đề văn VÀ DÁP ÁP

13
GSTT-Group ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 2 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN IV NĂM 2014 Môn thi: NGỮ VĂN; Khối D Ngày thi: 14/06/2014 Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh: ..................................................................... Số báo danh: .......................................................................... Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả li câu hi: “Tôi không thể ngđược li là hai cô thiếu nmà tôi mi thoáng trông thy trong vườn. Bữa cơm xong, ông Ba bc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngi nói chuyn. Ngọn đèn dầu có cái chao la xanh xinh xn chc hn là mt công trình ca hai cô thiếu n- để trên chiếc bàn con, chiếu ra mt vùng ánh sáng, làm ni trng my gc trè cn ci. Chiều đã tối hn, trên tri cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lp lánh qua không khí trong và mát. Đêm của vùng đồi bao bc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ theo cơn gió từ đâu đưa lại. Mun tiếng đều khe khlàm cho cái yên lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhvt tbóng ti ra, đến chp chn trước ngọn đèn, rồi li ln vào bóng tối, như những sgia llàng ca cnh rng nói chung quanh. Tôi thấy vui sướng và thư thái trong lòng. Lần đầu, đêm tối và cnh vật đối vi tôi thân mt như một người bn, khác vi khi Hà Nội, đêm chỉ là nhng cuộc vui chơi mệt mi và nng nề” (Trích Nắng trong vườn, Thạch Lam, NXB Đời nay, 1938) 1. Phương thức diễn đạt trong đoạn trích trên có gì ni bt? Cách diễn đạt đó đem lại hiu qunhư thế nào cho đoạn văn? (1 điểm) 2. Viết một đoạn văn ngắn (100 150 t) trình bày cm nhn ca anh (ch) vđoạn văn trên? (1 điểm) Câu 2: (3 điểm) Tôi hỏi đất: - Đất sng với nhau như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: - Nước sng vi nhau như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau Tôi hi c: - Cvới nhau như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân tri Tôi hỏi người: - Người với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: - Người với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: - Người với nhau như thế nào? (Hi - Hu Thnh) Tbài thơ trên, viết một bài văn nghị lun ngn (khong 400 t), bày tquan điểm ca mình vbài hc li sng. Câu 3a (5 điểm): (Dành cho thí sinh theo chương trình ban cơ bản) Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cánh bướm với tình yêu

Transcript of đề văn VÀ DÁP ÁP

Page 1: đề văn VÀ DÁP ÁP

GSTT-Group

ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề thi gồm có 2 trang)

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN IV NĂM 2014

Môn thi: NGỮ VĂN; Khối D

Ngày thi: 14/06/2014

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .....................................................................

Số báo danh: ..........................................................................

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Tôi không thể ngờ được lại là hai cô thiếu nữ mà tôi mới thoáng trông thấy ở trong vườn. Bữa cơm xong,

ông Ba bắc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngồi nói chuyện. Ngọn đèn dầu có cái chao lụa xanh xinh xắn – chắc

hẳn là một công trình của hai cô thiếu nữ - để trên chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng, làm nổi

trắng mấy gốc trè cằn cỗi. Chiều đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp lánh qua không

khí trong và mát. Đêm của vùng đồi bao bọc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ theo cơn gió từ đâu đưa lại.

Muốn tiếng đều khe khẽ làm cho cái yên lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhỏ vụt từ bóng tối

ra, đến chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự gia lẹ làng của cảnh rừng nói

chung quanh. Tôi thấy vui sướng và thư thái trong lòng. Lần đầu, đêm tối và cảnh vật đối với tôi thân mật

như một người bạn, khác với khi ở Hà Nội, đêm chỉ là những cuộc vui chơi mệt mỏi và nặng nề”

(Trích Nắng trong vườn, Thạch Lam, NXB Đời nay, 1938)

1. Phương thức diễn đạt trong đoạn trích trên có gì nổi bật? Cách diễn đạt đó đem lại hiệu quả như thế nào

cho đoạn văn? (1 điểm)

2. Viết một đoạn văn ngắn (100 – 150 từ) trình bày cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên? (1 điểm)

Câu 2: (3 điểm)

Tôi hỏi đất:

- Đất sống với nhau như thế nào?

- Chúng tôi tôn cao nhau

Tôi hỏi nước:

- Nước sống với nhau như thế nào?

- Chúng tôi làm đầy nhau

Tôi hỏi cỏ:

- Cỏ với nhau như thế nào?

- Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời

Tôi hỏi người:

- Người với nhau như thế nào?

Tôi hỏi người:

- Người với nhau như thế nào?

Tôi hỏi người:

- Người với nhau như thế nào?

