HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc...

23
275 HỘI NHẬP QUỐC TẾ - THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ PGS. TS. Nguyễn Văn Trình Phó Hiệu trưởng Trường Cán bộ TP. Hồ Chí Minh Ths. Trần Huy Hiếu Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh 1. Mở đầu Chủ trương phát triển kinh tế thị trường nhất thiết phải mở rộng thị trường trong nước gắn với thị trường khu vực và thế giới, vì vậy hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực, tạo ra các cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia bởi vì hội nhập quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ; tạo điều kiện làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp từ bên ngoài nhờ môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước được cải thiện; thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp, chế độ quản lý ở mỗi quốc gia; thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ và càng thúc đẩy xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội của các nước. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối với các nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém hiệu quả, gây thất nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế quan; đối với các nước nghèo sẽ thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; dễ tạo sự phụ thuộc

Transcript of HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc...

Page 1: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

275

HỘI NHẬP QUỐC TẾ - THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

PGS. TS. Nguyễn Văn TrìnhPhó Hiệu trưởng Trường Cán bộ TP. Hồ Chí Minh

Ths. Trần Huy HiếuChi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

1. Mở đầu

Chủ trương phát triển kinh tế thị trường nhất thiết phải mở rộng thị trường trong nước gắn với thị trường khu vực và thế giới, vì vậy hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực, tạo ra các cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia bởi vì hội nhập quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ; tạo điều kiện làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp từ bên ngoài nhờ môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước được cải thiện; thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp, chế độ quản lý ở mỗi quốc gia; thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ và càng thúc đẩy xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội của các nước. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối với các nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém hiệu quả, gây thất nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế quan; đối với các nước nghèo sẽ thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; dễ tạo sự phụ thuộc

Page 2: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

276

của nước nghèo, thiếu công nghệ, vốn vào nước giàu, ảnh hưởng đến sự độc lập dân tộc của các quốc gia yếu thế; Các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị xói mòn bởi văn hoá ngoại lai. Với những tác động tích cực và tiêu cực trên của hội nhập quốc tế mà gần ba mươi năm qua (từ năm 1986 đến nay) Đảng ta đã kiên định đường lối chủ động hội nhập quốc tế để phát huy những mặt tích cực của hội nhập, hạn chế những tiêu cực nhằm đưa đất nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực và trên thế giới.

2. Quan điểm về hôi nhâp quôc tế cua Đang và Nhà nước

Những quan điểm về hội nhập của Việt Nam đã được xác định trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và được Chính phủ Việt Nam cụ thể hóa trong các văn bản luật và dưới luật, có thể điểm qua những tiến triển trong quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hội nhập quốc tế như sau:

Trước 1986 quan điểm hội nhập của Đảng đã được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng IV và V, nhưng chủ yếu là hội nhập vào cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa với tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế châu Âu. Tuy nhiên, khối cộng đồng kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa dựa trên phân công lao động giữa các nước trong khối và việc trao đổi hàng hóa không dựa trên nguyên tắc thị trường, không chịu sức ép của sự cạnh tranh gay gắt của quy luật thị trường. Do trình độ công nghệ và quy mô sản xuất của Việt Nam chưa cao nên mức độ và quy mô hội nhập của Việt Nam vào khối các nước XHCN chưa sâu và chưa toàn diện. Việc hội nhập vào cộng đồng quốc tế còn hạn chế vì đây là thời gian chiến tranh lạnh giữa hai khối: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa nên Việt Nam khó hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Vì vậy, thực tiễn của đất nước đòi hỏi phải hội nhập quốc tế sâu rộng hơn.

Tại Đại hội Đảng lần VI (1986), trên tinh thần đổi mới tư duy kinh tế, cải cách mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, Đảng ta đã khẳng định: “Chúng ta cần tranh thủ những điều kiện thuận lợi mới về hợp tác kinh tế và khoa học, kỹ thuật, tham gia ngày càng rộng rãi việc

Page 3: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

277

phân công và hợp tác trong Hội đồng tương trợ kinh tế, đồng thời tranh thủ mở rộng quan hệ với các nước khác” [2, tr.78].

Trên cơ sở tinh thần đổi mới của Đại hội VI, Đại hội VII (1991) của Đảng đã tiếp tục khẳng định đường lối mở rộng quan hệ quốc tế với việc đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong Đại hội này, Đảng đã đề ra “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 (1991 - 2000)” và đưa ra đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá theo tinh thần: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. [2, tr.288].

Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đã tiếp nối đường lối mở rộng quan hệ quốc tế của Đại hội VII khi khẳng định quan điểm: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng” [2, tr.365-366].

Quan điểm đường lối hội nhập được nâng lên khi Đảng chủ trương phải chủ động hội nhập để có thể chủ động phát huy những thuận lợi, nắm bắt thời cơ do hội nhập mang lại và chủ động khắc phục những hạn chế, thách thức của hội nhập, trên tinh thần đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đã khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy cao độ nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường [2, tr.483]. Bộ Chính trị khoá IX đã có Nghị quyết 07-NQ/TW triển khai tinh thần Nghị quyết Đại hội IX về

Page 4: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

278

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị. Đồng thời vào tháng 02/2003 Chính phủ đã chủ trương các hoạt động ngoại giao phải phục vụ phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại (Nghị định 08/2003/NĐ-CP về công tác ngoại giao phục vụ kinh tế). Vào ngày 05/2/2007 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết 08/NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới”.

