảng 4% nên đẩy CPI năm 2004 tăng hơn 2003, song chênh lệch mức tăng giữa tín dụng và CPI năm 2004 chịu trong đó nhiều bởi các cú sốc bên cung hơn là chịu trong đó của yếu tố tiền tệ. Kết quả nghiên cứu của IMF về các nhân tố tác động đến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000-2006, đã đưa ra kết luận lạm phát của Việt Nam chiụ nhiều yếu tố trong đó, trong đó những yếu tố chính là lạm phát quá khứ, chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế, tỷ giá hiện tại thực (cứ giảm 1% điểm tỷ giá thực hiệu lực thì lạm phát tăng 0,12%) và tiền rộng tăng 1% thì lạm phát tăng 0.1%.

34

Page 35: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Năm 2007, lạm phát đã vượt lên 2 con số đạt 12,6% Tăng trưởng kinh tế liên tục và ở mức cao ở các năm trước luôn trên 7% đòi hỏi lượng tiền đưa vào lưu thông cũng phải tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, khi chênh lệch giữa mức tăng cung tiền và tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP) trở nên quá lớn thì áp lực lạm phát sẽ nảy sinh. Cung tiền ở Việt Nam tăng mạnh trong năm 2007 là do vốn nước ngoài chảy vào tăng đột biến, từ đó buộc Ngân hàng Nhà nước phải đóng vai trò người mua ngoại tệ cuối cùng và đưa thêm tiền đồng vào lưu thông. Nhưng lạm phát bùng lên trong năm nay có thể còn bắt nguồn từ mức chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của Việt Nam đã ngày một dãn rộng trong vòng 3 năm qua.

So sánh tốc độ tăng trưởng cung tiền và tăng trưởng GDP của ba nước, lấy mốc năm 2004 bằng 100%. Cung tiền đo bằng M2 (gồm tổng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng - Nguồn: Số liệu Thống kê tài chính quốc tế của Tổ chức Tiền tệ Quốc tế, riêng số liệu tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2007 của Việt Nam và Trung Quốc lấy từ nguồn Economist Intelligent Unit.)

Trong khoảng thời gian 2 năm rưỡi, tính từ đầu năm 2005 cho đến cuối tháng 6 năm 2007, GDP của Việt Nam tăng 22%, còn mức cung tiền mặt cho lưu thông và tiền gửi ngân hàng đã tăng lên đến 110%. Trong cùng giai đoạn này, GDP của Trung Quốc tăng 29%, nhưng mức cung tiền chỉ tăng 50%. Chênh lệch giữa tăng GDP và tăng cung tiền của Thái Lan là hầu như không đáng kể.

Việt Nam tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với Trung Quốc, nhưng tăng cung tiền lại cao hơn rất nhiều. Đó chính là lý do chính để giải thích tại sao lạm phát ở Việt Nam cao hơn hẳn những nước khác.

Năm 2008, tăng trưởng kinh tế giảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng giản xuống do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá xăng dầu, hàng hóa tiêu dùng tăng vọt, lạm phát tăng cao lên đến 19,9%, . Lạm phát tăng cao như vậy còn do nguyên nhân: năm 2007 trước đó, khi lượng USD vào nhiều theo kênh FII (đầu tư gián

35

Page 36: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

tiếp - PV) thì các ngân hàng đã phải đưa một lượng tiền mặt ra để đối ứng, giữ vững tỷ giá. Động thái đó lại làm mất giá đồng tiền nội tệ. Sau này, Ngân hàng Nhà nước đã có một loạt động thái thu tiền về bằng tăng dự trữ bắt buộc, bán trái phiếu... nhưng cũng không thể thu ngay về được. Lượng tiền trong lưu thông còn rất lớn gây áp lực lạm phát.

Năm 2009, với hệ quả của chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2008 nên lạm phát đã giảm xuống một con số, chỉ đạt 6,8% đó là một thành công của Việt Nam trong năm này. Thành công đó càng đặc biệt hơn khi đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế 5,2% và thất nghiệp không tới mức nguy hiểm như dự đoán những tháng đầu năm trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực tới nền kinh tế nước ta, đặc biệt hoạt động xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chủ trương phát triển thị trường trong nước.

Tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế trong cả năm 2009 đạt tới hơn 37,73% được nhìn nhận như một mức tăng cần thiết làm bàn đạp cho kết quả tăng trưởng của nền kinh tế cho năm 2010, dự kiến là 10% (cao hơn 6.8% năm 2009)

I.2.5. Đánh giá chung về CSTT qua kênh tín dụng ở Việt Nam thời gian qua.

Những kết quả đạt được:

Thứ nhất tín dụng là kênh chủ yếu trong việc truyền dẫn ảnh hưởng CSTT tới nền kinh tế góp phần thực hiện mục tiêu CSTT.

Thứ hai, dư nợ tín dụng tăng trưởng qua các năm góp phần góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế đất nước. Các hộ gia đình nhờ có vốn ngân hàng mà câng cao đời sống, các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, đời sống xã hội được nâng lên.

Những hạn chế:

Tác động truyền dẫn qua kênh tín dụng đôi khi không được như mong muốn. Năm 1999 trong khi M2 tăng mạnh (39,3%) thì dư nợ tín dụng tăng thấp (19,2%) nên trong năm đó tăng trưởng kinh tế chỉ là 4,8%. Tiếp theo đó tác động từ dư nợ tín dụng tới đầu tư còn hạn chế trong giai đoạn 1997-2002.

Tác động của dư nợ tín dụng đến lạm phát một số năm đã không phát huy hiệu quả. Cụ thể vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới, giá xăng dầu, lương thực tăng nóng nên không thể giảm được áp lực lạm phát, lạm phát đã tăng đột biến lên hai con số. Tác động truyền dẫn CSTT qua kênh tín dụng còn hạn chế là do một số nguyên nhân:

Nguyên nhân về việc xác định mục tiêu CSTT:

Nguyên nhân đầu tiên của những hạn chế trong việc truyền tải tác động cảu CSTT là trong thực tế điều hành, NHNN chưa xác định rõ mục tiêu hàng đầu. Việc thực hiện CSTT đa mục tiêu, nhất là việc đồng thời theo đuổi cả mục tiêu kiểm soát và tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm khiến cho kết quả điều hành có những hạn chế nhất định. Đặc biệt, các mục tiêu điều hành CSTT chưa lượng hóa cụ thể.

36

Page 37: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động cũng chưa được xác định rõ. Có nhiều thời kỳ, NHNN đã theo đuổi nhiều mục tiêu trung gian tăng trưởng M2, tăng trưởng tín dụng, tỷ giá, lãi suất. Đồng thời, mục tiêu hoạt động chưa xác định cụ thể là điều tiết khối lượng hay điều tiết lãi suất. Thực tế cho thấy NHNN đã điều hành theo hướng điều tiết khối lượng tiền thông qua việc kiểm soát tiền cơ bản. Điều này là phù hợp với thị trường chưa thực sự phát triển, song NHNN cũng chưa kiểm soát được toàn bộ tiền cơ bản (MB). Thêm vào đó, NHNN trực thuộc Chính phủ, hoạt động tiền tệ ngân hàng trong một số thời điểm còn có sự can thiệp của chính phủ cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả điều hành CSTT.

Trong khi đó, về lý luận cũng như thực tiễn kinh nghiệm các nước đã cho thấy trong điều hành cần có sự thống nhất quan điểm về mục tiêu chính sách và sự ưu tiên về mục tiêu hay đánh đổi trong từng thời kỳ. Nhất là đối với mục tiêu cuối cùng, NHNN cần xác định được mục tiêu hành đầu của CSTT và định lượng rõ ràng mục tiêu đó để có cơ sở điều hành nhất quán. Đối với mục tiêu trung gian, nếu chọn là tỷ giá thit cần loại bỏ mục tiêu kiểm soát toàn bộ lãi suất trong nước và cung tiền. Ngược lại nếu chọn lãi suất hay cung tiền thì không nên coi tỷ giá là tiêu điểm của CSTT. Đối với mục tiêu hoạt động của CSTT cần xác định rõ là điều tiết khối lượng hay điều tiết lãi suất.

