Giaotrinh_Giangday
-
Upload
nmtien1985 -
Category
Documents
-
view
150 -
download
0
description
Transcript of Giaotrinh_Giangday
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 1
Chương I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐNA LÝ VÀ PHẦN MỀM MAPINFO
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐNA LÝ (GEOGRAPHIC
INFORMATION SYSTEM – GIS) A. Giới thiệu
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, giữa các ngành xâm nhập vào nhau, đan xen vào
nhau, hỗ trợ và thúc đNy lẫn nhau phát triển ngày càng nhanh hơn. Nhất là khoa học công nghệ
tin học phát triển nhanh và thâm nhập sâu vào các lĩnh vực khoa học khác.
Từ những năm cuối thập niên 80, hệ thống thông tin địa lý (GIS) bắt đầu thâm nhập vào
Việt Nam qua các dự án hợp tác Quốc tế. Tuy nhiên, cho đến những năm cuối thế kỷ XX, GIS
mới có cơ hội phát triển tại Việt Nam. GIS ngày càng được nhiều người biết đến như một công
cụ hỗ trợ quản lý trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý đất đai, xây dựng
bản đồ… Hiện nay nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đã và đang tiếp cận sử dụng công
nghệ thông tin địa lý (công nghệ GIS) để giải quyết những bài toán thiết kế quy hoạch sử dụng
đất, quản lý và thiết kế các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng chiến lược về thị
truờng… Sự phát triển của công nghệ thông tin địa lý với nhiều ứng dụng hữu hiệu đã thu hút sự
quan tâm của nhiều người và những áp dụng ngày càng phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của khoa học thông tin địa lý
B. Định nghĩa
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác nhau về “Hệ thống thông tin địa lý”.
1. GIS là một hộp công cụ mạnh dùng để lưu trữ và truy vấn tùy ý, biến đổi và hiển thị dữ liệu
không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu đặc biệt. Định nghĩa này phù hợp với những
công trình nghiên cứu khoa học trong nhiều lĩnh vực khác nhau có sử dụng GIS để thực hiện một
số bài toán phân tích không gian trên máy tính.
2. GIS là một hệ thống tự động thu thập, lưu trữ, truy vấn phân tích và hiển thị dữ liệu không
gian. Trong định nghĩa này, những chức năng cơ bản của một hệ thống thông tin địa lý được đề
cập. Trong đó, chất lượng dữ liệu được đề cao bằng cách nhấn mạnh đến phương pháp thu thập
dữ liệu tự động để loại trừ những sai lệch do các phương pháp thu thập dữ liệu thủ công mang
lại.
3. GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin với cơ sở gồm những đối tượng,
những hoạt động hay những sự kiện phân bố trong không gian được biểu diễn như những điểm,
đường, vùng trong hệ thống máy tính. Hệ thống thông tin địa lý xử lý, truy vấn dữ liệu theo
điểm, đường, vùng phục vụ cho những hỏi đáp và phân tích đặc biệt. Định nghĩa đã đề cập đến
tính thời gian khi mở rộng khái niệm thông tin địa lý đến các đối tượng, các hoạt động, các hiện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 2
tượng, đồng thời cũng chỉ ra phương pháp biểu diễn các đối tượng, hoạt động, sự kiện đó đáp
ứng yêu cầu xử lý bằng máy tính.
4. Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống có chức năng xử lý các thông tin địa lý nhằm phục
vụ việc quy hoạch, trợ giúp quyết định trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Định nghĩa
quan tâm khả năng ứng dụng của một hệ thống thông tin địa lý.
5. Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản
chất địa lý của các thực thể địa lý.
6. Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để thu thập,
lưu trữ, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian. Đây là một định nghĩa dựa vào chức năng của
một hệ thống thông tin địa lý.
7. Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống bao gồm các chức năng: 1. Nhập dữ liệu, 2. Quản
lý dữ liệu (lưu trữ và truy xuất), 3. Gia công và phân tích dữ liệu, 4. Xuất dữ liệu. Đây cũng là
một định nghĩa dựa vào chức năng của một hệ thống thông tin địa lý.
8. GIS là một bộ công cụ lưu trữ, truy vấn, biến đổi, hiển thị dữ liệu không gian của các đối
tượng trong thế giới thực theo thời gian thực.
9. V.v…
Những định nghĩa trên cho thấy rằng hệ thống thông tin địa lý có những khả năng của
một hệ thống máy tính (phần cứng, phần mềm) và các thiết bị ngoại vi dùng để nhập, lưu trữ,
truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu. Trong đó, cơ sở dữ liệu của hệ thống
chứa dữ liệu của các đối tượng, các hoạt động, các sự kiện phân bố theo không gian và thời gian.
Có thể nói cách khác rằng hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống máy tính (phần cứng,
phần mềm) và các thiết bị ngoại vi có khả năng trả lời các câu hỏi cơ bản Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi
nào? Như thế nào? Tại sao? Khi được xác định trước một hoặc vài nội dung trong các câu hỏi đó.
Trong đó các câu hỏi Ai? Cái gì? Xác định các đối tượng, các hoạt động, các sự kiện cần khảo
sát; câu trả lời Ở đâu? Xác định vị trí của đối tượng hoặc hoạt động hoặc sự kiện; câu trả lời Như
thế nào? Hoặc Tại sao? Là kết quả phân tích của hệ thống thông tin địa lý.
C. Các bộ phận cấu thành một hệ thống thông tin địa lý
1.Phần cứng (Hardware) :Bao gồm: Máy vi tính, bàn vẽ, máy quét, máy in…
2.Các chương trình phần mềm (Software):
Các chương trình phần mềm để xây dựng GIS phải có các chức năng:
a. Nhập dữ liệu,
b. Lưu trữ và quản lý dữ liệu,
c. Phân tích và xử lý dữ liệu,
d. Hiển thị, trích xuất dữ liệu theo yêu cầu, giao diện với người sử dụng.
3. Cơ sở dữ liệu địa lý (Spatial Database)
� Cơ sở dữ liệu không gian (Spatial) : Mô tả các tính chất địa lý (hình dạng, vị trí…)
� Cơ sở dữ liệu thuộc tính (Attribute): Mô tả các thuộc tính của các đối tượng địa lý.
4. Đội ngũ chuyên gia (GIS team): Bao gồm đội ngũ các chuyên viên làm việc với hệ thống
thông tin địa lý ở các mức và kỹ năng khác nhau. Đây là yếu tố quan trọng và quyết định
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 3
trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin địa lý nhằm đáp ứng một
cách đầy đủ và nhanh chóng theo mục đích đặt ra.
II. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MAPINFO A. Giới thiệu phần mềm MapInfo
MapInfo là một trong những phần mềm phục vụ cho việc xây dựng và quản lý dữ liệu hệ
thống thông tin địa lý.
MapInfo trang bị khả năng xử lý dữ liệu (bao gồm cả những lệnh truy vấn SQL để chọn
ra đối tượng) và các đặc tính hiển thị giá trị trên màn hình:
- MapInfo có khả năng mở các tập tin dữ liệu dạng dBASE hoặc FoxBASE, Lotus 1-2-3 và
Microsoft Excel. Nhập vào các tập tin hình ảnh với nhiều dạng thức khác nhau. Ngoài ra,
MapInfo còn có thể tự tạo tập tin dữ liệu của nó.
- MapInfo cho phép xem thông tin trong 3 loại cửa sổ: Map, Browser và Graph tương ứng
với cửa sổ bản đồ, bảng thuộc tính và đồ thị. Kỹ thuật liên kết “nóng” của các loại cửa sổ
cho phép xem cùng một thông tin trên nhiều cửa sổ khác nhau. Khi thay đổi thông tin
trong một cửa sổ, sự thay đổi này sẽ được cập nhật một cách tự động sang các cửa sổ
khác.
- MapInfo cho phép phủ nền bản đồ bằng những tấm ảnh điểm. Khả năng này làm tăng qui
mô, giá trị của bản đồ nền.
- Khả năng thực hiện những sự lựa chọn bằng ngôn ngữ SQL của MapInfo cho phép thực
hiện phép chọn đối tượng nhanh chóng và tiện lợi trên một hay nhiều bảng.
- Bộ công cụ vẽ, hiệu chỉnh bản đồ và các hàm chức năng hoàn hảo khác trợ giúp trong
quá trình xây dựng bản đồ.
- Công cụ Save Workspace cho phép lưu tất cả cửa sổ đang làm việc vào một tập tin duy
nhất. Điều này giúp mở các cửa sổ cần thiết một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian,
tránh sai sót.
- MapInfo cho phép xây dựng trang in trong cửa sổ Layout với tập lệnh trợ giúp rất hữu
hiệu.
- MapInfo cho phép thay đổi hệ quy chiếu của các lớp bản đồ khi bắt đầu số hóa cũng như
khi hiển thị chúng.
Có thể nói, MapInfo là một phần mềm được thiết kế để hòa hợp với các phần mềm khác,
người sử dụng không phải thay đổi cách làm việc trên máy tính, MapInfo chỉ làm thay đổi kết
quả nhận được.
Có thể bắt đầu làm việc với MapInfo trên nguồn dữ liệu trong bảng tính Excel, bảng dữ
liệu của Foxpro, các bảng vẽ CAD hoặc những dữ liệu địa lý khác. Nếu chưa có sẵn nguồn dữ
liệu, MapInfo cung cấp công cụ để tạo ra nguồn dữ liệu phù hợp.
B. Hướng dẫn cài đặt phần mềm
* Những yêu cầu đối với hệ thống:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 4
Hiện nay chúng ta đang sử dụng phần mềm MapInfo phiên bản 6.0 và 7.5 khá phổ biến
(trước đây chỉ dùng phiên bản 3.0 và 4.0), do đó cấu hình máy tính cần thỏa các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về bộ nhớ: MapInfo làm việc trên môi trường Windows cần tối thiểu 32MB
Ram, tốt nhất nên có sẵn 64MB Ram.
2. Yêu cầu về không gian đĩa cứng: Phần mềm MapInfo chiếm khoảng trên 100MB, không
kể các dữ liệu.
3. Yêu cầu về màn hình: loại VGA hoặc các loại màn hình có độ phân giải cao hơn.
4. Yêu cầu về hệ điều hành: Windows 95 trở lên.
Những yêu cầu trên là tối thiểu để cài đặt phần mềm MapInfo, nếu máy tính có cấu hình
mạnh và tốt hơn thì các xử lý như tính toán hay truy xuất thông tin… sẽ nhanh hơn và tiết kiệm
được nhiều thời gian hơn cho người sử dụng.
* Cài đặt MapInfo
- Đưa đĩa CD phần mềm MapInfo 7.5 vào ổ CD-Rom trên máy tính.
- Màn hình cài đặt MapInfo Professional CD Browser xuất hiện. Nếu màn hình này
không xuất hiện, hãy mở Windows Explorer và tìm trên CD tập tin Setup.exe có
biểu tượng , chọn tập tin này rồi nhấn phím Enter để khởi động
chương trình cài đặt
- Nhấn Next
- Chọn I accept the terms in the license agreement, nhắp chuột chọn Next
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 5
- Nhập DHSP vào ô Organization, tiếp tục nhấn Next
- Nhấn Next > Next > Next > Install : quá trình cài đặt bắt đầu.
- Trong quá trình cài đặt, MapInfo sẽ đưa ra hộp thoại hỏi kiểm tra cập nhật phần
mềm trên trang web, bạn hãy chọn No.
- Khi phần mềm được cài đặt hoàn tất nhấn Finish.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 6
C. Tổ chức thông tin bản đồ trong MapInfo
1. Tổ chức thông tin theo các tập tin
Trong MapInfo các thông tin được tổ chức theo từng Table (bảng), mỗi Table là tập hợp
các File về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các record (mNu tin) dữ liệu mà hệ thống tạo
ra.
Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức của một Table (bảng) trong MapInfo :
Ví dụ: Ta có một Table tên Vn_Tinh, trong đó có chứa các đối tượng địa lý được tổ chức
theo 5 tập tin sau:
a. Vn_Tinh.tab : Chứa các thông tin mô tả dữ liệu. Đó là tập tin ở dạng văn bản mô tả
khuôn dạng của File lưu trữ thông tin.
b. Vn_Tinh.dat : Chứa các thông tin nguyên thủy. Phần mở rộng của tập tin này có thể là
*.wks, *.dbf, *.xls nếu thông tin nguyên thủy là các số liệu từ Lotus 1-2-3, FoxBase và
Excel.
c. Vn_Tinh.map : Bao gồm các thông tin mô tả về không gian của các đối tượng địa lý.
d. Vn_Tinh.id : Bao gồm các thông tin về sự liên kết giữa các đối tượng với nhau.
e. Vn_Tinh.ind : Chứa các thông tin về chỉ mục đối tượng. Tập tin này chỉ có khi trong cấu
trúc của Table có ít nhất 1 trường (Field) dữ liệu đã được chọn là chỉ số hóa (Index).
Thông qua các thông tin của File này chúng ta có thể thực hiện tìm kiếm thông tin qua
một số chỉ tiêu cho trước bằng chức năng Find của MapInfo
2. Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng
Trong GIS nói chung và MapInfo nói riêng đều có hai thành phần chính là dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính, hai thành phần này phải được liên kết với nhau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 7
Dữ liệu thuộc tính Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian là biểu diễn hình học của các đối tượng địa lý liên kết với vị trí trên
thế giới thực. Những đối tượng địa lý được tóm lược vào vào bốn cách biểu diễn : dạng text,
dạng điểm, dạng đường và dạng vùng
Dữ liệu dạng Text
Dữ liệu dạng điểm
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 8
Dữ liệu dạng đường
Dữ liệu dạng vùng
Với cách tổ chức quản lý thông tin theo từng đối tượng như vậy đã giúp cho phần mềm
MapInfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh bản đồ máy tính. Điều đó sẽ
rất thuận tiện và rất linh hoạt khi cần tạo ra các bản đồ máy tính với các chủ đề khác nhau. Vì
chúng ta rất dễ dàng thêm vào các lớp thông tin cần thiết hoặc loại bỏ các lớp thông tin không
cần thiết theo chủ đề được đặt ra.
Chương trình MapInfo quản lý và trừu tượng hóa các đối tượng địa lý trong thế giới thực
thành các Layer (lớp) bản đồ máy tính khác nhau như:
• Đối tượng chữ (Text) : Thể hiện các đối tượng của bản đồ như nhãn, tiêu đề, ghi chú, địa
danh…
• Đối tượng điểm (Point): Thể hiện vị trí cụ thể của các đối tượng địa lý như: các điểm
mốc, điểm cột cờ, điểm kiểm soát giao thông…
• Đối tượng đường (Line): Thể hiện các đối tượng địa lý chạy dài theo một khoảng cách
nhất định và không có đường viền khép kín. Có thể là các đoạn đường thẳng, đường gấp
khúc… như: đường giao thông, các sông nhỏ, suối…
• Đối tượng vùng (Region): Thể hiện các đối tượng địa lý có đường viền khép kín và bao
phủ một vùng diện tích nhất định. Ví dụ như lãnh thổ địa giới của một xã, huyện…,
khoảnh đất sử dụng vào nông nghiệp.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 9
D. Giao diện và các công cụ sử dụng chính trong phần mềm MapInfo
1. Khởi động chương trình MapInfo:
Chúng ta có thể khởi động chương trinh MapInfo bằng nhiều cách khác nhau. Ở đây
chúng tôi xin đưa ra hai cách kích hoạt chương trình nhanh và thông dụng như sau:
Cách 1: Bạn bấm chuột vào nút Start, chọn Programs, chọn MapInfo, chọn MapInfo Professional
7.5 SCP.
Cách 2: Nhấp đôi chuột vào biểu tượng trên màn hình nền.
Sau khi chương trình được khởi động thì sẽ xuất hiện một hộp thoại Quick Start như hình
sau:
Trong hộp thoại này có các chức năng như sau:
- Restore Previous Session : Mở lại tất cả các Table cũng như cách trình bày trên màn hình
của phiên làm việc trước.
- Open Last used Workspace : Nếu chọn chức năng này thì chương trình MapInfo sẽ mở lại
trang làm việc mà đã sử dụng lần cuối cùng có tên là Danglam.Wor (Danglam được
thay bằng một tên file cụ thể của người sử dụng)
- Open a Workspace: Nếu chọn chức này và sau đó bấm OK màn hình sẽ hiện ra hộp thoại
mở file của môi trường Windows khi đó chúng ta sẽ thực hiện chọn tên trang làm việc và
chọn nút Open để mở trang làm việc đã chọn.
- Open a Table: Nếu chọn chức năng này và sau đó bấm chọn OK màn hình sẽ hiện ra hộp
thoại mở file của môi trường Windows khi đó chúng ta sẽ thực hiện chọn tên của Table
và chọn nút Open để mở Table đã chọn
Lưu ý: Nếu bạn không muốn xuất hiện hộp thoại này ở mỗi lần khởi động MapInfo, vào
Options > Preferences > Startup và bỏ đánh dấu trong hộp Display Quick Start Dialog.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 10
Nếu không muốn truy nhập vào các chức năng trên của hộp hội thoại Quick Start thì
chúng ta có thể bấm Cancel để trở về màn hình thực đơn của chương trình MapInfo. Màn hình
hiển thị như sau:
Giới thiệu các công cụ của MapInfo
a. Thanh công cụ chính (Main)
Chọn đối tượng bằng cách trỏ trực tiếp lên đối tượng
Chọn các đối tượng nằm trong phạm vi một hình chữ nhật
Chọn các đối tượng nằm trong hình tròn bán kính tùy ý
Chọn các đối tượng nằm trong nhiều lớp theo vùng chọn
Hủy các đối tượng đang chọn
Đảo vùng chọn đối tượng
Chọn đối tượng đồ thị
Phóng to
Thu nhỏ
Kích hoạt hộp Change View cho phép thay đổi các thông số tầm nhìn
Kéo rê mảnh bản đồ để thấy những vùng bị khuất
Kích hoạt hộp Info để xem thông tin của đối tượng
Tạo một liên kết nóng (Hotlink)
Đặt nhãn cho đối tượng
Kéo rê cửa sổ bản đồ sang một trình ứng dụng khác
Kích hoạt hộp Layer, cho phép đổi tính chất của các lớp bản đồ
Kích hoạt thước đo khoảng cách
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 11
Kích hoạt cửa sổ Legend
Tính tổng các đối tượng đang được chọn
b. Thanh công cụ vẽ (Drawing)
Vẽ điểm, mỗi điểm được kí hiệu bằng một symbol
Vẽ đoạn thẳng
Vẽ đa tuyến, bao gồm nhiều đoạn thẳng nối tiếp nhau
Vẽ cung tròn
Vẽ đa giác
Vẽ hình tròn hoặc elip
Vẽ hình vuông hoặc hình chữ nhật
Vẽ hình vuông hoặc hình chữ nhật góc bo tròn
Gõ đối tượng văn bản
Tạo các Frame trong màn hình Layout
Cho phép bật, tắt chế độ Reshape, giúp chỉnh sửa đối tượng
Thêm nút vào đối tượng trong chế độ Reshape
Kích hoạt hộp thoại Symbol Style, cho phép chọn loại ký hiệu
Kích hoạt hộp thoại Line Style, cho phép chọn loại đường nét
Kích hoạt hộp thoại Region Style, cho phép chọn loại viền, màu đa giác
Kích hoạt hộp thoại Text Style, cho phép chọn kiểu chữ, cỡ chữ
c. Thanh công cụ chương trình (Tool)
Nút chạy chương trình. Hiện lên danh sách các chương trình được tạo sẵn và cho phép
chọn lựa một trong các chương trình đó để chạy.
Cho phép Nn hoặc hiện cửa sổ MapBasic
d. Hộp thoại Layer Control
Hộp thoại Layer Control chứa đựng mọi công cụ giúp điều khiển các lớp bản đồ, trong
hộp thoại tất cả các lớp tham gia tạo nên bản đồ và những đặc tính của từng lớp: Visible (hiển
thị), Editable (cho phép chỉnh sửa), Selectable (cho phép chọn lựa), Auto Label (hiển thị nhãn)
đều được hiển thị đầy đủ. Muốn thay đổi đặc tính của lớp nào, di chuyển thanh sang đến vị trí
của lớp đó và bật/tắt các đặc tính mong muốn.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 12
Trong hộp Layer Control trên, chúng ta có 8 lớp hình thành nên bản đồ và 1 lớp Cosmetic
Layer. Các lớp này đang nằm theo dạng “chồng” (stack), lớp trên có thể che khuất lớp dưới nếu
đối tượng của lớp trên lớn hơn so với đối tượng của lớp dưới. Muốn sắp xếp lại vị trí các lớp, ta
di chuyển thanh sáng đến lớp đó và nhấn nút Up hoặc Down để di chuyển lên hay xuống.
Lớp Cosmetic Layer
Mọi cửa sổ Map trong MapInfo đều có lớp Cosmetic, đây là lớp trên cùng trong mọi cửa sổ Map.
Lớp này có thể lưu các đối tượng đồ họa, đối tượng text…
Trong trường hợp muốn xóa các đối tượng trên lớp Cosmetic
- Chọn Map > Clear Cosmetic Layer
Nếu muốn lưu lại nội dung của lớp Cosmetic
- Chọn Map > Save Cosmetic Objects
Chọn chế độ hiển thị cho một lớp
Trong hộp thoại Layer Control, bạn có thể chọn chế độ hiển thị cho mỗi lớp bằng cách nhấn nút
Display hoặc nhấp đúp vào một lớp để hiển thị hộp thoại Display Options.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 13
Trong hộp thoại này bạn có thể bật/tắt chế độ hiển thị (Ô Display Mode), chọn chế độ
hiển thị các đối tượng đồ họa theo kiểu mới, cài đặt chế độ hiển thị của các lớp theo chế độ
phóng đại và hiển thị hướng, trọng tâm, nút của các đối tượng đồ họa.
Display Mode: Đối với mỗi loại đối tượng điểm, đường, vùng, văn bản có một chế độ hiển thị
trong Display Mode khác nhau. (**)
Zoom Layering: Hiển thị nội dung của một lớp bản đồ trong một giới hạn phóng đại (max, min)
bất kỳ.
Show Line direction : Chỉ hướng từ điểm đầu đến điểm cuối đối với đối tượng là đường.
Show Node: Hiển thị trên màn hình các điểm nút khống chế.
Show Centroids: Hiển thị trên màn hình các điểm tâm của vùng.
(**) Chúng ta sẽ xem xét hộp thoại Display Mode chi tiết đối với từng loại đối tượng:
A. Đối với đối tượng đường:
- Ô Style để thay đổi kiểu đường
- Ô Color để thay đổi màu đường
- Khung Width để thay đổi độ dày của đường
- Sau khi chọn xong, bấm OK để thực hiện
hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ tác dụng.
B. Đối với đối tượng vùng:
Tại khung Fill,
• Ô Pattern để thay đổi kiểu tô màu cho vùng.
• Ô Foreground để thay đổi màu tô vùng
• Ô Background để thay đổi kiểu tô nền của
vùng
Tại khung Border,
• Ô Style để thay đổi kiểu đường bao
• Ô Color để thay đổi màu đường bao
• Khung Width để thay đổi độ dày đường bao
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 14
C. Đối với đối tượng điểm
• Ô Font để chọn kiểu ký
hiệu có trong hệ thống
• Ô Symbol để chọn loại ký
hiệu trong danh sach Font
• Ô Color để thay đổi màu
của ký hiệu
• Nhập góc quay cho đối
tượng điểm trong hộp
Rotation Angle
Ngoài ra bạn có thể thay đổi các tham số trong khung Background và Effect để làm tăng
thêm sự thNm mỹ của các ký hiệu.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 15
Chương II
TẠO VÀ HIỆU CHỈNH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Khả năng tạo và hiệu chỉnh bản đồ của MapInfo mang đến cho bạn những phương tiện
tạo và hiệu chỉnh dữ liệu không gian vô cùng phong phú. Giao diện của các công cụ và tập lệnh
trong Drawing rất thân thiện với người sử dụng. Đặc tính cho phép hiển thị các điểm nút, hướng
đoạn thẳng và tâm điểm của đối tượng giúp bạn dễ dàng điều khiển các đối tượng khi tiến hành
hiệu chỉnh chúng.
I. SỬ DỤNG ẢNH RASTER ĐỂ TẠO DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Những hình ảnh được lưu vào máy tính dưới dạng những tập tin ảnh điểm (Raster
Images) có thể hiển thị trong cửa sổ Map của MapInfo. Người ta thường dùng những hình ảnh
loại này để làm nền cho các bản đồ vector. Chẳng hạn, bạn có thể quét bản đồ địa hình vào máy
tính, sau đó sử dụng các công cụ vẽ tiến hành tạo các lớp bản đồ trên nền bản đồ ảnh điểm đã
quét vào máy tính.
Phần này sẽ tập trung trình bày những vấn đề sau đây:
- Hình ảnh điểm (Raster Images) là gì?
- Một vài công dụng của những tập tin ảnh điểm
- Các loại ảnh điểm mà MapInfo có thể hiển thị được
- Mở một tập tin ảnh điểm
- Đăng ký một tấm ảnh điểm
1. Hình ảnh điểm (Raster Images) là gì?
Hình ảnh điểm là một loại hình ảnh được lưu lại trong máy tính điện tử, chúng tạo nên
hình ảnh bằng tập hợp những điểm nhỏ (pixels) trên màn hình. Ảnh điểm khác hẳn với hình
vector (Vector Images). Ở hình vector, các đối tượng chứa cấu trúc dữ liệu tọa độ, chúng được
đại diện bởi tọa độ X và Y trên bản đồ.
Trong MapInfo, ảnh điểm chỉ được dùng như một lớp bản đồ dùng để tham khảo vì
chúng ta chỉ có thể xem mà không thể thao tác hiệu chỉnh các đối tượng trên lớp ảnh điểm này
cũng như không thể gán các giá trị thuộc tính lên các đối tượng bên trên chúng.
Ảnh điểm rất thích hợp để làm nền để từ đó chúng ta hình thành các lớp bản đồ vector lên
trên chúng. Vì là hình ảnh quét từ bên ngoài vào, cho nên ảnh điểm có thể chứa nhiều chi tiết
hơn các lớp bản đồ vector. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng ảnh điểm khi đã chỉ định rõ hệ quy chiếu
cho lớp điểm ảnh đó, nếu không bạn không thể thực hiện việc phủ các lớp bản đồ vector lên trên
nó.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 16
Có nhiều cách để tạo ra các tập ảnh điểm. Nếu bạn có máy Scan và có phần mềm Scan,
bạn có thể sử dụng máy này để quét hình ảnh vào máy tính. MapInfo có thể hiển thị các hình ảnh
do bạn quét vào bằng máy Scan. Mặc dù MapInfo không liên lạc được với máy Scan nhưng nó
có thể đọc các tập tin do máy Scan tạo ra.
2. Một vài công dụng của những tập tin ảnh điểm
- Chuyển tải hình ảnh vào MapInfo
Khi sử dụng các tập tin ảnh điểm bạn có thể đưa bản đồ giấy, ảnh chụp hay những hình
ảnh sơ đồ khác vào trong MapInfo
- Sử dụng ảnh điểm như lớp nền cho các lớp bản đồ vector khác
Khi ảnh điểm được cho hiển thị trong một cửa sổ bản đồ, bạn có thể thay đổi kích thước,
hệ số tỉ lệ, tâm điểm của cửa sổ một cách dễ dàng bằng cách sử dụng các công cụ rê kéo, phóng
to, thu nhỏ…
Một bức ảnh điểm có thể hiển thị nhiều chi tiết rất phức tạp mà các lớp bản đồ vector khó
lòng thực hiện được. Thí dụ, một ảnh điểm mô tả khu dân cư lao động bao gồm nhiều khu nhà
xen kẽ các cột hẻm chằng chịt. Nếu sử dụng hình vector, chúng ta khó lòng thực hiện đầy đủ các
chi tiết như hình ảnh điểm.
Bằng cách sử dụng các ảnh điểm làm nền cho các đối tượng đồ họa nằm trên một lớp bản
đồ vector khác, bạn có thể có được một nền bản đồ vô cùng chi tiết. Khi đã phủ một lớp bản đồ
vector lên trên một nền bản đồ ảnh điểm, bạn có thể sử dụng ảnh điểm như một bản đồ tham
chiếu giúp bạn hiệu chỉnh sửa chữa các đối tượng đồ họa của bạn một cách chính xác.
3. Các loại tập tin ảnh điểm mà MapInfo có thể hiển thị được
- Có nhiều dạng tập tin hình ảnh, nhưng các dạng sau đây MapInfo có thể sử dụng: *.jpg,
*.gif, *.tif, *.pcx, *.bmp, *.bil.
- Các tùy chọn về màu sắc
MapInfo chấp nhận những loại ảnh điểm có kiểu màu sắc như sau:
• Ảnh đen trắng: Những ảnh điểm loại này tạo nên hình ảnh bằng những pixel trắng và đen.
Chúng chiếm một dung lượng đĩa tối thiểu và có thể hiển thị một cách nhanh chóng trên
máy tính.