Tiếp tục thực hiện đường lối chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Đại hội Đảng toàn quốc lần X (2006) đã xác định Việt Nam là bạn và là đối tác của các nước trong khu vực và trên thế giới: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” [2, tr.650 - 651].

Cùng với quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới thì quá trình hội nhập cũng ngày càng sâu sắc, toàn diện, đa dạng đối với mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy, Đảng ta đã khẳng định phải chủ động hội nhập quốc tế chứ không chỉ hội nhập kinh tế quốc tế. Đây được xem là quan điểm mới của Đảng và Nhà nước trước xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trên tinh thần đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần XI (2011) đã đề ra đường lối hội nhập quốc tế: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. Và Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành một nghị quyết riêng để thúc đẩy toàn đảng, toàn dân tiến hành chủ động hội nhập quốc tế một cách tích cực và có hiệu quả đó là Nghị quyết số 22-NQ/ TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 về “Chủ động hội nhập quốc tế”.

Page 5: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

279

3. Kết qua quá trinh hôi nhâp quôc tế cua Việt Nam

3.1. Quá trinh binh thường hóa, hôi nhâp vào các tổ chức khu vưc và thế giới

Trước 1986 hội nhập quốc tế của Việt Nam chủ yếu chỉ hội nhập vào khối Cộng đồng kinh tế Châu Âu (SEV) thuộc Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từ Nghị Quyết Đại hội Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã tìm mọi cách để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tăng cường trao đổi thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, ký kết nhiều hiệp định song phương, đa phương liên quan đến hội nhập quốc tế, cụ thể là:

- Tháng 10/1993, Việt Nam đã thiết lập quan hệ bình thường với IMF, WB, ADB. Các nhà tài trợ quốc tế thông qua Câu lạc bộ Paris và Câu lạc bộ London đã cam kết cho Việt Nam vay ưu đãi và thảo luận việc xóa các khoản nợ cho Việt Nam.

- Tháng 10/1994, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập ASEAN và tháng 7/1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, chấp nhận các nguyên tắc, quy định của tổ chức kinh tế khu vực này.

- Tháng 12/1994 Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO và tháng 01/1995 WTO chính thức nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam để tiến hành đàm phán cụ thể.

- Tháng 6/1996 Việt Nam tham gia thành lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM). ASEM là một diễn đàn đối thoại không chính thức hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận, cùng nỗ lực tạo dựng một mối quan hệ đối tác mới toàn diện giữa Á - Âu vì sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn của hai khu vực.

- Tháng 11/1998 Việt Nam đã chính thức được kết nạp và trở thành thành viên APEC. APEC là diễn đàn kinh tế đầu tiên trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm 21 nền kinh tế thành viên, trải ra trên bốn lục địa, đại diện cho hơn 1/3 dân số trên thế giới (khoảng 2,5 tỷ người), trên 50% GDP và khoảng 47% thương mại thế giới. APEC

Page 6: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

280

được thành lập nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong các nền kinh tế thành viên, tăng cường tinh thần cộng đồng và các mối liên hệ trong khu vực vì sự thịnh vượng của nhân dân toàn khu vực.

- Ngày 13/7/2000 đại diện Chính phủ Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký hiệp định thương mại song phương (BTA) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước.

- Đánh dấu quá trình mở cửa kinh tế, chủ động hội nhập sâu, rộng vào khu vực và thế giới là việc kết thúc 11 năm đàm phán song phương, đa phương với quyết định kết nạp Việt Nam vào WTO ngày 7/11/2006 và chính thức có hiệu lực vào 07/1/2007 sau khi Quốc hội Việt Nam phê chuẩn để Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới hiện nay.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong gần ba thập niên qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế song phương và đa phương; thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với 181 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó, có tất cả các nước lớn như: Mỹ, EU, Nhật, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ…; có quan hệ kinh tế - thương mại với trên 160 nước và 70 vùng lãnh thổ; bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế; thu hút được một lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Ngoài ra, để đẩy mạnh quá trình hội nhập một cách chủ động tích cực, Việt Nam đã tham gia và ký kết các hiệp định tự do thương mại song phương (FTA) với các đối tác trong khu vực và trên thế giới trong khuôn khổ WTO như: FTA ASEAN; FTA giữa ASEAN với từng đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, New Zealand, Trung Quốc, Nga và Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN. Từ năm 2010 Việt Nam tham gia đàm phán với các đối tác trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP) với 12 nước trong APEC với hy vọng TPP sẽ được ký kết vào năm 2014.

Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần phải tỉnh

Page 7: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

281

táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập để từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng được các quy định của các tổ chức quốc tế mà nước ta tham gia ký kết, tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường; kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước.

3.2. Kết qua hoat đông cua môt vài linh vưc kinh tế đôi ngoai trong quá trinh hôi nhâp quôc tế

3.2.1. Về hoat đông thương mai quôc tế

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên hàng năm. Nếu như kim ngạch xuất khẩu năm 1992 chỉ có 2,58 tỷ USD thì đến năm 2011 đã tăng lên 96,905 tỷ USD (tăng 40 lần). Thời kỳ 1990-2000 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân là 19,67%, cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,26%. Trong giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu là 17,5% vượt mức chỉ tiêu Đại hội IX đề ra (kế hoạch là 16%/năm). Trong giai đoạn 2006-2011, tăng trưởng xuất khẩu trung bình là 21%, cao hơn nhiều so với các giai đoạn trước đó. Với tốc độ phát triển nhanh của thương mại quốc tế, mức độ mở cửa nền kinh tế nước ta ngày càng tăng. Đây cũng là thước đo mức độ hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Tuy nhiên, nhìn chung quy mô xuất khẩu của nước ta vẫn còn nhỏ bé và chưa đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế. Qua gần 30 năm thực hiện chính sách thương mại quốc tế chỉ có 3 năm là Việt Nam xuất siêu (năm 1992 xuất siêu 40 triệu USD; năm 2012 xuất siêu 748 triệu USD và dự kiến năm 2013 xuất siêu gần 1 tỷ USD) còn lại nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu. Tỷ lệ nhập siêu trung bình trong giai đoạn 1986-1990 là 80% so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ nhập siêu cao nhất trong giai đoạn này là năm 1987 đạt đến 187%; giai đoạn

