BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC · danh mỤc hÌnh, biỂu ĐỒ vÀ sƠ ... tiÊu...

308
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Giai đoạn đánh giá: 2014 – 2018) Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018

Transcript of BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC · danh mỤc hÌnh, biỂu ĐỒ vÀ sƠ ... tiÊu...

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC

Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(Giai đoạn đánh giá: 2014 – 2018)

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018

ii

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ CÁC THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA TP. HCM

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Chữ kí

1 Nguyễn Thế Dũng PGS.TS, Hiệu trưởng

2 Lê Thị Thanh Thuỷ TS, Phó Hiệu trưởng,

Trưởng Bộ môn Truyền thông

3 Lâm Nhân

PGS.TS, Phó Hiệu trưởng

Trưởng Phòng Đào tạo, Quản lí

khoa học và HTQT

4 Đào Đồng Điện TS, Phó trưởng Phòng Khảo thí và

Đảm bảo chất lượng giáo dục

5 Trần Quốc Hoàn TS, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp (điều hành)

6 Nguyễn Thị Hồng Sinh ThS, Trưởng Phòng Công tác SV

7 Bùi Văn Việt CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp

8 Nguyễn Thanh Thuỷ CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp

9 Nguyễn Thanh Tùng ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT

10 Đoàn Văn Trai ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT

11 Nguyễn Thị Hồng

Thắm

ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT

12 Mai Hà Phương TS, Trưởng Khoa Du lịch

13 Trịnh Đăng Khoa ThS, Phó trưởng Khoa Quản lí văn

hoá, Nghệ thuật (phụ trách)

14 Trương Thuỳ Hương TS, Phó Trưởng Khoa Kiến thức cơ

bản (phụ trách)

15 Lê Lương Hải SV Khoa Quản lí văn hoá, Nghệ

thuật

Danh sách có 15 (mười lăm) người.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thế Dũng

iii

MỤC LỤC

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA TP. HCM ...................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ iv

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .......................................................................... vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii

PHẦN I. HỒ SƠ VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC .............................................................................. 1

1. Khái quát về Trường Đại học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh (Trường) .................................. 1

2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của Trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh ............... 10

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ................................ 13

TIÊU CHUẨN 1. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ VĂN HÓA ............................................... 13

TIÊU CHUẨN 2. QUẢN TRỊ .............................................................................................. 22

TIÊU CHUẨN 3. LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÍ .................................................................... 28

TIÊU CHUẨN 4. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ..................................................................... 35

TIÊU CHUẨN 5. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, NCKH VÀ PVCĐ ....................... 42

TIÊU CHUẨN 6. QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................ 48

TIÊU CHUẨN 7. QUẢN LÍ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT ................................... 57

TIÊU CHUẨN 8. CÁC MẠNG LƯỚI VÀ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI ................................. 70

TIÊU CHUẨN 9. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG ...................... 81

TIÊU CHUẨN 10. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ............................................ 92

TIÊU CHUẨN 11. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐBCL BÊN TRONG ............................... 100

TIÊU CHUẨN 12. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ............................................................. 107

TIÊU CHUẨN 13. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC ......................................................... 118

TIÊU CHUẨN 14. THIẾT KẾ VÀ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ................ 128

TIÊU CHUẨN 15. GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP .............................................................. 139

TIÊU CHUẨN 16. ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC .................................................................. 152

TIÊU CHUẨN 17. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC ............ 162

TIÊU CHUẨN 18. QUẢN LÍ NCKH ................................................................................ 177

TIÊU CHUẨN 19. QUẢN LÍ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ............................................................ 187

TIÊU CHUẨN 20. HỢP TÁC VÀ ĐỐI TÁC NCKH ........................................................ 193

TIÊU CHUẨN 21. KẾT NỐI VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG ........................................... 201

TIÊU CHUẨN 22. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO ......................................................................... 211

TIÊU CHUẨN 23. KẾT QUẢ NCKH ............................................................................... 223

TIÊU CHUẨN 24. KẾT QUẢ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG ................................................ 238

TIÊU CHUẨN 25. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG ...................................... 250

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................ 256

PHỤ LỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC .... 261

PHỤ LỤC 2. QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ, BAN THƯ KÍ

VÀ CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH ........................................................... 285

PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ ....................................................................... 291

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.1 Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường .................................................... 35

Bảng 4.3.1 Hệ thống các chỉ số thực hiện/phấn đấu .............................................................................. 38

Bảng 7.1.1 Các chỉ số tài chính ............................................................................................................. 58

Bảng 7.1.2 Cấu trúc nguồn thu của nhà trường ..................................................................................... 58

Bảng 7.1.3 Cấu trúc chi của nhà trường ................................................................................................ 58

Bảng 7.2.1 Số liệu về CSVC đáp ứng quy mô đào tạo 2014 – 2018 ..................................................... 59

Bảng 7.3.1 Hệ thống CNTT của Trường ............................................................................................... 61

Bảng 7.3.2 Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT .......................................................... 63

Bảng 7.5.1 Số lượng CBGV và SV khám sức khỏe định kì .................................................................. 67

Bảng 8.2.1 Số MoU 5 giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 73

Bảng 8.2.2 Các chương trình liên kết đào tạo ....................................................................................... 73

Bảng 11.2.1 Kết quả thống kê điểm thi qua các năm theo TC ............................................................ 101

Bảng 12.3.1 Tỉ lệ SV tốt nghiệp ĐHCQ của một số trường ................................................................ 109

Bảng 12.3.3 Thống kê các đề tài NCKH các cấp ................................................................................ 111

Bảng 17.3.1 Các loại học bổng hỗ trợ SV ........................................................................................... 169

Bảng 17.3.2 Thống kê các hoạt động hỗ trợ SV vay vốn .................................................................... 170

Bảng 17.3.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp ............................................... 170

Bảng 17.4.1 Bảng thống kê kết quả điều tra về công tác quản lí KTX ............................................... 172

Bảng 17.4.2 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 172

Bảng 17.4.3 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 173

Bảng 17.4.4 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 174

Bảng 20.2.1 Thống kê kinh phí chi cho các hoạt động hợp tác đối ngoại ........................................... 195

Bảng 21.3.1 Tổng hợp số lượng đề tài NCKH và dự án giai đoạn 2014 - 2018 .................................. 204

Bảng 21.3.2 Tổng hợp số lượng HTQT và trong nước giai đoạn 2014 – 2018 ................................... 204

Bảng 21.3.3 Số lượng cử nhân hệ VLVH giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................... 205

Bảng 21.4.1 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến SV về mức độ hài lòng của công tác hỗ trợ SV qua các

năm ...................................................................................................................................................... 207

Bảng 22.1.1 Thời gian đào tạo các bậc, hệ của Trường ...................................................................... 211

Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường ...................................................................... 212

Bảng 22.1.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém và bỏ học qua các năm . 213

Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường ...................................................................... 215

Bảng 22.2.1 Bảng thống kê tỉ lệ SV tốt nghiệp và bỏ học qua các năm .............................................. 216

Bảng 22.3.1 Mức lương bình quân của SV sau 1 năm tốt nghiệp ....................................................... 218

Bảng 22.3.1 Hiện trạng việc làm và thời gian có việc làm sau khi ra trường ...................................... 218

Bảng 22.4.1 Mức độ hài lòng của SV đối với GV (2014 – 2018) ....................................................... 219

Bảng 23.2.1 Số lượng đề tài đăng kí các giải Euréka .......................................................................... 227

Bảng 23.2.2 Số lượng SV đăng kí NCKH và số đề tài NCKH cấp Trường trong 5 năm .................... 227

Bảng 23.3.1 Thống kê các công bố khoa học giai đoạn 2014 – 2018 ................................................. 229

Bảng 23.4.1 Số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả qua 5 năm ............................................ 230

Bảng 23.5.1 Thống kê tổng chi cho đào tạo, NCKH, con người và đầu tư giai đoạn 2014 – 2017 .... 232

Bảng 24.1.1 Các khóa học ngắn hạn ................................................................................................... 238

Bảng 24.1.2 Các hội thảo khoa học ..................................................................................................... 239

Bảng 24.1.3 Đề tài, dự án NCKH ........................................................................................................ 239

Bảng 24.1.4 Hoạt động tình nguyện .................................................................................................... 240

v

Bảng 24.2.1 Thống kê số tiền ủng hộ của Công đoàn Trường .............................................................241

Bảng 24.2.2 Các công trình, phần việc qua các chiến dịch Mùa hè xanh ............................................241

Bảng 24.2.3 Số đơn vị máu thu được hàng năm ..................................................................................242

Bảng 24.3.1 Thống kê CB-GV-NV, SV tham gia hoạt động tình nguyện giai đoạn 2013-18 .............243

Bảng 24.3.2 Thống kê số lượng CB-GV-NV tham gia hoạt động nghĩa tình Giai đoạn 2013-18 .......243

Bảng 24.3.3 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của CB-GV-NV giai đoạn 2013-18...244

Bảng 24.3.4 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của SV Giai đoạn 2013 – 2018 .........245

Bảng 25.1.1 Các chỉ số tài chính .........................................................................................................250

Bảng 25.1.2 Cấu trúc thu của Trường ..................................................................................................250

Bảng 25.1.5 Cấu trúc chi của Trường .................................................................................................251

Bảng 25.2.1 Bảng thống kê số tiền ủng hộ các đồng bào bị thiên tai...................................................253

Bảng 25.2.2 Số đơn vị máu thu được hàng năm ..................................................................................253

vi

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Danh mục hình

Hình 5.1.1 Hệ thống thiết kế và ban hành quy chế đào tạo, NCKH và PVCĐ ..................................... 42

Hình 9.1.1 Các thành tố chính của hệ thống ĐBCL Trường ................................................................. 82

Hình 9.1.2 Hệ thống ĐBCL Trường ĐH Văn hoá TPHCM .................................................................. 82

Hình 14.1.1 Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT ............................................................................ 128

Hình 15.2.1 Mô tả Hệ thống phân công giảng dạy .............................................................................. 142

Hình 16.1.1 Mô tả các nội dung đánh giá người học ........................................................................... 152

Hình 20.4.1 Số bài báo công bố từ năm 2014 - 2018 .......................................................................... 198

Hình 23.1.1 Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014 - 2018................................................................. 224

Hình 23.1.2 Số công bố khoa học trung bình của một GV giai đoạn 2014-18 .................................... 225

Hình 25.1.3 Nguồn thu qua các năm ................................................................................................... 251

Hình 25.1.4 Cơ cấu nguồn thu ............................................................................................................. 251

Hình 25.1.6 Nguồn chi qua các năm ................................................................................................... 252

Hình 25.1.7 Cơ cấu nguồn chi ............................................................................................................ 252

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 8.4.1 Số lượng các kí kết hợp tác trong nước........................................................................... 77

Biểu đồ 8.4.2 Số lượng các kí kết hợp tác nước ngoài .......................................................................... 77

Biểu đồ 8.4.3 Số lượng đoàn ra, đoàn vào theo từng năm ..................................................................... 78

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 1.3.1 Sơ đồ tổ chức của Trường .................................................................................................... 9

Sơ đồ 14.2.1 Các bước xây dựng CTĐT và CĐR ............................................................................... 131

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban Giám hiệu

CB Cán bộ

CBGV Cán bộ giảng viên

CBVC Cán bộ viên chức

CĐ Cao đẳng

CGCN Chuyển giao công nghệ

CLPT Chiến lược phát triển

CNTT Công nghệ thông tin

CSGD Cơ sở giáo dục

CSV Cựu sinh viên

CSVC Cơ sở vật chất

CTĐT Chương trình đào tạo

CTSV Công tác sinh viên

DN Doanh nghiệp

ĐBCL Đảm bảo chất lượng

ĐH Đại học

ĐHVH Đại học văn hoá

ĐTN Đoàn thanh niên

GV Giảng viên

GDĐT Giáo dục và Đào tạo

HSV Hội sinh viên

HTQT Hợp tác quốc tế

KĐCL Kiểm định chất lượng

KHCN Khoa học công nghệ

NCKH Nghiên cứu khoa học

PVCĐ Phục vụ cộng đồng

SV Sinh viên

ThS Thạc sĩ

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TS Tiến sĩ

TC Tín chỉ

VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch

P.HCTH Phòng Hành chính, Tổng hợp

P.ĐTKHQT Phòng Đào tạo, Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế

P.CTSV Phòng Công tác sinh viên

P.KTĐBCL Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục

1

PHẦN I. HỒ SƠ VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC

1. Khái quát về Trường Đại học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh (Trường)

1.1. Khái quát về lịch sử, tầm nhìn, sứ mạng và các giá trị của Trường

1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của Trường ĐH Văn hoá TP.HCM là Trường Nghiệp vụ Văn hoá –

Thông tin, được thành lập vào ngày 03/01/1976, theo quyết định của Bộ Văn hóa Thông

tin miền Nam. Ngày 30/8/1976, theo Quyết định số 110/VH-QĐ, Trường Nghiệp vụ

Văn hoá – Thông tin có tên gọi mới là Trường Lí luận nghiệp vụ II, với nhiệm vụ chủ

yếu là bồi dưỡng lí luận nghiệp vụ văn hóa cho CB ngành văn hóa miền Nam sau ngày

giải phóng và đào tạo CB nghiệp vụ văn hóa trình độ trung cấp. Ngày 19/9/1981, theo

Quyết định số 121/VH-QĐ, Trường Lí luận nghiệp vụ II được đổi tên thành Trường

Văn hóa TP.HCM, với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo CB văn hóa thông tin trình độ trung

cấp cho các tỉnh phía Nam. Bên cạnh đó, do hoạt động văn hóa thông tin phía Nam thời

kì này còn thiếu đội ngũ CB có trình độ ĐH nên Trường đã liên kết với Trường ĐHVH

Hà Nội đào tạo CB văn hóa - thông tin trình độ ĐH.

Ngày 26/4/1995, theo Quyết định số 1787/VH-QĐ, Trường Văn hoá TP.HCM

được nâng cấp thành Trường CĐ Văn hóa TP.HCM, chịu sự quản lí của Bộ Văn hóa -

Thông tin. Từ đó Trường bắt đầu đào tạo CB văn hóa - thông tin trình độ CĐ các ngành

thư viện, bảo tàng, văn hóa quần chúng, phát hành xuất bản phẩm, văn hóa du lịch.

Ngày 10/7/1998, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 124/QĐ-TTg công nhận

Trường CĐ Văn hóa TP.HCM là đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin và tiếp tục

thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn trước.

Ngày 23/6/2005, theo Quyết định số 154/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ, Trường được nâng cấp thành Trường ĐH Văn hóa TP.HCM. Chức năng, nhiệm

vụ chính của Trường là đào tạo nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật, thông tin và du

lịch. Đến nay, Trường đã bồi dưỡng, đào tạo trên 30.000 CB trình độ trung cấp, CĐ, ĐH

và sau ĐH các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch của ngành VHTTDL,

góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Hơn 40 năm qua, Trường đóng vai trò quan trọng ở khu vực phía Nam, đặc biệt

tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực

2

văn hóa, thông và du lịch cho xã hội. Với những thành tích đạt được, Trường đã được

Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động hạng

Ba (năm 1991), Huân chương Lao động hạng Nhì (vào các năm 1996 và 2001), Huân

chương Lao động hạng Nhất (vào các năm 2006 và 2015), Huân chương Độc lập hạng

Ba (năm 2010), Huân chương Hữu nghị Nhà nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

(năm 2012).

1.1.2. Tuyên bố về sứ mạng của Trường

“Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực

có trình độ ĐH chuẩn mực và là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ

về lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền

vững đất nước.” (trích Quyết định số 313/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 02/4/2018, ban hành

tầm nhìn, sứ mạng, văn hoá, triết lí giáo dục của Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ

Chí Minh).

1.1.3. Tầm nhìn của Trường đến năm 2030

“Đến năm 2030, Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trường

ĐH đạt chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hoá –

nghệ thuật, thông tin, du lịch.” (trích Quyết định số 313/QĐ-ĐHVHHCM, ngày

02/4/2018, ban hành tầm nhìn, sứ mạng, văn hoá, triết lí giáo dục của Trường ĐH Văn

hoá Thành phố Hồ Chí Minh).

1.2. Tóm tắt thành tích nổi bật của Trường theo các giai đoạn phát triển

1.2.1. Tổng số khoa, viện

Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 09 khoa đào tạo, 01 viện

nghiên cứu, 01 tạp chí khoa học.

- Các khoa đào tạo: khoa Di sản văn hóa; khoa Văn hóa dân tộc thiểu số; khoa

Du lịch; khoa Quản lí văn hóa, nghệ thuật; khoa Văn hóa học; khoa Thông tin, Thư

viện; khoa Xuất bản, Phát hành; khoa Truyền thông và khoa Kiến thức cơ bản.

- Viện nghiên cứu: Viện nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ

- Tạp chí khoa học: Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực

1.2.2. Hoạt động đào tạo, NCKH và HTQT

1.2.2.1. Đào tạo

Hiện nay Trường đang đào tạo 03 chuyên ngành trình độ ThS, 15 chuyên ngành

3

trình độ ĐH, 5 ngành trình độ CĐ.

Trình

độ Tên ngành, chuyên ngành

Mã ngành,

chuyên ngành

ThS

Chuyên ngành Khoa học Thư viện 8320203

Chuyên ngành Quản lí văn hóa 8319042

Chuyên ngành Văn hóa học 8229040

ĐH

Ngành Thông tin Thư viện 7320201

Ngành Bảo tàng học (các chuyên ngành: Bảo tồn Bảo

tàng, Bảo quản hiện vật Bảo tàng) 7320305

Ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (các chuyên

ngành: Quản trị lữ hành, Hướng dẫn Du lịch) 7810103

Ngành Du lịch 7310630

Ngành Kinh doanh xuất bản phẩm 7320402

Ngành Quản lí văn hóa (các chuyên ngành: Quản lí hoạt

động Văn hóa Xã hội, Di sản Văn hóa, Tổ chức các hoạt

động nghệ thuật, Biểu diễn âm nhạc)

7229042

Ngành Văn hóa học (các chuyên ngành: Truyền thông

Văn hóa, Văn hóa Việt Nam, Công nghiệp Văn hóa) 7229040

Ngành Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam 7220112

Ngành Khoa học Thư viện 6320206

Ngành Bảo tàng học 6320307

Ngành Việt Nam học 6220103

Ngành Kinh doanh xuất bản phẩm 6340106

Ngành Quản lí văn hóa 6340436

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 9 khóa XI

“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế”, Trường đề ra chủ trương và chương trình hành động “Người học là

trung tâm - người thầy là nòng cốt - công nghệ là then chốt - chất lượng là thước đo sự

nghiệp trồng người”.

4

Thứ nhất là lấy người học làm trung tâm - coi trọng phát triển năng lực của

người học. Trường đổi mới phương thức tuyển sinh có trọng tâm, trọng điểm và duy trì

chất lượng nguồn tuyển, tập trung tuyển sinh các ngành có nhu cầu học tập và người

học sau khi tốt nghiệp có tỉ lệ việc làm cao; đồng thời phát triển loại hình đào tạo bồi

dưỡng ngắn hạn. Trường thực hiện “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo

dục”, “Xây dựng cơ quan văn hóa”, “Nâng cao chất lượng giáo dục”, “Quy chế dân

chủ trong hoạt động của Nhà trường”… trong đó quan điểm “người học là trung tâm”

là cốt lõi. Trường thực hiện nhiều chương trình liên kết quốc tế trong giáo dục và đào

tạo mà người học được thụ hưởng lợi ích như: đào tạo SV Lào trình độ ĐH; đào tạo

tiếng Việt nâng cao cho SV Trung Quốc; tiếp nhận SV Đức đến trường thực tập; mời

GV đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Ba Lan, Australia giảng dạy chuyên đề. Trường cũng

cử SV tham gia hội trại SV các nước châu Á do Trường ĐH Silpakorn (Thái Lan) tổ

chức hàng năm. Bên cạnh đó, Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ,

thể thao, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, các hoạt động giao lưu với các đơn vị

trong và ngoài Trường, như: “Hướng dẫn viên du lịch giỏi”; “Sách và tôi”, “Hành

trang khởi nghiệp”, “Hành trình Di sản”,…

Thứ hai là phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào

tạo. Trường đã kiện toàn đội ngũ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ quản lí giai đoạn 2016-

2021 và giai đoạn 2021-2025. Hàng năm, Trường rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo

theo từng vị trí việc làm, đảm bảo vị trí việc làm phù hợp với sở trường, chuyên môn

được đào tạo; giảm tỉ lệ đội ngũ nhân viên làm hành chính, tăng tỉ lệ GV trong tổng số

CC-VC-NLĐ; tạo điều kiện để viên chức hành chính có đủ các điều kiện, tố chất tham

gia công tác giảng dạy hoặc trở thành GV.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ nhà giáo được Trường thực

hiện thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi để nhà giáo phấn đấu đạt chuẩn chức danh

nghề nghiệp. Với mục tiêu đó, Trường cử GV đi học ở các cơ sở đào tạo ở nước ngoài

như ĐH Văn hóa nghệ thuật quốc gia Moskva (Liên bang Nga), ĐH Zielona Gora (Ba

Lan), ĐH Hannam (Hàn Quốc), ĐH Tứ Xuyên, ĐH Vân Nam, ĐH Sư phạm Hồ Nam

(Trung Quốc),… Ngoài ra, Trường còn cử GV giảng dạy chuyên đề tại Trường ĐH

Zielona, cử GV tham gia hội trại các nước châu Á.

Thứ ba là đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo. Từ năm

5

2014, Trường đã xây dựng, đổi mới nội dung 3 CTĐT trình độ thạc sĩ, 15 CTĐT trình

độ ĐH, 5 CTĐT trình độ CĐ theo hệ thống TC. Từ năm 2017, Trường điều chỉnh

CTĐT trình độ ĐH tất cả các ngành, chuyên ngành theo định hướng ứng dụng. Theo

đó, giảm tỉ trọng khối lượng kiến thức lí thuyết, tăng tỉ trọng khối lượng kiến thức và

kĩ năng ứng dụng - thực hành; giảng dạy lí luận gắn với thực tiễn. Trường kí kết nhiều

thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp để phối hợp, tận dụng

nguồn lực lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm trong đào tạo và NCKH nhằm giúp quá trình

đào tạo gắn với thị trường lao động và nhu cầu của xã hội. Các nhà tuyển dụng lao

động tham gia vào các khâu của quá trình đào tạo như xây dựng CTĐT, phản biện

CTĐT, giảng dạy, đánh giá kết quả làm việc của SV và cựu SV của Trường.

Đề cao yếu tố chất lượng ứng dụng và thực hành nghề nghiệp trong đào tạo,

Trường và nhà tuyển dụng phối hợp xây dựng môi trường tham quan thực tế, kiến tập

và thực tập tích cực cho người học. Mô hình “Nhà trường đào tạo - xã hội đánh giá”

được định hình và phát triển, với nhiều HP được tổ chức đánh giá kết quả thi bên

ngoài Trường như: Tổ chức sự kiện, phương pháp điền dã dân tộc học, văn hóa ẩm

thực, các HP về quản trị, tổ chức điều hành, hướng dẫn tour,…

Thứ tư là đổi mới CSVC và công nghệ quản lí giáo dục. Trường xây dựng và

từng bước hoàn thiện CSVC đáp ứng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào

tạo. Hệ thống phòng học lí thuyết, phòng thực hành được trang bị đầy đủ các trang

thiết bị chuyên dụng. Đa số các phòng học đều được trang bị máy lạnh, góp phần tạo

nên môi trường giảng dạy và học tập thoải mái và thân thiện.

Để thực hiện các giải pháp đồng bộ hướng tới kiểm định chất lượng cơ sở giáo

dục ĐH theo Thông tư số 12/2017/TT-BDGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường

đã ứng dụng CNTT trong quản trị ĐH theo hướng toàn diện và tiên tiến, đồng thời xây

dựng và vận hành Hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

1.2.2.1. NCKH

Các hoạt động NCKH chủ yếu của Trường bao gồm: Thực hiện đề tài NCKH

các cấp; viết giáo trình và tài liệu giảng dạy; tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học các

cấp; xuất bản ấn phẩm khoa học.

Đến năm 2018, GV của Trường đã thực hiện hơn 60 đề tài các cấp, trong đó có

30 đề tài cấp Bộ, 10 đề tài cấp tỉnh và thành phố, 35 đề tài cấp trường. Thành tựu

6

nghiên cứu của các đề tài có tính ứng dụng cao, góp phần vào hoạt động phục vụ cộng

đồng tại các tỉnh phía Nam, tiêu biểu như: Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số

khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp, Văn hóa gia đình với việc

giáo dục nhân cách con người Việt Nam hiện nay,... Hoạt động NCKH của SV cũng

ngày càng khởi sắc. Đến năm 2018, có 24 đề tài NCKH của SV được nghiệm thu và

hiện có 22 đề tài đang được thực hiện. Năm 2011, Trường có 06 đề tài của SV tham dự

giải thưởng SV NCKH (Euréka) do Đoàn TNCS HCM TP. Hồ Chí Minh tổ chức và có

hai đề tài đoạt giải.

Cùng với thực hiện đề tài khoa học, GV của Trường đã tham gia biên soạn giáo

trình và tài liệu giảng dạy để phục vụ hoạt động đào tạo. Đến năm 2018, có 71 giáo

trình đã và đang được thực hiện, chủ yếu là giáo trình cấp trường. Trong đó có 53 giáo

trình đã được hội đồng khoa học nhà trường nghiệm thu, đưa vào giảng dạy, 18 giáo

trình đang trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, Trường cũng viết một số giáo trình cấp

bộ.

Để trao đổi học thuật trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và du lịch, hàng năm

Trường tổ chức hoặc đồng tổ chức hàng chục cuộc tọa đàm, hội thảo khoa học các cấp.

Nhiều hội thảo khoa học quốc tế được Trường phối hợp với các trường ĐH nước ngoài

tổ chức, tiêu biểu như: Phát triển nguồn lực du lịch tiểu vùng sông Mekong (phối hợp

với Trường ĐH Silpakorn – Thái Lan) ; Văn hóa với du lịch trong thế giới hội nhập

(phối hợp với các tổ chức đến từ Anh, Pháp, Liên bang Nga); Hội nhập quốc tế về bảo

tồn – cơ hội và thách thức của các giá trị di sản văn hóa (phối hợp với tổ chức

ICCROM). Trường thường xuyên được Bộ VHTTDL giao nhiệm vụ chủ trì hoặc phối

hợp tổ chức các hội thảo khoa học cấp quốc gia về những vấn đề thời trong nước và

thế giới, tiêu biểu như: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển; Những giải pháp tổ

chức triển khai Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa con người

Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; Văn hóa biển đảo – Nguồn lực phát

triển bền vững... Các hội thảo khoa học cấp Trường là diễn đàn để GV trong và ngoài

trường thảo luận các vấn đề giáo dục – đào tạo. Rất nhiều hội thảo cấp trường đã được

tổ chức, tiêu biểu như: Đổi mới công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội và hội nhập quốc tế; Phát triển sản phẩm du lịch đường sông tại Thành phố Hồ

7

Chí Minh,…

Năm 2000, Trường xuất bản số đầu tiên của Thông tin khoa học, đánh dấu một

bước tiến mới trong hoạt động NCKH. Năm 2013, Thông tin khoa học được nâng cấp

thành Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực có mã số tiêu chuẩn quốc tế dành cho xuất bản

phẩm nhiều kì (ISSN). Từ đó đến nay, tạp chí được xuất bản định kì mỗi quý một số,

là nơi công bố và trao đổi các vấn đề học thuật của các nhà khoa học trong và ngoài

trường.

1.2.2.1. HTQT

Hoạt động HTQT của Trường được triển khai từ rất sớm và được tăng cường từ

khi Trường được nâng cấp thành trường ĐH. Các hoạt động này góp phần thực hiện

nhiệm vụ đào tạo, NCKH của Trường và thực hiện các chủ trương, chính sách về văn

hóa, thông tin và du lịch do Bộ chủ quản giao nhiệm vụ cho Trường.

Đến nay, Trường đã tiếp đón hơn 50 đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc,

trong đó có các trường ĐH, các viện nghiên cứu đến từ Anh, Pháp, Bỉ, Canada, Ba

Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào… cùng các tổ

chức quốc tế như LATTITUTES, Quỹ APEFE, Quỹ Ford, AUF (Pháp), Lãnh sự quán

các nước Hàn Quốc, Liên bang Nga, Nhật Bản, Lào…., Trường được Bộ VHTTDL

giao nhiệm vụ tiếp đón Bộ trưởng Bộ VHTTDL của Campuchia vào năm 2015. Đặc

biệt vào năm 2012, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Du lịch nước CHDCND Lào sang thăm và

trao Huân chương hữu nghị cho tập thể Trường và cá nhân PGS.TS. Trần Văn Ánh –

nguyên hiệu trưởng. Nhà trường cũng đã cử 26 đoàn với hơn 77 cán bộ GV ra nước

ngoài làm việc với các trường ĐH tại Bỉ, Anh, Ba Lan, Liên bang Nga, Trung Quốc,

Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Lào… để thiết lập quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực

NCKH và đào tạo, giao lưu văn hóa, trao đổi GV, cán bộ nghiên cứu, SV.

Về hoạt động HTQT trong đào tạo, Trường tiếp nhận du học sinh các nước Lào,

Trung Quốc, Đức sang học tiếng Việt và văn hóa Việt Nam. Từ năm 2013, hàng năm

Trường đều cử đoàn SV tham dự Hội trại quốc tế giao lưu văn hóa (The International

Young Blood Camp) tổ chức tại Thái Lan. Trường cũng đã cử các SV ngành du lịch,

văn hóa học, quản lí văn hóa sang học tập tại Trường ĐH Hannam (Hàn Quốc).

Trường thường xuyên mời GV thỉnh giảng người nước ngoài (Anh, Mĩ, Ba Lan) tham

gia giảng dạy hệ chính quy, đồng thời cử SV, GV sang học tập và giảng dạy tại

8

Trường ĐH Zeilona Gora (Ba Lan) bằng kinh phí của Eramus Plus.

1.2.3. PVCĐ

Hoạt động PVCĐ của Trường được tổ chức với hình thức đa dạng và thiết thực,

góp phần hỗ trợ công tác đào tạo.

Các phòng, khoa thường xuyên phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Trường

tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa, công

nhân tại các khu công nghiệp; tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó; tặng quà

cho công nhân và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; tập huấn nâng cao kĩ năng nghề

nghiệp cho cán bộ văn hoá địa phương.

Công đoàn Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động PVCĐ dành cho công

chức, viên chức, người lao động, như giúp đỡ người lao động có hoàn cảnh khó khăn,

xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa tại các địa phương kết nghĩa với Trường,

thăm và tặng quà cho các gia đình khó khăn tại các địa phương trong các dịp lễ, tết.

ĐTN, HSV Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động PVCĐ thu hút hàng

nghìn lượt SV tham gia hàng năm. Gắn với các hoạt động tình nguyện, đoàn viên

thanh niên, SV Trường đã xây dựng công trình thanh niên, thăm và tặng quà các em

thiếu nhi nghèo tại các mái ấm tình thương, tặng nhà tình nghĩa tại các tỉnh, tham gia

hiến máu cứu người.

Hoạt động tình nguyện PVCĐ của đoàn viên, thanh niên, SV đã góp phần đem

lại cho SV môi trường sống lành mạnh và ý nghĩa. Điểm nổi bật trong phong trào tình

nguyện trong thời gian qua là sự thống nhất định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa

Trường với công đoàn, ĐTN, HSV, tiêu biểu như chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh,

chiến dịch xuân tình nguyện, tiếp sức mùa thi, tiếp sứ đến trường,... Các đơn vị đã thực

hiện kế hoạch hoạt động một cách sáng tạo, mở ra một hướng mới trong hoạt động

tình nguyện của SV Trường trong thời gian tới.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường

Trường hiện có 18 đơn vị, gồm 04 phòng, 09 khoa và 05 tổ chức trực thuộc.

Xem Sơ đồ 1.3.1

9

Sơ đồ 1 Sơ đồ 1.3.1 Sơ đồ tổ chức của Trường

10

1.4. Cấu trúc tổ chức của Hội đồng Trường

Hiện chưa thành lập Hội đồng Trường.

2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của Trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh

2.1. Các quy định pháp lí của các hoạt động của Trường

Trường ĐHVH TP.HCM được tổ chức và hoạt động theo: Điều lệ Trường ĐH;

Quy định phân cấp quản lí công tác tổ chức cán bộ của Bộ VHTTDL ban hành kèm

theo Quyết định số 66/QĐ-BVHTTDL ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL;

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH

TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 3654/QĐ-BVHTTDL ngày 01/10/2018

của Bộ trưởng Bộ VHTTDL và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHVH

TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 158/QĐ-ĐHVHHCM ngày 28/3/2019 của

Hiệu trưởng Trường ĐHVH TP.HCM.

Trường ĐHVH TP.HCM là đơn vị sự nghiệp giáo dục, trực thuộc Bộ

VHTTDL, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực văn hóa, thông tin và du

lịch trình độ ĐH và sau ĐH, NCKH trong lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn phục vụ

đào tạo và phát triển sự nghiệp VHTTDL.

2.2. Những thách thức đối với Trường và kế hoạch khắc phục

2.2.1. Các thách thức

(i) Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội ngày càng cao bắt buộc

Trường phải không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo.

(ii) Các điều các điều kiện và thủ tục mở ngành đào tạo mới ngày càng khắt khe

bắt buộc Trường phải không ngừng cải tiến điều kiện ĐBCL.

(iii) Mức độ cạnh tranh của thị trường giáo dục – đào tạo ngày càng khốc liệt

bắt buộc Trường phải có chính sách thu hút nhân tài, chống “ chảy máu ” chất xám và

phải có chính sách thu hút người học.

2.2.2. Kế hoạch khắc phục

(i) Thực hiện tốt các chủ trương của Chính phủ và Bộ GDĐT: Đổi mới quản lí

chất lượng giáo dục ĐH; nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng

nhu cầu xã hội; thực hiện đúng các quy chế; không để xảy ra tiêu cực trong quá trình

đào tạo.

11

(ii) Xây dựng và vận hành Hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn ISO

9001:2015.

(iii) Điều chỉnh CTĐT theo định hướng ứng dụng; Tăng cường truyền thông

ngành, nghề đào tạo và hình thức tuyển sinh 2018, mở các ngành đào tạo mới phù hợp

với nhu cầu xã hội khi đủ các điều kiện cho phép.

(iv) Nâng cao trình độ GV, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; nâng

cao chất lượng đầu vào và xây dựng chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ GDĐT

(v) Đầu tư về trang thiết bị dạy học, phòng học theo hướng hiện đại; Tăng

cường hướng dẫn thực hành nghề nghiệp cho SV.

(vi) Đề cao vai trò phản biện từ người học về nội dung, phương pháp đào tạo.

(vii) Triển khai công tác tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục ĐH và tự đánh

giá chất lượng CTĐT theo các bộ tiêu chuẩn của Bộ GD & ĐT.

2.3. Các điểm mạnh và cơ hội của Trường

2.3.1. Các điểm mạnh

(i) Về chủ trương và chính sách đào tạo, Trường được hưởng các quyền lợi từ

chủ trương và chính sách của nhà nước về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, các chủ trương

và chính sách từ Bộ VHTTDL, Bộ GDĐT, các chủ trương và chính sách của UBND

TP.HCM...

(ii) Về kinh nghiệm đào tạo, Trường có thành quả hơn 40 năm đào tạo nguồn

nhân lực ngành văn hoá, thông tin, du lịch. Trường xây dựng được mạng lưới quan hệ

hợp tác, đối tác với nhiều tổ chức, cơ quan, DN, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

(iii) Về CSVC, Trường có 2 cơ sở đóng trên địa bàn TP.HCM (Quận 2 và Quận

9) với diện tích rộng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động đào tạo và chỗ ở nội trú

cho người học.

2.3.2. Các cơ hội

(i) Ngành giáo dục đang thực hiện chủ trương đổi mới một cách toàn diện là

điều kiện thuận lợi để Trường thực hiện các hoạt động đổi mới mang tính đột phá

trong đào tạo.

(ii) Các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước có nhiều mô hình về quản trị

ĐH, nhiều CTĐT tiên tiến, hiện đại để Trường đối sánh, nâng cao chất lượng.

12

(iii) Nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn, đó là

nguồn khách hàng tiềm năng lớn của Trường.

13

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC

TIÊU CHUẨN 1. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ VĂN HÓA

Tiêu chí 1.1. Lãnh đạo CSGD đảm bảo tầm nhìn và sứ mạng của CSGD đáp ứng

được nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Trong “Chiến lược phát triển Trường ĐH Văn hoá TP.HCM đến năm 2015 và

tầm nhìn đến năm 2025”, Trường đã tuyên bố sứ mạng: “Trở thành một trường ĐH

trọng điểm ngành Văn hoá, Nghệ thuật, Thông tin và Du lịch khu vực phía Nam với

các chức năng đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tê trong

lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu phát triển về Văn hoá,

Nghệ thuật, Thông tin, Du lịch của khu vực phía Nam và của cả nước”. [H1.01.01.01].

Chiến lược này được xây dựng bài bản qua 7 bước sau [H1.01.01.02]:

Bước 1. Xây dựng đề cương, kế hoạch, thành lập Tổ soạn thảo;

Bước 2. Tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường cùng Bộ, mời chuyên gia

về tập huấn cho Tổ soạn thảo;

Bước 3. Đánh giá nhu cầu nhân lực, đặc biệt là các ngành liên quan đến lĩnh

vực đào tạo truyền thống của Trường, thông qua việc điều tra tại các bộ ngành và các

địa phương trên cả nước;

Bước 4. Tổ soạn thảo phân tích các tài liệu, dữ liệu liên quan, dự thảo các báo

cáo, các đề xuất;

Bước 5. Tổ chức nhiều vòng hội thảo nội bộ để hoàn thiện các báo cáo, các đề

xuất;

Bước 6. Tổ chức các hội thảo mở rộng, bao gồm tất cả các bên liên quan để

tham khảo ý kiến;

Bước 7. Xin ý kiến của các bộ, ngành, địa phương.

Mặc dù CLPT giai đoạn 2010 - 2015 vẫn còn hiệu lực, tuy nhiên đợt đánh giá

tổng kết CLPT chi tiết giai đoạn 2010 – 2014 cho thấy về cơ bản Trường đã hoàn

thành các mục tiêu chiến lược đến năm 2015, bởi vậy cần xây dựng chiến lược với tầm

nhìn dài hạn cho giai đoạn mới. Trong đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020,

sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2025 được điều chỉnh như sau:

14

Sứ mạng: Trường ĐHVH TP.HCM là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và

nghiên cứu khoa học các lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, truyền thông và du lịch đạt

chuẩn, chất lượng, tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội.

Tầm nhìn: Trở thành trường ĐH có uy tín so với các trường trong nước và khu

vực, phấn đấu đạt chất lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động [H1.01.01.03].

Điểm khác biệt giữa sứ mạng và tầm nhìn của 2 giai đoạn chính là mục tiêu

phát triển thành một trường ĐH tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội và phấn đấu đạt chất

lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động.

Đến năm 2018, để triển khai thực hiện Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày

31/03/2014 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH TP.HCM, một lần

nữa Trường thành lập Tổ soạn thảo tiến hành xây dựng kế hoạch, quy trình điều chỉnh,

bổ sung sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2030 như sau [H1.01.01.04] :

Sứ mạng: Trường ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có trình độ

ĐH chuẩn mực và là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về các

lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững

đất nước.

Tầm nhìn: Đến năm 2030, Trường ĐHVH TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt

chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,

thông tin, du lịch [H1.01.01.05].

Sứ mạng và tầm nhìn trên đã được xác định với sự đồng thuận cao trong toàn

thể CBVC và SV của Trường. Thực tế, trước khi ban hành, dự thảo đã được góp ý bởi

các CB chủ chốt tại các cuộc họp nội bộ [H1.01.01.06]. Đồng thời, sứ mạng và tầm

nhìn đã được thông tin đến GV, nhân viên, SV và các bên liên quan khác trên Website

của Trường để có thông tin góp ý, phản hồi [H1.01.01.07].

Ngay sau khi ban hành, Trường đã soạn thảo bản giải thích cụ thể về tầm nhìn

sứ mạng [H1.01.01.08] để làm căn cứ hướng dẫn các đơn vị xây dựng và triển khai các

hoạt động theo tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định, cụ thể như xây dựng CTĐT theo

định hướng ứng dụng, quy hoạch CB, xây dựng mục tiêu chất lượng của các đơn vị

[H1.01.01.09.01], [H1.01.01.09.02], [H1.01.01.09.03].

15

Tiêu chí 1.2. Lãnh đạo CSGD thúc đẩy các giá trị văn hóa phù hợp với tầm

nhìn và sứ mạng của CSGD.

Các giá trị văn hoá cốt lõi chính là truyền thống của Trường được vun đắp suốt

chiều dài lịch sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đó là: (1) Tôn trọng, (2) Trách

nhiệm, (3) Thân thiện với người học [H01.01.02.01].

Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, người học luôn là yếu tố quyết định sự tồn

tại của Trường. Mỗi CC-VC-NLĐ của Trường trong nhận thức, thái độ đến hành động

luôn thể hiện sự tôn trọng, trách nhiệm và thân thiện với người học. Các thế hệ lãnh

đạo Trường luôn có những chính sách, hành động để tăng cường khối đoàn kết nhất trí

trong Trường [H01.01.02.02]. Lãnh đạo Trường đã chỉ đạo P.CTSV và Đoàn Trường

triển khai chương trình xây dựng văn hoá học đường trong SV theo tinh thần “xây

dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững

đất nước” như thực hiện các chương trình “Sinh viên 5 tốt” từ 2014 đến nay, chương

trình “Kí túc xá văn hóa” năm 2017, 2018 [H01.01.02.03]. Các thế hệ SV đi trước

thành đạt đã và đang dành nhiều tình cảm và sự hỗ trợ quý báu cho thế hệ SV hiện

nay, như các chương trình tài trợ học bổng, chương trình giới thiệu việc làm mùa hè

xanh, xuân tình nguyện, trung thu yêu thương... [H01.01.02.04]. Sự gắn kết của những

“người con trường Văn hóa” đã giúp Trường có sự gắn kết chặt chẽ với các ban ngành,

các địa phương, qua đó có điều kiện tham gia giải quyết những vấn đề trong các lĩnh

vực mà Trường có thế mạnh [H01.01.02.05].

Sự trung thực trong học thuật là giá trị nền tảng của giáo dục đại học và cũng là

cơ sở hình thành nhân cách trí thức tương lai. Trường chủ trương xây dựng giá trị đó ở

người học bằng những việc cụ thể như ban hành quy định và chế tài mạnh để loại bỏ

gian lận trong học tập. Ví dụ rõ ràng nhất là quy định các bài thi tự luận phải được cắt

phách trước khi chấm, do hai giảng viên chấm độc lập và được quản lí với tính bảo

mật cao nhất [H01.01.02.06].

Tại Trường ĐHVH TP.HCM, mọi ý kiến đều được lắng nghe, mọi người đều

được tôn trọng. Đặc biệt, sự đa dạng và sự khác biệt của các giá trị cá nhân đều được

tôn trọng, qua đó năng lực sáng tạo của các cá nhân đều được phát huy tối đa, môi

trường dân chủ thực sự được phát huy [H01.01.02.07].

Lãnh đạo Trường rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH

16

cũng như chất lượng các dịch vụ nói chung, từng bước xây dựng văn hoá chất lượng

trong Trường [H01.01.02.08-09].

CLPT và sự phát triển toàn diện của Trường trong những năm vừa qua đã thể

hiện rất rõ khát vọng phát triển thành một trong những trường ĐH đạt chuẩn quốc gia

và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin, du

lịch. Sự tham gia tích cực của tất cả các đơn vị, CBGV và ở mức độ nào đó của các thế

hệ người học trong việc thực hiện các giá trị văn hóa như cam kết [H01.01.02.10] đã

góp phần rất quan trọng trong việc hoàn thành sứ mạng và tầm nhìn của Trường.

Tiêu chí 1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD được phổ biến, quán

triệt và giải thích rõ ràng để thực hiện.

“Truyền thống trường Văn hoá” với lịch sử hơn 40 năm đã đúc kết thành những

giá trị rất riêng của Trường và của tất cả các thế hệ CC-VC-NLĐ và SV. Những giá trị

ấy đã được nhận biết và lan toả một cách rộng rãi qua các dịp lễ kỉ niệm thành lập

Trường, các sự kiện quốc tế lớn do Trường tổ chức (Liên hoan quốc tế phim nhân học

tại TP.HCM năm 2012, Hội thảo quốc tế Phát triển guồn lực du lịch tiểu vùng sông

Me Kong, Giao lưu Tiếng hát và điệu múa giữa Việt Nam và Nhật Bản,...) , các cuộc

thi do HSV, ĐTN tổ chức (Sinh viên thanh lịch,...), các hoạt động phục vụ cộng

đồng,...[H1.01.03.01].

Tầm nhìn, sứ mạng và văn hoá [H1.01.03.02] với 3 giá trị cốt lõi tôn trọng,

trách nhiệm và thân thiện với người học đã được công bố rộng rãi tại các hội nghị

trong trường, niêm yết tại các vị trí trang trọng trong khuôn viên trường, trên website,

trên fanpage của Trường... [H1.01.03.03].

Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị văn hoá mang tên ĐHVH đã được phổ biến, lan toả

đến các thế hệ CSV, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đơn vị tuyển

dụng... [H1.01.03.04]. Sứ mạng, tầm nhìn và văn hoá với 3 giá trị cốt lõi cũng đã được

giải thích, phổ biến rộng rãi tới CBGV và SV trong trường để thực hiện [H1.01.03.05].

Trường đã có những chính sách và hoạt động cụ thể để thực thi sứ mạng hướng đến

đạt được Tầm nhìn 2030 [H1.01.03.06].

Tiêu chí 1.4. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD được rà soát để đáp

ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

17

Trong quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược các giai đoạn (2010 – 2015, 2014

– 2020), các mục tiêu chiến lược và các hoạt động luôn được rà soát, đánh giá về mức

độ phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng [H1.01.04.01]. Bên cạnh đó sứ mạng và tầm nhìn

cũng luôn được đánh giá để điều chỉnh cho phù hợp hơn với các điều kiện chủ quan và

khách quan mới phát sinh. Trong giai đoạn 2010 – nay, CLPT Trường được rà soát

một lần vào năm 2014 nhằm tổng kết kết quả thực hiện các nội dung chiến lược của

giai đoạn 2010 – 2015. Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích kĩ bối cảnh hiện tại và

dự báo những biến động trong tương lai để xây dựng đề án phát triển Trường giai đoạn

2014 – 2020 [H1.01.04.02]. Đến năm 2018, để thực hiện Quyết định số 931/QĐ-

BVHTTDL ngày 31/03/2014 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Trường ĐHVH TP.HCM, cùng với kết quả tổng kết sơ bộ kết quả thực

hiện đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, Trường đã thành lập Tổ soạn thảo

[H1.01.04.03] tiến hành điều chỉnh sứ mạng và tầm nhìn [H1.01.04.04].

Sứ mạng đã được thay đổi từ “Trường ĐHVH TP.HCM là một cơ sở đào tạo

nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học các lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, truyền thông

và du lịch đạt chuẩn, chất lượng, tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội.” thành “Trường

ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực và là

trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về các lĩnh vực văn hóa, nghệ

thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Tầm nhìn “Đến năm 2030, Trường ĐHVH TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt

chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,

thông tin, du lịch” cũng thay đổi đáng kể so với tầm nhìn đến năm 2025: “Trở thành

trường ĐH có uy tín so với các trường trong nước và khu vực, phấn đấu đạt chất

lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động ”.

Sứ mạng và tầm nhìn trên đã được xác định với sự đồng thuận cao trong toàn

thể CBVC và SV trong Trường. Thực tế, trước khi ban hành, dự thảo đã được góp ý

bởi các CB chủ chốt tại các cuộc họp nội bộ [H1.01.04.05].

Tôn trọng, trách nhiệm, thân thiện với người học là ba nội dung cam kết trách

nhiệm của Trường đối với người học. Điều đặc biệt là văn hoá chất lượng luôn luôn

được nhấn mạnh và đề cao trong mọi hoạt động của Trường [H1.01.04.06].

18

Tiêu chí 1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD cũng như quá trình

xây dựng và phát triển chúng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của

các bên liên quan.

Việc điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng là một tất yếu do sự phát triển nội lực của

Trường cũng như để đáp ứng yêu cầu của xã hội và các bên liên quan, trong đó có

Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày 31/03/2014 của Bộ Trưởng Bộ VHTTDL về

việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH

TP.HCM. Trong giai đoạn 2010 – nay, tầm nhìn, sứ mạng của Trường được rà soát,

điều chỉnh và cải tiến hai lần vào các năm 2014 và 2018 [H1.01.05.01]. Trong lần rà

soát và điều chỉnh năm 2018, một cải tiến quan trọng là Trường đã thành lập Tổ soạn

thảo xây dựng kế hoạch, quy trình thực hiện [H1.01.05.02], đồng thời bổ sung một nội

dung mới là xác định các giá trị cốt lõi từ lịch sử hơn 40 năm nhằm thúc đẩy các hành

vi mong muốn để đạt được mục tiêu chiến lược, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của

Trường.

Ngay sau khi ban hành, Trường đã soạn thảo bản giải thích cụ thể về tầm nhìn,

sứ mạng để các đơn vị làm căn cứ triển khai các hoạt động của mình. Tầm nhìn, sứ

mạng, giá trị văn hoá mang tên ĐHVH đã được phổ biến đến các bên liên quan. Cuối

năm 2018, mức hài lòng trong đợt khảo sát ý kiến phản hồi của các bên liên quan về

tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của Trường là trên 90 % [H1.01.05.03].

Quá trình phát triển tầm nhìn, sứ mạng cơ bản phải dựa trên nguyên tắc tham

vấn với sự tham gia cao nhất của tất cả các bên liên quan. Sự cải tiến trong quá trình

này chủ yếu ở phương thức tham vấn các bên liên quan [H1.01.05.04].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Sứ mạng, tầm nhìn được xây dựng bài bản, có sự tham gia của các bên liên

quan, phù hợp với các điều kiện hiện trạng và dự báo chính xác các yếu tố chi phối

trong tương lai.

(ii) Các thế hệ lãnh đạo Trường đã có những giải pháp và các việc làm cụ thể để

phát huy giá trị cốt lõi đã góp phần tạo nên thương hiệu của Trường, các giá trị đó

được hầu hết CBGV và các thế hệ SV đồng lòng xây dựng và gìn giữ.

19

(iii) Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị văn hoá của Trường đã được phổ biến đến các

bên liên quan, được giải thích rõ ràng và Trường có những chính sách và những hoạt

động cụ thể để thực hiện.

(iv) Tầm nhìn, sứ mạng và CLPT thường xuyên được rà soát để đảm bảo

Trường phát triển vững mạnh, đáp ứng được sự hài lòng của các bên liên quan. (v)

Phương thức tham vấn các bên liên quan đã được cải tiến.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Mặc dù đã được phổ biến rộng rãi nhưng số ý kiến góp ý, đặc biệt từ người

học chưa nhiều.

(ii) Vẫn còn một số CBGV chưa toàn tâm, toàn ý với công việc, chưa thực hiện

hết trách nhiệm trong công việc được giao.

(iii) Trường chưa tiến hành khảo sát mức độ thấu hiểu của các bên liên quan về

sứ mạng, tầm nhìn và đặc biệt là ba giá trị cốt lõi, cũng như chưa có kế hoạch cụ thể để

giám sát việc các khoa chuyển tải vào CTĐT định hướng ứng dụng.

(iv) Việc tham khảo ý kiến của các bên liên quan bên ngoài Trường còn hạn

chế. Mặt khác, Trường chưa có quyết định phân công đơn vị hoặc bộ phận chịu trách

nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.

(v) Phản hồi từ các đối tượng được tham vấn chưa nhiều. Mặt khác, Trường

chưa có quyết định phân công đơn vị hoặc bộ phận cải tiến chất lượng việc xây dựng,

rà soát, phát triển tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1

Khắc phục

tồn tại 1

Tăng cường và nâng cao hiệu quả

truyền thông để nâng cao nhận

thức và tăng cường sự tham gia của

các bên liên quan trong quá trình phổ

biến, xây dựng/điều chỉnh sứ mạng,

tầm nhìn của Trường, đặc biệt chú

trọng hơn nữa đến SV.

BGH

Trước khi

có điều

chỉnh

2 Khắc phục Tiếp tục xây dựng các văn bản thể BGH Hàng năm,

20

tồn tại 2 chế để điều chỉnh toàn bộ mọi hoạt

động trong trường trên tinh thần văn

hoá truyền thống và củng cố các giá

trị cốt lõi của Trường. Đặc biệt, cần

có chế tài phù hợp để xử lí nhằm hạn

chế những hành vi vi phạm có thể

làm phương hại đến các giá trị văn

hoá và các giá trị cốt lõi của Trường.

từ 9/2018

3

Khắc phục

tồn tại 3

Tiến hành khảo sát về mức độ thấu

hiểu về tầm nhìn, sứ mạng và giá trị

cốt lõi để cải tiến kế hoạch truyền

thông phù hợp với CBGV và SV

từng khóa

BGH

Hàng năm,

bắt đầu từ

năm 2019

4

Xây dựng kế hoạch cụ thể để giám

sát việc các khoa chuyển tải vào

CTĐT theo định hướng ứng dụng.

BGH 2018 – 2020

5

Khắc phục

tồn tại 4

Trong thời gian tới, cần tăng cường

sự tham gia của các bên liên quan,

đặc biệt chú trọng các bên liên quan

bên ngoài Trường trong việc rà soát,

đánh giá tầm nhìn và sứ mạng.

BGH

Trước khi

có điều

chỉnh, dự

kiến 2020

6

Ban hành quyết định phân công đơn

vị hoặc bộ phận chịu trách nhiệm

triển khai thực hiện việc rà soát tầm

nhìn, sứ mạng và văn hóa.

BGH Năm học

2018 – 2020

7

Khắc phục

tồn tại 5

Trong thời gian tới cần tăng cường

số lượng đối tượng được tham vấn

của các bên liên quan, đặc biệt chú

trọng các bên liên quan bên ngoài

Trường trong việc cải tiến tầm nhìn

và sứ mạng.

BGH

Trước khi

có cải tiến,

dự kiến

2020

21

8

Ban hành quyết định phân công đơn

vị hoặc bộ phận giám sát, rà soát,

triển khai cải tiến chất lượng việc

xây dựng, rà soát, phát triển tầm

nhìn, sứ mạng và văn hóa.

BGH Năm học

2018 – 2020

9

Phát huy

điểm mạnh

1

1. Có biện pháp hiệu quả mở rộng sự

tham gia của các bên liên quan.

2. Có các kế hoạch chi tiết, hướng

dẫn các đơn vị xây dựng và triển

khai các hoạt động tại đơn vị theo

tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định.

BGH Hàng năm,

từ năm 2019

10

Phát huy

điểm mạnh

2

Xây dựng và triển khai chương trình

truyền thông có hiệu quả để lan toả

các giá trị văn hoá và giá trị cốt lõi

nhằm thực thi sứ mạng và đạt được

tầm nhìn 2030. Nêu những hoạt

động, những tấm gương tốt góp phần

củng cố và phát triển các giá trị văn

hoá của Trường.

BGH Hàng năm,

từ năm 2019

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 1 4,80

Tiêu chí 1.1 5

Tiêu chí 1.2 4

Tiêu chí 1.3 5

Tiêu chí 1.4 5

Tiêu chí 1.5 5

22

TIÊU CHUẨN 2. QUẢN TRỊ

Tiêu chí 2.1. Hệ thống quản trị (bao gồm hội đồng quản trị hoặc hội đồng trường;

các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo quy định

của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh cụ thể

của CSGD; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh bạch và giảm

thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị của CSGD.

Hệ thống quản trị của Trường bao gồm: Hội đồng trường, Đảng bộ, Công đoàn,

ĐTN, HSV và các hội đồng tư vấn như hội đồng KH-ĐT, hội đồng thi đua khen

thưởng, ...

Theo Điều lệ trường ĐH và Luật giáo dục ĐH, hội đồng trường cần xây dựng

quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa và từng năm, đồng thời ban hành

nghị quyết về các vấn đề lớn của Trường. Ngay từ năm 2013, Trường đã báo cáo với

Bộ về việc thành lập hội đồng trường. Năm 2018, Trường có tờ trình xin phê duyệt

chủ trương thành lập hội đồng trường kèm theo: (i) Biên bản họp về việc đề xuất

phương án thành lập hội đồng trường nhiệm kì 2018 – 2023; (ii) Danh sách nhân sự dự

kiến tham gia hội đồng trường và nhân sự dự kiến chủ tịch hội đồng trường; (iii) Danh

sách tham dự hội nghị đề xuất phương án thành lập hội đồng trường. [H2.02.01.01]

Đảng bộ Trường là tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng ủy Khối cơ sở Bộ

VHTTDL. BCH Đảng bộ Trường (Đảng ủy) nhiệm kì 2015 – 2020 [H2.02.01.02] đã

thông qua quy chế làm việc để chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và

nhiệm vụ chính trị của Trường [H2.02.01.03]. Ngay sau Đại hội, Đảng ủy đã ban hành

chương trình công tác toàn khóa nhằm định hướng chiến lược cho các mảng công tác

chính [H2.02.01.04]. Căn cứ chương trình công tác toàn khóa và yêu cầu công tác của

từng năm, Đảng ủy xây dựng và triển khai chương trình công tác năm và các chương

trình công tác chuyên đề [H2.02.01.05].

Các tổ chức Công đoàn, ĐTN, HSV của Trường được thành lập theo quy định

của pháp luật và hoạt động dưới sự lãnh đạo của các cơ quan quản lí ngành dọc

[H2.02.01.06]. Các tổ chức này đều có chương trình công tác toàn khoá và kế hoạch

công tác hàng năm . [H2.02.01.07.01-03].

Hội đồng KH-ĐT, các hội đồng tư vấn khác của Trường (Hội đồng thi đua,

khen thưởng, …) được thành lập theo Điều lệ trường ĐH và Luật giáo dục ĐH, theo

23

nhiệm kì của Hiệu trưởng [H2.02.01.08.01-03]. Các hội đồng tư vấn này được thường

xuyên rà soát và kiện toàn [H2.02.01.09] nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu

trưởng.

Đảng ủy thiết lập định hướng chiến lược thông qua các nghị quyết về việc ban

hành các văn bản ( quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế,

quy định chuyên đề ) kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự trong Trường

[H2.02.01.10]. Hệ thống các văn bản thể hiện hiện trách nhiệm thông tin, báo cáo,

minh bạch và trách nhiệm giải trình với các cơ quan quản lí [H2.02.01.11.01-08].

Đảng ủy đã ban hành các nghị quyết để phát triển bền vững Trường, giảm thiểu rủi ro

lạc hậu của tổ chức bộ máy, sự bất cập giữa tổ chức bộ máy với chức năng, nhiệm vụ

[H2.02.01.12]; sử dụng hiệu quả nhân lực, giảm thiểu rủi ro bất cập giữa chức năng,

nhiệm vụ và nhân sự, sự mất cân đối trong đội ngũ GV các ngành truyền thống và các

ngành mới [H2.02.01.13]; tăng khả năng thu hút thí sinh thi vào Trường, giảm thiểu

rủi ro giảm quy mô tuyển sinh [H2.02.01.14].

Tiêu chí 2.2. Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các

kế hoạch hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện.

Hệ thống quản trị Trường luôn kịp thời đưa ra các các quyết định và được

chuyển tải thành các kế hoạch hành động, các văn bản quy định và hướng dẫn thực

hiện, cụ thể:

Đảng ủy Trường họp định kì 01 lần/tháng và họp đột xuất khi có yêu cầu

[H2.02.02.01] để ban hành các nghị quyết [H2.02.02.02], các kế hoạch

[H02.02.02.03] để lãnh đạo, chỉ đạo các công tác của chính quyền. Ngoài ra, Đảng ủy

còn ban hành các đề án về các nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong nhiệm kì hoặc một

giai đoạn [H2.02.02.04].

Công đoàn, ĐTN, HSV Trường đều có chương trình công tác theo nhiệm kì và

ban hành các kế hoạch công tác năm, kế hoạch công tác chuyên đề, các hướng dẫn

thực hiện công tác chuyên môn [H2.02.02.05].

Các hội đồng tư vấn như Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng thi đua khen thưởng...,

họp định kì và họp đột xuất khi có yêu cầu. Các cuộc họp đều được ghi biên bản và

các kết luận được kiến nghị Hiệu trưởng triển khai thực hiện [H2.02.02.06].

Tiêu chí 2.3. Hệ thống quản trị của CSGD được rà soát thường xuyên.

24

Đảng ủy Trường nhiệm kì 2015 - 2020 đã ban hành quy chế làm việc

[H2.02.3.01], phân công nhiệm vụ các đảng ủy viên và thành lập các ban giúp việc

[H2.02.03.02]. Trong nhiệm kì, nhân sự Đảng ủy được rà soát ngay sau khi có đảng ủy

viên nghỉ hưu; việc phân công nhiệm vụ cũng được thường xuyên rà soát và cập nhật

[H2.02.03.03]. Định kì hàng năm, Đảng ủy đều có báo cáo tổng kết, kiểm điểm đối với

tập thể và phân loại, đánh giá đối với các đảng ủy viên [H2.02.03.04]. Đây cũng là dịp

để Đảng ủy rà soát lại các công tác đã chỉ đạo triển khai trong năm.

Công đoàn, ĐTN và HSV có quy chế làm việc và được rà soát khi có văn bản

hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực tế [H2.02.03.05]. Ban chấp hành các các tổ

chức trên được điều chỉnh kịp thời để đảm bảo yêu cầu công tác [H2.02.03.06]. Các

chương trình, kế hoạch công tác của Công đoàn, ĐTN và HSV cũng được rà soát, điều

chỉnh cho phù hợp với các cuộc phát động từ cấp trên và phong trào hoạt động thực tế

của Trường [H2.02.03.07].

Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trường, hàng năm đều được các đơn vị cấp

trên đánh giá cao và đã nhận được các các phần thưởng, danh hiệu tương xứng

[H2.02.03.08].

Các hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng như Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng thi đua

khen thưởng..., thường xuyên được rà soát, kiện toàn theo yêu cầu phát triển của

Trường qua từng giai đoạn và theo biến động nhân sự [H2.02.03.09].

Trường đã tổ chức các hội nghị lấy ý kiến toàn thể CC-VC-NLĐ, Đảng ủy đã

họp và thống nhất báo cáo Bộ VHTTDL phê duyệt điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Trường theo đúng quy định, phù hợp với CLPT

Trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030 [H2.02.03.10].

Căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn của cấp trên, Trường thường xuyên rà

soát hệ thống văn bản quy định, quy chế quản lí chuyên đề để đảm bảo tính hợp pháp

và tính khả thi [H2.02.03.11].

Tiêu chí 2.4. Hệ thống quản trị của CSGD được cải tiến để tăng hiệu quả

hoạt động của CSGD và quản lí rủi ro tốt hơn.

Đảng ủy Trường nhiệm kì 2015 – 2020 đã có sự cải tiến về cơ cấu và nhân sự.

Ban chấp hành tăng từ 05 lên 09 người, có Ban thường vụ Đảng ủy, phân công đảng

ủy viên phụ trách từng mảng công tác: Đoàn TN, HSV, Công đoàn, tài chính... So với

25

Đảng ủy Trường nhiệm kì 2010 – 2015, việc phân công này đã giúp giám sát chặt chẽ

các hoạt động, tăng cường sự phối hợp công tác của các đảng ủy viên, nâng cao hiệu

quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy [H2.02.04.01].

Công đoàn, ĐTN, HSV của Trường cũng có những điều chỉnh, cải tiến trong cơ

cấu tổ chức và biên chế nhân sự để phát huy tốt hơn vai trò và hiệu quả hoạt động của

mình [H2.02.04.02].

Hội đồng KH-ĐT, các hội đồng tư vấn khác của Trường (Hội đồng thi đua,

khen thưởng…) cũng được kiện toàn theo hướng đảm bảo quyền lợi, sự phát triển của

các ngành mới và các bên liên quan [H2.02.04.03].

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Trường phù hợp

với với quy mô và tốc độ phát triển hiện nay, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát

triển Trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030 [H2.02.04.04].

Công tác rà soát, điều chỉnh thể chế hoạt động và cơ cấu tổ chức của các đơn vị

trực thuộc đã làm tăng hiệu quả hoạt động của các đơn vị, sử dụng hiệu quả nhân lực,

giảm thiểu rủi ro trong việc hoàn chỉnh hồ sơ năng lực khi tham gia các đề tài, dự án

[H2.02.04.05].

Quy chế chi tiêu nội bộ được rà soát thường xuyên nên đáp ứng tốt yêu cầu

thực tế, giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực thi. Đặc biệt có quy định

về quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để hỗ trợ các ý tưởng nghiên cứu mới, giảm

thiểu rủi ro tài chính trong NCKH khi tham gia đấu thầu các đề tài, dự án. Quỹ ổn định

thu nhập giúp quản lí tốt các rủi ro về ngân sách trên cấp giảm theo lộ trình tự chủ ĐH

[H2.02.04.06].

Sau mỗi đợt kiểm tra chuyên đề tại các đơn vị, các vấn đề bất cập phát sinh đều

được đoàn kiểm tra kiến nghị Trường chấn chỉnh, tháo gỡ và được thông báo đến các

đơn vị để rút kinh nghiệm [H2.02.04.07].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 2

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Hệ thống quản trị tương đối hoàn thiện với hệ thống văn bản thế chế thường

xuyên được cập nhật đã giúp Trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực

hiện thành công CLPT Trường giai đoạn 2014 – 2020.

(ii) Hệ thống quản trị luôn kịp thời đưa ra các các quyết định và được chuyển tải

26

thành các kế hoạch hành động, các văn bản thể chế và các văn bản hướng dẫn để triển

khai thực hiện.

(iii) Cơ cấu tổ chức, các văn bản thể chế và nhân sự của hệ thống quản trị được

rà soát kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu công tác lãnh đạo, quản lí tất cả các hoạt động.

(iv) Hầu hết các rủi ro trong quá trình phát triển đều được nhận diện và có giải

pháp quản lí kịp thời; hệ thống quản trị đã được cải tiến, đã nâng cao hiệu quả quản lí

và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển của một trường ĐH về đào tạo và nghiên cứu các

lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, thông tin và du lịch.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Chưa có Hội đồng trường.

(ii) Kế hoạch giám sát hoạt động của các đơn vị còn hạn chế.

(iii) Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đã bộc lộ một số hạn chế nhất

định, cần sớm điều chỉnh bổ sung.

(iv) Chưa xây dựng quy trình nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro để quản lí

rủi ro một cách có hệ thống.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1

Khắc phục

tồn tại 1

Tiếp tục trình lãnh đạo Bộ

VHTTDL phê duyệt Đề án

thành lập Hội đồng trường

BGH 2018 – 2020

2

Xây dựng Quy chế làm việc,

chương trình công tác toàn khóa

và từng năm của Hội đồng

trường

Hội đồng

trường

Ngay sau

khi được

thành lập

3 Khắc phục

tồn tại 2

Phân công một bộ phận phụ

trách xây dựng kế hoạch giám

sát tất cả các đơn vị, định kì báo

cáo kết quả thực hiện.

BGH 2018 – 2020

4 Khắc phục

tồn tại 3

Ban hành Quy chế tổ chức và

hoạt động phù hợp với tình hình BGH 2018 – 2020

27

mới trong giai đoạn 2018 –

2020

5 Khắc phục

tồn tại 4

Ban hành và vận hành quy trình

nhận diện, đánh giá và kiểm

soát rủi ro.

BGH 2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 2 4,50

Tiêu chí 2.1 5

Tiêu chí 2.2 5

Tiêu chí 2.3 4

Tiêu chí 2.4 4

28

TIÊU CHUẨN 3. LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÍ

Tiêu chí 3.1. Lãnh đạo CSGD thiết lập cơ cấu quản lí trong đó phân định rõ vai trò,

trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo để đạt được tầm

nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của CSGD.

Cơ cấu lãnh đạo, quản lí Trường gồm Đảng ủy và BGH. Vai trò, trách nhiệm

của mỗi thành tố và cơ chế phối hợp với các thành tố còn lại cũng như việc phân định

rõ vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân được quy định rõ trong Quy chế làm việc của

Đảng ủy [H3.03.01.01] và quyết định phân công nhiệm vụ BGH [H3.03.01.02].

Các đảng ủy viên được bầu đại diện [H3.03.01.03]. Đây là nhân tố quan trọng

đảm bảo quá trình ra quyết định khách quan và phát triển Trường theo đúng sứ mạng

đã xác định.

Các thành viên BGH và CB quy hoạch BGH cũng đa dạng về chuyên môn và là

những lĩnh vực chuyên môn chính của Trường [H3.03.01.04]. Nhân sự lãnh đạo hiện

tại và trong tương lai của Trường đa dạng về chuyên môn, điều này đã thể hiện tinh

thần đoàn kết của tập thể lãnh đạo Trường, tôn trọng sự đa dạng và sự khác biệt của

các giá trị cá nhân, thể hiện rất rõ khát vọng thực hiện sứ mạng chung.

Đảng ủy và BGH thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kì theo tháng

[H3.03.01.05]. Trong mỗi phiên họp ( định kì và đột xuất ), các nhiệm vụ công tác

trọng tâm hàng tháng, quý, năm và kế hoạch chi tiết thực hiện CLPT Trường trong

từng giai đoạn đều được bàn bạc, trao đổi và thống nhất thực hiện ( thông qua nghị

quyết của các kì họp Đảng ủy và kết luận của các cuộc họp BGH ) [H3.03.01.06].

Để xây dựng và triển khai CLPT, Trường đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện

chiến lược gồm toàn thể các thành viên Ban lãnh đạo Trường và Tổ soạn thảo giúp

việc gồm lãnh đạo các đơn vị trong Trường [H3.03.01.07]. Trên cơ sở yêu cầu phát

triển Trường trong từng giai đoạn và tình hình thực tế, các mục tiêu chiến lược cũng

được rà soát và điều chỉnh [H3.03.01.08-09].

Tiêu chí 3.2. Lãnh đạo CSGD tham gia vào việc thông tin, kết nối các bên

liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược

của CSGD.

Bí thư Đảng ủy là thành viên của Tổ soạn thảo [H03.03.02.01] và Hội đồng

đóng góp ý kiến và thẩm định tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, triết lí giáo dục

29

và slogan của Trường [H03.03.02.02]. Ngay sau khi có kiến nghị điều chỉnh sứ mạng,

tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược thì các nội dung điều chỉnh đều

được thông tin, thảo luận trong Đảng ủy [H03.03.02.03].

Trên cơ sở nghị quyết của Đảng ủy, Hiệu trưởng ra quyết định điều chỉnh, bổ

sung sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi [H03.03.02.04]. Các mục tiêu chiến lược

cũng được rà soát điều chỉnh qua từng giai đoạn [H03.03.02.05].

Ngay sau khi được ban hành, sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục

tiêu chiến lược được phổ biến đến toàn thể CBVC và SV cũng như các bên liên quan

thông qua website của Trường [H03.03.02.06]. Sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi

và các mục tiêu chiến lược còn được in thành các poster treo ở một số vị trí dễ thấy

trong Trường để tiện theo dõi [H03.03.02.07]. Mặt khác, trong năm 2018, Hiệu trưởng

đã có 6 buổi nói chuyện chuyên đề với SV về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và

các mục tiêu chiến lược của Trường [H03.03.02.08]. Ngoài ra, trong các cuộc họp, hội

nghị tổng kết, hội thảo của Trường, lãnh đạo Trường cũng phổ biến sứ mạng, tầm

nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược đến các thành phần tham dự. Sứ

mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược còn được lãnh đạo

Trường phổ biến đến CSV trong các buổi hội lớp, hội khóa. Qua đó, lan tỏa đến người

thân và các cơ quan, đơn vị mà các CSV đang công tác.

Thông qua các hình thức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, đại đa số CBVC và

SV đều biết về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược của

Trường [H03.03.02.09].

Tiêu chí 3.3. Cơ cấu lãnh đạo và quản lí của CSGD được rà soát thường

xuyên.

CB lãnh đạo, quản lí Trường được rà soát, đánh giá thường xuyên về số lượng,

cơ cấu và chất lượng nhằm thực hiện tốt vai trò và chức trách của mình, thông qua các

kênh đánh giá: phản hồi của các hội đồng tư vấn giám sát, phản hồi từ nội bộ hoạt

động của các đơn vị (thông qua quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến

lược, kế hoạch hoạt động hàng năm) và từ nhu cầu thực tiễn của các bên liên quan

(trong quá trình hoạt động các phòng ban, khoa, hay BGH thấy có những nhu cầu cần

thiết phải thay đổi).

Bảng 3.3.1 Các hoạt động rà soát công tác lãnh đạo và quản lí của Trường

30

TT Hoạt động Đối tượng lãnh đạo,

quản lí Minh chứng

1.

Kiểm điểm tập thể lãnh

đạo, đánh giá công chức

và viên chức quản lí

hàng năm.

Đảng ủy, BGH, lãnh đạo

khoa, phòng ban, trung

tâm, viện

Hồ sơ đánh giá Đảng

ủy viên, công chức

lãnh đạo Trường, viên

chức quản lí

[H3.03.03.01]

2.

Báo cáo đánh giá

toàn diện hoạt động của

Trường và các đơn vị tại

hội nghị công chức viên

chức cấp Trường và các

đơn vị

Cấp trường;

Cấp đơn vị trực thuộc

Trường

Các báo cáo tại Hội

nghị công chức viên

chức của Trường và

các đơn vị

[H3.03.03.02]

3.

Đánh giá, lấy phiếu tín

nhiệm trước khi bổ

nhiệm, bổ sung vào quy

hoạch

Cấp trường;

Cấp đơn vị trực thuộc

Trường

Bản nhận xét, đánh giá

của cấp uỷ và lãnh đao

cùng cấp và chương

trình công tác khi bổ

nhiệm, quy hoạch

[H3.03.03.03]

4.

Đánh giá, lấy phiếu tín

nhiệm khi hết nhiệm kì,

trước khi bổ nhiệm lại

Cấp trường;

Cấp đơn vị trực thuộc

Trường

Bản nhận xét, đánh giá

của cấp uỷ và lãnh đao

cùng cấp khi bổ nhiệm

lại [H3.03.03.04]

5.

Theo yêu cầu của cấp

trên;

Theo các đề xuất từ các

khoa, phòng ban, trung

tâm, viện hay từ chính

BGH

Tùy trường hợp sẽ do

BGH xem xét và trình ra

các hội đồng tương ứng

để quyết định

Biên bản họp hội đồng

tư vấn Trường

[H3.03.03.05]

Định kì hàng năm, Trường tổ chức Hội nghị công chức viên chức các cấp nhằm

31

tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu phát triển trong năm học

[H3.03.03.06]. Thông qua hội nghị, các ý kiến đóng góp, xây dựng của công chức viên

chức được ghi lại bằng nghị quyết và làm cơ sở để Trường có những điều chỉnh kịp

thời phù hợp với tình hình thực tế [H3.03.03.07]. Ngoài ra, các kế hoạch phát triển

cũng được đánh giá định kì thông qua các văn bản báo cáo cơ quan chủ quản về các

hoạt động đào tạo, NCKH, phát triển đội ngũ [H3.03.03.08].

Để đảm bảo các đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn,

Trường có cơ chế quản lí, giám sát và kiểm soát chặt chẽ [H3.03.03.09]. Bộ phận

Thanh tra có chức năng giúp Hiệu trưởng thực hiện thanh tra nội bộ về các lĩnh vực

hoạt động của Trường nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật, quy định, quy chế của

Trường: thanh tra tuyển sinh, tốt nghiệp; giám sát các hoạt động tài chính; giám sát các

hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa CSVC, mua sắm trang thiết bị; tiếp nhận và giải

quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo [H3.03.03.10]; Ban thanh tra nhân dân thanh tra chủ

yếu tập trung vào các vấn đề sau: Một số dự án mua sắm, xây dựng và sửa chữa; quản

lí và khai thác CSVC phục vụ giảng dạy, NCKH; việc sử dụng kinh phí từ ngân sách

nhà nước, từ các dự án quốc tế, sử dụng các quỹ; một số việc liên quan đến khiếu nại

tố cáo theo quy định của Luật Thanh tra; tham gia trong các đoàn thanh tra chống tham

nhũng khi có yêu cầu của lãnh đạo [H3.03.03.11].

Tiêu chí 3.4. Cơ cấu lãnh đạo và quản lí của CSGD được cải tiến nhằm tăng

hiệu quả quản lí và đạt được hiệu quả công việc của CSGD như mong muốn.

Việc rà soát, đánh giá cơ cấu lãnh đạo và quản lí được tiến hành thường xuyên

để tăng hiệu quả hoạt động. Trong giai đoạn 2014 – 2018, cơ cấu tổ chức quản lí có

một số thay đổi quan trọng. Trường đã thực hiện các giải pháp kiện toàn và đổi mới tổ

chức bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị,

cụ thể:

Trường đã nâng cấp Thông tin khoa học (từ 1999) thành Tạp chí Văn hóa và

Nguồn lực (2014) và thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ

[H3.03.04.01]. Ngoài ra, Trường còn thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy và

thể chế hoạt động của đơn vị KHCN trực thuộc Trường, gồm: Quy chế hoạt động của

Tạp chí; Quy chế hoạt động Viện nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ

[H3.03.04.02].

32

Theo Quyết định 3654/QĐ-BVHTTDL ngày 01/10/2018 của Bộ trưởng Bộ

VHTTDL về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Trường ĐHVH TP.HCM, Trường đã sáp nhập, kiện toàn, đổi tên một số phòng như.

Các phòng Đào tạo, phòng Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế, khoa Tại chức, khoa

Sau đại học sáp nhập thành phòng Đào tạo, Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế; các

phòng Tài vụ, phòng Hành chính quản trị và phòng Tổ chức cán bộ sáp nhập thành

phòng Hành chính Tổng hợp; Ban quản lí kí túc xá nhập vào phòng Công tác sinh

viên; [H3.03.04.03]. Đồng thời, lãnh đạo Trường giao thêm chức năng cho một số đơn

vị để sử dụng tiết kiệm nhân lực nhưng đảm bảo bao quát hết các chức năng nhiệm vụ

của Trường và các đơn vị [H3.03.04.04].

CB, lãnh đạo quản lí các cấp được rà soát, bổ sung kịp thời khi có người nghỉ

quản lí, chuyển công tác. Từ năm 2014 đến năm 2018, cán bộ quản lí xin thôi làm

quản lí vì lí do cá nhân, hoàn cảnh gia đình đã được Trường cho thôi chức vụ, thay thế

bởi các CB khác phù hợp. Do thực hiện tốt công tác quy hoạch và bồi dưỡng CB, thực

hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm một cách nghiêm túc và dân chủ, nên số CB

được bổ nhiệm mới đều đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc [H3.03.04.05].

Hội đồng tư vấn cấp Trường (Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng Thi đua khen

thưởng…) được thành lập, kiện toàn và hoạt động có hiệu quả trong từng giai đoạn

phát triển của Trường [H3.03.04.06 ].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 3

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Cơ cấu lãnh đạo, quản lí hoàn thiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng

tốt yêu cầu công tác. Đảng ủy, BGH có phân công rõ ràng vai trò, trách nhiệm, quá

trình ra quyết định cũng như chế độ thông tin báo cáo định kì.

(ii) Sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược được lãnh

đạo Trường thông tin, phổ biến đến CBVC và SV dưới nhiều hình thức khác nhau góp

phần tạo dựng niềm tin và quyết tâm thực hiện ở mỗi cá nhân.

(iii) Công tác rà soát, đánh giá đội ngũ CB lãnh đạo quản lí các cấp của Trường

được thực hiện theo năm, theo nhiệm kì và theo yêu cầu công tác nên đáp ứng được

yêu cầu của công tác quản lí, điều hành Trường và các đơn vị.

(iv) Việc rà soát cơ cấu lãnh đạo và quản lí được thực hiện đúng quy trình, công

33

khai và khách quan nên tạo được sự đồng thuận của CBVC, phù hợp với sứ mạng, tầm

nhìn của Trường.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Công tác luân chuyển CB trong diện quy hoạch BGH để bồi dưỡng năng lực

thực tiễn còn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB trong diện quy hoạch BGH

chưa kịp thời.

(ii) Công tác tuyên truyền sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu

chiến lược đến các đơn vị, nhà tuyển dụng còn hạn chế.

(iii) Các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa

các thành phần trong cơ cấu quản lí chưa được định kì rà soát.

(iv) Các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa

các đơn vị trong cơ cấu quản lí chưa được điều chỉnh, bổ sung nhằm tăng hiệu quả

quản lí và đạt được hiệu quả công việc của Trường như mong muốn.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Rà soát, lập và triển khai kế

hoạch luân chuyển, đào tạo, bồi

dưỡng CB thuộc diện quy hoạch

BGH trong nội bộ của Trường

Đảng ủy

BGH 2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Cải tiến hình thức tuyên truyền

về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị

cốt lõi và các mục tiêu chiến

lược đến các đơn vị, nhà tuyển

dụng.

BGH

P.HCTH

P.ĐTKHQT

P.CTSV

Các khoa

2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Định kì rà soát các văn bản quy

định về vai trò, chức năng,

nhiệm vụ và mối liên hệ giữa

các thành phần trong cơ cấu

quản lí.

Đảng ủy,

BGH

Hàng năm,

từ năm 2019

4 Khắc phục Điều chỉnh, bổ sung văn bản BGH 2018 – 2020

34

tồn tại 4 quy định về vai trò, chức năng,

nhiệm vụ và mối liên hệ giữa

các đơn vị trong cơ cấu quản lí

nhằm tăng hiệu quả quản lí và

đạt được hiệu quả công việc,

tránh chồng chéo, trùng lắp

hoặc bỏ sót.

P.HCTH

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 3 4,50

Tiêu chí 3.1 4

Tiêu chí 3.2 4

Tiêu chí 3.3 5

Tiêu chí 3.4 5

35

TIÊU CHUẨN 4. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Tiêu chí 4.1. Thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược nhằm đạt được tầm nhìn, sứ

mạng và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, NCKH và

PVCĐ.

Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường thể hiện trong bảng

dưới đây:

Bảng 1 Bảng 4.1.1 Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường

Các yếu tố tác động Các thành phần chính Các thành phần

triển khai

- Các Quy định của pháp

luật

- Tầm nhìn, sứ mạng và

văn hóa

- Yêu cầu của các bên liên

quan: Bộ VHTTDL, Bộ

GDĐT...

- Yêu cầu của các Trung

tâm KĐCLGD

(1) Thực trạng phát triển

Trường ĐHVH TP.HCM

giai đoạn 2008 – 2013.

(2) Các yếu tố tác động,

bối cảnh và dự báo nhu

cầu phát triển Trường

ĐHVH TP.HCM giai đoạn

2014 – 2020

(3) Quan điểm, mục tiêu,

giải pháp và lộ trình phát

triển Trường ĐHVH

TP.HCM giai đoạn 2014 –

2020

( Đề án phát triển Trường

ĐHVH TP.HCM giai đoạn

2014 – 2020 )

- Ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn

- Quy định nội bộ

- Các chỉ số đánh giá thực

hiện từng mảng chiến lược

- Cải tiến liên tục theo chu

trình PDCA

Đơn vị phụ trách chính:

BGH, các Tiểu ban xây

dựng chiến lược, bộ phận

theo dõi triển khai thực

hiện chiến lược

“Đề án phát triển Trường ĐHVH TP.HCM giai đoạn 2014 – 2020” đã được

Trường xây dựng từ năm 2013 và được Bộ VHTTDL phê duyệt theo quyết định số

85/QĐ-BVHTTDL, ngày 09/01/2014 [H4.04.01.01]. Hệ thống xây dựng và triển khai

chiến lược của Trường tập trung vào mục tiêu phát triển.

Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Trường thành cơ sở đào tạo có uy tín, vị thế;

36

phát triển bền vững, hướng tới mô hình đào tạo chuẩn mực, lí luận kết hợp với thực

hành; đa dạng hóa các loại hình, phương thức đào tạo; trở thành trung tâm NCKH về

văn hóa nghệ thuật, thông tin, truyền thông, du lịch của khu vực phía Nam và cả nước

với hệ thống CSVC, trang thiết bị đầy đủ, chuyên dụng và hiện đại; Phát triển Trường

thành trung tâm đào tạo và NCKH tầm cỡ khu vực Đông Nam Á và Châu Á.

Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015: Khẳng định thương hiệu và không ngừng nâng

cao chất lượng đào tạo; Đổi mới chương trình, giáo trình theo xu hướng tiên tiến hiện

đại, lộ trình phát triển hợp lí, chắc chắn và hiệu quả; Đổi mới mạnh mẽ phương pháp

dạy và học, chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất người học, độc lập trong tư duy

và NCKH; tăng cường chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình dạy và học, áp dụng

các phương thức kiểm định đánh giá chất lượng hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; ứng dụng

CNTT, truyền thông vào quá trình dạy và học. Giai đoạn 2016 – 2020: Phát triển đội

ngũ GV có trình độ chuyên môn cao, đồng thời xây dựng CTĐT tiên tiến; Hoàn thiện

và triển khai hệ thống khảo thí, KĐCL đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo nguồn

nhân lực có thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức, cá nhân trong khu

vực Đông Nam Á.

Hàng năm, Lãnh đạo trường cùng các đơn vị đều tiến hành tổng kết, đánh giá,

điều chỉnh bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cho năm tiếp theo [H4.04.01.02].

Để xây dựng và thực hiện kế hoạch CLPT Trường theo đúng tầm nhìn, sứ mạng

và văn hoá, Trường đã thành lập Ban chỉ đạo và Tổ soạn thảo chiến lược theo từng

mảng độc lập [H4.04.01.03] và lấy ý kiến rộng rãi trong toàn Trường, các chuyên gia,

các cơ quan đơn vị liên quan [H4.04.01.04].

Từ năm 2014, Trường đã thành lập Ban chiến lược [H4.04.01.05] để nghiên

cứu điều chỉnh bổ sung từng năm, đồng thời giám sát việc triển khai thực hiện. Đến

năm 2018, do nhu cầu tinh giản bộ máy, khi việc thực hiện CLPT đã đi vào quy củ,

Trường giải thể Ban chiến lược, nhiệm vụ quản trị chiến lược được chuyển về

P.HCTH theo chức năng nhiệm vụ mới [H4.04.01.06].

P.HCTH có bộ phận phụ trách xây dựng, theo dõi kế hoạch chiến lược của

Trường [H4.04.01.07], đồng thời đã xây dựng quy định về chế độ báo cáo, lập kế

hoạch kiểm tra, tổng kết định kì hàng năm về việc triển khai thực hiện kế hoạch chiến

37

lược [H4.04.01.08] để đánh giá, rút kinh nghiệm và thường xuyên giám sát các đơn vị

thực hiện các mảng trong chiến lược.

Tiêu chí 4.2. Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế

hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.

Trên cơ sở kế hoạch chiến lược đã được ban hành trong Đề án phát triển

Trường giai đoạn 2014 – 2020 [H4.04.02.01], Trường đã quán triệt đến các cá nhân,

đơn vị [H4.04.02.02], từ đó chuyền tải thành các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn để

các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, P.HCTH

gửi thông báo hướng dẫn các đơn vị làm báo cáo tổng kết, lập kế hoạch, phương

hướng thực hiện giai đoạn tiếp theo. Các đơn vị rà soát kết quả thực hiện, đánh giá và

nêu rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, điểm mạnh điểm yếu dẫn đến kết quả thực

hiện.

Đối với các kế hoạch ngắn hạn:

Hàng tuần: Cấp Trường, BGH họp với các đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện

rà soát, kiểm tra tiến độ; Cấp khoa, phòng, ban họp giao ban đầu tuần để rà soát các

kết quả thực hiện trong tuần và đề ra kế hoạch tuần tiếp theo [H4.04.02.03].

Hàng tháng: Họp giao ban Trường (thành phần là toàn thể BGH, Đảng ủy,

Chủ tịch Công đoàn, Bí thư ĐTN; Trưởng và Phó các đơn vị) để báo cáo kết quả thực

hiện trong tháng và đề ra kế hoạch công tác của tháng tiếp theo [H4.04.02.04].

Hàng năm: Trưởng các đơn vị dựa vào nghị quyết thực hiện năm học, đánh giá

kết quả thực hiện các công tác và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo

[H4.04.02.05]. Các đơn vị gửi ý kiến góp ý, các kiến nghị lên Trường về các mảng

công tác cụ thể, lãnh đạo Trường giải trình các kiến nghị bằng văn bản và trực tiếp tại

Hội nghị công chức viên chức hàng năm [H4.04.02.06].

Tiêu chí 4.3. Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được

thiết lập để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của CSGD.

Trong Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, đối với mỗi CLPT đều

có chỉ số thực hiện chi tiết cần đạt được [H4.04.03.01]. Các chỉ tiêu thực hiện (KPIs)

bao quát các chiến lược cũng như các mảng hoạt động mũi nhọn của Trường, được

truyền thông rộng rãi đến các đơn vị, từng GV, nhân viên. Các chỉ số này cũng được

định kì đánh giá hàng năm về mức độ thực hiện cũng như có những điều chỉnh cần

38

thiết [H4.04.03.02]. Hệ thống các chỉ số thành phần được nêu chi tiết ở bảng sau:

Bảng 2Bảng 4.3.1 Hệ thống các chỉ số thực hiện/phấn đấu

TT Chiến lược Chỉ số thực hiện/phấn đấu

Giai

đoạn

2014-

2016

Đổi mới CTĐT theo

hướng tiên tiến, hiện

đại; Đổi mới phương

pháp dạy và học, chú

trọng phát huy năng

lực sáng tạo của người

học.

1. Đạt 100% chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.

2. Tỉ lệ SV có kết quả học tập loại Đạt năm sau

bằng hoặc hơn năm trước.

3. Tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng thời hạn năm sau bằng

hoặc hơn năm trước.

4. Số đề tài NCKH các cấp năm sau bằng hoặc

hơn năm trước.

5. Tạp chí khoa học xuất bản đúng kì hạn và đủ số

lượng.

Giai

đoạn

2017 -

2020

1. Thực hiện đồng bộ

các giải pháp đảm bảo

chất lượng để kiểm

định chất lượng giáo

dục Trường.

1.1. Xây dựng Hệ thống quản lí chất lượng đạt

chuẩn ISO 9001:2015.

1.2. Ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực hoạt

động đào tạo của Trường.

1.3. Tất cả các CTĐT được điều chỉnh theo định

hướng ứng dụng.

1.4. Thành lập tối thiểu 03 Nhóm NCKH.

1.5. Tất cả các khoa đào tạo có kí kết hợp tác với

các đối tác bên ngoài trong hoạt động đào tạo.

2. Tăng cường đầu tư

CSVC phục vụ người

học.

2.1. Đưa vào sử dụng tòa nhà kí túc xá cơ sở 2 và

nâng cấp tất cả kí túc xá ở cơ sở 1.

2.2. Trang bị máy lạnh tất cả các phòng học ở cơ

sở 2.

2.3. Xây dựng tối thiểu 01 công trình nhà học thực

hành.

[H4.04.03.03]

39

Tiêu chí 4.4. Quá trình lập kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực

hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu

chiến lược của CSGD.

Thông qua các hội nghị CB công chức viên chức cấp khoa, phòng ban, và sau

đó là cấp trường, các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu chính liên tục được theo

dõi, rà soát, phân tích và đánh giá theo định kì hàng năm [H4.04.04.01]. Trường cũng

luôn theo dõi sát quan hệ giữa các chỉ tiêu và các mục tiêu chiến lược để có những

điều chỉnh thích hợp. Mặc dù CLPT các mảng hoạt động mũi nhọn trong Đề án phát

triển Trường giai đoạn 2014 – 2020 vẫn còn hiệu lực, tuy nhiên đợt đánh giá sơ kết

giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy Trường cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu chiến lược

đến năm 2020 [H4.04.04.02], bởi vậy Trường đã tiến hành xây dựng CLPT với tầm

nhìn dài hạn cho giai đoạn mới [H4.04.04.03].

Trong chiến lược giai đoạn 2018 – 2020 tầm nhìn 2030, nhiều chỉ số thực hiện

chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính đã được điều chỉnh và bổ sung để phản ánh tốt

hơn thực tế hoạt động của Trường và bám sát mục tiêu chiến lược có đối sánh với các

Trường bạn và quốc tế.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 4

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường thực hiện nghiêm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; triển khai

đúng tiến độ, đúng sứ mệnh tầm nhìn và giá trị cốt lõi, CLPT cũng như các mục tiêu

chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ. Hàng năm có tổng kết, rà soát, đánh giá.

(ii) Từ kế hoạch trung hạn chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn, Trường thực

hiện sát sao và thường xuyên, có rà soát, thay đổi phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và

tình hình thực tế.

(iii) Trường đã thiết lập các chỉ số KPIs tập trung vào các mảng công tác chính

và được hội nghị công chức viên chức thông qua hàng năm.

(iv) Các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu chính của Trường được xây

dựng phù hợp với các điều kiện hiện trạng và dự báo các yếu tố chi phối trong tương

lai.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

40

(i) Một số mảng trong kế hoạch chiến lược chưa được điều chỉnh cho thích hợp

với bối cảnh và nhu cầu phát triển mới.

(ii) Chưa có báo cáo sơ kêt việc thực hiện các kế hoạch chiến lược giai đoạn

2014 – 2020.

(iii) Việc giám sát các chỉ số thực hiện/phấn đấu chưa mang tính hệ thống.

(iv) Công tác giám sát các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu còn nhiều hạn

chế.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

- Tăng cường công tác quảng

bá, truyền tải sứ mệnh, tầm

nhìn, giá trị cốt lõi và các mục

tiêu chiến lược của Trường tới

các bên liên quan.

- Đề xuất những nội dung phải

điều chỉnh, bổ sung vào chiến

lược cho phù hợp với bối cảnh

và nhu cầu phát triển

BGH

Bộ phận

quản trị

chiến lược

2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

- Xây dựng kế hoạch và triển

khai rà soát đánh giá việc thực

hiện các kế hoạch chiến lược

giai đoạn 2014 – 2020.

- Tổ chức Hội nghị sơ kết việc

thực hiện các kế hoạch chiến

lược giai đoạn 2014 – 2020.

BGH

Bộ phận

quản trị

chiến lược

Các đơn vị

2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

- Phân công đơn vị đầu mối

nhằm tăng cường giám sát việc

thực hiện chiến lược cũng như

các chỉ số thực hiện/phấn đấu

BGH

P.HCTH 2018 – 2020

Khắc phục Phân công bộ phận chuyên trách BGH 2018 – 2020

41

tồn tại 4 về hoạch định và quản lí chiến

lược, trong đó có tăng cường

giám sát việc thực hiện các chỉ

số thực hiện, các chỉ tiêu phấn

đấu chính

4 Phát huy

điểm mạnh 1

- Chỉ đạo sát sao việc thực hiện

nghiêm kế hoạch ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn.

- Tổ chức hội nghị sơ kết nhằm

rà soát, đánh giá và cập nhật Đề

án phát triển Trường

BGH

Bộ phận

quản trị

chiến lược

2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 4 4,50

Tiêu chí 4.1 4

Tiêu chí 4.2 5

Tiêu chí 4.3 4

Tiêu chí 4.4 5

42

TIÊU CHUẨN 5. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, NCKH VÀ PVCĐ

Tiêu chí 5.1. Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Nhân tố tác độngHội đồng/Ban xây dựng

và ban hành văn bảnCác chính sách Thực hiện

Luật Giáo dục đại học

Điều lệ trường đại học

Qui định, qui chế của Bộ

GD&ĐT, Bộ VHTTDL,

Bộ KH&CN...

Tầm nhìn

Sứ mạng

Mục tiêu

Chiến lược

BGH

Hội đồng KH&ĐT

Hội đồng thi đua khen

thưởng

Các bên liên quan

Chính sách về đào tạo

Qui trình và hướng dẫn

công việc về đào tạo,

NCKH và PVCĐ

(ISO 9001:2015)

Các đơn vị và cá nhân

phụ trách

P.ĐT-QLKH&HTQT

P.HCTH

P.CTSV

...Chính sách về PVCĐ

Chính sách về PVCĐ

Phản hồi của các bên liên quan

Hình 1 Hình 5.1.1 Hệ thống thiết kế và ban hành quy chế đào tạo, NCKH và PVCĐ

Hình 5.1.1 mô tả hệ thống ban hành các quy chế, quy định về đào tạo, NCKH

và PVCĐ của Trường. Theo đó các quy chế, quy định, hướng dẫn có đầu vào là các

quy định của pháp luật, các quy chế của Bộ GDĐT, các văn bản chỉ đạo liên quan đến

các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ của Bộ VHTTDL cùng với tham chiếu

tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược của Trường [H5.05.01.01] và các nghị quyết của Đảng

ủy về chính sách đào tạo, NCKH và PVCĐ [H5.05.01.02].

BGH chỉ đạo xây dựng và ra quyết định ban hành các quy định, quy chế trong

nội bộ Trường với sự tư vấn của các hội đồng quan trọng như: Hội đồng KH-ĐT tạo,

Hội đồng thi đua khen thưởng... Các đơn vị trực tiếp dự thảo các quy chế, quy định là

các phòng, trung tâm [H5.05.01.03].

Sau khi ban hành, các quy định, quy chế này được các đơn vị trực thuộc triển

khai cụ thể thành các quy trình và hướng dẫn công việc theo tiêu chuẩn ISO

9001:2015 [H5.05.01.04]. Mặt khác, các văn bản này cũng thường xuyên được lấy ý

kiến phản hồi từ các đơn vị trực thuộc, GV và SV [H5.05.01.05] để hiệu chỉnh và cập

43

nhật cho phù hợp với thực tế vận hành của Trường cũng như các văn bản quy phạm

pháp luật được ban hành bởi cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước.

Tiêu chí 5.2. Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa

bằng văn bản, phổ biến và thực hiện.

Trường có các văn bản trong đó quy định về thực hiện giám sát các chính sách

về đào tạo, NCKH và PVCĐ. Công tác thanh tra nội bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ

của P.KTĐBCL, trong đó có nhiệm vụ thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của

pháp luật, các quy định, chính sách của Trường bao gồm các quy định liên quan đến

đào tạo, NCKH và PVCĐ [H05.05.02.01].

Để thực hiện công tác giám sát, Trường đã ban hành mô tả công việc của các

chuyên viên phụ trách công tác thanh tra nội bộ, đồng thời ban hành quy trình kiểm

soát thực hiện ĐBCL tại các đơn vị, quy trình giám sát giảng dạy thực tế trên lớp, quy

trình kiểm soát và thực hiện viết, in bằng tốt nghiệp, quy trình thanh tra vụ việc, quy

trình kiểm soát đăng kí và thực hiện và nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường, cấp Bộ...

[H05.05.02.02]. Các văn bản này được gửi đến tất cả các đơn vị, cá nhân liên quan

trong Trường. Riêng các quy trình giám sát được công khai tại đơn vị soạn thảo và

phân phối đến các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện, đồng thời công khai trên

website của P.KTĐBCL [H05.05.02.03].

Ngoài ra, Ban Thanh tra nhân dân của Công đoàn trường có báo cáo hàng năm

về thực hiện giám sát các hoạt động về đào tạo, NCKH và các hoạt động khác trong

Trường [H05.05.02.04].

Trường có truyền thông, phổ biến kết quả giám sát tới các CBVC tại Hội nghị

công chức viên chức hàng năm và thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng

[H05.05.02.05].

Tiêu chí 5.3. Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được rà soát

thường xuyên.

Trường có quy định rà soát các chính sách định kì hàng năm [H5.05.03.01],

theo đó các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức rà soát, cập nhật các văn bản,

quy chế, quy định nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

P.ĐTKHQT có trách nhiệm rà soát các quy định liên quan đến đào tạo trình độ

ĐH, ThS và trình Hiệu trưởng ban hành các quy định mới. Trong những năm qua, đối

44

với trình độ ĐH, Trường đã ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo ĐH theo

hình thức TC (2014), sau đó có sự điều chỉnh thay đổi, bổ sung tùy vào điều kiện vận

hành cụ thể [H5.05.03.02] dựa trên quy chế về đạo tạo ĐH theo hệ thống TC của Bộ

GDĐT (2007); đối với trình độ ThS, Trường tổ chức và quản lí đào tạo theo quy chế

đào tạo trình độ ThS của Bộ GDĐT (2014) [H5.05.03.03], đồng thời do tính đặc thù

nên trong quá trình đào tạo, chính sách của Trường cũng được rà soát cho phù hợp và

đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

P.ĐTKHQT có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định về hoạt động KHCN

và trình Hiệu trưởng ban hành quy định mới. Trong thời gian qua, Trường đã ban hành

quy chế quản lí hoạt động KHCN, điều chỉnh bổ sung tùy vào điều kiện cụ thể vận

hành. Các quy định về quản lí hoạt động NCKH của SV và quy định về tổ chức hội

thảo, toạ đàm khoa học được thể hiện trong quy chế quản lí hoạt động KHCN

[H5.05.03.04].

Công đoàn Trường rà soát các quy định về hoạt động Công đoàn ủng hộ và phát

triển cộng đồng; ĐTN rà soát, cập nhật quy định, kế hoạch hoạt động SV tình nguyện,

hiến máu nhân đạo PVCĐ. Trong quá trình triển khai, khi có những khó khăn, vướng

mắc sẽ có sự phản hồi từ các đơn vị vận hành các chính sách như đơn vị chức năng,

GV và SV để có sự điều chỉnh thích hợp [H5.05.03.05].

Tiêu chí 5.4. Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được cải tiến nhằm

tăng hiệu quả hoạt động của CSGD, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên

liên quan.

Trường có khảo sát và nhận được phản hồi của các bên liên quan về chính sách

đào tạo, NCKH và PVCĐ. Đối với các chính sách liên quan đến SV như các quy chế,

quy định về đào tạo; trước khi ban hành quyết định điều chỉnh bổ sung, Trường đều có

xem xét ý kiến của SV thông qua các cuộc họp giao ban SV hoặc được SV phản ánh

[H5.05.04.01]. Hàng năm, Trường tổ chức đối thoại với SV, học viên để lấy ý kiến

phản hồi từ người học về các chính sách liên quan đến đào tạo.

Hàng năm, Trường tổ chức hội nghị CBVC kết hợp lấy ý kiến phản hồi của các

bên liên quan về các văn bản liên quan để tiến hành điều chỉnh các văn bản đó nhằm

đáp ứng yêu cầu và sự hài lòng của họ, đồng thời để cho phù hợp với CLPT Trường

[H5.05.04.02]. Trường có điều chỉnh chính sách (quy chế chi tiêu nội bộ, quy định,

45

quy định chế độ làm việc đối với GV,...) dựa trên kết quả rà soát theo định kì và phản

hồi của các bên liên quan. Điển hình như Trường đã điều chỉnh chính sách khuyến

khích các GV, các nhà khoa học công bố kết quả NCKH trên các tạp chí trong và

ngoài nước, theo đó bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế được thưởng

2.000.000đ/bài, tiền khen thưởng thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ [H5.05.04.03].

Trường áp dụng định mức tính giờ NCKH/bài báo trong nước và quốc tế trong quy

định chế độ làm việc đối với GV để khuyến khích công bố khoa học [H5.05.04.04].

Trường có chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài cơ sở sử dụng nguồn của Trường

và nguồn do Bộ cấp được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để khuyến khích GV,

SV tham gia NCKH [H5.05.04.05] .

Về hoạt động PVCĐ, Công đoàn Trường hàng năm đã tổ chức quyên góp ủng

hộ đối tượng gặp khó khăn, ủng hộ quỹ khuyến học, ủng hộ hội người cao tuổi của khu

dân cư; tổ chức và tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa [H5.05.04.06]. Đoàn TN

Trường đã tích cực tổ chức một số chiến dịch tình nguyện quy mô lớn như “ Mùa hè

xanh ”, “ Tiếp sức mùa thi ”, “ Trung thu yêu thương ”, “ Xuân tình nguyện ”

[H5.05.04.07]. Ngoài ra, Trường đã triển khai nhiều hoạt động NCKH, PVCĐ khác

như thực hiện các đề tài NCKH, các dự án KHCN, viết giáo trình, tổ chức toạ đàm, hội

thảo [H5.05.04.08].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có đầy đủ các quy định, quy chế phục vụ cho quản lí điều hành các

hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ. Có ý kiến các bên liên quan tham gia vào quá

trình xây dựng, điều chỉnh và cập nhật trước khi ban hành văn bản.

(ii) Trường có phân công đơn vị/bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát

việc thực hiện các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ. Đồng thời có ban hành văn

bản về quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.

(iii) Các chính sách được rà soát thường xuyên nhằm phù hợp với các quy định

của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

(iv) Các chính sách của Trường thường xuyên được cải tiến nhằm đáp ứng yêu

cầu của các bên liên quan. Trường có thăm dò, lấy ý kiến của các bên liên quan về các

chính sách liên quan đến đào tạo, NCKH.

46

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Bộ phận rà soát các văn bản pháp quy hoạt động còn chưa chủ động. Việc

tham gia của các đơn vị sử dụng lao động vào quá trình xây dựng, rà soát các văn bản

liên quan đến đào tạo, NCKH và PVCĐ của Trường còn hạn chế.

(ii) Các kết quả thực hiện giám sát chưa được phổ biến rộng rãi đến các bên liên

quan như SV, cơ quan sử dụng lao động.

(iii) Trong giai đoạn 2014 – 2018, Trường chưa tiến hành hội nghị tổng kết về

chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1

Khắc phục

tồn tại 1

Nâng cao trách nhiệm của bộ phận

chuyên trách về pháp chế để rà soát

các văn bản đã ban hành và các văn

bản chuẩn bị ban hành mới.

P.HCTH 2020

2

Tăng cường vai trò của nhà sử dụng

lao động vào việc tham gia xây dựng

và rà soát các văn bản của Trường liên

quan đến đào tạo, NCKH và PVCĐ.

P.HCTH

P.ĐTKHQT

P.CTSV

2018 –

2020

3 Khắc phục

tồn tại 2

Trong kế hoạch giám sát hàng năm,

chú trọng công tác truyền thông tới

các bên liên quan nhất là SV về việc

thực hiện và kết quả giám sát các

chính sách của Trường.

P.KTĐBCL 2018 –

2020

4 Khắc phục

tồn tại 3

Tổ chức hội nghị tổng kết về chính

sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ giai

đoạn 2014 – 2018, từ đó rà soát và cải

tiến một cách có hệ thống các chính

sách phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng

trong giai đoạn 2019 – 2024.

P.ĐTKHQT 2019 –

2020

4. Mức đánh giá

47

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 5 4,75

Tiêu chí 5.1 5

Tiêu chí 5.2 5

Tiêu chí 5.3 4

Tiêu chí 5.4 5

48

TIÊU CHUẨN 6. QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC

Tiêu chí 6.1. Nguồn nhân lực được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hoạt

động đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Coi nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, quyết định đến chất lượng đào tạo,

NCKH, PVCĐ, Trường thiết lập bộ máy, biên chế nhân sự và ban hành hệ thống văn

bản triển khai công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như sau:

Tổ chức bộ máy làm công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được

phân ba cấp: cấp lãnh đạo là Đảng ủy [H06.06.01.01]; cấp chỉ đạo là BGH, trong đó

Hiệu trưởng phụ trách trực tiếp [H06.06.01.02]; cấp thực hiện là P.HCTH

[H06.06.01.03]. Ngoài ra, còn có các hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng như: Hội đồng

KH-ĐT, Hội đồng thi đua, khen thưởng... [H06.06.01.04].

Trong Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, căn cứ CLPT đào tạo,

NCKH và PVCĐ, Trường đã xây dựng CLPT nguồn nhân lực, đây chính là kế hoạch

trung hạn về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của Trường [H06.06.01.05]. Mục

tiêu chung của bản kế hoạch này là phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực của Trường ở

mọi lĩnh vực, đảm bảo đủ số lượng, có cơ cấu hợp lí về trình độ đào tạo và chuyên

môn, nhiệt tình tâm huyết, chuẩn mực về tư cách đạo đức nghề nghiệp, có chất lượng

cơ bản ngang tầm các trường ĐH hàng đầu của khối ngành văn hóa trong nước, từng

bước tiếp cận các trường trong khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển và yêu cầu hội

nhập quốc tế; đồng thời ưu tiên phát triển các lĩnh vực mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh,

hoặc các lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nền văn hóa quốc gia, các lĩnh vực

có sức thu hút nhân lực thấp.

Công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tại Trường được thực hiện

đồng bộ ở tất các các nhóm đối tượng (CB giảng dạy, CB KHCN, CB quản lí) và trên

tất cả các khâu, từ tuyển dụng [H06.06.01.06], đào tạo, bồi dưỡng [H06.06.01.07], sử

dụng [H06.06.01.08], đánh giá [H06.06.01.09], đề bạt [H06.06.01.10] đến giải quyết

chế độ chính sách [H06.06.01.11]. Trong đó, phát triển đội ngũ GV được Trường đặc

biệt coi trọng. Mục tiêu phát triển đội ngũ GV đã đặt ra trong CLPT nguồn nhân lực

đến năm 2020 là 15 SV/1 GV quy đổi, số GV có trình độ sau ĐH đạt 95% (kết quả

2018 đạt 96,25%) trong đó có 50% GV có trình độ TS (nghị quyết đại hội Đảng bộ

nhiệm kì 2015 – 2020 cũng xác định đến năm 2020 trên 50% GV có trình độ TS, tuy

49

nhiên nghị quyết hội nghị Đảng bộ giữa nhiệm kì 2015 – 2020 đã điều chỉnh chỉ tiêu

này là 40%). Trường đã có những văn bản cụ thể để triển khai công tác quy hoạch và

phát triển đội ngũ GV như: Thông báo tiêu chuẩn và phương thức tuyển chọn GV, CB

quản lí cấp phó và tương đương, quy định chế độ đi học nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ đối với CB, công chức của Trường [H06.06.01.12], kế hoạch đánh giá GV

hàng năm [H06.06.01.13].

Tiêu chí 6.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn bao gồm cả các tiêu chí về

đạo đức và tự do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự

được xác định và được phổ biến.

Xác định tự do học thuật không chỉ là một quyền cơ bản cần được ghi nhận,

đảm bảo theo những chuẩn mực chung mà còn là đòn bẩy quan trọng của cải cách giáo

dục, ngoài các tiêu chí về đạo đức nghề nghiệp, Trường đã đưa các tiêu chí về tự do

học thuật vào các khâu của công tác CB, từ tuyển dụng, đào tạo đến đề bạt, bổ nhiệm

và sắp xếp nhân sự.

Ngoài các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, công

tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự tại Trường còn được quy định trong đề án vị trí

việc làm đã được Bộ VHTTDL thẩm định [H6.06.02.01]. Theo quy trình xây dựng đề

án vị trí việc làm, các tiêu chí về khung năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ của

mỗi vị trí việc làm đều được xác định và được công khai trong toàn Trường

[H6.06.02.02].

Căn cứ đề án vị trí việc làm đã ban hành và yêu cầu công tác, Trường xây dựng

kế hoạch tuyển dụng viên chức, trong đó xác định rõ các tiêu chuẩn chung đối với viên

chức của Trường và các tiêu chí cụ thể yêu cầu năng lực chuyên môn của mỗi vị trí

tuyển dụng [H6.06.02.03]. Sau khi được phê duyệt, kế hoạch tuyển dụng viên chức

của Trường đều được thông báo công khai đến toàn thể CBVC qua hệ thống email

hoặc niêm yết tại bảng thông báo [H6.06.02.04]. Ngoài ra, để có thể thu nhận được

nhiều hồ sơ ứng viên có chất lượng, Trường đã gửi đăng thông báo trên báo Sài Gòn

giải phóng hoặc gửi văn bản thông báo đến các CSGD ĐH [H6.06.02.05].

Ngoài các quy định đối với viên chức nói chung, công tác tuyển dụng, sắp xếp,

bố trí GV tại các khoa/bộ môn còn tuân thủ theo các tiêu chuẩn trong quy định về

tuyển dụng, đào tạo và sử dụng GV của Trường [H6.06.02.06]. Cuối mỗi năm, Trường

50

đều ban hành và triển khai kế hoạch đánh giá GV [H6.06.02.07], thực hiện ở 3 cấp (bộ

môn, khoa và Trường). Trong đó, mỗi GV đều thực hiện quyền tự đánh giá mức độ tự

do học thuật trong giảng dạy và NCKH. Các tiêu chí đánh giá GV được công khai

trong toàn Trường [H6.06.02.08] và quá trình đánh giá có sự tham gia của tất cả các

GV, lãnh đạo các bộ môn, khoa và Trường.

Các CB được lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm tại Trường không những phải tuân thủ

theo các quy định chung về tiêu chuẩn CB của Đảng và Nhà nước, của Bộ VHTTDL

mà còn phải tuân thủ theo các quy định về tiêu chuẩn viên chức quản lí các đơn vị của

Trường [H6.06.02.09.01-07]. Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ

chức, miễn nhiệm viên chức quản lí các đơn vị thuộc Trường được xây dựng trên cơ

sở tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lí trực thuộc Bộ VHTTDL và tiêu chuẩn

chức danh lãnh đạo quản lí trong trường ĐH theo Luật Giáo dục ĐH và Điều lệ trường

ĐH. Quy định này được ban hành, phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện tại Trường

từ 2008 đến nay [H6.06.02.10].

Tiêu chí 6.3. Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực bao gồm cả kĩ

năng lãnh đạo của các nhóm cán bộ, GV, nhân viên khác nhau.

Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của Trường và mỗi đơn vị, đồng thời sử

dụng hiệu quả nhân lực, việc xây dựng đề án vị trí việc làm với khung tiêu chuẩn và

tiêu chuẩn năng lực cụ thể (bao gồm cả kĩ năng lãnh đạo) của mỗi vị trí việc làm là rất

cần thiết. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, Trường đã xây dựng và

triển khai công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và giải quyết chế độ chính sách đối

với CBVC; quy hoạch, lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm đối với CB lãnh đạo quản lí các cấp.

Căn cứ tiêu chuẩn năng lực của các chức danh nghề nghiệp do các bộ, ngành ban hành,

Trường đã xây dựng đề án vị trí việc làm với danh mục gồm 165 vị trí việc làm, tương

đương 165 người làm việc khác nhau. Các vị trí việc làm trong đề án, từ CB lãnh đạo

quản lí các cấp đến CB giảng dạy, CB quản lí, phục vụ đều có tiêu chuẩn năng lực cụ

thể [H06.06.03.01].

Xác định rằng chất lượng đội ngũ GV đóng vai trò quyết định trong việc nâng

cao chất lượng đào tạo, từ năm 2006, Trường đã ban hành quy định tuyển dụng, đào

tạo và sử dụng GV [H06.06.03.02]. Trong quy định này, tiêu chuẩn năng lực của GV

về chuyên môn, ngoại ngữ, giảng dạy, NCKH được cụ thể hóa theo từng mốc thời gian

51

công tác.

Hiện tại, cán bộ quản lí, GV và nhân viên của Trường đều có bản mô tả công

việc theo vị trí việc làm và nhiệm vụ cụ thể được trưởng đơn vị phân công

[H06.06.03.03]. Yêu cầu về năng lực đối với mỗi bản mô tả công việc đều bao gồm:

trình độ, kinh nghiệm, sức khỏe và các yêu cầu khác.

Đối với chức danh lãnh đạo, quản lí các đơn vị thuộc Trường, ngoài các tiêu

chuẩn năng lực do Đảng, Nhà nước quy định, còn được cụ thể hóa tại Điều 5, quy định

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm lãnh

đạo, quản lí của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ VHTTDL

[H06.06.03.04].

Tiêu chí 6.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, GV,

nhân viên được xác định và có các hoạt động được triển khai để đáp ứng các nhu

cầu đó.

Xác định đội ngũ CBGV là nguồn lực chủ yếu quyết định chất lượng đào tạo và

sự phát triển của Trường, trong thời gian vừa qua, Trường luôn quan tâm đến công tác

đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV và nhân viên.

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV và nhân viên của Trường

đã được xác định trong CLPT nguồn nhân lực trong đề án phát triển Trường giai đoạn

2014 – 2020 với các tiêu chí và giải pháp cụ thể [H6.06.04.01]. CLPT nguồn nhân lực

này đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020, đội ngũ GV đạt tỉ lệ 25 SV /1 GV quy đổi, số

GV có trình độ sau ĐH đạt 113 người, trong đó có 31 GV có trình độ TS, các GV đều

có khả năng giảng dạy và giao tiếp bằng tiếng Anh. CLPT cũng đề ra giải pháp để đạt

mục tiêu trên như xây dựng quy định đào tạo, bồi dưỡng GV, có cơ chế chính sách

khuyến khích và bắt buộc CBGV đi đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV, nhân viên của Trường cũng được xác định trong

CLPT nhân lực giai đoạn 2014 – 2020.

Để quản lí công tác đào tào, bồi dưỡng CBVC nói chung, Trường đã ban hành

dự án “Đào tạo bồi dưỡng CB, GV trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai

đoạn 2011 – 2020” [H6.06.04.02]. Đối với khối quản lí và nhân viên phục vụ, Trường

đã xác định được nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ giai đoạn 2018 – 2020 [H6.06.04.03].

Hàng năm, trên cơ sở nhu cầu đào tạo GV đã được xác định và cơ hội học bổng,

52

Trường cử GV đi học sau ĐH ở trong nước và nước ngoài thông qua các chương trình

học bổng 322, 911, 165 và các học bổng khác [H6.06.04.04].

Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kiến thức quản lí nhà nước, lí luận

chính trị, kiến thức pháp luật, kĩ năng quản lí, nghiệp vụ chuyên ngành, kĩ năng

CNTT, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho CBVC được thực hiện khi có nhu

cầu từ cá nhân hoặc nhu cầu công tác của mỗi đơn vị và của Trường [H6.06.04.05].

Tính đến hết năm 2018, Trường cử hơn 05 CBGV, nhân viên đi đào tạo, bôi dương va

phát triển chuyên môn it nhất 2 lân trong giai đoạn 2014 – 2018 [H6.06.04.06].

Trường đã xây dựng và triển khai có hiệu quả một số chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi

dưỡng và phát triển đội ngũ GV như: CBGV đi học sau ĐH được miễn giảm nghĩa vụ

giảng dạy, hỗ trợ học phí, hỗ trợ kinh phí bảo vệ luận văn, luận án [H6.06.04.07].

Do thực hiện tốt công tác đào tạo, phát triển đội ngũ, tính đến 31/6/2018, đội

ngũ GV của Trường đã có 24 TS (trong đó có 01 GS, 07 PGS), chiếm 30% tổng số GV

cơ hữu của Trường [H6.06.04.08]. Ngoài ra, nếu tính thêm 18 người đang đi học TS

trong và ngoài nước thì đến năm 2020, tỉ lệ GV có trình độ TS sẽ chiếm tới 52,5 tổng

số GV cơ hữu, vượt 30,5 mục tiêu chiến lược đã đặt ra.

Báo cáo tổng hợp của P.KTĐBCL về ý kiến phản hồi của đội ngũ CBVC, nhân

viên về các hoạt động đào tạo, bôi dương va phát triển chuyên môn của Trường trong

năm 2018 cho thấy, trên 75% CBVC, nhân viên hài lòng với các hoạt động đã triển

khai [H6.06.04.09].

Tiêu chí 6.5. Hệ thống quản lí việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ khen

thưởng, ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ trợ

hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Trường có hệ thống quản lí việc thực hiện chế độ khen thưởng, ghi nhận và kế

hoạch bồi dưỡng CBGV, nhân viên được phân thành 3 cấp (bộ môn, khoa/phòng và

Trường). Trong đó, do lịch sử phân chia chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, công tác

khen thưởng, công tác đánh giá và kế hoạch bồi dưỡng công chức viên chức được giao

P.HCTH thường trực thực hiện [H6.06.05.01]. Công tác ghi nhận cũng do P.HCTH

thực hiện tùy theo tính chất kết quả đạt được của từng cá nhân.

Hệ thống văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện chế độ khen thưởng, ghi

nhận gồm quy chế bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng [H6.06.05.02], các quyết

53

định thành lập hội đồng nâng lương trước thời hạn [H6.06.05.03] và quy chế chi tiêu

nội bộ [H6.06.05.04].

Các GV có thành tích xuất sắc trong đào tạo, NCKH, PVCĐ đều được Trường

ghi nhận bằng các hình thức khen thưởng và tặng thưởng danh hiệu từ chiến sĩ thi đua

cấp cơ sở trở lên [H6.06.05.05]. Việc đánh giá kết quả công việc của CBGV, nhân

viên được thực hiện công khai, minh bạch từ cấp bộ môn, cấp khoa/phòng đến cấp

Trường [H6.06.05.06]. Đồng thời, kết quả đánh giá được sử dụng làm căn cứ để xác

định đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng để hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ và

quy hoạch CB [H6.06.05.07].

Tiêu chí 6.6. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân

lực được rà soát thường xuyên.

Trường xác định việc xây dựng, rà soát, bổ sung và cập nhật các chế độ, chính

sách mới là công việc thường xuyên, định kì hàng năm. Từ năm 2015 đến nay, quy chế

chi tiêu nội bộ đã được điều chỉnh, cập nhật 01 lần [H6.06.06.01].

Tiêu chuẩn, quy trình đánh giá và xét thi đua khen thưởng đối với CBVC cũng

được rà soát, điều chỉnh thường xuyên. Từ năm 2015, định kì hàng năm, P.HCTH đều

tham mưu lãnh đạo Trường ban hành thông báo về việc đánh giá lao động và bình xét

danh hiệu thi đua [H6.06.06.02].

Ngoài việc xây dựng và thường xuyên rà soát quy hoạch nguồn nhân lực làm

công tác chuyên môn, Trường cũng đã xây dựng quy hoạch CB lãnh đạo, quản lí các

cấp của Trường theo từng giai đoạn và thực hiện rà soát định kì hàng năm

[H6.06.06.03]. Việc đánh giá về chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn

nhân lực căn cứ trên các ý kiến đánh giá của CBGV, nhân viên thông qua tổng hợp ý

kiến của các đơn vị tại hội nghị công chức viên chức hàng năm [H6.06.06.04].

Tiêu chí 6.7. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch nguồn nhân lực

được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Từ năm 2015 đến nay, quy chế chi tiêu nội bộ được cập nhật, bổ sung các định

mức chi, nâng mức chi cho các hoạt động đào tạo và NCKH. Đặc biệt có sự thay đổi

chế độ làm việc của GV và quy định hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, hỗ trợ NCKH và công bố quốc tế [H6.06.07.01].

54

Trên cơ sở rà soát nhu cầu sử dụng nhân lực ở tất cả các đơn vị và đánh giá mức

độ đáp ứng của nguồn nhân lực với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ,

Trường đã rà soát điều chỉnh quy hoạch nguồn nhân lực theo hướng dịch chuyển cơ

cấu chuyên môn sang các lĩnh vực có nhu cầu nhân lực cao, tuyển sinh tốt, đồng thời

thay đổi nhân sự tham gia quy hoạch song song với việc nâng cao chất lượng đội ngũ

để tăng hiệu quả hoạt động của các đơn vị [H6.06.06.02].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 6

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực mang tính tổng

thể và đồng bộ ở các nhóm CBVC và các khâu của công tác CB.

(ii) Đạo đức và tự do học thuật được cụ thể hóa trong các tiêu chí tuyển dụng và

lựa chọn nhân sự. Công tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí GV và lựa chọn đề bạt, bổ

nhiệm CB quản lí ở Trường với các tiêu chí rõ ràng và được công khai.

(iii) Hệ thống tiêu chuẩn năng lực chức danh nghề nghiệp GV và các chức danh

lãnh đạo, quản lí của Trường được xây dựng dựng đúng quy trình và được công khai.

(iv) Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV được Trường xác định

cụ thể cho từng năm, đến từng GV, đồng thời, bất cứ khi nào GV có nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng đều được Trường khuyến khích và tạo điều kiện.

(v) Trường đã có chính sách khen thưởng ghi nhận tích cực, chế độ khen thưởng

và ghi nhận được thực hiện kịp thời và khách quan.

(vi) Trường có bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi, rà soát việc thực hiện các chế

độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực. Trường đã chủ động, tích

cực cải tiến các chế độ chính sách đối với GV.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Đội ngũ GV chưa đồng đều về cơ cấu ngành đào tạo.

(ii) Ngoài các tiêu chuẩn, tiêu chí trong đề án vị trí việc làm, Trường chưa xây

dựng được quy định riêng về việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đối với các chức

danh nghề nghiệp viên chức khác.

(iii) Chưa ban hành văn bản hướng dẫn chung cho các đơn vị khi xây dựng bản

mô tả công việc theo vị trí việc làm, trong đó đối với các yêu cầu khác còn chung

chung và chưa được kiểm soát một cách có hệ thống.

55

(iv) Vẫn xảy ra việc một số viên chức khối quản lí, phục vụ đi đào tạo, bồi

dưỡng không theo quy hoạch làm ảnh hưởng tới kế hoạch công tác của đơn vị.

(v) Chưa xây dựng quy trình, tiêu chí định lượng để đánh giá hiệu quả công việc

của CBGV và nhân viên.

(vi) Chưa tiến hành rà soát, cụ thể hóa quy hoạch nguồn nhân lực trong CLPT

Trường đến năm 2020 thành kế hoạch phát triển nhân lực từng năm.

(vii) Chế độ làm việc của GV chưa xét đến tính đặc thù của ngành nên chưa

thực sự phát huy hết sở trường của mỗi GV.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Bổ sung một số chính sách (phụ cấp thu

hút, hỗ trợ đăng công bố quốc tế và đề

xuất ý tưởng KHCN…) để thu hút GV

có trình độ cao cho các ngành mới có

nhu cầu nhân lực cao, tuyển sinh tốt

nhưng tỉ lệ GV có trình độ TS còn thấp.

BGH

P.HCTH

2018 –

2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Bàn hành quy định về tuyển dụng, đào

tạo và sử dụng GV và các chức danh

nghề nghiệp khối quản lí phục vụ

và NCKH

BGH

P.HCTH

2018 –

2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Ban hành văn bản hướng dẫn chung

cho các đơn vị khi rà soát, cải tiến bản

mô tả công việc theo vị trí việc làm sau

mỗi đợt đánh giá nội bộ, trong đó sẽ cụ

thể hóa đối với các yêu cầu khác (bao

gồm cả kĩ năng lãnh đạo).

BGH

P.HCTH

2018 –

2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,

phát triển đội ngũ viên chức khối quản

lí, phục vụ từ đó xây dựng bản quy

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức

BGH

P.HCTH

2018 –

2020

56

khối quản lí, phục vụ.

5 Khắc phục

tồn tại 5

Ban hành quy trình, tiêu chí định lượng

để đánh giá hiệu quả từng vị trí công

việc theo đề án vị trí việc làm của

CBGV và nhân viên

P.HCTH 2018 –

2020

6 Khắc phục

tồn tại 6

Rà soát, đánh giá quy hoạch nguồn

nhân lực trong CLPT Trường theo tầm

nhìn mới đến năm 2030, đồng thời xây

dựng các chỉ số đánh giá để cụ thể hóa

thành kế hoạch phát triển nhân lực từng

năm

P.HCTH 2018 –

2020

7 Khắc phục

tồn tại 7

Ban hành quy định về chế độ làm việc

của GV cho từng ngành. Cụ thể là tùy

theo năng lực và yêu cầu công tác của

các bộ môn, các GV có thể đăng kí

nhiệm vụ năm học theo hướng điều

chỉnh linh hoạt giữa nhiệm vụ giảng

dạy và NCKH.

P.HCTH 2019 –

2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 6 4,57

Tiêu chí 6.1 5

Tiêu chí 6.2 4

Tiêu chí 6.3 5

Tiêu chí 6.4 5

Tiêu chí 6.5 5

Tiêu chí 6.6 4

Tiêu chí 6.7 4

57

TIÊU CHUẨN 7. QUẢN LÍ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT

Tiêu chí 7.1. Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn

lực tài chính của CSGD để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu

chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập và vận hành.

Bộ phận kế hoạch tài chính tham mưu cho hiệu trưởng thiết lập hệ thống lập

kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm soát các nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ việc thực

hiện tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược [H7.07.01.01]. Việc tổ chức, thực

hiện đảm bảo các yêu cầu chính sau đây:

- Hệ thống phải phù hợp với các quy định và luật ngân sách, kiểm toán và kế

toán của nhà nước;

- Đảm bảo tính hiệu quả trong việc trợ giúp thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các

mục tiêu chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ;

- Đảm bảo tính minh bạch đối với các bộ phận có liên quan.

Hệ thống này bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

- Công tác hoạch định bao gồm việc thiết kế và ban hành các quy chế, quy

định về quản lí tài chính và sử dụng tài chính;

- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn thể hiện thông qua nghị quyết của Đại

hội Đảng bộ Trường [H7.07.01.02], chiến lược phát triển và thực hiện chiến lược phát

triển Trường [H7.07.01.03].

- Kế hoạch trung hạn và hàng năm được thực hiện thông qua kế hoạch tài

chính hàng năm. Công tác này được thực hiện thường xuyên, liên tục qua các văn bản

như quy chế chi tiêu nội bộ [H7.07.01.04], báo cáo tài chính tại hội nghị tổng kết năm

học, báo cáo của ban thanh tra nhân dân tại hội nghị cán bộ công nhân viên chức

[H7.07.01.05].

- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tài chính được Bộ VHTTDL phê duyệt

[H7.07.01.06], Trường triển khai thực hiện đúng quy định hiện hành và kết quả triển

khai thể hiện báo cáo quyết toán hàng năm [H7.07.01.07].

- Công tác kiểm tra, kiểm toán về tài chính được thực hiện theo hai hướng:

Kiểm tra nội bộ thông qua ban thanh tra nhân dân [H7.07.01.08] và kiểm tra, kiểm

toán bởi cấp trên như Bộ VHTTDL [H7.07.01.09], kiểm toán nhà nước, thanh tra

chuyên ngành [H7.07.01.10].

58

- Cải tiến: Hàng năm, công tác tài chính liên tục được đánh giá qua các kênh

phản hồi từ CC-VC-NLĐ. Thông qua biên bản các hội nghị viên chức của các đơn vị

[H7.07.01.11] và các kênh thông tin khác, Trường luôn có những điều chỉnh kịp thời,

cập nhật quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản có liên quan [H7.07.01.12].

Kết quả công tác tài chính thực hiện trong 5 năm (2014 – 2018) được thể hiện

trong bảng sau:

Bảng 3 Bảng 7.1.1 Các chỉ số tài chính ( triệu đồng )

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng thu 70.453 67.553 75.718 65.395 59.352

Tổng chi 57.846 50.974 56.518 50.997 51.043

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Chênh lệch thu chi 12.607 16.579 19.200 14.397 8.309

Thu nhập trung bình của

CCVC/tháng 11,3 12,9 11,3 12 12,67

Học phí trung bình trên 1 SV 5,25 6,00 6,650 7,30 8,05

Bảng 4 Bảng 7.1.2 Cấu trúc nguồn thu của nhà trường ( triệu đồng )

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Học phí và các loại phí khác 29.448 31.470 32.448 28.100 24,552

Từ ngân sách nhà nước 29.472 29.798 31.044 31.612 25.260

Từ các nguồn tài trợ viện trợ / / / / /

Từ các nguồn thu khác 11.533 6.285 12.226 5.683 9,800

Bảng 5 Bảng 7.1.3 Cấu trúc chi của nhà trường ( triệu đồng )

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Thanh toán cá nhân 22.229 23.621 17.494 22.639 21,432

Hoạt động chuyên môn 13.102 11.612 12.972 10.008 10,199

NCKH 2.852 1.745 2.623 1.448 260

Mua sắm sửa chữa 5.460 7.328 9.579 10.811 6.020

Khác 12.093 4.426 10.411 3.510 985

59

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Học bổng SV 984 605 1.915 1.456 1.591

Miễn giảm, trợ cấp XH, hỗ trợ

chí phí học tập cho SV 1.126 1.637 1.525 1.125 1.241

Tiêu chí 7.2. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp CSVC và cơ

sở hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và công

cụ để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập và vận hành.

Công tác CSVC và cơ sở hạ tầng được Trường lập kế hoạch, thực hiện, đánh

giá và cải tiến. Về kế hoạch:

(i) Xây dựng chiến lược CSVC giai đoạn 2014 – 2020 [H07.07.02.01];

(ii) Hàng năm lập và triển khai kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, mở

rộng CSVC và cơ sở hạ tầng để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ

[H07.07.02.02].

Thực hiện kế hoạch trong chiến lược CSVC giai đoạn 2014 – 2020, Trường

thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mở rộng CSVC mới [H07.07.02.03]; được giao

thêm đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mở rộng [H07.07.02.04]. Việc

hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng đã làm cho nhiều chỉ tiêu quan trọng về CSVC

và cơ sở hạ tầng tăng lên, đáp ứng yêu cầu về CSVC giáo dục ĐH được nêu cụ thể

trong Bảng 7.2.1 dưới đây.

Bảng 6 Bảng 7.2.1 Số liệu về CSVC đáp ứng quy mô đào tạo 2014 – 2018

STT

Nội dung

Đơn vị Năm

2014 2015 2016 2017 2018

1 Quy mô

đào tạo tạo SV 3727 3908 3184 3519 2572

2 CSVC, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ phục vụ người học:

2.1

Diện tích đất

m2 116.500 116.500 111.6500 35.939,8 35.938

m2/SV 31,25 29,81 36,59 10,21 14,14

2.2

Diện tích sàn phòng

học

m2 5.908 5908 2.300 4.769 8.238

m2/SV 1,58 1,51 0,72 1,36 3,24

2.3 Diện tích thư viện m2 963 963 963 1.038 1.038

60

STT

Nội dung

Đơn vị Năm

2014 2015 2016 2017 2018

2.4 Diện tích kí túc xá m2 1.107 1.107 1.107 21.907 21.202

2.5 Chỗ ở KTX SV SV 372 350 300 956 879

% 2,97 3,16 3,69 22,91 24,12

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư được thực hiện chặt

chẽ và được kiểm tra, đánh giá bởi các cơ quan cấp trên [H07.07.02.05]. Việc thực

hiện kế hoạch phát triển CSVC đều đạt yêu cầu và đúng quy định của pháp luật.

