Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Khách Sạn Ngọc Khánh
description
Transcript of Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Khách Sạn Ngọc Khánh
LỜI CẢM ƠNChuyên đề thực tập này là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi
trong suốt khóa học 2004 – 2008 tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và
trong thời gian thực tập tại Khách Sạn Ngọc Khánh. Trong thời gian thực
hiện chuyên đề, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều thầy cô giáo trong
khoa Du Lịch và Khách Sạn cũng như của bạn bè và các cán bộ nhân viên
của Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel – nơi tôi thực tập.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các các bộ công nhân viên Công
Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp
tài liệu để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Trần Thị Hạnh –
Người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi thực tập
cũng như thực hiện chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong do khả năng có hạn, chuyên đề
thực tập của tôi vẫn còn những điểm thiếu sót. Mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
1
DANH MỤC BẢNG BIỂUBảng 1: Bảng thống kê về sự đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách
hàng của các nhà kinh tế Mỹ………………………………………………21
Bảng2: Cơ cấu nhân lực của Khách Sạn....................................................40
Bảng3: Cơ cấu hạng phòng của khách Sạn Ngọc Khánh…………………43
Bảng 4: Cơ cấu khách quốc tế và khách nội địa đến khách sạn Ngọc Khánh
……………………………………………………………………………...44
Bảng 5: Cơ Cấu khách theo quốc tịch……………………………………..45
Bảng 6: Tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú của
khách sạn Ngọc Khánh…………………………………………………….46
Bảng 7: Kết quả điều tra về sự cảm nhận của khách hàng về mức độ vệ
sinh…………………………………………………………………………52
Bảng 8: Kết quả điều tra mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng
phục vụ của đội ngũ nhân viên khách sạn…………………………………54
Bảng 9: Cơ cấu hạng phòng của khách Sạn Ngọc Khánh………………...55
Bảng 10: Bảng so sánh các loại hình dịch vụ bổ sung của Khách Sạn Ngọc
Khánh với tiêu chuẩn khách Sạn 2 sao…………………………………….56
Bảng 11: Bảng so sánh yêu cầu về vị trí, kiến trúc của Khách Sạn Ngọc
Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao…………………………………….60
Bảng 12: Bảng so sánh về trang thiết bị nội thât buồng ngủ của khách sạn
Ngọc Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao………………………………62
Bảng 13: Bảng so sánh yêu cầu về nhân viên phục vụ của khách sạn Ngọc
Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao……………………………………76
2
DANH MỤC MÔ HÌNH, SƠ ĐỒMô hình 1.2.5.1: Mô hình Servqual về năm khoảng cách của chất lượng
dịch vụ khách
sạn…………………………………………………………………………..32
Sơ đồ 1.2.5.2: Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú của khách
sạn.............................................................................................................35
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khách Sạn Ngọc Khánh………….39
Phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng…………………………………48, 49
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU
TRÚ TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN..............................................12
1.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và dịch vụ lưu trú..............................12
1.1.1. Dịch vụ và dịch vụ lưu trú...........................................................12
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ............................................................12
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ lưu trú................................................14
1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn
.............................................................................................................15
1.2. Chất lượng và chất lượng dịch vụ lưu trú.....................................16
1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ.............................16
1.2.1.1. Các cách tiếp cận về chất lượng...........................................16
1.2.1.2. Chất lượng theo cách tiếp cận của người sử dụng..............16
1.2.1.3. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ......................17
1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ lưu trú.........................................18
1.2.3. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn21
1.2.3.1. Chất lượng dịch vụ lưu trú khó đánh giá và đo lường........21
1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm
nhận của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ lưu trú của Khách Sạn 23
1.2.3.3. Chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn phụ
thuộc vào quy trình cung cấp dịch vụ...............................................23
1.2.3.4. Chất lượng dịch vụ lưu trú phải đòi hỏi tính nhất quán cao
.............................................................................................................24
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú.......................25
4
1.2.4.1. Theo hệ thống chỉ tiêu cơ bản(bằng phương pháp cho điểm)
.............................................................................................................25
1.2.4.1.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú...............25
1.2.4.1.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ..........26
1.2.4.1.3. Chất lượng đội ngũ lao động.........................................27
1.2.4.2. Theo hệ thống chỉ tiêu số lượng:.........................................28
1.2.4.3. Theo đánh giá của khách hàng.............................................30
1.2.5. Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú.............................................32
1.2.5.1. Mô hình servqual về 5 khoảng cách của chất lượng dịch vụ
khách sạn............................................................................................32
1.2.5.2.Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú Khách Sạn....................34
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh
doanh khách Sạn.....................................................................................35
1.2.6.1. Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho Khách
Sạn.......................................................................................................35
1.2.6.2. Tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá bán một cách hợp lý
trên thị trường.....................................................................................36
1.2.6.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách Sạn giúp giảm thiểu
các chi phí kinh doanh cho Khách Sạn.............................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA
CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH HOTEL...............................................38
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel............38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ngọc Khánh
Hotel........................................................................................................38
2.1.2. Tổ chức bộ máy............................................................................39
5
2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực................................................................40
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................41
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Khách Sạn.....................43
2.1.5.1. Thị trường khách...................................................................43
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.....................46
2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn...........46
2.2.1.Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn Ngọc Khánh
thông qua ý kiến Khách hàng................................................................46
2.2.2.1. Giới thiệu về Survey (phiếu trưng cầu ý kiến Khách hàng)
.............................................................................................................47
2.2.2.2. Nhận xét................................................................................50
2.2.2.3. Kết quả khảo sát....................................................................50
2.2.2. Nguyên nhân chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc
Khánh chưa tốt thông qua các chỉ tiêu..................................................54
2.2.2.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú......................54
2.2.2.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ....................58
2.2.2.3. Chất lượng đội ngũ lao động....................................................66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN NGỌC KHÁNH HOTEL........79
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công Ty TNHH Ngọc
Khánh Hotel trong những năm tới........................................................79
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của
Khách Sạn Ngọc Khánh..........................................................................80
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.......................................80
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong Khách Sạn....81
6
3.2.3. Nâng cấp khu vực công cộng, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân
viên..........................................................................................................81
3.2.4. Tăng cường các dịch vụ bổ sung.................................................83
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng...............................83
KẾT LUẬN....................................................................................................86
7
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước phát tiên tiến tỷ trọng của
dịch vụ chiếm trong GDP là 70% đến 75%. Ở Việt Nam chung ta, tỷ lệ này
là khoảng 40%. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 9 đã
chỉ rõ: “Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ
tăng trưởng bình quân 7 – 8%/năm và đến năm 2010 chiếm 42 – 43% GDP,
26 – 27% tổng số lao động.
Kinh doanh Khách Sạn là một trong những lĩnh vực của kinh doanh
dịch vụ. Có thể nói ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới muốn phát triển du lịch
nhất thiết phải phát triển hệ thống các cơ sở kinh doanh Khách Sạn nhằm
cung cấp các dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ăn, ngủ - những nhu cầu thiết
yếu không thể thiếu trong thời gian đi du lịch cả con người. Tỷ trọng về
doanh thu của loại hình kinh doanh này luôn chiếm ưu thế trong tổng
doanh thu của toàn ngành du lịch ở tất cả các quốc gia. Trong kinh doanh
Khách Sạn thì tỷ trọng về doanh thu của dịch vụ lưu trú lại chiếm ưu thế
hơn hẳn các dịch vụ khác mà Khách Sạn cung cấp. Để nâng cao hiệu quả
doanh thu của Khách Sạn thì một trong những giải pháp toàn năng dành
cho khách sạn là nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn. Hơn nữa hiện nay
các khách sạn lớn và nhỏ mọc lên ồ ạt làm cho thị trường kinh doanh khách
sạn trở nên căng thẳng và khốc liệt. Trong khi đó nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao, họ sẽ lựa chọn những khách sạn nào có chất lượng dịch vụ
cũng như chất lượng phục vụ tốt. Vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng dịch
vụ khách sạn là một vấn đề cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn.
8
Dưới góc độ là sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh Du Lịch và
Khách Sạn trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, cộng thêm quá trình thực
tập tại Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel em nhận thấy vấn đề nâng cao
chất lượng dịch vụ lưu trú là cần thiết và cấp bách đối với khách sạn. vì
vậy em xin phép được nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN
NGỌC KHÁNH”.
I. Lý do chọn đề tài
Khách Sạn Ngọc Khánh với quy mô 18 phòng, tương đối nhỏ
và hoạt động chủ yếu của Khách Sạn là mảng Kinh doanh lưu trú.
Chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn chưa cao thể hiện:
Các trang thiết bị trong phòng ngủ chưa đáp ứng đúng
tiêu chuẩn Khách Sạn 2 sao.
Trang thiết bị trong phòng chưa đồng đều: Khách hay
phàn nàn về điều hòa ở trong phòng vì không có điều hòa hai chiều
Khách hay kêu ca về dịch vụ ăn sáng của Khách Sạn,
chưa đáp ứng nhu cầu của Khách
Khả năng giao tiếp tiếng anh của nhân viên bộ phận buồng còn
kém, số lượng nhân viên biết nói tiếng anh không đồng đều ở bộ phận
buồng, có một hai nhân viên nói được cả hai thứ tiếng là tiếng anh và tiếng
trung nhưng vẫn còn nhiều nhân viên bộ phận buồng không nói được tiếng
anh. Nhiều khi Khách hỏi chuyện hoặc nhờ việc gì thì nhân viên không
hiểu được Khách đang nói gì.
II. Giả thiết nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc Khánh chưa tốt so
với mong muốn của Khách. Vì vậy cần nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú
để thu hút Khách và thỏa mãn hơn nhu cầu của Khách
9
III. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ lưu trú tại bộ phận kinh
doanh lưu trú của Khách Sạn Ngọc Khánh, tập trung nghiên cứu nhân tố
thuộc tầm kiểm soát của Khách Sạn.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phân tích, so sánh,
đánh giá dựa trên các quan điểm cá nhân và xã hội về tình hình xảy ra xung
quanh vấn đề nghiên cứa.
V. Các câu hỏi nghiên cứu
1. Chất lượng dịch vụ là gì? Làm thế nào để đo lường chất lượng
dịch vụ lưu trú?
2. Thực trạng chất lượng dịch vụ lưu trú của Công Ty TNHH
Ngọc Khánh Hotel
3. Để nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú Khách Sạn Ngọc
Khánh cần làm gì?
VI. Kết quả dự kiến của đề tài
Đưa ra được một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc Khánh
VII. Kết cấu đề tài dự kiến
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh
Khách Sạn
Chương 2: : Thực trạng chất lượng dịch vụ lưu trú của Công Ty TNHH
Ngọc Khánh Hotel
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của
Khách Sạn Ngọc Khánh
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ LƯU TRÚ TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN1.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và dịch vụ lưu trú
1.1.1. Dịch vụ và dịch vụ lưu trú
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó mang lại một nguồn lợi nhuận vô cùng lớn và quý báu cho các quốc
gia cũng như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Vậy dịch vụ là gì?
Có rất nhiều khái niệm về dịch vụ, mỗi khái niệm về dịch vụ cho ta
thấy quan điểm của các tác giả xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau:
Trong nền kinh tế thị trường: dịch vụ được coi là mọi thứ có
giá trị, khác với hàng hóa vật chất, mà một người hoặc một tổ chức cung
cấp cho một người hoặc một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đo (Trích
giáo trình Kinh Tế Du Lịch, trang 217). Khái niệm này chỉ ra các tương tác
của con người hay tổ chức trong quá trình hình thành dịch vụ. Ngoài ra
khái niệm này còn thể hiện quan điểm hướng tới khách hang bởi vì giá trị
của dịch vụ do khách hang quyết định.
Theo định nghĩa của ISO 9004:1991 “Dịch vụ là kết quả mang
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng
như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng” (Trích giáo trình Kinh Tế Du Lịch, trang 217). Định nghĩa này
nhấn mạnh hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hang để tạo ra
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hang. Như vậy dịch vụ ở đây là
kết quả của các hoạt động tương tác, nó không thể hiện bằng sản phẩm vật
chất nhưng bằng tính hữu ích của chúng.
Theo quan điểm hệ thống: “Dịch vụ thường được coi là kết quả
của các mối quan hệ giữa nhân viên, khách hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật
11
của một tổ chức” (Trích giáo trình Quản trị kinh doanh khách san, trang
228). Quan điểm này nhấn mạnh tới ba yếu tố quan trọng cấu thành nên
dịch vụ đó là nhân viên, khách hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật và mối quan
hệ giữa chúng.
Theo Donald M.Davidoff, nhà nghiên cứu về dịch vụ nổi tiếng
của Mỹ: “Dịch vụ là cái gì đó như những giá trị (không phải là những hàng
hóa vật chất) mà một người hay một tổ chức cung cấp cho những người hay
những tổ chức khác thông qua trao đổi để lấy một cái gì đó” (Trích giáo
trình Quản trị kinh doanh khách sạn, trang 228). Định nghĩa này đứng trên
góc độ của cả người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng và chỉ ra hai vấn
đề cơ bản của dịch vụ, đó là: giá trị của dịch vụ do khách hàng quyết định
và dịch vụ muốn thực hiện được nhất thiết phải thông qua sự trao đổi giữa
người với người. Định nghĩa cũng chỉ ra sự tương tác trao đổi giữa bên
mua và bên bán dịch vụ. Sau khi tiêu dùng dịch vụ, khách hàng sẽ nhận
được những giá trị vô hình như: cảm giác thoải mái, sự trải nghiệm thú vị
sau khi nghỉ tại một khách sạn hoặc tham gia một chuyến du lịch nào đó…
còn bên bán sẽ nhận được tiền, lợi nhuận hay uy tín danh tiếng như trong
kinh doanh dịch vụ. Những sản phẩm vật chất chỉ chiếm một phần nhỏ
trong quá trình cung cấp dịch vụ và chúng chỉ được tiêu dùng nếu bán kèm
với dịch vụ. Điều này được thể hiện rõ trong kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong lí luận Marketting: “Dịch vụ được coi như là một hoạt
động của chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và
không làm thay đổi quyền sở hữu”. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng
không nhất thiết phải gắn liền với sản phẩm vật chất.
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: Dịch Vụ Khách Sạn
là những thứ có giá trị (không phải là sản phẩm vật chất) mà nhân viên của
khách sạn cung cấp cho những người hoặc tổ chức khác (khách của khách
12
sạn) nhằm đáp ứng nhu cầu ngủ nghỉ, ăn uống, giải trí của khách kể từ khi
họ liên hệ với khách sạn lần đầu tiên để đăng kí buồng cho đến khi tiêu
dùng, rời khỏi khách sạn và Khách Sạn sẽ thu được lợi nhuận từ việc cung
cấp những thứ có giá trị đó.
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ lưu trú
Trước khi tìm hiểu khái niệm về dịch vụ lưu trú trong kinh doanh
khách sạn, chúng ta phải hiểu thế nào là kinh doanh khách sạn
“Kinh doanh Khách Sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung
cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm
đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ, giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm
mục đích có lãi” (Trích giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, trang
15).
Sản hẩm của khách sạn là tất cả các hoàng hóa và dịch vụ mà khách
sạn cung cấp nhằm đáp ứng các nhhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên
hệ với khách sạn lần đầu để đăng kí dịch vụ cho tới khi tiêu dùng xong và
rời khỏi khách sạn.
Như vậy, sản phẩm của khách sạn, nếu xét trên góc độ hình thức thể
hiện thì bao gồn hai loại:
Sản phẩm hàng hóa (sản phẩm hữu hình): thức ăn, đồ uống,
hàng lưu niệm và các hàng hóa khác được bán trong khách sạn. Đây là loại
sản phẩm mà sau khi trao đổi thì quyền sở hữu sẽ thuộc về phía người trả
tiền.
Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm vô hình): là những giá trị về vật
chất hay tinh thần mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng. Sản
phẩm dịch vụ của khách sạn lại bao gồm dịch vụ chính (dịch vụ buồng ngủ,
ăn uống, và dịch vụ bổ sung (giải trí, làm đẹp, tắm hơi…)
13
Sản phẩm dịch vụ khách sạn gồm: dịch vụ chính va dịch vụ bổ
sung. Dịch vụ chính bao gồm dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của khách khi lưu lại khách sạn.
Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ khác ngoài hai dịch vụ khác
ngoài hai dịch vụ trên nhằm đáp ứng nhu cầu thứ yếu của khách như vui
chơi giả trí, tham quan… trong thời gian lưu lại tại khách sạn.
