HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH

203
HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH Moân hoïc: Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam ThS. Nguyeãn Xuaân Tieán Tel: 0913 968 965 Email: [email protected]

description

HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH. Moân hoïc: Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam ThS. Nguyeãn Xuaân Tieán Tel: 0913 968 965 Email:[email protected]. Về chương trình học. 60 tiết – 4 ĐVHT 2 lần kiểm tra điều kiện 2 buổi thảo luận 1 ngày khảo sát lịch sử hành chính địa phương - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH

HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH

Moân hoïc:

Lịch sử hành chính

Nhà nước Việt Nam

ThS. Nguyeãn Xuaân TieánTel: 0913 968 965Email:

[email protected]

Về chương trình học

• 60 tiết – 4 ĐVHT

• 2 lần kiểm tra điều kiện

• 2 buổi thảo luận

• 1 ngày khảo sát lịch sử hành chính địa phương

• Thi hết môn: viết, 120 phút

Tài liệu tham khảo

1. Trần Quang Trân, Nghiên cứu về Việt Nam trước Công nguyên, NXB. Thanh Niên, Hà Nội, 2001.

2. Trần Thái Bình, Tìm hiểu lịch sử Việt Nam, NXB. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2001.

3. Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hoà, Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam (tập 1), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.

Tài liệu tham khảo (2)

4. Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB. Thuận Hoá, Huế, 1994

5. Lê triều quan chế, NXB. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1997

6. Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng, Các triều đại Việt Nam, NXB. Thanh niên, Hà Nội, 2002

Tài liệu tham khảo (3)

7. Vũ Quốc Thông, Pháp chế sử Việt Nam, Sài Gòn, 1973.

8. Đỗ Văn Ninh, Từ điển chức quan Việt Nam, NXB.Thanh Niên, Hà Nội, 2002.

9. Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, Bộ Giáo dục, 1971.

Tài liệu tham khảo (5)

15. Nguyễn Danh Phiệt, Hồ Quý Ly, NXB. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1997.

16. Võ Xuân Đàn, Hồ Quý Ly, Nhà cải cách, NXB. Giáo dục, Hà Nội, 1998.

17. Trương Thị Hoà, Thể chế chính trị, hành chính và pháp quyền trong cải cách Hồ Quý Ly, NXB. CTQG, Hà Nội, 1997.

Tài liệu tham khảo (6)

18. Dương Quảng Hàm, Việt Nam văn học sử yếu, Bộ giáo dục, 1968.

19. Trần Thanh Tâm, Quan chức Nhà Nguyễn, NXB. Thuận Hoá, 2000.

Phần thứ nhấtHÀNH CHÍNH VIỆT NAM TỪ THỜI ĐẠI

DỰNG NƯỚC CỦA CÁC VUA HÙNG ĐẾN THẾ KỶ THỨ X

Phần thứ haiHÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ XÂY

DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA PHONG KIẾN

Phần thứ baHÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH

MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LỊCH SỬ VIỆT NAM

Khoa học lịch sử là gì?

• Nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của xã hội loài người thời đã qua

• Sử là sách không những chỉ để ghi chép những công việc đã qua mà thôi, nhưng lại phải suy xét việc gốc ngọn, tìm tòi cái căn nguyên những công việc của người ta đã làm để hiểu cho rõ những vận hội trị loạn của một nước, những trình độ tiến hoá của một dân tộc.

• Sử học là một khoa học nhân văn, không chỉ thuần ghi chép các dữ kiện mà còn hy vọng giải thích các dữ kiện một cách khoa học. Bởi thế, tại các nước tân tiến, sử học đi xa dần khỏi khuynh hướng biên niên và phê phán đúng, sai theo một cơ sở đạo đức hay học thuyết chính trị nào đó.

Triết Lý Sử Học

Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam

Hồ Chí Minh

Cây có gốc mới nẩy cành xanh ngọn

Nước có nguồn mới biển rộng sông sâu

Chúng ta nguồn gốc từ đâu

Có tổ tiên trước về sau có mình

Ca dao

Chỉ có tính chân thực và sự công bằng mới

tạo nên sự hấp dẫn của sử học.

Không có nó, những tri thức lịch sử sẽ trở

thành một thứ khổ sai trí nhớ.

Dương Trung Quốc

Sự hiểu biết và thông tuệ lịch sử giúp íchmạnh mẽ cho hành động chính trị.

Francois Mitterrand Cựu Tổng thống Pháp

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành chính ở Trung ương và địa phương.- Tổ chức bộ máy

hành chính

Chế độ quan chức

- Chế độ công vụ, công chức

Sự phân vùng lãnh thổ, dân số học

(phân giới, địa giới hành chính)

Các chính sách cai trị của Nhà nước qua từng thời kỳ lịch sử, đặc biệt là các diễn biến cải cách, thay đổi hành chính trong từng thời đại.

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị

nói chung

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị (QLNN)

nói chung

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị (QLNN)

nói chung

Tổ chức bộ máy hành chính

Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành

chính ở Trung ương và địa phương

Tổ chức bộ máy hành chính

Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành

chính ở Trung ương và địa phương

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Sự phân vùng lãnh thổ, dân số học(Cương vực,phân giới, địa giới hành

chính)

Sự phân vùng lãnh thổ, dân số học(Cương vực,phân giới, địa giới hành

chính)

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chế độ quan chức- Chế độ công vụ,

công chức

Chế độ quan chức- Chế độ công vụ,

công chức

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Các chính sách cai trị của Nhà nước qua từng thời kỳ lịch sử, đặc biệt là các diễn biến

cải cách, thay đổi hành chính trong từng thời đại.

