III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng ...

105

Transcript of III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng ...

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 0

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài................................................................................................52. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................63. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................64. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................65. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6

PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 11....................................................7A. Cơ sở lí luận............................................................................................................7I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực............................7

1. Khái niệm năng lực.............................................................................................72. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.....................................................7

II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học địa lí nói riêng..................................................................8II.1. Các năng lực chung........................................................................................9II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí.......................................................13

III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.......................16III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng

phát triển năng lực của học sinh................................................................16III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.........................16III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá

hoạt động học tập của học sinh............................................................. 17III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá..................................................................18III.2.3. Các phương pháp đánh giá........................................................................19III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở................20

IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn Địa lí.....................................................................................21

IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực...............................................................21IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề...............................................................21IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí 23IV.1.3. Phương pháp dự án ...................................................................................24IV.1.4. Dạy học nhóm.............................................................................................27IV.1.5. Phương pháp đóng vai................................................................................30IV.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy........................................................................31IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực...........................34

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 1

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

IV.2.1.Kĩ thuật “Khăn trải bàn”..............................................................................35IV.2.2.Kĩ thuật mảnh ghép......................................................................................35IV.2.3.Kĩ thuật XYZ (còn gọi là kĩ thuật 635)........................................................36IV.2.4. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn........................................................37IV.2.5. Kĩ thuật hỏi chuyên gia...............................................................................38IV.2.6. Kĩ thuật “ 3 lần 3 ”......................................................................................38IV.2.7. Kĩ thuật  KWL ...........................................................................................38

IV.2.8. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)......................................................40B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài 5 – Một số vấn đề của Châu Phi (Địa lí 11)..............................................

1. Chương trình Địa lí 11.......................................................................................402. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng..........413. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT nói chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng..................................................................................41

CHƯƠ NG II: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI 5: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI – ĐỊA LÍ 11”.........42

I. Mục tiêu bài học..................................................................................................42II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh..................................................................43III. Mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực hình thành theo chủ đề..........44IV. Dự kiến tiến trình giờ học...............................................................................52

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................67I. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................................67

1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................672. Nhiệm vụ của thực nghiệm.................................................................................67

II. Tổ chức thực nghiệm................................................................................................671. Chọn đối tượng thực nghiệm..............................................................................672. Kết quả thực nghiệm...........................................................................................673. Nhận xét kết quả thực nghiệm ...........................................................................68

PHẦN KẾT LUẬN1. Kết luận ..............................................................................................................692. Khuyến nghị.......................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................70

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 2

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

SƠ YẾU LÝ LỊCH

Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hiền

Ngày tháng năm sinh : 13/08/1982

Đơn vị công tác : Trường THPT Khoái Châu

Chức vụ : Giáo viên

Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ

Hệ đào tạo : Chính quy

Bộ môn giảng dạy : Địa lí

Năm vào ngành : 2004

Danh hiệu thi đua : Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 3

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

GV Giáo viên

HS Học sinh

DA Dự án

DHDA Dạy học dự án

CSVC Cơ sở vật chất

ICT Công nghệ thông tin và truyền thông

SP Sản phẩm

PHẦN MỞ ĐẦU

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 4

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

1. Lý do chọn đề tài.

Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những

ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời

cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động.

Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh

nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường

lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả

năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải

quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt

đời....

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục

tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học

sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để

thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp

dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn

luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá

kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng

kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,

đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của

hoạt động dạy học và giáo dục.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong

đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước

đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và

kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ

thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy

rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực

của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ

năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng

đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn

tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 5

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển

năng lực trong bài: “Một số vấn đề của Châu Phi – địa lí 11”  làm đối tượng nghiên

cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé

vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.

2. Mục đích nghiên cứu.

– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển

năng lực.

– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ thể: Bài 5:

Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11

3. Đối tượng nghiên cứu.

Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí

luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một

bài học cụ thể: Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11 . Từ đó đưa ra những cách

tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.

4. Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 - Trường THPT Khoái Châu –

Huyện Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.

Phương pháp so sánh

Phương pháp thực nghiệm khoa học.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 6

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA

LÍ 11

A. Cơ sở lí luận

I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực

1. Khái niệm năng lực

Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái

niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:

Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải

quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các

tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn

sàng hành động..

2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy học

định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày

nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực

nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng

phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm

cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều

khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.

Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và

chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương

trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 7

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

 Chương trình định hướng nội

dung

Chương trình định hướng phát triển

năng lực

Mục tiêu

giáo dục

Mục tiêu dạy học được mô tả

không chi tiết và không nhất thiết

phải quan sát, đánh giá được

Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi

tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể

hiện được mức độ tiến bộ của HS một

cách liên tục

Nội dung

giáo dục

Việc lựa chọn nội dung dựa vào

các khoa học chuyên môn, không

gắn với các tình huống thực tiễn.

Nội dung được quy định chi tiết

trong chương trình.

Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được

kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các

tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ

quy định những nội dung chính, không

quy định chi tiết.

Phương

pháp dạy

học

Giáo viên là người truyền thụ tri

thức, là trung tâm của quá trình

dạy học. HS tiếp thu thụ động

những tri thức được quy định sẵn.

– Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ

trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.

Chú trọng sự phát triển khả năng giải

quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;

– Chú trọng sử dụng các quan điểm,

phương pháp và kỹ thuật dạy học tích

cực; các phương pháp dạy học thí

nghiệm, thực hành

Hình thức

dạy học

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp

học

Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý

các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên

cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học

Đánh giá kết

quả học tập

của HS

Tiêu chí đánh giá được xây dựng

chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái

hiện nội dung đã học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu

ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình

học tập, chú trọng khả năng vận dụng

trong các tình huống thực tiễn.

II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và

dạy học địa lí nói riêng.

II.1. Các năng lực chung

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 8

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng

cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học

sinh 9 năng lực chung sau đây:

Các năng lực

chungBiểu hiện

1. Năng lực

tự học

a) Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và

định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc

biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.

b) Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách

học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với

các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư

viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học

tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng

các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ

sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.

c) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân

trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh

nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên

cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách

học để nâng cao chất lượng học tập.

2. Năng lực

giải quyết vấn đề

a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát

hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc

sống.

b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề

xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa

chọn được giải pháp phù hợp nhất.

c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 9

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng

trong bối cảnh mới.

3. Năng lực sáng

tạo

a) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng

trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp

từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin

độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và

kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay

đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.

c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các

quan điểm trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan

điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.

d) Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc

sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới

dựa trên những ý tưởng khác nhau.

4. Năng lực tự

quản lý

a) Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động,

việc làm của mình, trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày; làm chủ

được cảm xúc của bản thân trong học tập và cuộc sống.

b) Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu; nhận ra

được những tình huống an toàn hay không an toàn trong học tập và

trong cuộc sống hàng ngày.

c) Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân

trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở trường.

d) Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể; thực hiện

được một số hành động vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản thân; nhận

ra được và không tiếp cận với những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức

khoẻ, tinh thần trong trong gia đình và ở trường.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 10

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

5. Năng lực giao

tiếp

a) Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối

cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục

đích trong giao tiếp.

b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích

cực trong giao tiếp.

c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối

tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trước đông người.

6. Năng lực hợp

tác

a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do

bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc

nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.

b) Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung

của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành

nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình

có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.

c) Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề

xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân

công, tổ chức hoạt động hợp tác.

d) Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả

nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý

và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác.

e) Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả

đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm

và rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong

nhóm.

a) Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành

nhiệm cụ thể; hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 11

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

7.Năng lực sử

dụng công nghệ

thông tin và

truyền thông

kết nối, điều khiển và khai thác các dịch vụ trên mạng; tổ chức và

lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và

với những định dạng khác nhau.

b) Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa

chọn; sử dụng kỹ thuật để tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ để hỗ trợ

nghiên cứu kiến thức mới; đánh giá được độ tin cậy của các thông

tin, dữ liệu đã tìm được; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề;

sử dụng ICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới

cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công cụ ICT để

chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với người khác một cách an

toàn, hiệu quả.

8. Năng lực

sử dụng ngôn ngữ

a) Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài đối

thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc

logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác thực, thuyết

trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc và lựa

chọn được các thông tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết

đúng các dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đa

dạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.

b) Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ

và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc

thoại; phát triển kĩ năng phân tích của mình; làm quen với các

cấu trúc ngôn ngữ khác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong

các bối cảnh tự nhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp.

c) Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ.