• Ảnh trắng đen có độ sắc độ xám: Những ảnh điểm loại này tạo nên hình ảnh bằng những
pixel trắng, đen và xám.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 17
• Ảnh màu: Những ảnh điểm loại màu được tạo nên từ những pixel màu. Màu sắc của tấm
ảnh phụ thuộc vào loại tập tin ảnh. Một tấm ảnh màu loại 8 bit sử dụng 1 byte để mã hóa
màu sắc cho 1 pixel trên màn hình. Điều này có nghĩa là tấm ảnh của bạn sẽ có 256 màu
bởi vì mỗi bit có 28 = 256 trạng thái.
Tương tự như thế, chúng ta còn có loại ảnh 24 bit, tức 16 triệu màu.
Để việc hiển thị những tấm ảnh đem lại kết qủa tốt nhất, bạn nên sử dụng loại màn hình có
độ phân giải cao.
4. Mở một tập tin ảnh điểm
Lần đầu tiên khi bạn mở một tập tin ảnh điểm trong MapInfo, bạn cần phải trải qua một
thao tác xử lý mà MapInfo gọi là Register (đăng ký ảnh). Nhờ vậy MapInfo mới có thể định vị tấm ảnh điểm của bạn một cách chính xác trên cửa sổ bản đồ.
Bạn thực hiện điều này trong hộp thoại Images Register. Trong hộp thoại này, bạn đăng
ký tọa độ của một số điểm trên tấm ảnh với MapInfo. Các thông tin về tọa độ này cung cấp cho
MapInfo vị trí, hệ số phóng đại, góc quay của ảnh điểm. Nhờ vậy, MapInfo có thể tạo được sự
tương hợp giữa tấm ảnh điểm của bạn với các lớp bản đồ vector mà sau này bạn có thể phủ lên.
Việc đăng ký ảnh sẽ tạo ra tập tin có phần mở rộng là .TAB. Tập tin này MapInfo dùng
để chứa những thông tin về tọa độ.
Để MapInfo hiển thị những tấm ảnh điểm đúng như thực tế, bạn cần phải chỉ định hệ qui
chiếu cho các tấm ảnh điểm khi đăng ký chúng. Điều đó rất cần thiết bởi vì những bức ảnh chụp
thường không thích hợp khi hiển thị chúng chung trong một cửa sổ Map với những lớp bản đồ
vector.
Một số vấn đề khác cũng rất quan trọng mà bạn cần quan tâm khi đăng ký một tấm ảnh,
đó là việc đưa những điểm điều khiển (Control Point) và tọa độ của chúng thật chính xác vào
MapInfo. Bạn thực hiện điều này càng chính xác thì độ biến dạng của ảnh điểm càng ít.
Bạn chỉ phải đăng ký một tấm ảnh điểm khi bạn mở nó lần đầu tiên trong MapInfo. Ở
những lần sau, bạn chỉ cần chọn tập tin ảnh điểm có tên trùng với tên tập tin ảnh điểm của bạn
như phần mở rộng là .TAB. MapInfo sẽ mở tập tin ảnh điểm của bạn với những thông tin tọa độ
mà bạn đã khai báo trong lần đầu tiên.
5. Đăng ký một tấm ảnh điểm
Đăng ký một tấm ảnh điểm: có 2 cách để đăng ký một tấm ảnh điểm trong MapInfo.
Trong cả 2 phương pháp, bạn phải điều chỉnh tọa độ của các điểm điều khiển trên cửa sổ Map và
gán ghép chúng với tọa độ của các điểm tương ứng trên tấm ảnh điểm.
Cách 1: Nhập tọa độ các điểm điều khiển từ bàn phím (Dùng trong trường hợp ảnh điểm đã biết
tọa độ các điểm điều khiển)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 18
Cách 2: Xác định tọa độ các điểm điều khiển từ màn hình, sau đó MapInfo sẽ tự động chuyển
thông tin của các điểm này vào hộp thoại Register Image. (Dùng trong trường chưa biết tọa độ
các điểm điều khiển)
� Thực hành Hãy đăng ký ảnh điểm cho hình bản đồ tỉnh Đồng Nai bằng cả 2 cách.
a. Đã biết tọa độ các điểm điều khiển (tọa độ điểm A, B, C, D).
b. Chưa biết tọa độ các điểm điều khiển.
Dưới đây là ảnh điểm dongnai.jpg cần đăng ký
� Hướng dẫn
a. Trường hợp khi đã biết tọa độ ảnh điểm :
1. Mở tập tin ảnh điểm bằng cách chọn File > Open Table và chỉ định loại tập tin là Raster
Images trong khung Files of type và chọn file dongnai.jpg.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 19
Sau đó nhấn Open, MapInfo hiển thị hộp thoại và hỏi bạn rằng: bạn muốn hiển thị tấm
ảnh điểm để xem hay bạn muốn đăng ký ảnh điểm.
Nếu bạn chọn Display thì tấm ảnh điểm sẽ được mở ra trên một cửa sổ Map thông thường
và bạn có thể xem nó.
Nếu bạn chọn Register thì hộp thoại Image Registration xuất hiện. Một màn hình Preview
trong hộp thoại Image Registration hiển thị hình của tập tin dongnai.jpg.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 20
2. Chỉ định hệ quy chiếu cho tập tin ảnh điểm bằng cách nhấn vào nút Projection. Bạn cần phải
khai báo hệ quy chiếu cho đúng với tính chất của tấm ảnh điểm nhằm giảm tối thiểu các sai
lệch vị trí khi khi phủ các lớp bản đồ vector lên chúng. Nếu bạn không chỉ định hệ quy chiếu,
MapInfo mặc định sẽ dử dụng hệ quy chiếu kinh vĩ tuyến (Longitude/Latitude).
3. Để bắt đầu thực hiện việc đăng ký ảnh điểm, bạn phải biết được ít nhất tọa độ của 3 điểm trên
tấm ảnh điểm. Ở đây, giả sử chúng ta có tọa độ của 4 điểm (3 điểm trở lên là có thể đăng ký
ảnh điểm) A, B, C, D. Tọa độ của các điểm như sau:
• Điểm A (1070 00’, 110 20’)
• Điểm B (1070 20’, 110 40’)
• Điểm C (1070 00’, 100 40’)
• Điểm D (1070 20’, 100 40’)
Chuyển đổi tọa độ D/M/S sang giá trị thập phân
Nếu bạn sử dụng tọa độ theo kinh tuyến và vĩ tuyến, bạn phải nhập giá trị thập phân thay vì sử dụng giá trị theo kiểu độ/phút/giây.
Vd: Để khai báo tọa độ 110 30’ bạn phải nhập vào giá trị 11.5 độ.
MapInfo kèm một chương trình viết bằng ngôn ngữ Map Basic tên là
DMSCNVRT cho phép bạn chuyển đổi giá trị tọa độ từ hện D/M/S sang hệ thập phân. Để chạy chương trình này, bạn chọn lệnh Tools > Run MapBasic Program, cửa sổ Run MapBasic Program xuất hiện, bạn chọn tập tin DMSCNVRT và nhấn Open.
Chọn Tools > Converter > LongLats Calculator > Converts Coords. Hộp thoại xuất hiện như hình dưới:
Bạn hãy nhập giá trị tọa độ theo hệ D/M/S và nhấn Convert để có được giá trị hệ thập phân.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 21
Sau khi chuyển đổi tọa độ ta có giá trị tọa độ các điểm ở dạng hệ thập phân như sau:
• Điểm A ( 107, 11.33333333)
• Điểm B ( 107.33333333, 11.66666667 )
• Điểm C ( 107, 10.66666667 )
• Điểm D (107.33333333, 10.66666667)
Từ hộp thoại Image Registrstion, ta dùng hai nút +, - và hai thanh trượt ngang, dọc để
thấy được tọa độ các điểm muốn đăng ký. Tại vị trí điểm A như hình ban đầu, bạn nhấn chuột
vào đúng giao điểm tọa độ, xuất hiện hộp thoại Add Control Point. Tại ô Map X, nhập hoành độ
X của điểm A . Tại ô Map Y, nhập tung độ Y của điểm A.
Sau đó nhấn OK, tại vị trí điểm A xuất hiện một dấu cộng màu đỏ, bạn đã đăng ký thành
công được một điểm. Tiếp tục làm tương tự như vậy cho các điểm B, C, D tương ứng trên hình.
Lưu ý: Khi thêm một điểm mới B hoặc C hoặc D, các bạn phải nhấn nút Add.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 22
4. Sau khi hoàn thành việc đăng ký từ 3 – 4 điểm ảnh, bạn nhấn OK. Cửa sổ Map chứa hình
ảnh dongnai.jpg vừa đăng ký xong xuất hiện. Hãy mở tập tin vn_tinh.tab trên cùng cửa sổ
chứa ảnh điểm dongnai.jpg để thấy được kết quả như sau:
b. Trường hợp khi một ảnh điểm chưa biết tọa độ ảnh điểm:
1. Bạn hãy thực hiện các bước 1 và 2 như ở câu a.
2. Bắt đầu nhập các điểm điều khiển, bạn dùng trỏ chuột nhấn vào một điểm trên màn hình
Preview. MapInfo hiển thị hộp thoại Add Control Point, trong đó khung Image X và Y
chứa tọa độ điểm điều khiển của bạn với đơn vị là pixel. Đây chỉ là tọa độ trên màn hình
của điểm điều khiển. Bạn nhấn OK. MapInfo hiển thị thông tin về điểm điều khiển của
bạn trên một hang trong hộp thoại Image Registration. Lúc này điểm điều khiển của bạn
vẫn chưa có tọa độ X và Y, chúng ta sẽ nhập các tọa độ sau này.
3. Chọn ít nhất 3 điểm điều khiển cho mỗi ảnh điểm của bạn. Cách làm tương tự như ở câu
a nhưng bạn không cần nhập giá trị tọa độ cho các điểm.
4. Mở lớp bản đồ vector vn_tinh.tab để định vị ảnh điểm trong một cửa sổ Map. Vào File >
Open > chọn đường dẫn và mở file vn_tinh.tab. Bạn phải điều chỉnh sao cho cửa sổ Map
nằm cạnh hộp thoại Image Registration để tiến hành việc nhập tọa độ các điểm điều khiển
từ màn hình cửa sổ Map. Vì chúng ta đang đăng ký ảnh điểm cho tỉnh Đồng Nai nên ở
cửa sổ Vn_tinh Map, bạn cho hiển thị lớn hình ảnh tỉnh Đồng Nai.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 23
5. Chọn lệnh Table > Raster > Select Control Point from Map
6. Chuyển thanh sáng đến vị trí điểm điều khiển thứ nhất trong hộp thoại Image
Registration. Sử dụng trỏ chuột nhấn vào điểm tương ứng của điểm điều khiển thứ nhất
trên cửa sổ Map. MapInfo hiển thị hộp thoại Add Control Point. Trong hộp thoại này, bạn
có thể thấy tọa độ của điểm điều khiển thứ nhất tương ứng với bản đồ vector đã được
nhập vào. Nhấn OK để xác định sự chấp nhận của bạn. MapInfo chuyển giá trị tọa độ trên
vào hộp thoại Image Registration. Hoàn thành việc khai báo tọa độ cho điểm thứ nhất.
7. Tiếp tục thực hiện việc khai báo tọa độ cho các điểm còn lại.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 24
8. Sau khi đã khai báo tọa độ cho tất cả các điểm điều khiển, bạn nhấn OK trong hộp thoại
Image Registration. ảnh điểm của bạn sẽ hiển thị trong cửa sổ bản đồ và nằm bên dưới
lớp bản đồ vector.
Các giá trị sai lệch vị trí khi đăng ký một ảnh điểm Sau khi đã đăng ký một ảnh điểm, MapInfo sẽ hiển thị độ sai lệch tính bằng Pixel của các điểm điều khiển. Các giá trị sai lệch này chính là sự biến dạng tương đối giữa vụ trí các điểm và điều khiển tọa độ của chúng mà bạn đã nhập vào trong hộp thoại Add Control Point. Các giá trị sai lệch này càng nhỏ càng tốt. Các giá trị sai lệch quá lớn sẽ dẫn đến sự sai lệch về vị trí giữa ảnh điểm và các lớp bản đồ vector. Điều chỉnh độ chính xác về tọa độ cho một ảnh điểm
Bạn có thể điều chỉnh độ chính xác về tọa độ cho các tấm ảnh điểm bằng cách chọn thêm một số điểm điều khiển. Phương pháp thực hiện:
- Chọn lệnh Table > Raster > Modify Image Registration. - Nhấn nút Add trong hộp thoại Image Registration và sử dụng con trỏ chuột để
chọn một điểm điều khiển mới trên màn hình Preview và nhập tọa độ bằng cách gõ trực tiếp từ bàn phím hoặc chọn tọa độ từ cửa sổ Map. Bạn nên bổ sung thêm điểm điều khiển tại trung tâm của bức ảnh hoặc tại những nơi mà bạn thấy sự sai biệt vị trí lớn.
Đôi khi bạn cần phải thay đổi tọa độ các điểm điều khiển vì sự sai lệch vị trí của
chúng không thể chấp nhận được. Trong trường hợp này, bạn có thể di chuyển thanh sáng đến vị trí điều khiển mà bạn muốn hiệu chỉnh trong hộp thoại Image Registration. Tại đây, bạn có thể nhập lại giá trị tọa độ hoặc xóa hẳn điểm điều khiển bằng cách nhấn vào nút Remove trong hộp thoại Image Registration.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 25
� 6. Mở một tập tin ảnh điểm đã được đăng ký
Sau khi đã thực hiện thao tác đăng ký trên một tấm ảnh điểm trong MapInfo, sau đó bạn
có thể mở tập tin ảnh điểm một cách trực tiếp bằng cách chọn File > Open > Table mà không
phải đang ký một lần nữa.
Để mở một tập tin ảnh điểm đã được đăng ký, bạn thực hiện những bước sau:
- Chọn File > Open Table
- Chọn tên tập tin ảnh điểm tương ứng (chú ý: trong trường hợp này, MapInfo đã tạo ra
một tập tin có tên trùng với tên tập tin ảnh điểm của bạn, nhưng phần mở rộng là .TAB)
và nhấn Open.
7. Sử dụng các tập tin ảnh điểm
Sau khi đăng ký một ảnh điểm, bạn có thể hiển thị nó trong cửa sổ Map và dùng nó làm
nền, bạn thấy nhiều chi tiết và đặc tính địa hình hơn bất kỳ lớp bản đồ vector nào khác.
Bạn cũng có thể hiển thị nhiều lớp ảnh cùng lúc. Số lượng các tập tin ảnh điểm được sử
dụng trong trường hợp này chỉ phụ thuộc vào dung lượng bộ nhớ máy tính của bạn.
Khi bạn hiển thị hai ảnh điểm chung trong một cửa sổ Map. MapInfo sẽ sử dụng hệ quy
chiếu của lớp bản đồ còn lại có thể chỉ được định vị một cách tương đối so với lớp bản nhất.
Điều chỉnh màu sắc của ảnh điểm
Khi bạn đã hiển thị một tập tin ảnh điểm trong cửa sổ map, bạn có thể điều chỉnh màu sắc
của nó bằng cách chọn lệnh Table > Raster > Adjust Image Styles. Hộp thoại Adjust Image
Styles cho phép bạn điều chỉnh độ tương phản, độ sáng tối và các tùy chọn về màu sắc của ảnh
điểm.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 26
II. ĐẶT MÔI TRƯỜNG HIỆU CHỈNH CHO MỘT LỚP DỮ LIỆU
Trước khi thực hiện các thao tác vẽ hay hiệu chỉnh các đối tượng trên một lớp dữ liệu bạn
cần phải đặt môi trường hiệu chỉnh cho lớp dữ liệu đó. Chỉ có thể sử dụng các công cụ vẽ trên
thanh công cụ Drawing khi đã bật đặc tính hiệu chỉnh cho một lớp bản đồ.
Phương pháp thực hiện như sau:
Cách 1:
Quan sát thanh trạng thái (ở phía dưới màn hình), Mục Editing cho biết rằng bạn đang
hiệu chỉnh trên lớp dữ liệu nào. Bạn có thể nhấp chuột vào chữ Editing để thay đổi lớp hiệu
chỉnh.
Cách 2:
- Kích hoạt nút
- Di chuyển thanh sáng đến lớp dữ liệu cần hiệu chỉnh, đánh dấu vào hộp Editable.
Trong cửa sổ Map, tại một thời điểm, chỉ có một lớp dữ liệu mang đặc tính
Editable.
- Nhấn OK.
Như vậy lớp dữ liệu đã đặt môi trường hiệu chỉnh. Bạn có thể thực hiện các thao tác
thêm, xóa, sửa trên lớp dữ liệu ấy.
III. TẠO MỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG GIAN
Phương pháp thực hiện như sau:
- Chọn công cụ vẽ tương ứng
- Vẽ đối tượng trực tiếp lên lớp Cosmetic
- Lưu chúng vào một lớp mới hay một lớp dữ liệu cũ mà đã bật đối tượng Editable.
Chẳng hạn, muốn vẽ một đoạn đường giao thông, chọn công cụ vẽ đa tuyến (polyline).
Lúc này, trỏ chuột biến thành hình chữ thập. Kích chuột vào vị trí bắt đầu của đường, di chuyển
đến các vị trí tiếp theo và nhấp chuột. Tiếp tục thực hiện cho đến điểm nút cuối cùng của đoạn
đường và nhấp đúp để kết thúc vẽ đối tượng đường. Khi vẽ một đối tượng, bạn có thể kết hợp di
chuyển, xóa, thay đổi hình dạng hoặc có thể cắt dán đối tượng sang một lớp khác, có thể định
dạng kí hiệu, nét… cho đối tượng. Để lưu lại các đối tượng mới hoặc các thay đổi, chọn menu
File > Save.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 27
� Thực hành
Bạn hãy vẽ các đường giao thông, đường sông, ranh giới huyện, xã của tỉnh Đồng Nai
dựa vào ảnh điểm đã đăng ký tọa độ ở phần thực hành trước. Sau đó, hãy lưu các loại đường trên
thành từng lớp riêng biệt.
� Hướng dẫn
- Mở File dongnai.tab và vn_tinh.tab cùng một cửa sổ Map
- Chọn Editing là Cosmetic Layer
- Phóng to các vùng cần vẽ, chọn công cụ Polyline .
- Đưa chuột vào khung Map và bắt đầu thực hiện việc vẽ các đối tượng
- Bạn hãy vẽ theo đường giao thông mà ảnh điểm đã có sẵn. Công việc này đòi hỏi bạn
phải thật tỉ mỉ và kiên nhẫn thì mới có được kết quả chính xác. Sau khi vẽ xong tất cả các
đường giao thông, bạn vào menu Map > Save Cosmetic Objects
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 28
- Chọn Save, một hộp thoại Save Object to Table xuất hiện, hãy chọn đường dẫn để lưu tập
tin và gõ tên cần lưu là duong_giaothong trong ô File name.
- Bạn đã tạo xong lớp đường giao thông của tỉnh Đồng Nai, lớp đường giao thông này có
thể sử dụng lại nhiều lần mà không cần phải vẽ lại.
- Tương tự như vậy, bạn hãy làm công việc số hóa cho các lớp đường sông, ranh giới
huyện, xã …
�
IV. TẠO NHÃN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG GIAN
Bạn có thể tạo nhãn cho các đối tượng đồ họa bằng nhiều cách:
- Sử dụng nút Label trên thanh công cụ Main
- Sử dụng lệnh Draw Autolabels trong menu Map
- Gõ nhãn trực tiếp vào đối tượng bằng cách sử dụng nút công cụ text trên thanh Drawing.
1. Sử dụng nút Label
Trước hết, hãy bật đặc tính Selectable cho lớp bản đồ mà bạn muốn vẽ nhãn. Kích chọn nút
công cụ Label trên thanh công cụ Main. Sau đó, định vị trỏ chuột ngay trên đối tượng cần vẽ
nhãn.
MapInfo sẽ đặt nhãn cho đối tượng bằng nội dung cột thuộc tính mà bạn chỉ định trong hộp
thoại Label Options. Trong hộp thoại này, bạn có thể thay đổi Font chữ, màu sắc, kích thước của
nhãn.
Các nhãn luôn được vẽ trên lớp Cosmetic Layer.
2. Sử dụng lệnh Draw AutoLabels
Để vẽ nhãn một cách tự động thay vì phải dùng công cụ Label nhấn vào từng đối tượng, bạn
có thể sử dụng lệnh AutoLabels > Draw AutoLabels trong menu Tools sau khi sử dụng lệnh Run
Map Basic Program > AUTOLBL. Khi chọn lệnh này, MapInfo hiển thị hộp thoại Draw
AutoLabels như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 29
Chọn tên của Table muốn vẽ nhãn trong hộp Label Layer. Sau đó chỉ định các tùy chọn trong
2 hộp: Allow overlapping labels và Allow duplicate labels.
Nếu chọn Allow overlapping labels, MapInfo sẽ vẽ nhãn cho tất cả các đối tượng bất kể các
nhãn có thể nằm chồng lên nhau. Nếu không đánh dấu vào tùy chọn này, MapInfo sẽ chỉ vẽ nhãn
cho một số đối tượng, đảm bảo các nhãn có thể đọc được rõ ràng. Tùy chọn này thường được
đánh dấu khi các đối tượng nằm rải rác.
Nếu đánh dấu vào tùy chọn Allow duplicate labels, MapInfo sẽ vẽ nhãn cho tất cả các đối
tượng bất kể nội dung các nhãn có thể giống nhau. Ngược lại, MapInfo sẽ không vẽ nhãn cho các
đối tượng nếu kiểm tra thấy nhãn của các đối tượng này trùng với nhãn của các đối tượng khác
đã vẽ.
3. Lưu các nhãn lên đĩa
Các đối tượng nhãn khi được vẽ lên lớp Cosmetic Layer. Muốn lưu các đối tượng nhãn (cũng
như các đối tượng khác đã vẽ lên lớp Cosmetic), chọn menu Map > Save Cosmetic Objects.
Trong trường hợp này, MapInfo sẽ hỏi bạn lưu các đối tượng nhãn lên một lớp đã tồn tại hay tạo
một lớp hoàn toàn mới.
4. Xóa các đối tượng nhãn
Có 2 phương pháp cho phép bạn xóa các đối tượng nhãn khỏi một lớp bản đồ. Chọn nhãn,
chọn lệnh Clear trong menu Edit hoặc nhấn nút Delete. Phương pháp này thường được sử dụng
khi chỉ muốn xóa một đối tượng nhãn. Chú ý, khi sử dụng phương pháp này, lớp Cosmetic của
bạn phải ở trạng thái Editable.
Ngoài ra, có thể sử dụng lệnh Clear Cosmetic Layer trong menu Map. Phương pháp này cho
phép xóa tất cả các nhãn có trên lớp Cosmetic.
VI. HIỆU CHỈNH CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG GIAN
1. Các bước thực hiện việc hiệu chỉnh dữ liệu không gian
- Bật đặc tính Editable cho lớp bản đồ cần hiệu chỉnh bằng cách vào menu Map > Layer
Control.
- Kích chọn đối tượng bằng công cụ Select
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 30
Nếu đối tượng là đoạn thẳng, các nút hiệu chỉnh sẽ nằm ở các điểm đầu mút. Nếu là đa giác,
các nút hịêu chỉnh sẽ nằm ở các góc bao đối tượng.
Có thể kéo đối tượng đến một vị trí khác hoặc thay đổi định dạng, màu sắc, kiểu nét… của
đối tượng.
- Muốn xóa đối tượng, chọn điểm nút, tâm, chiều của các đối tượng, bật các tùy chọn
tương ứng trong hộp thoại Display Options. Hộp thoại này xuất hiện khi chọn lệnh Map >
Layer Control, trong hộp thoại Layer Control, nhấn nút Display.
- Muốn di chuyển đối tượng đến một vị trí mới, chọn đối tượng bằng công cụ Select, nhấn
giữ chuột cho đến khi trỏ chuột biến thành hình mũi tên chỉ bốn hướng. Tiếp tục nhấn nút
trái chuột và kéo đối tượng đến vị trí mới. Đối tượng sẽ được định vị tại vị trí mới này.
2. Thuộc tính của đối tượng không gian
Sử dụng công cụ Select, nhấp đúp vào đối tượng hoặc chọn đối tượng, sau đó vào menu
Edit > Get Info. MapInfo sẽ hiển thị bảng thuộc tính của đối tượng đó. Bảng thuộc tính này cung
cấp những thông tin về đối tượng như: kích thước, vị trí và các thông tin khác tùy thuộc vào loại
đối tượng không gian là điểm, đường hay vùng.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 31
Nếu lớp bản đồ đang thao tác chỉ có đặc tính Selectable, bạn chỉ có thể xem các thông tin
thuộc tính về đối tượng.
Nếu lớp bản đồ đang thao tác mang đặc tính Editable, bạn chỉ có thể thay đổi giá trị các thuộc
tính vào hộp thoại Object Attribute cho kết quả hiệu chỉnh chính xác hơn khi thực hiện bằng
cách kéo đối tượng trên màn hình.
Đối với việc hiệu chỉnh các đối tượng dạng văn bản, sử dụng hộp thoại Text Object như sau:
3. Thay đổi thuộc tính hiển thị của các đối tượng
Khi vẽ các đối tượng, MapInfo sẽ đưa ra thuộc tính hiển thị mặc định cho các đối tượng như
loại nền, màu sắc, đường nét, ký hiệu và kiểu chữ, kích thước chữ… Để thay đổi các giá trị thuộc
tính, trước tiên bật đặc tính Editable cho một lớp bản đồ. Sau đó, sử dụng các lệnh Line Style,
Region Style, Text Style, Symbol Style trong menu Options, tùy thuộc vào loại đối tượng đang
cần hiệu chỉnh là điểm, đường, vùng hay chữ mà chọn lệnh cho phù hợp (Các lệnh trên đều có
nút lệnh tương ứng trên thanh công cụ Drawing).
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 32
Muốn thay đổi thuộc tính hiển thị của các đối tượng đã tồn tại trên bản đồ, trước tiên dung
công cụ Select để chọn đối tượng sau đó chọn các lệnh tương ứng trên. Các thuộc tính vừa thay
đổi cũng ảnh hưởng đến những đối tượng đựơc vẽ sau này, các thuộc tính này sẽ được duy trì
trong suốt quá trình làm việc cho đến khi thực hiện một sự thay đổi khác.
Một cách khác để thay đổi thuộc tính hiển thị của các đối tượng trong cửa sổ Map đang làm
việc, chọn Map > Layer Control, sau đó nhấn Display để kích hoạt hộp thoại Display Options.
Trong hộp này, đánh dấu vào hộp kiểm Style Override để kích hoạt nút Style Override. Tùy
thuộc vào lớp bản đồ đang chứa loại đối tượng gì mà MapInfo sẽ kích hoạt hộp thoại Style tương
ứng.
4. Thay đổi hình dạng đối tượng
Bạn có thể thay đổi hình dạng các đối tượng đa giác, đa tuyến, đoạn thẳng, cung tròn… Các
bước thực hiện như sau:
- Chọn đối tượng bằng công cụ Select.
- Chọn Edit > Reshape (CTRL + R) hoặc sử dụng nút Reshape trên thanh công cụ
Drawing. MapInfo sẽ hiển thị các điểm nút của đối tượng, lúc này bạn đã có thể thực hiện
các thao tác như thêm, xóa, sửa các điểm nút để thay đổi hình dạng đối tượng.
+ Di chuyển nút: dùng trỏ chuột nhấn vào điểm nút, giữ phím trái chuột và kéo đến vị
trí mới.
+ Thêm nút: kích chọn nút công cụ Add Nodes trên thanh công cụ Drawing. Sau đó,
di chuyển trỏ chuột đến vị trí trên đối tượng mà bạn muốn thêm nút, nhấn chuột để
thêm vào một nút mới.
+ Xóa nút: Kích chọn nút bằng công cụ Select, sau đó nhấn phím Delete để xóa nút.
- Muốn chọn nhiều nút, dùng công cụ Select kết hợp với phím Shift để kích chọn
5. Bắt dính vào nút (Snap to nodes)
Các nút trên đối tượng không chỉ được sử dụng để thay đổi hình dạng đối tượng mà còn dùng
để nối các đối tượng lại với nhau. MapInfo gọi thao tác này là thao tác bắt dính. Lệnh
Preferences trong menu Options cho phép cài đặt cách thức sử dụng chức năng này.
Khi chọn Options > Preferences > Map Windows, MapInfo hiển thị hộp thoại Map Windows
Preferences chứa chức năng Snap Tolerance cho bạn nhập khoảng cách để có thể bắt dính của
các nút.
Trong cửa sổ Map, các đối tượng đa giác, đa tuyến, đoạn thẳng, cung tròn và hình chữ nhật
chứa các điểm nút có thể bắt dính được. Khi chức năng bắt dính được bật lên, MapInfo tìm kiếm
những điểm này để bắt dính vào khi bạn vẽ, hiệu chỉnh , định vị đối tượng. MapInfo sẽ bắt dính
các điểm nút của đối tượng khi bạn chuyển con trỏ đến đủ gần các điểm nút trong một phạm vi
đã xác định trước.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 33
Bật / Tắt chức năng bắt dính đối tượng bằng cách nhấn phím S trên bàn phím. Phạm vi bắt
dính được quy định bằng đơn vị pixel trong hộp thoại Map Windows Preferences.
