I. Lịch sử hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt...

11
I. Lịch sử hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc 1. Những sự kiện quan trọng - Việc thành lập: Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc (VQS) được thành lập theo Quyết định số 55/UBCK- GPHĐKD ngày 29/12/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc; Quyết định số 207/UBCK-GP ngày 13/03/2009 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số 55/UBCK-GPHĐKD; Quyết định số 60/UBCK – GCN ngày 13/03/2009 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và Quyết định số 250/QĐ-UBCK ngày 21/07/2009 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vviệc chấp thuận thay đổi địa điểm trụ sở chính Công ty Cố phần Chứng khoán Việt Quốc. 2. Quá trình phát triển - Ngành nghề kinh doanh Theo Quyết định số 55/UBCK-GPHĐKD cấp ngày 29/12/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, ngành nghkinh doanh chính của VQS là: + Môi giới chứng khoán. + Tự doanh chứng khoán + Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán. + Bảo lãnh phát hành chứng khoán. + Lưu ký chứng khoán. Theo Quyết định số 207/UBCK-GP về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số 55/UBCK- GPHĐKD, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã chấp thuận cho VQS được rút nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán. Theo đó, kể từ ngày 13/03/2009, VQS có ngành nghề kinh doanh chính là: + Môi giới chứng khoán. + Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán. + Lưu ký chứng khoán. - Tình hình hoạt động: Năm 2011 là năm tình hình kinh tế Việt nam bước vào giai đoạn cực kỳ khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP sụt giảm trong khi lạm phát tăng cao. Do đó để kiềm chế lạm phát,

Transcript of I. Lịch sử hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt...

I. Lịch sử hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc

1. Những sự kiện quan trọng

- Việc thành lập:

Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc (VQS) được thành lập theo Quyết định số 55/UBCK-

GPHĐKD ngày 29/12/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp Giấy phép hoạt động

kinh doanh chứng khoán cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc; Quyết định số

207/UBCK-GP ngày 13/03/2009 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc sửa đổi Giấy phép

thành lập và hoạt động số 55/UBCK-GPHĐKD; Quyết định số 60/UBCK – GCN ngày 13/03/2009

của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng

khoán và Quyết định số 250/QĐ-UBCK ngày 21/07/2009 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về

việc chấp thuận thay đổi địa điểm trụ sở chính Công ty Cố phần Chứng khoán Việt Quốc.

2. Quá trình phát triển

- Ngành nghề kinh doanh

Theo Quyết định số 55/UBCK-GPHĐKD cấp ngày 29/12/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước, ngành nghề kinh doanh chính của VQS là:

+ Môi giới chứng khoán.

+ Tự doanh chứng khoán

+ Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán.

+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán.

+ Lưu ký chứng khoán.

Theo Quyết định số 207/UBCK-GP về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số 55/UBCK-

GPHĐKD, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã chấp thuận cho VQS được rút nghiệp vụ tự doanh và

bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Theo đó, kể từ ngày 13/03/2009, VQS có ngành nghề kinh doanh chính là:

+ Môi giới chứng khoán.

+ Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán.

+ Lưu ký chứng khoán.

- Tình hình hoạt động: Năm 2011 là năm tình hình kinh tế Việt nam bước vào giai đoạn cực kỳ khó

khăn, tốc độ tăng trưởng GDP sụt giảm trong khi lạm phát tăng cao. Do đó để kiềm chế lạm phát,

ổn định kinh tế vĩ mô Chính phủ đã an hành Nghị quyết 11/NQ-CP vào cuối tháng 2/2011 và

NHNN ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN vào đầu tháng 0/2011. Điều này có tác động mạnh đến cục

diện toàn bộ nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Trong xu hướng khó khăn

đó VQS sau 2 năm liên tiếp đạt lợi nhuận (lợi nhuận năm 2009 đạt 745 triệu đồng và năm 2010 là

2 tỷ 248 triệu đồng ) thì năm 2011 đã lỗ 4 tỷ 309 triệu đồng

3. Định hướng phát triển

- Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: Năm 2012, VQS phấn đấu phải gây dựng được niềm tin của

nhà đầu tư bằng việc cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán hoàn hảo, tư vấn đầu tư chứng khoán

hiệu quả, có mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự phù hợp, có đội ngũ cán bộ giỏi, chuyên nghiệp,

đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu tư một cách tốt nhất.

