BÁO CÁO TÓM T · Ủy ban nhÂn dÂn tỈnh quẢng ninh sỞ tÀi nguyÊn vÀ mÔi trƯỜng...
Transcript of BÁO CÁO TÓM T · Ủy ban nhÂn dÂn tỈnh quẢng ninh sỞ tÀi nguyÊn vÀ mÔi trƯỜng...
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Quảng Ninh, tháng 8 năm2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ĐƠN VỊ TƯ VẤN CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH
NIPPON KOEI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẢNG NINH
KENGO NAGANUMA
Quảng Ninh, tháng 8 năm 2014
1
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG ............................................ 1-1
1.1 Mục tiêu ............................................................................................................................. 1-1
1.2 Phƣơng pháp tiếp cận của Nghiên cứu .............................................................................. 1-1
1.3 Điều kiện chung của tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 1-2
1.4 Dự báo về tình hình phát triển xã hội theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................................... 1-3
1.5 Những thuận lợi và thách thức của tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 1-4
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG .................................................................................. 2-1
2.1 Môi trƣờng nƣớc ................................................................................................................ 2-1
2.2 Môi trƣờng không khí ........................................................................................................ 2-4
2.3 Môi trƣờng tiếng ồn ........................................................................................................... 2-4
2.4 Quản lý chất thải rắn .......................................................................................................... 2-4
2.5 Rừng nội địa/ Rừng ven biển ............................................................................................. 2-7
2.6 Đa dạng sinh học ............................................................................................................... 2-8
2.7 Xói lở và bồi tụ ................................................................................................................ 2-19
2.8 Thiên tai ........................................................................................................................... 2-10
CHƢƠNG 3 KHUNG CƠ BẢN CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ MÔI TRƢỜNG TỈNH QUẢNG
NINH .............................................................................................................................. 3-1
3.1 Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................................................... 3-1
3.2 Phân vùng môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 3-8
3.3 Những vùng môi trƣờng trọng điểm đƣợc đề cập trong Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng
Ninh …………………………………………………………………………………….3-11
3.4 Chức năng cần đƣợc tăng cƣờng cho Sở TN&MT Quảng Ninh ..................................... 3-12
3.5 Những vấn đề khác cần chú ý trong giải pháp thực hiện Quy hoạch .............................. 3-12
CHƢƠNG 4 QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NƢỚC ............................................................................ 4-1
4.1 Dự báo tác động và các vấn đề về quản lý môi trƣờng đến năm 2020 .............................. 4-1
4.2 Những mục tiêu cần đạt đƣợc và những vấn đề cần đƣợc giải quyết đến năm 2020 ......... 4-3
4.3 Cách tiếp cận các biện pháp quản lý nƣớc thải .................................................................. 4-3
4.4 Dự án đề xuất ..................................................................................................................... 4-8
CHƢƠNG 5 QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ ................................................................. 5-1
5.1 Dự báo các tác động và những vấn đề cần phải giải quyết trong quản lý môi trƣờng đến
năm 2020 ........................................................................................................................... 5-1
5.2 Các mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020 ................. 5-2
5.3 Phƣơng pháp tiếp cận đối với Quản lý Chất lƣợng Không khí .......................................... 5-2
5.4 Các dự án đề xuất đến năm 2020 ....................................................................................... 5-5
CHƢƠNG 6 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN .................................................................................... 6-1
6.1 Tác động dự báo và vấn đề cần đƣợc giải quyết đối với Quản lý Chất thải rắn đến năm
2020 ................................................................................................................................... 6-1
6.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020 ........................ 6-2
6.3 Phƣơng pháp tiếp cận đối với Quản lý chất thải rắn .......................................................... 6-3
6.4 Các Dự án đề xuất ............................................................................................................. 6-7
CHƢƠNG 7 QUẢN LÝ RỪNG ....................................................................................................... 7-1
7.1 Dự báo tác động và các vấn đề cần phải giải quyết đối với Quản lý Môi trƣờng đến năm
2020 ................................................................................................................................... 7-1
7.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020 ........................ 7-2
2
7.3 Các phƣơng pháp tiếp cận Quản lý Rừng .......................................................................... 7-3
7.4 Các dự án đƣợc đề xuất đến năm 2020 .............................................................................. 7-6
CHƢƠNG 8 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ............................................................................. 8-1
8.1 Dự báo các tác động và những vấn đề cần phải giải quyết trong quản lý môi trƣờng đến
năm 2020 ........................................................................................................................... 8-1
8.2 Những chỉ tiêu đề ra và những vấn đề cần giải quyết đến năm 2020 ................................ 8-1
8.3 Cách tiếp cận để bảo tồn đa dạng sinh học ........................................................................ 8-2
8.4 Các Dự án đề xuất đến năm 2020 ...................................................................................... 8-3
CHƢƠNG 9 CÁC VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......................................................................... 9-1
9.1 Dự báo tác động và các vấn đề cần phải giải quyết cho quản lý môi trƣờng đến năm
2020… ............................................................................................................................... 9-1
9.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và vấn đề cần giải quyết đến năm 2020 ........................................ 9-3
9.3 Phƣơng pháp tiếp cận những vấn đề biến đổi khí hậu ....................................................... 9-3
9.4 Đề xuất dự án đến năm 2020 ............................................................................................. 9-4
CHƢƠNG 10 GIÁM SÁT MÔI TRƢỜNG ................................................................................... 10-1
10.1 Mạng điểm quan trắc của tỉnh đến năm 2020 .................................................................. 10-1
10.2 Thiết lập trung tâm GIS tỉnh ............................................................................................ 10-2
10.3 Giám sát Môi trƣờng liên vùng cho tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 10-3
10.4 Khuyến nghị về Quan trắc chất lƣợng đất ....................................................................... 10-4
CHƢƠNG 11 CÁC GIẢI PHÁP THỰ HIỆN QUY HOẠCH ........................................................ 11-1
11.1 Các giải pháp thự hiện Dự án ƣu tiên .............................................................................. 11-1
11.2 Lịch thực hiện dự án ƣu tiên ............................................................................................ 11-4
11.3 Những nguồn kinh phí có thể huy động cho thực thi các dự án đề xuất ........................ 11-15
11.4 Giám sát thực thi các dự án đề xuất ............................................................................... 11-19
11.5 Tiến trình yêu cầu khi đăng ký xin vốn tài trợ quốc tế .................................................. 11-19
11.6 Nâng cao chức năng của các tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan .......................... 11-20
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 1
1 Lợi ích triển khai thực hiện Quy hoạch môi trƣờng ............................................................. 1
2 Mối quan hệ giữa phân vùng môi trƣờng và những dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh........................................................................................................ 2
3 Phác thảo lộ trình triển khai thực hiện Quy hoạch môi trƣờng ........................................... 11
4 Đề cập tới những vấn đề môi trƣờng liên vùng .................................................................. 12
5 Các kiến nghị ...................................................................................................................... 13
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1 Các nhà máy xử lý nƣớc thải hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................. 2-1
Bảng 2-2 Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về khí thải nhà máy nhiệt điện ..................................... 2-2
Bảng 2-3 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc biển ven bờ từ năm 2009 đến năm 2012 ..................... 2-3
Bảng 2-4 Tỷ lệ phần trăm đạt chuẩn chất lƣợng không khí trong các năm từ 2009 đến 2012, so
sánh với QCVN 05:(2009/BTNMT) đối với đo 1 h ....................................................... 2-4
Bảng 2-5 Tỉ lệ đạt chuẩn đối với tiếng ồn năm 2012 ..................................................................... 2-4
Bảng 2-6 Hiện trạng các bãi rác hiện tại ........................................................................................ 2-5
Bảng 2-7 Thay đổi điều kiện rừng (1999-2010) ............................................................................ 2-8
Bảng 2-8 Các thành phần đặc hữu trong hệ động thực vật Quảng Ninh ........................................ 2-9
Bảng 2-9 Tổng hợp tình hình thiệt hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 1999 – 2009 ........ 2-11
Bảng 4-1 Dự báo Nhu cầu dùng nƣớc tại các khu vực dân cƣ, nƣớc công nghiệp, nƣớc tƣới tiêu,
ngƣ nghiệp và chăn nuôi vào năm 2015, 2020 và 2030 ................................................. 4-1
Bảng 4-2 Mục tiêu đề xuất cần đạt đƣợc đến năm 2020 ................................................................ 4-3
Bảng 4-3 Biện pháp đối phó với từng loại nƣớc thải ..................................................................... 4-4
Bảng 4-5 Tiêu chuẩn nƣớc thải đối với nƣớc thải công nghiệp ..................................................... 4-5
Bảng 4-6 Danh mục các dự án đề xuất .......................................................................................... 4-9
Bảng 4-7 Danh mục các dự án đề xuất đối với lĩnh vực quản lý môi trƣờng nƣớc đến năm
2020…… ...................................................................................................................... 4-11
Bảng 5-1 Tiêu chuẩn Chất lƣợng Không khí: Hạt Vật chất (TSP và PM10) .............................. 5-2
Bảng 6-1 Ƣớc tính lƣợng rác thải đầu vào (2020) ......................................................................... 6-1
Bảng 6-2 Dự báo khối lƣợng CTRCN phát sinh ............................................................................ 6-2
Bảng 6-3 Các KCN và các ngành trọng điểm cần ƣu tiên phát triển ............................................. 6-2
Bảng 6-4 So sánh các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học .............................. 6-4
Bảng 6-5 Đề xuất các loại vật liệu có thể tái chế ........................................................................... 6-4
Bảng 6-6 Công nghệ xử lý và tiêu hủy các loại chất thải y tế ........................................................ 6-6
Bảng 6-7 Vị trí đề xuất các khu liên hợp xử lý CTR Công nghiệp trong quy hoạch liên vùng ..... 6-7
Bảng 6-8 Danh mục các Dự án đề xuất.......................................................................................... 6-7
Bảng 6-9 Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xây dựng công trình quản lý chất thải vùng .......... 6-10
Bảng 6-10 Danh mục các dự án đề xuất về Quản lý Chất thải rắn khai thác than đến năm 2020
….…………………………………………………………………………………….6-15
Bảng 7-1 Tác động tiềm năng chính bởi các Dự án ƣu tiên trong Quy hoạch TT Phát triển KT-XH
………………………………………………………………………………………….7-1
Bảng 7-2 Mục tiêu Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 ................................................................................................................................ 7-2
Bảng 7-3 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Quảng Ninh .................................................. 7-5
Bảng 7-4 Các khu bảo tồn sẽ thành lập .......................................................................................... 7-5
Bảng 7-5 Các khu bảo tồn sẽ thành lập .......................................................................................... 7-5
Bảng 7-6 Danh mục dự án đề xuất ................................................................................................. 7-6
Bảng 8-1 Các chỉ số đề xuất về đa dạng sinh học tới năm 2020 ................................................... 8-2
Bảng 8-2 Danh mục các dự án đề xuất .......................................................................................... 8-3
Bảng 9-1 Ƣớc tính lƣợng phát thải GHG ở Việt Nam trong tƣơng lai .......................................... 9-1
Bảng 9-2 Các tiềm năng tác động biến đổi khí hậu đối với tỉnh Quảng Ninh ............................... 9-1
Bảng 9-3 Những vấn đề cần giải quyết đến năm 2020 .................................................................. 9-2
Bảng 9-4 Chỉ tiêu Xã hội thích ứng (Tính thích ứng) trong QNEMP ............................................ 9-3
Bảng 9-5 Chỉ tiêu xã hội Carbon thấp (giảm nhẹ) trong QNEMP ................................................. 9-3
Bảng 9-6 Thứ tự ƣu tiên trong Ba phƣơng pháp tiếp cận .............................................................. 9-3
Bảng 9-7 Danh mục dự án đề xuất ................................................................................................. 9-4
Bảng 9-8 Tóm tắt Dự án 1 -1 ......................................................................................................... 9-4
Bảng 9-9 Tóm tắt Dự án 2-1 .......................................................................................................... 9-5
Bảng 9-10 Tóm tắt Dự án 2-2 .......................................................................................................... 9-5
Bảng 9-11 Tóm tắt Dự án 2-3 .......................................................................................................... 9-5
Bảng 9-12 Tóm tắt Dự án 3-1 .......................................................................................................... 9-5
Bảng 9-13 Tóm tắt Dự án 4-1 .......................................................................................................... 9-6
2
Bảng 9-14 Tóm tắt Dự án 4-2 .......................................................................................................... 9-6
Bảng 9-15 Tóm tắt Dự án 5-1 .......................................................................................................... 9-6
Bảng 9-16 Tóm tắt Dự án 5-2 .......................................................................................................... 9-6
Bảng 9-17 Tóm tắt Dự án 6-1 .......................................................................................................... 9-6
Bảng 9-18 Tóm tắt Dự án 6-2 .......................................................................................................... 9-6
Bảng 9-19 Tóm tắt Dự án 7-1 .......................................................................................................... 9-7
Bảng 9-20 Tóm tắt Dự án 8-1 .......................................................................................................... 9-7
Bảng 9-21 Tóm tắt Dự án 8-2 .......................................................................................................... 9-7
Bảng 9-22 Tóm tắt Dự án 8-3 .......................................................................................................... 9-7
Bảng 9-23 Tóm tắt Dự án 9-1 .......................................................................................................... 9-7
Bảng 9-24 Tóm tắt Dự án 10-1 ........................................................................................................ 9-7
Bảng 11-1 Những Dự án ƣu tiên đề xuất trong Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh ............ 11-1
Bảng 11-2 Tóm tắt chƣơng trình Bảo vệ Môi trƣờng giai đoạn 2012-2015 .................................. 11-5
Bảng 11-3 Tóm tắt chƣơng trình Bảo vệ Môi trƣờng giai đoạn 2016-2020 .................................. 11-6
Bảng 11-4 Danh mục nguồn ngân sách cho các dự án thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu ................ 11-9
Bảng 11-5 Kinh phí dự kiến ......................................................................................................... 11-11
Bảng 1 Tình hình dự kiến kết quả đạt đƣợc thông qua thực hiện Quy hoạch môi trƣờng .................. 2
Bảng 2 Mối quan hệ giữa các dự án và phân vùng môi trƣờng ........................................................ 3
Bảng 3 Phác thảo lộ trình triển khai thực hiện Quy hoạch môi trƣờng ............................................... 11
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1 Ƣớc tính thải lƣợng BOD từ nƣớc thải sinh hoạt tính trên đơn vị diện tích ở tỉnh Quảng
Ninh trong năm 2011 ..................................................................................................... 2-3
Hình 3.2-1 Bản đồ Phân vùng Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 3-9
Hình 4-1 Sơ đồ mô hình Jokaso ..................................................................................................... 4-6
Hình 4-2 Địa điểm đề xuất các trạm xử lý nƣớc thải mỏ bổ sung ở tỉnh Quảng Ninh ................... 4-8
Hình 6-1 Quy trình xử lý rác thải thông qua 3R ............................................................................ 6-3
Hình 6-2 Ví dụ về Bãi rác Hợp vệ sinh .......................................................................................... 6-5
Hình 6-3 Đánh giá sơ bộ các địa điểm ứng cử là bãi rác vùng cho thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ ........................................................................................ 6-9
Hình 6-4 Kế hoạch phát triển dự án Nhà máy Đốt rác ................................................................. 6-11
Hình 6-5 Mô hình quản lý CTRCN dự kiến áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh ................................ 6-13
Hình 7-1 Khái niệm rừng đầu nguồn ............................................................................................. 7-3
Hình 7-2 Khái niệm hành lang sinh thái ở tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 7-4
Hình 8-1 Phác thảo Quy trình Đăng ký Khu vực Ramsar .............................................................. 8-6
Hình 8-2 Các khu vực môi trƣờng đất ngập nƣớc ứng viên khu Ramsar....................................... 8-7
Hình 9-1 Cơ cấu tổng thể các phƣơng pháp tiếp cận những vấn đề khí hậu .................................. 9-4
Hình 10-1 Mạng điểm quan trắc đề xuất của tỉnh đến năm 2020 .................................................. 10-1
Hình 10-2 Hiện trạng EANET ....................................................................................................... 10-3
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3R Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế
AAS Máy Quang phổ hấp thụ nguyên tử
A-Cmax Nồng độ cho phép tối đa
AHP Công viên Di sản ASEAN Heritage
AQM Quan trắc chất lƣợng không khí
AQS Tiêu chuẩn chất lƣợng không khí
ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
ASEON Các quan chức cao cấp về Môi trƣờng của ASEAN
AVG Trung bình
BAP Kế hoạch hành động đa dạng sinh học
BOD5 Nhu cầu Ôxy sinh hóa
BTL Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
CaCl2 Clorua canxi
CBD Công ƣớc về Đa dạng Sinh học
CD Phát triển năng lực
CEPC Hành lang Bảo vệ Môi trƣờng Ven biển
CFB Tầng sôi tuần hoàn
COD Nhu cầu ô xy hóa học
COP Hội nghị các bên
DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch
DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DCST Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DOC Sở Xây dựng
DOET Sở Giáo dục và Đào tạo
DOH Sở Y tế
DOIT Sở Công Thƣơng
DONRE Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
DOST Sở Khoa học và Công nghệ
DOT Sở Giao thông Vân tải
DPI Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
EIA Đánh giá Tác động Môi trƣờng
EMAC Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trƣờng
EU Liên minh Châu Âu
EVN Điện lực Việt Nam
FS Nghiên cứu Khả thi
GC-MS Sắc kí khí/Khối phổ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GHG Khí Nhà kính
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
HBMD Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
IBA Vùng Chim quan trọng
IDB Ngày Quốc tế Đa dạng Sinh học
INDEVCO Công ty Phát triển Công nghiệp
IP Khu Công nghiệp
IUCN Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
JSC Công ty Cổ phần
Kp Hệ số Công suất
kPa Kilopascal
Kv Hệ số Khu vực
2
kVA Kilo Vôn Ampe
L/min Lít/phút
LUP Kế hoạch Sử dụng đất
M/P Quy hoạch Tổng thể
MB Ban Quản lý
MCST Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
MOF Bộ Tài chính
MOH Bộ Y tế
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
MPA Khu Bảo tồn biển
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
MSW Chất thải rắn đô thị
Mw Mega Oát
NDVI Chỉ số Khác biệt Thực vật đã đƣợc chuẩn hóa
NGO Tổ chức phi chính phủ
NKER Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
NORAD Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy
NP Vƣờn Quốc gia
NTFP Sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ
ºC Độ C
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OJT Đào tạo thông qua công việc
PEM Quan trắc Phát thải Nhà máy
PES Chi trả Dịch vụ Môi trƣờng
PM Hạt Vật chất
PM10 Hạt Vật chất có kích thƣớc nhỏ hơn 10μm
PM2.5 Hạt Vật chất có kích thƣớc nhỏ hơn 2.5μm
PMU Ban Quản lý Dự án
PPC UBND Tỉnh
PSD Cơ sở dữ liệu Nguồn ô nhiễm
PSI Kiểm kê Nguồn ô nhiễm
PSM Bản đồ Nguồn ô nhiễm
PST Bảng Nguồn ô nhiễm
QA/QC Đảm bảo Chất lƣợng/Kiểm soát Chất lƣợng
QCVN Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam
QD-TTg Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
QN Tỉnh Quảng Ninh
RRD Vùng đồng bằng sông Hồng
SEDP Quy hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
SOP Quy trình vận hành tiêu chuẩn
SUF Rừng Đặc dụng
SW Chất thải rắn
SWM Quản lý Chất thải rắn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSP Bụi tổng
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UK Vƣơng quốc Anh
UNDP Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hợp quốc
UPS Bộ lƣu điện
URENCO Công ty Môi trƣờng Đô thị
US Hợp chủng quốc Hoa kỳ
US EPA Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng của Hoa kỳ
UV Tia cực tím
3
VEA Tổng cục Môi trƣờng Việt Nam
VEPF Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
VINACOMIN Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam
WG Nhóm Công tác
WQI Chỉ số Chất lƣợng nƣớc
WQM Quan trắc Môi trƣờng Nƣớc
WWTP Nhà máy Xử lý Nƣớc thải
WWV Khối lƣợng Nƣớc thải
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG
1.1 Mục tiêu
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu là để lập Quy hoạch Môi trường cho tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch sử dụng đất và các mục tiêu quy hoạch
ngành, nhằm ngăn chặn và giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi
trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và năng lực quản lý môi trường của tỉnh.
1.2 Phƣơng pháp tiếp cận của Nghiên cứu
Các quan điểm và tiếp cận chính được áp dụng trong Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh,
Vịnh Hạ Long và Đề án cải thiện Môi trường bao gồm:
1. Phương pháp tiếp cận nền kinh tế “tăng trưởng xanh” là tiếp cận chính, xuyên suốt
trong quá trình lập Quy hoạch và xây dựng các dự án ưu tiên trong Đề án cải thiện môi
trường.
2. Quan điểm và tiếp cận hệ thống và tổng hợp:
- Quan điểm hệ thống: Quảng Ninh được xem xét trong hệ thống kinh tế phía
bắc: “Vùng đồng bằng Sông Hồng và Khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ”,
"Hai hành lang, một vành đai kinh tế” trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam –
Trung Quốc (hai hành lang Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh, và Nam Ninh – Lạng Sơn, Hà Nội – Hải Phòng và một “vành đai
kinh tế Bắc Bộ” gồm có 10 tỉnh ven biển Việt Nam từ Quảng Trị đến Quảng
Ninh).
- Quan điểm tổng hợp: Các không gian quy hoạch được hoạch định dựa trên sự
phân tích, đánh giá tổng các chiến lược phát triển của Nhà nước, các quy hoạch
KTXH và quy hoạch ngành của tỉnh có liên quan.
3. Áp dụng sáng kiến SATOYAMA Nhật bản trong hoạch định không gian và xây dựng
một số dự án liên quan đến Quản lý Rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và vấn đề liên quan
đến biến đổi khí hậu .
4. Tiếp cận quản lý theo đối tượng dựa theo 4 nhóm chức năng môi trường chính : Bảo tồn
và bảo vệ, Cải tạo và phục hồi môi trương, Quản lý môi trường tích cực, Phát triển thân
thiện môi trường, với việc kết hợp quản lý môi trường theo vùng (Lựa chọn một số
vùng trọng điểm như Hạ Long,…) và quản lý môi trường liên vùng (Quảng Ninh với
các tỉnh lân cận, Quảng Ninh với các vùng lãnh thổ giáp biên giới phia Trung Quốc).
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-2
1.3 Điều kiện chung của tỉnh Quảng Ninh
1.3.1 Điều kiện tự nhiên
(1) Điều kiện địa lý
Điều kiện địa lý của tỉnh Quảng Ninh gần với hai trong ba thành phố lớn nhất nước là
Hà Nội và Hải Phòng, đồng thời có biên giới với miền Nam Trung Quốc, tỉnh Quảng
Ninh đóng vai trò quan trọng về kinh tế, đặc biệt là trong khung hợp tác kinh tế khu
vực như sau:
“Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ” bao gồm tỉnh
Quảng Ninh - vùng kinh tế lớn thứ hai ở Việt Nam. Theo Quyết định số
145/2004/QU-TTg, đến năm 2020, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ nhằm
mục đích đóng góp 28-29% vào tổng GDP của cả nước, chủ yếu thông qua phát
triển ngành công nghiệp và dịch vụ.
"Hai hành lang, một vành đai kinh tế” là khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Trung
Quốc (hai hành lang Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
và Nam Ninh – Lạng Sơn, Hà Nội – Hải Phòng và một “vành đai kinh tế Bắc Bộ”
gồm có 10 tỉnh ven biển Việt Nam từ Quảng Trị đến Quảng Ninh).
"Hành lang kinh tế Nam Ninh – Singapore” là một kế hoạch hội nhập kinh tế
Trung Quốc – ASEAN. Có thể hình dung là các thành phố trong khuôn khổ hành
lang này sẽ được kết nối bằng cả đường sắt, đường cao tốc, đường thủy và hàng
không, tạo ra một khu vực phát triển toàn diện được tăng cường về thương mại,
đầu tư và du lịch.
(2) Khí hậu
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ trung bình
năm là 220C ở vùng thấp, và lượng mưa trung bình năm từ 1.800 đến 2.000 mm. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa hè chiếm đến 75 -85% lượng mưa trong
năm.
(3) Tài nguyên nước
Tỉnh Quảng Ninh có mạng lưới sông suối khá dày đặc với mật độ trung bình 1,9 –
1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km
2. Hầu hết các sông suối thường ngắn và dốc, tốc độ
dòng chảy lớn, khả năng bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các sông trên địa
bàn tỉnh đều bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo là Đông Bắc – Tây Nam và
Bắc – Nam. Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa. Trên địa bàn tỉnh có 30 sông,
suối có chiều dài trên 10km, diện tích lưu vực thường không quá 300km2 trong đó có 4
sông lớn là sông Đá Bạc, sông Ka Long, sông Tiên yên và sông Ba Chẽ . Tài ngyên
nước mặt từ các sông khoảng 7,26 tỷ m3.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-3
Trữ lượng nước ngầm trong tỉnh được khai thác và phân loại như sau: loại A: 55.622
m3/ngày đêm; loại B: 130.671 m
3/ngày đêm; và loại C: 172.216 m
3/ngày đêm.
1.3.2 Điều kiện xã hội
(1) Khái quát
Năm 2011, dân số tỉnh Quảng Ninh là 1,2 triệu người. Trong số 14 huyện, thị xã, thành
phố thì thành phố Hạ Long có dân số lớn nhất với 224.700 người, chiếm 19.2% dân số
của cả tỉnh.
Khoảng 80% diện tích của tỉnh là vùng đồi, núi và 64% diện tích được bao phủ bởi
rừng. Mặt khác, tỉnh Quảng Ninh có tỷ lệ đô thị hóa cao, 55% so với tỷ lệ trung bình
của cả nước là 32%.
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
lần lượt là 13,0, 10,6, 12,3, 12,1, 7,4; trung bình giai đoạn 2008 - 2011 là 12%/năm,
cao gấp 1,8 lần tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước (là 7%). GDP bình quân đầu
người trong năm 2011 là 2.264 USD, cao gấp 1,65 lần giá trị bình quân của cả nước
(là 1.375 USD).
Về cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp chiếm 53%, ngành dịch vụ chiếm 42%, ngành
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5%. Các ngành công nghiệp tiêu biểu của tỉnh Quảng
Ninh là du lịch và khai thác than.
1.4 Dự báo về tình hình phát triển xã hội theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tỉnh Quảng Ninh đang xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Dưới đây là các dự báo chính về tình hình xã hội theo Quy
hoạch này:
1.4.1 Tăng trưởng dân số
Từ năm 2012 đến năm 2020, ước tính dân số Quảng Ninh sẽ tăng với tỉ lệ 1,01%/ năm,
và đạt 1,3 triệu người vào năm 2020. Sau đó, dân số sẽ tăng chậm hơn, khoảng 0,62%
/năm, và ước tính đến năm 2030, dân số sẽ là 1,4 triệu người.
1.4.2 Tăng trưởng GDP
Mức tăng trưởng GDP hàng năm dự tính là 12,7 %/ năm trong giai đoạn từ 2012 đến
2020, và 6,7 %/ năm trong giai đoạn từ 2021 đến năm 2030. GDP bình quân đầu người
dự đoán là 8.100 USD/người vào năm 2020 và 20.000 USD/đầu người vào năm 2030
với giá cố định năm 2010.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-4
1.4.3 Thay đổi cơ cấu công nghiệp
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đề xuất mục tiêu thay đổi cơ cấu công nghiệp. Cơ
cấu kinh tế tổng thể cũng dự kiến sẽ thay đổi, với ngành dịch vụ thay đổi theo ngành
du lịch, chiếm đến 51% GDP sau 2020. Ngoài ra, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
cũng đề xuất mức giảm công nghiệp khai thác than từ 25% năm 2012 xuống còn 12%
vào năm 2030. Những ý tưởng này dựa vào việc giới thiệu khái niệm chiến lược phát
triển xanh để chuyển đổi ngành công nghiệp từ “kinh tế nâu” sang “kinh tế xanh”.
1.5 Những thuận lợi và thách thức của tỉnh Quảng Ninh
1.5.1 Những thuận lợi của tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng to lớn, đặc biệt – cơ hội nổi bật – lợi thế cạnh tranh:
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí đặc biệt mang tính chiến lược về địa chính trị - kinh tế,
với các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, Di sản thế giới vịnh Hạ Long – Kỳ
quan thiên nhiên thế giới mới, đồng thời cũng là vị trí trọng điểm về an ninh quốc
phòng. Quảng Ninh là nơi giao thoa của hai hành lang và một vành đai kinh tế
Việt Nam – Trung Quốc, tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, là cầu nối quan trọng trong
khuôn khổ hợp tác kinh tế ASEAN – Trung Quốc, hành lang kinh tế Nam Ninh –
Singapore, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Quảng Ninh có những tài sản du lịch đẳng cấp thế giới, ví dụ như Di sản thế giới
Vịnh Hạ Long và vườn quốc gia Bái Tử Long. Tỉnh Quảng Ninh cũng có nhiều
danh lam thắng cảnh nổi trội với 626 di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, có tiềm
năng to lớn về phát triển các loại hình du lịch và ngành công nghiệp văn hóa, giải
trí.
Quảng Ninh có nhiều nguồn khoáng sản dồi dào, đặc biệt là than đá, đá vôi, đất
sét, là điều kiện và cơ hội tốt để phát triển một trung tâm khai thác khoáng sản
mới (sản lượng khai thác than đá chiếm 95% tổng sản lượng than đá toàn quốc),
trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng chiếm 14% tổng sản
lượng toàn quốc), trung tâm sản xuất nhiệt điện (chiếm 15% tổng sản lượng nhiệt
điện toàn quốc).
Xã hội và con người Quảng Ninh có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời. Đây là
nền tảng thuận lợi để xây dựng một tổng thể thống nhất, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để vượt qua mọi khó khăn, thách thức.
Tỉnh Quảng Ninh có nguồn tài nguyên biển rất có giá trị, như khu nuôi trồng thủy
sản rộng lớn, với hơn 6.100 km2 diện tích đánh bắt cá và 60.000 ha vùng ven biển
với các loài hải sản quý giá. Điều này tạo điều kiện đặc biệt thuận lợi cho nuôi
trồng thủy sản và đa dạng sinh học.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-5
Quảng Ninh là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất (khoảng 388.000ha, theo Niên giám
thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2011) so với các tỉnh khác trong cùng Vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ. Tỉnh nên khuyến khích duy trì diện tích rừng có giá trị,
không chỉ để bảo vệ môi trường nội địa mà còn bảo vệ cả môi trường ven biển.
1.5.2 Hạn chế và bất lợi
Ngoài những thuận lợi trên đây, tỉnh Quảng Ninh cũng có một số hạn chế và bất lợi
như sau:
Quảng Ninh đang nhằm mục đích chuyển đổi cơ cấu công nghiệp từ một nền
“ kinh tế nâu” sang “kinh tế xanh”. Tuy nhiên, ngành khai thác than vẫn chiếm
1/3 tỷ trọng GDP, và một nửa ngân sách của tỉnh. Ngành than cũng là nhân tố
quan trọng trong định hướng phát triển quốc gia nói chung.
Hiện nay, các cơ quan liên quan đến quản lý môi trường đều rất nỗ lực cải thiện
môi trường tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt việc quản lý môi
trường, năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý và các cơ quan quản lý môi
trường cần được củng cố.
Để thành công trong việc giảm tác động của ô nhiễm đến dân cư nói chung, các
công tác như quản lý chất thải rắn đô thị, bảo tồn và sử dụng bền vững môi
trường thiên nhiên của vùng, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường phải được
thực hiện. Đồng thời, các hoạt động nâng cao nhận thức không chỉ cần triển khai
đối với người dân, mà còn cả các doanh nghiệp các tổ chức liên quan để kiểm
soát các loại ô nhiễm cụ thể, ví dụ như tác động của nước thải công nghiệp hoặc
tác động của chất thải nguy hại.
1.5.3 Những thách thức đối với tỉnh Quảng Ninh
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang phải đối mặt với 4 thách thức chính để cải thiện công
tác quản lý môi trường của tỉnh:
Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực và nâng cao thể chế để hiện thực hóa khái
niệm chiến lược tăng trưởng xanh,
Hiện thực hóa mức phát triển kinh tế mong đợi bằng cách chuyển đổi cơ cấu công
nghiệp từ “kinh tế nâu” sang “kinh tế xanh”,
Hài hòa mức phát triển kinh tế nhanh của tỉnh với công tác bảo vệ môi trường và
sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, và
Giải quyết những vấn đề phát sinh từ các tác động của biến đổi khí hậu đã được
dự đoán (tỉnh Quảng Ninh có 8 xã ở dưới mực nước biển).
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-1
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
2.1 Môi trƣờng nƣớc
2.1.1 Hiện trạng dịch vụ cấp nước
Hiện nay, hệ thống cấp nước tỉnh Quảng Ninh đang ở trong tình trạng tốt đối với mức
độ phát triển hiện tại. Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh Nước sạch Quảng
Ninh là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý phân phối nước, khoảng 92% dân số đô thị
của tỉnh được tiếp cận với nước sạch, là tỷ lệ cao hơn so với các tỉnh thành khác trên
toàn quốc. Mặt khác, chất lượng của nguồn nước chưa được chú trọng, chỉ có 30% các
hộ gia đình khu vực nông thôn được tiếp cận với nước sạch đạt tiêu chuẩn nước sạch
của Bộ Y tế, phát triển cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong
những vấn đề chính đối với cơ quan quản lý cấp nước tại tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2 Hiện trạng nước thải trong khu vực đô thị
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện chỉ có 5 trạm xử lý nước thải, đều nằm ở thành phố
Hạ Long. Các trạm xử lý nước thải hiện có được tóm tắt trong Bảng 2-1.
Bảng 2-1 Các nhà máy xử lý nƣớc thải hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Địa điểm / Thành phố Công suất xử lý (m3/ngày đêm)
Bãi Cháy / Thành phố Hạ Long 3.500 Hà Khánh / Thành phố Hạ Long 7.200 Khu đô thị Vựng Đâng 2.000 Khu đô thị Cọc 5 – Cọc 8/ Thành phố Hạ Long 2.400 (2x1.200) Tổng cộng 15.100
Nguồn: QHPTKTXH
2.1.3 Hiện trạng nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn
Ở khu vực nông thôn của tỉnh Quảng Ninh, nước thải sinh hoạt được xả thải vào
nguồn nước công cộng sau khi qua nhà tiêu hợp vệ sinh. Tính đến tháng Năm 2013, có
khoảng 74% hộ gia đình nông thôn của tỉnh Quảng Ninh có nhà tiêu hợp vệ sinh. Phân
bắc từ các hộ gia đình nông thôn được xử lý đơn giản tại các nhà tiêu hợp vệ sinh.
Tuy nhiên, nước xám từ các hộ gia đình nông thôn thì không được xử lý trước khi xả
thải. Về việc xử lý nước xám, một số cộng đồng dân cư trong khu vực nông thôn có hệ
thống thu gom nước thải đơn giản bao gồm ống thoát nước và ao oxy hóa như nhà
máy xử lý nước thải, nước thải bao gồm nước xám được xử lý tại trạm xử lý nước thải
cộng đồng. Tại thời điểm này tỉnh Quảng Ninh hiện có khoảng 125 xã thuộc khu
vực nông thôn trong đó có 36 xã có hệ thống thu gom nước thải và trạm xử lý
nước thải tập trung quy mô nhỏ vào năm 2012.
2.1.4 Hiện trạng nước thải khai thác than
Tính đến tháng 6 năm 2013, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(VINACOMIN) có 35 trạm xử lý nước thải đã đưa vào hoạt động, hiện đang triển khai
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-2
lập dự án và thi công trong cuối năm 2013 và 2014, 2015 tiếp 16 trạm xử lý nước thải.
Các nguồn nước thải hầm lò và lộ thiên được xử lý theo quy chuẩn quốc gia về nước
thải công nghiệp QCVN 40:2011.
Tuy nhiên, các trạm xử lý nước thải của VINACOMIN và của các công ty than đó
chưa đáp ứng đủ công suất. Dự kiến năm 2013, tổng khối lượng nước thải mỏ từ toàn
bộ khu vực khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khoảng 81 triệu m3/năm
(230.000 m3/ngày đêm), nhưng các trạm xử lý hiện có đến năm 2012 mới xử lý được
khoảng 74% tổng lượng nước thải đó. Do đó, khoảng 20 triệu m3/năm nước thải khai
thác than (chiếm 26% tổng lượng nước thải) chưa được xử lý xả thải vào nguồn nước
công cộng.
2.1.5 Hiện trạng nước thải từ các khu công nghiệp
Hiện nay, tổng lượng nước thải phát sinh từ các khu công nghiệp là 1.150m3/ngđ và
khu công nghiệp Cái Lân, khu công nghiệp Hải Yên đã có trạm xử lý nước thải, theo
đó 95% nước thải của các khu công nghiệp này được xử lý trước khi xả thải. Tuy
nhiên, tất cả các cụm công nghiệp đều không có trạm xử lý nước thải tập trung, một
phần nước thải từ các cụm công nghiệp hiện có không được xử lý trước khi thải vào
vùng nước công cộng.
2.1.6 Hiện trạng nước thải từ tàu thuyền du lịch
Nước thải từ tàu thuyền du lịch là một trong những nguồn gây ô nhiễm cho Vịnh Hạ
Long. Tải lượng ô nhiễm từ các tàu thuyền du lịch tương đương với 30% tải lượng ô
nhiễm từ dân cư trong khu vực. Do đó, nếu lượng nước thải này tiếp tục được xả
xuống Vịnh thì môi trường nước Vịnh Hạ Long sẽ ngày càng bị ô nhiễm.
2.1.7 Hiện trạng Tài nguyên nước
(1) Nước mặt
Bảng 2-2 tóm tắt chất lượng nước mặt từ năm 2009 đến năm 2012. Tỉ lệ mẫu chất
lượng nước mặt đạt chuẩn quy định theo QCVN 08:2008/BTNMT đối với BOD5 và
COD thấp, tương ứng là 31% và 57%.
Bảng 2-2 Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về khí thải nhà máy nhiệt điện
COD BOD5 TSS Cd Pb Coliform Dầu Tỉ lệ mẫu đạt chuẩn
chất lượng (Số mẫu đạt chuẩn / tổng
số mẫu quan trắc )
57% (227/400)
31% (125/400)
67% (268/400)
88% (84/96)
86% (96/111)
98% (357/363)
58% (217/371)
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-3
(2) Nước biển ven bờ
Bảng 2-3 tóm tắt tỉ lệ mẫu đạt chuẩn chất lượng nước biển ven bờ từ năm 2009 đến
năm 2012 dựa trên kết quả quan trắc. Ô nhiễm dầu cũng được phát hiện ở vùng ven
biển.
Bảng 2-3 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc biển ven bờ từ năm 2009 đến năm 2012
TSS Coli form Dầu Tỉ lệ đạt chuẩn chất
lượng (Số mẫu đạt chuẩn / tổng
số mẫu quan trắc )
97% (280/288)
96% (258/270)
67% (166/248)
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
(3) Nước ngầm
Đã xác nhận có ô nhiễm coliform trong nước ngầm. Tỉ lệ mẫu đạt chuẩn chất lượng
nước ngầm đối với coliform thấp (40%) trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2012.
(4) Nước thải sinh hoạt
Đã xác nhận có ô nhiễm coliform trong nước thải sinh hoạt. Tỉ lệ đạt chuẩn chất lượng
nước thải sinh hoạt đối với BOD (30%) trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2012.
2.1.8 Ước tính tải lượng ô nhiễm trong nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của
tỉnh Quảng Ninh.
Nhóm Nghiên cứu tính thải lượng BOD5 và TSS của nước thải sinh hoạt và nước thải
từ các hoạt động kinh tế. Hình 2-1 thể hiện kết quả ước tính tổng thải lượng BOD5
trong mỗi ha nước thải sinh hoạt và nước thải từ các hoạt động kinh tế tại tỉnh Quảng
Ninh. Các kết quả ước tính này cho thấy các khu du lịch và khu dân cư như thành phố
Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, thành phố Móng
Cái, huyện Đông Triều bị ô nhiễm nhiều hơn.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-4
Hình 2-1 Ƣớc tính thải lƣợng BOD từ nƣớc thải sinh hoạt tính trên đơn vị diện tích ở
tỉnh Quảng Ninh trong năm 2011
2.2 Môi trƣờng không khí
(1) So sánh với tiêu chuẩn chất lượng không khí
Bảng 2-4 cho thấy tỉ lệ đạt chuẩn chất lượng không khí, hay nói cách khác là tỉ lệ mẫu
có nồng độ đạt chuẩn chất lượng không khí tại tỉnh Quảng Ninh từ năm 2009 đến năm
2012. Trong số các thông số được đo trong vòng 4 năm, các thông số SO2, CO, NOx
O3 đạt đạt chuẩn chất lượng tại 100% điểm đo, vì thế, có thể nói rằng “Nhìn chung,
chất lượng không khí tại tỉnh Quảng Ninh là tốt”, nhưng thông số bụi tổng (TSP) vượt
quy chuẩn (300 μg/m3) đối với đo 1 giờ ở rất nhiều điểm quan trắc. Có thể thấy rõ rằng các
con số tỉ lệ này giảm dần theo các năm, cũng có nghĩa là chất lượng không khí đối với thông
số TSP của tỉnh đang trở nên tồi tệ hơn.
Bảng 2-4 Tỷ lệ phần trăm đạt chuẩn chất lƣợng không khí trong các năm từ 2009 đến
2012, so sánh với QCVN 05:(2009/BTNMT) đối với đo 1 h
2009 2010 2011 2012 2009 – 2012
Tỉ lệ mẫu đạt quy chuẩn chất lượng (%)
SO2 100%
(102/102) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(714/714)
CO 100%
(102/102) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(714/714)
NOx 100%
(102/102) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(714/714)
O3 100%
(102/102) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(204/204) 100%
(714/714)
TSP 96%
(98/102) 86%
(176/204) 74%
(150/204) 59%
(120/204) 76%
(544/714)
Ghi chú: (b/a) có nghĩa là a: tổng số mẫu đo trong một khoảng thời gian nhất định, b : tổng số mẫu đo đạt chuẩn
chất lượng không khí
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
2.3 Môi trƣờng tiếng ồn
2.3.1 Các hoạt động quan trắc tiếng ồn
Tại Quảng Ninh, mức ô nhiễm tiếng ồn do EMAC đo tại 51 điểm quan trắc, cũng
chính là những điểm quan trắc chất lượng không khí được nêu trong Bảng 2-5. Tỉ lệ
đạt chuẩn về tiếng ồn là 65%.
Bảng 2-5 Tỉ lệ đạt chuẩn đối với tiếng ồn năm 2012
Mức độ ồn
(dB A)
Số mẫu đạt
chuẩn
Tổng số mẫu
quan trắc
Tỷ lệ đạt chuẩn 65% 130 200
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-5
2.4 Quản lý chất thải rắn
2.4.1 Quản lý chất thải rắn đô thị
Hệ thống xử lý chất thải rắn đô thị ở tỉnh Quảng Ninh được chia thành 14 đơn vị hành
chính, bao gồm bốn thành phố, một thị xã và chín huyện. Hiện nay, các cơ quan thuộc
chính quyền cấp huyện, thị xã và một số công ty tư nhân chịu trách nhiệm về việc thu
gom rác thải sinh hoạt, trung bình khoảng 292 tấn rác mỗi ngày, được thu gom và xử
lý tại từng bãi rác. Các công ty thu gom và vận chuyển rác bao gồm INDEVCO,
URENCO, Công ty Cổ phần Xử lý chất thải rắn Đô thị T.P Hạ Long, Công ty Môi
trường Xanh, Công ty Vệ sinh Hồng Mạnh, Công ty Hải Yến, Công ty Đồng Tâm, v.v...
Tổng lượng chất thải trung bình thu được trong tỉnh khoảng 106.580 tấn /ngày bao
gồm chất thải sinh hoạt và rác quét đường.
(1) Hệ thống xử lý chất thải cuối cùng
1) Tình trạng của các Bãi rác hiện tại
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh có 15 bãi chôn lấp rác. Hai trong số những bãi chôn lấp
này có công trình xử lý nước rác và có áp dụng lớp đất phủ, với sự hỗ trợ của ODA
Đan Mạch (DANIDA). Những bãi rác khác là hệ thống đổ rác mở không sử dụng lớp
đất phủ và một số trong các bãi rác đó đang gây ra các vấn đề môi trường. Ở thành phố
Hạ Long, các công ty tư nhân phụ trách và cung cấp các thiết bị cần thiết cho vận hành
các bãi rác. Rác thải đô thị sau khi thu gom được vận chuyển đến 15 bãi rác hiện tại,
như được thể hiện trong Bảng 2-6.