Chức năng bắt dính vào các điểm nút có tác dụng lên tất cả các lớp bản đồ mang đặc tính
Selectable. Chức năng này rất hữu dụng khi bạn vẽ các đối tượng trên một lớp có liên hệ vị trí,
hình dạng với những đối tượng trên lớp khác.
6. Vuốt cong các đối tượng đa tuyến
Một đối tượng đường khi vẽ có nhiều điểm gấp khúc, bạn có thể sử dụng lệnh Smooth để uốn
cong những chỗ gấp khúc đó. Phương pháp thực hiện như sau:
- Chọn đối tượng
- Vào Objects > Smooth
Có thể trở lại đường ban đầu bằng cách vào Objects > Undo hoặc Objects > Unsmooth
Trước khi dung lệnh Smooth Sau khi dung lệnh Smooth
Cả hai lệnh Smooth và Unsmooth chỉ có thể được sử dụng đối với những đối tượng đa
tuyến được vẽ bởi công cụ Polyline.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 34
Chương III
TẠO VÀ HIỆU CHỈNH DỮ LIỆU THUỘC TÍNH
Dữ liệu thuộc tính của MapInfo được chứa trong cấu trúc dữ liệu dạng bảng có liên kết
với những đối tượng không gian.
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Cơ sở dữ liệu (Database) là nơi lưu trữ dữ liệu trên các vật mang tin ngoài, được quản lý
và khai thác theo những nguyên lý thống nhất nhằm thực hiện các nhóm thao tác chủ yếu sau
đây một cách tối ưu:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu
- Thêm, xóa, sửa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
- Tìm kiếm dữ liệu theo yêu cầu
Một cơ sở dữ liệu không phải đơn thuần chỉ là sự thống nhất các hệ thống tập tin riêng lẻ
mà nó phải được thiết kế xây dựng một cách có cấu trúc
Để có thể hiểu rõ về MapInfo, cần phải nắm vững về cách tổ chức dữ liệu của nó, có thể
minh họa như sau:
• Mỗi cột được gọi là một cột thuộc tính (Attribute). Chúng ta cũng có thể gọi mỗi thuộc tính
là một trường. Ở bảng dữ liệu trên, tập tin có 6 thuộc tính là: Tên hành chính, TS, Đất nông
nghiệp, Đất lâm nghiệp có rừng, Đất chuyên dùng, Đất ở.
• Mỗi dòng được gọi là một mNu tin (Record). Các dòng là các giá trị tương ứng lấy từ miền
giá trị của mỗi thuộc tính. Hiện ở bảng dữ liệu có 11 mNu tin.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 35
• Các mNu tin được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, việc sắp xếp này dựa trên cột thông tin
khóa sắp xếp.
II. TẠO MỘT BẢNG DỮ LIỆU MỚI
Khi làm việc với MapInfo, bạn có thể mở các tập tin cơ sở dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
như dBASE, Excel, Lotus 1-2-3…
Cũng có thể tạo tập tin cơ sở dữ liệu trực tiếp từ MapInfo. Các tập tin này có thể được hiển
thị trong cửa sổ Map, Graph hoặc Browser.
Phương pháp thực hiện khi tạo một bảng dữ liệu mới trong MapInfo như sau:
- Chọn File > New Table. Hộp thoại New Table xuất hiện:
- Trong hộp thoại này, đánh dấu vào hộp Open New Browser chỉ để tạo ra bảng dữ liệu
thuộc tính mà không liên kết đến với các đối tượng đồ họa. Nhấn Create, MapInfo hiển
thị hộp thoại New Table Structure.
- Tiến hành việc tạo cấu trúc cho các thuộc tính. Khi tạo một cột thuộc tính mới, bạn phải
chỉ định tên cột, kiểu, độ dài trường dữ liệu và xác định có sử dụng cột thuộc tính này
làm cột thông tin khóa sắp xếp hay không.
- Nhấn nút Add Field nếu muốn thêm tiếp một thuộc tính mới. Khi đã tạo ra đầy đủ các cột
thông tin cần thiết. Nhấn Create, MapInfo sẽ tạo ra một bảng dữ liệu rỗng có cấu trúc các
cột như đã tạo ở trên.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 36
- Đặt tên cho bảng dữ liệu mới được tạo ra.
Lưu ý: Việc lựa chọn đặc tính Indexed giúp cho việc thực hiện các lệnh lựa chọn bằng điều
kiện (Query) và nối kết (Join) nhanh hơn. Nếu bạn muốn sử dụng lệnh Find để tìm kiếm đối
tượng trên một cột thuộc tính thì cột đó phải mang đặc tính Index. Bạn có thể chọn đặc tính
Indexed cho bất kỳ cột thuộc tính nào.
Bạn có thể quy định thứ tự của cột thông tin bằng cách di chuyển thanh sáng đến các cột
thuộc tính tương ứng trong hộp thoại New Table Structure và nhấn nút Up hoặc Down. MapInfo
sẽ hiển thị các cột thuộc tính từ trên xuống dưới theo thứ tự từ trái qua phải.
Khi tạo một bảng dữ liệu mới trong Map từ những bảng tính của Excel hoặc bảng danh
sách Foxpro, MapInfo không đòi hỏi bạn phải tạo lại cấu trúc cho bảng mới này mà sử dụng cấu
trúc của các tập tin dữ liệu đó làm cấu trúc cho bảng mới.
Lần đầu tiên khi bạn mở một tập tin cơ sở dữ liệu dạng .DBF hoặc .XLS, MapInfo tự
động tạo ra một tập tin có phần mở rộng .TAB và sẽ được lưu lại trên đĩa. Lần sau, khi mở bạn
chỉ cần chọn tập tin có phần mở rộng .TAB
Tuy nhiên, cũng có một số giới hạn cần quan tâm khi làm việc với các tập tin cơ sở dữ
liệu dạng .XLS của Excel trong MapInfo như:
- Không thể thay đổi cấu trúc của những bảng dữ liệu
- Không thể thay đổi nội dung dữ liệu trong các mNu tin
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 37
Để khắc phục tình trạng này, vào menu File > Save Copy As để sao chép các bảng này
thành những bảng mới, sau đó thực hiện các thay đổi cấu trúc hay nội dung dữ liệu
III. HIỂN THN VÀ THAY ĐỔI CẤU TRÚC BẢNG DỮ LIỆU THUỘC
TÍNH
Khi đã tạo ra một bảng dữ liệu trong MapInfo, bạn có thể hiển thị, thêm hoặc bớt các cột
thông tin, thay đổi thứ tự (Order), tên thuộc tính (Name), kiểu dữ liệu (Type), độ rộng chuỗi ký
tự (Width) hoặc khóa sắp xếp (Indexed) cho bất kỳ thuộc tính nào. Bạn cũng có thể chỉ định hệ
quy chiếu (Projection) cho các bảng dữ liệu.
Ngoài ra, bạn cũng có thể quy định bảng dữ liệu có hoặc không có liên kết với các đối
tượng đồ họa (Table is Mappable)
Muốn xem hoặc thay đổi cấu trúc bảng, phương pháp thực hiện như sau:
- Vào menu Table > Maintenance > Table Structure. Xuất hiện hộp thoại Modify Table
Structure
- Thực hiện những thay đổi mà bạn muốn, sau đó nhấn OK
IV. LƯU TRỮ, TẠO BẢN SAO CHO CÁC TABLE
Để lưu lại những thay đổi mà bạn đã tạo ra trên dữ liệu không gian hoặc trên dữ liệu
thuộc tính, bạn cần phải lưu Table bằng cách vào menu File > Save Table. Trong trường hợp
này, MapInfo sẽ hiển thị một hộp thoại cho phép bạn chọn lựa tên của Table mà bạn muốn lưu.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 38
Bạn cũng có thể sử dụng lệnh File > Save Copy As để tạo một bản sao với tên mới cho
một Table nào đó, điều này đồng nghĩa với việc tạo ra một Table mới. Sử dụng lệnh này trong
những trường hợp:
- Khi muốn thực hiện những thay đổi trên một Table nhưng vẫn giữ lại bản gốc
- Khi muốn lưu lại một nhóm các mNu tin mà bạn đã lọc được từ các lệnh Query
- Khi muốn lưu lại Table với các cột tạm mà bạn đã tạo bằng các lệnh Update Column
- Khi muốn lưu lại các tập tin cơ sở dữ liệu dạng bảng tính để sau đó thực hiện những sự
thay đổi cấu trúc hoặc nội dung các tập tin này.
- Khi muốn lưu lại Table với một hệ quy chiếu khác.
* Sau khi chọn Save Copy As – hộp thoại sẽ xuất hiện:
- Chọn tên Table muốn lưu và nhấn Save As
- Khi đó hộp thoại Save copy of Table as xuất hiện và yêu cầu chúng ta đặt tên mới cho
Table hay ghi đè và nhấn Save.
Chú ý : Khi đóng Table cũ thì không ghi lại để giữ lại thông tin cũ - Bạn nhấn chọn nút Discard.
Như vậy Table mới lưu giữ các thông tin đã được thay đổi, còn Table cũ thông tin vẫn được giữ
nguyên như trước khi mở.
V. DI CHUYỂN VÀ ĐỔI TÊN CÁC TABLE
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 39
Do mỗi Table của MapInfo được tạo nên từ nhiều tập tin có tên trùng nhau nhưng khác
phần mở rộng (thí dụ: vn_tinh.tab, vn_tinh.map, vn_tinh.map…), tất cả các tập tin này đều góp
phần để hình thành nên Table. Vì thế, chúng phải được lưu trữ trong cùng một thư mục. Nếu bạn
muốn di chuyển một Table nào đó từ một thư mục này sang một thư mục khác, bạn phải di
chuyển toàn bộ các tập tin có liên quan.
Cũng vậy, khi đổi tên một table bạn cũng phải đổi tên tất cả các tập tin của nó. MapInfo
trang bị công cụ giúp cho việc thay đổi này được thực hiện một cách dễ dàng, phương pháp làm
như sau:
- Vào Table > Maintenance > Rename Table. Hộp thoại Rename Table xuất hiện.
- Chọn tên Table cần đổi tên. Nhấn nút Rename
- Đặt tên mới cho Table
- Khi thực hiện việc đổi tên này, MapInfo sẽ tiến hành đổi tên tất cả các tập tin có liên
quan trong Table của nó.
VI. CHÈN CÁC MẨU TIN VÀO TRONG BẢNG DỮ LIỆU THUỘC TÍNH
- Vào menu Table > Append Rows to Table
- Trong khung Append Table, chỉ định tên của Table chứa các mNu tin muốn chèn vào các
Table khác.
- Khung to Table, chỉ định tên Table sẽ chứa các mNu tin. Nhấn OK.
Nếu các cột thông tin của bạn có kiểu dữ liệu không khớp nhau, MapInfo sẽ tự động tạo
ra sự chuyển đổi kiểu dữ liệu sao cho chúng tương hợp nhau.
VII. XÓA TABLE
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 40
Lệnh xóa Table cho phép bạn loại bỏ hoàn toàn Table và các tập tin có liên quan của nó.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Vào menu Table > Maintenance > Delete Table
- Chọn tên của Table muốn xóa.
- Nhấn OK. Xuất hiện một câu thông báo trên màn hình để bạn xác nhận một lần nữa việc
xóa Table. Nếu nhấn OK, Table sẽ bị xóa hẳn trong ổ đĩa.
VIII. LÀM SẠCH KHỐI DỮ LIỆU ĐỒ HỌA HOẶC BẢNG THUỘC TÍNH
Khi thực hiện các thao tác hiệu chỉnh, thay đổi dữ liệu trong Table hoặc xóa một số mNu
tin nào đó trong bảng dữ liệu thuộc tính. Các mNu tin tuy bị xóa nhưng vẫn để lại những hàng
trống có màu xám sậm trong bảng dữ liệu thuộc tính vừa làm mất thNm mỹ vừa làm tốn không
gian đĩa.
Để xóa bỏ các hàng này, MapInfo cung cấp công cụ lệnh là Pack table cho phép làm sạch
khối dữ liệu theo lựa chọn, có thể là bảng thuộc tính, dữ liệu đồ họa hoặc cả hai.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Vào menu Table > Maintenance > Pack Table. Hộp thoại hiển thị như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 41
- Chọn tên Table muốn làm sạch trong hộp Pack Table và chọn một trong 3 tùy chọn: làm
sạch bảng thuộc tính (Pack Tabular Data), làm sạch dữ liệu đồ họa (Pack Graphic Data)
hoặc cả hai (Pack Both Types of Data).
- Nhấn OK. Bảng dữ liệu sau khi được xóa sẽ hiển thị như hình dưới đây:
IX. NHẬP DỮ LIỆU VÀO BẢNG
MapInfo cho phép người sử dụng cập nhật dữ liệu trực tiếp vào bảng thuộc tính bằng
cách mở bảng thuộc tính và nhập trực tiếp dữ liệu vào.
Ngoài ra, MapInfo cho phép người sử dụng cập nhật dữ liệu vào các bảng thông qua công
cụ lệnh Update Column. Lệnh này cho phép bạn:
- Thêm một cột tạm mới vào trong bảng dữ liệu hoặc cập nhật dữ liệu cho một cột thuộc
tính có sẵn với nguồn dữ liệu lấy từ một bảng khác.
- Cập nhật dữ liệu cho một nhóm các mNu tin
- Tạo cột thuộc tính tọa độ của các đối tượng
1. Cập nhật dữ liệu cho một nhóm các m)u tin
Muốn cập nhật một cách nhanh chóng cho các mNu tin mà bạn quan tâm, sử dụng công
cụ Select để chọn các đối tượng đồ họa trên cửa sổ Map. Sau đó, dùng lệnh Update Column để
cập nhật nội dung dữ liệu. Phương pháp này rất hữu hiệu khi bạn muốn cập nhật một nhóm đối
tượng có cùng một nội dung giống nhau.
- Chọn các đối tượng
- Vào menu Table > Update Column để cập nhật tên nhóm các đối tượng đã chọn
- Nhập nội dung dữ liệu vào hộp Value. Nhấn OK, MapInfo thực hiện việc cập nhật dữ liệu
vào các mNu tin của cột thuộc tính được chọn.
� Thực hành Giả sử một số tỉnh thành như Hà Tây, Thái Bình, Hòa Bình, Nam Định có tỉ lệ dân số
tương đương nhau là 1.758.998. Bạn hãy mở tập tin vn_tinh.tab sau đó chọn các tỉnh và cập nhật
cùng giá trị trên vào thuộc tính “Danso”.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 42
� Hướng dẫn
- Mở tập tin vn_tinh.tab, màn hình xuất hiện cửa sổ Map của vn_tinh. Dùng công cụ Select
chọn các tỉnh Hà Tây, Thái Bình, Hòa Bình, Nam Định trực tiếp trên bản đồ (bạn
cũng có thể chọn trên bảng dữ liệu của vn_tinh bằng cách nhấn vào nút New
Browser)
- Để chọn được nhiều tỉnh khác nhau, bạn phải bấm chuột trái kết hợp với phím Shift. Nếu
bạn chọn sai, hãy giữ nguyên phím Shift và bấm chuột trái lên đối tượng một lần nữa để
hủy chọn.
Sau khi chọn xong các tỉnh, bạn hãy mở bảng thuộc tính cua Vn_tinh để xem các đối
tượng tỉnh đã được chọn như hình dưới đây:
- Vào menu Table > Update Column
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 43
- Tại ô Column to Udate, chọn thuộc tính là Danso vì chúng ta đang cần cập nhật số liệu
vào cột này.
- Tại ô Value, nhập giá trị là 1758998.
- Tại ô Table to Update và ô Get Value From Table: giữ nguyên là Selection.
Sau đó nhấn OK, hãy trở lại bảng thuộc tính bạn sẽ thấy giá trị đã được cập nhật vào trường
Danso của các tỉnh trên.
�
Đối với giá trị điền vào trường muốn cập nhật bạn có thể gõ vào trực tiếp như ở ví dụ
trên hoặc có thể dụng lệnh Assist. Chúng ta sử dụng đến lệnh Assist khi giá trị cập nhật cần dùng
đến các toán tử so sánh, tính toán, lấy giá trị cực đại, cực tiểu … (Phần chi tiết hơn sẽ được
trình bày ở chương IV – Phần IV)
Khi dung lệnh này thì hộp thoại Expression xuất hiện:
Trong trường hợp bạn muốn sử dụng thông tin để cập nhật từ một Table khác - Ô Get
Value From Table sẽ là tên của Table mà chúng ta lấy dữ liệu. Khi đó lệnh Join xuất hiện trong
hộp thoại Update Column.
• Caculate : Phép tính Sum, Max, Min, Average…
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 44
• Of: Từ trường nào
+ Các trường của Table lấy dữ liệu
+ Expression: để lấy các điều kiện tính toán tiếp theo
Sau khi lấy các điều kiện trên bạn nhấn nút Join (Specify Join là hộp thoại cho phép bạn
chọn ra trường khóa của hai Table mà bạn muốn liên kết.), hộp thoại Specify Join xuất hiện:
• Where : Chọn trường khóa Ten_hc ở Table thứ nhất (Table Vn_Tinh)
• Matches: So trùng với trường khóa TenHanhChinh ở Table thứ hai (Table Luongthuc).
2. Tạo cột thuộc tính tọa độ của các đối tượng
Thông thường, khi làm việc trong MapInfo, những thông tin về tọa độ của các đối tượng
không được hiển thị trong bảng Browser nên bạn không có được danh sách tọa độ của các đối
tượng. MapInfo cung cấp cho bạn khả năng thực hiện việc này nếu như bạn có nhu cầu. Lệnh
Update Column đảm nhận công việc này.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Tạo hai cột thuộc tính trống trong Table cần lấy giá trị tọa độ: tung độ Y, hoành độ X.
- Chọn Table > Update Column. MapInfo hiển thị hộp thoại Update Column. Trong hộp
thoại này, chọn cùng một tên Table cần lấy giá trị tọa độ trong cả hai khung Table to
Update và Get Value From Table.
Trong khung Column to Update, chọn cột thuộc tính muốn cập nhật là X.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 45
Trong khung Value, chỉ định giá trị muốn cập nhật cho cột X. Để con trỏ chuột vào
khung Value, nhấn nút Assist. Khi đó, MapInfo hiển thị hộp thoại Expression cho phép nhập
biểu thức:
Trong hộp thoại Expression, nhấn vào hộp Functions để chọn hàm CentroiX. Đây là hàm
xử lý dữ liệu đồ họa trả về giá trị tọa độ X của tâm điểm đối tượng. Nhấn OK để trở về hộp thoại
Update Column.
Tiếp tục nhấn OK trong hộp thoại này, MapInfo sẽ tự động ghi các giá trị tọa độ X vào
các mNu tin tương ứng trong cột X của chúng.
Tương tự, chọn hàm CentroiY để nhập giá trị tọa độ Y.
3. Triết xuất một lớp (Export)
Chương trình MapInfo có thể triết xuất lớp thông tin (Layer) sang một chương trình khác.
- Vào menu Table > Export, hộp thoại Export Table xuất hiện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 46
- Trong Export Table chọn tên Table cần triết xuất
- Nhấn nút Export. Hộp thoại Export Table to File xuất hiện:
- Save in: cho phép bạn chọn thư mục để lưu trữ File
- File name: đặt tên File cho lớp thông tin sẽ triết xuất
- Save as type: chọn chuơng trình sẽ chuyển đến, trong khung này bạn có thể chọn các loại
chương trình như: MapInfo Interchange (*.mif), Delimited ASCII (*.txt) – Dạng văn bản,
AutoCAD DXF (*.dxf) – Dạng bản vẽ, sử dụng trong vẽ AutoCad, dBASE DBF (*.dbf)
– Dạng cơ sở dữ liệu.
• Delimited ASCII (*.txt)
• AutoCAD DXF (*.dxf)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 47
* Hộp thoại Set Coordinate Transformation (xuất hiện khi bạn nhấn nút Set Transformation)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 48
Chương IV
TRUY VẤN DỮ LIỆU
I. GEOCODING
Các thông tin thuộc tính được quản lý trong MapInfo dưới dạng các mNu tin (record). Khi
đã có sẵn các thông tin về đối tượng trong bảng thuộc tính thì việc gán các giá trị thuộc tính này
vào các đối tượng không gian tương ứng gọi là Geocoding.
MapInfo cung cấp 3 cách Geocoding như sau:
- Geocoding theo địa chỉ (Address) : phương pháp này thường dùng trong trường hợp
muốn mã hóa các địa chỉ trên đường phố (ví dụ: số nhà).
- Geocoding theo đường bao (Boundary): MapInfo sẽ tìm kiếm tên của vùng trong lớp bản
đồ theo tên của vùng đã chọn trong hộp Search Table và gán tọa độ trọng tâm của vùng
đó cho bản ghi số liệu vùng của bạn.
- Geocoding theo tập tin dữ liệu điểm (ZipInfo): Khi bạn có tập tin chứa các mã ZIP (ZIP
Code) của điểm trọng tâm các vùng trong lớp bản đồ thì khi thực hiện lệnh này, dữ liệu từ
tập tin ZipInfo sẽ tự động chuyển sang cơ sở dữ liệu của bạn theo từng mNu tin tương
ứng.
Thực hiện Geocoding trong MapInfo, vào menu Table > Geocode, hộp thoại Geocode
xuất hiện:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 49
Trong hộp thoại, thực hiện lựa chọn các tham số sau:
- Chọn tên của lớp cần gán tọa độ địa lý trong hộp Geocode Table
- Chọn tên của trường dữ liệu chứa các thuộc tính địa lý sẽ được dùng để thực hiện việc
tìm kiếm trong hộp Using Column.
- Chọn tên của lớp chứa thuộc tính địa lý sẽ được dùng để thực hiện việc tìm kiếm trong
hộp Search Table.
- Chọn trường chứa thuộc tính cần tìm kiếm của lớp đã chọn trong hộp Search Table vào
hộp for Objects in Column.
- Chọn chế độ tìm kiếm trong khung Mode là tự động (Automatic) hay bán tự động
(Interactive)
- Chọn kiểu ký hiệu thể hiện sau khi hoàn thành Geocoding. Mặc định, MapInfo thể hiện
ký hiệu hình ngôi sao.
II. TÌM KIẾM DỮ LIỆU TRONG CỬA SỔ MAP BẰNG LỆNH FIND
Khi bạn đã hiển thị dữ liệu trong một cửa sổ bản đồ, bạn có thể sử dụng lệnh Find để tìm
kiếm các đối tượng đồ họa hay các mNu tin trong Table của bạn. Chức năng này chỉ được bật
sáng và sử dụng được khi mà trong Table có ít nhất một trường dữ liệu được đánh Index. (Xem
lại chương III, phần II)
Phương pháp thực hiện như sau:
- Vào Menu Query > Find. Hộp thoại Find xuất hiện:
Trong hộp thoại Find, bạn phải chỉ định tên của Table mà bạn sử dụng trong hộp Search
Table. Sau đó, chỉ định cột chứa thông tin tìm kiếm.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 50
Nhấn OK. Hộp thoại tiếp theo xuất hiện cho phép nhập tên của đối tượng cần tìm.
Trường hợp chưa biết tên rõ đối tượng cần tìm, nhập một hoặc nhiều chữ cái đầu vào hộp
có tên trường bạn đã chọn ở bước trước. Nhấn Enter. MapInfo cho phép xuất hiện tên của tất cả
các đối tượng có chữ đầu giống chữ mà bạn đã nhập vào để bạn chọn lựa.
MapInfo hiển thị vị trí của đối tượng cần tìm trong cửa sổ bản đồ map bằng một ký hiệu
hình ngôi sao.
Bạn hoàn toàn được phép chọn kiểu ký hiệu dùng để đánh dấu đối tượng khi tìm kiếm.
Điều này được thực hiện bằng cách bạn nhấn vào nút “Mark with Symbol” trong hộp thoại Find.
III. CHỌN TRỰC TIẾP ĐỐI TƯỢNG
Khi làm việc với MapInfo, bạn sẽ phải thường xuyên sử dụng các công cụ để chọn lựa
đối tượng cũng như các mNu tin. Phần này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về việc chọn lựa
đối tượng và sử dụng công cụ Select trong thanh công cụ.
Phần này sẽ trình bày những nội dung chính sau đây:
• Thế nào là sự lựa chọn?
• Các đặc tính của sự lựa chọn
• Thực hiện sự lựa chọn
• Lựa chọn từ màn hình
• Các công cụ lựa chọn đối tượng
1. Thế nào là sự lựa chọn
Ngoài việc cho phép bạn tạo một sự liên kết giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính, khả năng phân tích chính của MapInfo nằm ở chỗ nó có khả năng tạo nhóm và tổ chức các
đối tượng. Với một nhóm đối tượng, bạn có thể phân tích chúng dựa trên một hoặc nhiều biến.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 51
Có rất nhiều cách mà bạn có thể gom nhóm các đối tượng. Tất cả tùy thuộc vào nhu cầu
công việc của bạn. có những đối tượng có thể rơi nhiều vào nhóm và bạn có thể sử dụng nhiều
hơn một biến để gom nhóm các đối tượng.
MapInfo hoàn toàn có khả năng tạo các nhóm đối tượng. MapInfo gọi những nhóm đối
tượng này là các đối tượng chọn (Selections). Một nhóm đối tượng chọn là một nhóm con dữ liệu
mà MapInfo đã gom chúng lại dựa trên một hay nhiều biến nào đó.
2. Các đặc tính của sự lựa chọn
Khi bạn thực hiện một sự lựa chọn, MapInfo tạo ra những Table tạm để lưu trữ những
mNu tin mà bạn chọn lựa, tên của những Table thường là Query(n) với n là số thứ tự Table tăng
dần theo số lần chọn lựa.
Bạn hoàn toàn có thể thực hiện những tác vụ trên các Table tạm này giống như đối với
những Table khác:
• Hiển thị trong cửa sổ Browser, cửa sổ Map (nếu chúng có các đối tượng đồ họa), Graph
hoặc Layout.
• Cắt và copy vào trong Clipboard, sau đó dán (Paste) chúng vào một Table khác hoặc vào
một trình ứng dụng khác.
• Sử dụng để hiệu chỉnh Table: Nếu bạn muốn thực hiện một số sự thay đổi trên một nhóm
những đối tượng nào đó, bạn có thể làm cho những mNu tin này ở trạng thái chọn và sau
đó hiệu chỉnh chúng.
• Thực hiện những sự lựa chọn khác.
Nếu bạn muốn lưu lại các Table tạm như những Table bình thường, hãy chọn File > Save
Copy As, lúc này bạn có thể thực hiện các xử lý trên Table mới này giống như bất kỳ một Table
bình thường khác.
Các Table tạm hoàn toàn tùy thuộc vào Table gốc mà từ đó chúng được tạo ra, nếu bạn
đóng các Table gốc thì các Table tạm có liên quan sẽ tự động bị xóa bỏ.
3. Thực hiện sự lựa chọn
MapInfo cung cấp cho bạn các lệnh và công cụ để bạn thực hiện những sự lựa chọn.
Chúng có thể được phân làm 2 nhóm sau:
- Chọn lựa từ màn hình: bao gồm công cụ Select, chọn trong phạm vi vòng tròn (Radius
Select), chọn trong phạm vi đa giác (Boundary Select), chọn trong phạm vi hình chữ nhật
(Marquee Select) và lệnh Select All. Nếu bạn muốn chọn lựa đối tượng bằng công cụ ,
hãy dùng công cụ nhấn vào hoặc bao lấy đối tượng. nếu bạn muốn chọn tất cả đối tượng
trên một lớp hãy chọn lệnh Select All từ menu Query.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 52
- Chọn lựa bằng điều kiện: Lệnh Select, lệnh SQL. Khi bạn thực hiện sự lựa chọn các đối
tượng bằng những lệnh này, bạn phải tạo ra biểu thức logic mà dựa vào nó, MapInfo sẽ
lựa chọn các đối tượng. (Phần này sẽ trình bày chi tiết ở phần IV)
4. Lựa chọn từ màn hình
Để thực hiện một sự lựa chọn từ màn hình, lớp bản đồ chứa các đối tượng mà bạn muốn
chọn lựa phải ở trạng thái Selectable. Để đặt thuộc tính Selectable cho một lớp, bạn phải chọn
Map > Layer Control để hiển thị hộp thoại Layer Control, trong hộp thoại này chuyển thanh sáng
đến lớp bản đồ tương ứng và đánh dấu vào hộp kiểm Selectable.
Khi thực hiện việc lựa chọn đối tượng trên một lớp, MapInfo hiển thị đối tượng được lựa
chọn theo một kiểu khác (nhằm phân biệt với các đối tượng không được chọn). Nếu muốn thay
đổi kiểu hiển thị này, chọn Options > Preferences để hiển thị hộp thoại Preferences, trong hộp
thoại hãy chọn nút Map Window để hiển thị hộp thoại Map Window Preferences.
