HOÀNG QUỐC UY PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ …
Transcript of HOÀNG QUỐC UY PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ …
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------oo0oo----------
HOÀNG QUỐC UY
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG,
THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VÂN SƠN THEO MÔ HÌNH 3P
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------oo0oo----------
HOÀNG QUỐC UY
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG,
THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VÂN SƠN THEO MÔ HÌNH 3P
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN
Hà Nội, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Quốc Uy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………..………………………………i
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………..……………………………...iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………...1
2. Tình hình nghiên cứu ……………………………………………………………2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………...4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………4
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………..5
6. Những đóng góp của luận văn…………………………………………………..5
7. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ
LƯƠNG, THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VÂN SƠN THEO MÔ HÌNH 3P .......................................................................... 6
1.1. Lý thuyết về công tác trả lương……………………………………………….6
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của tiền lương ...................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương ........................................................................... 6
1.1.1.2. Vai trò của tiền lương .......................................................................... 7
1.1.1.3. Nguyên tắc của tiền lương ................................................................... 8
1.1.1.4. Các hình thức trả lương ....................................................................... 9
1.2. Khái niệm về KPI …………………………………………………………….10
1.2.1. Khái niệm KPI ...................................................................................... 10
1.2.2. Phương pháp xây dựng các chỉ số KPI .................................................. 11
1.3. Khái niệm về quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P ………………...11
1.3.1. Khái niệm mô hình 3P ........................................................................... 11
1.3.2. Nội dung ............................................................................................... 12
1.3.3. Các yếu tố chi phối mô hình 3P ............................................................. 12
1.4. Mô hình hóa phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình
3P …………………………………………………………………………………13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG, THƯỞNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÂN SƠN THEO MÔ
HÌNH 3P .................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vân Sơn …………………………………….14
2.2. Thực trạng chính sách lương, thưởng tại công ty cổ phần Vân Sơn ……..14
2.2.1. Hình thức trả lương ............................................................................... 14
2.2.2. Cách tính lương ..................................................................................... 14
2.2.3. Điều kiện xét nâng lương ...................................................................... 15
2.2.4. Chế độ thưởng ....................................................................................... 16
2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện chính sách lương, thưởng tại công ty
cổ phần Vân Sơn ………………………………………………………………….16
2.3.1. Hạn chế ................................................................................................. 16
2.3.2. Nguyên nhân ......................................................................................... 16
2.4. Quan điểm và nguyên tắc về quy chế luơng, thưởng tại công ty cổ phần
Vân Sơn ……………………………………………………………………………17
2.4.1. Quan điểm ............................................................................................. 17
2.4.2. Nguyên tắc ............................................................................................ 17
2.5. Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động tại công
ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P ……………………………………………18
2.5.1. Xây dựng sơ đồ tổ chức – Nghiệp vụ của các phòng ban ....................... 18
2.5.2. Xây dựng bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc ......................... 19
2.5.2.1. Xây dựng bản mô tả công việc ........................................................... 19
2.5.2.2. Xây dựng bản tiêu chuẩn công việc .................................................... 23
2.5.3. Xây dựng thang, bảng lương cơ bản theo vị trí công việc (P1) .............. 27
2.5.3.1. Xác định số ngạch trong thang bảng lương ........................................ 27
2.5.3.2. Xác định số bậc lương, hệ số lương ứng với mỗi ngạch trong thang
bảng lương ......................................................................................................... 35
2.5..4. Thưởng theo năng lực cá nhân (P2) ....................................................... 39
2.5.4.1. Xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá năng lực cá nhân của nhân viên .... 40
2.5.4.2. Xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng ......................................... 46
2.5.4.3. Đánh giá và cho điểm ........................................................................ 47
2.5.5. Thưởng theo hiệu quả làm việc (P3) ...................................................... 48
2.5.5.1. Xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên .... 49
2.5.5.2. Xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng ......................................... 60
2.5.5.3. Đánh giá và cho điểm ........................................................................ 61
2.5.6. Cách tính thu nhập của mỗi nhân viên (Chưa bao gồm các khoản phụ
cấp)….. …………………………………………………………………………..63
2.5.7. Chế độ thưởng khác và các khoản phụ cấp ............................................ 63
2.5.7.1. Thưởng theo quý, năm ....................................................................... 63
2.5.7.2. Thưởng theo thâm niên ...................................................................... 64
2.5.7.3. Thưởng ngày lễ 30/4 và 1/5; Ngày quốc khánh; Tết dương lịch ......... 64
2.5.7.4. Phụ cấp điện thoại ............................................................................. 65
2.5.7.5. Phụ cấp xăng xe ................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ QUY CHẾ
LƯƠNG, THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VÂN SƠN THEO MÔ HÌNH 3P ........................................................................ 66
3.1. Những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai quy chế lương,
thưởng cho người lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình
3P…...Error! Bookmark not defined.
3.2. Đề xuất phương án triển khai hiệu quả quy chế lương, thưởng tại công ty
cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P ……………………………………………...67
3.3. Đề xuất bộ chỉ số KPI cho các phòng ban …………………………………..68
3.3.1. KPI với phòng kinh doanh .................................................................... 68
3.3.2. KPI với phòng nhân sự .......................................................................... 69
3.3.3. KPI với phòng kế toán .......................................................................... 71
3.3.4. KPI với phòng đàm ............................................................................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Tên các bảng Trang
1 2.1 Bảng hệ thống các chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn 18
2 2.2 Bản mô tả công việc cho vị trí “Đàm thoại viên” 21
3 2.3 Bản tiêu chuẩn công việc cho vị trí “Đàm thoại viên” 23
4 2.4 Bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc cho vị trí
“Nhân viên phòng đàm” 25
5 2.5 Bảng tiêu chuẩn đánh giá giá trị công việc 29
6 2.6 Các chỉ số đo lường KPI dùng cho việc đánh giá giá trị công
việc tại công ty cổ phần Vân Sơn 30
7 2.7 Tổng hợp điểm chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn 33
8 2.8 Các cấp độ theo điểm số đánh giá chức danh công việc 34
9 2.9 Ngạch lương quản lý 35
10 2.10 Ngạch lương nhân viên 35
11 2.11 Bảng quy định mức lương nhỏ nhất ứng với các vị trí tại
công ty cổ phần Vân Sơn 37
12 2.12 Thang bảng lương các vị trí tại Công Ty cổ phần Vân Sơn 38
13 2.13 Bảng định nghĩa các cấp độ thành thạo 41
14 2.14 Bảng xác định trọng số cho từng năng lực 41
15 2.15 Bảng xác định cấp độ thành thạo theo các năng lực chính
ứng với vị trí “Trưởng phòng nhân sự” 42
16 2.16 Bảng xác định thang điểm thưởng áp dụng cho vị trí
“Trưởng phòng nhân sự” tại công ty cổ phần Vân Sơn 46
17 2.17 Mức thưởng theo năng lực tại Công Ty cổ phần Vân Sơn 47
18 2.18 Bảng đánh giá năng lực thực tế của vị trí “Trưởng phòng
nhân sự” tại công ty cổ phần Vân Sơn 48
19 2.19 Mô tả các tiêu chí của nguyên tắc SMART 49
20 2.20 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART 50
STT Số hiệu Tên các bảng Trang
21 2.21 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Trưởng phòng kinh doanh” 51
22 2.22 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Nhân viên kinh doanh” 52
23 2.23 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Trưởng phòng nhân sự” 53
24 2.24 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Nhân viên nhân sự” 54
25 2.25 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Trưởng phòng đàm” 56
26 2.26 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Nhân viên phòng đàm” 57
27 2.27 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Trưởng phòng kế toán” 58
28 2.28 Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART
cho vị trí “Nhân viên kế toán” 59
29 2.29 Bảng mức thưởng theo hiệu quả công việc cho từng chức
danh 60
30 2.30 Bảng đánh giá hiệu quả làm việc của Trưởng phòng nhân sự
tại công ty cổ phần Vân Sơn 61
31 2.31 Bảng thưởng thâm niên tại công ty cổ phần Vân Sơn 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Tên các sơ đồ, biểu đồ Trang
1 2.1 Sơ đồ chức năng, nghiệp vụ các phòng ban tại công
ty cổ phần Vân Sơn 19
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đa phần các công ty tư nhân trả lương, thưởng cho người lao động
theo mức lương cứng được thoả thuận khi ký kết hợp đồng lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Thực tế tại công ty cổ phần Vân Sơn cho thấy,
nhân viên làm việc theo kiểu đối phó, thực sự họ chưa phát huy hết khả năng của
mình. Trong giờ làm việc, còn tồn tại hiện tượng lướt web, chat với bạn bè, chơi
games, gọi điện cho người thân…tất cả những biểu hiện đó cho thấy, nhân viên vẫn
chưa có động lực để thực sự làm tốt công việc, để phát huy hết khả năng, sự hiểu
biết của họ vào kết quả công việc.
Bên cạnh đó, nhân viên luôn có tư tưởng “làm giả ăn thật”. Bởi họ nghĩ, có
làm việc cật lực, làm tốt đến mấy thì cuối tháng lương cũng chỉ có vậy. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả công việc của người lao động
không cao.
Mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới, đặc biệt trong bối cảnh lạm
phát gia tăng như hiện nay đó là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu các khoản chi
phí. Tuy nhiên với cách làm việc của nhân viên như vậy, thì mục tiêu của các doanh
nghiệp khó mà đạt được. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, doanh nghiệp
sẽ ngày càng hoạt động trì trệ, sẽ tồn tại một bầu không khí làm việc thờ ơ, đối phó.
Như vậy, doanh nghiệp sớm đi đến bờ vực phá sản.
Xuất phát từ việc cần thiết phải có những quy tắc để chấn chỉnh lại tâm lý làm
việc của người lao động đồng thời tạo động lực để người lao động phát huy hết khả
năng, trí tuệ vào hiệu quả công việc, vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tôi quyết định chọn đề tài "Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho
người lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P" để nghiên cứu,
qua đó làm nổi bật vai trò và sự tác động của quy chế lương, thưởng cho người lao
động theo mô hình 3P tới thái độ, hiệu quả làm việc của nhân sự tại công ty cổ phần
Vân Sơn, từ đó làm cơ sở cho quá trình phát triển và đãi ngộ của đơn vị này.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Trả lương theo 3P đã được nghiên cứu và triển khai trong thực tế ở rất nhiều
nước như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Singapore…Kết quả áp dụng ở các nước này cho
thấy nó có tác động rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình làm việc tích cực, hiệu quả
của người lao động.
Ở Việt nam, vấn đề xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động được
đề cập đến như một phần quan trọng trong các sách về quản trị nguồn nhân lực, giáo
trình tiền lương – tiền công, như giáo trình quản trị nhân lực của Nguyễn Hữu Thân
(2007), giáo trình Tiền lương – Tiền công của PGS.TS. Nguyễn Tiệp (chủ biên)...
Tuy nhiên, trong các sách này, vấn đề xây dựng quy chế lương, thưởng cho người
lao động mới chỉ được đề cập một cách chung chung, khái quát, mang nặng tính lý
thuyết chứ chưa phân tích cụ thể cho từng loại doanh nghiệp.
Đến nay, đã có một vài luận văn nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng quy
chế lương, thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh như:
Cách tiếp cận của tác giả Ngô Văn Chiến với đề tài “Hoàn thiện công tác trả
lương cho người lao động tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng” (2010)- Đại học
Đà nẵng; tác giả đã cho thấy vai trò của tiền lương, một nội dung quan trọng trong
chính sách nhân sự được nâng cao hơn bao giờ hết, tiền lương trở thành một trong
các yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng suất lao động và tạo sự gắn bó lâu
dài giữa người lao động với doanh nghiệp.
Thông qua đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác trả lương tại trường
Cao đẳng công nghệ thông tin hữu nghị Việt - Hàn”(2010) của tác giả Trương Thị
Viên. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác trả lương, thưởng tại nhà trường,
tác giả Trương Thị Viên đã đề cập trong đề tài, xác định được rõ cơ sở lý luận về
quy chế, chính sách lương, thưởng trong nhà trường là rất cần thiết để thúc đẩy các
yếu tố con người của cán bộ, công nhân viên trong nhà trường. Trên cơ sở đánh giá
mức độ quan trọng của chính sách tiền lương để làm nền tảng cho việc xây dựng
chính sách nhân sự, chiến lược phát triển của Nhà trường trong giai đoạn tới.
3
Đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu cơ chế trả lương phù hợp trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt
nam”(2012) của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh; Tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào
phân tích dự báo xu hướng phát triển nhân lực ngành khai thác than và đưa ra tầm
quan trọng của một cơ chế trả lương khoa học trong việc thúc đẩy tinh thần làm
việc, hiệu suất làm việc của người lao động trong ngành công nghiệp khai khoáng
nói riêng và các ngành khác nói chung.
Ngoài ra, còn có một vài tài liệu khác là các bài viết trên các trang báo điện tử,
cũng đề cập đến vấn đề xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động, tuy
nhiên các tài liệu này chỉ đưa ra một khái niệm chung chung về phương pháp trả
lương truyền thống và theo mô hình mới 3P như bài viết: “Tìm hiểu về phương
pháp trả lương 3P” đăng trên blog cá nhân của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
(2010) tại địa chỉ http://anhnguyet.wordpress.com/tag/3p, hay bài viết “Trả công
theo phương pháp 3P” được đăng tải trên cổng thông tin hrlink.vn…
Mặc dù có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tiền lương, thưởng, tuy nhiên, ở các đề
tài này chỉ đề cập đến vấn đề xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động
theo phương pháp truyền thống hoặc có nghiên cứu về phương pháp trả lương
thưởng theo mô hình 3P thì cũng ở mức độ chung chung, chưa cụ thể, rõ rang.
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ những luận văn liên
quan đến chủ đề lương, thưởng được nghiên cứu trước đó bởi các tác giả khác. Áp
dụng vào đặc thù riêng của doanh nghiệp, tác giả đi sâu phân tích quy chế lương,
thưởng cho người lao động đang được áp dụng tại công ty cổ phần Vân Sơn. Đây là
việc làm hết sức cần thiết để thấy được những vấn đề bất lợi của chế độ lương,
thưởng đến hiệu quả hoạt động của người lao động, từ đó đưa ra phương pháp xây
dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình mới – mô hình 3P và áp dụng vào quá
trình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Vân Sơn, nhằm giúp công ty cổ phần
Vân Sơn tạo động lực thúc đẩy người lao động hoạt động với hiệu quả cao nhất vì
mục tiêu tồn tại và phát triển của công ty cổ phần Vân Sơn cũng như của chính cá
nhân người lao động.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng về quy chế trả lương, thưởng cho người lao động tại công
ty cổ phần Vân Sơn, từ đó chỉ ra những điểm còn hạn chế, chỉ ra những nguyên
nhân tồn tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy chế lương, thưởng cho người lao
động của đơn vị này, đồng thời đưa ra các đề xuất kiến nghị với ban lãnh đạo của
đơn vị này.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những lý luận về xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao
động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vận dụng lý thuyết để nghiên cứu thực trạng về quy chế lương thưởng cho
người lao động đang được áp dụng tại công ty cổ phần Vân Sơn, phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của người lao động, chỉ rõ những nguyên nhân
chính khiến người lao động chưa đạt được hiệu quả lao động như kỳ vọng của ban
lãnh đạo công ty, đồng thời cũng đưa ra những mặt hạn chế của chế độ lương,
thưởng hiện tại đối với mục tiêu tồn tại và phát triển của công ty cổ phần Vân Sơn.
Trên cơ sở đó đề xuất sử dụng phương pháp xây dựng chế độ lương, thưởng dành
cho người lao động theo mô hình mới – mô hình 3P và áp dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của
người lao động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu phương pháp xây
dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo mô hình 3P.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về phương pháp xây dựng và thực
hiện quy chế lương, thưởng cho người lao động theo mô hình 3P tại công ty cổ phần
Vân Sơn giai đoạn từ năm 2014 – 2020.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, kế thừa, gắn liền thực tiễn quản trị nhân sự,
chính sách nhân sự của công ty cổ phần Vân Sơn và gắn liền với các quy định chính
sách của Nhà nước…
Nguồn số liệu được lấy từ các thông tin có sẵn, các tổng kết, báo cáo, quyết
định, quy chế làm việc của công ty cổ phần Vân Sơn.
Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong quá
trình công tác của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thành mục tiêu nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Khái quát được tình hình nghiên cứu về quy chế lương,
thưởng cho người lao động theo mô hình 3P. Chỉ ra những bước cần thiết để xây
dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động theo mô hình 3P để áp dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, cho công ty cổ phần Vân Sơn nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Thông qua phân tích thực trạng trả lương, thưởng cho người
lao động và cụ thể là những tồn tại trong quy chế lương, thưởng cho người lao động
tại công ty cổ phần Vân Sơn, luận văn đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, và
đưa ra phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động theo mô
hình 3P nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của các nhân sự tại đơn vị này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho
người lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P.
Chương 2: Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động
tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P.
Chương 3: Đề xuất phương án triển khai hiệu quả quy chế lương, thưởng cho
người lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG,
THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÂN SƠN
THEO MÔ HÌNH 3P
1.1. Lý thuyết về công tác trả lương
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của tiền lương [3, tr.5 – 24]
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Thực tế cho thấy, khái niệm và cơ cấu tiền lương ở các nước trên thế giới được
xác định khác nhau. Tiền lương có nhiều tên gọi khác nhau như: thù lao, thu nhập
lao động…
Tại Đài Loan và Nhật Bản, tiền lương được hiểu là mọi khoản thù lao mà
người lao động nhận được do làm việc.
