La 08.001 áp dụng chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (csr) tại doanh...
Transcript of La 08.001 áp dụng chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (csr) tại doanh...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
���� ���� ����
HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG
¸P DôNG CHIÕN L¦îC TR¸CH NHIÖM X· HéI CñA
DOANH NGHIÖP (CSR) T¹I DOANH NGHIÖP QUY M¤ NHá Vµ VõA
VIÖT NAM: NGHI£N CøU T×NH HUèNG NGµNH MAY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62340102
i h−íng dÉn khoa häc: i h−íng dÉn khoa häc: i h−íng dÉn khoa häc: i h−íng dÉn khoa häc: PGS TS LÊ CÔNG HOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Công Hoa
Hà Nội - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
1
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả có trong nghiên cứu là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng
Hoàng Thị Thanh Hương Hoàng Thị Thanh Hương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 11
1.1. Quan niệm CSR và chiến lược CSR .......................................................... 11
1.1.1. Sự ra đời và phát triển triết lý CSR trong quản trị kinh doanh ..................... 11
1.1.2. Khái niệm và bản chất CSR .......................................................................... 13
1.1.3. Quan niệm về chiến lược CSR ...................................................................... 15
1.2. Các lý thuyết về chiến lược CSR ................................................................ 20
1.2.1. Lý thuyết các bên hữu quan .......................................................................... 20
1.2.2. Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp ................................................. 25
1.2.3. Lý thuyết Porter và Kramer ........................................................................... 26
1.3. Cơ sở lý thuyết về chiến lược CSR của DNNVV ...................................... 33
1.3.1. Các giai đoạn phát triển CSR của DNNVV .................................................. 33
1.3.2. Vai trò của chiến lược CSR đối với DNNVV ............................................... 36
1.3.3. Nội dung chiến lược CSR của DNNVV ....................................................... 38
1.4. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................... 43
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 43
1.4.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 46
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 50
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 50
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 50
2.1.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 51
2.1.3. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 57
2.2. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................... 60
2.2.1. Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát ....................................................................... 60
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
iv
2.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khảo sát ............................................................ 63
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 66
3.1. Khái quát về CSR của DNNVV ngành may Việt Nam ............................ 66
3.2. Kiểm định thang đo ..................................................................................... 68
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................ 68
3.3.2. Kết quả phân tích EFA .................................................................................. 74
3.3. Kiểm định giả thuyết ................................................................................... 77
3.3.1. Kiểm định tương quan giữa các biến ............................................................ 77
3.3.2. Kiểm định giả thuyết ..................................................................................... 79
3.3.3. Kiểm tra các giả định cần thiết của mô hình hồi quy .................................... 83
3.4. Nghiên cứu tình huống ................................................................................ 84
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 91
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 91
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 94
4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 94
4.2.2. Đề xuất áp dụng chiến lược CSR tại DNNVV ngành may ........................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 101
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 111
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
COC : Quy tắc ứng xử
CSR : Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EC : Liên minh châu Âu
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn Thế giới
GSO : Tổng cục Thống kê
SA 8000 : Tiêu chuẩn quốc tế quản trị trách nhiệm xã hội
UNIDO : Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc
VCCI : Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR .......................................... 12
Bảng 2.1: Thang đo CSR của doanh nghiệp..................................................... 53
Bảng 2.2: Thang đo lãnh đạo doanh nghiệp ..................................................... 54
Bảng 2.3: Thang đo môi trường nội bộ doanh nghiệp ..................................... 55
Bảng 2.4: Thang đo môi trường cạnh tranh ...................................................... 56
Bảng 2.5: Thang đo môi trường vĩ mô ............................................................. 57
Bảng 2.6: Đặc điểm doanh nghiệp theo khu vực địa lý.................................... 63
Bảng 3.1: Đặc điểm chiến lược CSR của DNNVV ngành may ....................... 67
Bảng 3.2: Cronbach Alpha của thang đo lãnh đạo doanh nghiệp .................... 69
Bảng 3.3: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ ............................ 70
Bảng 3.4: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ ............................ 71
Bảng 3.5: Kết quả Cronbach Alpha thang đo môi trường vĩ mô ..................... 72
Bảng 3.6: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ ............................ 73
Bảng 3.7: Total Variance Explained ................................................................ 75
Bảng 3.8: Ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrix .......................... 76
Bảng 3.9: Ma trận hệ số tương quan ............................................................... 78
Bảng 3.10: Kết quả hồi quy tuyến tính ............................................................... 80
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê ........................................... 83
Bảng 3.12: Một số hình ảnh về CSR tại doanh nghiệp ...................................... 88
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình Kim tự tháp ........................................................................ 14
Hình 1.2: Liên kết CSR trong chuỗi giá trị doanh nghiệp ............................... 28
Hình 1.3: Khía cạnh xã hội của môi trường cạnh tranh doanh nghiệp ............ 30
Hình 1.4: Các giai đoạn chiến lược CSR của DNNVV ................................... 34
Hình 1.5: Sự chuyển dịch từ “công dân tốt” sang chiến lược CSR ................. 35
Hình 1.6: Nội dung của chiến lược CSR .......................................................... 39
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................ 48
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 51
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu định tính ........................................................ 58
Hình 2.3: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo địa lý ....................................... 60
Hình 2.4: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo năm thành lập .......................... 61
Hình 2.5: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo quy mô lao động ..................... 62
Hình 2.6: Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát tham gia chuỗi cung ứng ................... 64
Hình 2.7: Các khó khăn chủ yếu cản trở sự thành công của doanh nghiệp ..... 65
Hình 3.1: Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát có chứng nhận .................................... 66
Hình 4.1: Các bước thực hiện hiện chiến lược CSR tại DNNVV ................... 97
Hình 4.2: Lồng ghép hoạt động CSR vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp ...... 99
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
1
MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Hơn 20 năm qua, ngành may Việt Nam đã có những sự phát triển vượt
bậc với tỷ lệ bình quân 15%/năm. Ngành may đã trở thành ngành kinh tế hàng
đầu cả nước với kim ngạch xuất khẩu 10-15% GDP hàng năm. Hiện nay Việt
Nam đã trở thành một trong năm nhà xuất khẩu may mặc lớn nhất Thế giới
với thị phần chiếm giữ khoảng 4-5% với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ,
EU, Nhật (chiếm 75%). Hiện nay tổng số doanh nghiệp trong ngành may Việt
Nam xấp xỉ 4654 doanh nghiệp. Theo ước tính, số DNNVV ngành may xấp xỉ
90% tổng số doanh nghiệp. Như vậy DNNVV chiếm vị trí quan trọng trong
ngành may bởi số lượng đông đảo các doanh nghiệp.
Đặc trưng ngành may là chuỗi giá trị toàn cầu được dẫn dắt bởi khách
hàng - các công ty mua hàng có thương hiệu riêng trên thị trường hoặc/và các
công ty thương mại. Các DNNVV Việt Nam ở vị trí khá thấp trong chuỗi giá
trị toàn cầu. Đa phần các công ty lệ thuộc vào phương thức gia công (CMT:
cut-make-trim: cắt – ráp – hoàn thiện). Đây cũng là phương thức hoạt động
đòi hỏi kiến thức thấp nhất và cũng mang lại giá trị gia tăng thấp nhất. Chính
vì ở vị trí khá thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu mà quyền lực thương lượng
của các doanh nghiệp Việt Nam khá thấp. Áp lực từ khách hàng và nhà cung
ứng làm doanh nghiệp chỉ nhận được lợi nhuận biên thấp trên đơn vị sản xuất.
Trong khi đó, áp lực thực hiện CSR ngày càng gia tăng đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
Có thể nói trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, CSR đang trở thành
một trong những điều kiện trong buôn bán thương mại. Đối với các doanh
nghiệp, đó là các luật chơi mới, bắt buộc doanh nghiệp phải tham gia và nếu
chấp nhận cuộc chơi có khả năng đi xa hơn. Đặc biệt trong ngành may, để tìm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
2
chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực đầu
tư, nỗ lực cải tiến, nỗ lực chứng minh các tiêu chuẩn lao động và môi trường.
Hay nói cách khác CSR chính là “giấy thông hành” đi vào thị trường thế giới
của doanh nghiệp ngành may. Cộng đồng nghiên cứu đã phát hiện rằng các
doanh nghiệp không kể quy mô, ngành nghề đều phải áp dụng mức độ nào đó
của CSR trong bối cảnh cạnh tranh hiện thời. Hay nói cách khác, động lực
cho DNVVN thực hiện CSR khá rõ ràng và ngày càng trở nên mạnh mẽ.Vì
thế, việc xây dựng và triển khai chiến lược CSR đóng vai trò quan trọng với
các DNNVV ngành may Việt Nam.
2. Lý do lựa chọn đề tài
2.1. Nhu cầu thực tiễn
Lý do lựa chọn đề tài trước hết xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Có thể
nói CSR là một yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng trên thị trường
dệt may và quần áo. Người tiêu dùng ngày nay – giáo dục tốt hơn và hiểu biết
hơn – muốn các doanh nghiệp phải thông tin cho họ về rất nhiều khía cạnh
khác nhau của hoạt động kinh doanh và thể hiện mong muốn này thường
xuyên hơn nhiều so với những gì họ làm trong quá khứ. Người tiêu dùng hỏi
những câu hỏi như “Đó có phải là một công ty tốt và trung thực không?”;
“Công ty đó hành động có đạo lý và đạo đức không?”; “Công ty đó có tôn
trọng nhân quyền và môi trường tự nhiên không?” Những câu hỏi trên sẽ
được hỏi thường xuyên hơn.
Do đó, nhu cầu thực hiện chiến lược CSR trước hết xuất phát từ sức ép
của môi trường bên ngoài ngày càng nhiều và cũng chính từ sự thay đổi nhận
thức và hành động của doanh nghiệp (O’Brien, 2001). Trong môi trường có
nhiều biến động, áp lực và rủi ro lớn, khi hoạch định chiến lược, doanh
nghiệp không chỉ thuần tuý quan tâm đến lợi nhuận. Ngày càng có nhiều sức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
3
ép đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện CSR nhằm cân bằng các họat động kinh
doanh vì lợi nhuận với các mối quan tâm với các bên hữu quan bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.
Thực tiễn Việt Nam cho thấy khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực
hiện 6 hiệp định chính, trong đó có Hiệp định Hàng rào kỹ thuật thương mại
mà CSR là nội dung quan trọng. Đặt trong bối cảnh ngành may, CSR là “giấy
thông hành” để doanh nghiệp có vị thế cao hơn trong chuỗi cung ứng của
ngành. Đồng thời đó cũng là công cụ tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trong
ngành may. Bởi lẽ CSR là yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng và là
yếu tố duy trì lao động chất lượng cao. Đây đang là khó khăn lớn đối với các
doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, sự hiện diện ngày càng
nhiều của hàng hóa và doanh nghiệp quốc tế tại các thị trường đòi hỏi
DNNVV Việt Nam phải áp dụng chiến lược CSR. không phải chỉ lựa chọn
chiến lược “tồn tại” mà phải nghĩ đến việc xây dựng “lợi thế cạnh tranh bền
vững”, trong đó CSR là một yếu tố cấu thành quan trọng.
2.2. Khoảng trống lý thuyết
Hơn nữa, lý do lựa chọn đề tài xuất phát từ khoảng trống lý thuyết. Có
thể khẳng định rằng trên Thế giới hiện nay, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) theo quan điểm chiến
lược ngày càng được chú trọng (Mcwilliams, Siegel, và Wright, 2006). Mặc
dù đây không phải là chủ đề hoàn toàn mới nhưng càng ngày càng là chủ đề
“nóng” trong cộng đồng nghiên cứu và doanh nghiệp trong hơn một vài thập
niên trở lại đây.
Bằng cách phỏng vấn sâu DNNVV ở Australia, Suprawan và cộng sự
(2009) kiểm chứng sự nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp của DNNVV. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp hiểu về trách nhiệm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
4
xã hội doanh nghiệp theo cách tiếp cận các bên hữu quan. Các bên hữu quan
chủ chốt của DNNVV là người lao động, khách hàng và cộng đồng. Nghiên
cứu này cũng cho thấy DNNVV sử dụng các công cụ khác nhau để truyền
thông các các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới các nhóm hữu
quan khác nhau. Qua đó, cũng khẳng định mối quan hệ giữa trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp và chiến lược thương hiệu doanh nghiệp. Một số tác giả
khác đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về việc DNNVV có hiểu biết và
thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan đến môi
trường, xã hội, thị trường và lực lượng lao động. Trong đó, có thể kể đến một
vài ví dụ như nghiên cứu về trường hợp DNNVV Thổ Nhĩ Kỳ của Ararat
(2008), trường hợp của Đan Mạch (Kramer và cộng sự, 2005), nghiên cứu
doanh nghiệp Cộng hoà Czech (Polášek, 2010) và thực tiễn tốt tại Châu Âu
của Mandl & Dorr (2007).
Như vậy, có thể thấy xu hướng các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp của DNNVV tập trung vào ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp và các yếu tố thúc đẩy thực
hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Đa phần các nghiên cứu này đến từ
châu Âu. Mặc dù các doanh nghiệp ở Mỹ rất quan tâm đến trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và các bộ tiêu chuẩn (như SA 8000, ISO 14000, ISO 26000),
nhưng các nghiên cứu ở Mỹ thường hẹp hơn về phạm vi nghiên cứu. Cụ thể
các nghiên cứu thực nghiệm tại Mỹ tập trung các chủ đề hẹp hơn như chương
trình quản trị môi trường (Cordano và cộng sự 2010). Chỉ có một số ít nghiên
cứu liên quan về chủ đề vai trò của người chủ - người điều hành trong thực
hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (ví dụ Marshall và cộng sự, 2005;
Murrillo & Lozan, 2006).
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới cho thấy các
nghiên cứu thực nghiệm về áp dụng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp chiến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
5
lược cho các DNNVV khá đa dạng. Các nghiên cứu này chủ yếu về tác động
của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới DNNVV với trọng tâm vào mối quan
hệ qua lại với các hoạt động kinh doanh trong bối cảnh xây dựng và duy trì
lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các bằng chứng chủ
yếu đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nghiên cứu doanh nghiệp ở
các nền kinh tế mới nổi vẫn còn rất ít.
Ở Việt Nam, có số lượng nhất định doanh nghiệp đã áp dụng CSR. Trên
thực tế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) có chương
trình giải thưởng CSR hàng năm cho các doanh nghiệp. Các chương trình về
quản trị kinh doanh cũng đã lồng ghép một phần của chủ đề này vào một số
môn học. Tuy nhiên các nghiên cứu về chủ đề này có rất ít. Do đó, trong phần
này, tác giả sẽ không chỉ đề cập đến nghiên cứu về CSR của DNNVV Việt
Nam mà còn tổng quan các nghiên cứu CSR nói chung tại Việt Nam.
Trong đó, Twose & Rao (2003) nghiên cứu về CSR ở Việt Nam trong
hai ngành dệt và da giày. Nghiên cứu này chủ yếu nhìn dưới góc độ tuân thủ
CSR theo yêu cầu từ người mua và tuân thủ quy định Luật. Undén (2007)
nghiên cứu về ảnh hưởng của tập đoàn đa quốc gia trên phương diện CSR đến
các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các tập đoàn đa quốc
gia là yếu tố xúc tác để các doanh nghiệp Việt Nam nghĩ về chiến lược dài
hạn trong đó có CSR. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn ít quan
tâm và thiếu nguồn lực thực hiện.
Nghiên cứu về CSR của Nguyễn Hồng Hà và Nguyễn Thị Tuyết Mai
trong ngành thức ăn chăn nuôi tại miền Bắc Việt Nam cũng cho thấy một số
phát hiện thú vị. Thông qua tiến hành nghiên cứu định tính, bằng việc phỏng
vấn sâu nhóm các nhà quản lý và các khách hàng trong ngành thức ăn chăn
nuôi, tác giả nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
6
nghiệp, cũng như khám phá những cảm nhận của khách hàng về hoạt động
này. Phát hiện từ nghiên cứu cho thấy, hầu như các doanh nghiệp trong ngành
đều ít nhiều triển khai các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Đa số
khách hàng đều cảm nhận việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trong ngành là tương đối tốt, và các hệ quả của nó có được gồm danh tiếng
của doanh nghiệp, niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng (2013) đi tìm câu trả lời cho hai câu
hỏi chủ yếu thông qua nghiên cứu định tính. Thứ nhất là doanh nghiệp nói
chung đang thực hiện trách nhiệm xã hội của mình như thế nào? Thứ hai là
điều gì đang gây cản trở cho việc thực thi trách nhiệm xa hội của doanh
nghiệp? Từ một số kết quả phỏng vấn với lãnh đạo doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước, và tổ chức phi chính phủ về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp cho thấy sức ép cạnh tranh lớn, hệ thống giám sát cộng đồng còn yếu,
cùng với nhận thức hạn chế của doanh nghiệp về lợi ích lâu dài đang là thách
thức lớn của việc thực thi trách nhiệm xã hội.
Như vậy, nghiên cứu về việc triển khai CSR theo quan điểm chiến
lược ở DNNVV Việt Nam vẫn còn hạn chế trong khi khái niệm này đã
được đưa vào cộng đồng nghiên cứu kinh doanh gần 10 năm trở lại đây. Áp
lực thực hiện CSR đang gia tăng ngày càng nhiều lên các doanh nghiệp bao
gồm cả cả DNNVV. Việc nghiên cứu về áp dụng chiến lược CSR đối với
DNNVV ngày càng trở nên quan trọng. Đây cũng chính là lý do để tác giả
thực hiện luận án này.
2.3. Lý do lựa chọn ngành may
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nghiên cứu đã giới hạn phạm vi
nghiên cứu ở các DNNVV ngành may. Lý do lựa chọn nghiên cứu tình huống
ngành may có thể xem xét theo ba nguyên nhân chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
7
Thứ nhất, trong nền kinh tế Việt Nam đây là ngành có mức độ hội nhập
lớn nhất vào nền kinh tế thế giới (xét trên phương diện xuất nhập khẩu). Trong
thương mại quốc tế đối với các sản phẩm may, CSR được coi là “giấy thông
hành”, là các tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Có
quá nhiều tiêu chuẩn và quy tắc ứng xử trong ngành may do đó đòi hỏi doanh
nghiệp nên xây dựng và đầu tư chiến lược CSR hơn vì ứng phó thụ động.
Thứ hai, do bản chất sử dụng nhiều lao động của ngành, các doanh
nghiệp trong ngành đang đối mặt với khó khăn trầm trọng về việc tuyển và
lưu giữ lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật và quản lý. Thậm chí các
doanh nghiệp ngành may còn cho rằng đây là khó khăn lớn nhất hiện nay.
Việc áp dụng chiến lược CSR cũng sẽ là yếu tố quan trọng để giúp các doanh
nghiệp vượt qua được khó khăn này bởi các hoạt động CSR luôn gắn liền với
lao động, môi trường, xã hội.
Thứ ba, ngành may Việt Nam trong những năm vừa qua có những bước
tiến quan trọng và đang vươn lên trở thành ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất của nền kinh tế. Đây là ngành định hướng xuất khẩu và sử dụng nhiều
lao động. Việc nghiên cứu các doanh nghiệp ngành may sẽ rút ra những kinh
nghiệm quý báu cho doanh nghiệp các ngành khác trong tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới.
Do đó, nghiên cứu áp dụng chiến lược CSR đối với các DNNVV Việt
Nam là việc làm cần thiết nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh bền
vững của DNNVV Việt Nam trong thời kỳ toàn cầu hóa kinh tế. Đồng thời,
cũng đem lại lợi ích to lớn cho xã hội và cộng đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhắm đến nghiên cứu kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến
CSR của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành may và trên cơ sở đó đề xuất áp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
8
dụng chiến lược CSR tại các doanh nghiệp này. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể bao gồm:
- Tổng hợp lý thuyết và luận giải cơ sở lý thuyết chiến lược CSR của
DNNVV
- Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về mối quan
hệ giữa các bên hữu quan chủ chốt và yếu tố môi trường đối với
CSR của DNNVV ngành may
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề xuất áp dụng chiến lược CSR
tại các DNVV ngành may.
4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các luận giải trên, đối tượng nghiên cứu là CSR của doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngành may. Quy định DNNVV theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP. Theo đó, DNNVV là doanh nghiệp có vốn< 100 tỷ đồng
hoặc quy mô lao động nhỏ hơn 300 lao động.
Phạm vi nghiên cứu là ngành may Việt Nam. Thời gian nghiên cứu chủ
yếu là là 2008-2014. Trong đó mẫu khảo sát định lượng và định tính diễn ra
trong năm 2011-2013.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án kết hợp phương pháp
định tính và định lượng. . Trong đó việc sử dụng phương pháp định lượng nhằm
phát hiện các mối quan hệ và tương quan giữa các biến số. Phương pháp định tính
nhằm bổ trợ cho phương pháp định lượng thông qua việc kiểm chứng các kết quả
phân tích dữ liệu. Việc sử dụng kết hợp này sẽ giúp khắc phục điểm yếu của từng
phương pháp và tăng sự phong phú của nguồn dữ liệu. Trước hết, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, nghiên
cứu có sẵn để phát triển cơ sở lý thuyết, mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
9
Phương pháp phân tích tình huống được sử dụng để khai thác các thông tin về
cách các nhân tố ảnh hưởng đến CSR của DNNVV ngành may. Phương pháp
định lượng được thực hiện qua điều tra khảo sát với quy mô mẫu 185 doanh
nghiệp từ ba miền Bắc, Trung, Nam. Dữ liệu định lượng được xử lý thông qua
phần mềm SPSS 16.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có đóng góp mới như sau.
Luận án phát triển các thang đo CSR của DNNVV trong bối cảnh ngành
may Việt Nam. Căn cứ trên việc đánh giá CSR theo quan điểm chiến lược của
Burke và Logsdon, tác giả đã phát triển các thang đo chiến lược CSR của
DNNVV. Thang đo này bao gồm 5 tiêu chí: trung tâm (centrality), cụ thể
(specificity), chủ động (proactivity), tự nguyện (voluntarism) và công bố
(visibility).
Luận án cung cấp các bằng chứng các yếu tố lãnh đạo doanh nghiệp, yếu
tố môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng thuận chiều đến
CSR của DNNVV ngành may. Luận án xác nhận cơ sở cho rằng CSR của các
DNNVV ngành may đang ở mức ứng phó, thụ động hơn là chiến lược. Các
bằng chứng này được xác nhận thông qua các phân tích định lượng.
Luận án đề xuất mô hình PDCA để áp dụng chiến lược CSR tại các
DNNVV ngành may Việt Nam. Mô hình này cho phép liên kết CSR vào các
chủ đề chiến lược của doanh nghiệp và mang tính cải tiến liên tục. Điều này
rất phù hợp với thực hiện CSR theo các giai đoạn phát triển bởi lẽ áp dụng
CSR không phải là sự chuyển dịch ngay lập tức từ không đến có.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các danh mục viết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
10
tắt, bảng, hình vẽ, nội dung chính của luận án gồm 4 phần sau đây.
Chương 1: Cơ sở lý luận trình bày cơ sở lý thuyết của luận án và mô
hình, giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu trình bày thiết kế nghiên cứu,
thống kê mô tả mẫu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu trình bày khái quát về CSR của
DNNVV ngành may Việt Nam và các kiểm định thang đo, phân tích EFA,
kiểm định giả thuyết và kết quả nghiên cứu tình huống.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị. Chương này nêu lên các thảo luận kết
quả nghiên cứu và rút ra kết luận để đề xuất áp dụng chiến lược CSR tại
DNNVV
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
11
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm CSR và chiến lược CSR
1.1.1. Sự ra đời và phát triển triết lý CSR trong quản trị kinh doanh
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được đề cập từ
những năm đầu thế kỷ 20. Trong số đó, đáng lưu ý là tác giả Bowen với tác
phẩm “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” trong những năm 1950 được coi
là tiên phong trong cách tiếp cận trách nhiệm xã hội. Bowen đã định nghĩa
CSR là “nghĩa vụ của doanh nhân để theo đuổi các chính sách, ra các quyết
định hoặc thực hiện chuỗi các hoạt động được xã hội mong đợi xét về mục
tiêu và giá trị” (Bowen trích trong Carroll, 1979). Sau đó, có sự phát triển
mạnh mẽ trong quan niệm về CSR. Carrol (1979) cho rằng CSR bao hàm
cách trách nhiệm kinh tế, luật pháp, đạo đức và trách nhiệm đáp ứng sự kỳ
vọng của xã hội. Theo quan niệm của Cộng đồng Châu Âu, đó là “việc doanh
nghiệp cân nhắc các yếu tố môi trường và xã hội trong các họat động kinh
doanh của mình và trong quan hệ qua lại với các bên hữu quan dựa trên tinh
thần tự nguyện” (EC, 2003).
