Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

178
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HC THÁI NGUYÊN NGÔ THMNGHIÊN CU CÁC NHÂN TẢNH HƢỞNG ĐẾN XUT KHU MT SNÔNG SN CA VIT NAM LUN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2016

Transcript of Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

Page 1: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGÔ THỊ MỸ

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN

CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Page 2: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGÔ THỊ MỸ

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN

CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 62.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN NHUẬN KIÊN

2. PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2016

Page 3: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nêu trong luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Những kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác giả công bố trên các tạp chí

khoa học, không trùng với bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Ngô Thị Mỹ

Page 4: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Nhuận Kiên và

PGS.TS Trần Chí Thiện - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và

định hướng để tôi hoàn thiện Luận án.

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và

giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Kinh tế cùng toàn thể các thầy

cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên,

tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn.

Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo và nhân viên của Tổng cục Thống kê,

Tổng cục Hải quan đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện Luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã

luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận

án của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016

Tác giả Luận án

Ngô Thị Mỹ

Page 5: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ/HÌNH VẼ ............................................................................... xii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ..................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 3

5. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5

1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ........ 5

1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................................... 5

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc ......................................................................... 10

1.1.3. Tóm lƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ...................... 14

1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................... 15

Chƣơng 2. NH NG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ C C ẾU TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ........................................................... 19

2.1. Lý luận về nông sản ............................................................................. 19

2.1.1. Khái niệm về nông sản ............................................................................. 19

2.1.2. Đặc điểm của nông sản............................................................................. 22

2.2. Lý luận về xuất khẩu nông sản ............................................................. 23

2.2.1. Một số lý thuyết liên quan đến trao đổi thƣơng mại ................................ 23

2.2.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của xuất khẩu nông sản ................... 26

2.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản................... 33

2.3.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu ............................. 33

Page 6: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

iv

2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ...................................... 35

2.3.3. Sự tƣơng tác giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ......... 45

Chƣơng 3. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU ....................................................... 48

3.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 48

3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 48

3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................... 48

3.2.2. Khung phân tích ....................................................................................... 49

3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 51

3.3.1. Phân loại dữ liệu ....................................................................................... 51

3.3.2. Nguồn dữ liệu sử dụng ............................................................................. 51

3.3.3. Cách thức thu thập .................................................................................... 51

3.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu ............................................................. 52

3.4.1. Tổng hợp dữ liệu .................................................................................... 52

3.4.2. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 54

3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 63

3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu .............................................. 63

3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu ....................................... 63

3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu ............................................. 63

Chƣơng 4. PHÂN TÍCH C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT

KHẨUMỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM .................................................. 67

4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ..... 67

4.1.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ................ 67

4.1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ..................... 77

4.1.3. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam ............................. 81

4.1.4. Một số khó khăn và thách thức đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông

sản của Việt Nam ............................................................................................. 101

4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản

của Việt Nam ........................................................................................... 102

4.2.1. Phân tích định tính .................................................................................. 102

4.2.2. Phân tích định lƣợng .............................................................................. 107

4.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ........... 122

Page 7: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

v

4.3.1. Những thành tựu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam ... 122

4.3.2. Những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam .................. 123

4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam ......... 125

Chƣơng 5. GIẢI PH P PH T HU ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ CÓ

LỢI, HẠN CHẾ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ BẤT LỢI NHẰM ĐẨ

MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020......... 128

5.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu

nông sản của Việt Nam ............................................................................. 128

5.2. Quan điểm và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt

Nam đến năm 2020 ................................................................................... 130

5.2.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 ... 130

5.2.2. Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 .................. 131

5.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020 ... 132

5.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................ 132

5.3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................... 134

5.4. Một số kiến nghị .................................................................................. 141

5.4.1. Đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 141

5.4.2. Đối với Bộ, ngành .................................................................................. 142

5.4.3. Đối với các Hiệp hội .............................................................................. 142

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144

DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA

T C GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN N ..................................................... 146

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 147

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 155

Page 8: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

ATTP An toàn thực phẩm

CMH Chuyên môn hóa

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

ER Tỷ giá thực của đồng tiền ngoại tệ so với đồng tiền nội tệ

HS Hệ thống hài hòa hóa mã số thuế

KHCN Khoa học công nghệ

KN Kim ngạch

KNNK Kim ngạch nhập khẩu

KNXK Kim ngạch xuất khẩu

KTQT Kinh tế quốc tế

KTXH Kinh tế xã hội

NK Nhập khẩu

OPEN Độ mở của nền kinh tế

PPP Sức mua tƣơng đƣơng

SL Sản lƣợng

SPS Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch

TBT Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại

TMQT Thƣơng mại quốc tế

TTBQ Tăng trƣởng bình quân

VSTP Vệ sinh thực phẩm

XK Xuất khẩu

NK Nhập khẩu

XNK Xuất nhập khẩu

Page 9: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

vii

Tiếng Anh

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

ACFTA ASEAN-China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN-Trung Quốc

AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN

AFTA ASEAN Free Trade Area Hiệp định thƣơng mại tự do

ASEAN

AKFTA ASEAN-Korea Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN-Hàn Quốc

APEC Asia-Pacific Economic

Cooperation

Diễn dàn hợp tác kinh tế châu Á

- Thái Bình Dƣơng

ASEAN Association of Southeast Asian

Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nam Á

CMS Constant Market Share Thị phần không đổi

EU European Union Liên minh châu Âu

FAO Food and Agriculture Organization

of the United Nations

Tổ chức Lƣơng thực và Nông

nghiệp Liên Hiệp quốc

FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định

FTA Free Trade Area Hiệp định thƣơng mại tự do

GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội

GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân

GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia

GVC Global Value Chain Chuỗi giá trị toàn cầu

ICO International Coffee Organization Tổ chức cà phê thế giới

IIT Intra Industry Trade Thƣơng mại nội ngành

IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN Most Favoured Nation Quy chế tối huệ quốc

NAFTA North American Free Trade

Agreement

Hiệp định thƣơng mại tự to Bắc

Mỹ

OLS Ordinary Least Squares Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất

Page 10: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

viii

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

PNTR Permanent Normal Trade

Relations Status

Quy chế thƣơng mại bình

thƣờng vĩnh viễn

RCA Revealed Comparative Advantage Lợi thế so sánh

REM Random Effects Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

ROI Regional Orientation Index Chỉ số định hƣớng khu vực

SITC Standard International Trade

Classification

Danh mục tiêu chuẩn ngoại thƣơng

USDA United States Department

of Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

TII Trade Intensity Index Chỉ số tập trung thƣơng mại

WB World Bank Ngân hàng Thế giới

WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới

Page 11: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm lƣợc các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản từ các

nghiên cứu trƣớc đây ................................................................................. 14

Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết về xu hƣớng tác động của các biến trong

mô hình trọng lực đề xuất .......................................................................... 61

Bảng 4.1. Cơ cấu thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ...................... 69

Bảng 4.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chính của Việt Nam năm

2013 ............................................................................................................ 70

Bảng 4.3. Chỉ số tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam với các đối tác thƣơng

mại trong khu vực và trên thế giới ............................................................. 72

Bảng 4.4. Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 .......... 79

Bảng 4.5. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ................ 83

Bảng 4.6. Thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới ...... 85

Bảng 4.7. Chỉ số IIT trong xuất khẩu gạo giữa Việt Nam với một số quốc gia

trong khu vực châu Á ................................................................................. 90

Bảng 4.8. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ........... 95

Bảng 4.9. So sánh sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc

gia trên thế giới giai đoạn 1997-2013 ........................................................ 97

Bảng 4.10. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số mặt hàng và

nhóm hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng

Thế giới .................................................................................................... 108

Bảng 4.11. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực(nông sản) ....... 112

Bảng 4.12. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK

nông sản của Việt Nam ............................................................................ 113

Bảng 4.13. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK gạo

của Việt Nam ........................................................................................... 114

Bảng 4.14. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK cà

phê của Việt Nam .................................................................................... 115

Bảng 4.15. Mô hình REM với sai số chuẩn mạnh về mức độ tác động của các

nhân tố đến KNXK nông sản, gạo và cà phê của Việt Nam .................... 117

Page 12: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

x

Page 13: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

xi

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Namgiai đoạn 1997-2013 ..... 67

Đồ thị 4.2. KNXK nông sản của Thế giới và Việt Nam ..................................................... 78

Đồ thị 4.3. Chỉ số RCA về xuất khẩu nông sản của Việt Nam và một số quốc gia .......... 80

Đồ thị 4.4. So sánh giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam ..................................... 87

Đồ thị 4.5. So sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của một số quốc gia ....................... 88

Đồ thị 4.6. Chỉ số ROI về xuất khẩu gạo của Việt Nam ..................................................... 91

Đồ thị 4.7. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 ................... 92

Đồ thị 4.8. KNXK cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 .......................................... 94

Đồ thị 4.9. So sánh giá cà phê xuất khẩu của Brazil, Indonesia và Việt Nam .................. 98

Đồ thị 4.10. Chỉ số RCA trong xuất khẩu cà phê của một số quốc gia trên thế giới 99

Đồ thị 4.11. Chỉ số ROI về xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại một số thị trường 100

Page 14: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ/HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1. Mô hình trọng lực trong thƣơng mại quốc tế ........................................... 33

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của

Việt Nam ................................................................................................. 50

Hình 4.1. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và GDPit .................................................. 111

Hình 4.2. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và GDPjt .................................................. 111

Hình 4.3. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và POPit*POPjt ....................................... 111

Hình 4.4. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và LANit*LANjt ..................................... 111

Hình 4.5. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và INFit .................................................... 111

Hình 4.6. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và DISij .................................................... 111

Hình 4.7. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và EDISijt ................................................ 111

Hình 4.8. Tƣơng quan giữaEXPORTijt và ER ....................................................... 111

Hình 4.9. Tƣơng quan giữa EXPORTijt và OPENit ............................................... 112

Page 15: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới, lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều

nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông

sản nói riêng. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này nhƣng hiện nay vấn

đề này vẫn còn tranh cãi bởi chƣa đƣa đƣợc tất cả các nhân tố vào phân tích cũng

nhƣ chƣa đánh giá đƣợc sự tƣơng tác của các nhân tố có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến

hoạt động xuất khẩu,… Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên

cứunhằm hoàn thiện về vấn đề này.

Ở Việt Nam, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, thực hiện quan hệ hàng

hóa và tiền tệ trong nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng nông sản là chủ trƣơng

lớn của Nhà nƣớc không chỉ để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà còn giúp quá trình

hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đƣợc nhanh chóng, dễ dàng hơn.

Trong hai thập kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam có những bƣớc tiến mạnh mẽ

và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Kinh tế phát triển khá toàn diện và ổn

định với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao[36]. Nền nông nghiệp Việt Nam đã có sự

chuyển đổi nhanh chóng từ phƣơng thức truyền thống sang sản xuất hàng hóa theo

cơ chế thị trƣờng làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông

nghiệp tạo động lực cho tăng trƣởng và phát triển của ngành.

Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, Việt Nam đã gặt hái đƣợc nhiều thành

công đáng ghi nhận. Tính đến hết năm 2014, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) nông

sản của Việt Nam là 30,8 tỷ USDđạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 14,54% trong

giai đoạn 1997-2014 [88]. Một số mặt hàng nông sản chủ lực đã tạo dựng đƣợc vị

trí nhất định trên thị trƣờng thế giới nhƣ gạo, cà phê, tiêu,…

Trên thực tế, KNXK nông sản của Việt Nam có nhiều biến động khá phức

tạp đặc biệt trong những năm gần đây. Năm 2009, KNXK nông sản đạt 13,4 tỷ USD

giảm 12,31% so với năm 2008 [88]. Năm 2013, KNXK nông sản của Việt Nam là

22,3 tỷ USD (tăng 66,42% so với năm 2009) chiếm 1,43% (xét theo kim ngạch) thị

phần nông sản của Thế giới, đã giảm 0,05% về thị phần so với năm 2012. Theo

Page 16: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

2

đánh giá của các chuyên gia kinh tế, có nhiều nhân tốkhác nhau về khách quan (ảnh

hƣởng từ nền kinh tế thế giới) và chủ quan có thể gây ảnh hƣởng đến sự biến động

này. Vậy những nhân tố đó là gì?, xu hƣớng và mức độ tác động của các nhân tố

này nhƣ thế nào?,… đây là những câu hỏi thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực

tiễn hiện nay không chỉ đối với nhà hoạch định chính sách mà còn rất cần thiết đối

với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam” để làm rõ

các nhân tố ảnh hƣởng, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh

xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt

Nam, từ đóđề xuất một số giải pháp trên cơ sở phát huy ảnh hƣởng của nhân tố có

lợi và hạn chế ảnh hƣởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

nông sản của Việt Nam đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận cũng nhƣ tổng kết các

nghiên cứu thực tiễn về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản;

- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của

Việt Nam, trên cơ sở đólàm rõ những thành tựu và hạn chế trong hoạt động xuất

khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013;

- Đề xuất một số giải pháp phát huy ảnh hƣởng của nhân tố có lợi và hạn chế

ảnh hƣởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam

đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản nói

chung và một số nông sản cụ thể của Việt Nam.

Page 17: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung

- Luận án nghiên cứu, đánh giá và lƣợng hóa mức độ ảnh hƣởng của các

nhân tố đến xuất khẩu nông sản nói chung và một số nông sản cụ thể của Việt Nam

thông qua các chỉ tiêu, chỉ số và mô hình phân tích cụ thể. Hai mặt hàng nông sản

có lợi thế so sánh lớn và KNXK cao trong nhiều năm đƣợc chọn để đi sâu nghiên

cứu đó là gạo và cà phê.

- Để đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu nông sản có thể sử dụng nhiều

chỉ tiêu khác nhau nhƣ sản lƣợng nông sản xuất khẩu, kim ngạch nông sản xuất

khẩu, giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu,… Tuy nhiên, các nội dung đƣợc

phân tích và đánh giá trong luận án sẽ hƣớng tới đề xuất các giải pháp nhằm đẩy

mạnh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.

Về thời gian

Do độ trễ của số liệu đƣợc cung cấp bởi các quốc gia, đến thời điểm hiện tại

bộ số liệu mới nhất và đầy đủ nhất mới đƣợc cập nhật vào năm 2013. Luận án sử

dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu trong giai đoạn 1997- 2013. Ngoài ra, với

các nội dung cần thảo luận, luận áncó thể sử dụng số liệu trong giai đoạn 2014-2015.

Về không gian

Luận án nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và xuất

khẩu nông sản nói riêng của Việt Nam với một số quốc gia và vùng lãnh thổ.Trong

đó, thị trƣờng các nƣớc thuộc khu vực ASEAN và thị trƣờng châu Âu (EU) sẽ đƣợc

nghiên cứu sâu hơn với một số nông sản chính.

4. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung các nhân tố ảnh hƣởng

đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam thông qua xây dựng khung phân tích.

Thứ hai, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình

trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.

Thứ ba, luận án bổ sung nhân tố mới là diện tích đất nông nghiệp vào mô

hình nghiên cứuvới hoạt động xuất khẩu nông sản.

Thứ tư, luận án đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi) và tiêu cực

(bất lợi) đến KNXK nông sản của Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở phân

Page 18: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

4

tích bối cảnh quốc tế kết hợp với những khó khăn, hạn chế trong xuất khẩu nông

sản, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnhxuất khẩu nông sản của Việt

Nam đến năm 2020.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng với nội

dung chính nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2:Những vấn đề lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất h u

nông sản

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất kh u một số nông sản

của Việt Nam

Chương 5: Giải pháp phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh

hưởng của nhân tố bất lợi nhằmđ y mạnh xuất kh u nông sản của Việt Nam đến

năm 2020

Page 19: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Theo phương pháp nghiên cứu

Để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản,các

nghiên cứu trên thế giới thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp chính là phân tích định

tính và phân tích định lƣợng.

Phân tích định tính

Đây là phƣơng pháp phân tích dựa vào sự phân tích lý luận, kinh nghiệm

cũng nhƣ trình độ hiểu biết của ngƣời nghiên cứu nên sẽ phù hợp với những nhân tố

không khó hoặc không thể lƣợng hóa đƣợc.Phƣơng pháp này trở thành thông dụng

với rất nhiều nghiên cứu từ trƣớc đến nay cho cả nhân tố có thể và không thể lƣợng

hóa đƣợc.Các nghiên cứu của Robert (1994) [81] vàOnaran (2008) [80]đã sử dụng

phƣơng pháp phân tích định tính nhằm đánh giá ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng và

chính sách kinh tế đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp tại các nƣớc đang phát

triển.Tuy nhiên, khi các tác giả Tinbergen (1962) [85] và Linnemann (1966) [72]

ban đầu đã xác định các biến cơ bản để giải thích cho dòng thƣơng mại giữa hai

nƣớc bất kỳ thông qua mô hình trọng lực thì phƣơng pháp này không còn hiệu quả

khi phân tích cho các biến định lƣợng. Mặc dù vậy, phân tích định tính vẫn song

hành với phân tích định lƣợng trong các nghiên cứu nhƣng tập trung chủ yếu vào

những biến không lƣợng hóa đƣợc (định tính) nhƣ chất lƣợng hàng hóa, chính sách

của nhà nƣớc, sự phát triển của khoa học công nghệ (KHCN),… đến hoạt động xuất

nhập khẩu.

Phân tích định lượng

Bên cạnh phân tích định tính, phân tích định lƣợng rất đƣợc quan tâm trong

những năm qua. Các nghiên cứu đều cố gắng sử dụng mô hình để lƣợng hóa ảnh

hƣởng của các nhân tố đến KNXKnông sản tại một quốc gia. Một số mô hình chính

đƣợc sử dụng bao gồm: mô hình SMART (Software for Market Analysis and

Restrictions on Trade - phần mềm phân tích thị trƣờng và các rào cản thƣơng mại),

Page 20: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

6

GTAP (Global Trade Analysis Project - mô hình phân tích thƣơng mại toàn cầu) và

mô hình trọng lực (Gravity model). Trong đó:

Mô hình SMART đƣợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu vi mô để ƣớc lƣợng

tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đối với một thị trƣờng nhất định.

Mô hình này có thể trả lời cho câu hỏi, việc ký kết các FTA sẽ giúp cho xuất khẩu,

nhập khẩu giữa các nƣớc thay đổi nhƣ thế nào? Tuy nhiên, mô hình này có nhƣợc

điểm là sử dụng phƣơng pháp cân bằng bộ phận, bỏ qua tƣơng tác của một thị

trƣờng riêng lẻ với các thị trƣờng khác. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình cũng phụ

thuộc nhiều vào các giả định và các hệ số đặt ra cho mỗi mô hình ƣớc lƣợng cụ thể.

Mô hình GTAP là phƣơng pháp dựa trên mô hình cân bằng tổng thể, coi mọi

thị trƣờng đều ở trạng thái cân bằng và xem xét tác động qua lại giữa các thị trƣờng

với nhau. Mô hình này mô phỏng các kịch bản trong thế giới thực, khi có các cú sốc

chính sách (thay đổi chính sách), đánh giá tác động tới tất cả các thị trƣờng. Mô

hình GTAP có thể giúp trả lời các câu hỏi nhƣ: việc tham gia FTA sẽ có tác động

thế nào tới GDP, cán cân thƣơng mại, điều kiện thƣơng mại, thay đổi trong giá hàng

hóa xuất nhập khẩu của một ngành hàng cụ thể, thay đổi trong sản lƣợng và thƣơng

mại của các ngành hàng khác nhau trong nền kinh tế,... Tuy nhiên, mô hình này đòi

hỏi rất nhiều số liệu cũng nhƣ các kĩ thuật phức tạp trong tính toán. Bên cạnh đó,

mô hình cũng đƣa ra các giả định và đặc điểm có thể không phản ánh đúng hoặc

đầy đủ thế giới thực.

Mô hình trọng lực vẫn đang đƣợc sử dụng ngày càng rộng rãi trong việc

phân tích các nhân tố tác động đến thƣơng mại cũng nhƣ chuyển dịch thƣơng mại

quốc tế. Ƣu điểm của mô hình là có thể xem xét đồng thời tác động của các nhóm

nhân tố nhƣ nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cung (thuộc về nƣớc xuất khẩu), nhóm

nhân tố ảnh hƣởng đến cầu (thuộc về nƣớc nhập khẩu) và nhóm nhân tố gây cản trở

(hấp dẫn) đến thƣơng mại giữa hai nƣớc. Các biến trong mô hình đƣợc thể hiện ở cả

hai dạng là biến định tính và biến định lƣợng. Tuy nhiên, kết quả của mô hình có

thể sai lệch nếu nhƣ thiếu đi các biến quan trọng khác có thể có ảnh hƣởng tới

thƣơng mại.

Từ việc phân tích làm rõ các mô hình nghiên cứu cho thấy, mô hình trọng lực

đƣợc xem là sự lựa chọn tối ƣu trong phân tích hoạt động thƣơng mại giữa các quốc

Page 21: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

7

gia.Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác

động của các nhân tố đến quy mô sản phẩm nông nghiệp hoặc KNXK của một hay

một số nông sản tại các quốc gia khác nhau nhƣ Sevela (2002) [82], Gbetnkom và

Khan (2002) [61], Rahman (2009) [76], Erdem và Nazlioglu (2008) [52], Folawewo

và Olakojo (2010) [58], Hatab và các cộng sự (2010) [63], Idsardi (2010) [53], Wei

và các cộng sự (2012) [86] và Martínez-Zarzoso (2014) [75]. Điểm chung lớn nhất

của các nghiên cứu này là cùng sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS)

để ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng.

Bên cạnh các nghiên cứu kể trên, một số tác giả nhƣ Feenstra và các cộng sự

(2002) [55], Egger và Pfaffermayr (2003) [51], Martínez-Zarzoso và Nowak-

Lehmann (2003) [75], Hatab và các cộng sự (2010)[63] lại cho rằng phƣơng pháp

OLS còn nhiều hạn chế trƣớc bộ dữ liệu bảng (panel data). Vì thế, mô hình hiệu ứng

cố định (FEM) đƣợc đề xuất sử dụng để nghiên cứu thông qua biến cố định là

khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia.

Nhƣ vậy, cả hai phƣơng pháp (phân tích định tính và phân tích định lƣợng)

đều đƣợc sử dụng nhiều trong đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến xuất khẩu

nông sản. Song theo xu thế hiện nay, phƣơng pháp định lƣợng (thông qua mô hình

phân tích) cho thấy sự hiệu quả hơn vì các tác động cụ thể của từng nhân tố trở nên

có cơ sở hơn vì đã đƣợc kiểm định trƣớc khi đánh giá.

1.1.1.2. Theo kết quả nghiên cứu

Dƣới đây là một số nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng mô hình trọng lực để

phân tích tác động của các nhân tố đến thƣơng mại hàng nông sản, bao gồm:

Sevela (2002) [82] ứng dụng mô hình trọng lực để phân tích tác động của các

nhân tố đến quy mô sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Cộng hòa Séc. Nghiên

cứu đã chỉ ra đƣợc 3 nhân tố (GNI, GNI bình quân đầu ngƣời và khoảng cách địa

lý) có tác động đến sự thay đổi của quy mô sản phẩm nông nghiệp. Khác với

Sevela, Gbetnkom và Khan (2002) [61] tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng

tới 3 loại nông sản xuất khẩu của Cameroon là ca cao, cà phê và chuối với nguồn số

liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong giai đoạn 1971-1996. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại

thiên nhiều về các nhân tố tạo động lực cho xuất khẩu một số nông sản cụ thể.

Page 22: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

8

Rahman (2009) [76] sử dụng ba phƣơng trình (kim ngạch xuất khẩu, kim

ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) để nghiên cứu dòng thƣơng

mại giữa Bangladesh và các đối tác thƣơng mại quan trọng. Nghiên cứu đã cho

thấy hoạt động thƣơng mại của Bangladesh chịu sự tác động của quy mô nền kinh

tế, tổng thu nhập quốc dân, khoảng cách và độ mở của nền kinh tế. Song một

nghiên cứu khác của Thai Tri Do (2006) [84] xem xét thƣơng mại song phƣơng

giữa Việt Nam và 23 nƣớc châu Âu dựa trên mô hình trọng lực với bộ số liệu hỗn

hợp trong giai đoạn 1993-2004. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố nhƣ quy

mô nền kinh tế, quy mô thị trƣờng và tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng tƣơng đối lớn

thì 2 biến là khoảng cách địa lý và lịch sử gần nhƣ không có sự ảnh hƣởng đến

thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam và 23 nƣớc châu Âu. Ngoài các nhân tố

trên, Erdem và Nazlioglu (2008) [52] khi thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác

động của xuất khẩu nông sản Thổ Nhĩ Kỳ vào Liên minh Châu Âu bằng mô hình

trọng lực trong giai đoạn 1996-2004 đã cho thấy số lƣợng nông sản xuất khẩu của

Thổ Nhĩ Kỳ có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô diện tích và khoảng cách địa lý

của nƣớc nhập khẩu.

Feenstra (2002) và các cộng sự [55] đã thực hiện nghiên cứu bằng việc sử

dụng mô hình hiệu ứng cố định thông qua biến khoảng cách địa lý. Phƣơng pháp này

cũng đƣợc Egger và Pfaffermayr (2003) [51] sử dụng để phân tích hoạt động xuất

khẩu của 11 quốc gia trong khu vực APEC; đƣợc Martínez-Zarzoso và Nowak-

Lehmann (2003) [75] dùng để đánh giá hoạt động trao đổi thƣơng mại giữa Liên

minh châu Âu-Mercosur,... Kết quả của các nghiên cứu đã xác định đƣợc một số nhân

tố quan trọng ảnh hƣởng đến thƣơng mại song phƣơng nhƣng chƣa đề cập đến các

nhân tố đặc thù gắn liền với sản xuất nông nghiệp nhƣ diện tích đất nông nghiệp, lao

động nông nghiệp,...

Malhotra và Stoyanov (2008)[73] với nguồn số liệu trong giai đoạn 1998-

2005 đã đánh giá tác động của các nhân tố đến thƣơng mại nông nghiệp của

Canada. Việc sử dụng mô hình trọng lực cho thấy Hiệp định Thƣơng mại tự do

Canada-Chile đã có tác động nhất định đến hoạt động xuất khẩu nông sản của

Canada, nhƣ Chile sẽ đƣợc lợi nhiều hơn khi nhập khẩu nông sản, trong khi lợi ích

thu đƣợc của Canada từ các chƣơng trình cắt giảm thuế quan là không đáng kể.

Page 23: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

9

Folawewo và Olakojo (2010) [58] sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 1970

đến 2007 để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản ở Nigeria.

Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của nhân tố giá cả

nông sản trên thế giới và sản lƣợng nông sản thời kỳ trƣớc ảnh hƣởng lớn tới xuất

khẩu nông sản của Nigeria.

Một nghiên cứu khác tại Ai Cập trong giai đoạn 1994-2008 của Hatab và các

cộng sự (2010) [63] lại chỉ ra tác động ngƣợc chiều của GDP trên đầu ngƣời của Ai

Cập đến xuất khẩu nông sản của Ai Cập. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Idsardi

(2010) [67] với nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2002-2009 về các nhân tố ảnh

hƣởng đến tăng trƣởng xuất khẩu nông sản tại Nam Phi lại cho thấy vai trò đáng kể

của chi phí giao dịch, quy mô thị trƣờng, tình trạng phát triển kinh tế, biến động tỷ

giá hối đoái và tác động của hiệp định thƣơng mại đối với kim ngạch xuất khẩu của

những sản phẩm đƣợc chọn. Với mặt hàng nông sản (cụ thể là rau quả), các nhân tố

GDP và IMP (tổng nhập khẩu các sản phẩm có liên quan) có ảnh hƣởng tích cực

còn các nhân tố nhƣ khoảng cách và một số biến giả có ảnh hƣởng tiêu cực đến xuất

khẩu nông sản. Nhƣ vậy, nếu trong các nghiên cứu trƣớc đa phần các biến giả đều

có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu thì với nghiên cứu này các biến giả

lại có tác động ngƣợc chiều.

Wei và các cộng sự (2012) [86] đã tiến hành nghiên cứu với hoạt động xuất

khẩu chè của Trung Quốc trong giai đoạn 1996-2009. Điểm mới của nghiên cứu

này là việc đƣa nhân tố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) (biến giả) vào

mô hình để đánh giá sự tác động đến xuất khẩu chè của Trung Quốc. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tiêu chuẩn vệ sinh ATTP có tác động đến hoạt động xuất khẩu

chè của Trung Quốc. Tuy nhiên, mức độ tác động chƣa rõ ràng vì còn phụ thuộc

vào từng thị trƣờng tiêu thụ khác nhau.

Mới đây, Yang và Martínez-Zarzoso (2014) [92] sử dụng mô hình trọng lực

để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia

nằm trong khu vực thƣơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) trong giai

đoạn 1995-2010. Bên cạnh những biến khá quen thuộc nhƣ GDP, dân số, ngôn

ngữ,…thì trong nghiên cứu đã xuất hiện thêm 2 biến là đƣờng biên giới chung và

hiệp định thƣơng mại tự do AFTA. Nhóm tác giả đã đánh giá với một số nhóm

hàng trong đó có hàng nông nghiệp và kết quả nghiên cứu ngoài việc chỉ ra sự phù

hợp của các nhân tố đƣa vào mô hình thì còn khẳng định việc tham gia vào hiệp

Page 24: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

10

định thƣơng mại tự do có ảnh hƣởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của

một quốc gia.

Nhƣ vậy, bằng mô hình trọng lực các nghiên cứu trên đã chỉ ra những nhân

tố sau có tác động đến xuất khẩu nông sản tại các quốc gia đó là GDP, dân số, GDP

bình quân/ngƣời, độ mở của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, khoảng cách địa lý, đƣờng

biến giới chung, ngôn ngữ chung và việc tham gia các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên,

xu hƣớng tác động của các nhân tố lại có sự khác nhau tại mỗi quốc gia do điều kiện

tự nhiên, KTXH không giống nhau.

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước

1.1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu

Do tập trung nhiều vào phân tích thực trạng nên phƣơng pháp phân tích định

lƣợng đƣợc các nghiên cứu trong nƣớc sử dụng còn khá đơn giản (chủ yếu là

phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh qua chỉ tiêu tƣơng đối và

tuyệt đối). Trong khi phƣơng pháp mô hình hóa (mô hình trọng lực) đã đƣợc các

nghiên cứu trên thế giới sử dụng rộng rãi thì vẫn còn khá mới ở Việt Nam đặc biệt

trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Bên cạnh phƣơng pháp phân tích định lƣợng,

phân tích định tính cũng đƣợc các nghiên cứu trong nƣớc sử dụng nhiều. Tuy nhiên,

việc sử dụng phân tích định tính nhiều khi còn bất cập vì các nhân tố đƣợc lựa chọn

phân tích vẫn có thể lƣợng hóa bằng con số nhƣ nhân tố GDP, dân số, tỷ giá… Đây

chính là những vấn đề đặt ra trong các nghiên cứu ở Việt Nam.

1.1.2.2. Về kết quả nghiên cứu

Cho đến nay, các nghiên cứu trong nƣớc đƣợc tập trung vào một số nội dung

chủ yếu sau:

Phạm Hồng Tú (1998) [30] đã chỉ ra triển vọng xuất khẩu các mặt hàng nông

sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng phƣơng pháp thống

kê mô tả và phƣơng pháp so sánh tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu

một số mặt hàng nông sản chính trên thế giới cũng nhƣ của Việt Nam giai đoạn

1991-1997. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã chỉ ra khả năng xuất khẩu mặt hàng này

trong giai đoạn 1999-2010 của Việt Nam.

Page 25: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

11

Khác với Phạm Hồng Tú, Hoàng Thị Ngọc Lan (2005) [9] tập trung phân

tích đặc điểm và các nhân tố tác động lên thị trƣờng nông sản trong quá trình tham

gia Hiệp định Thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) dƣới góc độ kinh tế chính trị. Tác

giả đã tìm ra và phân tích định tính đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông

sản nhƣ cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, tỷ giá hối đoái, nhân tố công nghệ tác

động lên thị trƣờng nông sản Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này không phù hợp

với giai đoạn hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức

Thƣơng mại Thế giới (WTO).

Lƣơng Xuân Quỳ (2008) [19] tiếp cận theo hƣớng làm tăng giá trị gia tăng

hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra nhận định rằng

giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp hơn khá nhiều so

với các đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do sản xuất manh mún chƣa tập trung,

chƣa chú ý đến khâu chế biến và bảo quản nông sản trƣớc khi đƣa đi xuất khẩu.

Điều này đã,đang là vấn đề bất cập đối với sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt

Nam trong những năm qua.

Khi tiếp cận ở khía cạnh chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam, Trịnh

Thị Ái Hoa (2006) [6] đã đi sâu phân tích trong quá trình đổi mới và thực trạng tác

động của chính sách nông sản đến xuất khẩu tại Việt Nam. Mặc dù các chính sách

đƣa ra có tính khả thi song với những biến động phức tạp của tình hình kinh tế,

chính trị thế giới cũng nhƣ sự ra đời của hàng loạt các rào cản phi thuế quan tại các

thị trƣờng xuất khẩu nhƣ hiện nay thì các chính sách này còn nhiều bất cập.

Một nghiên cứu khác của Ngô Thị Tuyết Mai (2007) [12] đã tập trung làm rõ

sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Với nguồn số liệu sử dụng để nghiên cứu trong giai

đoạn 1996 đến 2006, tác giả đã cho thấy mặt hàng nông sản có nhiều điều kiện

thuận lợi để phát triển. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khả năng cạnh tranh của mặt

hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp do chất lƣợng sản phẩm chƣa cao,

chủng loại đơn điệu, mẫu mã chƣa phong phú,… Có thể nói đây là một nghiên cứu

có tính thực tiễn cao khi mà Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

ngày một sâu và rộng. Tuy nhiên, phƣơng pháp thực hiện trong nghiên cứu này còn

đơn giản chƣa đi sâu để làm rõ khả năng cạnh tranh của nông sản.

Page 26: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

12

Khác với các nghiên cứu trƣớc, Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng

(2008) [1] đã sử dụng mô hình trọng lực với số liệu thống kê thƣơng mại của Tổng

cục Hải quan từ năm 1998-2005 nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến mức

độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN+3. Kết quả của

nghiên cứu đã chỉ ra rằng: (i) Ảnh hƣởng đến mức độ tập trung thƣơng mại của

Việt Nam với ASEAN+3 chủ yếu là do sự tăng trƣởng kinh tế (bao gồm cả sự tăng

trƣởng về GDP và GDP bình quân đầu ngƣời) của chính Việt Nam và các đối tác.

(ii) Nhân tố khoảng cách dƣờng nhƣ chỉ ảnh hƣởng đến xuất khẩu mà không ảnh

hƣởng đến mức độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với ASEAN+3. (iii) Sự gia

nhập và thực hiện các cam kết với ASEAN+3 của Việt Nam chƣa hiệu quả nên

không có tác động lớn đến tăng trƣởng thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc

ASEAN+3. Có thể nói, nghiên cứu này đã khá thành công trong ứng dụng mô

hình trọng lực nhằm lƣợng hóa các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tập trung

thƣơng mại.

Nguyễn Minh Sơn (2010) [21] dựa trên việc phân tích, đánh giá thực trạng

về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp, kiến nghị để thúc

đẩy hoạt động này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ rõ KNXK hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam đang có sự

tăng lên rõ rệt. Song, trong bản thân hoạt động xuất khẩu nông sản vẫn tồn tại một

số hạn chế nhất định. Bởi vậy, các giải pháp đƣa ra ở đây chủ yếu có liên quan đến

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nghiên cứu này đã thể hiện đƣợc

tính thực tiễn nhƣng do phƣơng pháp phân tích còn đơn giản nên các giải pháp đề

xuất còn mang tính chung chung, chƣa cụ thể cho từng mặt hàng nông sản.

MUTRAP III (2010) [13] thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động của các

hiệp định thƣơng mại tự do (FTAs) tới nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá

các tác động sau khi hình thành FTAs thông qua việc sử dụng mô hình trọng lực;

đánh giá tác động tiềm năng của các FTAs này trong tƣơng lai, sử dụng mô hình

cân bằng tổng thể; và tác động sâu và tiềm năng tới một số ngành cụ thể trong nền

kinh tế (trong đó có ngành nông nghiệp), sử dụng mô hình cân bằng bộ phận. Các

mô hình trọng lực đƣợc áp dụng phân tích cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt

Nam với các nƣớc đối tác, có sử dụng biến giả về FTA đối với AFTA. Kết quả ƣớc

Page 27: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

13

lƣợng cho thấy các biến nhƣ quy mô của nền kinh tế, khoảng cách địa lý, biến động

của tỷ giá hối đoái và mức độ dễ dàng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đều

có ý nghĩa trong nghiên cứu. Biến giả FTA có dấu dƣơng ở trong cả mô hình xuất

khẩu và nhập khẩu cho thấy, việc thành lập AFTA dẫn đến tăng trƣởng thƣơng mại

không chỉ trong khối ASEAN mà còn có cả thƣơng mại của ASEAN với các nƣớc ở

ngoài khối.

Nguyễn Tiến Dũng (2011) [5] đã phân tích tác động của khu vực thƣơng mại

tự do ASEAN và Hàn Quốc đến thƣơng mại của Việt Nam với nguồn số liệu thứ

cấp trong giai đoạn 2001-2009. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình trọng

lực để phân tích tác động của các nhân tố nhƣ GDP, GDP bình quân đầu ngƣời,

chênh lệch về thu nhập, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và FTA (biến giả) đến KNXK

và KNNK của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các biến về GDP có tác động

cùng chiều đến cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, biến khoảng cách có tác

động âm, biến tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với xuất khẩu và ngƣợc chiều

với nhập khẩu, các biến giả nhận hệ số dƣơng trong cả mô hình xuất khẩu và nhập

khẩu,… Về cơ bản, kết quả của nghiên cứu này khá phù hợp cả trên phƣơng diện lý

thuyết lẫn thực tế.

Nguyễn Thành Trung (2012) [29] nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa

của Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Tác giả tập trung phân tích cụ thể về kim

ngạch, thị phần xuất khẩu đối với một số sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam trong

nhiều năm nay nhƣ thủy sản, gạo, cao su,… Trên cơ sở việc phân tích tác giả cũng

đã chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

nhƣ thiếu vốn, thiếu nguyên liệu đầu vào, thị trƣờng phức tạp, chí phí vận chuyển

cao. Đóng góp của nghiên cứu là tập trung vào một số chính sách khuyến khích xuất

khẩu hiện tại và dự báo giá trị xuất khẩu một số mặt hàng cho đến năm 2015.

Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Hùng (2013) [7] trên cơ sở khái quát

về các cam kết (về hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan) của WTO, đã

phân tích tình hình tiêu thụ nông sản của Việt Nam trƣớc và sau khi gia nhập tổ

chức này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào việc phân tích các chính sách

tiêu thụ nông sản của Việt Nam từ trƣớc và sau khi gia nhập WTO nhằm gợi ý, đề

xuất một số kiến nghị và chính sách phù hợp cho hoạt động xuất khẩu nông sản của

Page 28: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

14

Việt Nam trong tƣơng lai. Nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong hoạt

động tiêu thụ hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian qua.

Nhƣ vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đề cập đến các khía cạnh

khác nhau của hoạt động xuất khẩu nhƣ thực trạng xuất khẩu, triển vọng xuất khẩu,

các nhân tố tác động lên thị trƣờng xuất khẩu hoặc mức độ tập trung thƣơng mại,

thực trạng về giá trị gia tăng của nông sản xuất khẩu, thực trạng chính sách xuất

khẩu…. cho thấy các nghiên cứu trong nƣớc về cơ bản còn nặng về thực trạng và

mang tính khái quát. Trên thực tế còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về các

nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể hay

nhóm nông sản nói chung.

1.1.3. Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản

Trên thế giới và ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên

cứu có sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu

hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng. Doviệc nghiên cứu đƣợc thực hiện trong

điều kiện thời gian và không gian khác nhau nên các nhân tố trong mỗi mô hình đƣa

ra có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Bảng 1.1 sẽ tóm lƣợc các nhân tố tác

động đến xuất khẩu nông sản từ các nghiên cứu trƣớc đây.

Bảng 1.1. Tóm lƣợc các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản từ các nghiên

cứu trƣớc đây

Tên biến Xu hƣớng

tác động Tác giả n m nghi n cứu

GDP nƣớc xuất khẩu + Wei và các cộng sự (2012); Hatab và các

cộng sự (2010); Sevela (2002)

GDP nƣớc nhập khẩu + Wei và các cộng sự (2012); Hatab và các

cộng sự (2010);

GDP gộp chung hai nƣớc + Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng

(2008)

Dân số nƣớc xuất khẩu

[50]

+ /

-

Wei và các cộng sự (2012);

Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann

(2003)

Page 29: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

15

Tên biến Xu hƣớng

tác động Tác giả n m nghi n cứu

Dân số nƣớc nhập khẩu - Wei và các cộng sự (2012); Martínez-

Zarzoso và Nowak-Lehmann D. (2003)

GDP bình quân /ngƣời

nƣớc xuất khẩu -

Hatab và các cộng sự (2010); Sevela

(2002)

GDP bình quân/ngƣời

nƣớc nhập khẩu -

Hatab và các cộng sự (2010); Sevela

(2002)

Độ mở của nền kinh tế

nƣớc xuất khẩu +

Hatab và các cộng sự (2010);

Tỷ giá hối đoái - Gbetnkom và Khan (2002);Martínez-

Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003)

Khoảng cách địa lý giữa 2

quốc gia -

Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các

cộng sự (2010);Đào Ngọc Tiến (2009)

Đƣờng biên giới chung

[48] +

Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các

cộng sự (2010)

Ngôn ngữ chung + Wei và các cộng sự (2012);Hatab và các

cộng sự (2010)

Tham gia các khu mậu

dịch tự do, khối hợp tác

kinh tế [65]

+

Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng

(2008) (ASEAN)

Tiêu chuẩn vệ sinh ATTP

/kiểm định thực vật Chƣa rõ

Wei và các cộng sự (2012)

Thuế xuất nhập khẩu - Wei và các cộng sự (2012); Đào Ngọc Tiến

(2009)

Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều; (-): Tác động ngược chiều

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu

Từ các nghiên cứu đã có trên thế giới và trong nƣớc có thể rút ra một số kết

luận sau:

Page 30: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

16

Thứ nhất, mô hình phổ biến để phân tích các nhân tố tác động đến xuất

khẩu nông sản là sử dụng mô hình trọng lực. Mô hình có thể đánh giá tác động của

nhiều nhân tố nhƣng không thể thiếu ba nhân tố cơ bản là GDP nƣớc xuất khẩu,

GDP nƣớc nhập khẩu và khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia. Điều này đã đƣợc

chứng minh bằng các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây (Kinh nghiệm từ các

nghiên cứu củaSevela (2002), Gbetnkom và Khan (2002), Feenstra (2002), Egger

và Pfaffermayr (2003), Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003), Radam

(2003), Erdem và Nazlioglu (2008), Folawewo và Olakojo (2010), Hatab và các

cộng sự (2010), Idsardi và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự (2012), Yang

và Zarzoso (2014) ,..).

Thứ hai, hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia sẽ trở nên thuận lợi

hơn khi quốc gia đó và quốc gia nhập khẩu cùng mang một số đặc điểm chung nhƣ

đƣờng biên giới chung, ngôn ngữ chung và chế độ chính trị chung (Kinh nghiệm từ

các nghiên cứu củaWei, Huang and Yang (2012); Hatab, Romstad và Huo

(2010);Li (2000),Từ Thúy Anhvà Đào Nguyên Thắng (2008),…).

Thứ ba, việc tham gia các khu mậu dịch tự do, khối hợp tác kinh tế sẽ trở

thành một lợi thế với một quốc gia trong việc xuất khẩu nông sản vào các nƣớc

thành viên trong cùng tổ chức đó. Trên cơ sở các quy định chung của tổ chức (mức

thuế áp dụng chung, tiêu chuẩn về chất lƣợng sản phẩm,...) sẽ tạo ra môi trƣờng

cạnh tranh công bằng, lành mạnh cho các quốc gia là thành viên (Kinh nghiệm từ

các nghiên cứu của Lee và Lim (2014), Nguy n Tiến Dũng (2011), Từ Thúy Anh và

Đào Nguyên Thắng (2008)) .

Thứ tư, chính sách ngoại thƣơng (thể hiện qua độ mở của nền kinh tế) và

chính sách tiền tệ (thể hiện qua tỷ giá hối đoái) của quốc gia xuất khẩu có tác động

khá lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản tại quốc gia đó (Kinh nghiệm từ nghiên

cứu của Hatab, Romstad và Huo (2010)).

Thứ năm, hoạt động xuất khẩu nông sản chịu sự ảnh hƣởng từ dân số của

quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu (thể hiện cho ngƣời lao động tham gia

sản xuất), GDP bình quân/ngƣời (thể hiện cho lƣợng hàng hóa tiêu dùng), tỷ lệlạm

phát của quốc gia xuất khẩu (Kinh nghiệm từ các nghiên cứu củaSevela

(2002),Hatab và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự (2012),…).

Thứ sáu, hoạt động xuất khẩu của quốc gia chịu sự tác động bởi trình độ của

ngƣời tiêu dùng tại các quốc gia nhập khẩu. Khi xã hội ngày càng phát triển, trình

Page 31: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

17

độ của ngƣời tiêu dùng (thể hiện qua các tiêu chuẩn về vệ sinh ATTP - chất lƣợng,

mẫu mã, chủng loại) nông sản cũng đƣợc nâng lên tƣơng ứng. (Kinh nghiệm từ

nghiên cứu của Wei, Huang and Yang (2012)).

Tóm lại,từ những kết quả tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu

nông sản cho thấy:

- Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng

đến xuất khẩumột hoặc một vài mặt hàng nông sản cụ thể. Phƣơng pháp đƣợc sử

dụng phổ biến và đƣợc đánh giá phù hợp cho nghiên cứu là mô hình hóa (điển hình

là mô hình trọng lực). Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (KTXH) tại các quốc

gia khác nhau nên các nhân tố và xu hƣớng tác động của các nhân tố cũng khác

nhau. Các nhân tố đƣa vào phân tích khá đa dạng song chƣa có nghiên cứu nào đánh

giá tác động của diện tích đất nông nghiệp đến hoạt động xuất khẩu nông sản1.

Trong khi đây là nhântố có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng nông sản và tác động

lớn đến khả năng xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu tại một quốc gia.