LỊCH SỬ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

Thứ nhất: nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh

thổ.

Thứ hai: nhà nước thiết lập quyền lực công.

Thứ ba: nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện.

Thứ tư: nhà nước quy định mọi loại thuế và tiến hành thu thuế.

Thứ năm: nhà nước có chủ quyền quốc gia.

Khó khăn khi nghiên cứu cổ sử Việt Nam

• Thời sơ sử có vua Hùng dựng nước chưa được bao lâu nước ta đã bị phong kiến phương Bắc đô hộ tới một nghìn năm

• Chúng muốn ta quên đi dòng giống tổ tiên, nhầm tưởng là con dân cùng gốc với chúng để tránh tiếng xâm lăng, dễ bề cai trị và đồng hoá

• Do vậy nghiên cứu thời kỳ tiền sử của lịch sử Việt Nam là rất khó.

Ba nguồn tài liệu chính cho nghiên cứu sử học Việt Nam

• Chính sử của nước ta:Do sử quan hoặc Sử quán soạn ra:– Việt sử lược, Khuyết Danh, được viết vào đời

nhà Trần;– Đại Việt sử ký toàn thư, của Lê Văn Hưu, Ngô Sĩ

Liên, Phạm Công Trứ, Lê Hy;– Khâm định Việt sử thông giám cương mục, đời

nhà Nguyễn.

• Dã sử (dã: đồng nội, quê mùa): do các văn gia theo chủ quan viết ra.

Một số bộ sử cổ Việt Nam

Trần Trọng Kim

Phần thứ nhất

HÀNH CHÍNH VIỆT NAM TỪ THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC CỦA CÁC VUA HÙNG ĐẾN

THẾ KỶ THỨ X

Chương 1

Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc thành lập và sự hình thành bộ máy cai trị thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

I. Thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

II. Cơ cấu tổ chức hành chính thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

I. Thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

1. Thời gian tồn tại

2. Cương vực và địa giới hành chính

Nước Văn Lang

• Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu

• Trung tâm sinh tụ của tổ tiên chúng ta ở thời Hùng vương là đất Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Sơn Tây ngày nay [4,20]

Nước Văn Lang

• Thời gian tồn tại của các thời đại Hùng Vương kéo dài 4 thế kỷ trong khoảng từ cuối thế kỷ VII tr.CN đến giữa thế kỷ thứ III tr.CN. Chính xác cụ thể hơn là từ khoảng 696 - 682 tr.CN đến 258 tr.CN. [GT,7]

Thời đại Hùng Vương 2000 năm hay 400 năm?

• Thời đại Hùng Vương kéo dài hơn 2.000 năm. Đại Việt sử ký toàn thư chép: Trở lên là Hồng Bàng thị, từ Kinh Dương Vương được phong năm Nhâm Tuất, cùng đời với Đế Nghi, truyền đến cuối thời Hùng Vương, ngang với đời Noãn Vương nhà Chu năm thứ 57 (258 trước Công nguyên) là năm Quý Mão thì hết, tất cả 2.622 năm (2.879-258 trước Công nguyên).

• Lịch sử Việt Nam được nhiều nhà sử học ghi nhận là có bề dày khoảng 3000 đến 4000 năm hoặc nhiều hơn thế[1].

• Các nhà khảo cổ đã tìm thấy các di tích chứng minh loài người đã từng sống tại Việt Nam từ thời kỳ Đồ đá cũ. Vào thời kỳ Đồ đá mới, các nền văn hóa Hòa Bình - Bắc Sơn tại vùng này đã phát triển về chăn nuôi và nông nghiệp, đặc biệt là nghệ thuật trồng lúa nước.

• Những người Việt tiền sử trên vùng châu thổ sông Hồng-Văn minh sông Hồng và sông Mã này đã khai hóa đất để trồng trọt, tạo ra một hệ thống đê điều để chế ngự nước lụt của các sông, đào kênh để phục vụ cho việc trồng lúa và đã tạo nên nền văn minh lúa nước và văn hoá làng xã.

Trống đồng của người Việt cổ thời Hồng Bàng

Triệu Đà và Nam Việt

Năm 696 - 682 Năm 258

Nước Văn LangCác thời đại Hùng Vương

(trãi qua 18 đời Hùng Vương)Kinh đô

Phong Châu

(Bạch Hạc – Việt Trì)

Nhà nước Văn Lang – thời gian tồn tại

Công nguyên

Nước Âu Lạc

• Nằm ở khoảng phía Bắc nước Văn Lang của các vua Hùng thời bấy giờ có bộ lạc Tây Âu dưới sự thủ lĩnh của họ Thục có địa bàn nằm ở khoảng phía Bắc Việt Nam cho đến vùng phía Nam Trung Quốc ngày nay.

Nước Âu Lạc

• Cũng có quan điểm cho rằng bộ lạc Tây Âu của họ Thục là một thế lực trội vượt nhất, tiến bộ nhất của cộng đồng cư dân Việt.

