III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng ...
Transcript of III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng ...
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 0
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài................................................................................................52. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................63. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................64. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................65. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 11....................................................7A. Cơ sở lí luận............................................................................................................7I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực............................7
1. Khái niệm năng lực.............................................................................................72. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.....................................................7
II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học địa lí nói riêng..................................................................8II.1. Các năng lực chung........................................................................................9II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí.......................................................13
III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.......................16III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh................................................................16III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.........................16III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của học sinh............................................................. 17III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá..................................................................18III.2.3. Các phương pháp đánh giá........................................................................19III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở................20
IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn Địa lí.....................................................................................21
IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực...............................................................21IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề...............................................................21IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí 23IV.1.3. Phương pháp dự án ...................................................................................24IV.1.4. Dạy học nhóm.............................................................................................27IV.1.5. Phương pháp đóng vai................................................................................30IV.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy........................................................................31IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực...........................34
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 1
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
IV.2.1.Kĩ thuật “Khăn trải bàn”..............................................................................35IV.2.2.Kĩ thuật mảnh ghép......................................................................................35IV.2.3.Kĩ thuật XYZ (còn gọi là kĩ thuật 635)........................................................36IV.2.4. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn........................................................37IV.2.5. Kĩ thuật hỏi chuyên gia...............................................................................38IV.2.6. Kĩ thuật “ 3 lần 3 ”......................................................................................38IV.2.7. Kĩ thuật KWL ...........................................................................................38
IV.2.8. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)......................................................40B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài 5 – Một số vấn đề của Châu Phi (Địa lí 11)..............................................
1. Chương trình Địa lí 11.......................................................................................402. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng..........413. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT nói chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng..................................................................................41
CHƯƠ NG II: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI 5: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI – ĐỊA LÍ 11”.........42
I. Mục tiêu bài học..................................................................................................42II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh..................................................................43III. Mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực hình thành theo chủ đề..........44IV. Dự kiến tiến trình giờ học...............................................................................52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................67I. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................................67
1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................672. Nhiệm vụ của thực nghiệm.................................................................................67
II. Tổ chức thực nghiệm................................................................................................671. Chọn đối tượng thực nghiệm..............................................................................672. Kết quả thực nghiệm...........................................................................................673. Nhận xét kết quả thực nghiệm ...........................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN1. Kết luận ..............................................................................................................692. Khuyến nghị.......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................70
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 2
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hiền
Ngày tháng năm sinh : 13/08/1982
Đơn vị công tác : Trường THPT Khoái Châu
Chức vụ : Giáo viên
Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ
Hệ đào tạo : Chính quy
Bộ môn giảng dạy : Địa lí
Năm vào ngành : 2004
Danh hiệu thi đua : Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 3
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
DA Dự án
DHDA Dạy học dự án
CSVC Cơ sở vật chất
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
SP Sản phẩm
PHẦN MỞ ĐẦU
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 4
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời
cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động.
Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh
nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường
lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả
năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải
quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt
đời....
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để
thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước
đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ
thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy
rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ
năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng
đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 5
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực trong bài: “Một số vấn đề của Châu Phi – địa lí 11” làm đối tượng nghiên
cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé
vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.
2. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ thể: Bài 5:
Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí
luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một
bài học cụ thể: Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11 . Từ đó đưa ra những cách
tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 - Trường THPT Khoái Châu –
Huyện Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh
Phương pháp thực nghiệm khoa học.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 6
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA
LÍ 11
A. Cơ sở lí luận
I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực
1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái
niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn
sàng hành động..
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày
nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương
trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 7
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Chương trình định hướng nội
dung
Chương trình định hướng phát triển
năng lực
Mục tiêu
giáo dục
Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết
phải quan sát, đánh giá được
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể
hiện được mức độ tiến bộ của HS một
cách liên tục
Nội dung
giáo dục
Việc lựa chọn nội dung dựa vào
các khoa học chuyên môn, không
gắn với các tình huống thực tiễn.
Nội dung được quy định chi tiết
trong chương trình.
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được
kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các
tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ
quy định những nội dung chính, không
quy định chi tiết.
Phương
pháp dạy
học
Giáo viên là người truyền thụ tri
thức, là trung tâm của quá trình
dạy học. HS tiếp thu thụ động
những tri thức được quy định sẵn.
– Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Chú trọng sự phát triển khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
– Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành
Hình thức
dạy học
Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp
học
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học
Đánh giá kết
quả học tập
của HS
Tiêu chí đánh giá được xây dựng
chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái
hiện nội dung đã học.
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.
II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và
dạy học địa lí nói riêng.
II.1. Các năng lực chung
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 8
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học
sinh 9 năng lực chung sau đây:
Các năng lực
chungBiểu hiện
1. Năng lực
tự học
a) Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và
định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc
biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
b) Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với
các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư
viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học
tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng
các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ
sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
c) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh
nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên
cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách
học để nâng cao chất lượng học tập.
2. Năng lực
giải quyết vấn đề
a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống.
b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 9
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
3. Năng lực sáng
tạo
a) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng
trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp
từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin
độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và
kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay
đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các
quan điểm trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan
điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.
d) Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc
sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới
dựa trên những ý tưởng khác nhau.
4. Năng lực tự
quản lý
a) Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động,
việc làm của mình, trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày; làm chủ
được cảm xúc của bản thân trong học tập và cuộc sống.
b) Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu; nhận ra
được những tình huống an toàn hay không an toàn trong học tập và
trong cuộc sống hàng ngày.
c) Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân
trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở trường.
d) Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể; thực hiện
được một số hành động vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản thân; nhận
ra được và không tiếp cận với những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ, tinh thần trong trong gia đình và ở trường.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 10
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
5. Năng lực giao
tiếp
a) Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối
cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục
đích trong giao tiếp.
b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích
cực trong giao tiếp.
c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trước đông người.
6. Năng lực hợp
tác
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do
bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc
nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
b) Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung
của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành
nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình
có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.
c) Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề
xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân
công, tổ chức hoạt động hợp tác.
d) Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả
nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý
và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác.
e) Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả
đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm
và rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong
nhóm.
a) Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành
nhiệm cụ thể; hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 11
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
7.Năng lực sử
dụng công nghệ
thông tin và
truyền thông
kết nối, điều khiển và khai thác các dịch vụ trên mạng; tổ chức và
lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và
với những định dạng khác nhau.
b) Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa
chọn; sử dụng kỹ thuật để tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ để hỗ trợ
nghiên cứu kiến thức mới; đánh giá được độ tin cậy của các thông
tin, dữ liệu đã tìm được; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề;
sử dụng ICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới
cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công cụ ICT để
chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với người khác một cách an
toàn, hiệu quả.
8. Năng lực
sử dụng ngôn ngữ
a) Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài đối
thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc
logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác thực, thuyết
trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc và lựa
chọn được các thông tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết
đúng các dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đa
dạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.
b) Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ
và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc
thoại; phát triển kĩ năng phân tích của mình; làm quen với các
cấu trúc ngôn ngữ khác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong
các bối cảnh tự nhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp.
c) Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ.
9. Năng lực
tính toán
a) Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống;
sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính
trong các tình huống ở nhà trường cũng như trong cuộc sống.
b) Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các
số và tính chất của các hình trong hình học; sử dụng được thống
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 12
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh thực; hình
dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung
quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.
c) Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng
được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng
được một số yếu tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc
sống.
d) Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán
tương đối phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và
thống kê trong học tập và trong cuộc sống…
II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí
• Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định
hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi
trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của
một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…
• Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí gồm 5 năng lực sau:
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1. Tư duy
tổng hợp
theo lãnh
thổ
Xác định
được mối
quan hệ
tương hỗ
giữa hai
thành phần
tự nhiên,
kinh tế - xã
hội trên
một lãnh
thổ
Xác định
được mối
quan hệ
tương hỗ
giữa nhiều
thành phần
tự nhiên,
kinh tế - xã
hội trên
một lãnh
thổ
Xác định
được hệ quả
của mối quan
hệ tương hỗ
giữa các thành
phần tự nhiên
và kinh tế - xã
hội trên một
lãnh thổ
Giải thích
được hệ quả
của mối quan
hệ tương hỗ
giữa các thành
phần tự nhiên
và kinh tế - xã
hội trên một
lãnh thổ
Phân tích
được mối
quan hệ tương
hỗ giữa các
thành phần tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
cũng như hệ
quả của mối
quan hệ đó
trong thực tiễn
3. Học Quan sát và Quan sát và Thu thập các Phân tích các Đánh giá về
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 13
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
tập tại
thực
địa
4.