- Đối với nghiên cứu trong nƣớc, mặc dù đây là nhóm hàng có vị trí quan

trọng đƣợc quan tâm nhiều song hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc

đánh giá khái quát về thực trạng, triển vọng, giá trị gia tăng,… và đề xuất giải pháp

cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Thiếu những nghiên cứu chuyên sâu có sử dụng

phƣơng pháp mô hình hóa để đánh giá cụ thể mức độ tác động của từngnhân tố đến

xuất khẩu nông sản.

Điều này cho thấy, việc luận án sử dụng mô hình trọng lựccó bổ sungnhân tố

mới là diện tích đất nông nghiệpđể nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu

nông sản tại Việt Nam không chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà còn

thể hiện đƣợc tính thời sự cao, giải quyết đƣợc một phần thiếu sót của các nghiên

cứu trƣớc đây.

1 Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và hoạt động

trồng trọt nói riêng.

Page 32: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

18

Tóm tắt chƣơng 1

Chƣơng 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc

có liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản dƣới hai góc độ khác nhau là

phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.Theo đó, có hai phƣơng pháp

đƣợc sử dụng để nghiên cứu là phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định

lƣợng.Qua việc phân tích cho thấy, mô hình trọng lực đƣợc các nghiên cứu trên

thế giới sử dụng tƣơng đối phổ biến tuy nhiên mô hình này lại khá mới với các

nghiên cứu ở Việt Nam. Từ các nghiên cứu có sử dụng mô hình trọng lực, luận

án rút ra bảng tổng hợp so sánh giữa các tác giả khác nhau về xu hƣớng tác động

của các nhân tố đến xuất khẩu nông sản. Bên cạnh việc rút ra 6 kết luận chung,

luận ánđã chỉ ra “khe hở” của các nghiên cứu trƣớc đây để luận án góp phần bổ

sung và hoàn thiện.

Page 33: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

19

Chƣơng 2

NH NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ C C ẾU TỐẢNH HƢỞNG ĐẾN

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

2.1. Lý luận về nông sản

2.1.1. Khái niệm về nông sản

Một trong những hàng hóa thiết yếu, không thể thiếu đối với sản xuất và tiêu

dùng của ngƣời dân ở mỗi quốc gia chính là nông sản. Vậy quan niệm về nông sản

hiện nay nhƣ thế nào?, bao gồm những mặt hàng gì?,… Để trả lời câu hỏi này,hiện

có một số quan điểm khác nhau về nông sản cụ thể nhƣ sau:

Quan điểm của Tổ chức thương mại Thế giới

Theo WTO, hàng hóa đƣợc chia thành 2 nhóm chính là nông sản và phi nông

sản. Nông sản đƣợc xác định trong Hiệp định Nông nghiệp là tất cả các sản phẩm

đƣợc liệt kê từ chƣơng I đến chƣơng XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản

phẩm thuộc các chƣơng khác trong hệ thống thuế mã HS (hệ thống hài hòa hóa mã

số thuế) [90].

Với cách hiểu này, nông sản là một phạm vi khá rộng bao gồm các loại hàng

hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhƣ:

Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản nhƣ lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa,

động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tƣơi,…

Các sản phẩm phái sinh nhƣ bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,…

Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ bánh kẹo,

sản phẩm từ sữa, xúc xích, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá, da động vật thô,…

Tất cả các sản phẩm còn lại trong hệ thống thuế mã HS đƣợc xem là sản

phẩm phi nông nghiệp (còn gọi là sản phẩm công nghiệp).

Quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

Theo quan điểm của Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp

quốc(FAO), hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác nhau bao

gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới (chè, ca cao, cà phê, tiêu…), nhóm hàng

Page 34: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

20

ngũ cốc (mì, lúa gạo, kê, ngô, sắn,…), nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt (thịt

bò, thịt lợn, thịt gia cầm,…), nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu (các loại

hạt có dầu nhƣ đậu tƣơng, hƣớng dƣơng,… và các loại dầu thực vật), nhóm hàng

sữa và các sản phẩm từ sữa (bơ, pho mát và các sản phẩm làm từ sữa), nhóm hàng

nông sản nguyên liệu (bông, đay, sợi, cao su thiên nhiên,…), nhóm hàng rau quả

(các loại rau, củ, quả) [54].

Quan điểm của Liên minh Châu Âu

Mặc dùEUkhông đề cập đến một định nghĩa cụ thể nào về nông sản nhƣng đã

đƣa ra một danh sách các mặt hàng đƣợc coi là nông sản. Bao gồm:

Động vật sống

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn đƣợc sau giết mổ

Sản phẩm từ sữa

Các sản phẩm có nguồn gốc động vật

Cây sống và các loại cây trồng khác

Rau, thân, củ và quả có thể ăn đƣợc

Cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị

Ngũ cốc

Các sản phẩm xay xát

Hạt và quả có dầu

Nhựa cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa

Các loại rau khác

Mỡ, dầu động vật hoặc thực vật

Các chế phẩm từ thịt

Đƣờng và các loại kẹo đƣờng

Ca cao và các chế phẩm từ ca cao

Các chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột

Các chế phẩm từ rau, hoa quả, quả hạch và thực vật

Các phụ gia có thể ăn đƣợc hỗn tạp

Đồ uống, rƣợu mạnh và giấm

Thuốc lá và các sản phẩm tƣơng tự.

Page 35: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

21

Từ danh sách các mặt hàng trên cho thấy, quan điểm của EU về cơ bản có

nhiều điểm tƣơng đồng với quan điểm của WTO. Tuy nhiên, khi so sánh với quan

điểm nông sản của FAO thì quan điểm về nông sản theo WTO có điểm khác biệt là

có tính cho một số mặt hàng chế biến (quan điểm của FAO chỉ tính cho các nông

sản sản thô, chƣa qua chế biến) [90].

Quan điểm của Việt Nam

Việt Nam là nƣớc nông nghiệp truyền thống và lâu đời.Nông nghiệp là ngành

kinh tế quan trọng, luôn đóng góp tỷ trọng đáng kể trong GDP cả nƣớc.Với cách

hiểu đơn giản, nông sản là sản ph m của ngành nông nghiệp trong đó ngành nông

nghiệp sẽbao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, theo

nghĩa rộng nông nghiệp sẽ còn cả lâm nghiệp và thủy sản [25]. Theo quan điểm

mới, trong kết quả ngành nông nghiệp không tính giá trị hoạt động lâm nghiệp và

thủy sản.Hiện nay, cách hiểu về nông sản có phần thu hẹp hơn, tập trung chủ yếu

vào sản phẩm thu đƣợc từ đất [2]. Khi đó,nông sản được hiểu là sản ph m hàng hóa

được làm ra từ tư liệu sản xuất đất đai.

Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy:“Nông sản là sản ph m của hoạt

động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành ph m hoặc bán thành ph m thu được từ

cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi (không bao gồm sản

ph m của ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp)”. Đây là khái niệm rộng và tƣơng đối

phức tạp, vì thế để phù hợp với nội dung nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu nghiên cứu với

một số mặt hàng nông sản cụ thể thuộc nhóm cây trồng (sản phẩm làm ra từ tƣ liệu

sản xuất đất đai). Đối với những nội dung cần khái quát chung về nông sản sẽ sử

dụng theo khái niệm nông sản (đã trình bày ở trên) kết hợp với cách phân loại hàng

hóa của SITC2 phiên bản 3[88]. Theo cách phân loại này, nông sản sẽ bao gồm các

nhóm hàng hóa là SITC0, SITC1, SITC2 và SITC4. Tuy nhiên, trong nhóm SITC2

không tính đến SITC27 (phân bón thô/khoángsản) và SITC28 (quặng kim loại/kim

loại phế liệu) - bởi hai nhóm hàng hóa này không phù hợp với quan điểm về nông sản

của WTO.

2SITC: Danh mục tiêu chuẩn ngoại thƣơng (Standard international trade classification) - cách phân loại đƣợc

đƣa ra bởi Liên Hợp Quốc (UN), phiên bản 3 (SITC Rev.3).

Page 36: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

22

2.1.2. Đặc điểm của nông sản

Nông sản bao gồm những hàng hóa thiết yếu với đời sống và sản xuất của

ngƣời dân ở mỗi quốc gia.Đây là sản phẩm của ngành nông nghiệp, mà bản chất là

kết quả của quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, nông

sản mang một số đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Tính thời vụ

Quá trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông sản luôn mang tính thời vụ bởi

các loại cây trồng sinh trƣởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt

khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu làm cho mỗi loại cây trồng có

sự thích ứng riêng, tạo nên những mùa vụ khác nhau trong sản xuất.Vào khoảng

thời gian chính vụ, nông sản thƣờng dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lƣợng

khá đồng đều và giá bán rẻ.Ngƣợc lại, khi trái vụ thì nông sản khan hiếm, chất

lƣợng không đồng đều và giá bán thƣờng cao.

Nông sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

Nông sản chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều

kiện về đất đai, khí hậu và thời tiết. Đa phần các nông sản đều rất nhạy cảm với các

nhân tố ngoại cảnh. Do vậy, mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực

tiếp đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận

lợi, cây trồng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, cho sản lƣợng thu hoạch cao,

chất lƣợng tốt. Ngƣợc lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhƣ: nắng nóng

hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm về năng suất và sản

lƣợng cây trồng.

Chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng

Chất lƣợng nông sản luôn là tiêu chí đầu tiên đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm

khi quyết định mua hàng. Tại các quốc gia phát triển, đối với hoạt động nhập khẩu

nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu khắt khe đặt ra về chất lƣợng, vệ sinh ATTP,

kiểm dịch, xuất xứ,…của loại hàng hóa này. Nguyên nhân chính là do chất lƣợng

của nông sản sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời sử dụng. Vì vậy, khi

đời sống ngƣời dân đƣợc nâng lên thì chất lƣợng nông sản cũng cần đƣợc cải thiện

tƣơng ứng.

Page 37: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

23

Nông sản có tính tươi sống

Nông sản có đặc tính tƣơi sống nên khó bảo quản đƣợc trong thời gian

dài.Ngoài ra, nhân tố thời vụ của nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản

xuất và tiêu dùng, cho nên cần quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt đặc

biệt với nông sản xuất khẩu. Bên cạnh đó, nông sản dễ bị hƣ hỏng, ẩm mốc, biến

chất,… do đó chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trƣờng không bảo đảm về độ

ẩm, nhiệt độ... là nông sản sẽ bị hƣ hỏng, giảm chất lƣợng.

Nông sản có tính đa dạng

Nông sản có đặc điểmđa dạng cả về chủng loại và chất lƣợng. Bởi, nông sản

đƣợc sản xuất ra từ các địa phƣơng khác nhau, với các nhân tố về địa lý, tự nhiên

khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phƣơng thức sản xuất khác nhau với

các giống nông sản khác nhau cho nên chủng loại cũng khác nhau. Đây cũng là

nguyên nhân làm cho chất lƣợng nông sản không có tính đồng đều, do đó vấn đề

quản lý chất lƣợng nông sản thƣờng gặp nhiều khó khăn.

Tóm lại, mỗi quốc gia sẽ có những điều kiện riêng biệt về thời tiết, khí hậu,

thổ nhƣỡng,… để phát triển một số loại nông sản nhất định. Quá trình toàn cầu hóa

đang diễn ra mạnh mẽ đòi hỏimỗi quốc gia cần có những sách lƣợc và cách làm phù

hợp nhằmchuyển các nhân tố thuận lợi thành các lợi thế riêng của mình trong cạnh

tranh quốc tế.

2.2. Lý luận về xuất khẩu nông sản

2.2.1. Một số lý thuyết liên quan đến trao đổi thương mại

Thƣơng mại quốc tế (TMQT) đã ra đời từ rất lâu, nhƣng phải đến thế kỷ 16

mới thực sự xuất hiện những nỗ lực nhằm giải thích nguồn gốc cũng nhƣ những lợi

ích từ TMQT mang lại. Theo thời gian, các lý thuyết lần lƣợt đƣợc nghiên cứu bởi

các nhà kinh tế học nổi tiếng nhƣ A. Smith (1723-1790), D. Ricardo (1772-1823),

E. Heckscher (1879-1952) - B. Ohlin (1899-1979) và M. Porter. Mỗi nhà kinh tế

đều đƣa ralý luận riêng về TMQT, tuy nhiên do bối cảnh khác nhau nên mỗi lý luận

có thể tồn tại những hạn chế nhất định. Bảng 2.1 sẽ khái quát những nét cơ bản của

các lý thuyết về TMQT theo thời gian, cụ thể nhƣ sau [27], [31]:

Page 38: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

1

Bảng 2.1. Quá trình phát triển của các học thuyết về thƣơng mại quốc tế

Tiêu chí ADAM SMITH DAVID RICARDO HECKSCHER - OHLIN3 MICHAEL PORTER

Thời gian

ra đời

Cuối thế kỷ XVIII Đầu thế kỷ XIX Đầu thế kỷ XX Cuối thế kỷ XX

Quan

điểm về

TMQT

Ngoại thƣơng có vai trò

rất lớn đối với sự phát

triển kinh tế của các

nƣớc.

TMQT mang lại lợi ích cho

các bên tham gia, hƣớng tới

sự tự do hóa thƣơng mại và

xóa bỏ chính sách bảo hộ

mậu dịch.

TMQT là tự do hóa thƣơng

mại nhằm mang lại lợi ích

cho các quốc gia.

TMQT là tự do hóa thƣơng

mại trong quá trình toàn cầu

hóa.

Lợi ích

của

TMQT

Dựa trên cơ sở khai thác

các lợi thế tuyệt đối của

một quốc gia (tài nguyên,

khí hậu, đất đai,…)

Dựa trên cơ sở khai thác lợi

thế so sánh4 của một quốc

gia (bản chất là năng suất lao

động)

Khai thác các lợi thế so sánh

dựa trên các nguồn lực mà

một quốc gia sẵn có nhƣ đất

đai, lao động và vốn.

Khai thác lợi thế cạnh tranh

quốc gia dựa vào sự tƣơng

tác giữa các yếu tố trong môi

trƣờng kinh doanh.

Ưu điểm

- Mô tả đƣợc hƣớng

CMH trong trao đổi giữa

các quốc gia.

Giải thích đƣợc nguyên nhân

của TMQT giữa các quốc gia

là do (i) các quốc gia buôn

-Giải thích đƣợc bản chất

của trao đổi thƣơng mại là

sự trao đổi các yếu tố dƣ

- Xác định rõ 4 yếu tố tạo nên

lợi thế cạnh tranh quốc gia

(Mô hình kim cƣơng5)

3 Viết tắt là lý thuyết H-O (tên của 2 nhà kinh tế Heckscher - Ohlin)

4Lợi thế so sánh còn đƣợc gọi là lợi thế tƣơng đối.

5 4 yếu tố tạo nên mô hình kim cƣơng là (i) các điều kiện về yếu tố sản xuất, (ii) các điều kiện về cầu, (iii) các ngành hỗ trợ và liên quan, (iv) chiến lƣợc, cơ cấu và cạnh

tranh ngành.

24

Page 39: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

2

Tiêu chí ADAM SMITH DAVID RICARDO HECKSCHER - OHLIN3 MICHAEL PORTER

- Giải thích đƣợc một

phần lý do của TMQT

đối với một số mặt hàng

giữa các nƣớc đang phát

triển với các nƣớc phát

triển

bán với nhau vì họ khác

nhau; (ii) các quốc gia buôn

bán với nhau để đạt đƣợc lợi

thế nhờ quy mô sản xuất; (iii)

lợi ích của TMQT bắt nguồn

từ lợi thế so sánh.

thừa để lấy các yếu tố khan

hiếm.

- Lý thuyết H-O còn gọi là

lý thuyết so sánh các nguồn

lực vốn có.

- Các quốc gia khác nhau sẽ

có năng lực cạnh tranh khác

nhau.

Hạn chế

Chƣa giải thích đƣợc

hiện tƣợng trao đổi

thƣơng mại vẫn diễn ra

với những nƣớc có lợi

thế hơn hẳn những nƣớc

khác ở mọi sản phẩm

hoặc những nƣớc không

có lợi thế tuyệt đối về tất

cả sản phẩm.

-Mới giải thích đƣợc lợi thế

so sánh tồn tại là do sự khác

nhau về năng suất lao động

giữa các quốc gia.

- Chƣa giải thích đƣợc vì sao

các nƣớc khác nhau lại có chi

phí cơ hội khác nhau?

Lý thuyết H-O cho thấy

những khiếm khuyết về mặt

lý luận trƣớc thực tiễn phát

triển phức tạp của TMQT

ngày nay6.

Theo lý thuyết này, một quốc

gia chỉ nên xuất khẩu những

sản phẩm của những ngành

mà tại đó cả bốn thành phần

của mô hình kim cƣơng có

điều kiện thuận lợivà nhập

khẩu trong những lĩnh vực tại

đó các thành phần không có

điều kiện thuận lợi.

Sự phát triển của TMQT theo thời gian

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

6Vận dụng lý thuyết H-O, Leontief dự đoán rằng, bởi vì nƣớc Hoa Kỳ dồi dào tƣơng đối về vốn so với các nƣớc khác nên nƣớc Hoa Kỳ sẽ là nƣớc xuất khẩu những mặt

hàng thâm dụng vốn và nhập khẩu những mặt hàng thâm dụng lao động. Nhƣng nghiên cứu thực nghiệm của ông cho thấy một kết quả bất ngờ là ông phát hiện rằng hàng

hóa xuất khẩu của Hoa Kỳ lại là hàng hóa kém thâm dụng vốn so với hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ.

25

Page 40: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

26

Từ bảng 2.1 có thể rút ra một số kết luận sau: (i) Tất cả các lý thuyết đều

thừa nhận vai trò quan trọng của TMQT trong nền kinh tế thế giới. (ii) Lợi ích của

TMQT đƣợc khai thác từ các lợi thế tuyệt đối (A. Smith), lợi thế so sánh (D.

Ricardo và Heckscher-Ohlin)và lợi thế cạnh tranh quốc gia (M. Porter). (iii) Các lý

thuyết lần lƣợt giải thích cho hoạt động TMQT là trao đổi các hàng hóa có lợi thế

giữa các quốc gia; trao đổi hàng hóa để đạt lợi ích nhờ quy mô sản xuất; trao đổi

hàng hóa trên cơ sở đổi yếu tố dƣ thừa lấy yếu tố khan hiếm và trao đổi hàng hóa

dựa trên lợi thế cạnh tranh quốc gia (TMQT trong quá trình toàn cầu hóa). (iv) Mỗi

lý thuyết chỉ phù hợp trong bối cảnh nhất định bởi trƣớc sự biến động phức tạp của

tình hình thực tiễn thì các lý thuyết cũng không đúng trong mọi trƣờng hợp.

2.2.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của xuất khẩu nông sản

2.2.2.1. Khái niệm về xuất kh u và xuất kh u nông sản

Theo A. Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến CMH sản xuất để tạo ra

một khối lƣợng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc mà còn có

thể xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Theo học thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo khi một

quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của mình với

một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu đƣợc lợi nhuận. Nhƣ vậy, xuất khẩu

hàng hóa là một hoạt động tất nhiênxảy ra khi phân công lao động xã hội đạt đƣợc

một trình độ nhất định. Bởi thế, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu hàng

hóa nhƣ:

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh với phạm vi vƣợt ra khỏi biên giới quốc

gia hoặc là hoạt động buôn bán của một nƣớc với nƣớc khác trên phạm vi quốc tế

[31]. Đây không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua

bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa phát

triển ổn định đem lại lợi ích cho quốc gia.

Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đƣa hàng hóa (vật chất và dịch vụ) ra khỏi

một nƣớc (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm

phƣơng tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tƣơng đƣơng.

Một cách khái quát có thể hiểu, xuất khẩu là việc đƣa hàng hóa ra nƣớc ngoài nhằm

thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.

Page 41: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

27

Theo luật Thƣơng mại về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, Hoạt

động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng của thƣơng nhân Việt Nam với

thƣơng nhân nƣớc ngoài theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động

tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa.

Từ các quan điểm khác nhau có thể đƣa ra khái niệm mang tính tổng quát về

xuất khẩu nhƣ sau:Xuất kh u là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một

quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ

thị trường nhằm mục đích hai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động

quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia.

Trên cơ sở của khái niệm về nông sản và xuất khẩu, xuất khẩu nông sản có

thể định nghĩa nhƣ sau: Xuất kh u nông sản là hoạt động trao đổi nông sản của một

quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ

thị trường nhằm mục đích hai thác lợi thế sẵn có của đất nước trong phân công

lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.

2.2.2.2. Các hình thức xuất kh u nông sản

Hoạt động xuất khẩu nông sản khá đa dạng, đƣợc diễn ra dƣới nhiều hình

thức xuất khẩu khác nhau và tập trung chủ yếu vào 3 hình thức sau [10]:

Xuất kh u trực tiếp

Là hình thức xuất khẩu nông sản, trong đó ngƣời bán và ngƣời mua quan hệ

trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thƣ từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về

hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.

Hình thức này có ƣu điểm là lợi nhuận thu đƣợc cao hơn các hình thức khác

do không phải qua khâu trung gian. Trong điều kiện TMQT hiện đại nhƣ hiện nay,

với vai trò bán hàng trực tiếp ngƣời bán có thể nâng cao uy tín của mình thông qua

việc đảm bảo quy cách, chất lƣợng nông sản cũng nhƣ việc đáp ứng nhu cầu, thị

hiếu của ngƣời mua. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi ngƣời bán cần có sự nhanh

nhạy về thông tin (thị trƣờng, giá cả, hàng rào phi thuế quan,…) đồng thời trong quá

trình bán hàng cũng có thể gặp những rủi ro nhƣ bên mua hàng thanh toán chậm

hoặc tỷ giá thay đổi,…

Page 42: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

28

Xuất kh u qua trung gian

Là hình thức mua bán nông sản trên phạm vi quốc tế đƣợc thực hiện nhờ sự

giúp đỡ của nhân tố trung gian thứ ba và nhân tố này sẽ đƣợc hƣởng một khoản tiền

nhất định từ hoạt động mua bán trên. Nhân tố trung gian phổ biến trong các giao

dịch quốc tế là đại lý và môi giới.

Hình thức này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngƣời bán do phải trả cho nhân tố

trung gian. Tuy nhiên, đây là hình thức đƣợc sử dụng khá phổ hiện nay tại nhiều

quốc gia đặc biệt là những nƣớc kém và đang phát triển vì các nhân tố trung gian

thƣờng hiểu biết rõ hơn về thị trƣờng (nhu cầu, thị hiếu, đặc điểm,…) nên cơ hội thu

đƣợc lợi nhuận cao sẽ nhiều hơn.

Hình thức tái xuất kh u

Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nƣớc mua khác những nông

sản đã mua mà chƣa qua chế biến ở nƣớc tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch

tái xuất khẩu là mua nông sản ở nƣớc này rồi bán với giá cao hơn ở nƣớc khác và

thu về số tiền lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.

Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập -

tái xuất và hình thức chuyển khẩu, trong đó:

Hình thức tạm nhập - tái xuất đƣợc hiểu là việc thƣơng nhân của nƣớc A

mua nông sản của nƣớc B để bán cho nƣớc C trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại

thƣơng và có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào nƣớc A. Sau đó, chính hàng hóa

này lại đƣợc đƣợc làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nƣớc A mà không qua gia công chế

biến.Hình thức này có ƣu điểm là thu lợi nhuận cao trong khi không cần bỏ chi phí

đầu tƣ (máy móc, thiết bị) mà khả năng thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, trong điều

kiện thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ thì hình thức này cũng chỉ phù hợp với

một số mặt hàng nhất định.

Hình thức chuyển kh u đƣợc chia thành hai loại.Một là, nông sản sau khi

nhập cảnh đƣợc cơ quan hải quan cho vận chuyển đến một địa điểm hải quan khác

để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.Hai là, nông sản ở nơi vận chuyển ban đầu đã

làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu vận chuyển đến một nơi xuất cảnh, do hải quan

nơi xuất cảnh giám sát quản lý cho qua. Hình thức này có ƣu điểm là không phải bỏ

ra chi phí đầu tƣ ban đầu song về thủ tục pháp lý khá phức tạp. Đó là trong toàn bộ

quá trình giao dịch luôn có hai hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng (do đại

Page 43: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

29

diện của Việt Nam ký với nƣớc xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do đại diện của

Việt Nam ký với nƣớc nhập khẩu).

2.2.2.3. Vai trò của xuất h u nông sản

Đối với nhiều nƣớc trên thế giới, thực tiễn phát triển những năm gần đây đã

chứng minh rằng, nhờ thực thi chính sách hƣớng về xuất khẩu mà nhanh chóng

thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, trở thành các quốc gia công nghiệp mới, có

nền kinh tế giàu mạnh, hiện đại, có khả năng tiến kịp các nƣớc kinh tế phát triển

trong thập kỷ tới. Do vậy đối với nhiều nƣớc, xuất khẩu đã trở thành mũi nhọn của

nền kinh tế, là đòn bẩy của tăng trƣởng KTXH.

Xuất khẩu nông sản chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong xuất khẩu hàng hóa

nói chung của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do sự khác nhau về lợi thế

(vốn, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách của chính phủ) mà tỷ

trọng xuất khẩu nông sản trong tổng KNXK của các quốc gia khác nhau. Đặc biệt,

với một số quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên và lao động thì xuất

khẩu nông sản sẽ đóng góp một phần rất quan trọng trong GDP và có vai trò to lớn

với phát triển của một quốc gia cụ thể:

Một là, xuất kh u nông sản góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế

và phát triển kinh tế của một quốc gia.

Xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng và sự tăng

trƣởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất khẩu có vai trò quan trọng

hàng đầu trong sự tăng trƣởng của nền kinh tế và đƣợc thể hiện qua sự đóng góp

trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)[14].

Theo Keynes (1963): GDP = C + I + G + (X - M)

Trong đó:

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

C : Tiêu dùng của hộ gia đình

I : Đầu tƣ

G : Chi tiêu của chính phủ

X : Kim ngạch xuất khẩu

M : Kim ngạch nhập khẩu

Page 44: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

30

Từ phƣơng trình biểu diễn GDP cho thấy, khi KNXK tăng mạnh và lớn hơn

KNNK, tức là hiệu số (X - M) càng lớn thì tổng sản phẩm trong nƣớc sẽ càng tăng.

Với những quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên vàlao động thì nguồn

thu từ xuất khẩu nông sản chính là mục tiêu mà quốc gia đó hƣớng đến. Bởi vậy,

xuất khẩu nông sản càng nhiều sẽ làm cho KNXK nói riêng và GDP của cả nƣớc

nói chung càng lớn trong điều kiện các nhân tố khác đƣợc coi là không đổi. Đây

đƣợc xem là năng lực cạnh tranh của quốc gia trên thị trƣờng thế giới.

Hai là,xuất kh u nông sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đ y

sản xuất phát triển theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực và lợi thế của

quốc gia.

Do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, cơ

cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi nhanh chóng. Sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) để

phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới là con đƣờng tất nhân đối

với từng quốc gia.

Để phục vụ cho xuất khẩu, việc tổ chức sản xuất ở mỗi quốc gia đều phải

xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng thế giới. Điều này tác động tích cực đến sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bao gồm:

- Xuất khẩu nông sản sẽ tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển thuận

lợi. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sẽ cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều

kiện để nhiều ngành nghề mới ra đời, gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy các ngành

kinh tế khác phát triển theo, kết quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế

phát triển nhanh.

- Xuất khẩu nông sản tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn để nhập khẩu thiết bị và

công nghệ tiên tiến góp phần HĐH kinh tế đất nƣớc, tạo ra năng lực sản xuất mới mạnh

mẽ hơn. Từ đó tăng thêm niềm tin và sự chủ động trong phát triển kinh tế đất nƣớc.

- Thông qua xuất khẩu nông sản, các nhà sản xuất trong nƣớc buộc phải cạnh

tranh quyết liệt trên thị trƣờng thế giới. Để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các

doanh nghiệp trong nƣớc phải tổ chức lại sản xuất tốt hơn, quản lý và kinh doanh

hiệu quả hơn để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hạ giá

thành, đáp ứng tốt hơn các đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng.

Page 45: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

31

- Xuất khẩu nông sản là nhân tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội

lực, tạo thêm vốn đầu tƣ để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh

quá trình CNH-HĐH đất nƣớc.

Ba là, xuất kh u nông sản có tác động tích cực đến việc nâng cao đời sống

của nhân dân trên cơ sở tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

Sản xuất nông sản xuất khẩu có khả năng thu hút hàng triệu lao động vào

làm việc với thu nhập cao góp phần cải thiện đời sống. Ở những nƣớc có nguồn lao

động dồi dào với tỷ lệ lao động nông thôn lớn, việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản

không chỉ giải quyết đƣợc một lƣợng lớn lao động không có việc làm mà còn tạo

nên sự ổn định về thu nhập cho những ngƣời dân sống ở nông thôn.

Tuy nhiên, để nắm vững và làm chủ đƣợc công nghệ trong quá trình sản xuất,

ngƣời lao động buộc phải nâng cao trình độ cả lý thuyết và thực hành. Đẩy mạnh xuất

khẩu sẽ có tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động cả về tính chất ngành nghề

và cả về chất lƣợng lao động góp phần cải thiện đời sống của ngƣời dân. Không chỉ

vậy, một phần KNXK có thể dùng để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu nhằm đáp

ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của đời sống con ngƣời.

Bốn là, xuất kh u nông sản góp phần giữ ổn định nền kinh tế của đất nước.

Trong các ngành hàng xuất khẩu thì nông sản là ngành hàng sử dụng nhiều

nguồn lực lao động tại chỗ hơn cả.Cho nên, khi xuất khẩu nông sản đƣợc giữ ổn

định và tăng trƣởng sẽ làm nền kinh tế có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Với các

quốc gia đi lên từ ngành nông nghiệp, vai trò của xuất khẩu nông sản luôn giữ một

vị trí quan trọng trong sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nƣớc.Thực tế cho

thấy, ở nhiều quốc gia khi ngành công nghiệp tăng trƣởng âm, dịch vụ chƣa phát

triển nhƣng ngành nông nghiệp phát triển mạnh đã cứu đƣợc sự khủng hoảng kinh

tế trong nƣớc…

Năm là, xuất kh u nông sản góp phần mở rộng và thúc đ y các quan hệ kinh

tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới.

Xuất khẩu nông sản là một hoạt động kinh tế đối ngoại, và có vai trò thúc

đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác cùng phát triển. Bởi vì xuất khẩu nông sản

phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các hoạt động dịch vụ quốc tế trong các lĩnh

vực khác nhƣ: đầu tƣ tài chính - tín dụng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, phát triển

Page 46: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

32

vận tải quốc tế, chuyển giao công nghệ. Ngƣợc lại, cùng với sự phát triển của các

hoạt động kinh tế đối ngoại thì hoạt động xuất khẩu trong nƣớc sẽ có điều kiện để

mở rộng và phát triển theo. Nhƣ vậy, hoạt động đầu tƣ quốc tế sẽ mang đến nguồn

vốn và công nghệ tiên tiến để mở rộng sản xuất nông sản xuất khẩu nhƣ việc đầu tƣ

xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chuyển giao giống và kỹ thuật thâm canh

cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản

xuất. Việc ký kết các FTA hay gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu trong việc thâm nhập và mở rộng thị

trƣờng cũng nhƣ tăng cƣờng vị thế của quốc gia trên thị trƣờng thế giới.

Sáu là, xuất kh u nông sản thúc đ y quá trình phân công và CMH quốc tế, là

thước đo đánh giá ết quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền

kinh tế khu vực và thế giới

Trong bối cảnh mở cửa hội nhập KTQT, hoạt động xuất nhập khẩu của các

nƣớc chính là thƣớc đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập và phát triển trong

mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia.Mỗi quốc gia sản xuất và xuất

khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng không chỉ đáp ứng thị trƣờng

khu vực mà là một thị trƣờng toàn cầu. Thông thƣờng, một quốc gia sẽ lựa chọn

một số mặt hàng có lợi thế để đầu tƣ sản xuất và xuất khẩu đồng thời nhập khẩu trở

lại các sản phẩm mà mình không có hoặc có ít lợi thế. Chẳng hạn, một số quốc gia

có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động có thể lựa chọn mặt hàng nông sản để

sản xuất và xuất khẩu… Từ đây sẽ hình thành nên sự phân công lao động và CMH

quốc tế, từng bƣớc đƣa nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn liền với nền kinh tế thế

giới. Sự phát triển của mỗi quốc gia sẽ đƣợc đo lƣờng bằng kết quả hội nhập của

quốc gia đó với thế giới.

Bảy là, xuất kh u nông sản góp phần thúc đ y cải tiến cơ chế quản lý, chính

sách kinh tế của nhà nước cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

Toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại đã, đang là xu thế phát triển chung của

toàn thế giới, nó tác động sâu sắc và toàn diện đối với mọi lĩnh vực của đời sống

KTXH của các quốc gia, làm cho nền kinh tế mỗi nƣớc ngày càng gắn bó chặt chẽ

với nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy mà mỗi quốc gia, mỗi ngành khi tham gia vào

thƣơng mại quốc tế là đã tham gia vào một sân chơi với luật chơi chung, sức ép cạnh

tranh lớn song cũng rất bình đẳng. Tuy nhiên, việc tham gia sẽ trở nên khó khăn, bất

Page 47: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

33

cập với những quốc gia có hệ thống quản lý thƣơng mại hoạt động chƣa bài bản,

thiếu tính thực tiễn. Do đó, để xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu nông sản

nói riêng ngày một phát triển thì việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống

pháp luật hiện hành cho phù hợp với những cam kết quốc tế, phù hợp với quy định

của tổ chức WTO sẽ là vấn đề cần giải quyết cấp bách và đồng bộ hiện nay.

2.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản

2.3.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu

Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động không thể tách rời nhau để hình

thành nên luồng TMQT nói chung. Giả sử hai nƣớc A và B có quan hệ trao đổi hàng

hóa với nhau thì lƣợng hàng hóa xuất khẩu của nƣớc A sang nƣớc B cũng chính là

lƣợng hàng hóa nhập khẩu của nƣớc B từ nƣớc A. Vì thế, khi nghiên cứu các nhân

tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia sẽ không đơn thuần chỉ nằm

bên trong quốc gia đó mà còn liên quan trực tiếp đến quốc gia nhập khẩu. Nghiên

cứu của Đào Ngọc Tiến (2008) đã mô phỏng đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến luồng

TMQT bằng 3 nhóm nhân tố chính và đƣợc cụ thể qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Mô hình trọng lực trong thƣơng mại quốc tế

Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2008)[22]

Các nhân tố ảnh hƣởng đến luồng thƣơng mại quốc tê

Nƣớc uất hẩu Nƣớc nhập hẩu

Năng lực sản

xuất của nƣớc

xuất khẩu

Chính sách

khuyến

khích/quản lý

xuất khẩu

Khoảng cách

giữa hai nƣớc

Chính sách khuyến

khích/quản lý nhập

khẩu

Sức mua của

thị trƣờng

nhập khẩu

Các nhân tố ảnh hƣởng

đến cung

Các nhân tố hấp

dẫn/cản trở

Các nhân tố ảnh hƣởng

đến cầu

Đẩy H t

Biên giới

nƣớc xuất

khẩu

Biên giới nƣớc

nhập khẩu

Page 48: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

34

Trong đó, nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến cung của nƣớc xuất khẩu (thể

hiện năng lực sản xuất của nƣớc xuất khẩu) bao gồm: quy mô nền kinh tế (GDP),

quy mô dân số; nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cầu của nƣớc nhập khẩu (thể hiện sức

mua của thị trƣờng nƣớc nhập khẩu) bao gồm quy mô dân số, quy mô nền kinh tế

(GDP); nhóm các nhân tố hấp dẫn/cản trở bao gồm các chính sách quản lý hoặc

khuyến khích xuất khẩu/nhập khẩu, khoảng cách giữa hai quốc gia (thƣờng xét trên

hai khía cạnh là khoảng cách địa lý và khoảng cách trình độ phát triển kinh tế). Cả

ba nhóm nhân tố trên có vai trò rất quan trọng trong hoạt động trao đổi, lƣu thông

hàng hóa giữa các quốc gia, chúng vừa có tác động hút (nƣớc nhập khẩu) và cũng

có tác động đẩy (nƣớc xuất khẩu) giúp quá trình lƣu thông hàng hóa diễn ra nhanh

và hiệu quả hơn. Mô hình trọng lực đầu tiên đƣợc áp dụng bởi Tinbergen (1962)[85]

và Linnemann (1966) [72] với dạng đơn giản nhƣ sau:

iju

ijjiij eDISYAYT 321

Trong đó:

Tij: Kim ngạch trao đổi thƣơng mại giữa quốc gia i và quốc gia j

A: Hệ số hấp dẫn hay cản trở

Yi: Quy mô nền kinh tế của quốc gia i

Yj: Quy mô nền kinh tế của quốc gia j

DISij: Khoảng cách giữa hai quốc gia i và j

β1; β2; β3: Hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố có trong mô hình

uij: Sai số ngẫu nhiên

Về cơ bản mô hình trên đã lƣợng hóa đƣợc ảnh hƣởng của 3 nhân tố cơ bản là

quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu và khoảng cách

giữa hai quốc gia đến kim ngạch trao đổi thƣơng mại giữa hai quốc gia.

Các nghiên cứu sau đó trên cơ sở của mô hình này đã phát triển và bổ sung

thêm các nhân tố khác vào mô hình nhƣ nghiên cứu của Gbetnkom và Khan (2002)

[61], Erdem và Nazlioglu (2008) [52], Hatab, Romstad và Huo (2010)[63] và một

số nghiên cứu khác.Theo đó, tác động đến kim ngạch trao đổi hàng hóa giữa hai

quốc gia không chỉ có quy mô nền kinh tế (thƣờng đƣợc thể hiện bằng GDP) của

hai quốc gia, khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia mà còn có một số nhân tố khác

nhƣ quy mô dân số của hai quốc gia, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách liên

Page 49: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

35

quan đến rào cản thƣơng mại, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai

quốc gia,...

Ngoài mô hình trọng lực, trong phân tích về thƣơng mại có thể sử dụng mô

hình cân bằng tổng thể để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng

hóa. Đây là mô hình cân bằng đƣợc đề cập tới tất cả các thị trƣờng nhằm mục đích

khái quát chung song cũng thể hiện đƣợc tính phức tạp về mặt cấu trúc của thị

trƣờng. Tuy nhiên, việc tiến hành nghiên cứu thực tế với mô hình này trở nên vô

cùng khó khăn và phức tạp. Vì thế, mô hình trọng lực cho thấy sự phù hợp và tính

khả thi cao nên luôn đƣợc ƣu tiên lựa chọn khi phân tích về thƣơng mại giữa các

quốc gia.

2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản

Dựa vào mô hình trọng lực cho thấy ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản có

rất nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, có những nhân tố thuộc về bản thân nƣớc

xuất khẩu song lại có những nhân tố thuộc về đối tác hoặc cũng có thể là các nhân

tố từ bên ngoài tác động đến. Qua phân tích về mặt lý luận có thể đƣa ra các nhân tố

ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản bao gồm:

Quy mô nền kinh tế của nước xuất kh u (GDP)

Theo lý thuyết kinh tế, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong

lãnh thổ một quốc gia tăng lên sẽ đồng nghĩa với lƣợng cung hàng tăng lên và cơ

hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của nhân tố

này đối với KNXK của từng nƣớc và mặt hàng khác nhau lại có sự khác nhau.

Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất

khẩu và GDP có quan hệ chặt chẽ với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất

khẩu làm mục tiêu chính thì lƣợng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nƣớc chƣa

hẳn đã phục vụ cho hoạt động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có

liên quan tới nhau. Còn khi khả năng sản xuất tăng, giá trị sản xuất của quốc gia

giảm xuống thì trƣờng hợp này GDP sẽ có tác động ngƣợc chiều với kim ngạch xuất

khẩu. Về mặt lý thuyết có thể đƣa ra nhiều tình huống khác nhau với mức độ tác

động của quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu đến kim ngạch xuất khẩu.

Song trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hai nhân tố này cho thấy mối quan hệ

cùng chiều và chặt chẽ với nhau.

Page 50: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

36

Quy mô nền kinh tế của nước nhập kh u (GDP)

Quy mô nền kinh tế nƣớc nhập khẩu có ảnh hƣởng lớn đến kim ngạch

thƣơng mại giữa hai quốc gia. Tức là, GDP của nƣớc nhập khẩu lớn sẽ cho thấy nhu

cầu mua sắm và nhập khẩu hàng hóa của nƣớc đó tăng lên. Tuy nhiên, khi GDP của

một quốc gia tăng cho thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì thế cơ

hội cạnh tranh của sản phẩm ngoài nƣớc với sản phẩm trong nƣớc sẽ càng gay gắt.

Không chỉ vậy, mức cầu nƣớc nhập khẩu của một quốc gia là cao hay thấp còn tùy

thuộc vào mức thiết yếu của từng loại hàng hóa khác nhau. Chẳng hạn, với những

hàng hóa thứ cấp khi mức sống tăng, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm. Với hàng hóa

thông thƣờng khi thu nhập tăng, cầu về hàng hóa đó cũng tăng theo song cùng với

nó là sự tăng lên của chất lƣợng sản phẩm. Song, với hàng hóa xa xỉ thì cầu và thu

nhập lại tỷ lệ thuận với nhau. Tuy vậy, việc xác định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa

thiết yếuhay hàng hóa xa xỉ lại còn tùy thuộc vào quốc gia đó là xuất khẩu hay nhập

khẩu. Đây là nguyên nhân dẫn đến KNNK của quốc gia đó tăng hay giảm? Trên

thực tế rất khó để khẳng định rõ ràng đƣợc tác động của quy mô nền kinh tế nƣớc

nhập khẩu với KNXK là tác động cùng chiều hay ngƣợc chiều. Tuy nhiên, do nông

sản là mặt hàng thiết yếunên hầu hết các quốc gia đều quan trọng thứ hàng hóa này

để phục vụ cho nhu cầu cơ bản của ngƣời dân. Điều này có nghĩa khi GDP nƣớc

nhập khẩu tăng lên thì quốc gia đó đã tập trung sản xuất để gia tăng sản lƣợng và

nâng cao chất lƣợng nông sản trong nƣớc - đồng nghĩa với nhu cầu nhập khẩu hàng

hóa sẽ giảm đi. Khi đó, tác động của quy mô nền kinh tế nƣớc nhập khẩu tới KNXK

là tác động ngƣợc chiều.

Dân số nước xuất kh u

Dân số là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sản xuất của một

quốc gia. Mức độ tác động của dân số đến KNXK hàng hóa nói chung và nông sản

nói riêng có thể phân tích ở các góc độ khác nhau cụ thể nhƣ sau:

Ở góc độ nguồn lao động, khi dân số tăng thì quy mô nguồn lao động tăng

góp phần tăng khả năng sản xuất và tăng lƣợng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, việc

tăng lƣợng hàng hóa xuất khẩu tạo nên sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

nhiều hơn…[20]. Đây sẽ là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải

cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm góp

Page 51: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

37

phần làm lƣợng cung hàng tăng lên và do đó xuất khẩu sẽ có điều kiện phát triển.

Bên cạnh đó còn đòi hỏi nguồn lao động không chỉ tăng về mặt số lƣợng mà còn

phải nâng cao về chất lƣợng. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nguồn lao

động có trình độ cao sẽ dần thay thế lao động phổ thông. Vì thế, khi xem xét nhân

tố này cần có sự kết hợp cả số lƣợng và chất lƣợng thì kết quả phản ánh mới đầy đủ

và chính xác.Nhƣ vậy, ở góc độ này dân số nƣớc xuất khẩu (nguồn lao động) có tác

động cùng chiều với KNXK.

Ở một góc độ khác, khi dân số tăng nhanh đại diện cho quy mô thị trƣờng

lớn (cầu hàng hóa trong nƣớc tăng) sẽ gây ra ảnh hƣởng đến việc bán hàng ra thị

trƣờng quốc tế, làm giảm tính năng động của các doanh nghiệp trong nƣớc dẫn đến

kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Điều này có nghĩa, hoạt động sản

xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc (ít quan tâm đến xuất khẩu).

Vì thế, trƣờng hợp này dân số có tác động ngƣợc chiều với KNXK hàng hóa nói

chung và nông sản nói riêng.

Nhƣ vậy, trên phƣơng diện lý thuyết dân số nƣớc xuất khẩu có thể tác động

cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với KNXK nông sản của một quốc gia.

Dân số nước nhập kh u

Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu với dân số nƣớc xuất khẩu, khi quy mô dân số tăng

sẽ kéo theo cầu hàng hóa mà đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu nhƣ nông sản tăng

lên, gây ra những ảnh hƣởng nhất định đến kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối

tác. Tuy vậy, mức độ tác động của nhân tố này là cùng chiều hay ngƣợc chiều lại

phụ thuộc vào điều kiện cụ thể cũng nhƣ chất lƣợng nguồn lao động của mỗi quốc

gia. Cụ thể: (i) Dân số tăng cũng tức là lƣợng cầu tăng khiến cho nhu cầu nhập khẩu

hàng hóa tăng tức là KNXK của đối tác tăng. (ii) Dân số tăng khiến quy mô lao

động trong nƣớc tăng làm tăng khả năng sản xuất dẫn tới tăng quy mô và kết quả

sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nƣớc cũng đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu

dùng trong nƣớc dẫn đến KNNK hàng hóa giảm (cũng tức là KNXK của quốc gia

đối tác giảm).

Qua phân tích trên cho thấy xu hƣớng tác động của dân số nƣớc nhập khẩu

và dân số nƣớc xuất khẩu là giống nhau.

Page 52: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

38

Diện tích đất nông nghiệp nước xuất kh u

Đây là diện tích đất đai dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp

của một quốc gia. Do vậy, diện tích đất nông nghiệp lớn hay nhỏ không chỉ quyết

định đến quy mô sản xuất trong nƣớc mà còn ảnh hƣởng tới chiến lƣợc xuất nhập

khẩu nông sản tại quốc gia đó. Về mặt tổng quát, khi xét với nƣớc xuất khẩu thì

diện tích đất nông nghiệp sẽ có tác động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu nông

sản. Tức là, khi diện tích đất nông nghiệp tăng, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng, sản

lƣợng hàng hóa nhiều làm cho lƣợng cung hàng xuất khẩu tăng lên và nhu cầu nhập

khẩu nông sản giảm.Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhân tố này cần căn cứ vào thực tế

hiện nay đó là quá trình đô thị hóa nói chung đang diễn ra mạnh mẽ dẫn đến khả

năng để tăng về mặt quy mô diện tích là rất khó. Hơn nữa, việc tăng quy mô diện

tích đất nông nghiệp sẽ cho thấy tác động rõ hơn đến từng loại nông sản cụ thể

(nông sản khác nhau sẽ phù hợp với điều kiện đất đai khác nhau).

