CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG...

27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC NHUẬN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 HÀ NỘI - 2017

Transcript of CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG...

Page 1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

HÀ NỘI - 2017

Page 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

Công trình được hoàn thành Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1-PGS. TS. Đỗ Ngọc Ninh 2-PGS. TS. Đinh Ngọc Giang

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi..... giờ..... ngày ..... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong ngành giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), các trường phổ thông, nhất là các

trường trung học phổ thông (THPT) trong cả nước nói chung và ở đồng bằng sông Hồng

(ĐBSH) nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng. Đây là các cơ sở đào tạo tạo tiền đề về

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực có

chất lượng và chất lượng cao, góp phần thực hiện có kết quả cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư (4.0) và tiếp tục thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Trong các trường THPT, đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) là một trong

những nhân tố quyết định chất lượng dạy và học đáp ứng những yêu cầu nêu trên.

Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá,

quốc phòng, an ninh, có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển mọi mặt. Song, tiềm

năng, thế mạnh đó chưa được khai thác tốt và phát huy hiệu quả cao. Một nguyên nhân

cơ bản là do chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Điều này lại phụ thuộc đáng

kể vào chất lượng giáo dục phổ thông, trong đó có chất lượng giáo dục THPT. Chất

lượng này lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng ĐNHT trường THPT công lập.

Trong những năm qua, các cấp ủy đảng ở ĐBSH đã quan tâm nâng cao chất

lượng ĐNHT trường THPT công lập. Chất lượng ĐNCB này ở các tỉnh được nâng

lên một bước, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động của các trường, nhất là

nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của các trường

và sự nghiệp GD-ĐT trong những năm tới, chất lượng ĐNHT trường THPT vẫn chưa

đáp ứng tốt. Năng lực quản lý, trình độ mọi mặt còn hạn chế, yếu kém. Những yếu

kém trong ĐNHT trường THPT công lập vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu quả, một

số nơi có xu hướng gia tăng và trầm trọng thêm, như: tham nhũng; tiêu cực trong thi

cử; dung túng cho tình trạng chạy điểm, chạy lớp học; bệnh thành tích trong giáo dục;

một số cán bộ còn vi phạm Luật Giáo dục…

Công tác cán bộ tuy đã có những đổi mới, tiến bộ, góp phần nâng cao đáng kể

chất lượng ĐNHT, song, vẫn còn nhiều yếu kém: việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ

quản lý trường THPT công lập chưa được quan tâm thỏa đáng. Công tác quy hoạch

chức danh cán bộ này chưa được tiến hành một cách chặt chẽ. Việc đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức

mới, năng lực quản lý, đạo đức, lối sống... Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi phát huy

ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng ĐNHT đáp

ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới thực sự là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.

Page 4: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

2

Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Chất lượng

đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng

sông Hồng giai đoạn hiện nay”.

2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT

trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải

pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNHT ở vùng này đến năm 2025.

2.2. Nhiệm vụ

Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài; luận giải,

làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT trường THPT công

lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay; khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT

trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm,

khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất phương

hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các

tỉnh ĐBSH đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Luận án nghiên cứu chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng ĐNHT trường THPT công lập

ở 9 tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay. Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong

luận án có giá trị đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn

Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

quan điểm, đường lối của Đảng ta về cán bộ, công tác cán bộ và GD-ĐT. Cơ sở thực

tiễn của luận án là thực tiễn chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh

ĐBSH từ năm 2006 đến nay.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương

pháp: lôgic kết hợp với lịch sử; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra, khảo sát,

tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia...

Page 5: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

3

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Khái niệm: Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là

tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,

trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ

chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của

hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công lập ở các tỉnh.

- Hai vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT

công lập ở các tỉnh ĐBSH: Một là, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông

nói chung, giáo dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản, gồm

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH tiếp

thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện đạt kết quả cuộc

cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới trên

đất nước ta. Hai là, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường THPT công

lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT công lập đóng

và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh.

- Hai giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh

ĐBSH: Thứ nhất, thí điểm thi tuyển hiệu trưởng trường THPT công lập và tiến hành

bổ nhiệm. Thứ hai, phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát

việc tự học tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường THPT công lập.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu để các cấp ủy đảng ở

các tỉnh ĐBSH tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT

công lập những năm tới; kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài

liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị

tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công

trình khoa học của tác giả và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.

Page 6: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

Luận án đã tổng thuật các công trình nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý

của Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; các công trình về cán bộ lãnh

đạo, quản lý trường phổ thông của Hà Lan, Hoa kỳ… về quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý trường phổ

thông nói riêng.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về:

Một là, các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Hai là, các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý trường

phổ thông.

1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan

* Về cán bộ

Một số công trình đã đưa ra quan niệm về cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán

bộ chủ chốt, cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị; có công trình đã đưa ra quan

niệm về cán bộ diện Trung ương Đảng quản lý; một số điểm về vai trò, chức trách

cán bộ chủ chốt, cán bộ diện Trung ương Đảng quản lý; đặc điểm của cán bộ diện

ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ; có công trình đã đưa ra

khái niệm ĐNCB, chức năng của hiệu trưởng trường phổ thông, giải pháp nâng cao

chất lượng ĐNCB quản lý giáo dục ở các trường THPT; các công trình đã đưa ra

khá nhiều điểm về cơ cấu, trình độ, năng lực, đạo đức, lối sống, phong cách cán

bộ... Một vài điểm phương pháp luận, quan điểm về chất lượng và nâng cao chất

lượng ĐNCB...

* Về công tác cán bộ

Có nhiều công trình nghiên cứu về công tác cán bộ đã đưa ra khá nhiều giải

pháp về thực hiện tốt các khâu của công tác cán bộ như: cụ thể hóa tiêu chuẩn, tạo

nguồn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, kiểm tra, giám

sát, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách cán bộ và tự học tập, rèn luyện của

Page 7: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

5

cán bộ... Trong đó, có một số điểm liên quan đến ĐNHT trường THPT công lập ở các

tỉnh thuộc ĐBSH.

* Về cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường trung học

Một số ít công trình đã bàn về vấn đề này, đưa ra những nội dung về tiêu chuẩn,

về chức trách, nhiệm vụ, vai trò, của hiệu trưởng trường THPT; một số đưa ra các

giải pháp, xây dựng, đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu trưởng THPT ở các địa

phương khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau. Đây là những công trình

có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án.

Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ

bản, hệ thống về chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.

1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu

Thứ nhất, luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, gồm: khái quát về các tỉnh ở ĐBSH, giáo dục

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH; khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và

đặc điểm các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, chức trách, nhiệm vụ và

quyền hạn, vai trò và đặc điểm ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH; khái

niệm chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, những nhân tố tạo

nên và tiêu chí đánh giá; những vấn đề chủ yếu về nâng cao chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.

Thứ hai, trên cơ sở những vấn đề đã làm sáng tỏ, luận án đánh giá thực trạng

chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay chỉ

ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao

chất lượng ĐNHT trong những năm tới.

Thứ ba, đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH đến năm 2025.

Page 8: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

6

Chương 2

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

– NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

CÔNG LẬP VÀ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CỦA TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG

SÔNG HỒNG

2.1.1. Giáo dục trung học phổ thông, trường trung học phổ thông công lập ở

các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

2.1.1.1. Khái quát các tỉnh đồng bằng sông Hồng

Luận án đã khái quát đặc điểm tự nhiên,kinh tế;văn hóa, xã hội; chính trị ở các

tỉnh ĐBSH, chỉ ra những đặc thù của các tỉnh vùng này.

2.1.1.2. Giáo dục trung học phổ thông ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng - nội

dung, chương trình và hình thức

Theo Luật giáo dục: giáo dục THPT củng cố, phát triển những nội dung đã học

ở trung học cơ sở (THCS), hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài bảo đảm

chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn

có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng

của học sinh. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính

thống nhất; kế thừa giữa các lớp học. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy

định được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở các bậc giáo dục phổ thông, đáp ứng

yêu cầu về phương pháp giáo dục, được tổ chức thực hiện theo năm học đối với các

bậc giáo dục phổ thông. Hình thức giáo dục THPT gồm: giáo dục chính quy hoặc

giáo dục thường xuyên.

2.1.1.3. Trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông

Hồng – khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và đặc điểm

* Khái niệm trường THPT công lập

Các trường THPT công lập ở nước ta hiện nay nói chung và ở các tỉnh ĐBSH

nói riêng là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống các trường phổ thông, do Nhà

nước thành lập và bảo đảm các điều kiện hoạt động, là các trường ở bậc cuối cùng

của giáo dục phổ thông, trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản sau

khi học sinh hoàn thành chương trình giáo dục ở các trường tiểu học, THCS, để học

sinh có thể hoạt động trong thực tiễn đạt kết quả hoặc tiếp tục học tập chuyên sâu ở

Page 9: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

7

bậc học đại học hoặc cao đẳng… đạt kết quả cao, đạo đức tốt, chuyên môn sâu phục

vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Chức năng của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Một là, giáo dục, trang bị kiến thức phổ thông cơ bản về khoa học tự nhiên,

khoa học xã hội - nhân văn, ngoại ngữ, tin học,… cho học sinh có tuổi đời từ 15 tuổi

trở lên, đã tốt nghiệp THCS, học tập ở các lớp 10, 11, 12. Hai là, giáo dục, rèn luyện

học sinh về phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, sức khỏe để học sinh hoạt động

tốt hơn góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc sau khi tốt nghiệp THPT. Ba là, tham

mưu, góp phần với cấp trên đóng góp ý kiến, đề đạt thay đổi, bổ sung để hoàn thiện

chương trình, nội dung giáo dục phổ thông và tạo thuận lợi cho các trường THCS góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT.

* Nhiệm vụ của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Thứ nhất, tổ chức tuyển sinh, tiếp nhận học sinh, phân chia các lớp, tổ chức dạy

học, thi, kiểm tra và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình nội dung giáo dục

ở bậc THPT (lớp 10, 11, 12). Thứ hai, quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên trong

thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên

trong phạm vi trường phù hợp với chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện nhiệm

vụ của trường. Thứ ba, tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt

động xã hội tại địa phương. Thứ tư, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị

theo quy định của Nhà nước và cấp trên; kết hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá

nhân trong hoạt động giáo dục của trường. Thứ năm, đổi mới phương pháp dạy và

học, tự kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy, học và chịu sự kiểm tra giám sát chất lượng

dạy và học của cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Thứ sáu, thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

* Vị trí của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là cơ sở giáo dục phổ thông

của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân trong hoạt động thực hiện chức

năng, nhiệm vụ do luật pháp quy định. Hai là, các trường thuộc bậc học cao nhất

trong hệ thống giáo dục phổ thông là bước chuyển tiếp để học sinh thực hiện ước mơ,

nguyện vọng của mình. Ba là, các trường đóng và hoạt động trên địa bàn cấp huyện

của các tỉnh, thành phố trong vùng.

* Vai trò của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Thứ nhất, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố đầu tiên góp

phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao phát triển kinh

Page 10: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

8

tế - xã hội ở địa phương và đất nước. Thứ hai, các trường THPT công lập ở các tỉnh

ĐBSH là lực lượng nòng cốt trong hệ thống giáo dục của tỉnh góp phần quan trọng và

tạo cơ sở để ngành GD - ĐT của các tỉnh phát triển vững chắc. Thứ ba, các trường

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH góp phần quan trọng thực hiện quan điểm nhất quán

của Đảng “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và thực hiện tư tưởng Hồ Chí

Minh về xây dựng con người mới XHCN. Thứ tư, các trường THPT công lập ở

ĐBSH góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương,

nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức cơ sở, khơi dậy phát triển truyền thống ham

học, cầu tiến bộ, tôn sư, trọng đạo của người dân ĐBSH và sự quan tâm của xã hội

đối với việc học tập của học sinh.

* Đặc điểm các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH được thành lập ở các

huyện, thị xã, thành phố có thuận lợi và khó khăn riêng biệt trong quá trình thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của các trường. Hai là, số lượng các trường THPT công

lập và số lượng học sinh ở các tỉnh ĐBSH ngày càng tăng, chất lượng dạy, học

ngày càng được nâng lên. Ba là, trên địa bàn các huyện mô hình trường THPT

công lập ở các cụm dân cư được quan tâm đầu tư về mọi mặt, nhiều trường đạt

chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả tạo thuận lợi cho việc học tập của con em

nhân dân. Bốn là, ngoài chương trình, nội dung giáo dục do Bộ Giáo dục – Đào

tạo quy định, dưới sự chỉ đạo của các sở GD - ĐT, các trường đều có chương trình

dạy và học về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và lịch sử đảng bộ và

nhân dân tỉnh. Năm là, tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị - xã hội ở các trường

THPT thuộc các tỉnh ĐBSH trực thuộc cấp ủy và các đoàn thể chính trị - xã hội

cấp huyện, nơi nhà trường được xây dựng và hoạt động. Sáu là, mọi hoạt động của

các trường THPT công lập ở ĐBSH và lương giáo viên, nhân viên nhà trường do

ngân sách nhà nước cấp.