Xu hướng nghiên cứu về CSR cũng sự chuyển dịch mạnh mẽ thành các
phân nhóm khác nhau. Nếu như trước đây, trách nhiệm xã hội được gắn liền
với tính đạo đức thì nay đã là chủ đề nghiên cứu gắn liền với doanh nghiệp và
cơ chế quản trị.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
12
Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR
Góc độ tiếp cận CSR
Đạo đức Kinh doanh Quản trị công ty
Nghiên cứu Giá trị và Quy tắc Giá trị Tác động
Mục tiêu và cách tiếp cận
Hợp pháp Đạo đức Kinh doanh Triết lý đạo đức Kiểm soát đạo đức
Lợi thế cạnh tranh Kinh tế quản trị Quản trị chiến lược
Lợi thế phối kết hợp Khoa học chính trị Khoa học phức hợp Đổi mới hệ thống
Câu hỏi nghiên cứu Cái gì/Tại sao? Tại sao/ Như thế nào?
Câu hỏi “Tiếp đến là gì?”
Nguồn: Theo Nigel Roome trích trong MacGregor và Fontrodona (2011)
Ngày nay, CSR đã trở thành một triết lý về hành vi và quản trị của doanh
nghiệp được nhiều doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn áp dụng và con số này
không ngừng tăng lên (Carroll & Shabana, 2010). Lựa chọn này có thể không
phải do doanh nghiệp tự nguyện mà chỉ để tuân thủ theo pháp luật (ví dụ như
trong lĩnh vực môi trường), hoặc là doanh nghiệp tự nguyện đóng góp một số
nguồn lực (ví dụ con người, thời gian, kiến thức, kỹ năng hoặc là tiền) cho lợi
ích cộng đồng, hoặc đóng góp vào việc cải thiện một số điều kiện thường nằm
ngoài phạm vi của công ty (Moon & DeLeon, 2007).
Theo Carroll (2010), CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên
quan bên trong và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự
mong đợi của xã hội về quyền công dân, hoặc bao gồm các chương trình đang
hoạt động nhằm thúc đẩy phúc lợi và thiện chí của con người. Cũng theo
quan điểm tương tự như vậy, một định nghĩa phổ biến được sử dụng là "một
cam kết để cải thiện phúc lợi xã hội thông qua thực tiễn kinh doanh tự chủ và
đóng góp từ các nguồn tài nguyên của công ty "(Du, et al., 2010, p. 8; Kotler
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
13
& Lee, 2005; Mackey, et al., 2007; McWilliams & Siegel, 2000; Waddock &
Graves, 1997).
Như vậy, quan điểm của Carroll hay của các nhà nghiên cứu trước đây
chủ yếu sử dụng định nghĩa này theo quan điểm phi chiến lược và dựa trên lý
thuyết các bên hữu quan. Mặc dù các quan điểm này đã được áp dụng phổ
biến nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu theo quan điểm
chiến lược.
Hiện nay, đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo cách tiếp cận CSR theo
quan điểm chiến lược thay vì đạọ đức kinh doanh như trước đây. Nói cách
khác, CSR đang hướng đến quan điểm chiến lược (thay vì đạo đức kinh
doanh) với cơ cấu tổ chức như là một đơn vị phân tích (thay vì là một đơn vị
của xã hội). Theo đó, CSR là: “những hành động nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh và uy tín của một công ty” (Hill, et al., 2008, p.6). Như vậy, doanh
nghiệp sử dụng CSR như là công cụ chiến lược để đáp ứng sức ép từ thị
trường và khách hàng với các hành động vượt hơn quy định của luật pháp về
môi trường, xã hội (Carroll & Shabana, 2010; Wood, 2010).
1.1.2. Khái niệm và bản chất CSR
CSR là sự bao hàm của ba khái niệm: doanh nghiệp, xã hội và trách
nhiệm. CSR chỉ ra mối quan hệ giữa doanh nghiệp (hoặc các tổ chức lớn hơn)
và cộng đồng xã hội có liên quan. Theo đó “xã hội” được hiểu theo một nghĩa
rộng bao gồm nhiều cấp khác nhau trong đó có cả các bên hữu quan có lợi ích
hiện thời liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp (Werther & Chandler,
2006).
Xét về bản chất, CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan
bên trong và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự mong
đợi của xã hội về quyền công dân, hoặc bao gồm các chương trình đang hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
14
động nhằm thúc đẩy phúc lợi và thiện chí của con người. Hình sau đây trình
bày rõ hơn mô hình Kim tự tháp của Carroll – được áp dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu về CSR.
Hình 1.1: Mô hình Kim tự tháp
Trách nhiệm kinh tế: đây là trách nhiệm đầu tiên. Các mục tiêu như tối
đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên quyết
bởi lẽ đây là mục tiêu tối thượng của doanh nhân. Mục tiêu kinh tế không
được thỏa mãn thì doanh nghiệp cũng không thể tồn tại để đáp ứng các trách
nhiệm khác. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm
kinh tế của doanh nghiệp.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: chính là sự cam kết của doanh nghiệp
với xã hội. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong khuôn khổ pháp
luật. Trong quá trình tìm kiếm các mục tiêu kinh tế, doanh nghiệp chịu sự
điều chỉnh của luật pháp. Do đó, trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai thành tố
cơ bản, không thể thiếu của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
15
Trách nhiệm đạo đức: là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận
nhưng chưa được đưa vào văn bản luật. Việc doanh nghiệp tuân thủ pháp luật
là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Xã hội kỳ
vọng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động có lợi ích cho xã hội hơn cả
những điều quy định trong luật pháp. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện
nhưng lại chính là trọng tâm của trách nhiệm xã hội.
Trách nhiệm từ thiện: là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài
sự trông đợi của xã hội, như quyên góp xây nhà tình nghĩa, ủng họ đồng bào
lũ lụt, tài trợ cho trẻ em vùng sâu vùng xa…Điểm khác biệt giữa trách nhiệm
từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu doanh nghiệp
không thực hiện trách nhiệm xã hội đến mức độ này vẫn được coi là đáp ứng
đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
1.1.3. Quan niệm về chiến lược CSR
Ở góc độ thực tiễn và học thuật, thuật ngữ chiến lược CSR được sử
dụng ngày càng nhiều (Coutinho và Macedo-Soares, 2002, trích trong Sousa
Filho và cộng sự, 2010). Theo Andrews (1987), các chiến lược cấp doanh
nghiệp sẽ quyết định ngành kinh doanh của doanh nghiệp, sứ mệnh, mục đích
và các mối quan hệ giữa các cổ đông. Mintzberg (1983) với cái nhìn sâu sắc
hơn cho rằng trách nhiệm xã hội đã trở thành phần không thể thiếu trong
chiến lược doanh nghiệp. Nói một cách khái quát, chiến lược CSR là việc liên
kết CSR với chiến lược doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Pearce và Doh (2005) cho rằng khái niệm trách nhiệm xã hội khá phổ
biến trong cộng đồng kinh doanh và thường được liên kết với các hoạt động
quản trị, được thúc đẩy bởi các giá trị cá nhân và lợi thế cạnh tranh. Khái quát
hơn, theo quan điểm của Porter và Kramers thì doanh nghiệp và xã hội phụ
thuộc lẫn nhau. Doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh và các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
16
hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ tạo ra các tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến môi trường xã hội. Do đó, doanh nghiệp nên quan tâm đến kỳ vọng xã hội
và các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các hoạt động doanh nghiệp. Các ảnh
hưởng này không chỉ giới hạn trong phạm vi kinh doanh mà còn mở rộng đến xã
hội và các bên hữu quan. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những lựa chọn chiến lược
khác nhau để hài hòa lợi ích doanh nghiệp và xã hội.
Trách nhiệm xã hội là thành tố chính trong hoạch định chiến lược (theo
cách tiếp cận mô hình chiến lược của Trường Kinh doanh Harvard) (Husted
và Allen, 2001). Husted và Allen (2001) định nghĩa chiến lược CSR là “định
vị của doanh nghiệp có quan tâm đến các chủ đề xã hội để đạt mục tiêu xã hội
dài hạn và tạo lợi thế cạnh tranh”. Từ đó, các tác giả này đề xuất mô hình
chiến lược xã hội bao gồm bốn thành tố “cấu trúc ngành, nguồn lực nội bộ
doanh nghiệp, văn hóa và giá trị doanh nghiệp và mối quan hệ các bên hữu
quan”. Như vậy, mục đích của chiến lược CSR là nhằm giúp doanh nghiệp
không chỉ tối đa hóa kết quả xã hội mà còn kết quả tài chính. Việc đầu tư xã
hội mang tính chiến lược có thể đem lại kết quả tốt hơn cho doanh nghiệp như
nâng cao uy tín và hình ảnh doanh nghiệp, sự gắn bó của nhân viên.... Đây sẽ
là khái niệm được sử dụng trong luận án này.
Với lập luận rằng CSR theo quan điểm chiến lược nên tạo ra những lợi ích
đặc thù của công ty mà không phải là hàng hóa tập thể, Burke và Logsdon
(1996) thu hẹp phạm vi của các hoạt động CSR và bỏ qua các tình thế win – win
đối với doanh nghiệp và xã hội. Chẳng hạn, những lợi ích không đặc thù cho
công ty như các khoản tài trợ cho cộng đồng (hỗ trợ các dự án văn hóa...). Tuy
nhiên, những khoản tài trợ này có thể góp phần đáng kể trong việc nâng cao
danh tiếng của công ty, điều này sẽ tác động tới khách hàng hay là lòng trung
thành của nhân viên. Bằng cách đó, những hoạt động như vậy có thể sản xuất ra
hàng hóa công cộng đồng thời đem lại lợi ích kinh doanh quan trọng mà cuối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
17
cùng sẽ dẫn tới tình thế đoi bên cùng thắng (win – win). Vì thế, những hoạt động
này cũng nên được đề cập trong thảo luận về CSR theo quan điểm chiến lược.
Husted và Salazar (2006) phân tích sản lượng xã hội và những chi phí và
lợi ích của một công ty từ các hoạt động CSR dưới một vài điều kiện. Từ đó,
họ phân biệt 3 trường hợp:
Thứ nhất, trường hợp theo chủ nghĩa vị tha trong đó công ty tìm cách tối
đa hóa phúc lợi xã hội mà không kỳ vọng sự đền đáp kinh tế cho công ty.
Thứ hai, trường hợp cưỡng ép những người vị kỷ: khi đó công ty bị
cưỡng ép phải đầu tư vào những vấn đề xã hội để tồn tại (đáp ứng ở mức tối
thiểu những kỳ vọng của xã hội để tránh bị khách hàng tẩy chay).
Thứ ba, trường hợp chiến lược trong đó các công ty sử dụng CSR như
một phương tiện vị thế cạnh tranh duy nhất hay là họ sử dụng những nguồn
lực và năng lực riêng biệt.
Các tác giả định nghĩa chiến lược CSR theo năm tiêu chí được xây dựng
bởi Burke và Logsdon (1996). Sử dụng phân tích kinh tế học vi mô, họ cho
thấy rằng lợi nhuận xã hội, được định nghĩa là sự khác biệt giữa lợi ích và chi
phí kinh doanh từ các hoạt động CSR, trong trường hợp CSR chiến lược cao
hơn trường hợp “vị kỷ”. Điều này được lý giải bởi một sự chuyển dịch của
đường chi phí và lợi ích bởi vì CSR chiến lược có thể khiến cho quản lý chi
phí CSR một cách hiệu quả hơn và/hoặc bổ sung thêm những lợi ích cụ thể
của công ty. Cuối cùng, chiến lược CSR sẽ đem lại sản lượng xã hội cao hơn
trong trường hợp “vị kỷ”.
Mặc dù một công ty theo chủ nghĩa vị tha tập trung vào việc tối đa hóa
phúc lợi xã hội sẽ mang lại sản lượng xã hội cao hơn, nhưng các tác giả lại
cho rằng “tổng sản lượng xã hội sản xuất ra bởi toàn bộ cộng động doanh
nghiệp sẽ lớn hơn trong trường hợp chiến lược” (Husted và Salazar 2006, 87).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
18
Theo ý kiến của họ, kết luận này được lý giải như sau: trong trường hợp
‘chiến lược’ động cơ đem lại ích lợi kinh doanh nhiều hơn từ CSR sẽ thúc đẩy
nhiều công ty tham gia vào CSR hơn là sự kêu gọi thuần túy về mặt đạo lý với
các công ty (Husted và Salazar 2006, 86f.).
Trong những đóng góp tiêu biểu cho CSR, Carroll (1979) lập luận
rằng các chiến lược CSR có thể “sắp xếp thành một dãy liên tục từ không
có phản ứng (không làm gì cả) tới chủ động phản ứng (làm rất nhiều)”
(Carroll 1979, 501). Ông đề xuất bốn chiến lược phản ứng được xây dựng
từ những đóng góp của các tác giả trước (xem Carroll 1979, 501-504;
Maignan et al. 2002, 643):
- Phản kháng: từ chối trách nhiệm của doanh nghiệp hoặc rút lui trước
một vấn đề xã hội cụ thể.
- Phòng thủ: tránh phải đề cập đến một vấn đề xã hội cụ thể bất chấp sự
liên quan của nó
- Thỏa hiệp: giải quyết các vấn đề xã hội bên ngoài lĩnh vực trọng tâm
hoặc tuân thủ theo những yêu cầu của pháp luật
- Chủ động: chủ động dự đoán và giải quyết các vấn đề xã hội
Kết hợp nghiên cứu CSR và các bên hữu quan, Gobel (1992, 231ff.)
phân biệt bốn chiến lược có khả năng giải quyết các nhu cầu xã hội của các
bên liên quan: kháng cự, thỏa hiệp, thoái lui, và không hành động. Liên quan
đến việc áp dụng các chiến lược trên, Gobel (1992) cho rằng các nhà quản lý
hàng đầu có thể thừa nhận một thái độ có trách nhiệm hay một thái độ thờ ơ
với trách nhiệm.
Giả sử rằng một nhà quản lý hàng đầu của một công ty tuân theo triết lý
thờ ơ với trách nhiệm, chiến lược phản kháng ám chỉ sự phủ nhận trách nhiệm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
19
của nó, thỏa hiệp chỉ xảy ra sau khi bị áp lực ồ ạt từ phía các bên liên quan,
thoái lui bao hàm việc rút các hoạt động của một công ty vào những địa điểm
ít bị hạn chế (ví dụ bảo vệ môi trường) và không hành động có nghĩa cố ý bỏ
qua các vấn đề xã hội. Đối với một công ty định hướng trách nhiệm, phản
kháng hiểu theo nghĩa phối kết với các bên liên quan có lợi ích bền vững theo
giả định của công ty, thỏa hiệp sẽ bao gồm chủ động giải quyết vấn đề, thoái
lui chỉ việc hủy bỏ việc vận hành của công ty khỏi một hoạt động kinh doanh
có vấn đề, và không hành động chỉ xảy ra nếu các công ty chờ đợi thêm thông
tin để hành động cho hợp lý (xem Gobel 1992, 231-239).
Burke và Logsdon (1996) định nghĩa năm đặc điểm của chiến lược CSR
dựa trên việc xem xét các định nghĩa về chiến lược kinh doanh như mục
đích/nhiệm vụ/ mục tiêu, lợi thế cạnh tranh, kế hoạch, quá trình, hay là mô
hình. Quan điểm này sẽ được sử dụng để phát triển thang đo CSR của
DNNVV trong luận án này.
Theo quan điểm của các tác giả này, các hoạt động CSR là chiến lược
nếu chúng thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tính trung tâm theo nghĩa liên quan chặt chẽ tới nhiệm vụ và các mục
tiêu của một công ty
- Cụ thể: bằng cách tạo nên những lợi ích riêng biệt đối với công ty và
không sản xuất hàng hóa tập thể
- Chủ động hay là có kế hoạch trong việc dự đoán các xu hướng kinh tế,
công nghệ, xã hội hay là chính trị
- Tự nguyện và không đơn thuần chỉ là một hành động tuân thủ theo
pháp luật
- Có thể nhìn thấy từ bên ngoài để cho phép một công ty có được danh
tiếng trong phạm vi những hoạt động CSR của họ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
20
1.2. Các lý thuyết về chiến lược CSR
1.2.1. Lý thuyết các bên hữu quan
Xuất phát điểm cho việc nghiên cứu chiến lược CSR thường được xem
xét trong lý thuyết các bên hữu quan. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện CSR
vì phải thỏa mãn yêu cầu của các bên hữu quan khác nhau. Hơn nữa, Freeman
(1984) cho rằng doanh nghiệp có thể đưa các các mối quan tâm về xã hội vào
trong chiến lược cấp doanh nghiệp.
Lý thuyết các bên hữu quan trong khoa học quản trị chiến lược được
đánh dấu bằng các nghiên cứu “Quản trị chiến lược – cách tiếp cận các bên
hữu quan” của Freeman. Theo Freeman (1984), các bên hữu quan là “bất kỳ
nhóm hoặc cá nhân nào có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt mục
tiêu của tổ chức”. Clarkson (1995) cho rằng các bên hữu quan có thể yêu cầu
hoặc thực hiện quyền sở hữu/lợi ích đối với doanh nghiệp và ảnh hưởng tới
các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp đó.
Theo Freeman (1984) có tám bên hữu quan: đối thủ cạnh tranh, khách
hàng, người lao động, chính phủ, chủ sở hữu/cổ đông, nhóm quyền lợi đặc
biệt, nhà cung ứng, nhà quản trị cấp cao doanh nghiệp. Khi nhóm lại, có
thể có bốn nhóm hữu quan như trong hình vẽ sau. Điều cần lưu ý ở đây là
mối quan hệ với các bên hữu quan không phải bất biến mà mang tính chất
động thay đổi theo thời gian.
Theo cách phân loại nói trên, có bốn nhóm hữu quan như sau:
· Nhóm quyền lực bao gồm chính phủ, các cơ quan nhà nước liên quan,
cổ đông và hội đồng quản trị. Các bên hữu quan này có quyền lực đối với
công ty và ban hành các quyết định;
· Đối tác kinh doanh – người lao động, nhà cung ứng, hiệp hội thương
mại và các nhà cung cấp dịch vụ. Các bên hữu quan này giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
21
· Nhóm khách hàng – tất cả đối tượng khách hàng của doanh nghiệp;
· Các nhóm có ảnh hưởng bên ngoài – cộng đồng, truyền thông và các
bên khác có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
Theo Freeman (1994), lý thuyết các bên hữu quan nhằm trọng tâm vào
hai câu hỏi sau. Đó là mục tiêu của doanh nghiệp là gì và trách nhiệm của
doanh nghiệp phải thực hiện đối với các bên hữu quan như thế nào? Để trả
lời, lý thuyết này chỉ ra rằng giá trị kinh tế được tạo ra do con người phối hợp
và hợp tác với nhau một cách tự nguyện; nhà quản trị phải phát triển quan hệ,
thúc đẩy các bên hữu quan và tạo ra các cộng đồng để mọi người cố gắng ở
mức tốt nhất tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Do đó, xem xét trong mối quan
hệ qua lại của doanh nghiệp với các bên hữu quan, chỉ tiêu lợi nhuận là kết
quả không phải là yếu tố dẫn dắt trong quá trình tạo ra giá trị của doanh
nghiệp. Nói theo cách khác, theo lý thuyết các bên hữu quan chỉ ra rằng chủ
sở hữu/cổ đông chỉ là một bên hữu quan và không phải là bên duy nhất mà
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm. Do đó, CSR là cam kết của doanh nghiệp
để hoạt động bền vững, trong đó kinh tế chỉ là một khía cạnh.
Theo Freeman, có 5 chiến lược cấp doanh nghiệp nhằm giúp doanh
nghiệp đạt mục tiêu thỏa mãn các bên hữu quan, giá trị doanh nghiệp và các
chủ đề xã hội (Freeman, 1984). Cụ thể như sau:
- Chiến lược bên hữu quan nhất định: tập trung vào một hoặc một nhóm
nhỏ bên hữu quan và thỏa mãn nhu cầu của họ;
- Chiến lược cổ đông: tối đa hóa lợi ích cổ đông hoặc tối đa hóa giá trị
thị trường doanh nghiệp;
- Chiến lược vị lợi: tối đa hóa lợi ích cho xã hội
- Chiến lược tập trung vào nhóm bên hữu quan bất lợi nhất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
22
- Chiến lược hài hòa xã hội: đảm bảo duy trì hoặc tạo ra sự hài hòa
xã hội
Tuy nhiên cách phân loại này chưa rõ ràng bởi lẽ các loại chiến lược là
không hoàn toàn loại trừ nhau (ví dụ chiến lược cổ đông cũng có thể là chiến
lược bên hữu quan nhất định....). Hơn nữa, các khái niệm không hoàn toàn rõ
nghĩa như tối đa hóa lợi ích xã hội và hài hòa xã hội. Do đó, cách phân loại
của Freeman (1984) khó áp dụng trên thực tế vì với một chiến lược doanh
nghiệp áp dụng, có thể có nhiều cách gọi tên xếp loại khác nhau. Sau này,
Freeman và Gilberth (1988) đã phát triển thành bày loại chiến lược nhưng vẫn
không giải quyết được vấn đề nêu trên. Hơn nữa, nếu nhìn rộng ra chiến lược
phải bao hàm sự phù hợp giữa các yếu tố bên ngoài (thời cơ và thách thức)
với các yếu tố bên trong (điểm mạnh và điểm yếu). Nói cách khác chiến lược
doanh nghiệp phải chỉ ra cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực phù
hợp với các yếu tố môi trường bên ngoài. Trong khi đó, cách tiếp cận của
Freeman mới chỉ đề cập đến các bên hữu quan - đó là hạn chế.
Mặt khác, các chiến lược các bên hữu quan đề xuất cách thức một công
ty phản ứng lại với những nhu cầu của các bên hữu quan tùy thuộc vào mức
độ ưu tiên. Đó chính là cách tiếp cận tập trung kinh doanh. Nhu cầu của các
bên hữu quan chỉ được thỏa mãn nếu điều đó đặt ra một mối đe dọa cho công
ty hay đem đến một cơ hội kinh doanh. Những lợi ích xã hội dường như chỉ
thu được dưới dạng sản phẩm phụ. Phương thức tiếp cận này không giải thích
được cách cư xử đối với xã hội của công ty là do những cân nhắc hợp lý của
quản lý thúc đẩy. Điều này cũng chưa chắc là đúng nếu lợi ích xã hội và lợi
ích kinh doanh đạt được tiềm năng lớn nhất do quản lý theo cách tiếp cận
phản ứng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
23
Chiến lược các bên hữu quan dường như tập trung tối thiểu hóa chi phí
hơn là quản lý theo mục tiêu tạo ra giá trị. Từ những cách tiếp cận kể trên, chỉ
có chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp của Freeman tập trung vào tạo ra giá trị.
Ví dụ, chiến lược cổ đông của Freeman chú trọng tối đa hóa giá trị kinh tế cho
một doanh nghiệp trong khi chiến lược vị lợi của ông thì tập trung tối đa hóa
phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, do chiến lược vị lợi của Freeman tập trung vào số
lượng nhằm thỏa mãn một số lượng lớn nhất các bên liên quan, nên nó
không nhất thiết phải là cách hiệu lực nhất và hiệu quả nhất để giải quyết các
vấn đề xã hội.
Savage và cộng sự (1991) đã đưa ra cách nhìn khác về các bên hữu quan.
Theo đó, các bên hữu quan được chia thành bốn nhóm căn cứ vào (i) tính hợp
tác với doanh nghiệp và (ii) nguy cơ cho doanh nghiệp. Tương ứng với cách
phân loại này là bốn chiến lược:
- Khuyến khích sự tham gia của nhóm “hỗ trợ”: nhóm này có tính hợp
tác cao và ít gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp
- Giám sát lợi ích của nhóm “cận biên”: nhóm có tính hợp tác và nguy
cơ đều ở mức thấp đối với doanh nghiệp
- Phòng thủ để giảm sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nhóm “không
hỗ trợ”: nhóm có tính hợp tác thấp và nguy cơ ở mức cao.
- Tăng cường sự hợp tác với nhóm có tính hợp tác và nguy cơ ở
mức cao.
