BÁO CÁO - vibiz.vnvibiz.vn/upload/17604/20180721/Ba__o_ca__o_thu__o__ng_ma__i_nga__nh_xa... ·...
Transcript of BÁO CÁO - vibiz.vnvibiz.vn/upload/17604/20180721/Ba__o_ca__o_thu__o__ng_ma__i_nga__nh_xa... ·...
MỤC LỤCI- NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG-DẦU-KHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 1. Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu xăng-dầu-khí 6 tháng đầu năm 2018 2. Giá dầu thô 6 tháng đầu năm 2018 tác động tích cực đến ngành xăng-dầu-khí Việt Nam
II- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG XĂNG-DẦU-KHÍ QUÝ II/ 20181. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng xăng-dầu-khí quý II/ 20181.1.Xuất khẩu xăng dầu
1.1.1.Kim ngạch1.1.2. Thị trường1.1.3. Top doanh nghiệp1.2. Xuất khẩu khí đốt hóa lỏng
1.2.1 Kim ngạch1.2.2 Thị trường1.2.3 Top doanh nghiệp1.3. Xuất khẩu dầu thô
1.3.1 Kim ngạch1.3.2 Thị trường1.3.3 Top doanh nghiệp1.4. Xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá
1.4.1 Kim ngạch1.4.2 Thị trường1.4.3 Top doanh nghiệp2. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng xăng- dầu- khí quý II/ 20182.1.Nhập khẩu xăng dầu
2.1.1.Kim ngạch2.1.2. Thị trường2.1.3. Top doanh nghiệp2.2. Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng
2.2.1 Kim ngạch2.2.2 Thị trường2.2.3 Top doanh nghiệp2.3. Nhập khẩu dầu thô
2.3.1 Kim ngạch2.3.2 Thị trường2.3.3 Top doanh nghiệp
2.4. Nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá
2.4.1 Kim ngạch2.4.2 Thị trường2.4.3 Top doanh nghiệp
KẾT LUẬN
I. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG-DẦU-KHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
1. Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu xăng-dầu-khí 6 tháng đầu năm 2018 Sáu tháng đầu năm 2018, điều kiện thời tiết thuận lợi
đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thăm dò và khai
thác dầu khí tại Việt Nam. Sản lượng dầu thô khai thác
ước tính đạt 7,1 triệu tấn, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm
2017 và vượt 3% kế hoạch 6 tháng đầu năm 2018, đồng
thời đạt 54,3% kế hoạch năm nay. Sản lượng khai thác
khí đốt thiên nhiên ước tính đạt 5,3 tỷ m3, tăng 1% so
với cùng kỳ năm 2017; khí hóa lỏng ước tính đạt 437,6
nghìn tấn, tăng 18,5% so với 6 tháng đầu năm 2017.
Như vậy, ngành Dầu khí cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, sản lượng khai thác từ các mỏ dầu khí
khá cao đã giúp cho các nhà máy sản xuất điện, đạm,
nhà máy lọc dầu vận hành ổn định, an toàn với công
suất tối ưu.
Sản lượng khai thác một số mặt hàng của ngành xăng-dầu-khí 6 tháng đầu năm 2018
Dầu thôKhí đốt
thiên nhiên
Khí hoá lỏng
7,1 triệu tấn-9,7%
5,3 tỷ m3
+1%
437,6 nghìn tấn+18,5%
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Bên cạnh đó, công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí tiếp
tục được triển khai theo kế hoạch đề ra. Đáng chú ý
là đã phát hiện 1 mỏ dầu khí mới tại giếng Mèo Trắng
Đông – 1X (lô 09-1 của VietsoPetro) và đã đưa được
mỏ Bunga Pakma – PM3CAA vào khai thác từ ngày
12/05/2018 (sớm hơn so với kế hoạch 1 tháng 19
ngày). Đây là một tín hiệu vui cho ngành xăng- dầu- khí
Việt Nam khi các mỏ khí lớn đang bước vào giai đoạn
bị suy kiệt và ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất nhập
khẩu mặt hàng này của nước ta.
Năm 2018, trước thách thức về sự suy giảm sản lượng
tại một số mỏ dầu khí lớn được khai thác từ nhiều năm
như: mỏ Bạch Hổ, mỏ Tiền Hải C, mỏ Sư Tử Đen, mỏ
Sư Tử Vàng,… đã khiến tình hình xuất khẩu dầu thô
trong 6 tháng đầu năm 2018 tiếp tục giảm mạnh về
cả lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Cụ
thể là giảm 32,2% về kim ngạch xuất khẩu và 50,7% về
lượng. Trái ngược lại với xuất khẩu thì nhập khẩu mặt
hàng xăng dầu tăng 38,8% về kim ngạch so với cùng kỳ
năm trước, đạt 4,6 tỷ USD và nằm trong số 23 mặt hàng
đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD. Trong đó, xăng
dầu được nhập khẩu từ các nước Asean tăng 28,6% về
kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
2. Giá dầu thô 6 tháng đầu năm 2018 tác động tích cực đến ngành xăng-dầu-khí Việt NamGiá dầu thô trên thế giới đang trên đà tăng trưởng
mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018 đã ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành
xăng- dầu- khí Việt Nam. Đồng thời là động lực thúc
đẩy ngành tăng trưởng tốt và hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kế hoạch đề ra. So với cùng kỳ năm 2017, giá
dầu thô xuất khẩu của Việt Nam tăng đến 37,3% . Vì
vậy, mặc dù sản lượng xuất khẩu mặt hàng này chỉ
bằng gần 1 nửa so với cùng kỳ năm ngoái nhưng xăng
dầu vẫn nằm trong top 20 mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 1 tỷ USD của nước ta.
II- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG XĂNG-DẦU-KHÍ QUÝ II/ 2018
Bên cạnh đó, giá dầu thô tăng cũng ảnh hưởng tích
cực đến doanh thu của các doanh nghiệp xăng- dầu-
khí Việt Nam. Giá dầu thô trung bình 6 tháng đầu năm
2018 đạt 73 USD/thùng, vượt 18,6 USD/thùng, tương
đương 30,1% so với giá dầu trung bình 6 tháng đầu năm
2017 (là 54,4 USD/thùng) đã góp phần cho việc các chỉ
tiêu tài chính (tổng doanh thu, nộp ngân sách cho nhà
nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN) đều hoàn
thành vượt mức kế hoạch đề ra và cao hơn so với cùng
kỳ năm 2017. Doanh thu toàn Tập đoàn PVN vượt 21%
kế hoạch và tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2017.
1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng xăng- dầu- khí quý II/ 2018
1.1.Xuất khẩu xăng dầu 1.1.1.Kim ngạchQuý II/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 614.310 tấn xăng
dầu, trị giá 397.390 nghìn USD sang các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, lượng xuất khẩu
xăng dầu đạt cao nhất vào tháng 6 với 237.314 tấn,
nhiều hơn 79.152 tấn so với tháng 5. Mặc dù lượng
xăng dầu quý II/2018 tăng 20,1% về lượng nhưng lại
có kim ngạch xuất khẩu tăng đến 29,8% so với quý
I/2018. Nguyên nhân chủ yếu là do giá xăng dầu trên
thế giới tiếp tục tăng bởi sản lượng khai thác dầu của
một số nước OPEC và các nước có trữ lượng dầu lớn
như Venezuela bị sụt giảm. Đặc biệt là tại “điểm nóng”
Venezuela- quốc gia có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới
(đã được chứng minh). Trong suốt thời gian dài, dầu
thô là mặt hàng đem lại doanh thu chính và chiếm đến
95% lượng hàng xuất khẩu của quốc gia này. Số tiền
có được từ việc bán dầu được chính phủ Venezuela sử
dụng để mua thuốc men, thực phẩm cho người dân và
trả nợ cho Trung Quốc, Nga, các nhà cung cấp dịch vụ
dầu khí và các tổ chức khác. Nguồn thu được từ việc
bán dầu chỉ sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà
nước đã khiến cho Tập đoàn dầu khí quốc gia Petróle-
os de Venezuela (PDVSA) thiếu dòng tiền đầu tư vào
ngành dầu khí, tình trạng hạ tầng hư hỏng và thiếu hụt
linh kiện thay thế diễn ra trên khắp cả nước, khiến hoạt
động khai thác, sản xuất dầu khí bị đình trệ,…Bên cạnh
cơ sở hạ tầng yếu kém, PDVSA đang phải đối mặt với
nạn tham nhũng, bộ máy quản lý yếu kém, khủng hoảng
kinh tế trong nước, bị chính quyền Washington đe dọa
cấm xuất khẩu dầu thô sang nước này,…, đặc biệt là
việc gánh trên vai khoản nợ khổng lồ lên đến 196 tỷ USD
cùng chính phủ (trong khi ngân hàng trung ương nước
này chỉ có 9,6 tỷ USD dự trữ) đã khiến PDVSA không
thể tận dụng cơ hội giá dầu tăng để tăng sản lượng
khai thác dầu. Hiện nay, sản lượng khai thác dầu của
quốc gia này giảm từ 20.000 - 50.000 thùng dầu mỗi
ngày và hiện đang ở mức thấp nhất trong gần 30 năm
qua. Tháng 1/2018, Venezuela chỉ sản xuất được 1,7
triệu thùng dầu/ngày và dự đoán con số này sẽ dừng lại
ở con số 1,2 triệu thùng dầu/ngày vào cuối năm 2018.
Lượng(Tấn)
Lượng(Tấn)
Trị giá(Nghìn USD)
Trị giá(Nghìn USD)
218.834 132.178 158.162 106.809
Kim ngạch xuất khẩu xăng dầu các loại quý II/2018
Tháng 4 Tháng 5
Lượng(Tấn)
Lượng(Tấn)
Trị giá(Nghìn USD)
Trị giá(Nghìn USD)
237.314 158.403 614.310 397.390
Tháng 6 Tổng Quý II/2018
Lượng Trị giá
+20,1 % +29,8%
Tổng Quý II/2018(So Với Quý I/2018)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu xăng dầu quý II/2018
1.1.2. Thị trườngKết thúc quý II/2018, Singapore và Campuchia tiếp tục
là hai thị trường được Việt Nam xuất khẩu nhiều xăng
dầu nhất với tỷ trọng lần lượt đạt 53,38% và 43,64%,
tương ứng kim ngạch là 198.052 nghìn USD và 161.907
nghìn USD. Bên cạnh 2 gương mặt quen thuộc là Lào
và Thái Lan thì Hồng Kông và Palestine cũng là 2 đại
diện mới lọt vào top quốc gia và vùng lãnh thổ được
Việt Nam xuất khẩu nhiều xăng dầu nhất trong quý
II/2018.
