Báo cáo XNK phân bón quý I-2018 1 -...
Transcript of Báo cáo XNK phân bón quý I-2018 1 -...
VIBIZ.VNVietnam Business Monitor
BÁO CÁO XNK NGÀNH PHÂN BÓN QUÝ I/2018
BÁO CÁO XNK NGÀNH PHÂN BÓN QUÝ I/2018
I. Tổng quan chung1. Nông nghiệp năm 2017
Sản xuất nông nghiệp trong năm 2017 gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của thời tiết biến đổi bất thường, bão,
mưa lớn gây ngập úng, vỡ đê bao tại một số địa phương phía Bắc và hiện tượng lũ sớm ở Đồng bằng sông Cửu Long
ảnh hưởng đến tiến độ, diện tích và năng suất cây trồng.
Sản lượng lúa cả năm 2017 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3 nghìn tấn so với năm 2016 do cả diện tích và
năng suất đều giảm so với năm trước. Diện tích lúa cả năm 2017 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so
với năm 2016; năng suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha.
Kết quả sản xuất hoa màu và một số cây hàng năm: Sản lượng ngô đạt 5,13 triệu tấn, giảm 114,6 nghìn tấn so với
năm 2016 do diện tích gieo trồng giảm 52,9 nghìn ha (năng suất ngô tăng 1,1 tạ/ha). Sản lượng khoai lang đạt 1,35
triệu tấn, tăng 81,9 nghìn tấn (diện tích tăng 1,6 nghìn ha); mía đạt 18,32 triệu tấn, tăng 1,11 triệu tấn (diện tích tăng
12,8 nghìn ha); sản lượng sắn đạt 10,34 triệu tấn, giảm 569,1 nghìn tấn (diện tích giảm 34,4 nghìn ha); lạc đạt 461,5
nghìn tấn, giảm 2,1 nghìn tấn (diện tích giảm 4,1 nghìn ha); đậu tương đạt 102,3 nghìn tấn, giảm 22 nghìn tấn (diện
tích giảm 16,1 nghìn ha); sản lượng rau các loại đạt 16,49 triệu tấn, tăng 562,8 nghìn tấn (diện tích tăng 29,5 nghìn
ha); sản lượng đậu các loại đạt 162,3 nghìn tấn, giảm 5,3 nghìn tấn (diện tích giảm 10 nghìn ha).
Năm 2017, diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm ước tính đạt 2.215,1 nghìn ha, tăng 35,2 nghìn ha so với năm
2016. Sản lượng cam đạt 772,6 nghìn tấn, tăng 20,4% so với năm trước; quýt đạt 175,5 nghìn tấn, tăng 6,3%; bưởi đạt
571,3 nghìn tấn, tăng 13,4%; xoài đạt 788,2 nghìn tấn, tăng 8,3%; chuối đạt 2.066,2 nghìn tấn, tăng 5,2%; thanh long
đạt 952,8 nghìn tấn, tăng 14,2%.
Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chủ yếu năm 2017
Lúa cả năm Ngô Khoai lang Sắn
Tổng số 7.716,655,54.239,0
1.099,746,75.131,9
121,8110,91.350,8
Miền Bắc 2.454,953,713.183,7
702,640,82.867,3
73,375,1550,3
Miền Nam 5.261,756,429.655,3
397,157,02.264,6
48,5165,1800,5
534,6193,410.340,6
170,0147,22.502,3
364,6215,07.838,3
Diện tích (Nghìn ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (Nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tính đến trung tuần tháng ba, cả nước đã gieo trồng được 3.063,2 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,4% cùng kỳ năm
trước, bao gồm: Các địa phương phía Bắc đạt 1.091,2 nghìn ha, bằng 97,9%; các địa phương phía Nam đạt 1.972,0
nghìn ha, bằng 100,2%. Gieo cấy lúa đông xuân tại các địa phương phía Bắc cơ bản đã hoàn thành. Tại các địa
phương phía Nam, diện tích gieo trồng lúa đông xuân vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm nay đạt 1.573,7 nghìn ha,
giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do bà con nông dân lo ngại nắng hạn và xâm nhập mặn tại vùng cuối nguồn
nước ngọt nên không xuống giống.
Tính đến giữa tháng ba, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 321,1 nghìn ha ngô, bằng 94,1% cùng kỳ
năm trước; 66,8 nghìn ha khoai lang, bằng 101,4%; 108,8 nghìn ha lạc, bằng 102,5%; 13,3 nghìn ha đỗ tương, bằng
53,4%; 526,1 nghìn ha rau đậu, bằng 99%. Mặc dù diện tích gieo trồng rau đậu giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng
do thời tiết thuận lợi, sản lượng rau thu hoạch cao, vượt quá nhu cầu tiêu thụ, dẫn đến nhiều loại rau củ bị tồn đọng,
giá rất thấp, gây thiệt hại cho người trồng.
2. Nông nghiệp quý I/2018
Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 3 năm 2018
Thực hiện cùng kỳ năm trước
Thực hiện kỳ này Thực hiện kỳ này so với cùng kỳ năm trước (%)
Gieo cấy lúa đông xuân
• Miền Bắc
• Miền Nam
3.082
1.114,3
1.967,7
Thu hoạch lúa đông xuân ở miền Nam
• Trong đó: Đồng bằng
sông Cửu Long
961,1
934,9
Gieo trồng các loại cây khác
• Ngô
• Khoai lang
• Lạc
• Đậu tương
• Rau, đậu
341,4
65,9
106,2
24,9
531,2
3.063,2
1.091,2
1.972,0
702,1
681,6
321,1
66,8
108,8
13,3
526,1
99,4
97,9
100,2
73
72,9
94,1
101,4
102,5
53,4
99
Đơn vị tính: Nghìn ha
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông. Tại thời điểm 1/7/2016, trên địa
bàn nông thôn có 15,94 triệu người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động hoạt động chính là sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 51,4% tổng số lao động nông thôn; 14,21 triệu người hoạt động chính trong các ngành
nghề phi nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 45,8% tổng số lao động; 0,87 triệu người không hoạt động kinh tế,
chiếm 2,8%.
Tính chung khu vực nông thôn cả nước có 53,7% hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản; 51,4% số người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động hoạt động chính là sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; 47,9% tổng số hộ có thu nhập
chính từ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Về đất nông nghiệp, theo thống kê năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó
31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích
tự nhiên; còn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó,
nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng
diện tích đất đã sử dụng.
Đất nông nghiệp Việt Nam được đánh là là khá trù phú, được chia thành 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng
sông Hồng, Đông Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và ĐBSCL.
Mỗi vùng đều có đặc trưng cây trồng rất đa dạng. Trong đó, ĐBSCL chủ yếu là lúa; Tây Nguyên là cà phê, rau, hoa,
trà; miền Đông Nam bộ là cao su, mía, bắp, điều…
Với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động và nguồn đất canh tác khá rộng lớn và trù
phú, Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp. Những năm gần đây hàng nông sản của nước
ta không những đứng đầu về sản lượng mà còn đáp ứng được chất lượng, thâm nhập sâu rộng vào thị trường các
nước khó tính trên thế giới.
II. Phân tích môi trường ngành 1. Tình hình sản xuất kinh doanh1.1 Nhu cầu
Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2015
Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha) % trên tổng diện tích đất tự nhiên
27.3
02.2
06 h
a
3.69
7.82
9 ha
2.12
3.04
2 ha 82,43%
11,16%
6,41 %
Cùng với sự phát triển của ngành nông nghiệp trồng trọt là nhu cầu sử dụng các loại vật tư nông nghiệp phục vụ cho
quá trình sản xuất. Trong đó phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng
và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Theo FAO (2012), mật độ sử dụng phân bón của Việt Nam đang ở mức cao lên đến 297 kg/ha so với mức 156 kg/ha của các quốc gia lân cận điều này làm năng suất lúa Việt
Nam cao hơn so với các quốc gia lân cận (55 tạ/ha so với 38 tạ/ha, 2011).
Bình quân mỗi năm Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ tới 11 triệu tấn phân bón. Trong đó, nhu cầu phân bón vô cơ chiếm khoảng 90% tổng nhu cầu tiêu thụ. Cụ thể, nhu cầu tiêu thụ phân bón theo từng năm dao động ở mức 1,4 triệu tấn lân, 2,3 triệu tấn urê, gần 4 triệu tấn NPK. Các loại phân còn lại như DAP, kali, SA dao động ở mức 850 - 950 tấn.
Phân Lân:
Đây là loại phân bón có lượng sản xuất và tiêu thụ rất ổn định với sản lượng Supe lân mỗi năm các doanh nghiệp sản
xuất đạt 950 nghìn tấn, đảm bảo cho mức tiêu thụ hàng năm khoảng 900 nghìn tấn. Trong khi đó, đối với phân
lân nung chảy, lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm cũng vào khoảng 900 nghìn tấn.
Thị trường phân bón cả nước hiện có 706 cơ sở sản xuất đủ điều kiện hoạt động với tổng công suất hơn 28,5 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, nguồn cung phân bón chủ yếu của nước ta tập trung vào các doanh
nghiệp lớn thuộc 2 tập đoàn: Vinachem và PVN. Hiện tại, các cơ sở sản xuất trong nước đã sản xuất được hầu hết
các sản phẩm phân bón và chỉ còn phải nhập khẩu toàn bộ 2 loại đó là Phân SA và Phân Kali. Nguồn cung sản xuất
đối với từng loại phân bón như sau:
Phân đạm (Ure):
Tổng công suất của các nhà máy sản xuất Ure trong nước hiện đạt 2,6 triệu tấn cộng thêm việc nhập khẩu mỗi năm khoảng 0,6 triệu tấn. Tổng lượng cung phân bón Ure hiện tại vào khoảng 3,2 triệu tấn/năm trong khi nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 2,4 triệu tấn. Đặc điểm của nhóm phân bón này
là có tính tập trung cao khi cả nước hiện chỉ có 4 doanh nghiệp sản xuất đạm, trong đó, 2 doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) và 2 doanh nghiệp còn lại thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem).
Trong đó, Đạm Phú Mỹ (DPM) và Đạm Cà Mau (DCM) là 2 đơn vị thuộc PVN còn Đạm Hà Bắc và Đạm Ninh Bình là 2
đơn vị thuộc Vinachem.
1.2 Sản lượng sản xuất1.2.1 Năng lực sản xuất
Công suất các đơn vị sản xuất phân Ure
TCT CP Phân bón và
Hóa chất Dầu khí
CTCP Phân đạm và
Hóa chất Hà Bắc
CTCP Phân bón
Dầu khí Cà Mau
CT TNHH MTV
Đạm Ninh Bình
Đơn vị: tấn/năm
800.000 800.000 500.000 560.000
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Phân DAP:
Hiện tại cả nước chỉ có 2 nhà máy sản xuất phân DAP đều là thành viên của Vinachem bao gồm DAP Đình Vũ (DDV)
và DAP Lào Cai với công suất mỗi đơn vị đạt 330 nghìn tấn/năm, đưa tổng công suất cả nước đạt 660 nghìn tấn/năm. Trong khi đó, lượng cầu tiêu thụ mỗi năm đối với DAP trong nước đạt khoảng 950 nghìn tấn, từ đó dẫn tới việc mỗi năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 300 nghìn tấn DAP và đơn vị phân phối DAP nhập khẩu chủ yếu là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS).
Thị trường phân bón cả nước hiện có 706 cơ sở sản xuất đủ điều kiện hoạt động với tổng công suất hơn 28,5 triệu
tấn/năm. Trong số 28,5 triệu tấn phân bón hàng năm này, phân vô cơ là trên 26 triệu tấn/năm và phân hữu cơ là 2,5
triệu tấn/năm. Sản lượng sản xuất phân bón đạt mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây.
Phân NPK:
Phân NPK cũng là loại được tiêu thụ nhiều nhất tại Việt Nam với tổng lượng tiêu thụ lên tới 4 triệu tấn/năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp và đơn vị trong nước sản xuất được khoảng 4,9 triệu tấn cộng thêm lượng NPK nhập khẩu mỗi năm khoảng 1,2 triệu tấn dẫn tới tình trạng bão hòa trong nhóm phân bón này.