(Hỏi - Hữu Thỉnh)

Từ bài thơ trên, viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ), bày tỏ quan điểm của mình về bài học

lối sống.

Câu 3a (5 điểm): (Dành cho thí sinh theo chương trình ban cơ bản)

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu

Page 2: đề văn VÀ DÁP ÁP

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi.

(Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập một, NXB GD, tr.23)

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB GD, tr.156)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên.

Câu 3b (5 điểm): (Dành cho thí sinh theo chương trình nâng cao)

Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo bảo với thị:

- Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. (Chí Phèo -Nam Cao, Ngữ văn 11)

Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 12), sau khi đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc,

Tràng cười và nói với thị:

- Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.

Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa của những câu nói trên.

--- HẾT ---

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Page 3: đề văn VÀ DÁP ÁP

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM CHI TIẾT

Câu Ý Nội dung Điểm

1 a. Thạch Lam là nhà văn của Tự lực văn đoàn, có tấm lòng

nhân hậu với con người và cảnh vật quê hương, ông có

quan niệm tiến bộ về văn chương, là cây bút có biệt tài

đối với truyện ngắn trữ tình.

Trong đoạn văn trích trong Nắng trong vườn, người đọc

nhận thấy nổi bật hơn cả là phương thức diễn đạt. Ông sử

dụng cách diễn đạt để miêu tả cảnh vật một cách mơ hồ,

mong manh, khó nắm bắt qua những câu văn như: Chiều

đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp

lánh qua không khí trong và mát. Đêm của vùng đồi bao

bọc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ theo cơn gió từ

đâu đưa lại. Muốn tiếng đều khe khẽ làm cho cái yên

lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhỏ vụt

từ bóng tối ra, đến chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại

lẩn vào bóng tối, như những sự gia lẹ làng của cảnh rừng

nói chung quanh. Ông sử dụng những câu văn nhẹ

nhàng, lãng mạn, giọng văn mang tính thủ thỉ trầm lắng,

thiết tha. Việc diễn đạt mang đậm sắc thái trữ tình mang

đến cho văn Thạch Lam chất lãng mạn đậm nét, văn xuôi

nhưng giống như một bài thơ trữ tình.

0,25

0,75

b. Học sinh lưu ý về kĩ năng viết đoạn văn. Một đoạn văn

100 - 150 từ tương đương với một mặt giấy thi. Dưới đây

là một đoạn văn ngắn để các em tham khảo (câu chủ đề

đặt ở đầu đoạn)

Đoạn văn trích trong tập Nắng trong vườn là một thành

công của Thạch Lam trong việc miêu tả cảnh quê, tình

quê, qua đó bộc lộ tấm lòng đáng quý của nhà văn dành

cho những mảnh đất nghèo. Cảnh quê được miêu tả tự

nhiên và chân thực với những hình ảnh rất đỗi quen

1,0

Page 4: đề văn VÀ DÁP ÁP

thuộc với thôn quê như bầu trời đêm ngàn ngôi sao lấp

lánh, những con bướm nhỏ vụt từ trong bóng tối bay ra

hay cảnh rừng núi chập chờn trong đêm tối, kết hợp với

những hình ảnh quen thuộc là hệ thống những âm thanh

“vang động như tiếng đàn” được miêu tả một cách chân

thực. Dường như nhà văn hòa mình vào cảnh vật, cảm

nhận được sự yên bình trong đêm tối để rồi gắn bó với

cảnh vật ấy “giống như một người bạn”. Tấm lòng của

nhà văn thật đáng quý, đó dường như là một tấm lòng

luôn nhạy cảm trước biến đổi của thiên nhiên, của đất

trời, mở lòng ra đón nhận những vang động dù là nhỏ

nhất của thôn quê. Trong văn xuôi Thạch Lam, hình ảnh

thôn quê đã xuất hiện nhiều, mỗi lần lại mang một dáng

vẻ khác nhưng đều gặp gỡ ở tấm lòng nhạy cảm đáng

quý ấy. Chính tấm lòng dành cho những mảnh đất thôn

quê đã khiến văn Thạch Lam gần gũi với độc giả nhiều

thế hệ, tạo nên phong cách rất riêng của ông trong dòng

văn học lãng mạn 1930 – 1945.

2 1.Giải

thích

- Hỏi là biểu hiện của những băn khoăn, của mong

muốn tìm hiểu, khám phá và lí giải song đồng thời

cũng là cách nêu ván đề đánh thức khả năng nhận

thức, tư duy của đối tượng giao tiếp.

