ha-k8
Transcript of ha-k8
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khoá luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
giảng viên Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Ngân đã giao đề tài, hết lòng hướng dẫn, chỉ
bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn hóa Phân tích, các
thầy giáo, cô giáo hướng dẫn phòng thí nghiệm thuộc khoa Hóa học - trường Đại
học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, anh chị em và bạn bè đã
quan tâm, động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn hạn
chế nên khóa luận của tôi không tránh khỏi thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong Khoa Hóa để khóa luận của
tôi được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thi Ha
Mơ đâu
Cùng với mức độ phát triển của công nghiệp và sự đô thị hoá, hiện nay môi trường
sống của chúng ta bị ô nhiễm trầm trọng, một trong số đó là sự ô nhiễm kim loại nặng
trong nước, đât, không khí , thực phâm...
Kim loại nặng phân bố rộng rãi trên vỏ trái đât. Chúng được phong hóa
từ các dạng đât đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi bay hòa tan
trong sông hồ, nước biển, sa lắng trầm tích.Trong vòng hai thập kỉ qua, kim loại
nặng được thải từ các hoạt động sản xuât của con người đóng góp thêm vào lượng
tồn tại sẵn có của chúng trong tự nhiên. Các kim loại được thải vào môi trường
theo nhiều nguồn khác nhau và ngày càng trở nên nguy hiểm cho con người và
môi trường sống. Kim loại nặng có thể xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu thông qua
đường tiêu hóa và hô hâp.
Nếu cơ thể hâp thụ kim loại nặng với lượng nhiều se dẫn đến ngộ độc câp tính với
các triệu chứng như có vị kim loại khó chịu và dai dăng trong miệng, nôn, ỉa chảy, mồ
hôi lạnh… cung có thể gây chết người.
Nếu cơ thể hâp thụ với lượng không lớn lắm, nhưng liên tục se tạo ra hiện tượng
tích luy trong cơ thể và gây ra các bệnh mãn tính, có thể gây ung thư, thiếu máu, các bệnh
tim mạch, bệnh ngoài da, bệnh gan, và các vân đề liên quan đến tiêu hóa, rối loạn thần
kinh.
Trong thời đại ngày nay việc sử dụng hóa chât đưa vào sản xuât khá phổ biến nên
nguy cơ nhiễm các kim loại nặng vào thực phâm ngày càng tăng. Các loài động vật
nhuyễn thể như: trai, ốc, tôm… là một trong nhưng nguồn thực phâm thiết yếu và được
ưa chuộng ở nước ta. Tuy nhiên trong nhưng năm gần đây một số nghiên cứu đã chỉ ra
răng các loài động vật này có thể tích tụ một số chât ô nhiễm, đặc biệt là kim loại nặng.
Vì vậy việc xác định hàm lượng kim loại nặng có trong thực phâm đang là vân đề cần
quan tâm để bảo vệ sức khỏe và môi trường. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: “ Xác định
hàm lượng Cd và Pd trong một số loại động vật nhuyễn thể tại Sông Cầu ”.
PHÂN I: TÔNG QUAN
1.1. Vai net vê sông câu va vân đê ô nhiêm ơ sông câu Thai Nguyên.
Thái nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Trong đó, đáng kể nhât là dòng sông
Cầu, bởi đại bộ phận lãnh thổ thuộc hệ thống con sông này, cứ 1km2 lại có 0,93 km
sông.
Sông Cầu chảy từ Bắc xuống Nam tỉnh, phân chia lãnh thổ thành 2 khu vực có
hướng dòng chảy khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hưu ngạn sông Cầu,
gồm các sông Chợ Chu, sông Đu, đều có hướng Tây Bắc – Đông Nam phù hợp với
hướng địa hình. Phía tả ngạn có sông Nghinh Tường, sông Huống Thượng đều có
hướng Đông Bắc – Tây Nam. Các phụ lưu tả và hưu sông Cầu đã làm cho sông
Cầu ở Thái Nguyên có hình dạng lông chim rõ rệt. Hình lông chim khiến lu sông
Cầu không quá đột ngột.
Sông Cầu có lượng nước dồi dào, lưu lượng trung bình 135m3/giây, cực đại vào
mùa lu 4.300m3/giây (năm 1959). Chế độ nước chảy theo mùa, phụ thuộc vào chế
độ mưa.
Đây cung là dòng chảy chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ phía Bắc Tam Tao
(Chợ Đồn, Bắc Kạn) ở độ cao trên 1.200m. Sông Cầu chảy qua thị xã Bắc Kạn,
T.P Thái Nguyên, T.P Bắc Ninh, T.X Phả Lại rồi chảy ra biển ở cửa Thái Bình
(tỉnh Thái Bình). Sông Cầu từ nguồn đến Phả Lại dài 288km, độ cao bình quân từ
nguồn đến Phả Lại là 190m, do vậy, độ dốc bình quân nhỏ, chỉ khoảng 16,1%. Dựa
vào đặc điểm của dòng sông, có thể chia sông Cầu ra 3 đoạn:
- Thượng lưu, từ nguồn đến Chợ Mới (Bắc Kạn) chảy theo hướng Bắc – Nam,
giưa vùng núi 400 đến 500m (có ngọn cao tới 1.326 đến 1.525m) nên lòng sông
hẹp, lắm thác ghềnh, độ dốc lên tới 10%.
- Trung lưu, từ Chợ Mới đến Thác Huống, hướng chảy Bắc – Nam sau thành
hướng Tây Bắc – Đông Nam, chảy giưa vùng đồi cao từ 100-300m, độ dốc đáy
sông chừng 1%.
- Hạ lưu, từ Thác Huống ra cửa Thái Bình. Hướng chảy đoạn ở Thái Nguyên theo
hướng Bắc – Nam, sau đó chuyển theo hướng Tây Bắc – Đông Nam trong đồng
băng Bắc Bộ. Độ dốc lòng sông rât nhỏ < 0,1%.
Sông Cầu có lưu lượng lớn, lưu lượng trung bình nhiều năm là 135m3/giây. Chế
độ nước sông Cầu phù hợp với chế độ mưa. Mùa lu chiếm 75% lượng nước, mùa
kiệt chỉ chiếm dưới 25% lượng nước cả năm.
Sông Cầu có nhiều phụ lưu, nhưng phụ lưu chính đều năm trong phạm vi Thái
Nguyên, trừ con sông Cà Lồ chảy từ Vĩnh Phúc sang. Sông Cầu ít phù sa, chỉ có
380 triệu tân/năm, nhưng phù sa rât tốt, chứa 3% can xi và P2O5, tỷ lệ nitơ + 0,77
– 0,88% (gâp 3-4 lần phù sa sông Hồng).
Sông Cầu đã làm nên nét văn hóa đặc trưng của vùng Trung du miền núi và vùng
đồng băng Bắc Bộ; là con sông huyết mạch giao thông đường thủy gắn kết kinh tế
- văn hóa giưa các địa phương. Lưu vực sông Cầu là một trong nhưng lưu vực sông
lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cung
như về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong lưu vực của nó. Lưu
vực sông Cầu hăng năm cung câp hàng trăm triệu mét khối nước để phục vụ sản
xuât và đời sống sinh hoạt của nhân dân và có chức năng giư cân băng hệ sinh thái
và cảnh quan thiên nhiên toàn khu vực…
Với 3 vùng sinh thái: Đồng băng, trung du và miền núi, tổng lượng nước trên lưu
vực khoảng 4,5 tỷ m3/năm, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt các địa phương trên lưu vực.
Vậy mà chât lượng nước ở hầu hết các địa phương đều không đạt tiêu chuân chât
lượng là nguồn nước câp cho mục đích sinh hoạt.
Nước mặt tại vùng trung lưu và hạ lưu của lưu vực đang bị ô nhiễm cục bộ bởi một
số chât gây ô nhiễm hưu cơ, chât rắn lơ lửng (SS) và dầu mỡ.
Ngoài thượng nguồn lưu vực năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn bị ô nhiễm nhẹ ở một
số nơi, phần trung và hạ lưu của lưu vực đang ở mức nguy hiểm. Lưu vực sông
Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên gồm dòng chính là sông Cầu và 3 phụ lưu: Sông
Nghinh Tường, sông Đu và sông Công.
Đoạn sông Cầu trước khi chảy vào thành phố Thái Nguyên đã phải chịu tác động
bởi các hoạt động sản xuât công nghiệp, khai thác khoáng sản, sản xuât nông
nghiệp dọc bên bờ sông.
Trong khi đó, phụ lưu sông Nghinh Tường lại phải “gánh” hoạt động khai thác
vàng, đoạn cuối sông Đu thì tiếp nhận nước thải của mỏ than Phân Mễ. Đoạn sông
Cầu chảy qua thành phố lại nhận nước thải của các Nhà máy sản xuât giây, nhiệt
điện, gang thép; các bệnh viện; khu dân cư đô thị như:
Nhà máy giây Hoàng Văn Thụ, Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, KCN gang thép
Thái Nguyên, nước thải sinh hoạt. Tận mắt chứng kiến đoạn sông tại phường Tân
Long (thành phố Thái Nguyên) mới thây bức xúc của không ít người dân là hoàn
toàn có cơ sở: nước rât đục, có màu đen nâu và nồng nặc nhiều loại mùi khác nhau.