Công suất các đơn vị sản xuất phân Lân
Công suất các đơn vị sản xuất NPK
1.2.2 Sản lượng sản xuất
CTCP Supe Phốt phát
và Hóa chất Lâm Thao
CTCP Phân bón Miền Nam
CTCP phân lân Ninh Bình
CTCP phân lân
nung chảy Văn Điển
Đơn vị: tấn/năm
Supe Lân - 800.000 Lân nung chảy – 300.000
300.000 200.000 300.000
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CTCP phân bón Bình Điền
CTCP Supe Phốt phát
và Hóa chất Lâm Thao
CTCP Phân bón Miền Nam
CTCP phân lân Ninh Bình
Đơn vị: tấn/năm
925.000 700.000 600.000 200.000
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CTCP phân lân
nung chảy Văn Điển
150.000
Với năng lực các nhà máy sản xuất và sản lượng hàng năm đều đạt mức tăng trưởng cao như trên, thì tổng sản lượng
phân bón trong nước (bao gồm cả nhập khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn) là khoảng 33 triệu tấn, gấp hơn 3 lần so với nhu cầu sản xuất nông nghiệp (hằng năm chỉ cần từ 10 đến 11 triệu tấn). Nhìn chung, cung phân bón luôn vượt mức 48% so với cầu.
Sản lượng sản xuất Ure và NPK trong tháng 3/2018 đạt 233,3 nghìn tấn và 247,1 nghìn tấn, nâng mức sản lượng Ure
và NPK toàn quý I/2018 lên 597,4 nghìn tấn và 703,6 nghìn tấn, giảm về sản lượng Ure nhưng tăng về sản lượng NPK
so với cùng quý năm 2017.
Chỉ số sản xuất phân bón từ T1/2017- T3/2018
(Các tháng năm 2017 so với tháng bình quân năm gốc 2010Các tháng năm 2018 so với tháng bình quân năm gốc 2015)
Sản lượng Ure và NPK của Việt Nam QI/2018
1.3 Sản lượng tiêu thụ
T3/2018 (nghìn tấn)
T3/2018 so với T3/2017 (%)
Quý 1/2018 (nghìn tấn)
Quý 1/2018 so với Qúy 1/2017 (%)
Ure 233,3 100,9 597,4 96,4
NPK 247,1 104,0 703,6 103,8
Đơn vị: %
138.0152.7
165.9 156.8 155.5 164.8 159.2143.3
136.8145.7 150.5
161.9
95.187.2
101.3
Thán
g 1/
2017
Thán
g 2/
2017
Thán
g 3/
2017
Thán
g 4/
2017
Thán
g 5/
2017
Thán
g 6/
2017
Thán
g 7/
2017
Thán
g 8/
2017
Thán
g 9/
2017
Thán
g 10
/201
7
Thán
g 11
/201
7
Thán
g 12
/201
7
Thán
g 1/
2018
Thán
g 2/
2018
Thán
g 3/
2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
Năm 2017, thị trường phân Ure ảm đạm. Cụ thể, từ tháng 1/2017, nhu cầu thị trường trong nước không có
nhiều biến động, tồn kho lớn đã tác động làm giá phân bón Ure ổn định. Từ tháng 2 - 8/2017, nhu cầu trên thị trường
giảm khiến giá phân bón Ure đi xuống, giá phân bón bắt đầu bình ổn và tăng phục hồi trở lại vào cuối năm. So với năm 2016, giá phân Ure giảm 700 - 900 đồng/kg.
Sang tháng 1/2018, tại Việt Nam, nhu cầu phân Ure vẫn duy trì ở mức thấp tại hầu hết các khu vực. Tại Tây Nam Bộ, vụ Đông Xuân nhu cầu chậm lại và dự kiến sau Tết Nguyên Đán (đầu tháng 3 dương lịch) vụ 2
sẽ bắt đầu, nhu cầu phân bón mới tăng trở lại. Tại Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đầu mùa mưa (tháng 4) nhu cầu dự
kiến cũng khởi sắc do vào giai đoạn chăm bón cho cây công nghiệp. Trong khi đó, điểm sáng duy nhất là nhu cầu
tăng tại miền Trung do khu vực này trong tháng 1 đang chăm bón đợt 1-2 cho lúa Đông Xuân.
Tính đến hết tháng 1/2018, giá phân bón bắt đầu tăng mạnh ở cả thị trường trong nước và thế giới. Tại thị trường trong nước, giá phân bón tăng nhẹ 50-150 đồng/kg (1%-2%), đạt 7100-7200 đồng/kg đối với Ure
Cà Mau. Nguyên nhân tăng do giá nguyên liệu đầu vào nhập từ các nước đều tăng, bên cạnh đó thuế nhập khẩu cao,
kéo giá sản xuất trong nước tăng theo. Đến nửa cuối tháng 3, giá dừng đà tăng và điều chỉnh giảm vào đầu tháng 4 do ảnh hưởng của giá Ure thế giới giảm và do lượng hàng Ure dự kiến cập cảng Sài Gòn trong tháng 4 tăng mạnh. Ước tính, trong tháng 4 có khoảng 110 nghìn tấn Ure cập cảng Sài Gòn (Ure Nga;
Ure Indo hạt trong/đục).
Chỉ số tiêu thụ phân bón QI/2018
1.4 Biến động giá1.4.1 Biến động giá Ure
Chênh lệch giá Ure năm 2017 và 2016
Đơn vị: %
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
T3/2018 so với T2/2018
T3/2018 so với T3/2017
Qúy I/2018 so với Qúy I/2017
133.4 105.6 99.1
Đơn vị: VND/Kg
Giá thấp nhất Giá cao nhất
Năm 2016
Năm 2017
7000
6100 71600
8300
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Giá DAP thế giới và DAP Trung Quốc liên tục tăng từ tháng 8/2017 đến tháng 1/2018 nên giá DAP tại Việt Nam cũng biến động cùng xu hướng. Không những thế, từ trung tuần tháng 1/2018, các lô
hàng DAP mới nhập về Việt Nam đều chịu giá nhập khẩu tăng nên giá DAP tại Việt Nam đã tăng mạnh trong khi nhu
cầu phân bón nội địa theo chiều hướng giảm dần do một số khu vực xuống giống sớm lúa Đông Xuân đã vào giai
đoạn thu hoạch.
Ngày 02/03, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 686/QĐ-BCT về việc thông báo áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức đối với DAP/MAP nhập khẩu vào Việt Nam. Ngay sau khi có thông tin thuế tự vệ chính thức (1.128.531
đồng/tấn) điều chỉnh giảm 727.259 đồng/tấn so với mức thuế tự vệ sơ bộ (1.855.790 đồng/tấn), thị trường Sài Gòn
vẫn khá im ắng, các doanh nghiệp vẫn giữ giá chào. Nguyên nhân giá chào bán tại Việt Nam không giảm ngay khi có
thông tin thuế tự vệ giảm do giá DAP/MAP thế giới liên tục tăng trong thời gian qua. Sau 1 tuần giữ giá DAP kể từ
khi có thông tin thuế tự vệ chính thức giảm thì trước sức mua yếu của thị trường các doanh nghiệp đã lần lượt điều
chỉnh giá DAP giảm cho đến cuối tháng 3- đầu tháng 4.
Biến động giá một số loại phân Ure 2017-T3/2018
1.4.2 Biến động giá DAP
Đơn vị: VND/Kg
Ure đục Cà Mau
Ure Phú Mỹ hạt trong
1/1/20171/2/20171/3/20171/4/20171/5/20171/6/20171/7/20171/8/20171/9/20171/10/20171/11/20171/12/201716/1/201816/2/201816/3/2018
6.3007.2007.3006.4006.3005.9005.9505.8006.2007.2006.3006.9006.8007.1007.200
7.5006.5006.4006.4006.4005.6006.0007.0007.2006.7006.9007.3007.400
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Năm 2017 giá phân Kali duy trì ổn định. Sang năm đầu năm 2018 do nhu cầu Kali vẫn khá thấp nên giao
dịch trầm lắng, giá Kali tháng 1 gần như không đổi so với tháng trước. Đến tháng 3, nhu cầu Kali vẫn thấp trong khi
nguồn cung gia tăng nên giá Kali có dấu hiệu giảm nhẹ.
Biến động giá một số loại phân DAP 2017-T3/2018
1.4.3 Biến động giá Kali
Biến động giá một số loại phân Kali 2017-T3/2018
Kali Russia hạt Kali Israel hạt Kali Lào bột trắng
1/3/2017
1/4/2017
1/5/2017
1/6/2017
1/7/2017
1/8/2017
1/9/2017
1/10/2017
1/11/2017
1/12/2017
16/1/2018
16/2/2018
16/3/2018
7.100
6.900
6.800
6.800
6.800
6.700
7.000
7.000
7.000
7.000
7.000
7.000
7.000
7.200
7.000
6.900
6.900
6.900
7.000
7.000
7.150
7.150
7.150
7.150
7.150
7.100
5.200
5.200
5.200
5.200
5.200
5.350
5.450
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
Đơn vị: VND/Kg
Đơn vị: VND/Kg
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1/3/
2017
1/4/
2017
1/5/
2017
1/6/
2017
1/7/
2017
1/8/
2017
1/9/
2017
1/10
/201
7
1/11
/201
7
1/12
/201
7
16/1
/201
8
16/2
/201
8
16/3
/201
8
DAP TQ 16-44 hạt xanh bao tiếng anh
10.000 9.400 9.300 9.300 9.3008.600
11.30010.500 10.800
11.60011.800
12.50011.500
SA là chủng loại phân bón có giá ổn định nhất trong năm 2017. Sang năm 2018, giá vẫn duy trì ổn định, không có
nhiều biến động.
Ngành phân bón chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả về kinh tế và chính trị. Hiện nay môi trường kinh doanh ở Việt
Nam mặc dù được cải thiện nhưng nhìn chung vẫn còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là đối với những ngành mà phụ
thuộc nhiều vào những chính sách và quy định của nhà nước như phân bón.
Thuế và những quy định liên quan đến quy chuẩn sản xuất và quản lý thị trường là những yếu tố đã ảnh hưởng rất
tiêu cực đến ngành phân bón trong khoảng 2 năm trở lại đây. Tuy nhiên, hiện nay các vấn đề trên đang được chính
phủ và các cơ quan chức năng khắc phục. Đối với vấn đề quản lý sản xuất và thị trường, trước đây Chính phủ quy
định Bộ NN&PTNT quản lý phân bón hữu cơ và phân bón khác, Bộ Công thương quản lý phân bón vô cơ. Từ đầu năm
2017, chính phủ giao Bộ NN&PTNT quản lý tất cả thị trường phân bón, do đó thẩm quyền kiểm tra và ra quyết định
của cơ quan quản lý sẽ không bị gò bó và chồng chéo, điều này sẽ tạo điều kiện cho bộ NN&PTNT quản lý tốt hơn.
Đối với vấn đề về thuế, tác động của chính sách này đến ngành như sau:
• Chính sách thuế giá trị gia tăng (VAT): Trước năm 2015, sản xuất phân bón chịu thuế VAT đầu vào chủ yếu là 10%, thuế đầu ra 5%, tuy nhiên thuế VAT đầu
vào được khấu trừ cho các doanh nghiệp. Nhưng từ khi áp dụng Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều
của các luật về thuế thì mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế VAT, điều này đã làm cho tất cả chi phí
thuế VAT đầu vào không được khấu trừ mà phải hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp làm ảnh hưởng rất lớn đến
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Để khắc phục vướng mắc trên, ngày 15/8/2017 Bộ Tài Chính đã có dự thảo trình lên Chính phủ đề nghị đưa phân bón
vào diện chịu thuế VAT với mức thuế suất 5% hoặc 10%, trong đó Bộ Tài chính đề nghị cân nhắc phương án 5%. Nếu
chính sách thuế VAT được thông qua thì từng doanh nghiệp cũng sẽ có mức độ tác động khác nhau: Đối với các
doanh nghiệp sản xuất phân đơn như Urea và lân (DCM, DPM, VAF, NFC, DDV) hiện nay đầu vào của các doanh nghiệp
này là khí, điện, than, quặng apatit và bao bì đang được đánh thuế VAT 5-10%.