- Đất, nước, cỏ là những vật thể vô tri thuộc về thế

giới tự nhiên, sự tồn tại và quan hệ giữa chúng rất

hồn nhiên, tự nhiên. Song khi bước vào thế giới của

nghệ thuật, nó trở thành những ẩn dụ, thành

phương tiện nghệ thuật để chở tải suy nghĩ tình

cảm, quan niệm của người nghệ sĩ về thế giới của

con người và những thứ thuộc về thế giới ấy

- Sống với nhau: Quan hệ, cách sống, cách ứng xử

giữa các cá thể trong cuộc sống.

0.5

Page 5: đề văn VÀ DÁP ÁP

- Tôn cao nhau: Ủng hộ, nâng đỡ, đề cao nhau để

guýp nhau khảng định sự tồn tại của cá nhân mình.

- Làm đầy nhau: Bù đắp, bổ sung cho nhau để trở

nên hoàn thiện.

- Đan vào nhau làm nên những chân trời: Đoàn kết,

găn bó với nhau để làm nên một khối thống nhất

và vững mạnh, cũng là để cuộc sống của mỗi cá

nhân được mở rộng pham vi mà trở nên phong phú,

lớn lao hơn.

Đặc điểm tồn tại của đất, của nước của cỏ được

lọc qua cái nhìn và tự duy con người trở thành một

bài học về lối sống cho con người. Cần lưu ý tới

sự đối xứng giữa ba câu hỏi danh cho đát, nước, cỏ

với ba câu hỏi danh cho con người. Sự đối xứng

này khiến bài thơ Hỏi trở thành bài thơ giãi bày,

đề xuất một quan niệm sống bởi trong câu hỏi đã

có sẵn câu trả lời.

2.Phân

tích, lí

giải

- Con người cần ủng hộ, giúp đỡ, trân trọng nhau để

giúp nhau tiến bộ:

+ Mỗi cá nhân khi bước vào cuộc sống đều có thể

gặp phải những khó khăn, vướng mắc hoặc sai

lầm, vấp ngã. Nếu không có ự ủng hộ, giúp đỡ của

người khác sẽ rất khó có thể vươn lên, không có

sự coi trọng của người khác sẽ rất khó để tự khẳng

định mình. (0.25)

+ Khi ủng hộ, giúp đỡ, đề cao người khác là khi

cá nhân đã thể hiện tấm lòng vị tha, nhân si. Hơn

thế nữa, người ta chỉ có thể giuspd dỡ và đề cáo

người khác khi cso khả nằng và bản lĩnh để vượt

lên thói nhỏ nhen, ích kỉ và nỗi sợ hĩa mơ hồ của

những kẻ yếu thế, tầm thường, luôn sợ người khác

0.5

Page 6: đề văn VÀ DÁP ÁP

hơn mình. Nghĩa là giúp đỡ, ủng hộ, đề cao người

khác cũng là cách tự khẳng định năng lực và tư

cách của mình trong cuộc sống.(0.25)

- Con người cần bù đắp bổ sung cho nhau để trở nên

hoàn thiện:

+ Cuộc sống luôn đặt ra rất nhiều yêu cầu, đòi

hỏi, thử thách buộc con người đpá ứng, phải vượt

qua song mỗi người luôn phải đối mặt với những

giới hạn về khả nảng của bản thân minh. Với

nhwgnx giới hạn đó, con người sẽ gặp phải những

khó khăn khi sống cuộc sống của mình và sống

giữa cuộc đời.

- Trong thực tế, không có người nào hoàn toàn tốt

hoặc xấu, mạnh hoặc yếu, thông minh hoặc ngu

dốt….. Ai cũng có những thế mạnh và điểm yếu

của riếng mình mà nếu thế mạnh được phát huy,

điểm yếu được hạn chế thì người đó sẽ có thêm sức

mạnh và lòng tin để sống tốt hơn.

+ Để bù đắp nhữn khiếm khuyết, khắc phúc

những hạn chế, mỗi người cần biết học hỏi từ

người khác. Song ngược lại, mỗi người cũng cần

thiện chí trong việc khắc phục những khiếm

khuyết, hạn chế của người khác. Tinh thần thiện

chí này sẽ giúp mỗi người tự hoàn thiện mình và

góp phần hoàn thiện các cá nhân khác.

