Chuyen_de_16

78
1 VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN ĐỊA LÝ DỰ ÁN P1-08-VIE Chuyên đề 16 XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG (CHIA SẺ TỔN THẤT, GIẢM SẠT LỞ ĐẤT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT) Ở CÁC KHU VỰC NGHIÊN CỨU CỤ THỂ CỦA TỈNH QUẢNG NAM VÀ VÙNG TRUNG TRUNG BChủ trì nhiệm vụ: TS. NCVCC Nguyễn Đình KTham gia: ThS. Nguyễn Mạnh Hà NCS. Đào Đình Châm NCS. Lưu Thế Anh ThS. Nguyễn Văn Dũng ThS. Phan Thị Dung ThS Nguyễn Thị Thủy CN. Hoàng Thị Huyền Ngọc Hà Nội - 2011

Transcript of Chuyen_de_16

Page 1: Chuyen_de_16

1

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN ĐỊA LÝ

DỰ ÁN P1-08-VIE

Chuyên đề 16

XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG (CHIA SẺ TỔN THẤT, GIẢM SẠT LỞ ĐẤT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT) Ở CÁC KHU VỰC NGHIÊN CỨU CỤ THỂ CỦA TỈNH

QUẢNG NAM VÀ VÙNG TRUNG TRUNG BỘ

Chủ trì nhiệm vụ: TS. NCVCC Nguyễn Đình Kỳ

Tham gia: ThS. Nguyễn Mạnh Hà

NCS. Đào Đình Châm

NCS. Lưu Thế Anh

ThS. Nguyễn Văn Dũng

ThS. Phan Thị Dung

ThS Nguyễn Thị Thủy

CN. Hoàng Thị Huyền Ngọc

Hà Nội - 2011

Page 2: Chuyen_de_16

2

MỞ ĐẦU

1. Tên chuyên đề: “Xác định các giải pháp thích ứng (chia sẻ tổn thất, giảm sạt lở đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất) ở các khu vực nghiên cứu cụ thể của tỉnh Quảng Nam và vùng Trung Trung Bộ

2. Thời gian thực hiện: Từ 01/11/2010 đến 30/04/2011

3. Đơn vị chủ trì thực hiện và các đơn vị phối hợp:

- Đơn vị chủ trì: Viện Địa lý – Viện KH&CNVN

4. Họ và tên những người tham gia thực hiện chính

1. TS. Nguyễn Đình Kỳ Phòng Địa lý Thổ nhưỡng Chủ nhiệm chuyên đề

2. ThS. Nguyễn Mạnh Hà Phòng Địa lý Thổ nhưỡng Tham gia

3. CN. Nguyễn Văn Dũng Phòng Địa lý Thổ nhưỡng Tham gia

4. ThS. Phan Thị Dung Phòng Địa lý Thổ nhưỡng Tham gia

5. CN Hoàng Huyền Ngọc Phòng Địa lý Thổ nhưỡng Tham gia

6. NCS. Đào Đình Châm Phòng Cửa sông và biển Tham gia

5. Mục tiêu của chuyên đề - Điều tra, đánh giá hiện trạng, nguyên nhân sạt lở đất, qui hoạch sử dụng đất hiện

có của khu vực nghiên cứu

- Xác định các giải pháp thích ứng (chia sẻ tổn thất, điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất, giảm sạt lở) ở khu vực nghiên cứu

6. Nội dung nghiên cứu:

6.1. Điều tra khảo sát, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, tình hình quản lý và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ các điểm sạt lở....của khu vực nghiên cứu

6.2. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu, số liệu bản đồ đã thu thập và điều tra ban đầu

6.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sự dụng đất khu vực nghiên cứu

6.4. Xây dựng phương án điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất phù hợp với phương hướng, nhiệu vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam.

6.5 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của Dự án về đánh giá hiện trạng sạt lở đất, trượt lở, phạm vi và phân bố ở tỉnh Quảng Nam

6.6. Cảnh báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình sạt lở, trượt lở đất thông qua kịch bản biến đổi khí hậu của khu vực

6.7. Đề xuất các giải pháp ứng phó giảm sạt lở, trượt lở (biện pháp công trình và biện pháp phi công trình)

Page 3: Chuyen_de_16

3

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

*1. Phương pháp tích hợp thông tin viễn thám, bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)

*2. Phương pháp đánh giá tổng hợp trên quan điểm hệ thống

*3. Phương pháp thống kê - toán lý

*4. Phương pháp điều tra, khảo sát kiểm chứng ngoài thực địa.

*5. Phương pháp phỏng vấn và phương pháp chuyên gia.

8. Đặc điểm địa hình Quảng Nam

8.1. Địa hình núi đồi:

Bao gồm các dạng địa hình ở vùng đồi núi của tỉnh Quản Nam cùng với các dạng địa hình bậc thềm có độ cao trên 20m dưới dạng các đồi thoải ở ven rìa các đồng bằng, hay một số bãi bồi bậc, bậc thềm sông miền núi hoặc sát rìa miền núi. Đầy là vùng mà những tác động biến đổi khí hậu có thể sẽ dẫn đến những biến đổi về các dạng tai biến liên quan tới sự thay đổi chế độ mưa của khu vực. Trong đó cần đặc biệt quan tâm tới các dạng tai biến trượt lở, lũ ống, lũ quét và cần chú trọng ở những địa bàn phát triển hạ tầng giao thông, hay tại các khu vực dọc các thung lũng miền núi được bố trí phát triển sản xuất nông nghiệp, hoặc các tụ điểm dân cư. Đặc điểm của từng dạng địa hình trong nhóm địa hình đồi núi sẽ thể hiện khả năng gây nên hoặc chịu ảnh hưởng tác động do tai biến ở các mức độ rất khác nhau.

Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đới uốn nếp Trường Sơn ở phía Bắc và địa khối Kon Tum ở phía Nam, địa hình khu vực nghiên cứu phát triển có sự phân hoá tương phản theo cả hai chiều bắc - nam và đông - tây.

Ở phía tây, lãnh thổ nghiên cứu tựa vào gờ núi Trường Sơn Nam, giống như một bức tường thành có dạng hơi vòng cung chạy theo hướng chung TB-ĐN, từ phía nam đèo Hải Vân cho tới tận thung lũng sông Đà Rằng. Ở phía bắc, do mạch núi này nối với dãy núi Hải Vân đâm thẳng ra biển, nên bức thành chắn lại có dạng một vành móng ngựa khổng lồ.Gờ núi Trường Sơn Nam tại đây có đường sống núi liên tục cheo leo hiểm trở, thỉnh thoảng lại tạo ra những nhánh ngang nhỏ hơn chạy về phía đông. Một đường nét sơn văn như vậy có hệ quả to lớn trong sự hình thành chế độ khí hậu nói chung và sự phân hoá khí hậu của vùng nói riêng.

Vùng núi thuộc tỉnh Quảng Nam được bắt đầu từ vùng đồi - núi thấp Sông Bung có dạng của một vịnh lớn được vây quanh từ ba phía bằng những dãy núi trung bình, mở ra phía biển, là phần thượng nguồn của các dòng sông Bung, Ngọn Thu Bồn và ái Nghĩa. Tuy vậy, ở phía bắc vẫn gặp những ngọn núi granit khá cao, như đỉnh A Tuất - 2500m (trên biên giới Việt Lào), núi Mang và núi Bà Nà - 1467m.

Vùng đồi - núi sông Bung được cấu tạo bằng cát kết, đá phiến và cuội kết, tạo thành những dãy dài chạy theo hướng đông - tây, có đỉnh cao sàn sàn nhau với hai bậc 800 và 500m, trong đó bậc 500m nằm ôm lấy các cánh đồng Duy Xuyên, Quế Sơn và Tam Kỳ, bị sông suối chia cắt dữ dội (như tại vùng Mỹ Sơn, Trà Kiệu).

Page 4: Chuyen_de_16

4

Tiếp đến, về phía nam là các khối núi thượng Quảng Ngãi và thượng Kon Tum với các đỉnh núi trên đá granit cao nhất vùng, như Núi Chùa - 1362m (bên cạnh mỏ vàng Bồng Miêu), đỉnh Ngọc Lĩnh - cao 2598m, Ngọc Le Pheo - 2047m, Ngọc Pan - 2251m. Các khối núi hình thành trên đá phiến mica và gơ nai thường thoải và thấp hơn, đỉnh tròn hơn, không mấy khi vượt quá 1500m.

Bên cạnh sự phân hoá theo chiều bắc - nam, điểm nổi bật của địa hình các lưu vực sông miền Trung Việt Nam nói chung và của sông Thu Bồn nói riêng là có sự phân hoá rõ rệt giữa các phần thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. Chỉ trên một dải đất hẹp, chừng vài chục kilômet, đã có thể gặp đầy đủ các nhóm địa hình núi, đồi và đồng bằng phân bố thành những bậc rõ ràng, thấp dần về phía biển, phù hợp với tính trẻ dần của các thành tạo địa chất. Đặc biệt, men theo bờ biển còn có một dải cồn cát kéo dài hầu như liên tục, chỉ bị chọc thủng tại những vị trí cửa sông, nổi cao hơn phía trong trên dưới 10m, khiến cho phần đồng bằng có dạng trũng. Đối với dòng chảy mặt, sự tương phản này rất có ý nghĩa, bởi vì địa hình núi ở thượng lưu thì quá dốc, đồng bằng hạ lưu quá thoải, còn dải đồi trung du lại rất hẹp, thậm chí nhiều nơi không có, nên đoạn trung lưu của các dòng sông ngắn. Với cấu trúc địa hình như vậy, khu vực nghiên cứu thực sự ẩn chứa nhiều hiểm hoạ của tai biến lũ lụt, trượt lở dẫn đến trượt lở đất.

8.2. Hệ thống dòng chảy Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia là một trong những lưu vực lớn của miền

Trung, có diện tích khoảng 10350 km2. Đây là một trong 9 hệ thống sông lớn nước với chiều dài sông chính 205 km, chảy qua đồng bằng Quảng Nam - Đà Nẵng và đổ ra biển Cửa Đại và Đà Nẵng (hình 1). Vào đoạn cuối của sông có nhiều chi lưu ngang dọc đan xen nhau tạo thành một mạng lưới thuỷ văn vô cùng phức tạp [22].

Hình 1. Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn

Page 5: Chuyen_de_16

5

+ Sông Thu Bồn: Có thượng nguồn là sông Tranh hay sông Tỉnh Gia bắt nguồn từ sườn Đông Nam dãy Ngọc Linh với độ cao trên 2000 m. Sông chảy theo hướng Bắc Nam qua các huyện Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, đến Giao Thuỷ sông chảy qua vùng đồng bằng các huyện Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An. Chiều dài sông chính đến cửa Đại là 198 km, diện tích lưu vực tính đến Giao Thuỷ là 3825 km2. Thượng lưu sông Thu Bồn có các nhánh lớn như sông Khang, sông Vang, sông Tranh, sông Gềnh. Hạ lưu sông Thu Bồn có mạng lưới phân lưu, nhập lưu phức tạp và cuối cùng chảy ra cửa Đại. Khi sông chảy về đồng bằng nhận một lượng nước từ sông Vu Gia chảy qua sông Quảng Huế đổ vào tại Giao Thuỷ, nhưng cách Giao Thuỷ về phía hạ lưu khoảng 16 km lại có phân lưu sông Vĩnh Điện dẫn nước từ sông Thu Bồn trả lại sông Vu Gia tại sông Hàn rồi đổ ra cửa Đà Nẵng.

+ Sông Vu Gia: Là một trong hai sông hợp thành hệ thống sông Thu Bồn và là sông lớn thứ hai của tỉnh. Lưu vực sông Vu Gia nằm bên trái sông Thu Bồn thuộc địa phận của các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Đại Lộc,

Điện Bàn, Hoà Vang (thuộc Đà Nẵng) và gồm nhiều nhánh sông hợp thành như sông Cái, sông Bung, sông Côn. Chiều dài tính từ thượng nguồn sông Cái đến cửa Đà Nẵng là 204 km. Tổng diện tích lưu vực tính đến Ái Nghĩa là 5180 km (thượng nguồn sông Vu Gia có một đoạn nằm trên đất Kon Tum, với chiều dài 38 km, tương ứng với diện tích là 500 km ). Phần hạ lưu, khi chảy đến Ái Nghĩa có phân lưu là sông Quảng Huế mang nước từ sông Vu Gia đổ vào sông Thu Bồn. Dòng chính trước khi chảy qua địa phận Đà Nẵng được chia ra hai phân lưu chính là Sông Yên và sông Chu Bái. Sông Yên chảy về phía An Trạch sau đó nhập lưu với sông Tuý Loan chảy vào sông Hàn rồi đổ ra cửa Đà Nẵng. Phần hạ lưu sông Vu Gia có nhiều phân lưu như sông Yên, sông La Thọ, sông Quá Giáng, sông Thanh Quýt.

Ở khu vực cửa vào của đồng bằng duyên hải, nằm trong phạm vi 2 xã Đại Cường, Đại An, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, sông Vu Gia và sông Thu Bồn được nối với nhau bằng sông Quảng Huế với chiều dài uốn khúc khoảng 5km. Tình hình dòng chảy, chế độ thủy lực và diễn biến lòng dẫn của sông Quảng Huế quyết định rất lớn tới tỷ lệ phân lưu, chế độ dòng chảy lũ và kiệt giữa hai sông Vu Gia và Thu Bồn.

Sông Vu Gia và các nhánh ở hạ lưu của nó có nhiệm vụ cung cấp nước tưới và nước sinh hoạt cho khu vực kinh tế và dân cư rộng lớn phía Bắc Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng (bao gồm khoảng 10.000 ha đất canh tác và hơn 1.000.000 dân).

Page 6: Chuyen_de_16

6

CƠ CẤU, DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI NĂM 2010

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, 87765.00,

8,41%

ĐẤT NÔNG NGHIỆP,

798790.08, 76,52%

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG,

157281.88, 15,07%

PHẦN 1 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, TRƯỢT LỞ, SẠT LỞ ĐẤT

TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

I. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

I.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam là 1.043.836,96 ha [33] trong đó:

- Đất nông nghiệp : 798.790,08 ha, chiếm Error! Not a valid link.%.

- Đất phi nông nghiệp: Error! Not a valid link.ha, chiếm Error! Not a valid link.%.

- Đất chưa sử dụng : Error! Not a valid link. ha, chiếm Error! Not a valid link.%.

I.1.1. Đất nông nghiệp

Bảng 1. diện tích, cơ cấu các loại đất trong đất nông nghiệp Error! Not a valid link. I.1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích113.047,15ha, chiếm 14,15% đất nông nghiệp, bao gồm:

a. Đất trồng lúa: Diện tích 56.435,64ha, trong đó chia ra các loại:

+ Đất chuyên lúa nước: 41.173,41ha

+ Đất trồng lúa còn lại: 8.140,71ha

+ Đất trồng lúa nương: 7.121,51ha

Đất trồng lúa nước chiếm Error! Not a valid link.% đất trồng lúa phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, vùng trung du chủ động nước tưới như ở các huyện Tam Kỳ, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế sơn, Tiên Phước, Thăng Bình...

Page 7: Chuyen_de_16

7

Tổng diện tích gieo trồng lúa năm 2009 đạt 86.664 ha, năng suất lúa trung bình năm đạt 45,51tạ/ha. Hệ số sử dụng đất trung bình 1,50-1,56 lần.

b. Đất cây lâu năm:

Diện tích25.599,65ha, chiếm 22,65% đất sản xuất nông nghiệp. Gồm diện tích các loại cây lâu năm như: cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây nguyên liệu, dược liệu và các loại cây lâu năm khác. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả 12.000 ha chiếm khoảng 47%, còn lại là các loại đất trồng cây lâu năm khác.

I.1.1.2. Đất lâm nghiệp

Theo số liệu điều tra hiện trạng sử dụng đất năm 2010, Quảng Nam có 681.432,99ha đất lâm nghiệp, chiếm 65,28% diện tích tự nhiên và chiếm 85,31% so với đất nông nghiệp. Trong đó:

a. Đất rừng sản xuất: Diện tích242.498,21ha, chiếm 35,59% đất lâm nghiệp. Trong đó đất có rừng 115.280 ha, diện tích còn lại là đất rừng nghèo, cây bụi.

b. Đất rừng phòng hộ: Diện tích 309.306,40ha, chiếm 45,39% diện tích đất lâm nghiệp. Trong đó diện tích có rừng 233.177 ha, diện tích còn lại là rừng nghèo, cây bụi rải rác.

c. Đất rừng đặc dụng: Diện tích129.628,38ha, chiếm 19,02% đất lâm nghiệp, trong đó 99.424 ha đất có rừng, còn lại là diện tích rừng nghèo, cây bụi rải rác.

I.1.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung

Diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 1.549,78ha, chưa kể diện tích nuôi kết hợp trong các hồ chứa, công trình thuỷ lợi, mặt nước chuyên dùng: 3.788,22 ha. Diện tích đất nuôi trồng tập trung có diện tích 3.390,08 ha, chiếm khoảng 95%, tập trung chủ yếu ở các huyện Núi Thành, Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Hội An...

I.1.1.4. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Tổng diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên toàn Tỉnh: 104.607 ha được thống kê từ các khu bảo tồn thiên nhiên đã được hình thành trên địa bàn Tỉnh

I.1.2. Đất phi nông nghiệp

Bảng 2. Diện tích cơ cấu đất phi nông nghiệp

STT Chỉ tiêu Năm 2010

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đất phi nông nghiệp 87.765,00 100 Trong đó:

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 379,71 0,43

2.2 Đất quốc phòng 4.486,17 5,11

Page 8: Chuyen_de_16

8

2.3 Đất an ninh 2.235,81 2,55 2.4 Đất khu công nghiệp 1.166,15 1,33 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 1.557,76 1,77 2.6 Đất di tích danh thắng 178,92 0,20 2.7 Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 67,83 0,08 2.8 Đất tôn giáo tín ngưỡng 297,61 0,34 2.9 Đất nghĩa trang nghĩa địa 5.537,10 6,31 2.10 Đất phát triển hạ tầng 21.655,03 24,67

2.11

Các loại đất phi nông nghiệp còn lại ( Đất ở, Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất VLXD gốm sứ, đất sông suối và MNCD)

50.202,91 57,20

Nguồn: [33]

I.1.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Hiện trạng diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 379,71 ha, bao gồm diện tích xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trụ sở của các tổ chức xã hội - xã hội nghề nghiệp; các công trình sự nghiệp không thuộc phạm vi phục vụ công cộng.

I.1.2.2. Đất quốc phòng

Theo kết quả kiểm kê đất đất quốc phòng đến tháng 05/2009 do đơn vị quân đội quản lý sử dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, toàn Tỉnh có 168 vị trí với diện tích Error! Not a valid link.ha, bao gồm: Sân bay Chu Lai; đất sử dụng làm nơi đóng quân của quân đội, căn cứ quân sự, các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng; kho tàng quân sự, trường bắn, thao trường, bệnh viện, nhà công vụ của quân đội; trại giam giữ, đất sử dụng xây dựng các công trình quốc phòng khác.

I.1.2.3. Đất an ninh

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010, đất an ninh toàn Tỉnh có diện tích Error! Not a valid link.ha sử dụng vào mục đích an ninh bao gồm: Trại giam An Điềm, Trại giam Tiên Lãnh, đất sử dụng làm nơi đóng quân của công an;

I.1.2.4. Đất khu công nghiệp

Diện tích 1.166,15ha, gồm đất các khu, cụm công nghiệp, trên địa bàn Tỉnh.

Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có 5/8 khu công nghiệp đã và đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng; đã phê duyệt quy hoạch chi tiết và triển khai xây dựng được 36/105 cụm công nghiệp.

I.1.2.5. Đất cho hoạt động khai thác khoáng sản

Diện tíchError! Not a valid link.ha, chiếm 1,76% đất phi nông nghiệp, gồm diện tích các khu khai thác khoáng sản như: Mỏ than Nông Sơn, mỏ than Ngọc Kinh, vàng Bông Miêu, vàng Pu Nếp, quặng Titan.....

I.1.2.6. Đất di tích danh thắng

Page 9: Chuyen_de_16

9

Tổng diện tích178,92ha, bao gồm Di sản văn hoá Mỹ Sơn, 48 di tích cấp quốc gia, 223 di tích cấp tỉnh và 134 di tích được UBND tỉnh ra quyết định bảo vệ. Các di tích này được phân bổ ở 15 huyện, thành phố.

I.1.2.7. Đất để xử lý, chôn lấp chất thải

Diện tích kiểm kê hiện trạng năm 2010 có 67,83ha từ 15 khu vực chôn lấp, xử lý rác thải ở các địa phương, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư...Việc quy hoạch và mở rộng các khu vực xử lý chôn lấp chất thải trong sinh hoạt đời sống, sản xuất là rất cần thiết.

I.1.2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Diện tích hiện có trên địa bàn toàn Tỉnh 297,61ha, phân bố hầu hết ở các huyện đồng bằng trung du, bao gồm đất các công trình tôn giáo: chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động; các công trình tín ngưỡng dân gian gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, tộc...

I.1.2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Diện tích5.537,10ha, phân bố hầu hết ở các địa phương.

I.2.10. Đất phát triển hạ tầng: Diện tích 21.655,03ha chiếm 24,67% DTTN

I.1.3. Đất chưa sử dụng Tổng diện tích 157.128,88ha, chiếm15,07% tổng DTTN. Trong đó:

a. Đất bằng chưa sử dụng: 13.671,87ha. Phân bố rải rác ở các huyện, chủ yếu là các bãi cát ven sông, ven biển, các khu vực thấp trũng, các thung lũng ven các triền đồi, chân núi…Khả năng khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp rất hạn chế do điều kiện về đất đai, tưới tiêu, xa vùng khu dân cư.

b. Đất đồi núi chưa sử dụng: Diện tích141.554,25ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi, phân bố ở những nơi có địa hình hiểm trở, núi cao chia cắt, đi lại khó khăn, xa dân cư; ở vùng trung du chủ yếu còn lại diện tích đất có độ dốc lớn, bị xói mòn, tầng đất cạn có nơi trơ sỏi đá… Do vậy khả năng khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp rất khó khăn, đòi hỏi phải đầu tư lớn, chỉ phù hợp với các loại cây lâu năm, trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng.

c. Núi đá không có rừng cây: 2.055,76ha, tập trung nhiều ở các huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, Nam Giang, Hiệp Đức, Phước Sơn...

I.1.4. Đất đô thị

Đất đô thị bao gồm diện tích đất thuộc nội thị 02 thành phố Tam Kỳ, Hội An và đất trong phạm vi 13 thị trấn của các huyện.

Thành phố Tam Kỳ: Thành phố Tam Kỳ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và dịch vụ của tỉnh Quảng Nam, có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2025 là 260.000 người.

Page 10: Chuyen_de_16

10

Thành phố Hội An: Hội An là đô thị cổ được công nhận là Di sản văn hóa Thế giới, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển du lịch, góp phần quan trọng phát triển kinh tế của Tỉnh.

Các đô thị khác:

Toàn Tỉnh có 13 thị trấn hiện có đóng vai trò trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của các huyện. Đối với các huyện mới thành lập chưa có thị trấn: huyện Tây Giang, Nam Trà My và Nông Sơn.

I.1.5. Đất du lịch

Đến nay diện tích đất đã được quy hoạch sử dụng cho mục đích phát triển du lịch của Tỉnh là Error! Not a valid link.ha, trong đó diện tích đã giao cho các dự án 4.427 ha. I.2. Phân tích đánh giá biến động các loại đất

I.2.1. Biến động tổng quỹ đất

Giai đoạn từ năm 2001-2005 tổng diện tích tự nhiên tăng 131 ha, giai đoạn 2006-2010 biến động tăng Error! Not a valid link.ha. Nguyên nhân do một số địa phương tiến hành đo đạc thành lập bản đồ theo tọa độ địa chính nên có sự sai lệch về diện tích, biến động nhiều ở các huyện miền núi như: Phước Sơn, Nam Trà My, Hiệp Đức, Bắc Trà My, Đại Lộc...

I.2.2. Biến động các loại đất Bảng 3. Tình hình biến động đất đai thời kỳ 2001 - 2010

Đơn vị tính: haError! Not a valid link. Nguồn: [33]

I.2.2.1. Đất nông nghiệp

Giai đoạn 2001-2010 đất nông nghiệp tăng Error! Not a valid link. ha. Trong đó đất lúa nước tăng Error! Not a valid link. ha, đất lâm nghiệp tăng Error! Not a valid link. ha, đất nuôi trồng thuỷ sản tăng Error! Not a valid link. ha và các loại đất hàng năm khác giảm Error! Not a valid link. ha. Giai đoạn 2006-2010 đất nông nghiệp tăng Error! Not a valid link. ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp tăng Error! Not a valid link. ha.

I.2.2.2. Đất phi nông nghiệp BIẾN ĐỘNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP THỜI KỲ 2001-2010

0,00

20.000,00

40.000,00

60.000,00

80.000,00

100.000,00

Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

Đất phi NN

Page 11: Chuyen_de_16

11

Trong thời kỳ 2001- 2010, nhu cầu thực tế đất phi nông nghiệp tăng trung bình hàng năm khoảng 1960 ha. Tuy nhiên theo số liệu trên, giai đoạn 2001-2005 diện tích tăng lên đột biến Error! Not a valid link. ha chủ yếu do kết quả kiểm kê đất đai năm 2005. Cả thời kỳ 2001-2010, đất phi nông nghiệp tăng lên Error! Not a valid link.Error! Not a valid link. ha. Trong đó:

- Đất quốc phòng tăng Error! Not a valid link. ha

- Đất khu công nghiệp tăng Error! Not a valid link. ha.

- Đất phát triển hạ tầng tăng Error! Not a valid link. ha (Trung bình hàng năm tăng Error! Not a valid link. ha). Và các loại đất khác tăng 17.751,65Error! Not a valid link. ha.

I.2.3. Đất chưa sử dụng

Trong thời kỳ 2001-2010 đất chưa sử dụng giảm 286.016,12ha, trung bình hàng năm giảm 28.601,6ha. Riêng giai đoạn 2005 đến 2010 đất chưa sử dụng giảm nhiều, nguyên nhân do rà soát quy hoạch 3 loại rừng, một số diện tích đất chưa có rừng chuyển sang đất lâm nghiệp.

BIẾN ĐỘNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG QUA CÁC NĂM

Biến động đất chưa sử dụng qua các năm

I.3. Tồn tại trong hiện trạng sử dụng đất

Thời gian qua Tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế văn hóa - xã hội gắn liền với việc khai thác sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai. Tuy nhiên ở một số địa phương việc sử dụng bố trí đất ở và một số công trình còn mang tính chủ quan, tự phát, chưa phù hợp theo xu thế phát triển chung như bố trí các công trình, đất ở còn đơn lẻ, tập trung dọc theo các trục giao thông chính, chỉ chú ý đến lợi thế trước mắt...ảnh hưởng đến thực hiện quy hoạch chung và hạn chế hiệu quả sử dụng đất lâu dài.

Vấn đề khai thác sử dụng đất đai khu vực miền núi cũng cần quan tâm. Việc khai thác quá mức đất đồi núi cho sản xuất nông nghiệp, khai thác rừng trái phép, chế độ canh tác chưa hợp lý, quản lý sản xuất chưa chặt chẽ đã có tác động tiêu cực đến môi trường đất, đến hệ sinh thái động thực vật tự nhiên.

- Đầu tư khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Một số khu vực còn bị động trong thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.