Page 8: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

282

1991-1995 là 33%; giai đoạn 1996-2000 là 20%; giai đoạn 2001-2005 là 17% và giai đoạn 2006-2010 là 22%. Như vậy, xét theo từng giai đoạn thì tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam có xu hướng giảm, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhất là trong những năm gần đây đã xuất hiện trạng thái xuất siêu, mặc dù còn nhiều tranh luận của các nhà kinh tế xung quanh trạng thái này (Xem bảng 2.1).

Hai là, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi so với trước. Các mặt hàng công nghiệp chế tạo, chế biến có giá trị kim ngạch xuất khẩu ngày càng gia tăng. Nếu vào năm 1997 Việt Nam chủ yếu chỉ xuất khẩu sản phẩm thô (dầu thô, thuỷ, hải sản, gạo, v.v…) chưa xuất khẩu được hàng công nghiệp chế tạo, chế biến như điện tử, máy vi tính, v.v… thì vào năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu được trên 4,6 tỷ USD, năm 2012 tăng lên trên 7,8 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu những loại hàng hoá này. Riêng mặt hàng điện thoại di động và các linh kiện điện thoại di động có mức tăng trưởng kim ngạch đáng ngạc nhiên, năm 2005 chỉ có hơn 40 triệu USD kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này, nhưng vào năm 2012 đã đạt mức 12,7 tỷ USD và năm 2013 ước đạt trên 21 tỷ USD. Tuy nhiên, nhìn chung cơ cấu hàng hoá xuất khẩu thay đổi chậm, hàng xuất khẩu chủ yếu đại bộ phận là ở dạng lắp ráp, sơ chế. Đồng thời khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam vẫn còn rất yếu trên thị trường thế giới và khu vực (xem bảng 2.2).

Ba là, thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng với trên 86 quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu trên thế giới. Trong đó, thị trường khu vực các nước ASEAN có tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt khoảng 17,3 tỷ USD, thị trường khu vực các nước EU có tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 20,3 tỷ USD và khu vực APEC năm 2011 đạt 65,1 tỷ USD [10, tr. 531-532]. Tuy nhiên, nhìn chung thị trường hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn manh mún, vụn vặt, có thị trường chỉ đạt vài chục triệu USD một năm như: Brunei vào năm 2012 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 16 triệu USD; Kuwait chỉ đạt 29 triệu USD; Bulgaria chỉ đạt 37 triệu USD; Cộng hòa Síp chỉ đạt 17,7 triệu USD, v.v... [10, tr. 531-532].

Page 9: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

283

Bốn là, ngày càng có nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu. Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ xuất khẩu cao nhất. Chẳng hạn trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của khu vực này chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đạt trên 39,1 tỷ USD; năm 2011 khu vực này chiếm 56,9%, đạt trên 55,1 tỷ USD; năm 2012 khu vực này chiếm 63,1%, đạt trên 72,2 tỷ USD [10 tr. 530] và dự kiến trong năm 2013 kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng cao nhất, chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, trong khi kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé, nhưng lại có quá nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.

Bảng 2.1. Tình hình xuất, nhập khẩu của Việt Nam 1992-2013

Kim ngạch XK (triệu USD)

Tốc độ tăng trưởng XK (%)

Kim ngạch NK (triệu USD)

Tốc độ tăng trưởng NK (%)

Cán cân thương mại quốc tế (triệu USD

1992 2.580 23.68 2.540 8,7 40

1993 2.985 15.7 3.924 54,4 -939

1994 3.893 30.42 5.825 48,5 -1.932

1995 5.449 39.97 8.155 40,0 -2.706

1996 7.256 33.16 11.143 36,6 -3.887

1997 9.185 26.58 11.592 4,0 -2.407

1998 9.361 1.92 11.499 -0,8 -2.138

1999 11.540 23.3 11,742 2,1 -202

2000 14.482 25.5 15.636 33,2 -1.153

2001 15.029 3.8 16.217 3,7 -1.188

2002 16.706 11.2 19.745 21,8 -3.039

2003 20.149 20.6 25.255 27,9 -5.106

2004 26.485 31,4 31.968 26,6 -5.483

2005 32.447 22,5 36.761 15,0 -4.314

2006 39.826 22,7 44.891 22,1 -5.064

2007 48.561 21,9 62.764 39,8 -14.203

2008 62.685 29,1 80.713 28,6 -18.028

Page 10: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

284

2009 57.096 -8,9 69.948 -13,3 -12.852

2010 72.263 26,5 84.838 21,3 -12.601

2011 96.905 34,2 106.749 25,8 -9.844

2012 114.529 18,2 113.780 6,6 748Ước

2013132.134 15,37 132.125 16,1 9,432

Nguôn: Tổng Cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011. Tổng Cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012. Tổng Cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2013.

