Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha

4
Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha: Dung lượng do tụ điện sinh ra được tính theo biểu thức: Qtd = 2πfU2.C [kvA] (*) Điện dung của tụ điện cần thiết để sinh ra được Qtd là: C = Qtd/2πfU2 [μF] (**) Từ biểu thức (**) thấy rằng: Để tiết kiệm điện dung, các bộ tụ điện 3 pha (hạ thế và trung thế) thường đấu thành hình tam giác. Tuy nhiên, các bộ tụ 3 pha cũng có thể đấu Δ, Yo, hay Y. Sử dụng kiểu đấu nối nào còn phụ thuộc vào: 1. Kiểu hệ thống: hệ thống nối đất hay không nối đất 2. Các yêu cầu về dây chảy (bảo vệ) 3. Vị trí lắp đặt bộ tụ điện 4. Các quan tâm về nhiễu điện thoại... Các bộ tụ điện được đấu Δ và Y (trung tính không nối đất), điều kiện cộng hưởng có thể xảy ra. Ví dụ, khi có một hoặc hai đường dây bị sự cố hở mạch về phía nguồn của bộ tụ điện, bộ tụ này vẫn còn điện áp trên pha hở mạch, mạch này được cung cấp trở lại các máy biến áp nào đó về phía phụ tải của dây dẫn hở. Kết quả là, máy biến áp phân phối đơn pha trên hệ thống bốn dây, máy biến áp có thể bị hư hỏng. Vì vậy, tụ điện nối Y không được dùng trong các điều kiện sau đây: 1. Trên các xuất tuyến với phụ tải nhẹ mà phụ tải cực tiểu của mỗi pha phía trước tụ không vượt quá 150% dung lượng mỗi pha của bộ tụ điện. 2. Trên các xuất tuyến có các máy cắt đơn pha sử dụng ở phía nguồn cung cấp. 3. Đối với các bộ tụ điện cố định. 4. Trên các phân đoạn, ở phía trước cầu chì phân đoạn hay các thiết bị cắt đơn pha. 5. Trên các suất tuyến có sự chuyển tải công suất đột xuất. Tuy nhiên, các bộ tụ điện nối Y sẽ được sử dụng nếu có một hay các điều kiện sau: 1. Các dòng điện hài bậc cao trong trung tính máy biến áp của trạm được loại bỏ. 2. Các nhiễu điện thoại có thể được giảm tối thiểu 3. Việc lắp đặt bộ tụ điện có thể được thực hiện với các thiết bị đóng cắt bằng hai thiết bị đơn pha hơn là với các thiết bị đóng cắt bằng ba thiết bị đơn pha. Các bộ tụ điện nối Yo chỉ được sử dụng trên các hệ thống sơ cấp 3 pha 4 dây (hệ thống có nối đất). Nếu bộ tụ điện nối Yo được sử dụng trên hệ thống 3 pha 3 dây không nối đất (nối Y hoặc Δ), nó sẽ cung cấp nguồn dòng đất có thể gây nhiễu cho các rơle cảm ứng dòng rò. Hệ thống hòa đồng bộ tự động sử dụng kỹ thuật số C6200 bộ điều khiển máy phát • Kết hợp hòa đồng bộ và chia tải • Bảo vệ công suất ngược • Bảo vệ mất kích từ • 8 đầu vào ra có thể lập trình cho những chức năng bổ trợ • RS485