LàoTỷ trọng về lượng: 0,68%Trị giá: 2.517 nghìn USD
PalestineTỷ trọng về lượng: 0,39%Trị giá: 1.444 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng: 0,30%Trị giá: 1.108 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 53,38%Trị giá: 198.052 nghìn USD
Hồng KôngTỷ trọng về lượng: 0,42%Trị giá: 1.550 nghìn USD
CampuchiaTỷ trọng về lượng: 43,64%Trị giá: 161.907 nghìn USD
1.1.3. Top doanh nghiệpQuý II/2018, top 5 doanh nghiệp xuất khẩu nhiều xăng
dầu nhất Việt Nam vẫn là những cái tên quen thuộc
trong quý I/2018 nhưng đánh dấu sự tụt hạng và thăng
hạng của một số doanh nghiệp. Dẫn đầu vẫn là Công ty
TNHH MTV Lọc - Hóa Dầu Bình Sơn và Công ty TNHH
MTV Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp chiếm tỷ trọng
xuất khẩu lần lượt là 35,11% và 31,95%. Mặc dù trong
quý II/2018, Lọc - Hóa Dầu Bình Sơn gặp trục trặc do
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Kế toán trưởng của
công ty này bị tạm giam về tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng với niềm tin vững
vàng giành cho bộ máy lãnh đạo cùng tinh thần làm
việc hăng say, cống hiến của cán bộ- công nhân đã
giúp doanh nghiệp này vượt qua khó khăn và dẫn đầu
về lượng xuất khẩu với kim ngạch tăng 7,8% so với quý
I/2018.
Bên cạnh đó là sự tăng hạng lên vị trí thứ 3 của Công
Ty TNHH MTV Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh (quý
I/2018 doanh nghiệp xếp thứ 4) và sự tụt hạng xuống vị
trí thứ 4 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (quý I doanh
nghiệp xếp thứ 3). Dù tụt hạng nhưng lượng xuất khẩu
xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (PLX) trong
quý II đạt 53.567 tấn, tăng gần 50% về lượng và gấp
hơn 3 lần trị giá so với quý I/2018. Điều đó chứng tỏ
lượng xuất khẩu mặt hàng này của PLX tăng mạnh
trong quý II/2018 nhưng do các doanh nghiệp khác
cũng tăng cường việc xuất khẩu nên dẫn đến sự tụt
hạng của PLX.
Top doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu quý II/2018
CT TNHH MTV Lọc - Hóa Dầu
Bình Sơn
CT TNHH MTV Dầu Khí
TP Hồ Chí Minh
CT TNHH MTV TM Dầu Khí Đồng Tháp
CT TNHH Dầu Nhờn IDEMITSU
Việt Nam
Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
35,11130.275
31,95118.549
2,8610.612
8,7232.357
17,1063.465
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
1.2. Xuất khẩu khí đốt hóa lỏng1.2.1 Kim ngạchQuý II/2018, Việt Nam xuất khẩu 21.769 tấn khí đốt
hóa lỏng với kim ngạch xuất khẩu đạt 11.494 nghìn
USD. Trong đó, xuất khẩu khí hóa lỏng tháng 6/2018
cao nhất với 9.154 tấn, tăng gần gấp đôi so với tháng
4/2018 cả về lượng và trị giá. Nguyên nhân có thể là
do nhu cầu về khí đốt hóa lỏng của các thị trường
chính như: Singapore và Campuchia tăng mạnh vào
tháng 6 để phục vụ sinh hoạt của người dân và các
hoạt động sản xuất điện, đạm. Bên cạnh đó, sự suy
giảm sản lượng khai thác từ các mỏ dầu khí lớn như:
mỏ Bạch Hổ, mỏ Tiền Hải C, mỏ Sư Tử Vàng,…đã khiến
xuất khẩu khí đốt hóa lỏng trong quý II/2018 giảm đến
50,0% về lượng và 53,5% về trị giá so với quý I/2018.
