Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

18
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ------------O0O------------ Bùi Diu Linh THIT KHTHNG LÊN MEN KKHÍ THEO MDA VÀO HƯỚNG DN VDI 4630 VÀ XÁC ĐỊNH SN LƯỢNG KHÍ SINH HC CA CÁC CHT NN TI LÀNG NGHCHBIN THC PHM Chuyên ngành: Qun Lí Cht Thi và XLí Vùng Ô Nhim (Chương trình đào to quc tế) TÓM TT LUN VĂN THC SĨ HÀ NI - 2011

Transcript of Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Page 1: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------O0O------------

Bùi Diệu Linh

THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ DỰA

VÀO HƯỚNG DẪN VDI 4630

VÀ XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG KHÍ SINH HỌC CỦA CÁC CHẤT

NỀN TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

Chuyên ngành: Quản Lí Chất Thải và Xử Lí Vùng Ô Nhiễm

(Chương trình đào tạo quốc tế)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2011

Page 2: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Peter Werner

PGS. TS. Nguyễn Thị Diễm Trang

Phản biện 1: PGS. TS. Cao Thế Hà

Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vào hồi 10 giờ 30, ngày 14 tháng 12 năm 2011.

Có thể tìm hiểu luận văn

tại Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Giới thiệu

Trong bối cảnh thế giới và khu vực đang đối mặt với thách thức về năng lượng và biến

đổi khí hậu cũng như sự nỗ lực vươn lên của các nước nông nghiệp- đang phát triển,

sự tận dụng các dạng năng lượng tái chế ngày càng được nâng cao. Không nằm ngoài

xu hướng đó, Việt Nam là một quốc gia ứng dụng khí sinh học thay thế nhiên liệu hóa

thạch. Sản xuất và ứng dụng khí sinh học mang lại ích lợi to lớn về nhiều mặt: cung

cấp nhiên liệu sạch, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần vào

hiệu quả vào công tác quản lý rác và nước thải. Vì thế các nghiên cứu về khí sinh học

ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học Việt Nam. Tuy nhiên, tại phòng

thí nghiệm Hóa Môi trường, ĐH KHTN Hà Nội còn thiếu quy trình tiêu chuẩn để tiến

hành các thí nghiệm nghiên cứu về khí sinh học. Trong khi đó, hướng dẫn VDI 4630

của Đức cung cấp các phương pháp nghiên cứu về quá trình lên men kị khí.

Đề tài

Thiết kế hệ thống lên men kị khí theo mẻ dựa vào hướng dẫn VDI 4630 và xác định

sản lượng khí sinh học của các chất nền khác nhau tại làng nghề chế biến thực phẩm.

Nhiệm vụ

Thiết kế một hệ thống lên men kị khí theo mẻ tại phòng thí nghiệm Hóa Môi Trường,

Đại học quốc gia Hà Nội dựa vào hướng dẫn VDI 4630. Sử dụng hệ thống này để đánh

giá chất lượng các loại bùn chủng lấy từ các nguồn quanh Hà Nội, chọn ra loại bùn

chủng có thể tiếp tục sử dụng cho thí nghiệm đánh giá các chất nền. Chất nền tham

khảo là natri axetat. Các chất nền cần nghiên cứu là rác thải (bỗng gạo, bỗng sắn, bèo

tây, phân lợn) tại làng Đại Lâm- làng nghề sản xuất rượu và nuôi lợn được lấy mẫu, sơ

chế, lên men. Các thông số trong quá trình gồm: sản lượng biogas, thành phần biogas

(mêtan và cacbonic), pH, rắn tổng, hữu cơ bay hơi tổng, nhu cầu oxi hóa học tổng. Sản

lượng biogas tính trên khối lượng chất nền, khối lượng sinh khối, khối lượng COD

chất nền và mức độ phân hủy kị khí của các chất nền được tính toán cụ thể.