Có thể nói các quan điểm trong lý thuyết các bên hữu quan đã đưa ra nền
móng về việc xây dựng chiến lược giải quyết mối quan hệ doanh nghiệp -xã
hội. Tuy nhiên, chưa đề cập một cách thấu đáo cách thức phân bổ nguồn lực
một cách dài hạn và tạo ra giá trị xã hội của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
24
Các chiến lược CSR cũng tập trung vào những khả năng phản hồi đối với
các vấn đề xã hội. Chúng ngầm giả định cách tiếp cận tập trung vào hoạt động
kinh doanh hoặc là cách tiếp cận tập trung vào xã hội. Cho dù cuối cùng tất cả
các cách tiếp cận cũng dẫn đến sự tạo thành các giá trị kinh tế hoặc/và xã hội,
chúng không đặt trọng tâm chú ý quản lý vào việc đánh giá toàn diện lựa chọn
tạo ra giá trị lớn nhất.
Hiện nay, trong thực tiễn kinh doanh, quan điểm tạo ra giá trị đối với các
vấn đề xã hội dường như còn thiết sót. Như đã lập luận ở trên, có vẻ như rất
nhiều công ty giải quyết các vấn đề xã hội không liên tục và không theo một
cấu trúc nào cả. Điều này đặt các công ty trước tình thế tiến thoái lưỡng nan
và vì thế khó khăn gấp đôi. Bằng cách tập trung vào các vấn đề xã hội mà
không có đánh giá chiến lược, các công ty đóng góp vào quá trình tạo nên giá
trị xã hội nhưng không thể phát huy được đầy đủ tiềm lực giải quyết các vấn
đề xã hội xây dựng trên kỹ năng và năng lực đặc thù của mình. Mặt khác, nếu
chỉ tập trung vào lợi ích kinh doanh, các công ty khi tham gia vào hoạt động
xã hội phải đối mặt với sự chỉ trích như là quan hệ công chúng thuần túy hoặc
chỉ làm tiếp thị (xem Porter và Kramer 2006a, 189-192). Vì vậy, các nhà
nghiên cứu đòi hỏi phải có một cách tiếp cận kết hợp để giải quyết các vấn đề
xã hội- đẩy mạnh quá trình tạo ra giá trị xã hội đồng thời đem lại lợi ích kinh
doanh cho doanh nghiệp (xem Porter và Kramer 2002, 2006a và 2006b,
Habisch 2006). Theo luận điểm này, các chiến lược xã hội nên tập chung chú
ý quản lý vào ảnh hưởng của chúng tới xã hội và hoạt động kinh doanh để các
nhà quản lý tìm ra những cơ hội duy nhất phục vụ cho quá trình tạo ra giá trị
xã hội và kinh tế. Thảo luận về những chiến lược như vậy sẽ là tiêu điểm của
phần sau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
25
1.2.2. Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp
Cho đến nay lý thuyết về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đã phát triển
thêm những bước tiến mới. Trong số đó, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
được nhìn nhận dưới góc độ chiến lược thường được coi là các lý thuyết
“công cụ”(instrumental theories) bởi vì coi các hoạt động xã hội là chiến lược
để đạt lợi thế cạnh tranh. Hay nói một cách khác, các lý thuyết này tập trung
vào lý giải cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu xã hội dài hạn và tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
Trong hệ thống lý thuyết này, cách tiếp cận dựa trên nguồn lực của
doanh nghiệp (resource based view) được coi trọng. Từ góc độ này CSR
được coi là đem lại lợi ích bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như công
nghệ (know-how), văn hóa và danh tiếng của doanh nghiệp (McWilliams
et al., 2006).
Đầu tư vào các hoạt động trách nhiệm xã hội đem lại các lợi ích nội bộ
cho doanh nghiệp thông qua việc giúp doanh nghiệp phát triển các năng lực
và nguồn lực mới liên quan đến công nghệ và văn hóa doanh nghiệp. Từ đó
tạo ra các nguồn lực vô hình gắn kết với nguồn nhân lực.
Uy tín doanh nghiệp cũng có thể coi là nguồn lực vô hình được tạo dựng
và phát huy thông qua các hoạt động CSR này. Hơn nữa, cũng thông qua các
hoạt động CSR doanh nghiệp có thể cải thiện mối quan hệ với các bên hữu
quan bên ngoài. Do đó thu hút nguồn nhân lực tốt hơn và gia tăng sự gắn bó,
trung thành, cam kết của người lao động. Đó cũng là lý do CSR được áp dụng
và coi như chiến lược của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận nguồn lực doanh nghiệp truyền thống, nguồn lực của
doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh phải đạt bốn yếu tố: giá trị, hiếm có,
ít có khả năng bắt chước và doanh nghiệp phải phối hợp, khai thác các nguồn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
26
lực một cách có hiệu quả. Hart (1995) phân tích trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp từ giác độ nguồn lực doanh nghiệp bằng cách tập trung vào trách
nhiệm doanh nghiệp với môi trường. Theo Hart (1995), trách nhiệm môi
trường sẽ tạo ra nguồn lực và năng lực đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững
cho những loại doanh nghiệp nhất định.
Hạn chế của lý thuyết này hướng nội hơn là hướng ngoại. Đồng thời
không giải quyết được triệt để với sự chuyển dịch và không áp dụng được cho
tất cả các doanh nghiệp (Truss và cộng sự, 2012). Do đó cần kiểm định trước
khi áp dụng lý thuyết này.
1.2.3. Lý thuyết Porter và Kramer
Cách tiếp cận của Porter và Kramer là quan điểm đầu tư xã hội trong bối
cảnh cạnh tranh. Porter và Kramer (2002) được coi là những tác giả nổi tiếng
theo cách tiếp cận này. Dựa trên lý thuyết về lợi thế cạnh tranh (Porter, 1980),
Porter và Kramer cho rằng đầu tư trong các hoạt động mang tính xã hội là
cách tốt để cải thiện bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra giá trị xã
hội. Quan điểm này nhìn nhận việc triển khai CSR mang tính chiến lược kết
hợp với phân tích chuỗi giá trị và mô hình kim cương. Quan điểm này hoàn
toàn khác biệt với việc quan điểm tuân thủ CSR (CSR Compliance) như
thường thấy ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Tuân thủ CSR là việc
doanh nghiệp áp dụng cục bộ tiêu chuẩn CSR do khách hàng đưa ra, hoặc
theo SA 8000, ISO 14000 hoặc gần đây là ISO 26000. Điều này được các học
giả cho rằng không đem lại lợi ích lâu dài như mong đợi cho doanh nghiệp.
Bởi lẽ, đó vẫn là cách ứng phó thụ động hoặc theo cơ chế cứng nhắc có thể
không nhằm đến tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp.
Bằng lập luận tỉ mỉ chặt chẽ, Porter và Kramer cho rằng CSR theo quan
điểm chiến lược thật sự nên tập trung vào những lĩnh vực kết hợp lợi ích kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
27
tế và xã hội và nơi các công ty áp dụng những nguồn lực riêng biệt của mình
để giải quyết các vấn đề xã hội. Họ cho rằng những lĩnh vực như vậy hàm ý
sự cải thiện về bối cảnh cạnh tranh – cải thiện các điều kiện vị thế của doanh
nghiệp bằng cách tận dụng những năng lực độc đáo của mình. Hơn nữa, CSR
theo quan điểm chiến lược theo cách giải thích của họ cũng chỉ các hoạt động
của chuỗi giá trị được chuyển hóa thành lợi ích của xã hội trong khi vẫn tăng
cường thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ cũng thừa
nhận rằng các hoạt động CSR thường đi theo cách tiếp cận danh mục đầu tư
bao gồm cả hoạt động CSR chiến lược và “phản ứng” liên quan đến nghĩa vụ
cộng đồng và xây dựng quan hệ hoặc là giảm bớt những tác động tiêu cực do
vận hành của doanh nghiệp gây nên (xem Porter và Kramer 2006b, 83-90;
Porter và Kramer 2002, 58-62; Porter và Kramer 2006a, 192-198 và 201-204).
Theo quan điểm này, Porter và Kramer xem CSR theo quan điểm chiến
lược như là định vị duy nhất để cải thiện vị thế cạnh tranh. Những định nghĩa
khác xem chiến lược như là một kế hoạch, đi theo một quá trình hay là một
mô hình cụ thể (xem ví dụ Burke và Logsdon 1996, 496f.). Bám sát quan
điểm về chiến lược này, các hoạt động CSR “phản ứng” của Porter và Kramer
cũng có thể coi như là CSR mang tính chiến lược nếu chúng là kết quả của
một quá trình lập kế hoạch chiến lược đem lại những lợi ích quan trọng cho
công ty để đảm bảo sự tồn tại trong dài hạn.
Như vậy, mô hình này cho thấy sự tác động qua lại giữa doanh nghiệp và
xã hội trên sự phối hợp của hai cách nhìn nhận: từ bên trong và từ bên ngoài.
Trên cơ sở đó, sẽ hình thành trách nhiệm xã hội doanh nghiệp mang tính
chiến lược thay vì cách làm phản ứng và không đem hiệu quả như mong đợi.
Cụ thể, hai cách nhìn nhận là:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
28
Thứ nhất, liên kết trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong chuỗi giá trị.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được phát triển ở doanh nghiệp như là một
phần không thể thiếu trong chuỗi giá trị, bổ sung cho cả các hoạt động “hỗ
trợ” và hoạt động “cơ bản” trong chuỗi. Thuật ngữ sử dụng là quan hệ “bên
trong – ngoài” (inside - out). Dựa trên các dữ liệu thu thập được, luận án sẽ
lý giải cách thức liên kết trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vào chuỗi giá trị
của DNNVV Việt Nam.
Hình 1.2: Liên kết CSR trong chuỗi giá trị doanh nghiệp
Nguồn: Porter & Kramer (2006)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
29
Porter và Kramer (2006) chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
mang tính chiến lược khi đóng góp vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp (xem
Porter, 1985) hoặc cải thiện bối cảnh cạnh tranh (xem Porter, 1990). Porter
và Kramer (2006) đã mô tả cách thức các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp được tiến hành nhằm lồng ghép trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
thành một phần trong chuỗi giá trị doanh nghiệp. Theo đó, trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cả các hoạt động cơ bản và cả các hoạt động hỗ trợ
trong chuỗi giá trị. Hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo các yếu tố
đầu vào ví dụ như nguyên liệu thô an toàn với nguồn tài nhiên thiên nhiên,
giảm chi phí hoạt động, làm hoạt động hậu cần bên trong/bên ngoài trở nên dễ
dàng hơn hoặc đóng góp vào chức năng marketing và bán hàng trong chuỗi
giá trị của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có thể tạo giá trị
gia tăng của các hoạt động hỗ trợ (trong mua sắm, phát triển công nghệ...).
Thứ hai, dựa trên mô hình kim cương, nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra sự tác
động qua lại giữa môi trường cạnh tranh và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
của doanh nghiệp. Thuật ngữ được sử dụng là “bên ngoài – trong” (outside -
in). Theo đó, các yếu tố của môi trường cạnh tranh sẽ có tác động đến trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp của doanh nghiệp (ví dụ như sức ép từ cầu, sức ép
từ các ngành liên quan...). và doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng tới môi trường
cạnh tranh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
30
Hình 1.3: Khía cạnh xã hội của môi trường cạnh tranh doanh nghiệp
Nguồn: Porter & Kramer (2006)
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cải thiện bối cảnh cạnh tranh của
doanh nghiệp khi các hoạt động này mang tính chiến lược xét về bản chất
(hơn là mang tính tuân thủ). Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ cải thiện các
yếu tố sản xuất ví dụ như lao động có kỹ năng hoặc cơ sở hạ tầng - đó là
những yếu tố cần thiết để cạnh tranh trong ngành nhất định. Trách nhiệm xã
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
31
hội doanh nghiệp có thể tác động đến điều kiện cầu của thị trường bằng cách
khuyến khích cầu đối với các sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn tốt hơn, sản
phẩm an toàn hơn, thân thiện với môi trường hơn, có trách nhiệm xã hội hơn.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ tác động đến cầu xét về tính chất
mà còn làm quy mô cầu tăng lên. Mặt khác, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
cũng dẫn đến việc hình thành nguyên tắc và quy định về quản lý và giám sát
cạnh tranh lành mạnh, bảo hộ quyền sở hữu trí thuệ và cải thiện môi trường đầu
tư. Điều này đến lượt nó sẽ tạo ra bối cảnh cạnh tranh thuận lợi cho doanh
nghiệp. Cuối cùng, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động tích cực đến “các
ngành liên quan và hỗ trợ” thông qua việc nâng cao năng lực ngành hỗ trợ để các
nhà cung ứng cung cấp nguyên liệu thô (thường là nguyên liệu mang tính quan
trọng) đúng chất lượng tại mức giá cạnh tranh đảm bảo về thời gian và số lượng.
Nhìn sâu hơn trong mô hình của Porter và Kramer (2006), cần chú ý
trước hết đến liên kết “bên trong-ngoài”: dùng cách tiếp cận chuỗi giá trị để
phân tích ảnh hưởng xã hội của doanh nghiệp. Sau đó, là mối liên kết “bên
ngoài-trong”: dùng mô hình kim cương để phân tích ảnh hưởng xã hội đến
tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các tác giả trên cũng cho rằng
doanh nghiệp nên dựa trên khung khổ phân tích đó để phát triển chiến lược
CSR riêng, không nên theo đuổi các chiến lược chung - vốn dĩ không đem lại
lợi ích như kỳ vọng.
Xét về quy trình, khuôn khổ lý thuyết về chiến lược CSR được Porter và
Kramer phát triển bao gồm năm bước. Thứ nhất là xác định điểm tương tác. Mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội được định hình ở hai dạng: liên kết bên
trong - ngoài và bên ngoài - trong. Qua việc xem xét chuỗi giá trị, doanh nghiệp
có thể sơ đồ hóa tác động xã hội của hoạt động kinh doanh. Đồng thời, môi
trường bao hàm cả trách nhiệm xã hội cũng tác động đến các hoạt động của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ nhận diện được cơ hội và thách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
32
thức để loại trừ các tác động xấu và tối đa hóa tác động tốt phù hợp với chiến
lược doanh nghiệp. Tính chiến lược được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp không thể
thực hiện tất cả các thay đổi mà sẽ chọn những thay đổi nào tạo giá trị lớn nhất,
đem lại lợi ích cho xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bước thứ hai là chọn các chủ đề xã hội để giải quyết. Porter và Kramer
cho rằng không doanh nghiệp nào có thể chịu được phí tổn để giải quyết tất cả
các chủ đề xã hội tại cùng một khoảng thời gian. Các doanh nghiệp nên chọn
một vài chủ đề phù hợp với mối quan tâm chiến lược của mình và tạo ra giá
trị chung đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội. Chủ đề xã hội có thể
phân thành ba nhóm. Thứ nhất, chủ đề xã hội chung là các chủ đề có tác động
lớn đến môi trường xã hội, nhưng ảnh hưởng nhiều đến doanh nghiệp và lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ hai, tác động xã hội của chuỗi giá trị là
các chủ đề xã hội bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Thứ ba, các chủ đề xã hội trong bối cảnh cạnh tranh là các chủ
đề tồn tại và phát sinh khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố môi trường. Dựa trên cách phân loại này,
Porter và Kramer khẳng định doanh nghiệp nên nhận diện đúng và sắp xếp
thứ tự ưu tiên của các chủ đề theo khả năng tác động.
Bước thứ ba là tạo ra chương trình hành động về xã hội doanh nghiệp.
Chương trình này trước hết cần đáp ứng tất cả các bên hữu quan. Tính đáp
ứng được thể hiện ở hai yếu tố: là công dân tốt và giảm các nguy hại do hoạt
động của doanh nghiệp gây ra. Sau đó, chuyển từ tính ứng phó”sang tính
“chiến lược” bằng cách xây dựng chiến lược CSR. Chiến lược trách nhiệm xã
hội không chỉ bao gồm thực hành và tuân thủ tốt mà còn bao hàm vị thế độc
đáo để tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh xét theo chi phí thấp hay dịch
vụ tốt hơn. Chiến lược này sẽ đem lại lợi ích cho xã hội và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
33
Bước thứ tư là kết hợp hai mối liên kết bên trong -ngoài và bên
ngoài-trong trong các hoạt động thực tiễn. Có như vậy, trách nhiệm xã hội
sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp.
Bước thứ năm, tạo ra khía cạnh xã hội trong việc định vị giá trị. Porter
và Kramer (2006) cho rằng phần quan trọng nhất trong chiến lược là định vị
giá trị độc đáo. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần nhận diện và thỏa mãn
cầu mà các doanh nghiệp khác không thể làm được. Chiến lược trách nhiệm
xã hội sẽ giúp doanh nghiệp định vị giá trị, mở rộng vị thế cạnh tranh.
Nói ngắn gọn, lý thuyết của Porter và Kramer là một sự phát triển kế tiếp
của mô hình kim cương và chuỗi giá trị doanh nghiệp vốn rất nổi tiếng trong
ngành quản trị chiến lược. Do đó, lý thuyết này đang được phát triển mạnh mẽ
trong nghiên cứu thực nghiệm.
Tuy nhiên, xuất phát điểm của cách tiếp cận của Porter và Kramer là dựa
trên phân tích cách doanh nghiệp quy mô vừa và lớn nên cần có sự điều chỉnh
phù hợp để áp dụng với doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Đối với các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, có những sự khác biệt nhất định như đã trình bày
ở trên. Cụ thể là, DNNVV không thể và cũng không cần thiết quan tâm tới tất
cả các bên hữu quan. Vì thế số lượng bên hữu quan cần quan tâm của các
doanh nghiệp này ít hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Thứ hai, do
DNNVV bị hạn chế về nguồn lực hơn doanh nghiệp quy mô lớn điều kiện
cũng như cách thức thực hiện chiến lược CSR cũng có sự khác biệt.
1.3. Cơ sở lý thuyết về chiến lược CSR của DNNVV
1.3.1. Các giai đoạn phát triển CSR của DNNVV
Theo Porter và Kramer, việc thực hiện CSR của doanh nghiệp sẽ là sựu
phát triển theo giai đoạn. Trong đó bao gồm hai giai đoạn chính. Một điều cần
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
34
lưu ý rằng tuy phân định thành hai giai đoạn, nhưng sự phát triển CSR tại
doanh nghiệp mang tính liên tục không phải là trạng thái có hoặc không. Theo
đó, các doanh nghiệp sẽ chuyển giai đoạn từ “phản ứng” sang “chiến lược”
nhằm đáp ứng nhu cầu đa phương của các bên hữu quan.
Porter và Kramer cho rằng trên thực tế các hoạt động CSR thường đi theo
kiểu quan hệ cơ cấu các bên hữu quan. Điều đó có nghĩa là bao gồm cả hoạt
động CSR chiến lược và “phản ứng” liên quan đến nghĩa vụ cộng đồng và xây
dựng quan hệ hoặc là giảm bớt những tác động tiêu cực do vận hành của doanh
nghiệp gây nên. Tuy vậy, Porter và Kramer vẫn khẳng định CSR theo quan điểm
chiến lược được coi là định vị duy nhất để cải thiện vị thế cạnh tranh. Cũng theo
quan điểm về chiến lược này, các hoạt động CSR “phản ứng” có thể coi như là
CSR mang tính chiến lược nếu chúng là kết quả của một quá trình lập kế hoạch
chiến lược đem lại những lợi ích quan trọng cho doanh nghiệp để đảm bảo sự
tồn tại trong dài hạn.
Hình 1.4: Các giai đoạn chiến lược CSR của DNNVV
Nguồn: Tác giả dựa trên Porter và Kramer (2002)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
35
Ở mức độ CSR thụ động, mang tính ứng phó thì DNNVV là “công dân
tốt” - tuân thủ các quy định và luật lệ của pháp luật và xã hội. Đồng thời
doanh nghiệp nỗ lực giảm các tác động tiêu cực đến xã hội bằng cách kiểm
soát chuỗi giá trị của mình.
Ở mức độ cao hơn, chiến lược CSR đòi hỏi doanh nghiệp nhận diện các
cơ hội từ khía cạnh xã hội của môi trường cạnh tranh và sử dụng đó như là
đòn bảy để tạo định vị giá trị cho sản phẩm và dịch vụ của mình. Mặt khác,
doanh nghiệp sẽ chuyển dạng chuỗi giá trị để bổ sung thêm tính chất xã hội
vào lợi thế cạnh tranh.
Sự dịch chuyển từ CSR thụ động sang chiến lược CSR đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những thay đổi căn bản. Đó là chia sẻ tầm nhìn, chia sẻ giá trị
và sau đó là chuyển dạng chuỗi giá trị kết hợp với lực đòn bảy khía cạnh xã
hội của môi trường kinh doanh. Nội dung của chiến lược CSR theo các chủ
đề đã trình bày ở trên.
Hình 1.5: Sự chuyển dịch từ “công dân tốt” sang chiến lược CSR
Nguồn: Tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
36
Tác động đến hoạch định chiến lược CSR bao gồm các yếu tố bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Đó là cơ hội thị trường, nguồn lực bên trong và
năng lực của doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp, cấu trúc ngành và các bên
hữu quan. Các yếu tố này sẽ kết hợp với ngành kinh doanh cốt lõi của doanh
nghiệp (Burke & Logsdon, 1996; Husted, 2003; Zadek, 2005). Các chương
trình hành động của doanh nghiệp phải giải quyết được các chủ đề xã hội,
chiến lược được hoạch định với trọng tâm vào khía cạnh xã hội của bối cảnh
cạnh tranh, tác động xã hội của chuỗi xã hội và các chủ đề xã hội chung
(Porter & Kramer, 2006).
Hoạt động CSR của doanh nghiệp sẽ được coi là chiến lược nếu thỏa
mãn 5 điều kiện (Burke & Logsdon, (1996)). Ngược lại, sẽ được coi là CSR
mang tính phản ứng, thụ động. Năm điều kiện đó là:
- Tính trung tâm theo nghĩa liên quan chặt chẽ tới nhiệm vụ và các mục
tiêu của một công ty
- Đặc thù: bằng cách tạo nên những lợi ích riêng biệt đối với công ty và
không sản xuất hàng hóa tập thể
- Chủ động hay là có kế hoạch trong việc dự đoán các xu hướng kinh tế,
công nghệ, xã hội hay là chính trị
- Tự nguyện và không đơn thuần chỉ là một hành động tuân thủ theo
pháp luật
- Có thể nhìn thấy từ bên ngoài để cho phép một công ty có được danh
tiếng trong phạm vi những hoạt động CSR của họ
1.3.2. Vai trò của chiến lược CSR đối với DNNVV
Nhìn lại lịch sử, CSR được khởi xướng ở Bắc Mỹ và Tây Âu và gắn
liền với doanh nghiệp quy mô lớn họat động toàn cầu, các tập đoàn đa quốc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
37
gia, xuyên quốc gia nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của các doanh
nghiệp. Mặc dù vậy, Lepoutre và Heene (2006) cho rằng trách nhiệm xã hội là
cần thiết đối với tất cả doanh nghiệp, không phân biệt quy mô và ngành nghề.
Thực tiễn cho thấy chiến lược CSR có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát
triển của DNNVV trên nhiều phương diện (Jenkins, 2006). Do đó, chiến lược
CSR là cần thiết đối với DNNVV trên những phương diện sau đây.
Ngày càng nhiều các bằng chứng cho thấy chiến lược CSR giúp
DNNVV nâng cao sức cạnh tranh (Mandl, 2009). Thực tiễn ở các quốc gia
cho thấy CSR tác động đến năng lực cạnh tranh của DNNVV theo nhiều cách:
cải thiện quy trình sản xuất hoặc/và cải tiến sản phẩm, sự thỏa mãn và sự
trung thành khách hàng cao hơn, động lực và sự gắn bó người lao động cao
hơn, hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn, tiết kiệm chi phí và tăng tỷ suất lợi nhuận
do sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực (ví dụ xem nghiên cứu ở châu Âu của
Mandl, 2009; nghiên cứu tại Italia của Leonardi, 2011). Ở góc độ khác xem
xét chuỗi giá trị toàn cầu, CSR giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh bền vững
trong chuỗi (ví dụ trường hợp Đan Mạch của Jorgensen & Knudsen, 2006).
Udayasnakar (2008) cho rằng có bằng chứng cho thấy chiến lược CSR
giúp DNNVV tạo nên lợi thế dựa trên khác biệt hóa và tăng lợi thế để tiếp cận
nguồn lực. Vyakarnam và cộng sự (1997) cho rằng DNNVV thực hiện CSR
nhằm cải thiện uy tín, hình ảnh và tăng sự tự tin cũng như sự trung thành.
