CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

35
Radiology assistant

Transcript of CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Page 1: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Radiology assistant

Page 2: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 3: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 4: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 5: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 6: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 7: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 8: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Timing in CECT• Tính toán thời điểm sự khác biệt ngấm thuốc giữa tổn

thương và nhu mô xung quanh là lớn nhất.

Hypervascular lesion is best seen in late arterial phase.

Page 9: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Timing in CECT

• Cần có sự tương thích giữa loại máy Scanner và tốc độ tiêm thuốc cũng như tạng cần được thăm khám.

• VD : khảo sát toàn bộ nhu mô gan cần 20s với máy Scanner 1 dãy, nhưng chỉ mất 4s với máy 64 dãy.

Page 10: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

• Ở thì động mạch muộn, 35s là thời điểm tối ưu– Máy 1 dãy : bắt đầu ở 25s và kết thúc ở 45s– Máy 64 dãy : bắt đầu ở 33s và kết thúc ở 37sỞ thì động mạch, “cửa sổ thời gian” hẹp do đó ta có rất ít thời gian trước

khi nhu mô gan bắt đầu ngấm thuốc và xóa mờ tổn thương giàu mạch máu.

• Ở thì tĩnh mạch cửa lại khác, ta không thể chụp quá nhanh bởi cần có thời gian để thuốc ngấm từ tĩnh mạch cửa vào nhu mô gan. Mặt khác chúng ta có thời gian vì khoảng cách đến thì tiếp theo (Delayed phase) là 3-4 phút. Bởi vậy ta bắt đầu chụp ở 75s bất kể dòng máy Scanner nào.

Page 11: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Tổng lượng thuốc cản quang

• Lượng thuốc cản quang chuẩn trong đa số protocol :– < 75kg : 100cc– 75 - 90kg : 120cc– > 90kg : 150cc

• Trong một số protocol để phát hiện ung thư tụy, di căn gan … thường dùng liều tối đa 150cc bất kể cân nặng của bệnh nhân.

Page 12: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Tốc độ tiêm

• 5cc/sec với kim 18G (green venflon)– Cho hầu hết các trường hợp, đặc biệt là chảy

máu đường tiêu hóa, u gan (mô tả đặc điểm ngấm thuốc), u tụy, nhồi máu phổi.

– Test bằng cách tiêm nhanh 10cc NaCl.– Giữ cho tay duỗi thẳng.

• 3-4cc/sec với kim 20G (pink venflon)– Nếu tốc độ 5cc/s là không thể hoặc không

cần thiết vì bạn chỉ cần quan sát ở thì tĩnh mạch cửa.

Page 13: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Patient with liver cirrhosis and multifocal HCCinjected at 2.5ml/sec (left) and at 5ml/sec (right)

Page 14: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Ảnh hưởng của cản quang đường uống

• Một số người thích sử dụng cản quang dương tính đường uống nhằm làm hiện hình lòng ruột. Tuy nhiên điều này có một số bất lợi :1. Thường chỉ có một vị trí của lòng ruột được lấp đầy thuốc

cản quang.2. Tại vùng cản quang dương tính của ống tiêu hóa, cần

một lượng bức xạ nhiều hơn để đạt được cùng một chất lượng hình ảnh như khi không uống cản quang.

3. Sự ngấm thuốc của thành ruột sẽ không quan sát thấy.• Chúng tôi sử dụng sữa như là cản quang âm tính hoặc

nếu bệnh nhân không uống được sữa thì đơn giản là dùng nước.Polyethylene glycol (PEG) và Volumen® (các dung dịch treo Barium có tỷ trọng thấp) cũng được sử dụng. Chúng có ưu điểm làm căng lòng ruột tốt hơn.

Page 15: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Thành ruột ngấm thuốc bình thường (mũi tên vàng) so với không ngấm thuốccủa quai ruột bị nhồi máu (mũi tên đỏ). Nếu sử dụng cản quang đường uốngdương tính sẽ không thấy được sự khác biệt này.

