ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

20
Qun lý Ngun tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bin Tỉnh Sóc Trăng Bo vvà sdng bn vững đất ngp nước ven bin qua đồng qun lý và khôi phc rng ngp mn, nhn mạnh đến khnăng phc hi ca rừng đối vi biến đổi khí hu Klaus Schmitt

Transcript of ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

Page 1: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên

Vùng Ven biển Tỉnh Sóc Trăng

Bảo vệ và sử dụng bền vững đất ngập nước

ven biển qua đồng quản lý và khôi phục

rừng ngập mặn, nhấn mạnh đến khả năng

phục hồi của rừng đối với biến đổi khí hậu

Klaus Schmitt

Page 2: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

Xuất bản

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) Dự án Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng Tác giả Klaus Schmitt Ảnh bìa R. Lloyd 2008 © gtz, tháng 11 năm 2009

Page 3: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

Bảo vệ và sử dụng bền vững đất ngập nước ven biển qua đồng quản lý và khôi phục rừng ngập mặn,

nhấn mạnh đến khả năng phục hồi của rừng đối với biến đổi khí hậu

Klaus Schmitt

Tháng 11 năm 2009

Page 4: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

2

Về GTZ

Là một doanh nghiệp hợp tác quốc tế vì sự phát triển bền vững với hoạt động khắp thế giới, Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) thuộc sở hữu chính quyền liên bang hỗ trợ Chính phủ CHLB Đức trong việc đạt các mục tiêu chính sách phát triển. GTZ cung cấp các giải pháp khả thi, tiên tiến cho sự phát triển chính trị, kinh tế, sinh thái và xã hội trong một thế giới toàn cầu hóa. Làm việc trong những điều kiện khó khăn, GTZ thúc đẩy các quá trình cải cách phức tạp và đổi mới. Mục tiêu doanh nghiệp của GTZ là cải thiện điều kiện sống cho người dân trên cơ sở bền vững.

Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ) là khách hàng chính của GTZ. Công ty cũng hoạt động thay mặt cho các bộ liên bang Đức khác, chính phủ các quốc gia khác và các khách hàng quốc tế như Ủy ban Châu Âu, Liên hợp Quốc và Ngân hàng Thế giới, cũng như thay mặt cho các doanh nghiệp tư nhân.

GTZ hoạt động với đối tác tại Việt Nam từ năm 1993. Chúng tôi thúc đẩy phát triển bền vững với khoảng 20 dự án và chương trình bao gồm ba lĩnh vực ưu tiên: Phát triển Kinh tế Bền vững, Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên và Y tế, cũng như lĩnh vực liên ngành Giảm Nghèo.

Page 5: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

3

Mục lục

Về GTZ .......................................................................................................................................................... 2

Mục lục, danh mục hình và bảng, từ viết tắt ................................................................................................. 3

1. Giới thiệu và bối cảnh ....................................................................................................................... 4

2. Dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập mặn cung cấp ............................................................................ 4

3. Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) .......................................................................................... 5

4. Quản lý hiệu quả rừng ngập mặn .................................................................................................... 6

4.1 Thử nghiệm các cách tiếp cận mới về khôi phục/trồng rừng ngập mặn ......................................... 6

4.2 Thử nghiệm các cách tiếp cận mới về quản lý rừng ngập mặn ...................................................... 7

4.2.1 Đồng quản lý ..................................................................................................................................... 7

4.2.2 Các bước của quy trình đồng quản lý tại thí điểm ấp Âu Thọ B ..................................................... 8

4.2.3 Các nguyên tắc chủ yếu của quy trình đồng quản lý .................................................................... 10

4.2.4 Lợi ích của đồng quản lý rừng ngập mặn ...................................................................................... 12

4.3 Kết luận .......................................................................................................................................... 14

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................................................... 15

Danh mục hình và bảng

Hình 1 Ví dụ về bồi dần và xói lở dọc theo đường bờ biển Tỉnh Sóc Trăng................................................. 5

Hình 2 Chia khu rừng ngập mặn ấp Âu Thọ B ............................................................................................ 11

Hình 3 Tổng quan 4 bước quy trình đồng quản lý và 4 nguyên tắc chủ yếu .............................................. 12

Bảng 1: Trình bày sơ đồ khái niệm đồng quản lý.......................................................................................... 7

Từ viết tắt

Dự án CZM Dự án Quản lý Vùng Ven biển

PVĐTQHRNB Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ

GPS Máy Định vị Toàn cầu

GTZ Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức

ICAM Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Ban QLDA Ban Quản lý Dự án

USD Đô la Mỹ

Page 6: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

4

1. Giới thiệu và bối cảnh

Dự án “Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển Tỉnh Sóc Trăng” do Chi Cục Kiểm Lâm Tỉnh Sóc Trăng khởi đầu nhằm cung cấp các giải pháp thí điểm để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển Tỉnh Sóc Trăng.

Đồng bằng sông Cửu Long, mặc dù diện tích tương đối nhỏ so với cả nước, đóng một vai trò quan trọng như “vựa lúa” cho cả Việt Nam. Việc mở rộng nhanh chóng nghề nuôi tôm tại Đồng bằng sông Cửu Long đã góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo nhưng cũng kéo theo các lo ngại ngày càng tăng về các tác động môi trường và xã hội.

Do thiếu cách tiếp cận tổng hợp để quản lý, sử dụng và bảo vệ bền vững vùng ven biển và lợi ích kinh tế của nghề nuôi tôm nên đã dẫn đến việc sử dụng không bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển, đe dọa chức năng phòng hộ của đai rừng ngập mặn và làm giảm thu nhập của cộng đồng địa phương.

Vùng ven biển không chỉ chịu rủi ro từ hậu quả sinh thái tiêu cực của nghề nuôi tôm và sự hủy hoại chức năng phòng hộ của rừng ngập mặn, nó cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi tác động của biến đổi khí hậu (sự nóng lên toàn cầu). Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng cường độ và tần số các cơn bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, lượng mưa nhiều hơn trong mùa mưa, hạn hán và mực nước biển dâng.

Dự án GTZ (Tổ chức Hợp tác Kỹ Thuật Đức) “Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển Tỉnh Sóc Trăng” nhằm mục đích bảo vệ và sử dụng bền vững đất ngập nước ven biển vì lợi ích của dân cư địa phương.

Để xem xét đến tác động của biến đổi khí hậu, dự án do đó cũng phải đề cập đến câu hỏi làm thế nào để việc quản lý tài nguyên thiên nhiên góp phần bảo vệ vùng ven biển khỏi các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu? Để trả lời câu hỏi này, ai cũng phải đầu tiên nhìn đến dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập măn cung cấp và tình trạng cụ thể vùng ven biển Tỉnh Sóc Trăng.

2. Dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập mặn cung cấp

Rừng ngập mặn cung cấp đủ loại dịch vụ hệ sinh thái (lợi ích con người có được từ hệ sinh thái). Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỹ (2005) phân các dịch vụ này thành 4 loại:

Dịch vụ điều hòa: bảo vệ bãi biển và đường bờ biển khỏi các cơn sóng dậy do bão, sóng và lũ lụt, thu hẹp bãi biển và xói lở đất; ổn định đất qua việc làm cho trầm tích bồi lắng nhanh hơn; duy trì chất lượng nước; hấp thụ các bon CO2, và điều hòa khí hậu.