ghi chép
một số yếu
tố tự nhiên
hoặc kinh
tế - xã hội
đơn giản ở
quanh
trường học
hoặc nơi cư
trú
ghi chép
được một số
đặc điểm
khó nhận
biết hơn của
các yếu tố tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội ở khu
vực quanh
trường học
hoặc nơi cư
trú
thông tin
được về các
đặc điểm tự
nhiên và kinh
tế - xã hội ở
phạm vi một
phương/xã
thông tin thu
thập được về
các đặc điểm
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội ở phạm vi
một
quận/huyện
hoặc
tỉnh/thành phố
hiện trạng của
các đặc điểm
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội ở phạm vi
một
quận/huyện
hoặc
tỉnh/thành phố
5. Sử
dụng
bản
đồ
Đo đạc,
tính toán
được một
số yếu tố sơ
đẳng như
độ cao, độ
sâu, chiều
dài, xác
định được
phương
hướng, tọa
độ địa lí
của các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội trên bản
Mô tả được
đặc điểm về
sự phân bố,
quy mô,
tính chất,
cấu trúc,
động lực
của các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được
thể hiện
trên bản đồ
So sánh được
những điểm
tương đồng và
khác biệt giữa
các yếu tố tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
trong một tờ
bản đồ hay
giữa nhiều tờ
bản đồ
Giải thích
được sự phân
bố hoặc mối
quan hệ của
các yếu tố tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
được thể hiện
trên bản đồ
Sử dụng bản
đồ để phục vụ
các hoạt động
trong thực tiễn
như khảo sát,
tham quan,
thực hiện dự
án… ở một
khu vực ngoài
thực địa
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 14
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
đồ
6. Sử
dụng
số
liệu
thống
kê
Nêu các
nhận xét về
quy mô, cấu
trúc và xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội thông
qua đọc số
liệu thống
kê
So sánh về
quy mô,
cấu trúc và
xu hướng
biến đổi
của các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội thông
qua đọc số
liệu thống
kê
Giải thích
được quy mô,
cấu trúc, xu
hướng biến
đổi hoặc nét
tương đồng
hay khác biệt
của các đối
tượng thể hiện
qua số liệu
thống kê
Phân tích mối
quan hệ của
đối tượng tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
được thể hiện
qua số liệu
thống kê với
lãnh thổ chứa
đựng số liệu
Sử dụng số
liệu thống kê
để chứng
minh, giải
thích cho các
vấn đề tự
nhiên hay
kinh tế - xã
hội của một
lãnh thổ nhất
định
7. Sử
dụng
tranh,
ảnh địa lí
(hình vẽ,
ảnh chụp
gần, ảnh
máy bay,
ảnh vệ
tinh)
Nhận biết
được các
đặc điểm
của các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được
thể hiện
trên tranh,
ảnh
Tìm ra được
những điểm
tương đồng,
khác biệt
giữa các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên
tranh, ảnh
Nhận biết
được mối
quan hệ giữa
các yếu tố tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
được thể hiện
trên tranh, ảnh
Giải thích
được mối
quan hệ của
các yếu tố tự
nhiên và kinh
tế - xã hội và
hệ quả của nó
tới lãnh thổ
thể hiện trên
tranh ảnh
Sử dụng tranh,
ảnh để chứng
minh hay giải
thích cho các
hiện tượng tự
nhiên hay
kinh tế - xã
hội của một
lãnh thổ cụ
thể
III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực
hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 15
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 16
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi
trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên
nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh
Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào
các hướng sau:
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học sang đánh
giá toàn quá trình học, đánh giá của giáo viên dạy với tự đánh giá của người học.
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người
học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh
giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá
các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 17
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang
việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy
học;
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt,
độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Với những xu hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo
dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn
học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá
- Đối với học sinh:
Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân.
Xác nhận kết quả học tập của người học.
Phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học.
- Đối với giáo viên:
Biết được trình độ chung của người học, những học sinh có tiến bộ, những học
sinh sút kém để có thể động viên và giúp đỡ kịp thời.
Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học hiện hành.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 18
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Giúp nhà quản lí có động thái uốn nắn. điều
chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh.
III.2.3. Các phương pháp đánh giá
Các phương pháp đánh giá truyền thống
Bài kiểm tra tự luận
Bài kiểm tra trắc nghiệm
Kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra thực hành
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này thường là giáo viên, học sinh rất
ít có cơ hội được tham gia vào quá trình đánh giá.
Các phương pháp đánh giá hiện đại
Ngoài những phương pháp đánh giá trên, quan điểm đánh giá hiện đại còn sử dụng
các phương pháp đánh giá sau:
Quan sát
Trao đổi
Trình diễn
Hồ sơ đánh giá
Đánh giá sản phẩm dự án
Đánh giá qua các tình huống thực tế
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này có thể là giáo viên và học sinh,
điều đó đồng nghĩa với việc học sinh có thể được tham gia vào quá trình đánh giá.
III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở
Trong những năm gần đây, việc tăng cường sử dụng các câu hỏi theo hướng mở,
gắn với thực tế cuộc sống được đặc biệt chú trọng trong các bài kiểm tra và trong các đề
thi nhất là đối với các môn khoa học xã hội trong đó có môn Địa lí. Một câu hỏi hoặc bài
tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện
trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không có tùy theo dạng câu
hỏi/bài tập:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 19
Tập trung vào đánh giá nhận thức và kĩ
năng cứng của người được đánh giá.
Tập trung vào đánh giá việc vận
dụng kiến thức, kĩ năng và thái
độ của người được đánh giá vào
những tình huống cụ thể hoặc
những tình huống gắn với thực tiễn
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Ví dụ
MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG TA
Trong những năm gần đây, các bài báo thường đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi
trường như:
Ô nhiễm không khí: Lượng CO2 tăng đáng kế trong khí quyển gây ra hiệu ứng nhà
kính, làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, nhất là ở
các nước đang phát triển đã đưa vào khí quyển một lượng lớn khí thải gây ra mưa a xít ở
nhiều nơi trên Trái Đất. Khí thải CFCs đã làm tầng ô dôn mỏng dần và lỗ thủng tầng ô
dôn ngày càng rộng ra.
Ô nhiễm nước: Việc đưa các chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được
xử lí vào hồ, sông ngòi và biển, cùng các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu xảy ra ở nhiều
nơi đang làm môi trường biển và đại dương chịu nhiều tổn thất lớn.
Suy giảm đa dạng sinh vật: Việc khai thác thiên nhiên quá mức của con người làm
cho nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng làm mất đi
nhiều loài sinh vật, các gen di truyền, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn
nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất.
Câu 1: Môi trường sống của chúng ta
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 20
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Có ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại”. Hãy
trình bày ngắn gọn quan điểm của em về vấn đề trên?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 2: Môi trường sống của chúng ta
Khi đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường, có ý kiến cho rằng cần phải “tư duy
toàn cầu, hành động địa phương”. Em hãy đưa ra lí do để giải thích cho câu nói trên?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn
Địa lí
IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực
IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
a. Đặc trưng của phương pháp
Nét đặc trưng của phương pháp này là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ
chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn đề. Hạt nhân của phương pháp này
là một (hoặc một chuỗi) bài toán nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái
tìm. Khi mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề được học sinh tự giác chấp nhận như một nhu
cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được thì lúc đó học sinh được đặt trong tình
huống có vấn đề. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh (hướng dẫn và điều khiển) học
sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết. Phương pháp này
có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc chủ yếu vào việc liệu giáo viên có cấu tạo
thành công các bài toán nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề hay
không.
Sau đây là một số cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 21
Bốn cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn chủ chốt của bài toán nêu vấn đề
Tình huống nghịch lí: nghịch lí là cái gì vô lí, trái với lẽ thông thường được
mọi người công nhận, một điều gì không bình thường so với cách hiểu cũ của học
sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vô lí làm học sinh ngạc
nhiên. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn Đồng bằng
sông Hồng về sản xuất lúa nhưng năng suất lúa lại đứng sau Đồng bằng sông
Hồng?"
Tình huống khó khăn, bế tắc, giữa cái đã biết và cái chưa biết cần phải
khám phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức thực
tiễn đa dạng. "Khoảng cách về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nước đứng
đầu về kinh tế ở ASEAN ngày càng lớn. Liệu có thể rút ngắn và và tiến tới xóa bỏ
khoảng cách này?".
Tình huống lựa chọn. Ví dụ: "Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,
thu được nhiều lợi nhuận nhưng môi trường bị ô nhiễm và phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng liên tục và ổn định, môi trường không ô nhiễm và
phá hoại. Trong hai định hướng trên, lựa chọn nào là thích hợp hơn cả?".
Tình huống tại sao hay nhân quả. Đó là trường hợp đi tìm nguyên nhân của
một kết quả, bản chất của một hiện tượng, nguồn gốc–qui luật của một hiện tượng,
động cơ sâu xa của một hành vi. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa
lớn nhất của nước ta?”
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
b. Tiến trình sử dụng phương pháp
Việc tổ chức cho học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước cơ
bản sau đây:
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
Bước 2. Giải quyết vấn đề
Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất
Bước 3. Kết luận
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 22
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Phát biểu kết luận
Đề xuất vấn đề mới
IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí
Bản đồ là một phương tiện dạy học đặc trưng của môn Địa lí. Bản đồ với ngôn
ngữ đặc biệt của mình được coi như một hệ thống truyền đạt thông tin bằng cách mã hoá
những thông tin cần truyền tải trong các hệ thống kí hiệu, màu sắc, chữ viết, con số. Với
dạng mã hóa thông tin này, bản đồ có rất nhiều khả năng trong dạy học.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng
cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích
được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức
Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ, Atlat là không
thể thiếu khi học môn Địa lí.