Tại Pháp, tiền lương là sự trả công của người sử dụng lao động (hay còn gọi là
giới chủ) tương ứng với sức lao động và hiệu quả công việc mà người lao động đã
đầu tư vào công việc được giao. Khoản tiền lương này bao hàm tất cả các khoản thu
nhập trực tiếp hay gián tiếp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
hợp đồng lao động.
Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính nào, có thể hiểu hiện bằng tiền và được ấn định
thông qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Ở Việt nam, tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động, được hình thành qua
sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả công việc. Các doanh nghiệp Việt nam luôn tồn tại các thành phần trong
tổng thu nhập của người lao động như: tiền lương, phụ cấp, thưởng, phúc lợi.
Thực tế tại các doanh nghiệp cho thấy, tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có sự khan hiếm lao động quản lý, lao động cấp cao, lao động
có trình độ trong một số lĩnh vực như: lập trình viên sử dụng ngôn ngữ lập trình
7
Perl, kỹ sư cầu nối tiếng Nhật, giám đốc nhân sự khối nhà máy trong doanh nghiệp
nước ngoài…
Vì mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nhiều người sử dụng lao động coi
tiền lương không chỉ là sự trả công cho những gì người lao động đóng góp cho
doanh nghiệp, mà nó còn là khoản người sử dụng lao động phải trả trước tương
xứng với những gì mà người sử dụng lao động cho rằng người lao động có thể đóng
góp trong tương lai. Để thu hút được lao động giỏi, doanh nghiệp phải đầu tư khá
nhiều tiền bạc vào tìm kiếm, tuyển dụng, đào tạo. Do vậy hoạt động đánh giá năng
lực của người lao động là một trong những hoạt động rất quan trọng của doanh
nghiệp, đánh giá đúng thì doanh nghiệp sẽ có những đầu tư đúng đắn, ngược lại thì
khoản đầu tư mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ trở lên vô nghĩa.
1.1.1.2. Vai trò của tiền lương
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương đóng một
vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tiền lương có
thể coi như một công cụ dùng để động viên đối với người lao động. Tiền lương
được sử dụng làm đòn bẩy để đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động
có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật và mức độ cam kết tốt.
Với nền kinh tế mở như hiện nay, trước các sức ép, cơ hội đến từ môi trường
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đưa ra các sách lược đối nội, đối ngoại nhằm
tăng cường uy tín của mình để đảm bảo cho mục tiêu tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Với người lao động, tiền lương đóng vai trò quan trọng đảm bảo thu nhập
và tái tạo sức lao động, là niềm tự hào của họ. Vì vậy, tiền lương có quan hệ trực
tiếp tới thái độ và hành vi của người lao động, ảnh hưởng đến chất lượng và năng
suất lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển năng lực của nhân
viên. Bởi vậy các doanh nghiệp luôn chú trọng đến đổi mới, đến việc cần phải sử
dụng công cụ tiền lương để kích thích người lao động vượt qua thử thách, kích thích
sự sáng tạo và thích ứng với sự thay đổi. Để làm được điều này, ngoài các nỗ lực
của doanh nghiệp, nỗ lực cá nhân chiếm vị trí quan trọng nhất. Trong quá trình đó,
8
đảm bảo nhân viên luôn nỗ lực tiếp thu, phát triển các năng lực mới là điều kiện tiên
quyết đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ giúp người lao động
tích cực và tự hào về mức lương đạt được. Bên cạnh đó, nó cũng giúp doanh nghiệp
tạo không khí cởi mở giữa những người lao động, tạo sự gắn kết lâu bền giữa người
lao động và doanh nghiệp vì mục tiêu phát triển của doanh nghiệp và vì chính lợi
ích của người lao động.
Ngược lại, nếu tiền lương thiếu tính công bằng và hợp lý sẽ dẫn đến phát sinh
những mâu thuẫn nội bộ, tạo nên sự đố kỵ giữa những người lao động với nhau,
giữa người lao động với các cấp quản lý. Do vậy nhà quản trị phải theo dõi đầy đủ
công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng và hợp lý cho người lao động.
Có như vậy người lao động mới thỏa mãn, yên tâm cống hiến sức lực của mình vào
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nguyên tắc của tiền lương
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, để phát huy đầy đủ tác dụng
đòn bẩy kinh tế của tiền lương với sản xuất và đời sống, doanh nghiệp cần phải xây
dựng cơ chế tiền lương thỏa mãn các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tiền lương phải thể hiện sự công bằng. Không có sự phân biệt giới
tính, tuổi tác, dân tộc trong việc xây dựng cơ chế trả lương, thưởng cho người lao
động. Tiền lương, tiền thưởng cần phải trả cho người lao động tương ứng với kết
quả công việc mà người lao động đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc trả lương thiếu công bằng sẽ dẫn đến việc người lao động cảm
thấy khó chịu, bức xúc, ức chế, chán nản và sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
Thứ hai, tiền lương cần phải đảm bảo tính cạnh tranh. Để thu hút người lao
động, tiền lương của doanh nghiệp cần phải ngang bằng hoặc cao hơn so với các
doanh nghiệp khác. Thực tế cho thấy, dù doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp thu
hút nhân sự hiệu quả thông qua các công cụ đãi ngộ phi vật chất thì người lao động
vẫn rời bỏ doanh nghiệp khi mà mức lương đưa ra không cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong ngành. Để đảm bảo tính cạnh tranh, doanh nghiệp cần nghiên cứu
9
tiền lương của các doanh nghiệp khác trong ngành, đồng thời cũng phải căn cứ vào
khả năng thực tế của doanh nghiệp để phân loại nhân sự, đưa ra chính sách tiền
lương hợp lý nhằm thu hút và tạo động lực cho người lao động, đặc biệt là đội ngũ
lao động chủ chốt.
Thứ ba, tiền lương cần phải đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Do tiền
lương là một trong các chi phí đầu vào của doanh nghiệp, do vậy khi xây dựng cơ
chế tiền lương, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo vấn đề tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả thấp thường có mức chi trả thấp và ngược lại.
Tóm lại, khi doanh nghiệp thực hiện tốt các nguyên tắc trên thì người lao động
sẽ càng có động lực để cống hiến triệt để công sức của mình vào sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các hình thức trả lương
Hiện tại, Việt nam tồn tại các hình thức trả lương chính sau:
Hình thức trả lương thứ nhất là trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần,
tháng). Đối với hình thức trả lương này, người lao động được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc ấy, hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15
ngày phải trả gộp một lần. Với trường hợp trả lương theo tháng thì người lao động
sẽ được nhận lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
Hình thức trả lương thứ hai là trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao
động tạo ra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định trong doanh nghiệp. Thông
thường, lương theo sản phẩm sẽ bằng tổng số sản phẩm do người lao động tạo ra
(đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định) nhân với đơn giá tiền
lương cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc có thể có
những sản phẩm hỏng không theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Trong trường hợp
này thì doanh nghiệp sẽ có cơ chế để đánh giá và người lao động sẽ phải chi trả
khoản chi phí cho các sản phẩm lỗi đó tùy theo kết quả đánh giá và quy định của
doanh nghiệp.
10
Hình thức trả lương chính thứ ba là trả lương khoán. Theo hình thức này,
người sử dụng lao động sẽ trả công cho người lao động dựa trên khối lượng công
việc mà người lao động hoàn thành theo đúng chất lượng được giao.
Hình thức thứ tư là trả lương theo doanh thu. Đây là hình thức trả lương,
thưởng phụ thuộc vào doanh thu thực tế mà người lao động mang về cho doanh
nghiệp với mức doanh thu kỳ vọng mà người sử dụng áp cho người lao động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho
các bộ phận có liên quan trực tiếp đến doanh thu, điển hình là bộ phận kinh doanh.
Trên đây là các hình thức trả lương chính được áp dụng tại Việt nam. Việc áp
dụng hình thức trả lương nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình hoạt động đặc thù của doanh nghiệp đó.
1.2. Khái niệm về KPI
Để xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P đạt kết quả khả quan,
doanh nghiệp cần phải sử dụng bộ chỉ số KPI như là một công cụ trong việc đánh
giá năng lực, hiệu quả công việc của nhân sự. Vậy KPI là gì? Mô hình 3P là gì? Ta
sẽ xem xét chúng thông qua các khái niệm dưới đây:
1.2.1. Khái niệm KPI
KPI là các ký tự đầu tiên của các từ tiếng Anh: Key Performance Indicators.
KPI thực chất là bộ chỉ số đo lường (hay các tiêu chí đánh giá công việc) dùng để
đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên trong một doanh nghiệp.
David Parmenter_ người đã khám phá ra các chỉ số đo lường KPI và là tác giả
cuốn sách “Key Performance Indicators – developing, implementing and using
winning KPIs” được xuất bản vào tháng giêng năm 2007 [13], cuốn sách này đóng
vai trò rất quan trọng giúp các doanh nghiệp có cơ sở để xây dựng các chỉ số KPI
tương ứng với đặc thù của doanh nghiệp để áp dụng trong việc đánh giá nhân sự.
KPI đã được ứng dụng rất thành công trong tất cả các lĩnh vực tại các quốc
gia trên thế giới. Thực tế cho thấy, nhờ việc áp dụng các chỉ số đo lường KPI trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân sự tại doanh nghiệp khiến kết quả lao
động của nhân sự tiến bộ rõ rệt, hiệu quả công việc tăng lên nhanh chóng. Ở Việt
11
Nam có rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công KPI trong việc đánh giá
năng lực, hiệu quả công việc của nhân sự như: tập đoàn GAMI, tập đoàn FPT…
Tuy nhiên, việc áp dụng KPI trong doanh nghiệp không hề đơn giản, để đưa ra được
bộ chỉ số KPI thích hợp với mô hình doanh nghiệp đòi hỏi bộ phận nhân sự phải có
trình độ và năng lực trong việc phân tích công việc, trong việc xác định được các
yếu tố thật cần thiết của công việc từ đó đưa ra các chỉ số KPI hợp lý.
1.2.2. Phương pháp xây dựng các chỉ số KPI
Để xây dựng bộ chỉ số đo lường KPI thông thường ta tiến hành theo 3 bước
sau:
- Bước 1: Xác định các hoạt động chính mà nhân viên phải thực hiện. Trong
thực tế, khi xây dựng KPI doanh nghiệp thường tập trung vào 4 vấn đề trọng
yếu:
i) Chất lượng;
ii) Hiệu quả;
iii) Chi phí;
iv) Tiến độ thực hiện công việc.
- Bước 2: Xác định quy trình thực hiện các hoạt động đó.
- Bước 3: Đặt ra các chỉ số đo lường KPI dựa trên nguyên tắc:
i) Đo cái gì?;
ii) Đo để làm gì?;
iii) Đo như thế nào?
1.3. Khái niệm về quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P
1.3.1. Khái niệm mô hình 3P
Mô hình 3P được tạo thành bởi 3 thành phần:
i) P1: Position_Vị trí công việc;
ii) P2: Person_Năng lực cá nhân;
iii) P3: Performance_Hiệu quả thực hiện công việc.
Kết hợp 3 thành phần này trong công tác đánh giá kết quả công việc của
nhân sự trong doanh nghiệp, sẽ giúp nhân sự phát huy hết năng lực, trình độ, kiến
12
thức, kỹ năng của họ vào công việc. Giúp họ đạt được những thành tựu cao nhất
trong công việc, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững.
Trong thực tế, việc tạo động lực cho người lao động rất quan trọng. Doanh
nghiệp nào để tâm nhiều vào việc tạo động lực thì người lao động của doanh
nghiệp đó sẽ cảm thấy hưng phấn, được quan tâm, được thể hiện…có như vậy
người lao động mới dành hết tâm trí của mình cho công việc, mới nỗ lực phấn đấu
vì mục tiêu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tạo động lực cho người lao
động có thể thực hiện thông qua kích thích về vật chất hoặc cũng có thể thông qua
kích thích về mặt tinh thần. Trả lương, thưởng theo mô hình 3P là phương pháp tạo
động lực cho người lao động thông qua việc kết hợp hai phương pháp tạo động lực
trên. Mô hình 3P không những tạo sự công bằng về tiền lương cho người lao động
mà còn là cơ sở để giúp họ nỗ lực phấn đấu học hỏi, nâng cao trình độ, tay nghề,
giúp họ có động lực để phấn đấu, để hoàn thiện bản thân nhằm giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.2. Nội dung
Theo mô hình 3P, thu nhập của mỗi cán bộ công nhân viên sẽ được tính theo
công thức:
Thu nhập = Lương cơ bản[P1] + Lương theo năng lực cá nhân[P2] +
Thưởng theo hiệu quả công việc[P3]
1.3.3. Các yếu tố chi phối mô hình 3P
Có rất nhiều yếu tố chi phối mô hình 3P, tuy nhiên, việc chi phối mô hình 3P
thường tập trung vào các yếu tố chính sau: Quan điểm của nhà lãnh đạo; Quy mô
doanh nghiệp; Loại hình doanh nghiệp; Sự phối kết hợp giữa ban giám đốc, phòng
nhân sự và toàn thể cán bộ nhân sự trong doanh nghiệp; Tâm lý người lao động; Vị
trí công việc, năng lực, hiệu quả công việc của người nhân viên.
Các yếu tố chính này nếu được kết hợp với nhau và theo xu hướng tích cực sẽ
giúp việc xây dựng và triển khai quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P thành
công. Giúp nhân sự phát huy hết khả năng của họ vào sự tồn tại và phát triển của
13
doanh nghiệp, và giúp nhân sự nhận được những lợi ích thiết thực từ công sức mà
họ đã bỏ ra.
Tuy nhiên, nếu chỉ một vài yếu tố trên thể hiện được tính tích cực thôi sẽ làm
cho việc xây dựng và triển khai quy chế lương thưởng theo mô hình 3P gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí có thể làm cho việc xây dựng và thực thi phương án đó bị
phá sản.
1.4. Mô hình hóa phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình
3P
Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P nên tiến hành
theo các bước sau:Bước 1:
Bước 2:
Bước 4:
Bước 5:
Bước 6:
Bước 3:
Bước 7:
Xây dựng sơ đồ tổ chức – Nghiệp vụ của các phòng ban.
Xây dựng bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc cho các vị trí trong doanh nghiệp.
Xây dựng mức lương cơ bản dựa vào vị trí công việc [P1]
Xác định lương theo năng lực cá nhân nhân viên [P2]
Xác định mức thưởng theo hiệu quả làm việc của nhân viên [P3]
Xây dựng bộ chỉ số KPI ứng với vị trí công việc [P1]; Năng lực cá nhân[P2]; Hiệu quả làm việc[P3] cho từng
phòng ban, từng vị trí công việc.
Thiết lập quy chế trả lương, thưởng.
Bước 8: Giám sát và điều chỉnh.
14
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG, THƯỞNG CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÂN SƠN THEO MÔ HÌNH 3P
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vân Sơn
Công ty cổ phần Vân Sơn chính thức được thành lập vào tháng 7/2005. Loại
hình kinh doanh của công ty gồm: Kinh doanh dịch vụ taxi, bình nước khoáng, dịch
vụ sửa chữa xe taxi, mua bán taxi.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Vân Sơn gồm: Giám đốc điều hành;
Phòng kinh doanh; phòng hành chính nhân sự; Phòng kế toán; Gara; Phòng đàm.
Với gần 50 nhân viên và 750 cổ đông là các lái xe taxi (Các lái xe tự mua xe theo
tiêu chuẩn được quy định bởi Vân Sơn và họ tham gia mua thương hiệu của Vân
Sơn dưới hình thức như một cổ đông).
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, Công ty cổ phần Vân Sơn sẽ tiếp tục
phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hóa để trở thành một
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ taxi với phong cách phục
vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên. Một doanh nghiệp có văn hóa doanh
nghiệp chuẩn, nơi mà nhân viên sẽ được phát huy hết sở trường của họ và đây cũng
là nơi sẽ đem lại giá trị đích thực cho người lao động và cho cộng đồng xã hội.
2.2. Thực trạng chính sách lương, thưởng tại công ty cổ phần Vân Sơn
Căn cứ vào quy chế lương, thưởng mà trước đó công ty cổ phần Vân Sơn xây
dựng, thực hiện và áp dụng đối với tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty thì về
cơ bản nội dung của nó được mô tả như sau:
2.2.1. Hình thức trả lương
Trả lương căn cứ vào ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên.
2.2.2. Cách tính lương
Tại công ty cổ phần Vân Sơn, lương được tính bằng mức lương cơ bản chia
cho số ngày hành chính trong tháng nhân với số ngày làm việc (tăng ca bình thường
*1.5; tăng ca vào ngày chủ nhật*2; tăng ca vào ngày lễ, tết*3).
15
Việc tính lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc được theo dõi
trên bảng chấm công do bộ phận nhân sự theo dõi. Việc tính lương dựa vào số liệu
chấm công và đảm bảo tính toán chính xác, trả lương cho người lao động đúng theo
quy định.
Người lao động được nhận phiếu thanh toán lương chi tiết hàng tháng, được
quyền đối chiếu với bảng lương tổng do trưởng bộ phận nhân sự giữ.
Tiền lương được trả cho người lao động mỗi tháng một lần, chậm nhất vào
ngày mồng 5 của tháng.
Tiền lương, thưởng mà công ty trả cho người lao động được trích từ quỹ tiền
lương của công ty. Quỹ tiền lương này được hình thành dựa vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty. Quỹ tiền lương này được xây dựng từ
các nguồn sau: Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao; Quỹ tiền lương bổ sung theo
chế độ quy định của nhà nước; Quỹ tiên lương từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ khác ngoài đơn giá tiên lương được giao; Quỹ tiên lương dự phòng
từ năm trước chuyển sang. Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiên
lương.