Điều này có thể duy trì sự ổn định lực lượng lao động và mối quan hệ với các
tổ chức tài chính (Murillo & Lozano, 2006). Nghiên cứu về trách nhiệm môi
trường của DNNVV, Masurel (2006) cho rằng động lực chính xuất phát từ
nắm bắt cơ hội thị trường hoặc/và chấp hành luật pháp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, chiến lược CSR có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước hết, bởi lẽ các tiêu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
38
chuẩn CSR đang trở thành một trong những điều kiện trong buôn bán thương
mại. Đối với các doanh nghiệp, đó là các luật chơi mới, bắt buộc doanh
nghiệp phải áp dụng và triển khai CSR nếu muốn đi xa hơn. Trong những
ngành có đặc trưng bởi chuỗi cung ứng toàn cầu do khách hàng dẫn dắt như
ngành may thì chiến lược CSR càng có ý nghĩa quan trọng. Các DNNVV cần
có CSR để tìm và duy trì chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Hay nói
cách khác, CSR chính là “giấy thông hành” đi vào thị trường thế giới của
doanh nghiệp ngành may.
Nói tóm lại, vai trò của chiến lược CSR ngày càng thể hiện rõ đối với
các DNNVV. Điều này càng trở nên quan trọng khi mà DNNVV ngày càng
đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Theo nghĩa đó
ảnh hưởng của DNNVV tới xã hội ngày càng được cộng đồng quan tâm và
điều này cũng tạo sức ép đối với DNNVV thực hiện CSR.
1.3.3. Nội dung chiến lược CSR của DNNVV
Dựa trên lý thuyết các bên hữu quan, chiến lược CSR có gồm ba
nhóm chính: môi trường, xã hội và lao động. Đây là ba nội dung lớn của
chiến lược CSR.
Nếu chia nhỏ hơn thì có thể chia thành 7 nội dung cơ bản. Đây không
phải là tiêu chuẩn mang tính bắt buộc mà là những chỉ dẫn chiến lược mang
tính nguyên tắc mang tính chất tự nguyện hướng doanh nghiệp đến sự phát
triển bền vững. Theo đó, chiến lược CSR là sự cam kết chiến lược mạnh mẽ
từ lãnh đạo doanh nghiệp về bảy chủ đề cơ bản. DNNVV do nguồn lực hạn
chế nên có thể không áp dụng đồng đều tất cả các nội dung chiến lược này mà
lựa chọn những yếu tố cấu thành trọng yếu để xây dựng chiến lược.
Hình vẽ sau biểu thị nội dung của chiến lược CSR. Trong thực hành thì lãnh
đạo doanh nghiệp và nhân quyền có thể kết hợp với nhau thành một nội dung.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
39
Hình 1.6: Nội dung của chiến lược CSR
Nguồn: Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế 2013
Lãnh đạo doanh nghiệp và nhân quyền
Theo quan điểm về CSR, lãnh đạo doanh nghiệp là hệ thống hoạch định
chính sách tại doanh nghiệp, có thể tạo điều kiện và thúc đẩy các nguyên tắc
cũng như những hoạt động về CSR. Các vấn đề liên quan bao gồm xây dựng
chính sách, chiến lược, mục tiêu và mục đích, phản ánh mức độ cam kết của
doanh nghiệp về CSR, khuyến khích tăng cường các hoạt động liên quan tới
CSR, khuyến khích nhân viên các cấp tham gia các hoạt động trách nhiệm xã
hội, ghi nhận lại quyết định về CSR và kết quả nhận thấy từ các hoạt động
CSR để tham khảo và tiến hành các hoạt động cần thiết sau này.
Nhân quyền bao gồm các quyền cơ bản của con người. Những doanh
nghiệp muốn đảm bảo về nhân quyền tại doanh nghiệp cần phải chú ý tới các
vấn đề sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
40
o Chính sách về nhân quyền và việc tích hợp các chính sách ấy vào các
hoạt động của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả của các hoạt động tới nhân
quyền, quan trắc và hành động để cải tiến thực trạng;
o Quan tâm đặc biệt tới những môi trường làm việc có tồn tại nguy cơ vi
phạm nhân quyền;
o Tránh liên quan, tạo điều kiện cho mọi vi phạm nhân quyền tại các tổ
chức hoặc doanh nghiệp khác (đồng lõa trực tiếp, đồng lõa vì lợi nhuận hoặc
đồng lõa trong im lặng);
oXây dựng và vận hành cơ chế giải quyết tranh chấp nhằm thực hiện
nghĩa vụ tôn trọng vấn đề nhân quyền của các bên có liên quan.
o Đảm bảo đối xử công bằng với mọi cá nhân, không phân biệt chủng
tộc, màu da, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, tàn tật, phụ nữ mang thai,
tình trạng sức khỏe (như: HIV/AIDS...), quan điểm chính trị…
o Tôn trọng quyền công dân bao gồm đời sống cá nhân, tự do ngôn luận,
tự do gặp gỡ, họp mặt, quyền sở hữu, tiếp cận với trình tự tố tụng hợp pháp,
quyền được lắng nghe trước khi thi hành biện pháp kỉ luật nội bộ (nghiêm
cấm các hình thức kỉ luật gây tổn thương cơ thể và mang tính vô nhân đạo…);
o Tôn trọng các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, làm việc trong môi
trường phù hợp, hưởng tiêu chuẩn đầy đủ về sức khỏe và đời sống (cơm ăn,
áo mặc, nhà ở và được bảo vệ về mặt xã hội: bảo hiểm thất nghiệp, chế độ
nghỉ ốm, thương tật, nghỉ hưu…)
Thực hành kinh doanh trung thực
Các biện pháp thực hành kinh doanh trung thực là những cách ứng xử
mang tính đạo đức mà doanh nghiệp nên có khi làm việc với các tổ chức khác
như các cơ quan chính phủ, nhà cung cấp, nhà thầu, khách hàng, đối thủ cạnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
41
tranh và các đối tác khác. Để thiết lập và duy trì các biện pháp thực hành kinh
doanh trung thực, doanh nghiệp cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Các hoạt động chống tham nhũng bao gồm xác định nguy cơ tham nhũng,
cam kết/chính sách chống tham nhũng, tăng cường nhận thức/đào tạo/hỗ trợ
nhân viên cách thức phòng chống tham nhũng, đảm bảo trả thù lao thỏa đáng
cho nhân viên và những dịch vụ hợp pháp và khuyến khích các đối tác thông báo
về những hành vi vi phạm với chính sách và quy định của doanh nghiệp;
- Tham gia một cách có trách nhiệm vào những hoạt động chính trị bao
gồm những hỗ trợ mà doanh nghiệp có thể cung cấp cho các tiến trình chính
trị công và việc xây dựng những chính sách công có thể mang lại lợi ích cho
xã hội, sự minh bạch trong chính sách và hoạt động chính trị và ngăn chặn
những hậu quả xấu có thể xảy ra (vd: thông tin sai, vận hành sai, hiểm họa, áp
bức…) trong các hoạt động chính trị;
- Cạnh tranh công bằng bao gồm các hoạt động chống lại việc cạnh tranh
không lành mạnh như: ép giá, thông thầu, ấn định giá…
- Tăng cường trách nhiệm xã hội trong chuỗi giá trị bao gồm việc khuyến
khích các bên tham gia vào chuỗi cung cấp và phân phối của doanh nghiệp
cùng thực hiện các chính sách CSR.
- Tôn trọng quyền sở hữu bao gồm những hoạt động tuân thủ theo những
quy định về quyền sở hữu đối với các tài sản vật thể và tài sản trí tuệ.
Môi trường
Mọi quyết định và hoạt động của doanh nghiệp đều đi kèm với tác động
xã hội như phát thải ra không khí, môi trường nước, sử dụng và thải bỏ các
chất độc và nguy hại cùng với các loại ô nhiễm khác (tiếng ồn, mùi, ánh sáng,
độ rung, phát điện từ, phóng xạ, nhân tố lây nhiễm, chất nguy hại sinh học…)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
42
Xét về khía cạnh môi trường, các hoạt động của doanh nghiệp có thể liên
quan tới việc suy giảm tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu, suy giảm đa
dạng sinh học và sinh vật...
Lao động
Các vấn đề về lao động bao gồm toàn bộ chính sách và hoạt động có liên
quan tới công việc được thực hiện bởi nhân viên và các nhà thầu phụ của
doanh nghiệp. Chủ đề chính này bao gồm các vấn đề về lương, điều kiện làm
việc (thời gian làm việc, an toàn và sức khỏe, đào tạo và truyền thông, phúc
lợi, nghỉ lễ, nghỉ phép…), bảo vệ về mặt xã hội (bảo hiểm, bảo hiểm y tế,
quyền lợi cho gia đình, giảm nguy cơ thất nghiệp cho nhân viên…), chính
sách khuyến khích, tuyển dụng và kết thúc hợp đồng tuyển dụng, phân bổ
nhân công, đàm phán tập thể, đối thoại xã hội.
Người tiêu dùng
Khi mua và sử dụng bất kì một sản phẩm nào, người tiêu dùng cần phải
được đảm bảo về an toàn, được thông tin đầy đủ về sản phẩm/dịch vụ và
những đánh giá khách quan về sản phẩm, tôn trọng quyền riêng tư, được
thông báo trước về rủi ro có thể xảy ra...
Hòa hợp và phát triển cộng đồng
Doanh nghiệp không nên tách rời cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt
động. Hòa hợp và phát triển cộng đồng nghĩa là doanh nghiệp cần phải tôn
trọng cộng đồng, thực hiện các hoạt động như hỗ trợ và xác định ưu tiên cho
đầu tư xã hội và phát triển trong cộng đồng, góp phần thực hiện các mục tiêu
về hàng hóa công và phát triển xã hội, quan tâm tới những nhóm đối tượng dễ
bị tổn thương, tư vấn và hỗ trợ cộng đồng trong phát triển chung của doanh
nghiệp, thiết lập mối quan hệ minh bạch với các cơ quan địa phương, xúc tiến
cơ hội đào tạo và giáo dục cho cộng đồng, tôn trọng và thúc đẩy các hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
43
động văn hóa, tạo công ăn việc làm và hỗ trợ các hoạt động phát triển kĩ năng
tại địa phương, ứng dụng kiến thức, kĩ năng và công nghệ hợp lý để giải quyết
các vấn đề về môi trường và xã hội tại doanh nghiệp.
1.4. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở lý
thuyết phân tích tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến CSR của DNNVV. Các
DNNVV khác biệt nhau về phạm vi kinh doanh, sứ mệnh, quy mô… do đó
các cam kết về chiến lược CSR cũng rất khác biệt nhau. Hay nói cách khác là
có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và cam kết chiến lược CSR của
DNNVV. Tổng quan nghiên cứu cho thấy có các yếu tố sau đây ảnh hưởng
đến CSR của DNNVV.
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lepoutre và Heene (2006) nghiên cứu và phát hiện các yếu tố như đặc
điểm cá nhân của lãnh đạo doanh nghiệp, các yếu tố nội bộ doanh nghiệp và
các yếu tố thuộc về môi trường lý giải sự khác biệt trong các cam kết và thực
hiện CSR của các DNNVV. Tương tự, Labelle và Saint Pierre (2010) cũng
xác định ba nhóm nhân tố (môi trường bên ngoài, môi trường doanh nghiệp
và yếu tố người lãnh đạo) ảnh hưởng đến các quyết định thực hiện CSR.
Trong đó, lãnh đạo doanh nghiệp được phát hiện là yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chiến lược CSR của doanh nghiệp bởi lẽ khác với doanh
nghiệp lớn, quyền hạn và nhiệm vụ của lãnh đạo các DNNVV khá lớn và
thường bao trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, DNNVV không hoàn toàn có hệ thống quản lý nhiều bộ phận,
phòng ban như các doanh nghiệp quy mô lớn hơn nên quyền quyết định phần
nhiều phụ thuộc vào lãnh đạo cấp cao doanh nghiệp. Jenkins (2006) cho rằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
44
cơ cấu quản trị ít cấp và tập trung quyền của phần lớn DNNVV làm cho giá
trị cá nhân của người chủ - người điều hành là yếu tố quan trọng trong việc
thực hiện CSR. Nói cách khác, người chủ/người điều hành doanh nghiệp là
yếu tố chính yếu để doanh nghiệp thực hiện CSR. Khoảng cách giữa cấp
chiến lược và cấp tác nghiệp trong DNNVV thường hẹp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn. Điều này lại càng đúng với các doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ khi tại đó chủ doanh nghiệp thường là lãnh đạo doanh nghiệp. Điều này
cũng có thể dẫn đến hàm ý rằng CSR ở DNNVV có xu hướng mang tính đạo
đức nhiều hơn động cơ kinh tế. Ede và cộng sự (2000) phát hiện rằng tuổi của
lãnh đạo doanh nghệp đóng vai trò quan trọng trong hệ giá trị của lãnh đạo
doanh nghiệp và kết luận rằng các lãnh đạo trẻ thường có trách nhiệm xã hội
hơn thế hệ già hơn. Tuy nhiên, giới tính và bằng cấp lại không đóng vai trò
quan trọng nào. Nói tóm lại, tầm nhìn của lãnh đạo về tương lai doanh nghiệp;
nhận thức và hiểu biết của lãnh đạo về các nguồn lực nội tại tác động đến cam
kết CSR của doanh nghiệp (Spence và cộng sự, 2007)
Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Các yếu tố về doanh nghiệp được viện dẫn bao gồm: nguồn lực tài chính,
quyền lực thương lượng. Các nghiên cứu thực nghiệm (được tổng hợp trong
Lepoutre & Heene, 2006) cho thấy các DNNVV hạn hẹp nguồn lực tài chính
và ít quyền lực thương lượng và điều này làm giảm động lực thực hiện chiến
lược CSR. Khi nói đến quyền lực thương lượng thì áp lực từ các bên hữu
quan chủ chốt thường được nhấn mạnh. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng
phát hiện rằng các bên hữu quan như người lao động, khách hàng và nhà cung
ứng ảnh hưởng nhiều hơn tới CSR của DNNVV. Thậm chí theo nhiều tác giả
đây là ba bên hữu quan ảnh hưởng nhiều nhất tới DNNVV (Murillo &
Lozano, 2006; Perrini và cộng sự, 2007; Saulquin & Schier, 2005, Gadenne
và cộng sự, 2009). Darnall và cộng sự (2010), Murillo & Lozano (2006) phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
45
hiện rằng CSR trong DNNVV bị ảnh hưởng nhiều hơn từ mối quan tâm người
lao động và gia đình họ hơn là các bên hữu quan bên ngoài. Hơn nữa,
DNNVV có nguồn lực hạn chế không chỉ tài chính mà còn nhân sự có chất
lượng cao và thời gian do đó để hiểu và áp dụng CSR gặp nhiều khó khăn
(Aragón-Correa và cộng sự, 2008; Lepoutre & Heene, 2006). Điều này càng
đúng trong ngành may với bản chất là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt
là lao động nữ.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến CSR của DNNVV bao gồm
môi trường vĩ mô (yếu tố chính phủ, cộng đồng địa phương và các tổ chức
hiệp hội phi chính phủ) và môi trường cạnh tranh (theo Porter và Kramer,
2006). Các yếu tố môi trường vĩ mô có ảnh hưởng tới CSR của doanh nghiệp
nhưng nhiều bằng môi trường cạnh tranh bởi lẽ DNNVV không đủ nguồn lực
để đáp ứng tất cả các bên hữu quan.
Môi trường cạnh tranh thể hiện các áp lực của các bên hữu quan chủ chốt
tới doanh nghiệp. Như đã trình bày ở trên, đới với DNNVV hai bên hữu quan
chủ chốt bên ngoài được nhận định là khách hàng và nhà cung ứng. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp may – vốn bị chi phối của chuỗi may mặc toàn cầu
thì áp lực này càng lớn hơn. Đó là xu thế ngày càng nhiều DNNVV hợp tác
với các doanh nghiệp lớn và do đó họ phát triển các phương thức sản xuất
kinh doanh để đáp ứng các điều kiện kinh doanh toàn cầu trong đó có các điều
khoản về CSR. Các doanh nghiệp ngành may thường nằm trong nhóm này khi
mà các chuỗi cung ứng toàn cầu chi phối phần lớn ngành dệt may trên toàn
thế giới. Các công ty mua hàng và nhà ứng sẽ chi phối toàn bộ chuỗi và gây
áp lực cho các thành viên trong chuỗi cung ứng toàn cầu tuân thủ CSR. Hay
nói cách khác, áp lực này rất lớn do việc tuân thủ CSR được coi là giấy thông
hành để các DNNVV ngành may đi vào thị trường quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
46
Các yếu tố khác
Các luận giải về CSR của DNNVV có thể không hoàn toàn đồng nhất
vì tùy thuộc vào các yếu tố khác. Ví dụ như về quy mô doanh nghiệp hoặc số
năm hoạt động doanh nghiệp. Ví dụ như quy mô doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến CSR của DNNVV (Labelle & Saint Pierre, 2010). Nhiều
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ dương giữa quy mô doanh
nghiệp và cam kết thực hiện CSR (Lepoutre & Heene, 2006; Perrini và cộng
sự, 2007; Cabagnols & Le Bas, 2008). Các DNNVV có quy mô lớn hơn
thường “nhạy cảm” hơn với các chủ đề CSR, đặc biệt là các chủ đề về môi
trường – đó là kết quả nghiên cứu của Sharma (2000). Điều này có thể do các
DNNVV có quy mô lớn hơn thường có nguồn lực tốt hơn để thực hiện CSR.
Nói tóm lại cơ sở lý thuyết cho thấy các yếu tố thuộc môi trường bên
ngoài, môi trường nội bộ doanh nghiệp, yếu tố nhà lãnh đạo có tác động đến
áp dụng chiến lược CSR của DNNVV. Các yếu tố này sẽ được phát triển ở
các phần kế tiếp của luận án để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong bối
cảnh DNNVV ngành may Việt Nam.
1.4.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các tổng quan nghiên cứu đã trình bày ở các phần trên, tác giả
đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm xem xét ảnh hưởng tới chiến lược CSR của
doanh nghiệp theo các nhóm nhân tố: lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường nội
bộ doanh nghiệp, môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài
doanh nghiệp theo Porter và Kramer (2006) có thể được chia thành hai cấp
độ: môi trường cạnh tranh (ngành) và môi trường vĩ mô do mức độ ảnh hưởng
đến CSR của doanh nghiệp của các nhóm yếu tố môi trường này là khác nhau.
Do đó, luận án sẽ có bốn nhóm nhân tố là bốn biến độc lập: (i) lãnh đạo doanh
nghiệp; (ii) môi trường nội bộ doanh nghiệp; (iii) môi trường cạnh tranh; (iv)
môi trường vĩ mô.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
47
Biến phụ thuộc là chiến lược trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Hoạt
động CSR nêu trên của DNNVV ngành may sẽ được đánh giá theo các đặc
điểm của chiến lược CSR – lý thuyết được đề xuất bởi Burke và Logsdon
(1996). Theo đó, CSR sẽ được đánh giá theo 5 đặc điểm sau đây:
- Tính trung tâm theo nghĩa liên quan chặt chẽ tới nhiệm vụ và các mục
tiêu của một công ty
- Cụ thể: bằng cách tạo nên những lợi ích riêng biệt đối với doanh
nghiệp.
- Chủ động hay là có kế hoạch trong việc dự đoán các xu hướng kinh
tế, công nghệ, xã hội hay là chính trị
- Tự nguyện và không đơn thuần chỉ là một hành động tuân thủ theo
pháp luật.
- Có thể nhìn thấy từ bên ngoài để cho phép một công ty có được danh
tiếng trong phạm vi những hoạt động CSR của họ. Điều này thể hiện ở các
báo cáo CSR của doanh nghiệp ra cộng đồng bên ngoài.
CSR của doanh nghiệp được coi là chiến lược CSR khi mà hoạt động
CSR đều thỏa mãn 5 điều kiện nêu trên. Mức độ không thỏa mãn các điều
kiện nêu trên càng cao càng chứng tỏ CSR của doanh nghiệp đó mang tính
thụ động, ứng phó. Trên cơ sở đó, khẳng định rằng hành động CSR của doanh
nghiệp không phải là chiến lược CSR mà chỉ là phản ứng thụ động.
Các biến kiểm soát được đưa vào nhằm bảo đảm sự chặt chẽ của mô
hình bao gồm: số năm hoạt động doanh nghiệp, và quy mô doanh nghiệp. Các
biến kiểm soát này được đưa vào dựa theo kết luận của các nghiên cứu thực
nghiệm trước đó.
Các biến và mối quan hệ giữa các biến được thể hiện trong mô hình sau đây.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
48
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các biến được sử dụng thang đo đã được phát triển trong các nghiên
cứu trước đây. Điều này được thể hiện bằng các câu hỏi và các tuyên bố
xoanh xung quanh nội hàm của các biến để người trả lời đưa ra nhận định và
quan điểm của họ. Thang đo Likert được sử dụng từ mức độ 1 đến 4. Theo
Kline (1998, 2006) thì thang đo 4 mức độ là tối ưu. Hơn nữa, theo kinh
nghiệm của tác giả thì bản chất người Việt Nam hay do dự khi trả lời do đó
tác giả chọn thang đo chẵn với kỳ vọng nhận được câu trả lời rõ ràng.
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra dựa trên cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu ở trên được trình bày như sau.
CSR
Môi trường DN
Môi trường cạnh tranh
Môi trường vĩ mô
H1
Biến kiểm soát
H2
H3
Lãnh đạo DN
H4
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
49
Giả thuyết H1: Hiểu biết CSR và mong muốn của lãnh đạo doanh
nghiệp ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp
Giả thuyết H2: Môi trường nội bộ doanh nghiệp có sức ép ảnh hưởng
thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp
Giả thuyết H3: Môi trường cạnh tranh có sức ép ảnh hưởng thuận chiều
đến CSR của doanh nghiệp
Giả thuyết H4: Môi trường vĩ mô có sức ép ảnh hưởng thuận chiều đến
CSR của doanh nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
50
CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu là quá trình tìm kiếm các tri thức được khái quát hóa để có
thể áp dụng vào việc giải thích cho một vấn đề. Phương pháp nghiên cứu có
thể chia thành hai nhóm: phương pháp định lượng và định tính. Sự khác biệt
chủ yếu giữa hai phương pháp này là về dữ liệu. Phương pháp định lượng bao
hàm các nghiên cứu thu thập dữ liệu có thể được phân tích theo dạng số.
Trong khi đó, định tính mô tả sự kiện, con người ... một cách khoa học và
không thu thập dữ liệu dạng số (Saunders và cộng sự, 2003).
Trên thực tế, việc sử dụng loại phương pháp thực nghiệm nào lại phụ
thuộc vào loại số liệu cần được thu thập. Luận án cần thông tin định lượng
như các bên hữu quan chủ yếu của doanh nghiệp, các hoạt động CSR đã tiến
hành tại doanh nghiệp.... Do đó phương pháp định lượng được lựa chọn.
Ngoài ra, luận án cũng cần những thông tin sâu và chi tiết về quan
điểm, tầm nhìn, hành động CSR của DNNVV trong bối cảnh môi trường kinh
doanh biến động. Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích đặc điểm và hành động của doanh nghiệp theo quan
điểm chiến lược CSR. Do đó, phương pháp này cho phép phát hiện những chủ
đề quan trọng mà trước đó có thể tác giả chưa dự kiến được. Tác giả lựa chọn
hai công ty quy mô vừa và nhỏ để nghiên cứu tình huống. Trong nghiên cứu
định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được
chuẩn bị trước. Tuy nhiên trong quá trình phỏng vấn có thể được điều chỉnh
cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện. Đây cũng là điểm khác biệt
giữa phương pháp định tính và định lượng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
51
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Nói tóm lại, mỗi phương pháp có những ưu thế khác nhau trong việc thu
thập dữ liệu. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn áp dụng đồng thời
cả phương pháp định lượng và định tính. Trong đó việc sử dụng phương pháp
định lượng nhằm phát hiện các mối quan hệ và tương quan giữa các biến số.
Phương pháp định tính nhằm bổ trợ cho phương pháp định lượng thông qua việc
kiểm chứng các kết quả phân tích dữ liệu. Việc sử dụng kết hợp này sẽ giúp khắc
phục điểm yếu của từng phương pháp và tăng sự phong phú của nguồn dữ liệu.
2.1.2. Nghiên cứu định lượng
Về phương pháp định lượng, tác giả sẽ sử dụng điều tra (survey).
Theo đó, một bảng hỏi đã được chuẩn bị trước theo cấu trúc nhất định cho
đối tượng nghiên cứu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
52
Quy mô chọn mẫu được xác định dựa trên kỳ vọng về độ tin cậy, phương
pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng tham số và các tham số cần
ước lượng. Bởi lẽ nghiên cứu định lượng của luận án dựa chủ yếu trên phân
tích hồi quy do đó cần xác định quy mô mẫu hợp lý để phân tích hồi quy tốt
nhất. Theo Tabachnick và Fitdell (1996) kích thước mẫu phải lớn hơn hoặc
bằng 8m + 50 (trong đó m là số biến trong mô hình). Đối với phân tích nhân
tố, Hair và cộng sự (2006) cho rằng quy mô mẫu cần gấp 5 lần số lượng biến.