Đoạn sông Cầu chảy qua KCN gang thép Thái Nguyên, giá trị các thông số SS,
BOD5, COD vượt tiêu chuân cho phép từ 2 - 3 lần; nước sông có mùi dầu cốc rõ
rệt. Sông Công là sông lớn thứ hai trong lưu vực, chảy qua địa phận Thái Nguyên
và nhập lưu với sông Cầu tại Đa Phúc, nước sông cung bị ô nhiễm hưu cơ, dầu mỡ,
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. NẾU ĐƯA RA E PHẢI TRÍCH DẪN NĂM
TRONG TÀI LIỆU THAM KHẢO NÀO
Đây là khu vực chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của các thuyền du lịch trên hồ Núi
Cốc, tàu thuyền khai thác cát trên sông, nước thải của tình trạng khai thác khoáng
sản và của KCN Sông Công.
Đoạn cuối sông Cầu tại Phả Lại, nước sông có nhiều váng dầu do hoạt động giao
thông đường thủy. Ô nhiễm nước sông Ngu Huyện Khê (Bắc Ninh) làm gia tăng ô
nhiễm nước trong lưu vực do dọc hai bên bờ có nhiều làng nghề chế biến thực
phâm, chăn nuôi gia súc, tái chế giây, phế liệu, cơ khí và đều xả trực tiếp vào
sông...
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm đối với lưu vực sông Cầu không ai khác chính là ý
thức con người từ các hoạt động công nghiệp, làng nghề, nước thải sinh hoạt, y tế,
nông nghiệp, chât thải rắn và các chuyên gia đều có chung nhận định:
Nếu không cứu lây lưu vực này ngay từ bây giờ thiệt hại se trở nên khôn lường. Đó
là đe dọa tới sức khỏe con người, ảnh hưởng đến nguồn nước câp, môi trường và
hệ sinh thái, phát triển kinh tế.
Điển hình là nguồn nước mặt ô nhiễm khiến không ít người dân, nhât là trẻ em mắc
các bệnh về đường tiêu hoá, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa...
Đối với môi trường và hệ sinh thái, tại lưu vực sông Cầu việc dùng hóa chât trong
tuyển rửa khoáng sản đã gây ô nhiễm với các chât độc hại, ảnh hưởng tới chât
lượng nước sông.
Đặc biệt, ở khu vực các mỏ, hàm lượng thiếc và chì trong nước sông cao; lượng
nước thải từ các mỏ than khá lớn lại chứa bụi sét và bụi than đã gây ô nhiễm nước
mặt và đât canh tác quanh khu vực.
Cùng với đó, các mỏ than, mỏ khai thác lộ thiên thường năm thâp hơn mực nước
ngầm nên làm hạ sâu mực nước và suy giảm trư lượng nước ngầm.
Trước thực trạng đó, với vị trí và tầm quan trọng của sông Cầu, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể “Bảo vệ và phát triển bền vưng môi trường sinh
thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu” tại Quyết định số 174/2006-QĐ/TTg. Mục tiêu
của Đề án là giải quyết tổng thể ô nhiễm môi trường nước, góp phần thúc đây sự
phát triển bền vưng của các địa phương trên lưu vực sông và toàn quốc. Theo đó,
Chính phủ đã chính thức thành lập Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu,
gồm 14 thành viên. Chủ tịch Ủy ban sông Cầu là Chủ tịch UBND một trong sáu
tỉnh thuộc lưu vực, đảm nhiệm luân phiên, nhiệm kỳ đầu của Chủ tịch Ủy ban giao
cho đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên đảm nhiệm với thời gian là 3 năm,
các nhiệm kỳ tiếp theo là 2 năm.
Qua 3 năm hoạt động, với tư cách là Chủ tịch nhiệm kỳ đầu - Thái Nguyên đã
cùng các thành viên trong Ủy ban có nhiều nỗ lực trong hoạt động: tập trung chỉ
đạo xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm; kiểm soát chặt che các khu vực bị ô
nhiễm nghiêm trọng trong lưu vực; thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động của
Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu… nâng cao ý thức trách nhiệm của
các câp chính quyền, người dân, của các cơ sở sản xuât, các doanh nghiệp cùng
chung tay bảo vệ dòng sông quê hương…
1.2. Vai net vê đông vât nhuyên thê
Ngành Thân mềm (còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn)là một ngành trong phân
loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng
đỡ, tùy lối sống mà vỏ và câu tạo cơ thể có thể thay đổi.
Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rât đa dạng, phong phú. Theo các tài liệu
nghiên cứu, đã xác định được 800 loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt Nam. Trong đó lớp
chân bụng (Gastropoda) có 15 loài, lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 26 loài có giá trị
kinh tế cao. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước
lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các
vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.
Nhuyễn thể có vỏ là nhóm động vật thủy sản có độ đa dạng sinh học phong phú. So
với các loại thịt động vật, thực phâm từ động vật thân mềm có vỏ có hàm lượng
đạm cao, trong đó có nhiều axit amin rât cần thiết cho con người, lượng mỡ thâp,
nhiều thành phần muối vô cơ, giá trị dinh dưỡng cao. Nhiều loại được xem là thực
phâm bổ dưỡng quý. Ngoài ra vỏ của chúng cung có tác dụng làm đồ trang sức đắt
tiền, làm dược phâm.
Đặc điểm nổi bật nhât của nhuyễn thể là có vỏ cứng băng vôi bao phủ, phần ăn
được chỉ chiếm 30 – 40 %, lượng nước chiếm tới 80 %, protein 17-19%, gluxit 2-
10%, lipit 0,2-0,4% (còn thay đổi tùy loài giống). Câu tạo cơ lỏng lẻo nên là thực
phâm dễ tiêu.
1.3. Kim loai năng va anh hương cua chung đôi vơi con ngươi.Kim loại nặng là nhưng kim loại có khối lượng riêng dao động từ <= 7 đến >= 3,5
g/cm3 được sử dụng từ năm 1936–1996. Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây,
nhưng kim loại có khối lượng riêng ³3 g/cm3 se được gọi là kim loại nặng
Các nguyên tố kim loại nặng tồn tại và luân chuyển trong tự nhiên thường có
nguồn gốc từ chât thải của hầu hết các ngành sản xuât công nghiệp trực tiếp hoặc
gián tiếp sử dụng các kim loại ây trong quá trình công nghệ hoặc từ chât thải sinh
hoạt của con người. Ví dụ nước thải của các khu công nghiệp, các nhà máy hóa
chât, các cơ sở in; hoặc dưới dạng bụi trong khí thải của các khu công nghiệp hóa
chât, các lò cao, khí thải của các loại xe có động cơ xăng... Sau khi phát tán vào
môi trường dưới dạng nói trên, chúng lưu chuyền tự nhiên, bám dính vào các bề
mặt, tích luy trong đât và gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, đó là căn nguyên
chính dẫn đến tình trạng thực phâm bị ô nhiễm. Rau quả se bị ô nhiễm nếu được
trồng trên nguồn đât ô nhiễm kim loại nặng, được tưới nước bị ô nhiễm; Cá, tôm,
thủy sản nuôi trong nguồn nước bị ô nhiễm cung thường bị ô nhiễm; gia súc, gia
cầm được nuôi băng thức ăn bị ô nhiễm (rau, cỏ...) được uống nguồn nước ô nhiễm
thì thịt thành phâm cung khó tránh khỏi ô nhiễm các kim loại nặng. Ngoài ra thực
phâm có thể bị ô nhiễm các kim loại nặng một cách trực tiếp; do thực phâm bị tiếp
xúc với các vật liệu dễ thôi nhiễm kim loại nặng trong quá trình sản xuât và bao
gói chứa đựng thực phâm. Mặt khác, thực phâm cung có thể bị ô nhiễm do việc sử
dụng các nguyên liệu chế biến không tinh khiết, kề các các phụ gia thực phâm, có
hàm lượng kim loại nặng vượt mức cho phép.
Câp tính:Ô nhiễm kim loại nặng trong thực phâm có thể gây lên nhưng hậu quả
khôn lường cho sức khỏe, ô nhiễm nặng thường gây nhưng biểu hiện ngộ độc câp
tính, đặc hiệu, gây tử vong Ví dụ khi ngộ độc Thủy ngân, bệnh nhân thường có
biểu hiện có vị kim loại trong cổ họng, đau bụng, nôn, xuât hiện nhưng châm đen
trên lợi, bệnh nhân bị kích động, tăng huyết áp, sau 2-3 ngày thường chết vì suy
thận. Nếu bị ngộ độc câp bởi Thạch tím, nạn nhân có thể có các biểu hiện nôn, ma,
đau bụng, ỉa chảy, khát nước dư dội, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí
đái và tử vong nhanh chóng. Trong nhiễm độc Chì câp tính khi ăn phải một lượng
Chì 25-30 gram, nạn nhân thoạt tiên có thể thây vị ngọt rồi chát, tiếp theo là cảm
giác nghẹn ở cổ, cháy mồm, thực quản, dạ dày, nôn ra chât trắng (chì clorua) đau
bụng dư dội, ỉa chảy, phân đen (chì sunfua), mạch yếu, tê tay chân, co giật và tử
vong.
