Chuong 3_Thoi Gia Tien Te_SV
Transcript of Chuong 3_Thoi Gia Tien Te_SV
CHƯƠNG 3
THỜI GIÁ TIỀN TỆ
ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1
I.Thời giá tiền tệ
II. Định giá trái phiếu
III. Giá trị hiện tại ròng và quy tắc 72
2
Những điểm chính
“Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng trong tương
lai” Quan điểm về “thời giá tiền tệ”:
Đồng tiền sinh lời theo thời gian. Một khoản đầu tư có
thể tăng sau một thời gian do được hưởng lãi suất.
Lý thuyết tài chính giả định rằng mọi khoản tiền nhàn rỗi
luôn luôn được quay vòng để sinh lời tất cả các khoản
lãi suất nhận được cũng được tái đầu tư ngay.
3
I. THỜI GIÁ TIỀN TỆ
PV: giá trị vốn gốc hay hiện giá (present value)
r : lãi suất tính theo năm được gọi là lãi suất chiết
khấu hoặc lãi suất thị trường
n :là số năm
FV: là tổng số tiền do PV sinh ra theo lãi suất r
trong khoảng thời gian n năm
4
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
Lãi đơn (simple interest):
FV = PV (1+r.n)
Lãi kép (compound interest):
FV = PV (1+r)n
Lãi kép được a/d khi giả định rằng tiền lãi được tiếp tục
được tái đầu tư:
PV PV (1+r) PV(1+r)2 PV(1+r)3 …. PV (1+r)n
5
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
Lãi trả theo tháng:
Lãi trả theo ngày:
6
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
nrPVFV 12)12/1(
nrPVFV 365)365/1(
Lãi trả theo m kỳ trong 1 năm:
Lãi tính liên tục: m là vô cùng
7
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
nmmrPVFV )/1(
nrePVFV
VD1: Gửi tiết kiệm 100 triệu đồng với lãi suất 20%
năm, lãi trả định kỳ năm, sau 3 năm số tiền nhận
được là bao nhiêu?
Tính lãi đơn: 100 x (1+ 0,2 x 3) = 160 triệu đồng
Tính lãi kép: : 100 x (1+0,2)3 = 172,8 triệu đồng
8
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
VD2: Gửi khoản tiền tiết kiệm 100 triệu đồng, với
lãi suất 20% năm, lãi trả 6 tháng 1 lần, sau 3 năm
số tiền nhận được là bao nhiêu?
Tính lãi đơn: : 100 x (1 +0,1 x 6) = 160 triệu đồng
Tính lãi kép: : 100 x (1 + 0,1)6 = 177,16 triệu đồng
9
1. Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
Biết FV, r, n, có thể tính được giá trị hiện tại của 1 khoản tiền trong tương lai:
Nếu 1 năm trả lãi m lần :
10
2. Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai
nr
FVPV
)1(
mnmr
FVPV
)/1(
VD3: Một người được hưởng một khoản thừa kế
từ cha mẹ, với điều kiện khoản tiền này được
nhận sau 20 năm nữa, với trị giá 700 triệu đồng.
Giả sử lãi suất chiết khấu không đổi là 9% năm.
Khoản thừa kế này có giá trị hiện tại là bao
nhiêu ?
11
2. Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai
Khái niệm:là một chuỗi các khoản thu và chi xảy ra
qua một số thời kỳ nhất định.
Dòng tiền chi (outflow) : một chuỗi các khoản chi như
ký thác, chi phí hay bất cứ khoản chi nào.
Dòng tiền thu (inflow) : là một chuỗi các khoản thu
nhập như lợi tức, trái tức, doanh thu bán hàng, lợi
nhuận vốn vay,…
12
3. Dòng tiền (cash flows)
Dòng tiền đều (dòng niên kim – annuity) : dòng
tiền đều bao gồm các khoản bằng nhau xảy ra
qua một số kỳ nhất định.
Dòng niên kim vĩnh cửu (Perpetuity) : dòng
niên kim xảy ra cuối kỳ và không bao giờ kết thúc.