0,0050.000,00

100.000,00150.000,00200.000,00250.000,00300.000,00350.000,00400.000,00450.000,00500.000,00

Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 Năm 2010

Series1

Page 12: Chuyen_de_16

12

- Phương thức sản xuất lạc hậu còn tồn tại ở một số vùng núi cao của Tỉnh, đặc biệt là vấn đề canh tác trên đất dốc, du canh của đồng bào dân tộc thiểu số ảnh hưởng lớn đến diện tích rừng, thảm thực vật che phủ và gây xói mòn, sạt lở đất.

- Sự phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ tạo ra khí thải, rác thải, nước thải gây nên tình trạng ô nhiễm không khí và nguồn nước. Ở Quảng Nam mức độ ô nhiễm chưa lớn, chỉ ô nhiễm cục bộ một số khu vực nhưng cũng cần quan tâm và có giải pháp hạn chế ô nhiễm.

- Quá trình sản xuất nông nghiệp gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nguồn nước, gây xói mòn, làm thoái hóa đất do việc sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế độ canh tác chưa hợp lý...

Để giảm thiểu tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất cần tăng cường công tác quản lý môi trường, thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh, trong y tế, hạn chế sử dụng các loại hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Tăng cường đầu tư kinh phí cho quản lý môi trường, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải, rác thải hiện đại.

II. HIỆN TRẠNG NGẬP LỤT Bảng 4. Diện tích ngập lụt ở khu vực Trung Trung Bộ ứng với kịch bản nước biển

dâng (kịch bản trung bình)

Vùng

Diện tích ngập lụt ứng với các kịch bản (km2)

2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Mực n.biển (cm) 11,7 17,1 23,2 30,1 37,6 45,8 54,5 63,8 73,7

Huế 233 237 242 250 259 267 278 288 304

Đà Nẵng 2,17 2,33 2,59 2,85 3,10 3,35 3,74 4,05 4,37

Quảng Nam 1,94 2,08 2,23 2,44 2,75 2,97 3,29 3,60 4,03

Quảng Ngãi 7,14 7,35 7,62 7,98 8,39 8,87 9,34 9,79 10,3

Bình Định 18,4 19,3 20,3 21,3 22,4 23,6 24,8 26,0 27,4

Phú Yên 3,46 3,79 4,32 4,91 5,48 6,17 6,95 7,77 8,65

Page 13: Chuyen_de_16

13

Mức ngập năm 2007

Diện tích (ha)

0-1m 202.5 1m-2m 148.2 2m-3m 138.7 3m-4m 75.1

>4m 19.23 Tổng (km2) 583.7 % tăng so với HT

Tên huyện Diện tích (ha)

Đại lộc 4343.7 Điện Bàn 14212.6 Duy Xuyên 8374.9 Núi Thành 10628.4 Quế Sơn 2355.5 TX. Hội An 2469.2 TX. Tam Kỳ 6743.8 Thăng Bình 9242.0

Tổng 58370

Diện tích ngập lụt năm 2007 ở các huyện tỉnh Quảng Nam

Theo hiện trạng ngập lụt năm 2007, tỉnh Quảng Nam có diện tích ngập 58.370ha, trong đó: Chiếm diện tích ngập lụt lớn nhất là huyện Điện Bàn 14.212,6ha và thấp nhất là huyện Quế Sơn 2355,5ha

III. HIỆN TRẠNG CÁC TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT, SẠT LỞ VÀ XÓI LỞ BỜ

III.1. Hiện trạng trượt lở đất Đánh giá về lũ quét và trượt lở đất trong khu vực ở đây chủ yếu dựa vào các báo cáo phòng chống lụt bão đã thu thập được ở các cơ quan chức năng và của các huyện trong tỉnh. Qua các chuyến khảo sát thực địa và báo cáo chuyên đề 4 cho thấy (bảng 4)

Bảng 5. Trượt đất qua các tài liệu thống kê

Năm Tai biến thiên nhiên Thiệt hại Người Kinh tế (tỷ đồng)

1998 4,5,6,7,8 từ 12/11 đến 16/12

Tài sản, nhà cửa bị cuốn trôi, xói lở hàng ngàn ha đất nông nghiệp, hư hỏng nhiều đoạn đường, kênh mương cầu cống. Khối lượng đất đá trượt: 1.041.902m3 Địa điểm xảy ra: Khu vực ven sông, ven suối vùng tiếp giáp giữa trung du và miền núi ở một số huyện như: ĐạiLộc, Quế Sơn

54 390

1999 2 đợt mưa lũ lớn, lũ quét mạnh nhiều noi ở vùng núi

Mưa lũ làm ngập lụt, hư hỏng cầu, đường. Trượt lở dọc theo các tuyến giáo thông trong tỉnh. Khối lượng đất đá trượt: 1,5 triệu m3

188 758

2000 Có 4 đợt lũ báo động cấp II-III

Gây ngập lụt nhiều hộ dân, Sạt lở xảy ra ở nhiều nơi trên các huyện miền núi gây sạt lở, vùi lấp nhiều đoạn quốc lộ và tỉnh lộ: QL14, QL14B, QL14E, DT616, DT604. Khối lượng đất đá

Page 14: Chuyen_de_16

14

trượt: 360.863m3. Sạt lở đất, xói lở bờ sông, bồi lấp đồng ruộng xảy ra ở nhiều nơi trong tỉnh, tổng diện tích vùi lấp 300ha

2001 Có 2 cơn bão và 4 trận lũ

Làm sạt lở đường giao thông, xói lở bồi lấp 523ha ruộng và xói lở bờ sông với tổng chiều dài 2,5km. Khối lượng sạt lở 185.680m3

17 chết 11 bị

thương

75

2002 Có 3 đợt lũ nhỏ Thiệt hại do bão lụt gây ra năm 2002, nhìn chung, là không đáng kể.

2003 7 đợt mưa lớn với 3 trận lũ

Lũ quét và sạt lở đất xảy ở nhiều nơi trên Quốc lộ 14B, 14D, 14E, ĐT 616 (Trà My-Tak Pỏ) với tổng khối lượng đất đá khoảng 150.000 m3. Nhiều công trình cầu cống bị hư hỏng nặng. Tuyến đường bị ách tắc trong nhiều ngày.

32 người chết

104

2004 2 cơn bão và 3 đợt lũ lớn

Tổng khối lượng sạt lở trên các tuyến đường mà tỉnh quản lý khoảng 685.000 m3. Các tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14B, 14D, 14E và tỉnh lộ lên miền núi hầu hết bị ách tắc với khối lượng sạt lở trên 400.000 m3. Trên đường Hồ Chí Minh đoạn qua Quảng Nam có trên 150 điểm sạt lở lớn nhỏ

157

2005 bão số 8 và 5 đợt lũ Gây sạt lở tổng cộng 448.684 m3 đất đá

12 chết, 14 bị

thương

110

2006 bão số 1 và số 6 Khối lượng đất đá bị sạt lở do bão lũ số 6 khoảng 470.000 m3.

172 chết, 550 bị thương

1900

2007 2 cơn bão, mưa lũ xảy ra liên tiếp

Hiện tượng sạt lở đất, lũ quét xảy ra nhiều nơi trên miền núi, xói lở bờ sông, bồi lấp ruộng vườn khá nghiêm trọng Các tuyến đường QL1A, đường Hồ Chí Minh, QL14B, QL14D, DT604, DT616 sạt lở nghiêm trọng

47 chết, 339 bị thương

2000

2008 5 đợt mưa lũ lớn Vùi lấp nhà cửa, sạt lở đất đe dọa. Sạt lở vùi lấp, ngập đường làm ách tắc giao thông tại các tuyến đường ĐT604, ĐT616, QL14B, QL14D

23 chết 04 bị

thương

150

2009 2 cơn bão vào cuối tháng 9 và đầu tháng 11

Ngập lụt, sạt lở trong khu vực. Lớn nhất tại dốc Kiền trên đường DT 604, dài trên 500m, Khối lượng trượt lên tới hàng chục ngàn. Đặc biệt bão số 9 làm

13 3500

Page 15: Chuyen_de_16

15

trượt lở nhiều đoạn đường gây ách tắc giao thông

2010 Sạt lở, trượt lở đất xảy ra ở nhiều điểm trên tuyến QL 618. Theo ước tính, tổng khối lượng đất đá sạt lở khoảng trên 3.000m³.

4 chết

Hình 2. Sạt lở tại dốc Kiền trên tỉnh lộ ĐT604

(Vietnamnet 7/9/2009) Hình 3. Trượt lở phá hủy khu nội trú học sinh trường Trà Nam, 1 học sinh chết, 3

em khác bị thương nặng. (Ảnh: Hoàng Thọ-baoquangnam.com.vn)

Một số hình ảnh sạt lở, trượt lở năm 2009

Hình 4. Các vết sạt lở ngày càng lớn tại đồi Hố Nước.

Hình 5. Nhiều rãnh dẫn nước mưa (cả đất đá) trên đỉnh đồi đều hướng chảy xuống

dưới nhà dân. Một số hình ảnh sạt lở, trượt lở năm 2010

Bên cạnh việc thu thập các tài liệu liên quan đến trượt đất, công việc khảo sát ngoài thực địa cũng đã được tiến hành 316 điểm trượt đất đã được xác định dọc theo một số tuyến giao thông chính trong tỉnh: Tỉnh lộ ĐT 616 ; Quốc lộ QL 14E, Quốc lộ QL 14B, Đường Hồ Chí Minh, Tỉnh lộ ĐT 604, và được thể hiện ở bảng 6:

Bảng 6. Trượt lở, sạt lở đất qua khảo sát thực địa Tuyến Điểm Địa điểm Địa hình, địa Thực vật Đất Mức độ

Page 16: Chuyen_de_16

16

sạt khảo sát mạo Tỉnh lộ ĐT 616

70 X.Trà Mai, H.Trà My

Sườn dốc dài, VPH dày. Đá magma axit, phiến sét

Thưa thớt, cây bụi

Fa, Fs, Rất mạnh

Quốc lộ QL14E

4 Khảo sát đoạn từ Hà Lam đi Tân An

Vùng đồi, trên đá magma axit

Cây bụi, keo Fa, Fs, tầng dày, TPCG nhẹ

Ít trượt

Quốc lộ 14B

30 Nối TP Đà Nẵng với đường HCM tại Thạnh Mỹ

Xảy ra chủ yếu trên đá trầm tích, biến chất, độ dốc > 300

Thưa thớt, cây bụi, rừng trồng

Fa, Fv, Fq Trung bình

Đường HCM

145 Từ Thạnh Mỹ đến ranh giới Quảng Nam Đoạn từ Thạnh Mỹ đi Prao

Độ dốc > 600, trên các đá cát kết, bột kết,

Thưa thớt, cỏ, cây bụi và ít cây gỗ nhỏ

Fa, tầng đất 70-100cm, TPCG nhẹ

Rất mạnh,

ĐT 604 67 Thôn Ka Tum, Anh Tinh

Đá phiến thạch anh, sườn dốc, độ dốc > 500

Cây bụi thấp Fs, Fa TPCG nhẹ, tầng dày <70cm

Trung bình

Hình 6. Các điểm trượt đất trên tuyến đường ĐT 616

Hình 7. Phân bố trượt lở dọc tuyến QL 14B

Page 17: Chuyen_de_16

17

Hình 8. Phân bố trượt lở dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh

Hình 9. Phân bố trượt lở trên tuyến ĐT 604

* Một số nhận xét về trượt lở Quảng Nam

Tổng hợp các số liệu cho thấy trong từ năm 1998 đến 2008 đã có khoảng 51 trận mưa bão lũ đáng kể ở Quảng Nam, trung bình khoảng 4 – 5 trận/năm (bảng 7)

Bảng 7. Tổng hợp trượt lở trên các tuyến giao thông do Quảng Nam quản lý

Năm Số trận mưa lũ

Khối lượng sạt lở (m3)

Sạt lở trung bình 1 trận (m3) Ghi chú

1998 5 1041902 208380 1999 2 1517840 758920 2000 4 360863 90216 2001 6 185680 30947 2002 3 - - 2003 7 150000 21429 2004 3 684960 228320 2005 6 448684 74781 2006 2 470000 470000 số liệu sạt lở của 1 trận số 6 2007 8 - - 2008 5 - -

Tổng 51 4859929 142939 Sạt lở trung bình tính theo số trận có số liệu

Khối lượng sạt lở dọc theo các tuyến giao thông trong những năm 1998, 1999 lớn hơn rất nhiều so với những năm sau. Điều này có thể là do về sau đã có thêm nhiều các công trình phòng chống sạt lở. Nếu tính cường độ sạt lở trung bình thì năm 1999 là lớn nhất (759.000 m3/trận) lớn hơn hẳn,gấp 1,6 lần so với năm đứng thứ nhì,

Page 18: Chuyen_de_16

18

năm 2006 (470.000 m3/trận). Tính trung bình cường độ sạt lở trong thời gian 1998 – 2008 khoảng 143.000 m3/trận/năm.

Các đánh giá này ở đây chưa tính tới lượng mưa và cường độ mưa trong thời gian mưa lũ. Đây là thông số quan trọng cần được bố sung để đánh giá sạt lở. Cũng cần lưu ý rằng các số liệu ở đây chưa phản ánh đủ sạt lở giao thông trên toàn tỉnh do tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến có mức độ sạt lở cao nhất lại không thuộc quyền quản lý tỉnh. Số liệu này cần được bổ sung để có được đánh giá chính xác hơn.

Về phân bố sạt lở, công việc khảo sát mới chỉ tiến hành dọc theo các một số tuyến giao thông nên chưa phản ánh hoàn toàn được tình hình trượt lở trong khu vực. Các huyện miền núi phía tây nơi có nhiều sạt lở chưa có điều kiện để khảo sát. Đánh giá khảo sát sơ bộ cho thấy trượt đất trong khu vực thường xảy ra ở khu vực có:

- Địa hình sườn dài, dốc

- Lớp phủ thực vật thưa chủ yếu là cây bụi, cây gỗ nhỏ

- Các đá trầm tích cát kết, bột kết bị nứt nẻ mạnh; các đá magma xâm nhập granit, granođiorit, điorit dạng gneis; và các đá trầm tích bị biến chất như đá phiến sericit, phiến thạch anh, gneis biotit. . . Độ nứt nẻ của đá, đứt gãy cũng có ảnh hưởng tới trượt đất.

- Hoạt động của các dòng chảy trong một số trường hợp cũng đóng vai trò gây trượt đất

Như vậy khi đánh giá trượt đất cần phải có số liệu về các yếu tố này.

III.2. Hiện trạng sạt lở, xói lở bờ sông bờ biển III.2.1. Hiện trạng sạt lở bờ sông Vu Gia - Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam Trên sông Thu Bồn, hoạt động xói lở xảy ra rất mạnh ở cả bờ trái và bờ phải đoạn Giao Thuỷ. Trong năm 1998 - 1999 đã bị dòng chảy tác động mạnh xói sâu vào bờ đến 50 m trên đoạn dài 200 - 500m [27].

Theo kết quả nghiên cứu [26] cho thấy: Đoạn sông từ Giao Thuỷ đến Cửa Đại thường bị xói lở ở phía bờ lõm của các khúc uốn có cấu tạo địa chất bờ bằng các trầm tích mềm rời với tính chất kháng xâm thực thấp như cát, cát pha, sét pha... Những khu vực bờ lõm thường bị xói lở mạnh trên đoạn sông này như ở Đại Cường, Đại Hoà, Duy Châu, Điện Thọ, Điện Quang, bờ Nam Câu Lâu, Cẩm Nam... Đa số các đoạn bờ xói lở nêu trên cho đến nay đã được xây dựng các công trình chỉnh trị nhằm giảm thiểu quá trình xói lở nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống của người dân nơi đây.

Theo kết quả điều tra khảo sát cho thấy: Đoạn bờ khu vực Đại Đồng - Đại Nghĩa trên sông Vu Gia, đoạn Phú Đa - Cẩm Lâu, chỗ ngã ba sông Thu Bồn - Vĩnh Điện đều xẩy ra quá trình sạt lở, bồi lấp lòng sông nghiêm trọng đặc biệt là trong các năm có lũ lớn như 1998, 1999, 2004, 2006, 2007, 2009. Trước hết phải kể đến đoạn sông uốn khúc chảy theo hướng BTB - NĐN đoạn Đại Nghĩa (sông Quảng Huế).

Sau các trận lũ lớn năm 1999 và 2000, trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn xuất hiện hiện tượng đặc biệt là sông Quảng Huế bị cắt dòng ở khu vực Đại Cường. Tại đây hình thành thêm một lạch sông mới từ sông Vu Gia. Cửa vào lạch Quảng Huế

Page 19: Chuyen_de_16

19

mới nằm tại vị trí cách cửa sông Quảng Huế cũ khoảng 1,7km về phía thượng lưu, thuộc địa phận xã Đại Cường.

Hình 10: Lũ sông Vu Gia tiếp tục phá bờ tạo dòng Quảng Huế mới trong năm 2001

Sau khi xuất hiện lạch sông Quảng Huế mới, lạch Quảng Huế cũ bị yếu dần và chỉ sau 2 năm đã bồi lấp gần như hoàn toàn. Sông Quảng Huế mới được hình thành ngày càng mở rộng và gây xói lở mạnh khu vực ven sông. Nhiều nhà cửa bên bờ sông phải di dời, hàng trăm hecta đất canh tác thuộc các thôn 8,9, Ô Gia Bắc, Thanh Vân - xã Đại Cường - huyện Đại Lộc bị sạt lở cuốn trôi. Hệ thống điện 110KV cung cấp cho xã Đại Cường bị hư hại nặng, đường giao thông liên huyện bị cắt đứt v.v…

Hình 11: Lũ sông Vu Gia phá công trình chỉnh trị trong năm 2007 [2]

Page 20: Chuyen_de_16

20

Năm 2007, hiện tượng sạt lở bờ sông của tỉnh Quảng Nam xảy ra rất mạnh mẽ. Hơn 40.000 m3 đất đã bị sạt lở tại hai bờ sông thuộc vùng hạ lưu sông Thu Bồn. Sạt lở đã đe dọa tính mạng và đời sống của hàng chục nghìn hộ dân sống ven sông.

Hình 12: Sạt lở nghiêm trọng tại Duy Xuyên (năm 2007) đe dọa đến đời sống của hàng chục nghìn hộ dân [35]

Khu vực ven sông Thu Bồn bị sạt lở nặng nhất tại địa bàn xã Duy Phước huyện Duy Xuyên.

Trong hai đợt lũ năm 2007, nước từ thượng nguồn đổ về cộng với triều cường đã gây sạt lở nghiêm trọng. Nước lũ đã làm xói lở một đoạn bờ sông, dài gần 2 km, có đoạn xâm thực vào đất liền hơn 20 m.

Theo kết quả điều tra cho thấy, liên tục trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, mùa lũ nào cũng xảy ra sạt lở, làm mất đi hàng chục héc ta đất canh tác và đất ở của dân.

Trong các năm gần đây hiện tượng sạt lở bờ sông Thu Bồn vẫn diễn ra phổ biến và mạnh mẽ.

Năm 2008, Sở NN PTNT tỉnh Quảng Nam cho biết, hiện có trên 10.000 hộ dân tại 44 điểm sạt lở ven sông bị ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống và nguy cơ đe dọa do thiên tai, lũ lụt.

Nghiêm trọng là những điểm sạt lở ven sông tại thôn Lạc Thành, xã Điện Hồng (Điện Bàn); thôn 5, xã Duy Phước và thôn Thanh Châu, xã Duy Châu (Duy Xuyên); thôn Tân Bình, xã Điện Trung, và thôn Cẩm Đồng, xã Điện Phong (Điện Bàn).

Các tuyến kè và đập Đại Cường ở các thôn 8, thôn 9, thôn 10, Ô Gia, Thanh Vân, Quảng Đại, xã Đại Cường (Đại Lộc), thôn 3, xã Cẩm Kim (TP Hội An), tuyến kè bờ tả sông Thu Bồn ở xã Điện Phương (Điện Bàn)... hư hỏng trầm trọng, mái kè bị sạt lở và bị cuốn trôi.

Page 21: Chuyen_de_16

21

Năm 2009, dọc bờ sông Thu Bồn địa phận thôn Đông Khương, xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam nhiều đoạn tiếp tục sạt lở đe doạ tính mạng người dân và có nguy cơ xoá sổ cụm làng nghề truyền thống ở địa phương nếu không có phương án đối phó kịp thời.

Sạt lở không chỉ có nguy cơ xóa sổ nhiều cụm dân cư phía hạ nguồn sông Thu Bồn, mà nó còn có thể ảnh hưởng nhiều địa chỉ văn hóa truyền thống dọc theo triền sông, trong đó có cụm làng nghề truyền thống của huyện Điện Bàn đã quy hoạch tập trung ở địa phương. Đến nay, tình trạng sạt lở bờ sông Thu Bồn tiếp tục xâm thực vào đất sản xuất và đất ở của nhiều hộ dân, mặc dù đã sử dụng nhiều biện pháp khắc phục tạm thời như: dùng tre, vật liệu khác che chắn nhưng tình trạng sạt lở vẫn diễn ra mạnh mẽ.

Khác với đoạn trung lưu, sông Thu Bồn từ ngã ba Vĩnh Điện đến Cửa Đại lòng sông phân nhánh và uốn khúc phức tạp. Quá trình xói lở bờ sông, bồi lấp lòng sông xảy ra có tính chất luân phiên và có quy mô vừa phải.

Tình trạng sạt lở vẫn còn đang tiếp diễn, nhưng vẫn chưa có biện pháp phòng chống. Nguy cơ đe doạ đời sống người dân trong khu vực hiện đang là vấn đề nóng bỏng ở tỉnh Quảng Nam.

III.2.2. Hiện trạng sạt lở bờ biển, cửa sông tỉnh Quảng Nam Dựa trên các tài liệu điều tra nghiên cứu tổng hợp khu vực nghiên cứu và vùng

phụ cận từ năm 1999 đến 2010 cũng như các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố [29] cho thấy: Hiện trạng sạt lở bờ biển, cửa sông đang diễn ra hầu khắp ven biển Quảng Nam với mức độ và thời gian xảy ra không đồng nhất. Chúng liên quan chặt chẽ với địa hình, cấu tạo vật chất đới bờ và các yếu tố động lực sông - biển (trong đó: sóng và dòng chảy là yếu tố đóng vai trò quan trọng).

Theo số liệu điều tra thì từ năm 1964 cho đến nay, dọc bờ biển tỉnh Quảng Nam có 9 khu vực bị sạt lở trong đó 18 đoạn bị sạt lở (bảng 7). Có những đoạn bờ bị sạt lở với chiều dài hàng nghìn mét như ở xã Tam Hoà, Tam Hải - huyện Núi Thành và tốc độ xói lở trung bình năm đạt tới vài chục mét /năm như ở xã Tam Thanh - TP. Tam Kỳ, Tam Xuân, Tam Hải - huyện Núi Thành, hai bên bờ cửa Đại thuộc xã Duy Hải - huyện Duy Xuyên) và thuộc phường Cửa Đại, TP. Hội An làm cho nhiều đoạn bờ lùi sâu vào đất liền đến vài trăm mét ảnh hưởng lớn đến kinh tế dân sinh của khu vực. Quá trình sạt lở bờ biển gia tăng nhanh với cường độ mạnh rất nguy hiểm đã gây nên những thiệt hại to lớn cho các xã ven biển của tỉnh Quảng Nam. Hiện tượng sạt lở bờ xảy ra ngay cả những nơi có các công trình chỉnh trị như kè chắn sóng, trồng cây và các biện pháp chống sạt lở khác như ở cửa Lở (Tam Hải - huyện Núi Thành), cửa Đại thuộc phường Cửa Đại, TP. Hội An, An Lương (huyện Duy Xuyên).

Bảng 7. Hiện trạng xói lở bờ biển tỉnh Quảng Nam

TT

Khu vực

Năm xảy ra xãi lở

Vị trí (bờ biển, cửa

sông)

Số đoạn

bờ xói lở

Chiều dài bị xói lở (km)

Tốc độ xói lở trung

bình năm (m/năm)

Huyện Xã

Page 22: Chuyen_de_16

22

1 Tam Kỳ Tam Thanh 1998 Bờ biển 4 35,0

2 Núi Thành Tam Xuân 1 1999 Bờ biển 1 46,7

3 1964 Cửa Hoà An

4 Tam Xuân 2 1978 Bờ biển 4 0,4 0,68

5 1978 Sông Ba 1 0,5

6 Tam Hải 1964 Bờ biển 2 3,0 35,0 7 Tam Giang 1994 Cửa An Hoà

8 Tam Hoà 1997 Bờ biển 3 1,0 3,9

9 1997 Sông Trường Giang

Page 23: Chuyen_de_16

22

Hình 13. Sơ đồ hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển tỉnh Quảng Nam

Page 24: Chuyen_de_16

23

Khu vực bị xói lở mạnh và rất mạnh xảy ra ở bờ biển lồi, thẳng hướng sóng gió và vật chất tạo bờ chủ yếu là cát.

Quá trình xói lở bờ diễn ra với tốc độ khác nhau. Khu vực có địa hình khúc khuỷu, răng cưa nhiều vũng vịnh và bán đảo, đá gốc, các vùng cửa sông, hiện tượng xói lở diễn ra với qui mô nhỏ, cường độ yếu đến trung bình. Khu vực bị xói lở mạnh và rất mạnh xảy ra ở bờ biển lồi, thẳng hướng sóng gió và vật chất tạo bờ chủ yếu là cát.

* Phân bố cường độ xói lở theo kích thước chiều dài của đoạn bờ: Chia kích thước của đoạn bờ bị xói lở ra 5 cấp :

- Ngắn: có độ dài xói lở < 200 m.

- Đáng kể: 200 - 1000 m.

- Trung bình: 1000 - 2000 m.

- Lớn: 2000 - 6000 m.

- Rất lớn: > 6000 m.

Bảng 8. Số đoạn bờ bị xói lở phân theo kích thước tỉnh Quảng Nam Sè ®o¹n bê bÞ xãi lë ph©n theo kÝch th­íc (m)

< 200 200 - 1000 1000- 2000 2000- 6000 > 6000 2 6 6 3 1

Theo số liệu điều tra khảo sát các đoạn bờ bị xói lở dài có kích thước trên 1000 m trở lên chiếm 56%.

Bờ biển tỉnh Quảng Nam có 16 km bị xói lở, quá trình xói lở diễn ra chủ yếu ở khu vực bờ biển, chiếm 4,1% tổng chiều dài bị xói lở. Các đoạn bờ bị xói lở lấn sâu vào đất tiêu biểu nhất là khu vực Tam Hải - Núi Thành lấn sâu vào đất liền tới 2500 m.

* Dựa vào tốc độ xói lở sâu vào đất liền trung bình mỗi năm (m/năm), ta có thể chia ra 4 cấp như sau:

- Chậm: có tốc độ xói lở lấn sâu vào đất liền < 5 m/năm chiếm 22,0%

- Trung bình: có tốc độ xói lở lấn sâu vào đất liền 5 - 15 m/năm chiếm 17,0%.

- Nhanh: có tốc độ xói lở lấn sâu vào đất liền 15 - 30 m/năm không có.

- Rất nhanh: có tốc độ xói lở lấn sâu vào đất liền > 30 m/năm chiếm 39,0%,

Các đoạn bờ có tốc độ xói lở nhanh là khu vực Tam Hải - Núi Thành (Quảng Nam) có tốc độ xói lở trung bình năm là trên 30 m/năm. Đặc biệt có những khu vực hiện tượng xói lở mới chỉ xảy ra trong thời gian gần đây (năm 1999, 2000, 2008 - 2010) nhưng với tốc độ khá lớn từ 40 - 60 m/năm là Duy Hải - Duy Xuyên, Bình Minh - Thăng Bình, Tam Tiến - Núi Thành, cửa Đại, cửa Lở ...