Trong hộp thoại này, phần Highlight Control cho phép bạn lựa các kiểu hiển thị các đối
tượng chọn.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 53
Khi lựa chọn đối tượng trên một lớp bản đồ mà lớp bản đồ đó đang ở trạng thái Editable,
MapInfo sẽ hiển thị xung quanh đối tượng chọn của bạn những hình vuông nhỏ cho phép bạn
thực hiện một số thao tác hiệu chỉnh.
Trong cửa sổ Map, nếu có nhiều hơn một lớp ở trạng thái Selectable, MapInfo sẽ lựa
chọn các đối tượng của lớp nằm phía trên.
Tuy nhiên, có thể chọn các đối tượng của lớp Selectable bên dưới nếu bạn nhấn và đè
phím Control khi chọn. Có nghĩa là khi bạn đè phím Control và dùng công cụ Select nhấn vào
một vị trí nào đó, MapInfo hiểu rằng bạn muốn chọn đối tượng trên lớp thứ 2. nếu nhấn trỏ chuột
lần nữa, MapInfo hiểu rằng bạn muốn chọn đối tượng trên lớp thứ 3… Cứ thế quay vòng cho đến
khi bạn chọn đúng đối tượng mà bạn yêu cầu.
Nếu muốn chọn thêm các đối tượng khác để thêm vào nhóm đối tượng đã chọn, hãy kết
hợp nhấn và đè phím Shift khi chọn thêm các đối tượng mới.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 54
Muốn thôi lựa chọn các đối tượng hoặc các mNu tin, bạn có thể thực hiện một trong
những cách sau:
• Thôi chọn một hoặc một số đối tượng đang được chọn: Nhấn giữ phím Shift, sau đó dùng
công cụ Select nhấn vào đối tượng hay mNu tin.
• Thôi chọn tất cả các đối tượng đang được chọn: Dùng công cụ chọn nhấn vào một điểm
trống (không có đối tượng) trong cửa sổ Map hoặc chọn lệnh Unselect All trong menu
Query.
5. Các công cụ lựa chọn đối tượng
MapInfo trang bị nhiều công cụ lựa chọn đối tượng trên thanh công cụ chính (Main).
Chúng bao gồm các công cụ sau đây:
• Công cụ Select
• Công cụ Radius Select
• Công cụ Marquee Select
• Công cụ Boundary Select
Mỗi công cụ sẽ được hướng dẫn sử dụng cụ thể như sau:
Công cụ Select
Sử dụng công cụ này để lựa chọn từng đối tượng một. Muốn sử dụng nó để chọn lựa một đối
tượng, phương pháp thực hiện như sau:
1. Bật đặc tính Selectable cho lớp bản đồ mà bạn muốn chọn lựa đối tượng (Map > Layer
Control)
2. Chọn công cụ Select từ thanh công cụ chính.
3. Nhấn vào 1 đối tượng trong cửa sổ Map. Nếu lớp của đối tượng có đặc tính Selectable,
MapInfo sẽ chuyển trạng thái hiển thị của đối tượng đó nhằm cho tập tin biết rằng đối
tượng đó đang được chọn.
Nếu lớp của đối tượng đó có đặc tính Editable, MapInfo sẽ chuyển trạng thái hiển thị và
đánh dấu đối tượng đó bằng các nút hình vuông, chúng tập tin có thể hiệu chỉnh hình dạng đối
tượng bằng các nút này. Nếu lớp của đối tượng đó không có cả hai đặc tính Selectable và
Editable, MapInfo sẽ không cho phép bạn chọn đối tượng.
4. Chọn Window > New Browse Window, sau đó chọn Selection từ menu Table, MapInfo
tạo ra một Table tạm trong cửa sổ Browser hiển thị các mNu tin trong Table tạm này, chỉ
cần dùng công cụ Select nhấn vào hộp chọn nằm bên trái mỗi mNu tin.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 55
Muốn chọn lựa nhiều đối tượng riêng biệt hãy nhấn đè phím Shift rồi tiếp tục chọn những
đối tượng khác. Nếu bạn chọn đối tượng thứ hai mà không đè phím Shift, MapInfo sẽ thôi chọn
đối tượng thứ nhất và tiếp tục chọn đối tượng thức hai.
Công cụ Radius Select
Công cụ Radius Select được sử dụng để chọn lựa tất cả những đối tượng đồ họa nằm
trong phạm vi hình tròn mà bán kính tùy ý.
Chú ý rằng công cụ Radius Select sẽ chọn lựa tất cả các đối tượng đồ họa có tâm điểm
(Centroid) nằm trong hình tròn, bất kể hình tròn có bao bọc hết toàn bộ đối tượng hay không.
Để chọn lựa các đối tượng đồ họa trên một lớp bản đồ, bạn hãy bật đặc tính Selectable
của lớp đó lên và tắt đặc tính Selectable của tất cả các lớp bên trên.
Phương pháp thực hiện như sau:
1. Bật đặc tính Selectable cho lớp bản đồ mà bạn muốn chọn đối tượng (Map > Layer
Control)
2. Chọn công cụ Radius Select từ thanh công cụ chính. Biểu tượng con trỏ trở thành hình
bàn tay khi bạn di chuyển con trỏ vào cửa sổ Map
3. Nhấn chuột trái vào một điểm trong cửa sổ Map, nơi mà bạn muốn sử dụng để làm tâm
của vòng tròn bao.
4. Giữ nút trái chuột và kéo thành một hình tròn. MapInfo vẽ ra một hình tròn xugn quanh
tâm điểm mà bạn đã chọn và số đo bán kính được hiển thị trên thanh Status Bar (Góc
dưới bên trái màn hình) .
5. Khi bạn đã tạo được vòng tròn bao với bán kính mà bạn mong muốn, hãy thả nút trái
chuột. MapInfo sẽ đánh dấu tất cả các đối tượng đồ họa nằm trong phạm vi vòng tròn.
6. Chọn Window > New Browse Window, sau đó chọn Selection từ thực đơn tên các Table,
MapInfo tạo ra một Table tạm trong cửa sổ Browse hiển thị các mNu tin của các đối
tượng đã chọn. Bây giờ, nếu bạn muốn chọn các mNu tin trong Table tạm này, bạn chỉ
cần dùng công cụ Select nhấn vào hộp chọn nằm bên trái mỗi mNu tin.
Công cụ Marquee Select
Công cụ Marquee Select dùng để chọn các đối tượng nằm trong phạm vi một hình chữ
nhật. Sử dụng công cụ Marquee Select, bạn nhấn và rê chuột để tạo ra một hình chữ nhật bao lấy
các đối tượng đồ họa nằm trong phạm vi hình chữ nhật sẽ được chọn lựa.
Để chọn lựa các đối tượng đồ họa trên một lớp bản đồ, bạn hãy bật đặc tính Selectable
của lớp đó lên và tắt đặc tính Selectable của tất cả các lớp bên trên.
Phương pháp thực hiện như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 56
1. Bật đặc tính Selectable cho lớp bản đồ mà bạn muốn chọn đối tượng (Map > Layer
Control)
2. Chọn công cụ Marquee Select từ thanh công cụ chính. Biểu tượng con trỏ trở thành hình
bàn tay khi bạn di chuyển con trỏ vào cửa sổ Map
3. Nhấn chuột trái vào một điểm trong cửa sổ Map. Điểm này sẽ là một trong bốn góc của
hình chữ nhật (tùy thuộc vào phương mà bạn rê chuột)
4. Giữ nút trái chuột và rê chuột để xác định góc đối diện
5. Khi bạn đã tạo được hình chữ nhật bao mà bạn mong muốn, hãy thả nút trái chuột.
MapInfo sẽ vẽ ra hình chữ nhật có hai đỉnh đối diện tại hai điểm mà bạn đã chọn (điểm
nhấn chuột và điểm thả chuột) MapInfo sẽ đánh dấu tất cả các đối tượng đồ họa nằm
trong phạm vi hình chữ nhật.
6. Chọn Window > New Browse Window, sau đó chọn Selection từ thực đơn tên các Table,
MapInfo tạo ra một Table tạm trong cửa sổ Browse hiển thị các mNu tin của các đối
tượng đã chọn. Bây giờ, nếu bạn muốn chọn các mNu tin trong Table tạm này, bạn chỉ
cần dùng công cụ Select nhấn vào hộp chọn nằm bên trái mỗi mNu tin.
Công cụ Boundary Select
Trong tất cả các công cụ chọn lựa, hầu như các bạn sẽ dễ dàng sử dụng nhưng có một
công cụ rất lạ và cũng rất hữu ích, đó là công cụ chọn lựa đối tượng trong vùng bao bất kỳ.
Phương pháp thực hiện như sau:
1. Bật đặc tính Selectable cho 2 lớp bản đồ: một lớp có dạng vùng và một lớp có dạng điểm
hoặc đường.
2. Chọn công cụ Boundary Select từ thanh công cụ chính. Biểu tượng con trỏ trở thành
hình dấu cộng khi bạn di chuyển vào cửa sổ Map.
3. Kích vào một vùng bất kỳ trong cửa sổ Map. Lập tức, các đối tượng đường hay điểm
đang có đặc tính Selectable trong vùng đó sẽ được chọn.
IV. TRUY VẤN BẰNG BIỂU THỨC
Việc truy vấn các đối tượng tương tự như việc bạn đặt câu hỏi và MapInfo trả lời. Câu
hỏi và câu trả lời đều dựa trên nguồn thông tin từ các Table.
Khi bạn có một số Table chứa thông tin và bạn có thể yêu cầu MapInfo thực hiện một số
vấn đề như sau:
- Tạo ra một cột mới trong Table, lấy thông tin từ một số cột khác tính toán với nhau, sau
đó ghi kết quả vào cột mới vừa tạo.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 57
- Tổng hợp dữ liệu trong một Table sao cho đưa ra được các số liệu tổng kết thay vì phải
xem toàn bộ nội dung Table.
- Nối hai hay nhiều Table lại với nhau để tạo ra một Table duy nhất.
- Chỉ hiển thị một số hành và cột thông tin theo yêu cầu.
Trong phần này, chúng ta sẽ học các thực hiện việc lựa chọn bằng những phương tiện rất
mạnh và tiện dụng của MapInfo, đó là lệnh Select và lệnh SQL Select trong menu Query.
1. Truy vấn dữ liệu sử dụng lệnh Select
Để hình thành một sự lựa chọn bằng lệnh Select, bạn phải xây dựng một biểu thức truy
vấn. Biểu thức là một mệnh đề logic phản ánh câu hỏi của bạn với MapInfo.
Thí dụ, bạn có một Table chứa các đường giao thông, bạn muốn hiển thị những đường
giao thông có chiều dài lớn hơn 1000 m, biểu thức truy vấn sẽ là:
Chieu_dai > 1000
MapInfo sẽ truy tìm tất cả các mNu tin trong Table để tìm ra các mNu tin thỏa mãn điều
kiện và chứa nó trong một Table tạm.
Có hai cách để nhập một biểu thức vào MapInfo:
- Gõ biểu thức một cách trực tiếp từ bàn phím. Cách này rất hiệu qủa khi bạn thực hiện
những biểu thức đơn giản.
- Nhấn vào nút Assist trong hộp thoại Select để thành lập biểu thức của bạn. Khi nhấn vào
nút Assist, MapInfo hiển thị hộp thoại Expression.
Trong hộp thoại này, bạn sẽ thực hiện việc xây dựng biểu thức nhờ vào các thực đơn kéo
xuống. cách này rất hiệu quả và dễ dàng thực hiện khi bạn là người mới tập xây dựng biểu thức
hoặc đối với việc thực hiện các biểu thức phức tạp.
Hộp thoại Expression công cụ cho bạn 3 thực đơn kéo xuống. Nhờ các thực đơn này, bạn
sẽ thực hiện xây dựng biểu thức. Sau đây là phần trình bày cụ thể các thực đơn này:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 58
- Column: Thực đơn này liệt kê tất cả các cột thuộc tính trong Table mà bạn đang sử dụng
để truy vấn. Nếu Table của bạn có các cột “Derived” (các cột này được tạo ra từ những
lần chọn trước) thì các cột này cũng sẽ được liệt kê.
- Operators (Các toán tử) : Thực đơn này chứa những ký hiệu toán tử toán học và toán tử
luận lý. Các toán tử trong thực đơn này bao gồm: +, -, *, /, <, >, <=, >=, AND, OR, NOT,
WITHIN…
- Functions (Các hàm): Thực đơn này chứa các hàm toán học. Các hàm này có thể sử dụng
một hay nhiều tham biến và trả về kết quả. Bạn sử dụng các hàm để hình thành các phép
xử lý trên dữ liệu của cột.
Tại ô Function bạn có thể chọn các hàm chu)n của hệ thống như sau:
• Abs() hàm lấy giá trị tuyệt đối
• Area() hàm lấy diện tích của đối tượng
• CentroidX() lấy tọa độ X trọng tâm của đối tượng
• CentroidY() lấy tọa độ Y trọng tâm của đối tượng
• Chr$() lấy ký tự của biếu thức
• Cos() tính Cosin của góc
• CurDate() lấy ngày hiện thời của hệ thống
• Day() lấy ngày tháng của hệ thống
• Distance() tính khỏang cách của hai điểm
• Format$() định dạng cho biểu thức
• Int() lấy phần nguyên của một số
• Lease$() chuyển chuỗi ký tự về chữ thường
• Left$() lấy các ký tự bên trái của chuỗi ký tự
• Len() tính độ dài của chuỗi ký tự
• LTrim$() loại bỏ ký tự trắng bên trái của chuỗi ký tự
• Maximum() tính giá trị cực đại
• Mids$() lấy ký tự giữa của chuỗi ký tự
• Minimum() lấy giá trị cực tiểu
• Menth() lấy thang của hệ thống
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 59
• Objectien() tính độ dài của đối tượng
• Perimeter() tính chu vi của đối tượng
• Proper$() chuyển ký tự đầu tiên của chuỗi ký tự thành chữ hoa
• Right$() lấy ký tự bên phải của chuỗi ký tự
• Round() làm tròn một số
• Rtrim$() loại bỏ ký tự trắng bên phải của chuỗi ký tự
• Sin() tính giá trị Sin của góc
• Str$() chuyển thành chuỗi ký tự
• Ucase$() chuyển chuỗi ký tự thành chữ hoa
• Val() Tính giá trị của chuỗi ký tự theo ASCII
• Weekday() lấy ngày trong tuần
• Year() lấy năm của hệ thống
Sau khi thiết lập xong biểu thức, bạn nhấn OK.
Nút Verify để kiểm tra xem biểu thức của chúng ta có đúng cú pháp hay chưa.
Các bước thực hiện khi sử dụng lệnh Select
− Chọn Query > Select MapInfo hiển thị hộp thoại Select
− Chỉ định Table mà bạn muốn thực hiện công việc chọn lựa trong hộp Select records from
Table
− Tạo ra một biểu thức logic dùng để lựa chọn đối tượng trong hộp Satisfy.
− Chọn một cột nào đó để sắp xếp thứ tự các đối tượng được chọn trong hộp Sort Results
hay Column. Mặc định, MapInfo sẽ không sắp xếp thứ tự các mNu tin trong bảng kết quả.
− Nếu bạn muốn hiển thị các mNu tin kết quả chọn lựa của bạn trong một bảng Browse, hãy
đánh dấu vào hộp kiểm Browse Results.
− Nhấn OK. MapInfo tạo ra một Table tạm và hiển thị nội dung các mNu tin trong một cửa
sổ Browse.
MapInfo sẽ đặt tên cho các Table chứa kết quả chọn lựa của bạn là Querý. Nếu bạn tiếp
tục thực hiện lệnh Select một lần nữa thì MapInfo sẽ đặt tên cho Table tạm tiếp theo là Querỳ.
Bạn hoàn toàn có thể thay thế các tên mặc định này bằng những tên mới do bạn chọn. Để thực
hiện điều này, bạn hãy gõ tên mới mà bạn thích vào khung Store Results in Table trong hộp thoại
Select.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 60
Muốn lưu lại những Table tạm như những Table bình thường khác, bạn hãy chọn File >
Save Copy As.
2. Truy vấn dữ liệu sử dụng lệnh SQL Select
Khi truy vấn sử dụng lệnh SQL Select, bạn có thể tạo ra các Table Query tạm chứa thông
tin được rút ra từ nhiều Table gốc khác nhau.
Khi bạn chọn Query > SQL Select, MapInfo hiển thị hộp thoại SQL Select.
Để thực hiện việc xây dựng các biểu thức truy vấn bằng SQL Select đòi hỏi bạn phải có
những kiến thức cơ bản về sử dụng ngôn ngữ SQL.
Trong hộp thoại này:
- Select columns: chỉ định tên các cột thuộc tính muốn hiển thị trong bảng tạm chứa kết
quả của phép chọn. có thể chọn tên các cột này trong hộp thực đơn kéo xuống Column.
Mặc định, MapInfo sẽ liệt kê tất cả các cột trong những Table được chọn làm bảng nguồn
(*) vào bảng tạm.
Cũng trong hộp Select column, bạn cũng có thể tạo ra thêm các cột mới khi sử dụng các
hàm toán học rút ra từ hộp thực đơn kéo xuống Functions.
- from Table : Chỉ định tên của các bảng được chọn làm bảng nguồn
- where Condition : xây dựng biểu thức điều kiện
- Group by Columns: chỉ định tên của cột thuộc tính có các mNu tin có giá trị thuộc tính
giống nhau mà bạn muốn tổng hợp dữ liệu cho bảng từ cột thuộc tính đó. MapInfo cung
cấp 6 hàm chức năng để tổng hợp dữ liệu:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 61
• Count (*): Đếm số mNu tin trong một nhóm. Hàm này sử dụng dấu sao để chỉ các
mNu tin trong nhóm, không phân biệt mNu tin có bao nhiêu cột.
• Sum (Expression): Tính toán tổng số cho các giá trị trong <biểu thức>. Phạm vi tính
tổng là tất cả các mNu tin trong nhóm.
• Average (Expression): Tính toán giá trị trung bình cho các giá trị trong <biểu thức>.
Phạm vi tính tổng là tất cả các mNu tin trong nhóm.
• Wtavg (Expression): Tính toán giá trị trung bình Weighted cho các giá trị trong
<biểu thức>. Phạm vi tính tổng là tất cả các mNu tin trong nhóm.
• Max (Expression): Tìm giá trị lớn nhất cho các giá trị trong <biểu thức>. Phạm vi
tính tổng là tất cả các mNu tin trong nhóm.
• Min (Expression): Tím giá trị nhỏ nhất cho các giá trị trong <biểu thức>. Phạm vi
tính tổng là tất cả các mNu tin trong nhóm.
- Order by Columns: Chỉ định cột thuộc tính để sắp xếp dữ liệu trong bảng. Nếu cột thuộc
tính chỉ định có kiểu số, MapInfo sẽ sắp xếp dữ liệu theo thứ tự tăng dần. Nếu cột thuộc
tính chỉ định có kiểu chữ, MapInfo sẽ sắp xếp theo thứ tự Alphabetical.
- Into Table Named: đặt tên mới cho bảng tạm (nếu có)
Nếu bạn muốn hiển thị hoặc không hiển thị cửa sổ Browser kết quả được chọn, bạn bấm
vào ô vuông Browser results để chọn hoặc loại bỏ sự lựa chọn ấy.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 62
Chương V
PHÂN NHÓM DỮ LIỆU
Một công dụng phổ biến của MapInfo là khả năng gom nhóm các đối tượng dựa trên nội
dung một cột thuộc tính chung nào đó, đặc tính này của MapInfo goi là Redistrict. Redistrict của
MapInfo cho phép bạn tạo ra những nhóm dữ liệu mới, tổ chức lại các nhóm dữ liệu cũ, tính toán
thực hiện thống kê các giá trị nhằm thực hiện các thao tác phân tích, mô phỏng.
Chương này sẽ tập trung bàn về những vấn đề như sau:
- Redistrict là gì?
- Chức năng của Redistricting trong việc phân loại và tổ chức dữ liệu
- Sử dụng đặc tính Redistricting
- Các tùy chọn khi sử dụng đặc tình Redistricting
- Vài điều cần biết về các mNu tin không có đối tượng đồ họa đi kèm
- Lưu lại các sắp xếp, tổ chức dữ liệu
I. REDISTRICTING LÀ GÌ?
Redistricting là một quá trình xử lý gom nhóm các đối tượng trên bản đồ theo một cấu
trúc tổ chức nào đó, nhằm tạo cơ sở cho việc tính toán, tổng hợp dữ liệu, thống kê các giá trị trên
toàn bộ mạng lưới.
Khi bạn thực hiện chức năng đặc tính này, MapInfo sẽ tạo ra bản đồ chuyên đề loại
Individual Value dựa trên cột thuộc tính mà bạn chỉ định. Màu sắc, ký hiệu… sẽ được gán cho
các nhóm đối tượng, nhờ vậy bạn thấy được phạm vi cũng như giá trị của các nhóm. Các cột dữ
liệu thống kê cũng sẽ xuất hiện trong cửa sổ Districts Browser cùng với nhóm đối tượng tương
ứng.
Những lợi ích trên chỉ là một phần trong số các lợi ích mà Redistricting đem lại cho bạn.
Sức mạnh thực sự của đặc tính này nằm trong cửa sổ Districts Browser. Trong cơ sở dữ liệu này,
bạn có thể di chuyển đối tượng từ nhóm này sang nhóm khác bằng cách nhấn trỏ chuột vào đối
tượng và sử dụng các nút công cụ để di chuyển đối tượng này vào trong một nhóm mà bạn mong
muốn. Khi đó, số liệu thống kê về dữ liệu cũng được cập nhật tự động trong cửa sổ Districts
Browser. Nhờ vậy, bạn thấy ngay kết quả của quá trình thay đổi của bạn ảnh hưởng đến giá trị
tổng kết như thế nào?
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 63
Một khi bạn đã vừa lòng với sự sắp xếp gom nhóm dữ liệu, bạn có thể lưu lại chúng lên
đĩa. Sau đó, nếu cần bạn có thể thay đổi các nhóm để có được một tổ chức dữ liệu như mong
muốn.
Chức năng Redistricting khác tạo ra các đối tượng đồ họa mới và cũng khác thay đổi định
dạng (Styles) các đối tượng đồ họa của bạn. Redistricting chỉ đơn giản là một công cụ gom nhóm
các đối tượng dựa trên cột thuộc tính district (cột thuộc tính chứa tên các nhóm) mà thôi. Vì thế,
các đối tượng đồ họa không hề bị thay đổi ngoại trừ trường hợp bạn cố tình lưu lại các định dạng
do Redistricting tạo ra.
Chức năng Redistricting tác dụng lên tất cả các lớp bản đồ chứa loại đối tượng đa giác,
đoạn thẳng và điểm. Tùy thuộc Table của bạn chứa các đối tượng đồ họa loại nào mà MapInfo sẽ
tự động sử dụng các định dạng Region, Line và Symbol Style tương ứng. MapInfo giới hạn số
lượng nhóm đối tượng của bạn trong một Table là 300 nhóm.
II. CHỨC NĂNG CỦA REDISTRICTING TRONG VIỆC PHÂN NHÓM
DỮ LIỆU
Có thể sử dụng đặc tính Redistricting của MapInfo để thực hiện nhiều ứng dụng quan
trọng. Đặc tính Redistricting có thể sử dụng những khi bạn muốn nắm thông tin hệ thống một
cách tổng quát hoặc tổ chức lại các nhóm đối tượng nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch.
Trước khi thực hiện các thao tác xử lý Redistricting, nên nắm rõ hai vấn đề sau:
- Bảng phân nhóm (Districts Browser)
- Nhóm gốc (Target District)
1. Bảng phân nhóm (Districts Browser)
Bảng Districts Browser là phương tiện cho phép xử lý tạo mới và thay đổi các nhóm.
Hoàn toàn giống như những bảng Browser trong MapInfo, bảng Districts Browser là một cửa sổ
được duy trì một mối liên kết “nóng” với cửa sổ Map, các số liệu thống kê trong bảng Districts
Browser sẽ thay đổi theo. Bạn có thể lưu lại cách phân nhóm hoặc tiếp tục thực hiện các thao tác
phân nhóm.
Bảng Districts Browser
liệt kê các nhóm đối tượng
trong Table của bạn, mỗi nhóm
là một mNu tin. Các cột thuộc
tính chứa dữ liệu thống kê trên
toàn bộ mạng lưới. Tùy theo
bạn chỉ định trong hộp thoại
Redistricting mà MapInfo có
thể liệt kê các cột thông tin
thống kê khác nhau
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 64
2. Nhóm gốc (Target District)
Nhóm gốc chính là nhóm đối tượng đang được chọn trong bảng Districts Browser. Trong
bảng Districts Browser, luôn luôn có một nhóm đối tượng (một mNu tin) được chọn làm đối
tượng gốc. Trong Redistricting, nhóm gốc là nhóm nhận những đối tượng mà bạn muốn chuyển
chúng đi. Có nghĩa là: khi bạn muốn chuyển một đối tượng từ nhóm A sang nhóm B, thì trước
hết bạn phải chọn nhóm B làm nhóm gốc.
Khi sử dụng chức năng Redistricting, MapInfo tự động gán thuộc tính nhóm gốc cho
nhóm đầu tiên trong bảng Districts Browser. Tuy nhiên, có thể thay đổi nhóm gốc bằng cách
đánh dấu chọn vào hộp chọn nằm ở đầu mNu tin trong bảng Districts Browser.
Có 3 cách để chọn nhóm làm nhóm gốc :
• Đánh dấu chọn vào hộp chọn nằm ở đầu mỗi mNu tin trong bảng Districts Browser
• Chọn một đối tượng trong cửa sổ Map, kích hoạt cửa sổ Districts Browser (Nhấn trỏ
chuột vào thanh tiêu đề của bảng Districts Browser, menu Redistrict xuất hiện), chọn lệnh
Redistrict > Set Target Distric From Map. Lập tức, nhóm chứa đối tượng đang chọn sẽ
được làm nhóm gốc.
• Chọn một đối tượng trong cửa sổ Map bằng công cụ Select, sau đó dùng trỏ chuột nhấn
vào nút Set Target Distric trên thanh công cụ Main.
Nhóm gốc được đánh dấu trong bảng Districts Browser giống như một mNu tin được
chọn. Nhóm gốc cũng được ghi rõ ở góc trái màn hình, trên thanh tình trạng Status Bar.
Khi bạn chỉ làm việc với một số ít nhóm trong bảng Districts Browser, bạn sẽ rất dễ dàng
chọn nhóm gốc. Tuy nhiên trong trường hợp bạn có nhiều nhóm (tối đa là 300 nhóm) bạn sẽ
chọn được đối tượng gốc nhanh hơn bằng cách chọn đối tượng ngay trên cửa sổ Map và chọn
lệnh hoặc nút Set Target Distric From Map.
Nếu trong hộp thoại Redistricter (kích hoạt bằng cách nhấn Redistrict > Options), tùy
chọn Most Recently Used được đánh dấu thì khi bạn chọn một đối tượng trên cửa sổ Map,
MapInfo sẽ tự động dịch chuyển mNu tin nhóm của đối tượng đó lên gần đỉnh của bảng Redistrict
Browser nếu mNu tin nhóm đó không nhìn thấy được.
Sau đó, bạn có thể chọn nhóm đối tượng mà bạn quan tâm làm nhóm đối tượng gốc bằng
1 trong 3 cách như đã trình bày ở phần trên.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 65
Để thay đổi nhóm đối tượng gốc, bạn chỉ cần đánh dấu chọn vào hộp thoại tại mNu tin
nhóm của bảng Redistrict Browser hoặc chọn một đối tượng trên cửa sổ Map và sau đó dùng trỏ
chuột nhấn vào nút Set Target District trên thanh công cụ Main hay chọn lệnh Redistrict >
Set Target Distric From Map.
Luôn luôn có một nhóm đối tượng gốc được chọn tại mỗi thời điểm. Bạn không thể thôi
chọn nhóm đối tượng gốc bằng cách chọn lệnh Query > Unselect All.
Khi sử dụng công cụ Select để chọn một đối tượng trên cửa sổ Map, MapInfo tạm thời
gán chúng vào nhóm đối tượng gốc và tính toán lại các số liệu thống kêtrên mạng lưới. Các thay
đổi về giá trị dữ liệu sẽ được thể hiện trong cửa sổ bảng Redistrict Browser. Có nghĩa là số lượng
đối tượng và các số liệu thống kê trong nhóm đối tượng sẽ tăng lên, đồng thời số lượng đối
tượng và các số liệu thống kê trong nhóm có chứa đối tượng bạn chọn sẽ giảm đi.
III. SỬ DỤNG ĐẶC TÍNH REDISTRICTING
Thông thường, việc sử dụng đặc tính Redistricting để di chuyển một đối tượng từ nhóm
này sang nhóm khác sẽ lần lượt thông qua những bước sau:
- Chọn Window > New Redistrict Window, MapInfo hiển thị hộp thoại New Redistrict
Window như sau:
- Chọn tên Table và các cột dữ liệu thống kê trong hộp thoại này. Sau đó, nhấn OK.