Bảng 2.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam từ 2005-2012

Mặt hàng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Dầu thô (triệu USD) 7.373,5 8.312,0 8.487,6 10.356,8 6.194,5 5.023,5 7.241,5 8.211,9

Dệt may (triệu USD) 4.772,4 5.854,8 7.732,0 9.120,5 9.065,6 11.209,8 14.043,3 15.090,2

Giầy dép (triệu USD) 3.038,8 3.595,9 3.999,5 4.769,9 4.071,3 5.123,3 6.549,3 7.261,9

Thủy sản (triệu USD) 2.732,5 3.358,0 3.763,4 4.510,1 4.255,3 5.016,9 6.112,4 6.088,5

Gạo (triệu USD) 1.408,4 1.275,9 1.490,2 2.895,9 2.666,1 3.249,5 3.656,8 3.672,8

Cà phê (triệu USD) 740,3 1.217,2 1.916,7 2.113,8 1.730,6 1.851,4 2.752,4 3.672,8Điện tử máy tính (triệu USD)

1.427,4 1.807,8 2.165,2 2.640,3 2.763,0 3.590,1 4.669,6 7.838,8

Điện thoại 10,4 593,3 2.307,3 6.396,7 12.716,7

Cao su (triệu USD) 806,6 1.286,4 1.393,8 1.604,1 1.227,1 2.386,2 3.234,7 2.859,8

Than đá (triệu USD) 669,9 914,8 999,8 1.388,5 1.316,6 1.614,6 1.632,2 1.238,9Gỗ và sản phẩm gỗ (triệu USD)

1.561,4 1.943,1 2.384,6 2.767,2 2.597,6 3.444,5 3.955,3 4.665,2

Hàng nhựa (triệu USD) 357,7 452,3 709,5 933,7 867,4 1.130,2 1.359,9 1.595,5Dây điện và cáp điện (triệu USD)

518,2 705,7 882,3 1.009,0 891,8 1.316,0 443,6 618,8

Ba lô, túi, cặp, ví, mũ, ô dù (triệu USD)

470,9 502,1 627,1 773,1 824,1 985,5 1.384,8

Hạt điều (triệu USD) 503,1 503,9 645,1 915,8 849,7 1.136,9 1.473,1 1.470,3

Nguôn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2009, tr.457-460; Niên giám thống kê 2011, tr. 495-496; Niên giám thống kê 2012, tr. 534-535.

Về tình hình hoạt động nhập khẩu, trong những năm qua khi thực hiện chính sách nhập khẩu, Việt Nam luôn tuân thủ nguyên tắc

Page 11: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

285

nhập khẩu để phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của sản xuất và cá nhân, nhất là phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Do đó, kim ngạch nhập khẩu luôn tăng qua các năm để đảm bảo phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Quy mô nền kinh tế càng lớn thì nhu cầu nhập khẩu càng gia tăng. Nếu năm 1992, kim ngạch nhập khẩu chỉ có 2,5 tỷ USD thì đến năm 2012, kim ngạch nhập khẩu đã tăng lên đến 113,7 tỷ USD, tức tăng đến 45,4 lần và trong nhiều năm liền Việt Nam phải chịu tình trạng thâm hụt cán cân thương mại quốc tế.

Bảng 2.3. Trị giá nhập khẩu hàng hóa theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương của Việt Nam từ 2005-2011 (ĐVT: triệu USD)

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Hàng thô hoặc mới sơ chế 9.308,2 11.481,3 15.420,8 21.766,1 16.340,8 19.962,6 27.620,0

- Lương thực, thực phẩm 1.955,2 2.299,3 3.279,6 4.525,0 4.631,2 6.225,1 7.379,8

- Đồ uống và thuốc lá 175,8 145,0 183,3 269,4 341,6 292,9 318,5- Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu

1.623,2 2.084,3 2.740,8 4.005,8 3.388,5 4.622,3 6.497,5

- Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan

5.365,7 6.699,0 8.744,2 12.329,7 7.497,4 8.140,3 12.531,1

- Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật

188,3 253,7 472,9 636,2 482,1 682,0 893,1

Hàng chế biến hoặc đã tinh chế 26.633,1 31.531,0 46.027,8 65.219,4 53.225,4 63.910,6 77.056,1

- Hóa chất và sản phẩm liên quan 5.309,9 6.317,4 8.368,7 10.297,8 10.225,4 12.491,3 15.550,4- Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu

10.172,2 12.164,0 17.062,3 20.112,8 17.777,4 22.449,6 25.594,5

- Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng

9.252,3 10.805,7 17.859,8 22.425,3 21.908,0 24.713,5 31.092,1

- Hàng chế biến khác 1.898,7 2.243,9 2.737,0 3.383,5 3.314,6 4.256,2 4.818,8Hàng hóa không thuộc các nhóm trên

819,8 1.878,8 1.316,1 2.728,3 382,6 965,4 2.073,7

Nguôn: Tổng Cục Thống kê, Niên giám thống kê 2009, tr.461; Niên giám thống kê 2011, tr. 497; Niên giám thống kê 2012, tr. 536.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trong thời gian qua thể hiện trong Bảng 2.3. Qua đó ta thấy rằng hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng máy móc, thiết bị và nguyên, nhiên vật liệu

Page 12: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

286

phục vụ cho sản xuất, nhất là sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, cơ cấu hàng hoá nhập khẩu này là tương đối hợp lý, đây là những mặt hàng cần thiết phải nhập. Vậy để hạn chế và tiến đến cân bằng cán cân thương mại, nhiệm vụ sống còn của ngoại thương Việt Nam là phải đẩy mạnh xuất khẩu, chứ không thể giảm nhập khẩu được.

