Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính...

82
Qun Lý Rng Cng Đồng Vit Nam: Chính Sách và Thc Tin Kyếu hi tho quc gia vqun lý rng cng đồng Hà Ni, ngày 5/ 6/ 2009

Transcript of Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính...

Page 1: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn

Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng

Hà Nội, ngày 5/ 6/ 2009

Page 2: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

ii

Tài liệu này được in với sự tài trợ của dự án học hỏi về quản trị rừng (FGLG) Việt Nam.

Dự án do Viện Quốc tế về Môi trường và Phát triển (IIED) và Trung tâm Đào tạo Lâm nghiệp Cộng đồng cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (RECOFTC) điều phối.

Ủy ban Châu Âu và chính phủ Hà Lan hỗ trợ việc thực hiện dự án này. Tuy nhiên nội dung tài liệu này hoàn toàn thuộc về trách nhiệm của tác giả và trong bất kỳ hoàn cảnh nào nó không

phản ảnh vị trí của Ủy ban Châu Âu và các nhà tài trợ khác.

Page 3: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

iii

TỰA ĐỀ

Hội thảo Chính sách và thực tiễn quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam được Cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - NN&PTNT) và Tổ chức IUCN Việt Nam đồng tổ chức tại Hà Nội vào ngày 5 / 6 / 2009 với sự tham gia đóng góp về mặt kinh phí từ tổ chức IUCN Việt Nam và dự án FGLG Việt Nam.

Hội thảo nhằm hướng tới mục tiêu học hỏi và chia sẻ những kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng để nâng cao nhận thức, tăng cường kỹ năng quản lý rừng, góp phần phát triển thể chế, chính sách lâm nghiệp cộng đồng của Việt Nam. Hội thảo tập trung vào các nội dung liên quan tới kinh nghiệm và thực tiễn quản lý rừng cộng đồng của các chương trình dự án và ở một số địa phương của Việt Nam, những kiến nghị và đề xuất hoàn thiện chính sách cho quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam. Các nội dung này xoay quanh bốn vấn đề trọng tâm sau: thứ nhất, xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng; thứ hai, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; thứ ba, quyền hưởng lợi và nghĩa vụ; thứ tư, tổ chức quản lý rừng cộng đồng.

Hội thảo đã thu hút được sự tham gia của sự tham gia của hơn 70 đại biểu từ nhiều tổ chức, chương trình, dự án trong nước và quốc tế như Trung tâm Đào tạo Lâm nghiệp Cộng đồng Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (RECOFTC), Chương trình Thí điểm LNCĐ ở Việt Nam, Dự án Học hỏi quản trị rừng (FGLG), các dự án về LNCĐ đang thực hiện ở Việt Nam, đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương. Nhiều kinh nghiệm thực tiễn về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam và các nước trong khu vực đã được chia sẻ qua các bài trình bày chung tại hội trường cũng như trong quá trình thảo luận nhóm.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tham gia đóng góp ý kiến của các trình bày viên và các đại biểu tham dự hội thảo. Xin cảm ơn sự đóng góp về mặt tài chính cũng như nhân lực của các cơ quan tài trợ và các chương trình, dự án có liên quan.

BAN TỔ CHỨC

Page 4: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

iv

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT: LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM - CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN Nguyễn Bá Ngãi, Phạm Đức Tuấn, Vũ Văn Triệu, và Nguyễn Quang Tân

QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP Nguyễn Bá Ngãi

MỘT SỐ QUẢ BƯỚC ĐẦU HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG Lê Thị Thưa

LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN: BÀI HỌC TỪ DỰ ÁN HỌC HỎI QUẢN TRỊ RỪNG VIỆT NAM

Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh, và Hoàng Huy Tuấn XÂY DỰNG CƠ CHẾ HƯỞNG LỢI TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Bảo Huy XÁC LẬP QUYỀN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG Vũ Văn Mễ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Nguyễn Bá Ngãi

CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nguyễn Thị Hồng Mai và Hoàng Huy Tuấn

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA HỘI THẢO

Page 5: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban quản lý

BV&PTR (Luật) Bảo vệ và Phát triển Rừng

ETSP Dự án Hỗ trợ phổ cập đào tạo nông lâm nghiệp vùng cao

FGLG Dự án học hỏi về quản trị rừng

GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng (đất)

KTXH Kinh tế xã hội

LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng

RDDL Dự án Phát triển Nông thôn Dak Lak

TFF Quỹ Uỷ thác ngành Lâm nghiệp

UBND Ủy ban Nhân dân

Page 6: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

1

TÓM TẮT: LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM - CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN

Nguyễn Bá Ngãi1, Phạm Đức Tuấn2, Vũ Văn Triệu3, và Nguyễn Quang Tân4

Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các phương thức quản lý khác như quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhà nước, quản lý rừng tư nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau, đa dạng và phong phú của phương thức quản lý rừng này càng khẳng định vai trò của quản lý rừng cộng đồng như: rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp.

Đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát triển LNCĐ, được thể hiện trong hai bộ luật lớn (Luật Đất đai năm 2003 và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004) và các văn bản chính sách khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản như cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán. Cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Cộng đồng được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật.

Trong những năm qua, nhiều chương trình, đề án, dự án về quản lý rừng cộng đồng của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện ở nhiều nơi mang lại nhiều kết quả. Nhiều hoạt động về quản lý rừng cộng đồng được thực hiện trên khắp cả nước đã mang lại nhiều thành công. Bài học từ thực tiễn chỉ ra rằng có nhiều điển hình tốt về quản lý rừng cộng đồng bởi các quy ước của cộng đồng, nghĩa vụ và quyền lợi công bằng cho các thành viên trong cộng đồng, các thành viên trong cộng đồng ý thức về rừng bằng sự tự giác vốn có, bằng sự nghiêm khắc của cộng đồng và bằng sự tín ngưỡng hoặc tâm linh.

1 PGS. TS. Quyền Giám đốc Sở NN&PTNT Bắc Kạn 2 TS. Phó Cục Trưởng Cục Lâm Nghiệp Việt Nam 3 TS. Đại diện trưởng IUCN Việt Nam 4 TS. Quản lý dự án FGLG Việt Nam

Page 7: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

2

Thực tiễn cũng cho thấy do tính đa dạng của các cộng đồng nên không thể có một mô hình LNCĐ chung mà cần có các loại hình LNCĐ khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Nhiều vấn đề đang đặt ra cho quản lý rừng cộng đồng như địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn trong quản lý rừng, các khía cạnh về quyền đầy đủ khi cộng đồng tham gia quản lý rừng, kế hoạch quản lý rừng, sử dụng thương mại sản phẩm từ rừng cộng đồng, cơ chế hưởng lợi, tổ chức quản lý rừng. Đây là những vấn đề đã được trình bày và thảo luận sôi nổi trong Hội thảo.

Về vấn đề xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng, trên cơ sở phân tích từ thực tiễn Hội thảo đã đề xuất cơ chế chính sách liên quan như: Xác lập vị trí pháp lý của cộng đồng khi tham gia quản lý rừng với tư cách là chủ rừng với đầy đủ quyền và nghĩa vụ như các chủ rừng khác được quy định trong các bộ luật; Sự thừa nhận và thể chế hoá rừng do cộng đồng tự công nhận từ lâu đời; Những khía cạnh về chính sách cho phép mở rộng đối tượng rừng giao cho cộng đồng quản lý như các khu rừng phòng hộ, vùng đệm các khu rừng đặc dụng.

Về vấn đề lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, Hội thảo thống nhất kế hoạch quản lý rừng giữ vai trò hết sức quán trọng, là công cụ quan trọng bậc nhất để cộng đồng quản lý rừng. Kế hoạch quản lý rừng cần phải được thể chế hoá đầy đủ về nội dung kỹ thuật, trình tự thủ tục và tính bắt buộc cho cộng đồng quản lý rừng. Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng là cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp đối với đối tượng là rừng do cộng đồng quản lý. Riêng đối với rừng tự nhiên, kế hoạch quản lý rừng được thừa nhận như là phương án điều chế rừng của cộng đồng dựa vào đó cộng đồng kinh doanh rừng tự nhiên theo đúng quy định pháp luật hiện hành về quản lý rừng tự nhiên.

Vấn đề hưởng lợi rừng trong quản lý rừng cộng đồng đã trở thành một vấn đề “nóng” trong hội thảo và cũng là vấn đề đòi hỏi phải có những đột phá về nhận thức, xây dựng cơ chế chính sách và quản lý. Những kinh nghiệm từ thí điểm hưởng lợi rừng do cộng đồng quản lý ở một số nơi ở Tây Nguyên cần được nghiên cứu và điều chỉnh trong chính sách hưởng lợi rừng. Hai định hướng hưởng lợi rừng trong quản lý rừng cộng đồng cần được quan tâm và nghiên cứu để mở rộng và thể chế hoá, đó là: Thứ nhất, thừa nhận và thể chế hoá khai thác thương mại và cơ chế hưởng lợi sản phẩm rừng thương mại từ rừng cộng đồng; Thứ hai, dần tiến tới cơ chế hưởng lợi rừng từ dịch vụ môi trường.

Tổ chức quản lý rừng cộng đồng được Hội thảo thống nhất một số điểm quan trọng là khuyến khích sáng kiến của cộng đồng trong hình thành các tổ chức quản lý rừng cộng đồng. Kiểu tổ chức nửa nhà nước (semi-autonomous) trong quản lý rừng cộng đồng là khá phù hợp. Cần xác lập cơ chế hợp tác và đối tác giữa các tổ chức bên trong và ngoài cộng đồng trong quản lý rừng. Để xác lập vị trí pháp lý và tính pháp nhân của cộng đồng trong quản lý rừng cộng đồng việc hình thành các chủ thể kinh tế đại diện cộng đồng để có đủ pháp nhân quản lý rừng cộng đồng và vấn đề mới cần khuyến khích nghiên cứu, thí điểm.

Page 8: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

3

Kết quả hội thảo cho thấy việc xác lập cơ sở pháp lý một cách rõ ràng về quản lý và chia sẽ lợi ích từ rừng cộng đồng là rất cần thiết vì:

- Cộng đồng cùng tham gia quản lý rừng là một thực tiễn không thể phủ định, dù được thể chế hóa hoặc không thừa nhận thì nó vẫn tồn tại bởi đây là đặc trưng cơ bản của văn hoá và quan hệ cộng đồng vùng cao đã có từ lâu đời. Do đó, việc thừa nhận cộng đồng là một chủ thể có pháp nhân luôn có lợi cho công tác quản lý rừng. Vấn đề này cần được nghiên cứu và bổ sung vào các bộ luật để từng bước khẳng định cộng đồng dân cư thôn có đủ pháp nhân trong quản lý, bảo vệ, sử dụng và kinh doanh rừng.

- Sử dụng một phần rừng cho mục đích chung của cộng đồng như cung cấp gỗ làm nhà, giữ nguồn nước, đáp ứng nhu cầu tâm linh, v.v. phải được xem là một hình thức hưởng lợi của cộng đồng cần được thể chế hoá một cách rõ ràng. Sử dụng rừng cho mục đích chung của cộng đồng là rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại và tương lai khi kinh tế hộ, kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa phát triển có thể là những nguy cơ làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và hưởng dụng tài sản chung của cả cộng đồng như đã xuất hiện ở nhiều nơi. Thực tế ở nhiều nơi cho thấy cộng đồng hết đất công để dùng cho mục đích chung, không có rừng để bảo vệ nguồn nước của cộng đồng, không có quỹ công để thực hiện phúc lợi.

- Cần có đủ cơ sở pháp lý cho cộng đồng dân cư thôn có tư cách pháp nhân quản lý, sử dụng lâm sản thương mại, nhất là đối với rừng tự nhiên được giao cho cộng đồng quản lý. Nhưng quy định về kỹ thuật trong phương án kinh doanh rừng của cộng đồng cũng cần được sửa đổi sao cho phù hợp với điều kiện của cộng đồng.

Kết quả hội thảo là những khuyến cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp Việt Nam trong quá trình hoạch định cơ chế và chính sách và quản lý phương thức quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam.

Page 9: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

4

QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM:

THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP

Nguyễn Bá Ngãi

Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, quản lý rừng cộng đồng là thực tiễn có từ lâu đời và đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được nhà nước quan tâm, khuyến khích phát triển. Phương thức quản lý rừng này rất sinh động, phong phú mang lại hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao.

Tính đến 31 tháng 12 năm 20075 cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản lý và sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của cả nước (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau:

- Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài (có quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, sau đây gọi tắt là giao) với diện tích 1.643.251,2 ha tương đương 58,8% diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng.

- Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời nhưng chưa được Nhà nước giao (chưa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp pháp nào, gọi tắt là chưa giao) với diện tích 247.029,5 ha tương đương 8,9%. Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng.

- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ…) được các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng lâu năm, 50 năm, gọi tắt là nhận khoán với diện tích 902.662,7 ha tương đương 32,3%

5 Nguồn số liệu: Cục Lâm nghiệp -Tổng hợp báo cáo rừng cộng đồng của 37 tỉnh, thành phố-Tháng 3 năm 2008; Phạm Xuân Phương- Tổng quan về chính sách giao đất giao rừng tại Việt Nam, thực trạng và định hướng trong thời gian tới - Kỷ yếu Diến đàn Quốc gia về giao đất giao rừng tại Việt Nam, Hà Nội – 29/5/2008.

Page 10: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

5

Nếu xét về vùng địa lý, vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất với 1.893.300,9 ha, chiếm 67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý trên cả nước. Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha, vùng Tây Nguyên 62.422,3 ha và Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng còn lại diện tích đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số tỉnh không có diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ.

Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc và nhóm hộ hoặc nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dòng tộc quản lý thường ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích tự cùng nhau liên kết để quản lý thường ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến phương thức sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Chính từ cơ sở này mà quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam đang dần hình thành theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng vùng, đó là quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế và quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa.

Quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm nhà, củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được quy định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính sách riêng về quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng.

Quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh tế rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản, v.v. hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn sẽ tiến tới thực sự là chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.

Khuôn khổ pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng

Hiện nay, cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn. Thực tiễn này đang chỉ ra nhiều hình thái và cách thức cộng đồng tham gia quản lý rừng, trong khi các khía cạnh về mặt pháp lý và chính sách về cơ chế hưởng lợi cho đối tượng cộng đồng dân cư thôn quản lý rừng đáng được từng bước cải thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Khuôn khổ luật pháp và chính sách của Chính phủ dần được hình thành và tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phát

Page 11: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

6

triển. Sự tiến triển của chính sách quản lý rừng cộng đồng được mô tả khái quát trong Bảng I.1. Khái niệm "Cộng đồng dân cư" đã được Luật đất đai năm 2003 định nghĩa và quy định là một trong những Người sử dụng đất (Điều 9). Luật đất đai năm 2003 không quy định cộng đồng dân cư được giao đất rừng sản xuất (Điều 75), đất rừng phòng hộ (Điều 76) và đất rừng đặc dụng (Điều 77).

Bảng I.1: Tiến trình phát triển chính sách LNCĐ ở Việt Nam6 Giai đoạn Diễn giải về phát triển chính sách

Trước năm 1954

+ Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng Lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng truyền thống. Quản lý rừng cộng đồng dựa trên các hương ước và luật tục truyền thống.

1954-1975

+ Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống Miền bắc, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác hóa, tập trung phát triển lâm nghiệp quốc doanh (Lâm trường quốc doanh) và lâm nghiệp tập thể (Hợp tác xã nông - lâm nghiệp). Mặc dù không quan tâm lâm nghiệp hộ gia đình và LNCĐ, nhưng về cơ bản, Nhà nước vẫn tôn trọng cộng đồng vùng cao quản lý rừng theo phong tục truyền thống, lâm nghiệp hộ gia đình được xác định là kinh tế phụ. Trong khi đó, ở miền nam, giống thời kỳ trước năm 1954.

1976-1985 + Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp Sau giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, Chính phủ chỉ chú ý phát triển 2 thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể (hợp tác xã). Lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể phát triển ở quy mô lớn theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung cao độ. LNCĐ và lâm nghiệp hộ gia đình không được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, một số nơi ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc vẫn tồn tại các khu rừng do cộng đồng tự công nhận nhưng mức độ tự quản dần bị mai một và lỏng lẻo. Quyết định 184 của Hội đồng Bộ trưởng năm 1982 và Chỉ thị 29 của Ban bí thư năm 1983 về giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, bắt đầu chú ý đến hợp đồng khoán rừng cho hộ gia đình.

1986-1992 + Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống của làng bản. Năm 1986, Chính phủ bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới bằng việc thừa nhận 5 thành phần kinh tế. Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời Luật đất đai và Luật BV&PTR cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Lâm nghiệp hộ gia đình được thừa nhận. Ngày 17/1/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số 17/HTBT về việc thi hành Luật BV&PTR xác nhận làng, bản có rừng trước

6 Theo Nguyen Ba Ngai, Nguyen Hong Quan and Ernst Kuester. Vietnam Community Forestry 2005. Proceedings of a First Regional Community Forestry Forum held in Bangkok, Thailand – August 24-25, 2005. RECOFTC, 2005.

Page 12: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

7

ngày ban hành Luật BV&PTR là chủ rừng hợp pháp.

1993-2002 + Tăng cường quá trình phi tập trung hoá trong quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng nhưng chính sách đối với LNCĐ chưa rõ ràng. Ở các địa phương thực hiện nhiều mô hình quản lý rừng cộng đồng nhưng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm. Bộ NN&PTNT thành lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để triển khai một số nghiên cứu và tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về LNCĐ. Nhiều chương trình, dự án quốc tế quan tâm đến phát triển LNCĐ. Nhưng về cơ bản LNCĐ chưa được thể chế hóa rõ ràng. Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị định 163/ CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không quy định rõ ràng cho đối tượng cộng đồng. Luật Dân sự năm 1995 không quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân. Trong giai đoạn này nhiều địa phương đã vận dụng một số văn bản của Nhà nước và của ngành cho phát triển LNCĐ như Nghị định 01/CP năm 1995 về giáo khoán đất lâm nghiệp, Nghị định số 29/CP năm 1998 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện trách nhiệm của nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tư 56/TT năm 1999 của Bộ NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ phát triển rừng trong cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng, Quyết định 178/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng.

Từ 2003 đến nay

+ Hình thành khung pháp lý cơ bản cho lâm nghiệp cộng đồng Theo Luật Đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là người sử dụng đất. Luật BV&PTR mới năm 2004 có một mục riêng quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật đất đai (Nghị định 181) quy định cộng đồng dân cư thôn được giao đất rừng phòng hộ với các quyền chung như hộ gia đình và cá nhân được giao đất lâm nghiệp nhưng cộng đồng dân cư thôn không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử đụng đất. Luật Dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng đồng. Theo đó, cộng đồng dân cư thôn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên trong cộng đồng đóng góp và cùng quản lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng.

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định cộng đồng dân cư thôn được giao đất rừng phòng hộ với các quyền chung như hộ gia đình và cá nhân được giao đất lâm nghiệp nhưng cộng đồng dân cư thôn không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử đụng đất. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 quy định cộng đồng dân cư thôn là một trong những chủ thể có quyền nhận rừng. Với tư cách trên thì cộng đồng dân cư thôn được nhà nước giao rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng. Luật BV&PTR năm 2004 cũng định nghĩa rất rõ ràng về quyền sử dụng rừng và quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cũng

Page 13: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

8

như việc công nhận các quyền đó đối với các chủ rừng. Theo Luật BV&PTR thì giao rừng là việc nhà nước ra quyết định hành chính để trao quyền sử dụng rừng cho chủ rừng. Chủ rừng là cộng đồng dân cư thôn cũng được nhà nước giao rừng không thu tiền đối với rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn cũng được quy định trong Luật BV&PTR, thể hiện ở một số điểm rõ ràng là: Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung được quy định: Không được phân chia rừng cho các thành viên trong thôn; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, giá trị quyền sử dụng rừng được giao. Như vậy, đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng, được thể hiện trong 2 bộ luật lớn, đó là Luật Đất đai năm 2003, Luật BV&PTR năm 2004 và các văn bản chính sách khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản sau đây: - Thứ nhất, cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách pháp nhân đầy đủ

hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán.

- Thứ hai, cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu quả; Khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng đồng; Khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.

- Thứ ba, cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; Được sản xuất lâm nghiệp- nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao; Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại; Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng khi nhà nước có quyết định thu hồi rừng.

- Thứ tư, cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng; Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng

Page 14: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

9

dân cư thôn; Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.

Đối với chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn được khái quát theo Bảng I.2. Cho đến nay các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và tín dụng không quy định cộng đồng dân cư thôn và nhóm hộ là đối tượng được vay vốn đầu tư và hưởng ưu đãi theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước khi tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp. Các chính sách về hưởng lợi đã được ít nhiều đề cập trong các văn bản liên quan đến giao đất giao rừng trước đây7 như Nghị định 02/CP ra ngày 15/1/1994, Nghị định 01/CP ra ngày 04/1/1995, Nghị định 163/1999/NĐ-CP ra ngày 16/11/1999, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg ra ngày 11/1/2001. Tuy nhiên các văn bản chính sách này không quy định các quyền hưởng lợi cho cộng đồng quản lý rừng.

Bảng I.2: Khái quát chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn8

Tiêu chí Theo pháp luật về đất đai Theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng

Hình thức giao Nhà nước giao đất rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng đất

- Nhà nước giao rừng sản xuất. rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng đất.

Yêu cầu: - Diện tích rừng giao cho cộng đồng phải nằm

trong phương án giao rừng của UBND xã đã được UBND huyện phê duyệt.

- Rừng giao cho cộng đồng phải nằm trong phạm vi xã.

Hạn mức Không quy định Không quy định

Thời hạn Ổn định, lâu dài - Rừng sản xuất: 50 năm – có gia hạn - Rừng phòng hộ: ổn định lâu dài

Tình trạng rừng

Không phân biệt

Các quyền - Các quyền chung - Không được phân chia rừng cho các thành viên

trong thôn; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, giá trị quyền sử dụng rừng được giao.

7 Hiện nay những văn bản này đã hết hiệu lực thi hành. 8 Phạm Xuân Phương-Tổng quan về chính sách giao đất giao rừng tại Việt Nam, thực trạng và định hướng trong thời gian tới - Kỷ yếu Diến đàn Quốc gia về giao đất giao rừng tại Việt Nam, Hà Nội – 29/5/2008.

Page 15: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

10

Hai văn bản quan trọng quy định chi tiết quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê và được nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 178/2001/QĐ-TTg ra ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp (sau đây gọi là Quyết định 178) và Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ NN&PTNT và Bộ Tài chính ra ngày 3/9/2003 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg (sau đây gọi là Thông tư 80). Những nội dung cơ bản liên quan đến nghĩa vụ, quyền hưởng lợi và các yêu cầu, điều kiện được tóm tắt trong bảng 02. Qua đó cho thấy rằng các văn bản này chỉ quy định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Cộng đồng dân cư thôn, nhóm hộ và các tổ chức trong cộng đồng không thuộc phạm vi điều chỉnh của 2 văn bản trên.

Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Kết quả nghiên cứu, khảo sát tại Điện Biên, Hoà Bình và Thanh Hoá cho thấy 4 hình thức QLRCĐ có nguồn gốc hình thành khác nhau, đó là rừng cộng đồng truyền thống do cộng đồng tự công nhận từ lâu đời, rừng của thôn bản được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, rừng giao cho nhóm hộ đồng quản lý, rừng giao cho hộ nhưng các hộ tự liên kết cùng quản lý. Các hình thức QLRCĐ ở một số địa phương được tổng hợp trong Bảng I.3. Bảng I.3: Hình thức quản lý rừng cộng đồng của một số cộng đồng đồng bào dân tộc ít người

vùng Miền núi phía Bắc9 STT Hình thức

quản lý Nguồn gốc hình

thành Hiên trạng và

quy mô Mục đích quản lý, sử dụng

Bản Huổi Cáy, xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên - Cộng đồng đồng bào H’Mông 1 Cộng đồng

quản lý theo truyền thống

Bản tự công nhận từ lâu đời.

Rừng tự nhiên 81 ha

Bảo vệ nguồn nước. lấy gỗ làm nhà, các lâm sản khác tiêu dùng hàng ngày.

Thôn Cài, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình- Cộng đồng đồng bào Mường 2 Nhóm hộ gia

đình Xã hợp đồng sử dụng rừng

Rừng tự nhiên, rừng trồng, 31 ha

Phủ xanh đất trống, lấy gỗ, tre nứa bán ra thị trường

Thôn Páng, xã Phú Thanh, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa-Cộng đồng đồng bào Thái 3 Cộng đồng

quản lý Giao và hợp đồng khoán bảo vệ với khu bảo tồn Pù Hu

Rừng tự nhiên, 200 ha, trong đó giao: 102 ha, hợp đồng khoán: 98 ha

Bảo vệ nguồn nước, lấy gỗ làm nhà, các lâm sản khác tiêu dùng hàng ngày, thu nhập từ khoán bảo vệ

4 Nhóm hộ tự liên kết quản lý

Giao cho hộ quản lý và sử dụng, các hộ tự liên kết

120 ha do 10 nhóm hộ tự liên kết quản lý.

Trồng rừng sản xuất cung cấp Luồng cho thị trường.

Những cộng đồng vùng sâu, vùng xa, nơi sản xuất và thị trường kém phát triển, người dân sống phụ thuộc vào rừng nhiều thì mô hình cộng đồng dân cư thôn (thôn bản) tự công nhận và

9 Nguyễn Bá Ngãi. Kết quả nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc Việt nam - Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tháng 5, kỳ 1 năm 2006, trg 78-80

Page 16: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

11

cùng quản lý rừng là phổ biến. Đây là những mô hình QLRCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế của người dân thể hiện rất rõ trong trường hợp của các đồng bào H’Mông ở Mùn Chung (Điện Biên), Thái đen ở Mường Lựm (Yên Châu, Sơn La), Dao ở Cao Bằng. Ngược lại, những cộng đồng gần vùng phát triển, nơi kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa đang hình thành và phát triển thì có nhiều hình thức cộng đồng quản lý rừng khác nhau như lý rừng của cả thôn bản, nhóm hộ, dòng họ. Đây là những mô hình QLRCĐ đang tiếp cận tới sản xuất hàng hóa thể hiện khá rõ trong trường hợp của các đồng bào Mường ở Vũ Lâm (Hoà Bình), đồng bào Thái ở Phú Thanh (Thanh Hóa).