Dòng tiền hỗn tạp : dòng tiền mà các khoản thu
và chi thay đổi từ kỳ này qua kỳ khác.
13
Các loại dòng tiền
Có một dòng thu nhập đều đặn là CF VND vào
thời điểm cố định nào đó trong năm thứ 1,2,3,n,…
với lãi suất cố định là r (%) năm
Giá trị tương lai của dòng tiền trên:
FV = CF(1+r)n-1 + CF(1+r)n-2 + ….+CF(1+r) + CF
14
3.1. Giá trị tương lai của một dòng niên kim
r
rCFFV
n 1)1(
VD4: Có một trái phiếu trả lãi coupon 100000 đ vào cuối mỗi
năm. Giá trị của dòng coupon này tại thời điểm cuối năm thứ tư
là bao nhiêu với lãi suất 10% năm.
VD5: Hàng năm cứ đến ngày sinh nhật ông bố lại cho người con
100 USD vào tài khoản. Hỏi đến năm 20 tuổi người con chuẩn bị
đi du học, người con có bao nhiêu tiền trong tài khoản, biết lãi
suất là 7% năm, người bố cho tiền vào tài khoản bắt đầu khi
người con vừa tròn 1 tuổi và kết thúc khi người con vừa tròn 20
tuổi.
15
3.1. Giá trị tương lai của một dòng niên kim
Có một dòng thu nhập đều đặn là CF VND vào
thời điểm cố định nào đó trong năm thứ 1,2,3,n,…
với lãi suất cố định là r (%) năm. Thì giá trị hiện tại
của dòng tiền này là :
16
3.2. Giá trị hiện tại của một dòng niên kim
nr
CF
r
CF
r
CFPV
)1(....
)1(1 2
Thu gọn được
Hoặc:
17
3.2. Giá trị hiện tại của một dòng niên kim
r
r
r
CFPV
n
n
1)1(
)1(
nrrr
CFPV)1(
11
VD6: Nếu lãi suất thị trường là 7% năm, trong
vòng 20 năm tới, cứ mỗi năm ông bố cho con 100
USD vào tài khoản. Hỏi hiện giá của dòng tiền này
là bao nhiêu ?
18
3.2. Giá trị hiện tại của một dòng niên kim
Có một dòng thu nhập đều đặn CF VND vào thời
điểm cố định mỗi năm, dòng thu nhập này kéo dài
mãi mãi. Giả sử lãi suất thị trường cố định là r (%)
năm. Tính hiện giá của dòng tiền trên.
Dùng để định giá cổ phiếu ưu đãi
19
3.3. Hiện giá của dòng niên kim vĩnh cửu
r
CFPV
1. Trái phiếu và rủi ro trong đầu tư trái phiếu
2. Định giá trái phiếu
3. Các loại lãi suất của trái phiếu
20
II. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu và rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Trái phiếu là chứng khoán nợ, chứng nhận việc vay
vốn của chủ thể phát hành đối với một chủ thể cho
vay vốn.
Trên trái phiếu có quy định mỗi kỳ chủ thể phát hành
phải trả cho người nắm giữ trái phiếu một khoản tiền
nhất định và tới thời điểm đáo hạn phải hoàn trả vốn
vay ban đầu
Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro thanh toán
Rủi ro lạm phát
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro lãi suất
Giá của trái phiếu thay đổi ngược chiều với sự
thay đổi của lãi suất.
Tất cả các trái phiếu trừ trái phiếu có lãi suất thả
nổi đều phải chịu rủi ro lãi suất.
Trái phiếu thời hạn còn lại càng dài thì rủi ro do lãi
suất biến động càng lớn.
Rủi ro tái đầu tư Phép tính lợi suất của một trái phiếu giả định rằng
dòng tiền nhận được sẽ được tái đầu tư. Khoản thu
nhập bổ sung từ việc tái đầu tư đó được gọi là lãi của
lãi, phụ thuộc vào lãi suất hiện hành tại thời điểm tái
đầu tư và chiến lược tái đầu tư.