3.2.2. Về tinh hinh đầu tư quôc tế cua Việt Nam

Về đầu tư trực tiếp (FDI), từ khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến 31 tháng 12 năm 2012, trên cả nước có khoảng 13.440 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 228,8 tỷ USD, với số vốn đăng ký còn hiệu lực gần 198 tỷ USD và tổng vốn đã thực hiện khoảng 90,3 tỷ USD. Nếu chia theo nhóm ngành đăng ký thì lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt 115,9 tỷ USD, chiếm 50,6% tổng vốn đăng ký; lĩnh vực dịch vụ đạt 89 tỷ USD, chiếm tỷ lệ gần 38,8%; lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chỉ đạt trên 3,2 tỷ USD, chiếm 1,4%.

Trong giai đoạn 1988-1990, khi mới thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 thì vốn đăng ký còn ít, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ mới thăm dò chính sách, họ chỉ đầu tư vào những lĩnh vực và ngành nghề cần vốn ít, dễ thu hồi vốn và thông qua hình thức liên doanh với các công ty nhà nước trong nước, tổng vốn đăng ký giai đoạn này chỉ có 1,6 tỷ USD, năm 1988 đạt 342 triệu USD, năm 1989 đạt 526 triệu USD và năm 1990 cũng chỉ đạt có 735 triệu USD. Tuy nhiên, qua số liệu trên ta cũng thấy nhà đầu tư dần dần tin tưởng hơn vào chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam nên số vốn đăng ký đã tăng lên qua các năm, mặc dù chưa có số vốn nào được thực hiện trong những năm này.

Trong giai đoạn 1991-2000, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu gia tăng, với tổng vốn đăng ký đạt trên 43,9 tỷ USD và tổng vốn thực hiện đạt trên 20,8 tỷ USD. Giai đoạn 2001-2010 là giai đoạn bùng nổ vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký trong giai đoạn này là trên 168,6

Page 13: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

287

tỷ USD, vốn thực hiện là trên 58,4 tỷ USD. Đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự chuyển dịch vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao, điều đó cũng chứng minh cho sự tin tưởng của các nhà đầu tư ngày càng vững chắc vào chính sách đầu tư nước ngoài của Việt Nam, tin tưởng vào chính sách nhất quán trong phát triển kinh tế đối ngoại rộng mở của Việt Nam.

Về các nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đến nay nếu xét về vốn đăng ký đứng nhất là Nhật Bản với trên 28,6 tỷ USD, thứ hai là Đài Loan với tổng vốn đăng ký là 27,1 tỷ USD, đứng thứ ba là Singapore với số vốn đăng ký trên 24,87 tỷ USD, thứ tư là Hàn Quốc với 24,81 tỷ USD, thứ năm là Quần đảo Virgin của Anh với hơn 15,3 tỷ USD, Hoa Kỳ đã vươn lên đứng thứ sáu với tổng vốn đăng ký là trên 11,9 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã chuyển dịch ngày càng hợp lý theo đúng hướng của chính sách kinh tế đối ngoại Việt Nam là phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến nay, vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là dịch vụ và nông nghiệp. Đồng thời vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hiện diện ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước, trong khi trước đây chỉ tập trung ở những thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng hoặc những tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thuận lợi như các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng. Qua bảng 2.4 ta thấy trong số những tỉnh, thành thu hút trên 2 tỷ USD vốn FDI đã có tên những tỉnh mà điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phú Yên, v.v… (xem bảng 2.4). Đặc biệt, trong năm 2013, Thái Nguyên đã thu hút dự án đầu tư của Samsung với số vốn lên đến hàng tỷ USD (1,2 tỷ USD), làm cho Thái Nguyên trở thành điểm sáng trong thu hút FDI, đứng hàng thứ hai trong cả nước năm 2013 trong thu hút FDI với số vốn FDI đăng ký lên đến trên 3,3 tỷ USD.

Page 14: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

288

Bảng

2.4.

Tình

hìn

h FD

I tại

Việt

Nam

từ 19

88-2

012 (

ĐVT:

triệ

u US

D)

1. Ch

ia th

eo n

ăm (*

)2.

Đối

tác g

ần 2

tỷ U

SD tr

ở lên

(**)

3. Đ

ịa b

àn tr

ên 1

tỷ U

SD (*

*)4.

Chia

theo

nhó

m n

gành

và n

gành

đạ

t trê

n 1 t

ỷ USD

vốn

đăng

ký (*

*)19

88-1

990:

1.603

1) N

hật B

ản: 2

8.699

,61)

TP.H

CM: 3

2.403

,21.

Nông

, lâm

, thu

ỷ sản

: 3.26

319

91-1

995:

17.66

22)

Đài

Loan

: 27.1

29,1

2) BR

– VT

: 26.2

9819

96-2

000:

26.25

93)

Sing

apor

e: 24

.875

3) H

à Nội:

21.20

5,62.

Công

nghiệ

p, xâ

y dựn

g:11

5.990

Trong

đó:

Công

nghiệ

p: 10

5.938

y dựn

g: 10

.052

2001

-200

5: 20

.720

4) H

àn Q

uốc:

24.81

6,04)

Đồn

g Nai:

19.94

5,4

2006

-201

0: 14

8.071

5) Q

uần đ

ảo Vi

rgin

(Anh

): 15

.386,4

5) Bì

nh D

ương

: 17.9

69,3

-200

6: 12

.004

6) H

ồng K

ông:

11.96

6,76)

Hà T

ĩnh: 1

0.564

,4

3. Dị

ch vụ

: 89.0

91

-200

7: 21

.348

7) H

oa Kỳ

: 10.5

07,2

7) H

ải Ph

òng:

7247

,8-2

008:

71.72

68)

Mala

ysia:

10.19

6,48)

Than

h Hóa

: 715

0,2-2

009:

23.10

79)

Quầ

n đảo

Câym

en: 7

.506,0

9) Ph

ú Yên

: 6.53

1,2-2

010:

19.88

610

) Thá

i Lan

: 6.06

3,710

) Hải

Dươn

g: 5.