Mạn tính: Đây là tình trạng nguy hiểm và thường gặp hơn do ăn phải thức ăn có
hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng cao; chúng nhiễm và tích luy dần dần rồi
gây hại cho cơ thể. Nơi tích luy thường là gan, thận, não, đào thải dần qua đường
tiêu hóa và đường tiết niệu. Khi cơ thể tích luy một lượng đáng kể Chì se dần dần
xuât hiện các biểu hiện nhiễm độc như hơi thở hôi, sưng lợi với viền đen ở lợi, da
vàng, đau bụng dư dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay bị biến
dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, thường gây sảy thai ở phụ nư có thai. Ngộ độc mãn
tính do tích luy nhưng liều lượng nhỏ Asen trong thời gian dài có thể gây các biểu
hiện như: da mặt xám, tóc rụng, viêm dạ dày và ruột, đau mắt, đau tai, cảm giác về
sự di động bị rối loại, có Asen trong nước tiều, gầy yếu dần và kiệt sức.
Chì (Pb): là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khỏe con người. Chì gây
độc
cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên hệ enzim có
nhóm hoạt động chứa hydro. Người bị nhiễm độc chì se bị rối loạn bộ phận tạo
huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể đau bụng, đau khớp, viêm
thận, cao huyết áp, tai biến não, nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Đặc tính nổi
bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi
mới gây độc.
Chì đi vào cơ thể con người qua nước uống, không khí và thức ăn bị nhiễm chì.
Chì tích tụ ở xương, kìm hãm quá trình chuyển hóa canxi băng cách kìm hãm sự
chuyển hóa vitamin D.
Khi hàm lượng Pb trong máu khoảng 0,3 ppm thì nó ngăn cản quá trình sử dụng
oxi để
oxi hóa glucoza tạo ra năng lượng cho quá trình sống, do đó làm cho cơ thể mệt
mỏi. Ở nồng độ cao hơn (>0,8 ppm) có thể gây nên thiếu máu do thiếu
hemoglobin. Hàm lượng chì trong máu năm trong khoảng ( >0,5 – 0,8 ppm) gây ra
sự rối loạn chức năng của thận và phá hủy não. Xương là nơi tàng trư, tích tụ chì
trong cơ thể, ở đó chì tương tác với photphat trong xương rồi truyền vào các mô
mềm của cơ thể và thể hiện độc tính của nó. Vì thế tốt nhât là tránh nhưng nơi có
Pb ở bât kì dạng nào, đồng thời trong dinh dưỡng chú ý dùng loại thực phâm có
hàm lượng Pb dưới quy định cho phép và có đủ Ca và Mg để hạn chế tác động của
Pb. Vì dù chúng ta không muốn thì cung luôn có một lượng Pb rât nhỏ nhât định
vẫn thâm nhập vào cơ thể của chúng ta qua đường ăn uống và hít thở. Vì thế nên
uống sưa, ăn nhiều rau xanh, các loại thực phâm và đồ uống giàu vitamin B1 và
vitamin C thì có lợi cho việc chống lại và hạn chế ảnh hưởng của Pb đối với cơ thể.
Các chât được dùng để giải độc chì là EDTA, 2,3- dimercaptopropanol,
penicillamin…., do đó chúng tạo với Pb các phức chelat bền và được đào thải ra
ngoài qua nước tiểu.
Cadimi (Cd) là kim loại được sử dụng trong công nghiệp luyện kim, chế tạo
đồ nhựa; hợp chât cadimi được sử dụng để sản xuât pin.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cadimi do bụi núi lử, bụi vu trụ, cháy rừng…
Nguồn nhân tạo là từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chât dẻo…
Cadimi xâm nhập vào cơ thể người qua con đường hô hâp, thực phâm. Theo nhiều
nghiên cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm cadimi.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động
của một số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mui làm rối
loạn chức năng thận, phá hủy tủy xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim
mạch.
1.4. Nguyên tô chì (Pb)
1.4.1. Giơi thiệu vê nguyên tô Chì (Pb)
Chì (Pb) thuộc phân nhóm chính nhóm IV, chu kỳ 6 trong bảng hệ thống tuần
hoàn.
Chì có số thứ tự: Z= 82
Khối lượng nguyên tử: 207,2
Câu tạo electron : [Xe]4f145d106s26p2
Nhiệt độ nóng chảy : 327,46oC
Nhiệt độ sôi : 1737oC
Khối lượng riêng : 11,34 g/cm3
Độ âm điện : 2,33
Trư lượng trong thiên nhiên của chì là 10 -4 % tổng số nguyên tử của vỏ trái
đât, tức là nguyên tố ít phổ biến. Chì là kim loại màu xám thẫm, rât mềm.
Ở điều kiện thường chì bị oxy hoá tạo thành lớp oxít màu xám xanh bao bọc
trên mặt bảo vệ chì không tiếp tục bị oxy hoá nưa. Pb tan được trong các axít. Chì
chỉ tương tác ở trên bề mặt với dung dịch axit clohidric loãng và axit sunfuric dưới
80% vì bị bao bởi lớp muối khó tan (PbCl2 và PbSO4) nhưng với dung dịch đậm
đặc hơn của các axit đó chì có thể tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã chuyển
thành hợp chât tan:
PbCl2 + 2HCl = H2PbCl2
PbSO4 + H2SO4 = Pb(HSO4)2
Pb dễ dàng tác dụng với axit HNO3 ở bât kỳ nồng độ nào, có thể tan trong
axit axetic và các axit hưu cơ khác.
Chì được dùng để làm tâm điện cực trong ăcquy, dây cáp điện, đầu đạn và
các ống dẫn trong công nghiệp hoá học. Chì hâp thụ tốt tia phóng xạ và tia
Rơnghen nên được dùng làm nhưng tâm bảo vệ khi làm việc với nhưng tia đó.
Tường của phóng thí nghiệm phóng xạ được lót băng gạch chì, mỗi viên gạch đó
thường nặng hơn 10 kg. Chì và các hợp chât của chì đều rât độc, nên khi tiếp xúc
cần phải cân thận.
1.4.2. Các Hợp chất của Pb
Chì tạo thành 2 oxit đơn giản là PbO, PbO2 và 2 oxit hỗn hợp là chì
metaplombat Pb2O3 (hay PbO.PbO2), chì orthoplombat Pb3O4 (hay 2PbO.PbO2).
Monooxit PbO là chât rắn, có hai dạng: PbO có màu đỏ và PbO có mqàu
vàng. PbO tan chút ít trong nước nên Pb có thể tương tác với nước khi có mặt oxi.
PbO tan trong axit và tan trong kiềm mạnh.
Đioxit PbO2 là chât rắn màu nâu đen, có tính lưỡng tính nhưng tan trong
kiềm dễ dàng hơn trong axit. Khi đun nóng PbO2 mât dần oxi biến thành các oxit,
trong đó chì có số oxi hoá thâp hơn:
290 - 320oC 390 - 420oC 530 - 550oC
PbO2 Pb2O3 Pb3O4 PbO
(nâu đen) (vàng đỏ) (đỏ) (vàng)
Lợi dụng khả năng oxi hoá mạnh của PbO2 người ta chế ra acquy chì.
Chì orthoplombat (Pb3O4) hay còn gọi là minium là hợp chât của Pb có các số oxi
hoá +2, +4. Nó là chât bột màu đỏ da cam, được dùng chủ yếu là để sản xuât thuỷ
tinh pha lê, men đồ sứ và đồ sắt, làm chât màu cho sơn (sơn trang trí và sơn bảo vệ
cho kim loại không bị rỉ).
Pb(OH)2 là chât kết tủa màu trắng. Khi đun nóng, chúng dễ mât nước biến
thành oxit PbO.
Pb(OH)2 cung là chât lưỡng tính.
Khi tan trong axit, nó tạo thành muối của cation Pb2+:
Pb(OH)2 + 2HCl = PbCl2 + 2H2O
Khi tan trong dung dịch kiềm mạnh, nó tạo thành muối hiđroxoplombit:
Pb(OH)2 + 2KOH = K2[Pb(OH)4]
Muối hiđroxoplombit dễ tan trong nước và bị thuỷ phân mạnh nên chỉ bền
trong dung dịch kiềm dư.
Pb tạo nên đihalogenua với tât cả các halogen. Hầu hết các đihalogenua đều là
chât rắn không màu, trừ PbI2 màu vàng.
Các đihalogenua của Pb tương đối bền. Chì đihalogenua tan ít trong nước lạnh
nhưng tan nhiều hơn trong nước nóng.
Tât cả các đihalogenua có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chât phức kiểu M2[PbX4]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hoà
tan của chì đihalogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhiđric và muối
của chúng.
PbI2 + 2KI = K2[PbI4]
PbCl2 + 2HCl = H2[PbCl4]
1.5. Nguyên tô cadimi
1.5.1. Giơi thiệu vê nguyên tô Cadimi (Cd)
Cadimium (Cd) là nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIB, chu kỳ 5 trong bảng hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học, số thứ tự 48, nguyên tử khối 112,41. Cd có
câu hình lớp vỏ 18+2e là câu hình tương đối bền. Do năng lượng ion hoá thứ 3 rât
cao làm cho năng lượng sonvat hoá hay năng lượng tạo thành mạng lưới tinh thể
không đủ để làm bền được cho trạng thái oxy hoá +3. trạng thái oxy hoá cao nhât
của Cd chỉ là +2.
