Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
Transcript of Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1.1. Kinh tế học
1.1.1. Định nghĩa kinh tế học
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con
người. Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải có các nguồn lực, đó chính là các yếu tố
sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà con người cần mà phần
lớn nguồn lực của nền kinh tế có tính khan hiếm. Tính khan hiếm thể hiện số lượng hiện
có của chúng ít hơn so với nhu cầu của con người cần có chúng để sản xuất ra các sản
phẩm mà họ mong muốn. Như vậy con người và xã hội sẽ sử dụng các yếu tố nguồn lực
này như thế nào để có thể thỏa mãn nhu cầu của mình? Kinh tế học sẽ giúp chúng ta
giải quyết vấn đề này.
Như vậy, Kinh tế học là một môn khoa học về kinh tế, nó nghiên cứu cách thức
xã hội và cá nhân sử dụng và phân phối các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu
vô hạn của con người một cách hiệu quả nhất.
Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi cá nhân và xã hội phải đưa ra quyết định lựa
chọn. Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng, quản lý và phân phối các nguồn lực có
giới hạn để đạt được thỏa mãn tối đa có thể những nhu cầu vật chất của con người. Đặc
biệt, kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
trong điều kiện nguồn lực bị hạn chế.
1.1.2. Phân loại kinh tế học:
a. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:
+ Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các lựa chọn, quyết định của các cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế
học vi mô giải quyết các đơn vị kinh tế cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi
tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế.
Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế học vi mô:
- Cung, cầu hàng hóa
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường, những
tác động của các qui định, chính sách của chính phủ đến giá cả và lượng hàng hóa dịch
vụ trên thị trường;
2
- Hành vi của người tiêu dùng, người sản xuất nhằm đạt được lợi ích cao nhất;
- Ứng xử của doanh nghiệp trong từng loại thị trường nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra.
- Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường lao động, thị trường
vốn, thị trường đất đai
+ Kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xem xét xu hướng
phát triển và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh
tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô sẽ nghiên cứu tổng thể toàn bộ nền kinh tế như các chỉ tiêu:
tăng trưởng, lạm phát, chỉ số giá,thất nghiệp, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất...
Kinh tế học vĩ mô còn nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm
hụt ngân sách lên việc làm và thu nhập.
+ Mối quan hệ giữa Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế vi mô và vĩ mô là hai bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách
rời nhau. Vì để hiểu rõ các hoạt động kinh tế ở phạm vi tổng thể ta cần phải nắm vững
hành vi của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, của hộ gia đình, các nhà đầu tư, v.v. Có
nghĩa là kết quả của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi kinh tế vi mô
như hoạt động của các doanh nghiệp, người tiêu dùng; các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được
cấu thành từ kinh tế vi mô v.v.
Ngược lại, hành vi của doanh nghiệp, của người tiêu dùng, v.v. bị chi phối bởi
các chính sách kinh tế vĩ mô. Hay kinh tế vĩ mô là hành lan pháp lý để thực hiện kinh tế
vi mô, và kinh tế vi mô là những thành phần hình thành kinh tế vĩ mô. Do vậy, chúng ta
cần nắm vững cả hai phạm vi trong mối liên hệ tương tác với nhau để có thể nghiên cứu
một cách thấu đáo các hiện tượng kinh tế.
b. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc:
+ Kinh tế học thực chứng:
Kinh tế học thực chứng mô tả, giải thích các hoạt động kinh tế, các sự kiện, hiện
tượng, hoàn cảnh và các mối quan hệ trong nền kinh tế một cách khách quan khoa học.
Mục đích của kinh tế học thực chứng là tìm cách giải thích xã hội quyết định sản
xuất, tiêu thụ và trao đổi hành hóa – dịch vụ như thế nào. Sự nghiên cứu nhằm hai mục
đích: (1) giải thích nguyên nhân vì sao nền kinh tế lại hoạt động như vậy và (2) có cơ sở
3
cho việc dự đoán xem nền kinh tế sẽ phản ứng như thế nào với những thay đổi của hoàn
cảnh.
Ví dụ: Tăng lương tối thiểu sẽ làm tăng thất nghiệp. Chúng ta dựa vào những
mối quan hệ giữa tiền lương (giá của lao động) với nhu cầu sử dụng lao động để giải
thích. Như vậy chúng ta dựa vào quy luật cung cầu để giải thích: khi giá của lao động
(tiền lương) tăng thì cầu về lao động sẽ giảm tức thất nghiệp sẽ tăng.
+ Kinh tế học chuẩn tắc:
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các chỉ dẫn hoặc các khuyến nghị dựa trên những
đánh giá theo quan điểm chủ quan của cá nhân hay một nhóm người về các hoạt động
kinh tế, các sự kiện, hiện tượng, hoàn cảnh và các mối quan hệ trong nền kinh tế mà
không dựa vào sự tìm tòi phân tích khách quan.
Ví dụ: Với phát biểu “Chính phủ nên quy định mức lương tối thiểu cao hơn để
cải thiện đời sống người lao động” hay “Chính phủ không nên quy định mức lương tối
thiểu quá cao vì sẽ làm tăng thất nghiệp”. Chúng ta thấy rằng cả hai phát biểu đều liên
quan đến vấn đề tiền lương tối thiểu nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau. “Lương tối
thiểu cao sẽ cải thiện đời sống người lao động” hay “Lương tối thiểu cao vì sẽ làm tăng
thất nghiệp” là những phát biểu trong kinh tế thực chứng và nó hoàn toàn đúng. Tuy
nhiên phần phát biểu còn lại “Chính phủ nên/không nên...” nó lại mang tính chủ quan
theo quan điểm hay ý kiến của cá nhân, nhóm người nào đó. Vì đây là một ý kiến đánh
giá chủ quan dựa vào cảm xúc của người phát biểu nên có thể có nhiều người tán thành
ý kiến này, một số người không tán thành mà vẫn có lý.
1.1.3 Các giả thiết được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế vi mô:
Một hiện tượng, sự kiện kinh tế có thể sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố cùng
lúc. Như vậy khi phân tích sự tác động này đến hiện tượng hay sự kiện kinh tế sẽ vô
cùng khó khăn do đó khi cố định các yếu tố khác chúng ta sẽ thấy rõ bản chất và sự tác
động của một yếu tố nào đó đến một hiện tượng, sự kiện kinh tế khi nó thay đổi.
1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản
Để hiểu được sự vận hành của nền kinh tế, chúng ta phải nhận thức được những
vấn đề cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải giải quyết. Đó là:
1.2.1 Sản xuất cái gì?
Trả lời được câu hỏi “Sản xuất cái gì?” là then chốt để quyết định đến việc một
doanh nghiệp hay cá nhân có thể tiến hành sản xuất kinh doanh hay không.
4
Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều tra nhu
cầu của thị trường và cả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mang lại. Từ nhu cầu vô
cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả
năng thanh toán để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và
cầu, cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu
tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần xác định nguồn lực mà doanh nghiệp
hiện có có đáp ứng được yêu cầu để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ đó hay không. Ví dụ:
trình độ chuyên môn, khả năng am hiểu thị trường, tiềm lực về tài chính, nguồn lao
động...
1.2.2 Sản xuất nhƣ thế nào?
Bao gồm các vấn đề:
- Lựa chọn công nghệ sản xuất nào.
- Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào.
- Lựa chọn phương pháp sản xuất nào.
Để có thể cạnh tranh trên thị trường và tối đa hóa được lợi nhuận, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm và tìm cách để sản xuất ra hàng hóa nhanh nhất, có chi phí
thấp nhất bằng cách áp dụng những phương pháp sản xuất hiệu quả nhất, phương pháp
nào hiệu quả nhất sẽ thay thế cho phương pháp kém hiệu quả hơn.
1.2.3 Sản xuất cho ai?
Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ sử dụng những hàng hóa và dịch vụ được sản
xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa
và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác giữa người mua và
bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.
Việc xác định đối tượng tiêu dùng hàng hóa giúp cho doanh nghiệp có những
chính sách phù hợp trong việc tiếp cận và giới thiệu hàng hóa đến khách hàng của mình.
Ba vấn đề trên là ba vấn đề cơ bản và chung cho mọi nền kinh tế, nhưng các hệ
thống kinh tế khác nhau có những cách giải quyết khác nhau.
1.3 Các mô hình kinh tế:
Xã hội có thể vận dụng nhiều cách thức và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn
đề kinh tế. Các mô hình của nền kinh tế phân loại dựa trên hai tiêu thức sau:
- Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất.
5
- Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền kinh tế.
1.3.1 Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (mô hình kinh tế chỉ huy)
+ Đặc trưng:
- Quyền sở hữu công cộng đối với mọi nguồn lực.
- Giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là do chính phủ quyết định thông qua cơ
chế kế hoạch hóa tập trung.
Các doanh nghiệp sở hữu bởi Chính phủ và sản xuất theo định hướng của Chính
phủ. Chính phủ giao kế hoạch sản xuất và định mức chi tiêu cho các doanh nghiệp và
hoạch định phân bổ nguồn lực cụ thể cho các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu
sản xuất.
Chính phủ quyết định cơ cấu các ngành, đơn vị sản xuất và phân bổ sản lượng và
các nguồn lực sử dụng để tổ chức quá trình sản xuất. Chính phủ đã quyết định cung của
hàng hóa. Đồng thời chính phủ cũng quy định số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng
được mua theo một định mức cụ thể với giá cả chính phủ quy định.
Theo mô hình kinh tế này thì thì gần như chính phủ là người quyết định cung,
cầu và giá cả hàng hóa.
+ Ưu điểm:
- Giúp nền kinh tế ổn định
- Tạo được công bằng trong xã hội
+ Nhược điểm:
- Không khuyến khích người lao động sáng tạo, nâng cao năng suất.
- Làm cho nền kinh tế trì trệ, kém phát triển.
1.3.2 Mô hình kinh tế thị trƣờng
+ Đặc trưng:
- Quan hệ sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất.
- Giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là do doanh nghiệp quyết định, giải quyết
bằng cơ chế thị thường thông qua hệ thống giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần của nền kinh tế vì lợi ích cá nhân sẽ
ra các quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường thúc đẩy sử dụng nguồn lực hiệu quả, gia tăng sản lượng,
ổn định việc làm và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, vai trò của chính phủ là rất hạn chế,
chủ yếu là nhằm:
6
- Bảo về quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất.
- Thiết lập hành lan pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường.
+ Ưu điểm:
- Khuyến khích người lao động làm việc, sáng tạo nhằm tạo ra nhiều giá trị cho
xã hội.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Nhược điểm:
- Rất dễ xảy ra khủng hoảng kinh tế.
- Phân phối thu nhập bất bình đẳng, dẫn đến phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu
sắc.
1.3.3 Mô hình kinh tế hỗn hợp:
Là mô hình kinh tế được phối hợp từ hai mô hình kinh tế chỉ huy và kinh tế thị
trường. Hầu hết các quốc gia hiện nay đều vận dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh
tế hỗn hợp phát huy ưu điểm của nền kinh tế thị trường, đồng thời tăng cường vai trò
của chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế:
- Cung cấp một nền tảng pháp lý.
- Duy trì năng lực cạnh tranh.
- Phân phối thu nhập.
- Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực xã hội.
- Ổn định nền kinh tế
1.4 Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Prodution Possibility frontier)
Thể hiện mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất được trong một
thời điểm nhất định khi sử dụng toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế một cách hiệu quả
nhất.
Khi biểu thị các tổ hợp hàng hóa lên đồ thị, nối các điểm với nhau chúng ta có
đường giới khả năng sản xuất của một quốc gia.
Ví dụ: Giả sử một nền kinh tế sử dụng toàn bộ nguồn lực để sản xuất hai hàng
hóa là lúa và quần áo cho ở bảng sau:
Bảng 1.1: Khả năng sản xuất của một quốc gia
Quần áo 140 120 90 50 0
7
Lúa 0 80 120 150 160
Qua đường giới hạn khả năng sản xuất ta thấy rằng để tăng thêm một đơn vị lúa
ta phải mất đi một lượng quần áo. Khi ta tăng số lượng lúa càng nhiều thì số lượng quần
áo chúng ta mất đi ngày càng nhiều hơn. Ở đây ta thấy có sự đánh đổi (hay hi sinh) của
quần áo để có thể sản xuất tăng thêm lúa. Và chúng ta có khái niệm về chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội của một hàng hóa X chính là số lượng hàng hóa Y bị giảm đi (hay
hi sinh) để dành nguồn lực sản xuất tăng thêm một đơn vị hàng hóa X.
Chi phí cơ hội tăng là số lượng hàng hóa bị giảm đi (hay hi sinh) ngày càng
nhiều để có thể sản xuất tăng thêm một đơn vị hàng hóa khác với điều kiện nguồn lực
không đổi. Như vậy đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường cong lõm về góc
tọa độ.
Điểm sản xuất tối ưu chính là những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất và thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của quốc gia (điểm A, B, C).
Những điểm nằm bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm sản
xuất không hiệu quả do chưa sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất (điểm D)
Những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm không
thể đạt được trong hiện tại (điểm E). Tuy nhiên, một quốc gia có thể sẽ đạt được điểm
nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất trong tương lai khi có sự phát triển của
khoa học công nghệ, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn của người lao động...
1.5 Chu chuyển của hoạt động kinh tế:
Quần
áo
. D
A
B
C
0 80 120 150
140
120
90
50
. E
Điểm A,B, C: Sản xuất hiệu quả
Điểm D : Sản xuất không hiệu quả
Điểm E : Không thể đạt được
Lúa
Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất
8
1.5.1. Các thành phần của nền kinh tế
Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các thành
phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này. Trong nền kinh
tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp và
chính phủ.
- Hộ gia đình: bao gồm một nhóm người chung sống với nhau như một đơn vị ra
quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều người, hoặc nhóm người
không có quan hệ nhưng chung sống với nhau.
Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận các
khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người
tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.
- Doanh nghiệp: là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn vị kinh
doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà máy, nông
trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều chức năng trong
việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ.
Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể có
nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm một nhóm các doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.
Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực, các nhà
kinh tế phân chia nguồn lực thành các nhóm:
+ Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng,
quặng mỏ, nước…
+ Vốn nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Bao gồm:
công cụ máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải…
+ Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất
hàng hóa và dịch vụ.
+ Quản lý: là khả năng điều hành doanh nghiệp. Người quản lý thực hiện các cải
tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động để tạo ra hàng hóa và
dịch vụ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đổi mới sản phẩm, kỹ thuật;
cải cách quản lý.
1.2.2. Dòng luân chuyển đơn giản trong nền kinh tế
9
Dòng tiền tệ đi kèm với dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn tài
nguyên.
Hộ gia đình là người cung các yếu tố sản xuất tại thị trường các yếu tố sản xuất
và nhận về khoản thu nhập. Doanh nghiệp là người cầu về yếu tố sản xuất. Họ sử dụng
vốn để mua về các yếu sản xuất và đây là chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Sau đó
doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất tạo ra hàng hóa dịch vụ cung cấp cho hộ gia
đình thông qua thị trường hàng hóa dịch vụ và họ nhận về một khoản gọi là doanh thu
(chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lợi nhuận của doanh nghiệp). Hộ gia đình sử
dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng.
Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế thông qua
các tương tác trên thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường các yếu tố sản xuất. Thực
tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa và dịch vụ,
một số thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó các trung gian tài chính
đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của
doanh nghiệp.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1
THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA
DỊCH VỤ
HỘ GIA
ĐÌNH
THỊ TRƢỜNG YẾU TỐ
SẢN XUẤT
DOANH
NGHIỆP
Cầu
HH
Chi tiêu
Cung HH
dịch vụ
Doanh thu
Cung ytsx Cầu ytsx
Chi phí các ytsx Thu nhập
Hình 1.2. Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế
10
1. Kinh tế học là gì? Tại sao phải nghiên cứu Kinh tế học
2. Các phương pháp nghiên cứu Kinh tế học
3. Hãy phân biệt giữa khái niệm Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô, giữa
khái niệm Kinh tế học thực chứng và Kinh tế học chuẩn tắc? Cho ví dụ minh họa
4. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
5. Những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
6. Các mô hình kinh tế, ưu và nhược điểm của từng mô hình?
7. Đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia? Khi nào thì đường giới hạn
khả năng sản xuất dịch chuyển ra ngoài?
8. Thế nào là chi phí cơ hội? Trình bày quy luật chi phí cơ hội tăng dần, cho ví dụ
minh họa
9. Mối quan hệ giữa các thành viên trong nên kinh tế?
10. Trình bày cách thức giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trong các cơ chế kinh
tế khác nhau.
11. Hãy sử dụng công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất để minh họa khả
năng sản xuất có hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực khan hiếm và quy luật chi
phí cơ hội tăng dần. Hãy chỉ ra những nhân tố làm dịch chuyển đường giới hạn khả
năng sản xuất ra phía ngoài.
11
Chƣơng 2: LÝ THUYẾT VỀ CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ
Thị trường theo nghĩa hẹp là tập hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người bán và
người mua tiếp cận nhau để mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Theo định nghĩa này, thị trường không phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn
trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người
bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch
vụ thì nơi đó là thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một
cuộc ký kết hợp đồng mua bán...
Tại một số thị trường, người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao
đổi mua bán. Một số thị trường lại được vận hành thông qua các trung gian hay người
môi giới như thị trường chứng khoán; những người môi giới ở thị trường chứng khoán
giao dịch thay cho các thân chủ của mình. Ở những thị trường thông thường, người bán
và người mua có thể thỏa thuận về giá cả và số lượng.
Như vậy, thị trường rất đa dạng và xuất hiện ở bất cứ nơi nào có sự trao đổi mua
bán. Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng:
thị trường xác lập mức giá và số lượng hàng hóa dịch vụ mà tại đó người mua muốn
mua và người bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ được mua bán trên
thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất định, một số lượng
hàng hoá nhất định sẽ được mua bán. Vì thế, thị trường sẽ giúp giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản nêu trên của kinh tế học.
Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của thị trường, ta sẽ tìm hiểu hành vi của người
mua (biểu hiện qua cầu) và người bán (biểu hiện qua cung) trên thị trường.
2.1. Cầu
2.1.1. Các khái niệm:
a. Khái niệm cầu
Cầu đối với một loại hàng hóa dịch vụ nào đó là số lượng của loại hàng hóa mà
người tiêu dùng mong muốn mua và sẳn lòng mua tại mỗi mức giá chấp nhận được
trong một khoảng thời gian nhất định nào đó tại một địa điểm nhất định.
12
Khái niệm nêu trên cho thấy cầu không phải là một số lượng cụ thể mà là khái
niệm dùng để mô tả hành vi của người tiêu dùng, là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu
và giá cả.
b. Khái niệm lượng cầu:
Lượng cầu của một hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu
dùng sẳn lòng mua cụ thể ở một mức giá nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
c. Biểu cầu:
Là bảng liệt kê số lượng hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng sẳn lòng mua ở
từng mức giá trong một khoảng thời gian nhất định.
Bảng 2.1. Biểu cầu đối với thịt heo:
Điểm Giá (1.000đ/kg) Cầu (1.000 kg/ tuần)
A 20 150
B 40 120
C 60 90
D 80 60
E 100 30
F 120 0
Chúng ta thấy rằng khi giá càng cao, lượng cầu của người tiêu dùng giảm đi
nghĩa là số lượng hàng hóa dịch vụ người tiêu dùng sẳn lòng mua ngày càng giảm khi
giá cả hàng hóa ngày càng tăng và ngược lại giá càng giảm thì lượng hàng hóa dịch vụ
người tiêu dùng sẳn lòng mua càng tăng. Chẳng hạn, ở mức giá là không, người mua
được cho không thịt heo. Vì thế, lượng cầu ở mức giá này sẽ rất cao ở mức 150.000
kg/tuần. Khi giá tăng lên 40.000 đồng/kg, một số người tiêu dùng không còn khả năng
thanh toán hay người tiêu dùng mua ít đi do cảm thấy giá đắt hơn nên từ bỏ ý định mua.
Do vậy, lượng cầu lúc này giảm xuống còn 120.000 kg/tuần. Như vậy, khi giá càng cao,
số lượng hàng hóa mà người mua sẳn lòng mua tiếp tục giảm. Nếu giá là 200.000
đồng/kg, người mua có lẽ không chấp nhận mức giá này nên không mua một hàng hóa
nào, lượng cầu lúc này bằng không.
d. Hàm cầu và đường cầu:
Từ ví dụ trên ta thấy rằng lượng cầu của người tiêu dùng đối với một loại hàng
hóa nào đó phụ thuộc vào giá của mặt hàng đó, nếu như các yếu tố khác là không đổi.
Khi giá tăng thì lượng cầu giảm đi và khi giá giảm thì lượng cầu tăng.
13
Vì vậy, với giả định là các yếu tố khác là không đổi, ta có thể biểu diễn lượng
cầu đối với một hàng hóa nào đó như là một hàm số theo giá của chính hàng hóa đó như
sau:
QD = f(P)
Đường cầu: biểu thị mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả hàng hóa dịch vụ. Khi
ta biểu thị biểu cầu lên đồ thị, nối các điểm lại với nhau chúng ta có đường cầu.
Để tiện lợi cho việc lý giải các vấn đề cơ bản của kinh tế học vi mô, người ta
thường dùng hàm số tuyến tính để biểu diễn hàm cầu. Vì vậy, hàm cầu thường có dạng:
QD = a - bP
Trong đó: QD là lượng cầu (hay còn gọi là số cầu);
P là giá cả hàng hóa;
a, b là hằng số.
Vì lượng cầu và giá có mối quan hệ nghịch biến với nhau nên hệ số a > 0 và b có
giá trị không âm (b ≥ 0). Với dạng hàm số như trên, đồ thị của hàm cầu (hay còn gọi là
đường cầu) là một đường thẳng dốc từ trái sang phải.
Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua tương ứng
từng mức giá nhất định.
Ví dụ: điểm B nằm trên đường cầu D trong hình 2.1 cho biết lượng cầu ở mức giá
40.000 đồng là 120.000 kg. Khi giá tăng từ 40.000 đồng lên 80.000 đồng, lượng cầu
giảm xuống còn 90.000 kg (điểm C).
Ta có quy luật cầu: khi giá cả tăng thì lượng cầu giảm, khi giá cả giảm thì
lượng cầu tăng, các yếu tố khác không đổi.
C
B
90 120 150
40
80
P
200
(D)
Q
Hình 2.1. Đường cầu
14
2.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng cầu hàng hóa
Ngoài yếu tố giá cả hàng hóa còn có nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn
đến lượng cầu của hàng hóa dịch vụ. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu ảnh hưởng độc lập
của từng yếu tố một đến lượng cầu, mà không xem xét ảnh hưởng tổng hợp của các yếu
tố như một tổng thể. Điều này có nghĩa là khi nghiên cứu ảnh hưởng của một yếu tố này
thì ta giả định các yếu tố khác không đổi.
a. Thu nhập của người tiêu dùng:
Khi thu nhập tăng, cầu đối với hầu hết các hàng hóa đều gia tăng vì với thu nhập
cao hơn người tiêu dùng thường có xu hướng mua hàng hóa nhiều hơn. Tuy nhiên, cũng
có những ngoại lệ, tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa.
Cầu đối với loại hàng hóa thông thường lượng cầu hàng hóa sẽ tăng khi thu nhập
của người tiêu dùng tăng.
Ví dụ, người tiêu dùng sẽ mua quần áo, sẽ mua điện thoại di động, sử dụng các
dịch vụ giải trí, v.v. nhiều hơn khi thu nhập của họ tăng lên. Những hàng hóa này là
những hàng hóa thông thường.
Ngược lại, cầu đối với hàng hóa thứ cấp (hay còn gọi là cấp thấp) sẽ giảm khi thu
nhập của người tiêu dùng tăng. Hàng cấp thấp thường là những mặt hàng rẻ tiền, chất
lượng thấp như mì gói, xe đạp, bếp dầu v.v. mà mọi người sẽ không thích mua khi thu
nhập của họ cao hơn.
Nói chung, khi thu nhập thay đổi, người tiêu dùng sẽ thay đổi nhu cầu đối với
các loại hàng hóa. Điều này sẽ tạo nên sự dịch chuyển của đường cầu. Hình 2.2 trình
bày sự dịch chuyển của đường cầu do ảnh hưởng của thu nhập có tính đến tính chất của
hàng hóa. Đường cầu đối với hàng hóa thông thường sẽ dịch chuyển về phía phải khi
thu nhập của người tiêu dùng tăng lên; ngược lại, đường cầu đối với hàng hóa cấp thấp
sẽ dịch chuyển về phía trái khi khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.
P
(D1)
QD
A1 120
80
A2
(D2)
100
P
(D2)
QD
A2 120
60
A1
(D1)
80
a) Hàng hóa thông thường b) Hàng hóa thứ cấp
15
Hình 2.2 Sự thay đổi của cầu hàng hóa khi thu nhập của người tiêu dùng tăng
Cùng với sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng, theo thời gian một hàng hóa,
dịch vụ là hàng thông thường hoặc cao cấp hôm nay có thể trở thành một hàng thứ cấp
hoặc hàng thông thường trong tương lai.
Ví dụ: ở Việt Nam, xe đạp là hàng hóa thông thường vào đầu những năm 1990
nhưng lại là hàng thứ cấp vào những năm 2010 do thu nhập của người tiêu dùng vào
đầu những năm 2010 cao hơn thu nhập vào những năm 1990 và hàng hóa những năm
2010 đa dạng hơn so với 1990
b. Giá cả của hàng hóa có liên quan
Trong đời sống, chúng ta dễ dàng thấy rằng cầu của rất nhiều hàng hóa dịch vụ
thay đổi khi giá cả của những hàng hóa dịch vụ khác thay đổi. Khi giá cả hàng hóa A
thay đổi làm cho cầu hàng hóa B tăng hay giảm nó phụ thuộc vào mối quan hệ của hai
hàng hóa này. Có hai loại hàng hóa có liên quan mà các nhà kinh tế thường đề cập đến
là: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
+ Hàng hóa thay thế:
Hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có
thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại
hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chọn hoặc tiêu
dùng hàng hóa này hoặc tiêu dùng hàng hóa kia.
Ví dụ, người tiêu dùng có thể thay thế thịt bằng cá khi giá thịt tăng lên và giá cá
không đổi; có thể chọn mua điện thoại Sony hay Samsung khi giá điện thoại Iphone
tăng. Như vậy cầu đối với một loại hàng hóa dịch vụ nào đó sẽ giảm hoặc tăng khi giá
của hàng hóa thay thế của nó giảm hoặc tăng, nếu các yếu tố khác là không đổi.
+ Hàng hóa bổ sung:
Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song hành với nhau để bổ
sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó, nghĩa là một hàng hóa
muốn sử dụng được thì phải sử dụng kèm theo một sản phẩm khác. Trong thực tế có rất
nhiều hàng hóa bổ sung cho nhau.
Ví dụ: xăng và xe gắn máy, gas và bếp gas, sim và điện thoại di động … là
những hàng hóa bổ sung cho nhau. Khi giá gas (giá xăng, giá cước di động) tăng thì nhu
16
cầu sửa dụng bếp gas (xe gắn máy, điện thoại di động) sẽ giảm xuống (và ngược lại) vì
khi giá cả của gas (xăng, cước di động) tăng sẽ làm cho người tiêu dùng phải bỏ ra số
tiền nhiều hơn khi sử dụng bếp gas (xe gắn máy, điện thoại di động).
Như vậy cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ tăng hoặc giảm khi giá của
hàng hóa bổ sung của nó giảm hoặc tăng, nếu các yếu tố khác không đổi.
c. Giá cả của chính loại hàng hóa đó trong tương lai
Cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ còn chịu sự tác động vào sự dự đoán của
người tiêu dùng hoặc xu hướng về giá cả hàng hóa dịch vụ đó trong tương lai.
Khi dự đoán giá một hàng hóa trong tương lai tăng thì lượng cầu hàng hóa đó
trong hiện tại sẽ tăng, ngược lại khi dự đoán giá hàng hóa trong tương lại giảm thì lượng
cầu hàng hóa trong hiện tại sẽ giảm.
Ví dụ: Việc người dân đổ xô mua đất đai trong thời gian gần đây là do họ dự
đoán giá đất đai sẽ gia tăng trong thời gian tới khi nhu cầu về đất để sinh sống và đô thị
hóa gia tăng.
d. Thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng
Sở thích của người tiêu dùng có thể chịu ảnh hưởng bởi phong tục, tập quán, môi
trường văn hóa - xã hội, thói quen tiêu dùng, v.v. của người tiêu dùng. Khi những yếu tố
này thay đổi, nhu cầu đối với một số loại hàng hóa cũng đổi theo.
Ví dụ: khi những bộ phim Hàn Quốc được trình chiếu phổ biến ở nước ta thì thị
hiếu về thời trang, ẩm thực Hàn Quốc gia tăng. Điều này dẫn đến nhu cầu đối với thời
trang và ẩm thực Hàn Quốc cũng gia tăng.
e. Quy mô thị trường
Cùng một loại hàng hóa nhưng ở từng thị trường khác nhau thì cầu của hàng hóa
khác nhau. Vấn đề phụ thuộc vào qui mô của thị trường. Dân số nơi tồn tại của thị
trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với sự gia tăng dân số,
cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.
f. Yếu tố chính phủ
Một thành viên rất quan trọng trong thị trường đó là chính phủ. Chính phủ có thể
dùng các công cụ của mình để can thiệp vào thị trường nhằm điều chỉnh giá cả hàng hóa
dịch vụ theo những mục tiêu của chính phủ đề ra. Các công cụ chính phủ thường sử
dụng gồm: các chính sách về thuế, trợ cấp, giá trần hoặc giá sàn…
Khi chính phủ can thiệp vào thị trường sẽ làm cho giá cả hàng hóa thay đổi.
17
Ví dụ: khi chính phủ đánh thuế vào một loại hàng hóa nào đó nó sẽ làm cầu về
hàng hóa này thay đổi do người tiêu dùng phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua hàng và
người sản xuất có thể sẽ bán hàng với giá thấp hơn nó sẽ làm cho cung cầu hàng hóa
trên thị trường thay đổi và giá cả hàng hóa trên thị trường sẽ bị thay đổi theo.
g. Các yếu tố khác:
Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác. Đó có thể là các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố
mà chúng ta không thể dự đoán trước được.
Ví dụ, cầu đối với sản phẩm áo mưa sẽ tăng vào những tháng mùa mưa hoặc cầu
về gia cầm sẽ giảm khi xảy ra dịch cúm gia cầm…
Nói chung, đường cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó sẽ dịch chuyển
khi các yếu tố khác ngoài giá ảnh hưởng đến cầu đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Lượng cầu của người tiêu dùng tại mỗi mức giá sẽ thay đổi khi các yếu tố này thay đổi.
2.1.3 Sự thay đổi của cầu:
a. Di chuyển dọc đường cầu:
Khi giá 40.000 đồng/kg lượng cầu là 120.000 kg tại điểm B. Khi giá tăng từ
40.000 đồng/kg đến 80.000 đồng/kg, lượng cầu giảm xuống còn 90.000 kg (điểm C).
Điểm B di chuyển tới điểm C. Ngược lại khi giá giảm xuống thì lượng cầu sẽ tăng lên
điểm C sẽ dịch chuyển dần về hướng điểm B. Trường hợp này các điểm di chuyển dọc
trên đường cầu khi giá hàng hóa thay đổi.
b. Dịch chuyển đường cầu:
Khi giá cả hàng hóa không thay đổi nhưng lại có sự thay đổi về lượng cầu thì sẽ
làm cho đường cầu dịch chuyển sang phải (nếu cầu tăng) hoặc sang trái (nếu cầu giảm).
C
B
90 120 150
40
80
P
(D)
Q
Hình 2.3: Di chuyển dọc dường
cầu
18
Trong trường hợp này các yếu tố khác ngoài giá thay đổi làm cho đường cầu hàng hóa
dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu.
Ví dụ: Giá cả hàng hóa X trên một thị trường được mua bán với giá P = 80đvt/sản
phẩm, lượng tiêu thụ Q = 90 sản phẩm. Hiện tại do thu nhập của dân cư tăng lên làm
cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên một lượng là 30 sản phẩm ở mọi mức giá. Trong
trường hợp này chúng ta thấy giá cả hàng hóa không giảm (vẫn ở mức P = 80đvt/sản
phẩm) nhưng lượng cầu hàng hóa lại tăng lên là do thu nhập của dân cư tăng. Hoặc khi
chính phủ đánh thuế người tiêu dùng làm cho lượng cầu hàng hóa sẽ giảm ở mọi mức
giá.
Như vậy khi giá cả hàng hóa không đổi nhưng các yếu tố khác ngoài giá thay đổi
sẽ làm cho đường cầu hàng hóa dịch chuyển sang phải hoặc sang trái.
2.2. Cung
2. 2.1. Các khái niệm:
a. Khái niệm cung:
Cung đối với một loại hàng hóa dịch vụ nào đó là số lượng hàng hóa dịch vụ mà
người sản xuất mong muốn bán và có thể bán tại mỗi mức giá chấp nhận được trong
một khoảng thời gian nhất định nào đó tại một địa điểm nhất định.
Khái niệm nêu trên cho thấy cung không phải là một số lượng cụ thể mà là khái
niệm dùng để mô tả hành vi của người sản xuất, là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng
cung và giá cả
(D1) (D0
) 90 120
80
P
200
Q (D1)
(D0)
50 90
80
P
200
Q
Cầu tăng ở mọi mức giá Cầu giảm ở mọi mức giá
Hình 2.4: Di chuyển đường cầu
19
b. Khái niệm lượng cung:
Lượng cung của một hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người sản
xuất sẳn lòng bán cụ thể ở từng mức giá trong một khoản thời gian nhất định.
c. Biểu cung:
Là bảng liệt kê số lượng hàng hóa dịch vụ được người sản xuất sẳn lòng bán ở
từng mức giá.
Bảng 2.2. Biểu cung đối với thịt heo:
Điểm Giá
(1.000đ/kg)
Lượng cung (QS)
(1.000 kg/ tuần)
A 20 0
B 40 20
C 60 40
D 80 60
E 100 80
F 120 100
Chúng ta thấy rằng khi giá càng cao, lượng cung của người sản xuất càng tăng
lên nghĩa là số lượng hàng hóa dịch vụ người sản xuất sẳn lòng bán ngày càng tăng khi
giá cả hàng hóa càng tăng và ngược lại giá càng giảm thì lượng hàng hóa dịch vụ người
sản xuất sẳn lòng bán càng giảm. Chẳng hạn, tại mức giá bằng không, sẽ không có ai
sản xuất và bán loại hàng hóa này vì không ai sản xuất ra để cho không. Khi giá hàng
hóa tăng lên mức giá 40.000 đồng/kg thì đã có 20.000kg thịt được nhà sản xuất sẳn lòng
bán. Khi mức giá tăng lên mức P = 80.000đ/kg thì nhà sản xuất sẳn lòng bán với số
lượng nhiều hơn là 40.000kg.
d. Hàm cung và đường cung:
Từ ví dụ trên ta thấy rằng cung đối với một loại hàng hóa nào đó phụ thuộc vào
giá của mặt hàng đó, nếu như các yếu tố khác là không đổi. Khi giá tăng thì lượng cung
sẽ tăng và khi giá giảm thì lượng cung giảm.
Vì vậy, với giả định là các yếu tố khác là không đổi, ta có thể biểu diễn lượng
cung đối với một hàng hóa nào đó như là một hàm số theo giá của chính hàng hóa đó
như sau:
QS = f(P)
20
Hàm cung: Mô tả mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả hàng hóa dịch vụ. Là
biểu thị của biểu cung trên đồ thị.
Để tiện lợi cho việc lý giải các vấn đề cơ bản của kinh tế học vi mô, người ta
thường dùng hàm số tuyến tính để biểu diễn hàm cung. Vì vậy, hàm cung thường có
dạng:
QS = c + dP
Trong đó: QS là lượng cung (hay còn gọi là số cung);
P là giá cả hàng hóa;
c, d là hằng số. Trong đó c là số bất kỳ, d có giá trị không âm (b ≥ 0)
Vì lượng cung và giá có mối quan hệ đồng biến với nhau nên với dạng hàm số
như trên, đồ thị của hàm cung (hay còn gọi là đường cung) là một đường thẳng dốc từ
phải sang trái.
Các điểm nằm trên đường cung sẽ cho biết lượng cung tương ứng với từng mức
giá nhất định.
Hình 2.5. Đường cung
Qui luật cung: Khi giá cả tăng thì lượng cung tăng, khi giá cả giảm thì lượng
cung giảm, các yếu tố khác không đổi.