1.4.4 Biến động giá SA
Biến động giá một số loại phân SA 2017-T3/2018
2. Phân tích PEST
2.1 Các yếu tố chính sách
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Đơn vị: VND/Kg
1/3/2017 1/4/2017 1/5/2017 1/6/2017 1/7/2017 1/8/2017 1/9/2017 1/10/2017 1/11/2017 1/12/2017 16/1/2018 16/2/2018 16/3/2018
SA TQ hạt trắng
SA Nhật hạt trắng
4.000
2.700
3.950
2.700
3.900
2.700
3.900
2.700
3.900
2.700
4.000
2.750
4.100
2.750
4.100
2.850
4.100
2.950
4.100
3.400
4.200
3.500
4.300
3.400
4.400
3.300
Nếu phân bón được đưa vào diện chịu thuế VAT sẽ giúp các doanh nghiệp này được khấu trừ thuế đã đóng khi mua
nguyên vật liệu và góp phần cắt giảm chi phí rất lớn. Những công ty có chuỗi giá trị sản xuất từ sản xuất đến phân
phối như DPM sẽ được hưởng lợi rất nhiều, bên cạnh đó DCM cũng hưởng lợi lớn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
phân hỗn hợp NPK (BFC, SFG) thì sẽ không được hưởng lợi nhiều như các doanh nghiệp sản xuất phân đơn. Chuỗi
giá trị của các doanh nghiệp này là mua phân đơn sau đó sản xuất những sản phẩm phân NPK khác nhau rồi sau đó
phân phối ra thị trường. Nên nếu áp thuế VAT thì cả đầu vào và đầu ra cùng chịu một mức thuế suất, nếu không đánh
thuế VAT thì cả đầu vào và đầu ra cũng không bị ảnh hưởng. Doanh nghiệp này chỉ được hưởng lợi một phần nhỏ từ
chi phí điện, nước, bao bì đầu vào, những chi phí này chiếm từ 10-20% tổng chi phí nguyên liệu. Trường hợp của LAS:
Doanh nghiệp này sản xuất cả phân supe lân và dùng một phần phân supe lân này để sản xuất phân NPK, do đó nếu
phân bón được đưa vào diện chịu thuế VAT thì LAS sẽ được hưởng lợi khá lớn do hầu hết các sản phẩm của LAS đều
được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
Đối với các doanh nghiệp phân phối (QBS và mảng phân phối của DPM), lĩnh vực hoạt động này có thể chị tác động
tiêu cực từ chính sách thuế VAT này vì sẽ làm cho giá phân bón tăng, có thể ảnh hưởng đến thị phần của các doanh
nghiệp.
• Đối với thuế tự vệ: Ngày 4/8/2017, Cục quản lý cạnh tranh đã có kết luận về việc áp thuế tự vệ tạm thời đối với phân bón có mã HS là
3105.10.20, 3105.10.90, 3105.20.00, 3105.30.00, 3105.40.00, 3105.51.00, 3105.59.00, 3105.90.00 và đồng thời
phải có hàm lượng N ≥ 7%, P2O5 ≥ 30% và K ≤ 3%. Theo quy định trên, sản phẩm bị điều tra là phân DAP, phân MAP
và phân NPK thỏa mãn điều kiện có hàm lượng chất dinh dưỡng N ≥ 7%, P2O5 ≥ 30% và K ≤ 3%.
Ngày 19/8/2017 quyết định áp thuế tự vệ tạm thời tuyệt đối 1.855.790 VND/tấn có hiệu lực. Tuy nhiên khi xét đến lợi
ích dài hạn, khả năng thuế tự vệ chính thức khó được áp dụng vì một số lý do như: (1) lợi ích mang lại không lớn do
chỉ một số ít doanh nghiệp sản xuất phân DAP được hưởng lợi nhiều nhất, các doanh nghiệp sản xuất còn lại trong
ngành không được hưởng lợi, (2) mặt hàng DAP trong nước kém cạnh tranh hơn so với DAP nhập khẩu cũng có
nguyên nhân do sản phẩm trong nước có chất lượng kém hơn, (3) nếu đánh thuế tự vệ sẽ làm cho giá phân DAP và
NPK tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến nông dân, đối tượng chiếm phần lớn dân số cả nước, do chi phí sản xuất nông
nghiệp tăng.
Tác động của thuế tự vệ đến từng doanh nghiệp như sau: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phân DAP (DDV) doanh
nghiệp này sẽ được hưởng lợi rất lớn do mỗi năm nước ta nhập khẩu hơn 1 triệu tấn phân DAP, các công ty nội địa
chỉ đáp ứng được khoảng 25-30% lượng tiêu thụ của cả nước, do đó nếu được áp thuế thì sản phẩm của các công ty
này sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn trong ngắn hạn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất phân hỗn hợp NPK (BFC, SFG,
LAS): Các doanh nghiệp này sẽ không bị tác động nhiều từ chính sách này vì hiện tại đa phần phân NPK tiêu thụ nội
địa do các doanh nghiệp trong nước cung ứng, mỗi năm nước ta chỉ nhập khẩu phân NPK khoảng 300 ngàn tấn,
tương ứng với khoảng 8% thị phần tiêu thụ phân NPK cả nước. Bên cạnh đó lượng nhập khẩu những loại phân NPK
có hàm lượng chất dinh dưỡng thỏa mãn điều kiện để được áp thuế tự vệ (N ≥ 7%, P2O5 ≥ 30% và K ≤ 3%) cũng rất
khiêm tốn.
Đối với BFC, phân DAP là đầu vào để sản xuất phân NPK nên nếu giá phân DAP tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất, tuy
nhiên mức độ tác động tiêu cực đến BFC là tương đối nhỏ vì tỷ trọng nguyên liệu DAP chỉ chiếm từ 20-30% chi phí
đầu vào.
Đối với SFG và LAS, mặc dù cũng sản xuất phân NPK nhưng các công ty này sử dụng phân supe lân tự sản xuất thay
thế cho phân DAP.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất phân Ure (DCM, DPM): Các doanh nghiệp này sẽ không được hưởng lợi do những
sản phẩm chính của các công ty này không nằm trong danh sách được điều tra để áp thuế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất phân lân nung chảy (VAF, NFC): Các công ty có thể sẽ được hưởng lợi ở mức độ
nhỏ vì phân DAP, phân nung chảy và supe lân có thể được sử dụng thay thế cho nhau.
Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, chính phủ đã có quyết
định hỗ trợ gói tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Theo bản tin Kinh tế-Tài chính ngày 26/7/2017
của Ngân hàng Sacombank, Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho hay với lĩnh vực công nghệ cao, đến nay các ngân
hàng đã cam kết cho vay 120.000 tỷ, giải ngân 33.000 tỷ. Nông nghiệp là đầu ra của ngành phân bón, do vậy nếu nông
nghiệp được đầu tư phát triển thì triển vọng tăng trưởng của ngành phân bón cũng sẽ tăng.
Với xu hướng tiêu thụ những loại nông sản sạch, nông sản hữu cơ như hiện nay đã đặt ra nhiều thách thức đối với
ngành, nông nghiệp hữu cơ phát triển mạnh đồng nghĩa với triển vọng của ngành phân bón vô cơ sẽ thu hẹp. Vì vậy
vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải sản xuất những loại phân ưu việt và hướng dẫn nông dân sản xuất đúng kỹ
thuật để hạn chế những tác hại xấu do dư thừa các chất độc hại của phân bón, hóa chất tồn đọng trong nông sản.
Trên thế giới, các công ty phân bón lớn như Yara International hay Agrium đã thực hiện những chiến lược trên, họ sản
xuất phân bón và cùng nông dân sản xuất nông nghiệp. Mở rộng chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến phân phối và tiêu
thụ. Ở Việt Nam, BFC và DPM đã thực hiện chiến lược này và thu được kết quả rất tích cực, do đó, mô hình này cần
được tiếp tục nhân rộng ở nhiều doanh nghiệp khác.
2.2 Các yếu tố về kinh tế
2.3 Các yếu tố về xã hội
Công nghệ chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung trong những năm qua công tác
đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật đã được chú trọng hơn rất nhiều, minh chứng là những nhà máy được xây dựng sau
này đều áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất thế thế giới. Những công nghệ và bản quyền được mua từ các nhà
cung cấp nổi tiếng trên thế giới như Haldor Topsoe, SIAPE, Jacobs. Norsk Hydro, Prayon, Nissan... Việc phát triển
những công nghệ tạo hạt bằng phương pháp Ure hóa lỏng hoặc công nghệ tháp cao đã giúp sản xuất những loại
phân NPK chất lượng cao, tiết kiệm và hiệu quả sản xuất.
• Cạnh tranh nội bộ ngành: Cao Hiện nay chưa có một doanh nghiệp nào đủ sức chi phối thị trường Ure trong nước, và thị phần của các doanh nghiệp
cũng không chênh lệch nhau nhiều, cùng với đó, áp lực từ Ure nhập khẩu sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau nhằm giữ thị phần. Hơn nữa chi phí than chiếm hơn 50% chi phí của hai nhà máy phía Bắc và khí chiếm gần
70% chi phí đầu vào của DCM và DPM nên khi có sự biến động giá nguyên liệu thì lợi nhuận của các doanh nghiệp
cũng bị biến động, do đó, để đảm bảo ổn định lợi nhuận các công ty phải tăng cường bán hàng vì vậy mà mức độ
cạnh tranh cũng cao hơn.
2.4 Các yếu tố về công nghệ
3. Phân tích Poter3.1 Phân Ure
Đặc biệt công suất của các nhà máy hiện tại đã vượt nhu cầu trong nước và tiêu thụ phân Ure đã ở mức cao, loại
phân này đã bước vào giai đoạn bão hòa nên cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt do các doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh tìm
kiếm thị phần. Phân Ure nhập khẩu vào nước ta có giá bán thấp hơn cả phân sản xuất trong nước, cùng với việc giảm
thuế xuất khẩu thì phân Ure giá rẻ của Trung Quốc sẽ ngày càng có ưu thế và làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.
Chi phí đầu tư cố định rất lớn, các doanh nghiệp phải nhanh chóng vận hành nhà máy hết công suất để thu hồi vốn,
hoặc đối với những nhà máy mà việc vận hành tốn rất nhiều chi phí cố định như Ninh Bình hay DCM thì họ không thể
cắt giảm nhiều công suất dù trong hoàn cảnh dư cung. Minh chứng rõ ràng nhất là trường hợp của nhà máy đạm Ninh
Bình, mặc dù vận hành không hiệu quả như nhà máy vẫn cố gắng sản xuất nhằm hạn chế thua lỗ, doanh thu thu được
có thể bù đắp được một phần chi phí cố định khổng lồ mà nhà máy đang gánh chịu.
• Rủi ro từ sản phẩm thay thế: Trung bình Các loại phân đơn và phân hỗn hợp hoàn toàn có thể sử dụng thay thế cho nhau. Do đó với xu hướng tiêu thụ phân
NPK để cân bằng chất dinh dưỡng cho cây thì sẽ tạo ra rủi ro cho phân Ure. Tuy nhiên rủi ro này không thật sự cao
do tầm quan trọng của phân Ure đối với sản xuất cây trồng, cùng với đó phân Ure cũng là nguyên liệu để sản xuất
phân NPK.
• Rào cản gia nhập ngành: Rất cao Xét về mặt tài chính và công nghệ kỹ thuật có thể thấy phân Ure rất khó để các doanh nghiệp gia nhập. Chi phí để
xây một nhà máy Ure chất lượng cao như DPM hay DCM đều chiếm hơn 500 triệu USD, đó là chưa tính đến đội ngũ
kỹ sư vận hành một dây chuyền sản xuất công nghệ phức tạp, tiềm ẩn rất cao rủi ro cháy nổ. Khi nhà máy DPM được
xây dựng, đội ngũ kỹ sư từ Vietsopetro đã phải hỗ trợ rất nhiều để có thể vận hành. Xét về mặt nguyên liệu: than, khí
là những tài nguyên khoáng sản quốc gia, được Chính phủ giao cho các Tập đoàn nhà nước quản lý và khai thác. Để
xây dựng các nhà máy phân bón cần có sự kết hợp của nhiều cơ quan, tập đoàn, giấy phép để xây dựng cũng được
chính phủ quản lý nghiêm ngặt nên việc tiếp cận và xây dựng nhà máy phân đơn là điều hầu như không thể. Ngoài ra
các yếu tố khác như quy mô sản xuất, thị phần, uy tín trên thị trường cũng là rào cản rất lớn. Đặc điểm phân bón rất
nhạy cảm với niềm tin từ nông dân, nhất là trong thị trường hàng giả tràn lan như hiện nay. Vì thế những công ty đã
xây dựng được niềm tin từ người tiêu dùng như DPM, DCM có ưu thế rất lớn, các đối thủ mới gia nhập rất khó để
chiếm được khách hàng từ những công ty này.