Kết quả nghiên cứu, khảo sát đều cho thấy rằng, các mô hình quản lý rừng cộng đồng được tự hình thành và phát triển, hình thức và nội dung quản lý chưa thống nhất mà thường dựa vào khả năng hiểu biết và tự quản của cộng đồng. Tuy nhiên, các mô hình hiện tại lại cho thấy hai nội dung quan trọng trong quản lý rừng cộng đồng là thiết lập một hệ thống tổ chức của cộng đồng cho quản lý rừng và xây dựng hương ước mà cộng đồng dựa vào đó để tự quản lý, điều tiết lợi ích.

Nghĩa vụ và quyền hưởng lợi theo quy định hiện hành của nhà nước chưa được phổ biến rõ ràng và áp dụng vào đối tượng rừng cộng đồng. Cơ chế hưởng lợi theo Quyết định 178 chưa được người dân biết. Trách nhiệm và lợi ích đều do cộng đồng tự quy định và thực hiện. Vấn đề này rất rõ trong trường hợp của xã Mùn Chung - Điện Biên. ở hầu hết các cộng đồng đều có quy định riêng về hưởng lợi từ rừng cộng đồng. Những quy định này được cộng đồng xây dựng dựa vào lợi ích của cộng đồng và cá nhân trong cộng đồng.

Thực tiễn từ các mô hình quản lý rừng cộng đồng đều cho thấy cộng đồng quản lý rừng bằng 3 công cụ quản lý cơ bản sau:

(1) Hình thành tổ chức quản lý, điều hành của cộng đồng dựa trên nguyên tắc dân bầu và tín nhiệm của cộng đồng đối với già làng, trưởng bản;

(2) Xây dựng quy ước quản lý rừng của cộng đồng dựa vào luật lệ của làng (hương uớc), nhu cầu hiện tại và phù hợp với quy định của pháp luật ;

(3) Xây dựng cơ chế phân chia lợi ích căn cứ vào sự thống nhất chung của cộng đồng và quy định của nhà nước mà trước mắt là cụ thể hoá cơ chế hưởng lợi theo Quyết định 178

Mô hình tổ chức thực hiện QLRCĐ là sự phối hợp quản lý của các bên liên quan sau:

- Cộng đồng dân cư thôn là chủ thể chính bao gồm: trưởng, phó thôn, già làng trưởng bản, hộ gia đình và cá nhân, tổ quản lý và bảo vệ rừng, các đoàn thể và tổ chức quần chúng, nhóm hộ hay nhóm sở thích, khuyến nông lâm viên thôn bản;

- Tổ chức lâm nghiệp xã tuyên truyền pháp luật và chính sách, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, hướng dẫn bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, tham mưu và hỗ trợ UBND xã về giao đất giao rừng, quản lý rừng và ngăn chặn, xử lý vi phạm;

Page 17: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

12

- Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã thực hiện 8 nội dung quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ;

- Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện có vai trò hỗ trợ, hướng dẫn và thúc đẩy cộng đồng quản lý rừng;

- Các tổ chức lâm nghiệp nhà nước chuyển giao công nghệ, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư vốn cho xây dựng và phát triển rừng.

- Các tổ chức lâm nghiệp ngoài nhà nước cung cấp các dịch hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo và chuyển giao kỹ thuật.

Từ những kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ở trên, một số bài học kinh nghiệm được rút ra là:

- Cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn, dù được thể chế hóa hoặc không thừa nhận thì nó vẫn tồn tại, do đó việc thừa nhận cộng đồng là một chủ thể có pháp nhân luôn có lợi cho công tác quản lý rừng;

- Khuyến khích và phát triển hai hình thức QLRCĐ phù hợp với đặc điểm KTXH và thị trường ở từng vùng, đó là QLRCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và tiếp cận tới sản xuất hàng hóa;

- Mô hình quản lý rừng cộng đồng theo các giai đoạn và các bước cụ thể được xác lập có thể vận dụng vào các điều kiện cụ thể của từng xã và cộng đồng nhưng phải đảm bảo 3 điều kiện cơ bản là: có cơ chế phối hợp của các nhóm chủ thể, thực hiện tốt 3 công cụ quản lý và triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển quản lý rừng cộng đồng.

Một số vấn đề trong quản lý rừng cộng đồng

Địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn chưa thực sự rõ ràng

Mặc dù Luật đất đai 2003, Luật BV&PTR 2004 và một số văn bản khác của Nhà nước quy định cộng đồng dân cư thôn thuộc đối tượng giao đất, giao rừng, có quyền quản lý và sử dụng rừng nhưng địa vị pháp lý của cộng đồng vẫn chưa đầy đủ và rõ ràng. Bộ Luật dân sự 2005 quy định một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: Được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản; tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Cộng đồng dân cư thôn chưa hội đủ các điều kiện trên nên không phải là một pháp nhân. Nếu giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, khi có xẩy ra tranh chấp dân sự với chủ thể khác hoặc có vi phạm pháp luật thì cơ quan pháp luật không thể giải quyết được.

Vấn đề ở đây là trong khi địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn chưa rõ ràng cho giao đất, giao rừng và quản lý rừng nhưng lại thiếu những nghiên cứu bổ sung vào các luật có liên quan.

Page 18: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

13

Những điểm thiếu trong cơ chế chính sách

Về cơ bản, Việt Nam có khung pháp lý cho thực thi phương thức quản lý rừng cộng đồng nhưng còn thiếu cơ chế chính sách liên quan đến quyền hưởng lợi rừng, đó là sự thiếu hụt những quy định hiện hành về hưởng lợi, nhất là hưởng lợi gỗ trong giao rừng tự nhiên cho cộng đồng và khi cộng đồng quản lý và khai thác gỗ thương mại10. Những thiếu sót và chưa đầy đủ trong chính sách hiện hành luôn được hiện hữu trong thực tế, cụ thể như sau:

- Quyết định 178 và Thông tư 80 không đề cập đến hưởng lợi của cộng đồng và nghĩa vụ của họ khi tham gia quản lý rừng. Các yêu cầu về kỹ thuật như xác định tiêu chuẩn rừng khai thác, tỷ lệ hưởng lợi là rất phức tạp và cộng đồng không có khả năng xác định. Những thủ tục hành chính về khai thác gỗ thương mại đối với rừng tự nhiên do cộng đồng quản lý chưa được quy định.

- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT V/v ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác có nhiều điểm thiếu và không phù hợp với chủ rừng là cộng đồng. Các chỉ tiêu kỹ thuật dựa vào trữ lượng, cường độ và luân kỳ khai thác là rất phức tạp mà cộng đồng không có khả năng xác định và thực hiện. Theo quy định việc thiết kế khai thác là do đơn vị tư vấn thực hiện do vậy cộng đồng không biết cách quản lý rừng của mình. Thủ tục khai thác phức tạp, nhiều cấp làm cho cộng đồng rất khó tiếp cận.

- Quyết định 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ NN&PTNT V/v ban hành hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn chỉ giới hạn cho Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng tại 40 xã của 10 tỉnh. Quyết định này cho phép cộng đồng khai thác gỗ gia dụng và khai thác thương mại theo 2 phương pháp trữ lượng hoặc số cây theo cấp kính. Phương pháp khai thác theo trữ lượng, cường độ khai thác làm cho cộng đồng khó tiếp cận.

- Quyết định số 2324/BNN-LN ngày 21/8/2007 V/v hướng dẫn các chỉ tiêu khai thác và thủ tục khai thác rừng cộng đồng lại giới hạn cộng đồng khai thác gỗ cho gia dụng theo khối lượng.

Như vậy, chính sách hiện nay chưa quy định riêng về cộng đồng hưởng lợi rừng, trên thực tế đang vận dụng những quy định về hưởng lợi và nghĩa vụ từ những quy định cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức; chưa có quy định rõ ràng về khai thác gỗ thương mại khi cộng đồng được giao và quản lý rừng tự nhiên; những quy định về thủ tục hành chính cũng chưa rõ; những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật khá phức tạp và cộng đồng khó có thể tiếp cận. Những thiếu hụt và chưa đầy đủ nêu trên đã và đang làm hạn chế cộng đồng tham gia quản lý rừng.

10 Bảo Huy - Quản lý rừng và hưởng lợi trong giao đất giao rừng – Nghiên cứu điểm tại Tây Nguyên - Kỷ yếu Diến đàn Quốc gia về giao đất giao rừng tại Việt Nam, Hà Nội – 29/5/2008

Page 19: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

14

Những vấn đề về kỹ thuật trong quản lý rừng cộng đồng

Trong chu trình quản lý rừng cộng đồng, lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm là bước tiếp theo sau giao đất, giao rừng. Đây là bước hết sức quan trọng, được xem là phương án kinh doanh rừng, thậm chí cần phải được thừa nhận như phương án điều chế rừng cộng đồng đối với những khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng. Kinh nghiệm từ Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng tại 40 xã của 10 tỉnh, Dự án ETSP, Dự án Phát triển nông thôn ở Dak Lak (RDDL) và một số dự án khác cho thấy việc lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm vấp phải hai vấn đề quan trọng sau:

Một là, quy trình quy phạm lâm sinh hiện tại không phù hợp để áp dụng trong điều kiện cộng đồng dân tộc thiểu số:

Có những sự khác biệt giữa kỹ thuật lâm sinh truyền thống và kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng. Kỹ thuật lâm sinh truyền thống thường áp dụng đối với các lâm trường quốc doanh, các công ty lâm nghiệp; trong khi đó kỹ thuật lâm sinh cho quản lý rừng cộng đồng thường áp dụng trên quy mô nhỏ ở trong phạm vi cộng đồng. Các dự án ETSP và RDDL đã tổ chức thử nghiệm và áp dụng giải pháp lâm sinh đơn giản trong thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng ở các tỉnh Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, Đắk Nông, Dak Lak đã đưa ra một so sánh để làm rõ sự khác biệt của hai phương thức quản lý rừng như ở Bảng I.4.

Để áp dụng kỹ thuật lâm sinh vào rừng hiện nay, chủ yếu tuân theo quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa do Bộ Lâm nghiệp ban hành năm 199311. Quy phạm này trước đây được xây dựng phục vụ cho các đơn vị kinh doanh rừng có quy mô diện tích lớn, nay ứng dụng vào điều kiện quản lý rừng cộng đồng sẽ không phù hợp với nguồn lực địa phương và gặp phải một số trở ngại:

Bảng I.4: So sánh hai phương thức quản lý rừng giữa lâm nghiệp truyền thống với lâm nghiệp cộng đồng12

Các chỉ tiêu so sánh Lâm nghiệp truyền thống Lâm nghiệp cộng đồng

Khối lượng gỗ khai thác trong một lần

Lớn (Dựa vào hiệu quả kinh tế của khai thác)

Nhỏ (Chủ yếu cho nhu cầu hộ gia đình và một ít cho thương mại)

Giải pháp lâm sinh áp dụng

Khai thác chọn với cường độ lớn trong một lần (Khai thác hết lượng tăng trưởng trên 20 – 30 năm của rừng)

Chặt chọn từng cây theo cỡ kính, loài, cường độ nhỏ (Dựa vào mô hình rừng ổn định trong 5 năm, tiêu chuẩn lựa chọn cây chặt, cây chừa)

Tần số, luân kỳ khai thác

Không thường xuyên ("Chặt" và "Chờ"), trên 20 – 30 năm

Thường xuyên hàng năm ở các địa điểm khác nhau và trở lại khai thác

11 Bộ Lâm nghiệp (1993), Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 1993. 12 Bảo Huy (2006), Hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh đơn giản cho rừng tự nhiên Việt Nam, Dự án ETSP, Bộ NN&PTNT - 2006

Page 20: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

15

theo định kỳ 5 năm.

Công nghệ sử dụng Dây chuyền khai thác, vận xuất, vận chuyển chủ yếu là máy móc cơ giới

Sử dụng dụng cụ đơn giản của địa phương, chủ yếu vận xuất bằng thủ công, gia súc

Tác động đến môi trường

Tác động lớn đến đất, cây tái sinh và cây rừng khác do sử dụng máy móc và cường độ chặt lớn

Tác động của khai thác đến đất, tái sinh, cây rừng khác là thấp do sử dụng dụng cụ đơn giản, cường độ chặt thấp.

Nhu cầu nuôi dưỡng rừng sau khai thác

Rất cao (Vì tác động lớn đến tài nguyên rừng)

Thấp (Nhưng phụ thuộc vào kỹ thuật lựa chọn cây và chặt hạ)

Cường độ khai thác lớn ứng với luân kỳ kinh doanh dài 20 – 30 năm sẽ không thích hợp, vì diện tích rừng giao cho cộng đồng không đủ lớn để tổ chức không gian và thời gian khép kín trong luân kỳ quá dài, cường độ khai thác lớn sẽ không thực tế với điều kiện đầu tư của cộng đồng. - Các quy định về đường kính khai thác chỉ phù hợp với kinh doanh gỗ chưa đề cập

đến việc áp dụng các nhu cầu đa dạng sản phẩm từ rừng của cộng đồng. - Hướng dẫn nặng về kỹ thuật nhưng lại thiếu cụ thể hóa để có thể ứng dụng ở cộng

đồng. - Chưa đề cập đến kết hợp kiến thức bản địa và điều kiện cộng đồng để lựa chọn giải

pháp kỹ thuật thích hợp. - Tiêu chuẩn xác định đối tượng khai thác rừng cao trong khi đó giao rừng cho cộng

đồng lại quá nghèo nên không tạo ra thu nhập trong một thời gian quá dài cho người nhận rừng.

Ngoài ra các phương pháp xác định trạng thái rừng, điều tra đánh giá tài nguyên rừng và các tính toán trữ sản lượng rừng phức tạp, nhiều công thức không thể áp dụng trong điều kiện của cộng đồng các đồng bào dân tộc. Trong thực tế việc giao đất giao do rừng cán bộ kỹ thuật tự điều tra đánh giá tài nguyên rừng và ấn định những kết quả này cho cộng đồng, dẫn đến cộng đồng không hiểu họ sẽ quản lý các số liệu tài nguyên đó như thế nào hoặc sẽ gây nghi ngờ vì họ không tin vào phương pháp.

Hai là, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng chưa được thừa nhận và thể chế hoá như một phương án kinh doanh rừng hay phương án điều chế rừng cộng đồng:

Hiện tại ở một số nơi bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm do UBND huyện phê duyệt, bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng hàng năm do UBND xã phê duyệt. Các bản kế hoạch này mới được thừa nhận như là kế hoạch quản lý rừng mục đích sử dụng rừng nội bộ, phi thương mại. Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên của cộng đồng cho mục đích thương mại chưa được thừa nhận, kế hoạch khai thác gỗ từ rừng tự nhiên do cộng đồng quản lý chưa được đưa vào “hạn ngạch” hàng năm của các địa phương. Bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng không được xem là phương án kinh doanh hay phương án điều chế rừng tự nhiên của cộng đồng,

Page 21: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

16

trong khi thực tế chỉ ra rằng sự cần thiết phải được xem nó như một phương án điều chế rừng cho rừng cộng đồng như được giải thích trên.

Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng

Từ phân tích thực trạng và vấn đề đang tồn tại cho quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, để giải quyết các vấn đề và thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam có hiệu quả hơn, một số kiến nghị và giải pháp được đề xuất như sau:

Kiến nghị về chính sách cho quản lý rừng cộng đồng

▪ Phân nhóm cộng đồng cho quản lý rừng

Mỗi cộng đồng có các điều kiện khác nhau về tự nhiên và kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến phát triển cộng đồng. Kết quả khảo sát ở các điểm nghiên cứu đều cho thấy các cộng đồng có điều kiện khác nhau, trình độ phát triển khác nhau, khả năng tham gia quản lý rừng cũng như hưởng lợi khác nhau. Để phát triển phương thức quản lý rừng cộng đồng, mỗi địa phương (Tỉnh, huyện và xã) cần phải phân loại cộng đồng thành 2 nhóm khác nhau dựa vào các tiêu chí cơ bản như trong Bảng I.5.

Bảng I.5: Tiêu chí phân loại nhóm cộng đồng13

Tiêu chí Nhóm cộng đồng I Nhóm cộng đồng II

Thành phần dân tộc Ít dân tộc ít người Nhiều dân tộc ít người

Trình độ quản lý rừng của cộng đồng (Trình độ về kỹ thuật, tổ chức và quản lý, trách nhiệm của HGĐ và lãnh đạo thôn bản)

Cao Thấp

Sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng Ít Nhiều

Phát triển kinh tế hộ gia đình Cao Thấp

Vị trí thuận lợi của cộng đồng cho các cơ hội phát triển

Thuận lợi Ít thuận lợi

Vùng thị trường và tiêu thụ lâm sản Gần Xa

Kết quản xếp loại cộng đồng (Ghi kết quả phân loại các cộng đồng vào ô bên)

13 Nguyễn Bá Ngãi. Báo cáo đề tài trọng điểm cấp bộ 2005: Nghiên cứu một số mô hình quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc Việt Nam. Bộ NN&PTNT 2005

Page 22: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

17

▪ Quy hoạch rừng và đất

Cần rà soát và điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, trong đó có cả quy hoạch của từng cộng đồng theo hướng:

- Quy hoạch diện tích rừng cung cấp gỗ cho làm nhà, cung cấp các lâm sản thiết yếu khác cho cộng đồng trên cơ sở tính nhu cầu gỗ và lâm sản khác tối thiểu hàng năm mà cộng đồng cần. Trong trường hợp còn ít rừng tự nhiên thì quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp để cộng đồng trồng rừng gỗ củi;

- Quy hoạch diện tích rừng bảo vệ nguồn nước và rừng thiêng của cộng đồng;

- Quy hoạch diện tích rừng cộng đồng cho sản xuất, kinh doanh thương mại;

- Quy hoạch diện tích đất nương rẫy tối thiểu mà cộng đồng cần để có thể đảm bảo nhu cầu lương thực tối thiểu.

▪ Giao rừng cho cộng đồng:

- UBND huyện ra quyết định giao rừng cho các cộng đồng dân cư thôn. Như vậy có thể tách việc giao đất lâm nghiệp bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bìa đỏ) và giao rừng bằng Quyết định của Chủ tịch UBND huyện cho phép cộng đồng dân cư thôn nhận rừng mà chưa cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong lúc này là phù hợp Luật đất đai và Luật BV&PTR.

- giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và nhóm hộ tập trung vào các đối tượng rừng chủ yếu sau:

Đối với cộng đồng dân cư thôn thuộc nhóm II: o Rừng do cộng đồng tự công nhận từ lâu đời. o Rừng cung cấp gỗ làm nhà ở với mức gỗ cần dùng tối thiểu của cộng đồng

hoặc các lâm sản thiết yếu. o Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng. o Rừng thiêng, rừng ma. o Rừng xa khu dân cư khó bảo vệ bởi các hộ gia đình cá thể, nơi hộ gia đình

không nhận.

Đối với cộng đồng dân cư thôn thuộc nhóm I: Ngoài đối tượng rừng như giao cho cộng đồng dân cư thuộc nhóm II, cộng đồng dân cư nhóm I có thể được nhận rừng tự nhiên là rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất để cộng đồng tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập.

- Việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thuộc nhóm I phải được giới hạn về quyền sử dụng, cụ thể là chỉ dùng cho mục đích chung hoặc phải được cộng đồng quyết định, không chia rừng cho các thành viên, không được thế chấp, không chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán.

Page 23: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

18

- Việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn chỉ thực hiện khi bản phương án quản lý rừng (phương án điều chế rừng cộng đồng) được các cơ quan chức năng phê duyệt, UBND xã cam kết thực hiện vai trò quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo đúng Quyết định 245.

- Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn với thời gian được tính từ khi giao đến thời điểm thay đổi trạng thái rừng hoặc chu kỳ kinh doanh (Đối với rừng trồng là rừng sản xuất), sau đó căn cứ vào kết quả và nhu cầu thực tiễn để tiếp tục giao tiếp hoặc chuyển đổi chủ thể giao.

▪ Quyền lợi và nghĩa vụ

Đối với rừng tự nhiên được quy hoạch là rừng phục vụ cho mục đích chung của cộng đồng như cung cấp nhu cầu gỗ làm nhà và các lâm sản thiết yếu, bảo vệ nguồn nước và rừng thiêng của cộng đồng:

- Được sử dụng rừng theo đúng phương án quản lý rừng và hương ước của cộng đồng quy định cho đối tượng rừng này đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Cộng đồng cùng với xã và kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm xây dựng phương án quản lý và sử dụng cho từng đối tượng rừng trên, xây dựng hương ước quy định rõ loại và số lượng lâm sản được phép khai thác hàng năm sao cho không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và chức năng của rừng.

- Các sản phẩm khai thác từ rừng chỉ được phục vụ tiêu dùng trong cộng đồng, không được lưu thông trên thị trường, không được mua bán trong cộng đồng.

- Khai thác lâm sản theo kế hoạch do cộng đồng xây dựng, báo UBND xã, kiểm lâm địa bàn giám sát theo dõi.

- Nhà nước không đầu tư đối với đối tượng rừng này, cộng đồng tự đầu tư cho gây trồng, quản lý bảo vệ.

Đối với rừng tự nhiên có trữ lượng là rừng sản xuất giao cho cộng đồng:

- Cộng đồng cùng với xã và kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm xây dựng phương án quản lý (Phương án điều chế rừng cộng đồng) và sử dụng rừng được giao và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định giao quyền sử dụng rừng.

- Cơ chế hưởng lợi theo phương án điều chế rừng và kế hoạch khai thác hàng năm.

Cộng đồng được quyền sử dụng rừng là rừng non, phục hồi, rừng nghèo kiệt:

- Cộng đồng dân cư thôn được nhà nước đầu tư để thực hiện các biện pháp chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống các tác động phá hoại rừng, phòng chống cháy rừng. Mức đầu tư và hưởng lợi theo suất đầu tư hiện hành của nhà nuớc. Thời gian đầu tư

Page 24: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

19

và hưởng lợi được tính từ thời điểm giao rừng cho đến thời điểm rừng sang trạng thái rừng có trữ lượng. Sau đó, sẽ áp dụng cơ chế hưởng lợi như đối với rừng tự nhiên có trữ lượng là rừng sản xuất giao cho cộng đồng.

Một số giải pháp hỗ trợ của nhà nước trong quản lý rừng cộng đồng

▪ Hỗ trợ các địa phương xác lập hai loại hình LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất hàng hóa

Từ thực tiễn cho thấy do tính đa dạng của các cộng đồng nên không thể có một mô hình LNCĐ chung mà cần có các loại hình LNCĐ khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Hiện tại ở Việt Nam đang dần hình thành rõ nét 2 loại hình LNCĐ, đó là LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất hàng hóa.

LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm nhà, củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được quy định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính sách riêng để bảo hộ về thuế, quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng. Mô hình LNCĐ này phù hợp với nhóm cộng đồng II như đề xuất ở trên.

LNCĐ cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh tế rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản.v.v, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn thực sự là chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng. Mô hình LNCĐ này phù hợp với nhóm cộng đồng I như đề xuất ở trên.

▪ Hỗ trợ các địa phương về phương pháp thống kê tài nguyên rừng

Phương pháp thống kê tài nguyên rừng là một khó khăn lớn trong quản lý rừng cộng đồng. Thống kê tài nguyên rừng là cơ sở cho giao đất giao rừng, hợp đồng sử dụng rừng (Khoán rừng) cho cộng đồng. Dựa vào kết quả thống kê tài nguyên rừng để xác định tỷ lệ hưởng lợi từ rừng và để đánh giá kết quả quản lý rừng. Mặc dù nhiều nơi đã thử nghiệp mọt số phương pháp cộng đồng đánh giá tài nguyên rừng nhưng nhìn chung chưa phù hợp, khả năng áp dụng thấp cho nên Nhà nước cần nghiên cứu, tổng kết để dưa ra phương pháp phù hợp để địa phương dễ dàng áp dụng.

Page 25: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

20

▪ Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và tổ chức cộng đồng

Bài học kinh nghiệm ở nhiều nơi khác cho thấy 2 điều kiện quan trọng để quản lý rừng cộng đồng thành công là: thứ nhất, điều kiện cần là lãnh đạo cộng đồng mạnh, rừng bắt buộc phải bảo vệ để chống xâm hại, ý chí và nguyện vọng của dân làng; thứ hai, điều kiện đủ là nhận rừng phải là cơ hội giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân làng, hệ thống chính trị trong xã, thôn phải mạnh và có ý thức cao về bảo vệ rừng. Cả hai điều kiện trên là bài học kinh nghiệm đều liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và tổ chức của cộng đồng.

▪ Tổng kết kinh nghiệm và tạo kiến thức mới cho phát triển LNCĐ

Tại mỗi địa phương, tiến hành thống kê, đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng để làm cơ sở quy hoạch rừng cộng đồng, hợp lý hóa các diện tích rừng do cộng đồng đang quản lý và sử dụng theo chính sách mới về đất đai và rừng.

Một số nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng trong những năm qua là rất đáng quý, song đây mới chỉ là bước đầu. Còn rất nhiều vấn đề liên quan chưa được giải quyết và nhiều kết quả nghiên cứu trước đây cần được kiểm chứng cho nên việc nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý rừng cộng đồng cần được coi trọng và tiếp tục thực hiện.

Page 26: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

21

MỘT SỐ QUẢ BƯỚC ĐẦU HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG

Lê Thị Thưa14

Giới thiệu tóm tắt về Dự án

Dự án Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng do Quỹ uỷ thác cho ngành lâm nghiệp (TFF) tài trợ với tổng kinh phí 1.463.000 Euro. Dự án bắt đầu từ tháng 9/2006 và kéo dài đến hết tháng 6/2009. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT)giao Dự án cho Cục Lâm nghiệp chủ trì cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Gia Lai và Đắc Nông tổ chức thực hiện.