Đặc điểm của nguyên tố Cd
Số thứ tự
nguyên tử
Câu hình
electronNăng lượng ion hoá
Bán kính
nguyên tử, Ao
Thế điện cực
chuân, V
48 [Kr]4d105s2
I1 I2 I3
1,56 -0,4028,99 16,90 37,47
Cd là kim loại nặng, mềm, màu trắng xanh, dễ nóng chảy, khối lượng riêng
8,65 g/cm3, tnc = 32 oC, ts = 767 oC, nhiệt thăng hoa 112kJ/mol, độ dẫn điện 13.
trong không khí âm chúng dần dần bị bao phủ bởi lớp oxit nên mât tính ánh kim và
không bị gỉ.Khi đun nóng tác dụng được với oxy và nước tạo thành oxit. Dễ tan
trong axit HNO3. Là một nguyên tố hiếm,chiếm khoảng 7,6.10-6- % tổng số nguyên
tử tương ứng trong vỏ trái đât. Trong thiên nhiên Cd thường tồn tại trong hợp kim
cùng với Zn, Cu.
Cd là một kim loại độc hiện đại. Nó chỉ mới được phát hiện như một nguyên
tố vào năm 1817 và được sử dụng trong công nghiệp từ khoảng 50 năm trước. hiện
nay Cd là một kim loại rât quan trọng trong nhiều ứng dụng khác nhau, đặc biệt Cd
được sử dụng chủ yếu trong mạ điện, vì nó có đặc tính không ăn mòn. Ngoài ra Cd
còn được sử dụng làm chât màu cho công nghệ sơn và công nghệ chât dẻo và là
catot cho các nguồn pin niken-cadimi; sản phâm phụ của công nghệ luyện chì và
kem.
1.5.2. Cac hơp chât cua cadimi
CdO có màu từ vàng đến nâu gần như đen tuỳ thuộc vào quá trình chế hoá nhiệt,
nóng chảy ở 1813oC, có thể thăng hoa, không phân huỷ khi đun nóng, hơi độc.
CdO không tan trong nước chỉ tan trong kiềm nóng chảy:
CdO + 2KOH(nóng chảy) = K2CdO2 + H2O
(Kali cadmiat)
CdO có thể điều chế băng cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt
phân hiđroxit hay các muối cacbonat, nitrat:
2Cd + O2 = 2CdO
Cd(OH)2 = CdO + H2O
Cd(OH)2 là kết tủa nhầy ít tan trong nước và có màu trắng.
Cd(OH)2 không thể hiện rõ tính lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, không
tan trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy.
Tan trong dung dịch NH3 tạo thành hợp chât phức
Cd(OH)2 + 4NH3 = [Cd(NH3)4](OH)2
Điều chế băng cách cho dung dịch muối của nó tác dụng với kiềm
Các muối halogenua (trừ florua), nitrat, sunfat, peclorat và axetat của Cd(II)
đều dễ tan trong nước còn các muối sunfua, cacbonat, hay ortho photphat và muối
bazơ ít tan.
Trong dung dịch nước các muối Cd2+ bị thuỷ phân:
Cd2+ + 2 H2O ↔ Cd(OH)2 + 2 H+
Tích số tan của Cd(OH)2 là T = 10-14
Cd2+ có khả năng tạo phức [CdX4]2- (X = Cl-, Br-, I- và CN-), [Cd(NH3)4]2+,
[Cd(NH3)6]2+,…
Các đihalogenua của cadmi là chât ở dạng tinh thể màu trắng, có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Các muối halogenua (trừ florua), nitrat, sunfat, peclorat và axetat của Cd(II)
đều dễ tan trong nước còn các muối sunfua, cacbonat, hay ortho photphat và muối
bazơ ít tan.
Cd2+ có khả năng tạo phức [CdX4]2- (X = Cl-, Br-, I- và CN-), [Cd(NH3)4]2+,
[Cd(NH3)6]2+,…
Các đihalogenua của cadmi là chât ở dạng tinh thể màu trắng, có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
1.6 cac phương phap xac đinh chì va cacdimi
1.6.1. Cac phương phap phân tích đinh lương
1.6.1.1. Phương phap đương chuẩn
a, Nguyên tắc :
Dựa vào phương trình cơ bản của phép đo: A = K.C. Và một dãy mẫu đầu (ít
nhât là 3 mẫu) để dựng một đường chuân, sau đó nhờ đường chuân này cùng với
giá trị Ax để xác định nồng độ Cx của nguyên tố cần phân tích trong mẫu đo phổ,
rồi từ đó tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích.
Cách lam:
1. Chuân bị mẫu: pha một dãy chuân của nguyên tố cần phân tích X, từ chât gốc và
chât nền. Và chuân bị các mẫu phân tích trong cùng một điều kiện.
2. Chọn các điều kiện phù hợp để đo phổ.
3. Tiến hành đo phổ.
4. Xây dựng đường chuân biểu thị mối quan hệ A - C.
5. Từ đường chuân phát hiện nồng độ Cx băng cách: Đem giá trị Ax đặt lên
trục tung A của hệ tọa độ, từ đó kẻ đường thăng song song với trục hoành C cắt
đường chuân tại điểm M. Từ điểm M ta hạ đường vuông góc với trục hoành và cắt
trục hoành tại điểm Cx, Cx đây chính là nồng độ cần phải tìm.
Hình 1.1: Đồ thi chuẩn cua phương phap đương chuẩn
b, Ưu nhược điểm:
Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện, phân tích hàm lượng mẫu cùng loại,
độ chính xác cao, tốc độ phân tích nhanh, tính kinh tế cao.
Mẫu chưa biết thành phần nền phức tạp, thì kết quả phân tích se mắc sai số lớn do
ảnh hưởng của nền không phù hợp giưa dãy chuân và mẫu phân tích.
Để khắc phục người ta dùng một trong hai biện pháp sau:
1. Biến đổi nền của mẫu (khắc phục được 90% trường hợp).
2. Dùng phương pháp thêm tiêu chuân.
1.6.1.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
a, Nguyên tắc va cách lam:
+ Dùng ngay mẫu phân tích làm nền để chuân bị một dãy mẫu đầu băng cách
lây một lượng mẫu phân tích nhât định và gia thêm vào đó nhưng lượng nhât định
của nguyên tố cần xác định theo câp số cộng và chuân bị các mẫu phân tích khác
trong cùng điều kiện.
+ Chọn một quy trình phân tích phù hợp để đo phổ AAS.
+ Đo phổ của mẫu chuân và mẫu phân tích theo bước sóng đã chọn.
+ Dựng đường chuân theo hệ tọa độ A - ΔC.
+ Phát hiện nồng độ Cx theo cách ngoại suy.
+Tìm nồng độ Cx1, Cx2 …. Chưa biết theo đường chuân ngoại suy: Kéo dài
đường chuân về phía trái, nó cắt trục hoành tại điểm C0 đoạn OC0 chính là giá trị
Cx cần tìm.
A
D = f(Ci)
A3
A2
A1
C0
Cx O ΔC1 ΔC2 ΔC3 C(ppm)
Hình 1.2: Đồ thi chuẩn cua phương phap thêm tiêu chuẩn.
b, Ưu nhược điểm:
- Xác định được hàm lượng vết các nguyên tố trong nền phức tạp.
- Phân tích hàng loạt mẫu được.
- Loại trừ được yếu tố ảnh hưởng của nền và thành phần mẫu.
- Có độ chính xác cao khi phân tích lượng vết trong nền phức tạp
1.6.1.3. Phương pháp dùng một mẫu chuẩn
a, Khi có mẫu chuẩn
Trong nhưng trường hợp đơn giản, chúng ta cung không cần pha một dãy
chuân để dựng đồ thị chuân, mà có thể tính ngay giá trị Cx nhờ một mẫu chuân C1
của chât phân tích. Nghĩa là chúng ta có:
Với mẫu phân tích: Ax = a.Cx (a)
Với mẫu đầu: A0 = a.C1 (b)
Do đó đem (a) chia cho (b) chúng ta có:
Cx =AxAo .C1 (1)
Như vậy khi đo được giá trị Ax và A0 ta có tỷ số của chúng, từ đó ta có giá trị
nồng độ Cx phải tìm theo biểu thức (1).
b, Khi không có mẫu chuẩn
Trong trường hợp này, chúng ta cung không cần pha một dẫy chuân để dựng đồ
thị chuân, mà dùng ngay 1 mẫu phân tích làm nền để chuân bị một mẫu phân tích và
1 mẫu thêm chuân theo phương pháp thêm và tính ngay giá trị Cx nhờ một lượng
chuân ΔC1 của chât phân tích được thêm vào. Nghĩa là chúng ta có:
Với mẫu phân tích không thêm chuân:
Ax = a.Cx (a)
Với mẫu đầu phân tích có thêm chuân:
Atch= a.(Cx + ΔC1) (b)
Do đó đem (a) chia cho (b) chúng ta có:
Cx =
AxA tch−Ax . ΔC1 (2)
Như vậy khi đo được giá trị Ax và Atch ta có tính được nồng độ Cx phải tìm
theo biểu thức (2).