Nguyên nhân về điều kiện kinh tế và thị trưởng tiền tệ:

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình tiền tệ hóa, do vậy nhu cầu thanh toán của nền kinh tế vượt quá hơn nhiều so với mức tăng trưởng GDP danh nghĩa, vòng quay tiền tệ không ổn định làm cho việc dự báo tiền tệ còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, thực trạng đô la hóa nền kinh tế cũng ảnh hưởg không ít đến hiệu quả điều hành CSTT. Ngoài ra, thị trường tiền tệ, thị trường vốn chua phát triển, hoạt động của các NHTM chưa thực sự theo các nguyên tắc thị trường, các công cụ tài chính còn hạn hẹp khiến cho một số kênh truyền tải tác động CSTT còn chưa hiệu quả nhất là các kênh lãi suất, giá tài sản…

Bất cập của hệ thống thống kê, thông tin:

Hệ thống thống kê số liệu kinh tế vĩ mô, cũng như tiền tệ còn nhiều hạn chế, có ảnh hưởng nhất định đến việc điều hành CSTT.

Thống kê về GDP lạm phát chưa hoàn chỉnh, chất lượng chưa đồng nhất: một số số liệu về kinh tế vĩ mô như đầu tư, CPI còn có sự khác biệt giữa các nguồn khác nhau hay giữa các năm có sự khác nhau. Hay bản thân số liệu về CPI qua các năm cũng chưa thực sự phản ánh đúng mức độ lạm phát do cơ cấu hàng hóa tính CPI cũng như phương pháp tính còn một số bất cập.

Về thống kê tiền tệ: Mặc dù trong điều hành một số mục tiêu như tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2), hay tăng trưởng tín dụng có thêt tạm coi là mục tiêu trung gian. Tuy nhiên, theo hệ thống thống kê tiền tệ của NHNN, M2 cũng chưa bao hàm toàn bộ phương tiện thanh toán của nền kinh tế. Tín dụng dóng vai trò quan trọng trong truyền tải tác động CSTT, song tác động tiền tệ qua kênh tín dụng vẫn còn hạn chế do một số kênh đáp ứng vốn cho nền kinh tế còn nằm ngoài tầm kiểm soát của NHNN. Do

37

Page 38: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

hệ thống thống kê đang trong quá trình đổi mới, hạm vi thống kê đã được từng bước mở rộng từ 12 ngân hàng lên 24 ngân hàng,36 ngân hàng, 72 ngân hàng và hiện nay là 81 ngân hàng. Thực trạng hệ thống thông tin, số liệu nêu trên đã làm cho việc phân tích so sánh dựa trên các số liệu lịch sử còn chưa thực sự chính xác.

Với thực trạng trên, việc điều hành CSTT dựa trên cơ sở định lượng còn có một số khó khăn. Trên thực tế, nhiều quyết sách CSTT còn chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích định tính, có tính chất giải quyết sự vụ.

Hạn chế về năng lực phân tích dự báo, năng lực điều hành CSTT:

Một trong những khó khăn của việc điều hành CSTT đó chính là do còn có hạn chế về năng lực phân tích dự báo, về kiến thức kinh tế vĩ mô, kinh tế lượng, cũng như năng lực nghiên cứu, hoạch định chính sách của đội ngũ cán bộ NHNN, năng lực điều hành, phối hợp điều hành giữa các đơn vị NHNN. Các hạn chế trên làm hạn chế tính chủ động, hiệu quả của việc điều hành CSTT.

Sự phối hợp chưa thực sự chặt chẽ giữa CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô:

Trước hết cần đề cập đến sự hạn chế trong trao đổi thông tin giữa các Bộ, ngành quản lý kinh tế vĩ mô như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ thương mại… với NHNN có ảnh hưởng nhất định đến tính chất nhất quán giữa CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mô, qua đó giảm hiệu quả điều hành CSTT. Tiếp đến, sự phối hợp qua lại chưa thực sự chặt chẽ giữa hoạch định, điều hành CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô do chưa có cơ chế phối hợp giữa các Bộ ngành, chưa xây dựng được chương trình tài chính quốc gia theo định kỳ làm cho việc điều hành CSTT cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô đều rất khó khăn.

Từ những kết luận trên, vấn đề đặt ra là: Xem xét những nhân tố tác động đến cơ chế truyền tải đến CSTT trong điều kiện hội nhập để có thêm cơ sở kết luận CSTT nên tập trung tác động qua khâu nào là hiệu quả nhất. Về mặt xu hướng khả năng kênh lãi suất sẽ có tác động mạnh nhất trong các kênh tác động của CSTT. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đầy đủ mức độ tác động của CSTT đến nền kinh tế qua các kênh vẫn là rất cần thiết để hỗ trợ tích cực cho kênh tác động chính;

Cần tập trung các giải pháp để hoàn thiện khâu đầu trong cơ chế tác động của CSTT, đó là khâu từ NHNN đến thị trường tài chính.

38

Page 39: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI TÁC ĐỘNG CHÍNH

SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

I.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội

CSTT là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính nhà nước góp phần thực hiện chiến lược phân tích kinh tế - xã hội. Do đó điều hành CSTT không thể không xem xét tới định hướng phân tích kinh tế - xã hội.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra Chiến lược phân tích kinh tế xã hội của Việt Nam từ năm 2006-2010 theo hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội đạt tốc độ tăng trưởng cao, vững chắc. Tạo bước chuyển biến về sản xuất hàng hóa về cả số lượng, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo; phát huy nhân tố con người, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, cơ bản không còn hộ đói, giảm một nửa số hộ nghèo, tăng gấp đôi số hộ khá, giàu. Tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo các tiền đề để phân tích trong những năm tiếp theo. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững chắc. Để đạt được viễn cảng trên, các mục tiêu kinh tế cụ thể được đặt ra như sau:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2006 -2010 đạt 7,5-8%/năm và phấn đấu đạt trên 8%/năm. Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 theo giá so sánh tăng ít nhát gấp 2,1 lần năm 2000.

GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt từ 1050 -1100 USD.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đến năm 2010 Nông nghiệp – thủy hải sản chiếm 15-16%, công nghiệp xây dựng chiếm 43-44%, các ngành dịch vụ chiếm 40-41 %.

Tổng kim nghạch xuất khẩu tăng 16%/năm.

Năm 2010 tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 21-22%, vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP.

Nghị quyết Đại hội Đảng X công bố ra những chính sách giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra. Trong đó nhấn mạnh sự thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển đồng bộ các loại hình thị trường và tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Với chiến lược phát triển nêu trên cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế và hoạt động tiền tệ ngân hàng cũng có

39

Page 40: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

những thay đổi phù hợp đáp ứng yêu cầu phân tích của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế xã hội (2001 -2010), và các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cũng như thực trạng hệ thống ngân hàng đã xây dựng Chiến lược phân tích tổng thẻ ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, theo hướng phát triển hệ thống tiền tệ - ngân hàng Việt Nam, ổn định an toàn và hiệu quả bền vững vừa chủ động hội nhập quốc tế, vừa hỗ trợ đầu tư cho các ngành kinh tế khác tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

I.4. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.

I.4.1.1. Định hướng và mục tiêu của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Việt Nam đã là thành viên của WTO, điều đó đưa đến nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Thách thức lớn nhất trong lĩnh vực ngân hàng khi hội nhập kinh tế quốc tế, đó là xuất phát điểm về trình độ phân tích thị trường của ngành ngân hàng Việt Nam còn thấp, tiềm lực về vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng tài sản có thấp, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, các cạnh tranh kém, thiếu kinh nghiệm hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Thêm vào đó các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế về hệ số an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn, xếp loại nợ, trích lập dự phòng. Sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng nước ngoài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng Việt Nam. Trong khi đó, Việt Nam chưa có chính sách thống nhất để quản lý có hiệu quả hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Bản thân các ngân hàng thương mại trong nước các sản phẩm dịch vụ mới còn hạn chế, công nghệ chưa được coi là công cụ hàng đầu để nâng cao sức cạnh tranh. Do đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp khó khăn rất lớn để thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ là giữ vững thị trường hoạt động trong nước và mở rộng thị trường nước ngoài.