Mục tiêu và kết quả mong đợi của Dự án

Mục tiêu của Dự án là tập trung vào xây dựng và áp dụng thí điểm các văn bản pháp lý, cơ chế tài chính, các phương thức tổ chức, thực hiện về lâm nghiệp cộng đồng tại 10 tỉnh lựa chọn làm cơ sở để xây dựng các chương trình hỗ trợ của Chính phủ về Lâm nghiệp cộng đồng. Theo Quyết định phê duyệt Dự án số 1641, ngày 5/6/2006 của Bộ NN&PTNT, các kết quả chính Dự án cần đạt được là:

- Các quy trình hoạt động chuẩn để tạo cơ sở lập kế hoạch và và tổ chức cho lâm nghiệp cộng đồng (sau đâu viết tắt là LNCĐ) gồm: Quy hoạch sử dụng đất, giao đất, Lập kế hoạch quản lý sử dụng rừng cấp xã, chia sẻ lợi ích, quản lý tài chính, khuyến lâm cơ sở. Các quy định trên được Bộ NN&PTNT thẩm định và phê duyệt

- Thí điểm mô hình lâm nghiệp cộng đồng ở tối đa 40 xã lựa chọn dựa vào các quy định đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt.

- Các văn bản dưới luật và các quy trình phù hợp cho LNCĐ trong khuôn khổ Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Bộ NN&PTNT phê duyệt.

Theo Quyết định số 2358, ngày 5/8/2008 của Bộ NN&PTNT điều chỉnh, bổ sung kết quả dự án là:

- Các quy định và các hướng dẫn để tạo cơ sở lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lâm nghiệp cộng đồng bao gồm:

(1) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã; 14 Điều phối viên Dự án LNCĐ - Bộ NN&PTNT

Page 27: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

22

(2) Giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn;

(3) Lập kế hoạch quản lý sử dụng rừng cộng đồng thôn/bản;

(4) Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng gắn với chia sẻ lợi ích;

(5) Lập, quản lý sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. Các quy định/hướng dẫn trên được Cục Lâm nghiệp, Bộ NN-PTNT thẩm định và phê duyệt

- Thí điểm mô hình lâm nghiệp cộng đồng ở tối đa 40 xã lựa chọn dựa vào các quy định và các hướng dẫn đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Cục Lâm nghiệp ban hành.

- Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng và tài liệu tập huấn về quản lý rừng cộng đồng được Cục Lâm nghiệp phê duyệt.

Các hoạt động chính Dự án cần triển khai

- Soạn thảo các quy định và các hướng dẫn về lâm nghiệp cộng đồng bao gồm cả các vấn đề về kỹ thuật và tổ chức thực hiện, trình Bộ NN&PTNT hoặc Cục Lâm nghiệp phê duyệt;

- Triển khai thực hiện các hoạt động thí điểm dựa trên các quy định và các hướng dẫn về lâm nghiệp cộng đồng đã được phê duyệt tại 40 xã thuộc 10 tỉnh lựa chọn. Chỉ đạo và điều phối việc đánh giá các hoạt động thí điểm;

- Biên soạn Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng và Tài liệu tập huấn chuyển giao kỹ thuật về quản lý rừng cộng đồng để Cục Lâm nghiệp ban hành.

Các kết quả Dự án đã đạt được

Xây dựng văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng

Cho tới nay, dự án đã xây dựng và đề xuất ban hành 14 văn bản (gồm 3 văn bản do Bộ NN&PTNT ban hành và 11 Hướng dẫn kỹ thuật do Cục Lâm nghiệp ban hành – xem Hộp II.1). Các văn bản đã gửi đến Sở NN&PTNT, BQL dự án các tỉnh, các bên liên quan để kịp thời triển khai các hoạt động thí điểm tại các xã/cộng đồng lựa chọn. Đồng thời đã đăng tải trên các trang Web của Cục Lâm nghiệp và Văn phòng Điều phối đối tác hỗ trợ ngành lâm nghiệp (gồm cả bản tiếng Việt và tiếng Anh).

Xây dựng tài liệu đào tạo tiểu giáo viên (ToT) về quản lý rừng cộng đồng để tập huấn năm 2007; đã hoàn thiện, trình Cục Cục Lâm nghiệp duyệt ban hành (tháng 6/09).

Page 28: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

23

Xây dựng, hoàn thiện xong tài liệu “Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng”, trình Cục Lâm nghiệp duyệt ban hành (tháng 6/09).

Hộp II.1: Các văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật do dự án xây dựng và đề xuất

1. Quyết định số 106/2006/QĐ ngày 27/ 11/ 2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn

2. Công văn số 2324/BNN-LN ngày 21/ 8/ 2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc hướng dẫn các chỉ tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng

3. Công văn số 123/ BNN-LN ngày 15/ 01/ 2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc hướng dẫn thí điểm thành lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng

4. Quyết định số 434/QĐ-QLR ngày 11/ 4/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc ban hành bản hướng dẫn xây dựng quy chế bảo vệ và phát triển rừng cấp xã và hướng dẫn giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn.

5. Quyết định số 550/ QĐ-QLR ngày 08/ 5/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc ban hành bản hướng dẫn xây dựng quy ước BV&PTR công đồng dân cư thôn

6. Công văn số 754/CV-LNCĐ ngày 31/ 5/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc ban hành bản hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng

7. Công văn số 815/ CV- LNCĐ ngày 12/ 6/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc xây dựng mô hình cấu trúc rừng mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.

8. Công văn số 1326/ CV-LNCĐ ngày 07/ 9/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc hướng dẫn lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

9. Công văn số 1327/ CV-LNCĐ ngày 07/ 9/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc hướng dẫn điều tra rừng cộng đồng.

10. Công văn số 1703/CV-DALNCĐ ngày 14/ 11/ 2007 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc hướng dẫn giám sát và đánh giá việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.

11. Công văn số 141/CV-DALN ngày 05/ 02/ 2008 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc sửa đổi, bổ xung hướng dẫn điều tra rừng cộng đồng.

12. Công văn số 588/CV-LN-LNCĐ ngày 12/ 5/ 2008 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc hướng dẫn cắm mốc ranh giới và làm bảng sơ đồ khu giao rừng cho cộng đồng thôn.

13. Công văn số 787/CV-LNCĐ ngày 23/ 6/ 2008 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc thí điểm áp dụng phân bố cây theo cỡ kính mong muốn để lập và tổ chức thực hiện kế hoạch QLRCĐ.

14. Công văn số 1155/ĐC-LNCĐ ngày 22/ 8/ 2008 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp về việc đính chính công văn số 787/CV-LNCĐ.

Page 29: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

24

Tập huấn, tham quan

Ngay từ khi triển khai dự án, năm 2006 Dự án đã tổ chức tập huấn về lập kế hoạch và nghiệp vụ kế toán cho 35 cán bộ Ban quản lý dự án 10 tỉnh nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án của địa phương. Năm 2007, đã tập huấn đào tạo Tiểu giáo viên (ToT) về quản lý rừng cộng đồng (mở 3 lớp lý thuyết và 2 lớp thực hành) cho 75 người là cán bộ dự án tỉnh, kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp huyện. Các đối tượng này là cán bộ nguồn để hỗ trợ cộng đồng thúc đẩy các hoạt động hiện trường. Năm 2008, hoàn thành 10 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng cấp cơ sở cho các Ban quản lý rừng cộng đồng, kiểm lâm địa bàn, cán bộ Ban phát triển rừng xã của 10 tỉnh vùng Dự án (có 480 học viên là cán bộ xã, Ban quản lý rừng cộng đồng thôn, kiển lâm địa bàn và đại diện 665 hộ nông dân của 10 cộng đồng ở 10 tỉnh tham gia các lớp tập huấn). Đã tổ chức tham quan mô hình quản lý rừng cộng đồng ở Thừa Thiên - Huế kết hợp Hội nghị triển khai kế hoạch năm (tháng 3/2008) và ở Lạng Sơn (tháng 12/2008) kết hợp hội nghị tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2008 của Dự án.

Xây dựng mô hình lâm nghiệp cộng đồng tại các xã lựa chọn

Lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, giao đất giao rừng cho cộng đồng

Việc thí điểm mô hình lâm nghiệp cộng đồng tại các xã tham gia dự án bước đầu đã thực hiện tốt. Đã hoàn thành xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng có sự tham gia của người dân của 39 xã tham gia Dự án (thuộc 18 huyện của 10 tỉnh), được UBND huyện phê duyệt với tổng diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp là 241.933,42 ha. Trong đó dự kiến diện tích rừng và đất lâm nghiệp sẽ giao cho các cộng đồng là 20.428,0 ha. Đến tháng 9/2008 còn 38 xã với 64 cộng đồng đủ điều kiện tiếp tục thực hiện các hoạt động của Dự án. Tổ công tác giao rừng ở 38 xã đã được thành lập. Tại 64 cộng đồng dân cư thôn/bản, Ban quản lý rừng cộng đồng (trong đó có ban quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng) đã được các hộ gia đình trong thôn bầu ra làm đại diện. Đồng thời các cộng đồng cũng đã bầu ra Tổ Thanh tra giám sát Dự án đã giúp địa phương triển khai giao đất giao rừng (có sự tham gia của cộng đồng) được 16.798,1 ha, bàn giao và cắm mốc giới ngoài thực địa cho 64 cộng đồng (xem Bảng II.1 dưới đây).

Bảng II.1. Kết quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, giao đất giao rừng cho cộng đồng

TT Tỉnh Số xã được quy hoạch

Đất lâm nghiệp được quy hoạch (ha)

Số cộng đồng được giao rừng

Diện tích rừng đã giao (ha)

1 Điện Biên 4 30.284,41 8 4.287,5

2 Sơn La 4 29.263,70 8 2.283,7

3 Cao Bằng 5 10.944,10 10 1.006,5

Page 30: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

25

4 Lạng Sơn 2 14.914,00 4 551,5

5 Yên Bái 6 19.721,40 8 3.263,3

6 Nghệ An 4 29.407,11 3 369,0

7 Quảng Trị 4 31.583,90 8 1.032,2

8 TT - Huế 4 20.050,20 7 729,8

9 Gia Lai 4 37.883,50 6 1.374,5

10 Đắc Nông 2 17.881,10 2 1.900,2

Cộng 10 tỉnh 39 241.933,42 64 16.798,1

Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

Kế hoạch quản lý rừng của các cộng đồng được lập, với phương pháp "Cùng tham gia". Cùng với các kế hoạch quản lý rừng cộng đồng được xây dựng, thiết kế lâm sinh cũng đã được tiến hành làm cơ sở cho thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Đến cuối năm 2008, kế hoạch quản lý rừng 5 năm của 64 thôn bản đã được UBND xã phê duyệt; trong đó kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên (thuộc đối tượng rừng được phép khai thác) của nhiều thôn, bản đã được UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền làm cơ sở để cộng đồng tổ chức thưc hiện (Xem Bảng II.2 dưới đây).

Bảng II.2. Tổng hợp kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm

TT Tỉnh DT đã

giao (ha) BVR hàng năm (ha)

Nuôi dưỡng rừng (ha)

Trồng rừng (ha)

Khai thác gỗ RTN (m3)

KT năm thứ nhất (m3)

1 Điện Biên 4287,5 3002,0 527,5 - 1091,1 195,1

2 Sơn La 2283,7 2283,7 1170,9 - 1172,0 143,0

3 Cao Bằng 1006,5 1117,7 1156,4 - - -

4 Lạng Sơn 551,5 530,0 348,3 21,5 999,6 119,6

5 Yên Bái 3263,3 3181,6 438,8 53,1 5273,8 902,0

6 Nghệ An 369,0 369,0 136,8 154,0 29,0

7 Quảng Trị 1032,2 962,0 160,2 152,0 1265,0 230,0

8 TT - Huế 729,8 713,7 266,3 16,1 1117,4 223,1

9 Gia Lai 1374,5 1374,5 15,8 18,5 712,1 127,4

10 Đắc Nông 1900,2 1900,2 29,3 655,0 100,0

Page 31: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

26

Tổng cộng 16798,1 15434,4 4221,0 290,5 12440,0 2069,2

Xây dựng và thực hiện quy ước; lập, quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng

Đến cuối năm 2008, 64 cộng đồng đã xây dựng xong quy ước bảo vệ và phát triển rừng đươc UBND huyện công nhận. Các cộng đồng đã và đang thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng của mình gắn với chia sẻ lợi ích. Đã thành lập được quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng của 38 xã và quỹ của 64 cộng đồng thôn/bản tham gia Dự án. Đã xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý quỹ và kế hoạch thu chi quỹ. Cuối năm 2008, Ban quản lý Dự án Trung ương đã chuyển tiền hỗ trợ của Dự án cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng các xã, với số tiền 152.000 Euro (tương đương 4.000 Euro/xã) để cộng đồng quản lý sử dụng, hỗ trợ thực hiện kế hoạch quản lý rừng của mình.

Các cộng đồng đã và đang triển khai thực hiện kế hoạch quản lý rừng (tuyên truyền, tuần tra bảo vệ rừng, nuôi dưỡng rừng, tạo cây con chuẩn bị trồng rừng theo kế hoạch), thực hiện quy ước và quản lý sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. Đã xây được 64 bảng hiệu khu rừng, làm hàng trăm biển cấm chặt phá rừng đóng ở các ngả đường vào rừng của cộng đồng, in trên 5.000 bản quy ước bảo vệ và phát triển rừng treo tại nhà cộng đồng và phát xuống các hộ gia đình để bà con cùng nhau theo dõi, thực hiện ...

Khi xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, xây dựng quy ước và kế hoạch thu chi quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng, người dân đã bàn bạc thống nhất đóng góp tiền cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng đối với hộ gia đình được khai thác sử dụng gỗ của cộng đồng theo kế hoạch, đóng góp giá trị ngày công lao động vào các hoạt động thực hiện kế hoạch quản lý rừng.

Ngoài nguồn 4000 Euro/xã của Dự án như là một khoản "Tiền mồi" để hỗ trợ cộng đồng quản lý rừng; theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban quản lý Dự án các tỉnh đã tham mưu cho Sở NN&PTNTlồng ghép với việc huy động nguồn kinh phí từ các chương trình/chính sách khác của Nhà nước trên địa bàn như Dự án 661, Chính sách hưởng lợi khi khai thác tận thu, tận dụng gỗ rừng trồng thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư trên địa bàn, ... để hỗ trợ cộng đồng thực hiện kế hoạch quản lý rừng, nhằm tăng cường tính bền vững của Dự án.

Trong qúa trình thực hiện dự án, đã có 5019 hộ nông dân của 64 cộng ở 38 xã, 18 huyện của 10 tỉnh tham gia vào các hoạt động của Dự án như quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã; giao đất giao rừng cho cộng đồng; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng gắn với chia sẻ lợi ích; xây dựng và thực hiện quy chế quản lý và kế hoạch thu chi quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng.

Công tác truyền thông

Page 32: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

27

Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về quản lý rừng cộng đồng ngay sau khi ban hành đã được đăng tải (TA - TV) trên trang Web của Cục Lâm nghiệp và FSSP CO. Dự án đã thường xuyên tham gia Hội nghị giao ban của Đối tác lâm nghiệp. Chủ trì cùng UNDP, IUCN... tổ chức các hội thảo quốc gia chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất chính sách về LNCĐ. Ngoài ra còn tham gia chia sẻ kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng tại nhiều hội thảo khác do RECOFTC, Helvetas (ETSP) ... tổ chức. Đưa tin phóng sự trên kênh truyền hình VTV 2. Xây dựng phim VCD, tờ rơi, sổ tay, ấn phẩm, viết bài đăng trên các tạp chí, ... để tuyên truyền và chia sẻ kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng.

Nhận xét bước đầu về kết quả Dự án

- Người dân các cộng đồng và cán bộ địa phương trong vùng dự án cùng được tham gia vào tất cả các hoạt động xây dựng và thực hiện các hoạt động quản lý rừng cộng đồng, đã góp phần nâng cao nhận thức, đồng thời góp phần ổn định xã hội trong thôn/bản vùng miền núi.

- Rừng giao cho cộng đồng đã có chủ thực sự, rừng được bảo vệ tốt hơn.

- Bước đầu tạo một phần việc làm, một số người dân trong thôn/bản đã được hưởng lợi từ khai thác rừng tự nhiên (gỗ, LSNG) cho mục đích sử dụng tại chỗ.

- Các văn bản ban hành thí điểm đã và đang đóng góp vào hệ thống chính sách lâm nghiệp – LNCĐ; một số chương trình, dự án khác tại Việt Nam có liên quan LNCĐ đã và đang vận dụng thực hiện.

- Lồng ghép được nguồn lực để thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (TFF, 661, ngân sách địa phương, công lao động của người dân, đóng góp của các hộ gia đình được khai thác gỗ làm nhà...)

Một số bài học kinh nghiệm, góp phần vào thành công của Dự án

- Chính quyền cơ sở ủng hộ và nhiều cơ quan, ban ngành liên quan hỗ trợ phối hợp.

- Người dân cộng đồng được phát huy dân chủ thực sự - Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra tất cả các hoạt động xây dựng và thực hiện quản lý rừng cộng đồng.

- Có cán bộ lâm nghiệp hỗ trợ, tập huấn chuyển giao kỹ thuật - Cầm tay chỉ việc và cần được tiến hành thường xuyên. Cán bộ không làm thay cộng đồng và cộng đồng không thể thiếu cán bộ lâm nghiệp hỗ trợ - Phát huy cao độ "Phương pháp cùng tham gia".

- Các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thông qua việc sử dụng cách diễn đạt thông thường của người dân.

Page 33: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

28

- Lồng ghép và phát huy kiến thức bản địa của cộng đồng với các quy định/ hướng dẫn của quản lý lâm nghiệp.

- Có cơ chế hỗ trợ tài chính/ nguồn lực giúp cộng đồng quản lý rừng, nhất là đối với cộng đồng quản lý rừng tự nhiên nghèo, hàng chục năm tiếp theo vẫn chưa có nguồn thu từ rừng.

Page 34: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

29

LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN:

BÀI HỌC TỪ DỰ ÁN HỌC HỎI QUẢN TRỊ RỪNG VIỆT NAM

Nguyễn Quang Tân15, Trần Ngọc Thanh16, và Hoàng Huy Tuấn17

Giới thiệu

Năm 2004, luật Bảo vệ và Phát triển Rừng được quốc hội thông qua, tạo một hành lang pháp lý cho lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Luật mới này đã tạo nên một động lực cho LNCĐ phát triển trên cơ sở những thành tựu đã đạt được từ một thập kỷ qua. Tuy nhiên, vẫn còn chưa có sự hiểu biết một cách đầy đủ về nhiều khía cạnh liên quan đến việc thực hiện LNCĐ tại địa phương, trong đó phải kể đến: - Tính pháp lý của LNCĐ: giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất rừng cộng đồng có thực

sự cần thiết cho cộng đồng không? - Giảm nghèo: LNCĐ đã đáp ứng được vấn đề

giảm nghèo chưa? - Hỗ trợ bên ngoài: cần những hỗ trợ gì và mức độ

như thế nào?

Đây cũng là điều mà Dự án Học hỏi về Quản trị Rừng (FGLG) Việt Nam quan tâm. Trong quá trình triển khai, dự án đã thu thập nhưng thông tin liên quan đến các vấn đề này. Bài viết này trình bày các phát hiện của dự án FGLG Việt Nam liên quan đến ba vấn đề kể trên. Kết quả thảo luận được dựa trên thông tin thu thập từ các chuyến tham quan tới 25 cộng đồng thuộc 7 tỉnh, trong đó phần lớn ở hai tỉnh Dak Lak và Thừa Thiên Huế, hai địa bàn chính của dự án FGLG Việt nam (xem Hình III.1). Các tỉnh khác bao gồm Bắc Kạn (thuộc địa bàn của FGLG), Quảng Nam, Quảng Tri, Dak Nông và Gia Lai. Các chuyến tham quan được thực hiện trong thời gian từ tháng 1-11/ 2009. Trung bình mỗi cộng đồng một ngày, bao gồm thảo luận với dân và thăm rừng. 15 Cán bộ chương trình của RECOFTC-Trung tâm vì Con người và Rừng, và là quản lý dự án FGLG Việt nam. Tác giả chính của bài viết, email: [email protected] 16 Cán bộ Sở NNPTNT Dak Lak và là thành viên nhóm FGLG ở Dak Lak 17 Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Huế và là thành viên FGLG Huế.

Hình III.1: Vị trí các điểm tới thăm

Page 35: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

30

Bài viết này được trình bày xoay quanh ba vấn đề nêu trên. Sau phần trình bày này là phần thảo luận về (lợi ích) của tư cách pháp lý trong LNCĐ. Phần tiếp theo sẽ thảo luận về các phát hiện liên quan đến vấn đề giảm nghèo ở các cộng đồng tới tham quan. Sau đó sẽ đề cập đến các vấn đề liên quan tới hỗ trợ từ bên ngoài. Cuối cùng, phần kết luận sẽ đưa ra một số ý nghĩa về mặt chính sách liên quan đến các phát hiện của dự án.

Giới thiệu chung và dự án FGLG Việt Nam

Nhóm Học hỏi và quản trị rừng (FGLG) Việt Nam là một phần của Dự án Quốc tế do Uỷ ban Châu Âu (EU) và Bộ Ngoại giao Hà Lan tài trợ. Dự án thực hiện trên 10 quốc gia (7 quốc gia ở châu Phi và 3 quốc gia ở châu Á, bao gồm Việt Nam) và được Viện Quốc tế về Môi trường và Phát triển (IIED) ở Luân Đôn điều phối. Trung tâm Đào tạo Lâm nghiệp vùng Châu Á và Thái Bình Dương (RECOFTC) chịu trách nhiệm điều phối cho các nước trong khu vực Châu Á. Trọng tâm của dự án FGLG Việt Nam là chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi về giảm nghèo thông qua lâm nghiệp cộng đồng. FGLG Việt Nam được thực hiện trong 30 tháng, từ tháng 9/2006 đến tháng 3/2009, được chia thành 3 giai đoạn:

▪ Giai đoạn 1 (9/2006 - 8/2007): mục tiêu chính của giai đoạn này là xác định rõ những vấn đề về quản lý rừng cộng đồng và mối quan hệ của công tác quản lý rừng cộng đồng với việc giảm nghèo ở các tỉnh lựa chọn. Kết quả đầu ra của giai đoạn này được sử dụng làm định hướng cho giai đoạn sau.

▪ Giai đoạn 2 (9/2007 – 8/2008): trọng tâm của giai đoạn này là tăng cường trao đổi kiến thức trong cộng đồng địa phương (thông qua các cuộc họp trao đổi kinh nghiệm và các các khóa thăm quan học tập) và tăng cường việc chia sẻ lợi ích từ rừng cho các hộ nghèo. FGLG Việt Nam tổ chức các cuộc tham quan khảo sát trong và ngoài các tỉnh thực hiện dự án.

▪ Giai đoạn 3 (9/2008 – 1/2009): giai đoạn cuối này sẽ tập trung vào việc tài liệu hóa các bài học thu được, soạn thảo khuyến nghị để hoàn thiện các hướng dẫn thự thi LNCĐ và thảo luận với khuyến nghị này với các nhà hoạch định chính sách chủ chốt, phổ biến các kết quả dự án cho các bên liên quan18.

Tính pháp lý của rừng cộng đồng

Trong phần này, chúng tôi chỉ ra rằng mặc dù vẫn chưa rõ việc có quyền hợp pháp đối với rừng có mối quan hệ gì với tính hiệu quả trong quản lý rừng hay không nhưng những cộng đồng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng có các lợi ích rõ ràng đối với rừng mà nhưng cộng đồng khác không có. Mặc dù trong một số trường hợp, giấy chứng nhận quyền sử 18 Để biết thông tin về dự án FGLG Việt nam, xin liên hệ TS. Nguyễn Quang Tân: [email protected]

Page 36: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

31

dụng đất rừng có thể không quan trọng đối với các thành viên trong cộng đồng nhưng nó rất quan trọng khi có mâu thuẫn phát sinh và người dân phải bảo vệ quyền của họ.

▪ Mối quan hệ giữa quyền hợp pháp và hiệu quả của quản lý rừng

Trong số những cộng đồng dự án đến tham quan, hơn 50% đã nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng (số đỏ). Một số khác đang trong giai đoạn được cấp sổ đỏ. Những cộng đồng còn lại, rừng chưa được giao chính thức cho người dân. Vì vậy trong thời gian tới sẽ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào được cấp. Theo Luật BVPTR, cộng đồng có quyền sử dụng rừng lâu dài, hưởng lợi từ đóng góp của họ, được hưởng các hỗ trợ (tài chính và kỹ thuật) từ bên ngoài và đền bù các khoản đầu tư vào rừng trong trường hợp nhà nước thu hồi diện tích rừng của họ để phục vụ mục đích sử dụng công.

Tuy nhiên, vẫn chưa thể kết luận được liệu quyền hợp pháp về rừng có góp phần quản lý rừng hiệu quả hơn không. Trong một số trường hợp, các thành viên trong cộng đồng đã xây dựng quy ước quản lý, bảo vệ rừng phục vụ mối quan tâm chung của cộng đồng. Ví dụ, ở Thôn 4, xã Thượng Quảng (Thừa Thiên Huế), người dân địa phương đã xây dựng kế hoạch quản lý rừng và quy hoạch một diện tích rừng sản xuất do nhà nước quy định để bảo vệ nguồn nước của thôn. Một ví dụ khác là xã Văn Minh, tỉnh Bắc Kạn, sau khi được cấp quyền sử dụng rừng, người dân thôn bản đã tổ chức bảo vệ diện tích rừng mà trước đây chính họ là người xâm phạm, lấn chiếm.

Tuy nhiên, không phải mọi cộng đồng có quyền chính thức đối với rừng đều quản lý rừng theo cách họ nên làm. Trong nhiều trường hợp, các thành viên trong cộng đồng thường không biết thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất rừng bởi và chỉ một số ít thành viên cộng đồng được tiếp cận với giấy này. Hơn nữa, bốn buôn ở huyện Lak, tỉnh Dak Lak đã trả lại GCNQSD đất rừng cho nhà nước vì đã để mất rừng trong phạm vi quản lý của mình19. Trong khi đó, tại một số cộng đồng chưa được cấp GCNQSD đất rừng người dân địa phương vẫn tổ chức quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững. Thôn Phò Trạch ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là một ví dụ điển hình trong trường hợp này.