Nhưng một điều phải chú ý là nồng độ thêm vào ΔC1 và các giá trị Cx phải
năm trong vùng tuyến tính của phương pháp.
Trên đây là các phương pháp định lượng chủ yếu hay được sử dụng. Tât nhiên
mỗi phương pháp đều có nhưng ưu điểm và nhược điểm nhât định của nó, và
người dùng tuỳ điều kiện mà áp dụng cho thích hợp.
Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: Phương pháp đồ thị chuân cố định
1.6.2. Phương phap phân tích hoa hoc
1.6.2.1. Phương phap phân tích khôi lương
*Nguyên tắc: dựa trên kết tủa chât cần phân tích với thuốc thử phù hợp. Lọc, rửa,
sây hoặc nung kết tủa rồi cân và từ đó xác định được hàm lượng chât phân tích.
+> Xác định Pb:
Cho mẫu tác dụng với thuốc thử để tạo kết tủa như: PbSO4 ; PbCrO4 hay
PbMoO4
+> Xác định Cd:
Có thể xác định dưới dạng các kết tủa CdS ; CdSO4 hay CdNH4PO4.
Ngoài ra còn cho Cd2+ kết tủa với oxyquinonin trong vùng pH từ 5 đến 14.
*Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có độ chính xác cao khi phân tích nguyên tố với
hàmlượng lớn nên thường chỉ áp dụng phân tích với nhưng mẫu có hàm lượng lớn,
không phù hợp với nhưng đối tượng có hàm lượng nhỏ.
1.6.2.2. Phương phap phân tích thê tích
*Nguyên tắc: dựa trên sự đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác
(dung dịch chuân ) được thêm vào dung dịch của chât định phân, vừa tác dụng đủ,
toàn bộ lượng chât định phân đó. Thời điểm đã thêm lượng thuốc thử tác dụng với
toàn bộ chât định phân gọi là điểm tương đương. Để nhận biết điểm tương đương ,
người ta dùng nhưng chât gây ra nhưng hiện tượng mà có thể quan sát băng mắt- g
ọi là chât chỉ thị.
+> Xác định Pb:
Dùng phép chuân độ complexon theo các cách sau:
- Cách 1: Chuân độ trực tiếp Pb2+ bởi EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm, với
chỉ thị ET-OO.
Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+
Tuy nhiên Pb rât dễ bị thuỷ phân, vì vậy trước khi tăng pH phải cho Pb2+ tạo phức
kém bền với tactrat hoặc trietanolamin.
- Cách 2 : Chuân độ ngược Pb2+ băng Zn2+ : cho Pb2+ tác dụng với một lượng
dư chính xác EDTA đã biết nồng độ ở pH =10. Sau đó chuân EDTA dư
băng Zn2+ với chỉ thị ET-OO.
Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+
H2Y2-(dư) + Zn2+ = ZnY2- + 2H+
ZnInd + H2Y2- = ZnY2- + HInd
đỏ nho xanh
- Cách 3: Chuân độ thay thế dùng ZnY 2-, chỉ thị ET- OO
Do phức PbY2- bền hơn ZnY2- ở pH = 10 nên Pb2+ se đây Zn2+ ra khỏi ZnY2-.
Sau đó chuân Zn2+ se xác định được Pb2+ :
Pb2- + ZnY2- = PbY2- + Zn2+
ZnInd + H2Y2- = ZnY2- + HInd
đỏ nho xanh
+> Xác định Cd:
Ta có thể chuân Cd2+ bởi EDTA trong môi trường kiềm với chỉ thị ETOO, hoặc
môi trường pH= 6,với chỉ thị xylen da cam thì chỉ thị chuyển từ đỏ sang vàng.
H6F + Cd2+ = H4FCd + 2H+
H4FCd + H2Y2- = CdY2- + H6F
đỏ vàng
Phương pháp phân tích thể tích có ưu điểm nhanh, đơn giản, dễ làm nhưng lại bị
sai số lớn do dụng cụ đo, thể tích dung dịch chuân, chỉ thị đổi màu và dùng để xác
định
nguyên tố với hàm lượng còn lớn không phù hợp với phân tích lượng vết.
1.6.3. Cac phương phap phân tích công cụ
1.6.3.1. Phương phap quang phô:
+ Phương phap trăc quang:
Phương pháp này chính là phương pháp phổ hâp thụ của phân tử trong vùng UV-
VIS. Ở điều kiện thường, các phân tử, nhóm phân tử của chât bền vưng và nghèo
năng lượng. Đây là trạng thái cơ bản nhưng khi có một chùn sáng với năng lượng
thích hợp chiếu vào thì các điện tử hóa trị trong các liên kết (, , n ) se hâp thụ
năng lượng chùm sáng, chuyển lên trạng thái kích thích với năng lượng cao hơn.
Hiệu số giưa hai mức năng lượng (cơ bản EO và kích thích Em) chính là năng lượng
mà phân tử hâp thụ từ nguồn sáng để tạo ra phổ hâp thụ phân tử của chât.
- Nguyên tắc:phương pháp xác định dựa trên việc đo độ hâp thụ ánh sáng của
một dung dịch phức tạo thành giưa ion cần xác định với một thuốc thử vô cơ
hay hưu cơ trong môi trường thích hợp khi được chiếu bởi chùm sáng.
Phương trình định lượng của phép đo:
A = K C
A : Độ hâp thụ quang
K : hăng số thực nghiệm
C: nồng độ nguyên tố phân tích
Phương pháp này cho phép xác định nồng độ chât ở khoảng 10-5 10-7
M và là một trong nhưng phương pháp được sử dụng khá phổ biến.
+ Xác định Pb, Cd.
Chì và Cadimi cho tác dụng thuốc thử dithizon để tạo phức chì-dithizonat
Pb(C13H12N4S)2 ; Cadimi- dithizonat Cd(C13H12N4S)2 trong môi trường
pH= 56 ví dụ:
Pb2+ + 2H2Dz = Pb(HDz)2 + 2H+
Xanh đỏ
Phức này khó tan trong nước nhưng lại dễ tan trong dung môi hưu cơ nên người
ta chiết phức đó trong CCl4.
Phương pháp trắc quang có độ nhậy, độ ổn định cung như độ chính xác khá cao
và là phương pháp được sử dụng trong phân tích vi lượng. Tuy nhiên với việc xác
định Cu, Pb, Cd trong nước thì lại gặp rât nhiều khó khăn do ảnh hưởng của một số
ion kim loại tương tự. Khi đó phải thực hiện các công đoạn che, tách phức tạp.
+ Phương phap phô phat xa nguyên tử (AES)
Khi ở điều kiện thường, nguyên tử không thu và không phát năng lượng nhưng nếu
bị kích thích thì các điện tử hóa trị se nhận năng lượng chuyển lên trạng thái có
năng lượng cao hơn( trạng thái kích thích). Trạng thái này không bền, chúng có xu
hướng giải phóng năng lượng để trở về trạng thái ban đầu bền vưng dưới dạng các
bức xạ. Chính các bức xạ này được gọi là phổ phát xạ của nguyên tử.
Phương pháp phổ AES dựa trên sự xuât hiện phổ phát xạ của nguyên tử tự do của
nguyên tố phân tích ở trạng thái khí khi có sự tương tác với một nguồn năng lượng
phù hợp. Hiện nay, người ta dùng một số nguồn năng lượng để kích thích phổ
AES: ngọn lửa đèn khí, hồ quang điện, tia lửa điện, tia laze, plasma cao tần cảm
ứng (ICP), tia X…trong đó ngọn lửa đèn khí, hồ quang, tia lửa điện đã được dùng
từ lâu nhưng độ nhạy không cao. Còn ICP, tia laze là nhưng nguồn mới được đưa
vào sử dụng khoảng hơn chục năm lại đây và chúng cho độ nhạy cao nên là nguồn
được ứng dụng phổ biến, có nhiều ưu việt.
Nhìn chung phương pháp AES đạt độ nhậy rât cao( thường n10-3 đến n10-4%), lại
tốn ít mẫu, có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng một mẫu. Vì
vậy, đây là phương pháp dùng để kiểm tra đánh giá hóa chât, nguyên liệu tinh
khiết, phân tích lượng vết ion kim loại độc trong lương thực, thực phâm. Tuy
nhiên, phương pháp này lại chỉ cho biết thành phần nguyên tố trong mẫu nhưng lại
không chỉ ra được trạng thái liên kết của nó trong mẫu và hơn nưa độ chính xác
của phép phân tích phụ thuộc rât nhiều vào nồng độ chính xác của dãy mẫu chuân
nên sai số không nhỏ.
