Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

75
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Chương III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.11 1

Transcript of Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Page 1: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính

độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp

phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả

kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải

kinh doanh có lãi.

Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu

tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và

là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.

Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên

việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả

bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý

chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác

để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.

Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường,

kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH MTV

kỹ thuật và dịch vụ TLK, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK”

để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:

Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp.

Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.111

Page 2: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các

thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thầy Nguyễn Đình

Đỗ cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch

vụ TLK. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa

được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp

đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV kỹ

thuật và dịch vụ TLK để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Bùi Thu Thúy

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.112

Page 3: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN

HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng

Bán hàng (hay còn gọi là tiêu thụ) là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa,

thành phẩm, dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng

thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng

chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa

sang vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả. Sau một

quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động,

trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả

kinh doanh sẽ được phân phối và sử dụng theo cơ chế tài chính quy định tại từng

loại hình doanh nghiệp cụ thể.

1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà

cả ngoại thương, do đó việc quản lý càng phức tạp. Tuy nhiên để quản lý tốt

công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau:

- Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại

hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết

để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải

thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng

như tồn kho.

- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu

thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá. Đó là cơ sở để

xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.113

Page 4: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi

phí mua của số hàng đã xuất kho.

- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí

thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ

hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí

và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.

Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài

căn cứ giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ

thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của

sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác

động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán

hàng. Trong trường hợp nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối

lượng tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung

cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả.

- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán

hàng hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả

thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền

mặt, bằng séc, hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân

hàng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm

các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ

nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là phương thức thư tín dụng.Thời hạn thanh

toán cũng cần lựa chọn và quyết định một cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách

hàng, từng loại hàng hoá. Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải

nắm rõ được khách hàng của mình như: thường xuyên hay không thường xuyên,

thanh toán sòng phẳng hay không, mua những sản phẩm gì…

- Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khảu, thuế

tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.114

Page 5: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong

kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp.

Có thể nói công tác bán hàng là rất quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối

với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ

đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp

1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp

Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất

kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình

sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với

doanh nghiệp, thể hiện ở nội dung sau:

- Đối với bản thân doanh nghiệp: sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện

chứng với nhau.Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ,và ngược lại,tiêu thụ lại ảnh

hưởng quyết định tới sản xuất (đối với DN sản xuất) và tới việc thu mua hàng

hóa (đối với DN thương mại). Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua

hàng về không bán được, sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,ảnh hưởng tới tình

hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy

thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,

tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,

góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh.

- Việc bán hàng của nhiều doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều doanh

nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nếu mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp này là nguyên vật liệu (đầu vào) của nhiều doanh nghiệp khác thì công

tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kia hoạt

động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của

hệ thống phân công lao động xã hội.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.115

Page 6: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

* Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối

quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tố chức thực hiện đó.

Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều

muốn biết mình đã và sẽ thu được gì sau một loạt các hành vi tác nghiệp.Trên cơ

sở đó để phân phối lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự

biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất

lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,

các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và

định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định

và phân phối kết quả.

1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1. Các phương thức bán hàng

1.2.1.1. Bán hàng trong nước

a. Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh

vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,

chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn được chia thành 2 loại:

*Phương thức bán buôn qua kho:

Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức:

- Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kì căn cứ vào hợp đồng

kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và

giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.116

Page 7: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách

hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được

xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.

- Hình thức xuất bán trực tiếp: theo hình thức này, khách hàng ủy quyền

cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản

hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa chuyển quyền sở hữu khi người được ủy

quyền nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu

xuất kho do bên bán lập.

*Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên bán

mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của

bên bán.

Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức:

- Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình

thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán

thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm

do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng

và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức

này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để

bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận

thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.

b. Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh

vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ

giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường có các phương thức sau:

*Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn

thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng

giao hàng cho khách.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.117

Page 8: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

*Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho

người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân

viên bán hàng khác đảm nhận.

*Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách

hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa

thu tiền của siêu thị.

*Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán kí

hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng

bán hàng cho họ.

*Bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm: theo phương thức này doanh

nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ

trả dần và chịu số tiền lãi nhất định.

Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,qua

truyền hình…

1.2.1.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu)

Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau:

a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức mà các doanh nghiệp kinh

doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp

giao hàng và thu tiền hàng.

b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không

đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất

khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.

Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác:

- Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác)

- Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt

bên ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa

thuận của hai bên trong hợp đồng ủy thác.

Mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quy định chặt chẽ, hoặc có thể giao

hạn ngạch cho từng loại hàng hóa một.Trong xuất khẩu hàng hóa giá cả hàng

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.118

Page 9: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

xuất khẩu, điều kiện về thanh toán, phương tiện vận chuyển đều được quy định

rõ và tuân thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế.Cụ thể:

* Giá cả trong thanh toán:

+Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo

hiểm từ cửa khẩu xuất đến.Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi

ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển.

+Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi

phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này

người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển.

* Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất

hoặc nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau

khi giao hàng hoặc trả tiền sau.

* Phương thức thanh toán:

+ Phương thức chuyển tiền

+ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản

+ Phương thức nhờ thu

+ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C.

Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện

trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ

khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường

đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán.

1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng

* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch

toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập

khác, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng

12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận

khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.119

Page 10: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

(2) Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát.

(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc.

(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.

(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:

1. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là

giá bán chưa có thuế GTGT.

2. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế

GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng

giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).

4. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản

ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được

hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

5. Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi

nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt

động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời

điểm doanh thu được xác định.

6. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của

nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên

cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1110

Page 11: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

7. Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý

do về quy cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán

hoặc yêu cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối

lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán

hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK

532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”.

8. Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền

bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng

này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “ Phải thu của

khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho

người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền

bán hàng.

1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, giá trị hàng

bán bị trả lại và chiết khấu thương mại.

a. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

b. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng

trả lại và từ chối thanh toán.

c. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng thực tế và các chi phí mua hàng

thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như chi phí vận chuyển,

bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi ...phân bổ cho hàng xuất bán.

Trong đó đơn giá hàng xuất bán được tính theo 1 trong 5 phương pháp sau:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1111

Page 12: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho

hàng hóa, căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế nhập

kho của lô đó để tính.

* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:

Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời

điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho

nhân với đơn giá bình quân đã tính.

* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả

thiết số hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng

đơn giá nhập. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của

những lần nhập sau cùng.

* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết

số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn

giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những

lần nhập đầu tiên.

* Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh

nghiệp tự đặt ra theo một quy định do Công ty tự đặt ra để dễ theo dõi. Hàng

ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng bán theo giá hạch toán.

Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá

trình mua hàng của doanh nghiệp, bao gồm:

- Chi phí vận chuyển, bảo quản.

- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng.

- Chi phí bảo hiểm hàng hoá.

- Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng.

- Chi phí kiểm định, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá…

Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập

hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính toán và

phân bổ cho số hàng hoá xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho

để bán

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1112

Page 13: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

1.2.5. Chi phí quản lý kinh doanh

1.2.5.1. Chi phí bán hàng

Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi cho

khâu lưu thông như: vận chuyển, bao gói, giao dịch….Chi phí bán hàng là chi

phí lưu thông và chi phí tiếp thị cũng như chi phí để tìm hiểu nghiên cứu thị

trường phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ.

Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là: TK 6421: CP bán hàng.

Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác

định kết quả kinh doanh.

1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,

quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả

doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp là: TK

6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định

kết quả kinh doanh.

1.2.6. Xác định kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng với các

khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh này của doanh nghiệp như chi phí

bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.

Kết quả bán hàng= Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN phân bổ cho hàng đã

bán trong kỳ).

Trong đó:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1113

Page 14: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.3.1. Chứng từ , tài khoản kế toán sử dụng .

a. Chứng từ kế toán

Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở

bất kỳ bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo

mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm

tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán.

- Hoá đơn bán hàng

- Hoá dơn thuế GTGT

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)

- Phiếu thanh toán

- Chứng từ thuế

- Giấy báo có của ngân hàng

- Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác

Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng

hoá, các chứng từ còn gồm:

- Hoá đơn thương mại

- Vận đơn đường biển, đường không

- Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Giấy chứng nhận phẩm cấp

- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng

- Giấy chứng nhận kiểm định

- Tờ khai hải quan

- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu

b. Tài khoản sử dụng

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp

thương mại sử dụng những tài khoản sau:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1114

Page 15: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

+TK156 - Hàng hoá Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến

động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp

+ TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình

biến động của trị giá vốn hàng gửi bán.

+TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản

phẩm hàng hoá giữa các đơn vị cùng trực thuộc một công ty.

+TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm 3 tài khoản cấp 2 phản ánh

các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213: giảm giá hàng bán, TK 5212: hàng bán

bị trả lại, TK 5211: chiết khấu thương mại)

+ TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

+TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.

Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý hành

chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

+TK 632- Giá vốn hàng bán

Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán

(đã thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán).

+ TK911: Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt

động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

+TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh kết

quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận của doanh

nghiệp.

+TK 413: Chênh lệch tỷ giá: Phản ánh số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán

và tỷ giá thực tế khi doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1115

Page 16: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

1.3.2 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả kinh doanh:

a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên

155 632 911 511 111,131

(1)

(5) (6) (3)

157 333

(2a) (2b) 521, 531, 532

(4)

111,152 641,642

(7) (8)

133

421 421

(9a) (9a)

* Ghi chú:

(1) : Trị giá vốn hàng xuất bán

(2a): Trị giá hàng gửi bán

(2b): Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định đã bán.