Mục đích

Học tập phương pháp thiết kế và đánh giá thí nghiệm của VDI 4630, áp dụng vào thực

tiễn tại phòng thí nghiệm Việt Nam. Cung cấp thông tin về sản lượng biogas của các

chất nền cho dự án INHAND. Thực hiện mục tiêu chuyển giao công nghệ và đào tạo

của dự án INHAND về vấn đề tích hợp quản lý nước, nước thải, chất thải và năng

lượng tại các làng nghề Việt Nam.

Page 4: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Mục lục

Giới thiệu

Các từ viết tăt

1. Tổng quan

1.1. Cơ sở lý thuyết của phân hủy kị khí

1.2. Sản phẩm của quá trình lên men

2. Vật liệu và phương pháp

2.1. Phương pháp thiết lập hệ thống và tiến hành thí nghiệm của VDI 4630

2.2. Phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị mẫu, xác định các thông số quá trình

2.3. Quá trình thực nghiệm và công thức tính toán

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Chất lượng các bùn chủng

3.2. Sản lượng và thành phần khí sinh học của các chất nền

3.2.1. Sản lượng khí sinh học

3.2.2. So sánh sản lượng khí sinh học với lý thuyết và văn bản khác

3.2.3. Thành phần khí sinh học

3.3. Đánh giá mức độ phân hủy TS, VS, COD của bùn đầu ra

4. Kết luận

Page 5: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Các từ viết tắt

abs tuyệt đối

B mẫu trắng (chỉ có bùn chủng và nước)

C/ CR mẫu bỗng sắn

COD Nhu cầu oxi hóa học

Inoc. Bùn chủng

lN lit ở điều kiện chuẩn

mlN millilit ở điều kiện chuẩn

P/ PM Mẫu phân lợn

R Mẫu tham khảo

RR Mẫu bỗng gạo

SA Natri axetate

SLR tỉ lệ bùn tải

TS Rắn tổng

VS Chất hữu cơ bay hơi tổng

W/ WH Mẫu bèo tây

Page 6: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

1. Tổng quan

1.1. Cơ sở lý thuyết của phân hủy kị khí

Lên men tạo mêtan bao gồm bốn giai đoạn trong đó các chất hữu cơ phân hủy bởi các

vi sinh vật kị khí trong môi trường không có oxi. Các chất cao phân tử như

cacbohidrat, chất béo, protein phân hủy qua các hợp chất phân tử lượng thấp (các axit

béo, ancol) để tạo thành mêtan, thành phần chính của khí sinh học (xem hình 1.1)

Hình 1-1: Bốn giai đoạn của quá trình phân hủy kị khí (Weiland, 2003)

Sau quá trình phân hủy, sản phẩm khí giàu năng lượng chứa chủ yếu mêtan và

cacbonic. Thành phần trung bình của khí sinh học được trình bày trong bảng 1-1.

Bảng 1-1: Thành phần trung bình của biogas (FNR, 2005)

Thành phần Nồng độ

Mêtan(CH4) 50 – 75 % thể tích

Cacbonic (CO2) 25 – 45 % thể tích

Nước (H2O) 2 – 7 % thể tích (20 – 40 °C)

Hidro sunfua (H2S) 20 – 20000 ppm

Nitơ (N2) < 2 % thể tích

Oxi (O2) < 2 % thể tích

Hiđro (H2) < 1 % thể tích

Giai đoạn 1 Thủy phân

Giai đoạn 2 Axit hóa

Giai đoạn 3 Axetat hóa

Giai đoạn 4 Mêtan hóa

Sinh khối Polisaccarit

Protein Chất béo

Đường Amino axit

Axit béo

H2/ CO2

Biogas CH4/ CO2

Axit cacboxylic

Ancol

Axetat

Vi khuẩn thủy phân Vi khuẩn lên men Vi khuẩn axetat hóa Vi khuẩn mêtan hóa

Page 7: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phân hủy

Quá trình phân hủy kị khí có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và hoạt động

của vi sinh vật, có thể chia thành hai loại: các yếu tố vận hành (nhiệt độ, khuấy trộn,

thời gian lưu, tỉ lệ tải chất hữu cơ) và ảnh hưởng của thành phần chất nền (tỉ lệ C:N:P,

pH, nồng độ chất ức chế và chất dinh dưỡng,..).