9. Năng lực

tính toán

a) Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống;

sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính

trong các tình huống ở nhà trường cũng như trong cuộc sống.

b) Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các

số và tính chất của các hình trong hình học; sử dụng được thống

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 12

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh thực; hình

dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung

quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.

c) Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng

được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng

được một số yếu tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc

sống.

d) Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán

tương đối phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và

thống kê trong học tập và trong cuộc sống…

II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí

• Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định

hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi

trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của

một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…

• Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí gồm 5 năng lực sau:

Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

1. Tư duy

tổng hợp

theo lãnh

thổ

Xác định

được mối

quan hệ

tương hỗ

giữa hai

thành phần

tự nhiên,

kinh tế - xã

hội trên

một lãnh

thổ

Xác định

được mối

quan hệ

tương hỗ

giữa nhiều

thành phần

tự nhiên,

kinh tế - xã

hội trên

một lãnh

thổ

Xác định

được hệ quả

của mối quan

hệ tương hỗ

giữa các thành

phần tự nhiên

và kinh tế - xã

hội trên một

lãnh thổ

Giải thích

được hệ quả

của mối quan

hệ tương hỗ

giữa các thành

phần tự nhiên

và kinh tế - xã

hội trên một

lãnh thổ

Phân tích

được mối

quan hệ tương

hỗ giữa các

thành phần tự

nhiên và kinh

tế - xã hội

cũng như hệ

quả của mối

quan hệ đó

trong thực tiễn

3. Học Quan sát và Quan sát và Thu thập các Phân tích các Đánh giá về

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 13

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

tập tại

thực

địa

4.

ghi chép

một số yếu

tố tự nhiên

hoặc kinh

tế - xã hội

đơn giản ở

quanh

trường học

hoặc nơi cư

trú

ghi chép

được một số

đặc điểm

khó nhận

biết hơn của

các yếu tố tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội ở khu

vực quanh

trường học

hoặc nơi cư

trú

thông tin

được về các

đặc điểm tự

nhiên và kinh

tế - xã hội ở

phạm vi một

phương/xã

thông tin thu

thập được về

các đặc điểm

tự nhiên và

kinh tế - xã

hội ở phạm vi

một

quận/huyện

hoặc

tỉnh/thành phố

hiện trạng của

các đặc điểm

tự nhiên và

kinh tế - xã

hội ở phạm vi

một

quận/huyện

hoặc

tỉnh/thành phố

5. Sử

dụng

bản

đồ

Đo đạc,

tính toán

được một

số yếu tố sơ

đẳng như

độ cao, độ

sâu, chiều

dài, xác

định được

phương

hướng, tọa

độ địa lí

của các đối

tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội trên bản

Mô tả được

đặc điểm về

sự phân bố,

quy mô,

tính chất,

cấu trúc,

động lực

của các đối

tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội được

thể hiện

trên bản đồ

So sánh được

những điểm

tương đồng và

khác biệt giữa

các yếu tố tự

nhiên và kinh

tế - xã hội

trong một tờ

bản đồ hay

giữa nhiều tờ

bản đồ

Giải thích

được sự phân

bố hoặc mối

quan hệ của

các yếu tố tự

nhiên và kinh

tế - xã hội

được thể hiện

trên bản đồ

Sử dụng bản

đồ để phục vụ

các hoạt động

trong thực tiễn

như khảo sát,

tham quan,

thực hiện dự

án… ở một

khu vực ngoài

thực địa

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 14

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

đồ

6. Sử

dụng

số

liệu

thống

Nêu các

nhận xét về

quy mô, cấu

trúc và xu

hướng biến

đổi của các

đối tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội thông

qua đọc số

liệu thống

So sánh về

quy mô,

cấu trúc và

xu hướng

biến đổi

của các đối

tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội thông

qua đọc số

liệu thống

Giải thích

được quy mô,

cấu trúc, xu

hướng biến

đổi hoặc nét

tương đồng

hay khác biệt

của các đối

tượng thể hiện

qua số liệu

thống kê

Phân tích mối

quan hệ của

đối tượng tự

nhiên và kinh

tế - xã hội

được thể hiện

qua số liệu

thống kê với

lãnh thổ chứa

đựng số liệu

Sử dụng số

liệu thống kê

để chứng

minh, giải

thích cho các

vấn đề tự

nhiên hay

kinh tế - xã

hội của một

lãnh thổ nhất

định

7. Sử

dụng

tranh,

ảnh địa lí

(hình vẽ,

ảnh chụp

gần, ảnh

máy bay,

ảnh vệ

tinh)

Nhận biết

được các

đặc điểm

của các đối

tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội được

thể hiện

trên tranh,

ảnh

Tìm ra được

những điểm

tương đồng,

khác biệt

giữa các đối

tượng tự

nhiên và

kinh tế - xã

hội được thể

hiện trên

tranh, ảnh

Nhận biết

được mối

quan hệ giữa

các yếu tố tự

nhiên và kinh

tế - xã hội

được thể hiện

trên tranh, ảnh

Giải thích

được mối

quan hệ của

các yếu tố tự

nhiên và kinh

tế - xã hội và

hệ quả của nó

tới lãnh thổ

thể hiện trên

tranh ảnh

Sử dụng tranh,

ảnh để chứng

minh hay giải

thích cho các

hiện tượng tự

nhiên hay

kinh tế - xã

hội của một

lãnh thổ cụ

thể

III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực

III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực

hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn

với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 15

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ

giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực

xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên

môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các

vấn đề phức hợp.

Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn

học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát

triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên

cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc

thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải

đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ

chức, hướng dẫn của giáo viên”.

- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.

Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ

chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn

bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng

thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.

Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và

phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng

cơ bản sau:

- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự

khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp

đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt

động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức

đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 16

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc

sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết

cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường

là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các

phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản

ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao

tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về

quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.

- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo

điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó

có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với

nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi

trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của

từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy

học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng

tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp

án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên

nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.

III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh

Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào

các hướng sau:

Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học sang đánh

giá toàn quá trình học, đánh giá của giáo viên dạy với tự đánh giá của người học.

Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người

học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh

giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá

các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 17

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang

việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy

học;

Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các

phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt,

độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những xu hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo

dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn

học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ

năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo

viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,

cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm

phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có

khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá

- Đối với học sinh:

Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh hoạt

động học tập của bản thân.

Xác nhận kết quả học tập của người học.

Phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học.

- Đối với giáo viên:

Biết được trình độ chung của người học, những học sinh có tiến bộ, những học

sinh sút kém để có thể động viên và giúp đỡ kịp thời.

Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình

thức tổ chức dạy học hiện hành.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 18

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Giúp nhà quản lí có động thái uốn nắn. điều

chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh.

III.2.3. Các phương pháp đánh giá

Các phương pháp đánh giá truyền thống

Bài kiểm tra tự luận

Bài kiểm tra trắc nghiệm

Kiểm tra vấn đáp

Kiểm tra thực hành

Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này thường là giáo viên, học sinh rất

ít có cơ hội được tham gia vào quá trình đánh giá.

Các phương pháp đánh giá hiện đại

Ngoài những phương pháp đánh giá trên, quan điểm đánh giá hiện đại còn sử dụng

các phương pháp đánh giá sau:

Quan sát

Trao đổi

Trình diễn

Hồ sơ đánh giá

Đánh giá sản phẩm dự án

Đánh giá qua các tình huống thực tế

Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này có thể là giáo viên và học sinh,

điều đó đồng nghĩa với việc học sinh có thể được tham gia vào quá trình đánh giá.

III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở

Trong những năm gần đây, việc tăng cường sử dụng các câu hỏi theo hướng mở,

gắn với thực tế cuộc sống được đặc biệt chú trọng trong các bài kiểm tra và trong các đề

thi nhất là đối với các môn khoa học xã hội trong đó có môn Địa lí. Một câu hỏi hoặc bài

tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện

trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không có tùy theo dạng câu

hỏi/bài tập:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 19

Tập trung vào đánh giá nhận thức và kĩ

năng cứng của người được đánh giá.

Tập trung vào đánh giá việc vận

dụng kiến thức, kĩ năng và thái

độ của người được đánh giá vào

những tình huống cụ thể hoặc

những tình huống gắn với thực tiễn

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Ví dụ

MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG TA

Trong những năm gần đây, các bài báo thường đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi

trường như:

Ô nhiễm không khí: Lượng CO2 tăng đáng kế trong khí quyển gây ra hiệu ứng nhà

kính, làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, nhất là ở

các nước đang phát triển đã đưa vào khí quyển một lượng lớn khí thải gây ra mưa a xít ở

nhiều nơi trên Trái Đất. Khí thải CFCs đã làm tầng ô dôn mỏng dần và lỗ thủng tầng ô

dôn ngày càng rộng ra.

Ô nhiễm nước: Việc đưa các chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được

xử lí vào hồ, sông ngòi và biển, cùng các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu xảy ra ở nhiều

nơi đang làm môi trường biển và đại dương chịu nhiều tổn thất lớn.

Suy giảm đa dạng sinh vật: Việc khai thác thiên nhiên quá mức của con người làm

cho nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng làm mất đi

nhiều loài sinh vật, các gen di truyền, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn

nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất.

Câu 1: Môi trường sống của chúng ta

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 20

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Có ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại”. Hãy

trình bày ngắn gọn quan điểm của em về vấn đề trên?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 2: Môi trường sống của chúng ta

Khi đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường, có ý kiến cho rằng cần phải “tư duy

toàn cầu, hành động địa phương”. Em hãy đưa ra lí do để giải thích cho câu nói trên?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn

Địa lí

IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực

IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề

a. Đặc trưng của phương pháp

Nét đặc trưng của phương pháp này là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ

chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn đề. Hạt nhân của phương pháp này

là một (hoặc một chuỗi) bài toán nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái

tìm. Khi mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề được học sinh tự giác chấp nhận như một nhu

cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được thì lúc đó học sinh được đặt trong tình

huống có vấn đề. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh (hướng dẫn và điều khiển) học

sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết. Phương pháp này

có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc chủ yếu vào việc liệu giáo viên có cấu tạo

thành công các bài toán nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề hay

không.

Sau đây là một số cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 21

Bốn cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn chủ chốt của bài toán nêu vấn đề

Tình huống nghịch lí: nghịch lí là cái gì vô lí, trái với lẽ thông thường được

mọi người công nhận, một điều gì không bình thường so với cách hiểu cũ của học

sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vô lí làm học sinh ngạc

nhiên. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn Đồng bằng

sông Hồng về sản xuất lúa nhưng năng suất lúa lại đứng sau Đồng bằng sông

Hồng?"