(3): Doanh thu tiêu thụ hàng hóa

(4): Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

(5): Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán

(6): Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1116

Page 17: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

(7): Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh

(8): Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN

(9a): Cuối kì, kết chuyển lãi

(9b): Cuối kì kết chuyển lỗ

b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kì

156,157 611 632 911 511 131,111

(1) (5) (8) (7) (3)

331 151, 156 333

(2) (4) 521,531,532

133 (6)

111,152,... 641,642

(9) (10)

421 421

(11a) (11b)

* Ghi chú :

(1) : Đầu kì kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kì

(2) : Các trường hợp tăng hàng hóa

(3) : Doanh thu bán hàng

(4) : Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kì

(5) : Trị giá vốn hàng bán trong kì

(6) : Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

(7) : Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần

(8) : Cuối kì kết chuyển gía vốn hàng bán

(9) : Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh

(10) : Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN.

(11a) : Cuối kì, kết chuyển lãi

(11b): Cuối kì kết chuyển lỗ

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1117

Page 18: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

1.3.3. Tổ chức sổ và báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng .

Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng sử dụng các sổ kế toán thích hợp.

Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:

- Hình thức sổ Nhật kí chung: sử dụng sổ Nhật kí chung (Mẫu sổ S03a - DN),

Sổ Cái (Mẫu sổ S03b – DN), sổ nhật kí đặc biệt, sổ kế toán chi tiết và 1 số mẫu

sổ liên quan khác.

- Hình thức Nhật kí – Chứng từ: sử dụng sổ Nhật kí chứng từ được đánh số từ

1 đến 10, sổ Cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê.

- Hình thức Chứng từ ghi sổ: sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b

– DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S02c1 – DN và S02c2 – DN), các sổ chi tiết.

- Hình thức Nhật kí – Sổ Cái: sử dụng sổ Nhật kí – Sổ cái (Mẫu sổ S01 –

DN),các sổ kế toán chi tiết.

* Doanh nghiệp áp dụng Hình thức sổ Nhật kí chung sử dụng 1 số loại sổ

chủ yếu sau:

- Sổ Nhật kí chung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phản ánh

trên sổ Nhật kí chung là các TK: 511, 156, 111, 112, 131, 632, 641, 642, 911....

- Sổ Nhật kí chuyên dùng như nhật kí bán hàng, nhật kí chi tiền, nhật kí thu

tiền,...

- Sổ Cái các TK: 511, 131, 333, 632, 641, 642, 911,....

- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1118

Page 19: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ

TLK

2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh.

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH MTV

kỹ thuật và dịch vụ TLK

Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK là đơn vị hạch toán độc

lập được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 0103026126 do sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập Công ty.

Tên công ty: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

Tên viết tắt: TLK.Ltd

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Văn phòng giao dịch: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Điện thoại: 04 62951330.

Fax: 04 35765531.

Số tài khoản ngân hàng: 13821047168018 giao dịch tại ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam , số 72 Bà Triệu , Hoàn Kiếm , Hà Nội.

Sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, là

bạn làm ăn tin cậy của nhiều đơn vị hợp tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và lợi

nhuận cũng không ngừng tăng lên. Công ty thành lập với số vốn ban đầu là

5.000.000.000 đồng nhưng cho đến nay số vốn điều lệ thực tế lên đến

9.000.000.000. Mặt khác căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp năm 2009, 2010 ta nhận thấy như sau:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 7.079.827.025

đông, tăng 217,39% so với năm 2009 là do công ty đã đẩy mạnh được sản lượng

hàng hóa bán ra.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1119

Page 20: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

- Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5,551,568,245 đồng, tăng 237,95% so với năm

2009 là do năm 2010 số lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên khá

lớn, doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa nhập vào và làm tăng giá vốn hàng bán.

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 1,528,258,780

đồng tăng 159,94% so với năm 2009.

- Đồng thời các chỉ tiêu như: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; tổng lợi nhuận

kế toán sau thuế đều tăng lên ở mức đáng kể.

Để đạt được thành tích như trên là nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực không

ngừng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, công ty có những bước phát

triển ổn định góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho

người lao động.

* Lĩnh vực hoạt động của công ty.

Kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết bị công nghiệp là lĩnh vực kinh

doanh chính của công ty. Công ty là đại diện độc quyển tại Việt Nam cung cấp

các loại thiết bị như sau:

Thiết bị phục hồi chức năng của hãng GYMNA_UNIPHY (Bỉ), BEKA

(Đức), KINETEC (Pháp).

Thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor theo dõi bệnh nhân, dao mổ điện, máy thở,

máy gây mê kèm thở của hãng ACOMA (Nhật Bản), ATM, VOTEM (Hàn

Quốc).

Thiết bị giặt là công nghiệp của tập đoàn ALLIANCE với thương hiệu IPSO

tại miền bắc Việt Nam.

Cung cấp vật tư tiêu hao – hóa chất sinh hóa, máy xét nghiệm sinh hóa.

Huyết học và hóa chất của hang MINDRAY HOSPITEX (Ý), CHEMA (Ý).

Kinh doanh thiết bị giáo dục - thiết bị dạy nghề. Các mô hình giảng dạy cho

các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học, cho sinh viên khoa điện - điện tử.

Với phương châm “ uy tín – chất lượng- hiệu quả” đặt lên hàng đầu, công ty

mong muốn những khách hàng của mình đều đạt được sự hài long nhất định và

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1120

Page 21: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

luôn có nhiệm vụ kinh doanh đúng các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong

giấy phép kinh doanh.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV kỹ

thuật và dịch vụ TLK:

Với đặc điểm của một Doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là

mua vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân

chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình luân

chuyển hàng hóa của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:

• Giải thích quy trình kinh doanh:

- Hoạt động mua hàng hóa: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu rõ thị trường, nhu

cầu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ đặt mua các mặt hàng cần thiết để phục vụ

mục đích của doanh nghiệp và đáp ứng như cầu của khách hàng.

- Nhập kho: Hàng hóa mua về sau khi kiểm tra tiến hành nhập kho để chờ tiêu

thụ.

- Bán thẳng: Khi mua hàng hóa về có khách hàng đề nghị mua ngay hoặc

khách hàng đã có đơn đặt hàng từ trước, doanh nghiệp mua hàng rồi giao ngay

cho khách không qua kho.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.11

Mua vào Nhập Kho Bán ra

Bán thẳng

21

Page 22: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty

TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng.

b) Chưc năng nhiêm vu

- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của doanh

nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của

doanh nghiệp, là người bao quát chung toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp

như: công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính kế toán, công tác đối ngoại…

- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ

công tác tài chính kế toán, phân tích đánh giá thông qua việc ghi chép nhằm đưa

ra những thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng

thời, xây dựng kế hoạch và triển khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có

hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước,

tính toán và ghi chép chính xác, kịp thời đầy đủ và trung thực toàn bộ tài sản và

nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính bên trong

cơ quan và các thủ tục hành chính liên quan tới các doanh nghiệp khác.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1122

Gi m ®èc

Phßng hµnh

chÝnh

Phßng Kinh

doanh

Phßng kü

thuËt

Phßng

kÕ to¸n

Page 23: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

- Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử

lý các thông tin có liên quan của đơn đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ các công tác về kỹ

thuật như kiểm tra hoạt động của hàng hóa nhập về, chịu trách nhiệm với công

tác bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK có 6

người, được phân công hoàn thành những phần hành kế toán phát sinh trong

công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:

Ghi chú :

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế

toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.11

Kế toán

trưởng

Kế toán

tổng hợp

Thñ quü

kiªm kÕ

to¸n

thanh

toan

Kế toán

công nợ

Kế toán vật

tư, TSCĐ

Bộ phận lập báo

cáo tài chính

Thủ quỹ kiêm kế

toán thanh toán

23

Page 24: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ

trong công ty.

Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của các

kế toán phần hành, kế toán vào sổ tổng hợp và lập báo cáo theo định kỳ.

Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình

hình tăng, giảm tiền mặt của công ty, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán,

tiền lương – BHXH với công nhân viên.

Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục

và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, người bán.

Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, hàng hóa,

TSCĐ; tình hình trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của

doanh nghiệp.

Bộ phận lập báo cáo tài chính: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và các

báo cáo kế toán khác của công ty theo định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán một

cách chính xác, kịp thời.

2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:

Có nhiều hình thức ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: hình thức

Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Hiện nay công ty

TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK đang áp dụng theo hình thức “ Nhật ký chung”.

Đối với hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kế

toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ

nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và

theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ cái theo

từng nghiệp vụ phát sinh.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1124

Page 25: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ, cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

2.1.4.3. Các chính sách khác:

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND)

Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

Phương pháp tính thuế TNDN: mức thuế suất thuế TNDN là 25%

Phương pháp kế toán TSCĐ:

o Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.

o Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.

Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo TT 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ

quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1125

Sổ nhật kí đặc biệt

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái

Nhật kí chung

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Page 26: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

o Nguyên tắc ghi nhận: HTK được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phòng

giảm giá HTK và đảm bảo giá trị được ghi nhận là giá thấp hơn giữa giá gốc và

giá trị thị trường có thể thực hiện được của HTK.

o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: xác định theo giá thực tế đích

danh.

o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự

phòng: dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự

phòng.

2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở

công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

2.2.1. Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH MTV kỹ thuật

và dịch vụ TLK.

