Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

14
Kho sát các bên liên quan vchun đầu ra Khoa CNTT, Trường ĐH KHTN Lâm Quang Vũ, Văn Chí Nam, Trn Minh Triết Khoa Công NghThông Tin, Trường Đại Hc Khoa hc Tnhiên 1 , ĐHQG-HCM {lqvu,vcnam,tmtriet}@fit.hcmus.edu.vn Tóm tt: Trong qui trình xây dng chun đầu ra theo CDIO, vic kho sát các bên liên quan đóng mt vai trò rt quan trng trong vic đánh giá tính khthi, hp lý ca chun đầu ra được thiết kế, trước khi được tích hp và hin thc vào chương trình đào to. Là mt trong nhng Khoa CNTT ln ca Vit Nam vi quy mô đào to ln (trên 5000 Sinh viên/ Năm), lc lượng ging dy đông đảo và hp tác vi nhiu đối tác, vic tiến hành kho sát trên nhng đối tượng liên quan này gp khá nhiu khó khăn. Da trên nhng kinh nghim thc tin làm kho sát AUN, cùng vi nhng tư vn htrca chuyên gia cũng như tài liu hướng dn ca CDIO, chúng tôi đã tiến hành quá trình kho sát này trong hơn 3 tháng qua. Trong tham lun này chúng tôi trình bày quá trình thc hin tiến hành kho sát các bên liên quan, nhng thun li, khó khăn cùng vi nhng kinh nghim được đúc kết trong sut thi gian thc hin quá trình kho sát và đánh giá kết qukho sát va qua ti Khoa chúng tôi. 1 Gii thiu 1.1 Mc tiêu ca cuc kho sát Khoa Công NghThông Tin Trường ĐH KHTN là mt trong nhng Khoa CNTT có quy đào to ln Vit Nam, trong nhng năm qua, chúng tôi đã hai ln thay đổi chương trình đào to nhm đáp ng nhu cu ngày càng cao vccht lượng và slượng ca xã hi. Trong khuôn khtrin khai dán CDIO 2 , chúng tôi đã tiến hành xây dng li chun đầu ra ca chương trình đào to CNTT phù hp vi nhng tiêu chí do CDIO đưa ra, đồng thi cũng tiến hành các kho sát nhm đánh giá mc độ phù hp ca các chun đầu ra được thiết kế vi yêu cu thc tin ca các bên liên quan. Vì vy, chúng tôi đặt mc tiêu cuc kho sát phi đa dng, đầy đủ thành phn đại din ca các bên liên quan, phiếu kho sát phi đảm bo tính khách quan và slượng các đối tượng liên quan tham gia kho sát phi ln. 1.2 Đối tượng kho sát thông tin Vi mc tiêu đạt được sđa dng và đầy đủ thông tin, chúng tôi tiến hành cuc kho sát trên 3 nhóm đối tượng như sau: Ging viên Khoa Công NghThông Tin: tt ccác ging viên tham gia vào quá trình đào to ca Khoa trong thi gian qua đều được mi tham gia kho sát, tnhng các btrging trít kinh nghim ging dy đến các nhà giáo ưu tú, có nhiu kinh nghim ging dy. 1 www.fit.hcmus.edu.vn 2 www.cdio.org Đại hc Quc gia Tp.HCM – Hi tho CDIO 2010 B-2/1

Transcript of Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

Page 1: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, Trường ĐH KHTN

Lâm Quang Vũ, Văn Chí Nam, Trần Minh Triết Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên1, ĐHQG-HCM

{lqvu,vcnam,tmtriet}@fit.hcmus.edu.vn

Tóm tắt:

Trong qui trình xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO, việc khảo sát các bên liên quan đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi, hợp lý của chuẩn đầu ra được thiết kế, trước khi được tích hợp và hiện thực vào chương trình đào tạo. Là một trong những Khoa CNTT lớn của Việt Nam với quy mô đào tạo lớn (trên 5000 Sinh viên/ Năm), lực lượng giảng dạy đông đảo và hợp tác với nhiều đối tác, việc tiến hành khảo sát trên những đối tượng liên quan này gặp khá nhiều khó khăn. Dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn làm khảo sát AUN, cùng với những tư vấn hỗ trợ của chuyên gia cũng như tài liệu hướng dẫn của CDIO, chúng tôi đã tiến hành quá trình khảo sát này trong hơn 3 tháng qua. Trong tham luận này chúng tôi trình bày quá trình thực hiện tiến hành khảo sát các bên liên quan, những thuận lợi, khó khăn cùng với những kinh nghiệm được đúc kết trong suốt thời gian thực hiện quá trình khảo sát và đánh giá kết quả khảo sát vừa qua tại Khoa chúng tôi.

1 Giới thiệu 1.1 Mục tiêu của cuộc khảo sát

Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường ĐH KHTN là một trong những Khoa CNTT có quy mô đào tạo lớn ở Việt Nam, trong những năm qua, chúng tôi đã hai lần thay đổi chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về cả chất lượng và số lượng của xã hội. Trong khuôn khổ triển khai dự án CDIO 2, chúng tôi đã tiến hành xây dựng lại chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo CNTT phù hợp với những tiêu chí do CDIO đưa ra, đồng thời cũng tiến hành các khảo sát nhằm đánh giá mức độ phù hợp của các chuẩn đầu ra được thiết kế với yêu cầu thực tiễn của các bên liên quan. Vì vậy, chúng tôi đặt mục tiêu cuộc khảo sát phải đa dạng, đầy đủ thành phần đại diện của các bên liên quan, phiếu khảo sát phải đảm bảo tính khách quan và số lượng các đối tượng liên quan tham gia khảo sát phải lớn.

1.2 Đối tượng khảo sát thông tin Với mục tiêu đạt được sự đa dạng và đầy đủ thông tin, chúng tôi tiến hành cuộc khảo sát

trên 3 nhóm đối tượng như sau: • Giảng viên Khoa Công Nghệ Thông Tin: tất cả các giảng viên tham gia vào quá trình đào

tạo của Khoa trong thời gian qua đều được mời tham gia khảo sát, từ những các bộ trợ giảng trẻ ít kinh nghiệm giảng dạy đến các nhà giáo ưu tú, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.

1 www.fit.hcmus.edu.vn 2 www.cdio.org

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/1

Page 2: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

B-2/2 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

• Cựu sinh viên của Khoa CNTT: tất cả các cựu sinh viên từng tốt nghiệp từ Khoa CNTT đều được mời tham gia khảo sát. Sau hơn 15 năm thành lập, Khoa đã có hơn 11 Khóa sinh viên tốt nghiệp, đây là đối tượng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá lại những ưu, khuyết điểm của chương trình đào tạo ở Khoa trong 15 năm qua.

• Các đối tác: các doanh nghiệp, các trường, viện sử dụng sinh viên tốt nghiệp từ Khoa. Trong từng đơn vị đối tác, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến theo nhiều vị trí khác nhau (từ ban giám đốc, bộ phân nhân sự, các trưởng dự án, trưởng nhóm…) nhằm có được những thông tin chính xác về nhu cầu thực tế của các đối tác.

2 Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra dự thảo của Khoa, trong chuẩn

đầu ra dự thảo, chúng tôi đã xây dựng chi tiết ở cấp độ 3. Tuy nhiên tùy theo nhu cầu thu thập thông tin và đặc trưng của từng loại đối tượng, phiếu khảo sát cho mỗi loại đối tượng được tùy biến để phù hợp với mục đích khảo sát.