Để có thể ủng hộ, giúp đỡ, bù đắp, bổ sung cho nhau,

con người không thể và không nên sống ích kỉ, chỉ biết

nghĩ đến mình, cũng ko thế sống riêng rẽ. xa rời các cá

nhân khác. Tinh thần đoàn kết, gắn bó luôn là cần thiết

cho sự tiến bộ của mỗi cá nhân cũng như sự tiến bộ

chung của toàn xã hội

3.Bình - Trong thực tế, con người rất khó tránh khỏi việc 0.5

0.5

0.5

Page 7: đề văn VÀ DÁP ÁP

luận,

đánh

giá

mắc phải thói đố kị, sự hẹp hòi, tính ích kỉ … vốn

là những biểu hiện tâm lí dẫn người ta đến chỗ nghĩ

cho mình, vì mình, thích đề cao mình, đặt mình cao

hơn người khác. Khi nét tâm lí này phát triển vượt

ra ngoài sự kiểm soát của lí trí, nó sẽ làm xấu đi

mỗi quan hệ giữa con người với con người và góp

phần tạo nên những bất ổn, lệch lạc trong đời sống

xã hội.

- Tác giả của bài thơ không cao giọng rao giảng đạo

đức mà chỉ nêu ra một vấn đề, gợi mở để mọi

người cùng ngầm nghĩ, tự lựa chọn và tự điều

chỉnh bản thân. Ở chiều sau tư tưởng của bài thơ là

một bài học vô cùng thấm thía về cách sống, cách

làm người để mỗi người trở nên “ người” hơn.

Câu

3a

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi.

(Vội vàng-Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập một, NXB GD,

tr.23)

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

0.5

Page 8: đề văn VÀ DÁP ÁP

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB GD,

tr.156)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên.

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả Xuân Diệu, Xuân

Quỳnh và hai bài thơ Vội vàng, Sóng, hai đoạn thơ

được yêu cầu cảm nhận.

0.5

2 a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng của Xuân Diệu:

- Đoạn thơ thể hiện “cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng

cuộc đời mãnh liệt. Như một tuyên ngôn của lòng mình,

nhà thơ tự xác định một thái độ sống gấp, tận hưởng vì

cảm nhận cái hữu hạn của cuộc đời (Mau đi thôi ! Mùa

chưa ngả chiều hôm); ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc

sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, đã đầy, no nê )

những gì tươi đẹp nhất (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi ).

- Các yếu tố nghệ thuật như điệp từ, điệp cấu trúc câu,

động từ mạnh.. góp phần thể hiện cái hối hả, gấp gáp,

cuống quýt của tâm trạng, khiến nhịp điệu đoạn thơ sôi

nổi, cuồng nhiệt.

1.5

Page 9: đề văn VÀ DÁP ÁP

3 b. Đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:

- Đoạn thơ thể hiện khát vọng lớn lao, cao cả trong tình

yêu: ước mong được tan hòa cái tôi nhỏ bé-con sóng cá

thể, thành cái ta chung rộng lớn- “trăm con sóng” giữa

biển cả mênh mông;

Những câu thơ có tính chất tự nhủ mình gợi cách sống,

tình yêu mãnh liệt, hết mình: mong muốn được tan hòa

vào tình yêu lớn lao của cuộc đời. Đó là cách để tình yêu

trở thành bất tử.

- Thể thơ năm chữ với hình tượng “sóng”vừa ẩn dụ vừa

giàu tính thẩm mĩ khiến đoạn thơ sâu sắc, giàu nữ tính.

c. So sánh

- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ cảm xúc

mãnh liệt, những suy ngẫm trước cuộc đời. Đây là hai

đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc-triết lí.

- Điểm khác biệt: không chỉ nằm ở phong cách thơ

(Xuân Diệu sôi nổi, mãnh liệt đầy nam tính, xuân Quỳnh

thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính) mà còn trong cách “ứng

xử” của mỗi nhà thơ: trước sự “chảy trôi” của thời gian,

Xuân Diệu chọn cách sống gấp gáp, tận hưởng, Xuân

Quỳnh lại thể hiện khát vọng muốn được tan hòa cái

riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử …

1.5

5 Đánh giá chung về hai đoạn thơ, hai nhà thơ 0.5

Câu

3b

Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo

bảo với thị:

- Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. (Chí

Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11)

1.0 4

Page 10: đề văn VÀ DÁP ÁP

Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân

(Ngữ văn 12), sau khi đãi người đàn bà bốn bát bánh

đúc, Tràng cười và nói với thị:

- Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe

rồi cùng về.

Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa của những câu nói trên.

I.Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh

thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao

nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “Hay

là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui” là một trong

những chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác

phẩm. (0.25)

- Kim Lân là một nhà văn thành công đặc biệt khi viết về

người nông dân và cuộc sống nông thông trong nền văn

học Việt Namhiện đại. Vợ nhặt là một trong những

truyện ngắn xúc động nhất của ông. Tác phẩm có giá trị

hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Chi tiết “Này nói đùa chứ

có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” thể

hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của truyện. (0.25)

Về chi tiết “Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho

vui” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao:

- Về nội dung: (1.0)

+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho

1.5

0.5

Page 11: đề văn VÀ DÁP ÁP

con quỷ dữ Chí Phèo có sự thay đổi hẳn cả về tâm sinh

lí.