- Khi làm việc với bản đồ, Atlat Địa lí, cần phải :
+ Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị
trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
IV.1.3. Phương pháp dự án
a. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong
toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 23
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình
thức cơ bản của dạy học dự án.
b. Công việc của GV&HS trong tiến trình thực hiện một dự án
Giáo viên Học sinh
Giai đoạn 1: chuẩn bị
(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1-2 tuần)
- Xác định đối tượng tiến hành dự án
+ Số lượng, năng lực HS
+ Điều kiện CSVC tại trường
+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA
- Xác định mục tiêu học tập
+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?
+ Nhắm đến những kỹ năng nào?
+ Sản phẩm cần đạt được là gì?
- Xây dựng ý tưởng dự án
+ Từ nội dung bài học
+ Từ hình hình thực tế xã hội
+ Từ khả năng và nhu cầu HS
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự án
+ Câu hỏi khái quát
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi nội dung
- Xây dựng lịch trình đánh giá
+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt dự án
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án
- Học sinh tìm hiểu cách thức và phương pháp học theo dự án.
+ Biết được DHDA là gì?
+ Em sẽ làm những công việc gì khi học tập theo Phương pháp này?
- Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở thích của bản thân.
+ Em có những năng lực nền tảng nào?
+ Em có những kỹ năng làm việc nhóm nào?
+ Em muốn là ai trong xã hội?
+ Em muốn được đánh giá kết quả học tập như thế nào?
- Đọc SGK và tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học.
- Xây dựng nhóm học tập
+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có thể hỗ trợ nhau…
+ Phải có nhóm trưởng, người có khả năng trình bày tốt, thư ký…
+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập nhóm của GV
+ Cung cấp thông tin nhóm và thông tin cá nhân cho GV
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 24
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Xây dựng kế hoạch triển khai dự án (thời gian, công việc của GV, HS, phối hợp với ai, những công cụ hỗ trợ,..)
+ Trước khi bắt đầu dự án
+ Trong quá trình thực hiện dự án
+ Sau khi kết thúc dự án
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh làm sản phẩm
+ Tìm kiếm thông tin, địa chỉ trang wb và chia sẻ với HS
+ Lấy thông tin liên lạc của HS
+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS qua Yahoo, Mail,…
- Tiếp cận với các trang web giáo viên giới thiệu
- Tiếp cận với các công cụ trên Internet và các phần mềm mới như làm phim, trình chiếu đa phương tiện…
Giai đoạn 2: Tiến hành
( Bắt đầu dự án. Tiết 1: giới thiệu dự án)
- Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng khảo sát)
+ HS đã có những kiến thức gì liên quan đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?
+ HS có những kỹ năng gì về làm việc nhóm và CNTT?
+ HS có ý tưởng gì cho dự án?
- Triển khai dự án đến học sinh
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu, một đoạn phim… nhằm kích thích các em qua một tình huống có vấn đề.
+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho HS (HS xung phong hoặc chỉ định dựa trên năng lực mỗi nhóm)
- Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ cho
- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu
- Đưa ra ý tưởng cho dự án
- Tham gia vào các vai diễn nếu GV yêu cầu để giới thiệu dự án
- Nhận nhiệm vụ và hình thành ý tưởng cho sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 25
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
việc thực hiện dự án.
- Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định hướng. (nên đi từ câu hỏi nội dung – bài học – khái quát)
- Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu chí đánh giá, bảng kiểm mục cho từng SP…)
- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm việc của học sinh.
- Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá nhân
- Thu thập sản phẩm của HS để lên kế hoạch cho buổi báo cáo sản phẩm.
trong nhóm.
- Làm bài tập và tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn để giải quyết các câu hỏi trong Bộ câu hỏi định hướng.
- Thường xuyên thông báo và trao đổi tiến độ công việc với GV thông qua fb, email…
- Nộp các bài tập, biên bản hợp nhóm, kế hoạch làm sản phẩm của nhóm
- Nộp sản phẩm cuối cùng.
Giai đoạn 3: Đánh giá
(Tiết 2-3. Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng SP của HS)
- Tổ chức báo cáo sản phẩm HS
+ Điều hành thứ tự và thời gian báo cáo của các nhóm
+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo
- Tổ chức đánh giá sản phẩm
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục cho HS
+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm
- Tổ chức kiểm tra kiến thức
+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã chuẩn bị trước
+ Thu bài đúng thời gian quy định
- Khảo sát ý kiến HS
- Công bố kết quả điểm, khen thưởng
- Rút kinh nghiệm
- Từng nhóm trình bày SP (5-7’)
- Các nhóm còn lại đặt câu hỏi và nêu ý kiến góp ý cho SP. (3-5’)
- Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm mục và bảng tiêu chí đánh giá.
- Làm bài kiểm tra
- Làm phiếu khảo sát ý kiến
IV.1.4 . Dạy học nhóm
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 26
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
a. Khái niệm :
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một lớp
học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực
hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm
việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác, dạy
học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là
một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học..
Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 -6 học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm
có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một
chủ đề chung.
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ
đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Ở mức độ cao, có thể đề ra
những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình bày kết
quả của mình cho những học sinh khác ở dạng bài giảng.
b. Các cách thành lập nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10 cách theo các tiêu chí
khác nhau:
J: ưu điểm L: nhược điểm
Tiêu chí Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm
1. Các nhóm gồm những người tự nguyện, chung mối quan tâm
J Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất.
L Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất.
2. Các nhóm ngẫu nhiên
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,....
J Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 27
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
L Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.
3. Nhóm ghép hình
Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
J Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.
L Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.
4. Các nhóm với những đặc điểm chung
Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm
J Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể biết nhau rõ hơn.
L Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường xuyên.
5. Các nhóm cố định trong một thời gian dài
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
J Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập có nhiều vấn đề.
L Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
6. Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu
Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn.
J Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, những HS yếu được giúp đỡ.
L Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi những HS giỏi hướng dẫn sai.
7. Phân chia theo năng lực học tập khác nhau
Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.
J HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 28
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
L Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và những HS kém.
8. Phân chia theo các dạng học tập
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống. Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.
J HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?
L HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung khác
9. Nhóm với các bài tập khác nhau
Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo sát một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm sóc xã hội…
J Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt quan tâm.
L Thường chỉ có thể được áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn.
10. Phân chia HS nam và nữ
J Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho con trai và con gái, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,...
L Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam nữ.
c. Tiến trình dạy học nhóm
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 29
NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤGiới thiệu chủ đềXác định nhiệm vụ các nhóm Thành lập các nhóm
2. LÀM VIỆC NHÓM
Chuẩn bị chỗ làm việcLập kế hoạch làm việcThoả thuận quy tắc làm việcTiến hành giải quyết nhiệm vụChuẩn bị báo cáo kết quả
3. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁ
Các nhóm trình bày kết quảĐánh giá kết quả
Tiến trình dạy học nhóm
Làm việc toàn lớp
Làm việc toàn lớp
Làm việc nhóm
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
IV.1.5. Phương pháp đóng vai
a. Đặc điểm của phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm thử một số
cách ứng xử trong một tình huống đạo đức hoặc pháp luật giả định.
Phương pháp đóng vai có thể thực hiện dưới dạng hoạt cảnh tình huống để giới
thiệu bài. Phương pháp đóng vai cũng có thể xây dựng thành tiểu phẩm để củng cố bài
học. Nghĩa là ở mỗi phần của bài học chúng ta đều có thể sử dụng phương pháp đóng vai
tuỳ theo nội dung và mục đích của bài dạy.
b. Tác dụng của phương pháp đóng vai
Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong bộ môn sẽ có những tác dụng sau:
Thư nhất: Phương pháp đóng vai gây được hứng thú và sự chú ý cho người học.
Thứ hai: Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đông người.
Thứ 3: Đóng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng trong môi trường an toàn, được
giám sát trước khi xảy ra các tình huống thực.
Thứ 4: Đóng vai khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của người học theo hướng định
trước. Ta có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
Thứ 5: Phương pháp đóng vai buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để
chuẩn bị bài trên lớp. điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy, học bộ môn.
c. Các bước tiến hành:
Để phương pháp đóng vai thực sự có hiệu quả ta cần tiến hành theo các bước:
Bước 1. Giáo viên giới thiệu tình huống vào cuối tiết học tuần trước để học sinh các
tổ nhóm xây dựng kịch bản và phân công sắm vai.