2.1 Phiếu khảo sát dành cho giáo viên

Thông tin hướng dẫn Trang thông tin hướng dẫn điền thông tin khảo sát

Thông tin khảo sát chuẩn đầu ra

Khảo sát thông tin giảng viên về chuẩn đầu ra CDIO (ở cấp độ 3, chưa có thông tin về mức độ nhận thức), giảng viên đánh giá từng CĐR ở cấp độ 3 theo 2 tiêu chí: • Xác định mỗi chuẩn đầu ra (ở cấp độ X.X.X) của Khoa liên

quan chủ yếu nhóm Thái độ, Kỹ năng hay Kiến thức để từ đó xác định cách thể hiện, chuyển tải chuẩn đầu ra này trong các môn học trong chương trình đào tạo.

• Xác định mức độ mà sinh viên cần phải đạt được cho mỗi tiêu chí chi tiết (về kiến thức, thái độ hoặc kỹ năng)

Thông tin cá nhân giảng viên

Giảng viên cung cấp thông tin cá nhân, thông tin giảng dạy và các kinh nghiệm giảng dạy.

2.2 Phiếu khảo sát dành cho cựu sinh viên

Thông tin hướng dẫn Trang thông tin hướng dẫn điền thông tin khảo sát Thông tin cựu sinh

viên Cựu sinh viên cung cấp thông tin cá nhân, thông tin về vị trí công việc hiện tại cũng như thông tin về nơi làm việc.

Thông tin khảo sát chuẩn đầu ra

Khảo sát thông tin Cựu Sinh Viên về chuẩn đầu ra CDIO (ở cấp độ 3, đã được chi tiết hóa các mức độ nhận thức), Cựu Sinh Viên đánh giá từng CĐR theo mức độ quan trọng.

Page 3: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

2.3 Phiếu khảo sát dành cho đối tác

Thông tin hướng dẫn Trang thông tin hướng dẫn điền thông tin khảo sát

Thông tin người thực hiện khảo sát

Thông tin của tổ chức đối tác thực hiện khảo sát. Thông tin của người thực hiện khảo sát: • Thông tin cá nhân • Vị trí, vai trò và chức vụ của người khảo sát

Thông tin khảo sát chuẩn đầu ra

Khảo sát thông tin Cựu Sinh Viên về chuẩn đầu ra CDIO (ở cấp độ 3, đã được chi tiết hóa các mức độ nhận thức), Cựu Sinh Viên đánh giá từng CĐR theo mức độ quan trọng.

3 Phương thức khảo sát 3.1 Qui trình khảo sát

Hình 1 - Quy trình khảo sát ý kiến về Chuẩn Đầu Ra - FIT - HCMUS

3.2 Cách thức tiến hành khảo sát thông tin 3.2.1 Khảo sát thông tin giáo viên

Trong thời gian đào tạo, sinh viên sẽ được đào tạo, rèn luyện (trực tiếp hay gián tiếp) những kiến thức, thái độ và kỹ năng này thông qua nội dung và các hoạt động trong các môn học để đạt được mức độ yêu cầu cho mỗi tiêu chí của chuẩn đầu ra khi tốt nghiệp.

Mục tiêu của việc khảo sát là xác định mỗi chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) của Khoa liên quan chủ yếu đến Thái độ, Kỹ năng hay Kiến thức để từ đó xác định cách thể hiện, chuyển tải phù hợp chuẩn đầu ra này trong các môn học trong chương trình đào tạo.

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/3

Page 4: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

B-2/4 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

Mỗi cán bộ giảng dạy xác định mỗi chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) thuộc về nhóm Thái độ, Kỹ năng hay Kiến thức. Một chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) có thể liên quan đến một hoặc nhiều nhóm

Để tiến hành khảo sát với đối tượng này, ban tổ chức đã tiến hành một buổi hội thảo giới thiệu về chuẩn đầu ra, giải thích các mức độ nhận thức về kiến thức, kỹ năng và thái độ cho giảng viên, sau đó yêu cầu giảng viên trực tiếp thực hiện khảo sát trên các phiếu giấy được cung cấp.