Hàng năm, Trường lập kế hoạch, duyệt và sử dụng nguồn vốn từ Trường và các

nguồn NSNN cấp cho việc nâng cấp CSVC, cơ sở hạ tầng, mua sắm vật tư, trang thiết

bị cũng như duy tu bảo trì các thiết bị hiện có. Quá trình lập kế hoạch, triển khai quản

lí và vận hành CSVC và cơ sở hạ tầng ở Trường gồm những nội dung cơ bản như sau:

Quá trình lập kế hoạch công tác CSVC và cơ sở hạ tầng được thực hiện thông

qua 3 bước:

(1) Xây dựng kế hoạch hàng năm: P.HCTH ra thông báo đến các đơn vị trong

toàn trường yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư sửa chữa, xây dựng và nâng cấp CSVC

gửi về P.HCTH [H07.07.02.06].

(2) P.HCTH tổng hợp, rà soát nhu cầu đầu tư mua sắm, nâng cấp và sửa chữa

CSVC; Báo cáo BGH xem xét trình Bộ VHTTDL trước khi triển khai thực hiện

[H07.07.02.07].

(3) Bộ VHTTDL thẩm định và phê duyệt kế hoạch mua sắm, sửa chữa, nâng

cấp CSVC cùng giá trị và nguồn vốn sử dụng.

Để ĐBCL và tiến độ, việc triển khai thực hiện có sự phối hợp tốt giữa các đơn

vị trong các công việc cụ thể sau:

Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ CSVC và cơ sở hạ tầng; Lựa chọn nhà

thầu, kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng [H07.07.02.08]; Kiểm tra, giám sát, nghiệm

thu [H07.07.02.09].

Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động CSVC và cơ sở hạ tầng được thực

hiện thông qua các nội dung sau:

Thông qua báo cáo tổng kết của các đơn vị và Trường về công tác CSVC và cơ

61

sở hạ tầng phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ [H07.07.02.10], báo cáo giám sát đánh

giá dự án đầu tư [H07.07.02.11] và kết quả kiểm kê thiết bị tài sản định kì hàng năm

[H07.07.02.12], P.HCTH tự đánh giá các công việc theo chức năng nhiệm vụ được

giao [H07.07.02.13].

Ngoài ra, để kịp thời xử lí, các đơn vị chuyên trách có trách nhiệm ghi nhận,

phản ánh về CSVC và cơ sở hạ tầng sau khi đưa vào vận hành, thông qua:

(1) Phản ánh trực tiếp về P.HCTH;

(2) Hội nghị công chức viên chức [H07.07.02.14].

Công tác cải tiến được thực hiện thường xuyên như sau:

Cải tiến việc xác định các nhiệm vụ CSVC của các đơn vị và của P.HCTH

nhằm nâng cao chất lượng CSVC và cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cải tiến quy trình

triển khai và phối hợp để nâng cao hiệu quả công tác [H07.07.02.15].

Hiện tại, công tác đánh giá chất lượng CSVC, cơ sở hạ tầng tại Trường vẫn dựa

theo đánh giá từ người sử dụng [H07.07.02.16].

Tiêu chí 7.3. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị

CNTT và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự phòng, bảo mật

và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết

lập và vận hành.

Hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng trong trường ĐH đóng vai trò rất quan trọng

đối với việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu đào tạo, NCKH và PVCĐ. Chi tiết

hệ thống thông tin của Trường được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 7Bảng 7.3.1 Hệ thống CNTT của Trường

TT Hạ tầng và

dịch vụ CNTT

Mô tả

1 Phòng

Máy chủ

[H7.07.03.01]

04 máy chủ; 02 tủ rack; 01 Switch; 01 Router; 04 ổ cứng

máy chủ

2 Phòng thực

hành máy tính,

Phòng LAB

[H7.07.03.02]

01 máy chủ; 45 máy con; 01 tủ rack; 01 Switch; 01 Router

đặt nơi khác và truyền dây tới; 46 ổ cứng

62

3 Hạ tầng mạng

[H7.07.03.03]

Có 05 đường truyền Internet 90 Mb; 05 Router (CS1: 03

Router; CS2: 02 Router); 07 Switch (CS1: 05 Switch; CS2:

02 Switch). Trong đó gồm:

- Đường truyền Internet tại cơ sở 1 ( mạng LAN và Wifi )

- Đường truyền Internet tại cơ sở 2 ( mạng LAN và Wifi )

- Đường truyền Internet tại Kí túc xá cơ sở 2 ( mạng LAN

và Wifi )

- Đường truyền Internet tại Thư viện cơ sở 2 ( mạng LAN

và Wifi )

4 Hệ thống

bảo mật

[H7.07.03.04]

- Sử dụng firewall cứng: Không có

- Phần mềm diệt virut: sử dụng phần mềm diệt vi rút

Kaspersky cho tất cả các máy tính

5 Quyền

truy cập

[H7.07.03.05]

- Email GV: 50 tài khoản email đơn vị và 46 tài khoản

email cá nhân ( @hcmuc.edu.vn )

- Email SV, học viên: 2.438 tài khoản email do cá nhân tự

đăng kí.

6 Các phần mềm

quản lí

[H7.07.03.06]

- Phần mềm quản trị ĐH ASC

- Phần mềm kế toán Misa

- Phần mềm quản lí thư viện Libol 5.0

- Hệ thống thư điện tử @hcmuc.edu.vn

Vì vậy, hệ thống luôn được lập kế hoạch, bảo trì, nâng cấp thường xuyên nhằm

đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đào tạo, NCKH, PVCĐ. Các nội dung được giao

cho bộ phận CNTT thuộc P.HCTH thực hiện, cụ thể như sau:

Kế hoạch trung hạn được giao cho bộ phận CNTT lập để đầu tư, quản lí, vận

hành hạ tầng CNTT và dịch vụ CNTT bao gồm: Hệ thống máy chủ và các thiết bị

mạng, phòng thực hành máy tính, hạ tầng mạng và đường truyền internet, hệ thống dự

phòng, hệ thống bảo mật và quyền truy cập, các phần mềm ứng dụng và điều hành

phục vụ công tác trao đổi thông tin, tác nghiệp, đào tạo, NCKH và PVCĐ

[H7.07.03.07].

Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu, bộ phận CNTT phối hợp với các đơn vị trong

63

Trường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện [H7.07.03.08].

Trên cơ sở kế hoạch hàng năm và kế hoạch trung hạn, Trường thường xuyên

phân bổ nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống mạng LAN, máy chủ,

các phòng thực hành máy tính, các phòng LAB, các phần mềm [H7.07.03.09]. Nhờ

vậy, hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT được thường xuyên đầu tư, đáp ứng ngày

càng tốt hơn các nhu cầu.

Trường có hệ thống tiếp nhận ý kiến phản hồi từ CBGV và SV về hệ thống, hạ

tầng, dịch vụ và sự cố liên quan đến CNTT [H7.07.03.10]. Bên cạnh việc kiểm tra

thường xuyên của bộ phận CNTT về tình trạng hoạt động của hệ thống, Trường tiến

hành tổng kiểm tra định kì 6 tháng/1 lần [H7.07.03.11].

Trên cơ sở các ý kiến phản hồi, kết quả kiểm tra thường xuyên và định kì, bộ

phận CNTT đề xuất cải tạo, cải tiến nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn cho nhu cầu đào

tạo, NCKH và PVCĐ. Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT các năm

thể hiện ở bảng sau [H7.07.03.12]:

Bảng 8Bảng 7.3.2 Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT

Năm Hiện trạng Cải tiến hạ tầng

CNTT

Cải tiến dịch vụ

CNTT

2014

- Phần mềm quản lí

đào tạo Nam Việt

- Phần mềm kế

toán Misa

Cổng thông tin SV được

thiết lập

SV được cấp tài khoản

bằng mã số SV cá nhân

để giao dịch.

Phần mềm thư viện

Libol 5.0;

Hệ thống tài liệu thư viện

được cải tiến, số hóa và

SV/ người học dễ dàng

truy cập để tìm tài liệu.

Website

Nâng cấp Website lần 1;

Nâng cấp mạng LAN lần

1

- Nâng cấp, chuẩn hóa

giao diện.

- Mở cửa sổ U-Chat gắn

trên website tạo kênh tiếp

nhận thông tin và phản

64

hồi

2015 - Phần mềm quản lí

đào tạo Nam Việt

- Phần mềm kế

toán Misa

- Phần mềm thư

viên Libol 5.0

- Website

Người học dễ dàng truy

cập tìm thông tin phục vụ

cho việc học tập

2016 - Phần mềm quản lí

đào tạo Nam Việt

- Phần mềm kế

toán Misa

- Phần mềm thư

viên Libol 5.0

- Website

Nhà trường dễ dàng tiếp

nhận và phản hồi thông

tin với các bên liên quan

2017 - Phần mềm quản lí

đào tạo Nam Việt

- Phần mềm kế

toán Misa

- Phần mềm thư

viên Libol 5.0

- Website

- Nâng cấp hệ thống

Wifi lần 1;

- Nâng cấp Website lần

2

Tạo địa chỉ mail cho các

đơn vị, tổ chức và cá nhân

với địa chỉ mail:

hcmuc.edu.vn

2018 - Phần mềm quản lí

đào tạo Nam Việt;

- Phần mềm quản

trị ĐH

- Phần mềm kế

toán Misa;

- Phần mềm thư

viện Libol 5.0;

- Hệ thống Wifi;

- Trang bị phần mềm

quản trị ĐH ASC

Sử dụng

egov.hcmuc.edu.vn

65

- Hệ thống mạng

Lan;

- Website

Tiêu chí 7.4. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các

nguồn lực học tập như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở

dữ liệu trực tuyến để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết

lập và vận hành.

Trường chủ trương đầu tư, phát triển các nguồn lực học tập để đáp ứng các nhu

đầu đào tạo, học tập và nghiên cứu (CLPT Trường giai đoạn 2014 – 2020, mục CLPT

cơ sở hạ tầng) [H7.07.04.01].

Hàng năm, Trường dành kinh phí bổ sung nguồn tài liệu (sách in và tài liệu điện

tử), các thiết bị hỗ trợ giảng dạy cho các giảng đường như máy chiếu, bút chỉ lazer, ti

vi,... phòng thực hành CNTT, hội trường đa năng, phòng hiện vật bảo tàng, phòng thực

hành âm nhạc, có dự án xây dựng phòng tập múa, sân khấu, âm nhạc, nghiệp vụ du

lịch … [H7.07.04.02].

Tài liệu của thư viện bao gồm 3 nguồn chính: Nguồn viết mới/mua bổ sung

hàng năm bằng ngân sách do BGH duyệt; nguồn tài nguyên nội sinh của Trường;

nguồn cho, tặng.

Phần lớn giáo trình sử dụng trong Trường được viết mới và in ấn bằng nguồn

kinh phí thường xuyên. Công tác đổi mới giáo trình tạo đã tạo ra nguồn tài liệu học tập

đầy đủ cho người học và luôn được đưa vào tổng kết năm học và phương hướng hoạt

động hàng năm của Trường [H7.07.04.03]. Công tác bổ sung tài liệu in, tài liệu số nội

sinh để tăng nguồn tài liệu tham khảo cho người học và bổ sung giáo trình cho những

HP mới được thực hiện đúng quy trình [H7.07.04.04]. Trong khuôn khổ kinh phí được

BGH duyệt hàng năm, đơn vị chức năng lập kế hoạch bổ sung dựa trên các cơ sở: các

yêu cầu định kì [H7.07.04.05], các yêu cầu đột xuất [H7.07.04.06]. Nhiều GV có tài

khoản truy cập các nguồn tài liệu online khác nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy,

NCKH và PVCĐ [H7.07.04.07].

Trung tâm Thông tin - Thư viện khảo sát riêng định kì 1 lần/năm tại các cơ sở

và thường xuyên tiếp nhận ý kiến bạn đọc để cải tiến công tác bổ sung và phục vụ. Kết

66

quả khảo sát qua các năm cho thấy sự hài lòng của SV đối với thư viện ở hầu hết các

nội dung đều tăng qua từng năm, năm 2018 đang ở mức giữa hài lòng và rất hài lòng

[H7.07.04.08].

P.HCTH và các khoa có sổ theo dõi sử dụng thiết bị hỗ trợ giảng dạy, ghi chép

lấy chìa khóa và ghi ý kiến GV [H7.07.04.09]. Qua cuốn sổ này, bộ phận quản lí thiết

bị biết được chất lượng của thiết bị để kịp thời sửa chữa, thay thế. Kết quả khảo sát ý

kiến của các khoa cho thấy, thiết bị hỗ trợ giảng dạy đã đáp ứng được yêu cầu của GV,

của HP [H7.07.04.10].

Các nguồn dữ liệu được thông báo bằng nhiều hình thức, dễ tìm, dễ thấy

[H7.07.04.11]. Hiện tại, Trường có dự án/đề án xây dựng thư viện điện tử và phát triển

Trung tâm Thông tin - Thư viện trở thành điểm thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu đa

dạng của các ngành đào tạo, phục vụ NCKH và PVCĐ [H7.07.04.12].

Tiêu chí 7.5. Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi

trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc

biệt được thiết lập và vận hành.

Đối với các yêu cầu về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và các nhu cầu tiếp cận

dịch vụ của người khuyết tật, Trường phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các đơn vị trực

thuộc [H7.07.05.01]. Vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh, phòng cháy chữa cháy, sức

khỏe, y tế cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm do P.HCTH chịu trách nhiệm. Vấn đề

trợ giúp người khuyết tật được giao cho P.CTSV (đối với SV) và P.HCTH (đối với

khách của Trường).

Hàng năm các đơn vị theo nhiệm vụ được phân công triển khai lập kế hoạch

thực hiện và dự toán kinh phí trình BGH phê duyệt và thực hiện [H7.07.05.02].

Về công tác vệ sinh môi trường, cây xanh khuôn viên, an ninh và phòng cháy

chữa cháy, P.HCTH thông báo, tổ chức xét chọn và kí kết hợp đồng với các nhà thầu,

kiểm tra giám sát việc cung cấp dịch vụ (quét dọn, thu gom rác thải, chăm sóc cây

xanh, bảo vệ, giữ xe,...) [H7.07.05.03].

Về công tác sức khỏe, y tế cộng đồng, P.HCTH thông báo, tổ chức xét chọn và

kí kết hợp đồng khám sức khỏe cho CBNV và SV [H7.07.05.04]. Chất lượng các đợt

khám sức khỏe định kì ngày càng cao. Số lượng CBNV và SV tham gia khám sức

khỏe được thể hiện theo bảng 7.5.1

67

Bảng 9Bảng 7.5.1 Số lượng CBGV và SV khám sức khỏe định kì

SL/năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số CBNV 77 132 105 128 102

Số SV 937 859 506 591 674

Nhằm ứng phó, kiểm soát các dịch bệnh có thể xảy ra trong Trường, P.HCTH

thực hiện các biện pháp ngăn chặn như phun thuốc diệt muỗi, tổng vệ sinh khuôn viên

Trường cũng như trong khu vực xung quanh, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh,

phối hợp và thực hiện kế hoạch của cơ quan y tế cấp trên. Để kịp thời xử lí các tình

huống khi có dịch bệnh trong Trường, P.HCTH thực hiện công tác y tế cơ sở như

khám và cấp thuốc các bệnh thông thường, sơ cứu [H7.07.05.05]. P.HCTH phối hợp

với cơ quan y tế của quận, thành phố kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm căn tin

Trường [H7.07.05.06], cấp thẻ bảo hiểm cho CBGV và SV, phối hợp với các cơ quan

chức năng giải quyết trường hợp SV ốm đau, tai nạn.

Công tác an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy được chú trọng cả hai khía

cạnh là nhân sự, CSVC, trang thiết bị và tuyên truyền đối với CBGV và SV. P.HCTH

đã tiến hành nhiều đợt tập huấn về phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, đồng

thời thường xuyên kiểm tra hệ thống chữa cháy [H7.07.05.07].

Trường thường xuyên tổng kết kinh nghiệm trên cả hai cấp độ là các đơn vị

được phân công và toàn Trường (phản ánh của CBGV, SV; báo cáo tổng kết năm học

của các đơn vị và Trường; hội nghị CCVC; hội nghị đối thoại với SV) [H7.07.05.08].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 7

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có bộ phận xây dựng kế hoạch, theo dõi giám sát việc phát triển các

nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ; tình hình tài chính của Trường

trong 5 năm (2014 – 2018) là ổn định với nguồn thu tăng dần; công tác minh bạch tài

chính, báo cáo tài chính, phục vụ thanh tra, kiểm toán được thực hiện nghiêm túc và

chính xác.

(ii) Hệ thống hoạch định và quản lí tài chính của Trường được tổ chức chặt chẽ

đảm bảo đáp ứng các yêu cầu chính sau: Các quy định của pháp luật về kế toán, tài

chính, kiểm toán, và sử dụng ngân sách; đảm bảo tính hiệu quả của công tác tài chính

68

nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vận hành và phát triển của Trường; đảm bảo tính minh bạch,

công khai cho các bên liên quan.

(iii) CSVC và cơ sở hạ tầng được liên tục đầu tư, cải tiến hoàn thiện đáp ứng đủ

nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ.

(iv) Có hệ thống máy chủ, hệ thống mạng tốc độ cao đáp ứng đủ nhu cầu đào

tạo và NCKH; có hạ tầng mạng wifi mạnh;

(v) Trường có kế hoạch, có chủ trương đầu tư, phát triển nguồn học liệu, phát

triển Trung tâm Thông tin Thư viện để đáp ứng nhu cầu đào tạo, học tập, NCKH và

PVCĐ.

(vi) Trường đã có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, hàng năm có kế hoạch và

kinh phí thực hiện đủ đáp ứng yêu cầu của công việc; các công việc chuyên môn như

vệ sinh, an ninh trật tự, khám sức khỏe được thực hiện bởi các đơn vị chuyên nghiệp.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Trường chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính cho

từng hoạt động.

(ii) Trường chưa chú trọng các hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động CSVC,

trang thiết bị.

(iii) Phần mềm quản trị Trường chưa có sự kết nối đồng bộ và chia sẻ cơ sở dữ

liệu dùng chung để tiết kiệm nguồn nhân lực và kiểm soát hiệu quả công việc, cũng

như ra các quyết định kịp thời đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

(iv) Nguồn cơ sở dữ liệu trực tuyến chưa phong phú.

(v) CSVC các tòa nhà cũ chưa đáp ứng yêu cầu của người khuyết tật trong việc

đi lại, học tập và công tác.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu

quả tài chính cho các hoạt động

của trường.

P.HCTH 2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

- Tăng cường đánh giá hiệu quả

hoạt động CSVC trang thiết bị,

BGH

P.HCTH 2018 – 2020

69

phân công rõ trách nhiệm của

các cá nhân, đơn vị có liên

quan;

- Rà soát để điều chỉnh, hợp lí

hóa các quy trình các công việc.

3 Khắc phục

tồn tại 3

Đề xuất/Xây dựng phần mềm

quản trị Trường với yêu cầu có

sự kết nối đồng bộ và chia sẻ cơ

sở dữ liệu dùng chung.

BGH

Bộ phận

CNTT

2018 – 2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

- Mua thêm cơ sở dữ liệu trực

tuyến phù hợp với việc mở rộng

ngành nghề đào tạo của Trường.

- Tăng cường tìm kiếm các

nguồn dữ liệu truy cập mở để

phát triển thêm nguồn lực học

thuật cho đào tạo, nâng cao chất

lượng đầu ra của người học.

TT.TTTV 2018 – 2020

5 Khắc phục

tồn tại 5

Bố trí nguồn kinh phí cải thiện

CSVC hỗ trợ cho người khuyết

tật

BGH

P.HCTH 2019 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 7 5,00

Tiêu chí 7.1 5

Tiêu chí 7.2 5

Tiêu chí 7.3 5

Tiêu chí 7.4 5

Tiêu chí 7.5 5

70

TIÊU CHUẨN 8. CÁC MẠNG LƯỚI VÀ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI

Tiêu chí 8.1. Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại để

đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của CSGD.

Các đối tác, các mạng lưới và các quan hệ đối ngoại được xem là nguồn lực mà

Trường có thể tận dụng và làm gia tăng giá trị của mình. Ngoài các mối quan hệ quốc

tế, các đối tác và các mạng lưới quan hệ của Trường còn là các DN, các tổ chức nghề

nghiệp, các trường ĐH, các CSV, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Các tổ chức

này sẽ giúp Trường đạt được các mục tiêu, tầm nhìn và sứ mạng, mang lại lợi ích đến

các bên liên quan [H8.8.01.01].

Nhằm nâng cao uy tín và vị thế của Trường theo định hướng một trường ĐH

ứng dụng trong khu vực và quốc tế, Trường đã xây dựng các mục tiêu cụ thể như sau:

Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp trong việc quản lí hoạt động HTQT, các đối tác

và mạng lưới quan hệ của Trường; Nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác này góp

phần thực hiện mục tiêu đào tạo và NCKH chất lượng cao, ngang tầm khu vực, từng

bước đạt trình độ quốc tế; Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động HTQT, các

đối tác và mạng lưới quan hệ của Trường trong các lãnh vực đào tạo, NCKH và phát

triển nguồn nhân lực được cụ thể hóa bằng các giải pháp sau:

(i) Cải tiến và nâng cao trình độ quản lí hành chính hoạt động HTQT, các đối

tác và mạng lưới quan hệ của Trường; (ii) Nâng cao năng lực HTQT của Trường theo

hướng hội nhập khu vực và quốc tế; (iii) Củng cố và phát triển các chương trình liên

kết đào tạo; (iv) Tăng cường trao đổi SV, học bổng du học và hợp tác giao lưu văn

hóa; (v) Củng cố và phát triển các chương trình trao đổi GV, nghiên cứu sinh, thực tập

sinh và GV tình nguyện; (vi) Tăng cường hợp tác phát triển NCKH và dự án quốc tế

[H8.8.01.02].

Năm 1999, Trường đã thành lập Tổ Quản lí NCKH. Đến năm 2005, Phòng

Quản lí khoa học và HTQT được thành lập [H8.8.01.03]. Tháng 07/2018 Phòng Quản

lí khoa học và HTQT được sáp nhập và đổi tên thành P.ĐTKHQT có chức năng tham

mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng về công tác quản lí đào tạo, NCKH và HTQT của

trường với các tổ chức, đơn vị và cá nhân nước ngoài. Trong đó nhiệm vụ QLKH và

HTQT bao gồm công tác xây dựng và quản lí các dự án quốc tế, triển khai các kí kết

hợp tác và theo dõi, báo cáo định kì về tình hình NCKH và HTQT [H8.8.01.04]. Bên

71

cạnh đó, P.ĐTKHQT chịu trách nhiệm về việc triển khai và quản lí các CTĐT liên kết

và các chương trình trao đổi SV quốc tế [H8.8.01.05].

Các đơn vị này xây dựng kế hoạch chất lượng phát triển giai đoạn 2016-2021

của đơn vị mình và kế hoạch hoạt động hàng năm, đảm bảo đạt được các mục tiêu, các

chỉ tiêu KHCL của Trường giai đoạn 2016-2021[H8.8.01.06].

Về công tác quan hệ với các đối tác trong nước, hiện tại P.ĐTKHQT được giao

nhiệm vụ là đầu mối trao đổi với các đối tác trong nước nói chung, chịu trách nhiệm

khai thác các mối quan hệ với DN và CSV nhằm hỗ trợ việc làm cho SV Trường và

triển khai và quản lí SV Trường thực tập tại các DN và các đối tác hợp tác

[H8.8.01.07].

Các hoạt động HTQT được triển khai dựa theo quy định tạm thời về hoạt động

HTQT trong đó quy định rõ việc quản lí, theo dõi và báo cáo đối với các hoạt động cụ

thể trong công tác HTQT cũng như phân quyền cho các Phòng, Khoa khi triển khai

các công tác HTQT mà các đơn vị làm đầu mối [H8.8.01.08]. Bên cạnh đó, công tác

quản lí người nước ngoài đến học tập tại trường được quy định trong quy định tạm thời

về quản lí người nước ngoài học tập và làm việc tại trường [H8.8.01.09]. Trong quy

định tạm thời về hoạt động HTQT, Trường có điều khoản khen thưởng đối với các cá

nhân, đơn vị có thành tích trong công tác đối ngoại, đặc biệt là việc xây dựng các đề

tài hợp tác nghiên cứu và các dự án mới cho Trường [H8.8.01.10]. Đây là một chính

sách nhằm thúc đẩy các hoạt động hợp tác và mở rộng mạng lưới hợp tác đối ngoại

của Trường. Mạng lưới quan hệ hợp tác của Trường được công khai trên website của

Trường [H8.8.01.11].

Hàng năm, Trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức sơ kết, đánh giá công tác

vào cuối năm học và điều chỉnh kịp thời, xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo

cho phù hợp với kế hoạch của Trường với những nội dung chính sau:

(i) Củng cố cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hóa và năng lực tác

nghiệp của đơn vị; (ii) Xây dựng và triển khai các lớp tập huấn thường xuyên về công

tác HTQT (nhất là các kĩ năng mềm); (iii) Tin học hóa hoàn toàn công tác lưu trữ, xử

lí và quản lí thông tin, dữ liệu về các hoạt động HTQT, phát triển đối tác và mạng lưới

các quan hệ của Trường; (iv) Có quy định cụ thể về trình độ ngoại ngữ cho các GV,

CB ở từng chức vụ, chức danh khác nhau; (v) Nâng cao năng lực hợp tác và quản lí

72

hoạt động HTQT của các Khoa/Viện, bộ môn trong trường; (vi) Phân định cụ thể các

loại hình liên kết đào tạo (dài hạn và ngắn hạn), từ đó phân công cho bộ phận chịu

trách nhiệm thực hiện và quản lí, theo dõi cụ thể; (vii) Tiếp tục xúc tiến và hỗ trợ các

khoa làm việc với đối tác để xây dựng và triển khai các chương trình liên kết đào tạo;

(viii) Mở rộng hoạt động hỗ trợ du học đến các cơ sở thuộc quốc gia là đối tác chiến

lược của trường (ix) Tăng cường trao đổi SV, học bổng du học và hợp tác giao lưu văn

hóa; (x) Củng cố và mở rộng các chương trình trao đổi SV, học bổng du học và giao

lưu quốc tế cho SV qua việc phát triển các thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc tế;

(xi) Tranh thủ các nguồn hỗ trợ tài chính từ các đối tác, cơ quan ngoại giao, các tổ

chức nhằm giúp SV có thêm cơ hội tài chính để tham gia các chương trình; (xii) Thúc

đẩy các Khoa/Viện, bộ môn xây dựng kế hoạch về nhu cầu tiếp nhận, lĩnh vực cần hỗ

trợ và khả năng đóng góp của các GV nước ngoài; (xiii) Kêu gọi sự tham gia của các

học giả, các nhà nghiên cứu quốc tế trong việc phối hợp, xây dựng các dự án NCKH

mang tính khu vực và quốc tế trong lĩnh vực KHCN; (xiv) Xây dựng các hướng phát

triển dự án quốc tế trên các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực, phát triển

CSVC và nâng cao chất lượng CTĐT làm cơ sở đàm phán và tranh thủ nguồn tài trợ từ

các đối tác [H8.8.01.12].

Tiêu chí 8.2. Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối tác,

mạng lưới và quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.

Từ năm 2014 đến 2018, Trường đã kí kết 12 biên bản ghi nhớ (MoU) và thỏa

thuận hợp tác (MoA) với các đối tác trong và ngoài nước về đào tạo, nghiên cứu và

trao đổi SV, GV… [H8.08.02.01-02]. Ngoài ra, Trường còn là thành viên của nhiều

hiệp hội trong nước và quốc tế như Hội hữu nghị Việt - Nhật, Hội Sử học, Hội Di sản

văn hóa, Hội Văn hóa dân gian...[H8.08.02.03].

Trong năm 2013, Trường đã ban hành quy chế quản lí hoạt động HTQT, quy

trình lựa chọn đối tác hợp tác của Trường qua các bước: (i) Liệt kê tiêu chí lựa chọn;

(ii) Tìm kiếm đối tác thực tế; (iii) Sàng lọc danh sách sơ khảo; (iv) Lựa chọn đối tác

hợp tác từ danh sách sơ khảo; (v) Đạt tới thỏa thuận về tiếp cận nội dung hợp tác và

các quy trình hướng dẫn thực hiện về hợp tác đối ngoại, ... để thúc đẩy các đối tác, các

mạng lưới và các quan hệ đối ngoại phát triển [H8.08.02.04].

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, số MoU được kí kết ngày càng tăng,

73

trong đó nhiều MoU đã chuyển thành MoA và thành các dự án đem lại nhiều lợi ích

cho Trường với các hoạt động trên nhiều lĩnh vực như hợp tác đào tạo, trao đổi GV và

SV, trao đổi học thuật, tham quan khảo sát, tổ chức hội thảo khoa học, thực hiện các

dự án, đề tài nghiên cứu chung…

Bảng 10Bảng 8.2.1 Số MoU 5 giai đoạn 2014 - 2018

Năm Số lượng

2014 1

2015 2

2016 4

2017 3

2018 2

Về hợp tác đào tạo: Từ năm 2014, Trường đã bắt đầu thành lập những chương

trình liên kết đào tạo với các trường ĐH trong và ngoài nước và đến nay đã có chương

trình liên kết đào tạo được triển khai tại trường (Bảng 8.2.2) [H8.08.02.05].

Bảng 11Bảng 8.2.2 Các chương trình liên kết đào tạo

TT Tên chương trình Trình

độ Đối tác

Tổng số

SV/GV đã

theo học

Tổng số

SV/GV được

cấp chứng

chỉ

1 Năm 2014

1.1 International Young

Blood Camp 2014 Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

1GV

10SV

1GV

10SV

2 Năm 2015

2.1 Chương trình trao

đổi SV

1 học kì Trường

ĐH

Hannam,

Hàn Quốc

02 SV 02 SV

2.2 International Young

Blood Camp 2015

Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

10 SV

4 GV

10 SV

4 GV

3 Năm 2016

3.1 International Young

Blood Camp 2016

Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

10 SV

2 GV

10 SV

2 GV

74

Thái Lan

3.2 Phát triển và quảng

bá du lịch theo kinh

nghiệm của Thái

Lan

Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

16 SV

01 GV

16 SV

01 GV

3.3 Khóa tập huấn hè

cho giáo viên tiếng

hoa Việt Nam

Ngắn

hạn

Trường

ĐH Quốc

lập Giáo

dục Đài

Bắc

1 GV 1 GV

4 Năm 2017

4.1 Chương trình

học bổng Erasmus

plus

1 năm Trường

ĐH

Zielona,

Gora, Ba

Lan

02 SV 02 SV

4.2 Khóa đào tạo về Mỹ

thuật và Văn hóa

học

Nâng

cao

chuyên

môn (1

năm)

Trường

ĐH

Zielona,

Gora, Ba

Lan

02 GV 02 GV

5 Năm 2018

5.1 Chương trình trao

đổi SV ngắn hạn

1 học kí Trường

ĐH

Hannam,

Hàn Quốc

02 SV 02 SV

5.2 Du lịch cộng đồng

theo kinh nghiệm

Thái Lan

Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

14 SV

2 GV

14 SV

2 GV

5.3 Trại hè SV quốc tế Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

8 SV

1 GV

8 SV

1 GV

5.4 Khóa tập huấn quốc

tế “ Bảo quản bộ

sưu tập hình ảnh và

tài liệu lưu trữ”

Ngắn

hạn

ICCROM

21 học viên

16 GV, cán bộ

21 học viên

16 GV, cán

bộ

6 Năm 2019

6.1 Trại hè SV quốc tế Ngắn

hạn

Trường

ĐH

Silpakorn,

Thái Lan

7 SV

2 GV

7 SV

2 GV

Về trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát: Thông qua các

75

thỏa thuận hợp tác và các dự án, hàng năm GV Trường được cử đi tham quan, học tập

ngắn hạn và trao đổi chuyên môn tại các trường ĐH, các viện nghiên cứu đối tác

[H8.08.02.06]. Nhờ mạng lưới quan hệ HTQT của Trường, nhiều GV cũng được cấp

học bổng toàn phần để theo học các khóa học như: học một học kì và hưởng học bổng

Eramus Plus, học bổng của chính phủ Đài Loan, v.v... [H8.08.02.07]. Ngược lại, nhiều

GV, chuyên gia nước ngoài cũng đã đến trường giảng dạy trình độ ĐH và ThS hoặc

trao đổi chuyên môn với các GV Trường. Từ năm 2014 đến tháng 8/2018, đã có hơn

15 lượt chuyên gia, GV nước ngoài đến làm việc tại Trường. [H8.08.02.08].

Hàng năm, thông qua nhiều chương trình hợp tác, nhiều SV đã tham quan, học

tập trong thời gian từ 3 tháng đến 1 năm tại các trường ĐH nước ngoài, hoặc thực tập

tại các trường đối tác trong nước [H8.08.02.09]. Bên cạnh đó, các SV quốc tế đến

Trường giao lưu và học tập như: du học sinh Lào, SV Học viện Hà Trì (Trung Quốc)

sang học tiếng Việt nâng cao, SV Trường ĐH Silpakorn Thái Lan sang học tập về “

Du lịch cộng đồng theo kinh nghiệm Việt Nam ”... [H8.08.02.10].

Về tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi học thuật: Trường đã tiếp nhiều đoàn

khách nước ngoài đến từ các trường ĐH trên thế giới sang thăm và tìm cơ hội hợp tác

đào tạo, NCKH và trao đổi SV. Trường đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, trao đổi học

thuật, hội nghị, hội thảo với sự tham gia của các đối tác trong nước và quốc tế. Từ năm

2014 đến 2018, Trường đã đồng tổ chức hơn 26 tọa đàm, hội thảo, hội nghị quốc tế và

trong nước [H8.08.02.11]. Trong đó, Trường là đơn vị chủ trì tổ chức các hội thảo, hội

nghị lớn với các chủ đề được xã hội quan tâm như: Văn hóa với du lịch trong thế giới

hội nhập, Nguồn nhân lực du lịch đồng bằng sông Cửu Long, Những giải pháp tổ chức

triển khai Nghị quyết số 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt

Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước,… [H8.08.02.12].

Về hợp tác thực hiện các dự án, đề án nghiên cứu: Trường thực hiện các hoạt

động HTQT về NCKH có hiệu quả, thể hiện qua các dự án, đề án hợp tác KHCN các

đối tác nước ngoài [H8.08.02.13] và nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu hợp tác với

các đối tác trong nước [H8.08.02.14].

Những dự án, đề án nghiên cứu này đã mang lại nhiều lợi ích cho Trường. Bên

cạnh việc nâng cao năng lực cho nhiều CBGV thông qua các học bổng, tài trợ các

chuyến tham quan học tập ngắn hạn, Trường còn được nâng cấp về CSVC, các tài liệu

76

học tập [H8.08.02.15-16]. Các thông tin về dự án và HTQT được công bố rộng rãi trên

webiste của Trường [H8.08.02.17].

Tiêu chí 8.3. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát.

Quy trình cũng như các tiêu chí lựa chọn đối tác được P.ĐTKHQT và các đơn

vị có đối tác hợp tác thường xuyên rà soát. Việc lựa chọn đối tác thường mang tính hai

chiều, Trường chọn đối tác và đối tác cũng chọn Trường. Vì vậy, việc tiếp cận nhiều

đối tác, lắng nghe ý kiến của các bên liên quan đã giúp Trường lựa chọn đúng và giảm

thiểu rủi ro [H8.08.03.01].

Hàng năm, P.ĐTKHQT lập danh sách các đối tác được rà soát chọn lọc theo

từng tiêu chí cụ thể [H8.08.03.02]. Các hoạt động, vấn đề phát sinh và những kiến nghị

liên quan đến công tác đối ngoại được rà soát và cập nhật thường xuyên trong các báo

cáo tháng, quý và tổng kết năm học cũng như được trình bày, thảo luận trực tiếp tại

các cuộc họp giao ban hàng tháng và các buổi họp tổng kết năm học [H8.08.03.03].

Ngoài ra, định kì từ 6 tháng đến 1 năm, Trường nộp báo cáo kết quả HTQT đến

Bộ VHTTDL theo công văn yêu cầu [H8.08.03.04]. Các dự án cũng được rà soát và

báo cáo tới Bộ chủ quản. [H8.08.03.05]. Bên cạnh đó, Hệ thống ĐBCL chất lượng tiêu

chuẩn ISO 9001:2015 của Trường đã rà soát các chỉ số đề ra trong kế hoạch chất

lượng, từ đó có kế hoạch cải tiến phù hợp [H8.08.03.06]. Các đơn vị đã lập sổ theo dõi

việc thực hiện NCKH nhằm rà soát chặt chẽ kế hoạch đã đề ra [H8.08.03.07]. Trong

năm học 2018 – 2019, việc rà soát còn được thực hiện thông qua đánh giá nội bộ ISO

2 lần/năm và thông qua các đợt kiểm tra chuyên môn đột xuất xuất của Ban Thanh tra

[H8.08.03.08-09].

Tiêu chí 8.4. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được cải thiện để

đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của CSGD.

Qua từng giai đoạn phát triển, Trường đã ban hành các kế hoạch thực hiện

chiến lược, trong đó có công tác hợp tác đối ngoại [H8.08.04.01]. Trường có những

điều chỉnh trong định hướng phát triển quan hệ hợp tác dựa trên xu hướng phát triển

và biến đổi của xã hội nhưng vẫn đảm bảo hướng đến mục tiêu đạt được tầm nhìn và

sứ mạng. P.ĐTKHQT và các đơn vị có đối tác hợp tác tiến hành xem xét cải tiến quy

trình lựa chọn đối tác hợp tác nhằm củng cố đối tác thích hợp và loại bỏ đối tác không

thích hợp, lập danh sách các đối tác được rà soát chọn lọc theo từng tiêu chí cụ thể

77

[H8.08.04.02].

Những cải tiến của Trường được thực hiện nhằm duy trì các mối quan hệ với

các đối tác, đồng thời giúp Trường mở rộng và làm phong phú nguồn đối tác, các

mạng lưới và các quan hệ đối ngoại phù hợp với sự thay đổi, phát triển và hội nhập xã

hội, hội nhập quốc tế và để đạt được mục tiêu CLPT đã đề ra. Trường đã xây dựng

chính sách mới hỗ trợ các khoa tiến tới xây dựng các chính sách dành cho các CB-GV-

NV có các công trình NCKH hay các bài báo được đăng trên các tạp chí quốc tế và

chính sách thu hút người nước ngoài đến học tập, làm việc và nghiên cứu tại trường

[H8.08.04.03]. Nâng cấp CSVC nâng cấp hiện đại hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

người học và yêu cầu của đối tác [H8.08.04.04]. Một trong những biến đổi chính trong

công tác đối ngoại của Trường là chủ trương đẩy mạnh quan hệ với các DN nhằm

nâng cao chất lượng và nội dung đào tạo và nghiên cứu đến gần với nhu cầu của NTD.

Đồng thời Trường có kế hoạch tăng cường kết nối với CSV nhằm thu hút nguồn lực hỗ

trợ về tài chính và mở rộng mạng lưới quan hệ hợp tác.

Biểu đồ 1Biểu đồ 8.4.1 Số lượng các kí kết hợp tác trong nước

Biểu đồ 2 Biểu đồ 8.4.2 Số lượng các kí kết hợp tác nước ngoài

Các mối quan hệ với CSV, NTD ngày càng mở rộng không những chỉ để tìm

0

5

10

15

20

2014 2015 2016 2017 2018

11

6

12

9

18

số lượng

0

2

4

6

8

10

12

2014 20152016

20172018

4

1

7

3

11

số lượng

78

chỗ thực tập hay tìm kiếm việc làm cho SV mà còn giúp SV được học thêm các kĩ

năng mềm, được nghe các báo cáo chuyên đề, cơ hội giao lưu học tập ở nước ngoài,

[H8.08.04.05].

Trường còn thực một số biện pháp khác để thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Chẳng

hạn như, các hạng mục xây dựng mạng lưới hợp tác trong khu vực và quốc tế được

lồng ghép vào các dự án tăng cường năng lực trong quá trình xây dựng dự án và nâng

cấp website, đẩy mạnh công tác truyền thông quảng bá hình ảnh Trường nhằm mở

rộng giao diện và tạo sức hút đối với học sinh, SV và các đối tác mới [H8.08.04.06-

07].

Cùng với sự nỗ lực không ngừng của Trường trong việc phát triển các mạng

lưới hợp tác, số lượng kí kết của Trường với các đối tác trong nước và ngoài nước đã

tăng đáng kể trong những năm gần đây [H8.08.04.08-09]. Số lượng đoàn ra, đoàn vào

duy trì ở mức cao trong những năm qua (Biểu đồ 8.4.3) cũng thể hiện được những nỗ

lực và thành quả của Trường trong công tác phát triển mở rộng mạng lưới hợp tác

cũng như cải thiện các mối quan hệ với các đối tác, đặc biệt là những đối tác trọng tâm

[H8.08.04.10].ồ

3 Biểu đồ 8.4.3 Số lượng đoàn ra, đoàn vào theo từng năm

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 8

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có chiến lược và chính sách phát triển hoạt động quan hệ đối ngoại

rõ ràng, đồng thời có quy chế, quy định về các hoạt động đối ngoại.

(ii) Trường có chế độ chính sách để khuyến khích các cá nhân, đơn vị tích cực

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

2014 2015 2016 2017 2018

5

2 2 2 2

3

đoàn vào

đoàn ra

79

tham gia mở rộng quan hệ đối ngoại cho Trường. Các công tác hợp tác đối ngoại

thường xuyên được rà soát và không có vi phạm nào trong quá trình xây dựng và triển

khai các hoạt động hợp tác.

(iii) Trường có mạng lưới quan hệ hợp tác khá mạnh cả trong nước và quốc tế,

đã xây dựng và triển khai nhiều dự án hợp tác và tăng cường năng lực được thực hiện

thành công, mang lại nhiều lợi ích lớn cho Trường. Nhiều biên bản ghi nhớ, kí kết hợp

tác được triển khai hiệu quả.

(iv) Các công tác hợp tác đối ngoại thường xuyên được rà soát và không có vi

phạm nào trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác. Trường đã kí

kết được thêm nhiều đối tác mới trong 5 năm qua, đồng thời CLPT hợp tác đối ngoại

được cập nhật và bổ sung trong quá trình thực hiện.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Chưa xây dựng được các quy trình thực hiện hoạt động hợp tác và đối ngoại

cụ thể; chưa có bộ phận chuyên trách quản lí, theo dõi và phát triển mạng lưới quan hệ

đối ngoại, trong nước.

(ii) Một số đơn vị và cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động

HTQT gây khó khăn cho công tác quản lí. Đồng thời vẫn còn tình trạng các cá nhân,

đơn vị chưa tích cực và chủ động trong việc tham gia các hoạt động hợp tác với nước

ngoài.

(iii) Một số biên bản ghi nhớ và kí kết hợp tác chưa thật sự được triển khai hiệu

quả. Công tác rà soát các hợp tác với các đối tác đôi khi còn sơ sài và các biện pháp

cải tiến đôi khi chưa được thực hiện hiệu quả.

(iv) Các quy chế, quy định chưa được rà soát và cập nhật, điều chỉnh thường

xuyên.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xây dựng các quy trình cho các

hoạt động đối ngoại trong năm

2018

P.ĐTKHQT 8/2018

2 Khắc phục - Xây dựng cơ chế xử phạt đối P.ĐTKHQT Giai đoạn

80

tồn tại 2 với các cá nhân và đơn vị không

thực hiện đầy đủ các quy định

hoạt động đối ngoại.

- Kịp thời khen thưởng, tuyên

dương các cá nhân, đơn vị tích

cực tham gia các hoạt động

HTQT.

2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

- Tổ chức rà soát mạng lưới đối

tác thường xuyên hơn.

- Xây dựng và triển khai các

biện pháp hiệu quả hơn để cải

thiện quan hệ với các đối tác.

P.ĐTKHQT

Giai đoạn

2018 -2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Tổ chức rà soát mạng lưới đối

tác thường xuyên. Tổ chức rà

soát và cập nhật, điều chỉnh các

quy chế, quy định liên quan đến

công tác đối ngoại

P.ĐTKHQT

Giai đoạn

2018 – 2020

5 Phát huy

điểm mạnh 2

Xây dựng và triển khai các biện

pháp hiệu quả hơn trong quan

hệ với các đối tác

P.ĐTKHQT Giai đoạn

2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 8 5,00

Tiêu chí 8.1 5

Tiêu chí 8.2 5

Tiêu chí 8.3 5

Tiêu chí 8.4 5

81

TIÊU CHUẨN 9. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG

Tiêu chí 9.1. Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ thống

ĐBCL bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và ĐBCL của

CSGD.

Hệ thống ĐBCL nội bộ của Trường được thiết kế hướng đến liên tục đánh giá,

đo lường, kiểm soát, duy trì và cải tiến chất lượng các hoạt động chính yếu của Trường

như học tập, giảng dạy, NCKH, và PVCĐ. Hệ thống ĐBCL hướng đến đáp ứng tốt sứ

mệnh, tầm nhìn, đạt các mục tiêu chiến lược của Trường và đáp ứng tốt yêu cầu của

các bên liên quan.

Công tác ĐBCL luôn được Trường xác định là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên

suốt. Hai mục tiêu chính để thiết kế và vận hành hệ thống ĐBCL nội bộ là:

- Đánh giá, đo lường, kiểm soát chất lượng toàn diện và trên cơ sở đó đảm bảo

và nâng cao chất lượng của Trường;

- Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy định của các tổ chức, cơ quan

KĐCL độc lập như Bộ GDĐT, AUN-QA...