Đối với NHNN, việc hội nhập WTO sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác động từ bên ngoài, hạn chế khả năng tận dụng chênh lệch tỷ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và quốc tế. Hệ thống ngân hàng trong nước cũng phải đối mặt lớn hơn với rủi ro khủng hoảng, các cú sốc kinh tế tài chính, khu vực, sự lan truyền của khủng hoảng. Sự kém phân tích của thị trường vốn có thể làm cho hệ thống ngân hàng phải chịu mức thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây ra. Rủi ro gia tăng trong khi đó năng lực điều hành vĩ mô của NHNN và khả năng chống đỡ rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế. Năng lực điều hành tiền tệ của NHNN, đặc biệt là kiểm soát tỷ giá và lãi suất trong điều kiện tự do hóa còn nhiều hạn chế. Hội nhập quốc tế làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ nếu như tỷ giá không được tự do hóa trong điều kiện tài khoản vốn được nới lỏng. Mặt khác năng lực giám sát hoạt động ngân hàng của NHNN còn yếu, đặc biệt là khả năng giám sát rủi ro và giám sát đối với một số nghiệp vụ và sản phẩm ngân hàng mới được đưa vào thị trường.

Để tận dụng cơ hội, vượt qua những thách thức, biến thách thức thành cơ hội NHNN đã xây dựng chiến lược phân tích tổng thể ngành ngân hàng, nhằm phát triển hệ

40

Page 41: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

thống tiền tệ - ngân hàng Việt Nam ổn định, an toàn và hiệu quả bền vững vừa chủ động hội nhập quốc tế, vừa hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế khác tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập WTO.

Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 là:

Mục tiêu chiến lược phân tích NHNN:

Xây dựng NHNN thành NHTW hiện đại với cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, chuyên nhiệp. NHNN có đủ nguồn lực, năng lực về xây dựng và thực hiện CSTT theo nguyên tắc thị trường, thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động NHTW để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Nâng cao trách nhiệm chiến lược, hoạch định và thực thi CSTT. Chức năng nghĩa vụ của NHNN tập trung chủ yếu vào ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng truong và phát triển kinh tế xã hội. Chính sách tiền tệ phải trở thành công cụ đắc lực để điều chỉnh và kiểm soát kinh tế vĩ mô nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược phân tích kinh tế và đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống thị trường tài chính.

Mục tiêu chiến lược phân tích các TCTD:

Cải cách và phát triển hệ thống TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, đa năng, đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực với cấu trúc đa dạng về sở hữu, loại hình TCTD thuộc các thành phần kinh tế có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh và có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực. Phát triển hệ thống TCTD Việt Nam hoạt động an toàn hiệu quả vững mạnh dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại. Hình thành thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh; bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức; cá nhân có nhu cầu và khả năng làm ăn hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng đều được tiếp cận với tín dụng một cách thuận lợi; ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng; Phân biệt chức năng của NHNN và NHTMNN, chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM; Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của NHTM trong kinh doanh; Giúp đỡ và thúc đẩy các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghĩa vụ, có khả năng cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết của nước ta với quốc tế; Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước; Sắp xếp lại các ngân hàng cổ phần, xử lý các ngân hàng yếu kém; Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và bảo đảm an toàn.

Tầm nhìn đến 2020

Với việc thực hiện các định hướng chất lượng phát triển ngành ngân hàng 2001 – 2010 và thực hiện các cam kết đa phương, song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế,

41

Page 42: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

triển vọng đến năm 2020, hệ thống tiền tệ ngân hàng Việt Nam sẽ phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả bền vững hỗ trợ cho phát triển kinh tế đất nước. Khu vực tài chính tất yếu được mở cửa với những bước đi thích hợp với điều kiện thực tế Việt Nam và phù hợp với xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa tài chính. Theo đó, NHNN thực sự hoạt động theo chức năng của NHTW hiện đại dựa trên các nguyên tắc thị trường, chuẩn mực quốc tế, đạt trình độ tiên tiến của NHTW trong khu vực. Năng lực tài chính, sức cạnh tranh của hệ thống các TCTD được tăng cường mạnh mẽ, quy mô và chất lượng hoạt động ngân hàng được nâng cao. Các quy định pháp luật, chính sách về tiền tệ, ngân hàng được hình thành đồng bộ, tạo mục tiêu hoạt động ngân hàng minh bạch, công bằng, an toàn và hiệu quả.

I.4.2. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước

Nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của NHNN.

Thực hiện chính sách thu hút cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, các chuyên gia về tài chính- ngân hàng có năng lực và trình độ chuyên môn cao; Năng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo đối với các khóa học, chương trình đào tạo dành cho các cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách;

Cơ cấu lại tổ chức một số Vụ, Cục liên quan để tăng cường sự thống nhất phối hợp giữa các đơn vị NHNN trong điều hành CSTT.

Hạn chế sự bảo hộ, can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm tạo lấp môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao các cạnh tranh của các TCTD trong điều kiện hội nhập.

Các TCTD có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn phù hợp với thông lệ quá trình, hoàn thiện hệ thống thông tin thanh toán nhằm thực hiện quản lý vốn tập trung, điều chuyển vốn linh hoạt trong nội bộ hệ thống ngân hàng, cũng như giữa các ngân hàng, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý kinh doanh, năng lực tài chính và sức cạnh tranh.

Tăng cường tính minh bạch, tự chịu trách nhiệm của NHNN

Xây dựng quy định về trách nhiệm của NHNN trong điều hành CSTT, đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về điều hành CSTT (quy định về trách nhiệm của Thống đốc NHNN, hình thức báo cáo giải trình của NHNN về điều hành CSTT…)

Quy định về hình thức, cơ chế công bố thông tin về lạm phát để tăng cường sự hiểu biết của công chúng về lạm phát, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của NHNN trong điều hành CSTT.

Hoàn thiện công cụ chính sách tiền tệ

Để đảm bảo cơ chế truyền tải CSTT nói chung và qua kênh tín dụng nói riêng được thông suốt, hoàn thiện các công cụ CSTT là rất quan trọng, vì đây chính là khâu đầu của cơ chế truyền tải. Nâng cao năng lực điều hành các công cụ CSTT, trước hết NHNN cần có tín hiệu tín hiệu rõ ràng trong điều hành các công cụ CSTT để các thành viên thị

42

Page 43: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

trường có thể chủ động trong quản lý thanh khoản của mình cần đánh giá và xem xét lại cơ chế điều hành của từng công cụ CSTT và đề ra phương án cái tiến, đồng thời nghiên cứu đưa thêm công cụ mới vào hoạt động, sau đây nhóm em xin đưa ra các kiến nghị về việc hoàn thiện các công cụ CSTT theo hướng sau:

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:

Hiện nay việc điều hành nghĩa vụ thị trường mở chưa xác định được mục tiêu điều hành rõ ràng, mức độ can thiệp thị trường này còn mang tính cảm tính chưa dựa vào mức độ dư thừa, thiếu hụt của thị trường . Với thực tế hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở còn theo đuổi nhiều mục tiêu hoạt động cả lãi suất thị trường và điều tiết vốn khả dụng, có những lúc hướng vào vốn khả dụng, có những lúc hướng vào lãi suất thị trường nên hiệu quả điều hành chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Vì vậy, để phát huy hiệu quả của nghiệp vụ này trong điều hành, NHNN cần có quyết định rõ ràng cách thức điều hành, căn cứ vào mức dư thừa vốn khả dụng hằng ngày để bơm hút tiền cho phù hợp, cần xác định rõ mục tiêu điều hành là ổn định lãi suất thị trường hay điều tiết giá cả, không nên thay đổi giữa 2 mục tiêu này trong khoảng thời gian ngắn, tuy nhiên, hiện nay thị trường tiền tệ có sự phân tách, vốn chưa luân chuyển thông suốt, nên NHNN cần qui định rõ trong một tuần hoặc một thnasg NHNN luôn cố định một phiên chào mua, bất kể khi đó vốn khả dụng thừa hay thiếu. Lãi suất hình thành trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở cần có mối quan hệ chặt chẽ với các loại lãi suất khác do NHNN công bố, nên nằm trong giới hạn lãi suất trần và lãi suất sàn do NHNN công bố. Để làm được như vậy, trước tiên cần hạn chế tối đa các hoạt động cho vay mang tính chỉ định, mở rộng khả năng tiếp cận kênh này của NHNN đối với tất cả các TCTD.

Công cụ dự trữ bắt buộc:

Cần được hoàn thiện theo hướng nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của NHNN và tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả, tức là cần mở rộng lượng tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần được điều chỉnh linh hoạt, phối hợp đồng bộ với việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT và mở rộng hơn lượng vốn huy động phải dự trữ bắt buộc.