Như vậy, quy mô mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu định lượng trong luận án
này là 74. Với nỗ lực để đảm bảo tính tin cậy của điều tra, tác giả đã phát đi
250 bảng hỏi, gấp hơn 3 lần quy mô mẫu tối thiểu cần thiết theo yêu cầu.
Tác giả dựa trên khung chọn mẫu được tổng hợp từ các nguồn: danh
sách các DNNVV dệt may tham gia các khóa đào tạo DNNVV của VCCI và
các danh mục khác từ các công cụ tìm kiếm trên mạng, trang vàng điện thoại
và danh sách các doanh nghiệp được giới thiệu.
Tác giả sử dụng máy chọn số ngẫu nhiên để lựa chọn ngẫu nhiên các
doanh nghiệp để tiến hành phỏng vấn theo số thứ tự cho sẵn trong danh sách.
Các doanh nghiệp được lựa chọn phỏng vấn thay thế cũng tiếp tục được chọn
theo cách này. Tác giả gửi email hoặc gọi điện để liên hệ phỏng vấn.
Các dữ liệu điều tra được khảo sát trong năm 2012-2013 tại 3 thành phố:
Hà nội, TP Hồ chí minh, Đà nẵng. Lý do lựa chọn 3 địa phương này là (i) 3
địa phương có số lượng doanh nghiệp may nhiều nhất trong mỗi vùng (Bắc,
Trung, Nam). Miền Bắc có 1035 doanh nghiệp, trong đó Hà Nội nhiều nhất
với 427 doanh nghiệp. Miền Trung có 306 doanh nghiệp trong đó Đà nẵng là
địa phương có nhiều doanh nghiệp may đăng ký nhất (65). Miền Nam có
2673 doanh nghiệp trong đó TP Hồ chí minh có nhiều doanh nghiệp đăng ký
nhất (2197 doanh nghiệp).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
53
Tổng số có 250 bảng hỏi phát đi và thu về được 185 bảng hỏi được trả
lời đủ tiêu chuẩn. Mô tả mẫu điều tra được trình bày ở nội dung kế tiếp.
Bảng hỏi định lượng bao gồm bốn phần chính. Phần thứ nhất là thông tin
cơ bản doanh nghiệp như địa điểm, ngành nghề, quy mô.... Phần này cho biết
tổng quan về doanh nghiệp. Phần thứ hai sẽ bao gồm các câu hỏi về quan điểm
chiến lược của lãnh đạo cấp cao doanh nghiệp. Đồng thời, cũng khảo sát thông
tin về việc xác định các bên hữu quan chủ yếu của doanh nghiệp. Phần thứ ba
nhằm tìm hiểu về các hoạt động CSR đang tiến hành tại doanh nghiệp. Tác giả
dùng thang đo likert 1 - 4 để đo lường mức độ thực hiện các nội dung CSR theo
quan điểm đánh giá của lãnh đạo doanh nghiệp. Phần cuối là các câu hỏi về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các biến và thang đo được trình bày như sau.
Thang đo biến phụ thuộc: CSR của doanh nghiệp được phát triển trên cơ sở
lý thuyết chiến lược CSR của Burke và Logsdon (1996). Theo đó, có năm tiêu
chí để đánh giá CSR của doanh nghiệp ( đã trình bày ở phần trên)>
Bảng 2.1: Thang đo CSR của doanh nghiệp
Ký hiệu Thang đo
csr1 CSR gắn với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
csr2 CSR đem lại lợi ích cụ thể cho doanh nghiệp
csr3 Doanh nghiệp có chiến lược và kế hoạch kinh doanh chủ động
csr4 Doanh nghiệp có áp dụng CSR tự nguyện
csr5 Doanh nghiệp có báo cáo về CSR hàng năm cho các bên hữu
quan nhất định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
54
Thang đo lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên tổng quan nghiên cứu đã
trình bày ở phần trên (Spence và cộng sự, 2007). Các thang đo được xây dựng
nhằm đánh giá nhận thức, hiểu biết của lãnh đạo doanh nghiệp về CSR. Đồng
thời cũng đánh giá quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với các bên hữu
quan chủ chốt. Điều này cũng thể hiện tầm nhìn của lãnh đạo, chi phối toàn
bộ hoạt động CSR của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Thang đo lãnh đạo doanh nghiệp
Ký hiệu Thang đo
ld1 Anh/chị có hiểu biết như thế nào về nội dung CSR
ld2 Anh/chị có đánh giá như thế nào về lợi ích CSR
ld3 Anh/ chị hiểu biết như thế nào về bên hữu quan
Anh/ chị đánh giá thế nào về trách nhiệm của doanh nghiệp
với các bên hữu quan chủ chốt
Thang đo nội bộ doanh nghiệp được sử dụng nhằm đánh giá các yếu tố
về cơ chế quản trị và ảnh hưởng từ bên hữu quan chủ chốt trong nội bộ doanh
nghiệp (người lao động ). Việc phát triển các thang đo này dựa trên quan
điểm của Darnall và cộng sự (2010), Murillo & Lozano (2006). Như vậy, môi
trường nội bộ sẽ phản ánh sức ép thực hiện CSR của doanh nghiệp từ các yếu
tố nội bộ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
55
Bảng 2.3: Thang đo môi trường nội bộ doanh nghiệp
Ký hiệu Thang đo
nb1 Sức ép từ người lao động đối với doanh nghiệp như thế nào
nb2 Đảm bảo tuân thủ luật lao động và đảm bảo các điều kiện
làm việc công bằng đối với công nhân có ảnh hưởng tới
doanh nghiệp
nb3 Thực hiện các chính sách về sức khoẻ cũng như an toàn lao
động và có thống kê trong báo cáo hàng năm có ảnh hưởng
tới doanh nghiệp
nb4 Chính sách khuyến khích người lao động phát triển kỹ năng
thực tế và năng lực làm việc có ảnh hưởng tới doanh nghiệp
nb5 Thực hiện các hành động thích hợp chống lại tất cả các hình
thức phân biệt ở nơi làm việc và trong thời gian tuyển dụng
nhân sự có ảnh hưởng tới doanh nghiệp
nb6 Tham khảo ý kiến của người lao động trong những vấn đề
quan trọng có ảnh hưởng tới doanh nghiệp
Theo Porter và Kramer (2006) các yếu tố thuộc môi trường cạnh có ảnh
hưởng đến CSR của doanh nghiệp. Dựa trên quan điểm này, luận án phát triển
thang đo phản ánh sức ép của các yếu tố môi trường cạnh tranh về khách
hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, quy định/tiêu chuẩn của ngành may
và các thị trường. Đây được coi là các nhóm yếu tố chính của môi trường
cạnh tranh ảnh hưởng tới CSR DNNVV.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
56
Bảng 2.4: Thang đo môi trường cạnh tranh
Ký hiệu Thang đo
ct1 Khách hàng có ảnh hưởng đến doanh nghiệp
ct2 Nhà cung ứng có ảnh hưởng đến doanh nghiệp
ct3 Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh nghiệp
ct4 Thực hiện các cuộc điều tra/ thăm dò chính thức hoặc phi
chính thức để tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng có ý
nghĩa đối với doanh nghiệp
ct5 Các quy định và tiêu chuẩn của ngành/ thị trường về CSR
ảnh hưởng đến doanh nghiệp
ct6 Chính sách mua hàng công bằng trong chuỗi cung ứng có
ảnh hưởng đối với doanh nghiệp
Theo Porter và Kramer (2006) các yếu tố môi trường vĩ mô có ảnh hưởng
tới CSR của doanh nghiệp. Mặc dù một số nghiên cứu thực nghiệm về DNNVV
không cho thấy tác động rõ rệt của các yếu tố này nhưng luận án này vẫn đưa
vào mô hình. Bởi lẽ ở Việt Nam, các DNNVV áp dụng chiến lược CSR chưa
nhiều và do đó nhiều DNNVV mới chỉ ở mức tuân thủ do chịu áp lực từ phía
chỉnh phủ và các bên hữu quan khác thuộc môi trường vĩ mô. Do đó, cần thiết
kiểm định sự ảnh hưởng này trong bối cảnh Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
57
Bảng 2.5: Thang đo môi trường vĩ mô
Ký hiệu Thang đo
vm1 Toàn xã hội có ảnh hưởng đến doanh nghiệp
vm2 Cộng đồng địa phương có ảnh hưởng đến doanh nghiệp
vm3 Chính phủ (quy định, chính sách…) ảnh hưởng đến doanh
nghiệp
vm4 Các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ ảnh hưởng đến
doanh nghiệp
2.1.3. Nghiên cứu định tính
Về nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng tình huống (case study). Đối
tượng được lựa chọn là Công ty CP May Hải Nam (Hà Nội) và Công ty
TNHH May Gon Mai (TP Hồ Chí Minh). Khảo sát được diễn ra trong năm
trong năm 2014.
Quy trình nghiên cứu tình huống được mô tả trong hình vẽ sau. Theo đó,
tác giả sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu, quan sát, phỏng
vấn sâu, phỏng vấn nhóm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
58
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu định tính
Nguồn: Tác giả
Trước hết, tác giả liên hệ và đề nghị Công ty cung cấp hệ thống các văn
bản tài liệu có liên quan đến CSR của doanh nghiệp. Đó là các văn bản về họp
HĐQT, quy chế hoạt động, hợp đồng lao động.... Tuy nhiên, có thể nói rằng
Công ty Hải Nam là doanh nghiệp quy mô nhỏ do đó hệ thống văn bản còn
nhiều hạn chế, chưa được chuẩn hóa và đồng bộ.
Tiếp đến, tác giả tham quan dây chuyền sản xuất và các phòng ban của
Công ty để ghi nhận quy trình sản xuất và các vấn đề về hiện trạng có liên quan
đến CSR. Trong quá trình quan sát, tác giả có tương tác với người lao động tại
các bộ phận nhằm tìm hiểu cảm nhận của họ về các hoạt động Công ty.
Thông tin có được từ tổng quan tài liệu và quan sát giúp tác giả xây dựng
bảng hỏi bán cấu trúc. Cuộc phỏng vấn nhóm được tổ chức như một cuộc thảo
luận cởi mở về CSR của doanh nghiệp. Nhóm trả lời phỏng vấn bao gồm một
Phó giám đốc, một cán bộ phòng xuất nhập khẩu, một cán bộ phòng kế toán
(kế toán trưởng), và một cán bộ phòng Tổ chức.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
59
Cuối cùng, tác giả phỏng vấn sâu Giám đốc về CSR của Công ty theo
quan điểm chiến lược. Cuộc phỏng vấn này được thiết kế như thảo luận nhỏ
nhằm tìm hiểu sâu về bối cảnh kinh doanh, sức ép các bên hữu quan và định
hướng chiến lược CSR của doanh nghiệp.
Trên thực tế, tác giả đã thực hiện phỏng vấn dựa trên một hệ thống bảng
hỏi dạng bán cấu trúc. Theo đó, tác giả sẽ đặt các câu hỏi mở để đáp viên đưa
ra ý kiến của mình. Các bảng hỏi được thiết kế theo các nội dung CSR trình
bày ở phần trên. Tương ứng với mỗi nội dung CSR sẽ có hai nhóm phiếu (gọi
là 1-x và 2-x, trong đó x tương ứng với tên chủ đề CSR khảo sát).
Trong nhóm phiếu 1-x, câu hỏi đầu tiên liên quan tới xác định trọng số
để xếp thứ tự mức độ ảnh hưởng của từng chủ đề đối với doanh nghiệp. Trên
thực tế, tác giả phỏng vấn dưới dạng câu hỏi mở để gợi ý đáp viên thảo luận
và đưa ra ý kiến. Sau đó, tác giả sẽ thông nhất với đáp viên về trọng số. Tỷ
trọng thay đổi tùy thuộc vào quan điểm của từng doanh nghiệp về 3 khía cạnh
quan trọng nhất: lợi nhuận, sản lượng và hình ảnh doanh nghiệp. Trọng số đó
sẽ cho thấy quan điểm của doanh nghiệp về những tác động của các vấn đề tới
doanh nghiệp.
Câu hỏi thứ 2 để đánh giá về cách thức doanh nghiệp có thể thay đổi
những vấn đề có liên quan. Nếu câu trả lời là “nhiều” hoặc đáp viên trả lời các
từ tương đương nghĩa là công ty có khả năng hành động ở mức độ cao để thúc
đẩy các vấn đề. Trong khi câu trả lời “không ảnh hưởng” hoặc các từ có nghĩa
tương đương hàm ý rằng công ty nên tìm một hướng khác thích hợp hơn để
vượt qua thực trạng đó.
Nhóm phiếu 2-x là danh mục những hoạt động doanh nghiệp đang thực
hiện kiểm soát những chủ đề đã được thảo luận ở trên. Bằng cách đánh dấu vào
những hoạt động đã có tại doanh nghiệp, chúng ta sẽ có được cái nhìn tổng
quan về cách thức doanh nghiệp đang quản lý các nội dung CSR có liên quan.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
60
2.2. Thống kê mô tả mẫu
2.2.1. Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát
Tổng số bảng hỏi hợp lệ thu về là 188. Sau khi làm sạch số liệu và
kiểm tra chất lượng, nhận được 185 bảng hỏi đạt yêu cầu. Cơ cấu doanh
nghiệp khảo sát phân theo khu vực được thể hiện ở hình sau. Trong đó,
doanh nghiệp ở Hà nội chiếm 25%, Đà nẵng chiếm 8% và Thành phố Hồ
Chí Minh chiếm 67%.
Hình 2.3: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo địa lý
Nguồn: Điều tra của tác giả Tiếp đến, sẽ xem xét cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo năm thành lập.
Trong bảng hỏi có câu hỏi về năm thành lập ngoài mục tiêu tính “tuổi” của
doanh nghiệp cũng là để loại bỏ những doanh nghiệp có ít hơn 2 năm thành
lập. Lý do loại bỏ các DNNVV có ít hơn 2 năm thành lập là bởi lẽ trong
những năm đầu thành lập các doanh nghiệp loại hình này chủ yếu mục tiêu
tồn tại hơn là tăng trưởng và phát triển. Hơn nữa, những doanh nghiệp mới
thành lập có hệ thống sổ sách và dữ liệu tương đối yếu nên khó có thể trả lời
hết các câu hỏi trong bảng hỏi.
Ở đây, tác giả phân nhóm năm thành lập của doanh nghiệp dựa trên
những mốc thay đổi quan trọng của Luật Doanh nghiệp. Năm 2000 đánh dấu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
61
mốc Luật Doanh nghiệp ra đời với thay đổi cơ bản về môi trường thể chế cho
việc thành lập doanh nghiệp và kinh doanh. Điều này dẫn đến sự tăng lên
nhanh chóng các doanh nghiệp được thành lập mới đặc biệt khối doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Dấu mốc thứ 2 là 2005. Đây không chỉ bởi vì đó là dấu
mốc năm Luật doanh nghiệp sửa đổi mà còn là mốc thời gian đánh dấu thời
điểm Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO (năm 2006). Ngành dệt may là một
trong những ngành ảnh hưởng nhiều nhất trong tiến trình Việt Nam hội nhập
kinh tế Thế giới, đặc biệt là WTO. Trên cơ sở các lý do đó, tác giả đã phân
nhóm doanh nghiệp theo năm thành lập theo ba nhóm.
Thứ nhất là nhóm thành lập trước năm 2000, thứ hai là nhóm thành lập
sau Luật Doanh nghiệp (từ 2000 đến 2005) và nhóm thành lập từ 2005 trở lại.
Kết quả thu thập dữ liệu cho thấy có 31% doanh nghiệp khảo sát được thành
lập trước khi có Luật Doanh nghiệp. Có 25% doanh nghiệp thành lập trong
giai đoạn 2000-2005 và có 44% doanh nghiệp thành lập từ 2005 trở lại đây.
Kết quả trên cho thấy mẫu điều tra tương đối tốt vì có tỷ lệ cao các doanh
nghiệp có nhiều năm hoạt động.
Hình 2.4: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo năm thành lập
Nguồn: Điều tra của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
62
Bảng hỏi có thiết kế câu hỏi về lao động trung bình của doanh nghiệp.
Đây sẽ là căn cứ để xác định quy mô doanh nghiệp. Trên lý thuyết thì có hai
căn cứ đang được áp dụng hiện thời ở Việt Nam để đánh giá quy mô doanh
nghiệp đó là: vốn và lao động. Tuy nhiên do DNNVV có hệ thống sổ sách tài
chính thường là hạn chế hơn doanh nghiệp lớn. Hơn nữa các DNNVV Việt
Nam có xu hướng khai báo vốn điều lệ thấp hơn thực tế để tránh thuế do đó
tác giả tin rằng sử dụng thước đo quy mô lao động sẽ tốt hơn.
Dữ liệu thu về cho thấy có đến 62% doanh nghiệp được khảo sát có ít
hơn 100 lao động. Trong đó chỉ có 18% doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao
động và có 20% doanh nghiệp có trên 300 lao động. Như vậy chủ yếu mẫu
điều tra bao gồm các doanh nghiệp nhỏ.
Hình 2.5: Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát theo quy mô lao động
Nguồn: Điều tra của tác giả
Để nhìn sâu hơn về mẫu khảo sát, bảng sau đây sẽ tóm tắt các đặc điểm
doanh nghiệp theo khu vực địa lý. Theo đó, doanh nghiệp ở Hà Nội được
thành lập trước 2000 nhiều hơn hai thành phố còn lại. Doanh nghiệp ở thành
phố Hồ chí minh có “độ tuổi” tương đối trẻ với tkhoangr 51.61% doanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
63
nghiệp thành lập sau năm 2005. Xét về quy mô lao động thì tỷ lệ doanh
nghiệp có quy mô nhỏ (ít hơn 100 lao động) phổ biến hơn ở TP Hồ chí minh.
Xét về tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thì doanh nghiệp ở Đà Nẵng có
tỷ lệ tham gia chuỗi cao nhất (64.29%); thứ nhì là Hà Nội (trên 48%).
Bảng 2.6: Đặc điểm doanh nghiệp theo khu vực địa lý
Hà nội Đà nẵng TP Hồ
Chí Minh
Theo năm thành lập
Trước 2000 53.19 35.71 22.58
Từ 2000 đến 2005 19.15 35.71 25.81
Sau 2005 27.66 28.57 51.61
Theo số lượng lao động
Dưới 100 lao động 34.04 35.71 50.27
Từ 100 đến 300 lao động 29.79 7.14 10.27
Trên 300 lao động 36.17 57.14 6.49
Tham gia chuỗi cung ứng 48.94 64.29 15.32
Nguồn: Điều tra của tác giả
2.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khảo sát
Tổng quan từ tài liệu nguyên cứu chỉ ra rằng ngành may là ngành đặc
trưng bởi chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời cũng chỉ ra rằng mức độ tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ có ảnh hưởng nhất định tới chiến lược và phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong bảng hỏi tác giả có câu hỏi
nhằm xác định doanh nghiệp có tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu dưới bất kỳ
hình thức nào (xuất khẩu trực tiếp hoặc gia công một phần hoặc toàn phần).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
64
Kết quả dữ liệu thu thập được cho thấy có 72% doanh nghiệp khảo sát có
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Con số này cho thấy đặc điểm của mẫu
điều tra tương đối hợp lý để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng chiến lược CSR
trong bối cảnh ngành may hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Hình 2.6: Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát tham gia chuỗi cung ứng
Nguồn: Điều tra của tác giả
Tiếp đến, khi đề cập về các khó khăn chủ yếu cản trở sự thành công của
doanh nghiệp thì các doanh nghiệp “than phiền” nhiều nhất về thiếu lao động
có tay nghề. Điều này là nguyên nhân của thực trạng lương trung bình của lao
động ngành may thấp hơn tương đối so với mức trung bình của xã hội. Hay
nói cách khác sức hút của nghề may đối với xã hội ở mức thấp. Trong khi đó,
các đơn hàng xuất khẩu luôn gây áp lực về thời gian giao hàng. Do đó,
doanh nghiệp may, đặc biệt DNNVV khó có thể tuyển dụng lao động có kỹ
năng tay nghề. Thực tế là các doanh nghiệp may đã phải di dời về các vùng
nông thôn để mở xưởng cho dễ dàng thu hút lao động.
Khó khăn thứ hai cản trở sự thành công của doanh nghiệp được viện
dẫn là cạnh tranh toàn cầu gay gắt. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn và có ý
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
65
nghĩa giữa khó khăn về cạnh tranh và khó khăn về lao động. Điều này hàm ý
khó khăn về cạnh tranh tuy cần quan tâm nhưng không phải là quá quan trọng
khi đặt cạnh yếu tố thiếu lao động. Lưu ý rằng thời điểm phỏng vấn doanh
nghiệp là giai đoạn 2011-2012, giai đoạn nền kinh tế Thế giới suy thoái do đó
áp lục cạnh tranh toàn cầu cũng khốc liệt hơn nhiều.
Tiếp đến yếu tố về nguồn nguyên liệu cũng được xếp là trở ngại. Điều
này phản ánh đúng thực trạng ngành may Việt Nam vì công nghiệp phù trợ
quá nhỏ bé và không theo kịp sự phát triển của ngành may, đặc biệt là may
xuất khẩu. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn
cầu, việc cung ứng nguyên liệu thô sẽ được các MNCs hoàn toàn chỉ định. Sự
bị động về nguồn nguyên liệu hẳn nhiên là khó khăn đối với doanh nghiệp.
Hình 2.7: Các khó khăn chủ yếu cản trở sự thành công của doanh nghiệp
Nguồn: Điều tra của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
66
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về CSR của DNNVV ngành may Việt Nam
Phần này sẽ xem xét thực trạng CSR của doanh nghiệp khảo sát bao gồm
các nội dung thực hiện CSR tại doanh nghiệp. Có 44.86% DNNVV được
khảo sát trả lời rằng đã xây dựng và áp dụng bộ quy tắc ứng xử (COC).
Chỉ có khoảng 47.6% doanh nghiệp đã có chứng nhận liên quan về hệ
thống quản lý chất lượng hoặc liên quan tới CSR. Trong đó, tỷ lệ doanh
nghiệp có chứng nhận ISO 9000 cao nhất (chiếm 16.7% so với toàn bộ doanh
nghiệp khảo sát) sau đó là SA 8000 (11.9%). Tỷ lệ doanh nghiệp có ISO
14000 và OHSAS thấp hơn đáng kể (lần lượt là 6.5 và 1.6%).
Hình 3.1: Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát có chứng nhận
Nguồn: Điều tra của tác giả
Như đã trình bày ở trên, các hoạt động CSR của doanh nghiệp sẽ được
nhóm lại từ 3 nhóm hoạt động chính: hoạt động xã hội bên trong doanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
67
nghiệp, hoạt động xã hội bên ngoài doanh nghiệp và các hoạt động môi
trường. Trong đó, hoạt động xã hội bên trong doanh nghiệp là các chủ đề về
lao động, nhân quyền, cơ chế quản trị….. Hoạt động xã hội bên ngoài doanh
nghiệp là kinh doanh trung thực, trách nhiệm với đối tác, khách hàng… Hoạt
động môi trường là sản xuất sạch hơn, phòng trừ và giảm ô nhiễm môi
trường, sử dụng năng lượng bền vững….
Tiếp đến, hoạt động CSR nêu trên của DNNVV ngành may sẽ được đánh
giá theo các đặc điểm của chiến lược CSR – lý thuyết được đề xuất bởi Burke
và Logsdon (1996). Như đã trình bày ở phần trên, CSR sẽ được đánh giá theo
5 đặc điểm sau đây:
- CSR gắn với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
- CSR tạo nên những lợi ích riêng biệt đối với doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có kế hoạch dài hạn
- Doanh nghiệp có thực hiện CSR tự nguyện
- Doanh nghiệp có báo cáo CSR ra cộng đồng bên ngoài.
Bảng 3.1: Đặc điểm chiến lược CSR của DNNVV ngành may
Variable Mean Std. Dev.
csr1 2.037838 0.996557
csr2 2.697297 0.935556
csr3 2.178378 1.040259
csr4 2.427027 1.154539
csr5 2.275676 1.172466
Nguồn: Phân tích của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
68
CSR của doanh nghiệp được coi là chiến lược CSR khi mà hoạt động
CSR đều thỏa mãn 5 điều kiện nêu trên. Mức độ không thỏa mãn các điều
kiện nêu trên càng cao càng chứng tỏ CSR của doanh nghiệp đó mang tính
thụ động, ứng phó. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng nhìn chung CSR
của doanh nghiệp không phải là chiến lược CSR mà chỉ là phản ứng thụ động.