Tình huống khó khăn, bế tắc, giữa cái đã biết và cái chưa biết cần phải

khám phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức thực

tiễn đa dạng. "Khoảng cách về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nước đứng

đầu về kinh tế ở ASEAN ngày càng lớn. Liệu có thể rút ngắn và và tiến tới xóa bỏ

khoảng cách này?".

Tình huống lựa chọn. Ví dụ: "Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,

thu được nhiều lợi nhuận nhưng môi trường bị ô nhiễm và phát triển kinh tế với

tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng liên tục và ổn định, môi trường không ô nhiễm và

phá hoại. Trong hai định hướng trên, lựa chọn nào là thích hợp hơn cả?".

Tình huống tại sao hay nhân quả. Đó là trường hợp đi tìm nguyên nhân của

một kết quả, bản chất của một hiện tượng, nguồn gốc–qui luật của một hiện tượng,

động cơ sâu xa của một hành vi. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa

lớn nhất của nước ta?”

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

b. Tiến trình sử dụng phương pháp

Việc tổ chức cho học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước cơ

bản sau đây:

Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề

Bước 2. Giải quyết vấn đề

Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra

Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất

Bước 3. Kết luận

Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 22

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Phát biểu kết luận

Đề xuất vấn đề mới

IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí

Bản đồ là một phương tiện dạy học đặc trưng của môn Địa lí. Bản đồ với ngôn

ngữ đặc biệt của mình được coi như một hệ thống truyền đạt thông tin bằng cách mã hoá

những thông tin cần truyền tải trong các hệ thống kí hiệu, màu sắc, chữ viết, con số. Với

dạng mã hóa thông tin này, bản đồ có rất nhiều khả năng trong dạy học.

Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng

cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích

được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức

Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ, Atlat là không

thể thiếu khi học môn Địa lí.

- Khi làm việc với bản đồ, Atlat Địa lí, cần phải :

+ Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ

+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.

+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị

trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.

+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.

+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.

+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả thể hiện trên bản đồ.

+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu,

thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).

IV.1.3. Phương pháp dự án

a. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản

phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong

toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 23

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình

thức cơ bản của dạy học dự án.

b. Công việc của GV&HS trong tiến trình thực hiện một dự án

Giáo viên Học sinh

Giai đoạn 1: chuẩn bị

(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1-2 tuần)

- Xác định đối tượng tiến hành dự án

+ Số lượng, năng lực HS

+ Điều kiện CSVC tại trường

+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA

- Xác định mục tiêu học tập

+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?

+ Nhắm đến những kỹ năng nào?

+ Sản phẩm cần đạt được là gì?

- Xây dựng ý tưởng dự án

+ Từ nội dung bài học

+ Từ hình hình thực tế xã hội

+ Từ khả năng và nhu cầu HS

- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự án

+ Câu hỏi khái quát

+ Câu hỏi bài học

+ Câu hỏi nội dung

- Xây dựng lịch trình đánh giá

+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt dự án

+ Đánh giá tổng thể cuối dự án

- Học sinh tìm hiểu cách thức và phương pháp học theo dự án.

+ Biết được DHDA là gì?

+ Em sẽ làm những công việc gì khi học tập theo Phương pháp này?

- Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở thích của bản thân.

+ Em có những năng lực nền tảng nào?

+ Em có những kỹ năng làm việc nhóm nào?

+ Em muốn là ai trong xã hội?

+ Em muốn được đánh giá kết quả học tập như thế nào?

- Đọc SGK và tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học.

- Xây dựng nhóm học tập

+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có thể hỗ trợ nhau…

+ Phải có nhóm trưởng, người có khả năng trình bày tốt, thư ký…

+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập nhóm của GV

+ Cung cấp thông tin nhóm và thông tin cá nhân cho GV

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 24

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Xây dựng kế hoạch triển khai dự án (thời gian, công việc của GV, HS, phối hợp với ai, những công cụ hỗ trợ,..)

+ Trước khi bắt đầu dự án

+ Trong quá trình thực hiện dự án

+ Sau khi kết thúc dự án

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh làm sản phẩm

+ Tìm kiếm thông tin, địa chỉ trang wb và chia sẻ với HS

+ Lấy thông tin liên lạc của HS

+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS qua Yahoo, Mail,…

- Tiếp cận với các trang web giáo viên giới thiệu

- Tiếp cận với các công cụ trên Internet và các phần mềm mới như làm phim, trình chiếu đa phương tiện…

Giai đoạn 2: Tiến hành

( Bắt đầu dự án. Tiết 1: giới thiệu dự án)

- Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng khảo sát)

+ HS đã có những kiến thức gì liên quan đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?

+ HS có những kỹ năng gì về làm việc nhóm và CNTT?

+ HS có ý tưởng gì cho dự án?

- Triển khai dự án đến học sinh

+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu, một đoạn phim… nhằm kích thích các em qua một tình huống có vấn đề.

+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho HS (HS xung phong hoặc chỉ định dựa trên năng lực mỗi nhóm)

- Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ cho

- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu

- Đưa ra ý tưởng cho dự án

- Tham gia vào các vai diễn nếu GV yêu cầu để giới thiệu dự án

- Nhận nhiệm vụ và hình thành ý tưởng cho sản phẩm.

- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 25

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

việc thực hiện dự án.

- Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định hướng. (nên đi từ câu hỏi nội dung – bài học – khái quát)

- Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu chí đánh giá, bảng kiểm mục cho từng SP…)

- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm việc của học sinh.

- Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá nhân

- Thu thập sản phẩm của HS để lên kế hoạch cho buổi báo cáo sản phẩm.

trong nhóm.

- Làm bài tập và tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn để giải quyết các câu hỏi trong Bộ câu hỏi định hướng.

- Thường xuyên thông báo và trao đổi tiến độ công việc với GV thông qua fb, email…

- Nộp các bài tập, biên bản hợp nhóm, kế hoạch làm sản phẩm của nhóm

- Nộp sản phẩm cuối cùng.

Giai đoạn 3: Đánh giá

(Tiết 2-3. Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng SP của HS)

- Tổ chức báo cáo sản phẩm HS

+ Điều hành thứ tự và thời gian báo cáo của các nhóm

+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo

- Tổ chức đánh giá sản phẩm

+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục cho HS

+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm

- Tổ chức kiểm tra kiến thức

+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã chuẩn bị trước

+ Thu bài đúng thời gian quy định

- Khảo sát ý kiến HS

- Công bố kết quả điểm, khen thưởng

- Rút kinh nghiệm

- Từng nhóm trình bày SP (5-7’)

- Các nhóm còn lại đặt câu hỏi và nêu ý kiến góp ý cho SP. (3-5’)

- Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm mục và bảng tiêu chí đánh giá.

- Làm bài kiểm tra

- Làm phiếu khảo sát ý kiến

IV.1.4 . Dạy học nhóm

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 26

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

a. Khái niệm :

Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một lớp

học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực

hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm

việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác, dạy

học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là

một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học..

Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 -6 học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm

có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một

chủ đề chung.

Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ

đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Ở mức độ cao, có thể đề ra

những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình bày kết

quả của mình cho những học sinh khác ở dạng bài giảng.

b. Các cách thành lập nhóm

Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng

một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10 cách theo các tiêu chí

khác nhau:

J: ưu điểm L: nhược điểm

Tiêu chí Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm

1. Các nhóm gồm những người tự nguyện, chung mối quan tâm

J Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất.

L Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất.

2. Các nhóm ngẫu nhiên

Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,....

J Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 27

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

L Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.

3. Nhóm ghép hình

Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.

J Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.

L Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.

4. Các nhóm với những đặc điểm chung

Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm

J Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể biết nhau rõ hơn.

L Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường xuyên.

5. Các nhóm cố định trong một thời gian dài

Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.

J Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập có nhiều vấn đề.

L Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.

6. Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu

Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn.

J Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, những HS yếu được giúp đỡ.

L Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi những HS giỏi hướng dẫn sai.

7. Phân chia theo năng lực học tập khác nhau

Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.

J HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 28

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

L Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và những HS kém.

8. Phân chia theo các dạng học tập

Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống. Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.

J HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?

L HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung khác

9. Nhóm với các bài tập khác nhau

Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo sát một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm sóc xã hội…

J Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt quan tâm.

L Thường chỉ có thể được áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn.

10. Phân chia HS nam và nữ

J Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho con trai và con gái, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,...

L Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam nữ.

c. Tiến trình dạy học nhóm

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 29

NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤGiới thiệu chủ đềXác định nhiệm vụ các nhóm Thành lập các nhóm

2. LÀM VIỆC NHÓM

Chuẩn bị chỗ làm việcLập kế hoạch làm việcThoả thuận quy tắc làm việcTiến hành giải quyết nhiệm vụChuẩn bị báo cáo kết quả

3. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁ

Các nhóm trình bày kết quảĐánh giá kết quả

Tiến trình dạy học nhóm

Làm việc toàn lớp

Làm việc toàn lớp

Làm việc nhóm

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

IV.1.5. Phương pháp đóng vai

a. Đặc điểm của phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm thử một số

cách ứng xử trong một tình huống đạo đức hoặc pháp luật giả định.

Phương pháp đóng vai có thể thực hiện dưới dạng hoạt cảnh tình huống để giới

thiệu bài. Phương pháp đóng vai cũng có thể xây dựng thành tiểu phẩm để củng cố bài

học. Nghĩa là ở mỗi phần của bài học chúng ta đều có thể sử dụng phương pháp đóng vai

tuỳ theo nội dung và mục đích của bài dạy.

b. Tác dụng của phương pháp đóng vai

Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong bộ môn sẽ có những tác dụng sau:

Thư nhất: Phương pháp đóng vai gây được hứng thú và sự chú ý cho người học.

