CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận - VPS 2017 11 08... · tằng nhờ vào tỷ trọng dân...
Transcript of CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận - VPS 2017 11 08... · tằng nhờ vào tỷ trọng dân...
www.VPBS.com.vn Page | 1
Giá hiện tại
(24/11/2017): VND 123.400
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ với giá mục
tiêu trong vòng 12 tháng tới là 142.200 đồng/cổ phiếu, tương đương
với tỉ suất LN kì vọng tổng là 16,5%, dựa trên những luận điểm sau:
Nhu cầu đối với các sản phẩm trang sức ngày càng gia
tằng nhờ vào tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao; cơ
cấu dân số trẻ với nữ chiếm đa số và tầng lớp trung lưu trong
xã hội ngày càng nhiều; tiêu thụ vàng bình quân còn thấp so
với các nước trong khu vực.
Bản thân PNJ có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ trong nước như hệ thống phân phối rộng khắp; nhà máy
sản xuất có công suất lớn nhất; quản lý nhà cung cấp hiệu quả
qua đó hình thành nên mô hình kinh doanh khép kín. Bên cạnh
đó, thị phần của PNJ đang ở mức 27%, bỏ xa các đối thủ khác.
PNJ đang có kế hoạch mở rộng mạng lưới phân phối của
mình lên con số 300 cửa hàng vào T4/2018 và 500 cửa hàng
vào cuối năm 2020.
Cho năm 2017, VPBS dự báo doanh thu hợp nhất PNJ
đạt 10.901,2 tỷ đồng, tăng 26,5% theo năm; LNST ước đạt
675,9 tỷ đồng, tăng 50,0% theo năm với mức cổ tức tiền mặt
dự kiến là 18%.
Cho năm 2018, VPBS dự báo tổng doanh thu của PNJ đạt
13.069,1 tỷ đồng, tăng 20,9% theo năm; LNST ước đạt
896,2 tỷ đồng, tăng 32,6% theo năm.
Khuyến nghị PT kỹ thuật: Bán chốt lời ngắn hạn
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này
Giá trị nội tại dài hạn: TT định giá thấp
Giá mục tiêu: VND 142.200
Xu hướng ngắn hạn: Tăng
Ngưỡng kháng cự: VND 125.000
Ngưỡng hỗ trợ: VND 115.000
Mã Bloomberg: PNJ VN Sở giao dịch: HSX
Ngành: Bán lẻ trang sức
Beta: 1,07
Giá cao/thấp nhất
52 tuần (đồng) 122.000/65.200
SLCP đang lưu hành 108.101.325
Vốn hóa thị trường
(tỷ đồng) 12.561
Tỷ lệ cổ phiếu lưu hành
tự do (%) 70%
KLGDBQ 10 phiên 329.454
Sở hữu nước ngoài (%) 49,0%
Năm Cổ tức EPS (đồng)
2018F 18% 8.042
2017F 18% 6.405
2016 20% 4.429
2015 43% 496
Chỉ số trượt PNJ Ngành VNI
P/E (lần) 19,5 19,1 17,5
P/B (lần) 4,6 2,3 2,6
EV/EBITDA 15,1 11,9 13,1
Nợ/VCSH 27,5% 23,1% 103,7%
Biên LN ròng 5,3% 6,7% 9,2%
ROE 34,6% 11,0% 14,9%
ROA 17,4% 6,8% 2,4%
(Tỷ đồng) 2016A 2017F 2018F
Doanh thu 8.615,4 10.812,9 13.069,1
EBITDA 758,8 935,9 1.203,7
LNST 450,5 675,9 896,2
Giới thiệu:
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) tiền thân
là Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Đá quý Phú
Nhuận. Vào năm 1992, công ty chính thức mang
tên Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận đồng
thời xác định chiến lược phát triển là nhà sản xuất
kinh doanh trang sức chuyên nghiệp.
Năm 2009, công ty được niêm yết tại sở GDCK Tp.
Hồ Chí Minh (HOSE) và được giao dịch với mã
chứng khoán là PNJ.
Hoạt động kinh doanh chính của PNJ đến nay vẫn
chủ yếu tập trung vào các mảng: kinh doanh
vàng, bạc, nữ trang và đá quý; xuất nhập khẩu
nữ trang bằng vàng, bạc và đá quý. Vốn điều lệ
đến hết Q3/2017 của công ty là 1.081 tỷ đồng.
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
PNJ Ngành VN-Index
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HOSE: PNJ) Ngày 24 tháng 11 năm 2017
BÁO CÁO LẦN ĐẦU: MUA
www.VPBS.com.vn Page | 2
TỔNG QUAN NGÀNH – DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan ngành bán lẻ trang sức:
1.1. Những yếu tố tác động chính: bao gồm:
(i) Tốc độ tăng trưởng GDP: thể hiện mức độ phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân và tiêu
chuẩn sống sẽ được nâng lên. Tầng lớp trung lưu lại ngày càng chiếm tỉ trọng
lớn sẽ có nhu cầu thể hiện bản thân nhiều hơn, qua đó, làm khả năng tiêu thụ
các sản phẩm trang sức tăng lên.
(ii) Tốc độ tăng trưởng tín dụng: gia tăng cùng sự xuất hiện của các hình
thức tín dụng mới (cho vay tín chấp…) sẽ kích thích tiêu dùng ở khu vực tư
nhân. Năm 2016, tăng trưởng tín dụng đạt 18,7% và mặt bằng lãi suất huy
động cũng như cho vay tương đối ổn định. Trong những tháng cuối năm 2017,
chính phủ đã đặt mục tiêu nâng tốc độ tăng trưởng tín dụng lên 21 – 22% so
với mức 18% trước đó. Như vậy, nguồn tín dụng cung cấp trong nửa sau của
năm 2017 sẽ vào khoảng 712.000 tỷ đồng.