MapInfo hiển thị cửa sổ bảng Redistrict Browser. Trong hộp thoại này có một cột thuộc
tính định dạng cho từng nhóm đối tượng.
- Thay đổi nhóm đối tượng gốc (nếu cần) bằng một trong ba cách như đã trình bày ở phần
trên
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 66
- Sử dụng công cụ Select chọn những đối tượng mà bạn muốn gán chúng vào nhóm đối
tượng gốc.
- Xem kết quả dữ liệu thống kê thay đổi trong bảng Redistrict Browser
- Nếu đồng ý, gán các đối tượng đã chọn vào nhóm đối tượng gốc bằng cách chọn lệnh
Redistrict > Assign Selected Objects hoặc nhấn nút Assign Selected Objects trên thanh
công cụ Main.
Các thao tác xử lý trên sẽ được trình bày cụ thể hơn trong hai mục sau đây, ứng với
trường hợp bạn tạo nhóm mới hoặc tổ chức lại các nhóm cũ đã tồn tại trong một Table.
1. Tạo nhóm mới
Nếu chưa thiết lập tổ chức các nhóm trên Table, có thể tạo mới chúng, phương pháp thực
hiện như sau:
- Tạo một cột thuộc tính mới hoàn toàn trống để có thể chứa tên của các nhóm. Để thực
hiện điều này, bạn chọn Table > Maintenance > Table Structure để thêm một cột mới vào
Table hiện hành.
- Vào Menu Window > New Redistrict Window. Hộp thoại New Redistrict Window xuất
hiện trên màn hình, hãy chọn tên Table của bạn trong thực đơn kéo xuống Source Table.
Tiếp tục chọn cột thuộc tính trong nhóm khung District Field. Cột thuộc tính chứa tên
nhóm này chính là cột trống đã tạo ra lúc đầu.
Một khả năng rất mạnh của đặc tính Redistricting là khả năng tính toán thống kê giá trị
dữ liệu trên toàn bộ mạng lưới các đối tượng của table. Bất kỳ cột thuộc tính dạng số nào cũng
có thể được tổng hợp để tính ra tổng số của từng nhóm hoặc tỉ lệ phần trăm của nhóm trên toàn
bộ giá trị các nhóm. Trong khung Available Field của hộp thoại New Redistrict Window,
MapInfo hiển thị tất cả những xử lý thống kê có thể thực hiện trên Table của bạn. Muốn chọn
một xử lý thống kê nào trong khung Available Field, chỉ cần di chuyển thanh sang đến vị trí
tương ứng và nhấn Add. Lập tức, cột thông tin mà bạn mong muốn sẽ được liệt kê trong khung
Field to Browser, chỉ có những cột thông tin được liệt kê trong khung Field to Browser mới được
hiển thị trong bảng Districts Browser sau này.
Có thể sắp xếp thứ tự các cột thông tin trong bảng District Browser bằng cách nhấn nút
Up hoặc Down
- Nhấn OK khi bạn đã hoàn thành nội dung của hộp thoại New Redistrict Window.
MapInfo sẽ thực hiện xử lý phân nhóm cho các đối tượng trên Table của bạn.
Sau khi thực hiện xong, MapInfo hiển thị Table của bạn trong một cửa sổ Map với một
màu duy nhất và cửa sổ Districts Browser chỉ chứa một nhóm duy nhất với cột tên nhóm để
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 67
trống. Điều này xảy ra là vì bạn yêu cầu MapInfo phân nhóm các đối tượng trên Table của bạn
với cột phân nhóm là một cột trống.
- Để tạo ra nhóm mới, kích hoạt bảng Districts Browser bằng cách dùng con trỏ chuột nhấn
vào thanh tiêu đề của cửa sổ này. Lúc này, menu lệnh Redistrict xuất hiện trên thanh
Menu của MapInfo
- Bạn hãy chọn lệnh Redistrict > Add > Redist. Một nhóm mới sẽ xuất hiện trong bảng
Districts Browser với tên là District(n), với n là số thứ tự tăng dần khi bạn thêm vào các
tên nhóm mới. Tiếp tục thêm những nhóm mới theo cách như trên cho đến khi các bạn có
một số lượng nhóm đủ theo yêu cầu phân nhóm của bạn.
Bạn có thể thay đi tên mặc định mà MapInfo đặt cho mỗi nhóm mới bằng cách đặt con
trỏ vào ô tên nhóm trong bảng Districts Browser, xóa tên cũ và gõ tên mới vào.
Để bắt đầu tiến hành việc phân nhóm các đối tượng trên bản đồ, bạn hãy chọn một nhóm
đối tượng làm gốc. Sau đó sử dụng công cụ Select chọn các đối tượng trên bản đồ (kết hợp đè
phím Shift để chọn nhiều đối tượng cùng lúc). Chú ý theo dõi các giá trị thống kê trong bảng
Districts Browser. Lúc này, tuy dữ liệu thống kê thay đổi nhưng màu sắc của các đối tượng trên
bản đồ vẫn chưa thay đổi theo nhóm.
Khi đã chọn đủ hết tất cả các đối tượng muốn gom chung vào nhóm gốc hiện hành, hãy
kích hoạt bảng Districts Browser và chọn lệnh Redistrict > Assign Selected Objects (hoặc nhấn
nút ) để MapInfo gom nhóm các đối tượng vừa chọn vào nhóm gốc. Lúc này, màu sắc của
các đối tượng thay đổi theo màu sắc của nhóm gốc
Bạn không thể tiến hành phân nhóm các đối tượng khác khi chưa thực hiện xong việc
phân nhóm cho đối tượng gốc hiện hành. Cuối quá trình làm việc, nếu bạn muốn lưu kết quả việc
phân nhóm, vào menu File > Save.
Tiếp tục việc phân nhóm cho các đối tượng gốc khác. Kết quả cuối cùng cho thấy các
nhóm đối tượng thể hiện trên bản đồ với màu sắc khác nhau, rất dễ phân biệt và dữ liệu trong
bảng Districts Browser cho biết giá trị thống kê cũng như tỉ lệ của mỗi nhóm trên toàn bộ mạng
lưới đối tượng.
2. Phân lại nhóm cho các đối tượng trên bản đồ
Nếu bạn đã phân nhóm cho các đối tượng trên Table bằng nội dung một cột thuộc tính
nào đó, có thể sử dụng cột thuộc tính này để hình thành các nhóm đối tượng. Vì vậy khi sử dụng
chức năng Redistricting, MapInfo sẽ hiển thị các đối tượng với những kí hiệu, những đối tượng
có cùng nhóm sẽ có kí hiệu giống nhau và các đối tượng khác nhóm sẽ có kí hiệu khác nhau.
Bắt đầu quá trình Redistricting, bạn chọn Window > New Redistrict Window, MapInfo
hiển thị hộp thoại New Redistrict Window. Hãy chọn tên Table trong thực đơn kéo xuống Source
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 68
Table. Tiếp tục chọn cột thuộc tính nhóm trong khung District Field, đây là cột thuộc tính chứa
tên các nhóm đã có sẵn.Trong khung Available Field của hộp thoại New Redistrict Window,
MapInfo hiển thị tất cả những xử lý thống kê có thể được thực hiện trên Table.
Muốn chọn một xử lý thống kê nào trong khung Available Field, bạn chỉ cần di chuyển
thanh sáng đến vị trí tương ứng và nhấn nút Add. Lập tức, cột thông tin mà bạn mong muốn sẽ
được liệt kê trong khung Fields to Browser. Chỉ có những cột thông tin được liệt kê trong khung
Fields to Browser mới được hiển thị trong bảng Districts Browser sau này.
Bạn có thể sắp xếp thứ tự các cột thông tin trong bảng Districts Browser bằng cách nhấn
nút Up hoặc Dow. Khi bạn đã hoàn toàn vừa lòng với hộp thoại New Redistrict Window, hãy
nhấn OK, MapInfo sẽ thực hiện xử lý phân nhóm các đối tượng trên Table của bạn tạo ra một sơ
đồ phân nhóm đối tượng giống như bản đồ chuyên đề Individual Values và một bảng Districts
Browser.
Không giống như kết quả thực hiện trên Redistricting của mục phía trên, lần này,
MapInfo tạo ra nhiều nhóm đối tượng. Số lượng nhóm tùy thuộc vào số lượng các nội dung của
cột thuộc tính nhóm.
Bạn có thể di chuyển đối tượng từ nhóm này sang nhóm khác giống như đã thực hiện
trong mục trước hoặc tạo ra nhóm đối tượng mới và di chuyển các đối tượng từ các nhóm cũ
sang nhóm mới.
IV. CÁC TÙY CHỌN KHI SỬ DỤNG ĐẶC TÍNH REDISTRICTING
Bạn có thể điều khiển các nhóm thứ tự trong bảng Districts Browser bằng cách chọn lệnh
Redistrict > Options. Lúc này, MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Redistricter Options.
Trong khung Districts Sort Order của hộp thọai này, bạn có thể chọn cách sắp xếp thứ tự
các nhóm bằng một trong ba kiểu sau đây :
• Most Recently Used: như đã đề cập trong phần trước, trong trường hợp có nhiều
nhóm đối tượng, bạn nên đánh dấu vào tùy chọn này. Nhờ vậy, khi sử dụng công cụ
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 69
Select nhấn vào đối tượng trên một bản đồ, MapInfo sẽ tự động dịch chuyển các
mNu tin nhóm trong bảng Districts Browser để bạn có thể thấy được mNu tin nhóm
chứa đối tượng mà bạn đã chọn. tùy chọn này giúp bạn truy cập thật nhanh đến
nhóm đối tượng mà bạn quan tâm.
• Alphabetical: sắp sếp thứ tự các mNu tin nhóm trong bảng Districts Browser theo
thứ tự Alphabetical.
• Unordered: Không sắp xếp thứ tự gì cả.
Bạn cũng có thể chọn Show Grid Lines và Save as Default trong hộp thoại này.
Chú ý : Đặc tính Redistricting gom nhóm các đối tượng trên bản đồ. Nếu sử dụng
đặc tính Redistricting với những Table mà Table đó có chứa các mNu tin không có đối
tượng đồ họa đi kèm, MapInfo cũng sẽ gom nhóm các đối tượng này trong bảng Districts
Browser. Trong trường hợp này, bạn không thể gán các đối tượng này vào bất cứ nhóm
mới nào. Các mNu tin này cũng gây ảnh hưởng đến kết quả thống kê trên mạng khi bạn di
chuyển các đối tượng vào nhóm mới.
V. LƯU LẠI CÁC SẮP XẾP, TỔ CHỨC DỮ LIỆU
Mỗi khi thực hiện xong sự phân nhóm các đối tượng, có thể lưu lại kết quả phân
nhóm bằng cách chọn File > Save. Lệnh Save trong trường hợp này sẽ chỉ lưu các đối
tượng trên Table của bạn với những tên nhóm mới.
Nếu muốn lưu lại các định dạng đối tượng đồ họa ( màu sắc, cỡ nét, Symbol…) cho
các đối tượng theo nhóm, phải sử dụng lệnh Save Workspace trong menu File.
Để kết thúc việc gom nhóm các đối tượng đồ họa trên bản đồ, chỉ cần đóng cửa sổ
bảng Districts Browser bằng cách nhấn vào hộp điều khiển ở góc bên trái của cửa sổ này,
sau đó chọn lệnh Close. Lớp bản đồ đối tượng phân nhóm lập tức sẽ bị loại ra khỏi cửa sở
Map.
Chú ý: Phải kết thúc việc gom nhóm trên một lớp đối tượng trước khi muốn thực
hiện sự gom nhóm trên một lớp Table khác.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 70
Chương VI
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Khi làm việc trên một hệ thống thông tin địa lý , có nhiều lý do để thực hiện những phân
tích địa lý trên các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Chương này sẽ giới thiệu các đặc
tính phân tích quan hệ và các công cụ cho phép hiệu chỉnh đối tượng cùng với dữ liệu của chúng.
Ngoài ra, còn có các đặc tính tạo vùng đệm và các lệnh kết hợp đối tượng.
I. CHẾ ĐỘ HIỆU CHỈNH ĐỐI TƯỢNG GỐC (SET TARGET)
Với hàm chức năng hiệu chỉnh đối tượng mới này của MapInfo, bạn có thể thực hiện các
thao tác kết hợp, chia nhỏ, xóa các đối tượng trên bản đồ hoặc thêm nút tại giao điểm các đối
tượng bằng chế độ hiệu chỉnh trên đối tượng gốc. Chế độ này cho phép bạn tạo ra đối tượng mới
từ các đối tượng trên cùng Table hoặc trên các Table khác. Các phương pháp tổng hợp dữ liệu
cho phép bạn tính toán tạo ra dữ liệu cho các đối tượng mới dựa trên nguồn dữ liệu của các đối
tượng ban đầu.
Chế độ hiệu chỉnh đối tượng gốc trong MapInfo cho phép bạn chọn một đối tượng trên
bản đồ làm đối tượng gốc. Sau đó, dựa trên đối tượng gốc này chúng ta sẽ tạo nên các đối tượng
khác. Tùy theo quan hệ giữa đối tượng gốc với những đối tượng khác, chúng ta có thể hình thành
các xử lý hiệu chỉnh khác nhau. Lệnh set Target nằm trong menu Object.
Chế độ hiệu chỉnh đối tượng có thể được thực hiện thông qua 3 thao tác sau:
1. Bật đặc tính đối tượng gốc cho đối tượng muốn hiệu chỉnh
2. Chọn các đối tượng cắt trên các bản đồ. Các đối tượng này sẽ tham gia hình thành các xử
lý hiệu chỉnh trên đối tượng gốc.
3. Chọn và thực hiện thao tác hiệu chỉnh như: combine, split, earse, earse outside và
overlay nodes.
Các đối tượng mới sẽ được tạo ra tại vị trí đối tượng gốc.
Cả đối tượng gốc và các đối tượng cắt phải cùng là các đối tượng kín (đa giác, hình chữ
nhật, elip… ) hoặc các đối tượng đường (đoạn thẳng, đa tuyến hoặc cung tròn). Bạn không thể
nối một đối tượng đa giác vào đối tượng đa tuyến. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể chuyển một đối
tượng đa giác thành một đối tượng đa tuyến, sau đó nối đối tượng đa tuyến này với một đối
tượng đa tuyến khác.
Không nhất thiết phải làm việc với các đối tượng trên cùng Table. Các đối tượng cắt có
thể nằm trên lớp bản đồ khác với lớp bản đồ của đối tượng gốc.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 71
Thao tác Set Target cho một đối tượng về bản chất hoàn toàn giống nhau khi bạn thực
hiện việc kết nối, chia nhỏ hay cắt tỉa đối tượng.
II. TỔNG HỢP VÀ PHÂN CHIA DỮ LIỆU
Nếu đối tượng đồ họa cần hiệu chỉnh có dữ liệu thuộc tính đi kèm, bạn có thể phân chia
giá trị các cột dữ liệu của đối tượng gốc sao cho các đối tượng mới có các giá trị thuộc tính đúng.
Điều này được gọi là tổng hợp và phân chia dữ liệu. Tùy thuộc vào trường hợp tổng hợp hay
phân chia dữ liệu, MapInfo sẽ tính toán giá trị dữ liệu cho các đối tượng mới.
1. Các phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Sum: cột thuộc tính của đối tượng mới sẽ có giá trị dữ liệu bằng tổng giá trị dữ liệu của
các đối tượng ban đầu
- Average: cột thuộc tính của đối tượng mới sẽ có giá trị dữ liệu bằng trung bình giá trị dữ
liệu của các đối tượng ban đầu
- Weighted Average
- Value: Giữ lại giá trị dữ liệu trên cột thuộc tính mà bạn chỉ định
- No Change: Chuyển giá trị dữ liệu trên cột thuộc tính từ đối tượng gốc sang đối tượng
mới.
2. Các phương pháp phân chia dữ liệu
- Blank: Loại bỏ giá trị cột thuộc tính của đối tượng gốc, đối tượng mới để trống cột thuộc
tính tương ứng
- Value: Giữ nguyên giá trị cột thuộc tính của đối tượng gốc.
- Area Proportion: Tính toán giá trị thuộc tính dựa trên kích thước của đối tượng mới
Với các thao tác hiệu chỉnh bằng chế độ Set Target, bạn có thể từ chối không nhận bất kỳ
dữ liệu từ các đối tượng gốc bằng cách đánh dấu vào hộp kiểm No Data. Hộp thoại cho phép
tổng hợp hoặc phân chia dữ liệu sẽ xuất hiện sau khi bạn hoàn thành quá trình chọn một đối
tượng làm gốc, chọn đối tượng cắt, chọn lệnh hiệu chỉnh. Bạn phải chỉ định phương pháp tổng
hợp và phân tích dữ liệu theo mong muốn.
III. KẾT NỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG GỐC
Lệnh kết nối đối tượng trong MapInfo cho phép kết hợp nhiều đối tượng trên bản đồ
thành một đối tượng duy nhất. bằng cách sử dụng lệnh Combine trong chế độ Set Target, bạn có
thể sử dụng các cột thuộc tính của đối tượng gốc… Điều này thật sự hữu ích khi thực hiện lệnh
kết hợp một đối tượng chính với các đối tượng phụ.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 72
Bạn chỉ có thể chọn một đối tượng làm đối tượng gốc tại một thời điểm. Đối với các đối
tượng cắt, bạn có thể chọn nhiều đối tượng cùng lúc.
Phương pháp thực hiện việc kết hợp các đối tượng bằng chế độ Set Target như sau:
- Chọn đối tượng trên một lớp bản đồ bằng công cụ Select. Đối tượng này phải nằm trên
một lớp đặc tính Editable.
- Chọn trong menu Objects > Set Target. Lập tức đối tượng sẽ đổi kiểu hiển thị để bạn dễ
dàng nhận ra nó chính là đối tượng gốc.
- Sử dụng công cụ Select để chọn một hoặc nhiều đối tượng trên các lớp để làm đối tượng
cắt.
- Chọn lệnh Object > Combine. Hộp thoại Data Aggrggation xuất hiện
- Trong hộp thoại này, bạn phải chỉ định phương pháp tổng hợp dữ liệu cho các cột dữ liệu
trong danh sách. Kết hợp đè phím Shift khi nhấn chuột nếu muốn áp dụng cùng phương
pháp tổng hợp dữ liệu cho những cột thông tin liên tiếp hoặc kết hợp đè phím Control khi
nhấn chuột nếu muốn áp dụng cùng phương pháp tổng hợp dữ liệu cho những cột thông
tin bất kỳ. Nhấn OK.
MapInfo sẽ tính toán và hiển thị đối tượng mới. Đối tượng mới này sẽ là tập hợp của các
đối tượng ban đầu. có thể sử dụng công cụ Info để kiểm tra thông tin của đối tượng mới này.
Chú ý: Lệnh Combine chỉ có tác dụng trên những đối tượng được chọn. muốn thực hiện
việc kết nối lên toàn bộ các đối tượng trên một lớp bản đồ, chọn Query > Select All. Để kết nối
đối tượng thành từng nhóm dựa trên nội dung cột thông tin nào đó, chọn Table > Combine
Ojects Using Column.
IV. PHÂN CHIA ĐỐI TƯỢNG
Lệnh phân chia đối tượng trong MapInfo cho phép chia đối tượng ra làm nhiều đối tượng
nhỏ hơn. Lệnh này sử dụng các đối tượng khác làm đối tượng cắt.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Trên một lớp bản đồ có đặc tính Ediatble, sử dụng công cụ Select để chọn một đối tượng
làm gốc.
- Chọn Objects > Set Target. Lập tức đối tượng được chọn sẽ thay đổi kiểu hiển thị để bạn
dễ dàng nhận biết đó chính là đối tượng gốc.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 73
- Sử dụng công cụ Select để chọn (hoặc tạo mới một đối tượng và chọn đối tượng đó) một
hoặc nhiều đối tượng trên bất kỳ lớp bản đồ nào để làm đối tượng cắt. Các đối tượng này
phải là các đối tượng kín (Closed Objects)
- Chọn Objects > Split. Hộp thoại Data Disaggregation xuất hiện trên màn hình.
- Trong hộp thoại này, phải chỉ định phương pháp phân chia dữ liệu (hoặc chỉ định No
Data) cho các cột dữ liệu trong danh sách. Kết hợp đè phím Shift khi nhấn chuột nếu
muốn áp dụng cùng phương pháp phân chia dữ liệu cho những cột thông tin liên tiếp
hoặc kết hợp đè phím Control khi nhấn chuột nếu muốn áp dụng cùng phương pháp phân
chia dữ liệu cho những cột thông tin bất kỳ.
- Nhấn OK
MapInfo sẽ tính toán và hiển thị đối tượng mới. Đối tượng mới này sẽ là những đối tượng
con được chia ra từ đối tượng gốc ban đầu. Có thể sử dụng công cụ Info để kiểm tra thông tin
của đối tượng mới này.
V. CẮT TỈA ĐỐI TƯỢNG
Có 2 cách để cắt tỉa đối tượng trong menu Objects:
- Sử dụng lệnh Objects > Erase để cắt bỏ phần diện tích mà tại đó, đối tượng gốc và đối
tượng cắt nằm trùng lên nhau.
- Sử dụng lệnh Objects > Erase Outside để cắt bỏ đi những phần diện tích trên đối tượng
gốc mà tại đó, đối tượng gốc và đối tượng cắt không nằm trùng lên nhau.
Phương pháp thực hiện như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 74
- Trên một lớp bản đồ có đặc tính Editable, sử dụng công cụ Select để chọn một đối tượng
làm gốc
- Chọn Objects > Set Target. Lập tức đối tượng được chọn sẽ thay đổi kiểu hiển thị để bạn
dễ dàng nhận biết đó chính là đối tượng gốc.
- Sử dụng công cụ Select để chọn (hoặc tạo mới một đối tượng và chọn đối tượng đó) một
hoặc nhiều đối tượng trên bất kỳ lớp bản đồ nào để làm đối tượng cắt. Các đối tượng này
phải là các đối tượng kín (Closed Objects).
- Chọn Objects > Earse (hoặc Erase Outside). Hộp thoại data Disaggregation xuất hiện trên
màn hình
- Trong hộp thoại này, phải chỉ định phương pháp phân chia dữ liệu (hoặc chỉ định No
Data) cho các cột dữ liệu trong danh sách. Kết hợp đè phím Shift khi nhấn chuột nếu
muốn áp dụng cùng phương pháp phân chia dữ liệu cho những cột thông tin liên tiếp
hoặc kết hợp đè phím Control khi nhấn chuột nếu muốn áp dụng cùng phương pháp phân
chia dữ liệu cho những cột thông tin bất kỳ.
- Nhấn OK.
MapInfo sẽ tính toán và hiển thị đối tượng mới. Đối tượng mới này sẽ là những đối tượng
được cắt tỉa từ đối tượng gốc ban đầu. có thể sử dụng công cụ Info để kiểm tra thông tin của đối
tượng mới này.
VI. CHÈN CÁC ĐIỂM GIAO VÀO ĐỐI TƯỢNG
Chức năng chèn điểm giao vào đối tượng (Overlaying Nodes) của MapInfo cho phép bạn
chèn thêm những điểm nút mới vào đối tượng gốc tại vị trí mà đối tượng gốc giao với đối tượng
cắt.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Trên một lớp bản đồ có đặc tính Editable, sử dụng công cụ Select để chọn một đối tượng
làm đối tượng gốc.
- Chọn Objects > Set Target. Lập tức đối tượng được chọn sẽ thay đổi kiểu hiển thị để bạn
dễ dàng nhận biết đó chính là đối tượng gốc.
- Sử dụng công cụ Select để chọn (hoặc tạo mới một đối tượng và chọn đối tượng đó) một
hoặc nhiều đối tượng trên bất kỳ lớp bản đồ nào để làm đối tượng cắt.
- Chọn Objects > Overlay Nodes. MapInfo sẽ chèn những điểm giao vào đối tượng gốc
như mong muốn.
VII. TẠO MỘT VÙNG ĐỆM (BUFFER)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 75
Muốn xác định số lượng khách hàng nằm trong một khoảng cách nào đó so với một vật
chỉ định hoặc có nhu cầu chọn tất cả các trạm biến áp nằm trong phạm vi hình tròn bán kính cho
trước…
MapInfo cung cấp cho bạn một công cụ tạo vùng đệm rất hữu hiệu đó là lệnh Buffer.
Vùng đệm là một hình đa giác bao quanh một đối tượng là đoạn thẳng, đa giác, điểm hay
bất kỳ loại đối tượng nào khác trên lớp bản đồ. Bạn có thể điều khiển kích thước, phạm vi của
các đa giác đệm bằng cách chỉ định bán kính của vùng đệm, giá trị bán kính có thể là một hoặc
những giá trị được tạo ra từ biểu thức tính toán.
Phương pháp tạo vùng đệm như sau:
- Trên lớp bản đồ mang đặc tính Editable, chọn các đối tượng đồ họa mà bạn muốn tạo
vùng đệm.
Chọn lệnh Objects > Buffer. Hộp thoại Buffer Objects xuất hiện:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 76
- Trong hộp thoại này, bạn chỉ định cho MapInfo biết các thông tin về giá trị của bán kính
vùng đệm, số lượng đoạn thẳng mà MapInfo sử dụng để tạo nên các vòng tròn đệm:
Bán kính vùng đệm sẽ quyết định kích thước của đa giác đệm mà MapInfo sẽ tạo ra. Nếu
muốn tạo vùng đệm xung quanh phạm vi 100m cho một điểm nào đó, bạn phải gõ vào khung
value số 100 và chọn đơn vị đo lường là meters trong khung Units.
Nếu bạn chỉ định MapInfo lấy giá trị bán kính vùng đệm từ một cột thông tin, chọn cột
thông tin trong khung From Column và cũng chọn đơn vị trong khung Units.
Giá trị Smoothness 12 segments per Circle quy định MapInfo sẽ sử dụng 12 đoạn thẳng nối tiếp
nhau để tạo thanh hình tròn vòng đệm. con số này có thể thay đổi, việc tăng giá trị con số đoạn
tạo nên hình tròn sẽ làm cho hình tròn mịn hơn. Nhưng bù lại, nếu giá trị này càng lớn thì
MapInfo sẽ mất nhiều thời gian để tạo vùng đệm.
Bạn có thể chọn lựa một trong hai tùy chọn: hoặc tạo một vùng đệm duy nhất cho tất cả
các đối tượng được chọn (One buffer of all objects) hoặc mỗi đối tượng tạo một vùng đệm riêng
(One buffer for each objects)
- Nhấn OK. MapInfo sẽ tự động vẽ các vùng đệm lên trên lớp bản đồ đang được Edit.
VIII. KẾT NỐI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẰNG NỘI DUNG MỘT CỘT THÔNG
TIN
Lệnh kết nối các đối tượng bằng nội dung một cột thông tin (Combine Objects using
Column) cho phép bạn kết nối các đối tượng lại với nhau.
Phương pháp thực hiện như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 77
- Vào menu Table > Combine Objects Using Column.
- Hộp thoại Combine Objects Using Column xuất hiện
- Trong hộp thoại này, bạn chỉ định cột thông tin mà bạn sử dụng để làm cột liên kết các
đối tượng lại với nhau. Kết quả của sự liên kết sẽ tạo ra các đối tượng mới, các đối tượng
này sẽ được lưu lại trên lớp bản đồ mà bạn chỉ định trong khung Store result in table.
- Nhấn nút Next, hộp thoại Data Aggregation xuất hiện cho bạn chỉ định phương pháp tổng
hợp dữ liệu.
- Nhấn OK để bắt đầu thực hiện việc kết nối.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 78
Chương VII
TẠO BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ
Bản đồ chuyên đề là công cụ phân tích và hiển thị dữ liệu 1 cách trực quan. Khi tạo một
bản đồ chuyên đề, tức là tạo ra các đối tượng đồ họa chứa đựng nội dung dữ liệu và hiển thị
chúng trong cửa sổ Map. Điều quan trọng nhất khi tạo bản đồ chuyên đề là cách thiết kế các yếu
tố trên bản đồ như phương pháp biểu thị nội dung, màu sắc, đường nét… làm nổi bật được chủ
đề, tính hệ thống và tính thNm mỹ của bản đồ.
Các phương pháp thể hiển thị nội dung bản đồ trong MapInfo bao gồm:
- Mức độ giá trị (Ranges of Values)
- Kích thước ký hiệu (Graduate symbol)
- Mật độ điểm (Dot densities)
- Giá trị riêng lẻ (Individual values)
- Mảnh (pie charts)
- Thanh (bar charts)
Trong mỗi phương pháp sử dụng nhiều biến và nhiều tùy chọn khác nhau.
I. CÁC LOẠI BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ
Bản đồ chuyên đề là kết qủa của sự phân tích, xử lý và hiển thị dữ liệu theo một chủ đề
nào đó.
Trong MapInfo, việc tạo bản đồ chuyên đề bằng cách gán màu sắc, kiểu nền hoặc kiểu ký
hiệu cho các đối tượng đồ họa trên bản đồ. Việc gán các đặc tính hiển thị cho các đối tượng hoàn
toàn tùy thuộc vào giá trị thuộc tính chỉ định của đối tượng. Loại đồ thị dạng thanh (Bar) và
mảnh (Pie) của MapInfo cho phép bạn tạo lập sự so sánh giữa các mNu tin.