▪ Giấy CNQSD đất rừng – cơ sở pháp lý để loại trừ những người bên ngoài

GCNQSD đất rừng hợp pháp có thể được coi như một cơ sở để cộng đồng loại bỏ những người bên ngoài đến lấn chiếm tài nguyên rừng của họ. Ở Thôn 4 huyện Nam Đông (tỉnh Thừa Thiên Huế), người dân đã thành công trong việc ngăn những người ở thôn khác đến sử dụng tài nguyên rừng cộng đồng của thôn họ. Tiền phạt thu được được sử dụng để trả cho hoạt động tuần tra trong rừng. Hơn nữa, người dân cũng có thể thu phí từ ban quản lý rừng phòng hộ do sử dụng đất rừng cộng đồng để vận chuyển gỗ và cây con. Tại các thôn

19 Xem Trần Ngọc Thanh và Trần Ngọc Đan Thùy. “Báo cáo Đánh giá tình trạng phá rừng ở thôn Năm, Dumah, Tlông và Đung – xã Dak Phơi, huyện Lak, tỉnh Dak Lak”. FGLG Việt Nam. 2008.

Page 37: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

32

bản khác, thành viên trong cộng đồng cũng triển khai tuần tra rừng và ngăn chặn mọi hành vi sử dụng tài nguyên rừng trái phép.

Trong khi đó, việc chưa có GCNQSD đất rừng đã đặt các thành viên trong cộng đồng vào thế yếu khi ngăn chặn các hành vi lấn chiếm rừng. Tại thôn Phò Trạch tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà nước đã thu hồi 15 ha rừng do cộng đồng quản lý hàng trăm năm nay và giao lại cho một công ty khai thác cát. Các thành viên trong cộng đồng ở thế yếu trong việc bảo vệ và sử dụng rừng vì họ không thể chứng minh quyền hưởng dụng hợp pháp. Hơn nữa, họ không có cơ sở pháp lý để yêu cầu bồi thường khi bị thu hồi rừng (xem thêm phần sau).

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chỉ cần có GCNQSD đất rừng là đủ để người dân địa phương ngăn chặn hành vi lấn chiếm rừng. Cộng đồng địa phương cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng để tổ chức, xắp xếp lại để đưa ra quyết định mang tính tập thể để ngăn chặn việc phá rừng. Khi không thực hiện được các việc này thì người dân nhận rừng ở địa phương lại có thể trở thành một nhân tố góp phần vào việc phá rừng tại địa phương. Ví dụ điển hình về tình trạng này có thể được minh họa ở 4 buôn trong huyện Lak, tỉnh Dak Lăk. Vì người dân trong buôn không thể ngăn chặn hành vi khai thác trái phép của những người ngoài (và kể cả người trong buôn) nên họ cũng vào rừng để chiếm phần của mình, từ đó đẩy nhanh quá trình phá rừng.

▪ Giấy CNQSD đất rừng – điều kiện tiền đề để nhận hỗ trợ bên ngoài

Một lợi ích khác của người có GCNQSD đất rừng hợp pháp là khả năng tiếp cận các nguồn hỗ trợ bên ngoài (hỗ trợ kỹ thuật và tài chính)20. Luật BVPTR 2004 xác định rõ quyền được hỗ trợ của cộng đồng khi họ nhận rừng từ nhà nước (Khoản 1, Điều 30). Các dự án và chương trình phát triển nông thôn cũng coi quyền hưởng dụng rừng do nhà nước cấp là điều kiện tiền đề để hỗ trợ người dân hiệu quả. Thông qua phương pháp tiếp cận của mình, họ luôn cố gắng đảm bảo rằng nhóm mục tiêu được cấp quyền hưởng dụng rừng hợp pháp. Lý do chính là đảm bảo an toàn trong hưởng dụng rừng. Mặc dù, trong một số trường hợp, quyền hưởng dụng rừng theo luật tục địa phương có thể quan trọng hơn quyền hưởng dụng do nhà nước cấp nhưng thông thường việc sở hữu quyền hưởng dụng hợp pháp có ảnh hưởng tới việc khai thác và đầu tư vào tài nguyên rừng. Hơn nữa, khi con người có quyền hưởng dụng rừng được đảm bảo, họ sẽ suy nghĩ nhiều hơn về tính bền vững21. Tại các thôn buôn đến tham quan, hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp từ bên ngoài chỉ được thực hiện tại các thôn bản nơi người dân đã có GCNQSD đất rừng hợp pháp hoặc đang trong quá trình được cấp.

20 Hỗ trợ bên ngoài không có nghĩa là chỉ có hỗ trợ từ các nhà tài trợ. Hỗ trợ bên ngoài bao gồm cả hỗ trợ từ các chương trình/dự án quốc gia và vốn vay từ các tổ chức tài chính ở địa phương – xem Nguyễn Quang Tân, Yurdi Yasmi, Trần Ngọc Thanh, và Hoàng Huy Tuấn "Quản lý rừng cộng đồng cho ai? Những kinh nghiệm từ thực tiễn tại Việt Nam." Tờ tin chính sách FGLG Việt Nam – số 1 (4/2008) 21 Xem thêm Schlager, E. and E. Ostrom "Property-Rights Regimes and Natural Resources: A Conceptual Analysis." Land Economics 68(August 1992): 249-62.

Page 38: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

33

Tuy nhiên, điều đó cũng không có nghĩa là khi có GCNQSD đất rừng thì sẽ tự động có hỗ trợ bên ngoài. Ngoài ra, GCNQSD đất rừng chưa đủ điều kiện để tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính ở địa phương. Các ngân hàng thường rất miễn cưỡng chấp nhận GCNQSD đất rừng làm tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng do họ phải chịu các chi phí giao dịch cao. Đối với cộng đồng thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng càng khó khăn hơn vì luật dân sự không công nhận cộng đồng như một chủ thể pháp lý và vì vậy họ không là đối tượng tham gia vào các giao dịch kinh doanh, thương mại.

▪ Quyền được bồi thường

Quyền hưởng dụng đất lâm nghiệp hợp pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà nước thu hồi đất. Trong trường hợp như vậy, người đứng tên trong GCNQSD đất rừng có quyền được bồi thường đối với giá trị của diện tích đất, tùy theo mức giá đất do cơ quan chức năng cấp tỉnh quy định. Nếu không có GCNQSD đất rừng, cộng đồng địa phương khó có thể yêu cầu bồi thường.

Trường hợp của thôn Phò Trach là một ví dụ điển hình. Mặc dù người dân trong thôn tham gia quản lý gần 200ha rừng cát qua hàng thế hệ tới nay nhưng không có giấy tờ pháp lý nào công nhận quyền của họ với diện tích rừng này. Năm 2004, chính quyền địa phương thu hồi 15 trong số 200 ha rừng do thôn quản lý để giao cho một công ty khai thác cát. Công ty đã trả cho người dân một khoản tiền 47 triệu đồng để đền bù cho cây keo trồng trên diện tích đất bị thu hồi. Do chưa có giấy tờ hợp pháp chứng nhận quyền hưởng dụng rừng, người dân trong thôn không có đủ điều kiện để được đền bù một cách thích đáng từ diện tích đất bị thu hồi. Việc đền bù cây trên đất chỉ là một phần trong tổng các khoản đền bù mà người dân trong thôn có thể nhận được nếu họ có quyền hưởng dụng rừng hợp pháp. Việc tính chính xác tổng số tiền đền bù sẽ phức tạp nhưng có thể sơ bộ ước tính là sẽ không dưới 120 triệu tiền đền bù cho 15 ha đất rừng bị thu hồi22. Điều đó cho thấy, cộng đồng chỉ nhận được dưới 40% tổng số tiền mà họ có thể được đền bù nếu có GCNQSD đất rừng.

▪ Thông tin về tài nguyên rừng

Theo người dân địa phương, một lợi ích khác đối với việc có GCNQSD đất rừng là quyền tiếp cận thông tin liên quan đến tài nguyên rừng. Cùng với quyền hưởng dụng rừng, người dân nhận rừng ở địa phương cũng nhận được một bản phô tô số liệu tài nguyên rừng hiện có, từ đó giúp họ hiểu được các loại tài nguyên trong rừng. Hơn nữa, thông qua giao đất lâm nghiệp, người dân địa phương cũng nhận thức tốt hơn về ranh giới rừng và vị trí cụ thể của khu rừng họ được giao.

22 Tính toán theo Thông tư số145/1998-TT-BTC ngày 4/11/1998 của Bộ Tài chính và Nghị Định 188/2004/ND-CP ngày 16/11 2004 của Chính Phủ.

Page 39: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

34

Giảm nghèo

Cho đến nay, có 3 nguồn thu chính từ rừng cộng đồng, đó là a) gỗ cho mục đích sử dụng gia dụng (xây nhà) và trong một số trường hợp phục vụ mục đích thương mại, b) lâm sản ngoài gỗ, và c) tiền mặt thu từ các khoản phạt vi phạm hoặc bán gỗ tịch thu. Tại phần lớn các điểm đến thăm, nguồn thu nhập tiền mặt từ rừng (phạt vi phạm hoặc bán lâm sản) được sử dụng theo các ưu tiên sau:

1) Trả thuế và chi phí liên quan đến nguồn thu (ví dụ: khai thác và vận chuyển).

2) Đóng góp cho quỹ phát triển lâm nghiệp xã.

3) Trả công tham gia tuần tra rừng và các công việc liên quan.

4) Đóng góp vào quỹ cộng đồng và /hoặc xây dựng các công trình công cộng.

5) Chia cho các thành viên trong cộng đồng.

Việc phân bổ các lợi ích bằng hiện vật từ rừng rất khác nhau. Kế hoạch khai thác gỗ phục vụ mục đích dân sinh thường được cộng đồng thảo luận và xem xét trước khi tiến hành khai thác. Đối với các loại lâm sản ngoài gỗ (VD: lá cây, củ rừng, trái cây và nhựa) và củi thì việc thu hái mang tính tự do hơn. Tuy nhiên, cộng đồng cũng kiểm soát trong trường hợp thu hái quy mô lớn. Ở thôn Phò Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế, củi là sản phẩm chính duy nhất người dân có thể lấy từ rừng. Việc thu lượm chỉ được thực hiện ở một khu vực quy định và vào những thời điểm cụ thể trong năm. Tất cả củi thu được từ rừng được chia đều cho các thành viên trong cộng đồng.

Tuy nhiên có thu nhập từ rừng không có nghĩa là có giảm nghèo bởi giảm nghèo còn liên quan tới việc những thu nhập từ rừng được phân bổ như thế nào trong cộng đồng. Trên thực tế, tại các thôn khảo sát việc phân bổ lợi ích cho người nghèo chưa được quan tâm đúng mức. Quy ước bảo vệ rừng thôn bản không quy định ưu tiên người nghèo trong việc phân bổ lợi ích từ rừng. Ngược lại, có xu hướng ưu tiên nhiều hơn cho nhóm người có quyền lực trong cộng đồng trong việc phân bổ lợi ích từ rừng. Ví dụ ở một điểm dự án tới thăm, khi phân chia tiền bán gỗ cho các thành viên trong cộng đồng, thành viên ban quản lý rừng thôn bản, tổ trưởng và tổ phó tổ tuần tra rừng nhận được nhiều tiền hơn các thành viên khác trong cộng đồng. Cụ thể là trưởng ban quản lý rừng thôn bản nhận được 140% so với người dân trong cộng đồng, các thành viên khác của BQL nhận được 130%, tổ trưởng tổ tuần tra nhận 120% và tổ phó nhận 110%.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người nghèo được ưu tiên quan tâm. Tại buôn T’Ly, tỉnh Dak Lak, hộ gia đình nghèo được ưu tiên khi phân bổ tiền bán gỗ của thôn (xem Hộp III.1).

Page 40: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

35

Hộp III.1: Phân bổ lợi ích từ khai thác gỗ thương mại tại buôn T’Ly

Buôn T’Ly thuộc huyện Ea H’leo tỉnh Dak Lak được biết đến ở Việt Nam như là một điển hình về khai thác gỗ thương phẩm từ rừng tự nhiên bởi người dân địa phương. Tháng 8/ 2006, người dân buôn T’Ly khai thác 368 m3 gỗ tròn từ khu rừng được giao. Lượng gỗ này được bán với giá 616 triệu đồng. Sau khi trừ các khoản thuế và phí liên quan đến khai thác, số tiền người dân thu được là 283 triệu đồng.

Số tiền này được sử dụng để trang trải chi phí bảo vệ rừng và đóng góp vào quỹ phát triển cộng đồng của buôn. Các hộ nghèo trong buôn cũng được hưởng lợi từ nguồn thu nhập này. Buôn trích ra 20 triệu đồng cho năm hộ nghèo vay vốn phát triển kinh tế hộ. Phần còn lại được gửi vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng.

Kết quả thảo luận tại hiện trường cho thấy cần quan tâm đến các nội dung sau đây để đảm bảo lâm nghiệp cộng đồng quan tâm hơn nữa tới người nghèo:

▪ Mang tính đại diện hơn trong cơ cấu quản lý rừng thôn bản: nghèo không chỉ đơn thuần về vật chất mà còn về tiếng nói và tính đại diện. Để người nghèo trở nên mạnh hơn, điều quan trọng là họ được ưu tiên lựa chọn tham gia vào cơ cấu quản lý (rừng) của thôn.

▪ Xây dựng năng lực phù hợp cho người nghèo: người nghèo cần được ưu tiên tham gia vào các sự kiện tăng cường năng lực. Điều đó sẽ đặc biệt hữu ích cho người nghèo tham gia trong cơ cấu quản lý rừng thôn. Cần áp dụng các phương pháp truyền thông thích hợp để đảm bảo người nghèo có thể hiểu được ngôn ngữ và nội dung đào tạo.

▪ Đất canh tác dành cho người nghèo: cần ưu tiên hỗ trợ những hộ nghèo thiếu đất sản xuất, cho họ sử dụng đất trống và đất chưa sử dụng trong diện tích đất lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.

▪ Gỗ làm nhà: cần ưu tiên người nghèo khai thác gỗ để xây nhà mới. Ngoài ra, cộng đồng cần hỗ trợ những hộ gia đình nghèo trong việc khai thác, vận chuyển và xây dựng nhà mới.

▪ Các lợi ích khác từ rừng: ngoài quyền lợi được lấy gỗ làm nhà và đất canh tác, cần phân biệt đối xử ưu đãi các hộ gia đình nghèo trong việc phân bổ các lợi ích khác từ rừng như củi và lâm sản ngoài gỗ. Hộ nghèo cũng được ưu tiên tham gia tuần tra rừng (khi họ có thời gian) để có thêm thu nhập.

Hỗ trợ bên ngoài

Kinh nghiệm thực tế tại hiện trường cho thấy cộng đồng địa phương cần những hình thức hỗ trợ bên ngoài sau đây để quản lý và hưởng lợi ích từ tài nguyên rừng:

▪ Hỗ trợ thể chế: Có lẽ đây là hình thức hỗ trợ quan trọng nhất đối với cộng đồng địa phương để xây dựng và vận hành một cơ cấu quản trị rừng hợp lý. Trong phần lớn các

Page 41: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

36

trường hợp, cộng đồng có khả năng quản lý rừng tốt. Điều cần hỗ trợ ở đây là một cán bộ hỗ trợ có năng lực để giúp người dân tự tổ chức, xây dựng cơ cấu, quy chế cần thiết và đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Ngoài ra cũng cần tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực cần thiết cho cộng đồng trong việc xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá kế hoạch phát triển rừng thôn bản.

▪ Hỗ trợ pháp lý: Hỗ trợ pháp lý là cần thiết để thực hiện quyền lợi và trách nhiệm đối về rừng. Thôn với CFM truyền thống cần được luật pháp công nhận quyền hưởng dụng rừng để bảo vệ họ trong trường hợp có mâu thuẫn xảy ra. Nhìn chung, giáo dục luật pháp là rất cần thiết đối với mọi bên liên quan trong thôn để giúp họ hiểu biết về quyền lợi và nhiệm vụ đối với rừng và họ cần tham vấn ở đâu về những nội dung gì. Người dân cần được hỗ trợ trong việc ngăn chặn các hành vi sử dụng rừng trái phép. Điều quan trọng nhất là khi có thể khai thác gỗ, cộng đồng cần hỗ trợ làm các thủ tục cần thiết để có giấy phép khai thai gỗ, chứng nhận nguồn gốc gỗ và bán gỗ trên thị trường.

▪ Hỗ trợ kỹ thuật: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển rừng, người dân địa phương cần được đào tạo về phát triển, khai thác và chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Điều quan trọng là ngôn ngữ và phương pháp đào tạo phải phù hợp với trình độ học kiến thức và văn hóa của người dân địa phương.

▪ Hỗ trợ tài chính: Hỗ trợ tài chính được cần đến khi người dân muốn đầu tư vào rừng. Vì GCNQSD đất rừng không đủ để vay vốn, người dân địa phương cần một tổ chức đỡ đầu đứng ra làm vai trò bảo lãnh để vay vốn. Hỗ trợ tài chính có thể theo hình thức như tiền quỹ để khởi động quỹ phát triển thôn bản (nếu chưa có). Hơn nữa, hỗ trợ tài chính cần bao gồm hoạt động xây dựng năng lực quản lý tài chính cho người dân địa phương.

Hộp III.2: Hỗ trợ bên ngoài trong việc quản lý rừng ở buôn T’Ly, tỉnh Dak Lak

Sau khi chương trình giao đất, giao rừng kết thúc, một dự án phát triển nông thôn do CHLB Đức tài trợ đã hỗ trợ cho người dân buôn T’Ly thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hỗ trợ tập trung vào việc phát triển và thực hiện quy chế bảo vệ và phát triển rừng của buôn. Cho tới nay, buôn đã bắt giữ 48 vụ khai thác và vận chuyện gỗ trái phép. Các cuộc họp buôn được thực hiện định kỳ (mỗi tháng 1-2 lần) để thảo luận các chủ đề liên quan đến quản lý rừng. Ngoài ra, người dân trong buôn vi phạm quy chế đã bị khiển trách trong buôn. Gần đây, buôn đã được hỗ trợ trong việc xin phép khai thác 368 m3 gỗ tròn, đóng búa kiểm lâm và bán đấu giá tự do lượng gỗ này (xem thêm Hộp III.1)

Cần lưu ý rằng hỗ trợ bên ngoài không nhất thiết là hỗ trợ quốc tế. Hỗ trợ có thể từ các cơ quan nhà nước cấp trung ương và cấp tỉnh hoặc các công ty tư nhân hoạt động tại địa phương. Thực tế, hỗ trợ bên ngoài từ các dự án quốc tế tại buôn T’Ly (Dak Lak) hoặc Thôn 6 (Dak Nông) sẽ không thể thành công nếu không có sự hợp tác và hỗ trợ của các cơ quan chức năng ở địa phương (Xem Hộp III.2).

Page 42: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

37

Kết quả từ các hoạt động của dự án cho thấy hỗ trợ bên ngoài có thể đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý rừng của cộng đồng, đặc biệt là tại các thôn bản có mô LNCĐ mới. Người dân địa phương có xu hướng tham gia vào quản lý rừng và được hưởng lợi ích từ nguồn tài nguyên rừng ở địa phương khi các cơ quan nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ khác bên ngoài đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần được hỗ trợ của họ. Các thôn với mô hình quản lý rừng cộng đồng mới thường không đạt được mục tiêu đề ra về bảo vệ rừng và cải thiện sinh kế nếu không có sự hỗ trợ đầy đủ từ bên ngoài để xây dựng năng lực và duy trì thực hiện các quyền lợi cũng như nhiệm vụ mới được giao. Ví dụ, người dân có thể gặp khó khăn trong quá trình thực hiện các quyền mới của mình trước các nhóm người khác có cũng mối quan tâm đến diện tích rừng được giao. Hỗ trợ từ cơ quan chức năng ở địa phương sẽ tạo điều kiện cho những chủ rừng hợp pháp bảo vệ rừng cộng đồng từ các hoạt động sử dụng trái phép.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗ trợ nên được thực hiện ở mức độ hợp lý. Quá ít hoặc không có hỗ trợ thì không tốt cho cộng đồng. Tương tự, quá nhiều hỗ trợ cũng có thể không tốt cho cộng đồng vì sẽ tạo cho cộng đồng tư tưởng ỷ lại, phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài. Điều đó còn thậm chí tệ hơn là không có hỗ trợ. Tuy nhiên, khó có thể xác định mức độ hỗ trợ như thế nào là phù hợp. Tốt nhất là hỗ trợ bên ngoài đóng vai trò huy động nội lực trong cộng đồng và hỗ trợ sử dụng hiệu quả nội lực để quản lý rừng cộng đồng. Hỗ trợ không phải để thay các nguồn lực hiện có của cộng đồng.

Tóm tắt và ý nghĩa chính sách

Bài viết này này thảo luận các kết quả từ hoạt động tham quan hiện trường của dự án Học hỏi về Quản trị Rừng (FGLG) Việt Nam về các lĩnh vực sau:

- Tính pháp lý của LNCĐ: giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất rừng cộng đồng có thực sự cần thiết cho cộng đồng không?

- Giảm nghèo: LNCĐ đã đáp ứng được vấn đề giảm nghèo chưa?

- Hỗ trợ bên ngoài: cần những hỗ trợ gì và mức độ như thế nào?

Phát hiện từ hiện trường của dự án cho thấy mặc dù vẫn chưa rõ việc có quyền hợp pháp đối với rừng có mối quan hệ gì với tính hiệu quả trong quản lý rừng hay không nhưng những cộng đồng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng có các lợi ích rõ ràng đối với rừng mà nhưng cộng đồng khác không có. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng rất quan trọng khi có mâu thuẫn phát sinh và người dân phải bảo vệ quyền của họ. Báo cáo cũng chỉ ra rằng rừng cộng đồng đã tạo thu nhập cho người dân ở các điểm đến tham nhưng tác động lên việc giảm nghèo vẫn còn khiêm tốn. Tuy nhiên, ở một số cộng đồng đã có sự ưu tiên cho người nghèo.

Page 43: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

38

Để LNCĐ hoạt động có hiệu quả, cần nhiều loại hình hỗ trợ khác nhau. Cho tới nay, hỗ trợ từ bên ngoài đã góp phần tích cực cho sự thành công của LNCĐ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng hỗ trợ quá mức có thể sẽ tạo xu hướng phụ thuộc trong cộng đồng.

Mặc dù vẫn còn có vấn đề trong việc thực hiện LNCĐ ở cấp thôn, LNCĐ đang trong một quá trình phát triển ở Việt Nam. Luật BVPTR đã tạo một tạo cơ sở cho sự phát triển này. Các mô hình về LNCĐ ở hiện trường đang đóng góp những bài học bổ ích cho việc hoàn thiện bộ khung chính sách. Dựa trên những thảo luận ở trên, chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:

▪ Cấp quyền hợp pháp về lâm nghiệp cộng đồng: Kinh nghiệm đúc kết được qua quá trình triển khai thực hiện dự án đã thể hiện rõ rằng cộng đồng phương có thể bị thiệt thòi nếu không có quyền hưởng dụng hợp pháp đối với diện tích rừng của họ. Vì vậy, cần cấp quyền hưởng dụng hợp pháp (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho cộng đồng để quản lý rừng theo hình thức lâm nghiệp cộng đồng. Quyền hưởng dụng hợp pháp như vậy thực sự hữu ích cho cộng đồng để bảo vệ quyền lợi và nguồn vốn đầu tư trên diện tích rừng được giao khi có mâu thuẫn hoặc tranh chấp. Hơn nữa, khi Việt Nam áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) trên diện rộng, GCNQSD đất rừng có thể giúp cộng đồng dân cư hưởng lợi từ nguồn tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tương tự như vậy, cộng đồng có GCNQSD đất rừng hợp pháp cũng có thể nhận được nguồn tiền thu được từ cơ chế Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) trong tương lai.

▪ Giảm nghèo: Để LNCĐ có thể góp phần giảm nghèo, cần có sự ưu ái cho người nghèo trong việc phân chia nguồn lợi từ rừng. Họ cũng cần được ưu đãi hơn để tiếp cận với các hoạt động tăng cường năng lực, hỗ trợ phát triển và các dịch vụ công cộng để thu hẹp hoặc ít nhất là duy trì khoảng cách giữa người nghèo và người giàu. Ngoài ra, cần quan tâm để có đại diện thích hợp của nhóm người nghèo trong cơ cấu của thôn bản để đảm bảo tiếng nói của họ được các bên liên quan lắng nghe. Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế cần thiết (VD tín dụng, tiếp cận thị trường) cho các cộng đồng địa phương.

▪ Hỗ trợ bên ngoài phù hợp: Hỗ trợ bên ngoài để nâng cao năng lực cho người dân địa phương là điều thiết yếu trong việc đảm bảo sự thành công của LNCĐ. Tuy nhiên, hỗ trợ không thích hợp có thể không tốt cho tiến trình LNCĐ và có nguy cơ dẫn đến sự ‘phụ thuộc’. Do vậy những hỗ trợ cho LNCĐ cần tác động trực tiếp tới việc nâng cao năng lực cho người dân địa phương để họ là người chủ và tác nhân thúc đẩy việc thực hiện LNCĐ. Hỗ trợ bên ngoài cần huy động các nguồn lực hiện có trong cộng đồng và phát triển chứ không thay thế các nguồn lực này.

Page 44: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

39

XÂY DỰNG CƠ CHẾ HƯỞNG LỢI TRONG QUẢN LÝ RỪNG

CỘNG ĐỒNG

Bảo Huy23

Mở đầu Quản lý rừng cộng đồng được phát triển nhờ vào chính sách giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản với mục tiêu là gắn rừng với đời sống cộng đồng và mang lại lợi ích cụ thể cho cộng đồng, đồng thời thúc đẩy tiến trình quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng. Thực tế chúng ta có chính sách giao rừng nhưng lại chưa có cơ chế chính sách cho cộng đồng được sử dụng rừng bền vững, chưa xác lập quyền hưởng lợi rõ ràng cho cộng đồng.