Bảng 2-6 Hiện trạng các bãi rác hiện tại
STT Địa phƣơng
Tên bãi rác Vị trí Công suất Tấn/ngày
Điều kiện vận hành
Ghi chú
1 Thành phố Hạ Long
Hà Khẩu Phường Hà Khẩu 30 H. động đến 2014 2014
Yêu cầu bãi rác mới
Đèo Sen Phường Há Khánh 200 H. động đến 2015 Yêu cầu bãi rác mới
2 Thành phố Cẩm Phả
Quang Hanh Phường Quang Hanh 50 H. động đến 2014 Yêu cầu bãi rác mới
3
Thành phố Uông Bí
Yên Thành Phường Yên Thanh 10 Đóng cửa Rác thải phát sinh hiện nay được vận chuyển về bãi rác thải Hà Khánh – TP. Hạ Long xử lý
Vàng Danh Phường Vàng Danh 32 Đóng cửa Bãi thải xưởng
sàng 130 Than Thùng –
xã Thượng Yên Công Đóng cửa
4 Huyện Bình
Liêu
Bãi Rác thải vườn
Cam tại Tài
Thoòng, thị trấn
Bình Liêu
10 Đang hoạt động Chuẩn bị đóng cửa
Bãi rác mới Thôn xạc cùng, xã Vô Ngại 20 Đang xây dựng,
bãi rác có diện tích 5ha
5 Huyện Tiên Yên
Bãi rác thôn xóm Nương
xã Tiên Lãng 20 Đang hoạt động, bãi rác không hợp vệ sinh , chưa có hệ thống xử lý nước rác
Yêu cầu Bãi rác mới
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-6
STT Địa phƣơng
Tên bãi rác Vị trí Công suất Tấn/ngày
Điều kiện vận hành
Ghi chú
6 Huyện Đầm Hà
Đồng Tâm Xã Tân Bình 5.6 Đang hoạt động
7 Huyện Hải Hà
Bãi rác thôn 8 Xã Quảng Chính
12.3 H. động đến 2013 Yêu cầu bãi rác mới
8 Huyện Ba Chẽ
Bãi rác khu 7 Huyện Ba Chẽ 6 Đang hoạt động
9 Huyện Vân Đồn
Bãi rác Cầu Cao Thôn Đài làng, xã Vạn Yên
1.6 Đang hoạt động
10 Thành phố Móng Cái
Nhà máy xử lý rác thải km26 thôn 5
xã Quảng Nghĩa 150 Đang hoạt động
11 Huyện Hoành Bồ
Bãi chứa rác tạm thời tại khu 1
Th.trấn Trới 13 Đang hoạt động
12 Huyện Đông Triều
Bãi rác vỉa 1B xã Hoàng Quế
xã Hoàng Quế Đang hoạt động
13 Thị xã Quảng Yên
Bãi rác Cộng Hòa Phường Cộng Hòa 37.7 Đang hoạt động
14 Huyện Cô Tô
Bãi rác Voong Xi Huyện Cô Tô 1.3 H. động đến 2015 Yêu cầu bãi rác mới
Nguồn: Theo báo cáo thống kê của các địa phương
(2) Hệ thống sản xuất phân vi sinh
Ở thành phố Hạ Long, cơ sở làm phân vi sinh quy mô lớn được xây dựng tại khu vực
Hà Khánh vào năm 2007 và bắt đầu vận hành vào năm 2009. Nhà máy do công ty tư
nhân (Công ty Cổ phần Xử lý Chất thải đô thị Hạ Long). Tuy nhiên cơ sở này sẽ bị
đóng cửa trong thời gian tới đây do có vướng mắc với luật môi trường mới ban hành
và nhượng bộ cho hoạt động khai thác than. Hiện nay, chỉ có một công ty sản xuất
phân vi sinh tại thành phố Hạ Long. Các sản phẩm họ bán cho nông dân với đơn giá là
3,5 triệu đồng/ tấn. Trong chuyến thăm thực địa, chúng tôi quan sát thấy rằng công ty
này có kinh nghiệm lâu năm với các kỹ năng được đào tạo tốt và có đủ năng lực sản
xuất phân vi sinh.
(3) Hệ thống tái chế
Chất thải hữu cơ chiếm một phần lớn trong chất thải rắn đô thị (MSW). Giảm lượng
rác hữu cơ bằng cách sử dụng nó cho mục đích khác có thể sẽ góp phần vào việc kéo
dài tuổi thọ của bãi rác, giảm khối lượng công việc trong hoạt động MSW. Đặc biệt tại
những khu vực đô thị của thành phố Hạ Long, khối lượng sản sinh chất thải có thể
phân hủy sinh học (ví dụ như chất thải nhà bếp) đang trở lên ngày càng lớn. Đối với
loại rác này, có thể phân loại các chất hữu cơ để dùng làm nguyên liệu sản xuất phân vi
sinh thay cho phân hóa học hoặc chất cải tạo đất.
(4) Nhà máy đốt rác
Hiện nay, chỉ có một nhà máy đốt rác đang được sử dụng để xử lý rác đô thị trong tỉnh
Quảng Ninh. Tại thành phố Uông Bí, toàn bộ rác thải thu được từ các khu vực đô thị
được đốt tại nhà máy, được xây dựng vào năm 2012. Nhà máy hiện có công suất 75
tấn / ngày, được xây dựng bởi một công ty tư nhân (Công ty Môi trường xanh), và hoạt
động cũng được thực hiện bởi công ty này kể từ khi bắt đầu vận hành. Chi phí xử lý
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-7
của nhà máy đốt rác được cố định ở mức 410.000 VDN/tấn và đơn giá chi phí này bao
gồm cả chi phí khấu hao xây dựng. Dư lượng còn lại từ quá trình đốt rác được sử dụng
làm vật liệu xây dựng ở dạng khối.
Xin khuyến nghị cần phải cải thiện môi trường không khí xung quanh do quá trình đốt
rác phát sinh ra rất nhiều bụi, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Việc vận
chuyển chất thải đô thị từ các trung tâm đô thị tới nhà máy đang được thực hiện bởi
URENCO.
2.5 Rừng nội địa/ Rừng ven biển
2.5.1 Hiện trạng thay đổi số lượng rừng
Nhờ những nỗ lực khác nhau của tỉnh Quảng Ninh, diện tích đất rừng đã tăng nhanh
chóng từ 228,7 nghìn ha, tỷ lệ che phủ là 38,8% (năm 2000) lên 301.780 ha, tỷ lệ che
phủ là 43,6% (theo bản sửa đổi năm 2006).
Mặc dù tổng diện tích rừng ngày càng tăng nhờ những nỗ lực khác nhau ở cả cấp nhà
nước và cấp tỉnh như Chương trình 327 và 661, chất lượng rừng vẫn đang bị giảm như
thể hiện trong Bảng 2-7. Rừng trung bình và rừng giàu thuộc chỉ tiêu rừng gỗ bị giảm
nhưng phục hồi trở lại trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, bằng với mức của năm
1999.
Bảng 2-7 Thay đổi điều kiện rừng (1999-2010)
(Đơn vị: ha)
Loại 1999 2005 2010 Tăng, giảm
1999 - 2005 2005 - 2010
Rừng tự nhiên 170.809 167.502 147.329 - 3.307 - 20.173
Rừng gỗ 120.291 116.751 110.455 - 3.540 - 6.296
- Rừng trung bình và giàu 10.628 5867 10.690 - 4.761 + 4.823
- Rừng nghèo 24.935 27.239 19.983 + 2.304 - 7.256
- Phục hồi rừng 84.949 83.922 79.781 - 1.027 - 4.141
Rừng tre 14.679 13.678 8.656 - 1.001 - 5.022
Rừng gỗ-tre 12.870 11.851 7.872 - 1.019 - 3.979
- Rừng ngập mặn 22.969 21.738 20.346 - 1.231 - 1.392
- Rừng trên núi đá - 3.484 - + 3.484 + 3484
- Rừng trồng 50.988 100.903 163.029 + 49.915 + 62.126
Ghi chú: Được cho rằng số liệu kiểm kê về “Rừng trên núi đá” không nhất quán nêu trong số liệu thống
kê của tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, cần tiếp tục xác định và nghiên cứu số liệu rừng trên núi đá.
Nguồn: Định hướng kế hoạch hành động bảo vệ và phát triển lâm nghiệp Tỉnh Quảng ninh 2010 – 2015
tầm nhìn đến 2020.
Ở Quảng Ninh, rừng ngập mặn phát triển chủ yếu có ở khu vực ven biển và khu vực
cửa sông có đất phù sa. Trong mười năm (1999-2010), diện tích rừng ngập mặn giảm
262 ha/năm, tương đương với diện tích rừng ngập mặn 1,21% mỗi năm. (Cần lưu ý
rằng khu vực rừng ngập mặn gia tăng 481,8 ha trong năm 2010).
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-8
2.6 Đa dạng sinh học
2.6.1 Đa dạng về loài
1) Thành phần loài
Khảo sát khoa học đã chỉ ra rằng Quảng Ninh là hệ động và thực vật phong phú với
các thứ bậc khác nhau. Các nhà khoa học đã ghi nhận cho thấy số loài sinh vật được
biết hiện nay là 4.350 loài thuộc 3 hệ (thực vật, nấm và động vật) gồm 2.236 chi, 721
họ thuộc 19 ngành,
(2) Loài đặc hữu
Trong tổng số 4350 loài đã được xác định, có 182 (4,18%) loài đặc hữu của tỉnh
Quảng Ninh với các cấp độ khác nhau.
Bảng 2-8 Các thành phần đặc hữu trong hệ động thực vật Quảng Ninh
TT Tên Ngành / Lớp Tên tiếng Việt Số loài đặc hữu
Σ Bắc Bộ Việt Nam
Đông Dƣơng
1 Mollusca Ngành Thân mềm 1 1 2 Arthropoda - Crustacae Ngành Chân khớp Lớp Giáp xác 5 2 3 3 Chordata - Písces Ngành Có dây sồng Lớp cá 5 2 3 4 Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1 1 5 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 10 2 6 2 6 Angiospermeae Ngành Hạt kín 160 38 30 92 Tổng 182 44 43 95
Nguồn: Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2012.
2.6.2 Đa dạng hệ sinh thái
1) Cảnh quan núi
Cảnh quan núi chủ yếu là núi thấp có độ dốc lớn có đỉnh cao đến 1.600 m, xen giữa
các đỉnh núi là các thung lũng sâu và các dòng sông chảy qua. Một số các đỉnh và dãy
núi cao như dãy Đông Triều, Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Yên Tử, Cao Xiêm... Rừng mưa
tự nhiên vẫn còn và ở mức độ hãn hữu trên các khu vực núi cao. Có những nơi đỉnh
núi toàn phủ bởi cỏ. Hầu hết các khu vực có núi đều được phủ bởi rừng thứ cấp.
2) Cảnh quan đồi
Cảnh quan đồi ở Quảng Ninh chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu nằm ở phía
bắc đường 18A, kéo dài từ Đông Triều tới Móng Cái. Phần lớn diện tích các đồi này
có độ cao tuyệt đối nhỏ hơn 200m.
Cảnh quan và các hệ sinh thái rừng thứ sinh nhân tác xuất hiện do hoạt động khai thác
rừng làm biến đổi các hệ sinh thái rừng tự nhiên thành các hệ sinh thái rừng thứ sinh.
Các cảnh quan này có diện tích lớn, chiếm phần lớn diện tích đồi thấp của tỉnh Quảng
Ninh, tập trung phía đông huyện Hoành Bồ, các phường phía Hòn gai của Thành phố
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-9
Hạ Long, phía bắc thành phố Cẩm Phả và các huyện Vân Đồn, Bình Liêu, Hải Hà,
Tiên Yên, Ba Chẽ và Móng Cái.
3) Cảnh quan đồng bằng hẹp ven biển/ Cảnh quan bãi triều
Cảnh quan đồng bằng hẹp ven biển/ Cảnh quan bãi triều chiếm một diện tích nhỏ dọc
theo toàn bộ đường bờ biển. Những cảnh quan này đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hầu hết các hoạt động phát triển nông nghiệp
đều có ở những nơi này cùng với cả hoạt động phát triển đô thị và dân cư. Khu vực đô
thị đông dân cư bao gồm các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái.
4) Cảnh quan bãi bùn thủy triều
Cảnh quan bãi bùn thủy triều là nơi có các hệ sinh thái cửa sông ven biển khá phong
phú và đa dạng, trong đó có các hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh trái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái cỏ biển. Ngoài các bãi biển tỉnh Quảng Ninh còn có diện tích lớn các bãi
triều kéo dài từ Yên Hưng đến tận Móng Cái (điểm Sa Vy), tập trung nhiều nhất ở
Quảng Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên và Móng Cái, nơi đổ ra cửa sông Bạch Đằng,
Ba Chẽ, Tiên Yên, Hà Cối. v.v..
5) Cảnh quan biển và hải đảo
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh có địa hình độc đáo bao gồm hơn hai nghìn hòn
đảo. Những hòn đảo này nằm dọc trên hơn 250 km đường biển. Tỉnh có hai huyện đảo
là Vân Đồn và Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long có hàng nghìn ngọn
núi đá vôi các-tơ tạo ra do xói mòn của nước. Các núi đá vôi này có rất nhiều hang
động. Các đảo có hệ sinh thái đặc biệt và có rất nhiều loài đặc hữu. Trong hang có rất
nhiều loại đặc hữu như cá vây tia (Blind Cave Loach).
Các hòn đảo cũng có địa hình đa dạng phù hợp với môi trường tăng trưởng rạn san hô.
Toàn tỉnh có 4 khu vực chính có rạn san hô là vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, đảo Cô Tô
và đảo Trần.
2.7 Xói lở và bồi tụ
2.7.1 Sự biến đổi đáy biển ven bờ
Mức độ bồi có xu hướng giảm dần từ bờ ra khơi, thấy rõ nhất ở khu vực Cẩm Phả, cửa
suối Lộ Phong. Những khu vực được bồi mạnh nhất là phía trước thị xã Cẩm Phả thuộc
địa phận của các phường Quang Hanh, Cẩm Thịnh, Cẩm Phú và Cẩm Sơn, phía trước
phường Hà Tu, phía trước vịnh Cửa Lục và hai bên Lạch Miều với chiều dày trung bình
từ 2-3m.
Các khu vực ít biến động và bị xói chủ yếu là dọc theo các trũng xâm thực hay các luồng
dòng chảy. Luồng lớn từ vịnh Hạ Long về cửa sông Bạch Đằng, nằm giữa Bãi Cháy và
đảo Cát Bà, cũng bị xói trung bình từ 0-0,5m, có đoạn tới 1m. Dọc theo Lạch Miều địa
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-10
hình bị xói mạnh, tuy nhiên đây là do được đào để làm luồng cho tàu vào cảng Cái Lân.
2.7.2 Biến động địa hình bãi triều và bồi lắng vịnh Cửa Lục
(1) Biến động diện tích mặt nước, bãi triều và rừng ngập mặn
Diện tích mặt nước vịnh Cửa Lục năm 1965 khoảng 6.542 ha, năm 2004 còn khoảng
4.720 ha, bị thu hẹp gần 2.000 ha. Các khu vực bị thu hẹp đáng kể chủ yếu ở bờ phía
bắc, phía đông và phía tây vịnh. Nguyên nhân chính là do các hoạt động phát triển như
đắp đầm nuôi, san lấp mặt bằng... xâm lấn bãi triều cao và rtừng ngập mặn.
(2) Biến đổi địa hình đáy và luồng lạch trong vịnh Cửa Lục
Luồng vào sông Diễn Vọng có sự biến đổi phức tạp hơn. Trục luồng chính đi vào cửa
sông Diễn Vọng đã bị thay đổi. Trừ đoạn nằm giữa Hòn Gạc và đảo Sa Tô do là đoạn
thắt lại cuả luồng làm gia tăng động lực dòng chảy nên vẫn duy trì được độ sâu, còn
đoạn luồng ở khu vực phường Hà Khánh đến ghềnh Cái Đá thì bị bồi lấp đáng kể,
nông hơn so với năm 1965 từ 2 đến 3m. Trục luồng chính hiện giờ lại chạy vòng lên
qua phía tây bắc và bắc của Hòn Gạc rồi chảy về phía Đông Bắc theo nhánh còn lại
vào cửa sông.
2.8 Thiên tai
Tai biến thiên nhiên tác động đến tài sản, sinh kế của người dân tại tỉnh Quảng Ninh
bao gồm nhà cửa, nguồn nước, sức khỏe cộng đồng, hạ tầng kỹ thuật, sản lượng cây
trồng và vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Tai biến thiên nhiên tác động đến đời
sống của tất cả người dân tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là những người nghèo khu vực
nông thôn, miền núi, khu vực trũng thấp, ven biển.
Tổng hợp các tác động của tai biến thiên nhiên tới kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh được thống kê ở bảng cho thấy những tổn thất do chúng gây ra là khá lớn. Cần
phải có chiến lược với các giải pháp có tính khả thi để thích ứng và phòng tránh thiên
tai.
Bảng 2-9 Tổng hợp tình hình thiệt hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 1999 – 2009
Loại thiệt hại Hạng mục Đơn vị Bão Lốc Mưa lũ Tổng cộng
Người
Số người chết Người 48 39 43 130 + Trong đó trẻ em Người 1 1 - 2 Số người bị thương Người 41 61 14 116 + Số hộ phải di dời Hộ 400 - 9 409 Số huyện bị ảnh hưởng Huyện - - 13 13
Nhà cửa Tổng số nhà đổ, sập, trôi Cái 1.228 9 185 1.422 Tổng số nhà ngập, hư hại, tốc mái Cái 5.513 438 1.640 7.591
Trường học Trường học đổ, trôi Phòng - 4 - 4 Trường học hư hại Phòng 88 14 - 102
Nông nghiệp
Tổng diện tích lúa bị úng, ngập Ha 3.615 - 3.798 7.413 + Diện tích mất trắng phải sạ lại Ha 407 - 550 957 Tổng diện tích hoa mầu bị ngập Ha 7.130 20 50 7.200 + Diện tích mất trắng Ha 23 - 30 53
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-11
Loại thiệt hại Hạng mục Đơn vị Bão Lốc Mưa lũ Tổng cộng
Mạ bị ngập kg 291 - 272 563 Cây đổ Cây 9.363 - - 9.363
Thủy lợi
Khối lượng đất sạt, trôi, bồi lấp, trong đó:
m3 555.800 - 3.800 559.600
+ Đê trung ương m3 5.000 - - 5.000 + Đê địa phương m3 - - 8.500 8.500 + Kênh mương, hồ đập m3 37.700 - - 37.700 Đá sạt, trôi m3 16.788 - 40 16.828 Đê, bờ sông bị sạt m 13.775 - 150 13.925 Kênh mơng sạt lở, hư hại m 2.000 - 9.460 11.460 Số công trình thuỷ lợi nhỏ vỡ, trôi Cái 2 - 13 15 Số công trình thuỷ lợi nhỏ bị hư hại Cái 5 - - 5 Số phai tạm bị trôi Cái - - 22 22
Giao thông
Khối lượng đất sạt, trôi, bồi lấp, trong đó:
m3 18.770 - 9.340 28.110
+ Quốc lộ m3 1.000 - - 1.000 + Đường nội tỉnh m3 2.100 - - 2.100 Số cầu, cống sập, trôi Cái 5 - 8 13 Ngầm tràn bị hỏng Cái 3 - 11 14 Phà, ca nô bị trôi Cái 2 - - 2 Tầu vận tải chìm, mất Cái 24 - 1 25 Chiều dài đường bị hư hại Km 876 - - 876 DT mặt đường hỏng m2 10.800 - - 10.800
Thủy sản
Diện tích ao, hồ nuôi tôm cá vỡ ha 14.007 - 100 14.107 Lồng cá bị trôi Cái 43 - - 43 Cá, tôm, cua bị mất Tấn 110 - - 110 Tàu thuyền chìm mất Chiếc 137 54 16 207 Tàu thuyền hư hại Chiếc 1 - - 1 Bè, mảng hư hỏng Chiếc 4 - - 4
Thông tin liên lạc
Cột thông tin đổ Cột 1 - - 1 Tổng đài hư hại Cái 1 - - 1
Năng lượng
Cột điện cao thế đổ, gãy Cột 12 - - 12 Cột điện hạ thế đổ, gãy Cột 277 1 - 278 Dây điện đứt m 1.820 - - 1.820 Trạm biến áp, biến thế hỏng Cái 2 - - 2 Than bị trôi Tấn 450 - - 450
Nguồn: Văn phòng thường trực ban chỉ huy phòng, chống lụt bão trung ương.
Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa
mưa. Cuối mùa khô, đầu mùa mưa là những tháng “giao thời về hoàn lưu khí quyển”
dễ có điều kiện xuất hiện lốc xoáy, đặc biệt ở vùng núi và vịnh Hạ Long – Bái Tử
Long do tác dụng của địa hình. Theo thống kê những năm gần đây trên vùng biển vịnh
Hạ Long năm nào cũng xảy ra lốc xoáy. Lốc xoáy là hiện tượng không dự báo được,
thường xuất hiện rất bất ngờ và thời gian tồn tại của nó chỉ trong khoảng 20 phút đến
vài tiếng đồng hồ, do vậy ciệc phòng tránh chúng là hết sức khó khăn.
Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long đặc trưng hệ thống đảo đá vôi luôn tiềm ẩn những tai
biến do sạt lở karsto. Vùng lõi của Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long có 117
điểm đổ lở, trong đó hầu hết các điểm đổ lở đều liên quan trực tiếp đến sự hiện diện
của các về mặt các hệ thống đứt gãy, đới phá huỷ kiến tạo và mức độ hổng chân do ăn
mòn, rửa lũa đá vôi.
Ở một số hang động hiện tượng sụt đáy hang có nguy cơ tiềm ẩn cao. Do đặc điểm
thành tạo, đáy các hang động lớn thường được cấu tạo bởi tầng cát bở rời khá dày, phủ
trên chúng là lớp travectin dày 0,5 -1m nằm ngang. Đó chính là nền hang mà khách du
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2-12
lịch đứng và đi lên. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tầng cát nằm dưới đáy hang có
thể bị mang khỏi hang (do tự nhiên), tạo khoảng không gian rỗng ở dưới. Đó là tiền đề
cho việc sập nền hang. Đã có nhiều hang có hiện tượng sập nền theo cơ chế này. Độ
sâu của hố sụt có nơi lên tới 4 – 5m và đường dành cho khách du lịch chạy ngay phần
nền mỏng travectin ở phía trên. Để bảo vệ nền hang và đường cũng như mặt bằng
trong hang cần định hướng các dòng chảy vào mùa mưa và gia cố cột chống nền hang.
2.9 Tác động môi trƣờng liên vùng
Tỉnh Quảng Ninh nằm tiếp giáp với một số tỉnh và thành phố như thành phố Hải
Phòng và tỉnh Hải Dương, và có thể bị ảnh hưởng bởi tác động môi trường từ các tỉnh
khác. Sông Bạch Đằng chảy giữa tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng , và chất
lượng nước sông có thể bị ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm của cả hai tỉnh. Nói chung,
chất lượng nước sông Bạch Đằng và cửa sông thấp hơn vào mùa mưa so với mùa khô.
Hàm lượng TSS và dầu có xu hướng không đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường.
Liên quan đến chất lượng không khí tại khu vực biên giới giữa tỉnh Hải Dương và tỉnh
Quảng Ninh, nó có thể bị ảnh hưởng bởi nguồn ô nhiễm không khí xung quanh khu
vực ranh giới với tỉnh Hải Dương nhưng hiện nay, tình trạng ô nhiễm không khí
nghiêm trọng vẫn không được xác nhận, căn cứ theo các kết quả giám sát chất lượng
không khí.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-1
CHƯƠNG 3 KHUNG CƠ BẢN CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ MÔI TRƯỜNG TỈNH
QUẢNG NINH
3.1 Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch Môi trường
tỉnh Quảng Ninh
3.1.1 Tham khảo các Chính sách và Chiến lược cơ bản trong quá trình xây dựng Mục tiêu và
Tầm nhìn cho Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh
(1) Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Hiện nay, Luật Bảo vệ Môi trường, pháp luật cơ bản để bảo vệ môi trường tại Việt Nam,
đang được sửa đổi để đưa vào những ý tưởng mới nhất về bảo vệ môi trường và quản lý
bền vững. Những ý tưởng mới nhất đó cũng được phản ánh trong chính sách quốc gia về
quản lý môi trường, „Quyết định số 1216/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” bắt đầu
có hiệu lực từ ngày 05/05/2012. Chiến lược đã được công nhận như là một dấu mốc quan
trọng của Việt Nam, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với bảo vệ môi trường
bằng cách đạt được khái niệm „Chiến lược Tăng trưởng Xanh” nhằm mục đích giảm ô
nhiễm môi trường, giảm suy thoái tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học vào năm
2020, ngăn ngừa và đảo ngược xu hướng này vào năm 2030. Những mục tiêu và tầm nhìn
này trình bày trong Chiến lược bảo vệ môi trường đã được tham khảo trong quá trình xây
dựng mục tiêu và tầm nhìn cho Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
1) Mục tiêu của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2020
Mục tiêu của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2020 như sau:
Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên
và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao
năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
đất nước.
Với những mục tiêu ở trên, những mục tiêu cụ thể sau đây được đưa ra:
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái;
- Cải thiện điều kiện sống của người dân.
- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học, và
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.
Xem xét những mục tiêu trên, Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh cần phải giải
quyết việc giảm nguồn gây ô nhiễm, cải thiện điều kiện sống của người dân, bảo tồn
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-2
nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học và của
tỉnh đề xuất các biện pháp giảm nhẹ và thích ứng với các vấn đề biến đổi khí hậu.
2) Tầm nhìn của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2030
Tầm nhìn của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2030 như sau:
Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy
giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải,
các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.
Theo tầm nhìn này, dự kiến rằng quản lý môi trường ở Việt Nam sẽ góp phần không chỉ
giảm thiểu hoặc ngăn chặn các tác động tiêu cực bởi các hoạt động kinh tế như „Quản lý
môi trường thụ động”, mà còn chuyển đổi các hoạt động kinh tế theo đặc tính thân thiện
môi trường theo hướng “quản lý môi trường chủ động”.
(2) Thúc đẩy Chiến lược Tăng trưởng Xanh
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), tăng trưởng xanh được định nghĩa
là: “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo
rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường
thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là
nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và
tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới”1. Định nghĩa cho thấy tăng trưởng xanh bao
gồm nhiều lĩnh vực không phải chỉ riêng ngành quản lý môi trường mà còn có các ngành
khác như năng lượng và kinh tế. Để thực hiện được chiến lược tăng trưởng xanh, tất cả
các ngành liên quan cần xem xét cách thức để góp phần thực hiện mục tiêu. Đề đạt chiến
lược tăng trưởng xanh, tất cả các ngành liên quan cần cân nhắc cách thức đóng góp của
mình nhằm đạt mục tiêu Chiến lược tăng trưởng xanh. Mong rằng Quy hoạch môi trường
tỉnh Quảng Ninh cũng góp phần hiện thức hóa Chiến lược tăng trưởng xanh.
Cho đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai các hoạt động nhằm hiện thực hóa các khái
niệm về chiến lược tăng trưởng xanh. Ngày 05 tháng 6 năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh đã tổ chức Hội thảo "Kinh tế xanh và phát triển bền vững". Tại Hội thảo này,
ông Đặng Huy Hậu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã mô tả Chiến lược tăng
trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh. Ông nêu rằng tỉnh Quảng Ninh cần chuyển mô hình
phát triển từ "tăng trưởng nâu" sang “tăng trưởng xanh" phù hợp với khái niệm trong
Chiến lược quốc gia về "Tăng trưởng xanh". Để đạt được mục tiêu "tăng trưởng xanh",
1 Tóm tắt đa ngôn ngữ “Hướng tới Tăng trưởng Xanh”
http://www.oecd-ilibrary.org/environment/towards-green-growth_9789264111318-en/summaries;jsessionid=d1i8i98i9fp1
5.delta
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-3
tăng trưởng kinh tế gắn kết với phát triển bền vững, tỉnh Quảng Ninh xem xét một số
nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung như sau:
a) Tìm giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
b) Tăng cường đầu tư và tăng cường xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và thân
thiện môi trường
d) Triển khai kế hoạch đồng bộ để bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh và cấp huyện
e) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường.
Ngày 16 tháng 12 năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tổ chức Tọa đàm “Tăng
trưởng xanh và những giải pháp thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh". cùng
với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản
(JETRO), Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhật Bản Tại Việt Nam (JBAV), Hiệp hội Văn hóa
Nhật Bản và đại diện các công ty của Nhật Bản. Trong buổi tọa đàm này, tỉnh Quảng
Ninh đã ký một thỏa thuận với JICA về hợp tác xúc tiến các hoạt động liên quan phục vụ
cho tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh đã lập Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (QHPTKTXH). Về mối quan hệ giữa QHPTKTXH và Chiến lược tăng trưởng
xanh, QHPTKTXH đã được phản ánh như sau:
a) Chương trình phát triển: QHPTKTXH nêu ra 3 trụ cột của phát triển bền vững, đó là
kinh tế, xã hội và môi trường, đó chính là những phần quan trọng trong bản Quy
hoạch. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ "nâu" sang "xanh" được phản ánh qua kết
quả ngày càng gia tăng về du lịch - dịch vụ, chiếm trên 50% GDP. Đến năm 2018 sẽ
dừng khai thác than lộ thiên và theo kế hoạch sẽ cải tạo một số mỏ thành các điểm
du lịch.
b) Giới thiệu các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn: QHPTKTXH đề xuất để giới
thiệu tiêu chuẩn môi trường và khí thải / nước thải ở các nước phát triển tại các khu
vực dân cư và du lịch chính.
c) Xúc tiến du lịch xanh / du lịch sinh thái: QHPTKTXH khuyến nghị phát triển các
hoạt động du lịch xanh / du lịch sinh thái thành các hoạt động du lịch chủ đạo đóng
góp không chỉ cho bảo vệ môi trường mà còn phát triển kinh tế.
d) Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường:. QHPTKTXH đề đạt xây dựng các nhà
máy xử lý nước thải và công trình xử lý chất thải rắn, và các biện pháp bảo vệ môi
trường khác như thúc đẩy hoạt động sản xuất phân vi sinh, cải thiện các biện pháp
bảo vệ môi trường ở những cơ sở liên quan đến khai thác than.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-4
Như đã đề cập ở trên, Chiến lược tăng trưởng xanh là một trong những khái niệm quan
trọng, hình thành nên tầm nhìn và mục tiêu của Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh.
3.1.2 Mục tiêu và Tầm nhìn của Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh
Cân nhắc chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và khái niệm chiến lược tăng trưởng
xanh, dự kiến xin đề xuất mục tiêu Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh như sau :
Tầm nhìn đến năm 2030
Quảng Ninh sẽ là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về
bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam; có thể trao đổi,
thông tin kinh nghiệm cho các nước trong khối ASEAN.
Mục tiêu đến năm 2020
Quảng Ninh sẽ là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu
về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
3.1.3 Chiến lược đối với Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh
(1) Chiến lược chung
Các biện pháp môi trường được tiến hành trong khu vực Vịnh Hạ Long dự kiến không chỉ
góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong khu vực Vịnh Hạ Long mà còn
góp phần nhằm:
a) Triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến để bảo tồn môi trường và phát triển bền vững:
Tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về bảo vệ
môi trường. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo vệ môi trường cần được
xem xét một cách tích cực,, như ở các hoạt động sau:
Xử lý nâng cao đối với nước thải và tái chế bùn phát sinh từ quá trình xử lý nước
thải
Ứng dụng hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ như Jokaso tại khu vực nông thôn
Ứng dụng công nghệ xử lý nước thải từ tàu thuyền du lịch ví dụ như “nhà vệ sinh
sinh thái” hoặc hệ thống thu gom nước thải từ tàu thuyền
Nhà máy đốt rác để xử lý chất thải rắn, bao gồm cả chất thải công nghiệp và nguy
hại.
Hệ thống làm phân vi sinh riêng lẻ được áp dụng tại khu vực nông thôn
Hệ thống và công nghệ cuối đường ống để cải thiện quy trình tại các nhà máy
nhiệt điện và nhà máy xi măng và
Ứng dụng xăng sinh học đối với tàu thuyền du lịch để giảm phát thải khí nhà
kính.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-5
b) Áp dụng các chiến lược tiên tiến để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Như đã
đề cập ở trên, tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu cả
nước về bảo vệ môi trường. Vì vậy, sẽ triển khai các chiến lược tiên tiến để bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững,, như:
Ứng dụng các tiêu chuẩn môi trường, phát thải/nước thải nghiêm ngặt tại những
trung tâm du lịch và khu dân cư.
Giới thiệu khái niệm hành lang môi trường và rừng đầu nguồn để bảo tồn gìn giữ
môi trường tự nhiên của tỉnh.
Giới thiệu khái niệm quốc tế về “hài hòa giữa môi trường và các hoạt động kinh
tế trong khu vực, có tên gọi “Sáng kiến SATOYAMA”
Bắt đầu xem xét việc thực hiện khái niệm thành phố cácbon thấp tại thành phố Hạ
Long
c) Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường: nâng cao nhận thức của các
tổ chức và cá nhân có liên quan là việc làm rất quan trọng để tiến hành các biện pháp bảo
vệ môi trường,. Tỉnh Quảng Ninh có nhiều khu vực có môi trường nhạy cảm ví dụ như
Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Thông qua
các hoạt động quản lý về môi trường tự nhiên sẽ tích lũy được kinh nghiệm về nâng cao
nhận thức về môi trường. Những kinh nghiệm này cần được phổ biến trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
d) Xúc tiến các biện pháp để nâng cao giá trị của Vịnh Hạ Long và các khu vực xung
quanh để phát triển bền vững: Như đã đề cập ở trên, Di sản thế giới Vịnh Hạ Long và
Vườn Quốc gia Bái Tử Long là những nguồn tài nguyên quan trọng cần được bảo vệ về
môi trường và phát triển bền vững không phải chỉ cho khu vực Vịnh Hạ Long, mà còn
cho cả tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, đề nghị chính quyền các tỉnh và địa phương cũng như
các tổ chức có liên quan thực hiện những hành động cần thiết để nâng cấp các giá trị của
Vịnh Hạ Long và khu vực xung quanh để phát triển bền vững.
e) Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
bền vững: Tại tỉnh Quảng Ninh, có nhiều khu vực khai thác than rộng lớn có thể, xem
xét áp dụng thử nghiệm các biện pháp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh
tế bền vững một cách tích cực cho các khu vực này. Theo đó, VINACOMIN sẽ hợp
tác với chính quyền địa phương để thực hiện những hành động cần thiết không chỉ để
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mà còn triển khai các biện pháp nhằm đạt được sự hài
hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
f) Sự liên quan của Kế hoạch Quản lý Môi trường của VINACOMIN với Quy hoạch Môi
trường tỉnh Quảng Ninh
Cho tới nay, ngành than là ngành công nghiệp chính của tỉnh Quảng Ninh đóng góp cho phát triển
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-6
điều kiện kinh tế của tỉnh. Mặt khác, ngành than cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình
trạng môi trường trong tỉnh, đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nước do nước thải khai thác
than, ô nhiễm không khí do sự phát tán bụi từ hoạt động khai thác và vận chuyển than,
tạo ra khối lượng chất thải rắn công nghiệp với đất đá thải từ hoạt động khai thác. Theo
chính sách hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh, trong tương lai, ngành than phải
xem xét việc hài hòa về môi trường trong hoạt động khai thác. Để hài hòa với phát triển
kinh tế bằng việc xem xét tới môi trường nhằm giảm tác động của nước thải, bụi và chất
thải rắn phát sinh, có khuyến nghị mạnh mẽ rằng Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng
Ninh phải bao gồm kế hoạch quản lý môi trường của Vinacomin. Theo chiến lược này,
quy hoạch môi trường này của tỉnh Quảng Ninh sẽ liên quan tới các dự án quản lý môi
trường của Vinacomin dựa trên “Quy hoạch Tổng thể phát triển ngành Than Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
Quyết định số 60/QĐ-TTg, ngày 9/1/2012.
(2) Chiến lược của từng lĩnh vực Môi trường
Để giải quyết những vấn đề nổi cộm cần phải xác định những vấn đề cụ thể và giải quyết
nó bằng phương pháp tiếp cận cho việc xử lý các vấn đề, tăng cường hệ thống thể chế và
nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
a) Quản lý môi trường nước:
- Tăng cường kiểm soát các nguồn ô nhiễm nước, đặc biệt tăng cường năng lực kiểm
soát các chất ô nhiễm hữu cơ và chất rắn lơ lửng thải ra từ các nguồn ô nhiễm khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực đô thị và nông thôn.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải, đặc biệt quan tâm đến nitơ và
phốt pho và hệ thống thu gom và tái sử dụng bùn phát sinh trong hệ thống xử lý;
Áp dụng tiêu chuẩn các nước tiên tiến đối với các nguồn thải thải vào các nguồn
nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, du lịch, nuôi trồng thủy sản, tưới
tiêu.
- Thực hiện các dự án xây dựng các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và mạng lưới
thoát nước theo cấp độ ưu tiên đã đề xuất và triển khai nghiên cứu khả thi đối với
trung tâm đô thị các địa phương trong tỉnh.
- Nước thải từ hoạt động khai thác và chế biến than được xử lý đạt quy chuẩn môi
trường trước khi xả thải vào nguồn nước vào năm 2015, đặc biệt quan tâm xử lý
nước rửa trôi bề mặt qua các bãi thải và khai trường.
b) Quản lý môi trường không khí:
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến các cơ sở sản xuất kinh
doanh, bao gồm nâng cao năng lực quan trắc, giám sát môi trường của các cơ quan
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-7
quản lý và việc chấp hành giám sát, quan trắc môi trường không khí và lập báo cáo
quan trắc gửi chính quyền để theo dõi, giám sát của các cơ sở sản xuất có phát sinh
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý các thông số về bụi từ các nguồn ô nhiễm cố định như các nhà
máy nhiệt điện, các nhà máy sản xuất xi măng và ngành công nghiệp khai thác
than.
- Thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn phát thải khí thải vào năm 2015 theo quy
chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn các nước tiên tiến sau năm 2020.
- Triển khai mạng lưới quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên
tục, hiệu quả; đồng thời xúc tiến sự trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia trong nước
và quốc tế (thông qua tài trợ quốc tế) nhằm chuẩn hóa kỹ thuật trong vận hành,
quản lý.
c) Quản lý chất thải rắn:
- Cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tập trung vào: phát triển hệ thống
quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo vùng, xây dựng và vận hành hệ thống bãi rác
hợp vệ sinh, Trung tâm tái chế chất thải rắn - Nhà máy chế biến phân vi sinh, cải
thiện hệ thống thu gom, trung chuyển rác và hoạt động 3R (giảm thiểu, tái sử dụng
và tái chế).
- Xây dựng kế hoạch hành động quản lý chất thải rắn công nghiệp cho khu vực;
Nghiên cứu xây dựng khu liên hiệp xử lý chất thải rắn cho 3 vùng; thúc đẩy triển
khai áp dụng mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế) và sản xuất sạch hơn
tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục khuyến khích các nhà đầu tư địa phương tham gia vào các dự án quản lý
chất thải rắn vùng; Thúc đẩy các hoạt động 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế)
thông qua các dự án trợ giúp kỹ thuật và nâng cao nhận thức.
- Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường tại khu vực
đã đóng cửa mỏ; Kiểm soát tiến độ và chất lượng cải tạo phục hồi môi trường các
bãi thải khai thác than.
d) Quản lý rừng:
- Tiếp cận quản lý trên cơ sở mạng lưới liên kết môi trường rừng phù hợp để nâng
cao chất lượng và tăng diện tích khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh; triển khai mô hình
quản lý rừng đầu nguồn, quản lý đa trục.
- Thực hiện cải tạo hành lang sinh thái ven biển; quản lý bền vững các nguồn tài
nguyên ven biển có sự tham gia của cộng đồng thông qua mô hình Satoyama và
xúc tiến du lịch sinh thái.
- Thiết lập, thay đổi và tăng cường quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên (như nâng
cấp vườn quốc gia Bái Tử Long là khu bảo tồn biển và là Công viên Di sản
ASEAN, nâng cấp rừng quốc gia Yên Tử thành vườn quốc gia và mở rộng diện tích
được bảo vệ, mở rộng khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng...).
- Bảo vệ nghiêm ngặt các lưu vực và cải thiện chất lượng các rừng đầu nguồn để bảo
vệ nguồn nước các hồ Yên Lập và Cao Vân, Tràng Vinh,...
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-8
- Quy hoạch phát triển sử dụng đất nhằm mục đích tạo các vùng đệm cách ly khu
vực khai thác với khu vực dân cư xung quanh.
e) Bảo tồn đa dạng sinh học:
- Nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giảm áp lực trực tiếp lên đa dạng sinh học và thúc đẩy sử dụng bền vững.
- Cải thiện tình trạng của đa dạng sinh học bằng cách bảo vệ các hệ sinh thái, các
loài và đa dạng di truyền.
- Nâng cao lợi ích cho tất cả các bên từ các dịch vụ đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
- Tăng cường năng lực thực bảo tồn đa dạng sinh học thông qua kế hoạch có sự tham
gia, quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
f) Những vấn đề biến đổi khí hậu:
- Tiếp tục hực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn năm 2020.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, các
ngành thuộc khối công cộng và tư nhân.
- Xây dựng xã hội thích ứng và Các bon thấp thông qua liên tục thực hiện các biện
pháp thích ứng và giảm nhẹ.
g) Giám sát môi trường:
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập trung tâm hệ thống thông tin địa lý (GIS) tỉnh để nâng cao năng lực quản
lý thông tin môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong giám sát ô nhiễm môi trường liên tỉnh, liên quốc
gia.
3.2 Phân vùng môi trường tỉnh Quảng Ninh
(1) Nguyên tắc phân vùng môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Để hiện thực hóa các biện pháp đề xuất trong Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh,
xin khuyến nghị lập đề xuất sử dụng đất ở từng khu vực, cân nhắc tới những đặc điểm
điều kiện môi trường tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, tình
hình sử dụng đất hiện tại, hướng dẫn pháp luật hiện hành về sử dụng đất, và đề xuất trong
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Dựa trên ý tưởng như vậy, bản Quy hoạch môi
trường này xin đưa ra phân vùng môi trường theo 4 khu vực sau :
Vùng bảo tồn: vùng bảo tồn là những vùng được chính thức được bảo vệ môi trường
ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Những khu vực này bao gồm các khu vực di sản
thế giới và khu bảo tồn. Vùng này sẽ được kiểm soát dựa trên các luật và quy chế
liên quan. Các biện pháp chính thực hiện trong khu vực đề xuất bảo tồn nhằm phục
vụ bảo tồn vịnh Hạ Long là :
- Bảo tồn rừng trên đất liện nhằm đảm bảo bền vững những điều kiện môi trường
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-9
phù hợp ở khu vực đới bờ và biển như ngăn ngừa tác động xói mòn, cung cấp
nước cho sinh hoạt, cung cấp các khoáng chất giúp duy trì bền vững hệ sinh thái
đới bờ và thủy sản
- Bảo vệ môi trường rừng ven biển mà đại diện chính là rừng ngập mặn.
- Bảo vệ các nguồn cấp nước thông qua kiểm soát hoặc hạn chế những hoạt động
phát triển ở các khu vực rừng đầu nguồn quan trọng có vai trò là nguồn cấp
nước.
Vùng quản lý môi trường tích cực: Vùng quản lý môi trường tích cực là những khu
vực được khai thác có cân nhắc tới sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên và
các hoạt động kinh tế có tôn trọng / hài hòa với bảo vệ môi trường. Quy hoạch Môi
trường này đề xuất chính quyền địa phương xây dựng Nghị định / Quyết định hạn
chế các hoạt động phát triển và thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường,
nếu cần thiết. Các biện pháp chính thực hiện trong khu vực đề xuất bảo tồn nhằm
phục vụ bảo tồn vịnh Hạ Long là :
- Khai thác như là khu vực thí điểm áp dụng thực tế các hoạt động kinh tế có hài
hòa với bảo vệ môi trường và phổ biến kinh nghiệm cho các nơi khác.
- Khai thác như là khu vực thí điểm triển khai những ý tưởng quốc tế trong hài
hòa các hoạt động kinh tế góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương và
bảo vệ môi trường để duy trì tài nguyên môi trường, như sáng kiến
SATOYAMA.
- Khai thác như là những khu vực trọng điểm xúc tiến các hoạt động nâng cao
nhận thức môi trường và phổ biến kinh nghiệm cho các nơi khác.
Vùng cải tạo: Vùng cải tạo là các khu vực đã bị xuống cấp và sẽ được cải tạo, chẳng
hạn như những khu vực đã ngừng khai thác than hoặc những khu vực rừng đã bị chặt
phá.
Vùng phát triển (với các biện pháp có cân nhắc tới môi trường): vùng phát triển bao
gồm những khu vực áp dụng những quy chế liên quan đối với thay đổi mục đích sử
dụng đất. Đối với hoạt động phát triển, ĐTM/ĐMC được áp dụng nhằm kiểm soát
tác động môi trường.
(2) Mô tả về các tiểu vùng
Bản đồ quy hoạch môi trường đề xuất được trình bày tại Hình 3.2-1
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-10
Hình 3.2-1 Bản đồ Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-11
3.3 Những vùng môi trường trọng điểm được đề cập trong Quy hoạch môi trường tỉnh
Quảng Ninh
(1) Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long dự kiến sẽ là một thành phố đi đầu của tỉnh Quảng Ninh trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quy hoạch môi trường này, đối với phát triển của hệ thống
xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn, thành phố Hạ Long đã được thiết lập với
ưu tiên cao nhất. Thành phố Hạ Long dự kiến cũng sẽ là một đơn vị nòng cốt thực hiện du
lịch bền vững tại tỉnh Quảng Ninh. Dự kiến sẽ giới thiệu các biện pháp du lịch cao cấp như
du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng cao nhận thức môi trường trong khu vực rừng
ngập mặn, hoặc giới thiệu các biện pháp mới để quản lý môi trường của thành phố như giới
thiệu của diện tích cây xanh của đô thị tự nhiên đô thị bền vững, phân loại chất thải rắn trong
sự hợp tác với khách du lịch, các doanh nghiệp địa phương tham gia hoạt động du lịch, giới
thiệu về các biện pháp mới như hạn chế hoạt động của xe trong khu vực trung tâm thành
phố.