Page 25: Chuyen_de_16

24

Hình 14. Đoạn bờ biển bị sạt lở ở gần Cửa Đại đang được gia cố

Quá trình sạt lở đang diễn ra trên hầu hết bờ biển, tại địa bàn của tất cả các huyện có bờ biển, cửa sông mặc dù với mức độ (cường độ và tốc độ) khác nhau. Các khu vực bị xói lở mạnh nhất tập trung ở duyên hải đồng bằng Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.

Qua số liệu về hiện trạng xói lở của tỉnh Quảng Nam cho thấy: Quá trình xói lở - bồi tụ diễn ra khá phức tạp, song quá trình xói lở chiếm ưu thế. Quá trình xói lở diễn ra với qui mô, cường độ, tốc độ khác nhau ở các khu vực và ngày càng gia tăng, đặc biệt từ những năm 1990 trở lại đây. Quá trình xói lở chủ yếu xảy ra ở những đoạn bờ biển thẳng với hướng sóng gió, vật chất cấu tạo bờ chủ yếu là những vật liệu bở rời và các khu vực chưa có các công trình gia cố phòng chống.

III.2.3. Hiện trạng và nguy cơ gia tăng tai biếnthiên nhiên qua biểu hiện BĐKH

Những thiên tai – biểu hiện của BĐKH đã tác động mạnh và gây thiệt hại nặng nề nhất đối với con người, tài sản và cơ sở hạ tầng xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong đó, bão, lũ là thiên tai diễn ra hàng năm với mức độ nghiêm trọng rất cao, những năm gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng, mức độ tàn phá ngày càng khốc liệt.

Bảng 9. Thống kê số lượng bão, áp thấp nhiệt đới và lũ lụt qua các năm

Năm

Loại hình thiên tai

Bão ATNĐ Lũ lụt

Biển Đông Tỉnh Biển

Đông Tỉnh Tỉnh

1997 5 1 3

Page 26: Chuyen_de_16

25

1998 8 5 3 3

1999 10 9 2

2000 2 4

2001 2 1 4

2002 3

2003 3

2004 2 3

2005 6 2 2 2 5

2006 10 3 6 1 4

2007 8 4 8

Tổng cộng 47 17 12 16 42

Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Quảng Nam

* Lũ lụt

Sông Vu Gia Thu Bồn bắt nguồn từ vùng núi cao, sông có độ dài ngắn và lòng sông dốc, lượng mưa trong mùa lũ lớn nên khả năng tập trung nước nhanh, cường suất lũ lớn. Lũ tập trung nhanh đổ xuống vùng đồng bằng, vùng đồng bằng sông có độ dốc bé, dòng sông nông, các cửa sông khả năng thoát lũ kém, sông lại không có đê nên đại bộ phận dòng chảy lũ khi đến Ái Nghĩa và Giao Thuỷ đã chảy tràn vào đồng gây ra ngập lụt cho toàn bộ hạ lưu bao gồm các huyện Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên và thành phố Hội An.

Thống kê từ năm 1998 đến 2007, trên hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia có 42 trận lũ trên báo động cấp I.

Bảng 10: Mực nước lớn nhất của một số trạm đo (Đơn vị: cm)

Năm Thành Mỹ Ái Nghĩa Nông Sơn Câu Lâu Hội An 1998 2657 1037 1853 509 299 1999 2390 1027 1820 523 321 2000 2181 875 1486 383 172 2001 2106 949 1514 415 211 2002 787 296 98 2003 2295 885 1515 378 173 2004 2138 961 1738 459 248 2005 2057 853 1474 356 154 2006 2305 975 1489 356 187 2007 2472 1036 539 328

Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Quảng Nam

Page 27: Chuyen_de_16

26

Do các hệ thống sông ở Quảng Nam không có đê, nên khi có lũ trên sông ở mức báo động cấp II thì nước lũ bắt đầu tràn bờ vào vùng đồng bằng và khu dân cư gây ra ngập lụt trên diện rộng. Tuỳ theo tính chất của từng trận lũ mà mức độ ngập lụt khác nhau. Những trận lũ đơn, tuy có đỉnh lũ cao nhưng thời gian duy trì lũ ngắn, nên mức độ ngập lụt ít nghiêm trọng; ngược lại, những trận lũ kép nhiều đỉnh, có thời gian duy trì lũ nhiều ngày thường gây ra mức độ ngập lụt và thiệt hại nghiêm trọng.

Trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn, vùng đồng bằng hạ lưu thuộc các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, thành phố Hội An là khu vực bị lũ lụt nghiêm trọng nhất. Khi lũ ở mức báo động III, thì tại vùng này đã có mức độ ngập sâu phổ biến từ 2 đến 3 m, những vùng thấp ngập sâu trên 4 m. Nhiều vùng bị chia cắt hoàn toàn, nên việc tổ chức ứng cứu, cứu trợ gặp nhiều khó khăn.

Lưu vực sông Tam Kỳ, vùng hạ lưu gồm khu vực đồng bằng các huyện Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, do có hồ chứa nước Phú Ninh điều tiết một phần dòng chảy lũ, nên mức độ ngập lũ nhỏ hơn, với mức ngập sâu phổ biến 1,5 – 2 m, tập trung chủ yếu vùng ven quốc lộ 1A. Ngập lũ lớn có thể gián đoạn giao thông Bắc – Nam trong 2 đến 3 ngày.

Một số trận lũ lớn

- Trận lũ lịch sử từ ngày 4 đến ngày 10 tháng 11 năm 1964

Do ảnh hưởng kết hợp của không khí lạnh ở phía Bắc với hoàn lưu bão ở phía Nam. Từ ngày 4 đến ngày 10 tháng XI năm 1964, trên toàn tỉnh có mưa lớn, tổng lượng mưa đo được ở Khâm Đức: 1810 mm, Nông Sơn: 962 mm. Lượng mưa ngày 09/10 tại Khâm Đức: 634 mm, ngày 06/10 tại Nông Sơn: 413 mm.

Mưa lũ lớn kéo dài nhiều ngày đã làm ngập lụt toàn bộ vùng đồng bằng hạ lưu Thu Bồn – Vu Gia bao gồm các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, vùng với mức độ ngập sâu từ 2 đến 4 m. Vùng đồng bằng ven quốc lộ 1A thuộc các huyện Thăng Bình, Tam Kỳ và Núi Thành với mức ngập sâu 1,5 đến 2,5 m. Ngập lụt sâu đã làm cho nhiều nơi giữa các huyện và các xã bị chia cắt hoàn toàn, công tác cứu hộ, cứu trợ gặp nhiều khó khăn, một số nơi không thực hiện được. Trên quốc lộ 1A, nhiều đoạn ngập sâu 1 đến 2 m kéo dài 2 đến 3 ngày gây gián đoạn giao thông, làm cho hàng trăm xe ô tô các loại và hàng ngàn hành khách phải lưu trú lại ngay trên đường.

Trận lũ này, tuy đã được cảnh báo trước và triển khai phong chống tích cực, nhưng do quá lớn và kéo dài nhiều ngày nên đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản: Đã có 118 người chết (trong đó huyện Điện Bàn: 20; Duy Xuyên: 8, Thăng Bình: 7; Núi Thành: 5; Tam Kỳ: 4; 399 người bị thương. Thiệt hại về tài sản ước tính lên đến gần 758 tỷ đồng.

- Trận lũ lớn từ ngày 10 đến ngày 15/11/2007

Do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão tố 6 kết hợp với không khí lạnh và trường gió Đông trên cao mạnh, nên từ ngày 10 đến 13/11 khu vực Quảng Nam có mưa to gây ra lũ lụt lớn. Đỉnh lũ trên các sông Thu Bồn – Vu Gia cao hơn lũ năm 1999 và xấp xỉ lũ lịch sử năm 1964.

Page 28: Chuyen_de_16

27

Trận lũ lớn từ ngày 10 đến 15/2007 đã có 125/233 xã trong toàn tỉnh bị ngập lụt, với gần 200.000 hộ dân. Thông tin liên lạc và điện lưới nhiều nơi bị gián đoạn. Hầu hết các tuyến đường giao thông trong tỉnh bị ách tắc, tuyến đường quốc lộ IA bị gián đoạn giao thông liên tục 40 giờ liền.

Thiệt hại do đợt lũ này gây ra là vô cùng lớn. Toàn tỉnh có 47 người chết (Điện Bàn: 13; Duy Xuyên: 9; 1.518 nhà bị sập đổ cuốn trôi và nhiều cơ sở hạ tầng tài sản khác bị thiệt hại. Đã có khoảng 200.000 người phải cứu trợ do thiếu lương thực và nhu yếu phẩm cần thiết trong lũ. Tổng thiệt hại về vật chất do đợt mưa lũ gây ra ước khoảng 1.500 tỷ đồng).

* Bão và áp thấp nhiệt đới

Bão ở Quảng Nam xảy ra trong thời gian từ tháng V đến tháng XII, tập trung chủ yếu vào tháng X và tháng XI. Trong 11 năm qua, từ năm 1998 đến năm 2007 đã có 17 cơn bão và 16 cơn áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng tới Quảng Nam.

Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền gây ra thời tiết nguy hiểm như mưa to, gió lớn và nước biển dâng, đôi khi kèm theo lốc tố, vòi rồng làm tăng mức độ tàn phá của bão ở khu vực đồng bằng ven biển gồm các huyện Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn và Hội An. Khi có bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng, đồng thời với gió mùa Đông bắc tràn về thì trên toàn lãnh thổ của tỉnh có mưa lớn kéo dài 3 đến 5 ngày với tổng lượng mưa đạt tới hơn 1000 mm gây ra lũ quét ở vùng núi, ngập lụt ở đồng bằng.

Các cơn bão điển hình

* Cơn bão số 2 năm 1989

Cơn bão số 2 năm 1989, hoạt động không theo quy luật phổ biến chung về thời gian ở khu vực Miền Trung, đã đổ bộ vào khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng ngày 25/05/1989 với sức gió cấp 10 giật cấp 11. Cơn bão này đã gây thiệt hại lớn về người, tàu thuyền đánh cá của ngư dân trên biển và vùng ven bờ. Cụ thể:

- Người chết: 124 người

- Người bị thương: 106 người

- Người mất tích: 70 người

- Thiệt hại tài sản ước tính: 300 tỷ đồng

Cơn bão số 1 năm 2006 (Bão Chan Chu)

Đây là cơn bão rất mạnh, hình thành từ phía Đông Phi-lip-pin, trưa ngày 12/05/2006 vượt qua Phi-lip-pin vào Biển Đông. Bão di chuyển nhanh theo hướng Tây Tây Bắc. Sáng 16/05, khi đến khoảng kinh tuyến 115 độ kinh Đông bão đổi hướng di chuyển về phía Bắc. Chiều tối ngày 17/05, đổ bộ vào đất liền tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc). Như vậy, bão Chan Chu chỉ hoạt động trên biển Đông từ ngày 12 đến 17/05, không ảnh hưởng đến thời tiết đất liền Quảng Nam, nhưng đã gây thiệt hại nặng nề cho ngư dân Quảng Nam đánh bắt xa bờ trên biển Đông.

- Người chết và mất tích: 158 người

Page 29: Chuyen_de_16

28

- Tàu bị mất tích: 2 tàu

Bão, lũ lụt đã gây ra thiệt hại rất lớn về người và kinh tế trên địa bàn cả tỉnh, nhất là ở vùng đồng bằng ven biển. Tính từ năm 1997 đến năm 2007 đã có 517 người bị chết, 33 người mất tích, 1.387 người bị thương. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản, cơ sở hạ tầng lên tới khoảng 5.723 tỷ đồng.

Bảng 11. Thiệt hại do bão lũ gây ra từ 1997 – 2007

Năm Người chết Người mất tích

Người bị thương

Thiệt hại tài sản (tỷ đồng)

1997 33 0 0 100,00 1998 54 1 36 390,00 1999 118 0 39 758,00 2000 13 0 0 139,30 2001 13 1 9 75,76 2002 0 0 0 2,25 2003 32 2 5 91,40 2004 19 23 13 155,99 2005 12 5 24 109,70 2006 176 1 56 1900,60 2007 47 0 339 2000,00

Tổng cộng 517 33 1387 5723,00 Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Quảng Nam

IV. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI BIẾN Trượt lở, sạt lở vùng đồi núi và xói lở - bồi tụ bờ biển, bờ sông là một dạng

thiên tai phổ biến ở nước ta, nguyên nhân xảy ra là do tổng hoà các yếu tố tác động liên quan đến tiến hoá tự nhiên của dải ven biển cửa sông và tác động của con người. Có thể thấy rằng ở một đoạn bờ cụ thể với cấu trúc địa chất và thành phần đất đá xác định bị xói lở hay bồi tụ là do một trong ba nhóm nguyên nhân: Ngoại sinh, nội sinh và nhân sinh, hoặc tổ hợp của 2 hoặc cả 3 nguyên nhân đó.

Trên cơ sở phân tích hiện trạng và các tác nhân gây xói lở bờ sông, bờ biển tỉnh Quảng Nam có thể rút ra một số nhận xét về nguyên nhân như sau:

IV.1. Nguyên nhân nội sinh

Là do tác động của hoạt động tân kiến tạo và chuyển động hiện đại gây nên chuyển động nâng, hạ, tách dãn, trượt của lớp hoặc các mảng đất đá dẫn tới xói lở hoặc bồi tụ ở khu bờ.

Khi nghiên cứu nguyên nhân nội sinh báo cáo không đề cập đến tất cả mọi tác động và những biểu hiện khác nhau của quá trình kiến tạo mà chỉ quan tâm đến những vấn đề như các vòm nâng, chậu trũng mà bằng sự có mặt của chúng có thể phản ánh được mức độ tương phản, căng thẳng kiến tạo và xu hướng chuyển động lên, xuống

Page 30: Chuyen_de_16

29

của từng phần địa hình của vùng. Trên cơ sở bình đồ cấu trúc đó có thể dự báo, phân tích để gián tiếp chỉ ra những nguy cơ gây ra ngập lụt, xói lở bờ biển.

Khi giải đoán các vòm nâng, chậu trũng, chúng tôi dựa vào quan điểm địa mạo của A.I. Spiridonov (1983) có qui định rằng, vòm hoặc chậu trũng là những cấu trúc hình tròn, đẳng thước. Khi phân tích ảnh vệ tinh và đưa kết quả lên bản đồ, nhìn chung, có thể thấy rằng, các vòm hoặc chậu trũng có sự gắn bó chặt chẽ với cảnh quan tự nhiên. Thí dụ, có những vòm (hoặc chậu trũng) phát triển dày đặc các nếp uốn ở trên mặt. Có thể nhận thấy nếp uốn hình ô van và hàng loạt những cánh gần đồng tâm với nó, nhưng tâm của nếp uốn này hoàn toàn lệch tâm với vòng khoanh chân của vòm nâng. Như vậy, lực nâng vòm hoặc làm sụt lún những chậu trũng là lực có sau này, xuất hiện muộn hơn rất nhiều, nhưng để tạo vòm nó có thể làm biến dạng, các nếp uốn khác.

Dù sao, hiện nay chỉ có thể kết luận rằng rất khó lý giải các quá trình xói lở hay bồi tụ diễn ra khá trầm trọng ở nhiều nơi bằng các nguyên nhân nội sinh.

IV.2. Nguyên nhân ngoại sinh

Gây xói lở bờ biển, bờ sông chủ yếu là do tác động của sóng, gió, bão, dao động mực nước. Các nhà địa lý hải dương, động lực học sông - biển đều cho rằng các yếu tố ngoại sinh là các nguyên nhân chính và phổ biến chi phối quá trình xói bờ sông, bờ biển.

IV.2.1. Đặc điểm địa hình - địa mạo khu vực:

Về phương diện địa mạo sự hình thành lưu vực sông vùng nghiên cứu có quan hệ chặt chẽ với địa hình khối tảng - kiến tạo - bóc mòn, khối tảng cấu tạo - bóc mòn núi trung bình và núi thấp xen đồi cũng như với đồng bằng tích tụ duyên hải với đồi núi sót bóc mòn và cồn đụn cát [1, 2, 9, 11]. Song các yếu tố trắc lượng hình thái của các dạng địa hình vừa nêu mới có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xói - bồi của sông suối [27]. Trước hết, núi đồi cao trung bình và thấp (chiếm 80 90% lãnh thổ), dốc, lại phân bố kế cận đồng bằng (10 20%) và ngay giữa đồng bằng không những khống chế hướng dòng chảy chung Tây - Đông, đóng vai trò bức tường chắn bão, áp thấp nhiệt đới và gây "mưa địa hình", mà còn hạn chế chiều dài, diện tích lưu vực của sông (đại bộ phận sông dài từ 10 100 km và có diện tích lưu vực bé hơn 500 km2) và tăng độ dốc đáy sông (độ dốc chung 2 25 m/km, đôi khi lớn hơn). Bỏ qua một số khác biệt vi địa hình, nói chung đồng bằng duyên hải vùng nghiên cứu bao khoảng 2 20 m, có hướng nghiêng ra biển Đông với độ dốc từ 0,0002 0,05. Đồng bằng thấp, thoải lại bị dải cồn đụn cát cao khoảng 3 40 m bao bọc từ phía Đông nên khả năng thoát lũ cũng khó khăn hơn. Tóm lại, do sông ngắn, dốc, lưu vực hẹp, đồi núi nằm kề ngay đồng bằng thấp, quá thoải lại bị cồn đụn cát chắn ngang lòng chảy nên vào mùa mưa bão thường hay phát sinh lũ cường suất cao (tốc độ dâng mực nước lũ có khi tới 0,5 1,0 m/h), lũ quét với vận tốc dòng chảy 5 6 m/s, gây sạt lở bờ, bồi lấp lòng sông và ngập lụt sâu từ (2 6 m) dài ngày vùng đồng bằng thấp trũng thoát nước ra biển Đông kém như đã thấy trong nhiều mùa lũ vừa qua.

Thực tế nghiên cứu cho thấy, không chỉ địa hình chung của lãnh thổ mà đặc điểm địa hình của chính lòng dẫn sông suối chảy qua vùng đồng bằng cũng có ảnh

Page 31: Chuyen_de_16

30

hưởng rất lớn đến hoạt động xói - bồi sông ngòi. Trên các đoạn sông có các bờ cao (15 10 m), cấu tạo từ cát cuội sỏi và đất loại sét nén chặt xen lẫn với đá gốc và có hướng chảy chung Tây - Đông thường là sông thẳng, ít uốn khúc và cường độ xói - bồi tương đối yếu, vừa. Đối với đoạn sông có bờ giảm thấp về độ cao (10 4 m), chủ yếu cắt qua trầm tích Q mềm rời và ít nén chặt nhất là lòng dẫn chuyển hướng gần Bắc - Nam thì quá trình xói ngang, gây sạt lở bờ thuộc loại mạnh mẽ nhất. Đồng thời hiện tượng bồi lấp và dịch chuyển bãi cát sỏi về phía hạ lưu sông Thu Bồn cũng hay xảy ra vào mùa lũ. Do tác động của quá trình xói - bồi với cường độ mạnh mà lòng dẫn ở các đoạn sông Vu Gia, Thu Bồn bị uốn khúc quanh co và có khi đạt đến giới hạn thì hiện tượng chọc thủng khúc uốn lại xảy ra.

Cuối cùng, ở những đoạn sông có bờ thấp từ 3 giảm đến 0,5 1,0 m (vùng cửa sông) và cấu tạo từ trầm tích trẻ mềm rời ít nén chặt nói chung hoạt động xói ngang có giảm, nhưng quá trình bồi lấp và xói sâu cục bộ lại tăng lên. Hiện tượng lấp cạn lòng dẫn còn làm thay đổi luồng lạch, trường vận tốc dòng chảy lũ và do đó, tăng - cường quá trình xói bờ, ngay cả đoạn bờ lồi.

IV.2.2. Nhân tố khí tượng khu vực

Như đã biết, chế độ khí tượng khu vực bao gồm nhiều yếu tố và nói chung có quan hệ với nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xói - lở bờ sông, bờ biển. Song trong nghiên cứu vai trò chế độ khí tượng đối với hoạt động địa động lực sông - biển chỉ nên xem xét tới gió - bão, áp thấp nhiệt đới, mưa và biến động khí hậu toàn cầu (Enino và Lanina) trong những năm gần đây.

Tác động của gió: Gió có tác động trực tiếp mang vật chất từ bờ biển đi nơi khác gây ra hiện tượng cát bay, cát nhảy làm cho một lượng đáng kể cát ở ven bờ biển tràn vào đất liền, hiện tượng này thường thấy ở một số địa điểm miền Trung.

Gió có tác động gián tiếp gây xói lở - bồi tụ bằng cách tạo ra sóng, dòng chảy là những yếu tố trực tiếp gây ra hiện tượng đó. Gió trong giông, bão có thể bốc đi một khối lượng đáng kể cát ở bờ biển, song tác động chính gây xói lở vẫn do các hậu quả chính của gió bão là sóng bão và dòng chảy trong bão. Tuy nhiên, thông thường những thay đổi địa hình bờ biển do chúng chỉ tồn tại trong một thời gian nào đó, và sẽ được các yếu tố động lực thường xuyên bồi đắp để lại đạt được xu thế cân bằng trước bão. Sự xuất hiện hoặc biến mất của các doi cát ở một số cửa sông nước ta khi có bão thuộc loại nguyên cơ này.

Theo thống kê của Tổng cục Khí tượng thủy văn số cơn bão, áp thấp nhiệt đới đổ vào miền Trung chiếm đến gần 70% tổng số bão, áp thấp nhiệt đới đổ vào Việt Nam, trong đó có hiện tượng bão xuất hiện sớm (tháng III - VI) hoặc muộn (tháng XII) và càng ngày càng dịch chuyển sâu hơn vào phía Nam nước ta. Bão, áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh trong điều kiện địa hình thuận lợi (các khối núi Đông Trường Sơn hứng chắn mưa) thường gây mưa với cường độ lớn, nhất là các trung tâm mưa và là tác động gây lũ lụt bồi - xói mạnh ở các sông suối trong nhiều năm gần đây (bảng 12). Tuy vậy, lượng mưa chủ yếu lại rơi vào 4 tháng từ IX XII (bảng 12) và tới 70 90% lượng mưa năm [15, 30].

Page 32: Chuyen_de_16

31

Bảng 12. Tổng lượng mưa trong đợt lũ năm 1999

(tử số: mưa XI/99, mẫu số mưa XII/99) [27]

Địa điểm Xmm Địa điểm Xmm

Thành Mỹ (Quảng Nam) 413

1202 Hiệp Đức 942

1370

Hội Khánh 413

1210 Tiên Phước 15301453

Ái Nghĩa 847

1300 Trà My 863

1137

Giao Thuỷ 665

1320 Tam Kỳ 11361037

Giao Thuỷ 860

1194

Lượng mưa ngày (24 giờ) có khi đạt tới 800 1000 mm/24 h, lượng mưa đợt (kéo dài 3 6 ngày) rất lớn và có nơi, có lúc vượt quá 1300 mm/đợt (bảng 12).

Ngoài bão, áp thấp nhiệt đới kết hợp không khí lạnh gây mưa lớn và tập trung chế độ mưa gần đây còn chịu tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu có liên quan đến hiện tượng Enino và Lanina. Những năm trùng hợp với Lanina như năm 1996, 1999, 2000, 2002, 2006 - 2010 mưa lũ, bão lớn thường xảy ra với cường độ mạnh, kéo dài và gây xói lở bờ sông, bờ biển và bồi lấp cửa sông càng nghiêm trọng hơn.

IV.2.3. Nguyên nhân khí hậu, thời tiết đối với trượt lở, sạt lở đất

Mưa lớn hoặc mưa kéo dài là nguyên nhân chính gây ra trượt lở đất đá. Tỉnh Quảng Nam là một trong những địa bàn có lượng mưa lớn của Việt nam: Ở đồng bằng trung bình năm khoảng 2200mm, vùng thượng du đạt trên 3000mm, nhiều nơi đạt trên 4000mm. Lượng mưa năm thay đổi nhiều từ đông sang tây, từ bắc vào nam và từ đồng bằng lên vùng núi. Sự có mặt của những khối núi trung bình cao ở phía tây đã làm hình thành ở đây những trung tâm mưa lớn Trà My - Ngọc Lĩnh, Bà Nà - Bạch Mã. Hằng năm ở Quảng Nam có từ 140 đến 160 ngày mưa, trong đó có 7 - 11 ngày mưa trên 50mm, có 4 - 7 ngày mưa trên 100mm. Ở vùng núi, số ngày mưa tăng lên so với đồng bằng, đặc biệt là vùng sườn đông Ngọc Linh và Bạch Mã mỗi năm có tới 180 - 200 ngày mưa. Ngay cả khi ở phần đồng bằng ven biển là mùa khô thì ở vùng núi tây nam, tây bắc của lưu vực vẫn có những ngày mưa trên 50mm.

Trên phạm vi Quảng Nam không những có sự phân hoá phức tạp về lượng mưa mà còn có hai mùa khô và mưa rất rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 8, kết thúc vào tháng giêng. Ba tháng mưa nhiều nhất là 10, 11 và 12, trong đó mỗi tháng đều đạt 500-600mm với số ngày mưa trung bình mỗi tháng có tới 16-25 ngày. Tổng lượng mưa của các tháng này chiếm 70-75% tổng lượng mưa năm. Các khu vực mưa lớn ở tây nam và tây bắc lưu vực còn có một cực đại phụ vào tháng VI. Mùa mưa ở đây

Page 33: Chuyen_de_16

32

thậm chí kéo dài từ tháng V đến tháng XI hoặc tháng XII với tổng lượng mưa chiếm 90 - 95% tổng lượng mưa năm. Theo kết quả đánh giá của GS. Lê Đức An [1] và Vũ Huấn [17] (Bảng 13) cho thấy:

1) Để có thể đối sánh với tài liệu TLĐ của từng năm trên địa bàn Tỉnh, sẽ tính lượng mưa theo mùa từ năm 1998 đến 2007 của 6 trạm đo mưa chính.

Bảng 13. Lượng mưa trung bình theo mùa của từng năm (mm) Mùa Năm

Xuân Hạ Thu Đông Năm

1998 217,6 ( -23%)

312,0 ( -25%)

2135,2 ( +23%)

551,7 ( +22%)

3193,5 ( +11%)

1999 468,7 ( +65%)

348,3 ( -17%)

2202,0 ( +27%)

1469,0 ( +224%)

4488,0 ( +55%)

2000 468,9 ( +65%)

691,9 ( + 65%)

1971,4 ( +14%)

657,8 ( +45%)

3763,0 ( +30%)

2001 529,3 ( +86%)

602,7 ( +44%)

1263,6 ( -27%)

594,5 ( +31%)

2978,1 ( +3%)

2002 164,8 ( -42%)

534,5 ( +27%)

1749,6 ( +1%)

330,4 ( -27%)

2752,3 ( -4%)

2003 216,7 ( -24%)

383,1 ( -8%)

1559,7 ( -10%)

371,6 ( -18%)

2528,1 ( -12%)

2004 222,5 ( -21%)

629,7 ( +50%)

1398,8 ( -19%)

312,8 ( -31%)

2540,8 ( -12%)

2005 207,8 ( -26%)

382,1 ( -8%)

1992,0 ( +15%)

604,3 ( +33%)

3186,2 ( +10%)

2006 221,1 ( -22%)

522,8 ( +25%)

1196,4 ( -30%)

757,6 ( +67%)

2698,9 ( -6%)

2007 411,4 ( +45%)

400,0 ( -4%)

2340,7 ( +35%)

506,5 ( +12%)

3655,6 ( +27%)

Trung bình 312,8 480,7 1780,9 615,6 3178,4 Ghi chú: Số % ghi trong ngoặc đơn là tỷ lệ tăng giảm so với cả giai đoạn 1981- 2008. Dựa vào các số liệu lượng mưa thống kê hàng năm, xây dựng bản đồ lượng mưa cực đại để thấy khu vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất.