2.1.2. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng

bằng sông Hồng – chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và đặc điểm

2.1.2.1. Chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường trung

học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

* Khái niệm “hiệu trưởng trường THPT công lập”

Hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là người đứng đầu ban

lãnh đạo, quản lý nhà trường, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý mọi hoạt

động của nhà trường, đảm bảo thực hiện đạt kết quả chức năng nhiệm vụ của trường.

Page 11: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

9

* Chức trách của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

Hiệu trưởng là người đứng đầu ban lãnh đạo, quản lý nhà trường chịu trách

nhiệm cá nhân trước hết và cao nhất trước ban lãnh đạo, quản lý nhà trường, trước

sở GD - ĐT, uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về xây dựng và tổ chức thực

hiện, xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường, quản lý mọi hoạt động của nhà

trường, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động của nhà

trường, bảo đảm cho nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Hoạt

động của nhà trường, gồm xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức bảo đảm

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dạy và học; giáo dục, rèn luyện phẩm

chất đạo đức, lối sống và thể chất của học sinh; hoạt động xây dựng môi trường,

giáo dục lành mạnh; hoạt động ngoại khoá của học sinh và tham gia các hoạt động

xã hội của địa phương.

Hiệu trưởng trường THPT chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về xây dựng

kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động nêu trên.

Kế hoạch hoạt động của nhà trường gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Hằng năm,

hiệu trưởng chủ trì xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch từng học kỳ

và kế hoạch năm học. Trong đó, quan trọng hơn là xây dựng, thực hiện kế hoạch

dạy và học.

* Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các

tỉnh ĐBSH

Thứ nhất, tổ chức thực hiện xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường. Thứ hai, tổ

chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường. Thứ ba, xây dựng quy hoạch

phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học;

báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng trường và các cấp có thẩm

quyền. Thứ tư, thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng

trường, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thứ năm, quản lý giáo viên, nhân viên;

quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên,

nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên;

thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận,

điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước. Thứ sáu, quản lý học

sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh

giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình của

trường THPT và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh. Thứ bảy, quản lý tài

Page 12: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

10

chính, tài sản của nhà trường. Thứ tám, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà

nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ

trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà

trường. Thứ chín, chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của

ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường. Thứ mười, được đào tạo nâng cao

trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo

quy định của pháp luật.

2.1.2.2. Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các

tỉnh đồng bằng sông Hồng

Một là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh vùng ĐBSH là một

trong những nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ

của nhà trường, trước hết là giáo dục học sinh. Hai là, hiệu trưởng trường

THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố rất quan trọng trong đào tạo, bồi

dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng ĐNCB, nhân viên của nhà trường, nhất là

đội ngũ giáo viên. Ba là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH,

góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, đoàn

thể trong nhà trường phát huy vai trò các đoàn thể trong mọi hoạt động của nhà

trường. Bốn là, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là người

chủ trì, tổ chức các hoạt động phối hợp với các tổ chức, lực lượng ở địa phương

trong hoạt động góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường và

các hoạt động của địa phương.

2.1.2.3. Đặc điểm đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở

các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Một là, số lượng hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH chưa

tương xứng với số lượng của các trường, cơ cấu độ tuổi, dân tộc thiểu số, thành phần

xuất thân, tôn giáo còn chưa hợp lý.

Hai là, cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách, lề lối làm việc của người sản xuất nhỏ,

chủ yếu là trồng lúa nước, phong tục tập quán, truyền thống làng xã, quan hệ huyết

thống còn chi phối khá mạnh nhiều hiệu trưởng trường THPT công lập trong thực thi

nhiệm vụ.

Ba là, đa số hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là đảng viên,

xuất thân từ gia đình nông dân, sinh ra và lớn lên tại địa phương.

Bốn là, trình độ mọi mặt của ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, nhìn

chung vào loại cao, song năng lực quản lý của nhiều hiệu trưởng còn hạn chế, bất cập.

Page 13: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

11

2.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG – KHÁI NIỆM, TIÊU CHÍ

ĐÁNH GIÁ

2.2.1. Khái niệm, yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường

trung học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

2.2.1.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ

thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là tổng hợp các yếu

tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất, năng lực, phong cách, lề lối làm việc và ý

thức tổ chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở quá trình thực hiện, kết quả thực

hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT

công lập ở các tỉnh.

2.2.1.2. Những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung

học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng

Một là, số lượng hiệu trưởng. Hai là, cơ cấu ĐNHT (cơ cấu độ tuổi, giới tính,

thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo, thâm niên, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý).

Ba là, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt và năng lực lãnh đạo,

quản lý của ĐNHT. Bốn là, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật của

ĐNHT.

2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Một là, số lượng và cơ cấu ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH. Hai

là, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản

lý của ĐNHT. Ba là, ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách làm việc của ĐNHT. Bốn

là, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng.

Page 14: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

12

Chương 3

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng

* Về số lượng

Đến tháng 9 - 2015, ở 9 tỉnh thuộc ĐBSH có 276 trường THPT công lập, với

243 hiệu trưởng. Nhìn nhận một cách tổng thể ĐNHT trường THPT ở các tỉnh ĐBSH

tương đối bảo đảm về số lượng. Các tỉnh Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng

Yên bảo đảm tốt hơn về số lượng ĐNHT trường THPT.

* Về cơ cấu

Cơ cấu độ tuổi: Năm học 2008-2009, số lượng hiệu trưởng có tuổi đời dưới 40

tuổi là 8 hiệu trưởng trong tổng số 85 hiệu trưởng, chiếm 9,4%. Đến năm học 2014-

2015 số lượng hiệu trưởng ở độ tuổi dưới 40 tuổi là 37/243, chiếm 15,2%. Đội ngũ

hiệu trưởng có độ tuổi trung bình (40-49 tuổi) là 39/85, chiếm 45,9%. Nhìn một cách

tổng quát, cơ cấu độ tuổi của ĐNHT trường đang được trẻ hóa khá mạnh mẽ để trở về

tỉ lệ tối ưu đã được thực tiễn kiểm nghiệm, khẳng định (tuổi trung bình chiếm khoảng

40%, tuổi cao chiếm khoảng 30%).