379,5

2011

: 15.5

9820

12: 1

2.700

Tổng

số:

242.6

13

Ngu

ôn: (

*) K

inh

tế V

iệt N

am v

à Th

ế gi

ới 2

012-

2013

, tr.8

3.(*

*) T

ổng

Cục

Thố

ng k

ê V

iệt N

am, N

iên

giám

thốn

g kê

201

2, tr

.174

–177

.

Page 15: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

289

4. Đánh giá chung

4.1. Những thành tựu đạt được

Trong thời gian qua các hoạt động hội nhập quốc tế đã gặt hái được những thành tựu nhất định, thể hiện ở những điểm sau:

Thư nhất, chủ trương phát triển các hoạt động hội nhập quốc tế đã được lãnh đạo Đảng và Nhà nước quán triệt từ rất sớm và những quan điểm đó đã được thể hiện xuyên suốt qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, qua các nghị quyết, nghị định của Chính phủ cũng như qua công tác điều hành trong thực tế của lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền từ Trung ương xuống địa phương.

Thư hai, kết quả của quá trình thực hiện chính sách chủ động hội nhập đã giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó thể hiện qua việc Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế tầm khu vực cũng như tầm thế giới như: ASEAN, APEC, ASEM, WTO, v.v…

Thư ba, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Thương mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP của Việt Nam và góp phần lớn vào tạo việc làm cho lao động.

Thư tư, Việt Nam cũng đạt được những thành công nhất định trong thu hút đầu tư nước ngoài, tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và nhìn chung góp phần giúp kinh tế của Việt Nam tăng trưởng trong thời gian qua.

4.2. Những mặt hạn chế

Tuy đã được những thành tựu kể trên nhưng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định, thể hiện qua những điểm dưới đây:

Một là, những hạn chế do điều kiện kinh tế - xã hội tác động làm cho các hoạt động hội nhập của Việt Nam không ổn định, đôi lúc, đôi

Page 16: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

290

nơi có dấu hiệu chững lại, chẳng hạn như trong vài năm gần đây thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm sút so với trước đây, những hạn chế đó làm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây tương đối thấp hơn trước. Các cân đối vĩ mô còn chưa vững chắc, ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ đầu tư và tiết kiệm chưa hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm chạp, tăng trưởng kinh tế còn dựa chủ yếu vào chiều rộng, chưa đi vào chiều sâu, v.v…

Hai là, môi trường kinh doanh và đầu tư còn nhiều bất cập, chưa thông thoáng, chưa hấp dẫn các nhà kinh doanh, đầu tư lớn trong và ngoài nước, nhất là các tập đoàn kinh doanh quốc tế. Môi trường kinh doanh và đầu tư chưa tốt thể hiện ở những điểm sau: (i) hạ tầng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế và dân sinh, nhất là phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hệ thống giao thông, vận tải, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, xử lý chất thải các loại, kho hàng, v.v… thường xuyên biểu hiện quá tải; (ii) cơ sở hạ tầng xã hội còn nhiều bất cập, các cơ sở giáo dục thiếu thốn, chương trình giáo dục và đào tạo lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, hệ thống khám chữa bệnh quá tải, chất lượng khám chữa bệnh chưa ngang tầm khu vực, v.v…; (iii) cơ chế quản lý hành chính còn nặng thủ tục, rườm rà, các văn bản chồng chéo, không nhất quán gây khó khăn cho các nhà kinh doanh, đầu tư trong nước và nước ngoài; (iv) giá thuê đất còn quá cao do quá trình đô thị hoá làm cho giá đất tăng lên, đồng thời do cơ chế quản lý đất đai bất cập nên dẫn đến đầu cơ đất đai góp phần đẩy giá đất lên cao, gây khó khăn cho thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Ba là, chủ trương, chính sách hội nhập tuy có nhiều, nhưng chưa phù hợp với các yêu cầu của hội nhập. Điều đó cũng do trình độ cán bộ quản lý các cấp còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu hội nhập, nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sự am hiểu thị trường thế giới, am hiểu các luật và thông lệ quốc tế, kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế còn yếu, trình độ đàm phán còn thấp và nhất là trình độ ngoại ngữ chưa bảo đảm làm việc với các đối tác nước ngoài một cách

Page 17: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

291

chủ động. Thậm chí những hiện tượng suy thoái đạo đức của cán bộ quản lý như nhận hối lộ, tham nhũng trong cấp phép dự án, đấu thầu dự án, v.v… đã góp phần làm méo mó, sai lệch các chính sách hội nhập của Đảng và Nhà nước.

Bốn là, hoạt động thương mại quốc tế như xuất nhập khẩu, gia công xuất khẩu của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn thâm hụt cán cân thương mại lớn. Tất nhiên trong quá trình công nghiệp hoá nhập siêu là không tránh khỏi, nhưng nếu nhập siêu lâu dài sẽ dễ dẫn đến mất cán cân thanh toán, ảnh hưởng đến các cân đối vĩ mô của Việt Nam.