Công cụ tái cấp vốn (bao gồm các nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ tiền gửi):

Hoàn thiện công cụ này, cũng là bước đầu hình thành hệ thống lãi suất chủ đạo của NHNN, tạo cơ sở để thực hiện điều hành tiền tệ theo mô hình giá cả khi các điều kiện khác đã chín muồi.

Trước hết công cụ này cần được xác định rõ mục tiêu điều hành là cung ứng phương tiện thanh toán ngắn hạn, qua đó tạo hành lang dao động cho lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, hạn chế tái cấp vốn theo mục tiêu chỉ định với kỳ hạn dài, tạo tín hiệu cho thị trường. Khi thị trường mở chưa có điều kiện phát triển thì tái cấp vốn cần được chú trọng trong trường hợp các NH có nhu cầu bù đắp thiết hụt thanh khản ngoài

43

Page 44: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

dự kiến. Đối với công cụ tái cấp vốn, nghiệp vụ chiết khấu cần được coi là kênh cung ứng vốn thường xuyên ổn định với giá rẻ cho các NH.

Công cụ tỷ giá:

Trong bối cảnh hội nhập, tự do hóa các giao dịch vốn, cơ chế điều hành tỷ giá đi liền với khuôn khổ CSTT phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ổn định tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô. Nếu thực hiện khuôn khổ CSTT kiểm soát lãi suất hoặc khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu thì không thể thực hiện CSTT nếu tỷ giá hoặc cơ chế tỷ giá không linh hoạt. Thực tế cho thấy tỷ giá có vai trò rất quan trọng đối với ổn định tiền tệ của Việt Nam trong thời gian qua cũng như hiện nay, chính sách tỷ giá có trong đó đáng kể đến lãi suất VND và lãi suất ngoại tệ, nó có vai trò tương đối quyết định đối với những nhà đầu tư trong việc lựa chọn vay hoặc gửi tiền bằng ngoại tệ hay bằng VND, Do vậy đối với CSTT, cần:

(i) Nghiên cứu cơ chế điều hành tỷ giá mới với một số nội dung dự kiến là: Mở rộng biên độ tỷ giá với cả 2 chiều và tăng tính linh hoạt của tỷ giá, điều này về khuyến khích các thành viên tham gia thị trường phát triển công cụ tự bảo hiểm và quản lý rủi ro tỷ giá

(ii) Cải tiến công tác dự báo luồng ngoại tệ vào ra để thực hiện việc cảnh báo sớm tình trạng mất cân đối tạm thời về ngoại tệ nhằm sử dụng tốt hơn. Dự trữ ngoại hối trong việc bình ổn tỷ giá và đảm bảo cân đối ngoại tệ cho các dự án quan trọng theo cam kết của Chính phủ. Đây là giải pháp quan trọng khi thực hiện tự do hóa với các giao dịch vốn.

I.5. Giải pháp tăng hiệu quả truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng

I.5.1. Giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.

Giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế gắn liền với nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân nhằm đảm bảo công bằng xã hội và an ninh quốc phòng.

Kiểm soát lạm phát ở mức hơp lý.

Thâm hụt ngân sách phải trong vòng kiểm soát được.

Tăng cường phát huy nội lực, kiểm soát nợ nước ngoài một cách hợp lý.

Phối hợp chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất để hạn chế tình trạng đô la hóa, đẩy tỷ giá lên cao.

Xây dựng và điều chỉnh đồng bộ chính sách tài chính và CSTT nhằm bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Khuyến khích đầu tư bằng cách cải thiện môi trường đầu tư để tạo sự hấp dẫn cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.

Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa.

44

Page 45: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

I.5.2. Phát triển thị trường tín dụng.

Để nâng cao hiệu quả truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng thì không thể không kể tới các giải pháp phân tích thị trường tín dụng. Với thực trạng thị trường tín dụng ở nước ta, để củng cố và phân tích lành mạnh thị trường tín dụng thì phải tiến hành những biện pháp sau:

Thứ nhất: Khuyến khích các thành phần tham gia vào thị trường tín dụng, đa dạng hóa các công cụ tín dụng.

Tạo điều kiện cho TCTD trong và ngoài nước tham gia thị trường bằng cách giảm thiểu quy định hạn chế hoạt động dịch vụ tín dụng nội tệ và ngoại tệ.

Tạo điều kiện cho TCTD mở rộng hoạt động đầu tư, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, hoạt động môi giới, hoạt động cho thuê tài chính.

Đổi mới thủ tục tín dụng tạo cơ hội bình đẳng cho mọi doanh nghiệp.

Đa dạng hóa phương thức tài trợ tín dụng trong sản xuất và tín dụng như góp vốn đầu tư, cho thuê tài chính, mua trả góp.

Để đảm bảo thị trường tín dụng ổn định và phân tích phải tiến hành lành mạnh thì bên cạnh các biện pháp trên phải tiến hành hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quan hệ tín dụng giữa các bên tham gia, điều chỉnh hoạt động tín dụng trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng, môi trường thông tin công khai và minh bạch.

Thứ hai: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi hạn chế trong đó tiêu cực của nó tới sự bình đẳng và khả năng điều tiết của thị trường tín dụng với quan hệ tín dụng.

Tăng cường công tac giám sát hoạt động tín dụng ưu đãi thực hiện minh bạch thông tin tín dụng ưu đãi, sắp xếp, phân bổ hệ thống mạng lưới TCTD hợp lý tạo sự lành mạnh trong kinh doanh.

Thứ ba: Nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả quản lý và điều hành tích cực phòng chống rủi ro.

Thực hiện tăng vốn điều lệ cho NHTM như cấp bổ sung hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Song việc tăng vốn điều lệ cần phải thực hiện với cả NHTM nhà nước và các NHTM cổ phần. Phát hành cổ phiếu dưới dạng cổ phần không tham gia quản lý để tăng vốn điều lệ là biện pháp có nhiều tính khả thi. Đối với NHTM cổ phần tăng quy mô và chuyên môn hóa hoạt động, có chính sách thúc đẩy sát nhập.

Thúc đẩy nhanh chóng quá trình cơ cấu lại NHTM, xử lý nợ tồn đọng, ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Tăng cường quản lý các khoản trích lập dự phòng rủi ro của TCTD tạo điều kiện hình thành quỹ dự phòng một cách tập trung và kịp thời. Cần thiết thành lập cơ quan quản lý nợ độc lập để nâng cao hiệu quả quản lý nợ, thúc đẩy xử lý nợ xấu.

Thiết lập và hoàn thiện theo thông lệ quốc tế về hệ số an toàn vốn, thực hiện theo tiêu chuẩn mức kế toán quốc tế ở tất cả các ngân hàng.

45

Page 46: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Thực hiện các biện pháp hỗ trợ an toàn tín dụng như tăng cường chất lượng tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng, đánh giá tín nhiệm đối với các doanh nghiệp, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm.

Đối với quản trị trong TCTD, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý điều hành, kiểm tra và việc ban hành quyết định cho vay. Phải có cơ chế quản lý chặt chẽ quá trình vận động của một nhóm vay từ khi phát sinh nguyện vọng tới khi hoàn trả nợ gốc và lãi. Đồng thời ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực từ phía cán bộ tín dụng.

Tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát nội bộ ở TCTD. Kiểm soát và thẩm định lại trước khi quyết định cho vay là cần thiết thành lập bộ phận.

Thứ tư: Đổi mới cơ chế quản lý TDNH của NHNN nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng.

Cơ chế tín dụng:

NHNN cần rà soát lại các quy định về chế độ và thể lệ tín dụng hiện hành. Ban hành hệ thống văn bản mang tính chất khung pháp lý tổng hợp quy định về loại hình hoạt động tín dụng chứ không nên quy định quá chi tiết để hạn chế sự can thiệp sâu không phù hợp cới cơ chế thị trường. Với cơ chế huy động vốn, nhà nước cần đảm bảo quyền lợi người gửi tiền qua phương thức bảo hiểm tiền gửi. Với cơ chế cho vay, NHNN cũng chỉ nên xây dựng thể lệ tín dụng chung với những quy định về những điều lệ không được thực hiện. Thể lệ sẽ là khung pháp lý cho các loại hình các phương thức cấp tín dụng. Thể lệ tín dụng nên khuyến khích TCTD phát triển nhiều sản phẩm mới như chiết khấu thương phiếu, hợp vốn đồng tài trợ,c ho thuê tài chính…

Xác định rõ quy trình kiểm tra, kiểm soát, trách nhiệm dân sự và xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng theo pháp luật.