Ba thành tố chính của hệ thống ĐBCL của Trường thể hiện ở Hình 9.1.1

[H9.09.01.01].

Lấy tinh thần của tầm nhìn và sứ mệnh làm kim chỉ nam, công tác ĐBCL được

xây dựng dựa trên những yếu tố đầu vào cơ bản như: các quy định của nhà nước, của

pháp luật về ĐBCL, yêu cầu của các bên liên quan như Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL, cộng

đồng, các đơn vị tuyển dụng, đội ngũ GV, chuyên viên, SV, yêu cầu của các tổ chức

KĐCL trong và ngoài nước.

Sau khi xác định rõ ràng các yếu tố đầu vào, công tác ĐBCL được hiện thực

hoá bằng các bước triển khai rất cụ thể, thông qua các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn của Trường về công tác ĐBCL và được truyền thông tới tất cả các bên liên

quan. Song song với công tác thu thập ý kiến từ các nhóm đối tượng này, Trường đã tổ

chức các khoá tập huấn không chỉ cho đội ngũ phụ trách ĐBCL mà còn cho toàn thể

CBGV và sinh viên. Bước quan trọng của khâu triển khai chính là công tác xây dựng,

vận hành hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2015 và tự đánh giá của Trường.

82

Hình 2 Hình 9.1.1 Các thành tố chính của hệ thống ĐBCL Trường

Kết quả của công tác ĐBCL chính là các báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài.

Các báo cáo này giúp Trường nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, lập kế hoạch hành động

nhằm không ngừng nâng cao chất lượng. Song song với cơ sở dữ liệu ĐBCL, hệ thống

các quy trình, quy định được ban hành giúp Trường vận hành một cách đồng bộ. Sổ

tay chất lượng cũng như đội ngũ CB, chuyên viên ĐBCL được thiết lập và hoàn thiện.

Toàn bộ các quy trình, quy định, hướng dẫn liên quan đến công tác ĐBCL được công

khai tới tất cả các bên liên quan thông qua website của Trường [H9.09.01.02].

Hệ thống ĐBCL của Trường được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo sự vận hành thống

nhất từ cấp chỉ đạo là BGH tới đơn vị thực hiện là các khoa, phòng ban. Cụ thể:

Hình 3 Hình 9.1.2 Hệ thống ĐBCL của Trường

Các yếu tố đầu vào

• Quy định của nhà nước

• Tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược của Trường

• Yêu cầu của các bên liên quan

• Yêu cầu của tổ chức KĐCLGD

Thực hiện ĐBCL

• Chiến lược ĐBCL

• Khảo sát chất lượng

• Đào tạo ĐBCL

• KĐCL

• Đối sánh

• Đơn vị phụ trách: BGH, P.KT&ĐBCL, Tổ ĐBCL

Kết quả

• Cơ sở dữ liệu về ĐBCL

• Quy định, quy trình về ĐBCL

• Báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài

83

Cấp độ lãnh đạo trường: Bố trí một phó hiệu trưởng phụ trách ĐBCL và cũng

là đại diện lãnh đạo về chất lượng của toàn trường [H9.09.01.03].

Cấp độ đơn vị chuyên môn: Đơn vị thường trực công tác ĐBCL là P.KTĐBCL.

Đây là các đơn vị chuyên trách, có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và phối hợp cùng các

đơn vị triển khai các biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo

đạt các tiêu chuẩn KĐCL trường và CTĐT, góp phần vào việc hoàn thành sứ mệnh và

các mục tiêu đã đề ra trong CLPT Trường. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được

quy định rõ bằng văn bản [H9.09.01.04].

Cấp độ các khoa, các đơn vị trực thuộc Trường: Công tác ĐBCL được truyền

đạt và thực hiện tới tất cả các đơn vị trực thuộc Trường một cách cụ thể và thống nhất.

Tại tất cả các đơn vị này đều có Tổ ĐBCL với tổ trưởng là trưởng đơn vị và thành viên

là CB kiểm soát tài liệu của đơn vị [H9.09.01.05].

Toàn bộ các thành viên của hệ thống ĐBCL Trường được bồi dưỡng thông qua

qua các đợt tập huấn [H9.09.01.06] hoặc tham gia các khóa đào tạo của Trung tâm

KĐCLGD [H9.09.01.07].

Tiêu chí 9.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược về ĐBCL (bao gồm chiến lược,

chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó có việc thúc

đẩy công tác ĐBCL và tập huấn nâng cao năng lực) để đáp ứng các mục tiêu chiến

lược và ĐBCL của CSGD.

Để ĐBCL toàn diện, Trường đã xây dựng kế hoạch phát triển cho mỗi giai đoạn

5 năm, tầm nhìn 15 năm, thậm chí 25 năm; đồng thời có kế hoạch rõ ràng cho từng

mốc thời gian cụ thể, thể hiện ở kế hoạch hành động trung hạn và ngắn hạn.

Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, đã xác định rõ các nhiệm vụ

chính của công tác ĐBCL [H09.09.02.01], bao gồm:

- Thực hiện KĐCL giáo dục theo đúng quy định của Bộ GDĐT;

- Tăng cường nhận thức về vai trò của công tác thanh tra, ĐBCL đào tạo trong

CBGV, người lao động và SV nhằm tạo sự đồng thuận và nghiêm túc trong hoạt động

thanh tra và ĐBCL;

- Đảm bảo công tác đánh giá ngoài trong KĐCL giáo dục;

- Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá CBGV Trường.

Kế hoạch ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 của Trường [H09.09.02.02] đã xác định

84

ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu ưu tiên cho các hoạt động ĐBCL theo kế hoạch chiến

lược:

- Tiến hành xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến QMS ISO 9001:2015;

- Tiến hành tự đánh giá Trường theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu

chuẩn và 111 tiêu chí;

- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài vào

đầu năm 2019.

Trường sẵn sàng taọ điều kiện và hỗ trợ tối đa cho đội ngũ CB tham gia tập

huấn bồi dưỡng nghiệp vụ ĐBCL [H09.09.02.03], đồng thời xây dựng chế độ chính

sách đối với các cá nhân đóng góp cho công tác ĐBCL [H09.09.02.04]. Thông qua

việc hỗ trợ 100% chi phí tập huấn về ĐBCL, sắp xếp nhân sự hỗ trợ các cá nhân tham

gia tập huấn để hoàn thành nhiệm vụ với Trường, giảm định mức NCKH và giảng dạy

hoặc có mức bồi dưỡng cụ thể, Trường mong muốn xây dựng đội ngũ có nghiệp vụ

vững vàng về ĐBCL [H09.09.02.05].

Cuối năm 2018, P.KTĐBCL đã xây dựng kế hoạch đánh giá nội bộ việc vận

hành QMS ISO 9001:2015 đối với tất cả các đơn vị. Kết quả đánh giá cho thấy

[H09.09.02.06], hiệu lực của quá trình triển khai các hoạt động ISO 9001:2015 đã đáp

ứng được 79,42% mục tiêu chiến lược và mục tiêu ĐBCL của Trường.

Tiêu chí 9.3. Kế hoạch chiến lược về ĐBCL được quán triệt và chuyển tải

thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.

Chiến lược ĐBCL của Trường được cụ thể hoá thông qua kế hoạch hành động

hàng năm của đơn vị thường trực là P.KTĐBCL. Kế hoạch này được thể hiện bằng

báo cáo trong tổng kết công tác cuối năm và phương hướng hoạt động cho năm tiếp

theo, báo cáo này cùng với báo cáo của các đơn vị chức năng của Trường sẽ được

thông báo công khai đến tất cả các đơn vị và báo cáo tại Hội nghị CBVC hàng năm

[H9.09.03.01]. Kế hoạch thực hiện hàng năm được cụ thể hoá thành kế hoạch hàng

tháng. Định kì hàng tháng, P.KTĐBCL báo cáo kết quả thực hiện ĐBCL của tháng và

kế hoạch tháng tiếp theo với BGH và thảo luận công khai tại buổi họp giao ban

Trường [H9.09.03.02].

Với nhiệm vụ của mình, P.KTĐBCL cũng đã xây dựng và ban hành 2 bộ tài

liệu, bao gồm:

85

• Hướng dẫn xây dựng, vận hành và đánh giá nội bộ QMS ISO 9001:2015

[H9.09.03.03];

• Hướng dẫn tự đánh giá CSGD theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ GDĐT (Thông tư

12) [H9.09.03.04].

Trong mỗi bộ tài liệu, ngoài việc giải thích rõ nội dung từng tiêu chí, các danh

mục minh chứng đi kèm, toàn bộ công tác từ bước chuẩn bị đầu tiên đến khi kết thúc

công tác đánh giá ngoài, vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan cũng được thể hiện

chi tiết. Các tài liệu này đều được gửi đến các đơn vị, thành viên tham gia xây dựng hệ

thống quản lí chất lượng, công tác tự đánh giá và cũng được công bố công khai trên

Website chính thức của Trường [H9.09.03.05].

Ngoài ra, kế hoạch chi tiết cho từng đợt tự đánh giá KĐCL giáo dục cấp Trường

cũng được xây dựng và ban hành công khai đến tất cả các đơn vị và cá nhân trong

Trường [H9.09.03.06].

Tiêu chí 9.4. Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ

thống, quy trình và thủ tục ĐBCL được triển khai.

Toàn bộ thông tin đầu vào để đánh giá chất lượng được Trường tổ chức lưu trữ

và quản lí một cách có hệ thống, dễ dàng trích xuất khi cần. Các thông tin này bao

gồm:

• Toàn bộ dữ liệu về đội ngũ GV, chuyên viên: được lưu trữ và quản lí bằng

phần mềm quản trị ĐH, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.01];

• Toàn bộ văn bản hành chính, lịch công tác, quyết định… được lưu trữ và

quản lí bởi phần mềm quản trị ĐH, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.02];

• Toàn bộ thông tin về CTĐT, kế hoạch đào tạo, lịch học của tất cả các hệ

được lưu trữ và quản lí bởi phần mềm quản trị ĐH, do P.ĐTKHQT phụ trách

[H9.09.04.03];

• Tất cả thông tin về kế hoạch tổ chức thi, lịch thi và kết quả thi của SV được

lưu trữ và quản lí trên phần mềm phần mềm quản trị ĐH, do P.KTĐBCL phụ trách

[H9.09.04.04];

• Toàn bộ thông tin về SV (học lực, kỉ luật, khen thưởng…), CSV, các chính

sách hỗ trợ SV (học bổng, vay vốn…) được lưu trữ và quản lí trên phần mềm quản trị

ĐH, do P.CTSV phụ trách [H9.09.04.05];

86

• Toàn bộ thông tin về tài chính, công tác thu chi… được quản lí trên phần

mềm kế toán MISA, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.06];

• Toàn bộ nội dung về giáo trình, tài liệu tham khảo của Trường được tra cứu,

quản lí dựa trên phần mềm Libol, phiên bản 5.0, do Trung tâm Thông tin – Thư viện

phụ trách [H9.09.04.07].

Là đơn vị đầu mối công tác ĐBCL của Trường, toàn bộ tài liệu liên quan đến

công tác ĐBCL được P.KTĐBCL lưu trữ và công khai trên website, bao gồm: Các kế

hoạch công tác KĐCL của Trường; các báo cáo hoạt động hàng năm, hàng tháng của

Phòng; các sổ tay hướng dẫn KĐCL Trường và kiểm định CTĐT; nghị định, thông tư,

chính sách của nhà nước về ĐBCL; báo cáo tự đánh giá và kết quả đánh giá ngoài; các

form mẫu thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

Với các quy định, thủ tục, quy trình được ban hành bởi Trường, “ Kế hoạch

công tác ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 ” có ghi rõ thời hạn rà soát, đánh giá và cải tiến

là 1 lần/ năm [H9.09.04.08].

Ngoài ra, chất lượng đào tạo của Trường cho từng năm học đều được công bố

công khai trên website của Trường, bao gồm: công khai cam kết chất lượng đào tạo,

công khai thông tin chất lượng đào tạo thực tế, công khai điều kiện ĐBCL đào tạo,

công khai tài chính.

Tiêu chí 9.5. Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được

thiết lập để đo lường kết quả công tác ĐBCL của CSGD.

Để ĐBCL hoạt động giáo dục, Trường đã thiết lập hệ thống các chỉ số thực hiện

chính và chỉ tiêu phấn đấu chính, cụ thể như sau:

Tăng số lượng GV được tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ ĐBCL và có chứng

chỉ KĐCL [H9.09.05.01].

Đây là cơ sở của hệ thống ĐBCL của Trường, do vậy Trường đã ban hành chế

độ có tính khích lệ rất cao để động viên, huy động được đội ngũ GV có kinh nghiệm

giảng dạy, am hiểu về hệ thống quản trị, về quy trình, quy định của nhà nước. Trường

chủ động, tích cực tự bồi dưỡng và mạnh dạn tham gia các khoá đào tạo kiểm định

viên về ĐBCL giáo dục trong và ngoài nước.

Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tự đánh giá 100% CTĐT và tối thiểu

50% các CTĐT được đánh giá ngoài [H9.09.05.02].

87

Hoàn thành kiểm định cấp trường theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT và

triển khai công tác tự đánh giá để tiến tới kiểm định CSGD theo bộ tiêu chuẩn AUN-

QA [H9.09.05.03]. Điều này được Trường xác định cụ thể ở tầm nhìn đã ban hành:

Đến năm 2030, Trường ĐH Văn hoá TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt chuẩn quốc

gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực Văn hoá - Nghệ thuật, Thông tin,

Du lịch.

Cải thiện mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng đào tạo của

Trường [H9.09.05.04].

Thông qua việc thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan, Trường quyết

tâm cải thiện các chỉ số sau:

- Mức độ hài lòng của GV về điều kiện giảng dạy và chế độ chính sách của

Trường;

- Mức độ hài lòng của SV về CTĐT, về hoạt động giảng dạy, các hoạt động hỗ

trợ và về CSVC của Trường;

- Mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về SV tốt nghiệp của Trường

Tăng tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm [H9.09.05.05].

Tăng hiệu lực và không ngừng cải tiến chất lượng Hệ thống quản lí chất

lượng ISO của Trường qua các lần đánh giá nội bộ [H9.09.05.06].

Tiêu chí 9.6. Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ

tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và ĐBCL của

CSGD.

Trường có kế hoạch chiến lược ĐBCL cụ thể cho giai đoạn 2014 - 2020 tầm

nhìn 2030. Thông qua các cuộc họp giao ban, các chỉ số thực hiện chính, chỉ tiêu phấn

đầu của Trường không ngừng được cải tiến để không những đảm bảo được chất lượng

đào tạo của mình, mà còn làm hài lòng các bên liên quan, đáp ứng yêu cầu của giáo

dục ĐH trong thời kì hội nhập và góp phần “xây dựng và phát triển văn hóa, con

người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tất cả những cải tiến

này được thể hiện rõ trong kế hoạch hành động hàng năm của P.KTĐBCL

[H9.09.06.01].

Đặt mục tiêu hoàn thành kiểm định cấp trường trong đầu năm 2019, tuy nhiên

do nhu cầu bức thiết của việc KĐCL giáo dục đa chiều, dưới nhiều góc độ, bởi nhiều

88

tổ chức khác nhau nên sau khi kết thúc kiểm định trường theo Thông tư

12/2017/BGDĐT, Trường sẽ triển khai ngay công tác chuẩn bị đánh giá chất lượng

CSGD theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA của hệ thống ĐH ASEAN [H9.09.06.02].

Thông qua thực tiễn tự đánh giá cấp trường qua hai giai đoạn từ 2010 đến 2018,

nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra, nhiều vấn đề mới được bổ sung, nhiều quy

trình, quy định được cải tiến, cụ thể như sau:

- Tập trung hoàn thiện tài liệu hướng dẫn tự đánh giá và chuẩn bị cho công tác

đánh giá ngoài, sớm triển khai thực hiện với các CTĐT của Trường [H9.09.06.03];

- Tiến hành rà soát tất cả quy trình hoạt động của các đơn vị và chuẩn bị triển

khai xây dựng, vận hành và duy trì QMS ISO 9001:2015 trong phạm vi toàn trường

[H9.09.06.04];

Ban hành bộ chỉ tiêu đánh giá liên quan đến mức độ hài lòng của các bên liên

quan, điều mà tại thời điểm xây dựng kế hoạch CLPT Trường cho giai đoạn 2014 -

2020 chưa được xác định rõ [H9.09.06.05].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 9

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Hệ thống ĐBCL có cấu trúc chặt chẽ, thống nhất ở tất cả các cấp, từ BGH

tới các khoa, phòng ban. Vai trò và nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống ĐBCL

được quy định rõ ràng. Có QMS ISO 9001:2015.

(ii) Có kế hoạch chiến lược về ĐBCL chi tiết và đầy đủ, bao gồm phát triển hệ

thống, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển nhân sự… cho các giai đoạn ngắn hạn, trung

hạn; đồng thời có kế hoạch rõ ràng cho từng nhiệm vụ với mốc thời gian triển khai

thực hiện cụ thể.

(iii) Kế hoạch chiến lược về ĐBCL của Trường được cụ thể hoá bằng kế hoạch

hành động của các đơn vị liên quan một cách chi tiết, khả thi và được các đơn vị này

thực hiện nghiêm túc; có tài liệu hướng dẫn chi tiết cho từng công tác, được công khai

tới các bên liên quan.

(iv) Trường có hệ thống lưu trữ văn bản, dữ liệu, thông tin ĐBCL đầy đủ, rõ

ràng, dễ truy cập, trích xuất số liệu.

(v) Có hệ thống các chỉ số thực hiện chính và chỉ số phấn đấu đầy đủ, được

triển khai và được định hướng triển khai hợp lí. Các chỉ số này được công khai và xây

89

dựng dựa trên sự phân tích năng lực cụ thể của Trường nên có tính khả thi.

(vi) Quy trình lập kế hoạch, các chỉ tiêu chất lượng được rà soát và cải tiến liên

tục.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Số lượng CB được đào tạo bài bản, có chứng chỉ về KĐCL còn hạn chế.

(ii) Chưa xây dựng các chỉ số cụ thể để có thể đánh giá được một số mục tiêu

chiến lược về ĐBCL.

(iii) Việc lập kế hoạch đánh giá, KĐCL CTĐT chưa được xây dựng với sự tham

gia đầy đủ của các đơn vị liên quan.

(iv) Khả năng phối hợp, trao đổi, trích xuất dữ liệu giữa các phòng ban liên

quan chưa được thiết lập thành hệ thống.

(v) Chỉ tiêu có thẻ kiểm định viên chưa đạt; chỉ tiêu liên quan đến công tác tự

đánh giá CTĐT chưa được xây dựng theo kế hoạch hành động cụ thể hàng năm.

(vi) Hệ thống chỉ tiêu thực hiện chính chưa được công khai và phổ biến tới các

bên liên quan ngoài trường một cách có hệ thống.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Tăng cường công tác bồi dưỡng,

đào tạo CB có trình độ về

nghiệp vụ kiểm định và ĐBCL.

Cụ thể hoá bằng các kế hoạch

phát triển nhân sự ĐBCL hàng

năm.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Hoàn chỉnh kế hoạch chiến lược

ĐBCL, trong đó ưu tiên xây

dựng các chỉ số để lượng hoá

toàn bộ các mục tiêu cần đạt

được.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Xây dựng quy trình phối hợp

với các khoa quản lí CTĐT lập P.KTĐBCL 2018 – 2020

90

kế hoạch chuẩn bị, hỗ trợ, triển

khai công tác đánh giá, KĐCL

CTĐT

4 Khắc phục

tồn tại 4

Cần xây dựng hệ thống lưu trữ,

phân quyền và chia sẻ thông tin

nội bộ trực tuyến trong toàn

trường. Tạo điều kiện để các

đơn vị có thể dễ dàng sử dụng,

tham khảo và trích xuất dữ liệu

của nhau, có thể kiểm tra chéo

lẫn nhau.

P.HCTH 2018 – 2020

5

Khắc phục

tồn tại 5

Cử CB đủ điều kiện tham dự kì

thi kiểm định viên do Cục Quản

lí chất lượng tổ chức

ĐHVH 2018 – 2020

6

Phối hợp với các khoa/bộ môn

phụ trách CTĐT để xây dựng

chỉ tiêu cụ thể về công tác tự

đánh giá CTĐT cho từng năm.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

7 Khắc phục

tồn tại 6

Xây dựng quy trình công bố

việc thay đổi quy trình, chỉ tiêu

thực hiện chính sau mỗi lần cải

tiến, trong đó chú trọng các bên

liên quan ngoài trường

P.KTĐBCL 2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 9 4,83

Tiêu chí 9.1 4

Tiêu chí 9.2 5

Tiêu chí 9.3 5

91

Tiêu chí 9.4 5

Tiêu chí 9.5 5

Tiêu chí 9.6 5

92

TIÊU CHUẨN 10. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Tiêu chí 10.1. Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được thiết

lập.

Kế hoạch ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 của Trường [H10.10.01.01] đã xác định

ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu trọng tâm:

- Tiến hành xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến QMS ISO 9001:2015;

- Tiến hành tự đánh giá trường theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu

chuẩn và 111 tiêu chí;

- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài vào

năm 2019.

Để có thể cụ thể hoá mục tiêu đã đặt ra, P.KTĐBCL tham mưu cho BGH lên kế

hoạch hành động chi tiết cho từng năm học [H10.10.01.02]:

- Năm học 2017 – 2018, triển khai công tác rà soát hoạt động của Trường theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2015, từ đó xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản

lí chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H10.10.01.03];

- Năm học 2018 – 2019, triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp trường đạt

yêu cầu [H10.10.01.04]. Đồng thời xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của

Trường giai đoạn 2019 – 2024 theo khuyến nghị của Đoàn đánh giá ngoài.

Đơn vị được Trường phân công chịu trách nhiệm về công tác ĐBCL là

P.KTĐBCL [H10.10.01.05]. Phòng chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn về bộ tiêu

chuẩn, phương pháp tự đánh giá, viết báo cáo tự đánh giá và các công tác chuẩn bị cho

đánh giá nội bộ và đánh giá ngoài chính thức theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và

Công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT. Các chương trình tập huấn được tổ chức thành

nhiều đợt dựa trên kế hoạch và nhu cầu của GV, chuyên viên và SV [H10.10.01.06].

Các Nhóm công tác chuyên trách tiến hành phân tích nội hàm tiêu chí để xác định và

thu thập minh chứng về hoạt động của Trường trong giai đoạn 2014 – 2018, từ đó tiến

hành viết báo cáo tiêu chí. Ban thư kí dự thảo báo cáo tự đánh giá và danh mục minh

chứng trình Hội đồng tự đánh giá thông qua [H10.10.01.07], lấy ý kiến các bên liên

quan, sau đó hoàn thiện báo cáo tự đánh giá Trường [H10.10.01.08] để gửi đến Cục

Quản lí chất lượng (Bộ GDĐT) và Trung tâm KĐCLGD.

93

Song song với việc triển khai tự đánh giá, Trường cũng tiến hành đăng kí đánh

giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia TP.HCM, dự kiến diễn ra vào

đầu năm 2019 [H10.10.01.09]. Sau khi được Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia

TP.HCM phản hồi đồng ý cử Đoàn đánh giá ngoài đến trường khảo sát sơ bộ và khảo

sát chính thức, Trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá ngoài nhằm

phân công chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất có thể để đáp ứng yêu cầu của Đoàn đánh

giá ngoài [H10.10.01.10].

Tiêu chí 10.2. Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kì bởi

các cán bộ và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.

Để thực hiện Kế hoạch KĐCL năm 2009 do Bộ GDĐT thông báo, từ năm 2007,

Trường đã tập trung mọi nguồn lực thực hiện công tác tự đánh giá theo đúng quy trình

hướng dẫn và nội dung Quyết định 65 và Quyết định số 76 của Bộ GDĐT. Năm 2010,

Trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2005 – 2009 [H10.10.02.01] và

gửi Bộ GDĐT theo quy định. Báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2005 – 2009 đã được Dự

án Giáo dục ĐH 2 – Bộ GDĐT yêu cầu Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng

(ĐH Quốc gia Hà Nội) phản biện. Kết quả đánh giá của Trung tâm Khảo thí và Đánh

giá chất lượng là đạt yêu cầu, nhưng chưa được tiến hành đánh giá ngoài vì Trường

chưa có SV tốt nghiệp ĐH [H10.10.02.02].

Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và thực hiện Thông tư 62, Trường đã

tiếp tục tự đánh giá giai đoạn 2010 – 2015 theo hướng dẫn tại công văn số

462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/05/2013 của Bộ GDĐT. Báo cáo tự đánh giá giai

đoạn 2010 – 2015 đã được hoàn thành năm 2016 [H10.10.02.03] và được Trung tâm

Khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo (ĐH Quốc gia TP.HCM) phản biện với kết

quả đạt yêu cầu 68,8% so với yêu cầu để tiến hành đánh giá ngoài [H10.10.02.04].

Năm 2018, Trường triển khai tự đánh giá theo Thông tư 12 và thực hiện theo

hướng dẫn của Công văn 766 và 768 của Bộ GDĐT. Trường đã có quyết định thành

lập Hội đồng tự đánh giá, Ban thư kí và 6 Nhóm công tác chuyên trách để triển khai

thực hiện công việc theo kế hoạch tự đánh giá [H10.10.02.05]. Theo kế hoạch, dự kiến

đến cuối năm 2018, Trường hoàn thành báo cáo tự đánh giá và đăng kí kiểm định với

Trung tâm KĐCL độc lập. Đồng thời, đến đầu năm 2019 Trường chuẩn bị đánh giá

ngoài.

94

Để chuẩn bị cho quá trình tự đánh giá, tất cả các CB có liên quan đều được

tham dự các khóa tập huấn về ĐBCL, KĐCL giáo dục theo đúng quy định

[H10.10.02.06]. Đến nay, Trường đã cử 6 CB tham dự các khóa đào tạo và có chứng

chỉ kiểm định viên KĐCL giáo dục do Trung tâm KĐCL giáo dục – ĐHQG TP.HCM

cấp [H10.10.02.07].

Tiêu chí 10.3. Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá

ngoài được rà soát.

Công tác tự đánh giá và nội dung phản biện của Trung tâm Khảo thí và Đánh

giá chất lượng đào tạo (ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP.HCM) giúp Trường rà soát lại một

cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động của mình, từ công tác quản trị, định hướng tới

các hoạt động cụ thể, các điều kiện ĐBCL. Dựa trên các kết quả đánh giá, P.KTĐBCL

đã báo cáo BGH và đồng thời phối hợp với lãnh đạo các đơn vị tiến hành cải tiến chất

lượng [H10.10.03.01]. Đây là một trong những thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc ra

quyết định của lãnh đạo trường và hỗ trợ tích cực cho việc lập kế hoạch cũng như triển

khai các chính sách ĐBCL [H10.10.03.02]. Nhiều vấn đề trong quá trình tự đánh giá

và phản biện được phát hiện, lên kế hoạch khắc phục [H10.10.03.03] và đạt được kết

quả bước đầu [H10.10.03.04], có thể kể đến một số ví dụ cụ thể sau: Đối chiếu với kế

hoạch khắc phục đặt ra trong báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2010 – 2015, kết quả đạt

được từ năm học 2016 – 2017 như sau:

- Về sứ mạng và mục tiêu của Trường [H10.10.03.05]:

+ Năm 2018, Trường đã điều chỉnh sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu cho phù hợp

với bối cảnh phát triển mới.

+ Từ năm 2018, Trường đã tăng cường công tác truyền thông về tầm nhìn, sứ

mạng, mục tiêu tới các bên liên quan bằng hệ thống pano, băng rôn trong khuôn viên

trường, trong các đơn vị và trên website của các đơn vị.

+ Từ học kì 1 năm học 2018 – 2019, định kì mỗi năm 2 lần, các đơn vị báo cáo

BGH tình hình thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu.

+ Công tác truyền thông tuyển sinh lồng ghép nội dung sứ mạng, tầm nhìn và

mục tiêu của Trường.

- Về tổ chức và quản lí [H10.10.03.06]:

+ Có văn bản đề nghị Bộ VHTTDL thành lập Hội đồng Trường, nhưng chưa

95

được phê duyệt.

+ Sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả, Bộ có quyết định mới về cơ

cấu tổ chức mới của trường, trường đã ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ các

đơn vị mới.

+ Năm 2018, đã xây dựng lại đề án vị trí việc làm phù hợp với bối cảnh mới và

gửi Bộ.

- Về CTĐT [H10.10.03.07]:

+ Từ 2017, đã triển khai điều chỉnh các CTĐT theo định hướng ứng dụng (tài

liệu tập huấn, kế hoạch tập huấn, văn bản chương trình sau điều chỉnh...)

- Về hoạt động đào tạo [H10.10.03.08]:

+ Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ngoài nước như Hàn Quốc, Ba

Lan... (SV được cử đi học theo diện liên kết, GV được cử đi giảng dạy cơ sở nước ngoài).

+ Từ 2016, thực hiện đăng kí học theo TC ở các trình độ đào tạo chính quy bằng phần

mềm.

+ Năm 2018, tổ chức thi tuyển bổ sung nguồn GV cơ hữu.

+ Năm 2018, cải tiến phần mềm quản trị và website để việc tra cứu thông tin kết quả

học tập thuận tiện hơn.

- Về đội ngũ CB quản lí, GV và nhân viên [H10.10.03.09]:

+ Năm 2018, đã xây dựng lại đề án vị trí việc làm phù hợp với bối cảnh mới và

gửi Bộ.

+ Năm 2018, tổ chức thi tuyển bổ sung nguồn GV cơ hữu, chuyên viên, nhân viên, kĩ

thuật viên.

+ Ban hành quy chế đánh giá lao động và thi đua khen thưởng phù hợp với chủ trương

và bối cảnh mới.

+ Một số CB quản lí khoa, phòng đã hoàn thành khoá học TS, đáp ứng yêu cầu về

trình độ của CB quản lí theo quy định.

- Về người học [H10.10.03.10]: Giảng dạy tiếng Anh tăng cường cho SV chính

quy để góp phần đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ của người học; các khoa và P.CTSV xây

dựng mối quan hệ với các nhà tuyển dụng để góp phần tăng tỉ lệ SV có việc làm sau

khi ra trường;

- Về NCKH, ứng dụng, phát triển và CGCN [H10.10.03.11]: Ban hành quy định

96

khen thưởng, xử phạt trong hoạt động NCKH đối với GV và SV; Thiết lập mối quan

hệ hợp tác NCKH với các tạp chí trong và ngoài nước; Ưu tiên đầu tư kinh phí đối với

các đề tài, dự án NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển Trường; Ban hành quy định về

việc tính giờ NCKH đối với đề tài cấp trường: chỉ tính giờ NCKH đối với đề tài đã

được nghiệm thu, có kết quả đạt trở lên.

- Về hoạt động HTQT [H10.10.03.12]: Hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo uy

tín trong khu vực và trên thế giới.

- Về thư viện, trang thiết bị học tập và CSVC khác [H10.10.03.13]: Phối hợp

khai thác nguồn tài liệu liên kết giữa thư viện các trường thuộc khối KHXH-NV; Đề

xuất xây dựng phòng học thực hành; Trang bị CSVC để tổ chức thi TOEIC tại cơ sở 2;

Trang bị phần mềm quản trị ĐH; Đưa KTX cơ sở 2 vào hoạt động;

- Về tài chính và quản lí tài chính [H10.10.03.14]: Nguồn thu từ đào tạo bồi

dưỡng ngắn hạn tăng đáng kể; Nguồn thu từ tổ chức thi tin học, ngoại ngữ tăng đáng

kể.

Tiêu chí 10.4. Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá

ngoài được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của CSGD.

Qua quá trình tự đánh giá Trường theo 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí cho 2 giai

đoạn 2005 – 2009, 2010 – 2015, nhiều bài học kinh nghiệm đã được Trường tổng kết

để không ngừng hoàn thiện quy trình tự đánh giá, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo

[H10.10.04.01]. Đến năm 2018, để chuẩn bị cho quá trình tự đánh giá Trường giai

đoạn 2014 – 2018 theo Thông tư 12 với 25 tiêu chuẩn 111 tiêu chí, Trường đã tiến

hành cải tiến Quy trình tự đánh giá [H10.10.04.02], một mặt đáp ứng yêu cầu của

Công văn hướng dẫn 766 và 768, mặt khác để có sự chuẩn bị tốt nhất cho đánh giá

ngoài theo Công văn 767, cụ thể như sau:

Công tác tập huấn và truyền thông về ĐBCL có vai trò đặc biệt quan trọng,

cần được thực hiện nghiêm túc ngay từ thời điểm bắt đầu để tất cả các bên liên quan

hiểu được ý nghĩa quan trọng của ĐBCL và sẵn sàng tham gia cùng Trường.

Trong quá trình tự đánh giá, việc chuẩn bị tốt báo cáo tự đánh giá là công tác

có ý nghĩa quan trọng. Để viết được báo cáo tự đánh giá với đầy đủ nội dung và có

tính thuyết phục, cần đặc biệt chú trọng vào công tác thu thập minh chứng. Mặt khác,

với tất cả các cuộc họp của các đơn vị, Trường, cần có sự phân công chuẩn bị nội dung

97

họp, ghi biên bản cuộc họp và việc lưu trữ phải tuân thủ quy trình kiểm soát tài liệu/hồ

sơ vì đây cũng là nguồn minh chứng rất quan trọng.

Cần chú trọng công tác số hoá minh chứng, vừa tạo điều kiện cho công tác

lưu trữ, tái sử dụng cho các đợt KĐCL cấp CTĐT về sau, vừa dễ dàng cung cấp cho

đơn vị đánh giá ngoài khi có yêu cầu.

Phổ biến chu trình PDCA tới toàn thể CBGV và nhân viên của Trường, để

mọi hoạt động được vận hành, liên tục cải tiến với mức chất lượng cao hơn chứ không

chỉ dừng lại sau mỗi đợt kiểm định.

Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ kiểm định viên về chất lượng giáo dục để

xây dựng được hệ thống đủ mạnh, không chỉ đủ đáp ứng yêu cầu của các tiêu chí về hệ

thống ĐBCL bên trong mà còn đủ nguồn lực để liên tục rà soát, cải tiến chất lượng của

Trường sau đánh giá ngoài và các giai đoạn tiếp theo.

Song song với việc triển khai tự đánh giá theo quy trình đã được cải tiến,

Trường cũng tiến hành đăng kí đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc

gia TP.HCM, dự kiến diễn ra vào đầu năm 2019 [H10.10.04.03]. Sau khi được Trung

tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia TP.HCM phản hồi đồng ý cử đoàn đánh giá ngoài

đến trường khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức, Trường đã chủ động xây dựng kế

hoạch tổ chức đánh giá ngoài nhằm phân công chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất có thể

để đáp ứng yêu cầu của đoàn đánh giá ngoài [H10.10.04.04].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 10

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài được thiết lập cho từng năm học,

nhiệm vụ các bên liên quan được quy định rõ ràng. Vai trò, chức năng của đơn vị

chuyên trách cũng được thiết lập cụ thể.

(ii) Công tác tự đánh giá Trường được triển khai định kì theo đúng quy định của

Bộ GDĐT.

(iii) Công tác rà soát, rút kinh nghiệm, triển khai hành động cải tiến sau đợt tự

đánh giá và phản biện được thực hiện bài bản, chi tiết.

(iv) Công tác rà soát, đánh giá, cải tiến quy trình nghiệp vụ cho công tác tự

đánh giá và tổ chức đánh giá ngoài được thực hiện nghiêm túc.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

98

(i) Các đơn vị còn lúng túng trong việc xác định hiện trạng hoạt động của

Trường so với nội hàm từng tiêu chí.

(ii) Đến thời điểm hiện tại, Trường chưa có CB có thẻ kiểm định viên

KĐCLGD để tham gia hội đồng tự đánh giá theo quy định.

(iii) Việc triển khai hành động khắc phục tồn tại và kết quả cải tiến chất lượng

chưa đồng đều ở tất cả các đơn vị, còn quá phụ thuộc vào đơn vị đầu mối là

P.KTĐBCL.

(iv) Số lượng các đợt KĐCL còn hạn chế, do vậy quy trình tổ chức đánh giá

ngoài đã đề xuất chưa có nhiều cơ hội để kiểm tra, rà soát và cải tiến.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1

Khắc phục

tồn tại 1

Tiếp tục tập huấn về công tác

ĐBCL và KĐCL cho tất cả các

đơn vị thuộc trường, trong đó

tập trung vào phân tích yêu cầu

của tiêu chí và xác định các hoạt

động của Trường phù hợp với

nguồn lực hiện tại.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

2

Phân công tiêu chí về các đơn vị

theo chức năng nhiệm vụ được

giao.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 2

Trường cử 01 – 03 CB tham dự

kì thi tuyển chọn kiểm định viên

do Bộ GDĐT tổ chức.

P.KTĐBCL 2018 – 2020

4 Khắc phục

tồn tại 3

Tăng cường công tác giám sát

việc triển khai hành động khắc

phục tồn tại và kết quả cải tiến

chất lượng ở tất cả các đơn vị

định kì báo cáo hàng tháng.

Mở lớp tập huấn về công tác

P.KTĐBCL 2018 – 2020

99

ĐBCL và KĐCL cho mạng lưới

ĐBCL ở tất cả các đơn vị.

5 Khắc phục

tồn tại 4

Đẩy mạnh công tác tác tự đánh

giá, KĐCL cấp CTĐT, tích cực

liên hệ, trao đổi với các trường

ĐH khác để đối sánh, cải tiến

quy trình tổ chức đánh giá ngoài

của Trường.

BGH

Các Khoa

P.KTĐBCL

Bắt đầu từ

năm 2019

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 10 5,00

Tiêu chí 10.1 5

Tiêu chí 10.2 5

Tiêu chí 10.3 5

Tiêu chí 10.4 5

100

TIÊU CHUẨN 11. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐBCL BÊN TRONG

Tiêu chí 11.1. Kế hoạch quản lí thông tin ĐBCL bên trong bao gồm việc thu thập,

xử lí, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan nhằm hỗ trợ hoạt

động đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập.

ĐBCL bên trong Trường là việc rất quan trọng và cần thiết. Do vậy, ngay từ

năm 2015, Trường đã có kế hoạch xây dựng hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên

trong nhằm hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ [H11.11.01.01] và triển

khai thực hiện theo lộ trình phù hợp với mục tiêu chiến lược của Trường

[H11.11.01.02]. Trong đó, ứng dụng CNTT góp phần rất lớn trong việc quản lí thông

tin ĐBCL của Trường. Cụ thể như sau:

- Trường có hệ thống mạng internet (LAN) do bộ phận CNTT quản trị

[H11.11.01.03]. Hạ tầng mạng wifi hiện nay bao phủ khắp mọi nơi trong trường

[H11.11.01.04]. Website của Trường hoạt động online 24/7/365, luôn được cập nhật

thông tin về các hoạt động trong trường, chịu trách nhiệm nội dung là P.KTĐBCL, bộ

phận website chịu trách nhiệm vận hành kĩ thuật của website [H11.11.01.05].

- Mọi hoạt động liên quan đến người học như: tuyển sinh, nhập học, đăng kí

học HP, báo điểm, thu học phí, NCKH và PVCĐ của Trường đều sử dụng phần mềm

quản lí đào tạo (Edu Soft, Nam Việt, ASC) do bộ phận CNTT phát triển, vận hành;

mỗi thành viên trong Trường sẽ có một tài khoản đăng nhập riêng và được phân quyền

từ cao xuống thấp [H11.11.01.06]. Ngoài ra, Trong năm học 2017 – 2018, Trường đã

lên kế hoạch cải tiến phần mềm quản trị đào tạo và trang bị thêm một số phân hệ phần

mềm quản lí cho các phòng ban, như quản lí nhân sự, tài chính, khảo thí, khảo sát trực

tuyến ... [H11.11.01.07].

- Với giá trị văn hóa nền tảng luôn trân trọng, trách nhiệm, thân thiện với

người học và lấy người học làm trung tâm nên mọi chiến lược hoạt động của Trường

đều luôn mong muốn được nâng cao chất lượng để phục vụ người học tốt nhất. Hiện

nay, để nâng cao chất lượng trong việc phục vụ SV, Trường đã xác nhận SV qua kênh

trực tuyến (online) và trả lời trực tiếp qua website của Trường [H11.11.01.08]. Lấy ý

kiến SV về hoạt động giảng dạy của GV đối với tất cả môn học mỗi học kì một lần,

phần mềm SPSS xử lí phiếu ý kiến giúp Trường có kết quả thống kê đánh giá khách

quan, chính xác [H11.11.01.09]. Để tra cứu tài liệu học tập và NCKH, SV và GV có

101

thể tìm kiếm trên website của Trung tâm Thông tin - Thư viện [H11.11.01.10]. Thư

viện của trường cũng thiết kế phiếu khảo sát SV về chất lượng phục vụ, tài liệu học

tập... [H11.11.01.11]. Hàng năm, Bộ phận Thanh tra của Trường sẽ thanh kiểm tra các

đơn vị có liên quan đến SV, tài chính, để đảm bảo mọi yếu tố đầu vào, quá trình và đầu

ra là khách quan và trung thực [H11.11.01.12]. Trường luôn quan tâm đến chất lượng

đầu ra và ý kiến đánh giá của đơn vị tuyển dụng. Ngoài khảo sát trực tiếp, qua email,

P.KTĐBCL còn tiến hành khảo sát qua kênh online để thu thập được nhiều hơn thông

tin từ các nhà tuyển dụng [H11.11.1.13].

Thông tin về các Phòng, Khoa, Trung tâm và CTĐT của các ngành được thể

hiện rõ trên website của Trường để phục vụ cho các bên liên quan khi có nhu cầu tìm

hiểu [H11.11.1.14].

Tiêu chí 11.2. Thông tin về ĐBCL bên trong bao gồm kết quả phân tích dữ

liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các bên liên quan

nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống nhất, bảo mật và

an toàn.

Từ những công cụ ĐBCL bên trong đã nêu trong tiêu chí 11.1, Trường đã sử

dụng các kết quả báo cáo để điều chỉnh và ra quyết định.

Đối với hệ thống quản lí chất lượng, Trường hiện đang áp dụng tiêu chuẩn ISO

9001:2015 [H11.11.02.01]. Kết quả qua mỗi lần đánh giá nội bộ gồm thông tin đầu

vào quy trình, thực hiện quy trình, thông tin đầu ra quy trình và kết quả đạt được theo

mục tiêu chất lượng luôn được phân tích để lãnh đạo trường xem xét ra quyết định cải

tiến chất lượng [H11.11.02.02].

Đối với khảo thí, sau mỗi đợt thi, P.ĐTKHQT gửi cho trưởng các bộ môn dữ

liệu thống kê kết quả học tập môn học được xuất ra từ phần mềm quản lí điểm để bộ

môn kịp thời điều chỉnh nội dung môn học, phương pháp giảng dạy hay hình thức thi

cho phù hợp. Kết quả tổng hợp trong Bảng 11.2.1 cho thấy sau khi bộ môn điều chỉnh

nội dung môn học và hình thức thi [H11.11.02.03] thì kết quả thu được rất khả quan và

đã được chứng minh trong năm học 2017 – 2018, điểm tập trung nhiều nhất là điểm B.

Bảng 12 Bảng 11.2.1 Kết quả thống kê điểm thi qua các năm theo TC

Điểm Tỉ lệ %

2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019

102

A 22 21 29 32 14,75

B 41 41 38 44 49,07

C 27 24 20 19 28,26

D 04 03 05 02 5,47

F 06 11 08 03 2,45

Bên cạnh việc sử dụng phần mềm quản lí đào tạo (Edu Soft, Nam Việt, ASC),

P.KTĐBCL xây dựng quy trình chấm thi (khảo thí lên điểm) cho SV rất chặt chẽ:

[H11.11.02.04]. P.ĐTKHQT và các khoa tiến hành kiểm tra bảng điểm SV đang thực

hiện HP tốt nghiệp để khẳng định kết quả các môn học trong bảng điểm của SV xuất ra

từ phần mềm là chính xác, từ đó Trường đưa ra quyết định kịp thời [H11.11.02.05].

Hệ thống ĐBCL bên trong được lưu trữ rất đầy đủ, đa dạng: lưu trong máy tính,

ổ backup, hồ sơ giấy tờ. Toàn bộ hồ sơ về điểm của người học được lưu vô thời hạn,

bài thi cuối kì được lưu trong vòng 5 năm tại P.KTĐBCL [H11.11.02.06]. Hồ sơ của

người học bao gồm hồ sơ nhập học và hồ sơ tốt nghiệp được lưu cẩn thận. Kết quả

tuyển sinh, bài thi tuyển sinh và văn bằng chứng chỉ được P.ĐTKHQT lưu suốt khóa

đào tạo [H11.11.02.07]. Công văn đến và đi, các quyết định... của Trường được

P.HCTH lưu bản cứng sau đó scan lưu lại trên máy tính [H11.11.02.08]. Mỗi lĩnh vực

chuyên môn của Trường đều có đơn vị phụ trách, có trách nhiệm lưu trữ bảo mật và an

toàn [H11.11.02.09].