(iii) Chính sách trong nước và khu vực: các chính sách về thuế như thuế
nhập khẩu nguyên liệu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành và tác động đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Các chính sách liên
quan đến việc nhập khẩu nguyên liệu vàng cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của PNJ.
1.2. Triển vọng ngành:
Ngành bán lẻ nói chung và bán lẻ trang sức nói riêng đang nhận được nhiều lợi
thế lớn từ các yếu tố vĩ mô. Khả năng tiêu thụ các sản phẩm trang sức đang
được hỗ trợ bởi: (1) tốc độ tăng trưởng ổn định của nền kinh tế (9T2017 ước
tính tăng 6,41%, cao hơn mức tăng trưởng 5,99% của cùng kỳ năm ngoái); (2)
tầng lớp trung lưu trong cơ cấu dân số của Việt Nam ngày càng lớn (dự báo có
thể lên mức 33 triệu người cho đến năm 2020). Bên cạnh đó, cơ cấu dân số
Việt Nam được đánh giá là đang ở trong giai đoạn lý tưởng với 69,9% tổng dân
số nằm trong độ tuổi lao động (15 đến 64 tuổi). Cơ cấu dân số trẻ với nữ chiếm
đa số (50,5%), trong độ tuổi lao động với nguồn thu nhập ngày càng tăng sẽ có
xu hướng chi tiêu mạnh hơn so với các nhóm dân số khác.
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi 2017 Thu nhập bình quân đầu người
Nguồn: Populationpyramid Nguồn: Bloomberg
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
USD
www.VPBS.com.vn Page | 3
Bên cạnh đó, tỷ lệ tiêu thụ vàng trang sức trên tổng tiêu thụ vàng và lượng
vàng tiêu thụ trên đầu người ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với mức bình
quân các nước trong khu vực và cả thế giới.
Tiêu thụ vàng trang sức/tổng tiêu thụ vàng Lượng vàng tiêu thụ trên đầu người
Nguồn: Hội đồng vàng Thế giới Nguồn: Hội đồng vàng Thế giới
Trong điều kiện nhu cầu thị trường là hiện hữu và còn nhiều dư địa tăng trưởng,
các doanh nghiệp kinh doanh trang sức có thương hiệu sẽ có nhiều lợi thế.
Nguyên nhân là do khi thu nhập và tiêu chuẩn sống tăng lên, con người sẽ
hướng nhu cầu bản thân sang các loại nhu cầu thuộc cấp độ cao hơn (nhu cầu
thể hiện trong tháp nhu cầu Maslow). Từ đó, dẫn đến hệ quả là người tiêu dùng
thay đổi hành vi, chuyển sang sử dụng những sản phẩm trang sức có thương
hiệu như một cách hiệu quả hơn để thể hiện bản thân thay vì những sản phẩm
không có thương hiệu.
Tháp nhu cầu Maslow
Nguồn: VPBS tổng hợp
Công ty tư vấn McKinsey, trong một báo cáo nghiên cứu của mình, cho rằng xu
hướng của ngành trang sức hiện nay đang là toàn cầu hóa và sáp nhập hóa,
76
%
69
%
97
%
53
%
50
%
64
%
60
% 71
%
76
%
15
% 26
%
66
%0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0
1
2
3
4
5
6
7
Kg
Nhu cầu
tự thể hiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh học
Bao gồm những nhu cầu như được thể hiện khả
năng, được trình diễn, được công nhận năng lực…
Bao gồm những nhu cầu như được người khác tôn
trọng, được tin tưởng và được lắng nghe…
Bao gồm những nhu cầu về tình yêu, được chấp
nhận, được quan tâm, chăm sóc…
Bao gồm những nhu cầu về sự an toàn, không bị
đe dọa về tài sản, công việc, sức khỏe…
Bao gồm những nhu cầu cần thiết và tối thiểu
nhất đảm bảo cho con người sinh sống, tồn tại…
Cao
cấp
Cơ
bản
www.VPBS.com.vn Page | 4
như những gì đã diễn ra với ngành công nghiệp may mặc. Điều đó có nghĩa là
các doanh nghiệp trang sức này sẽ tiến hành mở rộng thương hiệu của mình
sang các thị trường quốc tế và thực hiện sáp nhập những doanh nghiệp nhỏ
trong ngành. Như vậy, kết luận xu hướng tiêu dùng sẽ chuyển dịch sang các
sản phẩm có thương hiệu ngày càng có cơ sở. Ngành trang sức Việt Nam vì lẽ
đó cũng không thể nằm ngoài xu hướng vận động này.
Thị phần của trang sức có thương hiệu trên thế giới
Nguồn: McKinsey
Thị trường trang sức ở Việt Nam tương đối phân mảnh và phần lớn là những hộ
kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ. Khắp cả nước có khoảng gần 6.000 đơn vị nhỏ
lẻ kinh doanh trang sức và chiếm đến 80% thị phần. Tuy nhiên, với những xu
hướng tiêu dùng đã đề cập và việc nhà nước vẫn duy trì chính sách đóng cửa
với việc kinh doanh vàng thông qua nghị định 24/2012/NĐ-CP, những đơn vị
nhỏ lẻ trên sẽ gặp nhiều bất lợi so với các doanh nghiệp lớn. Có thể điểm qua
những bất lợi như biên lợi nhuận thấp do quy mô nhỏ, chi phí nhân công cao
trong khi chất lượng vẫn còn là dấu hỏi, không có hệ thống phân phối, nguồn
cung nguyên vật liệu hạn chế và thiếu những biện pháp phòng ngừa rủi ro về
nguyên liệu đầu vào.