• Cuộc đụng độ giữa Thục Phán với Hùng Vương là cuộc đụng độ nội bộ trong lòng dân Việt [GT,5]

• Chuyển kinh đô từ Phong Châu (Bạch Hạc - Việt Trì) về Kẻ Chủ Phong Khê (Cổ Loa - Hà Nội).

• Thục An Dương Vương trị vì Âu Lạc được năm mươi năm (Từ năm Giáp thìn 257 tr.cn đến năm Quý tỵ 208 tr.cn) [GT,8]

Nước Âu Lạc -2

Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt

• Theo Đào Duy Anh, Âu Lạc là sự hợp nhất của 2 thành phần:[4,29]

• Bộ lạc liên hiệp Lạc Việt, đứng đầu là Hùng Vương, địa bàn ở hạ lưu và trung lưu sông Hồng, kéo dài đến Bắc đèo Ngang

Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt

• Bộ lạc liên hiệp Tây Âu, đứng đầu là tù trưởng tối cao Thục Phán, ở vùng thượng lưu sông Lô, sông Gầm, sông Cầu

• Người Tày là hậu duệ của người Tây Âu

• Người Mường là hậu duệ của người Lạc Việt [4,30]

Từ năm Giáp thìn 257

Đến năm Quý tỵ 208

Nhà nước Âu LạcThời đại An Dương Vương Kinh đô

Kẻ Chủ Phong Khê

(Cổ Loa – Hà Nội)

Nhà nước Âu Lạc – thời gian tồn tại

Công nguyên

An Dương Vương và nước Âu Lạc

• Tầng lớp thống trị gồm có : đứng đầu là Vua, dưới Vua là các thủ lĩnh bộ lạc (lạc tướng), dưới các thủ lĩnh bộ lạc là những người đứng đầu các đơn vị hành chính cơ sở “Kẻ”, “làng Việt cổ” (Già Làng, Già Bản).

• Vẫn theo hình mẩu của thời kỳ Văn Lang của các Vua Hùng, vẫn duy trì chế độ Lạc hầu, Lạc tướng cai quản các bộ lạc và các Bồ chính, cai quản các vùng của bộ lạc theo truyền thống cha truyền con nối. Các đơn vị hành chính cơ sở là các “Kẻ”- Làng Việt cổ vẫn do các “Già làng”, Già bản đứng đầu.

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ

máy cai trị nói chung

Địa bàn sinh sống của các bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt [3,19]

Vị trí nước Âu Lạc thời đại Hùng Vương [3,22]

Triệu Đà và Nam Việt

Lạc Việt• Bách Việt: Sử Trung quốc xưa gọi

chung những nhóm người Việt ở rải rác trên khắp miền Hoa Nam, phía Tây gồm cả đất Vân Nam, phía Nam gồm cả đất miền Bắc Việt Nam, gồm cả Nam Việt, Tây Âu và Lạc Việt

Lạc Việt• Lạc Việt là nhóm Việt tộc ở miền Bắc

Việt Nam (quận Giao Chỉ, Cửu Chân trong Hậu Hán Thư, Mã Viện truyện, Nhâm Diên truyện)

• Nhân dân nước Văn Lang xưa chính là người Lạc Việt [4,21]

ĐỌC THÊM BÀI BÁO

• Thiền sư Lê Mạnh Thát viết về sự tồn tại của nước Âu Lạc – An Dương Vương

ĐỌC THÊM BÀI

• Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Văn hóa Phùng Nguyên, văn hóa Đồng Đậu, văn hóa Gò Mun đến văn hóa Đông Sơn. Những nỗ lực đó cho phép phác thảo bước đầu diện mạo của thời đại khởi nguồn của dân tộc, đủ để bác bỏ những mưu đồ phủ nhận hoặc hạ thấp công lao dựng nước của tổ tiên.

• Ghi nhớ lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Các vua Hùng có công dựng nước...", Nhà nước ta đã chính thức quyết định lấy ngày Giỗ tổ Hùng Vương làm Quốc Giỗ. 

Bản đồ Lĩnh Nam (Thế kỷ 1 Tây Lịch)

Thế nào là xã hội loài người

• Những người cùng sống chung trên một lãnh thổ

• Có chung ngôn ngữ

• Có một nền văn hoá chung

Con người và xã hội loài người

• Con người đã có từ hàng triệu năm

• Xã hội loài người: vài vạn năm

• Quốc gia là một phạm trù lịch sử

Lễ cắm mốc quốc giới trên biên giới dất liền Việt Nam - Trung Quốc tại

cửa khẩu Lào Cai

• Ngày 13/7/2002

• Tuong tự nhu mốc quốc giới cắm tại cửa khẩu Móng Cái, các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia khác trên tuyến biên giới Việt - Trung, mốc số 102 duợc làm bằng đá hoa cuong, cao khoảng 2,2 m, chân mốc rộng 0,9 m và thân mốc rộng 0,5 m. Hai mặt mốc quay về phía Việt Nam và Trung Quốc cĩ gắn Quốc huy Việt Nam.

Ðuờng biên giới trên dất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc

• Dài khoảng 1.350 km, được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài.