2. 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cung:
Như chúng ta đã biết, cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào
giá cả của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cung còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác. Khi các yếu tố này thay đổi sẽ làm thay đổi cung của hàng hóa dịch vụ dẫn đến sự
dịch chuyển của đường cung.
a. Trình độ khoa học kỹ thuật:
C
P
(S)
QS
B
80
40
40 20
21
Khi khoa học kỹ thuật phát triển, công nghệ hiện đại hơn, khả năng của nhà sản xuất
được mở rộng hơn. Nhà sản xuất sử dụng cùng một lượng đầu vào nhưng khi công nghệ
phát triển có thể sản xuất ra sản lượng nhiều hơn trước. Do vậy, nhà sản xuất sẽ cung
ứng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn tại mỗi mức giá. Khi đó, đường cung dịch chuyển sang
phía phải. Sự dịch chuyển của đường cung sang phải cho thấy rằng tại mỗi mức giá cho
trước, lượng cung cao hơn so với ban đầu.
Ví dụ: theo thời gian sự phát triển về khoa học kỹ thuật, công nghệ máy móc
hiện đại cùng với sự nâng cao tay nghề, kinh nghiệm sản xuất giúp cho người nông dân
sản xuất ra nhiều lúa hơn mặc dù nguồn tài nguyên đất ngày càng bị thu hẹp. Mỗi một
sự cải tiến công nghệ sẽ mở rộng khả năng cung ứng của các nhà sản xuất. Công nghệ
càng tiến bộ giúp các doanh nghiệp sử dụng yếu tố đầu vào ngày càng hiệu quả hơn, tạo
ra được nhiều hàng hóa hơn.
b. Giá cả của các yếu tố đầu vào:
Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào trên thị
trường như lao động, nguyên vật liệu, phụ liệu, điện, nước, v.v. Giá cả của các yếu tố
đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.
Trong một giai đoạn nhất định nguồn lực của doanh nghiệp (thể hiện ở nguồn
vốn) là không thay đổi nên khi giá cả của các yếu tố đầu vào thay đổi sẽ làm cho lượng
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp có được sẽ thay đổi.
Ví dụ như giá nguyên liệu, phụ liệu, v.v. rẻ hơn sẽ giúp cho các nhà sản xuất có
thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn tại mỗi mức giá nhất định do khi này họ có thể mua
được nhiều đầu vào hơn trước. Khi đó, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải. Ngược lại
khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm lượng đầu vào doanh nghiệp có được sẽ
giảm xuống. Khi đó, lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm đi ở mọi mức giá so với ban
đầu. Khi này đường cung dịch chuyển sang trái.
c. Giá cả của sản phẩm dự kiến trong tương lai:
Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự dự báo giá
trong tương lai để ra các quyết định về cung ứng hàng hóa. Thông thường, các nhà sản
xuất sẽ cung ứng nhiều hơn nếu dự báo giá hàng hóa trong tương lai sẽ giảm xuống và
ngược lại sẽ cung ít đi nếu giá trong tương lai được dự báo tăng, giả sử các yếu tố khác
không đổi. Khi giá trong tương lai tăng lên, các doanh nghiệp có lẽ sẽ dự trữ lại hàng
22
hóa và trì hoãn việc bán trong hiện tại để có thể kiếm được lợi nhuận cao trong tương lai
khi giá tăng.
d. Chính sách thuế và các quy định của chính phủ:
Chính sách thuế của chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung của
các nhà sản xuất. Khi chính phủ tăng thuế đối với một ngành sản xuất nào đó, các doanh
nghiệp trong ngành sẽ bị gánh nặng thêm chi phí trong sản xuất và ngành này sẽ trở nên
kém hấp dẫn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và một số doanh nghiệp có
thể rời khỏi ngành.
Ngoài thuế, các quy định, chính sách khác của chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn
đến cung. Chính sách chống ô nhiễm để bảo vệ môi trường sẽ làm giá tăng chi phí của
một số ngành công nghiệp như sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. và làm giảm lợi nhuận
của các ngành này. Những chính sách như vậy có thể làm giảm sản lượng của ngành sản
xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. Ngược lại, chính sách hỗ trợ cho người có thu nhập thấp
và doanh nghiệp bất động sản làm cho lượng cung nhà ở trong thời gian qua tăng lên.
e. Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác:
Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên
như đất, nước, thời tiết, khí hậu, v.v. Sự thay đổi của các điều kiện này có thể tác động
đến lượng cung của một số loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Các nghiên cứu về sản
xuất lúa của nông dân nước ta cho thấy năng suất lúa đạt được một phần do điều kiện tự
nhiên quyết định. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ
làm giảm năng suất.
Ví dụ trong những năm qua thiên tai, dịch bệnh … làm đình trệ một số ngành sản
xuất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và làm giảm cung của các mặt hàng như lúa gạo, cây
ăn trái, thịt, v.v…
f. Số lượng doanh nghiệp trong thị trường:
Yếu tố này cũng tạo ra sự thay đổi lượng cung hàng hóa trên thị. Khi một thị
trường có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thì sẽ tạo ra lượng cung hàng hóa càng
nhiều, ngược lại khi số lượng doanh nghiệp giảm đi sẽ làm cho lượng cung giảm. Khi
số lượng doanh nghiệp thay đổi làm thay đổi lượng cung trên thị trường
Ví dụ: Trong giai đoạn cuối những năm 1990 nhãn da bò là một loại cây trồng
đem lại hiệu quả kinh tế cao, do đó nông dân đồng bằng sông Cửu Long ồ ạt trồng nhãn
da bò như vậy trong thời gian khoảng 2-3 năm sau thì lượng cung nhãn da bò quá lớn
23
do có quá nhiều người trồng làm cho giá giảm một cách thảm hại dẫn đến việc người
nông dân chặt bỏ nhãn làm cho lượng cung của nhãn da bò giảm xuống.
2. 2.3 Sự thay đổi của cung:
a. Dịch chuyển dọc đường cung:
Khi giá cả hàng hóa thay đổi làm cho lượng cung thay đổi theo.
Khi giá 40.000 đồng/kg lượng cung là 90.000 kg tại điểm B. Khi giá tăng từ
40.000 đồng/kg đến 80.000 đồng/kg, lượng cung tăng lên 120.000 kg (điểm C). Điểm B
di chuyển tới điểm C. Ngược lại khi giá giảm xuống thì lượng cung cũng sẽ giảm và
dịch chuyển dần về hướng điểm B. Trường hợp này các điểm di chuyển dọc trên đường
cung khi giá hàng hóa thay đổi.
b. Di chuyển đường cung:
Khi giá cả hàng hóa không thay đổi nhưng lại có sự thay đổi về lượng cung thì sẽ
làm cho đường cung dịch chuyển sang phải (nếu cung tăng) hoặc sang trái (nếu cung
giảm). Trong trường hợp này các yếu tố khác ngoài giá thay đổi làm cho đường cung
hàng hóa dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu.
Ví dụ: Giá cả hàng hóa X trên một thị trường được mua bán với giá P = 80đvt/sản
phẩm, lượng tiêu thụ Q = 90 sản phẩm. Hiện tại do số lượng doanh nghiệp trong thị
trường tăng lên làm cho lượng cung hàng hóa X tăng lên một lượng là 30 sản phẩm ở
mọi mức giá. Trong trường hợp này chúng ta thấy giá cả hàng hóa không tăng (vẫn ở
mức P = 80đvt/sản phẩm) nhưng lượng cung hàng hóa lại tăng lên là do số lượng doanh
nghiệp trong thị trường tăng lên.
Hoặc do giá cả yếu tố sản xuất tăng lên làm cho lượng cung giảm đi 40 sản phẩm
ở mọi mức giá.
C
B
90 120
40
80
P (S)
Q
Hình 2.6: Di chuyển dọc đường
cung
24
Như vậy khi giá cả hàng hóa không đổi nhưng các yếu tố khác ngoài giá thay đổi
sẽ làm cho đường cung hàng hóa dịch chuyển sang phải hoặc sang trái.
2.3. Trạng thái cân bằng của thị trƣờng:
Theo quy luật cầu và qui luật cung, người mua thì muốn mua hàng với giá thấp
nhưng ngược lại người bán lại muốn bán hàng với giá cao. Vậy với giá bao nhiêu thì
người mua sẳn lòng mua và người bán sẳn lòng bán? Giá cả hàng hóa trên thị trường
được xác định như thế nào?
Bảng 2.3: Biểu cung và cầu về thịt heo:
Điểm Giá
(1.000đ/kg)
Lượng cung (QS)
(1.000 kg/ tuần)
Lượng cầu (QD)
(1.000 kg/ tuần)
A 20 0 150
B 40 20 120
C 60 40 90
D 80 60 60
E 100 80 30
F 120 100 0
Nếu giá hàng hóa ở mức 120.000 đ/kg thì người mua sẽ không mua hàng do giá
quá cao, ngược lại người bán lại muốn bán hàng nhiều hơn, như vậy thị trường đang
thừa hàng. Muốn bán được hàng người bán buộc phải giảm giá hàng hóa. Khi giá giảm,
theo qui luật cung cầu, lượng cầu sẽ tăng và lượng cung sẽ giảm.
(S1)
(S)
90 120
80
P
200
Q 50 90
80
P
200
Q
Hình a: Cung tăng ở mọi mức Hình b: Cung giảm ở mọi mức
(S) (S1
Hình 2.7 : Sự di chuyển đường cung
25
Ngược lại nếu giá thấp quá ở mức 20.000 đ/kg thì người bán sẽ không bán hàng ra
thị trường trong khi người mua lại muốn mua với số lượng lớn, khi này thị trường đang
bị thiếu hụt (khan hiếm) hàng. Người mua muốn mua được hàng phải chấp nhận trả giá
cao hơn. Khi giá tăng thì lượng cung tăng, lượng cầu sẽ giảm.
Chúng ta thấy rằng nếu giá cả hàng hóa cao quá thì lượng cầu sẽ thấp, lượng cung
sẽ cao như vậy hàng hóa trên thị trường dư thừa. Khi hàng hóa bị dư thừa, theo tác động
của cơ chế thị trường giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống. Nếu giá hàng hóa giảm xuống quá
thấp sẽ dẫn đến lượng cầu tăng lên nhưng lượng cung lại giảm khi này thị trường xảy ra
tình trạng thiếu hụt hàng, khi hàng hóa bị thiếu hụt hay khan hiếm trên thị trường thì giá
cả sẽ tăng lên.
Như vậy dưới tác động của cơ chế thị trường giá cả hàng hóa sẽ thay đổi tăng lên
hoặc giảm xuống đến khi lượng cầu bằng lượng cung thì khi này thị trường đạt trạng
thái cân bằng. Như vậy dưới tác động của cơ chế thị trường, giá cả hàng hóa luôn vận
động và đạt lại trạng thái cân bằng nếu các yếu tố khác không đổi.
Cơ chế hình thành điểm cân bằng được thể hiện ở đồ thị sau:
Giá cả và số lượng hàng hóa được mua bán trên thị trường được hình thành qua sự
tác động qua lại giữa cung và cầu.
Trên hình 2.8, đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là
điểm cân bằng của thị trường; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng P =
80 và số lượng cân bằng QD = QS = 60. Như vậy thị trường đạt trạng thái cân bằng khi
QD = QS
E
Thừa hàng
40
(D) Thiếu hàng
60 120
80
P
140
Q
(S)
Điểm cân bằng
Hình 2.8: Trạng thái cân bằng
26
Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với
lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được
mua bán tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng
đạt trạng thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều
kiện khác có thể đột ngột thay đổi.
2.4. Thay đổi trạng thái cân bằng của thị trƣờng:
Giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên thị trường chính là mức giá
cân bằng. Như vậy có phải với một hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó thì nó luôn đạt trạng
thái cân bằng tại điển E với mức giá PE và lượng là QE? Có khi nào thị trường đạt trạng
thái cân bằng ở một điểm khác E?
Trạng thái cân bằng của thị trường do cung và cầu hàng hóa quyết định. Như vậy
bất cứ một sự thay đổi nào của cung và/hoặc cầu (đường cung và/hoặc đường cầu dịch
chuyển) cũng sẽ làm thay đổi điểm cân bằng của thị trường. Và gần như cung và cầu
hàng hóa thường xuyên thay đổi do các yếu tố tác động đến cung, cầu hàng hóa thường
xuyên thay đổi.
Ví dụ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại làm cho cung hàng hóa tăng hoặc
thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng cao làm cho nhu cầu về tiêu dùng hàng
hóa dịch vụ thông thường ngày càng tăng… Như vậy điểm cân bằng của thị trường
cũng sẽ thường xuyên thay đổi.
Do điểm cân bằng thay đổi khi cung và/hoặc cầu thay đổi nên chúng ta có 8
trường hợp thị trường đạt trạng thái cân bằng mới.
2.4.1 Cầu thay đổi, cung không đổi:
Trong phần này, giả sử chúng ta nghiên cứu tác động của thu nhập của người tiêu
dùng, đến sự thay đổi của giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Ở đây chúng ta
nghiên cứu sự tác động của thu nhập người tiêu dùng đến hai hàng hóa là mì gói và thịt
bò.
(D1)
Q0
(D0
E0
(S) P
P0
P1
Q
E1
(D1)
Q1 Q1
(D0)
E1
(S) P
P1
P0
Q
E0
Q0
Tác động của thu nhập đến mì
gói
Tác động của thu nhập đến thịt
bò
27
Hình 2.9. Sự thay đổi của điểm cân bằng do thu nhập của người tiêu dùng tăng
Xét trường hợp mì gói: mì gói được xem là hàng thứ cấp (cấp thấp) nên khi thu
nhập càng cao thì người ta sẽ tiêu dùng ít đi. Giả sử khi chưa thay đổi thu nhập người
tiêu dùng sẽ mua mì gói với giá P0, lượng là Q0 tại điểm cân bằng E0. Khi thu nhập của
người tiêu dùng tăng lên thì cầu về mì gói sẽ giảm, đường cầu về mì gói sẽ dịch chuyển
sang trái từ D0 sang D1, khi này yếu tố thay đổi là thu nhập của người tiêu dùng, giá cả
hàng hóa vẫn là P0. Tuy nhiên khi cầu thị trường bây giờ là đường D1 nếu giá vẫn là P0
thì thị trường sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng. Và dưới tác động của cơ chế thị trường
thì giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống đến khi đạt trạng thái cân bằng mới tại điểm E1 với
giá P1 và lượng Q1 thấp hơn ban đầu
Xét trường hợp thịt bò: thịt bò có thể được xem là hàng cao cấp nên khi thu nhập
càng cao thì người ta sẽ tiêu dùng nhiều hơn. Giả sử khi chưa thay đổi thu nhập người
tiêu dùng sẽ mua thịt bò với giá P0, lượng là Q0 tại điểm cân bằng E0. Khi thu nhập của
người tiêu dùng tăng lên thì cầu về thịt bò sẽ tăng, đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải
từ D0 sang D1, khi này yếu tố thay đổi là thu nhập của người tiêu dùng, giá cả hàng hóa
vẫn là P0. Tuy nhiên khi cầu thị trường bây giờ là đường D1 nếu giá vẫn là P0 thì thị
trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng. Và dưới tác động của cơ chế thị trường thì
giá cả hàng hóa sẽ tăng lên đến khi đạt trạng thái cân bằng mới tại điểm E1 với giá P1 và
lượng Q1 cao hơn ban đầu
2.4.2 Cung thay đổi, cầu không đổi
Khi các yếu tố tác động đến cung thay đổi sẽ làm đường cung dịch chuyển từ đó
tạo ra điểm cân bằng mới trên thị trường.
Ví dụ yếu tố môi trường, điều kiện tự nhiên tác động đến lượng cung hàng hóa
trên thị trường như mặt hàng lúa, nếu điều kiện thời tiết thuận lợi năng suất lúa cao sẽ
làm lượng cung lúa trên thị trường tăng đường cung dịch chuyển sang phải khi này giá
cân bằng sẽ giảm, ngược lại điều kiện tự nhiên không thuận lợi như hạn hán, ngập mặn,
dịch bệnh sẽ làm cho lúa thất mùa, lượng cung giảm khi này giá cân bằng mới sẽ tăng.
Thông qua sự dịch chuyển của đường cung lúa, chúng ta cũng có thể giải thích tại sao
khi trúng mùa giá lúa lại thường có xu hướng giảm (các yếu tố khác giữ nguyên) và,
ngược lại, khi mất mùa giá lúa có xu hướng tăng.
28
Hình 2.10. Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung thay đổi
.4.3 Cung và cầu cùng thay đổi:
a. Cung cầu cùng tăng:
Khi cung cầu hàng hóa cùng tăng thì điều chắc chắn là lượng cân bằng mới trên
thị trường sẽ tăng. Tuy nhiên khi cung tăng sẽ làm cho giá giảm, khi cầu tăng sẽ làm giá
tăng.
Như vậy giá cân bằng mới tăng hay giảm hay không đổi? Xem xét các trường
hợp sau:
b. Cung cầu cùng giảm
E1
E2
P1
P2
P (S1)
(S2)
(D)
Q Q1 Q2
E2
E1
P2
P1
P (S2)
(S1)
(D)
Q Q2 Q1
(D)
E1 E2 P1
P2
P (S
(S2)
Q Q1 Q2
(D2) (D)
E1 EP1 = P2
P (S
(S2)
Q Q1 Q2
(D2) (D)
E1 E
P1
P2
P (S
(S2)
Q Q1 Q2
(D2
Hình a:
Mức tăng của cung> mức tăng
cg
Hình b: Mức tăng của
cung
bằng mức tăng của cầu,
Hình c: Mức tăng của
cung
nhỏ hơn mức tăng của Hình 2.11: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu cùng
tăng
(D2
E2 E
P2
P1
P (S2)
(S1)
Q Q2 Q1
(D1) (D
E2 EP1 = P2
P (S
(S1)
Q Q2 Q1
(D1) (D
E2 E
P2
P1
P (S
(S1)
Q Q1 Q2
(D1
Hình a: Mức giảm của
cung
lớn hơn mức giảm của
Hình b: Mức giảm của
cung
bằng mức giảm của cầu,
Hình c: Mức giảm của
cung
nhỏ hơn mức giảm của
Hình a: Cung tăng ở mọi mức
giá
Hình b: Cung giảm ở mọi mức
giá
29
c. Cung cầu thay đổi ngược chiều nhau:
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung
và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác
xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc
của cung, cầu vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn
giản.
2.5 Thặng dƣ sản xuất và thặng dƣ tiêu dùng:
2.5.1 Thặng dƣ sản xuất: là phần chênh lệch về tổng giá trị giữa giá sẳn lòng
bán (>PB) và giá thực tế bán (P0). Khi người sản xuất bán được hàng hóa với giá cao
hơn giá họ sẳn lòng bán thì điều này đã mang lại cho họ một khoản thặng dư.
2.5.2 Thặng dƣ tiêu dùng: là phần chênh lệch về tổng giá trị giữa giá sẳn lòng
mua (<PA) và giá thực tế mua (P0). Khi người tiêu dùng mua được hàng hóa với giá thấp
hơn giá họ sẳn lòng mua thì điều này đã mang lại cho họ một khoản thặng dư.
E0
Q
D
S P
P0
PB
PA
Thặng dư
tiêu dùng
Thặng dư
sản xuất
Hình 2.12: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu cùng
giảm
(D2
E1
E2
P1
P2
P (S1)
(S2)
Q Q1 Q2
(D1) (D1
E1
E2
P1 = P2
P
(S2)
(S1)
Q Q2 Q1
(D2)
Hình a: Cung tăng cầu giảm Hình b: Cung giảm cầu tăng
Hình 2.13: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu thay đổi ngược
chiều
Hình 2.14: Thặng dư
30
2.6 Sự co giãn của cầu và cung
Khi các yếu tố tác động đến cung và cầu thay đổi dẫn đến lượng cung và lượng
cầu hàng hóa thay đổi, tuy nhiên đối với từng hàng hóa khác nhau, ở từng mức giá khác
nhau thì sự thay đổi đó lại không giống nhau. Để có thể tính được khi một yếu tố tác
động đến cung/ cầu thay đổi 1% thì lượng cung/ cầu thay đổi bao nhiêu % chúng ta
dùng một đại lượng để đo lường sự thay đổi của lượng cung, lượng cầu khi các yếu tố
tác động đến nó thay đổi đó là hệ số co giãn của cung và hệ số co giãn của cầu.
2.6.1 Hệ số co giãn của cầu
Việc nghiên cứu sự co giãn của cầu là rất quan trọng vì nó giúp ta thấy sự ảnh
hưởng của giá cả hay một số các nhân tố khác (như thu nhập hay giá hàng hóa có liên
quan) đến lượng cầu của một loại hàng hóa nào đó.
Để đo lường sự co giãn của cầu theo một nhân tố ảnh hưởng nào ta dùng khái
niệm hệ số co giãn của cầu. Hệ số co giãn của cầu là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi một
nhân tố ảnh ảnh hưởng đến cầu đang xét thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi)
Thông thường, người ta khảo sát ba loại hệ số co giãn của cầu như sau:
- Hệ số co giãn của cầu theo giá ( P
DE );
- Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập ( I
DE ); và
- Hệ số co giãn chéo của cầu ( Py
DxE ).
a. Hệ số co giãn của cầu theo giá
Hệ số co giãn của cầu theo giá là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi giá sản phẩm
thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co giãn của cầu theo giá được viết như sau:
P
DE =
+ Co giãn điểm:
Q
Pa
Q
PPf
Q
P
dP
dQ
Q
P
P
Q
PP
QQE P
D 1)('/
/
Trong đó: Q =f(P)
Ta thấy rằng ∆QD và ∆P là hai số ngược dấu với nhau (Do khi P tăng thì QD
giảm, ngược lai khi P giảm thì QD tăng) nên P
DE thường là một số âm.
% thay đổi của lượng
cầu % thay đổi của giá
31
+ Co giãn khoảng:
Đôi khi, các nhà kinh tế sử dụng số trung bình. Khi đó, công thức trên có thể viết
lại như sau:
21
21
2
12
21
12
21
12
2/)(/
2/)(/
/
PP
PP
PP
PP
PP
QQE P
D
Khi ta xem xét một sự thay đổi rất nhỏ của giá (P) và sản lượng (Q) thì Q1 và Q2
rất gần nhau, P1 và P2 cũng như thế. Khi đó công thức hệ số co giãn khoảng sẽ có cùng
ý nghĩa với hệ số co giãn điểm.
Thường thì P
DE < 0 vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. Tuy nhiên,
dấu của độ co giãn ít quan trọng đối với các nhà kinh tế hơn quy mô của nó. Do đó,
trong tính toán, ta sử dụng giá trị tuyệt đối.
+ Phân loại hệ số co giãn của cầu theo giá:
- Nếu 1P
DE , cầu co giãn nhiều: phần trăm thay đổi của cầu lớn hơn số phần trăm thay
đổi của giá.
- Nếu 1P
DE , cầu co giãn đơn vị: phần trăm thay đổi của lượng cầu bằng đúng với tỷ lệ
thay đổi của giá.
- Nếu 1P
DE , cầu co giãn ít: phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm
thay đổi của giá.
- Nếu 0P
DE , cầu hoàn toàn không co giãn: lượng cầu hoàn toàn không thay đổi khi giá
thay đổi. Nghĩa là hàng hóa này cầu của nó không phụ thuộc giá
- Nếu P
DE , cầu hoàn toàn co giãn: Khi giá thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi ∞.
Vị trí của điểm tiêu thụ trên đường cầu (hệ số co giãn điểm): Theo công thức tính
hệ số co giãn, hệ số co giãn của cầu theo giá là sự thay đổi của lượng cầu tương ứng với
sự thay đổi giá
P
Q nhân với
Q
P. Khi đi dọc theo đường cầu xuống phía dưới thì
P
Q có thể không thay đổi nhưng giá và lượng cầu luôn thay đổi. Do vậy, độ co giãn
của cầu theo giá phải được tính tại một điểm cụ thể trên đường cầu và hệ số này sẽ thay
đổi dọc theo đường cầu.
Với phương trình đường cầu: Q = a - bP, với b > 0.
32
Như thế: Q
Pb
Q
P
dP
dQE P
D
Hình 2.15. Hệ số co giãn điểm
+ Sự co giãn của cầu và hình dạng của đường cầu
Hệ số co giãn của cầu đo lường mức độ thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. Vì thế,
hình dạng của đường cầu có liên quan chặt chẽ với hệ số co giãn.
Hình 2.16. Hình dạng của các đường cầu
+ Mối quan hệ giữa doanh thu và hệ số co giãn của cầu theo giá
c) Cầu co giãn d) Cầu hoàn toàn co giãn
P
(D)
Q
P2
Q2
P1
Q1
A B
P
(D)
Q
P1
Q1
A B
Q2
a) Cầu kém co giãn b) Cầu hoàn toàn không co
P
(D)
Q
P2
Q2
P1
Q1
A
B
P (D)
Q
P2
P1
Q1
A
B
P
(D)
Q
PA
QA
1P
DE
1P
DE
1P
DE
P
DE
0P
DE
33
Doanh thu là khoản thu của doanh nghiệp khi bán được hàng hóa dịch vụ. Như
vậy doanh thu được hình thành khi người mua sẳn lòng mua hàng. Chúng ta có công
thức tính doanh thu:
TR = PxQD
Nếu tăng giá bán (P) thì lượng cầu (QD) sẽ giảm ngược lại muốn giảm giá bán
(P) thì lượng cầu (QD) sẽ tăng. Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì định giá như thế
nào? Nên tăng hay giảm giá khi hai đại lượng hình thành doanh thu có mối quan hệ
nghịch biến?
Vì hệ số co giãn của cầu theo giá thể hiện % thay đổi của lượng cầu (lượng hàng
người mua sẳn lòng mua) khi giá thay đổi 1% nên dựa vào hệ số co giãn ta biết được
phần tăng/giảm của lượng cầu lớn hay nhỏ hơn phần giảm/tăng của giá từ đó có thể
quyết định tăng giá hay giảm giá khi muốn tăng doanh thu
- Nếu 1P
DE : Cầu co giãn nhiều nghĩa là % thay đổi của lượng cầu > % thay đổi của
giá. Khi đó, doanh thu và giá nghịch biến, nhu vậy muốn tăng doanh thu thì giảm giá.
- Nếu 1P
DE : Cầu co giãn đơn vị nghĩa là % thay đổi của lượng cầu = % thay đổi của
giá. Khi đó, doanh thu không tăng được nữa khi giá cả thay đổi. Trường hợp này doanh
thu đạt giá trị cực đại
- Nếu 1P
DE Cầu co giãn ít nghĩa là % thay đổi của lượng cầu < % thay đổi của giá.
Khi đó, doanh thu và giá đồng biến nên muốn tăng doanh thu thì tăng giá.
Các phân tích trên được minh họa bởi hình 2.12 dưới đây. Ở hình này, chúng tôi giả
sử giá thị trường thay đổi do sự thay đổi của cung (trong khi cầu là không đổi). Như
chúng ta đã biết ở các phần trước, khi cung tăng lên (nghĩa là đường cung dịch chuyển
sang phải) trong khi cầu không đổi (đường cầu không thay đổi) thì giá thị trường sẽ
giảm đi. Ngược lại, khi cung giảm đi và cầu không đổi thì giá thị trường sẽ tăng lên.
Trong hình 2.12a, với đường cung S và đường cầu D, điểm cân bằng là E. Người
bán bán ra số lượng là Q0 với giá P0, nên doanh thu là diện tích hình chữ nhật (OP0EQ0).
Khi giảm cung, đường cung dịch chuyển đến S’, giá tăng lên thành P1, số lượng bán ra
giảm còn Q1. Doanh thu lúc này sẽ là diện tích (OP1E’Q1). So với doanh thu ban đầu,
doanh thu sau khi tăng giá bị mất đi một khoản bằng diện tích được đánh dấu trừ (-),
nhưng tăng thêm phần được được đánh dấu cộng (+). Do cầu kém co giãn, doanh thu
34
tăng lên do giá tăng sẽ lớn hơn so với doanh thu giảm đi do số lượng giảm đi. Vì thế,
doanh thu tăng lên.
Hình 2.17. Ảnh hưởng của sự thay đổi giá đến doanh thu
Ngược lại, đối với mặt hàng có cầu co giãn, việc giảm giá sẽ làm tăng doanh thu
cho những người bán (hình 2.12b) bởi vì số doanh thu tăng lên do lượng cầu tăng lớn
hơn số doanh thu giảm đi do giá giảm.
Ta có bảng tóm tắt kết quả phân tích trên như sau:
ED P Q TR
1P
DE
hay 1P
DE
↑
↓
↓
↑
↓
↑
1P
DE
hay 1P
DE
↑
↓
↓
↑
↑
↓
1P
DE
hay 1P
DE
↑
↓
↓
↑
Không đổi
Mối quan hệ giữa doanh thu và hệ số co giãn của cầu theo giá là:
Nếu 1P
DE : Cầu co giãn nhiều => giá và doanh thu nghịch biến
1P
DE : Cầu co giãn ít => Giá và doanh thu đồng biến
1P
DE : Cầu co giãn đơn vị => Doanh thu đạt cực đại
E’ P1
P0
P1
P0
E’
E
P (S’
) (S)
(D)
+
Q1 Q0
-
Q
E
P (S’
) (S)
(D)
-
Q1 Q0
+
Q
a) Cầu kém co b) Cầu co giãn
O O
35
Mối quan hệ giữa doanh thu và hệ số co giãm của cầu theo giá cũng có thể biểu
diễn trên đồ thị:
Hình 2.18. Mối quan hệ giữa doanh thu và hệ số co giãn của cầu theo giá
b. Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập:
Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập là tỷ lệ % thay đổi của lượng cầu khi thu
nhập thay đổi 1 %
I
DE =
Q
IIf
Q
I
dI
dQ
Q
I
I
Q
II
QQE I
D )('/
/
Mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa và lượng cầu hàng hóa là mối quan hệ tỷ lệ
nghịch nên dễ dàng nhận thấy rằng P
DE là một số âm. Tuy nhiên khi nghiên cứu mối
quan hệ giữa thu nhập của người tiêu dùng và lượng cầu hàng hóa ta thấy rằng có những
hàng hóa thì lượng cầu và thu nhập là đồng biến nhưng cũng có những hàng hóa thì
lượng cầu và thu nhập lại nghịch biến. Sự khác biệt này là do phụ thuộc vào mức độ
thiết yếu của hàng hóa. Như vậy khi tính được hệ số co giãn của cầu theo thu nhập giúp
chúng ta biết được loại hàng hóa tiêu dùng
Chúng ta có thể chia thành ba nhóm hàng hóa như sau:
% thay đổi của lượng cầu
% thay đổi của thu nhập
> 1
< 1
=1
Q
Q
TR(Q)
TR
P
Q*
P*
TRma
36
Hàng thứ cấp: là những hàng hóa mà khi thu nhập của người tiêu dùng càng cao
thì tiêu dùng hàng hóa này càng giảm. Ví dụ mì gói, xe đạp…
Hàng hóa thiết yếu: Hàng hóa thiết yếu là các loại hàng hóa quan trọng, cần thiết
cho đời sống. Đối với các loại hàng hóa này, lượng cầu của người tiêu dùng rất ít thay
đổi khi giá tăng hay giảm. Vì vậy, cầu đối với chúng rất kém co giãn. Thí dụ, gạo, xăng
dầu, hàng lương thực thực phẩm, v.v. là những mặt hàng thiết yếu, vì vậy, cầu đối với
những mặt hàng này thường kém co giãn.
Hàng hóa xa xỉ: Hàng hóa xa xỉ là những loại hàng hóa không cần thiết lắm đối
với đời sống, có nghĩa là người tiêu dùng dễ dàng từ bỏ chúng khi giá của chúng tăng
hay tiêu dùng chúng nhiều hơn khi giá giảm. Lượng cầu của những mặt hàng này rất
nhạy cảm đối với giá nên cầu rất co giãn. Thí dụ, mỹ phẩm, nữ trang, nước hoa, du lịch
nước ngoài, v.v. thường được xem là những hàng hóa hay dịch vụ xa xỉ; những hàng
hóa, dịch vụ này thường có độ co giãn cao.
+ Nếu I
DE < 0: thu nhập và lượng cầu nghịch biến: đây là hàng thứ cấp
+ Nếu I
DE >0: Thu nhập và lượng cầu đồng biến: hàng hóa thông thường
- I
DE <1: Hàng thiết yếu
- I
DE ≥ 1: Hàng xa xỉ
c. Hệ số co giãn của cầu theo giá hàng hóa có liên quan (co giãn chéo):
Hệ số co giãn của cầu hàng hóa X theo giá hàng hóa Y là tỷ lệ % thay đổi của
lượng cầu hàng hóa X khi giá hàng hóa Y thay đổi 1 %
Py
DxE =
Qx
Py
Py
Qx
PyPy
QxQxE Py
Dx
/
/
Một hàng hóa càng dễ bị thay thế bởi (những) hàng hóa khác sẽ có hệ số co giãn
của cầu theo giá càng cao. Khi một hàng hóa có nhiều hàng hóa thay thế cho nó, giá của
nó tăng sẽ khiến cho người tiêu dùng sẵn sàng thay thế hàng hóa này bằng các hàng hóa
khác, làm cho lượng cầu của hàng hóa có giá tăng sẽ giảm đáng kể. Vì vậy, hệ số co
giãn của hàng hóa dễ thay thế sẽ cao và ngược lại.
% thay đổi của lượng cầu hàng X
% thay đổi của giá hàng hóa Y
37
Mối quan hệ giữa giá hàng hóa Y với lượng cầu hàng hóa X có khi là nghịch
biến nhưng cũng có khi là đồng biến nó phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa có liên
quan. Có 2 loại hàng hóa có liên quan với nhau là hàng thay thế và hàng bổ sung (đã
nghiên cứu ở chương 2). Hệ số co giãn của cầu hàng hóa X theo giá hàng hóa Y sẽ cho
chúng ta biết hai hàng hóa này là thay thế hay bổ sung hay không liên quan nhau
- Nếu Py
DxE > 0: X và Y là hai hàng hóa thay thế cho nhau
- Nếu Py
DxE < 0: X và Y là hai hàng hóa bổ sung cho nhau
- Nếu Py
DxE = 0: X và Y là hai hàng hóa không liên quan nhau
2.6.2. Hệ số co giãn của cung theo giá
Thể hiện phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá thay đổi một phần trăm (các
yếu tố khác không thay đổi).
Vì vậy, công thức tính hệ số co giãn của cung cũng có dạng:
Q
PPf
Q
P
dP
dQ
Q
P
P
Q
PP
QQE P
S )('/
/
Điểm khác biệt là hệ số co giãn của cung theo giá có giá trị không âm )0( P
SE .
Do vậy, để xem xét độ co giãn của cung, chúng ta so sánh hệ số này với giá trị 1.
1P
SE : Cung co giãn ít
1P
SE : Cung co giãn nhiều
1P
SE : Cung co giãn đơn vị
0P
SE : Cung không co giãn
P
SE : Cung co giãn hoàn toàn
Do ý nghĩa của độ co giãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc
điểm của độ co giãn của cầu chúng ta có thể suy ra những đặc điểm của sự co giãn của
cung.
2.7. Sự can thiệp của chính phủ vào giá thị trƣờng:
Trong thực tế, hầu hết các thị trường không hoạt động hoàn toàn tự do. Hệ thống
kinh tế ở hầu hết các nước không hoàn toàn là hệ thống kinh tế thị trường tự do thuần
tuý mà là hệ thống kinh tế hỗn hợp. Tùy vào những mục tiêu cũng như tình hình cụ thể
từng giai đoại mà Chính Phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường bằng
38
một số biện pháp. Sự can thiệp này nhằm mục đích làm thay đổi giá cả và số lượng
hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
2.7.1. Can thiệp trực tiếp của Chính Phủ: giá trần và giá sàn
Đôi khi trên thị trường giá cả hàng hóa thay đổi tăng lên hoặc giảm xuống kh
chịu sự tác động của các yếu tố trên thị trường. Sự thay đổi giá này có thể gây ra sự thiệt
hại cho những đối tượng nhất định.
Ví dụ: ở Việt Nam cứ mỗi khi đến vụ thu hoạch thì giá lúa giảm rất thấp đặc biệt
trong những năm được mùa, điều này làm cho người nông dân chịu thiệt hại nhiều hoặc
giá sữa bột cho trẻ em liên tục tăng trong một thời gian dài làm cho những cha mẹ có
thu nhập thấp không thể mua được sữa tốt cho con mình.