Diện tích đất nông nghiệp của nước nhập kh u

Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu với nƣớc xuất khẩu, diện tích đất nông nghiệp có

vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của một quốc gia nói

chung và quốc gia nhập khẩu nói riêng. Đối với nƣớc nhập khẩu, khi quy mô diện

tích đất nông nghiệp lớn tức là quy mô sản xuất nông nghiệp đƣợc mở rộng làm sản

lƣợng nông sản tăng lên. Khi đó, nhu cầu nhập khẩu nông sản từ các quốc gia khác

giảm tức là KNXK của đối tác giảm. Điều này có nghĩa tác động của diện tích nông

nghiệp nƣớc nhập khẩu đến KNXK nông sản của nƣớc đối tác là ngƣợc chiều. Song

sẽ chính xác hơn khi nghiên cứu cho từng mặt hàng nông sản cụ thể vì đất đai ở nhƣ

khu vực khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau.

Chất lượng nông sản

Chất lƣợng nông sản có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của một

quốc gia. Tại một số thị trƣờng lớn nhƣ EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ chất lƣợng nông sản

đƣợc đề cập đến nhƣ một tiêu chí quyết định đến việc cho phép hay không cho phép

hoạt động nhập khẩu mặt hàng này. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hóa làm cho

các quốc gia luôn phải nỗ lực cải thiện về chất lƣợng sản phẩm để nâng cao năng

lực cạnh tranh trƣớc các đối thủ. Có thể nói, đây là một tiêu chí tổng hợp phản ánh

mức độ thỏa mãn về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng thông qua phẩm chất, sở thích,

Page 53: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

39

quy cách, tập quán tiêu dùng,… Nhƣ vậy, về mặt lý luận cho thấy chất lƣợng nông

sản với KNXK luôn tồn tại mối quan hệ cùng chiều.

Giá nông sản của thị trường thế giới

Giá nông sản xuất khẩu cao hay thấp có tác động lớn đến hoạt động sản xuất

trong nƣớc, từ đó ảnh hƣởng đến quy mô hàng xuất khẩu (nhập khẩu) của một quốc

gia. Khi giá xuất khẩu một mặt hàng nông sản nào đó cao với điều kiện quốc gia đó

có lợi thế nhất định để sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này thì quốc gia sẽ có hƣớng

xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ cho đất nƣớc, song giá xuất khẩu cao lại khiến cho nhu

cầu nhập khẩu hàng hóa trong nƣớc giảm. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu là một trong

hai nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến KNXK hàng hóa. Bởi vậy, giá xuất khẩu tăng

sẽ làm KNXK hàng hóa tăng (tác động cùng chiều) và gƣợc lại.

Lạm phát

Lạm phát là sự mất giá trị thị trƣờng hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi

đem chỉ tiêu này so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát đƣợc hiểu là sự phá

giá của đồng tiền nội tệ so với các đồng tiền ngoại tệ. Nhƣ vậy, lạm phát sẽ gây ra

tác động nhất định đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu hàng

hóa nói riêng. Trên thực tế, khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá hàng hóa trong nƣớc nâng

lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nƣớc với doanh nghiệp

nƣớc ngoài qua đó ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Khi lạm phát

giảm sẽ tức là giá hàng hóa trong nƣớc giảm làm tăng năng lực cạnh tranh khiến

cho lƣợng hàng hóa trong nƣớc xuất khẩu đƣợc nhiều hơn. Thêm vào đó, thƣơng

mại nông sản vẫn đƣợc xếp vào lĩnh vực khá nhạy cảm hiện nay…Nhƣ vậy, nhân

tố lạm phát tác động ngƣợc chiều đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và

nông sản nói riêng.

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất kh u

Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu có ảnh hƣởng trực tiếp đến xuất

khẩu, chẳng hạn nhƣ: (i) Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức

độ trang bị, hệ thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm

bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho hàng hoá

xuất khẩu. (ii) Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép

các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài

Page 54: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

40

ra, ngân hàng chính là nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ

thanh toán tại ngân hàng. (iii) Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lƣợng hàng hoá cho

phép các hoạt động xuất khẩu đƣợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm

bớt đƣợc mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…

Nhƣ vậy, cơ sở hạ tầng tốt, phát triển sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu hàng

hóa nói chung và nông sản nói riêng diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.

Lợi thế so sánh

Lợi thế so sánh đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau về mặt lý thuyết do

nhận thức và quá trình chứng minh khác nhau.Phát huy lợi thế so sánh là yêu cầu cơ

bản của thƣơng mại quốc tế. Lợi thế so sánh bao gồm lợi thế so sánh tự nhiên và lợi

thế so sánh tự tạo. Lợi thế so sánh tự nhiên có từ các nguồn lực sẵn có nhƣ đất đai,

tài nguyên, khoáng sản, lao động và nguồn vốn. Các cơ hội thị trƣờng mở ra cũng

có khả năng tạo ra những lợi thế mới. Lợi thế so sánh tự tạo đƣợc hình thành từ

chính sách đầu tƣ của chính phủ và doanh nghiệp thông qua chiến lƣợc, cơ cấu và

mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Tuy nhiên, việc xem xét các yếu tố cấu thành nên

lợi thế so sánh còn ở dạng đơn giản là lao động và vốn nói chung mà chƣa chỉ ra cụ

thể cơ cấu của lao động nhƣ lao động phải có tay nghề cao, hàm lƣợng tri thức lớn

đặc biệt là đội ngũ chuyên gia và các doanh nhân giỏi. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu

tƣ và công nghệ phải đạt trình độ cao, các loại dịch vụ sản xuất phải đạt trình độ

đẳng cấp quốc tế nhƣ dịch vụ ngân hàng, tài chính...Cơ sở hạ tầng của sản xuất và

thƣơng mại cần đạt đến trình độ cao về giao thông vận tải, viễn thông, thƣơng mại

điện tử...để phù hợp với những yêu cầu đặt ra của các giao dịch thƣơng mại quốc

tế... Nhƣ vậy, việc các quốc gia có thể tận dụng và phát huy tốt những lợi thế so

sánh (tự nhiên và tự tạo) của mình sẽ giúp các quốc gia đó nâng cao đƣợc khả năng

cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời đây là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn

đến mở rộng thị trƣờng tiêu thụ qua đó góp phần mở rộng quy mô kim ngạch xuất

khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của một quốc gia.

Khoa học công nghệ

Trong lĩnh vực KTXH, khoa học công nghệ (KHCN) đã thực sự thúc đẩy sự

gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

Page 55: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

41

ngày càng cao của con ngƣời. KHCN đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao

động, giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, tăng tỷ lệ chất

xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú, đa

dạng, đa năng,... đã đƣợc ra đời. Trong nông nghiệp, việc nghiên cứu cho ra những

giống cây trồng, vật nuôi mới hay việc phát minh ra công nghệ sản xuất, chế biến

mới đã tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lƣợng cao. Những yếu tố này có vai

trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị

trƣờng quốc tế qua đó ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của một

quốc gia. Nhƣ vậy, KHCN là nhân tố có tác động mạnh đến kết quả sản xuất và

hiệu quả kinh doanh quốc tế của một quốc gia.

Chính sách khuyến khích/quản lý xuất kh u

Các nhân tố về chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu có tác động lớn

đến kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia [80]. Song, tùy vào các công cụ sử dụng

khác nhau mà các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất

khẩu của một quốc gia. Các chính sách tác động đến xuất khẩu khá đa dạng nên

trong khuôn khổ của luận án sẽ chỉ tập trung vào những chính sách tác động trực

tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Cụ thể:

Chính sách thuế quan và phi thuế quan

Rào cản thƣơng mại quốc tế bao gồm các biện pháp thuế quan và phi thuế

quan. Khi các rào cản thƣơng mại tăng lên tức là thuế nhập khẩu tăng hoặc yêu cầu

về các tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng hóa nông sản nói riêng cao

hơn. Kết quả sẽ gây ra những ảnh hƣởng đáng kể làm giảm KNXK và nhập khẩu

hàng hóa của một quốc gia. Ngƣợc lại, khi các rào cản này giảm đi (tức là quốc gia

tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế, giảm

thuế, quy định tiêu chuẩn linh hoạt…) sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu

quốc tế (thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia).

Chính sách tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền này so với đồng tiền khác. Có nhiều

cách tiếp cận đến tỷ giá hối đoái nhƣng luận án sẽ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu

sức mua của đồng tiền với các loại hàng hóa nông sản. Do vậy, tỷ giá đƣợc đề cập đến

chính là tỷ giá thực của đồng tiền ngoại tệ so với đồng tiền nội tệ (ER).

Page 56: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

42

Thực tế cho thấy, tác động của chính sách tỷ giá hối đoái tới KNXK về mặt bản

chất là do những thay đổi trong mức tỷ giá hối đoái gây ra. Tỷ giá hối đoái tác động

trực tiếp đến giá hàng xuất khẩu - yếu tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của

thị trƣờng. Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so với các đồng ngoại tệ khác

tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ giảm, khi đó cầu của hàng

hóa này tăng làm cho sản lƣợng xuất khẩu tăng [15]. Ngƣợc lại, nếu đồng nội tệ giảm

giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho sản lƣợng xuất khẩu giảm. Tuy nhiên, đó mới chỉ

là tác động của tỷ giá tới khối lƣợng xuất khẩu, còn tác động của tỷ giá đến KNXK

nhƣ thế nào thì còn phụ thuộc vào độ co giãn của cầu hàng xuất khẩu đối với giá. Nếu

cầu hàng hóa là co giãn đối với giá thì khi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ tăng lên sẽ

khiến tổng kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ tăng lên. Nếu cầu hàng hóa ít co

giãn thì khi tỷ giá tăng sẽ khiến kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm đi. Đối

với các nhóm hàng khác nhau có mức độ co giãn của cầu theo giá là không đồng

nhất, tác động từ tỷ giá hối đoái cũng sẽ không đồng đều. Bên cạnh tác động vào

nhân tố cầu tại nƣớc nhập khẩu thì tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến cung hàng

xuất khẩu. Khi tỷ giá thay đổi khiến doanh thu của doanh nghiệp tăng, chi phí đầu

vào giảm sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất, tăng cung hàng cho xuất khẩu. Bên cạnh

việc tỷ giá tăng hay giảm có những tác động trực tiếp trái chiều nhau tới kim ngạch

xuất khẩu thì biến động tỷ giá của các đồng tiền cũng ảnh hƣởng tới xuất khẩu hàng

hóa của một quốc gia. Trong một số trƣờng hợp, khi tỷ giá biến động thì nhà xuất

khẩu phải tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro (tức là chi phí họ phải bỏ ra cao

hơn) khiến cho động lực xuất khẩu giảm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp ngừng xuất

khẩu do rủi ro tỷ giá thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí rút lui khỏi thị

trƣờng. Với kết luận về hai chiều tác động này sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải tối đa

hóa lợi nhuận và lựa chọn tăng hay giảm xuất khẩu là khác nhau. Do vậy, có thể nói

biến động của tỷ giá gây những tác động không rõ ràng đến hoạt động xuất khẩu

hàng hóa.

Khoảng cách giữa hai quốc gia

Khoảng cách giữa hai quốc gia đƣợc đề cập tới ở đây sẽ không chỉ là khoảng

cách theo nghĩa đen - tức là khoảng cách về địa lý mà còn bao gồm cả khoảng cách

về một số điểm khác nhƣ trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển KHKT,

khoảng cách về văn hóa, về ngôn ngữ,… Và dƣới đây là tác động của hai nhân tố:

Page 57: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

43

Khoảng cách về địa lý

Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cƣớc phí

vận chuyển hàng hóa cũng nhƣ rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa nói chung

và nhóm nông sản nói riêng. Khi khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa, chi phí vận

chuyển càng lớn kết hợp với đặc thù của hàng nông sản là tƣơi sống nên sẽ ảnh

hƣởng nhiều đến chất lƣợng nông sản. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý còn ảnh

hƣởng đến thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký hợp đồng,… do vậy sẽ ảnh

hƣởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trƣờng cũng nhƣ lựa chọn mặt hàng

để xuất khẩu. Qua phân tích cho thấy, khoảng cách địa lý có tác động lớn đến hoạt

động xuất khẩu của một quốc gia. Đây là lý do khiến các quốc gia thƣờng chú trọng

nhiều hơn đến giao lƣu thƣơng mại với các nƣớc có chung đƣờng biên giới hoặc các

nƣớc trong cùng khu vực. Thêm vào đó, khoảng cách địa lý còn ảnh hƣởng đến thời

gian vận chuyển hàng hóa. Tuy rằng với mỗi mặt hàng khác nhau thì mức độ tác

động có thể là nhiều hay ít. Song với nhóm hàng nông sản thì khoảng cách địa lý có

ảnh hƣởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia.

Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế

Việc có hay không sự tƣơng đồng về trình độ phát triển kinh tế cũng là

một nhân tố hấp dẫn hay gây ra cản trở với hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai

quốc gia. Điều này đƣợc giải thích rằng nếu hai nƣớc có trình độ phát triển giống

nhau thì tức là nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng, thị hiếu hay yêu cầu về chất

lƣợng là tƣơng đƣơng nhau. Vì thế hàng hóa của nƣớc này sẽ đáp ứng đƣợc nhu

cầu của nƣớc kia, do vậy đây là nhân tố tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Ngƣợc lại,

nếu trình độ giữa hai nƣớc không tƣơng đồng nhau (có sự khác biệt lớn) sẽ làm

cho hàng hóa của nƣớc này khó hoặc không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nƣớc

nhập khẩu dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu.

Sự cách biệt lớn về kinh tế có thể biểu hiện cho việc dƣ thừa các nhân tố

sản xuất giữa các quốc gia là khác nhau.Theo lý thuyết H - O7, chính sự khác biệt

về kinh tế sẽ làm tăng kim ngạch trao đổi thƣơng mại với những mặt hàng có độ

7Lý thuyết Heckscher - Ohlin: “Một nước sẽ xuất h u loại hàng hóa mà việc sản xuất ra nó cần sử dụng

nhiều nhân tố rẻ và tương đối có sẵn của nước đó và nhập h u những hàng hóa mà việc sản xuất ra nó cần

nhiều nhân tố đắt và tương đối han hiếm ở nước đó”

Page 58: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

44

thâm dụng các nhân tố đầu vào khác nhau. Vì vậy, sự khác biệt về trình độ phát

triển kinh tế giữa các quốc gia trở thành nhântố hấp dẫn hay cản trở hoạt động

xuất, nhập khẩu còn tùy thuộc vào từng điều kiện nghiên cứu khác nhau.

Bên cạnh hai nhân tố khoảng cách về địa lý và khoảng cách về trình độ phát

triển kinh tế, còn nhiều các nhân tố khác cũng gây ra những ảnh hƣởng gián tiếp

đến trao đổi thƣơng mại giữa các quốc gia nhƣ văn hóa, lịch sử, thể chế chính trị…

thông qua quan hệ sản xuất làm ảnh hƣởng tới cung xuất khẩu và thông qua thị hiếu

tiêu dùng làm ảnh hƣởng tới cầu xuất khẩu. Do vậy tác động của các nhân tố này

thƣờng không rõ ràng tới xuất khẩu của một quốc gia.

Độ mở của nền kinh tế của nước xuất kh u

Ðộ mở nền kinh tế đƣợc sử dụng nhƣ một nhân tố đại diện cho chính sách

ngoại thƣơng của một quốc gia, đƣợc tính bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

so với GDP. Chính sách ngoại thƣơng càng theo hƣớng tự do hóa, độ mở của nền

kinh tế càng lớn khiến cho quy mô xuất khẩu hàng hóa càng tăng. Nhƣ vậy, độ mở

nền kinh tế có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung và

nông sản nói riêng.

Các quan hệ kinh tế quốc tế

Trong quá trình hội nhập KTQT, các mối quan hệ kinh tế quốc tế có ảnh

hƣởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói

riêng của một quốc gia. Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nƣớc nào đó có nghĩa là

hàng hóa đã xâm nhập vào một thị trƣờng khác và nhà xuất khẩu sẽ phải đối mặt

với những rào cản nhƣ thuế nhập khẩu hay vấn đề về hạn ngạch nhập khẩu. Các rào

cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ kinh tế song

phƣơng giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu.

Trong khi đó, với xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế nhƣ hiện nay đã tạo

điều kiện cho nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau nhƣ ASEAN, APEC,

EU,…đƣợc hình thành, nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng giữa

các nƣớc và các khối kinh tế đã đƣợc ký kết với mục tiêu là giảm thuế quan giữa

các nƣớc tham gia, giảm giá và thúc đẩy hoạt động thƣơng mại trong khu vực và

toàn thế giới ngày càng phát triển. Đây sẽ là tác nhân tích cực hay là rào cản với

một quốc gia khi thâm nhập vào thị trƣờng khác hoàn toàn phụ thuộc vào các quan

Page 59: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

45

hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. Nhƣ vậy, với một quốc gia nếu có đƣợc những

mối quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo tiền đề thuận lợi

cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong nƣớc nhằm tăng KNXK. Song để làm

đƣợc điều này thì quốc gia đó cần tăng cƣờng tham gia vào các liên minh kinh tế

cũng nhƣ việc ký kết các hiệp định thƣơng mại song phƣơng hoặc đa phƣơng với

các khối và các quốc gia khác.

Tóm lại, trên phƣơng diện lý thuyết đây là những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng

đến hoạt động xuất khẩu nông sản của một quốc gia. Ngoài các nhân tố này, còn

một số nhân tố khác có thể nhìn thấy về mặt trực quan mà chƣa kiểm nghiệm thực

tiễn hoặc đó có thể là các nhân tố mang đặc trƣng riêng của khu vực và một quốc

gia nhất định nào đó… cũng có thể gây ra ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông

sản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào những nhân

tố cơ bản, đã đƣợc kiểm chứng tƣơng đối rõ ràng cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2.3.3. Sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản

Qua phân tích cho thấy, các nhân tố nêu trênđều có tác động đến xuất khẩu

nông sản.Tuy nhiên, khi xem xét một cách kỹ lƣỡng thì giữa các nhân tố này với

nhau có thể đang tồn tại một sự tƣơng tác nhất định nào đó.Sự tƣơng tác này có thể

cộng hƣởng để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản song cũng có thể tác động ngƣợc nhau

dẫn đến kìm hãm sự phát triển của xuất khẩu nông sản.Sau đây là một số tƣơng tác

rõ nét, về mặt trực quan có thể thấy đƣợc giữa các nhân tố:

Quy mô dân số tăng trong khi diện tích quốc gia không tăng sẽ làm diện tích

đất nông nghiệp giảm. Về mặt lý thuyết có thể thấy, quy mô sản xuất nông nghiệp

sẽ không thể tăng nếu không áp dụng các biện kháp khoa học kỹ thuật kết hợp với

thâm canh tăng năng suất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.

Lạm phát và tỷ giá hối đoái là hai nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau.Khi

lạm phát tăng (giá trị đồng tiền trong nƣớc giảm) đồng nghĩa với đồng tiền trong

nƣớc sẽ mất giá so với đồng tiền quốc tế (USD). Nếu điều này xảy ra, theo lý thuyết

các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ có xu hƣớng đƣa hàng hóa đi xuất khẩu tại các

quốc gia khác và do đó kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên. Nhƣ vậy, bản thân hai

nhân tố này có tƣơng quan ngƣợc nhau nhƣng khi xem xét hai nhân tố này với hoạt

Page 60: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

46

động xuất khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng thì tác động này có vai

trò thúc đẩy - tức là tác động mang tính cộng hƣởng.

Sự tham gia các tổ chức quốc tế nhƣ WTO hay APEC sẽ tạo điều kiện cho

hoạt động thƣơng mại của quốc gia đƣợc tốt hơn. Theo Keynes, hoạt động thƣơng

mại là một trong các nhân tố tác động đến quy mô nền kinh tế (GDP) của một quốc

gia.Do đó, trên phƣơng diện lý thuyết thì sự tham gia các tổ chức quốc tế sẽ làm

quy mô nền kinh tế tăng tạo động lực để tăng xuất khẩu nông sản. Nhƣ vậy, tác

động của hai nhân tố (sự tham gia các tổ chức quốc tế và GDP) trong trƣờng hợp

này đƣợc hiểu là tác động cộng hƣởng đến xuất khẩu nông sản.

Theo cách lập luận trên, việc tham gia các tổ chức quốc tế sẽ tạo nên sự cạnh

tranh về sản phẩm giữa các quốc gia đòi hỏi trình độ của lao động ở mỗi quốc gia

phải nâng lên tƣơng xứng. Chất lƣợng lao động tăng sẽ góp phần làm tăng năng suất

lao động qua đó làm tăng quy mô sản xuất và xuất khẩu nói chung và nông sản nói

riêng. Do đó, hai nhân tố này có tác động cộng hƣởng đến xuất khẩu nông sản của

một quốc gia.

Tóm lại, ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản có rất nhiều nhân tố

khác nhau.Khi nghiên cứu, các nhân tố sẽ không dừng lại ở khía cạnh ảnh hƣởng

độc lập mà có thể đang tồn tại sự tƣơng tác nhất định với nhau để cùng tác động đến

xuất khẩu nông sản.Vấn đề đặt ra là cần làm rõ tƣơng tác giữa các nhân tố để việc

phân tích đƣợc đầy đủ và chính xác hơn.

Page 61: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

47

Tóm tắt chƣơng 2

Trong chƣơng 2luận án đã làm rõ khái niệm về nông sản, xuất khẩu và xuất

khẩu nông sản. Hoạt động xuất khẩu nông sản không chỉ có vai trò quan trọng với sự

phát triển kinh tế của một quốc gia mà còn ý nghĩa lớn trong việc cải thiện, nâng cao

đời sống cho ngƣời nông dân.

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản sẽ giúp các

tổ chức và cá nhân có liên quan xây dựng chiến lƣợc và hƣớng đi phù hợp nhằm

thúc đẩy thƣơng mại hàng nông sản ngày càng phát triển.

Về mặt lý luận cho thấy ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản có rất nhiều nhân

tố khác nhau bao gồm cả khách quan và chủ quan. Các nhân tố đó có thể đã đo

lƣờng đƣợc hoặc chƣa đo lƣờng đƣợc và cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện

hơn trong tƣơng lai.

Page 62: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

48

Chƣơng 3

PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU

3.1. Câu hỏi nghiên cứu

“Bức tranh” xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013 có

đặc điểm gì?

Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam là gì? Xu

hƣớng và mức độ tác động của từng nhân tố đó đến kim ngạch xuất khẩu

nông sản trong thời gian qua nhƣ thế nào?

Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong

thời gian tới là gì?

3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích

3.2.1. Phương pháp tiếp cận

3.2.1.1. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống đƣợc sử dụng trong đánh giá các nhân tố bên trong và bên

ngoài có tác động đến biến động KNXK nông sản của Việt Nam. Các nhân tố bên

ngoài bao gồm tình hình kinh tế thế giới, các rào cản thƣơng mại, khoảng cách,

trình độ phát triển KHKT hay việc các quốc gia tham gia vào các tổ chức quốc tế.

Các nhân tố bên trong thể hiện năng lực xuất khẩu hay nhu cầu nhập khẩu của một

quốc gia bao gồm quy mô nền kinh tế, dân số (nguồn lao động), diện tích đất nông

nghiệp, giá bán, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia, biến động tỷ

giá và lạm phát. Khi một quốc gia có năng lực xuất khẩu cao (lao động lớn, diện

tích đất nông nghiệp nhiều) thì nhu cầu xuất khẩu của quốc gia đó tăng và ngƣợc

lại. Tuy nhiên, các nhân tố nhƣ tỷ giá, khoảng cách, biến động tình hình kinh tế thế

giới, chính sách quản lý xuất nhập khẩu, các rào cản thƣơng mại có thể tác động

cùng chiều (tích cực) hoặc ngƣợc chiều (tiêu cực) đến hoạt động xuất khẩu và nhập

khẩu của một quốc gia. Điều này cho thấy, phƣơng pháp tiếp cận hệ thống có ý

nghĩa quan trọng nhằm hình thành bức tranh tổng thể về các nhân tố tác động đến

hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

3.2.1.2. Tiếp cận kế thừa tri thức và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn lọc

Xuất khẩu nông sản là hoạt động khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia.Đã có

khá nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đề cập đến lĩnh vực

Page 63: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

49

nghiên cứu này. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu thƣờng chỉ làm rõ đƣợc một khía cạnh

nào đó của vấn đề nghiên cứu hoặc có nghiên cứu phù hợp với điều kiện của một

quốc gia này nhƣng chƣa chắc phù hợp ở quốc gia khác,… Nhƣ vậy, việc kế thừa tri

thức cũng nhƣ những kinh nghiệm nghiên cứu ở các nghiên cứu trƣớc đây sẽ tạo

nên nền tảng cho việc nghiên cứu luận án đƣợc đúng hƣớng.

Bên cạnh đó, nguồn số liệu phục vụ cho các nghiên cứu về thƣơng mại quốc

tế khá đa dạng từ trong nƣớc đến thế giới. Do đó, việc chọn lọc bộ cơ sở dữ liệu đã

có một cách phù hợp sẽ giúp quá trình nghiên cứu đƣợc nhanh chóng và đạt đƣợc

các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

3.2.1.3. Tiếp cận liên ngành

Xuất khẩu nông sản là hoạt động kinh tế liên ngành, chịu sự tác động của

nhiều nhân tố thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, tiếp cận theo

hƣớng này sẽ xem xét các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các ngành, các lĩnh

vực khác nhau liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Từ đó chỉ ra những hạn chế

vàyếukém trong sự liên kết giữa các ngành nhằm đề xuất giải pháp khắc phục trong

tƣơng lai.

3.2.1.4. Tiếp cận điển hình (nghiên cứu trực tiếp một số nông sản cụ thể)

Nông sản là khái niệm rộng, bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau. Với nội

dung nghiên cứu tập trung vào một số mặt hàng nông sản có lợi thế trong xuất khẩu

của Việt Nam cho nên cách tiếp cận tƣơng ứng của luận án là tiếp cận điển hình (cụ

thể bằng một số nông sản). Bản chất của cách tiếp cận này là đi sâu nghiên cứu một

cách chi tiết về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu một số nông sản cụ

thể của Việt Nam trong thời gian qua.

3.2.2. Khung phân tích

Từ việc tổng quan tài liệu, dựa vào mô hình nghiên cứu kết hợp với phân

tích lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản (nhƣ đã đề cập

trong chƣơng 1 và chƣơng 2) cũng nhƣ điều kiện thực tế hiện nay, luận án đi đến

xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của

Việt Nam nhƣ sau:

Page 64: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

50

: Tác động trực tiếp

: Tác động gián tiếp

Sơ đồ 3.1.Khung phân tích các nhântố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

50

Rào cản

TM

Việt Nam

(XK nông sản)

Nƣớc NK nông sản

của Việt Nam

Dân số

Diện tích

đất NN

Lạm phát

Chất lƣợng

nông sản

Tỷ giá

hối đoái

Khoa học

công nghệ

GDP

GDP

Dân số

Diện tích

đất NN

Tình hình chính trị thế giới

Tham gia các tổ chức quốc

tế (WTO, APEC,…)

K/c giữa Việt

Nam và nƣớc

NK

Giá xuất khẩu

Các nhân tố hấp dẫn/cản

trở (CSHT, chính sách

của Nhà nƣớc,...)

Rào cản

TM

Page 65: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

51

Trên đây là mô tả về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt

Nam. Cụ thể, khi Việt Nam là nƣớc xuất khẩu thì đối tác sẽ là nƣớc nhập khẩu. Nhƣ

vậy, ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ bao gồm các nhân tố chính

nhƣ: GDP, dân số, diện tích đất nông nghiệp, khoảng cách về kinh tế, khoảng cách

về địa lý, tỷ giá hối đoái, việc tham gia các khu mậu dịch tự do (APEC) và tổ chức

quốc tế (WTO).

3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

3.3.1. Phân loại dữ liệu

Luận án sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu định tính và dữ liệu định lƣợng.

Dữ liệu định tính: phản ánh đặc điểm, tính chất, sự hơn kém và thƣờng

không đƣợc biểu hiện dƣới dạng con số nên không tính toán đƣợc. Trong mô hình

nghiên cứu, loại dữ liệu này sẽ đƣợc sử dụng thông qua các biến giả nhƣ việc là

thành viên hay không là thành viên của WTO hoặc APEC,…

Dữ liệu định lượng: phản ánh mức độ, hơn kém và đƣợc biểu hiện trực

tiếp bằng con số nên có thể tính đƣợc chỉ tiêu tƣơng đối, chỉ tiêu bình quân,… Loại

dữ liệu này đƣợc thể hiện bằng chính các con số đã thu thập đƣợc trong quá trình

thực hiện luận án nhƣ GDP, kim ngạch xuất khẩu nông sản, kim ngạch nhập khẩu

nông sản,…

3.3.2. Nguồn dữ liệu sử dụng

Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu (dữ liệu thƣơng mại của một quốc gia)

nên việc thu thập dữ liệu sơ cấp khó có thể thực hiện đƣợc. Bởi vậy, dữ liệu đƣợc sử

dụng trong luận án là dữ liệu đã công bố - còn gọi là dữ liệu thứ cấp.

3.3.3. Cách thức thu thập dữ liệu

Để nguồn dữ liệu sử dụng đảo bảo tính chính xác, luận án tiến hành thu thập

từ các tổ chức uy tín trên Thế giới và ở Việt Nam. Cụ thể nhƣ sau:

Dữ liệu về GDP, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đƣợc thu thập từ

Ngân hàng Thế giới (The World Bank - WB), Cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa của

Liên Hợp Quốc (UN Comtrade); Dữ liệu về tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu và nhập

khẩu của Việt Nam tại các khu vực thị trƣờng đƣợc thu thập từ Tổng cục Thống kê

và Tổng cục Hải quan; Dữ liệu về sản lƣợng nông sản xuất khẩu và nhập khẩu của

Việt Nam và một số quốc gia đƣợc thu thập từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United

Page 66: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

52

States Department of Agriculture - USDA), World Markets and Trade; Dữ liệu về

giá nông sản xuất khẩu đƣợc thu thập từ Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên

hiệp quốc (The Food and Agriculture Organization of the United Nations - FAO);

Dữ liệu về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, dân số, diện tích đất nông nghiệp đƣợc thu

thập và tính toán từ WB; Dữ liệu về lạm phát đƣợc thu thập từ Quỹ Tiền tệ quốc tế

(International Monetary Fund - IMF); Dữ liệu về khoảng cách giữa các quốc gia

đƣợc thu thập từ trang web www.freemaptools.com [60]. Thông tin về việc tham

gia hay không tham gia các tổ chức WTO và APEC đƣợc khai thác trực tiếp trên

các trang web www.wto.org[90]và www.apec.org[43]; Ngoài ra, các thông tin về

rào cản thƣơng mại của các quốc gia và khu vực, chính sách xuất, nhập khẩu của

Việt Nam, các hiệp định thƣơng mại,…đƣợc thu thập bằng cách tra cứu các tài liệu,

văn bản, sách và các nghiên cứu trƣớc đó.

Nguồn dữ liệu này sau khi đƣợc tổng hợp và phân tích sẽ phản ánh khái

quát về thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản

của Việt Nam.

3.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu

3.4.1. Tổng hợp dữ liệu

Kiểm tra dữ liệu

Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc sẽ tiến hành so sánh, kiểm tra giữa các nguồn

khác nhau để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu trƣớc khi sử dụng để tính toán.

Ngoài ra, kiểm tra dữ liệu nhằm phát hiện những thiếu sót, sai lệch trong quá trình thu

thập để có những điều chỉnh kịp thời. Từ đó sẽ hình thành nên bộ dữ liệu đầy đủ và

chính xác nhất, đảm bảo việc phân tích sau này đƣợc chính xác và khách quan.

Sắp xếp dữ liệu

Dữ liệu kiểm tra xong sẽ đƣợc phân loại, sắp xếp theo một trình tự logic và

khoa học cho phù hợp với nội dung các chỉ tiêu nghiên cứu. Có thể chia dữ liệu

thành các nhóm sau:

- Nhóm 1: Dữ liệu chung về quốc gia (GDP, dân số, diện tích, lạm phát)[3],

[37], [39], [89].

Page 67: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

53

- Nhóm 2: Dữ liệu phản ánh quy mô xuất, nhập khẩu của quốc gia (KNXK,

KNNK hàng hóa) [33], [34], [88], [89].

- Nhóm 3: Dữ liệu về quy mô xuất khẩu nông sản (kim ngạch nông sản xuất,

số lƣợng nông sản xuất khẩu,…) [3], [33], [34], [88].

- Nhóm 4: Dữ liệu về các nhân tố có trong mô hình phân tích (tỷ giá, khoảng

cách địa lý,…) [23], [60], [89].

Phân tổ dữ liệu

Để phân tích biến động về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam, luận

án sử dụng theo cách phân loại hàng hóa của SITC phiên bản 3 cụ thể nhƣ sau:

SITC 0: Lƣơng thực, thực phẩm và động vật sống.

SITC 1: Đồ uống và thuốc lá.

SITC 2: Nguyên vật liệu dạng thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu.

SITC 3: Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật liệu liên quan.

SITC 4: Dầu, mỡ, sáp động, thực vật.

SITC 5: Hóa chất và sản phẩm liên quan.

SITC 6: Hàng chế biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu.

SITC 7: Máy móc, phƣơng tiện vận tải, phụ tùng.

SITC 8: Hàng chế biến khác.

SITC 9: Nhóm hàng không thuộc các nhóm trên.

Nhƣ vậy, hàng hóa nói chung đƣợc chia thành 9 nhóm lớn, trong đó mỗi nhóm

lớn lại đƣợc chi tiết thành các nhóm nhỏ (nhỏ nhất là chi tiết ở cấp độ 5 chữ số - có

3118 nhóm). Tuy nhiên, dựa theo khái niệm của WTO, nhóm hàng nông sản sử dụng

để nghiên cứu sẽ bao gồm Lƣơng thực, thực phẩm và động vật sống (SITC 0), Đồ

uống và thuốc lá (SITC 1), Nguyên vật liệu dạng thô, không dùng để ăn, trừ nhiên

liệu (SITC 2) và Dầu, mỡ, sáp động, thực vật (SITC 4). Trong nhóm SITC 2 không

tính SITC 27 và SITC 28 vì đây không phải nông sản (theo khái niệm).

Khi nghiên cứu cho một mặt hàng nông sản, trên cơ sở cách phân loại trên

luận án sẽ lấy chi tiết ở cấp độ 3 chữ số (gạo tƣơng ứng với SITC 042, cà phê tƣơng

ứng với SITC 071,…).

Page 68: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

54

Từ nguồn dữ liệu đã thu thập đƣợc, luận án sử dụng hai công cụ chính để xử

lý là phần mềm máy tính EXCEL (tính các chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối) và phần

mềm chuyên dụng STATA (chạy mô hình phân tích hồi quy). Các dữ liệu sau khi

tổng hợp sẽ đƣợc trình bày bằng hai hình thức chủ yếu là bảng thống kê và đồ thị

thống kê.

3.4.2. Các phương pháp phân tíchdữ liệu

3.4.2.1. Phương pháp phân tích định tính

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong phân tích các hiện

tƣợng KTXH, dùng để phân tích các dữ liệu định tính không (hoặc rất khó) lƣợng

hóa đƣợc bằng con số cụ thể. Trên cơ sở phân tích lý luận kết hợp với sự quan sát

thực tế về các nhân tố nhằm đƣa ra những đánh giá, nhận xét cho hiện tƣợng nghiên

cứu. Để thực hiện phƣơng pháp phân tích này, luận án sử dụng hai công cụ là

phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thảo luận. Trong đó, phƣơng pháp chuyên

gia thực chất là việc thu thập thông tin qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia về

mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố định tính đến hoạt động xuất khẩu nông sản của

Việt Nam. Phƣơng pháp quan sát thực tế là phƣơng pháp thu thập thông tin thông

qua các tri giác của ngƣời nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất

khẩu nông sản của Việt Nam.

Nhƣ vậy, để nghiên cứu ảnh hƣởng của những dữ liệu định tính nhƣ rào cản

thƣơng mại, trình độ phát triển khoa học công nghệ, chất lƣợng nông sản, chất

lƣợng nguồn lao động,… đến hoạt động xuất khẩu nông sản luận án sử dụng

phƣơng pháp phân tích định tính để phân tích.

3.4.2.2. Phương pháp phân tích định lượng

Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả cũng nhƣ xác định vị

trí nhằm phát hiện các xu hƣớng biến động của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu

nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam theo thời gian. Đây là một phƣơng

pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về hiện tƣợng KTXH. Trong luận

án, phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để đánh giá sự biến động về số lƣợng và

Page 69: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

55

kimngạch của nông sản của Việt Nam tại một số thị trƣờng nghiên cứu trong một

khoảng thời gian nhất định.

Phương pháp thống kê mô tả

Là phƣơng pháp sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập

đƣợc trong quá trình thực hiện luận án. Bằng các chỉ tiêu nhƣ chỉ tiêu bình quân, chỉ

tiêu lớn nhất, chỉ tiêu nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,… sẽ hình thành nên cái nhìn khái

quát nhất về hoạt động xuất khẩu nông sản cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến

hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Phân tích thị phần hông đổi

Mô hình phân tích thị phần không đổi (CMS) đƣợc dùng để phân tích sự thay

đổi của 3 nhân tố tác động là nhu cầu, cấu trúc và cạnh tranh đến sự tăng (giảm) xuất

khẩu giữa hai quốc gia có quan hệ thƣơng mại [93], [94]. Phƣơng pháp này đã trở nên

phổ biến trong phân tích kinh tế quốc tế với nhiều nghiên cứu thành công cả trên

phƣơng diện thực nghiệm và lý thuyết nhƣ Richardson (1971) [77], [78], Hoen và

Wagener (1989) [66],Fredoun (2006) [59], Feng và các cộng sự (2011) [56].

Trong đó: V..; V‟.. : Tổng KNXK của Việt Nam thời kỳ I và II

r : % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới từ thời kỳ I đến thời kỳ II

: % tăng lên trong tổng xuất khẩu của thế giới đối với mặt hàng i thời kỳ II so

với thời kỳ I

Vi ;'

iV : KNXK mặt hàng i của Việt Nam trong thời kỳ I và II

Khi đó:( ..'.. VV ) > 0: Tổng KNXK của Việt Nam tăng lên qua 2 kỳ

( ..'.. VV ) = 0: Tổng KNXK của Việt Nam không thay đổi qua 2 kỳ

( ..'.. VV ) < 0: Tổng KNXK của Việt Nam giảm qua 2 kỳ

Từ mô hình phân tích cho thấy, quyết định đến sự tăng (giảm hay không thay

đổi) của ( ..'.. VV ) là do mức độ ảnh hƣởng cụ thể của các nhân tố nhƣ nhu cầu, cấu

trúc và cạnh tranh.

)()(...... iii

i i

iii VrVVVrrrVVV

ir

Page 70: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

56

Phương pháp phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy là phƣơng pháp tìm ra mối quan hệ phụ thuộc của một biến

(đƣợc gọi là biến phụ thuộc) vào một hoặc nhiều biến khác (đƣợc gọi là các biến

độc lập). Về bản chất, phƣơng phân tích hồi quy là một dạng của phƣơng pháp mô

hình hóa.

Cơ sở lựa chọn mô hình

Trên cơ sở của mô hình trọng lực kết hợp với các nghiên cứu trƣớc đây

nhƣnghiên cứu của Aitken(1973) [40], Anderson (1979) [42] và sau đó là một loạt

những nghiên cứu nhƣ của Bergstrand (1985) [47], của Ahmadi(1993) [41], của

Gbetnkom và Khan (2002) [61], của Kandogan (2005) [69], của Idsardi (2010) [67]

đã chứng minh đƣợc việc đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến kim ngạch trao đổi

thƣơng mại quốc tế không chỉ dừng lại ở phƣơng pháp định tính mà cần phải lƣợng

hóa bằng mô hình cụ thể [81], [83], [95].

Mô hình trọng lực là công cụ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về

thƣơng mại quốc tế, để giải thích sự thay đổi của khối lƣợng hoặc chiều hƣớng

thƣơng mại song phƣơng8 giữa các quốc gia. Do vậy, đây là mô hình chính đƣợc

luận án sử dụng nhằm phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản của

Việt Nam. Việc lựa chọn các biến đƣa vào mô hình phân tích dựa trên cơ sở các

nghiên cứu trƣớc đây mang một sốđặc điểm tƣơng đồng vềđiều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội,... với Việt Nam. Cụ thể nhƣ sau:

- Các biến GDP của Việt Nam, GDP nƣớc xuất khẩu và biến khoảng cách về

địa lý đƣợc xem là 3 biến không thể thiếu trong mô hình trọng lực (3 biến của mô

hình trọng lực tổng quát).

- Biến dân số nƣớc xuất khẩu và dân số nƣớc nhập khẩu đƣợc sử dụng dựa

theo nghiên cứu của Wei và các cộng sự (2012) [86]. Đây là nghiên cứu đƣợc thực

hiện tại Trung Quốc, một nƣớc có khá nhiều nét tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên,

phong tục, thói quen, ẩm thực,... với Việt Nam (cùng thuộc khu vực châu Á).

- Biến lạm phát đƣợc đƣa vào mô hình phân tích dựa theo nghiên cứu của Hatab

và các cộng sự (2010) [63]. Đây là nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ai Cập. Giống với

8 Thực tế có thể sử dụng bằng KNXK hoặc KNNK hàng hóa.

Page 71: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

57

Việt Nam, Ai Cập đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên cơ sở khai thác và phát huy

những lợi thế sẵn có của đất nƣớc (chiến lƣợc phát triển kinh tế giống nhau).

- Khoảng cách về kinh tế giữa hai nƣớc đƣợc sử dụng giống nhƣ nghiên cứu

của Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003) [75]. Nghiên cứu này đƣợc thực

hiện tại Cameroon với một số mặt hàng nông sản, trong đó có cà phê. Việt Nam và

Cameroon có nhiều nét tƣơng đồng về khí hậu cũng nhƣ cả hai nƣớc đều lấy nông

nghiệp làm nền tảng để phát triển KTXH.

- Biến tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu củaGbetnkom và

Khan (2002)[61]và Martínez-Zarzoso và Nowak-Lehmann (2003) [75].

- Biến độ mở nền kinh tế của Việt Nam đƣợc sử dụng giống nghiên cứu của

Hatab và các cộng sự (2010)[63] đƣợc thực hiện tại Ai Cập.

- Các biến giả về tham gia các tổ chức quốc tế (WTO và APEC) đƣợc sử

dụng trên cơ sở nghiên cứu của Malhotra và Stoyanov (2008) [73]và một số nghiên

cứu [65], [79] nhƣng phù hợp với thực tế hiện nay của Việt Nam.

Nhƣ vậy, với các biến GDP, dân số, diện tích đất nông nghiệp, lạm phát, tỷ

giá hối đoái, khoảng cách về địa lý, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, độ

mở của nền kinh tế, WTO và APEC mô hình nhằm lƣợng hóa sự thay đổi của các

nhân tố đến KNXK nông sản của Việt Nam trong thời gian qua. Khi đó, mô hình

trọng lực có dạng cụ thể nhƣ sau:

ijtijtjt uAPECWTO

ititijtijit

jtitjtitjtitijt

eOPENEREDISDISINF

LANLANPOPPOPGDPGDPAEXPORT

** 111098765

4321 )*()*(

Trong đó:

EXPORTijt: KNXK nông sản của Việt Nam tới nƣớc j trong năm t

A: Hệ số hấp dẫn, cản trở thƣơng mại của Việt Nam với nƣớc j

GDPit; POPit; LANit; OPENit: Lần lƣợt là GDP, dân số, diện tích đất nông

nghiệp và độ mở nền kinh tế của Việt Nam tại năm t

GDPjt; POPjt; LANjt: Lần lƣợt là GDP, dân số và diện tích đất nông nghiệp

của nƣớc j tại năm t

Page 72: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

58

INFit: Lạm phát của Việt Nam tại năm t

DISij: Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và nƣớc j

EDISijt: Khoảng cách về kinh tế giữa Việt Nam và nƣớc j vào năm t (đƣợc đo

bằng chênh lệch về GDP bình quân đầu ngƣời giữa 2 quốc gia - lấy giá trị tuyệt đối)

ERit: Tỷ giá thực tế bình quân (USD/VNĐ) vào năm t

WTOjt: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt

Nam chƣa gia nhập WTO; nhận giá trị 1 nếu nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt

Nam là thành viên của WTO vào năm t

APECijt: Là biến giả. Nhận giá trị 0 nếu Việt Nam và nƣớc nhập khẩu không

là thành viên của APEC năm t; nhận giá trị 1 nếu Việt Nam và nƣớc nhập khẩu đều

là thành viên của APEC vào năm t

βi: là các hệ số thể hiện mức độ tác động của nhân tố i trong mô hình

uijt: Sai số ngẫu nhiên

Mô hình này sẽ ƣớc lƣợng cho biến phụ thuộc là tổng KNXK nông sản của

một quốc gia hoặc KNXK của một nông sản cụ thể. Ứng với từng mô hình, các biến

độc lập sẽ có sự thanh đổi nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến KNXK của từng

mặt hàng nông sản cụ thể.

Ở mô hình phân tích cho từng nông sản cụ thể sẽ xuất hiện trƣờng hợp các

quan sát nhận giá trị 0 (tức là biến phụ thuộc không có số liệu vào một năm nào đó

trong thời gian nghiên cứu). Điều này không có nghĩa giữa hai quốc gia không có

quan hệ thƣơng mại. Do đó, để khắc phục trƣờng hợp này các biến phụ thuộc không

có số liệu sẽ đƣợc chuyển từ EXPORTijt thành Ln(1+EXPORTijt) [74].

Trong quá trình phân tích, luận án sử dụng phƣơng pháp OLS thô (Pooled

OLS) để ƣớc lƣợng cho mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, do các quan sát ở đây có sự

thay đổi theo cả thời gian và không gian (dữ liệu bảng - panel data9) cho nên các mô

hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên

(Random Effects Model - REM) cũng đƣợc đề xuất sử dụng để phân tích. Nếu nhƣ

phƣơng pháp OLS thô xem tất cả các hệ số đều không thay đổi trong điều kiện

9 Các quan sát về một chỉ tiêu nào đó sẽ bao gồm quan sát chéo và quan sát theo thời gian.

Page 73: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

59

không gian và thời gian khác nhau,mô hình FEM sẽ loại bỏ những biến có giá trị

không thay đổi theo thời gian một cách mặc nhiên thì mô hình REM lại giả định

rằng không có sự tƣơng quan giữa biến độc lập (biến giải thích) và sai số. Sau khi

có kết quả sẽ tiến hành lần lƣợt các kiểm định sau để lựa chọn mô hình phù hợp cho

nghiên cứu [26].