Khuấy trộn trong lò phản ứng có thể tạo ra sự tiếp xúc tối ưu giữa vi khuẩn và chất

nền, điều hòa nhiệt độ và nồng độ trong lò.

Nhiệt độ ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hóa và sinh sôi tối đa của vi sinh vật, có thể phân

loại vi khuẩn thành ba loại dựa vào nhiệt độ hoạt động tối ưu của chúng: ưa lạnh

(<25oC), ưa nhiệt trung bình (25-40oC) và ưa nhiệt cao (45-60oC). Trong đó số loài ưa

nhiệt trung bình là lớn nhất. Cần phải giữ nhiệt độ không đổi trong quá trình lên men

vì vi khuẩn tạo mêtan rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ.

Trong quá trình lên men, pH tăng dần. Giai đoạn thủy phân và axit hóa, pH tối ưu cho

vi khuẩn từ 4,5 đến 6,3; vi khuẩn tạo mêtan phát triển tốt nhất trong khoảng pH từ 6.8

đến 7,5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy kị khí được tóm tắt trong bảng 1-2.

Bảng 1-2: Các yếu tố ảnh hưởn đến sự phân hủy kị khí (WEILAND, 2001)

Giai đoạn thủy phân/ axit hóa Lên men tạo mêtan pH 5.2 – 6.3 6.7 – 7.5 Tỉ lệ C: N 10 – 45 20 – 30

Chất rắn < 40% TS < 30% TS

Yêu cầu dinh dưỡng - C: N: P: S

500 : 15 : 5 : 3 600 : 15 : 5 : 3

Thế điện hóa +400 – (-)300 mV < -250 mV Các nguyên tố vi lượng Không yêu cầu Cần: Ni, Co, Mo, Se

Các chất độc và ức chế trong quá trình phân hủy kị khí bao gồm rất đa dạng các chất

khi ở nồng độ đủ cao để tạo ra ảnh hưởng ức chế, được phân loại theo nguồn gốc: chất

ức chế từ chất nền (chất tẩy rửa, thuốc kháng sinh chữa bệnh dịch động vật,..) và chất

ức chế từ chất chuyển hóa trung gian. Thuốc diệt cỏ, trừ sâu, muối, kim loại nặng bao

gồm cả kim loại nặng cần thiết có thể gây độc khi nồng độ đủ cao. Ức chế xảy ra khi

chất nền chứa hàm lượng cao cacbohidrat, chất béo. Sự phân hủy protein tạo axit

axetic, amoniac, hidro sunfua tạo ra chất độc sinh học, nhất là khi pH và nhiệt độ cao.

Page 8: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

1.2. Sản phẩm của quá trình lên men

Sản phẩm lên men gồm khí sinh học và bùn thải. Bùn thải có thể được tận dụng làm

phân bón sau khi kiểm tra các điều kiện theo quy định về rác thải sinh học. Qua lên

men, lượng rắn hữu cơ giảm, độ nhớt của bùn giảm tạo điều kiện dễ dàng cho việc tưới

tiêu. Các chất gây mùi giảm, các axit hữu cơ phân hủy làm giảm ảnh hưởng ăn mòn

của dịch thải. Tổng lượng nitơ không giảm, pH tăng lên khiến cho lượng amoniac

được giữ lại trong bùn thải. Khi lưu trữ hoặc tưới bùn thải, amoniac sẽ bay bớt. Các

thành phần khác như P, Ca, K, Mg, các kim loại nặng cũng không đổi sau quá trình lên

men. Trong điều kiện nhiệt trung bình 90% vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt sau quá trình

lên men. Do đó, thời gian lên men cần đủ dài để bùn thải đạt tiêu chuẩn làm phân bón

an toàn.

2. Vật liệu và phương pháp

2.1. Phương pháp thiết lập hệ thống và tiến hành thí nghiệm của VDI 4630

Hệ thống lên men theo mẻ với áp suất tăng dần (sử dụng máy đo áp suất khí cầm tay)

được lựa chọn. Bình phản ứng được điều nhiệt ở 37oC và khí sinh học được đo thông

qua đường tăng áp suất.

