Chuyên đề nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế, FREE, năm 2018
Click here to load reader
Transcript of Chuyên đề nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế, FREE, năm 2018
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới.
Số lượng người tham gia vào chuyến đi du lịch quốc tế tăng lên rất nhanh. Nếu
như năm 1996, thế giới có khoảng 592 triệu lượt người ra nước ngoài du lịch thì
đến năm 2010 thế giới có khoảng 937 triệu người đi du lịch và đến năm 2020 sẽ
lên khoảng 1,6 tỷ người. Cũng theo WTO thì nguyên nhân khiến du lịch đi xa hơn
trong 25 năm tới chính là sự hấp dẫn của danh lam thắng cảnh.
Du lịch là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, nhiều nước trên thế giới đã
xem đây là mũi nhọn kinh tế. Nhưng riêng về điều kiện phát triển du lịch, đất nước
Việt Nam ta với những cảnh thiên nhiên hoang dã, những di tích mang tính đặc
thù của nền văn hóa dân tộc qua nhiều thời đại mà chúng ta còn lưu giữ, bảo tồn...
là những lợi thế rất mạnh của ta, có thể thu hút mạnh mẽ khách du lịch trên toàn
thế giới.
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành
khác như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh
hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể
thao...Mặt khác, hoạt động du lịch còn có tác dụng tăng cường các mối quan hệ xã
hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Với hiệu quả như vậy, nhiều nước chú trọng phát triển du lịch, coi du lịch
là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mình.
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, du lịch Việt Nam, trong những
năm gần đây, ngày càng được cải thiện về mọi mặt. Việt Nam được xem là vùng
đất an toàn, thân thiện và là một trong những địa chỉ du lịch hấp dẫn trên thế giới.
Với bề dày lịch sử, văn hóa truyền thống cùng với những lợi thế do thiên nhiên
ban tặng, những món ăn hấp dẫn, các làng nghề truyền thống, lễ hội văn hóa đặc
sắc, những bãi biển đẹp… đã thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến với
Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch trong cả nước, Thừa Thiên
Huế được đánh giá là một tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du
lịch. Được thiên nhiên ưu đãi, mảnh đất Huế với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp
như: sông Hương, núi Ngự, các bãi tắm Thuận An, Lăng Cô, Cảnh Dương, Vườn
quốc gia Bạch Mã…Bên cạnh đó, với vị trí địa lý nằm giữa khúc ruột miền Trung
và là nhịp cầu nối giữa hai miền Nam Bắc, cố đô Huế đóng vai trò quan trọng
trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc.
Trong quá khứ Huế đã từng là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa của dân tộc với
nhiều di tích lịch sử có giá trị đến ngày nay như: Kinh thành Huế, hệ thống lăng
tẩm, chùa chiền, bảo tàng cổ vật… Chính vì vậy ngày 11/12/1993, Huế đã vinh dự
được UNESCO chính thức công nhận “Quần thể di tích Cố đô Huế” là di sản Văn
hóa thế giới.
Ngày 07/11/2003, thêm một vinh dự nữa đến với Huế là UNESCO đã chính
thức công bố việc công nhận Âm nhạc cung đình Huế, Nhã nhạc là kiệt tác di sản
văn hóa Phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại bởi sự độc đáo, tinh tế và những
giá trị to lớn về phương diện lịch sử lẫn nghệ thuật. Sự kiện này mở ra một cơ hội
nữa cho du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển lớn mạnh.
Trong các định hướng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 –
2015, định hướng trọng tâm về việc phát triển triệt để lợi thế du lịch văn hoá được
coi là mấu chốt để tìm ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của Cố đô, trong đó có
vấn đề phát triển các loại hình du lịch văn hoá phi vật thể.
Những năm qua, du lịch Thừa Thiên Huế đã tập trung khai thác loại hình du
lịch văn hoá phi vật thể, trong đó tập trung nhiều vào các vấn đề như lễ hội truyền
thống, phát triển du lịch làng nghề và đặc biệt là khai thác các giá trị nghệ thuật
biểu diễn truyền thống như ca múa cung đình, Nhã nhạc, hay các giá trị văn hoá
dân gian.
Do đó, luận văn xin được đề cập đến khía cạnh văn hoá phi vật thể “Nhã
nhạc Cung đình Huế” của du lịch Thừa Thiên Huế, trong đó tập trung đánh giá
thực trạng của việc thu hút khách du lịch quốc tế của Di sản văn hóa phi vật thể
“Nhã nhạc Cung đình Huế”. Qua đó, đề ra các Giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thu hút khách du lịch quốc tế của di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc
Cung đình Huế” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách quốc tế trong du lịch, đề tài
đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
của Di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế”, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách quốc tế đối với Di sản Văn
hóa Phi vật thể này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn về những vấn đề liên quan đến
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế trong hoạt động kinh doanh du lịch.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế và các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Di sản Văn hóa Phi
vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế”.
- Phân tích sự khác biệt trong cách đánh giá của du khách quốc tế về hoạt
động thu hút của Di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế” phân
theo đặc điểm cá nhân (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, quốc
tịch).
- Qua những thực trạng, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế của Di sản Văn hóa Phi
vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Khách du lịch quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Thành phố Huế
Phạm vi thời gian: Quá trình điều tra, thu thập ý kiến của du khách được thực
hiện vào tháng 2, 3 năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đó là phương pháp
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích tổng hợp một cách khách quan
các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách
du lịch của Di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc cung đình Huế”.