3.2.2 Khảo sát cựu sinh viên Với quy mô tốt nghiệp hằng năm trên 500 sinh viên, Khoa có một lực lượng Cựu Sinh Viên

đông đảo sau 15 năm thành lập, để thuận tiện và tiết kiệm chi phí, thời gian, đối với đối tượng Cựu SV, Khoa đã tiến hành khảo sát thông tin dưới cả 2 hình thức: • Phiếu giấy: đối với các cựu sinh viên đang là học viên sau đại học của Khoa, các đối tượng

SV mới tốt nghiệp, các đối tượng sinh viên đang công tác tại các công ty phần mềm có quan hệ trực tiếp với Khoa

• Thông qua hệ thống khảo sát 3: đối với các cựu sinh viên là sinh viên của Khoa nhưng không thể gửi phiếu trực tiếp, Khoa tiến hành thu thập email của các cựu sinh viên thông qua Hội Cựu SV và thông qua lễ kỷ niệm 15 năm của Khoa.

3.2.3 Khảo sát đối tác Với các doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự của Khoa, chúng tôi cử nhân viên trực tiếp đến

các doanh nghiệp để làm việc, trình bày mục tiêu của cuộc khảo sát, các đối tượng cần khảo sát (các cấp quản lý) , giới thiệu phiếu khảo sát và gửi lại phiếu khảo sát kèm theo các thẻ có chứa địa chỉ khảo sát trực tuyến 4 (in trên Namecard). Sau 1 tuần, nhân viên của Khoa sẽ đến doanh nghiệp để nhận lại các phiếu khảo sát bằng giấy.

4 Phân tích và đánh giá kết quả 4.1 Kết quả thu thập thông tin

STT Đối tượng Số phiếu hợp lệ Số phiếu không đầy đủ5 Tổng số phiếu

1 Giảng viên 81 5 86 2 Cựu sinh viên 585 112 697 3 Đối tác 30 12 42

Thời gian thực hiện khảo sát trong 3 tuần

4.2 Đánh giá kết quả khảo sát trên giáo viên Kết quả khảo sát của giáo viên cho kết quả khá tập trung trong việc phân loại nhóm chuẩn

đầu ra liên quan đến kiến thức, kỹ năng và thái độ.

3 http://www.cs.hcmus.edu.vn/survey/index.php?sid=72714&lang=vi 4 http://www.cs.hcmus.edu.vn/survey/index.php?sid=63686&lang=vi 5 Phiếu không hợp lệ là phiếu không đánh giá hết các tiêu chí trong bảng danh sách chuẩn đầu ra

Page 5: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

• Nhóm 1: Kiến thức nền tảng – hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 1 đều được

xác định liên quan nhiều nhất đến nhóm Kiến thức

• Nhóm 2: Kỹ năng nghề nghiệp và phát triển - Hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 2 đều được xác định liên quan nhiều nhất đến Kỹ năng

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/5

Page 6: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

• Nhóm 3: Ngữ cảnh, trách nhiệm và đạo đức - Hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 3 đều được xác định liên quan nhiều nhất đến Thái độ.

B-2/6 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

• Nhóm 4: Các kỹ năng cá nhân, kỹ năng mềm - Hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 4 đều được xác định liên quan nhiều nhất đến Kỹ năng

Page 7: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

• Nhóm 5: Hình thành ý tưởng, phân tích, thiết kế và cài đặt các hệ thống CNTT - Hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 5 được xác định liên quan nhiều nhất đến Kỹ năng

• Nhóm 6: Kiểm chứng, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống CNTT- Hầu hết các chuẩn đầu ra (ở cấp độ 3) trong nhóm 6 được xác định liên quan nhiều nhất đến Kỹ năng.

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/7

Page 8: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

B-2/8 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

Xác định mức độ mà sinh viên cần đạt được cho mỗi chuẩn đầu ra Mục tiêu của việc khảo sát nhằm xác định mức độ mà sinh viên cần phải đạt được cho

mỗi chuẩn đầu ra (cấp 3 - X.X.X) khi tốt nghiệp.