Cơ cấu giới tính: Năm học 2008-2009 có 14/85 hiệu trưởng là nữ, chiếm 16,4%.

Đến năm học 2014-2015, có 45/243 hiệu trưởng là nữ, chiếm 18,5%. Như vậy, tỷ lệ

nữ trong ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH chiếm tỷ lệ khá cao và có

xu hướng tăng lên.

Cơ cấu thành phần xuất thân: Năm học 2008-2009 có 2/85 hiệu trưởng xuất

thân từ thành phần giai cấp công nhân, chiếm 2,4%. Đến năm học 2014-2015 tăng lên

19/243, chiếm 7,8%. Như vậy, thành phần xuất thân từ giai cấp công nhân trong

ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH tăng lên khá nhanh.

Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo: Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo của

ĐNHT trong diện quy hoạch và ĐNHT trường THPT công lập có xu hướng ngày

càng tăng ở một số tỉnh trong vùng ĐBSH.

Page 15: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

13

Cơ cấu thâm niên, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: cơ cấu thâm niên nghề nghiệp

và kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý trong ĐNHT ngày càng tăng lên. Số hiệu trưởng

trường được bổ nhiệm lần đầu có thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực lãnh đạo,

quản lý dưới một năm thấp hơn ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Số hiệu trưởng trường

THPT công lập có thâm niên từ 1 đến 25 năm ở các tỉnh ĐBSH cao hơn các tỉnh

trong vùng Bắc Trung Bộ.

3.1.1.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng lực

lãnh đạo, quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở

các tỉnh đồng bằng sông Hồng

* Phẩm chất chính trị: Phần lớn hiệu trưởng có bản lĩnh chính trị vững vàng,

tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, có ý thức tổ chức

kỷ luật, nhiệt tình phục vụ Tổ quốc và nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc

và XHCN.

* Đạo đức, lối sống: Hầu hết hiệu trưởng có ý thức, trách nhiệm cao, thường

xuyên tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

* Về trình độ mọi mặt: Trình độ mọi mặt của ĐNHT ngày càng được nâng lên,

phần lớn được đào tạo cơ bản, chính quy, có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở

lên, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

giáo dục: Trình độ chuyên môn: Năm học 2014-2015, tất cả hiệu trưởng đều có trình

độ từ đại học trở lên trong đó thạc sĩ là 83/243, chiếm tỷ lệ 34,2%; tiến sĩ 1/243,

chiếm 0,4%. Trình độ lý luận chính trị: Năm học 2008-2009, hiệu trưởng có trình độ

trung cấp lý luận chính trị là 40/85, chiếm tỷ lệ 47,1%. Năm học 2014-2015, tăng lên

120/243, chiếm 49,4%. Trình độ quản lý giáo dục của ĐNHT ngày càng tăng từ học

qua các lớp bồi dưỡng đến đạt trình độ cử nhân, thạc sĩ. Năm học 2014-2015 có

6/243 hiệu trưởng có trình độ cử nhân quản lý giáo dục, chiếm tỷ lệ 2,5%, thạc sĩ

44/243, chiếm tỷ lệ 18,1%. Về trình độ ngoại ngữ, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số:

trình độ ngoại ngữ của ĐNHT có những chuyển biến rất tích cực những hiệu trưởng

công tác tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số tích cực học tiếng dân tộc

phục vụ công việc được giao.

Năng lực lãnh đạo, quản lý: của ĐNHT trường đã có bước trưởng thành khá

toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Những thành tựu nổi bật của một số

sở GD - ĐT trong thời gian qua đã chứng minh năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành

và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của ĐNHT trường THPT công

lập ở các tỉnh ĐBSH.

Page 16: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

14

3.1.1.3. Ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách, lề lối làm việc

Ý thức tổ chức kỷ luật: Đa số hiệu trưởng luôn nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật,

chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, những quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương, quy chế làm việc của

cấp ủy và ban giám hiệu; gương mẫu thực hiện tốt Luật Viên chức, Luật Giáo dục.

Phong cách, lề lối làm việc: Đa số hiệu trưởng chuyển biến theo hướng ngày

càng tích cực, chủ động, làm việc khoa học, có kế hoạch, nói đi đôi với làm; bám sát

tình hình địa phương, các văn bản chỉ đạo của ngành, thực tế trường mình quản lý để

xây dựng kế hoạch hoạt động; tổ chức triển khai công việc rõ ràng, cụ thể; thường

xuyên đôn đốc, kiểm tra, uốn nắn giúp đỡ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ, sống giản

dị, hòa đồng.

3.1.1.4. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao

Đại đa số hiệu trưởng nỗ lực phấn đấu vươn lên hoàn thành các nhiệm vụ được

giao; tỷ lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên

chuẩn, số lượng trường đạt chuẩn quốc gia này càng tăng.

3.1.2. Hạn chế, yếu kém

3.1.2.1. Về số lượng, cơ cấu

* Về số lượng

Ở một số tỉnh còn thiếu hiệu trưởng chưa bảo đảm yêu cầu tất cả các trường đều

có hiệu trưởng.

* Về cơ cấu

Cơ cấu độ tuổi:Nhìn một cách tổng thể thì cơ cấu độ tuổi của ĐNHT có những

điểm khá hợp lý. Song đi sâu vào từng độ tuổi, thấy rằng, đội ngũ này còn tiềm ẩn

một số điểm chưa hợp lý về cơ cấu độ tuổi. Cụ thể là: tuổi bình quân chung còn cao,

còn có sự chênh lệch và mất cân đối lớn về độ tuổi giữa các thế hệ ĐNHT trường

THPT công lập. Hiện tại ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH ở độ tuổi

cao, chiếm tỷ lệ rất lớn. Tuy tỷ lệ này đang có xu hướng giảm mạnh, song trong 5 đến

10 năm tới, những những hiệu trưởng này nghỉ chế độ sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu

ĐNHT.

Cơ cấu giới tính: Mặc dù đã được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng về

xây dựng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH đủ về số lượng, cơ

cấu hợp lý; trong thời gian qua ở một số thời điểm, một số tỉnh vẫn còn có cơ cấu đội

ngũ về giới tính chưa hợp lý.