3.2. Kiểm định thang đo
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang đo trong luận án được thực hiện thông
qua hệ số Cronbach Alpha. Hệ số Cronbach Alpha là hệ số cho phép đánh
giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên nhiều biến đơn
(item). Hair et al (2006) đưa ra quy tắc đánh giá như sau:
- Hệ số < 0.6. Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi
trường nghiên cứu đối tượng không có cảm nhận về nhân tố đó)
- Hệ số từ 0.6 đến 07: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới
- Hệ số từ 0.7 đến 0.8: Chấp nhận được
- Hệ số từ 0.8 đến 0.95: tốt
- Hệ số >= 0.95: Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xét xét các biến
quan sát có thể có xảy ra hiện tượng trùng biến.
Đối với thang đo lãnh đạo doanh nghiệp, Cronbach Alpha là 0.854. Hệ
số tương quan biến tổng và tương quan bội bình phương có giá trị cao, hệ số
Cronbach Alpha nếu bỏ biến thấp hơn Cronbach Alpha của thang đo. Điều
này cho thấy thước đo đảm bảo độ tin cậy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
69
Bảng 3.2: Cronbach Alpha của thang đo lãnh đạo doanh nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.854 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
ld1 7.46 5.130 .779 .780
ld2 7.31 6.106 .760 .790
ld3 7.37 6.920 .650 .837
ld4 7.97 6.113 .633 .843
Nguồn: Phân tích của tác giả
Đối với thang đo môi trường nội bộ doanh nghiệp Cronbach Alpha là
0.869 cho 6 item. Hệ số tương quan biến tổng và tương quan bội bình phương
có giá trị cao, hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến thấp hơn Cronbach Alpha
của thang đo. Điều này cho thấy thước đo đảm bảo độ tin cậy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
70
Bảng 3.3: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.869 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
nb1 14.26 10.117 .679 .844
nb2 14.37 9.658 .734 .834
nb3 14.42 10.397 .659 .848
nb4 14.50 10.164 .682 .844
nb5 14.39 10.816 .643 .851
nb6 14.49 10.566 .607 .857
Nguồn: Phân tích của tác giả
Đối với thang đo môi trường cạnh tranh, Cronbach Alpha là 0.886 cho 6
item. Hệ số tương quan biến tổng và tương quan bội bình phương có giá trị
cao, hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến thấp hơn Cronbach Alpha của thang
đo. Điều này cho thấy thước đo đảm bảo độ tin cậy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
71
Bảng 3.4: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.886 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
ct1 14.46 14.761 .595 .883
ct2 14.91 13.406 .698 .867
ct3 14.86 13.183 .760 .857
ct4 14.97 13.744 .676 .871
ct5 14.83 13.046 .754 .858
ct6 14.96 13.047 .723 .863
Nguồn: Phân tích của tác giả
Đối với thang đo môi trường vĩ mô, Cronbach Alpha là 0.665 cho 4 item.
Kết quả cho thấy nên loại bỏ biến vm4. Kết quả Cronbach Alpha khi loại biến
này là 0.749 >0.7 – mức chấp nhận được.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
72
Bảng 3.5: Kết quả Cronbach Alpha thang đo môi trường vĩ mô
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.777 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
vm1 6.52 3.849 .654 .682
vm2 6.50 3.610 .689 .661
vm3 6.61 3.174 .712 .649
vm4 7.99 5.723 .312 .830
Nguồn: Phân tích của tác giả
Đối với thang đo CSR doanh nghiệp, Cronbach Alpha là 0.777 cho 5
item. Hệ số tương quan biến tổng và tương quan bội bình phương có giá trị
cao, hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ biến thấp hơn Cronbach Alpha của thang
đo. Điều này cho thấy thước đo đảm bảo độ tin cậy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
73
Bảng 3.6: Cronbach Alpha của thang đo môi trường nội bộ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.777 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
csr1 9.58 9.723 .680 .694
csr2 8.92 11.531 .399 .780
csr3 9.44 10.454 .507 .750
csr4 9.19 9.535 .572 .728
csr5 9.34 9.248 .606 .716
Nguồn: Phân tích của tác giả
Kết luận là sau khi điều chỉnh biến môi trường vĩ mô, các thang đo đều
có hệ số Cronbach Alpha >0.7 ( thấp nhất là 0.777 của biến csr, các biến độc
lập đều có Cronbach Alpha >0.8) do đó đều đảm bảo độ tin cậy. Hệ số tương
quan biến tổng của các biến đều >0.3 và giá trị của Cronbach Alpha khi bỏ
biến đều thấp hơn giá trị này của biến tổng. Điều này khẳng định thang ddo
tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
74
3.3.2. Kết quả phân tích EFA
Mô hình nghiên cứu với bốn nhóm nhân tố với 20 biến quan sát tác
động đến CSR của DNNVV. Trước hết kết quả của kiểm định KMO và
Barlett với hệ số KMO = 0.912 >0.5 và sig. =0.000 – có ý nghĩa về mặt thống
kê. Điều này cho thấy có cơ sở bác bỏ Ho (giả thuyết các biến không có tương
quan với nhau) và phân tích nhân tố EFA là phù hợp.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .912
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1.972E3
df 171
Sig. .000
Nguồn: Phân tích của tác giả
Tiếp đến, để xác định số lượng nhân tố sử dụng trong quá trình phân
tích, tác giả xem xét Total variance explained các nhân tố ảnh hưởng. Dựa
vào tiêu chí Eigevalue > 1 và thì có 4 nhân tố được rút trích ra. Bốn nhân tố
này sẽ giải thích 67.58% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Giá trị này cũng
thỏa mãn điều kiện phương sai tích lũy (>60%).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
75
Bảng 3.7: Total Variance Explained
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total % of Variance Cumulative %
1 7.972 41.959 41.959
2 2.196 11.556 53.515
3 1.549 8.154 61.669
4 1.123 5.911 67.580
5 .776 4.085 71.665
6 .617 3.248 74.913
7 .603 3.171 78.084
8 .545 2.869 80.953
9 .469 2.468 83.421
10 .449 2.366 85.787
11 .434 2.285 88.072
12 .376 1.977 90.048
13 .343 1.805 91.853
14 .310 1.634 93.487
15 .296 1.556 95.043
16 .283 1.489 96.532
17 .275 1.448 97.980
18 .226 1.188 99.169
19 .158 .831 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Phân tích của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
76
Tiếp đến, kết quả của ma trận nhân tố xoay cho thấy tât cả các biến
thỏa mãn điều kiện hệ số tải nhân tố >0.4 (xem bảng Ma trận nhân tố xoay).
Các biến trong từng nhóm nhân tố có tương quan mạnh với nhau và phù hợp
với mô hình nghiên cứu đề xuất.
Bảng 3.8: Ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrix
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
ct3 .801
ct6 .791
ct5 .773
ct4 .720
ct1 .654
ct2 .638
nb4 .770
nb6 .722
nb3 .717
nb2 .708
nb5 .701
nb1 .588
ld1 .829
ld2 .828
ld4 .750
ld3 .744
vm2 .844
vm1 .788
vm3 .707
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
77
Dựa trên các kết quả phân tích nêu trên, mô hình nghiên cứu điều chỉnh
như sau. Thứ nhất vẫn giữ nguyên 4 nhân tố ảnh hưởng CSR của doanh
nghiệp. Thứ hai, bỏ biến vm4 (Các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ ảnh
hưởng đến doanh nghiệp). Như vậy các giả thuyết nghiên cứu vẫn giữ nguyên
như trong đề xuất.
3.3. Kiểm định giả thuyết
3.3.1. Kiểm định tương quan giữa các biến
Luận án kiểm định tương quan giữa các biến thông qua hệ số tương
quan Pearson. Phương pháp này sẽ kiểm tra mối quan hệ tương quan tuyến
tính giữa các biến. Các tiêu chí đánh giá bao gồm hệ số Pearson (r) và mức ý
nghĩa về mặt thống kê.
Bảng kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy tất cả các hệ số
Pearson >0 và <0.8. Điều này cho thấy các biến có mối quan hệ thuận chiều,
phản ánh đúng theo cơ sở lý thuyết.
Bảng kết quả ma trận hệ số tương quan cũng cho thấy biến phụ thuộc
và các biến độc lập có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức tối thiểu 0.05. Đồng
thời không có dấu hiệu bất thường. Hệ số không thể hiện dấu hiệu đa cộng
tuyến. Tất cả các kết quả trên cho thấy có thể sử dụng các phân tích thống kê
khác để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
78
Bảng 3.9: Ma trận hệ số tương quan
Correlations
csr ld nb ct vm age_ent lnnoemp
csr Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
N 185
ld Pearson Correlation
.241** 1
Sig. (2-tailed) .001
N 185 185
nv Pearson Correlation
.485** .015** 1
Sig. (2-tailed) .000 .001
N 185 185 185
ct Pearson Correlation
.586** .201 .021** 1
Sig. (2-tailed) .000 .218 .002
N 185 185 185 185
vm Pearson Correlation
.245** .117 .026 .021** 1
Sig. (2-tailed) .001 .010 .312 .018
N 185 185 185 185 185
age_ent Pearson Correlation
.306** .110 .121 .224** .007 1
Sig. (2-tailed) .000 .137 .125 .002 .922
N 185 185 185 185 185 185
lnnoemp Pearson Correlation
.610** .170* .206** .449** .218** .476** 1
Sig. (2-tailed) .000 .021 .005 .000 .003 .000
N 185 185 185 185 185 185 185
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Phân tích của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
79
3.3.2. Kiểm định giả thuyết
Trong phần này, luận án trình bày và luận giải kết quả hồi quy kiểm
định các giả thuyết. Với kết quả hồi quy tuyến tính có được, phương trình hồi
quy được viết lại như sau:
csr = 1.874 + 0.156ld + 0.339 nb + 0.375ct + 0.154vm + 0.002 age_ent
+ 0.103 lnnoemp
Trong đó:
- csr: biến CSR của doanh nghiệp
- ld: biến lãnh đạo doanh nghiệp
- nb: biến môi trường nội bộ doanh nghiệp
- ct: biến môi trường cạnh tranh doanh nghiệp
- age_ent: biến số năm hoạt động doanh nghiệp
- lnnoemp: biến quy mô doanh nghiệp
Kết quả hồi quy cho thấy các hệ số beta đều có giá trị > 0 . Hệ số R2 điều
chỉnh ( Adj R squared) có giá trị =0.722 với p=0.000 (có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 0.01). Điều này phản ánh các biến độc lập trong mô hình giải
thích được 72.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
80
Bảng 3.10: Kết quả hồi quy tuyến tính
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 1.874 .098 19.030 .000
ld .156 .031 .202 5.089 .000 .958 1.043
nb .339 .031 .438 10.937 .000 .941 1.063
ct .375 .034 .485 10.977 .000 .771 1.296
vm .154 .031 .199 4.908 .000 .920 1.087
age_ent .002 .003 .022 .482 .630 .759 1.317
lnnoemp .103 .025 .214 4.121 .000 .559 1.789
a. Dependent
Variable: csr
Nguồn: Phân tích của tác giả
Hệ số beta cho thấy các biến độc lập có mối quan hệ thuận chiều với
biến phụ thuộc. Tất cả các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 0.01
trừ biến về số năm hoạt động doanh nghiệp. Có thể sắp xếp các yếu tố theo
mức độ giảm dần như sau: (i) môi trường cạnh tranh; (ii) môi trường nội bộ;
(iii) lãnh đạo doanh nghiệp; (iv) môi trường vĩ mô. Biến quy mô có ảnh
hưởng đến CSR của doanh nghiệp trong khi đó số năm thành lập không có
ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
81
Có thể nói các kết quả phân tích định lượng ủng hộ các giả thuyết
nghiên cứu. Mức độ ảnh hưởng của biến môi trường cạnh tranh là cao nhất
điều này hoàn toàn phản ánh đúng thực tế. Bởi lẽ như đã trình bày ở các
phần trên, ngành may là ngành có chuỗi cung ứng toàn cầu và bị dẫn dắt bởi
khách hàng. Chính các công ty mua hàng (tập đoàn đa quốc gia) áp đặt các
quy tắc CSR cho toàn bộ chuỗi. Do đó, CSR được coi là giấy thông hành đi
vào nhiều thị trường may trên Thế giới và trong ngành may cũng có nhiều
tiêu chuẩn CSR.
Các công ty mua hàng đòi hỏi các DNNVV trong chuỗi cung ứng phải
đầu tư nhiều hơn cho con người, môi trường và các chủ đề xã hội khác. Mỗi
công ty mua có những chiến lược và mục đích cụ thể thể hiện rõ động lực của
mình trong việc yêu cầu các đối tác thực hiện trách nhiệm xã hội. Thực hiện
CSR là tự nguyện không ép buộc, việc chấp thuận thực hiện là nhằm chứng
minh doanh nghiệp có đủ điều kiện hội nhập để có thể ký kết được hợp đồng
kinh tế với bạn hàng, tạo lập và gây uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp.
Mỗi công ty mua hàng sẽ có những bộ quy tắc ứng xử riêng (COC: code of
conduct). Ví dụ như Nike Code of Conduct; Adidas (Standards of
Engagements – SOE); (Timberland Code of Conduct)...hoặc bộ quy tắc ứng
xử của bên thứ 3 (tổ chức độc lập) như WRAP của Tổ chức may mặc toàn
cầu, SA 8000 của Tổ chức SAI, hay tiêu chuẩn FLA của Hiệp hội lao động
công bằng v..v... Các bộ quy tắc ứng xử đều được xây dựng trên cơ sở các
Công ước quốc tế của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và đề cao nguyên tắc
tuân thủ pháp luật của nước sở tại. Nội dung của các bộ quy tắc ứng xử
thường được bên mua cụ thể hóa trong các tài liệu hướng dẫn thực hiện cụ thể
(Guidelines).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
82
Biến môi trường nội bộ có ảnh hưởng lớn thứ hai. Điều này được luận
giải bởi bản chất của ngành may sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động
nữ. Các doanh nghiệp may Việt Nam, đặc biệt DNNVV luôn gặp khó khăn
trong việc thu hút việc thu hút và duy trì lao động, đặc biệt lao động lành
nghề. Điều này phù hợp với các nghiên cứu gần đây về ngành dệt may. Các
nghiên cứu này cho thấy các DNNVV chịu áp lực thực hiện CSR liên quan
đến lao động nhiều hơn các nội dung khác. Nghiên cứu gần đây của UNIDO
(2012) chỉ ra rằng xấp xỉ 50% doanh nghiệp dệt may và da giày có thực hiện
các hoạt động CSR chính thức thông qua việc cải thiện điều kiện làm việc và
các tiêu chuẩn lao động. Trong khi đó con số này đối với cải thiện môi trường
vật chất là 1/3, môi trường làm việc là ¼, Rất tiếc là nghiên cứu này không
tách biệt con số riêng của ngành may nhưng điều này cũng cho chúng ta thấy
CSR liên quan đến lao động luôn là nội dung được DNNVV ngành may quan
tâm hơn. Điều này hàm ý rằng những người quản lý trong các doanh nghiệp
may đang chịu áp lực của môi trường nội bộ đối với việc thực hiện CSR.
Biến lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của
doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 0.01. Điều này phù hợp với cơ sở lý
thuyết khẳng định rằng hiểu biết và mong muốn của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp có ảnh hưởng tới CSR của doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô cũng có ảnh hưởng tới CSR của doanh nghiệp ở mức
ý nghĩa thống kê 0.01 nhưng hệ số beta không cao. Điều này hàm ý sự ảnh
hưởng của môi trường vĩ mô có nhưng không lớn. Điều này phù hợp với cơ
sở lý thuyết với luân giải cho rằng DNNVV với nguồn lực hạn chế không thể
đáp ứng hết tất cả các bên hữu quan. Do đó, các yếu tố môi trường vĩ mô có
ảnh hưởng nhưng mức độ sẽ không lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
83
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê
Giả thuyết Nội dung Kết quả
H1 Hiểu biết CSR và mong muốn của lãnh đạo
doanh nghiệp ảnh hưởng thuận chiều đến
CSR của doanh nghiệp
Ủng hộ
H2 Môi trường nội bộ doanh nghiệp có sức ép
ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của doanh
nghiệp
Ủng hộ
H3 Môi trường cạnh tranh có sức ép ảnh
hưởng thuận chiều đến CSR của doanh
nghiệp
Ủng hộ
H4 Môi trường vĩ mô có sức ép ảnh hưởng
thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp
Ủng hộ
Nguồn: Phân tích của tác giả
3.3.3. Kiểm tra các giả định cần thiết của mô hình hồi quy
Nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình, luận án sử dụng phân tích
ANOVA. Kết quả ANOVA trình bày ở bảng sau đây cho thấy mức ý nghĩa
của kiểm định F rất nhỏ. Cụ thể F =80.793 với mức ý nghĩa sig=0.000, bác bỏ
giả thuyết H0 . Điều này cho thấy mô hình hồi quy trình bày trong luận án phù
hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho tổng thể.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
84
ANOVAb
Model Sum of Squares df
Mean Square F Sig.
1 Regression 80.449 6 13.408 80.793 .000a
Residual 29.541 178 .166
Total 109.990 184
a. Predictors: (Constant),ld, nb, ct, vm, lnnoemp, age_ent
b. Dependent Variable: csr
Nguồn: Phân tích của tác giả
Một vấn đề các mô hình hồi quy hay gặp phải là đa cộng tuyến. Về
kiểm định đa cộng tuyến của mô hình, ở bảng trên về kết quả hồi quy cho
thấy hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) của tất cả
các biến đều <10. Do đó, có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng tuyến.
Luận án cũng kiểm định thống kê Durbin-Watson để xem xét có hiện
tượng tự tương quan (auto-correlation) trong phần dư của phân tích hồi quy.
Kết quả Durbin-Watson cho giá trị = 1.925 xấp xỉ 2. Do đó có thể cho rằng
các phần dư độc lập với nhau, không có hiện tượng tự tương quan.
3.4. Nghiên cứu tình huống
Nhằm kiểm chứng các kết quả phân tích định lượng, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu tình huống. Công ty nghiên cứu ở đây là Công ty CP Hải Nam.
Công ty này được chọn làm điển hình nghiên cứu vì các lý do chủ yếu sau
đây. Thứ nhất, đây là doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, hoạt động trong
ngành may – phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Doanh nghiệp tham gia trong
chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua gia công hàng xuất khẩu. Thứ hai, doanh
nghiệp có một quá trình phát triển. Công ty Hải Nam vốn là xưởng may thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
85
tập của Trường nghề may được thành lập từ năm 1999. Đến năm 2008, xưởng
may được phát triển thành công ty cổ phần trong đó cổ đông lớn là phần vốn
góp của Nhà nước đại diện bởi Trường Cao đẳng Công nghiệp dệt may thời
trang. Như vậy quá trình phát triển của doanh nghiệp này khá dài, từ xưởng
lên Công ty. Đó cũng là bước đi của phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam trong thời gian vừa qua, mặc dù có thể khác nhau về nguồn vốn
chủ sở hữu. Thứ ba, trong năm 2012-2013 – thời điểm tác giả luận án tiến
hành nghiên cứu sinh, tổng giám đốc doanh nghiệp Hải Nam được Vinatexx
bổ nhiệm vốn là Phó Tổng giám đốc Công ty May 10. Do đó, tổng giám đốc
hiểu rất rõ về CSR và lợi ích CSR đem lại tuy nhiên những hạn chế vè nguồn
lực tại doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ cản trở khá nhiều đến nội dung thực
hiện CSR tại doanh nghiệp. Nói ngắn gọn, nhận thức của lãnh đạo doanh
nghiệp về CSR rất cao nhưng các rào cản của doanh nghiệp hạn chế đến việc
phát triển của doanh nghiệp nói chung và chiến lược CSR nói riêng. Như vậy,
việc nghiên cứu từ tình huống này sẽ đem lại những kết luận thú vị, nhằm lý
giải thêm những kết quả phân tích định lượng.
Công ty cổ phần may Hải Nam có trụ sở chính tại thôn Lệ Hồ, xã Lệ
Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Thời điểm khảo sát Công ty có 431 lao động
trong đó 48 người là lao động gián tiếp. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là áo
jacket, quần áo bảo hộ lao động….. Thị trường chủ yếu là hàng xuất khẩu
châu Âu (65% doanh thu), kế tiếp là Nhật (30%), Hoa Kỳ khoảng 5%. Do
hàng rào kỹ thuật vào thị trường Mỹ khắt khe do đó công ty chủ yếu là nhà
thầu phụ. Nói tóm tắt, toàn bộ hoạt động của Công ty là CMT (cut- make –
trim). Tại thời điểm phỏng vấn lãnh đạo công ty rất mong muốn đầu tư vào
chiến lược CSR để cải thiện vị thế cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
86
Xét về mô hình cơ cấu tổ chức. Công ty Hải Nam bao gồm hai nhánh:
sản xuất và bộ phận chức năng. Quy trình sản xuất và kinh doanh bao gồm (i)
chuẩn bị mẫu, (ii) quản lý kho, cắt (iii), may (iv), và (v) hoàn thiện và đóng
gói. Trong một số trường hợp, Công ty sẽ kiểm tra kim gãy nếu khách hàng
yêu cầu. Khách hàng và /hoặc công ty hậu cần sẽ quản lý vận chuyển từ kho
hàng của nhà máy. Do Công ty thực hiện CMT 100% do đó nguyên vật liệu
do khách hàng cung ứng.
Đánh giá chung về nhận thức CSR của lãnh đạo doanh nghiệp, tổng
giám đốc của Hải Nam vốn là phó tổng giám đốc May 10 – một công ty đầu
đàn trong ngành may ở Việt Nam – nên rất am hiểu về CSR. Tuy nhiên, các
thành viên khác trong ban giám đốc chưa hiểu rõ về CSR mà chỉ biết chung
chung là CSR là “giấy thông hành” để đi vào thị trường Thế giới. Đánh giá về
các trở ngại triển khai CSR, lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng trước hết đó là
nguồn lực vật chất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Hải Nam nằm trong
khuôn viên của Trường nên chỉ có thể cải tạo. Không thể xây dựng hệ thống
CSR hoàn toàn mới trên nền tảng cơ sở vật chất đó.
Trả lời câu hỏi về đánh giá thực trạng CSR tại doanh nghiệp, ban giám
đốc công ty cho rằng mới ở dừng ở mức ứng phó thụ động. Tuy nhiên công ty
cũng không thực hiện hết các chủ đề về CSR mà chỉ áp dụng cải tiến dần dần
cơ sở hiện có theo hướng CSR. Như vậy, các hoạt động CSR hiện tại còn
manh mún và chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh doanh nghiệp lựa chọn lợi thế cạnh giá là chi phí thấp thì
các hoạt động CSR của doanh nghiệp vẫn dừng ở mức giảm các gây hại hơn
là mang tính chiến lược. Theo đó, doanh nghiệp đang áp dụng các tiêu chuẩn
do bên mua hàng đề ra hơn là hành động mang tính chủ động và chiến lược.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
87
Cụ thể trong dây chuyền sản xuất việc giảm thiểu các mối nguy hại như
cháy nổ, an toàn lao động... không được coi trọng đúng mức. Việc tổ chức
quy trình kinh doanh còn nhiều hạn chế như quản lý xả thải và lãng phí không
được thực hiện một cách có tổ chức.
Tiếp đến, nội dung các hoạt động CSR của công ty được đánh giá như sau:
- Lãnh đạo doanh nghiệp và nhân quyền: là DNNVV nên hệ thống quản
trị của doanh nghiệp chưa được chuẩn hóa quy trình và văn bản. Doanh
nghiệp đang gặp các vấn đề sau đây: không có mô tả công việc, vượt quá giờ
làm việc (61,5 giờ một tuần), không có thỏa ước lao động tập thể.
- Lao động: lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức tầm quan trọng của đối
thoại nhưng chưa thực hiện. Tuy nhiên điều kiện làm việc chưa đảm bảo an
toàn và giảm mối nguy hại trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, có tỷ lệ cao
công nhân chưa ký hợp đồng lao động cũng là vấn đề cần giải quyết.
- Phát triển cộng đồng: Công ty phát triển quan hệ khá tốt với chính
quyền sở tại và các hoạt động tại địa phương. Với cộng đồng doanh nghiệp
may tại địa phương còn có những thỏa thuận về việc tranh giành thu hút lao
động. Đây là một điều rất quan trọng vì sự ổn định lao động là điều kiện quan
trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp may.
- Môi trường: quản lý xả thải đặc biệt nước và nguyên liệu thừa vẫn là
một vấn đề. Trong khuôn viên nhà máy còn có ống xả thải hơi nước nóng rò rỉ
- Kinh doanh trung thực và người tiêu dùng: Vì công ty hoàn toàn gia
công nên ban lãnh đạo cho rằng mình không liên quan đến hai chủ đề này.