Ðuờng biên giới trên dất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc

• Từ cuối thế kỷ XIX duờng biên giới lịch sử này trở thành duờng biên giới pháp lý, vì dã duợc hoạch dịnh trong hai Cơng uớc Pháp - Thanh nam 1887, 1895 và trên thực dịa duợc hai bên phân giới và cắm hon 300 mốc giới. 

• Sẽ cắm 1.533 mốc giới (truớc dây Pháp - Thanh chỉ cắm hon 300 mốc giới)

Nước Văn Lang – Cương vực và địa giới hành chính

Nước của các vị Hùng Vương, con cháu của Lạc Long Quân và Âu Cơ

Nước Văn Lang – Cương vực và địa giới hành chính

• Cương vực: [GT,10]– Về phía Bắc, vượt quá đường biên giới

Việt - Trung hiện tại, bao gồm cả một phần phía nam của các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa hiện nay.

Nước Văn Lang – Cương vực và địa giới hành chính

–Về phía Tây cơ bản không vượt sang phía Tây của dãy Trường Sơn.

–Về phía Nam có thể vượt quá Đèo Ngang vào đến cực Nam Trung Bộ

Bản đồ Lĩnh Nam (Thế kỷ 1 Tây Lịch)

Địa danh học lịch sử

• Các âm Việt cổ:

• Tà, Đà: sông (Tà Cơn, Đà Rằng)

• Pù, Rú : núi

• Nà: ruộng (Thí dụ: Nà Sản, Nà Lùng, Nà Rì)

• Kẻ: làng Việt cổ.

II. Cơ cấu tổ chức hành chính thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

1. Bối cảnh về đời sống kinh tế và xã hội

2. Tổ chức hành chính thời đại Hùng Vương – An Dương Vương

• Tầng lớp thống trị gồm có : đứng đầu là Vua, dưới Vua là các thủ lĩnh bộ lạc (lạc tướng), dưới các thủ lĩnh bộ lạc là những người đứng đầu các đơn vị hành chính cơ sở “Kẻ”, “làng Việt cổ” (Già Làng, Già Bản).

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ

máy cai trị

• Tầng lớp thống trị là tầng lớp nắm trong tay nhiều tài sản vật chất, nhiều quyền năng để thống trị xã hội.

Đời sống kinh tế

• Nền kinh tế tiểu nông, thực hiện sản xuất theo lối tự cung tự cấp.

• Một số hoạt động kinh tế truyền thống: săn bắn tập thể, đánh bắt cá trên sông, ao, đầm…

• Nghề thủ công: làm gốm, làm đồ trang sức, dệt vải.

Sự phân vùng lãnh thổ, dân số học

– Diên cách về địa lý (phân giới, địa giới hành chính

Nhà nước Văn Lang - Vua

• Vua: Hùng Vương: là người đứng đầu cả nước, như một thủ lĩnh tối cao của liên minh các bộ lạc (15 bộ), chia thành 15 đơn vị hành chính, không phải như vị Vua thực sự của nền quân chủ chuyên chế

Nhà nước Văn Lang - Vua

• Vua: có các chức năng: –Điều phối quân sự giữa các bộ lạc,

thống nhất chỉ huy chống xâm lăng

–Điều giải các tranh chấp giữa các bộ lạc

–Tế tự với thần linh cầu mưa thuận, gió hoà, mùa màng…

các bộ lạc (15 bộ), chia thành 15 đơn vị hành chính

• Văn Lang – Bạch Hạc, Vĩnh Yên

• Châu Diên – Sơn Tây• Phúc Lộc – Sơn Tây• Tân Hưng – Hưng Hóa,

Tuyên Quang• Vũ Định – Thái Nguyên,

Cao bằng • Vũ Ninh – Bắc Ninh• Lục Hải – Lạng Sơn• Ninh Hải – Quảng Yên

• Dương Tuyền – Hải Dương

• Giao Chỉ - Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình

• Cửu Chân – Thanh Hóa• Hoài Hoan – Nghệ An• Cửu Đức – Hà Tỉnh• Việt Thường – Quảng

Bình, Quảng Trị• Bình Văn – Chưa xác

định rõ vùng nào.

Chế độ quan chức

- Chế độ công vụ, công chức

Lạc hầu, Lạc tướng

• Lạc hầu: Tướng Văn: thay mặt vua để giải quyết các công việc trong nước.

• Vua và Lạc hầu đóng tại Phong Châu

• Lạc tướng : Tướng võ: đứng đầu một bộ lạc nhỏ, cai quản một địa phương, có vị trí thấp hơn Lạc hầu.

Lạc hầu, Lạc tướng

• Vua, Lạc hầu, Lạc tướng đều theo chế độ thế tập (cha truyền con nối, gọi là Phụ đạo).

• Con trai của Vua gọi là Quan Lang, con gái gọi là Mỵ Nương, các quan nhỏ gọi là Bồ chính.

Bồ chính

• Bồ chính là quan coi việc, chuyên về một việc như thu lúa, trông coi lao dịch

• Có ý kiến xem Bồ chính như người đứng đầu “chính quyền cơ sở” là một công xã nông thôn trực thuộc Bộ, gọi là kẻ, chạ, chiềng.