Dịch vụ cung cấp: thủy sản để đủ ăn và bán (thức ăn, môi trường sống và bãi ươm cho các loài thủy sinh); nuôi trồng thủy sản; mật ong; củi đốt, vật liệu xây dựng (gỗ); và dược liệu cổ truyền.

Dịch vụ văn hóa: Du lịch, giải trí; và tưởng niệm tinh thần.

Dịch vụ hỗ trợ: tuần hoàn chất dinh dưỡng, và môi trường sống cho các loài.

Tại Sóc Trăng, rừng ngập mặn tạo thành một đai rừng hẹp bảo vệ bờ biển và đê biển khỏi các cơn sóng dậy do bão, sóng, lũ lụt và làm giảm xói lở. Rừng ngập mặn cũng cung cấp thức ăn, nơi trú ẩn và bãi ươm cho nhiều loài thủy sinh.

Mazda et al. (1997) cho thấy hiệu quả bảo vệ đường bờ biển của rừng ngập mặn qua việc trình bày 1 đai rừng ngập mặn 6 tuổi, rộng 1,5 km làm giảm độ cao (và mật độ năng lượng) của sóng từ 1 m ngoài khơi còn 5 cm (khi vào tới đường bờ biển/đê). Tại các vùng không có rừng ngập mặn độ cao sóng giảm còn 75 cm do lực ma sát nền đáy. Rừng ngập mặn làm giảm độ cao sóng nhờ vào lực kéo cao hơn nhiều của mạng lưới dày đặc của thân, cành và hệ rễ cây trên mặt đất nếu so sánh với nền đất không.

Chức năng phòng hộ này cũng có lợi ích tài chính rõ ràng. Ví dụ như đầu tư 1,1 triệu USD vào khôi phục rừng ngập mặn phía Bắc Việt Nam, tiết kiệm được 7,3 triệu USD/năm chi phí bảo quản đê (Brown et al.

2006).

Các dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập mặn cung cấp có liên quan mật thiết đến an ninh lương thực và thu nhập. Cho đến 80% việc đánh bắt cá toàn cầu phụ thuộc trực tiếp hay gián tiếp vào rừng ngập mặn (O’Sullivan 2005) là nơi cung cấp thức ăn, nơi cư trú và bãi ươm. Một áp phích do Hợp tác Phát triển GTZ-Phi luật tân (Rừng ngập mặn: Lợi ích Sinh thái và Kinh tế) biên soạn nói rõ 1 ha rừng ngập mặn sản xuất đến 3,6 tấn

1 vật rụng mỗi năm cung cấp thức ăn cho sinh vật biển; và với mỗi ha rừng ngập mặn bị

tàn phá, thu hoạch cá mất 1,08 tấn/năm.

1 Đã ghi nhận được giá trị đến 18 tấn/ha/năm tại Tanzania (Shunula và Whittick 1999).

Page 7: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

5

Một nghiên cứu gần đây của Aburto-Oropeza et al. (2008) nêu bật thêm tầm quan trọng của rừng ngập mặn đối với thủy sản nói rằng “... tại Vịnh California, việc cập bến của tàu chở thủy sản liên quan một cách tích cực đến sự phong phú của rừng ngập mặn địa phương và, đặc biệt, đến vùng sinh sản nhiều tại bìa rừng ngập mặn-nước được sử dụng như bãi ươm và/hay bãi nuôi của nhiều loài thương phẩm. Loài cá và cua rừng ngập mặn chiếm 32% việc cập bến của tàu chở thủy sản quy mô nhỏ trong khu vực. Giá trị kinh tế trung bình hằng năm của các loài thủy sản này là 37.500 USD cho mỗi ha bìa rừng ngập mặn”.

3. Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM)

Rừng ngập mặn tạo thành một đai rừng hẹp dọc theo hầu hết đường bờ biển Tỉnh Sóc Trăng. Không thể quản lý hiệu quả đai rừng này qua cách tiếp cận ngành với chỉ một chi cục xem xét rừng ngập mặn một cách biệt lập với những việc xảy ra ở cả hai bên đai rừng ngập mặn (nghĩa là bãi bồi phía biển và đê, trại tôm và vùng trồng trọt phía đất). Điều cũng chủ yếu là phải xem xét việc gì xảy ra dọc theo toàn bộ đường bờ biển khi kế hoạch và tiến hành biện pháp can thiệp chớ không chỉ nhìn vào một điểm dọc theo bờ biển một cách biệt lập.

Chế độ dòng chảy sông Mê kông, chế độ triều biển Đông và dòng chảy dọc bờ biển dưới ảnh hưởng gió mùa tạo ra một quá trình bồi dần và xói lở năng động dọc theo đường bờ biển Tỉnh Sóc Trăng. Ở một vài nơi, đất mất do xói lở được ghi nhận đến 40 m/năm, trong khi ở các nơi khác mức độ đất do bồi dần có thể đạt đến 45 m/năm (PVĐTQHRNB 2009a). Hình 1 minh họa các ví dụ bồi dần và xói lở.

Quản lý rừng ngập mặn phải là một phần của quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM). Việc này đòi hỏi thể chế hoá sự phối hợp và hợp tác của chính quyền địa phương các cấp, và sự tham gia của tất cả các bên liên quan bị ảnh hưởng. Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) phải bao gồm các biện pháp tổng hợp ứng phó với biến đổi khí hậu. Để đạt được việc này, dự án đang áp dụng cách tiếp cận hệ sinh thái, một chiến lược quản lý tổng hợp đất, nước và tài nguyên sinh vật nhằm thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền

Hình.1 Ví dụ về bồi dần và xói lở dọc theo đường bờ biển tỉnh Sóc Trăng.

Hai bản đồ trên cho thấy đất bồi tại đảo Cù Lao Dung giữa năm 1965 và 2008 khoảng 20 km

2. Vùng màu

xanh lá cây cho thấy khoảng rộng rừng ngập mặn. Dấu chữ thập chỉ cùng một vị trí trên cả hai bản đồ.

Ảnh vệ tinh Google Earth bên tay trái cho thấy đường bờ biển tại xã Vĩnh Tân vào tháng 04/2007. Đường màu trắng cho thấy đường bờ biển 17 tháng sau dựa trên số liệu do máy định vị toàn cầu ghi nhận. Thấy rõ mức độ xói lở cho đến 30 m.

Page 8: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

6

vững một cách công bằng. Cách tiếp cận hệ sinh thái là khung chính cho hành động của Công ước Đa dạng Sinh học (Shepherd 2004).

Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) cũng yêu cầu quản lý rủi ro qua không gian và thời gian. Việc này có thể được thực hiện qua việc xem xét vùng ven biển như một tổng thể - chớ không phải ví dụ như chỉ các điểm biển lở biệt lập - và qua việc xem xét các phương án khác nhau tùy theo các điều kiện địa điểm cụ thể. Các phương án khác nhau có nghĩa là không chỉ có một giải pháp có thể áp dụng cho tất cả khung cảnh dọc theo toàn thể đường bờ biển, và giữ nguyên hiện trạng bằng mọi giá không phải luôn luôn là phương án tốt nhất. Điều này có nghĩa là xem xét các biện pháp can thiệp cụ thể cho mỗi địa điểm như:

giữ tuyến: bảo vệ đường bờ biển sử dụng đê biển kết hợp với bảo vệ rừng ngập mặn; quản lý nắn tuyến: để đất lở và ngập dựa vào quá trình xói lở và bồi dần tự nhiên và xây dựng đê

biển ở phía trong đất liền; và can thiệp hạn chế: các biện pháp điều chỉnh như nâng đất và công trình xây dựng ven biển, hay bảo

vệ đất qua việc thúc đẩy trình tự tự nhiên như một phần của quá trình bồi dần năng động ven biển.