Như vậy việc giá hàng hóa cao hay thấp có thể làm cho các thành phần nào đó
trong xã hội được và mất một cách không công bằng, chính phủ có thể can thiệp trực
tiếp hay gián tiếp vào thị trường để điều chỉnh. Chính can thiệp trực tiếp vào thị trường
bằng cách định giá trần (nếu giá thị trường quá cao) hoặc giá sàn (nếu giá thị trường quá
thấp). Cả hai trường hợp, chính phủ cố gắng đạt đến mục tiêu công bằng trong phân
phối hàng hóa và dịch vụ. Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó có thể gây ra tình
trạng dư thừa hoặc khan hiếm trầm trọng và kéo dài hơn so với tình trạng thị trường tự
do.
a. Giá trần – Ceiling Price (giá tối đa):
Giá trần là mức giá cao nhất được mua bán trên thị trường. Nghĩa là thị trường
mua bán với mức giá không được cao hơn mức giá qui định. Giá trần được áp dụng
trong trường hợp giá bán hàng hóa trên trị trường quá cao hoặc giá liên tục tăng trong
thời gian dài.
Đồ thị dưới đây mô tả những ảnh hưởng của chính sách giá tối đa, P0 và Q0 là
điểm cân bằng trên thị trường tự do. Nếu chính phủ qui định rằng giá không thể cao hơn
giá trần cho phép là Pc < P0. Khi này giá giảm sẽ làm cầu tăng nhưng cung hàng hóa lại
giảm. Các sản xuất không thể cung ứng nhiều như trước, lượng cung giảm xuống còn
QS và ngược lại người mua lại muốn mua một lượng lớn hơn là QD. Kết quả là lượng
cầu vượt lượng cung, thị trường thiếu hụt một lượng hàng là (QD – QS).
39
Một số người được lợi và một số bị thiệt hại từ biện pháp can thiệp này. Khi giá
cả hàng hóa bị giảm xuống thì người sản xuất chịu thiệt vì nhận được mức giá thấp hơn
trước và người tiêu dùng được lợi vì được mua hàng với giá thấp nhưng với số lượng ít
hơn.
Nếu thị trường vận động theo cơ chế thị trường thì khi thị trường xảy ra tình
trạng khan hiếm thì giá cả hàng hóa sẽ tăng nhưng trong trường hợp này giá cả hàng hóa
không thể tăng do bị khống chế bởi giá trần như vậy nếu những người không mua được
hàng muốn mua hàng họ buộc phải chấp nhận trả giá cao hơn ở một thị trường không
hợp pháp – thị trường chợ đen – với mức giá P1 cao hơn mức giá PC trong điều kiện thị
trường tự do. Nếu chính phủ chỉ sử dụng công cụ giá trần mà không có sự kết hợp các
biện pháp khác sẽ dẫn đến thị trường sẽ mua bán theo giá “chợ đen”. Để bảm bảo thị
trường mua bán theo mức giá chính phủ định thì chính phủ phải thực hiện việc trợ giá
cho các nhà sản xuất để đảm bảm họ không bị thiệt thì khi này thị trường sẽ vận động
theo đúng mục đích của chính phủ đề ra.
Ví dụ: trong thời gian những năm 2010 – 2014 giá sữa bột dành cho trẻ em liên
tục tăng trong thời gian dài, gây ra rất nhiều khó khăn cho những gia đình có thu nhập
thấp do họ không thể mua được sữa bột tốt cho con. Thêm vào đó sữa nhập khẩu với giá
tương đối rẻ nhưng khi hàng hóa đến tay người người tiêu dùng thì giá cả tăng lên rất
cao, có những sản phẩm giá bán cao gấp hơn 4 lần giá trên tờ khai nhập khẩu. Từ những
bất cập trên, tháng 6/2014 Bộ tài chính đã đưa ra qui định mức giá trần đối với sữa bột
dành cho trẻ em từ 0 - 6 tuổi nhằm làm cho giá sữa bột dành cho trẻ em giảm xuống tạo
điều kiện cho những gia đình có thu nhập thấp có thể mua được sữa.
QS Q0
QD
Thiếu
hụt
P
C
P0
Q
P S
D
Hình 2.19. Giá trần – PC
40
b. Giá sàn (hay giá tối thiểu – Pf)
Giá sàn là mức giá do chính phủ qui định bắt buộc hàng hóa trên thị trường phải
mua bán theo mức giá không được thấp hơn mức giá chính phủ qui định. Biện pháp
này thường áp dụng đối với những hàng hóa giá cả giảm quá thấp hoặc liên tục giảm
trong thời gian dài.
Trên đồ trên, P0 và Q0 là điểm cân bằng trên thị trường tự do, nếu chính phủ qui
định rằng giá không thể giảm thấp hơn giá sàn cho phép là Pf. Ở mức giá cao, lượng
cung ứng QS nhiều hơn trước và ngược lại những người mua chỉ muốn mua một lượng
ít hơn là QD. Kết quả là lượng cung vượt cầu, thị trường thừa một lượng hàng là (QS –
QD), rõ ràng là người tiêu dùng bị thiệt từ biện pháp can thiệp này vì phải mua hàng với
giá Pf cao hơn mức giá P điều kiện thị trường tự do.
Như vậy, khi giá cả hàng hóa tăng lên thì lượng cầu giảm và lượng cung tăng,
người tiêu dùng lại phải trả tiền với mức giá cao hơn nên lượng cầu sẽ giảm, người sản
xuất nhận được mức giá cao hơn trước nên sẽ muốn tăng lượng cung bán ra nhưng số
lượng bán được sẽ bị giảm xuống. Thị trường xảy ra tình trạng dư thừa hàng nhưng giá
cả hàng hóa không thể giảm xuống do bị khống chế bởi giá sàn. Nếu người bán muốn
bán được hàng thì họ buộc phải chấp nhận bán với giá thấp hơn ở một thị trường bất hợp
pháp.
Ví dụ: Vào những năm được mùa, giá lúa hàng hóa giảm rất thấp ở mức 4.000
đồng/kg lúa làm cho người nông dân thị thiệt hại nặng nề. Để giúp người nông dân
không bị lỗ và an tâm sản xuất lúa, chính phủ quy định mức giá sàn mặt hàng lúa là
6.000đồng/kg lúa. Với mức giá này thì thị trường phải mua bán với mức giá từ 6.000
P
QD Q0 QS
Dư thừa
Pf
P0
Q
S
D
Hình 2.20. Giá sàn – Pf
41
đồng/kg lúa trở lên. Điều này làm cho người nông dân muốn bán lúa nhiều hơn, tuy
nhiên với mức giá này lại ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp sản xuất gạo nên họ
sẽ mua lúa với sản lượng thấp hơn ban đầu dẫn đến thị trường bị thừa hàng. Để đảm bảo
thị trường mua bán với giá 6.000đồng/kg lúa và không có hàng thừa thị chính phủ phải:
hoặc trợ cấp do doanh nghiệp mua lúa hoặc mua hết lượng hàng thừa trên thị trường.
Như vậy, khi Chính phủ can thiệp thị trường bằng biện pháp giá trần hoặc giá sàn sẽ
làm cho thị trường thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hóa và thường làm giảm tính hiệu quả
của thị trường.
2.7.2. Can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp
a. Đánh thuế
Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh thuế đối với một loại hàng hóa
nào đó nhằm mục đích tăng thu cho ngân sách hoặc cũng có thể vì muốn hạn chế việc
sản xuất hay tiêu dùng một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Có hai đối tượng chịu sự
ảnh hưởng bởi thuế đó là người mua và người bán.
+ Thuế đánh vào người bán:
Khi chính phủ đánh thuế t đồng trên một đơn vị hàng hóa được bán ra, phản ứng
của người bán là họ sẽ bán hàng hóa với giá cao hơn trước một lượng bằng thuế ở mọi
mức sản lượng để bù đắp cho phần thuế họ phải nộp cho chính phủ. Như vậy đường
cung sẽ dịch chuyển song song lên trên một đoạn bằng đúng khoản thuế (t)
Khi này cung hàng hóa giảm xuống nhưng cầu hàng hóa không đổi làm cho giá
cân bằng mới tăng lên, lượng cân bằng giảm xuống.
Ta thấy rằng chính phủ đánh thuế người bán làm cho giá cả hàng hóa trên thị
trường tăng lên. Như vậy trước mắt người tiêu dùng là người chịu thiệt do phải trả với
giá cao hơn. Người sản xuất có được lợi khi giá hàng hóa tăng trong trường hợp này?
Giả sử khi chưa có thuế thị trường cân bằng ở mức giá P0, lượng Q0. Khi chính
phủ đánh thuế người bán t đồng/sản phẩm bán ra, khi này người bán sẽ muốn bán hàng
với một mức giá cao hơn ban đầu một lượng bằng t đồng ở mọi mức sản lượng. Đường
cung dịch chuyển lên trên, đạt trạng thái cân bằng mới với giá P1 lượng Q1.
Giá mà người tiêu dùng phải trả cho người sản xuất khi chính phủ đánh thuế t
đồng là P1.
Người bán nhận P1 từ người tiêu dùng nhưng họ phải nộp thuế t đồng, như vậy
P2 = P1 – t là giá mà người sản xuất nhận.
42
Khi chính phủ đánh thuế người sản xuất thì người tiêu dùng phải trả với giá cao
hơn còn người sản xuất thì nhận với giá thấp hơn giá cân bằng ban đầu.
P1 - P0: khoản thuế người tiêu dùng trả cho một sản phẩm,
P0 - P2: khoản thuế người sản xuất trả cho một sản phẩm
P1 - P2: Khoản thuế chính phủ thu cho một sản phẩm
+ Thuế đánh vào người mua:
Khi chính phủ đánh thuế người mua t đồng/ sản phẩm thì người mua sẽ chỉ sẳn
lòng mua với mức giá thấp hơn mức giá ban đầu đúng một lượng bằng thuế ở mỗi mức
sản lượng. Khi này đường cầu sẽ dịch chuyển song song xuống dưới (sang trái) một
lượng đúng bằng thuế. Thị trường đạt trạng thái cân bằng mới với giá P1 và lượng Q1
thấp hơn cân bằng bao đầu.
Giá cân bằng mới giảm điều này gây thiệt hại cho người sản xuất, vậy người
tiêu dùng có lợi trong trường hợp này không? Chúng ta phân tích đồ thị sự tác động
của thuế đến thị trường khi chính phủ đánh thuế người tiêu dùng.
Giả sử khi chưa có thuế thị trường cân bằng ở mức giá P0, lượng Q0. Khi chính
phủ đánh thuế người tiêu dùng t đồng/sản phẩm, khi này người mua sẽ muốn mua hàng
với một mức giá thấp hơn ban đầu một lượng bằng t đồng ở mọi mức sản lượng.
Đường cầu dịch chuyển xuống dưới (sang trái), đạt trạng thái cân bằng mới với giá P1
lượng Q1 tại E1
Tại E1 người tiêu dùng sẽ trả cho người sản xuất mức giá P1
Q1
Q0
P
Thuế chính
phủ thu
P0
P1
P2
t
E1
E0
P0 = f(QS)
Pt = f(QS) +
t
Giá người
tiêu dùng
Giá người
sản xuất
Thuế TND trả/sp
Thuế NSX
trả/sp
Thuế NTD trả
Thuế NSX trả
Q
Hình 2.21: Tác động của thuế đánh vào người
bán
43
Ngoài trả cho người sản xuất P1 tiền hàng hóa, người tiêu dùng còn phải nộp t
đồng tiền thuế cho chính phủ, như vậy số tiền thực tế người tiêu dùng phải trả sau khi
có thuế là P2 = P1 + t
Khi chính phủ đánh thuế người tiêu dùng thì người tiêu dùng phải trả với giá cao
hơn còn người sản xuất thì nhận với giá thấp hơn giá cân bằng ban đầu
P2 - P0: Khoản thuế người tiêu dùng trả cho một sản phẩm,
P0 – P1: Khoản thuế người sản xuất trả cho một sản phẩm
P2 – P1: Khoản thuế chính phủ thu cho một sản phẩm
Tóm lại: khi chính phủ đánh thuế lên hàng hóa dịch vụ bất kể là đánh thuế người
tiêu dùng hay người sản xuất thì cả hai đối tượng này đều phải chịu thuế. Nhưng ai là
người chịu thuế nhiều hơn?
Xét hai trường hợp sau:
- Co giãn của cầu theo giá ít hơn co giãn của cung theo giá.
- Co giãn của cầu theo giá nhiều hơn co giãn của cung theo giá.
P
Q1 Q0
Pt = f(QD) - t
P0
P2
P1
t
E1
E0
P0 = f(QD)
Giá người
tiêu dùng trả
Giá người sản
xuất nhận
Thuế TND trả/sp
Thuế NSX trả/sp
Thuế NTD trả
Thuế NSX trả
Q
Thuế chính
phủ thu
P0 = f(QS)
Hình 3.8: Tác động của thuế đánh vào người tiêu dùng
44
Từ đồ thị chúng ta thấy rằng việc người mua hay người bán phải chịu khoản thuế
nhiều hay ít phụ thuộc vào độ co giãn tương đối của cung và cầu.
- Nếu cung co giãn nhiều hơn cầu (ES >|ED|) người tiêu dùng sẽ gánh chịu
phần lớn khoản thuế
- Nếu cầu co giãn nhiều hơn cung (ES <|ED|) người sản xuất sẽ gánh chịu phần
lớn khoản thuế.
b. Trợ cấp
Trợ cấp là khoản tiền mà chính phủ chi hỗ trợ cho nhà sản xuất khi học bán được
hàng hoặc người tiêu dùng khi họ mua hàng hóa. Các khoản trợ cấp có thể có nhiều
hình thức gồm có các khoản hỗ trợ bằng tiền mặt, các khoản vay với lãi suất thấp, các
khoản giảm thuế, …Trợ cấp có thể xem như một khoản thuế âm. Do đó, ngược lại đối
với trường hợp đánh thuế, chính phủ xem việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một
đơn vị hàng hóa như một hình thức hỗ trợ cho sản xuất hay tiêu dùng.
Ví dụ: Gói 30.000 tỷ đồng chính phủ áp dụng từ 6/2013 đến 3/2016 hỗ trợ cho
người lao động có thu nhập thấp vay vốn ưu đãi từ ngân hàng với lãi suất bằng một nữa
lãi suất thị trường để sửa chữa, xây mới hoặc mua nhà ở đồng thời gói này cũng hỗ trợ
cho doanh nghiệp bất động sản cung cấp sản phẩm nhà ở xã hội.
Tương tự như phân tích tác động của một khoản thuế, qua đường cung và đường
cầu ta có thể xem xét tác động của một khoản trợ cấp.
+ Trợ cấp cho người bán:
Khi chính phủ trợ cấp cho người bán s đ/sản phẩm thì khi này người bán sẽ sẳn
S1
Q1 Q0 Q1 Q0
Hình a: Cầu co giãn ít hơn
cung
Hình b: Cầu co giãn nhiều hơn
cung
P2
E0 E0
t t
P1
P0
P1
P2
P
Q
P0
P
Q
D0 D0
S1
S0 S0
Hình 2.22: Ảnh hưởng của hệ số co giãn đến phân chia gánh nặng chịu thuế
Thuế
NTD chịu
Thuế NSX
chịu
Thuế NTD
chịu
Thuế NSX
chịu
45
lòng bán hàng hóa với giá thấp hơn giá ban đầu một khoản bằng trợ cấp ở mọi mức sản
lượng vì họ sẽ được bù đắp bằng khoản trợ cấp của chính phủ. Khi này đường cung sẽ
dịch chuyển song song xuống dưới (sang phải) một khoảng bằng với trợ cấp. Cung tăng
các yếu tố khác không đổi thì giá cân bằng mới sẽ giảm. Ta dùng đồ thị để phân tích tác
động của trợ cấp lên giá cả hàng hóa.
Ban đầu thị trường cân bằng tại E0 (P0,Q0). Khi chính phủ trợ cấp cho người sản
xuất s đ/sản phẩm bán ra. Khi này người sản xuất sẽ sẳn lòng bán với giá thấp hơn giá
cân bằng ban đầu là s đ, và do chính phủ trợ cấp lên sản phẩm bán ra nên người sản
xuất sẽ muốn bán hàng nhiều hơn. Đường cung dịch chuyển sang phải đạt trang thái
cân bằng mới tại điểm E1 (P1,Q1) khi này giá cân bằng mới thấp hơn giá cân bằng ban
đầu, người tiêu dùng sẽ được lợi. Còn người sản xuất thì sao? Ta thấy người sản xuất
nhận được P1 là tiền hàng từ việc bán hàng hóa ngoài ra họ còn được nhận s đ/ sản
phẩm tiền trợ cấp từ chính phủ. Như vậy:
Giá người tiêu dùng trả là P1
Giá người sản xuất nhận là P2 = P1 + s
P2 - P0: Khoản trợ cấp người sản xuất nhận trên một sản phẩm,
P0 - P1: Khoản trợ cấp người tiêu dùng nhận trên một sản phẩm
P2 - P1: Khoản trợ cấp chính phủ chi cho một sản phẩm
+ Trợ cấp cho người mua:
Q0 Q1
E0
P0
P2 Trợ cấp NSX nhận
Trợ cấp NTD nhận
P
Trợ cấp
chính phủ
P1
s
E1
P0 = f(QS) -
s
Pt = f(QS)
Giá người tiêu
dùng trả
Giá người sản
xuất nhận
Trợ cấp NSX nhận/sp
Trợ cấp NTD nhận/sp
Q
Hình 2.23. Tác động của trợ cấp cho người bán
46
Khi chính phủ trợ cấp cho người mua s đ/sp thì khi này người mua sẽ sẳn lòng
mua hàng hóa với giá cao hơn giá ban đầu một khoản bằng trợ cấp vì họ sẽ được bù đắp
bằng khoản trợ cấp của chính phủ. Khi này đường cầu sẽ dịch chuyển song song lên
trên (sang phải) một khoảng bằng với trợ cấp. Cầu tăng các yếu tố khác không đổi thì
giá cân bằng mới sẽ tăng. Ta dùng đồ thị để phân tích tác động của trợ cấp lên giá cả
hàng hóa.
Ban đầu thị trường cân bằng tại E0 (P0,Q0). Khi chính phủ trợ cấp cho người tiêu
dùng s đ/sản phẩm. Khi này người tiêu dùng sẽ sẳn lòng mua với giá cao hơn giá cân
bằng ban đầu là s đ, và do chính phủ trợ cấp lên sản phẩm nên người tiêu dùng sẽ muốn
mua hàng nhiều hơn. Đường cầu dịch chuyển sang phải đạt trang thái cân bằng mới tại
điểm E1 (P1,Q1) khi này giá cân bằng mới cao hơn giá cân bằng ban đầu, người sản
xuất sẽ được lợi. Còn người tiêu dùng thì sao? Ta thấy người tiêu dùng trả cho người
sản xuất P1 tuy nhiên họ sẽ được nhận s đ/sp tiền trợ cấp từ chính phủ. Như vậy:
Giá người sản xuất nhận là P1
Giá người tiêu dùng trả là P2 = P1 - s
P2 - P0: Khoản trợ cấp người sản xuất nhận trên một sản phẩm,
P0 - P1: Khoản trợ cấp người tiêu dùng nhận trên một sản phẩm
P2 - P1: Khoản trợ cấp chính phủ chi cho một sản phẩm
Như vậy việc cuối cùng người mua và người bán đều được hưởng lợi từ chính
sách trợ cấp của chính phủ, tuy nhiên đối tượng nào được hưởng trợ cấp nhiều hơn sẽ
Trợ cấp
chính phủ
P2
Trợ cấp NTD nhận
Trợ cấp NSX nhận
Pt = f(QD)
P
P0
P1
s
E0 E1
P0 = f(QD) + s
Giá người tiêu
dùng trả
Giá người sản
xuất nhận
Q
Trợ cấp NSX nhận/sp
Trợ cấp NTD nhận/sp
Hình 2.24. Tác động của trợ cấp cho người mua
47
phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu theo giá.
Từ đồ thị chúng ta thấy rằng việc người mua hay người bán được hưởng trợ cấp
nhiều hay ít phụ thuộc vào độ co giãn tương đối của cung và cầu.
- Nếu cung co giãn nhiều hơn cầu (ES >|ED|) người tiêu dùng sẽ được hưởng
trợ cấp nhiều hơn
- Nếu cầu co giãn nhiều hơn cung (ES <|ED|) người sản xuất sẽ được hưởng trợ
cấp nhiều hơn.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2
P1
P0
P1
P2
P
Q
P0
P2
P
Q
Hình 2.25: Ảnh hưởng của hệ số co giãn đến phân chia tiền trợ cấp
Hình a: Cầu co giãn ít hơn
cung
Hình b: Cầu co giãn nhiều hơn
cung
48
1. Phân biệt các khái niệm cầu và lượng cầu đối với các hàng hóa hoặc dịch vụ.
Phân tích các nhân tố làm di chuyển dọc trên đường cầu và dịch chuyển đường cầu.
2. Phân biệt các khái niệm cung và lương cung. Chỉ ra các nhân tố tác động đến
cung. Phân tích các nhân tố làm di chuyển (trượt dọc trên) và dịch chuyển đường
cung.
3. Trạng thái cân bằng thị trường hàng hoá và cơ chế hình thành giá cả.
4. Trình bày sự thay đổi trạng thái cân bằng cung-cầu trên thị trường của một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
5. Kiểm soát giá cả của chính phủ là gì? Nêu khái niệm, mục đích, tình trạng thị
trường khi chính phủ đặt sàn giá và trần giá
6. Phân tích tác động của thuế đến giá cả và số lượng hàng hoá mua bán trong thị
trường hàng hoá khi người bán(người mua) có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
7. Phân tích tác động của trợ cấp đến giá cả và số lượng hàng hoá mua bán trong thị
trường khi người bán(người mua) được nhà nước trợ cấp.
8. Giá gạo Việt nam thấp, người nông dân bị thiệt thòi nhiều, tại sao chính phủ
không quyết định tăng tăng giá gạo lên và những người nông dân không cấu kết với
nhau lại để nâng giá gạo lên cao. Hãy cho một số ý kiến về thị trường xuất khẩu gạo của
Việt nam hiện nay-.
9. Nêu một thí dụ về trần giá cho một hàng hoá ở Việt nam. Phân tích tác động của
chính sách đó đến người tiêu dùng, người sản xuất hàng hoá đó
10. Phương pháp tính hệ số co dãn của cầu theo giá tại một điểm và một
khoảng (đoạn) trên đường cầu. Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn của cầu
theo giá. Nêu ý nghĩa của việc phân tích hệ số co giãn của cầu theo giá. Ứng dụng
của nó trong thực tiễn đối với việc phân tích một loại hàng hóa cụ thể.
11. Phân tích độ co giãn của cung theo giá. Chỉ ra các nhân tố tác động đến độ
co giãn của cung theo giá và nêu ý nghĩa của việc phân tích.
12. Phân tích mối quan hệ của hệ số co giãn của cầu theo giá với doanh thu
BÀI TẬP CHƢƠNG 2
Bài 1:
Cho hàm cung cầu SP X:
49
QD = 40-P QS = 10 + 2P
a. Tìm giá và sản lượng cân bằng trên thị trường. Tính ED và Es tại điểm cân bằng.
Ai là người chịu thuế nhiều hơn.
b. Nếu chính phủ qui định giá sản phẩm P = 12 thì trên thị trường xảy ra tình trạng
gì? Số lượng là bao nhiêu? Chính phủ làm gì để đảm bảo thị trường mua bán theo mức
gia trên. Chính phủ phải chi bao nhiêu tiền
c. Tìm P và Q để tối đa hóa doanh thu
d. Nếu Chính phủ đánh thuế 3đ/SP đối với người bán Tính khoản thuế mà người
tiêu dùng và người sản xuất phải chịu. Tổng số tiền thuế thu được của Chính phủ.
e. Nếu chính phủ trợ cấp cho người mua 3đ/sp. Xác định khoản trợ cấp mà người
mua và người bán nhận được
Bài 2:
Thị trường sản phẩm X đang cân bằng ở mức giá P = 15 và Q = 20. Tại điểm cân bằng
này, hệ số co giãn của cầu theo giá và của cung theo giá lần lượt là -1/2 và ½. Giả sử
hàm số cung và hàm số cầu là hàm tuyến tính.
a. Xác định hàm số cung – hàm số cầu thị trường.
b. Tại điểm cân bằng muốn tăng doanh thu thì làm gì? Xác định giá và sản lượng để
tối đa hóa TR
c. Nếu chính phủ định giá sản phẩm là 20 thì thị trường xảy ra tình trạng gì?
d. Nếu chính phủ đánh thuế làm cung giảm 50% ở mọi mức giá. Xác định giá và
sản lượng cân bằng mới.
Bài 3
Cho hàm cung - cầu của một sản phẩm đều có dạng tuyến tính. Tại điểm cân bằng thị
trường, giá cân bằng = 14; sản lượng cân bằng =12; hệ số co giãn của cung - cầu theo
giá tại mức giá cân bằng lần lượt là 7/3 và -1.
a. Xác định hàm số cung -cầu thị trường.
b. Do chính phủ giảm thuế cho mặt hàng này nên cung tăng 10% ở mọi mức giá,
đồng thời do giá hàng bổ sung cho SP tăng nên cầu lại giảm đi 20%. Xác định
giá và sản lượng cân bằng mới.
c. Sau đó, Chính phủ quy định mức giá tối thiểu của mặt hàng này là Pmin = 16 và
cam kết sẽ mua hết sản phẩm thừa ở mức giá này. Tính số tiền mà chính phủ
phải chi ra.
50
d. Nếu chính phủ định mức giá tối đa P = 13 và cam kết trợ cấp cho nhà sản xuất
toàn bộ phần chênh lệch giá thì chính phủ phải chi bao nhiêu tiền?
Bài 4
Hàm số cung - cầu của sản phẩm X là:
(D): Q = -5P + 70 (S): Q = 10P +10
a. Xác định giá và sản lượng cân bằng
b. Tìm hệ số co giãn của cầu tại mức giá cân bằng. Để tăng doanh thu cần áp dụng
chính sách giá nào?
c. Nếu chính phủ quy định mức giá P=3, điều gì xảy ra trên thị trường.
d. Nếu chính phủ quy định mức giá P=5 và hứa mua hết phần sản phẩm thừa, thì số
tiền chính phủ cần chi là bao nhiêu?
e. Nếu cung giảm 50% ở mọi mức giá so với trước, thì mức giá cân bằng mới là
bao nhiêu?
Bài 5
Hàm số cầu của dưa hấu hàng năm có dạng:
QD = 100 – 1/2P.
Mùa thu hoạch dưa hấu năm trước là 80 tấn. Năm nay, thời tiết không thuận lợi nên
lượng thu hoạch dưa hấu năm nay chỉ đạt 70 tấn (dưa hấu không thể tồn trữ)
a. Vẽ đường cầu và đường cung của dưa hấu.
b. Xác định giá dưa hấu năm nay trên thị trường.
c. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá này. Bạn có nhận xét gì về thu nhập của
người trồng dưa hấu năm nay so với năm trước.
d. Nếu chính phủ đánh trợ cấp mỗi kg dưa hấu là 5đ vào người mua,thì giá cả cân
bằng và sản lượng cân bằng thay đổi thế nào? Ai là người được lợi? Giải thích
Bài 6
Thị trường sản phẩm X đang cân bằng ở mức P* = 15 và số lượng Q* = 30. Tại điểm
cân bằng này, hệ số co giãn của cầu theo giá ED = -1 và của cung theo giá ES =0,5.
a. Ai là người chịu thuế nhiều hơn.
b. Xác định hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X.
c. Bây giờ chính phủ đánh thuế vào sản phẩm X, làm cung giảm 20% ở mọi mức
giá. Hãy xác định mức giá cân bằng và sản lượng cân bằng sản phẩm X trong thị
trường này.
51
d. Nếu chính phủ định giá là P=9 thì chính phủ phải chi tiền để mua hết hàng hóa
thừa hay trợ cấp cho người sản xuất? Số tiền là bao nhiêu?
e. Nếu chính phủ đánh thuế vào người bán 1 đvt/sp. Số thuế này sẽ được phân chia
như thế
Bài 7
Số cầu trung bình hàng tuần đối với sản phẩm X tại một cửa hàng là: QD = 600 – 0,4P
a. Nếu giá bán P = 1200đ/SP thì doanh thu hàng tuần của cửa hàng là bao nhiêu?
b. Nếu muốn bán hàng tuần là 400 SP, cần phải ấn định giá bán là bao nhiêu?
c. Ở mức giá nào thì doanh thu cực đại?
d. Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá P = 500đ/SP. Cần đề ra chính sách giá
nào để tối đa hoá doanh thu?
e. Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá P = 1200đ/SP. Muốn tăng doanh thu cần
áp dụng chính sách giá nào?
Bài 8
Hàm cung cầu sản phẩm X:
(D): P = -Q + 120 (S): P = Q+ 40
a. Biểu diễn hàm số cung - cầu sản phẩm trên đồ thị
b. Xác định giá và sản lượng cân bằng. Tại điểm cân bằng muốn tăng doanh thu thì
làm gì? Xác định giá và sản lượng để tối đa hóa doanh thu.
c. Nếu chính phủ quy định mức giá là 90đ/SP, thì xảy ra hiện tượng gì trên thị
trường?
d. Nếu chính phủ đánh thuế vào vào người mua 10 đ/đvsp. Phần thuế mỗi bên gánh
chịu là bao nhiêu?
Khi giá mặt hàng Y tăng 20% thì lượng cầu mặt hàng X giảm 15%.
a. Xác định hệ số co giãn chéo giữa 2 mặt hàng X và Y.
b. X và Y là 2 mặt hàng thay thế hay bổ sung? Cho ví dụ
Bài 9
Hàm số cầu của một sản phẩm:
QD = 50.000 – 200P
Trong đó hàm số tiêu thụ trong nước
a. QD = 30.000 – 150P
b. Hàm số cung của sản phẩm QS = 5.000+ 100P
52
c. Xác định giá và sản lượng cân bằng của thị trường về sản phẩm này.
d. Nếu cầu xuất khẩu giảm 40% thì mức giá và sản lượng cân bằng mới của thị
trường là bao nhiêu?
e. Nếu chính phủ đánh thuế là 6đvt/SP thì giá cả và sản lượng cân bằng là bao
nhiêu? Ai là người gánh chịu khoản thuế này?
Bài 10
Giả sử trên thị trường có 3 người mua sản phẩm X. số lượng mua của mỗi cá nhân
A,B,C tương ứng với các mức giá của X cho ở bảng sau:
Số lượng
mua
Mức giá P
14 12 10 8 6 4 2 0
QA 0 5 10 15 20 25 30 35
QB 0 9 18 27 36 45 54 63
QC 0 6 12 18 24 30 36 42
a.Xác định đường cầu và hàm số cầu thị trường của sản phẩm X
b. Xác định giá và sản lượng cân bằng của sản phẩm X, biết hàm cung thị trường
P = Q/10 +1
c. Xác định hệ số co giãn của cầu và cung theo giá tại mức giá cân bằng.
d. Giả sử do thu nhập tăng nên tại mức giá những người mua đều muốn mua với số
lượng nhiều hơn 50% so với trước. Xác định giá và sản lượng cân bằng mới.
53
Chƣơng 3: LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
Có hai lý thuyết nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng và sự hình thành của
đường cầu: thuyết cổ điển phân tích cân bằng tiêu dùng bằng thuyết hữu dụng và thuyết
tân cổ điển phân tích phân tích cân bằng tiêu dùng bằng phương pháp hình học. Hai
hướng nghiên cứu này đều có những ưu, nhược điểm riêng nhưng bổ sung cho nhau và
mang lại kết quả giống nhau.
Cách tốt nhất để hiểu hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu theo ba bước.
Bước thứ nhất là xem xét thị hiếu của người tiêu dùng. Cụ thể là chúng ta cần một
phương pháp thực tiển để mô tả được người tiêu dùng ưa thích mặt hàng này hơn mặt
hàng khác như thế nào? Bước thứ hai, chúng ta phải tính đến một thực tế là người tiêu
dùng phải đối mặt với những giới hạn về ngân sách - thu nhập của họ là có giới hạn và
nó hạn chế lượng hàng hóa mà họ có thể mua được. Bước thứ ba là kết hợp thị hiếu của
người tiêu dùng và giới hạn ngân sách với nhau để xác định những lựa chọn của người
tiêu dùng. Nói cách khác, với thị hiếu của mình và thu nhập có giới hạn, người tiêu
dùng sẽ mua một tập hợp các loại hàng hóa như trên để đạt được sự thỏa mãn tối đa?
3.1. Lựa chọn tiêu dùng tối ƣu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích (lý thuyết hữu
dụng)
3.1.1. Các giả định
Thuyết hữu dụng dựa trên một số giả định:
- Mức thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm có thể định lượng và đo lường được, có
nghĩa là có thể so sách và xếp hạng tất cả các loại hàng hóa.
- Sở thích không tính đến chi phí.
- Các sản phẩm có thể chia nhỏ.
- Người tiêu dùng luôn có sự lựa chọn hợp lý.
3.1.2. Hữu dụng (U: Utility)
Khi nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng trước hết chúng ta phải đặt câu hỏi tại
sao người ta lại tiêu dùng hàng hóa dịch vụ? Có thể trả lời rằng việc tiêu dùng sản phẩm
sẽ đáp ứng những nhu cầu nào đó của con người hay mang lại tính hữu dụng cho con
người.
Hữu dụng là sự thỏa mãn mà một người tiêu dùng cảm nhận được khi tiêu dùng
54
một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Một người tiêu dùng hàng hóa A nhiều hơn hàng
hóa B vì đối với họ A có độ hữu dụng cao hơn B. Tính hữu dụng mang một yếu tố tâm
lý quan trọng, vì thế con người tìm cách đạt được hữu dụng bằng cách nhận những thứ
làm hài lòng họ và tránh những thứ làm tổn thương họ.
Trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người tiêu dùng sử dụng càng nhiều
một hàng hóa nào đó thì sự thỏa mãn sẽ ngày càng giảm
3.1.3. Tổng hữu dụng (U: Total utility)
Tổng hữu dụng là tổng mức thỏa mãn khi người tiêu dùng sử dụng một số lượng
hàng hóa nhất định trong mỗi đơn vị thời gian. Tổng hữu dụng đạt được sẽ phụ thuộc
vào số lượng hàng hóa được sử dụng.
3.1.4. Hữu dụng biên (MU: Marginal Utility)
Hữu dụng biên là sự thay đổi trong tổng hữu dụng khi thay đổi 1 đơn vị sản phẩm
tiêu dùng trong mỗi đơn vị thời gian (với điều kiện các yếu tố khác không đổi):
MUn = TUn – TUn-1 = dQ
dTU
X
XQ
TUMU
=
XdQ
dTU (1)
Y
YQ
TUMU
=
YdQ
dTU (2)
Trên đồ thị, MU chính là độ dốc của đường tổng hữu dụng TU.
Ví dụ 1: Biểu hữu dụng, tổng hữu dụng và hữu dụng biên của một người tiêu
dùng khi xem một bộ phim như sau:
Q U TU MU
1
2
3
4
5
4
3
2
1
0
4
7
9
10
10
4
3
2
1
0
Từ biểu trên ta thấy rằng hữu dụng của hàng hóa thứ n (Un) chính là hữu dụng biên của
55
hàng hóa đó (MUn)
(*) Q biểu thị số lần xem phim.
+ Quy luật hữu dụng biên giảm dần
Khi sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm X, trong khi số lượng các sản phẩm khác
được giữ nguyên trong mỗi đơn vị thời gian, thì hữu dụng biên của sản phẩm X sẽ giảm
dần.
Mối quan hệ giữa MU và TU:
- Khi MU > 0 thì TU tăng
- Khi MU < 0 thì TU giảm
- Khi MU = 0 thì TU đạt cực đại (TUmax)
3.1.5 Nguyên tắc tối ƣu hóa hữu dụng:
a. Mục đích và giới hạn của người tiêu dùng
1 2 3 4
5
TU
MU
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa MU và TU
Q
Q
TU
56
Mục đích của người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích (hữu dụng), nhưng họ không
thể tiêu dùng tất cả hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn đến mức MU = 0 vì họ luôn
bị giới hạn về ngân sách.