Các bước thí nghiệm bao gồm:

- Xử lý sinh khối (bùn chủng) – giảm COD của bùn chủng

- Phân tích 1: TS, VS, pH của bùn chủng, COD của các chất nền

- Dự tính lượng chất nền, thể tích chứa khí, áp suất tăng

- Chuẩn bị bùn chủng và các chất nền

- Cân bình và cho bùn chủng, chất nền, nước cất vào bình

- Đậy chặt bình phản ứng, tạo môi trường không có oxi (rửa bình bằng khí nitơ,

tạo áp suất thấp trong bình)

- Bảo quản trong tủ ấm ở 37oC và đo áp suất tăng dần tới khi không đổi

- Phân tích 2: phân tích thành phần khí sinh học, COD, TS, VS của bùn thải

2.2. Phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị mẫu, xác định các thông số quá trình

Lấy mẫu

Sáu mẫu bùn chủng được lấy về từ các nguồn xung quanh Hà Nội:

- Bùn chủng số 1, 4: bùn nuôi từ nước thải bể tự hoại (gạn nước) từ phòng thí

nghiệm Kĩ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp – ĐH XD Hà Nội.

Page 9: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

- Bùn chủng số 2, 3: nước thải sinh hoạt phân hủy (gạn nước) từ hầm xử lý nước

thải Kim Liên- Đống Đa.

- Bùn chủng số 5: bùn chủng tiêu hủy từ phân lợn – một hộ nuôi lợn làng Đại

Lâm- Bắc Ninh.

- Bùn chủng số 6: bùn chủng tiêu hủy từ phân bò- hộ nuôi bò ở Hải Dương.

Bốn chất nền gồm bỗng gạo, bỗng sắn (hộ nấu rượu), phân lợn (hộ nuôi lợn), bèo tây

(cống cái) ở làng Đại Lâm. Lấy mẫu đảm bảo tính đồng nhất và là mẫu đại diện.

Chuẩn bị mẫu

Các mẫu được sơ chế ở Phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh

Bắc Ninh, trước khi chuyển về phòng thí nghiệm Hóa Môi trường- ĐH KHTN Hà Nội.

Các mẫu được làm nhuyễn và đồng nhất bằng cách trộn và xay. Với bèo tây, phân lợn

phải thêm nước khi xay theo tỉ lệ khối lượng 1 cái: 4 nước.

Với phép đo COD, phải pha loãng các mẫu bằng bình định mức theo các tỉ lệ phù hợp

với đường chuẩn COD.

Xác định các thông số quá trình

Đo TS theo tiêu chuẩn APHA-SMWW_2540G (103-105oC).

Đo VS theo tiêu chuẩn APHA-SMWW_2540G (550oC).

Đo COD theo tiêu chuẩn APHA-SMWW_5520D-Đun hồi lưu kín, đo màu.

Đo hàm lượng CH4 bằng phương pháp sắc kí khí với detector ngọn lửa ion hóa (FID).

Đo hàm lượng CO2 bằng phương pháp sắc kí khí với detector dẫn nhiệt (TCD).

2.3. Quá trình thực nghiệm và công thức tính toán

Quá trình thực nghiệm

Thiết kế hệ thống lò phản ứng là các chai thủy tinh 750ml (chai rượu Hà Nội). Chai

được xác định thể tích thực bằng phương pháp cân khối lượng nước. Sau khi dự tính

các thông số dựa vào VS của bùn chủng và COD tổng của chất nền, đổ các chất vào

chai bằng cách cân. Đóng chặt chai bằng nút silicon, đẩy không khí trong chai ra bằng

cách tạo áp suất 0,5bar. Đặt chai vào tủ ấm ở 37oC. Đo áp suất tăng dần trong chai

bằng máy đo áp suất cầm tay.

pH của bùn chủng lúc đầu và của bùn thải lúc cuối mẻ được đo bằng máy đo Multilab

P4. Tủ sấy đo TS là tủ MEMMERT. Lò nung đo VS là lò TDW. Máy đo COD bao

gồm hộp nhiệt Lovibond ET 108 và MERK TR320, máy đo quang PI722N. Máy đo

khí là máy GC-2010 Shimadzu của Viện bảo hộ lao động.