Tiêu chí 11.3. Thực hiện rà soát hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên trong,

số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu và thông tin.

Hệ thống ĐBCL bên trong của Trường thường xuyên được rà soát, kiểm tra

định kì [H11.11.03.01]. Phần mềm của các đơn vị được nâng cấp khi có các yêu cầu

nghiệp vụ phát sinh [H11.11.03.02]. Một số hệ thống thông tin lớn được định kì kiểm

tra để ĐBCL, bảo mật và an toàn thông tin như: Năm 2008, Dự án Thư viện Điện tử -

giai đoạn 2 được triển khai và ứng dụng cho hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư

viện của Trường. Trong dự án này, ngoài việc xây dựng website cho Trung tâm Thông

tin – Thư viện, Trường đã thực hiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động website của

Trường. Như vậy, website chính thức của Trường được đầu tư xây dựng và chính thức

đi vào hoạt động từ thời điểm này. Tính từ tời điểm đó cho tới nay, website của

103

Trường đã có thêm hai lần nữa được nâng cấp, cụ thể là năm 2014 tiến hành nâng cấp

hệ thống quản trị thông tin cho website Trường và năm 2018, để đáp ứng với việc làm

mới và đa dạng thông tin, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút người truy cập vào website

Trường, BGH đã quyết định cải tiến giao diện. Về mặt hình thức có những điểm tương

đồng với giao diện website cũ, tuy nhiên trên thực tế là một thiết kế, từ một nhà thiết

kế mới [H11.11.03.03]; Từ năm 2015 đến nay, Trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng

phần mềm quản lí giáo dục, do Công ty Cổ phần Giải pháp Giáo dục Nam Việt cung

cấp (thường gọi là phần mềm Nam Việt). Hiện tại, phần mềm quản trị ĐH liên quan

đến toàn bộ thông tin của người học từ đầu vào, quá trình đến đầu ra nên rất quan

trọng và đã được Trường kí hợp đồng bảo trì thường xuyên với Công ty TNHH Tiến

bộ Sài Gòn (ASCVN) [H11.11.03.04]. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ CNTT của trường

được nêu chi tiết trong tiêu chí 7.3.

Trong năm 2018, Trường triển khai lấy ý kiến SV về mọi mặt như: CTĐT,

CSVC, đội ngũ nhân viên phục vụ… nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của

Trường [H11.11.03.05]. Trước khi ban hành quy chế/quy định hoặc hướng dẫn rà soát

hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo

mật, an toàn của dữ liệu và thông tin, Trường sẽ gửi qua email cá nhân của toàn thể

CBVC, GV trong Trường để lấy ý kiến [H11.11.03.06]. Một số trường hợp đặc biệt,

hoặc những nội dung quan trọng khác, có thể chỉ lấy ý kiến từ các cuộc họp Đảng uỷ,

BGH, hoặc cuộc họp giao ban hàng tháng, có sự tham gia của tất cả lãnh đạo các đơn

vị trực thuộc.

Tiêu chí 11.4. Việc quản lí thông tin ĐBCL bên trong cũng như các chính

sách, quy trình và kế hoạch quản lí thông tin ĐBCL bên trong được cải tiến để hỗ

trợ đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Trong giai đoạn chuyển giao sang đào tạo TC, hệ thống thông tin quản lí của

Trường đến nay đã có nhiều tiến bộ. Cụ thể như sau:

- Từ năm 2014 đến nay, Trường sử dụng phần mềm Nam Việt để tổ chức cho

SV đăng kí học tập theo hệ thống đào tạo TC. Bước đầu cho thấy việc ứng dụng phần

mềm trong quản lí và điều hành đào tạo đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy

nhiên, những hạn chế mang tính khách quan như vấn đề làm chủ công nghệ của đơn vị

sử dụng, SV chưa hiểu hết được tầm quan trọng của phần mềm được sử dụng trong

104

đào tạo TC và đăng kí học tập theo TC... nên việc sử dụng phần mềm Nam Việt cũng

chưa mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Năm 2018, Trường bắt đầu đầu tư và trang

bị phần mềm quản trị ĐH để giải quyết triệt để những khó khăn trong tổ chức và điều

hành đào tạo [H11.11.04.01].

- Từ năm 2014, khi bắt đầu sử dụng phần mềm Nam Việt cho tới nay, tất cả SV

bậc ĐH hệ chính quy của trường đều được cấp tài khoản để đăng nhập và cổng thông

tin SV và trao đổi về việc học tập. Việc cấp tài khoản cho SV được thực hiện bằng

cách: tất cả dữ liệu về SV sẽ được Trường cập nhật lên phần mềm, mỗi SV đều

Trường cấp cho tài khoản đăng nhập bằng chính mã số SV của mình, cộng với mật

khẩu cố định. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập học, SV thực hiện việc đăng nhập để

thay đổi mật khẩu [H11.11.04.02]. Nhằm mục đích trang bị thêm cho SV những kiến

thức, kĩ năng mềm để ứng dụng vào công việc thực tế sau khi ra trường, một số đơn vị/

tổ chức như P.CTSV, Đoàn Trường, các Khoa/ Bộ môn đã mở các khóa học ngắn hạn

và thành lập các Câu lạc bộ, Đội, Nhóm... để trang bị thêm những kĩ năng, kiến thức

cần thiết cho SV đáp ứng nhu cầu thị trường việc làm [H11.11.04.03-04]. Kết quả

nghiên cứu của các đề tài trong và ngoài nước, các bài báo đăng trên tạp chí khoa học

của Trường cũng được cập nhật lên trang website trường tại mục KHCN đã giúp cho

toàn thể CBVC, GV cũng như SV thuận lợi trong công tác NCKH [H11.11.04.05].

- Năm 2018, Cổng thông tin của GV bắt đầu được đưa vào sử dụng, theo đó

toàn bộ thông tin liên quan đến GV đều được cập nhật như lí lịch khoa học, lịch dạy,

lịch coi thi, thống kê giờ giảng... [H11.11.04.06]. Bước đầu thực hiện kế hoạch lấy ý

kiến SV trực tuyến về các hoạt động của Trường, giúp cho việc lưu trữ dữ liệu gọn nhẹ

và cho kết quả ngay [H11.11.04.07].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 11

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Các hệ thống thông tin phát triển mạnh đã hỗ trợ Trường hiện đại hóa công

tác quản lí về mọi mặt.

(ii) Hệ thống quản lí thông tin về ĐBCL bên trong của Trường dựa trên nền

tảng CNTT, mỗi lĩnh vực chuyên môn của Trường đều có đơn vị phụ trách, có trách

nhiệm lưu trữ bảo mật và an toàn.

(iii) Trường đầu tư mạnh và triển khai các cách thức nhằm nâng cao chất lượng,

105

độ bảo mật, an toàn của dữ liệu và thông tin của hệ thống ĐBCL bên trong.

(iv) Trường luôn không ngừng cải tiến hệ thống ĐBCL bên trong để nâng cao

chất lượng về mọi mặt, đưa trường trở thành Trường ĐH đạt chuẩn quốc gia và khu

vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Hệ thống ĐBCL bên trong thiếu sự liên kết dữ liệu giữa các đơn vị trong

trường, việc tích hợp các thông tin chưa tốt.

(ii) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin ĐBCL bên trong chưa được phân tích

chính xác, đầy đủ cho từng lĩnh vực hoạt động nhằm xác định vấn đề cần cải tiến để

nâng cao chất lượng đào tạo.

(iii) Những đợt rà soát kiểm tra nhỏ các phần mềm chưa có biên bản lưu lại.

(iv) Việc cải tiến hoạt động ĐBCL bên trong trường sau khi lấy ý kiến các bên

liên quan để còn hạn chế.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Trường cần xây dựng trang

website quản trị tổng hợp.

Bộ phận

Website 2019

2 Khắc phục

tồn tại 2

Tiến hành phân tích chính xác,

đầy đủ cơ sở dữ liệu về hệ thống

thông tin ĐBCL bên trong đối

với từng lĩnh vực hoạt động,

nhằm xác định vấn đề cần cải

tiến để nâng cao chất lượng đào

tạo

P.ĐTKHQT

P.KTĐBCL 2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Yêu cầu các đơn vị khi rà soát,

kiểm tra, nâng cấp phần mềm

thì ngoài thông báo qua email

cần có thêm biên bản xác nhận.

P.HCTH 2019

4 Khắc phục

tồn tại 4

Cần xây dựng quy trình kiểm

soát cải tiến hoạt động ĐBCL P.KTĐBCL 2018 – 2020

106

bên trong trường sau khi lấy ý

kiến các bên liên quan.

5 Phát huy

điểm mạnh 1

Liên tục duy trì, rà soát, điều

chỉnh, bổ sung hệ thống thông

tin của Trường.

Tổ CNTT Hàng năm,

từ năm 2019

6 Phát huy

điểm mạnh 2

Duy trì và tăng cường công tác

đầu tư, duy trì, nâng cao chất

lượng, tính bảo mật, độ an toàn

của dữ liệu và thông tin

Tổ CNTT

và Bộ phận

Website

Trường

Hàng năm,

từ năm 2019

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 11 4,75

Tiêu chí 11.1 5

Tiêu chí 11.2 4

Tiêu chí 11.3 5

Tiêu chí 11.4 5

107

TIÊU CHUẨN 12. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

Tiêu chí 12.1. Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của CSGD bao gồm

các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực hiện tốt nhất hoạt

động đào tạo, NCKH và PVCĐ.

Nâng cao chất lượng là trách nhiệm đối với mọi thành viên của Trường. Hệ

thống giám sát chất lượng bao phủ trong toàn trường, thông qua các cố vấn học tập,

GV trong khoa, các khoa, các phòng và BGH. Để nâng cao chất lượng một cách liên

tục, Trường đã và đang triển khai kế hoạch nâng cao chất lượng thể hiện rõ trong Đề

án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020 [H12.12.01.01]. Chiến lược, tầm nhìn hiện

nay của Trường có sự thay đổi với mục tiêu trở thành trường ĐH đạt chuẩn quốc gia

và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du

lịch. Do đó, việc nâng cao chất lượng được chú trọng và có kế hoạch cụ thể. Kế hoạch

ĐBCL để nâng cao chất lượng tất cả các mặt hoạt động trong Trường giai đoạn 2017 –

2020 [H12.12.01.02] đã xác định và triển khai ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu trọng

tâm:

- Năm học 2017 – 2018, triển khai công tác rà soát hoạt động của Trường theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2015, từ đó xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản

lí chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H12.12.01.03], áp dụng đối với tất cả

các đơn vị. Từ sứ mạng và tầm nhìn đã tuyên bố, Trường hoạch định chính sách chất

lượng đến năm 2023. Trên cơ sở đó, hàng năm Trường ban hành mục tiêu chất lượng

của mỗi năm học và kế hoạch thực hiện để thực thi các chính sách đã đề ra. Mục tiêu

chất lượng của Trường được cụ thể hoá thành mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực

hiện của các đơn vị. Các đơn vị xây dựng mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện

tương ứng với chức năng nhiệm vụ của mình và cụ thể hoá bằng bản mô tả công việc

của mỗi người. CC – VC – NLĐ toàn trường thực hiện nhiệm vụ của mình thông qua

hệ thống gần 100 quy trình và hướng dẫn công việc với gần 1000 biểu mẫu kèm theo.

Mỗi năm 2 lần, Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2015 tổ chức đánh giá nội bộ,

qua đó phát hiện kịp thời phát hiện những điểm không phù hợp để cải tiến.

- Năm học 2018 – 2019, triển khai công tác rà soát hoạt động tự đánh giá của

Trường giai đoạn 2010 – 2015 theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 10 tiêu chuẩn và 61

tiêu chí [H12.12.01.04], chuyển đổi và tiếp tục tiến hành tự đánh giá Trường giai đoạn

108

2014 – 2018 theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí

[H12.12.01.05];

- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài

vào đầu năm 2019 [H12.12.01.06].

Để có thể cụ thể hoá mục tiêu đã đặt ra, P.KTĐBCL tham mưu cho BGH xây

dựng kế hoạch hành động chi tiết cho từng năm học [H12.12.01.07]. Năm học 2018 –

2019, tất cả các đơn vị đều xây dựng và ban hành mục tiêu chất lượng kèm theo kế

hoạch thực hiện chí tiết để triển khai, duy trì và nâng cao chất lượng nhằm thực hiện

tốt nhất mục tiêu chất lượng của Trường về hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ

[H12.12.01.08].

Tiêu chí 12.2. Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối

sánh để nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.

Trường lựa chọn các đơn vị đối sánh theo một quy trình đảm bảo phải tuân thủ

các quy định của pháp luật, các quy định của nhà nước, các bộ, ngành hữu quan; thực

hiện đúng quy trình, chương trình, mục đích, nội dung và đảm bảo quyền lợi hợp pháp

của người học, người dạy và CB có liên quan. Mọi hoạt động hợp tác phải đáp ứng

định hướng của nền giáo dục ĐH chất lượng cao và hội nhập quốc tế [H12.12.02.01].

Phân công trách nhiệm rõ ràng; đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các đơn vị;

tôn trọng, khuyến khích các đề xuất, sáng kiến; đảm bảo sự đồng bộ, kiểm tra, giám

sát chặt chẽ; đảm bảo nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo theo các quy định

hiện hành, cụ thể được thể hiện trong quy định về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị

[H12.12.02.02], dự án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa

nghệ thuật, giai đoạn 2011 – 2020” [H12.12.02.03], quy chế thi đua khen thưởng đối

với CB nhân viên của trường [H12.12.02.04], quy chế quản lí hoạt động KHCN của

Trường [H12.12.02.05], quy chế đào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo hệ thống TC

quy định về công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học

[H12.12.02.06], quy định về biên soạn giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo

[H12.12.02.07], quy định về xét khen thưởng và kỉ luật SV ĐH, liên thông, CĐ hệ

chính quy và ĐH hệ vừa làm vừa học theo hệ thống TC [H12.12.02.08], quy chế quản

lí hoạt động HTQT [H12.12.02.09], quy chế chi tiêu nội bộ [H12.12.02.10].

Trường xây dựng hướng dẫn về các tiêu chí lựa chọn thông tin so chuẩn, đối

109

sánh và các đối tác để nâng cao chất lượng của các hoạt động. Trường luôn xem các

quy định của Bộ GDĐT về điều kiện ĐBCL đối với CSVC phục vụ đào tạo, đội ngũ

GV và nhân viên phục vụ là những tiêu chí quan trọng hàng đầu và nghiêm túc thực

hiện. CTĐT của Trường không ngừng được điều chỉnh, cải tiến trên cơ sở đối sánh kết

quả đào tạo qua các khóa tốt nghiệp cũng như đối sánh với các cơ sở đào tạo trong và

ngoài nước; trong đó, khung CTĐT, giáo trình và tài liệu tham khảo, đo lường và đánh

giá chất lượng đào tạo, ứng dụng CNTT trong quản trị đào tạo là những tiêu chí so

chuẩn, đối sánh được chú trọng [H12.12.02.11]. Ngoài ra Trường cũng sử dụng các

tiêu chí, tiêu chuẩn để đối sánh từ hướng dẫn đánh giá của Bộ GDĐT [H12.12.02.12].

Tiêu chí 12.3. Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các

hoạt động ĐBCL và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

Đối với các nguồn thông tin sử dụng để đối sánh, Trường đã sử dụng các nguồn

khác nhau để thu thập và xác nhận thông tin như sau:

• Các báo cáo, thống kê chính thức của Bộ VHTTDL [H12.12.03.01], Bản

ghi nhớ hợp tác với các trường đối tác [H12.12.03.02].

• Các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT [H12.12.03.03].

• Thông tin chính thức được xuất bản trên các trang website của các trường

ĐH đối tác và các báo cáo của các trường đó [H12.12.03.04].

• Thảo luận chuyên sâu với các chuyên gia và đối tác.

• Các quan sát thông qua các cuộc tham quan, học hỏi và các hoạt động liên

quan; Đối sánh và so sánh các kết quả của Trường với các đối tác

Trước mỗi đợt tốt nghiệp, P.ĐTKHQT báo cáo về tỉ lệ SV tốt nghiệp tới Hội

đồng xét tốt nghiệp của trường và đồng thời trình các giải pháp khắc phục để tăng tỉ lệ

SV tốt nghiệp. Trường luôn có chính sách thu hút, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các SV

học tập trao đổi, lưu học sinh, các SV tham gia NCKH và học tập nâng cao chất lượng

[H12.12.03.05]. Tỉ lệ SV tốt nghiệp của cả trường trong các năm vừa qua có xu hướng

tăng dần so với một số trường có CTĐT tương đồng, cụ thể trong Bảng 12.3.1.

Bảng 13 Bảng 12.3.1 Tỉ lệ SV tốt nghiệp ĐHCQ của một số trường

Năm

tốt nghiệp

Trường ĐHVH TP.HCM Trường ĐHVH Hà Nội

2014 54,64 % 88,44%

110

2015 36,44 % 83,15%

2016 55% 69,11%

2017 66,84 % 17,14%

2018 72,14% /

Để đảm bảo sự công bằng, chặt chẽ, khách quan và thống nhất trong toàn

trường, Trường đã triển khai công tác đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của SV,

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Trường đã ban hành quy chế đào tạo ĐH và CĐ

hệ chính quy theo hệ thống TC [H12.12.03.06]. Chương III của quy chế về kiểm tra và

thi HP thể hiện rõ trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị liên quan; quy trình tổ chức

thi, chấm thi, chấm phúc khảo; quản lí điểm quá trình, điểm thi, bài thi và lưu trữ bài

thi.

Để đảm bảo quyền lợi của SV, công bằng trong học tập nhằm nâng cao chất

lượng, trường thường xuyên tổ chức các đượt thanh tra, kiểm tra, giám sát đặc biệt

công tác giảng dạy, thi, đánh giá và công nhận kết quả học tập của SV [H12.12.03.07].

Để nâng cao chất lượng học tập của SV và giảng dạy của GV, Trường tổ

chức lấy ý kiến phản hồi của người học về CSVC, GV, nội dung môn học, CTĐT, sự

phục vụ của các nhân viên và đơn vị [H12.12.03.08]. Hàng năm, Trường tổ chức họp

đối thoại với SV để cải tiến chất lượng thể hiện qua các biên bản đối thoại với SV

[H12.12.03.09], đồng thời trường cũng ban hành quyết định bổ nhiệm GVCN/cố vấn

học tập và tổ chức chương trình họp lớp hàng tháng [H12.12.03.10].

Chất lượng học tập của SV thể hiện ở tỉ lệ SV sau khi tốt nghiệp có việc làm.

Từ năm 2017, Trường đã định kì lấy ý kiến của SV sau một năm tốt nghiệp, các báo

cáo đánh giá được công khai. Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm sau một năm của trường

so với các thông tin công khai của Trường ĐHVH Hà Nội là khá tốt [H12.12.03.11].

Trường đã hoàn thiện “Đề án vị trí việc làm” [H12.12.03.12], đây là một quy

chế toàn diện về chức năng, trách nhiệm và nhiệm vụ của CBVC, làm căn cứ đánh giá

và sàng lọc GV. Tỉ lệ SV/GV tính tới năm 2018 của Trường là 22, nhỏ hơn so với

Trường ĐHVH Hà Nội.

Trường luôn nhận thức được rằng muốn nâng cao chất lượng là phải phát triển

NCKH và CGCN vì vậy Trường đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện các hoạt động

111

KHCN, kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện các nhiệm vụ KHCN và đảm bảo đúng

tiến độ đã đề ra. Do vậy trong thời gian từ 2014 đến 2018, CBVC của trường đã hoàn

thành 26 đề tài, dự án các cấp cụ thể như trong Bảng 12.3.2 [H12.12.03.13]. Trong

khoảng thời gian từ 2014 đến 2018, các CBVC của trường đã công bố 240 bài báo trên

các tạp chí trong nước và quốc tế [H12.12.03.14].

Bảng 14 Bảng 12.3.3 Thống kê các đề tài NCKH các cấp

TT Loại đề tài Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Đề tài cấp nhà nước 0 0 0 0 0 0

2 Đề tài cấp bộ 4 3 4 4 0 15

3 Đề tài cấp trường 4 2 4 1 0 11

Tổng cộng 08 05 08 05 0 26

Bảng 15 Bảng 12.3.4 Thống kê các công bố khoa học

TT Loại tạp chí Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Tạp chí KH quốc tế

Trong đó: 6 0 1 0 0 7

Danh mục ISI

Danh mục Scopus

Khác 6 0 1 0 0 7

2 Tạp chí KH cấp

ngành trong nước 51 25 24 55 25 180

3 Tạp chí / tập san

của cấp trường 7 11 7 17 11 53

Tổng cộng 64 36 32 72 36 240

Tiêu chí 12.4. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối

sánh được rà soát.

Việc rà soát quá trình lựa chọn và sử dụng thông tin so chuẩn và đối sánh đã

được thực hiện trong giai đoạn tự đánh giá. Cụ thể:

112

Trường đã tiến hành rà soát CTĐT và đề cương HP [H12.12.04.01]. Trường

thực hiện quy trình rà soát lại các chương trình mới mở theo thông tư Bộ GDĐT, lấy ý

kiến phản hồi từ các bên liên quan từ đó đưa ra các nhận xét và báo cáo tới hội đồng

KH-ĐT của Trường [H12.12.04.02].

Trường đã áp dụng các hướng dẫn từ Bộ GDĐT cho các hoạt động đảm bảo và

nâng cao chất lượng, sau đó lựa chọn các tiêu chí hướng dẫn của các tổ chức đánh giá

quốc tế như ISO 9001:2015 và AUN-QA. Trường cũng tăng cường công tác tự đánh

giá kiểm định trường vào giữa năm 2018 theo Thông tư 12/2017/BGDĐT

[H12.12.04.03]. Sự chuyển đổi từ hướng dẫn trong nước sang hướng dẫn khu vực và

quốc tế đã tạo ra tác động đáng kể đến các hoạt động của Trường và toàn bộ hoạt động

này theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn là toàn diện và phù hợp với các tiêu chuẩn và

thông lệ quốc tế. Trường đã đưa ra nhiều vấn đề cần bổ sung nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo và cần cải tiến các quy trình, quy định, cụ thể rà soát quy trình

các phòng ban chức năng và chuẩn bị triển khai hệ thống ISO 9001:2015 trong phạm

vi toàn trường [H12.12.04.04].

Tiêu chí 12.5. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối

sánh được cải tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, NCKH và

PVCĐ.

Như đã đề cập trong tiêu chí 12.4, để nâng cao chất lượng và quốc tế hóa các

hoạt động của mình, Trường có một số điều chỉnh đã thực hiện để nâng cao chất lượng

đào tạo, đội ngũ CB nghiên cứu và chất lượng dịch vụ so với các trường ĐH trong

nước và quốc tế:

• Tiến hành rà soát CTĐT từ tất cả các ngành đào tạo [H12.12.05.01];

• Chuẩn bị tiến hành tự đánh giá CTĐT và đánh giá ngoài các CTĐT

[H12.12.05.02];

• Đội ngũ ĐBCL của trường được thường xuyên tập huấn về các bộ tiêu

chuẩn, phương pháp xây dựng CTĐT, đổi mới giảng dạy, đánh giá SV, thực hiện tự

đánh giá, và ĐBCL nội bộ… [H12.12.05.03];

• Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được cải

tiến, trong đó chú trọng sự tham gia tích cực của các nhà tuyển dụng, CSV về CTĐT,

về tư vấn hướng nghiệp…; định kì lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan (SV, CSV,

113

CBGV, nhà tuyển dụng), các chuyên gia đánh giá chất lượng, các quy định của các cơ

quan chủ quản để cải tiến nâng cao chất lượng, cải tiến cách đánh giá đóng góp của

CBGV bằng cách tập trung trọng tâm vào các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

[H12.12.05.04];

• Có chính sách linh hoạt chuyển đổi nhiệm vụ NCKH sang nhiệm vụ giảng

dạy; tăng số lượng và chất lượng của các ấn phẩm nghiên cứu của trường, tăng cường

đăng cai tổ chức hội thảo quốc gia về lĩnh vực Trường đang có thế mạnh; tăng cường

sự gắn bó giữa công tác nghiên cứu và công tác giảng dạy nhằm nâng cao khả năng

NCKH của đội ngũ GV [H12.12.5.05]; bổ sung các đầu báo, tạp chí, giáo trình trực

tuyến, sách điện tử cả về số lượng và chất lượng;

• Tăng thêm số GV, CB Trường tham gia kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã

hội; hướng các hoạt động của GV và SV đến các kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã

hội cụ thể như các hoạt động ngoại khóa, văn, thể, mỹ và các câu lạc bộ SV

[H12.12.05.06];

• Tăng cường đầu tư và khai thác có hiệu quả phần mềm quản trị ĐH

[H12.12.05.07];

• Tiếp tục duy trì và cải tiến Hệ thống quản lí chất lượng toàn trường theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H12.12.05.08].

Để đảm bảo, nâng cao chất lượng toàn diện và cải tiến liên tục, Trường đã lên

kế hoạch xây dựng CLPT phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng mới ban hành

[H12.12.05.09], bao gồm các hoạt động:

• Đảm bảo và cải tiến liên tục chất lượng dạy, học và nghiên cứu;

• Hoạt động KĐCL: Tiến hành công tác tự đánh giá chất lượng các CTĐT

theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; Triển khai KĐCL CSGD theo tiêu chuẩn trong

nước, tiếp cận tiêu chuẩn AUN-QA;

• Hoạt động khảo thí: xây dựng ngân hàng câu hỏi thi; giám sát các kì thi do

trường tổ chức, thực hiện tốt quy định về công tác khảo thí; bổ sung, sửa đổi một số

quy định về hoạt động đánh giá đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp...;

• Phân tích, tổng hợp kết quả thi theo môn học gửi tới các bộ môn;

• Xây dựng và duy trì các hoạt động ĐBCL: khảo sát ý kiến các bên liên

quan (SV, CSV, CBGV, nhà tuyển dụng) phục vụ công tác đổi mới và cải tiến chất

114

lượng ở tất cả các hệ đào tạo và ý kiến phản hồi về CSVC, thư viện.

• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ số chất lượng quan trọng hỗ trợ ra

quyết định dựa trên dữ liệu và giám sát việc cải tiến chất lượng: xây dựng và triển khai

bộ chỉ số chất lượng cho tất cả các CTĐT;

• Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng, cơ sở dữ liệu, sổ tay chất

lượng và các hướng dẫn về các hoạt động đảm bảo và cải tiến chất lượng: xây dựng cơ

sở dữ liệu, phần mềm hỗ trợ (về KĐCL, hoạt động đào tạo, đội ngũ GV, số lượng đề

tài, dự án và số bài báo đăng trên các tạp chí, tài chính...);

Xây dựng văn hóa chất lượng: xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự ĐBCL;

tuyên truyền văn hóa chất lượng qua các bài viết, tập huấn, hội nghị...; giám sát thực

hiện 3 công khai theo quy định của Bộ GDĐT; sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ

của các đơn vị có liên quan đến hoạt động ĐBCL; báo cáo ĐBCL theo quy định của

Bộ GDĐT.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 12

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường đã xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản lí chất

lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Kế hoạch tự đánh giá Trường được xây

dựng và triển khai thành 2 giai đoạn để đáp ứng tiêu chuẩn theo Văn bản hợp nhất 06

và Thông tư 12.

(ii) Trường đã đưa ra các tiêu chí lựa chọn đối tác để so chuẩn, đối sánh, đặc

biệt là đối sánh về CTĐT.

(iii) Kết quả SV đạt tốt nghiệp cao; đội ngũ GV nhiệt tình, chuyên môn tốt; tỉ lệ

SV/GV thấp; CSVC của Trường đầy đủ, các thiết bị hiện đại và môi trường làm việc

thân thiện.

(iv) Trường đã tiến hành rà soát, cập nhật và đối sánh CTĐT của trường với các

đối tác; cải tiến quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh theo

hướng tiếp cận tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

(v) Trường đã nhận thấy rõ nâng cao chất lượng là mục tiêu hàng đầu và phải

luôn tự đánh giá, kiểm tra chất lượng bằng nhiều phương pháp, nhiều thông tin để có

giải pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

115

(i) Một số đơn vị, cá nhân và SV chưa chủ động trong việc nâng cao chất lượng.

(ii) Trường chưa lập danh sách các đối tác trong nước, quốc tế để so chuẩn, đối

sánh chất lượng; một số đơn vị, cá nhân chưa quen việc đối sánh để nâng cao chất

lượng.

(iii) Số lượng đề tài NCKH và số bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và

quốc tế được công bố trên các tạp chí nhất là các tạp chí quốc tế chưa cao.

(iv) Việc tham chiếu các tiêu chí đối sánh của CSGD khác khi lựa chọn, xác

định thang đo chuẩn còn hạn chế.

(v) Việc chia sẻ kết quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn

vị trong Trường để phục vụ cải tiến chất lượng còn hạn chế.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Chủ động nâng cao chất

lượng toàn diện và xây

dựng văn hóa chất lượng

trong toàn trường, phổ biến

tới từng đơn vị và cá nhân.

P.KTĐBCL 2018 –

2020

2

Khắc phục

tồn tại 2

Xây dựng KPIs để đánh giá

chất lượng hoạt động của đơn

vị và cá nhân

P.KTĐBCL 2019 –

2020

3

- Lập danh sách các đối tác

trong nước, quốc tế để so

chuẩn, đối sánh chất lượng.

- Tăng cường tham quan các

đối tác, chia sẻ kinh nghiệm,

hội thảo, hội nghị tổ chức,

đào tạo, nghiên cứu và thông

qua các hoạt động này,

thông tin so chuẩn, đối sánh

được thu thập và phân tích để

P.ĐTKHQT 2018 –

2020

116

cải tiến nâng cao chất lượng.

4 Khắc phục

tồn tại 3

- Tăng cường hợp tác NCKH,

CGCN để nâng cao chất

lượng về NCKH và từ đó thúc

đẩy CBVC công bố các công

trình của mình trên các tạp

chí

- Thành lập các nhóm nghiên

cứu mạnh, có các chỉ số để

đánh giá và theo dõi hoạt

động của nhóm; xây dựng

chính sách nhằm hỗ trợ

khuyến khích tương xứng khi

GV có bài báo công bố trên

các tạp chí có uy tín.

P.ĐTKHQT 2019

5 Khắc phục

tồn tại 4

Tiến hành tham chiếu các

tiêu chí đối sánh của CSGD

khác khi lựa chọn, xác định

thang đo chuẩn

P.KTĐBCL 2019 –

2020

6 Khắc phục

tồn tại 5

Tổ chức hội nghị cấp trường

rút kinh nghiệm, chia sẻ kinh

nghiệm về quy trình so chuẩn,

đối sánh chất lượng đối với

các lĩnh vực hoạt động của

Trường

P.KTĐBCL 2019 –

2020

7 Phát huy

điểm mạnh 1

Cam kết duy trì vận hành và

cải tiến QMS ISO 9001:2015 P.KTĐBCL

2018 –

2020

8 Phát huy

điểm mạnh 2

Xây dựng và triển khai thực

hiện kế hoạch cải tiến chất

lượng Trường giai đoạn 2019

– 2024 sau khi có kết quả

P.KTĐBCL 2019 –

2020

117

đánh giá ngoài

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 12 4,60

Tiêu chí 12.1 5

Tiêu chí 12.2 4

Tiêu chí 12.3 5

Tiêu chí 12.4 4

Tiêu chí 12.5 5

118

TIÊU CHUẨN 13. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC

Tiêu chí 13.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các

CTĐT khác nhau của CSGD.

Trường đã xây dựng CLPT trường, trong đó đưa ra các mục tiêu, kế hoạch

tuyển sinh cho từng giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó, hàng năm Trường xây dựng kế

hoạch, chính sách cũng như truyền thông cho công tác tuyển sinh.

Về kế hoạch: Kế hoạch tuyển sinh trình độ ĐH nằm trong kế hoạch tuyển sinh

chung trong cả nước của Bộ GDĐT [H13.13.01.01]. Để thực hiện kế hoạch tuyển sinh

được thuận lợi, ngoài việc có kế hoạch chi tiết, Trường còn phân công cụ thể nhiệm vụ

cho từng đơn vị đối với tuyển sinh ở từng trình độ [H13.13.01.02], [H13.13.01.03],

[H13.13.01.04].

Về chính sách: Trường công khai các chính sách tuyển sinh như khối thi, chỉ

tiêu, chế độ ưu tiên, ưu tiên tuyển thẳng .... của Trường theo quy định của Bộ GDĐT.

Đối với trình độ ĐH, từ năm 2016 trở về trước thông tin tuyển sinh được công khai

trong tài liệu Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH và CĐ hệ chính quy; từ năm 2017

trở lại đây được công khai trong Đề án tuyển sinh của Trường [H13.13.01.05],

[H13.13.01.06]. Đối với trình độ sau ĐH, các chính sách tuyển sinh được công khai

trong thông báo tuyển sinh [H13.13.01.07].

Về truyền thông: Trường chú trọng truyền thông tuyển sinh với thí sinh ở tất cả

các vùng miền trong cả nước. P.ĐTKHQT [H13.13.01.08] là đơn vị chủ trì trong việc

lập kế hoạch, tổ chức triển khai và giám sát công tác truyền thông tuyển sinh tất cả các

bậc - hệ đào tạo của Trường. Dựa vào kế hoạch chung của Trường, P.ĐTKHQT xây

dựng và triển khai kế hoạch tổng thể và chi tiết cho công tác tư vấn TS, bao gồm:

truyền thông hướng nghiệp trên truyền hình, tổ chức sự kiện truyền thông, online,

thông tin TS, tư vấn mùa thi và tuyên truyền trực tiếp.

Hàng năm, Trường tổ chức tư vấn tuyển sinh hướng nghiệp trên sóng VTV2

[H13.13.01.09]; tham gia ngày hội tư vấn TS được tổ chức tại Trường ĐH Bách Khoa

TP.HCM thu hút đông đảo phụ huynh và HS quan tâm tìm hiểu về Trường

[H13.13.01.10]. Bên cạnh đó, thông qua các sự kiện văn hóa nghệ thuật, Trường cũng

hướng đến mục tiêu lan tỏa giá trị xã hội nghề nghiệp và truyền thông TS

[H13.13.01.11]. Ngoài việc tuyên truyền trực tiếp, Trường còn dùng website để các

119

bên liên quan có thể tìm hiểu và được tư vấn đầy đủ các thông tin về công tác TS của

Trường như: phương thức TS, các mốc thời gian, các ngành nghề đào tạo

[H13.13.01.12].

Ngoài ra, các thông tin TS của Trường còn được công bố công khai trên các

phương tiện truyền thông xã hội khác như: các hoạt động tiếp cận cộng đồng, báo giấy,

báo điện tử [H13.13.01.13], Trường còn có hệ thống tư vấn TS qua các kênh: trả lời

trên website, trao đổi (chat) trực tuyến, hộp thư TS và tư vấn qua điện thoại…, nhằm

giải đáp cho HS những thông tin chính sách tuyển sinh của Trường, đồng thời định

hướng, hướng dẫn để thí sinh có thể lựa chọn được ngành học phù hợp với sở thích,

năng lực của bản thân [H13.13.01.14].

Kết thúc năm tuyển sinh, Trường đều có các báo cáo phân tích kết quả, số liệu

tuyển sinh như số lượng trúng tuyển, điểm chuẩn, chỉ số trúng tuyển theo ngành, chỉ số

trúng tuyển theo vùng miền, chỉ số phân tích về điểm trúng tuyển… nhằm mục đích

tổng kết, đánh giá, cũng như báo cáo Bộ GDĐT và Bộ chủ quản để làm căn cứ cho

thực hiện và triển khai các kế hoạch năm tiếp theo [H13.13.01.15-16].

Tiêu chí 13.2. Xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng

cho mỗi CTĐT.

Trường hiện đang thực hiện tuyển sinh cho các bậc như sau: (i) tuyển sinh bậc

ĐH, (ii) tuyển sinh ĐH liên thông, văn bằng 2; (iii) tuyển sinh SĐH; (iv) tuyển sinh

cho các chương trình quốc tế. Chất lượng đầu ra phụ thuộc nhiều vào chất lượng đầu

vào và phụ thuộc vào các tiêu chí và quá trình tuyển chọn. Vì vậy, đối với mỗi CTĐT,

tùy theo phương thức tuyển sinh, Trường đưa ra các tiêu chí để lựa chọn đầu vào phù

hợp.

Hàng năm, Trường luôn tiến hành họp, thảo luận để xây dựng các tiêu chí thi

tuyển, xét tuyển dựa trên quy định của Bộ GDĐT và thực tế yêu cầu theo từng ngành

học của Trường nhằm thu hút và tuyển chọn được những thí sinh chất lượng.

Các tiêu chí tuyển sinh được xác định cụ thể và rõ ràng. Đối với tuyển sinh ĐH,

Trường thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Trường đã đưa ra những quy

định rõ ràng về đối tượng tuyển sinh, các ngành tuyển sinh, khối tuyển sinh, chỉ tiêu,

thời gian và cách thức tuyển sinh [H13.13.02.01-02].

Từ năm 2014 trở về trước, Trường tuyển chọn thí sinh bằng phương thức thi

120

tuyển. Từ năm 2015 đến nay, Trường thay bằng phương thức xét tuyển.

Thi tuyển: Thí sinh phải tham dự kì thi theo hình thức 3 chung với các tổ hợp

môn thi (3 môn) được xác định trong Đề án tuyển sinh của Trường [H13.13.02.03].

Điểm chuẩn trúng tuyển mỗi năm do HĐTS Trường xem xét, xác định đảm bảo phù

hợp với các quy định và điểm sàn công bố của Bộ GDĐT, chỉ tiêu tuyển sinh và mục

tiêu chất lượng của Trường cùng những yêu cầu đặc thù của mỗi ngành đào tạo. Các

thí sinh trúng tuyển được chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp, đáp ứng điểm và điều

kiện trúng tuyển của ngành đăng kí [H13.13.02.04].

Xét tuyển: gồm có 2 phương thức như sau:

- Phương thức 1: Xét tuyển kết quả thi THPT quốc gia

Thực hiện từ năm 2015 đến nay, trong đó, các năm 2015 - 2017, Bộ GDĐT

công bố điểm sàn chung và Trường căn cứ vào để xây dựng điểm trúng tuyển phù hợp.

Từ năm 2018, điểm trúng tuyển được Bộ giao cho Trường tự xác định.

- Phương thức 2: Xét tuyển điểm học bạ 3 năm lớp 10, 11, 12.

Từ năm 2017, việc tuyển sinh của Trường có thêm phương thức này. Ngoài các

điều kiện cần có theo quy định, các thí sinh đăng kí được xét tuyển dựa trên điểm tổng

kết của 3 môn trong học bạ 3 năm lớp 10, 11, 12 theo từng tổ hợp và công thức tính đã

được nêu trong Đề án tuyển sinh của Trường. Điểm chuẩn trúng tuyển do Trường tự

xác định một cách phù hợp.

Đối với tuyển sinh ĐH hệ vừa làm vừa học, ĐH liên thông, văn bằng 2 và SĐH,

Trường tổ chức thi tuyển từ 1 – 2 đợt mỗi năm, tùy theo chỉ tiêu được cấp và nhu cầu

của người học với những điều kiện và tiêu chí cụ thể, rõ ràng theo đúng quy định cho

từng hệ [H13.13.02.05].

Trong trường hợp các hệ, ngành chưa tuyển đủ chỉ tiêu, thông qua tất cả các

kênh thông tin, Trường sẽ ban hành thông báo tuyển sinh cho các đợt tiếp theo. Điểm

chuẩn của từng đợt có thể thay đổi để phù hợp với tình hình số lượng và chất lượng thí

sinh nộp hồ sơ xét tuyển [H13.13.02.06].

Sau mỗi kì tuyển sinh, kết quả tuyển sinh được thống kê, phân tích và đưa ra

thảo luận nhằm đánh giá tính hiệu quả và hợp lí của công tác tuyển sinh. Những thông

tin về xu hướng chọn ngành, nguồn gốc thí sinh dự thi, cùng những tồn tại, bất cập

trong quy trình, hình thức tuyển sinh cũng được tập trung xem xét [H13.13.02.07].

121

Trên cơ sở của việc rà soát và ý kiến của các bên liên quan, HĐTS Trường hàng

năm đã có sự điều chỉnh, bổ sung tiêu chí và phương thức tuyển sinh nhằm cải thiện

kết quả cho những đợt tuyển sinh sau theo hướng tăng số lượng và chất lượng đầu vào

của thí sinh [H13.13.02.08].

Tiêu chí 13.3. Có quy trình giám sát công tác tuyển sinh và nhập học

Từ năm 2015 đến nay, Bộ GDĐT đã triển khai quy định mới nên thí sinh dựa

trên Hệ thống quản lí thi và tuyển sinh chung của cả nước [H13.13.03.01]. Dựa trên cơ

sở các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT hướng dẫn về công tác tuyển sinh, Trường đã

xây dựng đầy đủ các đề án, quy trình, kế hoạch tuyển sinh hàng năm, các quyết định

và biên bản về tuyển sinh [H13.13.03.02]. P.ĐTKHQT đã xây dựng các quy trình: xét

tuyển, thi tuyển, nhập học [H13.13.03.03].

Trước mỗi kì thi, Trường thành lập HĐTS và các Ban giúp việc

[H13.13.03.04], trong đó, Ban Thanh tra tuyển sinh hoạt động độc lập với HĐTS

[H13.13.03.05]. Ban Thanh tra có trách nhiệm: (i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các

đợt thi tuyển sinh; (ii) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh theo hình thức xét tuyển; (iii) Kiểm

tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển nhập học.

Công tác thanh tra, giám sát các kì thi tuyển sinh được thực hiện trước, trong và

sau kì tuyển sinh, từ khâu nhận hồ sơ đăng kí của thí sinh, đến khâu tổ chức thi, chấm

thi, khúc khảo, công bố kết quả thi.

Theo quy trình tuyển sinh, sau khi Ban Thư kí xử lí hồ sơ nộp và xét tuyển, Ban

Thanh tra sẽ kiểm tra kết quả trước khi công bố nhằm đảm bảo tính chính xác. Kết quả

này sẽ được phản hồi lại cho Ban Thư kí, HĐTS để kiểm tra, xử lí [H13.13.03.06]. Sau

khi HĐTS công bố kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo nhập học đến thí sinh trúng

tuyển, Ban Thanh tra sẽ tiếp tục giám sát việc tổ chức nhập học và thu hồ sơ SV

[H13.13.03.07]. Công tác này được thực hiện định kì mỗi năm một lần và kết quả

thanh tra được báo cáo lãnh đạo Trường nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các tồn

tại, thiếu sót. Ngoài ra, giám sát công tác tuyển sinh và nhập học của Trường còn được

thực hiện bởi Thanh tra của Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL [H13.13.03.08].

Hàng năm Trường đều xây dựng kế hoạch và quy trình đón tiếp thí sinh trúng

tuyển nhập học, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị [H13.13.03.09].

P.ĐTKHQT là đơn vị phụ trách tuyển sinh của Trường, trong đó có bộ phận

122

tuyển sinh gồm, Phó Trưởng phòng và 01 CB chuyên viên phụ trách CNTT thường

xuyên theo dõi thông tin tuyển sinh, cập nhật số liệu thí sinh trúng tuyển và lập bảng

thống kê phân tích số liệu [H13.13.03.10]. Cơ sở dữ liệu về tuyển sinh và nhập học

của Trường được lưu ở phần mềm tuyển sinh của Bộ GDĐT và phần mềm quản lí đào

tạo của Trường [H13.13.03.11].

Hàng năm, Trường đều có báo cáo đánh giá công tác tuyển sinh như: số lượng

thi sinh đăng kí dự thi, số lượng thí sinh trúng tuyển, phân tích số liệu thí sinh trúng

tuyển theo ngành và địa phương [H13.13.03.12].

Tiêu chí 13.4. Có các biện pháp giám sát việc tuyển sinh và nhập học.

Nhằm triển khai thực hiện và kiểm soát tiến độ và chất lượng công tác TS và

nhập học, dựa trên các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT về công tác TS

[H13.13.04.01], hàng năm, Trường định kì giám sát công tác tuyển sinh. Trong các

buổi họp về công tác tuyển sinh đều có phân tích đánh giá so sánh với năm trước

[H13.13.04.02]. P.ĐTKHQT xây dựng quy trình tuyển sinh và nhập học

[H13.13.04.03].

Trước mỗi kì thi, Trường thành lập HĐTS và các Ban giúp việc Hội đồng

[H13.13.04.04], trong đó Ban thanh tra hoạt động độc lập với HĐTS [H13.13.04.05].

Ban thanh tra có trách nhiệm: (i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các đợt thi tuyển sinh

ĐH, CĐ và Cao học do Trường tổ chức; (ii) Kiểm tra hồ sơ xét tuyển của thí sinh

trúng tuyển theo hình thức xét tuyển trong kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy; (iii)

Kiểm tra hồ sơ nhập học của thí sinh trúng tuyển nhập học trong các kì thi tuyển sinh

ĐH, CĐ chính quy.

Việc thanh tra, giám sát các kì thi TS được thực hiện từ khâu nhận hồ sơ đăng

kí của thí sinh, đến khâu tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo, công bố kết quả thi

[H13.13.04.06].