(2) Huyện Vân Đồn
Huyện Vân Đồn dự kiến sẽ được phát triển như là một khu kinh tế, và đồng thời là khu vực
có liên quan đến Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Khu vực phải là một mô hình cho sự hài hòa
của bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Đánh giá môi trường chiến lược phải được thực
hiện để phát triển các khu kinh tế, và cần khuyến khích sự tham gia tối đa của khối tư nhân
trong xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải ô nhiễm môi trường như nhà máy xử lý
nước thải và hệ thống xử lý chất thải rắn.
(3) Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long
Như đã đề cập từ trước, Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long là khu vực cốt lõi cho quản lý
môi trường và phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Quảng Ninh. Trong Quy hoạch môi trường
này, nhằm duy trì môi trường tự nhiên ở Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, xin giới thiệu
khái niệm hành lang môi trường và rừng đầu nguồn và đề xuất nâng cấp Vườn Quốc gia Bái
Tử Long với đề cử là Công viên di sản ASEAN.
(4) Vùng đất ngập nước của Thị xã Quảng Yên, huyện Tiên Yên, và Thành phố Móng Cái
Dọc theo bờ biển của tỉnh Quảng Ninh có các vùng rừng ngập mặn được quản lý. Quy hoạch
môi trường này tập trung vào ba khu vực đại diện, vùng đất ngập nước ở Thị xã Quảng Yên,
huyện Tiên Yên, và Thành phố Móng Cái, và đề xuất thử nghiệm khu vực thực hiện phát
triển bền vững thông qua giới thiệu các khái niệm quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, "Mô
hình Satoyama", hợp tác với dân cư địa phương, và các quản lý và các tổ chức có liên quan.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-12
(5) Rừng đầu nguồn chính cấp nước cho sinh hoạt
Tỉnh Quảng Ninh có các rừng đầu nguồn chính có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, liên quan
đến các hồ Yên Lập, Cao Vân và Tràng Vinh. Những rừng đầu nguồn này cần được bảo vệ
nghiêm ngặt. Quy hoạch trong môi trường này đề xuất hạn chế hoạt động khai thác than, và
tăng cường các hoạt động quản lý như đề xuất chỉ định các khu vực bảo vệ rừng đầu nguồn
hồ Cao Vân.
3.4 Chức năng cần được tăng cường cho Sở TN&MT Quảng Ninh
(1) Tăng cường năng lực lập kế hoạch, theo dõi và rà soát Chiến lược để thực hiện Chiến
lược tăng trưởng xanh
Để hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh, Sở TN & MT Quảng Ninh được yêu cầu
hợp tác với các tổ chức có liên quan bằng chiến lược riêng của mình để hiện thực hóa
chiến lược tăng trưởng xanh. Cần lập một lộ trình hiện thực hóa chiến lược đến năm 2020,
và theo dõi, xem xét các điều kiện thực hiện chiến lược đã lập. Đối với hoạt động này, có
khuyến nghị bổ nhiệm các cán bộ chuyên trách trọn thời gian cùng với đào tạo nguồn
nhân lực theo yêu cầu.
(2) Tăng cường năng lực đánh giá tác động môi trường chiến lược (SEA)
Để hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, những cân nhắc về môi trường
cần được thực hiện vào đầu giai đoạn của quy hoạch. Như là một công cụ để kiểm tra,
đánh giá tác động môi trường chiến lược có thể được sử dụng để có thể đưa ra quyết định
giữa các tổ chức có liên quan nhưng có các mục tiêu khác nhau. Cần phải nâng cao năng
lực thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược, đồng thời, khả năng giám sát
những tác động dự báo của SEA cần được đảm bảo để tránh những tác động tiêu cực
không lường trước được về môi trường.
(3) Tăng cường năng lực về Kiểm tra và Thanh tra Môi trường
Căn cứ vào đề xuất của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm 2020 Quảng Ninh sẽ áp
dụng các tiêu chuẩn khắt khe về quản lý môi trường như các nước phát triển. Để đảm bảo
tuân thủ các giá trị tiêu chuẩn như vậy, cần tăng cường năng lực thanh tra, kiểm tra môi
trường của Sở TN & MT Quảng Ninh. Đặc biệt, cần tăng cường năng lực cho các cán bộ
và trang bị các thiết bị trong việc kiểm tra khí thải, đồng thời triển khai mạng lưới quan
trắc môi trường tự động sẽ hỗ trợ hoạt động thanh tra để kiểm tra tình trạng bất thường
của chất lượng không khí và nước.
3.5 Những vấn đề khác cần chú ý trong giải pháp thực hiện Quy hoạch
Để thực hiện Quy hoạch môi trường đề xuất, cần chú ý những vấn đề sau :
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-13
(1) Hài hòa với Quy hoạch tổng thể khác
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang lập các quy hoạch khác như quy hoạch xây dựng của Sở
XD, và quy hoạch phát du lịch bền vững của Sở VH-TT-DL. Các quy hoạch này có mối
quan hệ chặt chẽ với quy hoạch môi trường đề xuất. Để phát huy được hiệu quả chung,
trong khi lập quy hoạch và triển khai thực hiện, các cơ quan có trách nhiệm liên quan tới
quy hoạch cần hợp tác, trao đổi thông tin và xem xét điều kiện thực hiện.
(2) Xác định sức chứa của khu vực Vịnh Hạ Long
Dự kiến rằng đến năm 2020, nhiều tài nguyên du lịch khác nhau sẽ được phát triển. Tuy
nhiên, mặc dù vậy thì Vịnh Hạ Long sẽ vẫn giữ vai trò là nguồn tài nguyên du lịch chính
trong tỉnh Quảng Ninh. Theo ước tính của Sở Công Thương, đến năm 2020 số lượng
khách du lịch và tàu du lịch sẽ ngày càng tăng. Vì vậy, thực hiện khảo sát để xác định sức
chứa của các tài nguyên du lịch trong khu vực vịnh Hạ Long Bay. Tới khi cần thiết, sẽ áp
dụng kiểm soát số lượng khách du lịch căn cứ theo kết quả kiểm tra. Để tăng thu nhập từ
các hoạt động du lịch, đề nghị thực hiện khảo sát mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch.
(3) Kiểm soát hoạt động của các nguồn ô nhiễm lớn gần vùng lõi du lịch và Khu dân cư
Để thực hiện việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn khắt khe trong quản lý môi trường du lịch
chính và khu dân cư, nếu cần thiết, cần xem xét kiểm soát hoạt động các nguồn gây ô
nhiễm lớn hiện có và theo quy hoạch như nhà máy nhiệt điện và nhà máy xi măng. Ở tại
những nguồn ô nhiễm như vậy cần trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm thông qua các hoạt
động cải tạo cơ sở hiện có hoặc xây dựng cơ sở mới. Xin khuyến nghị Sở TN & MT
Quảng Ninh cần lập danh mục các nguồn ô nhiễm lớn như vậy, và hướng dẫn họ trong
công tác trang bị thiết bị cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra thường xuyên đối với nước
thải và khí thải của nhà máy. Trong trường hợp phát hiện gây ô nhiễm bất hợp pháp và
không khắc phục trong một thời gian dài, xin khuyến nghị Sở TN & MT tỉnh Quảng Ninh
tiến hành đình chỉ hoạt động hoặc hướng dẫn di dời các nhà máy sau khi đã gia hạn một
thời gian nhất định. Xin khuyến nghị chính quyền tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách
mới hỗ trợ công tác hướng dẫn và kiểm soát sự phát triển của các các cơ sở mới trong khu
vực lõi du lịch và khu dân cư.
(4) Tăng cường các giải pháp các nguồn kinh phí
Để tăng lựa chọn các nguồn kinh phí có thể huy động, việc khuyến khích sự tham gia của
khối tư nhân trong thực hiện các biện pháp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất
quan trọng. Khi phát triển các khu công nghiệp và khu kinh tế, nên khuyến cáo các nhà
đầu tư xây dựng cả các công trình xử lý chất thải. Xin khuyến nghị chính quyền tỉnh có
hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật xử lý chất thải ô nhiễm.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3-14
VINACOMIN là một đơn vị chủ chốt góp phần hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng
xanh, vì vậy xin khuyến nghị hợp tác với VINACOMIN để đảm bảo ngân sách bảo vệ
môi trường như thành lập quỹ hỗ trợ các hoạt động kiểm soát ô nhiễm không chỉ từ các tổ
chức liên quan đến hoạt động khai thác than mà còn từ các tổ chức khác. Để giảm lượng
phát thải khí nhà kính, hiện đang có các quỹ khác nhau, vì vậy tốt hơn là nên xem xét các
khả năng xin kinh phí từ các nguồn quỹ này.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-1
CHƢƠNG 4 QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
4.1 Dự báo tác động và các vấn đề về quản lý môi trƣờng đến năm 2020
4.1.1 Dự báo về Nhu cầu nước
Dự báo nhu cầu nước tại các khu vực đô thị và công nghiệp được tóm tắt tại Bảng 4-1.
Bảng 4-1 Dự báo khối lƣợng nƣớc thải phát sinh vào năm 2020
STT Thành phố / thị xã / huyện Dân số đô thị
bao gồm khách du lịch (2020)
Nhu cầu nước bình quân đầu người (2020)
(L/người/ngày)
Tỉ lệ phát sinh nước
thải (%)
Tỉ lệ nước thải cơ quan và thương
mại (%)
Tỉ lệ nước thải thấm
xuống nước ngầm (%)
Lượng nước thải phát
sinh (m3/ngày)
1 T.P Hạ Long 318.800 180 95
25 10
74.600 2 T.P Móng Cái 175.000 150 95 34.130 3 TP Cẩm Phả 220.600 150 90 44.500 4 Thành phố Uông Bí 155.700 150 90 29.200 5 Thị xã Quảng Yên 22.600 100 90 7.750 6 Huyện Bình Liêu 16.000 100 90 2.000 7 Huyện Tiên Yên 65.800 150 90 12.340 8 Huyện Đầm Hà 6.000 100 90 1.270 9 Huyện Hải Hà 13.000 100 90 1.630
10 Huyện Ba Chẽ 6.000 100 90 750 11 Huyện Vân Đồn 150.000 150 90 28.130 12 Huyện Hoành Bồ 13.300 100 90 2.200 13 Huyện Đông Triều 57.500 100 90 18.330 14 Huyện Cô Tô 3.000 100 90 450
Tổng cộng 254.280
Nguồn: 1)Dân số đô thị, Nhu cầu nước trên đầu người: Quy hoạch Cấp nước Đô thị và Các khu công nghiệp tại
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 2) Tỷ lệ thu gom nước thải, tỷ lệ nước thải ngoài mục đích
sinh hoạt, tỷ lệ thấm xuống nước ngầm: Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải khu vực đô thị của tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4.1.2 Dự báo nước thải phát sinh vào năm 2020
(1) Nước thải sinh hoạt ở khu vực đô thị
Tổng khối lượng phát sinh nước thải đô thị được dự báo của tỉnh Quảng Ninh năm
2020 là 254.280m3/ngđ, ước tính gấp khoảng 2,0 lần lượng nước thải phát sinh năm
2012. Nếu công suất xử lý nước thải đô thị không được nâng lên, sự tác động tới môi
trường nước trong tỉnh Quảng Ninh sẽ trở nên ngày càng lớn.
Chỉ có 41% nước thải đô thị của thành phố Hạ Long là được xử lý trước khi xả ra các
vùng tiếp nhận nước. Chính vì vậy, vấn đề phát triển thêm nhà máy xử lý nước thải và
hệ thống cống thoát nước ở thành phố Hạ Long là cần thiết .
Ngoài thành phố Hạ Long, thì trong các khu vực đô thị khác chưa có nhà máy xử lý
nước thải tập trung. Do đó, vấn đề phát triển hệ thống xử lý nước thải trong khu vực
đông dân cư như trung tâm của từng huyện là cần thiết.
(2) Nước thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn
Tỉnh Quảng Ninh có mục tiêu kiên quyết lâu dài liên quan đến vấn đề vệ sinh ở các hộ
gia đình nông thôn là vào năm 2013, 74% hộ gia đình nông thôn sẽ có nhà tiêu hợp vệ
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-2
sinh và tỉ lệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình sẽ tăng lên từng năm.
Đến năm 2020, tỷ lệ xử lý phân bắc và nước xám từ mỗi hộ gia đình phải được tăng
lên. Vấn đề nghiêm trọng nhất liên quan tới môi trường nước nông thôn là nước thải từ
hoạt động chăn nuôi. Nhằm cải thiện môi trường nước trong tỉnh Quảng Ninh thì vấn
đề nước thải chăn nuôi đòi hỏi phải được giải quyết. UBND tỉnh Quảng Ninh (sau đây
gọi là QN PPC) đã xem xét việc xử lý nước thải chăn nuôi như là một vấn đề ưu tiên,
và tỉnh đang khẩn trương tiến hành thẩm định một dự án thí điểm xử lý nước thải chăn
nuôi ở hai xã của huyện Đông Triều. Trạm xử lý thí điểm này sẽ bao gồm các công
trình thiết bị xử lý nước thải tiên tiến bao gồm bể lắng, bể sục khí và bể khử trùng
bằng tia tử ngoại UV.
(3) Nước thải khai thác than
Hiện nay, có 3 khu vực chế biến và sàng tuyển than ở tỉnh Quảng Ninh, và một lượng
lớn nước thải ô nhiễm nặng từ các khu vực khai thác mỏ được xả thải vào các nguồn
nước công cộng. Ngoài ra, theo phân tích của VINACOMIN, nhu cầu than trong tương
lai ở Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể từ 33 triệu tấn năm 2011 đến 220,3 triệu tấn vào
năm 2030, và theo QHPTKTXH thì mức tăng trưởng hàng năm là 11,1%.
Nguồn ô nhiễm lớn nhất đối với nước bề mặt và nước ven biển là lượng nước xả chưa
được xử lý, đặc biệt là nước thải từ hoạt động khai thác và chế biến than, chỉ có 74%
lượng nước thải khai thác than hầm lò và lộ thiên được xử lý trước khi xả thải trong
năm 2013. VINACOMIN và các công ty hoạt động khai thác than các công ty thuộc
các khu công nghiệp khác phải xây dựng cơ sở xử lý nước thải riêng đảm bảo 100%
nước thải từ khai thác mỏ và các khu công nghiệp phải được xử lý thích hợp trước khi
xả ra môi trường. Đặc biệt quan tâm xử lý nước rửa trôi bề mặt qua bãi thải và khai
trường.
(4) Nước thải công nghiệp
Hiện nay, có bốn khu công nghiệp và sáu cụm công nghiệp đang hoạt động, và tổng
khối lượng nước thải công nghiệp là 5.120 m3/ngày đêm. Tổng lượng nước thải công
nghiệp sản sinh được ước tính là 40.077 m3/ngày đêm vào năm 2020, theo đó, nếu
nước thải công nghiệp không được xử lý thích hợp thì tác động đối với môi trường
nước sẽ ngày càng lớn.
(5) Nước thải từ tàu thuyền du lịch
Nhằm bảo vệ môi trường nước tránh ô nhiễm từ nước thải của các tàu thuyền du lịch,
một số trường hợp ví dụ từ Nhật Bản về biện pháp đối phó được giới thiệu như sau:
Thắt chặt quy định về cấm xả nước thải của tàu và thuyền vào khu vực phía trong
của Vịnh;
Bơm và thu gom nước thải từ những tàu thuyền cỡ nhỏ tại bến cảng.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-3
4.2 Những mục tiêu cần đạt đƣợc và những vấn đề cần đƣợc giải quyết đến năm 2020
Mục tiêu cần đạt được của dự án quản lý nước thải được gợi ý như trong Bảng 4-2
Bảng 4-2 Mục tiêu đề xuất cần đạt đƣợc đến năm 2020
Năm Tình trạng
2020
1) 20% nước thải đô thị toàn tỉnh Quảng Ninh được xử lý taị các nhà máy xử lý nước thải trước khi xả thải.
2) 70% nước thải đô thị của thành phố Hạ Long được xử lý trong các nhà máy xử lý nước thải trước khi xả thải.
3) 33% nước thải đô thị của thành phố Hạ Long được xử lý trong các nhà máy xử lý nước thải trước khi xả thải.
4) Trên 70% nước thải nông thôn được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
5) 100% nước thải công nghiệp được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
6) 100% nước thải của các nhà máy nhiệt điện được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
7) 100% nước thải khai thác than được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
8) Các biện pháp xử lý nước thải từ tàu thuyền du lịch sẽ được thực hiện
2030
1) 100% nước thải đô thị trong tỉnh Quảng Ninh được xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải trước khi xả thải
2) 100% nước thải nông thôn được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
3) 100% nước thải từ tàu thuyền du lịch được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
4.3 Cách tiếp cận các biện pháp quản lý nƣớc thải
4.3.1 Cách tiếp cận để xử lý nước thải phát sinh đến năm 2030
Khối lượng nước thải phát sinh mục tiêu sẽ được tính căn cứ vào dân số năm 2030,
quy mô của các cơ sở xử lý cần thiết và chi phí dự án sẽ dựa trên giá trị mục tiêu vì
những lý do sau đây :
• Yêu cầu lượng lớn thời gian và kinh phí cần thiết để phát triển hệ thống quản lý
nước thải cho toàn bộ khu vực tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, mặc dù một phần những
dự án ưu tiên có thể được hoàn thành vào năm 2020, nhưng việc hoàn thành từng
dự án phát triển cơ sở xử lý nước thải đô thị cho toàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 cũng sẽ vô cùng khó khăn.
• Theo dự kiến, một số dự án ưu tiên sẽ hoàn thành trước 2020. Tuy nhiên, nếu gặp
khó khăn về quỹ mua sắm dự án thì ngay cả những dự án ưu tiên sẽ gặp khó khăn
để hoàn thành vào năm 2020.
Các biện pháp đối phó với từng loại nước thải được tóm tắt tại Bảng 4-3
Bảng 4-3 Biện pháp đối phó với từng loại nƣớc thải
Loại nước thải Biện pháp đối phó
Nước thải từ khu vực đô thị (Sinh hoạt, thương mại, bệnh viện, cơ quan)
-Phát triển hệ thống thoát nước
Nước thải từ khu vực khai thác than
- Nhà máy XLNT sẽ được xây dựng tại mỗi mỏ than vào năm 2020.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-4
Nước thải từ các Khu Công nghiệp và Cụm CN
-Khu Công nghiệp: 100% nước thải của mỗi khu công nghiệp sẽ được xử lý trước khi xả thải trong năm 2014 -Cụm CN: Cần xây dựng Cơ sở xử lý nước thải cho mỗi cụm Công nghiệp
Nước thải từ các nhà máy nhiệt điện
-Cần mở rộng NMXLNT tại Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh
Nước thải từ khu vực nông thôn
-NT Sinh hoạt: Cần lắp đặt hố xí hợp vệ sinh cho mỗi hộ gia đình. Cần tiến hành nghiên cứu khả thi đối với việc lắp đặt công trình JOKASO để xử lý nước xám. -Nước thải chăn nuôi: Hiện nay, UBND tỉnh QN đang tiến hành phê duyệt một dự án thí điểm về công trình xử lý nước thải chăn nuôi tại hai xã thuộc huyện Đông Triều. Sau dự án thí điểm này, UBND tỉnh sẽ có kế hoạch mở rộng dự án kiểm soát nước thải chăn nuôi ra toàn bộ khu vực nông thôn Quảng Ninh
Nước thải từ tàu thuyền du lịch
-Thắt chặt quy chế cấm xả nước thải xuống khu vực bờ biển Vịnh Hạ Long từ tàu thuyền. -Bơm và thu gom nước thải từ những tàu thuyền cỡ nhỏ tại bến cảng Thắt chặt quy chế về việc lắp đặt cơ sở xử lý nước thải đối với tàu thuyền cỡ lớn.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
4.3.2 Tiêu chuẩn nước thải
Tỉnh Quảng Ninh sẽ đề xuất thay thế các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn đối với xả nước
thải vào các nguồn nước sử dụng cho mục đích du lịch hoặc các mục đích quan trọng
khác như nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu. Các đề xuất tiêu chuẩn
về xả thải sẽ được thiết lập phù hợp với các tiêu chuẩn EU tại những khu vực dân cư
và thương mại chính, như trong Bảng 4.4 dưới đây đối với nước thải hộ gia đình và
Bảng 4.5 đối với nước thải công nghiệp. Đối với nước thải sinh hoạt, các hệ thống xử
lý nước thải đô thị sẽ được đề xuất phát triển, và đối với nước thải công nghiệp, các
quy chế và hướng dẫn mới để kiểm soát nên được đặt ra cùng với việc tăng cường
thanh tra và kiểm tra, và chương trình hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp là cần
thiết.
Bảng 4-4 Tiêu chuẩn nƣớc thải đối với nƣớc thải sinh hoạt
Thông số
Áp dụng đối với các nhà máy xả nước thải vào vùng nước phục vụ mục đích du lịch và
sinh hoạt (theo tiêu chuẩn EU)
Áp dụng đối với các nhà máy xả nước thải vào vùng nước không phục vụ mục đích du
lịch và sinh hoạt (Theo tiêu chuẩn Việt Nam)
pH 6,5 – 9,5 5-9 BOD (mg/L) 25 30 – 50 TSS (mg/L) 35 50 – 100 NO3 (mg/L) 10 – 15 30 – 50 Phốt pho (mg/L) 1 – 2 6 – 10
Nguồn: QHPTKTXH
Bảng 4-5 Tiêu chuẩn nƣớc thải đối với nƣớc thải công nghiệp
Thông số
Áp dụng đối với các nhà máy xả nước thải vào vùng nước phục vụ mục đích du lịch và
sinh hoạt (theo tiêu chuẩn EU)
Áp dụng đối với các nhà máy xả nước thải vào vùng nước không phục vụ mục đích du lịch và
sinh hoạt (Theo tiêu chuẩn Việt Nam)
pH 6,5 – 9,5 5-9 BOD (mg/L) 25 30 – 100 TSS (mg/L) 35 50 – 200 NO3 (mg/L) 10 – 15 15 – 60 Phốt pho (mg/L) 1 – 2 4 – 8
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-5
Nguồn: QHPTKTXH
Nhằm đạt quy chuẩn nước thải khi thải ra môi trường như đề xuất, cần đầu tư các công
nghệ xử lý hiện đại và chi phí vận hành cao. Tuy nhiên, vịnh Hạ Long là một trong
những di sản thiên nhiên thế giới và là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng nhất vì vậy
đối với Việt Nam và với tỉnh Quảng Ninh việc áp dụng những tiêu chuẩn nghiêm ngặt
hơn là phù hợp nhằm bảo tồn môi trường nước vịnh Hạ Long và những khu vực ven
biển khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.3.3 Quy trình xử lý nước thải
Nhằm đạt được tiêu chuẩn EU và có cân nhắc tới bảo vệ môi trường nước tại Quảng
Ninh, đòi hỏi phải lắp đặt quy trình xử lý tiên tiến cho mỗi nhà máy xử lý nước thải tại
khu vực đô thị.
Trước khi mỗi dự án được bắt đầu, đòi hỏi phải thực hiện nghiên cứu khả thi cho từng
hệ thống quản lý nước thải tại mỗi thành phố, huyện và thị xã. Quy trình xử lý nước
thải cho mỗi nhà máy nên được nghiên cứu chi tiết và lựa chọn khi thực hiện nghiên
cứu khả thi.
4.3.4 Xử lý nước thải bệnh viện và nước thải thương mại trong khu vực đô thị.
Sau khi hệ thống xử lý nước thải được xây dựng, nước thải từ các bệnh viện, các khu
nhà thương mại và các cơ sở khác có thể được kết nối với hệ thống đường ống thoát
nước thải. Tuy nhiên, nếu nước thải từ các cơ sở này có các thành phần không được xử
lý bởi nhà máy xử lý nước thải, thì các chủ sở hữu và các nhà điều hành của các cơ sở
này phải xử lý nước thải của họ trước khi xả để phù hợp với yêu cầu của nhà máy xử
lý nước thải. Ngoài ra, UBND tỉnh Quảng Ninh phải thiết lập một quy định cho nước
thải từ các cơ sở này, sử dụng quy định của nước khác để làm tài liệu tham khảo.
4.3.5 Nước thải ở khu vực nông thôn
(1) Hệ thống bể tự hoại có tên “JOKASO”
Giống như một hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, hệ thống bể tự hoại với tên
gọi “JOKASO” được khuyến nghị lắp đặt tại mỗi hộ gia đình hoặc mỗi xã trong
tương lai. Ở khu vực nông thôn, trường hợp cơ sở xử lý nước thải tập trung sẽ là
không cần thiết nếu không hiệu quả so với chi phí, do khoảng cách xa giữa các khu
dân cư và mạng lưới đường ống đòi hỏi dài hơn. Mô hình “JOKASO” được mô tả như
sau:
Nhìn chung, công trình “JOKASO” bao gồm một bể phản ứng kỵ khí, một
bể hiếu khí, một bể lắng, một bể khử trùng, và có thể xử lý được BOD trước
khi xả đến mức nhỏ hơn 20 mg / L.
Công trình JOKASO cỡ trung bình có công suất xử lý cho 5 người.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-6
Công trình JOKASO cỡ lớn có công suất xử lý cho trên 200 người.
Bảo dưỡng và làm sạch đòi hỏi thực hiện trên một lần mỗi năm.
Nguồn: Trang Web của Bộ Môi trường, Nhật Bản
Hinh 4-1 Sơ đồ khái quát của mô hình Jokaso
(2) Giới thiệu Bể phản ứng khí sinh học để xử lý chất thải của người
Nhà vệ sinh chân không sản sinh ra một khối lượng nhỏ nước đen pha loãng, được vận
chuyển bằng hệ thống hút chân không tới bể phản ứng khí sinh học, trong đó nước đen
được xử lý kỵ khí cùng với chất thải sinh học từ nhà bếp. Một bể xử lý kỵ khí được
quản lý tốt có thể sản xuất ra 1m3 khí/m
3 thể tích. Khí mê-tan có thể được sử dụng như
một nguồn năng lượng tái tạo, có thể được sử dụng để sản sinh ra điện cũng như khí ga
dùng cho nấu ăn và chiếu sáng. Bùngiàu chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, có thể được
sử dụng trong nông nghiệp như phân bón sau khi sau khi đã khử trùng . Công nghệ
này được cho là một biện pháp cung cấp năng lượng cho các hộ gia đình nông thôn.
4.3.6 Nước thải khai thác than
Tính đến tháng 6 năm 2013, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(VINACOMIN) có 35 trạm xử lý nước thải đã đưa vào hoạt động, hiện đang triển khai
lập dự án và thi công trong cuối năm 2013 và 2014, 2015 tiếp 16 trạm xử lý nước thải.
Các nguồn nước thải hầm lò và lộ thiên được xử lý theo quy chuẩn quốc gia về nước
thải công nghiệp QCVN 40:2011.
Bên cạnh xử lý nước thải khai thác mỏ, Vinacomin đã đầu tư và đưa vào sử dụng bốn
(04) trạm Rửa xe ô tô, to axe tự động.
Các địa điểm đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải khai thác than được trình bày tại
Hình 4.2.
Bể lọc kỵ khí - 1
Bể lọc kỵ khí - 2 Bể sục khí
Bể lắng
Bể khử trùng
Qu
y hoạ
ch M
ôi trư
ờng
tỉnh
Qu
ảng
Nin
h đ
ến n
ăm
202
0, tầ
m n
hìn
đến
nă
m 2
030
(Tó
m tắ
t)
4-7
Nguồn: VINACOMIN
Hinh 4-2 Địa điểm đề xuất các trạm xử lý nƣớc thải mỏ bổ sung ở tỉnh Quảng Ninh
Trạm xử lý nước thải mỏ bổ sung
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-8
4.3.7 Nước thải từ các Khu công nghiệp
Hiện nay, Khu công nghiệp Việt Hưng là một trong những khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mà không có trạm xử lý nước thải. Tuy nhiên, theo
kế hoạch sẽ xây một trạm xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Việt Hưng vào năm
2013, Khu công nghiệp Cái Lân và Khu công nghiệp Hải Yên là hai khu công nghiệp
đang hoạt động khác có kế hoạch nâng công suất xử lý nước thải phù hợp với các dự
báo phát sinh nước thải công nghiệp.
Để xúc tiến hệ thống xử lý nước thải theo yêu cầu đối với tất cả các khu công nghiệp,
xin khuyến nghị xây dựng một bản hướng dẫn nhằm giới thiệu quy trình xử lý nước
thải theo yêu cầu đối với từng loại ngành công nghiệp cân nhắc tới việc áp dụng những
tiêu chuẩn nước thải ở các nước phát triển.
4.4 Dự án đề xuất
4.4.1 Danh mục các dự án đề xuất
Bảng 4-6 trình bày danh mục các dự án đề xuất.
Bảng 4-6 Danh mục các dự án đề xuất
Lĩnh vực Dự án Giai đoạn Chi phí
(Triệu USD)
Nước thải sinh
hoạt đô thị
1 Xây dựng Hệ thống xử
lý nước thải cho Tp. Hạ
Long
Hợp phần sử dụng
vốn vay JICA 2014-2020 95,0
2 Các hợp phần khác 2014-2022 170,0
3 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Móng Cái
2014-2022 98,0
4 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Cẩm Phả
2014-2022 135,0
5 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Uông Bí
2014-2022 98,0
6 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Vân Đồn
2014-2022 23,0
7 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Thị xã Quảng Yên
2016-2027 15,0
8 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Đông Triều
2016-2027 54,0
9 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Bình Liêu
2018-2030 6,0
10 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Tiên Yên
2018-2030 15,0
11 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Đầm Hà
2018-2030 8,0
12 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Hải Hà
2018-2030 129,0
13 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Ba Chẽ
2018-2030 11,0
14 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Hoành Bồ
2018-2030 41,0
15 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Cô Tô
2018-2030 4,0
Nước thải sinh
hoạt nông thôn
16 Dự án Lập quy hoạch Hệ thống xử lý nước thải nông thôn tỉnh Quảng Ninh 2014-2016
1,0
Nước thải công
nghiệp
17 Dự án lập Sổ tay hướng dẫn Kiểm soát nước thải công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Châu Âu 2015-2017
0,5
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-9
Lĩnh vực Dự án Giai đoạn Chi phí
(Triệu USD)
Cải thiện môi
trường nước
18 Cải tạo môi trường suối Lộ Phong, Khe Rè, sông Mông Dương và sông Diễn Vọng 2014-2020 10,3
Cải thiện hệ
thống cấp nước
19 Dự án quy hoạch giảm lượng nước thất thoát 2015-2016 0,3
Xử lý nước thải
chăn nuôi
20 Dự án Quy hoạch Cải thiện Xử lý nước thải chăn nuôi 2016-2020 1,0
Xử lý nước thải
nuôi trồng thủy
sản
21 Dự án Quy hoạch Cải thiện Xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản 2016-2020 1,0
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
4.4.2 Các Dự án đề xuất Xử lý nước thải bởi VINACOMIN
(1) Cải tạo môi trường các dòng sông thông qua công tác ngăn ngừa sói mòn và nạo vét,
đảm bảo dòng chảy các con sông
Tất cả các giai đoạn của một dự án khai thác than kiểu hầm lò từ giai đoạn xây dựng
cơ bản (san lấp mặt bằng, xây dựng đường xá công trình phụ trợ…), giai đoạn khai
thác (nổ mìn, đào xúc đất đá, than, vận chuyển và đổ thải…) và giai đoạn kết thúc khai
thác, đóng cửa mỏ (san gạt mặt bằng, tháo dỡ công trình) cũng như khai thác than lộ
thiên đều có nguy cơ gây ra sạt lở, mất ổn định bờ dốc, trượt lở bờ mỏ, trôi lấp bãi thải,
gây bồi lắng các sông suối, không chỉ làm giảm khả năng thoát nước của các thủy vực
này mà còn ảnh hưởng xấu tới chất lượng nước do chất thải, nước thải từ hoạt động
khai thác than thường kèm theo nhiều chất ô nhiễm. Do vậy, việc xây dựng các công
trình kè, đập chống trôi lấp và trình nạo vét sông, suối là cần thiết để chống sạt lở bờ
dốc, bở mỏ, ngăn không cho nước thải, chất thải trôi xuống sông suối, hạn chế bồi
lắng dòng sông, ngăn không cho đảm bảo khả năng thoát nước của các con sông suối
trong khu vực khai thác than
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-10
(2) Xây dựng các NMXLNT khai thác mỏ than
Các hoạt động khai thác than tạo ra một lượng lớn nước thải với các đặc điểm về hàm
lượng cao chất rắn lơ lửng và ô nhiễm dầu mỡ. Nếu không có biện pháp phòng ngừa
và xử lý thích hợp sẽ làm tăng độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng tại vùng nước
tiếp nhận, gây ô nhiễm nước ngầm tại các tầng nông và bồi lắng tại các vùng nước tiếp
nhận. Do đó, xây dựng các nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) cho các mỏ hiện có
và các mỏ mới là cần thiết để bảo vệ môi trường nước trong khu vực khai thác. Các dự
án đề xuất xây dựng Nhà máy XLNT để xử lý nước thải khai thác than được thể hiện
trong Bảng 4.7.
Bảng 4-7 Danh mục các Dự án đề xuất đối với Lĩnh vực Quản lý Môi trƣờng Nƣớc đến
năm 2020
Số TT Tên dự án/ chƣơng trinh Số lƣợng dự án Kinh phí
(triệu VNĐ)
1 Nạo vét sông suối ảnh hƣởng bởi khai thác than 7 114.000
1-1 Khu vực Cẩm Phả 5 86.500
1-2 Khu vực Hòn Gai 0 0
1-3 Khu vực Uông Bí 2 27.500
2 Xây dựng trạm xử lý nƣớc thải mỏ 37 1.380.830
1-1 Khu vực Cẩm Phả 22 827.030
1-2 Khu vực Hòn Gai 4 145.800
1-3 Khu vực Uông Bí 11 408.000
Nguồn: Tóm tắt bởi Nhóm Nghiên cứu dựa trên “Đề án Bảo vệ Môi trường vùng Than Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”
4.4.3 Lựa chọn khu vực ưu tiên cho việc Phát triển Hệ thống Xử lý nước thải đô thị
Như trình bày ở trên, tỉnh Quảng Ninh được chia thành 14 đơn vị hành chính, bao gồm
bốn thành phố, một thị xã và chín huyện. Việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải
đáp ứng yêu cầu đặt ra là cần thiết; tuy nhiên, công việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian
và chi phí. Vì vậy, cần phải lựa chọn các dự án ưu tiên thực hiện và từng bước phát
triển các hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu đặt ra.
(1) Ưu tiên I: Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế, chính trị, và du lịch của tỉnh Quảng Ninh và
được dự báo có lượng nước thải phát sinh lớn nhất. Do đó, nước thải khu đô thị ở
thành phố Hạ Long là một trong những nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu và việc cải
thiện môi trường nước ở Thành phố Hạ Long có mối liên hệ trực tiếp tới cải thiện môi
trường nước ở Vịnh Hạ Long. Do đó, Thành phố Hạ Long được đánh giá là địa điểm
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-11
cần ưu tiên và thực hiện hiệu quả nhất dự án phát triển/xây dựng hệ thống quản lý
nước thải.
(2) Ưu tiên II: thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí và huyện
Vân Đồn
Dự báo lượng nước thải phát sinh tại ba thành phố này lớn hơn nhiều so với các thị xã
và các huyện khác ngoại trừ thành phố Hạ Long. Ba thành phố này là trung tâm phát
triển công nghiệp và thương mại, và dự kiến sẽ còn phát triển hơn nữa trong hiện tại
và tương lai.
Huyện Vân Đồn là địa phương có dân số ít hơn ba thành phố nêu trên. Tuy nhiên,
huyện Vân Đồn lại có khu cảng thương mại và khu kinh tế lớn vì thế huyện Vân Đồn
theo dự kiến trong tương lai sẽ có tăng dân số và đô thị hóa hơn nữa.
(3) Ưu tiên III: thị xã Quảng Yên, huyện Đông Triều
Dự báo lượng nước thải phát sinh tại hai khu vực này lớn hơn so với các huyện khác
ngoại trừ khu vực thành phố. Thị xã Quảng Yên và huyện Đông Triều nằm ở phía tây
của tỉnh Quảng Ninh và gần một số khu công nghiệp và cảng biển. Ngoài ra, có thể
thấy nhiều di tích văn hóa và lịch sử quanh hai khu vực này.
(4) Ưu tiên IV: huyện Bình Liêu, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện
Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ và huyện Cô Tô
Quy mô khu đô thị và lượng nước thải phát sinh được dự báo nhỏ hơn nhiều tại 7
huyện này so với các thành phố và thị xã khác vì 7 huyện này thuộc vùng nông thôn và
có dân số ít hơn so với các thành phố và thị xã khác. Do đó, 7 huyện này xếp thứ tư về
thứ tự ưu tiên.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5-1
CHƢƠNG 5 QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ
5.1 Dự báo các tác động và những vấn đề cần phải giải quyết trong quản lý môi trƣờng
đến năm 2020
5.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng không khí
Thông số quan trọng nhất cần được kiểm soát tại tỉnh Quảng Ninh là bụi/TSP. Các nguồn
gây ô nhiễm bụi/TSP xuất phát từ nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm nguồn tĩnh như các
nhà máy nhiệt điện, xi măng, các ngành công nghiệp có phát khí thải khác, và các nguồn
lưu động như giao thông vận tải, xe cộ. Ngoài ra, tại tỉnh Quảng Ninh, ngành công nghiệp
khai thác than là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính của bụi/TSP. Các cơ sở có
liên quan và các hoạt động của ngành công nghiệp khai thác than phải được kiểm soát cẩn
thận, ví dụ như các sân bãi than, khu vực lưu trữ than tại cảng, khu vực khai thác than và
các khoáng sản khác, các bãi đổ thải than. Do sự phát triển của nền kinh tế và do thay đổi
tình trạng của các cơ sở hoạt động hiện nay trong tỉnh, người ta cho rằng những vấn đề
sau đây sẽ ảnh hưởng đến nồng độ bụi/TSP cho tới năm 2020.
(1) Tác động bởi những nguồn ô nhiễm không khí lớn
Hầu hết các nhà máy điện và xi măng đều bắt đầu vận hành sau năm 2006 trừ Nhà máy
Nhiệt điện Uông Bí giai đoạn 1 và Nhà máy Xi măng Lam Thạch 1. Nói chung những nhà
máy mới áp dụng công nghệ mới đối với nồi hơi, buồng đốt và hệ thống xử lý. Tuy nhiên,
theo một số ví dụ ở các tỉnh khác, do tuổi đời của thiết bị và do thiếu kiến thức về công
nghệ v.v..., hiệu quả xử lý SO2 và bụi ngày càng giảm đi theo thời gian cùng với hiệu suất
sử dụng năng lượng. Nói cách khác, có khả năng mức độ phát thải của các nhà máy đáp
ứng tiêu chuẩn trong một số năm đầu, nhưng sau 10, 20 năm, có thể sẽ vượt tiêu chuẩn
phát thải cho phép.
(2) Tác động bởi hoạt động vận tải than và các hoạt động có liên quan đến than
1) Vận tải than
Mặc dù đã có nỗ lực nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí liên quan tới hoạt động
vận tải than, nhưg vẫn còn những vấn đề tồn tại sau đây cần được giải quyết như bụi do
các xe vận tải than phủ bạt không phù hợp hay đường vận chuyển than bị hư hại do xe tải
chở than trọng tải lớn, do nước tưới đường, và tình trạng hư hỏng đường không được
khắc phục.
2) Các kho than tại nhà máy sàng tuyển và cảng than
Than và bụi đất từ các kho than tại nhà máy sàng tuyển và cảng than / cảng chuyển tải
than bị phát tán do gió là vấn đề lớn trong khu vực Vịnh Hạ Long.
3) Khu vực khai thác than và Bãi thải mỏ
Bụi phát tán từ các khu khai trường lớn như khu vực khai thác than lộ thiên và bãi thải mỏ
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5-2
lại là một vấn đề lớn khác trong khu vực Vịnh Hạ Long.
5.2 Các mục tiêu cần đạt đƣợc và vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020
5.2.1 Các mục tiêu cần đạt được để đạt tiêu chuẩn Môi trường
(1) Đạt các tiêu chuẩn môi trường đối với bụi tổng (TSP) và bụi PM10 vào năm 2020
"Các mục tiêu cần đạt được" đề ra nội dung đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với
TSP và PM10 vào năm 2020 trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bảng 5-1 trình bày tiêu
chuẩn môi trường đối với thông số bụi.
Bảng 5-1 Tiêu chuẩn Chất lƣợng Không khí: Hạt Vật chất (TSP và PM10)
Đơn vị : μg/m3
Thông số Trung bình 1
giờ Trung bình 8
giờ Trung bình 24
giờ Trung bình năm
Tổng bụi lơ lửng (TSP) 300 - 200 140
Bụi ≤ 10 μm (PM10) - - 150 50
Ghi chú: (-) nghĩa là “không quy định”
Nguồn: QCVN05/2009/BTNMT
5.3 Phƣơng pháp tiếp cận đối với Quản lý Chất lƣợng Không khí
5.3.1 Quản lý Chất lượng không khí bởi Cơ quan quản lý địa phương
(1) Quan trắc chất lượng không khí liên tục
Nhằm nắm bắt tình trạng chất lượng không khí và so với Tiêu chuẩn chất lượng không
khí trung bình trong 1 giờ, 24 giờ và trung bình năm, thì buộc phải thực hiện quan trắc
liên tục. Các thông số sẽ được đo là Hạt vật chất, (TSP, PM10, PM2.5), Ozon (O3), CO,
NOx, SO2, đặc biệt quan trọng là PM10 và PM2,5.
(2) Quan trắc khí thải ống khói các nhà máy lớn theo thời gian thực
Kiểm soát các nguồn khí thải gây ô nhiễm lớn như các nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản
xuất xi măng, nhà máy thép bằng cách quan trắc trực tiếp và bán-thời gian-thực là một
phương pháp/công cụ rất phổ biến và hiệu quả nhất của chính quyền địa phương tại các
nước EU, Mỹ và Nhật Bản. Bên cạnh các hoạt động thanh tra bởi DONRE, việc bố trí hệ
thống còi báo để người dân sống xung quanh khu vực nhà máy biết khi có sự cố nghiêm
trọng xảy ra hoặc phát thải các khí ô nhiễm / độc hại, là hết sức có hiệu quả.
(3) Phát triển năng lực cho nhân viên của Sở TN&MT trong lĩnh vực Chất lượng không khí
Trong thời gian vừa qua đã diễn ra một số dự án quốc tế liên quan tới phát triển năng lực
bảo vệ môi trường, kiểm soát phát thải, lập kế hoạch quan trắc và kiểm kê nguồn ô nhiễm,
nhưng không may nội dung của các hoạt động trên chỉ chủ yếu liên quan tới chất lượng
nước. Sở TN&MT cần có một dự án hoặc một chương trình hợp tác kỹ thuật về xây dựng
năng lực trong lĩnh vực quản lý chất lượng không khí.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5-3
(4) Kiểm soát chất lượng không khí xung quanh / QCVN 05 và trực tiếp kiểm soát khí thải/
QCVN 19, 22 và 23.
Hoạt động quan trắc khí thải / đo khí thải trong khi thanh tra có vai trò quan trọng bởi nếu
nồng độ bụi trong môi trường xung quanh gần nhà máy vượt quá tiêu chuẩn chất lượng
không khí /QCVN 05, thì chẳng có bằng chứng trực tiếp để xác định nguồn gây bụi. Khi
quan trắc khí thải / đo khí thải trong hoạt động thanh tra, thì phải xác định được bằng
chứng trực tiếp về vượt quá tiêu chuẩn khí thải / QCVN 19, 22 và 23, và Bộ TN & MT có
thể trực tiếp kiểm soát các nhà máy.
5.3.2 Nguồn phát thải cố định/Quản lý chất lượng không khí bởi ngành công nghiệp
(1) Giới thiệu hoạt động tự giám sát
Đo khí thải tại ống khói nhà máy và lập báo cáo định kỳ cho chính quyền địa phương là
một hoạt động rất hợp tình hợp lý tại các nước EU, Mỹ và Nhật Bản. Đó được gọi là hoạt
động "Tự giám sát".