Khả năng thay đổi lãi suất tái đầu tư của một chiến
lược phụ thuộc vào lãi suất thị trường tính không
chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận được từ trái phiếu
và người ta gọi đó là rủi ro tái đầu tư.
Rủi ro tái đầu tư Ví dụ: Trái phiếu mệnh giá 1000 USD, lãi suất cuống phiếu
8%, thời hạn 10 năm. Hằng năm nhà đầu tư nhận coupon trị
giá 80USD, nếu tái đầu tư với lãi suất 8%, sau 10 năm, vào
thời điểm đáo hạn nhà đầu tư nhận được 2158.72 USD. Tuy
nhiên giả sử tại thời điểm nhận lãi suất coupon, lãi suất thị
trường giảm xuống còn 5% chẳng hạn, nếu tái đầu tư, nhà
đầu tư sẽ nhận được 2006,23 USD. Vậy rủi ro tái đầu tư xảy
ra khi lãi suất giảm làm giảm lợi nhuận của nhà đầu tư.
Rủi ro thanh toán Còn được gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà nhà phát hành một trái
phiếu có thể vỡ nợ mất khả năng thanh toán các khoản lãi và vốn gốc
của trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ được coi là không có rủi ro thanh toán. Các công
ty khác nhau sẽ có rủi ro thanh toán khác nhau L/s trái phiếu chính
phủ được xem là l/s chuẩn để làm căn cứ ấn định l/s của các công cụ
nợ khác có cùng kỳ hạn.
Rủi ro thanh toán được xác định bằng mức xếp hạng tín dụng (định
mức tín dụng) do các công ty định mức tín dụng ấn định dựa trên
những điều khoản trong khế ước vay, khả năng thu nhập, hệ số trang
trải nợ, khả năng thanh toán và trình độ quản lý của công ty phát
hành.
Rủi ro thanh toán
Ví dụ: khi định mức tín dụng của 1 công ty bị tụt
hạng xuống, có nghĩa là rủi ro thanh toán của trái
phiếu do công ty phát hành cao lên, dẫn đến lãi
suất yêu cầu của nhà đầu tư đối với trái phiếu
công ty cao và kết quả là giá trái phiếu do công ty
phát hành giảm.
Rủi ro lạm phát
Còn được gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự
biến động trong giá trị của các dòng tiền mà
chứng khoán mang lại.
Nếu lạm phát tăng, lãi suất yêu cầu của nhà đầu
tư đối với trái phiếu cũng sẽ tăng, điều này dẫn tới
sự giảm giá trái phiếu.
Rủi ro tỷ giá hối đoái Là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Ví dụ nhà đầu tư nước ngoài khi mua trái phiếu hay cổ
phiếu tại Việt Nam thì đều phải chuyển tiền từ USD ra
VND. Lợi tức, hay vốn gốc thu về được tính bằng VND.
Nếu VND bị mất giá khi nhà đầu tư chuyển từ VND qua
USD như trong thời gian vừa qua, chắc chắn là nhà
đầu tư nước ngoài sẽ chịu nhiều thiệt hại.
Rủi ro thanh khoản Là rủi ro tùy thuộc vào việc trái phiếu hay cổ
phiếu có thể dễ dàng được bán theo giá trị hay
gần với giá trị không.
Lưu ý trên TTCK VN rủi ro thanh khoản rất lớn
đặc biệt là khi thị trường đi xuống.
2. Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu là việc xác định giá trị hiện tại
(hiện giá) của trái phiếu mà nhà đầu tư sẵn sàng
mua.
Phương pháp tính: tính hiện giá của trái phiếu
dựa trên các dòng tiền đã biết
Hiện giá trái phiếu
VD: Tháng 5/2010 bạn đã mua 1 trái phiếu chính
phủ mã A, mệnh giá 100.000 VND, thời hạn 5
năm (đáo hạn tháng 5/2015) với l/s cuống phiếu
10,75%. cho đến năm 2014, mỗi năm bạn sẽ
nhận được 10750 VND, và vào tháng 5/2015, thời
điểm đáo hạn, bạn sẽ nhận đủ 100000 VND vốn
gốc.