Bước 2. Thể hiện kịch bản (tình huống)
Bước 3. Học sinh nhận xét rút ra bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá
IV.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 30
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Xuất phát từ thực tế của bản thân khi còn là một học sinh trung học, học giả người
Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu Bản đồ Tư duy (Mind map) vào cuối thập
niên 60 của thế kỷ XX. Đây không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép hoàn chỉnh mà
là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi nhớ thông tin và kích
thích khả năng sáng tạo của con người. Bản đồ Tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ
lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, khai thác “sức
mạnh” của màu sắc, hình ảnh, ngôn từ chắt lọc, súc tích, nhằm kích thích khả năng sáng
tạo vô tận của con người thông qua mạng lưới ý tưởng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
Để thành lập Bản đồ Tư duy, chúng ta cần một tờ giấy, một số cây bút và một bộ
não chịu hoạt động. Bản đồ Tư duy hoạt động theo cơ chế liên tưởng của bộ não. Nếu
não lười biếng không chịu suy nghĩ thì Bản đồ tư duy cũng không được hình thành. Dưới
đây là 7 bước thành lập Bản đồ Tư duy do Tony Buzan giới thiệu.
(1) Bắt đầu từ trung tâm của tờ giấy
(2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm
(3) Luôn sử dụng màu sắc.
(4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp
3...với nhánh cấp 1, cấp 2...để tạo ra sự liên kết.
(5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng
(6) Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng
(7) Dùng những hình ảnh xuyên suốt
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 31
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho
học sinh. Bởi Bản đồ Tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa
năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt.
Bản đồ Tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. Trong quá trình thành
lập thành lập Bản đồ Tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên
tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng
và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của
cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên.
Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá
tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như
góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo.
Bản đồ Tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Bản đồ
Tư duy với hình ảnh, màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của
phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ như những hình chữ nhật làm đóng
khung tư duy và sự sáng tạo của bạn.
Với những hiệu quả trên, phương pháp Bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 32
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời, Bản đồ tư duy còn là phương pháp
giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người.
Bản đồ tư duy có thể được sử dụng trong học tập môn địa lí như sau
* Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp thảo luận nhóm.
Đối với phương pháp thảo luận nhóm, thay vì phát phiếu học tập và hoàn thành
phiếu học tập như thông thường, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm trình bày kết quả
thảo luận nhóm với nội dung giáo viên đã giao thông qua các Bản đồ Tư duy. Hiển nhiên,
mỗi bản đồ tư duy đó không chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong
việc khai thác, lĩnh hội kiến thức giống như một phiếu học tập mà còn in đậm tinh thần
đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên trong nhóm đồng thời vẫn thể hiện
được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh. Học sinh không chỉ được khám phá kiến thức
mới mà còn được sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách
thể hiện vấn đề theo những góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của
mình.
* Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp động não
Ở một góc độ nào đó, bản chất của phương pháp động não chính là bản đồ tư duy
cả về nội dung và hình thức. Phương pháp động não được sử dụng khá phổ biến trong
dạy học Địa lý nhằm phát huy tính sáng tạo, tập trung cao độ và rèn luyện khả năng phản
ứng nhanh nhạy của người học. Giáo viên đưa ra một vấn đề có tính tình huống và yêu
cầu học sinh giải quyết trong thời gian ngắn và theo hình thức “tiếp sức”. Các học sinh sẽ
lần lượt “bật” ra ý tưởng càng nhanh càng tốt, cho đến khi thời gian kết thúc. Khi đó, vấn
đề có tính tình huống giáo viên tung ra được thể hiện ở trung tâm của Bản đồ Tư duy
thông qua một bức tranh hay hình ảnh đồ họa. Mỗi ý tưởng của học sinh là một phân
nhánh cấp 1. Kết thúc cuộc chơi, ta sẽ có một Bản đồ Tư duy đồ sộ là tập hợp sức mạnh
tư duy của cả tập thể, đồng thời kích thích sự tham gia, hứng thú và nhiệt tình của tất cả
người học trên tinh thần tôn trọng và học hỏi.
*) Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức, ôn tập
Việc sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng giống như
việc xây dựng sơ đồ, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề. Tuy nhiên, ở Bản
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 33
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
đồ tư duy hệ thống kênh chữ sẽ được súc tích hơn nữa, màu sắc cũng được sử dụng linh
hoạt và phát huy hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bản đồ Tư duy còn sử dụng hệ thống các
hình ảnh xuyên suốt để gây ấn tượng và tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh.
*) Ứng dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá.
Việc kiểm tra bằng bản đồ tư duy là một hình thức kiểm tra toàn diện. Thông qua
đó, giáo viên không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự
chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó còn cho phép giáo viên đánh giá được năng lực tư
duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của học sinh. Chính vì
điều đó, sự phản hồi của học sinh thông qua bản đồ tư duy có giá trị hơn rất nhiều so với
phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Như vậy, bản đồ tư duy có thể được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lý tại
Trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, hướng tới
dạy học lấy người học làm trung tâm. Trên hết, bản đồ tư duy rèn luyện cho học sinh
phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố quan trọng giúp học sinh hoàn thiện phương
pháp tự học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời.
IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kỹ
thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy
sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự
cộng tác làm việc của HS.
IV. 2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Khái niệm
Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích
cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mô hình có sự
tương tác giữa người học với người học.
Dụng cụ:
Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 34
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Thực hiện:
Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký, giao vật tư.
Giáo viên giao vấn đề, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và lựa chọn những ý kiến quan
trọng viết vào giữa tờ giấy.
IV. 2.2. Kĩ thuật mảnh ghép
Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên
kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích
cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận
thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm
vụ ở Vòng 2).
Thực hiện:
Giáo viên giao việc cho từng nhóm.
Các nhóm tiến hành thảo luận và rút ra kết quả, đảm bảo từng thành viên
của nhóm đều có khả năng trình bày kết quả của nhóm.
Mỗi nhóm được tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 35
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Từng thành viên lần lượt trình bày kết quả thảo luận của mình.
Lưu ý:
Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên, mọi thành viên đều có khả năng trình bày
kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến hành tách nhóm.
Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kỹ lưỡng, có tính độc lập với nhau.
Ưu điểm:
Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.
Phát huy hiểu biết của học sinh và giải quyết những hiểu sai.
Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
Hạn chế:
Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này
không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
Nếu số lượng thành viên không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm
thừa, nhóm thiếu.
Không sử dụng được cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc
“Nhân – quả” với nhau
IV.2.3. Kĩ thuật XYZ (còn gọi là kĩ thuật 635)
Khái niệm:
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi
thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y
ý kiến trong khoảng thời gian Z. Mô hình thông thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi
thành viên cần đưa ra 3 ý kiến trong khoảng thời gian 5 phút, do vậy, kỹ thuật này còn
gọi là kỹ thuật 635.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 36
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Thực hiện:
Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời gian theo
đúng quy tắc XYZ.
Các thành viên trình bày ý kiến của mình, hoặc gởi ý kiến về cho thư ký tổng hợp, sau đó
tiến hành đánh giá và lựa chọn.
Lưu ý:
Số lượng thành viên trong nhóm nên tuân thủ đúng quy tắc để tạo tính tương đồng về thời
gian, giáo viên quy định thời gian và theo dõi thời gian cụ thể.
Ưu điểm:
Có yêu cầu cụ thể nên buộc các thành viên đều phải làm việc.
Hạn chế:
Cần dành nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp ý kiến và đánh
giá ý kiến.
IV.2.4. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn
Một đoạn văn có nội dung thông tin nhất định, thông qua việc đọc kĩ một đoạn văn
người đọc có thể tìm ra nội dung cốt lõi nhất và đặt tên tiêu đề cho đoạn văn đó. Tìm
được tiêu đề đặt tên cho đoạn văn tức là người đọc đã hiểu được đoạn văn. Kĩ thuật này
thường được dùng trong các bài, các mục có nội dung dài viết dưới dạng văn bản, thay
bằng giảng giải hoặc phát vấn, giáo viên dùng kĩ thuật này để phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh trong học tập.
Ví dụ: Bài 9 địa lí lớp 12 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Sách giáo khoa viết:
a) Tính chất nhiệt đới
Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng
nội chí tuyến. Hằng năm nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong
năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình
năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều
lớn hơn 200C ( trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000
giờ/ năm.
Thay bằng giáo viên phát vấn: “ Cho biết nguyên nhân, biểu hiện tính chất nhiệt
đới của khí hậu nước ta ”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung SGK và cho biết
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 37
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
đoạn văn trên nói về vấn đề gì. Học sinh đọc đoạn văn và dễ dàng chỉ ra được đoạn văn
nói về nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
IV.2.5 . Kĩ thuật hỏi chuyên gia :
Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm, xử lí
thông tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ…
Giáo viên phân công hoặc hoặc học sinh xung phong tạo thành nhóm chuyên gia
theo chủ đề nhất định. Nhóm chuyên gia nghiên cứu tài liệu, thảo luận về chủ đề mình
được phân công. Nhóm chuyên gia ngồi lên phía trên và trưởng nhóm sẽ điều khiển các
bạn trong lớp đặt câu hỏi cho các chuyên gia. Trong trường hợp không giải đáp được,
chuyên gia có thể tìm đến sự hỗ trợ của giáo viên.
.IV.2.6 . Kĩ thuật “ 3 lần 3 ”
Kĩ thuật “ 3 lần 3 ” là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham
gia tích cực của học sinh.
Cách làm như sau:
- Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.
- Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lí và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
Trong giảng dạy Địa lý, kĩ thuật này thường được sử dụng đối với các vấn đề nêu
ưu điểm, nhược điểm hoặc đánh giá thuận lợi, khó khăn của một nguồn lực nào đó trong
phát triển kinh tế - xã hội…
Ví dụ: Mỗi học sinh nêu lên 3 mặt mạnh, 3 hạn chế và 3 giải pháp để sử dụng hợp lý
nguồn lao động.
IV.2.7 . Kĩ thuật KWL - Kĩ thuật KWL: là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học, trong đó:
+ K (Know) – những điều đã biết
+ W (Want to Know) – Những điều muốn biết
+ L (Learned) - những điều đã được học.
- Cách tiến hành:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 38
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Sau khi giới thiệu bài học,mục tiêu cần đạt của bài học, giáo viên phát phiếu học
tập KWL. Kĩ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoăc cho nhóm học sinh.
Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:
Tên bài học:……………………
Tên học sinh:………………………. Lớp:…………… Trường:………………
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
K
(Những điều đã học được
sau bài học)
-
-
-
…
-
-
-
…
-
-
-
…
Yêu cầu học sinh viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học
hoặc chủ đề.
Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết vè nội dung bài học hoặc chủ đề.
Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì
vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học
đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của
mình qua giờ học.
- Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ KWL
Sử dụng sơ đồ này sẽ giúp cho học sinh xác định nhiệm vụ, động cơ, ý thức, tự giác
học tập, biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập của mình và tự điều chỉnh cách học. Ví dụ:
Sau bài học, học sinh thấy khó khăn khi điền kết quả thu được vào cột “Điều đã học được”
có nghĩa là chưa hiểu bài. Việc chưa hiểu bài có thể do chưa thực sự tập trung chú ý hoặc
chưa tham gia tích cực vào hoạt động học tập. Điều đó sẽ giúp cho học sinh tự điều chỉnh
hoặc cần nghiên cứu lại tài liệu hay cần đề nghị giáo viên hỗ trợ để bổ sung những kiến
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 39
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
thức còn thiếu, chưa hiểu hoặc hiểu chưa rõ. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động này sau
khi học sinh điền những điều đã học được, giáo viên nên tổ chức cho học sinh nhận xét
chéo kết quả của nhau, của cá nhân hoặc nhóm. Sau đó giáo giáo viên đưa ra ý kiến của
mình về kết quả học tập của học sinh. Đồng thời qua đó giáo viên cũng đánh giá được kết
quả giờ dạy của mình để điều chỉnh cách dạy. Như vậy kiến thức được hình thành ở học
sinh chắc chắn, bền vững. Kết quả học tập sẽ được nâng cao khi cả người học và người
dạy đều nhìn lại quá trình thông qua kết quả học tập ngay sau mỗi nội dung/hoạt động/bài
học mà không phải chờ đợi đến giờ kiểm tra học sinh mới nhìn thấy kết quả của mình,
giáo viên mới đánh giá được kết quả học tập của học sinh và cách dạy của mình.
IV.2.8. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)
Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng,
nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa phát
huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em.
Ngoài ra, hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được nâng cao. Nội dung
học tập trở nên sinh động, gần gũi và thiết thực hơn đối với các em.
B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong bài 5 – Một số vấn đề của Châu Phi (Địa lí 11)
1. Chương trình Địa lí 11
Chương trình địa lí lớp 11 được biên soạn theo mục tiêu đổi mới giáo dục nhằm
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và phổ thông về địa lí gồm một loạt các
khái niệm chung về kinh tế thế giới hiện đại, toàn cầu hóa, tri thức hóa…Các khái niệm
tập hợp về các nước phát triển và đang phát triển ở một số khu vực trên thế giới như: Hoa
Kì, Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, các nước Mĩ La Tinh, các nước Tây
Nam Á…
Chương trình của sgk Địa lí 11 được xây dựng theo con đường diễn dịch và có 2
phần lớn sau đây:
Phần A: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới
Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia
Do mỗi tuần chỉ có một tiết và trung bình cứ khoảng 2 đến 3 tiết lại có một tiết
thực hành nên có thể nói, cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 11 rất thuận lợi cho
việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 40
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
2. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng.
Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng
những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện, song không thường xuyên và
còn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả khi sử dụng một số phương pháp còn
nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng côngnghệ
thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy chưa được thực hiện rộng rãi (chủ yếu khi
có giáo viên dự giờ).
3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT nói chung và trường
THPT Khoái Châu nói riêng.
Trong những năm gần đây thực hiện các công văn hướng dẫn của bộ giáo dục và
đào tạo về đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, đánh giá như : CV
8773/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, công văn về việc sử
dụng phần mềm Master Test Online, hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT
nói chung và trường Thpt Khoái Châu nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, song
vẫn còn một số hạn chế sau:
- Việc kiểm tra, đánh giá vẫn chỉ chú trọng đến đánh giá kết quả cuối kỳ học mà
chưa chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học.
- Quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hoàn toàn là do giáo viên, chưa có sự kết
hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.
- Câu hỏi trong các đề kiểm tra còn nặng về kiểm tra ghi nhớ, tái hiện kiến thức, học
thuộc máy móc, chưa có nhiều câu hỏi theo hướng mở, gắn với thực tế cuộc sống, các câu
hỏi đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn của học sinh.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 41
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
CHƯƠ NG II:
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TRONG BÀI 5: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI – ĐỊA LÍ 11”
BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
TIẾT 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
1/ Về kiến thức:
- Biết được Châu Phi khá giàu có về khoáng sản, song có nhiều khó khăn do khí hậu khô,
nóng. Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.
- Hiểu được dân số tăng nhanh, nguồn lao động dồi dào song chất lượng cuộc sống thấp,
bệnh tật, chiến tranh đe doạ, xung đột sắc tốc, nội chiến xảy ra thường xuyên…
- Biết được kinh tế có khởi sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các nguyên nhân
làm cho Châu Phi nghèo và lạc hậu nhất thế giới.
- Tích hợp với bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh (lịch sử 12) để hiểu được các
nguyên nhân khiến Châu Phi đến nay vẫn còn rất nghèo và lạc hậu.
2/ Về kĩ năng
- Phân tích lược đồ, bảng số liệu và thông tin để nhận biết các vấn đề của Châu Phi.
3/. Về thái độ
Chia sẻ những khó khăn mà người dân Châu Phi phải trải qua.
4/. Định hướng hình thành các năng lực
Năng lực chung Năng lực chuyên biệt
-Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
-Năng lực sử dụng bản đồ
- Năng lực sử dụng hình ảnh, hình vẽ,
video…
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 42
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
II. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Bản đồ tự nhiên Châu Phi, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính của Châu Phi
sgk
- Bản đồ kinh tế chung Châu Phi.
- Tranh ảnh, video clip về tự nhiên, dân cư và xã hội, kinh tế Châu Phi
- Sơ đồ tư duy toàn bài, phòng máy (máy tính, bảng tương tác thông minh…)
2. Học sinh
Để dạy bài này, Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm, phương pháp
đóng vai và kĩ thuật “Hỏi chuyên gia” là chủ đạo nên ở cuối tiết học trước (Tiết 4:
Thực hành), giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài tiết sau với các nội dung sau:
+ Bước 1: Giáo viên thành lập 3 nhóm chuyên gia trong lớp
Nhóm chuyên gia 1: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề tự nhiên của Châu
Phi
Nhóm chuyên gia 2: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề dân cư – xã hội
Châu Phi
Nhóm chuyên gia 3: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề kinh tế Châu Phi
Các nhóm được thành lập ở hai lớp thực nghiệm chọn theo 2 cách sau:
+ Lớp 11A1: Các nhóm được thành lập trên tinh thần tự nguyện, chung sở thích
+ Lớp 11A5: Các nhóm được thành lập theo mùa sinh. Tất cả các học sinh sinh ra trong
mùa xuân, mùa hè, mùa thu hoặc mùa đông sẽ tạo thành một nhóm.
+ Bước 2: Các nhóm sau khi được thành lập sẽ tự bầu trưởng nhóm, thư kí, tự lên kế
hoạch nghiên cứu tìm hiểu nội dung, tổ chức thực hiện dựa vào các tài liệu như: sgk,
mạng Internet, tư vấn của giáo viên.
+ Bước 3: Ngoài việc cùng tìm hiểu các nội dung liên quan đến nhóm chuyên gia của
mình, các nhóm cũng thảo luận để đưa ra các câu hỏi cho chuyên gia của các nhóm khác
hoặc giáo viên của mình.
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn, kiểm tra tiến độ làm việc của các nhóm chuyên gia qua
facebook, email…
3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp đóng vai
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 43
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia
- Kĩ thuật 321
III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ
Mức độ
Nội dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
I. Một số vấn
đề về tự nhiên
- Biết được
Châu Phi giàu
có về khoáng
sản, khí hậu
khô nóng, tài
nguyên thiên
nhiên bị cạn
kiệt, môi trường
bị tàn phá
- Sử dụng bản
đồ để trình bày
một số đặc
điểm nổi bật về
khí hậu, tài
nguyên khoáng
sản, tài nguyên
rừng, đất…
- Hiểu được
những thuận lợi
và khó khăn về
tự nhiên đối với
việc phát triển
kinh tế Châu
Phi.