2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh hàng hóa tại doanh nghiệp.

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ngày

nay, ngoài việc kinh doanh trong nước công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK còn tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với các mặt hàng của công ty

như: Thiết bị phục hồi chức năng, thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor … với thị

trường chính là Lào.

2.2.1.2 Tình hình quản lý và hạch toán hàng hóa.

Hàng hoá là một bộ phận của tài sản lưu động, do dó để giám sát được tình hình

luân chuyển vốn lưu động nói chung cần phải xác định được trị gía của chúng.

Hàng nhập của công ty được tính theo giá thực tế. Giá thực tế hàng nhập

kho tuỳ thuộc vào từng nguồn, từng lô hàng khác nhau.

Hàng hoá khi xuất kho được kế toán dùng phương pháp bình quân:khi xuất hàng

nào thì sẽ tính trị giá bình quân của lô hàng đó theo phương pháp bình quân gia

quyền

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1126

Page 27: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

2.2.1.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá.

Công tác kế toán chi tiết ở công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK được

thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc ghi chép, phản ánh, kiểm

tra, đối chiếu số liệu giữa kho và bộ phận kế toán được tiến hành như sau:

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá thủ kho tiến

hành trên thẻ kho như sau: Khi nhận được chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra

tính hợp lý, hợp pháp, ký hiệu loại hàng, số lượng rồi ghi vào số thực nhập, thực

xuất vào thẻ kho. Thẻ kho này chi tiết cho từng loại hàng hoá theo dõi về mặt số

lượng. Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng, Thủ kho tính ra số lượng

kho và gửi lên bộ phận kế toán.

- Ở phòng kế toán: Số chi tiết hàng hoá cũng như thẻ kho nhưng được theo

dõi trên cả mặt giá trị. Từ chứng từ của thủ kho gửi lên phòng kế toán, kế toán

thực hiện kiểm tra lại, hoàn chỉnh chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá và

được mở cho từng loại hàng hoá phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo cả hai

chỉ tiêu số lượng và thành tiền.

Sổ chi tiết hàng hoá ngoài việc phục vụ yêu cầu quản trị, nó còn làm căn cứ lập

sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng TK 1561: giá mua hàng hoá.

2.2.2. Phương thức bán hàng.

2.2.2.1 Các phương thức bán hàng.

Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên việc xác định cho mình một

phương thức bán hàng hợp lý là rất quan trọng, xuất phát từ đó mà quyết định tới

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty sử dụng các

hình thức bán hàng sau:

• Xuất khẩu trực tiếp:

Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ trực tiếp đàm phán kí kết hợp

đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. Giá cả trong thanh

toán xuất khẩu mà doanh nghiệp đang sử dụng là giá CIF, đồng tiền sử dụng là

đồng USD hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, thanh tóan theo phương thức

chuyển tiền hoặc mở L/C.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1127

Page 28: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

• Trong nước :

- Bán buôn: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp với

khối lượng lớn, khách hàng sẽ có đơn đặt hàng gửi tới doanh nghiệp Trong

nghiệp vụ này doanh nghiệp và khách hàng làm hợp đồng. Trong hợp đồng có sự

thoả thuận về giá cả, hình thức thanh toán, chi phí vận chuyển, có sự phê chuẩn

của giám đốc .Căn cứ vào đơn đặt hàng,hợp đồng, kế toán viết hoá đơn bán

hàng(kiêm phiếu xuất kho) và giao hàng cho bên mua.

- Bán lẻ trực tiếp: Việc bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua cửa hàng

bán lẻ của công ty. Các nhân viên bán hàng của cửa hàng trực tiếp giao hàng và

thu tiền người mua. Cuối ca, nhân viên bán hàng kiểm tiền và nộp tiền cho thủ

quỹ, đồng thời kiểm kê hàng, xác định lượng hàng đã bán ra và lập bảng kê bán

lẻ hàng háo, dịch vụ. Các cửa hàng thu tiền trực tiếp và cứ sau một tuần sẽ

chuyển tiền về cho công ty.

Đối với phương thức bán lẻ, giá bán lẻ được doanh nghiệp quy định chuẩn

cho từng mặt hàng cụ thể trong đó bao gồm cả thuế GTGT và lệ phí giao thông.

Tùy từng khách hàng mua lẻ, doanh nghiệp cũng có thể có giá bán lẻ khác nhau

nhưng cũng không được chênh lệch nhiều so với mức bán lẻ chuẩn do doanh

nghiệp quy định. Đối với những khách hàng mua lẻ mà không có hóa đơn thì

vẫn viết hóa đơn cho số hàng đó, liên đỏ thì lưu lại cuống và chuyển hóa đơn

cùng bảng kê lên công ty. Quá trình hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ

từ cửa hàng lên công ty cũng hoàn toàn giống phương thức bán buôn.

2.2.2.2. Thủ tục bán hàng

• Xuất khẩu trực tiếp:

Trường hợp này công ty ký hợp đồng với bên mua hàng và có trách nhiệm xuất khẩu

lô hàng cho bên nước ngoài theo trình tự:

+ Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng

+ Lập hoá đơn thương mại, và bảng kê chi tiết đóng gói

+ Xin giấy chứng nhận xuất xứ

+ Làm thủ tục hải quan

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1128

Page 29: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

+ Làm thủ tục thanh toán (giấy báo của ngân hàng về việc đòi mở L/C, hoá đơn thương

mại, vận đơn).

Sau khi các đơn đề nghị này được duyệt, Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu

sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng mua bán. Trong hợp đồng ghi rõ các điều

kiện về số lượng hàng, quy cách, chất lượng và chủng loại hàng; thời gian giao

hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán…

• Bán hàng trong nước: Khi nhận được đơn đề nghị mua hàng của khách hàng,

phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu tiến hành xử lý các đơn này và sắp xếp theo

thứ tự thời gian của chúng. Phòng sẽ lập kế hoạch bán hàng hóa và trình Giám

đốc ký duyệt. Căn cứ vào số hàng tồn kho của doanh nghiệp và căn cứ vào số

lượng và chủng loại, quy cách yêu cầu, Giám đốc sẽ quyết định việc nhập khẩu

xuất bán thẳng hay là xuất hàng tồn từ kho của doanh nghiệp để bán cho khách

hàng.

2.2.2.3. Danh mục chứng từ

Hệ thống chứng từ được áp dụng trong việc hạch toán tại công ty cũng

bao gồm hầu hết các biểu mẫu chứng từ quy định trong Luật kế toán và các văn

bản pháp luật có liên quan.

Là một doanh nghiệp thương mại, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch

vụ TLK sử dụng nhiều loại chứng từ như chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng

(Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, hóa đơn giá trị gia tăng…), chỉ tiêu hàng

tồn kho ( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,

sản phẩm, hàng hóa…), Chỉ tiêu lao động tiền lương (Bảng chấm công, bảng

thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng…), chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu

thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề

nghị thanh toán…) hay chỉ tiêu tài sản cổ định (Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên

bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…)

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của

công ty đều được lập chứng từ kế toán. Trừ hoá đơn giá trị gia tăng vẫn còn lập

bằng tay theo mẫu của Bộ Tài chính, còn lại tất cả các chứng từ kế toán được lập

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1129

Page 30: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

trên máy tính với đầy đủ các chỉ tiêu, số liệu và nội dung quy định cho chứng từ

kế toán.

Tất cả chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều

được tập trung vào bộ phận kế toán Doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra

những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của

chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

2.2.2.4. Danh mục tài khoản

Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và chịu

sự điều chỉnh của Luật kế toán, Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp

Việt Nam…, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng hầu hết các

TK thuộc hệ thống TK quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

Tài chính.

Tuy nhiên do những đặc điểm riêng của một doanh nghiệp có xuất nhập

khẩu, Doanh nghiệp thường thực hiện những nghiệp vụ liên quan đến Ngân

hàng và ngoại tệ. Vì vậy các TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, TK 413 – Chênh

lệch tỷ giá hối đoái, TK ngoài bảng 007 - Ngoại tệ các loại có được sử dụng.

2.2.2.5. Hệ thống sổ và báo cáo liên quan tại công ty TNHH MTV kỹ thuật

và dịch vụ TLK.

a. Hệ thống sổ kế toán:

Như tất cả các công ty thực hiện hoạt động kinh doanh khác, công ty

TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng sổ kế toán để ghi chép, hệ thống

và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung

kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan tới công ty.

Công ty cũng đã thực hiện các quy định về sổ kế toán quy định trong Chế

độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số

48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1130

Page 31: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Do đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh nói trên nên Công ty áp

dụng hình thức sổ Nhật ký chung, bao gôm hâu hêt cac sô chi tiêt va tông hơp

theo quy đinh hiên hanh.

Hiện tại công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ làm kế toán trên Excel.

b. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK.

Các loại báo cáo kế toán sử dụng trong công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán,

Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài

chính.

2.2.3. Kế tóan doanh thu bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch

vụ TLK .

2.2.3.1. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là tổng sổ tiền bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà

công ty đã thu được hoặc sẽ thu được, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán

hàng. Công ty hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu

bán hàng không bao gồm thuế GTGT đầu ra.

Doanh thu bán hàng ở công ty chủ yếu là doanh thu bán các mặt hàng của

doanh nghiệp các thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp như: Máy thở, máy xung

điện phân ,…

Nội dung kế toán thể hiện:

+ Theo dõi ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp bán hàng. Công ty

bán hàng theo hai phương thức: Bán hàng thu tiền ngay và bán chịu.