Mức độ cho mỗi chuẩn đầu ra (cấp 3 - X.X.X) được xác định trên thang điểm sau:

� Không cần thiết đưa vào hệ thống chuẩn đầu ra

� Kiến thức/thái độ: sinh viên chỉ được giới thiệu (trực tiếp/gián tiếp) để biết

Kỹ năng: chỉ dừng lại ở mức độ bắt chước

� Kiến thức: nhận thức và hiểu được kiến thức

Thái độ: bước đầu có thể phản hồi với thái độ đúng đắn trước một số sự việc, tình

huống

Kỹ năng: có khả năng vận dụng được kỹ năng (chưa cần hoàn toàn chính xác)

� Kiến thức: áp dụng được kiến thức đã học để giải quyết bài toán ở mức độ cơ bản.

Thái độ: có thể đánh giá đúng đắn về ý nghĩa và giá trị của sự việc, tình huống, thái

độ.

Kỹ năng: có khả năng vận dụng kỹ năng để làm chính xác

� Kiến thức: phân tích và tổng hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề mới

Thái độ: bước đầu hình thành ý thức tự giác về thái độ

Kỹ năng: vận dụng linh hoạt kỹ năng trong những tình huống khác nhau

� Kiến thức: có khả năng vận dụng kiến thức để nhận xét, đánh giá vấn đề và giải pháp

Thái độ: rèn luyện thái độ, nhận thức trở thành phong cách, bản chất của mình

Kỹ năng: vận dụng thuần thục kỹ năng trong những tình huống khác nhau  

STT Nhóm Kết quả 1 Kiến thức nền

tảng + Trung bình: mức 3 - áp dụng được kiến thức đã học để giải quyết bài toán ở mức độ cơ bản + Mức độ yêu cầu đối với chuẩn 1.2.1 – Lập trình (4.33) và 1.3.1- Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (4.03) đều rất cao.. + Mức độ yêu cầu đối với chuẩn 1.1.2 – Vật lý (2.12) và chuẩn 1.2.3 – Điện, Điện tử (2.34) đều rất thấp, cách xa mức độ yêu cầu đối với các chuẩn còn lại trong nhóm 1.

2 Kỹ năng nghề nghiệp và phát triển

+ Trung bình: mức 3 – có khả năng thực hiện, áp dụng chính xác các kỹ thuật được học + Mức độ yêu cầu đối với các chuẩn trong nhóm 2 - Kỹ năng nghề nghiệp và phát triển hầu hết đều ở mức 3

3 Ngữ cảnh, trách nhiệm và đạo đức

+ Trung bình: mức 3 - có thể đánh giá đúng đắn về ý nghĩa và giá trị của sự việc, tình huống, thái độ. + Trong nhóm 3 - các chuẩn đầu ra thuộc nhóm 3.3 - Đạo đức, trách nhiệm và giá trị cốt lõi của cá nhân được yêu cầu tương đối cao (từ 3.43 đến 3.75). Trong khi đó, các chuẩn đầu ra thuộc

Page 9: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

nhóm 3.2 - Ngữ cảnh doanh nghiệp đều được yêu cầu tương đối thấp (từ 2.58 đến 2.81)

4 Các kỹ năng mềm + Trung bình: mức 3 – có khả năng thực hiện, áp dụng thành thạo các kỹ thuật được học + Trong nhóm 4 - hầu hết các chuẩn đầu ra được yêu cầu ở mức từ 3 đến 3.5

5 Hình thành ý tưởng, phân tích, thiết kế và cài đặt các hệ thống CNTT

+ Trung bình: mức 3 – có khả năng thực hiện, áp dụng chính xác các kỹ thuật được học + Trong nhóm 5 - các chuẩn đầu ra trong nhóm 5.4 – Cài đặt có mức độ yêu cầu cao hơn các chuẩn đầu ra khác trong nhóm 5

6 Kiểm chứng, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống CNTT

+ Trung bình: giữa mức 2-3: có khả năng sử dụng được các kỹ thuật đã học ở mức làm được +Trong nhóm 6 - các chuẩn đầu ra có mức độ yêu cầu tương đối thấp (từ 2.60 đến 2.97)

Bảng 1 - Bảng thống kê kết quả mức độ nhận thức cho từng nhóm chuẩn đầu ra

4.3 Đánh giá kết quả khảo sát trên cựu sinh viên

Hình 2 - Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra cấp 1 của Cựu Sinh Viên

Kết quả thống kê trên chuẩn đầu ra ở cấp 1 cho thấy sự quan tâm của các cựu sinh viên tập trung phần lớn ở nội dung của kỹ năng cá nhân và kỹ năng phát triển nghề nghiệp.