(2) Cải tạo Nhà máy Điện Uông Bí Giai đoạn 1
Như đã được đề cập tại phần 5.1.2 (1), Nhà máy Điện Uông Bí Giai đoạn 1 đã trải qua 52
năm hoạt động kể từ khi bắt đầu vận hành năm 1961, mặc dù thời gian vận hành theo thiết
kế ban đầu là 25 năm đã qua đi. Bởi tiêu chuẩn phát thải theo QCVN 19:2009/BTNMT sẽ
trở nên khắt khe hơn kể từ ngày 1/1/2015, Nhà máy Điện Uông Bí Giai đoạn 1 cần giảm
nồng độ bụi, SO2 và NOx xuống mức lần lượt là 160 mg/Nm3, 400 mg/Nm3 và 680
mg/Nm3. Về bụi và SO2, nhà máy sẽ gặp khó khăn để đạt được tiêu chuẩn mới, vì vậy
việc cải tạo lớn đối với nhà máy là không thể tránh khỏi. Nếu Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam/EVN vẫn có kế hoạch tiếp tục cho vận hành nhà máy này thì xin khuyến nghị chính
quyền địa phương ra lệnh tạm dừng hoạt động, trong trường hợp không thực hiện cải tạo
lớn đối với nhà máy và nồng độ khí thải sẽ vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
5.3.3 Vận chuyển than và các hoạt động liên quan tới than
(1) Vận tải than
Hầu hết các nội dung trong kế hoạch làm đường thuộc quy hoạch nêu trên đều đề cập tới
làm đường mới. Tuy nhiên, xin khuyến nghị cần áp dụng phương pháp tiếp cận sau đây
trong cải tạo đường vận tải hiện có. Như đã nêu trong dự án đề xuất, cần triển khai khảo
sát thiết kế cơ sở, công việc này đòi hỏi cần chuyên gia thiết kế đường thực hiện trong
thời gian 2 tháng. Tuy nhiên, hoạt động khảo sát này cũng không thể thực hiện được
trong phạm vi thời gian thực hiện dự án. Xin đưa ra những khuyến nghị chung như sau :
1. Đẩy mạnh hơn nữa việc lắp đặt các băng tải than kín thay cho vận chuyển bằng xe
tải
2. Lập kế hoạch có nội dung thiết kế tốt cho các hoạt động cải tạo/sửa chữa và bảo
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5-4
dưỡng đường
Xin khuyến nghị cải tạo các tuyến đường vận chuyển than hiện có nhằm ngăn ngừa
tình trạng phát tán bụi than. Các tuyến vận chuyển than cần được làm lại và áp dụng
kế hoạch duy tu sửa chữa thường xuyên nhằm ngăn phát tán bụi than.
a) Tuyến đường vận chuyển than có cường độ kết cấu cao, thiết kế lại bề dày của
đường nhựa / bê tông
- Bề dày của lớp át-phan: Cần tính toán cẩn thận dựa trên lưu lượng giao thông và
trọng lượng của xe tải giả định.
- Bề dày lớp bê tông: cần tính toán cẩn thận dựa trên lưu lượng giao thông và
trọng lượng của xe tải giả định
- Bề dày lớp cấp phối: trên 50 cm thì tốt
- Cần đầm chặt lớp đất và cấp phối trước khi rải mặt đường
b) Cần thiết kế lại một cách cẩn trọng tần suất sửa chữa
- Tần suất sửa chữa sẽ tùy thuộc vào lưu lượng giao thông và trọng lượng của xe
tải
- Nhìn chung, xin khuyến nghị tần suất sửa chữa là 4-6 năm
3. Kế hoạch tưới đường thiết kế tốt có bố trí hệ thống rãnh thoát nước
- Cần điều chỉnh lượng nước, kích thước của giọt nước/sương/sương mù và tần
suất phun nước qua mô phỏng trên máy tính.
- Để tránh tình trạng gây lầy lội đường, cần xây dựng rãnh thoát bên đường.
4. Biện pháp kiểm soát chung đối với đường không rải mặt
(2) Các kho than tại nhà máy sàng tuyển và cảng than
1) Xây dựng tường, rào chắn kết hợp trồng cây khu vực kho than
Tùy theo điều kiện cụ thể, xây dựng tường hoặc rào chắn kết hợp với trồng vành đai
cây xanh bao quanh khu vực kho than.
Chiều cao tường, rào chắn từ 2,0m.
Khoảng cách trồng cây nhỏ hơn 1,0m; số hàng cây từ 3 hàng.
2) Giải pháp khác
Lắp chụp bụi tại các đầu băng tải, phễu rót.
Đường, nền nội bộ: Kiên cố, dọn sạch than rơi vãi, tưới nước.
5.4 Các dự án đề xuất đến năm 2020
5.4.1 Dự án Tăng cường năng lực quản lý môi trường
Về cơ bản, những thiết bị liệt kê trong dự án là cần thiết cho việc vận hành tốt hơn. Trong
số đó, những thiết bị được lập theo trật tự ưu tiên sau đây cần được mua/thay thế càng
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5-5
sớm càng tốt. Đặc biệt, cần khẩn cấp cân phân tích (5 con số).
a) Cân phân tích (5 con số): độ nhạy/giới hạn phát hiện (0,00001g:10μg)
b) Thiết bị lấy mẫu bụi không khí môi trường xung quanh lưu lượng cao (Máy lấy mẫu
khí lưu lượng cao)
c) Thiết bị đo bụi nhanh đối với PM10, PM25, PM1
d) Thiết bị lấy mẫu bụi khói
e) Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
5.4.2 Tăng cường năng lực về quan trắc chất lượng không khí (AQM) và quan trắc phát khí thải
tại nhà máy (PEM) bởi chuyên gia quốc tế
Cùng với "Dự án xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động tại Quảng Ninh", công
tác xây dựng năng lực về AQM và PEM cho nhân viên của Sở TN&MT/TTQT&PTMT là
cần thiết thông qua hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm trong quan trắc
môi trường không khí xung quanh và đo khí thải ống khói tại nhà máy. Hoạt động xây
dựng năng lực này nhằm giải quyết những khó khăn mà các nhân viên trung tâm gặp phải
trong hoạt động đo nồng độ bụi tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm, và để tạo điều
kiện vận hành thuận lợi từ ban đầu cho các “Trạm AQM tự động” và “Trạm PEM tự
động”.
Ở Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã thiết lập các trạm AQM từ động cách
đây hơn 12 năm với tổng số hơn 30 trạm. Nhưng đến nay hầu hết trong số đó đã ngừng
hoạt động. Tuy trong lĩnh vực này có một số chuyên gia Việt Nam tham gia nhưng xét
đến bài học trong 10 năm qua thì sự tham gia của chuyên gia quốc tế có đủ kinh nghiệm
là cần thiết.
Ngoài ra, sẽ tốt hơn nếu thực hiện các hoạt động sau :
• Giới thiệu phương pháp chuẩn quốc tế, lấy mẫu Isokinetic, và đo bụi khí tại ống
khói.
• Giới thiệu về hàm lượng ô xy chuẩn áp dụng trong tính toán/quy đổi
• Tăng cường công tác thanh tra / đo lường của Sở TN&MT/TTQT&PTMT
• Tăng cường lập kiểm kê nguồn ô nhiễm không khí, và
• Giới thiệu về QA/QC (Đảm bảo chất lượng / Kiểm soát chất lượng) cho công tác
quan trắc chất lượng không khí
5.4.3 Báo cáo bắt buộc về giá trị đo khí thải cho cơ quan quản lý địa phương
Xin khuyến nghị áp dụng hình thức Doanh nghiệp tự giám sát đối với những những nhà
máy có quy mô lớn và đưa vào báo cáo bắt buộc có bao gồm các kết quả đo khí thải trên
cơ sở hằng quý.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-1
CHƢƠNG 6 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
6.1 Tác động dự báo và vấn đề cần đƣợc giải quyết đối với Quản lý Chất thải rắn đến
năm 2020
6.1.1 Chất thải rắn đô thị
Bảng 6-1 thể hiện ước tính khối lượng rác thải đầu vào. Do khối lượng rác thải ngày càng
tăng, những bãi rác hiện tại sau đây dự kiến sẽ đạt công suất tối đa trong vòng một vài năm
tới, đo đó việc lựa chọn địa điểm và lập quy hoạch bãi rác mới theo các quy định của Chính
phủ là điều rất cần thiết.
• Bãi rác Đèo Sen: thành phố Hạ Long
• Bãi rác Hà Khẩu: thành phố Hạ Long
• Bãi rác Quảng Chính: huyện Hải Hà
• Bãi rác Quang Hanh : thành phố Cẩm Phả
• Bãi rác Voòng Xi: huyện Cô Tô
Ngoài những bãi rác trên, cũng cần phải hoàn thiện và đi vào vận hành một số bãi rác tại
những huyện, thị xã dọc theo bờ Vịnh Hạ Long như thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn
và thị xã Quảng Yên.
Bảng 6-1 Ƣớc tính lƣợng rác thải đầu vào (2020)
Khu vực
Phát sinh rác thải 2020
(tấn/ngày)
Phát sinh rác thải (tấn/10 năm)
Rác thải tới bãi rác (tấn/10năm)
1 T.P Hạ Long 224,5 847.878 805.484 2 T.P Móng Cái 70,6 280.550 252.495 3 T.P Cẩm Phả 70,5 295.760 266.184 4 T.P Uông Bí 36,9 154.735 139.262 5 Huyện Bình Liêu 5,8 25.775 20.620 6 Huyện Tiên Yên 9,1 40.614 32.491 7 Huyện Đầm Hà 6,5 29.006 23.253 8 Huyện Hải Hà 10,2 42.859 36.430 9 Huyện Ba Chẽ 3,9 17.280 13.824
10 Huyện Vân Đồn 9,8 41.090 34.926 11 Huyện Hoành Bồ 10,0 41.472 35.252 12 Huyện Đông Triêu 29,8 132.571 106.057 13 T.X Quảng Yên 25,1 105.151 89.378 14 Huyện Cô Tô 1,1 4.677 3.742
Tổng 513,7 2.059.478 1.859.398
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Khối lượng rác tới bãi rác: bao gồm lớp đất phủ hàng ngày và lớp đất phủ cuối cùng
6.1.2 Chất thải rắn công nghiệp
Như quy hoạch tổng thể môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 cho thấy rằng bên
cạnh ngành công nghiệp khai thác than, tỉnh Quảng Ninh sẽ tập trung vào khai thác khoáng
sản (đất sét, cát, đá xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng); chế biến thực phẩm và đồ uống,
chế biến hàng nông, lâm sản và chế biến hải sản, ngành chế tạo máy và điện tử : may mặc
và thuộc da, ngành hóa chất.
Phát sinh lượng CTRCN được dự báo sẽ tăng vào giai đoạn 2015-2030 như tổng hợp trong
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-2
Bảng 6.2 dưới đây:
Bảng 6-2 Dự báo khối lƣợng CTRCN phát sinh
STT Khu công nghiệp Vị trí Khối lƣợng CTRCN (tấn/năm)
2015 2020 2030 1 KCN Cái Lân Tp Hạ Long 32.000 32.000 32.000 2 KCN Việt Hưng Tp Hạ Long 22.000 25.000 32.000 3 KCN Hải Yên Tp Móng Cái 14.000 16.000 20.000 4 KCN Phương Nam Tp Uông Bí 53.000 61.000 76.000 5 KCN Đông Mai Thị xã Quảng Yên 12.000 13.000 17.000 6 KCN Hoành Bồ Huyện Hoành Bồ. 51.000 58.000 73.000 7 KCN cảng biển Hải Hà Huyện Hải Hà 196.000 225.000 281.000 8 KCN phụ trợ ngành than Tp Cẩm Phả 30.000 34.000 43.000 9 KCN dịch vụ đầm nhà Mạc Thị xã Quảng Yên 113.000 129.000 162.000 10 KCN Quán Triều Huyện Đông Triều 11.000 12.000 16.000 11 KCN Tiên Yên Tien Yen Dist. 11.000 12.000 16.000
Nguồn: Dữ liệu thu thập từ Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh, tổng hợp bởi Nhóm nghiên cứu
Lưu ý: Các con số trên đã được làm tròn
6.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020
6.2.1 Chất thải rắn đô thị
3R và phân loại rác
Hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ được bắt đầu tại thành phố Hạ Long
và khu vực ven biển Vịnh Hạ Long, bao gồm cả t.p Cẩm Phả, huyện Hải Hà , Vân Đồn ,
Hoành Bồ và t.xã Quảng Yên. Để xử lý lượng rác thải đã thu gom, việc xây dựng một
Trung tâm Tái chế rác trong những thành phố và huyện này sẽ được hoàn thành. Trong khu
vực mục tiêu, việc xây dựng một Nhà máy phân vi sinh cũng sẽ được hoàn thành và bắt đầu
vận hành càng sớm càng tốt.
Cho đến năm 2020, 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an
toàn, 75-80% lượng rác sẽ được tái sinh, tái sử dụng, dùng cho hoạt động tái tạo năng
lượng hoặc sản xuất phân vi sinh (rác cặn của hoạt động sản xuất phân vi sinh sẽ được tiêu
hủy ở bãi rác: khoảng 30%).
Cho đến năm 2030, 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an
toàn vì môi trường, trong đó 90% sẽ được tái chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc
sản xuất phân vi sinh.
6.2.2 Chất thải rắn công nghiệp
Theo Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050, 80% CTR thông thường và 60% chất thải nguy hại sẽ được thu gom và xử lý
triệt để để bảo vệ môi trường, trong đó 70% sẽ được tái sử dụng và tái chế vào năm 2015.
Mục tiêu tiếp theo là 90% CTRCN thông thường và 70% chất thải nguy hại sẽ được thu
gom và xử lý để bảo vệ môi trường, trong đó 75% sẽ được tái sử dụng và tái chế vào năm
2020. Và vào năm 2025, 100% CTCN thông thường và CTNH sẽ được thu gom và xử lý.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-3
Tương tự, Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh của tỉnh Quảng Ninh sẽ được dự
báo theo từng giai đoạn để phục vụ quy hoạch KCN.
6.3 Phƣơng pháp tiếp cận đối với Quản lý chất thải rắn
6.3.1 Quản lý chất thải rắn đô thị
(1) 3R (Tái chế, Tái sử dụng, Giảm thiểu – Recycling, Reuse, Reduction)
Nghị định số 59/2007/ND-CP, ngày 9/4/2007 về Chất thải rắn đô thị đã nêu lên cách giới
thiệu phân loại rác tại nguồn tại Việt Nam, bao gồm cả vai trò và trách nhiệm của các đối
tác có liên quan, đó là: UBND cấp tỉnh/huyện/phường, người dân, công ty thu gom/xử lý
rác v.v...Rõ ràng rằng tại Việt Nam, việc giảm thiểu chất thải rắn thông qua chương trình
3R là một biện pháp quan trọng cần áp dụng đối với Chương trình Chất thải rắn đô thị.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hình 6-1 Quy trình xử lý rác thải thông qua 3R
(2) Chứa và đổ thải rác đã phân loại
Việc giới thiệu và cải thiện thu gom chất thải rắn có phân loại yêu cầu các chủ nguồn thải
đổ thải rác phải theo phân loại. Do đó, cần có các khu vực chứa rác đã phân loại theo cách
thức tạo điều kiện dễ dàng cho các hộ gia đình và cơ sở kinh doanh .
• Khu vực chứa rác dễ phân hủy sinh học, rác có thể tái chế và rác còn lại đáp ứng với
rác được phân loại tại nguồn hộ gia đình và cơ sở kinh doanh
• Rác đã được phân loại mang đi đổ thải đựng trong các túi nhựa trong có quy định màu
khác nhau, mang đi đổ thải vào những ngày, giờ theo quy định cho từng khu vực là
cần thiết.
• Điểm đổ rác chính phải có bố trí biển báo.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-4
(3) Sản xuất phân vi sinh và tái sử dụng
Đối với sản xuất phân vi sinh, xin khuyến nghị xây dựng các nhà máy làm phân vi sinh
theo phương pháp ủ thành luống và các trung tâm tái chế rác thải để giảm lượng rác phát
sinh trong những khu vực mục tiêu. Bảng 6.3 trình bày rõ sự so sánh giữa các phương pháp
xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học. Đối với tái chế, Bảng 6.4 đề xuất các loại vật liệu
rác để tái chế.
Bảng 6-3 So sánh các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học
Phƣơng pháp Quá trình Thuận lợi Bất lợi Đánh giá
Làm phân vi sinh (Ủ thành luống)
Sau khi đổ chất thải, những rác có thể phân hủy sinh học được đưa vào sàn ủ thành luống. Đảo hai lần mỗi tuần, sau khi xử lý, sẽ thành phân vi sinh.
Chi phí vận hành tương đối thấp. Ở Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm.
Vật liệu vương vãi trên mặt sàn ủ và cần một diện tích rộng để xử lý
○
Phân trùn quế Làm phân trùn quế là công nghệ làm phân vi sinh thông qua quá trình phân hủy của giun
Chi phí khởi đầu và vận hành thấp. Chất lượng phân tương đối tốt.
Cần phải xử lý giun cẩn thận. Mất thời gian tương đối dài để tạo ra sản phẩm phân vi sinh
×
Ủ phân cơ giới (Mechanical)
Sau khi đổ chất thải. những rác thải có thể phân hủy sinh học được đưa vào lò vi sinh. Sau quy trình ủ và xử lý, sẽ thành phân vi sinh .
Có thể xử lý một lượng rác thải lớn
Chi phí ban đầu và chi phí vận hành cao, không phù hợp đối với những huyện có quy mô nhỏ. Cần phải có một quá trình xử lý mới tạo ra được phân vi sinh có chất lượng cao.
△
Khí sinh học (Biogas)
Khí sinh học như CH4 được tạo ra từ một hệ thống khí sinh học bởi quá trình lên men của chất thải phân hủy sinh học.
Có nhu cầu sử dụng năng lượng.
Chi phí ban đầu và chi phí vận hành cao. Có ít kinh nghiệm về phương pháp này.
×
• Ghi chú:○:Phù hợp . △:Có thể áp dụng ×:Không phù hợp
Bảng 6-4 Đề xuất các loại vật liệu có thể tái chế
Loại
Tên vật liệu
Nhựa Sản phẩm làm bằng nhựa Thủy tinh Chai lọ Hàng dệt Hàng dệt Giấy và bìa các-tông Sách, báo, bìa các-tông Gỗ Gỗ Phế liệu sắt: Phế liệu thép, sắt chảy, thép không gỉ Phế liệu kim loại màu Phế liệu nhôm, đồng, đồng thiếc, chì Phế liệu khác Kẽm. bạc, thiếc
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
(4) Xây dựng Bãi rác hợp vệ sinh
Mặt bằng bãi rác sẽ được thiết kế quan tâm tới sự kết nối chức năng cũng như kế hoạch phát
triển tương lai. Về cơ bản, những điều kiện thiết kế bãi rác hợp vệ sinh mới sẽ tuân thủ theo
tiêu chuẩn thiết kế bãi rác (TCXDVN261:2001) do Chính phủ Việt Nam ban hành. Mô hình
sau đây mô phỏng mặt bằng bãi rác để tham khảo.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-5
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 6-2 Đề xuất hệ thống bãi rác (tham khảo)
6.3.2 Đóng cửa và hậu đóng cửa bãi rác
Trong trường hợp đóng cửa bãi rác, cơ quan có trách nhiệm (Công ty tư nhân hoặc công ty
thuộc Nhà nước) phải thực hiện lớp che phủ đất cuối cùng như được thiết kế để giảm thiểu
sự xâm nhập và xói mòn. Cơ quan chịu trách nhiệm sẽ lập một kế hoạch đóng cửa bãi rác,
mô tả những bước thực hiện cần thiết tại bất cứ thời điểm nào trong thời gian hoạt động
tuân theo các yêu cầu thiết kế. Các hạng mục công trình chính và quy trình đóng cửa các
bãi rác hiện tại sẽ như sau:
Che phủ bãi rác hiện tại
Hệ thống thoát nước bề mặt
Bảo vệ các sườn dốc để chống xói mòn
Kiểm soát khí tại bãi rác
Kiểm soát và xử lý nước rác
Hệ thống quan trắc môi trường để bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường
Phục hồi môi trường tại các bãi rác đóng cửa
6.3.3 Quản lý chất thải rắn bệnh viện
75% - 90% chất thải rắn bệnh viện có đặc điểm tương tự như rác thải sinh hoạt hoặc rác
thải đô thị và không chứa bất kỳ chất nguy hại nào. Phần còn lại 10% đến 25% được gọi là
chất thải y tế nguy hại hoặc chất thải đặc biệt. Đây là loại chất thải có nguy cơ ảnh hưởng
tới sức khỏe con người và cần phải áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp. Bảng 6-6 trình
bày các kỹ thuật xử lý và tiêu hủy phù hợp với tất cả các loại chất thải khác nhau.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-6
Bảng 6-5 Công nghệ xử lý và tiêu hủy các loại chất thải y tế
Loại rác / Công nghệ Chất thải sắc
nhọn
Chất thải có
nguy cơ lây
nhiễm
Chất thải từ
giải phẫu
Chất thải
nhiễm trùng
Chất
thải
thuốc
Chất thải hóa
chất
Lò quay 900-1200°C Có Có Có Có Có Có
Lò đốt hai buồng hoặc
nhiệt phân >800°C
Có Có Có Có Không Không
Lò đốt mộtb uồng
300°-400°C
Có
kèm cảnh báo
phòng ngừa
Có
kèm cảnh báo
phòng ngừa
Có
kèm cảnh
báo phòng
ngừa
Có
kèm cảnh báo
phòng ngừa
Không Không
Khử trùng bằng hóa
chất
Có Có Không Có Không Không
Lò hấp Có Có Không Có Không Không
Đóng gói Có Không Không Không Có Có
số lượng ít
Hố chôn lấp tại chỗ Có Có Có Có
Sau khử
nhiễm
Có
số lượng
ít
Không
Bơm tiêm Có Không Không Không Có
số lượng
ít
Không
Bãi rác hợp vệ sinh Có
số lượng ít,
sử dụng bao
gói
Có
kèm cảnh báo
phòng ngừa
Không Có
Sau khử
nhiễm
Không Không
Nguồn: Quản lý rác thải y tế (ICRC)
6.3.4 Quản lý Chất thải rắn công nghiệp
Để cải thiện quản lý chất thải rắn công nghiệp, những phương pháp tiếp cận sau đây được
đề xuất:
Trong giai đoạn 2015-2020 cần phải xây dựng kế hoạch hành động cho các vùng
miền, đặc biệt tập trung vào các Huyện/Thành phố mục tiêu mà có 06 KCN phát triển
ưu tiên như định hướng trong Quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh.
Quy định về mô hình 3R cần phải được chuẩn bị và áp dụng vào 06 KCN ưu tiên
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030.
Tỉnh Quảng Ninh cần phải xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để triển khai thực hiện
quản lý CTRCN một cách hiệu quả như đã liệt kê trong Quy hoạch phát triển KTXH;
miễn thuế đầu tư vào cải tiến công nghệ tại các KCN, khuyến khích và trợ cấp cho các
KCN nào mà áp dụng mô hình 3R và mô hình sản xuất sạch hơn.
Phối hợp chặt chẽ và phân định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các Sở ban
ngành liên quan; Sở TN&MT, Ban QLKKT, Sở XD, Phòng cảnh sát môi trường và các
Phòng TN&MT của Huyện.
• Cần phải tăng cường nhận thức về quản lý CTRCN cho các ban ngành liên quan như
Ban quản lý KKT tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý KCN, đặc biệt tập trung vào 06 KCN
ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2015-2020 và các lãnh đạo doanh nghiệp của các
KCN đó.
• Quảng Ninh cần phải nỗ lực khai thác than sạch để góp phần đưa Việt Nam trở thành
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-7
quốc gia Đông Nam Á đi đầu trong công tác khai thác than thân thiện với môi trường.
Tỉnh có cơ hội đặt ra các tiêu chuẩn và trở thành mô hình kiểu mẫu trong vùng, chứng
minh rằng khai thác than và phát triển du lịch có thể cung song hành bền vững.
• Giai đoạn từ nay đến năm 2020; Cần phải nghiên cứu, quy hoạch và xây dựng khu liên
hợp xử lý chất thải rắn công nghiệp tập trung tại vị trí thích hợp; ví dụ như một khu
liên hợp chung cho các KCN Cái Lân, Việt Hưng, Đầm Nhà Mạc và Hoành Bồ và một
khu liên hợp khác cho các KCN Hải Yên và Hải Hà để đảm bảo công tác vận chuyển
thuận lợi để xử lý và chôn lấp nhằm giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích kinh tế.
• Giai đoạn từ 2021-2030: Quy hoạch các bãi chôn lấp liên vùng cần phải được tiếp tục
nghiên cứu thêm, thiết kế và xây dựng phù hợp với quy hoạch địa phương vùng miền
tránh xung đột giữa các địa phương và áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc chôn lấp
nhằm giảm ô nhiễm không khí, nước mặt và nước ngầm.
Bảng 6-6 Vị trí đề xuất các khu liên hợp xử lý CTR Công nghiệp trong quy hoạch liên vùng
Khu Liên hợp xử lý Quỹ đất Định hướng phát triển
Vùng mục tiêu Nguồn
Khu liên hợp xử lý CTR Sơn Dương, Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
100ha Xây dựng mới Vùng tỉnh (các đô thị phía Tây tỉnh)
Quy hoạch vùng duyên hải, Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng
Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Đông Ngũ, Huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
10ha Xây dựng mới Vùng tỉnh (các đô thị nằm giữa tỉnh)
Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng
Khu liên hợp xử lý Hải Sơn, Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
20ha Mở rộng từ bãi chôn lấp hiện tại
Vùng tỉnh (các đô thị phía Đông tỉnh)
Quy hoạch vùng duyên hải, Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng
Khu liên hợp xử lý xã Đường Hoa, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
10ha Xây dựng mới Vùng tỉnh (các đô thị nằm giữa tỉnh)
Quy hoạch vùng duyên hải
Nguồn: Báo cáo số BVMT-KSMT tháng 9 năm 2011 do Chi cục BVMT-Sở TNMT cung cấp
6.4 Các Dự án đề xuất
6.4.1 Danh mục các Dự án đề xuất
Bảng 6-7 thể hiện danh mục các dự án đề xuất:
Bảng 6-7 Danh mục các Dự án đề xuất
Lĩnh vực Dự án Giai đoạn
thực hiện
Chi phí
(Triệu USD)
Quản lý chất thải
rắn đô thị
1 Dự án nâng cao nhận thức về Quản lý Chất thải
rắn 2014-2018 0,7
2 Nghiên cứu sơ bộ về Quản lý chất thải rắn theo
vùng 2014 0,08
3 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn vùng
cho thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và
huyện Hoành Bồ
2014-2018 21,3
4 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
T.P Uông Bí 2014-2018 3,6
5 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho 2014-2018 1,6
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-8
Lĩnh vực Dự án Giai đoạn
thực hiện
Chi phí
(Triệu USD)
huyện Hải Hà
6 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Vân Đồn 2014-2018 1,6
7 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
T.X Quảng Yên 2014-2018 3,0
18 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Cô Tô 2014-2018 0,9
9 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
T.P Móng Cái 2014-2019 6,2
10 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Bình Liêu 2014-2019 1,4
11 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
Huyện Tiên Yên 2014-2019 1,7
12 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Đầm Hà 2014-2019 1,3
13 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Ba Chẽ 2014-2019 1,3
14 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho
huyện Đông Triều 2014-2019 2,9
Quản lý chất thải
rắn công nghiệp
15 Nghiên cứu Cải thiện Quản lý Chất thải rắn
Công nghiệp 2014-2015 1,0
Quản lý chất thải
rắn khai thác than
16 Đánh giá mức độ ổn định, xác định các khu vực
tiềm ẩn nguy cơ trượt lở đất đá và đề xuất các
giải pháp ngăn ngừa đối với các bãi thải ngoài
do khai thác than khu vực Hạ Long - Cẩm Phả
2014-2019 4.8
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
6.4.2 Chọn vị trí bãi rác hợp vệ sinh mới
(1) Những vấn đề chung
Các bãi rác đề xuất trong Báo cáo RPSWM2010 đã được Chính phủ phê duyệt. Trong báo
cáo này, 10 tiêu chí lựa chọn địa điểm sau đây đã được thiết lập và áp dụng để đánh giá tính
hợp lý của bãi rác đề xuất.
Nhìn chung, các điều kiện trên cũng tương tự như phương pháp lựa chọn thực hiện tại Nhật
Bản. Trong nghiên cứu này, điều kiện của các địa điểm mục tiêu được đánh giá bằng hệ
thống cho điểm theo khái niệm ở trên. Về cơ bản, các điều kiện về tự nhiên và môi trường xã
hội sẽ được đánh giá cho các địa điểm mà dự án đề xuất. Do đó, kết quả đánh giá sẽ có độ tin
cậy cao.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-9
(2) Khuyến nghị về Nghiên cứu lựa chọn địa điểm Bãi rác vùng cho thành phố Hạ Long, thành
phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ.
Để thực hiện phân nhóm, có ba địa điểm đã
được Sở Xây dựng lựa chọn đề xuất cho thành
phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện
Hoành Bồ. Mỗi địa điểm có vị trí và đường vào
từ con đường dẫn đến Nhà máy nước Diễn
Vọng. Về cơ bản, cả ba địa điểm đều ở vị trí
bao quanh bởi núi đồi và dọc theo thung lũng.
Các khu vực hiện tại đang được bao phủ bởi cây
xanh của rừng sản xuất.
Hình 6-3 Đánh giá sơ bộ các địa điểm
ứng cử là bãi rác vùng cho thành phố
Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và
huyện Hoành Bồ
Tháng 9 năm 2013, Sở Tài nguyên môi trường Quảng Ninh đã thực hiện xem xét 3 địa điểm
đề xuất chọn làm bãi rác liên vùng như thể hiện ở Hình 6-3. Bảng 6-4 trình bày kết quả đánh
giá. Căn cứ vào kết quả đánh giá, Địa điểm 3 đã được chọn là điểm phù hợp nhất cho thi
công bãi chôn lấp rác và các công trình quản lý chất thải rắn liên quan.
Để hoàn tất việc đánh giá địa điểm xây dựng của dự án, cần bổ sung thực hiện khảo sát và
nghiên cứu môi trường. Ngoài ra, cần thực hiện ngay việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
(FS) và báo cáo ĐTM cho công trình xử lý rác thải này.
Nhà máy nƣớc
Địa điểm 1 Địa điểm 2
Địa điểm 3
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-10
Bảng 6-8 Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xây dựng công trình quản lý chất thải vùng
STT Tiêu chí đánh giá Địa điểm I Địa điểm II Địa điểm III
1 Quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội
Phù hợp Phù hợp Phù hợp
2 Quy hoạch sử dụng đất Phù hợp Phù hợp Phù hợp
3
Khả năng đền bù, giải
phóng mặt bằng
Dễ thực hiện
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất)
Dễ thực hiện
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất)
Khó thực hiện hơn
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất, có 01 hộ
xây dựng trang trại)
4
Các rủi ro về thiên tai
như lũ lụt, sụt lún, sạt
lở trong khu vực
Rủi ro cao vì địa điểm
nằm trong đường tụ thủy
và thoát nước của lưu
vực có diện tích lớn
Rủi ro cao vì địa điểm
nằm trong đường tụ thủy
và thoát nước của lưu vực
có diện tích lớn
Rủi ro thấp vì địa điểm
không ảnh hưởng đến
dòng chảy thoát nước
của khu vực
5
Khả năng gây tác động
đến các thành phần môi
trường và các đối tượng
kinh tế- xã hội
- Khả năng gây tác
động đến nguồn nước
mặt ở mức cao do khó
khăn trong việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- Tác động do khí thải
khi sử dụng phương
pháp đốt cũng như ảnh
hưởng do mùi phát sinh
(do các chất hữu cơ như
NH3, CH3SH, H2S,...) từ
hoạt động tập kết và xử
lý rác thải tác động đáng
kể đến hoạt động của
nhà máy nước Diễn
Vọng do khoảng cách
gần và tần suất gió Nam
là khá cao (gần 20%
theo số liệu hoa gió tại
trạm Cửa Ông)
- Khả năng gây tác
động đến nguồn nước
mặt ở mức cao do khó
khăn trong việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- Tác động do khí thải
và mùi với mức độ tác
động tương đương với
địa điểm I
- - Khả năng gây tác
động đến nguồn nước
mặt ở mức thấp do
thuận tiện cho việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- - Tác động do khí
thải và các chất hữu cơ
gây mùi đến nhà máy
nước Diễn Vọng ở mức
độ thấp, tác động đến
các khu dân cư phường
Quang Hanh cũng ở
mức thấp.
6
Khả năng thoát nước
của khu vực
Tác động mạnh đến
dòng chảy và khả năng
thoát nước của khu vực
Tác động mạnh đến dòng
chảy và khả năng thoát
nước của khu vực
Tác động nhẹ
7 Khả năng cấp nước của
khu vực
Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi
8 Khả năng cấp điện của
khu vực
Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi
9 Điều kiện giao thông Thuận lợi Kém thuận lợi nhất Kém thuận lợi so với
địa điểm I
Nguồn: Sở TN-MT
6.4.3 Giới thiệu về Nhà máy Đốt rác hiện đại trong tương lai
Để giảm khối lượng rác thải xử lý, nhà máy đốt rác là một phương pháp được sử dụng ở
nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn chưa được giới thiệu tại T.P Hạ Long. Tuy nhiên, đốt
rác là một phương pháp xử lý chất thải có hiệu quả trong tương lai, khi mà quỹ đất làm bãi
thải bị hạn chế. Lợi ích mà việc đốt rác có thể mang lại là: khối lượng chất thải ra bãi rác có
thể sẽ giảm (khối lượng các chất còn lại sau khi đốt rác là 10 – 15%)và các chất độc hại
(mầm bệnh v.v...) có thể sẽ được khử. Không chỉ có lợi ích trong việc giảm thể tích sử
dụng, mà còn đạt được mục đích khử trùng và triệt tiêu các chất độc hại.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-11
Thiết lập Ban Thực hiện Dự án
Xác định Mục tiêu Quản lý Chất thải rắn
(SWM)
Đánh giá tính khả thi (sơ bộ)
Xác định thị trường năng lượng tiềm năng, công nghệ, địa điểm
Lựa chọn phương án tốt nhất
Lựa chọn phương án để đánh giá chi tiết
- ĐTM,
- đánh giá kinh tế
Xác định kế hoạch thực thi, phương pháp thiết kế & xây dựng
- vận hành/đấu thầu
- nghiên cứu về nguy cơ, - tài chính Dự án
Giấy phép thực hiện
Thực thi Dự án
Hoàn thiện
Ngoài ra, do tình hình xã hội, thành phố Hạ Long hiện
đang là một khu du lịch với mật độ dân số cao, điều
quan trọng là phải đảm bảo về vệ sinh môi trường tốt
cho du lịch thông qua hoạt động quản lý chất thải phù
hợp. Với nền tảng như vậy, sự ra đời của cơ sở đốt rác
trong tương lai sẽ là rất có lợi .
Khi giới thiệu hệ thống đốt rác hiện đại, quy trình phát
triển và đánh giá một cách có hệ thống sau đây sẽ được
cân nhắc. Hình 6-4 trình bày sơ đồ quy trình của kế
hoạch đó. Nhà máy đốt rác sẽ được tỉnh Quảng Ninh
xem xét như là một phần của Kế hoạch Quản lý Chất
thải Đô thị tổng thể. Để xác định xem dự án thu hồi
năng lượng có là một phương án lựa chọn khả thi để
quản lý chất thải đối với cộng đồng hay không, các điểm
sau đây phải được làm rõ.
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Hình 6-2 Kế hoạch phát triển dự án Nhà máy Đốt rác
Dự án đề xuất này nhằm xây dựng cơ sở đốt rác hiện đại mới đối với chất thải đô thị, có
khả năng cho khu vực tư nhân tham gia. Trong trường hợp này, cơ sở đốt rác sẽ được xây
dựng và duy trì theo một hợp đồng với UBND tỉnh, là cơ quan quản lý đối với chất thải.
6.4.4 Quản lý chất thải rắn công nghiệp
Để quản lý chất thải công nghiệp hiệu quả và toàn diện, Tỉnh Quảng Ninh cần phải xây
dựng một hệ thống tổng hợp như Hình 6-4 dưới đây nhằm tăng khối lượng thu gom và
giảm chi phí thu gom và vận chuyển, giảm sức ép môi trường bằng việc giới thiệu mô hình
3R, mô hình mới với công nghệ tiên tiến, và các chính sách phù hợp. Mô hình này sẽ được
xây dựng liên tục đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với định hướng phát
triển đề ra trong Quy hoạch phát triển KTXH của Tỉnh. Mô hình được áp dụng dựa vào
ngân sách có sẵn, tình hình thực tế, và đặc điểm vùng miền trong một giai đoạn phù hợp.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020 (Tương ứng với các mô hình “màu đỏ” trong Hình 6-5)
• Mô hình 3R áp dụng cho các KCN: Vào tháng 4 năm 2005, sáng kiến 3R chính thức
được giới thiệu tại Hội nghị Bộ trưởng tại Tokyo. Mô hình này đã được thực hiện
thành công trong công tác quản lý chất thải sinh hoạt tại Nhật Bản, Singapore,
Indonesia và các nước phát triển. Ngoài ra, mô hình này cũng đã đóng góp xây dựng
một xã hội tuần hoàn vật chất hiệu quả. Mô hình này đã được thủ nghiệm tại bốn
phường chính tại Hà Nội trong giai đoạn 2006-2009, dự án cũng đã gặt hái được
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-12
những kết quả đáng kể. Mô hình 3R này cũng có thể áp dụng trong quản lý CTRCN
nhằm giảm thiểu lượng CTRCN chôn lấp tại bãi rác, cải thiện môi trường và mang lại
lợi ích kinh tế cho các bên. Phương pháp phân loại CTRCN tại nguồn như mô tả trong
Hình 6-5. Phân loại rác thải tại nguồn tại các nhà máy sẽ do các công nhân tại giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất chịu trách nhiệm, chất thải phát sinh sẽ được
phân loại trong các thùng đựng quy định. Đối với các chất thải có thể tái chế (Như chai
lọ, pallet, thủng carton v.v) sẽ được tái sử dụng cho dây chuyền sản xuất, đối với các
loại chất thải khác (kim loại, mảnh sành, cao su, giẻ lau, bùn cặn từ quá trình sản xuất)
sẽ được các nhân viên môi trường của nhà máy thu gom đến khu chứa CTR của nhà
máy sau đó các chất thải này sẽ được công ty hợp đồng đến thu gom và vận chuyển
đến các trung tâm tái chế và chôn lấp tại các bãi chôn lấp.
• Phương pháp Barcode: Trong suốt quá trình thực hiện 3R, hệ thống barcode (mã vạch)
được áp dụng để khuyến khích các nhà đầu tư thứ cấp/các nhà máy phân loại chất thải
của họ một cách hiệu quả cho cả hai loại chất thải; chất thải hữu cơ (từ các nhà bếp
của nhà máy) và chất thải tái chế. Các nhà máy này sẽ tích lũy vật liệu tái chế được
(nhựa, giấy, kim loại, cao su, thủy tinh v.v) và sẽ thải theo lịch một tháng một lần. Mặt
khác, chất thải hữu cơ sẽ được thu gom theo ngày để tránh mùi hôi thối. Bên cạnh đó,
chất thải vô cơ sẽ được thu gom theo ngày quy định trong tuần (ví dụ như thứ ba và
thứ năm hàng tuần) để giảm thiểu chi phí vận tải và các chi phí khác. Tất cả lượng chất
thải được các doaanh nghiệp/nhà máy sẽ được lưu trên trung tâm cơ sở dữ liệu. Sau
một thời gian nhất định (ví dụ theo quý- ba tháng một) các số liệu sẽ được tính toán và
trừ thẳng vào phí thu gom hàng tháng của doanh nghiệp hoặc trả một khoản nhất định
dựa trên lượng chất thải tích lũy được trên hệ thống.
• Đốt để thu hồi năng lượng: Đốt chất thải để thu hồi năng lượng (WtE) hoặc Sản xuất
năng lượng từ rác thải (EfW) là một quá trình tạo ra năng lượng ở dạng điện năng
và/hoặc hơi nóng từ quá trình đốt rác thải. Công nghệ này cần được tiếp tục nghiên
cứu và ứng dụng, đầu tư vào các khu vực/KCN trọng điểm nhằm góp phần vào tình
hình thiếu điện trẩm trọng như hiện nay, hòa vào lưới điện quốc gia.
• Ép và đóng rắn chất thải: Chất trơ, tro thải sau quá trình đốt, và các loại xỉ tro khác
sẽ được ép và đóng rắn để làm vật liệu xây dựng sử dụng để lấn biển.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-13
Thúc đẩy áp dụng công nghệ mới : Hệ thống đăng ký rác thải công nghiệp quản lý theo mã vạch (barcode)
Sản xuất điện năng / bioga
Thu hồi năng lượng (WTE)
Công nghệ RPF
Nguồn: Quy hoạch quản lý CTRCN tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (2005), NK chỉnh sửa và
bổ sung
Hình 6-5 Mô hình quản lý CTRCN dự kiến áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh
Các KCN
Hoạt động sản
xuất
3R Thu gom Các chất thải tái chế và bùn cặn Tái sử dụng
Thu gom và vận chuyển Thu gom và vận chuyển
bẳng thiết bị chuyên dụng bởi các công ty được cấp
phép
Xử lý sơ bộ
Chất thải nguy hại Chất thải công nghiệp thông thường
Trung tâm tái chế
Khu liên hợp xử lý chất thảithông thường
Khu liên hợp xử lý CTNHH
Lò đốt Các chất thải rắn
khácOther solid waste
Chất thải phân hủy (Chất thải hữu cơ)
Thu hồi năng lượng
(WTE)
Ép và đóng rắn để lấn
biển
Sản xuất điện
năng/biogass
Khu chôn lấp an toàn và hợp vệ
sinh
Trung tâm tái chế
Làm phân vi
sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh
Công nghệ RPF
Phương pháp Barcode
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-14
6.4.5 Các dự án đề xuất nhằm quản lý chất thải khai thác than bởi VINACOMIN
(1) Cải tạo các bãi thải khai thác than
Các hoạt động khai thác than, đặc biệt là khai thác than lộ thiên, luôn tạo ra một khối lượng đất
đá đổ thải khổng lồ. Dự báo lượng đất đá đổ thải của toàn vùng khai thác than tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 là 1,077,138 nghìn m3, trong đó vùng Uông Bí là 29,202 nghìn m
3, vùng Hòn Gai
là 6,446 nghìn m3và vùng Cẩm Phả là 969,210 nghìn m
3. Do chưa có qui định về bảo vệ môi
trường nên trong suốt thời kỳ phát triển ngành công nghiệp khai khoáng Việt Nam nói chung và
ngành Than nói riêng, công tác bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường, tái tạo cảnh quan các
bãi thải, khai trường không được quan tâm chú ý, không được thực hiện theo quy hoạch, do vậy
việc cải tạo, phục hồi môi trường, cảnh quan các khai trường, bãi thải có nhiều đặc điểm đáng
chú ý, cụ thể như sau:
- Rất nhiều bãi thải có tính chất “tạm”, nhỏ, lẻ đã được hình thành trong quá trình khai thác
than, tồn tại ở bất kỳ vị trí nào có thể chứa được đất đá thải, do vậy hiện tượng sạt lở, tụt lở,
trôi, trượt thường xảy ra, đặc biệt trong mùa mưa bão gây nên hiện bồi lấp sông suối, thậm
chí gây ra sự cố môi trường để lại những hậu quả lớn phải khắc phục trong một thời gian
dài;
- Nhiều bãi thải lớn có tính chất liên mỏ (Đông Cao Sơn, Chính Bắc) có lịch sử hình thành từ
lâu đời nhưng đến nay vẫn tiếp tục tiếp nhận đổ thải, do vậy công tác phục hồi môi trường
đối với các bãi thải này rất khó khăn.
- Do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, rất nhiều bãi thải, kể cả các bãi thải có lịch sử hình
thành từ rất lâu đời, thậm chí từ thời Pháp thuộc, đến nay nằm lọt thỏm trong khu đô thị,
giữa lòng thành phố và trở thành đối tượng bị chỉ trích vì những tác động đến môi trường,
cảnh quan.
Do những đặc điểm trên, việc tiến hành khôi phục, cải tạo các bãi thải là việc cần làm ngay.
(2) Mở rộng Nhà máy xử lý chất thải nguy hại
Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ sản xuất, chế biến than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là
vào khoảng 1.600 tấn mỗi năm, bao gồm các loại chất thải có thể được phân chia như sau:
- Nhóm 1: chất thải nguy hại công nghiệp như lốp xe, kim loại, nhựa, vật liệu đóng gói phi
hóa chất gói v.v… có thể được thu gom và tái chế tùy thuộc vào đặc tính của vật liệu.
- Nhóm 2: các chất thải nguy hại công nghiệp với ít giá trị kinh tế khi được tái chế, chẳng hạn
như: dầu thải, ắc-quy chì-axit, thùng chứa ô nhiễm dầu, các chất liệu đóng gói bị ô nhiễm
hóa chất v.v…, có thể được thu thập, lưu trữ và tái chế theo quy định của nhà nước đối với
chất thải nguy hại.
- Nhóm 3: chất thải nguy hại công nghiệp không thể tái chế như: vải nhiễm dầu, bùn nhiễm
dầu, bùn ô nhiễm bởi các chất độc hại, chất thải từ xử lý bề mặt kim loại v.v…, được thu
gom và đốt bằng lò đốt.