+ Xác định đúng doanh thu để quản lý, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo doanh

nghiệp.

2.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng

Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hàng hóa dịch vụ đã giao cho khách

hàng, đã phát hành hóa đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

* Chứng từ sử dụng:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1131

Page 32: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

- Phiếu thu tiền mặt

- Phiếu xuất kho

- Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng…

Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển, Liên 2 giao

cho khách hàng, Liên 3 dùng để thanh toán, lưu tại phòng kế toán .

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2

giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán lưu tại phòng kế toán.

• Trình tự luân chuyển chứng từ:

Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng hoặc khi nhận được yêu cầu

mua hàng trực tiếp của khách hàng, phòng kinh doanh lập yêu cầu xuất kho gửi

cho phòng kế toán, phòng kế toán sau khi kiểm tra yêu cầu xuất kho thì tiến

hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, phòng kế toán

lưu một liên. Liên hai được chuyển xuống kho để làm thủ tục xuất kho hàng hóa,

chuyển hàng hóa cho Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh ký vào phiếu và

nhận hàng sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để tiến hành

ghi sổ kế toán hàng hóa.

• Khi Phòng kinh doanh nhận được hàng hoá, kiểm tra số lượng hàng hoá và

ghi số lượng vào Hoá đơn GTGT. Sau đó chuyển chứng từ cho Phòng kế toán

ghi đơn giá và hoàn thiện chứng từ. Phòng kinh doanh nhận lại Hoá đơn GTGT

sau khi Giám đốc Công ty đã ký duyệt. Hàng hóa được chuyển cho người mua

và người mua ký nhận vào Hoá đơn.

2.2.3.3. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- TK 511- Doanh thu bán hàng

- TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp

Và một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112, TK131…

2.2.3.4. Quy trình ghi sổ kế toán:

Hàng ngày khi nhận được chứng từ như: Hoá đơn (GTGT), giấy nộp tiền,

kế toán tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán liên quan.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1132

Page 33: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Khi khách hàng mua hàng hóa, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ

viết phiếu xuất kho. Tùy theo phương thức mua hàng của khách hàng là thanh

toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay mua chịu mà kế toán sẽ tiến

hành ghi vào sổ nhật ký chung theo các định khoản thích hợp. Và sau đó tiến

hành ghi sang các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cụ thể:

Nếu khách hàng mua hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào

hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt…Kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký

chung như sau:

- Tại cột Ngày tháng ghi sổ: Nhập ngày tháng ghi sổ

- Tại cột Số hiệu chứng từ: nhập Số hiệu chứng từ

- Tại cột Ngày tháng chứng từ: Nhập ngày tháng chứng từ dùng làm căn cứ

để ghi sổ

- Tại cột Diễn giải: Nhập Diễn giải cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh

- Tại cột TK Nợ/ TK Có: Nhập Tài khoản Nợ ở dòng trên, TK Có ở dòng

dưới.

- Tại cột Tài khoản đối ứng: Nhập TK đối ứng tương ứng với TK bên Nợ

Có. Theo định khoản :

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế

GTGT).

- Số phát sinh: Nhập số tiền phát sinh

Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang

sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 111, sổ cái TK 511, sổ

cái TK 111…

• Nếu khách hàng mua và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hóa

đơn GTGT, Giấy báo có của ngân hàng, Kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật

ký chung tương tự như trường hợp bán hàng và thu bằng tiền mặt nhưng ghi

theo định khoản :

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1133

Page 34: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế

GTGT)

Tiếp tục căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang

sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết 112, sổ cái TK 511, sổ cái TK 112

• Nếu khách hàng mua và mới chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT , hợp đồng bán hàng … kế toán tiến hành ghi vào sổ

Nhật Ký Chung tương tự như trường hợp bán hàng thu tiền ngay nhưng ghi theo

định khoản :

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế

GTGT )

Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung , kế toán tiến hành ghi sang sổ

chi tiết doanh thu bán hàng TK 511, sổ chi tiết phải thu khách hàng TK 131 , sổ

cái TK 511- Doanh thu bán hàng…

Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT số 0000012 ngày 20/09/2012 Công ty bán 2 thùng

dung dịch pha loãng Diluent + 02 lọ Dung dịch tách bạch cầu CFL Lys echo

CTy CP Dược – TBYT Hà Dương với tổng giá bán đã có thuế GTGT là 4 600

000 , trong đó thuế suất thếu GTGT là 10 % , khách hàng chưa thanh toán tiền .

Với nghiệp vụ bán hàng nêu trên , kế toán sau khi xem xét , kiểm tra tính hợp lệ,

hợp pháp của hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan thì tiến hành ghi sổ kế

toán cho hóa đơn đó theo quy trình sau:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1134

Page 35: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL

Liên 1 : Lưu RA/2011B

Ngày 20 tháng 09 năm 2012 0000012

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

MST: 0102849554

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương

MST: 0102760458

Hình thức thanh toán: TM/ TGNH.

STT Tên hàng hóa, dịch vụĐơn vị

tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1×2

1 Dung dịch pha loãng

DiluentThùng 02 1.500.000 3.000.000

2 Dung dịch tách bạch

cầu CFL Lys echo Lọ 02 800.000 1.600.000

Thuế GTGT : 5%

Cộng tiền hàng : 4.600.000

Tiền thuế GTGT : 230.000

Tổng phải trả : 4.830.000

Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm nghìn đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Kế toán căn cứ vào hóa đơn 0000012 viết phiếu xuất kho:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1135

Page 36: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Bộ phận: ……….

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632

Số:…01……. Có: 156

- Họ và tên người nhận hàng: Cty CP Dược – TBYT Hà Dương

- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho: công ty - Địa điểm: 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

STTTên sản phẩm,

hàng hóa

sốĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu

cầu

Thực

xuấtA B C D 1 2 3 401 Dung dịch pha loãng

DiluentThùng 02 02

02 Dung dịch tách bạch

cầu CFL Lys echoLọ 02 02

CộngTổng số tiền viết bằng chữ:

Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012

Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên)

Căn cứ vào chứng từ có được là hóa đơn số 0000012, kế toán ghi sổ nhật ký

chung như sau:

Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1136

Page 37: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

NĂM: 2012

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn giảiĐã ghi

sổ cái

Số

hiệu

TK đối

ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày

thángNợ Có

20/09000001

220/09

Doanh thu bán hàng -

02 thùng Dung dịch pha

loãng Diluent + 02 Lọ

Dung dụch tách bạch cầu

CFL Lyse cho Cty CP

Dược - TBYT Hà Dương

- HĐ 0000012

131 511

4.600.000

20/09

000001

2

20/09 Doanh thu bán hàng -

02 thùng Dung dịch pha

loãng Diluent + 02 Lọ

Dung dich tách bạch cầu

CFL Lyse cho Cty CP

Dược - TBYT Hà Dương

- Thuế GTGT phải nộp

131 3331

230.000

…………

- Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi

sang sổ chi tiết, số cái TK 511, sổ chi tiết TK 131 như sau:

Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1137

Page 38: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Tên hàng hóa: Dung dịch pha loãng diluents.

Ngày

thángDiễn giải

TK

ĐƯDoanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu

Số

lượngĐơn giá

Thành

tiềnThuế Tk 532

TK3331 Tổng

20/09

Xuất bán cho

Cty CP Dược -

TBYT- Hà

Dương

13

102 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000

Tổng cộng 02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1138

Page 39: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511

Tên hàng hóa : Dung dich tách bạch cầu CFL Lyse

Ngày

thángDiễn giải

TK

ĐƯDoanh thu

Các khoản giảm trừ doanh

thu

Số

lượngĐơn giá

Thành

tiềnThuế Tk 532

TK3331 Tổng

20/09

Xuất bán cho

Cty CP Dược-

TBYT- Hà

Dương

13

102 800.000 1.600.000 80.000

1.680.00

0

Tổng cộng 02 800.000 1.600.000 80.0001.680.00

0

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1139

Page 40: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511

Tháng 9 năm 2012

Ngày

thángTên hàng hóa

Đơn

vị tínhDoanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu

Số

lượngĐơn giá

Thành tiền Thuế Tk 532

TK3331 Tổng

30/09

Dung dịch pha

loãng diluents. Thùng 02 1.500.000 3.000.000 150.0003.150.00

0

30/09Dung dich tách

bạch cầu CFL

Lyse

Lọ 02 800.000 1.600.000 80.0001.680.00

0

…… ….. …. ….. …… …… …….

Tổng cộng ….. ….. …..

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1140

Page 41: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

Số hiệu: TK 131

Đối tượng: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương

Đơn vị tính: Đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Thời

hạn

được

chiết

khấu

Số phát sinh Số dư

Số

hiệu

Ngày

thángNợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4 5

-Số dư đầu kỳ

-Số phát sinh trong

kỳ

……

Bán hàng chưa thu

tiền

……..

511

33311

4.600.000

230.000

xxx xxx

Cộng số phát sinh xxx xxx xxx

Số dư cuối kỳ

Người ghi sổ Ngày…tháng…năm…

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1141

Page 42: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

SỔ CÁI

Năm: 2011

Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số hiệu: 511

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Nhật ký chungSố kiệu TK ĐƯ

Số tiền

Số hiệu Ngày thángTrang

sốSTT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2

………20/09/2011………

NKC………20/09/2011…….....