Các kỹ năng liên quan đến mức hệ thống (hình thành ý tưởng, phân tích, thiết kế, cài đặt, kiểm chứng, vận hành, bảo trì và phát triển) dường như không được đặt ra quá cao đối với một sinh viên mới tốt nghiệp. Họ cho rằng các kỹ năng ở đây có thể được tích lũy theo thời gian làm việc, mang tính lâu dài và là một quá trình. Đối với các cựu sinh viên, sau quá trình học tập và ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đã học trong môi trường thực tế, các cựu sinh viên nhận ra rằng các kỹ năng cá nhân, kỹ năng mềm giúp họ phát triển cơ hội nghề nghiệp trong tương lai chính là những tiêu chí quan trọng nhất.

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/9

Page 10: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

Hình 3 - Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra cấp 2 của Cựu Sinh Viên

Theo kết quả thống kê các chuẩn đầu ra ở cấp độ 2 (X.X), nhóm 5 chuẩn đầu ra được quan tâm nhiều nhất gồm :

1. Ý thức tự học và học suốt đời (2.4)

2. Các vấn đề liên quan đến đạo đức, trách nhiệm và giá trị cốt lõi của cá nhân (3.3)

3. Các kỹ năng cá nhân (4.1)

4. Kỹ năng suy luận dựa trên phân tích và kỹ năng giải quyết vấn đề (2.1)

5. Kỹ năng làm việc nhóm (4.2)

Theo kết quả từ nhóm các chuẩn đầu ra này, các cựu sinh viên mong muốn những người tốt nghiệp từ Khoa phải là những người có khả năng tự phát triển bản thân, đạo đức tốt (trung thực), có tinh thần trách nhiệm cao (tận tụy, làm việc hết mình), hành xử chuyên nghiệp đồng thời phải được trang bị những kỹ năng mềm tốt (tư duy sáng tạo, tự tin, tư duy phản biện, quản lý tài nguyên cá nhân một cách thuần thục).

Bên cạnh đó cựu sinh viên còn đánh giá cử nhân sau khi tốt nghiệp phải có khả năng suy luận tốt, có khả năng hình thành vấn đề và phân tích, đề xuất các giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đồng thời cũng phải biết phối hợp và giải quyết công việc theo nhóm.

Qua nhóm các chuẩn đầu ra được quan tâm nhiều nhất ở cấp độ 2, có thể nhận thấy các chuẩn đầu ra mà cựu sinh viên quan tâm tập trung vào các vấn đề cá nhân, những kỹ năng cần thiết mà của một cử nhân cần thiết để phát triển nghề nghiệp của họ trong tương lai. Nhóm các chuẩn đầu ra ít được quan tâm nhất:

1. Các kiến thức nền tảng về khoa học (1.1)

2. Khả năng vận hành và bảo trì hệ thống (6.2)

3. Các vấn đề về ngữ cảnh bên ngoài, xã hội, kinh tế và môi trường (3.1) B-2/10 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

Page 11: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

4. Các vấn đề nhằm cải tiến và kết thúc quá trình hoạt động của hệ thống (6.3)

5. Các vấn đề liên quan đến kiểm chứng (6.1)

Nổi bật trong nhóm các chuẩn đầu ra ít được quan tâm nhất chính là nhóm 1.1 (các Kiến thức nền tảng). Đây là nhóm mà cựu sinh viên cho rằng ít quan trọng nhất trong các nhóm kiến thức, kỹ năng đầu ra của một sinh viên. Thực tế cho thấy rằng, các cựu sinh viên cũng có quan tâm nhiều đến phần kiến thức Toán của sinh viên trong khi phần kiến thức cơ bản về Vật lý và Điện-Điện tử thì không được chú ý nhiều