Theo quy định của công ty cổ phần Vân Sơn, việc sử dụng tổng quỹ tiền lương
được nêu ở trên để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương
được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công
tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương). Quỹ khuyến khích người lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng
quỹ lương). Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không vượt quá 12% tổng quỹ
lương).
2.2.3. Điều kiện xét nâng lương
Mỗi năm ban lãnh đạo công ty xét nâng lương cho cán bộ công nhân viên một
lần vào tháng 11 dương lịch.
Việc xét duyệt nâng lương dựa vào việc đánh giá kết quả làm việc trong năm
của nhân viên thông qua các trưởng bộ phận và ban giám đốc công ty.
16
2.2.4. Chế độ thưởng
Hàng năm công ty đều có phần thưởng cho nhân viên, khoản thưởng này trích
từ lợi nhuận của công ty. Thông thường với trưởng các bộ phận được 500.000 vnd,
các nhân viên còn lại được 300.000 vnd và một gói mỳ chính của công đoàn.
Thưởng lễ 30/04 và 1/5; Ngày quốc khánh, tết dương lịch, tết âm lịch: Toàn
thể nhân viên sẽ nhận được khoản thưởng ứng với số tiền 200.000 vnd.
2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện chính sách lương, thưởng tại công ty
cổ phần Vân Sơn
2.3.1. Hạn chế
Thực tế cho thấy, quy chế lương thưởng hiện tại chưa đáp ứng được mong mỏi
của cán bộ công nhân viên. Chưa thực sự tạo động lực để người lao động đóng góp
hết sức mình vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt, khi không có quản lý
tại nơi làm việc, nhân viên thường làm việc riêng hoặc làm việc chưa chăm chỉ bởi
tâm lý có làm tốt công việc đến mấy thì cuối tháng vẫn chỉ nhận được cùng một
khoản lương cứng như vậy.
Bên cạnh đó tâm lý chán việc cũng thường xảy ra với nhân viên. Tất cả điều
đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân viên, ảnh hưởng đến doanh thu của
công ty và ảnh hưởng xấu đến văn hóa của công ty, xa hơn nữa những vấn đề tiêu
cực đó sẽ ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.3.2. Nguyên nhân
Thứ nhất phải kể đến là do tâm lý làm việc của người lao động Việt Nam. Bởi
bản tính của người Việt nam luôn tò mò, chính vì vậy họ hay bị các yếu tố ngoại
cảnh tác động đến ví dụ như: internet, các trò chơi trên máy tính, các chương trình
tán gẫu trên mạng internet…tất cả những điều đó tác động đến người lao động,
khiến họ chểnh mảng, không tập trung vào công việc. Bên cạnh đó, việc định mức
công việc chưa chuẩn xác, do vậy người lao động vẫn có thời gian nhàn rỗi để chơi
Games, lướt web, hay làm việc cá nhân.
Thứ hai là do quy chế trả lương, thưởng hiện tại chưa thực sự tạo động lực cho
người lao động. Vì có làm việc tốt, chăm chỉ thì cuối tháng người lao động vẫn
17
nhận được khoản lương đúng như theo thỏa thuận với người lao động khi ký kết
hợp đồng lao động.
Thứ ba là do văn hóa của từng doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp tư
nhân ở Việt nam chỉ quan tâm đến việc tối đa hóa lợi nhuận và cắt giảm chi phí triệt
để. Do vậy, các khoản phúc lợi dành cho người lao động thường bị người sử dụng
lao động cố tình bỏ qua. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp đối xử với nhân viên
như công cụ lao động, họ sẵn sàng vắt kiệt sức lao động của của nhân viên mà
không trả công tương xứng với những gì người nhân viên bỏ ra. Và đây cũng chính
là một trong những lý do khiến người lao động không phát huy hết năng lực, sở
trường của họ trong công việc.
2.4. Quan điểm và nguyên tắc về quy chế luơng, thưởng tại công ty cổ phần
Vân Sơn
2.4.1. Quan điểm
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, các chủ thể lao
động phải làm việc hết mình vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thành quả
mà người lao động nhận được là những sản phẩm, kết quả công việc đạt chất lượng
tốt, năng suất lao động cao và họ được trả mức thù lao xứng đáng với những gì họ
cống hiến cho doanh nghiệp.
Quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P sẽ đáp ứng được những yêu cầu trên.
Việc triển khai mô hình 3P vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại công ty cổ phần
Vân Sơn sẽ giúp người lao động phát huy tối đa năng lực, trí tuệ, công sức của họ
vào hiệu quả công việc. Quan trọng hơn hết là giúp người lao động thể hiện chính
mình, giúp họ có phương thức làm việc khoa học, chuyên nghiệp, làm việc theo
phương châm làm thật ăn thật. Và đương nhiên, quy chế trả lương, thưởng theo mô
hình 3P sẽ đem lại cho người lao động mức thu nhập tương xứng với những gì họ
đóng góp cho công ty.
2.4.2. Nguyên tắc
18
Việc xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động tại công ty cổ phần
Vân Sơn phải được tiến hành dựa trên sự cho phép, sự đồng thuận của ban giám đốc
công ty.
Các tiêu chí đánh giá theo vị trí công việc, năng lực, hiệu quả công việc phải
phù hợp với loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp. Quá trình đánh giá phải
thực sự khách quan, trung thực. Đánh giá đúng người, đúng việc.
Quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P phải được quán triệt đến từng cán bộ
nhân viên. Việc đánh giá bao gồm tự đánh giá và đánh giá từ cấp trên. Kết hợp cả
hai yếu tố đó sẽ cho kết quả đánh giá chính xác, khách quan. Kết quả đánh giá phải
được công khai tới người lao động.
2.5. Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng cho người lao động tại
công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P
2.5.1. Xây dựng sơ đồ tổ chức – Nghiệp vụ của các phòng ban
Để xây dựng được sơ đồ tổ chức – nghiệp vụ của các phòng ban, ta cần xác
định được hệ thống chức danh trong doanh nghiệp. Để xác định được hệ thống chức
danh một cách rõ ràng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành công tác định biên nhân
sự chuẩn. Khi đã xây dựng được hệ thống chức danh chuẩn thì việc xây dựng sơ đồ
tổ chức – Nghiệp vụ của các phòng ban sẽ trở lên dễ dàng hơn nhiều. Sau đây là hệ
thống các chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn:
Bảng 2.1: Bảng hệ thống các chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn
Stt Đơn vị Chức danh
1 Ban giám đốc Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
2 Phòng kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
3 Phòng nhân sự
Trưởng phòng nhân sự
Văn thư lưu trữ
Phụ trách đội xe
Lao công
19
Stt Đơn vị Chức danh
Bảo vệ
4 Phòng kế toán
Trưởng phòng kế toán
Kế toán hóa đơn
Kế toán công nợ
Kế toán thuế
Thủ quỹ
5 Phòng đàm Trưởng phòng đàm
Đàm thoại viên
Từ việc xác định rõ ràng các chức danh, phòng nhân sự sẽ dễ dàng trong việc
xây dựng được sơ đồ tổ chức – nghiệp vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần
Vân Sơn.
Hình 2.1: Sơ đồ chức năng, nghiệp vụ các phòng ban tại công ty cổ phần Vân
Sơn.
2.5.2. Xây dựng bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc
2.5.2.1. Xây dựng bản mô tả công việc
Bản mô tả công việc thực chất là một bảng biểu cung cấp thông tin liên quan
đến các công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. [6, tr.90-110]
20
Để xây dựng được bản mô tả công việc, ta cần phải tiến hành phân tách công
việc. Phân tách công việc là một tiến trình mô tả và ghi lại mục tiêu của một công
việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện hoàn thành công việc, các kỹ
năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc. Mục đích của việc
phân tách công việc là để trả lời các câu hỏi sau:
+ Nhân viên thực hiện những công tác gì?
+ Khi nào công việc được hoàn tất?
+ Công việc được thực hiện ở đâu?
+ Công nhân viên làm công việc đó như thế nào?
+ Tại sao phải thực hiện công việc đó?
+ Để thực hiện công việc đó cần phải hội đủ các tiêu chuẩn trình độ nào?
Việc phân tách công việc sẽ cung cấp cho nhà quản trị một bản tóm tắt các
nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó. Mối tương quan của công việc
đó với các công việc khác; kiến thức và kỹ năng cần thiết; và các điều kiện làm
việc.
Để tiến hành xây dựng bản mô tả công việc ta thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tách công việc (trong
trường hợp này ta dùng để lập bản mô tả công việc cho các vị trí trong công ty).
+ Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản ứng với từng chức danh trong công ty.
+ Bước 3: Lựa chọn các công việc tiêu biểu.
+ Bước 4: Thu thập thông tin phân tách công việc.
(Ở bước này, ta có thể sử dụng các phương pháp phân tích công việc như:
Bảng câu hỏi; Quan sát; Phỏng vấn; Ghi chép lại trong nhật ký; Bảng danh sách
kiểm tra…)
+ Bước 5: Kiểm tra lại thông tin với các thành viên.
+ Bước 6: Triển khai xây dựng bản mô tả công.
Bản mô tả công việc phải liệt kê chính xác và xúc tích những điều mà nhân
viên phải thực hiện ứng với vị trí công việc mà nhân viên đảm nhiệm. Nó cho biết
21
người nhân viên phải làm cái gì, làm thế nào, điều kiện mà các nhiệm vụ đó được
thực thi. Bản mô tả công việc thường bao gồm các điểm sau:
+ Các nhiệm vụ chủ yếu phải hoàn thành.
+ Tỉ lệ thời gian cho mỗi nhiệm vụ,
+ Các tiêu chuẩn hoàn thành công tác.
+ Các điều kiện làm việc, nơi làm việc và các rủi ro có thể xảy ra.
+ Số người làm việc đối với từng công việc và các mối quan hệ tường trình
báo cáo.
+ Máy móc và thiết bị để thực hiện công việc đó.
Dưới đây là bản mô tả công việc cho một vài vị trí tại công ty cổ phần Vân
Sơn.
Bảng 2.2: Bản mô tả công việc cho vị trí “Đàm thoại viên”
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
ĐÀM THOẠI VIÊN
Chức danh: Đàm thoại viên
Phòng ban: Phòng đàm.
Tên nhân viên:
Quản lý trực tiếp: Trường phòng đàm.
MÔ TẢ CÔNG VIỆC
22
Mục đích công việc
+ Nhận các cuộc gọi từ khách hàng, chọn xe taxi thích hợp
cho khách hàng.
+ Nhập thông tin giao dịch vào bảng theo dõi các giao dịch
phát sinh trong ngày.
+ Nhận và giải quyết các yêu cầu từ khách hàng, từ bộ
phận lái xe.
+ Giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc.
Trình độ PTTH, trung cấp, cao đẳng.
Kinh nghiệm 01 năm trở lên.
Chuyên môn
Hiểu quy trình làm việc, biết sử dụng máy tính[ hệ điều
hành window, trình soạn thảo văn bản word, bảng tính
excel].
Kỹ năng Xử lý tình huống, giao tiếp, vi tính.
Yêu cầu khác
Có kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng là
một lợi thế.
Trách nhiệm
+ Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy và quy định của công
ty.
+ Khéo léo xử lý các vấn đề phát sinh với khách hàng, lái
xe để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh và không
làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
+ Định kỳ báo cáo tới trưởng bộ phận các giao dịch phát
sinh trong kỳ, các trường hợp bất cập xảy ra và phương
hướng giải quyết.
Quyền hạn
+ Đề xuất các nguồn lực cần thiết cho công việc.
+ Tham gia đóng góp ý kiến, sáng kiến nhằm cải tiến và
nâng cao hiệu quả hoạt động của côg ty.
+ Hưởng các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy chế
khen thưởng và kỷ luật của công ty.
+ Được phép yêu cầu lái xe thực hiện nghiêm chỉnh các
23
quy định của công ty.
Thời gian thử việc 02 tháng.
Phúc lợi
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cơm
trưa.
CHỮ KÝ:
Họ và tên Mã chức danh Chữ ký Ngày
Quản lý trực tiếp Người phê duyệt Người nhận việc Đại diện phòng nhân sự
Đại diện phòng nhân sự
2.5.2.2. Xây dựng bản tiêu chuẩn công việc [6, tr.104-110]
Bản tiêu chuẩn công việc là bảng trình bày các tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp
nhận được mà một người cần phải hoàn thành một công việc nhất định nào đó. Các
điểm điển hình trong bản mô tả tiêu chuẩn công việc này là các yêu cầu về trình độ
học vấn, kinh nghiệm, nhân cách, các khả năng về thể lực.
Bảng 2.3: Bản tiêu chuẩn công việc cho vị trí “Đàm thoại viên”
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BẢN TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
ĐÀM THOẠI VIÊN
Chức danh: Đàm thoại viên
Phòng ban: Phòng đàm.
Quản lý trực tiếp: Trường phòng đàm.
24
Trình độ
+ Tốt nghiệp PTTH, trung cấp, cao đẳng.
+ Ưu tiên những người đã qua các khóa đào tạo về lĩnh
vực chăm sóc khách hàng.
Kinh nghiệm Có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm ở vị trí tương tự.
Khả năng
+ Khả năng giải quyết tốt vấn đề.
+ Khả năng truyền đạt, trình bày vấn đề rõ ràng dễ hiểu.
+ Làm việc độc lập, nhóm tốt.
Kỹ năng
+ Xử lý tình huống.
+ Quản lý thời gian.
+ Vi tính thành thạo.
+ Lập báo cáo.
Thái độ
+ Trung thực, cởi mở, hòa đồng.
+ Tôn trọng đồn nghiệp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Các tiêu chuẩn khác
+ Có sức khỏe tốt đảm bảo hoàn thành công việc được
giao.
+ Sẵn sàng, chủ động và sáng tạo trong công việc được
giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của công ty.
+ Gắn bó lâu dài với công ty.
Thông thường, bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc được ban hành
đồng thời dưới mẫu văn bản gọi chung là bản mô tả công việc. [3, tr.80-81] Văn bản
này thường có những nội dung chính sau:
+ Tên công việc.
+ Vị trí tại doanh nghiệp, bao gồm tên công việc của người sẽ báo cáo và
người được báo cáo.
+ Vị trí của công việc.
+ Tóm tắt về bản chất chung và mục tiêu của công việc.
+ Danh sách những công việc hoặc những nhiệm vụ chính của người lao động.
25
+ Tiêu chuẩn đảm nhiệm công việc.
+ Sau khi bản mô tả công việc được xây dựng, bộ phận nhân sự sẽ gửi tới các
phòng ban tương ứng để các phòng ban này góp ý, bổ sung, sửa đổi. Tiếp
theo đó bộ phận nhân sự sẽ hoàn thiện bản mô tả công việc và trình giám
đốc phê duyệt.
Bảng 2.4: Bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc cho vị trí “Nhân viên
phòng đàm”
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
ĐÀM THOẠI VIÊN
Chức danh: Đàm thoại viên
Phòng ban: Phòng đàm.
Tên nhân viên:
Quản lý trực tiếp: Trường phòng đàm.
MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Mục đích công việc
+ Nhận các cuộc gọi từ khách hàng, chọn xe taxi thích hợp
cho khách hàng.
+ Nhập thông tin giao dịch vào bảng theo dõi các giao dịch
phát sinh trong ngày.
+ Nhận và giải quyết các yêu cầu từ khách hàng, từ bộ
phận lái xe.
+ Giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc.
Trình độ PTTH, trung cấp, cao đẳng.
Kinh nghiệm 01 năm trở lên.
26
Chuyên môn
Hiểu quy trình làm việc, biết sử dụng máy tính[ hệ điều
hành window, trình soạn thảo văn bản word, bảng tính
excel].
Kỹ năng Xử lý tình huống, giao tiếp, vi tính.
Yêu cầu khác
Có kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng là
một lợi thế.
Trách nhiệm
+ Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy và quy định của công
ty.
+ Khéo léo xử lý các vấn đề phát sinh với khách hàng, lái
xe để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh và không
làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
+ Định kỳ báo cáo tới trưởng bộ phận các giao dịch phát
sinh trong kỳ, các trường hợp bất cập xảy ra và phương
hướng giải quyết.
Quyền hạn
+ Đề xuất các nguồn lực cần thiết cho công việc.
+ Tham gia đóng góp ý kiến, sáng kiến nhằm cải tiến và
nâng cao hiệu quả hoạt động của côg ty.
+ Hưởng các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy chế
khen thưởng và kỷ luật của công ty.
+ Được phép yêu cầu lái xe thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của công ty.
Thời gian thử việc 02 tháng.
Phúc lợi
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cơm
trưa.
TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
Trình độ
+ Tốt nghiệp PTTH, trung cấp, cao đẳng.
+ Ưu tiên những người đã qua các khóa đào tạo về lĩnh
vực chăm sóc khách hàng.
Kinh nghiệm Có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm ở vị trí tương tự.
27
Khả năng
+ Khả năng giải quyết tốt vấn đề.
+ Khả năng truyền đạt, trình bày vấn đề rõ ràng dễ hiểu.
+ Làm việc độc lập, nhóm tốt.
Kỹ năng
+ Xử lý tình huống.
+ Quản lý thời gian.
+ Vi tính thành thạo.
+ Lập báo cáo.
Thái độ
+ Trung thực, cởi mở, hòa đồng.
+ Tôn trọng đồn nghiệp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Các tiêu chuẩn khác
+ Có sức khỏe tốt đảm bảo hoàn thành công việc được
giao.
+ Sẵn sàng, chủ động và sáng tạo trong công việc được
giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của công ty.
+ Gắn bó lâu dài với công ty.
CHỮ KÝ:
Họ và tên Mã chức danh Chữ ký Ngày
Quản lý trực tiếp Người phê duyệt Người nhận việc
(Bản mô tả công việc của một số nhân sự tại Công ty cổ phần Vân Sơn được trình
bày ở phần phụ lục).