- Liên hệ kiến
thức lịch sử để
hiểu được
nguyên nhân
khiến cho tài
nguyên khoáng
sản các nước
rơi vào tình
trạng cạn kiệt,
việc khai thác
các mỏ khoáng
sản ở hầu hết
các nước hiện
nay cũng chủ
yếu mang lại lợi
nhuận cho các
công ty tư bản
nước ngoài
- Giải thích
được vì sao
Châu Phi có khí
hậu nóng và rất
khô hạn, diện
tích hoang mạc
lớn…
- Đưa ra các
giải pháp để bảo
vệ tài nguyên
môi trường, bảo
vệ sự phát triển
bền vững ở
Châu Phi.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 44
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
tác, sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, tư duy
tổng hợp theo lãnh thổ
II. Một số vấn
đề về dân cư
xã hội
- Biết được
Châu Phi có
dân số đông,
nguồn lao động
dồi dào, tình
trạng bùng nổ
dân số vẫn còn
tiếp diễn, nạn
đói, dịch bệnh,
xung đột sắc
tộc, nội chiến
…xảy ra
thường xuyên.
Trình độ dân trí
rất thấp, có
nhiều hủ tục lạc
hậu
- Phân tích
được hậu quả
của bùng nổ
dân số, chiến
tranh, xung đột
đối với phát
triển kinh tế
Châu Phi
- Đưa ra các
giải pháp nhằm
giải quyết các
vấn đề bùng nổ
dân số, giáo
dục, dịch bệnh,
nội chiến…ở
Châu Phi
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, số liệu
thống kê
III. Một số vấn
đề về kinh tế
- Biết được
Châu Phi là
châu lục kinh tế
chậm phát triển
nhất thế giới
- Hiểu được các
nguyên nhân
làm cho Châu
Phi nghèo và
lạc hậu nhất thế
giới
Đưa ra các giải
pháp đối với
phát triển kinh
tế Châu Phi
Định hướng năng lực được hình thành
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 45
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, số liệu thống kê
2. Thiết kế câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
2. 1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1:
Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định
Đặc điểm của châu Phi Đúng/Sai
Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại có trữ lượng lớn
như kim cương, vàng, dầu mỏ. Đúng / Sai
Châu Phi có nguồn nước dồi dào Đúng / Sai
Châu Phi có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn Đúng / Sai
Châu Phi có châu thổ sông Nin Đúng / Sai
Tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi thuộc loại cao nhất thế
giớiĐúng / Sai
2/3 số người nhiễm HIV trên thế giới tập trung ở Châu Phi Đúng / Sai
Châu Phi có dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế giới. Đúng / Sai
Châu Phi chịu sự thống trị thực dân Mĩ trong suốt 4 thế kỉ (XVI-XX) Đúng / Sai
Đáp án: Đúng/Sai/Sai/Đúng/Sai/Đúng/Đúng/Sai
2. 2. Câu hỏi thông hiểuCâu 2: Vì sao Châu Phi lại có khí hậu rất khô và nóng? Ảnh hưởng của nó đến sản xuất và sinh hoạt người dân Châu Phi.Gợi ý trả lời:
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong vòng nội chí tuyến nên có nhiệt độ cao
- Là khối lục địa lớn, địa hình cao, bờ biển ít bị cắt xẻ, ven biển có nhiều dãy núi, cao nguyên chắn, nằm trong khu vực áp cao ngự trị nên rất khí hậu rất khô hạn.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 46
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
=> đất đai bị hoang mạc hóa, diện tích hoang mạc, bán hoang mạc chiếm khoảng 30% diện tích Châu lục.
=> Tình trạng khô hạn khiến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn.
Câu 3: Tại sao việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các biện pháp thủy lợi hạn chế khô hạn là những giải pháp mang tính cấp bách đối với hầu hết các quốc gia Châu Phi?
Gợi ý trả lời:
- Phần lớn các nước Châu Phi có khí hậu rất khô và nóng, cảnh quan chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, hạn hán thường xuyên xảy ra gây ra nạn đói cho hầu hết các nước. Nhất là khu vực Đông Phi
- Tài nguyên rừng, khoáng sản giàu có nhưng bị khai thác quá mức, môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh.
Câu 4: Dựa vào bảng 5.1 sgk, so sánh và nhận xét tình hình sinh, tử và gia tăng dân số tự nhiên, tuổi thọ trung bình của dân cư Châu Phi so với thế giơí và các châu lục khác?
Gợi ý trả lời:
- Châu Phi dẫn đầu thế giới cả về tỉ lệ sinh, tử và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
- Là châu lục duy nhất thế giới còn tình trạng bùng nổ dân số.
- Tuổi thọ trung bình rất thấp, chỉ đạt 52 tuổi
Câu 5: Dân số đông lại tăng rất nhanh gây ra nhanh gây ra những hậu quả gì cho các nước Châu Phi?
Gợi ý trả lời:
- Nạn đói xảy ra thường xuyên, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở mức báo động, nạn thất nghiệp…
- Kinh tế chậm phát triển- Dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc hậu- Khai thác tài nguyên quá mức, môi trường ô nhiễm…
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 47
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Các hậu quả khácCâu 6: Châu Phi là châu lục chậm phát triển, nghèo và lạc hậu nhất thế giới là do những nguyên nhân nào?Gợi ý trả lời:+ Hậu quả của sự thống trị của chủ nghĩa thực dân trong suốt 4 thế kỉ+ Năng lực quản lí, lãnh đạo yếu kém+ Xung đột sắc tộc, nội chiến xảy ra thường xuyên+ Hậu quả của bùng nổ dân số+ Điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu…) khắc nghiệt+ Dịch bệnh: đại dịch HIV – AIDS...2.3. Câu hỏi vận dụng
Câu 7:
Hình ảnh cho nạn đói của
châu Phi
“Liên Hiệp Quốc hôm 20-7-2011, đã tuyên bố nạn đói ở nhiều khu vực nam Sô-ma-
li. Đây là lần đầu tiên từ “nạn đói” chính thức được dùng, kể từ khi gần 10 triệu người
chết đói ở Ê-thi-ô-pi-a năm 1984. “Nạn đói” được xác định khi tỷ lệ tử vong là hơn hai
người trên 10.000 người/ngày và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chết chiếm trên 30% trong một khu
vực”.
Em hãy đề xuất một biện pháp để khắc phục tình trạng nạn đói thường xuyên
diễn ra ở châu Phi? Giải thích ngắn gọn cho lựa chọn của mình?
Gợi ý trả lời:
- Nêu được các biện pháp sau:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 48
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
+ Giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
+ Phát triển kinh tế
+ Thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo
+ Phát triển nông nghiệp
+ Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình
+ Nâng cao trình độ dân trí
- Đưa ra lời giải thích lô-gic và hợp lí
Câu 8: Châu Phi
Tỉ lệ người nhiễm HIV ở châu Phi
năm 2009
Ngày 17/4/2012, Ngân hàng Thế giới
(WB) cảnh báo bất chấp các nỗ lực quốc
gia và quốc tế, châu Phi vẫn không giảm
được đáng kể số ca mới lây nhiễm HIV.
Báo cáo mới nhất của WB nhấn mạnh chi
phí điều trị HIV/AIDS ở châu Phi đang
tăng nhanh và có nguy cơ tác động nguy
hại đến tài chính công vốn đã quá căng
thẳng ở các nước châu Phi.
Những thông tin trên cho thấy tình trạng gì đang diễn ra ở châu Phi? Liên hệ
thực tế vấn đề này ở địa phương em?
Gợi ý trả lời:
+ Ở châu Phi đang diễn ra tình trạng số người dân nhiễm HIV tăng cao, trong đó
vùng cận Xa-ha-ra có tỉ lệ dân nhiễm HIV rất lớn.
+ Liên hệ về tình trạng người dân nhiêm HIV có hay không có ở địa phương. Giải
thích nguyên nhân
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 49
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Câu 9:
Em chỉ mới có 8 con thôi!
Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở châu Phi? Theo em cần có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?
Gợi ý trả lời:
+ Các hình ảnh trên đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số ở Châu Phi
+ Các nước Châu Phi có cơ cấu dân số trẻ
+ Học sinh đưa ra được một số các giải pháp sau
- Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển dân số phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách dân số
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế sẽ tác động gián tiếp đến tỉ lệ sinh, làm giảm tốc độ bùng nổ dân số.
Câu 10:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 50
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
“Mẹ yêu quý, con xin lỗi vì chiếc thuyền đã chìm và con không thể tới châu Âu
được nữa. Con xin lỗi vì không thể gửi trả lại khoản tiền mà mẹ đã vay để đưa con lên
thuyền. Đừng buồn mẹ nhé nếu họ nói không thể tìm thấy thi thể của con giữa đại dương
rộng lớn, một chiếc quan tài không thể mang con trở về với mẹ, nó chỉ mang lại cho mẹ
thêm nợ nần, các khoản chi phí tang lễ, chôn cất và vận chuyển mà thôi...