Năm là, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Trong thời gian qua, các dự án đầu nước ngoài có quy mô vừa và nhỏ, trong đó quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động như dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp. Đầu tư nước ngoài vào các ngành thâm dụng vốn và công nghệ chưa nhiều như các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, phần mềm, vật liệu mới, công nghệ sinh học, di truyền; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn rất thấp và có xu hướng ngày càng giảm. Vẫn còn tình trạng đầu tư nước ngoài tập trung lớn ở những vùng, miền có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội dẫn đến mất cân xứng vùng miền. Khu vực FDI chưa giải quyết nhiều việc làm cho lao động trong nước, nhất là lao động có trình độ, đã qua đào tạo và việc gây ô nhiễm môi trường, cũng như trốn thuế qua việc chuyển giá, v.v… là những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư lớn trên thế giới còn chưa biết nhiều đến Việt Nam.

Ngoài ra, việc phát triển đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng. Thị trường tài chính - tiền tệ của Việt Nam còn chưa mở rộng cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn tài chính lớn. Tỷ lệ đầu tư gián tiếp tư nhân nước ngoài

Page 18: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

292

ở Việt Nam còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1% trong tổng đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng còn nhiều bất cập do khó khăn trong chính sách đền bù, giải toả, giải phóng mặt bằng, còn hiện tượng tham nhũng, bớt xén, rút ruột công trình, vừa gây mất lòng tin đến đối tác cho vay, vừa mất lòng tin của quần chúng, nhân dân.

5. Gơi y giai pháp chu đông hôi nhâp quôc tế

Để chủ động hội nhập quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp sau:

Thư nhất, Chính phủ cần tích cực và chủ động tham gia đàm phán ký kết các hiệp định thương mại, đầu tư song phương và đa phương trong khuôn khổ của WTO, APEC, ASEAN, ASEM, v.v… nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại và đầu tư của Việt Nam phát triển. Trước mắt, cần tham gia tích cực xây dựng thành công Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015 và sớm kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào năm 2014.

Thư hai, huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực. Để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, cần chú ý những việc làm sau:

- Về đẩy mạnh cải cách thể chế: trong hai năm 2014 - 2015 cần đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cho phù hợp luật chơi quốc tế và thể chế kinh tế thị trường, bao gồm các bộ luật chủ yếu như: Luật chính quyền địa phương; Luật đầu tư công; Luật quản lý vốn Nhà nước; Luật chống độc quyền; Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi); Luật ngân sách (sửa đổi); Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Luật doanh nghiệp (sửa đổi); Luật đầu tư (sửa đổi); Luật cạnh tranh (sửa đổi), v.v… Điểm mấu chốt trong công tác xây dựng luật là cần xây dựng các bộ luật để khi ban hành chúng có hiệu lực và đi vào đời sống kinh tê - xã hội ngay mà không phải chờ nghị định, thông tư hướng dẫn luật của Chinh phủ như hiện nay. Nêu thực hiện được điều này là một

Page 19: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

293

bước đột phá trong cải cách thể chê, tránh tình trạng “nợ xấu” văn bản hướng dẫn thi hành luật như hiện nay, làm cho luật khi ban hành không được thực hiện kịp thời, thậm chi các văn bản hướng dẫn luật nhiều khi lại trái với nội dung luật, gây bưc xúc trong nhân dân.

Điểm mấu chốt của cải cách thể chế là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tham gia điều tiết của Nhà nước. Vì vậy, cần nhanh chóng hoàn thiện các hệ thống luật pháp để Nhà nước thực hiện can thiệp thị trường có hiệu quả mà không cản trở thị trường phát triển.

- Về huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng: để phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế, nhất thiết đất nước phải có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Để huy động mọi nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng một cách thành công, cần thiết phải thực hiện minh bạch hóa và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường kiểm tra kiểm soát việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Kiên quyết triệt để chống lãng phí và tham nhũng để lấy lại niềm tin vào Chính phủ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, niềm tin của nhân dân vào tiền thuế của mình được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, không bị thất thoát bởi tệ nạn lãng phí và tham nhũng.

- Về phát triển nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực cao, thấp không phải chỉ được quyết định bởi hệ thống giáo dục - đào tạo mà còn phụ thuộc vào cơ chế sử dụng nguồn nhân lực. Với cơ chế sử dụng và đãi ngộ nhân tài hiện nay ở Việt Nam, nhất là ở các cơ quan Nhà nước thì không thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, cần thiết phải cải cách cơ chế sử dụng và đãi ngộ nhân tài theo hướng sử dụng và đãi ngộ người có thực tài chứ không chỉ dựa vào bằng cấp. Kiên quyết loại bỏ các loại “chạy”: chạy chức; chạy biên chế; chạy tiêu chuẩn; chạy bằng cấp; chạy lương; chạy danh hiệu; chạy chức danh, v.v….Các loại chạy này ngày càng trở nên phổ biến, có tính hệ thống thành cơ chế chạy trong đào tạo, sử dụng và phát triển nhân lực. Vì vậy, để nâng cao chất lượng lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp

Page 20: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

294

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế nhất thiết phải xóa bỏ cơ chế chạy này. Phải xây dựng cho bằng được cơ chế sử dụng và đãi ngộ xứng đáng người tài trên cơ sở thi tuyển khách quan dựa trên các tiêu chí bình đẳng để chọn lựa người thực tài vào các vị trí, chức danh.