• Sức mạnh nhà cung cấp: Trung bình Đối với DCM và DPM, hai nhà máy này phụ thuộc hoàn toàn vào GAS, tuy nhiên những công ty này là những công ty
con trong cùng PVN nên rủi ro đối với DCM và DPM cũng không thật sự cao. Đối với Đạm Hà Bắc và Ninh Bình, hai
nhà máy này phụ thuộc khá lớn nhưng không hoàn toàn vào nhà cung cấp nguyên liệu than là TKV do những công ty
này có thể nhập khẩu than từ nước ngoài thay thế. Do đó rủi ro từ nhà cung cấp cũng không quá cao.
• Sức mạnh trả giá của người mua: Trung bình Mức độ tập trung của khách hàng không cao, chỉ có một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất phân NPK mới có khả
năng mặc cả với doanh nghiệp sản xuất Ure, tuy nhiên nhóm này lại chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phần đa số là các hộ
nông dân tiêu thụ nhỏ lẻ nên họ không thể đàm phán về giá bán đối với các nhà sản xuất. Sức mạnh trả giá tập trung
ở các đại lí phân phối, họ có thể tác động lên người nông dân để thay đổi quan điểm sử dụng phân bón cũng như
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm thông qua các buổi tham quan, hội thảo.
Các sản phẩm không có sự khác biệt, sản phẩm phân Ure của DCM và DPM cũng như Ure Trung Quốc về cơ bản
không có sự khác biệt nhiều, khả năng thay thế cho nhau rất cao. Hiểu biết về sản phẩm và chi phí chuyển đổi thấp
cũng là yếu tố hỗ trợ sức mạnh cũng người mua. Những người sản xuất nông nghiệp đa phần họ đã có kinh nghiệm
lâu năm trong canh tác, do đó những hiểu biết của họ đối với dinh dưỡng cây trồng cũng tương đối tốt.
• Cạnh tranh nội bộ ngành: cao Các doanh nghiệp như DDV, NFC sẽ phải chịu cạnh tranh khốc liệt bởi phân lân nhập khẩu từ Trung Quốc. Từ năm
2017 thuế xuất khẩu phân lân Trung Quốc giảm về mức 0% vì vậy mà giá phân DAP của Trung Quốc đã rẻ nay càng
rẻ hơn, làm giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa với hàng ngoại nhập. Đối với phân lân nung chảy, hiện
tại ở nước ta Văn Điển và Ninh Bình là 2 công ty lớn sản xuất sản phẩm này, nhưng thị phần vẫn còn nhiều hạn chế.
Những nhà máy DAP phần lớn là các dự án của Chính phủ, vốn đầu tư của nhà nước nên rất khó để các doanh nghiệp
này rời khỏi ngành. Bên cạnh đó chi phí cố định lớn cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công suất hoặc
duy trì công suất cho dù tình trạng dư thừa đang diễn ra trên thị trường. Vì vậy mà cạnh tranh nội bộ ngành cũng rất
cao.
• Rủi ro từ sản phẩm thay thế: Thấp Vai trò của phân lân là thúc đẩy sự ra hoa kết trái cũng như tăng hiệu quả hấp thu đạm cho cây trồng. Vì vậy sản
phẩm thay thế phân lân có thể là một số loại chất kích thích ra hoa, đậu quả. Tuy nhiên vai trò chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào phân lân.
• Rào cản gia nhập ngành: Cao Các nhà máy phân lân ở nước ta đa phần là các nhà máy của Vinachem. Rào cản gia nhập là rất lớn vì phải phụ thuộc
vào nguyên liệu quặng apatit đầu vào của Vinachem, do đó mảng phân lân rất khó để gia nhập.
• Sức mạnh nhà cung cấp: Thấp Nhà cung cấp nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất phân lân chủ yếu là các công ty trong Vinachem.
Vinachem kiểm soát toàn bộ từ quá trình khai thác đến tiêu thụ quặng, do đó rủi ro các doanh nghiệp khai thác quặng
apatit không cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy phân bón là rất thấp vì như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
Vinachem và Vinachem chắc chắn không để điều đó xảy ra. Ngoài ra quặng apatit đang bị cấm xuất khẩu và chỉ có
ngành sản xuất phân lân là tiêu thụ quặng apatit, do đó đầu ra bị phụ thuộc khá lớn vào các doanh nghiệp sản xuất
phân lân.
• Sức mạnh trả giá của người mua: Trung bình Cũng giống như phân Ure, khách hàng sử dụng phân lân chủ yếu là các hộ nông dân quy mô nhỏ, nhưng vì các sản
phẩm phân lân có sự khác nhau rất ít và có thể thay thế cho nhau nên các doanh nghiệp cũng không thể tạo sức ép
đối với nông dân.
• Cạnh tranh nội bộ ngành: Rất cao Sản phẩm phân NPK là mặt hàng có thể dễ dàng bị làm giả nhất, sản phẩm đầu ra không có sự khác biệt nhiều, ngoại
trừ các sản phẩm sản xuất bằng công nghệ hiện đại, do đó nguồn cung rất dồi dào nên các doanh nghiệp phải cạnh
tranh nhau để lấy thị phần. Chi phí đầu tư nhà máy thấp cùng công nghệ đơn giản nên rào cảnh gia nhập ngành là rất
thấp, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất cũng góp phần tăng tính cạnh tranh của thị trường.
• Rủi ro từ sản phẩm thay thế: Trung bình Các sản phẩm phân đơn và phân hỗn hợp có khả năng thay thế cho nhau, nên những lúc giá phân đơn giảm sâu thì
nông dân thường có xu hướng mua phân đơn về tự trộn thành phân trộn NPK và giảm nhu cầu tiêu thụ phân NPK.
3.2 Phân Lân
3.3 Phân NPK
• Rào cản gia nhập ngành: Thấp Việc gia nhập vào mảng sản xuất phân NPK rất dễ dàng do những rào cản về vốn và kỹ thuật rất thấp. Nguồn nguyên
liệu đầu vào phong phú từ các doanh nghiệp trong nước và nhập khẩu nên cũng không tạo ra rào cản nào để gia
nhập.
• Sức mạnh nhà cung cấp: Thấp Nguồn nguyên liệu dồi vào và đa dạng nên sức mạnh nhà cung cấp là rất thấp.
• Sức mạnh trả giá của người mua: Trung bình Khách hàng tiêu thụ phân NPK duy nhất là các nông dân quy mô nhỏ, do đó khả năng mặc cả là rất thấp. Tuy nhiên
do sản phẩm không có sự khác biệt nhiều nên chi phí chuyển đổi sản phẩm cũng rất thấp và do đó các doanh nghiệp
cũng không áp đặt được giá lên nông dân.
Ngành phân bón Việt Nam có mức độ cạnh tranh rất cao, đặc biệt là trong nội bộ ngành. Tùy từng loại phân mà
những yếu tố cạnh tranh cũng có sự khác nhau, trong đó thị trường phân NPK là thị trường có mức độ cạnh tranh
quyết liệt nhất.
Một điểm lưu ý đối với ngành phân vô cơ nói chung là sự cạnh tranh từ xu hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, mặc
dù hiện tại mức độ ảnh hưởng đến ngành phân vô cơ còn thấp nhưng trong dài hạn có thể có những tác động nhất
định.
Tại Việt Nam, trước nhu cầu ngày càng cao về chất lượng thực phẩm, cũng như đáp ứng yêu cầu cho hàng xuất khẩu,
cộng với việc bảo vệ hệ sinh thái được quan tâm nhiều hơn nên diện tích đất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam cũng
theo xu thế gia tăng. Năm 2014 đạt 43,01 ngàn ha, tăng 223% so với năm 2010, trong đó có 220 ha trồng cây lương
thực và 151 ha trồng rau. Tính đến đầu năm 2017, cả nước có 59 cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ ở
30 tỉnh, thành phố.
Mặc dù chỉ chiếm khoảng 0,4% diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam nhưng tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp
hữu cơ đang tăng rất nhanh trong thời gian qua. Trong đề án quy hoạch phát triển nông nghiệp chính phủ cũng đã
nêu rõ quan điểm sẽ hỗ trợ mạnh mẽ phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông sản sạch. Nghị định
210/2013/NĐ-CP quy định việc hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp đã đưa ra nhiều giải pháp về vốn, thuế, đất đai để phát
triển nông nghiệp. Bên cạnh đó trong dự thảo quy hoạch phát triển phân bón do Bộ NN&PTNT vừa trình lên chính phủ
cũng có đề cập đến việc hỗ trợ và khuyến khích sản xuất phân bón theo hướng hữu cơ. Như vậy có thể thấy xu hướng
phát triển nông nghiệp hữu cơ là điều tất yếu, nhiều doanh nghiệp phân bón vô cơ cũng đã nhận ra vấn đề này và
đang đầu tư nghiên cứu để phát triển sản phẩm vô cơ kết hợp hữu cơ.
Năm 2017, nhờ những thuận lợi về thời tiết, khí hậu, sự phục hồi về xuất khẩu các sản phẩm nông sản đã kích thích
ngành trồng trọt trong nước, kéo theo nhu cầu sử dụng phân bón tăng, cùng với hỗ trợ từ các chính sách vĩ mô đã
giúp ngành phân bón trong nước phát triển,tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu một số sản phẩm ra các nước trên
thế giới tăng trưởng mạnh.
3.4 Kết luận chung về mức độ cạnh tranh ngành phân bón
III. Tình hình XNK1. Xuất khẩu1.1 Kim ngạch
Bước sang năm 2018, hoạt động xuất khẩu phân bón vẫn được duy trì và đẩy mạnh, đặc biệt trong tháng 3/2018, lượng phân bón xuất khẩu đạt mức cao nhất trong giai đoạn từ tháng 1/2017- tháng 3/2018 với lượng xuất 100.820 tấn, trị giá 32.026 nghìn USD. Nâng giá trị xuất khẩu của cả quý I/2018 lên 227.596 tấn, trị giá 72.305 nghìn USD, tăng 6,8% và 26,1% về lượng và trị giá so với quý I/2017.
Năm 2017, Việt Nam đã xuất khẩu 930,4 nghìn tấn phân bón, kim ngạch 263,6 triệu USD, tăng 24,7% về lượng và tăng 25,8% về kim ngạch so với năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu phân bón T1/2017- T3/2018
Kim ngạch xuất khẩu phân bón QI/2018 so với QI/2017
2.2. Thủy sản
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3Tháng 11 Tháng 12
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
14.199
23.082 20.123
17.643
23.929 26.348 28. 354
25. 908 23. 629
28. 847
17. 330 14. 281
19.388 20.927
49.307 51.710
82.32965.792
79.464
95.421 95.39391.949 89.021 91.915
58 .769 62.762 64.172
100.820
79.332
32.026
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Qúy I/2018 So với quý I/2017 (%)
Qúy I/2017 Qúy I/2018
213.371
57.404
227.596
72.305
6,8
26,1
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Qúy I/2018, thị trường xuất khẩu phân bón Việt Nam chủ yếu là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Trong đó,
Campuchia tiếp tục là thị trường truyền thống và lớn nhất với lượng phân bón xuất khẩu vào thị trường này đạt 75.934 tấn, trị giá 26.256.768 USD.
1.2 Thị trường
Việt Nam xuất khẩu 6 loại phân bón ra thị trường thế giới là: NPK, Ure, DAP, Lân, Kali, Amoni nitrat. Hiện nay năng lực
sản xuất NPK trong nước được nâng cao cả về công suất và chất lượng, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng phân NPK trong
nước và xuất khẩu. Mặt hàng này đã trở thành mặt hàng thế mạnh của Việt Nam, chiếm sản lượng cao nhất trong 6
mặt hàng phân bón xuất khẩu. Trong quý I/2018, giữ vị trí số 1 như quý I/2017, NPK tiếp tục là chủng loại phân bón được xuất khẩu nhiều nhất với 55.260 tấn.