Số dư đầu nămSố phát sinh trong tháng…….Bán hàng thu bằng tiền mặtBán hàng chưa thu tiềnBán hàng thu tiền bằng TGNH

111113111211

920.150.0004.600.000

224.340.000

30/09/2011 30/09/2011 Kết chuyển doanh thu thuần

911 1.149.090.000

Cộng số phát sinh trong tháng

1.149.090.000 1.149.090.000

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1142

Page 43: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

2.2.4. Kế tóan các khoản giảm doanh thu bán hàng ở công ty TNHH MTV

kỹ thuật và dịch vụ TLK.

Đối với các khoản làm giảm doanh thu:

- Chiết khấu thương mại: việc chiết khấu bán hàng được chiết khấu ngay

trên hoá đơn bán hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn.

- Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: trên thực tế các khoản này hầu

như không phát sinh vì những lý do sau:

+ Hàng mua về là hàng đã được kiểm tra chất lượng ký lưỡng theo đúng

hợp đồng trong L/C và theo đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng. Thông thường,

những hàng hóa nhập về có giá trị lớn nên việc trả lại hàng sẽ gây khó khăn rất

lớn cho Công ty trong việc tiêu thụ hàng bị trả lại, thậm chí để lưu kho và không

bán được. Do đó phòng kinh doanh sẽ phải lưu ý đến các yêu cầu của hàng nhập

về, không để trường hợp hàng nhập kém chất lượng hay không đúng quy cách,

chủng loại.

+ Công ty nhập xuất mặt hàng tốt nên thường ít xảy ra việc hàng bị trả lại

hoặc phải giảm giá hàng bán.

Do vậy trong quý không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.

2.2.5. Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng và thuế phải nộp tại

công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

2.2.5.1. Kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng

a. Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng

Do đặc điểm về phương thức thanh toán tại Công ty chủ yếu là thanh

toán chậm, có nghĩa là khách hàng khi mua hàng thì sau một thời gian mới thanh

toán tiền hàng cho Công ty, và đây cũng là xu hướng của hầu hết các Công ty

bán hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, sau khi viết hóa đơn, kế toán căn cứ vào hóa đơn

và các chứng từ liên quan để theo dõi quá trình thanh toán với khách hàng trên

Sổ cái Tài khoản 131 và các sổ chi tiết của Tài khoản 131.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1143

Page 44: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Kế toán phải ghi chép, phản ánh kịp thời các khoản phải thu phát sinh của

từng khách hàng, của tất cả khách hàng từng tháng, quý từ đó đưa ra số liệu

chính xác phục vụ cho công tác quản trị.

b. Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT

Phiếu thu

Giấy Báo Có

Biên bản đối chiếu bù trừ công nợ

Hợp đồng (Contract)

Phiếu Xuất kho

Tờ khai Xuất nhập khẩu

Phiếu thu được lập thành 3 liên:

+ Liên 1: Kế toán tiền mặt viết phiếu giữ

+ Liên 2: Thủ quỹ giữ

+ Liên 3: Người nộp tiền giữ.

c. Tài khoản sử dụng:

- TK 131: Phải thu khách hàng - Mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ.

- Các tài khoản liên quan khác: TK 511, TK 111, TK 112…

d. Sổ kế toán:

Sổ theo dõi chi tiết phải thu khách hàng.

e. Quy trình ghi sổ kế toán:

Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thanh toán

với khách hàng của công ty em xin đưa ra ví dụ sau:

Ví dụ 1: Giấy báo có số 01 ngày 18/09/2012 Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang

thanh toán tiền hàng cho hóa đơn số 0000158 ngày 10/08/2012 Tổng giá thanh

toán là 154.000.000 VNĐ.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1144

Page 45: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Ngân hàng: TECHCOMBANK

Địa chỉ: 72 Bà Triệu, GIẤY BÁO CÓ Số: 01

Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngày 18 tháng 09 năm 2012

Mã TK có:

Mã TK nợ:

Loại giao dịch: Số hiệu giao dịch: LK469

Ngân hàng gửi: Kho bạc nhà nước Ngân hàng nhận: TECHCOMBANK

Tên khách hàng hưởng tiền: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Tài khoản: 13821044168108 tại ngân hàng TECHCOMBANK.

Tên khách hàng trả tiền: Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang.

Địa chỉ: Phường Tân Hà, Thị xã Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.

Tài khoản: 945020000001 tại Ngân hàng Kho bạc nhà nước Tỉnh Tuyên Quang.

Nội dung: Thanh toán tiền hàng.

Số tiền: 154.000.000 Bằng chữ: Một trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn .

Kế toán Kiểm Soát Trưởng ngân hàng

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1145

Page 46: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Căn cứ vào Giấy báo có, kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung như sau:

Trích sổ Nhật ký chung.

Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

NĂM: 2012

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn giảiĐã ghi

sổ cái

Số hiệu

TK đối

ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày

thángNợ Có

18/09GBC/01

18/09Bệnh viện Đa khoa Tuyên

Quang thanh toán tiền hàng

theo hóa đơn số 0000158.

11211 131 154.000.000

……….. ….. …….

Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang sổ chi

tiết thanh toán với khách hàng – TK 131. Trích sổ chi tiết tài khoản 131:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1146

Page 47: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

Số hiệu: TK 131

Đối tượng : Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang

Đơn vị tính: Đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK

ĐƯ

Thời

hạn

được

chiết

khấu

Số phát sinh Số dư

Số hiệu Ngày

tháng

Nợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4 5

18/09 NKC 18/09

-Số dư đầu kỳ

-Số phát sinh trong

kỳ

……

Thu tiền hàng

……..

11211 154.000.00

0

xxx xxx

Cộng số phát sinh ….. ……

Số dư cuối kỳ

Người ghi sổ Ngày…tháng…năm…

( Ký , họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

2.2.5.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:

* Nội dung: Thuế GTGT phải nộp là số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp

của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

* Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn Giá trị gia tăng

- Tờ khai Thuế Giá trị gia tăng

- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra…

* Tài khoản sử dụng:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1147

Page 48: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp

Và các tài khoản liên quan khác: TK 133, TK 156, TK111, TK112…

*Quy trình nhập liệu và kết xuất kết quả:

Định kỳ hàng quý, công ty lập một bộ hồ sơ xin hoàn thuế gồm:

Tất cả Bảng kê đầu vào, đầu ra trong Quý

Bảng chênh lệch giữa số lúc kê khai so với số lúc quyết toán

Bảng kê chứng minh xuất khẩu

Tờ đề nghị

Hạn ngạch xuất khẩu

Bảng liệt kê các Hóa đơn (của Quý) với số Hóa đơn liên tục (kể cả Hóa

đơn hủy)

Bảng báo cáo sử dụng Hóa đơn.

5 ngày sau khi nộp, nếu hồ sơ có thiếu sót thì Cục thuế sẽ thông báo đề nghị

doanh nghiệp bổ sung. Sau khi bổ sung đầy đủ hồ sơ, Cục Thuế tiến hành kiểm

tra và hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Hiện tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng đang thực hiện kê

khai thuế qua phần mềm khai thuế 3.2.3.

Khi nhận được hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển lên, sau khi

kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu hóa

đơn vào phần mềm kê khai thuế. Quy trình nhập liệu như sau:

Sau khi đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế bằng việc kê khai đầy đủ các thông

tin cần thiết vào hệ thống như sau:

- Tại dòng mã số thuế: ghi mã số thuế của doanh nghiệp

- Tại dòng tên người nộp: nhập tên công ty

Để kê khai thuế GTGT từ trên màn hình giao diện ta tiếp tục vào mục Kê

khai, vào mục thuế GTGT rồi mục tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT). Trên

màn hình giao diện hiện lên tiến hành nhập tháng cần kê khai thuế. Nếu đây là

lần đầu khai thuế trong tháng, tích chọn ô tờ khai lần đầu, nếu đây là lần thứ n

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1148

Page 49: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

kê khai tích vào ô tờ kê khai bổ sung. Sau đó chọn tiếp hai phụ lục kê khai là PL

01-1GTGT và PL 01-2 GTGT rồi chọn đồng ý. Tiếp đó trên màn hình giao diện

sẽ hiện ra các mục PL 01-1GTGT dùng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch

vụ bán ra; PL 01-2GTGT dùng kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán

ra.

Tiếp đó kê toán căn cứ vào hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển

lên sẽ kê khai đúng theo hai mục đó. Hệ thống kê khai sẽ tự động tính và đưa ra

kết quả số thuế GTGT phải nộp hay được hoàn lại trong kỳ.

2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK.

2.2.6.1. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán

Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết

bị công nghiệp. Do vậy trị giá vốn hàng xuất bán của công ty được tính theo giá

thực tế đích danh, trị giá thực tế của hàng xuất bán bằng trị giá thực tế của mặt

hàng đó thời điểm xuất kho.

Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo công thức sau:

Trị giá vốn hàng

hoá xuất bán=

Trị giá mua

hàng hoá xuất

bán

+

Chi phí mua phân bổ

cho hàng hoá xuất

bánVí dụ: Ngày 02/09/2012 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK xuất bán

1 lô hàng nhập khẩu từ singapore theo phiếu xuất kho số PX01/09, trị giá nhập

khẩu của lô hàng trên là 125.735.242 đ, chi phí mua phân bổ cho lô hàng xuất

bán trên là 2.798.647 đ

Vậy trị giá vốn của lô hàng xuất bán trên = 125.735.242 + 2.798.647

= 125.533.889 đ

2.2.6.2. Chứng từ sử dụng

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để

tính trị giá vốn của hàng xuất bán.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1149

Page 50: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

2.2.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng

Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK thực hiện hoạt động bán hàng

hóa theo phương pháp trực tiếp do đó sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để tập

hợp toàn bộ giá vốn của hàng hóa bán ra.