Transcript of Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha

Page 1: Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha

Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha: Dung lượng do tụ điện sinh ra được tính theo biểu thức:Qtd = 2πfU2.C [kvA] (*)Điện dung của tụ điện cần thiết để sinh ra được Qtd là: C = Qtd/2πfU2 [μF] (**)Từ biểu thức (**) thấy rằng: Để tiết kiệm điện dung, các bộ tụ điện 3 pha (hạ thế và trung thế) thường đấu thành hình tam giác.Tuy nhiên, các bộ tụ 3 pha cũng có thể đấu Δ, Yo, hay Y. Sử dụng kiểu đấu nối nào còn phụ thuộc vào:1. Kiểu hệ thống: hệ thống nối đất hay không nối đất2. Các yêu cầu về dây chảy (bảo vệ)3. Vị trí lắp đặt bộ tụ điện4. Các quan tâm về nhiễu điện thoại...Các bộ tụ điện được đấu Δ và Y (trung tính không nối đất), điều kiện cộng hưởng có thể xảy ra. Ví dụ, khi có một hoặc hai đường dây bị sự cố hở mạch về phía nguồn của bộ tụ điện, bộ tụ này vẫn còn điện áp trên pha hở mạch, mạch này được cung cấp trở lại các máy biến áp nào đó về phía phụ tải của dây dẫn hở. Kết quả là, máy biến áp phân phối đơn pha trên hệ thống bốn dây, máy biến áp có thể bị hư hỏng. Vì vậy, tụ điện nối Y không được dùng trong các điều kiện sau đây:1. Trên các xuất tuyến với phụ tải nhẹ mà phụ tải cực tiểu của mỗi pha phía trước tụ không vượt quá 150% dung lượng mỗi pha của bộ tụ điện.2. Trên các xuất tuyến có các máy cắt đơn pha sử dụng ở phía nguồn cung cấp.3. Đối với các bộ tụ điện cố định.4. Trên các phân đoạn, ở phía trước cầu chì phân đoạn hay các thiết bị cắt đơn pha.5. Trên các suất tuyến có sự chuyển tải công suất đột xuất.Tuy nhiên, các bộ tụ điện nối Y sẽ được sử dụng nếu có một hay các điều kiện sau:1. Các dòng điện hài bậc cao trong trung tính máy biến áp của trạm được loại bỏ.2. Các nhiễu điện thoại có thể được giảm tối thiểu3. Việc lắp đặt bộ tụ điện có thể được thực hiện với các thiết bị đóng cắt bằng hai thiết bị đơn pha hơn là với các thiết bị đóng cắt bằng ba thiết bị đơn pha.Các bộ tụ điện nối Yo chỉ được sử dụng trên các hệ thống sơ cấp 3 pha 4 dây (hệ thống có nối đất). Nếu bộ tụ điện nối Yo được sử dụng trên hệ thống 3 pha 3 dây không nối đất (nối Y hoặc Δ), nó sẽ cung cấp nguồn dòng đất có thể gây nhiễu cho các rơle cảm ứng dòng rò.

Hệ thống hòa đồng bộ tự động sử dụng kỹ thuật số

C6200 bộ điều khiển máy phát • Kết hợp hòa đồng bộ và chia tải • Bảo vệ công suất ngược • Bảo vệ mất kích từ • 8 đầu vào ra có thể lập trình cho những chức năng bổ trợ • RS485 Modbus truyền thông qua CAN bus cho sự lựa chọn giao diện người dùng • Điều khiển trực tiếp các bộ điều tốc điện tử. • Những chùm xung đầu ra tăng/giảm cho điều khiển tốc độ và điện áp.

1. Ứng dụng C6200 là sự kết hợp bộ hòa đồng bọ và chia tải cho những máy phát hoạt động song song. Thiết bị có thể được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào nơi mà máy phát hoạt động song song với máy khác trong lưới. Thiết bị có một nhiệm vụ dễ dàng bao gồm một bộ hòa đồng bộ ở mặt trước của thiết bị. C6200 cũng bao gồm bảo vệ công suất ngược và mất kích từ cho máy phát. 8 đầu vào ra phụ trợ có thể lập trình được. Chúng được sử dụng cho các chức năng phụ như các nút mở rộng cho chức năng khởi động đồng bộ hoặc độ biến đổi tải. Truyền thông RS485 Modbus cho phép đọc ra trạng thái hoặc điều khiển mở rộng của thiết bị, ví dụ một PLC… Một đầu ra analogue có thể được sử dụng để biểu thị những giá trị đo thực, ví dụ như tải hay tần số của máy phát. Thiết bị