Các định hướng phát triển cụ thể như:

+ Tăng cường năng lực tài chính, phấn đấu đạt tỉ suất lợi nhuận trên vốn ở mức cao;

+ Tập trung phát triển mạnh chất lượng dịch vụ ở cả hội sở và chi nhánh để dần dần chiếm lĩnh thị

trường và tăng thị phần của VQS;

+ Đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, xây dựng và triển

khai hệ thống thông tin quản trị để có thể cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi cho khách hàng,

đảm bảo duy trì lợi thế cạnh tranh với trình độ công nghệ thông tin ở mặt bằng chung của thị

trường;

+ Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể duy trì lợi thế cạnh tranh, phát triển năng lực

của cán bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, có các chế độ thưởng công xứng đáng

và tạo điều kiện phát triển toàn diện cho cán bộ nhân viên gắn bó với VQS. VQS cố gắng đào tạo

chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện và đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ

nhân viên tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

- Chiến lược phát triển trung và dài hạn: VQS nhận thấy rằng, sự cạnh tranh giữa các công ty Chứng

khoán là cuộc đua về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đang thu

hút được không những sự quan tâm của nhà đầu tư trong nước mà cả nhà đầu tư nước ngoài. Chính

vì vậy, trong kế hoạch trung và dài hạn, VQS sẽ mở rộng tầm nhìn ra khu vực và thế giới, học hỏi

kinh nghiệm của các nước đã có thị trường chứng khoán phát triển nhằm:

+ Đầu tư mua phần mềm công nghệ thông tin hiện đại để có khả năng hỗ trợ cán bộ nhân viên và

nhà đầu tư tối đa;

+ Hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo bằng các khóa học dài hạn và

ngắn hạn.

II. Báo cáo của Hội đồng quản trị/Chủ tịch công ty

1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm (lợi nhuận,tình hình tài chính của công ty tại

thời điểm cuối năm 2011)

- Năm 2011, lợi nhuận sau thuế toàn công ty lỗ là là 4 tỷ 309 triệu đồng.

Nguyên nhân là do xu hướng sụt giảm chung của thị trường về giá trị giao dịch , VQS lại có gần

90% doanh thu là từ nghiệp vụ Môi giới năm 2010 và gần 70% năm 2011, mặc dù công ty tập trung

vào nghiệp vụ chủ yếu là Môi giới và thực hiện quản lý chặt chẽ, tiết kiệm tối đa chi phí quản lý. Cụ

thể: mặc dù chi phí kinh doanh năm 2010 tăng 44% tương ứng với giá trị 5 tỷ đồng nhưng doanh

thu hoạt động môi giới chứng khoán tăng 159%, tương ứng tăng 11 tỷ 444 triệu đồng nhưng năm

2011 doanh thu từ hoạt động Môi giới giảm 92% nhưng chi phí kinh doanh chỉ giảm 22,5% so với

năm 2010.

2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch (tình hình tài chính và lợi nhuận so với kế hoạch)

Trước những biến động bất lợi của thị trường chứng khoán vào năm 2011 do tình hình lạm phát

tăng cao, cộng với chính sách tiền tệ thắt chặt đối với lĩnh vực chứng khoán và bất động sản, do đó

giá trị giao dịch trên thị trường giảm sút do đó dẫn đến danh thu của các công ty chứng khoán suy

giảm nghiêm trọng, trong tình trạng đó doanh thu của VQS năm 2011 không đạt mục tiêu Hội đồng

Quản trị và Ban Tổng Giám đốc đặt ra.