Cơ chế tín dụng ưu đãi và tín dụng chính sách phải dựa trên cơ sở kế hoạch hóa và quản lý chặt chẽ như đối với tín dụng ngân hàng. Thực hiện cho vay theo phương pháp tập trung, dứt điểm, hiệu quả và đảm bảo cho vay theo thứ tự ưu tiên về mức độ hiệu quả và nhu cầu cấp thiết của dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay trên cơ sở lựa chọn đối tượng chính sách. Xã hội thực sự cần hỗ trợ bằng tín dụng chính sách.

Chính sách tín dụng:

Đổi mới chính sách cung ứng tín dụng phù hợp với mục tiêu CSTT và chính sách tài chính quốc gia.

Hoạch định chính sách tín dụng vĩ mô phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu phân bổ nguồn lực, cơ cấu thị trường…

Chính sách tín dụng của NHNN là cơ sở, định hướng cho TCTD xác định mục tiêu, cơ cấu huy động vốn và đầu tư tín dụng cho nền kinh tế.

Với hoạt động điều hành CSTD, cần tiến tới tách bạch chức năng cơ quan chủ quản với chức năng giám sát, kiểm tra đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và an toàn hệ thống.

46

Page 47: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Tiếp tục ban hành văn bản quy định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống như bảo hiểm tiền gửi, tài sản bảo đảm…

Xác định các tiêu chí an toàn phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.

Thứ năm: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và thiết lập chuẩn mực an toàn với thị trường tín dụng.

Một hệ thống các quy định quản lý, giám sát thận trọng các hoạt động các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống tài chính nói chung và thị trường tín dụng nói riêng. Tính chất của cơ chế giám sát ngân hàng sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia thông qua rất nhiều yếu tố, bao gồm trình độ phân tích kinh tế, đặc điểm và khuôn khổ pháp lý, cấu trúc và cơ cấu tổ chức của hệ thống tài chính, và mức độ vận dụng các qui luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro của các NHTM.

Hiện nay hệ thống giám sát hoạt động tín dụng của NHNN vẫn dựa trên sự tuân thủ các luật lệ đã đặt ra tức là xem xét TCTD chấp hành đúng pháp luật, quy trình về chế độ báo cáo hay không. Thực tế việc này không đáp ứng được yêu cầu kiếm soát sự gia tăng tín dụng một cách thiếu an toàn ở nhiều TCTD. Sự thiếu an toàn và chất lượng tín dụng thấp đang là điều kiện đáng lo ngại hiện nay của nhiều TCTD. Nguyên nhân của nó là do sự yếu kém về khả năng kinh doanh tín dụng của một số TCTD và đồng thời do hệ thống giám sát và các quy định về an toàn của NHNN còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.

Do đó cần phải tăng cường chất lượng hoạt động giám sát, đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể là thực hiện các biện pháp:

Phải xây dựng một môi trường pháp lý hiệu quả, có hiệu lực đảm bảo cho các NHTM cạnh tranh bình đẳng và thực hiện tái cơ cấu các NHTM Nhà nước và NHTMCP.

NHNN với tư cách là một cơ quan quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng cần đảm bảo quản lý khu vực ngân hàng tránh không để các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro đến mức thành rủi ro hệ thống. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng khi khả năng tạo cạnh tranh được cải thiện, khi các các luồng vốn qua biên giới gia tăng và các ngân hàng có thêm vốn mới để bổ trợ tăng hoạt động cho vay. Vì vậy cần phải có những biện pháp mạnh mẽ trong công tác giám sát hoạt động của các TCTD phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu của hệ thống tài chính của Việt Nam và mức độ vận dụng các quy luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro trong các Ngân hàng.

Quan tâm xây dựng bộ máy thanh tra của NHNN việc kiểm soát nội bộ của tổ TCTD phải có chất lượng, tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát hoạt động tiền tệ tín dụng của TCTD để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đúng hướng an toàn và hiệu quả.

NHNN gắn chặt cho vay tái cấp vốn dưới hình thức tái chiết khấu với kết quả giảm nợ quá hạn. TCTD xuống dưới 5% (tổng dư nợ) để tăng hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế nợ quá hạn và củng cố chất lượng tín dụng.

47

Page 48: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Đồng thời không cho phép mở rộng bộ máy tổ chức và qui mô hoạt động khi không đủ điều kiện về năng lực. Với TCTD có những vi phạm nghiêm trọng hoặc chậm trễ trong việc khắc phục sai phạm đã được thanh tra NHNN phát hiện thì tiến hành hạn chế hoặc đình chỉ tạm thời nghiệp vụ đó.

Kết hợp chặt chẽ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của NHNN với TCTD. Nâng cao trình độ và khả năng thanh tra của đội ngũ cán bộ thanh tra, áp dụng công nghệ tin học trong thiết lập hệ thống thông tin tín dụng.

Thứ sáu, Phát triển thị trường vốn phải giải quyết nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế từ đó giảm áp lực với thị trường tín dụng.

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò trung gian trong huy động và cho vay, các thị trường cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển vốn một cách hữu hiệu từ các nhà đầu tư đến các doanh nghiệp thông qua phát hành và kinh doanh chứng khoán. Đồng thời thị trường tiền tệ chỉ có thể định giá được hữu hiệu nếu thị trường vốn vận hành tốt và thuận lợi cho các chứng khoán không chứa đựng rủi ro. Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán phát triển sẽ như hai bình thông nhau trong sự luân chuyển vốn.

Thời gian qua nhu cầu vốn trung dài hạn là rất lớn và thị trường vốn chưa giải quyết được. Do đó cần:

Phát triển định chế tài chính tín dụng phi ngân hàng để tập hợp nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Đồng thời xây dựng ngân hàng chuyên doanh thực hiện nhiệm vụ đầu tư và chức năng chính là tham gia thị trường vốn trung dài hạn.

Phát triển thị trường trái phiếu bằng cách mở rộng cho nhiều thành viên tham gia đấu thầu, khuyến khích công ty lớn làm ăn có hiệu quả phát hành và niêm yết trái phiếu.

Để thúc đẩy TTCK tiếp tục phát triển nhanh, lành mạnh, bền vững, BTC, mà trực tiếp là UBCKNN cần thực hiện tốt hơn nữa sự phối hợp điều hành thị trường chứng khoán. Phối hợp trong việc đưa ra các quy định về quản lý ngoại hối và hoạt động đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư phải đảm bảo phù hợp với tiến trình tự do hóa thị trường tài chính và hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện CSTT cũng như đến sự phát triển TTCK; phối hợp trong việc đưa ra các quy định đảm bảo các thành viên thị trường tài chính thuận lợi trong việc phát hành các chứng khoán, cũng như nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán.

Tăng cường khả năng kiểm soát vốn đầu tư nhà nước và trong nước vào thị trường chứng khoán. Việc kiểm soát dòng vốn của NHNN sẽ hiệu quả hơn, cũng như đảm bảo tính an toàn cho hoạt động của TTCK, tránh xảy ra rủi ro trong thanh toán khi khối lượng giao dịch chiết khấu gia tăng vượt khả năng xử lý của một ngân hàng chỉ định thanh toán (Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam), nếu có sự tập trung hóa dòng vón của thị trường chứng khoán vào NHNN. Để thực hiện sự tập trung này, giữa NHNN và UBCK cần thiết thúc đẩy nhanh hơn việc thiết lập hệ thống kết nối thanh toán bù trừ giữa các công ty chứng khoán tại NHNN. Bên cạnh đó để thúc đẩy tốc độ luân chuyển chứng khoán cần thực hiện kết nối giữa hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia với

48

Page 49: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán, tạo mối liên kết trực tiếp giữa Sở Giao dịch NHNN và Trung tâm lưu ký Chứng khoán.