Việc người tiêu dùng có thể tiêu dùng được nhiều hàng hóa hay không phụ
thuộc ngân sách họ có và giá cả hàng hóa. Khi muốn tiêu dùng cùng lúc nhiều hàng
hóa thì người tiêu dùng phải lựa chọn như thế nào để có thể tối đa hóa hữu dụng? Như
vậy nếu không có những hạn chế về tài chính thì người tiêu dùng sẽ luôn tiêu dùng một
hàng hóa nào đó ở mức mà tại đó hữu dụng biên MU = 0 vì khi này tổng hữu dụng là tối
đa. Tuy nhiên vì sự khan hiếm đặt ra những ràng buộc cho việc lựa chọn phương án để
thỏa mãn tiêu dùng nên người tiêu dùng phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm đạt mục
tiêu tổng hữu dụng tối đa trong giới hạn về ngân sách.
b. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng
Khi lựa chọn tiêu dùng người tiêu dùng sẽ quan tâm đến mức hữu dụng mà hàng
hóa đó mang lại và giá cả mà họ phải chi trả để có được hàng hóa đó. Như vậy để quyết
định tiêu dùng hàng hóa X nhiều hơn hàng hóa Y hay ngược lại thì người tiêu dùng sẽ
so sánh xem một đơn vị tiền họ bỏ ra tiêu dùng cho hai hàng hóa X và Y thì hàng hóa
nào mang lại cho họ hữu dụng nhiều hơn. Hay so sánh mức thay đổi của tổng hữu dụng
khi họ bỏ ra thêm một đơn vị tiền để tiêu dùng hàng hóa (MU/P). Như vậy chúng ta cần
so sánh MUX/PX với MUY/PY…
Nếu MUX/PX > MUY/PY: một đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa X làm cho tổng hữu
dụng tăng lên nhiều hơn so với một đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa Y => Người tiêu
dùng sẽ tăng tiêu dùng hàng hóa X
Nếu MUX/PX < MUY/PY: một đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa X làm cho tổng hữu
dụng tăng lên ít hơn so với một đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa Y => Người tiêu dùng
sẽ tăng tiêu dùng hàng hóa Y
Người tiêu dùng sẽ điều chỉnh tiêu dùng cho đến khi MUX/PX = MUY/PY vì khi này
một đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa X làm cho tổng hữu dụng tăng lên bằng với một
đơn vị tiền bỏ ra mua hàng hóa Y.
Ví dụ 1: Một người tiêu dùng dành ngân sách I = 13 ngàn đồng để chi mua hai
hàng hóa X và Y với PX = 2 ngàn đồng và PY = 1 ngàn đồng. Như vậy người tiêu dùng
này phải lựa chọn kết hợp X và Y như thế nào để tổng hữu dụng tối đa.
57
Bảng 4.1. Bảng hữu dụng
X TUX Y TUY MUX/PX MUY/PY
0 0 0 0 - -
1 20 1 12 10 12
2 38 2 22 9 10
3 52 3 30 7 8
4 62 4 37 5 7
5 69 5 42 3.5 5
6 74 6 46 2.5 4
7 76 7 49 1 3
8 77 8 50 0.5 1
9 77 9 50 0 0
Ta sẽ mức thay đổi tổng dụng hữu trên một ngàn đồng chi tiêu cho từng hàng hóa
- Mức sản lượng đầu tiên ta thấy
MUX/PX = 10: một ngàn đồng tiêu dùng hàng hóa X1 làm tổng hữu dụng tăng lên 10
MUY/PY = 12: một ngàn đồng tiêu dùng hàng hóa Y1 làm tổng hữu dụng tăng lên 12
trường hợp này người tiêu dùng sẽ tăng tiêu dùng hàng hóa Y
- Khi tiêu dùng tăng thêm một đơn vị hàng hóa Y2 (sản phẩm thứ 2) thì một ngàn
đồng tiêu dùng hàng hóa Y2 làm tổng hữu dụng tăng lên bằng với một ngàn đồng
tiêu dùng hàng hóa X1. Khi này người tiêu dùng sẽ tiêu dùng thêm 1 hàng hóa X và
1 hàng hóa Y
- Nếu tiêu dùng tăng thêm một hàng hóa Y3 (sản phẩm thứ 3) thì một ngàn đồng
tiêu dùng hàng hóa Y3 làm tổng hữu dụng tăng lên là 8 trong khi đó nếu tiêu dùng
tăng thêm một hàng hóa X2 (sản phẩm thứ 2) thì một ngàn đồng tiêu dùng hàng hóa
X2 làm tổng hữu dụng tăng lên là 9. Như vậy người tiêu dùng sẽ tiêu dùng hàng hóa
X. Nhưng do ngân sách vẫn còn nên người tiêu dùng tiếp tục sử dụng thêm hàng hóa
theo lựa chọn sản phẩm nào có MU/P lớn hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn tiêu dùng
cho đến khi hết ngân sách và MUX/PX = MUY/PY
Như vậy lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng là sử dụng 4 hàng hóa X và 5 hàng
hóa Y với tổng hữu dụng tối đa TUmax = TUX + TUY = 62 + 42
Như vậy, nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng là trong khả năng chi tiêu có giới hạn,
người tiêu dùng sẽ mua số lượng các sản phẩm sao cho hữu dụng biên của một đơn vị
58
tiền tệ cuối cùng của các sản phẩm được mua sẽ bằng nhau:
y
y
x
x
P
MU
P
MU (1)
X.Px + Y.Py = I (2)
Ví dụ 2: Giả sử cá nhân B có thu nhập là 18 ngàn đồng, chi mua 2 sản phẩm X
và Y với đơn giá các sản phẩm là Px = 2 ngàn đồng/sản phẩm và Py = 1ngàn đồng/sản
phẩm. Tìm phối hợp tiêu dùng X và Y sao cho tổng hữu dụng tối đa. Sở thích của B đối
với hai sản phẩm thể hiện qua hữu dụng trong bảng sau:
X TUX Y TUY MUx MUY MUX/PX MUY/PY
1 20 1 22 20 22 10 22
2 38 2 42 18 20 9 20
3 54 3 57 16 15 8 15
4 68 4 69 14 12 7 12
5 80 5 79 12 10 6 10
6 88 6 83 8 4 4 4
7 91 7 85 3 2 1.5 2
8 91 8 85 0 0 0 0
Ta có nguyên tắc tối ưu hóa tiêu dùng:
y
y
x
x
P
MU
P
MU (1)
X.Px + Y.Py = I (2)
Từ điều kiện (1):
Các cặp thỏa điều kiện (1):
x = 1 và y = 5
x = 6 và y = 6
x = 8 và y = 8
Trong đó chỉ phối hợp: x = 6 và y = 6 là thỏa mãn điều kiện (2): 6 x 2 + 7 x 1=18
Như vậy phương án tiêu dùng tối ưu là X = 6 và Y = 6
TUXYmax= TUX + TUY = 171.
59
3.1.6 Sự hình thành đƣờng cầu thị trƣờng
Sự hình của đường cầu cá nhân đối với sản phẩm X.
Đường cầu cá nhân của mỗi sản phẩm thể hiện lượng sản phẩm mà mỗi người
tiêu dùng muốn mua ở mỗi mức giá sản phẩm trong điều kiện các yếu tố khác như sở
thích, thu nhập và giá các sản phẩm khác coi như không đổi.
Để xây dựng đường cầu cá nhân đối với sản phẩm X, ta giả sử giá của sản phẩm
X là Px giá của Y là Py. Ta chỉ cho giá sản phẩm X thay đổi, các yếu tố còn lại (Py, I và
sở thích được giữ nguyên không đổi). Người tiêu dùng tối đa hóa hữu dụng khi tiêu
dùng hàng hóa X,Y trong tình trạng cân bằng tức là:
y
y
x
x
P
MU
P
MU
Giả sử người tiêu dùng A có thu nhập I = 18 đồng để chi mua 2 sản phẩm X và Y
với Px = 2 đồng; Py = 1 đồng. Sở thích của A đối với 2 sản phẩm được thể hiện qua
bảng sau:
Phương án tiêu dùng X1 = 6 sản phẩm X và Y1 = 6 sản phẩm Y là phương án tối
ưu vì thỏa mãn 2 điều kiện:
41
1
1
1 y
y
x
x
P
MU
P
MU (1)
X1.Px1 + Y1.Py1 = I (2) (6x2 + 6x1 = 18)
Khi giá sản phẩm Y tăng lên P = 2 đồng trong khi các yếu tố khác (Px, I, sở
thích) không đổi. Ta có sự thay đổi tiêu dùng thể hiện ở bảng sau:
X TUX Y TUY MUx MUY MUX/PX MUY/PY
1 20 1 22 20 22 10 11
2 38 2 42 18 20 9 10
3 54 3 57 16 15 8 8
4 68 4 69 14 12 7 6
5 80 5 79 12 10 6 5
6 88 6 83 8 4 4 2
7 91 7 85 3 2 1.5 1
8 91 8 85 0 0 0 0
60
Với mức ngân sách, số lượng sản phẩm X không đổi thì khi giá sản phẩm Y tăng lên
buộc người tiêu dùng phải giảm tiêu dùng sản phẩm Y khi này người tiêu dùng sẽ sử
dụng 6X và 3Y để đảm bảo trong phạm vi ngân sách. Tuy nhiên với phối hợp tiêu dùng
này thì không đạt được mức hữu dụng tối đa vì x1
x1
P
MU <
Y2
Y2
P
MUdo đó người tiêu dùng
sẽ điều chỉnh tăng tiêu dùng Y và giảm tiêu dùng X thì x1
x1
P
MUtăng,
Y2
Y2
P
MU giảm. Quá
trình điều chỉnh diễn ra đến khi Y
Y
X
X
P
MU
P
MU
Người tiêu dùng giảm mua sản phẩm X và tăng mua sản phẩm Y cho đến khi: X2
= 5 và Y2 = 4 thỏa 2 điều kiện:
6P
MU
P
MU
y1
y1
x2
x2 (1)
X2.Px2 + Y2.Py1 = I (2) (5x2 + 4x2 = 18)
Từ thuyết hữu dụng ta đã chứng minh được quy luật cầu:
Khi giá tăng hoặc giảm sẽ làm lượng càu giảm hoặc tăng
Biểu cầu và đường cầu cá nhân đối với sản phẩm Y
PY QY
1
2
6
4
Khi giá sản phẩm X tăng, trong khi thu nhập, sở thích và giá sản phẩm Y không
D
2
1
4 6
QY
P
Y
Hình 3.2: Đường cầu của hàng hóa Y
61
đổi thì có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Nếu hệ số co giãn của cầu theo giá sản phẩm X là co giãn nhiều. Khi giá sản
phẩm X tăng thì phần chi tiêu cho X giảm, phần chi tiêu cho Y tăng lên, kết quả số
lượng sản phẩm Y tăng lên so với trước:
Nếu 1)( xDE : Px tăng => TRx giảm => TRY tăng => Y tăng.
Nếu 1)( xDE : Px tăng => TRx tăng => TRY giảm => Y giảm.
Nếu 1)( xDE : Px tăng => TRx, TRY không đổi => Y không đổi.
Sự hình thành đường cầu của sản phẩm X.
Giả sử trên thị trường sản phẩm X chỉ có 2 cá nhân người tiêu dùng A và B, thì
lượng cầu thị trường là tổng lượng cầu của hai cá nhân ở mỗi mức giá.
Đơn giá sản phẩm P
(đồng/SF)
Lượng cầu của A
(qA)
Lượng cầu của B
(qB)
Lượng cầu thị trường
(QD = qA + qB)
P1 (20)
P2 (30)
qA1 (10)
qA2 (8)
qB1 (5)
qB2 (2)
Q1 = qA1 + qB1 (15)
Q2 = qA2 + qB2 (10)
Hình 4.3. Sự hình thành đường cầu sản phẩm
Đường cầu thị trường (D) được tổng hợp từ các đường cầu cá nhân, bằng cách
tổng cộng theo hoành độ các đường cầu cá nhân.
Ví dụ: qA = - 1/2.P + 200, qB = - P + 300
=> Hàm cầu thị trường là: QD = qA + qB = -3/2.P + 500
Vậy đường cầu thị trường đối với một hàng hóa là tổng hợp tất cả các đường cầu
cá nhân đối với hàng hóa đó. Cũng như cầu cá nhân đường cầu thị trường là tập hợp
những điểm được xác định bởi những số lượng khác nhau đối với một hàng hóa được
tiêu thụ với mức giá tương ứng, trong những điều kiện khác nhau không đổi, số lượng
62
tiêu thụ hàng hóa đó trên thị trường bằng tổng số lượng tiêu thụ của các cá nhân trên thị
trường về hàng hóa đó (mức giá cả của hàng hóa trên thị trường và đối với từng cá nhân
là như nhau)
Thuyết hữu dụng giúp ta phân tích thái độ tiêu dùng của cá nhân và giải thích sự
hình thành đường cầu thị trường. Tuy nhiên thuyết này cũng có những nhược điểm khi
áp dụng là khả năng chia nhỏ của sản phẩm và khả năng đo lường hữu dụng.
3.2. Lựa chọn tối ƣu tiếp cận từ đƣờng ngân sách và đƣờng bàng quan
3.2.1.Giả thuyết về sở thích của ngƣời tiêu dùng
Giả thiết 1: Sở thích là hoàn chỉnh, nghĩa là người tiêu dùng có khả năng so sánh,
sắp xếp theo thứ tự mức thỏa mãn mà các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều hàng
hóa có thể mang lại.
Ví dụ: Phối hợp A gồm: 1 ly kem + 4 chiếc bánh ngọt. Phối hợp B gồm: 2 ly
kem + 2 chiếc bánh ngọt. Nếu là người thích ăn bánh ngọt thì phối hợp A mang lại mức
thỏa mãn cao hơn phối hợp B; anh ta sẽ sắp xếp A > B. Ngược lại, đối với người thích
ăn kem, đối với anh ta phối hợp B mang lại mức thỏa mãn cao hơn phối hợp A; anh ta
sắp xếp B > A.
Giả thiết 2: Sở thích có tính bắc cầu nghĩa là nếu phối hợp A được ưu thích hơn
phối hợp B, phối hợp B được ưu thích hơn phối hợp C thì tất nhiên phối hợp A sẽ được
ưu thích hơn phối hợp C: A > B và B > C A > C
Giả thiết 3: Mọi hàng hóa đều tốt và người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hóa
hơn. Tất nhiên, một số hàng hóa ảnh hưởng tiêu cực chẳng hạn như có thể gây ô nhiễm
hoặc gây hại cho sức khỏe là không được mong muốn và người tiêu dùng sẽ tránh hàng
hóa đó bất kỳ lúc nào họ có thể.
Để khắc phục phần nào những nhược điểm của phân tích hữu dụng, từ lâu người
ta còn dùng đường đẳng ích trong phân tích kinh tế. Tuy nhiên cả 2 cách phân tích đều
cho cùng một kết quả: cả 2 liên hệ chặt chẽ với nhau và giúp làm sáng tỏ vấn đề thái độ
tiêu dùng cá nhân.
3.2.2. Đƣờng cong bàng quan (Đường đẳng ích, đường đồng mức thỏa mãn -
Indifferent curve)
Đường cong bàng quan là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản
phẩm cùng mang lại một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng.
63
Mỗi điểm trong hình 3.4 biểu diễn một tổ hợp cụ thể của bữa ăn và xem phim.
Giả sử chúng ta bắt đầu tại điểm A. Bởi vì người tiêu dùng thích sử dụng hàng hóa càng
nhiều càng tốt, nên những tổ hợp nằm về phía đông - bắc của tổ hợp A, như tổ hợp C
chẳng hạn, sẽ được cá nhân này thích hơn. Số lượng xem phim và bữa ăn trong tổ hợp C
đều nhiều hơn so với tổ hợp tại điểm A. Vậy, khi tiêu dùng tại tổ hợp hàng hóa C, sự
thỏa mãn của cá nhân này sẽ cao nên tổng hữu dụng đạt được sẽ cao hơn tổ hợp ở điểm
A. Ngược lại, vùng nằm về phía tây - nam của điểm A sẽ kém được ưa thích vì có số
lượng của cả hai loại đều ít hơn tổ hợp tại điểm A. Tại các điểm nằm trong vùng được
đánh dấu hỏi (?), chúng ta không xác định được cá nhân thích điểm A hay các điểm
nằm trong các vùng này vì những tổ hợp hàng hóa những vùng này có hàng hóa này
nhiều hơn tại điểm A nhưng hàng hóa kia lại ít hơn. Chỉ có tiêu dùng tại những điểm
nằm trong vùng (?) cá nhân mới có thể bàng quan so với điểm A. Vì vậy, chỉ có những
điểm nằm trong vùng (?) mới có thể cùng nằm trên một đường bàng quan với điểm A.
Như vậy, để giữ mức hữu dụng không đổi, cá nhân muốn tiêu dùng sản phẩm này nhiều
hơn thì phải giảm bớt sản phẩm kia. Hay là, số lượng hai sản phẩm được tiêu dùng phải
có sự đánh đổi với nhau thì hữu dụng đạt được mới không đổi.
Giả sử có bốn phối hợp A, B, C và D của 2 sản phẩm X và số lượng Y cùng tạo
ra một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng là U1, được thể hiện trong dưới đây:
Vùng kém ƣa
thích
Vùng ƣa thích hơn
D
C
E B
?
?
A
Số
llƣ
ợn
g h
àn
g y
Số lƣợng hàng X
Hình 3.4. Xếp hạng các tập hợp hàng hóa
O
64
Phối hợp X (đvsp) Y (đvsp) TUXY
A 3 7 100
B 4 4 100
C 5 2 100
D 6 1 100
Thể hiện các phối hợp trên lên đồ thị, các trục biểu thị số lượng sản phẩm X và
số lượng Y, ta được đường bàng quan U. Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô
tả bằng tập hợp các đường bàng quan tương ứng với các mức thỏa mãn khác nhau.
Đặc điểm của đường bàng quan: Các đường bàng quan thường có bốn đặc điểm:
(1) Dốc xuống về bên phải, điều này phản ánh thực tế của người tiêu dùng là khi
giảm lượng tiêu thụ sản phẩm này thì tăng lượng tiêu thụ sản phẩm kia để tổng hữu
dụng không đổi.
Nếu đường đẳng ích nằm ngang, thì tức là với cùng lượng Y phối hợp với những
lượng X khác nhau đều đem lại mức hữu dụng như nhau. Điều này cho thấy người tiêu
thụ đã bảo hòa với lượng X, do đó dù có tăng thêm X cũng không làm tăng thêm hữu
dụng
(2) Các đường bàng quan cong lồi về gốc tọa độ thể hiện tỷ lệ mà người tiêu dùng
muốn đánh đổi giữa hai loại giảm dần
(3) Các đường bàng quan không cắt nhau
Giả sử hai đường bàng quan (U1) và (U2) cắt nhau như trên hình 4.6,
Hai phối hợp A và C cùng nằm trên đường (U1), do đó: TUA = TUC (1)
A
B
C
D
4
2
1
7
3 4 5 6
U
X
Y
Hình 3.5. Đường bàng quan
65
Hai phối hợp B và C cùng nằm trên đường (U2), do đó: TUB = TUC (2)
Từ (1) và (2), tính bắc cầu cho phép ta kết luận TUA = TUB. Nhưng tay thấy tổ
hợp A(3X,7Y) còn tổ hợp B(3X,4Y) điều này trái với giả thuyết thích nhiều hơn ít
nghĩa là TUA > TUB. Do đó hai đường đẳng ích không thể cắt nhau
(4) Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì càng được ưa thích hơn vì nó mang
lại sự thỏa mãn nhiều hơn.
Tỷ lệ thay thế biên của hàng X cho hàng Y (MRSXY) là số lượng sản phẩm Y
giảm xuống khi sử dụng tăng thêm một đơn vị sản phẩm X mà tổng hữu dụng không
đổi. MRSXY = X
Y
= -
Y
x
MU
MU
Tỷ lệ thay thế biên cũng chính là độ dốc của đường bàng quan.
Các dạng đặc biệt của đường bàng quan: Tùy mối quan hệ trong sử dụng giữa
hai sản phẩm là thay thế hay bổ sung mà đường bàng quan có những dạng khác nhau.
A
B
C
4
2
1
7
3 4 5 6
U1
X
Y
U2
Hình 4.6. Các đường bàng quan cắt nhau
Y
U2 U1
X X
Y
U1
U2
Hình a: K và L bổ sung hoàn toàn Hình a: K và L thay thế hoàn toàn
Hình 4.4: Các dạng đặc biệt của đường bàng
quan
66
3.2.3. Đƣờng ngân sách
Đường ngân sách là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người
tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức thu nhập và giá các sản phẩm cho trước.
Phương trình đường ngân sách có dạng:
X.PX + Y.PY = I
hay Y = I/ Py - (Px/ Py)X
Với X là lượng sản phẩm X mua được.
Y là lượng sản phẩm Y mua được.
PX là giá sản phẩm X.
PY là giá sản phẩm Y.
I là thu nhập của người tiêu dùng.
Hình 3.8. Đường ngân sách
OM = I/PY: thể hiện lượng sản phẩm Y tối đa mà người tiêu dùng mua được.
ON = I/PX: thể hiện lượng sản phẩm X tối đa mà người tiêu dùng mua được.
Đặc điểm
(1) Đường ngân sách là đường thẳng dốc xuống về bên phải.
(2) Độ dốc của đường ngân sách là tỷ giá giữa hai sản phẩm (PX/PY), thể hiện tỷ
lệ phải đánh đổi giữa hai sản phẩm trên thị trường, muốn tăng mua sản phẩm này phải
giảm tương ứng bao nhiêu sản phẩm kia khi thu nhập không đổi.
Ví dụ: A có thu nhập I = 1000 dùng để mua hai sản phẩm X và Y với giá tương
ứng là PX = 100 và PY = 200. Phương trình đường ngân sách là: Y = 5 - 1/2X. Độ dốc
tương ứng là -1/2: muốn mua thêm một sản phẩm X phải giảm mua 1/2 sản phẩm Y.
Sự dịch chuyển đường ngân sách
Đường ngân sách có thể dịch chuyển dưới tác động của các nhân tố sau:
(1) Thu nhập thay đổi: khi thu nhập tăng lên, giá các sản phẩm không đổi, đường
67
ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại khi thu nhập giảm, đường
ngân sách dịch chuyển sang trái.
Hình 3.9. Sự dịch chuyển đường ngân sách
(2) Giá sản phẩm thay đổi, khi thu nhập I và giá sản phẩm Y không đổi, nếu giá
sản phẩm X tăng lên thì đường ngân sách quay về phía gốc trên trục X, vị trí trên trục X
vẫn giữ nguyên. Nếu giá X tăng thì chiều quay ngược lại.
Hình 3.10. Đường ngân sách quay
3.2.4 Tối ƣu hóa tiêu dùng:
Về mặt tự nhiên, chúng ta thấy nhu cầu của con người rất đa dạng. Người ta cần
dùng nhiều sản phẩm với một số lượng nhất định, bởi vì như chúng ta biết về hữu dụng,
đồng thời về mặt kinh tế người tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập của chính họ và giá
cả của hàng hóa.
Những đường bàng quan cho thấy những kết hợp nào khi tiêu dùng các sản phẩm
mang lại các kết quả là hữu dụng cao thấp khác nhau. Tất nhiên ý muốn của người tiêu
dùng lựa chọn những kết hợp nào mang lại hữu dụng cao nhất có thể được.
Phân tích sự lựa chọn của người tiêu dùng qua hai đồ thị bên dưới
68
Hình a: Trên đồ thị có 3 đường ngân sách thể hiện mức chi tiêu của người tiêu
dùng với I1< I2 < I3, người tiêu dùng này mong muốn mức thỏa mãn thể hiện ở đường
bàng quan U. Như vậy người tiêu dùng phải lựa chọn phối hợp như thế nào để đạt được
mức hữu dụng mong muốn mà số tiền chi ra phải thấp nhất.
Ta thấy ba phối hợp A, E, B cùng nằm trên đường bàng quan có nghĩa là tại ba
phối hợp này mức thỏa mãn là như nhau. Nếu chỉ xét về mức độ thỏa mãn thì người tiêu
dùng co thể chọn phối hợp nào cũng được nhưng vấn đề đặt ra là số tiền chi ra phải tối
thiểu.
Tổ hợp A và B cùng nằm trên đường ngân sách I3 có nghĩa là số tiền chi ra cho
hai tổ hợp này là bằng nhau. Tổ hợp E nằm trên đường ngân sách I2
Mà I2 < I3 nghĩa là nếu chọn tổ hợp E thì người tiêu dùng sẽ chi ít tiền hơn hai tổ
hợp A và B.
Như vậy lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng trong trường hợp này là tổ hợp E
Hình b: Người tiêu dùng có một khoản ngân sách cố định I chi tiêu hai hàng hóa
X và Y. Yêu cầu phối X và Y như thế nào để tổng hữu dụng là tối đa.
Tổ hợp D mang lại mức thỏa mãn cao nhất nhưng người tiêu dùng không đủ
ngân sách để chi tiêu, nên không chọn được tổ hợp D
Ba tổ hợp A, E, B cùng nằm trên đường ngân sách nghĩa là ngân sách chi tiêu
cho ba tổ hợp này là như nhau. Tuy nhiên mức độ thỏa mãn ở ba tổ hợp này là khác
Y
D
I X
I1 I2 I3
E
B
A
U
Y
X
U1
U2
U3
E
B
A
Hình a Hình b
Hình 3.11. Phối hợp tiêu dùng tối ưu
69
nhau do tổ hợp A và B cùng trên đường bàng quan U1 nên có mức thỏa mãn là như
nhau, E nằm trên đường bàng quan U2
Mà U2 thì có mức thỏa mãn cao hơn U1. Như vậy người tiêu dùng sẽ lựa chọn tổ
hợp E (ngân sách chi ra là như nhau nhưng có mức thỏa mãn cao hơn)
Tóm lại: Tiêu dùng tối ưu khi đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan
hay độ dốc đường ngân sách bằng với độ dốc đường bàng quan
Tại E: MRSXY = - PX/PY -Y
x
MU
MU = -
Y
x
P
P
Hay X
x
P
MU =
Y
Y
P
MU
Một người tiêu dùng có ngân sách chi tiêu I để tiêu dùng hai hàng hóa X, Y, Z...
với giá tương ứng PX, PY, PZ...
Để tối đa hóa hữu dụng thì họ phải lựa chọn tổ hợp X, Y, Z... sao cho thỏa điều
kiện:
X
x
P
MU =
Y
Y
P
MU=
Z
Z
P
MU=…
X. PX+ Y. PY + Z. PZ +... = I
3.2.5 Sự hình thành đường cầu thị trường
Đường cầu của người tiêu dùng đối với một hàng hóa được xác định bởi số lượng
sản phẩm mà người ấy mua với những mức giá khác nhau.
Hình 3.12. Đường tiêu dùng theo giá
Khi các điều kiện khác không đổi, sự thay đổi giá cả sản phẩm dẫn tới thay đổi
khối lượng sản phẩm được tiêu dùng.
Đường cầu cá nhân về sản phẩm X
(1) Giả sử một người tiêu thụ có thu nhập là I1 để mua hai sản phẩm X và Y với
giá các sản phẩm là Px1 và PY1, thì đường ngân sách tương ứng là MN. Phối hợp tối ưu
70
ban đầu là E(X1,Y1) là tiếp điểm của đường ngân sách MN với đường đẳng ích là U1
(2) Giả sử giá sản phẩm X tăng lên là Px2 (Px2 > Px1) và giá sản phẩm Y và thu
nhập không đổi, thì đường ngân sách mới là MC. Điểm phối hợp tối ưu là điểm F (X2,
Y2) là tiếp điểm của đường ngân sách MC với đường đẳng ích là U0
Nối các điểm phối hợp tối ưu E (x1, y1) và F (x2, y2) trên đồ thị (3.11a), ta có
đường tiêu dùng theo giá.
Đường tiêu dùng theo giá là tập hợp các phối hợp tối ưu giữa hai sản phẩm khi
giá một sản phẩm thay đổi, các điều kiện còn lại không đổi.
Nối các điểm E (x1, Px1); F (x2, y2) trên đồ thị, ta có đường cầu cá nhân về sản
phẩm X, dốc xuống bên phải.
Đường cầu thị trường: Được hình thành bằng cách tổng cộng các lượng cầu từ
các đường cầu cá nhân tương ứng với các mức giá như đã trình bày ở phần trên.
3.2.6 Các vấn đề khác
a. Đường Engel
Đường Engel phản ánh mối quan hệ giữa sự thay đổi lượng cầu sản phẩm với sự
thay đổi thu nhập, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Để xây dựng đường
Engel, ta sẽ cho thu nhập thay đổi, giá các sản phẩm khác không thay đổi.
Giả định ban đầu thu nhập là I1, giá các sản phẩm lần lượt là PX, và PY, đường
ngân sách tương ứng là MN. Điểm phối hợp tối ưu là E (x1, y1) là tiếp điểm của đường
ngân sách MN với đường đẳng ích U1.
Hình 3.13. Đường tiêu dùng theo thu nhập
Nếu thu nhập thay đổi tăng lên là U2, giá các sản phẩm không đổi (Px,Py) thì
đường ngân sách mới là M’N’. Điểm phối hợp tối ưu mới là E (x2, y2) là tiếp điểm của
71
đường ngân sách M’N’ với đường đẳng ích U2. Nối các điểm F (x1, Px1); F (x2, y2) trên
đồ thị, ta có đường tiêu dùng theo thu nhập.
Đường tiêu dùng theo thu nhập là tập hợp các phối hợp tối ưu giữa hai sản phẩm
khi thu nhập thay đổi, giá các sản phẩm không đổi
Từ đường theo thu nhập, ta có đầy đủ số liệu để xây dựng đường Engel cho các
sản phẩm.
I X Y
I1
I2
X1
X2
Y1
Y2
Hình dạng đường Engel của sản phẩm cho chúng ta biết tính chất của sản phẩm
là thiết yếu, sản phẩm cao cấp hay sản phẩm cấp thấp (hình 3.12b; 3.12c; 3.12d)
Hình 3.14: Đường Engel
Đường Engel cũng giải thích cho chúng ta những khác biệt trong chi tiêu của
người tiêu dùng thuộc các nhóm thu nhập khác nhau.
b. Tác động thay thế và tác động thu nhập
Khi giá sản phẩm X tăng lên (hay giảm xuống) trong điều kiện các yếu tố khác
I2
I1
I
E
F
X1 X2 X
Đường Engel đối
với sản phẩm X
Đường Engel đối
với sản phẩm Y
Y1 Y2 Y
b) X là sản phẩm thiết c) Y là sản phẩm cao
I2
I1
I
E
F
Z2 Z1 Z
Đường Engel đối
với sản phẩm Z
d) X là sản phẩm cấp
I2
I1
I
72
không đổi thì lượng tiêu thụ sản phẩm X giảm xuống (hay tăng lên) là kết quả tổng hợp
của hai tác động: tác động thay thế và tác động thu nhập.
Giả sử giá của hàng hóa X giảm xuống gây nên hai tác động. Thứ nhất, sức mua
thực tế của người tiêu dùng tăng lên: họ có lợi hơn bởi họ có thể mua cùng một lượng
hàng hóa đó với số tiền ít hơn và có dư tiền để mua sắm thêm. Thứ hai, họ sẽ tăng tiêu
dùng một mặt hàng nào trở nên rẽ hơn và giảm tiêu dùng mặt hàng trở nên đắt hơn một
cách tương đối. Thông thường cả hai tác động nay xảy ra đồng thời nhưng để rõ hơn
chúng ta cần phân biệt hai tác động này.
Tác động thay thế: là lượng sản phẩm X giảm xuống (tăng lên) khi giá sản phẩm
X tăng lên (hay giảm xuống) trong điều kiện mức thỏa mãn không đổi (hay thu nhập
thực tế không đổi). Do đó tác động thay thế luôn mang dấu âm. Sự thay thế này được
đánh dấu bằng sự dịch chuyển dọc theo đường đẳng ích. Tác động thu nhập: Khi giá sản
phẩm X tăng lên làm thay đổi lượng cầu sản phẩm X do sức mua giảm xuống (thu nhập
thực tế giảm) và làm thay đổi mức thỏa mãn.
(1) Nếu X là sản phẩm thông thường thì tác động thu nhập mang dấu âm, khi giá
sản phẩm X tăng lên thu nhập thực tế giảm sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm X.
(2) Nếu X là sản phẩm thứ cấp tác động thu nhập mang dấu dương, khi giá sản
phẩm X tăng lên, thu nhập thực tế giảm làm lượng cầu sản phẩm X tăng lên và ngược
lại.
Ta có thể minh họa hai tác động trên qua đồ thị 3.13
Hình 3.15. Tác động thay thế và tác động thu nhập
Giả định X và Y là hai sản phẩm bình thường. Với đường ngân sách ban đầu là
MN, thì phối hợp tối ưu là điểm E(x1,y1), đạt mức thỏa mãn tối đa là U1.
Nếu chỉ có giá sản phẩm tăng lên từ Px1 đến Px2 (giá sản phẩm Y và thu nhập
M
I/Px1
E
x1
Y1
U1
C N
I/Px2
U0
F Y2
X2
M’
C’
G
X’
Y’
73
không đổi), thì đường ngân sách mới là MC và điểm phối hợp tối ưu tương ứng là điểm
F(x2,y2) với mức thỏa mãn tối đa đạt được là U0.
Như vậy khi giá sản phẩm X tăng lên từ Px1 đến Px2 thì tác động thay thế và tác
động thu nhập làm lượng tiêu thụ sản phẩm X giảm từ x1 xuống x2.
Để đo lường tác động thay thế, ta loại trừ tác động thu nhập bằng cách tăng thêm
thu nhập một lượng (ΔI) vừa đủ để đường ngân sách giả định M’C’ song song với
đường ngân sách MC và tiếp xúc với đường đẳng ích ban đầu U1 (để giữ mức thỏa mãn
không đổi) tại điểm G (x’, y’).
Như vậy tác động thay thế là đoạn x1x’, là sự di chuyển dọc đường đẳng ích U1
từ E đến G. Tác động thay thế mang dấu âm, nghĩa là sự tăng giá sản phẩm sẽ làm giảm
lượng cầu sản phẩm đó và ngược lại trong điều kiện mức thỏa mãn không đổi.
Về tác động thu nhập: Khi giá sản phẩm tăng thì thu nhập thực tế giảm, thể hiện
cùng một mức thu nhập bằng tiền như trước, nếu giá sản phẩm tăng thì số lượng các sản
phẩm được mua sẽ giảm xuống so với trước và ngược lại.
Đường ngân sách thực tế là MC (với điểm cân bằng F(x2,y2)), như vậy tác động
thu nhập là đoạn x’x2, là sự dịch chuyển từ G trên đường U1 sang F trên đường U0 là
lượng sản phẩm X giảm từ x’ xuống x2, làm giảm mức thỏa mãn từ U1 U0.
Tóm lại, với X là sản phẩm thông thường, tác động thay thế và tác động thu nhập
cùng cùng chiều. Khi giá sản phẩm X tăng thì tác động thay thế làm lượng sản phẩm X
tiếp tục giảm từ x’ xuống x2. Tổng hợp hai tác động, khi giá sản phẩm X tăng lên Px1
lên Px2 làm lượng sản phẩm X giảm từ x1 xuống x2.
c. Hiện tượng Giffen
Hình 3.16. Hiện tượng Giffen
74
Qua phân tích trên, ta thấy nếu X là sản phẩm thông thường thì tác động thay
thế và tác động thu nhập là cùng chiều, đều giảm khi giá sản phẩm tăng.
Nếu X là sản phẩm thứ cấp thì tác động thay thế và tác động thu nhập ngược
chiều nhau.
Về mặc lý thuyết, đối với sản phẩm thứ cấp có thể xảy ra trường hợp tác động
thu nhập mạnh hơn lấn áp tác động thay thế, đường cầu sẽ dốc lên về bên phải: khi giá
tăng, lượng cầu sản phẩm sẽ tăng và ngược lại. Đây chính là hiện tượng Giffen.
d. Thặng dư tiêu dùng (CS)
Người tiêu dùng mua hàng hóa vì việc mua sắm hàng hóa đó khiến cho họ thỏa
mãn hơn. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn
bao nhiêu khi họ có khả năng mua hàng hóa trên thị trường. Vì những người tiêu dùng
khác nhau có cách đánh giá khác nhau đối với việc tiêu dùng những hàng hóa cụ thể,
nên lượng tiền tối đa họ muốn trả cho hàng hóa đó cũng khác nhau.
Theo qui luật hữu dụng biên giảm dần, đối với mỗi cá nhân, mức thỏa mãn của
sản phẩm tiêu dùng trước thường lớn hơn mức thỏa mãn của các sản phẩm tiêu dùng
sau, do đó người tiêu dùng sẵn lòng trã những mức giá cao hơn cho những sản phẩm
tiêu dùng trước. Nhưng thực tế, người tiêu dùng trả cùng một mức giá cho tất cả các sản
phẩm được mua căn cứ vào hữu dụng biên của sản phẩm sau cùng, đã tạo ra thặng dư
tiêu dùng. Thặng dư tiêu dùng của một đơn vị sản phẩm là phần chênh lệch giữa mức
giá tối đa mà người tiêu dùng sẵn lòng trả (còn gọi là giá dành trước) với giá thực trả
cho sản phẩm.
Thặng dư tiêu dùng cá nhân cho q1 sản phẩm là chênh lệch giữa tổng số tiền tối
đa mà người tiêu dùng sẵn lòng trả với tổng số tiền thực tế trả cho q1 sản phẩm
Hình 3.17. Thặng dư tiêu dùng
75
Trên đồ thị, khi giá là P1 = 50 đồng, lượng cầu của cá nhân A là q1 =10 sản
phẩm, thì thặng dư tiêu dùng của sản đầu tiên:
CS1SF = giá tối đa mà người tiêu dùng sẵn lòng trả - giá thực trả.