Xuất khẩu các mặt hàng phân bón theo quý giai đoạn QI/2017- QI/2018
Quý I/2017 Quý II/2017 Quý III/2017 Quý IV/2017 Quý I/2018
NPK
Ure
DAP
Lân
Kali
Amoni nitrat
1.3 Mặt hàng
Xuất khẩu phân bón theo quốc gia QI/2018
Lượng: 75.934 tấn
Giá trị: 26.256.768 USD
Campuchia
Lượng: 26.477 tấn
Giá trị: 9.086.744 USD
Singapore
Lượng: 25.388 tấn
Giá trị: 6.054.328 USD
Hàn quốc
Lượng: 13.991 tấn
Giá trị: 4.722.215 USD
Đài loan
Lượng: 8.089 tấn
Giá trị: 1.920.251 USD
Malaysia
Lượng: 7.993 tấn
Giá trị: 2.590.408 USD
Lào
Lượng: 4.581 tấn
Giá trị: 1.721.707 USD
Đức
Lượng: 3.800 tấn
Giá trị: 1.418.764 USD
Indonesia
Lượng: 2.540 tấn
Giá trị: 845.666 USD
Ả Rập
Lượng: 2.509 tấn
Giá trị: 1.387.921 USD
Thái Lan
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Đơn vị: tấn
36.345
20.584
15.808
1.796
856
6.543
78.923
30.414
41.336
5.620
7.052
5.937
96.385
50.173
57.714
15.063
5.528
19.232
88.586
72.646
49.156
8.228
8.573
16.321
55.260
38.685
40.964
5.701
8.641
8.641
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Việt Nam và Campuchia có chung đường biên giới 1.137 km, trải dài suốt 10 tỉnh của Việt Nam và 9 tỉnh của Campu-
chia nên việc thông thương qua các cửa khẩu giữa Việt Nam và Campuchia có nhiều thuận tiện. Nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa của Campuchia lớn, yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật không quá cao, phù hợp với năng lực sản xuất của
Việt Nam. Riêng về mặt hàng phân bón, Campuchia hiện nhập khẩu khoảng 700.000 tấn phân bón hàng năm, phần
lớn từ các nước láng giềng. Năm 2017, lượng phân bón xuất khẩu sang Campuchia đạt 380,1 nghìn tấn, kim ngạch 120,6 triệu USD. Quý I/2018, lượng phân bón xuất sang thị trường này tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu với 14.303 tấn, trị giá 5.883.915 USD.
Trong quý I/2018 chứng kiến sự chuyển dịch thứ hạng trong top doanh nghiệp xuất khẩu NPK so với cùng kỳ năm
2017. Trong đó Công ty TNHH Baconco từ vị trí thứ 4 trong quý I/2017 đã vươn lên là doanh nghiệp dẫn đầu xuất
khẩu NPK quý I/2018.
Công ty TNHH Baconco đứng đầu các doanh nghiệp xuất khẩu phân bón NPK quý I/2018, với lượng xuất 21.249 tấn,
trị giá 7.174.894 USD.
1.3.1 NPK
Xuất khẩu NPK theo quốc gia QI/2018
Top doanh nghiệp xuất khẩu NPK QI/2018
Công ty TNHH Baconco
CTCP Phân Bón Và
Hóa Chất Cần Thơ
CTCP Phân Bón Bình Điền
CTCP Phân Bón Miền Nam
CTCP Xuất Nhập Khẩu
Bến Tre
21.249
7.174.894
13.080
5.565.349
6.250
2.027.691
5.500
1.433.007
2.495
1.088.056
Lượng: 14.303 tấn
Giá trị: 5.883.915 USD
Campuchia
Lượng: 14.000 tấn
Giá trị: 4.476.530 USD
Singapore
Lượng: 7.490 tấn
Giá trị: 1.837.816 USD
Hàn quốc
Lượng: 3.987 tấn
Giá trị: 1.521.863 USD
Lào
Lượng: 1.500 tấn
Giá trị: 511.574 USD
Đức
Lượng: 2.540 tấn
Giá trị: 845.666 USD
Ả Rập
Lượng: 2.000 tấn
Giá trị: 636.268 USD
Hồng kông
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng (tấn)
Giá Trị (USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Công Ty CP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau là một trong hai nhà sản xuất phân Ure có công suất lớn nhất tại Việt Nam,
với thị phần thực tế khoảng 38% sản lượng tiêu thụ cả nước. Trong năm 2017, công ty đứng đầu về xuất khẩu phân
Ure với lượng xuất đạt 59.270 tấn, tỷ trọng 34,1% trên tổng lượng xuất khẩu Ure cả nước.
Qúy I/2018, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh quý có bị ảnh hưởng bởi những tháng Tết và rơi vào vụ được xác
định có mức năng suất đạt thấp nhưng tình hình sản xuất của công ty vẫn đều đặn, ổn định, nhiều sản phẩm phân
bón mang thương hiệu Đạm Cà Mau được tăng cường trong vụ Hè Thu nhằm đa dạng hóa thị trường và đáp ứng nhu
cầu của bà con nông dân nên doanh thu của DCM có sự gia tăng.
Tổng lượng cung phân bón Ure hiện tại vào khoảng 3,2 triệu tấn/năm trong khi nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 2,4 triệu
tấn. Nguồn cung Ure không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn trở thành chủng loại chủ lực phục vụ tích
cực cho hoạt động xuất khẩu. Năm 2017 Việt Nam đã xuất khẩu 173.817 tấn Ure sang các Quốc gia. Trong đó nhiều
nhất vào thị trường Campuchia với lượng xuất 170.951tấn. Tiếp theo là thị trường Lào với 1.283 tấn, và kế đến là Hàn
Quốc 325 tấn, tỷ trọng 0,19%.
Trong quý I/2018 Campuchia vẫn là thị trường xuất khẩu Ure chủ lực của Việt Nam với lượng xuất đạt 35.645 tấn, trị giá 10.845.539 USD. Đặc biệt ở quý này có thêm sự góp mặt của thị trường Singa-
pore ở vị trí thứ 2 thay cho Lào với lượng xuất khẩu vào thị trường này đạt 1.508 tấn, trị giá 423.601 USD.
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân bón NPK giai đoạn 2017- QI/2018
1.3.2 Ure
Xuất khẩu Ure theo quốc gia QI/2018
Lượng: 35.645 tấn
Giá trị: 10.845.539 USD
Campuchia
Lượng: 1.508 tấn
Giá trị: 423.601 USD
Singapore
Lượng: 959 tấn
Giá trị: 350.280 USD
Lào
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017 QI.2018
CTCP Phân Bón Bình Điền
CTCP Phân Bón và Hóa Chất Cần Thơ
CTCP Phân BónMiền Nam
CT TNHH BaconcoCTCP Hữu Hạn
VEDAN Việt NamCTCP XNK Quảng Bình
CTCP Bình ĐiềnQuảng Trị
CTCP Tập Đoàn Quốc Tế Năm Sao
CN CTCP TCT Sông Gianh Tại Bình Dương
TCT Phân Bón Và Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
4
2
6
3
13
16
22
19
18
1
2
5
7
3
17
4
9
6
8
1
2
4
6
3
5
13
8
11
7
3
4
2
1
6
5
8
7
9
19
2
3
4
1
6
9
7
10
13
-
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Trong quý, vị trí dẫn đầu về xuất khẩu Ure của Đạm Cà Mau không thay đổi so với năm 2017, với lượng xuất khẩu đạt
22.010 tấn, trị giá 6.674.722 USD.
Top doanh nghiệp xuất khẩu phân bón Ure QI/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân bón Ure giai đoạn 2017- QI/2018
CTCP Phân Bón Dầu
Khí Cà MauCT TNHH
Phân bón Gia Vũ
CT TNHH MTVThương Mại XNK
Chính Phượng
CT TNHH TM-DV-XNK
Tường Nguyên
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH MTV Tường Dung An Giang
CTCP Phân Bón Miền Nam
CTCP Tập Đoàn Lộc Trời
22.010
6.674.722
1.700
525.754
1.030
323.256
1.008
308.390
5.117
1.527.883
3.309
1.005.435
1.779
533.690
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017 QI.2018
CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
CT TNHH MTV Tường Dung An Giang
CT TNHH MTV Tm Dv - Xnk Thành Danh
CT TNHH TM-DV-XNK Tường Nguyên
CT TNHH MTV TM XNK Chính Phượng
CT TNHH Phân bónGia Vũ
CT TNHH MTV TM-DV Lợi Danh
CTCP Tập Đoàn Lộc Trời
CT TNHH TM - XNK Thành Tuấn Phát
CT TNHH SX-DV Và TM Huỳnh Thành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
10
11
8
13
2
12
4
15
16
1
2
13
4
3
11
7
6
15
5
1
5
2
3
4
9
11
10
6
8
1
2
5
3
6
4
7
9
8
12
1
5
-
4
2
3
-
6
10
12
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu 164.014 tấn DAP sang các Quốc gia. Trong đó xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường
Campuchia với lượng xuất đạt 96.150 tấn. Đứng thứ hai là thị trường Singapore với lượng xuất 22.200 tấn. Tiếp theo
là thị trường Hàn Quốc 18.908 tấn. Quý I/2018 vị trí top thị trường xuất khẩu phân DAP không thay đổi, với lượng xuất nhiều nhất vào Campuchia đạt 16.541 tấn, theo sau là các thị trường Singapore, Hàn
quốc, Đức.
Năm 2017, Công ty cổ phần Dap - Vinachem sau thời gian thua lỗ triền miên, nhờ chính sách thuế tự vệ tạm thời đối
với sản phẩm phân bón DAP và MAP nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 19/08/17, công ty đã báo lãi lớn quý IV, xóa
hết lỗ từ đầu năm, ghi nhận LNST năm 2017 trên 15 tỷ đồng. Hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, công ty đã vươn
lên vị trí dẫn dầu quý I và vị trí thứ hai về xuất khẩu DAP năm 2017. Quý I/2018 tiếp đà hồi phục, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 574,3 tỷ đồng, tăng 8,61% so với cùng kỳ 2017, mới hết quý I/2018, công ty đã
hoàn thành 61,7% kế hoạch của cả năm, duy trì vị trí dẫn đầu trong xuất khẩu DAP với lượng xuất 11.198 tấn, trị giá
4.195.023 USD.
1.3.3 DAP
Xuất khẩu phân bón DAP theo quốc gia QI/2018
Top doanh nghiệp xuất khẩu phân bón DAP QI/2018
Lượng: 16.541 tấn
Giá trị: 6.779.371 USD
Campuchia
Lượng: 8.828 tấn
Giá trị: 3.367.839 USD
Hàn quốc
Lượng: 3.081 tấn
Giá trị: 1.210.133 USD
Đức
Lượng: 10.000 tấn
Giá trị: 3.727.426 USD
Singapore
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Công Ty Cổ Phần Dap - Vinachem
Công Ty TNHH Phân Bón Gia Vũ
CTCP Xuất Nhập Khẩu
Hà Anh
Công Ty Cổ Phần XNK Quảng Bình
CTCP Tập Đoàn Long Hải
11.198
4.195.023
7.475
2.816.062
6.700
2.555.651
4.596
1.827.494
2.586
1.120.913
Lượng (tấn)
Giá Trị (USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Đây là loại phân bón duy nhất mà Việt Nam hoàn toàn tự sản xuất, không phụ thuộc vào việc nhập khẩu hay cạnh
tranh từ bên ngoài với nguyên nhân chủ yếu đến từ việc các doanh nghiệp nội địa có lợi thế cạnh tranh rất lớn từ
nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào với giá rẻ.
Năm 2017, Malaysia là thị trường nhập khẩu phân Lân nhiều nhất từ Việt Nam, với 13.284 tấn, tỷ trọng 43%. Sang
quý I/2018, thị trường này tiếp tục là thị trường dẫn đầu nhập khẩu phân Lân từ Việt Nam với lượng nhập 5.124 tấn,
trị giá 812.810 USD.
Công Ty Cổ Phần XNK Quảng Bình là doanh nghiệp đứng đầu xuất khẩu phân Lân trong quý I/2018, với lượng xuất
đạt 3.078 tấn, trị giá 448.004 USD.
Quý I và cả năm 2017, Công Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình đứng đầu top doanh nghiệp xuất khẩu phân Lân của Việt
Nam. Trong quý I/2018 với lượng xuất đạt 621, trị giá 90.766 USD, công ty xếp vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng.
