CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG...
Transcript of CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG...
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1-PGS. TS. Đỗ Ngọc Ninh 2-PGS. TS. Đinh Ngọc Giang
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi..... giờ..... ngày ..... tháng..... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong ngành giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), các trường phổ thông, nhất là các
trường trung học phổ thông (THPT) trong cả nước nói chung và ở đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng. Đây là các cơ sở đào tạo tạo tiền đề về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng và chất lượng cao, góp phần thực hiện có kết quả cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (4.0) và tiếp tục thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong các trường THPT, đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) là một trong
những nhân tố quyết định chất lượng dạy và học đáp ứng những yêu cầu nêu trên.
Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá,
quốc phòng, an ninh, có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển mọi mặt. Song, tiềm
năng, thế mạnh đó chưa được khai thác tốt và phát huy hiệu quả cao. Một nguyên nhân
cơ bản là do chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Điều này lại phụ thuộc đáng
kể vào chất lượng giáo dục phổ thông, trong đó có chất lượng giáo dục THPT. Chất
lượng này lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng ĐNHT trường THPT công lập.
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng ở ĐBSH đã quan tâm nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập. Chất lượng ĐNCB này ở các tỉnh được nâng
lên một bước, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động của các trường, nhất là
nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của các trường
và sự nghiệp GD-ĐT trong những năm tới, chất lượng ĐNHT trường THPT vẫn chưa
đáp ứng tốt. Năng lực quản lý, trình độ mọi mặt còn hạn chế, yếu kém. Những yếu
kém trong ĐNHT trường THPT công lập vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu quả, một
số nơi có xu hướng gia tăng và trầm trọng thêm, như: tham nhũng; tiêu cực trong thi
cử; dung túng cho tình trạng chạy điểm, chạy lớp học; bệnh thành tích trong giáo dục;
một số cán bộ còn vi phạm Luật Giáo dục…
Công tác cán bộ tuy đã có những đổi mới, tiến bộ, góp phần nâng cao đáng kể
chất lượng ĐNHT, song, vẫn còn nhiều yếu kém: việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
quản lý trường THPT công lập chưa được quan tâm thỏa đáng. Công tác quy hoạch
chức danh cán bộ này chưa được tiến hành một cách chặt chẽ. Việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức
mới, năng lực quản lý, đạo đức, lối sống... Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi phát huy
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng ĐNHT đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới thực sự là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
2
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải
pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNHT ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài; luận giải,
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT trường THPT công
lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay; khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm,
khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất phương
hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các
tỉnh ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng ĐNHT trường THPT công lập
ở 9 tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay. Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong
luận án có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm, đường lối của Đảng ta về cán bộ, công tác cán bộ và GD-ĐT. Cơ sở thực
tiễn của luận án là thực tiễn chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương
pháp: lôgic kết hợp với lịch sử; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra, khảo sát,
tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia...
3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là
tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ
chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công lập ở các tỉnh.
- Hai vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT
công lập ở các tỉnh ĐBSH: Một là, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông
nói chung, giáo dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản, gồm
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH tiếp
thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện đạt kết quả cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới trên
đất nước ta. Hai là, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường THPT công
lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT công lập đóng
và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hai giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH: Thứ nhất, thí điểm thi tuyển hiệu trưởng trường THPT công lập và tiến hành
bổ nhiệm. Thứ hai, phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát
việc tự học tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường THPT công lập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu để các cấp ủy đảng ở
các tỉnh ĐBSH tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT
công lập những năm tới; kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài
liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học của tác giả và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Luận án đã tổng thuật các công trình nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; các công trình về cán bộ lãnh
đạo, quản lý trường phổ thông của Hà Lan, Hoa kỳ… về quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý trường phổ
thông nói riêng.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về:
Một là, các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Hai là, các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý trường
phổ thông.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan
* Về cán bộ
Một số công trình đã đưa ra quan niệm về cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán
bộ chủ chốt, cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị; có công trình đã đưa ra quan
niệm về cán bộ diện Trung ương Đảng quản lý; một số điểm về vai trò, chức trách
cán bộ chủ chốt, cán bộ diện Trung ương Đảng quản lý; đặc điểm của cán bộ diện
ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ; có công trình đã đưa ra
khái niệm ĐNCB, chức năng của hiệu trưởng trường phổ thông, giải pháp nâng cao
chất lượng ĐNCB quản lý giáo dục ở các trường THPT; các công trình đã đưa ra
khá nhiều điểm về cơ cấu, trình độ, năng lực, đạo đức, lối sống, phong cách cán
bộ... Một vài điểm phương pháp luận, quan điểm về chất lượng và nâng cao chất
lượng ĐNCB...
* Về công tác cán bộ
Có nhiều công trình nghiên cứu về công tác cán bộ đã đưa ra khá nhiều giải
pháp về thực hiện tốt các khâu của công tác cán bộ như: cụ thể hóa tiêu chuẩn, tạo
nguồn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, kiểm tra, giám
sát, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách cán bộ và tự học tập, rèn luyện của
5
cán bộ... Trong đó, có một số điểm liên quan đến ĐNHT trường THPT công lập ở các
tỉnh thuộc ĐBSH.
* Về cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường trung học
Một số ít công trình đã bàn về vấn đề này, đưa ra những nội dung về tiêu chuẩn,
về chức trách, nhiệm vụ, vai trò, của hiệu trưởng trường THPT; một số đưa ra các
giải pháp, xây dựng, đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu trưởng THPT ở các địa
phương khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau. Đây là những công trình
có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ
bản, hệ thống về chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, gồm: khái quát về các tỉnh ở ĐBSH, giáo dục
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH; khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và
đặc điểm các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn, vai trò và đặc điểm ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH; khái
niệm chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, những nhân tố tạo
nên và tiêu chí đánh giá; những vấn đề chủ yếu về nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.