+ Phương phap phô hâp thụ nguyên tử (AAS )
*Sự xuât hiện phổ AAS:
Ở điều kiện thường, nguyên tử không thu hay phát năng lượng và gọi là trạng thái
cơ bản( nghèo năng lượng, bền vưng). Nhưng khi ở trạng thái hơi tự do,nếu ta
kích thích chúng băng một năng lượng dưới dạng chùm tia sáng có bước sóng xác
định thì các nguyên tử tự do đó se hâp thụ nhưng bức xạ có bước sóng ứng đúng
với tia bức xạ mà chúng có thể phát ra trong quá trình phát xạ. Khi đó, nguyên tử
chuyển lên trạng thái có năng lượng cao (trạng thái kích thích). Quá trình mà các
nguyên tử tự do ở trạng thái hơi hâp thụ nhưng bức xạ đặc trưng tạo ra phổ của
nguyên tử nguyên tố đó. Và phổ này được gọi là phổ hâp thụ nguyên rử (AAS).
*Nguyên tắc:
Phép đo dựa trên sự hâp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi
chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố đó trong môi trường hâp thụ. Để
tiến hành đo thì phải qua các quá trình sau:
- Quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu: chọn các điều kiện và loại trang bị phù
hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn, dung dịch) thành trạng
thái hơi của nguyên tử tự do.
- Chiếu chùm sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi vừa
điều chế ở trên. Khi đó, các nguyên tử trong đám hơi se hâp thụ tia bức xạ và tạo ra
phổ AAS.
- Thu phân ly chùm sáng và chọn một vạch phở hâp thụ của nguyên tố phân tích để
đo cường độ thông qua mét hệ thống máy quang phổ.
Phương trình định lượng của phương pháp là: D = K Cb
D : cường độ vạch phổ
K : hệ số nguyên tử hoá mẫu
C : nồng độ nguyên tố cần phân tích
b : hăng số bản chât, phụ thuộc vào bản chât của chât phân tích.
Cường độ vạch phổ có thể được đánh gía thông qua chiều cao pic hoặc diện tích
pic. Thông qua đó chúng ta có thể định lượng nguyên tố một cách dễ dàng.
Trong phép đo phổ AAS có hai kỹ thuật chính là : kỹ thuật nguyên tử hoá có ngọn
lửa ( FAAS) và kỹ thuật không ngọn lửa (ETA- AAS). Kỹ thuật ETA-AAS cho độ
nhạy rât cao, đồng thời giới hạn phát hiện của các nguyên tố khi sử dụng phương
pháp này rât nhỏ. Tuy nhiên để thực hiện thì đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền tốn kém,
giá thành cao.
1.6.3.2. Cac phương phap điện hoa.
+ Phương phap cưc phô.
Phương pháp này sử dụng điện cực giọt thuỷ ngân rơi làm cực làm việc, trong đó
thế được quét tuyến tính rât chậm theo thời gian (thường 1 – 5 mV/s) đồng thời ghi
dòng là hàm của thế trên cực giọt thuỷ ngân rơi. Sóng cực phổ thu được có dạng
bậc thang, dựa vào chiều cao có thể định lượng được chât phân tích. Tuy nhiên
phương pháp cực phổ bị ảnh hưởng rât lớn của dòng tụ điện, dòng cực đại, lượng
oxi hoà tan hay bề mặt điện cực nên giới hạn phát hiện kém khoảng 10 -5 – 10-6 M.
Nhăm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy, hiện nay đã có các phương
pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng vuông (SQWP)
… chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
+ Phương phap vôn ampe hoa tan
Về bản chât, phương pháp Von-Ampe hoà tan cung giống như phương pháp cực
phổ là dựa trên việc đo cường độ dòng để xác định nồng độ các chât trong dung
dịch. Nguyên tắc gồm hai bước:
Bước 1: Điện hoá làm giàu chât cần phân tích trên bề mặt điện cực làm việc
trong khoảng thời gian xác định, tại thế điện cực xác định.
Bước 2: Hoà tan kết tủa đã được làm giàu băng cách phân cực ngược cực
làm việc, đo và ghi dòng hoà tan. Trên đường Von-Ampe hoà tan xuât hiện
pic của nguyên tố cần phân tích. Chiều cao pic tỉ lệ thuận với nồng độ.
1.7. Môt sô phương phap xử ly mâu xac đinh chì, cadimi
Nguyên tắc xử lý mẫu:
Xử lý mẫu là quá trình hoà tan và phá huỷ câu trúc của chât mẫu ban đầu, giải
phóng và chuyển các chât cần xác định về dạng đồng thể phù hợp với phép đo đã
chọn, từ đó xác định hàm lượng chât mà chúng ta mong muốn.
Để vô cơ hoá mẫu, chuyển chât phân tích về dạng phù hợp với phương pháp
phân tích, có ba phương pháp:
+ Xử lý ướt
+ Xử lý khô
+ Xử lý ướt + khô kết hợp.
1.7.1. Phương phap xử ly ươt
Nguyên tắc: Dùng một axit đặc có tính oxi hóa mạnh, hay hỗn hợp các axit
mạnh, hay hỗn hợp của một axit có tính oxi hóa mạnh và một không có tính oxi
hóa như (HNO3 và HCl) hay (HF và HClO4) để phân hủy hết các chât hưu cơ của
mẫu trong bình kendal, để chuyển các kim loại ở dạng hưu cơ về dạng các ion
trong dung dịch muối vô cơ. Việc phân hủy có thể thực hiện trong hệ đóng kín (áp
suât cao) hay hệ mở (áp suât thường). Lượng axit thường phải dùng gâp từ 15 – 20
lần lượng mẫu thời gian từ 10 - 12 giờ. Nên khi phân hủy xong phải thường phải
đuổi hết axit dư trước khi định mức tiến hành đo phổ.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Không mât một số kim loại như Pb, Zn, Cu, Fe.
- Nhưng thời gian phân hủy lâu thường là từ 8 – 10 giờ.
- Tốn nhiều axit tinh khiết, axit dư nhiều phải đuổi sau khi xử lý.
- Dễ gây nhiễm bân nếu hóa chât có độ sạch không cao.
- Đuổi axit dư lâu, có khi khó khăn không hết được. Đồng thời khi đun đuổi
axit lâu dễ gây ra sự nhiễm bân hay bắn mât mẫu.
1.7.2. Phương phap xử ly khô
Nguyên tắc: Dùng nhiệt để tro hóa mẫu, đốt cháy chât hưu cơ và các kim loại
về dạng các oxit hay muối của chúng. Cụ thể là lây lượng mẫu xác định vào chén
nung. Nung chât mẫu ở nhiệt độ thích hợp để đốt cháy hết các chât hưu cơ và lây
bã vô cơ còn lại của mẫu là các oxit, các muối… Sau đó hòa tan bã thu được này
trong axit vô cơ như HCl, HNO3...để chuyển các kim loại về dạng các ion trong
dung dịch. Quyết định việc cho hóa ở đây là nhiệt độ nung và thời gian nung (nhiệt
độ tro hóa và thời gian tro hóa) và chât phụ gia thêm vào khi nung. Nhiệt độ cho
hóa các chât hưu cơ thường là 400 – 5000C, nó tùy thuộc theo mỗi loại mẫu và
chât phân tích.
Ưu nhược điểm của phương pháp nay:
- Tro hóa triệt để được mẫu, hết các chât hưu cơ.
- Đơn giản, dễ thực hiện, quá trình xử lí không lâu như phương pháp ướt,
không tốn nhiều axit tinh khiết cao và không có axit dư.
- Hạn chế được sự nhiễm bân do tốn ít hóa chât.
- Mẫu dung dịch thu được sạch se và trong.
- Nhưng hay bị mât một số nguyên tố như Cd, Pb, Zn… nếu không dùng chât
bảo vệ và chât chảy.
PHÂN 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đôi tương va mục tiêu nghiên cưu.
2.1.1. Đôi tương va mục tiêu.
Động vật nhuyễn thể là một trong nhưng nguồn thực phâm thiết yếu và được ưa
chuộng ở nước ta. Nhuyễn thể là nhóm động vật thuỷ sản có độ đa dạng sinh học
phong phú. So với các loại thịt động vật, thực phâm từ động vật thân mềm có vỏ có
hàm lượng đạm cao, trong đó có nhiều axít amin rât cần thiết cho con người, lượng
mỡ thâp, nhiều thành phần muối vô cơ, giá trị dinh dưỡng rât cao. Nhiều loại được
xem là thực phâm bổ dưỡng quý. Ngoài ra, vỏ của chúng cung có tác dụng làm đồ
trang sức đắt tiền, làm dược phâm.
Tuy nhiên hiện nay một số loài động vật nhuyễn thể ở khu vực sông cầu Thái
Nguyên đang bị đe dọa ô nhiễm bởi chât thải của các nhà máy sản xuât giây, nhiệt
điện, gang thép; các bệnh viện; khu dân cư đô thị như: Nhà máy giây Hoàng Văn
Thụ, Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, KCN gang thép Thái Nguyên, nước thải sinh
hoạt dẫn đến một số loài có thể bị nhiễm các chât độc có hại, các kim loại nặng
như Cd, Pb, …
Chính vì vậy, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này là : “ Xác
định hàm lượng chì, cadimi trong một số loài động vật nhuyễn thể tại Sông Cầu ”
băng phương pháp phổ AAS.