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân bón DAP giai đoạn 2017- QI/2018
1.3.4 Lân
Xuất khẩu phân Lân theo quốc gia QI/2018
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017 QI.2018
CTCP Dap - Vinachem
CT TNHH Phân bón Gia Vũ
CTCP Tập Đoàn Long Hải
CTCP XNK Quảng Bình
CT TNHH TM-DV- XNK Tường Nguyên
CT TNHH Nguyễn Duy
CTCP Xây Dựng CN VàThương Mại Việt Nam
CTCP Phân Bón Bình Điền
CT TNHH MTV TM XNK Chính Phượng
CT TNHH MTV Tường Dung An Giang
1
2
3
4
5
6
7
8
-
-
-
2
-
5
3
-
6
4
-
13
11
5
7
4
3
-
9
2
14
8
-
1
2
14
5
4
3
9
8
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
3
5
-
-
-
10
6
7
-
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 5.124 tấn
Giá trị: 812.810 USD
Malaysia
Lượng: 699 tấn
Giá trị: 112.382 USD
Lào
Lượng: 500 tấn
Giá trị: 62.679 USD
Hàn quốc
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu 22.008 tấn phân bón Kali đến 4 Quốc gia (Campuchia, Lào, Trung quốc, Malaysia).
Trong đó nhiều nhất vào thị trường Campuchia với tổng lượng xuất khẩu đạt 19.953 tấn, tỷ trọng 90,66%.
Quý I/2018, Campuchia tiếp tục là thị trường dẫn đầu với lượng xuất đạt 4.313 tấn, trị giá 1.288.518 USD. Theo sau là Lào 970 tấn, trị giá 380.923 USD. Các thị trường Trung Quốc, Malaysia
trong quý này không xuất khẩu.
Top doanh nghiệp xuất khẩu phân Lân QI/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân Lân giai đoạn 2017- QI/2018
1.3.5 Kali
Xuất khẩu phân Kali theo quốc gia Q1/2018
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017 QI.2018
CTCP Phân Lân Ninh Bình
CTCP XNK Hà Anh
CT TNHH MTV Tường Dung An Giang
CTCP XNK Quảng Bình
CTCP Phân Lân Nung Chảy Văn Điển
1
2
3
4
5
-
-
-
-
3
-
2
1
3
-
1
2
10
-
3
2
1
4
3
5
3
5
7
1
2
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 4.313 tấn
Giá trị: 1.288.518 USD
Campuchia
Lượng: 970 tấn
Giá trị: 380.923 USD
Lào
CTCP XNK Quảng Bình
CTCP Phân Lân Ninh Bình
CTCP Phân Lân Nung Chảy Văn Điển
CT TNHH MTV Đường TTC
Biên Hòa - Đồng Nai
3.078
448.004
1.535
295.004
621
90.766
525
84.093
500
62.679
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Công Ty Cổ Phần XNK Hà Anh
Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thiên Thành Lộc đứng đầu top doanh nghiệp xuất khẩu Kali năm 2017 với
lượng xuất đạt 5.365 tấn, tỷ trọng 24,4%.
Công ty tiếp tục dẫn đầu các doanh nghiệp xuất khẩu phân Kali trong quý I/2018 với lượng xuất 1.290 tấn, trị giá
378.899 USD.
Năm 2017 Việt Nam xuất khẩu 48.033 tấn Amoni Nitrat đi các nước. Thị trường xuất khẩu lớn nhất là Myanmar với
lượng xuất đạt 19.560 tấn, tỷ trọng 40,72%.
Trong quý I/2018, Indonesia vươn lên là thị trường nhập khẩu Amoni Nitrat nhiều nhất từ Việt Nam với lượng nhập 3.200 tấn, trị giá 1.194.117 USD. Trong khi đó Việt Nam không xuất khẩu Amoni
Nitrat vào Myanmar trong quý này.
1.3.6 Amoni nitrat
Top doanh nghiệp xuất khẩu phân Kali QI/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân Kali giai đoạn 2017- QI/2018
CT TNHH Sản Xuất Và TM Thiên
Thành Lộc
CTCP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng
Anh Gia Lai
CTCPHoá Chất Khoáng Sản Và
XD Hà Nội
CT TNHH Phân Bón
Gia Vũ
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH TM-DV-XNK
Tường Nguyên
QI.2018
1
-
5
2
4
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
CT TNHH SX Và TM Thiên Thành Lộc
CT TNHH MTV TM XNK Chính Phượng
CT TNHH TM-DV-XNK Tường Nguyên
CTCP Hoá Chất Khoáng Sản Và Xây Dựng Hà Nội
CT TNHH Phân bón Gia Vũ
1
2
3
4
5
-
-
-
-
-
1
-
-
2
-
3
1
2
-
-
1
4
2
5
3
Nguồn: Vibiz tổng hợp
1.290
378.899
1.000
308.884
970
380.923
918
253.781
680
208.756
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Năm 2017, Công Ty Cổ Phần Phân Bón Bình Điền đứng đầu top các doanh nghiệp xuất khẩu phân bón, với lượng xuất
đạt 86.042 tấn, tỷ trọng 9,3%. Trong quý I/2018 vị trí dẫn đầu chuyển dịch sang Công Ty cổ Phần Hữu Hạn VEDAN Việt Nam với lượng xuất đạt 27.339 tấn, trị giá 7.768.615 USD.
Quý I/2018 có 2 doanh nghiệp xuất khẩu Amoni Nitrat đi các thị trường: Tổng Công Ty Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ -
Vinacomin (Tnhh 1tv) và Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng Anh Gia Lai. Trong đó Tổng Công Ty Công
Nghiệp Hóa Chất Mỏ - Vinacomin (Tnhh 1tv) tiếp tục chiếm vai trò chủ đạo và giữ ngôi vị xuất khẩu ở mặt hàng
này.
Xuất khẩu Amoni nitrat theo quốc gia QI/2018
Top doanh nghiệp xuất khẩu Amoni nitrat QI/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu Amoni nitrat giai đoạn 2017- QI/2018
1.4 Top doanh nghiệp
QI.2018
1
-
-
-
-
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
TCT Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ - Vinacomin
CT TNHH MTV TM XNK Chính Phượng
CT TNHH MTV Tm Dv - Xnk Thành Danh
CT TNHH TM - XNKThành Tuấn Phát
CTCP Tập ĐoànLong Hải
1
2
3
4
5
1
-
-
-
-
1
-
-
-
-
1
2
6
7
3
1
3
2
4
7
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 3.200 tấn
Giá trị: 1.194.117 USD
Indonesia
Lượng: 1.000 tấn
Giá trị: 325.717 USD
Thái Lan
Lượng: 738 tấn
Giá trị: 23.981 USD
Singapore
Lượng: 2.742 tấn
Giá trị: 1.031.279 USD
Malaysia
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
TCT Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ
Vinacomin
CTCP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng
Anh Gia Lai
8.457
3.005.701
124
17.566
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Top Doanh nghiệp xuất khẩu Phân bón QI/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp xuất khẩu phân bón giai đoạn 2017- QI/2018
CTCP Hữu Hạn VEDAN Việt Nam
Công ty TNHH Baconco
CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
CTCP Phân Bón Bình Điền
CTCPDap - Vinachem
27.339
7.768.615
22.010
6.674.722
21.836
7.362.449
16.397
7.003.572
11.198
4.195.023
CT TNHH Phân Bón Gia Vũ
CTCP XNK Quảng Bình
TCT Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ -
Vinacomin (Tnhh 1tv)CTCP XNK
Hà Anh
CT TNHH MTVTM XNK Chính Phượng
10.927
3.814.867
8.457
3.005.701
8.430
2.400.623
7.975
2.878.742
7.027
2.132.409
QI.2018
4
1
2
12
7
6
11
13
3
9
Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
Công ty Cổ Phần Phân Bón Bình Điền
Công ty CP Hữu Hạn VEDAN Việt Nam
Công ty CP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
Công ty CP Phân BónVà Hóa Chất Cần Thơ
Tổng Công ty Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ - Vinacomin
Công ty TNHH Phân bónGia Vũ
Công ty CP Phân Bón Miền Nam
Công ty TNHH Thương MạiDV- XNK Tường Nguyên
Công ty TNHH Baconco
Công ty CP XNK Hà Anh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2
1
3
8
5
7
4
9
13
24
1
2
3
4
9
13
16
8
21
5
1
2
3
4
5
6
19
7
20
17
5
1
2
15
8
6
4
9
3
17
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu 4,6 triệu tấn phân bón các loại, kim ngạch 1,2 tỷ USD, tăng 10,8% về lượng và
9,31% về kim ngạch so với năm 2016.
Quý I/2018, lượng phân bón nhập đạt 943.096 tấn, trị giá gần 262.610 nghìn USD, giảm lần lượt 23,4% và 20,4% so với quý I/2017.
2. Nhập khẩu2.1 Kim ngạch
Quý I/2018, trong số thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam thì Trung Quốc vẫn là thị trường nhập chủ lực,
chiếm tới 40% tổng lượng phân bón nhập khẩu với 790.230 tấn, trị giá 321.628.289 USD. Tuy nhiên so với cùng kỳ
nhập phân bón từ Trung Quốc đều giảm cả lượng và trị giá do Trung Quốc cắt giảm lượng phân bón xuất khẩu để đáp
ứng thị trường nội địa.
2.2 Thị trường
Kim ngạch nhập khẩu phân bón từ T1/2017- T3/2018
Kim ngạch nhập khẩu phân bón quý I/2018 so với quý I/2017
Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3Tháng 11 Tháng 12
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
93. 660
113. 402 127. 098
93. 354
118. 765
95. 052
149. 474
105. 838
50. 768
99. 803
81. 162
101 .234
79.635 65.372
403. 506 356 .565
417 .240342 .242
430 .274
358 .169
565 .003
374 .342
212 .290
391 .741
321 .260 287.938 240.807
415.355
470.010
118.000
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Qúy I/2018 So với quý I/2017 (%)
Qúy I/2017 Qúy I/2018
1.243.815
334.160
943.096
262.610
-23,4
-20,4
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
Nguồn: Vibiz tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Trong quý I/2018, Việt Nam nhập khẩu phân NPK nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, với lượng nhập 576.263 tấn,
trị giá 250.158.593 USD. Theo sau là các thị trường Hàn quốc, Nga, Nauy…
2.3.1 NPK
Năm 2017, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu 5 loại phân bón: Kali, SA, DAP, NPK, Ure. Trong đó, Kali, SA và DAP là 3 là
chủng loại được nhập khẩu nhiều nhất. Sang quý I/2018, NPK, Kali, DAP lại là 3 chủng loại Việt Nam gia tăng nhập
khẩu.
Nhập khẩu phân bón theo quốc gia Q1/2018
2.3 Mặt hàng
Nhập khẩu các mặt hàng phân bón Q1/2018
Nhập khẩu NPK theo quốc gia Quý I/2018
Lượng: 790.230 tấn
Giá trị: 321.628.289 USD
Trung quốc
Lượng: 136.192 tấn
Giá trị: 17.228.854 USD
Nhật Bản
Lượng: 64.358 tấn
Giá trị: 24.889.355 USD
Belarus
Lượng: 59.178 tấn
Giá trị: 23.076.019 USD
Canada
Lượng: 44.354 tấn
Giá trị: 16.428.057 USD
Malaysia
Lượng: 32.501 tấn
Giá trị: 14.482.470 USD
Maroc
Lượng: 30.956 tấn
Giá trị: 9.357.157 USD
Israel
Lượng: 30.501 tấn
Giá trị: 9.016.187 USD
Lào
Lượng: 28.469 tấn
Giá trị: 10.912.948 USD
Hàn quốc
Lượng: 20.840 tấn
Giá trị: 3.360.234 USD
Đài loan
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
NPK DAPKALI URE SA
631.627
278.624.346
197.187
73.568.332
125.951
62.917.221
89.233
26.261.360
73.828
12.747.436
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Lượng: 576.263 tấn
Giá trị: 250.158.593 USD
Trung quốc
Lượng: 18.950 tấn
Giá trị: 6.204.795 USD
Hàn quốc
Lượng: 13.081 tấn
Giá trị: 8.822.049 USD
Nga
Lượng: 8.956 tấn
Giá trị: 6.104.801 USD
Nauy
Lượng: 5.200 tấn
Giá trị: 1.813.987 USD
Philippin
Công Ty TNHH Thương Mại Vĩnh Thạnh đứng đầu top doanh nghiệp nhập khẩu NPK năm 2017, với lượng nhập
78.738 tấn, tỷ trọng 15,2%.