Theo quy trình TS, sau khi Ban thư kí xử lí hồ sơ nộp và xét tuyển, Ban thanh

tra sẽ kiểm dò lại kết quả trước khi công bố nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối.

Kết quả này sẽ được phản hồi lại cho Ban thư kí, HĐTS để kiểm tra, xử lí

[H13.13.04.07]. Sau khi HĐTS công bố kết quả trúng tuyển và gửi Giấy báo nhập học

đến thí sinh trúng tuyển, Ban thanh tra sẽ tiếp tục giám sát việc tổ chức nhập học và

thu hồ sơ SV [H13.13.04.08]. Công tác này được thực hiện định kì mỗi năm một lần

123

và kết quả thanh tra được báo cáo về cho BGH nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh

các tồn tại, thiếu sót [H13.13.04.09].

Ngoài ra, giám sát công tác TS và nhập học của Trường còn được thực hiện bởi

Thanh tra của Bộ GDĐT và Bộ VHTTDL [H13.13.04.10].

Sau kì tuyển sinh, Trường thông qua phân tích để đánh giá các công tác thanh

tra, giám sát nhằm đưa ra phương hướng giám sát tuyển sinh cho năm tiếp theo

[H13.13.04.11]. Căn cứ theo kế hoạch tuyển sinh, nhập học hàng năm, Trường điều

chỉnh lại các mốc thời gian tuyển sinh, nhập học cho phù hợp với tình hình thực tế.

Tiêu chí 13.5. Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính

phù hợp và hiệu quả.

Trường xem công tác tuyển sinh và nhập học là nhiệm vụ trọng tâm trong

CLPT của Trường và được thể hiện qua đề án tuyển sinh hàng năm [H13.13.05.01-02].

Nhằm đảm bảo Trường tuyển đúng và đủ chỉ tiêu, tuyển được người học có chất

lượng, phù hợp với ngành đào tạo, Trường không ngừng cải tiến quy trình TS và nhập

học, cải tiến phương thức tuyển, tiêu chí tuyển, cải tiến công tác truyền thông.

Sau mỗi kì tuyển sinh, dựa trên các kết quả tổng kết về công tác TS, số lượng

thí sinh nhập học [H13.13.05.03], Trường sẽ tổ chức họp phân tích, nhận định tình

hình TS của Trường và trên cả nước, phân tích xu hướng, cơ hội và thách thức để tìm

ra những điểm đạt và chưa đạt theo mục tiêu đã đề ra, rút kinh nghiệm để cải tiến các

tiêu chí tuyển, vùng tuyển, công tác truyền thông [H13.13.05.04]. Trên cơ sở này,

Trường có điều chỉnh kịp thời để phù hợp với quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, xây

dựng kế hoạch TS cho năm tiếp theo hoàn chỉnh hơn, nhằm đạt kết quả tuyển sinh tốt

nhất, đúng và đủ chỉ tiêu tuyển sinh được duyệt [H13.13.05.05].

Dựa vào Quy chế TS của Bộ GDĐT và tình hình thực tế hàng năm, Trường tiến

hành cập nhật, thay đổi công tác TS theo đúng quy định và để kịp thời đáp ứng nguyện

vọng của HS và xã hội. Đề án TS của Trường được cập nhật, bổ sung các phương thức

xét tuyển, các tổ hợp môn xét tuyển phù hợp để tạo điều kiện tối đa giúp thí sinh có cơ

hội vào ĐH mà vẫn ĐBCL đầu vào. Công tác tuyển sinh ngày càng được chú trọng và

đẩy mạnh nhằm truyền thông kịp thời đến thí sinh. Cụ thể:

Năm 2014, Trường xét tuyển kết quả thi ĐH theo phương thức “3 chung” của

Bộ GDĐT. Các năm 2015, 2016 ngoài phương thức “3 chung”, Trường còn tổ chức

124

tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển học bạ THPT theo phương án tuyển sinh riêng. Từ

năm 2017 trở đi, Trường tổ chức TS theo 2 phương thức: Xét kết quả điểm thi

THPTQG và xét điểm học bạ bậc THPT theo tổ hợp 03 môn văn hóa [H13.13.05.06].

Trường liên tục cập nhật thông tin TS lên cổng thông tin điện tử, thực hiện thủ

tục nộp hồ sơ xét tuyển nhanh, gọn, thuận tiện cho thí sinh đến tại Trường hoặc gửi

qua đường bưu điện. Kết quả được thông báo kịp thời, nhanh chóng qua cổng thông tin

điện tử và tin nhắn, điện thoại đến từng thí sinh. [H13.13.05.07].

Trong công tác nhập học, Trường huy động đầy đủ đại diện các khoa/bộ môn,

phòng, ban trực thuộc trường trong việc đón tiếp thí sinh trúng tuyển nhập học. Đồng

thời, tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ cho công tác nhập học. Các bước khai báo

thông tin trực tuyến đã rút ngắn được rất nhiều thời gian, mang đến sự tiện lợi và thoải

mái cho thí sinh cũng như phụ huynh khi đến Trường làm thủ tục nhập học

[H13.13.05.08].

Sau ngày nhập học, Trường phối hợp với đội SV tình nguyện đưa tân SV đi

tham quan trường, tham quan các phòng chức năng.

Trường tạo các trang chia sẻ qua mạng (fanpage) để trả lời thắc mắc trực tiếp và

lấy ý kiến phản hồi về công tác tuyển sinh [H13.13.05.09]. Tạo đường dây nóng để thí

sinh phản ánh, liên hệ về công tác tuyển sinh. Hàng năm, Trường đều xây dựng kế

hoạch triển khai các hoạt động hỗ trợ tiếp đón tân SV [H13.13.05.10]. Trường có 01

tuần sinh hoạt công dân cho tân SV [H13.13.05.11]. Tất cả ý kiến phản hồi của SV về

công tác tuyển sinh qua các kênh thông tin sẽ được tiếp thu và điều chỉnh kịp thời nếu

chưa hợp lí [H13.13.05.12].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 13

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Việc TS được Trường giao cho P.ĐTKHQT làm đơn vị đầu mối chủ trì toàn

bộ công tác xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các

CTĐT khác nhau.

(ii) Công tác lập kế hoạch tuyển sinh được thực hiện thống nhất, đồng bộ có sự

phân công cụ thể, các thông tin về tuyển sinh được công khai rõ ràng. Đồng thời

Trường có sử dụng nhiều phương tiện, phương pháp để quảng bá tuyển sinh.

(iii) Ngoài việc tuân thủ theo những quy định Tuyển sinh chung của Bộ GDĐT

125

và Bộ VHTTDL, việc xây dựng tiêu chí và phương thức tuyển sinh của Trường còn có

tính tự chủ riêng phù hợp với đặc thù của Trường và các ngành đào tạo.

(iv) Công tác lập kế hoạch tuyển sinh được thực hiện chi tiết, rõ ràng, có phân

công cụ thể, các thông tin về tuyển sinh được công khai rõ ràng.

(v) Trường đã ban hành đầy đủ các quy trình tuyển sinh trong QMS ISO

9001:2015.

(vi) Định kì hàng năm Trường thực hiện đối sánh, phân tích số liệu TS và nhập

học để đánh giá đúng tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến cho phù hợp

hơn với thực tế.

(vii) Trường có các biện pháp giám sát tuyển sinh chi tiết và công khai, có Bộ

phận thanh tra chuyên trách về công tác giám sát các kì thi, các kì thi đều có hệ thống

thanh, kiểm tra và giám sát giúp nâng cao tính minh bạch, khách quan trong công tác

giám sát các công tác tổ chức thi, chấm thi và các công tác khác.

(viii) Công tác tuyển sinh và nhập học của Trường được cải tiến thường xuyên,

đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Thông tin khảo sát việc làm của người học sau khi tốt nghiệp và ý kiến của

các bên liên quan chưa được thu thập đầy đủ, thường xuyên và có sự gắn kết chặt chẽ

với công tác xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh.

(ii) Điểm chuẩn tuyển sinh của Trường trong những năm gần đây liên tục tăng

nhưng vẫn chưa thuộc các Trường có mức điểm chuẩn cao trong cả nước. Điều này

dẫn đến chất lượng đầu vào trong tuyển sinh của Trường cũng chưa cao.

(iii) Công tác KHCN và PVCĐ chưa thực sự gắn kết với việc quảng bá và

truyền thông trong công tác tuyển sinh của Trường.

(iv) Trách nhiệm của các CB tuyển sinh, CBGV trong trường trong việc tuyển

sinh những thí sinh có chất lượng tốt cho trường chưa cao.

(v) Công tác tuyển sinh và nhập học còn kéo dài do một số ngành đào tạo của

Trường khó tuyển sinh.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

126

1 Khắc phục

tồn tại 1

Thiết lập mối quan hệ chặt

chẽ giữa các phòng ban liên

quan bao gồm: P.ĐTKHQT,

P.CTSV, P.KTĐBCL để khảo

sát, thu thập thông tin việc

làm của người học sau khi tốt

nghiệp và ý kiến của các bên

liên quan nhằm tăng cường

tính hiệu quả của công tác

tuyển sinh.

P.ĐTKHQT

P.CTSV,

P.KTĐBCL

Năm học

2019 - 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Trường sẽ đẩy mạnh truyền

thông về Trường và các ngành

đào tạo, đưa ra các chính sách

học bổng, ưu tiên trong TS

dành cho các thí sinh có mức

điểm cao nhằm thu hút những

đối tượng HS giỏi đăng kí xét

tuyển vào Trường. Từ đó sẽ

làm tăng chất lượng đầu vào

TS của ĐHVHHCM.

P.ĐTKHQT Năm học

2019 - 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Nâng cao trách nhiệm của các

CB tuyển sinh, CBGV trong

trường trong việc tuyển sinh

những thí sinh có chất lượng

cho Trường.

P.ĐTKHQT

Khoa, Bộ môn,

P.CTSV

Năm học

2019 - 2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Xây dựng quy chế truyền

thông, tăng cường truyền

thông về Trường qua các hoạt

động của Trường

P.ĐTKHQT Năm học

2019 - 2020

5 Khắc phục

tồn tại 5

Tăng cường công tác truyền

thông giá trị nghề nghiệp đối

P.ĐTKHQT

Các Khoa liên

Năm học

2019 - 2020

127

với các ngành đào tạo khó

tuyển sinh thông qua các

phương tiện truyền thông đại

chúng và thông tin nội bộ của

Trường

quan

6 Phát huy

điểm mạnh 3

Tăng cường mối quan hệ giữa

Trường với địa phương, tổ

chức, các trường phổ thông,

có cơ chế để tuyển cộng tác

viên cho Trường trong công

tác tuyển sinh tại địa phương.

Thiết lập mạng lưới tuyển

sinh các cấp.

P.ĐTKHQT,

Khoa, Bộ môn,

P.CTSV

Năm học

2019 - 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 13 5,00

Tiêu chí 13.1 5

Tiêu chí 13.2 5

Tiêu chí 13.3 5

Tiêu chí 13.4 5

Tiêu chí 13.5 5

128

TIÊU CHUẨN 14. THIẾT KẾ VÀ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC

Tiêu chí 14.1. Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm

định, phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các CTĐT và các

môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên quan.

Trường hiện đang tổ chức đào tạo 03 chuyên ngành đào tạo trình độ ThS và 08

ngành đào tạo trình độ ĐH [H14.14.01.01]. Việc thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát,

thẩm định, phê duyệt và ban hành cho tất cả các CTĐT và các HP được thực hiện một

cách có hệ thống.

Để triển khai xây dựng CTĐT cho các ngành mở mới và rà soát CTĐT của các

ngành đã có, căn cứ quy định của Bộ GDĐT, Trường giao P.ĐTKHQT xây dựng:

“Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT” theo chuẩn ISO [H14.14.01.02]. Quy trình

được công bố trên cổng thông tin cán bộ, GV. Mỗi bước của quy trình đều có các

hướng dẫn rõ ràng kèm các biểu mẫu được mã hóa để tiện thực hiện và theo dõi.

Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực; nhu cầu của

người sử dụng lao động

Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và CĐR

của CTĐT

Xác định cấu trúc, KL kiến thức cần thiết; Xây dựng

CTĐT đảm bảo MT và CĐR

Đối chiếu, so sánh với CTĐT của các cơ sở đào tạo

khác ở trong và ngoài nước.

Thiết kế/rà soát đề cương chi tiết các học phần theo

CTĐT đã xác định

Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các bên liên quan về

CTĐT

Triển khai áp dụng, Rà soát,

đánh giá, cập nhật CTĐTHoàn thiện dự thảo CTĐT và tổ

chức thẩmđịnh CTĐT.

Hình 4 Hình 14.1.1 Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT

129

Quy trình xây dựng CTĐT đã được triển khai thực hiện như sau:

1. Bước 1: Khoa, bộ môn và P.CTSV sẽ triển khai khảo sát để thu thập thông

tin, xác định nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động

[H14.14.01.03];

2. Bước 2: Khoa, bộ môn xây dựng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra của

CTĐT; xác định cấu trúc và nội dung của CTĐT (xác định được các khối kiến thức và

HP cụ thể đáp ứng chuẩn đầu ra);

3. Bước 3: Khoa, bộ môn thực hiện đối sánh cấu trúc và nội dung CTĐT đang

xây dựng với CTĐT của các trường ĐH trong và ngoài nước để xem xét, điều chỉnh;

thiết kế đề cương chi tiết các HP theo CTĐT đã xác định, trong đó có thiết lập chuẩn

đầu ra của từng HP, phương pháp giảng dạy, học tập cũng như cách đánh giá SV;

4. Bước 4: Khoa, bộ môn phụ trách phối hợp với P.KTĐBCL tổ chức tọa đàm,

hội thảo lấy ý kiến của các bên liên quan về CTĐT [H14.14.01.04]; Hội đồng KH-ĐT

của khoa sẽ họp để thông qua CTĐT, sau đó nộp về P.ĐTKHQT để tiến hành các bước

thẩm định, phê duyệt tiếp theo [H14.14.01.05]; Trường ban hành quyết định thành lập

hội đồng thẩm định CTĐT và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tuân

theo các quy định của Bộ GDĐT. Hội đồng thẩm định CTĐT và đề cương môn học

bao gồm các chuyên gia giáo dục đến từ các trường ĐH và các nhà tuyển dụng lao

động [H14.14.01.06]; Căn cứ vào biên bản họp của hội đồng thẩm định, các khoa/bộ

môn tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện CTĐT, đề cương chi tiết các HP; Sau khi CTĐT

được hoàn thiện, căn cứ đề nghị của trưởng P.ĐTKHQT, hiệu trưởng sẽ kí quyết định

ban hành CTĐT, đề cương chi tiết các HP.

Trong quá trình triển khai áp dụng CTĐT, ít nhất 2 năm/lần, Trường tổ chức rà

soát, đánh giá, cập nhật CTĐT các ngành. Quy trình rà soát CTĐT được các khoa/bộ

môn thực hiện hàng năm nhằm để đánh giá CTĐT, từ đó có thể xem xét, điều chỉnh

chuẩn đầu ra của CTĐT, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá

của các HP trong CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và phù

hợp với các quy định của Bộ GDĐT [H14.14.01.07].

Trường ban hành kế hoạch xây dựng và rà soát đề cương chi tiết các HP và

phân công các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo các quy định của Bộ

GDĐT [H14.14.01.08-09].

130

Tiêu chí 14.2. Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của

CTĐT và các môn học/HP để phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.

CTĐT được xác định là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào

tạo. Hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh CĐR của CTĐT và các HP đã được thiết

lập phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan gồm: Bộ GDĐT, GV, nhà quản lí GD,

NTD, CSV, SV năm cuối. Việc xây dựng CTĐT của Trường được thực hiện đúng quy

định của Bộ GDĐT thông qua việc tham khảo khung CTĐT do Bộ GDĐT ban hành

(các khối kiến thức, thời lượng, các HP bắt buộc, đánh giá người học,…), và thực hiện

theo Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 của Bộ GDĐT về điều kiện, hồ

sơ, quy trình mở ngành đào tạo; Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của

Bộ GDĐT về khối lượng kiến thức, quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT

[H14.14.02.01].

Trường đã có kế hoạch hướng dẫn, phân công cho các đơn vị liên quan để triển

khai xây dựng, rà soát chuẩn đầu ra (CĐR) của các CTĐT và CĐR của các HP

[H14.14.02.02]. Quy trình xây dựng CTĐT và CĐR của Trường gồm 8 bước: (i) Các

khoa khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực trình độ ĐH theo ngành/chuyên ngành đào

tạo (cụ thể khảo sát CLPT quốc gia về giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực Việt

Nam, kế hoạch CLPT của Trường); Khảo sát nhu cầu của các bên liên quan đối với

người tốt nghiệp về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học

đạt được sau khi tốt nghiệp [H14.14.02.03]. (ii) Trên cơ sở đó, Tổ soạn thảo CTĐT tổ

chức xây dựng các bản dự thảo về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của CTĐT, về

CĐR của CTĐT [H14.14.02.04]. (iii) Xây dựng bản dự thảo CTĐT [H14.14.02.05].

(iv) Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/chuyên ngành với CTĐT

của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện CTĐT

[H14.14.02.06]. (v) Thiết kế ĐCCT các HP theo CTĐT đã xác định [H14.14.02.07].

(vi) Tổ chức hội thảo để lấy ý kiến của các bên liên quan về bản dự thảo CTĐT và

CĐR [H14.14.02.08]. (vii) Hoàn thiện dự thảo CTĐT và CĐR trên cơ sở tiếp thu ý

kiến phản hồi của các bên liên quan và trình hội đồng KH-ĐT của Trường xem xét tiến

hành các thủ tục thẩm định và áp dụng. (viii) CTĐT và CĐR sau khi được hội đồng

thẩm định thông qua [H14.14.02.09] sẽ được Hiệu trưởng kí ban hành và công bố

[H14.14.02.10]. Có thể tóm gọn các bước xây dựng CTĐT và CĐR theo sơ đồ sau:

131

Sơ đồ 2 Sơ đồ 14.2.1 Các bước xây dựng CTĐT và CĐR

Tất cả các CTĐT của Trường đều có mục tiêu đào tạo rõ ràng, bao gồm mục

tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu được thể hiện thông qua CĐR của từng

ngành và đều được lượng hóa và đảm bảo phù hợp với mục tiêu, sứ mạng của Trường.

Khối lượng kiến thức toàn khóa phù hợp với quy định đào tạo theo hệ thống TC

[H14.14.02.11]. Các khối kiến thức giảng dạy của mỗi CTĐT được phân bổ hợp lí,

đáp ứng điều kiện tiên quyết của các HP, thống nhất giữa các khối kiến thức giáo dục

đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (trong đó bao gồm kiến thức bắt

buộc và kiến thức tự chọn) [H14.14.02.12]. Mỗi CTĐT đều được xây dựng bảng ma

trận thể hiện sự đóng góp của các HP vào việc đạt CĐR và mục tiêu của chương trình

[H14.14.02.13].

Quy trình rà soát, cập nhật và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR được xây dựng

rõ ràng, chặt chẽ và gồm 5 bước [H14.14.02.14]. Sau khi cập nhật CTĐT và CĐR, các

khoa/bộ môn lập sổ theo dõi tình trạng sửa đổi CTĐT và CĐR (tình trạng sửa đổi so

với bản trước đó) [H14.14.02.15].

Tiêu chí 14.3. Các đề cương môn học/HP, kế hoạch giảng dạy của CTĐT và

các môn học/HP được văn bản hóa, phổ biến và thực hiện dựa trên chuẩn đầu ra.

Tất cả các HP trong các CTĐT đều có đề cương HP theo mẫu thống nhất của

132

Trường. Đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: số lượng TC, giới thiệu mục tiêu HP,

nội dung tóm tắt HP, HP tiên quyết (nếu có), nội dung lí thuyết và thực hành, cách

thức đánh giá HP, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thực hành, thực tập

[H14.14.03.01]. Đề cương HP được GV biên soạn dựa trên chuẩn đầu ra của HP, khoa,

bộ môn gửi chuyên gia, GV khác phản biện và tổ chức họp góp ý, thông qua sau đó

trình hội đồng KH-ĐT phê duyệt, ban hành. Tất cả CTĐT, đề cương HP, các kế hoạch

giảng dạy được giới thiệu, phổ biến và hướng dẫn người học bằng nhiều hình thức

khác nhau như đăng tải trên website, sổ tay SV,... Trong đó, có phổ biến cách xem

CTĐT, kế hoạch giảng dạy [H14.14.03.02] và được lưu trữ theo từng khóa, từng

ngành [H14.14.03.03].

Khi thiết kế CTĐT, các khoa/bộ môn đồng thời xây dựng tiến độ đào tạo dự

kiến [H14.14.03.04]. Đầu khoá học, Trường thông báo cho SV CTĐT của từng ngành

học, quy chế đào tạo và các quy định có liên quan tới học tập, rèn luyện và sinh hoạt

của SV [H14.14.03.05].

Trước khi học kì mới bắt đầu, Trường thông báo cho SV thời khoá biểu lớp HP

dự kiến giảng dạy trong học kì gồm các thông tin sau: Mã HP, tên HP, số TC, tên lớp

HP, tiết học, phòng học, điều kiện tiên quyết để được đăng kí HP, số SV tối đa của lớp

HP và các ghi chú khác đối với việc đăng kí HP; thời gian tổ chức đăng kí HP của học

kì. Trên cơ sở đó, SV phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được CTĐT, kế hoạch đào tạo

và kế hoạch đăng kí HP trong học kì. Việc đăng kí các HP sẽ học cho từng học kì phải

bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng HP và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ

thể. Trường cũng quy định khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi SV phải đăng kí học

trong mỗi học kì (trừ học kì đầu tiên của khóa học). SV có thể rút bớt HP đã đăng kí,

đăng kí học lại và thi cải thiện điểm.

Đầu mỗi năm học, Trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương

trình trong từng học kì, danh sách các HP bắt buộc và tự chọn dự kiến dạy, đề cương

chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng kí học cho từng HP, hình thức kiểm tra và

thi đối với các HP [H14.14.03.06].

Khi xây dựng kế hoạch đào tạo, Trường đảm bảo bố trí các HP đáp ứng cho

cùng một chuẩn đầu ra trong một học kì không cách quá xa để đảm bảo người học

được học tập, rèn luyện thường xuyên chuẩn đầu ra tương ứng [H14.14.03.07]. Vào

133

buổi học đầu tiên, GV công bố và cung cấp đề cương chi tiết HP cho SV, thông báo

các hình thức kiểm tra đánh giá và cách đánh giá HP, hình thức thi giữa kì và thi kết

thúc HP, các tài liệu chính và tài liệu tham khảo, các hình thức trao đổi thông tin giữa

GV và SV [H14.14.03.08].

Tiêu chí 14.4. Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương

trình dạy học được thực hiện.

Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy được

Trường quy định bắt buộc và không thể thiếu được trong Trường [H14.14.04.01]. Khi

xây dựng chương trình giảng dạy, việc xác định mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra của

chương trình được thực hiện dựa trên nhu cầu cũng như ý kiến phản hồi của các bên

liên quan [H14.14.04.02].

Việc rà soát CTĐT và CĐR: Tất cả các CTĐT và CĐR, các ĐCCT HP, các kế

hoạch giảng dạy được hiệu trưởng phê duyệt, kí ban hành và được định kì bổ sung,

điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến trong nước và quốc tế,

các ý kiến phản hồi từ các NTD lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và

các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương và cả nước [H14.14.04.03].

CTĐT và CĐR được rà soát theo quy định của quy trình cập nhật và tổ chức

đánh giá CTĐT và CĐR [H14.14.04.04], gồm các bước sau:

(i) Hàng năm, các khoa/bộ môn lập kế hoạch cập nhật, đánh giá CTĐT và CĐR

[H14.14.04.05]; (ii) Các khoa/bộ môn tổ chức khảo sát ý kiến GV, SV, nhà tuyển dụng

về CTĐT, CĐR và đề cương HP theo quy trình và kế hoạch của P.KTĐBCL; Khoa thu

thập tất cả các thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải thay đổi, cải tiến

CTĐT, CĐR và đề cương HP; (iii) Tổng hợp kết quả khảo sát; Đánh giá và xây dựng

báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của CTĐT và CĐR đang thực hiện.(iv) Dự thảo

những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và CĐR, trình hội đồng KH-ĐT

[H14.14.04.06]; (v) Hội đồng KH-ĐT xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật

CTĐT và CĐR [H14.14.04.07].

Việc rà soát cập nhật, sửa đổi CTĐT, CĐR và đề cương HP được thực hiện

định kì hàng năm với những thay đổi nhỏ và qua các đợt cập nhật bổ sung toàn bộ

CTĐT và CĐR cho phù hợp với nhu cầu luôn thay đổi của các bên liên quan.

134

Để giám sát và rà soát hoạt động triển khai CTĐT và CĐR, ngoài các bước

trong quy trình cập nhật và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR các khoa/bộ môn đã triển

khai và thực hiện 2 lần/năm học, Trường còn tổ chức đánh giá nội bộ ISO nhằm rà

soát lại việc triển khai và rà soát CTĐT và CĐR của các khoa/bộ môn [H14.14.04.08].

CTĐT và CĐR của mỗi ngành, chuyên ngành được xây dựng, cập nhật trên cơ

sở đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Các điều kiện của CTĐT đáp

ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT, theo quy trình xây dựng mới CTĐT của

Trường ban hành [H14.14.04.09-10].

Tiêu chí 14.5. Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải

tiến để đảm bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của

các bên liên quan.

CTĐT và chuẩn đầu ra các ngành đào tạo của Trường được rà soát, bổ sung,

điều chỉnh, cập nhật theo đúng quy trình rà soát cập nhật CTĐT do nhà trường và Bộ

GDĐT ban hành [H14.04.05.01]. CTĐT và CĐR của Trường được điều chỉnh bổ sung

và phát triển dựa trên các kết quả khảo sát ý kiến các bên liên quan và được giám sát

chặt chẽ ở các cấp nên đảm bảo tính hợp lí, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu nhân lực của

thị trường lao động [H14.04.05.02]. Các kiến nghị chỉnh sửa bổ sung CTĐT và CĐR

được hội đồng KH-ĐT trường thống nhất thông qua trước khi trình hiệu trưởng kí ban

hành [H14.04.05.03].

Nhà trường đã xây dựng và ban hành danh mục tài liệu QMS ISO 9001:2015

được đóng thành cuốn và gửi về các đơn vị [H14.04.05.04], đồng thời công bố công

khai trên website để các đơn vị tham khảo và thực hiện theo quy định [H14.04.05.05].

Hàng năm, căn cứ các điều chỉnh về công tác đào tạo của BGH, ý kiến đóng góp của

CB-GV-NV, yêu cầu chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ của các đơn vị biên soạn theo

danh mục tài liệu QMS ISO 9001:2015, các khoa lập sổ theo dõi tình trạng sửa đổi

CTĐT, CĐR và ĐCCT HP theo biểu mẫu. Sổ theo dõi gồm đầy đủ các thông tin: lần

sửa đổi, ngày sửa đổi, tình trạng sửa đổi, tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi của

CTĐT, CĐR và ĐCCT HP. Sổ phải có chữ kí của lãnh đạo khoa xác nhận, được lưu

trữ và công khai tại văn phòng các đơn vị [H14.04.05.06].

Trong giai đoạn 2012 - 2016, Trường đã có một số lần cập nhật điều chỉnh

CTĐT và CĐR dựa trên các kết quả rà soát [H14.04.05.07]. Nhà trường cũng đang

135

triển khai tổng rà soát CTĐT theo định hướng ứng dụng trong năm học 2107 - 2018

[H14.04.05.08]. Theo đó, giảm số TC của khối kiến thức giáo dục đại cương và tăng

số TC của khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính liên thông giữa

các chuyên ngành và tính chuyên sâu của từng ngành đào tạo. Những nội dung rà soát,

cải tiến CTĐT:

(i) Tất cả CTĐT được rà soát và điều chỉnh lại theo Thông tư số 07/2015/TT-

BGDĐT [H14.04.05.09]; (ii) Các bên liên quan được mở rộng so với trước đây (trước

đây chỉ có các GV); (iii) Việc thu thập dữ liệu từ các bên liên quan: doanh nghiệp, cựu

SV được tổ chức 2 lần/năm. Các khoa/bộ môn luôn tăng cường liên hệ với các đơn vị

có nhu cầu tuyển dụng SV tốt nghiệp từ các CTĐT của Trường, để thu thập các nhu

cầu đào tạo [H14.04.05.10]. (iv) Nhu cầu các bên liên quan trở thành thông tin quan

trọng trong quá trình xây dựng CTĐT [H14.04.05.11]. Từ phía nhà tuyển dụng lao

động: mức độ đáp ứng yêu cầu công việc, cần những kĩ năng nào. Từ phía SV và cựu

SV: thời gian đào tạo, phương pháp giảng dạy, nội dung HP [H14.04.05.12]; (v) Việc

tiếp thu ý kiến của các bên liên quan trong đợt rà soát CTĐT năm 2017 - 2018 có các

điểm cải tiến so với giai đoạn 2012 – 2016.

Trường luôn quan tâm cập nhật, cải tiến CTĐT nhằm đảm bảo đúng các quy

định của Luật GD, Luật GDĐH và các quy chế, quy định hiện hành của Bộ GDĐT;

đáp ứng mục tiêu, vai trò và sứ mạng của Trường, đáp ứng yêu cầu của các bên liên

quan. CTĐT có tính khả thi và phát triển theo hướng liên thông (ngành, trường, vùng,

quốc gia) và hướng đến hội nhập quốc tế.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 14

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) CTĐT, đề cương chi tiết các HP được xây dựng và rà soát theo các quy định

hiện hành của Bộ GDĐT, có sự tham khảo CTĐT của các trường ĐH có uy tín trong

nước và thế giới. Công tác này được thực hiện theo một phương pháp khoa học, chặt

chẽ, có hệ thống. Bên cạnh đó, Trường đã xây dựng quy trình ISO – “Xây dựng, thẩm

định và ban hành CTĐT và CĐR”, giúp thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm

định, phê duyệt và ban hành cho các CTĐT và các HP, với sự đóng góp và phản hồi

của các bên liên quan.

(ii) Các hoạt động dạy và học được triển khai theo kế hoạch hướng tới đạt được

136

CĐR: thông qua đề cương chi tiết được cụ thể hóa thành các bài giảng HP, qua hoạt

động giảng dạy, kiểm tra - đánh giá trong quá trình học tập giúp người học đạt được

CĐR. Các hoạt động dạy học được Trường giám sát đảm bảo theo đúng kế hoạch và

đạt được CĐR thông qua các hình thức: tổ chức các buổi dự giờ, GV phải soạn lịch

trình giảng dạy chi tiết cho cả học kì và bàn giao cho P.ĐTKHQT quản lí.

(iii) Trường đã ban hành chính thức bản mô tả CTĐT, kế hoạch đào tạo, đề

cương chi tiết các HP và công khai bản mô tả CTĐT, đề cương chi tiết, cấu trúc

chương trình (công khai trên website của Trường và của các khoa/bộ môn và được GV

phổ biến cho SV trong buổi học đầu tiên).

(iv) Trường đã xây dựng và ban hành quy trình Xây dựng, thẩm định và ban

hành CTĐT và CĐR giúp giám sát, rà soát, thẩm định, phê duyệt và ban hành các

chương trình dạy học cho các CTĐT và các HP, có sự đóng góp và phản hồi của các

bên liên quan.

(v) Trong những năm qua Trường đã thường xuyên cập nhật nội dung CTĐT

theo hướng tiếp cận xu hướng phát triển của xã hội, tăng cường các HP thực tập DN,

kĩ năng mềm. Điều đó thể hiện rõ qua mức độ đáp ứng công việc của SV khi ra

trường. SV tốt nghiệp của Trường đi làm được các nhà tuyển dụng lao động đánh giá

cao do nhanh chóng hòa nhập được môi trường làm việc hiện đại.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Sự tham gia của đại diện các tổ chức nghề nghiệp và CSV vào việc xây dựng

CTĐT và đề cương chi tiết HP của Trường còn hạn chế.

(ii) Sự tham gia và vai trò của hội đồng KH-ĐT của Trường trong việc xem xét,

đánh giá CTĐT và đề cương chi tiết HP của Trường rất mờ nhạt.

(iii) Việc thiết kế, rà soát chương trình dạy học thời gian qua còn nặng theo kiểu

cũ, thiếu bám sát với nhu cầu của các bên liên quan.

(iv) Việc lưu trữ minh chứng của các lần sinh hoạt học thuật, khoa học về rà

soát, đánh giá quy trình thiết kế, cấu trúc, nội dung chương trình dạy học chưa tốt nên

các minh chứng hiện có còn rời rạc, thiếu tính liên tục.

(v) Khi xây dựng CTĐT, cách thức đánh giá đạt được CĐR trong từng HP

thông qua các bài kiểm tra của GV chưa được thiết lập cụ thể, rõ ràng.

(vi) Việc lưu trữ các minh chứng cho các lần sinh hoạt học thuật về rà soát quy

137

trình thiết kế, đánh giá và rà soát CTĐT chưa được tốt nên các minh chứng có trong

báo cáo này chưa được liên tục.

(vii) Việc cải tiến đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan, sự góp ý của các bên

liên quan chưa nhiều; chưa có cơ sở khoa học để xác định được độ tin cậy của các ý

kiến góp ý.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Mở rộng hợp tác và mời các

DN, CSV tham gia vào quá

trình rà soát CĐR các CTĐT và

CĐR các môn học.

Các khoa/bộ

môn,

P.CTSV,

P.KTĐBCL

8/2018 –

8/2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Tăng cường vai trò và sự tham

gia của hội đồng KH-ĐT

Trường trong việc xem xét,

đánh giá CTĐT và đề cương chi

tiết HP

Hội đồng

KH&ĐT

Trường

8/2018 –

8/2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Điều chỉnh quy trình xây dựng,

rà soát CTDH theo hướng hiện

đại, hướng đến việc xác định

các chuẩn đầu ra phù hợp với

các bên liên quan (áp dụng

phương pháp CDIO).

P.ĐTKHQT

,

Các khoa/bộ

môn

8/2018 –

8/2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Văn bản hóa (biên bản, biểu

mẫu) và xây dựng hệ thống lưu

trữ minh chứng cho các hoạt

động sinh hoạt học thuật, khoa

học về việc rà soát, đánh giá

quy trình thiết kế, cấu trúc, nội

dung chương trình dạy học.

P.ĐTKHQT

,

Các khoa/bộ

môn

8/2018 –

8/2020

5 Khắc phục Khi triển khai CTĐT khóa tiếp P.ĐTKHQT Giai đoạn

138

tồn tại 5 theo, Trường sẽ xây dựng cơ

chế đánh giá việc đạt được CĐR

thông qua các bài kiểm tra của

GV một cách cụ thể, rõ ràng.

Các khoa/bộ

môn

2018 - 2020

6 Khắc phục

tồn tại 6

Ban hành các quy định về lưu

trữ hồ sơ minh chứng trong tất

cả các đơn vị

Tất cả các

đơn vị trong

Trường

8/2018 –

8/2020

7 Khắc phục

tồn tại 7

Xây dựng cơ sở khoa học để

kiểm chứng các thông tin thu

được từ các bên liên quan đảm

bảo tính xác thực.

P.ĐTKHQT

Các khoa/bộ

môn

8/2018 –

8/2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 14 5,00

Tiêu chí 14.1 5

Tiêu chí 14.2 5

Tiêu chí 14.3 5

Tiêu chí 14.4 5

Tiêu chí 14.5 5

139

TIÊU CHUẨN 15. GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP

Tiêu chí 15.1. Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp

với triết lí giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra

Trên nền tảng của giá trị văn hóa cốt lõi, Trường đã xây dựng triết lí giáo dục

“Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai” [H15.15.01.01]. Triết lí giáo dục này được xác

định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu chung của GDĐH là giáo dục toàn diện cho

người học, học tập có chất lượng, xác định rõ vai trò của GV, người học, nội dung và

phương pháp dạy học, để người học có khả năng thích ứng tốt với các yêu cầu của

nghề nghiệp và cuộc sống trong thời đại toàn cầu hoá. Trên cơ sở đó, Trường tổ chức

quản trị hệ thống, xây dựng CTĐT, xác định CĐR, đánh giá kết quả học tập, tuyển

chọn và đãi ngộ đội ngũ CC-VC-NLĐ, cũng như lựa chọn các hoạt động dạy và học

phù hợp. Nói cách khác, triết lí “Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai” đã trở thành

kim chỉ nam cho mọi hoạt động dạy và học của Trường với mục tiêu xây dựng và phát

triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

CĐR của các CTĐT được xác định rõ ràng, phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của

Trường và được xây dựng theo một quy trình khoa học, có tham khảo ý kiến của các

bên liên quan, nêu cụ thể các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một SV tốt

nghiệp cần đạt được sau khi hoàn thành CTĐT [H15.15.01.02].

Trường đã thiết lập hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với

triết lí giáo dục và yêu cầu của CĐR nói trên thông qua việc xây dựng chiến lược dạy

học. Trường xác định chiến lược dạy và học rõ ràng sẽ giúp SV tiếp cận, tích lũy và

vận dụng kiến thức một cách khoa học, hiệu quả, kích thích tinh thần học tập chủ

động, nâng cao khả năng tự học. Nguyên tắc của chiến lược giảng dạy và học tập là lấy

người học làm trung tâm.

Chiến lược dạy học thể hiện qua: (i) Việc bố trí các HP và GV giảng dạy trong

Sơ đồ học tập của từng học kì; (ii) Cung cấp trước các thông tin về CTĐT, CĐR,

ĐCCT HP cho người học cũng như cách thức kiểm tra đánh giá, điều kiện tốt nghiệp

và các quy chế, quy định học vụ… Việc sắp xếp thời khóa biểu theo tiến trình: các HP

ở học kì trước đóng vai trò làm nền tảng cho các HP ở học kì sau. Các HP thuộc khối

kiến thức đại cương làm nền tảng cho các HP thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên

nghiệp. Mức độ chuyên sâu chuyên ngành được bố trí tăng dần qua từng học kì. Danh

140

sách các HP có tính ứng dụng thực tiễn nghề nghiệp và các HP tự chọn nâng cao được

cung cấp cho SV vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư. Việc bố trí thực hiện tiểu luận

cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp hay học các HP thay thế khóa luận ở năm cuối khóa

học nhằm giúp người học tự khám phá kiến thức, rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu,

khả năng phân tích, làm việc nhóm; biết cách tổng hợp tài liệu tiếp cận và thu thập

được; tăng cường việc áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các tình huống gặp

phải [H15.15.01.03].

CTĐT của các ngành được thiết kế tăng cường bài tập, thực hành và số HP tự

chọn để nâng cao tính chủ động của người học. Do đó, trong quá trình học tập, người

học phải tích cực, chủ động tham gia tương tác, tìm hiểu và thực hiện chứ không đơn

thuần chỉ thụ động tiếp thu kiến thức do GV cung cấp. Chất lượng học tập sẽ phụ

thuộc rất nhiều vào tinh thần, thái độ và phương pháp học tập của người học

[H15.15.01.04].

Các ngành, chuyên ngành đào tạo đều xây dựng CĐR và ma trận các CĐR cho

các HP trong CTĐT [H15.15.01.05]. Khoa/bộ môn và các GV phụ trách HP dựa trên

các ma trận CĐR để thiết kế hoạt động dạy và học phù hợp cho từng HP, trong đó có

nội dung thảo luận và lựa chọn những phương pháp cơ bản cần thiết cho hoạt động dạy

và học của HP [H15.15.01.06-07].

Các phương pháp cơ bản cho hoạt động dạy và học của HP sau khi được thống

nhất giữa khoa/bộ môn và các GV giảng dạy HP sẽ được thể hiện trên đề cương HP.

Tất cả đề cương HP sẽ được lấy ý kiến đánh giá, phản biện của các chuyên gia giáo

dục và các GV uy tín trong cùng lĩnh vực chuyên môn [H15.15.01.08], Sau đó, được

hội đồng KH-ĐT của khoa xem xét, điều chỉnh trước khi gửi P.ĐTKHQT trình hội

đồng KH-ĐT của Trường tổ chức thẩm định, phê duyệt và đề xuất Hiệu trưởng ra

quyết định triển khai thực hiện [H15.15.01.09].

Để tạo thuận lợi cho các khoa/bộ môn và GV lựa chọn và thực hiện được các

phương pháp giảng dạy phù hợp với các CĐR, hàng năm Trường tổ chức các buổi dự

giờ trao đổi kinh nghiệm về các phương pháp giảng dạy [H15.15.01.10].

Quá trình triển khai các hoạt động dạy và học, các GV trực tiếp giảng dạy cũng

đồng thời thực hiện các phương pháp để đánh giá mức độ tích lũy chuẩn đầu ra của

người học, qua đó, tự đánh giá sự phù hợp của nội dung và phương pháp dạy và học

141

đang áp dụng để tự điều chỉnh các hoạt động dạy và học chi tiết của từng buổi học

hoặc đề xuất các điều chỉnh cần thiết về nội dung và phương pháp dạy và học

[H15.15.01.11-12].

Quá trình triển khai các hoạt động dạy và học, các GV trực tiếp giảng dạy cũng

đồng thời thực hiện các phương pháp để đánh giá mức độ tích lũy CĐR của người học,

qua đó, tự đánh giá sự phù hợp của nội dung và phương pháp dạy học đang áp dụng để

có thể điều chỉnh trong từng buổi lên lớp hoặc đề xuất các điều chỉnh cần thiết về nội

dung và phương pháp dạy và học trong đề cương HP và CTĐT.

Tiêu chí 15.2. Triển khai được hệ thống thu hút, tuyển chọn đội ngũ GV,

phân công nhiệm vụ dựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tích chuyên

môn và kinh nghiệm.

Trường đã xây dựng CLPT đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025, Đề án

phát triển Trường giai đoạn 2014 -2020 [H15.15.02.01-02] cùng với chương trình tổ

chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực

văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 -2020” của Bộ VHTTDL [H15.15.02.03]. Chương

trình này đã được cụ thể hóa trong Đề án đào tạo và bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực

văn hóa, nghệ thuật đến năm 2030 [H15.15.02.04] và quy định về tuyển dụng, đào tạo

và sử dụng GV của Trường ban hành từ năm 2014 [H15.15.02.05]. Từ năm 2014 đến

nay, Trường đã tuyển dụng được 26 GV, trong đó có tỉ lệ TS chiếm 30,8%, ThS chiếm

69,2%, nhiều GV có thâm niên giảng dạy từ 5 năm trở lên, nhiều ThS sau khi được

tuyển dụng đã được cử đi làm NCS ở nước ngoài và nhận học vị TS, quay về Trường

công tác.

Trường đã xây dựng “Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, cơ

cấu chức danh nghề nghiệp viên chức” [H15.15.02.06]. Đây là một quy chế toàn diện

về chức năng, trách nhiệm và nhiệm vụ của CBGV làm căn cứ đánh giá và sàng lọc

các GV. Trường có một hệ thống quản lí, hoạt động chặt chẽ từ cấp đơn vị, cấp khoa,

đến cấp trường được quy định trong “Quy chế tổ chức hoạt động của Trường ĐHVH

TP.HCM” [H15.15.02.07]

Việc phân công giảng dạy hiện nay tại Trường được thực hiện qua hệ thống văn

bản và phần mềm quản lí đào tạo [H15.15.02.08]. Các bên liên quan đến phân công

giảng dạy sẽ thực hiện các công việc thông qua hệ thống này theo cấp độ quản lí tương

142

ứng. Quy định về trách nhiệm phân công giảng dạy và kiểm tra kết quả phân công

giảng dạy được Trường quy định rõ trong quyết định về chức năng, nhiệm vụ các đơn

vị [H15.15.02.09].

Trường đã xây dựng quy trình lập kế hoạch đào tạo như: (i) căn cứ vào kế

hoạch đào tạo của Trường, được ban hành đầu năm học. (ii) P.ĐTKHQT triển khai xây

dựng danh sách các HP và số lớp cho mỗi HP sẽ mở trong học kì kế tiếp để gửi cho

các khoa/bộ môn. (iii) Các khoa/bộ môn sẽ xác nhận với P.ĐTKHQT về việc mở các

HP. (iv) P.ĐTKHQT xếp lịch cho các lớp và thông báo để các khoa/bộ môn tiến hành

phân công giảng dạy [H15.15.02.10].

Trưởng khoa/bộ môn có trách nhiệm phân công giảng dạy phù hợp với chuyên

ngành được đào tạo và kinh nghiệm thực tế của GV và theo quy định của Trường

[H15.15.02.11].

Sau khi khoa/bộ môn phân công giảng dạy, một bản in kết quả phân công giảng

dạy của khoa/bộ môn phải được gửi lên P.ĐTKHQT để lập kế hoạch giảng dạy và

đồng thời gửi cho lãnh đạo khoa để theo dõi giám sát kế hoạch phân công giảng dạy.

P.ĐTKHQT trình BGH phê duyệt kế hoạch giảng dạy và thông báo phân công giảng

dạy của khoa/bộ môn lên hệ thống quản lí đào tạo của Trường và mở hệ thống đăng kí

HP để SV đăng kí [H15.15.02.12].