Hiện giá trái phiếu
Dòng tiền nhận được:
2011 2012 2013 2014 2015
10750 10750 10750 10750 110750
Hiện giá trái phiếu
Giả sử, bạn muốn bán TP này vào tháng 10/2010,
bán với giá bao nhiêu?
Do lạm phát gia tăng Chính phủ phái nâng l/s
cuống phiếu nhằm huy động vốn bằng TP.
Tháng 10/2010, CP phát hành TP B có cùng
mệnh giá, thời hạn 5 năm, l/s cuống phiếu 15%.
Hiện giá trái phiếu
Người mua sẽ yêu cầu TP A mang lại l/s tương
đương với TP B vì nếu thấp hơn người mua sẽ lựa
chọn TP B Cần phải chiết khấu dòng tiền do TP
A mang lại theo l/s 15% :
PV= 85753 VND
5432 15,1
110750
15,1
10750
15,1
10750
15,1
10750
15,1
10750PV
Hiện giá trái phiếu
Để định giá TP, cần 2 yếu tố:
Ước tính dòng tiền sẽ nhận được trong tương lai
Ước tính lãi suất yêu cầu tương ứng với mức độ
rủi ro của trái phiếu đó
Hiện giá trái phiếu Dòng tiền nhận được bao gồm:tiền lãi cuống phiếu
được trả tại mỗi kỳ thanh toán và vốn gốc (mệnh giá)
được hoàn trả khi đáo hạn.
Lãi suất yêu cầu được xác định bằng cách xem xét
với lợi suất của các trái phiếu tương đương trên thị
trường. Tương đương ở đây được hiểu là các trái
phiếu có cùng độ rủi ro (tức là cùng định mức tín
nhiệm) và cùng thời hạn.
Hiện giá trái phiếu
r là lãi suất chiết khấu hay lãi suất yêu cầu của thị trường đối với
trái phiếu đó hay còn được gọi là lãi suất thị trường (market
interest rate)
n là số kỳ thanh toán lãi cuống phiếu
C là lãi cuống phiếu (coupon)
F là vốn gốc được trả khi đáo hạn hay chính là mệnh giá trái
phiếu.
n
n
n r
F
r
r
r
CPV
)1(
1)1(
)1(
Hiện giá trái phiếu
Nếu trái phiếu trả l/s cuống phiếu 6 tháng 1 lần:
n
n
n rF
r
r
r
C
PV2
2
2 )2
1(2
1)2
1(
)2
1(
2
Hiện giá trái phiếu
Đối với trái phiếu không trả lãi định kỳ:
nr
FPV
)1(
Hiện giá trái phiếu
Hiện giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất
yêu cầu. Lãi suất yêu cầu tùy thuộc vào các loại rủi ro.
Rủi ro cao Lãi suất yêu cầu cao Hiện giá trái phiếu
giảm
VD: TPA mệnh giá 1000 USD, lãi suất cuống phiếu
6%, trả mỗi năm 1 lần. Thời hạn còn lại là 4 năm. L/s
thị trường 7% năm, tính hiện giá TP. Giả sử l/s thị
trường tăng lên 10%/năm, tính hiện giá TP.
Hiện giá trái phiếu
VD:Trái phiếu chính phủ TP1A0106 , mệnh giá 100000 đ,
kỳ hạn 5 năm, phát hành ngày tháng 3/2008 có lãi suất
cuống phiếu 8,65% trả lãi mỗi năm 1 lần. Hãy xác định giá
của trái phiếu biết lãi suất yêu cầu là 15%/năm
VD: Một công ty phát hành trái phiếu với mệnh giá 1000
USD, thời hạn 10 năm, lãi suất cuống phiếu là 8% năm, lãi
trả mỗi năm một lần. Hãy xác định giá của trái phiếu biết
lãi suất yêu cầu đối với công ty phát hành là 10% năm.