Sang quý I/2018, vị trí dẫn đầu thuộc về Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình với lượng nhập
518.822 tấn, trị giá 224.666.890 USD.
Top doanh nghiệp nhập khẩu NPK Quý I/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp nhập khẩu phân bón NPK giai đoạn 2017- Q1/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
QI.2018 Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
Công Ty TNHH TM Vĩnh Thạnh
CT TNHH Yara Việt Nam
CT TNHH Behn Meyer Agricare Việt Nam
Công Ty TNHH Garsoni (Việt Nam)
Công Ty Cổ Phần Phân Bón Bình Điền
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phân Bón Toàn Cầu
TCT Phân Bón Và Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
CT TNHH Thương Mại XNK Việt Tranh Đề
Công Ty TNHH Như Linh
CTTNHH Sản Xuất DVTM Trung Hiệp Lợi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2
1
3
15
4
9
-
10
13
14
1
2
5
3
4
6
-
9
8
7
1
2
3
5
-
10
4
13
15
18
10
6
11
12
9
16
5
17
21
19
7
4
10
9
11
14
3
19
25
21
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Đơn vị: tấn, USDCT TNHH SX
TM DV Hải Bình
518.822 (tấn) 46.276 (tấn) 10.128 (tấn) 9.004 (tấn) 7.300 (tấn)
224.
666.
890
(USD
)
19.7
25.4
08 (U
SD)
3.34
9.62
8 (U
SD)
6.66
7.55
2 (U
SD)
2.35
1.34
4 (U
SD)
CT TNHH Con Cò Vàng
TCT Phân Bón Và Hóa Chất
Dầu Khí - CTCP CT TNHH Yara Việt Nam
CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
Năm 2017, Việt Nam nhập khẩu 476.625 tấn Ure. Thị trường nhập khẩu lớn nhất là Indonesia với lượng nhập đạt
181.865 tấn, tỷ trọng 37,79%.
Quý I/2018, Malaysia thay thế Indonesia trở thành quốc gia xuất khẩu phân Ure nhiều nhất vào Việt Nam với 42.832 tấn, trị giá 15.869.496 USD.
DAP là một trong 3 chủng loại phân bón được nhập khẩu nhiều nhất trong 5 mặt hàng phân bón nhập khẩu. Thị trường nhập khẩu chính quý I/2018 đến từ Trung Quốc với lượng nhập 81.937 tấn, trị giá 42.035.693 USD.
Năm 2017, Vinacam là doanh nghiệp đứng đầu top doanh nghiệp nhập khẩu phân Ure, với tổng lượng nhập đạt
57.816 tấn, tỷ trọng 12,0%. Qúy I/2018, Vinacam tiếp giữ vị trí số 1 với lượng nhập 17.244 tấn, trị giá 4.875.998 USD.
2.3.2 Ure
Nhập khẩu Ure theo quốc gia Q1/2018
Top doanh nghiệp nhập khẩu phân bón Ure Q1/2018
2.3.3 DAP
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 42.832 tấn
Giá trị: 15.869.496 USD
Malaysia
Lượng: 23.500 tấn
Giá trị: 5.342.123 USD
Nhật Bản
Lượng: 16.106 tấn
Giá trị: 2.111.392 USD
Trung quốc
Lượng: 3.448 tấn
Giá trị: 450.282 USD
Đài loan
Lượng: 2.000 tấn
Giá trị: 543.795 USD
Iran
CTCP Tập Đoàn VINACAM
CTCP Vật Tư Nông Sản
CTCP Vật Tư Kỹ Thuật NN Bình Định
CT TNHH SX-DV Và TM
Huỳnh Thành
CT TNHH Phân Bón
Gia Vũ
17.244 (tấn)
16.648 (tấn)
15.500 (tấn)
13.797 (tấn)
8.485 (tấn)
4.87
5.99
8 (U
SD)
3.26
3.30
4 (U
SD)
2.08
9.03
6 (U
SD)
3.73
4.85
2 (U
SD)
4.23
4.03
4 (U
SD)
Tổng Công Ty Phân Bón Và Hóa Chất Dầu Khí - Công Ty Cổ Phần đứng đầu top doanh nghiệp nhập khẩu phân DAP quý I/2018 thay thế vị trí dẫn đầu của Công Ty TNHH hàng hoá TGO Hải Phòng trong
năm 2017 với lượng nhập đạt 29.775 tấn, trị giá 13.062.811 USD.
Nhập khẩu phân bón DAP theo quốc gia Q1/2018
Top doanh nghiệp nhập khẩu phân bón DAP Q1/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp nhập khẩu phân bón DAP giai đoạn 2017- Q1/2018
QI.2018 Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
CT TNHH hàng hoá TGO Hải Phòng
CT TNHH MTV XNK Bình Nguyên
Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Sản
Công Ty TNHH Nguyễn Phan
CTCP Xuất Nhập KhẩuThanh Tùng
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Long Hải
Công Tt TNHH Phân Bón Gia Vũ
Công Ty TNHH MTV Xnk Thành Phát
CT TNHH Thương MạiDV- XNK Tường Nguyên
Công Ty TNHH Tú Thanh Hà
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
3
4
5
7
6
2
9
-
-
1
2
14
-
3
7
5
8
-
4
1
2
3
5
11
6
20
8
4
-
1
3
2
-
11
7
13
14
8
-
2
3
5
9
-
15
7
-
13
22
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 81.937 tấn
Giá trị: 42.035.693 USD
Trung quốc
Lượng: 31.500 tấn
Giá trị: 14.197.139 USD
Maroc
Lượng: 8.502 tấn
Giá trị: 4.353.312 USD
Hàn quốc
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
TCT Phân Bón Và Hóa Chất
Dầu Khí - CTCP
CT TNHH MTV XNK
Bình Nguyên
CT TNHH hàng hoá TGO
Hải Phòng
Công ty TNHH Baconco
CTP Vật Tư Nông Sản
29.775
13.062.811
24.087
13.953.530
20.708
10.651.627
11.300
4.713.031
8.023
3.238.921
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nhu cầu Kali cho nông nghiệp ở nước ta hàng năm cần khoảng 850.000 tấn. Riêng vụ Hè Thu tới cần khoảng 200.000
tấn. Đến nay ngành công nghiệp phân bón nước ta vẫn chưa sản xuất được phân Kali bởi nhiều lý do khác nhau
nhưng lý do lớn nhất là nước ta chưa có nguồn nguyên liệu như mỏ quặng Kali. Việc đảm bảo Kali cho sản xuất nông
nghiệp vẫn hoàn toàn dựa vào con đường nhập khẩu. Năm 2017, nhập khẩu Kali về Việt Nam đạt mức 1.175.870 tấn.
Đây là chủng loại phân bón nhập khẩu nhiều nhất năm 2017. Nhiều năm qua, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu Kali từ
Lào. Do thuận lợi về vị trí địa lý, khách hàng không cần phải mua cùng một lúc số lượng lớn, tránh rủi ro trong lúc biến
động giá. Ngoài ra, qua kiểm định kali của Lào cho thấy hàm lượng kali rất cao, thấp nhất cũng từ 60% (bằng hoặc
cao hơn kali nhập từ Trung Đông, hay Bắc Mỹ…), bảo đảm cho việc chăm bón cây trồng cũng như sản xuất…
Mặt khác, do thuận lợi về địa lý nên giá kali Lào cũng rẻ hơn so với giá thị trường, giúp doanh nghiệp sản xuất phân
bón có lợi thế cạnh tranh, giảm giá thành cho nông dân.
Sang quý I/2018, thị trường nhập khẩu Kali có sự chuyển dịch đáng kể, Belarus lại là quốc gia cung cấp Kali nhiều nhất cho thị trường Việt Nam với 64.250 tấn, trị giá 24.850.346 USD. Lào
đứng vị trí thứ 3 trong top thị trường xuất khẩu Kali cho Việt Nam với 30.501 tấn, trị giá 9.016.028 USD.
Năm 2017 Tiến Nông đã nhập khẩu 29.357 tấn phân Kali, đạt tỷ trọng 2,5%, đứng đầu top doanh nghiệp nhập khẩu
phân Kali năm 2017. Sang năm 2018, Công Ty Cổ Phần XNK Hà Anh với lượng nhập 35.200 tấn, trị giá 8.674.164 USD đã thay thế Tiến Nông trở thành doanh nghiệp nhập khẩu Kaili nhiều nhất trong quý I/2018.
2.3.4 Kali
Nhập khẩu phân Kali theo quốc gia Q1/2018
Top doanh nghiệp nhập khẩu phân Kali Q1/2018
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
CTCP XNK Hà Anh
CT TNHH Thoresen - Vi Na
Ma Logistics
CTCP Phân Bón
Dầu Khí Cà Mau
CT TNHH SX Và TM Thiên Thành Lộc
CTCP DV XNK Nông Lâm Sản Và Phân Bón Bà Rịa
35.200
8.674.164
29.500
8.423.453
19.414
5.376.335
18.431
11.076.876
11.910
6.010.755 15.000
4.306.645
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng: 64.250 tấn
Giá trị: 24.850.346 USD
Belarus
Lượng: 56.545 tấn
Giá trị: 17.509.842 USD
Canada
Lượng: 30.501 tấn
Giá trị: 9.016.028 USD
Lào
Lượng: 29.572 tấn
Giá trị: 8.497.924 USD
Israel
Lượng: 7.417 tấn
Giá trị: 2.368.393 USD
Đức
Lượng: 3.018 tấn
Giá trị: 1.270.407 USD
Ubekistan
CT TNHH SX -DV Và TM Huỳnh Thành
SA là chủng loại phân bón Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc nhập khẩu, do năng lực trong nước chưa sản xuất được
loại phân bón này. Năm 2017, nước ta đã nhập khẩu 1.098.509 tấn phân SA, thị trường nhập khẩu chủ yếu từ Trung
Quốc với tỷ trọng 94,18%, tương đương 1.030.659 tấn. Qúy I/2018 Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ lực cung cấp SA cho Việt Nam, với lượng xuất khẩu 54.579 tấn, trị giá 10.015.654 USD.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xuất Nhập Khẩu Long Hưng - Hà Nội đứng đầu top doanh nghiệp nhập khẩu phân SA quý I/2018 với lượng nhập 11.948 tấn, trị giá 1.890.661 USD.
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Phú Thịnh từ vị trí số 1 trong năm 2017, đã chuyển dịch xuống vị trí
thứ 8 trong quý này.
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp nhập khẩu phân Kali giai đoạn 2017- Q1/2018
2.3.5 SA
Nhập khẩu phân SA theo quốc gia Q1/2018
Lượng: 54.579 tấn
Giá trị: 10.015.654 USD
Trung quốc
Lượng: 16.274 tấn
Giá trị: 2.099.076 USD
Nhật Bản
Lượng: 2.600 tấn
Giá trị: 421.869 USD
Đài loan
Nguồn: Vibiz tổng hợp
QI.2018 Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
CTCP Công Nông Nghiệp Tiến Nông
CT TNHH Sản Xuất TM DV Hải Bình
CT TNHH Sản Xuất Và TM Thiên Thành Lộc
CT TNHH 1 Thành ViênHoàng Tùng Sơn La
Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Sản
Công Ty Cổ Phần Phân Bón Miền Nam
Công Ty CP Phân BónDầu Khí Cà Mau
CTCP DV XNK Nông Lâm Sản Và Phân Bón Bà Rịa
CT CP Phân Bón Và Hóa Chất Cần Thơ
CT TNHH TM-Dịch VụXNK Tường Nguyên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
3
6
1
2
4
9
-
-
16
5
2
1
3
5
4
9
-
-
12
7
3
4
6
7
11
5
1
2
8
13
-
9
12
17
7
2
-
13
17
9
4
24
18
13
2
5
-
20
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top doanh nghiệp nhập khẩu phân bón Quý I 2018
Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình với lượng nhập 528.318 tấn, trị giá 227.413.173 USD là doanh nghiệp đứng đầu top các doanh nghiệp nhập khẩu phân bón quý I/2018.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Yara Việt Nam từ vị trí số 1 trong năm 2017, đã chuyển dịch xuống vị trí thứ 23 trong
quý này.