Hoạt động thanh tra, giám sát thị trường tài chính của các cơ quan quản lý cần phải được tăng cường cả về lực lượng cán bộ và thẩm quyền quyết định, cũng như các chi phí cho hoạt động thanh tra giám sát này. Đồng thời cũng cần khẩn trương hoàn chỉnh hệ thống thông tin thống kê về hoạt động của thị trường vốn, làm cơ sở cho việc xây dựng các cơ chế chính sách quản lý, giám sát các hoạt động của thị trường tài chính, nhằm phân tích thị trường tài chính ổn định bền vững, tận dụng hiệu quả nhất nguồn vốn đầu tư gián tiếp

Thứ bảy, Hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ cho công tác phân tích dự báo theo mô hình kinh tế lượng

Hiện nay vấn đề nắm bắt thông tin thị trường còn rất nhiều bất cập hạn chế, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chưa đồng nhất giữa các năm

Bảng so sánh các số liệu tiền tệ được công bố ở các cơ quan khác nhau

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%)

IFS 24.4 25.6 178.3 34.2 23.2 25.5 32.4SA 16.4 55.2 38.1 21.4 22.2 29.4

ADB 17.6 20.8 21.3 10.5 73.3 23.2 25.5

Tốc độ tăng M2 (%)

IFS 26.6 31.2 37 82.2 37.5 30.6 14.7SA 26 56.6 39 22.5 17.6 24.9

ADB 26.1 25.6 30.3 56.2 17.6 24.9 23.1

Bảng trên thể hiện chất lượng thống kê tiền tệ của Việt Nam rất khó giúp cho các nhà kinh tế đưa ra kết luận chính xác. Hiện nay tổng cục Thống kê đang trong quá trình hoàn thiện việc phân bổ các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhiều chỉ tiêu hiện chưa có để phục vụ cho việc điều hành CSTT, chẳng hạn chưa có chỉ số về lạm phát cơ bản, chỉ số giá loại bỏ tác động của thuế. Các số liệu về hoạt động khu vực Chính phủ, tình trạng công ăn việc làm, mức độ cập nhật chậm… Do vậy để có con số dữ liệu phân tích xác định cơ chế truyền tải CSTT, việc hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường kết nối giữa các bộ, ngành, Tổng cục thống kê phải trở thành kho dữ liệu Quốc gia và các Bộ, Ngàng được kết nói với kho dữ liệu này. Riêng NHNN với Bộ Tài chính cần tạo dựng mối quan hệ thường xuyên và mật thiết hơn trong việc trao đỏi thông tin, tạo sự phối hợp đồng nhất giữa điều hành CSTT với điều hành chính sách tài khóa.

Đối với hệ thống thông tin nội bộ của ngành NH, đã hình thành kho dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2005. Tuy nhiên, hệ thống công nghệ tin hoc phục vụ cho công tác thống kê còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới trong công tác thống kê. Thêm vào đó, hiện nay, NHNN mới áp dụng một phương pháp thống kê duy nhất là yêu cầu báo cáo, thiếu phương pháp thống kê khảo sát. Mặt khác, mẫu thống kê cũng chưa đồng nhất giữa các năm nên cũng còn hạn chế trong việc cung cấp thông

49

Page 50: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

tin đầy đủ cho việc phân tích và dự báo cũng như xác định cơ chế truyền tải. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thống kê của ngành ngân hàng, đặc biệt là cần đẩy nhanh áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống ngân hàng. Cụ thể là:

Phải phân tích, rà soát lại các chỉ tiêu thống kê hiệu lực, loại bỏ các chỉ tiêu không cần thiết, bổ sung những chỉ tiêu phù hợp với những tình hình mới phát sinh.

Cần tổ chức lại bộ máy thống kê hiện nay. Hiện nay, thực hiện thống kê của NHNN chỉ có một phòng hơn 15 người thuộc vụ CSTT , với lực lượng như vậy không thể đáp ứng được yêu cầu về mặt chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin thóng kê, chưa có đủ lực lượng để tiến hành khảo sát và phân tích, dự báo thống kê. Do vậy, cần hình thành một Vụ thống kê dự báo trong NHNN, như vậy mới bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ của công tác thống kê.

I.5.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Qua kênh tín dụng, hiệu quả truyền dẫn trong đó CSTT tới mục tiêu kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào chất lượng tín dụng. Vậy nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là rất quan trọng trong việc tăng hiệu quả kênh tín dụng.

I.5.3.1. Đa dạng hoá các hình thức cho vay

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các hình thức tín dụng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các NHTM hiện nay mở rộng các hình thức cho vay phổ biến như cho vay vốn cố định, vốn lưu động, cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng thì cần phát triển cho vay trả góp, cho vay đồng tài trợ, cho thuê tài chính, tín dụng thế chấp và tín chấp.

I.5.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay vốn.

Khách hàng là người sử dụng và chịu trách nhiệm hoàn trả vốn vay, là người quyết định hiệu quả khoản vay. Do đó trong các yếu tôt góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì yếu tố khách hàng là quan trọng.

Thẩm định khách hàng là xem xét, phân tích dữ liệu thu thập trong hồ sơ tín dụng của đơn vị vay vốn nhằm xác định giới hạn an toàn trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của quá trình cho vay và theo dõi xử lý nợ vay.

Thẩm định khách hàng để thấy được khả năng tài chính hiện tại và tương lai, khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng. Vậy thẩm định khách hàng là cơ sở để đưa ra quyết định kinh doanh. Khi thẩm định khách hàng vay vốn ngân hàng phải:

Tìm hiểu kỹ tư cách pháp nhân

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. Trong đó mối quan tâm của ngân hàng là chỉ tiêu doanh thu, song khi xem xét chỉ tiêu này cần tìm hiểu kỹ xem doanh thu tăng vì đâu để tránh trường hợp doanh thu tăng nhưng không phản ánh đúng bản chất dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ.

Phân tích tình hình tài chính, xem xét thừa vốn hay thiếu vốn, việc sử dụng vốn như thế nào… để từ đó ra quyết định đúng đắn với những khoản cho vay của ngân hàng.

50

Page 51: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Khi thẩm định, cán bộ không chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin từ tổ chức, cá nhân có liên quan tới khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng… để có thể đánh giá đúng về khách hàng và đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác.

Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của ngân hàng. Chính vì vậy mà việc thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay là vô cùng quan trọng. Ngân hàng không nên vì mục đích thu hút nhiều khách hàng mà giảm bớt các điều kiện để cấp tín dụng cho khách hàng, việc cấp tín dụng của ngân hàng luôn phải đảm bảo an toàn và hiệu quả.

I.5.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là cơ sở để ngân hàng thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Do đó thông tin tín dụng có vai trò quan trong trong quản lý chất lượng tín dụng, mọi TCTD khi cho vay đều cần có thông tin đầy đủ về khách hàng.

Hai bước cơ bản trong quá trình thẩm định là thu thập thông tin và xử lý thông tin.

Với quá trình thu thập thông tin:

Có nhiều nguồn để thu thập thông tin như thông qua phỏng vấn trực tiếp, hồ sơ tín dụng, thông tin từ doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ kinh tế với người vay… song mức độ tin cậy của mỗi loại thông tin là khác nhau. Do đó ngân hàng phải lựa chọn thông tin có độ chính xác cao và phải so sánh giữa các nguồn thông tin. Khi thu thập thông tin cần phải chú ý:

Phân loại thông tin tài chính và phi tài chính để từ đó tìm thấy nguồn phù hợp. Thông tin tài chính có thể lấy từ báo cáo kế toán, báo cáo từ công ty lập báo cáo tài chính. Thông tin phi tài chính có thể lấy từ báo chí, dữ liệu được công bố, báo cáo của nhà tư vấn…

Trực tiếp cử cán bộ có trình độ nghiệp vụ và hiểu biết về ngành kinh doanh xuống cơ sở để kiểm tra thực tế.

Thông tin đại chúng là nguồn thông tin khách quan nhất để ngân hàng có thể đưa ra đánh giá khách quan.

Việc thu thập thông tin một cách chính xác và đầy đủ sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Phân tích thông tin tín dụng:

Sau khi tiến hành thu thập thông tin NHTM thẩm định một cách kỹ lưỡng hơn về khách hàng của mình. Trong phân tích các NHTM thường đưa ra một số tiêu chuẩn, ví dụ như tiêu chuần 5P (Porpose-mục đích; Payment-trả nợ; Protection-bảo vệ; Policy-chính xác; Pricing-giá) hoặc tiêu chuẩn 5C (Capacity-năng lực hoạt động; Capital-vốn; Charater-uy tín; Condition-điều kiện; Collateral- vật thế chấp). Song dù sử dụng tiêu chuẩn nào thì quá trình phân tích cũng tập trung xem xét về năng lực pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng.