Page 16: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

GAN

• Lý thuyết hai nguồn nuôi dưỡng– Trên NECT, khối u gan thường khó nhận biết do

chênh lệch tỷ trọng giữa u và nhu mô không nhiều.– Khi sử dụng cản quang tĩnh mạch, cần hiểu về lý

thuyết 2 nguồn nuôi dưỡng của gan.– Nhu mô gan được nuôi dưỡng 80% từ tĩnh mạch cửa

và chỉ 20% từ động mạch gan. Do vậy nhu mô gan sẽ ngấm thuốc tối đa trong thì tĩnh mạch cửa (70-80s) và chỉ ngấm thuốc một phần nhỏ trong thì động mạch muộn (35-40s)

Page 17: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

GAN

• Những khối u gan được nuôi dưỡng 100% bởi động mạch gan.– Các khối u gan giàu mạch sẽ hiển thị tốt nhất ở thì

động mạch muộn.– Các khối u gan nghèo mạch hiển thị kém ở thì động

mạch muộn vì chúng ngấm thuốc không nhiều cũng như nhu mô gan xung quanh. Những khối u này sẽ thấy rõ nhất khi nhu mô gan ngấm thuốc tối đa, tức là ở cuối thì tĩnh mạch cửa.

Page 18: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

• Trong thì động mạch muộn (35s) tổn thương giàu mạch như HCC, FNH, adenoma hay u máu sẽ ngấm thuốc tối đa, trong khi nhu mô gan ngấm thuốc tối thiểu.

• Tổn thương nghèo mạch như di căn, nang gan, apxe không ngấm thuốc và sẽ hiển thị tốt nhất ở thì tĩnh mạch cửa.

• Tổn thương xơ như cholangiocarcinoma và fibrotic metastases giữ thuốc lâu hơn nhu mô gan lành. Chúng hiển thị tốt nhất ở thì muộn (600s)

Page 19: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

• Nếu muốn mô tả đặc điểm của một tổn thương gan, bạn cần lượng thuốc cản quang tối đa với tốc độ tiêm tối đa (150cc | 5cc/sec | kim 18G) .

• Nếu muốn quét toàn bộ ổ bụng, ta sẽ bắt đầu phát tia ở 35s hoặc 70s.

• Chỉ thực hiện NECT khi liều bức xạ trong giới hạn cho phép.

• Nếu biết chắc tổn thương đang tìm kiếm là một tổn thương nghèo mạch thì chỉ cần quét 1 lần ở thì tĩnh mạch cửa là đủ.

Page 20: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TUYẾN TỤY

• Carcinoma tụy– Là một u nghèo mạch nên sẽ hiển thị tốt nhất

ở thì động mạch muộn (35-40s) ở thời điểm mô tuyến ngấm thuốc mạnh nhất còn khối u thì không.

– Di căn vào gan phát hiện tốt nhất ở thì sau tiêm 70-80s khi nhu mô gan ngấm thuốc mạnh nhất.

– Một số trường hợp rất khó chẩn đoán phân biệt giữa một carcinoma tụy và viêm tụy mạn thể khu trú.

Page 21: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TUYẾN TỤY

• Carcinoma tụy– NECT có thể có trong protocol nhằm phát hiện vôi hóa của tụy,

song chúng tôi thường không dùng NECT trong protocol chuẩn.– Một số protocol có thể đặt độ trễ thời gian khảo sát tụy lên tới

50s.

Pancreatic carcinoma is best imaged at 35 sec p.i.Liver metastases are best imaged at 70 sec p.i.

Page 22: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TUYẾN TỤY• Viêm tụy cấp

– Hình ảnh viêm tụy cấp thể hiện rõ nhất sau 72 giờ kể từ khi khởi bệnh.

– CT thực hiện trong 1-2 ngày đầu có thể đánh giá thấp mức độ của tổn thương.

– Hoại tử nhu mô phát hiện tốt nhất ở thì động mạch muộn sau khoảng 35s.

Page 23: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TUYẾN TỤY• CT tụy cần được thực hiện với lượng thuốc cản quang

tối đa và tốc độ tiêm tối đa vì những khối carcinoma nhỏ cũng như các ổ hoại tử nhu mô đều khó phát hiện.

• Nếu cần quét toàn bộ ổ bụng, ta sẽ thực hiện 2 lần cắt ở 35s và 70s.

• Một số protocol cho máy CT 1 dãy thực hiện quét trong khoảng thời gian giữa 35s và 70s.