Top doanh nghiệp nhập khẩu phân SA Q1/2018
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp nhập khẩu phân SA giai đoạn 2017- Q1/2018
2.4 Top doanh nghiệp nhập khẩu
CT TNHH Sản Xuất TM DV Hải Bình
TCT Phân Bón Và Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
CTCP Đầu Tư Phân Bón Toàn Cầu
CT TNHH Con Cò Vàng
CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
528.318
227.413.173
81.311
6.582.583
47.604
17.354.951
47.051
19.889.748
36.800
10.774.796
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CTCP Đầu Tư và XNK Long Hưng
Hà Nội
CT TNHH Thương Mại Thuỷ Ngân
TCT Phân Bón Và Hóa Chất
Dầu Khí - CTCP
CT TNHH Phân Bón
Nguyên Ngọc
11.948
1.890.661
7.700
942.511
7.619
1.531.620
7.000
939.035
6.749
1.502.594
Lượng (tấn) Giá Trị (USD)
CT TNHH Phân Bón Gia Vũ
QI.2018 Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
CTCP Sản Xuất Và XNK Phú Thịnh
CT TNHH Thương Mại Thuỷ Ngân
CT TNHH Sản Xuất TM-DV Hải Bình
Công Ty Cổ Phần Phân Bón Miền Nam
Công Ty TNHH XNK Long Chang
1
2
3
4
5
1
6
2
5
8
1
2
5
4
3
2
1
9
10
6
15
4
10
17
21
8
3
13
10
15
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tốc độ tăng trưởng ngành phân bón phụ thuộc rất nhiều yếu tố tác động đến bản thân ngành như giá nguyên vật liệu,
giá phân bón thế giới, các chính sách và những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như thời tiết và giá cả
hàng hóa nông sản.
Quý 1 năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 8,7 tỷ USD, mức tăng trưởng ngành nông
nghiệp đạt 4,05%. Trồng trọt là lĩnh vực đóng góp nhiều “điểm sáng”, mức tăng trưởng cao 5,16%,. Riêng mặt hàng
lúa gạo, hết quý 1 sản lượng lúa cả nước ước đạt khoảng 11,18 triệu tấn, tăng 571,6 nghìn tấn so với cùng kỳ năm
ngoài (tăng 5,4%). Nông nghiệp có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây.
Sự chuyển dịch thứ hạng doanh nghiệp nhập khẩu phân bón giai đoạn 2017- Q1/2018
IV. Triển vọng và xu hướng phát triển1. Tăng trưởng ngành
Nguồn: Vibiz tổng hợp
QI.2018 Năm 2017 QI.2017 QII.2017 QIII.2017 QIV.2017
CT TNHH Yara Việt Nam
CTCP Đầu Tư Phân Bón Toàn Cầu
CT TNHH MTV XNK Bình Nguyên
CT TNHH TM Vĩnh Thạnh
Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Sản
CT TNHH hàng hoá TGO Hải Phòng
Công ty TNHH Baconco
CT TNHH SX TM Dịch Vụ Hải Bình
CT TNHH Phân Bón Gia Vũ
CTCP Sản Xuất Và XNK Phú Thịnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
6
33
5
2
3
11
1
7
10
9
6
20
1
2
1
4
7
3
18
5
1
2
5
8
3
4
6
12
22
15
27
51
12
38
3
5
6
2
7
49
23
2
14
26
7
9
10
1
12
40
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CTCP XNK Hà Anh
CT TNHH SX -DV Và TM Huỳnh Thành
CTCP Vật Tư Nông Sản
CT TNHH hàng hoá TGO
Hải Phòng
35.200
8.674.164
33.234
16.869.745
27.240
10.579.547
24.087
13.953.530
23.086
8.112.220
CT TNHH Baconco
Năm 2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tối thiểu 3%; kim ngạch xuất
khẩu khoảng 40 tỷ USD; trong đó các sản phẩm trồng trọt trên 21 tỷ USD, thủy sản khoảng 9 tỷ USD, lâm nghiệp trên
8,5 tỷ USD, các mặt hàng khác 1,5 tỷ USD.
Về ngắn hạn trong năm 2018, triển vọng về giá nông sản và kim ngạch xuất khẩu đang trong xu hướng tăng đã thúc
đẩy gieo trồng và tăng nhu cầu tiêu thụ phân bón. Theo dự báo của BMI, sản xuất nông nghiệp Việt Nam sẽ tăng
trưởng với tốc độ 5,7%/năm đến năm 2020 do nhu cầu tiêu thụ nông sản nội địa và xuất khẩu.
Trong quý I/2018, chính phủ cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Xét đến trung và dài hạn,
các yếu tố về chính sách hỗ trợ nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu thụ phân bón do đây là ngành đầu
vào của sản xuất nông nghiệp.
Dự báo, năm 2018, nguồn cung phân bón trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng bởi ngành phân bón Trung Quốc-một trong
những quốc gia sản xuất phân bón hàng đầu trên thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng. Điều này xuất phát
từ chiến dịch sưởi ấm bằng khí đốt (khí đốt là một trong những nguyên liệu dùng sản xuất phân bón) trong mùa đông
năm 2018 tại quốc gia này.
Giảm nguồn cung nguyên liệu đồng nghĩa với việc làm giảm nguồn cung phân bón, Trung Quốc sẽ hạn chế xuất khẩu
để đáp ứng thị trường nội địa và đẩy giá phân bón tăng. Giá phân bón tại Việt Nam dự báo cũng sẽ biến động cùng
xu hướng.
2. Giá phân bón
Trên thế giới, hiện có khoảng 50,9 triệu ha đất canh tác nông nghiệp hữu cơ, giá trị thương mại đạt hơn 80 tỷ USD,
đặc biệt là ở các nước phát triển khi vệ sinh an toàn thực phẩm , chất lượng nông sản và môi trường được đặc biệt
chú trọng.
Việt Nam là nước có sức sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trên 93 triệu dân trong nước, mà còn
xuất khẩu tới 180 nước, giá trị xuất khẩu năm 2016 là trên 32 tỷ USD và năm 2017 ước đạt trên 36 tỷ USD. Việt Nam
đang đứng thứ 56 trong các nước sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và đứng thứ 3 tại khu vực Đông Nam Á
(sau Indonesia và Philippines), với các sản phẩm là dừa, nho, chè, lúa, cam, ca cao, rau…
Trong giai đoạn phát triển mới, Việt Nam đã xác định nông nghiệp xanh là con đường phát triển trong tương lai, trong
đó phát triển phân hữu cơ là “chìa khóa” để đạt được mục tiêu trên.
Nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ tại Việt Nam là rất lớn. Việt Nam hiện có hơn 20 triệu ha đất canh tác, nếu bình
quân mỗi ha sử dụng 10 tấn phân hữu cơ, tương lai Việt Nam sẽ cần hơn 200 triệu tấn phân bón hữu cơ. Đến thời
điểm này đã có 43.000ha sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nhiều bà con ứng dụng bón phân hữu cơ trong sản xuất.
Hiện nay, cả nước có 180 doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ, chiếm 24,5% trên tổng số 735 doanh nghiệp sản
xuất phân bón đã được Bộ NN&PTNT và Bộ Công Thương cấp phép với quy mô công suất lớn nhỏ khác nhau (từ 20
nghìn đến 500 nghìn tấn/năm).
Đến nay, Bộ NN&PTNT đã phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện Nghị định NNHC trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Cùng với đó, Bộ cũng đang tích cực triển khai đề án Phát triển NNHC Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025. Trong năm
2018, cơ bản hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn về phân bón hữu cơ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này.
3. Xu hướng phát triển3.1 Sản xuất phân bón hữu cơ
Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và sử dụng phân NPK nhiều nhất trong khu vực Đông Nam Á. Việc
sản xuất phân NPK đã và đang thực hiện qua việc trộn các loại phân đạm, lân, kali bằng cách thô sơ, thủ công (loại
3 hạt 3 màu) hoặc bằng các công nghệ nén ép, tạo hạt bằng tháp, ve viên đĩa quay hoặc thùng quay (loại 1 hạt 1
màu). Các công nghệ này tồn tại những nhược điểm về kích thước; độ đồng đều của hạt phân và phân bố dinh dưỡng
trong từng hạt phân; độ hút ẩm cao, chất lượng, hàm lượng chưa ổn định, dễ chảy nước, đóng bánh, bay hơi, thất
thoát dinh dưỡng… gây hạn chế trong vận chuyển, bảo quản và nhất là khi sử dụng chăm bón cho cây trồng có nguy
cơ khiến cây trồng phát triển thiếu cân đối do dinh dưỡng chưa đầy đủ và đồng đều.
Để khắc phục hoàn toàn những nhược điểm nêu trên, “Công nghệ hóa học” - công nghệ sản xuất NPK hiện đại nhất
thế giới - đã ra đời, và đang được áp dụng ở nhiều nước phát triển trên thế giới như Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Xuất phát từ xu hướng thị trường cho thấy trong nước cần có nhà máy sản xuất NPK công nghệ hóa học để đáp ứng
nhu cầu sử dụng phân bón chất lượng cao, thay thế sản phẩm có công nghệ thô sơ, lạc hậu, thay thế nguồn hàng
nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu, từ năm 2015, Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) đã đầu tư
xây dựng Nhà máy NPK Phú Mỹ sử dụng công nghệ hóa học của hãng Incro SA (Tây Ban Nha).
Khi đi vào hoạt động thương mại vào đầu năm 2018, Nhà máy sẽ cho ra đời các sản phẩm NPK Phú Mỹ có chất lượng
vượt trội với nhiều công thức khác nhau phù hợp với từng vùng đất và từng loại cây trồng.
Đặc điểm của NPK Phú Mỹ - công nghệ hoá học là loại một hạt, một màu, chứa đủ 3 yếu tố Đạm, Lân, Kali và các
nguyên tố trung vi lượng cần thiết như lưu huỳnh, magie, canxi, silic, bo, kẽm trong một hạt phân.
Sản phẩm NPK chất lượng cao này được kỳ vọng hình thành xu hướng mới trong nông nghiệp – xu hướng nông
nghiệp an toàn, công nghệ cao, hiện đại, sản xuất hàng hoá với năng suất và giá trị kinh tế cao đồng thời góp phần
đẩy lùi nạn phân bón giả, kém chất lượng trên thị trường và bảo vệ môi trường.
Cùng với Đạm Phú Mỹ, Phân bón Lâm Thao cũng đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất phân hỗn hợp NPK 4 công
suất 150.000 tấn/năm với mục tiêu giảm tải cho các dây chuyền hiện có.
Với tổng sản lượng sản xuất trong thời gian qua là 14.347 tấn, sản phẩm của dây chuyền đã đạt yêu cầu về chất
lượng. Sản phẩm NPK-S hàm lượng trung bình đã kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường quý I/2018. Sản phẩm NPK-S
hàm lượng cao đã được Công ty giới thiệu ra thị trường, triển khai các mô hình trình diễn.
Dây chuyền sản xuất NPK này đang áp dụng những tiến bộ mới nhất sản xuất phân bón, công nghệ này lần đầu tiên
áp dụng tại miền Bắc nước ta. Dự án đã góp phần không nhỏ trong tổng lượng sản phẩm tiêu thụ 3.500 tấn hàng xuất
ra trong một ngày đã đưa công ty là một trong những đơn vị lớn nhất cung cấp phân bón cho người nông dân trên cả
nước. Dự án cũng được áp dụng những tiêu chuẩn rất cao và khắt khe để chấm dứt tác hại về ô nhiễm môi trường,
một trong những vấn đề được xã hội rất quan tâm trong thời gian gần đây.
Sau khi dự án đưa vào sử dụng tháng 2/2018, công ty đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng
cao nhất, tạo tiền đề các sản phẩm của thương hiệu Supe Lâm Thao cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng ngành.
Đồng thời từng bước chiếm lĩnh thị trường sản phẩm chất lượng cao, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam
có mặt tại nhiều nước trên thế giới.
3.2 Sản xuất phân bón chất lượng cao
Add: R401, Narenca Building,85 Nguyen Chi Thanh St, Dong Da Dist, HanoiPhone: (+844) 62913648Cell : (+84) 962 526 886Email : [email protected]
Add: Floor 3, House C, La Thanh Guesthouse,218 Doi Can, Lieu Giai, Ba Dinh, Hanoi
Phone: 02462919137Email: [email protected]
VIBIZ.VNVietnam Business Monitor