51

Page 52: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Phân tích thông tin tín dụng giúp ngân hàng lựa chọn khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng sẽ hạn chế được rủi ro, thu hồi vốn vay đầy đủ từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Những khách hàng được đánh giá là có uy tín tốt, hiệu quả kinh doanh cao… sẽ được ngân hàng lựa chọn. Trong cơ chế hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt thì ngân hàng không thể chờ khách hàng đến với mình mà phải chủ động tìm hiểu khách hàng để biết được khách hàng nào làm ăn có hiệu quả từ đó tìm cách tiếp cận.

Để lựa chọn khách hàng một cách chính xác các NHTM nên phân tích và xếp loại doanh nghiệp theo quy mô, hiệu quả sản xuất kinh doanh và theo khả năng thanh toán. Theo quy mô có 2 loại doanh nghiệp là doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Theo hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp được chia làm 2 loại là kinh doanh thua lỗ và kinh doanh có lãi. Theo khả năng thanh toán doanh nghiệp được chia làm 3 loại là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, trung bình và kém.

I.5.3.4. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng

Các khoản tín dụng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Do đó tănng cường kiểm tra thanh tra là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng khoản vay, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại.

Vậy các ngân hàng phải đề ra các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng khoản vay. Trên cơ sở đó bộ phận kiểm tra giám sát tiến hành đánh giá khoản vay, xếp hạng khoản vay một cách đều đặn từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay bị xếp hạng thấp. Bên cạnh đó, các NHTM nên thành lập bộ phậnkiểm tra giám sát tín dụng với mục đích lựa chọn phương án khả thi, có hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi nợ lớn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời công tác kiểm soát nội bộ cũng cần được tăng cường nhằm thanh lọc bộ phận cán bộ tín dụng thoái hoá biến chất gây thất thoát tài sản của ngân hàng.

I.5.3.5. Chú trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro phải được quan tâm.

Các NHTM có thể áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro:

Xác định phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng thời kỳ khác nhau.

Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng, tư cách đạo đức của người cho vay.

Khi cho vay, ngân hàng nên yêu cầu tài sản thế chấp của khách hàng. Nếu có rủi ro không trả được nợ thì ngân hàng có thể thu hồi vốn bằng cách phát mại tài sản. Song đây không phải là một biện pháp hiệu quả cao vì thế nếu cứ yêu cầu khách hàng có đủ tài sản thế chấp thì đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất có quy mô tài sản nhỏ sẽ không vay được. Như vậy khách hàng thì thiếu vốn còn ngân hàng thì ứ đọng vốn, kênh tín dụng ngân hàng có thể bị tắc nghẽn. Do đó ngân hàng phải phân tích khả

52

Page 53: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

năng trả nợ của khách hàng, tư cách đạo đức của người vay để xem xét cho vay. Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là xem xét cho vay. Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là xem xét các nguồn thu trong tương lai của khách hàng khi chuẩn bị đến hạn thanh toán hợp đồng vì các nguồn thu là nguồn trả nợ chính của khách hàng.

Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay bắt đầu từ khi phát tiền vay cho tới khi khoản vay được hoàn trả nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện theo đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay trên thực tế có đúng với hợp đồng tín dụng không. Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Công tác kiểm tra này giúp cán bộ tín dụng phát hiện ra những vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

Đôn đốc việc thu hồi nợ gốc và lãi phù hợp với thực trạng khoản vay:

Với khách hàng có vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh thì ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hồi nợ.

Với nợ quá hạn, ngân hàng phải thường xuyên đôn đốc nhắc nhở, yêu cầu khách hàng ký nhận nợ và hẹn thời gian trả nợ cụ thể. Đồng thời tiến hành rà soát, phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

Với khoản nợ khó đòi, sau khi đã nhắc nhở nhiều lần bằng văn bản mà khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải kết hợp với cơ quan chức năng đề nghị hỗ trợ trong việc thu hồi nợ.

Lập quỹ dự phòng rủi ro, tạo sự yên tâm với những rủi ro có thể xảy ra:

Thực hiện nghiêm túc việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng (một hình thức mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng) vì khi rủi ro xảy ra tổ chức bảo hiểm tín dụng sẽ có nhiệm vụ bồi thường cho ngân hàng, bên cạnh đó tổ chức bảo hiểm tín dụng có thể phối hợp với các cơ quan chức năng để có biện pháp đề phòng và ngăn chặn những tổn thất lớn xảy ra.

Chủ động giải quyết nợ có vấn đề:

Trong công tác thu nợ ngân hàng cần chú ý những dấu hiệu về khoản vay có vấn đề từ đó tìm ra biện pháp ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra chứ không nên để nó phát sinh rồi mới giải quyết. Khi phát hiện những dấu hiệu có thể dẫn đến tới sự đổ vỡ hay phá sản của khách hàng ngân hàng phải có những biện pháp ngăn chặn kịp thời như mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp hoặc ngân hàng có thể kết cấu lại những khoản nợ (kéo dài kỳ hạn, rút bớt mức chi trả hàng tháng). Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể nhận thêm tài sản đảm bảo, bảo lãnh.

Để xử lý nợ có vấn đề ngân hàng có thể sử dụng hai biện pháp là khai thác và thanh lý. Khai thác là biện pháp ngân hàng tìm cách thoả thuận với khách hàng mà không cần dùng tới các công cụ pháp lý sao cho khách hàng hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản

53

Page 54: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

vay. Thanh lý là biện pháp mà ngân hàng thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý để ép buộc người vay tuân thủ các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ vào đối tượng khách hàng khác nhau mà ngân hàng có thể áp dụng các hình thức xử lý khác nhau. Đối với khách hàng có dấu hiệu dối trá, lừa đảo… thì ngân hàng nên áp dụng biện pháp thanh lý. Còn đối với khách hàng thành thật và có mong muốn trả nợ thì ngân hàng nên áp dụng biện pháp khai thác.

Các ngân hàng nên thành lập bộ phận xử lý nợ có vấn đề trực thuộc phòng tín dụng để thu thập thông tin một cách cập nhật. Bộ phận này gồm những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm.

I.5.3.6. Đào tạo cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao.

Nhân tố con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro từ phía khách hàng hoặc có thể từ phía cán bộ tín dụng. Do đó đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng ngoài trình độ chuyên môn giỏi, sự năng động sáng tạo thì một phẩm chất không thể thiếu với cán bộ là phải có đạo đức nghề nghiệp. Có như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng mới có thể diễn ra hiệu quả, hạn chế rủi ro. Đối với hoạt động ngân hàng, toàn bộ quyết định cho vay, tiến trình cho vay và thu hồi nợ chỉ có thể do con người đảm nhiệm do đó chất lượng khoản vay phụ thuộc chủ yếu vào trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

Do hoạt động ngân hàng luôn phải phù hợp với sự biến đổi tình hình kinh tế xã hội đồng thời do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngành ngân hàng không chỉ trong nước mà còn với ngân hàng nước ngoài nên các cán bộ tín dụng luôn phải tự học hỏi, trau dồi kiến thức. Các NHTM phải định hướng, tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải được thường xuyên tiếp thu những vấn đề mới của nền kinh tế hiện đại đồng thời được đào tạo kỹ năng cơ bản như kỹ năng phân tích đánh giá, kỹ năng điều tra… Đồng thời các ngân hàng nên có chế độ thưởng phạt nghiêm minh để cán bộ tín dụng làm việc với tinh thần và trách nhiệm cao. Những cán bộ có thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ tốt thì cần có chế độ khen thưởng thích hợp nhằm kích thích tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm. Những cán bộ vi phạm quy chế thì cần phải xử lý nghiêm khắc đặc biệt là những cán bộ có hành vi tham ô, lợi dụng chức quyền làm ảnh hưởng tới lợi ích của ngân hàng.

Đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng số liệu và năng lực phân tích dự báo sẽ tạo cơ sở để xác định và lựa chọn hệ thống mục tiêu cũng như cơ chế truyền tải chính sách thị trường một cách rõ ràng.