Từ bảng 13 và bản đồ có một số nhận xét sau:

+ Trong 10 năm (1998- 2007), lượng mưa năm biến động khá lớn, năm mưa nhiều nhất (1999) gấp 1,8 lần năm mưa ít nhất (2003). Có 5 năm mưa được coi là nhiều (lớn hơn trung bình nhiều năm >10%): 1998, 1999, 2000, 2005 và 2007; 5 năm mưa ít lần lượt là: 2001, 2002, 2003, 2004 và 2006. So với trung bình nhiều năm, năm mưa nhiều nhất tăng đến 55%, và mưa ít nhất giảm đến 12%.

+ Theo các báo cáo hàng năm của UBND tỉnh về công tác phòng chống lụt bão [1], [17] thực tế tai biến trượt lở đất chủ yếu xảy ra vào 3 tháng mùa mưa (IX, X, XI thuộc mùa Thu). Lượng mưa mùa Thu là khá lớn, chiếm từ 42% (2001) đến 67% (năm 1998) của lượng mưa cả năm, trung bình là 56%. Nhìn chung lượng mưa mùa Thu tăng giảm khá tương đồng với lượng mưa cả năm, nhưng theo một tỷ lệ khác: có

Page 34: Chuyen_de_16

33

những năm lượng mưa mùa Thu tăng nhiều hơn tỷ lệ tăng cả năm (1998, 2005, 2007), trong khi có năm lại nhỏ hơn tỷ lệ tăng cả năm (1999, 2000); thậm chí có năm mưa mùa Thu giảm mạnh trong khi mưa cả năm vẫn tăng (2001), hoặc ngược lại mưa mùa Thu tăng (ít), trong khi mưa cả năm giảm (2002). Lượng mưa mùa Thu tăng mạnh nhất đến 35% (2007), và giảm nhiều nhất đến 30% (2006), nhiều hơn nhau khoảng 2 lần.

2) Từ các phân tích ở trên có thể đi đến kết luận sau đây:

+ Trong vài chục năm qua ở Quảng Nam vào các năm có sự gia tăng lượng mưa mùa Thu và mưa năm (so với trung bình nhiều năm) đều đã kéo theo quá trình tai biến TLĐ gia tăng;

+ Như vậy nếu theo dự báo của các nhà khí hậu vào các thập kỷ tiếp theo và cuối thế kỷ này lượng mưa mùa Thu và mưa năm đều tăng [2,4], và nếu theo nguyên tắc “dựa vào hiện tại để suy cho tương lai” thì có thể kết luận chắc chắn là khi đó quá trình tai biến TLĐ sẽ gia tăng theo, trong điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế- xã hội không có sự thay đổi đáng kể, kể cả các giải pháp phòng chống.

+ Trong những năm có sự giảm lượng mưa mùa Thu và mưa năm đã dẫn đến làm giảm quá trình TLĐ, và trong một số trường hợp nhất định quá trình đó đã được gia tăng . Tuy nhiên theo dự báo đến cuối thế kỷ này sự giảm lượng mưa mùa Thu sẽ không xảy ra, do đó trường hợp này không phải xét đến.

3) Tính chung trong 10 năm (1998- 2007), lượng mưa mùa Thu tăng 3% so với trung bình nhiều năm (bảng 1&2), và tai biến TLĐ đã gây ra đổ lở đất đá dọc theo các tuyến đường giao thông đến trên 5.100.000m3, gây ách tắc giao thông và thiệt hại rất lớn về tiền của để khắc phục. Ngoài ra TLĐ kết hợp với lũ bùn đá còn gây ra vùi lấp hàng trăm ha ruộng đất và phá hủy nhiều công trình thủy lợi, nhà cửa, gây tổn thất rất lớn về kinh tế- xã hội cho địa phương. Nếu theo dự báo với các KBPT khí nhà kính, mức tăng lượng mưa qua các thập kỷ đến cuối thế kỷ 21 có thể đạt 5,9% (kịch bản thấp- B1) và thậm chí đến 11,3% (kịch bản cao- A2) (so với 1990) thì lúc đó tai biến TLĐ diễn biến có thể còn nghiêm trọng hơn nhiều lần so với những năm vừa qua. Điều đó đặt ra cho các quản lý và nhân dân nhiệm vụ chuẩn bị các giải pháp hữu hiệu để ứng phó với biến đổi khí hậu và các tai biến trong đó có TLĐ trong tương lai.

IV.2.3. Đặc điểm thủy văn

Như đã nói ở trên, do sự chi phối của địa chất, địa hình sông ngòi vùng nghiên cứu đại bộ phận ngắn, lưu vực hẹp và dốc nên có thể đặc trưng bằng hai bộ phận thượng lưu và hạ lưu với các thông số hình học, chế độ thuỷ văn tương phản rõ rệt. Thượng lưu sông rất dốc (độ dốc tới 35 60 m/km) thung lũng hẹp, lũ về đột ngột, nhất là lũ quét với dòng chảy xiết có vận tốc vượt quá 4 6 m/s (bảng 4). Ngược lại ở hạ lưu lòng sông mở rộng, uốn khúc quanh co, độ dốc rất thấp (0,0002) và vận tốc mùa lũ cũng ít khi vượt quá 1 3 m/s.

Đặc điểm tương phản đột ngột giữa địa hình núi đồi - đồng bằng và chế độ mưa bão theo mùa đã chi phối và gây biến động lớn các đặc trưng thuỷ văn chủ yếu như: mực nước, vận tốc dòng chảy, lưu lượng và hàm lượng phù sa của sông.

Page 35: Chuyen_de_16

34

Quả vậy, vào mùa khô mực nước, vận tốc, lưu lượng và hàm lượng phù sa được tải đi trên các sông ở Quảng Nam rất thấp.

Độ sâu lòng sông phổ biến dưới 1 m, nhiều đoạn sông chỉ còn là lạch cạn có nơi chỉ còn 10 25 m (sông Bà Rén). Nhưng vào mùa lũ mực nước trong tất cả các sông đều dâng cao đột ngột với biên độ từ 4 5 đến 7 9 m (so với mùa khô, ở vùng chuyển tiếp núi đồi - đồng bằng), trong đó phần lớn các trận lũ lịch sử mực nước lũ đều vượt quá mức báo động III (bảng 14), có khi tới 3 4 m ở ngay trong vùng đồng bằng [22, 30, 31].

Bảng 14. Một số đặc trưng hình học và mực nước lũ lịch sử

ở các sông ở Quảng Nam

Trạm thuỷ văn

Các sông chính

Chiều dài

sông (km)

Diện tích lưu

vực sông (km2)

Độ dốc bình quân

của sông (m/km)

Mực nước (m) cao nhất, thời gian xảy ra

Báo động III Lũ lịch sử Thời gian

xảy ra

Ái Nghĩa Vu Gia > 499 22,37 25,5 9,7 11,44 06-XI-1964

Giao Thuỷ Thu Bồn 60 697 10,5 9,60 11,25 06-XI-1964

Vận tốc, lưu lượng, mô dun dòng chảy, hàm lượng phù sa ít vượt quá các giá trị tương ứng theo từng yếu tố sau đây: 0,1 - 0,8 m/s (số liệu đo tháng III/2000) ở sông Thu Bồn, từ 6-10 đến 50-70 m3/s, từ 2-3 đến 5-8,102 m3/s.km2 và từ 1-2 đến 15-20 g/m3.

Về hàm lượng phù sa do sông tải đi cũng tăng cao đột ngột và chiếm tới 80 90% tổng lượng phù sa năm. Hàm lượng phù sa dao động từ 150 200 đến 800 1000 g/m3. Do lưu lượng dòng chảy, hàm lượng phù sa trong nước sông mùa lũ đều cao nên không những lòng dẫn sông vùng đồng bằng hạ lưu chóng bị lấp cạn, mà ruộng đồng, vườn tược kề cận bờ sông, cửa sông cũng bị sa bồi vùi lấp (nhiều xã ở Duy Xuyên, huyện Đại Lộc).

Cuối cùng đặc điểm hội lưu, phân lưu trên hệ thống sông khu vực nghiên cứu cũng có tác động rất lớn đối với quá trình xói - bồi lòng sông. Trong mùa mưa lũ do đặc điểm lưu vực, lượng mưa rơi không đều giữa các lưu vực nên dòng chảy lũ ở các sông không giống nhau. Chính lưu lượng dòng lũ chênh lệch nhau đó đã làm biến động trường vận tốc, hướng dòng chảy, đồng thời gây ra xói lở bờ đối diện, bồi lấp lòng sông cục bộ với cường độ mạnh ở vị trí hội lưu hoặc phân lưu.

IV.2.4. Chế độ hải văn

Dao động mực nước

Sự thay đổi mực nước không đóng vai trò chính gây nên hiện tượng xói lở hay bồi tụ mà nó chỉ có tác động tương hỗ với sóng gây xói lở bờ biển.

Khi mực nước dâng cao hơn, khả năng sóng vỗ được vào lớp đất cao hơn của bờ biển, đê biển (thường là lớp kém bền vững hơn các lớp thấp hơn) sẽ lớn hơn. Do

Page 36: Chuyen_de_16

35

vậy dễ gây xói lở hơn. Tuy nhiên, nếu sự dâng lên đó chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và hậu quả xói lở tức thì không quá nghiêm trọng thì bờ biển có thể trở lại trạng thái cân bằng như trước đó (điều này thường đúng với mực nước dâng do bão, có thể cao tới trên 3 m, song chỉ tồn tại trong 2 - 3 giờ). Nước dâng do gió mùa có thể chỉ dâng lên cỡ 30 - 40 cm song có thể tồn tại 1 tuần hoặc lâu hơn, tạo thời gian lâu dài hơn cho sóng đánh vào bờ ở mực cao hơn, đặc biệt là khi có cả mực triều cao. Cũng như vậy có thể kết luận về tác động mực nước triều: Sự thay đổi mực nước triều không phải nguyên nhân trực tiếp, thường xuyên gây xói, sạt. Một bằng chứng khá rõ rệt là hiện tượng xói lở xảy ra ở mọi nơi, không phân biệt chế độ thuỷ triều và biên độ của nó.

Sự dâng lên của mực nước biển

Theo các nghiên cứu về dao động mực nước đại dương trên thế giới cho thấy nhiều thập kỷ gần đây mực nước đại dương có chiều hướng tăng lên, với mức độ khác nhau. ở Việt Nam qua số liệu thống kê nhiều năm của các trạm ven biển từ Bắc đến Nam như trạm Cô Tô, Hòn Dáu, Sơn Trà, Phú Quí, Vũng Tàu, Côn Sơn, Phú Quốc trong vòng mấy chục năm qua cũng thể hiện quá trình biến động của mực nước biển có chiều hướng tăng. Mức độ tăng trung bình nhỏ nhất là 0,05 mm/năm và lớn nhất là 2,5 mm/năm [28].

Trong những năm gần đây mực nước biển tăng trung bình 2,25 mm/năm (tại Hòn Dáu), trong khi đó phần lục địa ven biển Trung bộ chỉ được nâng lên với giá trị trung bình 0,05 - 0,1 mm/năm, nhỏ hơn hẳn so với mực nước biển dâng tại Hòn Dáu tới 37 lần. Điều đó chứng tỏ biển tiến đang xảy ra trên suốt dọc bờ biển của nước ta, dẫn đến nhiều đoạn bờ bị chìm ngập dưới mực nước biển và năng lượng sóng truyền vào bờ cũng được tăng lên, kết quả là mức độ xói lở bờ tăng lên. Đối với quá trình xói - bồi bờ biển, bờ sông ảnh hưởng của sự dâng cao mực nước đại dương thế giới được thể hiện ở xu thế nâng cao gốc xâm thực cơ sở ở các sông, giảm độ dốc thuỷ lực dòng chảy đổ ra biển và gây ngập lụt các vùng đồng bằng thấp.

Tóm lại, vào mùa mưa lũ lớn tác động tổng hợp của nước dâng do bão - áp thấp nhiệt đới kết hợp không khí lạnh và biển tiến cũng không chỉ là nhân tố làm giảm khả năng tiêu thoát lũ, mở rộng phạm vi và kéo dài thời gian ngập lũ ở đồng bằng (có lúc tới 15 20 ngày), mà còn gây xói lở bờ, bồi lấp vùng cửa sông như đã thấy ở cửa Đại, cửa Lở.

Sự gia tăng của bão và áp thấp nhiệt đới

Theo kết quả thống kê thì từ năm 1891 đến năm 2008 tần suất bão đổ bộ vào bờ biển nước ta ngày càng gia tăng. Nếu tính cho từng thời kỳ 30 năm thì từ 1901 - 1930 là 117 cơn, từ 1931 - 1960 là 134 cơn và từ 1961 - 1990 là 171 cơn. Song có một điều đặc biệt hơn cả là trong khoảng 40 năm trở lại đây bão và áp thấp nhiệt đới lại có xu hướng dịch chuyển từ Bắc vào Nam, tăng cả tần suất lẫn cường độ và tập trung nhiều nhất ở Nam Trung bộ. Bão và áp thấp nhiệt đới gây sóng to, gió lớn, nước dâng có sức phá huỷ bờ rất lớn, gây xói lở bờ nghiêm trọng.

Dòng chảy

Dòng chảy đóng vai trò chính để phân bố lại bùn cát từ sông đưa ra và tải bùn cát đã được sóng bứt ra khỏi bờ, đáy ở khu bờ. Dòng triều có tính chất thuận nghịch và

Page 37: Chuyen_de_16

36

do đó có tác động tổng hợp vận chuyển bùn cát bằng không sau mỗi chu kỳ triều. Dòng dư, dòng từ sông đổ ra và dòng do sóng tạo nên dòng chảy ven bờ tổng hợp vận tải bùn cát dọc bờ.

Sóng

Sóng là tác nhân chính gây ra sự phá hoại các công trình ven bờ và xói bờ biển. Ngoài tác động phá hoại trực tiếp (áp lực sóng vỗ), năng lượng sóng được truyền qua dòng chảy sóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự vận chuyển bùn cát đáy biển và tạo ra các vùng bồi xói.

IV.3. Nguyên nhân nhân sinh

Các hoạt động khai hoang lấn biển, thuỷ lợi, khai thác sa khoáng, vật liệu xây dựng, chặt phá rừng ngập mặn v.v... có thể gây nên, thường là ở mức độ địa phương, trong phạm vi hẹp, sự xói lở - bồi tụ bờ sông, bờ biển cửa sông ở Quảng Nam có thể dẫn ra khá nhiều ví dụ như vậy.

Đốt phá rừng đầu nguồn, canh tác vô tổ chức trên đất dốc

Đây là nhân tố làm suy giảm độ che phủ rừng và khả năng điều tiết dòng chảy của rừng, đồng thời gia tăng cường độ xói mòn đất và khối lượng vật liệu phù sa đưa vào sông suối. Mặc dầu trong thập kỷ 80, 90 thế kỷ trước đã triển khai các chương trình trồng rừng nhưng độ che phủ rừng hữu hiệu có tán che > 50 % (độ tán che có khả năng điều tiết dòng chảy mặt) hoặc trên 75% (đối với lãnh thổ mưa nhiều và địa hình dốc như ở Quảng Nam - Đà Nẵng) lại giảm xuống. Theo số liệu điều tra lâm nghiệp nhờ các chương trình trồng rừng độ che phủ rừng lưu vực các sông tăng từ 36% (1990) lên 56% (1999). Song cũng trong thời gian này diện tích rừng giầu và rừng trung bình có tán che > 50% (rừng hữu hiệu) lại bị suy giảm (do khai thác gỗ, đốt phá rừng để gieo trồng) từ 43% xuống 15%. Trong lúc đó, kết quả nghiên cứu Hoàng Niệm (Viện Nghiên cứu KT-TV) cho thấy khi mức độ che phủ rừng giảm từ 5 15 %, lưu lượng dòng lũ tăng lên 30 50%, thậm chí đến 100 150% đối với lưu vực hẹp có mưa cường độ rất lớn như khu vực từ Nam Trung bộ và do đó, tác động xói lở bờ sông, bồi lấp cửa sông mạnh mẽ như trong thời gian gần đây là điều tất yếu. Ngoài ra, độ che phủ rừng càng thấp càng rút ngắn thời gian truyền lũ từ vùng đồi núi vào đồng bằng duyên hải.

Khoanh ®¾p c¸c ®Çm nu«i h¶i s¶n

Khoanh đắp các bãi triều thành các khu nuôi trồng hải sản tự nhiên trở thành phong trào mạnh mẽ ở các vùng ven biển cửa sông miền Trung nước ta, nhất là từ những năm 1990 thế kỷ trước đến nay. Các bãi triều cao tự nhiên có rừng ngập mặn là nơi cư trú của nguồn giống tôm, cua, cá được đắp đê khoanh kín lại, xây dựng hệ thống lấy nước và thải nước theo qui luật thuỷ triều. Dùng lưới chặn giữ lại các nguồn giống để nuôi lớn mới khai thác. Khi khoanh đắp các đầm nuôi hải sản cũng gây ra hiệu quả của sự trao đổi nước hạn chế vào vùng cửa sông, không gian của sông bị thu hẹp.

Xói lở - bồi tụ do ảnh hưởng của các công trình giao thông - thuỷ lợi

Page 38: Chuyen_de_16

37

Các công trình điều tiết nước trên vùng thượng nguồn các con sông đã làm giảm đáng kể lượng bùn cát vận chuyển về hạ du bồi đắp cho vùng cửa sông ven biển, gây thiếu hụt lượng trầm tích hàng năm bổ sung cho vùng ven biển và cửa sông dẫn đến hiện tượng bờ bị xói lở. Đối với các sông miền Trung do lượng bùn cát hàng năm đổ về vùng cửa sông không lớn nên khi có các công trình điều tiết nước ở thượng nguồn, lượng nước trong mùa cạn giảm đi đáng kể không đủ động năng để khơi thông luồng cửa sông đã tạo điều kiện cho sóng, dòng chảy sóng ven bờ gây bồi lấp cửa sông.

Một số công trình giao thông (xây dựng cầu, cống) và công trình thuỷ lợi tưới tiêu vùng cửa sông ven biển (như cống thoát nước, kè nắn dòng) các hệ thống kênh đào và mương máng tưới tiêu, các đập và hồ chứa nước đầu nguồn đã làm ảnh hưởng tới dòng chảy trên sông và lượng vận chuyển bùn cát ra bờ biển gây nên hiện tượng xói lở cục bộ ở vùng cửa sông ven biển. Qua điều tra nghiên cứu trong những năm gần đây đã cho thấy nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi ở khu vực nghiên cứu mới được xây dựng đã ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến vùng ven biển cửa sông.

Hệ thống đường sá, kênh mương thuỷ lợi, cầu cống, bến cảng và bến phà trên sông, nhất là đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1 chính là những vật cản lũ, tạo chênh lệch mực nước gây xói lở cục bộ và giảm thiểu khả năng tiêu thoát lũ ở đồng bằng trong nhiều năm qua. Mặt khác, hầu như trên tất cả các tuyến cầu đường bộ, đường sắt gần hết "tuổi thọ" đều tiến hành gia cố bằng thi công ken dày thêm nhiều trụ cầu giữa sông. Các trụ cầu "bổ sung" không những giảm thiểu khả năng tiêu thoát lũ, mà còn làm biến đổi vận tốc, hướng dòng chảy và do đó, gây xói lở bờ, bồi lấp lòng dẫn phức tạp ở ngay vùng kề cận đường sắt Bắc Nam.

Tụ cư và khai thác kinh tế ven sông:

Dọc hai bờ sông và ngay trên các bãi nổi giữa sông của vùng hạ lưu của sông Thu Bồn (Giao Thuỷ - TP. Hội An) là những nơi dân cư tràn ra lập làng, canh tác nông nghiệp. Mật độ cư dân ở đây rất cao, nhiều thị trấn, thị tứ cũng mọc lên ngày càng nhiều. Làng mạc, nhà cửa và vườn tược dày đặc ven sông và trên các bãi nổi giữa sông là những vật cản dòng chảy, làm đổi hướng dòng chảy thẳng của dòng lũ khi đã tràn bờ và do đó, càng gây biến động phức tạp quá trình xói - bồi lấp lòng dẫn các sông ở Quảng Nam.

Xói lở do khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng Khai thác cát, sỏi và vàng sa khoáng trái phép trên các dòng sông ở Quảng Nam

ngày càng trở nên nghiêm trọng. Trên sông Thu Bồn, tình trạng thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, bồi lấp cửa sông khiến người dân mất đất sản xuất, nhà cửa bị trôi sập... còn do hậu quả của việc khai thác cát vô tội vạ ở phía hạ lưu. Tình trạng khai thác cát thường xảy ra ở gò Mồ Côi, xã Điện Phong, khu vực thôn Triêm Tây, thuộc xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, khu vực giáp xã Cẩm Kim - phường Thanh Hà (TP. Hội An). Không ít trường hợp do thiếu hiểu biết và muốn khai thác khối lượng vật liệu lớn dân ở đây thường đào, bốc cát sỏi, lấy đất ở chính ngay chân và vách các đoạn bờ sông đang bị sụt lở. Thậm chí dân ở xa (Cẩm Hà) cũng đến đào đất 30 40 m3 một ngày ở Kỳ Lam (Điện Thọ), Tân Bình (Điện Trung) đưa về cung cấp cho lò nung gạch ngói ở

Page 39: Chuyen_de_16

38

Hội An. Ngoài ra, tình trạng xói lở bờ sông, bờ biển cửa sông Cửa Đại cũng có một phần nguyên do từ việc khai thác titan tràn lan trong thời gian qua.

Công trình chống xói - bồi hiện có dọc các triền sông.

Nhằm phòng chống sạt lở, ổn định dân sinh, kinh tế đối với những đoạn sông bị xói - bồi nghiêm trọng, Nhà nước và nhân dân địa phương, ngoài các giải pháp công trình, chủ yếu xây cất các cụm mỏ hàn, nhất là kè áp mái hộ đê và đê bao. Nói chung nhiều công trình sạt lở đáp ứng chức năng, nhất là kè áp mái hộ bờ. Tuy nhiên, do đoạn sông vùng hạ lưu, nhất là đoạn sông chuyển dòng chảy gần Bắc Nam thường hẹp, lại uốn khúc quanh co nên việc ưu tiên thi công tràn lan các cụm mỏ hàn không hiếm trường hợp không chống được sạt lở mà còn gây xói lở bờ ở nơi khác, đặc biệt là bờ đối diện. Ngoài ra, việc chọn vị trí, kích thước công trình không hợp lý cũng thường dẫn đến công trình bị phá hỏng hoặc gây sạt lở bờ trong khu gian giữa các công trình, tức là các mỏ hàn.

Từ việc phân tích ở trên về nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tự nhiên cũng như nhân tạo đối với quá trình sạt lở bờ biển, bờ sông, biến dạng dòng sông lại một lần nữa chứng minh hoạt động xói lở bờ sông, bờ biển và bồi lấp lòng sông, cửa sông là hậu quả tác động tương hỗ giữa các yếu tố động lực sông - biển và trong từng thời gian cụ thể. Tuy vậy vai trò của nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng thuộc về động lực sông - biển đó trong quá trình sạt lở bờ sông, bờ biển và bồi lấp cửa sông rất khác nhau. Một số yếu tố có tác động trực tiếp hay gián tiếp gây ra, chi phối quá trình phát triển hoạt động bồi lấp lòng sông, sạt lở bờ biển được đánh giá như là nguyên nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng chính. Các yếu tố khác, thậm chí một vài yếu tố có tác dụng hỗ trợ đắc lực, góp phần chi phối xu thế phát triển địa động lực sông - biển vẫn xếp vào nguyên nhân thứ yếu hay là yếu tố ảnh hưởng. Dĩ nhiên vai trò các nguyên nhân thứ yếu hoặc yếu tố ảnh hưởng này cũng không giống nhau (tài liệu, số liệu nghiên cứu hiện có không cho phép đánh giá định lượng tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đã phân tích ở trên).

Page 40: Chuyen_de_16

39

Phần 2

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI

ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

I. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM

I.1. Quan điểm sử dụng đất

- Sử dụng quỹ đất đai tiết kiệm hợp lý và hiệu quả; đảm bảo hài hoà giữa các mục đích sử dụng đất gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Khai thác tiềm năng đất đai theo đặc thù tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng, nhằm đạt hiệu quả phát triển chung của Tỉnh.

- Ổn định quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn có khả năng tạo sự tăng trưởng nhanh trong nông nghiệp. Đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế.

- Đảm bảo quỹ đất cho nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các công trình phúc lợi công cộng, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn với mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

- Đáp ứng đất đai cho an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị xã hội trong các giai đoạn phát triển.

- Có kế hoạch khai thác quỹ đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.

- Việc khai thác sử dụng đất phải đi đôi với bảo vệ môi trường đất, môi trường tự nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Quy hoạch sử dụng đất lâu dài có tính đến sự biến đổi khí hậu trong khu vực [33]

I.2. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo

I.2.1. Định hướng sử dụng đất theo vùng

I.2.1.1. Vùng đồng bằng ven biển - hải đảo

- Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai cho phát triển đô thị, công nghiệp. Tập trung phát triển các khu công nghiệp trọng điểm của Tỉnh như: Điện Nam - Điện Ngọc, Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Tam Anh, An Hoà - Nông Sơn, Thuận Yên, Tam Thăng, Đông Quế Sơn, Phú Xuân, Đông Tam Kỳ, An Lưu, Tây An…Đồng thời đầu tư phát triển hệ thống các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương theo kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch.

- Đáp ứng nhu cầu đất đai phát triển hệ thống các đô thị của Tỉnh, xây dựng các khu đô thị, tái định cư mới, gắn với các khu công nghiệp, khu du lịch. Thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển của Tỉnh. Nâng cấp các thị trấn, thị tứ dọc theo tuyến quốc lộ 1A và các trục giao thông chính. Phát triển và mở rộng các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo nghề, đào tạo đại học, các

Page 41: Chuyen_de_16

40

cơ sở văn hóa của Tỉnh; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An.

- Khai thác tiềm năng đất đai phát triển các khu du lịch: Đảo Cù Lao Chàm, ven biển từ Điện Bàn, Hội An đến Núi Thành theo hướng du lịch sinh thái, giải trí và nghỉ dưỡng, Khu vực phát triển du lịch các di sản văn hóa - lịch sử: Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên; Khu vực phát triển du lịch văn hóa - lịch sử kết hợp thương mại, vui chơi giải trí: bao gồm phía đông các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh, Đại Lộc, thành phố Tam Kỳ.

- Hình thành các vùng chuyên canh cây nông nghiệp, sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến, quan tâm phát triển các làng nghề truyền thống.

I.2.1.2. Vùng trung du, miền núi

Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, kinh tế rừng; đầu tư khai hoang phát triển các loại cây công nghiệp: cao su, quế, cà phê, các loại cây dược liệu, hương liệu, các loại cây đặc sản từng vùng miền; trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.