Cảm ơn biển cả đã chào đón chúng tôi mà không đòi hỏi visa… Cảm ơn loài cá sẽ
ăn thịt cơ thể tôi mà không cần hỏi tôn giáo của tôi là gì, hay vị thế chính trị của tôi ra
sao”
(Trích bức thư được tìm thấy trong ví của một người tị nạn - Nhiếp ảnh gia Massimo
Sestini chụp bức ảnh trên từ một trực thăng hải quân Italy năm ngoái tại vùng biển giữa
nước này và Libya. )
Hình ảnh và đoạn trích trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì? Tại sao họ phải
làm như vậy và đó có phải là giải pháp tốt nhất cho họ?
Gợi ý trả lời:
+ Hình ảnh trên đề cập đến tình trạng người dân Châu Phi vượt biển nhập cư trái
phép sang các nước Châu Âu năm 2015
+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
- Do điều kiện sống khắc nghiệt: khô hạn, dịch bệnh
- Do xung đột, chiến tranh xảy ra thường xuyên
- Nạn đói hoành hành
+ Quan điểm của học sinh về việc nhập cư trái phép
Câu 11:
“Chiến tranh do xung đột sắc tộc nổ ra ở nhiều nước Châu Phi. Cuộc xung đột ở
bờ biển Ngà từ năm 2002 đã làm thiệt mạng khoảng 12 nghìn người, buộc gần 1 triệu
người phải dời bỏ nhà cửa. Xung đột ở Cộng hòa dân chủ Công-gô làm chết gần 3 triệu
người. Cuộc tàn sát ở vùng nam Xu-đăng đã làm chết 50 nghìn người. Người ta thống kê
rằng từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX đến nay, ít nhất ở Châu Phi có hơn 20 cuộc chiến
tranh bùng nổ, làm thiệt mạng hơn 8 triệu người, phá hủy nhà cửa của khoảng trên 20
triệu người, 4,5 triệu người phải bỏ đất nước ra đi, khiến gia đình bị li tán và trẻ em
không được đến trường. Hiện 20% dân số Châu Phi đang sống ở những nước bị chiến
tranh tàn phá. Cuộc sống của người dân còn bị đe dọa bởi bệnh tật, đói nghèo.”
Bằng kiến thức lịch sử và hiểu biết của bản thân, em hãy:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 51
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
a) Giải thích nguyên nhân sâu sa dẫn đến các cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc diễn
ra ở Châu Phi.
b) Ảnh hưởng của chiến tranh, xung đột đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước
Châu Phi?
Gợi ý trả lời:
a) Giải thích nguyên nhân sâu sa dẫn đến các cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc diễn ra ở
Châu Phi.
- Hậu quả của chủ nghĩa thực dân Châu Âu để lại khi phân chia tùy tiện phạm vi ảnh
hưởng của các cường quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Các đường biên giới giữa các
nước Châu Phi khi đó có hình dạng đặc biệt, được vạch thẳng, không hề tính đến sắc tộc
hay bộ lạc. Vì thế xung đột sắc tộc thường xảy ra ở khu vực biên giới giữa các nước.
b) Ảnh hưởng của chiến tranh, xung đột đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước Châu
Phi?
- Thiệt hại lớn về con người và tài sản. Nhiều người phải di cư bất hợp pháp.
- Kinh tế không thể phát triển, suy giảm tài nguyên, hủy hoại môi trường
- Gia tăng nạn đói, nạn mù chữ, dịch bệnh
IV. Dự kiến tiến trình giờ học
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5').
Bước 1: Gv đưa ra hình ảnh vệ tinh chụp Trái Đất vào ban đêm
Hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở Châu Phi?
- Hs trả lời: Châu Phi – lục địa đen – là Châu lục kém phát triển nhất thế giới.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 52
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- GV: Thời cổ đại Châu Phi đã từng có nền văn minh sông Nin rực rỡ do người Ai
Cập xây dựng. Châu Phi cũng được biết đến là Châu lục giàu tài nguyên khoáng sản bậc
nhất thế giới. Vậy tại sao cho đến ngày nay Châu Phi vẫn là châu lục nghèo, lạc hậu và
chậm phát triển nhất thế giới?3 nhóm chuyên gia đến từ Châu Phi hôm nay sẽ giúp
chúng ta trả lời câu hỏi đó.
- Các nhóm chuyên gia ra mắt (mỗi nhóm 4 học sinh-có thể hóa trang cho phù hợp
để tạo không khí sôi nổi và hứng thú trong lớp học)
+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu Phi.
+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.
+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu Phi.
Bước 2: Gv giới thiệu 3 nội dung chính của bài học, và cách thức tổ chức:
+ Các nhóm chuyên gia sẽ lần lượt được phỏng vấn, đặt câu hỏi
+ Sau khi trả lời các câu hỏi, đại diện nhóm chuyên gia sẽ tóm tắt lại những nét nổi
bật nhất về tự nhiên, dân cư – xã hội và sự phát triển kinh tế của Châu Phi .
Bước 3:
+ Giáo viên sử dụng kĩ thuật 321 (3 lời khen – 2 điểm hạn chế - 1 đề nghị) để các
nhóm tự nhận xét, đánh giá về nhau.
+ Gv củng cố, mở rộng kiến thức.
HOẠT ĐỘNG:Tìm hiểu về các vấn đề tự nhiên của Châu Phi (15’)
- Mục tiêu: hiểu và trình bày được những vấn đề nổi bật nhất về tự nhiên từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục các khó khăn và bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên ở Châu
Phi.giàu khoáng sản, khí hậu khô nóng, tài nguyên
- Nội dung: Châu Phi giàu khoáng sản, khí hậu rất khô nóng, cảnh quan chủ yếu là hoang
mạc, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.
- Phương tiện: Bản đồ thế giới, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi,
lược đồ tự nhiên Châu Phi, các hình ảnh về sự khô hạn, hoang mạc Xahara
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu
Phi.
- Câu 1: Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các khoáng sản quý,
hiếm: vàng, kim cương, dầu mỏ, khí tự nhiên. Vậy tại sao các nước Châu Phi vẫn nghèo
nhất thế giới?
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 53
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Câu 2: Khí hậu Châu Phi nóng và khô hạn như thế nào? Giải thích nguyên nhân?
Tại sao khu vực Bắc Phi cùng vĩ độ địa lí với nước ta mà lại biến thành hoang mạc?
- Câu 3: Sông Nin, hoang mạc Xahara là những địa danh nổi tiếng ở Châu Phi, các
chuyên gia có thể giới thiệu những nét nổi bật về các địa danh này? Có phải diện tích
rừng ở Châu Phi đang bị suy giảm rất mạnh?.
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bản đồ, lược đồ, hình ảnh,…
đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về tự nhiên
ở Châu Phi, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lí và khắc
phục những khó khăn về tự nhiên.
Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 1 (điểm
mạnh, hạn chế, đề nghị)
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.
HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 2
Một số vấn đề về tự nhiên
Đặc điểm:
- Khí hậu: rất khô, nóng
=> phần lớn diện tích là hoang mạc, bán hoang mạc
=> Khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và thiếu nước sinh hoạt
- Tài nguyên khoáng sản: rất giàu có, đặc biệt là kim loại quý, hiếm (vàng, kim
cương, dầu mỏ, khí tự nhiên) nhưng bị chủ nghĩa thực dân khai thác cạn kiệt
- Tài nguyên rừng: khai thác mạnh, môi trường bị biến đổi nhiều
Giải pháp: Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên, áp dụng các biện pháp thủy lợi
để hạn chế sự khô hạn là những giải pháp mang tính cấp bách đối với hầu hết các
quốc gia Châu Phi
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu một số vấn đề về dân cư – xã hội (17’)
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 54
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
- Mục tiêu: biết được các đặc điểm nổi bật về dân cư – xã hội của các nước Châu Phi.
Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến phát triển kinh tế các nước từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục.
- Nội dung: Một số vấn đề về dân cư – xã hội Châu Phi
- Phương tiện: Bảng 5.1 sgk, các hình ảnh về tình trạng bùng nổ dân số, nạn đói, suy dinh
dưỡng trẻ em, chiến tranh, xung đột, hủ tục lạc hậu….
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.
- Câu 1: Năm 1950 dân số Châu Phi chiếm 9% dân số thế giới, đến năm 2005 chiếm
14%. Hiện nay dân số Châu Phi khoảng 1,2 tỉ người, dự báo đến cuối thế kỉ XXI, dân số
Châu Phi sẽ chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Các chuyên gia có thể giải thích vì sao
dân số Châu Phi lại tăng nhanh như vậy và điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự
phát triển kinh tế - xã hội các nước này?
Câu 2: Nạn đói, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em xảy ra nghiêm trọng nhất là ở khu vực
nào của Châu Phi? Tại sao Châu Phi lại là nơi bùng phát của nhiều dịch bệnh nguy hiểm
(sốt xuất huyết, ebola, đại dịch HIV- AIDS)?