Mặc dù các sản phẩm của khách sạn luôn tồn tại dưới cả hai hình
thức hàng hóa và dịch vụ hầu như các sản phẩm à hàng hóa đều được thực
hiện dưới hình thức dịch vụ khi đem bán cho khách. Thật vậy, nếu một
người không sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn thì hiển nhiên khách
sạn không thể đem bán cho người đó bàn chải, kem đánh răng, dầu gội đầu
hay đồ uống trong phòng. Chính vì lí do này, nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng sản phẩm của khách sạn là dịch vụ và hoạt động kinh doanh khách sạn
phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Như vậy, dịch vụ lưu trú là loại dịch vụ chính trong các sản phẩm
của khách sạn, nó cũng mang đầy đủ những đặc tính chung của dịch vụ.
Trên cơ sở khái niệm chung về dịch vụ, chúng ta có thể đưa ra khái niệm
về dịch vụ lưu trú như sau: “Dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khách sạn là
kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa bộ phận kinh doanh lưu
trú nói riêng và toàn khách sạn nói chung với khách của khách sạn, đồng
thời thông qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách
và mang lại lợi nhuận cho khách sạn”
1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn
Dịch vụ lưu trú mang tính vô hình
Dịch vụ lưu trú không thể lưu kho cất trữ được
Có tính cao cấp
Có tính tổng hợp cao
14
Dịch vụ lưu trú chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp
của khách hàng
1.2. Chất lượng và chất lượng dịch vụ lưu trú
1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ
1.2.1.1. Các cách tiếp cận về chất lượng
Tiếp cận tối cao: chất lượng bằng sự hoàn hảo, tuyệt đối
(Transcendence Approach)
Tiếp cận sản phẩm (Product approach): chất lượng bằng các
đặc tính của sản phẩm
Do chất lượng và dịch vụ đều trừu tượng, lồng vào nhau càng trừu
tượng, nên sinh ra cách tiếp cận thứ ba
Tiếp cận người sử dụng (User approach): chất lượng bằng giá
trị sử dụng của sản phẩm là khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng.
Tiếp cận nhà sản xuất (Production approach): chất lượng bằng
đặc tính kỹ thuật được thiết kế sản phẩm.
Tiếp cận giá trị (value approach): chất lượng bằng lợi ích
(giá)/chi phí. Đây là cách tiếp cận của các nhà kinh tế.
1.2.1.2. Chất lượng theo cách tiếp cận của người sử dụng
Chất lượng cảm nhận (perceived quality): người sử dụng dựa
trên những đặc tính bên ngoài của sản phẩm (làm cho họ cảm nhận được
trước khi sử dụng) để đánh giá về chất lượng của chúng.
Chất lượng kiểm tra (search quality): là chất lượng mà khách
hàng có thể kiểm tra được trước khi mua sản phẩm bởi vì chất lượng không
phải là cái mà doanh nghiệp đưa vào sản phẩm mà là cái mà khách hàng
tìm thấy ở sản phẩm.
15
Chất lượng kinh nghiệm (Experience quality): là chất lượng
mà khách hàng chỉ có thể đánh giá sau khi mua và tiêu dùng sản phẩm
Chất lượng tin tưởng (Credence quality): là chất lượng mà
khách hàng chỉ đánh giá dựa trên tiếng tăm, uy tín trên thị trường của sản
phẩm.
1.2.1.3. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng
Cũng có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng
Theo quan niệm cổ điển, người ta nói: chất lượng là mức phù
hợp với các quy định sẵn về một số đặc tính của sản phẩm
Theo quan điểm hiện đại: “chất lượng là sự phù hợp với mục
đích sử dụng và là mức độ làm thỏa mãn khách hàng”
Tiêu chuẩn ISO 8402 (TCVN 5814-94): “Chất lượng là toàn
bộ những đặc trưng của một sản phẩm hoặc của một dịch vụ có khả năng
làm thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra hoặc tiềm ẩn”
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
(W.Edwards Deming)
Chất lượng là quá trình hoàn thiện không ngừng (W.Edwards
Deming)
Chất lượng là sự thích hợp để sử dụng (J.M.Juran)
Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu, là zero defects, chất
lượng không mất tiền (PhilipB.Crosby)
Chất lượng phải là chất lượng đồng bộ trong kỹ nghệ nhật
(Ishikawa)
Khái niệm chất lượng dịch vụ
“Chất lượng dịch vụ là kết quả của một quá trình đánh giá, tích lũy
của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng mong đợi (hay dự
16
đoán) và mức độ chất lượng khách hàng đã nhận được” (Trích Giáo Trình
Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, trang 230).
Nói một cách khác: chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ
1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ lưu trú
Từ khái niệm chung về chất lượng dịch vụ ở trên, ta có thể hiểu:
Chất lượng dịch vụ lưu trú chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng sử
dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn. Tức là: chất lượng dịch vụ lưu trú bằng
sự thỏa mãn của khách hàng.
Mà sự thỏa mãn theo kết quả nghiên cứu của ông Donal M.Davidoff,
lại được đo bằng biểu thức tâm lý:
Sự thỏa mãn = sự cảm nhận - sự mong chờ
S = P-ES = Satisfaction (Sự thỏa mãn): Sự thỏa mãn của khách hàng sau khi
tiêu dùng dịch vụ.
P = Perception (Sự cảm nhận): Cảm nhận của khách hàng sau khi
tiêu dùng dịch vụ.
E = Expectation (Sự mong chờ): Sự mong chờ trước khi tiêu dùng
dịch vụ của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá của khách hàng dựa trên một
số khía cạnh của sản phẩm. Chất lượng dịch vụ là một quá trình đánh giá
tích lũy. Hay chất lượng dịch vụ là một trạng thái tâm lý.
Chất lượng dịch vụ là mức phục vụ tối thiểu mà một doanh nghiệp
lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu của thị trường mục tiêu.
Theo công thức trên sự thỏa mãn của khách hàng sau khi tiêu dùng
dịch vụ phụ thuộc vào hai đại lượng tâm lý: Cảm nhận của khách hàng sau
17
khi tiêu dùng dịch vụ và Sự mong chờ trước khi tiêu dùng dịch vụ của
khách hàng.
Mối quan hệ giữa ba yếu tố S,P,E có tính chất quyết định mọi vấn đề
của dịch vụ Các biến số P,E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập
quán, dân tộc, tôn giáo và tâm sinh lý, nhu cầu chủ quan của cá nhân khách
hàng.
S>0 khi P>E chất lượng dịch vụ tốt. Điều này có nghĩa là sự cảm
nhận của khách lớn hơn so với sự mong chờ, nên khách hàng đánh giá chất
lượng dịch vụ là tôt. Như vậy, nếu có cơ hội tiêu dùng lần sau thì khách
hàng sẽ lại lựa chọn dịch vụ này.
S=0 khi P=E chất lượng dịch vụ trung bình. Điều đó cho thấy khách
đánh giá về chất lượng dịch vụ của khách sạn là không cao do sự cảm nhận
của khách chỉ đạt bằng so với mong đợi của khách. Như vậy khả năng quay
lại khách sạn của khách là không cao.
S<0 khi P<E chất lượng dịch vụ kém. Điều này thật là tồi tệ, các
khách sạn nên tránh để xảy ra trường hợp này. Vì khách hàng đánh giá rất
thấp về chất lượng dịch vụ của khách sạn. Điều này là tất nhiên vì cảm
nhận của khách là quá thấp so với sự mong chờ của họ, khách hàng cảm
thấy thất vọng về khách sạn. Như vậy, nếu trường hợp này xảy ra thì khả
năng khách quay lại khách sạn là quá thấp hoặc không có lần sau.
Mục tiêu của tất cả các khách sạn đều muốn tăng S. Để tăng S thì có
3 cách sau:
Giữ nguyên E, tăng P
Tăng P, giảm E
Tăng P, tăng E nhưng mức tăng của P cao hơn so với mức tăng
của E.
18
Trong ba cách trên, nếu giảm E xuống nhiều quá thì quá tồi tệ vì vậy
không nên giảm E. Nếu tăng E lên thì cực kỳ khó đối với khách sạn, mà đã
tăng E thì P phải tăng cực nhiều vì vậy cũng không nên tăng E. Mặt khác
đối với doanh nghiệp người ta thường mặc định E = Function.
Tăng S bằng cách tăng P và giữ nguyên E. Điều này có
nghĩa là tăng chất lượng dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì E là đại lượng
cho trước. Các nhân tố ảnh hưởng tới E (Có hai nhân tố ảnh hưởng tới E):
Nhân tố chủ quan của khách và doanh nghiệp; nhân tố khách quan. Nhưng
đối với doanh nghiệp thì đại lượng E là cho trước và phụ thuộc chủ yếu vào
khách hàng. Vì vậy em xin phép chỉ trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới E
xuất phát từ phái khách hàng:
Nhu cầu đòi hỏi cũng như tâm lý của khách hàng trước khi
mua dịch vụ: Thật vậy nếu khách hàng đã thích một khách sạn nào đó thì E
sẽ cao.
Sự trải nghiệm: Khách hàng nào có nhiều kinh nghiệm sử dụng
dịch vụ nào đó thì càng đòi hỏi E cao.
Thông tin truyền miệng.
Dựa trên cơ sở thống kê với mẫu lơn, các nhà kinh tế Mỹ đã đưa ra bảng
thống kê sau mà chúng ta có thể tham khảo:
19
Bảng 1: Bảng thống kê về sự đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách
hàng của các nhà kinh tế Mỹ
Tỷ lệ khách hàng trả lời “hài lòng”
hoặc “thỏa mãn”
Mức chất lượng tương ứng suy ra
Dưới 65% Kém
65% - 69% Trung bình
70% - 79% Khá
80% - 84% Tốt
Trên 85% Tuyệt hảo
Nguồn: ThS. Hoàng Thị Lan Hương, bài giảng Quản Trị Kinh Doanh
Khách Sạn
Tóm lại sự mong đợi của khách hàng phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân,
khả năng thanh toán, kinh nghiệm đã có từ trước hoặc do thông tin truyền
miệng từ bạn bè, người thân hoặc cũng có thể giá và chính sách quảng cáo
của khách sạn cũng tác động đến sự kỳ vọng của khách. Sự mong đợi được
coi là đại lượng không đổi đối với nhà quản lý. Qua điều tra khách hàng thì
nhà quản lý mới biết được mong đợi của khách hàng. Khi mong đợi càng
cao thì càng tạo ra thách thức lớn đối với nhà quản lý bởi khi đó phải làm
tăng sự cảm nhận của khách hàng lên cao hơn. Như vậy mục tiêu mà các
doanh nghiệp Khách Sạn phải đạt được là thiết kế một mức cung cấp dịch
vụ ở mức độ cao hơn so với những gì khách hàng kỳ vọng, tức là các nhà
quản lý cần phải xây dựng hệ thống cung cấp và đảm bảo dịch vụ ở mức
cao hơn so với những gì mà khách hàng kỳ vọng.
1.2.3. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn
1.2.3.1. Chất lượng dịch vụ lưu trú khó đánh giá và đo lường
Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ trọn gói, tức là bao gồm 4 thành
phần cơ bản:
20
Phương tiện thực hiện.
Hàng hóa bán kèm.
Dịch vụ hiện.
Dịch vụ ẩn.
Vì dịch vụ lưu trú là sản phẩm chính của dịch vụ kinh doanh khách
sạn nên dịch vụ lưu trú cũng bao gồm 4 thành phần trên. Để đánh giá chất
lượng dịch vụ lưu trú thì phải đánh giá chất lượng của cả 4 thành tố trên.
Việc đánh giá chất lượng của hai thành tố đầu tiên là phương tiện thực hiện
dịch vụ và hàng hóa bán kèm có thể thực hiện dễ dàng hơn bởi đó là những
vật cụ thể, hiện hữu. Song với hai thành phần sau là dịch vụ hiện và dịch
vụ ẩn ta không nhìn thấy, không sờ được và không có những thước đo cụ
thể vì thế rất khó lượng hóa khi đánh giá
Phương tiện thực hiện dịch vụ: Phải có trước khi dịch vụ có thể
cung cấp tới tay khách hàng, đó chính là những căn phòng với đầy đủ trang thiết
bị tiện nghi bên trong.
Hàng hóa bán kèm: Là hàng hóa được mua hay tiêu thụ bởi
khách hàng trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn, ví dụ như: bàn chải
đánh răng, sữa tắm, xà phòng…
Dịch vụ hiện: Là những lợi ích trực tiếp mà khách hàng dễ
cảm nhận được khi tiêu dùng, ví dụ như với một căn phòng sang trọng, âm
cúng, bên trong có trang bị đầy đủ trang thiết bị tiện nghi sẽ làm cho khách
hàng cảm thấy thoải mái, dễ chịu khi lưu lại ở khách sạn.
Dịch vụ ẩn: Là những lợi ích mang tính chất tâm lý mà khách
hàng cảm nhận được sau khi đã tiêu dùng dịch vụ, đó có thể là cảm giác hài
lòng về thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, chu đáo của nhân viên lễ tân hay
sự trung thực, nhiệt tình, có chuyên môn của nhân viên buồng.
21
1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận
của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ lưu trú của Khách Sạn
Đặc điểm này xuất phát từ hai lý do chính sau:
Đặc điểm thứ nhất đã chứng minh chất lượng dịch vụ lưu trú
phụ thuộc vào sự cảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm
Quá trình tạo ra và tiêu dùng dịch vụ lưu trú gần như trùng
nhau về mặt không gian và thời gian đã khẳng định: Khách hàng là một
thành viên không thể thiếu và tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra và tiêu
dùng dịch vụ khách sạn. Họ là nhân vật chính trong quá trình thực hiện
dịch vụ khách sạn và đóng vai trò là người tiêu dùng dịch vụ khách sạn. Vì
vậy họ vừa có cái nhìn của nhà sản xuất vừa có cái nhìn người tiêu dùng bỏ
tiền ra để mua dịch vụ của khách sạn. Đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của khách sạn được xem là chính xác nhất.
Nếu sự cảm nhận của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp khách sạn ngày càng cao tức là mức độ thảo mãn của họ về
chất lượng dịch vụ khách sạn càng cao. Với những người không trực tiếp
tiêu dùng sản phẩm của khácg sạn thì không thể cảm nhận và đánh một
cách chính xác về chất lượng dịch vụ đó được. Vì vậy các nhà quản lý
khách sạn muốn đánh giá một cách chính xác chất lượng dịch vụ khácg sạn
phải luôn đứng trên cái nhìn của khách hàng, của người tiêu dùng trực tiếp
sản phẩm. Phải cố gắng hiểu một cách chính xác những yêu cầu, mong
muốn và đòi hỏi của khách chứ không phải dựa trên những nhận định hay
sự cảm nhận chủ quan của riêng mình để xem xét.
1.2.3.3. Chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn phụ thuộc
vào quy trình cung cấp dịch vụ
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn cũng như đánh giá chất
lượng dịch vụ lưu trú khách hàng thường có xu hướng dựa vào chất lượng
22
kỹ thuật và chất lượng chức năng vì quy trình cung cấp dịch vụ của Khách
Sạn bao giờ cũng được thực hiện dựa trên hai nhân tố cơ bản: cơ sở vật
chất kỹ thuật và những nhân viên tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp
dịch vụ.
Chất lượng kỹ thuật bao gồm chất lượng của các thành phần của cơ
sở vật chất kỹ thuật của khách sạn hợp thành như: mức độ tiện nghi, hiện đại của
các trang thiết bị, mức độ thẩm mỹ trong trang trí nội thất và thiết kế khách sạn,
mức độ vệ sinh bên trong và bên ngoài khách sạn và mức độ đảm bảo an toàn
trong thiết kế và lắp đặt các trang thiết bị máy móc trong khách sạn.
Chất lượng chức năng bao gồm những yếu tố liên quan tới con
người, đặc biệt là những nhân viên phục vụ trực tiếp tại khách sạn. Đó là
thái độ, cách ứng xử, khả năng giao tiếp, hình thức bên ngoài, tình trạng
sức khỏe, giới tính, độ tuổi…của nhân viên phục vụ.
Những nhân tố trên có ảnh hưởng và tác động mạnh tới hoạt động
kinh doanh của khách sạn cũng như hình ảnh của khách sạn. Vì vậy để
nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn nhằm thu hút khách thì các nhà
quản lý cần phải luôn luôn cải thiện nâng cao cả chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng.
1.2.3.4. Chất lượng dịch vụ lưu trú phải đòi hỏi tính nhất quán cao
Tính nhất quán ở đây phải được hiểu ở hai góc độ:
Thứ nhất, đó là sự thống nhất và nhất quán cao trong nhận thức
cũng như hành động của tất cả các nhân viên, các bộ phận của khách sạn từ
trên xuống dưới về mục tiêu chất lượng cần đạt được của khách sạn. Điều
này cũng đòi hỏi các chính sách của khách sạn phải đồng bộ với nhau.