Page 10: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Công thức tính toán

SLR = g COD của chất nền/ g VS của bùn chủng (1)

Áp suất lý thuyết = 0,5 + lượng khí lý thuyết/ thể tích chứa khí = 0,5 + 640* g COD

chất nền (2)

V biogas = P đo * V chứa khí * 273 / 1* (273+37) mlN (3)

V CH4 pha lỏng = V chất lỏng* P chất lỏng (lúc cuối mẻ)* % CH4 * 26,06 mlN (4)

V CO2 pha lỏng = V chất lỏng* P chất lỏng (lúc cuối mẻ)* % CO2 * 556,57 mlN (5)

Chiệu chỉnh = CCH4(CO2)*100/ (CCH4 + CCO2) (6)

Độ phân hủy TS, VS, COD = (X đầu vào – X bùn thải) *100/ X đầu vào (7)

Độ phân hủy COD = V biogas* hàm lượng CH4 *100/ 320* COD chất nền (8)

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Chất lượng các bùn chủng

Sáu loại bùn chủng được thí nghiệm với chất nền tham khảo là natri axetat, sản lượng

khí được tính toán và thiết lập đồ thị như trong hình 3-1 và bảng 3-1.

Hình 3-1: Sản lượng khí gồm cả bùn chủng

[mlN Biogas/ g COD natri axetat]

Bảng 3-1: Tóm tắt sản lượng khí không bao gồm bùn chủng và các giá trị SLR

TN 1 TN 2 TN 3 TN 4 TN 5 TN 8

Page 11: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

SLR 0.4 0.3 0.3 0.3 0.21 0.22

mlN Biogas

/g COD chất nền 148.77 47.25 187.49 285.91 298.79 207.99

mlN Biogas/

g VS bùn chủng 59.25 33.84 56.34 85.30 62.70 49.52

Từ hình dạng đồ thị và kết quả trong bảng cho thấy chất lượng của bùn chủng số 5 tốt

nhất, sau đo đến bùn chủng số 4, rồi đến bùn chủng số 6. Tuy nhiên khối lượng bùn

chủng số 4 bị hạn chế, không có đủ cho thí nghiệm tiếp theo, nên bùn chủng số 5, 6

được sử dụng.

3.2. Sản lượng và thành phần khí sinh học của các chất nền

3.2. 1. Sản lượng khí sinh học

Bốn chất nền gồm bỗng gạo, bỗng sắn, bèo tây, phân lợn được nghiên cứu trên bùn

chủng số 5 (thí nghiệm 6,7) và trên bùn chủng số 6 (thí nghiệm 9), các kết quả thu

được thể hiện trong các hình và bảng dưới đây.

Hình 3-2 : Sản lượng khí gồm cả bùn chủng trong thí nghiệm 6

[mlN Biogas/ g VS bùn chủng]

Bảng 3-2: Tóm tắt sản lượng khí và SLR của thí nghiệm 6

Page 12: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Mô tả Mấu

trắng

Mẫu

axetat

Bỗng sắn 1 Bèo tây 1

Thời gian lưu 7 ngày 15 ngày

SLR 0.27 0.3 0.27

mlN Biogas/

g VS bùn chủng

(cả bùn chủng)

13.08 74.85 92.92 78.86

mlN Biogas/

g COD chất nền

(không tính bùn)

238.94 286.92 240.40

mlN Biogas/

g chất nền

(không tính bùn)

37.33 43.27 11.7

Từ bảng và hình trên cho thấy bỗng sắn có sản lượng khí cao hơn, khả năng phân hủy

và tốc độ phân hủy cao hơn bèo tây.