4.4 Đánh giá kết quả khảo sát của đối tác

Hình 4 - Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra cấp 1 của Đối tác

Kết quả thống kê đ tâm của các doanh nghiệ

ánh giá chuẩn đầu ra cấp độ 1 (X) cho thấy sự quan p tập trung phần lớn ở nội dung của kỹ năng nghề nghiệp và chuyên nghiệp cũng như cá

tính, khả năng tư duy của người được tuyển dụng. Đối với các doanh nghiệp, quan trọng hơn cả chính là thái độ làm việc, khả năng tư duy, giải quyết vấn đề, tự phát triển nghề nghiệp, kiến thức của người làm việc.

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/11

Page 12: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

Hình 5 - Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra cấp 2 của Đối tác

B-2/12 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

Theo kết quả thống kê ở cấp độ 2, nhóm các chuẩn đầu ra được quan tâm nhiều nhất đối

với m t đơn vị tuyển dụng, sử dụng sinh viên tốt nghiệp từ Khoa là: 1.

i (2.4)

n đầu ra này, các doanh nghiệp mong muốn những người vào làm vi ọ là những người có đạo đức tốt (trung thực), có tinh thần trách

hững con người có tư cách đạo đ

àm việc nhóm

ộ Các vấn đề liên quan đến đạo đức, trách nhiệm và giá trị cốt lõi của cá nhân (3.3)

2. Kỹ năng suy luận dựa trên phân tích và kỹ năng giải quyết vấn đề (2.1)

3. Kỹ năng về ngoại ngữ (4.4)

4. Ý thức tự học và học suốt đờ

5. Kỹ năng làm việc nhóm (4.2)

Theo kết quả từ nhóm các chuẩệc trong doanh nghiệp của h

nhiệm cao (tận tụy, làm việc hết mình), hành xử chuyên nghiệp đồng thời phải được chuẩn bị nền tảng ngoại ngữ tốt trong giai đoạn toàn cầu hóa làm việc với các đối tác nước ngoài.

Hơn nữa, các doanh nghiệp còn quan tâm đến các khả năng giúp tiếp cận nhanh đến công việc: kỹ năng làm việc nhóm và khả năng suy luận, giải quyết vấn đề.

Qua nhóm các chuẩn đầu ra được quan tâm nhiều nhất, có thể nhận thấy cái cần thiết mà một doanh nghiệp đặt ra đối với những người được dự tuyển vào là n

ức tốt, có khả năng tự phát triển bản thân và hòa nhập tốt vào môi trường làm việc. Các phản hồi còn cho biết thêm: đối với nhân viên, quan trọng là "luôn tự phấn đấu" và

"gắn bó với nghề nghiệp" và cần có khả năng nắm bắt công việc được giao, tham gia l và hướng tới mục tiêu chung.

Page 13: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

Hình 6 - Bảng so sánh các chuẩn đầu ra ở cấp độ 2 giữa Cựu Sinh Viên và Đối tác

Kết quả khảo sát trên 2 đối tượng Cựu Sinh viên và Đối tác có khá nhiều điểm tương đồng trong thứ tự 10 những chuẩn đầu ra được đánh giá cao nhất và thấp nhất, tuy nhiên có tới 73% chuẩn đầu ra ở c doanh nghiệ

Trong suốt quá trình khảo sát, chúng tôi luôn nhận được những phản hồi tích cực từ các đối ng n trong Khoa đều hưởng ứng tích cực việc tham gia khảo sát,

chí và đóng góp những ý kiến xác đáng. Trong thời gian qua, Khoa chuẩn bị thành l

được xây dựng dựa trên CĐR của Khoa khá dài, thời gian thực hiện một bảng

cấp độ 2 được cựu sinh viên đánh giá tầm quan trọng cao hơn so với cáp, đối tác. Mức độ chênh lệch trung bình giữa đánh giá của cựu sinh viên và doanh nghiệp,

đối tác là 0.26. Mức chênh lệch cao nhất ở những chuẩn đầu ra nằm trong nhóm 5,6 (nhóm CDIO) cho thấy cựu sinh viên đánh giá các kỹ năng liên quan đến CDIO cao hơn doanh nghiệp, đối tác.