Thứ hai, đó là sự đồng bộ, toàn diện, trước sau như một và
đúng như lời hứa mà khách sạn đã công bố với khách hàng. Chất lượng
dịch vụ khách sạn đòi hỏi tốt ở mọi nơi, mọi lúc, đối với mọi khách hàng,
23
và nhân viên phục vụ ở tất cả các bộ phận trong khách sạn đều phải thực
hiện tốt . Điều đó có nghĩa là không thể cho phép tồn tại thứ chất lượng
dịch vụ chỉ chú trọng áp dụng cho một vài khu vực quan trọng nào đó cũng
như không được chỉ “để mắt” và chăm sóc kỹ tới những khách hàng “VIP”,
còn với những khách hàng khác thì chỉ phục vụ qua loa. Chính thái độ phân
biệt khách của nhân viên phục vụ đã làm ảnh hưởng không tốt đến cảm
nhận của khách hàng nói chung về chất lượng dịch vụ của khách sạn. Vì
khách hàng của khách sạn là người trực tiếp đánh giá chất lượng dịch vụ
của khách sạn chứ đâu phải chỉ mỗi những khách hàng “VIP” mới là khách
của khách sạn. Chất lượng dịch vụ của khách sạn cũng không thể chỉ tốt
vào lúc khách hàng đến lần đầu tiên còn những lần sau thì không cần nữa.
Chất lượng dịch vụ khách sạn cũng không thể chỉ nằm trong những lời hứa
xuông rất hay mà khách sạn hứa dành cho khách hoặc khách sạn đã công
bố để “cạnh tranh” một cách không lành mạnh với các đối thủ trên các
phương tiện quảng cáo…
Vì vậy để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của khách sạn
thì đòi hỏi: phong cách phục vụ của khách sạn phải đi trước một bước;
không phân biệt khách hàng; trước sau như một liên tục duy trì chất lượng;
về nhận thức phải đồng bộ từ trên xuống dưới…
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú
1.2.4.1. Theo hệ thống chỉ tiêu cơ bản (bằng phương pháp cho điểm)
1.2.4.1.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú
Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú được thể hiện ở số
lượng, chủng loại của các sản phẩm dịch vụ được cung cấp. Thông thường
các khách sạn chỉ kinh doanh hai loại dịch vụ chính là: Dịch vụ lưu trú và
dịch vụ lưu trú. Đối với dịch vụ lưu trú thì sự đa dạng được thể hiện ở số
lượng buồng, giường, mức giá… Chẳng hạn theo mức giá từ trên xuống,
24
khách hàng có thể lựa chọn loại phòng từ Duluxe Room, Superior Room,
Standard Room đến Economy Room. Nếu phân loại phòng theo số lượng
giường thì khách hàng có thể lựa chọn phòng đôi, phòng đơn, phòng ba
giường đơn… Chính sự đa dạng này đảm bảo cho khách hàng có nhiều cơ hội
lựa chọn. Sự đa dạng ở dịch vụ ăn uống được thể hiện ở sự đa dạng của các món
ăn, đồ uống, phong cách phục vụ… Khách sạn được xếp hạng càng cao thì sự đa
dạng về dịch vụ sản phẩm càng lớn.
Thực tế cho thấy, nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú và
đa dạng. Khi đến ở khách sạn, ngoài nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ khách còn có
thêm nhu cầu như giặt là, massage – sauna, thẩm mỹ, bơi nội… Đây chính là
dịch vụ bổ sung mà các khách sạn ngày nay đã đưa vào hoạt động kinh
doanh ngày càng nhiều nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của khách. Dịch vụ bổ
sung vì vậy dần trở thành một trong những yếu tố cạnh tranh hữu hiệu giữa
các khách sạn và có ảnh hưởng ngày càng nhiều đến chất lượng dịch vụ lưu
trú mà khách sạn cung cấp.
Ở lĩnh vực lưu trú người ta xem xét sự đa dạng, phong phú đó thông
qua hai loại hình dịch vụ:
Dịch vụ buồng phòng:
Số lượng phòng tối thiểu
Cơ cấu, chủng loại phòng
Các mức giá bàn phòng khác nhau
Dịch vụ bổ sung:
Số lượng dịch vụ bổ sung
Mức giá bán của từng dịch vụ
1.2.4.1.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ
Các điều kiện thực hiện dịch vụ ở đây được hiểu là các yếu tố thuộc
về cơ sở vật chất kỹ thuật, nó là cơ sở tiền đề để khách sạn tiến hành hoạt
25
động kinh doanh. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ được
đánh giá dựa trên các tiêu thức:
Mức độ tiện nghi: Đánh giá qua số lượng, chủng loại, chất
lượng của các trang thiết bị trong khách sạn. Mức độ tiện nghi còn được
biểu hiện ở việc bố trí, sắp xếp các trang thiết bị có phù hợp, thuận lợi
trong quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ hay không.
Mức độ thẩm mỹ: Biểu hiện ở kiểu dáng, kiến trúc bên trong
và ngoài khách sạn có hài hòa không? Cách bày trí trong phòng và khu vực
công cộng, cách phối màu có hợp lý không? ... Các yếu tố trên tác động
trực tiếp đến cảm nhận của khách khi họ vừa đến khách sạn.
Mức độ an toàn: Theo tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu an
toàn là một trong những tiêu chí cao đòi hỏi cần được thỏa mãn của khách
hàng. Để đáp ứng nhu cầu này thì khách sạn phải bố trí các thiết bị một
cách hợp lý và an toàn, cần có những chỉ dẫn an toàn về bình cứu hỏa, lối
thoát hiểm, thiết bị chống cháy, thiết bị chống trộm, két an toàn… Vấn đề
an toàn còn được đánh giá trên phương tiện an toàn lao động của nhân
viên, an toàn trong việc sử dụng các trang thiết bị.
Mức độ vệ sinh: Được đánh giá qua mức độ sạch sẽ của các
trang thiết bị trong phòng, sàn nhà, cửa kinh, mùi hương, tự nhiên trong
lành, nước sạch…
Ngoài ra vị trí khách sạn cũng là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhìn chung những khách sạn ở trung tâm hoặc gần
các điểm du lịch thì được coi là có vị trí thuận lợi.
1.2.4.1.3. Chất lượng đội ngũ lao động
Dịch vụ được tạo ra bởi quá trình trao đổi giữa người với người (giữa
doanh nghiệp với khách hàng). Do vậy chất lượng dịch vụ khách sạn phụ
thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Nếu một khách sạn dù có cơ sở vật chất
26
kỹ thuật hiện đại đến đâu mà không có đội ngũ nhân viên phục vụ tốt thì
chất lượng dịch vụ của khách sạn sẽ không được khách hàng đánh giá là
cao. Mạt khác do đặc tính vốn có của dịch vụ quá trình cung cấp dịch vụ
chỉ được thực hiện bởi những người lao động. Chất lượng đội ngũ lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Do đó những tiêu chuẩn để
đánh giá về chất lượng đội ngũ lao động rất chặt chẽ. Những căn cứ để
đánh giá chất lượng dịch vụ thường được các khách sạn áp dụng như: trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, khả năng
giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, cách ứng xử trong mối
quan hệ với khách hàng và với đồng nghiệp, phẩm chất đạo đức, ngoại
hình, giới tính, độ tuổi…
Dựa vào ba chỉ tiêu trên, các nhà quản lý có thể đưa ra những tiêu
chuẩn dịch vụ, đánh giá đo lường chất lượng dịch vụ để có thể đảm bảo
cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
1.2.4.2. Theo hệ thống chỉ tiêu số lượng:
Có sự liên quan giữa chất lượng dịch vụ với kết quả và chi phí kinh
doanh. Đây là mối quan hệ hai chiều tương hỗ. Với cùng một mức giá mà
khách sạn nào có chất lượng dịch vụ cao hơn thì sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, điều đó sẽ làm tăng doanh thu của khách sạn lên đồng thời
làm tăng lợi nhuận của khách sạn.
Tuy nhiên để có chất lượng dịch vụ cao thì ban đầu các khách sạn đó
cũng phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn như chi phí cho việc phòng ngừa
các dịch vụ kém chất lượng, chi phí đào tạo, chi phí kiểm tra đánh giá chất
lượng… Khi những chi phí đầu tư cho chất lượng này tỏ ra có hiệu quả thì cũng
là lúc chất lượng dịch vụ tăng, lượng khách tăng đồng thời chi phí khắc phục
những sai sót trong dịch vụ cũng giảm hẳn, từ đó hiệu quả kinh doanh tăng.
27
Các chỉ tiêu về số lượng:
Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn phản ánh rất lớn chất
lượng dịch vụ kinh doanh của khách sạn, bởi nếu kết quả kinh doanh cao
chứng tỏ khách sạn bán được nhiều dịch vụ, điều đó cho thấy chất lượng
dịch vụ khách sạn cao. Còn nếu kết quả hoạt động kinh doanh của khách
sạn thấp thì nó lại phản ánh ngược lại.
Mối quan hệ giữa doanh thu và các đại lượng trên thể hiện qua
công thức:
DTLT = Mức chi tiêu bình quân về lưu trú của 1 NK X ∑NK
DTLT = Mức chi tiêu bình quân về lưu trú của 1LK X ∑LK
DTLT= P X QTK X CSSDPTB X thđ
DTLT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú
NK: Số ngày khách
LK: Số lượt khách
CSSDPTB: Công suất sử dụng phòng trung bình
P: Giá phòng trung bình
QTK: Tổng số phòng theo thiết kế
Số lượng khách quay lại lần 2,3… cũng là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khách hàng sẽ quay lại
khách sạn lần 2,3… khi mà chất lượng dịch vụ của khách sạn làm cho họ
cảm thấy hài lòng hơn cả mức họ mong đợi. Điều đó chứng tỏ chất lượng
dịch vụ khách sạn được khách hàng đánh giá là cao.
Chỉ tiêu về chi phí chất lượng: chi phí chất lượng bao gồm chi
phí đảm bảo chất lượng và chi phí không phù hợp (chi phí bất thường).
Chi phí đảm bảo chất lượng: là chi phí để làm tốt chất lượng
và duy trì hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Chi phí này bao gồm:
28
Chi phí phòng ngừa: Là chi phí khách sạn bỏ ra để có được
những dịch vụ hoàn hảo nhất từ việc lập kế hoạch, thiết kế dịch vụ đến việc
đào tạo tuyển dụng…
Chi phí thẩm định, đánh giá kiểm tra: Là chi phí đánh giá, đo
lường thử nghiệm, kiểm tra…
Những chi phí này nhằm ngăn ngừa việc cung cấp những dịch vụ kém
chất lượng cho khách hàng.
Chi phí không phù hợp: Chi phí này phát sinh khi khách sạn
cung cấp những dịch vụ kém chất lượng.Chi phí này tỷ lệ nghịch với hiệu
quả kinh doanh. Nó được tính là hiệu số giữa chi phí thực đã dùng để cung
cấp một dịch vụ kém chất lượng với chi phí khi cung cấp một dịch vụ
không sai sót.
Chi phí này phân thành hai loại:
Chi phí sai sót bên trong: Là chi phí do sản phẩm kém chất
lượng nhưng được phát hiện trước khi cung cấp cho khách hàng như chi
phí phế phẩm, chi phí làm lại, chi phái giảm giá bán dịch vụ theo giá thấp.
Chi phí sai sót bên ngoài: Là chi phí phát sinh khi khách hàng
đã tiêu dùng dịch vụ chất lượng kém như chi phí do khách khiếu lại bồi
thường, chi phí về trách nhiệm pháp lý, chi phí do mất cơ hội bán hàng…
Tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí chất
lượng.
Chi phí đảm bảo chất lượng phải tăng cùng với tốc độ tăng của
doanh thu mới chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư vào cải
thiện chất lượng. Nếu mức độ tăng không tương xứng chứng tỏ chi phí bỏ
ra chưa được sử dụng đúng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.2.4.3. Theo đánh giá của khách hàng
29
Nhu cầu khách hàng là mục tiêu mà mọi hoạt động của khách sạn
hướng tới. Do vậy những tiêu chí mà khách hàng áp dụng để đánh giá về
chất lượng dịch vụ của khách sạn là những chỉ tiêu quan trọng cần phải
được nghiên cứu kỹ. Theo nghiên cứu của chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh
vực du lịch khách sạn là Berry và Parasurman thì khách hàng thường đánh
giá dựa trên 5 chỉ tiêu sau được liệt kê theo thứ tự tầm quan trọng giảm
dần:
Sự tin cậy: Đây chính là lòng tin mà khách sạn tạo cho khách
hàng khi họ tiêu dùng dịch vụ của khách sạn. Để tạo được lòng tin này,
khách sạn phải cung cấp những dịch vụ như đã hứa ngay từ lần đầu tiên và
duy trì trong suốt quá trình hoạt động của mình (phục vụ nhanh, đúng thời
gian và không sai sót).
Tinh thần trách nhiệm: được thể hiện qua phong cách, thái độ
làm việc của nhân viên khách sạn. Đó là sự sẵn sang giúp đỡ khách, ân cần,
niềm nở khi phục vụ khách, có khả năng khắc phục nhanh chóng và một
cách chuyên nghiệp khi có sai sót. Nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao
sẽ cung cấp một chất lượng dịch vụ tốt cho khách hàng, tạo cho khách hàng
có cảm giác thoải mái, tin cậy khi lưu lại khách sạn.
Sự thoải mái (sự đảm bảo): Nhân viên phục vụ phải biết tạo
lòng tin cho khách bằng sự hiểu biết nghề nghiệp, thái độ lịch sự, nhã nhặn,
coi trọng khách, có khả năng giao tiếp tốt, chân thành, muốn đem lại những
điều tốt đẹp cho khách, kiên định trong dịch vụ và có sự hợp tác tốt trong
công việc.
Sự đồng cảm (sự cảm thông): Nhân viên phải hiểu được những
nhu cầu mang tính con người của khách hàng để đồng cảm.
Tính hữu hình: đây là những cái mà khách hàng có thể nhìn
thấy như hệ thống phòng, cách bày trí trong phòng, kiến trúc của khách
30
sạn, cảnh quan xung quanh khách sạn, đội ngũ nhân viên trong bộ đồng
phục, phong cách đi lại, ứng xử…Vì vậy những gì diễn ra trước mắt khách
phải được thể hiện đẹp nhất có thể.
1.2.5. Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú
1.2.5.1. Mô hình servqual về 5 khoảng cách của chất lượng dịch vụ khách
sạn
Mô hình 1.2.5.1: Mô hình Servqual về năm khoảng cách của chất
lượng dịch vụ khách sạn
Gap 5Gap 5
Gap 4
Gap 1 Gap 3
Gap 2
Nguồn: Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, trang 240.
31
Giới thiệu của bạn bè họ hàng
Nhu cầu mong muốn của Khách
Kinh nghiệm tiêu dùng sản phẩm
Chất lượng dịch vụ Khách Sạn được Khách hàng mong đợi
Chất lượng dịch vụ Khách Sạn thực tế được Khách hàng cảm nhận
Chất lượng dịch vụ thực tế Khách Sạn cung cấp cho Khách hàng
dịch Chuyển hóa từ nhận thức của người quản lý thành tiêu chuẩn vụ
Nhận thức của người quản lý Khách Sạn về mong đợi của Khách
hàng
Thông tin quảng cáo, lời hứa của Khách Sạn với Khách
hàng
Đối với sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ khách sạn nói riêng,
chúng ta khó có thể đo lường chất lượng dịch vụ bằng những tiêu chí định
lượng bởi những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm dịch vụ khách sạn như
tính vô hình, tính không đồng nhất, sản xuất cà tiêu dùng đồng thời…
Ông Parasuraman đã đưa ra một cách tiếp cận mới-mô hình Servqual
để đo lường chất lượng dịch vụ một cách gián tiế.
Trọng tâm của mô hình này là khoảng cách hay sự chệnh lệch (Gap)
giữa sự mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận của họ về dịch vụ. Dựa
trên sự chênh lệch này, khách hàng sẽ có cảm giác hài lòng hay không hài
lòng về dịch vụ mà họ nhận được.
Theo mô hình Servqual, chất lượng dịch vụ dựa trên khoảng cách
giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế khách
hàng nhận được sau khi tiêu dùng sản phẩm. Khoảng cách này thể hiện trên
Gap 5 của mô hình, là khoảng cách giữa sự mong đợi và sự cảm nhận của
khách về chất lượng dịch vụ khách sạn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là xóa bỏ hoặc
ít nhất là thu hẹp khoảng cách này đến mức nhỏ nhất có thể. Trong mô hình
Servqual, biện pháp này được thể hiện ở những lỗ lực để xóa bỏ thu hẹp
các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Điều đó sẽ giúp các doanh nghiệp khách sạn
giảm bớt khoảng cách 5 (Gap 5).