= 100 đồng - 50 đồng = 50 đồng.
Thặng dư tiêu dùng của q1 sản phẩm:
CSq1 = Tổng số tiền tối đa mà người tiêu - Tổng số tiền thực trả cho q1 sản
phẩm dùng sẵn lòng trả cho q1 sản phẩm
= OJAq1 - OP1Aq1 = JP1A
= 750 đồng - 500 đồng = 250 đồng.
Thặng dư tiêu dùng trên thị trường
Nếu giá thị trường là P và sản lượng cân bằng là Q, thì thặng dư tiêu dùng trên
thị trường ở mức giá P là phần chênh lệch giữa tổng số tiền tối đa mà người tiêu dùng
sẵn lòng trả cho Q với tổng số tiền thực trả cho Q sản phẩm
Thặng dư tiêu dùng trên thị trường còn được xác định bởi diện tích nằm dưới
đường cầu và phía trên giá thị trường của sản phẩm.
Khi chính phủ tăng thuế là t đvt/sản phẩm, chi phí sản xuất tăng lên do đó
đường cung dịch chuyển lên trên giá cân bằng tăng lên thặng dư tiêu dùng trên
thị trường giảm xuống.
Tóm lại, nếu giá thị trường tăng lên thì thặng dư tiêu dùng trên thị trường
giảm xuống và ngược lại.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 3
1.Trình bày các giả thuyết cơ bản khi nghiên cứu lợi ích của người tiêu dùng.
Phân tích các đặc trưng cơ bản của đường bàng quan và đường ngân sách. Nêu khái
niệm, công thức tính của tổng lợi ích và lợi ích cận biên, cho ví dụ minh họa.
2.Các nhân tố tác động đến sự thay đổi của đường ngân sách và đường bàng quan.
3.Nêu nội dung quy luật lợi ích cận biên giảm dần và giải thích và phân tích ý
nghĩa của nó trong việc phân tích hành vi người tiêu dùng. Cho ví dụ minh họa.
4.Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng.
76
5.Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng (sự
thay đổi của giá cả và sự thay đổi về thu nhập).
BÀI TẬP CHƢƠNG 3
Bài 1
Dựa trên phỏng vấn chuyên sâu để thu thập thông tin về ưa thích tiêu dùng trái cây
và thịt cho biết tất cả các tổ hợp của trái cây và thịt sau đây đem lại cùng một mức hữu
dụng như nhau đối với hộ ông A.
Tổ hợp Số đơn vị thịt Số đơn vị trái
cây
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1,0
3,0
5,0
7,0
9,0
11,0
13,0
15,0
17,0
19,0
34,40
14,00
9,22
7,00
5,70
4,84
4,22
3,75
3,39
3,09
a. Dùng thông tin trên để vẽ đường bàng quan (đường đẳng ích hay indifference
curve) của ông A.
b. Giả sử ông A có 34 đơn vị trái cây và 1 đơn vị thịt. Ông A sẽ muốn chấp nhận
thêm bao nhiêu đơn vị thịt để giảm bớt 10 đơn vị trái cây?
c. Sau khi hoán đổi như trên, ông A có 24 đơn vị trái cây. Ông A sẽ muốn chấp
nhận thêm bao nhiêu đơn vị thịt để giảm thêm 10 đơn vị trái cây nữa?
d. Kết quả của câu (c) cao hơn hay thấp hơn câu (b). Giải thích. Nếu không thể xác
định được câu trả lời, cần thông tin gì thêm để có thể tìm được trả lời?
e. Giá một đơn vị thịt và một đơn vị trái cây lần lượt là 12.000 đồng và 2.000 đồng.
Ông A có thu nhập 120.000 đồng/tháng. Ước lượng số đơn vị thịt và số đơn vị trái cây
ông A mong muốn mua.
77
f. Nếu giá thịt giảm từ 12.000 còn 8.000 đồng. Vẽ đường bàng quan tương ứng với
số lượng thịt và trái cây ông A mong muốn mua.
g. Nếu giá thịt giảm từ 12.000 còn 8.000 đồng và thu nhập giảm 20.000 đồng. Vẽ
đường bàng quan tương ứng với số lượng thịt và trái cây ông A mong muốn mua.
Bài 2
Giả sử người tiêu dùng chọn lựa giữa 2 hàng hoá F và C để tối đa hoá sự thỏa mãn
của mình, giới hạn bởi ngân sách.
a. Giải thích và vẽ trên đồ thị các đường bàng quan.
b. Độ dốc của đường bàng quan đo lường cái gì?
c. Tại sao đường bàng quan là đường cong lõm về phía gốc toạ độ?
d. Gọi Pf và Pc, MUf và MUc lần lượt là giá và độ hữu dụng biên của hai hàng hoá
này, dùng đường ngân sách và đường cong bàng quan để tìm điểm tối ưu của người tiêu
dùng.
e. Tại điểm này Pf, Pc, MUf, MUc và tỉ xuất thay thế MRS liên hệ với nhau như thế
nào?
Bài 3
Giả sử hữu dụng của 2 sản phẩm X và Y đối với một người tiêu dùng là một
phương trình có dạng như sau (hàm Cobb Douglas):
Hữu dụng = U(X,Y) = X 0,5
Y 0,5
Nếu giá của Y và X lần lượt là Py = 1000 và Px = 250, và người này có 2000 để chi
cho 2 sản phẩm này.
a. Tìm mức tiêu thụ tối ưu (đạt mức hữu dụng cao nhất) của X và Y để người tiêu
dùng này.
b. Giả sử người tiêu dùng muốn tìm mức tiêu thụ của X và Y có chi phí nhỏ nhất để
đạt mức hữu dụng bằng 2. Tìm mức chi phí này.
Bài 4
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 3500 để mua 2 sản phẩm X và Y với giá tương
ứng là Px = 500 và Py = 200. Sở thích của người này biểu hiện qua hàm số TUx = -Q2
x
+ 26Qx và TUy = -5/2Q2
y + 58 Qy. Xác định phương án tiêu dùng tối ưu và tổng hữu
dụng tối đa có thể đạt được.
Bài 5
78
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 36.000 đ chi tiêu cho 3 loại sản phẩm X, Y và Z
có giá là Px = Py = Pz = 3000 đ. Sở thích của người này đối với 3 loại sản phẩm như sau:
Số lượng sản
phẩm
TUx TUy TUz
1
2
3
4
5
6
7
75
147
207
252
289
310
320
68
118
155
180
195
205
209
62
116
164
203
239
259
269
Để tối đa hoá hữu dụng, người này phải phân phối thu nhập cho 3 loại sản phẩm
như thế nào? Tổng hữu dụng đạt được?
Nếu thu nhập vẫn là 36.000 đ nhưng giá sản phẩm thay đổi Px = 3000, Py = 6000 và
Pz = 3000. Người này sẽ phân phối chi tiêu như thế nào để có tổng hữu dụng cao nhất?.
Vẽ đường cầu cá nhân sản phẩm Y.
Bài 6
Một người tiêu dùng có mức thu nhập I = 300 để chi mua 2 sản phẩm X và Y với
giá tương ứng PX = 10, PY = 20. Hàm tổng hữu dụng: TU = X(Y-2)
Tìm phương án tiêu dùng tối ưu và tổng hữu dụng tối đa đạt được.
Nếu thu nhập tăng lên I2=600, giá sản phẩm không đổi, tìm phương án tiêu dùng
tối ưu và tổng hữu dụng tối đa đạt được.
Nếu giá sản phẩm Y tăng lên Py=30, các yếu tố khác không đổi, tìm phương án
tiêu dùng tối ưu và tổng hữu dụng tối đa đạt được.
Nếu người tiêu dùng muốn đạt mức tổng hữu dụng là 450 thì phải lựa chọn kết
hợp tiêu dùng như thế nào để số tiền chi ra là tối thiểu
Bài 7
Một người tiêu dùng với khoản tiền 1.000.000đ dùng để chi tiêu cho việc mua
thực phẩm(F) và quần áo(C), thực phẩm giá trung bình là 5.000đ/đv và quần áo là
10.000đ/Đv. Hàm hữu dụng: TU=2F(C-2)
a. Xác định phương án tiêu dùng tối ưu của người này.
79
b. Tại phương án tối ưu này tỷ lệ thay thế biên của thực phẩm cho quần áo
(MRSFC) là bao nhiêu?
c. Nếu người tiêu dùng này muốn đạt được mức tổng hữu dụng là 10.000 thì phải
lựa chọn kết hợp tiêu dùng như thế nào để số tiền chi ra là tối thiểu. Tính số tiền phài
chi ra
Bài 8
Một người tiêu dùng chi mua 2 sản phẩm quần áo (C) và giầy dép (S) với giá
tương ứng Pc = 400.000 đ/bộ, Ps = 200.000 đ/đôi. Hàm tổng hữu dụng: TU = 2S(C-3)
Tìm phương án tiêu dùng tối ưu và tổng hữu dụng tối đa đạt được nếu ngân sách
chi tiêu cho hai mặt hàng này 4.000.000đ
Nếu người này muốn đạt mức tổng hữu dụng là 64 thì phải lựa chọn phương án
tiêu dùng tối ưu mới như thế nào để số tiền chi ra là tối thiểu. Tính số tiền chi ra.
80
Chƣơng 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT, CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Trong các chương vừa qua chúng ta đã tập trung vào phía cầu của thị trường -
những sở thích và hành vi của người tiêu dùng. Bây giờ, chúng ta chuyển sang phía
cung và xem xét hành vi của nhà sản xuất. Chúng ta xem xét các đơn vị sản xuất có thể
tổ chức sản xuất như thế nào để có hiệu quả và chi phí của họ thay đổi như thế nào khi
giá các đầu vào và mức sản lượng thay đổi.
Lý thuyết về sản xuất và chi phí là lý thuyết trung tâm đối với việc quản lý kinh
tế của một doanh nghiệp. Chúng ta phải xem xét một số vấn đề mà doanh nghiệp
thường xuyên gặp phải như: doanh nghiệp phải dùng bao nhiêu máy móc và bao nhiêu
lao động? Nếu muốn tăng sản xuất thì doanh nghiệp nên thuê thêm công nhân hay nên
xây dựng thêm nhà máy mới? Doanh nghiệp phải dự trù chi phí là bao nhiêu cho năm
tới và các chi phí đó có thể thay đổi như thế nào theo thời gian và chịu tác động như thế
nào ở các mức sản lượng?
Trong chương này chúng ta nghiên cứu công nghệ sản xuất của một doanh
nghiệp - tức là mối quan hệ vật chất thể hiện cách chuyển đổi đầu vào (lao động và vốn)
thành các sản phẩm đầu ra. Trước hết chúng ta sẽ chỉ ra công nghệ sản xuất có thể được
biểu diễn dưới dạng một hàm sản xuất như thế nào, sau đó sử dụng hàm sản xuất để mô
tả sản lượng thay đổi ra sao khi thay đổi một yếu tố đầu vào và sau đó là thay đổi tất cả
các yếu tố đầu vào. Liệu những ưu thế về công nghệ có phải là yếu tố khiến cho việc
sản xuất của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn khi qui mô của doanh nghiệp tăng lên
không?
4.1. Lý thuyết sản xuất
4.1.1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp từ các yếu tố đầu
vào nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình
chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay là sản phẩm).
+ Yếu tố đầu vào hay còn gọi là yếu tố sản xuất là bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ
nào được dùng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào bao gồm: lao
81
động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng, v.v… Ở đây các yếu
tố đầu vào được phân làm 2 nhóm:
- Lao động (L): bao gồm yếu tố đầu vào mang tính chất con người
- Vốn (K): bao gồm yếu tố đầu vào còn lại không mang tính chất con người
+ Yếu tố đầu ra của sản xuất chính là hàng hóa và dịch vụ sản xuất được.
Ví dụ: Để sản xuất ra lúa chúng ta cần có đất, nước, phân, lao động, giống, v.v.
Đất, nước, lao động, giống, phân bón… là những yếu tố đầu vào và lúa là đầu ra của
quá trình sản xuất.
+ Việc kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra được quyết định bởi
kỹ thuật sản xuất hay chính là công nghệ. Công nghệ chính là cách thức mà doanh
nghiệp dùng để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ. Như vậy việc sản xuất ra số lượng hàng
hóa dịch vụ nhiều hay ít với một số lượng đầu vào cố định cho trước được quyết định
bởi công nghệ. Công nghệ càng phát triển, máy móc thiết bị càng hiện đại sẽ giúp cho
doanh nghiệp sản xuất hiệu quả hơn. Cùng với một lượng đầu vào như trước nhưng với
công nghệ mới hiện đại hơn sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa hơn. Điều này giúp tăng
năng suất lao động và làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
4.1.2. Hàm sản xuất
Là mối quan hệ kỹ thuật biểu thị lượng hàng hóa tối đa có thể sản xuất được từ
các kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào.
Hàm sản xuất dạng tổng quát Q = f (X1, X2, ….Xn)
Trong đó: Q: Sản lượng đầu ra.
Xi: sản lượng yếu tố sản xuất thứ i.
Do chúng ta chia yếu tố đầu vào thành hai nhóm là L và K nên hàm sản xuất
đơn giản có thể viết dưới dạng Q = f (K, L)
Hàm sản xuất chỉ sản lượng đầu ra tuỳ thuộc vào sự kết hợp sản lượng của hai
yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Hàm sản xuất hàm ý rằng các đầu vào có thể được
kết hợp theo nhiều phương cách khác nhau để tạo ra một đầu ra nhất định, ứng với một
qui trình công nghệ nhất định. Khi qui trình công nghệ ngày càng tiến bộ thì doanh
nghiệp có thể đạt được đầu ra lớn hơn với một tập hợp những đầu vào nhất định.
Hàm sản xuất cũng giả định rằng qui trình sản xuất không cho phép lãng phí.
Chúng ta giả định rằng các doanh nghiệp đều có hiệu năng kỹ thuật, có thể sử dụng mọi
tổ hợp đầu vào một cách tối ưu.
82
Giả định cho rằng sản xuất luôn có hiệu quả kỹ thuật không phải lúc nào cũng
đúng, song nó hoàn toàn hợp lý vì mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên họ sẽ
không lãng phí nguồn lực.
Để phân biệt tác động của việc thay đổi một yếu tố sản xuất và của tất cả các yếu
tố sản xuất đến sản lượng như thế nào ta phải phân biệt hàm sản xuất ngắn hạn và dài
hạn.
a. Hàm sản xuất ngắn hạn
Sản xuất ngắn hạn là khoảng thời gian không đủ dài để doanh nghiệp có thể thay
đổi cả hai yếu tố sản xuất, như vậy có ít nhất một yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp
không thể thay đổi về số lượng sử dụng trong quá trình sản xuất trong một khoảng thời
gian.
Yếu tố không thể thay đổi trong khoảng thời gian đó gọi là đầu vào cố định
chính là vốn, còn yếu tố sản xuất có thể thay đổi được trong khoảng thời gian ngắn đó
là yếu tố sản xuất biến đổi chính là lao động
Trong ngắn hạn qui mô sản xuất của doanh nghiệp là không đổi, doanh nghiệp
có thể thay đổi sản lượng ngắn hạn bằng cách thay đổi yếu tố sản xuất biến đổi. Như
vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi sản lượng sản xuất bằng cách thay
đổi lao động. Hàm sản xuất ngắn hạn là hàm sản xuất theo biến L
Hàm sản xuất ngắn hạn có thể viết lại như sau: Q = f ( , L) hay Q = f(L)
Trong đó: K: lượng vốn không đổi.
L: Lượng lao động biến đổi.
Q: Sản lượng được sản xuất ra.
b. Hàm sản xuất dài hạn
Sản xuất dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp thay đổi tất cả các
yếu tố sản xuất được sử dụng, mọi yếu tố sản xuất điều có thể biến đổi. Qui mô sản xuất
trong dài hạn thay đổi theo ý muốn, vì thế sản lượng trong dài hạn thay đổi nhiều hơn
trong ngắn hạn.
Hàm sản xuất dài hạn có thể viết lại như sau: Q = f (K, L)
Trong đó: K: Vốn.
L: Lao động.
Q: Sản lượng được sản xuất ra.
c. Hàm sản xuất Cobb-Doughlass:
83
Q = A.K.L
và : các hệ số co giãn theo sản lượng lần lượt của lao động và vốn; chúng cố
định và do công nghệ quyết định
Nếu + > 1: Hiệu suất tăng theo qui mô
Nếu + = 1: Hiệu suất không đổi theo qui mô
Nếu + < 1: Hiệu suất giảm theo qui mô
Hiệu suất theo qui mô của doanh nghiệp
- Hiệu suất tăng theo qui mô: tỷ lệ tăng yếu tố đầu vào nhỏ hơn tỷ lệ tăng yếu tố
đầu ra
- Hiệu suất không đổi theo qui mô là tỷ lệ yếu tố đầu vào bằng tỷ lệ tăng yếu tố
đầu ra.
- Hiệu suất giảm theo qui mô là tỷ lệ tăng yếu tố đầu vào lớn hơn tỷ lệ tăng yếu
tố đầu ra
Một số giả định:
Các yếu tố K và L là đồng nhất
K và L được chia nhỏ đến vô cùng và là hai biến độc lập, hàm sản xuất là hàm
liên tục có Q tăng khi K và/ hoặc L tăng
Các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu là lợi nhuận
4.1.3. Năng suất trung bình (Sản lƣợng trung bình - AP: Average product)
Năng suất trung bình là sản lượng đầu ra được sản xuất tính trên một đơn vị yếu
tố đầu vào.
Năng suất trung bình =
Năng suất trung bình của lao động =
Năng suất trung bình của vốn =
Sản lượng đầu ra
Số lượng yếu tố đầu vào
Sản lượng đầu ra
Số lượng lao động
Sản lượng đầu ra
Số lượng vốn
84
4.1.4. Năng suất biên (Sản lƣợng biên - MP: Marginal product):
Năng suất biên của một yếu tố sản xuất là phần thay đổi trong tổng sản lượng khi
thay đổi một đơn vị yếu tố sản xuất trong khi các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên.
MPn = Qn – Qn-1
Sản lượng biên của lao động
Sản lượng biên của vốn
Ví dụ:
L Q MPL APL
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0
3
7
12
16
19
21
22
22
21
15
-
3
4
5
4
3
2
1
0
-1
-6
-
3,00
3,50
4,00
4,00
3,80
3,50
3,14
2,75
2,33
1,50
Xem xét trường hợp vốn là cố định, lao động là biến đổi (sản xuất trong ngắn
hạn) trong trường hợp của bảng mô tả quan hệ đầu vào đầu ra trong sản xuất áo như
trên.
Do vốn cố định nên muốn tăng thêm sản lượng thì doanh nghiệp phải thêm
lượng đầu vào lao động.
Mối quan hệ giữa APL và MPL
MPL > APL APL tăng
MPL < APL APL giảm
MPL = APL APL cực đại
Mối quan hệ giữa MPL và Q
MPL > 0 Q tăng
dL
dQ
L
QMPL
dK
dQ
K
QMPK
85
MPL < 0 Q giảm
MPL = 0 Q cực đại
Giả sử để sản xuất được một cái áo thành phẩm gồm có 3 công đoạn: cắt, may
và hoàn chỉnh. Giả sử doanh nghiệp đầu tư cố định một dây chuyền sản xuất và thuê
nhiều hoặc ít lao động hơn để may hoặc vận hành máy móc, chúng ta quyết định thuê
bao nhiêu lao động và sản xuất bao nhiêu quần áo. Để đưa ra quyết định chúng ta cần
biết mức sản lượng Q có tăng lên không và tăng lên bao nhiêu khi sản lượng đầu vào
lao động tăng khi chất lượng lao động là như nhau)
Khi lượng lao động bằng 0 thì sản lượng bằng 0.
Khi tăng lên 1 lao động thì sản lượng sản xuất được 3 tức APL1 = 3. Như vậy
năng suất bình quân của 1 lao động là 3 áo/ ngày. Với 1 lao động thì người này phải tự
mình thực hiện cả 3 công đoạn.
Khi tăng thêm một lao động nữa (bây giờ dây chuyền sản xuất có 2 lao động) thì
sản lượng tăng lên 7 áo tức APL2 = 3,5. Trong trường hợp này sẽ có sự phân công lao
Q
1 3 4
8
1 3 4 8
MPL
AP
L
Q
L
L
Q
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa Q, MPL và APL
86
động trong dây chuyền sản xuất sẽ làm cho năng suất lao động tăng thêm.
Khi tăng thêm một lao động nữa (bây giờ dây chuyền sản xuất có 3 lao động) thì
sản lượng tăng lên 12 áo tức APL3 = 4. Có 3 công đoạn sản xuất với 3 lao động. Như
vậy mỗi lao động sẽ thực hiện 1 công đoạn. Khi này tính ưu việt của chuyên môn hóa
được phát huy.
Khi tăng thêm một lao động nữa (bây giờ dây chuyền sản xuất có 4 lao động) thì
sản lượng tăng lên 16 áo tức APL4 = 4
Khi tăng thêm một lao động nữa (bây giờ dây chuyền sản xuất có 5 lao động) thì
sản lượng tăng lên 19 áo tức APL3 = 3,8. Lao động tăng thêm nhưng cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị không tăng sẽ làm cho điều kiện lao động không thuận lợi sẽ làm giảm
năng suất của lao động.
Tại sao năng suất bình quân của lao động ban đầu tăng lên đến một mức nào đó
thì sẽ giảm khi tăng thêm lao động trong điều kiện vốn không đổi?
Các phối hợp khác nhau giữa K và L ta thấy diễn ra thành ba giai đoạn:
1 3 4 8 L
Q
GĐ 2
GĐ 3 GĐ 1
MPL
APL
Q
- APL tăng dần và đạt cực đại
- Q liên tục tăng
- APL và MPL giảm, MPL >0
- Q tiếp tục tăng và đạt cực đại cuối
giai đoạn này
- APL giảm, MPL < 0
- Q giảm
Q
Hình 4.2: Các giai đoạn trong quá trình sản
xuất
87
Giai đoạn I: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động và vốn đều tăng, vì khi gia tăng
số lượng lao động năng suất trung bình tăng dần lên và đạt cực đại ở cuối giai đoạn I và
đầu giai đoạn II, sản lượng liên tục tăng trong giai đoạn I.
Giai đoạn II: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động giảm và hiệu quả sử dụng vốn
tiếp tục tăng, vì khi tiếp tục tăng lao động thì năng suất trung bình năng suất biên đều
giảm, nhưng năng suất biên vẫn còn dương, do đó tổng sản lượng vẫn tiếp tục gia tăng
và đạt cực đại ở cuối giai đoạn II.
Giai đoạn III: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động và vốn đều giảm, vì khi tiếp
tục tăng lao động vượt quá mức thì năng suất trung bình giảm, năng suất biên âm do đó
sản lượng giảm.
Như vậy mỗi phối hợp lao động - vốn đưa đến hiệu quả lao động tối đa nằm ở
ranh giới của giai đoạn I và giai đoạn II. Phối hợp lao động vốn đưa đến hiệu quả sử
dụng vốn tối đa sẽ là phối hợp nằm ở ranh giới của giai đoạn II và giai đoạn III.
Giai đoạn II là giai đoạn quan trọng. Để thấy được những phối hợp thuộc giai
đoạn II hiệu quả hơn phối hợp ở giai đoạn I và giai đoạn III, chúng ta sẽ đem yếu tố chi
phí vào quá trình phân tích.
Qui luật năng suất biên giảm dần
Khi một đầu vào được sử dụng ngày càng nhiều hơn (các đầu vào khác cố định)
thì sẽ đến một điểm mà từ đó năng suất cận biên của các yếu tố sản xuất sẽ ngày càng
giảm.
• Điều kiện tồn tại qui luật:
- Có ít nhất một đầu vào cố định
- Tất cả các đầu vào đều có chất lượng như nhau
- Thường áp dụng trong ngắn hạn
4.1.5 Đƣờng đồng lƣợng (Đƣờng đồng mức sản xuất – Isoquants)
a. Khái niệm:
Là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất (K và L) cùng tạo ra
một mức sản lượng (Q).
Ví dụ: Bảng sản lượng được tạo ra bởi các phối hợp của K và L
6 20 25 30 36 42 50
5 19 23 27 33 37 41
88
4 18 21 25 30 32 34
3 16 20 23 25 27 28
2 10 15 20 21 23 25
1 7 10 14 16 18 20
K
L
1 2 3 4 5 6
Qua bảng số liệu chúng ta thấy có ít nhất hai đường đồng lượng đó là
Q1 = 20 với các phối hợp: 6K, 1L; 3K, 2L; 2K, 3L; 1K, 6L
Q2 = 25 với các phối hợp: 6K, 2L; 4K, 3L; 3K, 4L; 2K, 6L
Như vậy để đảm bảo sản xuất với sản lượng Q không đổi, khi giảm yếu tố sản
xuất này doanh nghiệp buộc phải tăng yếu tố sản xuất khác.
b. Đặc điểm của đường đồng lượng:
- Dốc về phía phải
- Cong lồi về gốc tọa độ
- Các đường đồng lượng không cắt nhau (chứng minh giống như đường bàng
quan)
- Đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ thì cho sản lượng nhiều hơn.
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên hay tỷ suất thay thế kỹ thuật cận biên (MRTSL/K:
Marginal rate of Technical Substitution of L for K)
6 3 2 1 L
2
6
3
1
K
Q1 = 20
D
C
B
A
Q2 = 25
Hình 4.3: Đường đồng lượng
89
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn là mà doanh nghiệp có thể giảm
bớt để tăng thêm một đơn vị lao động mà tổng sản lượng sản xuất ra không đổi.
MRTSL/K = L
K
= -
K
L
MP
MP
Đây chính là độ dốc của đường đồng lượng.
Các dạng đặc biệt của đường đồng lượng
Tùy theo mối quan hệ giữa hai yếu tố đầu vào mà đường đồng lượng có những
dạng khác nhau.
4.1.6 Đƣờng đồng phí (đƣờng đẳng phí – Isocosts):
a. Khái niệm:
Là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yêu tố sản xuất mà doanh nghiệp có
khả năng thực hiện với cùng một mức chi phí và giá cả các yếu tố sản xuất cho trước
Ta có TC = K.PK + L.PL hay LP
P
P
TCK
K
L
K
.
-K
L
P
Pchính là độ dốc của đường đồng phí.
Trong đó: TC: tổng chi phí
K: số lượng yếu tố đầu vào vốn
L: số lượng yếu tố đầu vào lao động
PK: giá của yếu tố vốn hay chi phí lãi vay (R)
PL: giá của yếu tố lao động hay tiền lương lao động (W)
Q2 Q1
K
L L
K
Q1
Q2
Hình a: K và L bổ sung hoàn
toàn
Hình a: K và L thay thế hoàn
toàn Hình 4.4: Các dạng đặc biệt của đường đồng
lượng
90
Nên đường đồng phí có thể được viết với dạng như sau: TC = K.R + L.W
b. Đặc điểm của đường đồng phí:
(1) Dốc về phía bên phải
(2) Độ dốc của đường đồng phí là tỷ giá của hai yếu tố sản xuất (PL/PK), thể hiện
tỷ lệ phải đánh đổi giữa hai yếu tố sản xuất, muốn tăng yếu tố sản xuất này phải giảm
tương ứng bao nhiêu yếu tố sản xuất kia khi tổng chi phí không đổi.
c. Sự dịch chuyển đường đồng phí
Đường đồng phí có thể dịch chuyển dưới tác động của các nhân tố sau:
(1) Tổng chi phí thay đổi: khi tổng chi phí tăng lên, giá các yếu tố sản xuất không
đổi, đường đồng phí sẽ dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại khi tổng chi phí
giảm, đường đồng phí dịch chuyển sang trái.
(2) Giá cả một yếu tố đầu vào thay đổi, tổng chi phí và yếu tố còn lại không đổi
K
TC/PL
TC/PK
K = – .L
L
Hình 4.5: Đường đồng phí
TC ↑ TC ↓
TC3/PL
TC3/PK
L TC1/PL TC2/PL
K
TC2/PK
TC1/PK
Hình 4.6. Thay đổi tổng chi phí
91
4.1.7 Phối hợp sản xuất tối ƣu:
Với mục tiêu mà nhà sản xuất nhắm tới khi lựa chọn các yếu tố sản xuất dùng
vào sản xuất là tối đa hoá sản lượng thì họ sẽ chọn phối hợp tối ưu trong giới hạn của
một mức chi phí nhất định. Đó là phối hợp các yếu tố thỏa điều kiện cân bằng năng suất
biên tính cho 1 đơn vị tiền của các loại yếu tố khác nhau được mua.
Để tìm phối hợp yếu tố sản xuất tối ưu nói trên, ta cũng có thể dùng phương pháp
phân tích bằng hình học với đồ thị gồm những đường biểu thị cho sản lượng và những
ràng buộc. Phối hợp tối ưu được xác định tại tiếp điểm của đường đồng lượng và đường
đồng phí (giải thích tương tự phối hợp tiêu dùng tối ưu)
K
TC/PL1 TC/PL3 TC/PL2
PK ↓
PK ↑ TC/PK3
L TC/PL
K
TC/PK2
TC/PK1
PL ↓ PL ↑
L
TC/PK
a. PK thay đổi b. PL thay đổi
Hình 4.7. Giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi
K
D
TC L
TC1 TC2 TC3
E
B
A
Q
K
L
Q1
Q2
Q3
E
B
A
Hình a Hình b Hình 4.8: Phối hợp sản xuất tối
ưu
92
Nguyên tắc tối ưu hóa sản xuất:
Đường đồng lượng tiếp xúc đường đồng phí hay độ dốc đường đồng lượng bằng
độ dốc đường đồng phí
- K
L
MP
MP= -
K
L
P
P hay
L
L
P
MP=
K
K
P
MP
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất:
Trong phần trước, chúng ta đã xem xét công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mối quan hệ cho biết các yếu tố đầu vào có thể được chuyển thành các đầu ra như thế
nào. Bây giờ chúng ta sẽ xem công nghệ sản xuất, cùng với giá các yếu tố đầu vào sẽ
quyết định chi phí sản xuất của doanh nghiệp như thế nào.
Với công nghệ cho trước của doanh nghiệp, các nhà quản lí phải xác định sản
xuất như thế nào, có thể kết hợp các đầu vào theo nhiều cách khác nhau để tạo ra cùng
một mức sản lượng. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu cách lựa chọn một phương án
kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào, chúng ta sẽ thấy chi phí của một doanh nghiệp phụ
thuộc như thế nào vào mức sản lượng của nó, vào việc thay đổi các chi phí theo thới
gian như thế nào.
Chúng ta bắt đầu bằng việc giải thích cách xác định và đo lường chi phí, phân
biệt giữa khái niệm chi phí mà các nhà kinh tế quan tâm và sử dụng khác với chi phí mà
các kế toán viên chú trọng trong các báo cáo của doanh nghiệp như thế nào. Và cũng
xem liệu các đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp tác động như thế nào đến
chi phí cả trong ngắn hạn và trong dài hạn.
Trước khi phân tích chi phí ta xem chi phí được xác định ra sao, những khoản
mục nào được coi là chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm tiền công mà doanh nghiệp trả cho công nhân và tiền thuê nhà
làm văn phòng, nhưng nếu doanh nghiệp có sẵn trụ sở không thuê nhà làm văn phòng
thì sao? Chúng ta sẽ trả lời trong mối quan hệ với quyết định kinh tế mà người quản lý
đưa ra.
4.2.1. Các khái niệm
Chi phí kinh tế và chi phí kế toán
Một nhà kinh tế, một nhà đầu tư nghĩ về chi phí khác với một kế toán viên - người
chỉ quan tâm đến các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Những người làm kế toán họ chỉ quan tâm đến chi phí kế toán, còn những nhà
93
kinh tế học quan tâm đến chi phí kinh tế.
Chi phí kế toán là những khoản chi phí hợp lý thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, là một khoản mục được xác định dựa trên cơ sở qui định tính thuế.
Còn đối với các nhà kinh tế, các nhà đầu tư và cả các nhà quản lí, họ luôn quan
tâm đến việc dự tính chi phí trong tương lai và làm thế nào để phân bổ lại các nguồn lực
nhằm làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Ngoài chi phí kế toán họ còn quan đến đến
một loại chi phí nữa đó là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là khoản thu nhập bị bỏ qua do không đầu tư vào phương án tốt nhất
trong số các phương án bị bỏ qua. Do đó, chi phí cơ hội liên quan đến những cơ hội đã
bị bỏ qua do nguồn lực doanh nghiệp không được sử dụng vào công việc đem lại nhiều
giá trị nhất.
Ví dụ: Một nhà đầu tư có một khoản tiền nhàn rỗi muốn đầu tư. Anh ta có 3 dự án
để lựa chọn. Dự án A có lợi nhuận 100 triệu đồng, dự án B có lợi nhuận 80 triệu đồng
và dự án C có lợi nhuận 50 triệu đồng. Như vậy nhà đầu tư này sẽ lựa chọn đầu tư vào
dự án A đồng nghĩa với việc bỏ qua hai dự án B và C. Như vậy chi phí cơ hội trong
trường hợp này là 80 triệu đồng.
Vậy chi phí kinh tế bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
4.2.2. Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn các yếu tố sản xuất như đất đai, máy móc thiết bị … là các yếu
tố sản xuất cố định không thể thay đổi được. Các yếu tố sản xuất như lao động… có thể
biến đổi. Khoảng thời gian gọi là ngắn hạn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
loại sản phẩm, tuỳ thuộc vào ngành cụ thể, nó chỉ mang tính tương đối, có thể là một
năm hay dài hơn.
Trong ngắn hạn, qui mô sản xuất của doanh nghiệp không đổi, các yếu tố sản
xuất được chia thành hai loại là yếu tố sản xuất biến đổi và yếu tố sản xuất cố định. Do
đó chi phí cho hai yếu tố này cũng chia thành hai loại tương ứng: chi phí cố định (định
phí) và chi phí biến đổi (biến phí).
a. Các loại chi phí tổng
+ Tổng chi phí cố định (TFC: Total fixed cost)
Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho
yếu tố sản xuất cố định bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê nhà
xưởng, tiền lương cho bộ máy quản lý…
94
Tổng chi phí cố định sẽ không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, nó là
khoản chi phí doanh nghiệp phải trả ngay cả khi không có sản xuất. Đường biểu diễn
trên đồ thị là đường nằm ngang song song với trục sản lượng (Hình 4.8)
+ Tổng chi phí biến đổi (TVC: Total variable cost):
Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi
trong mỗi đơn vị thời gian gồm chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền lương cho công
nhân… Tổng chi phí biến đổi phụ thuộc và đồng biến với sản lượng và có đặc điểm:
- Ban đầu tốc độ gia tăng của TVC chậm hơn tốc độ gia tăng của sản lượng. Sau
đó tốc độ gia tăng của TVC nhanh hơn tốc độ gia tăng của sản lượng. Đường TVC ban
đầu có mặt lồi hướng lên sau đó hướng xuống trục sản lượng (hình 4.8).
+ Tổng chi phí (TC: Total cost)
Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra cho tất cả các yếu tố sản xuất cố
định và yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian. TC = TFC + TVC
- Tổng chi phí đồng biến với sản lượng và có đặc điểm tương tự như tổng chi phí
biến đổi. Đường TC đồng dạng với đường TVC và nằm trên đường TVC một đoạn
bằng với TFC.
b. Các loại chi phí bình quân
+ Chi phí cố định bình quân (AFC - Average fixed cost):
- Là chi phí cố định tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm, nó được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí cố định chia cho sản lượng tương ứng:
AFCn = TFC/Qn
- Chi phí cố định bình quân sẽ càng giảm khi sản lượng càng tăng. Đường AFC
Hình 4.9. Các đường tổng chi phí
70
Q
C
TFC
TC
TVC
95
có dạng hyperbol, là đường cong dốc xuống theo suốt chiều dài của trục hoành
+ Chi phí biến đổi bình quân (AVC: Average variable cost)
- Là chi phí biến đổi tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi
mức sản lượng, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi phí biến đổi chia cho sản
lượng tương ứng:
AVCn = TVCn/Qn
- Đường AVC thường có dạng chử U, ban đầu khi gia tăng sản lượng thì AVC
giảm dần và đạt cực tiểu. Nếu tiếp tục tăng sản lượng thì AVC sẽ tăng dần lên
+ Chi phí trung bình (AC: Average cost)
- Là tổng chi phí trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản
lượng, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng:
ACn = TCn/Qn
ACi bằng chi phí cố định trung bình cộng với chi phí biến đổi trung bình tương
ứng ở mức sản lượng đó:
ACn = AFCn +AVCn
Đường AC cũng có dạng chữ U và nằm trên đường AVC một khoảng bằng AFC
(tương ứng với mỗi mức sản lượng).
c. Chi phí biên (MC: marginal cost):
Là sự thay đổi trong tổng chi phí hay trong tổng chi phí biến đổi khi thay đổi một
đơn vị sản lượng:
MCn = TCn – TC n-1 = TVCn – TVC n-1
MC = ∆TC / ∆Q = ∆TVC / ∆Q
MC = dTC/dQ = dTVC/dQ
Chi phí biên cho chúng ta biết doanh nghiệp sẽ phải chi thêm bao nhiêu tiền để
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm nữa. Trên đồ thị MC chính là độ dốc của đường TC
hay TVC.