Trong năm 2012, VINACOMIN đã đầu tư vào 01 nhà máy xử lý chất thải nguy hại tại Quảng
Ninh để quản lý việc thu gom và xử lý chất thải nguy hại cho các công ty thành viên, với tổng
vốn đầu tư hơn 173 tỷ đồng. Từ năm 2013 trở đi, chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động
khai thác và chế biến than tại Quảng Ninh sẽ được thu gom và xử lý nội bộ bởi TKV. Do đó, việc
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-15
mở rộng nhà máy xử lý chất thải nguy hại là cần thiết để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải nguy
hại tại địa phương của VINACOMIN.
Bảng 6-9 Danh mục các dự án đề xuất về Quản lý Chất thải rắn khai thác than đến năm 2020
STT Tên dự án/chƣơng trình Số lƣợng các
dự án
Kinh phí
(Triệu VND) 1 Cải tạo phục hồi các bãi thải khai thác than
1-1 Khu vực Cẩm Phả đến năm 2015 5 188.760
1-2 Khu vực Hòn Gai đến năm 2015 4 344.750
1-3 Khu vực Cẩm Phả đến năm 2020 6 389450
1-4 Khu vực Hòn Gai đến năm 2020 8 445.800 2 Mở rộng Nhà máy Xử lý chất thải nguy hại
2-1 Mở rộng Nhà máy xử lý chất thải Giai đoạn
II đến năm 2015 1
150.000
Tổng kinh phí 1.518.760 Nguồn: Tóm tắt bởi Nhóm Nghiên cứu dựa trên “Đề án Bảo vệ Môi trường Vùng khai thác than Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-1
CHƢƠNG 7 QUẢN LÝ RỪNG
7.1 Dự báo tác động và các vấn đề cần phải giải quyết đối với Quản lý Môi trƣờng
đến năm 2020
7.1.1 Tác động tiềm năng bởi các dự án trong Quy hoạch Tổng thể PT KT-XH của tỉnh
(QHTTPTKTXH)
Bảng 7-1 trình bày những tác động tiềm năng chính tới hệ sinh thái rừng và ven biển
bởi các dự án ưu tiên đã được xác định trong QHTTPTKTXH đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Sự tác động tiêu cực quan trọng có thể là từ hoạt động phát triển cơ sở
hạ tầng có quy mô lớn dự kiến, như sau.
Bảng 7-1 Tác động tiềm năng chính bởi các Dự án ƣu tiên trong Quy hoạch TT Phát
triển KT-XH
No. Dự án ƣu tiên Giai đoạn
Tác động tiềm năng tới Hệ sinh thái Rừng/biển
Bắt đầu
Kết thúc
I. Những dự án thực hiện trong giai đoạn trước mắt (2013-2015)
1 Đường Cao tốc Hạ Long - Móng Cái 2013 2016
Chuyển đổi rừng Ảnh hưởng đến điều kiện thủy văn Can thiệp đến hành lang sinh thái
2 Đường Cao tốc Hạ Long – Hải Phòng
2013 2014
Chuyển đổi rừng Chuyển đổi rừng ngập mặn Ảnh hưởng tới Vùng chim Quan trọng (IBA) (Hà Nam) Ảnh hưởng đến điều kiện thủy văn Can thiệp đến hành lang sinh thái
3 Xử lý nước thải thành phố 2013 2020
Chuyển đổi rừng Chuyển đổi rừng ngập mặn
4 Dự án Bảo vệ và khắc phục ô nhiễm môi trường , gây ra bởi VINACOMIN 2013 2020
Không áp dụng (N/A) (dự kiến sẽ có những tác động tích cực)
5 Tuyến đường sắt Móng Cái - Hà Nội 2013 2013
Chuyển đổi rừng Ảnh hưởng đến điều kiện thủy văn Can thiệp đến hành lang sinh thái
6 Dự án Xử lý chất thải rắn 2013 2020
Chuyển đổi rừng
7 Cải tạo và Nâng cấp Cảng Cái Lân 2013 2018
Chuyển đổi rừng ngập mặn Ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển
8 Bệnh viện Quốc tế Hạ Long 2013 2015
Chuyển đổi rừng
9 Cảng Tiền Phong 2013 2013
Chuyển đổi rừng ven biển Chuyển đổi rừng ngập mặn Ảnh hưởng tới hệ sinh thái biển
10 Thực hiện các quy định nghiêm ngặt về môi trường
2013 2020 Không áp dụng (N/A) (dự kiến sẽ có những tác động tích cực)
11 Ô nhiễm Nước Vịnh Hạ Long 2013 2020
Không áp dụng (N/A) (dự kiến sẽ có những tác động tích cực)
12 Cơ quan thực thi 2013 2020 Không áp dụng (N/A)
13 Xúc tiến đầu tư 2013 2020
Chuyển đổi rừng Chuyển đổi rừng ngập mặn
14 Tất cả các dự án về Du lịch
2014 2020
Sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên Chuyển đổi rừng Chuyển đổi rừng ngập mặn
15 Thương mại biên giới tại Móng Cái 2014 2020 N/A
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-2
No. Dự án ƣu tiên Giai đoạn
Tác động tiềm năng tới Hệ sinh thái Rừng/biển
Bắt đầu
Kết thúc
16 Sản xuất thực phẩm đóng hộp – Đặc khu kinh tế 2014 2020
Chuyển đổi rừng
II. Những dự án thực hiện trong giai đoạn trung hạn (2015-2017)
17 Đường Cao tốc Hạ Long – Nội Bài 2015 2018 Chuyển đổi rừng
18 Dịch vụ Chế tạo điện tử (EMS) 2015 2020 Chuyển đổi rừng
19 Đường Cao tốc Hạ Long – Vân Đồn
2015 2017
Chuyển đổi rừng Chuyển đổi rừng ngập mặn Ảnh hưởng tới vườn quốc gia Ảnh hưởng đến điều kiện thủy văn Can thiệp đến hành lang sinh thái
20 Xây dựng Cảng Hải Hà 2016 2019
Chuyển đổi rừng ngập mặn Ảnh hưởng tới khu vực bảo tồn biển
21 Sân bay Vân Đồn 2016 2020
Chuyển đổi rừng ngập mặn Chuyển đổi rừng
22 Chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp tại huyện Hải Hà
2016 2020 Chuyển đổi rừng
23 Nuôi trồng thủy sản 2016 2020 Chuyển đổi rừng ngập mặn
III. Dự án thực hiện trong giai đoạn dài hạn (2017-2020)
24 Chế biến thịt lợn 2017 2020 Chuyển đổi rừng
25 Thủy sản 2017 2020 Chuyển đổi rừng
Nguồn: Quy hoạch Phát triển KT – XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
7.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề phải đƣợc giải quyết đến năm 2020
Những mục tiêu sau đây được đặt ra đối với quản lý rừng bởi Quy hoạch Môi trường
Tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
Bảng 7-2 Mục tiêu Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
STT Chỉ tiêu Cơ quan chịu
trách nhiệm tổng hợp
Lộ trình
2010 2015 2020
a Độ che phủ rừng Sở NN&PTNT - 54% 55%
b Diện tích sản xuất lâm nghiệp Sở NN&PTNT
150.000ha (gỗ chống lò / dăm gỗ)
20.000ha (Lâm đặc sản)
c Cải tạo các khu vực, lịch sử, văn hóa, du lịch
Sở NN&PTNT 1,5 – 2 tr.cây
d Cải tạo rừng sản xuất (tăng độ che phủ rừng )
Sở NN&PTNT 176.000 ha (66,4 %)
195.000 ha (73,6 %)
224.300 ha (84,7 %)
e Cải tạo rừng phòng hộ ( tăng độ che phủ rừng)
Sở NN&PTNT 105.230 ha (77,2 %)
116.200ha (85,3 %)
116.700 ha (85,6 %)
f Cải tạo rừng đặc dụng (tăng độ che phủ rừng)
Sở NN&PTNT 23.750 ha (91,4 %)
24.300 ha (93,4 %)
24.950 ha (96,0 %)
g Trồng rừng sản xuất bột giấy Sở NN&PTNT 20.000 ha 30.000 ha 40.000 ha h Trồng rừng lấy gỗ Sở NN&PTNT 25.000 ha 30.000 ha 34.000 ha i Trồng rừng lấy gỗ chống lò Sở NN&PTNT - 40.000 ha 36.000 ha
j Trồng rừng cây giá trị cao (VD như cây quế)
Sở NN&PTNT - 8.000 ha 10.000 ha
K Trông rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ (tre, cây ăn quả, v.v..)
Sở NN&PTNT 800 ha - 3.000 ha
l Số lượng các lâm trường Sở NN&PTNT 200
(6.000 ha) 500
(10.000 ha) 1.000
(20.000 ha)
Nguồn: Kế hoạch Hành động Phát triển và Bảo vệ Rừng, giai đoạn 2010 – 2015, Định hướng đến 2020
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-3
Bảng 7-3 Mục tiêu của VINACOMIN
STT Mục tiêu Cơ quan chịu trách
nhiệm tổng hợp Lộ trình
2010 2015 2020
a Khu vực các mỏ than sẽ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
VINACOMIN - Những khu vực nhạy
cảm Tất cả các khu vực
b Đóng cửa các mỏ than lộ thiên
VINACOMIN Mỏ than Suối
Lại (2015) Mỏ than Núi Béo (2017) Mỏ than Hà Tu (2018)
Nguồn: Quy hoạch Tổng thể Phát triển ngành Công nghiệp Than Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
(Quyết định số 60/QD-TTg ngày 9 tháng 1 năm 2012, và thông tin từ VINACOMIN )
7.3 Các phƣơng pháp tiếp cận Quản lý Rừng
(1) Cách tiếp cận dựa vào rừng đầu nguồn, từ cả quan điểm tự nhiên và kinh tế - xã
hội
Cách tiếp cận này nhấn mạnh rằng rừng đầu nguồn là đơn vị để bảo tồn các tài nguyên
nước và vùng biển. Cả hai hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái ven biển phong phú là
không thể thiếu được nhằm bảo tồn vùng biển.
Đặc biệt, cần ưu tiên cao về bảo tồn đối với các rừng đầu nguồn đổ ra vịnh Hạ Long
và vịnh Bái Tử Long và các rừng đầu nguồn cấp nước cho các khu dân cư.
Rừng phòng hộ
Hồ nước
Ruộng lúa
Đầm tôm
Rừng ngập mặn
Rừng ven biển
Khu vực dân cư
Rừng sản xuất
Nơi sống/Nơi ở
Bảo vệ con người
Bảo vệ đất
Chất lượng nước
Tài nguyên thủy sản
Quản lý
Sản phẩm
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu Nippon Koei
Hình 7-1 Khái niệm rừng đầu nguồn
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-4
(2) Cách tiếp cận theo hành lang sinh thái
Để cải thiện điều kiện môi trường sống của hệ động và thực vật, cách tiếp cận theo
hành lang sinh thái mang lại tính hiệu quả cao góp phần ổn định quần thể động thực
vật hoang dã. Vì vậy, mục tiêu của Quy hoạch môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030 này nhằm kết nối các vùng lõi của từng khu vực cư trú để hình thành môi trường
sống rộng lớn tạo điều kiện sức sống tốt hơn và ổn định hơn cho hệ sinh thái. Ở cấp độ
tỉnh, xin khuyến nghị xây dựng những hành lang sinh thái sau đây :
Hành lang sinh thái núi: Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất nằm ở phần phía bắc tỉnh và hành lang
kéo dài dọc theo đường liết kết giữa các ngọn núi.
Hành lang sinh thái ven biển: Hành lang sinh thái ven biển bao gồm các khu
rừng ngập mặn và các khu rừng phân bố dọc bờ biển trên toàn địa bàn tỉnh, có
chức năng kết nối các vùng lãnh thổ đất liền với biển của tỉnh, đảm bảo cho hệ
sinh thái biển trù phú ở các khu rừng ngập mặn và bãi triều.
Hành lang sinh thái biển: Hành lang sinh thái biển bao gồm những khu vực bảo
tồn biển (MPA), những khu vực được chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố
ở phần biển phía đông bắc tỉnh và hành lang này trải dài dọc đường bờ biển tới
tận Vườn quốc gia Cát Bà thuộc thành phố Hải Phòng.
Hành lang sinh thái núi Hành lang sinh thái ven biển
Hành lang sinh thái biển
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hình 7-2 Khái niệm hành lang sinh thái ở tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-5
7.3.2 Tài nguyên rừng là tài nguyên du lịch tiềm năng
Sự phát triển của ngành du lịch là chìa khóa phát triển bền vững của tỉnh. Để tăng
cường về du lịch, bên cạnh Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, thì tiềm
năng du lịch sinh thái rừng và các khu bảo tồn khác nên được xây dựng sao cho số
ngày cư trú trên mỗi du khách sẽ được tăng lên.
Bảng 7-4 Tiềm năng Phát triển Du lịch sinh thái tại Quảng Ninh
Khu vực Huyện Tiềm năng Đặc điểm
(a) Vườn quốc gia Bái Tử Long Vân Đồn Rất cao Danh lam thắng cảnh tại các đảo đá vôi, nguồn tài nguyên biển, tài nguyên rừng đảo, bãi cát
(b) Rừng quốc gia Yên Tử Đông Triều
Rất cao Du lịch lịch sử, văn hóa, tôn giáo và du lịch sinh thái cùng với những cây cổ thụ quý
(c) Đảo Cô Tô và Đảo Trần Cô Tô và Móng Cái
Cao Nguồn tài nguyên biển và thiên nhiên bao gồm các rạn san hô, bãi biển và hệ sinh thái đảo /có tầm quan trọng mang tính lịch sử (Cô Tô)
(d) Rừng phòng hộ Yên Lập
Hoành Bồ Cao Di sản văn hóa / bơi thuyền / Bảo vệ rừng / dễ dàng tiếp cận từ khu vực Bãi Cháy
(e) Rừng đặc dụng T.P Hạ Long
Hạ Long Cao Dễ tiếp cận (đi bộ tại khu vực Bãi Cháy)
(f) Khu đất ngập nước Quảng Yên (Khu nuôi trồng thủy sản thân thiện với rừng ngập mặn )
Quảng Yên Cao Dễ tiếp cận từ khu vực Bãi Cháy, rừng ngập mặn, cảnh đẹp về văn hóa, xã hội
(g ) Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng
Hoành Bồ Trung bình Khu vực rừng rộng lớn với một số loài quý hiếm
(h) Khu đất ngập nước Tiên Yên (Khu nuôi trồng thủy sản thân thiện với rừng ngập mặn )
Tiên Yên Trung bình Khu vực rừng rộng lớn
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
7.3.3 Các khu bảo tồn sẽ được thành lập cho đến năm 2020
Để bảo tồn 3 hệ thống rừng đầu nguồn và 3 hành lang sinh thái, các khu vực ưu tiên
được trình bày dưới đây cần được xây dựng để bổ sung và cải thiện các hệ thống khu
vực bảo tồn của tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 7-5 Các khu bảo tồn sẽ thành lập
Các khu vực bảo tồn đƣợc ƣu tiên xây dựng
Huyện Đề xuất Sử dụng đất hiện tại
Diện tích dự kiến
(1) Vườn quốc gia Bái Tử Long Vân Đồn Vườn quốc gia kiêm MPA Công viên di sản ASEAN
Rừng đặc dụng Thay đổi mục đích
(2) Vườn quốc gia Yên Tử Đông Triều Uông Bí
Vườn quốc gia Rừng quốc gia Sẽ xác định sau
(3) Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Liêu – Hải Hà
Bình Liêu Hải Hà
Khu bảo tồn thiên nhiên Rừng phòng hộ 9.287,9
(4) Khu bảo tồn Ramsar Quảng Yên Quảng Yên Khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar
Rừng phòng hộ 7.646,9
(5) Khu bảo tồn Ramsar Tiên Yên Tiên Yên Khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar
Rừng phòng hộ 16.820,9
(6) Khu đất ngập nước Móng Cái Móng Cái Khu bảo tồn đất ngập nước
Rừng phòng hộ 13.759,6
(7) Khu bảo tồn biển Đảo Trần và Đảo Cô Tô
Cô Tô Móng Cái
Khu bảo tồn biển
Rừng phòng hộ Sẽ xác định sau
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-6
7.4 Các dự án đƣợc đề xuất đến năm 2020
7.4.1 Danh mục dự án
Bảng 7-5 trình bày danh mục các dự án đề xuất tuân thủ theo mục tiêu và những tiếp
cận đã đề ra.
Bảng 7-6 Danh mục dự án đề xuất
Dự án
Mục đích Chi phí (Triệu USD)
Giai đoạn Dự án ƣu
tiên
1 Dự án Cải thiện Hành lang Sinh thái ven biển tỉnh Quảng Ninh
Mô hình quản lý bền vững và cải tạo rừng ngập mặn và rừng ven biển tỉnh Quảng Ninh được thiết lập
11,0 2014-2022
x
2 Dự án Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long với việc đăng ký Khu vực Di sản ASEAN
Năng lực quản lý vườn quốc gia Bái Tử Long được tăng cường
3,6 2014-2020
x
3 Dự án Thiết lập và Nâng cấp Rừng Quốc gia Yên tử thành Vườn Quốc gia Yên Tử
Rừng quốc gia Yên Tử sẽ được nâng cấp thành Vườn quốc gia và được quản lý bền vững
6,0 2014-2019
x
4 Dự án Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Hoạt động quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được cải thiện
5,6 2016-2021
5 Dự án Quản lý khu vực rừng vùng Đông Bắc
Khu vực rừng tự nhiên kiêm rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo tồn như một khu vực bảo tồn thiên nhiên mới
2,1 2016-2020
6 Dự án quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn (Yên Lập và Tràng Vinh)
Ba khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo tồn để cung cấp nước
3,3 2014-2020
x
7 Dự án trồng rừng ở các xã dọc tuyến biên giới Trung Quốc-Việt Nam
Rừng tại khu vực biên giới với Trung Quốc sẽ được quản lý phù hợp
4,5 2016-2022
8 Dự án phát triển năng lực bảo vệ rừng, kiểm soát cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và thi hành luật trong ngành lâm nghiệp
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý có liên quan tại tất cả các cấp cũng như các ngành kinh tế có liên quan đến về bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và thực thi pháp luật trong ngành lâm nghiệp.
1,8 2016-2020
9 Dự án Cải tạo/Nâng cao Lâm nghiệp liên quan đến Công nghiệp
Công nghiệp về lâm nghiệp trong tỉnh được cải thiện và ngân sách thu được từ lâm nghiệp tăng lên
1,4 2016-2021
10 Nghiên cứu công nghệ trồng rừng
Công nghệ rừng nhằm đạt được quản lý rừng bền vững được phát triển
1,7 2017-2022
11 Dự án quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững được thực hiện trên địa bàn tỉnh và 30% diện tích rừng sản xuất được cấp giấy chứng nhận Quản lý rừng bền vững (SFM)
5,5 2017-2025
12 Dự án phát triển du lịch sinh thái
Tiềm năng du lịch sinh thái được nghiên cứu và các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Quảng Ninh được đa dạng hoá.
2,4 2014-2020
13 Dự án cải tạo và giám sát hoạt động cải tạo phục hồi môi trường các mỏ than
Ô nhiễm từ các khu vực khai thác than và các bãi thải than, bao gồm các cảnh quan bị suy thoái được phục hồi thích hợp.
11,5 2015-2030
x
14 Tăng cường trồng rừng để nâng cao độ che phủ và chất lượng rừng; khuyến khích phát triển và tái sinh rừng tự nhiên
Với mục tiêu đóng vai trò như một bể hấp thụ CO2 và phòng chống thiên tai, để nâng cao chất lượng rừng và độ che phủ rừng tại Quảng Ninh
1,5 2018-2021
15 Phát triển vành đai cây xanh nhằm giảm thiểu xói mòn từ khu vực khai thác than
Lập quy hoạch phát triển hệ thống vành đai cây xanh có vai trò như những vùng đệm cách ly khu vực
12,0 2014-2018 x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-7
Dự án
Mục đích Chi phí (Triệu USD)
Giai đoạn Dự án ƣu
tiên
tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
khai thác than khỏi khu vực dân cư.
16
Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường sau đóng cửa mỏ
Sử dụng đất theo hướng thân thiện môi trường đối với vùng đất sau khi sau đóng cửa mỏ
2,6 2015-2020 x
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
7.4.2 Dự án Cải thiện Hành lang Sinh thái ven biển tỉnh Quảng Ninh (trồng rừng ngập mặn
và rừng ven biển)
Để tạo thành rừng đầu nguồn từ sự liên kết của núi và biển thì việc cải tạo rừng ngập
mặn và rừng ven biển của tỉnh là việc làm rất cần thiết, cùng với đó sẽ xây dựng một
mô hình quản lý bền vững các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham gia của cộng
đồng, bao gồm cả thiết lập trường học phục vụ giáo dục môi trường.
Những khu vực mục tiêu nên bao gồm tất cả các thành phố và các huyện ven biển, đó
là TX Quảng Yên, Thành phố Hạ Long, Huyện Hoành Bồ, Thành phố Cẩm Phả, huyện
Vân Đồn, Huyện Tiên Yên, Huyện Đầm Hà, Huyện Hải Hà, Thành phố Móng Cái và
huyện Cô Tô.
Là một trong những nội dung của dự án, Huyện Tiên Yên và TX Quảng Yên sẽ được
lựa chọn xây dựng mô hình bền vững dựa trên sự tham gia của cộng đồng thông qua
mô hình SATOYAMA . Những khu vực này sẽ được đề xuất là các khu Ramsar.
7.4.3 Dự án Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long với việc đăng ký Khu vực Di sản ASEAN
Vịnh Bái Tử Long hiện đang được quản lý như một vườn quốc gia, vịnh này có vai trò
quan trọng và mức độ quý hiếm không kém gì Di sản Thế giới của UNESCO Vịnh Hạ
Long. Xét về tầm quan trọng thì không chỉ kể đến hệ sinh thái trên đảo như đảo Ba
Mùn và đảo Cái Lim mà còn phải kể đến hệ sinh thái biển, vì thế khu vực này được đề
xuất nên đổi tên là Khu vực bảo vệ biển kiêm Vườn quốc gia để tăng cường năng lực
quản lý khu vực này hiệu quả hơn. Hơn nữa, nên đăng ký Khu vực bảo tổn biển kiêm
vườn quốc gia là khu Công viên di sản ASEAN để nâng cao tầm bảo tồn và du lịch
sinh thái. Để đăng ký là Công viên di sản ASEAN, cần tiến hành khảo sát và các thủ
tục để xin được sự đồng thuận của ASEON (Hội nghị các quan chức cấp cao ASEAN
môi trường). Các khu vực mục tiêu bao gồm các khu vực đất liền và biển của Vườn
quốc gia Bái Tử Long, và có khả năng mở rộng khu vực.
Trong vườn quốc gia, cần lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất bảo tồn ngoại vi và
trung tâm cứu hộ để phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học tốt hơn.
7.4.4 Dự án Quản lý Rừng Quốc gia Yên Tử
Để bảo tồn lưu vực sông của Huyện Đông Triều và thành phố Uông Bí, kết nối núi và
biển để tạo thành hệ thống các lưu vực sông phía Tây, việc cải tạo rừng đầu nguồn của
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-8
tỉnh là thiết yếu. Khu vực này lại là khu vực có trữ lượng than lớn và đặc biệt cần thực
hiện công tác cải tạo ở vùng đệm của Vườn quốc gia Yên Tử.
Khu vực mục tiêu quản lý là khu đề xuất mở rộng Vườn quốc gia Yên Tử. Theo báo
cáo, sự thay đổi che phủ rừng ở huyện Đông Triều và TP Uông Bí đang trở nên tồi tệ
hơn so với các vùng trên địa bàn tỉnh, nên sự mở rộng của khu rừng quốc gia thành
vườn quốc gia là điều hết sức quan trọng kết hợp với quản lý vùng đệm. Rừng và điều
kiện hệ sinh thái trong khu vực này được kết nối với hệ sinh thái của sông Bạch Đằng,
Cát Bà và vịnh Hạ Long.
Và, hiện nay Rừng Quốc gia Yên Tử là một trong những điểm đến du lịch phổ biến
nhất trên địa bàn tỉnh, với các tính năng có tầm quan trọng về lịch sử, tôn giáo và thiên
nhiên. Đây là một trong 34 di tích quốc gia đặc biệt ở Việt Nam. Cùng với các giá trị
văn hoá, lịch sử và tôn giáo, nơi này còn có tiềm năng thu hút sự quan tâm của mọi
người đến hệ sinh thái và cảnh quan khu vực. Đối với việc sử dụng bền vững tài
nguyên du lịch này, cần xây dựng khái niệm sinh thái và du lịch văn hóa cân nhắc tới
sức chứa của khu vực
7.4.5 Dự án Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm ở trung tâm của tỉnh, và là khu
bảo tồn lớn nhất trong tỉnh. Xét đến tầm quan trọng đối với chức năng bảo tồn nước
phục vụ cho thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ, việc quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên này và vùng đệm xung quanh đóng vai trò trọng yếu cung cấp nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, xin khuyến nghị cân nhắc tích hợp rừng phòng hộ đầu nguồn
Cao Vân vào khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng nhằm quản lý tích hợp
tốt hơn đối với hệ sinh thái và rừng đầu nguồn. Thông qua sáp nhập khu vực rừng
phòng hộ đầu nguồn Cao Vân và khu vực bảo tồn thiên nhiên hiện tại, Khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng mới sẽ có diện tích khoảng 21.000 héc-ta.
Bởi khu vực xung quanh bị thoái hóa do hoạt động du canh nên cần thiết phải bao gồm
cả khu vực đó vào làm vùng đệm. Xét đến tầm quan trọng đối với nguồn cấp nước cho
thành phố Hạ Long, khu bảo tồn này có tiềm năng đưa trường học vào phục vụ mục
đích đồng quản lý và giáo dục môi trường.
Sự tồn tại của khu bảo tồn này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hành
lang sinh thái núi từ phía đông bắc của tỉnh sang phía tây của tỉnh.
7.4.6 Dự án quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Do đặc điểm địa hình nên các con sông trên địa bàn tỉnh tương đối ngắn vì thế cần bảo
tồn nguồn nước để khai thác một cách có hiệu quả. Đối với các thành phố Hạ Long,
Cẩm Phả và Móng Cái, rừng phòng hộ đầu nguồn được chỉ định riêng cho các đập hồ
chứa nước.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-9
Các khu rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng trong cung cấp nước sạch
cho người dân tại các thành phố, do đó việc bảo tồn phải được đặt ưu tiên cao nhất đối
với công tác quản lý các khu vực này. Hoạt động phục hồi các khu vực bị suy thoái và
bảo tồn sau khi đã thực hiện các hoạt động phát triển cần được ưu tiên.
7.4.7 Dự án cải tạo và giám sát hoạt động cải tạo phục hồi môi trường các mỏ than
Trên địa bàn tỉnh có những mỏ than nằm trong khu vực quan trọng về môi trường và
dân cư như ở Cẩm Phả và Hạ Long (sát khu vực Vịnh Hạ Long), Uông Bí (sát vườn
quốc gia Yên Tử) và Đông Triều (sát khu dân cư). Như vậy, các hoạt động hoàn
nguyên (phủ xanh) các mỏ đã đóng cửa và các khu bãi thải, cải thiện cảnh quan và sử
dụng vành đai xanh (rừng nhiều tầng tán là thích hợp) trong giảm thiểu bụi than từ khu
vực khai thác đang trở nên rất cần thiết. Nếu được tổ chức đúng cách thì các khu vực
khai thác than và các khu vực đã hoàn nguyên có thể trở thành các tài nguyên du lịch
công nghiệp và văn hóa và có thể được sử dụng cho giáo dục môi trường.
7.4.8 Dự án Kiểm soát và giảm thiểu trầm tích khu ven biển Vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ
Long
Môi trường Vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long trong những năm gần đây bị tác động bởi
sự bồi lắng trầm tích với tốc độ gia tăng đáng kể. Cần phải có các giải pháp tích cực
nhằm giảm thiểu tác hại của bồi lắng và ô nhiễm trầm tích, góp phần tạo môi trường
sạch, trong lành cho vịnh Hạ Long, bảo vệ được sự đa dạng sinh học và các giá trị quý
giá của Hạ Long. Để tìm giải pháp, dự án sẽ đánh giá về lượng bồi tích, môi trường
trầm tích, các yếu tố thủy thạch động lực liên quan với phân tán trầm tích vịnh Hạ
Long, đánh giá hiện trạng, tốc độ, xu hướng bồi lắng và ô nhiễm lượng trầm tích, môi
trường trầm tích đáy vịnh Hạ Long, đề xuất các giải pháp để giảm thiểu tình trạng bồi
lắng và trầm tích.
7.4.9 Dự án Phát triển Vành đai xanh để giảm tác động xói mòn từ khu vực khai thác than
tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả
Thành phố Cẩm Phả đã xác định lộ trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2015-2020.
Theo đó, Cẩm Phả sẽ chấm dứt đổ thải bãi phía Nam thành phố, toàn bộ diện tích được
hoàn nguyên, giao cho các tổ chức trồng rừng phòng hộ tạo thành vành đai cây xanh che
chắn bụi cho thành phố. Đối với thành phố Hạ Long, nhằm giảm nguồn vật liệu bồi lấp
vịnh Hạ Long, cải tạo được môi trường khu dân cư, đặc biệt là tạo nên cảnh quan thân
thiện môi trường phù hợp với Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Do đó, cần phải
lập quy hoạch hệ thống vành đai cây xanh như là một vùng đệm cách ly khu khai thác
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-10
than với khu dân cư.
7.4.10 Dự án Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường xung
quanh các mỏ than đã đóng cửa
Chất lượng đất tại các khu vực khai thác than ngày càng cạn kiệt, lượng chất dinh dưỡng
ngày càng nghèo, đất trở nên khô và rời bở. Các hoạt động khai thác than đã thay đổi một
cách đáng kể bề mặt địa hình, tạo nên những hố sâu, các bãi thải than chất cao gây nên
tình trạng mất thảm thực vật bề mặt.
Để hạn chế các tác động xấu của khai thác than cũng như đất đá thải tới môi trường, cần
có những giải pháp phù hợp. Ngoài việc thiết kế các bãi thải như hạn chế chiều cao các
bãi đổ thải, phân tầng phù hợp cũng như tạo mương dẫn nước xung quanh bãi thải, trồng
cây phủ xanh các bãi thải, hạn chế xói mòn, sạt lở đất,… cần phải có giải pháp tổng thể,
hướng tới việc sử dụng đất thân thiện với môi trường.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-1
CHƯƠNG 8 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
8.1 Dự báo các tác động và những vấn đề cần phải giải quyết trong quản lý môi
trường đến năm 2020
Một điểm mạnh của tỉnh Quảng Ninh và của Việt Nam là có cơ chế giảm áp lực đối
với đa dạng sinh học thông qua Đánh giá Tác động Môi trường và Đánh giá Tác động
Môi trường Chiến lược căn cứ theo Luật bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn có
những điểm yếu và các mối đe dọa liên quan đến áp lực trực tiếp đối với đa dạng sinh
học và khai thác không bền vững như sau :
• Tăng trưởng dân số tự nhiên và cơ học cao gây áp lực cho đa dạng sinh học.
• Ô nhiễm môi trường xuất phát từ khu vực khai thác than từ Đông Triều đến Mông
Dương. Vấn đề này có thể dẫn đến ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, và các con
suối.
• Chất lượng rừng giảm, trong đó bao gồm có rừng phòng hộ và rừng ngập mặn.
Tài nguyên sinh vật rừng đang suy giảm, đó là những lý do chính gây lũ quét.
• Các hình thức khai thác cá tận diệt (sử dụng hóa chất, sốc điện, mắt lưới nhỏ,
không theo mùa ...).
• Sản xuất nông nghiệp / nuôi trồng thủy sản không bền vững do sử dụng hóa chất
và phân hóa học.
• Vẫn diễn ra các hoạt động phạm pháp. Ở một số khu vực xảy ra rất nghiêm trọng
(khai thác và buôn bán các loại động vật và thực vật hoang dã qua biên giới).
• Ngày càng gia tăng số lượng khách du lịch đến Vịnh Hạ Long;
8.2 Những chỉ tiêu đề ra và những vấn đề cần giải quyết đến năm 2020
8.2.1 Khái niệm cơ bản
Kế hoạch chiến lược đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2020 cùng các mục tiêu đa dạng
sinh học Aichi nêu trong kế hoạch, là một khung hành động toàn cầu mới mà tất cả các
quốc gia và các bên liên quan đã cùng thông qua tại cuộc họp lần thứ X của Hội nghị
các bên (COP 10) của Công ước về Đa dạng sinh học (CBD) được tổ chức trong tháng
10 năm 2010.Việt Nam là một trong những bên tham gia ký kết CBD. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn chưa có quy hoạch tổng thể đa dạng sinh học quốc gia dựa trên Kế hoạch
chiến lược Đa dạng sinh học CBD giai đoạn 2011-2020 và mục tiêu đa dạng sinh học
Aichi mà kế hoạch đặt ra. Nếu mất đa dạng sinh học tiếp tục diễn ra với tốc độ hiện tại,
các hệ sinh thái sẽ sớm đạt tới ngưỡng mà tại đó sẽ không bao giờ có thể phục hồi
được các hệ sinh thái dành cho các thế hệ mai sau. Do vậy, về cơ bản tỉnh Quảng Ninh
cần thực hiện theo các Kế hoạch chiến lược Đa dạng sinh học CBD giai đoạn
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-2
2011-2020 và mục tiêu đa dạng sinh học Aichi mà kế hoạch đặt ra.
Liên quan tới việc xây dựng những mục tiêu mới trong Quy hoạch tổng thể môi trường
tỉnh Quảng Ninh, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tại tỉnh Quảng Ninh đến 2020
cần phải phù hợp với những mục tiêu đa dạng sinh học Aichi CBD. Bảng 8.1 dưới đây
trình bày các mục tiêu đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, như sau:
Bảng 8.2-1 Các chỉ số đề xuất về đa dạng sinh học tới năm 2020
STT Chỉ số Cơ quan chủ trì Mục tiêu năm 2020
1 Nguồn sản phẩm thủy sản trong vùng biển gần bờ Sở NN & PTNT Không thấp hơn năm 2010
2 Diện tích rừng tự nhiên Sở NN & PTNT Không giảm đi
3 Diện tích rừng ngập mặn Sở NN & PTNT Trồng 3.000 ha Phục hồi 10% diện tích rừng ngập mặn phòng hộ
4 Diện tích thảm cỏ biển Sở TN & MT Không thấp hơn năm 2010
5 Diện tích các rạn san hô Sở TN & MT Không thấp hơn năm 2010
6 Số lượng các loài quý hiếm đang bị đe dọa Sở TN & MT Zero
7 Số lượng các loài quý hiếm bị tuyệt chủng Sở TN & MT 0
8 Số nguồn gen quý và có giá trị bị mất Sở TN & MT Không cao hơn năm 2010
9 Các khu di sản thiên nhiên, cảnh quan và danh lam thắng cảnh
Sở VH– TT– DL Không bị xuống cấp so với năm 2010
10 Trường hợp mất an toàn sinh học do sinh vật biến đổi di truyền
Sở Y tế Không
11 Số lượng các loài ngoại lai xâm hại và tác hại của chúng
Sở TN & MT Không cao hơn năm 2010
12 Tăng cường khả năng chống chịu và thích ứng tốt hơn đối với những vấn đề biến đổi khí hậu cho hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng trong nước và quốc tế
Sở TN&MT Đạt mức 60% so với năm 2010
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
8.3 Cách tiếp cận để bảo tồn đa dạng sinh học
8.3.1 Cách tiếp cận đa dạng sinh học
Dựa trên các mục tiêu, phương pháp tiếp cận để bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh được đề xuất như sau:
(1) Giải quyết các nguyên nhân sâu xa của sự mất mát đa dạng sinh học bằng việc
đưa đa dạng sinh học làm xu thế chủ đạo của chính phủ và đời sống xã hội.
(2) Giảm áp lực trực tiếp trên đa dạng sinh học và thúc đẩy sử dụng bền vững.
(3) Cải thiện tình trạng của đa dạng sinh học bằng cách bảo vệ các hệ sinh thái, các
loài và đa dạng di truyền
(4) Nâng cao lợi ích cho tất cả các bên từ các dịch vụ đa dạng sinh học và hệ sinh
thái, và
(5) Tăng cường thực thi thông qua kế hoạch có sự tham gia, quản lý kiến thức và xây
dựng năng lực.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-3
8.4 Các Dự án đề xuất đến năm 2020
8.4.1 Danh mục dự án
Bảng 8-2 liệt kê danh mục các dự án đề xuất tuân thủ theo mục tiêu và các tiếp cận đã
đề ra.
Bảng 8.4-1 Danh mục các dự án đề xuất
Tên Dự án Mục tiêu
Chi phí
(Triệu
USD)
Giai đoạn Dự án
ưu tiên
1 Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh Quảng Ninh
Lập Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học 0,25
2015, 2019
x
2 Dự án Xúc tiến và Khuyến khích
giáo dục và nâng cao nhận thức
công cộng
Xúc tiến và khuyến khích sự hiểu biết về tầm quan trọng và các biện pháp đòi hỏi để bảo tồn môi trường
0,3 2015-2020
-
3 Phát triển thể chế và xây dựng
năng lực cho các tổ chức có liên
quan
Phổ biến về chính sách, luật pháp và thể chế về bảo tồn đa dạng sinh học để phát triển thể chế và xây dựng năng lực trong tỉnh Quảng Ninh dựa trên Kế hoạch Bảo tồn ĐDSH đã lập
0,1 2015-2016
-
4 Khảo sát và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại
Kiểm soát thiệt hại do các loài ngoại lai xâm hại gây ra cho hệ sinh thái, nông nghiệp và du lịch, khảo sát hiện trạng và xem xét phương pháp kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
0,2 2015-2016
-
5 Phục hồi và cải tạo chức năng rạn san hô và thảm thực vật cỏ biển và rong biển
Phục hồi hệ sinh thái biển đã bị hư hại do các hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, phục hồi và cải tạo các rạn san hô, các thảm thực vật cỏ biển và rong biển.
0,25 2014-2015
x
6 Phát triển công nghệ canh tác và trồng rừng đối với các loài thực vật quý hiếm và bản địa.
Ngăn ngừa sự tuyệt chủng và phục hồi các thảm thực vật tự nhiên đang bị nguy cấp, công nghệ canh tác và trồng rừng đối với các loại thực vật quý hiếm và bản địa ở Quảng Ninh
0,1 2015-2016
-
7 Xây dựng năng lực quản lý kiểm soát buôn lậu các loài có nguy cơ tuyệt chủng
Ngăn ngừa buôn lậu các loài có nguy cơ tuyệt chủng, xây dựng năng lực quản lý kiểm soát cho cán bộ các cơ quan liên quan
0,2 2014-2015,
2019
-
8 Thành lập trung tâm bảo tồn ngoại vi thực vật và động vật
Xây dựng trung tâm bảo tồn ngoại vi thực vật và động vật. Trung tâm bảo tồn ngoại vi nên bao gồm vườn thực vật để bảo tồn các loài cây đang bị đe dọa và trung tâm cứu hộ cấp cứu và phục hồi chức năng của động vật hoang dã bị thương.
1,3 2015-2016
-
9 Xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar
Bảo tồn các vùng đất ngập nước Satoyama
và thúc đẩy khai thác bền vững và du lịch
sinh thái, ba vùng đất ngập nước ven biển
(Quảng Yên, Tiên Yên, Móng Cái) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh được đăng ký là các
khu Ramsar.
0,98 2014-2020
x
10 Bảo tồn và sử dụng có lợi nguồn gien
Xây dựng trung tâm nghiên cứu nguồn gen
nhằm xúc tiến sử dụng có lợi các nguồn gen
ở tỉnh Quảng Ninh
1,8 2016-2018 -
11 Thực hiện khảo sát đa dạng sinh học toàn diện và giám sát
Để có được thông tin cơ sở về bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học, khảo sát
đa dạng sinh học toàn diện và giám sát (hệ
động, thực vật, đa dạng gen, v.v..) ở tỉnh
Quảng Ninh. Thêm vào đó, dự án sẽ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ lưu giữ và khai thác kết quả của cuộc khảo sát này.
0,1 2015-2020
-
12 Xúc tiến giáo dục môi trường Xúc tiến và khuyến khích sự hiểu biết về các biện pháp và tầm quan trọng của những biện pháp đó phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học, giáo dục phổ thông và nhận thức thông qua giáo dục tại trường học ở tỉnh Quảng Ninh.
0,4 2014-2020
-
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-4
8.4.2 Khuyến nghị về Xúc tiến sử dụng thông thái các cảnh quan Satoyama cùng với việc
thành lập các khu vực Ramsar
(1) Xúc tiến sử dụng thông thái các cảnh quan Satoyama trong tỉnh Quảng Ninh
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có một số vùng đất ngập nước được khai thác rất hữu
hiệu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân địa phương. Những vùng
đất ngập nước có tính chất thứ cấp và không phải là hoang dã. Tuy nhiên, những cảnh
quan thiên nhiên thứ cấp này có thể được công nhận như cảnh quan STATOYAMA,
đề xuất trở thành những khu vực nhằm xúc tiến sử dụng phù hợp các tài nguyên thiên
nhiên tại địa phương, đồng thời để bảo tồn đa dạng sinh học trong Hội nghị Các Bên
10 về Bảo tồn Đa dạng Sinh học. Mô hình Satoyama đã kêu gọi xúc tiến sử dụng
thông thái các Cảnh quan Satoyama như trình bày dưới đây:
Mô hình Satoyama là gì?
Mô hình Satoyama là một nỗ lực toàn diện để truyền bá nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học
đòi hỏi sự bảo vệ cả môi trường thiên nhiên hoang dã và môi trường đã có sự tác động của con
người, chẳng hạn như những khu vực đất nông nghiệp, rừng thứ sinh, đã được duy trì một cách
bền vững trong một thời gian dài. Mô hình này cũng là một nỗ lực để thực hiện những hành
động có cân nhắc thấu đáo về bảo tồn và khai thác những khu vực môi trường tự nhiên có sự tác
động của con người. Để mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động thông qua hợp tác toàn cầu, Hợp
tác Quốc tế về Mô hình Satoyama đã được đưa ra tại COP10 về Công ước Đa dạng Sinh học, tổ
chức tại Nagoya, Aichi tháng 10 năm 2010.
Tầm nhìn của Mô hình Satoyama là hiện thực hóa xã hội hài hòa với thiên nhiên, nơi mà cộng
đồng vẫn duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, trong sự liên kết với các quá trình
của tự nhiên.
Phương pháp tiếp cận hướng tới tầm nhìn là:
(1) Củng cố trí tuệ vào việc đảm bảo các dịch vụ và các giá trị hệ sinh thái đa dạng
(2) Tích hợp kiến thức về sinh thái truyền thống và khoa học hiện đại để thúc đẩy đổi mới, và
(3) Khám phá những hình thức mới về hệ thống đồng quản lý hoặc khuôn khổ tham gia của khái
niệm “chung” trong khi tôn trọng quyền sử dụng đất truyền thống.
Mô hình Satoyama thúc đẩy việc duy trì và tái thiết các cảnh quan sản xuất sinh thái – xã hội tại
những nơi thực hành việc sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên bền vững, phù hợp với các đặc
điểm của vùng và kinh tế - xã hội hiện đại.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-5
Tầm nhìn…………………………………………………………………………
Thực hiện xã hội hài hòa với thiên nhiên
Cách tiếp cận …………………………………………………………………………-Củng cố trí tuệ vào việc đảm bảo các dịch vụ và các
giá trị hệ sinh thái đa dạng-Tích hợp kiến thức về sinh thái truyền thống và khoa học hiện đại để thúc đẩy đổi mới-Khám phá hình thức mới của hệ thống đồng quản lý
Sử dụng tàinguyên trongphạm vi khả
năng sức chứavà sự phục hồi
của môi trường
Sử dụng tuầnhoàn tài nguyên
thiên nhiên
Công nhận giá trịvà tầm quan
trọng của truyềnthống và nềnvăn hóa địa
phương
Tham gia vàcộng tác của
nhiều bên liênquan
Đóng góp chonền kinh tế - xã
hội
NĂM ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÁCH TIẾP CẬN
Nguồn: IPSI website http://satoyama-initiative.org/
(2) Thành lập các khu Ramsar
Các cảnh quan SATOYAMA sẽ bị suy thoái dễ dàng khi thay đổi phương thức sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (ví dụ: nuôi thâm canh sử dụng nhiều hóa chất)
hoặc trở thành bãi rác phục vụ phát triển ngành khác. Như là một biện pháp để duy trì
các cảnh quan SATOYAMA, và hiện thực hóa Mô hình SATOYAMA, xin mạnh mẽ
khuyến nghị việc chỉ định các khu vực môi trường đất ngập nước ven biển đại diện
như là những khu Ramsar. Bằng việc được chỉ định là khu Ramsar, hy vọng sẽ làm
cho các bên có liên quan nhận thức được một cách dễ dàng hơn giá trị của các cảnh
quan Satoyama, và có thể sẽ duy trì được môi trường đất ngập nước quan trọng cho
việc bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.