Thứ hai: Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đông người.

Thứ 3: Đóng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng trong môi trường an toàn, được

giám sát trước khi xảy ra các tình huống thực.

Thứ 4: Đóng vai khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của người học theo hướng định

trước. Ta có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai

diễn.

Thứ 5: Phương pháp đóng vai buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để

chuẩn bị bài trên lớp. điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy, học bộ môn.

c. Các bước tiến hành:

Để phương pháp đóng vai thực sự có hiệu quả ta cần tiến hành theo các bước:

Bước 1. Giáo viên giới thiệu tình huống vào cuối tiết học tuần trước để học sinh các

tổ nhóm xây dựng kịch bản và phân công sắm vai.

Bước 2. Thể hiện kịch bản (tình huống)

Bước 3. Học sinh nhận xét rút ra bài học.

Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá

IV.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 30

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Xuất phát từ thực tế của bản thân khi còn là một học sinh trung học, học giả người

Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu Bản đồ Tư duy (Mind map) vào cuối thập

niên 60 của thế kỷ XX. Đây không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép hoàn chỉnh mà

là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi nhớ thông tin và kích

thích khả năng sáng tạo của con người. Bản đồ Tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ

lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, khai thác “sức

mạnh” của màu sắc, hình ảnh, ngôn từ chắt lọc, súc tích, nhằm kích thích khả năng sáng

tạo vô tận của con người thông qua mạng lưới ý tưởng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.

Để thành lập Bản đồ Tư duy, chúng ta cần một tờ giấy, một số cây bút và một bộ

não chịu hoạt động. Bản đồ Tư duy hoạt động theo cơ chế liên tưởng của bộ não. Nếu

não lười biếng không chịu suy nghĩ thì Bản đồ tư duy cũng không được hình thành. Dưới

đây là 7 bước thành lập Bản đồ Tư duy do Tony Buzan giới thiệu.

(1) Bắt đầu từ trung tâm của tờ giấy

(2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm

(3) Luôn sử dụng màu sắc.

(4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp

3...với nhánh cấp 1, cấp 2...để tạo ra sự liên kết.

(5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng

(6) Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng

(7) Dùng những hình ảnh xuyên suốt

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 31

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho

học sinh. Bởi Bản đồ Tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa

năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt.

Bản đồ Tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. Trong quá trình thành

lập thành lập Bản đồ Tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên

tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng

và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của

cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên.

Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá

tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như

góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo.

Bản đồ Tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Bản đồ

Tư duy với hình ảnh, màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của

phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ như những hình chữ nhật làm đóng

khung tư duy và sự sáng tạo của bạn.

Với những hiệu quả trên, phương pháp Bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan

trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 32

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời, Bản đồ tư duy còn là phương pháp

giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá trình đào

tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người.

Bản đồ tư duy có thể được sử dụng trong học tập môn địa lí như sau

* Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp thảo luận nhóm.

Đối với phương pháp thảo luận nhóm, thay vì phát phiếu học tập và hoàn thành

phiếu học tập như thông thường, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm trình bày kết quả

thảo luận nhóm với nội dung giáo viên đã giao thông qua các Bản đồ Tư duy. Hiển nhiên,

mỗi bản đồ tư duy đó không chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong

việc khai thác, lĩnh hội kiến thức giống như một phiếu học tập mà còn in đậm tinh thần

đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên trong nhóm đồng thời vẫn thể hiện

được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh. Học sinh không chỉ được khám phá kiến thức

mới mà còn được sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách

thể hiện vấn đề theo những góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của

mình.

* Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp động não

Ở một góc độ nào đó, bản chất của phương pháp động não chính là bản đồ tư duy

cả về nội dung và hình thức. Phương pháp động não được sử dụng khá phổ biến trong

dạy học Địa lý nhằm phát huy tính sáng tạo, tập trung cao độ và rèn luyện khả năng phản

ứng nhanh nhạy của người học. Giáo viên đưa ra một vấn đề có tính tình huống và yêu

cầu học sinh giải quyết trong thời gian ngắn và theo hình thức “tiếp sức”. Các học sinh sẽ

lần lượt “bật” ra ý tưởng càng nhanh càng tốt, cho đến khi thời gian kết thúc. Khi đó, vấn

đề có tính tình huống giáo viên tung ra được thể hiện ở trung tâm của Bản đồ Tư duy

thông qua một bức tranh hay hình ảnh đồ họa. Mỗi ý tưởng của học sinh là một phân

nhánh cấp 1. Kết thúc cuộc chơi, ta sẽ có một Bản đồ Tư duy đồ sộ là tập hợp sức mạnh

tư duy của cả tập thể, đồng thời kích thích sự tham gia, hứng thú và nhiệt tình của tất cả

người học trên tinh thần tôn trọng và học hỏi.

*) Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức, ôn tập

Việc sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng giống như

việc xây dựng sơ đồ, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề. Tuy nhiên, ở Bản

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 33

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

đồ tư duy hệ thống kênh chữ sẽ được súc tích hơn nữa, màu sắc cũng được sử dụng linh

hoạt và phát huy hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bản đồ Tư duy còn sử dụng hệ thống các

hình ảnh xuyên suốt để gây ấn tượng và tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh.

*) Ứng dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá.

Việc kiểm tra bằng bản đồ tư duy là một hình thức kiểm tra toàn diện. Thông qua

đó, giáo viên không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự

chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó còn cho phép giáo viên đánh giá được năng lực tư

duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của học sinh. Chính vì

điều đó, sự phản hồi của học sinh thông qua bản đồ tư duy có giá trị hơn rất nhiều so với

phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Như vậy, bản đồ tư duy có thể được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lý tại

Trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, hướng tới

dạy học lấy người học làm trung tâm. Trên hết, bản đồ tư duy rèn luyện cho học sinh

phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố quan trọng giúp học sinh hoàn thiện phương

pháp tự học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời.

IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và

học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy

học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kỹ

thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy

sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự

cộng tác làm việc của HS.

IV. 2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”

Khái niệm

Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp

giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích

cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mô hình có sự

tương tác giữa người học với người học.

Dụng cụ:

Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 34

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký, giao vật tư.

Giáo viên giao vấn đề, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.

Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và lựa chọn những ý kiến quan

trọng viết vào giữa tờ giấy.

IV. 2.2. Kĩ thuật mảnh ghép

Khái niệm

Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên

kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích

cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận

thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm

vụ ở Vòng 2).

Thực hiện:

Giáo viên giao việc cho từng nhóm.

Các nhóm tiến hành thảo luận và rút ra kết quả, đảm bảo từng thành viên

của nhóm đều có khả năng trình bày kết quả của nhóm.

Mỗi nhóm được tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 35

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Từng thành viên lần lượt trình bày kết quả thảo luận của mình.

Lưu ý:

Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên, mọi thành viên đều có khả năng trình bày

kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến hành tách nhóm.

Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kỹ lưỡng, có tính độc lập với nhau.

Ưu điểm:

Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.

Phát huy hiểu biết của học sinh và giải quyết những hiểu sai.

Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.

Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.

Hạn chế:

Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này

không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.

Nếu số lượng thành viên không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm

thừa, nhóm thiếu.

Không sử dụng được cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc

“Nhân – quả” với nhau

IV.2.3. Kĩ thuật XYZ (còn gọi là kĩ thuật 635)

Khái niệm:

Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi

thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y

ý kiến trong khoảng thời gian Z. Mô hình thông thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi

thành viên cần đưa ra 3 ý kiến trong khoảng thời gian 5 phút, do vậy, kỹ thuật này còn

gọi là kỹ thuật 635.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 36

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời gian theo

đúng quy tắc XYZ.

Các thành viên trình bày ý kiến của mình, hoặc gởi ý kiến về cho thư ký tổng hợp, sau đó

tiến hành đánh giá và lựa chọn.

Lưu ý:

Số lượng thành viên trong nhóm nên tuân thủ đúng quy tắc để tạo tính tương đồng về thời

gian, giáo viên quy định thời gian và theo dõi thời gian cụ thể.

Ưu điểm:

Có yêu cầu cụ thể nên buộc các thành viên đều phải làm việc.

Hạn chế:

Cần dành nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp ý kiến và đánh

giá ý kiến.

IV.2.4. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn

Một đoạn văn có nội dung thông tin nhất định, thông qua việc đọc kĩ một đoạn văn

người đọc có thể tìm ra nội dung cốt lõi nhất và đặt tên tiêu đề cho đoạn văn đó. Tìm

được tiêu đề đặt tên cho đoạn văn tức là người đọc đã hiểu được đoạn văn. Kĩ thuật này

thường được dùng trong các bài, các mục có nội dung dài viết dưới dạng văn bản, thay

bằng giảng giải hoặc phát vấn, giáo viên dùng kĩ thuật này để phát huy tính tích cực chủ

động của học sinh trong học tập.

Ví dụ: Bài 9 địa lí lớp 12 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Sách giáo khoa viết:

a) Tính chất nhiệt đới

Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng

nội chí tuyến. Hằng năm nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong

năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình

năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều

lớn hơn 200C ( trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000

giờ/ năm.

Thay bằng giáo viên phát vấn: “ Cho biết nguyên nhân, biểu hiện tính chất nhiệt

đới của khí hậu nước ta ”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung SGK và cho biết

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 37

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

đoạn văn trên nói về vấn đề gì. Học sinh đọc đoạn văn và dễ dàng chỉ ra được đoạn văn

nói về nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.