MC cũng có dạng chữ U và là độ dốc của đường TC hay TVC
Ví dụ: Trong ngắn hạn các loại chi phí sản xuất của sản phẩm X của một doanh
nghiệp như sau:
Q TFC TVC TC AFC AVC AC MC
0 70 0 70
96
1 70 30 100 70.00 30.00 100.00 30
2 70 59 129 35.00 29.50 64.50 29
3 70 86 156 23.33 28.67 52.00 27
4 70 112.5 182.5 17.50 28.13 45.63 26.5
5 70 130 200 14.00 26.00 40.00 26
6 70 150 220 11.67 25.00 36.67 20
7 70 169 239 10.00 24.14 34.14 19
8 70 190 260 8.75 23.75 32.50 21
9 70 213.75 283.75 7.78 23.75 31.53 23.75
10 70 238 308 7.00 23.80 30.80 24.25
11 70 266 336 6.36 24.18 30.55 28
12 70 296.55 366.55 5.83 24.71 30.55 30.55
13 70 332 402 5.38 25.54 30.92 35.45
14 70 372 442 5.00 26.57 31.57 40
15 70 420 490 4.67 28.00 32.67 48
16 70 478 548 4.38 9.88 34.25 58
Trên hình vẽ định phí TFC không thay đổi theo sản lượng và được thể hiện bằng
một đường nằm ngang tại mức chi phí 70 đvt. Biến phí bằng không khi sản lượng bằng
không,và sau đó tiếp tục tăng lên khi sản lượng tăng. Đường tổng chi phí được xác định
bằng cách cộng thêm định phí vào biến phí theo chiều dọc (vì định phí không thay đổi)
nên khoảng cách theo chiều dọc giữa hai đường luôn bằng 70.
97
Vì tổng định phí là 70 nên AFC sẽ ngày càng giảm khi doanh nghiệp mở rộng
qui mô sản xuất. Như vậy đường AFC sẽ dốc về phía bên phải và ngày càng tiệm cận
với trục hoành. Thông thường thì đường AFC sẽ không cắt trục hoành vì trong doanh
nhiệp luôn tồn tại một khoản chi phí cố định. Hình dạng các đường chi phí ngắn hạn còn
được xác định bởi mối quan hệ giữa các đường chi phí biên và chi phí trung bình.
Mối quan hệ giữa AC và MC.
MC < AC thì AC giảm dần.
MC > AC thì AC tăng dần
MC = AC thì AC đạt cực tiểu.
Ta cũng có thể chứng minh mối quan hệ trên bằng phương pháp đại số:
AC = TC/Q
Lấy đạo hàm cả hai vế ta có:
dAC/dQ = (dTC/Q)/dQ = (Q(dTC/dQ) - TC(dQ/dQ))/Q2
= 1/Q((dTC/dQ) - TC/Q)
= 1/Q(MC -AC)
Mối quan hệ giữa ACV và MC:
Cũng như mối quan hệ giữa MC và AC nghĩa là:
- Khi MC < AC thì AVC giảm dần.
- Khi MC > AC thì AVC tăng dần.
- Khi MC = AC thì AVC đạt cực tiểu.
Như vậy, đường chi phí biên MC luôn đi qua điểm cực tiểu của đường AC và
AFC
Q*
AVC AC
C
Q
MC
Hình 4.10. Các đường chi phí bình quân và chi phí biên
98
AVC. Mọi sự thay đổi chi phí cố định không ảnh hưởng đến mối quan hệ trên
Mối quan hệ giữa MC và MPL
• MC = Q
TVC
Mà ΔTVC = W x ΔL
• => MC = W x Q
L
mà MPL =
L
Q
• =>MC = LMP
W
Như vậy: Chi phí cận biên =
Năng suất cận biên tỷ lệ nghịch với chi phí cận biên
Mối quan hệ giữa APL và AVC
• Ta có AVC = TVC/Q
• Khi doanh nghiệp sử dụng L lao động thì tổng chi phí biến đổi chính là tổng tiền
lương doanh nghiệp chi ra
• TVC = W.L
• => AVC = W. Q
L =
LAP
W
Chi phí biến đổi bình quân =
Chi phí biến đổi bình quân biến đổi nghịch đảo với năng suất bình quân
Sản lượng tối ưu:
Tại mức sản lượng mà chi phí trung bình thấp nhất gọi là mức sản lượng tối ưu,
vì hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cao nhất. Trong ví dụ trên mức sản lượng tối ưu
là Q = 12.
Sản lượng tối ưu với qui mô sản xuất cho trước không nhất thiết là sản lượng đã
đạt lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp, vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả sản phẩm lẫn
chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó để đạt lợi nhuận tối đa, không hẳn doanh nghiệp phải
sản xuất ở mức sản lượng tối ưu.
4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi, doanh nghiệp có thể thiết lập
bất kỳ qui mô sản xuất nào theo ý muốn.
Giá cả của yếu tố đầu vào biến đổi
Năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi đó
Giá cả của yếu tố đầu vào biến đổi
Năng suất bình quân của yếu tố đầu vào biến đổi đó
99
Dài hạn như là một chuỗi ngắn hạn nối tiếp nhau. Khi xem xét doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định với một qui mô sản xuất cụ thể - tương ứng với giai
đoạn ngắn hạn. Nhưng nếu xem xét trong một khoảng thới gian dài, doanh nghiệp có cơ
hội để thay đổi qui mô theo ý muốn.
a. Tổng chi phí dài hạn (LTC: long total cost)
Từ đường mở rộng sản xuất đã nêu trên, ta có thể xác định được đường tổng chi
phí dài hạn. Đường tổng chi phí dài hạn là đường chi phí thấp nhất có thể có tương ứng
ở mỗi mức sản lượng, khi tất cả các yếu tố sản xuất đều biến đổi.
Hình 4.12. Đường tổng chi phí dài hạn
b. Chi phí trung bình dài hạn (LAC: long-run average cost)
Từ đường LTC cũng xác định được đường chi phí dài hạn bằng cách lấy LTC
chia cho Q tương ứng:
TC
3
TC
2
C
TC
1
K
L
Q1
Q2
Q3
B
A
Hình 4.11. Đường mở rộng khả năng sản xuất
100
LAC = LTC/Q
Ngoài ra, ta cũng có thể xây dựng đường LAC qua các đường SAC.
Giả sử trong dài hạn doanh nghiệp có ba qui mô sản xuất để lựa chọn được biểu
thị bới các đường chi phí trung bình ngắn hạn: SAC1, SAC2, SAC3 trên đồ thị 4.12.
Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ chọn qui mô sản xuất nào trong ba qui mô sản
xuất trên. Nguyên tắc sản xuất của doanh nghiệp là luôn muốn sản xuất với chi phí tối
thiểu ở bất kỳ sản lượng nào.
Qui mô sản xuất mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ phụ thuộc vào sản lượng mà doanh
nghiệp cần sản xuất, cụ thể là:
Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất mức sản lượng là Q0 thì doanh nghiệp có hai
qui mô chi phí để lựa chọn đó là SAC1 và SAC2 nhưng doanh nghiệp nên chọn qui mô
SAC2 nhỏ hơn SAC1
Nếu sản xuất ở mức Q1: SAC2 = SAC1, có thể chọn qui mô SAC2 hay SAC1. Nếu
sản xuất ở Q2: chọn qui mô SAC1 vì khi này SAC1 < SAC2
Từ phân tích trên ta có thể tóm tắt: Với một mức sản lượng bất kỳ doanh nghiệp
sẽ có nhiều phương án lựa chọn để sản xuất nhưng để sản xuất tối ưu doanh nghiệp
luôn chọn qui mô chi phí nào thấp nhất trong các qui mô.
Như vậy đường chi phí trung bình dài hạn LAC được hình thành từ các phần
thấp nhất của các đường chi phí trung bình ngắn hạn có thể có tương ứng ở các mức sản
lượng.
Tuy nhiên về mặt lý thuyết không chỉ có ba qui mô sản xuất để lựa chọn mà
doanh nghiệp có thể thiết lập bất kỳ qui mô sản xuất nào theo ý muốn, không giới hạn
về các qui mô. Do đó, chúng ta có hàng loạt các đường SAC.
AC
Q
LAC SAC2
SAC1 SAC3
Q1 Q4 Q5 Q2 Q3
SAC2
SAC1
Hình 4.13. Chi phí bình quân ngắn hạn và dài hạn
Q0 Q*
101
Đặc điểm của đường đường LAC
- Đường LAC luôn nằm dưới tất cả các đường SAC
- Đi qua điểm cực tiều của đường chi phí bình quân ngắn hạn trong trường hợp
hiệu suất không đổi theo qui mô
- Không đi qua điểm cực tiều của đường chi phí bình quân ngắn hạn trong trường
hợp hiệu suất tăng hoặc giảm theo qui mô
Vậy đường chi phí trung bình dài hạn là đường có chi phí trung bình thấp nhất có
thể có tương ứng ở mỗi mức sản lượng, khi doanh nghiệp tư do thay đổi qui mô sản
xuất theo ý muốn.
Thông thường, đường LAC cũng có dạng chữ U. Khi sản lượng tăng đường chi
phí trung bình dài hạn đi xuống, nghĩa là những qui mô sản xuất liên tục lớn hơn sẽ có
hiệu quả hơn những qui mô sản xuất nhỏ. Khi sản lượng gia tăng vượt quá mức nào đó
thì đường chi phí trung bình dài hạn đi lên, nghĩa là những qui mô sản xuất liên tục lớn
hơn trở nên càng lúc càng kém hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm của mỗi ngành khác nhau mà đường LAC có dạng khác nhau.
Hình 4.14. Các dạng đường chi phí trung bình dài hạn
c. Chi phí biên dài hạn (LMC):
Phần thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi doanh nghiệp thay đổi một đơn vị
sản phẩm được sản xuất trong dài hạn. LMC = Q
LTC
102
Mối quan hệ giữa LMC và LAC
LMC < LAC LAC
LMC > LAC LAC
LMC = LAC LACmin
Trong dài hạn ở bất kỳ sản lượng cho trước nào, LTC và LAC cũng đạt tối thiểu
khi các yếu tố sản xuất được phối hợp theo những tỷ lệ hợp lý, thoả điều kiện:
MPK/PK = MPL/PL
d. Tính kinh tế và phi kinh tế theo qui mô
Trong dài hạn, doanh nghiệp gia tăng sản lượng bằng cách mở rộng qui mô sản
xuất. Từ đó, khái niệm kinh tế theo qui mô và phi kinh tế theo qui mô được đề cập như
sau:
+ Tính kinh tế theo qui mô: (chi phí giảm theo qui mô): Chi phí trung bình dài
hạn giảm dần khi gia tăng sản lượng, và tại sản lượng tối ưu Q* chi phí trung bình đạt
cực tiểu (LACmin), thể hiện những qui mô sản xuất liên tục lớn hơn có hiệu quả hơn so
với các qui mô có hiệu quả trước đó.
Những yếu tố làm cho LAC giảm khi mở rộng qui mô sản xuất để gia tăng sản
lượng, được gọi là tính kinh tế theo qui mô, có thể bao gồm:
- Khi qui mô sản xuất được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công
lao động và chuyên môn hoá lao động ngày càng sâu và hợp lý hoá sản xuất, kết quả là
năng suất trung bình ngày càng tăng, chi phí trung bình giảm dần.
Q*
Không đổi theo
qui mô
Tính kinh
tế theo qui
mô
LMC C
Q
LAC
Tính phi kinh tế
theo qui mô
Hình 4.15: Mối quan hệ giữa LMC và LAC
103
- Khi qui mô sản xuất được mở rộng, vốn đầu tư cũng tăng lên tương ứng, cho
phép áp dụng các qui trình công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại, làm cho năng suất
lao động tăng lên, chi phí trung bình giảm xuống.
- Khi qui mô sản xuất lớn hơn tạo điều kiện tận dụng được phế liệu, phế phẩm để
sản xuất ra các sản phẩm phụ, do đó giảm được chi phí sản xuất của chính sản phẩm
trong khi doanh nghiệp có qui mô sản xuất nhỏ không thể tận dụng.
- Khi qui mô sản xuất được mở rộng, chi phí máy móc thiết bị trên một đơn vị
công suất của máy máy móc thiết bị lớn thường rẻ hơn so với các máy móc thiết bị nhỏ,
đồng thời khi sử dụng một lượng lớn nguyên vật liệu sẽ mua với giá ưu đãi, rẻ hơn.
+ Tính phi kinh tế theo qui mô (chi phí tăng theo qui mô): tỷ lệ tăng của yếu tố
đầu vào (LTC) lớn hơn tỷ lệ tăng yếu tố đầu ra (Q) làm cho LAC tăng lên khi gia tăng
sản lượng vượt quá sản lượng tối ưu Q*, thể hiện những qui mô tăng liên tục lớn hơn
trở nên kém hiệu quả hơn so với các qui mô nhỏ hơn trước đó, bộc lộ tính phi kinh tế
do:
- Khi quy mô sản xuất mở rộng vượt quá một giới hạn nào đó, thì những khó
khăn về phân nhiệm và điều khiển tăng gấp bội, do đó việc quản lý doanh nghiệp trở
nên kém hiệu quả hơn.
- Sự liên lạc giữa các thành viên quản trị tối cao giữa các cấp ngày càng lỏng lẻo,
các thông tin phản ánh không kịp thời, dẫn đến hiệu quả hoạt động của các khâu, các
cấp ngày càng kém hiệu quả.
- Xuất phát từ việc mở rộng qui mô sản xuất quá lớn, việc quản lý doanh nghiệp
kém hiệu quả, thể hiện năng suất hiệu quả theo qui mô giảm và chi phí tăng lên theo qui
mô, bộc lộ tính phi kinh tế theo qui mô.
Tóm lại, khi mở rộng qui mô sản xuất, tính kinh tế theo qui mô xuất hiện và phát
huy tác dụng sẽ làm cho LAC giảm (đường LAC đi xuống), sau đó yếu tố phi kinh tế
xuất hiện, lớn mạnh và lấn át yếu tố kinh tế, sẽ làm cho LAC tăng lên (đường LAC đi
lên).
Chúng ta nói rằng doanh nghiệp có kinh tế theo qui mô khi doanh nghiệp có thể
tăng gấp đôi sản lượng của mình với chi phí tăng lên chưa đến hai lần.
Tính kinh tế theo qui mô thường được đo lường bằng độ co giãn của chi phí theo
sản lượng (EC).
EC là phần trăm thay đổi của chi phí sản xuất bình quân khi sản lượng thay đổi
104
1%.
EC = ΔQ/Q
ΔLTC/LTC
= ΔQ/Q
ΔLTC/LTC =
LTC/Q
ΔLTC/ΔQ
= AC
MC
- Khi EC = 1, chi phí biên và chi phí trung bình bằng nhau, sau đó chi phí biên
tăng khi sản lượng tăng.
- Khi EC < 1, chi phí biên nhỏ hơn chi phí trung bình => Tính kinh tế theo qui
mô.
- Khi EC > 1, chi phí biên lớn hơn chi phí trung bình => Tính phi kinh tế theo qui
mô.
4.2.4. Qui mô sản xuất tối ƣu
Quy mô sản xuất tối ưu là quy mô sản xuất có hiệu quả nhất trong tất cả các
quy mô sản xuất mà doanh nghiệp có thể thiết lập. Đó là qui mô sản xuất mà tại đó
đường LMC đi qua điểm cực tiểu của cả hai đường LAC và SAC.
Tại Q*: LACmin = SACmin = LMC = SMC*.
Tại các mức sản lượng Q ≠ Q* thì SAC > LAC.
Do vậy, chỉ ở sản lượng tối ưu Q* doanh nghiệp mới thiết lập qui mô sản xuất
tối ưu (SAC*). Còn ở các sản lượng khác, doanh nghiệp sẽ không thiết lập qui mô sản
xuất tối ưu, mà doanh nghiệp sẽ chọn các qui mô sản xuất khác đem lại chi phí thấp
nhất tương ứng ở mỗi mức sản lượng.
Như vậy qui mô phù hợp để sản xuất một mức sản lượng cho trước với chi phí
sản xuất tối thiểu trong dài hạn, là qui mô sản xuất (SAC) tiếp xúc với đường LAC tại
sản lượng cần sản xuất nhất.
105
Hình 4.16. Quy mô sản xuất tối ưu
4.3 Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận
4.3.1 Doanh thu:
a. Khái niệm: Là khoản thu mà doanh nghiệp nhận khi bán được hàng hóa dịch vụ.
Ta có TRQ = P*QD
Nếu giá bán thay đổi theo sản lượng thì TR = P1*QD1 + P2*QD2 + ….
b. Doanh thu bình quân: là khoản doanh thu trung bình tính trên một đơn vị sản phẩm
bán được
Ta có AR = Q
TRQ
- Nếu giá bán không đổi theo sản lượng bán ra thì AR = Q
TRQ=
Q
Q*P= P
c. Doanh thu biên: là phần thay đổi trong tổng doanh thu khi tiêu thụ thêm một đơn vị
sản phẩm
MRn = TRn – TR n-1
= ΔQ
ΔTR=
dQ
dTR
- Nếu giá bán không đổi theo sản lượng thì MR = TR’Q = (P*QD)’= P
- Nếu giá bán thay đổi theo sản lượng bán ra thì MR sẽ giảm dần và tại MR = 0
thì doanh thu đạt cực đại.
Mối quan hệ giữa TR và MR
106
- Khi giá cả hàng hóa không thay đổi thì MR = P khi này doanh thu của doanh nghiệp sẽ
liên tục tăng khi doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa
- Khi giá cả hàng hóa thay đổi theo sản lượng bán ra (bán số lượng càng nhiều thì giá
bán càng giảm) thì MR sẽ giảm dần.
Nếu MR > 0 thì TR tăng
MR < 0 TR giảm
MR = 0 thì TR cực đại
4.3.2 Lợi nhuận:
a. Khái niệm:
Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi
ra hay
Hay lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
TP = TR – TC
Lợi nhuận/sản phẩm = P – AC
Nếu P > AC: doanh nghiệp có lãi
P = AC: doanh nghiệp hòa vốn
P < AC: doanh nghiệp bị lỗ
b. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận:
Doanh nghiệp muốn bán thêm được một hàng hóa dịch vụ (làm tăng doanh thu,
P = MR
MR
TR
TR
P khoâng ñoåi
P thay ñoåi
P
Q Q
P
Hình 4.17: Mối quan hệ giữa TR và MR
107
MR) thì doanh nghiệp phải sản xuất thêm một hàng hóa dịch vụ đó (làm tăng chi phí,
MC). Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm khi sản xuất và bán thêm một
hàng hóa dịch vụ phụ thuộc vào phần tăng của doanh thu (MR) và phần tăng chi phí
(MC).
Nếu MR > MC: Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
MR < MC Lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
MR = MC Lợi nhuận của doanh nghiệp cực đại
=> Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận là MR = MC.
108
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4
1. Hãy cho một ví dụ chứng tỏ quy luật năng suất biên giảm dần của các yếu tố đầu
vào?
2. Tại sao, trong ngắn hạn, năng suất biên của một yếu tố sản xuất ban đầu tăng và sau
đó giảm sút khi số lượng yếu tố sản xuất đó tăng lên trong một quá trình sản xuất?
3. Khi thuê mướn thêm nhân công, người chủ doanh nghiệp nên quan tâm đến năng suất
trung bình hay năng suất biên của những nhân công này?
4. Hãy cho ví dụ về sự thay thế giữa vốn và lao động trong một quá trình sản xuất. Nhà
sản xuất nên lựa chọn tập hợp đầu vào nào để sản xuất?
5. Nghiên cứu hiệu suất theo quy mô của một quá trình sản xuất có ý nghĩa gì trong
thực tế?
6. Một doanh nghiệp có thể có hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô tăng, cố định và
giảm ở mỗi mức sử dụng đầu vào khác nhau không?
7. Một bạn sinh viên đại học sẽ đo lường chi phí cơ hội của thời gian học tập trong
trường của mình như thế nào?
8. Tại sao đường chi phí biên của một doanh nghiệp thường có dạng hình chữ U?
9. Hãy dùng hình vẽ để chứng minh doanh nghiệp, muốn tối đa hóa lợi nhuận, phải sản
xuất tại MR = MC.
10. Doanh nghiệp có thể đồng thời đạt được lợi nhuận tối đa và doanh thu tối đa hay
không? Tại sao?
11.Phân biệt hàm sản xuất trong ngắn hạn và hàm sản xuất trong dài hạn.
12.Phân biệt chi phí cơ hội, chi phí kế toán và chi phí kinh tế. Cho ví dụ minh họa.
13.Phân biệt các loại chi phí TC, TVC, TFC, ATC, AVC, AFC và MC trong ngắn
hạn và trong dài hạn.
14.Mối quan hệ giữa chi phí trung bình trong ngắn hạn và chi phí trung bình trong dài
hạn.
15.Thế nào là đường đồng lượng và đường đồng phí. Xây dựng đồ thị và xác định
độ dốc của mỗi đường. Xác định tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên và nêu ý nghĩa của
nó.
16.Phân tích sự lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp.
17. Phân tích khái niệm lợi nhuận và nêu ý nghĩa của nó. Chỉ ra công thức tính lợi
nhuận.
109
BÀI TẬP CHƢƠNG 4
Bài 1:
Một doanh nghiệp cần 2 yếu tố sản xuất K và L để sản xuất sản phẩm X. Biết giá của 2
yếu tố Pk = 10 đvt, PL = 20 đvt. Hàm sản xuất được cho: Q = K(L-2) (sản phẩm)
a. Tìm phương án sản xuất tối ưu và sản lượng tối đa đạt được nếu doanh nghiệp chi ra
400 đvt. Tính chi phí trung bình thấp nhất cho mỗi sản phẩm.
b. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất 450 sản phẩm X, thì phương án sản xuất tối ưu với
chi phí tối thiểu là bao nhiêu?
Bài 2
Một doanh nghiệp có hàm sản xuất của một sản phẩm có dạng như sau: Q =4
1K½.L½
Trong đó Q là sản lượng (đvsp), K là vốn và L là lao động, với PK = 2 đvt, PL = 8 đvt
a. Hãy cho biết hiệu suất theo qui mô của doanh nghiệp
b. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất đạt 200 đvsp thì doanh nghiệp phải kết hợp hai yếu
tố K và L như thế nào để tối thiểu hóa chi phí. Tính chi phí tối thiểu?
c. Nếu doanh nghiệp bỏ ra một khoản chi phí TC = 1.440 đvt. Tìm kết hợp sản xuất tối
ưu và tính sản lượng tối đa.
Bài 3
Hàm sản xuất của một xí nghiệp đối với sản phẩm X như sau: Q = (K-2)L.
Giá của yếu tố vốn 10đ/đv; giá của lao động 20đ/đv.
a. Tìm kết hợp các yếu tố sx tối ưu khi tổng chi phí sản xuất của xí nghiệp là 500 đ.
b. Giả sử sản lượng của xí nghiệp là 392 sản phẩm, giá của các yếu tố sản xuất không
đổi. Vậy chi phí sản xuất của xí nghiệp là bao nhiêu để tối ưu?
Bài 4
Một hãng có hàm sản xuất là Q 4KL. Hãng sử dụng hai đầu vào K và L. Giá của các
đầu vào tương ứng là r = 2$/1đơn vị vốn; w = 4$/1 đơn vị lao động.
a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên tại điểm lựa chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối
thiểu hóa chi phí bằng bao nhiêu?
b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 560, hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối
thiểu là bao nhiêu?
c. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q1 = 420, hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối
thiểu là bao nhiêu?
110
d. Giả sử hãng có mức chi phí là TC = $30000, hãng sẽ sản xuất tối đa được bao
nhiêu sản phẩm?
Bài 5
Một hãng có hàm sản xuất là Q = 20.K.L. Hãng sử dụng hai đầu vào K và L. Giá
của các đầu vào tương ứng là r = 4$/một đơn vị vốn; w = 6$/một đơn vị lao động.
a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên tại điểm lựa chọn cơ cấu đầu vào tối ưu để tối
thiểu hóa chi phí bằng bao nhiêu?
b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 500, hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối
thiểu là bao nhiêu?
c. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q1 = 700, hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối
thiểu là bao nhiêu?
d. Giả sử hãng có mức chi phí là TC = $20000, hãng sẽ sản xuất tối đa được bao
nhiêu sản phẩm?
111
Chƣơng 5: CẤU TRÚC THỊ TRƢỜNG
Một trong những kiến thức trọng tâm của Kinh tế vi mô là phân biệt các cấu trúc
thị trường thông qua các đặc điểm: số lượng người mua, người bán, sản phẩm, đường
cầu, đường doanh thu biên, sức mạnh thị trường, rào cản thị trường, cạnh tranh qua giá
và cạnh tranh phi giá
Mục tiêu: Giúp người học có thể so sánh các điểm khác biệt trong 4 cấu trúc thị
trường: thị trường cạnh tranh hoàn toàn, thị trường độc quyền hoàn toàn, thị trường
cạnh tranh độc quyền và thị trường độc quyền nhóm. Qua đó, người học sẽ vận dụng tốt
hơn vào việc xác định mức sản lượng và giá bán để tối đa hóa lợi nhuận đối với doanh
nghiệp, nắm bắt những nguyên lý nền tảng can thiệp của Chính phủ và thị trường và
đánh giá được hiệu quả hoạt động của từng cấu trúc thị trường
Thị trường là sự biểu thị quá trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ gia đình
về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau, các quyết định của các hãng về việc sản xuất
cái gì và sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá.
Thị trường là một tập hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người bán và người mua tác
động qua lại với nhau để trao đổi một cái gì đó khan hiếm.
Các khái niệm thị trường trên đều cho thấy thị trường không gắn với không gian hay
thời gian nhất định. Bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, có giao dịch diễn ra là có thị trường.
5.1 Những vấn đề về thị trƣờng và cấu trúc thị trƣờng:
5.1.1 Thị trƣờng:
Thị trường theo nghĩa hẹp là tập hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người bán và
người mua tiếp cận nhau để mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Theo định nghĩa này, thị trường không phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn
trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người
bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch
vụ thì nơi đó là thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một
cuộc ký kết hợp đồng mua bán...
Tại một số thị trường, người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao
đổi mua bán. Một số thị trường lại được vận hành thông qua các trung gian hay người
môi giới như thị trường chứng khoán; những người môi giới ở thị trường chứng khoán
112
giao dịch thay cho các thân chủ của mình. Ở những thị trường thông thường, người bán
và người mua có thể thỏa thuận về giá cả và số lượng.
Như vậy, thị trường rất đa dạng và xuất hiện ở bất cứ nơi nào có sự trao đổi mua
bán. Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng:
thị trường xác lập mức giá và số lượng hàng hóa dịch vụ mà tại đó người mua muốn
mua và người bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ được mua bán trên
thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất định, một số lượng
hàng hoá nhất định sẽ được mua bán. Vì thế, thị trường sẽ giúp giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản nêu trên của kinh tế học.
5.1.2 Cấu trúc thị trƣờng:
Cấu trúc thị trường là một thuật ngữ mô tả hành vi của người bán và người mua trong
thị trường.
Các nhà kinh tế căn cứ vào mức độ cạnh tranh hay mức độ độc quyền mà chia ra các
loại cấu trúc thị trường sau:
- Cạnh tranh hoàn toàn.
- Độc quyền hoàn toàn.
- Cạnh tranh độc quyền.
- Độc quyền nhóm (tập đoàn)
Sự khác nhau giữa các cấu trúc thị trường thường được xem xét qua một số tiêu thức:
- Số lượng người bán và người mua
- Chủng loại sản phẩm
- Sức mạnh thị trường
- Các trở ngại khi ra gia nhập thị trường
- Hình thức cạnh tranh phi giá
5.2. Các loại thị trƣờng:
5.2.1 Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition market)
a. Đặc điểm của thị trường:
- Có nhiều người mua và người bán tham gia vào thị trường. Thị phần của các
doanh nghiệp là rất nhỏ.
- Người mua và người bán không có khả năng quyết định đến giá. Giá cả hàng hóa
hoàn toàn do thị trường quyết định.
113
- Sản phẩm là đồng nhất, có cùng phẩm chất. Người mua không quan tâm đến việc
họ mua hàng của ai.
- Thông tin là hoàn hảo. Tất cả những thông tin về người mua, người bán, giá cả,
số lượng, chất lượng hàng hóa đều rõ ràng.
- Việc tham gia và rút lui khỏi ngành là dễ dàng.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Là người chấp nhận giá trên thị trường
- Đường cầu và đường doanh thu biên của doanh nghiệp co giãn hoàn toàn và
bằng P.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá bán là không đổi nên:
MR = AR = P
c. Phân tích trong ngắn hạn:
c.1. Tối đa hóa lợi nhuận:
Đường cầu nằm ngang cho tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp là đường thẳng
tuyến tính.
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng mà tại đó có
chênh lệch giữa TR và TC là cực đại
Doanh nghiệp muốn bán được một hàng hóa dịch vụ thì phải sản xuất một hàng
hóa dịch vụ. Ở đây chúng ta sẽ so sánh phần thay đổi của tổng doanh thu khi doanh
nghiệp bán thêm được một sản phẩm (MR) và phần thay đổi trong tổng chi phí để
doanh nghiệp sản xuất thêm một sản phẩm (MC) là như thế nào.
Q
(D),(AR),(MR)
P
P
Q
D
P
Hình 5.1a: Đường cầu của doanh nghiệp Hình 5.1b: Đường cầu của thị trường
114
- Giả sử doanh nghiệp sản xuất ở mức Qn-1 sản phẩm nghĩa là MCn-1 sẽ giảm trong
khi MRn-1 = P là không đổi như vậy trong trường hợp này phần tăng của doanh
thu > phần tăng của chi phí => Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng khi tăng khi
bán thêm một sản phẩm => Doanh nghiệp sẽ sản xuất thêm
- Nếu doanh nghiệp tăng sản xuất ở mức Qn+1. Khi này MCn+1 sẽ tăng, còn MRn+1 =
P không đổi như vậy phần tăng của doanh thu < phần tăng của chi phí có nghĩa là
nếu sản xuất sản phẩm thứ n + 1 và bán ra thị trường thì lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ giảm => Doanh nghiệp sẽ giảm qui mô sản xuất
- Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức Q* với n sản phẩm tại MRn = MCn: Phần tăng
của doanh thu = phần tăng của chi phí như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp này
không tăng cũng không giảm.
Tóm lại doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng
với chi phí biên thì sẽ tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
Ta có nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo là MC = MR
Khi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường không phải lúc nào doanh nghiệp
củng đạt được lợi nhuận như mong muốn, mà cũng có thể doanh nghiệp hòa vốn
hoặc thậm chí bị lỗ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có lãi nghĩa là P > AC
Qn-1 Qn Qn+1
P
D
MR, AR P
MC AC
Q
Hình 5.2: Tối đa hóa nợi nhuận
115
Doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q* tại P = MC.
Với mức sản lượng Q* thì chi phí bình quân cho một sản phẩm là AC0
Trong trường hợp này P >AC0 có nghĩa là doanh nghiệp có lãi/đơn vị sản phẩm là phần
chênh lệch giữa P và AC0
+ Trường hợp doanh nghiệp đạt hòa vốn: nghĩa là P = AC
Doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q* tại P = MC.
Với mức sản lượng Q* thì chi phí bình quân cho một sản phẩm là AC0 = P => Doanh
nghiệp hòa vốn.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ thì quyết định của doanh nghiệp là như
thế nào? Chấp nhận lỗ để tiếp tục sản xuất hay đóng cửa rút lui khỏi ngành?
Để quyết định tiếp tục sản xuất hay đóng cửa, doanh nghiệp cần xem xét lựa
chọn nào mang lại thiệt hại ít hơn. Ta xét hai trường hợp:
Tổng lợi
nhuận
P
LN/SP
AC
0
P
D
MR, AR
MC
AC
Q Q*
Hình 5.3: Doanh nghiệp có lãi
Q*
P = AC0
P
D
MR, AR
MC AC
Q
Hình 5.4: Doanh nghiệp hòa
vốn
116
- Doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn sản xuất:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối ưu là Q*
Trong trường hợp này P < AC nghĩa là doanh nghiệp bị thua lỗ. Tuy nhiên doanh
nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất vì P > AVC
Nếu so P với AVC thì doanh nghiệp vẫn lãi. Như vậy phần dôi ra này bù đắp được
một phần chi phí cố định (TFC). Ngược lại nếu đóng cửa doanh nghiệp sẽ gánh toàn bộ
chi phí cố định.
+ Doanh nghiệp phải đóng cửa
Trong trường hợp này P < AC và P < AVCmin nghĩa là doanh nghiệp bị thua lỗ.
- Nếu doanh nghiệp đóng cửa doanh nghiệp sẽ lỗ toàn bộ chi phí cố định
Q*
Hình 5.5 : Doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn sản
xuất
AVC0
AC0
P
AC
AVC
P
D
MR, AR
MC
Q
P0
AC
AVC
Q*
P
D
MR, AR
MC
Q
Hình 5.6: Doanh nghiệp lỗ phải đóng cửa
117
- Nếu doanh nghiệp sản xuất thì phần giá bán không đủ bù đắp cho phần chi phí
biến đổi nên phần lỗ sẽ lớn hơn chi phí cố định
=> Doanh nghiệp nên đóng cửa
Nếu P = AVCmin thì sao?
Khi P = AVCmin thì doanh nghiệp sản xuất và bán hàng sẽ lỗ một phần bằng đúng
tổng chi phí cố định vì doanh thu chỉ đủ bù đắp phần chi biến đổi, nếu doanh nghiệp
đóg cửa cũng sẽ lỗ một phần đúng tổng chi phí cố định. Trong trường hợp này doanh
nghiệp có thể tiếp tục sản xuất hoặc cũng có thể đóng cửa tùy vào quyết định của doanh
nghiệp.
c.2. Cung trong ngắn hạn:
+ Đường cung của doanh nghiệp
P0
AC
AVC
Q*
P
D
MR, AR
MC
Q
Hình 5.7: Doanh nghiệp lỗ
118
- Nếu giá hàng hóa là P1 doanh nghiệp có lãi nên sản xuất ở mức sản lượng Q1
- Khi giá giảm xuống P2 doanh nghiệp hòa vốn nên vẫn sản xuất mức sản lượng Q2 <
Q1. Mức giá này gọi là ngưỡng sinh lời
- Khi giá giảm xuống P3 doanh nghiệp bị lỗ nhưng vẫn sản xuất (vì P > AVCmin) ở
mức Q3 < Q2
- Khi giá giảm xuống P4 trường hợp này doanh nghiệp có thể sản xuất cũng có thể đóng
cửa. Nếu sản xuất sẽ ở mức Q4 < Q3. Mức giá này gọi là ngưỡng đóng cửa.
- Khi giá giảm xuống P5 < AVCmin thì doanh nghiệp đóng cửa
Ta thấy rằng khi giá cả hàng hóa trên thị trường giảm xuống thì lượng cung hàng
hóa ra thị trường của doanh nghiệp cũng giảm xuống và ngược lại khi giá cả hàng hóa
tăng lên thì lượng cung sẽ tăng. Đây chính là quy luật cung.
Như vậy đường cung của doanh nghiệp là một phần đường MC bắt đầu từ
AVCmin trở lên.
Hàm cung của doanh nghiệp: Ps = MC
Tóm lại:
P > ACmin DN có lợi nhuận
P = ACmin DN hòa vốn
AVCmin <P < ACmin DN sản xuất để tối thiểu hóa lỗ vì lỗ < TFC
S
MR4
MR5
MR3
MR2
MR1 P1
P2
P3
P4
P5
MC AC
AVC
Q4 Q3 Q2 Q1
P
Q
Hình 5.8: Đường cung của doanh nghiệp
Ngưỡng sinh lời
Ngưỡng đóng cửa
119
P < AVCmin DN Doanh nghiệp đóng cửa vì lỗ > TFC
+ Đường cung ngắn hạn của thị trường
Cung của thị trường là tổng mức cung của doanh nghiệp:
Với QS: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng).
qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng lượng sản phẩm).
d. Phân tích trong dài hạn
+ Khả năng điều chỉnh sản xuất
Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào sản xuất bao gồm
cả quy mô, địa điểm của nhà máy, doanh nghiệp. Đường LAC cho phép nó sản xuất ở
bất cứ mức sản lượng nào với chi phí thấp nhất.