3. Triển vọng và kế hoạch trong tương lai .

VQS dự báo năm 2012, mặc dù TTCK đã vượt qua cơn khủng hoảng, xong kinh tế thế giới và kinh

tế trong nước vẫn đang trên con đường hồi phục, theo đó sẽ có thể có những biến động bất lợi khiến

chỉ số lạm phát trong nước có thể tăng cao, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của TTCK. Dự

báo riêng đối với tình hình TTCK Việt Nam, VQS cho rằng:

Năm 2012: thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, do nền kinh

tế 2012 mới bước đầu tái cấu trúc nền kinh tế nói chung, hệ thống ngân hàng và thị trường chứng

khoán nói riêng thì khả năng hồi phục và phát triển mạnh khó xảy ra, ,Việt Nam hiện phải duy trì

chính sách tiền tệ thắt chặt nhất là đối với lĩnh vực cho vay chứng khoán và bất động sản,

vì chính sách tiền tệ và và sự tăng trưởng tín dụng là yếu tố quan trọng tác động đến sự biến động

của TTCK nên TTCK Việt Nam khó có thể kỳ vọng mức tăng trưởng ấn tượng như năm 2010.

III. Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc

1. Báo cáo tình hình tài chính

- Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán

Chỉ tiêu Năm nay Năm trước

1. Bố trí cơ cấu vốn

- TSCĐ/ Tổng tài sản (%) 10.68% 6.77%

- Tài sản lưu động/ Tổng tài sản (%) 83.71% 89.74%

2. Tỷ suất lợi nhuận- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) -25.47% 8.70%

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) -9.58% 5.00%

3. Tình hình tài chính- Tỷ lệ nợ phải trả/ Tổng tài sản (%) 62.79% 78.75%

- Khả năng thanh toán (%)

+ Hiện thời 133% 113.96%

+ Thanh toán nhanh 133% 113.96%

+ Thanh toán bằng tiền 6.43% 9.35%

- Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh

- Phân tích những biến động, những thay đổi lớn so với dự kiến và nguyên nhân dẫn đến biến động:

không có

- Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12 của năm báo cáo: 6.678 đồng/cổ phần (tổng cộng 4.500.000 cổ

phần)

- Những thay đổi về vốn cổ đông/vốn góp

Vốn điều lệ của Công ty là 45.000.000.000 VND (Bốn mươi năm tỷ đồng)

Cơ cấu vốn góp:

Tổng số cổ phần: 4.500.000 cổ phần

Trong đó: - Số cổ phần phổ thông: 4.500.000 cổ phần

- Số cổ phần ưu đãi: 0 cổ phần

Mệnh giá mỗi cổ phần: 10.000 đồng (Mười nghìn đồng).

- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại

Tổng số cổ phiếu: 4.500.000 cp

Trong đó: - Số cổ phần phổ thông: 4.500.000 cổ phiếu

- Số cổ phần ưu đãi: 0 cổ phiếu

- Số lượng cổ phiếu dự trữ, cổ phiếu quỹ theo từng loại (nếu có): không có.

- Cổ tức/lợi nhuận chia cho các thành viên góp vốn: không có.

2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích tổng quan về hoạt động của Công ty so với kế hoạch/dự tính và các kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh trước đây:

- Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc mặc dù đặt mục tiêu là VQS có lợi nhuận, doanh thu đủ

bù đắp chi phí, nhưng trước những biến động bất lợi của thị trường chứng khoán,VQS đã không

hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2011 với mức lợi nhuận là âm 4 tỷ 309 triệu đồng

3. Những tiến bộ Công ty đã đạt được

- Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, về chính sách và quản lý:

+ Về cơ bản, cơ cấu tổ chức quản lý của VQS trong năm 2011 không có những thay đổi lớn. Thay

vào đó, VQS tập trung vào vấn đề tuyển dụng người tài, đặc biệt là các trưởng phòng, bộ phận và có

những chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với kết quả làm việc của cán bộ nhân viên.

- Các biện pháp kiểm soát:

Năm 2011 là năm ban lãnh đạo của VQS chú trọng vào việc phố biến việc áp dụng quy trình ISO

trong từng bộ phận và trên toàn công ty. Định kỳ, Ban pháp chế và Kiểm soát nội bộ phối

hợp với các trưởng bộ phận rà soát, lấy ý kiến của cán bộ công nhân viên để hoàn thiện các quy

trình nghiệp vụ cho phù hợp với sự thay đổi của thực tế.

4. Kế hoạch phát triển trong tương lai

Kế hoạch nổi bật trong tương lai của VQS là việc hoàn thiện quy chế quản trị Công ty đồng thời

VQS đặt kế hoạch tập trung vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu của bất cứ công ty nào

cũng là lợi nhuận, xong VQS xác định trong lĩnh vực chứng khoán, con người là nhân tố quyết định

nhất cho sự thành công. Vì vậy, song song với việc nâng cao năng lực tài chính, tối ưu hóa hệ thống

công nghệ thông tin, việc tuyển dụng, đãi ngộ và sử dụng người tài là vấn đề trọng điểm của Ban

lãnh đạo trong năm 2012.

IV. Báo cáo tài chính (đính kèm)

Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật

về kế toán.

V. Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán (đính kèm)

1. Kiểm toán độc lập

- Đơn vị kiểm toán độc lập

- Ý kiến kiểm toán độc lập

- Các nhận xét đặc biệt (thư quản lý)

2. Kiểm toán nội bộ

- Ý kiến kiểm toán nội bộ

- Các nhận xét đặc biệt

VI. Các công ty có liên quan: không có

- Công ty nắm giữ trên 50% vốn cổ phần/vốn góp của tổ chức, công ty

- Công ty có trên 50% vốn cổ phần/vốn góp do tổ chức, công ty nắm giữ

- Tình hình đầu tư vào các công ty có liên quan

- Tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty liên quan

VII. Tổ chức và nhân sự

- Cơ cấu tổ chức của công ty:

- Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong Ban điều hành:

- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền lực cao nhất của

VQS, quyết định những vấn đề được điều lệ VQS quy định. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội

đồng quản trị và Ban kiểm soát của VQS.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan giám sát các hoạt động của ban điều hành đặc biệt là Tổng Giám

đốc. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ VQS, các quy chế nội bộ, nghị quyết

ĐHĐCĐ của VQS quy định.

- Ban Tổng Giám đốc: Hiện nay Ban Tổng Giám đốc có duy nhất một Tổng Giám đốc điều hành

các hoạt động hàng ngày của VQS, Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng

Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PhòngMôi giớigiao dịch

PhòngTư vấn

Tàichính

PhòngPhân

tích & Đầu tư

PhòngTài

chínhKế toán

PhòngHànhchính

nhân sự

PhòngCông nghệthông

tin

KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Chi nhánhTp. Hồ

ChíMinh

- Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong Ban điều hành:

Ông: Nguyễn Thành Nam - Tổng Giám đốc:

- Ngày tháng năm sinh: 14 - 11 - 1969;

-Nơi sinh: Quảng Ninh

- Quốc tịch: Việt Nam

- Giấy CMND/Hộ chiếu số: 011388233 cấp ngày : 26/05/2005 tại Hà Nội.

- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: A401 Tòa nhà M3,M4 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ,

Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

- Chỗ ở hiện tại: A401 Tòa nhà M3M4 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa,

Thành phố Hà Nội.

- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế.

- Quá trình học tập, đào tạo chuyên môn:

Thời gian Trường đào tạo Chuyên ngành đào tạo

9/1990 -10/1993 Học viện Ngân hàng Kế toán

6/1995- 7/1997 Đại học Kinh tế TP.HCM Tài chính-Kế toán

1/1999 - 4/1999NewYork

Institute of FinanceLuật Chứng khoán

1/2000 - 4/2000 Joint Vienna InstituteỨng dụng

chính sách kinh tế

7/2001- 8/2002 Columbia University Quản lý chính sách kinh tế vĩ mô

- Quá trình làm việc:

Thời gian Nơi làm việc Chức vụ

10/1993-5/1995 Westralian Sand Company Ltd. Kế toán

6/1995-3/1996 V-TRAC Company Ltd. Kế toán

4/1996-9/1997Ngân hàng

Nhà nước Việt NamChuyên viên

10/1997-12/1999Ủy ban

Chứng khóan Nhà nướcPhó Trưởng phòng

1/2000-6/2001Ủy ban

Chứng khóan Nhà nướcTrưởng phòng

10/2002 5/2003 Dan-D Foods Ltd. Nhân viên

6/2003-11/2003Ủy ban

Chứng khóan Nhà nướcTrưởng phòng

12/2003-2006 Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chuyên viên

12/2006 - Nay Công ty cổ phần Chứng khoán Việt Quốc Tổng Giám Đốc

- Thay đổi Giám đốc (Tổng Giám đốc) điều hành trong năm: không có

- Quyền lợi của Ban Tổng Giám đốc:

Tiền lương, thưởng của Ban Tổng Giám đốc và các quyền lợi khác của Ban Tổng Giám đốc: tiền

lương, thưởng của Ban Tổng Giám đốc và các quyền lợi khác của Ban Tổng Giám đốc được chi trả

dựa trên Quy chế tiền lương của VQS.

- Số lượng cán bộ, nhân viên và chính sách đối với người lao động:

Tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty là 27 người tính đến hết ngày 31/12/2011.

Công ty thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật

hiện hành, theo đó CBNV trong công ty được đóng BHXH, BHYT, BHTN, được thưởng và nghỉ lễ

theo đúng quy định, các chế độ phúc lợi và đãi ngộ tốt. Công ty đã quan tâm chăm sóc động viên

cán bộ khi bị đau ốm, thực hiện các chế độ thai sản, hiếu, hỷ...đầy đủ.

- Thay đổi thành viên Hội đồng quản trị/Chủ tịch, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, kế toán

trưởng : không có

VIII. Thông tin cổ đông/thành viên góp vốn và Quản trị công ty

1. Hội đồng quản trị:

- Thành viên và cơ cấu của HĐQT:

STT Họ và tên Ngày tháng năm sinh

Quốc tịch

Số CMND; Ngày cấp; Nơi đăng ký Hộ khẩu thường trú

Chức vụ trong HDQT

1 Nguyễn Thị Hương Giang

22/03/1973 Việt Nam

CMDN: 011600460

Ngày cấp: 06/06/2002

Nơi cấp: Hà Nội

Địa chỉ: A401, Chung cư M3M4, Nguyễn Chí Thanh, phường Láng hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Chủ tịch HĐQT

2 Nguyễn Thành Nam

14/11/1969 Việt Nam

CMDN: 11388233

Ngày cấp: 26/05/2005

Nơi cấp: Hà Nội

Địa chỉ: A401, Chung cư M3M4, Nguyễn Chí Thanh, phường Láng hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Ủy viên HĐQT

3 Mai Hữu Tín CMND số 280450276, Ngày cấp 14/09/2001 Nơi cấp: CA Bình DươngĐịa chỉ: số 81/2, Thích Quảng Đức, Phường PhúCường, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Ủy viên HĐQT

4 Đoàn Ngọc Tố Uyên

CMND số: 280503064, Cấp ngày 17/06/2003, Nơi cấp: CA Bình Dương

Địa chỉ: 28/4 Nguyễn Thị Huỳnh, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Ủy viên HĐQT

5 Mai Thanh Bình

CMND số 280609553, ngày cấp 16/04/2002, Nơi cấp: CA Bình DươngĐịa chỉ: 28/7, tổ 7, ấp Vinh Sơn, Phường Phú Hòa, Thị

Ủy viên HĐQT

xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

- Tỷ lệ sở hữu cổ phần/vốn góp:

Tên cổ đông góp vốn

Vốn góp Tỷ lệ góp vốn

Tổng số cổ phần Loại cổ phần

Số lượng

Giá trị(triệu đồng)

Phổ thông Ưu đãiSố lượng

Giá trị(triệu đồng)

Số lượng

Giá trị (triệu đồng)

1 Nguyễn Thị Hương Giang

3.600.000 36.000 3.600,000 36.000 0 0 80%

2 Lê Việt Cường 450.000 4.500 450.000 4.500 0 0 10%

3 Bùi Thị Nụ 450.000 4.500 450.000 4.500 0 0 10%

TỔNG CỘNG4.500.000 45.000 4.500.000 45.000 0 0 100%

- Thông tin về các giao dịch cổ phiếu/chuyển nhượng phần vốn góp của công ty của các thành viên

Hội đồng quản trị: Như phần1. Mục III.

2. Các dữ liệu thống kê về cổ đông/thành viên góp vốn

2.1. Cổ đông/thành viên góp vốn trong nước

- Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông/thành viên góp vốn trong nước: như mục 1. Phần VIII.

2.2. Cổ đông/thành viên góp vốn nước ngoài: không có.

Hà Nội ngày 27 tháng 04 năm 2012

Người báo cáo

Lê Hồng Sơn