IV.2.5 . Kĩ thuật hỏi chuyên gia :

Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm, xử lí

thông tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ…

Giáo viên phân công hoặc hoặc học sinh xung phong tạo thành nhóm chuyên gia

theo chủ đề nhất định. Nhóm chuyên gia nghiên cứu tài liệu, thảo luận về chủ đề mình

được phân công. Nhóm chuyên gia ngồi lên phía trên và trưởng nhóm sẽ điều khiển các

bạn trong lớp đặt câu hỏi cho các chuyên gia. Trong trường hợp không giải đáp được,

chuyên gia có thể tìm đến sự hỗ trợ của giáo viên.

.IV.2.6 . Kĩ thuật “ 3 lần 3 ”

Kĩ thuật “ 3 lần 3 ” là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham

gia tích cực của học sinh.

Cách làm như sau:

- Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.

- Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.

- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lí và thảo luận về các ý kiến phản hồi.

Trong giảng dạy Địa lý, kĩ thuật này thường được sử dụng đối với các vấn đề nêu

ưu điểm, nhược điểm hoặc đánh giá thuận lợi, khó khăn của một nguồn lực nào đó trong

phát triển kinh tế - xã hội…

Ví dụ: Mỗi học sinh nêu lên 3 mặt mạnh, 3 hạn chế và 3 giải pháp để sử dụng hợp lý

nguồn lao động.

IV.2.7 . Kĩ thuật   KWL - Kĩ thuật KWL: là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học, trong đó:

+ K (Know) – những điều đã biết

+ W (Want to Know) – Những điều muốn biết

+ L (Learned) - những điều đã được học.

- Cách tiến hành:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 38

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Sau khi giới thiệu bài học,mục tiêu cần đạt của bài học, giáo viên phát phiếu học

tập KWL. Kĩ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoăc cho nhóm học sinh.

Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:

Tên bài học:……………………

Tên học sinh:………………………. Lớp:…………… Trường:………………

K

(Những điều đã biết)

W

(Những điều muốn biết)

K

(Những điều đã học được

sau bài học)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Yêu cầu học sinh viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học

hoặc chủ đề.

Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết vè nội dung bài học hoặc chủ đề.

Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì

vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học

đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của

mình qua giờ học.

- Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ KWL

Sử dụng sơ đồ này sẽ giúp cho học sinh xác định nhiệm vụ, động cơ, ý thức, tự giác

học tập, biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập của mình và tự điều chỉnh cách học. Ví dụ:

Sau bài học, học sinh thấy khó khăn khi điền kết quả thu được vào cột “Điều đã học được”

có nghĩa là chưa hiểu bài. Việc chưa hiểu bài có thể do chưa thực sự tập trung chú ý hoặc

chưa tham gia tích cực vào hoạt động học tập. Điều đó sẽ giúp cho học sinh tự điều chỉnh

hoặc cần nghiên cứu lại tài liệu hay cần đề nghị giáo viên hỗ trợ để bổ sung những kiến

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 39

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

thức còn thiếu, chưa hiểu hoặc hiểu chưa rõ. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động này sau

khi học sinh điền những điều đã học được, giáo viên nên tổ chức cho học sinh nhận xét

chéo kết quả của nhau, của cá nhân hoặc nhóm. Sau đó giáo giáo viên đưa ra ý kiến của

mình về kết quả học tập của học sinh. Đồng thời qua đó giáo viên cũng đánh giá được kết

quả giờ dạy của mình để điều chỉnh cách dạy. Như vậy kiến thức được hình thành ở học

sinh chắc chắn, bền vững. Kết quả học tập sẽ được nâng cao khi cả người học và người

dạy đều nhìn lại quá trình thông qua kết quả học tập ngay sau mỗi nội dung/hoạt động/bài

học mà không phải chờ đợi đến giờ kiểm tra học sinh mới nhìn thấy kết quả của mình,

giáo viên mới đánh giá được kết quả học tập của học sinh và cách dạy của mình.

IV.2.8. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)

Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng,

nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa phát

huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em.

Ngoài ra, hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được nâng cao. Nội dung

học tập trở nên sinh động, gần gũi và thiết thực hơn đối với các em.

B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực

trong bài 5 – Một số vấn đề của Châu Phi (Địa lí 11)

1. Chương trình Địa lí 11

Chương trình địa lí lớp 11 được biên soạn theo mục tiêu đổi mới giáo dục nhằm

cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và phổ thông về địa lí gồm một loạt các

khái niệm chung về kinh tế thế giới hiện đại, toàn cầu hóa, tri thức hóa…Các khái niệm

tập hợp về các nước phát triển và đang phát triển ở một số khu vực trên thế giới như: Hoa

Kì, Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, các nước Mĩ La Tinh, các nước Tây

Nam Á…

Chương trình của sgk Địa lí 11 được xây dựng theo con đường diễn dịch và có 2

phần lớn sau đây:

Phần A: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới

Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia

Do mỗi tuần chỉ có một tiết và trung bình cứ khoảng 2 đến 3 tiết lại có một tiết

thực hành nên có thể nói, cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 11 rất thuận lợi cho

việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 40

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

2. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường THPT

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng.

Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết

phải đổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng

những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện, song không thường xuyên và

còn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả khi sử dụng một số phương pháp còn

nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp,

kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình

huống thực tiễn cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng côngnghệ

thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy chưa được thực hiện rộng rãi (chủ yếu khi

có giáo viên dự giờ).

3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT nói chung và trường

THPT Khoái Châu nói riêng.

Trong những năm gần đây thực hiện các công văn hướng dẫn của bộ giáo dục và

đào tạo về đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, đánh giá như : CV

8773/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, công văn về việc sử

dụng phần mềm Master Test Online, hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT

nói chung và trường Thpt Khoái Châu nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, song

vẫn còn một số hạn chế sau:

- Việc kiểm tra, đánh giá vẫn chỉ chú trọng đến đánh giá kết quả cuối kỳ học mà

chưa chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học.

- Quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hoàn toàn là do giáo viên, chưa có sự kết

hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.

- Câu hỏi trong các đề kiểm tra còn nặng về kiểm tra ghi nhớ, tái hiện kiến thức, học

thuộc máy móc, chưa có nhiều câu hỏi theo hướng mở, gắn với thực tế cuộc sống, các câu

hỏi đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn của học sinh.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 41

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

CHƯƠ NG II:

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC TRONG BÀI 5: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI – ĐỊA LÍ 11”

BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC

TIẾT 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Sau bài học, HS cần:

1/ Về kiến thức:

- Biết được Châu Phi khá giàu có về khoáng sản, song có nhiều khó khăn do khí hậu khô,

nóng. Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.

- Hiểu được dân số tăng nhanh, nguồn lao động dồi dào song chất lượng cuộc sống thấp,

bệnh tật, chiến tranh đe doạ, xung đột sắc tốc, nội chiến xảy ra thường xuyên…

- Biết được kinh tế có khởi sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các nguyên nhân

làm cho Châu Phi nghèo và lạc hậu nhất thế giới.

- Tích hợp với bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh (lịch sử 12) để hiểu được các

nguyên nhân khiến Châu Phi đến nay vẫn còn rất nghèo và lạc hậu.

2/ Về kĩ năng

- Phân tích lược đồ, bảng số liệu và thông tin để nhận biết các vấn đề của Châu Phi.

3/. Về thái độ

Chia sẻ những khó khăn mà người dân Châu Phi phải trải qua.

4/. Định hướng hình thành các năng lực

Năng lực chung Năng lực chuyên biệt

-Năng lực sáng tạo

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin

-Năng lực sử dụng bản đồ

- Năng lực sử dụng hình ảnh, hình vẽ,

video…

- Năng lực sử dụng số liệu thống kê

- Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 42

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

II. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh

1. Giáo viên

- Bản đồ tự nhiên Châu Phi, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính của Châu Phi

sgk

- Bản đồ kinh tế chung Châu Phi.

- Tranh ảnh, video clip về tự nhiên, dân cư và xã hội, kinh tế Châu Phi

- Sơ đồ tư duy toàn bài, phòng máy (máy tính, bảng tương tác thông minh…)

2. Học sinh

Để dạy bài này, Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm, phương pháp

đóng vai và kĩ thuật “Hỏi chuyên gia” là chủ đạo nên ở cuối tiết học trước (Tiết 4:

Thực hành), giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài tiết sau với các nội dung sau:

+ Bước 1: Giáo viên thành lập 3 nhóm chuyên gia trong lớp

Nhóm chuyên gia 1: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề tự nhiên của Châu

Phi

Nhóm chuyên gia 2: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề dân cư – xã hội

Châu Phi

Nhóm chuyên gia 3: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề kinh tế Châu Phi

Các nhóm được thành lập ở hai lớp thực nghiệm chọn theo 2 cách sau:

+ Lớp 11A1: Các nhóm được thành lập trên tinh thần tự nguyện, chung sở thích

+ Lớp 11A5: Các nhóm được thành lập theo mùa sinh. Tất cả các học sinh sinh ra trong

mùa xuân, mùa hè, mùa thu hoặc mùa đông sẽ tạo thành một nhóm.

+ Bước 2: Các nhóm sau khi được thành lập sẽ tự bầu trưởng nhóm, thư kí, tự lên kế

hoạch nghiên cứu tìm hiểu nội dung, tổ chức thực hiện dựa vào các tài liệu như: sgk,

mạng Internet, tư vấn của giáo viên.

+ Bước 3: Ngoài việc cùng tìm hiểu các nội dung liên quan đến nhóm chuyên gia của

mình, các nhóm cũng thảo luận để đưa ra các câu hỏi cho chuyên gia của các nhóm khác

hoặc giáo viên của mình.