5 Thuận lợi và khó khăn 5.1 Thuận lợi

tượ liên quan. Đại đa số giảng viêđánh giá từng tiêu

ập hội cựu sinh viên nên đã thu thập đượng một lượng lớn thông tin cựu sinh viên. Bên cạnh đó, với mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp tuyển dụng trong thời gian qua, Khoa cũng nhận được những phản hồi tích cực từ đối tượng này trong suốt thời gian khảo sát.

5.2 Khó khăn Trong suốt quá trình thực hiện khảo sát, chúng tôi cũng gặp không ít những khó khăn chủ

quan và khách quan, điển hình như: • Bảng khảo sát

khảo sát trung bình khoảng 30-45 phút nên có nhiều cựu sinh viên không hoàn thành bảng khảo sát của mình.

• Đối với các đối tượng cựu sinh viên và đối tác doanh nghiệp, việc khảo sát được tiến hành thông qua hệ thống phần mềm, phiếu khảo sát được chuyển tải đến cựu SV và doanh nghiệp qua đường email (chứa liên kết khảo sát + thẻ khảo sát). Khi tiến hành kích hoạt hệ thống, do

Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010 B-2/13

Page 14: Khảo sát các bên liên quan về chuẩn đầu ra Khoa CNTT, ĐHKHTN ...

B-2/14 Đại học Quốc gia Tp.HCM – Hội thảo CDIO 2010

c

• g tiêu chuẩn của CDIO, một số tiêu

iếu đánh giá bỏ trống

Tàrodeur : Rethinking

ey, CDIO Report #1: The CDIO Syllabus - A Statement of Goals for

số lượng cựu SV + doanh nghiệp khá lớn (700) nên ngay lần đầu tiên, các email khảo sát gửi đi từ Khoa đến hộp thư cá nhân của các đối tượng liên quan đều bị đưa vào thư mục SPAM. Ngoài ra, trong ngày đầu tiên tiến hành khảo sát qua mạng, chúng tôi cũng gặp phải những vấn đề về băng thông và hiệu năng của hệ thống do số lượng cựu sinh viên vào tham gia khảo sát khá lớn (có lúc lên đến hơn 200 người cùng thực hiện khảo sát), hệ thống khảo sát đượtriển khai trên nền tảng nguồn mở nên phải mất một thời gian quản trị hệ thống mới khắc phục được vấn đề tải và băng thông của hệ thống. Tuy nhiên, vẫn có khá nhiều cựu sinh viên đã không hoàn thành được phiếu khảo sát vì sự cố này. Số lượng cựu sinh viên tham gia khảo sát tập trung khá nhiều ở những bạn sinh viên mới tốt nghiệp gần đây nên dữ liệu bị ảnh hưởng khá nhiều bởi đối tượng này. Thông tin chuẩn đầu ra được xây dựng dựa theo nhữnchuẩn và tiêu chí ở các cấp độ 1,2,3 còn khá mơ hồ đối với đối tượng cựu sinh viên và doanh nghiệp (do không có điều kiện giải thích rõ) nên vẫn còn nhiều phnhững mục này (người đánh giá không đánh giá cho các tiêu chí này).

i liệu tham khảo [1]. Edward Crawley, Johan Malmqvist, Soren Ostlund, Doris B

Engineering Education: The CDIO Approach, 2007, Springer. [2]. Edward F. Crawl

Undergraduate Engineering Education, Jan 2001.