2.2.6.4. Quy trình ghi sổ kế toán.

Tương tự như quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng, hàng ngày căn

cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký

chung để phản ảnh trị giá vốn hàng xuất bán. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi

trên sổ nhật ký chung, kế toán vật tư, TSCĐ tiến hành ghi chép sang sổ cái TK

632, sổ cái TK 156.

Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang TK911- Xác

định kết quả kinh doanh.

Ví dụ 1: Ngày 19/09/2012 xuất bán 02 can dung dịch rửa máy Rinse cho

công ty Hà Dương. Công ty Hà Dương đã chấp nhận thanh toán. Lập phiếu

xuất kho số 01.

Đơn vị : Công ty TNHH kỹ thuật và dịch vụ TLK

Bộ phận: ……….

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 19 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632

Số: 01……. Có: 156

Họ và tên người nhận hàng: Công ty Hà Dương.

Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho : công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

S

T

T

Tên sản phẩm,

hàng hóa

số

Đơn

vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu

cầu

Thực

xuất

A B C D 1 2 3 40

1

Dung dịch rửa

máy Rinse.Can 02 02 345.000 690.000

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1150

Page 51: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

CộngTổng số tiền viết bằng chữ:

Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 19 Tháng 09 Năm 2012

Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1151

Page 52: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Ví dụ 2: Ngày 20 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy điều trị điện xung điện phân

2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang đã thanh toán bằng TGNH. Lập

phiếu xuất kho số 02.

Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Bộ phận :……….

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632

Số: …02……. Có: 156

Họ và tên người nhận hàng: Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang.

Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho: công ty Địa điểm: số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

S

T

T

Tên sản phẩm,

hàng hóa

số

Đơn

vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu

cầu

Thực

xuất

A B C D 1 2 3 4

0

1

Máy điều trị điện

xung điện phân 2

kênh.

Bộ 02 02 65.000.000 130.000.000

CộngTổng số tiền viết bằng chữ:

Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012

Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)

Ví dụ 3: Ngày 28 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy thở VM – 306 cho công ty

GMED tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH. Lập phiếu xuất kho số 03.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1152

Page 53: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Bộ phận:……….

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 28 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632

Số: …03……. Có: 156

Họ và tên người nhận hàng: Công ty GMED.

Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho: công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

S

T

T

Tên sản phẩm,

hàng hóa

số

Đơn

vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu

cầu

Thực

xuất

A B C D 1 2 3 40

1

Máy thở VM-306Bộ 03 03 220.000.000 660.000.000

CộngTổng số tiền viết bằng chữ:

Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 28 Tháng 09 Năm 2012

Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất, hóa đơn GTGT, sau khi kiểm tra tính đúng đắn,

hợp lệ của chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Ban đầu căn cứ vào Phiếu

xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung như sau: (Trích Nhật ký chung

công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK).

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1153

Page 54: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

NĂM: 2012

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải

Đã

ghi

sổ cái

Số hiệu

TK đối

ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày

thángNợ Có

19/09PX

01/091219/09

Xuất kho 02 can dung dịch rửa máy Rinse

cho Cty Hà Dương156 632 690

20/09 PX

02/0912

20/09 Xuất bán 02 máy điều trị điện xung điện

phân 2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa

Tuyên Quang.

156 632 130.000.000

28/09 PX

03/0912

28/09 Xuất bán 03 bộ máy thở VM-306 cho công

ty GMED.

156 632 660.000.000

…… ……….. …. …….

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1154

Page 55: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái TK

632, sổ cái TK156. Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang

TK911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Trích sổ cái TK 632, sổ cái TK 156 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK.

SỔ CÁI

Tháng 09 năm 2012

Tên TK: Giá vốn hàng bán

Số hiệu: 632

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký

chung Số hiệu

TK ĐƯ

Số tiền

Số hiệuNgày

tháng

Trang

số

STT

dòngNợ Có

A B C D E G H 1 2

Số phát sinh trong tháng

19/09PX

01/091219/09 Xuất bán hàng hóa 156 690.000

20/09 PX

02/0912

20/09 Xuất bán hàng hóa 156 130.000.000

28/09 PX

03/0912

28/09 Xuất bán hàng hóa 156 660.000.000

30/09 30/09 Kết chuyển giá vốn hàng

bán

911 790.690.000

Cộng số phát sinh trong

tháng

790.690.000 790.690.000

SỔ CÁI

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1155

Page 56: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Tháng 09 năm 2012

Tên TK: Hàng hóa

Số hiệu: 156

Đơn vị tính: Đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký Số

hiệu

TK

ĐƯ

Số tiền

Số hiệuNgày

tháng

Trang

sổ

STT

dòngNợ Có

A B C D E G H 1 2

Số dư đầu tháng xxx

Số phát sinh trong tháng

19/09PX

01/091219/09

Xuất bán hàng hóa 632690.000

20/09 PX

02/0912

20/09 Xuất bán hàng hóa 632 130.000.000

28/09 PX

03/0912

28/09 Xuất bán hàng hóa 632 660.000.000

…… ….

Công số phát sinh trong tháng …. …..

Số dư cuối tháng xxx

2.2.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty TNHH MTV kỹ thuật

và dịch vụ TLK.

2.2.7.1. Nội dung:

Chi phí quản lý kinh doanh là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan

đến việc tiêu thụ hàng hoá và các khoản chi phí liên quan đến quản lý chung

toàn công ty.

Tại công ty TNHHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK chi phí quản lý kinh

doanh chủ yếu là: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân

viên bán hàng, nhân viên quản lý; Chi phí điện, nước, điện thoại; Chi phí khấu

hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý và bộ phận kinh doanh;... Do Công

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1156

Page 57: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

ty tiến hành hạch toán kế toán theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính, nên

không có TK riêng cấp 1 của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp,

chỉ có TK Chi phí quản lý kinh doanh, tài khoản đó bao gồm toàn bộ các khoản

mục của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.7.2. Chứng từ sử dụng:

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Phiếu chi, Hoá đơn GTGT (tiền điện, nước, điện thoại,...).

- Bảng tính và phân bổ khấu hao.

- Các chứng từ khác

2.2.7.3. Tài khoản sử dụng

Để kế toán các khoản chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài

khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh.

Công ty có mở chi tiết TK 642 để phục vụ cho yêu cầu quản lý, các tài

khoản chi tiết được mở tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK như

sau:

- TK 6421: Chi phí nhân viên

- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý

- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6428: Chi phí khác.

2.2.7.4. Quy trình ghi sổ kế toán:

Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi

phí quản lý kinh doanh của công ty em xin đưa ra một số ví dụ sau:

Ví dụ: Phiếu chi số 12189 ngày 20/09/2012 công ty chi tiền tiếp khách là đại

diện công ty An Bình theo hóa đơn GTGT số 0003484 cùng ngày số tiền

2.232.000 đ

PHIẾU CHI Quyển số: 01

Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Số: 12189

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1157

Page 58: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Nợ TK 642

Có TK 111

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Trung

Địa chỉ: Phòng giám đốc

Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách

Số tiền: 2.232.000 Viết bằng chữ : Hai triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng .

Kèm theo hóa đơn số : 0003484

Ngày 20 tháng 09 năm 2012

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền

( Ký , họ tên, đóng dấu) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 09 năm 2012 của công ty như sau:

Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Bộ phận :

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM

Tháng 09 năm 2012

STT

Ghi Có TK

Ghi Nợ TK

TK 334- Phải trả người lao động TK 338 -Phải trả phải nộp khác Tổng cộng

Lương Các khoản

Cộng cóTK 334

KPCĐ(2%)

BHXH(16%)

BHYT(3%)

Cộng có TK 338

1 TK642- Chi phí quản lý

32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000

Cộng 32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000

Ngày 30 tháng 09 năm 2012

Ví dụ 3: Phiếu chi số 12214 ngày 30/09/2012 công ty thanh toán tiền cước

ADSL tháng Viettel tháng 08/2012 theo hóa đơn số 63951424 số tiền 230.000đ

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1158

Page 59: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Với các nghiệp vụ như trên xảy ra kế toán tiến hành ghi sổ kế toán như sau:

- Căn cứ vào phiếu chi số 12189 kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật Ký

Chung theo định khoản:

Nợ TK 6428: 2.232.000

Có TK 111: 2.232.000

- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 09 năm 2012

kế toán tiền hành ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản :

Nợ TK 642: 39.204.000

Có TK 334: 39.204.000.

- Căn cứ vào phiếu chi số 12214 kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung

theo định khoản :

Nợ TK 6427: 230.000

Có TK 111: 230.000.

Sau đó căn cứ số liệu trên Nhật ký chung, kế toán tiến hàng ghi sang sổ

cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng

hợp số phát sinh trên TK 642 để kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả

hoạt động kinh doanh.

Trích mẫu sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 642 công ty TNHH MTV kỹ thuật và

dịch vụ TLK

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

NĂM: 2012

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1159

Page 60: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giảiĐã

ghi sổ cái

Số hiệu TK đối

ứngSố phát sinh

Số hiệuNgày tháng

Nợ Có

20/09 PC 12189 20/09Thanh toán tiền tiếp khách theo hóa

đơn số 121891111 6428 2.232.000

30/09 PKT08/0912

30/09 Tiền lương phải trả CNV tháng 09/2011.