Kim ngạch xuất khẩu khí đốt hóa lỏng quý II/2018
4.7012.482
7.9144.179
21.76911.494
-50,0%-53,3%
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 4 Tháng 5
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
9.1544.833
Tháng 6
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
1.2.2 Thị trườngSingapore tiếp tục là thị trường được Việt Nam xuất
khẩu nhiều khí đốt hóa lỏng nhất (100% là khí LPG)
trong quý II/2018 với tỷ trọng xuất khẩu về lượng sang
quốc gia này chiếm đến 86,48%, kim ngạch đạt 9.940
nghìn USD. Hiện nay, 90% điện năng của Singapore
được sản xuất từ khí đốt hóa lỏng nhập khẩu, do đó
quốc gia này đang có kế hoạch tăng cường và mở
rộng thị trường nhập khẩu mặt hàng này bởi các hợp
đồng cung cấp khí đốt bằng đường ống từ Malaysia
và Indonesia sẽ hết hạn vào năm 2020. Trong đó, Việt
Nam luôn là một trong những quốc gia được Singapore
lựa chọn hàng đầu. Trải qua 45 năm thiết lập quan hệ
ngoại giao, đến nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa
Việt Nam – Singapore đang phát triển rất tốt đẹp và
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
an ninh quốc phòng, đồng thời tăng cường hợp tác tại
các diễn đàn quốc tế, đa phương và thúc đẩy hợp tác
trong các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, Campuchia và
Lào cũng là những đối tác quan trọng của Việt Nam
trong nhiều năm qua. Quý II/2018, tỷ trọng xuất khẩu
mặt hàng khí hóa lỏng của nước ta đến 2 quốc gia này
chiếm tỷ trọng về lượng lần lượt là 12,46% và 0,13%
với các mặt hàng chủ yếu là: khí dầu mỏ hóa lỏng, khí
gas, khí LPG.
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu khí đốt hoá lỏng quý II/2018
LàoTỷ trọng về lượng: 0,13%Trị giá: 67 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 86,48%Trị giá: 9.940 nghìn USD
CampuchiaTỷ trọng về lượng: 12,46%Trị giá: 1.432 nghìn USD
1.2.3 Top doanh nghiệpTrong top 5 doanh nghiệp xuất khẩu nhiều khí đốt
hóa lỏng nhất quý II/2018, Chi nhánh TCT Khí Việt
Nam - CTCP - Công Ty Kinh Doanh Sản Phẩm Khí tiếp
tục là doanh nghiệp dẫn đầu, chiếm 97,69% tỷ trọng
xuất khẩu về lượng, kim ngạch đạt 11.228 nghìn USD.
100% khí LPG của đơn vị này được xuất khẩu sang 2 thị
trường chính là Singapore và Campuchia. Bên cạnh đó,
Công ty TNHH dầu khí Đài Hải và Công ty TNHH MTV
1.3. Xuất khẩu dầu thô1.3.1 Kim ngạchTrong những năm gần đây, dầu thô luôn là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành xăng-
dầu- khí Việt Nam. Quý II/2018, xuất khẩu dầu thô đạt
881.507 tấn với kim ngạch xuất khẩu là 508.212 nghìn
USD. Do giá dầu thô trên thế giới đang trên đà tăng
trưởng nên mặc dù xuất khẩu mặt hàng này giảm 13,1%
về lượng, nhưng chỉ giảm 3,8% về trị giá so với quý
I/2018. Bên cạnh đó, tình trạng suy kiệt sản lượng khai
thác tại một số mỏ dầu khí lớn tại Việt Nam là một
trong những nguyên nhân khiến lượng xuất khẩu dầu
thô của Việt Nam trong quý II/2018 giảm so với quý
trước.
Top doanh nghiệp xuất khẩu khí đốt hóa lỏng quý II/2018
Kim ngạch xuất khẩu dầu thô quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
Chi nhánh TCT Khí Việt Nam - CTCP - CT KD Sản Phẩm Khí
CT TNHH Dầu Khí Đài Hải
CT TNHH MTV Dầu Khí
TP Hồ Chí Minh
97,6911.228
0,6575
0,6373
Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh cũng nằm trong top
doanh nghiệp xuất khẩu nhiều khí đốt hóa lỏng với tỷ
trọng xuất khẩu về lượng đạt lần lượt 0,65% và 0,63%.
Chi nhánh CT TNHH
Trường Sáng
CT TNHH Khí Hoá Lỏng Cội Nguồn
(Việt Nam)
0,2124
0,6171
230.257128.288
337.747201.107
881.507508.212
-13,1%-3,8%
Tháng 4 Tháng 5
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
313.503178.817
Tháng 6
1.3.2 Thị trườngSingapore, Hồng Kông và Nhật Bản là 3 thị trường
được Việt Nam xuất khẩu nhiều dầu thô nhất trong quý
II/2018. Trong đó, Singapore là thị trường xuất khẩu
dầu thô chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm
61,20% tỷ trọng về lượng với kim ngạch đạt 316.484
nghìn USD. Xuất khẩu dầu thô chủ yếu khai thác từ các
mỏ: Bạch Hổ, Chim Sáo, Tê Giác Trắng, Thăng Long,...