Như vậy, VPBS cho rằng triển vọng của ngành trang sức bán lẻ trong thời gian
tới là rất tích cực và những doanh nghiệp lớn trong ngành, có thương hiệu lẫn
hệ thống phân phối rộng lớn như PNJ sẽ là những người hưởng lợi nhất.
2. Tổng quan doanh nghiệp:
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) tiền thân là Cửa hàng Kinh doanh
Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Vào năm 1992, công ty chính thức mang tên
Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận đồng thời xác định chiến lược phát triển là
nhà sản xuất kinh doanh trang sức chuyên nghiệp.
Năm 2004, PNJ chính thức cổ phần hóa, chuyển đổi từ doanh nghiệp kinh tế
Đảng thành CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Năm 2009, công ty được niêm
yết tại sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và được giao dịch với mã chứng khoán
là PNJ.
90 8781 81 80
65
10 1319 19 20
35
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2003 2005 2007 2009 2011 2020F
Không thương hiệu Có thương hiệu
www.VPBS.com.vn Page | 5
Vốn điều lệ đến hết Q3/2017 của công ty là 1.081 tỷ đồng. Cho đến hết thời
điểm này, PNJ có tổng cộng 244 cửa hàng tại các tỉnh thành khác nhau.
2.2. Cơ cấu cổ đông và chủ sở hữu:
Cơ cấu sở hữu công ty mẹ
Nguồn: PNJ
Danh sách cổ đông lớn và cổ đông chiến lược (theo danh sách đăng ký cuối
dùng ngày 04/08/2017):
Danh sách cổ đông lớn và cổ đông chiến lược
STT Tên cổ đông Số lượng CP sở
hữu Tỷ lệ (%) Chú thích
1 Cao Thị Ngọc Dung 9.966.714 10,14% Chủ tịch HĐQT
2 LGM Investments Limited 4.898.940 4,98% Quỹ đầu tư
3 Route One Investment Company 4.386.012 4,06% Quỹ đầu tư
4 Dragon Capital 3.924.400 3,63% Quỹ đầu tư
5 VOF Investments Limited 3.837.600 3,91% Quỹ đầu tư
Nguồn: PNJ
2.3. Hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh chính của PNJ đến nay vẫn chủ yếu tập trung vào các
mảng: (1) sản xuất kinh doanh trang sức vàng, bạc, đá quý, phụ kiện thời
trang, quà lưu niệm; (2) kinh doanh đồng hồ và mua bán vàng miếng; (3) dịch
vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý và (4) cho thuê nhà luật kinh
doanh bất động sản.
Vào năm 2013, doanh nghiệp đã quyết định thoái vốn khỏi toàn bộ những
ngành nghề kinh doanh không chủ chốt để tập trung kinh doanh các sản phẩm
trang sức.
Vì vậy, tỷ trọng của mảng buôn bán vàng bạc và các các dịch vụ liên quan ngày
càng tăng, chiếm toàn bộ cơ cấu doanh thu của PNJ từ năm 2015 cho đến nay.
Theo đó, cơ cấu chi phí của PNJ cũng chỉ còn bao gồm những khoản mục liên
quan đến mảng kinh doanh này.
23%
5%
4%
4%
65%
BLĐ và các bên liên quan
LGM Investments Limited
Route One InvestmentCompany
Dragon Capital
Khác
www.VPBS.com.vn Page | 6
Nguồn: PNJ
Nguồn: PNJ
2.4. Vị thế công ty trong ngành:
Tính đến hết Q3/2017, PNJ có tổng cộng 249 cửa hàng và điểm bán hàng trên
khắp cả nước, tăng 30 cửa hàng so với đầu năm. Trong đó, có 120 cửa hàng
độc lập, 67 điểm bán hàng trong siêu thị và 62 điểm bán hàng trong trung tâm
mua sắm. Khu vực tập trung nhiều điểm bán hàng nhất là Tp. Hồ Chí Minh,
miền Bắc và khu vực miền Tây – Đông Nam Bộ.
Hệ thống cửa hàng của PNJ theo thương hiệu Hệ thống cửa hàng của PNJ theo khu vực
Khu vực 31/12/2016 30/09/2017
Hồ Chí Minh 89 95
Tây Nam bộ 32 40
Đông Nam bộ 28 30
Cao nguyên 12 16
Miền Trung 21 23
Miền Bắc 37 45
Tổng cộng 219 249
Nguồn: PNJ
174 178 182 186
59 59 59 59
4 4 4 4
0
50
100
150
200
250
300
T6/2017 T7/2017 T8/2017 T9/2017
PNJ Gold PNJ Silver CAO Fine Jewellery
Cơ cấu doanh thu của PNJ
3.
Cơ cấu chi phí của PNJ
4.
78%
21%
0%
2014
Bán vàng và bạc
99%
1%
2015
Bán xăng dầu
100%
0%
2016
Khác
96%
2% 2%
2014
Nguyên vật liệu
89%
6%
6%
2015
Nhân công
90%
5%
5%
2016
Khác
www.VPBS.com.vn Page | 7
Nhờ vào chiến lược mở rộng nhanh, PNJ hiện tại đang là doanh nghiệp kinh
doanh trang sức có hệ thống phân phối quy mô lớn nhất Việt Nam và bỏ xa các
đối thủ cạnh tranh khác như SJC – Saigon Jewellery (54 điểm bán hàng), Doji
(35 điểm bán hàng), NTJ – Ngọc Thẫm Jewellery (21 điểm bán hàng), Bảo Tín
Minh Châu (10 điểm bán hàng). Kể từ năm 2013 đến nay, thị phần PNJ đã tăng
trưởng rất tốt và đạt 26,5% trong năm 2016.