3. Các loại lãi suất trên trái phiếu
Có nhiều loại lãi suấtdùng để đánh giá, so sánh các
loại trái phiếu với nhau
Lãi suất cuống phiếu (coupon rate/ nominal yield)
Lãi suất hiện hành (current yield)
Lãi suất đáo hạn (Yield to Maturity)
Lãi suất cuống phiếu (Coupon rate)
Lãi suất coupon được ghi trên trái phiếu, là lãi
suất mà nhà phát hành cam kết trả cho nhà đầu
tư trên cơ sở mệnh giá.
Còn được gọi là lãi suất danh nghĩa (nominal yield
NY)
Công thức tính: NY = C/F
C: lãi cuống phiếu, F: mệnh giá
Lãi suất cuống phiếu (Coupon rate)
Ví dụ: Trái phiếu A mệnh giá 1000 USD, lãi suất
coupon 8% năm, trả 1 năm 1 lần, có nghĩa là công
ty phát hành sẽ trả cho trái chủ 80 USD một năm,
tương ứng với mỗi cuống phiếu.
Lãi suất hiện hành - Current Yield (CY)
Lãi suất hiện hành là tỷ lệ giữa lãi cuống phiếu
hàng năm với thị giá của trái phiếu. Lãi suất hiện
hành chỉ quan tâm đến lãi cuống phiếu mà không
tính đến bất kỳ nguồn lợi tức nào khác tác động
tới lợi suất của nhà đầu tư.
Công thức tính: CY = C/P
C: lãi cuống phiếu, P: thị giá TP
Lãi suất hiện hành - Current Yield (CY)
Ví dụ: một trái phiếu 15 năm, 10%, mệnh giá
100000 VND bán với giá 80000VND, thì lãi suất
hiện hành là 10.000 /80.000 = 12,5%
Lãi suất đáo hạn- Yield to Maturity (YTM)
Lãi suất đáo hạn là mức lãi suất làm cho giá trị
hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được
từ trái phiếu bằng với giá của trái phiếu.
n
ini y
F
y
CP
1 )1()1(
Lãi suất đáo hạn- Yield to Maturity (YTM)
Cách tính:
Sử dụng hàm IRR trong excel
Tính gần đúng:
3
2PFn
PFC
YTM
Lãi suất đáo hạn- Yield to Maturity (YTM)
Lãi suất đáo hạn chính là lãi suất thị trường trong
điều kiện cân bằng của thị trường, chính là tỷ lệ
hoàn vốn nội bộ IRR đối với khoản đầu tư vào trái
phiếu
Lãi suất đáo hạn chính là cơ sở để so sánh, lựa
chọn nên đầu tư vào trái phiếu nào
Lãi suất đáo hạn- Yield to Maturity (YTM)
VD1: Một trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, thời
hạn thanh toán còn lại là 7 năm, lãi suất cuống
phiếu là 8,5%, hiện được bán với giá 965 USD.
Hãy tính YTM ?
Lãi suất đáo hạn- Yield to Maturity (YTM)
VD2: Trái phiếu chính phủ CPB 0813011, mệnh
giá 100000 đ, kỳ hạn 5 năm, phát hành tháng
2/2008, lãi suất coupon 8,5% /năm, được bán với
giá 83051 đ vào ngày 4/9/2008. Tính YTM ?
Trái phiếu bán theo Mối quan hệ
Mệnh giá Lãi suất cuống phiếu = Lãi suất hiện hành = Lãi
suất đáo hạn
Giá chiết khấu
(dưới mệnh giá)
Lãi suất cuống phiếu < Lãi suất hiện hành < Lãi
suất đáo hạn
Giá phụ trội
(trên mệnh giá)
Lãi suất cuống phiếu > Lãi suất hiện hành > Lãi
suất đáo hạn
53
Mối quan hệ giữa các loại lãi suất
1. Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value-NPV)
2. Quy tắc 72 (Rule of 72)
54
III. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG VÀ QUY TẮC 72
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là một tiêu chí hữu ích các
nhà phân tích thẩm định một dự án đầu tư. Tiêu chí
này đo lường một dự án đầu tư sẽ tạo ra thêm bao
nhiêu tài sản cho cổ đông, là một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả dự án quan trọng.