Hình 3-3: Sản lượng khí gồm cả bùn thải của thí nghiệm

[mlN Biogas/ g VS bùn chủng]

Bảng 3-3: Tóm tắt sản lượng khí và SLR của thí nghiệm 7

Page 13: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Mô tả Mẫu trắng

Mẫu axetat

Bỗng gạo 1

Bèo tây 2 Phân lợn 1

Thời gian lưu 7 days SLR 0.26 0.45 0.41 0.75

mlN Biogas/

g VS bùn chủng

(cả bùn)

9.64 78.38 127.72 131.69 167.51

mlN Biogas/

g COD chất nền

(không tính bùn)

271.39 267.52 301.45 217.32

mlN Biogas/ g chất nền (không tính bùn)

37.77 34.82

20.50

77.97

Kết quả của thí nghiệm 7 cho thấy SLR càng cao thì sản lượng khí trên sinh khối càng

cao. Tuy nhiên SLR cao quá gây tác dụng ức chế (phân lợn). Bỗng gạo dễ phân hủy và

tốc độ phân hủy cao hơn bèo tây và phân lợn. Thời gian lưu của các mẫu cần dài hơn

và giá trị SLR cần cố định để so sánh các mẫu dễ hơn.

Trên cơ sở đó thí nghiệm 9 được tiến hành trên bùn chủng số 6 để so sánh 4 chất nền

trong thời gian lưu 15 ngày với SLR đều là 0,3. Kết quả thể hiện trong hình 3-4 và

bảng 3-4 bên dưới cho thấy: sản lượng khí và khả năng phân hủy của bỗng gạo, bỗng

sắn cao hơn của bèo tây và phân lợn. Đặc biệt phân lượng có sản lượng khí rất thấp,

điều này có thể do tác nhân ức chế sinh học từ thức ăn (thuốc tăng trọng) hay từ thuốc

kháng sinh, chất tẩy rửa có trong mẫu phân lợn lần này. Kết quả này có thể giải thích

như sau: thành phần của bỗng gạo và bỗng sắn chủ yếu gồm có các chất dễ phân hủy

và một phần cacbohidrat còn lại (do đã lên men một lần trong quá trình sản xuất rượu),

còn bèo tây chứa lignin, phân lợn chứa một số loại protein và chất bé khó phân hủy

(hay có thể chứa chất độc sinh học đã kể trên).

Page 14: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Hình 3-4: Sản lượng khí bao gồm bùn chủng của thí nghiệm 9

[mlN Biogas/ g VS bùn chủng]

Bảng 3-4. Tóm tắt sản lượng khí và SLR của thí nghiệm 9

Mô tả Mẫu

trắng

Mẫu

axetat Bèo tây 3 Phân lợn 2 Bỗng gạo 2 Bỗng sắn 2

Thời gian lưu 15 ngày

SLR 0.28 0.3 0.3 0.3 0.3

mlN Biogas/

g VS bùn chủng

(cả bùn)

29.41 76.30 68.32 43.45 97.30 69.81

mlN Biogas/

g COD chất nền

(cả bùn)

271.23 229.03 144.41 327.57 236.39

mlN Biogas/

g COD chất nền

(không tính bùn)

253.80 189.70 82.57 228.01 136.72

mlN Biogas/

g chất nền

(không tính bùn)

27.23

9.50

17.07

50.87 24.75

Page 15: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

3.2.2. So sánh sản lượng khí sinh học với lý thuyết và văn bản khác

Phép so sánh được thể hiện trong các bảng dưới đây.

Bảng 3-5. So sánh sản lượng khí với lý thuyết

Mô tả mẫu

TN Mẫu Số ngày SLR

Sản lượng khí đo được

[mlNgas/ gCODchất nền ]

Chất nền phân hủy

[%]

Sản lượng khí sinh ra [mlNgas/

gCODchất nền]

Chất nền phân hủy

[%]

6 CR 1 7 0.3 311.11 48.61 376.08 58.76 WH 1 15 0.27 289.94 45.30 348.84 54.517 RR 1 7 0.45 284.48 44.45 340.77 53.25 PM 1 7 0.75 224.81 35.13 262.04 40.94 WH 2 7 0.41 319.94 50 376.15 58.779 CR 2 15 0.3 236.39 36.94 275.66 43.07 RR 2 15 0.3 327.57 51.18 367.09 57.36 PM 2 15 0.3 144.41 22.56 183.82 28.72 WH 3 15 0.3 229.03 35.79 279.48 43.67Kết quả bảng 3-5 cho thấy hàm lượng chất nền phân hủy tương đối thấp, có thể do

phương pháp đo khí chưa tốt gây ra sự hao hụt khí, dẫn tới sai số khi đo khí.