Bốn khoảng cách đó là:
Khoảng cách 1: là khoảng cách giữa sự mong đợi thật sự của
khách hàng và nhận thức của nhà quản lý khách sạn về điều đó
Khoảng cách 2: là khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà quản
lý khách sạn về những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển hóa chúng
vào trong các tiêu chuẩn của dịch vụ.
32
Khoảng cách 3: là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ được thiết lập của doanh nghiệp khách sạn với chất lượng dịch vụ
thực tế khách sạn cung cấp ra thị trường.
Khoảng cách 4: là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được
cung cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp
khách sạn đem đến cho khách hàng.
Khoảng cách 5: Khoảng cách giữa mức độ cảm nhận của khách
hàng sau khi tiêu dùng dịch vụ với mong đợi của khách hàng trước
khi tiêu dùng dịch vụ. Quy mô của khoảng cách này phụ thuộc rất nhiều
vào 4 khoảng cách trên. Để biết được mức độ của khoảng cách này các
doanh nghiệp thường thiết kế các bảng hỏi để thăm dò ý kiến khách hàng.
Tóm lại, việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện 5 loại khoảng cách trên sẽ
giúp cho chúng ta xây dựng một chương trình quản lý và kiểm tra chất
lượng một cách hiệu quả.
1.2.5.2.Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú Khách Sạn
Để quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú, các khách sạn luôn phải
không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ đang có để vượt trội đối thủ cạnh
tranh và đảm bảo giữ vững thương hiệu của doanh nghiệp đã được khẳng
định trên thị trường. Các bước để quản lý chất lượng dịch vụ được thể hiện
ở sơ đồ dưới:
33
Sơ đồ 1.2.5.2. Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn
Chất lượng dịch vụ Khách Sạn muốn đạt tới
Hoàn
Thiện
Liên
Tục
Chất lượng dịch vụ hiện tại của Khách Sạn
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh
doanh khách Sạn
1.2.6.1. Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho Khách Sạn
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ giúp cho các khách
sạn giữ chân được khách hàng cũ đã có và thuyết phục thêm những khách
hàng mới. Điều đó tạo ra nhiều lợi ích cho khách sạn như:
Giảm thiểu các chi phí marketing, chi phí quảng cáo
Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao về chỉ tiêu
khách của khách sạn sẽ làm tăng doanh thu cho khách sạn
34
GĐ 5: Giải quyết phàn nàn khiếu nại của Khách hàng
GĐ 4: Kiểm tra thường xuyên quá trình cung cấp dịch vụ
GĐ 3: Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ phục vụ tốt
GĐ 2: Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
GĐ 1: Hiểu biết mong đợi của Khách hàng
Tăng khách hàng chung thủy cho khách sạn chính là biện pháp
nhằm làm khuyếch trương uy tín cho thương hiệu của khách sạn
1.2.6.2. Tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá bán một cách hợp lý trên thị
trường
Thị trường khách du lịch là thị trường khách chính của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn. Đây là thị trường khách khó tính nhất, có
khả năng thanh toán cao và luôn đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm mà họ
mua. Mặt khác ngày nay con người có nhu cầu du lịch, họ muốn rời khỏi
nơi ở thường xuyên của họ, thoát khỏi cảnh sống đời thường hàng ngày và
đến một nơi để nghỉ ngơi, giải trí… Và điều tất nhiên là họ không muốn bỏ
đồng tiền của mình ra để mua lấy sự phiền toái, bực mình hay khó chịu…
mà họ sẵn sang chi trả chi phí cao để mua lại sự thoải mái. Dựa vàođặc
điểm tâm lý này các khách sạn đã không ngừng tìm mọi cách để nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình lên cao hơn so với đối thủ cạnh tranh nhằm
mục đích tăng giá bán sản phẩm lên một cách hợp lý.
I.2.6.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách Sạn giúp giảm thiểu các
chi phí kinh doanh cho Khách Sạn
Ngoài việc giảm thiểu các chi phí marketing và chi phí cho hoạt
động quảng cáo cho khách sạn, việc không ngừng hoàn thiện chất lượng
dịch vụ còn là biện pháp hữu hình nhằm tiết kiệm các chi phí kinh doanh
nói chung cho doanh nghiệp này. Điều này xuất phát từ một số căn cứ sau:
Chất lượng dịch vụ được đảm bảo sẽ giảm khă năng mắc lỗi
trong quá trình cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ giúp:
Tối thiểu hóa các hao phí về thời gian và chi phí cho
hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình cung cấp dịch vụ.
Giảm các chi phí cho việc sửa chữa các sai sót như: chi
phí đền bù thiệt hại cho khách.
35
Chất lượng dịch vụ cao sẽ làm giảm các chi phí bất hợp lý về
nhân lực:
Những khách sạn duy trì và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt sẽ
cung cấp cho người lao động môi trường làm việc tích cực. Nhân viên có
khuynh hướng gắn bó lâu dài và trung thành với doanh nghiệp. Do đó hệ số
luân chuyển lao động của khách sạn sẽ giảm, chi phí cho việc tuyển mộ,
lựa chọn lại nhân viên do sự xáo trộn thường xuyên giảm.
Nhân viên thường cảm thấy tự hào khi được làm việc ở
những doanh nghiệp có uy tín, danh tiếng trên thị trường, họ nhận thấy
những lợi ích của khách sạn gắn chặt với lợi ích của bản thân mỗi người
lao động. Để khẳng định và giữ chỗ làm việc của mình mỗi nhân viên
thường tự giác, thường xuyên tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, tự hoàn thiện
những mặt còn thiếu để đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Như vậy chất
lượng dịch vụ cao của khách sạn đã giúp giảm thiểu các chi phí đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện nhân viên cho khách sạn.
Chất lượng dịch vụ cao sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho hoạt động
marketing và quảng cáo.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU
TRÚ CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH HOTEL2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel.
Công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
Ngành nghề kinh doanh: khách sạn và nhà hàng.
Tên giao dịch tiếng việt: Ngọc Khánh Hotel
Tên giao dịch tiếng anh: Ngoc Khanh Hotel co.,Ltd.
Giám đốc đầu tiên: Ye zhong Kui
Giám đốc hiện tại: Đoàn Văn An
Điện thoại:84-04- 8347655 Fax:84-04- 8343058
Email:[email protected]
Địa chỉ: 84 Ngoc Khanh str., Ba Dinh Dist.
Loại hình doanh nghiệp: công ty liên doanh
Loại hình kinh doanh: kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch.
Công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel là đơn vị liên doanh giữa Xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ lâm đặc sản xuất khẩu và Công ty chengda
Industry Trading Ltd theo quyết định số 454/GP của Ủy ban nhà nước về
hợp tác và đầu tư ngày 6/11/1992. Hiện nay Công ty TNHH Ngọc Khánh
Hotel đã chuyển đổi thành Công ty 100% vồn nước ngoài.
Khách sạn Ngọc Khánh tọa lạc tại vị trí thuận lợi gần trung tâm thủ
đô, gần Hồ Giảng Võ, Đài Truyền Hình Việt Nam, đặc biệt gần trung tâm
hội Chợ Triển lãm quốc tế. Vì vậy đã hu hut được một lượng khách đáng
kể từ hội chợ vào nghỉ tại khách sạn.
Ngành nghề kinh doanh chính của Khách Sạn:
37
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
Cho thuê văn phòng
Đối tượng chủ yếu của khách sạn Ngọc Khánh là khách Việt Nam,
đặc biệt là khách của Đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra khách nước
ngoài đến với khách sạn Ngọc Khánh cũng tương đối nhiều như: khách
Trung Quốc, Hàn Quốc, malaisya, myanma…
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khách Sạn Ngọc Khánh
Nguồn Từ Khách Sạn Ngọc Khánh
38
Công Ty cổ phần du lịch và thương
mại Dân Chủ
Dân Chủ
Tourist
Massage –
Sauna
Khách Sạn
Ngọc Khánh
Nhà hàng
Ngọc Khánh
Ban Giám Đốc
Bộ phận lễ tân
Bộ phận bảo vệ - kỹ thuật bảo dưỡng
Bộ phận buồng
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thấy: Khách Sạn Ngọc Khánh được
tổ chức theo mô hình trực tuyến giản đơn với chế độ một thủ trưởng.
Khách Sạn Ngọc Khánh gồm có ba bộ phận chính là bộ phận lễ tân; bộ
phận buồng và bộ phận kỹ thuật- bảo dưỡng-bảo vệ.
Bộ phận Kế Toán không trực tiếp trực thuộc Khách Sạn Ngọc Khánh
mà trực thuộc Công Ty TNHH Dân Chủ do Khách Sạn Ngọc Khánh đã cho
Công Ty TNHH Dân Chủ thuê để kinh doanh. Công việc kế toán sẽ được
hạch toán từ trên phía Công Ty TNHH Dân Chủ xuống Khách Sạn Ngọc
Khánh. Còn bộ phận thu ngân sẽ nằm trong bộ phận lễ tân của Khách Sạn
Ngọc Khánh.
2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Khách Sạn Ngọc Khánh năm 2007
Bộ phận Số lượng Trình độ Ngoại ngữ
Độ tuổi
bình
quân
Nam Nữ Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
họcKhác
Lễ tân 03 04 06 01 Anh,Trung 33
Buồng 01 06 06 01 Anh,Trung 42
Kỹ thuật 02 01 01 Anh,Trung 45
Bảo vệ 06 01 01 05 01 Anh,Trung 46
Kế toán 01 01 Pháp 24
Tổng
cộng
1212 08 06 09 01
Tỉ lệ % 50% 50% 33,33% 25% 37,5% 4,17%
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
39
Năm 2006 Khách Sạn có tổng cộng 27 cán bộ công nhân viền gồm
15 nam và 12 nữ. Nhưng hiện này giảm xuống chỉ còn 24 cán bộ công nhân
viên do hiện nay không còn ca đêm nữa. Số cán bộ công nhân viên có trình
độ đại học chiếm 37,5%, tập trung ở các bộ phận như: Giám đốc, bộ phận
lễ tân, bộ phận kế toán, nhìn chung các bộ phận này đều đòi hỏi trình độ
học vấn cao. Nhân viên ở các bộ phận còn lại phần lớn chỉ tốt nghiệp trung
cấp và cao đẳng, đặc biệt là nhân viên bộ phận buồng không có một ai tốt
nghiệp đại học. Điều này cũng dễ hiểu bởi những nhân viên bộ phận buồng
không nhất thiết phải đòi hỏi trình độ học vấn mà chỉ cần đòi hỏi chuyên
môn nghiệp vụ. Độ tuổi bình quân của nhân viên trong khách sạn là 36,
trong đó cao nhất là bộ phận bảo vệ (46 tuổi), thấp nhất là bộ phận kế toán
(24 tuổi).
Trong thời gian đầu khi Công Ty cổ phần du lịch và thương mại Dân
Chủ thuê Khách Sạn Ngọc Khánh để kinh doanh đã có sự sáo trộn về nhân
lực, điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên. Chỉ sau
vài tháng, các nhân viên đã dần quen và thích nghi với môi trường làm việc
và đồng nghiệp mới. Tất cả nhân viên của Khách Sạn (cũ và mới) hiện
được phân đều ra tất cả các bộ phận trong khách sạn.
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khách Sạn gồm khối nhà 5 tầng và khối nhà 2 tầng với nối đi cầu
thang bộ. Gồm các cơ sở:
Văn phòng công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
Văn phòng chương trình hợp tác hỗ trợ Doanh Nghiệp vừa và
nhỏ Đức
Trung tâm dịch vụ Massage-sauna
Trung tâm lữ hành Dân Chủ tại Khách Sạn Ngọc Khánh
Nhà hàng Ngọc Khánh
40
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đang kinh doanh của khách sạn gồm:
18 phòng kinh doanh lưu trú
01 cơ sở kinh doanh dịch vụ Massage-sauna với18 phòng (cho
thuê dài hạn)
01 nhà hàng với 100 chỗ ngồi (cho thuê dài hạn)
01 nhà ăn nội bộ cho cán bộ công nhân viên
Nhà ăn nội bộ cho cán bộ công nhân viên với khoảng hơn 30
chỗ ngồi nằm ở tầng 2. Nhà ăn này phục vụ ăn trưa và ăn tối cho nhân viên
trong khách sạn. Đồng thời nhà ăn này cũng phục vụ khách ăn sáng. Thời
gian phục vụ bữa sáng cho khách bắt đầu từ 7h – 9h với thực đơn:
Món ăn chính: trứng opla, phở bò gà, mỳ bò, gà…
Món tráng miệng: hoa quả, trà, café…
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú
Khách Sạn Ngọc Khánh hiện có 18 phòng kinh doanh lưu trú với cơ cấu như sau:
Khách Sạn kinh doanh với 3 loại phòng:
Duluxe: Gồm 4 phòng, nằm ở dãy ngang tầng 2, diện tích mỗi phòng
là 16 m2, giường kingsize, phòng có bồn tắm, có chậu cây cảnh, ảnh treo
tường, đèn chùm trang trí.
Superior: Gồm 6 phòng, nằm ở tầng 2 phía bên phải dãy phòng
Duluxe. Diện tích mnỗi phòng là 12 m2, là loại phòng double.
Standard: Gồm 8 phòng, nằm ở tầng 3 và 4, phía bên ttrái dẫy phòng
Duluxe. Diện tích mỗi phòng là 14 m2, là loại phòng twin, 6 trên 8 phòng
standard có thể kê thêm giường.
41
Bảng 3: Cơ cấu hạng phòng của khách Sạn Ngọc Khánh
Loại phòng Số lượng Gía công bố
Deluxe 04 US$45
Superior 06 US$35
Standard 08 US25$
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc khánh
Trong mỗi phòng đều có các trang thiết bị hiện đại, cần thiết như:
01 tủ quần áo
01 ti vi
01 minibar
01 bộ bàn ghế làm việc và uống nước
01 tủ lạnh
01 điện thoại
01 máy điều hòa
Khi công ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ về khách sạn
Ngọc Khánh thuê đã sửa chữa, nâng cấp và thay mới hầu hết các trang thiết
bị, đồ dùng trong tất cả các phòng nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày
càng cao của thị trường, cụ thể:
Nền nhà được ốp gỗ mới
Thay mới giường ngủ, tủ quần áo, ti vi, máy điều hòa
Thay mới khăn mặt, khăn tắm, chăn, thảm chân, phủ giường, ga,..
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
2.1.5.1. Thị trường khách
Đối tượng khách chính
Khách Sạn Ngọc Khánh với quy mô nhỏ 18 phòng cộng thêm điều
kiện về trang thiết bị trong phòng còn hạn chế so với tiêu chuẩn xếp hạng
sao của Tổng Cục Viêt Nam vì vậy đối tượng khách chính của Khách Sạn
42
Ngọc Khánh là khách Việt Nam. Đoàn khách thường xuyên và chiếm tỉ
trọng cao nhất là đoàn khách của Đài Truyền Hình Việt Nam. Bên cạnh đó
thì đối tượng khách nước ngoài đến với Khách Sạn Ngọc Khánh cũng
nhiều xong không đáng kể so với khách Việt Nam. Khách nước ngoài đến
Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu là khách Trung Quốc, Hàn Quốc,
malaisya, myanma…
Số lượng cơ cấu khách
Thời điểm Khách Sạn Ngọc Khánh đón nhiều khách nhất là thời
điểm trước tết (từ tháng 10 đến tháng 02). Thời điểm khách vắng nhất lại là
thời điểm sau tết (từ giữa tháng 02 đến tháng 04). Còn thời điểm từ tháng
05 đến tháng 09 thì mật độ khách là trung bình.
Nhìn chung thời điểm đông khách nhất, bình quân một ngày Khách Sạn
Ngọc Khánh đón tiếp khoảng 26 lượt khách, có ngày Khách Sạn Ngọc Khánh đón
tiếp tới 34 lượt khách (21/12/2007- nguồn từ số liệu thống kê khách trong ngày
của nhân viên làm ca đêm tại bộ phận buồng của Khách Sạn Ngọc Khánh).
Cơ cấu Khách quốc tế và Khách nội địa đến Khách Sạn Ngọc
Khánh
Bảng 4: Cơ cấu khách quốc tế và khách nội địa đến khách sạn Ngọc Khánh
Năm
Khách Việt
Nam (lượt
khách)
Tỷ trọng (%)
Khách Quốc
Tế (lượt
khách)
Tỷ trọng (%)
2004 2974 87,83 412 12,17
2005 3015 88,83 379 11,17
2006 3039 88,18 407 11,82
2007 3125 88,07 423 11,93
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
43
Qua bảng trên ta thấy đối tượng khách chính của Khách Sạn Ngọc
Khánh là Khách Việt Nam. Đây là đối tượng có khả năng thanh toán trung
bình phù hợp với mức cung cấp dịch vụ của Khách Sạn. Khách quốc tế đến
nghỉ tại Khách Sạn Ngọc Khánh tăng lên qua các năm là do Khách Sạn đã
có mức giá và dịch vụ hợp lý cho khách quốc tế. Điều đáng mừng là số
lượng khách qua các năm không có sự giảm xút về mặt số lượng, nó tương
đối ổn định qua các năm. Theo xu hướng này chắc chắn Khách Sạn Ngọc
Khánh sẽ có chỗ đứng vững trên thị trường và tạo công việc kinh doanh có
chiều hướng tích cực hơn.