Thứ hai, trên cơ sở những vấn đề đã làm sáng tỏ, luận án đánh giá thực trạng
chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay chỉ
ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao
chất lượng ĐNHT trong những năm tới.
Thứ ba, đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH đến năm 2025.
6
Chương 2
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
– NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP VÀ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CỦA TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
2.1.1. Giáo dục trung học phổ thông, trường trung học phổ thông công lập ở
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Khái quát các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Luận án đã khái quát đặc điểm tự nhiên,kinh tế;văn hóa, xã hội; chính trị ở các
tỉnh ĐBSH, chỉ ra những đặc thù của các tỉnh vùng này.
2.1.1.2. Giáo dục trung học phổ thông ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng - nội
dung, chương trình và hình thức
Theo Luật giáo dục: giáo dục THPT củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở trung học cơ sở (THCS), hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn
có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng
của học sinh. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất; kế thừa giữa các lớp học. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy
định được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở các bậc giáo dục phổ thông, đáp ứng
yêu cầu về phương pháp giáo dục, được tổ chức thực hiện theo năm học đối với các
bậc giáo dục phổ thông. Hình thức giáo dục THPT gồm: giáo dục chính quy hoặc
giáo dục thường xuyên.
2.1.1.3. Trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng – khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và đặc điểm
* Khái niệm trường THPT công lập
Các trường THPT công lập ở nước ta hiện nay nói chung và ở các tỉnh ĐBSH
nói riêng là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống các trường phổ thông, do Nhà
nước thành lập và bảo đảm các điều kiện hoạt động, là các trường ở bậc cuối cùng
của giáo dục phổ thông, trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản sau
khi học sinh hoàn thành chương trình giáo dục ở các trường tiểu học, THCS, để học
sinh có thể hoạt động trong thực tiễn đạt kết quả hoặc tiếp tục học tập chuyên sâu ở
7
bậc học đại học hoặc cao đẳng… đạt kết quả cao, đạo đức tốt, chuyên môn sâu phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Chức năng của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Một là, giáo dục, trang bị kiến thức phổ thông cơ bản về khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội - nhân văn, ngoại ngữ, tin học,… cho học sinh có tuổi đời từ 15 tuổi
trở lên, đã tốt nghiệp THCS, học tập ở các lớp 10, 11, 12. Hai là, giáo dục, rèn luyện
học sinh về phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, sức khỏe để học sinh hoạt động
tốt hơn góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc sau khi tốt nghiệp THPT. Ba là, tham
mưu, góp phần với cấp trên đóng góp ý kiến, đề đạt thay đổi, bổ sung để hoàn thiện
chương trình, nội dung giáo dục phổ thông và tạo thuận lợi cho các trường THCS góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT.
* Nhiệm vụ của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Thứ nhất, tổ chức tuyển sinh, tiếp nhận học sinh, phân chia các lớp, tổ chức dạy
học, thi, kiểm tra và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình nội dung giáo dục
ở bậc THPT (lớp 10, 11, 12). Thứ hai, quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên trong
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên
trong phạm vi trường phù hợp với chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ của trường. Thứ ba, tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội tại địa phương. Thứ tư, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
theo quy định của Nhà nước và cấp trên; kết hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá
nhân trong hoạt động giáo dục của trường. Thứ năm, đổi mới phương pháp dạy và
học, tự kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy, học và chịu sự kiểm tra giám sát chất lượng
dạy và học của cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Thứ sáu, thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Vị trí của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là cơ sở giáo dục phổ thông
của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân trong hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do luật pháp quy định. Hai là, các trường thuộc bậc học cao nhất
trong hệ thống giáo dục phổ thông là bước chuyển tiếp để học sinh thực hiện ước mơ,
nguyện vọng của mình. Ba là, các trường đóng và hoạt động trên địa bàn cấp huyện
của các tỉnh, thành phố trong vùng.
* Vai trò của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Thứ nhất, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố đầu tiên góp
phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao phát triển kinh
8
tế - xã hội ở địa phương và đất nước. Thứ hai, các trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH là lực lượng nòng cốt trong hệ thống giáo dục của tỉnh góp phần quan trọng và
tạo cơ sở để ngành GD - ĐT của các tỉnh phát triển vững chắc. Thứ ba, các trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH góp phần quan trọng thực hiện quan điểm nhất quán
của Đảng “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và thực hiện tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng con người mới XHCN. Thứ tư, các trường THPT công lập ở
ĐBSH góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương,
nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức cơ sở, khơi dậy phát triển truyền thống ham
học, cầu tiến bộ, tôn sư, trọng đạo của người dân ĐBSH và sự quan tâm của xã hội
đối với việc học tập của học sinh.
* Đặc điểm các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH được thành lập ở các
huyện, thị xã, thành phố có thuận lợi và khó khăn riêng biệt trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các trường. Hai là, số lượng các trường THPT công
lập và số lượng học sinh ở các tỉnh ĐBSH ngày càng tăng, chất lượng dạy, học
ngày càng được nâng lên. Ba là, trên địa bàn các huyện mô hình trường THPT
công lập ở các cụm dân cư được quan tâm đầu tư về mọi mặt, nhiều trường đạt
chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả tạo thuận lợi cho việc học tập của con em
nhân dân. Bốn là, ngoài chương trình, nội dung giáo dục do Bộ Giáo dục – Đào
tạo quy định, dưới sự chỉ đạo của các sở GD - ĐT, các trường đều có chương trình
dạy và học về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và lịch sử đảng bộ và
nhân dân tỉnh. Năm là, tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị - xã hội ở các trường
THPT thuộc các tỉnh ĐBSH trực thuộc cấp ủy và các đoàn thể chính trị - xã hội
cấp huyện, nơi nhà trường được xây dựng và hoạt động. Sáu là, mọi hoạt động của
các trường THPT công lập ở ĐBSH và lương giáo viên, nhân viên nhà trường do
ngân sách nhà nước cấp.