2.5.3. Xây dựng thang, bảng lương cơ bản theo vị trí công việc (P1)
2.5.3.1. Xác định số ngạch trong thang bảng lương
Trong thang bảng lương, ngạch lương giải thích các công việc có cùng
ngạch có giá trị tương đương nhau. Ngạch lương phản ánh mức độ quan trọng
của công việc trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Ngạch lương được xây
dựng bởi ba lý do cơ bản sau:
+ Ngạch lương cho phép phân loại công việc.
28
+ Ngạch lương cho phép tính toán các yếu tố chủ quan trong trả lương:
Doanh nghiệp có các ưu tiên khác nhau trong chính sách tiền lương. Doanh
nghiệp này chú trọng bằng cấp, thâm niên. Trong khi tại các doanh nghiệp khác
thì các tiêu chí đó lại không quan trọng…
+ Ngạch lương cho phép đơn giản hóa hệ thống tiền lương bởi một ngạch
thường bao gồm một số công việc có mức độ quan trọng như nhau.
Để tiến hành xác định số ngạch trong thang bảng lương ta cần phải lần lượt
tiến hành các công việc sau: Xác định giá trị công việc; Phân ngạch lương; Cụ
thể như sau:
- Xác định giá trị công việc: [3, tr.86-99]
Dựa vào sơ đồ tổ chức ta biết được các chức danh hiện hữu tại công ty cổ
phần Vân Sơn. Để tiến hành xác định số ngạch trong thang bảng lương ta phải
tiến hành xây dựng bộ chỉ số KPI để đo lường giá trị công việc ứng với từng
chức danh. Bộ chỉ số KPI này được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn định lượng
giá trị công việc, các tiêu chuẩn này cho biết doanh nghiệp căn cứ vào đâu để xác
định mức lương theo vị trí công việc (theo P1); Công tác xác định các tiêu chuẩn
định lượng công việc được triển khai theo hai bước:
+ Bước 1: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá giá trị công việc.
+ Bước 2: Xác định thang điểm đánh giá (bao gồm thang điểm chung và
trọng số của từng tiêu chuẩn).
Bộ chỉ số đo lường KPI này gồm các yếu tố: Tiêu chí đánh giá, trọng số,
điểm ứng với mỗi tiêu chí đó. Thông thường ta có thể sử dụng thang điểm từ 1-
10 hoặc từ 10-100. Trọng số của mỗi tiêu chuẩn, tiêu chí thể hiện mức độ đóng
góp của tiêu chuẩn, tiêu chí cho công việc. Với Công Ty cổ phần Vân Sơn, tôi
sử dụng thang điểm từ 10-100 để tiện khi cho điểm các hạng mục đánh giá.
Bộ chỉ số đo lường KPI này dùng để đánh giá giá trị công việc, không phải
để đánh giá năng lực hay thành tích của cá nhân người lao động đang đảm nhiệm
vị trí đó.
29
Trong quá trình xác định các tiêu chuẩn đánh giá giá trị công việc (ứng với
các chỉ số KPI) ta có thể căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau ví dụ như:
+ Kiến thức chuyên môn;
+ Trình độ quản lý;
+ Giải quyết vấn đề;
+ Mức độ thử thách của quyết định;
+ Mức độ chủ động trong công việc;
+ Tác động của vị trí vào kết quả cuối cùng;
+ Mức độ trách nhiệm liên đới đến tài sản;
Bảng 2.5: Bảng tiêu chuẩn đánh giá giá trị công việc
Lao động giản đơn Lao động chất xám
Trình độ
+ Học vấn
+ Kinh nghiệm
+Sáng tạo
Trình độ
+ Học vấn
+ Kinh nghiệm
Nỗ lực
+ Sức lực
+ Tư duy
Sáng tạo
+ Phức tạp công việc
+ Mức độ bị giám sát
Trách nhiệm
+ Trang thiết bị
+ Vật tư, sản phẩm
+ An toàn lao động
+ Với công việc người khác
Trách nhiệm
+ Hậu quả của sai lầm
+ Quan hệ
+ Thông tin mật
Điều kiện làm việc
+ Điều kiện làm việc
+ Rủi ro trong công việc
Điều kiện làm việc
+ Nỗ lực trí tuệ
+ Điều kiện làm việc
Giám sát
+ Bản chất của giám sát
30
+ Tầm hạn quản lý
Sau khi có được tiêu chuẩn và thang điểm chấm, ta có thể xây dựng bộ chỉ số
KPI thông qua việc xây dựng công cụ bảng hỏi để chấm điểm giá trị công việc.
Dưới đây là bộ chỉ số KPI dùng cho việc đánh giá giá trị công việc tại công ty cổ
phần Vân Sơn được xây dựng theo các tiêu chí trên.
Bảng 2.6: Các chỉ số đo lường KPI dùng cho việc đánh giá giá trị công
việc tại công ty cổ phần Vân Sơn. [3, tr. 86 – 89])
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC:……………………………….
Người đánh giá:
Phòng ban:
Chức danh:
Tổng điểm đánh giá:
Ngày đánh giá:……………………….
Tiêu chuẩn Cấp độ Trọng
số Điểm
Điểm
thực
Kiến thức Không cần học vấn.
PTTH.
Trung cấp, đào tạo nghề.
Cao đẳng.
Đại học.
Sau đại học.
1
2
3
4
5
6
10
15
20
30
40
50
10
30
60
120
200
300
Kinh
nghiệm
6 tháng.
1-2 năm.
3-5 năm.
1
2
3
4
10
20
30
40
10
40
90
160
31
5-7 năm.
Trên 7 năm.
5 50 150
Nhận thức
vấn đề
Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị
liên quan tới công việc.
Có thể hiểu rõ các mệnh lệnh và chỉ thị
liên quan tới công việc của nhóm hoặc bộ
phận.
Có thể nắm được bản chất thông tin mới
liên quan đến công việc.
1
2
3
10
20
40
10
40
120
Khả năng
thuyết
phục
Công việc không cần thuyết phục người
khác.
Cần thuyết phục các thành viên nhóm, cấp
dưới, khách hàng với số lượng hạn chế.
Cần thuyết phục các thành viên nhóm, cấp
dưới, khách hàng với số lượng tầm trung.
Cần thuyết phục một số lượng lớn cấp dưới
hoặc khách hàng khó tính.
1
2
3
4
10
20
30
40
10
40
90
160
Tính sáng
tạo
Không cần.
Tạo ra những sáng kiến nhỏ trong công
việc của nhóm.
Đưa ra ý tưởng mới về cải tiến chất lượng
dịch vụ.
Đưa ra những ý tưởng mới về cải tiến, mở
rộng loại hình dịch vụ.
Đưa ra những ý tưởng khả thi về dịch vụ
mới.
Đưa ra những ý tưởng mới khả thi về công
tác tổ chức.
1
2
3
4
5
6
10
15
20
25
30
35
10
30
60
100
150
210
Năng lực
lãnh đạo
Không cần.
Lãnh đạo nhóm nhỏ.
Lãnh đạo bộ phận.
Lãnh đạo phòng ban.
Lãnh đạo doanh nghiệp.
1
2
3
4
5
10
15
20
30
40
10
30
60
120
200
Cường độ
tập trung
Không cần nỗ lực đặc biệt. 1
2
10
20
10
40
32
Nỗ lực đặc biệt để quan sát và lằng nghe.
Quan hệ Không cần quan hệ với người khác.
Công việc cần nhiều quan hệ với mọi
người trong và ngoài công ty.
Công việc đòi hỏi có quan hệ thường
xuyên với mọi người.
1
2
3
10
25
40
10
50
120
Sức lực Không cần sức lực.
Cần sức lực.
Cần nỗ lực và sức lực đặc biệt.
1
2
3
10
15
30
10
30
90
Môi trường
làm việc
Bình thường.
Môi trường làm việc khắc nghiệt.
Môi trường làm việc độc hại.
1
2
3
10
20
50
10
40
150
Rủi ro Không có rủi ro.
Rủi ro tai nạn hoặc bệnh tật nghề nghiệp.
1
2
10
25
10
50
Trách
nhiệm
công việc
Phải chịu trách nhiệm đối với những tổn
thất dưới 500.000vnd.
Phải chịu trách nhiệm đối với những tổn
thất từ 500.000vnd đến 2.000.000vnd.
Phải chịu trách nhiệm đối với những tổn
thất trên 2.000.000vnd.
1
2
3
10
20
40
10
40
120
Tính quyết
đoán
Công việc không cần sự quyết đoán cao.
Ra quyết định đối với các điểm nhấn trong
phạm vi các chỉ thị tương đối chi tiết.
Khi có các hướng dẫn chỉ thị chung, phải
đưa ra các quyết định tác động đến kết quả
làm việc của nhóm, bộ phận.
Khi có các hướng dẫn chỉ thị chung, phải
đưa ra các quyết định tác động đến kết quả
làm việc của phòng, ban.
Khi có các hướng dẫn chỉ thị chung, phải
đưa ra các quyết định tác động đến kết quả
hoạt động của công ty.
1
2
3
4
5
10
15
25
35
50
10
30
75
140
250
33
Việc chấm điểm các chức danh sẽ dựa vào bản mô tả công việc, tiêu chuẩn
công việc ứng với từng chức danh và bộ chỉ số KPI đánh giá giá trị công việc.
Ứng với mỗi tiêu chuẩn, điểm số dành cho vị trí công việc tương ứng sẽ là cấp
độ cao nhất mà vị trí công việc đó có thể xử lý (xem bảng 2.7).
Điểm tổng hợp cho từng chức danh sẽ là tổng điểm các yếu tố đã nhân trọng
số và chia cho tổng trọng số.
Có thể có nhiều thành viên tham gia chấm điểm (các thành viên này phải là
những cá nhân có chuyên môn và am hiểu công việc trong công ty). Nếu điểm số
giữa các thành viên đối với một chức danh có sự khác biệt nhiều, thì các thành viên
cùng thống nhất chấm lại để cho kết quả khách quan, chính xác hơn. Điểm của chức
danh đó sẽ là trung bình cộng điểm của các thành viên tham gia chấm.
Sau khi chấm điểm cho từng chức danh, ban nhân sự lập bảng tổng hợp điểm
cho toàn bộ chức danh trong công ty.
Bảng 2.7: Tổng hợp điểm chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Chức danh Điểm
(tối đa) Chức danh
Điểm
(tối đa) Giám đốc điều hành 1580 Nhân viên kế toán 450
Trưởng phòng kinh doanh 1050 Nhân viên phụ trách đội xe 430
Trưởng phòng kế toán 775 Nhân viên văn thư lưu trữ 270
Trưởng phòng nhân sự 890 Đàm thoại viên 270
Trưởng phòng đàm 565 Bảo vệ 150
Nhân viên kinh doanh 665 Lao công 150
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
- Phân ngạch lương:
Sau khi xây dựng được bộ chỉ số KPI dùng để đánh giá giá trị công việc, ta
cần tiến hành sắp xếp các công việc hình thành các ngạch công việc khác nhau để
hình thành thang bảng lương. Việc phân ngạch các công việc đồng nghĩa với sắp
xếp các chức danh có các tính chất công việc gần giống nhau vào cùng một ngạch
(các công việc có mức điểm tương đương).
34
Phân ngạch lương dựa vào quy mô công ty, về cơ bản, không có quy luật nào
quy định số ngạch cần có với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định số ngạch
lương mang tính chủ quan. Cụ thể số ngạch lương phụ thuộc:
+ Số lượng công việc: Số lượng chức danh nhiều thì số ngạch cũng nhiều.
+ Mức độ đa dạng công việc: Công việc càng đa dạng thì số ngạch càng lớn để
đảm bảo sự đồng nhất giữa các chức danh trong cùng một ngạch.
+ Các phòng ban chức năng: Số lượng các phòng ban chức năng nhiều chứng
tỏ công việc có mức độ đa dạng lớn.
+ Khoảng cách tiền lương: Công ty áp dụng chính sách phân hóa tiền lương,
số ngạch và bậc sẽ nhiều hơn.
+ Chính sách tăng lương: Doanh nghiệp áp dụng chính sách tăng lương nhanh,
số lượng ngạch thường ít.
Dựa vào kết quả đánh giá chức danh công việc, ta phân chia thành các cấp độ
như sau: (xem bảng 2.8)
Bảng 2.8: Các cấp độ theo điểm số đánh giá chức danh công việc.
Cấp độ Điểm Nội dung công việc
VII Trên
1500
Giám sát, định hướng, quyết định các vấn đề quan trọng trên
phạm vi toàn doanh nghiệp. Hoạch định công việc. Lập kế
hoạch chiến lược.
VI 1000
–
1500
Lập kế hoạch, quyết định các vấn đề quan trọng trong phạm vi
phòng ban, công việc sản xuất, kinh doanh theo thẩm quyền.
Quản lý các bộ phận, nhóm nhân viên.
V 800 –
999
Lập kế hoạch và quyết định tác nghiệp. Giám sát các nhân viên
khác. Giải quyết các mối quan hệ có tính phức tạp trong và
ngoài doanh nghiệp.
IV 600 –
799
Thực hiện các công việc đòi hỏi tư suy sáng tạo, phức tạp và
phải được đào tạo chính thống, phải có kinh nghiệm.
III 400 –
599
Thực hiện các công việc đòi hỏi phải được đào tạo và có kinh
nghiệm. Áp lực cao từ công việc, khách hàng, kết quả sản xuất
kinh doanh.
II 200- Thực hiện các công việc đòi hỏi phải được đào tạo và có kinh
35
Cấp độ Điểm Nội dung công việc
399 nghiệm. Công việc không trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
I Dưới
200
Thực hiện các công việc thường xuyên, lặp đi lặp lại, không đòi
hỏi đào tạo chính thống.
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Kết quả của việc phân ngạch sẽ cho phép hình thành thang lương với ngạch
tương ứng.
Do đặc thù về cơ cấu tổ chức, công ty Cổ Phần Vân Sơn chia làm 02 ngạch là
ngạch quản lý và ngạch nhân viên. Dựa vào điểm số đánh giá chức danh công việc,
ngạch lương ứng với các chức danh được trình bày cụ thể theo bảng 2.9 và 2.10.
Bảng 2.9: Ngạch lương quản lý.
Cấp bậc Cấp độ Cấp bậc Cấp độ
Giám đốc điều hành VII Trưởng phòng kế toán V
Trưởng phòng kinh doanh VI Trưởng phòng đàm IV
Trưởng phòng nhân sự V
Bảng 2.10: Ngạch lương nhân viên.
Cấp bậc Cấp độ Cấp bậc Cấp độ
Nhân viên kinh doanh IV Nhân viên văn thư lưu trữ II
Nhân viên kế toán III Đàm thoại viên II
Nhân viên phụ trách đội xe III Bảo vệ, lao công I
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Như vậy bằng cách đánh giá giá trị công việc, ta có thể sắp xếp các công việc
có giá trị (thể hiện qua điểm số đánh giá) ngang bằng nhau trong cùng một cấp độ.
Điều này, giúp nhà quản trị áp dụng mức lương khác nhau tùy vào giá trị mỗi công
việc.
2.5.3.2. Xác định số bậc lương, hệ số lương ứng với mỗi ngạch trong thang bảng
lương
Sau khi hoàn thành việc phân ngạch, ta sẽ tiến hành xây dựng các bậc
tiền lương. Bậc lương tạo ra sự khác biệt về tiền lương giữa các chức danh
trong cùng một ngạch. Bậc lương sẽ cho phép doanh nghiệp cá nhân hóa mức
36
lương của từng người khi tiến hành bổ nhiệm lương. Việc phân chia số bậc
lương ở các ngạch phụ thuộc vào tính chất công việc, chế độ đãi ngộ của công
ty, phụ thuộc vào quỹ lương của công ty…
Về cơ bản, không nhất thiết các ngạch phải có cùng số bậc. Số bậc có thể
thay đổi. Thông thường các vị trí cao cấp có số bậc ít vì không cần thiết áp
dụng chế độ tăng lương nhanh. Mặt khác, trong bố cảnh kinh tế khó khăn như
hiện tại, những vị trí này gắn bó với doanh nghiệp với thời gian hạn chế do
những áp lực trong công việc hoặc thường họ có mong muốn tìm một bến đỗ
khác có những điều kiện làm việc tốt hơn, nhiều sự thăng tiến hơn…
Ngược lại, với nhiều ngạch khác thì nên có số bậc nhiều để thực hiện chế
độ tăng lương nhanh nhằm động viên nhân sự.
Trong quá trình thiết lập bậc lương, ta có thể áp dụng mức lặp giữa các
bậc và ngạch. Mức lặp này cho phép việc bổ nhiệm lương được linh hoạt. Mức
lặp ở đây có nghĩa là mức lương bậc cao của ngạch thấp hơn có thể cao hơn
mức lương bậc thấp của ngạch cao hơn. Ta dễ dàng nhận biết điều này trong
trường hợp một nhân viên mới ra trường đảm nhiệm công việc ở một ngạch
nào đó, nhưng có thể có mức lương thấp hơn một nhân viên khác đảm nhiệm
công việc đơn giản hơn (có ngạch thấp hơn) nhưng đã có thâm niên và đóng
góp nhiều cho doanh nghiệp.
Mức lặp có thể khác nhau giữa các ngạch tùy vào đặc thù của từng nhóm
công việc. Mức lặp có thể đạt đến 50% giá trị của một ngạch.