PNJ sở hữu xí nghiệp nữ trang có quy mô lớn nhất Việt Nam với tổng diện tích
sử dụng là 12.500 m2 có tổng vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng. Nhà máy có công
suất sản xuất là 4 triệu sản phẩm/năm với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu
từ hơn 100 nhà cung cấp trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, PNJ còn có đội ngũ thiết kế sản phẩm chất lượng, từng nhận được
nhiều giải thưởng quốc tế và đội ngũ thợ kim hoàn lành nghề với nhân sự gồm
1.000 người. Các sản phẩm của PNJ, theo đánh giá của VPBS, tuy còn hạn chế
về mẫu mã nhưng lại có thiết kế khá đẹp mắt, tinh xảo và hiện đại – phù hợp
với thị hiếu của đại đa số khách hàng.
Tiêu thụ trang sức vàng ở Việt Nam Hệ thống cửa hàng của các DN trang sức
Tên doanh nghiệp Số cửa hàng
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) 249
Cty TNHH Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) 54
Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI (Doji) 35
Cty TNHH Vàng bạc Đá quý Ngọc Thẫm (NTJ)
21
CTCP Vàng bạc Đá quý Bến Thành1 12
Cty TNHH Vàng bạc Đá quý Bảo Tín Minh Châu (BTMC)
10
Cty TNHH Vàng bạc Đá quý Ngọc Hải (NHJ) 9
Nguồn: PNJ Nguồn: VPBS tổng hợp
1Số liệu đã bao gồm những cửa hàng mang thương hiệu Precita
Các dòng sản phẩm chính của PNJ bao phủ gần như toàn bộ nhóm dân số trong
độ tuổi lao động nên nguồn khách hàng dồi dào. Tuy nhiên, PNJ vẫn đang chủ
trương tập trung phát triển dòng sản phẩm PNJ Gold và Silver khi dòng sản
phẩm này có nhiều ưu điểm về giá. Hơn nữa, lại có thể dễ dàng mở rộng mạng
lưới chi nhánh, tăng độ phủ sóng thương hiệu. Dòng sản phẩm CAO Fine
Jewellery khó có thể làm được điều này do chính những đặc tính thương hiệu
của nó. Nguyên nhân được lý giải như sau:
1. Dòng CAO hướng đến đối tượng khách hàng cao cấp nên những mẫu mã
được thiết kế với số lượng hạn chế.
2. Nhằm duy trì hình ảnh là một dòng sản phẩm độc đáo nên những cửa hàng
CAO không thể mở đại trà như dòng Gold hay Silver. Hơn nữa, dòng Gold và
Silver có mức giá dễ tiếp cận hơn nên việc mở rộng mạng lưới sẽ phát huy
tác dụng. Trong khi đối với dòng CAO, giá bán cao hơn nên việc mở rộng
mạng lưới là không cần thiết vì nhóm dân số có mức thu nhập đủ để chi trả
cho sản phẩm này chỉ tập trung ở một số khu vực nhất định.
3. Đối tượng khách hàng cao cấp của dòng sản phẩm này hoàn toàn có những
sự lựa chọn khác để thể hiện giá trị của bản thân (như đồng hồ, túi xách,
14%
21%
25%27%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
5
10
15
20
2013 2014 2015 2016TấnViệt Nam PNJ Thị phần của PNJ
www.VPBS.com.vn Page | 8
hay quần áo). Ngoài ra, phân khúc này còn có các thương hiệu nước ngoài
rất nổi tiếng khác như Cartier, Tiffany’s.
Các dòng sản phẩm của PNJ
Dòng sản phẩm Phân khúc Đối tượng khách hàng
CAO Fine Jewellery Cao cấp Những khách hàng có thu nhập cao.
PNJ Gold Trung cấp Những khách hàng có thu nhập vừa và cao. Độ tuổi từ 25 đến 55.
PNJ Silver Vừa túi tiền Những khách hàng trẻ với độ tuổi từ 18 đến 25.
Nguồn: PNJ
Trên thị trường, đối thủ cạnh tranh chính của PNJ là Doji và Bến Thành
Jewellery (với thương hiệu Precita). Sản phẩm từ những thương hiệu này có giá
thành và mẫu mã khá cạnh tranh nhưng hệ thống phân phối lại chưa có quy mô
lớn như PNJ. Theo kế hoạch, số cửa hàng của PNJ tính đến T4/2018 sẽ đạt con
số 300 (mục tiêu năm 2020 trước đó của công ty) và hướng đến con số 500 cửa
hàng vào năm 2020. VPBS cho rằng thị phần của PNJ trong năm 2018 có thể
tăng lên mức 28% và đạt 30,4% trong năm 2020 nếu tiến độ mở cửa hàng
đúng theo kế hoạch khi thị trường đang tăng trưởng tốt.
Định vị ngành bán lẻ trang sức ở Việt Nam
Nguồn: VPBS tổng hợp
Với những nhận định trên, VPBS cho rằng PNJ hiện tại đang là doanh nghiệp
bán lẻ trang sức hàng đầu ở Việt Nam. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng; nhà máy sản xuất có công suất lớn và đội ngũ kỹ thuật viên lành
nghề. Những điều đó giúp tạo nên mô hình kinh doanh khép kín cho doanh
nghiệp ở tất cả các công đoạn.