Phác thảo quy trình đăng ký Khu Ramsar được trình bày tại Hình 8.4-1. Để được đề cử
là khu RAMSAR, theo luật trước tiên khu vực ứng viên phải là những khu vực bảo tồn.
Sau đó UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ phải có công văn đề nghị Bộ TN&MT. Bộ TN&MT
sẽ đánh giá hiện trạng các khu vực này xem có đạt các yêu cầu tiêu chí xác định là
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Vì vậy, việc Sở TN&MT cần phải làm
trước đó là tổ chức khảo sát các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-6
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hinh 8.4-1 Phác thảo Quy trinh Đăng ký Khu vực Ramsar
(3) Các khu vực môi trường đất ngập nước ứng viên khu Ramsar
Các khu vực môi trường đất ngập nước đề xuất để chỉ định là khu vực Ramsar tại thị
xã Quảng Yên, huyện Tiên Yên và thành phố Móng Cái.
Khu vực ven biển Quảng Yên bao gồm cả đảo Hà Nam:
Ở khu vực ven biển thị xã Quảng Yên, có rất nhiều đầm nuôi tôm có rừng ngập mặn.
Đảo Hà Nam là một Vùng chim quan trọng (IBA) được liệt kê bởi Tổ chức bảo tồn
chim quốc tế (Birdlife International), bởi đây là nơi trú đông của cò mỏ thìa (Platalea
minor) có tình trạng bảo tồn được liệt kê là “Nguy cấp” (Endanger: EN) " trong Danh
sách đỏ của IUCN và cò trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes) có tình trạng bảo tồn
được liệt kê là “Sắp nguy cấp” (Vulnerable: VU).
Khu Đất ngập nước Tiên Yên: Có rất nhiều đầm nuôi tôm có rừng ngập mặn ở khu
vực cửa sông Tiên Yên. Một trong những khu rừng ngập mặn phát triển nhất là ở khu
vực xung quanh đảo Đồng Rui ở tỉnh Quảng Ninh. Người dân địa phương khai thác
các đầm tôm và bảo tồn rừng ngập mặn với phương pháp quản lý dựa vào cộng
đồng.
Vùng đất ngập nước Móng Cái : Khu vực ven biển Móng cái có diện tích rừng ngập
mặn và bãi triều lớn. Khu vực rừng ngập mặn được liệt kê bởi Tổ chức bảo tồn chim
quốc tế (Birdlife International) là một Vùng chim quan trọng (IBA).
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8-7
Hinh 8.4-2 Các khu vực môi trường đất ngập nước ứng viên khu Ramsar
Ven biển Quảng Yên
(Bao gồm đảo Hà Nam)
Cửa sông Tiên Yên
Khu vực ven
biển Móng Cái
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-1
CHƢƠNG 9 CÁC VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
9.1 Dự báo tác động và các vấn đề cần phải giải quyết cho quản lý môi trƣờng đến
năm 2020
9.1.1 Phát thải khí nhà kính (GHG)
Theo báo cáo lần 2 của Việt Nam gửi Hiệp ước khung liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
(UNFCCC) năm 2010, tổng lượng phát thải hiệu ứng khí nhà kính (GHG) trong năm
2000 là 150,9 triệu tấn CO2 tương đương (tCO2-eq). Các ngành năng lượng và nông
nghiệp là hai nguồn phát thải lớn nhất 65,1 triệu tCO2-eq do nông nghiệp phát thải và
52,8 triệu tCO2-eq do ngành năng lượng phát thải.
Trong kịch bản phát triển kinh tế trung bình, ước tính tổng lượng khí thải từ ba lĩnh vực
phát thải trọng điểm, năng lượng, nông nghiệp và sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và
lâm nghiệp (LULUCF) là 169,2 triệu tấn CO2-eq năm 2010, 300,4 triệu tấn CO2 năm
2020, và 515,8 triệu tấn CO2-eq năm 2030. Chi tiết tóm tắt trong bảng dưới đây.
Bảng 9-1 Ƣớc tính lƣợng phát thải GHG ở Việt Nam trong tƣơng lai
Ngành 2010 2020 2030 Năng lượng 113,1 251,0 470,8 Nông nghiệp 65,8 69,5 72,9 LULUCF -9,7 -20,1 - 27,9
Tổng 169,2 300,4 515,8 Đơn vị: triệu tấn CO2 Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Việt Nam cho UNFCCC (2010)
9.1.2 Tác động của biến đổi khí hậu
Ở tỉnh Quảng Ninh, có mối quan ngại về sự biến đổi khí hậu sẽ trực tiếp tác động tới
một loạt các ngành như nông nghiệp, tài nguyên nước, năng lượng, sức khỏe con người,
nông nghiệp, an ninh lương thực, đa dạng sinh học, cơ sở hạ tầng, cộng đồng và các lĩnh
vực khác. Những tác động đó cũng có thể ảnh hưởng tới các cộng đồng dân cư nghèo tại
địa phương. Bảng dưới đây tóm tắt các tác động:
Bảng 9-2 Các tiềm năng tác động biến đổi khí hậu đối với tỉnh Quảng Ninh
STT Yếu tố tác động Khu vực bị ảnh hƣởng Tác động đến
1 Nhiệt độ tăng - Toàn tỉnh, đặc biệt là vùng ven biển.
- Nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi, thủy sản) và an ninh lương thực - Sức khỏe cộng đồng (Người già, trẻ
em, công nhân lao động ngoài trời)
2 Nước biển dâng - Các huyện ven biển thành phố Hạ Long, Móng Cái, Quảng Yên v.v.. và các vùng đất thấp ở Ba Chẽ, Đông Triều, Cô Tô, v.v... - Khu bảo tồn
- Nông nghiệp (Cây trồng, vật nuôi, thủy sản) - Tài nguyên nước (Nước mặt và nước
ngầm) - Cơ sở hạ tầng các khu du lịch
(Vân Đồn, Hạ Long và Móng Cái, Cô Tô, v.v..)
3 Các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (nóng bất thường, mưa, thời tiết, bão, lốc xoáy, tố lốc, bão)
- Toàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực ven biển như Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Quảng Yên, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên
- Nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi, thủy sản) - Các hoạt động trên biển và ven biển - Hạ tầng giao thông vận tải
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-2
Yên, Đầm Hà, Hải Hà, vv - Đê biển - Nhà cao tầng và phương tiện đánh bắt
cá - Nơi cư trú - Y tế và đời sống
4 Hạn hán - Một số huyện như: Ba Chẽ, Bình Liê u, Hoành Bồ, Vân Đồn, Cô Tô
- Nông nghiệp và an ninh lương thực - Tài nguyên nước (Nước mặt và nước
ngầm) - Ngành công nghiệp, năng lượng
5 Xâm thực nước biển - Các huyện ven biển từ Quảng Yên đến Móng Cái, các cửa sông Ba Chẽ, Ka Long,Vân Đồn, Cô Tô, v.v..
- Nông nghiệp (Cây trồng, thủy sản) và an ninh lương thực - Tài nguyên nước (Nước mặt và nước
ngầm)
Nguồn: Tóm tắt từ Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến 2020.
9.1.3 Các vấn đề khác cần được giải quyết
Dựa vào kết quả các cuộc khảo sát thực địa, các cuộc phỏng vấn các cơ quan liên quan
như Sở Giao thông vận tải (GT-VT), Sở Công thương (CT), Sở NN & PTNT, v.v.., xem
xem xét dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các văn bản liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu như
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh, nhóm nghiên cứu
đã xác định được một số vấn đề phải giải quyết vì lợi ích thực hiện hiệu quả các biện
pháp giải quyết những vấn đề biến đổi khí hậu. Xin trình bày cụ thể những vấn đề đó ở
bảng dưới đây :
Bảng 9-3 Những vấn đề cần giải quyết đến năm 2020
STT Vấn đề Nội dung 1 Nhận thức thấp và
thiếu kiến thức biến đổi khí hậu
Mặc dù không có cuộc điều tra chi tiết người dân về nhận thức và kiến thức về các vấn đề biến đổi khí hậu nhưng xem ra sự nhận thức vẫn còn thấp. Những người dân thường cũng như cán bộ công chức không hiểu rõ được về nguyên nhân gây biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Để xúc tiến các biện pháp biến đổi khí hậu một cách hiệu quả, điều quan trọng là cần thực hiện nâng cao nhận thức và trình độ hiểu biết từ dưới lên (bottom-up) đối với các khu vực từ công đến khu vực tư nhân, và từ tỉnh cho các cộng đồng địa phương.
2 Hệ thống tổ chức chưa đủ để thích ứng với biến đổi khí hậu
Những vấn đề biến đổi khí hậu có liên quan tới một loạt các ngành khác nhau. Các sở ngành khác nhau cần phải cùng phối hợp thực hiện các biện pháp của mình. Vì vậy, điều quan trọng là cần thiết lập một cơ cấu tổ chức rõ ràng đối với việc ra quyết định, lập kế hoạch và thực hiện từ cấp tỉnh đến địa phương nhằm có được sự phối hợp nhịp nhàng và hợp tác giữa các bên liên quan với nhau. Ngoài ra, các cán bộ chính quyền cần có cơ hội nâng cao năng lực của họ liên quan tới các vấn đề biến đổi khí hậu.
3 Hệ thống thể chế chưa đủ để thích ứng với biến đổi khí hậu
Mới đây, chính phủ Việt Nam vừa ban hành chiến lược và chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Tỉnh Quảng Ninh cần ban hành những quy định địa phương để thực hiện các biện pháp biến đổi khí hậu theo các chính sách quốc gia. Các biện pháp biến đổi khí hậu liên quan tới nhiều ngành khác nhau, chẳng hạn như quản lý rủi ro, nông nghiệp, tài nguyên nước, lâm nghiệp, bảo tồn năng lượng, quản lý giao thông, v.v.. Nhóm nghiên cứu đề nghị tỉnh Quảng Ninh ưu tiên cho các ngành trọng yếu và triển khai lập các cơ sở pháp lý trước cho các ngành đó.
4 Dễ bị xâm hại bởi biến đổi khí hậu
Dự đoán rằng sự thay đổi khí hậu sẽ tác động đến tỉnh Quảng Ninh cả về ngắn hạn cũng như dài hạn. Tỉnh Quảng Ninh cần phải tổ chức sao cho tỉnh có sức thích ứng mạnh mẽ hơn với những xâm hại gây ra bởi sự biến đổi khí hậu. Về ngắn hạn, tỉnh Quảng Ninh cần có ngay lập tức các biện pháp có liên quan đến quản lý thiên tai, chẳng hạn như bảo vệ bờ biển, hệ thống cảnh báo và quản lý tài nguyên nước những biến đổi khí hậu liên quan đã xảy ra và liên tục gây thiệt hại cho xã hội. Mặt khác, về lâu dài, có thể triển khai các biện pháp cho nông nghiệp, đa dạng sinh học, lâm nghiệp, v.v..
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-3
9.2 Mục tiêu cần đạt đƣợc và vấn đề cần giải quyết đến năm 2020
Để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, có hai nhóm chỉ tiêu được đặt trong hai lĩnh vực,
xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu (sự thích ứng) và xã hội carbon thấp (giảm nhẹ).
Bảng 9-4 Chỉ tiêu Xã hội thích ứng (Tính thích ứng) trong Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh
Quảng Ninh
Năm mục tiêu 2020 Mục tiêu của từng ngành ưu tiên
Bảo vệ bờ biển: Giảm tính dễ bị xâm hại của các cộng đồng trong khu vực ven biển thông qua phát triển rừng ngập mặn và cơ sở hạ tầng
Thông tin / cảnh báo sớm:
Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm đối với các sự kiện thời tiết cực đoan
Tài nguyên nước:
Cung cấp đầy đủ nước cho tưới tiêu và sinh hoạt dựa trên đánh giá các điều kiện tài nguyên nước và cải thiện cơ sở hạ tầng
Bảng 9-5 Chỉ tiêu xã hội Carbon thấp (giảm nhẹ) trong Quy hoạch Môi trƣờng tỉnh
Quảng Ninh
Năm mục tiêu 2020 Tiêu thụ năng lượng Giảm tiêu thụ năng lượng tính theo GDP là 1-1,5% hằng năm từ 2011
đến 2020.
9.3 Phƣơng pháp tiếp cận những vấn đề biến đổi khí hậu
9.3.1 Tổng quan các phương pháp tiếp cận
(1) Thứ tự ưu tiên đối với các phương pháp tiếp cận
Các phương pháp tiếp cận những vấn đề biến đổi khí hậu bao gồm ba loại: 1) Phương
pháp tiếp cận các vấn đề liên ngành; 2) với xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu (sự
thích ứng) và 3) với xã hội carbon thấp (giảm nhẹ).
Thứ nhất, các phương pháp tiếp cận các vấn đề liên ngành và xã hội thích ứng được ưu
tiên trước. Một trong những thành phần thuộc các vấn đề liên ngành là nâng cao nhận
thức biến đổi khí hậu. Để đạt được mục tiêu xã hội thấm nhuần những vấn đề biến đổi
khí hậu và người dân thay đổi hành vi thì sẽ tốn rất nhiều thời gian, vì vậy sẽ là thích hợp
hơn khi triển khai càng sớm càng tốt các hành động nâng cao nhận thức. Liên quan tới
cách tiếp cận đối với xã hội thích ứng, tỉnh Quảng Ninh là địa bàn dễ bị xâm hại bởi
thiên tai do có đường ven biển trải dài và các khu vực đất thấp. Theo báo cáo cho thấy,
tần số thiên tai xảy ra tăng dần lên trong những năm gần đây. Vì vậy, tiếp cận một xã hội
thích ứng với biến đổi khí hậu là một vấn đề cấp bách đối với tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 9-6 Thứ tự ƣu tiên trong Ba phƣơng pháp tiếp cận
Phƣơng pháp tiếp cận Giai đoạn Ngắn hạn Dài hạn
Các vấn đề liên ngành Ưu tiên Trung bình Xã hội thích ứng Ưu tiên cao Ưu tiên Xã hội bon thấp Trung bình Ưu tiên Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-4
(2) Cơ cấu tổng thể các phương pháp tiếp cận
Nhằm giải quyết các vấn đề phải được xử lý để thực hiện hiệu quả những biện pháp đối
với những vấn đề biến đổi khí hậu, xin đề xuất tổng cộng mười phương pháp.
Theo “Kế hoạch Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020”, xu hướng chủ đạo của biến đổi khí hậu là sự
kết hợp của các chiến lược để giảm thiểu thiệt hại từ các chương trình biến đổi khí hậu
và các chính sách cho hoạt động quản lý tài nguyên và các hoạt động cải thiện sinh kế
của người dân. Dựa vào khái niệm đó, cấu trúc tổng thể của phương pháp tiếp cận đã
được đề xuất.
Hình dưới đây cho thấy cấu trúc tổng thể của những phương pháp tiếp cận này.
Phương pháp tiếp cận
Xã hội Các-bon thấp
Phương pháp tiếp cận
Xã hội thích ứng
Tiếp cận 4
Tăng cường
bảo vệ ven
biển
Tiếp cận 5
Tăng cường
hệ thống
thông tin /
cảnh báo sớm
Tiếp cận 6
Tăng cường
quản lý tài
nguyên nước
Tiếp cận 7
Thiết lập hệ
thống quản lý
dữ liệu phát thải
Tiếp cận 8
Xúc tiến du
lịch carbon
thấp.
Tiếp cận 9
Xúc tiến công
nghiệp carbon
thấp
Tiếp cận 10
Xúc tiến cải tạo
rừng
Tiếp cận 1
Cải thiện nhận thức về biến đổi khí hậu
Tiếp cận 3
Xúc tiến những hành động toàn diện đối
với biến đổi khí hậu
Phương pháp tiếp cận đối với những vấn đề liên ngành
TẦM NHÌN CỦA EMP
Mục tiêu đối với các vấn đề biến đổi khí hậu
Dựa vào sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, các
ngành thuộc khối công cộng và tư nhân, đến năm 2020, tỉnh QuảngNinh sẽ
thiết lập được một xã hội thíchứng và Các-bon thấp thông qua liên tục thực
hiện các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ
Tiếp cận 2
Phát triển hệ thống tổ chức và thể chế
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 9-1 Cơ cấu tổng thể các phƣơng pháp tiếp cận những vấn đề khí hậu
9.4 Đề xuất dự án đến năm 2020
9.4.1 Danh mục dự án
9.4.2 Sơ lược về các dự án đề xuất
Các bảng từ 9-8 đến 9-22 nêu tóm tắt các dự án đề xuất.
Bảng 9-7 Tóm tắt Dự án 1 -1
Tên mục Nội dung Tên Dự án Truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (ưu tiên dân cư ven biển). Mục đích Ưu tiên các vùng ven biển, nâng cao nhận thức và kiến thức về biến đổi và nước biển dâng
trong các bên liên quan ở tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-5
Tên mục Nội dung Đề xuất Cơ quan thực hiện: Sở TN & MT
Cơ quan phối hợp : UBND các huyện mục tiêu Chỉ số 1. Đến năm 2015, lập xong các tài liệu nâng cao nhận thức và kiến thức về biến đổi khí hậu
2. Đến năm 2015, các hội thảo nâng cao nhận thức và kiến thức về biến đổi khí hậu được tổ chức tại Sở TN & MT, Sở NN-PTNT, Sở Công thương và Sở xây dựng.
3. Đến năm 2015, hội thảo nâng cao nhận thức và kiến thức về biến đổi khí hậu được tổ chức ở các huyện ven biển ưu tiên
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-8 Tóm tắt Dự án 2-1
Mục Nội dung
Tên Dự án Nghiên cứu xây dựng Trung tâm tăng trưởng xanh ASEAN
Mục đích Nhằm xúc tiến thiết lập Trung tâm tăng trưởng xanh ASEAN ở tỉnh Quảng Ninh
Đề xuất Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh, Sở TN-MT Cơ quan phối hợp : Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chỉ tiêu 1. Đến năm 2014, sẽ lập được kế hoạch phát triển Trung tâm tăng trưởng xanh ASEAN
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-9 Tóm tắt Dự án 2-2
Mục Nội dung
Tên Dự án Tăng cường năng lực tổ chức thích ứng với biến đổi khí hậu Mục đích Nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp đối với vấn đề biến đổi khí hậu, xây dựng kế
hoạch làm việc hàng năm, làm rõ nhiệm vụ và xây dựng chương trình phối hợp trong cơ cấu tổ chức hiện tại.
Đề xuất Cơ quan đầu mối: UBND tỉnh, Sở TN & MT (DONRE) Các cơ quan hợp tác: Sở Kế hoạch và Đầu tư (DPI), Sở Tài chính (DOF), Sở NN & PTNT (DARD), Sở Giáo dục và Đào tạo (DOET), Sở Thông tin và Truyền thông (DIC), Sở Y tế (DOH), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (DCST), Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (DOLISA), Ban Xây dựng Nông thôn mới (NRCC), Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Ninh, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố, v.v..
Chỉ tiêu 1. Đến năm 2014, kế hoạch công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo được lập 2. Đến năm 2014, Ban Chỉ đạo được triệu tập họp định kỳ
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-10 Tóm tắt Dự án 2-3
Mục Nội dung
Tên Dự án Xây dựng các quy định của địa phương đối với các vấn đề biến đổi khí hậu
Mục đích Xây dựng các quy định của địa phương làm cơ sở để xúc tiến các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ tại tỉnh Quảng Ninh
Đề xuất Cơ quan đầu mối: UBND tỉnh Cơ quan hợp tác: Sở TN&MT, Sở Công Thương,, Sở G.thông,Sở NN&PTNN, Sở VH-TT&DL
Chỉ tiêu Cho đến năm 2015, ít nhất các quy định của địa phương sau đây, sẽ được ban hành: 1. Sử dụng năng lượng hiệu quả quả trong ngành du lịch 2. Sử dụng năng lượng hiệu quả quả trong các nhà máy sản xuất 3. Quản lý giao thông vận tải tại khu vực Bãi Cháy
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-11 Tóm tắt Dự án 3-1
Mục Nội dung
Tên Dự án Lập kế hoạch hành động 5-năm và triển khai thực hiện
Mục đích Nhằm xúc tiên và thực hiện các hoạt động toàn diện và hiệu quả đối với vấn đề biến đổi khí hậu, để lập kế hoạch hành động giai đoạn 5-năm và thực hiện quản lý PDCA
Đề xuất Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh, Sở TN-MT Đơn vị phối hợp: Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Sở VH-TT&DL, chính quyền địa phương các huyện, thị xã và thành phố
Chỉ tiêu 1. Lập kế hoạch hành động 5-năm một lần 2. Thực hiện chu trình PDCA (các Hoạt động từ 1 đến 4) 5-năm một lần
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-6
Bảng 9-12 Tóm tắt Dự án 4-1
Hạng mục Nội dung Tên Dự án Đánh giá và củng cố đê biển và đê sông tại tỉnh Quảng Ninh Mục đích Nhằm giảm nhẹ các tác động của thời tiết khắc nghiệt, để củng cố hệ thống đê điều tại
tỉnh Quảng Ninh Đề xuất Cơ quan đầu mối: UBND các huyện mục tiêu
Cơ quan hợp tác: Sở NN & PTNT, Sở TN & MT Chỉ số Đến năm 2015, đê điều tại các huyện mục tiêu được củng cố
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-13 Tóm tắt Dự án 5-1
Hạng mục Nội dung
Tên Dự án Xây dựng, nâng cấp, cải tạo trạm khí tượng thủy văn tại huyện Cô Tô
Mục đích Nhằm cải thiện việc dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm, cải tạo trạm khí tượng thủy văn tại huyện Cô Tô và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Trung tâm khí tượng tỉnh Cơ quan hợp tác: UBND huyện Cô Tô, Sở TN&MT
Chỉ số Đến năm 2015, trạm khí tượng thủy văn tại huyện Cô Tô được cải tạo
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-14 Tóm tắt Dự án 5-2
Hạng mục Nội dung Tên Dự án Phát triển CSDL về môi trường và thiên tai, và hệ thống tự động để theo dõi và cảnh
báo thiên tai tại tỉnh Quảng Ninh. Mục đích Nhằm giảm nhẹ thảm họa càng nhiều càng tốt, để phát triển một hệ thống theo dõi
thiên tai và cảnh báo sớm Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở TN & MT
Cơ quan hợp tác: Sở NN & PTNT, Trung tâm khí tượng tỉnh Chỉ số Đến năm 2015, hệ thống tự động để theo dõi thiên tai và cảnh báo bắt đầu hoạt động
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-15 Tóm tắt Dự án 6-1
Hạng mục Nội dung Tên Dự án Thành lập hệ thống quản lý tài nguyên nước thích ứng với các tác động của biến đổi
khí hậu Mục đích Nhằm phát triển hệ thống quản lý tài nguyên nước để sử dụng bền vững trong phát
triển kinh tế và biến đổi khí hậu; thực hiện 10 tiểu dự án đề xuất trong Quy hoạch Tài nguyên nước Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở TN & MT Cơ quan hợp tác: Sở NN & PTNT, UBND các huyện mục tiêu, Trung tâm khí tượng tỉnh
Chỉ số Đến năm 2015, mạng lưới quan trắc tài nguyên nước được thành lập Đến năm 2020, CSDL tài nguyên nước được lập
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-16 Tóm tắt Dự án 6-2
Hạng mục Nội dung Tên Dự án Xây dựng các hồ chứa nước phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân Mục đích Nhằm cung cấp đủ nước và ngăn ngừa thảm họa thiên nhiên, để xây dựng và cải tạo
các hồ chứa tại tỉnh Quảng Ninh Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở NN&PTNT
Cơ quan hợp tác: Sở TN&MT,UBND các huyện mục tiêu Chỉ số Trong năm 2014, việc lựa chọn địa điểm và công tác thiết kế hoàn thiện
Đến năm 2017, việc xây dựng các hồ chứa ưu tiên được hoàn thành Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-17 Tóm tắt Dự án 7-1
Mục Nội dung Tên Dự án Phát triển bản Kiểm kê khí nhà kính và hệ thống đo lường, báo cáo và thẩm định
(MRV) tại Quảng Ninh
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9-7
Mục đích Để lập bản kiểm kê khí nhà kính nhằm xác định lượng phát thải khí nhà kính và hiệu quả của các biện pháp giảm nhẹ tại tỉnh Quảng Ninh
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở TN&MT Cơ quan hợp tác: Bộ TN & MT, Sở Công – Thương (DOIT), Sở Xây dựng (DOC)
Chỉ số Đến năm 2020, Bản kiểm kê khí nhà kính đối với những đơn vị tiêu thụ năng lượng trọng điểm ở tỉnh Quảng Ninh được lập.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-18 Tóm tắt Dự án 8-1
Hạng mục Nội dung
Tên Dự án Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Mục đích Xúc tiến quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở Công Thương, các khách sạn mục tiêu
Các cơ quan hợp tác: Sở Xây dựng, Sở VH – TT&DL, Sở TN&MT
Chỉ số Đến năm 2018, tất cả các khách sạn mục tiêu đều có cán bộ quản lý năng lượng và lập kế hoạch quản lý năng lượng và báo cáo
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-19 Tóm tắt Dự án 8-2
Hạng mục Nội dung
Tên Dự án Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Mục đích Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tàu thuyền du lịch và giới thiệu về dầu diesel sinh học nhằm giảm phát thải khí nhà kính
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở Giao thông, công ty tàu mục tiêu, Chi hội Tàu Du lịch Hạ Long Cơ quan hợp tác: Sở VH – TT&DL, Sở TN&MT
Chỉ số 1. Đến năm 2016, 30% tàu thuyền du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long thay mới động cơ
2. Đến năm 2016, tàu thuyền du lịch sử dụng dầu diesel sinh học bắt đầu hoạt động
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-20 Tóm tắt Dự án 8-3
Hạng mục Nội dung
Tên Dự án Xúc tiến hiệu quả quản lý giao thông trong khu vực Bãi Cháy
Mục đích Nâng cao quản lý giao thông tại khu vực Bãi Cháy nhằm giảm phát thải khí nhà kính
Cơ quan đề nghị Cơ quan đầu mối: Sở Giao thông Cơ quan hợp tác: Sở VH – TT&DL, Sở TN&MT
Chỉ số Đến năm 2018, quy chế quản lý giao thông trên đường Bãi Cháy được thực hiện
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng 9-21 Tóm tắt Dự án 9-1
Hạng mục Nội dung
Tên Dự án Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các nhà sản xuất lớn
Mục đích Để nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả của các nhà sản xuất lớn nhằm giảm phát thải khí nhà kính
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở Công – Thương , các đơn vị tiêu thụ năng lượng lớn mục tiêu Cơ quan hợp tác: Sở Xây dựng, Sở TN&MT
Chỉ số Cho đến năm 2017, tất cả các nhà sản xuất chuyển nhượng quản lý năng lượng, chuẩn bị kế hoạch quản lý năng lượng và báo cáo
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10-1
CHƯƠNG 10 GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
10.1 Mạng điểm quan trắc của tỉnh đến năm 2020
Cho đến năm 2020, mạng điểm quan trắc hiện tại được đề xuất mở rộng như thể hiện
trong Hình 10-1. Mạng điểm đề xuất có 66 điểm quan trắc chất lượng không khí, 62
điểm quan trắc chất lượng nước mặt, 15 điểm quan trắc chất lượng nước ngầm, 38
điểm quan trắc chất lượng nước ven biển và 5 điểm quan trắc chất lượng đất. Khuyến
nghị rằng trong thời gian từ nay tới năm 2020 sẽ thực hiện mạng điểm quan trắc này.
Nguồn: Sở TN & MT
Hình 10-1 Mạng điểm quan trắc đề xuất của tỉnh đến năm 2020
10.2 Quan trắc Trầm tích tại Vịnh Hạ Long
Trong năm 2011, chất lượng trầm tích tại Vịnh Hạ Long đã được quan trắc trong dự án
hợp tác kỹ thuật của JICA về Bảo vệ Môi trường Vịnh Hạ Long. Trong cuộc khảo sát,
nồng độ kim loại nặng trong trầm tích đã được phân tích. Theo kết quả quan trắc, không
tìm thấy mức ô nhiễm kim loại nặng vượt quá giá trị hướng dẫn quốc tế ví dụ như Giá trị
Hướng dẫn Chất lượng Trầm tích của Nhật Bản.
10.3 Dự án Xây dựng các Trạm quan trắc môi trường tự động tỉnh Quảng Ninh
Dự án xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết,
nhưng nếu không phân bổ ngân sách bảo dưỡng phù hợp thì đó sẽ là thách thức lớn. Nếu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10-2
Sở TN-MT vận hành hoạt động của các trạm quan trắc trong điều kiện tốt trên 8 năm, thì
Sở TN-MT Quảng Ninh chắc chắn sẽ là một Sở TN-MT hàng đầu tại Việt Nam.
Dự án bao gồm 3 thành phần, a) Các trạm quan trắc tự động để đo chất lượng không khí
xung quanh: 10 trạm nằm trong các khu vực đông dân cư hoặc bị ảnh hưởng bởi hoạt
động công nghiệp, sau đây chúng ta gọi là a) "Trạm AQM tự động" b) Trạm quan trắc tự
động để đo nước mặt (2 trạm) và nước biển ven bờ (5 trạm), sau đây chúng ta gọi là
"Trạm WQM tự động" c) Trạm quan trắc tự động để đo khí thải từ các ống khói của các
máy nhiệt điện và nhà máy sản xuất xi măng quan trọng: 7 trạm, sau đây chúng ta gọi là
"Trạm PEM tự động (Trạm quan trắc về phát khí thải) ".
10.4 Thiết lập trung tâm GIS tỉnh
Quảng Ninh là một trong những tỉnh dẫn đầu về xây dựng chính quyền điện tử, chỉ số
xếp hạng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin những năm gần đây luôn rất ấn
tượng, cụ thể đã triển khai và dự kiến đến năm 2015 sẽ phủ sóng WiFi toàn bộ các thị
xã, thành phố của tỉnh, 100% cán bộ công chức của tỉnh đã sử dụng hộp thư điện tử
phục vụ cho công việc, đặc biệt trong chỉ đạo xây dựng, triển khai chiến lược ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường và kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay các số liệu điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên môi trường và biển đảo
trên địa bàn tỉnh là khá lớn, thông qua sản phẩm của các đề tài, dự án, chương trình
cấp quốc gia và tỉnh (các dự án, nhiệm vụ hàng năm của tỉnh, dự án “xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường”, Đề án 47: Điều tra cơ bản và quản lý
tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020…vv). Các sản
phẩm khá đa dạng, bao gồm bộ cơ sở dữ liệu về tự nhiên, xã hội cũng như hệ thống
bản đồ, ảnh vệ tinh các loại, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ GIS.
Để khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin quý giá này phục vụ trực tiếp vào
công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực tài
nguyên môi trường, biển đảo và phòng chống thiên tai thì vấn đề bức xúc đặt ra hiện
nay là cần xây dựng một chương trình hành động trong việc ứng dụng công nghệ cao,
cụ thể là công nghệ địa tin học và viễn thám để giải quyết các bài toán quản lý đặt ra.
Một số đề xuất cho vấn đề nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ địa tin học và viễn
thám như sau:
Xây dựng đề án, thuyết minh sự cần thiết để trình cấp có thầm quyền phê
duyệt.
Lựa chọn nhà tư vấn, xây dựng các ứng dụng cụ thể đáp ứng các yêu cầu,
vấn đề đặt ra của các nhà quản lý.
Lựa chọn mô hình quản lý: tập trung hay phân tán trong từng lĩnh vực
chuyên môn, cơ chế chính sách cụ thể cho mô hình tập trung (tại trung tâm
thông tin TNMT hay 1 trung tâm ứng phó nếu có, tại các phòng chức năng
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10-3
hay chi cục…)
Tăng cường năng lực con người: tổ chức lớp đào tạo về sử dụng thiết bị,
phần mềm, lập báo cáo; gửi đào tạo các cơ sở chuyên môn trong và ngoài
nước
Tăng cường năng lực thiết bị phần cứng, phần mềm
Đánh giá hiệu quả: thông bao các báo cáo giám sát trong thời gian triển khai
(VD: báo cáo đánh giá thiệt hại sau 1 cơn bao, lũ; báo cáo về ô nhiễm nước
do tràn dầu…vv)
10.5 Giám sát Môi trường liên vùng cho tỉnh Quảng Ninh
10.5.1 Khuyến nghị đối với hoạt động giám sát môi trường liên vùng
Để theo dõi các tác động liên vùng, việc thực hiện các biện pháp giám sát và đánh giá
phù hợp bởi địa phương bị tác động là điều cần thiết, đó là tỉnh Quảng Ninh. Những
phần sau đây khuyến nghị một số phương pháp cần thực hiện đối với ô nhiễm không
khí , nước và ô nhiễm khu vực bờ biển:
(1) Giám sát ô nhiễm không khí liên vùng
Để thực hiện giám sát ô nhiễm không khí liên vùng, điều cần thiết là phải có các địa
điểm giám sát tại những khu vực có liên quan.
Về mạng lưới giám sát như vậy, hiện có Mạng lưới giám sát lắng đọng axit vùng Đông
Á (EANET) đã được thành lập do tính cần thiết phải thiết lập một mạng lưới giám sát
vùng, áp dụng các phương pháp giám sát tiêu chuẩn và kỹ thuật phân tích liên quan tới
tình trạng lắng đọng axit trong khu vực. Các mục tiêu của EANET là nhằm xây dựng
sự hiểu biết chung về tình trạng lắng đọng axit trong khu vực Đông Á; cung cấp thông
tin đầu vào hữu ích cho việc ra quyết định ở cấp địa phương, quốc gia và vùng nhằm
ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do lắng đọng axit; và đóng
góp cho sự hợp tác giữa các nước tham gia về các vấn đề liên quan đến lắng đọng axit.
Tính đến năm 2009, giám sát lắng đọng ướt được tiến hành tại 54 điểm ở mười ba
quốc gia tham gia bao gồm 4 điểm ở Việt Nam là Hà Nội, Hòa Bình, Đà Nẵng, và Cúc
Phương, như thể hiện trong Hình 10.1-1. Chúng tôi đề nghị tỉnh Quảng Ninh hợp tác
để có được thông tin về ô nhiễm không khí về các tác động liên vùng tại thời gian cụ
thể. Đây là một trong những lựa chọn góp phần giám sát ô nhiễm không khí cho tỉnh
Quảng Ninh thông qua các hoạt động của EANET.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10-4
Nguồn: EANET
Hình 10-2 Hiện trạng EANET
(2) Giám sát các chất phóng xạ
Trung Quốc có kế hoạch xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân mới gần biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc. Sau khi các nhà máy điện hạt nhân mới này đi vào hoạt động, tỉnh
Quảng Ninh phải xem xét tới nguy cơ tác động của bức xạ, đặc biệt là trong những trường
hợp bất ngờ. Để giảm nguy cơ, có khuyến nghị rằng tỉnh Quảng Ninh nên có khả năng về
các chất phóng xạ trong môi trường không khí, nước và đất. Đồng thời, khuyến nghị lập
kế hoạch ứng phó khẩn cấp và kế hoạch thông tin liên lạc vùng đối với các huyện thị và
thành phố tại khu vực biên giới, đặc biệt là thành phố Móng Cái. Đối với các hoạt động
này, một dự án đã được đề xuất trong Quy hoạch Môi trường, tại chương 11. Các chi tiết
đã được đề xuất trong Báo cáo Đề án Cải thiện Môi trường.
10.6 Khuyến nghị về Quan trắc chất lượng đất
Cho tới nay, tỉnh Quảng Ninh chưa thực hiện quan trắc chất lượng đất một cách có hệ
thống. Tuy nhiên, ngành công nghiệp khai thác than và các ngành công nghiệp nặng khác,
cộng với việc quản lý chất thải rắn chưa đầy đủ, có thể đã gây ra ô nhiễm đất trên địa bàn
tỉnh. Vì vậy, có khuyến nghị thực hiện quan trắc chất lượng đất một cách có hệ thống tại
tuyến tỉnh, và một dự án đã được đề xuất trong Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Các hoạt động của dự án bao gồm:
Urban
Rural
Remote
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10-5
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi trường đất,
- Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng và lấy mẫu đất các
khu vực bị ô nhiễm do ảnh hưởng các hoạt động công nghiệp (Do khai thác than, do
hoạt động công nghiệp...)
- Phân tích các độc tố có trong các mẫu.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-1
CHƯƠNG 11 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
11.1 Các giải pháp thực hiện Dự án ưu tiên
11.1.1. Giải pháp quản lý
a. Giai đoạn 2014 – 2020:
- Hài hòa giữa các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành với quy hoạch môi
trường.
- Thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn của các nước phát triển: áp dụng các Quy chuẩn môi trường
Việt Nam về môi trường không khí và xây dựng, thay đổi hệ số tiêu chuẩn phát khí thải ở
khu vực Vịnh Hạ Long trước năm 2015; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn
đối với các nguồn nước xả thải vào các nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt, du lịch, nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu đối với các thông số coliform, nhu cầu ô xy
sinh hóa (BOD5), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Nitrat (NO3), phốt pho; xây dựng các tài
liệu hướng dẫn các đơn vị thuộc khối tư nhân tuân thủ theo các tiêu chuẩn mới; xây dựng
quy chế quản lý, giám sát việc thực hiện đối với các công trình bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh (đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý nước thải, khí thải...).
- Xây dựng chương trình phát triển năng lực cho các cán bộ, nhân viên quản lý môi trường
tỉnh.
- Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc là hai đơn
vị chủ chốt góp phần hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh, để xây dựng chương trình
hợp tác đảm bảo nguồn vốn triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, xem xét thành lập quỹ hỗ trợ các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ môi trường của hai đơn
vị theo kế hoạch.
- Xúc tiến các hoạt động giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng tập trung
vào các nội dung: thúc đẩy hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3R), giới thiệu mô
hình SATOYAMA, xúc tiến du lịch sinh thái.
- Xây dựng các cơ chế chính sách và các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và đầu tư theo hình thức PPP và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển
khai các dự án bảo vệ môi trường; Khai thác các quỹ tài trợ quốc tế như Cơ chế tín chỉ thương
mại phát thải khí nhà kính (GHG).
- Thực hiện các công tác cần thiết xin vốn nhà tài trợ lập Nghiên cứu khả thi (F/S) dự án xây
dựng hệ thống xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn;...
- Tăng cường các giải pháp huy động các nguồn kinh phí: xây dựng các cơ chế chính sách
nhằm khuyến khích sự tham gia của khối tư nhân thực hiện các giải pháp môi trường; xây
dựng các hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật xử lý chất thải; vận động tài trợ quốc tế cho các
giải pháp giảm phát thải khí nhà kính.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-2
b. Giai đoạn 2021 – 2030:
- Áp dụng tiêu chuẩn của các nước phát triển; Đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng các tiêu
chuẩn mới.
- Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm dựa trên những tiêu chuẩn mới.
- Xem xét việc lập quỹ phát triển công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng chương trình chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn hiệu quả trong kiểm soát ô nhiễm đối
với các đơn vị thuộc khối tư nhân.
- Đảm bảo chi phí vận hành và bảo dưỡng những cơ sở hạ tầng đã được xây dựng.
11.1.2. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường
- Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của người dân, từ đó nâng cao
ý thức chấp hành, thực thi luật pháp, chính sách và triển khai các biện pháp bảo vệ môi
trường; phát triển phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình
bảo vệ môi trường lồng ghép mô hình kinh tế - xã hội; huy động cộng đồng đóng góp
nguồn lực để bảo vệ môi trường... Đồng thời xác định mô hình xã hội hóa bảo vệ môi
trường phù hợp với đặc điểm của từng địa phương để áp dụng.
- Tại các khu dân cư, khuyến khích phân loại rác tại nguồn theo mô hình tái chế, tái sử dụng,
giảm thiểu chất thải (3R); tham gia vào công tác vệ sinh đường phố; xây dựng đoạn đường
phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh... tự quản; thành lập đội vệ sinh tự quản cho từng khu
phố đảm trách các công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động vi phạm môi trường, vận
động người dân tham gia các chương trình bảo vệ môi trường, thu gom chất thải từ trong
ngõ....; thu gom, xử lý nước thải; tham gia vào đánh giá tác động môi trường tại khu vực
mình sinh sống...
- Thúc đẩy xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường lồng ghép mô hình kinh tế - xã hội như:
Xúc tiến du lịch sinh thái tại các khu vực rừng và ven biển trong tỉnh nhằm lôi kéo sự tham
gia của người dân sống trong vùng đệm phát triển kinh tế, giảm áp lực khai thác tài nguyên
thiên nhiên và tham gia bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển; phát triển các
dịch vụ môi trường rừng góp phần tăng thu nhập và tăng cường bảo vệ đất, điều tiết và duy
trì nguồn nước, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính...
11.1.3. Giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư
- Đa dạng hóa nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi
trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tập trung ngân sách tỉnh đảm bảo triển khai thực hiện được giai đoạn ban đầu đề xuất
trong Quy hoạch môi trường; Đề xuất với Trung ương về khả năng nguồn ngân sách đặc
biệt phục vụ cho đầu tư quản lý môi trường.
- Tích cực huy động nguồn kinh phí từ các Quỹ tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác như
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-3
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, có sự tham gia tích cực của người dân,
doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh khoáng sản, nhất là đối với sản
phẩm than thì phải đảm bảo đủ kinh phí và thực hiện đúng tiến độ các dự án cải thiện môi
trường do ảnh hưởng của các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than.
11.1.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Xây dựng, cụ thể hóa các cơ chế, các quy định nhằm quản lý và thực thi có hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường thông qua các dự án, bao gồm:
- Cơ chế kết hợp giữa nội dung phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.
- Cơ chế liên kết phát triển đô thị với công tác bảo vệ môi trường.
- Cơ chế phối hợp các ngành công – nông nghiệp, xây dựng, thương mại – dịch vụ với công tác
bảo vệ môi trường.
- Chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh chấp hành các quy định về bảo vệ
môi trường, cải thiện môi trường, áp dụng công nghệ sạch.
- Khuyến khích, huy động nguồn vốn nâng cao Quỹ bảo vệ môi trường nhằm thu hút và thống
nhất quản lý các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11.1.5. Giải pháp Khoa học Công nghệ
- Thúc đẩy các giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn, giảm thiểu tác động môi trường theo
cách tiếp cận 3R.
- Từng bước áp dụng công nghệ tiên tiến trong các cơ sở sản xuất để vừa tiết kiệm tài nguyên
vừa góp phần bảo vệ môi trường.
- Áp dụng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt đối với các cơ sở sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải
do khai thác khoáng sản.
- Ứng dụng công nghệ xử lý rác thải thành phân vi sinh hoặc tái tạo năng lượng.
11.1.6. Giải pháp về nguồn nhân lực
a. Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường với các nội dung chính:
- Nghiên cứu xây dựng bộ máy quản lý môi trường tinh gọn, phù hợp và hiệu quả.
- Tăng cường năng lực lập kế hoạch, theo dõi và rà soát Chiến lược để thực hiện Chiến lược
tăng trưởng xanh.
- Tăng cường năng lực đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) và khả năng giám
sát những tác động dự báo của ĐMC để tránh những tác động tiêu cực không lường trước
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-4
được về môi trường nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
- Tăng cường năng lực về Kiểm tra và Thanh tra Môi trường.
- Nâng cao năng lực trong việc xúc tiến các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu bằng cách
vận động quỹ quốc tế hoặc cơ chế tín dụng thương mại.
b. Tăng cường năng lực cho các tổ chức liên quan:
- Tăng cường năng lực trực tiếp thực hiện công tác quản lý môi trường ở cấp huyện, cấp xã.
- Hình thành các nhóm công tác liên ngành với các chuyên gia và chính quyền địa phương
để hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh về hệ thống xử lý nước thải và quản
lý chất thải rắn công nghiệp tiên tiến; thúc đẩy phát triển hệ thống xử lý nước thải ở khu
vực nông thôn và các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn tại các khu
dân cư...
11.2 Lịch thực thi Dự án ưu tiên
Trong số những dự án đề xuất trong các chương từ 4 đến 10, đề xuất danh mục các dự án
cần triển khai ngay các hoạt động thúc đẩy dự án từ năm 2013 theo các bảng từ Bảng
11.2-1 đến Bảng 11.2-7. Sơ lược nội dung đề xuất trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:
11.2.1 Khái quát nội dung đề xuất theo từng ngành quản lý môi trường
1. Quản lý môi trường nước
Các dự án ưu tiên là xây dựng hệ thống xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước cho
thành phố Hạ Long. Xin khuyến nghị thực hiện Nghiên cứu khả thi (F/S) để cập nhật kế
hoạch hiện tại bằng nguồn ngân sách của tỉnh hoặc của trung ương. Hiện nay, một phần
của dự án này đang được đề xuất để vay vốn Yên Nhật thông qua Cơ quan hỗ trợ phát
triển quốc tế của Nhật Bản (JICA). Theo đó, có thể xem xét bao gồm dự án xử lý nước
thải cho toàn bộ các khu vực của thành phố Hạ Long. Xét đến việc áp dụng các tiêu
chuẩn của các nước phát triển như đề xuất trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội và việc thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh thông qua hiện thực hóa khái niệm phát
triển bền vững đối với thành phố Hạ Long, đối với hệ thống xử lý nước thải theo quy
hoạch, xin đề xuất giới thiệu những hệ thống tiên tiến trong xử lý nitơ và phốt pho một
cách hiệu quả hơn nữa và xem xét hệ thống thu gom và tái sử dụng bùn phát sinh trong hệ
thống xử lý. Đồng thời, xin khuyến nghị triển khai nghiên cứu khả thi sơ bộ cho những
khu vực ưu tiên, như thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí và
huyện Vân Đồn.