- Ưu tiên đất đai phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trung du miền núi. Hoàn thành các đường ô tô đến trung tâm xã. Thực hiện chương trình định canh định cư và phát triển nông thôn miền núi.

- Quy hoạch ổn định diện tích 3 loại rừng theo Quyết định 48/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam. Tăng cường trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh trồng rừng, không ngừng nâng độ che phủ rừng qua từng giai đoạn.

- Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái cảnh quan. Phát triển du lịch sinh thái, tham quan di tích, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, các làng quê, thôn bản; du lịch đường Hồ Chí Minh, cửa khẩu Đắk Tà Ốc. Quy hoạch khai thác tiềm năng khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác, chế biến.

- Rà soát quy hoạch phát triển mạng lưới các thủy điện theo hướng ưu tiên các dự án đáp ứng tối đa mục tiêu đảm bảo phát điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, tham gia cắt lũ cho hạ lưu, hạn chế gây ngập đất sản xuất, làm thiệt hại lớn diện tích rừng đầu nguồn.

I.2.2. Định hướng sử dụng đất theo mục đích sử dụng

Định hướng cơ cấu sử dụng đất dài hạn

Đất các khu dân cư: Từ 2-3%

Đất thương mại, du lịch dịch vụ: Từ

2,2-2,5%

Đất phát triển công nghiệp-TTCN: Từ

0,4-0,5%

Đất chưa sử dụng

Đất sản xuất nông nghiệp: Từ 12-13%

Đất khác: 2-3%Đất phát triển hạ

tầng: Từ 3-4%

Đất nuôi trồng thuỷ sản Từ 0,2-0,4%

Đất lâm nghiệp: Từ 60-65%

Page 42: Chuyen_de_16

41

I.2.2.1. Đất nông nghiệp

Xác định kinh tế nông lâm nghiệp là hợp phần kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Ổn định diện tích đất sản xuất nông nghiệp 11-12 % tổng quỹ đất với diện tích từ 120.000-130.000 ha, ổn định diện tích 50.000-52.000 ha đất trồng lúa (trong đó đất lúa nước 45.000 - 48.000 ha) nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho quy mô dân số trên 1,7 triệu người. Đầu tư chuyên canh diện tích sản xuất nông nghiệp khu vực đồng bằng, nhất là đất lúa nước ở các khu vực chuyên canh cây lúa cho năng suất cao như Điện Bàn, Đại Lộc, Thăng Bình, Duy Xuyên...là những vùng lương thực chính của Tỉnh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất cây hàng năm hiện có phân bố ở các địa phương 30.000-32.000 ha (chiếm khoảng 23% đất SXNN). Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, xây dựng các vùng chuyên canh cây phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm có giá trị kinh tế ở các huyện đồng bằng, trung du; Hình thành vùng rau sạch tại các khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng đông Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Phú Ninh; phát triển nghề trồng hoa và sinh vật cảnh.

Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, phát triển diện tích đất trồng các loại cây lâu năm 50.000-60.000 ha để phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm, cây nguyên liệu, ăn quả, dược liệu (cao su, dứa, chè, ba kích, đẳng sâm, sâm Ngọc Linh, hồ tiêu, cây ăn quả...dưới các loại hình kinh tế trang trại, kinh tế vươn đồi, vườn rừng, các chương trình dự án trồng cây công nghiệp, nguyên liệu, dược liệu...

Do yêu cầu phát triển, việc chuyển một số diện tích đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp là cần thiết, tuy nhiên cần hạn chế việc lấy đất nông nghiệp, đặc biệt là diện tích lúa có năng suất cao. Cần đầu tư khai hoang diện tích đất hoang hóa đưa vào sản xuất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi...

Về nuôi trồng thuỷ sản, cần giảm dần sản lượng khai thác, nhằm bảo vệ nguồn lợi hải sản đang trên đà cạn kiệt (năm 2010 giảm còn 48.000 tấn, 2015 là 45.500 tấn, năm 2020 còn 42.000 tấn). Ổn định diện tích chuyên nuôi tập trung 3.800-4.000 ha ở các huyện Núi Thành, Tam Kỳ, Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Hội An, mở rộng nuôi kết hợp các công trình khác để tăng diện tích và sản lượng nuôi trồng (mở rộng diện tích 7.056 ha năm 2009 đến năm 2010 là 8.130 ha, năm 2015 ổn định diện tích đạt 8.268 ha).

I.2.2.2. Đất phi nông nghiệp

Khai thác hiệu quả tiềm năng đất để phát triển mạnh về công nghiệp, đô thị, du lịch dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng. Dự báo nhu cầu đất sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp khoảng 120.000-130.000 ha (trong đó sông suối và mặt nước CD chiếm 25%), tăng lên 32.000-40.000 ha so với hiện nay.

- Phát triển các hệ thống các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, điều chỉnh của Tỉnh.

Page 43: Chuyen_de_16

42

Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp dài hạn

- Phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị của Tỉnh, tăng đất đô thị 47.200 ha hiện nay lên 57.393 ha trong tương lai.

- Thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam với quy mô diện tích 13.500 ha thuộc địa bàn 15 xã của 4 huyện, thành phố: Tam Kỳ, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành.

- Khoanh vùng khoảng 19.000 ha để phát triển du lịch theo đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã phê duyệt.

- Xây dựng hệ thống thủy điện bậc thang, thuỷ điện vừa và nhỏ trên hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn;

- Quy hoạch 6000 ha cho mục đích thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản của Tỉnh: Than đá Ngọc Kinh, Sườn Giữa, Quế Trung (Quế Sơn) và Thạnh Mỹ (Nam Giang). Thăm dò khai thác mỏ sắt ở Chaval, Ladee (Nam Giang); quặng thiết-Wolfram tại Khe Ma, Hòn Bà, Nước Oa (Bắc Trà My), Nước Ta (Trà Dơn-Nam Trà My). Tăng cường hiệu quả công tác quản lý khai thác khoáng sản theo quy hoạch.

Hoàn thành quy hoạch hệ thống một số khu vực xử lý chôn lấp chất thải nguy hại trên địa bàn Tỉnh. Mỗi huyện cần quy hoạch từ 1-2 khu vực để chôn lấp, xử lý. Dự kiến nhu cầu đất đai cho mục đích này khoảng từ 100-200 ha ở vùng đồi núi phía Tây của Tỉnh.

- Đảm bảo nhu cầu đất đai phát triển hạ tầng, xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở thể dục - thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch vụ về xã hội và chợ: 33.000-35.000 ha ( trong đó các công trình năng lượng, thuỷ điện chiếm trên 6.500 ha).

Đất phát triển hạ tầng: 24-25%

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4-5%

Đất di tích, danh thắng: 0,2-0,3%

Đất cho hoạt động khoáng sản: 4-4,5%

Đất xử lý, côn lấp chất thải: 0,1-0,2%

Các loại đất còn lại:30-37%

Đất phát triển CN-TTCN: 3-4%

Đất thương mại, dịch vụ, du lịch: 2-3%

Đất quốc phòng, an ninh: 5-6%

Đất các khu dân cư, đất tôn giáo TN: 20-22%

Page 44: Chuyen_de_16

43

I.3. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Bảng 15. So sánh diện tích các loại đất trước và sau quy hoạch Error! Not a

valid link.

BIỂU ĐỒ SO SÁNH DIỆN TÍCH TRƯỚC VÀ SAU QUY HOẠCH

I.4. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng

I.4.1. Đất nông nghiệp Theo bảng 15 cho thấy:

- Chỉ tiêu dự kiến cấp quốc gia phân bổ: 830.000 ha.

- Theo phương án, đến năm 2020, đất nông nghiệp có diện tíchError! Not a valid

link.ha, tăng lên Error! Not a valid link.ha.

I.4.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích hiện trạng năm 2010:Error! Not a valid link.ha. Đến năm 2020, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có Error! Not a valid link.ha, tăng lên Error! Not a valid link. ha.

a. Đất trồng lúa nước:

- Diện tích hiện trạng Error! Not a valid link. Error! Not a valid link.ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước Error! Not a valid link.ha, đất trồng lúa còn lại Error! Not a valid link.ha.

* Đến năm 2020 đất trồng lúa nước toàn Tỉnh: Error! Not a valid link.ha, giảm Error!

Not a valid link. ha, trong đó: + Đất chuyên trồng lúa nước giảm: Error! Not a valid link. ha

+ Đất trồng lúa nước còn lại giảm: Error! Not a valid link. ha

b. Đất trồng cây hàng năm còn lại:

Diện tích năm 2010: Error! Not a valid link.ha.

- Trong kỳ chuyển sang đất trồng lúa nước và các mục đích phi nông nghiệp Error! Not a valid link. ha.

798.790,08 838.457,09

87.765,00117.967,28 157.281,88

87.412,59

-100.000,00200.000,00300.000,00400.000,00500.000,00600.000,00700.000,00800.000,00900.000,00

ĐẤT NÔNGNGHIỆP

ĐẤT PHINÔNG

NGHIỆP

ĐẤT CHƯASỬ DỤNG

NĂM 2010

NĂM 2020

Page 45: Chuyen_de_16

44

- Thời kỳ 2011-2020, khai hoang và mở rộng diện tích đất trồng các loại cây hàng nămError! Not a valid link.ha (từ đất đồi chưa sử dụng, đất bằng rải rác và các loại đất nông nghiệp khác), đưa tổng diện tích lênError! Not a valid link.ha vào năm 2020 phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm có giá trị kinh tế.

c. Đất trồng cây lâu năm:

Diện tích hiện trạngError! Not a valid link.ha, gồm diện tích các loại cây lâu năm như: Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây nguyên liệu, dược liệu và các loại cây lâu năm khác, phân bố hầu hết ở các huyện trên địa bàn Tỉnh, tập trung nhiều ở khu vực trung du miền núi như Đại Lộc, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước...với các loại cây trồng như: Chè, hồ tiêu, dứa, điều, cao su, cây ăn quả...

Đến năm 2020 phát triển và ổn định diện tích đất trồng các loại cây lâu năm Error! Not a valid link.ha

I.4.1.2. Đất lâm nghiệp

- Chỉ tiêu cấp quốc gia dự kiến phân bổ:

+ Đất rừng phòng hộ : 327.711 ha

+ Đất đặc dụng : 134.703 ha

Về lâm nghiệp, quy hoạch ổn định diện tích 03 loại rừng theo Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam. Tăng cường công tác quản lý rừng theo quy hoạch 03 loại rừng đã được duyệt. Triển khai thực hiện hiệu quả Dự án hỗ trợ đồng bào thiểu số trồng rừng thay thế nương rẫy trên cơ sở quy hoạch 03 loại rừng thuộc 69 xã.

- Trong kỳ đất lâm nghiệp chuyển sang cho các mục đích phi nông nghiệp (giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện...): Error! Not a valid link. ha.

+ Diện tích trồng rừng mới theo quy hoạch 03 loại rừng:Error! Not a valid link.ha

Rừng sản xuất:Error! Not a valid link.ha; Rừng phòng hộ:Error! Not a valid link. ha. Rừng đặc dụng: Error! Not a valid link. ha

Đến năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp toàn Tỉnh là: Error! Not a valid link.ha, tăng lên Error! Not a valid link. ha so với hiện trạng.

Trong đó: + Rừng sản xuất : Error! Not a valid link.ha. Tăng Error! Not a valid link. ha

+ Rừng phòng hộ : Error! Not a valid link.ha. Tăng Error! Not a valid link. ha

+ Rừng đặc dụng : Error! Not a valid link.ha. Tăng Error! Not a valid link. ha

I.4.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung

- Diện tích hiện trạng : Error! Not a valid link.ha

- Trong đó, nuôi trồng tập trung : Error! Not a valid link.ha

+ Trong kỳ quy hoạch diện tích đất NTTS giảm Error! Not a valid link. ha chuyển sang cho các mục đích phi nông nghiệp. Trong đó giảm 591,90 ha trong Khu Kinh tế mở Chu Lai, cho các dự án sắp xếp dân cư ven biển 55,11 ha và phát triển hạ tầng 14,60 ha.

Page 46: Chuyen_de_16

45

+ Tiếp tục ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện trạngError! Not a valid link.ha

Thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch NTTS tỉnh Quảng Nam đến 2015, định hướng đến 2020 đã được phê duyệt, trong thời kỳ 2011-2020, dự kiến mở rộng diện tíchError! Not a valid link.ha cho các nhu cầu sau: Quy hoạch diện tích NTTS nước ngọt, quy hoạch diện tích NTTS nước lợ. Diện tích đất NTTS cuối kỳError! Not a valid link.ha, trong đó diện tích nuôi tập trung tại các khu vực đồng bằng: Error! Not a valid link. ha.

I.4.2. Đất phi nông nghiệp

Với mục đích đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hoá, quy hoạch phát triển khu dân cư nông thôn, xây dựng các công trình công cộng, phúc lợi xã hội. Dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ tăng Error! Not a valid link. ha so hiện trạng (bảng 2.1). Trong đó:

I.4.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp

Hiện trạng diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là Error! Not a valid link.ha, bao gồm diện tích xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trụ sở của các tổ chức xã hội - xã hội nghề nghiệp; các công trình sự nghiệp.

I.4.2.2. Đất Quốc phòng

- Chỉ tiêu cấp quốc gia dự kiến phân bổ: 4.754,00 ha.

- Hiện trạng năm 2010: Error! Not a valid link.ha.

- Nhu cầu tăng trong kỳ cho các công trình quốc phòng trên địa bàn Tỉnh:Error! Not a valid link.ha

- Chỉ tiêu xác định đến năm 2020: Error! Not a valid link.ha. Tăng Error! Not a valid link. ha so với hiện trạng.

I.4.2.3. Đất an ninh

- Hiện trạng đất an ninh toàn Tỉnh có diện tích Error! Not a valid link.ha.

- Chỉ tiêu cấp quốc gia dự kiến phân bổ: 2.250,00 ha.

Trong kỳ mở rộngError! Not a valid link.ha để xây dựng các cơ sở, diện tích đến năm 2020, đất an ninh có diện tích Error! Not a valid link.ha.

I.4.2.4. Đất khu công nghiệp

Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, đưa tỉnh Quảng Nam trở thành một tỉnh công nghiệp, với tỷ trọng ngành CN đạt từ 38 % đến 41,3 % trong cơ cấu GDP.

Nhu cầu mở rộng diện tích các khu KCN, cụm CN trên địa bản Tỉnh từ nay đến năm 2020 là Error! Not a valid link.ha

I.4.2.5. Đất khoáng sản

Hiện trạng năm 2010 là 1.557,76ha qui hoạch đến năm 2020 là 3.821,66ha tăng 245,33ha.

Page 47: Chuyen_de_16

46

I.4.2.6. Đất di tích danh thắng

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có hàng trăm di tích lịch sử, văn hoá, trong đó có 02 di sản văn hoá thế giới, 48 di tích cấp quốc gia, 223 di tích cấp tỉnh và 134 di tích được UBND Tỉnh ra quyết định bảo vệ. Các di tích này được phân bổ ở 15 huyện, thành phố.

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, đất di tích danh thắng toàn TỉnhError! Not a valid link. ha. Đến năm 2020 đất di tích danh thắng có diện tích Error! Not a valid link.ha, tăng lên Error! Not a valid link. ha.

I.4.2.7. Đất xử lý chôn lấp chất thải

Ngoài 15 bãi xử lý, chôn lấp chất thải đang hoạt động ở các địa phương, dự kiến hình thành 12 bãi chôn lấp, xử lý chất thải, đồng thời nâng cấp mở rộng các bãi hiện có

Dự kiến nhu cầu đất đai tăng lên cho mục đích nàyError! Not a valid link.ha. Đến năm 2020 diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải là Error! Not a valid link.ha.

I.4.2.8. Đất tôn giáo tín ngưỡng

Diện tích hiện trạng đất tôn giáo, tín ngưỡng là:Error! Not a valid link.ha, phân bố hầu hết các huyện. Trong kỳ quy hoạch ổn định diện tích quản lý sử dụng cho các mục đích tôn giáo tín ngưỡng. Dự phòng phát sinh nhu cầu sử dụng đấtError! Not a valid link. ha. Trong kỳ chuyển sang các mục đích phát triển đô thị, tái định cư vùng Đông và các mục đích phi nông nghiệp khác: Error! Not a valid link. ha. Diện tích đến năm 2020: Error! Not a valid link.ha

I.4.2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

- Diện tích hiện trạng: Error! Not a valid link.ha. Trong kỳ chuyển sang cho các sản xuất nông nghiệp:Error! Not a valid link. ha. Diện tích giảm do giải toả di chuyển mồ mã phục vụ cho các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, thuỷ điện....Error! Not a valid link.ha

- Mở rộng diện tích tại các địa phương:Error! Not a valid link.ha. Diện tích mở rộng chủ yếu lấy từ đất đồi núi chưa sử dụng. Diện tích đến năm 2020: Error! Not a valid link.ha, tăng lên Error! Not a valid link. ha.

I.4.2.10. Đất phát triển hạ tầng

Nhu cầu đất để phát triển hạ tầng trong kỳ quy hoạch tăng lên Error! Not a valid link. ha

I.4.3. Đất đô thị

Đất đô thị hiện tại của Tỉnh Error! Not a valid link.ha, bao gồm diện tích đất thuộc nội thị 02 thành phố và đất phạm vi 13 thị trấn.

* Định hướng quy hoạch phát triển đô thị đến năm 2020:

- Phát triển Thành phố Tam Kỳ và Thành phố Hội An lên đô thị loại II; Thị trấn Núi Thành lên đô thị loại III; Thị trấn Khâm Đức lên đô thị loại IV; mở rộng 11 thị trấn hiện có theo định hướng phát triển cơ bản như quy hoạch được duyệt trước đây.

Page 48: Chuyen_de_16

47

Nhu cầu mở rộng đất đô thị đến năm 2020: 57.393,52 ha, tăng lên 10.192,87 ha, cho các nội dung phát triển sau:

- Phát triển huyện Điện Bàn lên Thị xã, Thị trấn Vĩnh Điện

với quy mô đô thị loại III, mở rộng diện tích đô thị :3.994,65ha

- Phát triển thị trấn Núi Thành : 589,52 ha

- Xây dựng 03 thị trấn mới của 03 huyện mới:

+ Thị trấn Tơ Viêng (Tây Giang) : 429,00 ha

+ Thị trấn TắcPok (Nam Trà My) : 4.979 ha

+ Thị trấn mới của huyện Nông Sơn : 200,70 ha

I.4.4. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Việc khoanh vùng, quản lý bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo tồn loài...trong những năm qua đã được Tỉnh quản lý bảo vệ các khu vực quan trọng như: Khu BTTN Sông Thanh, Ngọc Linh, Vườn Quốc gia Bạch Mã, Bà Nà-Núi Chúa, đảo Cù Lao Chàm...

Hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo tồn loài sinh cảnh Sao La ở Tây Giang và Đông Giang (11.376 ha) và Khu bảo tồn loài và sinh vật cảnh ở Nông Sơn (17.789 ha).

I.4.5. Đất khu du lịch

Tổng nhu cầu đất dành cho phát triển du lịch đến năm 2020 là 19.540 ha.

I.5. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Bảng 16. Diện tích chuyển đổi mục đích các loại đất Error! Not a valid link. I.6. Đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

Bảng 17. diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng Error! Not a valid link. I.7. Phân kỳ qui hoạch sử dụng đất

Bảng 18. Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất Error! Not a valid link. Bảng 19. Phân kỳ chuyển đổi mục đích sử dụng đất Error! Not a valid link.

Bảng 20. Phân kỳ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng Error! Not a valid link.

Page 49: Chuyen_de_16

48

I.8. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu năm 2011 – 2015 Bảng 20. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm đvt: ha Error! Not a valid link.

Bảng 21. Kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất ĐVT: haError! Not a valid link.

Bảng 22. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng ĐVT: haError! Not a valid link.

II. TỐN TẠI TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH

Hiện nay các khu vực đồng bằng, trung du của tỉnh Quảng Nam cơ bản đã xác định phân bố không gian sử dụng đất ổn định như: Đất sản xuất nông nghiệp, đất phát triển dân cư, đô thị, công nghiệp, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ… Việc sử dụng đất cho các yêu cầu phát triển nhìn chung hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên vẫn trong qui hoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại sau đây:

- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch một số nơi chưa chặt chẽ, tính khả thi chưa cao, khi thực hiện thường hay thay đổi, nhiều dự án, công trình còn theo ý chủ quan nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý sử dụng đất.

- Qui hoạch khu đô thị thường nằm ở vùng ven biển, bằng phẳng dễ bị ngập lụt, trong qui hoạch chưa có sự tính toán cho khả năng bị ngập khi nước biển dâng theo các kịch bản BĐKH. Chưa chú ý đến các vùng dễ bị ngập lụt, vùng nhiễm mặn ảnh hưởng của nước biển dâng theo các kịch bản BĐKH

- Định hướng sử dụng đất đến năm 2015 và qui hoạch sử dụng đất đến 2020, do đó chưa tính đến ảnh hưởng qui hoạch SDĐ thích ứng với các kịch bản 2050, 2100

- Trong những năm qua, công tác quy hoạch phát triển nông thôn đã được quan tâm đầu tư. Tuy vậy việc bố trí đất ở tại nông thôn còn mang tính chắp vá, không tập trung, khó khăn cho đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Giải quyết tốt vấn đề định canh - định cư, đảm bảo nhu cầu đất đai để ổn định và phát triển kinh tế vùng trung du, miền núi. Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên rừng, khoáng sản, nguồn nước...Tuy nhiên, một số địa phương cho có các kế hoạch di dân tái định cư cụ thể, chưa tính đến việc dự phòng các quỹ đất cho tái định cư cho những vùng thường xuyên bị ngập lụt, nguy cơ bị tai biến thiên nhiên cao do ảnh hưởng của BĐKH

- Giải quyết các vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các vấn đề xã hội liên quan khi triển khai quy hoạch còn chậm

- Diện tích rừng đầu nguồn ngày càng giảm cho nạn khai thác, chặt phá rừng làm cho đất dễ dàng sạt lở, trượt lở khi có mưa lớn. Diện tích rừng ngập mặn ven biển ngày càng thu hẹp làm tăng khả năng sạt lở bờ sông, bờ biển, diện tích đất bị xâm nhập mặn tăng lên do nước biển dâng theo các kịch bản BĐKH làm tăng cường khả năng xuất hiện hoang mạc mặn.

* Diện tích ngập lụt ở tỉnh Quảng Nam theo kịch bản BĐKH

Page 50: Chuyen_de_16

49

Bảng 23. Diện tích ngập lụt ở tỉnh Quảng Nam với kịch bản nước biển dâng (kịch bản trung bình B2)

Vùng Diện tích ngập lụt ứng với các kịch bản (km2)

2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Mức nước biển (cm) 11,7 17,1 23,2 30,1 37,6 45,8 54,5 63,8 73,7

Quảng Nam 1,94 2,08 2,32 2,44 2,75 2,97 3,29 3,60 4,03

Năm 2007 2020 % 2050 %

0-1m 202,5 202 1 200,5 1

1-2m 148,2 155 1,05 158,5 1,1

2-3m 138,7 152 1,1 152,3 1,1

3-4m 75,1 82,3 1,1 90,62 1,2

>4m 19,23 20,3 1,06 23,99 1,2

Tổng (km2) 538,7 612 625,9

% tăng so với HT

4,76 7,23

Sơ đồ ngập lụt tỉnh Quảng Nam năm 2050 Diện tích ngập lụt theo kịch bản BĐKH

Bảng 24. Diện tích ngập lụt các huyện theo kịch bản BĐKH

Năm Huyện

2007 2020 2050 2020 -2007 2050 - 2007 2050-2020

Đại lộc 4343.7 4554.3 5683.8 38.8 1340.1 1129,5 Điện Bàn 14212.6 14901.7 15509.7 127.0 1297.1 608,0 Duy Xuyên 8374.9 8781.0 9423.6 74.8 1048.7 642,6 Núi Thành 10628.4 11143.7 12223.5 94.9 1595.1 1079,8 Quế Sơn 2355.5 2469.7 2323.9 21.0 -31.6 -145,8 TX. Hội An 2469.2 2558.9 2589.9 22.1 120.7 31,0 TX. Tam Kỳ 6743.8 7070.7 6648.5 60.2 -95.3 -422,2 Thăng Bình 9242.0 9690.1 8187.2 82.6 -1054.8 -1502,9

Tổng 58370 61200.0 62590 521.4 4220.0 1390,0

Bảng 25. Dự báo diện tích các loại hình sử dụng đất chính bị ngập năm 2020 theo kịch bản biến đổi khí hậu

108° 26'

108° 44'108° 35'

15° 59'

108° 35'

15°23'

15°32'

15°41'

15°50'

108° 44'

15°50'

15°23'

15°32'

15°41'

15° 59'

108° 26'

108° 08' 108° 17'

107° 59' 108° 08' 108° 17'

107° 59'

Tªn huyÖn

CHó GI¶I

Ranh giíi x·

Tiªn L·nh Tªn x·

HiÖp §øc

S«ng, suèi

Ranh giíi huyÖn

Tû lÖ : 1 : 100.000( Nguån: Phßng Tµi nguyª n n­íc mÆ t - ViÖ n §Þa lý)

000000

000000

000000

000000

000000

0000000

§­êng giao th«ng333333

333333

333333

333333

333333

3333333 666666

666666

666666

666666

666666

6666666 K il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ers

Ki lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter s

K il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ers

Ki lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter s

K il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ersK il omet ers

Ki lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKi lom eter sKil omet ers

Tam Q ua ngTam Gia ng

Tam H¶ i

TT. Nói Thµnh

Ta m N ghÜa

Tam Hßa

Tam HiÖ p

Tam Mü

Tam Thanh

Tam Xu© n I

Ta m TiÕ n

Ta m X u©n II

P. Ph­íc H ßa

Tam Th¹nh

Tam A nh

Tam Trµ

Tam Phó

P.A n S¬n

P.Tr­êng xu©n

Tam Th ng

P.T© n Th¹ nh

P.A n Mü

Trµ K ãt

Tam Ngäc

Tam Th i

Tam S¬n

B×nh SaB×nh H ¶i

B×nh N am

Ta m Ph­íc

Tam Thµnh

Tam An

Ta m § µn

B×nh Minh

B×nh § µo

B×nh TriÒu

B×nh Trung

B×nh Tó

B×nh Phôc

B×nh A n

Tiª n Thä

Tam D ©n

Tam V inh

D uy N ghÜa

CÈm Thanh

Duy H¶ i

B×nh G iang

B×nh D­¬ng

Trµ §«ng

Tam L·nh

Tiª n A nTiªn LË p

Tiªn Léc

Tam Léc

B×nh Q uÕ

B×nh Ch nh

B×nh Q uý

TT. H µ La m

Tiªn Mü

Tiª n Phong

TT. Tiªn K ú

B×nh N guyªnQuÕ C ­êng

Q uÕ Phó

CÈm A n

CÈ m C h© u

P. CÈ m Ph«

P. Minh A n

Duy Thµ nh

Duy Vinh

C Èm Na mCÈ m Kim

B×nh Phó

B×nh § Þnh

Trµ D­¬ngTT. Trµ My

§iÖ n D­¬ng

Duy Ph­íc

CÈ m H µ

§iÖ n Ph­¬ng

QuÕ Xu©n

Phó Thä

Q uÕ ThuË n

Tiªn Ch© u

Tiªn S¬n

Tiªn CÈ m

Tiªn Hµ

Tiªn C¶ nhTiªn N gäc

Tiª n HiÖ p

QuÕ Minh

B×nh TrÞ

Q uÕ Ch©u

B×nh L· nh

B×nh l© m

§ iÖn Ngäc

TT. VÜnh §iÖ n

§iÖ n Na m

§ iÖn Minh

TT. N am Ph­íc

§ iÖn Phong

§iÖ n Trung

Duy Trung

Q uÕ HiÖ p

TT. §«ng Phó

§iÖ n Th¾ ng

§iÖ n A n

§ iÖn Thä

D uy C h© u

§ iÖn Qua ng

D uy Trinh

QuÕ An

Th ng Ph­íc

Q uÕ Phong

B×nh S¬n

Q uÕ Thä

Tiªn L·nh

§iÖ n Hoµ

§iÖ n Ph­íc

§ iÖn TiÕ n

§ iÖn H ång

Duy S¬n

Q uÕ Long

D uy Phó

QuÕ Léc

§ ¹i H oµ

Duy Hoµ

TT. ¸ i NghÜa

§ ¹i Minh

§ ¹i C ­êng

Duy T©n

§¹ i Th¾ng

Trµ §èc

Tr µ Bui

Ph­íc Gia

Ph­íc Trµ

§¹ i Quang

§ ¹i H iÖp

§¹ i NghÜa

H iÖp ThuË n

Q uÕ L­u

TT. T© n An

Q uÕ B×nh

HiÖ p H oµ

Q uÕ Trung

D uy Thu

Q uÕ Ninh

Q uÕ Ph­íc

§ ¹i Th¹nh

§ ¹i L· nh

§ ¹i § ång

Ba

§¹ i Phong

§ ¹i T© n

§ ¹i Ch¸nh

§ ¹i H ång

QuÕ L©m

Ph­íc HiÖ p

TX. Tam Kú

nói thµnh

Tiªn Ph­íc

Duy Xuyªn

TX. Héi An

§iÖn Bµn

Th¨ng B×nh

QuÕ S¬n

HiÖp §øc

Trµ My

§¹i Léc

1A

1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A1A

T .L .61 6

T. L. 6 16

t .l . 67 1

t .l. 1 6

T. L. 60 8

T .L .6 1 1B

T. L. 61 1B

T. L. 611a

T .L . 612

t. l . 6 09

T.L. 610

t .l . 61 1b

H. L .104

T. L.6 1 0

1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A

1A1A1A1A1A1A1A

vòn g d ung quÊ t

mòi An Hßa

®¶o H ßn Døa

S g. Tr­êng Gi a ng

c ån Chïa

v òng an hßa

Sg. B

Õn V¸n

S g. T r­êng Gi ang

vòn g § Çm

hå ChÇu

hå Th¸i Xu©n

h å P H ó N I N H

Sg . Bå ng M iª u

s« ng Ti Òn

.