2.5. Các yếu tố rủi ro: trong hoạt động kinh doanh của PNJ bao gồm:
(i) Rủi ro nguyên liệu đầu vào: Các sản phẩm của PNJ sử dụng nguyên liệu
chủ yếu là vàng và bạc nên sự biến động của giá vàng thế giới sẽ ảnh hưởng
đến giá nguyên liệu đầu vao của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty cũng đã có
những biện pháp phòng tránh ảnh hưởng của biến động giá vàng thế giới bằng
cách tăng tỷ trọng vàng nguyên liệu huy động từ người dân thay vì nhập vàng
từ nước ngoài.
Giá
Chất lượng
Cao
Thấp
Thấp Cao
Doanh nghiệp
nhỏ
I II
III IV
www.VPBS.com.vn Page | 9
(ii) Rủi ro cạnh tranh: VPBS cho rằng đây là rủi ro đáng kể nhất mà PNJ
đang phải đối mặt khi có nhiều đối thủ cạnh tranh với chất lượng và giá cả
tương đương. Một trong số đó phải kể đến Bến Thành Jewellery với thương hiệu
Precita của họ. Theo kế hoạch, BTJ sẽ mở 106 cửa hàng cho đến năm 2020 và
cổ đông lớn nhất của họ, nắm giữ khoảng 60% vốn, là Mekong Capital – quỹ
đầu tư đóng vai trò rất lớn cho sự đi lên của PNJ.
(iii) Rủi ro hoạt động: việc tăng tỷ trọng của phân mảng kinh doanh trang
sức vàng và bạc mang lại biên lợi nhuận cao hơn cho PNJ nhưng đây cũng là
mảng king doanh có thời gian quay vòng vốn lâu hơn, đòi hỏi nhu cầu vốn ngắn
hạn lớn. Tuy nhiên, rủi ro này đối với PNJ hiện nay là không lớn, nhất là khi
công ty phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho đối tác chiến lược nên có nguồn vốn bổ
sung kịp thời.
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Tổng quan hoạt động kinh doanh 2013 – 2016:
KQKD trong giai đoạn 2013 – 2016 phản ánh rõ rệt quá trình tái cấu trúc của
PNJ: thoái vốn các mảng kinh doanh trái ngành và tập trung vào mảng kinh
doanh cốt lõi là kinh doanh trang sức. Cụ thể:
a. Tổng doanh thu trong giai đoạn này giảm với tốc độ tăng trưởng kép hàng
năm (CAGR) là -1,4%;
b. Tổng doanh thu mảng kinh doanh vàng và bạc tăng trưởng với CAGR là
4,1%. Trong khi đó, tổng doanh thu phân mảng kinh doanh trang sức vàng
và bạc tăng trưởng với CAGR là 17,6%.
KQKD của PNJ giai đoạn 2013 – 2016
Nguồn: PNJ
KQKD như trên đến từ những nguyên nhân sau:
1. PNJ đã dần rút khỏi những mảng kinh doanh trái ngành như kinh doanh
xăng dầu, cho thuê bất động sản (BĐS) khiến cho tổng doanh thu giảm
xuống.
2. Tổng doanh thu mảng kinh doanh vàng và bạc tăng trưởng thấp hơn tốc độ
tăng trưởng của phân mảng kinh doanh trang sức vàng và bạc là do doanh
nghiệp giảm tỷ trọng phân mảng kinh doanh vàng miếng, vốn có biên lợi
nhuận thấp. Trong năm 2016, doanh thu phân mảng này chiếm tỷ trọng
0%
4%
8%
12%
16%
20%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2013 2014 2015 2016
Tỷ
Doanh thu LNST Biên LN gộp Biên LN ròng
www.VPBS.com.vn Page | 10
29%, so với mức 34% trong năm 2015. Bên cạnh đó, phân mảng bán sỉ
vàng trang sức cũng dần giảm tỷ trọng để giành chỗ cho bán lẻ trang sức
Cũng trong giai đoạn này, biên LN ròng có xu hướng tăng chỉ có ngoại lệ trong
năm 2015 khi chỉ tiêu này giảm đột ngột xuống mức 1,0% từ mức 2,8% cùng
kỳ. Nguyên nhân chính là do khoản trích lập dự phòng với tổng giá trị là 300 tỷ
cho khoản đầu tư vào ngân hàng TMCP Đông Á (DAB). Trong năm 2016, PNJ
hoàn tất trích lập dự phòng cho khoản đầu tư này với 80 tỷ ghi nhận thêm vào
chi phí tài chính. Biên lợi nhuận gộp cũng cải thiện đáng kể trong khoảng thời
gian này khi PNJ tập trung vào những phẩn mảng mang lại nguồn lợi tốt hơn.
Với đặc thù là một doanh nghiệp bán lẻ, lượng tiền mặt của PNJ khá ít (khoảng
155 tỷ đồng vào cuối năm 2016) do doanh nghiệp thường phải tiến hành đầu tư
vào vốn lưu động. Đây cũng là lý do khiến cho giá trị của tài sản ngắn hạn và
nợ vay ngắn hạn của PNJ chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản và nguồn
vốn. Đến cuối Q3/2017, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn đang chiếm 98% tổng giá trị nợ
vay.
Cơ cấu tài sàn của PNJ Cơ cấu vốn của PNJ
Nguồn: PNJ
2. Cập nhật KQKD 9T/2017:
Trong 9T/2017, tổng doanh thu hợp nhất của PNJ đạt 7.802,3 tỷ đồng, tăng
31,0% theo năm. Cụ thể như sau:
1. Doanh thu phân mảng vàng miếng đạt 1.568,3 tỷ đồng, tăng 34,3% so với
cùng kỳ. Mảng kinh doanh này chiếm tỷ trọng 20,1%, tăng nhẹ so với mức
19,6% so với cùng kỳ.