Tuy nhiên nhìn ở phạm vi rộng hơn thì Công ty chưa quan tâm đúng mức đến
chủ đề này. Bởi lẽ vào những tháng cao điểm gia công đơn hàng, Công ty
thuê thêm lao động là học sinh trường nghề may làm phụ thêm ở nhà nhưng
không quản lý mẫu. Thông thường tùy theo nhà cung ứng, mẫu phải được các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
88
công ty gia công bảo mật từ vài tháng đến vài năm. Tương tự như vậy, việc rà
soát kim gãy chỉ thực hiện với các đơn hàng được yêu cầu; không áp dụng
chung cho tất cả các đơn hàng.
Bảng 3.12: Một số hình ảnh về CSR tại doanh nghiệp
Chủ đề Hình ảnh
An toàn lao động: thiết bị rỉ sét
An toàn lao động: thiết bị cũ,
không đưa vào sử dụng
Môi trường và lao động: rỉ vòi
nước xả khí nóng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
89
Quy trình sản xuất: không
ngăn nắp, không tổ chức thành
các chuyền một cách công
nghiệp
Điều kiện lao động: không có
khẩu trang khi lao động trong
môi trường bụi
Nguồn: Tác giả
Trả lời câu hỏi về chuyển đổi mô hình thực hiện CSR từ thụ động sang
chiến lược, ban giám đốc doanh nghiệp cho rằng lãnh đạo rất muốn làm điều
này. Bởi lẽ họ ý thức được CSR là chứng nhận giấy thông hành đi vào thị
trường Thế giới. Hiện tại tuy Công ty đang có nhiều đơn hàng nhưng để nhận
các đơn hàng có giá trị cao hơn thì CSR là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên rào
cản đến trước hết là do nguồn lực vật chất (chia sẻ chung cơ sở với Trường
nghề) nên khó thực hiện trong tương lai gần. Việc cải tiến dần dần các hoạt
động CSR đang được diễn ra và coi như là một phần tất yếu trong hoạt động
quản trị tại Công ty.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
90
Tóm lại, các kết luận rút ra từ nghiên cứu tình huống xác nhận tính đúng
đắn và hợp lý của nghiên cứu định lượng dựa trên điều tra. Trước hết xác
nhận rằng việc thực hiện CSR của DNNVV là quá trình thực hiện liên tục từ
ứng phó thụ động sang chiến lược, tổng thể. Tiếp đến, do nguồn lực có hạn
các DNNVV không thực hiện đồng đều các nội dung của CSR mà lựa chọn
thực hiện từng nhóm nội dung theo tính cấp thiết đối với doanh nghiệp. Cuối
cùng, khách hàng và lao động là hai yếu tố tiên quyết dẫn dắt quá trình thực
hiện CSR của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
91
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Các phân tích ở trên cung cấp bằng chứng cho thấy các DNNVV ngành
may đang áp dụng CSR ở mức độ ứng phó thụ động, thay vì áp dụng chiến
lược CSR. Điều này thể hiện ở một số điểm sau. Thứ nhất, các DNNVV
ngành may mới giảm tác động có hại của một số hoạt động trong chuỗi giá trị,
hơn là cấu trúc lại toàn chuỗi theo hướng phát triển bền vững. Thứ hai, các
hành động CSR mang tính bị động theo yêu cầu của bên hữu quan chủ yếu
hơn là xuất phát từ tầm nhìn và năng lực lõi của doanh nghiệp. Ví dụ như chỉ
kiểm tra kim gãy khi khách hàng yêu cầu. Các yếu tố hạn chế áp dụng chiến
lược CSR ở các DNNVV ngành may đó là tài chính, nhân lực. Bên cạnh đó,
các yếu tố bên ngoài như thiếu tổ chức trung gian tư vấn độc lập về CSR để
hỗ trợ DNNVV cũng là một vấn đề quan trọng. Thứ ba, CSR của hầu hết
DNNVV chưa thỏa mãn đồng thời các điều kiện của chiến lược CSR.
Các nghiên cứu định lượng và định tính ở các phần trên cho thấy CSr
của các DNNVV đang chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Mặc dù vậy, vai trò của các yếu tố này không hoàn
toàn giống nhau.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sức ép từ phía môi trường vĩ mô bao gồm
chính phủ và các bên liên quan có ảnh hưởng tuy mức độ không nhiều đối với
CSR của doanh nghiệp. Các nghiên cứu ở trên cho thấy ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường vĩ mô sẽ là yêu cầu tối thiểu để doanh nghiệp thực hiện
CSR. Nhìn sâu hơn về khung pháp lý và các chính sách của chính phủ và các
bên liên quan cho thấy sự phù hợp với các quy định và công ước quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
92
Theo đánh giá của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) Bộ Luật lao động Việt
Nam tiến bộ so với các quốc gia trong khu vực.1 Khi so sánh với các quy tắc
ứng xử COCs của các tập đoàn đa quốc gia cũng có thể thấy có nhiều điểm
tương đồng giữa luật pháp Việt Nam và quy định CSR của các MNCs (xem
phụ lục)
Đồng thời qua các phân tích ở trên cho thấy môi trường cạnh tranh có
ảnh hưởng đến CSR của DNNVV. Sức ép này có mức độ lớn và có ý nghĩa về
mặt thống kê. Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc trưng ngành may vì
chuỗi cung ứng của ngành bị dẫn dắt bởi khách hàng. Các tiêu chuẩn CSR đã
là các quy định bắt buộc để các DNNVV ngành may tìm chỗ đứng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Sức ép từ môi trường nội bộ cũng đóng vai trò quan trọng. Với bản chất
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các bên hữu quan nội bộ có ảnh
huwongr nhiều đến quyết định và chính sách của DNNVV ngành may. Điều
này càng đặc biệt hơn trong bối cảnh Việt Nam khi mà các doanh nghiệp phải
“ganh đua” để có lao động có kỹ năng.
Các kết quả phân tích nêu trên cũng cho thấy rằng việc chuyển dịch giai
đoạn thực hiện CSR (từ ứng phó thụ động sang chủ động chiến lược) phụ
thuộc rất nhiều vào lãnh đạo doanh nghiệp. Trong khi hầu như tất cả các
doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện một phần nội dung nào đó của CSR thì
chỉ có rất ít doanh nghiệp theo hướng thực hiện chiến lược CSR. Việc thực
hiện CSR tuân thủ, mang tính ứng phó thụ động không đem lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện chiến lược CSR sẽ đem lại lợi
ích tổng thể, toàn diện và bền vững cho doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên các doanh nghiệp thường viện dẫn
các lý do "không có ngân sách" hay " không có thời gian để làm việc đó".
1 Báo cáo tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Bộ Luật Lao động 2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
93
Việc thiếu ngân sách thường là hậu quả của chính sách giá cạnh tranh gắt
gao, sử dụng không hiệu quả các nguồn lực và vấn đề chất lương (bao gồm cả
chất lượng sản phẩm và chất lượng nguồn nhân lực). Trong khi đó, việc thiếu
thời gian lại là hậu quả của những sức ép tài chính - thực hiện những hợp
đồng mới với thời hạn gấp rút, kế hoạch không đầy đủ hoặc các nhà cung ứng
không đáng tin cậy? Tất cả những vấn đề trên gây cản trở đến hoạt động của
doanh nghiệp. Và khi đó, "đối phó" trở thành cách các doanh nghiệp vận dụng
trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Mặc nhiên, nó trở thành cái
vòng luẩn quẩn mà doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Và để phá vỡ cái chu
trình này, doanh nghiệp cần phải đầu tư thời gian và một khoản ngân sách
nhỏ. Điều này một lần nữa lại nhấn mạnh đến vai trò nhận thức của lãnh đạo
doanh nghiệp.
Trong một thời gian dài, chi phí sản xuất thấp là yếu tố hàng đầu để đạt
tới thành công của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Tuy
nhiên hiện nay, CSR ngày càng trở nên vai trò quan trọng để giúp doanh
nghiệp tìm chỗ đứng trên thị trường và phát triển lợi thế cạnh tranh. CSR là cả
một quá trình mà nếu doanh nghiệp không thực hiện nó đúng thời điểm, rất có
thể sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội và thậm chí là thất bại trong việc kinh doanh. Do
vậy, CSR không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà có ý nghĩa hơn cả,
nó mang ý nghĩa là một cơ hội mà doanh nghiệp có được.
Áp dụng chiến lược CSR là một quá trình cải tiến liên tục và không đòi
hỏi nhiều chi phí. Thực hiện CSR đóng góp vào thành công của các doanh
nghiệp bắt đấu với những vấn đề cơ bản như môi trường và lao động. Việc
tiết kiệm năng lượng và các tài nguyên khác giúp doanh nghiệp cắt giảm chi
phí. Trong khi đó việc tạo dựng môi trường làm việc tốt, an toàn và bảo đảm
sức khỏe cho người lao động sẽ giúp doanh nghiệp thu hút những nhân công
có tay nghề cao, qua đó cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp. Thực hiện chiến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
94
lược CSR, doanh nghiệp sẽ chuyển từ thế bị động sang chủ động. Vì thế,
chính doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc ngăn chặn những rủi ro và nắm lấy cơ
hội bằng cách thực hiện chiến lược CSR.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Có thể nói, khung pháp lý Việt Nam được hoàn thiện và tạo điều kiện
cho việc thực hiện CSR. Chính phủ có một hệ thống đảm nhiệm việc thực thi
luật pháp, tạo điều kiện cho các bên tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội có
một cơ sở pháp lý trong hoạt động và hỗ trợ việc thực hiện một cách hiệu quả.
Hệ thống luật pháp lao động Việt Nam đang được hoàn chỉnh theo
hướng thể chể hoá các điều khoản của luật, tăng cường đối thoại với các
doanh nghiệp để hoàn thiện luật pháp lao động phù hợp với thông lệ quốc tế
trong bối cảnh hội nhập. Trong đó có 2 luật căn bản: Bộ Luật lao động Việt
Nam quy định quyền và nguyên tắc cơ bản tại nơi làm việc; Luật Bảo hiểm xã
hội quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao
động, tổ chức bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động. Bao gồm chế độ BHXH bắt buộc (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất) Tự nguyện (Hưu
trí, tử tuất) và bảo hiểm thất nghiệp. Các kết quả phân tích ở trên cho thấy
Chính phủ nên chăng thúc đẩy thực hiện CSR bằng cách trao quyền cho cơ
quan điều phối việc thực hiện trách nhiệm xã hội và thực hiện quy định
nguyên tắc hoạt động, xây dựng hệ thống thông tin quản lý, giám sát, kiểm
tra, báo cáo… Việc giám sát thực hiện các luật và các quy định cần được quan
tâm và phối howpj tốt hơn giữa các cơ quan Bộ ban ngành.
Việt Nam có tương đối đầy đủ hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện
cũng như cơ chế thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ luật pháp lao động. Bao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
95
gồm khoảng 40 nghị định, quyết định và khoảng 100 thông tư cấp bộ và liên
bộ. Đồng thời, cũng đã phê chuẩn 17 công ước về các nguyên tắc và quyền
cơ bản tại nơi làm việc của Tổ chức lao động quốc tế ILO. Đây là nguồn
pháp luật quan trọng trong việc xây dựng luật pháp cũng như quá trình thực
hiện luật pháp lao động ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn cần
nỗ lực của các cơ quan Chính phủ trong việc sửa đổi các quy định pháp lý
không còn phù hợp và cụ thể hóa, thống nhất giữa các văn bản quy định
pháp lý từ cao xuống thấp và giữa các ngành. Trên cơ sở đó, hướng tới
những tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới để tạo điều kiện hội nhập tốt hơn về
CSR cho các doanh nghiệp.
Các nghiên cứu ở trên cho thấy cần có sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ
quan quản lý vĩ mô trong việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của xã hội nói
chung và doanh nghiệp nói riêng về CSR.Việt nam hiện nay đã có một hệ
thống luật pháp và quy định về các vấn đề lao động và môi trường. Tuy nhiên,
nhận thức và việc tuân thủ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn tương đối
thấp. Trong bối cảnh đó, hoạt động tăng cường vai trò của những khách hàng
trong nước cũng quan trọng như việc xem xét những nguyên tắc của sản xuất
và tiêu dùng bền vững. Vì vậy, vai trò của các nhà lập pháp không chỉ là tập
trung can thiệp trực tiếp mà còn hỗ trợ và tạo ra những yêu cầu mới cho thị
trường nội địa. Điều này cũng tránh được tình trạng phân biệt đối xử giữa
những doanh nghiệp xuất khẩu "tốt" và nhà sản xuất nội địa "tồi".
4.2.2. Đề xuất áp dụng chiến lược CSR tại DNNVV ngành may
Không có công thức chung áp dụng cho mọi doanh nghiệp. Bản thân mỗi
doanh nghiệp là đơn vị tương đối độc lập và có những đặc điểm đặc thù ảnh
hưởng đến các quyết định quản trị của doanh nghiệp đó. Do đó sự nhận thức
và bối cảnh thực hiện CSR của csc doanh nghiệp cũng khác nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
96
Các phân tích bên trên đã chỉ rõ nếu áp dụng CSR tổng thể và chiến lược
sẽ đem lại lợi ích to lớn cho các DNNVV. Đó là khoản đầu tư hơn là chi phí.
Đặc biệt khi CSR được đặt trong chiến lược của doanh nghiệp, hài hòa với sứ
mệnh của doanh nghiệp, phù hợp với văn hóa doanh nghiệp sẽ là đòn bảy tạo
nên sức cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Ngày càng nhiều doanh
nghiệp quy mô nhỏ và vừa thực hiện các chủ đề của CSR và bao hàm nó trong
nội dung của chiến lược công ty.
Khi thực hiện CSR tại cấp doanh nghiệp, cần nhấn mạnh đến cách tiếp
cận chiến lược CSR và đặt trong bối cảnh cân nhắc các chủ đề sau:
- Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp;
- Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp;
- Ngành kinh doanh của doanh nghiệp;
- Chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp;
- Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất cách tiếp cận chiến lược CSR cho các
DNNVV theo phương pháp PDCA – vốn dĩ rất phổ biến trong quản trị kinh
doanh. Lý do tác giả vận dụng phương pháp PDCA ở đây là bởi lẽ
- PDCA là công cụ hữu hiệu, phương pháp luận khoa học để giải quyết
vấn đề. Công cụ này giúp liên kết CSR vào trong các chủ đề chiến lược
của doanh nghiệp.
- Được thiết kế để áp dụng liên tục, nhiều lần
- Bao gồm các hoạt động theo vòng khép kín
- Mục đích cuối cùng của chu trình PDCA là cải tiến liên tục và như vậy
rất phù hợp với thực hiện CSR theo các giai đoạn phát triển bởi lẽ sự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
97
phát triển CSR như đã trình bày ở trên không phải là sự chuyển dịch từ
0 đến 1.
Hình 4.1: Các bước thực hiện hiện chiến lược CSR tại DNNVV
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Bước 1 (Plan) bao gồm:
- Cam kết của lãnh đạo: nhận thức của lãnh đạo đóng vai trò chủ chốt đối
với mức độ thực hiện CSR. Do đó muốn thực hiện tốt CSR cần có sự cam kết
mạnh mẽ từ phía lãnh đạo cấp cao doanh nghiệp
- Nhận diện các bên hữu quan chủ chốt: các DNNVV do nguồn lực hạn
chế không thể đáp ứng hết các bên hữu quan hiện có. Việc quản trị đa phương
của DNNVV chỉ tập trung vào một số bên hữu quan chủ chốt mà thôi. Tùy
theo từng giai đoạn chiến lược mà doanh nghiệp quyết định đâu là các bên
hữu quan chủ yếu cần quan tâm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
98
- Phân tích tình hình: đánh giá hiện trạng CSR đang thực hiện cũng như
điểm mạnh và yếu nói chung của doanh nghiệp. Một công cụ tốt dùng để đánh
giá là theo chuỗi giá trị của M. Porter như trong nội dung trên tác giả đã sử
dụng. Mục đích của bước này là tìm ra ưu và nhược điểm của hiện trạng CSR
của doanh nghiệp.
- Hình thành giá trị và nguyên tắc: Nội dung CSR bao gồm ba nhóm
chính: môi trường, xã hội và lao động. Tuy nhiên phạm vi lại rộng và bao
trùm nhiều lĩnh vực liên quan. Do đó DNNVV không thể bao trùm toàn bộ
các lĩnh vực này. Doanh nghiệp cần xác định rõ các giá trị và nguyên tắc cơ
bản để thực hiện CSR. Đây sẽ là các nguyên tắc chung chỉ dẫn xuyên suốt quá
trình thực hiện CSR của doanh nghiệp.
- Hình thành mục tiêu, phương pháp tiếp cận CSR và chiến lược CSR:
xây dựng các mục tiêu cụ thể CSR cho từng thời kỳ, từng cấp và bộ phận.
Tiếp đến doanh nghiệp cần phân bổ nguồn lực (vật chất, nhân lực) theo từng
kỳ đầu tư cho chiến lược CSR. Việc chuyển đổi CSR thụ động sang chiến
lược CSR tổng thể rõ ràng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Do đó việc
phân kỳ đầu tư chiến lược CSR rất quan trọng đối với DNNVV – vốn hạn chế
về nguồn lực.
Bước 2 (Do) bao gồm:
- Thực hiện chiến lược CSR: triển khai CSR thành các chính sách và thủ
tục. Do giai đoạn trên đã kế hoạch chiến lược CSR theo từng giai đoạn nên
bước này cũng sẽ được thực hiện phù hợp với doanh nghiệp.
Liên kết các hoạt động CSR vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Việc
làm này có thể tiến hành như mô hình sau đây.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
99
Hình 4.2: Lồng ghép hoạt động CSR vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Nguồn: tác giả dựa trên Porter và Kramer
Bước 3 (Check) bao gồm:
- Đánh giá: được thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện CSR, ngay cả
từ khâu đầu tiên Plan. Mục tiêu của đánh giá nhằm kiểm tra tính đúng đắn và
hiệu quả của thực thi chiến lược CSR; đồng thời rà soát kế hoạch và mục tiêu
chiến lược CSR cho phù hợp với thực tế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
100
- Truyền thông và báo cáo: cần nhấn mạnh vào trách nhiệm giải trình với
các bên hữu quan chủ chốt. Việc báo cáo định kì giúp cho quản trị đa phương
tốt hơn là cơ sở để chiến lược CSR thực hiện tốt. Việc truyền thông CSR cũng
là cách tốt để biến CSR thành công cụ tạo lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, bên cạnh ý nghĩa là trách nhiệm giải trình.
Bước 4 (Act) bao gồm:
- Điều chỉnh và cải tiến các thang đo: thực hiện khi cần thiết làm cho
chiến lược CSR được thực hiện nhịp nhàng và đồng bộ, phù hợp với sự thay
đổi của môi trường trong và ngoài doanh nghiệp.
Nói tóm lại, PDCA là công cụ hữu hiệu để liên kết CSR vào chiến lược
của doanh nghiệp. Áp dụng công cụ này, DNNVV có thể xxaay dựng lộ
trình triển khai chiến lược CSR một cách phù hợp với ngân sách và thực tiễn
doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
101
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, các tiêu
chuẩn CSR ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp may Việt Nam,
CSR là “giấy thông hành” đi vào thị trường thế giới của doanh nghiệp. Xét ở
bình diện khác, trong ngành may mặc thời trang ngay cả DNNVV Việt Nam
chỉ hoạt động ở thị trường nội địa cũng phải có cân nhắc đầu tư chiến lược
CSR vì CSR là yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng và là yếu tố thu
hút và lưu giữ lao động chất lượng cao.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sức ép từ phía chính phủ và các bên liên quan
về việc áp dụng và tuân thủ luật pháp luôn là yêu cầu tối thiểu để thực hiện
CSR. Đồng thời qua các phân tích ở trên, nhận thấy sức ép đến từ khách hàng,
cũng là yếu tố dẫn dắt DNNVV ngành may thực hiện CSR trong thời gian vừa
qua. Bên cạnh đó, nhận thức của lãnh đạo DNNVV ngành may Việt Nam
cũng đang thay đổi tích cực khi nhận thấy vai trò ngày càng quan trọng của
CSR trong việc tiếp cận khách hàng và các đơn hàng lớn và thu hút lao động
Các phân tích định tính và định lượng cho thấy các DNNVV ngành may
đang áp dụng CSR ở mức độ ứng phó thụ động, thay vì áp dụng chiến lược
CSR. Các kết quả phân tích nêu trên cũng cho thấy rằng việc chuyển dịch giai
đoạn thực hiện CSR phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của lãnh đạo doanh
nghiệp. Trong khi hầu như tất cả các doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện một
phần nội dung nào đó của CSR thì chỉ có rất ít doanh nghiệp theo hướng thực
hiện chiến lược CSR. Việc thực hiện CSR tuân thủ, mang tính ứng phó thụ
động không đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực
hiện chiến lược CSR sẽ đem lại lợi ích tổng thể, toàn diện và bền vững cho
doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
102
nhiên các doanh nghiệp thường viện dẫn các lý do "không có ngân sách" hay
" không có thời gian để thực hiện".
Trên cơ sở đó tác giả khuyến nghị các quan điểm và cách tiếp cận lồng
ghép và triển khai chiến lược CSR tại các DNNVV. Đó không phải là các quy
định mang tính bắt buộc mà là cách tiếp cận mang tính mềm dẻo bởi lẽ việc
thực hiện chiến lược CSR trước hết phụ thuộc vào cam kết của lãnh đạo và
điều kiện của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. (2012) Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp xã hội theo cách tiếp cận
chiến lược, Kỷ yếu Hội thảo " Phát triển doanh nghiệp xã hội thông qua
các trường đại học ở Việt Nam- Thách thức và cơ hội", Đại học Kinh tế
quốc dân
2. (2012) Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Công cụ tạo lợi thế cạnh
tranh bền vững của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển 189(II)
3. Đồng tác giả (2013) Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành may và chiến
lược trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển Số
đặc biệt
4. Đồng tác giả (2014) International entrepreneurship: The four cases of
Vietnamese private SMEs in ICT sector, Hội thảo quốc tế “Cùng doanh
nghiệp vượt qua thử thách – Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ (ICECH2014”, Đại học Bách khoa Hà Nội
5. (2015) Doanh nghiệp xã hội: Triển vọng và hàm ý nghiên cứu tại Việt
Nam, Hội thảo quốc tế “Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam: Vai trò của
Trường Đại học và các tổ chức nghiên cứu”, Đại học KTQD và Hội
đồng Anh đồng tổ chức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2008), Qui hoạch phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
2. Dương Đình Giám (2001), Phương huớng và các biện pháp chủ yếu nhằm
phát triển ngành công nghiệp dệt – may trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế công nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
3. Hiệp hội Dệt May (2010), Báo cáo tình hình thị trường dệt may năm 2009,
http://www.vietnamtextile.org, ngày 7/10/2009, trang 1-3.
4. Vĩnh Hồng, “Tương lai ngành dệt may Thái Lan nằm ở công nghệ mới và thân
thiện với môi trường”, http://www.vinatex.com, ngày 31/08/2009, trang 1.
5. Lan Hương (2009), “Biện pháp chống đỡ cho dệt may và da giày 2009”,
http:// www.agtek-hcm.com, ngày 3/2/2009, trang 1-2.
6. Phạm Thu Hương (2006), Chiến lược và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam sau khi dỡ bỏ hệ thống hạn ngạch dệt may- một
cách tiếp cận trong chuỗi giá trị toàn cầu, Báo cáo nghiên cứu của Đại học
Ngoại Thương, , Hà Nội.
7. Phạm Thị Thu Phương (2000), Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao
hiệu quả ngành may Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Uyên Hương (2009), Doanh nghiệp dệt may liên kết chặt chẽ hơn để tồn tại,
http://www.thanhnien.com.vn, (13/02/2009), trang 1-2.
9. Diệp Thành Kiệt (2007), Ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO, Tham luận tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ, Hà Nội.
10. Kenichi Ohno (2006), Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan,
Malaysia và Nhật Bản, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
11. Kenichi Ohno, Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
105
12. Nguyễn Hoàng Linh (2009), Tại sao hàng dệt may Trung Quốc khuynh đảo
Châu Âu, http://tuanvietnam.vietnamnet.vn, 11/6/2009, trang 1-3.
13. Nguyễn Thị Loan (2008), Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Báo
cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.
14. Phương Loan (2007), Chỉ gia công, Việt Nam mãi là kẻ làm thuê,
http://vietnamnet.vn, ngày 24/08/2007, trang 1-2.
15. Micheal E. Porter (2008), Chiến lược cạnh tranh: Những kỹ thuật phân tích
ngành công nghiệp và đối thủ cạnh tranh, Bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản
Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Micheal E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Bản dịch tiếng Việt,
Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Micheal E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì thành tích
vượt trội trong kinh doanh, Bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố
Hồ Chí Minh.