Cơ cấu khách theo quốc tịch
Bảng 5: Cơ Cấu khách theo quốc tịch
Năm
Loại khách
2004 2005 2006 2007
Lượt
khách
Tỷ
trọng
(%)
Lượt
khách
Tỷ
trọng
(%)
Lượt
khách
Tỷ
trọng
(%)
Lượt
khách
Tỷ
trọng
(%)
Việt Nam 2974 87,83 3015 88,83 3039 88,18 3125 88,07
Trung Quốc 183 5,40 190 5,59 187 5,42 193 5,43
Hàn Quốc 148 4,37 125 3,68 138 4,00 142 4,00
Malaisya 47 1,38 43 1,26 51 1,47 49 1,38
Myanma 24 0.71 15 0,44 19 0,55 22 0,62
Nước khác 10 0,31 6 1,08 12 0,38 17 0,50
Tổng 3386 100 3394 100 3446 100 3548 100
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Những năm đầu hoạt động, Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu phục vụ
đối tượng khách chính là khách Việt Nam, còn khách Quốc Tế cũng có
nhưng không đáng kể. Từ khi Việt Nam ra nhập WTO thì Khách du lịch
44
đến Việt Nam gia tăng và số lượng khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc
Khánh cũng tăng lên.
Khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc Khánh ngày một chiều. Nhìn chung
khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu khách Châu Á. Trong đó
thị trường khách Trung Quốc là ổn định nhất và luôn chiếm ưu thế hơn.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Bảng6: Tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú
của khách sạn Ngọc Khánh
Năm
Tổng doanh
thu (triệu
VND)
Doanh thu kinh doanh
lưu trú (DTKDLT)
(triệu VND)
Tỷ trọng của doanh
thu lưu trú so với
tổng doanh thu (%)
2004 1059,32 948,09 89,50
2005 1168,06 1064,57 91,14
2006 1400 1316,28 94,02
2007 2470 2324,764 94,12
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Khách Sạn Ngọc Khánh
tăng đều qua các năm, và doanh thu từ hoạt động lưu trú cũng tăng đều qua
các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Khách Sạn
( khoảng 92%).
2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn
2.2.1.Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn Ngọc Khánh
thông qua ý kiến Khách hàng
Sự cảm nhận của khách hàng là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá chất
lượng dịch vụ khách sạn. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ khách
sạn qua sự cảm nhận của khách hàng là một phương pháp đánh giá hiệu
quả và sát thực nhất. Để đánh giá bằng phương pháp này, các doanh nghiệp
45
nói chung và khách sạn Ngọc Khánh nói riêng đã xây dựng bảng hỏi với
các câu hỏi đóng và mở để tham hỏi ý kiến khách hàng nhằm thu nhận
được các thông tin hữu ích từ phía khách hàng.
2.2.2.1. Giới thiệu về Survey (phiếu trưng cầu ý kiến Khách hàng)
Ngoc Khanh Hotel
46
No 84 Ngoc Khanh Str., Ba Dinh Dist., Ha Noi
Tel: 84 – 4 – 7717655 * Fax: 84 – 4 – 8343058
Email: [email protected]
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Customers’CommentsÝ kiến nhận xét của quý khách luôn được chúng tôi đánh giá cao
Your comments would be highly appreciated
(Xin vui lòng chuyển phiếu này tới bộ phận lễ tân hoặc gửi trực tiếp
cho Giám Đốc Khách Sạn vào bất kỳ thời gian nào)
Please hand this evaluation paper to the Front Office or directly to
General Director of the Hotel at any time)
Tên khách hàng / Guest’s name: ..................................................
Địa chỉ / Address: ..................................................
………………………………....
Số phòng / Room No: …………………………………
47
Thời gian lưu trú / Duration of Stay: ……………………….
Hài lòng Tạm được Không hài lòng
Satisfactory Fair Unsatistactory
A. Bộ phận Lễ Tân
Front Desk1. Lễ Tân
Receptionist
2. Thu ngân
Cashier
B. Bộ phận Buồng
House keeping1. Vệ sinh phòng
Cleanliness of room
2. Vệ sinh phòng tắm
Cleanliness of bath room
3. Dịch vụ giặt là
Laundry service
4. Mini Bar
C. Các dịch vụ khác
Other Service1. Trung tâm thương vụ
Business Center
2. Báo thức
Alarm
Ý kiến đánh giá của Khách hàng /Customers’ Comments:
48
2.2.2.2. Nhận xét
Khách Sạn Ngọc Khánh xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến Khách
hàng (Tham khảo phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng ở mục 2.2.2.1) nhằm
điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng. Phần lớn khách hàng không trả lời
hoặc chỉ trả lời rất qua quýt, có thể là do họ ít quan tâm đến phiếu này.
Điều này có thể lý giải như sau: Khách của khách sạn không đông và phần
lớn là khách quen nên họ thường có thói quen bày tỏ trực tiếp ý kiến của
mình (hài long hoặc chưa hài long) về chất lượng dịch vụ lưu trú mà Khách
Sạn cung cấp với nhân viên lễ tân hơn là điền vào phiếu trưng cầu ý kiến
khách hàng.
Nhìn vào phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng ta có thể thấy những câu
hỏi Khách Sạn đưa ra chưa phản ánh hết được những vấn đề trọng tâm. Do
đó, hiệu quả của việc điều tra này rất thấp, không thu được những kết quả
như mong muốn.
Điều này cho thấy Khách Sạn Ngọc Khánh vẫn chưa thực sự đầu tư
nhiều vào việc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng bằng bảng hỏi,
2.2.2.3. Kết quả khảo sát
Do khách hàng của Khách Sạn chưa thực sự quan tâm nhiều đến
phiếu trưng cầu ý kiến mà khách sạn đưa ra nên kết quả điều tra chưa cao.
Hiện nay, hình thức chủ yếu được Khách Sạn Ngọc Khánh tiến hành là Lễ
Tân chủ động trao đổi, hỏi ý kiến khách hoặc khách tự bày tỏ ý kiến của
mình về chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn. Thông qua kết quả điều
tra phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng và sự chủ động trao đổi, hỏi ý kiến
khách của bộ phận Lễ Tân, bộ phận Lễ Tân của Khách Sạn Ngọc Khánh đã
tổng hợp lại những đánh giá, ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ
lưu trú mà Khách Sạn cung cấp như sau:
Về số lượng, chủng loại dịch vụ, hàng hóa.
49
Dịch vụ buồng ngủ: Mặc dù quy mô của Khách Sạn Ngọc
Khánh chỉ với 18 phòng trong khi đó theo Quy định Về tiêu chuẩn xếp
hạng khách sạn (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL
ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng Cục Du Lịch) thì đối với Khách Sạn 2
sao phải có tối thiểu 20 phòng. Nhưng phần lớn khách hàng không phàn
nàn về sự hạn chế của số lượng buồng phòng. Chỉ trong những trường hợp
diễn ra hội chợ Triển Lãm ở Giảng Võ thì lúc đó số lượng phòng của
Khách Sạn thực sự hạn chế, những lúc đó khách ở theo đoàn là rất đông mà
lại có rất nhiều đoàn khách muốn ở lại khách sạn Ngọc Khánh vì nó gần
với hội chợ nhưng Khách Sạn chỉ đáp ứng được một vài đoàn là đã Full rồi.
Đa phần khách hàng cho rằng các mức giá phòng mà Khách Sạn đưa ra là
hợp lý, phù hợp với sự cải tạo, nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị trong
phòng và phù hợp với giá thị trường. Còn về chất lượng các trang thiết bị
trong phòng thì khách hàng hay phàn nàn về chất lượng của điều hòa nhiệt
độ, nó đã cũ và hay bị hỏng đôi khi nó còn phát ra tiếng kêu ồn làm ảnh
hưởng đến khách.
Dịch vụ bổ sung: Phần lớn khách hàng cho rằng số lượng dịch
vụ bổ sung của Khách Sạn hiện nay kém đa dạng, phong phú, chưa đáp ứng
được những nhu cầu, đòi hỏi của họ. Chẳng hạn như khách hàng hay phàn
nàn về dịch vụ ăn sáng của Khách Sạn, các món ăn không phong phú và
không nhiều món ăn ngon. Nhiều khách phàn nàn rằng vào những lúc họ
rảnh rỗi sau khi đã hoàn thành xong công việc, họ muốn được thư giãn,
được nghỉ ngơi, giải trí nhưng Khách Sạn không có dịch vụ bổ sung nào có
thể thỏa mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra, khách hàng cho rằng chất lượng
của các dịch vụ bổ sung cũng chưa cao, nhất là dịch vụ sử dụng máy vi tính
và dịch vụ sử dụng mạng Internet thể hiện ở Khách Sạn, chỉ có phòng ở
tầng 2 là nối được mạng Internet còn lại tất cả các phòng ở tầng 3 và 4 là
50
không sử dụng được dịch vụ này, và ở dưới quầy lễ tân cũng chỉ có một
máy tính phục vụ cho dịch vụ này, nhiều Khách hàng cảm thấy bất tiện khi
phải xuống tận sảnh để có thể sử dụng dịch vụ này.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật bên trong Khách Sạn
Khu vực buồng phòng:
Mức độ tiện nghi: Khách hàng rất hài lòng về số lượng cũng
như mức độ tiện nghi của các trang thiết bị trong phòng. Các trang thiết bị
trong phòng đều mới, đẹp, hài hòa, tiện nghi và đồng bộ, nó giúp cho khách
hàng thoải mái hơn khi lưu lại khách sạn. Nhiều khách hàng trung thành
của khách sạn như khách của Đài truyền hình Việt Nam, họ tâm sự rằng:
Họ rất hài lòng về sự thay đổi, đổi mới toàn bộ các trang thiết bị trong
phòng. Tuy nhiên Khách cũng thường phàn nàn về chất lượng của điều hòa
nhiệt độ, lúc thì nó không chạy, lúc thì nó bị dò nước, có lúc chạy thì nó cứ
kêu vù vù làm khách cảm thấy khó chịu.
Mức độ vệ sinh:
Bảng 7: Kết quả điều tra về sự cảm nhận của khách hàng về mức độ
vệ sinh
Tiêu chí Hài lòng Tạm được Không hài lòng
Vệ sinh phòng 89% 8% 3%
Vệ sinh phòng tắm 86% 7% 7%
Nguồn: Từ khách sạn Ngọc Khánh
Nhìn chung, các trang thiết bị trong phòng vẫn còn mới nên chất
lượng vệ sinh của chúng là tương đối cao. Khách hàng đánh giá mức độ vệ
sinh buồng, phòng của nhân viên bộ phận buồng là rất cao (Trung bình
khoảng 88% khách hàng hài lòng về mức độ vệ sinh). Nhân viên bộ phần
buồng luôn dọn dẹp vệ sinh buồng phòng theo đúng quy trình và cẩn thận
nên chất lượng vệ sinh trong phòng tương đối đạt yêu cầu. Chính vì vậy,
51
khách hàng cảm thấy khá hài lòng về chất lượng, mức độ vệ sinh buồng
phòng của Khách Sạn. Tuy nhiên đôi khi cũng có một số khách phàn nàn
về mức độ vệ sinh của nước dùng không được sạch vì Khách Sạn dùng
nước giếng chứ không dùng nước máy, và cũng có một số khách phàn nàn
vệ mức độ vệ sinh của dép đi trong phòng, vì có một số đôi dép đi trong
nhà đã cũ nên nhìn không được sạch.
Mức độ thẩm mỹ: Cách sắp xếp, bài trí các trang thiết bị trong
phòng rất hài hòa, bắt mắt khách khi lần đầu tiên khách bước chân vào
phòng. Phần lớn khách đánh giá cao về mức độ thẩm mỹ của dịch vụ
buồng, phòng, nhiều khách hàng thích cách bài trí, sắp xếp đồ đạc trong
phòng cũng như sự phối hợp màu sắc rất hài hòa so với nền nhà và màu
tường trong phòng. Nó tạo lên cảm giác mát mẻ, ấm cúng như là đang ở
nhà mình.
Khu vực hành lang, cầu thang
Nếu khách hàng hài lòng về mức độ vệ sinh, thẩm mỹ của khu vực
buồng, phòng bao nhiêu thì lại thất vọng về mức độ vệ sinh khu vực hành
lang, cầu thang bấy nhiêu. Đối với khu vực công cộng (hành lang, cầu
thang) thì phần lớn khách cho rằng các dãy hành lang của Khách Sạn đã quá
cũ, không đạt tính thẩm mỹ và mức độ vệ sinh. Các bậc cầu thang cũng nền hành
lang hay tường xung quanh đã cũ, nhiều chỗ còn bị vỡ phải đắp xi măng. Xung
quanh các bờ tường hành lang và bề mặt hành lang thường có vết bẩn do con rơi
để lại lâu ngày nó thành vết đen và khó lau chùi sạch được vì vậy trông không
được vệ sinh lắm. Đặc biệt, nhiều khách hàng cho rằng các dãy cầu thang dẫn
lên tầng 3, 4 là quá dài, khiến họ gặp phải nhiều khó khăn trong việc đi lại cũng
như khi chuyển đồ. Các chậu cây cảnh bài trí khu vực hành lang, cầu thang
không được xanh lắm.
52
Về chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên Khách Sạn
Bảng 8: Kết quả điều tra mức độ cảm nhận của khách hàng về
chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên khách sạn.
Tiêu chí Hài lòng Tạm được Không hài lòng
Nhân viên Lễ Tân 92% 6% 2%
Nhân viên Buồng 89% 5% 6%
Nguồn: Từ khách sạn Ngọc Khánh
Khách hàng rất hài lòng về sự phục vụ ân cần, niềm nở, sự tận tình,
chu đáo và tính trung thực của các nhân viên trong Khách Sạn, nhất là nhân
viên lễ tân và nhân viên buồng. Không có lỗi hay sai sót nào quá lớn của
nhân viên trong quá trình phục vụ khách. Nhìn chung khách có tình cảm,
ấn tượng khá tốt đối với các nhân viên phục vụ của Khách Sạn. Tuy nhiên
Khách cũng không hài lòng lắm về khả năng ngoại ngữ của nhân viên bộ
phận buồng, vì khả năng sử dụng ngoại ngữ của nhân viên buồng là không
đồng đều, có một hoặc hai nhân viên sử dụng được tới hai ngoại ngữ là
tiếng anh và tiếng trung nhưng số còn lại hầu như không sử dụng được
ngoại ngữ hoặc khả năng sử dụng không thành thạo, nhiều khi khách mu ốn
nhờ nhân viên buồng làm giúp một số việc nhưng lại nhờ đúng nhân viên
không biết ngoại ngữ nên nhân viên đó không hiểu khách nói gì…Tuy
nhiên những trường hợp đó xảy ra rất ít.
2.2.2. Nguyên nhân chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc
Khánh chưa tốt thông qua các chỉ tiêu
2.2.2.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú
Dịch vụ buồng ngủ
53
Bảng 9: Cơ cấu hạng phòng của khách Sạn Ngọc Khánh
Loại phòng Số lượng Gía công bố
Deluxe 04 US$45
Superior 06 US$35
Standard 08 US25$
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Hiện nay, số lượng phòng đưa vào kinh doanh lưu trú của khách sạn
Ngọc Khánh là 18 phòng, con số này quá nhỏ so với mặt bằng chung và
không đạt tiêu chuẩn của một khách sạn 2 sao theo Quy định Về tiêu chuẩn
xếp hạng khách sạn (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL
ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng Cục Du Lịch) thì đối với Khách Sạn 2
sao phải có tối thiểu 20 phòng . Sự hạn chế về mặt quy mô nhiều khi đã
làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn. Cụ thể là
đôi khi làm mất đi những lượng khách đáng kể, thực tế cho thấy vào những
dịp hội trợ, triển lãm… có những đoàn khách rất đông và họ muốn đặt ở
khách sạn từ 9 đến 10 phòng, đôi khi có đoàn muốn đặt từ 12 đến 15
phòng, tuy nhiên khách sạn chỉ có khả năng đáp ứng được 6-7 phòng trong
thời điểm đó và điều tất nhiên là Khách Sạn thường mất đoàn khách này vì
họ muốn ở tập trung một nơi với nhau để tiện cho việc liên lạc, làm việc…
Với số lượng phòng ít như vậy, Khách Sạn Ngọc Khánh chỉ có 3
chủng loại phòng: Deluxe, Superior, Standard. Tuy nhiên phòng Superior
và phòng Standard không khác nhau là mấy. Các trang thiết bị trong phòng
được trang bị gần giống nhau nhưng mức giá bán lại khác nhau. Lý do
chính mà mức giá bán khác nhau xuất phát từ vị trí các phòng.