Bảng 3-6. So sánh sản lượng khí của bèo tây với các nghiên cứu khác

Nguồn Sản lượng khí [lN biogas/ g VS] or

[m3biogas/kgVS]

Số ngày Ghi chú

Moorhead and Nordstedt (1993)

0.20–0.28

15–60

Patel et al. (1993a)

0.293

8

Patel et al. (1993b)

0.286

8

Bèo tây châu

phi

0.060 (hệ xilanh) 14 Truong Thanh Trung et al. (2009)

0.105 (bình 5lit) 14 Bèo tây tại Cần Thơ

Cả bùn Không tính bùn

0.079 0.065 15 0.132 0.124 7

Nghiên cứu của luận văn này: Bèo tây 1 (Bùn 5, SLR=0.27) Bèo tây 2(Bùn 5, SLR=0.41) Bèo tây 3(Bùn 6, SLR=0.30) 0.079 0.057 15

Bèo tây làng Đại Lâm

Bảng 3-6 cho thấy sản lượng khí của bèo tây của Cần Thơ tương tự như trong nghiên

cứu của luận văn này do thành phần cấu tạo tương tự nhau của bèo tây Việt Nam.

Page 16: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

3.2.3. Thành phần khí sinh học

Thành phần mêtan và cacbonic trong biogas được đo và hiệu chỉnh hàm lượng cho kết

quả như trong hình dưới đây.

Hình 3-5: Thành phần hiệu chỉnh khí biogas của các mẫu

B1: bùn chủng 5 thí nghiệm 7 (7 ngày); B2: bùn chủng 5 thí nghiệm 6 (15 ngày);

B3: bùn chủng 6 thí nghiệm 9 (15ngày); SA: mẫu natri axetat thí nghiệm 7 (7 ngày)

Hình 3-5 cho thấy chất lượng của bùn chủng số 5 và số 6 chưa đủ tốt (lượng vi khuẩn

tạo mêtan chưa đủ lớn) và chất lượng khí biogas của các chất nền sinh ra tốt.

3.3. Đánh giá mức độ phân hủy TS, VS, COD của bùn thải

Dựa vào công thức %X phân hủy = (Xđầu vào – Xbùn thải)*100/ Xđầu vào, các kết quả thể hiện

trong bảng 3-7dưới đây. Bảng 3-7. Tóm tắt độ phân hủy TS, VS, COD của các mẫu

Mô tả mẫu TN/ Bùn chủng Mẫu Số ngày SLR

Độ phân hủy TS [%]

Độ phân hủy VS [%]

Độ phân hủy COD [%]

B 7 25.26 26.11 27.44 B 15 34.50 34.93 42.47 CR 1 7 0.3 12.65 15.03 28.70

TN 6 Bùn chủng 5

WH 1 15 0.27 15.42 18.13 22.35 B 7 2.39 2.40 < 0 RR 1 7 0.45 19.12 22.20 < 0 PM 1 7 0.75 24.97 28.35 < 0

TN 7 Bùn chủng 5

WH 2 7 0.41 22.36 27.06 < 0 B 15 < 0 < 0 < 0 CR 2 15 0.3 < 0 < 0 < 0 RR 2 15 0.3 < 0 < 0 < 0 PM 2 15 0.3 < 0 < 0 6.93

TN 9 Bùn chủng 6

WH 3 15 0.3 < 0 < 0 < 0

Page 17: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

Kết quả bảng 3-7 cho thấy mức độ phân hủy càng lớn khi SLR và số ngày lưu càng

lớn. Các kết quả âm là do sai số trong phép đo TS, VS, COD, tại thời điểm đo các máy

đo xảy ra sự cố hỏng hóc.