(i) Kiểm định 1: Lựa chọn giữa OLS thô và FEM. Nếu OLS thô không xảy

ra khuyết tật thì mô hình này đƣợc xem là tối ƣu. Còn nếu OLS thô xảy ra khuyết

tật thì tiến hành kiểm định tiếp theo.

(ii) Kiểm định 2: Lựa chọn giữa FEM và REM. Sử dụng phƣơng pháp

Hausman để lựa chọn 1 mô hình phù hợp. Sau khi đã lựa chọn đƣợc mô hình phân

tích (FEM hoặc REM), tiếp tục tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình.

(iii) Kiểm định 3: Kiểm định các khuyết tật có khả năng xảy ra trong mô hình.

Mô tả các biến và đƣa ra giả thuyết về xu hƣớng tác động của các biến

tham gia trong mô hình

GDP

Đây là biến đại diện cho quy mô nền kinh tế nên GDP có tƣơng quan với

thƣơng mại của một quốc gia. Quy mô nền kinh tế càng lớn tức là hàng hóa sản xuất

ra nhiều do đó làm tăng khả năng xuất khẩu đồng thời cũng làm tăng nhu cầu nhập

khẩu một số hàng hóa khác để bổ sung cho sản xuất trong nƣớc. Và giả thuyết đưa

ra là GDP của Việt Nam và GDP của nước xuất kh u có tác động cùng chiều với

KNXK nông sản của Việt Nam.

Dân số (POP)

Biến này thể hiện qua số ngƣời dân sinh sống trong một quốc gia nên có khả

năng đại diện cho sản xuất và tiêu dùng. Khi nghiên cứu với hoạt động xuất khẩu

nông sản, biến dân số đƣợc sử dụng là dân số gộp chung của hai nƣớc. Giảthuyết

đưa ra làdân số gộp chung của hai quốc gia có có tác động cùng chiều với KNXK

nông sản của Việt Nam.

Diện tích đất nông nghiệp (LAN)

Đây là quy mô diện tích dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp của một

quốc gia nhằm đại diện cho khả năng sản xuất tại quốc gia đó. Biến này đƣợc đƣa

Page 74: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

60

vào mô hình là diện tích đất nông nghiệp gộp chung của hai quốc gia. Giả thuyết sẽ

là diện tích đất nông nghiệp gộp chung của hai quốc gia có tác động cùng chiều

(tác động chính là do diện tích đất nông nghiệp của nước xuất kh u) đến KNXK

nông sản của Việt Nam.

Lạm phát (INF)

Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.

Biến này có thể nhận dấu âm hoặc dƣơng tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau.

Tuy nhiên, ở góc độ nghiên cứu tác động của lạm phát đến hoạt động xuất khẩu

nông sản của Việt Nam thì giả thuyết đưa ra là lạm phát có tương quan cùng chiều

với KNXK nông sản.

Khoảng cách về địa lý (DIS)

Là khoảng cách từ thủ đô giữa hai nƣớc có quan hệ trao đổi hàng hóa, nông

sản với nhau. Thực tế cho thấy, khoảng cách càng lớn chi phí vận tải sẽ càng cao,

việc đảm bảo chất lƣợng cho nông sản sẽ càng khó khăn hơn. Vì thế, giả thuyết đưa

ra là hoảng cách về địa lý có tương quan ngược chiều với hoạt động xuất kh u

nông sản của Việt Nam.

Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế (EDIS)

Là khoảng cách về thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa hai quốc gia có quan

hệ thƣơng mại với nhau. Biến này có thể nhận dấu âm hoặc dƣơng tùy thuộc vào

quan hệ thƣơng mại của Việt Nam với đối tác là thƣơng mại liên ngành hay thƣơng

mại nội ngành. Giả thuyết đưa ra là hoảng cách về trình độ phát triển kinh tế có

tác động cùng chiều đến hoạt động xuất kh u nông sản của Việt Nam.

Tỷ giá hối đoái (VND/USD)

Tỷ giá hối đoái thực đo lƣờng mức giá tƣơng đối giữa hàng hóa nói chung và

nông sản nói riêng của Việt Nam với các đối tác có quan hệ thƣơng mại. Giả thuyết

đưa ra cho biến này là tỷ giá hối đoái sẽ tương quan thuận với KNXK nông sản của

Việt Nam.

Page 75: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

61

Độ mở của nền kinh tế (OPEN)

Là tỷ lệ so sánh giữa kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và GDP của một

quốc gia. Độ mở của nền kinh tế càng lớn thì hoạt động thƣơng mại của một quốc

gia sẽ càng mạnh.Do đó, giả thuyết đưa ra là độ mở của Việt Nam có tương quan

thuận với KNXK nông sản của Việt Nam.

WTO (biến giả)

Biến giả (WTO) đƣợc định nghĩa cho việc nƣớc nhập khẩu nông sản của

Việt Nam là thành viên hay chƣa là thành viên của WTO. Thực tế đã chứng minh,

việc tham gia vào WTO sẽ đem lại rất nhiều cơ hội từ việc cắt giảm thuế cho đến

bình đẳng trong cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu hàng hóa nói chung và

nông sản nói riêng. Vì thế, giả thuyết đưa ra là việc nước nhập kh u nông sản của

Việt Nam là thành viên của WTO sẽ có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất

kh u nông sản của Việt Nam.

APEC (biến giả)

Biến giả APEC đƣa vào mô hình đƣợc hiểu là việc Việt Nam và đối tác

thƣơng mại có đang cùng là thành viên của tổ chức này hay không. Do đó, giả

thuyết về biến APEC là hi hai nước cùng là thành viên của APEC sẽ có tác

động tốt (tương quan thuận) đến hoạt động xuất h u nông sản của Việt Nam.

Trên cơ sở các biến đã mô tả, bảng 3.1. sẽ đƣa ra kỳ vọng về xu hƣớng tác

động của các biến trong mô hình nghiên cứu cho hoạt động xuất khẩu nông sản của

Việt Nam theo các giả thuyết đã đƣa ra.

Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết về u hƣớng tác động của các biến trong

mô hình trọng lực đề xuất

TÊN BIẾN Xu hƣớng tác động của biến độc lập đến biến

phụ thuộc (KNXK nông sản)

GDPit +

GDPjt +

(POPit*POPjt) +

(LANit*LANjt) +

INFit +

Page 76: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

62

TÊN BIẾN Xu hƣớng tác động của biến độc lập đến biến

phụ thuộc (KNXK nông sản)

DISij -

EDISij +

ERit +

OPENit +

WTOjt (biến giả)

WTO = 1: Đã là thành viên

WTO = 0: Chƣa là thành

viên

-Nƣớc nhập khẩu là thành viên của WTO sẽ làm

tăng khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

- Nƣớc nhập khẩu không là thành viên của WTO sẽ

làm giảm khả năng xuất khẩu nông sản của Việt

Nam.

APECij (biến giả)

APEC = 1: Cả Việt Nam và

nƣớc j cùng là thành viên

của APEC

APEC = 0: Cả Việt Nam và

nƣớc j không cùng là thành

viên của APEC

- Cùng là thành viên của APEC sẽ làm tăng khả

năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam

- Không cùng là thành viên của APEC sẽ làm giảm

khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều; (-): Tác động ngược chiều

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Một số vấn đề về kinh tế lƣợng có thể xảy ra trong mô hình

Dựa vào các kết quả kiểm định, lựa chọn ra mô hình phù hợp với số liệu

nghiên cứu. Tuy nhiên mô hình đƣợc lựa chọn vẫn có khả năng xảy ra các khuyết

tật, vì thế cần tiến hành các kiểm định tiếp theo nhƣ sau:

Nếu mô hình đƣợc lựa chọn là FEM thì có thể xảy ra các khuyết tật nhƣ

phƣơng sai của sai số thay đổi, tƣơng quan chuỗi và đa cộng tuyến. Trƣờng hợp mô

hình lựa chọn là REM (do bản thân mô hình này đã loại bỏ đƣợc hiện tƣợng đa cộng

tuyến và tự tƣơng quan) thì vẫn có khả năng xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai của sai số

thay đổi. Để khẳng định mô hình đƣợc lựa chọn làtối ƣu hay không cần tiến hành

các kiểm định tƣơng ứng.

Page 77: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

63

3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu

Kim ngạch xuất kh u nông sản: là số tiền thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu

nông sản của một quốc gia trong một khoảng thời gian xác định thƣờng là một năm.

Sảnlượng nông sản xuất kh u:phản ảnh quy mô về số lƣợng nông sản đem

xuất khẩu của một quốc gia trong một thời gian xác định thƣờng là một năm.

3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu

Thị phần hàng hóa xuất khẩu (hij) đƣợc xác định bằng số lƣợng (giá trị) hàng

hóa xuất khẩu của một quốc gia so với tổng số lƣợng (tổng giá trị) xuất khẩu của thế

giới. Chỉ tiêu này cho biết thị phần của hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng

chiếm bao nhiêu % trong tổng xuất khẩu của thế giới.

100iw

ij

ijx

xh (đvt: %)

Trong đó:

xij: Số lƣợng (kim ngạch xuất khẩu) mặt hàng i của nƣớc j

xiw: Tổng số lƣợng (kim ngạch xuất khẩu) mặt hàng i của thế giới

3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu

Chỉ số lợi thế so sánh (RCA)

Theo lý thuyết Herscher-Ohlin, để đánh giá lợi thế so sánh của một quốc gia

thì cần đo cƣờng độ của tất cả các nhân tố đầu vào nƣớc đó sở hữu. Tuy nhiên, đây

là một việc làm phức tạp và gần nhƣ không thể thực hiện đƣợc. Để giải quyết bài

toán này, Balassa đã đề xuất một phƣơng pháp khá đơn giản dựa trên chính lập luận

của lý thuyết lợi thế so sánh[44], [45], [46]. Theo đó, các sản phẩm xuất khẩu chủ

lực của một nƣớc thƣờng là các sản phẩm mà nƣớc đó có lợi thế so sánh. Nói cách

khác, lợi thế so sánh của một nƣớc sẽ đƣợc “biểu hiện” qua cơ cấu xuất khẩu sản

phẩm tại nƣớc đó và đƣợc xác định bằng cách so sánh tỷ trọng xuất khẩu của ngành

hàng (sản phẩm) nào đó trong cơ cấu xuất khẩu của một nƣớc và tỷ trọng trong cơ

cấu xuất khẩu của thế giới [57], [64].

Page 78: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

64

wtwj

itij

ijXx

XxRCA

/

/

Trong đó:

xij và xwj lần lƣợt là kim ngạch xuất khẩu nông sản của nƣớc i và thế giới

Xit và Xwt lần lƣợt là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i và thế giới

Nhƣ vậy, chỉ số này nhận giá trị này nhận giá trị từ 1 đến +∞. Cụ thể nhƣ sau:

RCA ≤ 1: Nông sản không có lợi thế so sánh.

1 <RCA ≤ 2,5: Nông sản có lợi thế so sánh

RCA> 2,5: Nông sản có lợi thế so sánh cao

Chỉ số thương mại nội ngành (IIT)

Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có thể diễn ra trên

nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông thƣờng các quốc gia sẽ “bán” những sản phẩm có

lợi thế và “mua” về những sản phẩm có ít hoặc không có lợi thế. Tuy nhiên, có

nhiều trƣờng hợp cả hai quốc gia cùng xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm trong

cùng một ngành hàng (thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang) hoặc cùng xuất

khẩu và nhập khẩu một mặt hàng (thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc)[49], [62].

Trong đó:

Xi là kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến/từ nƣớc i.

Mi là kim ngạch nhập khẩu nông sản của Việt Nam đến/từ nƣớc i.

Chỉ số nhận giá trị trong khoảng [0,1]. Cụ thể:

IIT = 0: hoàn toàn là thƣơng mại ngoại ngành

IIT = 1: hoàn toàn là thƣơng mại nội ngành

Chỉ số tập trung thương mại (TII)

1i i

i

i i

X MIIT

X M

Page 79: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

65

Chỉ số TII của một ngành hàng đƣợc xác định bằng cách so sánh thị phần

xuất khẩu của nƣớc xuất khẩu tới nƣớc nhập khẩu và thị phần xuất khẩu của thế giới

tới nƣớc nhập khẩu của ngành hàng đó [70], [71].

wwjw

iwij

ijTT

TTTII

/

/

Trong đó: Tij là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i đến nƣớc j

Tiw là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i

Tjw là tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nƣớc j

Tww là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của thế giới.

Chỉ số này sẽ cho biết kim ngạch trao đổi thƣơng mại hàng hóa giữa hai

nƣớc đã tƣơng xứng với tiềm năng thƣơng mại của hai nƣớc không. Vì thế:

TII > 1: xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i tới nƣớc j lớn hơn mức xuất

khẩu trung bình của toàn thế giới

TII≤ 1: xuất khẩu hàng hóa của nƣớc i tới nƣớc j nhỏ hơn mức xuất

khẩu trung bình của toàn thế giới

Chỉ số định hướng khu vực (ROI)

Theo nghiên cứu của Yeats (1998) [94] và Yamazawa (1970) [91], hàng hóa

của một quốc gia thƣờng đƣợc tập trung tiêu thụ tại một hay một số khu vực thị

trƣờng nhất định (gọi là định hƣớng thị trƣờng). Do đó, việc sử dụng chỉ số định

hƣớng khu vực (ROI) sẽ đo lƣờng đƣợc tầm quan trọng của xuất khẩu nội vùng so

với xuất khẩu ngoài vùng.

Trong đó:

xkij và xkiw : KNXKnông sản của nƣớc i đến nƣớc j và đến thế giới.

Xijvà Xiw:KNXK hàng hóa của nƣớc i đến nƣớc j và đến thế giới.

Khi đó:

0 < ROI < 1: xuất khẩu nội vùng thấp hơn xuất khẩu ngoại vùng

iwkiwijkijk XxXxROI ///

Page 80: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

66

ROI = 1: xuất khẩu nội vùng bằng xuất khẩu ngoại vùng

ROI > 1: xuất khẩu nội vùng cao hơn xuất khẩu ngoại vùng.

Tóm tắt chƣơng 3

Như vậy, từ việc đƣa ra các câu hỏi nghiên cứu, chƣơng này đã mô tả các

bƣớc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu mà luận án đƣa ra. Với những phƣơng

pháp tiếp cận khác nhau, tác giả đã xây dựng khung phân tích, sử dụng mô hình

trọng lực với phƣơng pháp ƣớc lƣợng Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhằm

đánh giá ảnh hƣởng của nhân tố đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nông sản

của Việt Nam. Trong mô hình, các biến không chỉ đƣợc mô tả rõ mà còn có giả

thuyết cụ thể về xu hƣớng tác động. Ngoài ra, tác giả cũng đƣa ra hệ thống các chỉ

tiêu nhằm phân tích sâu hơn về thực trạng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng

hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua.

Page 81: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

67

Chƣơng 4

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU

MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

4.1.1. Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

4.1.1.1. Kim ngạch xuất nhập kh u hàng hóa của Việt Nam

Thƣơng mại quốc tế đƣợc đánh giá là một trong những thành công quan

trọng của Việt Nam trong quá trình cải cách và hội nhập kinh tế quốc tế trong gần

3 thập kỷ vừa qua. Ngoại trừ năm 1998 và 2009 có tốc độ tăng trƣởng thấp10

,

KNXK của Việt Nam có mức tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt khoảng 18%

trong giai đoạn 1997-2013. Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam với chiến

lƣợc phát triển thiên về xuất khẩu đã làm tỷ trọng xuất khẩu trong GDP tăng lên rõ

rệt [37]. Đồ thị 4.1 cho thấy những biến động về kim ngạch XNK hàng hóa của

Việt Nam trong những năm qua.

Đồ thị 4.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

giai đoạn 1997-2013

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

10 Tăng trƣởng xuất khẩu giảm năm 1998 chủ yếu do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (bởi

các nƣớc châu Á là thị trƣờng quan trọng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam). Ngoài ra giảm nhập khẩu

năm 1997 cũng làm giảm xuất khẩu trong năm 1998. Cuối năm 2008 và đầu năm 2009 khi nền kinh tế thế

giới rơi vào cuộc khủng hoảng sâu thì hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trở nên khó khăn hơn.

Đây là nguyên nhân làm cho cho KNXK hàng hóa trong nƣớc giảm mạnh vào năm 2009.

19.89 23.14 31.19 45.40

69.42

111.24 127.05

203.66

264.26

-50.00

0.00

50.00

100.00

150.00

200.00

250.00

300.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng XNK XK NK Chênh lệch XNK

Tỷ U

SD

Page 82: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

68

Một nền kinh tế không thể phát triển theo hƣớng chỉ tập trung vào xuất khẩu

hoặc nhập khẩu mà cần có sự hài hòa giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Từ đồ thị 4.1

cho thấy KNXK, nhập khẩu của Việt Nam có xu hƣớng tăng dần trong giai đoạn

1997-2013.KNXK hàng hóa năm 1997 là 9,185 tỷ USD, tăng lên 72,737 tỷ USD

năm 2010 và đạt 132,033 tỷ USD năm 2013; KNNK hàng hóa là 11,592 tỷ USD

vào năm 1997, tăng lên 84,839 tỷ USD năm 2010 và đạt 132,033 tỷ USD vào năm

2013. Với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 18,1% cho xuất khẩu và

16,4% cho nhập khẩu đã góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập

khẩu. Đây đƣợc coi làmột trong những thành công đáng khích lệ của ngoại thƣơng

Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Trong giai đoạn 1997-2011, Việt Nam luôn là

một nƣớc nhập siêu, đỉnh điểm vào năm 2008 chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất

khẩu đạt gần 18 tỷ USD. Giai đoạn 2012-2013, cán cân thƣơng mại của Việt Nam

đã có sự thay đổi khả quan, từ một nƣớc nhập siêu đang chuyển dần thành nƣớc

xuất siêu (mặc dù con số còn khiêm tốn) song phần nào đã thể hiện đƣợc sự tự chủ

của sản xuất trong nƣớc, sự thích ứng với môi trƣờng quốc tế của Việt Nam.

Việc chi tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam theo

SITC là cần thiết nhằm thấy đƣợc biến động cụ thể của từng nhóm hàng theo thời

gian. KNXK của các nhóm hàng của Việt Nam đều tăng trong giai đoạn 1997-2013

(Phụ lục 1). Trong đó, nhóm hàng SITC7 có tốc độ tăng trƣởng cao nhất (tăng

trƣởng bình quân 14,02%/năm), tiếp đến là SITC5, SITC1 và các nhóm hàng khác.

Tuy nhiên, xét về mặt giá trị thì SITC8 và SITC0 luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng

khá đều qua các năm. Thực tế, đây là 2 nhóm hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế

(về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động) trong sản xuất. Các nhóm hàng còn lại có

tốc độ tăng khá nhƣng giá trị không cao bởi đó không phải là những hàng hóa có thế

mạnh trong sản xuất ở Việt Nam. Tƣơng tự nhƣ xuất khẩu, nhập khẩu các nhóm

hàng hóa của Việt Nam cũng tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu (Phụ lục 2). Tuy

nhiên, tốc độ tăng bình quân cho tất cả các nhóm hàng nhập khẩu chậm hơn so với

nhóm hàng xuất khẩu. Những hàng hóa Việt Nam nhập khẩu với giá trị lớn tập

trung vào các nhóm SITC7, SITC6, SITC5 và SITC3. Đây là những nhóm hàng mà

Việt Nam có ít hoặc không có thế mạnh để sản xuất làm nên giá trị nhập khẩu cao.

Page 83: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

69

Với hoạt động nhập khẩu, nhóm SITC0 bao gồm khá nhiều mặt hàng mà Việt

Nam có lợi thế tuy nhiên giá trị nhập khẩu cũng đang tăng nhanh từ năm 2003 (tốc độ

tăng trƣởng bình quân 21,81%/năm trong giai đoạn 2003-2013). Điều này cho thấy,

trong nhóm SITC0 vẫn còn nhiều mặt hàng mà Việt Nam không có lợi thế và hiện

đang phải nhập khẩu. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa kết hợp với trình độ phát triển

ngày càng cao của con ngƣời làm cho quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia

đƣợc nâng lên rõ rệt. Đây chính là một trong số các nguyên nhân góp phần đẩy mạnh

thƣơng mại nội ngành giữa các quốc gia.

4.1.1.2. Thị trường xuất kh u và nhập kh u hàng hóa của Việt Nam

Thị trƣờng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những

năm qua ngày càng đƣợc mở rộng và đa dạng. Số lƣợng thị trƣờng xuất nhập khẩu

đã tăng gần 40% sau 16 năm, từ 167 thị trƣờng lên trên 230 thị trƣờng là các quốc

gia và vùng lãnh thổ [35]. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu và nhập khẩu đã có sự

chuyển dịch theo hƣớng giảm dần lệ thuộc vào thị trƣờng Châu Á và vƣơn rộng ra

các khu vực khác.

Bảng 4.1. Cơ cấu thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

ĐVT: %

Cơ cấu

N m

Thị trƣờng

Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu

1997 2000 2005 2010 2013 1997 2000 2005 2010 2013

Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

Châu Á 62,9 59,8 50,0 50,9 51,9 79,9 80,5 81,0 77,3 81,8

Châu Âu 24,4 23,0 18,6 20,7 21,3 14,7 13,5 12,2 10,3 8,7

Châu Mỹ 5,9 6,5 21,3 22,5 21,8 3,1 3,5 4,3 9,4 6,8

Châu Đại Dƣơng 6,0 9,6 8,5 3,4 2,8 2,1 2,3 1,8 2,1 1,6

Châu Phi 0,8 1,1 1,6 2,5 2,2 0,2 0,2 0,7 0,9 1,1

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan[32]

Bảng 4.1 cho thấy giai đoạn 1997-2013, xuất khẩu của Việt Nam sang thị

trƣờng châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ 62,9% năm 2000 xuống 51,9% năm 2013, tỷ

Page 84: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

70

trọng xuất khẩu sang thị trƣờng châu Âu giảm so với năm 2000 nhƣng đã có xu

hƣớng phục hồi vào năm 2010 (20,7%) tăng lên 21,3% vào năm 2013. Xuất khẩu

của Việt Nam sang thị trƣờng châu Mỹ tăng đột biến kể từ sau khi Hiệp định

thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực, chiếm tỷ trọng từ 5,9% năm 1997 lên

22,5% vào năm 2010. Gần đây, do kinh tế thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng

có nhiều biến động phức tạp đã ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

tại khu vực châu Mỹ. Kết quả cho thấy tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang khu vực

này giảm còn 21,8% vào năm 2013 (trong đó lƣợng hàng hóa xuất khẩu sang Hoa

Kỳ chiếm 18,1% trong tổng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam).

Bảng 4.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2013

XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU

Quốc gia Kim ngạch

(Tr. USD)

Tỷ trọng

(%)

Tỷ trọng

(%)

Kim ngạch

(Tr. USD) Quốc gia

Hoa Kỳ 23840 18,1 28,0 36940 Trung Quốc

Nhật Bản 13630 10,3 15,7 20700 Hàn Quốc

Trung Quốc 13230 10,0 8,8 11610 Nhật Bản

Hàn Quốc 6620 5,0 7,1 9420 Đài Loan

Malaysia 4920 3,7 4,8 6320 Thái Lan

Đức 4740 3,6 4,3 5690 Singapo

UAE* 4138 3,1 4,0 5230 Hoa Kỳ

Hồng Kông 4108 3,1 3,1 4100 Malaysia

Tổng XK 132032,85 100 100 132032,53 Tổng NK

Ghi chú: * Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất

Nguồn: Niên giám thống kê Hải quan, 2015

Chỉ tính riêng năm 2013, Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng hóa lớn nhất

của Việt Nam, tiếp đó là Nhật Bản và Trung Quốc (Bảng 4.2.). Do khoảng cách về

mặt địa lý kết hợp với các chính sách thƣơng mại riêng của các quốc gia ở châu Đại

Dƣơng làm cho tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại khu vực thị trƣờng

này có xu hƣớng giảm mạnh từ 9,6% năm 2000 xuống 3,4% năm 2010 và 2,8%

năm 2013. Xuất khẩu sang khu vực thị trƣờng châu Phi có sự cải thiện hơn với tỷ

Page 85: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

71

trọng xuất khẩu tăng từ 1,1% năm 2000 lên 2,2% năm 2013. Đối với hoạt động

nhập khẩu, do khoảng cách không xa kết hợp với sự tƣơng đồng về phong tục, tập

quán sinh hoạt của ngƣời dân làm cho thị trƣờng châu Á luôn là thị trƣờng chủ đạo

với tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu này dao động trên dƣới 80% tổng hàng hóa nhập

khẩu của Việt Nam. Trong đó, ASEAN và Trung Quốc là hai nhà cung cấp hàng

hóa chủ yếu cho Việt Nam với giá trị nhập khẩu không ngừng tăng lên theo thời

gian. Từ bảng 4.2 cho thấy, có đến 28% trong tổng số 81,8% hàng hóa nhập khẩu từ

châu Á là của Trung Quốc. Tỷ trọng hàng hóa là các máy móc công nghệ cao và

một số nguyên liệu phụ trợ đƣợc nhập khẩu từ thị trƣờng châu Âu đang có xu hƣớng

giảm dần.Vì ở Việt Nam, việc tiếp cận công nghệ cao vẫn chƣa phổ biến mà thay

vào đó là những công nghệ ở mức độ trung bình (có thể nhập khẩu tại thị trƣờng

châu Á). Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu tại các thị trƣờng khác về cơ bản không có

sự biến động nhiều qua các năm trong giai đoạn 1997-2013.

Để xem xét mức độ xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác thƣơng mại

trên thế giới, chỉ số tập trung thƣơng mại (TII) đã đƣợc tính toán và so sánh, nhằm

cho biết Việt Nam xuất khẩu nhiều sang đối tác thƣơng mại nào so với mức trung

bình của toàn thế giới.

Theo kết quả tính toán, chỉ số TII của Việt Nam đạt cao nhất tại thị trƣờng

Cambodia (Bảng 4.3). Vốn là một nƣớc láng giềng ở bán đảo Đông Dƣơng nên

quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Cambodia đã thân thiết từ lâu. Tuy nhiên, chỉ

số TII tại thị trƣờng này biến động tƣơng đối phức tạp. Chỉ số TII có xu hƣớng giảm

xuống vào cuối những năm 90 (đạt 29,28 lần năm 1999), tăng lên trong giai đoạn

2000-2008, rồi giảm mạnh trong giai đoạn 2009-2012 và đạt giá trị cao nhất vào

năm 2013 (57,85 lần). Kết quả này khẳng định Cambodia vẫn là một trong số ít thị

trƣờng mà Việt Nam hiện đang khai thác tốt các tiềm năng sẵn có.

Page 86: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

72

Bảng 4.3. Chỉ số tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam với các đối tác thƣơng mại trong khu vực và trên thế giới

Nƣớc

N m Brunei

Trung

Quốc Indonesia

Ấn

Độ

Nhật

Bản Cambodia

Hàn

Quốc Myanmar Malaysia Philippin Singapore

Thái

Lan

Hoa

K

1997 0,50 2,54 0,66 0,24 3,66 43,02 2,20 0,37 1,02 3,63 6,41 2,43 0,20

1998 0,01 0,59 3,45 2,25 1,28 40,58 3,85 60,89 1,45 1,06 1,62 5,49 0,30

1999 0,20 3,22 3,34 0,22 3,29 29,28 1,59 0,31 1,89 5,20 4,35 3,45 0,25

2000 0,63 4,56 3,39 0,49 3,45 33,59 1,21 0,89 2,20 4,85 3,27 3,03 0,27

2001 0,50 3,69 3,55 0,46 3,40 30,37 1,46 0,87 1,87 3,99 4,18 2,58 0,40

2002 0,34 2,99 3,94 0,45 3,17 31,93 1,43 1,00 1,72 3,27 3,57 1,62 0,83

2003 0,12 2,45 3,13 0,19 3,19 40,32 1,19 1,55 1,95 2,94 3,29 1,96 1,21

2004 0,23 2,64 2,34 0,37 3,16 44,06 1,15 1,50 2,15 3,56 3,72 2,21 1,24

2005 0,12 2,23 1,89 0,29 2,90 48,74 0,95 1,13 2,98 5,10 3,59 2,82 1,19

2006 0,65 1,74 3,38 0,29 2,96 49,04 0,96 1,36 2,87 4,12 2,53 2,52 1,33

2007 0,00 1,57 3,23 0,28 2,94 52,39 1,24 1,17 3,06 4,41 2,93 2,50 1,55

2008 0,46 1,62 1,50 0,44 3,65 53,08 1,35 1,26 3,20 6,67 2,75 2,41 1,55

2009 0,68 1,62 1,60 0,46 3,22 40,34 1,68 1,10 2,92 5,45 2,21 2,66 1,73

2010 0,97 1,61 2,09 0,80 2,95 32,60 1,81 1,08 2,50 4,56 1,74 1,62 1,67

2011 0,46 1,78 2,39 0,91 3,09 39,46 2,13 1,16 2,58 3,33 1,33 2,01 1,56

2012 0,41 1,65 1,80 0,91 2,93 31,76 2,00 1,10 3,24 3,09 1,19 2,22 1,44

2013 0,60 1,83 3,62 1,59 5,30 57,85 4,00 3,46 6,76 4,33 1,53 3,62 2,68

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

72

Page 87: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

73

Trung Quốc và Singapore là hai thị trƣờng mà xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam lớn hơn mức xuất khẩu chung của toàn thế giới. Tuy vậy, chỉ số này lại đang

có xu hƣớng giảm dần theo thời gian. Thực tế cho thấy, khu vực châu Á nói chung

và ASEAN nói riêng luôn là những thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt Nam trong

nhiều năm qua. Đây cũng là lý do cho thấy chỉ số TII tại các thị trƣờng khác trong

khu vực ASEAN nhƣ Indonesia, Myanmar, Malaysia, Philippin và Thái Lan đều

lớn hơn 1 - tức là mức xuất khẩu của Việt Nam lớn hơn mức xuất khẩu trung bình

của toàn thế giới. Kết quả tính toán chỉ số TII mặc dù có biến động tƣơng đối phức

tạp song về cơ bản đều có xu hƣớng tăng lên trong những năm gần đây. Nhật Bản

và Hàn Quốc là 2 đối tác thƣơng mại lớn của Việt Nam ở khu vực châu Á nên chỉ

số TII tại 2 thị trƣờng này tăng khá nhanh đặc biệt trong vài năm trở lại đây.

Với Hoa Kỳ, một trong các đối tác chiến lƣợc của Việt Nam cũng có chỉ số

TII tăng dần qua các năm mà điển hình là việc ký kết Hiệp định thƣơng mại song

phƣơng Việt Nam-Hoa Kỳ đã làm cho tỷ trọng hàng hóa của Việt Nam vào thị

trƣờng này có sự tăng lên kể. Tính đến năm 2013, chỉ số TII tại Hoa Kỳ là 2,68 lần

(tức là gấp 2,68 lần) so với mức trung bình của toàn thế giới. Bên cạnh đó, xuất

khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trƣờng Brunei thấp hơn xuất khẩu của toàn thế

giới vào nƣớc này (chỉ số TII trong giai đoạn nghiên cứu luôn bé hơn 1) cho thấy,

Việt Nam chƣa khai thác đƣợc các tiềm năng tại thị trƣờng Brunei. Với thị trƣờng

Ấn Độ, về cơ bản chỉ số TII cũng luôn thấp hơn 1 tuy nhiên chỉ số này có dấu hiệu

tăng lên trong vài năm trở lại đây. Năm 2013, chỉ số TII tại thị trƣờng Ấn Độ là

1,59 lần cho thấy mức độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam cao hơn mức chung

của toàn thế giới vào thị trƣờng này. Kết quả này thể hiện những quan tâm thích

đáng của nhà nƣớc với thị trƣờng đƣợc đánh giá là có nội lực để phát triển kinh tế

mạnh mẽ trong thời gian qua.

Qua việc phân tích chỉ số TII của Việt Nam với một số đối tác thƣơng mại

cho thấy, về cơ bản Việt Nam đã và đang khai thác đƣợc tiềm năng của những thị

trƣờng truyền thống song tính ổn định chƣa cao (bởi các chỉ số này còn tăng giảm

khá phức tạp). Thêm vào đó, việc tăng cƣờng các cam kết thƣơng mại giữa các quốc

gia sẽ là nhân tố góp phần làm tăng chỉ số TII.

Page 88: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

74

4.1.1.3. Chính sách thương mại tại một số thị trường xuất nhập kh u hàng hóa

chính của Việt Nam

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có thuận lợi hay không

phụ thuộc nhiều vào chính sách thƣơng mại của các nƣớc hoặc khu vực tại các thị

trƣờng. Dƣới đây là chính sách thƣơng mại tại một số thị trƣờng chính đối với hoạt

động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Tại thị trƣờng EU

Quan hệ kinh tế và thƣơng mại giữa Việt Nam và EU đã đƣợc thiết lập từ rất

lâu. Hiện nay, EU là một trong những đối tác thƣơng mại và thị trƣờng xuất khẩu

lớn của Việt Nam, với tỷ trọng trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc

trong hơn 10 năm qua. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị

trƣờng EU là giày dép, dệt may, đồ gỗ gia dụng, cà phê, hàng thuỷ hải sản. Những

mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ EU là máy công cụ, thiết bị điện và

dƣợc phẩm.

Nhìn chung, EU đối xử với Việt Nam cũng tƣơng tự nhƣ các nƣớc đang phát

triển khác. Các nƣớc trong khối đã áp dụng một chế độ thƣơng mại chung, với

những quy định tƣơng đối tự do cho nhập khẩu từ các nƣớc thuộc thế giới thứ ba.

Theo đó, để hỗ trợ các nƣớc đang phát triển và kém phát triển thu hẹp khoảng cách

với các nƣớc công nghiệp, EU đã áp dụng Hệ thống ƣu đãi tổng quan (GSP) từ năm

1971 và phiên bản mới nhất có hiệu lực từ 01/01/2006. Quy định mới này cho phép

Việt Nam hƣởng một số ƣu đãi nhƣ các sản phẩm không nhạy cảm, thuế nhập khẩu

chung đƣợc miễn hoàn toàn, trừ nông sản; với các sản phẩm nhạy cảm, mức thuế

nhập khẩu chung đƣợc giảm trung bình 3,5%, riêng hàng dệt may, mức giảm lên tới

20%... Nói chung, thị trƣờng EU tƣơng đối mở hơn đối với các sản phẩm phi nông

nghiệp nhƣng lại bảo hộ đối với các sản phẩm nông nghiệp. Trên thực tế, bảo hộ

thuế quan ở mức trung bình 10% với nông nghiệp hoặc 16,5% về sản phẩm nông

nghiệp cho thấy chính sách thƣơng mại của EU có sự phụ thuộc đáng kể vào các rào

cản phi thuế quan ở nhiều ngành. Những rào cản chủ yếu đối với xuất khẩu của Việt

Nam vào thị trƣờng EU là rào cản phi thuế quan. EU đã thực hiện một số biện pháp

chống bán phá giá đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhƣ tôm, cá da trơn

Page 89: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

75

hay giày dép, gây thiệt hại kinh tế không nhỏ cho doanh nghiệp xuất khẩu cũng nhƣ

đời sống hàng trăm ngàn ngƣời lao động Việt Nam. Bên cạnh đó, một số quy định

của EU trong Hiệp định về vệ sinh kiểm dịch động thực vật (SPS) hay tiêu chuẩn kỹ

thuật cũng đáng quan ngại. Nhƣ vậy, để tăng xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng EU

yêu cầu về tiêu chuẩn chất lƣợng có thể là một hạn chế và thách thức chính đối với

Việt Nam trong thời gian tới.

Thị trƣờng ASEAN

Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) đƣợc thành lập vào năm 1992.

Nhằm tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh cho khu vực, AFTA đã thực hiện tự do hóa

thƣơng mại thông qua việc xóa bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan giữa các

nƣớc thành viên ASEAN. Dựa trên nguyên tắc các nƣớc thành viên ASEAN phải

dành cho nhau mức ƣu đãi tƣơng đƣơng hoặc thuận lợi hơn các đối tác trong các

thỏa thuận FTA, Hiệp định Thƣơng mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA)11

chính thức

có hiệu lực vào ngày 17/5/2010.Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA

hƣớng nỗ lực chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác

hải quan và vệ sinh, kiểm dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa

các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN (AEC). Theo

ATIGA, đến năm 2010 các nƣớc ASEAN-612

đã xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với

100% dòng thuế thuộc Danh mục thông thƣờng; chỉ giữ lại một số dòng thuế thuộc

Danh mục loại trừ chung gồm những sản phẩm đƣợc miễn trừ vĩnh viễn vì lý do an

ninh quốc gia, đạo đức và sức khỏe). Các nƣớc nhóm CLMV (gồm Cambodia, Lào,

Myanmar và Việt Nam) có lộ trình dài hơn để xóa bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu trong

Danh mục thông thƣờng vào năm 2015 nhƣng đƣợc linh hoạt giữ lại thuế suất đối

với 7% số dòng thuế đến năm 2018. Khi AEC thành lập cơ hội cho xuất khẩu của

Việt Nam không chỉ dừng lại với gần 100% hàng hóa đƣợc tự do lƣu chuyển trong

nội khối, hàng hóa của Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với xu thế và trình độ phát

triển của thế giới mà còn có đƣợc những thuận lợi khi AEC ký kết các FTA với các

đối tác khác. Tuy nhiên, thách thức đặt ra với xuất khẩu nói chung và nông sản nói

riêng của Việt Nam cũng không hề nhỏ. Đáng quan tâm nhất hiện nay là năng lực

11ATIGA là viết tắt của ASEAN Trade in Good Agreement.

12 Ban đầu ASEAN gồm có 6 thành viên là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.

Page 90: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

76

cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu ngay trong nội khối. Do cùng trong AEC nên cơ

cấu sản xuất của các nƣớc cũng nhƣ nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng các sản phẩm

tƣơng đối giống nhau. Tuy nhiên, so với nhiều nƣớc trong AEC nhƣ Thái Lan,

Singapore, Malaysia,… thì trình độ phát triển của Việt Nam vẫn còn khoảng cách

khá xa. Bên cạnh đó, quy mô của các doanh nghiệp cũng nhƣ năng suất lao động

của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, Việt Nam sẽ phải nỗ lực nhiều để theo kịp

và đứng vững cùng với sự phát triển của AEC.

Tại thị trƣờng Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là một trong số các thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa lớn của Việt

Nam. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ liên tiếp gặp phải khó khăn

trƣớc những rào cản thƣơng mại củathị trƣờng này. Hệ thống thuế quan của Hoa

Kỳ là biểu thuế quan hài hòa của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (HTS). Biểu thuế quan

này có các mức thuế khác nhau với nƣớc có PNTR13

hay không có PNTR. Trƣớc

năm 2006, do chƣa có PNTR với Hoa Kỳ nên việc xuất khẩu hàng hóa của của

Việt Nam vào thị trƣờng này luôn bị đối xử không công bằng và gặp phải rất nhiều

rào cản thƣơng mại của Hoa Kỳ. Chẳng hạn, với một số mặt hàng nhập khẩu

thƣờng là hàng nông sản và hàng chế biến là đối tƣợng chịu thuế “theo số lƣợng” -

tức là thuế với một số lƣợng nhất định; một số sản phẩm phải chịu thuế gộp - loại

thuế kết hợp tỷ lệ trên giá trị và thuế theo số lƣợng; một số mặt hàng phải chịu

thuế theo định ngạch, bị hạn chế về hạn ngạch;… Từ năm 2006, Hoa Kỳ chính

thức thông qua PNTR cho Việt Nam tạo điều kiện cho hàng hóa của Việt Nam

xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ đƣợc dễ dàng hơn do ít gặp phải các rào cản

thƣơng mại hơn trƣớc.

Hiện nay đối với Việt Nam, Hoa Kỳ cam kết thực hiện quyền thƣơng mại

theo chuẩn mực quốc tế và cam kết của WTO. Hoa Kỳ sẽ không có các rào cản phi

thuế quan với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, ngoại trừ hạn ngạch đối với hàng

dệt may. Cũng theo luật Thƣơng mại Hoa Kỳ, các công ty của Việt Nam cũng nhƣ

các nƣớc khác đều đƣợc cấp giấy phép hoạt động khi có nhu cầu. Tuy nhiên,

13PNTR là Quy chế thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn - quy chế ƣu đãi thƣơng mại vô điều kiện mà hầu hết

các nƣớc có quan hệ thƣơng mại với Hoa Kỳ đang đƣợc hƣởng.

Page 91: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

77

nhữngthƣớc đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm mà nƣớc này

đƣa ra khá khắt khe nhằm thực hiện mục tiêu chính đáng là bảo vệ con ngƣời và bảo

vệ cuộc sống của sinh vật.Nhìn chung, cơ hội xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào

thị trƣờng Hoa Kỳ sẽ rộng mở nếu các doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu kỹ và

tôn trọng các nguyên tắc, quy định tại thị trƣờng này.

4.1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Việt Nam đã gặt hái đƣợc nhiều thành công đáng kể trong xuất khẩu nông

sản kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào cuối những năm 1980. Do có diện

tích lớn (330.363 km2), đất đai màu mỡ và khí hậu thuận lợi nên Việt Nam có lợi

thế trong sản xuất nông nghiệp. Thành quả đáng ghi nhận là Việt Nam đã trở thành

quốc gia hàng đầu thế giới trong xuất khẩu một số nông sản nhƣ gạo, cà phê, hạt

tiêu,…[28]. Kinh tế khu vực nông thôn Việt Nam tăng trƣởng nhanh, đói nghèo đã

giảm đáng kể trong những năm qua nhờ vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu các

mặt hàng nông sản. Sau đây sẽ là một vài nét chính về hoạt động xuất khẩu nông

sản của Việt Nam trong những năm qua.

4.1.2.1. Kim ngạch xuất kh u nông sản của Việt Nam

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 đã đạt đƣợc những

kết quả đáng khích lệ. Mặc dù, xuất khẩu nói chung đã trải qua những giai đoạn

tăng trƣởng khác nhau song xuất khẩu nông sản vẫn là mặt hàng mũi nhọn trong

chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc với tốc độ tăng trƣởng bình quân cả giai đoạn đạt

mức 13,51%, một số nông sản (gạo, cà phê) đã từng giữ vị trí dẫn đầu về sản lƣợng

xuất khẩu trên thị trƣờng nông sản thế giới, thị trƣờng tiêu thụ nông sản không

ngừng đƣợc mở rộng và phát triển,…

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam có xu hƣớng tăng lên trong giai

đoạn 1997-2013 (Đồ thị 4.2). So với tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của thế

giới, tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của Việt Nam cao hơn vào cuối những

năm 90 và đầu những năm 2000. Đây là thời kỳ đầu của quá trình hội nhập và kết

quả này có đƣợc từ các chính sách mở cửa phù hợp kết hợp với việc phát huy những

lợi thế so sánh của đất nƣớc. Tuy nhiên, giai đoạn 2003-2006 tốc độ tăng trƣởng

KNXK nông sản của Việt Nam và thế giới dƣờng nhƣ có sự lệch pha nhau. Khoảng

Page 92: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

78

cách về tốc độ tăng trƣởng KNXK nông sản của Việt Nam và thế giới khá chênh

lệch vào giai đoạn 2005-2006 bởi đây là những năm đầu của thời kỳ tăng trƣởng

nóng của nền kinh tế thế giới với các lĩnh vực đƣợc quan tâm là tài chính, công

nghiệp và dịch vụ.

Đồ thị 4.2. KNXK nông sản của Thế giới và Việt Nam

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Có thể nói, xu hƣớng xuất khẩu nông sản của Việt Nam chịu sự ảnh hƣởng

của biến động tại thị trƣờng nông sản thế giới kể từ sau khi gia nhập WTO (giai

đoạn 2007-2013). Năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi

toàn thế giới và năm 2012 với những biến động phức tạp của thị trƣờng tài chính,

dầu mỏ tại một số quốc gia lớn đã gây nên những ảnh hƣởng lớn đến tăng trƣởng về

KNXK nông sản ở cả thị trƣờng thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam [38]. Điều này cho

thấy khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, tăng trƣởng về KNXK nông sản

của Việt Nam sẽ tƣơng quan chặt chẽ với biến động của nền kinh tế thế giới nói

chung và tăng trƣởng về kim ngạch xuất khẩu nông sản của thế giới nói riêng. Vì

thế, chỉ cần một động thái nhỏ của nền kinh tế thế giới sẽ gây nên ảnh hƣởng nhất

định đến thị trƣờng nông sản toàn cầu và qua đó tác động đến xuất khẩu nông sản

của Việt Nam.

4.1.2.2. Thị phần xuất kh u nông sản của Việt Nam

Nông sản Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế trên thị trƣờng nông sản thế

giới bằng việc nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã cũng nhƣ đảm

0.159

13.277 13.717

9.106 7.304 10.138

19.842

24.027 22.769

21.790

28.522

-7.924

25.593

32.050

5.278

-0.480

0

5000

10000

15000

20000

25000

-15.000

-10.000

-5.000

0.000

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

30.000

35.000

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

KNXK nông sản của Việt Nam (Tr.USD)

Tăng trƣởng về KNXK nông sản của Thế giới (%)

Tăng trƣởng về KNXK nông sản của Việt Nam (%)

Page 93: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

79

bảo sức cung ổn định. Thêm vào đó, chính sách đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu đã

giúp nông sản của Việt Nam có điều kiện tiếp cận và phát huy ƣu thế tại những thị

trƣờng “khó tính”.

Bảng 4.4. Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

N m

KNXK nông sản (Tỷ USD) Thị phần nông sản của

Việt Nam tr n thị trƣờng

Thế giới14

(%) Thế giới Việt Nam

1997 566,278 3,063 0,54

2000 523,361 3,952 0,76

2005 808,832 7,575 0,94

2010 1297,366 16,832 1,30

2011 1590,087 22,227 1,40

2012 1581,284 23,400 1,48

2013 1630,061 23,288 1,43

TTBQ (%)* 6,83 13,51 -

Ghi chú: * Tăng trưởng bình quân

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Bảng 4.4 cho thấy biến động về thị phần nông sản của Việt Nam so với thế

giới đang tăng lên trong giai đoạn 1997-2013. Năm 1997, thị phần nông sản Việt

Nam chiếm 0,54% trên thị trƣờng thế giới tƣơng ứng với 3,063 tỷ USD; tỷ lệ này đã

tăng lên lần lƣợt là 0,94% và 1,3% vào năm 2005 và năm 2010, đạt 1,43% vào năm

2013 tƣơng ứng với 23,288 tỷ USD. Nhƣ vậy, thị phần nông sản Việt Nam đã tăng

khá nhanh và đều trong giai đoạn 1997-2010. Giai đoạn 2011-2013 thị phần có lúc

tăng, giảm phức tạp và chịu ảnh hƣởng lớn từ sự biến động của kinh tế toàn cầu (thị

phần nông sản của Việt Nam chiếm 1,48% năm 2012 và giảm còn 1,43% năm

2013). Nếu đem so sánh tốc độ tăng trƣởng bình quân về KNXK nông sản của Việt

Nam với Thế giới (tăng trƣởng bình quân của Việt Nam là 13,51% và tăng trƣởng

bình quân của Thế giới là 6,83%) thì sự gia tăng về thị phần vẫn còn khiêm tốn.