NPV được tính bằng giá trị hiện tại của dòng tiền
thuần trong tương lai được chiết khấu bằng chi phí
sử dụng vốn.
55
1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Anh Bình một giảng viên đại học đang cân nhắc về quyết
định sắm chiếc xe 7 chỗ ngồi để cho thuê. Dòng tiền chi và
thu về từ chiếc xe này trong 3 năm được anh ước lượng
dựa trên giá của chiếc xe nhu cầu thuê xe trong thành phố
như sau :
56
Ví dụ:
Năm 0 1 2 3
Dòng tiền (500) 200 200 350
Giả sử chi phí cơ hội mà anh Bình phải bỏ qua khi
không đầu tư vào các dự án khác mà lại đầu tư
vào việc mua xe là 20%. Lấy chi phí cơ hội này
làm lãi suất chiết khấu, ta xác định được giá trị
hiện tại của dòng tiền mà anh Bình thu được khi
mua xe là :
57
Ví dụ
5082,1
350
2,1
200
2,1
20032
PV
508 triệu là giá trị hiện tại của dòng thu tiền. Trong khi
đó số tiền chi để đầu tư vào chiếc xe là 500 triệu.
Tổng hợp lại giữa giá trị hiện tại của dòng thu tiền và
dòng chi tiền ta được giá trị hiện tại thuần của dự án
là 8 triệu.
8 triệu lớn hơn 0, chứng tỏ dự án có lãi, và anh Bình
quyết định mua chiếc xe.
58
Ví dụ
Phương pháp thẩm định dự án theo tiêu chí NPV, gồm các
bước chủ yếu sau :
Ước tính dòng tiền có liên quan đến dự án (dòng tiền ra
và dòng tiền vào)
Tính chi phí sử dụng vốn
Sử dụng công thức sau để tính NPV
59
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
NN
r
CF
r
CF
r
CFCFNPV
)1(...
)1()1( 22
11
0
CFt là dòng tiền mà nhà đầu tư kỳ vọng thu được trong N năm
(bao gồm cả dòng tiền thu và dòng tiền chi)
r là chi phí sử dụng vốn, hay chính là chi phí cơ hội mà nhà đầu
tư phải bỏ qua khi quyết định đầu tư vào dự án này.
Quyết định đầu tư dự án hay không như sau :
+ NPV > 0 : chấp thuận dự án
+ NPV<0 : bác bỏ dự án
+ NPV=0, dự án biên, bởi vì tài sản của công ty không thay đổi
sau khi thực hiện dự án có thể chấp thuận hoặc không.
60
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Số năm để một khoản tiền tăng gấp đôi được tính
gần đúng bằng cách lấy 72 chia cho lãi suất chiết
khấu theo năm.
61
2. Quy tắc 72 (Rule of 72)
rateinterest
72 timeDoubling
Bạn có 1000 USD, đầu tư với lãi suất 10%/năm,
hỏi số năm cần thiết để số tiền của bạn tăng gấp
đôi ? tăng gấp bốn ? tăng gấp tám lần ?
Số năm để số tiền tăng gấp đôi = 72/10 = 7,2 năm
Số năm để số tiền tăng gấp bốn lần : 14,4 năm
Số năm để số tiền tăng gấp tám lần : 21,6 năm
62
Ví dụ
(1) Với lãi suất chiết khấu là 10%/năm, hãy tính giá trị tương lai của 100 USD hiện tại
vào năm thứ 20.
(2) Với lãi suất chiết khấu là 10%/năm, hãy tính giá trị hiện tại của 100 USD được nhận
vào năm thứ 20.
(3) Bạn trúng xổ số với giải thưởng 1 triệu USD. Bạn có hai lựa chọn : (1) nhận giải
thưởng sau 10 năm, (2) nhận ngay giải thưởng, nhưng trị giá giải thưởng chỉ còn
500.000 USD. Giả sử lãi suất chiết khấu luôn ổn định ở mức 8%/năm. Bạn sẽ chọn
cách nhận giải nào ? Nếu lãi suất chiết khấu giảm xuống còn 6%/năm, bạn sẽ chọn
cách nhận giải nào ?