Độ phân hủy COD tính theo công thức của VDI 4630 được thể hiện trong bảng 3-8.

% COD phân hủy = (%CH4 * sản lượng biogas(đo được/sinh ra) trên g COD chất nền)*100/ 320

Bảng 3-8: Độ phân hủy COD tổng của các mẫu

Mô tả mẫu

TN/

bùn chủng Mẫu Số ngày SLR

Độ phân hủy COD [%]

tính theo biogas đo

Độ phân hủy COD tính

theo biogas sinh ra [%]

CR 1 7 0.3 62.22 75.22 TN 6

Bùn chủng 5 WH 1 15 0.27 62.11 74.75

RR 1 7 0.45 55.46 66.43

PM 1 7 0.75 48.27 56.26 TN 7

Bùn chủng 5

WH 2 7 0.41 67.01 78.79

CR 2 15 0.3 54.86 63.98

RR 2 15 0.3 77.07 86.37

PM 2 15 0.3 30.39 38.69

TN 9

Bùn chủng 6

WH 3 15 0.3 47.59 58.08

Kết quả bảng 3-8 cho thấy với cùng sô ngày lưu và cùng giá trị SLR thì độ phân hủy

COD tổng của mẫu bỗng gạo, bỗng sắn cao hơn phân lợn và bèo tây.

Page 18: Bùi Diệu Linh THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÊN MEN KỊ KHÍ THEO MẺ ...

4. Kết luận

Với hướng dẫn VDI 4630, hệ thống lên men kị khí theo mẻ với áp suất tăng dần được

bước đầu thiết lập và vận hành trong điều kiện của phòng thí nghiệm Hóa môi trường

– khoa Hóa- ĐHKHTN Hà Nội.

Với hệ thống này, chất lượng của 6 loại bùn chủng quanh Hà Nội đã được đánh giá và

kết quả là bùn chủng số 5 tốt nhất, sau đó đến bùn thải số 4, rồi bùn thải số 6. Ba loại

bùn thải 1-3 chất lượng thấp hơn nên không được sử dụng cho thí nghiệm nghiên cứu

chất nền. Bùn thải số 4 bị hạn chế số lượng nên cũng không sử dụng được tiếp. Bùn

thải số 5, 6 được lựa chọn sử dụng tiếp tục.

Bốn chất nền được nghiên cứu và cho kết quả: với cùng giá trị SLR và số ngày lưu thì

sản lượng khí sinh học, mức độ phân hủy kị khí sinh học, tốc độ phân hủy của bỗng

gạo, bỗng sắn cao hpn của phân lơn, bèo tây. Chất lượng khí sinh học sinh ra của cả

bốn chất nền đều tốt. Các kết quả này cung cấp thông tin cho dự án INHAND trong

việc thiết kế hệ thống 3 giai đoạn tiếp theo.

Các kết quả đạt được của luận văn hứa hẹn những nghiên cứu khả thi và hiệu quả hơn

trong tương lai. Cần phải tiến hành nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ

thống (VD: rửa chai bằng khí nitơ, cải tiến phương pháp đo khí, đổi loại chai; đổi hệ

thống bình lên men khác,..). Cần tiến hành nghiên cứu để tối ưu hóa quá trình lên men

kị khí thông qua việc tìm loại bùn chủng có sinh khối tốt hơn, điều chỉnh SLR từ 0,2

đến 0,5 để tìm được tỉ lệ tải cho sản lượng khí tốt nhất với từng chất nền, nghiên cứu

lượng cung cấp nguyên tố dinh dưỡng và vi chất phù hợp cho vi khuẩn tạo mêtan,..Các

thí nghiệm với các chất nền hoặc hỗn hợp trộn các nền khác ở làng nghề chế biến thực

phẩm nên được tiếp tục nghiên cứu. Ngoài ra, lượng khí mêtan thay đổi trong suốt quá

trình lên men nên cần đo khí mêtan cần được đo nhiều lần hơn để xác định độ hoạt

động tạo mêtan của các chất nền khác nhau.