2.1.2. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng – chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường trung
học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
* Khái niệm “hiệu trưởng trường THPT công lập”
Hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là người đứng đầu ban
lãnh đạo, quản lý nhà trường, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý mọi hoạt
động của nhà trường, đảm bảo thực hiện đạt kết quả chức năng nhiệm vụ của trường.
9
* Chức trách của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Hiệu trưởng là người đứng đầu ban lãnh đạo, quản lý nhà trường chịu trách
nhiệm cá nhân trước hết và cao nhất trước ban lãnh đạo, quản lý nhà trường, trước
sở GD - ĐT, uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về xây dựng và tổ chức thực
hiện, xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường, quản lý mọi hoạt động của nhà
trường, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động của nhà
trường, bảo đảm cho nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Hoạt
động của nhà trường, gồm xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức bảo đảm
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dạy và học; giáo dục, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống và thể chất của học sinh; hoạt động xây dựng môi trường,
giáo dục lành mạnh; hoạt động ngoại khoá của học sinh và tham gia các hoạt động
xã hội của địa phương.
Hiệu trưởng trường THPT chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động nêu trên.
Kế hoạch hoạt động của nhà trường gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Hằng năm,
hiệu trưởng chủ trì xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch từng học kỳ
và kế hoạch năm học. Trong đó, quan trọng hơn là xây dựng, thực hiện kế hoạch
dạy và học.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các
tỉnh ĐBSH
Thứ nhất, tổ chức thực hiện xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường. Thứ hai, tổ
chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường. Thứ ba, xây dựng quy hoạch
phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học;
báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng trường và các cấp có thẩm
quyền. Thứ tư, thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thứ năm, quản lý giáo viên, nhân viên;
quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên,
nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên;
thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận,
điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước. Thứ sáu, quản lý học
sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình của
trường THPT và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh. Thứ bảy, quản lý tài
10
chính, tài sản của nhà trường. Thứ tám, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà
trường. Thứ chín, chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường. Thứ mười, được đào tạo nâng cao
trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng
Một là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh vùng ĐBSH là một
trong những nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ
của nhà trường, trước hết là giáo dục học sinh. Hai là, hiệu trưởng trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố rất quan trọng trong đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng ĐNCB, nhân viên của nhà trường, nhất là
đội ngũ giáo viên. Ba là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH,
góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể trong nhà trường phát huy vai trò các đoàn thể trong mọi hoạt động của nhà
trường. Bốn là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là người
chủ trì, tổ chức các hoạt động phối hợp với các tổ chức, lực lượng ở địa phương
trong hoạt động góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường và
các hoạt động của địa phương.
2.1.2.3. Đặc điểm đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Một là, số lượng hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH chưa
tương xứng với số lượng của các trường, cơ cấu độ tuổi, dân tộc thiểu số, thành phần
xuất thân, tôn giáo còn chưa hợp lý.
Hai là, cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách, lề lối làm việc của người sản xuất nhỏ,
chủ yếu là trồng lúa nước, phong tục tập quán, truyền thống làng xã, quan hệ huyết
thống còn chi phối khá mạnh nhiều hiệu trưởng trường THPT công lập trong thực thi
nhiệm vụ.
Ba là, đa số hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là đảng viên,
xuất thân từ gia đình nông dân, sinh ra và lớn lên tại địa phương.
Bốn là, trình độ mọi mặt của ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, nhìn
chung vào loại cao, song năng lực quản lý của nhiều hiệu trưởng còn hạn chế, bất cập.
11
2.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG – KHÁI NIỆM, TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
2.2.1. Khái niệm, yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
trung học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
2.2.1.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ
thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là tổng hợp các yếu
tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất, năng lực, phong cách, lề lối làm việc và ý
thức tổ chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở quá trình thực hiện, kết quả thực
hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT
công lập ở các tỉnh.
2.2.1.2. Những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung
học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Một là, số lượng hiệu trưởng. Hai là, cơ cấu ĐNHT (cơ cấu độ tuổi, giới tính,
thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo, thâm niên, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý).
Ba là, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt và năng lực lãnh đạo,
quản lý của ĐNHT. Bốn là, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật của
ĐNHT.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học
phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Một là, số lượng và cơ cấu ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH. Hai
là, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản
lý của ĐNHT. Ba là, ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách làm việc của ĐNHT. Bốn
là, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng.
12
Chương 3
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng
* Về số lượng
Đến tháng 9 - 2015, ở 9 tỉnh thuộc ĐBSH có 276 trường THPT công lập, với
243 hiệu trưởng. Nhìn nhận một cách tổng thể ĐNHT trường THPT ở các tỉnh ĐBSH
tương đối bảo đảm về số lượng. Các tỉnh Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng
Yên bảo đảm tốt hơn về số lượng ĐNHT trường THPT.
* Về cơ cấu
Cơ cấu độ tuổi: Năm học 2008-2009, số lượng hiệu trưởng có tuổi đời dưới 40
tuổi là 8 hiệu trưởng trong tổng số 85 hiệu trưởng, chiếm 9,4%. Đến năm học 2014-
2015 số lượng hiệu trưởng ở độ tuổi dưới 40 tuổi là 37/243, chiếm 15,2%. Đội ngũ
hiệu trưởng có độ tuổi trung bình (40-49 tuổi) là 39/85, chiếm 45,9%. Nhìn một cách
tổng quát, cơ cấu độ tuổi của ĐNHT trường đang được trẻ hóa khá mạnh mẽ để trở về
tỉ lệ tối ưu đã được thực tiễn kiểm nghiệm, khẳng định (tuổi trung bình chiếm khoảng
40%, tuổi cao chiếm khoảng 30%).
Cơ cấu giới tính: Năm học 2008-2009 có 14/85 hiệu trưởng là nữ, chiếm 16,4%.