Page 24: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TẮC RUỘT• Đặc biệt trong trường hợp tắc ruột non cơ học, bạn phải

trả lời được câu hỏi : quai ruột có nghẹt (nguy cơ hoải tử) hay không ?

• Để trả lời câu hỏi này, bạn cần một CECT vì những nguyên nhân sau :– Một lần quét ở 35s giúp đánh giá sự ngấm thuốc của thành ruột

và phát hiện nghẹt ruột.– Đôi khi sự thiếu máu ruột có thể được phát hiện từ khác biệt

ngấm thuốc giữa các quai ruột. Điều này được thấy dễ dàng hơn trên tái tạo coronal lớp dày.

– Nếu nghi ngờ tắc ruột quai đóng, bắt buộc phải dùng CECT– Các khối u của thành ruột sẽ hiển thị tốt hơn với CECT

Page 25: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TẮC RUỘT

• Không sử dụng cản quang lòng ruột dương tính vì sẽ che lấp sự ngấm thuốc của thành ruột.

Page 26: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Tái tạo coronal ở bệnh nhân tắc ruột cao cho thấy sự ngấm thuốc của thành ruột. Chú ý một đám các quai ruột dày thành và ngấm thuốc kém, kèm theo phù nề mạc treo (vòng tròn đỏ). Đây là một tắc ruột quai đóng có nghẹt ruột. Bệnh nhân cần được phẫu thuật cấp cứu.

Page 27: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TẮC MẠCH PHỔI• Hình ảnh CT có độ phân giải tốt là yếu tố quan

trọng nhất để chẩn đoán tắc mạch phổi.• Ở máy CT có độ phân giải thấp, sẽ không thể

loại trừ được tắc mạch phổi trong chẩn đoán.• Chúng tôi thường quét theo hướng từ đáy phổi

lên đỉnh phổi, đề phòng trường hợp BN không thể nhịn thở lâu thì sẽ giảm thiểu được nhiễu ảnh ở vùng đáy phổi (là nơi thường bị tắc mạch), mặt khác thùy dưới phổi thường chuyển động nhiều hơn so với thùy trên.

Page 28: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TẮC MẠCH PHỔI

• Tính toán thời gian tiêm bolus là hết sức quan trọng.• ROI được đặt vào thân động mạch phổi.• Khi tỉ trọng lòng mạch đạt tới 150HU thì yêu cầu BN hít vào

và scan ngay lập tức.

Page 29: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Sự gián đoạn thoáng qua của thuốc cản quang(Transient interruption of contrast - TIC)

• TIC là nhiễu ảnh dòng chảy, tạo nên hình ảnh đậm độ thuốc cản quang không đồng đều : thấp ở ĐM phổi nhưng cao ở TM chủ trên và quai ĐM chủ.

• Cơ chế do BN hít vào quá sâu trước khi tiến hành scan giảm áp lực trung thất máu từ TM chủ dưới về nhĩ phải nhiều hơn hòa loãng máu chứa thuốc cản quang từ TM chủ trên về giảm đậm độ thuốc cản quang trong ĐM phổi.

Page 30: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

Sự gián đoạn thoáng qua của thuốc cản quang(Transient interruption of contrast - TIC)

Nhiễu ảnh này thường gặp ở BN là thanh niên.

Page 31: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

TẮC MẠCH PHỔI

• Đậm độ thuốc cản quang khi chụp CT bệnh nhân tắc mạch phổi thường kém ở người trẻ và tốt ở người già, do nguyên nhân :– Người già có cung lượng tim thấp thuốc cản quang

phân tán chậm tập trung nhiều ở mạch phổi.– Người trẻ có cung lượng tim cao (đặc biệt phụ nữ có

thai) thuốc cản quang bị phân tán.– Mặt khác ở người trẻ thường gặp hiệu ứng TIC

Page 32: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

1. Đậm độ thuốc cản quang tối đa ở BN già, cung lượng tim thấp.2. Đậm độ thuốc cản quang kém trong ĐM phổi do chụp muộn.3. Đậm độ thuốc cản quang tốt ở TM chủ trên và quai ĐM chủ nhưng kém ở ĐM phổi do hiệu ứng TIC.

Page 33: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)

• Tái tạo MIP có thể hữu ích trong việc phát hiện tắc mạch phổi.

Page 34: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)
Page 35: CT contrast injection and protocols (Vietnamese)