14 Tính theo kim ngạch

Page 94: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

80

Đây vẫn sẽ là bài toán nan giải của Việt Nam mà không chỉ mặt hàng nông sản gặp

phải vẫn chƣa giải quyết đƣợc.

4.1.2.3. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất kh u nông sản của Việt Nam

Hiện nay, xuất khẩu nông sản Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trƣờng thế

giới và Việt Nam đƣợc biết đến là một trong số các quốc gia sản xuất và xuất khẩu

lớn trên thế giới với một số nông sản nhƣ gạo, cà phê, chè, tiêu, cao su,…[18]. Kim

ngạch và sản lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hƣớng tăng dần

theo thời gian. Tuy nhiên, khi so sánh với các nƣớc cùng xuất khẩu mặt hàng này

thì kết quả đó vẫn còn khá khiêm tốn.

Đồ thị 4.3.Chỉ số RCA về xuất khẩu nông sản của Việt Nam và một số quốc gia

Nguồn: UN Comtrade, WB và tính toán của tác giả, 2015

Đồ thị 4.3 cho thấy biến động về RCA của Việt Nam và một số quốc gia có

thành tích trong xuất khẩu nông sản giai đoạn 1997-2013. Theo đó, Trung Quốc và

Brazil là hai quốc gia không có lợi thế trong xuất khẩu nông sản nói chung (RCA

luôn nhỏ hơn 1) mà có lợi thế trong xuất khẩu một số nông sản cụ thể nhƣ cà phê

(Brazil), rau củ (Trung Quốc). Chỉ số RCA của Ấn Độ đang đƣợc cải thiện trong

những năm gần đây, một số nông sản của Ấn Độ đang chiếm lĩnh thị phần nông sản

không nhỏ trên thế giới - điển hình là gạo15

, ngô. Hoa Kỳ là một cƣờng quốc lớn về

15 Năm 2012, Ấn Độ từ một nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu đứng thứ 3 trên thế giới đã vƣợt qua Thái Lan

và Việt Nam để trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.

3.03 2.97 2.73

2.48 2.60 2.51

2.30 2.09 2.12 2.12 2.12 2.11 2.13 2.11

2.08 1.85

1.60

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

6.00

7.00

8.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Việt Nam Thái Lan Ấn Độ Trung Quốc Brazil Hoa Kỳ

Page 95: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

81

kinh tế, các lĩnh vực mà Hoa Kỳ đầu tƣ không chỉ công nghiệp, vũ khí, tài chính mà

nông nghiệp cũng rất đƣợc quan tâm. Sản xuất nông nghiệp ở Hoa Kỳ thƣờng tập

trung với quy mô lớn, mức độ CMH cao và chất lƣợng tốt. Đây là lý do đƣa Hoa Kỳ

từ một quốc gia không có lợi thế trong xuất khẩu nông sản trở thành quốc gia có lợi

thế trong xuất khẩu mặt hàng này. Việt Nam và Thái Lan là hai quốc gia có tiềm

năng và nhiều lợi thế trong xuất khẩu mặt hàng nông sản tại khu vực ASEAN. Tuy

nhiên, khi so với Thái Lan chỉ số RCA của Việt Nam còn khá thấp và đang có xu

hƣớng giảm dần trong thời gian gần đây. Việc tính RCA dựa trên cơ cấu xuất khẩu

(tính theo giá trị) cho thấy giá trị nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn rất thấp (ví

dụ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan

và gạo của Việt Nam thƣờng khó có cơ hội cạnh tranh với gạo Thái Lan). Giai đoạn

1997-2002, chỉ số RCA của Việt Nam luôn cao hơn Thái Lan, tuy nhiên từ năm

2003 đến nay thì ngƣợc lại, khoảng cách về chỉ số RCA giữa hai nƣớc ngày càng

xa. Điều này phù hợp với thực tiễn bởi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997,

chính phủ Thái Lan đã thực hiện chính sách đầu tƣ, khôi phục nền kinh tế. Việc đƣa

vào sản xuất những trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lƣợng sản phẩm góp

phần làm tăng giá trị của sản phẩm. Trong thời gian đó, Việt Nam cũng bắt tay vào

quá trình CNH-HĐH đất nƣớc, hoạt động đầu tƣ cho sản xuất đã đƣợc quan tâm

song còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, mặt hàng nông sản mang những đặc điểm

riêng (tính tƣơi sống, tính thời vụ,..) nên nhân tố KHCN có ý nghĩa lớn với việc

nâng cao chất lƣợng sản phẩm song lại chƣa thực sự đƣợc quan tâm ở Việt Nam.

Nhiều cơ hội từ quá trình hội nhập KTQT mang lại vẫn chƣa khai thác và tận dụng

triệt để, trong khi đó hoạt động xuất khẩu lại dựa chủ yếu vào những lợi thế sẵn có

vì thế nông sản Việt Nam rất khó để cạnh tranh đƣợc với các đối thủ. Đây là một số

nguyên nhân cơ bản giải thích cho sự chênh lệch của chỉ số RCA trong xuất khẩu

nông sản của Việt Nam và Thái Lan trong những năm vừa qua.

4.1.3. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam

4.1.3.1. Với mặt hàng gạo

Sau khi thực hiện chính sách “Đổi mới”, sản xuất nông nghiệp tăng trƣởng

nhanh và liên tục, nông nghiệp Việt Nam đã chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất

Page 96: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

82

hàng hoá đa dạng, hƣớng mạnh đến xuất khẩu. Trong những năm qua, mặt hàng

nông sản đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng KNXK hàng hóa của cả nƣớc

chính là gạo. Mặc dù, gạo của Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về

sản lƣợng và KNXK song trong quá trình sản xuất và xuất khẩu, mặt hàng này vẫn

gặp một số khó khăn nhất định. Để hiểu rõ về thực trạng xuất khẩu gạo của Việt

Nam cần xem xét trên một số khía cạnh khác sau:

Về sản lƣợng gạo xuất khẩu

Việt Nam từ một nƣớc thiếu lƣơng thực ở thập niên 80, 90 của thế kỷ trƣớc

đến nay đã trở thành nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu luôn dẫn đầu trên thế giới [11].

Năm 1997, Việt Nam cung cấp cho thế giới 3575 nghìn tấn, sau 10 năm sản lƣợng

gạo xuất khẩu là 4580 nghìn tấn tăng 28,11% tƣơng ứng với 1005 nghìn tấn. Đến

năm 2013, sản lƣợng gạo xuất khẩu tuy có giảm hơn năm 2012 song vẫn tăng 44,5%

so với năm 2007 và tăng 85,12% so với năm 1997. Nhƣ vậy, sản lƣợng gạo xuất khẩu

của Việt Nam có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn 1997-2013 (đạt tốc độ tăng

trƣởng bình quân 3,92%/năm) (Bảng 4.5). Ở Việt Nam, nhiều năm liền gạo luôn là

mặt hàng chiến lƣợc trong xuất khẩu nói chung và nông sản nói riêng. Tuy nhiên,

hoạt động xuất khẩu gạo chủ yếu dựa vào khai thác các lợi thế sẵn có trong khi diện

tích đất nông nghiệp giảm. Điều này đƣa đến một kết quả là sản lƣợng gạo sản xuất ra

bắt đầu có xu hƣớng tiệm cận với đƣờng giới hạn về năng lực sản xuất. Trên thực tế,

sản lƣợng gạo xuất khẩu cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào sức cung (khả năng

sản xuất trong nƣớc) mà còn phụ thuộc vào lƣợng cầu (nhu cầu tiêu dùng) trên thế

giới cũng nhƣ các chính sách thƣơng mại giữa các quốc gia. Đây đƣợc cho là những

nguyên nhân quan trọng làm cho sản lƣợng gạo xuất khẩu năm 2000 giảm so với năm

1999 (giảm 1031,6 nghìn tấn), năm 2006 giảm so với năm 2005 (giảm 612,8 nghìn

tấn) và năm 2013 giảm so với năm 2012 (giảm 1397,2 nghìn tấn). Tuy nhiên, cũng

không thể khẳng định sản lƣợng gạo xuất khẩu giảm là hoàn toàn do các nhân tố bên

ngoài mà bản thân bên trong ngành gạo vẫn tồn tại những vấn đề về chất lƣợng, mẫu

mã, chủng loạithói quen sản xuất,… làm giảm khả năng cạnh tranh trƣớc các đối thủ

Thái Lan và Ấn Độ. Ngoài ra, những biến động về tình hình kinh tế, chính trị, tài

chính toàn cầu cũng gây ra những ảnh hƣởng nhất định với hoạt động xuất khẩu nói

Page 97: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

83

chung và mặt hàng gạo nói riêng của Việt Nam. Nhƣ vậy, sự biến động về sản lƣợng

gạo xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khả năng cung ứng gạo trên thị

trƣờng thế giới mà đặc biệt là tình hình xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh.

Về kim ngạch xuất khẩu

Nhìn chung, KNXK gạo của Việt Nam đang có xu hƣớng tăng dần trong giai

đoạn 1997-2013. Tuy nhiên, khi so sánh với sản lƣợng thì KNXK có nhiều biến

động khá phức tạp đặc biệt là trong những năm gần đây. Bảng 4.5 sẽ cho thấy thực

trạng xuất khẩu gạo cũng nhƣ tỷ trọng về KNXK gạo của Việt Nam so với ASEAN

và Thế giới.

Bảng 4.5. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

N m Sản lƣợng

(Nghìn tấn)

Kim ngạch

(Triệu USD)

Tỷ trọng về KNXK so với (%)

ASEAN Thế giới

1997 3575,0 870,9 29,3 11,4

1998 3730,0 1019,7 32,6 10,8

1999 4508,3 1025,1 34,5 13,2

2000 3476,7 667,8 29,0 10,5

2001 3720,7 623,5 28,3 9,3

2002 3236,2 726,3 30,7 11,3

2003 3810,0 719,9 27,9 10,1

2004 4063,1 950,3 25,9 11,0

2005 5254,8 1408,4 37,3 14,2

2006 4642,0 1275,9 32,9 12,3

2007 4580,0 1490,2 29,9 11,5

2008 4744,9 2895,9 32,1 14,1

2009 5969,0 2666,1 34,4 14,5

2010 6893,0 3249,5 36,9 16,5

2011 7116,3 3659,2 35,4 15,7

2012 8015,3 3677,9 43,2 15,8

2013 6618,1 2926,3 38,1 11,7

TTBQ (%) 3,92 7,87 - -

Nguồn: USDA, WB và tính toán của tác giả, 2015

Page 98: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

84

KNXK gạo của Việt Nam chạm mốc 1 tỷ USD vào năm 1998 và tăng

không đáng kể vào năm 1999. Do lƣợng gạo xuất khẩu giảm đáng kể tại thị trƣờng

Ấn Độ (giảm gần 60% so với năm 1998) kết hợp với cuộc khủng hoảng tài chính

châu Á đã ảnh hƣởng sâu sắc tới các nƣớc ASEAN làm cho nhu cầu nhập khẩu

gạo tại thị trƣờng này tăng lên đáng kể (điển hình là Indonesia). Năm 2000, do nhu

cầu nhập khẩu gạo tại thị trƣờng thế giới giảm mạnh dẫn đến KNXK gạo của Việt

Nam giảm gần 35% so với năm 1999. Năm 2001, trong khi sản lƣợng gạo xuất

khẩu tăng so với năm 2000 nhƣng do giá gạo xuất khẩu giảm mạnh làm cho

KNXK gạo tiếp tục giảm16

. Giai đoạn 2003-2007, thị trƣờng gạo thế giới biến

động lớn do nguồn cung gạo thiếu hụt và lƣợng gạo dự trữ bị giảm đột ngột đã đẩy

giá gạo lên cao. Năm 2008, tình hình thiếu lƣơng thực trên phạm vi toàn cầu diễn

ra trầm trọng làm cho giá gạo liên tục tăng lên. Kết quả là sản lƣợng gạo năm

2008 so với năm 2007 tăng 3,6% tuy nhiên KNXK tăng cao hơn nhiều so với sản

lƣợng (tăng 94,3% - sự tăng lên này đƣợc giải thích hoàn toàn là do sự tăng lên

của giá xuất khẩu). Những năm sau đó, giá trị xuất khẩu gạo biến động theo chiều

hƣớng tăng song tốc độ tăng về kim ngạch thấp hơn tốc độ tăng về sản lƣợng. Đây

là dấu hiệu cho thấy sự ổn định về nguồn cung gạo của thị trƣờng thế giới làm cho

cho giá gạo xuất khẩu giảm. Năm 2012, khi cuộc khủng hoảng nợ công bao trùm

châu Âu và ảnh hƣởng trên phạm vi toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu gạo của Việt

Nam cũng phải chịu nhiều tác động bất lợi. Những tác động này thật sự trở nên rõ

nét vào năm 2013, với minh chứng cho cả sản lƣợng và giá trị gạo xuất khẩu đều

giảm mạnh so với năm 2012. Trƣớc những biến động đó, vai trò của Hiệp hội

Lƣơng thực Việt Nam sẽtrở nên quan trọng hơn trong việc liên kết sản xuất trong

nƣớc cũng nhƣ tìm kiếm các thị trƣờng mới nhằm đem lại tính ổn định cho xuất

khẩu của cả ngành hàng.

Qua việc phân tích trên có thể khẳng định sự tăng hay giảm về giá trị xuất

khẩu gạo phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá cả trên thị trƣờng thế giới.

Tỷ trọng xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng ASEAN

biến động tăng dần trong giai đoạn 1997-2013 (Bảng 4.6). Kết quả này cho thấy vai

trò và vị thế của mặt hàng gạo Việt Nam không chỉ ở thị trƣờng khu vực mà còn cả

trên thị trƣờng quốc tế.

16Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm từ 192 USD/tấn xuống 165 USD/tấn.

Page 99: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

85

Bảng 4.6. Thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới

Nƣớc 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Sản lượng (1000 tấn)

Thái Lan 6679 6549 7521 7245 7552 10137 7274 7376 9557 10011 8570 9047 10647 6945 8000

Ấn Độ 2752 1449 1936 6650 4421 3172 4687 4537 6301 3383 2149 2228 4637 10250 7600

Việt Nam 4555 3370 3528 3245 3795 4295 5174 4705 4522 4649 5950 6734 7000 7717 7400

Hoa Kỳ 2644 2847 2508 3245 3790 3090 3862 3306 3025 3267 3017 3868 3247 3326 3500

Pakistan 1838 2026 2417 1603 1958 1986 3032 3579 2696 3050 3187 4000 3414 3500 3800

Trung Quốc 2708 2951 1847 1963 2583 880 656 1216 1340 969 783 619 487 267 300

Uruguay 681 642 806 526 675 804 762 812 734 742 926 808 841 600 850

Hy Lạp 320 500 705 468 579 826 1095 958 1209 750 575 570 320 608 625

Argentina 674 474 372 234 174 249 348 487 436 408 594 468 732 1056 850

Brazil 46 26 19 29 19 37 272 291 201 511 591 430 1296 1105 800

Thế giới 24817 22787 24396 27814 27540 27253 28957 29102 31922 29575 29398 31569 36221 39060 37420

Thị phần (%)

Thái Lan 26,91 28,74 30,83 26,05 27,42 37,20 25,12 25,35 29,94 33,85 29,15 28,66 29,39 17,78 21,38

Ấn Độ 11,09 6,36 7,94 23,91 16,05 11,64 16,19 15,59 19,74 11,44 7,31 7,06 12,80 26,24 20,31

Việt Nam 18,35 14,79 14,46 11,67 13,78 15,76 17,87 16,17 14,17 15,72 20,24 21,33 19,33 19,76 19,78

Hoa Kỳ 10,65 12,49 10,28 11,67 13,76 11,34 13,34 11,36 9,48 11,05 10,26 12,25 8,96 8,52 9,35

Pakistan 7,41 8,89 9,91 5,76 7,11 7,29 10,47 12,30 8,45 10,31 10,84 12,67 9,43 8,96 10,15

Trung Quốc 10,91 12,95 7,57 7,06 9,38 3,23 2,27 4,18 4,20 3,28 2,66 1,96 1,34 0,68 0,80

Uruguay 2,74 2,82 3,30 1,89 2,45 2,95 2,63 2,79 2,30 2,51 3,15 2,56 2,32 1,54 2,27

Hy Lạp 1,29 2,19 2,89 1,68 2,10 3,03 3,78 3,29 3,79 2,54 1,96 1,81 0,88 1,56 1,67

Argentina 2,72 2,08 1,52 0,84 0,63 0,91 1,20 1,67 1,37 1,38 2,02 1,48 2,02 2,70 2,27

Brazil 0,19 0,11 0,08 0,10 0,07 0,14 0,94 1,00 0,63 1,73 2,01 1,36 3,58 2,83 2,14

Thế giới 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

Nguồn: USDA, Foreign Agricultural Service, Production Supply and Distribution and Grain: World Markets and Trade, 2015

85

Page 100: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

86

Về thị phần xuất khẩu

Thị phần gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới có lúc tăng (giảm) phức tạp

song về cơ bản là có xu hƣớng tăng lên. Năm 1999 đƣợc đánh giá là năm thành

công trong xuất khẩu gạo của Việt Nam với lƣợng gạo tăng 20,87% so với năm

1998 tƣơng ứng với thị phần gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới là 18,35%.

Những năm sau đó thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam bị giảm xuống do lƣợng

gạo xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới giảm. Năm 2009, thị phần gạo xuất khẩu đã

vƣợt qua thị phần năm 1999 và đạt mức 20,24%. Năm 2010, thị phần xuất khẩu

tăng lên (đạt 21,33%) bởi nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế giới tăng. Sau đó, thị phần

xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm nhẹ vào những năm tiếp theo.Trong xu thế hội

nhập KTQT đang diễn ra mạnh mẽ, mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế tự nhiên song

việc đầu tƣ, áp dụng KHCN mới còn nhiều hạn chế gây ra ảnh hƣởng đến khả năng

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế. So với đối thủ cạnh tranh lớn là

Thái Lan, thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Cùng trong khu

vực ASEAN song có nhiều năm thị phần gạo xuất khẩu của Thái Lan trên thế giới

cao gấp đôi so với Việt Nam cho thấy vị thế vững chắc của gạo Thái Lan trên thị

trƣờng thế giới. Ngoài Thái Lan, Ấn Độ đang từng bƣớc khẳng định với thế giới

biết về năng lực xuất khẩu gạo của mình. Sản lƣợng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã và

đang có sự tăng trƣởng mạnh trong những năm gần đây. Năm 2012, Ấn Độ đã vƣợt

qua Thái Lan và Việt Nam để trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.

Tuy nhiên, vị trí này đã bị Thái Lan - một quốc gia có nhiều thành tích về xuất khẩu

gạo trong nhiều năm liền dành lại vào năm ngay sau đó (năm 2013). Hoa Kỳ cũng

đƣợc xếp vào danh sách 10 quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới trong những

năm qua. Sản lƣợng gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ có xu hƣớng tăng nhẹ theo thời

gian, thị phần gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ biến động tƣơng đối ổn định với phạm vi

dao động trong khoảng 10%.

Pakistan, một quốc gia thuộc khu vực nam Á đang dần thể hiện khả năng

xuất khẩu gạo của mình trên thị trƣờng thế giới với thị phần tăng khá đều và ổn định

trong những năm gần đây. Thị phần xuất khẩu gạo của Trung Quốc đã giảm sút

nhanh chóng (từ 10,91% năm 1999 xuống 0,8% năm 2013) bởi những thay đổi

Page 101: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

87

trong chiến lƣợc phát triển kinh tế tạiđất nƣớc này. Trung Quốc trở thành nƣớc nhập

khẩu gạo lớn trên thế giới17

với sản lƣợng gạo nhập khẩu không ngừng tăng lên qua

các năm.

Hiện nay, thị trƣờng xuất khẩu gạo của Việt Nam khá đa dạng. Gạo Việt

Nam có mặt ở cả 5 châu lục, trong đó tập trung chính ở châu Á (chiếm hơn 50%) và

đang từng bƣớc thâm nhập vào các thị trƣờng khó tính khác nhƣ Anh, Thụy Sỹ,

Nhật Bản, Hoa Kỳ,… Mặc dù quy mô xuất khẩu tại các thị trƣờng này còn khiêm

tốn kết hợp với sự cạnh tranh quyết liệt của đối thủ mạnh Thái Lan song đây xem là

hƣớng đi hợp lý của ngành gạo trong tƣơng lai.

Về giá xuất khẩu

Với một quốc gia, giá xuất khẩu cao hay thấp không chỉ ảnh hƣởng đến

KNXK mà còn thể hiện trình độ phát triển của ngành sản xuất trong nƣớc. Vào đầu

những năm 2000, khoảng cách về giá gạo giữa Việt Nam và các đối thủ lớn đã đƣợc

thu hẹp tuy nhiên khoảng cách này đang trở nên xa dần kể từ năm 2006 trở lại đây

(đồ thị 4.4).

Đồ thị 4.4. So sánh giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam

Nguồn: FAO và tính toán của tác giả, 2015

Trên thực tế, sự thu hẹp khoảng cách về giá vào đầu những năm 2000 chứng

tỏ chất lƣợng gạo của Việt Nam đã đƣợc nâng lên và có khả năng cạnh tranh với

gạo của Thái Lan. Những năm sau, do cầu về gạo trên thị trƣờng thế giới tăng là

nguyên nhân làm cho giá xuất khẩu gạo đƣợc đẩy lên. Tuy nhiên, cầu về gạo không

17Năm 2012, Trung Quốc là nƣớc nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (Tổng cục Hải quan, 2014).

113.70 102.50

99.12 93.27

87.27 96.76

86.05

60.75

98.51

114.63 107.07

94.21 94.10

114.38

0.00

20.00

40.00

60.00

80.00

100.00

120.00

140.00

0.00

50.00

100.00

150.00

200.00

250.00

300.00

350.00

400.00

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Giá gạo Thái Lan Giá gạo Việt Nam So sánh giá gạo Việt Nam với Thái Lan (%)

US

D/t

ấn

%

Page 102: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

88

chỉ thể hiện ở số lƣợng mà còn phản ánh qua chất lƣợng của gạo. Khoảng cách về

giá giữa gạo chất lƣợng cao và gạo chất lƣợng trung bình ngày một lớn. Đây là lý

do để các đối thủ lớn nhƣ Thái Lan, Hoa Kỳ,.. tập trung vào sản xuất và xuất khẩu

gạo có chất lƣợng cao. Nếu đem so sánh về trình độ phát triển kinh tế, khả năng ứng

dụng KHCN vào sản xuất với Thái Lan thì Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì vậy,

Việt Nam thƣờng chỉ xuất khẩu gạo có chất lƣợng trung bình18

nên khi giá gạo xuất

khẩu nói chung tăng thì giá gạo của Việt Nam vẫn còn một khoảng cách tƣơng đối

lớn so với các đối thủ. Năm 2011, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất đạt

đƣợc 316USD/tấn trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan là xấp xỉ

388,4USD/tấn. Năm 2012 đƣợc đánh giá là năm lƣợng cung gạo của thị trƣờng thế

giới khá dồi dào, sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp rất gay gắt thì giá gạo xuất

khẩu của Thái Lan tiếp tục tăng (đạt xấp xỉ 400USD/tấn) trong khi đó giá gạo xuất

khẩu của Việt Nam lại giảm nghiêm trọng (299,3USD/tấn). Năm 2013, giá gạo xuất

khẩu của Thái Lan và Việt Nam đều giảm tuy nhiên tốc độ giảm của giá gạo Việt

Nam thấp hơn so với Thái Lan.Trƣớc thực tế này đòi hỏi ngành gạo Việt Nam cần

có sự chuyển dịch về cơ cấu trong bản thân ngành, tập trung đầu tƣ và áp dụng

KHCN hiện đại để hƣớng tới xuất khẩu các loại gạo có phẩm chất và năng lực cạnh

tranh cao.

Phân tích tình hình xuất khẩu gạo qua các chỉ số thƣơng mại

o Chỉ số RCA

Đồ thị 4.5. So sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của một số quốc gia

Nguồn: UN Comtrade và tính toán của tác giả, 2015.

18 Năm 2012, Việt Nam có khoảng trên 50% lƣợng gạo xuất khẩu là gạo từ 15% tấm trở xuống, gạo 5% tấm

thì chƣa cạnh tranh đƣợc với các đối thủ lớn (Tổng cục Hải quan, 2013)

64.04 58.72 60.65

43.93

35.92 41.19

35.81 36.01 42.67

35.32 30.80

33.94 29.68 32.42

27.42 22.65

11.68

0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

50.00

60.00

70.00

80.00

90.00

100.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Việt Nam Ấn Độ Pakistan Thái Lan

Page 103: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

89

Đồ thị 4.5 thể hiện kết quả tính toán và so sánh chỉ số RCA trong xuất khẩu

gạo của 4 nƣớc có sản lƣợng gạo xuất khẩu lớn trên thế giới. Dẫn đầu là Pakistan,

tiếp đến là Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ. Chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo của

Pakistan tăng dần vào cuối những năm 90 và đầu năm 2000, đạt giá trị cao nhất

(90,09) vào năm 2008 sau đó chỉ số này có xu hƣớng giảm mạnh trong giai đoạn

2010-2013 (năm 2013, chỉ số RCA chỉ còn 44,45). Gạo Việt Nam có chỉ số RCA

khá cao (đứng thứ 2 sau Pakistan) và chỉ số này giảm tƣơng đối nhanh trong

những năm gần đây. Trƣớc kia, chỉ số này đạt giá trị rất cao (năm 1999, chỉ số

RCA = 60,6519

), song kể từ khi nền kinh tế có sự chuyển đổi theo hƣớng CNH

đồng nghĩa với tỷ trọng các sản phẩm dựa trên tài nguyên giảm và tỷ trọng sản

phẩm chế tác tăng thì chỉ số RCA giảm rõ rệt (năm 2010, chỉ số RCA là 32,42 thì

đến năm 2013 chỉ số RCA giảm còn 11,68). Với Thái Lan - một quốc gia có sản

lƣợng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới trong nhiều năm, chỉ số RCA đƣợc đánh giá

là tƣơng đối ổn định (chỉ số RCA dao động trong khoảng trên dƣới 20). Tƣơng tự

nhƣ Việt Nam, chỉ số RCA của Thái Lan cũng đang có xu hƣớng giảm khá mạnh

trong thời gian gần đây (năm 2011 chỉ số RCA là 20,65 thì đến năm 2013 chỉ số

RCA giảm còn 10,19). So với Pakistan, Việt Nam và Thái Lan thì Ấn Độ là nƣớc có

chỉ số RCA trong xuất khẩu gạo là thấp nhất và biến động tƣơng đối phức tạp trong

giai đoạn 1997-2013. Chỉ số RCA của Ấn Độ đạt cao nhất vào năm 2002 (20,1) và

thấp nhất vào năm 2010 (7,51). Mặc dù, chỉ số RCA của nƣớc này giảm song tốc độ

giảm đƣợc đánh giá là chậm hơn nhiều so với các quốc gia cùng xuất khẩu mặt

hàng này.

o Chỉ số thƣơng mại nội ngành

Để phù hợp với nghiên cứu cho mặt hàng gạo, việc sử dụng chỉ số thƣơng

mại nội ngành theo ngành dọc (IIT) để đánh giá là hoàn toàn phù hợp. Kết quả tính

toán đƣợc thể hiện qua bảng 4.7.

Gạo của Việt Nam đƣợc xuất khẩu đi khắp các châu lục trên thế giới trong đó có

trên 50% tập trung ở châu Á mà điển hình là khu vực ASEAN. Bằng việc tính toán chỉ

19 Thời kỳ này xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên việc khai thác các tài nguyên sẵn có và tận dụng nguồn

lao động rẻ trong nƣớc (Báo cáo tình hình phát triển KTXH giai đoạn 1986-2006, Bộ Công thƣơng, 2007)

Page 104: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

90

số IIT giữa Việt Nam với các nƣớc ASEAN và một số nƣớc trong khu vực châu Á là

Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc cho thấy: Việt Nam có quan hệ thƣơng mại nội ngành

khá rõ nét với Trung Quốc. IIT cao nhất với nƣớc này đạt đƣợc vào năm 2004 (IIT =

0,99) và thấp nhất vào năm 1998 (IIT = 0). Trong đó, có những khoảng thời gian chỉ số

IIT đạt giá trị khá cao (giai đoạn 2004-2007) chứng tỏ hoạt động xuất và nhập khẩu gạo

giữa Việt Nam và Trung Quốc diễn ra khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, gần đây sản lƣợng gạo

nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam giảm mạnh là nguyên nhân làm cho chỉ số IIT

ngày càng nhỏ (IIT = 0,08 trong năm 2012 và 2013).

Bảng 4.7. Chỉ sốIIT trong xuất khẩu gạo giữa Việt Nam với một số quốc gia

trong khu vực châu Á

N m Trung

Quốc Ấn Độ

Nhật

Bản Cambodia

Hàn

Quốc Lào

Thái

Lan

1997 0,65 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00

1998 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

1999 0,59 0,00 0,00 0,00 0,00 0,55 0,04

2000 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,17

2001 0,06 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,44

2002 0,20 0,00 0,00 0,00 0,00 0,66 0,00

2003 0,05 0,02 0,00 0,00 0,00 0,82 0,00

2004 0,99 0,00 0,00 0,00 0,00 0,57 0,00

2005 0,73 0,00 0,00 0,00 0,05 0,27 0,45

2006 0,82 0,06 0,00 0,58 0,00 0,31 0,45

2007 0,80 0,59 0,00 0,02 0,03 0,44 0,00

2008 0,07 0,89 0,02 0,16 0,00 0,58 0,08

2009 0,35 0,73 0,00 0,02 0,03 0,09 0,45

2010 0,86 0,01 0,00 0,11 0,00 0,80 0,09

2011 0,47 0,00 0,00 0,21 0,00 0,42 0,09

2012 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,24 0,06

2013 0,08 0,01 0,16 0,00 0,01 0,52 0,58

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Page 105: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

91

Ấn Độ và Việt Nam đã có chỉ số IIT khá ấn tƣợng trong giai đoạn 2007-2009

với mặt hàng gạo. Với các nƣớc công nghiệp nhƣ Hàn Quốc và Nhật Bản, do sản

phẩm xuất khẩu không phải là nông sản nên chỉ số IIT của Việt Nam tại 2 nƣớc này

rất thấp (hầu hết các chỉ số IIT đều bằng 0). Cũng với kết quả tính toán tại bảng 4.9

đã cho thấy, Việt Nam có quan hệ thƣơng mại nội ngành (mặt hàng gạo) tƣơng đối

cao với Lào và Thái Lan trong những năm qua. Việt Nam xuất và nhập khẩu nhiều

gạo với Lào ở năm 2003 và năm 2010 (IIT đã vƣợt quá 0,8) song chỉ số này không

ổn định có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu nói chung của thị trƣờng thế

giới. Với Thái Lan, quan hệ xuất nhập khẩu gạo diễn ra mạnh vào các năm 2001,

2005, 2006 và 2013 nên chỉ số IIT nhận các giá trị khá cao. Các nƣớc còn lại kết

quả tính toán IIT đều rất thấp hoặc bằng 0 cho thấy gần nhƣ không có thƣơng mại

nội ngành giữa Việt Nam và các nƣớc này.

Chỉ số định hƣớng khu vực (ROI)

Chỉ số ROI đƣợc đánh giá là một chỉ số quan trọng đƣợc sử dụng trong phân

tích thƣơng mại quốc tế, nhằm cho thấy định hƣớng thƣơng mại của một quốc gia

tại các thị trƣờng cụ thể. Khi đó, 2 thị trƣờng chính đƣợc lựa chọn để đánh giá với

mặt hàng gạo của Việt Nam là thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng EU (27)20

.

Đồ thị 4.6 khái quát về định hƣớng khu vực xuất khẩu gạo của Việt Nam

trong giai đoạn 1997-2013. Tại thị trƣờng EU, chỉ số ROI đạt giá trị cao nhất là 1,08

(năm 1998) và giá trị thấp nhất là 0,016 (năm 2004).

Đồ thị 4.6. Chỉ số ROI về xuất khẩu gạo của Việt Nam

Nguồn: WBvà tính toán của tác giả, 2015

20Thị trƣờng EU (27) đƣợc nghiên cứu với 27 quốc gia.

1.217

0.235

1.761

1.957

2.352

2.796

3.666

2.194 2.475

3.428

3.980

3.197

3.267

3.667 3.880

2.645

1.748

0.000

0.500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000

3.500

4.000

4.500

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Asean Eu (27)

Page 106: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

92

Trong khi ở thị trƣờng ASEAN, chỉ số ROI đạt giá trị cao nhất là 3,98 (năm

2007) và giá trị thấp nhất là 0,23 (năm 1998). Nhƣ vậy vào cuối những năm 90, chỉ

số ROI bắt đầu có xu hƣớng giảm tại thị trƣờng EU và tăng tại thị trƣờng ASEAN.

Từ năm 2000, định hƣớng xuất khẩu gạo của Việt Nam tập trung chủ yếu vào thị

trƣờng ASEAN. Trên thực tế, định hƣớng xuất khẩu gạo vào thị trƣờng ASEAN

cũng có những biến động giảm vào các năm 2004, 2008 và 2013 do biến động từ

nền kinh tế thế giới. Thêm vào đó, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ làm

cho chi phí thƣơng mại quốc tế giảm tạo cơ hội cho gạo của các quốc gia khác có

điều kiện để thâm nhập vào thị trƣờng này. Trong tƣơng lai với những lợi thế về

khoảng cách địa lý, định hƣớng xuất khẩu cho mặt hàng gạo của Việt Nam vẫn cần

ƣu tiên nhiều hơn tại thị trƣờng ASEAN.

4.1.3.2. Thực trạng xuất kh u cà phê

Về sản lƣợng xuất khẩu

Cà phê là loại nông sản xuất khẩu đứng thứ hai sau gạo. Cây cà phê đã có

mặt ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 20, tuy nhiên nó chỉ thực sự phát triển

mạnh từnhững năm 90 trở lại đây. Kể từ đó, cà phê Việt Nam đã xuất hiện ở nhiều

thị trƣờng thuộc các châu lục khác nhau. Đồ thị 4.7 cho thấy sự biến động về sản

lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.

Đồ thị 4.7. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

Nguồn: USDA, 2015

89.25

83.34

94.93

94.06

89.94

93.06

99.47

99.13

94.68

94.99 85.83

82.70

89.41

89.71

89.89

86.73

66.82

0.00

20.00

40.00

60.00

80.00

100.00

120.00

0.00

500.00

1000.00

1500.00

2000.00

2500.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Sản lƣợng SX Sản lƣợng XK Tỷ trọng

10

00

tấn

%

Page 107: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

93

Từ đồ thị 4.7 cho thấy, năm 1997 trong số 437 nghìn tấn cà phê Việt Nam

sản xuất có tới 89,25% (tƣơng ứng với 390 nghìn tấn) đƣợc xuất khẩu, đến năm

2006 sản lƣợng cà phê xuất khẩu đã đạt hơn 1,1 triệu tấn (chiếm 95% sản lƣợng cà

phê sản xuất ra của cả nƣớc). Không dừng ở đó, sản lƣợng cà phê xuất khẩu của cả

nƣớc không ngừng tăng lên trong các năm tiếp theo và đạt trên 1,6 triệu tấn vào

năm 2013 (chiếm 82,61% tổng sản lƣợng cà phê sản xuất ra của cả nƣớc). Trong cả

giai đoạn 1997-2012 tỷ trọng cà phê đem xuất khẩu trong tổng sản lƣợng cà phê sản

xuất ra của cả nƣớc luôn dao động ở mức trên 82% (đặc biệt ở năm 2003 và 2004

sản lƣợng cà phê xuất khẩu chiếm đến hơn 99% tổng sản lƣợng cà phê sản xuất ra

của cả nƣớc). Đây là thành quả đáng ghi nhận cho sự nỗ lực của ngành hàng cà phê

Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên, tỷ trọng sản lƣợng cà phê xuất khẩu ra

thị trƣờng thế giới bắt đầu có xu hƣớng giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2013 (năm

2013, tỷ trọng xuất khẩu cà phê trong tổng sản lƣợng cà phê sản xuất của cả nƣớc

chỉ còn 66,82%21

). Một mặt do sự tác động nói chung từ những biến động xấu của

nền kinh tế thế giới, mặt khác cho thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các

nƣớc cùng xuất khẩu trong quá trình toàn cầu hóa. Nhƣ vậy, nhờ sự mở rộng quy

mô sản xuất trong nƣớc cũng nhƣ sự gia tăng nhanh chóng về sản lƣợng xuất khẩu

đã từng bƣớc đƣa mặt hàng cà phê của Việt Nam khẳng định đƣợc vị thế của mình

trên thị trƣờng cà phê thế giới.

Về kim ngạch xuất khẩu

Trong khi sản lƣợng cà phê xuất khẩu có xu hƣớng tăng khá đều trong giai

đoạn 1997-2013 thì KNXK mặt hàng này lại có sự biến động phức tạp. Đồ thị 4.8

khái quát về KNXK và tăng trƣởng về KNXK cà phê của Việt Nam trong giai đoạn

1997-2013.

KNXK cà phê tăng vào năm 1998,sau đó giảm nhanh vào những năm tiếp

theo (giảm sâu nhất là năm 2001 với tốc độ tăng trƣởng là -21,45%). Nguyên nhân

làm cho KNXK cà phê giảm mạnh là do thừa cung và giá xuất khẩu giảm mạnh.

21 Năm 2013 do ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng nợ công tại khu vực EU đã làm cho cho sản lƣợng cà phê

của Việt Nam xuất khẩu tại thị trƣởng này giảm mạnh. Trong số 13 thị trƣờng nhập khẩu cà phê của Việt

Nam có tới 11 thị trƣờng đã giảm nhập khẩu so với năm trƣớc. (Bộ công thƣơng Việt Nam, 7/3/2014).

Page 108: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

94

Đồ thị 4.8. KNXK cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Năm 2003, KNXK cà phê đƣợc khôi phục với tốc độ tăng trƣởng rất cao (đạt

54,88% so với 2002) và tốc độ này đƣợc duy trì trong những năm tiếp theo. Năm

2006, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đã vƣợt ngƣỡng 1,1 triệu tấn, đạt tốc độ tăng

trƣởng 64,03%. Năm 2009, do những bất ổn của nền kinh tế thế giới đã ảnh hƣởng

đáng kể đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam (cà phê đạt tốc độ tăng

trƣởng -17,32%). Cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực châu Âu là nguyên nhân

làm cho số lƣợng thị trƣờng nhập khẩu của các nƣớc tại khu vực này giảm mạnh.

Kết quả là KNXK cà phê của Việt Nam năm 2013 giảm 791,24 triệu USD tức giảm

21,53% so với năm 2012.

Kết quả phân tích cho thấy, KNXK cà phê của Việt Nam chịu ảnh hƣởng

nhiều từ bối cảnh của nền kinh tế thế giới. Khi nền kinh tế thế giới ổn định theo

chiều hƣớng tốt KNXK cà phê sẽ tăng và ngƣợc lại. Ngoài ra, các nhân tố nhƣ chất

lƣợng, mẫu mã, chủng loại,… cũng có tác động nhất định đến KNXK cà phê của

Việt Nam.

Về thị trƣờng xuất khẩu

Thị trƣờng xuất khẩu cà phê Việt Nam đang đƣợc mở rộng theo hƣớng đa

dạng hóa ở các châu lục khác nhau. Trƣớc đây, hầu hết sản lƣợng cà phê đƣợc sản

xuất ra để giao hàng theo Nghị định thƣ với Liên Xô và các nƣớc Đông Âu. Tuy

19.33

-1.17

-14.42

-21.45

-16.64

54.88

27.21

15.74

64.03

56.70

10.64

-17.32

7.73

49.85

29.11

-21.53

-30.00

-20.00

-10.00

0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

50.00

60.00

70.00

0.00

500.00

1000.00

1500.00

2000.00

2500.00

3000.00

3500.00

4000.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

KNXK Tăng trƣởng về KN

Tri

ệu U

SD

%

Page 109: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

95

nhiên, khi hệ thống các nƣớc XHCN sụp đổ, thị trƣờng xuất khẩu cà phê đã đƣợc

chuyển hƣớng sang các khu vực khác nhƣ Bắc Mĩ, EU (điển hình là Đức), Nhật

Bản,… Hiện tại thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam tập trung chủ yếu ở 2

khu vực châu Âu và châu Á, chiếm khoảng 60% KNXK cà phê của cả nƣớc. Bảng

4.8sẽ khái quát kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại khu vực

EU và châu Á trong giai đoạn 1997-2013.

Bảng 4.8. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

N m

KNXK (Tr.USD) Tỷ trọng về KNXK (%)

Thế giới Châu Á EU (27) Châu Á/Thế giới EU (27)/Thế giới

1997 497,62 175,98 142,92 35,36 28,72

1998 593,81 94,80 209,78 15,96 35,33

1999 586,85 128,66 215,49 21,92 36,72

2000 502,20 89,19 218,51 17,76 43,51

2001 394,47 52,08 216,83 13,20 54,97

2002 328,82 55,01 190,75 16,73 58,01

2003 509,27 82,46 300,80 16,19 59,06

2004 647,86 73,60 397,94 11,36 61,42

2005 749,84 100,87 314,85 13,45 41,99

2006 1229,92 162,57 555,28 13,22 45,15

2007 1927,29 308,94 880,80 16,03 45,70

2008 2132,31 409,71 995,04 19,21 46,67

2009 1762,96 305,86 845,28 17,35 47,95

2010 1899,24 367,06 729,64 19,33 38,42

2011 2846,01 540,77 1063,56 19,00 37,37

2012 3674,40 754,78 1298,63 20,54 35,34

2013 2883,16 680,50 1127,70 23,60 39,11

TTBQ (%) 11,16 8,82 13,78 - -

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Page 110: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

96

Bảng 4.8 cho thấy, ngoại trừ năm 1997 thì KNXK cà phê của Việt Nam vào

thị trƣờng châu Âu luôn cao hơn thị trƣờng châu Á (có những năm KNXK cà phê

vào châu Âu cao gấp hơn 2 lần KNXK vào châu Á). Tỷ trọng KNXK cà phê vào

khu vực châu Á có xu hƣớng giảm vào cuối những năm 90 và đầu những năm 2000

bởi hai lý do: Thứ nhất, đây là khoảng thời gian Việt Nam tăng xuất khẩu vào khu

vực châu Âu; thứ hai là sự cạnh tranh gay gắt của nƣớc láng giềng (Indonesia). Từ

năm 2005 đến nay, KNXK cà phê của Việt Nam vào khu vực châu Á đã đƣợc cải

thiện đáng kể. Kết quả là tỷ trọng cà phê xuất khẩu vào khu vực này tăng từ 13,45%

năm 2005 lên 23,6% năm 2013. Theo xu thế chung của quá trình toàn cầu hóa, thị

trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ ngày một mở rộng và tất nhiên điều này

sẽ gây ra những biến động nhất định tại các thị trƣờng truyền thống.

Việt Nam nằm trong nhóm 10 nƣớc xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới với

số lƣợng cà phê xuất khẩu tăng dần theo thời gian (Việt Nam có tốc độ tăng trƣởng

bình quân về số lƣợng cà phê xuất khẩu là 7,8%/năm - cao nhất trong 10 nƣớc xuất

khẩu cà phê hàng đầu thế giới). Tuy nhiên, chất lƣợng cà phê xuất khẩu chƣa cao do

thiết bị chế biến, sấy khô và công nghệ thu hoạch còn thấp. Brazil luôn đƣợc xếp vị

trí số 1 về số lƣợng cà phê sản xuất và xuất khẩu trên thế giới. Bảng 4.9 cho thấy

khoảng cách về sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Brazil với các nƣớc khác rất lớn.Tại

châu Á, Việt Nam là quốc gia đứng đầu về sản lƣợng cà phê xuất khẩu (sản lƣợng

cà phê xuất khẩu của Việt Nam bình quân cao gấp 2 lần Indonesia - nƣớc xuất khẩu

cà phê thứ 2 trong khu vực và cao hơn rất nhiều so với Ấn Độ). Giai đoạn 1997-

1998, Colombia là nƣớc đứng vị trí thứ hai (sau Brazil) về sản lƣợng cà phê xuất

khẩu trên thế giới, tuy nhiên kể từ năm 1999 đến nay vị trí này đã thuộc về Việt

Nam. Sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã nhanh chóng vƣợt qua

Colombia (có những năm sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã gấp 2 lần so

với sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Colombia) tạo ra khoảng cách khá xa so với các

đối thủ ở châu Mỹ (nhƣ Mexico, Guatemala) cũng nhƣ các châu lục khác. Đây có

thể gọi là thành công bƣớc đầu trong tiến trình chinh phục thị trƣờng cà phê toàn

cầu của Việt Nam.