Đến năm học 2014-2015, có 45/243 hiệu trưởng là nữ, chiếm 18,5%. Như vậy, tỷ lệ
nữ trong ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH chiếm tỷ lệ khá cao và có
xu hướng tăng lên.
Cơ cấu thành phần xuất thân: Năm học 2008-2009 có 2/85 hiệu trưởng xuất
thân từ thành phần giai cấp công nhân, chiếm 2,4%. Đến năm học 2014-2015 tăng lên
19/243, chiếm 7,8%. Như vậy, thành phần xuất thân từ giai cấp công nhân trong
ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH tăng lên khá nhanh.
Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo: Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo của
ĐNHT trong diện quy hoạch và ĐNHT trường THPT công lập có xu hướng ngày
càng tăng ở một số tỉnh trong vùng ĐBSH.
13
Cơ cấu thâm niên, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: cơ cấu thâm niên nghề nghiệp
và kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý trong ĐNHT ngày càng tăng lên. Số hiệu trưởng
trường được bổ nhiệm lần đầu có thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực lãnh đạo,
quản lý dưới một năm thấp hơn ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Số hiệu trưởng trường
THPT công lập có thâm niên từ 1 đến 25 năm ở các tỉnh ĐBSH cao hơn các tỉnh
trong vùng Bắc Trung Bộ.
3.1.1.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng lực
lãnh đạo, quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở
các tỉnh đồng bằng sông Hồng
* Phẩm chất chính trị: Phần lớn hiệu trưởng có bản lĩnh chính trị vững vàng,
tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, có ý thức tổ chức
kỷ luật, nhiệt tình phục vụ Tổ quốc và nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và XHCN.
* Đạo đức, lối sống: Hầu hết hiệu trưởng có ý thức, trách nhiệm cao, thường
xuyên tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
* Về trình độ mọi mặt: Trình độ mọi mặt của ĐNHT ngày càng được nâng lên,
phần lớn được đào tạo cơ bản, chính quy, có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở
lên, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
giáo dục: Trình độ chuyên môn: Năm học 2014-2015, tất cả hiệu trưởng đều có trình
độ từ đại học trở lên trong đó thạc sĩ là 83/243, chiếm tỷ lệ 34,2%; tiến sĩ 1/243,
chiếm 0,4%. Trình độ lý luận chính trị: Năm học 2008-2009, hiệu trưởng có trình độ
trung cấp lý luận chính trị là 40/85, chiếm tỷ lệ 47,1%. Năm học 2014-2015, tăng lên
120/243, chiếm 49,4%. Trình độ quản lý giáo dục của ĐNHT ngày càng tăng từ học
qua các lớp bồi dưỡng đến đạt trình độ cử nhân, thạc sĩ. Năm học 2014-2015 có
6/243 hiệu trưởng có trình độ cử nhân quản lý giáo dục, chiếm tỷ lệ 2,5%, thạc sĩ
44/243, chiếm tỷ lệ 18,1%. Về trình độ ngoại ngữ, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số:
trình độ ngoại ngữ của ĐNHT có những chuyển biến rất tích cực những hiệu trưởng
công tác tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số tích cực học tiếng dân tộc
phục vụ công việc được giao.
Năng lực lãnh đạo, quản lý: của ĐNHT trường đã có bước trưởng thành khá
toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Những thành tựu nổi bật của một số
sở GD - ĐT trong thời gian qua đã chứng minh năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành
và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của ĐNHT trường THPT công
lập ở các tỉnh ĐBSH.
14
3.1.1.3. Ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách, lề lối làm việc
Ý thức tổ chức kỷ luật: Đa số hiệu trưởng luôn nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, những quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương, quy chế làm việc của
cấp ủy và ban giám hiệu; gương mẫu thực hiện tốt Luật Viên chức, Luật Giáo dục.
Phong cách, lề lối làm việc: Đa số hiệu trưởng chuyển biến theo hướng ngày
càng tích cực, chủ động, làm việc khoa học, có kế hoạch, nói đi đôi với làm; bám sát
tình hình địa phương, các văn bản chỉ đạo của ngành, thực tế trường mình quản lý để
xây dựng kế hoạch hoạt động; tổ chức triển khai công việc rõ ràng, cụ thể; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, uốn nắn giúp đỡ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ, sống giản
dị, hòa đồng.
3.1.1.4. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao
Đại đa số hiệu trưởng nỗ lực phấn đấu vươn lên hoàn thành các nhiệm vụ được
giao; tỷ lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn, số lượng trường đạt chuẩn quốc gia này càng tăng.
3.1.2. Hạn chế, yếu kém
3.1.2.1. Về số lượng, cơ cấu
* Về số lượng
Ở một số tỉnh còn thiếu hiệu trưởng chưa bảo đảm yêu cầu tất cả các trường đều
có hiệu trưởng.
* Về cơ cấu
Cơ cấu độ tuổi:Nhìn một cách tổng thể thì cơ cấu độ tuổi của ĐNHT có những
điểm khá hợp lý. Song đi sâu vào từng độ tuổi, thấy rằng, đội ngũ này còn tiềm ẩn
một số điểm chưa hợp lý về cơ cấu độ tuổi. Cụ thể là: tuổi bình quân chung còn cao,
còn có sự chênh lệch và mất cân đối lớn về độ tuổi giữa các thế hệ ĐNHT trường
THPT công lập. Hiện tại ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH ở độ tuổi
cao, chiếm tỷ lệ rất lớn. Tuy tỷ lệ này đang có xu hướng giảm mạnh, song trong 5 đến
10 năm tới, những những hiệu trưởng này nghỉ chế độ sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu
ĐNHT.
Cơ cấu giới tính: Mặc dù đã được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng về
xây dựng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH đủ về số lượng, cơ
cấu hợp lý; trong thời gian qua ở một số thời điểm, một số tỉnh vẫn còn có cơ cấu đội
ngũ về giới tính chưa hợp lý.