Cơ cấu thành phần xuất thân: Đến năm học 2014 -2015 số lượng hiệu trưởng

Page 17: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

15

trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH xuất thân từ quân nhân là 10/243,

chiếm 4,1%; thành phần xuất thân từ công nhân là 19/243, chiếm 7,8%; thành phần

xuất thân từ nông dân là 120/243, chiếm 49,4%; thành phần xuất thân từ công chức,

viên chức là 88/243, chiếm 36,2%; thành phần xuất thân từ các thành phần khác là

6/243, chiếm 2,5%. Như vậy, tỷ lệ hiệu trưởng có thành phần xuất thân từ nông dân

vẫn rất cao, gấp hơn 6 lần so với tỉ lệ hiệu trưởng trường THPT công lập xuất thân từ

công nhân.

Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo: Đến năm học 2014 -2015, hiệu trưởng

trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH là người dân tộc thiểu số 1/243, chiếm

0,4%; hiệu trưởng là người có đạo 5/243, chiếm 2,1%. Số lượng hiệu trưởng các

trường THPT công lập trong cả nước là người dân tộc thiểu số 96/1742, chiếm 5,5%;

là người có đạo 101/1742, chiếm 5,8%. Như vậy, tỉ lệ hiệu trưởng trường THPT công

lập là người dân tộc thiểu số, người có đạo ở đồng vùng ĐBSH thấp hơn so với tỉ lệ

hiệu trưởng trường THPT công lập của cả nước.

Cơ cấu thâm niên kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Đa số hiệu trưởng ở các

trường THPT công lập đều trải qua là giáo viên, cương vị cán bộ lãnh đạo, quản lý

cấp dưới như phó hiệu trưởng, tổ trưởng, thư ký hội đồng, chủ tịch công đoàn, bí thư

đoàn thanh niên. Đến năm học 2014-2015, ở ĐBSH hiệu trưởng trường THPT công

lập có thâm niên từ 6 đến 10 năm là: 38/243, chiếm 15,6%; thâm niên từ 11 đến 15

năm là 12/243, chiếm 4,9%; thâm niên từ 16 đến 20 năm là 2/243, chiếm 0,8%; thâm

niên từ 21 đến 26 năm là 2/243, chiếm 0,8%. Trong khi đó, ĐNHT trường THPT

công lập trong toàn quốc có thâm niên từ 6 đến 10 năm là 374/1742, chiếm 21,5%;

hiệu trưởng có thâm niên từ 11 đến 15 năm là 166/1742, chiếm 9,5%; hiệu trưởng có

thâm niên từ 16 đến 20 năm là 35/1742, chiếm tỷ lệ là 2%; hiệu trưởng có thâm niên

từ 20 đến 25 năm là 20/1742, chiếm 1,1%.

3.1.2.2. Về phẩm chất chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt,.

năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng

* Về phẩm chất chính trị: Trước những thử thách của thời kỳ mới, một số hiệu

trưởng trường THPT công lập thiếu bản lĩnh, tính chiến đấu và tính xây dựng chưa

cao, chưa nhiệt tình với công việc, phương pháp công tác đôi lúc còn biểu hiện quan

liêu, hành chính nên đã làm hạn chế nhiều đến chất lượng quản lý giáo dục. Một số

hiệu trưởng đã giảm sút ý chí chiến đấu dẫn đến biểu hiện phai nhạt lý tưởng, không

thể hiện được tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên; dao động trước

Page 18: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

16

những tác động tiêu cực, những cám dỗ đời thường trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ được giao.

* Đạo đức, lối sống: một số cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có hiệu trưởng

trường THPT công lập còn thiếu tu dưỡng, rèn luyện, có biểu hiện sa sút về phẩm

chất đạo đức, lối sống. Một số hiệu trưởng ngại đấu tranh, va chạm, thiếu tính chiến

đấu trong phê bình và tự phê bình; thấy đúng chưa mạnh dạn bảo vệ, thấy sai chưa

đấu tranh kiên quyết; hách dịch, cửa quyền, vi phạm dân chủ.

* Về trình độ mọi mặt

Trình độ chuyên môn, đến năm học (2014-2015) 9 tỉnh ĐBSH mới có một hiệu

trưởng trường THPT công lập có bằng tiến sĩ, và 83 hiệu trưởng có bằng thạc sĩ về

chuyên môn. Trong 7 năm (từ 2009 đến 2015) số hiệu trưởng có trình độ thạc sĩ mới

tăng lên được 4,8%, số hiệu trưởng có bằng tiến sĩ mới tăng lên được 0,4%.

Trình độ lý luận chính trị: năm học 2008-2009, ĐNHT trường THPT công lập

các tỉnh thuộc vùng ĐBSH có trình độ sơ cấp lý luận là 19/85, chiếm tỷ lệ 22,4%,

trình độ cao cấp lý luận là 18,8%; ĐNHT trong cả nước có trình độ sơ cấp 165/858,

chiếm 19,2%, trình độ cao cấp lý luận chính trị là 218/858, chiếm 25,4%. Đến năm

học 2014-2015, hiệu trưởng trường THPT công lập ở 9 tỉnh thuộc ĐBSH có trình độ

cao cấp lý luận chính trị là 34/243, chiếm tỷ lệ 14%; hiệu trưởng trong cả nước có

trình độ cao cấp lý luận là 394/1742, chiếm 22,6%.

Trình độ quản lý giáo dục: năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công

lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH có trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý

giáo dục trở lên là 64/85, chiếm tỷ lệ 75,3%; ĐNHT trường THPT trong các tỉnh

thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 123/159 hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 77,4% có

trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên.

Đến năm học 2014-2015, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc

vùng ĐBSH có trình độ quản lý giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên là

174/243, chiếm tỷ lệ 71,6%; ĐNHT trường THPT trong các tỉnh thuộc vùng Đồng

bằng sông Cửu Long có 249/309 hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 80,6% có trình độ quản lý

giáo dục từ Bồi dưỡng quản lý giáo dục trở lên.