Page 111: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

97

Bảng 4.9. So sánh sản lƣợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1997-2013

Quốc gia

1997 2000 2005 2010 2012 2013 Tốc độ

PTBQ

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

SL

(1000

tấn)

Tỷ

trọng

(%)

Brazil 891,00 24,18 1180,56 22,28 1472,58 22,97 2100,60 26,20 1839,60 20,78 2047,80 23,26 105,3

Việt Nam 390,00 10,58 880,02 16,61 944,88 14,74 1118,40 13,95 1478,58 16,70 1300,00 14,76 107,8

Colombia 651,78 17,69 567,60 10,71 640,68 9,99 503,10 6,27 531,30 6,00 662,10 7,52 100,1

Indonesia 302,40 8,21 332,16 6,27 483,60 7,54 583,20 7,27 534,00 6,03 468,00 5,32 102,8

Ấn Độ 204,00 5,54 226,20 4,27 228,00 3,56 330,90 4,13 291,48 3,29 288,00 3,27 102,2

Honduras 153,24 4,16 148,20 2,80 171,00 2,67 234,00 2,92 268,80 3,04 236,40 2,68 102,7

Uganda 181,92 4,94 175,02 3,30 120,00 1,87 189,00 2,36 214,50 2,42 216,00 2,45 101,1

Ethiopia 124,98 3,39 85,08 1,61 165,00 2,57 194,10 2,42 196,80 2,22 197,10 2,24 102,9

Guatemala 236,40 6,41 264,84 5,00 199,50 3,11 223,50 2,79 226,20 2,55 190,50 2,16 98,7

Mexico 244,32 6,63 229,32 4,33 149,10 2,33 147,60 1,84 216,18 2,44 156,36 1,78 97,2

Thế giới 3685,20 100,00 5298,00 100,00 6411,06 100,00 8019,06 100,00 8853,72 100,00 8804,70 100,00 105,59

Nguồn: USDA, ICO và tính toán của tác giả, 2015 [68]

97

Page 112: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

98

Về giá xuất khẩu

Những năm qua, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam biến động theo xu

hƣớng chung nhƣng thƣờng ở mức thấp hơn so với giá cà phê thế giới. Thực tế cho

thấy, thị trƣờng cà phê thế giới nói chung và giá cà phê nói riêng thƣờng xuyên biến

động với phạm vi dao động lớn. Không chỉ vậy, khi so sánh về giá xuất khẩu giữa

các quốc gia có sản lƣợng cà phê xuất khẩu lớn cũng có sự chênh lệch rất nhiều. Đồ

thị 4.9 phản ánh rõ hơn về diễn biến giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam với Brazil

và Indonesia.

Đồ thị 4.9. So sánh giá cà phê xuất khẩu của Brazil, Indonesia và Việt Nam

Nguồn: FAO, 2015

Theo đồ thị 4.9, giá cà phê xuất khẩu của 3 nƣớc Brazil, Indonesia và Việt

Nam đều có xu hƣớng giảm nhẹ vào đầu những năm 2000 do mức tăng cung quá

lớn trong khi cầu về cà phê lại có sự thay đổi không đáng kể. Giá cà phê đã tăng trở

lại từ năm 2003 và đạt giá trị cao nhất vào năm 2011 (giá cà phê của Brazil,

Indonesia và Việt Nam lần lƣợt là 4026,5 USD/tấn, 1787,8 USD/tấn và 1696

USD/tấn). Trong giai đoạn 2000-2004, giá cà phê xuất khẩu cao nhất thuộc về

Indonesia tiếp đến là Brazil và cuối cùng là Việt Nam. Khoảng cách về giá đƣợc thu

hẹp dần và bắt đầu có sự hoán đổi vị trí giữa Indonesia và Brazil vào năm 2005.

Tuy nhiên, đây cũng là khoảng thời gian giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam giảm

đến mức kỷ lục. Năm 2004, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ còn 104,1

USD/tấn, lần lƣợt bằng 1/5 và 1/6 lần giá cà phê xuất khẩu của Brazil và Indonesia.

676.4

381.3 309.8 430.6 510.5

763.6 806.0

1181.7

1562.8

1902.9

2471.1

4026.5

3036.8

2325.4

0.0

500.0

1000.0

1500.0

2000.0

2500.0

3000.0

3500.0

4000.0

4500.0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Giá cà phê Brazil Giá cà phê Việt Nam Giá cà phê Indonesia

US

D/t

ấn

Page 113: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

99

Kể từ năm 2009, giá cà phê xuất khẩu của Brazil tăng lên nhanh chóng tạo nên

khoảng cách rất xa so với giá cà phê của các đối thủ. Nhƣ vậy, so với 2 đối thủ là

Brazil và Indonesia, giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam luôn thấp nhất trong giai

đoạn 1997-2013. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao chất lƣợng sản

phẩm song cà phê xuất khẩu của Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu ở dạng thô, chƣa

qua chế biến. Đây là lý do chính làm cho giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam luôn bị

thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.

Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê qua các chỉ số thƣơng mại

Chỉ số lợi thế so sánh (RCA)

Cà phê là một trong số các mặt hàng nông sản có lợi thế so sánh cao ở Việt

Nam (chỉ sau gạo). Xét trên khía cạnh những nƣớc có sản lƣợng cà phê hàng đầu thế

giới thì chỉ số RCA cao nhất thuộc về quốc gia nằm ở khu vực Trung Mỹ (Colombia).

Vào cuối những năm 90, chỉ số RCA của Colombia đạt giá trị rất cao (năm 1997,

RCA = 66,1), tuy nhiên chỉ số này có xu hƣớng giảm mạnh theo thời gian.

Đồ thị 4.10. Chỉ số RCA trong xuất khẩu cà phê của một số quốc gia trên thế giới

Nguồn: WB và tính toán của tác giả 2015.

Tính đến năm 2013, chỉ số RCA của Colombia còn 15,57 (giảm hơn 4 lần so

với năm 1997). Đứng thứ 2 về chỉ số RCA trong 5 nƣớc xuất khẩu cà phê hàng đầu

thế giới là Việt Nam. So với Colombia, chỉ số RCA của cà phê Việt Nam thấp hơn

nhiều mặc dù mức độ biến động đƣợc đánh giá là ổn định hơn. Chỉ số RCA cao

nhất của Việt Nam là 25,89 (năm 2007) và thấp nhất là 9,23 (năm 2013). Brazil là

quốc gia có sản lƣợng cà phê sản xuất và xuất khẩu lớn nhất trên thế giới song chỉ

17.06

21.28 21.34

18.71

18.04

14.38

18.63

18.36 14.78

19.70 23.89

19.86 15.00

12.93

11.86 13.40

9.23

0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

50.00

60.00

70.00

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Việt Nam Brazil Colombia Indonesia Ấn Độ

Page 114: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

100

số RCA của mặt hàng này đứng thứ 3 (sau Colombia và Việt Nam) và đang có xu

hƣớng giảm dần theo thời gian. Hai nƣớc còn lại là Indonesia và Ấn Độ cũng đƣợc

đánh giá là có lợi thế so sánh khá cao trong xuất khẩu cà phê. Tuy nhiên, chỉ số

RCA của hai nƣớc này so với Colombia, Việt Nam và Brazil vẫn còn một khoảng

cách khá xa (đồ thị 4.10).Nhƣ vậy, theo xu thế chung chỉ số RCA của các nƣớc xuất

khẩu cà phê hàng đầu thế giới đang có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần

đây. Tốc độ giảm nhanh hay chậm còn tùy thuộc mức độ quan trọng của mặt hàng

này ở mỗi quốc gia khác nhau22

.

Chỉ số định hƣớng khu vực (ROI)

Việt Nam nằm trong nhóm 10 nƣớc xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới trong

nhiều năm liền. Thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam khá đa dạng ở cả châu

Á, châu Âu và châu Mỹ. Bằng việc sử dụng chỉ số ROI có thể khái quát về khu vực

thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.

Đồ thị 4.11. Chỉ số ROI về xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại một số thị trường

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

Vào cuối những năm 90, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tập trung chủ yếu

vào thị trƣờng Hoa Kỳ (đồ thị 4.11). Chỉ số ROI tại thị trƣờng EU khá cao và số

lƣợng cà phê xuất khẩu vào thị trƣờng này tập trung chủ yếu ở Đức. Từ năm 2002

22Theo Balassa, các sản phẩm chủ lực của một quốc gia sẽ là sản phẩm có lợi thế so sánh. Do đó, cách đơn

giản nhất để xác định RCA của một quốc gia là dựa vào cơ cấu xuất khẩu của quốc gia đó.

1.53 1.58 1.59

2.11

2.60 2.91 2.95

3.26

2.46 2.52 2.44 2.68

2.91

2.44 2.19

1.99 2.12

0

1

2

3

4

5

6

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Đức Nhật Bản Hoa Kỳ EU (27)

Page 115: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

101

đến nay, chỉ số ROI tại thị trƣờng Hoa Kỳ giảm mạnh (ROI < 1 có nghĩa xuất khẩu

cà phê vào thị trƣờng Hoa Kỳ nhỏ hơn ở các thị trƣờng khác) trong khi chỉ số này

lại tăng lên ở thị trƣờng EU (chỉ số ROI tại thị trƣờng EU luôn lớn hơn 2). Mặc dù

vậy, chỉ số ROI tại thị trƣờng EU đang có xu hƣớng giảm xuống trong vài năm gần

đây.Nguyên nhân lớn nhất phải kể đến là quá trình hội nhập KTQT đã tạo ra nhiều

cơ hội tìm kiếm và khai thác thị trƣờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.

Bên cạnh các thị trƣờng truyền thống, cà phê Việt Nam đã có mặt và chiếm

lĩnh ở nhiều thị trƣờng khác. Tại khu vực châu Á, thị trƣờng Nhật Bản đƣợc xếp vào

danh sách một trong các thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam. Tuy nhiên,

với sản lƣợng xuất khẩu trong thời gian qua kết hợp với kết quả đã tính toán đƣợc

cho thấy xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trƣờng Nhật Bản vẫn còn rất khiêm

tốn (ROI <1).

4.1.4. Một số khó khăn và thách thức đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông sản

của Việt Nam

Qua phân tích thực trạng nông sản nói chung, gạo và cà phênói riêng cho

thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn và thách

thức lớn sau:

Những hó hăn

- Nhìn chung, xuất khẩunông sản của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu

dựa vào các yếu tố tự nhiên và nguồn lao động rẻ (lợi thế so sánh tự nhiên), chƣa

khai thác lợi thế cạnh tranh về công nghệ và lao động trình độ cao nên giá trị thu về

còn thấp.

- Số lƣợng nông sản xuất khẩu có sự tăng lên đáng kể trong khi chất lƣợng

nông sản còn nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh.

- Giá nông sản xuất khẩu luôn thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và chịu ảnh

hƣởng nhiều từ những biến động của thị trƣờng thế giới.

- Nông sản Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập vào các thị trƣờng

có quy mô lớn và phát triển nhƣ EU, Hoa Kỳ,… do chƣa đáp ứng đƣợc các hàng rào

kỹ thuật mà các nƣớc nhập khẩu đặt ra.

Page 116: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

102

Những thách thức

- Trƣớc bối cảnh hội nhập sâu và rộng, nông sản Việt Nam sẽ phải đối mặt

với các hàng rào kỹ thuật ngày một cao và tinh vi hơn tại các thị trƣờng nhập khẩu.

- Chất lƣợng nông sản nếu không cải thiện và hƣớng tới sự đa dạng về mẫu

mã, chủng loại cũng nhƣ sự phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng thì

nông sản Việt Nam sẽ mất dần chỗ đứng tại các thị trƣờng truyền thống.

- Khi AEC đƣợc thành lập và TTP chính thức có hiệu lực, xuất khẩu nông

sản Việt Nam cần hƣớng tới quy mô lớn nhƣng phải đảm bảo các tiêu chuẩn mang

tính quốc tế.

4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam

4.2.1. Phân tích định tính

4.2.1.1. Chất lượng nông sản

Chất lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang có những chuyển biến

tích cực theo hƣớng giảm tỷ trọng xuất khẩu nông sản thô và tăng tỷ trọng nông sản

chế biến sâu. Điển hình có thể thấy ở ngành hồ tiêu, 95% trong tổng số lƣợng hồ

tiêu xuất khẩu đều đƣợc chế biến theo các tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA [8]. Tính

đến năm 2015, ngành hồ tiêu đã có 18 nhà máy chế biến hiện đại, công suất lớn, đạt

tiêu chuẩn quốc tế, chế biến đƣợc các sản phẩm đặc trƣng nhƣ tiêu đen, tiêu trắng,

tiêu đỏ, tiêu nghiền bột, tiêu hữu cơ theo công nghệ sạch, chất lƣợng cao [16]. Hoặc

với ngành cà phê, hiện nay cả nƣớc có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế

biến cà phê bột (cà phê rang, xay) và 8 nhà máy chế biến cà phê hòa tan nguyên

chất. Năm 2013, tỷ lệ cà phê chế biến chiếm 1,7% tổng sản lƣợng cà phê xuất khẩu

của Việt Nam; đến năm 2014 tỷ lệ này đã tang một cách ấn tƣợng (11,2%)[16]. Tuy

nhiên, xét một cách toàn diện thì tỷ trọng chế biến sâu của nông sản Việt Nam nói

chung chỉ đạt 25-30% tổng sản lƣợng nông sản xuất khẩu. Trên thực tế, chất lƣợng

nông sản chƣa thật sự đƣợc quan tâm ngay từ khâu giống gieo trồng, chăm sóc, thu

hoạch đến bảo quản, chế biến. Nhiều nông sản đƣợc đƣa đi xuất khẩu chỉ ở dạng sơ

chế hoặcchế biến thô nên giá bán không cao và không cạnh tranh đƣợc với sản

phẩm của các đối thủ. Đây là nguyên nhân chính của tình trạng “sản lƣợng xuất

khẩu nhiều nhƣng giá trị thu về thấp” của nông sản Việt Nam trong thời gian vừa

qua.Tới đây, khi các rào cản kỹ thuật tại các thị trƣờng nhập khẩu đƣợc thiết lập

Page 117: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

103

nhiều và tinh vi hơn thì vấn đề nâng cao chất lƣợng nông sản ngày càng trở nên

quan trọng và cấp thiếthơn đối với xuất khẩu của Việt Nam.

Bên cạnh đó, tình trạng các lô hàng nông sản bị từ chối, trả về của các nƣớc

nhập khẩu cũng đang có xu hƣớng tăng. Nguyên nhân là do khi kiểm tra vẫn còn

tồn dƣ hoạt chất bảo vệ thực vật khá cao23

, chất lƣợng nông sản không đồng đều

hoặc việc đóng bao bì chƣa đúng quy cách,… Đây không chỉ là hậu quả của việc

thiếu kiểm soát về chất lƣợng nông sản mà còn cho thấy khả năng giữ “chữ tín” của

các doanh nghiệp trong nƣớc trƣớc các khách hàng.

Nhìn chung, chất lƣợng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều cải

thiện song vẫn tồn tại nhiều vấn đề nằm ở tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu

thụ.Khi quá trình hội nhập ngày một sâu rộng hơn, đây sẽ là vấn đề cấp bách cần

giải quyết nhằm tạo ra các nông sản có chất lƣợng để từng bƣớc khẳng định vị thế

trên thị trƣờng thế giới.

4.2.1.2. Chất lượng nguồn lao động

Trong xu thế toàn cầu hóa, chất lƣợng nguồn lao động là nhân tố quan trọng

quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc nói chung và hoạt động xuất khẩu nói

riêng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kênăm 2014, lực lƣợng lao động của Việt

Nam chiếm gần 59% tổng dân số trong đó riêng khu vực nông thôn chiếm khoảng

trên 60%. Tuy số lƣợng lao động đông song chất lƣợng lao động còn rất hạn chế.

Cũng trong năm 2014, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm hơn 18% còn đa

phần là lao động phổ thông. Sự chênh lệch về trình độ ngƣời lao động giữa khu vực

thành thị và nông thôn rất lớn. Nguyên nhân này đã giải thích tại sao nguồn lao

động trong nƣớc dồi dào nhƣng các doanh nghiệp vẫn kêu thiếu lao động. Để giải

quyết tình trạng này, một số doanh nghiệp đã phải tiến hành thuê lao động có trình

độ tay nghề cao từ các quốc gia khác. Đây là nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm

của doanh nghiệp tăng lên làm cho khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới

giảm. Số lớn các doanh nghiệp kháctrong nƣớc vẫn đang phải sử dụng nguồn lao

23 Đầu năm 2013, các đối tác châu Âu đã trả lại sản phẩm chè do tồn dƣ hoạt chất bảo vệ thực vật vƣợt

ngƣỡng cho phép. Và thanh long - một mặt hàng nông sản có lƣợng xuất khẩu khá lớn của nƣớc ta cũng bị

Hoa Kỳ cấm thông quan vì bị cho là có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật vƣợt quá mức quy định.

(http://www.vnua.edu.vn/trungtam/vienptct/index.php/vi/tintuc/13-nongsanxuatkhautrave, truy cập 7/3/2016)

Page 118: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

104

động phổ thông nên các sản phẩm sản xuất thƣờng ở dạng thô, đơn giản và khi đƣa

đi xuất khẩu luôn có giá trị thấp. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày một

sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tuy nhiên trình độ cũng nhƣ nhận thức của ngƣời

dân nói chung và lao động nói riêng về kiến thức hội nhập còn nhiều hạn chế. Việc

tôn trọng những nguyên tắc, quy định quốc tế chƣa thực hiện tốt là nguyên nhân dẫn

đếnnhiều hợp đồng xuất khẩu bị trả về do sai bao bì, quy cách đóng gói hay chất

lƣợng không đảm bảo theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm nhƣ đã cam kết24

.

Nguyên nhân sâu xa của những vấn đề này có lẽ đều do trình độ nguồn lao động

còn nhiều hạn chế và đây cũng là bài toán cần đƣợc giải quyết sớm nhất trong thời

gian tới của Việt Nam.

4.2.1.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng

Sự phát triển của cơ sởhạ tầng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất

khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng. Trong những năm qua, cùng với

chủ trƣơng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc là hàng loạt các công trình giao thông,

trạm vận chuyển, kho, bến bãi,… đƣợc xây dựng và hoàn thành. Hệ thống ngân

hàng phát triển mạnh và khá năng động, đáp ứng tốt các dịch vụ khi doanh nghiệp

có nhu cầu. Đây đƣợc xem là nhân tố thuận lợi giúp quá trình lƣu thông, vận chuyển

nông sản giữa Việt Nam và đối tác đƣợc nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tính đến hết

năm 2014, cả nƣớc có 492.892/570.448 km đƣờng nhựa, chiếm 86,6% chiều dài

toàn bộ mạng lƣới đƣờng bộ, cũng có 220.000/492.892 km đƣờng giao thông nông

thôn đƣợc cứng hoá25

.Tuy nhiên, việc đầu tƣ nhìn chungcòn dàn trải, chất lƣợng các

công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập. Thêm vào đó, tình

trạng khai thác sử dụng các bến bãi chƣa thật sự hiệu quả. Nếu so sánh với các đối

thủ trong cùng khu vực Thái Lan, Indonesia,… thì hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt

Nam không phải là kém nhất song vẫn còn một khoảng cách khá xa [4]. Điều này

gây ra những ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng nông sản, qua đó làm giảm khả

năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới.

24 Theo Bộ NN&PTNT, trong năm 2014 đã có 159 lô hàng nông, thủy sản bị trả về do sai bao bì, quy cách

đóng gói hoặc các sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định. 25

Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải (3/2015).

Page 119: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

105

4.2.1.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ

Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lƣợng nông sản

nhằm đáp ứng trình độ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Theo phân tích gần đây

của Ngân hàng Thế giới ở 38 quốc gia và khu vực, tiến bộ công nghệ đóng góp 50%

vào tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc phát triển, hơn 30% ở các nƣớc đang phát triển.

Tại Hàn Quốc, đột phá trong KHCN giúp KTXH nƣớc này phát triển mạnh, mức

thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 1040 USD (1977) lên 3360 USD sau 10 năm.

Đầu tƣ cho KHCN của nƣớc này tăng nhanh từ 378 triệu USD lên 5 tỷ USD, tăng

13 lần. Với Trung Quốc, đầu tƣ cho KHCN tăng mạnh từ 0,6% GDP (2001) lên

1,43% GDP (2007) đã tạo đòn bẩy đƣa GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 1.047

USD lên 2.604 USD. Tại Việt Nam, trong thời kỳ 1998-2002, tỷ trọng đóng góp của

KHCN vào tăng trƣởng GDP chiếm gần 23%, kéo mức thu nhập bình quân đầu

ngƣời từ vài trăm USD đạt ngƣỡng 1.000 USD [17].Nhiều năm qua, nhiều mặt hàng

nông sản nhƣ gạo, cà phê,.. luôn đem lại KNXK lớn cho Việt Nam.Trong nông

nghiệp, KHCN đóng vai trò lớn trong lai tạo, nhân giống cây trồng mới, tăng năng

suất thay thế giống nhập ngoại. Nhiều công nghệ mới đƣợc ứng dụng làm chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tăng giá trị sản xuất, đƣa nƣớc ta vào

nhóm các nƣớc xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hạt tiêu, điều, cao su.

Năng suất lúa bình quân năm 2007 đạt 49,5 tạ/ha, gấp 2,4 lần năm 1980 [35] và

Việt Nam từ chỗ thiếu lƣơng thực triền miên đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng

thứ 2 trên thế giới. Nhìn chung, Nhà nƣớc luôn có sự quan tâm, đầu tƣ lớn trong

việc ứng dụng KHCN vào sản xuất. Tuy nhiên so với các nƣớc phát triển, việc ứng

dụng công nghệ vào sản xuất, chế biến còn nhiều hạn chế và chƣa mang tính đồng

bộ. Vì thế, chất lƣợng nông sản Việt Nam thƣờng thấp, không đồng đều dẫn đếngặp

nhiều khó khăn trong cạnh tranh trƣớc các đối thủ mạnh nhƣ Brazil, Thái Lan, Hoa

Kỳ,… Đây cũng là nguyên nhân tác động trực tiếp đến giá xuất khẩu nông sản của

Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.

4.2.1.5. Lợi thế so sánh

Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu các

mặt hàng nông sản nhƣ lao động dồi dào, tài nguyên nhiên nhiên ƣu đãi. Đây đều là

những lợi thế so sánh tự nhiên và xét trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) còn gọi là

lợi thế so sánh bậc thấp. Vì thế, sản lƣợng nông sản xuất khẩu mỗi năm của Việt

Page 120: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

106

Nam nhiều song lợi ích thu đƣợc từ xuất khẩu không cao. Đa phần nông sản đƣa đi

xuất khẩu đều ở dạng thô sơ, chế biến giản đơn. Theo Hà Văn Sự (2011), sự tham

gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của nông sản Việt Nam cao nhất đạt 50% còn lại 50%

đƣợc chế biến tại các quốc gia khác. Có thể thấy ở mặt hàng cà phê, trong 100% sản

lƣợng cà phê đƣợc Việt Nam xuất khẩu thì 95% ở dạng cà phê nhân, chỉ có 5% là cà

phê đã qua chế biến26

. Trên thực tế, sự chênh lệch về giá bán giữa hai loại cà phê

này rất lớn. Đây chính là thiệt thòi của một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam

trong hội nhập toàn cầu. Điều này cho thấy, việc chỉ sử dụng lợi thế so sánh tự

nhiên(lợi thế so sánh bậc thấp) trong cạnh tranh quốc tế đã không còn phù hợpvới

thực tế hiện nay. Trong tƣơng lai, muốn phát triển và thu đƣợc nhiều lợi ích, Nhà

nƣớc cần thiết phải có sự đầu tƣ KHCN hiện đại (lợi thế so sánh tự tạo) nhằm phát

huy các lợi thế tự nhiên một cách hiệu quả nhất.

4.2.1.6. Hàng rào phi thuế quan

Rào cản thƣơng mại là bất kỳ biện pháp hay hành động nào gây cản trở với

thƣơng mại quốc tế. Hiện nay, biện pháp này đang đƣợc các quốc gia sử dụng khá

phổ biến để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc trong quá trình hội nhập.Thực tế cho

thấy, các nông sản xuất khẩu từ quốc gia này vào quốc gia khác còn có thể phải đối

mặt với các hàng rào phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan đƣợc hiểu là các cách

thức ngăn chặn hoặc gây trở ngại cho nông sản nhập khẩu vào một quốc gia nhƣng

không phải là đánh thuế nhập khẩu. Hàng rào phi thuế quan có 2 nhóm chính là: (i)

Hàng rào hành chính; (ii) Rào cản kỹ thuật.Theo quy định của WTO, các nƣớc

thành viên phải xóa bỏ các rào cản phi thuế quan, bao gồm cả các rào cản có tính

chất hành chính nhƣ hạn ngạch, giấy phép, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và quy

định bắt buộc về tỷ lệ nội địa hóa để đƣợc tiêu thụ trong nƣớc. Bên cạnh đó cũng

không đƣợc áp dụng biện pháp cấm nhập trừ trƣờng hợp những hàng hóa ảnh hƣởng

nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và đời sống con ngƣời. WTO cũng ngăn cản

các quốc gia sử dụng các rào cản kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nƣớc bằng Hiệp

định về rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp

kiểm dịch động thực vật (SPS). Hiện nay, một số nƣớc lợi dụng các quy định của

các hiệp định TBT và SPS để tạo ra rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu mà biện

pháp chủ yếu là áp dụng hàng rào kỹ thuật mới lạ, khó đáp ứng, tiêu biểu là Hoa

26 Tổng cục Hải quan

Page 121: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

107

Kỳ, Nhật Bản và các nƣớc thuộc EU. Chẳng hạn nhƣ tất cả sản phẩm nhập khẩu vào

EU phải thỏa mãn điều kiện của “Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Âu”. Việc xây dựng

tiêu chuẩn kỹ thuật của EU do ba cơ quan đảm nhiệm: Ủy ban Tiêu chuẩn hóa kỹ

thuật điện tử châu Âu, Ủy ban tiêu chuẩn hóa châu Âu, Viện Tiêu chuẩn viễn thông

châu Âu. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật làm rào cản thƣơng mại phi thuế quan của

EU đƣợc chia thành năm nhóm: tiêu chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực

phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngƣời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng và tiêu

chuẩn về lao động. Tại Nhật Bản, Luật Tiêu chuẩn nông nghiệp quy định các sản

phẩm: đồ uống, thực phẩm chế biến, dầu ăn và mỡ, các sản phẩm nông, lâm, thủy

sản chế biến nhập khẩu vào Nhật Bản phải có dấu tiêu chuẩn “Japan Agricultural

Standard - JAS27

”. Luật Vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản áp dụng cho tất cả các

hàng hóa có liên quan đến thực phẩm, các loại gia vị, dụng cụ chứa thực phẩm, máy

móc chế biến thực phẩm. Điều này khiến các quốc gia (trong đó có Việt Nam) khi

xuất khẩu nông sản vào thị trƣờng Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề an

toàn vệ sinh thực phẩm.

Nhƣ vậy, cùng với quá trình toàn cầu hóa thì hệ thống rào cản nói chungmà

đặc biệt là rào cản kỹ thuật của các quốc gia ngày càng đƣợc xây dựng chặt chẽ và

tinh vi hơn. Trong tƣơng lai, đây là vấn đề cấp bách mà chính phủ và các doanh

nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam cần nghiên cứu để có những ứng xử phù hợp.

4.2.2. Phân tích định lượng

4.2.2.1. Sử dụng mô hình thị phần hông đổi

Mô hình thị phần không đổi (CMS) đƣợc sử dụng nhằm đánh giá biến động

về KNXK nông sản Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc khác.Theo mô hình này sẽ

có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt độngxuất khẩu nông sản của Việt

Nam đó là: (1) sự phát triển của thị trƣờng nhập khẩu của mặt hàng nông sản cần

nghiên cứu (tác động cầu); (2) tăng trƣởng của tổng giá trị nhập khẩunông sản của

thị trƣờng nghiên cứu (tác động cấu trúc) và (3) thay đổi khả năng cạnh tranh của

mặt hàng nông sản đó (tác động cạnh tranh).Kết quả tính toán CMS đối với một số

mặt hàng và nhóm hàng nông sản của Việt Nam tại 2 thị trƣờng là ASEAN và Thế

giới qua các giai đoạn khác nhau cụ thể trong bảng 4.10.

27Dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản.

Page 122: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

108

Bảng 4.10. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu một số mặt hàng và nhóm hàng nông sản Việt Nam

tại thị trƣờng ASEAN và thị trƣờng Thế giới (ĐVT: Triệu USD)

Giai

đoạn Nhân tố tác động

ASEAN THẾ GIỚI

Gạo Cà

phê

Nông

sản

Nông

sản thô

Thực

phẩm Gạo Cà phê

Nông

sản

Nông

sản thô

Thực

phẩm

1998-

2001

Tăng (giảm) xuất khẩu 211,1 -64,3 -163,9 30,7 -194,7 -396,2 -199,3 1248,7 103,5 1145,2

Tác động cầu 23,9 2,2 48,7 4,3 44,4 59,7 37,8 413,4 28,1 385,4

Tác động cấu trúc -587,2 -1,3 12,1 3,6 1,9 -300,0 -326,6 -373,2 -24,9 -349,6

Tác động cạnh tranh 774,4 -65,2 -224,7 22,9 -241,0 -156,0 89,5 1208,5 100,3 1109,5

2002-

2005

Tăng (giảm) xuất khẩu 321,2 10,3 368,5 -39,3 407,8 682,1 421,0 2948,0 624,8 2323,2

Tác động cầu 59,1 3,1 92,6 2,7 89,9 134,9 71,8 725,8 97,0 628,9

Tác động cấu trúc -21,6 11,1 173,8 5,2 167,9 282,9 255,6 1517,1 200,0 1318,8

Tác động cạnh tranh 283,7 -3,8 102,1 -47,2 150,0 264,3 93,6 705,0 327,8 375,5

2006-

2009

Tăng (giảm) xuất khẩu 632,6 51,3 1012,8 37,2 975,5 1390,2 533,0 4102,5 -36,1 4138,6

Tác động cầu 128,0 9,9 206,4 7,5 198,9 255,3 168,8 1284,0 151,7 1132,3

Tác động cấu trúc 465,8 21,3 416,9 2,7 479,9 832,2 276,4 1067,1 -317,6 1529,0

Tác động cạnh tranh 38,7 20,2 389,5 27,0 296,7 302,7 87,8 1751,3 129,8 1477,2

2010-

2013

Tăng (giảm) xuất khẩu -989,9 87,9 180,3 318,9 -138,7 -323,2 983,9 6457,6 1293,2 5164,4

Tác động cầu 68,9 21,7 291,2 51,9 239,3 280,3 276,1 2230,8 404,3 1826,6

Tác động cấu trúc -894,6 82,4 455,4 62,9 395,7 -457,1 186,9 1784,2 156,0 1617,1

Tác động cạnh tranh -164,3 -16,3 -566,4 204,1 -773,7 -146,4 520,8 2442,6 732,9 1720,7

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015

10

8

Page 123: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

109

Bảng 4.10 tập trung phân tích với 2 mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam

là gạo (SITC 042), cà phê (SITC 071) và một số nhóm hàng nông sản (SITC 0 + 1 +

2 -27 - 28 + 4), nông sản thô (SITC 2 -22 -22 -28) và thực phẩm (SITC 0 +1 +22

+4) và đƣợc so sánh qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác

động cầu (tức là nhu cầu) về các mặt hàng và nhóm hàng luôn có xu hƣớng tăng lên

qua các giai đoạn nghiên cứu và là nhân tố có tác động tích cực đến KNXK hàng

hóa của Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với thực tiễn vì các mặt hàng và nhóm

hàng nông sản đa phần là các sản phẩm thiết yếu với đời sống của con ngƣời. Tác

động cấu trúc (thể hiện sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng)

về cơ bản đã có sự cải thiện qua các giai đoạn nghiên cứu với các mặt hàng và

nhóm hàng khác nhau. Tại thị trƣờng ASEAN tác động cấu trúc có sự thay đổi rõ

rệt với nhóm hàng nông sản (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm cho KNXK

của nhóm hàng này tăng 12,1 triệu USD, đến giai đoạn 2010-2013 tác động cấu trúc

đã làm cho KNXK tăng 455,4 triệu USD - gấp 37,64 lần so với giai đoạn 1998-

2001) và nhóm hàng thực phẩm (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm KNXK

nhóm hàng này tăng 1,9 triệu USD đến giai đoạn 2010-2013 tác động cấu trúc làm

KNXK tăng 395,7 triệu USD - mặc dù trong giai đoạn này tác động cấu trúc đã

giảm 18% so với giai đoạn 2006-2009).Với thị trƣờng thế giới, hai nhóm hàng này

cũng có những biến động theo cùng xu hƣớng với thị trƣờng ASEAN. Bên cạnh hai

nhóm hàng đó, tác động cấu trúc với mặt hàng cà phê cũng có những chuyển biến

tích cực. Mặc dù giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm KNXK giảm 326,6

triệu USD song giai đoạn 2002-2005 tác động cấu trúc đã làm KNXK tăng 255,6

triệu USD và đem lại KNXK là 186,9 triệu USD cho cà phê Việt Nam giai đoạn

2010-2013. So với cà phê, mặt hàng gạo đã bộc lộ những nhân kém trong việc làm

hài lòng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ngay tại thị trƣờng ASEAN cũng nhƣ thị

trƣờng thế giới. Không phủ nhận trong những giai đoạn 2002-2005, 2006-2009 tác

động cấu trúc đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận cho hoạt động xuất khẩu gạo

của Việt Nam (giai đoạn 1998-2001 tác động cấu trúc làm giảm 587,2 triệu USD ở

thị trƣờng ASEAN và 300 triệu USD với thị trƣờng thế giới thì đến 2 giai đoạn sau

tác động cấu trúc đã làm tăng KNXK gạo ở cả 2 thị trƣờng này). Giai đoạn 2010-

2013 một phần do những ảnh hƣởng phức tạp của nền kinh tế toàn cầu nhƣng phần

còn lại cũng cho thấy những hạn chế trong sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam

trong việc làm hài lòng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nói chung. Bởi thế nên tác

Page 124: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

110

động cấu trúc đã làm giảm đáng kể KNXK gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010-

2013. Nhân tố còn lại tác động lên KNXK các mặt hàng cũng nhƣ nhóm hàng nông

sản chính là khả năng cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng nhƣ

hiện nay,nhân tố cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất

khẩu hàng hóa của một quốc gia. Tại thị trƣờng ASEAN, khả năng cạnh tranh của

nhóm hàng nông sản thô khá cao và ổn định theo chiều hƣớng tăng lên. Mặc dù gạo

Việt Nam cũng có khả năng cạnh tranh cao trong giai đoạn 1998-2001 và 2002-

2005 tuy nhiên đến những giai đoạn sau khả năng cạnh tranh đã giảm mạnh (giai

đoạn 2010-2013 tác động cạnh tranh đã làm KNXK gạo giảm 164,3 triệu USD).

Với thị trƣờng thế giới dƣờng nhƣ các nhóm hàng nông sản của Việt Nam đang dần

khẳng định đƣợc vị thế của mình bằng việc không ngừng nâng cao khả năng cạnh

tranh. Bằng chứng là tác động cạnh tranh với các mặt hàng và nhóm hàng nông sản

của Việt Nam đều có tác động tích cực qua các giai đoạn nghiên cứu (trừ gạo28

).

Nhìn chung, nông sản Việt Nam vẫn đang từng bƣớc khẳng định vị thế của

mình trên thị trƣờng thế giới. Song bằng mô hình CMS cho thấy xuất khẩu nông sản

của Việt Nam bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh và thỏa mãn thị hiếu của

ngƣời tiêu dùng ngay tại khu vực thị trƣờng truyền thống (ASEAN). Hƣớng đi trong

thời gian tới với nông sản của Việt Nam sẽ không dừng lại ở các thị trƣờng truyền

thống mà còn phải liên tục mở rộng và phát triển tại các thị trƣờng khác. Bên cạnh

đó, việc cải thiện chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm cũng là vấn đề cấp bách hiện nay

nhằm đáp ứng đƣợc thị hiếu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ góp phần

nâng cao khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt Nam trƣớc các đối thủ mạnh.

4.2.2.2. Sử dụng mô hình trọng lực

Phân tích biểu đồ phân tán

Biểu đồ phân tán là một kỹ thuật đồ thị đặc biệt dùng để nghiên cứu mối liên

hệ giữa hai biến. Thông qua biểu đồ phân tán không chỉ cho thấy xu hƣớng tác động

mà còn thể hiện mức độ tác động giữa các nhân tố là mạnh hay yếu. Sau đây là một

số biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa biến phụ thuộc (KNXK nông sản) với các biến

độc lập có sử dụng trong mô hình trọng lực. (Phụ lục 3 và phụ lục 4, phân tích cho

gạo và cà phê).

28Gạo của Việt Nam hiện đang gặp khó khăn trƣớc các đối thủ nhƣ Thái Lan, Ấn Độ - Bộ NN & PTNT, 2013.

Page 125: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

111

Hình 4.1. Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và GDPit

Hình 4.2. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và GDPjt

Hình 4.3. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và POPit*POPjt

Hình 4.4. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và LANit*LANjt

Hình 4.5. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và INFit

Hình 4.6. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và DISij

Hình 4.7. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và EDISijt

Hình 4.8. Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và ER

02

46

8

Exp

ortij

4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit

02

46

8

Exp

ortij

2 3 4 5 6 7GDPjt

02

46

8

Exp

ortij

10 11 12 13 14POPit*POPjt

02

46

8

Exp

ortij

5 6 7 8 9 10LANit*LANjt

02

46

8

Exp

ort

ij

0 .5 1 1.5INFit

02

46

8

Exp

ort

ij

2.5 3 3.5 4 4.5DISij

02

46

8

Exp

ortij

2 3 4 5 6 7EDISijt

02

46

8

Exp

ortij

4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)

Page 126: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

112

Hình 4.9. Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata

Từ các biểu đồ phân tán cho thấy mối quan hệ tƣơng quan cùng chiều và khá

chặt giữa biến EXPORTijt với các biến GDPjt, POPit*POPjt và EDISijt (hình 4.2,

hình 4.3 và hình 4.7). Các biến còn lại là GDPjt, LANit*LANjt, INFit, DISij, ERit

và OPENit*OPENjt cũng có quan hệ tƣơng quan với EXPORTijt nhƣng mức độ

phân tán khá lớn (hình 4.1, hình 4.4, hình 4.5, hình 4.6, hình 4.8 và hình 4.9).

Tóm tắt các biến có sử dụng trong mô hình

Việc hiểu rõ đặc trƣng cơ bản của các biến sử dụng trong mô hình có vai trò

rất quan trọng trong nghiên cứu. Bảng 4.11sẽ khái quát mức độ lớn nhất, mức độ

nhỏ nhất, mức độ bình quân và độ lệch tiêu chuẩn của các biến, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 4.11. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực(nông sản)

Tên biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị Min Giá trị Max

EXPORTij 3,927 1,129 -3 6,68

GDPit 4,761 -0,253 4,43 5,19

GDPjt 4,839 -0,904 2,39 7,21

POPit* POPjt 15,067 0,700 9,72 14,08

LANit* LANjt 7,826 0,866 5,32 9,73

INFit 0,586 0,720 -1,22 1.30

DISij 3,840 0,307 2,66 4,28

EDISijt 4,945 0,721 2,01 7,21

ERit 4,204 0,069 4,05 4,32

OPENit 0,096 0,080 -0,03 0,21

WTOjt 0,805 0,396 0 1

APECijt 0,186 0,389 0 1

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1552)(Phụ lục5

và Phụ lục 6 cho mặt hàng gạo và cà phê)

02

46

8

Exp

ortij

-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi

Page 127: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

113

Bảng 4.12. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến KNXK

nông sản của Việt Nam

Hồi quy

Biến độc lập OLS FEM REM

Hệ số chặn -8,656***

(-3,48)

-53,276***

(-3,41)

-8,91***

(-4,07)

LnGDPit 0,368

(1,20)

0,394*

(1,51)

0,537**

(2,28)

LnGDPjt 0,230***

(3,38)

0,207*

(1,36)

0,270***

(3,37)

Ln(POPit*POPjt) 0,489***

(9,85)

2,709***

(5,27)

0,586***

(4,43)

Ln(LANit*LANjt) -2,202**

(-6,04)

2,193

(1,24)

-0,204**

(-2,21)

LnINFit -0,051

(-0,50)

-0,023

(-0,91)

-0,019

(-0,74)

LnDISij -0,756***

(-11,41)

- -0,756***

(-4,06)

LnEDISijt 0,380***

(10,44)

0,059

(0,83)

0,170**

(2,80)

LnERit 1,477**

(1,97)

0,869*

(1,36)

1,209**

(2,00)

LnOPENit 2,715***

(3,55)

2,617***

(4,58)

2,560***

(4,82)

WTOjt -0,064

(-1,32)

0,409***

(4,59)

0,226**

(2,96)

APECijt 0,279***

(5,38)

- 0,276*

(1,89)

Hệ số xác định bội hiệu

chỉnh (2R )

0,63 0,56 0,55

Giá trị kiểm định F = 237,32 F = 200,72 Wald = 941,7

Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%

Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1552)

Page 128: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

114

Bảng 4.13. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến

KNXK gạo của Việt Nam

Hồi quy

Biến độc lập OLS FEM REM

Hệ số chặn

-23,50***

(-4,56)

-106,15***

(-3,05)

-24,028***

(-4,98)

LnGDPit 1,365**

(2,24)

0,396

(0,70)

1,304**

(2,55)

LnGDPjt -0,306***

(-4,33)

-0,139

(-0,46)

-0,411***

(-2,73)

Ln(POPit*POPjt) 0,831***

(8,16)

4,894***

(4,11)

0,860***

(3,48)

Ln(LANit*LANjt) -0,227***

(-3,36)

4,124

(1,04)

-0,259

(-1,54)

LnINFit 0,216

(1,09)

0,191

(1,11)

0,217

(1,33)

LnDISij 0,053

(0,39)

- -0,0122

(-0,04)

LnEDISijt -0,175**

(-2,12)

0,318

(1,54)

0,127

(0,83)

LnERit 3,29**

(2,14)

3,081**

(2,30)

3,263***

(2,56)

LnOPENit -2,49

(-1,57)

-3,411**

(-2,38)

-2,867**

(-2,18)

WTOjt -0,085

(-0,88)

0,275

(1,42)

0,06

(0,38)

APECijt 0,622)***

(6,22)

- 0,516**

(2,06)

Hệ số xác định bội hiệu

chỉnh (2R )

0,18 0,16 0,15

Giá trị kiểm định F= 22,70 F = 22,34 Wald = 94,75

Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%

Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1139)

Page 129: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

115

Bảng 4.14. Kết quả đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến

KNXK cà phê của Việt Nam

Hồi quy

Biến độc lập

OLS FEM REM

Hệ số chặn -7,941*

(-1,64)

96,71***

(3,37)

-7,71*

(-1,85)

LnGDPit -1,542***

(-2,68)

-0,287

(-0,64)

-1,209***

(-2,97)

LnGDPjt 1,015***

(15,96)

0,402

(1,59)

0,857***

(5,88)

Ln(POPit*POPjt) 0,060

(0,65)

-2,117**

(-2,24)

0,154

(0,57)

Ln(LANit*LANjt) -0,532***

(-8,36)

-10,112***

(-3,06)

-0,391**

(-2,01)

LnINFit -0,439**

(-2,37)

-0,226*

(-1,66)

-0,371***

(-2,88)

LnDISij -0,027

(-0,22)

- -0,188

(-0,49)

LnEDISijt 0,415***

(6,25)

0,141

(1,17)

0,170

(1,59)

LnERit 3,41**

(2,36)

2,029*

(1,92)

2,90***

(2,87)

LnOPENit 6,166***

(4,12)

5,206***

(4,60)

5,961***

(5,75)

WTOjt -4,81***

(-5,22)

0,620***

(3,80)

0,392***

(2,69)

APECijt 0,243***

(2,61)

- 0,183

(0,64)

Hệ số xác định bội hiệu

chỉnh(2R )

0,49 0,32 0,48

Giá trị kiểm định F = 111,6 F = 69,82 Wald = 75,62

Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%

Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là t hoặc z kiểm định

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata (Số quan sát 1445)

Page 130: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

116

Bằng phần mềm Stata đã cho kết quả ƣớc lƣợng với nông sản nói chung, gạo

và cà phê nói riêng theo phƣơng pháp OLS, FEM và REM (Bảng 4.12, bảng 4.13 và

bảng 4.14). Do các phƣơng pháp khác nhau nên kết quả ƣớc lƣợng của từng mô

hình cũng khác nhau. Nếu chỉ dựa vào kết quả này rất khó để lựa chọn đƣợc mô

hình phù hợp đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Vì lý do đó cần phải tiến hành các

kiểm định cần thiết (nhƣ đã trình bày tại chƣơng 3). Sau đây là một số kiểm định

liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng mô hình nghiên cứu:

Kiểm định lựa chọn mô hình

Mô hình OLS xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan làm cho các giá trị kiểm định

hệ số các biến giải thích không chính xác và kiểm định Wald cho giá trị P-value =

0,000 < 0,05 nên kết luận hệ số của các biến giải thích là khác nhau. Nhƣ vậy, mô

hình OLS sẽ đƣợc thay thế bởi mô hình FEM hoặc REM. Bằng phƣơng pháp kiểm

định Hausman có đƣợc giá trị P-value = 0,9913 > 0,05 nênlựa chọn REM.Điều này

có nghĩa sai số thành phần và các biến độc lập không có sự tƣơng quan với nhau.

Kiểm định khuyết tật có khả năng xảy ra trong REM

(Hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi)

Giả thuyết:H0 = var (u) = 0: Phƣơng sai của sai số là không đổi

H1= var (u) 0: Phƣơng sai của sai số là thay đổi

Với P-value < 0,05: bác bỏ H0, nghĩa là có phƣơng sai của sai số thay đổi

(Phụ lục8a).

Mặc dù mô hình tồn tại hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi vẫn có thể

cho hệ số ƣớc lƣợng tin cậy nhƣng các sai số chuẩn của hệ số không còn là nhỏ

nhất. Điều đó sẽ làm các giá trị thống kê z giảm ý nghĩa thống kê. Để khắc phục

hiện tƣợng này, có thể dùng phƣơng pháp hồi quy với sai số chuẩn mạnh (Robust

Standard Error). Kết quả hồi quy của REM với sai số chuẩn mạnh cho nông sản nói

chung, gạo và cà phê nói riêng nhƣ sau:

Page 131: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

117

Bảng 4.15. Mô hình REM với sai số chuẩn mạnh về mức độ tác động của các

nhân tố đến KNXK nông sản, gạo và cà phê của Việt Nam

Hồi quy

Biến độc lập Nông sản Gạo Cà phê

Hệ số chặn -8,91***

(-4,15)

-24,028***

(-4,42)

-7,71*

(-1,77)

LnGDPit 0,537**

(2,39)

1,303**

(1,97)

-1,21***

(-2,87)

LnGDPjt 0,270**

(2,46)

-0,411*

(-2,44)

0,857***

(3,91)

Ln(POPit*POPjt) 0,586***

(3,4)

0,860***

(3,02)

0,154

(0,48)

Ln(LANit*LANjt) -0,204**

(-2,02)

-0,259

(-1,37)

-0,391**

(-2,08)

LnINFit -0,019

(-0,57)

0,217*

(1,70)

-0,371***

(-3,12)

LnDISij -0,756***

(-3,9)

-0,012

(-0,03)

-0,188

(-0,50)

LnEDISijt 0,170*

(1,65)

0,127

(0,58)

0,170

(0,92)

LnERit 1,209*

(1,81)

3,263**

(2,15)

2,89***

(2,81)

LnOPENit 2,560***

(5,13)

-2,867*

(-1,71)

5,961***

(5,66)

WTOjt 0,226*

(1,82)

0,06

(0,23)

0,392*

(1,91)

APECijt 0,276*

(1,70)

0,516*

(1,66)

0,183

(0,58)

Số quan sát 1552 1139 1445

Hệ sốxác định bội hiệu

chỉnh (2R )

0,55 0,18 0,49

Giá trị kiểm định Wald 601,49 170,30 349,31

Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%

Các giá trị trong dấu ngoặc đơn () là z kiểm định

Page 132: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

118

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata

Từ kết quả hồi quy trong bảng 4.15 cho thấy, có đến 55% sự thay đổi KNXK

nông sản của Việt Nam là do các nhân tố có trong mô hình quyết định. Khi xét với

hai mặt hàng gạo và cà phê, cũng với các nhân tố đó đã quyết định 18% sự thay đổi

của KNXK gạo và 49% sự thay đổi của KNXK cà phê.