Chính với lý do đó, từ năm 2002 cho đến nay một loạt các đề tài, dự án được nghiên cứu và tư vấn cho tiến trình quản lý rừng cộng đồng ở Tây Nguyên, trong đó chú trọng đến việc xây dựng cơ chế hưởng lợi như Đề tài trọng điểm của tỉnh Gia Lai “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý rừng và đất rừng dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai, Bahnar, tỉnh Gia Lai” từ năm 2002 – 2005; Dự án Lâm nghiệp xã hội (SFSP) và sau đó là dự án Hỗ trợ phổ cập đào tạo nông lâm nghiệp vùng cao (ETSP) do Helvetas/SDC Thụy Sĩ tài trợ thực hiện ở huyện Dăk RLắp, tỉnh Dăk Nông từ năm 2002 – 2007; Dự án Lưu vực sông Mê Kông, sau đó là dự án Phát triển nông thôn (RDDL) do GFA/GTZ Đức tài trợ thực hiện ở các huyện Ea H’Leo, Lăk, Krông Bông tỉnh Dăk Lăk; Dự án Hỗ trợ dân làng quản lý rừng bền vững của JICA Nhật bản, thực hiện ở huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum từ năm 2007 – 2008; Chương trình thí điểm quản lý rừng cộng đồng ở 10 tỉnh.

Bài này dựa vào các kết quả nói trên ở Tây Nguyên, trình bày khái quát tiến trình thử nghiệm phát triển phương thức quản lý rừng cộng đồng và tập trung chia sẻ việc thử nghiệm cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng và đưa ra các kiến nghị.

Tiến trình phát triển phương thức quản lý rừng cộng đồng và cơ chế hưởng lợi Tiến trình quản lý rừng cộng đồng

Một tiến trình thúc đẩy hình thành mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được phát triển và thử nghiệm ở 6 thôn buôn thuộc 4 tỉnh Tây Nguyên là Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nông được khái quát ở Hình IV.1.

23 PGS.TS., Trường Đại học Tây Nguyên

Page 45: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

40

Giao đất giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

Giao rừng và cấp quyền sử dụng rừng cho cộng đồng dân cư thôn buôn là tiền đề để phát triển quản lý rừng cộng đồng. Một tiến trình tiếp cận có sự tham gia trong giao đất giao rừng đã từng bước phát triển và hoàn thiện, mục đích là thu hút được sự tham gia thực sự của cộng đồng vào việc quyết định nhận đất rừng để quản lý lâu dài. Kết quả trong 6 năm thử nghiệm, đã giao được 7.620 ha rừng tự nhiên, từ nghèo đến trung bình, giao cho 6 cộng đồng thôn buôn ở 4 tỉnh (xem Bảng IV.1). Ở tất cả 6 thôn buôn này, cộng đồng đều quyết định nhận rừng theo phương thức cộng đồng thôn buôn.

Bảng IV.1: Diện tích rừng giao cho cộng đồng ở các vùng thí điểm

Tên thôn Địa điểm DT rừng giao (ha) Đặc điểm rừng

Vi Ch Ring Xã Hiếu, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum

808

Rừng lá rộng thường xanh núi cao Trạng thái nghèo, trung bình, giàu

Đê Tar Xã Kon Chiêng, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

2,594

Rừng lá rộng thường xanh Trạng thái nghèo, trung bình, giàu, nương rẫy

T’Ly Xã Ea Sol, huyện Ea H'Leo, tỉnh Dak Lak

1,128

Rừng khộp non, nghèo, trung bình, rẫy

Buôn Tul Xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak

964

Rừng lá rộng thường xanh Trạng thái nghèo, trung bình, nương rẫy

Bu Nơr (Thôn 6)

Xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức, tỉnh Dak Nông

1,016

Rừng lá rộng thường xanh Trạng thái nghèo, trung bình, nương rẫy

Mê Ra, Bu Đưng

Xã Dăk Rtih, huyện Dăk RLắp, tỉnh Dak Nông

1,110 Rừng lá rộng thường xanh Trạng thái nghèo, trung bình, nương rẫy

Tổng diện tích rừng cộng đồng thí điểm (ha) 7,620

Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng:

Sau giao rừng, việc lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm là bước cơ bản để quản lý rừng bền vững. Công việc này cũng đã được thử nghiệm ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đó cộng đồng trực tiếp tham gia thẩm định tài nguyên, đánh giá nhu cầu sử dụng lâm sản của họ, cân đối cung cầu, ... với sự hỗ trợ của cán bộ chuyên môn. Với kỹ thuật đo cây theo cấp kính màu, từ đó cộng đồng có thể thẩm định được tài nguyên gỗ của từng lô rừng dựa vào sơ đồ số cây theo cấp kính, từ đó xác lập giải pháp lâm sinh và lập kế hoạch khai thác sử dụng rừng bền vững khi so sánh với mô hình rừng ổn định (N/D).

Kế hoạch được xây dựng đơn giản, cộng đồng có thể làm được và xuất phát từ nguồn lực của cộng đồng và đặc điểm giàu nghèo của tài nguyên rừng được giao, bao gồm: Bảo vệ rừng, làm giàu rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, khai thác sử dụng rừng, tái sinh rừng.

Page 46: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

41

Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng:

Công việc xây dựng quy ước đã được ngành kiểm lâm thực hiện ở nhiều nơi, nhấn mạnh vai trò của người dân, cộng đồng và vận dụng luật tục địa phương trong xây dựng quy ước. Thực tế cho thấy với cách làm này đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng và từng bước làm cho quy ước có tính khả thi trong đời sống cộng đồng. Quy ước cần đề cập đến các vấn đề mà cộng đồng quan tâm trong quản lý, bảo vệ rừng; được viết đơn giản, phù hợp với năng lực quản lý của họ; đồng thời cũng làm rõ việc phân chia lợi ích từ rừng, nghĩa vụ của hộ gia đình, ban quản lý rừng cộng đồng.

Hình IV.1: Sơ đồ mô tả các bước của tiến trình quản lý rừng cộng đồng Xây dựng kỹ thuật khai thác rừng bền vững:

Một hướng dẫn lâm sinh đơn giản được phát triển, trong đó bao gồm các giải pháp như khai thác rừng, làm giàu rừng, xúc tiến tái sinh tự nhiên, v.v.. Trong đó việc khai thác rừng bền vững được nhấn mạnh bao gồm sử dụng mô hình rừng ổn định để xác định được số cây có thể khai thác bền vững, các tiêu chí lựa chọn cây khai thác thích hợp với năng lực cộng đồng và bảo đảm duy trì sự ổn định của rừng về loài, chất lượng, tái sinh, môi trường đất, nước, hoàn cảnh rừng (độ tàn che, cự ly giữa các cây chặt).

Xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng

Hưởng lợi từ rừng tự nhiên trong quản lý rừng cộng đồng là một vấn đề quan trọng, thúc đẩy, kích thích sự tham gia quản lý rừng của người quản lý rừng. Các nguồn lợi từ rừng tự nhiên rất

Page 47: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

42

đa dạng và số lượng, giá trị của chúng phụ thuộc vào trạng thái rừng khi giao giàu hay nghèo, thị trường, cơ sở hạ tầng, chính sách và kiến thức sử dụng lâm sản của người bản địa. Các nguồn lợi kinh tế từ rừng tự nhiên cho người nhận rừng nói chung bao gồm:

- Gỗ: Gỗ đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng sống gần rừng như làm nhà, chuồng trại, nhà rẫy, các công trình công cộng, thủy lợi, hàng rào, ....; đồng thời giá trị thương mại của gỗ luôn là một tiềm năng tạo ra thu nhập cao. Khả năng cung cấp gỗ của rừng phụ thuộc vào trạng thái giàu nghèo của rừng được giao.

- Lâm sản ngoài gỗ (LSNG): Đây là nhóm sản phẩm rất đa dạng, mức độ giàu nghèo của nó phụ thuộc vào trạng thái rừng giao, đồng thời phụ thuộc vào kinh nghiệm, kiến thức sử dụng rừng của người bản địa. Trong thực tế LSNG luôn đóng vai trò quan trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân tộc thiểu số, cung cấp thực phẩm, cây thuốc, làm công cụ lao động, để bán, chăn nuôi .... Tuy nhiên các loại lâm sản ngoài gỗ thường phân tán, quy mô nhỏ; chỉ một số loại có thể có sản phẩm lớn tập trung ở một vài nơi như song mây, măng, tre nứa, sa nhân ....

- Dịch vụ môi trường rừng: Đây là nguồn lợi tiềm năng, hiện đang được thảo luận và phát triển; bao gồm việc chi trả dịch vụ môi trường của rừng như bảo vệ nguồn nước cho thủy lợi, thủy điện, thu hút khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Trong có các nguồn lợi nói trên, đối với cộng đồng, lâm sản ngoài gỗ là nguồn lợi thường xuyên hàng ngày; và cho dù có giao rừng hay không thì họ vẫn đang sử dụng chúng theo truyền thống. Tuy vậy cũng cần phát triển các giải pháp quản lý thích hợp để quản lý bền vững dựa vào cộng đồng và nâng cao giá trị lâm sản ngoài gỗ trong thời gian đến.

Giá trị hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng là một tiềm năng lớn, khi mà thế giới đang quan tâm đến sự biến đổi khí hậu, vì vậy vai trò của rừng sẽ được quan tâm hơn; điều này đòi hỏi có chính sách vĩ mô và sự thương thảo chi trả phí môi trường giữa các quốc gia, khu vực.

Như vậy hưởng lợi từ gỗ thương mại là trực tiếp và thiết thực nhất đối với người nhận rừng tự nhiên. Khả năng khai thác gỗ thương mại phụ thuộc vào trạng thái rừng khi giao, vì vậy cần có chính sách giao các trạng thái rừng giàu nghèo khác nhau cho cộng đồng quản lý và tạo thu nhập, không chỉ chủ trương giao đất trống và rừng nghèo kiệt như hiện nay; ngoài ra cần có những hướng dẫn kỹ thuật, thủ tục hành chính thích hợp và cơ chế hưởng lợi công bằng, đơn giản để người dân có thể áp dụng.

Kinh nghiệm và tiềm năng xây dựng cơ chế hưởng lợi gỗ thương mại ở rừng tự nhiên

Quản lý bền vững thành phần cây gỗ trong hệ sinh thái rừng tự nhiên đóng vai trò quan trọng cả về sinh thái và kinh tế. Thảm thực vật thân gỗ có vai trò quyết định đến mối quan hệ giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng tự nhiên và các chức năng cơ bản của rừng; do vậy quản

Page 48: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

43

lý ổn định thành phần thực vật thân gỗ là vấn đề mấu chốt trong quản lý rừng bền vững. Ngoài ra, dưới góc độ kinh tế, gỗ luôn có giá trị cao trong đời sống nhân dân cũng như trong thương mại ở trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai; do vậy bảo đảm sự cung cấp gỗ ổn định cũng là một khía cạnh kinh tế quan trọng trong hệ thống quản lý rừng bền vững. Vì vậy, cần có giải pháp kỹ thuật để đáp ứng cả hai yêu cầu về sinh thái và kinh tế nói trên; đối với quản lý rừng cộng đồng, giải pháp kỹ thuật này phải đơn giản dễ áp dụng để người dân có thể tiếp cận được trong thẩm định tài nguyên, lập kế hoạch và thực hiện trên hiện trường.

Mô hình rừng ổn định – Một công cụ dự báo lượng tăng trưởng để xác định quyền hưởng lợi và khai thác gỗ bền vững ở các trạng thái rừng trong quản lý rừng cộng đồng

Về mặt khoa học lâm sinh, mô hình cấu trúc số cây theo cấp kính (N/D) chuẩn, mẫu đã được nhiều nhà khoa học lâm nghiệp trong và ngoài nước nghiên cứu cho các kiểu rừng Việt Nam, phục vụ cho quản lý rừng bền vững. Tiến bộ kỹ thuật này cần được áp dụng vào thực tế, đặc biệt trong quản lý rừng cộng đồng vì tính đơn giản của nó là chỉ “đếm số cây theo cấp kính” rồi so với mô hình N/D chuẩn để có thể đưa ra các giải pháp tỉa thưa, khai thác, làm giàu rừng, xúc tiến tái sinh. Điều quan trọng hơn, mô hình phải được thiết kế phù hợp với các trạng thái rừng hiện tại - Đó là mô hình rừng ổn định.

Đặc điểm và ứng dụng của mô hình rừng ổn định:

- Dựa vào cấu trúc số cây theo cấp kính có dạng giảm: Bảo đảm duy trì sự ổn định của các thế hệ cây rừng.

- Cấu trúc N/D đồng dạng chuẩn: Nếu căn cứ vào rừng “chuẩn” có năng suất cao thì các trạng thái rừng hiện tại không hề được tác động. Trong khi đó đặc điểm của các trạng thái rừng hiện nay thường có cấu trúc bị xáo trộn, cần có sự điều chỉnh để ổn định. Vì vậy mô hình rừng ổn định có thể hiểu như là mô hình “đồng dạng chuẩn” nhằm tiếp cận được với tình hình rừng thực tế để làm cơ sở cho việc xác định lượng chặt nhằm cải thiện cấu trúc rừng.

- Xác định lượng tăng trưởng - lợi ích của cộng đồng và lập kế hoạch khai thác gỗ: Lợi ích của cộng đồng nhận rừng chính là tăng trưởng số cây theo cỡ kính trong 5 năm. Dựa vào đây cộng đồng lập kế hoạch khai thác sử dụng rừng bền vững theo định kỳ 5 năm; việc xác định lợi ích như vậy bảo đảm tính công bằng, đơn giản, ít chi phí, chỉ thông qua so sánh số cây của lô rừng với mô hình. Trong thực tế, khi sử dụng mô hình rừng ổn định, người dân chỉ cần đếm số cây theo cấp kính màu và so với mô hình rừng ổn định. Số cây có thể khai thác, đó là số cây vượt hơn mô hình; và số cây cần được bảo vệ, duy trì, nuôi dưỡng chính là số cây theo các cỡ kính khác nhau của mô hình rừng ổn định. Với định kỳ điều tra rừng 5 năm, so sánh với mô hình rừng ổn định sẽ xác định được lượng tăng trưởng số cây trong 5 năm và cho phép lập kế hoạch khai thác gỗ 5 năm và hàng năm. Với giải pháp như vậy

Page 49: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

44

người dân có thể tiến hành được và quyền hưởng lợi là công bằng khi mà thu nhập từ rừng dựa trên cơ sở tăng trưởng và đồng thời vẫn bảo đảm vốn rừng cho các giá trị môi trường.

Hình IV.2: Sơ đồ mô tả câu trúc rừng

- Khai thác sử dụng và nuôi dưỡng rừng ở các trạng thái rừng khác nhau: Theo quy định hiện hành, các lô rừng chỉ được phép khai thác khi đạt tiêu chuẩn về trữ lượng, điều này đã gặp phải hạn chế như thời gian chờ đợi quá lâu, người dân khó nhận biết tiêu chuẩn rừng khai thác. Trong khi đó nếu so sánh số cây theo cỡ kính của các trạng thái rừng hiện tại với mô hình rừng ổn định thì các trạng thái rừng non, nghèo vẫn có thể chặt một số cây ở các cấp kính khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng, đồng thời lại có thể điều chỉnh cấu trúc rừng từng bước ổn định, có năng suất hiệu quả hơn. Cộng đồng có thể khai thác chọn các trạng thái rừng ở bất kỳ thời điểm nào nếu có số cây dư ra so với mô hình rừng ổn định, để có được gỗ sử dụng và thương mại ngay trước mắt cũng như lâu dài. Đây là kỹ thuật chặt chọn cường độ nhỏ, luân kỳ ngắn để tạo ra thu nhập ngay hiện tại cho cộng đồng nhận rừng và rừng vẫn có thể duy trì ổn định để phát triển.

Nguyên tắc hưởng lợi gỗ được xây dựng dựa vào tăng trưởng số cây, nhưng đơn giản, người dân hiểu và tiếp cận được. Như vậy người dân vừa có hưởng lợi vừa ổn định được rừng lâu dài.

Page 50: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

45

Mô hình rừng ổn định là cơ sở để xác định số cây khai thác bền vững

theo cỡ kính

Số cây được phép khai thác theo cỡ kính

Tổng thu nhập từ bán gỗ

Thuế tài nguyên

Phần lợi ích của cộng đồng

Điều phối và đầu tư lại cho phát triển rừng đối với rừng nghèo và đất

trống

Cộng đồng được hưởng phần tăng trưởng số cây trong 5 năm trên cơ sở

so sánh với mô hình rừng ổn định

Quỹ phát triển thôn

buôn

Ban quản lý rừng thôn

Hộ gia đình tham gia

quản lý, bảo vệ rừng

UBND xãBan lâm

nghiệp xã

Theo quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng thôn

Tùy theo nhóm gỗ, kích thước gỗ (Từ 15 – 40% giá

bán)

10% 90%

Thu nhập sau khi trừ thuế tài nguyên và chi phí khai thác

Chi phí cho khai thác: Chặt cây, kéo gỗ, vệ

sinh rừng

Hình IV.3: Sơ đồ cơ chế hưởng lợi từ khai thác gỗ thương mại ở rừng cộng đồng

Phân chia lợi ích từ khai thác gỗ thương mại ở rừng cộng đồng:

Phần cây tăng trưởng số cây sẽ được khai thác và bán, sau khi trừ chi phí và nộp thuế tài nguyên, UBND xã sẽ nhận được 10 % để phát triển rừng, 90% là quyền lợi của cộng đồng. Việc phân chia lợi ích của cộng đồng tùy theo quy ước của mỗi thôn, tuy nhiên phần lớn được giữ lại làm quỹ phát triển rừng của cộng đồng, một phần được chia cho các hộ theo công đóng góp quản lý rừng.

Page 51: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

46

Hình IV.4: Cơ cấu lợi ích từ gỗ thương mại

Bảng IV.2: Kết quả khai thác gỗ thương mại ở 5 thôn thuộc 3 tỉnh từ năm 2006 - 2009 Thôn/ buôn/ làng

Diện tích khai thác (ha)

Tổng số cây khai thác

Số cây khai thác bình quân/ha

Sản lượng khai thác (m3)

Năm khai thác

Tổng thu từ khai thác (Triệu VND)

Vi Ch Ring 88 558 6 980 2009 1.839 Đê Tar Chưa khai thác Ta Ly 105 495 5 368 2006 616 Buôn Tul 104 401 4 950 2008 - 09 2.108 Bu Nơr (thôn 6)

88 486 6 476 2007 - 08 688

Bu Nơr (thôn 6)

100 600 6 585 2008 - 09 846

Mê Ra, Bu Đưng

201 510 3 500 2008 723

Tổng cộng 686 3,050 5 3,860 6.820

Trong ba năm, 5 thôn buôn ở 3 tỉnh đã thử nghiệm khai thác gỗ thương mại (Thôn Bu Nơr tiến hành hai lần), với diện tích 686ha rừng nghèo đến trung bình, sản lượng là 3.860m3. Mỗi thôn buôn bình quân khai thác trên 100ha/năm; bình quân khai thác 5cây/ha, ứng với 5m3/ha; cho thấy kỹ thuật khai thác ở đây có cường độ rất nhỏ, bảo đảm rừng ít bị tác động. Kết quả thẩm định rừng sau khai thác ở bon Bu Nơr (Dăk Nông) và Buôn Tul (Dak Lak) cho thấy với kỹ thuật này rừng duy trì tốt so với rừng ổn định và có thể quay lại khai thác trong vòng 5 – 10 năm. Tổng giá trị gỗ thu được từ thí điểm rừng cộng đồng trong thời gian này ở Tây Nguyên là 6.8 tỷ đồng, bình quân mỗi thôn buôn tổng thu được 1.5 tỷ/năm; và theo cơ chế trên sau khi trừ chi phí, thuế, trích cho xã, cộng đồng còn được 48%, tức mỗi thôn buôn có khoảng 700triệu/năm. Thu nhập này là đáng kể với cộng đồng nghèo và tạo ra động lực bảo vệ và phát triển rừng. Số tiền này được phân chia theo quy ước, mỗi hộ dân mỗi năm có được 4 – 6 triệu đồng và quỹ cộng đồng mỗi thôn mỗi năm bình quân thu được 250 triệu, phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng.

Page 52: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

47

Bảng IV.3: Phân chia lợi ích từ khai thác gỗ thương mại ở 5 thôn buôn của 3 tỉnh Tây Nguyên

ĐV: triệu đ Hưởng lợi của cộng đồng (đ)

Thôn/buôn/làng Tổng thu Chi phí khai thác

Thuế tài nguyên

Trích UBND xã Tổng Quỹ CĐ Chia

cho hộ Vi Ch Ring 1.839 522 361 96 860 631 299 Đê Tar - - - - - - - T’Ly 616 88 131 62 335 283 52 Buôn Tul 2.108 594 619 89 805 537 268 Bu Nơr (Thôn 6) 688 141 103 42 381 37 338 Bu Nơr (Thôn 6) 846 174 127 52 469 45 416 Mê Ra, Bu Đưng 723 149 108 44 400 39 355 Tổng cộng 6.820 1.668 1.450 386 3,250 1,572 1.729

Kinh nghiệm về quản lý và phân chia lợi ích từ lâm sản ngoài gỗ

Với các chính sách hiện hành, người nhận rừng được hưởng toàn bộ lâm sản ngoài gỗ, điều này phù hợp với thực tế và bảo đảm cho người dân có được các nguồn thu từ lâm sản ngoài gỗ cho đời sống, sản xuất, chữa bệnh và tạo ra một phần thu nhập. Tuy vậy, trong hiện tại cũng như trong tương lai, lâm sản ngoài gỗ là một tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; do đó cũng cần có những giải pháp quản lý, phát triển bền vững dựa vào kiến thức bản địa và truyền thống của cộng đồng.

Quy ước về quản lý, sử dụng lâm sản ngoài gỗ thôn Vi ChRing

- Thành viên cộng đồng, hộ gia đình được thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ để sử dụng như: Măng, mật ong, mây, nứa, lồ ô, rau rừng, cây thuốc, lá lợp nhà,...

- Thành viên cộng đồng, hộ gia đình được thu hái một số loại lâm sản ngoài gỗ để bán như: Lá kim cương, mật ong, rau rừng... để cải thiện thu nhập hộ gia đình.

- Khuyến khích nuôi ong tự nhiên theo cách truyền thống như đục cây trong rừng để ong làm tổ.

- Dùng khói để lấy mật ong, không dùng lửa để đốt chết ong.

- Thành viên cộng đồng, hộ gia đình không được khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ để bán với quy mô lớn. Việc này phải được tổ chức chung cho cả cộng đồng.

- Khi thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ, nên giữ lại một phần để phát triển và sử dụng lâu dài.

Trích Quy ước bảo vệ và phát triển rừng thôn Vi ChRing, xã Hiếu, huyện Kong Plong, tỉnh Kon Tum

Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng và độ phong phú trong sử dụng lại phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng cộng đồng dân tộc thiểu số; đồng thời thường phân tán, quy mô nhỏ, do đó chưa có các phương pháp điều tra đánh giá đầy đủ và phù hợp với năng lực của cộng đồng để tổ chức

Page 53: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

48

quản lý, lập kế hoạch. Đồng thời, lâm sản ngoài gỗ theo truyền thống các dân tộc thiểu số, được dùng chung, không phân biệt các hộ trong một buôn hoặc ngay cả các buôn gần nhau. Do đó để quản lý, phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ trong giai đoạn hiện nay, cần phát huy kiến thức của các cộng đồng, thông qua đó lập các kế hoạch bảo vệ và phát triển; đồng thời để bảo đảm nguồn lâm sản này không bị suy kiệt thì cần lồng ghép việc quản lý, sử dụng LSNG khi xây dựng các quy ước bảo vệ và phát triển rừng của từng cộng đồng.

Tiềm năng xây dựng cơ chế hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường rừng

Các nguồn lợi từ các dịch vụ môi trường đã được đề cập và đang được phát triển, việc chi trả các dịch vụ môi trường của rừng trong tương lai rất đa dạng như bảo vệ nguồn nước cho thủy lợi, thủy điện, thu hút khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, bảo tồn đa dạng sinh học .... Đây là các tiềm năng tạo ra thu nhập cho người nhận rừng trong tương lai, đặc biệt nó có ý nghĩa đối với các khu rừng giao là non và nghèo, chưa tạo ra các thu nhập ngay từ lâm sản.

Tuy nhiên phương pháp định giá và cơ chế chính sách để thực hiện việc chi trả các dịch vụ này là những vấn đề còn bỏ ngỏ, thử thách và đòi hỏi có những nghiên cứu, thảo luận và thương thảo để tạo ra sự thống nhất. Nhưng có thể thấy rằng khi mà vai trò của rừng tự nhiên ngày càng quan trọng đối với sự thay đổi khí hậu và môi trường; thì các cơ chế chi trả, đền bù cho người bảo vệ rừng sẽ được quan tâm và xác lập.

Đối với rừng tự nhiên, với xu hướng ngày càng suy giảm và nghèo kiệt đã phát thải một lượng lớn khí gây hiệu ứng, mà trước đây được lưu giữ trong rừng; do đó đã có đề nghị thực hiện chương trình “Giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy giảm các hệ sinh thái rừng” - REDD (Reducing emissions from deforestation and degradation); với chương trình này, các khu rừng tự nhiên nghèo kiệt cần được quan tâm quản lý sử dụng bền vững, đồng thời có khả năng hấp thụ nhiều hơn khí gây hiệu ứng nhà kính. Để làm được điều này, phương pháp giám sát và cơ chế chi trả cho dịch vụ hấp thụ khí CO2 của rừng tự nhiên cần được hình thành; đây là một tiến trình cần có sự thương thảo, đồng thuận giữa các nước, khu vực và chính sách của mỗi quốc gia.

Kết luận và kiến nghị Từ quá trình 6 năm nghiên cứu, thử nghiệm quản lý rừng cộng đồng ở Tây Nguyên cho thấy đây là một phương thức quản lý rừng thích hợp với cộng đồng dân tộc thiểu số sống gần rừng.