Trước khi thí điểm các cách tiếp cận quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn, điều chủ yếu là phân tích cách làm trong thời gian qua như thế nào và có thành công hay không. Việc phân tích phải tìm kiếm lý do thành công hay thất bại và dựa trên đó phát triển các cách tiếp cận mới về quản lý rừng ngập mặn. Việc thử nghiệm các cách tiếp cận mới về quản lý hiệu quả rừng ngập mặn cũng phải bao gồm việc áp dụng chiến lược dàn trải rủi ro do tình trạng không chắc chắn khi đối phó với các tác động tiềm năng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Dự án do đó thực hiện thí điểm cả hai cách, các cách tiếp cận mới về khôi phục/trồng rừng ngập mặn và quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn. Các hoạt động chủ yếu này được hỗ trợ bởi việc xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức môi trường cho cán bộ chính quyền địa phương và người dân sống trong vùng ven biển.

4. Quản lý hiệu quả rừng ngập mặn

4.1 Thử nghiệm các cách tiếp cận mới về khôi phục/trồng rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn được trồng dọc theo vùng ven biển Tỉnh Sóc Trăng từ những năm 1980 nhưng việc thành công trồng rừng thì khác nhau đáng kể. Dự án, do đó, khởi đầu một khảo sát chi tiết do Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ, Tp HCM tiến hành để phân tích lý do thành công và thất bại của các hoạt động trồng rừng ngập mặn trong thời gian qua. Dựa trên các bài học kinh nghiệm trong thời gian qua, các điển hình thực hành tốt nhất quốc gia và quốc tế, Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ biên soạn một báo cáo chi tiết về lịch sử rừng ngập mặn Sóc Trăng từ 1965 đến 2008 và một Hướng dẫn quản lý rừng ngập mặn bao gồm 3 phần: Vuờn ươm Rừng ngập mặn, Trồng và Quản lý Rừng ngập mặn, và Giám sát.

Dựa trên các bài học kinh nghiệm việc chọn loài cho các lập địa khác nhau dọc theo bờ biển Tỉnh Sóc Trăng và thời gian trồng rừng tốt nhất được mô tả chi tiết trong Hướng dẫn quản lý rừng ngập mặn. Thêm vào kỹ thuật trồng rừng truyền thống, tài liệu Hướng dẫn quản lý rừng ngập mặn còn bao gồm việc thử nghiệm các cách tiếp cận mới về trồng rừng ngập mặn bắt chước tự nhiên, có nghĩa là bắt chước sự tái sinh thành công của thiên nhiên. Hướng dẫn cũng bao gồm các kỹ thuật có thể được sử dụng để chuyển đổi các rừng trồng hiện tại cùng tuổi thành rừng đa dạng hơn. Các kỹ thuật này nhằm mục đích tạo ra rừng ven biển đa dạng về thành phần loài cũng như về cơ cấu tuổi và loài khác nhau, từ đó tăng khả năng phục hồi của rừng trước các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.

Khi thử nghiệm các kỹ thuật mới dự án theo nguyên tắc phòng ngừa2 từ đó đề cập sự việc không có

bằng chứng khoa học của sự thành công của các cách tiếp cận mới về trồng rừng ngập mặn. Ngoài ra,

2 Nguyên tắc phòng ngừa trong ngữ cảnh bảo vệ môi trường là về quản lý rủi ro khoa học. Nó là một thành phần của

khái niệm phát triển bền vững về phương diện sinh thái và được xác định trong nguyên tắc số 15 của Tuyên bố Rio. “Ở nơi nào có sự đe dọa của sự thiệt hại nghiêm trọng hay không thể đảo ngược lại, tình trạng thiếu sự chắc chắn khoa học hoàn toàn không nên được dùng như một lý do để hoãn các biện pháp chi phí-hiệu quả để ngăn chặn suy thoái môi trường”. (Hội nghị Liên hợp Quốc về Môi trường và Phát triển, Rio, 1992).

Để bảo vệ, quản lý hiệu quả và sử dụng bền vững đất ngập nước ven biển vì lợi ích của dân cư địa phương như một phần của chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM), dự án thực hiện thí điểm việc khôi phục và quản lý rừng ngập mặn, nhấn mạnh đến khả năng phục hồi của rừng đối với biến đồi khí hậu.

Page 9: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

7

dự án áp dụng chiến lược dàn trải rủi ro để đề cập đến tình trạng không chắc chắc liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu nghĩa là không tùy thuộc chỉ vào một giải pháp. Dự án do đó sử dụng một số các cách tiếp cận khác nhau và sẽ giám sát sự thành công hay thất bại của chúng.

Chi tiết của các cách tiếp cận mới về khôi phục/trồng rừng ngập mặn được trình bày trong Hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng ngập mặn (PVĐTQHRNB 2009b).

4.2 Thử nghiệm các cách tiếp cận mới về quản lý rừng ngập mặn

Để bảo vệ và quản lý hiệu quả rừng ngập mặn dự án một lần nữa đã bắt đầu việc phân tích thành công và thất bại của các cách tiếp cận về quản lý rừng ngập mặn trong thời gian qua.

Trong năm 1992 và 1993, chính phủ ban hành quyết định 327/CT và 264/CT về khuyến khích khôi phục rừng trên đất bỏ hoang và đất bồi mới. Chương trình 661 được phát động trong năm 1998. Theo các chính sách này, đất rừng dọc bờ biển có thể được giao cho nông dân và hợp đồng bảo vệ rừng được tiến hành với việc chi trả từ 50.000 đến 100.000 đồng/ha/năm. Tại Tỉnh Sóc Trăng, các hợp đồng bảo vệ rừng được tiến hành giữa năm 2000 và 2007 với các hộ gia đình riêng lẻ và với các hội xã hội địa phương (xã An Thạnh Nam); tiền chi trả hằng năm là 50.000 đồng/ha.

Báo cáo đánh giá của Joffre và Lưu (2007) và Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ (2009a) kết luận là các hợp đồng bảo vệ rừng dựa trên các hộ gia đình riêng lẻ không có tác động mong muốn cho đai rừng ngập mặn hẹp Tỉnh Sóc Trăng. Hình thức quản lý rừng ngập mặn này không chỉ không thành công mà còn không bền vững về mặt tài chính.

Dự án do đó giới thiệu đồng quản lý như một hình thức mới cho quản lý rừng ngập mặn. Đồng quản lý dựa trên hợp đồng tiến hành với các nhóm người hơn là các hộ gia đình riêng lẻ. Đồng quản lý được sử dụng thành công cho quản lý tài nguyên thiên nhiên trên khắp thế giới (Borrini-Feyerabend 2004).

4.2.1. Đồng quản lý

Đồng quản lý dựa trên thương lượng/đàm phán, lấy quyết định chung, một mức độ chia sẻ quyền và phân phối hợp lý lợi ích giữa tất cả các bên liên quan. Bảng 1 trình bày các hình thức khác nhau của quyền kiểm soát và chia sẻ quyền trong đồng quản lý được so sánh với quản lý nhà nước và quản lý cộng đồng.