Đối với nước thải khai thác than, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN)
có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho tất cả khu vực khai thác than của tập
đoàn vào năm 2015. Sở TN&MT Quảng Ninh cần theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt
động này.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-5
2. Quản lý chất thải rắn
Các dự án ưu tiên bao gồm những dự án trợ giúp kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm
thúc đẩy các hoạt động Giảm thiểu, Tái sử dụng và Tái chế (3R) và cải tiến vận hành hệ
thống quản lý chất thải rắn, và các dự án cải thiện quản lý chất thải rắn vùng nhằm phát
triển hệ thống quản lý chất thải rắn qua việc cải tiến hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy
sản xuất phân bón theo vùng và bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Hạ Long, thành
phố Cẩm Phả, huyện Hải Hà, huyện Vân Đồn, huyện Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên và
huyện Cô Tô bởi công suất hoạt động của bãi rác ở những địa phương này sắp hết. Liên
quan đến các dự án, sự phối hợp giữa các chính quyền địa phương lân cận sẽ góp phần
giảm các chi phí cần thiết cho các dự án và hiện thực hóa quản lý chất thải rắn hiệu quả
hơn. Hiện nay, hoạt động quản lý chất thải rắn liên vùng thành phố Hạ Long, huyện
Hoành Bồ và thành phố Cẩm Phả đang được triển khai. Cần thúc đẩy sớm hoạt động này
và tiếp tục nghiên cứu xử lý liên vùng đối với khu vực miền đông và khu vực miền tây
tỉnh Quảng Ninh.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, khối tư nhân đã tham gia vào hoạt động quản lý chất thải
rắn. Với kinh nghiệm thực tế này, cần tiếp tục khuyến khích các nhà đầu tư địa phương
tham gia vào các dự án quản lý chất thải rắn vùng.
Đối với nhà máy đốt rác, cần xem xét khả năng thực hiện quản lý chất thải rắn theo vùng
đối với thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ và thành phố Cẩm Phả. Đối với huyện Cô
Tô, đã có kế hoạch triển khai dự án thí điểm xây dựng nhà máy đốt rác vì vậy cần xem
xét cụ thể dự án này.
3. Quản lý chất lượng không khí
Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường bao gồm cung cấp thiết bị liên quan đến
giám sát chất lượng không khí cho EMAC của Sở TN & MT. Dự án này đã được đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
Dự án về việc bắt buộc các nhà máy phải lập báo cáo kết quả quan trắc khí thải, bao gồm
cả việc hướng dẫn các đơn vị tự quan trắc khí lò tại ống khói/đường ống ở các nhà máy và
lập báo cáo cho từng quý. Dự án này có thể được thực hiện bằng ngân sách phân bổ cho
Sở TN & MT cho hoạt động giám sát môi trường hàng năm. Xin khuyến nghị thực hiện
những dự án này trong năm 2013 phụ thuộc vào tình hình phân bổ ngân sách.
Một dự án khác nhằm giải quyết những khó khăn trong đo hàm lượng bụi tại hiện trường
và trong phòng thí nghiệm và tạo điều kiện vận hành ban đầu thuận lợi cho “trạm AQM tự
động” và “trạm PEM (quan trắc khí thải tại nhà máy) tự động” với sự hỗ trợ của chuyên
gia quốc tế. Kỹ thuật đo phát thải theo nồng độ ô xy tiêu chuẩn cũng sẽ được hướng dẫn
để áp dụng tiêu chuẩn phát khí thải của những nước phát triển trong tương lai. Đối với dự
án này, xin khuyến nghị đăng ký xin hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia quốc tế thông qua nhà
tài trợ quốc tế.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-6
4. Quản lý rừng
Có 5 dự án ưu tiên được đề xuất trong lĩnh vực quản lý rừng như thể hiện trong Bảng
11.2-4. Một số dự án liên quan đến phát triển và nâng cấp các khu bảo tồn. Thông qua các
dự án ưu tiên đề xuất, đã khuyến nghị các nội dung sau:
- Nâng cấp vườn quốc gia Bái Tử Long với nhiệm vụ là một khu bảo tồn biển
- Đăng ký vườn quốc gia Bái Tử Long là Công viên Di sản ASEAN để phổ biến rộng
rãi những giá trị của nó ở tầm quốc tế.
- Nâng cấp rừng quốc gia Yên Tử thành vườn quốc gia với việc mở rộng diện tích
được chỉ định là khu vực bảo vệ.
- Một trong những dự án ưu tiên quan trọng trong lĩnh vực quản lý rừng là dự án
quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn, trong đó mục tiêu là để thực hiện các hoạt động bảo
vệ lưu vực sông quan trọng với chức năng là nguồn cung cấp nước mặt lớn cho hồ
Yên Lập và hồ Tràng Vinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chẳng hạn như thực hiện
khảo sát cơ bản, lập kế hoạch quản lý, thiết lập vùng đệm, thực hiện công tác phòng
cháy chữa cháy rừng và công tác phòng chống xói mòn đất.
- Một dự án ưu tiên quan trọng khác nữa là dự án cải tạo và giám sát phục hồi môi
trường 3 mỏ than lớn là Hà Tu, Suối Lại và Núi Béo thông qua hoạt động trồng rừng
và cải tạo đất chống xói mòn đất.
5. Bảo tồn đa dạng sinh học
Có 3 dự án ưu tiên được đề xuất trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học như trình bày tại
Bảng 11.2-5. Dự án ưu tiên quan trọng nhất có liên quan tới đề xuất đăng ký các khu
Ramsar cho thị xã Quảng Yên, huyện Tiên Yên và thành phố Móng Cái. Một khái niệm
quan trọng khác liên quan tới các dự án ưu tiên, đó là “Mô hình SATOYAMA”, là khái
niệm quản lý môi trường tại khu vực cùng với người dân địa phương dựa trên kinh
nghiệm của Nhật Bản, được xúc tiến bởi Hội nghị Các bên 10 (COP 10) về Công ước Đa
dạng Sinh học. Đối với các dự án ưu tiên liên quan tới đăng ký các khu vực Ramsar thì
xúc tiến du lịch sinh thái là một trong những hoạt động quan trọng, và dự án sẽ bao gồm
các hoạt động có thể thực hiện với sự tham gia của khối tư nhân để xúc tiến các hoạt động
du lịch sinh thái.
6. Thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu và các biện pháp giảm nhẹ
Có 5 dự án ưu tiên được đề xuất trong lĩnh vực biến đối khí hậu, như được thể hiện trong
Bảng 11.2-6. Một trong những dự án quan trọng trong lĩnh vực này là thúc đẩy thành lập
trung tâm Tăng trưởng Xanh của ASEAN. Nếu trung tâm được thành lập tại Quảng Ninh,
nó sẽ góp phần tăng cường quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh bằng việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và công nghiệp từ “Tăng trưởng nâu” sang “Tăng trưởng xanh”. Các dự án ưu
tiên khác liên quan tới các biện pháp giảm thiểu tác động có thể xảy ra của biến đổi khí
hậu, như sự gia tăng rủi ro bởi các hiểm họa thiên nhiên và nước biển dâng. Một nhóm
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-7
các dự án ưu tiên khác liên quan tới một cơ chế mới sẽ hỗ trợ cho giới thiệu các công
nghệ mới trong giảm phát thải khí nhà kính, hợp tác với các nước phát triển như Nhật Bản
trong khuôn khổ cơ chế hợp tác mới như Cơ chế Chứng chỉ giảm phát thải chung
(JCM)/Cơ chế bù đắp tín dụng song phương (BOCM) đối với du lịch và các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án này, khối tư nhân có thể tham gia để lập kế hoạch và thực hiện
các dự án.
7. Giám sát môi trường
Liên quan đến giám sát môi trường, một trong những dự án quan trọng là lắp đặt hệ thống
quan trắc môi trường tự động. Đối với vận hành và bảo dưỡng các trạm quan trắc tự động,
đòi hỏi phải có một khoản ngân sách nhất định trong mỗi năm. Một dự án ưu tiên quan
trọng khác là phát triển trung tâm thông tin GIS tại tuyến tỉnh. Trung tâm GIS dự kiến sẽ
có nhiều chức năng khác nhau để xây dựng CSDL thông tin môi trường, ví dụ như về bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên biển và đất liền và quản lý các hiểm họa.
11.2.2 Lịch thực thi
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-8
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2-1 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý Môi trường nước: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Kinh phí Dự án (triệu USD)
95,0
170
5
1,0
10,3
GHI CHÚ 1) Mỗi trạm xử lý nước thải sẽ có thiết kế quy trình xử lý hiện dại có thể khử được Nito và Phốt-pho : Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM cũng như Nhu cầu ô xy sinh học (BOD) và cặn lơ lửng 2) Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, sẽ nghiên cứu cách thức giảm khối lượng và tái sử dụng bùn cống với vai trò : Xin vốn vay quốc tế, Phê duyệt bởi nhà tài trợ ODA, Lựa chọn Tư vấn như các biện pháp xử lý tình trạng làm giảm công suất các bãi rác 3) Nước thải bệnh viện, công trình công cộng, nhà hàng và các cơ sở thương mại khác sẽ được thải : Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công vào hệ thống cống chung sau khi xây dựng hệ thống xử lý nước thải và hệ thống cống 4) Chủ và đơn vị vận hành các bệnh viện, công trình công cộng, nhà hàng và các cơ sở thương mại phải : Thực hiện xử lý nước thải trước khi xả ra hệ thống đường ông thoát nước để tuân thủ theo yêu cầu của trạm xử lý nước thải
WEM-2
Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải choT.P Móng Cái T.P Cẩm Phả T.P Uông BíHuyện Vân Đồn
Xây dựng các cơ sở xử lý nước thải và hệ thống thoát nước tại t.p Móng Cái, T.P Cẩm Phả, T.P Uông Bí và huyện Vân Đồn
Ngân sách tỉnh hoặc trung ương và ODA (sẽ làm thủ tục xin vay)
Khuyến nghị lập Nghiên cứu Khả thi và EIA bằng ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.
STT Tên Dự án Nội dung Nguồn kinh phí Hành động cần thực hiện trong năm 2014 Ghi chúNăm
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
WEM-1
Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Hạ Long
Xây dựng cơ sở xử lý nước thải và hệ thống thoát nước tại thành phố Hạ Long
ODA (đang thực hiện quy trình xin vay vốn JICA)
Khuyến nghị tiến hành Nghiên cứu Khả thi để cập nhật kế hoạch hiện có bằng ngân sách tỉnh hoặc trung ương hoặcĐề nghị JICA thực hiện Hỗ trợ Đặc biệt để Thiết lập Dự án (SAPROF).
Vốn ODA (làm thủ tục xin vay)
Khuyến nghị lập Nghiên cứu Khả thi và EIA bằng ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.
Đối với Nghiên cứu Khả thi, đấu thầu, thiết kế chi tiết và xây dựng, sẽ cân nhắc xin vay vốn ODA.
2 triệu USD 100 triệu USD 68 triệu USD
Vốn vay ODANgân sách tỉnh
Khuyến nghị cần đảm bảo kinh phí cho dự án
Có thể cân nhắc bao gồm dự án Xử lý Nước thải cho tất cả các khu vực của T.P Hạ Long vào Dự án đang xin vay vốn của JICA.
2,0 triệu USD 93 triệu USD
Tổng chi phí dự án 354 triệu USD.
Đối với Nghiên cứu Khả thi, đấu thầu, thiết kế chi tiết và xây dựng, sẽ cân nhắc xin vay vốn ODA.
-
0,7 triệu USD 0,3 triệu USD
WEM-4
Để bảo đảm về ngân sách, khuyến nghị hợp tác với VINACOMIN.
2 triệu USD
Dự án nhằm xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp khai thác than
Ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh, hợp tác với VINACOMIN
Khuyến nghị thực hiện nghiên cứu khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh.
Dự án cải tạo môi trường tại khu vực suối Lộ Phong, Khe cá, Khe Rè và sông Mông Dương và cải thiện cảnh quan môi trường bên bờ sông, suối. 8,3 triệu USD
Dự án cải tạo Hệ thống xử lý nước thải nông thôn cho tỉnh Quảng Ninh
Dự án xem xét hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
WEM-3
11-8
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-9
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2-2 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý môi trường không khí : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Ngân sáchtriệu USD
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
AEM-1
Dự án Tăng cường Năng lực Quản lý Môi trường
Dự án đầu tư vào dụng cụ/thiết bị bao gồm 1) Thiết bị thanh tra môi trường, 2)Thiết bị quan trắc tại hiện trường (không khí, nước), 3) Thiết bị phòng thí nghiệm, 4) thiết bị phụ trợ
Ngân sách tỉnh Đề đạt khởi động dự án trong năm 2014.
0,65
AEM-2
Tăng cường năng lực về quan trắc chất lượng không khí và quan trắc khí phát thải tại nhà máy bởi chuyên gia quốc tế.
Dự án nhằm giải quyết những khó khăn của việc đo khí thải trên hiện trường và phòng thí nghiệm, và để xúc tiến một cách trôi chảy hoạt động vào giai đoạn đầu của “Trạm AQM tự động” và “Trạm PEM tự động” với sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế.
Ngân sách tỉnhODA không hoàn lại
Đề đạt khởi động dự án trong năm 2014.
0,24
AEM-3
Báo cáo bắt buộc về giá trị đo khí thải cho cơ quan quản lý địa phương.
Dự án là để giới thiệu quy trình tự giám sát khí thải tại ống khói/ông thải của các nhà máy có quy mô lớn, như là một báo cáo bắt buộc bao gồm các kết quả đo khí thải trên cơ sở hằng quý.
Ngân sách tỉnh
-
Kinh phí sẽ từ Ngân sách hằng năm cho quan trắc môi trường
: Giai đoạn thực hiện dự án
Năm
STT Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn ngân sáchHành động cần thực hiện trong năm 2014
11-9
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-10
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2.3 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực Quản lý chất thải rắn : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD) 2020 2021 2022 2023 2024 2025
: Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM
: Xin vốn vay quốc tế, Phê duyệt bởi nhà tài trợ ODA, Lựa chọn Tư vấn
: Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công
Dự án phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn bao gồm xây dựng bãi rác, cải thiện hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy làm phân vi sinh phục vụ hoạt động tái sử dụng rác.
Vốn ODA hoặc nguồn ngân sách tỉnh và trung ương, cùng với các nhà đầu tư tư nhân với việc ủy thác hoạt động của hệ thống thu gom, làm phân vi sinh và bãi rác
Đề đạt tiến hành Nghiên cứu Khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng nguồn ngân sách tỉnh hoặc trung ương
Những t.p, thị xã và huyện được liệt kê là những khu vực cần ưu tiên, vì công suất hiện có của từng bãi rác sắp sử dụng hết.
0.07 triệuUSD31,4 triệuUSD (Cty cổ phần trong nước: 1,.3 triệu USD, ODA hoặc chính quyền địa phương: 17,1 USD)
21,3
0,4 triệuUSD 20,9 triệuUSD (Cty cổ phần trong nước: 9,5 triệu USD, ODA hoặc chính quyền địa phương: 11,4 USD)
0,2 triệuUSD 10,5 triệuUSD (Cty cổ phần trong nước: 4,8 triệu USD, ODA hoặc chính quyền địa phương: 5,7 USD)
Để bảo đảm về ngân sách, khuyến nghị hợp tác với VINACOMIN.
4,8
SWM-3
Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn liên vùng cho T.P Hạ Long, T.P Cẩm Phả , huyện Hoành Bồ và huyện Vân Đồn
Dự án Phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn bao gồm xây dựng bãi rác, cải thiện hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy chế biến phân bón sinh học để phục vụ tái chế chất thải rắn.
Vốn ODA hoặc nguồn ngân sách tỉnh và trung ương, cùng với các nhà đầu tư tư nhân với việc ủy thác hoạt động của hệ thống thu gom, làm phân vi sinh và bãi rác
Đề đạt tiến hành Nghiên cứu Khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng nguồn ngân sách tỉnh hoặc trung ương
Kết quả nghiên cứu đối với hệ thống quản lý chất thải rắn theo vùng (SWM-2) sẽ được phản ánh.
10,7
SWM-5
Đánh giá mức độ ổn định, xác định các các khu vực tiềm năng nguy cơ trượt lở đất đá và đề xuất các giải pháp phòng ngừa đối với các bãi thải ngoài tại khu vực Hạ Long - Cẩm Phả.
Dự án nhằm cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an toàn cho các khu dân cư
Ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh, hợp tác với VINACOMIN
Khuyến nghị thực hiện nghiên cứu khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh.
SWM-4
Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn choT.P Uông BíHuyện Hải HàHuyện Vân Đồn (phần còn lại)Huyện Hoành BồT.X Quảng YênHuyện Cô Tô
0,35 triệuUSD 0,35 triệuUSD
Nghiên cứu sơ bộ về Hệ thống Quản lý chất thải rắn theo vùngSWM-2
Dự án để nghiên cứu về hệ thống quản lý chất thải rắn theo vùng, bằng cách hợp tác một số huyện, thành phố và thị xã.
Khuyến nghị cần đảm bảo kinh phí cho dự án, và bắt đầu dự án.
Hiện nay, thành phố Hạ Long, T.P Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ cân nhắc việc cộng tác để quản lý chất thải rắn
0,2
0.2 triệuUSD
Nguồn ngân sách tỉnh và trung ương
Khuyến nghị cần đảm bảo kinh phí cho dự án
-
Ưu tiên T.phố/Thị xã/Huyện
0,7SWM-1
Dự án Nâng cao nhận thức về Quản lý Chất thải rắn
Dự án bao gồm thành phần về 3R như sau:- Xúc tiến 3R tại tuyến tỉnh- Xúc tiến 3R về chất thải rắn du lịch - Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp để cải thiện quản lý chất thải rắn công nghiệp
Nguồn ngân sách tỉnh và trung ương
Nội dung Dự án Nguồn ngân sách2017 2018 2019
Hành động cần thực hiện trong năm 2014
Ghi chúNăm
2013 2014 2015 2016
11-1
0
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-11
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2.4 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý rừng : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD)
11
3,6
6,0
3,3
1,5
12,0
2,6
: Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM
: Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công
1,5 triệu USD
FM-3
Dự án thành lập và nâng cấp rừng Quốc gia Yên Tử thành Vườn quốc gia Yên Tử
Rừng Quốc gia Yên Tử được nâng cấp thành Vườn quốc gia Yên Tử và được quản lý bền vững
Ngân sách trung ươngNgân sách tỉnh
Đề đạt phân bố ngân sách cần thiết
-
0,8 triệu USD 5,2 triệu USD
FM-5
Dự án đánh giá bồi lắng và ô nhiễm môi trường trầm tích đáy vịnh Hạ Long và biện pháp giảm thiểu.
Nghiên cứu và giảm thiểu được những điều kiện ô nhiễm trầm tích và bùn lắng ở vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long và đường bờ biển của các vịnh này
Nguồn vốn từ Vinaco-min
- -
STT Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn ngân sáchHành động cần
thực hiện trong năm 2014
FM-6
Phát triển vành đai cây xanh tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả
Tạo vành đai cây xanh, cải tạo cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long, Cẩm Phả
Nguồn vốn từ Vinaco-min
2,1 triệu USD
Ghi chú2014 2015 2016 2017
Dự án Xây dựng Vườn Quốc gia Bái Tử Long được đăng ký thành Vườn Di sản ASEAN
Dự án nhằm phát triển một vườn quốc gia cùng với khu vực bảo tồn biển, và đăng ký là một Vườn Di sản ASEAN.
Ngân sách trung ươngNgân sách tỉnh
Đề đạt phân bố ngân sách cần thiết
Với việc đăng ký là một Vườn Di sản ASEAN, các giá trị của khu vực Vịnh Bái Tử Long sẽ được công nhận rộng rãi hơn. Du lịch sinh thái sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn
2013
Quản lý các khu vực rừng ngập mặn được phục hồi hoặc cải tạo theo khái niệm mô hình SATOYAMA do Nhật Bản đề xuất nhằm quản lý bền vững môi trường thiên nhiên
FM-2
Bảo tồn ba khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn đảm bảo nguồn cung cấp nước.
Ngân sách trung ươngNgân sách tỉnh
Đề đạt bắt đầu các hoạt động chuẩn bị cho dự án
Dự án dự kiến sẽ đóng góp vào việc bảo vệ nguồn nước chính tại tỉnh Quảng Ninh
1,5 triệu USD
1,5 triệu USD
Đề đạt phân bố ngân sách cần thiết
Sử dụng đất theo hướng thân thiện môi trường đối với vùng đất sau khi sau đóng cửa mỏ
Nguồn vốn từ Vinaco-min
-
0,6 triệu USD
1,8 triệu USD
FM-4
Dự án Quản lý Rừng phòng hộ đầu nguồn (Yên Lập và Tràng Vinh)
2,0 triệu USD
FM-7
Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường sau đóng cửa mỏ
: Đề nghị đầu tư (Ngân sách Nhà nước/Tỉnh, vốn vay quốc tế, nguồn khác), Phê duyệt bởi chính quyền, Lựa chọn Tư vấn
FM-1
Dự án cải tạo hành lang sinh thái ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Dự án tập trung vào trồng 3.000 ha rừng ngập mặn đã bị tuyệt chủng và 20.000 ha diện tích bị xuống cấp cùng hoạt động xúc tiến quản lý bền vững ở TX Quảng Yên, TP Hạ Long, huyện Hoành Bồ, TP Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, TP Móng Cái và huyện đảo Cô Tô.
Ngân sách tỉnh
20212018 2026 2027 2028
2,0 triệu USD
2020
9,0 triệu USD
2029 2030
Năm
2022 2023 2024 20252019
-
-
Đề đạt thảo luận với VINACOMIN để bắt đầu dự án.
3,0 triệu USD 9,0 triệu USD
11
-11
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-12
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2.5 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí(triệu USD)
0,25
0,25
0,98
: Thực hiện dự án
-
-
Khu vực Ramsar dự kiến sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động du lịch sinh thái trong tỉnh Quảng NinhSáng kiến SATOYAMA là ý tưởng của Nhật Bản để quản lý môi trường khu vực cùng với người dân địa phương, thúc đẩy bởi Hội nghị Các bên 10 (COP 10).
BDC-2
Phục hồi và cải tạo chức năng rạn san hô và thảm thực vật cỏ biển và rong biển
Dự án nhằm phục hồi hệ sinh thái biển bị phá hủy bởi việc đánh bắt trái phép, phục hồi các rạn san hô, rong biển và thực vật biển.
Ngân sách tỉnh và trung ương Đề đạt bắt đầu các hoạt động chuẩn bị dự án
BDC-3Xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar
Dự án nhằm bảo tồn vùng đất ngập nước SATOYAMA và thúc đẩy việc sử dụng bền vững, phát triển du lịch sinh thái tại 3 khu đất ngập nước: Quảng Yên, Tiên Yên, Móng Cái của tỉnh QN và có đăng ký là khu Ramsar
Vốn vay ODA hoặc ngân sách trung ương cùng với nhà đầu tư tư nhân
Đề đạt bắt đầu lập hồ sơ yêu cầu nếu dự án có dự định xin vay vốn ODA .
2017 2018 2019 2020
BDC-1
Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh
Dự án Lập Kế hoạch Hành động đa dạng sinh học chi tiết
Ngân sách tỉnh và trung ương Đề đạt xin ngân sách từ UBND tỉnh
Ưu tiên Dự án Nội dung Dự án Nguồn Ngân sáchHành động cần thực hiện
trong năm 2014Năm
2013 2014 2015 2016
11-12
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-13
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2.6 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực Thích ứng và Giảm nhẹ đối với biến đổi khí hậu : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD) 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
CC-1
Truyền thông để nâng cao kiến thức về biến đối khí hậu và nước biển dâng cho cán bộ các Sở, cộng đồng và trên các địa bàn địa phương
Truyền thông để nâng cao kiến thức về biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các cán bộ, các phòng ban và cộng đồng địa phương.
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
- 0.1
CC-2Nghiên cứu về phát triển Trung tâm Tăng trưởng Xanh của ASEAN
Thúc đẩy việc thiết lập Trung tâm Tăng trưởng Xanh của ASEAN tại tỉnh Quảng Ninh.
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh ứng cử viên thiết lập Trung tâm Tăng trưởng Xanh của ASEAN .
0,3
CC-3Cải thiện cơ cấu tổ chức để đối phó với vấn đề biến đổi khí hậu
Cải thiện cơ cấu tổ chức để đối phó với vấn đề biến đổi khí hậu
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
-0.1
CC-4Xây dựng các quy chế của địa phương về các vấn đề biến đổi khí hậu
Xây dựng các quy chế của địa phương về các vấn đề biến đổi khí hậu
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
-0,1
CC-5Xây dựng, nâng cấp và cải tiến trạm Khí tượng -Thủy văn tại huyện Cô Tô
Xây dựng, nâng cấp và cải tiến trạm Khí tượng -Thủy văn tại huyện Cô Tô
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
-0,5
CC-6
Phát triển CSDL về môi trường và tình trạng nguy hiểm, và hệ thống tự động giám sát và cảnh báo thiên tai
Nhằm giảm nhẹ thảm họa càng nhiều càng tốt, để phát triển một hệ thống theo dõi thiên tai và cảnh báo sớm
ODA không hoàn lạiNgân sách tỉnh
Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
- 1,3
CC-7Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Xúc tiến hoạt động có hiệu quả của các tàu thuyền du lịch trên Vịnh Hạ Long
FDINgân sách tỉnh
Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
Cơ chế JCM/BOCM đề xuất bởi Chính phủ Nhật Bản có thể được áp dụng
0,3
CC-8Xúc tiến hiệu quả năng lượng trong các nhà sản xuất lớn
Để nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả của các nhà sản xuất lớn nhằm giảm phát thải khí nhà kính
FDINgân sách tỉnh
Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
Cơ chế JCM/BOCM đề xuất bởi Chính phủ Nhật Bản có thể được áp dụng
0,3
: Thực hiện dự án
Ưu tiên Dự án Nội dung Dự án Nguồn ngân sáchHành động cần thực hiện
trong năm 2014Ghi chú
Năm
11-1
3
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11-14
Quy hoạch M
ôi trường tỉnh Q
uảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Tóm tắt)
Bảng 11.2.7 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực giám sát môi trường: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030
EM-1
Dự án Thực hiện quan trắc đất tại tỉnh Quảng Ninh
Dự án sẽ thực hiện xây dựng và lắp đặt các trjam quan trắc môi trường tự động để nắm bắt chất lượng không khí và nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:(1) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đô chất lượng không khí xung quanh: 10 trạm tại các khu vực đông dân cư hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động công nghiệp.(2) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo nước mặt (2 trạm) và nước ven biển (5 trạm).(3) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo khí thải từ ống khói các nhà máy điện và nhà máy xi măng lớn: 7 trạm.
Ngân sách trung ương Dự án sẽ được bắt đầu phụ thuộc vào việc phê duyệt của UBND Tỉnh
Để vận hành và bảo dưỡng các trạm quan trắc tự động thì hằng năm đòi hỏi phải có một lượng ngân sách đầu tư nhất định.
28,6
EM-2
Xây dựng kế hoạch thiết lập Trung tâm GIS vùng
Lý do thiết lập Trung tâm Viễn thám và GIS là để:(1) An toàn cho du lịch(2) Ứng phó với biến đổi khí hậu(3) Quản lý kinh tế biển - đảo cũng như hỗ trợ cho người dân sinh sống dọc theo ven biển và trên các đảo(4) Quản lý hiểm họa thiên nhiên(5) Quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Ngân sách trung ương Đề đạt bắt đầu quy trình xin ngân sách từ UBND tỉnh
Trung tâm GIS dự kiến sẽ thực hiện nhiều chức năng để xây dựng CSDL thông tin môi trường, ví dụ như về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên trên biển và đất liền và quản lý hiểm họa.
0,5
: Thực hiện dự án
NămNgân sá
chtriệu USD
Ưu tiên Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn Ngân sáchHành động cần thực hiện
trong năm 2014Ghi chú
11-1
4
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-15
11.3 Những nguồn kinh phí có thể huy động cho thực thi các dự án đề xuất
11.3.1 Khái quát
UBND tỉnh, cơ quan chủ trì, Sở Kế hoạch & Đầu tư (DPI) và Sở Tài chính (DOF) là những đơn
vị tham mưu chuẩn bị ngân sách để thực hiện các dự án đề xuất. Về nguồn ngân sách, có một số
nguồn có thể chọn như trình bày ở Bảng 11.2-1 dưới dây. Xin khuyến nghị UBND tỉnh và các
sở ban ngành liên quan lựa chọn nguồn ngân sách phù hợp nhất để xin kinh phí cho các dự án.
Bảng 11-3-1 Danh mục nguồn ngân sách cho các dự án thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu
STT Phân loại nguồn Tên nguồn Ghi chú 1 Ở Việt Nam Ngân sách tỉnh Có thể cân nhắc từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường, kinh phí sự nghiệp môi
trường để đáp ứng một phần ngân sách thực thi dự án đề xuất 2 Ngân sách từ
trung ương -
3 Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF)
VEPF có thể được xem xét đối với các dự án năng lượng tái tạo (gió, năng lượng mặt trời và địa nhiệt và thủy điện) và các dự án nhà máy điện khí mê-tan thu từ các bãi chôn lấp rác và các mỏ than
4 Quỹ nhà tài trợ quốc tế
Quỹ nhà tài trợ quốc tế
Để đăng ký xin quỹ này, cần chuẩn bị các hồ sơ thông qua khảo sát sơ bộ phía Việt nam thực hiện và việc xử lý hồ sơ đăng ký cần một khoảng thời gian nhất định
5 Quỹ của khối tư nhân
Quỹ tư nhân Có thể huy động vốn tư nhân ở lĩnh vực cụ thể.
6 Các quỹ cụ thể cho các lĩnh vực cụ thể
Cơ chế phát triển sạch (CDM)
Tính đến tháng 11 năm 2012, tổng số 166 dự án tại Việt Nam đã được đăng ký
7 Cơ chế chứng chỉ giảm phát thải chung / Cơ chế tín dụng bù đắp song phương (JCM /BOCM)
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản tiếp tục thảo luận để đi đến thống nhất JCM / BOCM
8 Ưu tiên chiến lược về thích ứng (SPA)
Đây là một quỹ tập trung cho hệ sinh thái nhằm đảm bảo tích hợp các mối quan tâm đến biến đổi khí hậu trong quản lý các hệ sinh thái thông qua Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) các dự án khu vực trọng yếu.
9 Quỹ thích ứng Quỹ này do GEF quản lý và bắt đầu hoạt động từ năm 2010. Về nguyên tắc, Quỹ này được thành lập chủ yếu để tài trợ cho các dự án và chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu ở các nước đang phát triển là các bên tham gia Nghị định thư Kyoto.
10 Quỹ đầu tư khí hậu (CIF)
Quỹ được quản lý bởi Ngân hàng Thế giới bao gồm Quỹ Công nghệ sạch và Quỹ Khí hậu chiến lược, hỗ trợ các chương trình khác nhau.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hiện có một số quỹ có thể huy động để thúc đẩy các dự án liên quan đến biến đổi khí hậu, vì
vậy cần cân nhắc cách thức huy động những nguồn kinh phí này càng hiệu quả càng tốt.
Đối với những lĩnh vực sau có thể cân nhắc huy động từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp tư
nhân như:
� Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trong các khu công nghiệp và khu kinh
tế thông qua hợp đồng với các nhà đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu.
� Xúc tiến các dự án “Jokaso” hoặc “Nhà vệ sinh sinh thái” thông qua kêu gọi các nhà
đầu tư tư nhân trong sản xuất/kinh doanh thiết bị
� Các công ty cổ phần có kinh nghiệm/có hướng đầu tư vào vận hành hệ thống quản lý
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-16
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
� Xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ chất thải rắn công nghiệp ở các khu công nghiệp và khu
kinh tế thông qua hợp đồng với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu.
� Xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện mới thông qua hợp đồng với
các nhà đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu.
� Cải tạo/ nâng cấp/thay mới các hệ thống xử lý khí thải và nước thải ở các cơ sở/nhà máy
nhiệt điện/ nhà máy xi măng… hiện có nhằm đáp ứng mục tiêu xả thải phù hợp với các
quy chuẩn mới đến năm 2015 và phù hợp với quy chuẩn các nước phát triển mà tỉnh
Quảng Ninh đang hướng tới.
� Xúc tiến du lịch sinh thái trong vùng quản lý tích cực hoặc trong Hành lang bảo vệ môi
trường ven biển do Dự án Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đề xuất.
� Giới thiệu các biện pháp tiết kiệm năng lượng đối với các nhà máy sản xuất, khách sạn
và tàu du lịch trong các dự án giảm phát thải khí nhà kính.
11.3.2 Dự kiến nhu cầu kinh phí phân theo giai đoạn Quy hoạch Môi trường
Dự kiến tổng kinh phí cần thiết để thực hiện các dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi trường
là khoảng 1.300 triệu USD, được trình bày tại Bảng 11.5 dưới đây:
Bảng 11-4-1 Kinh phí dự kiến
Đơn vị: triệu USD
Lĩnh vực Nguồn có khả năng huy động
2013-2015 2015-2020 2020-2030 Tổng
Môi trường Nước Chính phủ/Nhà tài trợ/Hợp tác Công –
Tư (PPP) 11 390 515,6 916,6
Quản lý Chất lượng Không khí
Chính phủ/Nhà tài trợ
1 3 0 4
Quản lý Chất thải rắn
Chính phủ/Nhà tài trợ/PPP/FDI
3 30 65 98
Công ty Cổ phần - 15 - 15
Quản lý Rừng Chính phủ/Nhà tài
trợ/PPP 18,5 61,3 3 82,8
Quản lý Đa dạng sinh học
Chính phủ/Nhà tài trợ/FDI
2 2 2 6
Biến đổi khí hậu
Chính phủ/Nhà tài trợ/PPP/FDI
22,6 44,2 77 143,8
JCM/BOCM* 0,1 0,3 - 0,4
Giám sát Môi trường
Chính phủ/Nhà tài trợ
11 5,5 21 37,5
Tổng cộng 69,2 551,3 683,6 1.304,1
Ghi chú: Mức giá chưa xem xét tới ảnh hưởng của lạm phát
* Cơ chế Bù đắp Tín dụng Song phương
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-17
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
11.3.3 Huy động các nguồn kinh phí thực hiện các dự án Quy hoạch môi trường
Hằng năm, tỉnh Quảng Ninh đều dành kinh phí từ ngân sách để chi cho các hoạt động quản
lý môi trường. Năm 2011, tỉnh chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường khoảng 249 tỷ
đồng tương đương với 2,1% tổng chi ngân sách tỉnh và năm 2012, mức chi đó là 955 tỷ đồng,
tương đương 7,4%. Để đáp ứng nhu cầu kinh phí dự kiến cho thực hiện Quy hoạch môi
trường, đề suất như sau:
� Để tập trung đầu tư nguồn lực cho các dự án nhằm cải tạo, phục hồi môi trường đã
được đề xuất trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020, tỉnh Quảng Ninh nên tăng
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh, cho rằng tỉnh Quảng Ninh nên dành
khoảng từ 1 đến 2% tổng chi ngân sách. Nếu ngân sách hoạt động quản lý môi trường
là từ 1 đến 2% tổng chi ngân sách tỉnh, thì tỉnh phải xem xét phân bổ từ 2-4 % của
tổng chi phí cho quy hoạch môi trường. Trong năm 2012, tỉnh Quảng Ninh đã chi
khoảng 7,4% cho quản lý môi trường, như vậy khả năng dành từ 2 đến 4 % tổng chi
phí cho công tác bảo vệ môi trường có thể nên được xem xét. Tuy nhiên, việc phân bổ
từ 2 – 4% tổng chi ngân sách tỉnh cho quản lý môi trường là để chi cho những dự án
lớn về phát triển cơ sở hạ tầng, như hệ thống xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất
thải rắn, có yêu cầu ngân sách đầu tư của các nhà tài trợ quốc tế. Vì vậy, dự kiến rằng
2-4% tổng chi ngân sách tỉnh sẽ được sử dụng cho quản lý môi trường bền vững, xem
xét đến việc hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh.
� Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ninh còn có một số nguồn ngân sách khác cho công tác bảo
vệ môi trường, đó là thuế bảo vệ môi trường và phí bảo vệ môi trường. Nguồn kinh
phí này cũng nên được ưu tiên tập trung 100% để thực hiện các dự án trong quy
hoạch môi trường.
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh:
Nguồn kinh phí từ thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản từ
năm 2008 đến 2012 cụ thể: Năm 2008 khoảng 271,58 tỷ đồng; năm 2009 khoảng 283 tỷ
đồng, năm 2010 khoảng 323,68 tỷ đồng, năm 2011 khoảng 314,33 tỷ đồng và năm 2012
khoảng 495,2 tỷ đồng
Nguồn kinh phí thu từ thuế bảo vệ môi trường (thu từ than đá): bắt đầu thực hiện từ năm
2012 với tổng kinh phí khoảng 458,54 tỷ đồng, theo đó giành lại cho tỉnh 70% tương ứng
với tổng kinh phí của tỉnh khoảng 320,98 tỷ đồng.
Như vậy tổng kinh phí có thể chi cho bảo vệ môi trường năm 2012 được dự kiến là 816,18
tỷ đồng
� Sau năm 2015, dự kiến một phần của chi phí đầu tư sẽ được phân bổ từ các Quỹ tài
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-18
trợ.
� Việc huy động sự tham gia đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân thông qua FDI hay PPP
có thể được thúc đẩy trong một số lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như một phần của hệ
thống xử lý nước thải, ngoại trừ phần xây dựng hệ thống thoát nước; hoạt động tái chế
quản lý chất thải rắn; xúc tiến du lịch sinh thái trong quản lý rừng và khu vực bảo tồn
đa dạng sinh học; khu vực Ramsar với mô hình Satoyama và các biện pháp thích ứng
với các vấn đề biến đổi khí hậu .
� Đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực khai thác than, kinh phí bảo vệ môi trường
đã được VINACOMIN đảm bảo, cụ thể:
- Quỹ môi trường tập trung: với 1,5% doanh thu sản xuất than và khoáng sản. Được sử
dụng chủ yếu để đầu tư, thực hiện các công trình, chương trình bảo vệ môi trường chung,
liên quan đến nhiều đơn vị, các công trình bảo vệ môi trường có tính cấp thiết, quan trọng;
các công trình bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất hiện có và các công trình, công
việc bảo vệ môi trường khác theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các nguồn vốn đầu tư của VINACOMIN và các đơn vị: Bao gồm Quỹ Đầu tư phát triển,
vốn vay thương mại, vốn xã hội hóa và các nguồn vốn đầu tư khác. Được sử dụng để đầu
tư các công trình bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất mới; các công trình vừa có tính
chất sản xuất, vừa có tác dụng giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
- Nguồn vốn tài trợ quốc tế: Nguồn vốn tài trợ không hoàn lại chủ yếu sử dụng cho nghiên
cứu ứng dụng công nghệ; đào tạo phát triển nguồn nhân lực bảo vệ môi trường. Nguồn vốn
vay ưu đãi được sử dụng bổ sung cho nguồn vốn đầu tư các công trình bảo vệ môi trường.
- Chi phí môi trường thường xuyên: Chi tối thiểu 0,5% chi phí sản xuất để thực hiện các
công việc bảo vệ môi trường thường xuyên.
Theo Quyết định số 1052/QĐ-VINACOMIN ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Tập đoàn
công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường vùng
than Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã xác định tổng nhu cầu vốn
thực hiện công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2013 đến 2020 là 3.855.990 triệu đồng,
trong đó giai đoạn 2013 đến 2015 là 1.601.840 triệu đồng và giai đoạn 2016 đến 2020 là
2.254.150 triệu đồng.
Tuy nhiên với các nội dung nghiên cứu đã đề xuất tại các chương 4 (mục 4.4.1 (2)),
Chương 6 (mục 6.4.1 (2)) của báo cáo này thì nguồn kinh phí cho giai đoạn 2013 đến 2020
cần khoảng 4.083.597 triệu đồng, phân bổ theo các giai đoạn từ 2013 đến 2015 khoảng
2.450.357 triệu đồng và giai đoạn 2016 đến 2020 khoảng 1.633.240 triệu đồng
� Trong trường hợp phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh sẽ đạt được chỉ tiêu theo dự
báo của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thì tổng số tiền của 1% tổng chi ngân
sách tỉnh trong giai đoạn 2012 đến2020 sẽ đạt khoảng 230 triệu USD. Trong trường
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-19
hợp đó, mức chi phí cần thiết cho quản lý môi trường nước và quản lý chất thải rắn sẽ
được đầu tư bởi Quỹ tài trợ và khu vực tư nhân, còn phần ngân sách đầu tư cho các
lĩnh vực khác có thể lấy từ nguồn ngân sách tỉnh. Vì vậy, để có được nguồn vốn tài trợ
quốc tế cho phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực môi trường nước và quản lý chất
thải rắn, chúng tôi xin khuyến nghị thực hiện việc kiểm tra ban đầu đối với những dự
án phát triển cơ sở hạ tầng đó, ví dụ nghiên cứu tiền khả thi, sẽ được thực hiện bởi
ngân sách phía Việt Nam. Để thực hiện các nghiên cứu như vậy, nếu chính phủ có kinh
phí hỗ trợ đặc biệt thì việc thực hiện quy hoạch môi trường đề xuất có thể sẽ được tiến
hành thuận lợi, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quy hoạch vào năm 2014-2015 và giai
đoạn giữa của quy hoạch, từ năm 2016-2020 cho các dự án ưu tiên.
11.4 Giám sát thực thi các dự án đề xuất
Đề xuất thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý về đầu tư xây dựng, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, các nguồn vốn khác (nếu có) để chuẩn bị đầu tư xây dựng; thực hiện
đầu tư xây dựng các dự án bảo vệ môi trường của tỉnh và của ngành (nếu có)
11.5 Tiến trình yêu cầu khi đăng ký xin vốn tài trợ quốc tế
Để đăng ký xin vốn tài trợ quốc tế, sau đây là khái quát chung về quy trình thực hiện. Xét
đến quy trình sau, cần đảm bảo ngân sách và giai đoạn thực hiện nghiên cứu sơ bộ như
Nghiên cứu khả thi và quy trình xin đăng ký vốn.
(1) Chuẩn bị xin vốn vay
Trước khi đăng ký xin vốn vay nhà tài trợ quốc tế, xin khuyến nghị tỉnh Quảng Ninh, sau
khi hoàn thành nghiên cứu khả thi để xác nhận tính khả thi của dự án và công bố sự sẵn có và
ủy quyền cho cơ quan thực thi, phải xem xét đến các tác động dự báo.
(2) Nhà tài trợ thẩm định và thỏa thuận cho vay vốn
Để đáp lại yêu cầu vay vốn, Tổ chức ngân hàng quốc tế sẽ cử một đoàn thẩm định đến để
đánh giá tính cần thiết, khả thi và những điều kiện sẵn sàng, v.v.. và v..v... Họ cũng sẽ căn cứ
vào chính sách của Tổ chức ngân hàng quốc tế để xem xét dự án từ quan điểm liệu đề xuất
dự án có phù hợp với loại hình dự án vốn vay. Trong quá trình xác nhận tất cả các khía cạnh
liên quan, có thể có yêu cầu khảo sát bổ sung, vì vậy xin khuyến nghị nên đáp ứng những
yêu cầu như vậy một cách linh hoạt.
(3) Thực hiện dự án
Khi một dự án được phê duyệt thực hiện theo một nguồn quỹ tài trợ quốc tế cụ thể, xin
khuyến nghị cần thành lập Ban Quản lý dự án (PMU) đảm trách việc thực hiện và quản lý dự
án đề xuất. PMU sẽ tổ chức đấu thầu để chọn ra công ty đạt chất lượng để đảm nhận vai trò
tư vấn giám sát dự án (tư vấn quốc tế và trong nước) và thực hiện quản lý dự án. Trong giai
đoạn thực hiện, tư vấn được bổ nhiệm sẽ giám sát xây dựng dựa vào các hướng dẫn FIDIC
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-20
cũng như theo luật pháp Việt Nam.
11.6 Nâng cao chức năng của các tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan
(1) Những hạn chế hiện tại về tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan
Để thực hiện một cách thuận lợi quy hoạch môi trường đề xuất, đặc biệt là các dự án ưu tiên,
những hạn chế về năng lực đối với tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan sau đây cần được
cải thiện.
� Hiện nay, số lượng cán bộ có kiến thức về hệ thống xử lý nước thải tiên tiến còn
hạn chế. Để áp dụng hệ thống xử lý nước thải phù hợp, thì Sở TN&MT, Sở Công
Thương và Sở Khoa học – Công nghệ cần phải nâng cao năng lực để áp dụng hệ
thống xử lý nước thải tiên tiến.
� Số lượng cán bộ có kiến thức về hệ thống xử lý nước thải nông thôn còn hạn chế.