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu dầu thô quý II/2018
Nhật BảnTỷ trọng về lượng: 10,84%Trị giá: 53.565 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 61,20%Trị giá: 316.484 nghìn USD
Hồng KôngTỷ trọng về lượng: 27,96%Trị giá: 138.163 nghìn USD
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
6.5841.429
Tháng 4
8.4891.842
Tháng 5
7.9361.722
Tháng 6
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top thị trường Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
Quần đảo CaymanTỷ trọng về lượng: 97,26%Trị giá: 4.632 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 2,39%Trị giá: 114 nghìn USD
1.3.3 Top doanh nghiệp Tổng công ty Dầu Việt Nam- Công ty TNHH MTV tiếp
tục là doanh nghiệp chiếm vị trí độc tôn trong lĩnh vực
xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Quý II/2018, doanh
nghiệp này đã xuất khẩu 881.507 tấn dầu thô với kim
ngạch đạt 508.212 nghìn USD sang 3 thị trường tiêu thụ
chính là: Singapore, Hồng Kông và Nhật Bản. Doanh
nghiệp này có thế mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
kinh doanh dầu thô và chế biến, kinh doanh phân phối
sản phẩm dầu và cho đến bây giờ, ở Việt Nam chỉ có
duy nhất đơn vị này xuất khẩu dầu thô sang thị trường
quốc tế.
1.4. Xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá1.4.1 Kim ngạchKết thúc quý II/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 23.009
tấn sản phẩm chưng cất từ than đá với kim ngạch xuất
khẩu đạt 4.993 nghìn USD. Các sản phẩm được chưng
cất từ than đá bao gồm: dung môi xylene dùng trong
công nghiệp, dầu làm mềm cao su, dầu nhẹ, hóa chất
toluene,...So với quý I/2018, xuất khẩu các sản phẩm
chưng cất từ than đá trong quý II/2018 giảm 14,9% về
lượng và 9,1% về trị giá. Nguyên nhân có thể là do sản
lượng khai thác các mặt hàng này tại các mỏ dầu khí
của nước ta đang bị suy giảm trong thời gian qua.
23.0094.993
-14,9%-9,1%
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
1.4.2 Thị trườngTrong quý II/2018, quần đảo Cayman và Singapore tiếp
tục là hai thị trường chủ lực của Việt Nam trong lĩnh
vực xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá.
Trong đó, quần đảo Cayman chiếm đến 97,26% lượng
xuất khẩu sản phẩm này với kim ngạch đạt 4.632 nghìn
USD. So với quý I/2018, xuất khẩu sản phẩm chưng cất
từ than đá giảm 17,17% về lượng và 14,89% về trị giá so
với quý II/2018. Nguyên nhân có thể là do sự suy giảm
sản lượng khai thác tại Việt Nam.
1.4.3 Top doanh nghiệpTop 3 doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm chưng
cất từ than đá trong quý II/2018 vẫn là những cái tên
quen thuộc trong quý I/2018 như: Công ty TNHH gang
thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, Công ty TNHH
Riverbank Việt Nam và Công ty TNHH hóa chất và môi
trường Aureole Mitani - Chi nhánh Hải Dương. Trong
đó, Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa
Hà Tĩnh tiếp tục là doanh nghiệp giành thế áp đảo so
với các doanh nghiệp còn lại khi xuất khẩu mặt hàng
này chiếm đến 97,26% tỷ trọng của cả nước với kim
ngạch đạt 4.834 nghìn USD. Sản phẩm dầu nhẹ của
doanh nghiệp này được xuất khẩu 100% sang quần
đảo Cayman.
Top doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH Gang Thép Hưng
Nghiệp FORMOSA Hà Tĩnh
CT TNHH Riverbank Việt Nam
CT TNHH HC&MT AUREOLE MITANI
- CN Hải Dương
97,264.834
2,39119
0,2311
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
2. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng xăng-dầu-khí quý II/ 2018
2.1.Nhập khẩu xăng dầu 2.1.1.Kim ngạchTính chung trong cả quý II/2018, xăng dầu nhập khẩu
vào Việt Nam đạt 3.639.199 tấn với kim ngạch nhập
khẩu là 2.463.542 nghìn USD. Do giá xăng dầu trên
thế giới đang trên đà tăng trưởng nên dù nhập khẩu
mặt hàng này tăng 2,0% về lượng nhưng trị giá tăng
đến 10,1% so với quý I/2018. Hiện nay, khi nguồn cung
các sản phẩm xăng, dầu trong nước đang có xu hướng
giảm thì việc tăng cường nhập khẩu mặt hàng này là
cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của người dân và các
hoạt động sản xuất trong nước.
Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
976.336631.537
Tháng 4
1.256.520 873.373
1.406.343958.632
3.639.1992.463.542
Tháng 5
+2,0%+10,1%
Tổng quý II/2018(So với quý I/2018)Tổng quý II/2018
Tháng 6
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.1.2. Thị trườngHàn Quốc, Singapore và Malaysia tiếp tục là 3 thị trường
được Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất trong
quý II/2018. Trong đó, Hàn Quốc chiếm đến 50,94% tỷ
trọng nhập khẩu mặt hàng này và đạt 1.199.429 nghìn
USD. Việc nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ Hàn Quốc là
chủ trương đúng đắn của các doanh nghiệp Việt Nam
khi mức thuế nhập khẩu xăng từ quốc gia này là 0%
(trong khi nhập khẩu từ các nước Asean là 20%). Hiện
nay, Hàn Quốc là một trong những quốc gia sở hữu các
nhà máy lọc dầu tiên tiến nhất thế giới và có ngành
công nghiệp lọc dầu phát triển rất mạnh. Với nỗ lực
để cải thiện an ninh năng lượng quốc gia, các công ty
dầu và gas tại quốc gia này đang tích cực mở rộng hoạt
động thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí ở nước ngoài
để phục vụ cho nền kinh tế.