(4) Bạn trúng xổ số với giải thưởng 1 triệu USD, được nhận sau 10 năm. Giải thưởng
này được định giá hiện tại là 422410 USD. Hỏi lãi suất chiết khấu được áp dụng ở
đây là bao nhiêu ?
63
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
(5) Với lãi suất chiết khấu là 9%, cần bao nhiêu kỳ hạn chiết khấu để 1 triệu USD có
trị giá hiện tại là 422410 USD.
(6) Trúng tuyển vào đại học ngoại thương, bạn nhận được học bổng 1000 USD cho
mỗi năm trong 4 năm đại học. Học bổng được nhận vào cuối mỗi năm học.Tính
hiện giá của khoản học bổng này biết rằng lãi suất chiết khấu là 7%/năm. Tính giá
trị của khoản học bổng này vào cuối năm thứ tư.
(7) Bạn trúng xổ số với giải thưởng là 1,5 triệu USD. Rất tiếc là giải thưởng này
được trả trong vòng 10 năm, mỗi năm nhận 150000 USD.Bạn bắt đầu được nhận
giải vào năm tới. Hỏi giải thưởng của bạn có hiện giá bao nhiêu, với lãi suất thị
trường là 8% năm.
(8) Giá trị hiện tại của 1 dòng niên kim kỳ hạn 10 năm là 7710 USD, lãi suất chiết
khấu là 10%/năm. Xác định khoản lợi nhuận mà dòng niên kim này mang lại mỗi
năm.
64
(9) Giá trị hiện tại của 1 dòng niên kim mang lại khoản lợi nhuận 1078 USD
mỗi năm kỳ hạn 10 năm là 7710. Xác định lãi suất chiết khấu được áp
dụng ở đây.
(10) Một người cha dự tính 10 năm nữa khi con anh ta tốt nghiệp phổ thông
sẽ cho con đi du học nước ngoài, lúc đó cần 20000 USD. Với lãi suất thị
trường là 10% năm, thì :
- Hàng năm người cha phải gửi tiết kiệm bao nhiêu để thực hiện được mục
tiêu trên ?
- Nếu bây giờ người cha gửi một lần thì cần bao nhiêu ?
(11) Bạn cần 100.000 USD để mua một căn hộ chung cư. Một ngân hàng
chào bạn một khoản cho vay trong vòng 30 năm với 360 kỳ thanh toán.
Giả sử lãi suất là 12%/ năm. Vậy hàng tháng bạn cần phải trả bao nhiêu
tiền ?
65
(12) Bạn muốn đến khi về hưu (còn 15 năm nữa) ngoài tiền lương hưu
mỗi tháng có thêm 1.000.000 đồng để tiêu. Bạn dự tính từ năm sau
đến khi về hưu bạn sẽ trích lương ra một khoản nhất định để gửi tiết
kiệm. Hỏi mỗi năm bạn phải gửi tiết kiệm bao nhiêu để đáp ứng nhu
cầu nói trên. Giả sử lãi suất từ nay đến khi bạn về hưu là 9%, sau khi
bạn về hưu lãi suất là 0,5% tháng.
(13) Bạn trúng một giải xổ số mà theo đó bạn sẽ nhận được 100 USD
mỗi năm. Dòng tiền bạn nhận được là vô tận. Tính hiện giá của giải
thưởng, biết lãi suất chiết khấu là 7%/năm.
(14) Một cổ phiếu ưu đãi với mức cổ tức cố định hàng năm là 2000 VND.
Tính hiện giá của cổ phiếu này, biết lãi suất chiết khấu là 10%/năm.
66
(15) Tháng 12/1946, sau khi phát giải thưởng Nobel, trong quỹ còn 56.000.000
USD, được gửi ở ngân hàng Thụy Điển. Theo di chúc của ông Nobel, trích
60% tiền lãi mỗi năm để chia cho những người được giải. Tháng 12/2007, có
6 nhà khoa học được nhận giải thưởng. Tính trị giá của mỗi giải thưởng, biết
lãi suất cố định là 6%/năm.