- Cộng đồng hưởng lợi từ gỗ thương mại: Tiến trình thử nghiệm khai thác gỗ thương mại và chia sẻ lợi ích trong quản lý rừng cộng đồng ở Tây Nguyên đã chỉ ra những thành công trong nổ lực xây dựng cơ chế hưởng lợi gỗ. Rừng sau khai thác ổn định đồng thời đã tạo được thu nhập cho người nghèo nhận rừng. Cơ chế hưởng lợi từ gỗ này vừa bảo đảm cơ sở

Page 54: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

49

khoa học trong xác định quyền hưởng lợi công bằng thông qua xác định tăng trưởng rừng đơn giản; đồng thời việc ứng dụng là phù hợp và linh hoạt, cộng đồng có thể áp dụng để tính toán lượng khai thác gỗ cho sử dụng và thương mại hàng năm, 5 năm.

Để ổn định thu nhập từ rừng qua khai thác gỗ, tính bình quân mỗi thôn buôn có 100hộ, cần giao khoảng 1.000ha rừng từ nghèo đến trung bình/giàu; như vậy nếu mỗi năm khai thác gỗ trên 100ha, với cường độ thấp là 5% cộng với đổ vỡ cho là 10%, thì luân kỳ là 10 năm, và như vậy sẽ khai thác khép kín và rừng luôn ổn định. Mỗi năm mỗi buôn sẽ có nguồn lợi từ gỗ là 700 triệu.

- Cộng đồng hưởng lợi lâm sản ngoài gỗ: Người nhận rừng được hưởng toàn bộ lâm sản ngoài gỗ là phù hợp, nhưng để quản lý sử dụng bền vững, cần thúc đẩy cộng đồng xây dựng các quy định cụ thể trong Quy ước bảo vệ và phát triển rừng.

- Cộng đồng hưởng lợi các dịch vụ môi trường rừng: Đây là một tiềm năng để tạo ra thu nhập và khuyến khích người nhận rừng bảo vệ và phát triển rừng; do vậy cần có nhiều quan tâm để phát triển chính sách về lĩnh vực này; trong đó chi trả hấp thụ CO2 trong bảo vệ các khu rừng non, nghèo chưa có thu hoạch là vấn đề cần có nghiên cứu và chính sách thích hợp.

Để có thể nhân rộng, phát triển phương thức quản lý rừng cộng đồng và cơ chế hưởng lợi, cần có:

- Quy hoạch và giao rừng cho cộng đồng thôn buôn ổn định lâu dài - Cần có một hệ thống thủ tục hành chính và cơ quan chuyên trách về quản lý rừng cộng

đồng.

- Xem xét và thể chế hóa cơ chế hưởng lợi đã thử nghiệm

Tài liệu đọc thêm:

Độc giả quan tâm tới chủ đề này có thể tìm hiểu thâm qua các tài liệu sau:

1. Bảo Huy (2005): Xây dựng mô hình quản lý rừng và đất rừng dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar tỉnh Gia Lai, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh Gia Lai.

2. Bảo Huy và cộng sự (2005): Hướng dẫn giao đất giao rừng với sự tham gia của người dân. Sở NN & PTNT Dăk Lăk.

3. Bảo Huy, ETSP (2005): Hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng, Hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh đơn giản, Dự án ETSP/Helvetas, Bộ NN & PTNT.

4. Bảo Huy (2006): Giải pháp xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng. Tạp chi NN & PTNT, Bộ NN & PTNT, số 15/2006, tr. 48 – 55.

Page 55: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

50

5. Bảo Huy và nhóm công tác lâm nghiệp cộng đồng Dak Nông (2006): Hướng dẫn giao đất giao rừng có sự tham gia của người dân. Sở NN & PTNT Dăk Nông, Nhà in tỉnh Dăk Nông.

6. Bao Huy (2006): Community Forest Management (CFM) in Vietnam: Sustainable Forest Management and Benefit Sharing. A cut for the Poor, FAO. Proceedings of the International Conference on Managing Forests for Poverty Reduction, pp. 47 – 60.

7. Bảo Huy (2007): Ứng dụng mô hình rừng ổn định trong quản lý rừng cộng đồng để khai thác – sử dụng bền vững gỗ, củi ở các trạng thái rừng tự nhiên. Tạp chí NN & PTNT, Bộ NN & PTNT. số 8/2007, tr. 37 – 42.

8. Bảo Huy (2007): Tiến trình và kết quả thử nghiệm quản lý rừng cộng đồng và cơ chế hưởng lợi – Đề xuất thể chế hóa ở tỉnh Dak Nông. Dự án ETSP/Helvetas, Bộ NN & PTNT.

9. Bao Huy (2007): Project for Forest Allocation in Vi ChRing Village, Hieu Commune, Kong Plong District, Kon Tum Province.

10. JICA Kon Tum (2007, 2008): Phương án giao rừng cho cộng đồng, kế hoạch 5 năm, quy ước bảo vệ và phát triển rừng, kế hoạch quản lý rừng năm 2008. Sở NN & PTNT Kon Tum.

11. RDDL (2006): Tài liệu hội thảo về cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh Dăk Lăk, Sở NN & PTNT Dăk Lăk .

12. RDDL (2006): Mô hình rừng ổn định – Khái niệm và phát triển, Sở NN & PTNT Dak Lak.

Page 56: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

51

XÁC LẬP QUYỀN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG

Vũ Văn Mễ24

Giới thiệu Quản lý rừng cộng đồng hiện đang là một trong những loại hình quản lý rừng ngày càng có vị trí quan trọng và hiệu quả trong phát triển lâm nghiệp ở Việt Nam. Nhà nước đã kịp thời hình thành và ngày càng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với loại hình hoạt động này. Việc xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng đã được mô tả khái quát từ thời cộng đồng dân cư chỉ dựa vào những tập tục, ước lệ truyền thống đến khi có pháp luật, chính sách can thiệp, điều tiết. Báo cáo cũng đề cập đến những quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng được pháp luật công nhận; đồng thời cũng nêu lên thực trạng việc xác lập các quyền này tại cấp địa phương với những thuận lợi, khó khăn và thách thức. Sau cùng, tài liệu cũng nêu lên những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn nhằm thúc đẩy quá trình xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng được tốt hơn.

Quá trình hình thành quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế-xã hội qua các thời kỳ; truyền thống văn hóa của các dân tộc và lịch sử phát triển lâm nghiệp đã hình thành quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng. Có thể tóm tắt quá trình này như sau:

Cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền thống từ nhiều đời nay

Thực tế từ bao đời nay vẫn đang tồn tại những khu rừng thiêng, rừng ma, rừng đình, rừng thổ công, rừng mó nước (cung cấp nước sinh hoạt), rừng phòng hộ xóm làng (chống sạt lở, đá lăn…), rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng. Những khu rừng này có vai trò quan trọng trong sản xuất, đời sống hoặc có ý nghĩa tâm linh, tôn giáo đối với cộng đồng. Đây là những khu rừng và đất rừng do cộng đồng các dân tộc thiểu số tự công nhận và quản lý theo truyền thống từ nhiều đời nay. Mặc dù về mặt pháp lý, các quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng chưa được xác lập, nhưng trên thực tế nó đang được điều tiết một cách không chính thức bởi các luật tục truyền thống. Toàn bộ các hoạt động quản lý tài nguyên của cộng đồng được thực hiện thông qua các luật tục hay hương ước thôn bản. Hiệu lực của các luật tục được thực hiện thông qua sự hợp lực gắn bó với nhau giữa xã hội và tâm linh. Cộng đồng tự cho mình được quyền quản lý và sử dụng những khu rừng này. Đây là hình thái đầu tiên xác lập nên quyền quản lý và sử dụng rừng cộng đồng ở Việt Nam.

24 TS. Viện phó, Viện Tư vấn phát triển KT-XH nông thôn và miền núi (CISDOMA)

Page 57: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

52

Cộng đồng được chính quyền xã giao cho quản lý những diện tích rừng do HTX nông nghiệp để lại

Sau năm 1980, nhiều HTX nông nghiệp ở miền Bắc được chuyển đổi hoặc giải thể; theo đó những khu rừng trồng và rừng tự nhiên của HTX trở nên vô chủ, hiện tại chưa có số liệu cụ thể diện tích rừng này mà được tính chung vào số liệu do cộng đồng quản lý theo truyền thống. Trước thực tế này, chính quyền xã, thôn lại giao lại cho cộng đồng để quản lý và bảo vệ. Đây là loại hình thứ hai với sự ủng hộ của chính quyền địa phương, cộng đồng tự đứng ra tổ chức quản lý và sử dụng những khu rừng tưởng chừng như vô chủ.

Cộng đồng được hỗ trợ của các dự án để xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng

Từ thực tế đã khẳng định rằng lâm nghiệp cộng đồng là xu thế tất yếu để phát triển lâm nghiệp ở Việt nam. Vì thế nhiều chương trình/ dự án đã giúp các cộng đồng dân cư thôn được giao rừng để quản lý, sử dụng góp phần đáng kể làm tăng diện tích rừng do cộng đồng quản lý. Ví dụ như:

- Chương trình Tài trợ các Dự án nhỏ của UNDP; thực hiện từ 2004-2007. Tổng số các dự án nhỏ được Chương trình này hỗ trợ là 24 cộng đồng thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc; Trung bộ và Tây nguyên. Diện tích rừng giao cho 24 cộng đồng này quản lý và sử dụng là 6.008 ha.

- Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng do Quỹ Uỷ thác ngành Lâm nghiệp (TFF) tài trợ được Cục Lâm nghiệp phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Đắk Nông thực hiện; thời gian từ 8/2006 đến 30/6/2009. Dư án đã giao được 16.800 ha rừng cho 64 cộng đồng thuộc 38 xã của 10 tỉnh Dự án.

- Dự án thí điểm giao rừng cho cộng đồng ở một số tỉnh Tây nguyên do Trường Đại học Tây Nguyên hỗ trợ, thực hiện từ 2002-2009 được 2.916 ha, tại các cộng đồng thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên như: Đăk Nông, Đăk Lắc và Kông Tum.

Cộng đồng được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng rừng ổn định và lâu dài

Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, trong đó công nhận cộng đồng dân cư thôn là một chủ thể được giao rừng. Từ đây, Nhà nước đã chính thức công nhận quyền quản lý sử dụng rừng hợp pháp của cộng đồng thông qua việc giao rừng cho cộng đồng. Trong năm 2007, với sự hỗ trợ của FAO, Cục Lâm nghiệp đã tiến hành điều tra 37 tỉnh có rừng trên phạm vi toàn quốc; kết quả là: đến 31/12/2007 cộng đồng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao 1.643.251,1ha (có quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng). Tổng hợp các hình thức xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng nêu trên, hiện tại đã có 1.882.984 ha diện tích rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng. Ngoài những diện tích rừng được giao và trực tiếp quản lý nêu trên, cộng đồng còn nhận khoán bảo vệ rừng tự nhiên

Page 58: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

53

từ lâm trường, Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng là 902.662,7 ha, trong đó, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là: 657.646,7; rừng sản xuất là 245.016,0 ha.

Xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng theo truyền thống Cộng đồng đã tự xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của thôn bản

Để cộng đồng dân cư có thể xác lập được quyền quản lý và sử dụng rừng của mình thì cộng đồng phải được pháp luật công nhận là một chủ thể trong giao dịch dân sự. Từ năm 2003 trở về trước, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, như: Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng năm 1972; Luật đất đai năm 1987 và Luật đất đai năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998 và 2001); Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 chưa có các quy phạm pháp luật đối với cộng đồng dân cư. Theo Bộ luật dân sự năm 1995, cộng đồng dân cư không đủ điều kiện để được coi là pháp nhân, là tổ chức, là chủ thể trong giao dịch dân sự.

Tuy vậy, một thực tế là tại vùng rừng núi của Việt nam, cộng đồng dân cư thôn, bản, buôn, ấp, phun, sóc… (gọi chung là cộng đồng dân cư thôn) với phong tục tập quán sản xuất và đời sống văn hóa từ lâu đời gắn bó với việc sử dụng đất, sử dụng rừng; hơn thế nữa rừng của cộng đồng vẫn đang tồn tại và gắn bó với thôn bản. Cộng đồng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nói chung và phát triển rừng nói riêng.

Vậy nên, trong giai đoạn từ trước năm 2003 khi Nhà nước chưa có khung pháp lý và chính sách can thiệp thì cộng đồng dân cư đã dựa vào những tập tục, ước lệ truyền thống để xác định quyền quản lý và sử dụng đối với những khu rừng gắn liền với đời sống vật chất và tâm linh của cộng đồng, xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng.

Trong giai đoạn này nền kinh tế thị trường mới sơ khai, chưa phát triển nên việc quản lý và đặc biệt là sử dụng rừng cộng đồng không phải sản xuất hàng hóa lâm sản để bán ra thị trường mà chủ yếu là sản xuất những lâm sản gia dụng, tư liệu tiêu dùng trong đời sống gia đình và cộng đồng. Đồng thời, rừng cộng đồng gắn liền với bảo vệ môi trường của thôn, đặc biệt là bảo vệ, duy trì nguồn nước cho cộng đồng, góp phần vào việc đáp ứng những yêu cầu về xã hội như tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống văn hóa. Phương thức quản lý rừng cộng đồng cũng đơn giản thông qua sử dụng nguồn vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu. Các thành viên trong cộng đồng cùng nhau quản lý, bảo vệ rừng và hoàn toàn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi.

Các hình thức quản lý rừng cộng đồng

- Hình thức tổ chức quản lý rừng theo dòng tộc (dòng họ), theo dân tộc: Cộng đồng tổ chức quản lý rừng và đất rừng theo dòng họ, theo dân tộc nơi có diện tích rừng và đất rừng nhỏ, do họ tự thừa nhận hay đã mặc nhiên công nhận từ các thế hệ trước. Việc tổ chức bảo vệ rừng gắn bó chặt chẽ với những tập quán truyền thống và hệ thống tư tưởng của cộng

Page 59: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

54

đồng, vai trò của người trưởng tộc hoặc già làng rất quan trọng. Hầu hết các công việc quản lý rừng của họ đều có sự phân công rõ ràng, các thành viên thực hiện tự giác và nghiêm túc. Tuy nhiên, với hình thức quản lý này đôi khi cũng tạo nên mâu thuẫn cục bộ giữa các dòng họ với nhau trong cộng đồng thôn.

- Hình thức tổ chức quản lý rừng theo thôn, bản, buôn, làng (gọi chung là thôn): Đây là hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng chủ yếu hiện nay. Hình thức tổ chức này dựa trên cơ sở vị trí địa lý và khu vực người dân sinh sống. Phần lớn các thôn đều xây dựng quy ước/hương ước quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng, tổ chức lực lượng tuần tra rừng chuyên trách hoặc phân công luân phiên các hộ gia đình trong thôn. Với hình thức quản lý này có thuận lợi cơ bản là cộng đồng huy động được nhiều thành phần cùng tham gia quản lý rừng và có khả năng quản lý tất cả các loại rừng. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế là việc chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng nhiều khi gặp khó khăn và phức tạp. Nhưng dù sao từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy đây cũng là hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp nhất hiện nay.

- Hình thức quản lý rừng theo nhóm hộ/nhóm sở thích: Hình thức quản lý rừng này được thực hiện ở một số nơi. Nhóm hộ có thể hình thành từ một số hộ gia đình cư trú liền nhau trong phạm vi một thôn, một xóm hoặc gồm một số hộ gia đình có quan hệ huyết thống hoặc họ hàng; cũng có trường hợp là những cá nhân cùng lứa tuổi, cùng có mong muốn được tham gia quản lý rừng. Nhóm hộ này tự phân công để bảo vệ rừng, có thể cả nhóm cùng tham gia tuần tra rừng hàng ngày, hàng tuần hoặc luân phiên nhau; một số nhóm hộ có rừng gần nhau liên kết bảo vệ rừng. So sánh với các hình thức quản lý rừng công đồng nêu trên thì hình thức quản lý này có quy mô nhỏ, dễ dàng tổ chức, quản lý, thống nhất; phù hợp với trình độ hiện nay của cộng đồng dân cư thôn bản. Nhưng nó sẽ khó khăn trong việc bảo vệ các khu rừng ở các vùng sâu, vùng xa.

Xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng theo khung pháp luật hiện hành

Nhà nước tạo hành lang pháp lý để hình thành quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng

Trải qua từng giai đoạn, theo sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước, vai trò và vị thế của cộng đồng dân cư đã từng bước được công nhận về mặt pháp luật. Sau năm 2003, từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời, với tinh thần đổi mới dân chủ, Luật này công nhận “Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phun, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất” cũng là “Người sử dụng đất” (Điều 9). Luật cũng quy định “Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng... đất làm

Page 60: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

55

nghĩa trang, nghĩa địa” và “cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107”. Tiếp theo đó, năm 2004 Luật bảo vệ và phát triển rừng ra đời đã ghi nhận cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, có các quyền và nghĩa vụ như các chủ rừng khác. Đây là một tiến bộ quan trọng của pháp luật Việt nam.

Tuy nhiên, cộng đồng dân cư là một chủ thể đặc biệt, không có tên trong 7 loại chủ rừng quy định tại Điều 5 của Luật Bảo vệ và PTR. Do vậy, Luật này đã dành Điều 29 và 30 quy định cụ thể về giao rừng cho cộng đồng dân cư; hay nói một cách khác là quy định xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng. Cụ thể:

Điều 29 quy định việc giao rừng cho cộng đồng dân cư. Không phải cộng đồng dân cư nào cũng được giao rừng mà chỉ những cộng đồng nào “có cùng phong tục, tập quán, truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng; có khả năng quản lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng” . Không phải khu rừng nào cũng giao cho cộng đồng mà chỉ giao những khu rừng” cộng đồng dân cư đang quản lý, sử dụng có hiệu quả”, “những khu rừng giữ nguồn nuớc phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, phục vụ lợi ích chung khác của cộng đồng mà không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân”…

Bên cạnh pháp luật từng bước công nhận địa vị pháp lý của cộng đồng; Nhà nước ban hành các chính sách để xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng cộng đồng. Tóm tắt nội dung chính sách đó như sau:

(1) Quyết định số 13/2003/QH11, ngày 26/11/2003 của UBTV Quốc hội về Luật Đất đai - Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là người sử dụng đất.

(2) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về Hướng dẫn thi hành Luật đất đai - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật Bảo vệ và PTR thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng.

(3) Quyết định số 29/2004/QH11, ngày 14/12/2004 của UBTV Quốc hội về Luật Bảo vệ và PTR - Công nhận cộng đồng dân cư có quyền được giao rừng.

(4) Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 3/3/2006 của Chính Phủ về Thi hành Luật Bảo vệ và PTR - UBND cấp huyện giao rừng sản xuất, rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng đối với cộng dodòng dân cư thôn. Diện tích giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phương án giao rừng của UBND cấp xã đã được UBND cấp huyện phê duyệt.

(5) Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 - Cộng đồng có đất được quy hoạch là rừng sản xuất được Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để trồng rừng.

(6) Thông tư số 38/2007/TT-BNN, ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá

Page 61: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

56

nhân và cộng đồng dân cư thôn - Chi tiết các bước thực hiện việc giao rừng cho cộng đồng nhằm xác định quyền hợp pháp quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng.

(7) Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng - Cộng đồng dân cư thôn quản lý và sử dụng rừng phải tuân theo những quy định của Quy chế này như đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức khác.

(8) Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg, ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Nguyên - Rừng được giao là rừng sản xuất đối với những khu rừng thiêng, rừng nghĩa trang, rừng phòng hộ bảo vệ mỏ nwocs của buôn, làng… do UBND xã hoặc cộng đồng dân cư đang quản lý sử dụng.

Các quyền về quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng

Trong các chính sách của Nhà nước, quyền về quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng được thể hiện như sau:

Quyền quản lý rừng của cộng đồng:

Luật Đất đai năm 2003 và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (năm 2004) đã xác định cộng đồng dân là một chủ thể để giao đất, giao rừng. Theo đó, cộng đồng được giao rừng có quyền: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài. Quyền quản lý rừng của cộng đồng còn bao gồm:

▪ Cộng đồng có quyền bàn bạc tự xây dựng kế hoạch quản lý rừng;

▪ Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng rừng tự nhiên với mục đích sử dụng tại chỗ cho nhu cầu làm nhà, đóng đồ dùng…(không vì mục đích thương mại) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

▪ Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng

▪ Hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng….

Quyền sử dụng rừng của cộng đồng; bao gồm:

▪ Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng;

▪ Được sản xuất lâm nghiệp-nông nghiệp-ngư nghiệp kết hợp;

▪ Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích được giao;

▪ Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng;

▪ Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng.

Page 62: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

57

Bài học kinh nghiệm

Thông qua các hoạt động thực tiễn về việc xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng; có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

▪ Yếu tố quyết định sự thành công của việc xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng là Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng lâu dài của cộng đồng được thể hiện trong các văn bản pháp quy của Nhà nước; cộng đồng có các hình thức tổ chức quản lý rừng thích hợp với điều kiện đặc thù; có cơ chế phân chia quyền lợi về các sản phẩm thu được từ rừng trên cơ sở bình đẳng giữa các thành viên trong cộng đồng

▪ Có thể xây dựng các hình thức phối hợp quản lý rừng giữa các cộng đồng địa phương, các tổ chức Nhà nước và cấp chính quyền xã trong bảo vệ và phát triển rừng. Điều đó sẽ chuyển dần một số trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý rừng cho các nhóm cộng đồng, chính sách của Nhà nước được thực thi, các nhu cầu cho sự phát triển cộng đồng được đáp ứng, dẫn đến tài nguyên rừng được bảo vệ và phát triển tốt.

▪ Quản lý rừng cộng đồng, hiện đang áp dụng ở một vài địa phương có nguồn gốc từ các tập quán truyền thống và nhu cầu khách quan của các dân tộc miền núi, phù hợp với hệ thống sản xuất và kiến thức văn hoá xã hội của họ. Hàng nghìn cộng đồng đang trực tiếp quản lý và sử dụng rừng đã có những tác động tích cực đối với quản lý rừng nói chung.

▪ Các cộng đồng có thể bảo vệ rừng hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí của Nhà nước trong việc bảo vệ rừng. Rừng cộng đồng đáp ứng một phần nhu cầu gỗ sử dụng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng cũng như cung cấp lâm sản ngoài gỗ, góp phần nâng cao đời sống người dân.

Khuyến nghị một số chủ trương, chính sách

Như trên đã nêu, thực trạng hiện nay có 2 loại hình xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng là: Quyền tự công nhận và Quyền do Nhà nước công nhận. Mỗi hình thức này đều có những bất cập riêng; đối với quyền do cộng đồng tự công nhận thì sẽ thiếu tính pháp lý và cộng đồng không yên tâm trong việc quản lý và sử dụng rừng. Đối với quyền do Nhà nước giao rừng và công nhận quyền sử dụng rừng của cộng đồng thì những bất cập của nó thể hiện ở những quy định giao rừng cho cộng đồng chưa hợp lý:

▪ Quy định các điều kiện giao rừng cho cộng đồng không phù hợp với hiện tại, như: cùng phong tục tập quán, có truyền thống gắn bó với rừng, rừng không giao được cho ai sẽ giao cho cộng đồng. Chỉ nói giao rừng chung chung, chưa nói giao những rừng nào.

▪ Chỉ cấp Quyết định giao rừng cho cộng đồng mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ Đỏ) nên cộng đồng không được hưởng các quyền như giao rừng cho hộ gia đình: quyến chuyển đổi, thế chấp, chuyển nhượng, liên doanh hay vay vốn…..

Page 63: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

58

▪ Thủ tục khai thác từ rừng tự nhiên của cộng đồng rất phức tạp, áp dụng như đối với rừng sản xuất của các lâm trường, công ty lâm nghiệp.

Từ những khó khăn, bất cập như đã phân tích ở trên, một số chủ trương, chính sách được đề xuất nhằm thúc đẩy tiến trình xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng như sau:

▪ Nhà nước làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng cho cộng đồng đối với nhứng rừng do cộng đồng tự công nhận

▪ Địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư cần đưoc luật pháp công nhận đầy đủ

▪ Coi cộng đồng thực sự là chủ rừng - như 7 chủ rừng khác quy định trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004

▪ Coi chủ rừng cộng đồng là lực lượng sản xuất để có thể được liên doanh liên kết sản xuất

▪ Cần có chính sách khai thác thương mại đối với rừng cộng đồng

▪ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng cho cộng đồng để được các quyền như giao rừng cho hộ gia đình

▪ Quy định xử lý vi phạm đền bù khi rừng của cộng đồng bị vi phạm

▪ Nhà nước cần hỗ trợ cộng đồng xác lập hồ sơ quản lý rừng cộng đồng

▪ Phải có chính sách mở rộng đối tượng rừng để giao cho cộng đồng như: rừng phòng hộ, vùng đệm của rừng đặc dụng…..

▪ Cần có các quy định pháp lý về các quyền của cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng rừng của họ, như: cho thuê, chuyển nhượng, liên doanh.

▪ Quy định quyền của các thành viên trong cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng

▪ Thiếu quyền sở hữu tài sản trên rừng của cộng đồng. Ví dụ: khi tách hộ trong cộng đòng thì hộ mới này có được ngang bằng với các hộ khác không? Nếu hộ chuyển đi nơi khác thì có được thừa kế không? Nếu chủ hộ trong cộng đồng chết đi có được thừa kế cho con không?

Page 64: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

59

KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG

Nguyễn Bá Ngãi25

Đặt vấn đề

Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng là một giai đoạn hết sức quan trọng trong chu trình quản lý rừng cộng đồng (xem Hình VI.1). Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí pháp lý, nội dung, trình tự, phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Mỗi địa phương, mỗi chương trình hay dự án lâm nghiệp cộng đồng đều có những sáng kiến, cách làm khác nhau trong lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Sự thừa nhận tính pháp lý của bản kế hoạch đó cho công tác quản lý rừng cũng rất khác nhau ở mỗi địa phương.