Với thực trạng công tác phân tích và dự báo hiện nay còn quá đơn giản, chủ yếu theo cảm tính thiếu sự phân tích định lượng nên khó có thể xác định được các mục tiêu của CSTT một cách chính xác và có được cơ chế truyền tải hiệu quả. Hiên nay NHNN đang thực hiện nhiều giải pháp, như đào tạo cán bộ có thể áp dụng mô hình kinh tế

54

Page 55: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

lượng, tuy nhiên mức độ còn rất hạn chế. Do vây, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp nhằm nhanh chóng xây dựng được mô hình phân tích, dự báo tiền tệ, lạm phát.

Đào tạo đội ngũ cán bộ thống kê từ cấp cơ sở, để đảm bảo đầu vào số liệu phản ánh đúng bản chất các giao dịch kinh tế, chất lượng thống kê được năng lực đào tạo khả năng phân tích, mổ sẻ số liệu thống kê, qua đó hình thành một đội ngũ cán bố thống kê thực hiện nhiệm vụ khảo sát thống kê, tính toán dãy số liệu. Có như vậy, chất lượng thống kê mới đảm bảo cho hoạch định chính sách chính xác và minh bạch hóa hệ thống thông tin.

I.5.3.7. Đổi mới quy trình quản lý tín dụng.

Quy trình quản lý tín dụng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Việc cán bộ tín dụng đảm nhận toàn bộ quy trình tín dụng không tránh khỏi những vướng mắc trong thực thi nghiệp vụ và kết quả đôi khi không mang tính khách quan. Do đó các NHTM nên thành lập các bộ phận chuyên môn hoá trong quản lý tín dụng đồng thời phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Trong ngân hàng nên thành lập ra các bộ phận sau:

Bộ phận tiếp thị: Chuyên nghiên cứu về thị trường, tìm ra phương hướng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Bộ phận pháp chế: Xem xét tính pháp lý của hồ sơ tín dụng ngoài ra bộ phận này có nhiệm vụ tiếp cận với cơ quan pháp lý để giải quyết nợ qua thanh lý tài sản khi khách hàng có hành vi chiếm đoạt khoản vay.

Bộ phận phân tích kinh tế: Phân tích xem xét, đánh giá khả năng chi trả của khách hàng qua các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, thông tin bên ngoài về khách hàng.

Bộ phận tín dụng: Xem xét tính pháp lý của thủ tục vay và thiết lập hợp đồng tín dụng, phối hợp với kế toán và ngân quỹ để giải ngân đúng quy định.

Bộ phận kiểm tra, giám sát: Xem xét hợp đồng tín dụng có được thực hiện đúng không để từ đó phát hiện ra những sai phạm và có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.

Tuy nhiên nếu không phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau sẽ gây lãng phí thời gian trong việc cấp tín dụng cho khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng.

Ngoài ra các NHTM cần đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động ngân hàng để khách hàng có thể hiểu rõ về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. Đồng thời các ngân hàng cũng phải chú trọng vào công tác marketting nhằm thu hút những khách hàng có chất lượng tốt.

I.6. Kiến nghị

Để thực hiện một cách có hiệu quả biện pháp nâng cao hiệu quả truyền dẫn tác động chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng thì phải có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định,

55

Page 56: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

môi trường pháp lý vững chắc. Do đó để nâng cao hiệu quả kênh tín dụng thì không chỉ cần sự nỗ lực của ngành ngân hàng mà nó còn đòi hỏi sự phối hợp, giúp đỡ của các cơ quan ban ngành có liên quan.

I.6.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan

Nhà nước cần hoàn thiện và ban hành nghị định về luật doanh nghiệp, luật đất đai…

Tạo hành lang pháp lý cho các NHTM có quyền tự chủ trong tổ chức bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ quá hạn.

Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả như lĩnh vực bưu chính viễn thông, dầu khí…

Phát triển thị trường trái phiếu, thương phiếu.

Tạo điều kiện thu hút tổ chức quốc tế về tài trợ vốn, hợp tác kinh doanh, đào tạo nâng cao trình độ cho chủ doanh nghiệp.

I.6.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Đổi mới cơ chế chính sách tín dụng.

Cơ chế nên đưa ra khung pháp lý tổng hợp chứ không nên quy định quá chi tiết để hạn chế sự can thiệp sâu không phù hợp với cơ chế thị trường. Chính sách tín dụng phải phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu phân bổ nguồn lực và cơ cấu thị trường.

Tách bạch chức năng cơ quan chủ quản với chức năng kiểm tra giám sát.

Tăng cường quản lý kiểm tra và thiết lập chuẩn mực an toàn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm xảy ra.

Hệ thống văn bản về hoạt động ngân hàng ban hành phải đồng bộ, tránh chồng chéo gây khó khăn cho NHTM.

Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cho vay của NHTM.

Phối hợp với các ngân hàng, TCTD, Chính phủ để đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng.

I.6.3. Kiến nghị với các NHTM

Nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả quản lý điều hành.

Nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho cán bộ tín dụng.

Coi trọng công tác thu thập thông tin về khách hàng.

56

Page 57: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

KẾT LUẬN

Chính sách tiền tệ là chính sách vĩ mô vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tác động CSTT có thể được truyền tải tới nền kinh tế thông qua các kênh như lãi suất, giá tài sản, tín dụng. Nhưng ở Việt Nam trong điều kiện thị trường tài chính phát triển ở trình độ thấp thì tín dụng thực sự trở thành kênh truyền dẫn quan trọng.

57

Page 58: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

Do một số nguyên nhân nhất định mà việc truyền tải tác động CSTT tới nền kinh tế qua kênh tín dụng bị hạn chế như chất lượng tín dụng còn thấp, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế không cao, cơ chế chính sách còn một số bất cập… Vì vậy để có thể thực thi CSTT góp phần thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội thì phải khắc phục những nguyên nhân trên. Hay nói cách khác là phải sử dụng hệ thống các biện pháp để duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, nâng cao chất lượng tín dụng.

Muốn vậy phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Chính phủ, NHNN, TCTD, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

Với một số nội dung đã đề cập, bài nghiên cứu xin đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả kênh tín dụng ở Việt Nam. Đề tài đã hệ thống lại những vấn đề cơ bản về CSTT và kênh tín dụng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kênh tín dụng.

Do thời gian và khả năng còn hạn chế, bài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót và chưa hoàn thiện. Chúng em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn.

Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Tô Ngọc Hưng và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành bài nghiên cứu này.

Tài liệu tham khảo

TS Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc: Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng (Nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2008).

Frederic Smishkin: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính (Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 2008).

Báo cáo thường niên NHNN (1997-2008).

Tạp chí ngân hàng 2007-2008-2009-2010

Thời báo ngân hàng 2007-2008-2009-2010

Thời báo kinh tế 2008-2009-2010

Thị trường tài chính tiền tệ 2009-2010

Trang web www.gso.gov.vn

Trang web http://vneconomy.vn/

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG.....................................3

I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ.....................................................................................................................3I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ..................................................................................................................3I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ..................................................................................................................3I.1.3. Cơ chế truyền tải của CSTT qua các kênh..................................................................................................5

I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng...........................................................................................................................9I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng...............................................................................................................9

58

Page 59: NCKH-CSTT qua kenh TD

Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CSTT QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.................................................................................................................15

II.1. Tình hình thực hiện CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua...........................................................................15II.1.1. Mục tiêu của CSTT..................................................................................................................................15II.1.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT......................................................................................................16II.1.3. Hiệu quả CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................................20

II.2. Thực trạng truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng..............................................................................21II.2.1. Tác động truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng................................................................................21II.2.2. Đánh giá chung về CSTT qua kênh tín dụng ở Việt Nam thời gian qua.................................................34

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG...........................................................................................................................................36

III.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội.............................................................................................................36III.2. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.............................38

III.2.2. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước..........................................40III.3. Giải pháp tăng hiệu quả truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng........................................................42

III.3.1. Giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định...........................................................................................42III.3.2. Phát triển thị trường tín dụng................................................................................................................42III.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng...............................................................................................48

III.4. Kiến nghị........................................................................................................................................................53III.4.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan..............................................................54III.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................................................54III.4.3. Kiến nghị với các NHTM......................................................................................................................54

59