2. Doanh thu phân mảng trang sức vàng đạt 6.054,6 tỷ đồng, tăng 30,3% so
với cùng kỳ. Mảng kinh doanh này chiếm tỷ trọng 77,6%, giảm nhẹ so với
mức 78,0% so với cùng kỳ.
3. Doanh thu phân mảng trang sức bạc đạt 156,0 tỷ đồng, tăng 31,0% so với
cùng kỳ. Mảng kinh doanh này chỉ chiếm tỷ trọng 2,0% và giữ nguyên
không đổi so với cùng kỳ.
Doanh thu tăng trưởng tốt nhờ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ mở rộng cửa
hàng trong 9T/2017 (tăng 30 cửa hàng so với đầu năm). Biên lợi nhuận gộp
duy trì ở mức 17,3% nhờ doanh thu từ cửa hàng hiện hữu (same store sales
growth rate – SSSG) tăng trưởng tốt và tỷ trọng của các phân mảng kinh
0
100
200
300
400
500
600
700
2013 2014 2015 2016
Tiền/TĐT và ĐTNH TSNH TSDH
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
2013 2014 2015 2016
Nợ vay Nợ khác VCSH
www.VPBS.com.vn Page | 11
doanh không có nhiều biến động. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng doanh thu
tăng lên mức 8,7% từ mức 8,2% do số lượng cửa hàng mới tăng lên.
Kết quả kinh doanh 9T/2017
(Tỷ đồng) 9T2017 9T2016 % thay đổi Kế hoạch
2017 % kế hoạch
Doanh thu 7.802,3 5.955,9 31,0% 10.202,4 76,5%
Bán vàng, bạc và đá quý 7.883,8 6.011,1 31,2% - -
Bán phụ kiện 9,3 9,6 -2,9% - -
Cung cấp dịch vụ 18,5 12,1 52,4% - -
Giảm trừ doanh thu (47.0) (35.6) 32,0% - -
Giá vốn hàng bán (6.408,1) (4.890,2) 31,0% - -
LN gộp 1.347,1 1.030,1 30,8% - -
Biên LN gộp (%) 17,3% 17,3% - - -
Chi phí hoạt động (680,8) (487,0) 39,8% - -
Doanh thu hoạt động tài chính 5,5 2,3 140,3% - -
Chi phí tài chính (46,8) (141,9) -67,0% - -
Thu nhập khác 5,7 42,1 -86,4% - -
Lợi nhuận trước thuế 630,7 445,6 41,5% 751,0 84,0%
Thuế TNDN (127,0) (89,8) 41,3% - -
Lợi nhuận sau thuế 503,8 355,8 41,6% 600,8 83,8%
Biên LNST (%) 6,5% 6,0% - - -
Nguồn: PNJ
Tại thời điểm 30/09/2017, tiền và các khoản tương đương tiền đạt 111,7 tỷ
đồng, giảm 28,1% so với đầu năm. Tổng dư nợ vay giảm 50,3% xuống còn
749,5 tỷ đồng so với đầu năm sau khi doanh nghiệp dùng tiền huy động (có giá
trị khoảng 980 tỷ đồng sau khi đã trừ chi phí)từ đợt phát hành riêng lẻ để trả
nợ và tài trợ vốn đầu tư. Tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu theo đó giảm mạnh
xuống mức 27,5% so với mức 100,5% hồi đầu năm.
DỰ PHÓNG 2017 – 2018
Những giả định khung cho hoạt động kinh doanh của PNJ của VPBS như sau:
a. Số cửa hàng mới được mở trong năm 2017 ước đạt 263 cửa hàng (do ảnh
hưởng của tháng 7 âm lịch nên PNJ sẽ không mở cửa hàng trong thời gian
này), tăng 44 cửa hàng so với đầu năm. Số cửa hàng mở trong năm 2018
ước đạt 67 cửa hàng, nâng tổng số cửa hàng trên toàn hệ thống của PNJ lên
con số 330.
b. Thị phần của PNJ trong năm 2017 ước đạt 27,0%, tăng 0,5% so với cùng
kỳ. Trong năm 2018, với số lượng cửa hàng mở nhiều hơn, con số này được
chúng tôi dự báo sẽ đạt 28%.
Dựa trên những giả định, trong năm 2017, VPBS dự báo tổng doanh thu hợp
nhất của PNJ đạt 10.901,2 tỷ đồng, tăng 26,5% theo năm; LNST ước đạt 675,9
tỷ đồng, tăng 50,0% theo năm. Chi tiết từng khoản mục cụ thể:
1. Doanh thu phân mảng kinh doanh trang sức vàng và bạc ước đạt 8.453,0 tỷ
đồng, tăng 24,5% theo năm; doanh thu vàng miếng ước đạt 2.203,5 tỷ
đồng, tăng 30% theo năm.
2. Biên lợi nhuận gộp ước đạt 17,5%, tăng so với mức 16,4% trong năm 2016
nhờ tỷ trọng của mảng buôn bán vàng trang sức tăng thêm 2,96% điểm %
www.VPBS.com.vn Page | 12
3. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng doanh thu tăng lên mức 8,7% so với mức
7,9% trong cùng kỳ khi số lượng cửa hàng mới tiếp tục tăng và doanh
nghiệp cũng đẩy mạnh hơn hoạt động marketing cho sản phẩm.
4. Chi phí tài chính ước đạt 63,0 tỷ đồng, giảm 65,3% theo năm do PNJ không
còn trích lập dự phòng cho khoản đầu tư vào Đông Á Bank.