Câu 3: Tại sao tuổi thọ trung bình cuả người dân Châu Phi đặc biệt là khu vực Tây Phi và
Đông Phi lại thấp nhất thế giới? Ở Châu Phi còn tồn tại rất nhiều hủ tục lạc hậu, vậy các
chuyên gia có thể kể 1 vài ví dụ cụ thể được không?
Câu 4: Nguyên nhân sâu sa của các cuộc chiến tranh, xung đột ở các nước Châu Phi là
gì? Theo các chuyên gia, các nước Châu Phi cần phải làm gì để thoát khỏi cảnh đói
nghèo?
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, hình ảnh,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về dân cư – xã hội các nước Châu Phi.
Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 (điểm mạnh, hạn chế, đề nghị)
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 55
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.
HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 3
Một số vấn đề về dân cư – xã hội
- Bùng nổ dân số: tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất cao: 2,3%
- Nạn đói, tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
- Đại dịch HIV- AIDS: số người nhiễm HIV- AIDS chiếm 2/3 thế giới
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, nội chiến: xảy ra thường xuyên
- Tuổi thọ trung bình rất thấp, dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc hậu
=> Cần có nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề dân số, xã hội (một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo)
=> Kêu gọi nhiều tổ chức và các quốc gia trên thế giới giúp đỡ các quốc gia Châu
Phi
HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh tế (8’)
- Mục tiêu: biết được kinh tế có khởi sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các
nguyên nhân làm cho Châu Phi nghèo và lạc hậu nhất thế giới.
- Nội dung: Một số vấn đề về kinh tế Châu Phi
- Phương tiện: Bảng 5.2 sgk, lược đồ các nước trên thế giới tính theo thu nhập, lược đồ sử
dụng năng lượng thế giới…
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu
Phi.Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.
Câu 1 : Người ta nói Châu Phi là: “Lục địa đen” cả theo nghĩa đen và nghĩa bóng, điều đó
có nghĩa là gì?
Câu 2: Những nguyên nhân nào làm cho các nước Châu Phi nghèo và chậm phát triển
nhất thế giới?
Câu 3: Các nước giàu nhất và nghèo nhất ở Châu Phi hiện nay?
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, bản đồ, lược
đồ,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về kinh tế
các nước Châu Phi.
Bước 4:
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 56
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 (điểm
mạnh, hạn chế, đề nghị)
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm và củng cố nội dung bài
học.
HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 4
Một số vấn đề về kinh tế
- Châu lục nghèo và lạc hậu nhất thế giới: chỉ chiếm 1,9% GDP thế giới- Nguyên nhân+ Hậu quả sự thống trị của CNTD trong suốt 4 thế kỉ+ Sự yếu kém trong quản lí, lãnh đạo của các nhà nước Châu Phi non trẻ+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt+ Dân trí thấp, bùng nổ dân số+ Chiến tranh, xung đột- Gần đây, một số nước Châu Phi đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
HOẠT ĐỘNG 5: Kiểm tra, đánh giá ngắn sau bài học (10' ra chơi).
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU GIỜ HỌC
Thời gian: 10’
Họ và tên học sinh: ………………………………………………….Lớp…………..
Câu 1: Khoanh tròn vào “đúng” hoặc “sai” ứng với mỗi nhận định
Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định
Đặc điểm của châu Phi Đúng/Sai
Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại có trữ lượng lớn
như kim cương, vàng, dầu mỏ. Đúng / Sai
Châu Phi có nguồn nước dồi dào Đúng / Sai
Châu Phi có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn Đúng / Sai
Châu Phi có châu thổ sông Nin Đúng / Sai
Tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi thuộc loại cao nhất thế
giớiĐúng / Sai
2/3 số người nhiễm HIV trên thế giới tập trung ở Châu Phi Đúng / Sai
Châu Phi có dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế giới. Đúng / Sai
Châu Phi chịu sự thống trị thực dân Mĩ trong suốt 4 thế kỉ (XVI-XX) Đúng / Sai
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 57
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Câu 2:
Hình ảnh cho nạn đói của
châu Phi
“Liên Hiệp Quốc hôm 20-7-2011, đã tuyên bố nạn đói ở nhiều khu vực nam Sô-ma-
li. Đây là lần đầu tiên từ “nạn đói” chính thức được dùng, kể từ khi gần 10 triệu người
chết đói ở Ê-thi-ô-pi-a năm 1984. “Nạn đói” được xác định khi tỷ lệ tử vong là hơn hai
người trên 10.000 người/ngày và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chết chiếm trên 30% trong một khu
vực”.
Em hãy đề xuất một số biện pháp để khắc phục tình trạng nạn đói thường
xuyên diễn ra ở châu Phi? Giải thích ngắn gọn cho lựa chọn của mình?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 58
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Câu 3:
Em chỉ mới có 8 con thôi!
Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở châu Phi? Theo em cần
có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 59
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
PHỤ LỤC:
CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, HÌNH ẢNH, BẢNG SỐ LIỆU ĐƯỢC CÁC NHÓM CHUYÊN GIA SỬ DỤNG TRONG KHI TRÌNH BÀY
Nhóm 1- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu Phi
Hình 5.1: Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 60
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Đây là nguồn nước của họ???
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 61
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Hạn hán ở Ê-ti-ô-pi-a (Đông Phi)
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 62
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Nhóm 2- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi
Châu lục - Nhóm nước
Tỷ suất sinh thô (o/oo)
Tỷ suất tử thô(o/oo)
Tỷ suất gtds tự nhiên(%)
Tuổi thọ t.bình (tuổi)
Châu Phi 38 15 2,3 52
Nhóm nước đang phát triển
24 8 1,6 65
Nhóm nước phát triển
11 11 0,1 76
Thế giới 21 9 1,2 67
Bùng nổ dân số Châu Phi
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 63
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Dịch Ebola
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 64
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Người dân Bắc Phi vượt biển Địa Trung Hải nhập cư trái phép sang các nước Châu Âu năm 2015
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 65
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Nhóm 3 – Các chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu Phi
Ảnh thế giới vào ban đêm chụp từ vệ tinh
Bản đồ thế giới sẽ thế này nếu đo bằng của cải
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 66
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC THỰC NGHIỆM
1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của
đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông.
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm
Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung nhằm
giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng
lực vào một bài học cụ thể: Bài 5: Một số vấn đề của Châu phi – Địa lí 11
- Sau bài học, tiến hành bài kiểm tra ngắn 10’ theo định hướng phát triển năng lực. Rút
ra các kết luận và đánh giá tính khả thi của đề tài.
II. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
1. Chọn đối tượng thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Khoái Châu ở các
lớp tôi đang tiến hành giảng dạy. Tôi đã chọn 4 lớp: 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực
nghiệm để dạy. Cả bốn lớp này đều được dạy cùng một bài:
Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh
11A1 37 11A9 38
11A5 35 11A10 35
Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
- Các lớp thực nghiệm: sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực kết hợp với việc
sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, bảng tương tác thông minh)
- Các lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết
trình, đàm thoại gợi mở..) và dạy chỉ vơí phấn trắng, bảng đen.
2. Kết quả thực nghiệm
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 67
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
Sau khi dạy Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi, tôi đã cho học sinh làm một bài
kiểm tra ngắn (thời gian 10 phút) ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả như sau:
Lớp Sĩ số
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
11A1 37 0 0 0 0 0 0 0 10 20 6 1
11A5 35 0 0 0 0 0 0 0 14 15 5 1
Đối chứng
11A9 38 0 0 0 0 0 5 10 13 8 2 0
11A10 35 0 0 0 0 0 3 12 15 4 1 0
Bảng 2: Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng
Xếp loại
Lớp hực nghiệm
(11A1, 11A5)
Lớp đối chứng
(11A9, 11A10)
Tổng % Tổng %
Giỏi (9-10 điểm) 13 18,1 3 4,1
Khá (7-8 điểm) 69 81,9 40 54,8
Trung bình (5-6 điểm) 0 0,0 30 41,1
Yếu (<5 điểm) 0 0.0 0 0,0
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm
3 . Nhận xét kết quả thực nghiệm
Trước tiên, tôi muốn nói về sự chuyển biến phong cách học tập của học sinh khi
các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em
học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng,
nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ môn Địa lí. Kết quả kiểm tra đã
chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm 100% số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao
hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối chứng
PHẦN KẾT LUẬN
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 68
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có
nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi
người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của
nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì
vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm
kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học thiên
về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua
“làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.
- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì
việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ
được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách
học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
2. Khuyến nghị.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát
triển năng lực, tôi đề nghị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung,
tôi hy vọng sáng kiến sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho các thầy cô trong quá trình dạy
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 69
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
học. Tuy nhiên sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý
kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi viết, từ kinh
nghiệm dạy học thực tế của bản thân và tham khảo từ các tài liệu, không sao chép
nội dung của người khác.
Khoái Châu, ngày 20 tháng 03 năm 2016
Người viết sáng kiến
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 70
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (2014 – Vụ giáo dục)
2. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THPT
4. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra đánh giá
trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.
5. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
6. Sách giáo viên – Địa lí 11, NXB Giáo dục.
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 71
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT KHOÁI CHÂU
Tổng điểm: ………………… xếp loại…………………….
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 72