+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn, kiểm tra tiến độ làm việc của các nhóm chuyên gia qua

facebook, email…

3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học

- Phương pháp hoạt động nhóm

- Phương pháp đóng vai

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 43

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Kĩ thuật hỏi chuyên gia

- Kĩ thuật 321

III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC

HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ

Mức độ

Nội dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao

I. Một số vấn

đề về tự nhiên

- Biết được

Châu Phi giàu

có về khoáng

sản, khí hậu

khô nóng, tài

nguyên thiên

nhiên bị cạn

kiệt, môi trường

bị tàn phá

- Sử dụng bản

đồ để trình bày

một số đặc

điểm nổi bật về

khí hậu, tài

nguyên khoáng

sản, tài nguyên

rừng, đất…

- Hiểu được

những thuận lợi

và khó khăn về

tự nhiên đối với

việc phát triển

kinh tế Châu

Phi.

- Liên hệ kiến

thức lịch sử để

hiểu được

nguyên nhân

khiến cho tài

nguyên khoáng

sản các nước

rơi vào tình

trạng cạn kiệt,

việc khai thác

các mỏ khoáng

sản ở hầu hết

các nước hiện

nay cũng chủ

yếu mang lại lợi

nhuận cho các

công ty tư bản

nước ngoài

- Giải thích

được vì sao

Châu Phi có khí

hậu nóng và rất

khô hạn, diện

tích hoang mạc

lớn…

- Đưa ra các

giải pháp để bảo

vệ tài nguyên

môi trường, bảo

vệ sự phát triển

bền vững ở

Châu Phi.

Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 44

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

tác, sử dụng công nghệ thông tin

- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, tư duy

tổng hợp theo lãnh thổ

II. Một số vấn

đề về dân cư

xã hội

- Biết được

Châu Phi có

dân số đông,

nguồn lao động

dồi dào, tình

trạng bùng nổ

dân số vẫn còn

tiếp diễn, nạn

đói, dịch bệnh,

xung đột sắc

tộc, nội chiến

…xảy ra

thường xuyên.

Trình độ dân trí

rất thấp, có

nhiều hủ tục lạc

hậu

- Phân tích

được hậu quả

của bùng nổ

dân số, chiến

tranh, xung đột

đối với phát

triển kinh tế

Châu Phi

- Đưa ra các

giải pháp nhằm

giải quyết các

vấn đề bùng nổ

dân số, giáo

dục, dịch bệnh,

nội chiến…ở

Châu Phi

Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp

tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, số liệu

thống kê

III. Một số vấn

đề về kinh tế

- Biết được

Châu Phi là

châu lục kinh tế

chậm phát triển

nhất thế giới

- Hiểu được các

nguyên nhân

làm cho Châu

Phi nghèo và

lạc hậu nhất thế

giới

Đưa ra các giải

pháp đối với

phát triển kinh

tế Châu Phi

Định hướng năng lực được hình thành

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 45

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp

tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, số liệu thống kê

2. Thiết kế câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

2. 1. Câu hỏi nhận biết

Câu 1:

Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định

Đặc điểm của châu Phi Đúng/Sai

Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại có trữ lượng lớn

như kim cương, vàng, dầu mỏ. Đúng / Sai

Châu Phi có nguồn nước dồi dào Đúng / Sai

Châu Phi có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn Đúng / Sai

Châu Phi có châu thổ sông Nin Đúng / Sai

Tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi thuộc loại cao nhất thế

giớiĐúng / Sai

2/3 số người nhiễm HIV trên thế giới tập trung ở Châu Phi Đúng / Sai

Châu Phi có dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế giới. Đúng / Sai

Châu Phi chịu sự thống trị thực dân Mĩ trong suốt 4 thế kỉ (XVI-XX) Đúng / Sai

Đáp án: Đúng/Sai/Sai/Đúng/Sai/Đúng/Đúng/Sai

2. 2. Câu hỏi thông hiểuCâu 2: Vì sao Châu Phi lại có khí hậu rất khô và nóng? Ảnh hưởng của nó đến sản xuất và sinh hoạt người dân Châu Phi.Gợi ý trả lời:

- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong vòng nội chí tuyến nên có nhiệt độ cao

- Là khối lục địa lớn, địa hình cao, bờ biển ít bị cắt xẻ, ven biển có nhiều dãy núi, cao nguyên chắn, nằm trong khu vực áp cao ngự trị nên rất khí hậu rất khô hạn.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 46

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

=> đất đai bị hoang mạc hóa, diện tích hoang mạc, bán hoang mạc chiếm khoảng 30% diện tích Châu lục.

=> Tình trạng khô hạn khiến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn.

Câu 3: Tại sao việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các biện pháp thủy lợi hạn chế khô hạn là những giải pháp mang tính cấp bách đối với hầu hết các quốc gia Châu Phi?

Gợi ý trả lời:

- Phần lớn các nước Châu Phi có khí hậu rất khô và nóng, cảnh quan chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc

Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, hạn hán thường xuyên xảy ra gây ra nạn đói cho hầu hết các nước. Nhất là khu vực Đông Phi

- Tài nguyên rừng, khoáng sản giàu có nhưng bị khai thác quá mức, môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh.

Câu 4: Dựa vào bảng 5.1 sgk, so sánh và nhận xét tình hình sinh, tử và gia tăng dân số tự nhiên, tuổi thọ trung bình của dân cư Châu Phi so với thế giơí và các châu lục khác?

Gợi ý trả lời:

- Châu Phi dẫn đầu thế giới cả về tỉ lệ sinh, tử và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

- Là châu lục duy nhất thế giới còn tình trạng bùng nổ dân số.

- Tuổi thọ trung bình rất thấp, chỉ đạt 52 tuổi

Câu 5: Dân số đông lại tăng rất nhanh gây ra nhanh gây ra những hậu quả gì cho các nước Châu Phi?

Gợi ý trả lời:

- Nạn đói xảy ra thường xuyên, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở mức báo động, nạn thất nghiệp…

- Kinh tế chậm phát triển- Dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc hậu- Khai thác tài nguyên quá mức, môi trường ô nhiễm…

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 47

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Các hậu quả khácCâu 6: Châu Phi là châu lục chậm phát triển, nghèo và lạc hậu nhất thế giới là do những nguyên nhân nào?Gợi ý trả lời:+ Hậu quả của sự thống trị của chủ nghĩa thực dân trong suốt 4 thế kỉ+ Năng lực quản lí, lãnh đạo yếu kém+ Xung đột sắc tộc, nội chiến xảy ra thường xuyên+ Hậu quả của bùng nổ dân số+ Điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu…) khắc nghiệt+ Dịch bệnh: đại dịch HIV – AIDS...2.3. Câu hỏi vận dụng

Câu 7:

Hình ảnh cho nạn đói của

châu Phi

“Liên Hiệp Quốc hôm 20-7-2011, đã tuyên bố nạn đói ở nhiều khu vực nam Sô-ma-

li. Đây là lần đầu tiên từ “nạn đói” chính thức được dùng, kể từ khi gần 10 triệu người

chết đói ở Ê-thi-ô-pi-a năm 1984. “Nạn đói” được xác định khi tỷ lệ tử vong là hơn hai

người trên 10.000 người/ngày và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chết chiếm trên 30% trong một khu

vực”.

Em hãy đề xuất một biện pháp để khắc phục tình trạng nạn đói thường xuyên

diễn ra ở châu Phi? Giải thích ngắn gọn cho lựa chọn của mình?

Gợi ý trả lời:

- Nêu được các biện pháp sau:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 48

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

+ Giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

+ Phát triển kinh tế

+ Thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo

+ Phát triển nông nghiệp

+ Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình

+ Nâng cao trình độ dân trí

- Đưa ra lời giải thích lô-gic và hợp lí

Câu 8: Châu Phi

Tỉ lệ người nhiễm HIV ở châu Phi

năm 2009

Ngày 17/4/2012, Ngân hàng Thế giới

(WB) cảnh báo bất chấp các nỗ lực quốc

gia và quốc tế, châu Phi vẫn không giảm

được đáng kể số ca mới lây nhiễm HIV.

Báo cáo mới nhất của WB nhấn mạnh chi

phí điều trị HIV/AIDS ở châu Phi đang

tăng nhanh và có nguy cơ tác động nguy

hại đến tài chính công vốn đã quá căng

thẳng ở các nước châu Phi.

Những thông tin trên cho thấy tình trạng gì đang diễn ra ở châu Phi? Liên hệ

thực tế vấn đề này ở địa phương em?

Gợi ý trả lời:

+ Ở châu Phi đang diễn ra tình trạng số người dân nhiễm HIV tăng cao, trong đó

vùng cận Xa-ha-ra có tỉ lệ dân nhiễm HIV rất lớn.

+ Liên hệ về tình trạng người dân nhiêm HIV có hay không có ở địa phương. Giải

thích nguyên nhân

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 49

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Câu 9:

Em chỉ mới có 8 con thôi!

Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở châu Phi? Theo em cần có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?

Gợi ý trả lời:

+ Các hình ảnh trên đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số ở Châu Phi

+ Các nước Châu Phi có cơ cấu dân số trẻ

+ Học sinh đưa ra được một số các giải pháp sau

- Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển dân số phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách dân số

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế sẽ tác động gián tiếp đến tỉ lệ sinh, làm giảm tốc độ bùng nổ dân số.

Câu 10:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 50

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

 “Mẹ yêu quý, con xin lỗi vì chiếc thuyền đã chìm và con không thể tới châu Âu

được nữa. Con xin lỗi vì không thể gửi trả lại khoản tiền mà mẹ đã vay để đưa con lên

thuyền. Đừng buồn mẹ nhé nếu họ nói không thể tìm thấy thi thể của con giữa đại dương

rộng lớn, một chiếc quan tài không thể mang con trở về với mẹ, nó chỉ mang lại cho mẹ

thêm nợ nần, các khoản chi phí tang lễ, chôn cất và vận chuyển mà thôi...