Về sử dụng ngoại ngữ, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số: năm học 2008-2009,

ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 19/85 hiệu trưởng sử dụng được

1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 22,4%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có

346/858 hiệu trưởng sử dụng được 1 ngoại ngữ trở lên. Đến năm học 2014-2015,

ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 123/243 hiệu trưởng sử dụng

Page 19: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

17

được 1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 22,4%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có

899/1742 hiệu trưởng sử dụng được 1 ngoại ngữ trở lên, chiếm tỷ lệ 51,6%. Các số

liệu trên cho thấy, năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh

thuộc vùng ĐBSH sử dụng được một ngoại ngữ trở lên có tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ

trong cả nước. Đến năm học 2014-2015 tỷ lệ này của vùng ĐBSH đã được tăng lên,

nhưng vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ bình quân của cả nước. Năm học 2008-2009,

ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 1/85 hiệu trưởng sử dụng được 1

tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 1,2%; ĐNHT trường THPT trong cả nước có 49/858

hiệu trưởng sử dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 5,7%. Đến năm học

2014-2015, ĐNHT trường THPT thuộc các tỉnh vùng ĐBSH có 1/243 hiệu trưởng sử

dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 0,4%; ĐNHT trường THPT trong cả

nước có 96/1742 hiệu trưởng sử dụng được 1 tiếng dân tộc trở lên, chiếm tỷ lệ 5,5%.

Qua số liệu trên cho thấy, năm học 2008-2009, hiệu trưởng trường THPT công lập ở

các tỉnh thuộc vùng ĐBSH sử dụng được một tiếng dân tộc trở lên có tỉ lệ thấp hơn so

với tỉ lệ trong cả nước. Đến năm học 2014-2015 tỷ lệ này của vùng ĐBSH không

những không tăng lên mà còn giảm đi, tỉ lệ này thấp hơn tỷ lệ của cả nước.

Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành: trong ĐNHT trường THPT công lập ở

ĐBSH, vẫn còn một số hiệu trưởng hạn chế về trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý

nhà trường do mình phụ trách; lúng túng trong xử lý những vấn đề mới phát sinh; khả

năng định hướng, dẫn dắt hoạt động của nhà trường do mình đứng đầu còn nhiều hạn

chế; huy động các đoàn thể trong trường vào hoạt động chuyên môn còn yếu, các

phong trào còn trầm lắng, chưa sôi nổi. Tầm nhìn chiến lược, tư duy sáng tạo của một

số hiệu trưởng còn hạn chế. Một số hiệu trưởng không biết kết hợp giữa phát huy dân

chủ với tăng cường kỷ cương, chấp hành pháp luật, giữa dân chủ với quyết đoán.

3.1.2.3. Về ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách, lề lối làm việc

* Ý thức tổ chức kỷ luật: trong ĐNHT trường THPT công lập ở các vẫn còn một

bộ phận hiệu trưởng ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, thể hiện qua việc chưa chấp

hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước, những quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương, quy chế làm việc của ban

giám hiệu.

* Phong cách, lề lối làm việc: một bộ phận hiệu trưởng còn thụ động, lúng túng

chưa xây dựng được một phong cách làm việc phù hợp. Trình độ, năng lực lãnh đạo,

quản lý còn có mặt hạn chế, nên một số hiệu trưởng còn thiếu chủ động, sáng tạo

Page 20: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

18

trong giải quyết công việc, chưa đề cao trách nhiệm cá nhân, làm việc còn dựa vào

tập thể và cấp trên, thiếu quyết đoán trong xử lý công việc.

Trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, một số hiệu trưởng còn có biểu

hiện thiếu sâu sát, ít gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới

quyền; làm việc chủ yếu thông qua nghe báo cáo, ít kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp

hướng dẫn cấp dưới thuộc quyền quản lý của mình làm việc hiệu quả… từ đó dẫn đến

không nắm chắc tình hình nhà trường, nơi mình phụ trách. Vẫn còn một số hiệu

trưởng “nói nhiều, làm ít” hoặc “hứa suông”; chưa thực sự nhúng tay vào việc để dìu

dắt cấp dưới. Một số hiệu trưởng còn thiếu công tâm, khách quan, chưa nhất quán

giữa lời nói với việc làm. Tính khoa học, tính kế hoạch chưa cao trong phong cách

làm việc của một số hiệu trưởng, khả năng vận động, thuyết phục quần chúng còn

hạn chế. Có hiệu trưởng còn biểu hiện bao biện, làm thay cả phó hiệu trưởng, tổ

trưởng, song cũng có hiệu trưởng còn làm chưa hết chức trách nhiệm vụ của mình.

Công tác tham mưu với sở GD - ĐT, chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế

trong xây dựng trường chuẩn quốc gia…

3.1.2.4. Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao

Một số hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động giáo dục ở đơn vị mình phụ trách chưa

thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới theo nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung

ương; việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong nhà trường còn nhiều hạn

chế, ở một số trường hiệu trưởng chỉ đạo thiên về dạy chữ lập thành tích trong các

cuộc thi, quên lãng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đó là nguyên nhân

chính làm cho bạo lực học đường chưa được ngăn chặn kịp thời, ở một số nơi còn

xảy ra hậu quả nặng nề. Những hiện tượng tiêu cực trong lạm thu, trong dạy thêm,

học thêm chưa được khắc phục triệt để. Có cơ sở giáo dục thực hiện chưa tốt chủ

trương: Kỷ cương nghiêm - Chất lượng thực; xuất hiện cạnh tranh không lành mạnh

giữa các cơ sở giáo dục trên cùng địa bàn.

3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT

3.2.1. Nguyên nhân

Luận án đã xác định và phân tích 5 nguyên nhân của ưu điểm và tập trung hơn

vào đề xuất, phân tích 5 nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, gồm: Thứ nhất, một số

cấp ủy, cán bộ lãnh đạo và cơ quan chức năng của tỉnh ủy, chính quyền tỉnh nhận

thức chưa đầy đủ, sâu sắc, chưa thường xuyên quan tâm xây dựng, nâng cao chất

lượng ĐNHT trường THPT công lập. Thứ hai, một số khâu cơ bản trong công tác cán

bộ như: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và thực hiện chính sách cán

Page 21: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

19

bộ đối với ĐNHT chưa được tiến hành đồng bộ, có mặt còn bộc lộ hạn chế và bất

cập. Thứ ba, một số hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc vùng ĐBSH

chưa chủ động, tích cực trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ,

phẩm chất, năng lực công tác để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ

chính trị và chức trách, nhiệm vụ được giao. Thứ tư, vai trò của cấp uỷ, chính quyền,

các đoàn thể chính trị - xã hội ở huyện, thị xã, thành phố chưa được phát huy thường

xuyên trong nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH.