2.1.2. Phương phap ưng dụng đê nghiên cưu
Phép đo phổ hâp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao. Gần 60
nguyên tố hóa học có thể được xác định băng phương pháp này với độ nhạy từ 10-4
đến 10-5%. Đặc biệt, nếu sử dụng kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể
đạt đến độ nhạy n.10-7%. Chính vì có độ nhạy cao nên phương pháp phân tích phổ
hâp thụ nguyên tử đã được sử dụng rât rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để xác định
lượng vết các kim loại.
Đồng thời cung do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải làm
giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít nguyên liệu mẫu, tốn
ít thời gian, không cần phải dùng nhiều hóa chât tinh khiết cao khi làm giàu mẫu.
Mặt khác cung tránh được sự nhiễm bân mẫu khi sử lý qua các giai đoạn phức tạp.
Phương pháp này các động tác thực hiện nhẹ nhàng, các kết quả phân tích lại có
thể ghi lại trên băng giây hay giản đồ để lưu lại sau này. Có thể xác định đồng thời
hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích lại rât ổn định,
sai số nhỏ...
Do đó trong luận văn này chúng tôi chọn phương pháp quang phổ hâp thụ nguyên
tử để xác định hàm lượng Cd và Pb trong động vật nhuyễn thể
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO PHÔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
2.2.1 Nhưng vân đê chung vê phep đo phô hâp thụ nguyên tử.
1. Nguyên tăc cua phương phap
Cơ sở của phép đo này là sự hâp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc) của
nguyên tử tự do ở trạng thái hơi (khí) khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của
nguyên tử ây trong môi trường hâp thụ. Muốn thực hiện được phép đo phổ hâp thụ
nguyên tử của một nguyên tố cần thực hiện các bước sau:
. Chọn các điều kiện và một loại trang thiết bị phù hợp để chuyển mẫu phân
tích từ trạng thái ban đầu (rắn, dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự
do. Đó là quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu. Đám hơi của nguyên tử tự do
chính là môi trường hâp thụ bức xạ và sinh phổ AAS (phổ hâp thụ nguyên tử).
. Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử vừa điều chế được ở trên. Các nguyên tử của nguyên tố cần xác định
trong đám hơi đó se hâp thụ nhưng tia bức xạ nhât định và tạo ra phổ hâp thụ của
nó.
. Nhờ hệ thống máy quang phổ thu toàn bộ chùm sáng, phân ly và chọn một
vạch phổ hâp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường độ
đó chính là tín hiệu hâp thụ của vạch phổ hâp thụ nguyên tử.
Trong một giới hạn nhât định của nồng độ, giá trị cường độ phụ thuộc tuyến tính
vào nồng độ C của nguyên tố theo phương trình:
Dλ = k.C.L
Trong đó: Dλ là đo hâp thụ quang của vạch phổ
k là hăng số thực nghiệm
L là chiều dài của môi trường hâp thụ
C là nồng độ của nguyên tố xác định
2. Trang thiết bi cua phep đo phô hâp thụ nguyên tử
Dựa vào nguyên tắc của phép đo ta có thể mô tả hệ thống trang thiết bị máy đo phổ
hâp thụ nguyên tử gồm các phần sau:
Nguồn phát tia phát xạ cộng hưởng để chiếu vào môi trường hâp thụ chứa
các nguyên tử tự do của nguyên tố.
- Các đèn catot rỗng ( Hollow Cathode Lamp – HCL)
- Các đèn phóng điện không điện cực ( Electrodeless Dischanrg Lamp -EDL)
3 4 2
- Nguồn phát xạ liên tục đã được biến điệu ( D2 – Lamp, Wlamp)
Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích
Hệ thống này được chế tạo theo 2 kỹ thuật:
- Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu băng ngọn lửa đèn khí ( F- AAS)
- Kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa (GF- AAS)
Máy quang phổ là bộ phận đơn sắc, có nhiệm vụ thu, phân ly, và chọn tia sáng
(vạch phổ) cần đo.
Hệ thống chỉ thị tín hiệu hâp thụ của vạch phổ bao gồm:
- Đơn giản nhât là một điện kế chỉ năng lượng hâp thụ của vạch phổ
- Một máy tự ghi pic của vạch phổ
- Bộ hiện số digiltal
- Bộ máy in ( printer)
- Máy phân tích
Với các máy hiện đại còn có thêm một microcomputer hay microprocessor, và
hệ thống phần mềm
1
Hình 1.3: Sơ đồ guyên tắc câu tạo hệ thống máy AAS
1. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc.
2. Hệ thống nguyên tử hóa mẫu.
3. Hệ thống đơn sắc và detector.
4. Bộ khuếch đại và chỉ thị kết quả đo.
a. Ưu điểm:
+ Chỉ cần một đèn có thể thực hiện phép đo AAS đối với nhiều nguyên tố
trong một vùng UV hay VIS.
+ Do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải làm giàu nguyên
tố cần xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít nguyên liệu mẫu, tốn ít thời
gian, không phải dùng nhiều hóa chât tinh khiết cao khi làm giàu mẫu.
+ Động tác thực hiện nhẹ nhàng, kết quả phân tích ổn định, sai số nhỏ.
b. Nhược điểm:
+ Hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền.
+ Do có độ nhạy cao, cho nên sự nhiễm bân rât có ý nghĩa đối với kết quả
phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường không khí phòng thí nghiệm
phải không có bụi. Dụng cụ, hóa chât dùng trong phép đo phải có độ tinh
khiết cao.
+ Chỉ cho biết thành phần nguyên tố của chât ở trong mẫu phân tích mà
không chỉ ra trạng thái liên kết của nguyên tố ở trong mẫu. Vì thế nó chỉ
là phương pháp phân tích thành phần hóa học của nguyên tố.
PHÂN 3: THƯC NGHIÊM – KÊT QUẢ
3.1. Dụng cụ – hoa chât.
A. Dụng cụ:
Máy đo quang phổ hâp thụ nguyên tử Thermo electron corporation của Anh,
Pipet 2, 5, 10 ml; pipet man,
Bình định mức 10, 25, 50, 100, 1000 ml
Cốc thủy tinh 50, 100, 250, 500 ml
Phễu thủy tinh, giây lọc, quả bóp, bếp điện.
Bình kendal
B. Hoa chât:
Dung dịch chuân Cd2+ 1000ppm (Merck)
Dung dịch chuân Pb2+ 1000ppm (Merck)
Axit HNO3 65%
Axit H2SO4 98%
Axit H2O2 30%
Axit HNO3 2%
3.2. Khao sat cac điêu kiện đê đo phô cua phep đo F-AAS.
Để đảm bảo cho phép đo phổ đạt hiệu quả thì phải chọn được nhưng thông số tối
ưu nhât.
Dựa vào nhưng thông số từ tài liệu hướng dẫn kĩ thuật của máy và nhưng nghiên
cứu đã được
công bố. Chúng tôi tiến hành vận hành điều chỉnh máy theo nhưng thông số cơ bản
được thiết lập, phù hợp cho việc xác định nồng độ Cd2+ và Pb2+ trong mẫu. Cụ thể
như sau :
Bảng 1: Tổng kết các điều kiện đo phổ AAS xác định Pb và Cd:
Điều kiện đo
Nguyên tố
Pb Cd
Vạch đo(nm) 217,0 228,8
Khe đo(mm) 0,5 0,5
Cường độ đèn HCL(mA) 8,0 2,5
Chiều cao đèn NTH(mm) 6 6
Tốc độ khí Không
khí(l/h)
469 469
Axetilen(l/h) 65 65
Thành phần
nền
HNO3 (M) 0,5 0,5
NH4Ac(%) 1 1
3.3. Xây dưng đương chuẩn, xac đinh giơi han phat hiện va giơi han đinh lương
Cd2+ chuân 1000ppm
Bình định mức 100ml
Cd2+ chuân 10ppm
Hút 1 ml vào bình định mức 10ml
Hút2 ml vào bình định mức 10
ml
Hút 3 ml vào bình định mức 10 mlHút 4 ml vào bình định mức 10ml
Hút 5 ml vào bình định mức 10ml
Chuân 1 ppm Chuân 4 ppm Chuân 5 ppm
Hút 1ml
Chuân 3 ppmChuân 2 ppm
Đường chuân của Cd thu được như sau:
Để xác định đường chuân của Cd với phương trình đầy đủ chúng tôi tiến hành
dựng đường chuân của Cd với nồng độ như sau:
Hình 2: Sơ đồ dựng đường chuân của cadmi
Tiến hành ghi đo phổ hâp thụ của Cd ta được bảng kết quả:
Abs
ppm
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình % RSD
1
2
3
4
5
Hình 2.1: đồ thị đường chuân Cd.
Đường chuân của Pb thu được như sau:
Để xác định đường chuân của Pb với phương trình đầy đủ chúng tôi tiến hành
dựng đường chuân của Pb với nồng độ như sau:
Pb2+ chuân 1000ppm
Bình định mức 10ml
Cd2+ chuân 100ppm
Hút 1 ml vào bình định mức 100ml
Hút1 ml vào bình định mức 50
ml
Hút 1 ml vào bình định mức 25 mlHút 2.5 ml vào bình định mức 50ml
Hút 2 ml vào bình định mức 25ml
Chuân 1 ppm Chuân 5 ppm Chuân 8 ppm
Hút 1ml
Chuân 4 ppmChuân 2 ppm
Hình 3: Sơ đồ dựng đường chuân của chì
Tiến hành ghi đo phổ hâp thụ của Pb ta được bảng kết quả:
Abs
ppm
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình % RSD
1
2
3
4
5
Hình 3.1: đồ thị đường chuân Pb.