Trên thực tiễn đang đặt ra một số vấn đề xung quanh Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng là:

- Vai trò và vị trí pháp lý của bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng là gì, cụ thể là bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có được xem như là phương án điều chế rừng mà dựa vào đó cộng đồng có quyền chủ động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng theo? Nếu được xem như là một phương án điều chế rừng cộng đồng thì cần được thể chế hoá như thế nào về nội dung, trình tự, thủ tục, phương pháp và phê duyệt bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng?

- Quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện nay rất khó áp dụng trong điều kiện của cộng đồng, nhất là các cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa trong lập kế hoạch quản lý rừng, cụ thể là trong thống kê, đánh giá tài nguyên rừng, vậy phải có phương pháp, cách làm nào đơn giản, phù hợp với điều kiện của cộng đồng và được thể chế hoá để cộng đồng có khả năng lập và quản lý được kế hoạch của mình?

Xuất phát từ những vấn đề trên, bài viết này tập trung vào việc xác nhận lại vị trí của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng trong quá trình quản lý rừng cộng đồng, kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương và đưa ra các vấn đề để hội thảo. Bài viết dùng trong hội thảo của 1 nhóm nên không thể nêu đầy đủ và hệ thống mà chỉ đặt ra các vấn đề để các thành viên nhóm cùng trao đổi và chia sẻ.

Lập kế hoạch trong chu trình quản lý rừng cộng đồng

Nội dung quản lý rừng cộng đồng được khái quát trong hình 01 về chu trình mô hình quản lý rừng cộng đồng gồm 5 giai đoạn và 13 bước, trong đó bao gồm giai đoạn lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.

25 PGS. TS., Q. Giám đốc Sở NN&PTNT Bắc Kạn

Page 65: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

60

Nguồn: Nguyễn Bá Ngãi. Nghiên cứu một số mô hình quản lý rừng cộng đồng của dồng bào dân tộc thiểu số

vùng núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả đề tài trọng điểm cấp bộ. Bộ NN&PTNT năm 2005.

Hình VI.1: Chu trình quản lý rừng cộng đồng

CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TỈNH, HUYỆN, XÃ

CCƠ

QU

AN

CH

UYÊ

NN

NH

LÂM

NG

HIỆ

PCẤ

PTỈ

NH

VÀH

UYÊ

N

GIAI ĐOẠN I: Xác lập quyền sử dụng rừng của cộng đồng

Bước 1: Quy hoạch bảo về và phát triển rừng trên phạm vi toàn xã

Bước 2: Giao rừng cho cộng đồng

GIAI ĐOẠN II: Lập kế hoạch quản lý rừng của

cộng đồng 5 năm Bước 3: Điều tra

đánh giá tài nguyên rừng

Bước 4: Xác định nhu cầu gỗ, củi, lâm

sản của cộng đồng

Bước 5: Xây dựng kế hoạch quản lý rừng 5 năm

Bước 6: Xác định các biện pháp tác động vào rừng

Bước 7: Phê duyệt, quản lý kế hoạch quản lý rừng cộng

GIAI ĐOẠN IV: Tổ chức thực hiện quản lý rừng

cộng đồng

Bước 11: Xây dựng quỹ bảo vệ và phát triển RCĐ

Bước 10: Lập kế hoạch hoạt động hàng năm

Bước 9: Thành lập BQL và các tổ chức QL RCĐ

GIAI ĐOẠN III: Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng của cộng

đồng Bước 8: Xây dựng và thực hiện quy ước

Bước 12: Thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng

GIAI ĐOẠN V: Giám sát vàđánh giá

Bước 13: Giám sát và đánh giá quản lý rừng cộng đồng

Điều chỉnh quy hoạc

Cộng đồng dân cư thôn

Tổ chức lâm

nghiệp xã

CÁC TỔ CHỨC LÂM NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC

CTỔ

CHỨ

CLÂ

MN

GH

IỆPN

NƯỚ

C

Page 66: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

61

Giai đoạn Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm các bước chủ yếu sau:

- Điều tra đánh giá tài nguyên rừng: Nội dung bước này gồm khoanh lô; mô tả và phân loại sơ bộ lô rừng theo loại đất rừng, theo loại rừng, theo mục đích sử dụng và theo biện pháp tác động; điều tra đo đếm trên thực địa đối với rừng không tiến hành khai thác; điều tra đo đếm trên thực địa đối với rừng chưa đủ điều kiện khai thác; điều tra đo đếm trên thực địa đối với rừng đạt tiêu chuẩn khai thác; đánh giá hiện trạng rừng đối với rừng đạt tiêu chuẩn khai thác.

- Xác định nhu cầu gỗ, củi, lâm sản của thôn bản: Nội dung bước này gồm xác định nhu cầu lâm sản để làm nhà, làm chuồng trại, phai đập, trường học, củi đun bằng phương pháp điều tra điểm một số hộ gia đình và thảo luận với nhóm nông dân.

- Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm: Nội dung kế hoạch quản lý rừng 5 năm, gồm xác định mục tiêu quản lý từng lô rừng, lập kế hoạch hoạt động cho từng lô rừng như nuôi dưỡng rừng, khoanh nuôi rừng, trồng rừng, bảo vệ rừng, nông lâm kết hợp, khai thác gỗ, khai thác tre, nứa.

- Xác định các biện pháp tác động vào rừng: Nội dung của bước này là xác định các biện pháp tác động vào rừng cho từng đối tượng rừng như rừng không khai thác, rừng chưa đủ điều kiện khai thác, rừng đủ điều kiện khai thác.

- Phê duyệt, quản lý kế hoạch quản lý rừng cộng đồng: Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng do các thôn bản xây dựng, trình UBND huyện phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, cộng đồng thôn bản tổ chức thực hiện, xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Các cơ quan có liên quan khác kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo chức năng được giao và theo quy định của pháp luật.

Kinh nghiệm thực tiễn trong lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

Xây dựng mô hình rừng ổn định để lập kế hoạch và quản lý rừng

Phương pháp xây dựng rừng ổn định cho lập kế hoạch và quản lý rừng cộng đồng áp dụng cho các Dự án ETSP tại Hoà Bình, Dak Nông, Thừa Thiên Huế và Dự án Phát triển nông thôn ở Dak Lak (RDDL) được mô tả trong Hình VI.2.

Quá trình xây dựng mô hình rừng ổn định bao gồm 2 bước sau:

a) Thu thập số liệu hiện trường

(i) Thu thập số liệu ô tiêu chuẩn để xác định rừng ổn định: Tiến hành theo các bước sau:

▪ Đặt 25 ô tiêu chuẩn, diện tích ô 400m2, chia thành các ô đơn vị 100m2. Ô tiêu chuẩn tạo thành dải kích thước 10 x 40m.

Page 67: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

62

▪ Đo đếm trong ô: Điều tra tất cả các cây có chiều cao từ 1,3m trở lên. Mỗi cây trong ô đo đếm: Loài (tên kinh, tên địa phương, tên khoa học), đường kính ngang ngực (D1.3), xác định với người dân cây đó có cho củi và gỗ nhỏ hay không, công dụng trong đời sống cộng đồng.

www.helvetas.org.vn

Các bước và phương pháp tổng quát thiết lập mô hình rừng ổn định

Xuất phát từ kiểu rừng/Lập địa

Thu thập số liệu ô mẫu tốt có trong tự nhiên:S = 400 – 1,000m2

Phân bố N/D giảm

Loài cây chính đáp ứng nhu cầu lâm sản địa phương (Phỏng vấn)

Có G/BA phù hợp với năng suất của khu rừng

Xác định tăng trưởng định kỳ đường kính Zd/5 nămSố liệu

có sẵn

Các ô tiêu chuẩn tạm

thòi

Số liệu có sẵn

Nghiên cứuZd/5 nămtrên cây

Phỏng vấn dân

Xác định cự ly cỡ kính 3, 4, 5cm,,,thích hợp để cây chuyển cỡ kính trong 5 năm

Cân đối thiết lập mô hình cấu trúc rừng ổn định:-Cự ly cỡ kính đủ để cây chuyển cỡ kính phục vụ lập kế hoạch 5 năm

-N/D dạng giảm bảo đảm rừng ổn định

-Loài cây chính đáp ứng tốt nhu cầu lâm sản của thôn bản

-Tổng tiết diện ngang phù hợp với năng suất của rừng và lập địa

650

450

250

170120

75 50 30 100

100

200

300

400

500

600

700

800

900

5 10 15 20 25 30 35 40 45

Giá trị cỡ kính tối đa

Số c

ây /h

a

Nguồn: www.helvetas.org.vn

Hình VI.2: Các bước và phương pháp tổng quát thiết lập mô hình rừng ổn định

(ii) Thu thập số liệu ô tiêu chuẩn đại diện ở các lô rừng có mục đích kinh doanh củi, gỗ nhỏ: Tiến hành cùng với cộng đồng và theo các bước giống như điều tra ô tiêu chuẩn.

(iii) Thu thập số liệu tăng trưởng đường kính 5 năm: Kết hợp hai phương pháp sau:

▪ Phỏng vấn dân: Hỏi người dân về thời gian của các khu rừng trong địa phương, từ đây đo đường kính bình quân và suy ra được tăng trưởng đường kính bình quân 5 năm.

▪ Điều tra tăng trưởng đường kính 5 năm bằng phương pháp đo trên thớt cây đã khai thác hoặc đẽo vát. Loài được điều tra là loài cung cấp củi, gỗ nhỏ; số lượng trên 60 cây được đo đếm tăng trưởng đường kính 5 năm, đo D1.3 tương ứng và tên loài (Phụ lục 3).

(iv) Xác định nhu cầu lâm sản của thôn buôn và hộ gia đình.

Page 68: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

63

▪ Phỏng vấn người dân cùng điều tra cấu trúc rừng để biết công dụng của từng loài.

▪ Thảo luận các nhóm mục tiêu ở buôn bao gồm: Ban quản lý rừng, già làng, buôn trưởng, phụ nữ, thanh niên, lãnh đạo xã để xác định nhu cầu củi và gỗ trụ rào.

b) Xử lý số liệu

(i) Mô tả đặc điểm các ô tiêu chuẩn: Mỗi ô tiêu chuẩn xử lý số liệu để có được các chỉ tiêu: Loài cây ưu thế (2 – 3 loài), đường kính bình quân, tổng tiết diện ngang của ô và quy ra ha, số cây trong ô và quy ra ha và tính trung bình chung mật độ và tổng g.

(ii) Phân bố số ô tiêu chuẩn theo cấp g: Phân cấp g và sắp xếp phân bố số ô theo các cấp này để biết được cấp g có số ô tập trung, phổ biến của rừng. Suy ra tổng g/ha phổ biến của rừng ổn định. Số cấp g là m xác định qua công thức: m = 5x log(n), với n là số ô.

(iii) Quan hệ tăng trưởng đường kính định kỳ 5 năm (Zd/5 năm) theo đường kính ngang ngực (D1.3): Lập biểu đồ đám mây điểm và mô hình hóa quan hệ theo một dạng hàm thích hợp từ đây có thể xác định Zd/5 năm bình quân theo D1.3 bình quân hoặc theo từng giá trị D1.3 để quyết định chọn giá trị cự ly cỡ kính thích hợp bảo đảm rừng chuyển cỡ kính ổn định trong 5 năm.

(iv) Sắp xếp phân bố N/D thực nghiệm và mô phỏng theo hàm Mayer: Tổng hợp tất cả các ô tiêu chuẩn, sắp xếp số cây theo cỡ kính và quy ra ha, với cự ly cỡ kích được xác định ở bước trên. Mô phỏng theo hàm Mayer.

(v) Xác định N/D rừng ổn định dựa vào g phổ biến: Lấy tổng g/ha phổ biến đã xác định làm khống chế, từ đó phân bổ lại g ở từng cỡ kính theo quy tắc tam suất để tổng g/ha của mô hình có bằng tổng g/ha phổ biến, từ đây xác định được số cây/ha từng cỡ kính của rừng ổn định.

(vi) Kiểm chứng rừng ổn định: Kiểm chứng mô hình đã xây dựng với phân bố N/D của một vài lô rừng có mục đích kinh doanh củi và gỗ nhỏ. Xem xét sự thích hợp của mô hình đã xây dựng.

Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

Quy trình lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng được áp dụng trong Chương trình tài trợ các dự án nhỏ quản lý bền vững rừng nhiệt đối tại Việt Nam (SGP-PTE) như sau:

Bước 1: Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của cộng đồng

Phân chia theo loại rừng và đất rừng;

- Rừng tự nhiên, bao gồm: Các khu rừng già có trữ lượng gỗ lớn thường là rừng giầu và rừng trung bình. Các khu rừng này thường là rừng ở vùng đầu nguồn nước; Các khu rừng nghèo có trữ lượng gỗ thấp thường là rừng đã khai thác cạn kiệt đang trong thời

Page 69: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

64

gian để phục hồi; Các khu rừng tái sinh thường là rừng non đang phục hồi sau nương rẫy.

- Rừng trồng, bao gồm các diện tích rừng trồng của cộng đồng bằng vốn đầu tư của nhà nước hoặc của dân tự đầu tư.

- Đất chưa có rừng được quy hoạch để trồng rừng.

- Các loại rừng và đất rừng khác (nếu có)

Nội dung đánh giá hiện trạng rừng của cộng đồng

- Vẽ sơ đồ hiện trạng rừng cộng đồng: đánh giá, phân tích hiện trạng rừng của thôn bản để phân tích hiện trạng tài nguyên rừng của cộng đồng với từng loại rừng, khu rừng.

- Thảo luận nhóm phân tích hiện trạng tài nguyên rừng cộng đồng: xác định vị trí, loại rừng, diện tích, mục đích sử dụng rừng, hiện trạng rừng, tình hình quản lý các khu rừng, xác định những khó khăn, vướng mắc và tìm ra những giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình quản lý, làm cơ sở lập kế hoạch hoạt động bảo vệ và phát triển các khu rừng của cộng đồng.

- Khoanh lô rừng và đo đếm diện tích rừng trên bản đồ hiện trạng rừng (Nếu chưa có số liệu diện tích các khu rừng của cộng đồng).

- Phúc tra tài nguyên rừng (Nếu chưa có các thông tin và số liệu về hiện trạng rừng của cộng đồng)

Bước 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động quản lý rừng cộng đồng 5 năm

Nội dung của kế hoạch quản lý rừng 5 năm gồm có các hoạt động sau:

a) Bảo vệ rừng: gồm 2 nhóm hoạt động chủ yếu sau đây:

- Nhóm hoạt động phòng chống người phá hoại rừng, gồm các nội dung: Lập các chòi kiểm soát ở các đầu nút của các tuyến đường thâm nhập vào rừng; Thiết lập hệ thống biển báo về chống chặt phá rừng; panô, áp phích tuyên truyền, giáo dục; Xây dựng quy chế bảo vệ rừng và phổ biến cho mọi thành viên trong cộng đồng; Tổ chức lực lượng bảo vệ, tuần tra, canh gác; Tổ chức tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng.

- Nhóm hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng, gồm các nội dung: Xây dựng đường băng cản lửa; Bố trí hệ thống chòi canh lửa; Xây dựng quy chế phòng cháy, chữa cháy rừng và phổ biến trong cộng đồng; Xây dựng các biển báo về phòng cháy, chữa cháy rừng; panô, áp phích tuyên truyền giáo dục; Tổ chức lực lượng quan sát, theo rõi, tuần tra canh gác trong những ngày trọng điểm trong mùa khô; Tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy rừng; Tổ chức lực lượng chữa cháy khi có cháy rừng.

Page 70: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

65

b) Khoanh nuôi rừng: Khoanh nuôi rừng thường được áp dụng với những khu rừng nghèo kiệt. Cần giải thích rõ cho người dân về đối tượng và các hoạt động khoanh nuôi.

- Đối tượng đất khoanh nuôi: Đất lâm nghiệp chưa có rừng (đất bị mất rừng do khai thác kiệt, nương rẫy cũ, trảng cỏ cây bụi xen cây gỗ) mà quá trình tái sinh diễn ra tự nhiên, cộng với sự tác động hỗ trợ của con người (xúc tiến tái sinh trồng bổ sung) có thể hình thành rừng trong thời gian xác định và có ít nhất một trong các điều kiện sau:

o Cây con tái sinh mục đích, có chiều cao trên 50 cm phải đạt tối thiểu 300c/1ha

o Gốc cây mẹ có khả năng tái sinh chồi.

o Cây mẹ gieo giống tại chỗ có ít nhất 25 cây/ha phân bố tương đối đều, có nguồn gieo giống và cự ly phát tán giống đạt yêu cầu từ các khu rừng lân cận.

o Rừng tre nứa có độ che phủ trên 20% diện tích, phân bố đều.

- Hoạt động khoanh nuôi rừng gồm: Xác định ranh giới, cắm biển mốc bảo vệ; Tổ chức tuần tra canh gác chống chặt phá, cấm chăn thả súc vật, phòng chống cháy rừng; Phát dọn dây leo, bụi rậm tạo điều kiện cho cây mục đích tái sinh phát triển vượt khỏi sự chèn ép; Tra dặm hạt hoặc trồng bổ sung; Chặt bỏ cây cong queo, sâu bệnh, phi mục đích và chặt tỉa những nơi quá dày.

- Đối với rừng tre, nứa: Không được lấy măng trong giai đoạn khoanh nuôi xúc tiến tái sinh; Chặt và tận dụng hết các cây bị sâu bệnh, gẫy dập, cụt ngọn.

- Địa điểm khoanh nuôi được xác định như sau:

o Xác định các khu vực: Cùng người dân xem lại bản đồ phân loại rừng để lựa chọn các khu vực có thể tiến hành các hoạt động khoanh nuôi rừng. Ghi cụ thể tên từng khu vực

o Xác định ranh giới, cắm biển mốc: Ranh giới các khu vực được xác định dựa trên bản đồ phân loại rừng. Cắm biển mốc bảo vệ ở những nơi dễ nhìn thấy trong khu vực để người dân biết và thực hiện. Số lượng biển mốc tuỳ thuộc vào tình hình từng khu vực. Đơn vị tính: biển mốc.

c) Trồng rừng:

Trồng rừng trong những trường hợp sau:

- Đất lâm nghiệp chưa có rừng (không kể đất đã đưa vào khoanh nuôi), đất rừng sau khai thác trắng, rừng đã áp dụng các giải pháp kỹ thuật tái tạo lại rừng (nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh hoặc phục hồi bằng khoanh nuôi) nhưng không thành công.

- Rừng nghèo, rừng non năng suất hiệu quả kinh tế thấp, được khai thác trắng, tận dụng gỗ và trồng lại bằng các loài cây cho năng suất hiệu quả kinh tế cao hơn.

Page 71: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

66

Khi lựa chọn loài cây trồng cần chú ý đảm bảo các tiêu chuẩn:

- Đối với rừng sản xuất: Có giá trị kinh tế cao; Phù hợp với điều kiện lập địa của địa phương; Có thị trường tiêu thụ ổn định; Được cộng đồng ưa chuộng; Dễ gây trồng hoặc đã nắm được kỹ thuật gây trồng; Có đủ nguồn giống tốt; Chưa bị sâu bệnh; Không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Đối với rừng phòng hộ: Phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành rừng phòng hộ; Thân gỗ, sống lâu năm, có bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, thường xanh; Thích hợp với trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa tầng. Có thể chịu đựng được điều kiện khô hạn, nơi có độ dốc, độ cao lớn và địa hình phức tạp, đất nghèo dinh dưỡng hoặc nơi có điều kiện đặc biệt như núi đá; Đa tác dụng, có khả năng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ; Được cộng đồng ưa chuộng; Đã nắm chắc kỹ thuật gây trồng; Có đủ giống tốt; Có khả năng tái sinh tự nhiên tốt; Nắm được kỹ thuật gây trồng và có đủ giống tốt.

Những vấn đề đặt ra trong xây dưng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

Trong chu trình quản lý rừng cộng đồng, lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm là bước tiếp theo sau giao đất, giao rừng cho cộng đồng. Đây là bước hết sức quan trọng, được xem là phương án kinh doanh rừng, thậm chí cần phải được thừa nhận như phương án điều chế rừng cộng đồng đối với những khu rừng tự nhiên giao cho cộng đồng. Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng tại 40 xã của 10 tỉnh cũng đã thử nghiệm trình tự thủ tục Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.

Dự án ETSP, Dự án Phát triển nông thôn ở Dak Lak (RDDL) cùng với Trường Đại học Tây Nguyên đã phát triển và thử nghiệm nội dung, trình tự, thủ tục và phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng tại một số địa phương của tỉnh Dak Nông và tỉnh Đăk Lắc. Mô hình rừng ổn định là cơ sở lý thuyết cho cho lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm được thử nghiệm tại các địa phương trên.

Lập kế hoạch quản lý rừng vấp phải 2 vấn đề quan trọng sau:

Thứ nhất, sự không phù hợp của quy trình quy phạm lâm sinh hiện tại áp dụng trong điều kiện cộng đồng dân tộc thiểu số để lập kế hoạch quản lý rừng:

Có những sự khác biệt giữa kỹ thuật lâm sinh truyền thống và kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng. Kỹ thuật lâm sinh truyền thống thường áp dụng đối với các lâm trường quốc doanh, các công ty lâm nghiệp; trong khi đó kỹ thuật lâm sinh cho quản lý rừng cộng đồng thường áp dụng trên quy mô nhỏ ở trong phạm vi cộng đồng. Các dự án ETSP và RDDL đã tổ chức thử nghiệm và áp dụng giải pháp lâm sinh đơn

Page 72: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

67

giản trong thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng ở các tỉnh Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, Dak Nông, Dak Lak.

Để áp dụng kỹ thuật lâm sinh vào rừng hiện nay, chủ yếu tuân theo quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa do Bộ Lâm nghiệp ban hành năm 1993. Quy phạm này trước đây được xây dựng phục vụ cho các đơn vị kinh doanh rừng có quy mô diện tích lớn, nay ứng dụng vào điều kiện quản lý rừng cộng đồng sẽ không phù hợp với nguồn lực địa phương và gặp phải một số trở ngại: - Cường độ khai thác lớn ứng với luân kỳ kinh doanh dài 20 – 30 năm sẽ không

thích hợp, vì diện tích rừng giao cho cộng đồng không đủ lớn để tổ chức không gian và thời gian khép kín trong luân kỳ quá dài, cường độ khai thác lớn sẽ không thực tế với điều kiện đầu tư của cộng đồng.

- Các quy định về đường kính khai thác chỉ phù hợp với kinh doanh gỗ chưa đề cập đến việc áp dụng các nhu cầu đa dạng sản phẩm từ rừng của cộng đồng.

- Hướng dẫn nặng về kỹ thuật nhưng lại thiếu cụ thể hóa để có thể ứng dụng ở cộng đồng.

- Chưa đề cập đến kết hợp kiến thức bản địa và điều kiện cộng đồng để lựa chọn giải pháp kỹ thuật thích hợp.

- Tiêu chuẩn xác định đối tượng khai thác rừng cao trong khi đó giao rừng cho cộng đồng lại quá nghèo nên không tạo ra thu nhập trong một thời gian quá dài cho người nhận rừng.

Ngoài ra các phương pháp xác định trạng thái rừng, điều tra đánh giá tài nguyên rừng và các tính toán trữ sản lượng rừng phức tạp, nhiều công thức không thể áp dụng trong điều kiện của cộng đồng các đồng bào dân tộc. Trong thực tế việc giao đất giao do rừng cán bộ kỹ thuật tự điều tra đánh giá tài nguyên rừng và ấn định những kết quả này cho cộng đồng, dẫn đến cộng đồng không hiểu họ sẽ quản lý các số liệu tài nguyên đó như thế nào hoặc sẽ gây nghi ngờ vì họ không tin vào phương pháp.

Thứ hai, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng chưa được thừa nhận và thể chế hoá như một phương án kinh doanh rừng hay phương án điều chế rừng cộng đồng:

Hiện tại ở một số nơi bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm do UBND huyện phê duyệt, bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng hàng năm do UBND xã phê duyệt. Các bản kế hoạch này mới được thừa nhận như là kế hoạch quản lý rừng mục đích sử dụng rừng nội bộ, phi thương mại. Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên của cộng đồng cho mục đích thương mại chưa được thừa nhận, kế hoạch khai thác gỗ từ rừng tự nhiên do cộng đồng quản lý chưa được đưa vào “hạn ngạch” hàng năm của các địa phương. Bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng không được xem là phương án kinh doanh hay phương án điều chế rừng tự nhiên của cộng đồng, trong khi thực tế chỉ ra rằng sự cần thiết phải được xem nó như một phương án điều chế rừng cho rừng cộng đồng như được giải thích trên.

Page 73: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

68

CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nguyễn Thị Hồng Mai26 và Hoàng Huy Tuấn27

Giới thiệu Quản lý rừng cộng đồng xuất hiện rất sớm tại Việt Nam do những cộng đồng dân tộc thiểu số thực hiện. Hình thức này chỉ chính thức được công nhận về mặt pháp lý từ năm 2004, sau khi nhà nước điều chỉnh và bổ sung luật đất đai sửa đổi 2003 và Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004.

Những sáng kiến mới về cách tiếp cận và giao rừng cho cộng đồng quản lý được giới thiệu và được áp dụng thử nghiệm bởi các tổ chức quốc tế với sự hỗ trợ từ chính quyền trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, có quá nhiều thách thức cho sự thành công của các chương trình này: Rừng được giao phần lớn là rừng nghèo, khả năng hưởng lợi từ rừng trước mắt hầu như không có, cộng đồng nhận rừng phần lớn là những cộng đồng dân tộc thiểu số với tỷ lệ đói nghèo còn cao; trình độ dân trí thấp, năng lực của các ban quản lý rừng cộng đồng còn nhiều hạn chế, chính sách hưởng lợi từ rừng cộng đồng của nhà nước chưa rõ ràng, chưa có những thay đổi về cơ chế hưởng lợi cho phù hợp với bối cảnh của các cộng đồng hiện nay,…

Bài trình bày này mong muốn được chia sẻ những bài học và kinh nghiệm mà dự án Học hỏi về quản trị rừng (FGLG) Việt Nam đạt được sau 3 năm (2006-2009) thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế (xem thêm bài viết của Nguyễn Quang Tân và cộng sự trong kỷ yếu này để biết thêm chi tiết về dự án). Bài viết tập chung vào hai lĩnh vực chính: các điều kiện để việc quản lý rừng cộng đồng được hiện thực hóa và quản lý rừng và chia sẻ lợi ích trong chương trình quản lý rừng cộng đồng.