Việc tạo bản đồ chuyên đề trải qua nhiều bước trong 3 hộp thoại. Các hộp thoại này lần
lượt giúp bạn chọn lựa kiểu bản đồ chuyên đề mà bạn mong muốn, các Table và các cột thuộc
tính MapInfo mà bạn muốn sử dụng và nhiều tùy chọn khác để bạn tạo được bản đồ chuyên đề
có nội dung như bạn mong muốn.
Chọn Map > Create Thematic Map để thực hiện việc tạo bản đồ chuyên đề. Khi đó, hộp
thoại Create Thematic Map – Step 1 of 3 hiển thị như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 79
MapInfo cung cấp 6 hình thức thể hiện của bản đồ chuyên đề, mỗi loại có mục đích và
thuộc tính riêng. Thí dụ, loại bản đồ chuyên đề Dot Density thường sử dụng để chỉ mật độ như:
mật độ dân số, cây trồng, nhà cửa…
Bạn không chỉ thực hiện sự phân tích dữ liệu trên các cột thuộc tính kiểu số (number) mà
bạn còn có thể thực hiện sự phân tích dữ liệu bằng bản đồ chuyên đề trên những cột thuộc tính
kiểu chữ (character)
1. Bản đồ chuyên đề loại Individual Values
Bản đồ chuyên đề loại Individual Values có thể tác động lên các đối tượng điểm, đường,
vùng. Tùy theo các giá trị của biến chỉ định, các đối tượng này sẽ có màu sắc, ký hiệu khác nhau
(nếu là đối tượng điểm). Có thể sử dụng loại này cho cả dữ liệu số và chữ.
2. Bản đồ chuyên đề loại Ranges of Values
Khi tạo một bản đồ chuyên đề loại này, MapInfo sẽ nhóm tất cả các mNu tin lại thành
từng nhóm, các mNu tin có giá trị chuyên đề nằm trong một khoảng nào đó sẽ ở chung một
nhóm. Các đối tượng chung nhóm sẽ có đặc tính hiển thị giống nhau, giữa các nhóm khác nhau
sẽ được gán màu sắc, ký hiệu khác nhau.
Đối với các đối tượng thuộc điểm, khi tạo bản đồ chuyên đề, ta có thể chỉ định kích thước
cho các ký hiệu to nhỏ tùy thuộc vào giá trị biến mà chúng chứa.
Những kiểu phân mức giá trị trong bản đồ chuyên đề Ranges
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 80
MapInfo đưa ra 5 phương thức phân cấp để tạo ra các mức giá trị là: Natural Break,
Quantile, Equal Count, Equal Ranges, Standard deviation. Muốn tạo ra các mức theo kiểu khác,
chọn Ranges trong khung Customize của hộp thoại Create Thematic – Step 3 of 3.
Equal Count : phương thức này giúp tạo ra các mức giá trị sao cho số mNu tin trong mỗi mức
bằng nhau. Thí dụ: nếu trong dữ liệu có 100 mNu tin và được chỉ định phân thanh 4 mức thì mỗi
mức sẽ gồm có 25 mNu tin.
Equal Ranges: Phương thức này chia nhóm các mNu tin dựa trên các khoảng giá trị bằng nhau.
Ví dụ: các mNu tin trong dữ liệu có giá trị biến chủ đề nằm trong khoảng từ 1 đến 100 và được
chỉ định phân thành 4 mức. Kết quả, MapInfo sẽ tạo ra các mức giá trị 1..25, 26..50, 51..75,
76..100. như vậy, có thể MapInfo sẽ tạo ra một số mức nào đó mà trong đó không tồn tại một
mNu tin nào cả
Kiểu Natural Break và Quantile là hai kiểu phân chia dữ liệu không đồng đều. Kiểu Natural
Break phân nhóm các mNu tin dựa trên một thuật toán. Tùy theo giá trị trung bình của mỗi mức
mà thuật toán này sẽ phân chia dữ liệu đều đặn hơn trong mỗi mức.
3. Bản đồ chuyên đề loại Graduate Symbol
Bản đồ chuyên đề loại Graduate Symbol tạo ra thang ký hiệu tăng dần theo độ gia tăng
của giá trị thuộc tính kiểu số, nhưng chỉ chấp nhận sự biến đổi trong kích thước của ký hiệu điểm
và độ rộng của ký hiệu đường. Các giá trị của dữ liệu sẽ được thể hiện bằng độ lớn nhỏ của ký
hiệu. Khi tạo thang ký hiệu cho dữ liệu trên bản đồ, cần phải chọn vùng giới hạn hiển thị, kích
cỡ, độ rộng trên bản đồ
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 81
Có thể thay đổi màu sắc, kiểu dáng và kích thước của ký hiệu. Phương pháp thực hiện
như sau:
• Chọn Setting trong khung Customize của hộp thoại Create Thematic Map – Step 3 of 3.
• Kích vào biểu tượng Symbol trong hộp thoại Customize Graduated Symbols. Khi đó,
MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Symbol Style cho phép bạn thay đổi thuộc tính. Mặc định,
MapInfo sử dụng kiểu ký hiệu hình tròn màu đỏ.
• Ngoài ra, có thể hiển thị các giá trị âm của biến chủ đề (nếu có). Các ký hiệu của các
thuộc tính trong dãy giá trị âm này có thể khác với dãy giá trị dương.
• Để hiển thị các giá trị âm trong dữ liệu (nếu có), nhấn nút Options>> trong hộp thoại
Customize Graduated Symbols để mở rộng hộp thoại
• Đánh dấu vào hộp Show Symbol để kích hoạt hiển thị các giá trị âm và kích vào ký hiệu
để thay đổi màu sắc, hình dạng ký hiệu.
4. Bản đồ chuyên đề loại Dot Density
Bản đồ chuyên đề loại Dot Density sử dụng mật độ các điểm bên trong vùng để thể hiện
giá trị dữ liệu phân theo từng vùng, tùy thuộc vào giá trị thuộc tính của từng vùng mà mật độ các
điểm cũng khác nhau (ví dụ: 1 chấm = 100 người), thường sử dụng cho những loại bản đồ chỉ
mật độ như: mật độ dân số, cây trồng, nhà cửa…
Khi tạo một bản đồ chuyên đề loại Dot Density, bạn có 2 tùy chọn:
- Chỉ định số lượng các điểm tương ứng với giá trị dữ liệu bằng cách thay đổi nội dung
trong hộp Each Dot Represents của hộp thoại Customize Dot Density Settings.
- Thay đổi kích thước của điểm loại lớn hay nhỏ bằng cách đánh dấu vào Small hay Large
trong khung Dot Size.
5. Bản đồ chuyên đề loại Bar Chart
Không giống như những loại bản đồ chuyên đề trước, bản đồ chuyên đề loại Bar Chart
cho phép phân tích và hiển thị dữ liệu trên nhiều cột thuộc tính cùng lúc. Các cột đồ thị sẽ được
tạo ra cho mỗi đối tượng tại tâm điểm của đối tượng đó. Với các đối tượng này, bạn có thể xem
xét, đánh giá được mối tương quan về giá trị dữ liệu giữa các đối tượng.
Bạn có thể thay đổi màu sắc của từng biểu đồ hoặc tạo ra các khung bao quanh các biểu
đồ, sau đó có thể thay đổi nền, màu nền của các khung này.
Ngoài ra, có thể thay đổi phương hướng của các biểu đồ ngang hay dọc tùy thích và có thể lựa
chọn một vị trí sẽ đặt biểu đồ trong các vị trí mà MapInfo cho phép. Mặc định, MapInfo sẽ đặt
biểu đồ tại tâm của đối tượng.
6. Bản đồ chuyên đề loại Pie Chart
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 82
Tương tự như bản đồ chuyên đề loại Bar Chart, bản đồ chuyên đề loại Pie Chart thích
hợp khi phân tích dữ liệu trên nhiều cột thuộc tính cùng lúc. Bản đồ chuyên đề loại này không
những cho thấy sự khác biệt về giá trị dữ liệu giữa các đối tượng mà còn cho thấy sự tương quan
giá trị giữa các cột thuộc tính trong cùng một đối tượng.
Ngoài ra, có thể thay đổi phương hướng của các biểu đồ ngang hay dọc tùy thích và có
thể lựa chọn một vị trí sẽ đặt biểu đồ trong các vị trí mà MapInfo cho phép. Mặc định, MapInfo
sẽ đặt biểu đồ tại tâm của đối tượng.
Một tùy chọn khác nữa là chọn kiểu biểu đồ hình tròn hoặc nửa hình tròn. Để thực hiện
điều này, chọn Half Pies hoặc xóa chọn Half Pies trong khung Chart Type của hộp thoại
Customize Pie Styles.
II. LẬP KẾ HOẠCH TẠO BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ
Trước khi tiến hành tạo ra một bản đồ chuyên đề, bạn cần phải biết các yếu tố tạo nên bản
đồ chuyên đề và chúng được kết hợp với nhau như thế nào để tạo nên một bản đồ hoàn chỉnh.
Phần này sẽ tập trung trình bày về các biến nơi mà bạn dùng để lấy dữ liệu và cách thức lấy dữ
liệu từ những table khác.
1. Các biến chuyên đề
Dữ liệu mà bạn chọn lựa để hiển thị trong bản đồ chuyên đề được gọi là biến chuyên đề.
Tùy thuộc vào loại bản đồ chuyên đề mà bạn có thể sử dụng số lượng biến khác nhau. Với các
loại bản đồ chuyên đề kiểu Ranges of Values, Graduate symbol, Dot Densities và Individual
Values chúng chỉ sử dụng một biến. với loại bản đồ chuyên đề kiểu Pie và Bar Charts, chúng có
thể sử dụng đồng thời nhiều biến.
Một biến chuyên đề cũng có thể là một biểu thức. Trường hợp này xảy ra khi bạn chọn
Expression trong khung Field của hộp thoại Create Thematic Map. Việc tạo biểu thức trong
trường hợp này sẽ tạo ra cột thông tin Derived, những thông tin này có thể lấy từ một hay nhiều
Table. Mặc dù một biểu thức có thể sử dụng một hay nhiều cột thuộc tính nhưng toàn bộ biểu
thức chỉ là một biến chuyên đề duy nhất.
2. Nguồn dữ liệu cho bản đồ chuyên đề
Trước khi bắt đầu tạo ra một bản đồ chuyên đề bạn phải xác định được rằng muốn sử
dụng những thông tin nào cho việc hiển thị và những thông tin đó hiện đang ở đâu, những thông
tin đó có thể là bảng thuộc tính của lớp dữ liệu không gian.
Ngoài ra, mỗi bản đồ chuyên đề cần có một lớp bản đồ làm nền. Ví dụ: Muốn hiển thị
bản đồ dân số của các tỉnh trong nước Việt nam, ngoài nguồn dữ liệu về tổng số dân, số nam, số
nữ… bạn cần phải có một lớp dữ liệu thể hiện các vùng theo ranh giới hành chính tỉnh để làm
nền.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 83
Nếu các thông tin yêu cầu nằm trong các Table nền đang hiển thị trong cửa sổ Map, bạn
có thể chọn trực tiếp các cột thuộc tính hiển thị trong hộp Pick Field của hộp thoại Thematic –
Step 2 of 3.
Trường hợp các thông tin yêu cầu nằm trong các Table khác không được hiển thị trong
cửa sổ Map, bạn phải thực hiện một sự kết nối dữ liệu từ các Table đó đến Table nền. Điều này
được thực hiện nhờ chức năng Table > Update Column hoặc mục Join… trong hộp thoại Create
Thematic map – Step 2 of 3, tạo cột dữ liệu Derived từ nguồn dữ liệu nối kết với các table khác.
MapInfo hiển thị hộp thoại Update Column for Thematic cho phép bạn tạo cột dữ liệu
liên kết . Cột dữ liệu liên kết này sẽ nằm trong lớp Table nền.
Trong cột dữ liệu liên kết, bạn có thể kéo trực tiếp dữ liệu từ các Table khác vào hoặc kéo
dữ liệu vào nhưng thông qua các hàm tổng hợp xử lý dữ liệu.
III. CÁC LỚP CHUYÊN ĐỀ
Khi tạo ra một lớp chuyên đề, MapInfo sẽ đặt lớp này ngay bên trên lớp bản đồ nền của nó
trong cửa sổ Map. Việc sắp xếp như vậy tạo nên tính dễ đọc, dễ phân tích cho bản đồ chuyên đề.
- Đối với bản đồ chuyên đề loại Graduated Symbol không đòi hỏi lớp nền phải chứa các
đối tượng điểm, các ký hiệu có thể được tạo ra tại trọng tâm của các đối tượng đa tuyến,
đoạn thẳng của bản đồ nền.
- Khi tạo ra nhiều lớp chuyên đề trên một nền, bạn có thể cho chúng hiển thị chung với
nhau trên một cửa sổ Map.
- Có thể sử dụng các đặc tính Zoom, Display… trong hộp thoại Layer Control đối với các
lớp chuyên đề.
IV. SỬ DỤNG CỘT THUỘC TÍNH LIÊN KẾT TRONG BẢN ĐỒ
CHUYÊN ĐỀ
Chức năng Update Column cho phép tạo ra một cột tạm trong Table để chứa dữ liệu. dữ
liệu trong cột tạm này có thể được rút ra trực tiếp từ các Table khác hoặc qua các hàm biến đổi.
Trước khi muốn sử dụng dữ liệu từ một Table khác, phải mở cả hai Table, một Table
chứa dữ liệu đích và một Table chứa dữ liệu nguồn.
Table chứa dữ liệu đích là bảng mà dữ liệu sẽ liên kết vào đó sau khi thực hiện xong thao tác liên
kết. Bảng dữ liệu nguồn là bảng sẽ được dùng để liên kết vào bảng đích.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Vào menu Table > Update Column hoặc mục Join trong hộp thoại Create thematic map –
Step 2 of 3
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 84
- Xuất hiện hộp thoại Update Column for Thematic. Trong hộp thoại này, chọn tên của
Table đích trong Table to Update, chọn tên của một cột có sẵn để đưa dữ liệu vào hay tạo
một cột thuộc tính tạm vào Table đích này.
- Chọn tên Table nguồn vào hộp Get Values From Table
Khi bạn tạo một cột tạm cho bản đồ chuyên đề, cột thuộc tính mà bạn muốn đưa vào
Table đích phải là cột thuộc tính kiểu số (numeric). Điều này luôn đúng với hầu hết các loại bản
đồ chuyên đề, ngoại trừ Individual Values.
Để đưa được dữ liệu vào bảng đích, bạn cũng cần phải đưa ra cách thức liên kết giữa hai
Table để MapInfo tính toán và rút dữ liệu. Nhấn vào nút Join trong hộp thoại Update Column for
thematic, MapInfo hiển thị hộp thoại Specify Join.
Trong hộp thoại này có hai tùy chọn cho phép bạn chọn lựa hoặc kết nối theo kiểu 2
Table có chung một cột thuộc tính hoặc kết nối đồ họa. Tùy theo nội dung dữ liệu hiện có mà có
sự chọn lựa cho phù hợp.
V. SỬ DỤNG ĐIỂM CHUYỂN (INFLECTION POINT) TRONG BẢN ĐỒ
CHUYÊN ĐỀ
Một cách khác để làm nổi bật các mức giá trị trong bản đồ chuyên đề loại Ranges là tạo
ra điểm chuyển.
Tạo một điểm chuyển là gán màu sắc riêng biệt cho một mức nào đó, mức chuyển có thể
là mức có giá trị trung bình trong dãy giá trị của biến chuyên đề. Vì vậy, điểm chuyển sẽ phân
các nhóm ra làm 2 nhóm: nhóm trên trung bình và nhóm dưới trung bình. Chúng cũng tạo ra hai
mảng thông tin riêng biệt, mảng trên và mảng dưới. Màu sắc của mức cao nhất và thấp nhất sẽ
rất đậm nhưng không bao giờ trùng với màu sắc của mức chuyển.
Ví dụ: Chọn màu sắc của mức chuyển được chọn là màu trắng, màu sắc của mức cao nhất và
thấp nhất là đỏ và xanh. Như vậy, dãy màu sắc qua các mức từ cao xuống thấp sẽ biến thiên từ
đỏ -> trắng -> xanh. Hai mức giá trị gần mức chuyển sẽ đỏ nhạt và xanh nhạt nhưng không bao
giờ trùng với màu trắng của mức chuyển.
Phương pháp tạo điểm chuyển như sau:
- Vào menu Map > Create Thematic Map
- Chọn loại chuyên đề Ranges trong hộp thoại Create Thematic Map – Step 1 of 3. Nhấn
nút Next.
- Chọn tên Table và trường dữ liệu cần hiển thị trong hộp thoại Create Thematic Map –
Step 2 fo 3. Nhấn nút Next.
- Trong hộp thoại Create Thematic Map – Step 3 of 3. Nhấn nút Ranges để chọn mức phân
chia giá trị (thí dụ 10 mức)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 85
- Sau đó nhấn nút Styles để thay đổi chế độ hiển thị của các thông tin và chèn điểm
chuyển. MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Customize Range Styles như sau:
- Nhấn nút Options để mở rộng hộp thoại. Trong khung Inflection, chọn giá trị của điểm
chuyển trong hộp thoại Inflection at để làm mức trung bình và nhấn vào nút Style để
chọn màu sắc của mức trung bình.
- Trong khung Styles, bạn có thể thay đổi màu sắc của các dãy giá trị bằng cách nhấn vào
biểu tượng ký hiệu của mức cao nhất và thấp nhất.
VI. THAY ĐỔI NỘI DUNG CÁC MỤC TRONG BẢNG CHÚ THÍCH
Khi bạn tạo ra một bản đồ chuyên đề, MapInfo tự động tạo ra các chú thích nhằm giải
thích các màu sắc, kiểu, kích thước ký hiệu đặc trưng cho giá trị các đại lượng. bạn có thể thay
đổi các phần chú thích bằng cách nhấn vào nút Legend trong hộp thoại Create Thematic map –
Step 3 of 3. Các nội dung mà bạn có thể thay đổi trong Legend là: thứ tự các dòng chú thích,
dòng tiêu đề lớn, tiêu đề nhỏ, phông chữ và các dòng chú thích cho từng kiểu đối tượng.
Bạn có thể cho các dòng chú thích bằng Font chữ tiếng Việt có dấu, nhưng khi gõ nhãn
vào các khung MapInfo không hiển thị đúng kiểu chữ. Các chữ tiếng Việt chỉ hiển thị đúng trong
cửa sổ Legend. Bạn có thể gõ tiếng Việt trước rồi chọn Font chữ sau.
Nhấn vào nút chọn Font chữ, MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Text Style cho phép chọn
Font chữ, màu sắc, kích thước chữ.
Cũng có thể thay đổi thứ tự các dòng trong chú thích theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần của các
giá trị bằng cách kích vào nút Descending hoặc Ascending. Chức năng này cũng có tác dụng đối
với các kiểu dữ liệu không phải kiểu số.
Lưu lại các quá trình phân tích bản đồ chuyên đề
Để lưu lại các quá trình phân tích cũng như các bản đồ chuyên đề, chọn chức năng Save
Workspace từ menu File.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 86
Chương VIII
TẠO TRANG IN
Khi đã thực hiện việc tạo các bản đồ trên máy tính bằng Mapinfo, bạn cũng sẽ cần phải in
bản đồ ra giấy để phục vụ cho nhiều mục đích công việc khác nhau. Cửa sổ Layout của Mapinfo
cho phép bạn tổ chức sắp xếp trang in sao cho đạt được hiệu quả tối đa mà bạn mong muốn.
I. KHÁI QUÁT VỀ CỬA SỔ LAYOUT
Cửa sổ Layout cho phép bạn thực hiện việc dàn trang in cho các đối tượng. Trong cửa sổ
này, bạn có thể hiển thị bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ chung trong một cửa sổ. Có thể sắp xếp tổ
chức các đối tượng sao cho thoả mãn nội dung trang in, chèn bất kỳ cửa sổ nào vào màn hình
Layout. Từ đó có thể di chuyển vị trí hoặc thay đổi kích thước của các cửa sổ để có được nội
dung trang in như mong muốn
Ngoài ra, bạn có thể đặt các đối tượng Text để làm tiêu đề cho trang in hộp thoại hoặc
chú thích các đối tượng.
Mặc dù bạn có thể in các cửa sổ Map, Browser, Graph trực tiếp bằng cách chọn menu
File > Print nhưng bạn chỉ có thể in hàng tiêu đề của tờ in bằng cách sử dụng cửa sổ Layout.
Bạn có thể sử dụng cửa sổ Layout ngay khi khởi động MapInfo bằng cách chọn lệnh
Window > New Layout Window. Khi cửa sổ Layout xuất hiện trên màn hình, MapInfo hiển thị
menu Layout trên thanh menu chính cho phép bạn thực hiện một số đặc tính của cửa sổ Layout.
Khi chèn một cửa sổ vào khung Layout, MapInfo sẽ đặt đối tượng cửa sổ này vào một
Frame. Khung này cho phép bạn thay đổi kích thước cũng như vị trí của đối tượng. Nội dung
chứa trong khung Frame sẽ trùng với nội dung của cửa sổ Map, Browser hộp thoại hoặc Graph
mà bạn đang sử dụng.
Cửa sổ Layout duy trì một sự liên kết nóng giữa các cửa sổ và các Frame trong màn hình
Layout. Thí dụ, khi bạn sử dụng công cụ Zoom để thay đổi tầm nhìn trong một cửa sổ Map thì
tầm nhìn của đối tượng cửa sổ trong màn hình Layout cũng thay đổi theo.
II. TẠO MỘT MÀN HÌNH LAYOUT
Việc tạo một màn hình Layout đòi hỏi bạn phải chuyển các cửa sổ Map, Browser hộp
thoại Graph vào cửa sổ Layout. Sau đó, bạn thay đổi vị trí, kích thước và bổ sung các dòng tiêu
đề, chú thích.
1. Đưa một cửa sổ đang mở vào cửa sổ Layout
– Vào menu Windows > New Layout Window, hộp thoại New Layout Window xuất hiện
cho phép bạn lựa chọn những cửa sổ muốn chuyển sang Layout như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 87
MapInfo sẽ chuyển cửa sổ hiện diện vào cửa sổ Layout bằng cắch đặt chúng vào một
frame. Frame là một đối tượng có thể chứa một cửa sổ Map hộp thoại Graph hộp thoại Legend.
Trong hộp thoại New Layout Window, có 3 tùy chọn:
• Một Frame duy nhất cho cửa sổ được chọn (One Frame for Window): MapInfo đặt 1
frame duy nhất tại trung tâm của cửa sổ Layout.
• Mỗi Frame cho một cửa sổ đang mở (Frames for All Currently Open Windows): Tùy
chọn này cho phép bạn chuyển toàn bộ các cửa sổ đang mở sang cửa sổ Layout. MapInfo
đặt các frame của các cửa sổ tại vị trí tương ứng với vị trí của chúng trong cửa sổ
MapInfo. Vì vậy, nên định vị và điều chỉnh kích thước của các cửa sổ trước khi chuyển
chúng vào cửa sổ Layout.
• Một Frame trống (No Frames): Tùy chọn này cho phép bạn đặt một frame trống vào cửa
sổ Layout cho dù hiện tại không có cửa sổ nào được mở.
Trong frame, bạn có thể thực hiện các thao tác như thay đổi vị trí, kích thước, đường
viền, màu nền hộp thoại hoặc có thể copy và dán chúng vào một cửa sổ khác. Bạn cũng có thể
định vị cho các frame nằm chồng lên nhau hoặc nằm đè lên các đối tượng đồ họa khác.
Muốn thay đổi nội dung hiển thị trong một frame, dùng công cụ Select nhấp đúp vào
frame. Hộp thoại Frame Object xuất hiện cho phép thay đổi nội dung của frame
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 88
2. Sử dụng công cụ Frame
Bạn có thể tạo ra một Frame mới để chứa một cửa sổ khác. Phương pháp thực hiện như sau:
- Dùng trỏ chuột nhấn vào nút công cụ Frame trên thanh công cụ Drawing.
- Vẽ Frame tại vị trí muốn đặt đối tượng trên cửa sổ Layout.
Chú ý : MapInfo chỉ cho phép bạn sử dụng công cụ Frame trên thanh công cụ Drawing khi cửa
sổ Layout được kích hoạt.
Nếu một frame được vẽ trong cửa sổ Layout khi không có cửa sổ nào được mở, MapInfo
sẽ tạo ra một frame trống. Nếu có nhiều cửa sổ được mở, MapInfo sẽ hiển thị hộp thoại Frame
Object (như hình trên), bạn phải chọn cửa sổ muốn chèn vào Frame trong khung Window.
Để di chuyển Frame: kích chọn Frame bằng cách chọn công cụ Select, nhấn giữ chuột
cho đến khi xuất hiện biểu tượng hình mũi tên chỉ bốn hướng. Sau đó, kéo rê frame đến vị trí
mới.
3. Canh lề cho các đối tượng trong cửa sổ Layout
MapInfo cung cấp lệnh cho phép canh lề cho các đối tượng trên cửa sổ Layout. Bạn có
thể canh thẳng theo chiều dọc (Vertical) hoặc xếp ngang (Horizontal) các đối tượng. Phương
pháp thực hiện như sau:
a. Chọn các đối tượng muốn canh lề.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 89
b. Vào menu Layout > Align Object. Hộp thoại Align Objects xuất hiện
Trong hộp thoại này, bạn có thể chọn các tùy chọn tương ứng.
Mỗi kiểu canh lề có thể tác động lên phạm vi hình chữ nhật bao các frame hoặc toàn bộ
cửa sổ Layout. Khi bạn chọn phạm vi tác động là toàn bộ các đối tượng trên cửa sổ Layout (tức
là chọn entire layout trong khung with Respect to), các đối tượng sẽ được canh trên, dưới, trái,
phải trên trang in.
Nếu bạn muốn canh lề các đối tượng trong phạm vi hình chữ nhật bao các frame, hãy chỉ
định phạm vi là each other trong khung with Respect to. Hình chữ nhật bao các frame chính là
một hình chữ nhật ảo.
A. Làm việc trên cửa sổ Layout
Khi cửa sổ Layout được kích hoạt, thanh menu Layout có một số chức năng giúp bạn dễ
dàng thiết kế và tạo mới trang in.
1. Viền quanh trang in
Màn hình Layout được viền quanh bởi hai thước đo: thước đo trên đỉnh và thước đo lề
trái. Các thước đo này giúp ích khi thay đổi kích thước hoặc định vị cho các đối tượng frame.
Bạn có thể dấu các thước này bằng cách chọn lệnh Layout > Options. Khi đó, MapInfo hiển thị
hộp thoại Layout Display Options để bạn có thể xóa hộp kiểm Show Rulers.
Nếu bạn tạo ra nhiều trang in, MapInfo sẽ hiển thị các đường ngắt phân trang. Muốn Nn
các đường ngắt này, xóa đánh dấu trong hộp kiểm Show Page Breaks của hộp thoại Layout.
2. Thay đổi độ phóng đại của cửa sổ layout
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 90
MapInfo hiển thị các đối tượng trong cửa sổ Layout theo một tỉ lệ nào đó so với kích
thước thật của các đối tượng khi in ra giấy. Độ phóng đại của màn hình Layout đại diện cho tỉ lệ
phần trăm so với kích thước thật. Độ phóng đại này được ghi ở góc dưới phải trên thanh tình
trạng (Status bar).
Để có thể định vị hoặc thay đổi kích thước các đối tượng tốt hơn trong cửa sổ Layout,
bạn có thể thường xuyên sử dụng lệnh Change Zoom để có thể nhìn rõ một phạm vi nhất định
hoặc nhìn toàn cảnh trang in.
Lưu ý: khi bạn sử dụng lệnh Change Zoom, bạn chỉ thay đổi độ phóng đại của cửa sổ Layout.
Việc này hoàn toàn khác với việc thay đổi độ phóng đại trong cửa sổ Map, Browser hoặc Graph.
Nếu bạn muốn thay đổi độ phóng đại trong một frame riêng biệt nào đó mà frame đó chứa một
cửa sổ, kích hoạt cửa sổ đó và thay đổi độ phóng đại cho riêng nó.
Có 4 cách thay đổi độ phóng đại trên cửa sổ Layout:
c. Sử dụng công cụ Zoom-in, Zoom-out.
d. Vào menu Layout > Change Zoom. Hộp thoại xuất hiện, nhập hệ số phóng đại
(giá trị cho phép từ 6,3% đến 800%)
e. Sử dụng các phím số (từ số 1 đến số 8) trên bàn phím của bạn để thay đổi độ
phóng đại, khi các số tăng lên, độ phóng đại cũng tăng lên. Lưu ý: để sử dụng các phím
số này, bạn phải bật tắt chế độ Num Lock.
f. Sử dụng lệnh View trong menu Layout: View Actual Side (độ phóng đại 100%,
bằng kích thước thật), View Entire Layout (độ phóng đại sao cho có thể thấy được toàn
bộ màn hình layout), Previous View (trở lại độ phóng đại trước đó, vừa bị thay đổi)
3. Thay đổi thứ tự của các frame đối tượng
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 91
Khi chuNn bị trang in, các frame có khi nằm chồng lên nhau. Trong cửa sổ Layout của
MapInfo, các đối tượng được sắp xếp từ sau ra trước. Đối tượng tạo ra sau sẽ nằm trên đối tượng
tạo ra trước nó bất kể chúng có giao nhau hay không.