334 6421 32.400.000

30/09 PKT09/0912

30/09 Tính tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNV tháng 09/2011.

334 6421 6.804.000

30/09 PC 12214 30/09 Thanh toán tiền cước ADSL Viettel tháng 08/2011.

1111 6427 230.000

…. …. …. …….. … ….

SỔ CÁI

Năm: 2012

Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh

Số hiệu: 642

Đơn vị tính: Đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Nhật ký chungSố hiệu TK ĐƯ

Số tiền

Số hiệuNgày tháng

Trang số

STT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 220/09 PC 12189 20/09 Tiếp khách 1111 2.232.00030/09 PKT08/0912 30/09 Lương CNV 334 32.400.00030/09 PKT09/0912 30/09 Trích bảo hiểm 334 6.804.000

30/09 PC 12214 30/09Chi phí dịch vụ mua ngoài

1111230.000

30/09 30/09 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh

91141.666.000

Cộng số phát sinh trong tháng

41.666.000 41.666.000

Cộng lũy kế từ đầu quý

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1160

Page 61: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

2.2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật

và dịch vụ TLK.

2.2.8.1. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng.

* Nội dung: Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần trừ giá

vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.

Do Công ty không tiến hành phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho hàng

hóa xuất bán nên toàn bộ các khoản chi phí quản lý kinh doanh liên quan đến

hoạt động bán hàng được kết chuyển vào kết quả bán hàng để xác định kết quả

bán hàng.

Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:

Kết quả

bán hàng=

Doanh thu

thuần-

Giá vốn hàng

bán-

Chi phí quản lý

kinh doanh

2.1.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả bán hàng và TK 421 - lợi nhuận

chưa phân phối để hạch toán xác định kết quả.

2.2.8.3. Quy trình ghi sổ kế toán

Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu, tổng hợp số liệu trên sổ Nhật ký

chung, sổ cái, sổ chi tiết. Khi số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành xác định

kết quả bán hàng bằng cách kết chuyển các khoản doanh thu thuần về bán hàng,

giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh sang tài khoản 911 – Xác định kết

quả bán hàng trên Sổ Nhật Ký Chung theo các bút toán sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 511: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng.

- Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả bán hàng

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1161

Page 62: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Nợ TK 911 - Xác định kết quả bán hàng

Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả bán hàng

Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả bán hàng

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.

Ví dụ: Xác định kết quả bán hàng công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

trong tháng 9 năm 2012 như sau:

Đối chiếu số liệu trên sổ nhật ký chung với số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết

các tài khoản ta tổng hợp được như sau:

1. Doanh thu bán hàng thuần : 1.149.090.000

2. Giá vốn hàng bán: 790.690.000

3. Chi phí quản lý kinh doanh : 41.666.000

Các bút toán kết chuyển để xác định kết quả bán hàng trong tháng 9 năm 2012

của công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK:

- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:

Nợ TK 511: 1.149.090.000

Có TK 911: 1.149.090.000

- Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911: 790.690.000

Có TK 632: 790.690.000

- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:

Nợ TK 911: 41.666.000

Có TK 642: 41.666.000

Thuế TNDN phải nộp:

(1.149.090.000 -790.690.000-41.666.000) x 25% = 79.183.500

Nợ TK 911: 79.183.500

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1162

Page 63: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Có TK 821: 79.183.500.

- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN:

Nợ TK 421: 237.550.500

Có TK 911: 237.550.500

Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển trên sổ Nhật ký chung, số cái

các TK 511, TK 632, TK 911. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành

ghi sang sổ cái TK 911- Xác định kết quả bán hàng.

Trích sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 911 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ

TLK.

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

NĂM: 2012

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giảiĐã

ghi sổ cái

Số hiệu TK đối ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày tháng

Nợ Có

30/09 KC 09/12 30/09 Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần 911 511 1.149.090.000

30/09 KC 09/12 30/09 Kết chuyển trị giá vốn hàng bán 632 911 790.690.000

30/09 KC 09/12 30/09 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 642 911 41.666.000

30/09 KC 09/12 30/09Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

821 911 79.183.500

30/09 KC 09/12 30/09 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN 421 911 237.550.500

………

SỔ CÁI

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1163

Page 64: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Năm: 2012

Tên tài khoản : Xác định kết quả bán hàng

Số hiệu : 911

Đơn vị tính: Đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký chung Số

hiệu

TK

ĐƯ

Số tiền

Số hiệuNgày

tháng

Trang

số

STT

dòngNợ Có

A B C D E G H 1 230/09 NKC 30/09 Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.149.090.00030/09 NKC 30/09 Kết chuyển giá vốn 632 790.690.000

30/09 NKC 30/09Kết chuyển chi phí quản lý

kinh doanh642

41.666.000

30/09 NKC 30/09 Kết chuyển Thuế TNDN 8211 79.183.50030/09 NKC 30/09 Kết chuyển lãi 421 237.550.500

Cộng số phát sinh trong

tháng

1.149.090.000 1.149.090.000

Cộng số lũy kế

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1164

Page 65: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 3

NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH MTV

KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ TLK

3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và kết quả

bán hàng ở công ty.

Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK là doanh nghiệp hoạch

toán độc lập. Từ khi ra đời tới nay công ty đã từng bước phát triển và ngày càng

lớn mạnh. Trong những năm qua công tác hạch toán kế toán nói chung và công

tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đã thực sự đi vào nề

nếp và mang lại hiệu quả tương đối cao. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa

công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, em xin

mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của mình về công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng.

3.1.1. Ưu điểm

Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK trong những năm vừa qua

đã trưởng thành và không ngừng lớn mạnh. Sự lớn mạnh của công ty không

những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà trình độ quản lý kinh tế cũng

được hoàn thiện năng cao. Hàng năm đều tạo ra lợi nhuận và doanh thu cao,

ngày càng nâng cao đời sống cho nhân viên trong công ty. Để đạt được thành

tích như ngày hôm nay là do công ty nhanh chóng, kịp thời nắm bắt được tình

hình mới, đã tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ, lựa chọn những

người có tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn vững vàng. Trong sự thành

công đó có một phần không nhỏ của các cán bộ kế toán trong công ty đã cung

cấp những thông tin cần thiết để ra quyết định quản lý tối ưu, đạt được hiệu quả

nhất.

Hạch toán kế toán đã cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp các thông

tin, số liệu chính xác, đầy đủ về tình hình biến động các hoạt động kinh tế - tài

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1165

Page 66: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

chính trong doanh nghiệp. Trong công tác kế toán tài chính việc xác định doanh

thu, chi phí là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế toán cung

cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ

chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác của

doanh nghiệp; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế

của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các phương án và giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, công tác kế

toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng cần

được không ngừng hoàn thiện, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh

chóng, chính xác và kịp thời.

Về lĩnh vực tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ, công ty cơ bản đã thực hiện

tốt việc tổ chức cũng như quản lý hàng hóa tiêu thụ, khâu tiêu thụ của công ty

được tổ chức một cách linh hoạt sao cho vừa đơn giản, vừa hợp lý, đáp ứng

được nhu cầu quản lý. Phòng kinh doanh đã góp phần tích cực trong việc tìm

kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm hàng hóa của Công ty.

Hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng, trong đó đặc

biệt là khâu kế toán tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ không ngừng được hoàn thiện. Để

đáp ứng nhu cầu kinh doanh, các nhân viên phòng kế toán bố trí đảm nhiệm

từng phần hành kế toán hợp lý, thuận tiện trong mối quan hệ với nhau, không có

sự chồng chéo giữa các khâu công việc và đảm bảo thực hiện tốt công tác quản

lý quá trình tiêu thụ.

Với mô hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán quy mô với 6 người (kể cả

Kế toán trưởng), phòng kế toán tài chính có thể đảm bảo được lượng công việc

phát sinh hàng ngày.

Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty có trình độ nghiệp vụ thành thạo, có

trách nhiệm trong công tác. Đặc biệt kế toán trưởng là người có kinh nghiệm

trong nghề, nắm vững chế độ tài chính kế toán, có kinh nghiệm về hoạt động

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1166

Page 67: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

ngoại thương. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty

luôn trung thực đảm bảo được yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.

Về tổ chức và luân chuyển chứng từ: Việc lập các liên và luân chuyển

chứng từ nói chung là khoa học hợp lý, không gây chồng chéo. Bên cạnh đó,

việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán, trong đó có kế toán tiêu thụ đã đem

lại nhiều lợi nhuận. Nhờ máy tính, kế toán giảm nhẹ công việc kế toán. Hơn

nữa, nó cũng tạo điểu kiện cho việc kiểm tra, giám sát đối chiếu giữa các bộ

phận được dễ dàng.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với hệ thống

mạng máy tính, sử dụng các phần mềm hỗ trợ (Microsoft Excel) để theo dõi các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hệ thống tài khoản chi tiết theo từng khách hàng hoặc công tác thực hiện

giúp quản lý được hiệu quả hơn.

Công tác bảo mật thông tin cũng được hết sức chú trọng mỗi nhân viên

trong phòng đều có một tài khoản quản lý riêng với mật mã và chịu trách nhiệm

trực tiếp với dữ liệu do mình xử lý.