Sg . §«n g Tr µ

S . Cß Vµ i

S .H è Kh¸nh

S . §¸ R¸

p

s «ng Na K ao

s«n g Tu m

Sg . T a m Kú

Sg . VÜnh An

hßn ¤ng

b i Ó n ® « n g

Sg. T am K ú

® Çm SËy

S g. T

r­êng G

i ang

Sg . Gß

Tre

hßn Tai

b i Ó n ® « n g

c ï l ao c hµm

hßn Nhµn

kªnh Phó Ni nh

S . §× nh

hå Ph­íc Hµ

kªnh Phó Ninh

c ö a

® ¹ i

s g.

bµu § ng

S .

C a m l y

Sg . C Çu M èng

Sg. Bµ RÐn

hå C ao Ng¹n

hå Gi ang

An Long

Sg. T hu Bå n

s uè i T iªn

s « ng Trµ o

hå VÜ nh Tri nh

s«n g Yª n

s«n

g Gia

s «ng Trµ L«

s «ng Tr ­êng

S g. L a Th ä

S g . V u G i a

s« ng Tr ­êng

hå Th¹c h Bµn

hå Trung Léc

S g . T hu Bån

Sg.

Thu

Bån

hå K he T©n

khe D

iªm N

e

3 - 4 m2 - 3 m

0 - 1 m

1 - 2 m

> 4m

møc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôtmøc ngËp lôt

b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt t Ønh qu¶ng nam - n m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050b¶n ®å ngËp lôt tØnh qu¶ng nam - n¨m 2050

Page 51: Chuyen_de_16

50

TT Loại đất chính Diện tích ngập (ha)

Phân bố chủ yếu

1 Đất trồng lúa nước 35890 Các xã ven biển

2 Đất nuôi trồng thủy sản 3377 Các xã ven biển

3 Đất quốc phòng, An ninh 2230 Tập trung ven biển

4 Đất KCN 1502 Điện Nam, Điện Ngọc, , Bắc Chu Lai, Đông Tam Kỳ

5 Đất khai thác khoáng sản 2188 Các xã ven biển

6 Đất đô thị 4300

7 Khu du lịch ven biển 7886 Điện Ngọc, Cửa Đại, Thăng Bình, Khu kinh tế mở Chu Lai

Tổng 57373

III. GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÍCH ỨNG VỚI BĐKH

III.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch

Sau khi phương án được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý và sử dụng đất đai cho thời kỳ từ nay đến năm 2020. Để phương án đạt hiệu quả cao cần thực hiện các giải pháp:

III.1.1. Các biện pháp kinh tế

- Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai phát triển đô thị, công nghiệp và du lịch. Gia tăng giá trị đất đai, khai thác hiệu quả các nguồn thu từ đất thông qua tổ chức khai thác quỹ đất của tỉnh, góp phần phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

- Ưu tiên đất đai cho các dự án, công trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của Tỉnh thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ, cơ sở hạ tầng…

- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, thu hút đầu tư. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép đầu tư…

- Thực hiện tốt các chính sách về bồi thường thiệt hại, hổ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng. Giải quyết công tác tái định cư và lao động cho các đối tượng di dời theo quy hoạch.

- Quan tâm đầu tư xây dựng phát triển nông thôn, miền núi, rút ngắn khoảng cách các vùng, nâng cao mức sống trong nhân dân.

III.1.2. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất đai và môi trường - Tăng cường công tác trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Có kế hoạch cụ thể về trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, tăng độ che phủ rừng trong kỳ quy hoạch. Phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du, miền núi gắn kết chặt chẽ với phát triển tài nguyên rừng trên cơ sở phát triển bền vững. Đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi, khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

Page 52: Chuyen_de_16

51

- Hạn chế việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa có năng suất chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Các dự án đầu tư, các công trình có thiệt hại nhiều đến đất nông nghiệp cần xem xét để khai thác vào cuối kỳ quy hoạch, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề về kinh tế và lao động. Ưu tiên đầu tư cho các khu vực sản xuất, kinh doanh khai thác từ đất chưa sử dụng, nhất là vùng trung du và vùng ven biển.

- Đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và phát triển đô thị nhất thiết phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sinh thái. Giải quyết tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường đất, không khí, nguồn nước…Khai thác đất đai đi đôi với việc đầu tư cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Có biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý. Hạn chế thấp nhất những bất lợi đối với môi trường, nhất là đối với các vùng nhạy cảm: trung du miền núi và vùng ven biển. Vùng trung du miền núi là nơi tập trung diện tích rừng tự nhiên của tỉnh, có độ dốc lớn; cần tăng cường quản lý quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp nhằm khai thác hiệu quả đất đồi chưa sử dụng, hạn chế tối đa tác động gây xói mòn rửa trôi hủy hoại môi trường đất và tác động xấu đến thảm thực vật, sinh thái tự nhiên. Khai thác phát triển khu vực ven biển cần đặc biệt quan tâm bảo vệ phát triển môi trường sinh thái cảnh quan ven biển, môi trường biển.

- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cần giảm thiểu thiệt hại đến cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật, nguồn nước mặt…Khi thực hiện đầu tư cần xây dựng quy hoạch chi tiết trên cơ sở nghiên cứu, xem xét một cách có hiệu quả nhất.

- Tăng cường công tác quản lý về khai thác tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước, bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh.

III.1.3. Các biện pháp hành chính

- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất theo nội dung quy hoạch được duyệt.

- Tăng cường công tác định canh, định cư. Đảm bảo nhu cầu đất đai sản xuất, nhà ở cho nhân dân vùng trung du, miền núi. Thực hiện tốt các chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch.

- Công bố điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để các cấp, các ngành và nhân dân tham gia quản lý và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất.

III.2. Các giải pháp trong nông nghiệp

Biến đổi khí hậu ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân. BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại “thiên địch”. BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng, làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số

Page 53: Chuyen_de_16

52

lượng và chất lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Một số loài vật nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng do biên độ dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết có thể làm nảy sinh mọt số bệnh mới đối với chăn nuôi. Vì vậy, để ứng phó với BĐKH, các địa phương cần phải có các giải pháp thích hợp để ứng phó với BĐKH nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của chúng đến sản xuất nông nghiệp.

III.2.1. Giải pháp kỹ thuật

- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển.

- Đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê sông. Việc quy hoạch, xây dựng các dự án ở những vùng ven biển, cửa sông đều phải tính tới yếu tố ổn định địa mạo và yếu tố biển dâng một cách cụ thể.

- Xây dựng một số các công trình như Nhà trú ẩn đa năng kiên cố phục vụ cho việc di dân tránh bão lụt tại các cộng đồng dân cư trong khu vực.

- Rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch ngành tại các tỉnh miền Trung với các phương án phải đối mặt với lũ, lụt và nước biển dâng. Đặc biệt thống kê số hộ và số dân hiện đang cư trú dọc bờ biển miền Trung những nơi bị đe dọa xâm thực để cần được bố trí đến nơi cư trú mới an toàn trên từng độ cao nhất định, phân bố lại lực lượng sản xuất. Thách thức biển dâng chính là động lực thúc đẩy nhà nước suy tính sâu sắc hơn trong việc quản lý kinh tế theo vùng lãnh thổ.

III.2.2. Giải pháp quản lý

- Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ và của người dân về các phương thức và phương án giảm nhẹ thiên tai, tăng cường năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ một cách có hiệu quả. Làm cho cả xã hội nhận thức đầy đủ về tính tất yếu phải ứng phó với biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tự nhiên, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.

Phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể tổ chức các lớp nâng cao năng lực phòng chống bão cho ngư dân, nhân dân vùng ven biển

- Đẩy mạnh sự hợp tác và điều phối liên vùng để có thông tin, số liệu được cập nhật liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam, trong đó có vùng duyên hải miền Trung; hợp tác trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và điều tra nghiên cứu những đề tài khoa học đặt ra cho khu vực. Trước mắt cần khảo sát đo đạc để xây dựng bản đồ địa hình của các vùng ven biển, các vùng đồng bằng để xác định bản đồ ngập lụt theo từng cấp dự báo để có phương án bảo vệ thích hợp.

Các giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ và tùy theo khả năng kinh tế của đất nước, sự hợp tác quốc tế để xác định cấp độ ứng phó và chống chọi với sự biến đổi của khí hậu trong từng giai đoạn nhất định.

- Một số giải pháp chính:

Page 54: Chuyen_de_16

53

Tăng thu nhập người dân thông qua đa dạng ngành nghề (mây tre, đan lát, may mặc...), đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi để giảm rủi ro thiên tai; tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin; nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ địa phương về BĐKH; nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt thích ứng với BĐKH, xác định thời vụ sản xuất hợp lý; lựa chọn và chuyển đổi các loại cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái; Trồng rừng phòng hộ để chống cát bay, cát nhảy và ngăn ngừa nhiễm mặn ở vùng cát ven biển; Đào khe ngăn nước mặn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để cải tạo đất; nghiên cứu để bảo tồn và nhân rộng kiến thức, kinh nghiệm quý của người dân để thích ứng với thiên tai trong sản xuất và đời sống...

+ Phải xem xét để nâng cao năng lực của công tác dự báo (nhanh và chính xác)

+ Tính bền vững và khả thi của các biện pháp thích ứng

+ Vấn đề hàng hóa và thị trường tiêu thụ các sản phẩm sản xuất theo các biện pháp thích ứng

+ Nâng cao năng lực cho người dân để họ thích ứng được với BĐKH và thiên tai

+ Cần xem xét đến các tác động ngược (mặt trái) của các biện pháp thích ứng với BĐKH

- Các chính sách cho từng ngành của sản xuất nông nghiệp:

Các chính sách cần có cho ngành trồng trọt: Chính sách về giống: Bảo tồn các giống cây trồng bản địa, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, lai tạo mới các giống cây có khả năng chống chịu phù hợp (chịu hạn, mặn, chống bệnh); Chính sách quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với nguồn nước, tưới tiêu tiết kiệm thích ứng với BĐKH; Chính sách về kỹ thuật thích ứng và giảm nhẹ: Nghiên cứu lựa chọn kỹ thuật phù hợp để bảo vệ đất, chống xói mòn, nghiên cứu thời vụ sản xuất phù hợp, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ để giảm phát thải khí, giảm phân bón hóa học; Chính sách nâng cao năng lực ứng phó, cảnh báo sâu bệnh, bảo vệ thực vật; Chính sách về thủy lợi: xây dựng, quản lý và khai thác thích ứng với BĐKH

Chính sách cần có cho ngành Thủy sản: Chính sách hỗ trợ an toàn trên biển; Quy hoạch vùng nuôi, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, quản lý nguồn giống, da dạng hóa đối tượng nuôi, loài có giá trị; Nâng cấp các cơ sở giống, dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ ứng phó với BĐKH; Quản lý dịch bệnh, hỗ trợ rủi ro dịch bệnh cho vùng bị ảnh hưởng BĐKH; Quản lý, bảo vệ môi trường, xử lý nguồn nước thải; Bảo tồn nguồn lợi thủy sản bản địa, bảo vệ đa dạng sinh học; hỗ trợ vốn (tăng số tiền được vay)

III.2.3. Giải pháp bố trí cơ cấu thời vụ gieo trồng hợp lý để né tránh thiên tai

Là vùng luôn gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, nên sản xuất lúa gạo có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo an ninh lương thực ổn định đời sống cho người dân trong vùng. Trong cơ cấu mùa vụ, sản xuất lúa vụ Đông Xuân là vụ có diện tích lớn và thường đạt năng suất cao nhất trong năm nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sản lượng lương thực của vùng.

+ Vụ Đông Xuân

Sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh Trung Trung bộ có nhiều lợi thế như thời gian sản xuất kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 nên cây lúa có thời gian

Page 55: Chuyen_de_16

54

dài hơn để tích lũy chất khô và các bộ phận kinh tế của cây. Trong khi nền nhiệt độ tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ Đông Xuân, biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch nhau khá cao từ 6-12 0C; cường độ ánh sáng dồi dào, nhất là vào cuối vụ; cường độ bốc hơi nước thường thấp hơn vụ Hè Thu nên đã giúp cho cây lúa tích lũy chất khô về hạt rất tốt, khả năng đạt năng suất cao nhất trong năm là có cơ sở. Tuy vậy, thực trạng sản xuất lúa tại các tỉnh trong vùng vụ Đông Xuân thường thấp và bấp bênh không ổn định, nhiều nơi còn mất mùa cục bộ.

Trong 11 năm từ 2000-2010, sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh Trung Trung bộ có số vụ năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung như sau:

Đà Nẵng có 5/11 vụ; Quảng Nam có 3/11 vụ, Quảng Ngãi có 4/11 vụ, Bình Định có 5/11 vụ; Phú Yên có 4 /11 vụ.

Nguyên nhân sâu xa là do một số địa phương trong vùng còn sử dụng cơ cấu 3 vụ lúa/năm nên đã co kéo về thời gian, hoặc cơ cấu 2 vụ lúa/năm nhưng do bố trí không đúng lịch thời vụ gieo sạ thường nôn nóng đẩy thời vụ gieo sạ vụ Đông Xuân lên sớm để kịp gieo sạ lúa vụ 3, sử dụng không đúng cơ cấu giống lúa theo trà nên khi cây lúa vào giai đoạn làm đòng, trổ bông luôn gặp điều kiện thời tiết bất lợi đã ảnh hưởng lớn đến năng suất cuối cùng. Mặt khác còn có nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ Đông Xuân tại các tỉnh trong vùng đó là:

Mưa muộn trong tháng 12 của năm trước, do mưa tập trung có khi hình thành lũ sớm đã gây ảnh hưởng đến trà gieo sớm sẽ làm trôi dạt giống thời điểm gieo sạ và ức chế sinh trưởng phát triển cây lúa thời kỳ cây con;

Thời tiết giá lạnh từ tháng 1 đến 15/3, do nhiệt độ xuống thấp dưới 18-20 0C, ẩm độ không khí tuyệt đối thấp. Hạn hán diễn ra mạnh từ tháng 2 đến tháng 5, nặng nhất là từ tháng 2-5. Hạn kết hợp nhiệt độ tăng nhanh trên 30 0C đã làm cạn kiệt nguồn nước tưới cho lúa. Hạn hán cũng tạo nên môi trường nắng ẩm đây là một trong những điều kiện môi trường rất thích hợp cho rầy nâu, rầy lưng trắng có cơ hội phát triển nhanh và có nguy cơ lan rộng thành dịch gây hại lớn cho lúa vụ Đông Xuân trong vùng.

Từ thực tiễn sản xuất lúa trong nhiều năm qua, các tỉnh trong vùng đã đồng loạt chuyển đổi hầu hết diện tích từ 3 vụ lúa/năm bấp bênh sang trồng 2 vụ/năm ăn chắc; Nhờ việc bố trí lại thời vụ gieo cấy và sử dụng cơ cấu giống lúa hợp lý, tránh thời tiết khắc nghiệt, gây lũ lụt vào mùa thu (mưa nhiều, tập trung vào các tháng mùa thu [1]) nên sản lượng lúa 2 vụ lúa/năm vẫn đạt cao từ 11-13 tấn/năm, tương đương sản lượng lúa gieo cấy 3 vụ lúa/năm, nhưng lại giảm được gần 1/3 chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế tăng cao. Đây cũng là lý do có cơ sở khoa học và thực tiễn mà nông dân các tỉnh trong vùng đã thực hiện thành công trong chuyển dịch mùa vụ, cơ cấu giống lúa trong hơn 20 năm qua.

+ Vụ Hè Thu

Tỉnh Quảng Nam đồng loạt triển khai xuống giống trà 1 vụ lúa hè thu 2011 vào ngày 20/5. Theo nhận định của Sở NN&PTNT vụ lúa hè thu năm nay sẽ gặp rất nhiều bất trắc.

Page 56: Chuyen_de_16

55

Theo kế hoạch, ngoài việc gieo trồng 7.200ha bắp và 8.800ha rau đậu các loại thì vụ này nông dân trên địa bàn tỉnh sẽ triển khai xuống giống 43.500ha lúa, trong đó chủ yếu sử dụng những loại giống đã thực sự khẳng định vị thế trên đồng đất xứ Quảng, như: Xi23, X21, NX30, NP12, Nhị ưu 838, CH207, Bio 404, Q5, TBR1, BM9820, TN15, TH3-3, ĐV108, HT1, HT9, QN1, PC6. Ngoài bộ giống này, tùy theo điều kiện ở mỗi vùng, có thể bố trí thêm giống lúa BC15, Nghi Hương 2308, Việt Lai 20, X94, N04-05. Nhưng, cơ cấu các giống này phải đảm bảo không vượt quá 15% diện tích.

* Một số lưu ý trong thâm canh lúa tại các tỉnh, huyện trong vùng

Trong điều kiện hiện nay do chịu tác động rất lớn của BĐKH toàn cầu nên các tỉnh Trung Trung bộ cần tiếp tục cải tiến thời vụ và sử dụng cơ cấu giống lúa phù hợp để chủ động sản xuất vụ Đông Xuân đạt kết quả cao;

Tiếp tục tuyển chọn các giống lúa mới năng suất cao; chất lượng tốt; ưu tiên các giống kháng rầy, kháng bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá; các giống lúa chịu mặn, úng và chịu phèn, chịu hạn để ứng phó với biến đổi khí hậu tại các địa phương ven biển của các tỉnh Trung Trung bộ;

Thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp và chương trình 3 giảm 3 tăng trong thâm canh tăng năng suất lúa;

Đẩy mạnh sản xuất lúa lai, nhất là các giống lúa lai có chất lượng gạo tốt, cơm ngon, đưa diện tích lúa lai vào gieo cấy trong vùng từ 20-25 % tổng diện tích gieo cấy lúa nhằm nâng cao sản lượng lương thực để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng;

Cần tăng cường công tác thanh kiểm tra định kỳ, công tác quản lý nhà nước về sản xuất, chứng nhận chất lượng và kinh doanh giống lúa tại các tỉnh trong vùng hiện nay và thời gian tới.

Đối với các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam, tình trạng xâm nhập mặn ở các huyện ven biển ngày càng gia tăng do nước biển dâng và nhiệt độ tăng cao và thời kỳ khô hạn kéo dài. Các xã, phường ven biển trước đây không bị nhiễm mặn thì đến năm 2010 khu vực này đã bị nhiễm mặn nặng do nước biển dâng và vào sâu vùng đất liền như các xã, phường ở TP. Tam Kỳ cách cửa biển khoảng 10 km, có nơi độ nhiễm mặn lên tới 7%o.

Vì vậy, một số địa phương đã có những giải pháp thích ứng với BĐKH như thay đổi lại lịch mùa vụ như thời gian gieo sạ sớm lên. Đối với vùng bị nhiễm mặn nặng thì bỏ hoang hoặc chuyển sang nuôi trồng thủy sản, còn những vùng nhiễm mặn nhẹ thì sử dụng những giống lúa chịu mặn cho năng suất cao.

III.2.4. Các giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH vùng ven biển tỉnh Quảng Nam

- Tác động đới với cấp nước và xâm nhập mặn Khi nước biển dâng cao thêm 0,69m và 1,0m về mùa kiệt biên mặn 4%o sẽ xâm nhập sâu vào các cửa sông khoảng 30-40km. Như vậy nhiều vùng bị thiếu nước tưới do mặn và đặc biệt vùng hạ lưu đất bị nhiễm mặn chiếm khoảng 24-28% diện tích.

- Tác động ngập lụt do nước biển dâng

Page 57: Chuyen_de_16

56

Bảng 26. Diện tích ngập các vùng ven biển ứng với hai kịch bản nước biển dâng

TT Vùng đồng bằng Diện tích (ha)

Tăng 0,69m Tăng 1,0m

Bán ngập Ngập Bán ngập Ngập

1 Đà nẵng – Quảng Nam 50.000 14.000 6.000 18.000 10.000

2 Quảng Ngãi 55.000 25.000 10.000 35.000 15.000

3 Bình Định 35.000 18.000 7.000 24.000 11.000

4 Phú Yên 20.000 10.000 6.000 16.000 10.000

5 Khánh Hòa 12.000 7.000 4.000 10.000 7.000

Tổng cộng 172.000 74.000 33.000 103.000 53.000

Nguồn [8]

* Các giải pháp:

- Từng bước nghiên cứu, lồng ghép vào việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH

- Từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức và tăng cường năng lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác chỉ đạo, chi huy phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương

- Rà soát, bổ sung nâng cấp đê biển của địa phương. Trồng rừng bảo vệ phía trước đê rộng từ 500 đến 1000m, bố trí hệ thống giao thông trong đê và hệ thống ngăn triều, ngăn mặn, đất lưu không để nâng cao đê khi nước biển dâng

- Quy hoạch tổng thể thủy lợi, cầu cống, mương thoát nước trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng

- Lựa chọn các giống lúa thích ứng với điều kiện úng ngập (bộ giống chịu úng: U17, U20, U21 của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm – Viện CLT-CTP), các giống chịu mặn như: M6, bàu tép; các giống chịu phèn như Tép lai; các giống chịu hạn: CH2, CH3, CH5, CH133 (Viện CLT-CTP), các giống thuộc sêri LC của Viện Khoa học nông nghiệp Miền Nam và Viện Bảo vệ thực vật...Những giống này chưa nhiều nhưng sẽ là tiền đề để các nhà chọn giống tiếp tục nghiên cứu, lai tạo ra những giống thích ứng với các điều kiện của BĐKH như giống lúa có khả năng chịu mặn, chịu hạn, chịu ngập lụt

- Tác động tới kinh tế Thủy sản:

Theo đánh giá thì sự biến đổi khí hậu sẽ làm cho năng suất hải sản bị giảm ít nhất 1/3. Trong trường hợp mực nước biển dâng cao, các khu vực nuôi thủy sản sẽ phải di dời, đồng thời nhiễm mặn sẽ tăng làm giảm diện tích rừng ngập mặn và qua đó làm giảm năng suất sinh học các loài thủy sinh sống trong khu vực ven bờ, rừng ngập mặn.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có trên 3.734 tàu thuyền các loại hoạt động trên biển có công suất từ 20 – 400CV, trong đó có 107 tàu đánh bắt xa bờ (công suất trên 90CV)

Page 58: Chuyen_de_16

57

và 193 tàu dịch vụ (thu mua hải sản, hậu cần). Đây là đối tượng rất dễ bị gặp rủi ro và tai nạn khi có bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông.

Nhìn chung, BĐKH tác động rất mạnh tới ngành thủy sản. Trong những năm tới, tình hình thiên tai như lũ lụt, mưa bão sẽ có nhiều diễn biến bất thường, mức độ tàn phá ngày càng gia tăng và biến đổi khó lường. Việc đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với BĐKH cho ngành thủy sản là quan trọng và cần thiết đối với tỉnh Quảng Nam.

- Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: Hoàn nguyên các vùng nuôi đầm phá, vùng nuôi kém hiệu quả, tập trung cho vùng nuôi cao triều, nuôi trên cát. Những vùng nuôi nhạy cảm với BĐKH, xây dựng các mô hình nuôi lồng, nuôi đăng chắn đơn giản.

- Quản lý các hoạt động đánh bắt xa bờ. Một số cơ sở chế biển thủy sản trong vùng ven bờ luôn có phương án chủ động về nguồn nguyên liệu và gắn kết với các vùng nuôi trồng thủy sản và các đội tàu đánh bắt. Tuy nhiên luôn có phương án dự phòng khi vùng nuôi trồng hoặc đội tàu đánh bắt bị tác động bởi những diễn biến của BĐKH thì phải nhập khẩu nguyên liệu từ những địa phương khác ngoài tỉnh…

III.3. Trong phát triển đô thị, khu công nghiệp và giao thông vận tải

- Tác động của BĐKH tới phát triển đô thị

Phạm vi sinh sống của dân cư đô thị các huyện ven biển sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do xói lở bờ biển hoặc mực nước biển dâng: Diện tích sinh sống sẽ bị thu hẹp, xảy ra sự chuyển dịch dòng di cư của nông dân ở các vùng ven biển lên các đô thị, gây ra hiện tượng quy hoạch đô thị bị phá vỡ, môi trường đô thị sẽ bị xấu đi do sự gia tăng cơ học về dân số.

Một trong những tác động của BĐKH đối với dân cư các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam là sự gia tăng của tình trạng xói lở bờ biển. Tại khu vực cửa Lở - huyện Núi Thành, chiều dài sạt lở trên 2.000 m, kéo dài từ các thôn 1, 4 và 5 xã Tam Hải. Từ năm 1996 đến nay, mỗi năm bờ bị xâm thực từ 30 đến 40 m.