Như vậy, LNST có thể phân phối cho cổ đông công ty mẹ dự phóng đạt 675,9 tỷ
đồng, tăng 50,0% theo năm. EPS năm 2017 ước đạt 6.405 đồng/cổ phiếu.
Trong năm 2018, tổng doanh thu hợp nhất ước đạt 13.069,1 tỷ đồng, tăng
20,9% theo năm; LNST ước đạt 896,2 tỷ đồng, tăng 32,6% theo năm. Chi tiết
từng khoản mục cụ thể:
1. Doanh thu phân mảng kinh doanh trang sức vàng và bạc ước đạt 10.237,2
tỷ đồng, tăng 21,1% theo năm; doanh thu vàng miếng ước đạt 2.644,2 tỷ
đồng, tăng 20% theo năm.
2. Biên lợi nhuận gộp ước đạt 18,3%, tăng so với mức 17,5% trong năm 2016
nhờ tỷ trọng của mảng buôn bán vàng trang sức tăng 2,45 điểm % như là
tiếp tục chiến lược chung của doanh nghiệp.
3. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng doanh thu tăng lên mức 9,0% so với mức
8,7% trong cùng kỳ khi số lượng cửa hàng mới tiếp tục tăng lên. Chi phí tài
chính ước đạt 52,5 tỷ đồng, giảm 16,6% theo năm.
Như vậy, LNST có hơp nhất của cổ đông công ty mẹ dự phóng đạt 896,2 tỷ
đồng, tăng 32,6% theo năm. EPS năm 2017 ước đạt 8.042 đồng/cổ phiếu.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chúng tôi ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ với giá mục tiêu trong 12
tháng tiếp theo là 142.200 đồng/cổ phiếu. Tỷ suất kỳ vọng ước đạt 16,5% bao
gồm tiềm năng tăng giá là 15,2% và lợi suất cổ tức 1,5%. VPBS định giá cổ
phiếu PNJ dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp so sánh 2 chỉ số P/E và
EV/EBITDA với tỷ trọng 70:30.
Định giá cổ phiếu PNJ
Phương pháp Chỉ số hiện tại Chỉ số mục tiêu Định giá Tỷ trọng Giá cp
P/E 19,2x 22,1x 150.197 70% 105.138
EV/EBITDA 15,1x 18,0x 123.398 30% 37.019
Giá mục tiêu 142.156
Nguồn: VPBS
PNJ giảm 0,4% trong ngày hôm nay và đóng cửa tại mức 123.400 đồng/cổ
phiếu. Tại mức giá này, P/E 2017 của PNJ là 19,3x và 2018 tại mức 17,7x.
www.VPBS.com.vn Page | 13
Nhóm công ty cùng ngành
Tên công ty Sàn Quốc gia Vốn hóa (tỷ đồng)
Chỉ số trượt 12T (tương đối)
ROE (%)
ROA (%)
P/E EV/
EBITDA
TIF US Tiffany & Co SPX US 262.908 15,2 8,9 18,5 11,9
1929 HK Chow Tai Fook Jewellery Group Ltd HSI Hongkong 240.534 9,2 5,8 30,6 14,9
7762 JP Citizen Watch Co Ltd TPX Japan 53.284 7,4 4,3 8,7 6,1
590 HK Luk Fook Holdings International Ltd HSI Hongkong 55.327 11,6 9,5 18,1 10,3
PCJL IN PC Jeweller Ltd SENSEX Indonesia 49.980 14,6 6,4 18,5 16,2
116 HK Chow Sang Sang Holdings International HSI Hongkong 33.982 8,2 6,1 20,2 11,8
Trung vị 10,4 6,3 18,5 11,8
Trung bình 11,0 6,8 19,1 11,9
PNJ VN Phu Nhuan Jewelry JSC VNINDEX Vietnam 12.561 34,6 17,4 19,2 15,1
Nguồn: Bloomberg
www.VPBS.com.vn Page | 14
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Diến biến giá cp PNJ
Nguồn : VPBS Research
Sau khi suy giảm liên tục và hình thành xu hướng điều chỉnh ngắn hạn từ cuối
tháng 9/2017, giá cổ phiếu PNJ đã có nhịp tăng mạnh vượt lên lại nhóm trung
bình động ngắn ngày để quay trở lại xu hướng tăng trung hạn từ đầu tháng
11/2017. Trải qua một nhịp điều chỉnh ngắn hạn vào những ngày giữa tháng,
PNJ đang tiếp tục vận động tăng giá nhưng sự đồng thuận đang dần mất đi khi
khối lượng liên tục sụt giảm mạnh cho thấy sự suy yếu rõ rệt của lực cầu trong
3 phiên gần đây. Đồng thời RSI 14 ngày cũng không tạo được đỉnh mới và
MACD’s Histogram đã cho tín hiệu phân kỳ giảm giá.
Chúng tôi cho rằng đà tăng hiện tại của cổ phiếu này có thể sẽ chững lại và khó
vượt vùng cản 125.000đ/cp trong những phiên tới. Theo đó chúng tôi đưa ra
khuyến nghi bán chốt lời ngắn hạn đối với cổ phiếu này ở thời điểm hiện tại
với rủi ro giá rung lắc kiểm định lại hỗ trợ ở vùng 115.000đ.