4.2 Phương pháp chuyên gia.
Sử dụng phương pháp chuyên gia với những nhận định mang tính định
hướng; những đánh giá định tính, chuyên sâu nhưng chưa đủ nguồn số liệu để
phân tích định lượng. Phương pháp được phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia là các
cán bộ đầu ngành thuộc các cơ quan quản lý nhà nước có kinh nghiệm trong lĩnh
vực văn hóa và du lịch: Sở văn hóa thông tin, Sở văn hóa thể thao và du lịch,
Trung tâm bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Các ý kiến chuyên gia được sử dụng làm
định hướng phân tích, đánh giá và xây dựng các giải pháp.
4.3 Phương pháp thu thập tài liệu, điều tra và phỏng vấn
4.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Là nguồn số liệu đã được tính toán, công bố từ các cơ quan thống kê, Sở văn
hóa thể thao và du lịch, các tạp chí... Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được
tổng hợp từ các báo cáo, kết quả hoạt động.
Ngoài ra, số liệu còn thu thập từ: Sách, báo, internet, một số khóa luận
nghiên cứu các vấn đề có liên quan của các khóa trước.
4.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Để có sự đánh giá đúng về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Di
sản văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc cung đình Huế”, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế của Nhã nhạc.
Ngoài việc thu thập số liệu thứ cấp còn sử dụng số liệu sơ cấp, thông qua việc điều
tra du khách bằng phiếu phỏng vấn.
4.3.3 Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích bằng phần mềm
SPSS
Số liệu được tổng hợp và phân tích dựa trên việc ứng dụng phần mềm SPSS
15.0.
- Đối với các vấn đề định tính được nghiên cứu trong đề tài, sử dụng thang đo
5 mức độ (thang điểm Likert) để lượng hóa các mức độ của du khách.
+ Khi đánh giá về trang phục của các nhạc công, mức độ thẫm mỹ của
khu vực biểu diễn, chất lượng của chương trình biểu diễn tôi sử dụng thang đo với
5 mức độ: 1= rất hài lòng, 2= hài lòng, 3= bình thường, 4= không hài lòng, 5= rất
không hài lòng.
+ Khi đánh giá về các giá trị của “Nhã nhạc cung đình Huế” sử dụng
thang đo với 5 mức độ: 1= rất hấp dẫn, 2= hấp dẫn, 3= bình thường, 4= không hấp
dẫn, 5= rất không hấp dẫn.
- Thống kê Frequency để thống kê tần suất và tỷ lệ phần trăm các ý kiến.
- Sử dụng Crosstabs để nghiên cứu xử lý chéo các thông tin và ý kiến của du
khách để đưa ra những kết quả tốt hơn, cụ thể hơn.
- Sử dụng kiểm định Independent Samples Test xem xét có sự khác biệt về
cách thức đánh giá của các nhóm du khách theo tiêu thức giới tính.
- Sử dụng kiểm định One-sample T Test, các giá trị trung bình được kiểm
định bằng kiểm định trung bình theo phương pháp One-Sample T Test để khẳng
định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
- Sử dụng kiểm định ANOVA để xem xét có sự khác biệt về cách thức đánh
giá của các nhóm du khách theo các tiêu thức phân tích như: độ tuổi, nghề nghiệp,
trình độ, quốc tịch.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài có 3 chương
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch quốc tế của Di sản Văn
hóa phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế”.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút
khách du lịch quốc tế của Di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình
Huế”.
- Đối với các vấn đề định tính được nghiên cứu trong đề tài, sử dụng thang đo
5 mức độ (thang điểm Likert) để lượng hóa các mức độ của du khách.
+ Khi đánh giá về trang phục của các nhạc công, mức độ thẫm mỹ của
khu vực biểu diễn, chất lượng của chương trình biểu diễn tôi sử dụng thang đo với
5 mức độ: 1= rất hài lòng, 2= hài lòng, 3= bình thường, 4= không hài lòng, 5= rất
không hài lòng.
+ Khi đánh giá về các giá trị của “Nhã nhạc cung đình Huế” sử dụng
thang đo với 5 mức độ: 1= rất hấp dẫn, 2= hấp dẫn, 3= bình thường, 4= không hấp
dẫn, 5= rất không hấp dẫn.
- Thống kê Frequency để thống kê tần suất và tỷ lệ phần trăm các ý kiến.
- Sử dụng Crosstabs để nghiên cứu xử lý chéo các thông tin và ý kiến của du
khách để đưa ra những kết quả tốt hơn, cụ thể hơn.
- Sử dụng kiểm định Independent Samples Test xem xét có sự khác biệt về
cách thức đánh giá của các nhóm du khách theo tiêu thức giới tính.
- Sử dụng kiểm định One-sample T Test, các giá trị trung bình được kiểm
định bằng kiểm định trung bình theo phương pháp One-Sample T Test để khẳng
định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
- Sử dụng kiểm định ANOVA để xem xét có sự khác biệt về cách thức đánh
giá của các nhóm du khách theo các tiêu thức phân tích như: độ tuổi, nghề nghiệp,
trình độ, quốc tịch.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài có 3 chương
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch quốc tế của Di sản Văn
hóa phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình Huế”.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút
khách du lịch quốc tế của Di sản Văn hóa Phi vật thể “Nhã nhạc Cung đình
Huế”.