Để xúc tiến các hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ tại các khu vực nông thôn, thì
Sở TN&MT và Sở Xây dựng cần phải nâng cao năng lực để áp dụng hệ thống xử lý
nước thải nông thôn.
� Số lượng cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức về việc thúc đẩy các hoạt động 3R
còn hạn chế. Để xúc tiến các hoạt động 3R trong nhân dân địa phương, thì Sở
TN&MT và Sở Xây dựng cần phải thiết lập các nhóm công tác chuyên trách trong
tổ chức cơ quan mình.
� Hiện nay, số lượng cán bộ có kiến thức về hệ thống xử lý chất thải rắn tiên tiến còn
hạn chế. Để hướng dẫn các cơ sở và doanh nghiệp tiến hành quản lý chất thải rắn
công nghiệp phù hợp, thì Sở TN&MT, Sở Công Thương và Sở Khoa học – Công
nghệ cần phải nâng cao năng lực để áp dụng hệ thống quản lý chất thải rắn tiên
tiến.
� Sáng kiến SATOYAMA do quy hoạch môi trường này giới thiệu là một ý tưởng
mới cho việc bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
trong khu vực. Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
Thủy sản và các cơ quan quản lý nông thôn có liên quan cần phải phát triển năng
lực để hiện thực hóa sáng kiến SATOYAMA.
� Để tiến hành các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu bằng cách sử dụng quỹ quốc
tế hoặc cơ chế tín dụng thương mại đối với Giảm phát thải Khí nhà kính, các cán
bộ có kiến thức về những cơ chế đó cần được bổ nhiệm. Sở TN&MT nên cân nhắc
phân bổ các cán bộ như vậy và thiết lập một ban chuyên trách.
(2) Giải pháp cải thiện về tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan
Để thực hiện được Quy hoạch môi trường, cần tăng cường các chức năng quản lý môi trường
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-21
của các tổ chức có liên quan, cụ thể như sau:
� Để hướng dẫn các doanh nghiệp trang bị một hệ thống xử lý nước thải phù hợp cần
thành lập nhóm các cán bộ kỹ thuật có kiến thức về hệ thống xử lý nước thải công
nghiệp tiên tiến Ban đầu, 3-5 cán bộ từ Sở TN & MT, Sở Công – Thương và Sở
KH-CN sẽ được cử làm thành viên của nhóm. Sau năm 2015, tùy thuộc vào việc phổ
biến thông tin kỹ thuật cho các doanh nghiệp, số lượng cán bộ sẽ được tăng lên.
� Thành lập nhóm công tác để thúc đẩy phát triển hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ tại
khu vực nông thôn. Ban đầu, 3-5 cán bộ từ Sở TN & MT và Sở Xây dựng sẽ được cử
làm thành viên của nhóm. Tùy thuộc vào việc phổ biến thông tin về hệ thống xử lý
nước thải đơn lẻ, số lượng cán bộ sẽ được tăng lên.
� Để thúc đẩy các hoạt động 3R tại các khu vực dân cư, cần thành lập nhóm công tác
bao gồm các cán bộ từ Sở TN & MT và Sở Xây dựng, cùng với các chuyên gia bên
ngoài có kiến thức về giáo dục môi trường đối với hoạt động 3R, các cán bộ địa
phương và đại diện người dân địa phương của khu vực mô hình được lựa chọn.
� Để hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành hoạt động quản lý chất thải rắn phù hợp
cần thành lập nhóm công tác bao gồm các cán bộ kỹ thuật có kiến thức về hệ thống
quản lý chất thải rắn công nghiệp tiên tiến Ban đầu, 3-5 cán bộ từ Sở TN & MT, Sở
Công-Thương và Sở KH-CN sẽ được cử làm thành viên của nhóm. Sau năm 2015,
tùy thuộc vào việc phổ biến thông tin kỹ thuật cho các doanh nghiệp, số lượng cán
bộ sẽ được tăng lên.
� Thành lập nhóm công tác bao gồm các cán bộ từ Sở TN & MT, Sở NN&PTNT cùng
với các chuyên gia bên ngoài có kiến thức về mô hình SATOYAMA, các cán bộ địa
phương và đại diện người dân địa phương của khu vực mô hình được lựa chọn để
thúc đẩy mô hình SATOYAMA.
� Để thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu bằng sử dụng quỹ quốc tế,
tín dụng cơ chế thương mại giảm phát thải khí nhà kính, thành lập nhóm công tác
gồm các cán bộ kỹ thuật có kiến thức về hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp
tiên tiến. Ban đầu, 3-5 cán bộ từ Sở TN & MT sẽ được cử là thành viên của nhóm.
Sau năm 2015, tùy thuộc vào sự gia tăng kinh nghiệm các biện pháp thích ứng biến
đổi khí hậu, số lượng cán bộ sẽ được tăng lên.
(3) Xúc tiến Hoạt động giáo dục môi trường và Nâng cao nhận thức công đồng
Nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án đề xuất, các hoạt động giáo dục môi trường và nâng
cao nhận thức cộng đồng đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là hoạt động giáo dục môi
trường đối với lĩnh vực liên quan như trình bày trong Bảng 12.6-1 dưới đây. Cần lưu ý rằng
hoạt động giáo dục môi trường sẽ phát huy hiệu quả sau một giai đoạn nhất định, chứ không
phải là ngay lập tức. Vì vậy, hoạt động này cần được duy trì thực hiện liên tục. Một điều
quan trọng mang lại sự thành công của hoạt động giáo dục môi trường là cần có một lực
Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11-22
lượng nòng cốt thực hiện các hoạt động một cách tích cực như các trường học, các địa
phương hoặc các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ là những tổ chức có
mối quan tâm mạnh mẽ đến hoạt động giáo dục. Điều tốt hơn là nên chọn nhóm các cơ quan
đại diện để thúc đẩy giáo dục môi trường và nhận được sự hỗ trợ hoạt động từ các cấp chính
quyền từ tỉnh đến địa phương.
Bảng 11.6-1 Hoạt động giáo dục môi trường trong lĩnh vực Môi trường
Lĩnh vực môi trường Ghi chú
Thúc đẩy hoạt động 3R - Cần tiến hành phân loại rác tại nguồn. Đề thực hiện thành công hoạt động phân loại rác tại nguồn, sự hợp tác với người dân là rất thiết yếu và cần thực hiện giáo dục môi trường.
- Việc xây dựng hệ thống thu gom chất thải rắn quy mô lớn cho từng địa phương là việc khó làm. Vì thế, để đảm bảo cho công tác quản lý chất thải rắn, cần xem xét khả năng áp dụng hệ thống tái sinh đơn lẻ như các trạm sản xuất phân vi sinh quy mô nhỏ. Theo đó, cần xúc tiến kỹ thuật tái sinh phù hợp.
Giới thiệu mô hình SATOYAMA
- Để giới thiệu mô hình SATOYAMA, người dân địa phương cần hiểu rõ về khái niệm phát triển bền vững, xét đến những đặc điểm của môi trường tự nhiên của địa phương. Nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường, cần tổ chức các cuộc họp giữa chính quyền địa phương và người dân, hợp tác với các chuyên gia có kiến thức sâu rộng về môi trường địa phương.
Xúc tiến du lịch sinh thái
- Nhằm xúc tiến du lịch sinh thái, điều quan trọng là nguồn nhân lực sẵn có cần phải có kiến thức am hiểu về những đặc điểm môi trường địa phương và có thể hướng dẫn khách du lịch. Để xây dựng được nguồn nhân lực như vậy, các cấp chính quyền tỉnh và địa phương cần xây dựng chương trình tập huấn cho người dân địa phương và các tổ chức liên quan.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Lợi ích triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường
Theo dự kiến, việc triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường sẽ mang lại những lợi ích
sau đây:
Quy hoạch môi trường sẽ tiếp tục góp phần giảm thiểu tác động từ các ngành công
nghiệp cấp hai/thứ cấp mà đại diện chính là ngành công nghiệp khai thác than và
xúc tiến du lịch bền vững. Điều đó mang lại ý nghĩa rằng Quy hoạch môi trường
sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ nền công nghiệp “Nâu” sang “Xanh” và góp
phần hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh.
Thông qua tăng cường chức năng của các khu bảo vệ và sử dụng đất phù hợp theo
đề xuất phân vùng môi trường, môi trường tự nhiên tỉnh Quảng Ninh sẽ trở thành
một mạng lưới kết nối từ vùng núi đến miền biển của tỉnh. Theo đó, mạng lưới này
sẽ góp phần đảm bảo điều kiện phục vụ phát triển bền vững.
Đến năm 2020, tinh Quảng Ninh tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn của các nước phát
triển ở cấp tỉnh. Quy hoạch môi trường sẽ góp phần giảm phát thải gây ô nhiễm
môi trường thông qua triển khai hệ thống quản lý chất thải rắn và nước thải áp
dụng công nghệ mới.
Quy hoạch môi trường sẽ tiếp tục tăng cường giá trị môi trường biển và đới bờ
thông qua việc mở rộng khu vực bảo tồn biển, tăng cường chức năng cho Vườn
quốc gia Bái Tử Long và áp dụng mô hình SATOYAMA. Điều đó sẽ giúp thúc đẩy
phát triển bền vững thông qua khai thác có hiệu quả những tài nguyên thiên nhiên
biển và đới bờ.
Tình hình dự kiến kết quả đạt được so với mục tiêu và tầm nhìn của Quy hoạch môi
trường đến năm 2020 và năm 2030 được mô tả tại Bảng 1.1.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
2
Bảng 1 Tình hình dự kiến kết quả đạt được thông qua thực hiện Quy hoạch Môi trường
tỉnh Quảng Ninh
Thành phần môi trường
Mục tiêu của Quy hoạch Môi trường đến
năm 2020
Tỉnh Quảng Ninh sẽ là tỉnh đi đầu trong
công tác bảo vệ môi trường theo khuôn
khổ khái niệm về tăng trưởng xanh ở
Việt Nam.
Tầm nhìn của Quy hoạch Môi trường
đến năm 2030
Tỉnh Quảng Ninh sẽ là tỉnh đi đầu trong
công tác bảo vệ môi trường với chiến
lược phát triển xanh ở Việt Nam, và có
thể chuyển giao thông tin, kinh nghiệm
và công nghệ quốc tế cho các nước khác,
như các nước trong khối ASEAN.
Môi trường Nước
Đối với những khu vực trung tâm tỉnh
Quảng Ninh bao gồm thành phố Hạ Long
sẽ có hệ thống xử lý nước thải và xử lý
nước thải nông thôn tiên tiến, bao gồm xử
lý nước thải chăn nuôi sẽ được hiện thực
hóa tại một số khu vực nhất định. Đối với
nước thải khai thác than, hệ thống xử lý
nước thải sẽ được phát triển cho toàn bộ
khu vực khai thác than.
Tất cả các khu vực trên địa bàn tỉnh sẽ có
hệ thống xử lý nước thải, và tất cả các loại
hình nước thải khác nhau như nước thải
công nghiệp, nước thải bệnh viện, nước thải
nuôi trồng thủy sản và nước thải khai thác
than sẽ được xử lý một cách thích hợp.
Môi trường Không khí
Năng lực kiểm soát ô nhiễm và quan trắc
môi trường không khí sẽ được phát triển để
đạt được tiêu chuẩn môi trường và khí
thải tiên tiến.
Tất cả các thông số đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường và khí thải tiên tiến, thông qua
hướng dẫn của chính quyền tỉnh tới tất cả
các ngành khác nhau.
Quản lý Chất thải rắn
Thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và
huyện Hoành Bồ sẽ có hệ thống quản lý
chất thải rắn theo vùng.
Tất cả các khu vực trên địa bàn tỉnh sẽ có
hệ thống quản lý chất thải rắn tiên tiến và
các hoạt động 3R sẽ trở thành khái niệm
thân thiện hơn đối với nhân dân toàn tỉnh.
Các loại chất thải rắn khác nhau, chẳng hạn
như chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn
bệnh viện và chất thải rắn khai thác than
sẽ được xử lý một cách thích hợp.
Quản lý Rừng Các khu vực bảo tồn sẽ được mở rộng và
năng lực quản lý của các khu vực sẽ được
tăng cường. Ngoài ra, khái niệm quản lý
rừng đầu nguồn sẽ được áp dụng.
Hành lang môi trường biển, ven biển và đất
liền sẽ được phát triển tại cấp tỉnh và khái
niệm quản lý rừng đầu nguồn sẽ trở thành
khái niệm thân thiện hơn đối với những
người có liên quan về quản lý rừng.
Bảo tồn Đa dạng Sinh học Khái niệm mới đối với bảo tồn đa dạng sinh
học và sử dụng nguồn tài nguyên bền vững,
được gọi là sáng kiến SATOYAMA sẽ
được sử dụng.
Các khu Ramsar và khu bảo tồn mới được
thành lập sẽ giúp duy trì tốt tình trạng đa
dạng sinh học tại tỉnh Quảng Ninh. Sáng
kiến SATOYAMA sẽ trở thành khái niệm
thân thiện hơn đối với những người dân có
liên quan.
Vấn đề biến đổi khí hậu
Chính sách chung và hệ thống thể chế để
thông qua các vấn đề biến đổi khí hậu sẽ
được phát triển, và các biện pháp thích ứng
sẽ được hiện thực hóa.
Các biện pháp giảm nhẹ sẽ được thông qua,
khái niệm giảm phát thải khí nhà kính và
phát triển xã hội các-bon thấp sẽ trở nên
phổ biến trong chiến lược tăng trưởng xanh.
Quan trắc Môi trường Mạng lưới quan trắc cấp tỉnh sẽ được phát
triển và hệ thống các trạm quan trắc tự động
sẽ được bắt đầu.
Mạng lưới quan trắc cấp tỉnh sẽ được duy
trì trong tình trạng thích hợp với hoạt động
của hệ thống quan trắc tự động, và các hoạt
động quan trắc cụ thể được thực hiện
thường xuyên, ví dụ như quan trắc đất,
quan trắc chất phóng xạ và quan trắc đa
dạng sinh học.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
2. Mối quan hệ giữa phân vùng môi trường và những dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi
trường tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch Môi trường đã đề xuất tổng số 91 dự án, và đề xuất cộng tác với Vinacomin
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
3
thông qua thực hiện các dự án đã quy hoạch dựa trên Quyết định số 60 QĐ-TTg, ngày
9/1/2012, và Đề án Bảo vệ môi trường Vùng than Quảng ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030. Những dự án này có mối quan hệ khăng khít với khái niệm phân vùng môi
trường đề xuất, và mỗi vùng có những đặc điểm đặc trưng thể hiện trên các dự án sẽ được
thực thi. Phác thảo các dự án trong mỗi vùng được trình bày tại phần sau đây, và mối quan hệ
giữa danh mục các dự án và phân vùng môi trường được trình bày tại Bảng 2-1.
Bảng 2 Mối quan hệ giữa các Dự án đề xuất và Phân vùng môi trường
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
Quản lý môi trường Nước
1
Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Hạ Long (Hợp phần sử dụng vốn vay JICA)
Dự án nhằm phát triển hệ thống quản lý nước thải của mỗi thành phố, thị xã và huyện thị.
95,0 2013-2020 x x
2 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Hạ Long (các hợp phần khác)
" 170,0 2014-2022 x x
3 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Móng Cái
" 98,0 2014-2022 x x
4 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Cẩm Phả
" 135 2014-2022 x x
5 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Uông Bí
" 98,0 2014-2022 x x
6 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Vân Đồn
" 23,0 2014-2022 x x
7 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Thị xã Quảng Yên
" 15,0 2016-2027
x
8 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Đông Triều
" 54,0 2016-2027
x
9 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Bình Liêu
" 6,0 2018-2030
x
10 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Tiên Yên
" 15,0 2018-2030
x
11 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Đầm Hà
" 8,0 2018-2030
x
12 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Hải Hà " 129,0 2018-2030
x
13 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Ba Chẽ " 11,0 2018-2030
x
14 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Hoành Bồ
" 41,0 2018-2030
x
15 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Cô Tô " 4,0 2018-2030
x
16
Dự án Quy hoạch Hệ thống xử lý nước thải nông thôn cho tỉnh Quảng Ninh
Dự án xem xét hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1,0 2014-2016 x x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
17
Dự án lập Sổ tay hướng dẫn Kiểm soát nước thải công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Châu Âu
Dự án nhằm xây dựng Sổ tay hướng dẫn kiểm soát nước thải công nghiệp đạt tiêu chuẩn nước thải của Châu Âu.
0,5 2015-2017
x
18
Dự án cải tạo môi trường tại khu vực suối Lộ Phong, Khe Rè và sông Mông Dương
Dự án nhằm xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp khai thác than
10,3 2014-2020 x x
19
Dự án lập quy hoạch giảm lượng nước thất thoát
Dự án nhằm xem xét các biện pháp có thể áp dụng để giảm lượng nước thất thoát.
0,3 2015-2016
x
20
Dự án Quy hoạch Cải thiện Xử lý nước thải chăn nuôi
Dự án nhằm lập quy hoạch và thực hiện một dự án thí điểm giới thiệu hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi tiên tiến.
1,0 2016-2020
x
21
Dự án Quy hoạch Cải thiện Xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Dự án nhằm lập quy hoạch và thực hiện một dự án thí điểm giới thiệu hệ thống xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản tiên tiến.
1,0 2016-2020
x x
Quản lý Chất lượng Không khí
22
Dự án Tăng cường Năng lực Quản lý Môi trường
Dự án đầu tư vào dụng cụ/thiết bị bao gồm 1) Thiết bị thanh tra môi trường, 2)Thiết bị quan trắc tại hiện trường (không khí, nước), 3) Thiết bị phòng thí nghiệm, 4) thiết bị phụ trợ
0,65 2014-2015 x x x x
23
Dự án Tăng cường Năng lực về Khoa học và Công nghệ cho (EMAC)
Mục đích của dự án là để: (1) Cải thiện hạ tầng kỹ thuật về phương diện phòng làm việc, khu vực chuyên môn quan trọng (2) Bổ sung các thiết bị theo yêu cầu và nâng cấp những thiết bị hiện có (3) Tăng cường chất lượng và số lượng nhân viên
3,0 2016
x x x
24
Tăng cường năng lực về quan trắc chất lượng không khí và quan trắc khí phát thải tại nhà máy bởi chuyên gia quốc tế.
Dự án nhằm giải quyết những khó khăn của việc đo khí thải trên hiện trường và phòng thí nghiệm, và để xúc tiến một cách trôi chảy hoạt động vào giai đoạn đầu của “Trạm AQM tự động” và “Trạm PEM tự động” với sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế.
0,24 2014-2016 x x x x
25
Báo cáo bắt buộc về đo giá trị khí thải cho cơ quan quản lý địa phương
Dự án là để giới thiệu quy trình tự giám sát khí thải tại ống khói/ông thải của các nhà máy có quy mô lớn, như là một báo cáo bắt buộc bao gồm các kết quả đo khí thải trên cơ sở hằng quý.
Kinh phí sẽ từ Ngân sách
hằng năm cho quan trắc môi
trường
2014-2016 x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
5
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
26
Dự án Giới thiệu “Tiêu chuẩn Chất lượng Không khí Châu Âu” nghiêm ngặt hơn cho tỉnh Quảng Ninh
Sau 3 năm tích lũy số liệu của “Trạm Quan trắc Chất lượng không khí Tự động”, thiết lập một Ban Khoa học để thảo luận về Tiêu chuẩn Không khí riêng cho tỉnh Quảng Ninh, cần thiết phải áp dụng tiêu chuẩn PM10 độc lập của Quảng Ninh như là một tỉnh dẫn đầu về môi trường. Giá trị giới hạn có thể trong khoảng 50μg/m3 đến 100μg/m3
0,02 2016-2020
x x x
Quản lý Chất thải rắn
27
Dự án nâng cao nhận thức về Quản lý Chất thải rắn
Dự án bao gồm 3 hợp phần như sau: - Xúc tiến 3R tại tuyến tỉnh - Xúc tiến 3R đối với chất thải rắn du lịch - Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp trong việc cải thiện quản lý chất thải rắn công nghiệp
0,7 2014-2018 x x x x x
28
Nghiên cứu sơ bộ về Quản lý chất thải rắn theo vùng
Dự án nhằm nghiên cứu quản lý chất thải rắn theo vùng bằng cách phân nhóm một số huyện, thành phố và thị xã.
0,2 2014-2015 x x x x
29
Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn liên vùng cho T.P Hạ Long, TP Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ
Dự án phát triển quản lý chất thải rắn bao gồm: xây dựng bãi rác, cải thiện hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy làm phân bón sinh học để phục vụ tái chế chất thải rắn.
21,3 2014-2018 x x x x
30 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho T.P Uông Bí
" 3,6 2014-2018 x x x x
31 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Hải Hà
" 1,6 2014-2018 x x x x
32 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Vân Đồn
" 1,6 2014-2018 x x x
33 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho T.X Quảng Yên
" 3,0 2014-2018 x x x x
34 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Cô Tô
" 0,9 2014-2018 x x x
35 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho T.P Móng Cái
" 6,2 2014-2019
x x x
36 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Bình Liêu
" 1,4 2014-2019
x x
37 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho Huyện Tiên Yên
" 1,7 2014-2019
x x x
38 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Đầm Hà
" 1,3 2014-2019
x x x
39 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Ba Chẽ
" 1,3 2014-2019
x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
40 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Đông Triều
" 2,9 2014-2019
x x
41
Nghiên cứu Cải thiện Quản lý Chất thải rắn Công nghiệp
Dự án sẽ lập một lộ trình để thực hiện hoạt động quản lý chất thải rắn công nghiệp phù hợp
1,0 2014-2025
x
42
Đánh giá độ ổn định, xác định các khu vực tiềm ẩn nguy cơ trượt lở đất đá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa đối với các bãi thải ngoài do khai thác than khu vực Hạ Long - Cẩm Phả
Cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an toàn cho các khu dân cư
4.8 2014-2019 x x
Quản lý Rừng
43
Dự án cải tạo hành lang sinh thái ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Phục hồi rừng ngập mặn và rừng ven biển của tỉnh, xây dựng mô hình quản lý bền vững
11,0 2014-2022 x x x
44 Dự án Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long và đăng ký là Công viên di sản ASEAN
Tăng cường năng lực quản lý của Vườn quốc gia Bái Tử Long
3,6 2014-2020 x x
45
Dự án thành lập và nâng cấp rừng Quốc gia Yên Tử thành Vườn quốc gia Yên Tử
Rừng Quốc gia Yên Tử được nâng cấp thành Vườn quốc gia Yên Tử và được quản lý bền vững
6,0 2014-2019 x x
46 Dự án Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Cải thiện quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
5,6 2016-2021
x
47
Dự án Quản lý khu vực Diện tích rừng Đông Bắc
Rừng tự nhiên kiêm rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo tồn như một khu bảo tồn thiên nhiên mới.
2,1 2016-2020
x
48 Dự án Quản lý Rừng phòng hộ đầu nguồn (Yên Lập và Tràng Vinh)
Bảo tồn ba khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn đảm bảo nguồn cung cấp nước.
3,3 2014-2020 x x
49
Dự án trồng rừng ở các xã dọc tuyến biên giới Trung Quốc-Việt Nam
Diện tích rừng ở vùng biên giới Việt – Trung được quản lý một cách hợp lý.
4,5 2016-2022
x x
50
Dự án phát triển năng lực bảo vệ rừng, kiểm soát cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và thi hành luật trong ngành lâm nghiệp
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý có liên quan tại tất cả các cấp cũng như các đơn vị kinh tế liên quan đến bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và thi hành luật trong ngành lâm nghiệp.
1,8 2016-2020
x x x
51 Dự án Cải thiện Công nghiệp liên quan đến Lâm nghiệp
Cải thiện công nghiệp rừng trên địa bàn tỉnh và tăng sản lượng lâm nghiệp
1,4 2016-2021
x x
52
Nghiên cứu về công nghệ trồng rừng
Phát triển được các công nghệ lâm nghiệp nhằm đạt được quản lý rừng bền vững
1,7 2017-2022
x x
53
Dự án quản lý rừng bền vững Quản lý rừng một cách bền vững được thực hiện trong toàn tỉnh và 30% diện tích rừng sản xuất nhận được chứng chỉ Quản lý rừng bền vững
5,5 2017-2025
x x x
54
Dự án phát triển du lịch sinh thái
Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái được nghiên cứu và đa dạng hóa các hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đa dạng hoá.
2,4 2014-2020
x x x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
55
Dự án giám sát cải tạo phục hồi môi trường các mỏ than
Ô nhiễm từ các khu vực khai thác than và các bãi thải mỏ bao gồm cả sự xuống cấp cảnh quan được cải tạo một cách hợp lý
11,5 2015-2030 x x
56
Dự án Kiểm soát và Giảm thiểu trầm tích trong vùng ven biển tại Vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long
Nghiên cứu và giảm thiểu được những điều kiện ô nhiễm trầm tích và bùn lắng ở vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long và đường bờ biển của các vịnh này
1,5 2018-2021 x x x x x
57
Tăng cường trồng rừng để nâng cao độ che phủ và chất lượng rừng; khuyến khích phát triển và tái sinh rừng tự nhiên
Với mục tiêu đóng vai trò như một bể hấp thụ CO2 và phòng chống thiên tai, để nâng cao chất lượng rừng và độ che phủ rừng tại Quảng Ninh
4,8 2016-2020
x x
58
Phát triển vành đai xanh tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả
Tạo vành đai cây xanh, cải tạo cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long, Cẩm Phả
12,0 2014-2018 x x
59
Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường sau đóng cửa mỏ
Sử dụng đất theo hướng thân thiện môi trường đối với vùng đất sau khi sau đóng cửa mỏ
2,6 2015-2020 x x
Đa dạng sinh học
60 Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh
Dự án nhằm chuẩn bị cho Kế hoạch Bảo tồn Đa dạng sinh học..
0,25 2015, 2019
x x x x x
61
Dự án Xúc tiến và Khuyến khích giáo dục và nâng cao nhận thức công cộng
Dự án nhằm khuyến khích và xúc tiến sự hiểu biết về tầm quan trọng và các biện pháp đặt ra để bảo tồn đa dạng sinh học.
0,3 2015-2020
x x x x
62
Phát triển thể chế và xây dựng năng lực cho các tổ chức có liên quan
Dự án nhằm phổ biến chính sách, luật và thể chế về bảo tồn ĐDSH nhằm tăng cường năng lực và phát triển thể chế của tỉnh Quảng Ninh dựa trên Kế hoạch bảo tồn ĐDSH.
0,1 2015-2016
x x
63
Khảo sát và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại
Dự án nhằm kiểm soát các thiệt hại tới hệ sinh thái, nông nghiệp và du lịch do các loài ngoại lai xâm nhập, khảo sát hiện trạng và thử nghiệm phương pháp kiểm soát các loài ngoại lai ở QN
0,2 2015-2016
x x
64
Phục hồi và cải tạo chức năng rạn san hô và thảm thực vật cỏ biển và rong biển
Dự án nhằm phục hồi hệ sinh thái biển bị phá hủy bởi việc đánh bắt trái phép, phục hồi các rạn san hô, rong biển và thực vật biển.
0,25 2014-2015 x x
65
Phát triển công nghệ canh tác và trồng rừng đối với các loài thực vật quý hiếm và bản địa.
Dự án nhằm ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài có nguy cơ tuyệt chủng và khôi phục các thảm thực vật tự nhiên, kỹ thuật canh tác và nuôi trồng cho các loài thực vật quý hiếm và bản địa của QN
0,1 2015-2016
x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
8
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
66
Xây dựng năng lực quản lý kiểm soát buôn lậu các loài có nguy cơ tuyệt chủng
Dự án nhằm ngăn chặn việc vận chuyển trái phép các loài có nguy cơ tuyệt chủng, xây dựng năng lực quản lý cho đội ngũ nhân viên của các ban ngành liên quan
0,2 2014-2015,
2019 x
67
Thành lập trung tâm bảo tồn ngoại vi thực vật và động vật
Dự án nhằm xây dựng trung tâm bảo tồn ngoại vi. Trung tâm này nên bao gồm các vườn thực vật nhằm bảo tồn các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và có trung tâm cứu hộ, phục hồi chức năng cho các loài động vật hoang dã
1,3 2015-2016
x
68
Xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar
Dự án nhằm bảo tồn vùng đất ngập nước SATOYAMA và thúc đẩy việc sử dụng bền vững, phát triển du lịch sinh thái tại 3 khu đất ngập nước: Quảng Yên, Tiên Yên, Móng Cái của tỉnh QN và có đăng ký là khu Ramsar
0,98 2014-2020 x x x
69
Bảo tồn và sử dụng có lợi nguồn gien
Dự án nhằm thành lập trung tâm nghiên cứu nguồn tài nguyên gen nhằm thúc đẩy việc sử dụng có lợi đối với nguồn gen của QN
1,8 2016-2018
x x
70
Thực hiện khảo sát đa dạng sinh học toàn diện và giám sát
Dự án nhằm thu thập thông tin cơ bản cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, khảo sát và giám sát đa dạng sinh học một cách toàn diện (thực vật, động vật, đa dạng gen,vv) ở QN. Thêm vào đó, cần phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để lưu trữ và sử dụng.
0,1 2015-2020
x x
71
Xúc tiến giáo dục môi trường Dự án nhằm xúc tiến và khuyển khích sự hiểu biết về tầm quan trọng, và các biện pháp cần thiết để bảo tồn ĐDSH, Việc giáo dục và nâng cao nhận thức cần được thực hiện thông qua hệ thống giáo dục trong trường học ở QN.
0,4 2014-2020
x x x x
Biến đổi khí hậu
72
Truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (ưu tiên dân cư ven biển).
Ưu tiên các vùng ven biển, nâng cao nhận thức và kiến thức về biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho các bên liên quan ở tỉnh Quảng Ninh
0,1 2014-2016 x x x
73 Nghiên cứu xây dựng Trung tâm tăng trưởng xanh ASEAN
Nhằm xúc tiến thiết lập Trung tâm tăng trưởng xanh ASEAN ở tỉnh Quảng Ninh
0,3 2014-2015 x x x x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
9
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
74
Tăng cường năng lực tổ chức thích ứng với biến đổi khí hậu
Nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp đối với vấn đề biến đổi khí hậu, xây dựng kế hoạch làm việc hàng năm, làm rõ nhiệm vụ và xây dựng chương trình phối hợp trong cơ cấu tổ chức hiện tại.
0,1 2014-2015 x x x x x
75 Xây dựng các quy chế liên quan tới các vấn đề biến đổi khí hậu
Xây dựng các quy định của địa phương làm cơ sở để xúc tiến các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ tại tỉnh Quảng Ninh
0,1 2014-2016 x x x x x
76 Lập kế hoạch hành động 5 năm và triển khai thực hiện kế hoạch
Nhằm xúc tiên và thực hiện các hoạt động toàn diện và hiệu quả đối với vấn đề biến đổi khí hậu, để lập kế hoạch hành động giai đoạn 5-năm và thực hiện quản lý theo cách “Lập KH – Làm – Kiểm tra – Hành động (PDCA)
112,6 2014-2030
x x x x
77 Rà soát và kiên cố hóa đê sông, đê biển
Nhằm giảm nhẹ các tác động của thời tiết khắc nghiệt, để củng cố hệ thống đê điều tại tỉnh Quảng Ninh
55,7 2014-2015
x x x x
78 Xây dựng, nâng cấp, cải tạo trạm khí tượng thủy văn tại huyện Cô Tô
Nhằm cải thiện việc dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm, cải tạo trạm khí tượng thủy văn tại huyện Cô Tô và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
0,5 2014-2016 x x x x x
79
Phát triển CSDL về môi trường, thiên tai và hệ thống tự động để theo dõi và cảnh báo thiên tai
Nhằm giảm nhẹ thảm họa càng nhiều càng tốt, để phát triển một hệ thống theo dõi thiên tai và cảnh báo sớm
1,3 2014-2018 x x x x x
80
Thành lập hệ thống quản lý tài nguyên nước thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu
Nhằm phát triển hệ thống quản lý tài nguyên nước để sử dụng bền vững trong phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu; thực hiện 10 tiểu dự án đề xuất trong Quy hoạch Tài nguyên nước Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030
3,6 2014-2020
x
81 Xây dựng các hồ chứa nước phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân
Nhằm cung cấp đủ nước và ngăn ngừa thảm họa thiên nhiên, để xây dựng và cải tạo các hồ chứa tại tỉnh Quảng Ninh
9,6 2014-2017
x x x x
82
Phát triển hệ thống đo lường và kiểm kê khí thải nhà kính, hệ thống đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV)
Phát triển Kiểm kê khí nhà kính và hệ thống Đo lường – Báo cáo và Thẩm định tại Quảng Ninh
0,1 2017-2020
x
83 Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Xúc tiến quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
0,1 2016-2018
x x
84 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tàu thuyền du lịch và giới thiệu về dầu diesel sinh học nhằm giảm
0,3 2014-2017 x x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
10
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
phát thải khí nhà kính
85 Xúc tiến quản lý hệ thống giao thông hiệu quả tại khu vực Bãi Cháy
Nâng cao quản lý giao thông tại khu vực Bãi Cháy nhằm giảm phát thải khí nhà kính
0,1 2016-2018
x
86 Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các nhà sản xuất lớn
Để nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả của các nhà sản xuất lớn nhằm giảm phát thải khí nhà kính
0,3 2014-2017 x x
Giám sát môi trường
87
Dự án Xây dựng các Trạm Quan trắc Môi trường Tự động tại tỉnh Quảng Ninh
Dự án sẽ thực hiện xây dựng và lắp đặt các trạm quan trắc môi trường tự động để nắm bắt chất lượng không khí và nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. (1) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo chất lượng không khí xung quanh: 10 trạm tại các khu vực đông dân cư hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động công nghiệp. (2) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo nước mặt (2 trạm) và nước ven biển (5 trạm). (3) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo khí thải từ ống khói các nhà máy điện và nhà máy xi măng lớn: 7 trạm.
28,6 (10,8 triệu
USD cho xây dựng, và 17,8 triệu USD cho bảo dưỡng và
sửa chữa)
2014-2030 (Bao gồm
cả bảo dưỡng và sửa chữa)
X x x x x
88 Xây dựng kế hoạch thiết lập Trung tâm GIS vùng
Lý do thiết lập Trung tâm Viễn thám và GIS là để: (1) An toàn cho du lịch (2) Ứng phó với biến đổi khí hậu (3) Quản lý kinh tế biển - đảo cũng như hỗ trợ cho người dân sinh sống dọc theo ven biển và trên các đảo (4) Quản lý hiểm họa thiên nhiên (5) Quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
0,5 2014-2015 x x x x x
89 Dự án Thực hiện quan trắc đất tại tỉnh Quảng Ninh
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi trường đất, - Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng và lấy mẫu đất các khu vực bị ô nhiễm do ảnh hưởng các hoạt động công nghiệp (Do khai thác than, do hoạt động công nghiệp...) - Phân tích các độc tố có trong các mẫu
5,0 2016-2030
x x x x
90 Dự án Thực hiện quan trắc Dự án nhằm tăng cường 1,0 2021-2023
x x x x
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
11
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
các chất phóng xạ năng lực quan trắc các chất gây phóng xạ, đặc biệt tại khu vực biên giới giữa tỉnh Quảng Ninh và Trung Quốc.
91 Dự án quan trắc, giám sát đa dạng sinh học vịnh Hạ Long
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi trường đa dạng sinh học biển, - Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng các hệ sinh thái biển chủ yếu trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long (Hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái san hô) và lấy mẫu đa dạng sinh học ở các khu vực bị suy thoái trong vịnh). - Phân tích trạng thái và chất lượng các mẫu đa dạng sinh học.
2,0 2016-2018
x x
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3. Phác thảo lộ trình triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường
Việc hiện thực hóa những khái niệm đề xuất trong Quy hoạch môi trường đòi hỏi sự phối hợp
của các cấp ngành từ trung ương đến địa phương nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Bảng
3-1 dưới đây phác thảo lộ trình phối hợp nêu trên.
Bảng 3 Phác thảo lộ trình triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường
Hạng mục Giai đoạn
Ngắn hạn
(2014-2015)
Trung hạn
(2016-2020)
Dài hạn
(2021-2030)
Áp dụng tiêu chuẩn
của các nước phát
triển
- Làm việc với Tổng cục môi
trường (VEA) về việc áp
dụng các tiêu chuẩn mới như
thay đổi hệ số tiêu chuẩn phát
khí thải ở khu vực Vịnh Hạ
Long
- Xây dựng chương trình phát
triển năng lực cho các cán bộ
tỉnh chịu trách nhiệm về
kiểm soát môi trường
- Xây dựng bộ tài liệu hướng
dẫn các đơn vị thuộc khối tư
nhân tuân thủ theo các tiêu
chuẩn mới
- Xây dựng một
tiêu chuẩn mới ở
cấp tỉnh
- Đào tạo các cán
bộ tỉnh chịu trách
nhiệm về kiểm
soát môi trường
- Chỉ đạo các đơn
vị thuộc khối tư
nhân căn cứ theo
hướng dẫn, tuân
thủ theo các tiêu
- Đánh giá tính
hiệu quả khi áp
dụng các tiêu
chuẩn mới
- Thực hiện các
hoạt động kiếm
soát ô nhiễm dựa
trên những tiêu
chuẩn mới
- Xây dựng
chương trình
chia sẻ kinh
nghiệm thực tiễn
hiệu quả trong
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
12
Hạng mục Giai đoạn
Ngắn hạn
(2014-2015)
Trung hạn
(2016-2020)
Dài hạn
(2021-2030)
chuẩn mới kiểm soát ô
nhiễm với các
đơn vị thuộc
khối tư nhân.
Đảm bảo ngân sách
triển khai thực hiện
Quy hoạch môi
trường
- Phối hợp cùng VINACOMIN
xây dựng chương trình hợp
tác đảm bảo nguồn ngân sách
triển khai thực hiện Quy
hoạch môi trường.
- Làm việc với Trung ương về
khả năng nguồn ngân sách
đặc biệt phục vụ cho đầu tư
quản lý môi trường
- Tập trung ngân sách tỉnh đảm
bảo triển khai thực hiện được
giai đoạn ban đầu đề xuất
trong Quy hoạch môi trường
- Xây dựng hướng dẫn giới
thiệu về Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và xúc tiến
mối quan hệ công tư (PPP)
và thúc đẩy hợp tác với các
nhà đầu tư trong nước
- Thực hiện các công tác cần
thiết xin vốn nhà tài trợ như
thực hiện Nghiên cứu khả thi
(F/S) dự án xây dựng hệ
thống xử lý nước thải và hệ
thống quản lý chất thải rắn.
- Thực hiện chương
trình hợp tác đảm
bảo nguồn ngân
sách triển khai
thực hiện Quy
hoạch môi trường
với VINACOMIN
- Đảm bảo nguồn
ngân sách tỉnh
cho thực thi Quy
hoạch môi trường
tùy thuộc vào sự
tăng trưởng trong
thu chi ngân sách
tỉnh
- Tìm hiểu kinh
nghiệm thực tiễn
về FDI và PPP ở
tỉnh
- Làm thủ tục xin
vốn nhà tài trợ
- Đảm bảo chi phí
vận hành và bảo
dưỡng những cơ
sở hạ tầng đã
được xây dựng
- Xem xét việc lập
quỹ mới phục vụ
công nghệ tiên
tiến
- Khai thác các
quỹ đặc biệt như
Cơ chế tín chỉ
thương mại phát
thải khí nhà kính
(GHG)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
4. Giám sát tiến độ triển khai thực hiện Quy hoạch Môi trường
Hoạt động thực hiện Quy hoạch môi trường cần được giám sát định kỳ. Xin khuyến nghị tỉnh
thành lập Ban quản lý dự án môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các nhiệm
vụ đã được nêu tại chương 11, đồng thời tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chính chịu trách nhiệm giám sát tiến độ triển khai thực hiện quy hoạch môi trường, tham
mưu cho UBND tỉnh tổ chức họp tiến độ với sự tham gia của các sở ngành liên quan trên cơ sở
hàng năm và rà soát tiến độ thực hiện Quy hoạch môi trường và điều chỉnh tiến độ phù hợp, xét
đến những chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
13
5. Các kiến nghị
Để hiện thực hóa các kiến nghị đối với Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh thì điều
cần thiết là phải có được sự cộng tác chặt chẽ và hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam, của tỉnh
Quảng Ninh và Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, như trình bày dưới
đây:
5.1 Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam:
- Sớm sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước cũng như của tỉnh,
- Chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh xây dựng bổ
sung vào Bộ Quy chuẩn Môi trường Việt Nam các quy chuẩn môi trường đối với các vùng
đặc thù của tỉnh Quảng Ninh áp dụng Tiêu chuẩn Châu Âu; sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường: QCVN 19, 22, 23:2009/BTNMT (ban hành kèm theo Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đối với việc
phân loại hệ số vùng, hệ số khu vực áp dụng riêng cho khu vực xung quanh vịnh Hạ Long;
- Dừng việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nâng công suất các nhà máy xi măng, nhiệt
điện ven bờ vịnh Cửa Lục, vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; Không quy hoạch, đầu tư xây
dựng mới các nhà máy sản xuất xi măng, nhiệt điện ở khu vực lận cận vịnh Hạ Long trong
khoảng cách tối thiểu 15km tính từ ranh giới vùng đệm của vịnh Hạ Long và trung tâm các
đô thị vùng phụ cận vịnh Hạ Long (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hoành Bồ).
- Sớm chấm dứt khai thác than lộ thiên tại khu vực thành phố Hạ Long và Cẩm Phả theo
đúng Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm
2030.
- Có cơ chế để chỉ đạo về các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có tác động môi trường
liên vùng (tỉnh), liên quốc gia (Trung Quốc) như: Thành lập Ban chỉ đạo cấp quốc gia,
Nghị định của Chính phủ…
5.2 Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam:
- Hàng năm ưu tiên phân bổ vốn cho việc triển khai thực hiện các Quy hoạch Bảo vệ Môi
trường và Đề án cải thiện môi trường tỉnh: từ 2% - 4% tổng chi Ngân sách Nhà nước tỉnh.
- Sớm xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân và kêu gọi
vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI, PPP … để triển khai các dự án bảo vệ môi trường đã đề
xuất trong các Quy hoạch bảo vệ môi trường và Đề án cải thiện môi trường tỉnh.
- Thành lập cơ quan quản lý các dự án môi trường cấp tỉnh để tham mưu , tổ chức triển khai
thực hiện các Quy hoạch môi trường và Đề án cải thiện môi trường tỉnh theo đúng tiến độ
đã đề ra.
Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
14
- Về lâu dài cần có kế hoạch đóng cửa các mỏ lộ thiên và cải tạo phục hồi môi trường các
bãi thải. Di chuyển các nhà máy xi măng, nhiệt điện ra khỏi khu vực vịnh Hạ Long, vịnh
Bái Tử Long sau năm 2030.
- Dừng các hoạt động khai thác than tại các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Yên Lập
sau năm 2020
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch và đầu tư hiện đại hóa các cảng than, khu vực chế biến
than, bãi thải, đường vận chuyển than.
- Sớm đổi mới phương thức vận tải than, đất đá thải, vận chuyển than bằng hệ thống băng tải
kín và đường sắt, chấm dứt vận chuyển than bằng ô tô vào năm 2020.
5.3 Đề cập tới những vấn đề môi trường liên vùng
- Thành phố Hải Phòng đang nghiên cứu phát triển khu vực ven biển giáp ranh giữa tỉnh
Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng thông qua thu hồi đất để xây dựng khu kinh tế mới và
kết nối vùng đất liền với đảo Cát Bà để phát triển khu dân cư mới và thúc đẩy ngành công
nghiệp du lịch. Nếu kế hoạch này được thực hiện sẽ dẫn đến các tác động làm thay đổi môi
trường ven biển ở khu vực giáp ranh và có thể ảnh hưởng tới điều kiện môi trường của khu
vực Vịnh Hạ Long. Vì vậy, tỉnh Quảng Ninh cần tăng cường hoạt động giám sát chất lượng
nước ở khu vực liên quan. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng cần thường
xuyên trao đổi thông tin về các kế hoạch phát triển. Nếu hai địa phương này cùng hợp tác
thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược cho khu vực giáp ranh thì điều đó sẽ
góp phần cho công tác bảo vệ môi trường cho cả hai bên.
- Tỉnh Quảng Ninh nằm ở vị trí có đường biên quốc tế. Vì vậy, tỉnh Quảng Ninh sẽ không
thể tránh khỏi những nguy cơ tác động môi trường từ các nước lân cận khác. Nhằm tránh
những tác động nghiêm trọng từ các nước khác, xin khuyến nghị tỉnh tham gia vào mạng
lưới giám sát quốc tế như đề xuất cụ thể tại Chương 10. Một trong những vấn đề quan
trọng được quan tâm đến là xem xét những biện pháp tránh nhập khẩu những vật liệu nguy
hại từ các nước khác. Đồng thời tỉnh cần đặt ra những tiêu chuẩn tỉnh áp dụng đối với
những vật liệu đó dựa trên cơ sở những tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14000 để áp dụng trên
toàn địa bàn tỉnh. Để thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra những vật liệu nguy hại từ các
quốc gia khác, cần phải phối hợp với Trung ương để xây dựng những tiêu chuẩn rõ ràng áp
dụng để loại bỏ các vật liệu nguy hại ngay tại cửa khẩu của Việt Nam.