Cơ cấu thành phần xuất thân: Đến năm học 2014 -2015 số lượng hiệu trưởng
15
trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH xuất thân từ quân nhân là 10/243,
chiếm 4,1%; thành phần xuất thân từ công nhân là 19/243, chiếm 7,8%; thành phần
xuất thân từ nông dân là 120/243, chiếm 49,4%; thành phần xuất thân từ công chức,
viên chức là 88/243, chiếm 36,2%; thành phần xuất thân từ các thành phần khác là
6/243, chiếm 2,5%. Như vậy, tỷ lệ hiệu trưởng có thành phần xuất thân từ nông dân
vẫn rất cao, gấp hơn 6 lần so với tỉ lệ hiệu trưởng trường THPT công lập xuất thân từ
công nhân.
Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo: Đến năm học 2014 -2015, hiệu trưởng
trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH là người dân tộc thiểu số 1/243, chiếm
0,4%; hiệu trưởng là người có đạo 5/243, chiếm 2,1%. Số lượng hiệu trưởng các
trường THPT công lập trong cả nước là người dân tộc thiểu số 96/1742, chiếm 5,5%;
là người có đạo 101/1742, chiếm 5,8%. Như vậy, tỉ lệ hiệu trưởng trường THPT công
lập là người dân tộc thiểu số, người có đạo ở đồng vùng ĐBSH thấp hơn so với tỉ lệ
hiệu trưởng trường THPT công lập của cả nước.
Cơ cấu thâm niên kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Đa số hiệu trưởng ở các
trường THPT công lập đều trải qua là giáo viên, cương vị cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp dưới như phó hiệu trưởng, tổ trưởng, thư ký hội đồng, chủ tịch công đoàn, bí thư
đoàn thanh niên. Đến năm học 2014-2015, ở ĐBSH hiệu trưởng trường THPT công
lập có thâm niên từ 6 đến 10 năm là: 38/243, chiếm 15,6%; thâm niên từ 11 đến 15
năm là 12/243, chiếm 4,9%; thâm niên từ 16 đến 20 năm là 2/243, chiếm 0,8%; thâm
niên từ 21 đến 26 năm là 2/243, chiếm 0,8%. Trong khi đó, ĐNHT trường THPT
công lập trong toàn quốc có thâm niên từ 6 đến 10 năm là 374/1742, chiếm 21,5%;
hiệu trưởng có thâm niên từ 11 đến 15 năm là 166/1742, chiếm 9,5%; hiệu trưởng có
thâm niên từ 16 đến 20 năm là 35/1742, chiếm tỷ lệ là 2%; hiệu trưởng có thâm niên
từ 20 đến 25 năm là 20/1742, chiếm 1,1%.
3.1.2.2. Về phẩm chất chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt,.
năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông
công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
* Về phẩm chất chính trị: Trước những thử thách của thời kỳ mới, một số hiệu
trưởng trường THPT công lập thiếu bản lĩnh, tính chiến đấu và tính xây dựng chưa
cao, chưa nhiệt tình với công việc, phương pháp công tác đôi lúc còn biểu hiện quan
liêu, hành chính nên đã làm hạn chế nhiều đến chất lượng quản lý giáo dục. Một số
hiệu trưởng đã giảm sút ý chí chiến đấu dẫn đến biểu hiện phai nhạt lý tưởng, không
thể hiện được tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên; dao động trước
16
những tác động tiêu cực, những cám dỗ đời thường trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
* Đạo đức, lối sống: một số cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có hiệu trưởng
trường THPT công lập còn thiếu tu dưỡng, rèn luyện, có biểu hiện sa sút về phẩm
chất đạo đức, lối sống. Một số hiệu trưởng ngại đấu tranh, va chạm, thiếu tính chiến
đấu trong phê bình và tự phê bình; thấy đúng chưa mạnh dạn bảo vệ, thấy sai chưa
đấu tranh kiên quyết; hách dịch, cửa quyền, vi phạm dân chủ.
* Về trình độ mọi mặt
Trình độ chuyên môn, đến năm học (2014-2015) 9 tỉnh ĐBSH mới có một hiệu
trưởng trường THPT công lập có bằng tiến sĩ, và 83 hiệu trưởng có bằng thạc sĩ về
chuyên môn. Trong 7 năm (từ 2009 đến 2015) số hiệu trưởng có trình độ thạc sĩ mới
tăng lên được 4,8%, số hiệu trưởng có bằng tiến sĩ mới tăng lên được 0,4%.
Trình độ lý luận chính trị: năm học 2008-2009, ĐNHT trường THPT công lập
các tỉnh thuộc vùng ĐBSH có trình độ sơ cấp lý luận là 19/85, chiếm tỷ lệ 22,4%,
trình độ cao cấp lý luận là 18,8%; ĐNHT trong cả nước có trình độ sơ cấp 165/858,
chiếm 19,2%, trình độ cao cấp lý luận chính trị là 218/858, chiếm 25,4%. Đến năm
học 2014-2015, hiệu trưởng trường THPT công lập ở 9 tỉnh thuộc ĐBSH có trình độ
cao cấp lý luận chính trị là 34/243, chiếm tỷ lệ 14%; hiệu trưởng trong cả nước có
trình độ cao cấp lý luận là 394/1742, chiếm 22,6%.
Trình độ quản lý giáo dục: năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công
lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH có trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý
giáo dục trở lên là 64/85, chiếm tỷ lệ 75,3%; ĐNHT trường THPT trong các tỉnh
thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 123/159 hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 77,4% có
trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên.
Đến năm học 2014-2015, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc
vùng ĐBSH có trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên là
174/243, chiếm tỷ lệ 71,6%; ĐNHT trường THPT trong các tỉnh thuộc vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có 249/309 hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 80,6% có trình độ quản lý
giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên.