Duluxe: Gồm 4 phòng, nằm ở dãy ngang tầng 2, diện tích mỗi phòng là
16 m2, giường kingsize, phòng có bồn tắm, có chậu cây cảnh, ảnh treo tường,
đèn chùm trang trí. Vì vậy mà mức giá bán của phòng này là cao nhất (45 USD).
54
Superior: Gồm 6 phòng, nằm ở tầng 2 phía bên phải dãy phòng
Duluxe. Diện tích mnỗi phòng là 12 m2, là loại phòng double.
Standard: Gồm 8 phòng, nằm ở tầng 3 và 4, phía bên ttrái dẫy phòng
Duluxe. Diện tích mỗi phòng là 14 m2, là loại phòng twin, 6 trên 8 phòng standard
có thể kê thêm giường. Mức giá bán phòng tầng này là thấp nhất (25 USD).
Dịch vụ bổ sung
Số lượng dịch vụ bổ sung của Khách Sạn Ngọc Khánh là không
phong phú và đa dạng.
Để thấy được sự so sánh giữa dịch vụ bổ sung của khách sạn Ngọc Khánh
với tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn (ban hành kèm theo quyết định số
02/2001/QĐ – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch) chúng ta hãy xem
bảng so sánh dưới đây:
Bảng 10: Bảng so sánh các loại hình dịch vụ bổ sung của Khách Sạn
Ngọc Khánh với tiêu chuẩn khách Sạn 2 sao
Các loại dịch vụ bổ sung Tiêu chuẩn Khách
Sạn 2 sao
Khách Sạn
Ngọc Khánh
Đón tiếp trực 24/24 X X
Nhận giữ tiền và đồ quý hiếm (tại lễ
tân)
X X
Đổi tiền ngoại tệ X X
Dịch vụ bưu điện gửi thư cho khách X
Chuyển hành lý cho khách từ xe lên
buồng
X
Giặt là X X
Dịch vụ y tế, cấp cứu: có tủ thuốc với
các loại thuốc cấp cứu thông dụng
X
Điện thoại công cộng X
Điện thoại trong phòng (gọi được liên X X
55
tỉnh và quốc tế thông qua điện tín viên
Nhận gửi tiền, đồ vật quý (có phòng an
toàn)
X
Quầy lưu niệm, mỹ phẩm X
Lấy vé máy bay, tàu xe X X
Nguồn: Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng Khách Sạn, ban kèm Quyết
định số 02/2001/QĐ – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch).
Qua bảng trên ta thấy số lượng dịch vụ bổ sung của Khách Sạn Ngọc
Khánh còn rất hạn chế, ít hơn nhiều so với tiêu chuẩn của một khách sạn 2
sao. Ngay cả dịch vụ chuyển hành lý cho Khách từ xe lên byồng, Khách
Sạn cũng không cung cấp. Thường thì khách phải tự chuyển hành lý của
mình lên phòng, chỉ trừ trường hợp khách có quá nhiều đồ, yêu cầu lễ tân
tìm người trợ giúp thì nhân viên lễ tân mới thông báo với nhân viên bảo vệ
để nhờ chuyển đồ cho khách. Ngoài ra chất lượng các dịch vụ bổ sung mà
khách sạn cung cấp vẫn chưa cao thể hiện:
Dịch vụ đổi tiền ngoại tệ của khách sạn chỉ áp dụng đối với hai
đồng tiền mạnh là đồng đô la Mỹ (USD) và đồng Euro (EUR). Dịch vụ này
được thực hiện ở quầy lễ tân và do nhân viên lễ tân phụ trách .
Dịch vụ sử dụng máy tính: Khách của khách sạn phần lớn là
khách công vụ nên nhu càu sử dụng các dịch vụ văn phòng, máy tính của
họ là khá cao. Nhưng Khách sạn chỉ có duy nhất một máy tính phục vụ cho
dịch vụ này, muốn sử dụng khách phải xuống sảnh ở tần một, tốc độ truy
cập Internet của máy lại chậm. phí dịch vụ là 20.000 VNĐ/giờ (đối với
Khách Viẹt Nam) và 2$/giờ (đối với Khách quốc tế). Đối với những khách
hàng có máy tính sách tay, họ muốn sử dụng dịch vụ Internet ở ngay trong
phòng thì Khách Sạn chỉ đáp ứng được một phần nào vì chỉ có những
phòng Superior nằm ở tầng hai mới sử dụng được dịch vụ này.
56
Dịch vụ giặt là: Trong số tất cả các dịch vụ bổ sung của Khách
Sạn thì dịch vụ giặt là là dịch vụ được khách hàng sử dụng nhiều nhất.
Dịch vụ này do bộ phận buồng phụ trách. Nhìn chung dịch vụ giặt là của
Khách Sạn tương đối tốt. Quần áo của khách được phân loại cẩn thận trước
khi giặt để tránh tình trạng phai màu và được đeo móc theo đúng số phòng
của khách. Khi quần áo giặt xong được là phẳng phiu, móc lên móc và đem
lên phòng khách trả. Tuy nhiên Khách Sạn không nhận giặt đồ Vest,
comple hay áo lông vì không có đủ dụng cụ, máy móc cần thiết. Và nhiều
trường hợp đồ giặt là của Khách quá nhiều, khi đó Khách Sạn không có đủ
móc dự trữ để phơi mà phải lên từng phòng một để lấy mỗi phòng vài cái.
Điều này làm cho chất lượng dịch vụ phòng của Khách Sạn không được tốt
vì trong những trường hợp đó nếu khách yêu cầu có thêm móc để móc quần
áo thì Khách Sạn không đáp ứng ngay lập tức được.
Những điều này cho thấy Ban Giám Đốc của Khách Sạn vẫn chưa
chú trọng vào việc đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ bổ sung. Điều
này làm giảm chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn và làm giảm khả
năng cạnh tranh của Khách Sạn trên thị trường vì nhu cầu đòi hỏi của
Khách ngày một đa dạng, phong phú và môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
2.2.2.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ
Vị trí và kiến trúc bên ngoài của Khách Sạn
Vị trí: Khách sạn Ngọc Khánh tọa lạc tại vị trí thuận lợi
gần trung tâm thủ đô, gần Hồ Giảng Võ, Đài Truyền Hình Việt Nam, đặc
biệt gần trung tâm hội Chợ Triển lãm quốc tế. Vì vậy đã hu hut đ ược một
lượng khách đáng kể từ hội chợ vào nghỉ tại khách sạn. Đường phố xung
quanh Khách Sạn khá rộng rãi, sạch sẽ, xe ô tô 24 chỗ hay 36 chỗ có thể đi
lại dễ dàng. Các loại xe Taxi cũng luôn sẵn sang phục vụ chỉ sau ít phút khi
57
Khách có nhu cầu. Điều này rất phù hơp với đối tượng Khách công vụ - thị
trường khách chính của khách sạn. Ngoài ra gần Khách Sạn còn có đầy đủ
các quán ăn, nhà hàng, quán café giải khát, văn phòng phẩm, siêu thị, tiệm
thuốc…
Kiến trúc bên ngoài: Khách Sạn Ngọc Khánh được xây
dựng trên một mảnh đất vuông vắn rộng khoảng 2000m 2, chỉ gồm một dãy
nhà 4 tầng duy nhất. Tầng 1 và tầng 2 của Khách Sạn được xây thành hình
vuông khép kín còn tầng 3 và 4 chỉ được xây thành một dãy. Kiến trúc của
Khách Sạn khá độc đáo, được xây thành những khối hình chữ nhật. Toàn
bộ bên ngoài khách sạn được quét sơn màu hồng. Mặt trước Khách Sạn có
một khoảng sân rộng, được lát bằng gạch men mới, được dùng làm nơi đỗ
xe cho khách. Nó đủ rộng để có thể chứa tới 5 đêns 6 chiếc xe con 4 chỗ.
Khoảng sân này được trồng khá nhiều cây xanh trông rất trong lành và bắt
mắt.
Để đánh giá rõ hơn về vị trí, kiến trúc của khách sạn Ngọc khánh ta có thể
theo dõi bảng dưới đây:
Bảng 11: Bảng so sánh yêu cầu về vị trí, kiến trúc của Khách Sạn Ngọc
Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao
58
Các chỉ tiêu Khách Sạn 2 sao Khách Sạn Ngọc Khánh
1. Vị trí
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng, cảnh quan đảm bảo
vệ sinh
Đạt tiêu chuẩn
2. Thiết kế
kiến trúc- Thiết kế kiến trúc đạt tiêu
chuẩn, vật liệu xây dựng tốt
Đạt tiêu chuẩn
3. Qui mô
khách sạn
(số lượng
buồng)
- Có tối thiểu 20 buồng Chưa đạt tiêu chuẩn: chỉ có 18
phòng
4. Không
gian xanh
- Có sân trời, chậu cây xanh ở
những nơi công cộng
Đạt tiêu chuẩn
5. Khu vực
gửi xe
- Có nơi gửi xe cho khách ngoài
khu vực khách sạn
Đạt tiêu chuẩn: sân gửi xe cho
khách có thể chứa được từ 5 đến
6 xe con 4 chỗ
6. Các loại
phòng ăn,
uống
- Phòng ăn
- Bar thuộc phòng ăn
Đạt tiêu chuẩn
7. Khu phục
vụ hành
chính
- Phòng làm việc của giám đốc,
phó giám đốc
- Phòng nghiệp vụ chuyên môn
- Phòng trực (chung cho tất cả các
buồng trong khách sạn)
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
59
+ Phòng thay quần áo
+ Phòng tắm, vệ sinh
- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảoquản thực
phẩm
Khu bếp :
Tường ốp gạch men sứ, cao tối
thiểu 2 m sàn lát vật liệu chống
trơn.
Có hệ thống thông gió tốt
Đạt tiêu chuẩn
Nguồn: Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng Khách Sạn, ban kèm Quyết
định số 02/2001/QĐ – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch).
Cơ sở vật chất kỹ thuật bên trong Khách Sạn
Khu vực lễ tân: Được đặt ở sảnh chính tầng 1 với diện
tích khoảng 50m2. Quầy lễ tân nằm ở góc trong, phía bên trái cửa ra vào,
đối diện với quầy bar, bên phải là khuôn viên vượn rộng khoảng 40 m 2. Hai
bên quầy lễ tân có hai bộ bàn tròn và một bàn hình chữ nhật dành cho
Khách ngồi trong khi chờ. Bàn ghế được làm từ mây trông rất sang trọng
và lịch sự. Quầy lễ tân cao chừng 1,2m được ốp gỗ nâu sang trọng. Trên
mặt bàn, phía bên phải luôn được trang trí bằng một lọ hoa tươi, bên dưới
lọ hoa đặt tấm biển đề chữ “Receptionist” còn phía bên trái có một hộp gỗ
đựng Card, tập gấp, phiếu báo giá, phong bì của khách sạn. Phía trái quầy
60
lễ tân treo một chiếc đồng hồ chỉ giờ Việt Nam. Bên trong quầy lễ tân được
trang bị những vật dụng sau:
01 máy fax
02 máy điện thoại
01 máy tính tay
01 tủ gỗ nhỏ gồm nhiều ngăn dùng để đựng chìa khóa phòng
khách đang ở, hóa đơn tiêu dùng dịch vụ của khách.
Một số vật dụng văn phòng: Sổ đặt phòng, sổ giao ban hàng
ngày, sổ đăng kí tạm trú cho khách, sổ theo dõi tình trạng buồng phòng…
Nhìn chung khu vực lễ tân được bày biện rất đẹp mắt, các vật dụng, đồ
trang trí còn rất mới đạt tiêu chuẩn Khách Sạn 2 sao.
Khu vực buồng ngủ của Khách
Để đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật buồng phòng của Khách Sạn
Ngọc Khánh chúng ta xem bảng so sánh dưới đây: (Chất lượng trang thiết
bị của từng hạng khách sạn -Dùng để tham khảo theo Quy định về tiêu
chuẩn xếp hạng Khách Sạn, ban kèm Quyết định số 02/2001/QĐ – TCDL
ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch).
Bảng 12: Bảng so sánh về trang thiết bị nội thât buồng ngủ của khách sạn
Ngọc Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao
Trang thiết bị nội thất buồng ngủ đối
với khách sạn 2 sao
Khách Sạn
Ngọc Khánh
Đồ gỗ
Giường ngủ X
Bàn đầu giường X
Tủ đựng quần áo X
Bàn và ghế ngồi làm việc (có thể đặt
thêm gương để làm bàn trang điểm)
X
Bàn trà, ghế X
61
Giá để vô tuyến X
Giá để đồ giặt là X
Đồ vải
Đệm nằm X
Ga trải giường X
Vỏ gối, ruột gối X
Chăn X
Tấm phủ giường X
Màn che cửa X
Thảm chùi chân X
Đồ điện
Điện thoại X
Đèn đầu giường X
Đèn bàn làm việc X
Đèn phòng X
Điều hòa nhiệt độ X
Ti vi X
Tủ lạnh (mini bar) X
Chuông gọi cửa
Đồ sành, sứ, Thủy
tinh
Bộ ấm chén uống chè X
Phích nước X
Cốc thủy tinh (uống nước lọc) X
Đĩa kê cốc X
Bình nước lọc X
Gạt tàn thuốc lá X
Lọ hoa X
Mắc treo quần áo X
Dép đi trong nhà X
Đồ đựng rác X
Bàn chải đánh giày, chải quần áo
Tranh treo tường X
62
Các loại khác
Cặp da đựng các ấn phẩm quảng cáo
dịch vụ của Khách Sạn, giá cả, danh
bạ điện thoại, nội quy của khách sạn,
bảng không quấy rầy
X
Phòng vệ sinh
Vòi tắm hoa sen X
Vòi nước 24/24 X
Bàn cầu bệt có nắp X
Chậu rửa mặt X
Giá (trên lavado) X
Bệ đựng xà phòng X
Cốc đánh răng X
Giá treo khăn mặt, khăn tắm X
Mắc treo quần áo khi tắm X
Gương soi X
Hộp đựng giấy vệ sinh X
Bô đựng rác có nắp X
Khăn mặt, khăn tắm X
Xà phòng tắm, dầu gội X
Bàn chải X
Kem đánh răng X
Túi đựng đồ giặt là X
Thảm trải cửa phòng X
Nguồn: Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng Khách Sạn, ban kèm Quyết
định số 02/2001/QĐ – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch).
63
Qua bảng so sánh trên ta thấy hệ thống buồng phòng của Khách Sạn
Ngọc Khánh được trang bị rất đầy đủ tiện nghi, chất lượng của các vật
dụng thiết bị cũng rất tốt. Nền nhà của buồng được ốp bằng gỗ màu nâu,
tiện cho việc vệ sinh, lau chùi. Tất cả các trang thiết bị bằng gỗ trong
phòng đều mới, cùng tông màu trông rất hài hòa, hợp với gam màu của nền
tường. Trên bàn uống nước luôn được trang trí bằng một lọ hoa tươi, trong
phòng còn được trang trí bằng chậu cây xanh, tạo cảm giác trong lành cho
khách. Hàng ngày nhân viên bộ phận buồng luôn làm vệ sinh phòng sạch
sẽ, sửa chữa kịp thời hoặc thay mới các trang thiết bị nếu như bị hỏng.
Tuy nhiên trong phòng cũng có một số vật dụng đã cũ và không được
vệ sinh cho lắm, chẳng hạn như dép đi trong nhà. Những đôi dép này
không còn mới và không đồng bộ (Trong phòng có đến 3 loại dép khác
nhau) nên trông không được vệ sinh và thẩm mỹ cho lắm. Phần lớn ổ khóa
cửa của các phòng đều cũ nên rất khó mở.
Vị trí của mỗi loại phòng cũng có những hạn chế riêng. Dãy phòng
Duluxe ở tầng 2 rất bí vì không có cửa sổ, mỗi khi khách ở nhà thường phải
mở cửa để cho phòng thoáng, điều này khách không thích lắm vì nhiều khi
tiếng động bên ngoài cũng như mọi người đi qua lại làm ảnh hưởng đến
khách. Dãy phòng Superior tuy có cửa sổ nhưng đa số các phòng này khi
mở cửa sổ ra thì lại nhìn thẳng vào khu nhà ăn của Khách Sạn, điều này
gây nhiều bất tiện cho cả khách lẫn nhân viên. Còn hai dãy phòng Standard
ở tầng 3 và tầng 4 thì rất thoáng và mát. Tuy nhiên việc đi lại của khách lại
gặp khó khăn vì khách sạn không có cầu thang máy.