+ Bát cháo hành của thị Nở đã đánh thức ở Chí khát

vọng được sống cuộc sống của một người bình thường

“Hắn thèm lương thiện”. Cử chỉ mộc mạc của thị gieo

vào lòng Chí niềm hi vọng: thị sẽ là người mở đường dẫn

Chí về với “cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những

người lương thiện”.

+ Câu nói Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho

vui cho thấy khát vọng hạnh phúc, được yêu thương vẫn

ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo sau bao nhiêu năm

tháng bị vùi lấp bởi rượu, máu và nước mắt. Chí không

dám nói một lời “cầu hôn” thẳng thắn, rõ ràng mà chọn

cách nói lấp lửng thể hiện sự âu lo, phấp phỏng của một

thân phận bị chối bỏ với một niềm hi vọng mong manh.

- Về Nghệ thuật: (0.5)

+ Cách Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát

triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lí

và cảnh ngộ của nhân vật.

+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ

của ngòi bút Nam Cao

Về chi tiết Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân

hàng lên xe rồi cùng về trong Vợ nhặt- Kim Lân

- Về nội dung: (1.0)

+ Tràng là một chàng trai nông dân nghèo, ế vợ.

+ trước tình cảnh của người đàn bà bị cái đói xô đẩy,

Tràng đã đãi thị bốn bát bánh đúc. Sau đó, Tràng nói một

câu với hình thức như một câu nói đùa: Này nói đùa chứ

1.5

Page 12: đề văn VÀ DÁP ÁP

có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Câu

nói đùa nhưng lại thể hiện niềm khát khao hạnh phúc có

thật, mãnh liệt cháy bỏng thẳm sâu trong người nông dân

nghèo ấy mà ngay cả nạn đói và cái chết cũng không thể

dập tắt.

+ lời nói của Tràng có vẻ như đùa song ngọn lửa hạnh

phúc trong Tràng đước thắp lên từ câu nói đùa ấy lại thật

sự bùng cháy. Tràng trân trong hạnh phúc của mình cũng

như bằng tất cả những gì có thể, anh biến cuộc hôn nhân

với thị trở nên đàng hoàng, nghiêm túc.

- Về nghệ thuật: (0.5)

+ Là một chi tiết góp phần tạo nên một tình huống truyện

độc đáo và ý nghĩa, tạo bước ngoặt cuộc đời và tâm lí

của nhân vật, thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ

của ngòi bút Kim Lân

So sánh:

- Sự tương đồng: (0.5)

+ Đó là những câu nói đặc biệt, có ý nghĩa hêt sức quan

trọng trong cuộc đời các nhân vật và có sức tác động

diệu kì, tạo nên những khoảng khắc ngọt ngào hạnh phúc

cho họ.

+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần

khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ trong hai tác

phẩm: Phát hiện và ngợi ca khát vọng yêu thương, khát

vọng hạnh phúc ở những con người những tưởng như đã

hoàn toàn lụi tắt cảm xúc tình yêu trong những hoàn

cảnh khắc nghiệt của cuộc đời.

1.0

Page 13: đề văn VÀ DÁP ÁP

- Sự khác biệt: (0.5)

+ Ở Chí Phèo, chi tiết thể hiện khát vọng mang bản chất

người ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo, sau khi cảm

nhận được tình yêu thương mộc mạc, chân thành ở thị

Nở. Câu nói cho thấy anh nông dân Chí hiền lành, chân

chất ngày xưa đã sống lại, thay thế hoàn toàn cho con

quỷ dữ Chí Phèo.

+ Ở Vợ nhặt, chi tiết khẳng định sức mạnh của tình

người, của khát vọng mái ấm gia đình, sống trong tình

yêu thương chiến thắng sự đe dọa của nạn đói và cái

chết.

Đánh giá chung: Hai chi tiết nhỏ đã thể hiện khả năng

thấu hiểu, đồng cảm và sự trân trọng của hai nhà văn đối

với vẻ đẹp và sức sống tâm hồn người nông dân nghèo

trước cách mạng tháng Tám. Đó là sự tiếp nối xuất sắc

của nam Cao và Kim Lân với mạch nguồn nhân đạo của

văn học Việt Nam.

0.5

Người ra đề và đáp án: Nguyễn Thế Hưng và Nguyễn Thị Thùy Vân.