Bảng 1 Trình bày sơ đồ khái niệm đồng quản lý

Quản lý nhà nước Đồng quản lý Quản lý cộng đồng

Cơ quan chính quyền nắm quyền

kiểm soát

Chia sẻ quyền kiểm soát (cơ quan chính quyền và các bên liên quan) )

Cộng đồng nắm quyền kiểm soát

Thương lượng các thỏa thuận cụ thể

Chia sẻ quyền và trách nhiệm một cách chính thức

Những người sử dụng tài nguyên và chính quyền (và các bên liên quan khác) chia sẻ trách nhiệm và quyền quản lý một vùng nhất định hay một tập hợp tài nguyên thiên nhiên. Những người sử dụng tài nguyên và chính quyền địa phương cùng thương lượng một thỏa thuận chính thức về vai trò, trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong quản lý.

Mục đích là cung cấp cho các cộng đồng địa phương lợi ích qua việc tiếp cận hợp pháp và được đảm bảo tài nguyên thiên nhiên trong rừng phòng hộ và cùng lúc đảm bảo việc sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn.

Quy trình đồng quản lý bắt đầu với một số khảo sát, tiếp theo là một quy trình bốn bước, trong đó phải áp dụng bốn nguyên tắc.

Bốn bước: Bốn nguyên tắc:

Đồng quản lý trong ngữ cảnh quản lý tài nguyên thiên nhiên là một cách sắp xếp hợp tác qua đó một nhóm người sử dụng tài nguyên có quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên một vùng đất xác định thuộc sở hữu nhà nước cùng với trách nhiệm quản lý bền vững tài nguyên (bao gồm cả bảo vệ).

lấy ý kiến/tham vấn và tổ chức

thương lượng/đàm phán và thỏa thuận

thực hiện

giám sát và đánh giá

quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM)

sự tham gia

chia khu

giám sát

Page 10: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

8

Lợi ích của đồng quản lý khi chuyển giao quyền (sử dụng tài nguyên) và trách nhiệm cho người dân địa phương, bao gồm: bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn qua việc chia khu và vai trò làm chủ, cải thiện sinh kế qua việc sử dụng tài nguyên được đảm bảo và bền vững, người sử dụng tài nguyên được tham gia vào việc lấy quyết định quản lý hiệu quả dựa vào giám sát, giảm khối lượng công việc cho chính quyền địa phương và chia sẻ lợi ích như một phần của cách tiếp cận quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM).

Trước khi bắt đầu quy trình đồng quản lý phải tiến hành một số khảo sát. Các khảo sát này bao gồm việc phân tích các bên liên quan, khảo sát sử dụng tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội (Joffre và Lưu 2007). Dựa vào các khảo sát này, ấp Âu Thọ B (xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu) được chọn như ấp thí điểm cho đồng quản lý. Chi tiết các bước và nguyên tắc do dự án thực hiện được trình bày dưới đây.

4.2.2. Các bước của quy trình đồng quản lý tại thí điểm ấp Âu Thọ B

Họp lấy ý kiến và tổ chức

Giai đoạn khởi đầu đồng quản lý tại vùng ven biển Sóc Trăng bắt đầu vào giữa năm 2007 với việc xây dựng năng lực cho chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện và xã. Sự hiểu biết và chấp nhận khái niệm và quy trình đồng quản lý được phát triển qua hội thảo, tham quan học tập, họp và huấn luyện (Primmer 2007, BQLDA CZM 2008).

Điều kiện tiên quyết để bắt đầu quy trình đồng quản lý là sự chấp nhận quy trình đồng quản lý của chính quyền địa phương các cấp. Một khi chính quyền địa phương đồng ý, một thí điểm được chọn. Ấp Âu Thọ B, huyện Vĩnh Châu được chọn bởi vì ấp có nhiều người thuộc các nhóm dân tộc thiểu số không có đất và sống nhờ vào việc thu hoạch tài nguyên thiên nhiên rừng ngập mặn.

Dự án phát triển một áp phích thông tin về quy trình đồng quản lý và tổ chức các cuộc họp nâng cao nhận thức với cộng đồng địa phương. Số liệu về sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được thu thập như một phần của bài tập vẽ bản đồ sử dụng đất có sự tham gia. (Dang 2008). Việc thu thập bổ sung số liệu sử dụng tài nguyên thiên nhiên được tiếp tục sau khi đã vẽ bản đồ sử dụng đất.

Vào cuối năm 2008 thành lập nhóm khởi động bao gồm cán bộ dự án và đại diện chính quyền địa phương nhằm mục đích xây dựng một cách tiếp cận có cấu trúc hơn dựa trên các công việc thực hiện trước đây. Nhóm khởi động tổ chức một số cuộc họp lấy ý kiến với chính quyền địa phương để giúp họ hiểu hơn về quy trình và thông qua các cuộc họp lấy ý kiến cộng đồng tiếp theo hỗ trợ người sử dụng tài nguyên Âu Thọ B tự tổ chức thành nhóm người sử dụng tài nguyên được chính thức công nhận.

Đã tổ chức 11 cuộc họp giữa cuối năm 2008 và đầu năm 2009 nhằm:

giới thiệu khái niệm đồng quản lý,

xác định người sử dụng tài nguyên và tổ chức họ thành thành viên và lãnh đạo nhóm người sử dụng tài nguyên,

xếp loại giàu nghèo các thành viên theo loại rất nghèo, nghèo, trung bình, khá, và

xác định các vấn đề sử dụng tài nguyên.

Qua các cuộc họp thương lượng, xác định được 240 hộ sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn như cách kiếm sống. Để quản lý một nhóm lớn như thế, 6 tổ người sử dụng tài nguyên được thành lập cho ấp Âu Thọ B theo tiêu chí địa lý (xem hình 2).

Khi chọn xong tổ trưởng và nhóm trưởng, nhiều cuộc họp tiếp theo được tổ chức với các đại diện này để hoàn thành ranh giới tổ và quy trình cho nhóm người sử dụng tài nguyên được chính thức thành lập theo Nghị Định 151 (Bộ Nông Nghiệp & PTNT 2007). Vào tháng 01/2009 nhóm người sử dụng tài nguyên được chính thức thành lập, sau đó có thể bắt đầu thương lượng với chính quyền địa phương.

Thương lượng và thỏa thuận

Vào đầu năm 2009, bắt đầu bước thứ hai của quy trình đồng quản lý qua đó nhóm người sử dụng tài nguyên và chính quyền địa phương thương lượng cách quản lý tài nguyên thiên nhiên có thể chấp nhận được trong khu vực rừng ngập mặn ấp Âu Thọ B.

12 cuộc họp thương lượng được tổ chức trong khoảng thời gian 6 tháng giữa nhóm người sử dụng tài nguyên và chính quyền địa phương để thương lượng một thoả thuận quy định việc sử

Page 11: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

9

dụng tài nguyên bao gồm việc thành lập khu và các yêu cầu giám sát trong rừng ngập mặn Âu Thọ B. Dựa trên các cuộc họp này, phát triển và phổ biến một quy chế dự thảo đến các thành viên nhóm người sử dụng tài nguyên để giúp họ hiểu và có ý kiến trước cuộc họp thương lượng cuối cùng. Vào ngày 04/09/2009 thoả thuận sử dụng tài nguyên được ký giữa nhóm người sử dụng tài nguyên và UBND Xã.