Ở tầng 2 không có kho để dụng cụ dọn phòng nên hàng ngày sau khi
làm vệ sinh xong, nhân viên buồng lại để cái xe ở cuối hành lang tầng hai,
lấy khăn trắng phủ lên. Điều này tuy không ảnh hưởng gì đến việc đi lại
của khách nhưng nó làm mất đi vẻ thẩm mỹ của Khách sạn. Và ở tầng 4
64
cũng không có kho để dụng cụ dọn phòng, nên mỗi khi làm phòng nhân
viên buồng phải sách các vật dụng nên để làm, điều này trông không được
khoa học lắm.
2.2.2.3. Chất lượng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ lưu
lưu trú của Khách Sạn. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng đội ngũ lao
động:
Trình độ học vấn
Trong tổng số 24 nhân viên thuộc bộ phận kinh doanh lưu trú, số
nhân viên có trình độ đại học là 9 người, chiếm 37,5%, trong đó tập trung
nhiều ở bộ phận lễ tân (6 nhân viên). Như vậy trình độ học vấn của nhân
viên lễ tân bộ phận lễ tân của Khách Sạn là khá cao. Điều này giúp các
nhân viên lễ tân rất chủ động, thoải mái, tự tin trong giao tiếp với khách,
làm cho chất lượng phục vụ của khách sạn tốt hơn. Trong khi đó trình độ
học vấn của nhân viên bộ phận buồng và kỹ thuật bảo dưỡng của khách sạn
nhìn chung còn thấp, phần lớn họ chỉ tốt nghiệp ở các trường trung cấp. Tuy
nhiên điều này không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách sạn, bởi đối
với các bộ phận này chỉ đòi hỏi nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là
đủ, chứ không nhất thiết phải có trình độ học vấn.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên được đánh giá thông
qua việc tuân thủ và thực hiện đúng quy trình làm việc, xử lý tình huống
linh hoạt. Mỗi bộ phận có một quy trình làm việc với những yêu cầu và đặc
thù riêng.
Bộ phận lễ tân:
Quy trình phục vụ của bộ phận lễ tân
65
Quy trình phục vụ gồm 4 bước:
Bước 1: Nhận đăng ký phòng.
Lễ tân tìm hiểu tên khách (đoàn khách, tên trưởng đoàn, công
ty hoặc tổ chức đặt phòng), địa chỉ, điện thoại liên lạc, số lượng khách, số
lượng và chủng loại phòng, thời gian đến và rời khách sạn, giá. Về giá
Thủ tục check out
Nhận đăng ký
Thủ tục check in
Phục vụ
66
phòng lễ tân cần hỏi hình thức thanh toán, trách nhiệm thanh toán thuộc về
ai và các yêu cầu đặc biệt của Khách cần được thỏa mãn.
Xác định khả năng đáp ứng của Khách Sạn: Nếu Khách Sạn
không có khả năng đáp ứng yêu cầu của Khách thì giới thiệu loại phòng
khác, nếu khách không chấp nhận thì xin lỗi khách và hẹn lần sau.
Giới thiệu các loại phòng cho khách từ mức giá cao nhất trở
xuống hoặc giới thiệu với khách loại phòng có giá cao hơn loại phòng mà
khách đặt chỗ trước kèm theo lợi ích mà khách được hưởng nếu thuê phòng
với mức giá cao hơn loại phòng mà khách đặt chỗ trước.
Nhập các thông tin đặt phòng vào sổ sách, bảng biểu, máy tính
các thông tin có liên quan đến khách
Khách sạn khẳng định đặt phòng: Bằng cách gửi phiếu đặt
phòng nhanh tới khách hoặc khẳng định với khách số phiếu đặt phòng.
Nhận khẳng định lại từ khách: Nếu khách không sử dụng
phòng thì hủy bỏ thông tin về khách và chuẩn bị phòng cho khách mới (trừ
trường hợp thuyết phục được khách sử dụng phòng).
Tổng hợp lại tình hình: chuẩn bị danh sách khách đến, khách
đi.
Bước 2: Đón tiếp khách và làm thủ tục check in cho khách
Chuẩn bị (với khách đã đặt phòng): phiếu khẳng định đặt
phòng (nếu có), phiếu đăng ký khách sạn, phiếu khai báo tạm trú, phiếu ăn
sáng, thẻ đựng chìa khóa.
Trước khi khách đến, lễ tân sẽ nhận danh sách dự định đến,
dựa vào danh sách để lật lại hồ sơ, rồi thông báo cho các bộphận có liên
quan để các bộ phận đó chuẩn bị phục vụ khách.
Thủ tục Check in:
67
Khi khách đến thì chào đón khách và xác định việc đặt phòng,
khách chưa đặt phòng thì xin thông tin cần thiết mà khách yêu cầu, thỏa
thuận giá cả, phương thức thanh toán, ngày lưu trú. Khách đã đặt phòng thì
hỏi tên, số đặt phòng rồi lấy thông tin liên quan.
Làm thủ tục nhập phòng: Mời khách điền vào mẫu phiếu đăng
ký, mượn giấy tờ tùy than của khách (hộ chiếu, visa, CMND) để ghi chép
các thông tin cần thiết (số thị thực, mục đích nhập cảnh, thời hạn…) để
đăng ký với công an.
Xác định phương thức thanh toán: trực tiếp khách thanh toán
với Khách Sạn hoặc thông qua Công ty lữ hành hoặc trung gian khác.
Bố trí phòng và bàn giao chìa khoa: Bố trí phòng theo yêu cầu
của khách hoặc điều kiện của khách sạn (trừ với khách đã đặt phòng trước).
Giao chìa khóa cho nhân viên phục vụ hành lý và chỉ dẫn khách lên phòng.
Bước 3: phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú ở
khách sạn.
Lễ tân nhận, bảo quản, bàn giao chìa khóa cho khách đảm bảo
an toàn cho khách và Khách Sạn.
Lễ tân bảo quản tư trang, hành lý của khách.
Phục vụ điện thoại: nối các cuộc điện thoại từ ngoài vào khách
sạn và từ khách sạn ra ngoài cho khách.
Giải quyêt phàn nàn của khách: nghe kỹ lời phàn nàn, tìm hiểu
sự việc khách phàn nàn , xin lỗi khách và giải quyết lời phàn nàn
Bước 4: Thanh toán và tiễn khách
Khi khách thông báo rời Khách Sạn, lễ tân thông báo cho bộ phận
buồng, và bộ phận giặt là, massage… kiểm tra phòng ở và việc tiêu dùng
68
dịch vụ của khách rồi chuyển hóa đơn cho bộ phận lễ tân và nhận bàn giao
phòng. Bộ phận phục vụ hành lý sẽ mang hành lý giúp khách (nếu khách
yêu cầu). khách đến quầy lễ tân và thanh toán.
Nhìn chung trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên lễ tân của
khách sạn Ngọc Khánh khá cao. Nhân viên lễ tân của Khách sạn luôn tuân
thủ đúng nguyên tắc, quy trình công việc, điều này không chỉ tạo thuận lợi
cho bản thân nhân viên mà còn giúp cho các đồng nghiệp khác dễ dàng làm
việc.
Bộ phận buồng: Bộ phận buồng là bộ phận được đòi hỏi
cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Các ca làm việc ở tổ buồng như sau:
Ca sáng: 6h -14h30
Hành chính: 8h-16h30
Vệ sinh tạp vụ: 7h-15h
Ca chiều: 16h30-21h
Ca đêm: 21h-6h
Trước đây ở tổ buồng vẫn có ca đêm, nhưng hiện nay thì không còn ca đêm
nữa.
Quy trình phục vụ buồng ngủ
69
Đón tiếp và bàn giao buồng cho
khách
Làm vệ sinh buồng và phục vụ theo nhu
cầu khách
Chuẩn bị đón khách Kiểm tra và nhận bàn giao buồng từ khách
Bước 1: Chuẩn bị đón khách: Được tiến hành trước thời điểm
khách đến khách sạn. Nhân viên phải làm công việc vệ sinh buồng
ngủ và công tác kiểm tra các trang thiết bị trong buồng, hệ thống
điện nước, tiện nghi trong phòng ngủ, tiện nghi trong phòng vệ sinh.
Bước 2: Đón tiếp khách và bàn giao buồng cho khách:
Nhân viên tiếp nhận các thông tin trực tiếp từ lễ tân
Nhân viên buồng trực tiếp nhận chìa khóa bàn giao của nhân
viên chỉ dẫn và nhận bàn giao khách
Nhân viên buồng mở chìa khóa và mời khách vào phòng, đồng
thời giới thiệu sử dụng trang thiết bị trong phòng, hỏi xem khách có yêu
cầu gì khác không và chúc khách có kỳ nghỉ vui vẻ và chào khách.
Bước 3: Phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú tại
khách sạn
Làm vệ sinh buồng hàng ngày, nhận đồ giặt là của khách và
trao trả khách đồ giặt là.
70
Theo dõi thời gian lưu trú của khách vào sổ theo dõi tình hình
khách
Đáp ứng các yêu cầu của khách
Bước 4: Nhận bàn giao buồng từ khách và tiễn khách
Nắm được thời điểm khách rời khách sạn, thông báo cho lễ tân
Giúp khách bao gói hành lý
Kiểm tra mini bar
Kiểm tra toàn bộ những trang thiết bị của khách sạn xem có hư
hỏng hay mất mát gì do khách gây nên hay không,nếu có phải thông báo
cho bộ phận lễ tân biết ngay để kịp thời yêu cầu khách bồi thường
Tiễn khách ra khỏi khu vực buồng ngủ
Nếu thấy khách bỏ quên tài sản gì ở trong phòng phải báo ngay
cho bộ phận lễ tân
Sau khi khách đi nhân viên phục vụ tiến hành làm vệ sinh
buồng ngay đề phòng có khả năng sẵn sàng đón tiếp khách mới.
Đây là một quy trinh khép kín được thực hiện lặp đi lặp lại cho việc
phục vụ các lượt khách lưu trú khác nhau của khách sạn. Khách đăng ký
phòng phải được tiếp đón,tiếp nhận nồng hậu và được bố trí ở trong các
phòng ốc sạch sẽ.Tình hình phòng trống, phòng có khách được cập nhập
hàng ngày. Khách được trả lời ngay qua thư từ hoặc qua điện thoại.Khi
khách ở khách sạn hàng ngày được dọn dẹp sạch sẽ không những ở trong
phòng của khách mà ở các khu vực hành lang cũng như những khu vực tiền
71
sảnh luôn được đảm bảo sạch sẽ. Khi khách rời khỏi khách sạn thì bộ phận
làm buồng phải tiến hành vệ sinh buồng đó ngay.
Quy trình phục vụ phòng:
Quy trình vệ sinh phòng: thực hiện từ trong ra ngoài, từ trên xuống
dưới, theo vong khép kín.
Xác định phòng làm vệ sinh, số lượng phòng, phòn cần làm vệ
sinh trước.
Nhận và bảo quản chìa khóa
Chuẩn bị cho xe đẩy những đồ dung cần thiết để làm vệ sinh.
Tiến vào phòng khách: Gõ cửa và nói “Housekeeping”, nếu
khách cho phép thì thực hiện nhanh chóng để tránh gây ồn ào cho khách
(nếu khách có ở trong phòng), còn nếu khách không có ở trong phòng thì
vào làm vệ sinh bình thường. Trường hợp khách không muốn làm phiền
thì ghi lại số phòng và hỏi khách khi nào có thể dọn vệ sinh để phục vụ
đúng yêu cầu của khách. Xe đẩy để dọc hành lang và sát cửa.
Các loại đồ uống trong minibar được đặt theo cơ số 2, gồm: 02
Cocacola; 02 Heniken; 02 Suối; 02 Bí. Đơn giá của mỗi loại đồ uống đều là
7000 VND, riêng Heniken có đơn giá là 15.000 VND, đơn giá này tính
chung cho cả khách Việt Nam và khách Quốc Tế.
Làm vệ sinh:
Mở cửa sổ để phòng thông thoáng.
kiểm tra các đồ dung trong phòng xem có hỏng hóc gì không
để có phương án thay thế, sửa chữa.
72
Dọn đồ thải và làm vệ sinh giường, phòng, phòng tắm, vệ sinh
ga trải giường và trải ga khác, vệ sinh sân phòng.
Công việc làm vệ sinh buồng bao gồm rất nhiều việc nhỏ như kiểm tra đồ
uống, đổ rác, lau cửa, lau tủ, kính, thay gas, vỏ gối, ga giường, dọn phòng
vệ sinh, quét nhà, lau nhà… chính vì vậy việc tuân thủ đúng quy trình dọn
phòng có ý nghĩa rất lớn. Nó giúp nhân viên không bỏ sót công đoạn nào,
mặt khác nó còn giúp nhân viên có thể đảm bảo yêu cầu về thời gian và
chất lượng vệ sinh. Phần lớn nhân viên bộ phận buồng của Khách Sạn
Ngọc Khánh đều có nhiều kinh nghiệm nên chuyên môn nghiệp vụ của họ
khá cao. Tuy nhiên vẫn còn một số nhân viên ở bộ phận buồng không làm
đúng quy trình làm việc như: khi vào phòng làm vệ sinh không mở cửa sổ
(thỉnh thoảng), bỏ qua công đoạn lau bụi hoặc lau qua loa đối với những
phòng mà khách đang ở. Nhiều khi điều này không làm khách phàn nàn vì
khách không để ý nhưng nó sẽ gây ra tính lười biếng trong khi làm việc cho
nhân viên.
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ ngoại ngữ cũng như khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của
nhân viên trong Khách Sạn còn thấp nhất là bộ phận bảo vệ - kỹ thuật.
Toàn bộ nhân viên bộ phận Lễ Tân đều có trình độ tiếng anh và khả năng
giao tiếp bằng tiếng anh của họ tương đối tốt. Riêng với nhân viên bộ phận
buồng thì khả năng biết và sử dụng của các nhân viên không đồng đều, thể
hiện có những nhân viên biết sử dụng cả hai ngoại ngữ (Tiếng anh, tiếng
trung) nhưng có những nhân viên không sử dụng được ngoại ngữ nào
(chiếm đa số). Điều này sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ của Khách Sạn.
Ở bộ phận kĩ thuật-bảo dưỡng, phần lớn nhân viên không biết tiếng
anh, số còn lại nếu biết cũng chỉ dừng ở mức giao tiếp đơn giản. Như vậy
73
ngoại ngữ cũng là một điểm hạn chế của nhân viên Khách Sạn Ngọc
Khánh. Do đó, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ của nhân viên là việc làm
cần thiết đối với khách sạn trong thời gian tới nếu muốn nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của
khách sạn, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
WTO.
Khả năng giao tiếp, tinh thần, thái độ phục vụ khách.
Đội ngũ nhân viên của Khách Sạn Ngọc Khánh luôn nhiệt tình, niềm nở
với Khách. Họ trò chuyện rất tự nhiên, ân cần, luôn chăm chú lắng nghe những
ý kiến, nhận xét của Khách.
Ngoại hình, độ tuổi, giới tính
Ngoại hình:
Nhìn chung, nhân viên lễ tân của Khách Sạn Ngọc Khánh rất ưa
nhìn, duyên dáng, tươi tắn. Tuy nhiên Khách Sạn không có đồng phục
riêng cho lễ tân, nhưng nhân viên lễ tân của Khách Sạn luôn đảm bảo đầu
tóc, trang phục gọn gang, lịch sự.
Độ tuổi
Độ tuổi bình quân của nhân viên trong khách sạn là 36, trong đó cao
nhất là bộ phận bảo vệ (46 tuổi), thấp nhất là bộ phận kế toán (24 tuổi).
Độ tuổi trung bình của nhân viên lễ tân Khách Sạn là 33, trong đó số
nhân viên dưới 30 tuổi chỉ có 3 người, còn lại đều từ 32 tuổi trở lên. Độ
tuổi này là hơi cao, bởi khách hàng thường thích những nhân viên trẻ trung.
Độ tuổi bình quân của nhân viên bộ phận buồng là 42, độ tuổi này
tương đối thích hợp bởi với công việc làm vệ sinh phòng nếu những người
có kinh nghiệm lâu năm sẽ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao hơn, do
đó làm việc sẽ hiệu quả hơn những người trẻ.
Giới tính
74
Số lượng, sự phân bổ nhân viên nam và nữ trong Khách Sạn là rất
hợp lý. Ở bộ phận buồng với những công việc dọn dẹp phòng đòi hỏi sự
khéo léo, cẩn thận, tỉ mỉ thì đa số nhân viên buồng của khách sạn là nữ.