Về sử dụng ngoại ngữ, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số: năm học 2008-2009,
ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 19/85 hiệu trưởng sử dụng được
1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 22,4%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có
346/858 hiệu trưởng sử dụng được 1 ngoại ngữ trở lên. Đến năm học 2014-2015,
ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 123/243 hiệu trưởng sử dụng
17
được 1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 22,4%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có
899/1742 hiệu trưởng sử dụng được 1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 51,6%. Các số
liệu trên cho thấy, năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh
thuộc vùng ĐBSH sử dụng được một ngoại ngữ trở lên có tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ
trong cả nước. Đến năm học 2014-2015 tỷ lệ này của vùng ĐBSH đã được tăng lên,
nhưng vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ bình quân của cả nước. Năm học 2008-2009,
ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 1/85 hiệu trưởng sử dụng được 1
tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 1,2%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có 49/858
hiệu trưởng sử dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 5,7%. Đến năm học
2014-2015, ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 1/243 hiệu trưởng sử
dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 0,4%; ĐNHT trường THPT trong cả
nước có 96/1742 hiệu trưởng sử dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 5,5%.
Qua số liệu trên cho thấy, năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công lập ở
các tỉnh thuộc vùng ĐBSH sử dụng được một tiếng dân tộc trở lên có tỉ lệ thấp hơn so
với tỉ lệ trong cả nước. Đến năm học 2014-2015 tỷ lệ này của vùng ĐBSH không
những không tăng lên mà còn giảm đi, tỉ lệ này thấp hơn tỷ lệ của cả nước.
Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành: trong ĐNHT trường THPT công lập ở
ĐBSH, vẫn còn một số hiệu trưởng hạn chế về trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý
nhà trường do mình phụ trách; lúng túng trong xử lý những vấn đề mới phát sinh; khả
năng định hướng, dẫn dắt hoạt động của nhà trường do mình đứng đầu còn nhiều hạn
chế; huy động các đoàn thể trong trường vào hoạt động chuyên môn còn yếu, các
phong trào còn trầm lắng, chưa sôi nổi. Tầm nhìn chiến lược, tư duy sáng tạo của một
số hiệu trưởng còn hạn chế. Một số hiệu trưởng không biết kết hợp giữa phát huy dân
chủ với tăng cường kỷ cương, chấp hành pháp luật, giữa dân chủ với quyết đoán.
3.1.2.3. Về ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách, lề lối làm việc
* Ý thức tổ chức kỷ luật: trong ĐNHT trường THPT công lập ở các vẫn còn một
bộ phận hiệu trưởng ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, thể hiện qua việc chưa chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, những quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương, quy chế làm việc của ban
giám hiệu.
* Phong cách, lề lối làm việc: một bộ phận hiệu trưởng còn thụ động, lúng túng
chưa xây dựng được một phong cách làm việc phù hợp. Trình độ, năng lực lãnh đạo,
quản lý còn có mặt hạn chế, nên một số hiệu trưởng còn thiếu chủ động, sáng tạo
18
trong giải quyết công việc, chưa đề cao trách nhiệm cá nhân, làm việc còn dựa vào
tập thể và cấp trên, thiếu quyết đoán trong xử lý công việc.
Trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, một số hiệu trưởng còn có biểu
hiện thiếu sâu sát, ít gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới
quyền; làm việc chủ yếu thông qua nghe báo cáo, ít kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp
hướng dẫn cấp dưới thuộc quyền quản lý của mình làm việc hiệu quả… từ đó dẫn đến
không nắm chắc tình hình nhà trường, nơi mình phụ trách. Vẫn còn một số hiệu
trưởng “nói nhiều, làm ít” hoặc “hứa suông”; chưa thực sự nhúng tay vào việc để dìu
dắt cấp dưới. Một số hiệu trưởng còn thiếu công tâm, khách quan, chưa nhất quán
giữa lời nói với việc làm. Tính khoa học, tính kế hoạch chưa cao trong phong cách
làm việc của một số hiệu trưởng, khả năng vận động, thuyết phục quần chúng còn
hạn chế. Có hiệu trưởng còn biểu hiện bao biện, làm thay cả phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, song cũng có hiệu trưởng còn làm chưa hết chức trách nhiệm vụ của mình.
Công tác tham mưu với sở GD - ĐT, chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế
trong xây dựng trường chuẩn quốc gia…
3.1.2.4. Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao
Một số hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động giáo dục ở đơn vị mình phụ trách chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới theo nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung
ương; việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong nhà trường còn nhiều hạn
chế, ở một số trường hiệu trưởng chỉ đạo thiên về dạy chữ lập thành tích trong các
cuộc thi, quên lãng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đó là nguyên nhân
chính làm cho bạo lực học đường chưa được ngăn chặn kịp thời, ở một số nơi còn
xảy ra hậu quả nặng nề. Những hiện tượng tiêu cực trong lạm thu, trong dạy thêm,
học thêm chưa được khắc phục triệt để. Có cơ sở giáo dục thực hiện chưa tốt chủ
trương: Kỷ cương nghiêm - Chất lượng thực; xuất hiện cạnh tranh không lành mạnh
giữa các cơ sở giáo dục trên cùng địa bàn.
3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
3.2.1. Nguyên nhân
Luận án đã xác định và phân tích 5 nguyên nhân của ưu điểm và tập trung hơn
vào đề xuất, phân tích 5 nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, gồm: Thứ nhất, một số
cấp ủy, cán bộ lãnh đạo và cơ quan chức năng của tỉnh ủy, chính quyền tỉnh nhận
thức chưa đầy đủ, sâu sắc, chưa thường xuyên quan tâm xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập. Thứ hai, một số khâu cơ bản trong công tác cán
bộ như: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và thực hiện chính sách cán
19
bộ đối với ĐNHT chưa được tiến hành đồng bộ, có mặt còn bộc lộ hạn chế và bất
cập. Thứ ba, một số hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH
chưa chủ động, tích cực trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ,
phẩm chất, năng lực công tác để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ
chính trị và chức trách, nhiệm vụ được giao. Thứ tư, vai trò của cấp uỷ, chính quyền,
các đoàn thể chính trị - xã hội ở huyện, thị xã, thành phố chưa được phát huy thường
xuyên trong nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.