Ngày 24/11/2017 PNJ (VND/cp)
Thời điểm phân tích 3 đến 6 tháng
Giá hiện tại 123.800
Giá cao nhất 3 tháng 124.500
Giá thấp nhất 3 tháng 102.000
Đường MA 20 ngày hiện tại 113.755
Đường MA45 ngày hiện tại 112.171
Ngưỡng cản trung hạn 125.000
Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 115.000
Tín hiệu kĩ thuật Nỗ lực duy trì đà tăng nhưng không nhận được sự đồng thuận
Khuyến nghị ngắn hạn: Chốt lời ngắn hạn
www.VPBS.com.vn Page | 15
PHỤ LỤC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán
(tỷ đồng) 2015A 2016A 2017E 2018F (tỷ đồng) 2015A 2016A 2017E 2018F
Doanh thu 7.739 8.615 10.813 13.069 Tài sản ngắn hạn 2.265 3.103 4.077 5.130
Giá vốn hàng bán -6.538 -7.153 -8.921 -10.677 Tiền/tương đương
tiền 38 155 157 196
Lợi nhuận gộp 1.168 1.411 1.841 2.341 Các khoản phải thu 47 63 81 98
Chi phí hoạt động -541 -687 -941 -1.176 Hàng tồn kho 2.135 2.839 3.785 4.770
Lợi nhuận hoạt động 627 724 901 1.165 Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0
Doanh thu tài chính 1 5 7 8 Tài sản khác 45 46 54 65
Chi phí tài chính -431 -182 -63 -53 Tài sản dài hạn 711 485 506 534
Lợi nhuận khác -11 43 0 0 Phải thu dài hạn 21 26 26 26
Lợi nhuận trước thuế 187 591 845 1.120 Tài sản cố định 194 207 207 231
Thuế TNDN -112 -140 -169 -224 Tài sản khác 496 252 273 276
Lợi nhuận sau thuế 76 450 676 896 Tổng tài sản 2.976 3.588 4.582 5.663
Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0 0
LNST của cty mẹ 76 450 676 896 Nợ ngắn hạn 1.581 2.022 1.601 2.029
% Biên LNST 1,0% 5,2% 6,3% 6,9% Khoản phải trả 191 326 446 534
EPS (Đồng) 496 4.429 6.405 8.042 Vay nợ ngắn hạn 1.189 1.449 811 1.054
Nợ khác 201 247 344 442
Các chỉ số tài chính Nợ dài hạn 79 66 66 66
Chỉ số định giá Vay nợ dài hạn 72 59 59 59
Chỉ số P/E 234,2x 26,2x 19,3x 17,7x Nợ khác 7 7 7 7
EV/EBITDA 16,6x 13,4x 10,4x 8,4x Tổng nợ 1.661 2.088 1.667 2.095
Chỉ số P/B 9,6x 8,4x 4,3x 3,5x Vốn chủ sở hữu 1.315 1.500 2.915 3.568
Chỉ số P/S 1,6x 1,5x 1,2x 1,0x Vốn cổ phần 983 983 1.081 1.081
Lợi suất cổ tức tiền mặt 13% 20% 18% 18% Thặng dư vốn 0 0 877 877
Chỉ số sinh lời Lợi nhuận giữ lại 113 374 779 1.387
Biên LN gộp 15,1% 16,4% 17,0% 17,9% Vốn khác 220 144 178 223
Biên EBITDA 8,5% 8,8% 8,7% 9,2% Lợi ích c.đông thiểu
số 0 0 0 0
Biên LN ròng 1,0% 5,2% 6,3% 6,9% Tổng nợ và vốn
CSH 2.976 3.588 4.582 5.663
Tỷ số LN/VCSH 5,7% 30,0% 23,2% 25,1%
Chỉ số đòn bẩy Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ số thanh toán 7,7x 9,9x 14,3x 22,2x (tỷ đồng) 2015A 2016A 2017E 2018F
Tỷ số nợ vay/tổng vốn 0,4x 0,4x 0,2x 0,2x LCTT từ HĐ kinh
doanh 74 -27 -71 72
Tỷ số nợ vay/VCSH 1,0x 1,0x 0,3x 0,3x LCTT từ HĐ đầu tư -44 146 -48 -59
H,số TT hiện hành 1,4x 1,5x 2,5x 2,5x LCTT từ HĐ tài chính -30 -1 121 26
H,số thanh toán nhanh 0,1x 0,1x 0,2x 0,2x LCTT trong kỳ 0 117 1 39
Tiền/tương đương tiền đầu kỳ
38 38 155 157
Tiền/tương đương
tiền cuối kỳ 38 155 157 196
www.VPBS.com.vn Page | 16
HƯỚNG DẪN KHUYẾN NGHỊ Những khuyến nghị của VPBS đươc đưa ra dựa trên sự kết hợp giữa phân tích ngắn hạn và dài hạn.
Chúng tôi sử dụng hệ thống khuyến nghị dài hạn như sau:
Thị trường định giá thấp: lợi suất kỳ vọng, bao gồm cổ tức, trong 12 tháng tới lớn hơn 15%.
Thị trường định giá đúng: lợi suất kỳ vọng, bao gồm cổ tức, trong 12 tháng tới từ -10% đến 15%.
Thị trường định giá cao: lợi suất kỳ vọng, bao gồm cổ tức, trong 12 tháng tới nhỏ hơn -10%.
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Lê Anh Minh. CFA Giám đốc - Phân tích cơ bản [email protected]
Lê Việt Anh Trợ lý phân tích [email protected]
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách. xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân [email protected] +84 1900 6457 Ext: 335
Trần Thanh Bạch Phó Giám Đốc Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân Cao Cấp Prestige [email protected] +84 190 056 1218 Ext: 2607
Võ Văn Phương Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 130
Domalux Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ Hà Nội [email protected] +844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 3823 8608 Ext: 146
Lê Kiên Cường Phòng Môi giới Khách hàng Tổ chức [email protected] +848 3823 8608 Ext: 202
www.VPBS.com.vn Page | 17
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi CTCP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ
ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những
trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc,
và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình
thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết
đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418