Việc tổ chức công tác lưu trữ chứng từ được thực hiện khá khoa học và bài

bản, các chứng từ cùng loại được lưu trữ trong cùng một file hồ sơ và do kế toán

của từng bộ phận đảm nhiệm. Chính vì thế mà việc kiểm kê, kiểm tra, cũng như

phục vụ cho công tác kiểm toán, thanh tra thuế luôn tạo điều kiên để hoàn thành

với thời gian nhanh và hiệu quả cao.

Kế toán luôn theo dõi và cập nhật những thay đổi trong chính sách tài chính,

trong chế độ kế toán để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện công tác kế toán tại

doanh nghiệp.

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã đảm bảo tính

thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán

và các bộ phận có liên quan cũng như đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh một

cách trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình làm việc kế toán đã cố

gắng hạn chế việc ghi chép trùng lặp và đảm bảo được tính thống nhất của các số

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1167

Page 68: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

liệu ban đầu. Bộ máy kế toán của công ty luôn chấp hành các quy định, chính sách

về giá cả, thuế và nghĩa vụ với các đối tượng liên quan.

Hệ thống sổ sách được tổ chức phù hợp, ghi chép đầy đủ, hợp thức hóa các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh giám đốc tình hình kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng. Nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của Công ty trong lưu

thông, đảm bảo cho việc lưu thông đạt hiệu quả cao.

Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau “Thương trường

như chiến trường” vì thế để đạt được doanh thu ngày càng cao công ty đã đặt ra

nhiều vấn đề yêu cầu cán bộ công nhân viên trong công ty phải đồng loạt hưởng

ứng. Hàng ngày Giám đốc và các Phòng ban đặc biệt là Phòng kế toán và Phòng

kinh doanh luôn luôn phải nghiên cứu thị trường, đề ra các phương án, xem xét các

đối thủ cạnh tranh phát triển mạnh mẽ về mặt nào, còn yếu về mặt nào để rồi từ đó

Công ty sẽ nghiên cứu hướng đi mới cho riêng mình để phù hợp với thị hiếu của

khách hàng.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vẫn còn những tồn tại cần phải

hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty.

3.1.2. Những tồn tại:

Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán hàng hóa, bán hàng và xác

định kết quả bán hàng của công ty còn những tồn tại sau:

- Một là: Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán trong điều

kiện khoa học công nghệ phát triển, công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ

công là một hạn chế rất lớn. Toàn bộ hệ thống kế toán tại Công ty quản lý thông

qua MS office (EXCEL) nên vẫn chưa chuyên nghiệp và thông tin xử lý chưa

kịp thời.

- Hai là: Về tình hình công nợ (Các khoản phải thu). Theo chính sách bán hàng

của Công ty sẽ chấp nhận bán hàng theo hình thức trả chậm nhưng hình thức

này có ưu nhược điểm khác nhau.

Ưu điểm: Hàng hóa bán được (Doanh thu tăng)n hưng bên cạnh đó còn có

nhược điểm là: thực tế tiền hàng lại chưa thu được, nguồn vốn này đang bị

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1168

Page 69: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

chiếm dụng khiến sự quay vòng của đồng tiền bị kém hiệu quả và phương thức

này dẽ đem lại rủi ro cho Công ty vì nếu trong trường hợp bất chắc khách hàng

gặp khó khăn về tình hình tài chính thì sẽ không thể thanh toán nợ theo đúng hẹn

được mà sẽ bị nợ kéo dài thêm một thời gian nữa .

- Ba là: Trong doanh nghiệp kế toán quản trị doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh chưa thực sự phát huy được vai trò của nó bởi việc xây dựng công tác kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chưa tổ chức kế toán chi tiết doanh

thu, kế toán chi tiết xác định kết quả kinh doanh cho từng loại mặt hàng. Do đó

nhà quản trị doanh nghiệp khó có thể nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình

tiêu thụ của từng loại hàng hoá trong khoảng thời gian bất kỳ, hàng hoá nào có

lợi nhuận đơn vị cao nhất để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù

hợp.

3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả

bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK.

Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các công cụ

quản lý kinh tế tài chính giữ vai trò trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin kế toán đòi

hỏi phải hiệu quả thiết thực phục vụ nhà quản trị doanh nghiệp.

Bên cạnh công tác kế toán đơn vị cần phải đảm bảo nguyên tắc trên thì từ

góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước cũng phải ban hành các thông tư, chuẩn

mực, các văn bản hướng dẫn, kịp thời tiếp nhận các ý kiến phản hồi bổ sung, sửa

đổi nhằm hoàn thiện kế toán. Để từ đó công tác kế toán các đơn vị chấp hành

tuân thủ trong phạm vi và quy mô hoạt động của mình. Tuy nhiên để phù hợp

với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự mình hoàn thiện

công tác kế toán sao cho phù hợp và có lợi cho doanh nghiệp nhưng không sai

trái với chế độ, chuẩn mực mà nhà nước quy định.

Sau một thời gian ngắn thực tập tại đơn vị, qua sự tìm tòi và sự chỉ bảo

của các thầy, cô giáo em xin trình bày một số đề xuất sau:

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1169

Page 70: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

- Một là: Để đạt được hiệu quả cao hơn, giảm bớt được khối lượng công việc

cho bộ phận kế toán của công ty. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán viết

riêng cho bộ phận kế toán, phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

- Hai là: Về tình hình công nợ (Các khoản phải thu): Để khắc phục được nhược

điểm của việc bị chiếm dụng vốn và giảm bớt được rủi ro, công ty nên lập thêm

“Quỹ dự phòng phải thu khó đòi” Tài khoản sử dụng là TK139. Đồng thời công

ty nên có thêm phương thức bán hàng kèm theo phần “Chiết khấu thanh toán”

cụ thể: Công ty quy định sau một thời gian nào đó kể từ ngày mua hàng (Tức là

từ ngày hóa đơn được lập) nếu khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền hàng thì sẽ

được hưởng một khoản chiết khấu nhất định trên tổng giá thanh toán.

- Ba là: Xem xét kỹ hơn việc đưa kế toán quản trị vào áp dụng trong tính toán

chi tiết doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể là cần phân

biệt rõ ràng các loại chi phí quản lý kinh doanh ra thành chi phí cố định, chi phí

biến đổi để từ đó tính toán được chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh cho

từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp.

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1170

Page 71: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

KẾT LUẬN

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường có một vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với các

doanh nghiệp nói riêng. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý là động lực

cho sự phát triển của doanh nghiệp

Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, quản

lý tốt quá trình tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự sống còn

của doanh nghiệp. Do vậy, việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng là một nội dung quan trọng của công tác quản lý kinh tế.

Là một đơn vị kinh doanh thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị

trường luôn diễn ra sôi động, đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay đang có xu thế

toàn cầu hoá về nền kinh tế, tính cạnh tranh trên thương trường trong và ngoài

nước diễn ra khó khăn và phức tạp, nó không cho phép một tổ chức kinh tế nào

tồn tại mà không vận động theo quy luật thị trường. Hơn ai hết, lúc này công ty

TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK cần phải lựa chọn và xác định cho mình

một hướng đi đúng đắn và phù hợp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế toán

cung cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm

làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai

thác của Công ty; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế

của Công ty. Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các phương án và giải pháp

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, công tác kế toán

nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng cần được

không ngừng hoàn thiện, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng,

chính xác, kịp thời.

Mặc dù đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu , tuy

nhiên do điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn chế nên bài

viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong

nhận được sự thông cảm, sự góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa để bài

chuyên đề của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn .

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1171

Page 72: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

Một lần nữa , em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ và

các anh chị kế toán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK đã giúp đỡ

emm hoàn thành chuyên đề này .

Sinh viên: Bùi Thu Thúy

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1172

Page 73: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chuẩn mực kế toán số 02 và số 14

2. Giáo trình Kế toán tài chính 2008 do GS. TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị

Thủy chủ biên.

3. Giáo trình kế toán quản trị do PGS. TS Đoàn Xuân Tiên làm chủ biên

4. Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính.

5. Luận văn, chuyên đề của các khoá trước.

6.Cac trang web:

http//:www.tapchiketoan.com

http//:www.ketoantruong.com.vn

http//:www.webketoan.vn.

7. Thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp

8. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa .

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.1173

Page 74: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Việt Tài Chính

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...............................................................................3

A. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.......................................................................14CHƯƠNG 2:..............................................................................................192.2.3.2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG...........................................31CHƯƠNG 3................................................................................................65KẾT LUẬN................................................................................................71DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................73

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.11

Page 75: Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Việt Tài Chính

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK

Họ và tên người nhận xét:..............................................................................................

Chức vụ:..........................................................................................................................

Sinh viên thực hiện: Bùi Thu Thúy

Lớp: K39.21.11

Khoa: Kế toán

Đề tài : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ

thuật và dịch vụ TLK.

Nhận xét Chuyên đề cuối khóa:

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sinh viên

Bùi Thu Thúy đã có ý thức chấp hành nội quy của công ty, cố gắng học hỏi, hăng hái

nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động, tổ chức của đơn vị và tài liệu phục vụ cho việc

nghiên cứu chuyên đề của mình.

Những nội dung trình bày trong chuyên đề của sinh viên Bùi Thu Thúy là phù hợp với

tình hình công ty. Đề nghị bộ môn kế toán khoa kế toán trường học viện tài chính giúp

đỡ sinh viên Bùi Thu Thúy hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2012

Người nhận xét

( Ký và ghi rõ họ tên)

SVTH: Bùi Thu Thúy Lớp: K39.21.11