Thứ năm, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, những hạn chế của công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, tiêu cực trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
trong ngành GD - ĐT đã tác động đáng kể đến việc nâng cao chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập.
3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Thứ nhất, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản gồm phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH tiếp thu,
phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện có kết quả cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới trên
đất nước ta. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ, có hiệu quả hình thức thi kết thúc năm học,
chuyển lớp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường cao đẳng, đại học… tránh tình trạng
mỗi năm một kiểu. Thứ ba, nghiên cứu sửa đổi và hoàn chỉnh chế độ đãi ngộ, điều
kiện phương tiện làm việc đối với hiệu trưởng các trường THPT công lập ở các
huyện đảo, miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Có chế độ bắt buộc hiệu
trưởng hoặc cán bộ quy hoạch hiệu trưởng đi công tác trong thời gian nhất định ở các
huyện đảo, miền núi, có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ tư, có chính sách thỏa
đáng thu hút, trọng dụng nhân tài về công tác trong ngành giáo dục phổ thông, nhất là
giáo dục THPT công lập để tạo nguồn tiến hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chức
danh hiệu trưởng trường THPT công lập có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của nhà trường. Thứ năm, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường
THPT công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT
công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh.
20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025
4.1. DỰ BÁO THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025
4.1.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
Luận án đã phân tích những thuận lợi và tập trung hơn vào phân tích những
khó khăn của việc nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH những năm tới, gồm:
Thứ nhất, nhận thức về quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản,
toàn diện GD - ĐT trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI và vai trò sự cần thiết
nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập của các cấp ủy, chính quyền ở
các tỉnh còn chưa sâu sắc, đầy đủ, kịp thời, kinh nghiệm về việc này chưa nhiều.
Thứ hai, những hạn chế, yếu kém của ĐNHT trường THPT công lập và công
tác cán bộ của các tỉnh ủy chưa thể khắc phục có hiệu quả trong thời gian ngắn.
Thứ ba, phong tục tập quán, cách nghĩ, tầm nhìn của người sản xuất nhỏ ở
ĐBSH còn chi phối khá mạnh một số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong công tác cán bộ
nói chung và trong xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý giáo dục nói riêng.
Thứ tư, tệ chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, chạy tội, chạy luân chuyển
trong ĐNCB chưa có nhiều giải pháp hiệu quả ngăn chặn, đẩy lùi. Ở những mức độ
nhất định tác động làm giảm sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của một số hiệu trưởng.
Thứ năm, chính sách trọng dụng nhân tài còn một số bất cập. Ở các tỉnh ĐBSH
ngân sách địa phương còn hạn hẹp.
4.1.2. Mục tiêu và phương hướng
4.1.2.1. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát: xây dựng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
đủ số lượng theo quy định, có cơ cấu hợp lý, có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của các tỉnh trong thời kỳ mới.
* Mục tiêu cụ thể:
Một là, bảo đảm đủ về số lượng ĐNHT trường THPT công lập.
Hai là, bảo đảm hợp lý về cơ cấu ĐNHT trường THPT công lập.
21
Ba là, nâng cao về phẩm chất, năng lực ĐNHT trường THPT công lập.
4.1.2.2. Phương hướng
* Phương hướng chung
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các khâu trong công tác các bộ, nhất là
khâu đánh giá, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện nghiêm túc chủ
trương trẻ hóa ĐNCB lãnh đạo, quản lý; chú trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức,
lối sống với việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB trong đó có ĐNHT
trường THPT công lập đạt mức chuẩn theo quy định trở lên về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và điều hành theo vị
trí công việc, chú ý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông qua môi trường thực tiễn, có cơ
chế và chính sách đủ mạnh để thu hút lực lượng trí thức trẻ, giỏi và lực lượng sinh
viên ưu tú về cơ sở phục vụ nhằm bổ sung nguồn, đảm bảo tính kế thừa, phát triển và
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ hiệu trưởng trường THPT công lập
trong những năm tiếp theo.
* Phương hướng cụ thể:
Thứ nhất, tập trung thực hiện có kết quả những nội dung nâng cao chất lượng
ĐNHT trường THPT công lập để ĐNCB này trở thành một trong những nhân tố
quyết định đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT của tỉnh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, thực hiện tốt các phương thức nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp, chính quyền, nhất là
tỉnh ủy, chính quyền tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan
về vai trò và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học
phổ thông công lập trong tỉnh
4.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập
ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
hiệu trưởng
4.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện tốt việc luân chuyển hiệu
trưởng trường trung học phổ thông công lập
22
4.2.4. Nâng cao chất lượng việc đánh giá, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám
sát, thực hiện chính sách và thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu
trưởng trường trung học phổ thông công lập
4.2.5. Phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát việc tự học
tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh, phát huy
vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị địa phương, các tổ chức, đoàn thể trong
trường và tạo thuận lợi của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo, các cơ quan trung
ương đối với nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
23
KẾT LUẬN
1. Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hoá, quốc phòng, an ninh đối với cả nước và có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Trong những năm qua, ĐBSH đã xứng đáng với vị
trí, vai trò đó. Trong những năm tới, công cuộc đổi mới ở các tỉnh ĐBSH liên tục phát
triển với mục tiêu, nhiệm vụ rất to lớn, nặng nề, xây dựng vùng ĐBSH thực sự trở thành
trung tâm kinh tế, văn hóa, GD - ĐT, y tế, khoa học và du lịch chất lượng cao. Mục tiêu
đó, được thực hiện trong điều kiện có những thời cơ thuận lợi, song cũng gặp không ít
khó khăn, thách thức. Để tận dụng tốt thời cơ, thuận lợi, khắc phục khó khăn, vượt qua
thách thức, đưa công cuộc đổi mới đến thắng lợi thì phải tìm những giải pháp khả thi để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, ĐNCB lãnh đạo, quản lý trong đó có
ĐNHT trường THPT công lập nói riêng. Đây là vấn đề rất cấp thiết.
2. Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là tổng hợp các
yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi
mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật
của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng
và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công lập ở các tỉnh.
3. Trong thời gian qua, tỉnh ủy, các cấp ủy, hệ thống chính trị và nhân dân các
tỉnh ở ĐBSH đã nỗ lực phấn đấu đạt kết quả quan trọng trong công tác cán bộ nói
chung, ĐNHT nói riêng. ĐNHT trường THPT công lập trong các tỉnh vùng ĐBSH đã
có bước trưởng thành. Bên cạnh đó, ĐNHT trường THPT công lập còn bộc lộ một số
hạn chế, khuyết điểm. Các tỉnh ủy đã xác định được những yếu kém, nguyên nhân và
đang tích cực tìm các giải pháp khắc phục.
Qua phân tích chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH luận
án xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở vùng này: Thứ nhất, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ
thông nói chung, giáo dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ
bản gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng
ĐBSH tiếp thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện có
kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới trên đất nước ta. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ, có hiệu quả hình thức
thi kết thúc năm học, chuyển lớp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường cao đẳng, đại
học… tránh tình trạng mỗi năm một kiểu. Thứ ba, nghiên cứu sửa đổi và hoàn chỉnh
chế độ đãi ngộ, điều kiện phương tiện làm việc đối với hiệu trưởng các trường THPT
công lập ở các huyện đảo, miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Có chế độ bắt
buộc hiệu trưởng hoặc cán bộ quy hoạch hiệu trưởng đi công tác trong thời gian nhất
24
định ở các huyện đảo, miền núi, có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ tư, có chính
sách thỏa đáng thu hút, trọng dụng nhân tài về công tác trong ngành giáo dục phổ
thông, nhất là giáo dục THPT công lập để tạo nguồn tiến hành quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng chức danh hiệu trưởng trường THPT công lập có chất lượng tốt, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường. Thứ năm, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý
ĐNHT trường THPT công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi
trường THPT công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Để nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong
những năm tới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Một là, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cấp ủy các cấp, chính quyền, nhất là tỉnh ủy, chính quyền tỉnh, các đoàn thể
chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan về vai trò và sự cần thiết nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập trong tỉnh. Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu
trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH hiện nay, nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch hiệu trưởng. Ba là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện tốt việc
luân chuyển hiệu trưởng trường THPT công lập. Bốn là, nâng cao chất lượng việc đánh
giá, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, thực hiện chính sách và thực hiện nghiêm
quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường THPT công lập. Năm là, phát huy
vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện của
hiệu trưởng trường THPT công lập. Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền tỉnh phát huy vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị địa phương, các tổ
chức, đoàn thể trong trường và tạo thuận lợi của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo, các
cơ quan trung ương đối với nâng cao chất lượng ĐNHT.
5. Nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong
điều kiện hiện nay là vấn đề lớn, mới và khó, rất cần được tổ chức nghiên cứu với
quy mô lớn, trong thời gian dài. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất
nhỏ của vấn đề rất lớn đó. Do trình độ của tác giả còn nhiều hạn chế, nên luận án khó
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của, các nhà khoa học, các cấp ủy đảng, cán bộ hoạt động thực tiễn, các thầy, cô
giáo và đồng nghiệp. Tác giả hy vọng luận án sẽ góp phần làm cho chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong những năm tới được nâng lên, đáp ứng
tốt yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương, thực hiện thắng lợi nghị quyết Trung
ương 8 khóa XI.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đức Nhuận (2007), “Một số kinh nghiệm của Đảng bộ Thái Bình về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, (8), tr. 72-74.
2. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Bạo lực học đường – Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp”, Tạp chí Thanh niên, (24) kỳ 4 tháng 6, tr. 12, 13.
3. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Tỉnh Thái Bình xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (6), tr. 105-109.
4. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục ở
huyện Kiến Xương”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (6), tr. 40, 41.
5. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên để củng cố lòng tin của dân với Đảng”, Tạp
chí Dân vận, (7), tr. 17 - 19.
6. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện
đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa
XI”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an ninh, (7), tr. 74 - 77.
7. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Một số giải pháp giáo dục, quản lý đảng viên trong tình
hình hiện nay”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an ninh, (8), tr. 9 - 11.
8. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Công đoàn giáo dục huyện Kiến Xương (Thái Bình): Xây
dựng đội ngũ cán bộ, CNVC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH”,
Tạp chí Lao động & Công đoàn, (531) kỳ 1 tháng 9, tr. 16, 17, 19.
9. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đổi mới công tác
giáo dục”, tại trang
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/van-hoa-xa-hoi/2013/6555/Dang-bo-tinh-
Thai-Binh-lanh-dao-doi-moi-cong-tac-giao.aspx. [Truy cập ngày 15/6/2016]
10. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống của cán bộ, đảng viên”, tại trang
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Lyluan-Thuctien-Kinhnghiem/2013/6575/Phong-
chong-suy-thoai-tu-tuong-chinh-tri-dao-duc-loi-song.aspx. [Truy cập ngày 16/6/2016]
11. Nguyễn Đức Nhuận (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Lao động & Công đoàn, (585),
kỳ 1 tháng 12, tr. 4, 5.
12. Nguyễn Đức Nhuận (2015), “LĐLĐ huyện Đình Lập (Lạng Sơn): Nhiều kinh
nghiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ CĐCS”, Tạp chí Lao động & Công
đoàn, (586), kỳ 2 tháng 12, tr. 33.
13. Nguyễn Đức Nhuận (2016), “Tỉnh Hà Nam nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (251), tr 76-78.
14. Nguyễn Đức Nhuận (2016), “Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ hiệu
trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (254), tr 75-77.