Cảm ơn biển cả đã chào đón chúng tôi mà không đòi hỏi visa… Cảm ơn loài cá sẽ

ăn thịt cơ thể tôi mà không cần hỏi tôn giáo của tôi là gì, hay vị thế chính trị của tôi ra

sao”

(Trích bức thư được tìm thấy trong ví của một người tị nạn - Nhiếp ảnh gia Massimo

Sestini chụp bức ảnh trên từ một trực thăng hải quân Italy năm ngoái tại vùng biển giữa

nước này và Libya. )

Hình ảnh và đoạn trích trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì? Tại sao họ phải

làm như vậy và đó có phải là giải pháp tốt nhất cho họ?

Gợi ý trả lời:

+ Hình ảnh trên đề cập đến tình trạng người dân Châu Phi vượt biển nhập cư trái

phép sang các nước Châu Âu năm 2015

+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên

- Do điều kiện sống khắc nghiệt: khô hạn, dịch bệnh

- Do xung đột, chiến tranh xảy ra thường xuyên

- Nạn đói hoành hành

+ Quan điểm của học sinh về việc nhập cư trái phép

Câu 11:

“Chiến tranh do xung đột sắc tộc nổ ra ở nhiều nước Châu Phi. Cuộc xung đột ở

bờ biển Ngà từ năm 2002 đã làm thiệt mạng khoảng 12 nghìn người, buộc gần 1 triệu

người phải dời bỏ nhà cửa. Xung đột ở Cộng hòa dân chủ Công-gô làm chết gần 3 triệu

người. Cuộc tàn sát ở vùng nam Xu-đăng đã làm chết 50 nghìn người. Người ta thống kê

rằng từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX đến nay, ít nhất ở Châu Phi có hơn 20 cuộc chiến

tranh bùng nổ, làm thiệt mạng hơn 8 triệu người, phá hủy nhà cửa của khoảng trên 20

triệu người, 4,5 triệu người phải bỏ đất nước ra đi, khiến gia đình bị li tán và trẻ em

không được đến trường. Hiện 20% dân số Châu Phi đang sống ở những nước bị chiến

tranh tàn phá. Cuộc sống của người dân còn bị đe dọa bởi bệnh tật, đói nghèo.”

Bằng kiến thức lịch sử và hiểu biết của bản thân, em hãy:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 51

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

a) Giải thích nguyên nhân sâu sa dẫn đến các cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc diễn

ra ở Châu Phi.

b) Ảnh hưởng của chiến tranh, xung đột đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước

Châu Phi?

Gợi ý trả lời:

a) Giải thích nguyên nhân sâu sa dẫn đến các cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc diễn ra ở

Châu Phi.

- Hậu quả của chủ nghĩa thực dân Châu Âu để lại khi phân chia tùy tiện phạm vi ảnh

hưởng của các cường quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Các đường biên giới giữa các

nước Châu Phi khi đó có hình dạng đặc biệt, được vạch thẳng, không hề tính đến sắc tộc

hay bộ lạc. Vì thế xung đột sắc tộc thường xảy ra ở khu vực biên giới giữa các nước.

b) Ảnh hưởng của chiến tranh, xung đột đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước Châu

Phi?

- Thiệt hại lớn về con người và tài sản. Nhiều người phải di cư bất hợp pháp.

- Kinh tế không thể phát triển, suy giảm tài nguyên, hủy hoại môi trường

- Gia tăng nạn đói, nạn mù chữ, dịch bệnh

IV. Dự kiến tiến trình giờ học

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5').

Bước 1: Gv đưa ra hình ảnh vệ tinh chụp Trái Đất vào ban đêm

Hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở Châu Phi?

- Hs trả lời: Châu Phi – lục địa đen – là Châu lục kém phát triển nhất thế giới.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 52

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- GV: Thời cổ đại Châu Phi đã từng có nền văn minh sông Nin rực rỡ do người Ai

Cập xây dựng. Châu Phi cũng được biết đến là Châu lục giàu tài nguyên khoáng sản bậc

nhất thế giới. Vậy tại sao cho đến ngày nay Châu Phi vẫn là châu lục nghèo, lạc hậu và

chậm phát triển nhất thế giới?3 nhóm chuyên gia đến từ Châu Phi hôm nay sẽ giúp

chúng ta trả lời câu hỏi đó.

- Các nhóm chuyên gia ra mắt (mỗi nhóm 4 học sinh-có thể hóa trang cho phù hợp

để tạo không khí sôi nổi và hứng thú trong lớp học)

+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu Phi.

+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.

+ Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu Phi.

Bước 2: Gv giới thiệu 3 nội dung chính của bài học, và cách thức tổ chức:

+ Các nhóm chuyên gia sẽ lần lượt được phỏng vấn, đặt câu hỏi

+ Sau khi trả lời các câu hỏi, đại diện nhóm chuyên gia sẽ tóm tắt lại những nét nổi

bật nhất về tự nhiên, dân cư – xã hội và sự phát triển kinh tế của Châu Phi .

Bước 3:

+ Giáo viên sử dụng kĩ thuật 321 (3 lời khen – 2 điểm hạn chế - 1 đề nghị) để các

nhóm tự nhận xét, đánh giá về nhau.

+ Gv củng cố, mở rộng kiến thức.

HOẠT ĐỘNG:Tìm hiểu về các vấn đề tự nhiên của Châu Phi (15’)

- Mục tiêu: hiểu và trình bày được những vấn đề nổi bật nhất về tự nhiên từ đó đưa ra

các giải pháp nhằm khắc phục các khó khăn và bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên ở Châu

Phi.giàu khoáng sản, khí hậu khô nóng, tài nguyên

- Nội dung: Châu Phi giàu khoáng sản, khí hậu rất khô nóng, cảnh quan chủ yếu là hoang

mạc, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.

- Phương tiện: Bản đồ thế giới, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi,

lược đồ tự nhiên Châu Phi, các hình ảnh về sự khô hạn, hoang mạc Xahara

Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu

Phi.

- Câu 1: Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các khoáng sản quý,

hiếm: vàng, kim cương, dầu mỏ, khí tự nhiên. Vậy tại sao các nước Châu Phi vẫn nghèo

nhất thế giới?

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 53

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Câu 2: Khí hậu Châu Phi nóng và khô hạn như thế nào? Giải thích nguyên nhân?

Tại sao khu vực Bắc Phi cùng vĩ độ địa lí với nước ta mà lại biến thành hoang mạc?

- Câu 3: Sông Nin, hoang mạc Xahara là những địa danh nổi tiếng ở Châu Phi, các

chuyên gia có thể giới thiệu những nét nổi bật về các địa danh này? Có phải diện tích

rừng ở Châu Phi đang bị suy giảm rất mạnh?.

Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bản đồ, lược đồ, hình ảnh,…

đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.

Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về tự nhiên

ở Châu Phi, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lí và khắc

phục những khó khăn về tự nhiên.

Bước 4:

+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 1 (điểm

mạnh, hạn chế, đề nghị)

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.

HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 2

Một số vấn đề về tự nhiên

Đặc điểm:

- Khí hậu: rất khô, nóng

=> phần lớn diện tích là hoang mạc, bán hoang mạc

=> Khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và thiếu nước sinh hoạt

- Tài nguyên khoáng sản: rất giàu có, đặc biệt là kim loại quý, hiếm (vàng, kim

cương, dầu mỏ, khí tự nhiên) nhưng bị chủ nghĩa thực dân khai thác cạn kiệt

- Tài nguyên rừng: khai thác mạnh, môi trường bị biến đổi nhiều

Giải pháp: Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên, áp dụng các biện pháp thủy lợi

để hạn chế sự khô hạn là những giải pháp mang tính cấp bách đối với hầu hết các

quốc gia Châu Phi

HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu một số vấn đề về dân cư – xã hội (17’)

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 54

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

- Mục tiêu: biết được các đặc điểm nổi bật về dân cư – xã hội của các nước Châu Phi.

Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến phát triển kinh tế các nước từ đó đưa

ra các giải pháp khắc phục.

- Nội dung: Một số vấn đề về dân cư – xã hội Châu Phi

- Phương tiện: Bảng 5.1 sgk, các hình ảnh về tình trạng bùng nổ dân số, nạn đói, suy dinh

dưỡng trẻ em, chiến tranh, xung đột, hủ tục lạc hậu….

Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.

- Câu 1: Năm 1950 dân số Châu Phi chiếm 9% dân số thế giới, đến năm 2005 chiếm

14%. Hiện nay dân số Châu Phi khoảng 1,2 tỉ người, dự báo đến cuối thế kỉ XXI, dân số

Châu Phi sẽ chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Các chuyên gia có thể giải thích vì sao

dân số Châu Phi lại tăng nhanh như vậy và điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự

phát triển kinh tế - xã hội các nước này?

Câu 2: Nạn đói, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em xảy ra nghiêm trọng nhất là ở khu vực

nào của Châu Phi? Tại sao Châu Phi lại là nơi bùng phát của nhiều dịch bệnh nguy hiểm

(sốt xuất huyết, ebola, đại dịch HIV- AIDS)?

Câu 3: Tại sao tuổi thọ trung bình cuả người dân Châu Phi đặc biệt là khu vực Tây Phi và

Đông Phi lại thấp nhất thế giới? Ở Châu Phi còn tồn tại rất nhiều hủ tục lạc hậu, vậy các

chuyên gia có thể kể 1 vài ví dụ cụ thể được không?