Cả hai biến là GDP của Việt Nam (GDPit) và GDP của nƣớc nhập khẩu

(GDPjt) cùng có tác động cùng chiều đến KNXK nông sản của Việt Nam. Cụ thể,

cứ 1% tăng lên của GDP Việt Nam và GDP nƣớc nhập khẩu sẽ làm KNXK nông

sản của Việt Nam tăng bình quân lần lƣợt là 0,537% và 0,270%. Điều này có nghĩa

khi quy mô nền kinh tế tăng lên, Việt Nam có điều kiện đầu tƣ giống mới, kỹ thuật,

công nghệ mới góp phần tạo ra nông sản có năng suất, chất lƣợng cao làm tăng

KNXK. Với nƣớc nhập khẩu nông sản của Việt Nam thì việc tăng quy mô nền kinh

tế (GDP) sẽ làm cho nhu cầu nhập khẩu nông sản để sản xuất và tiêu dùng tăng, qua

đó làm kim ngạch nhập khẩu tăng (tức là KNXK nông sản của Việt Nam tăng theo).

Kết quả này không chỉ đúng với giả thuyết đƣa ra mà còn giống với kết quả của một

số nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, khi nghiên cứu cụ thể với gạo và cà phê của

Việt Nam thì kết quả không hoàn toàn giống vậy. Ở mặt hàng gạo, xu hƣớng tác

động của biến GDP của Việt Nam giống nông sản nói chung trong khi biến GDP

nƣớc nhập khẩu gạo của Việt Nam lại có xu hƣớng tác động ngƣợc lại. Kết quả này

cũng hợp lý vì trong những năm qua Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo ở dạng thô,

với những nƣớc nhập khẩu có quy mô nền kinh tế tăng nhanh sẽ hƣớng đến nhập

khẩu gạo có chất lƣợng cao hơn. Đây chính là lý do làm cho KNXK gạo của Việt

Nam có xu hƣớng giảm. Với mặt hàng cà phê xu hƣớng tác động của biến GDP lại

ngƣợc với mặt hàng gạo. Cụ thể, GDP của Việt Nam tăng thì KNXK cà phê giảm.

Trên thực tế, việc GDP vẫn tạo điều kiện để đầu tƣ hạ tầng, khoa học công nghệ

giúp sản xuất phát triển. Song, sự đầu tƣ này ở Việt Nam trong những năm qua chƣa

đồng bộ dẫn đến chất lƣợng cà phê chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của

thị trƣờng thế giới. Khi đó, sản lƣợng có tăng mà số lƣợng đem xuất khẩu giảm thì

KNXK cũng sẽ giảm. Ở các nƣớc nhập khẩu cà phê, việc tăng GDP sẽ đáp ứng

đƣợc nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này nhiều hơn. Bởi, đã từ lâu cà phê trở thành một

loại đồ uống phổ biến ở hầu hết các quốc gia, chính vì thế mà nhu cầu tiêu dùng cà

Page 133: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

119

phê luôn có xu hƣớng tăng và đây là nhân tố góp phần làm tăng KNXK cà phê của

Việt Nam.

Biến dân số gộp (POPit*POPjt) có hệ số mang dấu dƣơng có nghĩa tích số

giữa dân số Việt Nam với dân số nƣớc nhập khẩu nông sản có tác động tích cực đến

KNXK nông sản của Việt Nam. Xu hƣớng tác động của nhân tố này hoàn toàn

giống với việc nghiên cứu cho mặt hàng gạo và cà phê của Việt Nam. Điều này

đồng nghĩa với khi dân số của Việt Nam và nƣớc nhập khẩu (POPit*POPjt) tăng 1%

sẽ làm kim ngạch xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt

Nam tăng bình quân lần lƣợt là 0,586%, 0,86% và 0,154%. Kết quả này, ngoài việc

khẳng định giả thuyết đƣa ra là đúng còn cho thấy sự phù hợp với kết quả của các

nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây.

Hệ số của biến diện tích đất nông nghiệp (LANit*LANjt) mang dấu âm thể

hiện tác động ngƣợc chiều đến kim ngạch xuất khẩunông sản của Việt Nam. Ở đây

có thể hiểu, khi tích số giữa diện tích đất nông nghiệp của nƣớc xuất khẩu và Việt

Nam (chủ yếulà diện tích của nƣớc xuất khẩu) tăng lên tức là nƣớc nhập khẩu có

điều kiện hơn để phát triển sản xuất nông nghiệp. Khi đó nƣớc xuất khẩu sẽ giảm

lƣợng nông sản nhập khẩu từ Việt Nam dẫn đến kim ngạch xuất khẩu nông sản

giảm xuống. Đây đƣợc xem là biến mới so với các nghiên cứu trƣớc đây có liên

quan đến xuất khẩu nông sản. Mặc dù kết quả không đúng nhƣ giả thuyết đã đƣa ra

song vẫn có thể chấp nhận đƣợc. Bởi thực tế ở Việt Nam hiện nay, quá trình đô thị

hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm xuống. Do đó, nếu

biến diện tích đất nông nghiệp gộp 2 quốc gia tăng lên cũng chính là diện tích đất

nông nghiệp của nƣớc nhập khẩu tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu nông sản của

Việt Nam giảm xuống. Tuy nhiên, khi nghiên cứu với hai mặt hàng nông sản cụ thể

thì kết quả cho thấy biến này không có ảnh hƣởng đến kim ngạch xuất khẩugạo

nhƣng có xu hƣớng tác động giống với nông sản nói chung ở mặt hàng cà phê.

Biến lạm phát (INFit)không có ý nghĩa khi nghiên cứu với nông sản nói

chung nhƣng lại có ý nghĩa khi nghiên cứu với gạo và cà phê của Việt Nam. Ở mặt

hàng gạo, hệ số của biến này nhận giá trị dƣơng cho thấy xu hƣớng tác động cùng

chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo. Tức là, khi lạm phát tăng sẽ làm cho giá của

đồng tiền Việt Nam giảm và do đó các doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ có xu

Page 134: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

120

hƣớng xuất khẩu nhiều hơn làm kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Ở mặt hàng cà phê,

hệ số của biến INFit nhận giá trị âm cho thấy tác động ngƣợc chiều với kim ngạch

xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Điều này có nghĩa, khi lạm phát tăng sẽ đẩy giá

cà phê trong nƣớc nâng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

nƣớc với doanh nghiệp nƣớc ngoài làm cho KNXKcà phê giảm xuống.Mặc dù kết

quả này có khác so với lý thuyết và giả thuyết đƣa ra song lại phù hợp với xu thế

chung của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua.

Biến khoảng cách địa lý (DISij) giữa Việt Nam với nƣớc nhập khẩu nông sản

có tác động ngƣợc chiều đến KNXK nông sản của Việt Nam. Điều này là phù hợp

cả về lý luận và thực tiễn với hàng hóa nói chung và mặt hàng nông sản nói riêng.

Bởi khoảng cách càng xa sẽ khiến cho quá trình vận chuyển hàng nông sản gặp khó

khăn gây ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động xuất và nhập khẩu của các quốc gia. Vì

thế khi khoảng cách từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu càng lớn thì KNXK sẽ

càng giảm. Kết quả này đúng với giả thuyết và hoàn toàn phù hợp với các nghiên

cứu trƣớc đây. Khác với kết quả về nông sản nói chung, khi đi sâu nghiên cứu cho

gạo và cà phê thì biến khoảng cách địa lý không có ý nghĩa thống kê.

Biến khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và nƣớc nhập

khẩu (EDISijt) có tác động cùng chiều với KNXK nông sản của Việt Nam. Kết quả

tính toán cho thấy khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai nƣớc càng nhỏ

(tức là sự tƣơng đồng càng lớn) sẽ khiến cho việc trao đổi hàng hóa nói chung và

xuất khẩu nói riêng đƣợc thuận tiện hơn khi đó sẽ làm tăng kim ngạch cho nƣớc

xuất khẩu phù hợp với giả thuyết đã đƣa ra. Trong các nghiên cứu trƣớc đây, xu thế

tác động chủ yếu của biến này là cùng chiều song cũng có trƣờng hợp ngƣợc chiều

với KNXK nông sản. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu ở Việt Nam xu hƣớng tác động cùng

chiều của biến này về cơ bản là phù hợp với các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện.

Giống nhƣ khoảng cách về vị trí địa lý giữa hai quốc gia xuất nhập khẩu, biến

khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai quốc gia cũng không ảnh hƣởng

đến KNXK gạo và cà phê của Việt Nam.

Biến tỷ giá hối đoái (ER) tác động theo chiều hƣớng tích cực với KNXK

nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam - phù hợp với giả thuyết

đã đƣa ra. Cụ thể, tỷ giá hối đoái tăng 1% sẽ làm KNXK nông sản nói chung, gạo

Page 135: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

121

và cà phê nói riêng của Việt Nam tăng bình quân lần lƣợt là 1,209%, 3,263% và

2,89%. Điều này có nghĩa giá nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện đang chịu tác

động lớn bởi giá của đồng tiền chung (USD). Tuy nhiên, kết quả này ngƣợc lại so

với các nghiên cứu trƣớc đây là bởi sự cạnh tranh quyết liệt của các quốc gia cùng

xuất khẩu mặt hàng này trong quá trình toàn cầu hóa.

Biến độ mở nền kinh tế của Việt Nam (OPENit) cũng có tác động tích cực

đến KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam. Trên thực tế khi

một quốc gia có độ mở càng cao đồng nghĩa với cơ hội để trao đổi hàng hóa với các

quốc gia khác sẽ càng lớn. Kết quả cho thấy khi độ mở nền kinh tế Việt Nam tăng

lên 1% sẽ làm KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam tăng

bình quân là 2,560% và 5,961%. Kết quả này đã chứng minh giả thuyết đƣa ra là

chính xác, phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây và đúng với thực tiễn những năm

đầu tham gia hội nhập của Việt Nam. Xu hƣớng tác động của biến này là ngƣợc lại

với mặt hàng gạo của Việt Nam. Nguyên nhân bởi độ mở nền kinh tế tăng (hội nhập

sâu hơn) nhƣng chất lƣợng gạo của Việt Nam còn thấp kết hợp với mẫu mã, chủng

loại xuất khẩu chƣa phong phú làm cho khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam thấp

hơn các đối thủ. Đây là lý do làm cho KNXK gạo của Việt Nam giảm khi độ mở

của nền kinh tế tăng lên.

Biến giả về gia nhập WTO của nƣớc xuất khẩu (WTOjt) đã thể hiện tác động

tích cực với KNXK nông sản nói chung và cà phê nói riêng của Việt Nam. Điều này

có nghĩa việc nƣớc xuất khẩu là thành viên của WTO đã làm tăng KNXK nông sản

của Việt Nam - hoàn toàn phù hợp lý luận cũng nhƣ giả thuyết đã đƣa ra. Tuy cùng

trong nhóm hàng nông sản, song kết quả cho thấy biến giả WTO của nƣớc nhập

khẩu lại không ảnh hƣởng đến KNXK gạo của Việt Nam.

Cuối cùng là biến APEC (APECijt) cho thấy tác động dƣơng đến KNXK

nông sản nói chung và gạo nói riêng của Việt Nam. Kết quả chỉ ra nếu 2 nƣớc (Việt

Nam và nƣớc xuất khẩu) cùng là thành viên của APEC thì hoạt động xuất khẩu

nông sản nói chung và gạo nói riêng sẽ diễn ra thuận lợi hơn so với trƣờng hợp 2

nƣớc không cùng là thành viên của APEC. Điều này phù hợp với những lập luận đã

đƣa ra ở giả thuyết.Song kết quả cũng chỉ ra việc Việt Nam và nƣớc nhập khẩu có

hay không cùng là thành viên của APEC sẽ không ảnh hƣởng đến KNXK cà phê

của Việt Nam.

Page 136: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

122

Nhƣ vậy, tác động đến KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng

của Việt Nam có nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố có thể tác động tích cực

(mang dấu dƣơng) song cũng có thể tác động tiêu cực (mang dấu âm). Về cơ bản

kết quả có đƣợc từ mô hình đều phù hợp cả trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn

hiện nay ở Việt Nam.

4.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam

4.3.1. Những thành tựu trongxuất khẩu nông sản của Việt Nam

Dựa vào những phân tích, đánh giá chung và riêng cho một số nông sản ở

trên cho thấy, những năm qua hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã gặt

hái đƣợc nhiều thành quả đáng khích lệ trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ:

Quy mô nông sản xuất khẩu biến động theo chiều hƣớng tích cực trong điều

kiện bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn (sản lƣợng một số nông sản chủ lực

đều tăng trong giai đoạn 1997-2013, cụ thể: số lƣợng gạo xuất khẩu tăng bình quân

3,92%/năm, số lƣợng cà phê xuất khẩu tăng 7,79%/năm).

KNXK nông sản nói chung và của một số nông sản chủ lực tăng dần trong

giai đoạn 1997-2013 (trong đó KNXK nông sản tăng bình quân 13,51%/năm trong

cả giai đoạn). Nếu đem so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của cả nƣớc thì tăng

trƣởng về KNXK nông sản luôn ở mức cao hơn. Khi xem xét ở khía cạnh độ mở

của nền kinh tế, sự đóng góp của tỷ trọng thƣơng mại nói chung hay thƣơng mại

hàng nông sản nói riêng luôn có một vai trò đáng kể (Phụ lục7).

Thị trƣờng xuất khẩu hàng nông sản nói chung và một số nông sản chủ lực

đang ngày một mở rộng, phát triển và có sự phù hợp với quá trình hội nhập KTQT

hiện nay của Việt Nam. Kết quả phân tích ở trên cho thấy ngoài những thị trƣờng

xuất khẩu truyền thống (ở châu Á và EU), nông sản Việt Nam đã có mặt và giữ vị

trí nhất định tại một số thị trƣờng mới (ở châu Mỹ và châu Phi). Việc mở rộng thị

trƣờng xuất khẩu lên hơn 130 nƣớc vào năm 2013 cho thấy sự thành công cũng nhƣ

hƣớng đi đúng đắn của Việt Nam trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.

Minh chứng cho sự mở rộng thị trƣờng đƣợc thể hiện thông qua chỉ số thƣơng mại

nội ngành (IIT). Chỉ sốIIT với một số quốc gia truyền thống đang có xu hƣớng giảm

dần theo thời gian.

Page 137: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

123

Chất lƣợng hàng nông sản Việt Nam từng bƣớc đƣợc cải thiện nhằm đáp ứng

những yêu cầu nhất định của quá trình hội nhập. Đây là một trong số các nguyên

nhân làm cho khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam đang có

những chuyển biến tích cực để từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng

quốc tế trong thời gian qua.

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã và đang phát huy khá tốt các lợi thế

sẵn có trong sản xuất (các yếu tố về tự nhiên và nguồn nhân công giá rẻ) cũng nhƣ

một số nhân tố tích cực đã phân tích từ mô hình trọng lực. Bên cạnh đó, một số cơ

hội do quá trình hội nhập mang lại (dựa vào các FTA của Việt Nam và một số

nƣớc) cũng đang đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh trong trong lĩnh vực này tận

dụng và khai thác một cách tƣơng đối hiệu quả.

4.3.2. Những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, hoạt động xuất khẩu nông sản của

Việt Nam còn một số hạn chếsau:

Nhìn chung, kết quả xuất khẩu nông sản còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng

sẵn có của đất nƣớc. Sản lƣợng nông sản xuất khẩu tuy nhiều song giá trị thu về còn

thấp.Tốc độ tăng trƣởng cả về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu nông sản đều

không ổn định, chịu sự tác động lớn bởi những biến động của nền kinh tế thế giới29

.

Với một số nông sản đƣợc xem là chủ lực của Việt Nam nhƣ gạo, cà phê,… lại đang

có xu hƣớng giảm về cả sản lƣợng và KNXK trong vài năm trở lại đây. Điều này có

nghĩa, các nông sản chủ lực của Việt Nam bắt đầu có xu hƣớng tiệm cận giới hạn về

năng lực sản xuất thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng giảm dần (cả sản lƣợng và kim

ngạch) trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp bởi quá trình đô thị

hóa đang đƣợc gia tăng mạnh mẽ.

Chiến lƣợc xuất khẩu chƣa gắn với việc khai thác thế mạnh về nông nghiệp.

Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ mất dần lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới

trong cạnh tranh toàn cầu. So với các nƣớc đƣợc đánh giá là có lợi thế trong xuất

khẩu nông sản nhƣ Thái Lan, Ấn Độ,.. thì chỉ số RCA trong xuất khẩu nông sản của

Việt Nam đang có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 1997-2013 (chỉ số RCA giảm

29Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu năm 2012.

Page 138: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

124

mạnh tập trung vào 2 nông sản chủ lực là gạo và cà phê). Điều này cho thấy Việt

Nam chƣa phát huy hết tiềm năng cũng nhƣ tận dụng các cơ hội từ quá trình hội

nhập KTQT mang lại.

Chất lƣợng nông sản mặc dù đã cải thiện song còn thấp hơn nhiều so với các

đối thủ cạnh tranh. Minh chứng rõ nhất là chất lƣợng gạo Việt Nam so với Thái Lan

vẫn còn một khoảng cách khá xa, hay chất lƣợng cà phê Việt Nam so với cà phê

Brazil cũng còn chênh lệch rất nhiều. Chính khoảng cách về chất lƣợng đã ảnh

hƣởng trực tiếp đến giá xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới. Đây là lý do khiến giá

xuất khẩu nông sản của Việt Nam luôn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Bên

cạnh đó, sự không đồng đều về chất lƣợng hay độ tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật

của nông sản xuất khẩu cũng đang là vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam trong

những năm gần đây.

Thị trƣờng xuất khẩu nông sản mặc dù đƣợc mở rộng song tính ổn định chƣa

cao. Vai trò điều phối của các hiệp hội ngành nghề chƣa thật sự hiệu quả, dẫn đến

tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp

trong nƣớc. Ngoại trừ các doanh nghiệp lớn có thị trƣờng xuất khẩu ổn định, còn lại

là các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa có thị trƣờng ổn định, năng lực cạnh tranh

thấp, xuất khẩu phải qua trung gian nên khả năng tiếp cận và mở rộng thị trƣờng bị

hạn chế.

Những rào cản thƣơng mại (rào hàng rào kỹ thuật, hàng rào phi kỹ thuật)

hiện đang đƣợc các nƣớc áp dụng đã, đang và sẽ gây ra nhiều ảnh hƣởng lớn cho

xuất khẩu nông sản của Việt Nam (triển vọng xuất khẩu không ổn định). Chính các

rào cản này sẽ làm giảm đáng kể những nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng cũng

nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam thời

gian qua. Trên thực tế, các rào cản này đang có xu hƣớng gia tăng tại các thị trƣờng

mà Việt Nam đang xuất khẩu nông sản với số lƣợng lớn nhƣ châu Á (Trung

Quốc,Nhật Bản), châu Âu (EU), châu Mỹ (Hoa Kỳ),...

Khả năng nắm bắt cơ hội, thông tin trên thị trƣờng còn chậm khiến cho khả

năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế thấp hơn các đối

thủ. Bên cạnh đó, chính quá trình hội nhập KTQT đã đƣa đến không ít khó khăn cho

xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Bởi, hội nhập càng sâu thì cạnh tranh càng nhiều

Page 139: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

125

và hoạt động cạnh tranh đƣợc diễn ra ở các cấp độ khác nhau nhƣ hàng hóa, doanh

nghiệp và quốc gia. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng nông

sản đang là vấn đề “nóng” cần đƣợc quan tâm đúng mức và kịp thời.

Chính sách tỷ giá có ảnh hƣởng rất quan trọng đối với chính sách xuất khẩu,

nhƣng cho đến nay chính sách này vẫn chƣa rõ ràng giữa mục tiêu khuyến khích

xuất khẩu với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá, giữ giá trị VNĐ.

Các chính sách kinh tế mặc dù hƣớng vào xuất khẩu, nhƣng việc đầu tƣ của

Nhà nƣớc vào hệ thống cơ sở hạ tầng, hoạt động xúc tiến thƣơng mại còn nhiều bất

cập; chƣa xem hoạt động này nhƣ một “chƣơng trình quốc gia” để đầu tƣ nguồn lực

cần thiết… vì thế hiệu quả chƣa cao.

Từ mô hình phân tích đã chỉ ra một số hạn chế trong hoạt động xuất khẩu

nông sản của Việt Nam, cụ thể nhƣ sau: (i) mô hình CMS cho thấy khả năng cạnh

tranh (tác động cạnh tranh) của nông sản Việt Nam còn yếu so với các đối thủ. (ii)

mô hình trọng lực đã làm rõ một số nhân tố có tác động bất lợi đến KNXK nông sản

của Việt Nam đó là khoảng cách về địa lý và quy mô diện tích đất nông nghiệp của

hai quốc gia.

4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Những hạn chế đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam có thể đƣợc giải

thích qua một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam dễ bị tổn thƣơng trƣớc những

biến động từ bên ngoài nhƣ các cú sốc về giá cả hay sự xuất hiện của các rào cản

thƣơng mại mới. Trong những năm qua, mặc dù thực hiện theo chủ trƣơng tự do

hóa thƣơng mại nhƣng hàng nông sản tại các nƣớc và các khu vực vẫn đƣợc bảo hộ

chặt chẽ với các hàng loạt các hàng rào phi thuế quan. Không chỉ vậy, ở những

nƣớc phát triển các rào cản thƣơng mại nhƣ chống bán phá giá, tiêu chuẩn môi

trƣờng, vệ sinh ATTP,… ngày một tinh vi hơn. Điều này một phần do chủng loại

mặt hàng nông sản của Việt Nam còn khá nghèo nàn, sự đa dạng chỉ đƣợc tập trung

vào một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thiếu tính đột phá. Đây là lý do khiến tỷ

trọng xuất khẩu một số nông sản chính của Việt Nam so với thị trƣờng quốc tế đã bị

giảm xuống trong vài năm gần đây.

Page 140: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

126

Thứ hai, xuất khẩu nông sản của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong cả

3 khâu là sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho thấy, hoạt động sản

xuất nông sản vẫn còn nhỏ lẻ, chƣa tập trung, chƣa mang tính CMH khiến cho việc

thu hoạch nông sản gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản. Bên

cạnh đó việc chế biến nông sản còn thô sơ, chủng loại nông sản chƣa phong phú nên

chƣa đáp ứng đƣợc thị hiếu tiêu dùng ngày một tăng của thị trƣờng thế giới. Hoạt

động tiêu thụ nông sản còn mang tính bị động, trong khi vấn đề bảo vệ thƣơng hiệu

nông sản chƣa đƣợc quan tâm đúng mức khiến cho nhiều cơ hội xuất khẩu lớn đã bị

bỏ qua.

Thứ ba, việc khai thác và phát huy những lợi thế so sánh sẵn có của đất nƣớc

chƣa thật sự hiệu quả. Đã từ lâu, Việt Nam đƣợc biết đến là một nƣớc có nhiều lợi

thế về điều kiện tự nhiên cũng nhƣ nguồn lao động. Tuy nhiên, so với các quốc gia

trong khu vực nhƣ Thái Lan (ASEAN), Ấn Độ (châu Á),… thì KNXK nông sản của

Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất, cung ứng nông

sản của Việt Nam chƣa tích cực, chủ động tham gia vào mạng sản xuất, cung ứng

toàn cầu. Khả năng nắm bắt các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại còn nhiều hạn

chế. Do vậy, tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong khu vực và trên thị

trƣờng thế giới thƣờng thấp hơn các đối thủ.

Thứ tư, công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản vẫn chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức, đƣợc đánh giá thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực.

Mặc dù đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đầu tƣ công nghệ chế biến để

nâng cao chất lƣợng hàng nông sản song sự đầu tƣ cho đến thời điểm hiện tại vẫn

đƣợc đánh giá là thiếu tính hệ thống và chƣa đồng bộ. Trong khi yêu cầu về chất

lƣợng nông sản tại các thị trƣờng nhập khẩu nông sản của Việt Nam ngày một nâng

cao. Điều này làm chokhả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trƣớc các đối thủ

ngày càng trở nên khó khăn.

Thứ năm, sự liên kết, phối hợp giữa bốn nhà (nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà

doanh nghiệp và nhà nông) trong sản xuất và xuất khẩu nông sản còn yếu do chƣa

gắn đƣợc lợi ích và trách nhiệm giữa các bên. Thực tế đã xảy ra các trƣờng hợp nhƣ

nông sản đƣợc mùa nhƣng “nhà doanh nghiệp” không thu mua hoặc ép giá khiến

“nhà nông” điêu đứng; hoặc “nhà nông” không bán nông sản cho “nhà doanh

Page 141: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

127

nghiệp”nhƣ hợp đồng đã ký kết mà tìm đối tác khác có giá cao hơn làm doanh

nghiệp gặp nhiều khó khăn; hoặc sản phẩm nhà khoa học tạo ra song nhà nông

không sử dụng; hoặc Nhà nƣớc chƣa có chính sách khuyến khích, đầu tƣ, xúc

tiến,… hợp lý trong việc gắn kết bốn nhà. Một nền kinh tế hội nhập sâu cần có sự

liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia, có nhƣ vậy mới tạo nên tính ổn định và

bền vững cho các sản phẩm khi tham gia xuất khẩu.

Thứ sáu, sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động

xuất khẩu nông sản còn nhiều bất cập, chế tài chƣa đủ mạnh để răn đe những vi

phạm trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng này. Bởi vậy nên có nhiều nông sản

đƣợc sản xuất và kinh doanh không đảm bảo chất lƣợng gây ảnh hƣởng đến môi

trƣờng, đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng và quan trọng hơn là làm giảm uy tín trong

kinh doanh quốc tế.

Tóm tắt chƣơng 4

Trong chƣơng 4 luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng xuất nhập khẩu

hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013.

Trong đó, gạo và cà phê là hai mặt hàng đã và đang khẳng định vị trí quan trọng

trong nhóm hàng nông sản của Việt Nam. Điều này đƣợc thể hiện qua sản lƣợng và

KNXK về cơ bản đã có sự tăng lên theo thời gian.Tuy nhiên, qua một số chỉ tiêu

phân tích nhƣ RCA, ROI và giá xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh của gạo và cà

phê của Việt Nam đang có xu hƣớng giảm xuống so với các đối thủ.

Việc sử dụng mô hình CMS và mô hình trọng lực đã đánh giá đƣợc tác động

của các nhân tố đến KNXK nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Đối

với hoạt động xuất khẩu nông sản, mô hình trọng lực đã chỉ ra 11 nhân tố tác động

trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất đến KNXK nông sản của Việt Nam trong thời

gian qua là tỷ giá hối đoái (ER). Những nhân tố còn lại có xu hƣớng và mức độ tác

động khá phù hợp với các giả thuyết đã đƣa ra.

Trên cơ sở phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng, chƣơng 4 còn tổng

kết những thành tựu, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động

xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm qua.

Page 142: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

128

Chƣơng 5

GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ CÓ LỢI, HẠN

CHẾ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ BẤT LỢI NHẰM ĐẨY MẠNH

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

5.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông

sản của Việt Nam

Bƣớc sang một giai đoạn mới, bức tranh kinh tế thế giới năm 2014 có triển

vọng hơn khi những nỗ lực trong việc điều hành chính sách kinh tế của các quốc gia

phần nào đạt đƣợc kết quả mong muốn. Với tốc độ tăng trƣởng kinh tế toàn cầu đạt

3,4% [87] vào năm 2014 không chỉ cho thấy xu hƣớng phục hồi mà còn phản ánh

trạng thái mới tuy thấp nhƣng ổn định và cân bằng hơn trƣớc. Đà phục hổi tăng

trƣởng của các nền kinh tế phát triển khá chênh lệch. Kinh tế Hoa Kỳ vẫn giữ đƣợc

đà tăng trƣởng bền vững đạt 2,4% vào năm 2014. Tình hình sản xuất và tiêu dùng

đƣợc đánh giá là khả quan, niềm tin vào thị trƣờng tiếp tục tăng trong năm 2015.

Khác với Hoa Kỳ, kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái nhẹ trong năm 2014 với mức

tăng trƣởng thấp (-0,1%) [24]. Nguyên nhân không chỉ do việc tăng thuế tiêu dùng

mà quan trọng là niềm tin vào khả năng phục hồi của nền kinh tế còn khá mong

manh. Với các đầu tàu kinh tế đang phát triển thì xu hƣớng tăng trƣởng tiếp tục

chậm lại. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới thì tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc

năm 2014 đã giảm so với năm 2013. Tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, tốc độ tăng trƣởng

của khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng đang có xu hƣớng chậm lại. So với năm

2013, các nền kinh tế đang phát triển ở khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng có tốc độ

tăng trƣởng thấp hơn vào năm 2014. Kinh tế ASEAN tăng trƣởng ở mức 4,4% thấp

hơn mức 7,2% vào năm 2013 [87].

Nhìn chung, kinh tế toàn cầu đã có sự ổn định hơn trong năm 2014. Tuy

nhiên, tốc độ tăng trƣởng còn thấp và dƣới mức tiềm năng. Giai đoạn 2015-2020,

với sự dẫn dắt của các nền kinh tế mạnh nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung

Quốc,…sẽ đem lại sự phục hồi tăng trƣởng đáng kể cho kinh tế toàn cầu nói

chung và các nền kinh tế của các quốc gia nói riêng. Theo dự báo của IMF thì

kinh tế thế giới sẽ tăng trƣởng ở mức 3,9% vào năm 2016 và đạt trên 4%/năm

trong giai đoạn 2017-2018 [87].

Page 143: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

129

Thƣơng mại quốc tế đã khởi sắc hơn mặc dù còn chậm. Theo IMF (2015),

mức tăng trƣởng nói chung về hàng hóa và dịch vụ quốc tế đạt 3,4% vào năm 2014

(thấp hơn mức tăng trƣởng của năm 2013) [87]. So với tăng trƣởng kinh tế,mức

tăng trƣởng thƣơng mại có cao hơn song không đáng kể. Điều này cho thấy sự kém

sôi động của nền kinh tế toàn cầu mà nguyên nhân chủ yếu là do sự phục hồi bấp

bênh của các nền kinh tế lớn kết hợp với sự biến động bất thƣờng về giá của nhiều

loại hàng hóa nhƣ dầu thô, vàng, gạo,… Xu hƣớng phục hồi giá cả của nhiều hàng

hóa cơ bản chƣa ổn định. Giá một số nông sản liên quan đến sản xuất nông nghiệp

của Việt Nam biến động phức tạp, khó dự đoán nhƣ giá gạo thô giảm mạnh trong

khi giá cà phê có dấu hiệu tăng lên... Việc giá dầu thô giảm đóng vai trò nhƣ một

gói kích thích tăng trƣởng kinh tế toàn cầu đồng thời góp phần phân phối lại lợi ích

giữa các quốc gia xuất và nhập khẩu nhiều. Theo dự báo của IMF, thƣơng mại thế

giới sẽ tăng trƣởng ở mức 5,7% vào năm 2016 sau đó tăng lên các mức 5,9% và 6%

tƣơng ứng cho các năm 2017 và 2018. Thƣơng mại thế giới trong giai đoạn 2015-

2020 sẽ chiếm khoảng 30%-35% GDP của toàn thế giới và có xu hƣớng tăng dần.

Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ đƣợc xem là những quốc gia có tốc độ tăng trƣởng

thƣơng mại cao nhất trong giai đoạn này (bình quân khoảng 22%/năm), trong khi

lƣợng nhập khẩu đƣợc dự báo sẽ đạt khoảng 18,5%/ năm [87]. Trong giai đoạn này,

thƣơng mại nội khối châu Á sẽ có tầm ảnh hƣởng lớn đến cầu thế giới. Khu vực

Trung Đông, Bắc Mỹ và Tiểu vùng Sahara sẽ có những thay đổi đáng kể trong việc

mở cửa thƣơng mại. Do đó, khu vực này sẽ đóng vai trò lớn trong việc sản xuất và

tiêu thụ hàng hóa. Trong các mặt hàng xuất khẩu, cùng với hai mặt hàng chính là

máy móc và linh kiện vận tải thì hàng nông sản chất lƣợng cao cũng rất đƣợc quan

tâm trong giai đoạn này.

Sự hình thành cộng đồng ASEAN (AEC30

) vào cuối năm 2015 sẽ mở ra

nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu cho các nƣớc là thành viên nhƣ tăng thu hút đầu

tƣ, cắt giảm chi phí nhập khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng,.. Bên cạnh các cơ

30 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đƣợc thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trƣờng và cơ sở sản

xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, đầu

tƣ, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng,

thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh mà với năng lực cạnh tranh này ASEAN có thể hội nhập đầy

đủ vào nền kinh tế toàn cầu.

Page 144: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

130

hội thì thách thức mang lại cũng không nhỏ.Sự cạnh tranh mạnh mẽ về dịch vụ đầu

tƣ, về hàng hóa giữa các nƣớc ASEAN sẽ dẫn đến một số ngành, doanh nghiệp phải

thu hẹp sản xuất, thậm chí rút khỏi thị trƣờng. Thêm vào đó, việc mở cửa thị trƣờng

để tạo ra một “sân chơi” bình đẳng giữa các quốc gia trong AEC sẽ làm cho hàng

hóa của các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu với hàng nhập khẩu đứng

trƣớc thách thức nghiêm trọng. Ngay sau khi AEC thành lập, đến năm 2018 Hiệp

định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) có bắt đầu có hiệu lực. So với AEC, khi

tham gia TPP cáccơ hội và thách thức mang lại cho các nƣớc thành viên và Việt

Nam nói riêng sẽ không dừng lại ở khu vực mà là toàn cầu.

Hiện nay, nông sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là dạng thô nên quy mô

xuất khẩu khá lớn song giá trị gia tăng còn thấp. Quy mô các doanh nghiệp tham gia

hoạt động xuất khẩu nông sản thƣờng nhỏ, khả năng quản lý còn nhiều bất cập sẽ

làm cho khả năng cạnh tranh với các đối thủ không cao. Trƣớc bối cảnh chung của

nền kinh tế thế giới, sự hình thành của AEC hay khi TPP có hiệu lực thì cơ hội mở

ra cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ nhiều hơn tuy nhiên những khó khăn,

thách thức đặt ra cũng sẽ không nhỏ. Vì vậy, xuất khẩu nông sản của Việt Nam

cũng cần có những chiến lƣợc, chính sách thay đổi cho phù hợp không chỉ để đối

phó với những thách thức mà còn đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao tại các thị

trƣờng xuất khẩu trong thời gian tới.

5.2. Quan điểm và mục ti u đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến

n m 2020

5.2.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020

Từ những vấn đề lý luận cơ bản kết hợp với thực trạng và các nhân tố ảnh

hƣởng cũng nhƣ bối cảnh của nền kinh tế thế giới, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông

sản của Việt Nam đến năm 2020 tác giả xin đƣa ra một số quan điểm sau:

Quan điểm thứ nhất, các chính sách và giải pháp cần hƣớng đến việc nâng

cao chất lƣợng cho nông sản xuất khẩu. Đây là vấn đề cốt lõi cần quan tâm hàng

đầu mà các Bộ, Ban, Ngành có liên quan cần thực hiện trong thời gian tới. Trong

đó, cần có sự đầu tƣ đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng từ khâu sản xuất đến khâu

tiêu thụ nông sản.

Page 145: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

131

Quan điểm thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản dựa trên cơ sở khai thác

một cách có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng và từng địa phƣơng. Hƣớng

tới sản xuất và xuất khẩu những nông sản có giá trị kinh tế cao và phù hợp với thị

hiếu của ngƣời tiêu dùng.

Quan điểm thứ ba,cần đẩy mạnh ứng dụng KHCN mới vào sản xuất và chế

biến nông sản, tăng cƣờng việc quảng bá nhằm xây dựng thƣơng hiệu cho nông sản

Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.

Quan điểm thứ tư, các chính sách và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu nông

sản phải phù hợp với các cam kết của của Việt Nam với các tổ chức, hiệp định nhƣ

APEC, WTO, các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng, các tổ chức

quốc tế và thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Quan điểm thứ năm, cần khai thác và tận dụng tốt các Hiệp định thƣơng mại

song phƣơng, đa phƣơng mà Việt Nam đang và sẽ tham gia với các đối tác trong và

ngoài khu vực.

5.2.2. Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020

5.2.2.1. Mục tiêu tổng quát về xuất nhập h u hàng hóa

Theo chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa31

đã đƣợc phê duyệt thì tốc độ tăng

trƣởng bình quân về xuất khẩu hàng hóa đạt 11%/năm giai đoạn 2016-2020; tốc độ

tăng trƣởng nhập khẩu chậm hơn tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu; cán cân thƣơng mại

hƣớng tới cân bằng và thặng dƣ; trong cơ cấu xuất khẩu giảm dần tỷ trọng xuất

khẩu thô (tỷ trọng xuất khẩu thô còn khoảng hơn 4% vào năm 2020) và nâng cao tỷ

trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến; khai thác tốt các lợi thế so sánh, nâng cao

hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong xuất nhập khẩu nông sản; mở rộng thị trƣờng

xuất nhập khẩu nông sản theo hƣớng tích cực và chủ động.

5.2.2.2. Mục tiêu cụ thể về xuất h u nông sản

Giai đoạn 2016-2020, kinh tế toàn cầu có sự chuyển biến theo hƣớng ổn định

và tích cực nên tăng trƣởng về xuất khẩu nông sản sẽ cao hơn giai đoạn trƣớc. Theo

Quyết định 2471/QĐ-Tggphê duyệt chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ

31 Quyết định phê duyệt chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hƣớng 2030 của Thủ

tƣớng Chính phủ, quyết định số 2471/QĐ-Tgg, năm 2011.

Page 146: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

132

2011-2020 số hoạt động xuất khẩu nông sản nhằm thực hiện một số mục tiêu cụ thể

sau đây:

Xuất khẩu nông sản sẽ phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân từ 18-

22%/năm.

Tăng tỷ trọng hàng nông sản có chất lƣợng cao, đạt mức từ 40-60% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản.

Tăng tỷ trọng xuất khẩu nông sản vào các thị trƣờng nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật

Bản,… tập trung vào những nông sản có chất lƣợng cao.

Đẩy mạnh việc tiêu thụ nông sản qua các kênh phân phối hiện đại, tăng việc

áp dụng giao dịch nông sản qua các hợp đồng nông sản. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ

trọng hàng nông sản đƣợc tiêu thụ qua các kênh phân phối nhƣ trung tâm thƣơng

mại, siêu thị,… chiếm từ 25-35%.

Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu nông sản đến năm 2020 sẽ là châu Á chiếm tỷ

trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dƣơng

khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.

5.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến n m 2020

5.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

5.3.1.1. Dựa vào điều kiện tự nhiên vàkinh tế xã hội

Việt Nam có tài nguyên đất rất đa dạng về chủng loại kết hợp với điều kiện

khí hậu phong phú phù hợp cho sản xuất và xuất khẩu nông sản của nhiều loại sản

phẩm nông nghiệp nhƣ cây công nghiệp (cao su, cà phê, hồ tiêu,..), cây lƣơng thực

(lúa, ngô, sắn,..) và các loại rau củ quả.

Tỷ lệ lao động sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% đƣợc xem là lợi

thế so với các quốc gia khác trong việc huy động và sử dụng nguồn lao động tại

chỗ này.

Việt Nam là nƣớc đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới

nên xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng là một trong số các

nội dung quan trọng của trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc. Với tốc độ

tăng trƣởng kinh tế bình quân 6,8%/năm trong giai đoạn 1997-2013 và tỷ trọng

Page 147: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

133

nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 18% trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của cả

nƣớc cho thấy xuất khẩu nông sản vẫn là hƣớng đi phù hợp trong những năm tới.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ tác động làm cho quá

trình phân công lao động quốc tế trở nên rõ nét hơn. Khi đó các nƣớc sẽ xuất khẩu

những mặt hàng có lợi thế và tập trung nhập khẩu những mặt hàng có ít hoặc không

có lợi thế.

5.3.1.2. Dựa vào chủ trương, chính sách của Nhà nước

Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng nông

sản Việt Nam tại các thị trƣờng truyền thống; tạo bƣớc đột phá mở rộng các thị

trƣờng xuất khẩu mới có tiềm năng tại các khu vực khác nhau.

Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực;

phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thƣơng mại tại các khu vực thị trƣờng lớn và

tiềm năng; tăng cƣờng bảo vệ hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng khu vực và

thế giới.

Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều

lao động rẻ, ô nhiễm môi trƣờng, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt

hàng xuất khẩu thân thiện môi trƣờng, hạn chế sử dụng năng lƣợng và tài nguyên.

Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trƣờng của nƣớc ngoài và lộ trình cắt

giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng nông

sản Việt Nam sang các thị trƣờng đã ký FTA. Tổ chức xây dựng và phát triển hệ

thống phân phối hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng nƣớc ngoài.

5.3.1.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ thực trạng và các nhân tố tác động

đến KNXK nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Việc đi sâu phân

tích các nhân tác động tích cực (tƣơng quan cùng chiều) và tiêu cực (tƣơng quan

ngƣợc chiều) sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất những giải pháp phù hợp với hoạt

động xuất khẩu và nhập khẩu nông sản của Việt Nam trong tƣơng lai.

Trên cơ sở các căn cứ đƣa ra, một số giải pháp chính đƣợc đề xuất với mục

tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản (về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu) dựa trên

Page 148: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

134

việc phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có góp phần làm tăng kim ngạch xuất

khẩu hàng hóa nói chung của cả nƣớc.

5.3.2. Các giải pháp cụ thể

5.3.2.1. Giải pháp dựa vào GDP

GDP là nhân tố đại diện cho quy mô của một nền kinh tế. Do vậy, nếu GDP

của một nƣớc càng lớn tức là quy mô nền kinh tế nƣớc đó càng mạnh. Trên góc độ

của kết quả nghiên cứu, nhân tố GDP đƣợc đề cập đến là GDP của Việt Nam và

nƣớc đối tác. GDP của Việt Nam và nƣớc đối tác có tác động tích cực đến KNXK

nông sản của Việt Nam. Trên thực tế, GDP của Việt Nam đã có sự tăng trƣởng

tƣơng đối tốt trong những năm qua và theo các chuyên gia kinh tế thì tăng trƣởng

này vẫn sẽ đƣợc duy trì ổn định trong thời gian tới. Thêm vào đó, kinh tế toàn cầu

cũng đang có những chuyển biến tích cực mở ra nhiều cơ hội mới cho việc giao lƣu

hàng hóa giữa các quốc gia. Theo IMF (2014), kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng

trƣởng 3,8% vào năm 201632

. Cũng trong năm 2016, các nền kinh tế phát triển (Hoa

Kỳ, Đức, Nhật Bản,..) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,4% và các nền kinh tế mới nổi và

đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,9%. Và để thúc đẩy

xuất khẩu nông sản cần xây dựng chiến lƣợc cụ thể cho từng loại nông sản trên cơ

sở phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình. Khi đó, các nông sản chủ

lực nhƣ gạo, cà phê vẫn là sự lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu song cần có sự đầu tƣ

hƣớng tới việc nâng cao chất lƣợng, phong phú về mẫu mã và chủng loại,… nhằm

đáp ứng trình độ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu

để phát triển một số nông sản phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng ở Việt

Nam nhƣ tiêu, điều, chè… nhằm phục vụ cho xuất khẩu.

5.3.2.2. Giải pháp dựa trên nhân tố dân số

Dân số Việt Nam đại diện cho khả năng cung nông sản và dân số của đối tác

đại diện cho cầu về nông sản. Ở Việt Nam, tốc độ tăng của nguồn lao động tỷ lệ

thuận với tốc độ tăng dân số. Trên thực tế, Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc có lợi

thế về nguồn lao động. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động lại đang là trở ngại lớn cho

32Báo cáo của IMF về kinh tế Việt Nam và các quốc gia (2014).

Page 149: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

135

Việt Nam khi tham gia cạnh tranh quốc tế. Theo đó, để tăng KNXK nông sản thì

Việt Nam cần có một số giải pháp cụ thể dựa trên nhân tố dân số nhƣ:

- Tăng cƣờng đầu tƣ hỗ trợ các cấp thực hiện các hoạt động đào tạo và bồi

dƣỡng, nhằm nâng cao nhận thức, trình độ năng lực, kỹ năng, tay nghề, tri thức

khoa học cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và ngƣời lao động trong

các ngành hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu. Bồi dƣỡng kiến thức về hội nhập quốc

tế cho lực lƣợng lao động và cán bộ trong các doanh nghiệp có liên quan đến xuất

khẩu nông sản.

- Cần có các biện pháp khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học để triển

khai kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao nhƣ nghiên cứu phát triển các loại

giống cây trồng có năng suất cao và ít sâu bệnh, nghiên cứu các biện pháp nhằm

kiểm soát dịch bệnh,...

- Cần có chính sách thu hút những cán bộ và ngƣời lao động có trình độ tay

nghề cao tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu. Cần

ƣu tiên bố trí những ngƣời quản lý giỏi và lao động có trình độ vào hoạt động đối

với những mặt hàng nông sản có sức cạnh tranh cao.

- Với đối tác tiêu thụ nông sản của Việt Nam cần đƣợc chọn căn cứ vào quy

mô dân số tại thị trƣờng đó. Vì đa phần nông sản là sản phẩm thiết yếunên thị

trƣờng có dân số đông tức là khả năng tiêu thụ lớn sẽ luôn đƣợc ƣu tiên lựa chọn.

Khi đó, các thị trƣờng cần tập trung sẽ là ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ.

Sau khi đã lựa chọn đƣợc thị trƣờng, cần tập trung nghiên cứu và phân tích kỹ đặc

điểm tại thị trƣờng đó để có chiến lƣợc sản xuất và xuất khẩu nông sản phù hợp

trong thời gian dài.