3.4. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo
Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê theo các công thức sau:
Độ lệch chuân:
S=√∑i=1
n
( X i−X )2
n−1
Hệ số biến động:
% RSD= S
X.100
Trong đó:
n : số lần phân tích lặp lại
Xi: Giá trị phân tích lần thứ i
X : Giá trị trung bình của i lần phân tích
Chuân student:
t=|X−μ|
S
μ: giá trị nồng độ thực (nồng pha ban đầu)
Với độ chính xác:
ε= t . S
√nBảng 2: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Cd
Bảng 3: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Pb
3.5. Lây mâu, xử ly va bao quan mâu đông vât nhuyên thê.
3.5.1. Lây mâu.
Các mẫu động vật nhuyễn thể được lây tại các địa điểm khác nhau ở Sông Cầu.
Các mẫu sau khi lây được ghi kèm theo các thông tin về vị trí lây mẫu, thời gian và
loại mẫu.
Vị trí lây mẫu Tên mẫu Kí hiệu mẫu Ngày lây mẫu
Mẫu ướt Mẫu khô
Bến cầu phao Ngọc Lâm Mẫu tôm MTO MTOK 11/03/2014
Bến cầu oánh Mẫu ốc MOC MOCK 19/03/2014
Mẫu trai MTR1 MTRK1 19/03/2014
MTR2 MTRK2 26/03/2014
Bảng 4: Vị trí lây mẫu và kí hiệu mẫu
3.5.2. Xử ly sơ bô va bao quan mâu
Mẫu sau khi chuyển về phòng thí nghiệm phải rửa sạch lớp vỏ bên ngoài
băng nước sạch để loại bỏ hết các chât bân bám trên vỏ của chúng. Mẫu được mổ
tại phòng thí nghiệm đảm bảo độ sạch tiêu chuân, tay đeo gang. Khi kết thúc mổ
một mẫu, trước khi mổ mẫu thứ tiếp theo phải rửa kỹ dụng cụ băng nước sạch. Sau
khi tách được phần vỏ cứng, tách lây phần thịt. Dùng bình tia tráng kỹ phần mẫu
vừa thu được, dùng giây lọc sạch thâm khô kiệt hết nước bám bên ngoài, đồng nhât
mẫu băng máy xay. Sau đó sây khô mẫu ở 50 0C đến khối lượng không đổi, nghiền
mẫu tới mịn, trộn đều được mẫu đồng nhât. Bảo quản mẫu trong lọ để tránh bị âm.
Cân mẫu trước và sau khi sây khô để xác định hệ số khô/ tươi theo công thức sau:
dw% =
sdw×100sww
Ở đây: dw% là hệ số khô/tươi (g/100g) tính theo phần trăm
sdw là lượng cân khô của mẫu (g)
sww là lượng cân tươi của mẫu (g)
Cân 192 g mẫu tôm đem sây khô cân ta được 44,09 g khô.
Cân 303,14 g mẫu trai 1 đem sây khô ta được 43,31 g khô.
Cân 120 g mẫu trai 2 đem sây khô ta được 16,02g khô.
Cân 213,21 g mẫu ốc đem sây khô ta được 126,67 g khô.
STT Tên mẫu Hệ số khô/tươi (%)
1 Mẫu tôm 22,96
2 Mẫu trai 1 14,28
3 Mẫu trai 2 13,35
4 Mẫu ốc 59,41
Bảng 5: Hệ số khô/ tươi của các mẫu
3.6. Khao sat lương axit cân đê xử ly mâu
Để tìm ra lượng axit tối ưu cho quá trình xử lý mẫu chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ
lệ axit - mẫu.
Mẫu được xử lý như sau:
Đối với mẫu ướt:
Cân 13g mẫu ướt đã xay nhuyễn cho vào bình kendal, sau đó cho axit HNO3 65%,
H2SO4 98% vào, đậy lên miệng bình một phễu nhỏ và để qua đêm. Sau đó đun mẫu
phân tích trong nhiều giờ.
Để chọn được tỷ lệ các thể tích axit trên 13 g mẫu ta tiến hành khảo sát và thu
được kết quả sau:
Thêm 20 ml axit HNO3 65% + 5 ml H2SO4 98% : Mẫu không tan hết
Thêm 25 ml axit HNO3 65% + 6 ml H2SO4 98% : Mẫu tan hết
Thêm 30 ml axit HNO3 65% + 7 ml H2SO4 98% : Mẫu tan hết.
Theo kết quả khảo sát trên thì lượng axit thích hợp để xử lý mẫu là 25 ml axit
HNO3 65% và 6 ml H2SO4 98%.
Đối với mẫu khô:
Cân 5g mẫu khô đã xay mịn, sây khô vào bình kendal, sau đó cho axit HNO3 65%,
H2SO4 98% vào, đậy lên miệng bình một phễu nhỏ và để qua đêm. Sau đó đun mẫu
phân tích trong nhiều giờ.
Để chọn được tỷ lệ các thể tích axit trên 5 g mẫu ta tiến hành khảo sát và thu được
kết quả sau:
Thêm 30 ml axit HNO3 65% + 8 ml H2SO4 98% : Mẫu không tan hết
Thêm 35 ml axit HNO3 65% + 9 ml H2SO4 98% : Mẫu không tan hết
Thêm 40 ml axit HNO3 65% + 10 ml H2SO4 98% : Mẫu tan hết
Thêm 50 ml axit HNO3 65% + 12 ml H2SO4 98% : Mẫu tan hết.
Theo kết quả khảo sát trên thì lượng axit thích hợp để xử lý mẫu là 40 ml axit
HNO3 65% và 10 ml H2SO4 98%.
3.7. Giơi thiệu vê phương phap xử ly mâu
Do thiếu thiết bị lò vi sóng, nên trong luận văn này chúng tôi tiến hành xử lý mẫu
phân tích trong hệ hở, với phương pháp xử lí ướt theo quy trình sau:
Mẫu thực:
Đối với mẫu ướt:
Cân 13 g mẫu động vật nhuyễn thể đã xay nhuyễn trên cân phân tích có độ chính
xác ± 0,0001g, chuyển vào bình Kendan 250 ml có cắm phễu lọc nhỏ. Thêm 25ml
axit HNO3 đặc 65% + 6ml axit H2SO4 đặc 98% vào bình kendal và để mẫu qua
đêm. Sau đó đun trong nhiều giờ đến khi mẫu tan hết thành dung dịch có màu
vàng. Chuyển mẫu sang cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhỏ từ từ H2O2 và nước cât vào
đun nhẹ làm bay hơi hết axit dư và chuyển về dạng muối âm. Sau đó để nguội mẫu,
định mức vào bình 25 ml băng HNO3 2%, lọc bỏ cặn rồi đem đo phổ.
Đối với mẫu khô:
Cân 5 g mẫu động vật nhuyễn thể đã xay nhuyễn trên cân phân tích có độ chính
xác ± 0,0001g, chuyển vào bình Kendan 250 ml có cắm phễu lọc nhỏ. Thêm 40 ml
axit HNO3 đặc 65% + 10 ml axit H2SO4 đặc 98% vào bình kendal và để mẫu qua
đêm. Sau đó đun trong nhiều giờ đến khi mẫu tan hết thành dung dịch có màu
vàng. Chuyển mẫu sang cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhỏ từ từ H2O2 và nước cât vào
đun nhẹ làm bay hơi hết axit dư và chuyển về dạng muối âm. Sau đó để nguội mẫu,
định mức vào bình 25 ml băng HNO3 2%, lọc bỏ cặn rồi đem đo phổ.
Mẫu trắng: Tiến hành làm song song với mẫu thực.
Đối với mẫu ướt:
. Ta lây chính xác 25 ml HNO3 65%; 6 ml H2SO4 98% vào bình kendal đậy lên
miệng bình một phễu nhỏ và để qua đêm. Sau đó cô cạn đến khi xuât hiện khói
trắng. Tiếp tục cô cạn về dạng muối âm. Đem định mức vào bình 25ml băng dung
dịch HNO3 2%.
Đối với mẫu khô:
Ta lây chính xác 40 ml HNO3 65%; 10 ml H2SO4 98% vào bình kendal đậy lên
miệng bình một phễu nhỏ và để qua đêm. Sau đó cô cạn đến khi xuât hiện khói
trắng. Tiếp tục cô cạn về dạng muối âm. Đem định mức vào bình 25ml băng dung
dịch HNO3 2%.
3.8. Đánh giá hiệu suất thu hồi của quá trình xử lý mẫu
Để đánh giá hiệu suât thu hồi của quá trình xử lý mẫu động vật nhuyễn thể,
tiến hành thêm hàm lượng chính xác các nguyên tố vào mẫu trắng sau đó tiến hành
phân hủy mẫu theo quy trình trên rồi đem đo phổ AAS.
STT
Tên mẫu
Nồng
độ mẫu
Nồng
độ chuân
Nồng độ
thêm vào
Hiệu
suât thu
Sai số
(%)