Bồ chính

–Bồ chính: từ Hán, phiên âm từ Việt cổ, nghĩa là “già làng”

–Công xã nông thôn được tự trị

–Quan hệ giữa già làng với dân cư: theo kiểu gia trưởng, quan hệ huyết thống, quan hệ xóm làng, láng giềng.

Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành chính ở

Trung ương và địa phương.

-Tổ chức bộ máy hành chính

Tổ chức hành chính thời Hùng Vương - An Dương Vương

Vua Lạc hầu – Lạc tướng

Bộ Lạc

Bồ Chính

Kẻ(Già làng, già bản, bô

lão)

(Bồ đinh, Bồ chính)

(Lạc hầu, Lạc tướng)

Bộ Lạc

Bồ Chính Bồ Chính

Kẻ Kẻ

• Cấp hành chính cơ sở thời kỳ các Vua Hùng là các làng Việt cổ gọi là “Kẻ”, đứng đầu là “Già Làng”, “Già Bản” có quyền cai quản như nằm trong hệ thống quan viên từ triều đình xuống cơ sở. Phải tuân thủ sự điều hành cống nộp cho cấp trên như Bồ chính, Lạc hầu, Lạc tướng, nhà Vua.

• Mặt khác lại thực hiện cai quản địa hạt của mình theo kiểu gia trưởng. Đây cũng là mầm mống tạo ra thiết chế “lệ làng” trong xã hội về sau.

Tổ chức lực lượng quân đội

• Chưa có cơ quan chuyên trách quân đội ở trung ương, địa phương

• Nhà Vua, Lạc hầu, Lạc tướng, già làng, già bản trực tiếp thống lĩnh lực lượng quân sự

Tổ chức lực lượng quân đội

• Quân thường trực ít

• Vũ khí đa dạng, nhiều nhất là mũi tên đồng. Trống đồng cũng phục vụ chiến tranh

Văn hoá đồ đồng Lạc Việt

• Thời kỳ toàn thịnh: khoảng thế kỷ III và IV trước Công nguyên

• Điểm cực Bắc: Xã Đào Thịnh, cách thị trấn Yên Bái 20 km

• Điểm cực Nam: sông Giang – Quảng Bình

• Tương đương với khu vực của nước Văn Lang

Ghi chú

• Văn hoá Gò Mun

• Văn hoá Đồng Đậu

• Văn hoá Đông Sơn

• Cương vực

• Biên giới

• Địa giới hành chính

Bốn nền văn hoá khảo cổ học phát triển kế tiếp nhau

• Phùng Nguyên: Sơ kỳ thời đại đồng thau, nủa đầu thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN

• Đồng Đậu: Trung kỳ thời đại đồng thau, nủa sau thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN

• Gò Mun: Hậu kỳ thời đại đồng thau, cuối thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN đến đầu thiên niên kỷ thứ nhất TCN

• Đông Sơn: Đầu thiên niên kỷ thứ 1 tr.CN đến vài ba thế kỷ sau CN.

BÀI ĐỌC THÊM

• Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam

Chính sách kinh tế và đối ngoại

• Với một cơ cấu tổ chức hành chính từ trung ương đứng đầu là Vua, cho đến Lạc hầu, Lạc tướng, Bồ chính và các “Già làng”, “Già bản” việc quy định về chính sách kinh tế đã được xác lập để tạo nên “công quỷ” cho Quốc gia và phục vụ cho nhà Vua.

• Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính được các “kẻ” vây thành địa bàn quần tụ khai khẩn với hình thức các gia đình tiểu nông theo chế độ gia trưởng, có tập thể tập hợp thành làng theo dòng họ.

• Các gia đình tiểu nông bắt đầu xác lập chế độ tư hữu đất đai ở các mức độ khác nhau.

Chính sách đối ngoại• Với sự phát triển kinh tế-xã hội khá

cao, nghề luyện kim, làm đồ trang sức, làm gốm và dệt vải đã phát triển đến đỉnh cao. Do đó sự giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực đã là vấn đề thường xuyên. Một mặt chính sách đối ngoại làm thỏa mãn nhu cầu phát triển nhưng cũng là một yêu cầu tất yếu của việc hòa hiếu để giữ yên bờ cõi, chống lại các cuộc tranh chấp, cướp bóc thường xảy ra.

Chế độ nô lệ gia trưởng

• Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ: nền sản xuất vật chất đã bắt đầu sử dụng nô lệ làm lực lượng sản xuất chủ yếu, đông đảo, xã hội đã phân chia thành giai cấp nô lệ và chủ nô, nhà nước đã ra đời với tư cách là cơ quan quyền lực chủa chủ nô

Chế độ nô lệ gia trưởng

• Nô lệ là sở hữu của một chủ nô hay của một chủ nô tập thể (công xã, nhà thờ, nhà nước) [Từ điển kinh tế chính trị học, NXB. Tiến bộ, Matxcơva, 1987, p. 317]

Chế độ nô lệ gia trưởng

• “Lịch sử Việt Nam không có thời kỳ chiếm hữu nô lệ”; “Thời đại Hùng Vương không phải là xã hội chiếm hữu nô lệ” [1,78]

Chế độ nô lệ gia trưởng -2

• Gia nô, điền nô, nô tỳ, nô bộc chỉ những người nghèo đi làm công cho người giàu [1,78]

• Thí dụ: Yết Kiêu, Dã Tượng là gia nô của Trần Quốc Tuấn, nhưng vẫn tham gia quân ngũ, có công thì vẫn được phong tước, ghi lưu sử sách.

Chế độ nô lệ gia trưởng -2

• Không phải xuất thân từ tù binh hay người phạm tội bị đày vào kiếp nô lệ như ở các nước Phương Tây và Trung Quốc.

An Dương Vương

Bản đồ khu vực Cổ Loa

Di tích Cổ Loa

Nhà bia Cổ Loa

Rồng đá trước nền

Cổ Loa

Cổ Loa

Sơn tinh Thuỷ tinh

Sơn tinh Thuỷ tinh

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày khái quát về cơ cấu tổ chức hành chính thời Hùng Vương – An Dương Vương?

II.2. Tổ chức hành chính thời Hùng Vương - An Dương Vương (p.14-19)

II.2.1. Về các cấp và các đơn vị hành chính

II.2.2. Về tổ chức lực lượng quân đội

II.2.3. Chính sách kinh tế và đối ngoại

BÀI ĐỌC THÊM

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Thời điểm bắt đầu lịch sử văn minh của mỗi quốc gia là lúc xuất hiện nhà nước đầu tiên. Với lịch sử Việt Nam, đó là thời các vua Hùng. Tuy nhiên, dân tộc ta bước vào thời kỳ dựng nước chưa được bao lâu thì mất nước.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Hơn một nghìn năm Bắc thuộc (từ năm 179 trước Công nguyên (TCN) đến năm 938), dưới sức mạnh đô hộ và đồng hoá, lịch sử văn hiến của người Việt đã gần như bị xoá mọi dấu vết, không được ghi chép để truyền lại.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Cái duy nhất mà kẻ thù ngoại bang không thể xoá được đó là ký ức của nhân dân ta về lịch sử tổ tiên, ông cha mình. Bởi vậy, suốt một thời gian dài, thời kỳ lập quốc của dân tộc Việt Nam chỉ được phản ánh trong huyền thoại, cổ tích, truyền thuyết dân gian.

• Từ khi giành được độc lập quốc gia, ý thức tự tôn và nhu cầu nhận thức về nguồn gốc dân tộc đã kích thích, thúc đẩy các nhà sử học nước ta đi sâu tìm hiểu lịch sử thời đại Hùng Vương.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Đến thời Trần (1226- 1400), những huyền thoại, sự tích, truyền thuyết - vốn chỉ lưu truyền trong dân gian- lần đầu được sưu tầm, tập hợp, biên khảo và ghi chép lại trong các tài liệu thành văn, mà đáng chú ý nhất là bộ sách Việt điện u linh (của Lý Tế Xuyên) và Lĩnh Nam chích quái (của Trần Thế Pháp).

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Sang thế kỷ 15, nhà sử học nổi tiếng Ngô Sỹ Liên đã - một cách chính thức và có hệ thống - đưa những tư liệu dân gian ấy vào bộ chính sử quy mô lớn do ông và các sử thần triều Lê biên soạn.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Trong bộ Đại Việt sử ký toàn thư này, Ngô Sỹ Liên dành riêng một kỷ, đặt tên là Kỷ Hồng Bàng, để trình bày những truyền thuyết mà ông thu thập được với diễn biến theo thứ tự thời gian: Kinh Dương Vương - Lạc Long Quân - 18 đời Hùng Vương.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Ngô Sỹ Liên cũng là người đầu tiên nêu ra những niên đại tuyệt đối cho thời kỳ lập quốc đó. Theo ông thì Kinh Dương Vương - ông nội của vua Hùng thứ nhất - lên ngôi vào đời Phục Hy bên Trung Quốc (cụ thể là năm 2879 TCN); còn vua Hùng cuối cùng (thứ 18) chấm dứt sự trị vì của mình vào năm Chu Noãn Vương thứ 57 (tức năm 258 TCN).

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Những mốc thời gian trên được nhiều người cho là chuẩn xác, là cơ sở để khẳng định cách đây chừng bốn nghìn năm, dân tộc ta đã bước vào thời kỳ lập quốc (các cụm từ ”bốn nghìn năm lịch sử”, “bốn nghìn năm văn hiến”, ”bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước”... rất hay gặp trong sách báo và cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam).

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Thế nhưng, cũng không ít người nghi ngờ một cách hoàn toàn có lý rằng vua chúa không thể có tuổi thọ của thần thánh, vậy mà trong suốt 2621 năm (2879-258 = 2621), chỉ có 20 đời vua (Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân và 18 vua Hùng) nối tiếp nhau, trung bình mỗi vua trị vì... 131 năm! Hơn nữa, những điều Ngô Sỹ Liên đưa vào chính sử đều là huyền thoại và truyền thuyết. Huyền thoại, cổ tích, truyền thuyết mang tính lịch sử, nhưng không phải là thực tế lịch sử.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Do đó không chỉ dựa vào truyền thuyết nói chung để ấn định niên đại tuyệt đối cho các sự kiện lịch sử. Ngô Sỹ Liên trình bày về Kỷ Hồng Bàng với nhiều sự việc, nhiều mốc thời gian khá rõ ràng, nhưng lại không đưa được những chứng cớ xác đáng, có sức thuyết phục để chứng minh. Ngay bản thân ông, sau khi nêu xong những vấn đề trên, cũng đành viết: "Hãy tạm thuật lại chuyện cũ để truyền lại sự nghi ngờ thôi”!

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Về mặt lý luận, nhà nước thường chỉ ra đời khi cơ sở kinh tế đã phát triển, tạo tiền đề cho những chuyển biến xã hội tới mức có sự phân hoá về địa vị và quyền lực. Thực tế cho thấy, hầu hết các nhà nước đầu tiên trên thế giới đều xuất hiện vào giai đoạn phát triển nhất của thời đại đồ đồng hoặc đầu thời đại đồ sắt.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Ngày nay, qua các phát hiện khảo cổ, khoa học lịch sử Việt Nam đã thiết lập được tương đối hoàn chỉnh sơ đồ diễn biến văn hoá vật chất của dân tộc ta, từ sơ kỳ thời đại đồ đồng đến sơ kỳ thời đại đồ sắt, với các giai đoạn phát triển cơ bản theo thứ tự: Văn hoá Phùng Nguyên - Văn hoá Đồng Đậu - Văn hoá Gò Mun - Văn hoá Đông Sơn.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Theo kết quả xác định niên đại bằng phương pháp carbon phóng xạ (C14), Văn hoá Phùng Nguyên - thuộc sơ kỳ thời đại đồ đồng - tồn tại cách đây chừng bốn nghìn năm. Như vậy, nếu theo quan niệm phổ biến lâu nay, thì thời điểm nhà nước đầu tiên xuất hiện trên đất nước ta (thời điểm lập quốc) tương ứng với niên đại của Văn hoá Phùng Nguyên.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Thế nhưng, trong tất cả các hiện vật khảo cổ khai quật được thuộc nền văn hoá này, ngoài ít mẩu xỉ đồng, chưa hề tìm thấy bất kỳ công cụ bằng đồng nào. Công cụ bằng đá vẫn còn phổ biến và chiếm ưu thế tuyệt đối.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Các nhà sử học đều thống nhất kết luận rằng xã hội thời Văn hoá Phùng Nguyên chưa vượt khỏi hình thái công xã nguyên thuỷ và do đó, không thể khẳng định trước đây bốn nghìn năm dân tộc ta đã bước vào thời đại văn minh, đã có nhà nước!

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Tiếp sau Văn hoá Phùng Nguyên là các giai đoạn phát triển Văn hoá Đồng Đậu và Gò Mun. Dù số lượng, chất lượng của công cụ bằng đồng có xu hướng ngày càng tăng, nhưng cũng chưa thấy chứng cớ rõ rệt nào về sự phân hoá xã hội - động lực cần thiết cho sự xuất hiện của nhà nước.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Sang thời đại Văn hoá Đông Sơn, con người đã thành thạo kỹ thuật đúc đồng và bắt đầu biết chế tạo công cụ từ quặng sắt. Họ đã có thể làm ra những đồ dùng tinh xảo, đòi hỏi trình độ mỹ thuật và kỹ thuật cao (như trống đồng, thạp đồng, ấm đồng...).

• Nền kinh tế khá phát triển. Nhiều tài liệu, hiện vật khảo cổ cho thấy sự phân hoá giai cấp cũng đã rõ rệt. Ví dụ , trong di chỉ mộ táng Việt Khê (Hải Phòng) - được xác định có niên đại tuyệt đối là 2471 ± 100 năm (tính đến năm 2006 này), thuộc thời Văn hoá Đông Sơn - các nhà khảo cổ phát hiện bốn ngôi mộ chôn quan tài hình thuyền.

• Thế nhưng, trong tất cả các hiện vật khảo cổ khai quật được thuộc nền văn hoá này, ngoài ít mẩu xỉ đồng, chưa hề tìm thấy bất kỳ công cụ bằng đồng nào. Công cụ bằng đá vẫn còn phổ biến và chiếm ưu thế tuyệt đối.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Các nhà sử học đều thống nhất kết luận rằng xã hội thời Văn hoá Phùng Nguyên chưa vượt khỏi hình thái công xã nguyên thuỷ và do đó, không thể khẳng định trước đây bốn nghìn năm dân tộc ta đã bước vào thời đại văn minh, đã có nhà nước!

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Ba ngôi trong số đó hoàn toàn không có hiện vật chôn kèm; còn ngôi thứ tư lại chôn theo tới 107 hiện vật với 73 hiện vật bằng đồng (có cả những đồ dùng sang trọng như khay, ấm, thạp, thố, bình, âu...). Sự khác biệt giữa các ngôi mộ thể hiện sự phân biệt sâu sắc về địa vị, vai trò, tài sản... của chủ nhân chúng khi còn sống.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Các nhà sử học ngày càng thống nhất, chung quan điểm khi cho rằng nhà nước đầu tiên trên đất nước ta chỉ có thể xuất hiện vào thời Văn hoá Đông Sơn - giai đoạn phát triển đỉnh cao của thời đại đồ đồng và giai đoạn đầu của thời kỳ đồ sắt.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Quan điểm này được cộng đồng quốc tế thừa nhận - chẳng hạn, trong nhiều công trình lịch sử, xã hội học của các tác giả nước ngoài, đã dùng từ “văn minh” (civilization) thay vì “văn hoá” (culture) khi bàn về Văn hoá Đông Sơn của Việt Nam.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Do vậy chỉ có thể dùng niên đại của Văn hoá Đông Sơn làm giới hạn đầu cho thời kỳ lập quốc của dân tộc ta, cách đây chừng 25- 27 thế kỷ. Nó cũng phù hợp với ghi chép của Việt sử lược - bộ sử khuyết danh nhưng có độ chính xác cao, được biên soạn sớm nhất ở nước ta

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Theo đó “... Đến thời Trang Vương nhà Chu (696 - 681 TCN), ở bộ Gia Ninh có người lạ, dùng ảo thuật áp phục được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương, đóng đô tại Phong Châu, phong tục thuần phác, chính sự dùng nối kết nút, truyền được 18 đời, đều gọi là Hùng Vương”.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Trong quá trình sửa đổi Hiến pháp (đạo luật cơ bản của nhà nước, quy định chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, quyền và nghĩa vụ công dân, tổ chức bộ máy nhà nước) năm 1992, Quốc hội Việt Nam đã tiếp nhận quan điểm trên của các nhà sử học để thay cụm từ "Trải qua bốn nghìn năm lịch sử..." ghi trong Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1980 bằng cụm từ "Trải qua mấy ngàn năm lịch sử..." trong Hiến pháp 1992.

Thời điểm lập quốc Việt Nam

• Đến năm 2001, Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung Lời nói đầu và một số điều khoản, nhưng cụm từ "Trải qua mấy ngàn năm lịch sử..." vẫn được giữ nguyên. Viết như thế vừa tôn trọng thực tế lịch sử khách quan, vừa chính xác lại vừa tạo điều kiện cho những khẳng định mới, phát hiện mới của khoa học.

Sơn Hà

Thời điểm lập quốc Việt Nam

Hiến pháp 1980“Trải qua bốn nghìn năm lịch sử”

Hiến pháp 1992“Trải qua mấy nghìn năm lịch sử”

Thời điểm lập quốc của nước ta vào khoảng thời kỳ văn hoá Đông Sơn (thế kỷ 6-7 trước Công nguyên)

BÀI ĐỌC THÊM

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam-1

• Khu di tích Ðồng Ðậu đuợc phát hiện một cách ngẫu nhiên vào năm 1962. Di chỉ nằm trên một gò dất mang tên gò Ðậu, xung quanh nhiều hồ ao thuộc thị trấn Yên Lạc tỉnh Vinh Phúc.

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam -2 • Phó giáo su Hồng Xuân Trinh, Viện phó

Viện khảo cổ học, đánh giá:

• “Với những di vật khai quật được, Ðồng Ðậu hiện nay là một khu di chỉ khảo cổ học lớn nhất nuớc ta với diện tích rộng nhất, tầng văn hóa dày nhất, và số di vật phong phú, đồ sộ nhất, lâu đời nhất. Do đó, cũng chưa nơi nào có số lần khai quật lên đến 6 lần như ở đây”.

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam - 3

• Trong khoảng diện tích khảo cổ rộng nhất (khoảng 62000 m2), rải rác tới 200 địa điểm khảo cổ học trải dài từ tỉnh Phú Thọ cho tới khu vực ven sông Hồng ngoại thành Hà Nội.

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam - 3

• So với tất cả các khu vực khảo cổ khác (thuờng có tầng văn hóa khoảng 40-50cm), Ðồng Ðậu có tầng văn hóa dày nhất (khoảng 4m) và có diễn biến từ duới lên theo tiến trình thời gian.

• Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra 4 tầng văn hóa của di tích khảo cổ này.

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam - 4

• Bốn tầng văn hóa phản ánh tương đối toàn diện quá trình hình thành và sự phát triển cũng như đời sống kinh tế, văn hóa của nguời Việt Cổ - những cư dân thời đại kim khí cư trú kiên tục trong gần 2000 năm.

Ðồng Ðậu – khu di tích khảo cổ học lớn nhất Việt Nam - 4

• Những tài liệu khoa học thu đuợc từ lòng đất Ðồng Ðậu đã góp phần chứng minh nguồn gốc bản địa của văn hóa Ðông Sơn và cung cấp nhiều sử liệu gốc để nghiên cứu thời dựng nuớc đầu tiên của dân tộc: thời Hùng Vương.

Đông Sơn

• Mộ cổ Đông Sơn: hiện vật chôn theo (tuỳ táng) có chênh lệnh về số lượng, về chất liệu quý như đồ đồng, không quý như đồ gốm giữa các ngôi mộ sự chênh lệnh về của cải, tài sản trong dân cư

• Hoa văn trên trống đồng có người đội mũ lông chim và người quỳ có đối kháng giai cấp

Đông Sơn

• Văn hoá Đông Sơn: từ Bắc Đèo Ngang trở ra

• Văn hoá Sa Huỳnh: tương đồng về niên đại với văn hoá Đông Sơn, phân bổ ở miền Trung Trung bộ, có liên hệ với các đảo quốc Nam Thái Bình Dương

Chương 2

Hành chính Nhà nước trong thời kỳ chống xâm lược và đồng hoá của phong kiến phương Bắc (từ năm 208 trước công nguyên đến

thế kỷ thứ X)