Các điều kiện để rừng được quản lý dưới hình thức lâm nghiệp cộng đồng Các điều kiện về tài nguyên rừng

▪ Chất lượng rừng: Chất lượng rừng giao cho cộng đồng có thể là một yếu tố quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hưởng lợi về mặt kinh tế của cộng đồng. Khi rừng giao cho cộng đồng có chất lượng thấp, cộng đồng phải mất một thời gian dài chờ đợi mới được hưởng lợi từ rừng. Trong khi đó, giao rừng có chất lượng tốt cho cộng đồng có thể không có hiệu quả bởi vì các khu rừng đó sẽ bị đặt dưới áp lực lớn của việc sử dụng mà không có

26 Giảng viên Đại học Nông Lâm Huế. 27 Giảng viên Đại học Nông Lâm Huế.

Page 74: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

69

sự quản lý và có thể cộng đồng không phát triển cấu trúc tổ chức cần thiết để quản lý rừng có hiệu quả.

Chính vì thế nên việc phát triển một khung chính sách về chia sẻ lợi ích phù hợp với từng loại rừng khác nhau để đảm bảo rằng cộng đồng có thể hưởng lợi sớm nhất từ rừng và phát triển được một cấu trúc tổ chức cần thiết để bảo vệ rừng là rất quan trọng. Ví dụ như đối với rừng nghèo, cộng đồng nên được cho phép sử dụng đất rừng cho sản xuất nông nghiệp hoặc được hỗ trợ để phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ cho việc sử dụng trước mắt. Chính sách khai thác cũng nên cho phép khai tác chọn cho mục đích thương mại. Ở những nơi có rừng chất lượng tốt, hỗ trợ của nhà nước nên tập trung vào phát triển cấu trúc tổ chức quản lý rừng địa phương và có những chế tài để giám sát, nhờ thế cộng đồng có thể ngăn chặn việc khai thác rừng không có sự kiểm soát bời những người trong và ngoài cộng đồng.

▪ Loại rừng: Trong quá trình thảo luận với cộng đồng, đã xuất hiện một điều rằng rừng sản xuất được người dân thích nhận hơn là rừng phòng hộ vì nhà nước có ít quy định đối với rừng sản xuất hơn rừng phòng hộ. Cộng đồng sẽ đồng ý nhận rừng phòng hộ để bảo vệ chỉ khi nó được giao cùng với một diện tích lớn rừng sản xuất.

Cộng đồng thích rừng tự nhiên hỗn loài (gỗ và phi gỗ) hơn là rừng với 1 hoặc 2 loài ưu thế. Vì có nhiều cách sử dụng rừng khác nhau có liên hệ với loại rừng trước đây. Tuy nhiên, loại rừng sau cũng có thể giao cho cộng đồng trong trường hợp có được sự hỗ trợ để làm giàu rừng. Rừng hỗn loài và có trữ lượng cũng nên được giao cho cộng đồng để tránh vấn đề không công bằng khi giao rừng cho hộ gia dình và nhóm hộ.

▪ Vị trí rừng: Có sự khác nhau, thậm chí xung đột quan điểm về vị trí rừng và việc giao chúng cho cộng đồng. Rừng gần cộng đồng thì dễ cho cộng đồng đi tuần tra nhưng lại dễ bị khai thác trái phép. Trong khi những khu rừng được giao ở xa khu dân cư là rất khó khăn cho việc tuần tra nhưng ít bị phá hủy. Tuy nhiên nhìn chung người dân có thể không thích được giao những khu rừng ở xa và khó tiếp cận.

Các khu rừng không liên tục không nên giao cho cộng động. Hay nói cách khác, rừng giao cho cộng đồng nên là một mảnh liên tục và không bị ngắt quãng bởi khu dân cư hay các vùng canh tác. Những khu rừng không liên tục nên giao cho nhóm hộ hay hộ gia đình cá nhân.

▪ Diện tích rừng: Diện tích thường ít quan trọng hơn các nhân tố khác. Diện tích rừng giao cho cộng đồng là rất linh hoạt, phụ thuộc rất nhiều vào diện tích rừng sẵn có ở địa phương. Tuy nhiên diện tích rừng sẵn có bị hạn chế sẽ ảnh hưởng đến việc giao thêm rừng cho từng cộng đồng. Thêm vào đó diện tích rừng được quản lý bởi mỗi cộng đồng không nên quá rộng vì nó có thể vượt quá khả năng của họ để quản lý rừng có hiệu quả và có thể tạo nên sự không công bằng cho các cộng đồng xung quanh.

Page 75: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

70

Các điều kiện của cộng đồng để giao rừng

Sự thống nhất trong cộng đồng: Điều kiện quan trọng nhất cho quản lý rừng cộng đồng là cộng đồng phải có sự thống nhất cao độ. Có nghĩa là cộng đồng đã phát triển và thực hiện một hệ thống các thể chế phi chính thức cho những quan tâm chung và qua lại lẫn nhau của các thành viên cộng đồng. Đối với những cộng đồng như thế, các thành viên tuan thủ theo các quyết định tập thể và tôn trọng truyền thống của họ. Họ cũng có truyền thống lâu đời và hài hòa với môi trường xung quanh mình và phát triển những thể chế cần thiết để quản lý rừng. Nhiều cộng đồng đã thành công trong việc quản lý nguồn tài nguyên công này trong nhiều thế hệ trước khi việc quốc hữu hóa rừng diễn ra. Đây chính là điều được mong đợi để những cộng đồng này có thể thực hiện truyền thống quản lý riừng khi họ có cơ hội nhận rừng từ nhà nước.

Tuy nhiên thực tiễn của những cộng đồng như thế đang bị xói mòn bởi nhiều nhân tố, bao gồm cả sự nhập cư và phát triển kinh tế. Người dân làng Phò Trạch, xã Phong Bình, huyện Phong Điền nói rằng việc quản lý rừng của họ trong những năm gần đây đôi khi kém hiệu quả, một phần là do sự suy giảm về tính thống nhất trong cộng đồng. Vì thế để quản lý rừng cộng động có hiệu quả, ngay cả đối với những làng có truyền thống quản lý rừng tốt, rất cần thiết không chỉ nhìn lại quá khứ và bối cảnh hiện tại trong cộng đồng mà còn phải chú ý đến việc giám sát các tác động có thể ảnh hưởng đến truyền thống địa phương.

Kỹ năng tổ chức: Kỹ năng tổ chức (lãnh đạo) của cộng đồng là nhân tố rất quan trọng cho việc tự tổ chức quản lý rừng. Để cho quản lý rừng cộng đồng có thể thực hiện tốt, cộng đồng phải có ít nhất một thành viên trong nhóm lãnh đạo có khả năng tổ chức mọi người cho những công việc khác nhau. Bao gồm:

- Tuần tra rừng: Tổ chức các thành viên trong cộng đồng thành những nhóm nhỏ và xây dựng thời gian biểu cho tuần tra của các nhóm.

- Xử phạt các trường hợp vi phạm: đạt được sự đồng thuận trong cộng đồng vè loại hình phạt nào áp dụng cho mỗi trường hợp vi phạm, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng.

- Giải quyết xung đột: Tổ chức họp các bên liên quan và đạt được sự đồng thuận về giải pháp cho các xung đột.

- Chia sẻ lợi ích: Tổ chức các thành viên cộng đồng để chia sẻ lợi ích từ rừng theo một cách công bằng và vì mục đích chung của cả cộng đồng.

Mối liên hệ giữa cộng đồng và khu rừng được giao: Trong quá trình thảo luận với các cộng đồng, người dân địa phương cho rằng họ muốn nhận những khu rừng đã có liên quan mật thiết với đời sống của cộng đồng trong quá khứ. Họ cho rằng những khu rừng này thường gắn liến với kế sinh nhai và tâm linh của họ. . Nó có thể cung cấp thực phẩm, đất canh tác và ngay cả chỗ ở. Các thành viên cộng đồng cũng nhấn mạnh sự miễn cưỡng khi nhận những khu rừng có liên hệ với các cộng đồng khác trong quá khứ vì họ tôn trọng các quyền truyền thống của các

Page 76: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

71

cộng đồng khác. Mặc dù một số thôn/cộng đồng có cả các quyền pháp lý và truyền thống, nhưng họ không thể loại trừ các thôn/cộng đồng lân cận vì họ đã có mối quan hệ từ trước với rừng được giao này.

Chia sẻ sự hiểu biết về tầm quan trọng của tài nguyên rừng: Hiểu biết được chia sẻ về tầm quan trọng của rừng giữa các thành viên trong cộng đồng là rất quan trọng để đưa đến các quyết định và hành động tập thể. Vì quản lý rừng cộng đồng có nghĩa là rừng sẽ được chia sẻ bởi một lượng lớn các nhân tố-những người có thể có những quan tâm khác nhau về rừng. Thôn Rú Hóp (làng Phò Trạch) là một ví dụ điển hình, người dân địa phương có một sự hiểu biết chung về vai trò của rừng trong việc bảo vệ nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày. Họ đã tham gia tích cực vào việc bảo tồn rừng, mặc dù hưởng lợi vật chất trực tiếp chỉ là củi.

Điều kiện về dân tộc và dân số của cộng đồng: Yếu tố cuối cùng nhưng không kém quan trọng được thảo luận với cộng đồng là thành phần dân tộc và dân số của cộng đồng có liên hệ đến quản lý rừng cộng đồng. Thứ nhất đó là số hộ (tổng dân số/nhân khẩu) phải đủ lớn để cộng đồng có khả năng chăm sóc rừng. Cộng đồng với số lượng lớn hộ gia đình và nhân khẩu thì nên chia ra thành nhiều nhóm nhỏ để dễ dàng quản lý. Thứ hai là thành phần dân tộc trong thôn nên đồng nhất là tốt nhất vì nếu có nhiều nhóm dân tộc khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau về luật tục và cách sử dụng rừng. Điều này có thế tạo ra sự chồng chéo về các luật lệ (luât tục( và mối quan tâm về rừng mà có thể ảnh hưởng đến sự thống nhất trong cộng đồng và việc đưa ra các quyết định và hành động tập thể.

Quản lý rừng và chia sẻ lợi ích Cơ chế chia sẻ lợi ích hướng đến người nghèo

Mặc dù đã xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích, nhưng trên thực tế vẫn chưa thực hiện. Do chưa được hưởng lợi gì rừng (rừng nghèo) và tính pháp lý của mô hình rừng ổn định chưa có nên quy trình để xin phép khai thác gỗ trong rừng cộng đồng không thể thực hiện được.

Đối với các lợi ích không bằng tiền mặt thu được từ rừng, việc phân chia là khác nhau. Đối với LSNG và gỗ củi, việc khai thác thường thoải mái hơn. Tuy nhiên việc khai thác với quy mô lớn cần được kiểm soát. Ở làng Phò Trạch của huyện Phong Điền, nơi gỗ củi là nguồn sản phẩm chính từ rừng, việc khai thác chỉ được thực hiện ở khu vực đã được thiết kế vào một thời điểm nhất định trong năm. Tất cả gỗ củi được khai thác từ rừng sẽ được chia một cách công bằng giữa các thành viên của làng.

Có rất ít sự quan tâm đến người nghèo trong việc phân chia lợi ích ở các điểm nghiên cứu. Thường thi không có ai đề cập đến sự ưu tiên cho người nghèo trong việc phân phối các lợi ích trong quy chế quản lý rừng thôn. Tuy nhiên ở thôn 4 trong thôn quy ước là ưu tiên cho hộ nghèo thu hái LSNG chưa đóng góp gì cho giảm nghèo

Page 77: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

72

Quản lý rừng bền vững:

Có nhiều mô hình khác nhau cho quản lý rừng bền vững được thực hiện bởi người dân địa phương. Có hai mô hình sẽ được đề cập đến trong phần này là: (1) Cộng đồng được nhà nước giao rừng để quản lý (đại diện là trường hợp của thôn 4, xã Thượng Quảng); và cộng đồng quản lý rừng cộng đồng truyền thống (đại diện là trường hợp của thôn Rú Hóp/làng Phò Trạch). Trong mô hình đầu, mô hình rừng ổn định được giới thiệu bởi người bên ngoài trong khi mô hình thức hai do người dân địa phương tự phát triển để quản lý rừng bền vững. Trong cả hai trường hợp, người dân địa phương đều có thể nhận được các hưởng lợi về mặt vật chất từ rừng. Với mô hình rừng ổn định, do rừng ở Thừa Thiên Huế nghèo, cơ chế hưởng lợi chưa được sự thống nhất của các cấp có thẩm quyền nên chưa thực hiện được.

Hộp VII.1: Quản lý rừng cộng đồng truyền thống ở thôn Phò Trạch, Thừa Thiên Huế

Thôn Phò Trạch thuộc huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện tại thôn có 465 hộ và quản lý 150ha rú cát từ nhiều thế hệ nay. Mặc dù quyền của người dân đối với rú cát không được luật pháp công nhận, diện tích rú cát này được quản lý rất tốt cho đến nay. Hơn 500 năm trước, người dân đã tự xây dựng quy ước quản lý của thôn. Từ đó đến nay, người dân vẫn tôn trọng và thực hiện những uqy định này. Hiên nay, việc tuần tra do một nhóm 5 thành viên đảm nhiệm. Nhóm này được lựa chọn và khoán theo hình thức đấu thầu công khai tổ chức hai năm một lần.

Diện tích rú cát này bảo vệ nguồn nước cho cả thôn. Ngoài ra, nó còn là nguồn cung cấp củi đun chính cho người dân. Việc thu hái củi được quy định bởi quy chế thôn. Toàn bộ diện tích rú cát được chia thành 4 phần, cứ mỗi năm khai thác một phần. Quyền khai thác được chia đều cho người dân. Hiện nay mỗi người dân được khai thác khoảng 250m2. Người dân có thể từ chối hoặc nhượng lại quyền này nếu muốn. Những người khai thác củi phải đóng góp chi phí cho việc tuần tra bảo vệ. Việc phân chia chi phí và lợi ích như vậy tạo cơ hội hưởng lợi một cách công bằng cho mọi người, kể cả những người nghèo nhất trong thôn.

Những hỗ trợ từ bên ngoài

Sau khi giao rừng, hầu như chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng “giao phó” toàn bộ trách nhiệm quản lý rừng cho cộng đồng, trong khi đó cộng đồng thiếu năng lực và kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này. Hiện nay hầu hết BQL rừng thôn và Tổ BVR khi tham gia tuần tra bảo vệ chỉ mới được “chấm công”, chứ chưa được “trả công”

Kiểm lâm địa bàn chỉ chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến rừng cộng đồng, chứ chưa chú trọng đến việc hỗ trợ cộng đồng trong việc quản lý rừng

Hệ thống khuyến nông khuyến lâm chưa quan tâm đến việc hỗ trợ cho cộng động sau khi được giao rừng. Vấn đề tiếp cận đến các nguồn tài chính và tín dụng là không thể thực hiện được đối với các rừng cộng đồng hiện nay.

Page 78: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

73

Một số đề xuất liên quan đến chính sách Về tính pháp lý của rừng cộng đồng:

o Cấp Sổ đỏ là rất cần thiết đối với rừng cộng đồng, vì vậy đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi Trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm ban hành thông tư liên bộ liên quan đến việc cấp Sổ đỏ cho các cộng đồng khi được giao rừng

Đặc điểm của rừng và cộng đồng trong quản lý rừng cộng đồng:

o Ưu tiên giao rừng cho những cộng đồng sống gần rừng, đồng nhất về dân tộc và có nguyện vọng nhận rừng.

o Giao rừng sản xuất có trạng thái rừng IIIA2 (rừng trung bình), vì nếu rừng giàu dễ bị người ngoài tác động, trong khi đó năng lực về kỹ thuật, về cách thức tổ chức, điều hành quản lý, cũng như hành lang pháp lý hỗ trợ cho cộng đồng thực hiện việc ngăn chặn người ngoài vẫn còn hạn chế thì quản lý những diện tích rừng giàu là một thách thức rất lớn đối với cộng đồng. Nhưng nếu giao những diện tích rừng nghèo thì không khuyến khích được người dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng, vì ít nhất trong 10-15 năm tới cộng đồng mới có khả năng hưởng lợi từ rừng.

o Xác định ranh giới rõ ràng và bàn giao cụ thể cho cộng đồng trên thực địa (nếu cắm mốc thì càng tốt)

Hỗ trợ cộng đồng sau khi giao rừng:

o Nâng cao năng lực về quản lý rừng cho cộng đồng (chú trọng đến những quyền và nghĩa vụ khi được nhận rừng; kỹ thuật lâm sinh đơn giản, cách thức tổ chức điều hành, quản lý, bao gồm cả quản lý quỹ phát triển rừng của cộng đồng…).

o Trong tiến trình thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất (Quyết định 147/2007/QĐ-TTg), các địa phương cần quan tâm đến việc hỗ trợ các cộng đồng được giao rừng về kỹ thuật và tín dụng.

Những vấn đề có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính:

o Cần hoàn thiện và công nhận tính pháp lý của phương pháp điều tra rừng có sự tham gia (bao gồm cả điều tra LSNG) và phương pháp xây dựng mô hình rừng ổn định.

o Cần có chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể là cộng đồng.

o Quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng thôn áp dụng cho trường hợp quản lý rừng cộng đồng .

Page 79: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

74

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO Chính sách và thực tiễn quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam

Ngày 5 tháng 6 năm 2006 tại Hà Nội

Thời gian Nội dung Người thực hiện 8h00-8h30 Đón tiếp đại biểu IUCN, Dự án Thí điểm LNCĐ 8h30-8h40 Giới thiệu chương trình PGS.TS Nguyễn Bá Ngãi 8h40-9h00 Phát biểu khai mạc

Phát biểu của IUCN, RECOFTC TS. Phạm Đức Tuấn, Phó Cục trưởng Cục Lâm nghiệp Đại diện IUCN, RECOFTC

9h00-9h20 Báo cáo kết quả Chương trình thí điểm LNCD Bà Lê Thị Thưa, Đại diện Chương trình thí điểm LNCĐ

9h20-9h40 Báo cáo LNCĐ của Việt Nam: Hiện trạng, vấn đề và giải pháp Kết quả phân tích của IUCN Việt Nam

PGS. TS. Nguyễn Bá Ngãi, Sở NN&PTNT Bắc Kạn

9h40-10h00 Báo cáo nghiên cứu về LNCĐ ở Việt Nam Kết quả nghiên cứu của Dự án Học hỏi quản trị rừng (FGLG)

TS. Nguyễn Quang Tân, Đại diện dự án FGLG

10h00-10h15 Báo cáo dự án LNCĐ của RECOFTC tại Cămpuchia

Mr. JameS Bampton, đại diện RECOFTC

10h15-10h30 Tổ chức nhóm: Những điểm trọng tâm thảo luận và phân nhóm: xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng; kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; quyền hưởng lợi và nghĩa vụ; tổ chức quản lý rừng cộng đồng.

PGS. TS. Nguyễn Bá Ngãi

10h30-10h45 Giải lao Làm việc theo nhóm (Trình bày và thảo luận nhóm):

Các nhóm trưởng

Nhóm 1: xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng.

TS. Vũ Văn Mễ

Nhóm 2: kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. TS. Phạm Văn Điển Nhóm 3: quyền hưởng lợi và nghĩa vụ PGS. TS. Bảo Huy

10h45-11h45

Nhóm 4: tổ chức quản lý rừng cộng đồng. TS. Nguyễn Quang Tân 11h45-13h30 Nghỉ trưa 13h30-14h30 Các nhóm trình bày và chia sẻ trên hội trường

(mỗi nhóm 15 phút) Đại diện các nhóm

14h30-15h45 Thảo luận toàn thể TS. Vũ Văn Triệu PGS. TS. Nguyễn Bá Ngãi

15h45-16h00 Kết luận hội thảo TS. Vũ Văn Triệu

Page 80: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

75

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA HỘI THẢO

STT Họ và tên Cơ quan/đơn vị Bộ NN&PTNT Cục Lâm nghiệp 1. Phạm Đức Tuấn Phó Cục trưởng Cục Lâm nghiệp 2. Đại diện Phòng Quản lý rừng 3. Võ Đình Tuyên Phó TP Phòng Phát triển rừng 4. Đại diện Phòng Sử dụng rừng 5. Đại diện Văn phòng Cục 6. Lê Thị Thưa ĐPV - DA LNCD 7. Vũ Văn Mễ Dự án LNCD 8. Đào Ngọc Chương Dự án LNCD 9. Nguyễn Ngọc Thanh Dự án LNCD 10. Nguyễn hữu Dũng cục Kiểm Lâm 11. Đỗ Như Khoa Cục Kiểm Lâm 12. Đại diện Cục Kiểm Lâm Cục, Vụ, Viện, trường thuộc Bộ 13. Phạm Xuân Phương Vụ Pháp Chế 14. Phạm Hồng Lượng Vụ Tài chính 15. Tô Văn Thảo Vụ Kế hoạch 16. Nguyễn Tường Vân Văn phòng FSSP 17. Võ Đại Hải PVT Viện Khoa học Lâm nghiệp 18. Hoàng Liên Sơn Trưởng phòng Kinh tế - Viện KHLN 19. Phạm Xuân Hoàn PHT trường ĐH LN 20. Phạm Văn Điển Trường Đại Học LN 21. Phạm Quang Vinh Khoa lâm học - Đại học LN 22. Đinh Hữu Khánh Giám đốc Dự án LN hưóng tới người nghèo - PVT Viện Điều tra

- Qui hoạch 23. Dương Văn Coi Viện Điều tra quy hoạch rừng 24. Ngô Văn Tú Dự án LN hưóng tới người nghèo Bắc Trung Bộ - Viện Điều tra -

Qui hoạch 25. Đinh Đức Thuận Trường ban quản lý các dự án NLN 26. Đại diện Ban quản lý các dự án NLN Các địa phương 27. Trương Xàng Hạt Kiểm Lâm Nam Đông - TTHuế 28. Nguyễn Trọng Chi cục trưởng - CC Lâm nghiệp TTH

Page 81: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

76

29. Nguyễn Bá Ngãi Giám đốc sở NN&PTNT Bắc Kạn 30. Lê Cẩm Long Sở NN&PTNT Bắc Kạn 31. Kiều Tư Giang Chi Cục trưởng CC Lâm Nghiệp 32. Lê Thị Hiệp DDPV DA LNCĐ Yên Bái 33. Mr. Võ Duy Việt Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Nghệ An 34. Lường Văn Thiết Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Sơn La 35. Bảo Huy Đại học Nông Lâm Tây Nguyên 36. Nguyễn Minh Hiếu Trường Đại Học NL Huế 37. Nguyễn Thị Hồng Mai Trường Đại Học NL Huế Đại diện các tổ chức Phi chính phủ 38. Nguyễn Anh Thịnh CARE Quốc tế tại Việt Nam 39. Trần Hữu Nghị Tropenbos International Việt Nam 40. Phạm Văn Lương Helvetas 41. Nguyễn Quan Tân RECOFTC/FGLG Việt Nam 42. James Bampton RECOFTC 43. John Guernier RECOFTC 44. Yurdi Yasmi RECOFTC 45. Stefan Bepler GTZ Office 46. Christian Aschenbach Dự án EPMNR GTZ- GFA-DPI Gia Nghĩa, Dắk Nông 47. Tô Đình Mai Trung tâm môi trường và phát triển cộng đồng 48. Vũ Văn Triệu Trưởng đại diện IUCN Việt Nam 49. Lý Minh Hải IUCN Việt Nam 50. Nguyễn Thanh Thuỷ IUCN Việt Nam 51. Nguyễn Thuỷ Anh IUCN Việt Nam 52. Nguyễn Thanh Thảo IUCN Việt Nam 53. Nguyễn Khánh Hà IUCN Việt Nam 54. Phạm Hồng Nhung IUCN Việt Nam 55. Trần Mạnh Hùng IUCN Việt Nam Hội KHKT LN Việt Nam và Thành Viên tổ công tác LNCĐ 56. Mr. Quân Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 57. Đoàn Diễm Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 58. Vũ Nhâm Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 59. Dương Trí Hùng Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 60. Ngô Đình Thọ Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng 61. Nguyễn Ngọc Lung Viên trưởng Viên QLRBV và CCR 62. Vũ Long Thành viên Viện

Page 82: Chính Sách và Thực Tiễn - IUCN...Quản Lý Rừng Cộng Đồng ở Việt Nam: Chính Sách và Thực Tiễn Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

77

Đại biểu khác 63. Cao Xuân Chính GĐ dự án SMNR-CV Quảng Bình 64. Nguyễn Văn Hợp Cán bộ dự án SMNR-CV Quảng Bình 65. Phùng Văn Bằng Sở NN & PTNT Quảng Bình 66. Phạm Ngọc Diệp Dự án EPMNR GTZ- GFA-DPI Gia Nghĩa, Dắk Nông 67. Nguyen Thi Bich Hang Trung tâm môi trường và phát triển cộng đồng 68. Bùi Hải Nhung Viêện Khoa Học Lâm Nghiệp 69. Claude Heimo Cố vấn Trưởng Dự án LN hưóng tới người nghèo Bắc Trung Bộ

- Viện Điều tra - Qui hoạch 70. Nguyễn Bích Hằng Văn phòng dự án FSSP 71. Phạm Đức Cường Cố vấn Trưởng Dự án LN hưóng tới người nghèo vùng Sinh Thái

Bắc Trung Bộ - Viện Điều tra - Qui hoạch 72. Nguyễn Văn Hà PGD Sở Kế Hoạch và đầu tư Quảng Bình kiêm GD Văn Phòng

dự án bảo tồn khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng 73. Nguyễn Khắc Ninh Đại diện VP tư vấn dự án KSV tại Quảng Bình 74. Nguyễn Văn Hưng Văn phòng FSSP - Cục khai thác và bảo vệ nguồi lợi thuỷ sản