18. Ngô Thị Việt Nga (2009), “Ứng xử của các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam
trước khủng hoảng kinh tế thế giới”, Kinh tế và Phát triển, kỳ 2 tháng 7/2009,
trang 65- 67.
19. Nguyễn Ngọc Sơn (2007), “Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
dệt may”, Kinh tế và Phát triển, Tập 2 (số 74), trang 65-67.
20. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), “Dệt May Việt Nam thời kỳ hậu WTO: Thực trạng
và Giải pháp”, Kinh tế và Dự báo, (Số 11), trang.
21. Tập đoàn Dệt May Việt Nam (2007), Báo cáo tình hình hoạt động và triển
vọng của ngành Dệt May Việt Nam, http://vinatex.com.vn.
22. Tập đoàn Dệt May Việt Nam (2010), Điểm tin thị trường dệt may ngày
29/12/2010, http://vinatex.com.vn.
23. Ngô Kim Thanh (2009), “Doanh nghiệp Dệt May Việt Nam đối phó với suy
thoái kinh tế toàn cầu”, Kinh tế và Phát triển, Tập 2 tháng 7/2009, trang 56- 58.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
106
24. Nguyễn Đức Thành (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2008, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược phát triển và một số cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược
phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội ngày 23/4/2001.
26. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển
ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Hà Nội
ngày 10/3/2008.
27. Ninh Thị Thu Thủy (2007), “Tổ chức sản xuất ngành dệt may sau khi bãi bỏ
chế độ hạn ngạch”, Khoa học, Đại học Đà Nẵng, Số 14, trang 4.
28. Tổng cục Hải Quan (2009), Báo cáo về xuất nhập khẩu hàng dệt may, Báo cáo
định kỳ hàng năm, Hà Nội.
29. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê năm 2010, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
30. Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thanh Liêm, (2010),
“Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt Nam”, Khoa
học và Công nghệ, (số 2 (37)), Đà Nẵng.
31. Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP HCM (2005), Tài liệu nghiên
cứu ngành hàng Dệt May Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
32. Đào Văn Tú (2009), Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam,
luận án tiến sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
33. Nguyễn Kế Tuấn (2010), Kinh tế Việt Nam 2009: Nhìn lại mô hình tăng trưởng
giai đoạn 2001- 2010, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
34. Đức Vương (2007), “Dệt may không bán phá giá tại Mỹ”,
http://vneconomy.vn, Báo điện tử số ngày 23/4/2007.
35. World Bank, UNIDO và WTO (2010), “Dự báo hàng dệt may Việt Nam đến
năm 2013”, http://www.vndn.vn, Báo điện tử số ngày 30/9/2010.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
107
Tiếng Anh
1. Aragón-Correa, J., Hurtado-Torres, N., Sharma, S., & García-Morales, V.
(2008). Environmental strategy and performance in small firms: A
resource-based perspective. Journal of Environmental Management, 86(1),
88-103.
2. Ararat, M. (2008). A development perspective for Corporate Social
Responsibility: Case of Turkey. Journal of Corporate Governance, 8(3),
271-281.
3. Baker, M. (2003) Doing it small. Ethical Corporation Magazine August 20th
4. Besser, T., & Miller, N.(2004). The risks of enlightened self-interest: Small
businesses and support for community. Business & Society, 43(4), 398-425
5. Clarkson M. B. E. (1995). A Stakeholder Framework for Analyzing and
Evaluating Corporate Social Performance. Academy of Management
Review, 20 (1), 92-117
6. Cordano, M., Marshall, R., & Silverman, M. (2010). How do Small and Medium
Enterprises Go “Green”? A Study of Environmental Management Programs in
the US Wine Industry. Journal of Business Ethics, 92(3), 463-478
7. Dell (2007), Dell's Sustainability Report for fiscal year 2006, available at:
http://www.dell.com/downloads/global/corporate/environ/2006_sustainability_re
port.pdf
8. Darnall, N., Henriques, I., & Sadorsky, P. (2010). Adopting Proactive
Environmental Strategy: The Influence of Stakeholders and Firm Size. Journal
of Management Studies, 47(6), 1072-1094
9. European Communities (2003). Responsible entrepreneurship - A collection of
good practice cases among small and medium-sized enterprises across
Europe. Luxembourg: Office for Official Publications of the European
Communities.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
108
10. Fassin, Y.(2008). SMEs and the fallacy of formalising CSR. Business Ethics: A
European Review, 17(4), 364-378.
11. Fombrun, C. & Shanley, M. (1990) What’s in a name? Reputation building and
corporate strategy. Academy of Management Jourrnal, 33 (2), 233-258
12. Freeman R.E. (1984). Strategic Management: A Stakeholder Approach.
Marshfield, MA: Pitman Publishing
13. Freeman,R.E.(1994). The politics of stakeholder theory. Business Ethics
Quarterly, 4 (4), 409–421
14. Gadenne, D. L., Kennedy, J., & McKeiver, C. (2009). An Empirical Study of
Environmental Awareness and Practices in SMEs. Journal of Business Ethics,
84(1), 45-64. http://dx.doi.org/10.1007/s10551-008-9672-9
15. Hart S.L. (1995). A Natural-Resource-Based View of the Firm. Academy of
Management Review, 20(4), 986-1014.
16. Jenkins, H. (2006). Small business champions for corporate social
responsibility. Journal of Business Ethics, 67(3), 241-256.
17. Jones T. (1995). Instrumental stakeholder theory: a synthesis of ethics and
economics. Academy of Management Review 20(2), 404-437.
18. Kramer, M; Pfitzer, M.; & Lee, P. (2005). Competitive Social Responsibility:
Uncovering the Economic Rationale for Corporate Social Responsibility
among Danish Small- and Medium-sized Enterprises. Foundation Strategy
Group & Center for Business and Government, John F. Kennedy
School of Government, Harvard University
19. Lepoutre, J., & Heene, A. (2006). Investigating the impact of firm size on small
business social responsibility: a critical review. Journal of Business Ethics,
67(3), 257-273.
20. Litz, R. (1996). A Resource-based-view of the Socially Responsible Firm:
Stakeholder Interdependence, Ethical Awareness, and Issue Responsiveness
as Strategic Assets. Journal of Business Ethics, 15(12), 1355-1363
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
109
21. Mandl, I. (2007). CSR and Competitiveness - European SMEs’ Good Practice.
National Report Austria (KMU Forschung Austria,Wien).
22. Mandl, I. & Dorr, A. (2007). CSR and Competitiveness - European SMEs’
Good Practice – Consolidated European Report.
23. Mandl, I. (2009). The Interaction between Local Employment Development
and Corporate Social Responsibility – Contract Reference no
VC/2007/0559.
24. Marshall, R., Cordano, M., & Silverman, M. (2005). Exploring individual and
institutional drivers of proactive environmentalism in the US wine industry.
Business Strategy and the Environment, 14(2), 92-109
25. Murillo, D., & Lozano, J. (2006). SMEs and CSR: an approach to CSR in their
own words. Journal of Business Ethics, 67(3): 227-240.
26. Murillo, D., & Lozano, J. M. (2009). Pushing forward SME CSR through a
network: an account from the Catalan model. Business Ethics: A European
Review, 18(1), 7-20. http://dx.doi.org/10.1111/j.1467-8608.2009.01545.x
27. Perrini, F., Russo, A., & Tencati, A. (2007). CSR Strategies of SMEs and
Large Firms. Evidence from Italy. Journal of Business Ethics, 74(3), 285-300.
http://dx.doi.org/10.1007/s10551-006-9235-x
28. Porter, M., E. & Kramer, M., R., (2002). The Competitive Advantage of
Corporate Philanthropy. Harvard Business Review, 80(12), 56-68
29. Porter, M. E. & Kramer, M. R. (2006). Strategy and Society: The Link
Between Competitive Advantage and Corporate Social Responsibility,
Harvard Business Review, 84(12), 78-92
30. Saulquin, J.-Y., & Schier, G. (2010). Performance organisationnelle et
responsabilité sociale de l’entreprise. In Dion, M. & Wolff, D. (EdS.), Le
développement durable, théories et applications au management, Ed. Dunod
2ème Ed., pp. 127-142.
31. Sharma, S. (2000). Managerial Interpretations and Organizational Context as
Predictors of Corporate Choice of
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
110
32. Environmental Strategy. Academy of Management journal, 43(4), 681-697.
33. http://dx.doi.org/10.2307/1556361
34. Spence, L. J. (1999). Does size matter? The state of the art in small business
ethics. Business Ethics: A European
35. Review, 8(3), 163-174. http://dx.doi.org/10.1111/1467-8608.00144
36. Spence, L. J., & Lozano, J. F. (2000). Communicating about ethics with small
firms: experiences from the UK and
37. Spain. Journal of Business Ethics, 27, 43-53.
http://dx.doi.org/10.1023/A:1006417425446
38. Spence, L. J., Habisch, A., & Schmidpeter, R. (2004). Responsibility and
Social Capital: The World of Small and
39. Medium Sized Enterprises. Basingstoke: Palgrave Macmillan.
40. Spence, L. (2007). CSR and Small Business in a European Policy Context: The
Five" C" s of CSR and Small Business Research Agenda 2007. Business
and Society Review, 112(4), 533-552.
41. Suprawan, L., Nigel De Bussy, and Dickinson, S (2009). Corporate social
responsibility in the SME sector: an exploratory investigation. In Proceedings
of Australian and New Zealand Marketing Academy conference, edited by
Dewi Tojib, Australia: Australian and New Zealand Marketing Academy.
42. Twose, N & Rao, T. (2003). Strengthening Developing Country Governments'
Engagement with CSR: Conclusions and Recommendations from Technical
Assistance in Vietnam. World Bank
43. Unden, C. (2007). Multinational Corporations and Spillovers in Vietnam –
Adding Corporate Social Responsibility. MA thesis, Lund University, Sweden
44. Vives, A. (2006). Social and Environmental Responsibility in Small and
Medium Enterprises in Latin America. The Journal of Corporate Citizenship,
21, 39-50.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
111
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng hỏi khảo sát doanh nghiệp
Phiếu 1-1: Xem xét nhanh các vấn đề liên quan tới “Các biện pháp thực hành
kinh doanh trung thực”
Các vấn đề liên
quan tới “Các
biện pháp thực
hành kinh doanh
trung thực
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào
tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng =0; ít =
1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất nhiều =4)
Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích
Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng
Tỷ trọng
1. Chống tham
nhũng
2. Tham gia 1 cách
có trách nhiệm vào
những hoạt động
chính trị
3. Cạnh tranh công
bằng
4. Xúc tiến SR
trong chuỗi giá trị
5. Tôn trọng quyền
sở hữu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
112
Phiếu 2-1: Đánh giá thực trạng “Các biện pháp thực hành kinh doanh trung thực”
Những vấn đề
liên quan tới
“Các biện pháp
thực hành kinh
doanh trung thực
Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào?
Chú thích Không
quản lý
Nhận t
hức được
nhưng ít
hành
động
Chính
sách
Đào tạo
cho nhân
viên và
truyền
thông
Kế
hoạch
hành
động
Triển khai
đúng đắn
kế hoạch
hành động
Quan
trắc kết
quả
Đánh giá
hàng năm
để đưa ra
cải tiến
1. Chống tham
nhũng
2. Tham gia 1
cách có trách
nhiệm vào những
hoạt động chính
trị
3. Cạnh tranh
công bằng
4. Xúc tiến SR
trong chuỗi giá trị
5. Tôn trọng
quyền sở hữu
2. Môi trường
Các hoạt động của doanh nghiệp có thể liên quan tới việc suy giảm tài nguyên thiên
nhiên, biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học và sinh vật... CSR quan tâm đến doanh
nghiệp có hoạt động theo hướng bảo vệ môi trường hay không.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
113
Phiếu 1-2: Xem xét nhanh các vấn đề liên quan tới “Môi trường”
Các vấn đề liên
quan tới “Môi
trường”
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào
tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng =0; ít =
1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất nhiều =4)
Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích
Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng Tỷ trọng
1. Phòng ngừa ô
nhiễm
2. Sử dụng tài
nguyên bền vững
3.Giảm nhẹ và
thích ứng với thay
đổi khí hậu
4. Bảo vệ môi
trường, đa dạng
sinh học và phục
hồi môi trường
sống tự nhiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
114
Phiếu 2-2: Đánh giá thực trạng “Môi trường”
Đối tượng
chính
Môi trường
Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào?
Chú thích Không
quản lý
Nhận t
hức được
nhưng ít
hành
động
Chính
sách
Đào tạo cho
nhân viên
và truyền
thông
Kế
hoạch
hành
động
Triển khai
đúng đắn
kế hoạch
hành động
Quan trắc
kết quả
Đánh giá
hàng năm
để đưa ra
cải tiến
1. Phòng ngừa ô
nhiễm
2. Sử dụng tài
nguyên bền
vững
3.Giảm nhẹ và
thích ứng với
thay đổi khí hậu
4. Bảo vệ môi
trường, đa dạng
sinh học và
phục hồi môi
trường sống tự
nhiên
3. Lao động
Các vấn đề về lao động bao gồm toàn bộ chính sách và hoạt động có liên quan tới
công việc được thực hiện bởi nhân viên và các nhà thầu phụ của doanh nghiệp. Chủ đề
chính này bao gồm các vấn đề về lương, điều kiện làm việc ...
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
115
Phiếu 1-3: Xem xét nhanh các vấn đề liên quan tới “Lao động”
Các vấn đề liên
quan tới “Lao
động”
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào
tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng =0; ít =
1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất nhiều =4)
Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích
Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng Tỷ trọng
1. Thuê nhân viên
và quan hệ việc
làm
2.Điều kiện làm
việc và bảo vệ về
mặt xã hội
3.Đối thoại xã hội
4. An toàn và sức
khỏe trong công
việc
5. Phát triển và đào
tạo con người tại
nơi làm việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
116
Phiếu 2-3: Đánh giá thực trạng “Lao động”
Đối tượng
chính
Lao động
Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào?
Chú thích Không
quản
lý
Nhận t hức
được nhưng
ít hành động
Chính
sách
Đào tạo cho
nhân viên và
truyền thông
Kế hoạch
hành
động
Triển khai
đúng đắn
kế hoạch
hành động
Quan trắc
kết quả
Đánh giá
hàng năm
để đưa ra
cải tiến
1. Thuê nhân
viên và quan hệ
việc làm
2.Điều kiện làm
việc và bảo vệ
về mặt xã hội
3.Đối thoại xã
hội
4. An toàn và
sức khỏe trong
công việc
5. Phát triển và
đào tạo con
người tại nơi làm
việc
4. Người tiêu dùng
Theo CSR, doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến người tiêu dùng cuối cùng. Đó là việc
tiếp thị đúng mực, bảo vệ thông tin người tiêu dùng....
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
117
Phiếu 1-4: Xem xét nhanh các vấn đề về “Người tiêu dùng”
Các vấn đề liên
quan tới “Người
tiêu dùng”
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào
tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng =0; ít =
1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất nhiều =4)
Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích
Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng Tỷ trọng
1. Tiếp thị đúng
mực, thông tin
trung thực và lập
hợp đồng công
bằng
2. Bảo vệ sức khỏe
và an toàn cho
người tiêu dùng
3. Tiêu thụ bền
vững
4. Dịch vụ hỗ trợ,
giải quyết tranh
chấp, khiếu nại với
khách hàng
5. Bảo mật dữ liệu
và thông tin cá
nhân của người
tiêu dùng
6. Tiếp cận với các
dịch vụ cần thiết
7. Giáo dục và
nhận thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
118
Phiếu 2-4: Đánh giá hiện trạng “Người tiêu dùng”
Chủ đề chính
Các vấn đề liên quan tới người tiêu dùng Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào?
Chú thích Không quản
lý
Nhận t hức được
nhưng ít hành động
Chính sách
Đào tạo cho nhân viên và truyền
thông
Kế hoạch hành động
Triển khai đúng đắn kế hoạch
hành động
Quan trắc kết quả
Đánh giá hàng năm để đưa ra
cải tiến
1. Tiếp thị đúng mực, thông tin trung thực và lập hợp đồng công bằng
2. Bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng
3. Tiêu thụ bền
vững
4. Dịch vụ hỗ trợ,
giải quyết tranh
chấp, khiếu nại
với khách hàng
5. Bảo mật dữ liệu
và thông tin cá
nhân của người
tiêu dùng
6. Tiếp cận với các dịch vụ cần thiết
7. Giáo dục và nhận thức
5. Hòa hợp và phát triển cộng đồng
Hòa hợp và phát triển cộng đồng nghĩa là doanh nghiệp cần phải tôn trọng cộng
đồng. Bao gồm các hoạt động nhằm phát triển cộng đồng một cách bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
119
Phiếu 1-5: Xem xét nhanh các vấn đề về “Hòa hợp và Phát triển Cộng đồng”
Các vấn đề liên
quan tới “Hòa
hợp và Phát triển
Cộng đồng”
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào
tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng =0; ít =
1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất nhiều =4) Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng
Tỷ trọng
1. Hòa hợp với
cộng đồng
2. Giáo dục và văn
hóa
3. Tạo công ăn việc
làm và phát triển kĩ
năng
4. Phát triển và tiếp
cận công nghệ
5. Tạo ra phúc lợi
và thu nhập
6. Sức khỏe
7. Đầu tư mang
tính xã hội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
120
Phiếu 2-5: Đánh giá thực trạng “Hòa hợp và Phát triển Cộng đồng”
Chủ đề chính
Hòa hợp và Phát triển Cộng đồng
Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào?
Chú thích Không
quản lý
Nhận t hức
được nhưng
ít hành động
Chính
sách
Đào tạo cho
nhân viên và
truyền thông
Kế hoạch
hành
động
Triển khai
đúng đắn
kế hoạch
hành động
Quan trắc
kết quả
Đánh giá
hàng năm
để đưa ra
cải tiến
1. Hòa hợp với
cộng đồng
2. Giáo dục và
văn hóa
3. Tạo công ăn
việc làm và phát
triển kĩ năng
4. Phát triển và
tiếp cận công
nghệ
5. Tạo ra phúc
lợi và thu nhập
6. Sức khỏe
7. Đầu tư mang
tính xã hội
6. Lãnh đạo doanh nghiệp và nhân quyền
Theo quan điểm về CSR, lãnh đạo doanh nghiệp là hệ thống hoạch định chính sách
tại doanh nghiệp, có thể tạo điều kiện và thúc đẩy các nguyên tắc cũng như những hoạt
động về CSR. Nhân quyền bao gồm các quyền cơ bản của con người. Phiếu 1-6: Xem xét
nhanh các vấn đề về “Lãnh đạo doanh nghiệp và Nhân quyền”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
121
Các vấn đề liên
quan tới “Lãnh
đạo doanh nghiệp
và Nhân quyền”
Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế
nào tới doanh nghiệp? (không ảnh hưởng
=0; ít = 1; trung bình = 2; nhiều = 3; rất
nhiều =4)
Mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp?
(không ảnh hưởng
=1; ít = 2; nhiều =3)
Tổng Chú thích
Lợi nhuận Sản lượng Hình ảnh Tính
tổng Tỷ trọng
1. Lãnh đạo doanh
nghiệp
2. Đánh giá tác
động của lãnh đạo
doanh nghiệp về
vấn đề nhân quyền
với tinh thần trách
nhiệm cao nhất
3. Tình huống có
rủi ro tới nhân
quyền
4. Tránh đồng lõa
5. Giải quyết bất
đồng
6. Phân biện đối xử
và các nhóm dễ bị
tổn thương
7. Quyền công dân
và quyền lợi chính
trị
8. Quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa
9. Nguyên tắc cơ
bản về quyền lợi tại
nơi làm việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
122
Phiếu 2-6: Đánh giá thực trạng “Lãnh đạo doanh nghiệp và Nhân quyền”
Chủ đề chính Lãnh đạo doanh nghiệp và Nhân quyền
Doanh nghiệp quản lý các vấn đề như thế nào? Chú thích
Không quản
lý
Nhận t hức được nhưng ít hành động
Chính sách
Đào tạo cho nhân viên và truyền thông
Kế hoạch hành động
Triển khai đúng đắn kế hoạch
hành động
Quan trắc kết quả
Đánh giá hàng năm để đưa ra
cải tiến
1. Lãnh đạo doanh nghiệp
2. Đánh giá tác động của lãnh đạo doanh nghiệp về vấn đề nhân quyền với tinh thần trách nhiệm cao nhất
3. Tình huống có rủi ro tới nhân quyền
4. Tránh đồng lõa
5. Giải quyết bất đồng
6. Phân biện đối xử và các nhóm dễ bị tổn thương
7. Quyền công dân và quyền lợi chính trị
8. Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
9. Nguyên tắc cơ bản về quyền lợi tại nơi làm việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
123
Phụ lục 2: So sánh Pháp luật Việt Nam và quy định CSR của các MNCs
STT Nội dung cơ bản Pháp luật Việt Nam Quy định CSR của các MNCs
1 Lao động trẻ em Cấm sử dụng
Quy định tuổi tối thiểu phân theo điều kiện lao động (15 tuổi đối với điều kiện bình thường, 18 tuổi trong điều kiện nặng nhọc độc hại nguy hiểm)
Quy định khắt khe đối với lao động tuổi vị thành viên (15<18 tuổi)
Có chế tài xử phát người sử dụng lao động nếu sử dụng lao đọng trẻ em, lao động vị thành niên trái quy định
Nhìn chung quy định của Việt Nam chặt chẽ hơn chính sách CSR của MNCs
Cấm sử dụng
Quy định tuổi tối thiểu chung: 15. Riêng Nike quy định ngành may mặc 16; da giày: 18
Có 1 số bộ quy tắc quy định điều kiện học tập làm việc đối với lao động vị thành niên
Không có quy định xử phạt
2 Lao động cưỡng bức
Cấm ngược đãi người lao động, cấm cưỡng bức lao động dưới bất kỳ hình thức nào
Cấm sử dụng ình thức lao động nhà tù
Có chế tài xử phạt chặt chẽ
Cấm mọi hình thức kể cả lao động trừ nợ, thế chân, đặt cọc tiền, giấy tờ tùy than
Cho phép sử dụng lao động nhà tù
Không có quy định xử phạt
3 Phân biệt đối xử, Mọi công dân đều bình đẳng Quy định rõ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
124
STT Nội dung cơ bản Pháp luật Việt Nam Quy định CSR của các MNCs
lạm dụng kỷ luật trước pháp luật. Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xức phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang nhau
Pháp luật chưa quy định cụ thể về hành vi quấy rối, lạm dụng tình dục
Pháp luật có quy định xử phạt các hành vi vi phạm phân biệt đối xử, kỹ luật lao động rõ ràng
không phân biệt đối xử vì lý do chủng tộc, tầng lớp, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, xu hướng tình dục, xu hướng hôn nhân, sự tham gia vào cac tổ chức công đoàn, xu hướng chính trị hoặc tuổi tác
Không phân biệt đối xử trong tuyển dụng và sử dụng lao động
Quy định rõ các hành vi quấy rối. Không cho phép các hành vi bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ và va chạm than thể có tính chất ép buộc, đe dọa, lạm dụng hoặc bóc lột tình dục.
Cấm sử dụng các hình thức nhục hình ohajt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
125
STT Nội dung cơ bản Pháp luật Việt Nam Quy định CSR của các MNCs
tiền để kỷ luật người lao động
4 Tiền công, đãi ngộ khác
Mức lương tối thiểu được ấn dịnh theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao độnglàm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng
Việt Nam không công bố nhu cầu cơ bản của người lao động
Quy định trả lương them già
Xây dựng thang bảng lương
Quy định chế độ thưởng, nâng lương hàng năm
Chính sách đào tạo: doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động và đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
Chế độ trợ cấp thôi việc: khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động mỗi năm từ ½ tháng lương đến 1 tháng lương.
Chế độ trả lương ngừng việc:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com
126
STT Nội dung cơ bản Pháp luật Việt Nam Quy định CSR của các MNCs
Nếu do lỗi người sử dụng lao động hoặc do lý do điện nước, bất khả kháng phải thanh toán nguyên lương hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng khong được tháp hơn mức lương tối thiểu.
Điều kiện sinh hoạt: vệ sinh, nước uống, ăn ở, hỗ trợ phương tiện đi lại mang tính khuyến khích, riêng cách doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ bắt buộc phải bảo đảm điều kiện nhà vệ sinh.
Có quy định xử phạt vi phạm về tiền lương tiền thưởng
5 Thời giờ làm việc nghỉ ngơi
8h/ ngày, 48h/ tuần. Sau 6 ngày được nghỉ ít nhất 1 ngày.
Nguồn: ILO
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z - http://luanvanaz.com