Ngược lại, bộ phận kỹ thuật- bảo dưỡng lại chỉ có nhân viên nam bởi tính
chất công việc của bộ phận này là cần sức khỏe, sự am hiểu về máy móc,
thiết bị kĩ thuật.
Qua phân tích trên ta có thể đánh giá chất lượng đội ngũ lao động bằng
bảng so sánh sau:
Bảng 13: Bảng so sánh yêu cầu về nhân viên phục vụ của khách sạn
Ngọc Khánh với tiêu chuẩn khách sạn 2 sao
Các chỉ tiêu Khách Sạn 2 sao Khách Sạn Ngọc Khánh
1. Chuyên
môn, nghiệp
vụ, hình
thức
Đối với cán bộ quản lý khách sạn
(giám đốc)
- Trình độ văn hoá : Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh
doanh khách sạn hoặc quản lý
kinh tế du lịch tối thiểu 3 tháng
(nếu không phải là đại học
chuyên ngành)
+ Đã công tác tại khách sạn tối
thiểu 1 năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một
ngoại ngữ thông dụng(bằng B),
đủ khả năng giao tiếp
- Hình thức bên ngoài : không có
Đối với cán bộ quản lý khách sạn
(giám đốc)
Đạt tiêu chuẩn
75
dị tật, có khả năng giao tiếp
Đối với nhân viên phục vụ :
- Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ (trừ những lao động
đơn giản) : 95%
- Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp
phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông
dụng trong phạm vi giao dịch
- Ngoại hình cân đối, không có dị
tật, có khả năng giao tiếp (đặc
biệt đối với nhân viên trực tiếp
phục vụ)
Đối với nhân viên phục vụ :
- Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ (trừ những lao động
đơn giản) : 95,83% (trong đó:
Trung cấp33,33%; Caođẳng
25%; Đại học 37,5%; khác
4,17%)
- Ngoại ngữ :
Đối với nhân viên Lễ Tân: Đạt
tiêu chuẩn (Anh, Trung)
Đối với nhân viên Buồng: chưa
đạt tiêu chuẩn vì khả năng biết
ngoại ngữ của nhân viên buồng
không đồng đều, vẫn còn nhân
viên không sử dụng được ngoại
ngữ.
- Ngoại hình: Đạt tiêu chuẩn
2. Chất
lượng và
thái độ phục
- Chất lượng phục vụ và thái độ
phục vụ tốt
Đạt tiêu chuẩn (Theo đánh giá
của Khách hang)
76
vụ
Nguồn: Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng Khách Sạn, ban kèm Quyết
định số 02/2001/QĐ – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng Cục Du Lịch).
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN NGỌC
KHÁNH HOTEL
77
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công Ty TNHH Ngọc
Khánh Hotel trong những năm tới
Những mục tiêu, phương hướng phát triển của khách sạn Ngọc
Khánh trong thời gian tới như sau (Theo nguồn từ Phó Giám Đốc khách
sạn Ngọc Khánh):
Ôn định hoạt động kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng
từ 6 đến 12% so với năm 2007.
Tiếp tục lấy hoạt động kinh doanh lưu trú làm hoạt động chính
yếu nhất, là cơ sở để toàn bộ các hoạt động kinh doanh khác của Khách
Sạn xoay quanh nó.
Nhanh chóng cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lại nhà hàng để sớm
tiếp tục hoạt động kinh doanh ăn uống, góp phần đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh và tăng doanh thu cho Khách Sạn.
Khách Sạn sẽ triển khai, đưa vào kinh doanh thêm một số dịch
vụ bổ sung mới để đa dạng hóa hơn nữa sản phẩm, dịch vụ, kéo dài thời
gian lưu trú của Khách tại Khách Sạn, đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ lưu trú.
Đẩy mạnh việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng dịch vụ đặc biệt thông qua yếu tố con người
Nâng cao hình ảnh, thương hiệu của Khách Sạn thông qua việc
nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tham gia các hoạt động xã hội gắn
với địa phương.
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của
Khách Sạn Ngọc Khánh
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
78
Qua những phân tích ở trên ta thấy, hạn chế về chất lượng đội ngũ
lao động của khách sạn Ngọc Khánh tập trung ở trình độ ngoại ngữ và độ
tuổi.
Đối với trình độ ngoại ngữ, khách sạn nên quy định trình độ ngoại
ngữ đối với từng bộ phận. Với bộ phận Lễ Tân khách sạn nên khuyến khích
nhân viên tự trau dồi vốn tiếng anh của mình bằng cách thường xuyên sử
dụng ngoại ngữ khi giao tiếp với khách hoặc với người quen, để nâng cao
khả năng lưu loát cũng như sự tự tin khi giao tiếp với khách nước ngoài.
Còn đối với nhân vên bộ phận buồng, khách sạn nên mở lớp đào tạo tiếng
anh cho họ, yêu cầu tất cả nhân viên buồng đều phải tham gia và chỉ nên
đòi hỏi ở họ khả năng sử dụng thành thạo tiếng anh giao tiếp là được. Có
thể thường xuyên kiểm tra định kỳ về trình độ tiếng anh của họ trong suốt
khóa học cũng như ngoài khóa học. Vì thời gian dảnh ngoài giờ làm việc
của nhân viên là không nhiều, khách sạn nên bồi dưỡng cho mỗi nhân viên
khoảng 30.000 VND/1 buổi học.
Đối với độ tuổi: Nhìn chung độ tuổi trung bình của khách sạn là 36,
còn độ tuổi trung bình ở bộ phận Lễ Tân là 33, mức tuổi này là hơi cao so
với nhân viên Lễ Tân. Vì vậy khách sạn nên nhanh chóng tuyển dụng, đào
tạo nhân viên mới cho cả bộ phận Lễ Tân và bộ phận buồng để sau một
thời gian nữa còn có đội ngũ nhân viên mới kế nghiệp cho những viên nghỉ
hưu.
Mặc dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Khách Sạn
khá tốt nhưng Khách Sạn vẫn nên định kì tổ chức đào tạo và đào tạo lại về
nghiệp vụ cho nhân viên, nhất là những nhân viên chủ chốt của Khách Sạn.
Tạo cho nhân viên cơ hội thăng tiến: Với nhân viên quản lý ở các bộ
phận phải phát hiện và khuyến khích năng lực của nhân viên cấp dưới để
có sự bố trí, sắp xếp công việc hợp lý cho họ.
79
Tổ chức đánh giá chất lượng lao động thường xuyên định kỳ để tổng
kết những ưu, nhược điểm của mỗi nhân viên, mỗi bộ phận để có chế độ
khen, thưởng, phạt thích hợp, nhằm khuyến khích nhân viên hoàn thành
hơn nữa nhiệm vụ được giao.
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong Khách Sạn
Để nâng cao chất lượng dịch lưu trú trong khách sạn, thì sự phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý giữa các bộ phận trong khách sạn cũng là một yếu tố quan
trọng góp lên sự thành công.
Thông tin giữa các bộ phận trong khách sạn, đặc biệt là giữa bộ phận lễ tân
và bộ phận buồng cần có sự chính xác và nhanh chóng hơn nữa. Đối với
nhân viên lễ tân, khi khách có bất kỳ yêu cầu gì về dịch vụ buồng cũng như
có sự thay đổi yêu cầu của khách như chuyển phòng thì nhân viên lễ tân
nên báo ngay cho bộ phận buồng để bộ phận buồng bố trí nhân lực và bổ
sung ngay những yêu cầu của khách. Còn đối với nhân viên buồng, khi làm
phòng mà phát hiện đồ trong phòng bị thiếu hay hỏng thì phải báo ngay
cho bộ phận lễ tân để có biện phảp xử lý kịp thời.
3.2.3. Nâng cấp khu vực công cộng, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân
viên
Cần trồng thêm các vườn hoa, bố trí thêm cây xanh ở một số vị trí
như: khu vực hành lang, cầu thang. Bố trí thêm các đèn trang trí bên ngoài
khách sạn, tạo sự thu hút khách vào ban đêm.
Hiện nay, khu vực công cộng (hành làng, cầu thang) của
Khách Sạn đã xuống cấp, trông không được vệ sinh và thẩm mỹ. Vì vậy
Khách Sạn nên nhanh chóng nâng cấp lại khu vực này bằng cách:
Lát mới toàn bộ gạch ở hành lang, cầu thang.
Quét sơn lại ở khu vực hành lang và cầu thang cho mới
Đổi những chậu cây cảnh cũ bằng những chậu cây cảnh mới .
80
Thường xuyên lau chùi, vệ sinh khu vực hành lang, công cộng.
Đối với khu khuôn viên vườn ở tầng 1, phía bên trái quầy Lễ
Tân nên tu sửa, dọn dẹp và thiết kế, bài trí , trang trí lại để có thể mở một
quán bar vào buổi tối.
Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên: Hiện nay, nhìn
chung điều kiện làm việc của nhân viên khách sạn chưa được thuận tiện
lắm. Vì vậy, khách sạn nên đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho nhân
viên. Cụ thể:
Sửa chữa, nâng cấp hoặc thay mới điều hòa.
Đối với nhân viên bộ phận Lễ Tân:
Trang bị máy tính cho nhân viên Lễ Tân
Trang bị máy soi tiền
Phần mềm quản lý
Đồng phục
Giúp cho nhân viên Lễ Tân làm việc thuận tiện, chính xác,
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, hiệu quả hơn và giảm thiểu tối đa những
sai sót, nhầm lẫn không đáng xảy ra.
Đối với nhân viên bộ phận buồng:
Bổ sung thêm mới một số dụng cụ làm buồng như: Máy hút
bụi, hóa chất…
Trang bị đồng phục cho nhân viên buồng.
Thay bàn là bằng hơi nước
Trang bị thêm một xe đẩy ở tầng 4 để tiện cho việc làm vệ sinh
phòng.
Trang bị thêm móc quần áo phục vụ cho việc giặt là, phục vụ
khách.
81
Giúp nhân viên làm phòng vừa đảm bảo vệ sinh, lại vừa giảm
bớt thời gian lao động.
3.2.4. Tăng cường các dịch vụ bổ sung
Nhìn chung, số lượng cũng như chất lượng dịch vụ bổ sung của
khách sạn là không đa dạng, phong phú và chưa thực sự là tốt. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh cũng như thu hút thêm nguồn khách, đặc biệt là thu
hút khách nước ngoài thì khách sạn cần thiết phải đưa vào kinh doanh một
số dịch vụ bổ sung mới đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ đã có. Cụ
thể:
Nâng cao chất lượng sử dụng máy tính bằng cách:
Trang bị thêm một số máy tính mới để phục vụ khách.
Nâng cao chất lượng dịch vụ Web, để tốc độ truy cập được
nhanh hơn.
Cung cấp dịch vụ internet trong các phòng ở tầng 3 và 4.
Nâng cao chất lượng dịch vụ giặt là bằng cách nhận giặt tất cả
các loại quần áo.
Nâng cao chất lượng dịch vụ ăn sáng: Đa dạng các món ăn.
Mở thêm dịch vụ khuân vác hành lý cho khách.
Mở một quầy hàng lưu niệm ở khu vực lễ tân để bày bán
những sản phẩm mang đậm nét đặc trưng của Hà Nội và của Việt Nam
như: quần áo, túi xách thổ cẩm, tranh tượng sơn mài, tượng tre, gỗ…
Mở một quán bar vào buổi tối ở khuôn viên vườn bên trái quầy
Lễ Tân. Trước khi mở quán này, khách sạn nên tu sửa, dọn vệ sinh sạch sẽ
và trang trí đèn, tạo cảm giác lãng mạn, thoải mái vào buổi tối.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng
Đối tượng khách chính của khách sạn là khách Việt Nam và khách
ruột của khách sạn là khách của Đài truyền hình Việt Nam. Hàng năm
82
lượng khách này đến khách sạn là tương đối cao. Để duy trì được nguồn
khách này và tăng số lượng nhiều hơn nữa, khách sạn nê dành một số chính
sách ưu tiên cho những khách hàng trung thành này, chẳng hạn như: Giảm
giá phòng cho những đoàn khách quen, giảm giá tiền phòng đối với những
đoàn khách ở đông người, gửi báo giá dịch vụ kèm theo các chương trình
khuyến mãi của khách sạn…
Khi khách đang lưu lại khách sạn, phải thường xuyên hỏi thăm tình
hình sức khỏe khách nhằm tạo cảm giác thân thiện, gần gũi với khách hơn.
Trong thời gian khách lưu lại khách sạn mà đúng vào dịp sinh nhật hay kỷ
niệm ngày cưới của cặp vợ chồng nào đó, khách sạn nên gửi những bó hoa
cùng lời chúc mừng đến khách.
Thường xuyên gửi thư cảm ơn và chúc mừng vào một số dịp đặc biệt
trong năm đối với mọi đối tượng khách.
Rút kinh nghiệm và đưa ra giải pháp khắc phục những thiếu sót để có
thể phục vụ khách ngày một tốt hơn, chu đáo hơn thông qua những nhận
xét, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
Khách Sạn nên đầu tư nhiều hơn nữa vào việc điều tra, thăm dò ý
kiến khách hàng bằng bảng hỏi, thiết kế “Phiếu trưng cầu ý kiến khách
hàng” mới, đưa thêm vào phiếu những câu hỏi về chất lượng trang thiết bị
buồng phòng và những điều mà khách hàng hay phàn nàn nhằm đánh giá
lại và chính xác hơn cảm nhận của Khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu
trú của Khách Sạn. Việc thiết kế bảng hỏi cần được thực hiện nghiêm túc
hơn, nên chọn mẫu đủ lớn và nên cho thang điểm vào bảng hỏi để việc điều
tra có hiệu quả hơn.
Khách Sạn tiếp tục thông qua nhân viên lễ tân để tìm hiểu cảm nhận,
đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu trú mà Khách Sạn cung
cấp. Thông qua đây, nhân viên Lễ Tân có thể trực tiếp hỏi xem khách hàng
83
Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ, tỷ trọng
kinh doanh của ngành này chiếm tương đối cao trong ngành dịch vụ. Hiện
nay ở Hà Nội các khách sạn lớn và nhỏ mọc lên như vũ bão, tạo ra sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập
WTO. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp đã sử
dụng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
lưu trú được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy em đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách
sạn Ngọc Khánh”.
Qua những phân tích ở trên, ta thấy dịch vụ lưu trú là dịch vụ kinh
doanh chính của khách sạn, doanh thu của nó chiếm tới 92% tổng doanh
thu của khách sạn. Nhìn chung chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn là
không cao, vẫn còn nhiều hạn chế về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Mặc dù quy mô khách sạn còn nhỏ và hạn chế về cơ cấu, số lượng, chủng
loại dịch vụ bổ sung nhưng trong thời gian từ năm 2006 khách sạn đã nâng
cấp, tu sửa, thay mới một số trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hơn nữa. Xong khách sạn cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa thì
mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với những mục
tiêu, phương hướng mà khách sạn Ngọc Khánh đã đặt ra trong thơi gian
tới, hy vọng rằng chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn sẽ nâng cao hơn
nữa, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thu hút được
nhiều khách hàng hơn nữa, đặc biệt là khách nước ngoài và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. TS.Nguyễn Văn Mạnh, Ths.Hoàng Thị Lan Hương, TS.Trần Thị
Minh Hòa, Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, NXB Lao
động – Xã hội.
2. GS.TS.Nguyễn Văn Đính, TS.Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh
Tế Du Lịch, NXB lao động – xã hội.
3. Ths.Trần Đình Hòa, Tài liệu Marketing Du Lịch, NXB Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân.
4. Luận văn khóa 45:
Nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của Công Ty TNHH Ngọc
Khánh Hotel
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn
Hacinco.
5. Ths.Hoàng Thị Lan Hương, Ths.Trần Thị Hạnh, Bài giảng Quản Trị
Kinh Doanh Khách Sạn.
6. Trang Web Tổng Cục Du Lịch
7. Tài liệu của Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
86
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc----------------------------------------------------
BẢN CAM KẾTKính gửi: Khoa QTKD Du Lịch & Khách Sạn
Đoàn thanh tra trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Giảng viên hướng dẫn ThS. Trần Thị Hạnh
Tên em là: Nguyễn Thị Bình
Lớp : Du Lịch 46A
Khoa : QTKD Du Lịch & Khách Sạn
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về khách sạn em thấy chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn chưa được tốt nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Ngọc Khánh” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em.
Em xin cam kết đây là bài viết độc lập của em, em không sao chép, hay copy dưới mọi hình thức nào từ các tài liệu như sách, luận văn của các anh chị sinh viên khóa trước hay bài làm của bạn bè. Em chỉ lấy các tài liệu đó làm tài liệu tham khảo cho bài viết của mình.
Hà Nội, Ngày… tháng… năm…
SV ký tên
87