+ Mức cung của doanh nghiệp
- Nếu thị trường có mức giá P4 điều kiện (P = MC) cho phép doanh nghiệp quyết
định mức sản lượng Q4, tại Q4: mức giá P4 > LAC doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.
- Nếu thị trường có mức giá P3 (P3 = LAC) doanh nghiệp hòa vốn. Mức giá P3
được gọi là ngưỡng cửa sinh lời vì tại bất cứ mức giá nào thấp hơn P3 trong dài hạn
doanh nghiệp phải rời ngành, tại bất cứ mức giá nào cao hơn P3 doanh nghiệp có lợi
nhuận trên thị trường.
Kết luận
- Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có P > LAC.
SS qQ
D
LAC
O Q
Q4 Q2
P3
P2
LMC P
C
Q3
P4
B
Hình 6.8: Cung của doanh nghiệp trong dài
hạn
120
- Doanh nghiệp buộc phải rời ngành khi thị trường có P < LAC.
- Tại mức P = LAC doanh nghiệp hòa vốn.
+ Đường cung dài hạn của doanh nghiệp
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp là phần phía trên của đường LMC, bắt
đầu từ mức giá P = LACmin.
+ Cân bằng cạnh tranh dài hạn
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do gia
nhập và rút lui khỏi ngành. Nên khi một ngành đang có lãi cao sẽ có nhiều doanh gia
nhạp ngành dẫn đến chia sẽ lợi nhuận. Càng nhiều doanh nghiệp gia nhập ngànhh sẽ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đến lúc nào đó thì lợi nhuận của ngành = 0.
Vì vậy trong dài hạn trạng thái cân bằng của doanh nghiệp và ngành là không lời, không
lỗ, TR = TC, trên thị trường P = LACmin doanh nghiệp chỉ thu được chi phí cơ hội.
Sở dĩ doanh nghiệp và ngành cạnh tranh đạt trạng thái P = LACmin là cân bằng
dài hạn bởi trong trạng thái này không doanh nghiệp nào có động cơ gia nhập hay rút
khỏi ngành, cung cầu và giá cả thị trường bình ổn, khác với trạng thái đang có lợi nhuận
cao hay đang thua lỗ.
5.2.2. Thị trƣờng độc quyền bán
a. Đặc điểm của thị trường:
Chỉ có một người bán một sản phẩm riêng biệt và có nhiều người mua
Không có sản phẩm thay thế tốt
Có rào cản lớn trong việc gia nhập ngành.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
Cung của doanh nghiệp chính là cung của thị trường, cầu của doanh nghiệp cũng
chính là cầu của thị trường do thị trường độc quyền bán chỉ có duy nhất một doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ
Do chỉ có một người bán một sản phẩm riêng biệt không có sản phẩm thay thế tốt
nên sức mạnh của thị trường thuộc về người bán. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
độc quyền phụ thuộc vào số lượng hàng hóa họ sản xuất và bán ra thị trường.
+ Đường cầu (D) và đường doanh thu bình quân
Vì thị trường chỉ có một doanh nghiệp cung cấp hàng hóa nên cầu của doanh
nghiệp cũng chính là cầu của thị trường, giá bán tăng sẽ làm giảm sản lượng bán được
nên đường cầu của doanh nghiệp độc quyền bán cũng tuân theo quy luật dốc xuống. Vì
121
chỉ một mình mình một thị trường nên đường doanh thu bình quân AR của doanh
nghiệp cũng trùng với đường cầu. Doanh thu bình quân AR bằng tổng doanh thu chia
cho số lượng bán.
AR = Q
TR
Ví dụ, ngành điện là ngành độc quyền không phải cạnh tranh với ai trừ với chính
nó, do đó có thể doanh nghiệp không nhất thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Khi
cần ngành điện có thể tăng giá bán mà người mua không thể làm gì tuy nhiên người
mua vẫn có thể tiết kiệm hơn vì vậy sản lượng bán ra sẽ thấp hơn.
+ Doanh thu biên: MR = dQ
dTR
Mà TR = P * Q = (-a1Q + a0) Q
MR = dTR/dQ
= - 2a1Q + a0
MR = P(1 - DE
1)
MR có cùng tung độ góc và có độ dốc gấp đôi độ dốc của đường cầu
MR = dQ
QPd ).(
dQ
dTR
= Q. dQ
dP + P.
dQ
dQ
= P
P
dQ
dP.Q + P =
dQ
dP
P
Q. P + P
= P(DE
1 + 1) = P(1 -
DE
1) Hay P =
) E
1 - (1
MR
D
122
Mối quan hệ giữa P và MR
Nếu DE = ∞ => P = MR
DE > 1 => MR > 0 => TR tăng
DE < 1 => MR < 0 => TR giảm
DE = 1 => MR = 0 => TR cực đại
Như vậy các doanh nghiệp độc quyền luôn hoạt động trong khoảng P có DE > 1
c. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền
- Độc quyền do hiệu quả kinh tế theo qui mô.
- Độc quyền do sở hữu nguyên liệu chủ yếu.
- Độc quyền nhờ sở hữu bằng phát minh.
- Độc quyền do luật lệ giấy phép của chính phủ.
- Độc quyền do lợi thế về tự nhiên.
d. Phân tích trong ngắn hạn:
Tùy theo từng giai đoạn của thị trường mà doanh nghiệp có những mục tiêu khác
nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, mở rộng thị trường với điều kiện
không bị lỗ...
Tùy vào từng mục tiêu mà doanh nghiệp có những nguyên tắc khác nhau.
Q
MR
D
P
Hình 5.9: Mối quan hệ giữa TR và MR
TR
123
d.1. Tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa lỗ:
Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận nguyên tắc: MR = MC doanh
nghiệp thu lợi nhuận tối đa.
Nghĩa là doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q* mà tại đó MR = MC
+ Nếu doanh nghiệp bị đánh thuế t đ/ sản phẩm bán ra:
Khi này chi phí của doanh nghiệp tăng lên một lượng đúng bằng thuế tức là
MCt=MC+t
Khi này nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp là MR = MCt
Lợi nhuận của doanh nghiệp TP = TR – TC – t*Q
+ Nếu doanh nghiệp bị đánh một khoản thuế nhất định thì khoản thuế này ảnh
hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp chứ không ảnh hưởng đến sản lượng
sản xuất. Lợi nhuận của doanh nghiệp khi này là: TP = TR – TC – thuế
d.2. Các mục tiêu khác:
Q*
Hình 5.10: Doanh nghiệp có lãi
LN/SP
P0
AC0
MR D
P
Q
MC AC
Tổng lợi nhuận
Q* Q*
AC0
P0
P0 = AC0
MR D
P,C
Q
MC AC
Hình 5.11: Doanh nghiệp hòa vốn
D
AC
MR
P,C MC
Lỗ Lỗ/SP
Hình 5.12: Doanh nghiệp lỗ
Q
124
+ Nguyên tắc tối đa hóa doanh thu: MR = 0
+ Sản lượng tiêu thụ lớn nhất với ràng buộc không bị lỗ:
TR = TC hay P = AC
+ Đạt lợi nhuận theo định mức chi phí
Doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận bằng m% chi phí thì doanh nghiệp sản xuất và
định giá bán theo nguyên tắc:
P = (1 + m).AC hay TR = (1 + M).TC
e. Phân tích trong dài hạn
Doanh nghiệp có nhiều qui mô chi phí khác nhau nên doanh nghiệp độc quyền
có thể lựa chọn qui mô chi phí sản xuất theo mong muốn. Để đạt lợi nhuận tối đa trong
dài hạn thì doanh nghiệp phải điều chỉnh chi phí sản xuất sao cho MR = LMC = LAC.
Khi này thì chi phí bình quân trong dài hạn của doanh nghiệp đạt giá trị cực tiểu.
f. Định giá của doanh nghiệp độc quyền
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền là sản xuất tại mức
sản lượng mà tại đó MR = MC.
Ta có: P =
) E
1 - (1
MR
D
Tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận thì MR = MC nên nguyên tắc định giá của
doanh nghiệp độc quyền là
Q*
P0
AC
0 MR D, AR
LMC
LAC
Q
Hình 5.13: Sản lượng tối ưu trong dài
hạn
125
P =
) E
1 - (1
MC
D
g. Sức mạnh của độc quyền:
Là khả năng định giá cao hơn chi phí cận biên
Một trong các chỉ tiêu đo lường sức mạnh độc quyền là hệ số Lerner (L). Hệ số
Lerner phản ánh % của chi phí biên (MC) nhỏ hơn giá bán (P).
L = P
MCP = -
DE
1 =
DE
1
Như vậy L tỷ lệ nghịch với hệ số co giãn của cầu theo giá. ED càng lớn thì thế
mạnh độc quyền càng giảm
h. Các chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp độc quyền
h1. Phân biệt giá cấp một
Phân biệt giá cấp một (hay phân biệt đối xử hoàn hảo) là bán từng đơn vị sản
phẩm với giá khác nhau để bất cứ đơn vị sản phẩm nào cũng có P = MR.
Khả năng chi trả của khách hàng là khác nhau căn cứ vào thu nhập của họ. Theo
lý thuyết doanh nghiệp sẽ có một giá thống nhất cho toàn bộ sản phẩm được sản xuất và
tiêu thụ, nhưng thực tế là doanh nghiệp luôn tìm cách để áp giá cao nhất mà khách hàng
có thể chi trả. Như vậy doanh nghiệp sẽ có nhiều mức giá khác nhau tương ứng với
những khách hàng khác nhau.
TP
P* - MC
MR D
MC
P*
P
Q
TP
P* - MC
MR
D
MC
P*
Q
P
Q* Q*
Cầu ít co giãn Cầu co giãn nhiều
Hình 5.14: Sức mạnh độc quyền
126
Ví dụ: công ty điện lực có thể phân biệt giá sản xuất và giá sinh hoạt, giá nông
thôn và giá thành thị, …
Hoặc tổng công ty điện lực sẽ tính giá bậc thang. Họ tính toán được thu nhập của
mỗi hộ gia đình ở mức khác nhau thì tiện nghi có khác nhau và vì vậy tổng số điện tiêu
thụ sẽ khác nhau. Thu nhập cao thì khả năng chi trả cao hơn sản lượng điện càng cao thì
giá càng cao. Nhờ cách này công ty sẽ thu được lợi nhuận tối đa.
Ví dụ: Một sản phẩm mới ra "hot » với người tiêu dùng thì họ sẽ sẳn lòng bỏ tiền
ra sở hữu nó ngay (ví dụ như iphone), nên luôn có giá rất cao sau đó sản phẩm không
còn « hot » nữa thì giá bán sẽ giảm xuống. Khách hàng biết rõ điều này nhưng vì ham
muốn được sớm sở hữu nên họ sẵn lòng bỏ tiền ra. Những khách hàng sẵn sàng đợi thì
họ sẽ đợi cho tới khi giá giảm. Như vậy, Doanh nghiệp sẽ bán được giá cao cho người
chấp nhận giá cao thay vì bán giá thấp cho người chấp nhận giá cao.
Hình vẽ trên đây cho thấy khi tính một giá cho tất cả các khách hàng nhà độc
quyền sản xuất sản lượng Q1với MR = MC, giá bán P thu lợi nhuận: FP1AB
Khi áp dụng chính sách phân biệt giá, nhà độc quyền bán từng sản phẩm với giá
khác nhau: sản phẩm đầu tiên: P = E… sản phẩm cuối cùng của Q1: P = P1. Đường cầu
trở thành đường MR nhà độc quyền thu lợi nhuận tăng lên bằng P1EA. Như thế nhà độc
quyền mở rộng sản xuất đến C với lượng Q2 lợi nhuận gia tăng thêm: BAC
h2. Phân biệt giá cấp hai
Do mỗi người mua sẽ mua một khối lượng hàng hóa khác nhau, khối lượng mua
càng cao mà giá không đổi thì khả năng chi trả của họ càng giảm dần. Có nghĩa là khi
F
E
B
MC
C
A
P1
Q1 Q2 Q
P & MR
O
MR (D)
Hình 5.15: Phân biệt giá cấp
1
127
người tiêu dùng tăng khối lượng mua mà doanh nghiệp vẫn giữ nguyên giá thì khách
hàng sẽ không tăng tiêu dùng do mức giá chấp nhận của họ đã thấp hơn và thu nhập của
họ là có giới hạn.
Như vậy sẽ định các mức giá khác nhau với số lượng mua khác nhau nhờ vậy sẽ
đạt được sản lượng tối đa của mỗi khách hàng.
Phân biệt giá cấp hai là định ra các mức giá theo số lượng hàng hóa hay dịch vụ
được mua. Mua ít giá cao, mua càng nhiều giá càng giảm.
Hình dưới đây biểu thị 3 khối hàng hóa với 3 mức giá tương ứng P1, P2, P3 cách
phân biệt này cho phép nhà độc quyền thu được lợi nhuận cao hơn, đồng thời người tiêu
dùng cũng được lợi nhờ mua nhiều do giá giảm. Tuy nhiên phân biệt giá cấp hai chỉ
thực hiện được trong điều kiện hiệu suất tăng dần theo quy mô, và các khách hàng mua
hàng là để tiêu dùng.
h3. Phân biệt giá cấp ba
Là việc doanh nghiệp sẽ phân khách hàng của mình ra nhiều nhóm, mỗi nhóm
khách hàng đại diện bởi một đường cầu khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm doanh
nghiệp sẽ cung cấp một sản lượng tương ứng sao cho MR=MC.
Đây là hình thức phổ biến nhất, doanh nghiệp chỉ thay đổi một chút về sản phẩm để
thỏa mãn tương ứng với mỗi nhóm khách hàng để tối đa hóa lợi nhuận.
Ví dụ: Các hãng điện thoại di động họ phân cấp điện thoại di động từ cấp thấp đến
cao cấp cũng như phân điện thoại theo những tính năng khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu khác nhua của người tiêu dùng.
Hình 5.16: Phân biệt giá cấp 2
AC
MC
P2
P
Pm
P3
MR
Khối 1 Khối 3 O Khối 2
P1
Q
128
Đây là hình thức phân biệt giá phổ biến nhất cho phép nhà độc quyền đạt được giá
cả độc quyền, khai thác mọi đối tượng.
Phân biệt này đòi hỏi doanh thu cận biên (MR1, MR2) từ các mức sản lượng Q1, Q2
theo các D1, D2 phải bằng nhau và bằng với doanh thu biên chung và chi phí chung.
MR1 = MR2 = MRT = MC
Còn số lượng sản phẩm:
Q1 + Q2 + … = QT
5.2.3 Thị trƣờng cạnh tranh độc quyền:
a. Đặc điểm của thị trường
- Có nhiều người mua và nhiều người bán tham gia vào thị trường, nên thị phần
của từng người là rất nhỏ
- Tự do gia nhập và rút lui khỏi ngành
- Sản phẩm có sự khác biệt (sản phẩm có thể thay thế cho nhau nhưng không thay
thế hoàn toàn)
b. Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Do sản phẩm có thể thay thế cho nhau nhưng không thay thế hoàn toàn nên
doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có khả năng ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa
nhưng không cao
P1
P2
D2
MRT
Q
D1
MR2
MR1
0 Q1 Q2 QT
MC
P
Hình 5.17: Phân biệt giá cấp
3
129
- Đường cầu và đường doanh thu biên của doanh nghiệp dốc về phía phải nhưng
độ dốc không cao.
c. Phân tích trong ngắn hạn
Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận theo nguyên tắc MR = MC. Tại mức sản lượng
Q* với P0 > AC0, doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa.
d. Phân tích trong dài hạn
Phần lợi nhuận sẽ thu hút các doanh nghiệp mới nhập ngành, việc nhập ngành của
các doanh nghiệp mới tạo ra trạng thái dài hạn của doanh nghiệp và ngành.
P
LN/SP P0
AC0
MR D
Q Q*
MC
AC
Tổng lợi nhuận
Hình 5.18: Cân bằng trong ngắn
hạn
LN/SP P0
AC0
MR D
P
Q Q*
LMC
LAC1
Tổng lợi nhuận
Hình 5.19: Cân bằng trong dài hạn
LAC2
130
Khi có các doanh nghiệp mới nhập ngành làm cho số lượng doanh nghiệp trong
thị trường tăng lên sẽ dẫn đến thị phần của từng doanh nghiệp giảm xuống, khi này
đường cầu của doanh nghiệp sẽ dịch chuyển sang trái. Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ sản xuất
và bán được một số lượng sản phẩm ít hơn trước đây với giá thấp hơn. Mặt khác do
nhiều doanh nghiệp cạnh tranh hơn làm cho yếu tố sản xuất trở nên khan hiếm hơn dẫn
đến giá yếu tố đầu vào tăng làm chi phí tăng lên, đường LAC chuyển dần lên phía trên.
Những điều này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong thị trường vẫn có lãi thì hiện tượng xâm nhập
ngành sẽ diễn ra và lợi nhuận sẽ tiếp tục giảm. Sự dịch chuyển của đường cầu, đường
MR và đường LAC của doanh nghiệp chỉ dừng lại khi LAC tiếp tuyến với đường cầu
tại mức sản lượng có MR = MC, kết quả là P = AC hay AR = AC, các doanh nghiệp
không lãi, không lỗ tạo thế cân bằng dài hạn của doanh nghiệp và của ngành.
5.2.4 Thị trƣờng độc quyền nhóm
a. Đặc điểm của thị trường:
- Chỉ có một vài doanh nghiệp trong ngành, ảnh hưởng qua lại giữa các doanh
nghiệp là rất lớn
- Hàng hóa có thể đồng nhất hoặc cũng có thể không đồng nhất, các sản phẩm có
thể thay thế cho nhau.
- Khả năng gia nhập ngành là khó khăn do một số nguyên nhân sau:
+ Lợi thế kinh tế nhờ qui mô
+ Bằng phát minh sáng chế
+ Uy tín của các doanh nghiệp hiện có
+ Các rào cản chiến lược
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp sản xuất một sản phẩm có sự khác biệt nhất định so với đối
thủ cạnh tranh nên họ có một ít khả năng quyết định đến giá hàng hóa của họ. Như vậy
đường cầu và đường doanh thu biên dốc về bên phải.
- Đường cầu đối với doanh nghiệp là co giãn nhiều nhưng không co giãn hoàn
toàn,
- Đường doanh thu biên nằm thấp hơn đường cầu
c. Cân bằng trong độc quyền nhóm
131
Đặc điểm của độc quyền nhóm là lệ thuộc lẫn nhau, do đó việc quyết định sản
lượng của mỗi doanh nghiệp đều phải tính toán đến quyết định của doanh nghiệp khác.
Trong thị trường độc quyền nhóm hành vi của doanh nghiệp có thể xảy ra là hợp tác với
nhau và không hợp tác.
c1 Cân bằng không hợp tác
Có nhiều mô hình phân tích về cân bằng trong độc quyền nhóm, ở đây chúng ta
sử dụng mô hình Cournot, Stackelberg, Bertrand để phân tích quyết định sản xuất của
doanh nghiệp độc quyền nhóm khi không có hợp tác.
+ Mô hình Cournot:
Các giả định:
- Đường cầu là đường thẳng
- Hàng hóa đồng nhất
- Chi phí biên bằng không
- Mỗi doanh nghiệp quyết định xuất lượng của mình trên cơ sở giả sử rằng xuất
lượng của doanh nghiệp kia là cố định ở mức hiện tại của nó.
Đặc trưng của mô hình Cournot là bắt đầu với một doanh nghiệp hoạt động như
một nhà độc quyền và sau đó tính đến có doanh nghiệp gia nhập thị trường. Giả sử ta có
đường cầu thị trường tuyến tính: P = 100 – Q
trong đó P là giá cả hàng hóa
Q là tổng xuất lượng của hai doanh nghiệp trên thị trường với q1 và q2
lần lượt là xuất lượng của doanh nghiệp một và hai.
Do đó hàm cầu có thể viết là: P = 100 - (q1 + q2)
Đường doanh thu biên (MR) có cùng tung độ gốc với đường cầu và có độ dốc gấp đôi
hay MR = 100 – 2*(q1 + q2)
Hàm phản ứng của hai doanh nghiệp
Do không có chi phí nên hàm lợi nhuận của Công ty 1 cũng giống như hàm tổng doanh
thu (P x Q)
Lợi nhuận của doanh nghiệp 1:
TP1 = TR1 = P x q1 = (100 - (q1 + q2)) x q1 = 100q1 – q2
1 - q1q2
Để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 1, ta lấy đạo hàm phương trình lợi nhuận
theo q1 cho bằng không:
132
dq1
dTR1 = 100 – 2q1 – q2 = 0
=> q1= 50 - 2
1 q2: Phương trình này được gọi là hàm phản ứng của doanh nghiệp 1, vì
nó xác định số xuất lượng mà doanh nghiệp 1 sẽ sản xuất (q1) như là một hàm số theo
xuất lượng của doanh nghiệp 2 (q2).
Tương tự, hàm lợi nhuận của doanh nghiệp 2 là:
TP2 = TR2 = P x q2 = (100 - (q1 + q2)) x q2 = 100q2 – q2
2 - q1q2
dq2
dTR2 = 100 – 2q2 – q1 = 0
=> q2 = 50 - 2
1 q1: Phương trình này được gọi là hàm phản ứng của doanh nghiệp 2, vì
nó xác định số xuất lượng mà doanh nghiệp 2 sẽ sản xuất (q2) như là một hàm số theo
xuất lượng của doanh nghiệp 1 (q1).
Hàm phản ứng của doanh nghiệp này được dựa trên xuất lượng của doanh nghiệp kia.
Do đó ta có thể thay phương trình của q1 vào phương trình của q2:
q2 = 50 - 2
1 (50 -
2
1 q2) => q2 =
3
100
Thay kết quả của q2 vào hàm q1, ta tìm được q1
q1= 50 - 2
1 q2 = 50 -
2
1
3
100 =
3
100
Thế q1 và q2 vào hàm cầu, ta có giá cân bằng P = 100 – (3
100 +
3
100) =
3
100.
Từ 100 – 2q2 – q1 = 0
q2 = 50 - 2
1 q1
q1 = 100 – 2q2
Biểu diễn lên đồ thị
133
Hình trên cho thấy hai hàm phản ứng, trong đó trục tung là xuất lượng của doanh
nghiệp 2, q2; và trục hoành là xuất lượng của doanh nghiệp 1, q1.
Mức cân bằng là giao điểm của hai hàm phản ứng, ở đó q1 = 3
100 theo trục hoành và q2
= 3
100 theo trục tung.
Ta có thể thấy P = 3
100 TP1 = TP2 =
3
100x
3
100 =
9
000.10
Những chiến lược doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong cạnh tranh
- Cạnh tranh về giá:
Để chiếm giữ thị phần lớn thì doanh nghiệp sẽ tiến hành giảm giá, điều này sẽ gây ra
bất lợi cho đối thủ cạnh tranh. Để giữ lấy thị phần thì các doanh nghiệp khác cũng sẽ
giảm giá thậm chí giảm nhiều hơn. Như vậy các doanh nghiệp cứ liên tục giảm giá
sẽ dẫn đến việc:
Các doanh nghiệp nhỏ, không có lợi thế về chi phí sẽ phá sản, loại bỏ khỏi ngành
Các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính còn lại cũng bị thu lỗ nặng nề
Do đó để tồn tại và tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp sẽ tiến hành hợp tác, cấu
kết với nhau có thể công khai cũng có thể hợp tác ngầm
- Cạnh tranh về quảng cáo:
50 100
R1
R2
50
100
q2
q1
R1: Đường phản ứng của doanh nghiệp 1
R2: Đường phản ứng của doanh nghiệp 2
Hình 5.20: Đường phản ứng của doanh nghiệp
134
Bên cạnh chiến lược cạnh tranh về giá cả thì các doanh nghiệp còn sử dụng chiến
lược quảng cáo để thu hút khách hàng. Quảng cáo hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, tăng thị phần của doanh nghiệp. Cũng tương tự như cạnh tranh về
giá thì cuộc chiến về quảng cáo cũng diễn ra rất khốc liệt, nó làm cho chi phí của
doanh nghiệp tăng lên, lợi nhuận giảm xuống điều này buộc doanh nghiệp phải tăng
giá bán sản phẩm.
+ Mô hình dẫn đạo Stackelberg
Giả định: có hai công ty (dẫn đạo và phụ thuộc) sản phẩm đồng nhất sản lượng là
biến số chiến lược. Công ty dẫn đạo chọn một xuất lượng, công ty phụ thuộc
quan sát điều đó và chọn xuất lượng của mình.
Hành vi:
1) Công ty phụ thuộc coi xuất lượng của công ty dẫn đạo là cho trước và tối đa
hóa lợi nhuận.
2) Công ty dẫn đạo coi hàm đáp ứng tốt nhất của công ty phụ thuộc là cho trước
và tối đa hóa lợi nhuận.
Cầu còn lại cho công ty phụ thuộc: q2 = Q - q1
Cầu còn lại cho công ty dẫn đạo: q1 = Q - R(q2)
Trong đó: công ty 2 quan sát q1, nhưng công ty 1 chỉ tiên đoán sự đáp ứng tốt
nhất của công ty 2
Ví dụ:
Trở lại mô hình Cournot trong đó ta có hàm cầu sau P = 120 – Q
Nhưng giờ đây Q không chỉ là cái anh (chị) sản xuất mà là cái cả hai anh (chị)
sản xuất, cho nên Q = q1 + q2. Và, giả sử anh (chị) là công ty 1, anh (chị) không
kiểm soát được công ty kia sản xuất bao nhiêu.
Do đó,P = 120 - q1- q2
Ta giả sử rằng MC = 0, nhưng ta (Công ty 1) phải tính đến hành động của công
ty kia.
Việc này ảnh hưởng đến quyết định của ta như thế nào? Việc tối đa hóa lợi
nhuận vẫn đòi hỏi ta phải sản xuất cho đến khi MR = MC. Để có MR, đầu tiên ta
phải biết tổng doanh thu (TR). Dưới đây là tổng doanh thu:
TR = 120q1 - q12 - q2q1
Ta có thể giải MR = MC để có MR = 120 - 2 q1 - q2 = 0
135
Vấn đề giờ đây là ta không có câu trả lời rõ ràng cho quyết định sản xuất của
mình nếu không biết công ty kia đang sản xuất bao nhiêu. (Và, ta có thể hình
dung, công ty kia cũng đang gặp phải vấn đề như vậy). Quyết định tối đa hóa lợi
nhuận của Công ty 1 là hàm số theo xuất lượng của Công ty 2.
Nhớ rằng ta đã có hàm phản ứng của Công ty 2: q2 = 60 - 0,5q1
Bây giờ lại xét hàm TR:
TR = 120q1 - q12 - (60 - 0,5q1)q1= 60q1 - 0,5q1
2
Từ đó ta tìm được MR: MR = 60 - q1
Bây giờ ta đặt MR = MC và giải tìm q1 như sau:
MR = 60 - q1 = 0 nên q1 = 60 Nếu q1 = 60 thì q2 = 60 - 0,5(60) = 30
Kết quả về giá và lợi nhuận là:
P* = 120 - Q = 120 - 60 -30 = 30
p1* = 30(60) - 0 = 1800
p2* = 30(30) = 900
Từ kết quả trên ta thấy rằng
1) Lợi nhuận của công ty dẫn đạo cao hơn so với mô hình Cournot.
2) Lợi nhuận của công ty phụ thuộc thấp hơn so với mô hình Cournot, nhưng cao
hơn cạnh tranh hoàn hảo.
Tại sao? Vì công ty dẫn đạo có thể đề ra một mức xuất lượng trước công ty kia
và sử dụng mục tiêu này để chiếm lấy phần lớn thị trường. Công ty phụ thuộc
không xông xáo phản ứng lại điều này bởi vì không có tác động ăn cắp-thương
mại trong mô hình này.
3) Giá cao hơn chi phí biên
Tại sao? Vì cả hai công ty hoạt động như những nhà độc quyền dựa trên đường
cầu còn lại của mình (như trong mô hình Cournot)
4) Lợi nhuận của công ty dẫn đạo (và ngành) thấp hơn lợi nhuận độc quyền.
+ Độc quyền nhóm Bertrand
Giả định:
- các công ty định giá cùng lúc
- sản phẩm đồng nhất
- không hợp tác
136
Trong trò chơi Bertrand, mỗi công ty ấn định giá của mình, coi (các) giá do (các)
công ty khác ấn định là cho trước, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Các công ty hành động đồng thời nếu mỗi công ty cùng lúc ra quyết định chiến
lược của mình mà không quan sát trước quyết định của công ty kia.
Các công ty hành động phi hợp tác nếu họ đề ra chiến lược một cách độc lập,
không hề có thông đồng với công ty kia.
Câu hỏi: Mỗi công ty sẽ định giá như thế nào? Nói cách khác, cân bằng Nash
của trò chơi này là gì?
Lưu ý: Vì biến lựa chọn chiến lược (giá) là liên tục, cân bằng Nash sẽ tìm được
bằng cách xét các hàm phản ứng của người chơi. Các hàm này cho ta sự đáp ứng
tốt nhất của mỗi người chơi trước sự lựa chọn của người chơi kia.
+ Tính đồng nhất hàm ý người tiêu dùng sẽ mua của bên bán giá thấp. Công ty
định giá cao hơn sẽ không bán được gì.
+ Mỗi công ty nhận thức rằng cầu của mình phụ thuộc vào giá của chính mình
lẫn giá do các công ty khác ấn định.
Giả sử rằng chi phí biên không đổi là c trên mỗi đơn vị. Do đó, bất cứ giá nào ít
nhất bằng với c đều bảo đảm lợi nhuận không âm.
Vì thế, để tối đa hóa lợi nhuận, đáp ứng của công ty này đối với giá của công ty
kia là giảm giá của mình (chừng nào mà vẫn còn P > MC)
Hành động tối đa hóa lợi nhuận của công ty, được biểu diễn như một hàm số của
hành động của công ty đối thủ, là hàm đáp ứng (hay phản ứng) tốt nhất của công
ty.
Ví dụ: Giả sử ta có hai công ty
Các công ty cạnh tranh Bertrand
Hàm đáp ứng tốt nhất của Công ty 1 là P1 = P2 - e (e là số lượng nhỏ)
Hàm đáp ứng tốt nhất của Công ty 2 là P2 = P1- e
Cân bằng là gì?
Nếu ta giả định không có hạn chế về công suất và mọi công ty đều có cùng chi
phí biên và chi phí trung bình không đổi (c), khi đó:
Để đáp ứng của công ty này với công ty kia là tốt nhất thì mỗi công ty phải giảm
giá của mình chừng nào mà ta vẫn còn P > MC
Quá trình này sẽ kết thúc ở đâu? Ở P = M, nên trong cân bằng:
137
1. Các công ty ấn định giá bằng với chi phí biên
2. Các công ty thu lợi nhuận bằng không
3. Số lượng công ty không liên quan đến mức giá, miễn là có hơn một công ty
hiện hữu: hai công ty là đủ để tái tạo kết quả cạnh tranh hoàn hảo
Đây là Nghịch lý Bertrand nổi tiếng.
<h2>Thông đồng (Cấu kết)</h2>Bây giờ nếu suy nghĩ về việc các công ty nên
làm, ta có thể nhận thấy rằng có động cơ để họ thông đồng với nhau.
Chỉ có hai công ty mà thôi, vậy tại sao lại cạnh tranh và đẩy lợi nhuận của ta
xuống bằng không, trong khi ta có thể hợp tác với nhau và kiếm được lợi nhuận
kinh tế?
Việc này sẽ đưa phân tích ngành của chúng ta trở lại tình trạng độc quyền. Hai
công ty sẽ muốn cùng nhau sản xuất 60 rồi họ có thể phân chia lợi nhuận theo
cách họ muốn (dù cho có phân chia thế nào thì hai bên đều có lợi hơn khi cạnh
tranh (cùng nhau sản xuất 80).
Thông đồng (hay các-ten) có vấn đề gì?
Thứ nhất, ta cho là họ có thể ngăn cản việc gia nhập ngành. Mọi lợi ích của tình
trạng độc quyền có được là do không ai khác có thể gia nhập ngành và thu những
lợi nhuận kinh tế đó. Trong cạnh tranh hoàn hảo, việc gia nhập ngành khiến lợi
nhuận bằng không. Vì thế, giờ đây để thông đồng và thu lợi nhuận họ phải có
cách ngăn chặn người khác gia nhập. Và đó là một vấn đề hóc búa - hãy hỏi
OPEC.
Thứ hai, một khi thông đồng bắt đầu, mọi người đều có động cơ để lừa gạt. Họ
có động cơ lừa gạt bởi vì MR > MC, do vậy nếu sản xuất nhiều hơn thì công ty
có thể tăng lợi nhuận của mình. Nếu như điều đó đúng với một công ty, thì cũng
đúng với mọi công ty - như vậy nếu tất cả công ty đều lừa gạt thì mọi lợi nhuận
sẽ bị tiêu tan và ta trở lại với kết quả cạnh tranh.
Vì thế điều ta thật sự muốn là mọi người khác giữ lời còn ta thì lừa gạt.
Cũng còn những vấn đề khác như phân chia lợi nhuận ra sao trên thực tế, nhưng ta
sẽ trở lại những vấn đề này sau. Tuy nhiên, những cac-ten vốn đã không ổn định.
c2. Cân bằng khi hợp tác:
138
Hợp tác là một thỏa thuận tự nguyện của các đối thủ trong độc quyền nhóm. Hợp
tác tạo ra mức cân bằng, với lợi nhuận cao hơn cho các bên hợp tác. Có hai hình thức
hợp tác: ngầm và công khai.
Hợp tác ngầm: mô hình lãnh đạo giá: Doanh nghiệp chiếm ưu thế (có thể do chi
phí thấp hoặc sản lượng sản xuất lớn chiếm thị phần lớn tương đối trong ngành) quyết
định giá bán, các doanh nghiệp khác sẽ chấp nhận giá
Hợp tác công khai: Hình thành các Cartel: các doanh nghiệp liên kết với nhau
hình thành một Cartel thì khi này thị trường trở thành thị trường độc quyền.
Để tối đa hóa lợi nhuận các Cartel sẽ ấn định mức giá và xác định sản lượng cần
sản xuất theo nguyên tắc MR = MC.
Nếu muốn giá tăng thì Cartel này sẽ giảm lượng cung ngược lại muốn giá giảm
thì tăng lượng cung ra thị trường.
Thoả thuận dạng Cartel được xác định qua 3 đặc điểm sau:
- Hạn chế sự tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trên thị trường liên quan
theo một hoặc nhiều thông số khác nhau.
- Có sự thoả thuận bằng văn bản hoặc không bằng văn bản (phối hợp hành động)
giữa các doanh nghiệp đang cạnh tranh (hoặc sẽ cạnh tranh) trên thị trường.
- Các doanh nghiệp tham gia cartel hoạt động độc lập với nhau.
Các hình thức cartel
Cartel đựợc biết đến chủ yếu dưới hai hình thức là thỏa thuận dọc (vertical
cartel) và thỏa thuận ngang (horizonal cartel), dù phát sinh dưới hình thức nào,
thỏa thuận cartel vẫn bị coi là hành vi hạn chế cạnh tranh, đặc biệt đối với các
thỏa thuận mang tính kình hãm, ngăn cản không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường hoặc phát triển kinh doanh; thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những
doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận; thông đồng để một trong các
bên thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ…
Thỏa thuận dọc (vertical cartel) được xác định là thỏa thuận giữa doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa, cung ứng sản phẩm dịch vụ với các đại lý bán hàng, trong đó
thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm đối với đại lý về sản phẩm, giá sản phẩm, các
loại hình quãng cáo…đây là hình thức được coi có thể gây ảnh hưởng rất nhiều
cho các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận hoặc các doạnh nghiệp nhỏ,
non trẻ trong việc tiếp cận thị trường, mở rộng thị phần kinh doanh. Thoả thuận
139
có thể được thực hiện ở 3 hình thức như định giá, thương lượng giá và các thoả
thuận license. Tuỳ theo từng mục tiêu, mức độ, các thoả thuận này có tác động
khác nhau, thậm chí một số thoả thuận hoàn toàn có ý nghĩa tích cực cho nền
kinh tế và cho xã hội.
Thỏa thuận ngang (horizontal cartel) được xác định là hành vi thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp với nhau có cùng sản phẩm, dịch vụ kinh doanh giống nhau
nhằm “liên minh” tạo vị trí thống lĩnh thị trường, độc quyền kinh doanh, hạn chế
khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khá. Đây là hình thức cartel để
khống chế giá, phân chia thị trường,... hoặc sự thoả thuận phối hợp hành động
nào đó trong một thời gian nhất định để cản trở cạnh tranh từ doanh nghiệp khác.