“Quy chế Đồng quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của Nhóm đồng quản lý tại vùng ven biển ấp Âu Thọ B, xã Vĩnh Hải” có mục tiêu: “Để thực hiện mô hình Đồng quản lý bảo vệ rừng và khai thác hợp lý, bền vững các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển ấp Âu Thọ B.”. Mục tiêu là thực hiện tầm nhìn “Rừng và nguồn lợi thủy sản được quản lý, bảo vệ, phát triển tốt và khai thác hợp lý theo quy định của Pháp luật; không còn hộ nghèo, người dân có thu nhập ổn định, trẻ em được học cao hơn; môi trường sạch đẹp, tác hại thiên tai ít hơn.”

Thỏa thuận gồm có 7 Chương: Mục tiêu; Phạm vi và Đối tượng Áp dụng; Những quy định Chung; Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên; Khen thưởng và Xử lý Vi phạm; Chế độ báo cáo; Điều khoản Thi hành. Điều 10 bao gồm quy định về những việc được phép, và cấm không được phép làm đối với từng khu vực rừng. Điều 10 ghi rõ 6W: ai có thể làm gì, ở đâu, khi nào, thế nào và bao nhiêu. Xem ví dụ về chia khu ở mục 4.2.3.

Song song với quy trình thương lượng dự án tiến hành hoạt động xây dựng năng lực thông qua việc tập huấn cho nhóm trưởng và các tổ trưởng nhóm người sử dụng tài nguyên và cán bộ chính quyền địa phương (Trịnh và Hoàng Đình 2009, Phan et al. 2009).

Thực hiện

Việc thực hiện quy chế hiện nay đang tiến hành theo thỏa thuận người sử dụng.

Một phần của các giai đoạn đầu tiên của việc thực hiện là phổ biến quy chế, lắp đặt các pa nô thông tin và cắm cọc ranh giới rừng/khu.

Nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường, cũng như thông tin liên lạc rõ ràng và hiệu quả giữa các bên liên quan, là điều kiện tiên quyết quan trọng cho việc thực hiện thành công các hoạt động đồng quản lý.

Dư án do đó thực hiện một chiến lược truyền thông, giáo dục và nhận thức quần chúng sẽ đến tận cán bộ chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương thông qua một dải các kênh truyền thông và các cách tiếp cận. Chiến lược được thết kế để thúc đẩy, hơn là ra lệnh, thay đổi hành vi hướng tới bảo vệ môi trường.

Chiến lược này cũng được hỗ trợ bởi hoạt động phát triển mô hình vệ sinh môi trường do Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, đang tiến hành tại xã Vĩnh Hải (huyện Vĩnh Châu).

Giám sát và đánh giá

Giám sát sử dụng tài nguyên có sự tham gia của chính người sử dụng tài nguyên hiện đang được thử nghiệm thực địa.

Chương trình giám sát này sử dụng hai chỉ số3 để giám sát việc làm đúng theo thoả thuận đồng

quản lý cũng như tính bền vững của việc thu hoạch tài nguyên. Các kết quả của việc giám sát này sẽ cho biết việc tái sinh tự nhiên có thể hỗ trợ bền vững số lượng thu hoạch hiện hành hay không.

Mục tiêu của giám sát sử dụng tài nguyên là phát hiện, ghi nhận và trình bày cho các người sử dụng tài nguyên và chính quyền địa phương dưới hình thức tổng hợp bất cứ sự thay đổi hay khuynh hướng nào về số lượng tài nguyên thu hoạch được và nổ lực cần thiết để thu hoạch trong các khu khác nhau của rừng ngập mặn Âu Thọ B.

Hai chỉ số cần thiết cho giám sát tác động thu hoạch trên cơ sở tài nguyên (1) số lượng tài nguyên thu hoạch được, và (2) nổ lực cần thiết cho việc thu hoạch một số lượng xác định. Nếu số lượng thu hoạch được hằng tháng ít hay nhiều giữ nguyên không thay đổi qua thời gian (hay theo sát với kiểu thu hoạch theo mùa vụ) người ta có thể kết luận rằng việc tái sinh tự nhiên đủ để hỗ

3 Các chỉ số cung cấp thước đo mật độ tương đối. Chúng có thể được sử dụng trong việc so sánh cho công việc

giám sát mà không cần cơ sở dữ liệu cơ bản tốn kém. Các chỉ số có thể được tính toán qua sử dụng số liệu không quy chiếu địa lý.

Page 12: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

10

trợ bền vững số lượng thu hoạch hiện hành. Nếu cùng một lúc nổ lực để thu hoạch một số lượng nhất định (nghĩa là thời gian cần thiết) tăng một cách đáng kể, điều này có thể cho biết việc tái sinh tự nhiên không hỗ trợ số lượng thu hoạch hiện hành và việc thu hoạch thêm tài nguyên do đó không bền vững. Nói một cách khác, nếu cần một thời gian dài hơn để thu hoạch cùng một số lượng tài nguyên cho thấy có sự suy giảm tài nguyên; nếu cần một thời gian ngắn hơn để thu hoạch cùng một số lượng tài nguyên cho thấy có sự gia tăng tài nguyên. Thông tin thu thập được từ công việc giám sát tạo điều kiện lấy quyết định về quản lý và bảo vệ tài nguyên đang thu hoạch.

4.2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của quy trình đồng quản lý

Quy trình đồng quản lý cần kết hợp bốn nguyên tắc chủ yếu vào việc áp dụng quy trình để tối đa hoá tiềm năng thành công.

Quản lý tổng hợp vùng ven biển

Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM), tương phản với cách tiếp cận truyền thống quản lý theo ngành, là một cách tiếp cận tổng thể, liên ngành, đa ngành qua đó khu vực đất và biển của vùng ven biển được quản lý như một đơn vị tổng hợp.

Việc đồng quản lý tài nguyên phải được xem xét từ viễn cảnh cảnh quan/hệ sinh thái chứ không phải là một quan điểm địa điểm cụ thể một cách thuần túy. Đồng quản lý cần xem xét việc sử dụng hay kiểm soát hiện hành đất/tài nguyên khác trong vùng lân cận của chính địa điểm và sự tương tác của chúng với đồng quản lý. Đồng quản lý phải là một phần của chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven biển xem vùng ven biển như một tổng thể và xem xét các phương án quản lý khác nhau tùy thuộc vào điều kiện địa điểm cụ thể. Chỉ có một giải pháp quản lý sẽ không thích hợp cho toàn thể vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

Một ví dụ cho việc xem xét việc sử dụng đất/tài nguyên trong vùng lân cận của địa điểm đồng quản lý là việc nuôi nghêu thương phẩm trên bãi cát cạnh rừng ngập mặn. Ở đây điều chủ yếu là phải xem xét người dân đi ra bãi cát qua rừng ngập mặn như thế nào và cách các cấp chính quyền phụ trách bãi cát tham gia vào quy trình đồng quản lý và kế hoạch xây dựng đường đi.

Ngoài ra, cần thực hiện chia sẻ lợi ích trong bối cảnh này như một phần của cách tiếp cận tổng hợp (ICAM). Các chi tiết được trình bày ở mục 4.2.4 lợi ích đồng quản lý rừng ngập mặn.

Sự tham gia

Quy trình đồng quản lý phải được thực hiện theo cách có sự tham gia với tất cả các bên liên quan được tham gia một cách liên tục. Việc loại trừ bất cứ các bên liên quan nào sẽ làm yếu một cách đáng kể bất cứ thỏa thuận sử dụng tài nguyên nào có thể có được. Cố gắng phát triển và thực hiện một thoả thuận tài nguyên rừng ngập mặn mà không có sự tham gia ví dụ như hoặc của nhóm người sử dụng tài nguyên hoặc của chính quyền địa phương chủ chốt có nguy cơ làm thoả thuận không hiệu lực bởi vì bên bị loại trừ chắc là sẽ không chú ý nhiều đến thỏa thuận.

Chia khu Đồng quản lý, tương phản với hợp đồng dựa trên hộ gia đình, bao gồm các vùng đất khá rộng có thể chia thành khu qua đó có thể áp dụng các chế độ quản lý khác nhau. Điều này làm tăng tính hiệu quả của quản lý và bảo vệ.

Một vài khu có thể để riêng ra cho phòng hộ tạo điều kiện cho việc tái sinh tự nhiên xảy ra. Việc tái sinh các loài thủy sinh sẽ góp phần làm tăng loài cho việc thu hoạch bền vững trong các khu khác của vùng quản lý. Hơn nữa, bảo vệ rừng ngập mặn trong các khu cụ thể sẽ góp phần bảo vệ tốt hơn bờ biển khỏi các tác động tiêu cực của bão, lũ lụt và xói lở.

Các khu phải được người sử dụng tài nguyên và chính quyền địa phương xác định trong bước thương lượng của quy trình đồng quản lý. Các bên liên quan phải bảo đảm họ phác họa các khu là nơi các tài nguyên nào đó cần một vài mức độ bảo vệ, khôi phục hay có thể được sử dụng một cách bền vững.

Các điều lệ cụ thể được quy định cho mỗi một khu về việc ai có thể làm gì, ở đâu, khi nào, thế nào và bao nhiêu, để bảo đảm đạt được mục đích chính của việc chia khu và tạo điều kiện cho việc bảo vệ, khôi phục hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên.

Page 13: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

11

Việc chia khu không phải là một khái niệm tĩnh. Giám sát tính bền vững của việc sử dụng tài nguyên và giám sát tình trạng

4 rừng ngập mặn sẽ cung cấp thông tin quan trọng về các thay đổi

có thể trong việc chia khu qua thời gian. Các thay đổi này cũng cần được đưa vào các cuộc họp thương lượng có sự tham gia.

Hình 2 cho một ví dụ về khái niệm chia khu. Hình bao gồm 4 khu, đường đi ra ra bãi bồi và bãi cát, vị trí đê và khu vực 6 tổ.

Hình 2: Chia khu rừng ngập mặn ấp Âu Thọ B.

Danh sách dưới đây cho một ví dụ về những việc được phép và những việc cấm không được phép làm trong khu phục hồi bên ngoài rừng.

Được phép:

- Chỉ thành viên của nhóm mới được vào đánh bắt - Bắt cua con, cá kèo con và sò huyết lúc thủy triều thấp và nổi rõ mặt bùn - Chỉ được đánh bắt bằng tay hoặc với vợt (đường kính nhỏ hơn 50 cm) - Sử dụng móc dài để bắt cua - Sử dụng chúm tre để bắt cá thòi lòi

Cấm: - Người ngoài nhóm vào - Đi vào rừng khi mặt bùn chưa lộ rõ - Làm tổn hại cây con - Sử dụng hóa chất và các dụng cụ đánh bắt bằng điện - Sử dụng vợt lưới đường kính lớn hơn 50 cm - Sừ dụng lưới đăng

Giám sát

Giám sát là một nguyên tắc chủ yếu của quy trình đồng quản lý. Cùng lúc nó là một phần của 4 bước như mô tả ở trên.

Để bảo đảm tính bền vững của bất cứ chương trình giám sát nào, điều chủ yếu là tất cả số liệu giám sát được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu có thể được tiếp cận dễ dàng và có sẵn các chỉ lệnh rõ

4 Loại giám sát này sẽ do Chi cục Kiểm Lâm thực hiện với mục tiêu phát hiện, ghi nhận và trình bày dưới hình thức

dễ hiểu bất cứ sự thay đổi, khuynh hướng hay tác động nào trong khu hay tình trạng rừng ngập mặn Sóc Trăng đến Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Khu vực các tổ

Đê

Đường đi đánh bắt

Bãi bồi/Biển

Khu Phục hồi – bên trong rừng

Khu Phục hồi – bên ngoài rừng

Khu Phòng hộ

Khu Sử dụng Bền vững

Page 14: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

12

ràng cho việc thu thập số liệu và công cụ dễ sử dụng để phân tích số liệu. Ngoài ra, kết quả giám sát phải được báo cáo thường xuyên với tất cả các bên liên quan.

Tóm tắt 4 bước và 4 nguyên tắc

Hình 3 trình bày tổng quan 4 bước của quy trình đồng quản lý và 4 nguyên tắc chủ yếu phải được áp dụng trong khi thực hiện quy trình.

Tất cả mọi việc phải xảy ra trong khuôn khổ cách tiếp cận quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) và bất cứ việc gì được làm phải làm theo cách có sự tham gia (Sự tham gia).

Bước 1: lấy ý kiến (bao gồm khảo sát, thông tin về quy trình, có được sự chấp nhận cho đồng quản lý, xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức) và tổ chức. Bước này sẽ kết thúc với việc thành lập chính thức nhóm người sử dụng tài nguyên theo nghị định 151.

Bước 2: một loạt các cuộc họp thương lượng sẽ kết thúc với một thỏa thuận chính thức giữa chính quyền địa phưiơng và người sử dụng tài nguyên. Thỏa thuận nói rõ ai có thể làm gì, ở đâu, khi nào, thế nào và bao nhiêu, và phải áp dụng các nguyên tắc chủ yếu chia khu và giám sát.

Bước 3: thực hiện thỏa thuận.

Bước 4: giám sát và đánh giá bao gồm đường vòng phản hồi để thương luợng lại (quản lý thích ứng) và phải được áp dụng xuyên suốt quy trình đồng quản lý.

Hình 3: Tổng quan 4 bước quy trình đồng quản lý và 4 nguyên tắc chủ yếu

4.2.4. Lợi ích của đồng quản lý rừng ngập mặn

Đồng quản lý sẽ bảo đảm việc quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn qua việc bao gồm các yếu tố chủ yếu: quyền, trách nhiệm, vai trò làm chủ, chia khu và giám sát.

Dịch vụ hệ sinh thái là các lợi ích chủ yếu của việc quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn. Chúng bao gồm:

bảo vệ khỏi sóng, xói lở, bão và lũ lụt (quan trọng một cách đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu) và

thức ăn, nơi trú ẩn và bãi ươm cho các loài thủy sinh.

Các lợi ích tiếp thêm là:

Bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn

Cải thiện sinh kế

Người sử dụng tài nguyên được tham gia quyết định quản lý tài nguyên

Giảm khối lượng công việc cho chính quyền

Chia sẻ lợi ích như một phần của cách tiếp cận Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM)

Bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn

Thông qua các quy định đồng quản lý được thống nhất, các người sử dụng tài nguyên được cho quyền người sử dụng được thống nhất rõ ràng và đảm bảo để sử dụng bền vững tài nguyên và trách nhiệm quản lý bền vững tài nguyên và bảo vệ rừng ngập mặn. Việc này làm tăng ý thức vai trò làm chủ tài nguyên của các người sử dụng tài nguyên và đưa đến việc bảo vệ tài nguyên được cải thiện và hiệu quả hơn.

Trong đồng quản lý, các nguời sử dụng tài nguyên quản lý một khu vực rộng đủ để cho phép thực hiện một chiến lược quản lý hiệu quả, sử dụng việc chia khu để áp dụng các chế độ quản lý tài nguyên khác nhau trong các khu vực khác nhau. Các điều lệ cụ thể được quy định cho mỗi một khu về việc ai có thể làm gì, ở đâu, khi nào, thế nào và sử dụng bao nhiêu để tạo điều kiện cho việc bảo vệ, bảo tồn hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên.

ICAM

Sự tham gia

Chia khu

Lấy ý kiến Tổ chức

Thương lượng Thỏa thuận

Thực hiện

Giám sát & đánh giá

Page 15: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

13

Việc sử dụng chương trình giám sát có hệ thống góp phần thêm vào cho việc quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn miễn là kết quả của giám sát được sử dụng cho việc lấy quyết định quản lý thích ứng.

Đây là một ví dụ ngắn về cách đồng quản lý được sử dụng như thế nào trong việc bảo vệ trồng rừng ngập mặn. Bước đầu tiên là xác định khu vực mà việc khôi phục rừng ngập mặn không thành công do người dân vô tình làm tổn hại cây con rừng ngập mặn khi đánh bắt nguồn lợi, đặc biệt dùng lưới kéo khi bắt cua. Tiếp theo là phát triển điều lệ cho khu này để bảo đảm cây con được bảo vệ và được tạo điều kiện mọc mà không bị xáo trộn trong một thời gian qua các hạn chế nào đó bao gồm việc giới hạn ai có thể vào khu, khi nào có thể vào và có thể sử dụng loại dụng cụ đánh bắt nào (xem trang 10 ví dụ về những việc cho phép và những việc cấm trong khu phục hồi bên ngoài rừng tại Âu Thọ B).

Một khi các cây con đã lớn đủ để khỏi bị các hoạt động đánh bắt đe dọa, lúc đó khu có thể được chia lại có thể là khu sử dụng bền vững trong đó các điều lệ sử dụng tài nguyên ít hạn chế hơn. Việc giám sát phát triển cây con và tăng trưởng rừng sẽ cho thấy khi nào đạt được mục tiêu phục hồi khu vực rừng.

Cải thiện sinh kế qua sử dụng tài nguyên bền vững đảm bảo

Việc bảo vệ hiệu quả hơn rừng ngập mặn và việc loại trừ sử dụng tài nguyên trong khu phòng hộ dẫn đến việc gia tăng nguồn lợi thủy sinh

5. Việc này bảo đảm tài nguyên thiên nhiên có sẵn trong

dài hạn nếu được kết hợp với sử dụng bền vững tài nguyên theo các thỏa thuận đã thương lượng.

Ngoài việc tăng nguồn lợi cho thu hoạch là một lợi ích rõ ràng và hữu hình của đồng quản lý, việc giới hạn tiếp cận hợp pháp chỉ dành cho các thành viên nhóm người sử dụng tài nguyên góp phần thêm vào việc giảm khai thác quá mức tài nguyên nếu được kết hợp với việc các người sử dụng tài nguyên tăng ý thức về vai trò làm chủ và giám sát.

Người sử dụng tài nguyên được tham gia quyết định quản lý tài nguyên

Đồng quản lý tạo điều kiện cho các người sử dụng tài nguyên được trực tiếp tham gia quyết định qua thương lượng và thỏa thuận với chính quyền địa phương. Các người sử dụng tài nguyên có thể bày tỏ quan điểm của họ về cách nên quản lý như thế nào tài nguyên mà họ sử dụng và có thể thương lượng nội dung thỏa thuận sử dụng tài nguyên. Việc lấy quyết định quản lý phải dựa trên các kết quả giám sát.

Giảm khối lượng công việc cho chính quyền

Khi việc quản lý và kiểm soát tài nguyên càng ngày càng do người sử dụng tài nguyên đảm nhiệm như kết quả của quyền lợi của họ được thụ hưởng về tài nguyên, khối lượng công việc của chính quyền địa phương và chi phí được giảm. Các cá nhân trở nên ngày càng quan tâm không chỉ với mảnh đất của chính họ mà còn tới tài nguyên chung quanh họ với một ý thức lớn hơn về vai trò làm chủ và trách nhiệm, từ đó cải thiện việc quản lý và bảo vệ bền vững.

Cũng ít có nhu cầu hơn để giải quyết mâu thuẫn khi các điều lệ sử dụng tài nguyên rõ ràng bao gồm việc giám sát sử dụng tài nguyên toàn diện, đã được người sử dụng tài nguyên và chính quyền cùng đồng ý.

Chia sẻ lợi ích

Mục đích đồng quản lý là đảm bảo việc sử dụng bền vững tài nguyên vì lợi ích của dân cư địa phương với việc bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn. Các người sử dụng tài nguyên quản lý rừng ngập mặn làm việc này chủ yếu với mục đích bảo vệ, trong khi việc sử dụng bền vững tài nguyên chủ yếu là để đủ ăn. Do đó các người sử dụng tài nguyên có các sự lựa chọn bị hạn chế để có được lợi ích tài chính từ đồng quản lý rừng ngập mặn. Cùng lúc các người khác hưởng lợi từ dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập mặn được quản lý và bảo vệ hiệu quả cung cấp. Điều này bao gồm việc bảo vệ cho mọi người sống trong vùng ven biển khỏi bị bão, lũ lụt và xói lở cũng như cung cấp thức ăn, nơi trú ẩn và bãi ươm cho các loài thủy sinh.

5 Ví dụ như, 1 ha rừng ngập mặn bị tàn phá tương đương với việc mất đúng ngoài 1 tấn cá thu hoạch/năm (nguồn:

áp phích do Hợp tác Phát triển GTZ-Phi Luật Tân biên soạn).

Quyền, trách nhiệm, vai trò làm chủ, chia khu và giám sát là các yếu tố chủ yếu của đồng quản lý sẽ bảo đảm việc quản lý và bảo vệ hiệu quả rừng ngập mặn

Page 16: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

14

Dự án do đó sẽ tiến hành thí điểm một kế hoạch chia sẻ lợi ích cho việc tạo nguồn tài chính bền vững cho việc bảo vệ rừng ngập mặn qua đồng quản lý sử dụng lợi ích từ hợp tác xã nghêu trên bãi cát trước rừng ngập mặn.

Theo các nguyên tắc của quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) bao gồm xem xét rừng ngập mặn (và từ đó đồng quản lý) và bãi cát cùng với quản lý nghêu. Cả hai là một phần của lợi ích vùng ven biển và phi tiền tệ (có nghĩa là dịch vụ hệ sinh thái) chảy từ rừng ngập mặn được quản lý và bảo vệ tốt đến những người sử dụng bãi cát một cách thương mại để nuôi nghêu. Để đổi lại, lợi ích tài chính phải chảy từ việc nuôi nghêu thương phẩm đến những người quản lý rừng ngập mặn là những người, qua bảo vệ rừng ngập mặn, hạn chế các lựa chọn của họ để có được lợi ích tài chính trực tiếp từ rừng ngập mặn (ví dụ như không thu hoạch và bán gỗ).

Do đó, một tỷ lệ lợi ích của hợp tác xã nghêu nên được sử dụng để trả cho chi phí hoạt động đồng quản lý rừng ngập mặn. Việc này đòi hỏi chính quyền địa phương phụ trách bãi cát và phụ trách rừng ngập mặn cũng như các nhóm người sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn được tham gia vào quy trình phát triển hợp tác xã nghêu và kế hoạch chia sẻ lợi ích

6 có sự tham gia. Một kế hoạch chi

trả được xây dựng như thế sẽ góp phần vào tính bền vững qua sự tham gia của khu vực tư nhân và không đặt gánh nặng lên ngân sách huyện cho việc chi trả hợp đồng bảo vệ rừng.

Mục tiêu chính của đồng quản lý rừng ngập mặn Sóc Trăng, nơi chỉ có một đai rừng ngập mặn hẹp dọc theo một đường bờ biển hết sức năng động, là duy trì chức năng phòng hộ của rừng ngập mặn trong khi cùng lúc cho phép sử dụng bền vững tài nguyên. Bởi vì họ không thể hưởng lợi từ việc thu hoạch gỗ, do đó điều quan trọng là tất cả các nhóm viên nhóm đồng quản lý rừng ngập mặn có thể trở thành xã viên hợp tác xã nghêu để họ có thể có được lợi ích tài chính trực tiếp.

4.3. Kết luận

Đồng quản lý là một cách duy trì và tăng cường hiệu quả chức năng phòng hộ của đai rừng ngập mặn và cùng lúc cung cấp các sinh kế cho các cộng đồng địa phương. Ngoài ra, việc tham gia của các cộng đồng địa phương vào việc khôi phục rừng ngập mặn sử dụng các cách tiếp cận mới làm tăng khả năng phục hồi của rừng ngập mặn trước các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, tăng cường thêm chức năng phòng hộ và các dịch vụ hệ sinh thái khác do rừng ngập mặn cung cấp.

Để đồng quản lý thành công, điều chủ yếu là có sự hỗ trợ toàn diện của chính quyền tất cả các cấp (tỉnh qua huyện đến xã) và sự thỏa thuận của tất cả các bên liên quan.

6 Hình thức chia sẻ lợi ích này có thể được xem như chi trả dịch vụ môi trường trên quy mô nhỏ. Chi trả dịch vụ môi

trường là một hoạt động chủ yếu của dự án không được trình bày trong báo cáo này. Các hoạt động chủ yếu khác sẽ được trình bày trong một báo cáo riêng gồm có xây dựng năng lực, nâng cao và giáo dục nhận thức môi trường, khôi phục đê, hỗ trợ ngành tôm qua việc tạo nguồn thu nhập dọc theo chuỗi giá trị thủy sinh và xây dựng một tổ chức thể chế cho việc quy hoạch và quản lý tổng hợp vùng ven biển.

Chính quy trình đồng quản lý phải theo 4 bước được mô tả trong báo cáo này và phải áp dụng 4 nguyên tắc: quản lý tổng hợp vùng ven biển, sự tham gia, chia khu và giám sát. Chỉ khi như thế thì mới có thể đạt được các lợi ích chủ yếu của đồng quản lý, như là dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn được bảo vệ hiệu quả, cải thiện sinh kế, sự tham gia của các người sử dụng tài nguyên vào việc lấy quyết định quản lý hiệu quả, giảm khối lượng công việc cho chính quyền và chia sẻ lợi ích như một phần của cách tiếp cận quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM).

Page 17: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

15

Tài liệu tham khảo

Aburto-Oropeza, O., Ezcurra, E., Danemann, G., Valdez, V., Murray, J. and Sala E. (2008) Mangroves in the Gulf of California increase fishery yields. - Proceedings of the National Academy of Sciences of the U.S.A. 105: 10456 – 10459.

Borrini-Feyerabend, G., Pimbert, M., Farvar, M. T., Kothari A. and Renard, Y. (2004) Sharing Power. Learning by doing in co-management of natural resources throughout the world. - IIED and IUCN/ CEESP/CMWG, Cenesta, Tehran. 456 pp.

Brown, O., Crawford, A. and Hammill A. (2006) Natural Disasters and Resource Rights: Building resilience, rebuilding lives. - International Institute for Sustainable Development, Manitoba, Canada. 28 pp.

Đang, T. L. (2008). Process and results of participatory land use mapping in Au Tho B. - GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Joffre, O. and Luu, H. T. (2007) A baseline survey in the Coastal Zone of Soc Trang Province: Livelihood Assessment and Stakeholders analysis. - GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Millennium Ecosystem Assessment (2005) Ecosystems and Human Well-being: Wetlands and Water Synthesis. - World Resources Institute, Washington, DC. 68 pp.

Mazda Y., Magi M., Kogo M. and Hong P. N. (1997) Mangroves as a coastal protection from waves in the Tong King delta, Vietnam. - Mangroves and Salt Marshes. 1, 127-135.

Mazda Y., Magi M., Ikeda Y., Kurokawa T. and Asano T. (2007) Wave reduction in a mangrove forest dominated by Sonneratia sp. - Wetlands Ecology and Management. 14, 365-378.

Minister of Agriculture and Rural Development (MARD 2007) Decree No. 151/2007/ND-CP October 10, 2007, on the Organisation and Operation of Cooperative Groups (NGHỊ ĐỊNH Về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác). - Minister of Agriculture and Rural Development, Hanoi, Vietnam.

O’Sullivan, C. (2005) The Importance of Mangroves. - Department of planning and natural Resources, Division of Fisheries and wildlife. U.S.V.I. Fact Sheet 28 http://bcrc.bio.umass.edu/vifishandwildlife/Education/FactSheet/PDF_Docs/28Mangroves.pdf

Phan, T. G., Hoang, H. C., Nguyen, Q. B. and Nguyen, T. K. T. (2009) Training Workshop on Communication and Natural Resource Co-management. - Nong Lam University of Ho Chi Minh City Department of Social Forestry and Agroforestry. GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

PMU CZM (2008) study visit on “co-management of mangrove forest resources” in Koh Kong province, Cambodia. - GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam. [PMU CZM: Project Management Unit Coastal Zone Management]

Primmer R. (2007) Report on the workshop for the introduction to the concept of co-management. - GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Shepherd, G. (2004) The Ecosystem Approach: Five Steps to Implementation. - IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK. vi + 30 pp.

Shunula, J. P. and Whittick, A. (1999) Aspects of litter production in mangroves from Unguja Island,

Zanzibar, Tanzania. - International Conference on the Biology of Coastal Environments, Bahrain. Vol. 49. 51-54.

Sub-FIPI (2009a) Mangroves of Soc Trang 1965-2008. - Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning, HCMC. GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Sub-FIPI (2009b) Tool Box for Mangrove Rehabilitation and Management. - Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning, HCMC. GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Sub-FIPI (2009c) Mangrove Nursery Manual. - Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning, HCMC. GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Page 18: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

16

Sub-FIPI (2009d) Monitoring of Mangrove Forests. - Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning, HCMC. GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

PMU CZM (2008) study visit on “co-management of mangrove forest resources” in Koh Kong province, Cambodia. - GTZ Project Management of Natural Resources in the Coastal Zone of Soc Trang Province, Vietnam.

Page 19: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T
Page 20: ản lý Ngu n tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven bi n T

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) Dự án Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng 134 Trần Hưng Đạo, Tp Sóc Trăng, Việt Nam ĐT + 84 79 3622164 F + 84 79 3622125 I www.gtz.de www.czm-soctrang.org.vn