Singapore và Malaysia cũng là hai thị trường được Việt
Nam nhập khẩu xăng dầu trong nhiều năm qua với tỷ
trọng lần lượt chiếm 17,62% và 17,33% với tổng kim
ngạch đạt 822.917 nghìn USD.
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu xăng dầu quý II/2018
Hàn QuốcTỷ trọng về lượng: 50,94%Trị giá: 1.199.429 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 17,62%Trị giá: 414.789 nghìn USD
MalaysiaTỷ trọng về lượng: 17,33%Trị giá: 408.128 nghìn USD
Trung QuốcTỷ trọng về lượng: 8,68%Trị giá: 204.376 nghìn USD
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Thái LanTỷ trọng về lượng: 3,88%Trị giá: 91.338 nghìn USD
2.1.3. Top doanh nghiệpChiếm 51,29% về tỷ trọng nhập khẩu xăng dầu của cả
nước, ứng với 1.207.697 nghìn USD, Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam dẫn đầu các doanh nghiệp nhập khẩu nhiều
mặt hàng này nhất trong quý II/2018. Các mặt hàng
được nhập khẩu chủ yếu là: dầu nhiên liệu, dầu Diesel,
xăng động cơ không pha chì Ron 95,...từ 3 thị trường
chính là: Hàn Quốc, Malaysia và Singapore.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Liên doanh kho ngoại quan
Xăng dầu Vân Phong và Công ty TNHH MTV nhiên liệu
hàng không Việt Nam (SKYPEC) cũng nằm trong top
doanh nghiệp nhập khẩu nhiều xăng dầu nhất trong
quý II/2018 với tỷ trọng về lượng đạt lần lượt 7,66% và
7,23%.
Top doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu quý II/2018
CT TNHH LD Kho Ngoại Quan Xăng Dầu Vân Phong
CT TNHH MTV Nhiên Liệu Hàng Không Việt Nam
(SKYPEC)
Tổng CT Dầu Việt Nam - CT TNHH
Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
CTCP TM ĐT Dầu Khí Nam
Sông Hậu
51,291.207.679
7,66180.470
7,23 170.260
4,11 96.752
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH MTV TM Dầu Khí Đồng Tháp
5,34 125.687
4,35 102.410
2.2. Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng2.2.1 Kim ngạchQuý II/2018, Việt Nam nhập khẩu 357.157 tấn khí đốt
hóa lỏng với trị giá đạt 202.698 nghìn USD, giảm 6,7%
về lượng và 5,2% về trị giá so với quý I/2018. Trong đó,
lượng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng cao nhất vào tháng
6/2018 với 156.236 tấn, tăng 67.948 tấn so với tháng
4/2018 và tăng 43.603 tấn so với tháng 5/2018.
Kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng quý II/2018
88.28846.645
112.63362.654
357.157202.698
-6,7%-5,2%
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Tháng 4 Tháng 5
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
156.23693.399
Tháng 6
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
2.2.2 Thị trườngTrung Quốc trở thành quốc gia được các doanh nghiệp
Việt Nam nhập khẩu nhiều khí đốt hóa lỏng nhất trong
quý II/2018, chiếm 41,67% tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng
này của cả nước. Mặc dù là thành viên mới gia nhập
trong việc cung cấp khí đốt hóa lỏng cho Việt Nam
nhưng Quatar đang là thị trường được nhiều doanh
nghiệp Việt Nam lựa chọn. Quốc gia này chiếm 11,82
tỷ trọng nhập khẩu khí hóa lỏng của cả nước, cao gấp
khoảng 2,3 lần về lượng so với quý I/2018.
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu khí đốt hóa lỏng quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
QuatarTỷ trọng về lượng: 11,82%Trị giá: 22.291 nghìn USD
IndonesiaTỷ trọng về lượng: 8.38%Trị giá: 15.809 nghìn USD
Trung QuốcTỷ trọng về lượng: 41,67%Trị giá: 78.581 nghìn USD
NigeriaTỷ trọng về lượng: 11,35%Trị giá: 21.410 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng: 16,00%Trị giá: 30.163 nghìn USD
2.2.3 Top doanh nghiệpTrong lĩnh vực nhập khẩu khí đốt hóa lỏng, Chi nhánh
TCT Khí Việt Nam - CTCP - Công Ty Kinh Doanh Sản
Phẩm Khí hiện đang dẫn đầu top doanh nghiệp nhập
khẩu mặt hàng này với tỷ trọng về lượng đạt 51,24%,
trị giá 96.622 nghìn USD. Các mặt hàng được doanh
nghiệp này nhập khẩu chủ yếu là: khí dầu mỏ hóa lỏng,
khí gas hóa lỏng LPG, khí gas hóa lỏng propan,... từ
các thị trường như: Trung Quốc, Indonesia, Quatar,....