Đôi khi bạn cũng cần sắp xếp lại thứ tự các đối tượng cho hợp lý. Để thực hiện điều này,
bạn có thể sử dụng lệnh Bring to Front hoặc Send to Back.
B. Hiệu chỉnh các đối tượng trong cửa sổ Layout
Khi thiết kế trang in trong MapInfo, bạn sẽ được hỗ trợ rất nhiều bởi các đặc tính mạnh
và hữu hiệu. Bạn có thể hiển thị nội dung các frame vào mọi lúc, chọn dạng trang, số lượng và
kích thước trang hoặc bổ sung các đối tượng văn bản để làm tiêu đề, tạo bóng cho các đối tượng.
i. Hiển thị một cửa sổ trong frame
Bạn có thể quy định cách thức hiển thị của các frame trong cửa sổ Layout. Chọn Layout
Options, MapInfo hiển thị hộp thoại Layout Display Options. Trong hộp thoại này, MapInfo liệt
kê 3 tùy chọn sau:
g. Always: MapInfo luôn hiển thị nội dung các frame trong cửa sổ Layout bất kể lúc
này cửa sổ Layout có được kích hoạt hay không. Tùy chọn này cho phép bạn thực hiện
những sự thay đổi trong cửa sổ Map, Browser hoặc Graph và xem kết quả của sự thay đổi
thể hiện ngay trong cửa sổ Layout.
h. Only When Layout Window is Active: MapInfo chỉ hiển thị nội dung của các
frame trong cửa sổ khi cửa sổ Layout được kích hoạt. Khi một cửa sổ khác đang kích
hoạt, MapInfo hiển thị tên của cửa sổ trong các frame.
i. Never: MapInfo không hiển thị nội dung của các frame mà nó chỉ hiển thị tên của
các cửa sổ trong mỗi frame. Tùy chọn này thường được sử dụng trong trường hợp có sự
thay đổi vị trí hoặc điều chỉnh kích thước frame, MapInfo vẽ lại nội dung các frame sau
mỗi thao tác hiệu chỉnh.
4. Quy định kích thước và số trang in
Để quy định kích thước trang in,
vào menu File > Page Setup, hộp thoại
Page Setup xuất hiện cho phép chọn kích
thước trang in.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 92
MapInfo cũng cho phép bạn tạo ra các bản in có nhiều trang. Trong trường hợp này, cửa
sổ Layout sẽ được in ra thành nhiều trang và sau đó ghép chúng lại để có trang in hoàn chỉnh. Để
thực hiện bản in Layout trên nhiều trang, bạn chỉ định chiều dài và rộng của trang trong hộp
thoại Layout Display Options. Các trang sẽ được đánh dấu bằng những đường đứt nét. Muốn dấu
những đường này, tắt dấu chọn trong hộp kiểm Show Page Breaks trong hộp thoại Layout
Display Options.
5. Đưa các đối tượng Text vào cửa sổ Layout
Khi chuNn bị các bản in ra giấy, chắc chắn bạn sẽ có nhu cầu bổ sung các đối tượng kiểu
văn bản vào cửa sổ Layout, có thể là tiêu đề bản đồ, tên, chú thích của các đối tượng. Thực hiện
công việc này bằng cách sử dụng công cụ Text
Bạn có thể nhấp đúp chuột vào đối tượng Text để hiển thị hộp thoại Text Object. Trong
hộp này, bạn có thể thay đổi các tùy chọn khác như canh lề, canh khoảng cách giữa các hàng…
Bạn còn có thể quay các Text theo mong muốn bằng cách: chọn Text bằng công cụ
Select, nút điều khiển góc quay xuất hiện ở góc dưới phải của đối tượng. Kích chuột vào nút điều
khiển và quay.
6. Tạo bóng
Bạn có thể tạo bóng cho các frame trong cửa sổ Layout để các frame trông như nằm trong
không gian 3 chiều. Phương pháp thực hiện như sau:
a. Chọn đối tượng cần tạo bóng
b. Vào menu Layout > Create Drop Shadow. Hộp thoại Create Drop Shadow xuất
hiện. Trong hộp thoại này, bạn có thể chỉ định kích thước ngang, dọc cho các bóng
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 93
Cần lưu ý rằng, MapInfo không liên kết các đối tượng và các bóng của chúng. Do đó, nếu
muốn thay đổi kích thước hoặc vị trí đối tượng thì nên tạo lại bóng. Muốn thay đổi màu sắc của
phần bóng, bạn sử dụng công cụ Select để chọn chúng, sau đó vào menu Options > Region Style.
7. Hiển thị một bản đồ trong hai frame
Trong nhiều trường hợp, bạn có nhu cầu hiển thị cùng một nội dung bản đồ trong cả hai
frame của cửa sổ Layout. Thông thường, một frame sẽ cho nhìn thấy toàn cảnh và một frame cận
cảnh tại một khu vực nào đó.
Phương pháp thực hiện như sau
- Hiển thị cùng một bản đồ trong cả hai cửa sổ
- Điều chỉnh độ phóng đại và kích thước của hai cửa sổ Map.
- Chọn lệnh Window > New Layout Window và chọn No Frame. Một màn hình Layout
trống xuất hiện.
- Sử dụng công cụ Frame trên thanh công cụ Main, vẽ các frame tại vị trí muốn đặt bản đồ.
Hộp thoại Frame Object xuất hiện cho phép bạn chọn
- Nhấn OK. Thực hiện thao tác tương tự với frame tiếp theo.
C. Tạo và lưu khung trang in
Khung trang in là nội dung của một cửa sổ Layout , trong đó bao gồm các frame trống.
Việc tạo khung trang in trước cho phép bạn sử dụng mẫu trang in đã được tạo sẵn cho nhiều
trang in khác nhau, giúp cho việc thiết kế trang in dễ dàng và tránh lặp lại nhiều lần một công
việc không cần thiết.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 94
Để tạo một khung trang in, trước hết đóng tất cả các cửa sổ và Table đang mở. Chọn
Window > New Layout Window, MapInfo tạo ra một cửa sổ Layout với 1 frame trống. Tiến
hành đặt những thành phần của khung trang in vào cửa sổ Layout. Các thành phần cần thiết của
khung trang in có thể là: tiêu đề, nhãn các đối tượng, khung chú thích, một số đối tượng đồ họa
dùng để trang trí và các frame trống dùng để chứa đối tượng.
Sau khi đã hoàn thành xong việc tạo khung trang in, Vào menu File > Save Workspace để
lưu lại khung trang in. Khi muốn sử dụng khung trang in này, dùng lệnh File > Open Workspace.
D. In trang Layout
Vào File > Print, hiển thị hộp thoại Print. Trong hộp thoại này cho phép chọn số bản in,
số trang in.
Muốn thay đổi kích cỡ giấy, chọn File > Print Setup.
E. Tổ chức và hiệu chỉnh Workspace
Khi làm việc với MapInfo, bạn phải thường xuyên làm việc cùng một lúc với nhiều bảng
dữ liệu khác nhau. Việc phải mở lại các Table ở mỗi lần làm việc gây tốn kém thời gian.
MapInfo trang bị đặc tính Workspace, với đặc tính này bạn có thể tự động hóa việc mở cùng một
lúc nhiều Table.
MapInfo sử dụng tập tin Workspace để lưu lại những Table và những cửa sổ làm việc của
bạn. Để sử dụng được tính năng này, trước khi chấm dứt quá trình làm việc vào menu File >
Save Workspace và đặt tên cho tập tin Workspace này.
Workspace là tập tin có phần mở rộng là .wor chứa danh sách tất cả các Table và cửa sổ
mà bạn đang sử dụng. Ngoài ra, Workspace cũng lưu lại tất cả những định dạng mà bạn đã chọn
cho các đối tượng: kích thước, vị trí các cửa sổ, kiểu chữ, đường nét, màu sắc, bản đồ chuyên
đề…
Muốn lưu một tập tin Workspace vào menu File > Save Workspace. MapInfo sẽ hiển thị
một hộp thoại Save Workspace cho phép bạn nhập tên và vị trí thư mục cho tập tin Workspace.
MapInfo sẽ hiển thị một hộp thoại Save Workspace cho phép bạn nhập tên và vị trí thư mục cho
tập tin Workspace này.
Nếu bạn đã thực hiện những thao tác hiệu chỉnh trên một Table, bạn phải sử dụng lệnh
File > Save Table để lưu lại những thay đổi đó. Lệnh Save Workspace không thực hiện việc lưu
lại những thay đổi của bạn trên Table.
Mở một tập tin Workspace
MapInfo chỉ ra tập tin Workspace mà bạn đã mở trong lần làm trước đó trong hộp thoại
Quick Start khi bạn khởi động MapInfo. Bạn có thể chọn tập tin Workspace này và MapInfo
thực hiện việc mở tập tin này một cách nhanh chóng.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 95
Để mở một tập tin Workspace bất kỳ, từ menu File > Open Workspace, chọn tên
Workspace cần mở.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 96
PHẦN PHỤ LỤC
����o0o����
• Cách gõ tiếng Việt trong MapInfo
- Trước hết, máy vi tính của bạn đã được cài một phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt nào đó, chẳng
hạn như: Vietkey hoặc Unikey… Các bạn nên cài bộ gõ Unikey là tốt nhất. Vì với bộ gõ này,
bạn có thể chuyển đổi các kiểu Font chữ cho phù hợp với phần mềm MapInfo một cách dễ
dàng và thuận tiện.
- Trong MapInfo, để gõ được tiếng Việt bạn phải chọn Bảng mã là TCVN3(ABC), kiểu gõ có thể
là VNI hay TELEX tùy theo người sử dụng.
- Khởi động bộ gõ tiếng Việt trên máy tính như sau: nhấn đúp chuột vào biểu tượng trên
màn hình nền, cửa sổ Unikey xuất hiện:
- Các bạn chú ý, hãy chọn ô Bảng mã là TCVN3(ABC), kiểu gõ là VNI hoặc TELEX.
• Sau khi chọn xong, hãy nhấn nút “Đóng”, bạn quan sát ở phía góc dưới bên phải của màn
hình xuất hiện chữ V là Unikey đã được kích hoạt.
* Tải dữ liệu từ Internet
Các bạn có thể truy cập vào Website của Tổng cục Thống kê để lấy những số liệu cần
thiết. Chẳng hạn như bạn muốn thành lập một bản đồ chyên đề về Dân số trung bình phân theo
địa phương hãy vào Website này và lấy được số liệu mới nhất.
Địa chỉ của Website Tổng cục Thống kê : http://www.gso.gov.vn
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 97
Đây là trang chủ của Website Tổng cục Thống kê, bạn hãy nhấn chuột vào mục Số liệu
thống kê và chọn ra các số liệu mà bạn cần để Download.
Sau đó nhấn Tải về. Một hộp thoại xuất hiện, hãy nhấn Open để mở File và lưu File vào
thư mục chỉ định với một tên tùy chọn.
Lưu ý: các bạn lưu tên File với phần mở rộng là .XLS (Mở bằng phần mềm Excel)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 98
• Chuyển Font dữ liệu cho phù hợp với phần mềm MapInfo
Hầu hết các tài liệu trên Internet đều được sử dụng bằng Font Unicode nhưng trong phần
mềm MapInfo Font chữ chỉ được hiển thị đúng tiếng Việt khi Font chữ là TCVN3(ABC). Do
vậy, sau khi bạn tải (Download) dữ liệu trên mạng để chuyển vào MapInfo bạn cần phải chuyển
đổi định dạng cho đúng kiểu Font chữ thì phần mềm MapInfo mới hiểu và hiển thị đúng tiếng
Việt.
Các bước thực hiện để chuyển một tập tin Font Unicode sang Font TCVN3(ABC) như
sau:
- Mở tập tin vừa tải từ trên mạng bằng phần mềm Excel (giả sử File bạn vừa tải xuống là file
Dân số trung bình phân theo địa phương)
- Bấm chuột trái, kéo tô đen toàn bộ vùng dữ liệu cần chuyển Font chữ
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 99
- Nhấn vào biểu tượng , hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + C để Copy vùng dữ liệu vào
vùng nhớ đệm của máy tính.
- Bấm chuột phải vào biểu tượng hình chữ V ở góc dưới bên phải của màn hình, chọn lệnh
Công cụ. Khi đó màn hình xuất hiện:
Trong hộp thoại trên, bạn chỉ chú ý đến khung Bảng mã và nút Chuyển mã .
Tại ô Nguồn trong khung Bảng mã, bạn chọn là Unicode, tại ô Đích bạn chọn là TCVN3(ABC).
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 100
Sau khi xác định đúng Font chữ Nguồn và Đích, hãy bấm nút Chuyển mã và chờ vài giây
hộp thoại Result sẽ xuất hiện báo cáo công việc chuyển đổi Font chữ đã thành công
Bạn nhấn OK, nhấn tiếp nút Đóng. Dữ liệu đã được chuyển đổi thành công và được lưu
vào vùng nhớ đệm của máy tính.
Trở lại màn hình Excel, trên thanh công cụ bạn chọn biểu tượng hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl + V để Paste dữ liệu từ vùng nhớ đệm máy tính vào Excel.
Lúc này Font chữ đã bị thay đổi vì dữ liệu được chuyển thành kiểu Font TCVN3(ABC).
Để hiển thị được tiếng Việt, bạn click chọn vào khung Font và chọn những kiểu chữ bắt đầu
bằng dấu chấm, ví dụ: .VnTime; .VnArial; .VnBlack…
Bạn đã chuyển đổi thành công, bây giờ hãy lưu File này lại bằng cách nhấn vào biểu
tượng hoặc nhấn Ctrl + S.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 101
• Xử lý File dữ liệu Excel trước khi chuyển sang làm việc bên MapInfo
Ngoài việc chuyển Font chữ như đã trình bày ở phần trên, các bạn cần phải làm một bước
tiếp theo không kém phần quan trọng đó là sửa File dữ liệu Excel cho phù hợp với cấu trúc của
MapInfo. Một File dữ liệu Excel được gọi là phù hợp với MapInfo phải thỏa các điều kiện sau:
- Giữa các dòng dữ liệu không có dòng trống
- Không chèn các ký tự khác và các chú thích trong cơ sở dữ liệu
- Trong bảng số liệu phải có ít nhất một trường làm khóa để nối với File MapInfo
Bạn hãy mở lại File dữ liệu Dân số trung bình phân theo địa phương, sau đó hiệu chỉnh
File này dựa trên các điều kiện đã nêu ở phần trên. Dưới đây là File đã được hiệu chỉnh:
• Mở File dữ liệu Excel từ MapInfo
Lưu ý: Trước khi mở File dữ liệu Excel từ MapInfo, bạn cần phải đóng File dữ liệu này đang mở
ở Excel. MapInfo không cho phép mở cùng một File ở 2 phần mềm khác nhau.
Khởi động MapInfo, chọn File > Open. Hộp thoại Open xuất hiện, chọn Microsoft Excel
(*.xls) tại ô Files of types.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 102
Chọn File Dan_so_TB.xls, nhấn Open. Hộp thoại Excel Information xuất hiện
Tại ô Named Range, click chọn Other…
Giá trị trong khung là Sheet1!A1:L71, bạn sửa lại thành Sheet1!A2:L71 (chỉ thay số 1
thành số 2). Nhấn OK.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 103
Đánh dấu chọn vào ô Use Row Above Selected Range for Column Titles. Lúc này hộp
thoại hiển thị như sau:
-> Nhấn OK.
File vừa mở ra trong MapInfo hiện thời vẫn là File dữ liệu của Excel, vì vậy bạn không
chỉnh sửa được. Bạn hãy vào menu File > Save Copy As và lưu File này với phần mở rộng là
.TAB – Tên File là Dan_soTB1, nhấn Save.
Vào menu File > Close All để đóng tất cả các bảng dữ liệu Excel lại, sau đó click chuột
vào biểu tượng để mở lại File vừa lưu ở dạng Table: Dan_soTB1.TAB
Nếu Font chữ hiển thị không đúng theo định dạng tiếng Việt, bạn hãy nhấn phím F8 và
chọn kiểu chữ là .VnArial hoặc .VnTime …
Bài thực hành:
1. Dùng phương pháp Join và Geocode để thành lập bản đồ chuyên đề Dân số trung bình
phân theo địa phương năm 2000
* Phương pháp Join:
Chúng ta có hai File để thực hiện bài tập này:
- File dữ liệu Excel tên Dan_soTB1.tab và File Vn_Tinh.tab
- Bước 1: Khởi động phần mềm MapInfo, bạn hãy mở File Dan_soTB1.tab và
Vn_Tinh.tab
- Bước 2: Vào menu Window > New Browser Window > chọn Vn_Tinh > OK để mở cửa
sổ Browser
- Bước 3: Vào menu Windows > Tile Windows để hiển thị ba cửa sổ như hình dưới đây:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 104
- Bước 4: Click chọn lên cửa sổ VN_TINH Map, vào menu Map > Create Thematic
Map > Graduated > Graduated Symbol Default > Next > Tại ô Field click chọn Join
-
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 105
Lưu ý: Hộp thoại trên có nghĩa là Cập nhật vào Table VN_TINH: bằng cách thêm một cột tạm
mới, cột tạm mới này được lấy giá trị của trường _2000 trong Table Dan_soTB1
- Bước 5: Click Join một lần nữa để kiểm tra xem sự kết nối giữa hai Table có đúng
hay chưa
Nếu đã đúng, nhấn OK để chấp nhận. Nhấn OK một lần nữa.
- Bước 6: Đánh dấu vào ô Ingore Zeros or Blanks để bỏ qua giá trị 0 và ô trống
-> Click Next
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 106
-> Nhấn OK
Hãy click chuột vào biểu tượng New Browser trên thanh công cụ, lúc này bạn có thể xem
dữ liệu trong Table Vn_Tinh đã được thêm một cột dữ liệu mới là _2000.
Hiện thời trên cửa sổ bản đồ Vn_Tinh Map có một số tỉnh không có số liệu vì hai Table
có một vài giá trị trường khóa không trùng khớp nhau. Để biết những tỉnh nào chưa có số liệu
dân số năm _2000 bạn hãy chọn công cụ Info và click chọn lên tỉnh còn trống dữ liệu trên bản
đồ. Sau khi xác định được, hãy mở cửa sổ Browser để chỉnh sửa lại thông tin của 2 bảng cho
trùng khớp.
* Phương pháp Geocode:
Chúng ta có hai File để thực hiện bài tập này: File dữ liệu Excel tên Dan_soTB1.tab và File
Vn_Tinh.tab
- Bước 1: Khởi động phần mềm MapInfo, bạn hãy mở File Dan_soTB1.tab và Vn_Tinh.tab
- Bước 2: Chọn cửa sổ Vn_Tinh Map, vào menu Table > Geocode
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 107
- Bước 3: Xác định các thông số như trên hình thể hiện , nhấn OK. Lúc này trên màn hình
sẽ xuất hiện một cửa sổ Geocode thông báo có bao nhiêu đối tượng được Geocode và
chưa được Geocode.
- Bước 4: Trở về cửa sổ VN_Tinh Map, click chuột phải và chọn Layer Control
- Bước 5: Nhấn nút Add để đặt dữ liệu được Geocode lên bản đồ Vn_Tinh
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 108
- Bước 6: Chọn Dan_so_TB1 > Add > OK.
- Bước 7: Click chọn lên cửa sổ VN_TINH Map, vào menu Map > Create Thematic
Map > Graduated > Population > Next, cửa sổ Create Thematic Map xuất hiện
- Bước 8: chọn các thông số như trên, bấm Next > OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 109
2. Truy vấn dữ liệu:
- Query > Select: Truy vấn trên 1 bảng
- Query > SQL Select : Truy vấn trên 2 bảng trở lên
Ví dụ 1: Cho biết các tỉnh có dân số năm 2002 > = 2.000.000 và dân số năm 2002 <
1.000.000 (Truy vấn trên bảng Dan_so_TB1.tab)
Hướng dẫn:
- Sau khi đã thực hiện Geocode như bài 1, bạn hãy vào menu Query > Select
- Click chọn nút Assist để nhập biểu thức như sau:
- > Chọn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 110
- Tiếp tục nhấn OK để hiển thị bảng Browser và VN_Tinh Map với những đối tượng
được chọn ra vì thoả điều kiện
Ví dụ 2: Cho biết các tỉnh có dân số năm 2000 > 1.500.000 và diện tích > 5000 km2 (Truy
vấn trên 2 bảng: Vn_Tinh.tab và Dan_so_TB1.tab)
Hướng dẫn:
- Khởi động MapInfo, mở 2 bảng số liệu của Vn_Tinh.tab và Dan_so_TB1.tab
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 111
- Vào menu Query > SQL Select, nhập các thông số như hình sau:
Giải thích:
- Select Columns: Chọn ra các trường (cột) dữ liệu cần hiển thị. Các trường sẽ hiển thị
gồm: Tên hành chính (tên các tỉnh), dân số trung bình năm 2002, diện tích.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 112
- from Tables: xác định những bảng mà dữ liệu từ ô Select Columns sẽ được trích
xuất, 2 bảng sẽ là Vn_Tinh và Dan_so_TB1
- where Condition: bao gồm điều kiện kết của 2 bảng (Dan_so_TB1.Ten_HC =
VN_TINH.Ten_hc) và điều kiện của đề bài yêu cầu (Dan_so_TB1._2000 >1500 and
VN_TINH.Dientich > 5000).
- Nhấn OK, kết quả sẽ được chọn ra như sau:
3. Thành lập bản đồ GDP/người của thế giới vào năm 2001.
Chúng ta có hai File để thực hiện bài tập này:
1. File dữ liệu Excel tên GDP_IMR.xls (tải về từ trang web Tổng cục Thống kê, mục thống
kê nước ngoài)
2. File World.tab
- Bước 1: Bạn hãy mở File dữ liệu từ Excel và kiểm tra các điều kiện của File dữ liệu này
đã thỏa tất cả các điều kiện cần hay chưa, nếu chưa bạn hãy hiệu chỉnh cho đầy đủ.
- Bước 2: Mở File này từ MapInfo và lưu lại File với tên là GDP_IMR1.TAB
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 113
- Bước 3: Đóng tất cả các File đang mở (File > Close All). Mở hai File cần sử dụng là
GDP_IMR1.TAB và World.TAB. Vào menu Windows > Tile Windows để hiển thị hai cửa
sổ như hình dưới đây:
- Bước 4: Click chọn lên cửa sổ World Map, vào menu Map > Create Thematic Map >
Ranges > Next > Tại ô Field click chọn Join
Lưu ý: Hộp thoại trên có nghĩa là Cập nhật vào Table World: bằng cách thêm một cột tạm mới,
cột tạm mới này được lấy giá trị của trường GDP trong Table GDP_IMR1
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 114
- Bước 5: Click Join một lần nữa để kiểm tra xem sự kết nối giữa hai Table có đúng
hay chưa
Nếu đã đúng, nhấn OK để chấp nhận. Nhấn OK một lần nữa.
- Bước 6: Đánh dấu vào ô Ingore Zeros or Blanks để bỏ qua giá trị 0 và ô trống
-> Click Next
-> Nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 115
Hãy click chuột vào biểu tượng New Browser trên thanh công cụ, lúc này bạn có thể
xem dữ liệu trong Table World đã được thêm một cột dữ liệu mới là GDP.
Hiện thời trên cửa sổ bản đồ World Map có một số nước không có số liệu vì hai Table có
một vài giá trị trường khóa không trùng khớp nhau. Để biết những Quốc gia nào chưa có số liệu
GDP bạn hãy đổi chúng thành màu trắng, cách làm như sau:
Kích hoạt cửa sổ World Map, chọn Layer Control , hộp thoại Layer Control xuất hiện
Chuyển thanh sáng đến lớp World và nhấn nút Display, tại hộp thoại này bạn hãy đánh
dấu chọn vào ô Style Override, mặc định màu tô sẽ là màu trắng. Nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 116
Sau khi nhấn OK, quan sát cửa sổ World Map bạn sẽ thấy số liệu của CHLB Nga không
được hiển thị (màu trắng) vì trường khóa của 2 Table không trùng khớp. Để sửa lỗi này, hãy mở
bảng số liệu của cả hai Table World và GDP_IMR1
Bạn hãy tìm tên nước CHLB Nga (Russian Federation) trong trường Country của bảng
GDP_IMR1 Browser, sau đó Copy tên nước này vào vùng nhớ đệm (Nhấn Ctrl + C). Chuyển
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 117
sang bảng WORLD Browser, tại trường Country tương ứng với CHLB Nga hãy nhấn Ctrl + V để
dán dữ liệu vừa copy sao cho trùng khớp. Mở cửa sổ World Map lên, bạn sẽ thấy dữ liệu đã được
hiển thị. Bạn có thể làm tương tự việc này cho một số Quốc gia khác mà số liệu chưa được hiển
thị.
• Làm thước tỉ lệ: Vào Tools > Tool Manager > ScaleBar
Đánh dấu chọn vào Ô Loaded tương ứng với mục ScaleBar, sau đó nhấn OK
Trên màn hình xuất hiện thanh công cụ Tools, chọn Editing trên lớp Cosmetic Layer, chọn biểu
tượng Draw Scale Bar và Click chuột lên bản đồ, hộp thoại Draw Distance Scale Mapper
xuất hiện. Nhập số liệu tương tự như trong hộp thoại dưới đây và nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 118
Lúc này trên màn hình xuất hiện một thanh thước tỉ lệ Scale Bar như hình dưới
Vì Scale Bar nằm trong lớp Cosmetic Layer nên bạn có thể xóa bằng cách vào menu Map
> Clear Cosmetic Layer hoặc lưu thành một lớp bằng cách vào menu Map > Save Cosmetic
Objects.
Bạn có thể chọn cả thanh thước tỉ lệ bằng công cụ Marquee Select và dùng phím
mũi tên + phím Ctrl để di chuyển chúng.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 119
• Làm lưới tọa độ: Vào Tools > Tool Manager > GridMaker
- Đánh dấu chọn vào Ô Loaded tương ứng với mục Grid Maker, sau đó nhấn OK
- Vào lại menu Tools > Grid Maker > Make Grid, xuất hiện hộp thoại
- Trong khung Object Types, chọn Straight Polylines (Đối tượng kiểu đường thẳng)
Ô Spacing between lines: 30 Degrees, đây là khoảng cách giữa các dòng trong Grid là 30 độ
một.
- Chọn hệ quy chiếu: click chọn Projection.
- Nhấn vào Browse để chỉ đến thư mục lưu Table Grid, bạn có thể đặt tên là Grid30.TAB, nhấn
OK.
- Khi đó màn hình xuất hiện khung Grid30 vừa tạo
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 120
Bạn hãy đóng Grid30 Map này lại. Trên thanh công cụ, chọn biểu tượng Open để mở
lại Grid30 sao cho nó nằm trên cùng bản đồ World Map.
• Vẽ 2 đường Chí tuyến Bắc và Chí tuyến Nam (23027’ & 66
033’)
Vào Menu Map > Options > chọn Degrees Minutes Seconds trong khung Display
Coordinates.
Trong khung Map Units chọn Coordinates Units là degrees, nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 121
Chọn Editing trên Cosmetic Layer, dùng công cụ Polylines vẽ một đường thẳng bất
kỳ (nhấp đôi chuột để kết thúc vẽ một đường thẳng)
Dùng công cụ Select nhấn đúp chuột vào đường thẳng bạn vừa vẽ, hộp thoại
Polylines Object xuất hiện
Tại hộp thoại này bạn hãy nhập tọa độ chính xác của các điểm cực tiểu và cực đại thuộc
đối tượng đường theo hộp Bounds X1, Y1 và Bounds X2, Y2. Nếu muốn làm trơn đối tượng
đường bạn chọn ô Smooth và thay đổi thuộc tính thể hiện bạn bấm Style sau đó xác định các
tham số của nó. Chọn xong, bấm OK để thực hiện hoặc Cancel để loại bỏ.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 122
Để vẽ đường Chí tuyến Bắc, bạn hãy nhập các giá trị như hình dưới đây và nhấn OK
Màn hình xuất hiện đường Chí tuyến Bắc trên bản đồ
Để vẽ đường Chí tuyến Nam, bạn nhấp chuột lên đường Chí tuyến Bắc và bấm Ctrl + C
để Copy. Sau đó bạn nhấn Ctrl + V để Paste vào bản đồ.
Nhấp đôi chuột lên đường Chí tuyến Bắc một lần nữa để xuất hiện hộp thoại Polyline
Object. Trong hộp thoại này, tại ô giá trị Y1 và Y2 bạn nhập tọa độ là -23027’, nhấn OK.