Thứ năm, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, những hạn chế của công tác xây

dựng, chỉnh đốn Đảng, tiêu cực trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và

trong ngành GD - ĐT đã tác động đáng kể đến việc nâng cao chất lượng ĐNHT

trường THPT công lập.

3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết

Thứ nhất, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông nói chung, giáo

dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản gồm phẩm chất

chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH tiếp thu,

phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện có kết quả cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới trên

đất nước ta. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ, có hiệu quả hình thức thi kết thúc năm học,

chuyển lớp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường cao đẳng, đại học… tránh tình trạng

mỗi năm một kiểu. Thứ ba, nghiên cứu sửa đổi và hoàn chỉnh chế độ đãi ngộ, điều

kiện phương tiện làm việc đối với hiệu trưởng các trường THPT công lập ở các

huyện đảo, miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Có chế độ bắt buộc hiệu

trưởng hoặc cán bộ quy hoạch hiệu trưởng đi công tác trong thời gian nhất định ở các

huyện đảo, miền núi, có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ tư, có chính sách thỏa

đáng thu hút, trọng dụng nhân tài về công tác trong ngành giáo dục phổ thông, nhất là

giáo dục THPT công lập để tạo nguồn tiến hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chức

danh hiệu trưởng trường THPT công lập có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ của nhà trường. Thứ năm, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường

THPT công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT

công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh.

Page 22: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

20

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025

4.1. DỰ BÁO THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở

CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025

4.1.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn

Luận án đã phân tích những thuận lợi và tập trung hơn vào phân tích những

khó khăn của việc nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh

ĐBSH những năm tới, gồm:

Thứ nhất, nhận thức về quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản,

toàn diện GD - ĐT trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI và vai trò sự cần thiết

nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập của các cấp ủy, chính quyền ở

các tỉnh còn chưa sâu sắc, đầy đủ, kịp thời, kinh nghiệm về việc này chưa nhiều.

Thứ hai, những hạn chế, yếu kém của ĐNHT trường THPT công lập và công

tác cán bộ của các tỉnh ủy chưa thể khắc phục có hiệu quả trong thời gian ngắn.

Thứ ba, phong tục tập quán, cách nghĩ, tầm nhìn của người sản xuất nhỏ ở

ĐBSH còn chi phối khá mạnh một số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong công tác cán bộ

nói chung và trong xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý giáo dục nói riêng.

Thứ tư, tệ chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, chạy tội, chạy luân chuyển

trong ĐNCB chưa có nhiều giải pháp hiệu quả ngăn chặn, đẩy lùi. Ở những mức độ

nhất định tác động làm giảm sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của một số hiệu trưởng.

Thứ năm, chính sách trọng dụng nhân tài còn một số bất cập. Ở các tỉnh ĐBSH

ngân sách địa phương còn hạn hẹp.

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng

4.1.2.1. Mục tiêu

* Mục tiêu tổng quát: xây dựng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH

đủ số lượng theo quy định, có cơ cấu hợp lý, có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ của các tỉnh trong thời kỳ mới.

* Mục tiêu cụ thể:

Một là, bảo đảm đủ về số lượng ĐNHT trường THPT công lập.

Hai là, bảo đảm hợp lý về cơ cấu ĐNHT trường THPT công lập.

Page 23: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

21

Ba là, nâng cao về phẩm chất, năng lực ĐNHT trường THPT công lập.

4.1.2.2. Phương hướng

* Phương hướng chung

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các khâu trong công tác các bộ, nhất là

khâu đánh giá, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện nghiêm túc chủ

trương trẻ hóa ĐNCB lãnh đạo, quản lý; chú trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức,

lối sống với việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB trong đó có ĐNHT

trường THPT công lập đạt mức chuẩn theo quy định trở lên về trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và điều hành theo vị

trí công việc, chú ý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông qua môi trường thực tiễn, có cơ

chế và chính sách đủ mạnh để thu hút lực lượng trí thức trẻ, giỏi và lực lượng sinh

viên ưu tú về cơ sở phục vụ nhằm bổ sung nguồn, đảm bảo tính kế thừa, phát triển và

chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ hiệu trưởng trường THPT công lập

trong những năm tiếp theo.

* Phương hướng cụ thể:

Thứ nhất, tập trung thực hiện có kết quả những nội dung nâng cao chất lượng

ĐNHT trường THPT công lập để ĐNCB này trở thành một trong những nhân tố

quyết định đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT của tỉnh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

Thứ hai, thực hiện tốt các phương thức nâng cao chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU

TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG

SÔNG HỒNG

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp, chính quyền, nhất là

tỉnh ủy, chính quyền tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan

về vai trò và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học

phổ thông công lập trong tỉnh

4.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập

ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

hiệu trưởng

4.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện tốt việc luân chuyển hiệu

trưởng trường trung học phổ thông công lập

Page 24: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

22

4.2.4. Nâng cao chất lượng việc đánh giá, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám

sát, thực hiện chính sách và thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu

trưởng trường trung học phổ thông công lập

4.2.5. Phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát việc tự học

tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập

4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh, phát huy

vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị địa phương, các tổ chức, đoàn thể trong

trường và tạo thuận lợi của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo, các cơ quan trung

ương đối với nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng

Page 25: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

23

KẾT LUẬN

1. Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn

hoá, quốc phòng, an ninh đối với cả nước và có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển

kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Trong những năm qua, ĐBSH đã xứng đáng với vị

trí, vai trò đó. Trong những năm tới, công cuộc đổi mới ở các tỉnh ĐBSH liên tục phát

triển với mục tiêu, nhiệm vụ rất to lớn, nặng nề, xây dựng vùng ĐBSH thực sự trở thành

trung tâm kinh tế, văn hóa, GD - ĐT, y tế, khoa học và du lịch chất lượng cao. Mục tiêu

đó, được thực hiện trong điều kiện có những thời cơ thuận lợi, song cũng gặp không ít

khó khăn, thách thức. Để tận dụng tốt thời cơ, thuận lợi, khắc phục khó khăn, vượt qua

thách thức, đưa công cuộc đổi mới đến thắng lợi thì phải tìm những giải pháp khả thi để

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, ĐNCB lãnh đạo, quản lý trong đó có

ĐNHT trường THPT công lập nói riêng. Đây là vấn đề rất cấp thiết.

2. Chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là tổng hợp các

yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi

mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật

của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng

và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công lập ở các tỉnh.