Theo từng loại hình thông số, mức độ hạn chế cạnh tranh và mục tiêu trong thoả
thuận, người ta thường phân loại cartel theo các nhóm khác nhau
* Theo những thông số trong thoả thuận, có các loại cartel sau:
- Cartel giá: là thoả thuận thông nhất giá giữa các doanh nghiệp, có thể đó là giá cố
định của cartel, giá tối thiểu, giá tối thiểu, cách tính giá hoa hồng, cách xác định
giảm giá. Một số cartel giá được pháp luật chấp thuận và được thực hiện trên thị
trường.
- Cartel điều kiện: là loại thoả thuận, thống nhất những điều kiện về giao hàng,
thanh toán nói chung.
- Cartel về khối lượng sản phẩm: là loại thoả thuận phục vụ cho các nguyên tắc về
xác định khối lượng sản phẩm (sản xuất hoặc tiêu thụ), cartel phân chia khu vực.
- Cartel sản xuất: là loại thoả thuận phục vụ nguyên tắc xác định các loại sản phẩm
và phương pháp sản xuất, ví dụ thoả thuận về những tiêu chuẩn trong sản xuất
(cartel định chuẩn).
* Theo mức độ hạn chế cạnh tranh từ tác động của thoả thuận, người ta thường chia
Cartel theo 2 nhóm: ảnh hưởng thấp và ảnh hưởng cao.
- Nhóm ảnh hưỏng thấp (ví dụ cartel định chuẩn) sẽ được thực hiện sau khi hoàn
thành một số bước để hợp pháp như đăng ký và chờ giấy phép trong một thời
gian ngắn.
- Nhóm ảnh hưởng cao (ví dụ: cartel giá, cartel phân chia khu vực) thông thường bị
ngăn cấm vô thời hạn.
140
* Theo mục tiêu của thoả thuận, ví dụ để hợp tác tốt hơn hoặc để xử lý các vấn đề trong
quá trình khủng hoảng cơ cấu (cartel hợp tác, cartel khủng hoảng cơ cấu)
Điều kiện để hình thành cartel
Khả năng và mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc hợp tác dạng cartel
thường lệ thuộc vào một số nhân tố cơ bản sau:
- Những nhân tố liên quan đến cấu trúc thị trường: số lượng các doanh nghiệp ít,
mức độ minh bạch (transparent) của thị trường và mức độ thuần nhất của sản
phẩm tương đối cao, mức độ “chín muồi” của sản phẩm và phương pháp sản xuất
đã tương đối phát triển. Như vậy, mức độ lệ thuộc giữa các doanh nghiệp thông
qua quá trình học hỏi giữa các doanh nghiệp dễ dàng được nâng cao, sự liên kết
sẽ được dễ dàng hơn đồng thời cũng dễ dàng dựng lên những rào cản (gia nhập
thị trường) về pháp lý và thực tế đối với những doanh nghiệp mới hình thành.
- Điều kiện đối xứng: là sự tương đồng giữa các doanh nghiệp về các điều kiện sản
xuất trên giác độ chi phí trung bình và mối tương quan giữa chi phí cố định với
chi phí biến đổi cũng như tiềm lực nguồn tài chính.
- Độ co giãn về cung tương đối lớn: do hệ số huy động năng lực còn ở mức độ thấp
nên từng doanh nghiệp thường có xu hướng nâng cao thị phần của mình, gây
thiệt hại cho doanh nghiệp cạnh tranh khác. Trong trường hợp xem xét tổng thể
một ngành thì hiện tượng hệ số huy động năng lực sản xuất không cao sẽ là một
nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp hình thành cartel.
- Độ co giãn giá so với tổng cầu thấp: Trường hợp này (việc nâng giảm giá ít
ảnh hưởng đến tổng cầu) cũng dễ dẫn đến xu thế thoả thuận hình thành cartel giá để
nâng cao lợi nhuận vì phương thức này sẽ dễ dàng hơn phương thức áp dụng giá cạnh
tranh.
- Các doanh nghiệp trong Cartel phải chiếm thị phần đa số và có chi phí thấp trong
ngành.
- Các doanh nghiệp ngoài Cartel có lượng cung không đáng kể.
141
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 5
1.Phân tích các khái niệm về thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các đặc trưng của thị
trường CTHH và hãng cạnh tranh hoàn hảo. Phân tích khả năng sinh lợi của hãng
CTHH trong ngắn hạn và dài hạn.
2.Đường cung của hãng CTHH là gì?
3.Phân tích khái niệm của độc quyền thuần túy, các đặc trưng của độc quyền
thuần túy và các nguyên nhân dẫn đến độc quyền.
4.Phân tích sự lựa chọn giá bán và mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
của hãng độc quyền thuần túy trong ngắn hạn và dài hạn.
5.Xây dựng một mô hình của một hãng độc quyền thuần túy để chỉ ra việc
hãng này sẽ lựa chọn mức sản lượng và mức giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong
ngắn hạn và dài hạn.
6.Hãng độc quyền có đường cung không? Vì sao?
7.Phân tích hệ số Lerner phản ánh mức độ độc quyền của một hãng độc quyền.
8. Đặc điểm của thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh độc quyền?
9. Phân tích độ co giãn của cầu theo giá của các loại thị trường?
10. Tại sao thị trường cạnh tranh hoàn toàn cầu của doanh nghiệp co giãn hoàn
toàn nhưng trong thị trường cạnh tranh độc quyền cầu của doanh nghiệp lại có co
giãn?
11. Các chiền lược doanh nghiệp độc quyền nhóm thường sử dụng trong trường
hợp không hợp tác là gì?
12. Phân tích sự tác động của các Cartel lên giá cả hàng hóa trên thị trường. Cho
ví dụ minh họa.
BÀI TẬP CHƢƠNG 5
Bài 1
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí là: TC = Q2 + 2Q + 49.
a.Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, FC và MC.
b.Xác định mức giá hòa vốn và mức giá đóng cửa sản xuất của hãng.
c.Nếu giá thị trường là P = 10, thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu? Hãng có
nên tiếp tục sản xuất hay ko trong trường hợp này, vì sao?
142
d.Nếu giá thị trường là P = 35 thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?
Bài 2
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn có phương trình đường cung là:
QS = 0,5(P - 1); và chi phí cố định của hãng là TFC = 225.
a.Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, TFC và MC.
b.Xác định mức giá hòa vốn và mức giá đóng cửa sản xuất của hãng.
c.Nếu giá thị trường là P = 25, thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu? Hãng
có nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa trong trường hợp này, vì sao?
d.Nếu giá thị trường là P = 55 thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?
e.Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 2/sản phẩm bán ra, tính lại câu (c) và
câu (d).
Bài 3
Một hãng độc quyền sản xuất trong ngắn hạn có hàm cầu ngược là P = 150 - 2Q và
hàm tổng chi phí là TC = 2Q2 + 2Q + 16.
a Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, TFC và MC.
b Xác định doanh thu tối đa của hãng.
c Xác định lợi nhuận tối đa của hãng.
d “Khi doanh thu tối đa, hãng sẽ có lợi nhuận tối đa”, câu nói này đúng hay sai?
Vì sao?
e Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 2 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra,
khi đó lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?
Bài 4
Một hãng độc quyền sản xuất trong ngắn hạn có hàm cầu ngược là Q = 180 - 0,5P
và chi phí cận biên là MC = 4Q + 4, chi phí cố định là TFC = 25
a Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, TC.
b Xác định doanh thu tối đa của hãng.
c Xác định lợi nhuận tối đa của hãng.
d “Khi doanh thu tối đa, hãng sẽ có lợi nhuận tối đa”, câu nói này đúng hay sai?
Vì sao?
e Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 6 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra,
khi đó lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?
143
Bài 5
Một hãng sản xuất trong ngắn hạn có hàm cầu là: QD = 180 - 2P và chi phí bình
quân không đổi bằng 10 ở mọi mức sản lượng.
a Hãy viết các hàm chi phí: TC, TFC, AVC và MC. Xác định doanh thu tối đa của
hãng.
b Hãy tìm lợi nhuận tối đa của hãng. Độ co dãn của cầu theo giá ở mức giá tối đa
hóa lợi nhuận này bằng bao nhiêu?
c Nếu chính phủ đánh một mức thuế là 2 trên một đơn vị sản phẩm bán ra thì lợi
nhuận tối đa là bao nhiêu? Giải thích vì sao hãng không thể có doanh thu cực đại tại
điểm tối đa hóa lợi nhuận.
Bài 6
Một hãng sản xuất trong ngắn hạn có hàm cầu là: QD = 192 - 2P và ATC = 20.
a Hãng đang bán với giá P = 18, doanh thu của hãng là bao nhiêu? Tính hệ số co
dãn của cầu theo giá tại mức giá này và cho nhận xét.
b Hãng đang bán với giá P = 20 hãng dự định tăng giá để tăng doanh thu, dự định
đó đúng hay sai,vì sao?
c Hãng đang bán với giá P = 22, hãng dự định tăng giá để tăng lợi nhuận, hãng
có thực hiện được không, vì sao?
Bài 7:
Một hãng thuê lao động để sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có đầu
vào lao động biến đổi, còn đầu vào vốn cố định. Hàm sản xuất của hãng có phương
trình sau: Q = 120L - 2L2 (sản phẩm/tuần). Giá bán của sản phẩm trên thị trường là P
= $20.
a. Hãng sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá thuê lao động là
W = $200/tuần.
b. Hãng sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá thuê lao động là
W = $160/tuần.
c. Giả sử năng suất lao động tăng lên, khi đó số lượng lao động mà hãng muốn
thuê tăng hay giảm,vì sao?
Bài 8:
Trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, số liệu về lượng sản phẩm A của hãng
được làm ra trong 1ngày tương ứng với lượng lao động như sau:
144
Số lượng lao động 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Lượng sản phẩm A 10 20 28 34 38 40 40 30 20
a. Hãy xác định số lượng lao động được thuê với mức tiền công 40000
đồng/ngày, nếu biết sản phẩm A bán được 20000 đồng/sản phẩm.
b. Giả sử giá bán sản phẩm bây giờ là 10000 đồng/ sản phẩm. Lượng lao động
được thuê của hãng sẽ tăng lên hay giảm đi, mức cụ thể là bao nhiêu?
c. Lượng lao động được thuê sẽ tăng hay giảm nếu năng suất lao động của mỗi
lao động tăng lên? Minh họa bằng đồ thị.
Chƣơng 6: THỊ TRƢỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT
6.1. Những vấn đề chung
145
6.1.1. Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất
+ Yếu tố sản xuất hay đầu vào sản xuất chia làm 3 nhóm chính:
- Lao động (sức lao động).
- Đất đai.
- Vốn (hiện vật).
+ Giá các yếu tố sản xuất
- Giá của lao động: tiền công (W - Wage).
- Giá của đất đai: tiền thuê (R - Rent).
- Giá của vốn: tiền thuê (R).
Giá yếu tố sản xuất do thị trường yếu tố sản xuất quy định.
+ Thu nhập của 1 yếu tố sản xuất:
Thu nhập của 1 yếu tố sản xuất là giá cả của yếu tố sản xuất nhân với lượng trao
đổi.
6.1.2. Cầu về yếu tố sản xuất
Cầu về yếu tố sản xuất là cầu thứ phát. Các doanh nghiệp muốn sản xuất ra hàng
hóa vì vậy họ có nhu cầu về yếu tố sản xuất.
Doanh nghiệp sẽ quyết định đồng thời mức cung ứng sản phẩm và mức cầu về
yếu tố sản xuất.
Cầu về yếu tố sản xuất được xác định cụ thể dựa trên:
- Mục tiêu và điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp: TP max tại MR = MC.
- Quy luật năng suất cận biên của yếu tố sản xuất giảm dần: tỉ lệ phối hợp tối ưu các yếu
tố sản xuất.
- Các quan hệ thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp và đối với các yếu tố sản
xuất: thị trường cạnh tranh hay độc quyền …
6.2. Thị trƣờng lao động
6.2.1. Cầu về lao động
a. Khái niệm
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả
năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định.
Số lượng lao động được thuê phụ thuộc:
- Quy mô về cầu của xả hội đối với hàng hóa của doanh nghiệp: số lượng hàng
hóa, giá cả hàng hóa.
146
- Mức tiền công mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng trả khi thuê nhân
công: sự biến đổi của số lượng lao động và tiền công.
- Trình độ công nghệ của sản xuất, trình độ người lao động …
b. Cầu về lao động và tiền công
Khi xác định cầu về lao động phụ thuộc vào tiền công (W) ta giả định các yếu tố
khác không đổi: cầu về lao động nghịch biến với tiền lương.
c. Quyết định lượng cầu về lao động của doanh nghiệp:
Các khái niệm phân tích cầu về lao động
- Sản phẩm biên của lao động (MPL - Marginal Product of Labour): là số sản
phẩm tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị lao động
- Sản phẩm giá trị cận biên của lao động (MVPL - Marginal Value Product of
Labour).
MVPL = P.MPL
MVPL là doanh thu tăng thêm khi bán sản phẩm do tăng thêm 1 đơn vị lao động
tạo ra, trong điều kiện giá cả hàng hóa không đổi.
- Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động (MRPL - Marginal Revenue Product
of Labour):
MRPL: là lượng doanh thu tăng thêm khi một bán sản phẩm do tăng thêm một
đơn vị lao động tạo ra. Trong điều kiện giá cả sản phẩm thay đổi.
MRPL = TR(n+1) - TRn
= dL
dTR
- Chi phí cận biên của lao động (MCL - Marginal Cost of Labour): Phần tổng chi
phí tăng thêm khi sử thêm một đơn vị lao động
dL
dQMPL
L
H6.2 – Cầu về lao động
A
B
DL
L1 L2
W2
W1
W
O
147
Khi tiền công không đổi: W = MCL
Khi tiền công thay đổi: dL
dTCMCL
* Doanh nghiệp quyết định mức thuê nhân công
- Điều kiện: giá cả sản phẩm và tiền lương không đổi.Doanh nghiệp thuê nhân
công tại mức tiền công bằng sản phẩm giá trị cận biên của lao động.
W = MVPL
- Điều kiện: giá cả sản phẩm thay đổi, tiền lương không đổi. Doanh nghiệp thuê
nhân công tại mức tiền công bằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động.
W = MRPL
- Điều kiện: tiền lương thay đổi, giá cả sản phẩm không đổi. Doanh nghiệp thuê
nhân công tại mức chi phí cận biên của lao động bằng với sản phẩm giá trị cận biên của
lao động.
MCL = MVPL
- Điều kiện: cả tiền lương và giá cả sản phẩm thay đổi. Doanh nghiệp thuê nhân
công tại mức chi phí cận biên của lao động bằng với sản phẩm doanh thu cận biên của
lao động.
MCL = MRPL
d. Cầu về lao động của ngành
Cầu về lao động của ngành là tổng mức cầu của các doanh nghiệp ở các tiền
lương. Chẳng hạn:
Trong thị trường cạnh tranh với giá cả hàng hóa P1, doanh nghiệp thuê nhân công
tại mức cân bằng MVPL = W1. Cộng các đường MVPL của các doanh nghiệp được
MVPL1 của ngành với mức W1 được điểm cân bằng E1 (H6.3) là mức cầu lao động của
ngành tại W1. Khi tiền công thay đổi với W2 < W1 cung về hàng hóa của ngành gia tăng,
giá hàng hóa hạ P2 < P1 đường MVPL của ngành dịch chuyển sang trái thành đường
MVPL2 với mức tiền công W2 được điểm cân bằng E2. Nối E1 và E2 được đường cầu về
lao động của ngành.
H6.3 Cầu về lao động của ngành
E2
W1
W2
W
O
E1
MVPL1
MVPL2
DL
148
6.2.2. Cung về lao động
a. Khái niệm
Cung về lao động là tổng số lượng lao động mà lực lượng lao động chấp nhận
làm việc tại các mức tiền công khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định.
Cung về lao động phụ thuộc vào lực lượng lao động và ý muốn của người lao
động.
- Lực lượng lao động: tất cả các cá nhân đang làm việc hay đang tìm kiếm việc
làm.
- Ý muốn của người lao động hay mức cung về lao động của cá nhân gắn với
mức tiền công thực tế và được xác định bởi các lựa chọn về sử dụng thời gian khác
nhau để một người đạt được thỏa mãn tốt nhất về làm việc và nghỉ ngơi. Mặt khác, cung
về lao động của cá nhân còn phụ thuộc mức thỏa mãn về tất cả các hàng hóa và dịch vụ
do thu nhập đã được tích lũy mang lại, vào tình trạng sức khỏe, vào giá cả hàng hóa tiêu
dùng… Ngoài ra cung về lao động còn bị chi phối bởi lĩnh vực tinh thần như: sự yêu
thích công việc, niềm tin vào lý tưởng cuộc sống…
b. Cung về lao động và tiền công
Khi coi cung về lao động phụ thuộc vào tiền công thực tế: L= f (Wr) ta giả định
rằng tất cả các yếu tố khác không đổi. Đường cung về lao động dốc lên và vòng về phía
sau (H6.5) phản ánh khi đã thỏa mãn về tất cả các hàng hóa và dịch vụ cung về lao động
sẽ nghịch biến với tiền lương thực tế.
Hiệu ứng
thu nhập Hiệu ứng
thay thế
Hiệu ứng
thu nhập
Hiệu ứng
thay thế >
<
W
L
SL
Hình 6.4 Cung lao động
149
Các cá nhân có một lượng thời gian cố định được sử dụng cho các làm việc và
nghỉ ngơi. Nếu một giờ bổ sung được sử dụng cho công việc, khi đó các hình thức sử
dụng thay thế khác sẽ ít đi một giờ. Chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi là tiền lương
từ bỏ để sử dụng cho nghỉ ngơi. Vì vậy, một sự tăng lương làm tăng chi phí cơ hội của
thời gian nghỉ ngơi và dẫn tới hiệu ứng thay thế (substitution effect) làm giảm thời
gian nghỉ ngơi và tăng thời gian làm việc. Tuy nhiên, tiền lương tăng cũng tăng thu
nhập thực tế của công nhân và dẫn tới tăng mong muốn nghỉ ngơi của mỗi cá nhân (giả
sử nghỉ ngơi là một hàng hoá thông thường). Hiệu ứng thứ hai được gọi là hiệu ứng thu
nhập (income effect), có xu hướng làm tăng lượng thời gian nghỉ ngơi và làm giảm
thời gian cho công việc khi tiền lương tăng.
Các cá nhân sẽ làm việc nhiều hơn khi tỷ lệ tiền lương tăng nếu hiệu ứng thay
thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Một đường cung lao động của một người sẽ là đường có
độ dốc đi lên do các tỷ lệ tiền lương trong đó hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu
nhập. Mặc dù vậy, khi tiền lương đủ lớn, nói chung mọi người cho rằng hiệu ứng thu
nhập cuối cùng sẽ có tác động lớn hơn hiệu ứng thay thế và đường cung lao động sẽ bị
bẻ gập xuống dưới
6.2.3. Cân bằng thị trƣờng lao động
Cân bằng thị trường lao động là trạng thái lượng cung và lượng cầu trên thị
trường lao động bằng nhau. Xác định đồng thời số lượng lao động cân bằng và mức tiền
công tương ứng.
Hình 6.5. Thị trường lao động
Sự thay đổi điểm cân bằng thị trường lao động của ngành do sự thay đổi cung và cầu
về lao động của ngành gây ra.
- Cung về lao động của ngành thay đổi do sự biến động về tiền lương, về nhu cầu
tăng giảm số lượng lao động giữa các ngành.
DL SL wr
wo
O
Eo
Lo L
Q3
150
- Cầu về lao động của ngành thay đổi do sự biến động về cầu hàng hóa của
ngành, sự thay đổi công nghệ sản xuất của ngành…
6.3. Thị trƣờng vốn
6.3.1. Vốn hiện vật và giá thuê vốn
a. Vốn hiện vật
Là dự trữ các hàng hóa đã được sản xuất dùng để sản xuất ra các hàng hóa, dịch
vụ khác. Vốn hiện vật trong nền kinh tế bao gồm các công cụ máy móc trong các dây
chuyền sản xuất, các hệ thống đường xá, phương tiện dùng làm dịch vụ vận tải thông tin
liên lạc. Các cơ sở tạo nên các dịch vụ đào tạo nghiên cứu khoa học, các phương tiện
phục vụ y tế, văn hóa, giải trí.
Vốn hiện vật khác với đất đai, vốn hiện vật hoàn toàn là kết quả của sản xuất,
còn đất đai do thiên nhiên tạo ra, con người chỉ cải tạo lại. Vốn tài chính là sự biểu hiện
bằng tiền của vốn hiện vật, vốn hiện vật là yếu tố vật chất của quá trình sản xuất.
b. Giá thuê vốn
Vốn hiện vật là yếu tố sản xuất cũng giống như lao động, tiền công là chi phí về
vốn lao động. Tiền thuê vốn là khái niệm mô tả chi phí các dịch vụ về yếu tố sản xuất,
là các loại vốn hiện vật.
Mỗi mức giá thuê vốn hiện vật thể hiện chi phí sử dụng các dịch vụ về yếu tố sản
xuất.
Giá thuê vốn = chi phí dịch vụ vốn
Chi phí dịch vụ vốn phụ thuộc:
- Giá cả mua tài sản (vốn hiện vật)
- Chi phí cơ hội của tài sản (lãi suất)
Tỉ lệ khấu hao và bảo dưỡng tài sản
Chẳng hạn: một cỗ máy giá mua 10.000 USD lãi suất 5% năm, chi bảo dưỡng và
khấu hao máy hàng năm 1000USD tương đương 10% giá trị máy. Vậy:
Chi phí hàng năm = 10.000 (0.05 + 0.1) = 1500 USD
Chi phí hàng năm của dịch vụ vốn đòi hỏi mức giá cho thuê phải bù đắp chi phí
của vốn.
R = PK (i + rD)
Với R: chi phí về dịch vụ vốn (giá thuê vốn)
PK: giá cả tài sản
151
i : lãi suất
rD: tỉ lệ khấu hao và bảo dưỡng tài sản
Từ đây suy ra giá mua sắm tài sản vốn:
D
Kri
RP
6.3.2. Cầu về dịch vụ vốn
Mỗi mức giá thuê vốn hiện vật thể hiện chi phí sử dụng các dịch vụ yếu tố sản
xuất. Từ đây cho ta khái niệm: sản phẩm giá trị cận biên của vốn (MVPK – Marginal
Value Product of Capital).
Sản phẩm giá trị cận biên của vốn là mức gia tăng doanh thu khi sử dụng thêm
một đơn vị vốn (giá cả sản phẩm không đổi).
Với lực lượng lao động cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng thì MVPK sẽ
giảm xuống khi lượng vốn tính trên đầu công nhân tăng dần lên, mặc dù giá cả sản
phẩm của doanh nghiệp không thay đổi. Điều này do MPK tuân theo quy luật: năng suất
cận biên của yếu tố sản xuất giảm dần. Đường MVPK của doanh nghiệp dốc xuống.
Hình 6.7 cho biết doanh nghiệp thuê vốn tại mức: tiền thuê vốn bằng với sản
phẩm giá trị cận biên của vốn (R1 = MVPK). Như vậy với mức giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất khác không đổi thì MVPK là đường cầu của doanh
nghiệp đối với DV vốn. Với bất cứ mức tiền thuê nào thì đường MVPK cũng cho mức
DV vốn để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đường MVPK có thể dịch chuyển lên phía trên hay xuống dưới do các nguyên
nhân:
- Giá cả sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi.
MVPK
Hình 6.7. Cầu về vốn của doanh nghiệp
R1
R
K1 O K
152
- Sự thay đổi hiệu quả lao động làm thay đổi số lượng: MPK.
- Sự thay đổi kỹ thuật sản xuất làm thay đổi năng suất của vốn hiện vật.
6.3.3. Cung về dịch vụ vốn
a. Trong ngắn hạn
Mức cung các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định, bởi các tài sản, vật chất của
sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp không thể ngày một ngày hai có thể xây dựng.
Đối với toàn bộ nền kinh tế cung ứng các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là không
đổi, đường cung là đường thẳng đứng.
b. Trong dài hạn
Tổng lượng vốn trong nền kinh tế thay đổi các máy móc mới được xây dựng, quy
mô cung ứng dịch vụ vốn tăng. Điều này đòi hỏi phải có đầu tư mới về cung ứng của thị
trường vốn. Để có đầu tư mới, các nhà đầu tư phải đạt giá cho thuê cần có: mức tối
thiểu của giá cho thuê cần có phải bằng với chi phí hàng năm của vốn.
Trong dài hạn giá cho thuê càng cao, lượng đầu tư và cung ứng vốn càng lớn.
Đường cung là đường dốc lên phản ánh mức cung của vốn tăng cùng chiều với giá cho
thuê.
Hình 6.8 Đường cung ngắn hạn và dài hạn về dịch vụ vốn.
6.3.4. Cân bằng thị trƣờng vốn
a. Cân bằng cung cầu về dịch vụ vốn
Để khảo sát sự cân bằng và sự điều chỉnh trên thị trường vốn cho đơn giản, ta sử
dụng đường cung dài hạn về DV vốn nằm ngang, với ý nghĩa rằng lượng cung thay đổi
ở mức giá thuê không đổi.
SK' SK
K
R
O
R1
R
O K1 K
SK
DK
E1
153
Hình 6.9 Cân bằng thị trường vốn
b. Sự điều chỉnh ngắn hạn và dài hạn
Hình 6.10 Sự điều chỉnh vốn theo tiền công lao động
Hình 6.10: ban đầu ngành cân bằng tại E1 với đường cung ngắn hạn SK với lượng
k1. Giả định tiền công tăng làm dịch chuyển DK sang trái DK’. Doanh nghiệp buộc phải
CB tại E2 tiền thuê vốn giảm từ R1 xuống R2.
Giá R2 không đảm bảo giá cho thuê cần có không kích thích duy trì hay tăng vốn.
Vốn giảm dần, đạt mức cân bằng mới tại E1’ với lượng k2 giá thuê trở về R1.
Tại cân bằng mới E1’ với giá thuê R1 các chủ vốn thu được giá cho thuê cần có
lại sẵn sàng đầu tư tăng lượng vốn.
6.4. Thị trƣờng đất đai
6.4.1. Cung và cầu về đất đai
a. Cung và cầu về đất đai
Đặc điểm nổi bật của đất đai là nguồn cung cố định cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Vì vậy đường cung về đất đai là đường thẳng đứng, hoàn toàn không co giãn.
Cầu về đất đai bao gồm toàn bộ nhu cầu sử dụng đất đai của con người phục vụ
cho đời sống của xã hội. Với hai nhu cầu cơ bản:
- Nhu cầu đất đai cho xây dựng nhà ở, cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kho
bãi, cơ sở hạ tầng… gọi chung là đất xây dựng cơ bản.
- Nhu cầu đất đai cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… gọi chung là đất canh
tác.
Đặc điểm cầu về đất đai phụ thuộc vào dân số và nhu cầu về tất cả các hàng hóa
và dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội. Dân số và nhu cầu gia tăng, cầu về đất đai tăng
theo thời gian.
b. Giá thuê đất
Giá thuê đất là khái niệm mô tả chi phí sản xuất cho yếu tố sản xuất là đất đai.
SK' E1' E1
K2
E2
DK' DK SK
K1
R1
R2
O
154
Giá thuê đất do cung và cầu về dịch vụ đất đai quyết định, cung về dịch vụ đất
đai cố định giá thuê đất đai, là giá cân bằng thị trường do cầu về dịch vụ đất đai quyết
định.
6.4.2. Giá thuê đất đai và sự phân bổ nguồn cung cố định
Hình 6.12 Sự phân bổ nguồn cung về đất đai.
Hình 6.12 mô tả: DH là đường cầu về đất đai xây dựng cơ bản, DF là đường cầu
về đất đai canh tác. Đường cung (S) cho thấy tổng lượng cung đất đai cố định phải được
phân bổ cho hai ngành. Mức phân bổ đất đai giữa hai ngành không cố định, nếu giá thuê
khác nhau, chủ đất đai sẽ chuyển lượng cung của họ từ ngành có giá cho thuê thấp sang
ngành có giá cho thuê cao. Do đó giá cho thuê đất trong dài hạn của hai ngành phải
bằng nhau, tại mức R1 lượng cầu đất đai hai ngành bằng tổng lượng cung (LF + LH = L).
R
2
R
1
Giá
thu
ê
D2
D1
Lượng đất đai
S
Hình 6.11. Thị trường đất đai
LH’ LH LF
R2
R1
R3
R S
L LA
LF' O
DF DH
DH'
155
Giả thiết chính phủ trợ cấp cho ngành xây dựng cơ bản, làm cầu đất xây dựng
dịch chuyển từ DH lên DH’. Tại lượng đất đai như cũ: LH người thuê phải trả giá cân
bằng R2 do nhu cầu gia tăng. Tại mức LF các điền chủ có xu hướng chuyển đất canh tác
thành đất xây dựng đang có giá thuê cao hơn, sự dịch chuyển này tạo ra mức cân bằng
mới cho mức giá thuê cân bằng R3. Mức giá thuê R3 làm cân bằng tiền thuê và phân bổ
cân bằng nguồn cung giữa hai ngành với LH’ và LF’.
Điều chỉnh ngắn hạn và dài hạn
- Trong ngắn hạn lượng đất đai cung cấp cho mỗi ngành là không đổi, ngành nào
gia tăng nhu cầu ngành đó phải trả giá cao hơn.
- Trong dài hạn có sự phân bổ lại nguồn cung cố định cho nhu cầu hai ngành và
hình thành giá cả cân bằng đồng thời cho cả hai ngành.
156
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 6:
1.Nêu khái niệm cầu lao động và chỉ ra các nhân tố tác động đến cầu lao động.
2. Phân tích điều kiện lựa chọn số lượng lao động tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp. Cách xác định đường cầu lao động?
3.Nêu khái niệm về cung lao động và chỉ ra các nhân tố tác động đến cung lao
động.
4.Phân tích cung lao động cá nhân và cung lao động của ngành.
5.Phân tích các nhân tố làm thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường lao động
của một số ngành cụ thể (công nghệ thông tin, kinh tế, thương mại, kế toán, du
lịch, hàng không, bưu điện,…)
6.Phân tích cung và cầu về thị trường dịch vụ vốn.
157
MỤC LỤC
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC................................................................ 1
1.1. Kinh tế học .............................................................................................................. 1
1.1.1. Định nghĩa kinh tế học ..................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại kinh tế học: ...................................................................................... 1
1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản .................................................................................. 3
1.2.1 Sản xuất cái gì? ................................................................................................. 3
1.2.2 Sản xuất như thế nào? ....................................................................................... 4
1.2.3 Sản xuất cho ai? ................................................................................................ 4
1.3 Các mô hình kinh tế: ............................................................................................... 4
1.3.1 Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (mô hình kinh tế chỉ huy) .................. 5
1.3.2 Mô hình kinh tế thị trường ................................................................................ 5
1.3.3 Mô hình kinh tế hỗn hợp: ................................................................................. 6
1.4 Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Prodution Possibility frontier) ............... 6
1.5 Chu chuyển của hoạt động kinh tế: ......................................................................... 7
1.5.1. Các thành phần của nền kinh tế ....................................................................... 8
1.2.2. Dòng luân chuyển đơn giản trong nền kinh tế ................................................. 8
Chƣơng 2: LÝ THUYẾT VỀ CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ ............................................ 11
2.1. Cầu ........................................................................................................................ 11
2.1.1. Các khái niệm: ............................................................................................... 11
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa ........................................... 13
2.1.3 Sự thay đổi của cầu: ....................................................................................... 17
2.2. Cung ...................................................................................................................... 18
2. 2.1. Các khái niệm: .............................................................................................. 18
2. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung: ................................................................ 20
2. 2.3 Sự thay đổi của cung: .................................................................................... 23
2.3. Trạng thái cân bằng của thị trường: ..................................................................... 24
2.4. Thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường: ....................................................... 26
2.4.1 Cầu thay đổi, cung không đổi: ....................................................................... 26
2.4.2 Cung thay đổi, cầu không đổi ......................................................................... 27
2.4.3 Cung và cầu cùng thay đổi: ............................................................................ 28
2.5 Thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng: ............................................................ 29
158
2.5.1 Thặng dư sản xuất: ......................................................................................... 29
2.5.2 Thặng dư tiêu dùng: ....................................................................................... 29
2.6 Sự co giãn của cầu và cung .................................................................................... 30
2.6.1 Hệ số co giãn của cầu ...................................................................................... 30
2.6.2. Hệ số co giãn của cung theo giá ..................................................................... 37
2.7. Sự can thiệp của chính phủ vào giá thị trường: ................................................... 37
2.7.1. Can thiệp trực tiếp của Chính Phủ: ............................................................... 38
2.7.2. Can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp ........................................ 41
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2 .................................................................................... 47
BÀI TẬP CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 48
Chƣơng 3: LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ............................... 53
3.1. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích (lý thuyết hữu dụng) ....... 53
3.1.1. Các giả định .................................................................................................... 53
3.1.2. Hữu dụng (U: Utility) ..................................................................................... 53
3.1.3. Tổng hữu dụng (U: Total utility) ................................................................... 54
3.1.4. Hữu dụng biên (MU: Marginal Utility) ......................................................... 54
3.1.5 Nguyên tắc tối ưu hóa hữu dụng: ................................................................... 55
3.1.6 Sự hình thành đường cầu thị trường................................................................ 59
3.2. Lựa chọn tối ưu tiếp cận từ đường ngân sách và đường bàng quan ..................... 62
3.2.1.Giả thuyết về sở thích của người tiêu dùng .................................................... 62
3.2.2. Đường cong bàng quan .................................................................................. 62
3.2.3. Đường ngân sách ............................................................................................ 66
3.2.4 Tối ưu hóa tiêu dùng: ..................................................................................... 67
3.2.6 Các vấn đề khác .............................................................................................. 70
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 3 .................................................................................... 75
BÀI TẬP CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 76
Chƣơng 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT, CHI PHÍ, ................................................... 80
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN ..................................................................................... 80
4.1. Lý thuyết sản xuất ................................................................................................. 80
4.1.1. Sản xuất là gì ? ............................................................................................... 80
4.1.2. Hàm sản xuất .................................................................................................. 81
4.1.3. Năng suất trung bình (Sản lượng trung bình - AP: Average product) ........... 83
159
4.1.4. Năng suất biên (Sản lượng biên - MP: Marginal product): ........................... 84
4.1.5 Đường đồng lượng (Đường đồng mức sản xuất – Isoquants) ......................... 87
4.1.6 Đường đồng phí (đường đẳng phí – Isocosts): .............................................. 89
4.1.7 Phối hợp sản xuất tối ưu: ................................................................................ 91
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất: .............................................................................. 92
4.2.1. Các khái niệm ................................................................................................. 92
4.2.2. Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn ..................................................... 93
4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn ....................................................................... 98
4.2.4. Qui mô sản xuất tối ưu ................................................................................. 104
4.3 Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận ................................................................... 105
4.3.1 Doanh thu: .................................................................................................... 105
4.3.2 Lợi nhuận: .................................................................................................... 106
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4 .................................................................................. 108
BÀI TẬP CHƢƠNG 4 ................................................................................................... 109
Chƣơng 5: CẤU TRÚC THỊ TRƢỜNG ....................................................................... 111
5.1 Những vấn đề về thị trường và cấu trúc thị trường: ........................................... 111
5.1.1 Thị trường: ................................................................................................... 111
5.1.2 Cấu trúc thị trường: ...................................................................................... 112
5.2. Các loại thị trường: ............................................................................................ 112
5.2.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition market) ..................... 112
5.2.2. Thị trường độc quyền bán ............................................................................ 120
5.2.3 Thị trường cạnh tranh độc quyền: ................................................................ 128
5.2.4 Thị trường độc quyền nhóm .......................................................................... 130
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 5 .................................................................................. 141
BÀI TẬP CHƢƠNG 5 .................................................................................................... 141
Chƣơng 6: THỊ TRƢỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT ....................................................... 144
6.1. Những vấn đề chung ........................................................................................... 144
6.1.1. Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất ...................................................... 145
6.1.2. Cầu về yếu tố sản xuất ................................................................................. 145
6.2. Thị trường lao động ............................................................................................ 145
6.2.1. Cầu về lao động ............................................................................................ 145
6.2.2. Cung về lao động ......................................................................................... 148
160
6.2.3. Cân bằng thị trường lao động ....................................................................... 149
6.3. Thị trường vốn .................................................................................................... 150
6.3.1. Vốn hiện vật và giá thuê vốn ....................................................................... 150
6.3.2. Cầu về dịch vụ vốn ....................................................................................... 151
6.3.3. Cung về dịch vụ vốn .................................................................................... 152
6.3.4. Cân bằng thị trường vốn ............................................................................... 152
6.4. Thị trường đất đai ............................................................................................... 153
6.4.1. Cung và cầu về đất đai ................................................................................. 153
6.4.2. Giá thuê đất đai và sự phân bổ nguồn cung cố định .................................... 154
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 6: ................................................................................ 156