Page 2: Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha

giao diện người dùng S6500 có thể được kết nối thông qua CAN bus. Các bộ kết nối dễ dàng và sẵn có ngay đằng trước của thiết bị. 2. Điều khiển tốc độ Để hòa đồng bộ và chia tải tích cực (kW), C6200 cung cấp 2 đầu ra cho điều khiển tốc độ: Trong trường hợp động cơ được trang bị bộ điều tốc điện tử, những đầu ra analogue có thể dùng để điều khiển tốc độ. Tín hiệu đầu ra có thể là các tín hiệu điện áp, dòng điện hoặc PWM. Nó cũng có thể lập trình các tín hiệu đầu ra đối với mức và tham chiếu. Vì vậy chúng cần được chuyển đổi thành bất cứ bộ điều tốc ảo nào trên thị trường ví dụ như GAC hoặc Woodward. Như một sự lựa chọn, trong trường hợp nó được yêu cầu điều khiển tốc độ thông qua một máy chiết áp hoặc động cơ servo của một bộ điều tốc thường, có thể sử dụng các đầu ra cực góp mở rộng. 3. Điều khiển điện áp Để thỏa mãn và chống lại sự chia tải (kVAr), C6200 cung cấp 2 đầu ra cho điều khiển điện áp: Sự điều chỉnh điện áp tự động (AVR) của máy phát điện xoay chiều có thể được điều khiển bằng tín hiệu analogue (tín hiệu điện áp, dòng điện hoặc PWM). Nó cũng có thể lập trình các tín hiệu đầu ra đối với mức và tham chiếu. Vì vậy chúng cần được chuyển đổi thành bất cứ bộ điều tốc ảo nào trên thị trường. Trong trường hợp đó một máy chiết áp sẽ được sử dụng để điều khiển AVR, một bộ của các đầu ra cực góp mở có thể được sử dụng. Chúng sẽ điều khiển các rơ le, các rơ le này sẽ điều khiển bộ chiết áp. 4. Hòa đồng bộ Trong trường hợp những tiếp xúc xung tăng/giảm được sử dụng để điều khiển tốc độ, hòa đồng bộ được thực thi theo nguyên lý hòa đồng bộ động. Có nghĩa là máy phát vừa hòa vào lưới sẽ được kết nối với tần số cao ở một mức độ nhỏ so với tần số lưới. Mục đích của nguyên lý này là chắc chắn rằng máy phát mới sẽ mang tải ngay lập tức để không sinh ra công suất ngược. Nếu lựa chọn sử dụng các đầu ra analogue, hòa đồng bộ được hoạt động theo nguyên lý hòa đồng bộ tĩnh. Tần số và góc pha sẽ được điều chỉnh sau đó do đó thông số của máy phát mới sẽ phù hợp với thông số của lưới (tần số của máy phát mới = tần số của lưới). Điều này có thể như một quy tắc là nhanh hơn nhiều khi sử dụng các đầu ra analogue. Chia tải sẽ chất lên máy mát ngay lập tức sau khi kết nối do đó tránh được tình trạng công suất ngược. Sự dụng hợp điện áp Trong suốt quá trình hòa đồng bộ C6200 sẽ điều chỉnh điện áp của máy phát theo điện áp lưới 5. Sự chia tải (kW) Chức năng chia tải sẽ làm cho chắc chắn rằng tải tích cực trong một sự cài đặt sẽ được phân phối tương ứng giữa các máy phát chạy song song. Tải sẽ được chia theo phần trăm của công suất bình thường của các máy phát. Nó có thể điều chỉnh sự chênh lệch tải trong trường hợp một máy nên bị chịu tải bằng một tỉ lệ khác so với các máy phát khác. Chia tải phản kháng (kVAr) Chức năng chia tải phản kháng sẽ chắc chắn rằng tải phản kháng trong một sự cài đặt sẽ được phân phối tương ứng giữa các máy phát chạy song song. Tải phản kháng sẽ được chia theo phần trăm của công suất phản kháng bình thường của các máy phát. Nó cũng có thể được điều chỉnh sự chênh lệch tải ở đây. Bảo vệ công suất ngược C6200 bao gồm một chức năng bảo vệ công suất ngược với những đặc tính thời gian cố định. Nó có thể chỉ định một mức ngắt bằng % công suất bình thường và thời gian trễ ngắt bằng giây.

Thiết bị bao gồm 2 rơ le ngắt, một để bảo vệ ngắt, rơ le còn lại để hoạt động (không tải) ngắt. Chức năng bảo vệ công suất ngược ngắt 6. rơ le ngắt bảo vệ. Bảo vệ mất kích từ Trong tường hợp những máy phát đang hoạt động song song với điện áp ra giống nhau. Nếu một trong những máy phát mất kích từ, nó sẽ sinh ra dòng điện cảm ứng ngược. Trong trường hợp này máy phát khác sẽ chịu tải phản kháng. Nó có thể kéo theo sự sụt điện áp lưới.Thậm chí nó còn là nguyên nhân ngắt điện áp thấp trên tất cả các máy phát đã kết nối, kết quả là mất nguồn điện. Để chống lại điều đó, C6200 có thể đo mức và

Page 3: Các kiểu đấu nối bộ tụ điện 3 pha

hướng của dòng phản kháng. Nếu dòng điện phản kháng đang ảnh hưởng đến hướng phản kháng và lớn hơn mức một chút thì bộ phận cắt mạch (C/B) của máy phát lỗi sẽ được ngắt. Các máy phát bình thường khác sẽ cung cấp nguồn cho lưới, chức năng này có thể chống lại hiện tượng mất điện.Bảo vệ mất kích từ được xác định bằng một mức ngắt bằng % của công suất phản kháng bình thường trong hướng phản kháng và một ngắt trễ theo giây [s]. Nó sẽ ngắt rơ le đầu ra ngắt bảo vệ. 7. I/O hỗ trợ lập trình C6200 bao gồm 8 đầu vào và 8 đầu ra có thể lập trình, nó có thể được sử dụng cho các chức năng như chỉ thị ngắt bảo vệ, nút ấn mở rộng cho khởi động đồng bộ hoặc chia tải và điều khiển bằng tay tốc độ và điện áp.