3. Trong thời gian qua, tỉnh ủy, các cấp ủy, hệ thống chính trị và nhân dân các

tỉnh ở ĐBSH đã nỗ lực phấn đấu đạt kết quả quan trọng trong công tác cán bộ nói

chung, ĐNHT nói riêng. ĐNHT trường THPT công lập trong các tỉnh vùng ĐBSH đã

có bước trưởng thành. Bên cạnh đó, ĐNHT trường THPT công lập còn bộc lộ một số

hạn chế, khuyết điểm. Các tỉnh ủy đã xác định được những yếu kém, nguyên nhân và

đang tích cực tìm các giải pháp khắc phục.

Qua phân tích chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH luận

án xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường

THPT công lập ở vùng này: Thứ nhất, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ

thông nói chung, giáo dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ

bản gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng

ĐBSH tiếp thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện có

kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), góp phần thực hiện thắng lợi

công cuộc đổi mới trên đất nước ta. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ, có hiệu quả hình thức

thi kết thúc năm học, chuyển lớp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường cao đẳng, đại

học… tránh tình trạng mỗi năm một kiểu. Thứ ba, nghiên cứu sửa đổi và hoàn chỉnh

chế độ đãi ngộ, điều kiện phương tiện làm việc đối với hiệu trưởng các trường THPT

công lập ở các huyện đảo, miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Có chế độ bắt

buộc hiệu trưởng hoặc cán bộ quy hoạch hiệu trưởng đi công tác trong thời gian nhất

Page 26: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

24

định ở các huyện đảo, miền núi, có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ tư, có chính

sách thỏa đáng thu hút, trọng dụng nhân tài về công tác trong ngành giáo dục phổ

thông, nhất là giáo dục THPT công lập để tạo nguồn tiến hành quy hoạch, đào tạo,

bồi dưỡng chức danh hiệu trưởng trường THPT công lập có chất lượng tốt, đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường. Thứ năm, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý

ĐNHT trường THPT công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi

trường THPT công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng ủy ban

nhân dân tỉnh.

4. Để nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong

những năm tới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Một là, nâng cao nhận thức, trách

nhiệm của cấp ủy các cấp, chính quyền, nhất là tỉnh ủy, chính quyền tỉnh, các đoàn thể

chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan về vai trò và sự cần thiết nâng cao chất

lượng ĐNHT trường THPT công lập trong tỉnh. Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu

trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH hiện nay, nâng cao chất lượng công tác

quy hoạch hiệu trưởng. Ba là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện tốt việc

luân chuyển hiệu trưởng trường THPT công lập. Bốn là, nâng cao chất lượng việc đánh

giá, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, thực hiện chính sách và thực hiện nghiêm

quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường THPT công lập. Năm là, phát huy

vai trò, tạo thuận lợi và tăng cường kiểm tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện của

hiệu trưởng trường THPT công lập. Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,

chính quyền tỉnh phát huy vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị địa phương, các tổ

chức, đoàn thể trong trường và tạo thuận lợi của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo, các

cơ quan trung ương đối với nâng cao chất lượng ĐNHT.

5. Nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong

điều kiện hiện nay là vấn đề lớn, mới và khó, rất cần được tổ chức nghiên cứu với

quy mô lớn, trong thời gian dài. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất

nhỏ của vấn đề rất lớn đó. Do trình độ của tác giả còn nhiều hạn chế, nên luận án khó

tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp của, các nhà khoa học, các cấp ủy đảng, cán bộ hoạt động thực tiễn, các thầy, cô

giáo và đồng nghiệp. Tác giả hy vọng luận án sẽ góp phần làm cho chất lượng ĐNHT

trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH trong những năm tới được nâng lên, đáp ứng

tốt yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương, thực hiện thắng lợi nghị quyết Trung

ương 8 khóa XI.

Page 27: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …hcma.vn/Uploads/2017/3/4/nguyen_duc_nhuan_vi.pdfcán bộ chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Đức Nhuận (2007), “Một số kinh nghiệm của Đảng bộ Thái Bình về

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”, Tạp chí Lịch sử

Đảng, (8), tr. 72-74.

2. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Bạo lực học đường – Thực trạng, nguyên nhân và

giải pháp”, Tạp chí Thanh niên, (24) kỳ 4 tháng 6, tr. 12, 13.

3. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Tỉnh Thái Bình xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (6), tr. 105-109.

4. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục ở

huyện Kiến Xương”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (6), tr. 40, 41.

5. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, rèn

luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên để củng cố lòng tin của dân với Đảng”, Tạp

chí Dân vận, (7), tr. 17 - 19.

6. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện

đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa

XI”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an ninh, (7), tr. 74 - 77.

7. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Một số giải pháp giáo dục, quản lý đảng viên trong tình

hình hiện nay”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an ninh, (8), tr. 9 - 11.

8. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Công đoàn giáo dục huyện Kiến Xương (Thái Bình): Xây

dựng đội ngũ cán bộ, CNVC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH”,

Tạp chí Lao động & Công đoàn, (531) kỳ 1 tháng 9, tr. 16, 17, 19.

9. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đổi mới công tác

giáo dục”, tại trang

http://www.xaydungdang.org.vn/Home/van-hoa-xa-hoi/2013/6555/Dang-bo-tinh-

Thai-Binh-lanh-dao-doi-moi-cong-tac-giao.aspx. [Truy cập ngày 15/6/2016]

10. Nguyễn Đức Nhuận (2013), “Phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức

lối sống của cán bộ, đảng viên”, tại trang

http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Lyluan-Thuctien-Kinhnghiem/2013/6575/Phong-

chong-suy-thoai-tu-tuong-chinh-tri-dao-duc-loi-song.aspx. [Truy cập ngày 16/6/2016]

11. Nguyễn Đức Nhuận (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời

kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Lao động & Công đoàn, (585),

kỳ 1 tháng 12, tr. 4, 5.

12. Nguyễn Đức Nhuận (2015), “LĐLĐ huyện Đình Lập (Lạng Sơn): Nhiều kinh

nghiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ CĐCS”, Tạp chí Lao động & Công

đoàn, (586), kỳ 2 tháng 12, tr. 33.

13. Nguyễn Đức Nhuận (2016), “Tỉnh Hà Nam nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (251), tr 76-78.

14. Nguyễn Đức Nhuận (2016), “Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ hiệu

trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng

giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (254), tr 75-77.