Khu vực bờ biển Tam Thanh – Thành phố Tam Kỳ có chiều dài sạt lở 3.000 m. Đây là khu vực đông dân cư, với khoảng 1.450 hộ cần được bảo vệ, khu vực có nhiều công trình quan trọng như đường quốc phòng ven biển, đường điện 22 KV, gần 100 ha đất trồng thuỷ sản và SXNN.

Sự thiệt hại do BĐKH đối với các khu đô thị sẽ là rất lớn, và sẽ hao tốn rất nhiều tiền của để sửa chữa, xây dựng mới. Chưa kể đến những tác động kèm theo khi các cơ sở hạ tầng bị phá hủy như: dịch bệnh, các tệ nạn, lao động mất việc làm, các hệ thống an sinh xã hội cũng sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn.

Hạn hán và XNM ở Quảng Nam cũng ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước. Tài nguyên nước chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một gia tăng, khó khăn này không chỉ ảnh ảnh hưởng đến nông nghiệp mà còn ảnh hưởng đến quá trình cung cấp nước ở nông thôn và thành thị.

- Tác động của BĐKH tới kinh tế công nghiệp

Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến ”đầu vào” của các ngành CN chế biến nông, lâm, thủy, hải sản. Đợt mưa lũ trái vụ xảy ra từ ngày 26/12/2008 đến ngày 02/01/2009

Page 59: Chuyen_de_16

58

gây ngập úng hầu hết vùng đồng bằng của tỉnh, làm 30.000 ha lúa vụ Đông Xuân bị ngập, hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản cũng bị ảnh hưởng, giá trị thiệt hại gần trăm tỷ đồng. Những thiệt hại trên đã tác động lớn đến nguồn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản của tỉnh.

So với ngành thủy sản, những tác động của BĐKH đối với ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam cũng ít hơn và có thể hạn chế được nhờ các biện pháp công trình. Để thực hiện điều này, trong quá trình quy hoạch các KCN, CCN, đặc biệt là các KCN nằm ở khu vực ven biển cần quan tâm đến các kịch bản của BĐKH để có các giải pháp khắc phục và thích ứng kịp thời.

- Tác động của BĐKH tới kinh tế du lịch

Nước biển dâng sẽ khiến cho các bãi tắm ven biển như Hội An, Kỳ Hà, Tam Hải có thể bị đẩy sâu vào nội địa, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hấp dẫn khách du lịch.

BĐKH ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng đồng dân cư dải ven biển Quảng Nam như gia tăng dịch bệnh, tăng khả năng ô nhiễm môi trường không khí và nước. Đây cũng là nhân tố có thể dẫn tới sự suy giảm lượng khách du lịch tới Quảng Nam trong những năm tới.

Chi phí để ứng phó với các biến đổi bất thường của thời tiết sẽ khiến cho giá tour du lịch bị đẩy lên. Đây cũng là nguyên nhân làm cho khách du lịch sẽ lựa chọn những nơi thuận lợi và chi phí phù hợp hơn.

Trong những năm qua, tình hình bão lũ ở Quảng Nam đã gây ra những thiệt hại lớn cho ngành du lịch của tỉnh đặc biệt là ở dải ven biển. Cơn bão Ketsana (cơn bão số 9) xảy ra vào cuối tháng 10 năm 2009 đã gây thiệt hại nặng nề cho khu vực ven biển Quảng Nam., nhiều tour du lịch đến Hội An và các khu du lịch khác đã bị hủy bỏ, lượng khách du lịch đến Quảng Nam trong thời gian đó giảm mạnh.

Trong một giới hạn nhất định, ngâp lụt ở Quảng Nam không chỉ có tác động xấu đối với ngành du lịch. Tại Hội An, hầu như năm nào phố cổ cũng bị ngập nhưng đây là cơ hội tăng thu nhập cho người dân phố cổ nhờ các hoạt động chèo thuyền đưa khách tham quan lũ. Tại Hội An hiện có trên 30 thuyền chuyên chở khách tham quan vào mùa lũ với giá 70.000đ - 100.000đ/người/lượt.

IV. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH

IV.1. Các giải pháp phi công trình

IV.1.1. Giải pháp quản lý theo dõi hiện tượng: đối với các cụm dân cư, các công trình kinh tế- xã hội quan trọng và các tuyến giao thông miền núi.

IV.1.2. Giải pháp quản lý quy hoạch:

Nội dung phòng tránh trượt lở cần phải được xem xét trong việc lựa chọn vị trí cũng như thiết kế thi công xây dựng các công trình KT- XH ở miền núi và trung du: các trung tâm cụm xã, thị trấn, thị tứ, công trình truyền tải điện và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông lớn. Trong khi chờ đợi một quy chế cụ thể bắt buộc cần đặc biệt lưu ý:

Page 60: Chuyen_de_16

59

- Tránh xây dựng nhà ở hoặc các công trình trên hoặc sát các điạ hình có độ dốc >25- 300; có lớp vỏ phong hoá dày. Tuyệt đối không đặt móng nhà gối lên nền đất mượn trên sườn hoặc sát mép sườn.

- Các khu vực có mái dốc nhân tạo với độ dốc lớn cần phải có các công trình ổn định mái đi đôi với tiêu thoát nước.

- Không xây dựng công trình trên những khối trượt lở cổ, các nón phóng vật gần cửa suối, cửa khe nơi có xuất lộ nước ngầm trong đới phong hoá.

- Đẩy mạnh công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Thực hiện tốt dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trên cả nước.

IV.1.3. Giải pháp quản lý xã hội.

+ Quản lý ngăn chặn hoạt động thúc đẩy nguy cơ trượt lở:

- Nghiêm cấm việc chặt phá rừng bừa bãi.

- Quản lý việc sử dụng đất đai khoa học theo đúng quy hoạch.

- Có các giải pháp chống trượt lở và tái trượt trong các hoạt động xây dựng đường giao thông, cầu cống, khai thác khoáng sản...

- Việc giáo dục cần thiết phải đi đôi với việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm.

+ Quản lý giáo dục hướng dẫn việc phòng ngừa hạn chế trượt lở:

- Phổ biến các kiến thức truyền thống cũng như khoa học cơ sở để phòng tránh trượt lở trong lựa chọn địa điểm định cư, bảo vệ diện tích canh tác và các công trình thuỷ nông trong nhân dân.

- Hướng dẫn giáo dục nhân dân xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, vườn trại, VARC...

- Giáo dục người dân ý thức bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường và tai biến địa chất....

IV.1.4. Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật:

- Ban hành các chính sách cứu trợ, chống đầu cơ tăng giá, phục hồi sản xuất và môi trường sau thiên tai.

- Ban hành các chính sách hỗ trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.

- Thành lập Quỹ tự lực tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

- Bảo hiểm rủi ro thiên tai trong một số lĩnh vực.

IV.1.5. Chương trình kiện toàn tổ chức bộ máy:

- Hàng năm kiện toàn bộ máy chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.

- Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

Page 61: Chuyen_de_16

60

- Thành lập các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai.

IV.1.6. Chương trình lập và rà soát quy hoạch:

- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra trượt lở, sạt lở bờ sông, suối, bão, động đất, phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ, hạn hán.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch quản lý, khai thác tổng hợp các lưu vực sông.

IV.1.7. Chương trình nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo:

- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ, trượt lở, động đất.

IV.1.8. Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Đào tạo và tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

- Tổ chức thông tin và tuyên truyền về các hình thái thiên tai và biện pháp phòng, chống trên các hệ thống thông tin đại chúng.

IV.1.9. Chương trình trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn:

- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 60 - 70% vào năm 2015. Phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Núi Thành, Hội An, trồng dừa nước (Duy Xuyên)

- Chú trọng phát triển, khai thác lâm sản (ngoài gỗ) có giá trị kinh tế trong khu rừng phòng hộ để người dân được hưởng lợi trong việc bảo vệ rừng phòng hộ.

IV.1.10. Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ:

- Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thiên tai từ trung ương đến địa phương và lực lượng tìm kiếm, cứu nạn.

- Rà soát, bổ sung các tiêu chuẩn xây dựng công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.

- Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xảy ra thiên tai.

- Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.

IV.2. Các giải pháp công trình

IV.2.1. Thực trạng các giải pháp đã và đang sử dụng

a. Một số đặc điểm về các công trình chỉnh trị biến dạng lòng dẫn của sông, bờ biển cửa sông.

Page 62: Chuyen_de_16

61

Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp hoạt động xói lở, bồi tụ bờ sông, bờ biển, bồi lấp cửa sông, lòng sông vấn đề quan sát thực trạng "công tác" của các công trình chỉnh trị đã được chú ý đúng mức. Nói chung các công trình chỉnh trị chủ yếu là "công trình cứng" bao gồm đập mỏ hàn, ít hơn có kè áp mái hộ bờ, rồng và rọ đá, kè cọc tre, đê bao v.v...

Các công trình này được xây dựng vào những thời gian khác nhau, hầu hết được xây cất khi bờ sông bị sạt lở mạnh, nhất là phải kịp thời bảo vệ khu dân cư, các thành phố đang bị sạt lở đe doạ an sinh, tức là "lở đâu chống đó". Do đó, ngoài những chức năng đặt ra mà các công trình đã đáp ứng được, giải pháp cứng vẫn còn không ít tồn tại nhược điểm [19]. Các tồn tại chủ yếu là:

- Việc thi công các công trình (đập mỏ hàn, cả kè áp mái hộ bờ) không đảm bảo kích thước thiết kế, kéo dài, chất lượng công trình hạn chế, kể cả bị xói mất khi có lũ về.

- Kích thước công trình, vị trí xây cất (góc kẹp giữa trục mỏ hàn và hướng dòng chảy chủ đạo) không thật hợp lý. Việc thi công nhiều mỏ hàn dài tràn lan trong các đoạn sông hẹp và uốn khúc mạnh chẳng những không chống được xói lở bờ mà còn gây sạt lở bờ sông đối diện.

- Không ít công trình chỉnh trị được thi công nhưng chưa thí nghiệm kiểm định đầy đủ nên hiệu quả chống xói lở hạn chế, thậm chí bị hư hỏng.

- Phần lớn công trình chỉnh trị là "công trình cứng", còn ít sử dụng vật liệu mới (vải địa kỹ thuật) và công nghệ thiết kế thi công mới.

b. Giải pháp công trình để ổn định bờ biển, cửa sông hiện nay

(1)- Kè lát mái với mục đích chống sạt lở bờ, loại này có nhiều loại kết cấu khác nhau như kết cấu mảng, lát đá, khối bê tông tetrapod, rọ đá,... thậm chí còn dùng cả các loại cỏ (như cỏ vettiver) nhằm chống xói mòn và sạt lở do sóng;

(2)- kè mỏ hàn hoặc đê chắn sóng, chắn cát với mục đích chống xói lở và bồi lấp cửa sông; và

(3)- tường bê tông hoặc tường xây, và các loại đê chắn sóng, chắn cát bảo vệ bờ.

Các công trình lát mái bảo vệ bờ được dùng các cấu kiện vật liệu khác nhau, ví dụ như mái bằng đá đổ, đá xếp, đá xây, đá lát có chít mạch; lát mái bằng rọ đá, thảm đá,… và kết cấu rất phong phú.

Cho đến nay hầu hết các cửa sông miền Trung đã ít nhiều sử dụng các giải pháp công trình để chống xói lở, bồi lấp. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà hiệu quả chưa cao, trong đó có vấn đề nghiên cứu quy luật diễn biến, vận chuyển bùn cát chưa có cơ sở khoa học đầy đủ, và vốn đầu tư còn rất hạn hẹp nên chưa giải quyết được triệt để. Bên cạnh đó vấn đề quản lý, quy hoạch và phát triển giữa các ngành còn chưa thống nhất và đồng bộ, nhiều công trình vùng cửa sông mới chỉ nhằm giải quyết mục tiêu của từng ngành (ví dụ như xây dựng cảng cá ở cửa Sót thuộc Hà Tĩnh).

Một số hình thức công trình chống xói lở, bồi lấp các cửa sông miền Trung đã được áp dụng, ví dụ đê ngăn cát bồi lấp cửa Tư Hiền (xây dựng cuối những năm 1990)

Page 63: Chuyen_de_16

62

nhưng hiệu quả không cao nên chỉ một thời gian đã bị sạt vỡ do sóng lớn, hay đê bảo vệ luồng tàu Nam cửa Lò được xây dựng và kết cấu bằng các khối tetrapod, một số nơi để bảo vệ vùng cửa sông còn kết hợp các kè lát mái như cửa Nhật Lệ (Quảng Bình),...

Một số kết cấu vật liệu lát mái đã được dùng ở Việt Nam như tấm bê tông bản nhỏ hình vuông, khối bê tông hình khối lập phương, tấm bê tông lắp ghép có lỗ thoát nước, các tấm lắp ghép có ngàm, hay tấm có ngàm hai chiều như TAC 2, TAC 3, hay cấu kiện TSC-178 đã được sử dụng hiệu quả ở các công trình bảo vệ bờ miền Trung như ở tỉnh Thừa Thiên Huế, cửa Nhật Lệ - tỉnh Quảng Bình,…

IV.2.2. Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH

a) Đối với sạt lở, trượt lở đất

Trên thế giới có nhiều giải pháp công trình nhằm hạn chế những thiệt hại do sự cố trượt lở có thể gây ra. Xuất phát từ thực tế Việt Nam cũng như đặc điểm, tính chất các dạng trượt lở ở Trung Bộ, có thể đề xuất một số giải pháp công trình có tính khả thi nhất trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay.

- Sửa bề mặt mái dốc.

Một trong các giải pháp hữu hiệu là làm nhẹ tải trọng phần trên của mái dốc bằng cách bạt bớt đất đá ở phía trên để giảm tải trọng. Cách làm khác là xây dựng các tường phản áp ở chân dốc, kết hợp thoát nước.

- Đối với các vách đường đang có nguy cơ trượt lở, cần có biện pháp chống tác động phá hoại của nước mặt bằng cách xây dựng hệ thống rãnh thoát nước, các rãnh nghiêng phân bậc trên sườn dốc, nhằm hạn chế quá trình thấm nước, trồng cỏ Vetiver chống xói mòn đất để giữ ổn định cho sườn.

- Tạo sự thông thoáng cho nước mặt.

Để việc thoát nước mặt được tốt, có thể xây dựng các rãnh thoát nước liên hoàn, kiên cố hoá bằng bê tông hay áp dụng vải địa kỹ thuật. Biện pháp hữu hiệu để làm thoát nước ngầm trong tầng đất yếu là bố trí các ống thoát nước với từ 30 đến 170mm, độ nghiêng từ 3 đến 20%. Ngoài ra, nhằm khắc phục tình trạng xói lở các taluy âm cần thiết phải xây kè ốp hoặc bảo vệ bằng vải địa kỹ thuật.

- Hạn chế quá trình phong hoá của đá gốc trên mái dốc.

Đối với mái dốc đất có thể áp dụng biện pháp trồng cỏ trên lớp phủ bằng vải địa kỹ thuật. Trên các mái dốc bằng đá thì có thể phủ bằng 1 lớp bitum hay xi măng cốt thép. Biện pháp này tương đối đơn giản và có hiệu quả.

- Tăng cường độ bền của đất đá mái dốc. Biện pháp này nhằm làm tăng sức kháng trượt cuả sườn dốc bằng cách khoan vào mái dốc và phụt vữa ximăng hay dung dịch sét hỗn hợp vào các lỗ khoan. Các dung dịch này sẽ làm tăng độ gắn kết và ngăn cản sự xâm nhập của nước vào bên trong các lỗ hổng gây trượt lở. Mật độ và chiều dài lỗ khoan được tính toán trên cơ sở tính chất cơ lý của đất đá sườn dốc.

Trong các biện pháp công trình nêu trên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, mà áp dụng cách này hay cách khác. Tuy nhiên biện pháp trồng cỏ trên lớp phủ vải ĐKT kết

Page 64: Chuyen_de_16

63

hợp với thoát nước ngầm sườn dốc là một trong những biện pháp tương đối rẻ tiền và đạt hiệu quả cao đã được nhiều nước áp dụng.

b) Đối với sạt lở bờ sông, bờ biển

- Một số nguyên tắc trong đề xuất lựa chọn giải pháp phòng chống sạt lở bờ sông, giảm nhẹ tác hại lũ lụt.

Nhằm khắc phục dần những tồn tại, nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các giải pháp phòng chống sạt lở cũng như đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, việc đề xuất, lựa chọn giải pháp phòng chống sạt lở bờ sông, giảm nhẹ thiên tai lũ lụt cần dựa trên mấy nguyên tắc cơ bản dưới đây:

+ Giải pháp khoa học công nghệ phải mang tính tổng hợp (biện pháp riêng lẻ ít hiệu quả) và phải "đánh trúng, tiêu diệt" được nguyên nhân chính yếu và các yếu tố ảnh hưởng đã và đang thúc đẩy hoạt động xói - bồi lòng dẫn của sông.

+ Công tác phòng chống sạt lở - bồi lấp cửa sông, lòng sông cần được xây dựng thành quy hoạch chỉnh trị sông - biển trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng khu vực, từng lĩnh vực kinh tế (giao thông thuỷ, cầu, cảng, đô thị, đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trổng thuỷ sản v.v...)

+ Đối với giải pháp "công trình cứng" phòng chống sạt lở, do công trình phức tạp và kinh phí đầu tư lớn nên cần lựa chọn và thực hiện theo thứ tự ưu tiên, đồng thời kết hợp hài hoà phương châm "phòng tránh - chống - thích nghi" [25].

+ Trong đề xuất, lựa chọn giải pháp phòng chống sạt lở phải có đầy đủ tài liệu, số liệu về địa chất, địa hình, hình thái và quá trình diễn tiến của lòng dẫn cũng như số liệu thí nghiệm kiểm định công trình bằng mô hình toán, mô hình vật lý (công trình lớn).

+ Các "công trình cứng" chỉ nên triển khai ở các đoạn bờ sạt lở mà việc triển khai có giải pháp khác không khả thi, ít hiệu quả (chẳng hạn bảo vệ bờ sông cho các đô thị, công trình văn hoá - lịch sử, công trình đặc biệt khác) và phải đảm bảo mức độ tối đa trong khai thác tổng hợp dòng sông, nhất là tôn tạo cảnh quan đô thị.

+ Bên cạnh yêu cầu đảm bảo chức năng phòng chống sạt lở - bồi lấp lòng dẫn, các "công trình cứng" phải được lựa chọn trên cơ sở sử dụng tối đa vật liệu dễ tìm, vật liệu và công nghệ mới, dễ tu sửa định kỳ và chi phí thấp, đồng thời có xét đến kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các giải pháp khoa học - công nghệ phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

Trên cơ sở phân tích động lực xói - bồi hiện tại, dự báo khả năng biến dạng lòng dẫn sông suối trong những năm tới, thực trạng và các tồn tại của các công trình chỉnh trị sông - biển đã có, đồng thời xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản trong lựa chọn giải pháp, báo cáo kiến nghị các giải pháp khoa học công nghệ phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển tỉnh Quảng Nam nên được xem xét, lựa chọn với phương thức kết hợp hài hoà hai nhóm chủ yếu: Nhóm các giải pháp không công trình và nhóm giải pháp công trình

a. Nhóm các giải pháp khoa học công nghệ không công trình phòng chống sạt lở bờ sông.

Page 65: Chuyen_de_16

64

Thuộc nhóm giải pháp không công trình phòng chống sạt lở bờ sông được liệt kê các công tác sau đây [25, 27, 31, 32]:

- Nâng cao hiệu quả công tác dự báo bão lũ và tổ chức tốt công tác phóng tránh, cứu nạn tại chỗ.

- Xây dựng bản đồ dự báo ngập lụt.

- Quy hoạch lại, từng bước đưa các cụm dân cư ra khỏi khu vực bị sạt lở, bị sa bồi nghiêm trọng hoặc bị lũ quét, lũ ống đe doạ mà ở đấy cho dù thực thi các giải pháp công trình đắt tiền cũng không đảm bảo an sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Những khu vực nên ưu tiên quy hoạch và từ bước di dân ra khỏi đó bao gồm dân cư sống hai bên sông Thu Bồn từ Giao Thuỷ đến Câu Lâu.

- Hạn chế quá trình tổ chức quần cư, xây dựng công trình trên các bãi bồi, be bờ chắn dòng nuôi trông thuỷ sản, đồng thời chuyển dần cư dân đang sinh sống, canh tác trên đất bãi đi nơi khác nhằm nâng cao khả năng thoát lũ nhanh. Một trong nhiều đoạn sông vùng hạ lưu các sông nghiên cứu cần kiên quyết hạn chế quá trình tổ chức quần cư, khai thác kinh tế, xây dựng công trình trong phạm vi lòng dẫn là đoạn Giao Thuỷ - Cửa Đại thuộc sông Thu Bồn.

- Đổi mới công tác quy hoạch, phân bố lại dân cư, các khu công nghiệp đô thị, các trục đường giao thông trên quan điểm phòng chống sạt lở và ngập lụt khi mưa bão cũng như nước dâng của đại dương thế giới. Hạn chế bố trí cư dân, công trình ở vùng thấp, trũng và kế cận sông, biển, ưu tiên quy hoạch cư dân, công trình lên vùng gò đồi và cát nội đồng. Đây cũng là biện pháp bảo tồn quỹ đất trồng cây lương thực hàng hoá vốn rất hạn chế của miền Trung.

- Tôn cao nền, nâng tầng và kiến cố hoá nhà ở và các công trình công cộng ở những khu vực bị ngập lụt có thể dài ngày, nhưng nguy cơ sạt lở và cát lấp không nghiêm trọng

- Quy hoạch hợp lý việc khai thác cát sạn, nghiêm cấm khai thác đất ở bờ sông đang bị sạt lở.

- Tăng độ che phủ rừng, đặc biệt là độ che phủ hữu hiệu của rừng, bảo vệ và cải thiện chất lượng thảm thực vật ở lưu vực đầu nguồn, đồng thời hạn chế tiến đến loại trừ việc canh tác đốt rừng trên đất dốc.

b. Nhóm các giải pháp công trình chỉnh trị dòng sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

Do thời gian nghiên cứu ngắn, kinh phí triển khai dự án nghiên cứu hạn chế, hiện trạng xói - bồi lại rất phức tạp và mục tiêu nghiên cứu đã quy định chúng tôi chưa thể đề xuất giải pháp dưới dạng bản thiết kế phòng chống sạt lở cho từng đoạn bờ cụ thể trên các sông vùng nghiên cứu, kể cả hai đoạn sông nghiên cứu trọng điểm. Vì vậy, trong mục này chỉ tập trung lý giải và đề xuất các giải pháp công trình có tính chất định hướng mà thôi. Dưới đây là phần đi sâu trình bày các giải pháp công trình đó. Theo chúng tôi, trong các giải pháp công trình nên ưu tiên lựa chọn và đầu tư kinh phí để triển khai các kết cấu công trình dưới đây:

Page 66: Chuyen_de_16

65

- Khơi sâu luồng lạch, mở rộng tiết diện hữu hiệu và điều chỉnh trường vận tốc của dòng chảy thông qua nạo vét một phần hay toàn bộ các bãi cát sỏi ven lòng, đảo hoặc bar cát chắn cửa sông Cửa Đại. Nạo vét cát sỏi cần được xem xét vì đây là biện pháp chỉnh trị sạt lở bờ hiệu quả và cũng là nguồn vật liệu xây dựng dùng để xây cất công trình, tôn cao nền nhà và công trình chống lũ.

- Xây dựng một số hồ chứa lớn đa năng ở thượng nguồn các sông. Tuy nhiên, do đặc điểm khắc nghiệt của thời tiết, điều kiện địa hình bất lợi (dốc, hẹp) nên cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn vị trí, thiết kế và thi công đập trên sông vùng nghiên cứu sao cho đập ngăn sau khi xây dựng vẫn ổn định lâu dài. tức là không gây tai hoạ môi trường, nhất là tổn thất sinh mạng do đập bị vỡ trong các trận lũ lớn chưa tính đến được.

- Đắp cao nền đường (đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 1, các đường liên tỉnh...), kết hợp gia cố mái đường ở những đoạn thường bị xói lở, ngập sâu do lũ lụt, đồng thời tăng khả năng thoát lũ nhanh bằng xây cất đủ cống thoát nước với khẩu độ lớn hơn, loại bỏ bớt các trụ cầu gia cố tạm thời ở giữa lòng sông và gia cố chống xói lở các mố cầu đang bị đe doạ (cầu Hiệp Sỹ, cầu Kỳ Lam...).

- Nghiên cứu thiết kế, thi công các công trình phức tạp bằng đá, bê tông hoặc vật liệu địa kỹ thuật mới.

Như đã phân tích ở phần ảnh hưởng của công trình phòng chống sạt lở đối với quá trình xói - bồi lòng dẫn ở phần trước, biện pháp "cứng" được sử dụng phòng chống sạt lở bờ sông lãnh thổ nghiên cứu phổ biến nhất là mỏ hàn bằng đá (xếp khan hoặc trát mạch bằng vữa xi măng), kè áp mái hộ bờ (có kết hợp lồng sắt, rọ đá bảo vệ) và đê bao. Nói chung do sông uốn khúc quanh co, bờ sông không cao, lòng sông lại hẹp nên mỏ hàn nhất là mỏ hàn dài ít có hiệu quả trong chống sạt lở bờ và thường gây xói lở bờ đối diện, xói lở ở khu gian giữa các mỏ hàn cũng như thượng và hạ lưu của các mỏ hàn biên. Đê bao chỉ nên thi công hạn chế và chủ yếu nhằm chống ngập lụt cho thành phố, thị xã hoặc công trình quan trọng khác. Nếu thi công tràn lan sẽ có thể gây xói lở bờ sông đối diện hay xói lở ở thượng, hạ lưu đê bao.

Từ những quan sát thực tế, chúng tôi cho rằng biện pháp "cứng" phòng chống sạt lở hiệu quả nhất là kết hợp xây kè áp mái hộ bờ với nạo vét lòng sông đối với những đoạn sông đang bị xói lở nghiêm trọng hiện nay.

Kè áp mái hộ bờ có thể xây cất bằng đá trát vữa xi măng kết hợp đóng cọt bê tông, thả rọ đá bảo vệ chân đối với những đoạn sông bị xói lở do dòng chảy với vận tốc lớn. Bên cạnh công trình kè cũng cần ưu tiên xây cất bằng lót vải địa kỹ thuật giữa các lớp đất hoặc bằng các ống vải địa kỹ thuật nhồi đất.

- Thiết lập vành đai sạt lở làm chỉ giới cho quy hoạch khu dân cư ven sông và cửa sông.

Ngoài gây ra nạn xói bồi, hoạt động địa động lực của sông chủ yếu là làm mất đất đai, phá huỷ làng mạc, công trình công cộng cũng như tổn thất nhân mạng do sạt lở bờ sông và ngập lụt, lũ quét gây ra. Tuy vậy, thiệt hại do sạt lở bờ và lũ quét gây ra đối với cư dân ven sông là lớn nhất, cần được nghiên cứu đề xuất "chỉ giới an toàn" cho công tác quy hoạch, phân bố lại dân cư ven sông. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sạt

Page 67: Chuyen_de_16

66

lở, đặc điểm và quy luật biến dạng lòng dẫn sông vùng đồng bằng, kể cả cửa sông ven biển ở tỉnh Quảng Nam, báo cáo đề xuất chọn ranh giới vành đai an toàn đối với quá trình xói lở bờ và lũ quét dưới đây.