Bên cạnh đó, Tổng công ty Gas Petrolimex – CTCP và
Công Ty CP Kinh Doanh Và Xuất Nhập Khẩu Khí Gas
Hóa Lỏng Vạn Lộc cũng là những doanh nghiệp nhập
khẩu nhiều khí đốt hóa lỏng trong quý II/2018 với tỷ
trọng lần lượt đạt 8,72% và 7,04%.
Top doanh nghiệp nhập khẩu khí đốt hóa lỏng quý II/2018
TCT GAS PETROLIMEX
- CTCP
CTCP Kinh Doanh Và XNK Khí Gas
Hoá Lỏng Vạn Lộc
CTCP Kinh Doanh Khí Miền Bắc
CN TCT Khí Việt Nam - CTCP -
CT Kinh Doanh Sản Phẩm Khí
CT TNHH MTV Gas Venus
51,2496.622
8,7216.440
7,04 13.274
5,5410.446
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH MTV Dầu Khí TP Hồ Chí Minh
6,13 11.560
5,9611.243
2.3. Nhập khẩu dầu thô2.3.1 Kim ngạchKết thúc quý II/2018, Việt Nam nhập khẩu 1.090.458
tấn dầu thô với kim ngạch đạt 538.391 nghìn USD.
Nhập khẩu dầu thô trong quý này tăng mạnh so với quý
I/2018 cả về lượng và trị giá với các chỉ số lần lượt là
136% và 185%. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng
khai thác dầu thô từ các mỏ dầu khí ở Việt Nam đang bị
suy giảm dẫn đến nguồn cung trong nước giảm. Vì vậy,
nước ta nhập khẩu nhiều dầu thô để bù đắp lượng thiếu
hụt trong nước, đồng thời cung cấp thêm nguyên liệu
trong việc chế tạo nhiên liệu và các sản phẩm khí khác.
Kim ngạch nhập khẩu dầu thô quý II/2018
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
268.820120.488
553.340277.014
1.090.458538.391
+136%+185%
Tháng 4 Tháng 5
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
268.298140.889
Tháng 6
Nguồn: Vibiz tổng hợp
2.3.2 Thị trườngQuý II/2018, Cô-Oét trở thành quốc gia được Việt Nam
nhập khẩu nhiều dầu thô nhất với tỷ trọng chiếm 56,20%
lượng nhập khẩu của cả nước. Hiện nay, Cô-Oét đang
đứng thứ 6 trong các nước có trữ lượng dầu thô lớn
nhất thế giới với 104.000 triệu thùng (dầu thô). Ngành
dầu mỏ của quốc gia này đang rất được chính phủ
quan tâm và đầu tư cơ sở hạ tầng tốt nhất với mức vốn
khoảng 115 tỷ USD. Đầu tháng 7/2018, quốc gia này sẽ
nâng sản lượng khai thác dầu thêm 85 nghìn thùng/
ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng trong nước
và các thị trường tiêu thụ.
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu dầu thô quý II/2018
Cô-OétTỷ trọng về lượng: 56,20%Trị giá: 274.555 nghìn USD
AustraliaTỷ trọng về lượng: 16,46%Trị giá: 80.404 nghìn USD
MalaysiaTỷ trọng về lượng: 2,29%Trị giá: 11.171 nghìn USD
2.3.3 Top doanh nghiệpSo với quý I/2018, Công ty TNHH lọc hoá dầu Nghi Sơn
đã có “chiếm ngôi” của Tổng công ty dầu Việt Nam-
Công ty TNHH MTV và trở thành doanh nghiệp nhập
khẩu nhiều dầu thô nhất trong quý II/2018, chiếm đến
74,63% tỷ trọng nhập nhập khẩu mặt hàng này của cả
nước. Điều này khá dễ hiểu bởi hiện nay, Công ty TNHH
lọc hoá dầu Nghi Sơn đang thúc đẩy mạnh việc sản
xuất xăng để phục vụ nhu cầu trong nước và hướng đến
xuất khẩu và dầu thô chính là nguồn nguyên liệu quan
trọng để sản xuất xăng dầu. Ngày 1/5/2018, Nhà máy
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã xuất xưởng 5.000 m3 xăng
Ron. Đây là lô sản phẩm thương mại đầu tiên của nhà
máy, đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được
xuất bán ngay cho các đối tác thương mại để phục vụ
nhu cầu tại thị trường Việt Nam.
Top doanh nghiệp nhập khẩu dầu thô quý II/2018
CTCP Dầu Khí Đông Phương
CT TNHH Lọc Hoá Dầu
Nghi Sơn
CTCP TM ĐT Dầu Khí Nam
Sông Hậu
74,63364.606
11,8157.686
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH MTV Dầu Khí TP
Hồ Chí Minh
8,9143.510
4,65 22.718
2.4. Nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá2.4.1 Kim ngạchViệt Nam nhập khẩu 24.584 tấn sản phẩm chưng cất từ
than đá, trị giá đạt 21.806 nghìn USD trong quý II/2018,
giảm 19,0% về lượng và 18,7% về trị giá so với quý
I/2018. Trong đó, lượng nhập khẩu mặt hàng này cao
nhất vào tháng 6/2018 với 10.000 tấn và thấp nhất vào
tháng 5/2018 với 5.452 tấn.
Kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
9.1328.100
Tháng 4
5.4524.836
Tháng 5
10.0008.870
Tháng 6
Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
Top thị trường Việt Nam nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
Hàn QuốcTỷ trọng về lượng: 57,52%Trị giá: 12.543 nghìn USD
SingaporeTỷ trọng về lượng: 10,09%Trị giá: 2.199 nghìn USD
Đài LoanTỷ trọng về lượng: 1,93%Trị giá: 422 nghìn USD
MalaysiaTỷ trọng về lượng: 3,68%Trị giá: 803 nghìn USD
Thái LanTỷ trọng về lượng:18,97%Trị giá: 4.137 nghìn USD
Nguồn: Vibiz tổng hợp
24.58421.806
-19,0%-18,7%
Tổng quý II/2018So sánh quý II/2018
với quý I/2018
2.4.2 Thị trườngTop thị trường Việt Nam nhập khẩu các sản phẩm
chưng cất từ than đá vẫn là những cái tên quen thuộc
như: Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore. Trong đó, Hàn
Quốc là quốc gia được các doanh nghiệp Việt Nam
nhập khẩu nhiều sản phẩm chưng cất từ than đá nhất
với tỷ trọng về lượng chiếm 57,52%, kim ngạch đạt
12.543 nghìn USD. Thái Lan và Singapore đứng vị trí
thứ 2 và 3 với tỷ trọng về lượng lần lượt đạt 18,97% và
10,09%.
2.4.3 Top doanh nghiệpTrong quý II/2018, Công ty TNHH Daelim Việt Nam vẫn
giữ nguyên vị trí dẫn đầu top doanh nghiệp nhập khẩu
nhiều sản phẩm chưng cất từ than đá nhất như quý
I/2018 với tỷ trọng nhập khẩu về lượng chiếm 20,34%,
kim ngạch đạt 4.436 nghìn USD. Đứng vị trí thứ hai là
Công ty TNHH Top Solvent (Việt Nam) chiếm 19,09% tỷ
trọng nhập khẩu mặt hàng này của cả nước. Các sản
phẩm Hydrocarbon thơm được doanh nghiệp này nhập
khẩu từ 2 thị trường chính là Thái Lan và Hàn Quốc.
Top doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm chưng cất từ than đá quý II/2018
CT TNHH Top Solvent (Việt Nam)
CT TNHH DAELIM
Việt NamCT TNHH Bình Trí
CT TNHH Vopak
Việt Nam
20,344.436
13,072.850
19,094.163
Tỷ trọng về lượng (%) Trị giá (nghìn USD)
Nguồn: Vibiz tổng hợp
CT TNHH Hoá Chất SS
8,151.777
7,71 1.681
KẾT LUẬN
Nhìn chung, bức tranh ngành xăng- dầu- khí Việt Nam
trong quý II/2018 không có nhiều biến động so với quý
I/2018. Các doanh nghiệp lớn vẫn tiếp tục dẫn đầu top
doanh nghiệp xuất khẩu một số mặt hàng trong ngành
như: Công ty TNHH MTV Lọc- Hóa Dầu Bình Sơn (xăng
dầu), Chi nhánh Tổng công ty khí Việt Nam- CTCP-
Công ty kinh doanh sản phẩm khí (khí đốt hóa lỏng),
Tổng công ty Dầu Việt Nam- Công ty TNHH MTV (dầu
thô). Bên cạnh đó, Singapore và Campuchia tiếp tục
là những thị trường lớn tiêu thụ nhiều xăng dầu, dầu
thô và khí đốt hóa lỏng của Việt Nam. Mặc dù nhiều
công ty trong ngành xăng- dầu- khí chưa công bố báo
cáo tài chính trong quý II/2018 nhưng với thông báo
chính thức từ Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN), các
chỉ tiêu về sản xuất của doanh nghiệp này đều vượt
mức từ 2%- 16% so với kế hoạch đề ra trong 6 tháng
đầu năm 2018 là một tín hiệu vui cho các đơn vị trong
ngành. Quý II/2018, sản lượng xuất khẩu một số mặt
hàng giảm so với quý trước như: dầu thô, khí đốt hóa
lỏng nhưng với đà tăng trưởng mạnh của giá dầu thô
trên thế giới đã không ảnh hưởng nhiều đến kim ngạch
xuất khẩu của nước ta cũng như doanh thu của các
công ty xăng- dầu- khí. Dự báo, ngành xăng- dầu- khí
Việt Nam sẽ có nhiều biến động khi giá dầu thế giới bị
ảnh hưởng do sự sụt giảm sản lượng khai thác dầu thô
tại Venezuela và việc Mỹ dự định sẽ dỡ bỏ lệnh cấm
xuất khẩu dầu trong thời gian tới.
Add: R401, Narenca Building,85 Nguyen Chi Thanh St, Dong Da Dist, HanoiPhone: (+844) 62913648Cell : (+84) 962 526 886Email : [email protected]
Add: Floor 3, House C, La Thanh Guesthouse,218 Doi Can, Lieu Giai, Ba Dinh, Hanoi
Phone: 02462919137Email: [email protected]
VIBIZ.VNVietnam Business Monitor