Bạn có thể lưu hai đường Chí tuyến vừa vẽ thành một lớp duongchituyen.tab
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 123
• Thành lập một lớp riêng biệt chứa tên các Quốc gia
Khi thành lập bản đồ chuyên đề, việc hiển thị các nhãn (label) như: tên các Quốc gia, tên
tỉnh…
Trước tiên, chọn công cụ Layer Control
Chuyển thanh sáng đến lớp World, đánh dấu chọn vào khung Label để hiển thị tên
tất cả các Quốc gia.
Vào menu Tools > Tool Manager
Đánh dấu chọn vào Ô Loaded tương ứng với mục Labeler, sau đó nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 124
Vào lại menu Tools > Labels Functions > Transfer Current Labels, một hộp thoại Transfer
Labels xuất hiện
Tại ô To Layer, bạn chọn New và nhấn OK. Một cửa sổ cho phép bạn chỉ ra đường dẫn
để lưu thành File .TAB – Giả sử tên File là Capital.TAB
Bây giờ bạn thử phóng to và thu nhỏ cửa sổ World Map xem, bạn sẽ thấy tên các Quốc gia sẽ tự động co dãn theo mà không bị lệch và biến dạng so với kích thước bản đồ nữa.
• Tạo một bản in
Sau khi tạo xong một bản đồ chuyên đề, bạn hãy làm bước tiếp theo là đưa ra giấy in.
Phương pháp thực hiện như sau:
- Bạn hãy dùng công cụ Grabber để canh chỉnh bản đồ ở cửa sổ World Map
thật ngay ngắn, những gì bạn đang thấy ở cửa sổ World Map sẽ được hiển thị như lúc bạn
chuyển sang chế độ in Layout.
- Vào menu Windows > New Layout Window
- Nhấn OK, cửa sổ Layout xuất hiện. Bản đồ World Map của bạn đã được hiển thị
lên trên trang in ảo Layout, nếu muốn điều chỉnh bất kỳ chi tiết nào trên bản đồ chúng ta
phải trở lại cửa sổ Word Map để hiệu chỉnh. Cửa sổ Layout sẽ tự động cập nhật những
thay đổi của bạn và hiển thị lên trang in ảo Layout.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 125
- Mặc định của khổ giấy là kiểu đứng, bạn có thể thay đổi chiều đứng hoặc nằm
ngang bằng cách vào menu File > Page Setup và chọn các thông số như hình dưới đây
Lưu ý: Nếu máy tính mà bạn đang sử dụng chưa được cài máy in thì tại ô Orientation
mục chọn Landscape sẽ bị mờ đi. Để khắc phục lỗi này bạn hãy cài 1 máy in bất kỳ vào máy
tính. Cách làm như sau:
Tại màn hình Windows, bấm nút Stast > Settings > Printer and Faxs > Add Printer >
Next > Next > Next > Next. Tại khung Manufacture, chọn hãng sản xuất là HP. Khung Printer,
chọn một loại máy in bất kỳ (giả sử chọn HP2000C) > Next > Next > No > Next > Finish.
- Tại cửa sổ Layout, bạn có thể điều chỉnh kích thước của bản đồ to, nhỏ tùy ý. Ngoài ra bạn
còn có thể dùng công cụ Text để viết lên trang Layout.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 126
• Lưu bản đồ vừa tạo thành một File ảnh
Bạn chuyển cửa sổ bản đồ thành một File ảnh để thuận tiện cho việc in ấn (với những
máy tính không có máy in) hoặc dùng File ảnh này chèn vào các bài trình chiếu Power point,
phương pháp làm như sau
- Tại cửa sổ Layout , vào menu File > Save Windows As
Cửa sổ Save Window to File xuất hiện, trong ô Save as type bạn chọn JPEG File
Interchange Format (*.jpg) và đặt tên cho File là GDP2001 trong ô File name. Nhấn Save
Cửa sổ Save Window As xuất hiện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 127
Bạn có thể thay đổi kích thước của bản đồ bằng cách nhập giá trị vào ô Width và Height.
Nếu bạn dùng hình ảnh này để trình chiếu trong Power point thì ô Resolution (độ phân
giải) nên giữ nguyên là 96 dpi, ngược lại nếu bạn dùng hình ảnh để in thì ô Resolution nên để
300 dpi.
4. Thành lập bản đồ chuyên đề hành chính tỉnh Đồng Nai
- Bước 1: Khởi động MapInfo, mở 2 lớp Vn_tinh.tab và Vn_huyen.tab trên cùng một cửa
sổ bản đồ
- Bước 2: Click chuột phải lên bản đồ và chọn Layer Control, tại cửa sổ Layer Control đặt
lớp Vn_tinh nằm trên lớp Vn_huyen
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 128
- Editing trên lớp Vn_Tinh, dùng công cụ Boundary Select và click chọn tỉnh Đồng Nai.
- File > Save Copy As > Selection -> đặt tên file là DongNai.tab
- Bước 3: Mở thêm File DongNai.tab, vào menu Map > Create Thematic Map >
Individual > Region IndValue Default
-> Nhấn Next,
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 129
-> Nhấn Next, khung Create Thematic Map 3 step 3 xuất hiện, chọn nút Legend để sửa tất cả
thành tiếng Việt
- Nhấn OK. Lúc này trên cửa sổ MapInfo xuất hiện như sau:
- Mở Layer Control, chọn lớp DongNai -> chọn nút Label để hiển thị tên các huyện của
tỉnh Đồng Nai.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 130
- Bước 4: Tạo khung Overview: Vào menu Tools > Tool Manager > đánh dấu check vào ô
Overview (Loaded)
- Vào menu Tools > OverView > Setup OverView, cửa sổ Select Table cho phép bạn chọn
bảng thể hiện khung nhìn tổng quan
- Chọn VN_Tinh > OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 131
- Lúc này, khung OverView có tên là Area of Detail.
- Chuyển sang khung in Layout: vào menu Window > New Layout Window
- Nhấn OK, khung layout được hiển thị
- Bước 5: Xác định tỉ lệ của bản đồ: Nhấp đôi chuột vào khung hình của tỉnh Đồng Nai,
cửa sổ Frame Object xuất hiện
- Tại khung Map Scale Options cho biết 1 cm trên bản đồ tương ứng với 9 km trên thực tế.
Vì vậy, tỉ lệ của bản đồ là 1 : 900.000
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 132
- Chọn công cụ chữ A để viết đề và tên nguời thực hiện
- Chọn khung Frame , vẽ ra một ô bất kỳ trên nền Layout
- Tại ô Window, chọn Area of Detail để đưa khung nhìn OverView vào bản đồ
- Lưu bài dưới dạng Workspace và đặt tên là BT2.wor
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 133
5. Thành lập bản đồ chuyên đề Dân số trung bình phân theo địa phương vào năm 1995 và
2000 (thể hiện bằng biểu đồ cột)
- Bước 1: Khởi động MapInfo và mở 2 file Vn_tinh.tab và Dan_so_TB1.tab
- Bước 2: Nếu bạn chưa thực hiện Geocode cho 2 bảng thì thực hiện bước này.
- Bước 3: vào Menu Map > Create Thematic Map > Bar Charts > Bar Charts Default
Bước 4: Nhấn Next, chọn Table Vn_Tinh và Fields là Join như hình
-> Cửa sổ Join (Update Column for Thematic) xuất hiện, bạn chọn các thông số như sau:
Get Value From Table: Dan_so_TB1
Calculate : Value
Of: _1995
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 134
-> Nhấn Join thêm một lần nữa để kiểm tra điều kiện kết nối của 2 bảng
-> Nhấn OK > OK.
Tiếp tục chọn Join trong Fields và chọn ô of : _2002
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 135
Nhấn Join để kiểm tra kết nối giữa 2 bảng
-> Nhấn OK > OK
-> Nhấn Next
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 136
Bảng Create Thematic Map – Step 3 of 3 cho biết sẽ thể hiện biểu đồ cột về dân số trung
bình của các tỉnh trong 2 năm 1995 và 2002. Bạn hãy chọn Legend để thay đổi màu sắc và
thay đổi tiêu đề cho Legend. Chọn Styles
1 cm = 5.500 người (Khung Chart Dimensions)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 137
Bước 5 : Làm Nn ngôi sao được Geocode
- Mở Layer Control, chọn lớp Dan_so_TB1 > Display > Bỏ mục chọn Style Override để
làm )n ngôi sao > OK
Sau khi thực hiện các bước trên, bạn sẽ thu được kết quả như sau:
- Bước 6 : vào menu Map > New Layout Window
-> Nhấn OK, cửa sổ Layout xuất hiện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 138
- Bước 7: Xác định tỉ lệ bản đồ trên trang in (Nhấp đôi chuột vào khung bản đồ và xem tỉ
lệ)
Tỉ lệ hiện tại của bản đồ là 1 cm = 90 km
Sau đó quay về cửa sổ Map, vào Map > Clone View để tạo ra bản đồ thứ 2: Map 2. Từ
cửa sổ thứ 2 ta vào Map > Create Legend để tạo ra bản chú giải của Map 2.
-> Nhấn Finish
- Bước 8: Vào menu Window > chọn đúng Legend của Map 2 để chỉnh sửa Font chữ, bố trí
lại bảng chú giải.
Thay đổi tỉ lệ của bản đồ thứ 2 bằng với tỉ lệ của bản đồ ở khung Layout là 1 cm = 90 km
bằng cách vào menu Map > Change View và nhập tỉ lệ cho bản đồ
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 139
Trở lại khung Layout, bạn hãy xoá Legend đang có trên màn hình và dùng khung Frame
nhúng lại Legend của Map 2. khi đó các bạn được hình như sau:
Thêm tên và các chú thích cần thiết. Bạn có thể thêm hình ảnh bằng cách sau:
Mở file ảnh cần chèn vào Layout từ MapInfo
Trở về cửa sổ Layout, dùng công cụ Frame vẽ lên layout và chỉ đến file hình đang mở trang
MapInfo
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 140
6. Cách chọn ra một tỉnh bất kỳ trên bản đồ Vn_tinh bao gồm tất cả huyện của tỉnh ấy.
- Khởi động MapInfo, mở 2 lớp Vn_tinh.tab và Vn_huyen.tab trên cùng một cửa sổ bản đồ
- Click chuột phải lên bản đồ và chọn Layer Control, tại cửa sổ Layer Control đặt lớp
Vn_tinh nằm trên lớp Vn_huyện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 141
- Để dễ dàng chọn một tỉnh trên bản đồ, tại cửa sổ Layer Control bạn hãy chọn Vn_Tinh >
Display > đánh dấu check vào ô Style Override tại khung Display Mode > OK > OK.
- Dùng công cụ Boundary Select và click chọn tỉnh Nghệ An. (Nếu chọn nhiều hơn một
tỉnh bạn hãy kết hợp với phím Shift và công cụ chọn Boundary Select)
- Vào menu File > Save Copy As, cửa sổ Save Copy As xuất hiện
- Chọn Selection và bấm Save As để lưu lại tỉnh vừa chọn trên bản đồ. Đặt tên là
Nghe_An.tab (giả sử lưu trong đường dẫn D:\GIS\Nghe_An.tab)
- Vào menu File > Close All để đóng tất cả các bảng.
- Vào lại menu File > Recent Files > D:\GIS\Nghe_An.tab
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 142
- Thực hiện các bước trên, bạn có thể tách được một hoặc nhiều tỉnh cùng với tất cả các
huyện trong tỉnh đó thành một bản đồ riêng.
7. Lập bản đồ 8 vùng kinh tế của Việt Nam
Các bước thực hiện:
- Mở File Vn_Tinh.tab (dữ liệu gốc)
- Vào menu File > Save Copy As và lưu file với đường dẫn D:\GIS\Vn_Vung.tab
- Đóng tât cả các bảng: File > Close All
- Vào menu File > Recent Files > D:\GIS\Vn_Vung.tab để mở lại file Vn_vung
- Chọn Editing trên lớp Vn_Vung
- Dùng công cụ chọn và phím Shift để chọn ra vùng Tây Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên. Lai
Châu, Sơn La, Hoà Bình (Nếu CSDL Vn_Tinh.tab là 61 tỉnh thì bạn chọn 3 tỉnh: Lai
Châu, Sơn La, Hoà Bình)
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 143
- Vào menu Object > Combine, cửa sổ Data Aggregation xuất hiện
- Chọn PolyId nhập vào giá trị là 1 (số PolyId này sẽ tăng dần từ 1 – 8 và dại diện cho 8
vùng kinh tế)
- Tên_vùng: nhập vào là Tây Bắc
- Dữ liệu về Dân số, Diện tích được tính tổng (không thay đổi)
- Duangis: chọn Blank -> nhấn OK
Lúc này các tỉnh được chọn, kết hợp thành một vùng chung đó là Tây Bắc. Thực hiện
tương tự cho 7 vùng kinh tế còn lại bạn sẽ được 8 vùng kinh tế riêng biệt.
8. Xoá và thêm đối tượng trên bản đồ
Giả sử bạn đang làm việc trên file Vn_tinh, bạn chọn ra vùng Tây Bắc nhưng chọn nhầm
tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La và bạn lưu vùng Tây Bắc với tên là TayBac_sai.tab
* Thực hiện xoá đối tượng sai:
- Đóng tất cả các file, mở lại file TayBac_sai.tab
- Editing trên lớp TayBac_sai
- Chọn đối tượng cần xoá (Lào Cai và Yên Bái), sau đó bấm phím Delete.
- Lưu lại file TayBac_sai.tab
* Thực hiện thêm đối tượng còn thiếu:
- Đóng tất cả các file, mở lại file TayBac_sai.tab
- Mở file VN_tinh, Editing trên Vn_tinh, chọn thêm tỉnh Hoà Bình còn thiếu của vùng Tây
Bắc
- Vào menu Table > Append Rows To Table
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 144
- Chọn OK để thêm đối tượng đã chọn vào bảng TayBac_sai
- Vào File > Save Table > Save để lưu lại dữ liệu
9. Cách lấy dữ liệu từ Microsoft Encarta World Atlats 2006, đưa vào MapInfo .
- Từ cửa sổ Windows, khởi động chương trình Microsoft Encarta 2006. Từ cửa sổ trình
ứng dụng này vào Tools > World Atlats.
- Click chọn Statistical (bảng thống kê) ở bên phải màn hình.
- Chọn Choose Statistic, cửa sổ Statistics Center xuất hiện
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 145
- Chọn Basic Indicators >Population Growth Rate (Bảng thống kê tỉ lệ gia tăng dân số của
các nước trên thế giới)
- Chọn hiển thị Statistics Table để hiện thị bảng thống kê
- Copy và Past bảng này sang Excel và sau đó làm các thủ tục cần thiết để mở file này
trong MapInfo. Ghi lại file MapInfo dưới tên Pop_Growth.tab
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 146
10. Thành lập bản đồ chuyên đề “Tỷ lệ dân số đô thị năm 1994”.
Yêu cầu:
- Dùng biểu thức Expression để tính công thức Pop_Urban/Pop_1994*100 trong quá trình
lập bản đồ chuyên đề,
- Đánh dấu vào ô Ignore Zeros or Blank để bỏ qua các vùng không có số liệu;
- Từ hộp thoại Layer Control, chọn layer World, Display = Style Override (ô trắng, viền
đen) để khi in các nước không có số liệu sẽ được để trắng.
- Dùng nút Label trên thanh công cụ để chèn địa danh của mộ số nước sau: Hoa Kỳ, CHLB
Nga, Trung Quốc, Ấn Độ.
- Chia làm 4 bậc (trong chú giải), Range là Natural Break. Chuyển chú giải ra tiếng Việt.
- Tạo thanh thước tỉ lệ.
- Tạo lưới kinh vĩ tuyến cách nhau 150, đặt tên là Grid_15.tab. đưa lên cử sổ bản đồ thế
giới, layer World nằm trên, layer Grid_15 nằm dưới.
- Trình bày và in kết quả ra layout (khổ giấy nằm ngang). Ghi rõ tên bản đồ, tên học viên
cao học, tên file Workspace.
- Ghi lại kết quả nghiên cứu bằng file .wor.
Các bước thực hiện:
Giả sử ta đã có thư mục để làm việc và lưu dữ liệu MapInfo trong máy tính với đường dẫn là
D:\GIS
- Mở file World.tab, sau đó lưu File vào đường dẫn D:\GIS với tên The_gioi.tab
- Đóng file World.tab (Vào menu File > Close All)
- Mở lại file the_gioi.tab từ thư mục D:\GIS
- Vào menu Map > Create Thematic Map > Ranges, tại khung Template Name chọn mẫu
màu thể hiện theo ý muốn,
- Chọn Next,
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 147
- Tại ô Field, chọn Expression (biểu thức) để tính tỉ lệ dân số đô thị năm 1994 với công
thức : Pop_Urban/Pop_1994*100
- Nhấn OK,
- Đánh dầu Check vào ô Ignore Zeroes or Blanks đẻ bỏ qua các vùng không có số liệu.
Click Next
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 148
- Bấn vào nút Ranges, tại ô Method chọn Natural Break. Đề bài yêu cầu chia làm 4 bậc nên
tại ô # of Ranges chọn là 4, nhấn Recalc.
- Nhấn OK
- Chọn Legend để thay đổi chú giải thành tiếng Việt (lưu ý: phải chọn những font chữ bắt
đầu bằng “.Vn…”)
- Nhấn OK, bản đồ thể hiện tỉ lệ dân số đô thị của các nước trên thế giới được thể hiện theo
số liệu mà bạn đã tính toán
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 149
- Hiện tại trên bản đồ có một số quốc gia chưa có số liệu, chúng ta sẽ hiển thị các nước ấy
bằng một nền màu trắng -> bấm chuột phải trên bản đồ và chọn Layer Control để mở cửa
sổ quản lý các lớp dữ liệu.
- CHọn layer The_gioi > Display > đánh dấu check vào ô Style Override như hình dưới
- Nhấn OK 2 lần. Kết quả được hiển thị như sau:
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 150
- Hiển thị tên một số Quốc gia trên bản đồ:
Trước khi dùng công cụ Label để ghi tên các Quốc gia theo đề bài yêu cầu, bạn hãy vào menu
Tools > Tools Manager > đánh dấu check vào ô Labeler (Loaded) > OK
Editing trên lớp Cosmetic Layer, dùng công cụ Label hiển thị tên 4 Quốc gia : Hoa kỳ,
Trung Quốc, CHLB Nga, Ấn Độ bằng cách bấm chuột trực tiếp lên bản đồ.
Tiếp theo, bạn hãy vào menu Tools > Labels Function >Transfer Current Labels, cửa sổ Transfer
Labels xuất hiện:
From Layer: The_gioi,
To Layer: <New>
Nhấn OK.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 151
Bạn hãy lưu tên nhãn của 4 Quốc gia thành một lớp riêng biệt với tên là ten_nuoc.tab. Việc làm
này sẽ giúp lớp tên Quốc gia thay đổi theo kích thước theo bản đồ khi bạn dùng công cụ phóng
to hay thu nhỏ.
* Đưa thanh thước tỉ lệ vào bản đồ:
- Vào menu Tools > Tool Manager > đánh dấu check vào ô ScaleBar (Loaded) > OK
- Thanh Toolbar chứa công cụ thước tỉ lệ xuất hiện:
- Chọn công cụ Draw Scale Bar và click chuột lên vị trí muốn đặt thước trên bản đồ.
Cửa sổ Draw Distance Scale in Mapper xuất hiện, bạn hãy nhập vào thông số như trong
hình > OK:
- Có thể di chuyển hoặc thay đổi kích thước của thanh tỉ lệ bằng cách chọn Editing trên lớp
Cosmetic Layer, dùng công cụ chọn Marquee Select, Select để chọn và di chuyển cả thanh
thước.
* Tạo lưới kinh vĩ tuyến cách nhau 150, đặt tên là Grid_15.tab. Đưa lên cửa sổ bản đồ thế giới,
layer World nằm trên, layer Grid_15 nằm dưới.
- Vào menu Tools > Tool Manager > đánh dấu check vào ô Grid Maker (Loaded) > OK.
- Chọn công cụ Create Grid
- Bấm và giữ chuột trái vẽ một đường chéo từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải của bản
đồ. Cửa sổ Grid Maker xuất hiện, nhập vào các thông số như trong hình (lưu ý: Khung Object
Types: chọn Straight Polylines, Spacing between lines: 15 degrees, New table:
D:\GIS\Grid_15.tab) -> OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 152
Mở Grid_15.tab cùng cửa sổ bản đồ, hệ quy chiếu là Robinson NAD27 ta được hình như sau:
* Trình bày bản đồ trên cửa sổ layout:
- Vào menu Window > New Layout Window
- Chọn các lớp dữ liệu cần hiển thị tại khung Layout > OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 153
- Thiết lập các thông số trang in như: Chọn khổ giấy A4, khung giấy nằm ngang
(Landscape): Vào menu File > Page Setup, điều chỉnh thông số trang in như sau:
- Nhấn OK
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 154
- Khung giấy là A4 đã được chuyển nằm ngang, bây giờ ta tiếp tục các bước thay đổi kích
thước bản đồ và điều chỉnh khung chú giải vào vị trí thích hợp trên bản đồ, nhập tiêu đề
của bản đồ, tên người thực hiện…Kết quả cuối cùng như sau:
Lưu ý: Tất cả phần nền trắng trên trang in sẽ là phần được in ra giấy, vì vậy khi canh chỉnh bản
đồ bạn không được để những vùng dữ liệu cần in nằm bên ngoài vùng này.
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 155
MỤC LỤC Chương I: Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý và phần mềm MapInfo ....................................1
I. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) ...................1
A. Giới thiệu.............................................................................................................................1
B. Định nghĩa...........................................................................................................................1
C. Các bộ phận cấu thành một hệ thống thông tin địa lý ........................................................2
II. Tổng quan về phần mềm MapInfo ..........................................................................................3
A. Giới thiệu phần mềm MapInfo ............................................................................................3
B. Hướng dẫn cài đặt phần mềm.............................................................................................3
C. Tổ chức thông tin bản đồ trong MapInfo............................................................................6
1. Tổ chức thông tin theo các tập tin ...................................................................................6
2. Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng........................................................................6
D. Giao diện và các công cụ sử dụng chính trong phần mềm MapInfo..................................9
Chương II: Tạo và hiệu chỉnh dữ liệu không gian ........................................................................15
I. Sử dụng ảnh Raster để tạo dữ liệu không gian ......................................................................15
1. Hình ảnh điểm ...................................................................................................................15
2. Một vài công dụng của những tập tin ảnh điểm................................................................16
3. Các loại tập tin ảnh điểm mà MapInfo có thể hiển thị được.............................................16
4. Mở một tập tin ảnh điểm....................................................................................................17
5. Đăng ký một tấm ảnh điểm................................................................................................17
Thực hành ..............................................................................................................................18
7. Sử dụng các tập tin ảnh điểm ............................................................................................25
6. Mở một tập tin ảnh điểm đã được đăng ký ........................................................................26
II. Đặt môi trường hiệu chỉnh cho một lớp dữ liệu....................................................................26
III. Tạo mới các đối tượng không gian......................................................................................26
Thực hành ..............................................................................................................................27
IV. Tạo nhãn cho các đối tượng không gian .............................................................................28
1. Sử dụng nút Label..............................................................................................................28
2. Sử dụng lệnh Draw AutoLabels.........................................................................................28
3. Lưu các nhãn lên đĩa .........................................................................................................29
4. Xóa các đối tượng nhãn.....................................................................................................29
VI. Hiệu chỉnh các đối tượng không gian..................................................................................29
1. Các bước thực hiện việc hiệu chỉnh dữ liệu không gian ...................................................29
2. Thuộc tính của đối tượng không gian................................................................................30
3. Thay đổi thuộc tính hiển thị của các đối tượng .................................................................31
4. Thay đổi hình dạng đối tượng ...........................................................................................32
5. Bắt dính vào nút (Snap to nodes).......................................................................................32
6. Vuốt cong các đối tượng đa tuyến .....................................................................................33
Chương III: Tạo và hiệu chỉnh dữ liệu thuộc tính.........................................................................34
I. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu ..............................................................................................34
II. Tạo một bảng dữ liệu mới .....................................................................................................35
III. Hiển thị và thay đổi cấu trúc bảng dữ liệu thuộc tính.........................................................37
IV: Lưu trữ vả tạo bản sao cho các table ..................................................................................37
V. Di chuyển và đôi tên các Table .............................................................................................38
VI. Chèn các m)u tin vào trong bảng dữ liệu thuộc tính...........................................................39
VII. Xoá Table............................................................................................................................39
VIII. Làm sạch khối dữ liệu đồ hoạ hoặc bảng thuộc tính ........................................................40
IX. Nhập dữ liệu vào bảng.........................................................................................................41
1. Cập nhật dữ liệu cho một nhóm các m)u tin....................................................................41
Thực hành ..........................................................................................................................41
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 156
2. Tạo cột thuộc tính tọa độ của các đối tượng .....................................................................44
3. Triết xuất một lớp (Export .................................................................................................45
Chương IV: Truy vấn dữ liệu.........................................................................................................48
I. Geocoding ..............................................................................................................................48
II. Tìm kiếm dữ liệu trong cửa sổ Map bằng lệnh Find.............................................................49
III. Chọn trực tiếp đối tượng .....................................................................................................50
1. Thế nào là sự lựa chọn ......................................................................................................50
2. Các đặc tính của sự lựa chọn ............................................................................................51
3. Thực hiện sự lựa chọn .......................................................................................................51
4. Lựa chọn từ màn hình........................................................................................................52
5. Các công cụ lựa chọn đối tượng........................................................................................54
IV. Truy vấn bằng biểu thức ......................................................................................................56
1. Truy vấn dữ liệu sử dụng lệnh Selec.................................................................................57
2. Truy vấn dữ liệu sử dụng lệnh SQL Select ........................................................................60
Chương V: Phân nhóm dữ liệu......................................................................................................62
I. Redistricting là gì?.................................................................................................................62
II. Chức năng của Redistricting trong việc phân nhóm dữ liệu ................................................63
1. Bảng phân nhóm (Districts Browser)................................................................................63
2. Nhóm gốc (Target District) ...............................................................................................64
III. Sử dụng đặc tính Redistricting ............................................................................................65
1. Tạo nhóm mới ....................................................................................................................66
2. Phân lại nhóm cho các đối tượng trên bản đồ ..................................................................67
IV. Các tuỳ chọn khi sử dụng đặc tính Redistricting .................................................................68
V. Lưu lại các sắp xếp, tổ chức dữ liệu .....................................................................................69
Chương VI: Phân tích dữ liệu .......................................................................................................70
I. Chế độ hiệu chỉnh đối tượng gốc ...........................................................................................70
II. Tổng hợp và phân chia dữ liệu .............................................................................................71
III. Kết nối với đối tượng gốc ....................................................................................................71
IV: Phân chia đối tượng ............................................................................................................72
V. Cắt tỉa đố tượng ....................................................................................................................73
VI. Chèn các giao điểm giao vào đối tượng ..............................................................................74
VII: Tạo một vùng đêm ..............................................................................................................74
VIII. Kết nối các đối tượng bằng nội dung của cột thông tin vào .............................................76
Chương VII: Tạo bản đồ chuyên đề ..............................................................................................78
I. Các loại bản đồ chuyên đề .....................................................................................................78
1. Bản đồ chuyên đề loại Individual Values ..........................................................................79
2. Bản đồ chuyên đề loại Ranges of Values...........................................................................79
3. Bản đồ chuyên đề loại Graduate Symbol ..........................................................................80
4. Bản đồ chuyên đề loại Dot Density ...................................................................................81
5. Bản đồ chuyên đề loại Bar Chart ......................................................................................81
6. Bản đồ chuyên đề loại Pie Chart.......................................................................................81
II. Lâp kế hoạch tạo bản đố chuyên đề......................................................................................82
1. Các biến chuyên đề............................................................................................................82
2. Nguồn dữ liệu cho bản đồ chuyên đề ................................................................................82
III. Các lớp chuyên đề ...............................................................................................................83
IV. Sử dụng cột thộc tính liên kết trong bản đồ chuyên đề........................................................83
V. Sử dụng điểm chuyển trong bản đồ chuyên đề......................................................................84
VI. Thay đổi nội dung các mục trong bảng chú thích
Chương VII: Tạo trang in..............................................................................................................86
I. Khái quát về cửa sổ Layout....................................................................................................86
II. Tạo một màn hình Layout .........................................................................................................86
Giáo trình lý thuyết và thực hành MapInfo
Biên soạn: TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Nguyễn Xuân Bắc 157
1. Đưa một cửa sổ đang mở vào cửa sổ Layout ....................................................................86
2. Sử dụng công cụ Frame.....................................................................................................88
3. Canh lề cho các đối tượng trong cửa sổ Layout ...............................................................88
Phần phụ lục..................................................................................................................................96
• Cách gõ tiếng Việt trong MapInfo.....................................................................................96
Tải dữ liệu từ Internet................................................................................................................96
Chuyển Font dữ liệu cho phù hợp với phần mềm MapInfo .......................................................98
Xử lý File dữ liệu Excel trước khi chuyển sang làm việc bên MapInfo...................................101
Mở File dữ liệu Excel từ MapInfo ...........................................................................................101
Bài thực hành...............................................................................................................................103