Thư ba, Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới. Trong đó, cần chú ý các chính sách sau:

- Phát triển các loại thị trường một cách đầy đủ từ thị trường hàng hóa và dịch vụ cho đến các thị trường yếu tố sản xuất: thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường đất đai và bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ, v.v…và quan trọng là thực hiện giá thị trường cho tất cả các mặt hàng kể cả điện, nước, xăng dầu… Vấn đề ở đây là Nhà nước phải xây dựng cơ chế tham gia can thiệp thị trường một cách hiệu quả khi cần khắc phục những khuyết tật của thị trường trên nguyên tắc dung hợp với thị trường chứ không cản trở thị trường. Nhà nước nên nhanh chóng ban hành Luật chống độc quyền để bảo vệ thị trường hoạt động có hiệu quả.

- Các chính sách kinh tế vĩ mô: tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt theo tín hiệu thị trường và điều hành theo lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế mục tiêu; thực hiện chính sách ổn định tỷ giá tiền đồng Việt Nam một cách linh hoạt theo tín hiệu thị trường trong nước và các biến động trên thị trường thế giới, tránh tình trạng dồn nén tỷ giá cũng như phá giá mạnh tiền đồng. Các thái cực trên đều gây thiệt hại cho nền kinh tế trong hội nhập quốc tế. Khi có điều kiện chín muồi sẽ biến VNĐ thành đồng tiền chuyển đổi trong khu vực và trên thế giới. Ở đây, Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng cơ chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mô hình một ngân hàng Trung ương như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để đến

Page 21: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

295

năm 2019 khi Việt Nam được công nhận là nước có nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng sẽ trở thành ngân hàng Trung ương đúng nghĩa.

- Các chính sách đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trong hội nhập: Chính phủ cần thực hiện các chính sách trong khuôn khổ các hiệp định thương mại cho phép để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chuỗi hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu nhằm chủ động tổ chức sản xuất những hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu chủ lực, phát triển thị trường xuất khẩu chủ yếu. Đồng thời, nhanh chóng hoàn thiện Luật chống bán phá giá, chống trợ cấp trong khuôn khổ cho phép của WTO để bảo vệ thị trường trong nước trước sự thâm nhập của các hàng hóa ngoại nhập khi thực hiện các hiệp định thương mại quốc tế.

- Chính sách đẩy mạnh thu hút đầu tư quốc tế: trước sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các nước trong khu vực về thu hút đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Myanmar, Lào, Campuchia, v.v… Chính phủ cần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư để thu hút mạnh hơn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) vào Việt Nam. Trước mắt, đối với đầu tư trực tiếp cần thực hiện chính sách thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghiệp phụ trợ, công nghệ môi trường… Để thu hút đầu tư gián tiếp vào phát triển thị trường chứng khoán Chính phủ nên nhanh chóng nới room cho các nhà đầu tư ngoại, kể cả trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.

6. Kết luân

Ngày nay hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, khách quan trong quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa. Hội nhập quốc tế không những có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà nó còn vừa là kết quả, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước nâng lên một trình độ mới. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trong khu vực, đã tham gia vào tất cả các tổ chức quốc tế lớn: Liên

Page 22: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

296

Hợp Quốc và các định chế của nó; WTO; ASEAN, ASEM, APEC và tham gia ký kết hàng hoạt các Hiệp định thương mại tự do song phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Trong từng lĩnh vực cụ thể của kinh tế đối ngoại như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, v.v… cũng đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế phải khắc phục. Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng trong thời gian tới, Việt Nam xác định quan điểm tiếp tục thực hiện chính sách nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất. Trong quá trình chủ động hội nhập, Việt Nam sẽ phải tận dụng mọi lợi thế do hội nhập tạo ra và hạn chế đến mức thấp nhất các thách thức mà hội nhập quốc tế đặt ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên các lĩnh vực hoạt động, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tập trung thực hiện các chương trình thích nghi với hội nhập, cần đổi mới môi trường kinh doanh, đầu tư theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, pháp lý, tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ giữa chính quyền và doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong xu thế hội nhập, Việt Nam cũng cần tạo thế chủ động, tự tin hội nhập cho tất cả các tầng lớp dân cư và các giới doanh nhân bằng cách tích cực thực hiện các chương trình tuyên truyền hội nhập, tạo sự thích ứng hội nhập của các quan chức chính quyền các cấp, tạo những quy tắc ứng xử phù hợp thông lệ quốc tế trong các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.

Page 23: HỘI NHẬP QUỐC TẾ - Đại học Kinh tếdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9901/1/Hoi nhap quoc te thanh tuu han... · mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế

297

TàI LIệU THaM KHảo

1. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tê trong xu thê toàn cầu hoá: Vấn đề và giải pháp, NXB. CTQG, HN.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ĐH Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (ĐH VI, VII, VIII, IX, X), NXB CTQG, Hà Nội. 2008.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần XI, NXB CTQG, 2011.

4. Bộ Chính trị, Nghị quyết 22- NQ/TW ngày 10/4/2013.

5. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (Chủ biên) (2002), Giáo trình Kinh tê quốc tê, NXB LĐ-XH, Hà Nội.

6. Hội đồng TW chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia (1999), Giáo trình Kinh tê hoc chinh trị Mác - Lê-nin, NXB CTQG, Hà Nội.

7. Kemp MC (2001), International Trade and National Welfare, London: Routledge, England.

8. Lê Thanh Bình (2002), Kinh tê đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá. NXB CTQG, Hà Nội.

9. Tổng cục thống kê Việt Nam (2012), Niên giám thống kê 2011, Hà Nội.

10. Tổng cục thống kê Việt Nam (2013), Niên giám thống kê 2012, Hà Nội.

11. Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tê 2012-2013 Việt Nam và thê giới.

12. Website của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính.