MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐIỆN HẠT...
Transcript of MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐIỆN HẠT...
1
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆCỤC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐIỆN HẠT NHÂN
TS. Hoàng Anh TuấnCục trưởng Cục NLNT
Hòa Bình, 01/2014
2
MỤC LỤC
I. Hướng dẫn của IAEA về phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN
II. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN ở Việt Nam
3
MỤC LỤC
I. Hướng dẫn của IAEA về phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN
II. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN ở Việt Nam
4
Theo IAEA (tài liệu số NG-G-3.1 Milestonesin the Development of a National Infrastructurefor Nuclear Power)
Cơ sở hạ tầng điện hạt nhân bao gồm 19 nộidung chủ yếu thể hiện tất cả các hoạt động vàcông tác chuẩn bị về mọi mặt từ cơ sở vậtchất, trang thiết bị, địa điểm, công trình phụtrợ, văn bản quy phạm pháp luật đến cácnguồn lực kinh tế và con người nhằm phục vụcho chương trình phát triển điện hạt nhân.
Khái niệm về cơ sở hạ tầng điện hạt nhân
525/10/2013
Các vấn đề cơ sở hạ tầng điện hạt nhân (IAEA)
1. Vị trí quốc gia
2. An toàn hạt nhân
3. Quản lý
4. Vốn và tài chính
5. Khuôn khổ pháp lý
6. Thanh sát
7. Khuôn khổ pháp quy
8. Bảo vệ bức xạ
9. Lưới điện
10.Phát triển nguồn nhân lực
11.Sự tham gia của các bên liên quan12.Địa điểm và các cơ sở phụ trợ13.Bảo vệ môi trường14.Kế hoạch ứng phó khẩn cấp15.An ninh và bảo vệ thực thể16.Chu trình nhiên liệu hạt nhân17.Chất thải phóng xạ18.Sự tham gia của các ngành công nghiệp19.Mua sắm
Lưu ý: Tất cả 19 hạng mục cơ sở hạ tầng đềucó yếu tố phát triển nguồn nhân lực
5
6
Đối với quốc gia mới bắt đầu chương trình điện hạt nhân, quátrình phát triển cơ sở hạ tầng phải trải qua 3 giai đoạn đượcđánh dấu bằng 3 cột mốc tương ứng.
Giai đoạn 1 – Chuẩn bị để đưa ra quyết định khởi động chương trình điện hạtnhân, được đánh dấu bằng Cột mốc số 1 – Sẵn sàng đưa ra quyết định chủ trươngtriển khai dự án điện hạt nhân đầu tiên.
Giai đoạn 2 – Chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân, được đánhdấu bằng Cột mốc số 2 – Sẵn sàng mời thầu dự án đầu tiên.
Giai đoạn 3 – Xây dựng và đưa vào vận hành nhà máy điện hạt nhân đầu tiên,được đánh dấu bằng Cột mốc số 3 – Sẵn sàng đưa vào vận hành nhà máy điện hạtnhân đầu tiên.
Các cột mốc và giai đoạn phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân
7
Các cột mốc và giai đoạn phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân
8
Để trợ giúp các quốc gia, IAEA đưa ra phương pháp đánh giátích hợp cơ sở hạ tầng điện hạt nhân (tài liệu số NG-T-3.2Evaluation of the Status of National Nuclear InfrastructureDevelopmet).
IAEA đã đưa ra các yêu cầu của các Cột mốc số 1 và số 2 cho19 hạng mục cơ sở hạ tầng điện hạt nhân, làm căn cứ để đánhgiá cơ sở hạ tầng điện hạt nhân.
Hiện nay IAEA đang xây dựng phương pháp đánh giá cho Cộtmốc số 3.
Đánh giá cơ sở hạ tầng điện hạt nhân
9
Đánh giá cơ sở hạ tầng điện hạt nhân
10
Để trợ giúp các quốc gia, IAEA tổ chức các Đoàn côngtác đánh giá tích hợp cơ sở hạ tầng điện hạt nhân so vớiđiều kiện của các Cột mốc (INIR Mission) nhằm:
Đánh giá hiện trạng phát triển CSHT ĐHN quốc gia.
Xác định các lĩnh vực cần tiếp tục có các hành độngđể đạt được Cột mốc tương ứng.
Đưa ra các khuyến cáo và đề xuất cho việc phát triểncơ sở hạ tầng, từ đó quốc gia có thể sử dụng để xâydựng kế hoạch hành động.
Việt Nam và IAEA đã tổ chức INIR lần 1 vào 11/2009và INIR lần 2 vào 12/2012.
INIR (Integrated Nuclear Infrastructure Review) Mission
" Các khuyến cáo và đề xuất của Đoàncông tác INIR là rất có ích cho Việt
Nam. Chúng tôi sẽ nghiên cứu và báocáo Chính phủ và Quốc hội”
Nghiêm Vũ KhảiNguyên Thứ trưởng – MOST
(Nguồn: IAEA)
11
Một số hướng dẫn của IAEA về cơ sở hạ tầng ĐHN
12
MỤC LỤC
I. Hướng dẫn của IAEA về phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN
II. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN ở Việt Nam
13
1. Giai đoạn trước năm 2009
2002
• Tổ công tác chỉ đạo nghiên cứu phát triển NMĐHN ở Việt Nam (Quyết địnhsố 185/QĐ-TTg)
• Nghiên cứu tiền khả thi (Viện Năng lượng)
2006• Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm
2020
2008• Luật Năng lượng nguyên tử
2009• Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án ĐHN
Ninh Thuận (NQ số 41/2009/NQ-QH12 ngày 25/11/2009)
14
Chiến lược, quy hoạch, đề án cho phát triển, ứng dụng NLNT
Chiến lược ứng dụng NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020 (ban hành năm 2006):
• Phát triển ứng dụng bức xạ-đồng vị phóng xạ và điện hạt nhân với mục tiêu đưa tổ máyĐHN đầu tiên vào hoạt động năm 2020.
• Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng vững chắc cho chương trình dài hạn về phát triển ĐHN.
Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
vì mục đích hoà bình đến năm 2020 (2010)
Quyhoạch chi tiết trong
nôngnghiệp(2010)
Quyhoạch chi tiết trongy tế (2011)
Quyhoạch chi tiết trong
côngnghiệp(2011)
Quyhoạch chi tiết trongkhí tượng, thủy văn,
môitrường(2011)
Địnhhướng
quy hoạchphát triểnđiện hạt
nhân
(2010)
Đề án đàotạo và
phát triểnnguồn
nhân lựcNLNT
(2010)
Địnhhướng
quy hoạchchôn cấtchất thảiphóng xạ
(2010)
Đề ánđảm bảoan ninh
(2011)
Đề ántăng
cườngnăng lựcnghiên
cứu triểnkhai
(2012)
Đề ánthông tin
tuyêntruyền
phát triểnĐHN
(2013)
15
Ky Xuan (Ha Tinh)
Hoai My (Binh Dinh)
Xuan Phuong (Phu Yen)
Binh Tien (Ninh Thuan)
Vinh Hai(Ninh Thuan 2)
Phuoc Dinh(Ninh Thuan 1)
Duc Chanh (Quang Ngai)
Duc Thang (Quang Ngai)
2030
10 tổ máy ~10,000 MW(6.6% công suất nội địa)
2020
Tổ máy đầutiên
1,000 MW(1.3 % công suất nội địa)
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 cóxét đến năm 2030
16
Đoàn công tác INIR lần thứ I (2009)
Đoàn công tác đánh giá CSHT tích hợpcủa IAEA (IAEA INIR Mission) lần thứ I:30/11-4/12/2009
• Mục tiêu chính: Đánh giá 19 hạng mụctrong phát triển cơ sở hạ tầng điện hạtnhân tại Việt Nam, trong đó tập trung vàoGiai đoạn 1
• Kết luận chính: Việt Nam đã đạt đượcCột mốc số 1, hầu hết các hoạt động củaGiai đoạn 1 đã hoàn thành và nhiều hoạtđộng của Giai đoạn 2 đang được tiến hành
• Kết quả: Đánh giá chi tiết cho 19 hạngmục; khuyến cáo (12) và đề xuất (22)
• Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư phát triển ĐHN
Cột mốc 1
(2009)
• Sẵn sàng ký kết hợp đồng EPC và xây dựng NMĐHNCột mốc 2
• Chuẩn bị sẵn sàngchạy thử và vậnhành NMĐHN đầutiên
Cột mốc 3
16
17
•2010: Thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước DA ĐHN Ninh Thuận.
•2010: Hiệp định LCP Việt-Nga về hợp tác xây dựng NMĐHNNinh Thuận 1
•2010: Thành lập Cục Năng lượng nguyên tử.
•2010: Thành lập Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia
•2011: Thỏa thuận LCP Việt Nam-Nhật Bản về hợp tác xây dựngDA NMĐHN Ninh Thuận 2
•2011: Thành lập Ban Quản lý dự án ĐHN Ninh Thuận
2. Giai đoạn II trong phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân tại Việt Nam (2010-nay)
18
•2011: Thành lập Tổng cục Năng lượng.
•2011: Hợp đồng dịch vụ tư vấn lập Hồ sơ phê duyệt địa điểmvà Dự án đầu tư DA NMĐHN Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2
•2011: Hiệp định LCP Việt Nam – LB Nga về tín dụng xuấtkhẩu nhà nước của LB Nga để xây dựng NMĐHN trên lãnh thổViệt Nam
•2011: Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo nguồn nhânlực trong lĩnh vực NLNT.
2. Giai đoạn II trong phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân tại Việt Nam (2010-nay)
19
Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận
Trưởng banPhó Thủ tướng
Hoàng Trung Hải
Thành viên- Thứ trưởng Bộ CT, Bộ KHCN, Bộ XD, Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ TN&MT, Bộ QP, BộCA, Bộ NG, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ TTTT, Văn phòng CP, Phó Thống đốcNgân hàng Nhà nước, - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;- Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội.
Phó Trưởng ban thường trực
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Phó Trưởng ban
Bộ trưởng Bộ KH&CN, BộXD, Chủ nhiệm Ủy ban
KHCNMT Quốc hội, Chủtịch UBND tỉnh Ninh Thuận
20
Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận
Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự ánđiện hạt nhân Ninh Thuận
(Thành lập vào 5/2010)
Tiểu Ban Phát triểncông nghiệp điện hạt
nhân
(Bộ Công Thương)
(Thành lập vào tháng8/2013)
Tiểu Ban Công nghệ lòphản ứng, nhiên liệuhạt nhân và chất thải
phóng xạ(Bộ Công Thương)(Thành lập vào tháng
6/2013)
Tiểu Ban An toànvà An ninh hạt
nhân
(Bộ KH&CN)
(thành lập vào5/2013)
Tiểu Ban Đào tạo vàThông tin tuyên
truyền
(Bộ KH&CN)
(thành lập vào5/2013)
Tiểu Ban Xâydựng
(Bộ XD)
21
Đoàn công tác đánh giá CSHT tíchhợp của IAEA (IAEA INIR Mission)lần thứ II: 4-14/12/2012
• Kết luận chính
Việt Nam đã có nhiều bước tiến đángghi nhận kể từ sau Đoàn công tácINIR năm 2009
Việt Nam còn nhiều việc phải làmtrước khi hoàn thành Giai đoạn 2
• Đưa ra các khuyến cáo và đề xuất đểViệt Nam tiếp tục phát triển cơ sở hạtầng trong giai đoạn 2, trong đó tậptrung vào 7 vấn đề trọng tâm.
Văn bản phápluật liên quan
Khuôn khổpháp quy
Kế hoạch pháttriển nhân lực
Hệ thốngquản lý
Vốn và tàichính
Quản lý nhiênliệu đã sử
dụng và chấtthải phóng xạ
Kế hoạchứng phó sựcố quốc gia
7 vấn đềtrọngtâm
Đoàn công tác INIR lần thứ II (2012)
22
• 2013: Phê duyệt Đề án thông tin, tuyên truyền về phát triển ĐHN ở ViệtNam đến năm 2020 (Đề án 370)
• 2013: Thành lập Hội đồng phát triển, ứng dụng NLNT quốc gia
• 2013: Thành lập 4/5 Tiểu ban thuộc Ban Chỉ đạo nhà nước dự án điện hạtnhân Ninh Thuận
• 2013: Thành lập Hội đồng Phát triển, Ứng dụng NLNT Quốc gia.
• 2013: Hoàn thành và trình FS và hồ sơ phê duyệt địa điểm NMĐHN NinhThuận 2 vào tháng 6/2013
• 2013: Nghiên cứu sửa đổi Luật Năng lượng nguyên tử (2008)
2. Giai đoạn II trong phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân tại Việt Nam (2010-nay)
23
Hợp tác quốc tế trong phát triển ĐHN
Hợp tác với IAEA:
• Giai đoạn 2009-2011: 3 Dự án hợp tác kỹ thuật (TC Project) liên quan tới phát triểnCSHT ĐHN (trong tổng số 7 dự án quốc gia và 41 dự án vùng/liên vùng)
• 2011: Thiết lập Kế hoạch tích hợp phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân (IWP)
• Giai đoạn 2012-2013: 5 Dự án hợp tác kỹ thuật liên quan tới phát triển CSHT ĐHN
Hợp tác với các quốc gia đối tác: Liên bang Nga, Nhật Bản
Hợp tác với các quốc gia có kinh nghiệm trong phát triển điện hạt nhân:Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Pháp, Hàn Quốc,...
24
Phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN theo hướng dẫn của IAEA
INIR 2009
Hiện nay
25
Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giai đoạn 2013-2020
Bộ KH&CN đã hoàn thiện Dự thảo Kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầngđiện hạt nhân giai đoạn 2013 – 2020 (với 36 nhiệm vụ chủ yếu nhóm thành 12nội dung lớn) và Báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước.
• 36 nhiệm vụ bao gồm:
– Tất cả các nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN đã được Thủ tướng Chính phủphê duyệt; đã được Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành, địa phương hoànthành để trình phê duyệt.
–Một số nhiệm vụ bổ sung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành.
• Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ; có sự phân công rõ trách nhiệm cho các Bộ,ngành, địa phương và tiến độ thực hiện để đảm bảo tính sẵn sàng về cơ sở hạtầng cần thiết cho các giai đoạn triển khai Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
26
Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giai đoạn 2013-2020
Mục tiêu: Phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân quốc gia một cách đồng bộ, toàn diệnđáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng theo thực tiễn Việt Nam và hướng dẫn của IAEAphục vụ các giai đoạn triển khai Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận đảm bảo an toàn, anninh và hiệu quả.
12 nội dung lớn:
1) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng năng lực thực hiện cácđiều ước quốc tế
2) Hoàn thiện hệ thống quản lý, cơ chế, chính sách
3) Bảo đảm an ninh và bảo vệ thực thể
4) Chu trình nhiên liệu và quản lý chất thải phóng xạ
5) Bảo đảm tài chính
27
Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giai đoạn 2013-2020
12 nội dung lớn:
6) Bảo đảm năng lực và tổ chức thẩm định, phê duyệt địa điểm, dự án đầu tư, đánhgiá tác động môi trường, thiết kế kỹ thuật nhà máy điện hạt nhân
7) Bảo đảm năng lực và tổ chức hoạt động cấp phép, giám sát, kiểm tra chất lượng vàthẩm định an toàn trong quá trình chế tạo, xây dựng, lắp đặt và đưa nhà máy điệnhạt nhân vào vận hành
8) Quan trắc và cảnh báo phóng xạ, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
9) Phát triển hạ tầng phục vụ thi công, đấu nối nhà máy điện hạt nhân vào hệ thốngđiện quốc gia, công nghiệp hỗ trợ
10) Phát triển nguồn nhân lực
11) Phát triển cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ
12) Thông tin, tuyên truyền về phát triển điện hạt nhân
28
Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giai đoạn 2013-2020
36 nhiệm vụ:
07 nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, 3 nhiệm vụ đãđược Thủ tướng giao tại Kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án điện hạtnhân Ninh Thuận trong Công văn số 460/TTg-KTN ngày 18/3/2010
10 nhiệm vụ cần hoàn thành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt(bao gồm 3 đề án, 6 quyết định và 1 Chương trình nghiên cứu khoahọc và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử)
01 Quy hoạch địa điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ đến năm2030, tầm nhìn đến năm 2050
29
Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giai đoạn 2013-2020
36 nhiệm vụ:
15 nhiệm vụ cần thiết khác phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng điện hạtnhân cho giai đoạn đến năm 2020 theo khuyến cáo của IAEA và phùhợp với chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương
• 08 kế hoạch về bảo đảm năng lực và tổ chức thực hiện công tác thẩm định,đánh giá và phê duyệt các hồ sơ liên quan trong các giai đoạn triển khai Dựán điện hạt nhân Ninh Thuận
• 01 Kế hoạch chuẩn bị lực lượng và phương tiện ứng phó sự cố ĐHN
• 03 đề án (Phát triển hệ thống quản lý Dự án; Thiết kế các mối đe dọa cơbản (DBT); Cải tạo nâng cấp hệ thống truyền tải điện)
• 03 nhiệm vụ về bảo đảm tài chính cho Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận
30
Tình hình triển khai hiện nay của DA ĐHN Ninh Thuận
Dự án NMĐHHN Ninh Thuận 1: Tư vấn Nga đang hoàn thiện FS vàHô sơ phê duyệt địa điểm, dư kiến hoàn thành trong tháng 12/2013.
Dự án NMĐHN Ninh Thuận 2: EVN đã hoàn thành và giao nộp FSvà Hồ sơ phê duyệt địa điểm.
Hội đồng Thẩm định nhà nước đối với FS và Hô sơ phê duyệt địađiểm cho Dư án NMĐHN Ninh Thuận đã được thành lập.
31
Một số công việc tiếp theo
31
Các Bộ, ngành và địa phương cần triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHN giaiđoạn 2013 – 2020 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Xây dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạchtổng thể phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam và tham khảo các hướng dẫn, khuyến cáocủa IAEA.
Cần xây dựng hướng dẫn đánh giá CSHT ĐHN trên cơ sở tham khảo hướng dẫn của IAEA vàthực tiễn của Việt Nam.
Hàng năm tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tổng thể.
Phối hợp với IAEA tổ chức đánh giá hiện trạng phát CSHT ĐHN so với các yêu cầu của Cộtmốc số 2 vào năm 2015 và so với các yêu cầu của Cột mốc số 3 trong giai đoạn 2018 – 2020.
Đào tạo cán bộ cho các cơ quan liên quan để nghiên cứu, vận dụng các hướng dẫn của IAEAvào thực tế Việt Nam trong việc phát triển CSHT ĐHN.
Cần tăng cường hợp tác, phối hợp trong nước, hợp tác quốc tế đặc biệt với IAEA trong vấnđề phát triển CSHT ĐHN.
32
Một số công việc tiếp theo
32
Các Bộ, ngành và địa phương cần triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển CSHT ĐHNgiai đoạn 2013 – 2020 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Xây dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao trongKế hoạch tổng thể phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam và tham khảo cáchướng dẫn, khuyến cáo của IAEA.
Cần xây dựng hướng dẫn đánh giá CSHT ĐHN trên cơ sở tham khảo hướng dẫncủa IAEA và thực tiễn của Việt Nam.
Hàng năm tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tổng thể.
Phối hợp với IAEA tổ chức đánh giá hiện trạng phát CSHT ĐHN so với các yêu cầucủa Cột mốc số 2 vào năm 2015 và so với các yêu cầu của Cột mốc số 3 trong giaiđoạn 2018 – 2020.
Cần tăng cường hợp tác, phối hợp trong nước, hợp tác quốc tế đặc biệt với IAEA trongvấn đề phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân.
33
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!