5.3.2.3. Giải pháp dựa trên nhântố diện tích đất nông nghiệp

Quy mô diện tích đất nông nghiệp là nhân tố có tác động trực tiếp đến quy

mô nông sản đƣợc tạo ra. Theo kết quả nghiên cứu, diện tích đất nông nghiệp gộp

có tác động tích cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Với thực tế của Việt Nam

hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang có xu hƣớng giảm mạnh do quá trình đô

thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Thêm vào đó, diện tích gieo trồng nông sản ở một số địa

Page 150: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

136

phƣơng còn manh mún, chƣa tập trung làm cho quá trình thu hoạch gặp nhiều khó

khăn đồng thời cũng gây ra những ảnh hƣởng nhất định về chất lƣợng của nông sản

nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng. Trong thời gian tới, để tăng hiệu quả

ngành trồng trọt nói chung và sản lƣợng nông sản xuất khẩu nói riêng cần có các

biện pháp dồn điền đổi thửa nhằm tập trung sản xuất với quy mô lớn, nghiên cứu kỹ

lƣỡng chất đất để bố trí trồng các loại nông sản phù hợp. Bên cạnh đó, cũng cần có

các biện pháp thâm canh, chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng,...trên cơ sở khai

thác đất đai một cách bền vững.

5.3.2.4. Giải pháp dựa trên nhân tố địa lý

Đã từ lâu, châu Á luôn là thị trƣờng thế mạnh và đầy tiềm năng trong xuất

khẩu nông sản của Việt Nam đặc biệt là những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ

Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... Thực tế đã chứng minh, tỷ trọng nông sản xuất

khẩu vào khu vực thị trƣờng này có biến động theo xu hƣớng tăng dần trong những

năm qua (Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam tại khu vực

châu Á trong nhiều năm qua (đồ thị 4.13),Hàn Quốc là thị trƣờng đầy tiềm năng để

xuất khẩu các loại củ quả của Việt Nam, Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu gạo lớn

nhất của Việt Nam trong vài năm gần đây,...). Vì thế, tiếp tục khai thác và phát triển

nông sản tại khu vực thị trƣờng cũng là hƣớng đi phù hợp trong thời gian tới của

Việt Nam.

Tuy nhiên, xét về lâu dài nông sản Việt Nam không chỉ dừng lại ở các thị

trƣờng trong khu vực châu Á mà còn vƣơn ra các châu lục khác nhƣ châu Âu, châu

Mỹ, châu Phi... Để làm đƣợc điều này, đòi hỏi việc đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở

hạ tầng một cách đồng bộ, toàn diện và hiện đại để có thể giảm tối đa những khó

khăn về khoảng cách địa lý với các nƣớc có quan hệ mua bán hàng hóa nói chung

và nông sản nói riêng.

5.3.2.5. Giải pháp dựa vào khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế

Khi nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu, cần xem xét đến nhân tố

khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai quốc gia. Thông thƣờng, khi hai

quốc gia không có khoảng cách lớn về kinh tế thì việc tiêu dùng hàng hóa của ngƣời

dân về cơ bản không có sự khác biệt, tức là khuynh hƣớng và sở thích tiêu dùng khá

giống nhau. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp hai quốc gia có khoảng cách lớn về kinh tế

Page 151: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

137

thì việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu cần đƣợc phải phân tích kỹ lƣỡng. Theo kết

quả đã nghiên cứu ở trên, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế có tác động tích

cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Nhƣ vậy, thị trƣờng cần hƣớng tới cho mặt

hàng nông sản là những thị trƣờng có trình độ phát triển kinh tế cao nhƣ Hoa Kỳ,

EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Khi đó, đòi hỏi các nông sản xuất khẩu vào những thị

trƣờng này cần có chất lƣợng tốt để có thể vƣợt qua các rào cản thƣơng mại đến

đƣợc tới tay ngƣời tiêu dùng.

5.3.2.6. Giải pháp về chính sách tỷ giá

Thời gian qua, chính sách tỷ giá của Việt Nam đã có một số điều chỉnh khá

linh hoạt với những biến động trên thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng. Nhà

nƣớc chủ động điều chỉnh tỷ giá nhằm tạo nên sự phù hợp với chính sách tiền tệ

cũng nhƣ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Dựa theo kết quả mô hình phân

tích, chính sách tỷ giá có tác động lớn và cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu nông

sản của Việt Nam. Khi tỷ giá hối đoái (VND/USD) thực tế tăng thì lợi nhuận thu

đƣợc từ hoạt động xuất khẩu sẽ không cao do chi phí trong nƣớc tăng. Để tránh

những tác động lớn đến tình hình kinh tế nói chung, Nhà nƣớc cần có các biện pháp

làm tăng tỷ giá thực của đồng VND so với đồng USD. Tuy nhiên, việc điều chỉnh

tăng chính sách tỷ giá sẽ gây ra những biến động nhất định về tình hình tài chính

trong nƣớc nói chung và lãi suất tiền gửi nói riêng. Vì thế, việc áp dụng chính sách

tỷ giá cần đƣợc thực hiện một cách linh hoạt căn cứ vào diễn biến thực tế của nền

kinh tế kết hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc ở từng giai đoạn cụ thể.

5.3.2.7. Giải pháp tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế

Việc ký kết các Hiệp định khu vực mậu dịch tự do có thể mang đến nhiều lợi

thế cho Việt Nam trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông sản.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của việc ký kết các Hiệp định

thƣơng mại đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Yêu cầu đặt ra là cần

thận trọng khi lựa chọn các mặt hàng nông sản trong đàm phán thƣơng mại về lộ

trình cắt giảm thuế quan và phải chọn lựa những mặt hàng có nhiều lợi thế cho xuất

khẩu trong đàm phán để có thể tận dụng tối đa hiệu quả của các hiệp định thƣơng

mại tự do.

Page 152: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

138

Ngoài ra, Việt Nam cần tăng cƣờng hợp tác hơn nữa với kinh tế khu vực và

kinh tế thế giới. Một mặt cần phát huy hiệu quả của các hiệp định ký kết, một mặt

cần tìm kiếm thêm những cơ hội mới thông qua việc ký kết các hiệp định, mở rộng

quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia và khu vực khác trên thế giới.

5.3.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản

Để nâng cao chất lƣợng nông sản xuất khẩu cần có sự đồng bộ từ khâu sản

xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ. Việc nghiên cứu giống mới và áp dụng công

nghệ mới, hiện đại góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp

làm tăng khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt trƣớc các đối thủ trên thị trƣờng

quốc tế. Trong điều kiện nguồn vốn chƣa thực sự dồi dào, cần nghiên cứu để lựa

chọn những mặt hàng chủ lực có lợi thế để tập trung đầu tƣ có chiều sâu nhằm tạo

ra những nông sản mũi nhọn cho xuất khẩu. Bên cạnh việc tạo ra các sản phẩm có

giá trị gia tăng cao cũng cần chú ý đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực

chất, đây là các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc dạng “hộp xanh” có tác

dụng hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu hàng nông sản, nhƣng lại không vi phạm

quy định của WTO. Các nông sản đƣa đi xuất khẩu cần đảm bảo một trong số các

tiêu chuẩn nhƣ VietGAP, ISO (ISO 22000) vàGlobal GAP33

.

5.3.2.9. Giải pháp tăng tỷ trọng hàng nông sản có chất lượng cao

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có thể sản xuất và cung ứng lƣợng

hàng nông sản khá lớn ra thị trƣờng thế giới (bình quân trong giai đoạn 2010-2013,

sản lƣợng gạo xuất khẩu đạt trên 7 nghìn tấn, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đạt trên

1,8 nghìn tấn). Tuy nhiên, giá trị thu về lại không cao là bởi trong những năm qua

nông sản của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô. Nếu tính theo chuỗi giá trị

toàn cầu, nông sản thô và sơ chế chỉ góp 30% vào chuỗi giá trị còn lại 70% dành

cho khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, việc chuyển dần cơ cấu nông sản

xuất khẩu sang những mặt hàng đã qua chế biến có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở

khía cạnh làm tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn giải quyết đƣợc vấn đề hiện nay là

33Global GAP và ISO 22000 là tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo an toàn thực phẩm, đƣợc xây dựng bởi các nhà

sản xuất, tổ chức dịch vụ bán lẻ, nhà cung cấp… áp dụng trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó, ISO 22000

đƣợc xây dựng bởi 187 quốc gia, đƣợc áp dụng từ năm 2005 đối với ngành nông nghiệp.

Page 153: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

139

năng lực sản xuất các sản phẩm thô cũng đến giới hạn. Hơn nữa, những mặt hàng

nông sản đã qua chế biến sẽ dễ bảo quản và vận chuyển hơn nên khả năng ảnh

hƣởng đến giá bán ít hơn nhiều so với các nông sản thô khi đƣa đi xuất khẩu.

5.3.2.10. Giải pháp phát triển thị trường xuất kh u

Qua phân tích cho thấy, mỗi thị trƣờng sẽ mang một đặc điểm riêng cũng

nhƣ thói quen tiêu dùng riêng. Vì thế việc phân tích cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cho

từng nông sản để ra thị trƣờng chiến lƣợc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thêm vào

đó, do năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế nên việc phát triển thị trƣờng xuất khẩu

phải hƣớng về chiều sâu - tức là tập trung khai thác tại những thị trƣờng đem lại

hiệu quả cao nhất.

Đối với hàng nông sản, để xác định thị trƣờng chiến lƣợc cần có sự nghiên

cứu và phân tích kỹ về nhu cầu tiêu dùng và khuynh hƣớng tiêu dùng tại những thị

trƣờng mà Việt Nam đang xuất khẩu. Ở những thị trƣờng có chung đƣờng biên giới

với Việt Nam (nhƣ Lào, Caphuchia,Trung Quốc), thuận lợi có thể thấy đƣợc đó là

khoảng cách địa lý gần (tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển, không bị ảnh hƣởng

nhiều đến chất lƣợng nông sản), sự tƣơng đồng về văn hóa (dẫn đến sự tƣơng đồng

về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm), việc ký kết các hiệp định thƣơng mại đƣợc thực

hiện dễ dàng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì bản thân sự tƣơng đồng

về văn hóa nhiều khi lại gây ra cản trở cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia khác.

Khi đó, để thâm nhập vào các thị trƣờng này nông sản Việt Nam cần tập trung vào

những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền nhằm tận dụng tốt lợi thế

“trong cùng khu vực” của các quốc gia.

5.3.2.11. Giải pháp vượt rào cản thương mại

Một trong những khó khăn cơ bản của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt

Nam là vƣợt qua những rào cản thƣơng mại của các nƣớc đối tác. Trong tƣơng lai,

những rào cản thƣơng mại này sẽ đƣợc các nƣớc lập ra nhiều hơn và cao hơn nhằm

bảo vệ cho nền sản xuất trong nƣớc. Vì thế, để nông sản Việt Nam dễ dàng vƣợt qua

các rào cản đó thì Nhà nƣớc cùng các tổ chức có liên quan cần thực hiện một số giải

pháp sau:

Page 154: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

140

Tăng cƣờng công tác thông tin, phổ biến pháp luật và chính sách thƣơng

mại của các nƣớc. Trong khi tình hình thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và

chính trị, các nƣớc nhập khẩu luôn có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thƣơng

mại để đối phó với sự biến động của tình hình thị trƣờng. Nếu các doanh nghiệp

Việt Nam không có hoặc không biết thông tin về những thay đổi đó thì những chính

sách này sẽ trở thành rào cản thƣơng mại, còn nếu biết trƣớc và biết cụ thể thì có thể

dễ dàng đối phó để vƣợt qua. Vì vậy, để có thể chủ động đối phó với sự thay đổi chính

sách của các nƣớc, Nhà nƣớc cần phải thông tin đầy đủ và kịp thời cho các doanh

nghiệp để kế hoạch chuẩn bị. Không những thế, các cơ quan thông tin đại chúng

và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo cần phải phổ biến, hƣớng dẫn một cách cụ thể

các biện pháp đối phó có hiệu quả.

Phải xây dựng cơ chế giám sát xuất khẩu. Đây là một việc khó vì nếu hiểu

theo nghĩa, một cơ chế mà Nhà nƣớc thiết lập để kiểm soát các hoạt động xuất khẩu

nhằm hạn chế nguy cơ bị các rào cản thƣơng mại ở các nƣớc nhập khẩu thì gần nhƣ

không tìm thấy một quốc gia nào áp dụng “cơ chế” kiểu nhƣ vậy. Bởi, rất khó có

một cơ chế giám sát cho tất cả các loại hàng hoá xuất khẩu và không thể sử dụng cơ

chế tĩnh để đối phó với những rủi ro thƣờng xuyên biến động. Do đó, nên căn cứ

vào các nguyên nhân trực tiếp của các rào cản thƣơng mại để có cơ chế giám sát cho

phù hợp.

Phải thực hiện theo đúng cam kết của các tổ chức và các hiệp định thƣơng

mại mà Việt Nam có tham gia. Khi đó nông sản Việt Nam mới không gặp khó khăn

trong quá trình xuất khẩu.

Cần nâng cao nhận thức và hỗ trợ các doanh nghiệp vƣợt qua rào cản về

“trách nhiệm xã hội”. Một số thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nhƣ EU,

Hoa Kỳ, Nhật Bản,… đòi hỏi hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn SA 8000

hoặc các tiêu chuẩn riêng của quốc gia. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải phổ biến kiến thức

về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về triển khai

thực hiện và đăng ký để đƣợc cấp chứng chỉ SA 8000, đồng thời Nhà nƣớc cũng cần

hỗ trợ về tƣ vấn pháp luật, chính sách thƣơng mại của các quốc gia xuất khẩu, hỗ trợ

về điều kiện vật chất để doanh nghiệp có thể vƣợt qua các rào cản này một cách dễ

dàng nhất.

Page 155: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

141

5.4. Một số kiến nghị

5.4.1. Đối với Nhà nước

Thứ nhất, cần phải tiếp tục nghiên cứu định hƣớng, chiến lƣợc xuất nhập

khẩu nông sản một cách toàn diện trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc. Để làm

đƣợc điều đó cần có những đánh giá và dự báo sát thực về thực trạng sản xuất cũng

nhƣ sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng

chiến lƣợc và chƣơng trình cần thiết nhằm điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tƣ

và định hƣớng phát triển các loại mặt hàng nông sản cho phù hợp với tình hình thực

tế của thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng.

Thứ hai, chú trọng các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

nông nghiệp, hƣớng đến sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm gắn với nhu cầu của

thị trƣờng quốc tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế

đầu tƣ vào nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao

phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng.

Thứ ba, hoàn thiện chính sách tài chính nhƣ chính sách thuế, bảo hiểm, rủi

ro,... giúp hoạt động xuất khẩu đƣợc tiến hành hiệu quả hơn. Tiến tới xóa bỏ chính

sách đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các ngành hàng nông sản xuất khẩu thông qua các

chính sách hỗ trợ thuế, giá, lãi suất tín dụng... Cần tập trung vào đầu tƣ KHCN sản

xuất, chế biến, xúc tiến thƣơng mại và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Thứ tư, chú trọng đầu tƣ phát triển công tác đào tạo kiến thức về toàn cầu hóa,

xu thế hội nhập, kinh tế thị trƣờng, phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ,... đến

với mọi đối tƣợng có liên quan đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản trong

nƣớc. Tăng cƣờng kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở trong và

ngoài nƣớc.

Thứ năm, định hƣớng và thúc đẩy xúc tiến thƣơng mại ở mọi ngành và mọi

cấp để giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhận biết và đối phó với rào

cản phi thuế quan trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi

để thúc đẩy sự ra đời các sàn giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu; xây dựng, phát

triển và bảo vệ các thƣơng hiệu của nông sản Việt Nam.

Page 156: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

142

5.4.2. Đối với Bộ, ngành

- Cần tăng cƣờng sự phối hợp gắn kết chặt chẽ giữa các bộ (Bộ Công thƣơng,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính,...) trong việc chỉ đạo sản

xuất, xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng nông sản cụ thể.

- Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà các bộ, ngành sẽ ban hành các chính

sách và giải pháp phù hợp cho từng ngành nhằm tạo điều kiện cho các mặt hàng

nông sản có cơ chế để phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, các chính sách phải đảm bảo

tính thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau tránh chồng chéo, mâu thuẫn ảnh hƣởng

đến sự phát triển của các mặt hàng.

- Xây dựng và đảm bảo cơ chế lợi ích hài hòa giữa các khâu sản xuất, chế

biến và xuất khẩu dựa trên sự phát triển của từng ngành hàng cụ thể. Phân tích các

tác nhân của quá trình hội nhập nhằm chia sẻ lợi ích cũng nhƣ rủi ro của các tổ

chức, cá nhân có tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản.

5.4.3. Đối với các Hiệp hội

Để nâng cao vai trò của các hiệp hội trong việc thúc đẩy thƣơng mại hàng

nông sản của Việt Nam, các hiệp hội cần phải:

- Có cơ chế quản lý chuyên nghiệp với các quy định về hội vƣờn, tổ chức bộ

máy, tài chính của hiệp hội, chức năng quản lý, đàm phán và kiểm tra giám sát các

hội vƣờn.

- Tăng cƣờng sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc cung cấp,

trao đổi thông tin thƣờng xuyên về sự phát triển của KHCN, thị hiếu, giá cả thị trƣờng

trong nƣớc và nƣớc ngoài. Phối hợp hành động giữa các hội về xúc tiến thƣơng mại

nhƣ tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế, thăm dò, khảo sát các thị trƣờng lớn,...

- Liên kết, bảo vệ lẫn nhau, chống những hành vi độc quyền, tranh chấp thị

trƣờng, đầu cơ gây tổn hại đến lợi ích chung. Đồng thời giúp đỡ nhau trong các vấn

đề về vốn, đào tạo, môi giới, kỹ năng quản lý và áp dụng công nghệ mới. Tập trung

xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hàng nông sản Việt Nam.

- Tăng cƣờng công tác thông tin và dự báo về thị trƣờngđể các doanh nghiệp

có giải pháp chiến lƣợc, phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu cụ thể.

Page 157: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

143

Tóm tắt chƣơng 5

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn kết hợp với thực trạng xuất khẩu

nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013, luận án phân tích bối cảnh hiện

tại của nền kinh tế thế giới cũng nhƣ các vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông

sản của Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó đƣa ra một số quan điểm cụ thể cho

hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2020. Các giải pháp đƣợc đề xuất

nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản đƣợc xây dựng dựa trên chủ trƣơng, chính sách

của Nhà nƣớc, dựa nào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dựa vào mô hình phân

tích kết hợp với những khó khăn thực tế của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt

Nam trong thời gian qua.

Page 158: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

144

KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng để từ

đó đề xuất một số giải pháp phù hợp có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

hàng nông sản của Việt Nam đến năm 2020 có ý nghĩa quan trọng trên cả khía cạnh

lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay. Theo đó, luận án đã tập trung giải

quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản sau:

1. Luận án đã tổng quan hơn 20 công trình nghiên cứu trên thế giới và trong

nƣớc có liên quan đến xuất khẩu nông sản theo 2 khía cạnh là phƣơng pháp nghiên

cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án chỉ ra các nhân tố cơ bản tác động đến

xuất khẩu nông sản mà các tác giả trƣớc đó đã đề cập. Đồng thời, luận án cũng chỉ

ra khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.

2. Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về nông

sản và xuất khẩu nông sản. Bằng việc làm rõ cơ sở để lựa chọn các nhân tố ảnh

hƣởng thì luận án đã đi sâu phân tích ảnh hƣởng các nhân tố (một cách độc lập) đến

hoạt động xuất khẩu nông sản. Qua phân tích lý luận, luận án chỉ ra xu hƣớng tác

động của từng nhân tố đến xuất khẩu nông sản.

3. Luận án sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với phân

tích lý luận để xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông

sản của Việt Nam. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng bao gồm cả định tính

và định lƣợng, trong đó có 2 mô hình đƣợc sử dụng để phân tích là mô hình phân

tích thị phần không đổi và mô hình trọng lực. Ngoài ra, luận án còn đƣa ra một số

chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong quá trình phân tích.

4. Dựa vào kết quả tính toán của các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy, kim ngạch

xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam có xu hƣớng

tăng trong giai đoạn 1997-2013. Số lƣợng một số nông sản chủ lực xuất khẩu nhiều

song giá trị thu đƣợc không cao. Chất lƣợng nông sản của Việt Nam đang từng

bƣớc đƣợc cải thiện tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ. Vì vậy,

nông sản Việt Nam thƣờng gặp nhiều khó khăn trƣớc các rào cản thƣơng mại tại thị

trƣờng nhập khẩu.... Việc sử dụng mô hình trọng lực chỉ ra 11 nhân tố tác động đến

KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam bao gồm: (i)

GDP của Việt Nam, (ii) GDP nƣớc xuất khẩu, (iii) dân số của hai quốc gia, (iv) diện

tích đất nông nghiệp của hai quốc gia, (v) lạm phát ở Việt Nam, (vi) khoảng cách

Page 159: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

145

địa lý giữa hai quốc gia, (vii) khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của hai

quốc gia, (viii) tỷ giá hối đoái, (ix) độ mở nền kinh tế của Việt Nam, (x) Việt Nam

là thành viên hay chƣa là thành viên của WTO, (xi) Việt Nam và quốc gia xuất khẩu

cùng hay không cùng là thành viên của APEC. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân

tố tác động tích cực, các nhân tố tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy

xu hƣớng tác động của các nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã

đƣa ra.

5. Trên cơ sở phân tích bối cảnh nền kinh tế thế giới, điều kiện thực tế của

Việt Nam kết hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và kết quả nghiên cứu

trong chƣơng 4, luận án đề xuất 11 giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

nông sản của Việt Nam đến năm 2020.

Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết đƣợc, luận án vẫn tồn tại một số hạn

chế nhƣ chƣa tìm ra đƣợc tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản;

luận án mới chỉ phân tích đƣợc một cách độc lập từng nhân tố đến xuất khẩu nông

sản mà chƣa đánh giá đƣợc sự tƣơng tác giữa các nhân tố với nhau tác động đến

xuất khẩu nông sản;hoặc các giải pháp đƣa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đẩy

mạnh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu mà chƣa nghiên cứu đƣợc ở khía cạnh

nâng cao giá trị gia tăng cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả hi

vọng một số hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo./.

Page 160: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

146

DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA T C GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN N

1. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2014), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt

động xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế”, Tạp chí quản lý inh tế, số 61, tr. 63-69.

2. Ngô Thị Mỹ, Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Giải pháp cho hoạt động xuất

khẩu chè của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 10, tr. 173-176.

3. Ngô Thị Mỹ (2015), “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong

những năm gần đây”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 3. tr. 91-96

4. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2015), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến kim

ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”,

Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị thế giới, số 3 (227), tr. 47-52.

5. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016), “Thực trạng xuất khẩu nông sản của

Việt Nam giai đoạn 1997 - 2013”, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 3 (454),

tr. 36-40.

6. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2016), “Xuất khẩu cà phê của Việt Nam:

Thực trạng và gợi ý chính sách”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị

thế giới, số 4 (240), tr. 47-56.

Page 161: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

147

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008),“Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức

độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN+3”, Bài Nghiên

cứu NC-05/2008, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.

2. Bộ kế hoạch và Đầu tƣ (2007), Hệ thống ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản.

3. Cục Xúc tiến Thƣơng mại (2010), Báo cáo xúc tiến xuất kh u của Việt Nam

2009-2010, Hà Nội.

4. Ian Coxhead và các cộng sự (2010), “Thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và

thu nhập nông thôn tại Việt Nam: bài học kinh nghiệm từ khu vực”, Báo cáo

số 7, Quỹ châu Á.

5. Nguyễn Tiến Dũng (2011),“Tác động của khu vực thƣơng mại tự do ASEAN

- Hàn Quốc đến thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐH

quốc gia Hà Nội, tr. 219-231.

6. Trịnh Thị Ái Hoa (2006), “Chính sách xuất kh u nông sản của Việt Nam”,

LATS, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Văn Hùng (2013), Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá

trình thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), LATS,

Trƣờng ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội.

8. Trung Kiên (2016), Tăng cường chế biến sâu hàng nông sản,website:

http://tnnn.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1093/41196/can-tang-cuong-

che-bien-sau-hang-nong-san, truy cập ngày 10/3/2016.

9. Hoàng Thị Ngọc Lan (2005), Các nhân tố tác động lên thị trường nông sản

trong quá trình gia nhập AFTA dưới góc độ kinh tế chính trị, LATS, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

10. Phạm Duy Liên (2012), Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.

11. Nguyễn Đình Luận (2013), “Xuất khẩu gạo của Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 193, tr. 9-14.

12. Ngô Thị Tuyết Mai (2007),Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản của

Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS, Trƣờng ĐH Kinh tế

Quốc dân Hà Nội.

Page 162: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

148

13. MUTRAP III (2010), “Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do

ASEAN-Trung Quốc: Phân tích định tính và định lượng”, Mã hoạt động: FTA-

1, Dự án Hỗ trợ Chính sách Thƣơng mại và Đầu tƣ của Châu Âu.

14. N. Gregory Mankiw (2002), Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, Hà Nội.

15. Paul R. Krugman-Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách,

Tập 1 (Những vấn đề về thƣơng mại quốc tế), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Đỗ Hà Nam (2016), Diện mạo xuất kh u nông sản 5 năm tới, wesbsite:

http://www.baomoi.com/dien-mao-xuat-khau-nong-san-5-nam-

toi/c/18353031.epi, truy cập ngày 22/3/2016

17. Hạnh Nguyên (2015), “Khoa học công nghệ tác động đến kinh tế xã hội: Vai

trò đòn b y”, website: http://truyenthongkhoahoc.vn/vn/Khoa-hoc-cong-nghe-

tac-dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-c1067/Khoa-hoc-cong-nghe-tac-

dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-n780, truy cập ngày 27/11/2015.

18. Lê Quốc Phƣơng (2008), “Sự chuyển dịch cơ cấu lợi thế so sánh của Việt

Nam: Phân tích, nhận định và khuyến nghị”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 23, tr.

12-21.

19. Lƣơng Xuân Quỳ (2008), Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng

hàng nông sản xuất kh u của Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ.

20. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất kh u của doanh nghiệp Việt Nam trong

điều kiện kinh tế thị trường, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

21. Nguyễn Minh Sơn (2010), Các giải pháp inh tế nhằm thúc đ y xuất h u

hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế, LATS,

Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

22. Đào Ngọc Tiến (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất kh u của Việt

Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo

Nghiên cứu về chính sách thƣơng mại quốc tế, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.

23. Tô Trung Thành (2013), “Biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và ảnh hƣởng

của các nhân tố đặc thù”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 6/2013, tr. 20-23.

24. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015. Nỗ lực phục

hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

25. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

Page 163: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

149

26. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Kinh tế lượng,

NXB Khoa học và Kỹ thuật - Hà Nội.

27. Trần Bình Trọng (2003), Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB

Thống kê, Hà Nội.

28. Nguyễn Chí Trung (2007), “Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến nông

sản hàng hóa xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản

chủ yếu của Việt Nam”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

29. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt

Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội.

30. Phạm Hồng Tú (1998), Triển vọng thị trường hàng nông sản thế giới và hả

năng xuất h u của Việt Nam đến năm 2010, Đề tài cấp Bộ.

31. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe (2008), Giáo trình Thương mại quốc tế - Phần 1,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội.

32. Trƣơng Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trƣờng Giang, Phan Văn Chinh, Lê

Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dƣơng, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành

(2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định

khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện

pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập kh u của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-

2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III.

33. Tổng cục Hải quan (2011), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất

nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.

34. Tổng cục Hải quan (2012), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất

nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.

35. Tổng cục Thống kê (2006), “Xuất nhập kh u hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi

mới” NXB Thống kê, Hà Nội.

36. Viện chiến lƣợc phát triển (Bộ Kế hoạch đầu tƣ), Chiến lược phát triển kinh tế giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội - 2011.

37. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Báo cáo đánh giá tổng thể

tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2013.

38. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Tác động của hội nhập

kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế sau ba năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2010.

39. Ủy ban kinh tế của quốc hội (2013), Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2013, Nxb Tri

thức, Hà Nội.

Page 164: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

150

Tiếng Anh

40. Aitken N. D. (1973), “The Effect of the EEC and EFTA on European Trade:

A Temporal Cross-Section Analysis”, American Economic Review 63(5), pp.

881-892.

41. Ahmadi-Esfahani F. Z. (1993), “An analysis of Egyptian wheat imports: a

constant market shares approach”, Oxford Agrarian Studies 21, pp. 31-39.

42. Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The

American Economic Review 69(1), pp. 106-116.

43. APEC (2015), APEC member economies, website: http:// www.apec.org/

About-Us/About-APEC/Member-Economies.aspx, truy cập ngày: 20/4/2015.

44. Balassa B. (1965), “Trade liberalization and revealed comparative

advantages”, The Manchester School of Economic and Social Studies 33(2),

pp. 91-123.

45. Balassa B. (1975), European Economic Integration, North Holland, Amsterdam.

46. Balassa B. (1977), “Revealed Comparative Advantage Revisited”, The

Manchester School 45, pp. 327-344.

47. Bergstrand J. H. (1985), “The Gravity Equation in International Trade:

Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review of

Economics and Statistics 67(3), pp. 474-481.

48. Brenton P. and Vancauteren M. (2001), The extent of economic integration

in Europe: border effects, technical barriers to trade and home bias in

consumption, CEPS Working Document 171, 8/2001.

49. Clark D. and Stanley D. (1999), „Determinants of Intra-industry Trade

between developing countries and the United States‟, Journal of Economic

Development 24 (2), 79-95.

50. Doanh N. K. and Heo Y. (2007), “A Comparative Study of the Trade

Barriers in Vietnam and Thailand”, International Area Review 10(1), pp.

239-266.

51. Egger P. and Pfaffermayr M. (2003), “The proper panel econometric

specification of the gravity equation: A three way model with bilaterial

interaction effects”, Empirical Economics 28, pp. 571-580.

Page 165: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

151

52. Erdem and Nazlioglu (2008), Gravity model of Turkish Agricultural Exports

to the European Union,International Trade and Finance Association, 2008.

53. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in

South Africa”, Paper presented at a conference on AEASA Cape Town,

South Africa, pp. 17-34.

54. FAO (2016), Fao Statistics, website: http://faostat3.fao.org/download/P/PP/E,

truy cập ngày 12/5/2016.

55. Feenstra R. C., Markusen J.A. and Rose A.K. (2002), “Using the gravity

equation to diferentiate among alternative theories of trade”, Canadian

Journal of Economics 34(2), pp. 430-447.

56. Feng Y., Guo Zh., Peitz C. and Tan X. (2011), On the tree-form CMS model

for growth causes in international trade based on multi-level classification,

Forthcoming Discussion Paper.

57. Ferto I. and Hubbard L. J. (2003), “Revealed Comparative Advantage and

Competitiveness in Hungarian Agri-Food Sectors”, The World Economy

26(2), pp. 247-59.

58. Folawewo, Abiodun O. and Olakojo A. S. (2010), “Determinants of

Agricultural Exports in Oil Exporting Economy: Empirical Evidence from

Nigeria”, Journal of Economic Theory 4(4), pp. 84-92.

59. Fredoun Z. A. (2006), “Constant market shares analysis: uses, limitations and

prospects”, The Australian Journal of Agricultural and Resource Economics 50,

pp. 510-526.

60. Free Map Tools (2014), How far is it between, website:

http://www.freemaptools.com/how-far-is-it-between.htm, truy cập ngày 7/6/2014.

61. Gbetnkom D. and Khan A. S. (2002), Determinants of Agricultural exports:

The case of Cameroon, African economic research consortium, Cameroon.

62. Grubel H.G. and Loyd P.J. (1975), Intra-industry Trade, the Theory and

Measurement of International Trade in Differentiated Products, New York.

63. Hatab, Abu, Romstad and Huo (2010), “Determinants of Egyptian

Agricultural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy 1, pp.

134-143.

Page 166: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

152

64. Havrila I. and Gunawardana P. (2003), “Analysing Comparative Advantage

and Competitiveness: An Application to Australia‟s Textile and Clothing

Industries”, Australian Economic Papers 42(1), pp. 103-117.

65. Heo Y. and Kien T.N. (2012), “Korea-ASEAN Trade Flows and the Role of

AFTA: Sector-Specific Evidence of Trade Diversion”, Journal of

International Logistics and Trade 10(2), pp. 21-45.

66. Hoen H. W. and Wagener H. J. (1989). “Hungary‟s exports to the OECD: a

constant market shares analysis”, Acta Oeconomic 40, pp. 65-77.

67. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in South

Africa”, African Association of Agricultural Economists, Third Conference

48th Conference, September 19-23, 2010, Cape Town, South Africa.

68. International Coffee Organization (2015), International Coffee

OrganizationStatistics, website: http://www.ico.org/prices/po.htm, truy cập

ngày 3/3/2014.

69. Kandogan Y. (2005), Trade Creation and Trade Diversion Effects of

Europe’s Regional Liberalization Agreements, William Davidson Institute

Working Paper 746.

70. Kim S. J. (2009), “Changes in Trade Intensity Between Korea and Russia in

the Manufacturing Sector”, The Journal of Slavic Studies 25(2), pp. 1-32.

71. Kim S. J. (2012), “South Korea‟s trade intensity with ASEAN countries and

its changes over time”, International review of Business 8(4), pp. 63-79.

72. Linnermann H. (1966), An Econometric Study of International Trade Flows,

Amsterdam, North-Holland.

73. Malhotra N. and Stoyanov A. (2008), Analyzing the Agricultural Trade Impacts

of the Canada-Chile Free Trade Agreement, CATPRN Working Paper.

74. Manchin M. M. and Pinna M. A. (2009), “Border effects in the enlarged EU

area: evidence from imports to accession countries“, Applied Economics

41(14), pp. 1835-1854.

75. Martinez-Zarzoso I. and Nowak-Lehmann (2003) “Gravity Model: An

Application to Trade between Regional Blocs”, Atlantic Economic Journal

31(2), pp. 174-187.

Page 167: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

153

76. Rahman (2009), The Determinants of Bangladesh’s Imports: A Gravity

Model Analysis under Panel Data, Australian Conference of Economists.

77. Richardson J. D. (1971a), “Constant market shares analysis of export

growth”, Journal of International Economics 1, pp. 227-239.

78. Richardson J. D. (1971b), “Some sensitivity tests for a constant market shares

analysis of export growth”, Review of Economics and Statistics 53, pp. 300-304.

79. Roberts Benjamin A. (2004), “A Gravity Study of the Proposed China-ASEAN

Free Trade Area”, The International Trade Journal 18(4), pp. 335-353.

80. Onaran Z. A and Öztürk T. Y. (2008), “The Effects of Economic Policies

and Export Promotion on Export Revenues in Developing Countries”,

Journal of Naval Science and Engineering 4(1), pp. 60-75.

81. Robert E. Looney (1994), “The Impact of Infrastructure on Pakistan's

Agricultural Sector”, The Journal of Developing Areas 28, pp. 469-486.

82. Sevela M. (2002), “Gravity type model of Czech agricultural export”,

Agriculltural Economics 48, pp. 463-466.

83. Shinyekwa I. (2013), Comparing the Performance of Uganda’s Intra-East

African Community Trade and Other Trading Blocs: A Gravity Model

Analysis, Research series No.100.

84. Thai Tri Do (2006), A gravity model for trade between Vietnam and twenty-

three European countries, PhD thesis.

85. Tinbergen J. (1962), Shaping the World Economy: Suggesstions for an

International Economy Policy, New York: The Twentieth Century Fund.

86. Wei G., Huang J. and Yang J. (2012), “The impacts of food safety standards

on China‟tea export”, China Economic Review 21(2), pp. 253-264.

87. Worldbank (2015), East Asia and Pacific Economic,

website:http://www.worldbank.org/content/dam/Worldbank/Publications/eap

/EAP-Economic-Update-April-2015.pdf, Update (4/2015).

88. World Bank, (2016a), World Bank Integrated Trade Solution (WITS),

website: http://wits.worldbank.org/ WITS/, ngày truy cập: 24/4/2015.

Page 168: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

154

89. World Bank, (2016b), World Development Indicators, website:

http://data.worldbank.org /indicator, ngày truy cập: 25/4/2015.

90. World Trade Organization(2015), website: http://www.wto.org/english/

thewto_e/whatis_e/tif_e/org6_e.htm, truy cập ngày 18/1/2015.

91. Yamazawa (1970), “Intensity analysis of world trade flow”, Hitotsubashi

Journal of Economics 10, pp. 61-90.

92. Yang S. and Zarzoso M. I. (2014), “A panel data Analysis of Trade creation

and trade diversion effects: The case of ASEAN - China free trade area”,

China Economic Review 29, pp. 138-151.

93. Yeats A. J. (1989), “Shifting Patterns of Comparative Advantage:

Manufactured Exports of Developing Countries”, Policy, Planning, and

Research Working Paper 165 (1), International Economics Department,

World Bank, Washington.

94. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR‟s Trade Performance Raise

Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The World

Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28.

95. Zahniser S. (2002), “Regionalism in the Western Hemisphere and its Impact

on U.S. Agricultural Exports: A Gravity Model Analysis,” American Journal

of Agricultural Economics 84(3), pp. 791-797.

Page 169: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

155

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

SITC Nhóm hàng

1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ

PT BQ

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ

trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ

trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ

trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ

trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ

trọng

(%)

0 Lƣơng thực, thực phẩm và

động vật sống 2674,41 29,12 3536,06 21,04 6329,85 19,51 13427,66 16,09 18245,68 13,82 106,18

1 Đồ uống và thuốc lá 20,83 0,23 17,82 0,11 149,28 0,46 301,34 0,36 538,1411 0,41 110,70

2

Nguyên vật liệu dạng thô,

không dùng để ăn, trừ nhiên

liệu

367,64 4,00 379,67 2,26 1223,18 3,77 3293,79 3,95 4735,789 3,59 108,31

3 Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và

nguyên vật liệu liên quan 1649,71 17,96 3824,76 22,75 8358,75 25,76 7979,68 9,56 9698,531 7,35 105,69

4 Dầu, mỡ, sáp động, thực vật 25,00 0,27 61,81 0,37 17,22 0,05 106,21 0,13 257,0114 0,19 107,55

5 Hóa chất và sản phẩm liên quan 96,07 1,05 138,52 0,82 518,92 1,60 1875,83 2,25 3766,291 2,85 112,15

6 Hàng chế biến chủ yếu phân

loại theo nguyên vật liệu 503,67 5,48 779,18 4,64 2225,40 6,86 8395,71 10,06 14224,82 10,77 111,00

7 Máy móc, phƣơng tiện vận

tải, phụ tùng 645,90 7,03 1252,93 7,45 3106,91 9,58 11476,11 13,75 42997,66 32,57 114,02

8 Hàng chế biến khác 2810,29 30,60 4021,92 23,93 10368,95 31,96 24918,09 29,85 36959,19 27,99 108,38

9 Nhóm hàng không thuộc các

nhóm trên 391,47 4,26 470,08 2,80 148,67 0,46 462,24 0,55 609,7402 0,46 101,39

Tổng xuất khẩu 9184,99 100,00 16808,69 100,00 32447,13 100,00 83473,59 100,00 132032,9 100,00 108,69

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88]

15

5

Page 170: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

156

Phụ lục 2. Kim ngạch nhập khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013

SITC Nhóm hàng

1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ

PTBQ

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ trọng

(%)

KN

(Tr.USD)

Tỷ trọng

(%)

0 Lƣơng thực, thực phẩm

và động vật sống 425,64 3,67 624,02 3,48 1944,57 5,29 6175,06 6,64 9018,756 6,83 104,85

1 Đồ uống và thuốc lá 83,07 0,72 102,42 0,57 175,15 0,48 292,87 0,31 377,6769 0,29 109,62

2 Nguyên vật liệu dạng

thô, không dùng để ăn,

trừ nhiên liệu

369,70 3,19 588,47 3,28 1613,95 4,39 4478,59 4,82 6981,644 5,29 106,93

3 Nhiên liệu, dầu mỡ

nhờn và nguyên vật

liệu liên quan

1194,25 10,30 2112,81 11,79 5391,43 14,67 8140,38 8,75 10204,16 7,73 107,98

4 Dầu, mỡ, sáp động,

thực vật 58,85 0,51 86,15 0,48 187,53 0,51 698,14 0,75 687,4824 0,52 107,18

5 Hóa chất và sản phẩm

liên quan 1925,85 16,61 2392,31 13,35 5211,52 14,18 12475,01 13,41 17692,38 13,40 108,18

6 Hàng chế biến chủ yếu

phân loại theo nguyên

vật liệu

2446,13 21,10 3388,93 18,91 10375,38 28,22 22389,03 24,08 30317,13 22,96 108,85

7 Máy móc, phƣơng tiện

vận tải, phụ tùng 3281,66 28,31 4692,66 26,18 9220,40 25,08 24764,84 26,63 49428,51 37,44 105,23

8 Hàng chế biến khác 1282,74 11,07 1133,12 6,32 1678,55 4,57 4172,50 4,49 6548,371 4,96 101,23

9 Nhóm hàng không

thuộc các nhóm trên 524,44 4,52 515,63 2,88 962,66 2,62 1252,14 1,35 776,4275 0,59 107,90

Tổng xuất khẩu 11592,33 100,00 17922,83 100,00 36761,12 100,00 92994,67 100,00 132032,5 100,00 107,90

Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88].

15

6

Page 171: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

157

Phụ lục 3. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập với mặt hàng gạo

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và GDPit

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và GDPjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và POPit*POPjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và LANit*LANjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và INFit

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và DISijt

02

46

Exp

ort

ij

4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit

02

46

Exp

ort

ij

2 3 4 5 6 7GDPjt

02

46

Exp

ort

ij

10 11 12 13 14POPit*POPjt

02

46

Exp

ort

ij

5 6 7 8 9 10LANit*LANjt

02

46

Exp

ort

ij

0 .5 1 1.5INFit

02

46

Exp

ort

ij

2.5 3 3.5 4 4.5DISij

Page 172: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

158

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và EDISijt

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt vàERit

Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit

02

46

Exp

ort

ij

2 3 4 5 6 7EDISijt

02

46

Exp

ort

ij

4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)

02

46

Exp

ortij

-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi

Page 173: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

159

Phụ lục 4. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập với mặt hàng cà phê

Biểu đồ phân tán

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và GDPit

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và GDPjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và POPit*POPjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và LANit*LANjt

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và INFit

Tƣơng quan giữa

EXPORTijt và DISijt

-20

24

6

Exp

ortij

4.4 4.6 4.8 5 5.2GDPit

-20

24

6

Exp

ortij

2 3 4 5 6 7GDPjt

-20

24

6

Exp

ort

ij

10 11 12 13 14POPit*POPjt

-20

24

6

Exp

ort

ij

5 6 7 8 9 10LANit*LANjt

-20

24

6

Exp

ort

ij

0 .5 1 1.5INFit

-20

24

6

Exp

ort

ij

2.5 3 3.5 4 4.5DISij

Page 174: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

160

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt và EDISijt

Tƣơng quangiữa

EXPORTijt vàERit

Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit

-20

24

6

Exp

ort

ij

2 3 4 5 6 7EDISijt

-20

24

6

Exp

ort

ij

4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3ER(vnd/usd)

-20

24

6

Exp

ortij

-.05 0 .05 .1 .15 .2OPENi

Page 175: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

161

Phụ lục 5

Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (gạo)

Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max

EXPORTij 2,227 1,766 -0,36 6,07

GDPit 4,788 0,269 4,43 5,23

GDPjt 4,876 0,908 2,47 7,22

POPit* POPjt 12,098 0,671 10,36 14,09

LANit* LANjt 7,837 0,842 5,32 9,73

INFit 0,864 0,250 0,29 1,35

DISij 3,828 0,297 2,66 4,28

EDISijt 4,981 0,726 2,01 7,22

ERit 4,211 0,072 4,05 4,32

OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22

WTOjt 0,814 0,396 0 1

APECijt 0,198 0,389 0 1

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547)

Page 176: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

162

Phụ lục 6

Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (cà phê)

Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max

EXPORTij 2,482 1,712 -1 5,66

GDPit 4,789 0,269 4,43 5,23

GDPjt 4,930 0,918 2,39 7,22

POPit* POPjt 12,090 0,713 9,72 14,09

LANit* LANjt 7,845 0,864 5,32 9,73

INFit 0,864 0,248 0,29 1,35

DISij 3,839 0,312 2,66 4,28

EDISijt 5,002 0,744 2,01 7,22

ERit 4,211 0,072 4,05 4,32

OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22

WTOjt 0,804 0,397 0 1

APECijt 0,212 0,409 0 1

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547)

Phụ lục 7

Độ mở của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập

Chỉ tiêu ĐVT 1997 2000 2005 2010 2013

Xuất khẩu (XK) Tỷ USD 9,18 16,81 32,45 83,47 132,03

Nhập khẩu (NK) Tỷ USD 11,59 17,92 36,76 92,99 132,03

Xuất nhập khẩu (XNK) Tỷ USD 20,78 34,73 69,21 176,47 264,07

GDP Tỷ USD 26,84 33,64 57,63 115,93 171,39

XK/GDP % 34,22 49,97 56,30 72,00 77,04

NK/GDP % 43,18 53,28 63,78 80,22 77,04

XNK/GDP % 77,40 103,24 120,08 152,22 154,07

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của WB, 2015

Page 177: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

163

Phụ lục 8

Kết quả iểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi trong mô hình

hiệu ứng ngẫu nhi n (REM)

Phụ lục 8a. Với hoạt động uất hẩu nông sản

Phụ lục 8b. Với hoạt động uất hẩu gạo

Prob > chibar2 = 0.0000

chibar2(01) = 2245.99

Test: Var(u) = 0

u .2286626 .4781868

e .2564031 .5063626

exportij 1.274775 1.129059

Var sd = sqrt(Var)

Estimated results:

exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

. xttest0

Prob > chibar2 = 0.0000

chibar2(01) = 1894.48

Test: Var(u) = 0

u 1.037427 1.018542

e 1.491154 1.221128

exportij 3.118042 1.765798

Var sd = sqrt(Var)

Estimated results:

exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

. xttest0

Page 178: Luận án của NCS Ngô Thị Mỹ

164

Phụ lục 8c. Với hoạt động uất hẩu cà ph

Prob > chibar2 = 0.0000

chibar2(01) = 2958.78

Test: Var(u) = 0

u .881691 .9389841

e .7417339 .8612397

exportij 2.930231 1.711792

Var sd = sqrt(Var)

Estimated results:

exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

. xttest0