(16) Một trái phiếu mệnh giá 1000 USD, có kỳ hạn 7 năm, trả lãi 1 lần 1 năm, lãi
trả mỗi năm là 100 USD. Tính hiện giá trái phiếu biết lãi suất chiết khấu là
8%/năm.
(17) Trái phiếu chính phủ QHB0810015 mệnh giá 100000 VND, lãi suất cuống
phiếu 7,7%, còn 5 năm hết hạn. Lãi suất yêu cầu (lãi suất chiết khấu) là 16%.
Tính giá trái phiếu.
67
(18) Công ty X đang cho lưu hành loại trái phiếu lãi suất 6% năm, còn 10
năm nữa thì đáo hạn, trả lãi 6 tháng 1 lần, mệnh giá 100000 VND. Nếu
lãi suất thị trường (lãi suất chiết khấu) là 10% thì hiện giá của trái phiếu
là bao nhiêu?
(19) Một trái phiếu có kỳ hạn 7 năm, trả lãi 1 lần mỗi năm, có mệnh giá
1000 USD được bán trên thị trường với giá 1050,3295 USD. Nếu lãi suất
chiết khấu là 9%/năm, tính số tiền lãi trả hàng năm.
(20) Một trái phiếu kỳ hạn 15 năm trả lãi 1 lần 1 năm, trả lãi hàng năm 100
USD, được bán trên thị trường với giá 1273 USD , nếu lãi suất chiết
khấu là 7%/năm, tính mệnh giá trái phiếu.
(21) Trái phiếu Y mệnh giá 1000 USD, lãi suất cuống phiếu là 7,75%, được
bán với giá 915 USD, thời hạn còn lại là 4 năm. Hãy tính YTM ?68
(22) Trái phiếu A có mệnh giá 1000 USD, lãi trả hàng năm với lãi suất
coupon 6%/năm, thời hạn còn lại 4 năm. Trái phiếu B cùng có mệnh
giá 1000 USD, lãi trả hàng năm 6%/năm, thời hạn còn lại 7 năm.
Tính hiện giá mỗi trái phiếu nếu lãi suất chiết khấu (lãi suất đáo hạn
YTM) cùng bằng (1) 10%/năm, (2) 8%/năm, (3) 12%/năm.
(23) Trái phiếu chiết khấu, F=1.000.000 đ, thời gian đáo hạn 10 năm.
a) Hãy xác định giá của trái phiếu này nếu lãi suất yêu cầu của bạn
là 9,5%/năm.
b) Giả sử bạn mua trái phiếu này với giá 350.000 đ, bạn có lãi suất
đầu tư bình quân là bao nhiêu?
69
(24) Một trái phiếu có thời hạn 5 năm, trái suất (lãi suất coupon)
10%, lãi suất đáo hạn (YTM) hiện tại là 8%/năm. Tính hiện giá
trái phiếu. Giả sử lãi suất không đổi, một năm sau giá của trái
phiếu này là bao nhiêu ?
(25) Bạn là CEO của một công ty. Bạn đang cân nhắc về việc
đầu tư vào một dự án có dòng tiền như sau :
Year 1 2 3 4 5
CF -1000 500 400 300 100
Giả sử chi phí cơ hội (lãi suất yêu cầu) của dự án là 10%. Hãy
xác định NPV của dự án, bạn có quyết định đầu tư vào dự án
hay không ?
70
(26) Nhà đầu tư A muốn tăng gấp đôi số tiền mình
đầu tư trong vòng 7 năm, hỏi mức lãi suất chiết
khấu mà anh ta đạt được mục tiêu này là bao
nhiêu ? ( Sử dụng quy tắc 72)
(27) Nhà đầu tư B kỳ vọng thu lời 9%/năm từ dự án
đầu tư của anh ta. Hỏi số thời gian cần thiết để số
tiền đầu tư ban đầu tăng gấp đôi ? (Sử dụng quy
tắc 72)
71