Để xác định bậc lương ứng với các ngạch tại công ty cổ phần Vân Sơn ta
làm như sau:
- Xác định mức lương cơ bản nhỏ nhất ứng với từng vị trí trong công ty: (xem
bảng 2.11)
Việc xác định được mức lương cơ bản nhỏ nhất cho từng vị trí trong công
ty tùy thuộc vào quy mô công ty, tùy thuộc vào quỹ tiền lương của công ty, mức
lương ở vị trí tương ứng trên thị trường và không được nhỏ hơn mức lương tối
thiểu vùng do nhà nước quy định (xem bảng 2.11). Công ty cổ phần Vân Sơn quy
37
định mức lương tối thiểu áp dụng cho toàn công ty là: 3.000.000 vnd (đây cũng
chính là đơn giá tiền lương được áp dụng tại công ty cổ phần Vân Sơn);
Bảng 2.11: Bảng quy định mức lương nhỏ nhất ứng với các vị trí tại công ty cổ
phần Vân Sơn (Đơn vị tính: VND).
Chức danh
Lương cơ
bản nhỏ
nhất
Số bậc Diễn giải
Giám đốc điều hành 5.370.000 8 Đây là tầng lớp tri thức cao,
có trình độ chuyên môn, kỹ
năng, kinh nghiệm. Vì vậy,
nhóm chức danh này rất hay
xảy ra biến động về nhân sự.
Do vậy, số bậc lương được
thiết kế là 8.
Trưởng phòng kinh doanh 4.710.000 8
Trưởng phòng nhân sự 4.290.000 8
Trưởng phòng kế toán 4.290.000 8
Trưởng phòng đàm 3.870.000 8
Nhân viên kinh doanh 3.870.000 8
Nhóm này phải chịu áp lực rất
cao trong công việc. Do vậy,
về dài hạn độ ổn định không
cao.
Nhân viên kế toán 3.6300.000 12 Nhóm này về cơ bản độ ổn
định trong công việc tương
đối cao.
Nhân viên phụ trách đội xe 3.6300.000 12
Nhân viên văn thư lưu trữ 3.210.000 12
Đàm thoại viên 3.210.000 12 Bảo vệ, lao công 3.000.000 12
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn) Với những lập luận ở trên, ta đã xây dựng được bảng quy định mức lương nhỏ
nhất và số bậc lương ứng với từng chức danh tại công ty cổ phần Vân Sơn. Để tiếp
tục với quá trình xây dựng thang bản lương, ta xem xét việc xây dựng bảng lương
theo vị trí công việc (ứng với P thứ nhất trong 3 P);
- Xây dựng thang bảng lương theo vị trí công việc [P1]: (xem bảng 2.12)
38
Bảng 2.12: Thang bảng lương các vị trí tại Công Ty cổ phần Vân Sơn.
Chức danh Bậc lương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
NGẠCH LƯƠNG QUẢN LÝ
Giám đốc điều hành 1.79 1.96 2.16 2.38 2.61 2.88 3.16 3.48
Trưởng phòng kinh doanh 1.57 1.73 1.90 2.09 2.30 2.53 2.78 3.06
Trưởng phòng nhân sự 1.43 1.57 1.73 1.90 2.09 2.30 2.53 2.78
Trưởng phòng kế toán 1.43 1.57 1.73 1.90 2.09 2.30 2.53 2.78
Trưởng phòng đàm 1.29 1.41 1.56 1.71 1.88 2.07 2.28 2.51
NGẠCH LƯƠNG NHÂN VIÊN
Nhân viên kinh doanh 1.29 1.41 1.56 1.71 1.88 2.07 2.28 2.51 2.76 3.03 3.33 3.67
Nhân viên kế toán 1.21 1.34 1.47 1.62 1.78 1.96 2.15 2.37 2.60 2.86 3.15 3.46
Nhân viên phụ trách đội xe 1.21 1.34 1.47 1.62 1.78 1.96 2.15 2.37 2.60 2.86 3.15 3.46
Nhân viên văn thư lưu trữ 1.07 1.18 1.30 1.43 1.57 1.73 1.90 2.09 2.30 2.53 2.78 3.06
Đàm thoại viên 1.07 1.18 1.30 1.43 1.57 1.73 1.90 2.09 2.30 2.53 2.78 3.06
Bảo vệ 1.00 1.10 1.21 1.33 1.46 1.61 1.77 1.95 2.14 2.36 2.59 2.85
Lao công 1.00 1.10 1.21 1.33 1.46 1.61 1.77 1.95 2.14 2.36 2.59 2.85
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Bằng cách lấy mức lương cơ bản nhỏ nhất ứng với mỗi vị trí trong công ty
chia cho mức lương cơ bản được áp dụng cho toàn công ty, ta sẽ có được hệ số
lương bậc 1 cho các vị trí trong công ty. Các bặc tiếp theo có giá trị tăng lên bằng
7% giá trị của bậc liền trước nó (Cách tăng lương phụ thuộc vào quyết định của mỗi
doanh nghiệp và phải tuân thủ theo đúng luật lao động).
Để tính mức lương theo chức danh (theo P1) ta lấy đơn giá nhân với hệ số
lương tương ứng với bậc lương của chức danh cần tính từ bảng lương của doanh
nghiệp.
Đơn giá lương có thể được điều chỉnh thường xuyên dựa trên các cơ sở sau:
+ Dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Chỉ số lạm phát và giá cả;
+ Thực tế thị trường lao động;
+ Quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp;
Như vậy đến đây ta đã xây dựng được thang bảng lương cơ bản áp dụng cho
các chức danh ở công ty. Khi có nhân sự mới ở vị trí nào, thì sẽ được áp ngay mức
39
lương ứng với vị trí đó. Việc tăng lương P1 không nhất thiết phải tuân thủ theo thời
gian và thâm niên. Nó có thể căn cứ trên thành tích và năng lực của nhân viên
nhằm đảm bảo động viên nhân viên. Việc tăng lương thường do hội đồng tăng
lương trong doanh nghiệp xét duyệt.
Đối với các trường hợp nhân sự thử việc, doanh nghiệp có thể đưa ra các mức
lương thử việc riêng không nằm trong ngạch và bậc lương của doanh nghiệp.
Trường hợp nhận viên mới được nhận về có thể được hưởng ngay bậc cao nếu
đã có quá trình công tác trước đó tại các doanh nghiệp khác và được đánh giá có
năng lực.
Sau khi đã xây dựng thành công thang bậc lương tương ứng với P1, ta có thể
tiến hành bổ nhiệm lương P1 cho các cá nhân vào ngạch bậc tương ứng. Về cơ bản,
mức lương điều chỉnh cho người lao động theo hệ thống lương mới không nên thấp
hơn mức lương cơ bản của người đó trong hệ thống thang bảng lương trước đây.
Khi tiến hành bổ nhiệm lương P1, doanh nghiệp cần căn cứ vào năng lực của
từng cá nhân để tiến hành bổ nhiệm. Về nguyên tắc, mỗi cá nhân đảm nhiệm công
việc sẽ được bổ nhiệm vào một bậc lương thuộc một ngạch nào đó. Mức lương cao
nhất nhận được phải nằm trong ngạch lương. Các trường hợp ngoại lệ vượt quá
khung lương P1 thì phải có ý kiến của ban lãnh đạo công ty.
2.5.4. Thưởng theo năng lực cá nhân (P2)
Việc thưởng cho nhân viên theo năng lực cá nhân chủ yếu tập trung vào ba
yếu tố:
+ Kiến thức: gồm kiến thức được đào tạo và sự hiểu biết về công việc.
+ Kỹ năng: tập trung vào sự điêu luyện và thành thạo để thực hiện công việc.
+ Thái độ: Trách nhiệm, tố chất, tinh thần làm tốt công việc được giao.
Thưởng theo năng lực cá nhân là hình thức động viên, khuyến khích nhân sự
làm việc tốt hơn, đồng thời cũng là tác nhân giúp nhân sự tự rèn luyện các kỹ năng,
kiến thức và cả thái độ để trở thành nhân sự có trình độ cao, có tính kỷ luật. Cách
thưởng này, vừa giúp nhân sự có động lực hoàn thiện bản thân, vừa giúp doanh
40
nghiệp tạo môi trường văn hóa có tính thi đua, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển một cách bền vững.
2.5.4.1. Xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá năng lực cá nhân của nhân viên
Để xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá năng lực cá nhân nhân viên, ta phải sử
dụng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Ta sẽ phải thiết kế bộ chỉ
số KPI chuẩn cho từng chức danh trong công ty. Việc thiết kế này được thực hiện
theo trình tự sau:
+ Xác định năng lực chính liên quan đến vị trí công việc.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn và điểm số ứng với các năng lực đó.
+ Xác định trọng số cho các tiêu chuẩn tương ứng.
Giả sử ta xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá năng lực của vị trí “Trưởng
phòng nhân sự” tại công ty cổ phần Vân Sơn.
- Xác định năng lực chính liên quan đến vị trí “Trưởng phòng nhân sự” tại công
ty cổ phần Vân Sơn.
+ Thị trường.
+ Tư duy phân tích.
+ Hoạch định nguồn nhân lực.
+ Giải quyết vấn đề và ra quyết định.
+ Phát triển các cá nhân.
+ Lãnh đạo.
+ Tư duy sáng tạo.
+ Tầm nhìn và định hướng chiến lược.
- Xây dựng các tiêu chuẩn và điểm số ứng với các năng lực của vị trí “Trưởng
phòng nhân sự”: (xem bảng 2.13; 2.14; 2.15)
Để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của các vị trí trong doanh
nghiệp, trước hết ta cần định nghĩa các cấp độ thành thạo cho các vị trí đó. Việc
xây dựng các cấp độ thành thạo sẽ được áp dụng để đánh giá cho tất cả các vị trí
trong doanh nghiệp. Sau đây là bảng các cấp độ thành thạo được áp dụng tại công
ty cổ phần Vân Sơn.
41
Bảng 2.13: Bảng định nghĩa các cấp độ thành thạo.
Cấp độ Diễn giải
1 Chỉ đạt yêu cầu tối thiểu/cơ bản.
2 Đạt yêu cầu.
3 Thành thạo.
4 Xuất sắc.
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Sau khi xây dựng các cấp độ thành thạo, ta cần tiến hành định nghĩa các
trọng số sẽ được áp dụng cho mỗi chỉ số KPI ứng với các vị trí trong doanh
nghiệp. Trọng số cho biết chỉ số KPI được áp dụng cho vị trí đó có mức độ quan
trọng ra sao? Trọng số là một trong những thành phần để quyết định mức độ
điểm số đánh giá của nhân sự là cao hay thấp. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến
mức thưởng theo năng lực của cá nhân người được đánh giá ứng với vị trí của
nhân sự đó.
Thông thường trọng số sẽ được đánh từ 1 đến 5, tuy nhiên ở công ty cổ
phần Vân Sơn, tôi chọn số cấp độ cho trọng số là 3, mỗi trọng số sẽ được định
nghĩa một cách cụ thể để người đánh giá dễ dàng áp dụng trong quá trình đánh
giá nhân sự.
Dưới đây là bảng định nghĩa trọng số được áp dụng tại công ty cổ phần Vân
Sơn.
Bảng 2.14: Bảng xác định trọng số cho từng năng lực.
Trọng số Diễn giải
1 Quyết định một phần cho sự thành công của một vị trí công việc.
2 Quyết định phần lớn cho sự thành công của một vị trí công việc.
3 Quyết định hoàn toàn/chủ yếu cho sự thành công của một vị trí công
việc.
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Để xây dựng các chỉ số KPI áp dụng vào việc đánh giá năng lực của nhân
sự, một trong những bước quan trọng trong quá trình xây dựng nhóm chỉ số KPI
này là cần phải xác định được các cấp độ thành thạo theo các năng lực chính ứng
với vị trí cần đánh giá. Cơ sở cho việc xây dựng các cấp độ thành thạo cho các vị
42
trí trong doanh nghiệp đó là bảng mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Nhóm các chỉ số KPI phục vụ quá trình đánh giá các cấp độ thành thạo theo năng
lực cần được xác định chung cho các vị trí, tuy nhiên với mỗi vị trí cần có sự mô
tả chi tiết cho các năng lực chính ứng với đặc thù công việc của vị trí đó. Ứng với
mỗi năng lực chính, ta cần xây dựng các cấp độ và mô tả chi tiết cho các cấp độ
để thể hiện mức độ thỏa mãn năng lực chính đó của vị trí sẽ được đánh giá.
Với những lập luận ở trên thì mỗi chỉ số KPI sẽ ứng với các năng lực chính
của vị trí sẽ được đánh giá.
Dưới đây là bảng xác định các cấp độ thành thạo theo các năng lực chính
ứng với vị trí “trưởng phòng nhân sự” của công ty cổ phần Vân Sơn.
Bảng 2.15: Bảng xác định cấp độ thành thạo theo các năng lực chính ứng với vị
trí “Trưởng phòng nhân sự”.
1. KIẾN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG: Thu thập và phân tích thông tin về nguồn
nhân lực trên thị trường cũng như những tác động của nền kinh tế đến sự định
hướng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Vân Sơn.
Cấp độ Diễn giải
1 Thu thập thông tin về diễn biến nguồn nhân lực trên thị trường đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
2 Thu thập và phân tích diễn biến nguồn nhân lực trên thị trường ứng với
lĩnh vực kinh doanh của công ty.
3 Thu thập và phân tích diễn biến nguồn nhân lực trên thị trường, tình hình
phát triển nhân sự của đối thủ cạnh tranh ứng với lĩnh vực kinh doanh của
công ty.
4 + Thu thập, phân tích diễn biến nguồn nhân lực trên thị trường. Đồng thời
nắm bắt và phân tích được các thông tin về nguồn nhân lực của đối thủ
cạnh tranh ứng với lĩnh vực kinh doanh của công ty.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển và duy trì nguồn nhân lực ổn định
của công ty.
2. TƯ DUY PHÂN TÍCH: Biết cách chia nhỏ vấn đề, công việc để giải quyết nhằm
xác định được các nguyên nhân và kết quả tương ứng.
Cấp độ Diễn giải
1 + Chia nhỏ các vấn đề và tổng hợp lại một cách cô đọng.
+ Thu thập và phân tích thông tin từ các nguồn khác.
43
2 + Nhìn thấy mối liên hệ từ các thông tin đang có.
+ Nhận diện được các hàm ý và các hệ quả của các nguồn thông tin.
3 + Phân tích các tình huống phức tạp, chia nhỏ thành các phần có mối liên
hệ với nhau.
+ Nhận diện và đánh giá được các yếu tố nhân quả hay diễn đạt được ý
nghĩa các thông tin đang có.
4 + Tích hợp một khối lượng lớn thông tin từ các nguồn khác nhau.
+ Phát triển và đề xuất các chính sách mới dựa trên phân tích xu thế.
3. HOẠCH ĐỊNH: Khả năng thu thập thông tin về nguồn nhân lực, khả năng xử lý
thông tin, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực nhằm đạt mục tiêu mà công ty đề ra.
Cấp độ Diễn giải
1 Thu thu thập thông tin về nhu cầu nhân lực trong công ty. Dự báo nhu cầu
nhân sự. Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự để đáp ứng loại hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
2 Thu thập nhu cầu nhân sự trong và ngoài công ty. Biết phân tích cung, cầu
nhân sự trên thị trường. Dự báo nhu cầu nhân lực tại công ty. Lập kế
hoạch tuyển dụng bổ sung nhân lực.
3 Phân tích cung cầu nhân lực trên thị trường, trong công ty. Phân tích đối
thủ cạnh tranh. Dự báo nhu cầu nhân sự, lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự
phục vụ nhu cầu kinh doanh của công ty.
4 Phân tích cung cầu nhân lực trên thị trường, trong công ty, đối thủ cạnh
tranh. Nhận biết các yếu tố tác động đến cung, cầu nhân lực. Dự báo chính
xác nhu cầu nhân lực trong công ty dựa trên những số liệu phân tích. Lập
kế hoạch tuyển dụng nhân sự, đưa ra các giải pháp nhân sự tối ưu sao cho
đúng, đủ, chất lượng nhằm đạt được mục tiêu công ty đề ra.
4. GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH: Là khả năng phân tích dữ liệu
đầu vào một cách chi tiết, lôgíc, khoa học để kết quả đầu ra là những quyết định tối
ưu nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong công việc.
Cấp độ Diễn giải
1 Giải quyết công việc theo lối mòn, theo đúng các thủ tục, quy trình công
việc.
2 Chia nhỏ vấn đề, giải quyết từng hạng mục trong mối quan hệ biện chứng
kết hợp việc sử dụng những thông tin sẵn có để từ đó đưa ra những tình
huống giải quyết tối ưu nhất.
3 Chia nhỏ vấn đề, giải quyết từng hạng mục trong mối quan hệ biện chứng
44
giữa các yếu tố đầu vào gồm những yếu tố nội tại, những yếu tố tác động
từ bên ngoài công ty. Kết hợp các giải pháp được kế thừa và những giải
pháp mới, khoa học nhằm đi đến những quyết định khả quan tác động tích
cực đến hoạt động kinh doanh của công ty.
4 Biết chia nhỏ vấn đề, phân tích thông tin, giải quyết các hạng mục bằng
cách kết hợp các yếu tố tác bên trong, bên ngoài công ty. Sử dụng tất cả
các giải pháp khả dĩ nhằm đi đến những quyết định chiến lược để giải
quyết vấn đề theo hướng tích cực nhất. Lường trước được những rủi ro và
giải pháp khắc phục.
5. PHÁT TRIỂN CÁC CÁ NHÂN:
Cấp độ Diễn giải
1 + Trong công việc luôn chia sẻ kiến thức chuyên môn với các nhân viên
dưới quyền để giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Tư vấn, hướng dẫn và chỉ bảo nhân viên dưới quyền qua việc chia sẻ
kinh nghiệm và thảo luận cách giải quyết các vấn đề hiện tại hay có thể
nảy sinh.
2 + Khơi dạy, củng cố và phát huy các điểm mạnh đồng thời tìm ra cơ hội
cải tiến đối với từng nhân viên dưới quyền.
+ Động viên, khuyến khích nhân viên phát triển và vận dụng kỹ năng của
mình vào thực tế công việc.
3 + Giúp đỡ các nhân viên phát triển kỹ năng và năng lực bản thân.
+ Khuyến khích các nhân viên dưới quyền học tập, luôn theo sát để dẫn
dắt việc phát triển và đánh giá tiến bộ.
4 + Bố trí quỹ thời gian hợp lý, cùng các nguồn lực cần thiết cho các hoạt
động phát triển nhân viên dưới quyền và nhân viên các bộ phận khác.
+ Luôn công bằng đối với các nhân viên.
+ Mang đến định hướng lâu dài và nhu cầu phát triển của nhân viên và
cách thức thực hiện.
+ Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển của nhân viên.
6. LÃNH ĐẠO: Định hướng, dẫn dắt và điều hành các nhân viên dưới quyền nhằm
đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.
1 Định hướng cho nhân viên trong công việc, trong cách xử lý vấn đề nhằm
giúp nhân viên hoàn thành công việc được giao.
2 Định hướng, dẫn dắt và điều hành nhân viên dưới quyền trong việc thực
thi, giải quyết các vấn đề công việc nhằm đạt mục tiêu tổ chức đề ra.
3 Thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Từ đó có những quyết sách
45
để động viên, khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn, đóng góp công
sức vào sự tồn tại và phát triển của công ty.
4 + Thấu hiểu nhân viên, biết truyền cảm hứng tới nhân viên. Giúp nhân
viên vượt lên những khó khăn để yêu đời, yêu công việc nhằm góp sức của
mình vào sự tồn tại và phát triển của công ty.
+ Truyền đạt thành công của những cá nhân, của các nhóm nhân viên xuất
sắc nhằm động viên, khuyến khích nhân viên phát huy khả năng , công sức
của mình nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.
+ Tạo môi trường cho phép nhân viên có thể cải thiện hiệu năng và thành
tích trong công việc.
7. TƯ DUY SÁNG TẠO: Giải quyết vấn đề không theo lối mòn. Biết vận dụng các
thông tin đa dạng, các cách thức thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp có tính sáng
tạo để giải quyết tốt vấn đề.
Cấp độ Diễn giải
1 + Ghi nhận các ý kiến mới.
+ Đặt vấn đề không theo các cách tiếp cận truyền thống.
2 + Phân tích mô hình swot đối với cách tiếp cận hiện tại.
+ Đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề theo cách tiếp cận hiện tại.
3 + Sử dụng các biện pháp giải quyết một cách sáng tạo.
+ Lựa chọn giải pháp tối ưu sau khi sử dụng mô hình swot để phân tích
vấn đề.
4 + Đưa ra các phương pháp cải tiến công việc, nâng cao hiệu quả làm việc
của nhân viên, tạo động lực để khuyến khích nhân viên đưa ra những ý
tưởng mới phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài hệ thống, từ đó đưa ra
được những ý tưởng sáng tạo để cải thiện tình hình hoạt động của bộ máy
nhân sự toàn công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
8. TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC: Đưa ra được viễn cảnh
tương lai và các chiến lược nhằm đạt tới mục tiêu mà công ty đề ra.
Cấp độ Diễn giải
1 + Thiết lập mục tiêu công việc cho bản thân ứng với vị trí đảm nhiệm.
+ Liên tục đánh giá tiến độ thực hiện công việc cá nhân và các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.
+ Bắt nhịp với các nhân sự khác để tiến hành giải quyết công việc đồng bộ
nhằm đảm bảo sự đồng hành giữa mục tiêu kinh doanh và tầm nhìn mà
công ty đặt ra.
46
2 + Truyền đạt tầm nhìn chiến lược của công ty tới các nhân viên trong
phạm vi trách nhiệm của mình.
+ Giám sát công việc của nhân viên để đảm bảo công việc diễn ra suôn sẻ
và theo đúng viễn cảnh mà công ty đề ra.
3 + Thiết lập các chương trình, chiến lược, kế hoạch nhân sự phù hợp để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đánh giá tình hình nhân sự trong quá khứ, hiện tại từ đó tiến hành định
biên lao động cho kỳ kinh doanh tới của công ty.
4 + Phân tích mô hình swot về nhân sự công ty, từ đó đưa ra được các thách
thức, cơ hội mà công ty phải đối mặt trong tương lai và đưa ra các giải
pháp hành động phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
+ Liên tục thúc đẩy các thành viên khác hướng tới mục tiêu mà công ty đề
ra.
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
2.5.4.2. Xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng
(xem bảng 2.16)
Sau khi đã hoàn thành việc xác định, định nghĩa các trọng số, mức độ thành
thạo, khung năng lực chính áp dụng trong việc đánh giá năng lưc cá nhân của các vị
trí trong doanh nghiệp, ta tiến hành xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng
chuẩn cho các vị trí. Bảng dưới đây thể hiện mức trọng số và mức độ thành thạo
chuẩn cho vị trí “Trưởng phòng nhân sự” ở công ty cổ phần Vân Sơn.
Bảng 2.16: Bảng xác định thang điểm thưởng áp dụng cho vị trí “Trưởng
phòng nhân sự” tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Năng lực Trọng số chuẩn Mức độ thành thạo
1 2 3 1 2 3 4
Thị trường. x x
Tư duy phân tích. x x
Hoạch định nguồn nhân lực. x x
Giải quyết vấn đề và ra quyết định. x x
Phát triển các cá nhân. x x
Lãnh đạo. x x
Tư duy sáng tạo. x x
Tầm nhìn và định hướng chiến lược. x x
47
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Các vị trí khác ta cũng tiến hành tương tự như vậy.
- Xác định mức thưởng theo năng lực:
Công việc tiếp theo trong quá trình xác định mức thưởng theo năng lực cho
các vị trí tại doanh nghiệp đó là việc xác định mức thưởng theo năng lực cho
từng vị trí.
Có thể sử dụng một trong các cách sau để xác định mức thưởng theo năng
lực (điều này tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp và doanh thu của doanh
nghiệp):
Cách 1: Công ty tự quy định mức thưởng theo năng lực ứng với từng chức
danh. (xem bảng 2.17)
Bảng 2.17: Mức thưởng theo năng lực tại Công Ty cổ phần Vân Sơn.
Chức danh Mức thưởng năng lực cao nhất
Giám đốc điều hành 2.500.000vnd
Các trưởng phòng 2.000.000vnd
Nhân viên kinh doanh 1.500.000vnd
Nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách đội xe 1.200.000vnd
Nhân viên văn thư lưu trữ, đàm thoại viên 800.000vnd
Bảo vệ, lao công 500.000vnd
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Cách 2: Mức thưởng theo năng lực sẽ bằng (tỷ lệ điểm số thực tế so với tỷ
lệ điểm số chuẩn)*mức lương cơ bản.
(Lưu ý: chỉ áp dụng cho những nhân sự có tỷ lệ điểm năng lực thực tế đạt
mức trên 50%).
Thưởng theo năng lực cá nhân sẽ được đánh giá 2 lần trong một năm.
2.5.4.3. Đánh giá và cho điểm
(xem bảng 2.18)
Để xác định mức thưởng theo năng lực cá nhân (P2) ta cần tiến hành đánh giá
nhân sự dựa trên các chỉ số KPI được xây dựng ở các bước trên. Để thuận tiện cho
quá trình đánh giá, ta cần lập một bảng đánh giá gồm các chỉ số KPI ứng với các chỉ
48
số khung năng lực của từng vị trí, theo đó là các trọng số, mức độ thành thạo, điểm
tổng hợp. Các tham số về mức độ thành thạo và điểm tổng hợp phải bao gồm cả giá
trị kỳ vọng và giá trị thực tế đạt được qua đánh giá. Thông qua bảng đánh giá này,
ta sẽ xác định được năng lực thực sự của nhân sự so với mức khung năng lực thực
tế ứng với vị trí mà nhân sự đang làm việc. Từ đó cơ sở đánh giá xét thưởng theo
yếu tố năng lực cá nhân P2. Dưới đây là bảng đánh giá năng lực thực tế áp dụng cho
vị trí “Trưởng phòng nhân sự” tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Bảng 2.18: Bảng đánh giá năng lực thực tế của vị trí “Trưởng phòng nhân sự”
tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Năng lực Trọng
số
Mức độ thành
thạo Điểm
Chuẩn Thực tế Chuẩn Thực tế
Thị trường 3 4 4 12 12
Tư duy phân tích 3 4 3 12 9
Hoạch định nguồn nhân lực 3 3 3 9 9
Giải quyết vấn đề và ra quyết định 2 4 3 8 6
Phát triển các cá nhân 2 3 3 6 6
Lãnh đạo 2 4 2 8 4
Tư duy sáng tạo 2 4 3 8 6
Tầm nhìn và định hướng chiến lược 2 4 2 8 6
Tổng điểm 71 58
Tỷ lệ năng lực thực tế 81,69%
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Như vậy mức thưởng theo năng lực của nhân sự ở vị trí “Trưởng phòng nhân
sự” tại công ty cổ phần Vân sơn sẽ là: 2.000.000*81,69% = 1.633.800vnd.
2.5.5. Thưởng theo hiệu quả làm việc (P3)
Thưởng theo hiệu quả công việc (P3) sẽ kích thích sự phấn đấu, làm việc của
nhân sự. Đây là cách làm hiệu quả khi muốn phát huy hết năng lực làm việc của đội
ngũ nhân sự, đặc biệt là đội ngũ nhân viên kinh doanh.
Thưởng theo hiệu quả công việc (P3) thường gắn liền với mức doanh số áp
cho nhân sự theo tháng, quý, năm. Bên cạnh chỉ số KPI về doanh số, còn rất nhiều
49
các chỉ số KPI khác cần áp dụng vào việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên
để từ đó kích thích nhân viên phát huy hết năng lực làm việc của mình nhằm giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Kết quả đánh giá theo hiệu quả làm việc cũng là cơ sở để doanh nghiệp phát
hiện ra nhân sự nào vượt trội, nhân sự nào còn yếu để từ đó có biện pháp, phương
hướng đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng được áp lực công việc hơn nữa,
đồng thời nó cũng là cơ sở để đưa ra quyết định có tuyển nhân sự mới đáp ứng được
điều kiện làm việc đặc thù ứng với công việc đó hay không.
Để hoạt động đánh giá theo hiệu quả công việc đạt kết quả cao, đúng thực tế,
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình bộ chỉ số KPI tương ứng. Thông qua bộ chỉ
số KPI này, cán bộ nhân sự phụ trách công việc đánh giá sẽ có cơ sở tường minh
giúp cho quá trình đánh giá đạt hiệu quả.
2.5.5.1. Xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên
Bộ chỉ số KPI dùng để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên được xây
dựng dựa trên nguyên tắc SMART (nguyên tắc dùng để thiết lập mục tiêu cá nhân).
(xem bảng 2.19; 2.20).
Bảng 2.19: Mô tả các tiêu chí của nguyên tắc SMART.
Stt Tiêu chí Mô tả
1 S_Specific Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
2 M_Measurable Đo lường được.
3 A_Achievable Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
4 R_Realistic Thực tế không viển vông.
5 T_Time bound Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Theo đó, việc xây dựng bộ chỉ số KPI dùng để đánh giá hiệu quả làm việc của
nhân viên cần phải được xây dựng một cách cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu. Các chỉ số
này được xây dựng dựa vào bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Không cần thiết phải đưa ra quá nhiều chỉ số KPI, ta chỉ lựa chọn ra những yếu tố,
những yêu cầu điển hình nhất ứng với các hoạt động hiện tại đang chưa đạt được
50
hiệu quả kỳ vọng từ ban lãnh đạo để chuyển hóa chúng thành những chỉ số KPI
nhằm phục vụ cho quá trình đánh giá hiệu quả công việc.
Các chỉ số KPI này khi xây dựng phải đảm bảo đo lường được bằng công
thức, phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phải đảm bảo rằng qua mọi lỗ lực nhân sự hoàn
toàn có thể đạt được.
Bên cạnh đó chỉ số KPI được xây dựng cần phải thực tế, tránh viển vông và
phải quy định thời hạn để đạt được mục tiêu do doanh nghiệp đề ra. Chỉ số KPI
cũng phải phán ánh chính xác khả năng có thể đạt được của nhân sự trong quá trình
làm việc.
Bộ chỉ số KPI được thiết lập để dùng chung trong việc đánh giá hiệu quả làm
việc của nhân sự được áp dụng tại công ty cổ phần Vân Sơn được mô tả trong bảng
dưới đây.
Bảng 2.20: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC:……………………………….
T
T Nội dung đánh giá Tiêu
chí
Trọng
số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Hoàn thành chỉ tiêu doanh số. Doanh
số
50 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Thực hiện các công việc được
giao đúng tiến độ.
Chất
lượng
20 Điều
chỉnh
trên 2
lần
Điều
chỉnh
2 lần
Điều
chỉnh
1 lần
Không
bị điều
chỉnh
Tiến
độ
10 Chậm
dưới 7
Chậm
dưới
Đúng
hạn
Trước
thời
51
ngày 3
ngày
hạn
3 Tạo dựng mối quan hệ tốt với
khách hàng, đồng nghiệp, đối
tác.
20 Bình
thường
Khá Tốt Xuất
sắc
TỔNG CỘNG 100
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Điểm số cao nhất ở đây sẽ bằng trọng số * mức độ hoàn thành cao nhất.
Cụ thể: Điểm cao nhất = 50*4 + 20*4 + 10*4 + 20*4 = 400.
Trên đây là bộ chỉ số KPI sử dụng chung cho các vị trí, tuy nhiên tùy theo đặc
trưng của từng doanh nghiệp mà mỗi vị trí ta bổ sung thêm, hoặc đưa ra các chỉ số
KPI chi tiết hơn để việc đánh giá đảm bảo chất lượng nhất.
Ghi chú:
Doanh số đối với phòng kinh doanh ứng với số tiền mà phòng phải đạt được;
Đối với phòng nhân sự là số lượng nhân sự cần phải tuyển ở các vị trí; Phòng đàm
là số cuộc gọi đến của khách hàng, số giao dịch thành công…
Tùy vào tình hình cụ thể của từng kỳ kinh doanh mà các phòng ban được chỉ
định doanh số hợp lý.
Với thực tế tại công ty cổ phần Vân Sơn thì các vị trí có các bộ chỉ số KPI
tương ứng để đánh giá hiệu quả làm việc. Cụ thể như sau:
Bảng 2.21: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Trưởng phòng kinh doanh”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Trưởng phòng kinh doanh
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
52
1 Hoàn thành chỉ tiêu doanh
số.
Doanh
số 30 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Xây dựng hệ thống kinh
doanh. Đại lý 20 <70% <80% <90 ≥ 90%
3 Thu hồi công nợ Đại lý 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
4 Báo cáo số liệu về kinh
doanh, kho, tiêu thụ Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
5 Đánh giá nhân viên hàng
tháng Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
6 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
7 Đóng góp ý kiến để phát
triển hệ thống kinh doanh. Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
8
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
Bảng 2.22: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Nhân viên kinh doanh”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Nhân viên kinh doanh
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Hoàn thành chỉ tiêu doanh
số.
Doanh
số 30 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Tìm kiếm và phát triển đại
lý. Đại lý 20 <70% <80% <90 ≥ 90%
3 Thu hồi công nợ Đại lý 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
53
4 Quản lý thông tin khách
hàng. Đại lý 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
5
Tham gia đầy đủ các buổi
họp, sinh hoạt chung, buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
6 Hoàn thành báo cáo đúng
hạn. Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
7 Vi phạm nội quy công ty. Lần 5 ≥ 5 4 ≥ 3 < 1
TỔNG 100
Trong đó “Kỳ vọng” là giá trị mà ban lãnh đạo mong muốn nhân sự phải đạt
được ứng với mỗi chỉ số KPI (Nội dung đánh giá). “Kỳ vọng” của mỗi tháng sẽ
khác nhau, chỉ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố đó là
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,
mùa vụ…
Bảng 2.23: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Trưởng phòng nhân sự”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Trưởng phòng nhân sự
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Hoàn thành chỉ tiêu tuyển
dụng.
Ứng
viên 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Giờ đào tạo cho nhân sự. Giờ 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
3 Hiệu quả đào tạo
Tính
ứng
dụng
15 <70% <80% <90 ≥ 90%
4 Nhân viên trong phòng
hoàn thành công việc. Tỷ lệ 100% 10
5 Thực hiện các công việc Chất Không 10 Điều Điều Điều Không
54
được giao đúng tiến độ. lượng bị điều
chỉnh
chỉnh
trên 2
lần
chỉnh
2 lần
chỉnh
1 lần
bị điều
chỉnh
Tiến
độ
Trước
thời
hạn
10
Chậm
dưới
7
ngày
Chậm
dưới
3
ngày
Đúng
hạn
Trước
thời
hạn
6 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
7 Đóng góp ý kiến để phát
triển hệ thống. Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
8
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
Bảng 2.24: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Nhân viên nhân sự”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Nhân viên nhân sự
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Hoàn thành chỉ tiêu tuyển
dụng.
Ứng
viên 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Thực hiện các công việc
được giao đúng tiến độ.
Chất
lượng 10
Điều
chỉnh
trên 2
lần
Điều
chỉnh
2 lần
Điều
chỉnh
1 lần
Không
bị điều
chỉnh
Tiến 10 Chậm Chậm Đúng Trước
55
độ dưới
7
ngày
dưới
3
ngày
hạn thời
hạn
3 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
4
Đóng góp ý kiến để cải
tiến hiệu quả làm việc của
phòng nhân sự.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
5
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
56
Bảng 2.25: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Trưởng phòng đàm”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Trưởng phòng đàm
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4 1 Giờ đào tạo cho nhân sự. Giờ 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Hiệu quả đào tạo
Tính
ứng
dụng
15 <70% <80% <90 ≥ 90%
3 Giải quyết các yêu cầu của
khách hàng khó tính.
Tỷ lệ
hài
lòng
100% 20 <70% <80% <90 ≥ 90%
4 Điều phối hiệu quả nhân
sự của phòng.
Hiệu
quả
Các ca
đủ
nhân
sự
20
Thiếu
nhân
sự
trên 3
lần
Thiếu
nhân
sự 2
lần
Thiếu
nhân
sự 1
lần
Các ca
đủ
nhân
sự
5 Nhân viên trong phòng
hoàn thành công việc. Tỷ lệ 100% 10
6 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
7
Đóng góp ý kiến để cải
tiến cách làm việc của
phòng.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
8
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
57
Bảng 2.26: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Nhân viên phòng đàm”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Nhân viên phòng đàm
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Điều phối khách hàng tới
lái xe phù hợp.
Mức
độ hài
lòng
100% 20
Trên
5
khách
phàn
nàn
Trên
3
khách
phàn
nàn
Trên
1
khách
phàn
nàn
Mọi
khách
hàng
đều
hài
lòng
2 Không làm việc riêng
trong giờ. Lần
Không
làm
việc
riêng
10
≥ 3
lần
làm
việc
riêng
2 lần
làm
việc
riêng
1 lần
làm
việc
riêng
Hoàn
toàn
không
làm
việc
riêng
3 Giải quyết các thắc mắc
của lái xe.
Mức
độ hài
lòng
100%
lái xe
hài
lòng
Trên
3 lái
xe
không
hài
lòng
2 lái
xe
khôn
g hài
lòng
1 lái
xe
khôn
g hài
lòng
Các lái
xe đều
hài
lòng
4 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
5
Đóng góp ý kiến để cải
tiến cách làm việc của
phòng.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
6 Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
58
huấn luyện của công ty.
TỔNG 100
Bảng 2.27: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Trưởng phòng kế toán”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Trưởng phòng kế toán
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Dự báo tài chính Chính
xác 100% 20
Độ
chính
xác <
70%
Độ
chính
xác <
80%
Độ
chính
xác <
100%
Chính
xác
hoàn
toàn
2 Dữ liệu đầu vào Hợp lệ 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
3 Giờ đào tạo cho nhân sự. Giờ 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
4 Hiệu quả đào tạo
Tính
ứng
dụng
10 <70% <80% <90 ≥ 90%
5 Công nợ khách hàng Hoàn
thành 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
6 Điều hành nhân viên hoàn
thành công việc được giao
Hoàn
thành
công
việc
100%
nhân
viên
hoàn
thành
10
Tỷ lệ
hoàn
thành
<
70%
Tỷ lệ
hoàn
thành
<
80%
Tỷ lệ
hoàn
thành
<
90%
Tỷ lệ
hoàn
thành
≥ 90%
7 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 10 <70% <80% <90 ≥ 90%
8
Đóng góp ý kiến để cải
tiến cách làm việc của
phòng.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
59
9
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 5 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
Bảng 2.28: Bảng thiết lập bộ chỉ số KPI dựa trên nguyên tắc SMART cho vị trí
“Nhân viên kế toán”.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC: Nhân viên kế toán
TT
Nội dung đánh giá Tiêu chí
Kỳ vọng
Trọng số
Mức độ hoàn thành
1 2 3 4
1 Hoàn thành công việc
Tỷ lệ
hoàn
thành
100% 40 <70% <80% <90 ≥ 90%
2 Hoàn thành các báo cáo
quan trọng. Lần 30 <70% <80% <90 ≥ 90%
3
Đóng góp ý kiến để cải
tiến cách làm việc của
phòng.
Lần 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
4
Tham gia các buổi họp,
sinh hoạt chung, các buổi
huấn luyện của công ty.
Lần 15 <70% <80% <90 ≥ 90%
TỔNG 100
Các vị trí khác ta xây dựng tương tự dựa trên bảng mô tả công việc và bản tiêu
chuẩn công việc. Khi xây dựng các chỉ số KPI này, ta chọn ra những tiêu chí mà
nhân sự đang chưa giải quyết triệt để được, những tiêu chí này chính là cơ sở để xây
dựng bộ chỉ số KPI ứng với vị trí đó. Khi tiêu chí nào đã hoàn thiện sau thời gian áp
dụng bộ chỉ số KPI tương ứng thì tạm thời ta loại bỏ tiêu chí đó ra (loại bỏ chỉ số
60
KPI đó) thay vào đó là chỉ số KPI mới ứng với tiêu chi chí khác mà nhân sự đang
còn vướng mắc.
2.5.5.2. Xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng
Để tiến hành xét thưởng theo hiệu quả làm việc (P3) cho nhân sự, ta cần
xây dựng thang điểm thưởng, mức thưởng tương ứng cho các vị trí trong doanh
nghiệp. Thang điểm thưởng, mức thưởng được xây dựng dựa trên ngân sách tiền
lương, khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Trong luận văn này, tôi xin được đưa ra hai phương pháp để xây dựng mức
thưởng theo hiệu quả làm việc cho nhân viên.
- Phương pháp 1:
Kết quả đánh giá là tỷ lệ giữa điểm đánh giá thực tế và số điểm cao nhất có
thể đạt được. Tôi gọi tỷ lệ này là G.
Ở phương pháp này, ta lấy G * mức lương cơ bản (hay mức lương ứng với
vị trí công việc) để được mức thưởng theo hiệu quả công việc.
Việc sử dụng phương pháp này như thế nào tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và sự mềm dẻo trong cách làm để đảm bảo cả người lao
động và người sử dụng lao động đều có lợi.
- Phương pháp 2:
Ta xây dựng mức thưởng theo từng vị trí (xem bảng 2.29).
Bảng 2.29: Bảng mức thưởng theo hiệu quả công việc cho từng chức danh.
Chức danh Mức thưởng hiệu quả công việc
Giám đốc điều hành 3.000.000vnd
Trưởng phòng kinh doanh 2.500.000vnd
Các trưởng phòng còn lại 2.000.000vnd
Nhân viên kinh doanh 1.800.000vnd
Nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách đội xe 1.500.000vnd
Nhân viên văn thư lưu trữ, đàm thoại viên 1.300.000vnd
Bảo vệ, lao công 1.000.000vnd
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Mức thưởng thực tế cho nhân viên sẽ bằng tỷ lệ điểm số đánh giá đạt được
nhân với mức thưởng hiệu quả công việc trong bảng trên.
61
Mức thưởng theo hiệu quả công việc sẽ được áp dụng cho từng tháng, quý,
năm.
2.5.5.3. Đánh giá và cho điểm
Sau khi tiến hành xây dựng bộ chỉ số KPI dùng để đánh giá hiệu quả làm việc
của các vị trí trong doanh nghiệp, ta tiến hành thiết lập các phiếu đánh giá hiệu quả
công việc dựa trên bộ chỉ số KPI vừa xây dựng ở trên. Trong phiếu đánh giá hiệu
quả công việc của nhân sự, ta sử dụng nguyên mẫu ứng với bộ chỉ số KPI dùng để
đánh giá hiệu quả làm việc của vị trí tương ứng với vị trí mà nhân nhân sự đó đang
đảm nhiệm, tuy nhiên ta cần bổ sung thêm một số cột như: “Thực tế” – Đây là cột
chứa đựng kết quả thực tế ứng với tiêu chí đánh giá để làm cơ sở so sánh với kết
quả “Kỳ vọng” ứng với tiêu chí đó; Bên cạnh đó, ta cũng cần thêm hai cột “Điểm
thực tế” và “Điểm kỳ vọng” để chứa đựng điểm số tương ứng nhằm so sánh kết quả
đạt được của nhân sự sau quá trình đánh giá. Hai giá trị này sẽ được sử dụng làm cơ
sở để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự. Dưới đây là bảng đánh giá hiệu quả
công việc của Trưởng phòng nhân sự tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Bảng 2.30: Bảng đánh giá hiệu quả làm việc của Trưởng phòng nhân sự tại
công ty cổ phần Vân Sơn.
Công ty cổ phần Vân Sơn.
Địa chỉ: Xóm Ngang, xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37686916 Fax: (04) 37686915
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC (Thời gian thực hiện từ: 25/04/2014 đến 25/05/2014)
Người đánh giá: Trần Thị Thu Trang
Người được đánh giá: Hoàng Thị Kim Quy
Chức danh: Giám đốc điều hành Ngày đánh giá: 26/05/2011
Chức danh: Trưởng phòng nhân sự Điểm số: 320
62
TT
Nội dung đánh giá
Tiêu chí
Kỳ vọng
Thực tế
Trọng số
Mức độ hoàn
thành Điểm
1 2 3 4 chuẩn thực
tế
1 Hoàn thành chỉ
tiêu tuyển dụng.
Ứng
viên 8 6 15 x 60 30
2 Giờ đào tạo cho
nhân sự. Giờ 15 12 15 x 60 45
3 Hiệu quả đào tạo
Tính
ứng
dụng
28
nhân
sự
28
nhân
sự
15 x 60 60
4
Nhân viên trong
phòng hoàn thành
công việc.
Tỷ lệ 28 28 10 x 40 40
5
Thực hiện các
công việc được
giao đúng tiến độ.
Chất
lượng
Không
bị
điều
chỉnh
Điều
chỉnh
1 lần
10 x 40 30
Tiến
độ
Trước
thời
hạn
Đúng
hạn 10 x 40 30
6
Hoàn thành các
báo cáo quan
trọng.
Lần 7 7 15 x 45 45
7
Đóng góp ý kiến
để phát triển hệ
thống.
Lần 4 cuộc
họp 4 5 x 20 20
8
Tham gia các buổi
họp, sinh hoạt
chung, các buổi
huấn luyện của
công ty.
Lần 4 4 5 x 20 20
TỔNG 100 385 320
TỶ LỆ 83%
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
63
Theo bảng trên, tỷ lệ đánh giá thực tế cho vị trí trưởng phòng nhân sự có gí trị
là G với G = 83%;
Áp dụng phương pháp 2 trong việc xác định mức thưởng theo kết quả cho vị
trí này, ta có mức thưởng thực tế cho vị trí trưởng phòng nhân sự là:
2.000.000*83% = 1.660.000vnd.
Với các vị trí khác ta tiến hành đánh giá tương tự.
2.5.6. Cách tính thu nhập của mỗi nhân viên (Chưa bao gồm các khoản phụ cấp)
Sau khi hoàn thành việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự , ta tiến hành
công việc tính thu nhập cho nhân sự. Theo phương pháp 3P, thu nhập (chưa bao
gồm các khoản phụ cấp) của mỗi nhân sự sẽ được tính theo công thức sau:
Thu nhập = Lương cơ bản[P1] + Thưởng theo năng lực cá nhân[P2] +
Thưởng theo hiệu quả công việc[P3].
Trong ví dụ nêu trên, mức thu nhập của trưởng phòng nhân sự sẽ là: 5.190.000
+ 1.633.800 + 1.660.000 = 8.483.800 vnd.
Trong đó:
P1 = 1.73 * 3.000.000 = 5.190.000 vnd (xem bảng 2.11 và bảng 2.12).
Với 1.73 là hệ số lương bậc 3; 3.000.000 là mức lương cơ bản áp
dụng cho toàn công ty.
P2 = 1.633.800 vnd (được tính trong ví dụ mục 2.5.4.3).
P3 = 1.660.000 vnd (được tính trong ví dụ mục 2.5.5.3).
2.5.7. Chế độ thưởng khác và các khoản phụ cấp
2.5.7.1. Thưởng theo quý, năm
Mức thưởng theo quý, năm sẽ được xem xét trên cở sở kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Về cơ bản, để tính mức thưởng theo quý, năm ta sẽ xử dụng
phương pháp tính thưởng theo kết quả hoàn thành công việc của quý cần xét
thưởng hoặc kết quả hoàn thành công việc trong năm (tức là ta phải dùng P3 để
làm việc này).
64
2.5.7.2. Thưởng theo thâm niên
Để khuyến khích và biểu dương những nhân sự gắn bó làm việc trong nhiều
năm với công ty. Công ty cổ phần Vân Sơn có chính sách thưởng thâm niên cho
người lao động. Thưởng thâm niên sẽ bằng tỷ lệ thưởng nhân với mức lương cơ
bản mà nhân sự đang hưởng.
Tỷ lệ thưởng theo thâm niên được thiết lập dựa trên cơ sở mô hình hoạt
động và khả năng tài chính của từng doanh nghiệp nhưng tỷ lệ thưởng lớn nhất
không vượt quá 5% (vì mức thưởng này chỉ mang tính chất khuyến khích, nếu
mức thưởng này cao sẽ dẫn đến hình thức trả lương theo thâm niên, hình thức trả
lương này sẽ không công bằng cho những người trẻ tuổi có năng lực và thậm chí
làm việc hiệu quả, năng suất hơn những người có thâm niên). (xem bảng 2.31).
Bảng 2.31: Bảng thưởng thâm niên tại công ty cổ phần Vân Sơn.
Cấp bậc Tỷ lệ Cấp bậc Tỷ lệ
Giám đốc điều hành 0.040 Nhân viên kế toán 0.015
Trưởng phòng kinh doanh 0.030 Nhân viên phụ trách đội xe 0.015
Trưởng phòng nhân sự 0.025 Nhân viên văn thư lưu trữ 0.015
Trưởng phòng kế toán 0.025 Đàm thoại viên 0.015
Trưởng phòng đàm 0.002 Bảo vệ, lao công 0.015
Nhân viên kinh doanh 0.015
(Nguồn: Tác giả tự biên soạn)
Khoản thưởng theo thâm niên được tính cho từng tháng và nhận một lần vào
cuối năm.
2.5.7.3. Thưởng ngày lễ 30/4 và 1/5; Ngày quốc khánh; Tết dương lịch
Trong những ngày lễ này, mức thưởng nên là như nhau cho mọi vị trí để tạo
sự gắn kết, hòa đồng trong toàn công ty.
Công ty cổ phần Văn Sơn áp dụng mức thưởng 300.000vnd cho tất cả các vị
trí trong những ngày lễ trên.
65
2.5.7.4. Phụ cấp điện thoại
Bên cạnh khoản thu nhập chính, công ty cổ phần Vân Sơn còn hỗ trợ nhân sự
các khoản phụ cấp khác cho những công việc đặc thù, một trong các khoản phụ cấp
đó là phụ cấp điện thoại.
Hiện tại, khoản phụ cấp này chỉ dành cho các công việc đòi hỏi phải giao tiếp
với khách hàng nhiều qua điện thoại và công việc của nhân sự hay phải di chuyển ra
ngoài công ty. Các vị trí được hưởng khoản trợ cấp này gồm: Trưởng phòng kinh
doanh, nhân viên kinh doanh.
Mức phụ cấp điện thoại dành cho nhân viên kinh doanh là 250.000vnd/tháng;
Mức dành cho vị trí trưởng phòng kinh doanh là 400.000vnd/tháng;
Hàng tháng các nhân sự đặc thù này dùng điện thoại để trao đổi công việc với
khách hàng, đối tác. Công ty cung cấp điện thoại, sim điện thoại có đăng ký dịch vụ
trả sau, các tài sản này thường được bàn giao cho nhân sự khi họ ký kết hợp đồng
chính thức với công ty. Cuối mỗi tháng, phòng nhân sự sẽ hạch toán theo hóa đơn
thanh toán do nhà mạng cung cấp để làm cơ sở thanh toán phụ cấp với nhân sự
tương ứng. Nếu khoản thanh toán điện thoại của nhân sự nhỏ hơn mức phụ cấp quy
định thì nhân sự không phải trả thêm tiền sử dụng, tuy nhiên nếu mức sử dụng quá
hạn mức phụ cấp quy định thì nhân sự sẽ phải bù thêm phần tiền chênh lệch đó.
2.5.7.5. Phụ cấp xăng xe
Khoản phụ cấp này cũng chỉ dành cho những vị trí thường xuyên phải di
chuyển bên ngoài như vị trí nhân viên kinh doanh, trưởng phòng kinh doanh, nhân
viên giao hàng…
Tại công ty cổ phần Vân Sơn, khoản phụ cấp này chỉ áp dụng cho vị trí nhân
viên kinh doanh, trưởng phòng kinh doanh với mức phụ cấp là
300.000vnd/tháng/nhân sự;
66
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ QUY CHẾ LƯƠNG,
THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÂN SƠN
THEO MÔ HÌNH 3P
3.1. Những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai quy chế lương,
thưởng cho người lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P
Trong quá trình triển khai quy chế trả lương, thưởng cho người lao động tại
công ty cổ phần Vân Sơn, bộ phận nhân sự gặp rất nhiều khó khăn. Một trong
những khó khăn mà phòng nhân sự phải đối mặt đó là:
Việc áp dụng quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P sẽ gặp rất nhiều khó
khăn nếu không có sự đồng thuận, góp sức từ ban lãnh đạo công ty và cả người lao
động.
Việc đặt ra các chỉ số đo lường KPI đòi hỏi phải hợp lý, phù hợp với loại hình
doanh nghiệp. Nếu không sẽ xa rời thực tế và sẽ cho kết quả đánh giá không chính
xác, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến tâm lý người lao động.
Việc đánh giá năng lực, hiệu quả công việc đòi hỏi người đánh giá phải hết
sức khách quan, trung thực. Nếu việc đánh giá không khách quan sẽ dẫn đến kết quả
đánh giá sai lệch, và sẽ làm quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P không phát huy
được ý nghĩa to lớn của nó.
Khi chuyển từ quy chế trả lương, thưởng cũ sang quy chế mới, sẽ khiến người
lao động có tâm lý bất an. Họ sẽ nghĩ rằng, mức lương của họ sẽ bị thay đổi ảnh
hưởng đến thu nhập của họ và với quy chế trả lương, thưởng mới này, rất có thể họ
sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Mức độ khó trong việc áp dụng quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P
còn tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp.
Việc áp dụng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P sẽ làm phòng nhân sự
nhiều việc hơn, đòi hỏi trình độ cao hơn và số lượng nhân sự tại phòng nhân sự sẽ
tăng lên.
67
Đối với nhân sự mới, việc áp dụng cách trả lương theo mô hình 3P không vấn
đề. Tuy nhiên, với những nhân sự đã được hưởng mức lương từ trước khi áp dụng
trả lương theo mô hình 3P thì việc giải quyết vấn đề này không khéo sẽ dẫn đến
việc người lao động không thỏa mãn và mô hình 3P sẽ không có sức thuyết phục
cao.
3.2. Đề xuất phương án triển khai hiệu quả quy chế lương, thưởng cho người
lao động tại công ty cổ phần Vân Sơn theo mô hình 3P
Qua quá trình áp dụng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P tại công ty cổ
phần Vân Sơn, một số đề xuất được rút ra để giải quyết những khó khăn trên, cụ
thể:
Phòng nhân sự cần làm việc với ban giám đốc và phân tích rõ lợi ích của việc
áp dụng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P trong việc nâng cao hiệu quả công
việc của cán bộ nhân viên trong công ty.
Phòng nhân sự cần phải hoàn thiện, tối ưu bộ tiêu chuẩn các chức danh công
việc trong công ty, đồng thời cũng cần phải tối ưu các bản mô tả, bản tiêu chuẩn
công việc cho các chức danh tại công ty. Đây sẽ là cơ sở để xây dựng các bộ chỉ số
KPI phù hợp với các P để áp dụng vào việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân
viên trong công ty.
Việc xây dựng bộ chỉ số đo lường KPI dùng để đánh giá năng lực, hiệu quả
công việc của người lao động phải thực tế, rõ ràng, chính xác, đo lường được, và
không viển vông. Phải phù hợp với loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp.
Bộ chỉ số KPI nên được xây dựng theo đặc thù của các phòng ban. Cần dựa trên các
yếu tố công việc mà người lao động tại các phòng ban thường xuyên chưa hoàn
thành để làm tiêu chí xây dựng bộ chỉ số KPI phù hợp. Số lượng chỉ số KPI này
không cần phải quá nhiều vì nó có thể dẫn đến việc áp dụng không hiệu quả và gây
khó khăn cho quá trình đánh giá của bộ phận đánh giá.
Phòng nhân sự cần xây dựng kế hoạch, phương hướng triển khai phương pháp
trả lương 3P cho người lao động. Khi có lộ trình rõ ràng thì việc triển khai sẽ thuận
lợi, để triển khai trên diện rộng có hiệu quả, phòng nhân sự cần đề xuất triển khai
68
thí điểm tại một số phòng ban, ví dụ như phòng kinh doanh…Qua quá trình thí
điểm, phòng nhân sự cần đánh giá, rút kinh nghiệm và tối ưu cách làm để quá trình
thí điểm thành công.
Khi tiến hành đánh giá, phòng nhân sự phải lên kế hoạch và chọn lựa những
người có đủ trình độ, phẩm chất tốt để tham gia vào quá trình đánh giá sao cho kết
quả đánh giá phản ánh chính xác trình độ, năng lực, hiệu quả công việc của người
được đánh giá.
Trước khi triển khai mô hình 3P vào thực tế, phòng nhân sự phải quán triệt,
phân tích cho người lao động thấy rằng qua việc áp dụng mô hình này, người lao
động sẽ được thể hiện chính mình và sẽ nhận được những giá trị đích thực từ những
gì họ đóng góp cho sự phát triển của công ty.
Cần triển khai thí điểm quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P từ những
bộ phận dễ đo lường, đánh giá chính xác nhất như phòng kinh doanh. Trong quá
trình thí điểm, cần theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm và sửa đổi để quy chế trả
lương, thưởng theo mô hình 3P hoàn thiện hơn. Khi thành công sẽ áp dụng đại trà
trong toàn công ty.
Phòng nhân sự cần có kế hoạch về nhân sự cho phòng ban của mình để đảm
bảo việc triển khai mô hình 3P đạt hiểu quả cao, góp phần quan trọng vào việc năng
cao năng suất lao động cho toàn công ty.
Với những nhân sự cũ, mức lương vẫn áp dụng trả theo mô hình 3P. Trong
trường hợp này, lương thực tế của họ thấp hơn mức lương trả theo 3P thì điều chỉnh
tăng lương. Ngược lại, nếu mức lương thực tế của họ lớn hơn thì áp dụng biện pháp
tách thêm một phần phụ cấp để đảm bảo lương của họ không bị giảm.
3.3. Đề xuất bộ chỉ số KPI cho các phòng ban
3.3.1. KPI với phòng kinh doanh
Tỷ lệ nhập hàng
Là tỷ lệ giữa số khách hàng đã lên đơn đặt hàng với tổng số khách hàng đã
tiếp xúc.
Tỷ lệ mở mới khách hàng
69
Là tỷ lệ giữa số khách hàng mới có khả năng mua hàng với tổng số khách
hàng đã tiếp xúc.
Chi phí để có được khách hàng mới
Là tổng các chi phí để khách hàng mới mua hàng trung thành.
Số cuộc hẹn trung bình
Là tổng số cuộc hẹn trung bình của nhân viên bán hàng.
Tỷ lệ chăm sóc khách hàng
Là tỷ lệ giữa số khách hàng đã đến chăm sóc so với tổng số khách hàng được
lên lịch chăm sóc trong ngày, tháng của nhân viên bán hàng.
Tỷ lệ doanh thu thực tế
Là tỷ lệ doanh thu thực tế so với doanh thu kỳ vọng ứng với mỗi nhân viên
bán hàng.
Tỷ lệ vượt doanh thu định mức
Là tỷ lệ giữa phần doanh thu vượt định mức so với doanh thu kỳ vọng.
Tỷ lệ gắn bó với công ty
Là tỷ lệ giữa số nhân viên kinh doanh nghỉ việc so với tổng số nhân viên kinh
doanh trong phòng.
Sự thay thế nhân viên
Là tỷ lệ giữa số nhân viên tuyển được so với tổng số nhân viên nghỉ.
Tỷ lệ này đo lường mức độ luân chuyển nhân sự ở phòng bán hàng.
Thời gian tuyển dụng, huấn luyện nhân viên bán hàng đạt tiêu chí công ty đề ra
Là tổng thời gian để huấn luyện nhân viên bán hàng đạt chỉ tiêu doanh số công
ty đề ra.
3.3.2. KPI với phòng nhân sự
Tỷ lệ nhân viên không hoàn thành công việc
Là tỷ lệ giữa số nhân viên không hoàn thành công việc với tổng số nhân viên
trong phòng nhân sự.
Tỷ lệ nhân viên hoàn thành 100% công việc
70
Là tỷ lệ giữa số nhân viên hoàn thành 100% công việc với tổng số nhân viên
trong phòng nhân sự.
Tổng thời gian đi làm muộn toàn công ty
Chỉ số này được dùng để theo dõi tổng thời gian đi muộn trong từng tháng
nhằm có biện pháp cải thiện tình hình chuyên cần của nhân sự trong toàn công ty.
Tỷ lệ nghỉ việc của nhân sự
Là tỷ số giữa số ngày nghỉ của nhân sự (gồm cả nghỉ không lý do, nghỉ có lý
do, nghỉ ốm) với tổng số ngày làm việc theo quy định.
Tỷ lệ này sẽ giúp phòng nhân sự đưa ra các biện pháp để khắc phục tình trạng
nghỉ việc của nhân sự.
Mức độ hiệu quả truyền thông trong tuyển dụng
Chỉ số này được xác định bằng số CV nhận được trong mỗi đợt tuyển dụng
(ứng với từng chức danh).
Chỉ số này dùng để so sánh giữa các đợt từ đó giúp phòng nhân sự thay đổi
cách làm để hoạt động truyền thông tuyển dụng đạt kết quả tốt.
Tỷ lệ ứng viên đạt yêu cầu
Là tỷ lệ giữa số CV đạt yêu cầu với tổng số CV nhận được.
Hiệu quả tuyển dụng
Chỉ số này được xác định dựa trên tỷ lệ giữa chi phí tuyển dụng mà công ty bỏ
ra với tổng số CV công ty nhận được.
Thời gian tuyển nhân sự
Là khoảng thời gian trung bình kể từ khi quyết định tuyển dụng được đưa ra
cho đến khi tuyển được nhân sự.
Chỉ số này sẽ đánh giá mức độ hiệu quả công việc của bộ phận tuyển dụng.
Chỉ số trung thành của người lao động
Chỉ số này được xác định dự trên tỷ lệ giữa số nhân sự nghỉ việc với tổng số
nhân sự ở mỗi giai đoạn đánh giá.
71
Chỉ số này giúp phòng nhân sự đánh giá mức độ trung thành của nhân sự với
công ty, đồng thời cũng xem xét lại các điều kiện, yếu tố tác động đến độ trung
thành của nhân sự từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
3.3.3. KPI với phòng kế toán
Chỉ số thu hồi công nợ
Là tỷ lệ giữa số khách hàng đã thu hồi được công nợ với tổng số khách hàng cần
thu hồi công nợ.
Tỷ lệ nhập đơn hàng lỗi
Là tỷ lệ giữa số đơn hàng nhập thông tin vào phần mềm bán hàng lỗi so với tổng
số đơn hàng mà nhân sự nhận được.
Tỷ lệ hóa đơn bị hủy
Là tỷ số giữa số hóa đơn in ra bị lỗi so với tổng số hóa đơn xuất ra.
Số hóa đơn bị bỏ xót
Là tỷ lệ giữa số hóa đơn đầu vào chưa xử lý so với tổng hóa đơn đầu vào nhận
được.
Chỉ số về thời gian lập báo cáo thuế quá hạn
Chỉ số này được đo lường bằng số ngày bình quân lập báo cáo thuế muộn so với
quy định của cơ quan thuế.
Chỉ số hợp thức hóa dữ liệu đầu vào
Là tỷ số giữa số hóa đơn đầu vào hợp thức hóa so với tổng số hóa đơn đầu ra
(không có đầu vào hợp thức hóa).
Trả lương không đúng hạn
Là khoảng thời gian trung bình kể từ ngày trả lương quy định đến ngày trả được
lương cho nhân sự.
Chỉ số lập báo cáo tổng hợp chậm chính xác cho giám đốc
Là số lần trung bình phải chỉnh sửa báo cáo để có được báo cáo chính xác, hợp
với thực tế cho cấp quản lý.
3.3.4. KPI với phòng đàm
Tỷ lệ xử lý cuộc gọi
72
Là tỷ lệ giữa số cuộc gọi xử lý thành công với tổng số các cuộc gọi tới từ khách
hàng.
Tổng số cuộc gọi trong ngày
Tỷ lệ xử lý các cuộc gọi không thành công
Là tỷ số giữa số cuộc gọi xử lý không khiến khách hàng hài lòng với tổng số
cuộc gọi trong ngày.
Chỉ số về số nhân viên xử lý các cuộc gọi thiên vị
Là tổng số nhân viên trong phòng xử lý các cuộc gọi thiên vị (cuộc gọi ứng với
khách hàng tiềm năng thì chuyển cuộc gọi cho lái xe người nhà…)
Tỷ lệ lái xe bị phạt
Là tỷ số giữa số lái xe bị phòng đàm phạt do vi phạm quy định của công ty với
tổng số lái xe trong toàn công ty.
Số nhân viên mắc lỗi
Là tỷ số giữa số nhân viên mắc lỗi trong quá trình xử lý công việc với tổng số
nhân viên trong phòng đàm.
Chỉ số điều tiết nhân sự giữa các ca
Là tỷ số giữa số ca làm việc thiếu nhân sự so với tổng số ca làm việc trong
tháng.
Chỉ số về giờ đào tạo nhân sự
Là tỷ số giữa số giờ đào tạo nhân sự thực tế với số giờ đào tạo kỳ vọng.
Chỉ số hiệu quả đào tạo
Là tỷ số giữa số nhân viên thuần thục quy trình làm việc và xử lý công việc tốt
sau thời gian đào tạo so với tổng số nhân viên được đào tạo.
Trên đây là bộ chỉ số KPI đề xuất cho các phòng ban, tùy vào tình hình cụ thể,
nếu yếu tố công việc nào nhân viên hay vi phạm, hoặc không hoàn thành theo kỳ
vọng, ta sẽ lấy chỉ số KPI tương ứng để áp dụng vào quá trình đánh giá nhằm giúp
nhân viên hoàn thiện mình, hoàn thiện công việc với độ tối ưu và hiệu quả nhất.
73
KẾT LUẬN
Việc xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P sẽ giúp công ty cổ
phần Vân Sơn xác định mức lương theo đúng vị trí công việc, năng lực và hiệu quả
công việc của từng nhân sự dựa trên việc đánh giá áp dụng bộ chỉ số đo lường KPI
(do doanh nghiệp tự xây dựng). Giúp nhân viên trong công ty cảm thấy mức thu
nhập thực tế của họ xứng đáng với năng lực, với những gì họ đã cống hiến cho công
ty và nó thể hiện tính công bằng trong việc trả lương.
Bên cạnh đó, quy chế lương thưởng theo mô hình 3P giúp công ty cổ phần
Vân Sơn giải quyết được nhiều vấn đề rất quan trọng trong việc khuyến khích, động
viên nhân viên và đây cũng là cơ sở rất quan trọng để thu hút, giữ nhân tài vì vấn đề
lương là một trong những vấn đề cốt lõi liên quan đến việc quản lý nguồn nhân lực
trong công ty.
Quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P không chỉ được áp dụng trong công ty
cổ phần Vân Sơn, mô hình này hoàn toàn có thể áp dụng thành công tại các doanh
nghiệp khác. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất các sản phẩm hữu
hình.
Có thể nói, quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P là quy chế trả lương
hiện đại, chuyên nghiệp. Nó phản ảnh thực chất hiệu quả công việc của người lao
động trong suốt quá trình lao động tại doanh nghiệp.
Tóm lại, muốn doanh nghiệp thực sự tồn tại và phát triển theo định hướng,
mục tiêu của ban lãnh đạo thì doanh nghiệp phải áp dụng các phương pháp, hình
thức quản lý tiên tiến, hiện đại vào doanh nghiệp. Tạo cho doanh nghiệp một nét
văn hóa riêng, nơi phản ánh một cách trung thực nhất giá trị, công sức mà người lao
động đã bỏ ra đồng thời cũng là tác nhân để truyền lửa, khuyến khích người lao
động đóng góp công sức của mình vào sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Và một
trong những tác nhân có tác động tích cực tới tư duy, hiệu quả lao động của người
lao động đó là quy chế trả lương, thưởng theo mô hình 3P. Để phát huy hơn nữa
hiệu quả, tác dụng của mô hình này, đòi hỏi trong quá trình triển khai doanh nghiệp
không ngừng đánh giá, cải tiến.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản thống kê,
Hà nội.
2. Nguyễn Văn Điểm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà nội.
3. Lê Quân (2008), Kỹ thuật xây dựng hệ thống tiền lương và đánh giá thành
tích của doanh nghiệp, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà nội.
4. Hoàng Hoa Sơn (2007), Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và 151 câu hỏi đáp, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà nội.
5. Nguyễn Tiệp, Lê Thanh Hà (2007), Giáo trình tiền lương - tiền công, Nhà
xuất bản lao động -xã hội, Hà nội.
6. Nguyễn Hữu Thân (2007), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản lao động - Xã
hội, Hà nội.
Website:
7. Cộng đồng cao học kinh tế Việt Nam, CAOHOCKINHTE.INFO, Cần tài
liệu về KPI, http://caohockinhte.info/forum/showthread.php?t=4057.
8. NQ Center (2008), Đánh giá công việc theo KPI – Test,
9. http://nqcenter.wordpress.com/2008/03/13/danh-gia-cong-viec-theo-kpi-
test/.
10. BusinessPro.vn (2008), KPI về lương,
http://www.businesspro.vn/index.php?option=com_content&view=article&id
=88:kpi-v-nhan-s&catid=196:nhom-t-vn&Itemid=657.
11. Hrlink.vn (2008), Trả công theo phương pháp 3P,
http://hrlink.vn/diendan/lofiversion/index.php/t2337.html
12. Hrlink.vn (2010), Tìm hiểu về phương pháp trả lương 3P, Mộc Xuân Trà -
1/178 Thái Hà, http://www.hrlink.vn/diendan/index.php?showtopic=25474.
75
13. Hrlink.vn (2009), KPI – anh là ai,
http://www.hrlink.vn/diendan/index.php?showtopic=4922.
14. http://davidparmenter.com/
15. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2010), Tìm hiểu về phương pháp trả lương 3P,
http://vn.360plus.yahoo.com/anh_nguyet74/article?mid=4025&fid=-1.
16. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2010), Tìm hiểu về phương pháp trả lương 3P,
http://anhnguyet.wordpress.com/tag/3p/.
17. Vũ Quỳnh (2010), Doanh nghiệp Việt chọn cách trả lương nào,
http://www.baomoi.com/Home/LaoDong/vneconomy.vn/Doanh-nghiep-Viet-
chon-cach-tra-luong-nao/5165758.epi.