+ Lũ quét:

Như đã biết, lũ quét thường phát sinh trong những thung lũng sông suối ngắn, dốc hoặc ở vùng chuyển tiếp sông miền núi đổ vào đồng bằng. Đối với những nơi đã và có nhiều khả năng xuất hiện lũ quét, lũ ống trong những trận mưa lớn như: Đại Đồng, Đại Quang (sông Vu Gia), Đại Thành, Duy Tân (sông Thu Bồn). Thượng nguồn sông các sông ở Quảng Nam thì trong mùa mưa lũ nên tạm sơ tán người, của cải lên những khu đất cao (đồi núi), ít nhất là những nơi có cốt cao lớn hơn 10 m so với cốt cao mặt thềm của sông. Trong đó nếu chuyển nhà cửa lên xây cất sinh sống ở địa hình cao lâu dài là an toàn nhất.

+ Sạt lở cửa sông.

Từ những phân tích trong phần trước, chúng ta thấy xu thế diễn biến lòng dẫn của sông theo hướng dòng chảy vân tuân thủ một quy luật phổ quát đã được xác lập - định luật Phacgơ. Trên cơ sở quan sát thực tế sạt lở ở các đoạn sông cắt qua đồng bằng có cấu trúc địa chất và địa hình khác nhau, đồng thời xét đến xu thế biến dạng lòng dẫn theo định luật Phacgơ ranh giới an toàn về sạt lở bờ sông được đề xuất như sau:

+ Những đoạn bờ sông uốn khúc bị sạt lở với tốc độ trung bình và nhanh, mạnh lại ở các xã Tam Hải, Tam Tiên (Núi Thành), Duy Hải (Duy Xuyên), Cửa Đại, Cửa Lở, tốc độ xói lở 40-60m/năm rất dễ bị xói lở ranh giới vành đai an toàn đối với làng xã tọa lạc trên bờ lõm của sông bị xói lở đe doạ cần được mở rộng đến 500 m cách xa sông.

+ Đối với đoạn sông ít bị uốn khúc, cấu tạo từ đất nén chặt và khó bị xói lở hơn (tốc độ xói lở < 2 m/năm) chỉ giới an toàn có thể thu hẹp xuống 200 m (tính từ bờ sông vào) IV.3. Giải pháp quy hoạch sắp xếp lại dân cư

Hiện nay trên địa bàn tỉnh, do thiên tai mà tập trung tại cơn bão số 9 trong năm 2009 đã có nhiều hộ dân bị trượt lở mất đất ở cần phải di dời cấp bách. Vì vậy, trước mắt tỉnh có chủ trương xây dựng dự án di dời dân cư nằm trong vùng sạt lở, thiên tai. Đặc biệt là 2 huyện có khả năng xảy ra trượt lở, sạt lở mạnh như huyện Núi Thành và huyện Bắc Trà My

Việc đầu tư xây dựng bố trí các điểm dân cư mới phải gắn với việc thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới theo bộ tiêu chí về nông thôn mới được Chính phủ quy định (Đầu tư về mặt bằng khu dân cư, điện, đường, trường, trạm, hỗ trợ làm nhà ở, đất sản xuất,...).

Việc thực hiện giải pháp di dời tái định cư các hộ dân nằm trong vùng ảnh hưởng của trượt lở đất, cần thực hiện các nội dung sau:

- Trước mắt, tập trung vận động, di dời các hộ dân hiện đang nằm trong vùng có nguy cơ cao ra khỏi vùng đến nơi an toàn.

- Xây dựng các dự án bố trí, sắp xếp dân cư đến nơi an toàn: Ưu tiên bố trí các điểm tái

Page 68: Chuyen_de_16

67

định cư mới phải tốt hơn nơi cũ, phù hợp với quy hoạch khu dân cư, đảm bảo ổn định lâu dài, quy hoạch các điểm dân cư phải gắn với chương trình phát triển nông thôn mới theo 19 bộ tiêu chí về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành.

- Về vốn đầu tư, hỗ trợ: Lồng ghép, thưc hiện theo các chính sách về chế độ di dân theo Chương trình bố trí sắp xếp dân cư theo Quyết định 193 của Thủ tướng Chính phủ.

IV.4. Một số kiến nghị cụ thể với địa phương

Bản đồ dự báo nguy cơ trượt đất được xây dựng trên cơ sở tích hợp các thông tin: lượng mưa, khoảng cách tới đường giao thông, độ phân cắt ngang của địa hình, độ dốc, các loại đất, các loại rừng, thành phần thạch học, mật độ sông suối. Trên bản đồ này, nguy cơ trượt lở trong khu vực nghiên cứu được chia thành 5 cấp:

- Cấp 1: Có nguy cơ xảy ra trượt lở đất rất cao. Phổ biến ở các huyện Tây Bắc và Tây Nam tỉnh Quảng Nam như: Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang; Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My

- Cấp 2: Có nguy cơ xảy ra trượt lở đất cao. Phổ biến ở các huyện: Nam Giang, Tây Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phướng Sơn

- Cấp 3: Có nguy cơ xảy ra trượt lở đất trung bình. Phổ biến ở phần phía đông của các huyện miền núi Đông Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My là nơi tiếp giáp với các huyện vùng đồi và đồng bằng.

- Cấp 4: Có nguy cơ xảy ra trượt lở đất thấp. Phổ biến ở khu vực đồng bằng ven biển

- Cấp 5: Có nguy cơ xảy ra trượt lở đất rất thấp. Phổ biến ở khu vực đồng bằng ven biển

Nhìn chung các giải pháp kỹ thuật phòng chống trượt đất khá đa dạng tuy nhiên cũng rất tốn kém, thường chỉ được sử dụng trong xây dựng những công trình lớn như đường xá, đập, nhà cửa quan trọng. Hiện tại các giải pháp kỹ thuật nêu trên ở địa phương chủ yếu được áp dụng cho tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ QL14D và các một số tuyến tỉnh lộ vùng miền núi như ĐT 604, ĐT 616 (Hình 15, hình 16). Sắp tới khi xây dựng mở thêm hoặc cải tại các tuyến đường trong tỉnh, những công trình này sẽ cần phải đầu tư thêm

Page 69: Chuyen_de_16

68

Hình 15. Công trình thoát nước chống sạt lở trên đường Hồ Chí Minh

Hình 16. Công trình chống trượt trên tỉnh lộ ĐT 616

Về mặt quy hoạch, các khu dân cư không được bố trí ở những nơi có nhạy cảm với sạt lở và trượt lở cao vì như vậy sẽ có nguy cơ thiệt hại cao về người và của. Trận trượt lở ngày 30/9/2009 ở thôn Kà Tum , xã A Tinh, huyện Đông Giang (Hình 17) tuy không gây chết người nhưng đã cuốn đi một ngôi nhà lớn. Trượt lở đất ngày 29/9/2009 tại thôn 1 xã Trà Nam (huyện Nam Trà My) làm phá hủy khu nội trú, làm chết 1 học sinh và bị thương 3 học sinh khác (Hình 18 - báo Quảng Nam 5/10/2009). Đây là những bài học xương máu đối với Quảng Nam trong công tác quy hoạch bố trí dân cư. Như vậy bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở đất có thể giúp ích cho địa phương tr ánh quy hoạch dân cư vào vùng nó nguy cơ trượt đất cao và rất cao, tránh được những tai họa có thể xảy ra như trên.

Page 70: Chuyen_de_16

69

Hình 17. Trượt lở ở Kà Tum trên đường ĐT 604

(Ảnh: Mai Thành Tân, 31/10/2009)

Hình 18. Trượt lở phá hủy khu nội trú học sinh trường Trà Nam

(Ảnh: Hoàng Thọ - baoquangnam.com.vn)

Ở một số huyện miền núi phía tây Quảng Nam, nơi có nguy cơ trượt đất cao và rất cao, rất khó khăn bố trí khu dân cư. Trong trường hợp này đối với những công trình quan trọng, khu đông dân cư, bên cạnh việc lựa chọn vị trí ít có khả năng trượt lở nhất, cần phải có một số biện pháp kỹ thuật chống trượt lở để bảo vệ công trình. Một số biện pháp như bạt bớt mái dốc, xây tường phản áp hiện đã được xây dựng để bảo vệ các tòa nhà lớn ở các thị trấn (Hình 19). Ở những khu dân cư không lớn (thường quy mô thôn) trong những vùng có nguy cơ trượt đất cao, điều kiện đầu tư các công trình bảo vệ còn hạn chế, dựa theo kinh nghiệm tương tự như phòng tránh lũ lụt dưới đồng bằng, địa phương có thể xây dựng một công trình công cộng rất kiên cố (thường là trường học, trụ sở ủy ban hay nơi sinh hoạt tập thể) tại vị trí ít trượt đất hoặc có các công trình phòng chống trượt đất. Đây sẽ là nơi tập trung dân cư trong trường hợp có nguy cơ xảy ra trượt đất.

Page 71: Chuyen_de_16

70

Hình 19. Bạt mái dốc, xây tường phản áp bảo vệ công trình

xây dựng ở thị trấn Tắc Pỏ (huyện Nam Trà Mi)

Địa phương cần sớm hoàn thiện hệ thống cảnh bảo phòng tránh trượt đất, xây dựng cơ cấu tổ chức để chỉ đạo việc thực hiện công tác phòng chống trượt lở, trượt lở đất, kế hoạch di dân đến nơi an toàn. Để làm thực hiện được vấn đề này, do đặc thù trượt đất ở địa phương chủ yếu là bị gây ra bởi mưa, bên cạnh việc xây dựng các bản đồ nguy cơ trượt lở đất, xác định được vùng nguy cơ trượt lở cao, xác định khu vực tập kết dân tránh trượt lở (khu vực có nguy cơ trượt lở thấp hoặc khu vực có thể bị trượt lở song đã có các công trình phòng chống), thì cần phải có các nghiên cứu xác định các ngưỡng mưa gây ra trượt đất. Đây là cơ sở để đưa ra các cấp cảnh báo, sơ tán dân cư phòng tránh trượt lở khi có mưa lũ xảy ra.

Một trong những giải pháp quan trọng đối với Quảng Nam nói riêng cũng như toàn quốc nói chung là thực hiện tốt các luật đã được ban hành như luật: Bảo vệ môi trường, Khoáng sản, Bảo vệ và phát triển rừng. . . Đây là những công cụ pháp lý tốt để hạn chế khả năng gây ra trượt đất.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là cần phải tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người dân, giúp cho người dân tự phòng tránh và bảo vệ mình trước hiểm họa trượt lở trượt lở đất.

Page 72: Chuyen_de_16

71

B¶ng hÖ thèng hãa c¸c gi¶i ph¸p c«ng tr×nh phßng chèng T-L

(Theo F.V. Kotlov [14])

§iÒu chØnh c¸c dßng ch¶y trªn

mÆt

Bè trÝ c¸c dßng ch¶y lé thiªn vµ dßng ch¶y ngÇm

Ph©n nh¸nh s«ng suèi

Kªnh m­¬ng hãa s«ng suèi

Gi¶m (h¹) c¸c hå, hå chøa n­íc, c¸c

®Çm, c¸c kªnh ®µo

Sö dông c¸c van ®ãng më n­íc, c¸c ®ª vµ c¸c

kªnh ®µo trªn nói

Bè trÝ c¸c r·nh tho¸t n­íc, c¸c r·nh nghiªng cã

bËc

Quy ho¹ch c¸c s­ên dèc ®Ó cho c¸c dßng ch¶y

Tiªu tho¸t n­íc d­íi ®Êt

Tho

¸t n

­íc

theo

chi

Òu th

¼ng

®øng

C¸c lç khoan xuyªn

- läc Khoan nhåi

- läc

§µo c¸c giÕng thu

n­íc Läc - ch©n

kh«ng

Tho

¸t n

­íc

theo

chi

Òu n

gang

Lß b»ng, lß

Tho¸t n­íc h×nh èng

C¸c r·nh tho¸t n­íc lé thiªn vµ r·nh ngÇm

C¸c kªnh tho¸t n­íc

C¸c lç khoan thãat n­íc ngang

Tho¸t n­íc hçn hîp (Theo chiÒu th¼ng ®øng vµ chiÒu ngang)

§Æt èng dÉn vµ c¸c cöa tho¸t n­íc ngÇm

Gia cè c¬ häc c¸c khu vùc

T-L

X©y dùng c¸c t­êng ®ì

Cäc ch¾n, cét ch¾n

T­êng ch¾n cã r·nh xãi

Cäc nhåi (mét hµng hoÆc nhiÒu

hµng cäc)

Cét chèng- cäc ch«n s©u

Gia cè b»ng c¸ch neo cét

§iÒu chØnh tr¹ng th¸i øng suÊt

cña c¸c khèi ®Êt ®¸

C¾t bít ®Êt ®¸ ë phÇn trªn cña

s­ên dèc (gi¶m t¶i träng)

ChÊt t¶i träng träng lùc ë phÇn gèc (ch©n) s­ên

dèc

San b»ng vµ lµm c¸c thÒm b¶o vÖ

San g¹t mét phÇn hoÆc toµn bé khèi tr­ît. §Æt c¸c m¸i

dèc bÒn v÷ng

X©y nh÷ng con tr¹ch kiÓm tra

§iÒu chØnh c¸c t¶i träng c¬ häc

Page 73: Chuyen_de_16

72

T¹o ®Þa h×nh nh©n

t¹o

§é cao tr×nh ®Þa h×nh T-L

San c¸c ô, c¸c phÇn gê

NhÐt, lÌn chÆt c¸c hè, c¸c khe nøt

TriÖt tiªu c¸c chç ®äng

n­íc

C¶i t¹o ®Êt

Silicat hãa

Xi m¨ng hãa

Gia cè b»ng hãa ®iÖn

Tiªu tho¸t n­íc b»ng

®iÖn

Nung ch¶y

Lµm ®«ng l¹nh

Th«ng giã

C¶i t¹o ®Êt n«ng

l©m nghiÖp

Trång rõng

Trång c©y bôi

Trång cá

Gieo cá

X©y dùng chÕ ®é b¶o vÖ

chèng T-L

Ph©n chia ra c¸c ®íi cÇn b¶o

C¸c giíi h¹n vÒ kü thuËt trong

x©y dùng

C¸c giíi h¹n kü thuËt trong khi sö dông

c¸c tßa nhµ vµ c¸c c«ng tr×nh

C¸c giíi h¹n kü thuËt trong

sö dông kinh tÕ l·nh thæ

KiÓm tra kü thuËt tr¹ng th¸i c¸c s­ên dèc

vµ quan s¸t c¸c chÕ ®é

B¶o vÖ c¸c s­ên dèc bÞ T-L

tr­íc c¸c qu¸ tr×nh ®Þa ®éng

lùc

C¸c biÖn ph¸p chèng mµi mßn

C¸c biÖn ph¸p chèng xãi mßn

C¸c biÖn ph¸p phßng chèng lò

bïn ®¸

Gia cè c¸c ®èng lë tÝch vµ s­ên

tÝch

B¶o vÖ ®Êt ®¸ chèng phong hãa

C¸c biÖn ph¸p chèng hiÖn t­îng

karst hãa

Chèng lÇy thôt ë c¸c s­ên dèc

C¸c biÖn ph¸p chèng khuyÕch

t¸n

Gia cè hoÆc lÌn chÆt c¸c c«ng

tr×nh ngÇm ®· bÞ bá hoang

Page 74: Chuyen_de_16

73

KẾT LUẬN 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010, đề xuất kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và qui

hoạch sử dụng đất năm 2020 là những dữ liệu căn bản thể hiện khả năng thích ứng với BĐKH ở địa phương. Đồng thời đây là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo đề xuất giải pháp thích ứng hữu hiệu

2. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam: Các giải pháp về cơ cấu lịch mùa vụ, gieo trồng các giống lúa chịu hạn, chịu mặn. Đề xuất các giải pháp phòng chống, giảm thiểu xâm nhập mặn do BĐKH và nước biển dâng ở các vùng duyên hải. Cấn phối kết hợp chặt chẽ các giải pháp công trình và phi công trình nhằm đảm bảo ổn định sinh kế cho người dân hoặc phải di dời nơi ở, thay đổi sinh kế

4. Sạt lở bờ sông, bờ biển vùng hạ lưu lãnh thổ nghiên cứu biến động trong phạm vi rộng từ yếu đến mạnh, nhanh và rất nguy hại đối với dân sinh, môi trường.

5. Nguyên nhân gây sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực nghiên cứu là do hoạt động xâm thực, vận chuyển phù sa của động lực dòng chảy và sóng, nhất là dòng chảy trong mùa mưa lũ và sóng gió trong mùa mưa bão bị chi phối bởi hàng loạt tác động tự nhiên và nhân tạo như: thành phần thạch học, mức độ chống xói lở của đất đá, đặc điểm địa hình của lãnh thổ và địa hình lòng dẫn, chế độ khí tượng thủy hải văn và các hoạt động của con người trên bề mặt lưu vực.

6. Xói lở bờ mạnh nhất thường xảy ra tại bờ lõm của các khúc uốn, nhất là nơi có công trình chống sạt lở đối với phần trong sông; đối với bờ biển thì khu vực bị xói lở mạnh và rất mạnh xảy ra ở bờ biển lồi, thẳng hướng sóng gió và vật chất tạo bờ chủ yếu là cát. Đối với quá trình xói lở ở vùng hạ lưu xói ngang phổ biến hơn xói đáy và nói chung có xu hướng trượt xuôi theo dòng chảy. Hoạt động bồi lấp càng mạnh càng gây xói lở bờ phức tạp hơn.

7. Để khắc phục tác hại do hoạt động bồi – xói bờ sông, bờ biển, bồi lấp cửa sông có hiệu quả nhất thiết phải lựa chọn, triển khai các biện pháp phòng chống phi công trình và công trình phù hợp với các đặc điểm tự nhiên khu vực xảy ra tai biến sạt lở đó. Đối với các vùng hạ lưu lãnh thổ nghỉên cứu việc thi công tràn lan các cụm mỏ hàn mà không chú ý kết hợp biện pháp nạo vét điều hòa dòng chảy lũ sẽ không đưa lại kết quả mong muốn trong công tác phòng chống sạt lở.

8. Với mục tiêu phòng chống sạt lở bằng các biện pháp phi công trình, kiến nghị lựa chọn thực thi một số giải pháp chủ yếu như: giáo dục cho cư dân về bão lũ và biện pháp phòng tránh, tự cứu; nâng cao hiệu quả công tác dự báo, cảnh báo bão lũ, qui hoạch lại và đưa dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở mạnh, lũ quét nguy hiểm; hạn chế quá trình quần cư, canh tác giữa và ven sông; thực thi các giải pháp chung sống với lũ, tăng và cải thiện độ che phủ rừng đầu nguồn...

9. Đối với các giải pháp công trình cần lựa chọn và triển khai những công trình điều chỉnh hướng, vận tốc dòng chảy bằng khơi sâu luồng lạch, nạo vét lòng dẫn sông, xây dựng một số hồ chứa nước đa năng đầu nguồn; gia cố, đắp cao nền đường, tăng khả năng thoát lũ qua các tuyến cầu vượt sông; xây các công trình chỉnh trị dòng sông trong đó ưu tiên kè áp mái hộ bờ, kế đến là kè mỏ hàn có chiều dài hạn chế và

Page 75: Chuyen_de_16

74

đê bao cũng như nghiên cứu ứng dụng vật liệu, công nghệ gia cố bờ sông, bờ biển tiên tiến hơn.

10. Cần khái toán kinh phí phòng chống sạt lở. Giải pháp phòng chống sạt lở bờ thường là tổng hợp và rất tốn kém do đó cần xác lập bước đi hợp lý. Như đã biết, phòng chống sạt lở bờ, đặc biệt là bằng công trình "cứng" đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn mà Nhà nước và địa phương không thể thực thi ngay cùng một lúc được. Tùy thuộc vào loại công trình chọn để thi công chống sạt lở (mỏ hàn, kè áp mái hộ bờ, đê bao, đê ngăn cát bồi lấp cửa sông, nạo vét luồng lạch...) mà giá thành đầu tư có khác nhau. Cần chú trọng đến nhưng đoạn bờ bị sạt lở nghiêm trọng và các đoạn bờ bị sạt lở mạnh và vừa nhưng chưa được xử lý.

Page 76: Chuyen_de_16

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Đức An (2011), “Biến đổi khí hậu và mối liên quan với trượt lở đất tỉnh Quảng

Nam, Trung Trung Bộ Việt Nam”, Dự án P1-08 VIE,Viện Địa lý, Hà Nội

[2] Đặng Văn Bào và nnk (1996), Lịch sử phát triển địa hình dải đồng bằng Huế - Quảng Ngãi. Tạp chí KH ĐHQG Hà Nội – Chuyên san Địa lý. Hà Nội.

[3] Đặng Văn Bào và nnk (1998), Hoạt động xói lở và bồi tụ phần hạ lưu sông Thu Bồn. Tạp chí KH ĐHQG Hà Nội – Chuyên san Địa lý. Hà Nội.

[4] Đinh Phùng Bảo (2001), Đặc điểm khí hậu - thủy văn tỉnh Quảng Nam. Trung tâm Dự báo khí tượng - thủy văn Quảng Nam.

[5] Nguyễn Biểu, Đào Mạnh Tiến, Nguyễn Chu Hồi (1992), Đánh giá hiện trạng địa chất môi trường biển nông ven bờ Đại Lãnh - Hải Vân. Báo cáo lưu trữ TTĐCKS Biển. Hà Nội.

[6] Nguyễn Biểu và nnk (2001), Báo cáo điều tra địa chất, tìm kiếm khoáng sản rắn biển ven bờ (0-30m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000.

[7] Nguyễn Văn Cư và nnk, (1999), Nghiên cứu hiện trạng, buớc đầu xác định nguyên nhân lũ lụt các tỉnh vùng Nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Bình Thuận) và đề xuất cơ sở khoa học cho các giải pháp khắc phục. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Địa lý. Hà Nội.

[8] Cao Đăng Dư (1999), Tai biến thiên nhiên (phần lũ lụt và trượt lở), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 144tr.

[9] Nguyễn Địch Dỹ, Mai Thanh Tân (1996), "Vài nét về địa chất - địa mạo bờ biển Việt Nam", Địa chất tài nguyên, Nxb KH&KT, tr.24-29.

[10] Nguyễn Văn Hải (1999), "Đợt mưa lũ kỷ lục tại Miền Trung và một số vấn đề khoa học cần quan tâm", Tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Hà Nội, tr.42 - 43.

[11] Nguyễn Hiệu, Đặng Văn Bào (1999), Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm địa mạo tới độ nhạy cảm ngập lụt vùng đồng bằng Huế trên cơ sở ứng dụng Viễn thám và GIS, Báo cáo đề tài cấp trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 35tr.

[12] Nguyễn Hiệu, Đặng Văn Bào (2006),"Cảnh báo tai biến lũ lụt lưu vực sông Ngọn Thu Bồn trên cơ sở ứng dụng GIS và nghiên cứu địa mạo", Tạp chí Khoa học ĐHQG HN, KHTN & CN, T.XXII, N04AP, tr86-95.

[13] Đào Xuân Học (2009), “Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”. Bài trình bày tại Hội thảo Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu, ngày 31/7/2009” Hội An, Quảng Nam

[14] Nguyễn Đình Hoè, Nguyễn Cẩn và nnk (1995), "Tai biến địa chất và vấn đề quy hoạch - quản lý đô thị ven biển Huế - Đà Nẵng - Hội An". Địa chất, khoáng sản và dầu khí Việt Nam. Cục Địa chất Việt Nam xuất bản, Hà Nội, tr.271-279.

[15] Bùi Nguyên Hồng, (1996), Nghiên cứu hiện tượng xói lở cục bộ vùng hạ lưu sông và biện pháp chỉnh trị. Luận án PTS KHKT. Hà Nội.

Page 77: Chuyen_de_16

76

[16] Lưu Đức Hồng (1996), Tổ chức lãnh thổ kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam, Đề tài độc lập cấp Nhà nước, Lưu trữ tại Viện chiến lược và phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.

[17] Vũ Huấn, và nnk (2010), “Báo cáo thực địa khu vực nghiên cứu (tỉnh Quảng Nam)”.-Chuyên đề 4, Dự án P1-08 VIE, Hà Nội

[18] Nguyễn Thượng Hùng và nnk, (1995). Nghiên cứu, dự báo biến động của môi trường và đề xuất các định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại vùng thượng và hạ du công trình thuỷ điện Hoà Bình. Báo cáo khoa học đề tài nhà nước KT-02-14. Hà Nội.

[19] Phạm Văn Hùng (2010), Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng cảnh báo chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất, trượt lở đất làm cơ sở khoa học cho qui hoạch phát triển bền vững KT-XH tỉnh Quảng Nam.

[20] Nguyễn Thanh Ngà, (1998), Nghiên cứu diễn biến vùng cửa sông miền Trung phục vụ thoát lũ . Viện NCKHTL. Hà Nội.

[21] Nguyễn Viết Phổ và nnk, (1984), Dòng chảy sông ngòi Việt Nam. Nxb KHKT. Hà Nội.

[22] Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Quảng Nam – Đà Nẵng, (1996), Đặc điểm thủy văn Quảng Nam – Đà Nẵng. Đà Nẵng

[23] Tài liệu Hội thảo khoa học Trượt - lở & Trượt lở - Lũ bùn đá - Những giải pháp phòng tránh ở miền núi Bắc Bộ, Bộ KH&CN, Chương trình KHCN cấp Nhà nước KC-08, 85tr.

[24] Nguyễn Thanh, Nguyễn Văn Sau và nnk (2000), Kết quả bước đầu về hiện trạng, các yếu tố ảnh hưởng, xu thế phát triển và các giải phóng phòng chống trượt lở bờ sông Miền Trung, Báo cáo chuyên đề dư án "Nghiên cứu dự báo, phòng chống trượt lở bờ sông hệ thống sông Miền Trung", Huế, 19tr.

[25] Nguyễn Thanh và nnk, (2000), Về vấn đề thích nghi với quá trình xói lở - bồi tụ cửa sông và biển ở khu vực cửa sông ven biển miền Trung. Tạp chí khoa học. Đại học Huế.

[26] Đỗ Quang Thiên, Trần Hữu Tuyên, (2005). Các kiểu xói lở bờ sông Thu Bồn và tác động của nó đến môi trường khu vực. Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005.

[27] Nguyễn Viễn Thọ, Nguyễn Thanh và nnk, (2001), Nghiên cứu dự báo, phòng chống sạt lở bờ sông hệ thống sông miền Trung (hệ thống sông từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi). Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước. Huế.

[28] Nguyễn Ngọc Thuỵ, (1993), Sự dâng lên của mực nước biển Đông. Hội nghị KHKT biển, số 1, Hà Nội.

[29] Phạm Huy Tiến và nnk, (2005), Dự báo hiện tượng xói lở – bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh. Đề tài KHCN cấp nhà nước KC-09-05. Hà Nội.

[30] Ngô Đình Tuấn, (1994), Nghiên cứu cân bằng nước phục vụ dân sinh kinh tế ven biển miền Trung. Báo cáo tổng kết đề tài KC-12-03. Hà Nội.

[31] Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học, (1997), Chỉnh trị sông, cửa sông ven biển miền Trung. Nha Trang.

Page 78: Chuyen_de_16

77

[32] Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ 1994 – 1999, (1999), Động lực sông, cửa sông ven biển – Phòng chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai, Tập 1, Viện NCKHTL. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.

[33] UBND tỉnh Quảng Nam, “Báo cáo Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2010 – 2020”

[34] http://baoquangnam.com.vn/xa-hoi/38/26189. [35] http://www.tin247.com/sat_lo_nghiem_trong_vung_ha_luu_song _thu_bon-1-

21229928.html. [36] http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=2536.