Câu 4: Nguyên nhân sâu sa của các cuộc chiến tranh, xung đột ở các nước Châu Phi là

gì? Theo các chuyên gia, các nước Châu Phi cần phải làm gì để thoát khỏi cảnh đói

nghèo?

Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, hình ảnh,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.

Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về dân cư – xã hội các nước Châu Phi.

Bước 4:

+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 (điểm mạnh, hạn chế, đề nghị)

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 55

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.

HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 3

Một số vấn đề về dân cư – xã hội

- Bùng nổ dân số: tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất cao: 2,3%

- Nạn đói, tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em

- Đại dịch HIV- AIDS: số người nhiễm HIV- AIDS chiếm 2/3 thế giới

- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, nội chiến: xảy ra thường xuyên

- Tuổi thọ trung bình rất thấp, dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc hậu

=> Cần có nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề dân số, xã hội (một trong những

nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo)

=> Kêu gọi nhiều tổ chức và các quốc gia trên thế giới giúp đỡ các quốc gia Châu

Phi

HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh tế (8’)

- Mục tiêu: biết được kinh tế có khởi sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các

nguyên nhân làm cho Châu Phi nghèo và lạc hậu nhất thế giới.

- Nội dung: Một số vấn đề về kinh tế Châu Phi

- Phương tiện: Bảng 5.2 sgk, lược đồ các nước trên thế giới tính theo thu nhập, lược đồ sử

dụng năng lượng thế giới…

Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu

Phi.Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi.

Câu 1 : Người ta nói Châu Phi là: “Lục địa đen” cả theo nghĩa đen và nghĩa bóng, điều đó

có nghĩa là gì?

Câu 2: Những nguyên nhân nào làm cho các nước Châu Phi nghèo và chậm phát triển

nhất thế giới?

Câu 3: Các nước giàu nhất và nghèo nhất ở Châu Phi hiện nay?

Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, bản đồ, lược

đồ,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi

Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về kinh tế

các nước Châu Phi.

Bước 4:

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 56

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 (điểm

mạnh, hạn chế, đề nghị)

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm và củng cố nội dung bài

học.

HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 4

Một số vấn đề về kinh tế

- Châu lục nghèo và lạc hậu nhất thế giới: chỉ chiếm 1,9% GDP thế giới- Nguyên nhân+ Hậu quả sự thống trị của CNTD trong suốt 4 thế kỉ+ Sự yếu kém trong quản lí, lãnh đạo của các nhà nước Châu Phi non trẻ+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt+ Dân trí thấp, bùng nổ dân số+ Chiến tranh, xung đột- Gần đây, một số nước Châu Phi đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao

HOẠT ĐỘNG 5: Kiểm tra, đánh giá ngắn sau bài học (10' ra chơi).

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU GIỜ HỌC

Thời gian: 10’

Họ và tên học sinh: ………………………………………………….Lớp…………..

Câu 1: Khoanh tròn vào “đúng” hoặc “sai” ứng với mỗi nhận định

Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định

Đặc điểm của châu Phi Đúng/Sai

Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại có trữ lượng lớn

như kim cương, vàng, dầu mỏ. Đúng / Sai

Châu Phi có nguồn nước dồi dào Đúng / Sai

Châu Phi có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn Đúng / Sai

Châu Phi có châu thổ sông Nin Đúng / Sai

Tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi thuộc loại cao nhất thế

giớiĐúng / Sai

2/3 số người nhiễm HIV trên thế giới tập trung ở Châu Phi Đúng / Sai

Châu Phi có dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế giới. Đúng / Sai

Châu Phi chịu sự thống trị thực dân Mĩ trong suốt 4 thế kỉ (XVI-XX) Đúng / Sai

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 57

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Câu 2:

Hình ảnh cho nạn đói của

châu Phi

“Liên Hiệp Quốc hôm 20-7-2011, đã tuyên bố nạn đói ở nhiều khu vực nam Sô-ma-

li. Đây là lần đầu tiên từ “nạn đói” chính thức được dùng, kể từ khi gần 10 triệu người

chết đói ở Ê-thi-ô-pi-a năm 1984. “Nạn đói” được xác định khi tỷ lệ tử vong là hơn hai

người trên 10.000 người/ngày và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chết chiếm trên 30% trong một khu

vực”.

Em hãy đề xuất một số biện pháp để khắc phục tình trạng nạn đói thường

xuyên diễn ra ở châu Phi? Giải thích ngắn gọn cho lựa chọn của mình?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 58

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Câu 3:

Em chỉ mới có 8 con thôi!

Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở châu Phi? Theo em cần

có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 59

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

PHỤ LỤC:

CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, HÌNH ẢNH, BẢNG SỐ LIỆU ĐƯỢC CÁC NHÓM CHUYÊN GIA SỬ DỤNG TRONG KHI TRÌNH BÀY

Nhóm 1- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu Phi

Hình 5.1: Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 60

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Đây là nguồn nước của họ???

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 61

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Hạn hán ở Ê-ti-ô-pi-a (Đông Phi)

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 62

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Nhóm 2- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu Phi

Châu lục - Nhóm nước

Tỷ suất sinh thô (o/oo)

Tỷ suất tử thô(o/oo)

Tỷ suất gtds tự nhiên(%)

Tuổi thọ t.bình (tuổi)

Châu Phi 38 15 2,3 52

Nhóm nước đang phát triển

24 8 1,6 65

Nhóm nước phát triển

11 11 0,1 76

Thế giới 21 9 1,2 67

Bùng nổ dân số Châu Phi

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 63

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Dịch Ebola

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 64

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Người dân Bắc Phi vượt biển Địa Trung Hải nhập cư trái phép sang các nước Châu Âu năm 2015

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 65

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Nhóm 3 – Các chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu Phi

Ảnh thế giới vào ban đêm chụp từ vệ tinh

Bản đồ thế giới sẽ thế này nếu đo bằng của cải

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 66

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

I. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC THỰC NGHIỆM

1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của

đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông.

2. Nhiệm vụ của thực nghiệm

Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung nhằm

giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng

lực vào một bài học cụ thể: Bài 5: Một số vấn đề của Châu phi – Địa lí 11

- Sau bài học, tiến hành bài kiểm tra ngắn 10’ theo định hướng phát triển năng lực. Rút

ra các kết luận và đánh giá tính khả thi của đề tài.

II. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM

1. Chọn đối tượng thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Khoái Châu ở các

lớp tôi đang tiến hành giảng dạy. Tôi đã chọn 4 lớp: 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực

nghiệm để dạy. Cả bốn lớp này đều được dạy cùng một bài:

Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh

11A1 37 11A9 38

11A5 35 11A10 35

Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm

- Các lớp thực nghiệm: sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực kết hợp với việc

sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, bảng tương tác thông minh)

- Các lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết

trình, đàm thoại gợi mở..) và dạy chỉ vơí phấn trắng, bảng đen.

2. Kết quả thực nghiệm

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 67

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

Sau khi dạy Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi, tôi đã cho học sinh làm một bài

kiểm tra ngắn (thời gian 10 phút) ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả như sau:

Lớp Sĩ số

Điểm

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Thực nghiệm

11A1 37 0 0 0 0 0 0 0 10 20 6 1

11A5 35 0 0 0 0 0 0 0 14 15 5 1

Đối chứng

11A9 38 0 0 0 0 0 5 10 13 8 2 0

11A10 35 0 0 0 0 0 3 12 15 4 1 0

Bảng 2: Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng

Xếp loại

Lớp hực nghiệm

(11A1, 11A5)

Lớp đối chứng

(11A9, 11A10)

Tổng % Tổng %

Giỏi (9-10 điểm) 13 18,1 3 4,1

Khá (7-8 điểm) 69 81,9 40 54,8

Trung bình (5-6 điểm) 0 0,0 30 41,1

Yếu (<5 điểm) 0 0.0 0 0,0

Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm

3 . Nhận xét kết quả thực nghiệm

Trước tiên, tôi muốn nói về sự chuyển biến phong cách học tập của học sinh khi

các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em

học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng,

nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ môn Địa lí. Kết quả kiểm tra đã

chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm 100% số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao

hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối chứng

PHẦN KẾT LUẬN

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 68

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

1. Kết luận

Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt động dạy

học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:

- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có

nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học

truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế

nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi

người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng

linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của

nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì

vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm

kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học thiên

về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua

“làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.

- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì

việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các

kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải

quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ

được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách

học, điều chỉnh hành vi phù hợp.

- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới

phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.

2. Khuyến nghị.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát

triển năng lực, tôi đề nghị:

- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để

giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,

nghiệp vụ.

- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo

điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.

Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung,

tôi hy vọng sáng kiến sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho các thầy cô trong quá trình dạy

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 69

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

học. Tuy nhiên sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý

kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi viết, từ kinh

nghiệm dạy học thực tế của bản thân và tham khảo từ các tài liệu, không sao chép

nội dung của người khác.

Khoái Châu, ngày 20 tháng 03 năm 2016

Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Thu Hiền

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 70

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển

năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (2014 – Vụ giáo dục)

2. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,

Nxb Giáo dục.

3. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương

pháp dạy học ở trường THPT

4. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra đánh giá

trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.

5. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

6. Sách giáo viên – Địa lí 11, NXB Giáo dục.

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 71

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

TRƯỜNG THPT KHOÁI CHÂU

Tổng điểm: ………………… xếp loại…………………….

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 72

SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI”- ĐỊA LÍ 11

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH

Tổng điểm: ………………… xếp loại…………………….

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Nguy n Th Thu Hi n – Tr ng THPT Khoái Châuễ ị ề ườ 73