Nếu có phát sinh lớp mới do yêu cầu sĩ số, nhu cầu của SV hay vì lí do khác,

P.ĐTKHQT sẽ thực hiện các bước tương tự cho nhu cầu mới phát sinh. Nếu không có

phát sinh lớp thì kết thúc quá trình phân công giảng dạy và bắt đầu công tác giảng dạy.

Hình 5 Hình 15.2.1 Mô tả Hệ thống phân công giảng dạy

143

Với cơ cấu hiện tại, đội ngũ GV của Trường được phân bổ một cách hợp lí để

giảng dạy các môn học chuyên ngành trong CTĐT. Đối với những GV Trường và GV

thỉnh giảng mới, các khoa/bộ môn đều tiến hành dự giờ để góp ý về nội dung và

phương pháp giảng dạy [H15.15.02.13]. Các khoa căn cứ trên kết quả thao giảng dự

giờ, mức độ hoàn thành công tác giảng dạy hàng năm, cũng như các tiêu chí khác có

liên quan như nhu cầu, chuyên môn, kinh nghiệm của GV, các thành tích chuyên

môn…và kết quả khảo sát ý kiến SV về hoạt động giảng dạy của GV hàng năm

[H15.15.02.14], để phân công giảng dạy các môn chuyên ngành.

Tiêu chí 15.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc học tập suốt đời được

tổ chức phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.

Nhằm đáp ứng mong muốn tự nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp của người

học, tất cả các CTĐT của Trường đều được xây dựng với khả năng liên thông, liên kết

cao giữa các ngành, các trường và hướng đến nhu cầu học tập suốt đời của người học...

Ngoài ra, CTĐT còn giúp khuyến khích SV có thể tự học, theo đuổi các chương trình

khác nhau theo nhu cầu để từ đó có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu trong các lĩnh

vực chuyên môn gắn với nghề nghiệp, chuyên môn chuyên sâu và học nâng cao tại các

cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đạt trình độ cao hơn ở các bậc sau ĐH

[H15.15.03.01].

Với đa số các ngành, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được thiết kế

chiếm hơn 60% đủ để trang bị cho người học kiến thức phổ ngành vững vàng để có thể

chuyển đổi hoặc tự mở rộng nghiên cứu thêm những ngành gần và ngành khác khi

người học có nhu cầu hoặc đáp ứng nhu cầu phát sinh của xã hội. Tỉ lệ ứng dụng, thực

hành, thực tập trong các HP, đồ án tốt nghiệp chiếm trung bình khoảng 65% tổng số

toàn CTĐT. CTĐT các ngành, chuyên ngành cũng chú trọng đến khả năng người học

có thể hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. Điều này được thể hiện qua

những kiến thức về:

(i) Ngoại ngữ (5 cấp độ, đạt được bậc 3/6 khung năng lực ngoại ngữ của VN);

(ii) Tin học (2 cấp độ, đáp ứng yêu cầu công việc);

(iii) Các HP về kĩ năng mềm, các phương pháp tự học, tự nghiên cứu... đủ để

người học tự tin trong việc áp dụng kiến thức có được (chuyên môn, ngoại ngữ, sử

dụng website, tra cứu thông tin, phán đoán thông tin và sử dụng thông tin, các kĩ năng

144

giao tiếp, kĩ năng sử dụng các nguồn thông tin hiện có trong thư viện v.v.) để làm việc,

sinh sống và học tập suốt đời [H15.15.03.02].

Khi xây dựng triết lí giáo dục, Trường đã hướng đến khả năng học tập suốt đời

cho SV: “Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai”. Hoạt động dạy và học của Trường

thúc đẩy học tập suốt đời bằng cách cung cấp cho SV những phương pháp, kĩ năng để

sau này có thể vận dụng trong công việc, nghiên cứu, học tiếp các bậc học cao hơn.

Quá trình giảng dạy và học tập phải mang ý nghĩa tích cực khi SV chủ động tìm hiểu

và thực hiện chứ không chỉ là tiếp thu kiến thức do GV cung cấp. Người học sẽ có cơ

hội tự rèn luyện cho mình các kĩ năng như: Kĩ năng mềm (kĩ năng giao tiếp hiệu quả,

suy nghĩ tích cực); Kĩ năng phân tích mọi tình huống xuất hiện trong công việc; Kĩ

năng tổng hợp, đối chiếu, so sánh phân tích công nghệ, đề xuất phương án và phát

triển sáng tạo; Kĩ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề phát sinh trong các tình

huống công việc.

Ngoài ra, SV cũng rèn được các kĩ năng khác như: khả năng tư duy; giải quyết

vấn đề; tìm kiếm, phân tích đánh giá thông tin và đưa ra kết luận, quyết định; kĩ năng

viết, trình bày vấn đề, giải thích, phản biện vấn đề; phát triển khả năng tự học, tự tìm

hiểu, nghiên cứu;… Giảng dạy thông qua NCKH của SV là hoạt động quan trọng đối

với quá trình học tập và giảng dạy của Trường. Trên cơ sở đó, GV tạo ra một môi

trường dạy và học, tất cả SV đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức:

(i) GV chuẩn bị và tổ chức bài giảng sinh động, thu hút với nhiều câu hỏi gợi

mở để SV tự tư duy, phát triển ý tưởng, đóng góp vào bài học.

(ii) GV áp dụng hình thức báo cáo thuyết trình (seminar) trong từng HP, SV

làm việc theo nhóm chuyên đề, bằng cách này rèn luyện SV tính chủ động trong học

tập và cập nhật kiến thức khoa học mới từ nguồn thông tin trên Internet

[H15.15.03.03].

(iii) GV hướng dẫn SV cách sử dụng hiệu quả nguồn thông tin cơ sở dữ liệu từ

sách vở, đề tài NCKH, tạp chí khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước để kích

thích động cơ học tập chủ động của SV, giúp SV luôn cập nhật những kiến thức mới,

hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của lĩnh vực nghiên cứu có liên quan đến ngành

học.

(iv) Đưa ra những phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp cho từng loại đối

145

tượng [H15.15.03.04].

Trong quá trình học tập, SV được GVCN, cố vấn học tập tư vấn, khuyến khích

và định hướng nghiên cứu. Thực tập thực tế là nội dung quan trọng trong nhiều CTĐT

của các khoa giúp SV có điều kiện khảo sát thực tế, quan sát và ghi nhận thực tiễn của

các kiến thức đã học tại giảng đường, tiếp cận các điều kiện thực tế kĩ thuật mà lí

thuyết chưa đề cập đến do hạn chế thời gian. SV được GV của khoa hướng dẫn tìm

hiểu, phân tích và đánh giá các vấn đề thực tế. Ngoài ra, SV còn được tham gia thực

hiện các đề tài, dự án của thầy, cô trong khoa/bộ môn là một trong những bước đệm

quan trọng để SV có được kinh nghiệm và kĩ năng làm việc thực tế [H15.15.03.05],

[H15.15.03.06].

Ngoài ra, Trường còn bố trí và tạo điều kiện cho các SV từ năm thứ 3 tham dự

các Hội thảo chuyên môn có sự tham gia các chuyên gia trong và ngoài nước. Các SV

yêu thích sáng tạo, nghiên cứu có thể tham gia. Hàng năm, Trường đều tổ chức Hội

nghị khoa học SV từ cấp Khoa đến cấp Trường và các đề tài đạt giải cao được chọn

gửi đi dự thi ở các cấp cao hơn [H15.15.03.07]. SV của Trường được khuyến khích

tham gia các kì thi Olympic cấp trường và cấp quốc gia [H15.15.03.08].

Bên cạnh đó, Trường khuyến khích thành lập các câu lạc bộ: tiếng Anh, NCKH,

khiêu vũ nghệ thuật, tạo ra môi trường rèn luyện trí - thể - mỹ nhằm nâng cao chất

lượng học tập của SV.

Hàng năm, Trường triển khai lấy ý kiến phản hồi của SV và kết quả đánh giá,

phản hồi được gửi về GV, trưởng các khoa/bộ môn, lãnh đạo các phòng ban có liên

quan để kịp thời điều chỉnh những hạn chế và cải tiến chất lượng giảng dạy

[H15.15.03.09].

Tiêu chí 15.4. Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm

bảo và cải tiến chất lượng.

Trường đã xây dựng và ban hành quy chế đào tạo quy định về hoạt động dạy và

học của Trường. Để ĐBCL dạy và học, Trường cũng triển khai hệ thống giám sát về

giờ giấc, tiến độ, chất lượng giảng dạy, việc học tập của SV, ... với sự tham gia của

nhiều bên có liên quan như: P.ĐTKHQT, bộ phận Thanh tra giáo dục thuộc

P.KTĐBCL, các Ban kiểm tra về thời gian làm việc, Khoa và các Bộ môn

[H15.15.04.01]. Mục đích là nhằm ĐBCL dạy và học, cũng như rút ra những biện

146

pháp khắc phục, cải tiến kịp thời. Cụ thể:

(i) Sau khi P.ĐTKHQT xếp thời khóa biểu cho các lớp, căn cứ trên TKB GV

phụ trách lớp HP đó phải lên lớp theo đúng thời khóa biểu đã công bố [H15.15.04.02].

(ii) Bộ phận Thanh tra GD kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy

của GV theo TKB đã ban hành. Kết quả giảng dạy của GV theo ghi nhận được sử

dụng là một trong các tiêu chí để đánh giá GV vào cuối năm [H15.15.04.03];

(iii) Đầu học kì, Trưởng Khoa, Bộ môn căn cứ theo kế hoạch giảng dạy của GV

để lên lịch và tiến hành dự giờ theo định kì hoặc đột xuất của đơn vị. Cuối học kì, các

khoa/bộ môn tiến hành tổng kết tình hình dự giờ để đánh giá góp ý về việc giảng dạy

của các GV [H15.15.04.04]. Kết quả của việc dự giờ là một trong những tiêu chí để

đánh giá chuyên môn của GV và phục vụ cho việc rà soát, cải tiến nâng cao chất lượng

giảng dạy. Thực tế nhiều năm qua, đa số các hoạt động dạy và học của Trường đều

diễn ra theo đúng kế hoạch, tiến độ của thời khoá biểu. Trường hợp GV vắng đều phải

thực hiện giảng dạy bù đầy đủ sau đó [H15.15.04.05]. Việc báo vắng, báo bù được

thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn [H15.15.04.06].

Bên cạnh việc giám sát để đảm bảo giờ giấc và tiến độ dạy học, Trường còn tổ

chức giám sát chất lượng giảng dạy và học tập của GV và SV. Các khoa/bộ môn chịu

trách nhiệm chính công việc này cùng với các đơn vị chức năng. Chất lượng giảng dạy

được các đơn vị giám sát chặt chẽ từ việc tuyển dụng GV ban đầu đến các hoạt động

chuyên môn về sau thông qua các quy trình nghiệp vụ: quy trình tuyển dụng, quy trình

tổ chức giảng dạy (thẩm định giảng thử cấp Khoa và cấp Trường, dự giờ,...)

[H15.15.04.07].

Trong quá trình giảng dạy và khi kết thúc một HP, các GV sẽ đánh giá mức độ

tích lũy chuẩn đầu ra của SV bằng nhiều cách thức khác nhau. Kết quả đánh giá này

được dùng để giám sát chất lượng và cải tiến CTĐT cũng như hoạt động dạy và học

[H15.15.04.08].

Khoa, Bộ môn có thể thực hiện các hoạt động đánh giá độc lập về mức độ tích

lũy các chuẩn đầu ra của CTĐT. Trong trường hợp có chuẩn đầu ra không như kì vọng

thì Khoa, Bộ môn có thể triệu tập các GV giảng dạy các môn học liên quan đến chuẩn

đầu ra tương ứng để tìm hướng khắc phục [H15.15.04.09].

Bên cạnh đó, sau mỗi học kì, P.KTĐBCL đều thực hiện khảo sát lấy ý kiến của

147

các bên liên quan về hoạt động dạy và học, tổng hợp thành báo cáo chi tiết gửi về các

đơn vị [H15.15.04.10]. Trong các buổi họp giao ban định kì giữa lãnh đạo Trường với

người học (trước năm 2017, mỗi học kì 1 lần; từ năm 2017 đến nay, mỗi học kì 2 lần),

các ý kiến trao đổi, phản ánh của người học về các hoạt động giảng dạy, học tập cũng

được ghi nhận, xem xét và giải đáp [H15.15.04.11]. Ngoài ra, Trường và các đơn vị

phòng, ban tiếp nhận và xử lí đối với những vấn đề đột xuất của người học quá trình

hoạt động dạy và học [H15.15.04.12].

Trên tất cả những cơ sở như vậy, Trường và các đơn vị khoa, phòng, trung tâm

sẽ đề xuất việc điều chỉnh, cải tiến hoạt động dạy và học nhằm đảm bảo ngày càng

nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.

Tiêu chí 15.5. Triết lí giáo dục cũng như hoạt động dạy và học được cải tiến

để đạt được chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.

Giai đoạn 2005 – 2010, nhận thức được vai trò, vị thế của một trường ĐH

ngành văn hóa, nghệ thuật, thông tin, du lịch ở khu vực phía Nam, Trường công bố sứ

mạng của mình là: “Trường ĐH chuẩn mực, chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân

lực, NCKH và HTQT, đáp ứng nhu cầu phát triển trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ

thuật, thông tin và du lịch của khu vực phía Nam và của cả nước” [H15.15.05.01].

Giai đoạn 2010 – 2015, cùng với bối cảnh hệ thống giáo dục Việt Nam đang

phát triển, để hoàn thành sứ mệnh và không ngừng vươn lên trong hệ thống GDĐH

Việt Nam, Trường đã cải tiến, xác định và công bố sứ mạng, tầm nhìn của Trường

được công bố và duy trì và hiện thực hóa theo hướng phù hợp với bối cảnh mới

“Trường ĐHVH TP. Hồ Chí Minh là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và NCKH các

lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, truyền thông và du lịch chuẩn mực, chất lượng, tiên tiến,

thân thiện và phù hợp nhu cầu xã hội” [H15.15.05.02]. Bên cạnh việc thực hiện CLPT

đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025, để chuẩn bị các nguồn lực cụ thể cho việc

thực hiện mục tiêu, sứ mạng, Trường đã xây dựng và được Bộ VHTTDL phê duyệt

“Đề án phát triển Trường ĐHVH TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 -2020”

[H15.15.05.03] và Dự án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực văn

hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

[H15.15.05.04].

Trước những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ thế giới, cùng với chủ

148

trương đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT của Đảng và nhà nước hiện nay, Trường đã

xác định một triết lí giáo dục phù hợp với thời đại mới, đó là: “Giáo dục toàn diện, tạo

lập tương lai” [H15.15.05.05]. Đồng thời, Trường cũng tiến hành rà soát và điều chỉnh

lại các CTĐT, CĐR của các CTĐT cũng như nội dung, phương pháp dạy và học.

Trong đó, SV Trường không chỉ được trang bị vững vàng về kiến thức, kĩ năng chuyên

môn mà còn được tạo điều kiện trau dồi vốn sống, rèn luyện kĩ năng, hoàn thiện ứng

xử để chuẩn bị chu đáo cho một tương lai thành công.

Triết lí giáo dục này đã chi phối cách mà Trường quản trị hệ thống, xây dựng

CTĐT, đánh giá kết quả học tập, tuyển chọn đội ngũ CC-VC-NLĐ cũng như cách thức

lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp và để đạt được CĐR.

Để đảm bảo việc dạy và học được cải tiến liên tục, đạt được chuẩn đầu ra, các

khoa/bộ môn thường xuyên rà soát và điều chỉnh CTĐT, bổ sung các HP chuyên

ngành mới ít nhất 2 năm/lần phù hợp với CĐR và Triết lí giáo dục [H15.15.05.06].

Việc thay đổi nội dung và cấu trúc chương trình cho phù hợp với mục tiêu giáo dục

trong thời kì mới, đưa kĩ năng mềm như: Khởi nghiệp; Kĩ năng thuyết trình; Kĩ năng

tư duy sáng tạo và quản lí thời gian... vào trong CTĐT thành các HP hoặc được lồng

ghép trong từng HP, nhất là HP tiếng Anh hay nhóm đồ án tốt nghiệp, nhóm NCKH.

Các kĩ năng này giúp cho người học nhanh chóng thích nghi với công việc mới sau khi

ra trường cũng như đáp ứng được nhiều loại hình tổ chức công việc trong tương lai.

Đây là những kĩ năng cần thiết thúc đẩy việc học hỏi và làm việc cùng nhau. Trong

phần sửa đổi CTĐT mới nhất (khóa 2018), yêu cầu và việc hướng dẫn tự học trong

mỗi HP đều được tăng cường. [H15.15.05.07].

Hàng năm, Trường đều lấy ý kiến phản hồi của người học, của GV, đội ngũ

CSV và các nhà tuyển dụng bằng phiếu khảo sát để phân tích đánh giá mức độ hài

lòng của các bên liên quan và sử dụng ý kiến phản hồi này như kênh thông tin quan

trọng để cải tiến, nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học [H15.15.05.08],

[H15.15.05.09-10].

Bênh cạnh đó, chất lượng đội ngũ luôn được cải tiến. Cải tiến từ khâu tuyển

dụng đến quá trình hoạt động giảng dạy của mỗi GV. Sau mỗi đợt khảo sát ý kiến SV

về hoạt động giảng dạy của GV, tất cả các GV đều nhận được các ý kiến phản hồi để

cải tiến bản thân, đồng thời thông qua đó, lãnh đạo Trường và các đơn vị có kế hoạch

149

tuyển chọn, đánh giá và phân công giảng dạy cho phù hợp [H15.15.05.11].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 15

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Đội ngũ GV giảng dạy tại Trường đáp ứng các quy định của Bộ GDĐT và

ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Số lượng GV có học hàm, học vị cao gia

tăng những năm gần đây giúp Trường khẳng định năng lực đào tạo trình độ ThS và

đáp ứng yêu cầu của các CTĐT.

(ii) Đội ngũ GV thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm

và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy tích cực. Quy trình mở lớp, phân công giảng dạy

chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng, khách quan.

(iii) Bên cạnh đội ngũ GV cơ hữu, Trường còn nhận được sự cộng tác thường

xuyên, lâu dài của nhiều GV thỉnh giảng là các GS, Phó GS, TS, ThS, chuyên gia từ

các trường ĐH, các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ quan, DN trong và ngoài nước

đến giảng dạy HP, hướng dẫn đồ án tốt nghiệp, NCKH, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm,

góp phần nâng cao uy tín, vị thế và chất lượng đào tạo của Trường.

(iv) Trường mời các DN - nhà tuyển dụng lao động tham gia xây dựng, phản

biện CTĐT và trực tiếp giảng dạy để nâng cao tính thực tiễn của HP, kết hợp được lí

luận với thực tiễn nghề nghiệp, giúp người học có điều kiện vận dụng linh hoạt các

kiến thức lí thuyết được học vào cuộc sống và công việc tương lai.

(v) Trường có kế hoạch cụ thể và thường xuyên tiến hành rà soát, cải tiến nội

dung CTĐT, đề cương HP các ngành, chuyên ngành đào tạo thông qua ý kiến khảo sát,

đánh giá của các bên liên quan để đảm bảo, nâng cao chất lượng dạy và học.

(vi) Triết lí giáo dục cũng như hoạt động dạy và học của Trường được cải tiến

để đạt được CĐR, đảm bảo các hoạt động dạy và học có chất lượng đồng thời giúp SV

có thể học tập suốt đời.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Hệ thống tương tác, trao đổi giữa GV và người học cần được cải tiến và

nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của người học trong tương lai và giảm tải cho đội ngũ

GV trong quá trình dạy và học.

(ii) Đội ngũ GV cơ hữu có số lượng còn ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu đào tạo

của nhiều chuyên ngành.

150

(iii) Việc áp dụng và triển khai HP “Học kì DN” vào CTĐT chưa phủ hết tất cả

các CTĐT.

(iv) Trường chưa đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống giám sát giảng dạy và

học tập.

(v) Công tác khảo sát ý kiến CSV và NTD để cải tiến CTĐT chưa được chú

trọng thực hiện Các khoa/bộ môn còn thiếu chủ động và tích cực trong việc tổ chức lấy

ý kiến CSV và NTD để cải tiến CTĐT, còn trông chờ vào P.KTĐBCL.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xây dựng hệ thống E-learning

và hỗ trợ tốt hơn việc tương tác

giữa GV và người học trong

việc dạy và học, đảm bảo đạt

được chuẩn đầu ra và phù hợp

với Triết lí giáo dục.

P.ĐTKHQT

12/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

Xây dựng cơ chế thu hút GV và

tổ chức tuyển dụng thêm GV

BGH,

P.HCTH,

các khoa/bộ

môn

8/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

Xây dựng kế hoạch và triển khai

HP Học kì DN vào CTĐT khóa

tiếp theo

P.ĐTKHQT Giai đoạn

2018 - 2023

4 Khắc phục

tồn tại 4

Đưa thời khoá biểu lên hệ thống

và gửi trực tiếp đến cổng thông

tin của từng cá nhân CB-GV-

NV và SV để tất cả các bên liên

quan đều có thể truy cập, triển

khai thực hiện và theo dõi.

P.ĐTKHQT

Năm học

2018 - 2020

5 Khắc phục

tồn tại 5

BGH phân công trách nhiệm rõ

ràng về việc khảo sát ý kiến BGH

Từ HKII

năm học

151

CSV và NTD giữa các đơn vị.

Rà soát để cải tiến biểu mẫu

khảo sát và việc triển khai khảo

sát sao cho có hiệu quả đối với

các đối tượng này

2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 15 5

Tiêu chí 15.1 5

Tiêu chí 15.2 5

Tiêu chí 15.3 5

Tiêu chí 15.4 5

Tiêu chí 15.5 5

152

TIÊU CHUẨN 16. ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC

Tiêu chí 16.1. Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại hình đánh

giá người học phù hợp trong quá trình học tập.

Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá đã đuợc ban hành của

Bộ GDĐT, Trường thiết lập quy trình đánh giá người học chung cho tất cả các CTĐT

và phổ biến cho các khoa/bộ môn đồng thời để bộ môn chủ động triển khai các hình

thức đánh giá, kiểm tra cho phù hợp với các môn học và chuyên ngành đào tạo. Chi

tiết thể hiện như hình 1.1

Hình 6 Hình 16.1.1 Mô tả các nội dung đánh giá người học

Quá trình đánh giá được thiết lập cho toàn bộ quá trình học của người học tại

Trường, từ đánh giá đầu vào, đánh giá xuyên suốt quá trình học cho tới khi tốt nghiệp.

- Ngay từ khâu xét tuyển đầu vào, căn cứ vào chỉ tiêu của mỗi ngành đào tạo và

kết quả của thí sinh, điều kiện xét tuyển của mỗi ngành của tất cả các hệ đào tạo (ĐH

chính quy, liên thông, VHVL, cao học, TS) được thiết lập và công bố công khai (được

thể hiện trong nội dung Ba công khai hàng năm) [H16.16.01.01].

- Xuyên suốt quá trình học tập tại Trường, kiến thức của người học được đánh

giá toàn diện thông qua hệ thống các bài kiểm tra giữa kì, cuối kì, các bài tập lớn, đồ

án môn học với nhiều hình thức khác nhau như thi tự luận, vấn đáp, thuyết trình…

- Hình thức đánh giá mỗi môn học được thể hiện rõ trong đề cương môn học và

được phổ biến tới người học ngay khi bắt đầu môn học. Kết quả tổng hợp của mỗi môn

học bao gồm điểm đánh giá kiến thức và điểm đánh giá quá trình. Trọng số giữa hai

153

đầu điểm này thay đổi tùy theo đặc thù từng môn học [H16.16.01.02].

- Điểm đánh giá môn học được thể hiện theo hệ chữ bao gồm A, B, C, D. Đối

với kĩ năng của người học bao gồm kĩ năng thuyết trình, kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng

làm việc nhóm… được đánh giá thông qua điểm đánh giá thực hành và điểm chấm sản

phẩm hoàn thành (báo cáo thực tập, sản phẩm thực tập…), các điểm thành phần khi

thuyết trình báo cáo… [H16.16.01.03].

Ví dụ: Đánh giá HP bao gồm điểm đánh giá trong quá trình dạy HP (trọng số

40%: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập (5%): phần tự học, tự nghiên

cứu (hoàn thành tốt nội dung, nhiệm vụ mà GV giao cho cá nhân; bài tập nhóm…);

điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận (5%): hoạt động theo nhóm;

điểm chuyên cần (10%): dự lớp tối thiểu 80% số tiết giảng; điểm thi giữa HP (20%):

báo cáo, thuyết trình bài tập nhóm) và thi kết thúc HP (trọng số 60%: hình thức thi:

tiểu luận, tự luận hoặc vấn đáp; số lần thi: 01).

- Ý thức của người học về việc tham gia học tập, tham gia các phong trào của

Trường, của cộng đồng, tuân thủ các nội quy, quy chế, quy định của Trường, tuân thủ

pháp luật… cũng được đánh giá thường xuyên sau mỗi học kì, năm học và toàn khoá

học [H16.16.01.04].

- Bên cạnh việc hoàn thành đủ số TC theo quy định, để công nhận tốt nghiệp,

người học phải có chứng chỉ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng. Một điều kiện

quan trọng khác để công nhận tốt nghiệp là người học phải đạt chuẩn tiếng Anh, cụ thể

như sau:

+ CTĐT từ 2014 đến 2018: Trình độ Ngoại ngữ: TOEIC ≥ 500 đối ngành Du

lịch và TOEIC ≥ 450 đối với tất cả các ngành khác; Trình độ Tin học: trình độ A; sử

dụng tốt các phần mềm tin học văn phòng; phần mềm ứng dụng trong NCKH xã hội

và nhân văn.

+ CTĐT từ 2018 (theo định hướng ứng dụng): Trình độ Ngoại ngữ: năng lực

Tiếng Anh trình độ 3/6 (Theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của

Bộ GDĐT ban hành về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam); Trình độ

Tin học: chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản (theo Thông tư liên tịch số

17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016) [H16.16.01.05]

- Kết thúc quá trình học, người học phải thực hiện HP tốt nghiệp theo đúng quy

154

định của Trường, được thể hiện trong các quyết định về việc ban hành chương trình

khung đào tạo bậc ĐH và CĐ hệ chính quy. Trong đó, cụ thể là thực tập, lam khoa

luận tôt nghiêp. Đối với thực tập (6 TC) được chia làm 2 đợt, đơt 1 tổ chức vào cuối

hoc kì 6 (2 TC) và đơt 2 tổ chức vào học kì 8 (4 TC), sau thực tập SV phải viết thu

hoạch dưới dạng một bài tiểu luận. Đối với khoa luân tôt nghiêp: SV viết khóa luận tốt

nghiệp có sự hướng dẫn của GV, SV không viết khóa luận sẽ học 8 TC trong các HP thay

thế. [H16.16.01.06].

Việc đánh giá người học trong quá trình học, đánh giá tốt nghiệp và nhiệm vụ

của các bên liên quan được thể hiện rõ trong quy trình khảo thí [H16.16.01.07] và quy

trình đánh giá tốt nghiệp [H16.16.01.08].

Tiêu chí 16.2. Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với

việc đạt được chuẩn đầu ra.

Với tất cả các ngành đào tạo của Trường, CĐR đều được xác định rõ ràng và

được phổ biến tới người học ngay từ khi bắt đầu nhập học [H16.16.02.01]. Căn cứ vào

CĐR của ngành, toàn bộ các hoạt động đánh giá người học trong suốt quá trình học

được thiết kế để giúp người học đạt được CĐR và được công bố tới người học thông

qua quy chế học vụ được Trường ban hành [H16.16.02.02] cùng với đề cương chi tiết

môn học [H16.16.02.03]:

Với những HP khối kiến thức cơ cản, việc đánh giá người học có thể thực

hiện qua các câu hỏi tương ứng trong bài kiểm tra giữa kì. Điểm trung bình giữa kì =

(Điểm chuyên cần + Điểm kiểm tra ) / 2. Điểm tổng kết môn học = (Điểm trung bình

giữa kì x 0.4) + (Điểm thi hết môn x 0.6). Điểm tính theo thang điểm 10, làm tròn đến

0.5 điểm. Trong đó, 40% điểm đánh giá trong quá trình dạy HP, bao gồm kiểm tra

thường xuyên 5%, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận là 5%, điểm

chuyên cần 10%, điểm thi giữa HP 20%. Điểm thi cuối kì chiếm trọng số 60%, dành

cho các hình thức tiểu luận, tự luận, vấn đáp. Hình thức đánh giá chủ yếu là thi viết.

Đối với chương trình ứng dụng mới (bắt đầu thực hiện thí điểm với ba khoa, gồm Du

lịch, Quản lí Văn hóa, nghệ thuật, Thư viện – Thông tin từ năm 2017 đến nay) thì đề

thi được xây dựng theo thang nhận thức này Bloom. Hiện tại, trong quá trình xây dựng

chương tình theo định hướng ứng dụng, các khoa bắt đầu chú trọng việc tiếp cận thang

nhận thức Bloom trong kiểm tra đánh giá để giúp người học biết, hiểu và bắt đầu vận

155

dụng được kiến thức. Trong một số môn học, hình thức trắc nghiệm khách quan có thể

áp dụng đối với các CĐR này [H16.16.02.04].

Với những môn học cơ sở ngành, chuyên ngành, yêu cầu người học có thể

vận dụng kiến thức cơ bản để giải quyết một vấn đề đơn giản, việc đánh giá người học

có thể qua các câu hỏi kiểm tra/thi dạng viết hoặc vấn đáp, thực hành, thuyết trình, bài

kiểm tra dạng thực hành với các chuyên ngành đặc thù, ví dụ như làm chương trình thi

hết môn, tổ chức các sự kiện... thuộc Khoa Quản lí Văn hóa, nghệ thuật. Người học

phải thực hiện giải quyết vấn đề trong thời gian kiểm tra/thi với yêu cầu nhất định

[H16.16.02.05].

Với các môn chuyên ngành quan trọng, yêu cầu người học biết tổng hợp kiến

thức để giải quyết một vấn đề phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian, việc đánh giá người

học qua quá trình thực hiện các bài tập lớn trong môn học, ... hình thức đánh giá chủ

yếu là vấn đáp, thuyết trình đồ án. Ngoài ra, nhiều ngành tổ chức thi thực hành như

dàn dựng một chương trình nghệ thuật; tổ chức một sự kiện văn hoá; tổ chức thi hát,

dàn dựng sân khấu; tổ chức trình chiếu phim… [H16.16.02.06].

Cuối quá trình học, người học phải thực hiện HP tốt nghiệp, đây là bước

đánh giá cuối cùng và quan trọng nhất, yêu cầu người học vận dụng toàn bộ kiến thức

và kĩ năng đã được học tại Trường, không chỉ hiểu mà còn phải biết vận dụng, phân

tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Đối với thực tập, SV phải viết thu hoạch dưới

dạng một bài tiểu luận. Đối với khóa luân tôt nghiêp, SV phải viết khóa luận tốt nghiệp

có sự hướng dẫn của GV và bảo vệ trước hội đồng tốt nghiệp, SV không viết khóa

luận sẽ học 8 TC trong các HP thay thế [H16.16.02.07].

Không chỉ đánh giá về mặt chuyên môn, việc thiết kế CTĐT và cách đánh giá

cũng giúp người học đáp ứng được đầy đủ các mục tiêu của CĐR như kĩ năng mềm,

ngoại ngữ, ý thức kỉ luật… Trong tất cả các môn học, kết quả đánh giá chung bao giờ

cũng có phần kết quả rèn luyện, thể hiện đánh giá về ý thức, kĩ năng của người học.

Việc đánh giá ý thức kỉ luật, ý thức tham gia các phong trào đoàn thể, trách nhiệm với

cộng đồng… của người học cũng được đánh giá chặt chẽ thông qua sự đồng thuận

giữa người học, tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm, kết quả chính là điểm rèn luyện

mỗi học kì và điểm rèn luyện năm học của người học [H16.16.02.08].

156

Tiêu chí 16.3. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học

được rà soát để đảm bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng và hướng tới đạt được

chuẩn đầu ra.

Ngay từ khi mới bắt đầu nhập học, quy trình đánh giá kết quả học tập được tập

hợp đầy đủ và phổ biến tới từng SV dưới dạng “Quy chế học vụ”, đồng thời cũng được

công bố rộng rãi trên website của Trường [H16.16.03.01]. Trước khi đăng kí học, SV

nhận được đề cương chi tiết HP với đầy đủ quy định về đánh giá kết quả.

Trường cũng ban hành quy trình khảo thí, trong đó quy định rõ quy trình đánh

giá kết quả học tập, quy trình phúc khảo, rà soát kiểm tra để đảm bảo kết quả đánh giá

luôn công khai, công bẳng và khách quan [H16.16.03.02].

• Phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá SV được rà soát bởi khoa/bộ

môn phụ trách CTĐT.

• Phương pháp đánh giá cho môn học được thảo luận thống nhất giữa các GV

giảng dạy môn học đó và các GV trong bộ môn phụ trách HP. Đề cương chi tiết HP

được lấy ý kiến phản hồi từ chuyên gia và hội đồng KH-ĐT của Khoa trước khi được

Trưởng Khoa phê duyệt.

• Trước kì thi 02 tuần, các bộ môn nộp đề thi cho Trường (qua P.KTĐBCL)

theo đúng thời gian đã được quy định trong quy chế đào tạo. Trưởng Bộ môn phải chịu

trách nhiệm về nội dung và tính bảo mật của đề thi trước khi bàn giao cho P.KTĐBCL.

• CB P.KTĐBCL in sao, bảo mật đề thi.

• Trưởng/Phó Bộ môn phối hợp với P.KTĐBCL lập kế hoạch bố trí CBCT (ít

nhất 02 CBCT/phòng thi).

• Sau khi thi, bài thi sẽ được niêm phong và chuyển về P.KTĐBCL để rọc

phách. Bộ môn phải tổ chức chấm bài tại phòng bộ môn. Tất cả các bài thi đều phải

được chấm và có chữ kí của 2 CB chấm thi. Phiếu báo điểm phải có chữ kí của 2

CBCT và trưởng bộ môn [H16.16.03.03].

• Sau khi nhận được kết quả thi, người học có quyền phúc khảo bài thi nếu

cảm thấy kết quả chưa phù hợp. Đối với các môn thi vấn đáp, thực hành, làm bài trên

máy tính, kết quả thi được công bố với người học ngay cuối buổi thi, trường hợp SV

không thoả mãn với kết quả thi thì phản ánh ngay với GV để được xem xét. Đối với

môn thi tự luận, bộ môn bố trí GV chấm phúc khảo đảm bảo không trùng với các GV

157

đã chấm bài trước đó [H16.16.03.04-05]. Kết quả chấm phúc khảo được công khai tại

bảng thông báo của P.KTĐBCL và trên website. Việc chấm phúc khảo tuân theo quy

trình chấm phúc khảo, trong đó trường hợp thay đổi kết quả phải có biên bản giải trình

được trưởng bộ môn/trưởng khoa xác nhận, gửi về P.KTĐBCL.

• Sau khi kết thúc công tác chấm và lên điểm, P.KTĐBCL kết hợp với các

Khoa/Bộ môn kiểm tra, đối chiếu điểm thi của người học trên phần mềm tác nghiệp so

với phiếu báo điểm thi. Kết quả điểm của mỗi môn học cũng sẽ được gửi về các bộ

môn để các bộ môn rà soát lại đề thi của mình [H16.16.03.06].

• Bộ phận thanh tra có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình học tập của

người học, quy trình nghiệp vụ của GV, công tác tổ chức thi, công tác chấm thi, công

tác phúc khảo và có thống kê vi phạm quy trình khảo thí, các thay đổi điểm thi sau khi

phúc khảo [H16.16.03.07-08].

Với CTĐT ĐH hệ chính quy, kết thúc môn học, P.KTĐBCL sẽ tiến hành thu

thập phản hồi của người học về một số nội dung liên quan đến đánh giá HP

[H16.16.03.09-10].

Tiêu chí 16.4. Các loại hình và các phương pháp đánh giá người học được

cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.

Trường có quy định chặt chẽ, được cụ thể hoá bằng quy chế về chu kì rà soát

các nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá người học…

tối thiểu 2 năm/lần [H.16.16.04.01]. Cụ thể, quy chế đào tạo của Trường có quy định

như sau: Định kì hai năm một lần trường tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện,

bổ sung và chỉnh sửa CTĐT, các quy định về đào tạo theo hệ thống TC cho phù hợp

với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống TC của trường.

Thông qua việc rà soát các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá, ở một số

Khoa đã có các báo cáo về việc cải thiện quá trình đánh giá để cải thiện tính giá trị và

tính tin cậy:

- Ban hành quy trình chấm thi [H16.16.04.02]. Để đảm bảo tính kịp thời, chính

xác, khách quan, công bằng và giảm thiểu sai sót trong công tác khảo thí, Trường yêu

cầu các đơn vị: P.KTĐBCL, P.ĐTKHQT, các khoa phối hợp kiểm tra chéo kết quả

học tập của SV, cụ thể như sau:

- Điểm quá trình bao gồm điểm chuyên cần cộng điểm thi giữa kì. Khi kết thúc

158

môn học GV nộp bảng điểm quá trình cho P.ĐTKHQT. Sau khi có điểm thi cuối kì,

GV nộp về cho P.KTĐBCL. Đến đây, P.KTĐBCL chuyển bảng điểm thi cuối kì cho

P.ĐTKHQT. Khi có đủ các loại điểm, P.ĐTKHQT công bố cho SV trên phần mềm.

- Điểm thi giữa kì, cuối kì: Kết thúc HP, GV nộp cho khoa bảng điểm gồm 2

cột điểm: điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kì, trong đó cột điểm kiểm tra giữa

kì là điểm của bài kiểm tra giữa kì, còn cột điểm chuyên cần có thể là tổng hợp tất cả

các hình thức đánh giá quá trình (điểm cộng cho thái độ học tập tích cực, điểm làm bài

cá nhân/nhóm tại lớp, điểm điểm danh...). Đối với bài kiểm tra giữa kì, GV chỉ chấm

và gửi điểm về khoa, không nộp lại bài thi cho khoa. Về điểm thi cuối kì, sau khi chấm

thi xong, GV gửi phiếu điểm về P.KTĐBCL, P.KTĐBCL gửi phiếu điểm về

P.ĐTKHQT để nhập điểm vào phần mềm. Sau đó P.ĐTKHQT sẽ công bố điểm thi kết

thúc HP và điểm HP, SV có thể tự tra cứu qua cổng thông tin SV.

• Thay đổi từ thi tự luận sang trắc nghiệm khách quan. Một trường hợp cụ thể

là việc Khoa Di sản văn hoá quyết định chuyển đổi hình thức thi môn Đặc trưng văn

hoá các dân tộc Việt Nam từ thi tự luận sang thi trắc nghiệm 4 lựa chọn trong năm học

2017 – 2018. Để đảm bảo tính khách quan, ngân hàng đề thi cho mỗi môn được thiết

lập với 50 câu/1 TC. Sau một thời gian triển khai thì việc áp dụng hình thức thi trắc

nghiệm môn Đặc trưng văn hoá các dân tộc Việt Nam được đánh giá là phù hợp, chính

xác, khách quan và tiết kiệm [H16.16.04.03].

Mặt khác, Trường khuyến khích các bộ môn chuyển đổi hình thức thi từ tự luận

sang trắc nghiệm và một số hình thức thi khác như: thuyết trình, tiểu luận, thực hành,

làm chương trình sân khấu hoá... Trong thời gian qua toàn trường đã thí điểm xây

dựng 02 môn thi trắc nghiệm với bộ đề thi phong phú, đảm bảo tính khách quan

[H16.16.04.04-05].

• Kế hoạch thiết lập ngân hàng đề thi. Để đảm bảo tính khách quan, công

bằng trong công tác đánh giá SV, P.KTĐBCL phối hợp với các khoa/bộ môn thiết lập

ngân hàng đề thi với số lượng đề đủ lớn, đồng thời ngân hàng đề thi liên tục được cập

nhật, bổ sung để tránh sự trùng lặp giữa các kì, các năm [H16.16.04.06].

Tính đến thời điểm hiện tại, trong toàn trường không có tình trạng khiếu nại,

phàn nàn của người học về sự thiếu công bằng, minh bạch trong sử dụng các phương

pháp đánh giá kết quả học tập [H16.16.04.07].

159

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 16

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Có hệ thống đánh giá toàn diện người học từ kiến thức, kĩ năng, thể chất,

ngoại ngữ… giúp người học luôn không ngừng hoàn thiện bản thân trong quá trình

học tập tại Trường. Quá trình đánh giá xuyên suốt, thống nhất từ lúc nhập học tới khi

ra trường. Quy trình đánh giá chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng, khách quan. Hình

thức đánh giá được công khai và phổ biến cụ thể tới người học.

(ii) Các hình thức đánh giá đa dạng, giúp người học phát triển bản thân một

cách toàn diện; phương thức và nội dung xây dựng theo CĐR của môn học, ngành học

và bám sát vào thang phát triển nhận thức Bloom, đảm bảo phát triển tuần tự kiến thức

của người học trong quá trình đào tạo tại Trường; hình thức đánh giá được công khai,

phổ biến cụ thể tới người học.

(iii) Các hình thức đánh giá được xây dựng, kiểm tra, phê duyệt theo trình tự

chặt chẽ, đảm bảo tính phù hợp, khách quan; phân rõ trách nhiệm của các bên liên

quan trong toàn bộ quá trình đánh giá; có quy trình phúc khảo rõ ràng.

(iv) Trường có quy định/quy trình rõ ràng về chu kì rà soát đề cương chi tiết

môn học nói chung và phương pháp, nội dung đánh giá môn học nói riêng; các hình

thức thi được cải tiến, đảm bảo tính chính xác, công bằng và tiết kiệm.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Kiểm tra chuẩn đầu ra Tiếng Anh, Tin học chưa được chú trọng, chưa

khuyến khích được người học rèn luyện ngoại ngữ và tin học trong suốt quá trình học.

(ii) Một số môn học chưa thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung hình thức đánh giá

một cách thường xuyên.

(iii) Chưa thiết lập được ngân hàng đề thi cho tất cả các môn học với số lượng

đề thi đảm bảo đủ, tránh trùng lặp.

(iv) Quy trình xây dựng, đánh giá độ tin cậy và độ chính xác của các phương

pháp kiểm tra, đánh giá chưa mang tính hệ thống và chưa được công khai đến các bên

liên quan.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

160

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xem xét áp dụng chuẩn yêu cầu

Tiếng Anh, Tin học cho từng

năm học để biến việc học ngoại

ngữ là quá trình thường xuyên,

liên tục của người học.

P.ĐTKHQT 2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Thiết lập hệ thống theo dõi,

giám sát quá trình thực hiện tại

các bộ môn, tổng hợp báo cáo

định kì hàng năm.

Bộ môn

Khoa

P.ĐTKHQT

Bắt đầu từ

năm học

2018 – 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Triển khai kế hoạch xây dựng

ngân hàng đề thi cho tất cả các

môn học trong Trường với số

lượng đề của mỗi môn thi đảm

bảo tính đa dạng, ít trùng lặp:

Hình thức thi trắc nghiệm khách

quan tối thiểu 150 câu/1 tỉn chỉ;

Hình thức thi tự luận/vấn đáp

tối thiểu 3 – 4 câu/1 đề thi, mỗi

câu có 20 câu tương đương

trong ngân hàng.

P.KTĐBCL

Các Khoa 2018 – 2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Rà soát và cải tiến quy trình xây

dựng, đánh giá độ tin cậy và độ

chính xác của các phương pháp

kiểm tra, đánh giá đối với từng

HP, trong đó chú trọng thí điểm

và kiểm chứng trước khi áp

dụng toàn trường và công khai

đến các bên liên quan.

P.KTĐBCL

Khoa/Bộ

môn

2018 – 2020

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

161

Tiêu chuẩn 16 4,50

Tiêu chí 16.1 5

Tiêu chí 16.2 5

Tiêu chí 16.3 4

Tiêu chí 16.4 4

162

TIÊU CHUẨN 17. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC

Tiêu chí 17.1. Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học

cũng như hệ thống giám sát người học.

Trường đã xác định CTSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của CLPT

Trường giai đoạn 2012-2020. SV là người thụ hưởng các hoạt động giáo dục đào tạo,

là lực lượng nòng cốt của xã hội, đang trong quá trình tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ

năng và trau dồi thái độ đúng đắn để trực tiếp tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, bảo vệ và xây dựng đất nước, vì vậy, phải được đặt ở vị

trí trung tâm trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo [H17.17.01.01].

Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người

học được Trường giao nhiệm vụ cho P.CTSV là đơn vị chuyên trách [H17.17.01.02].

Hàng năm, P.CTSV lập kế hoạch để triển khai các hoạt động hỗ trợ SV

[H17.17.01.03]. Trên cơ sở kế hoạch của P.CTSV các đơn vị phối hợp thực hiện lập kế

hoạch triển khai như sau:

(i) Các khoa phân công GV chủ nhiệm kiêm cố vấn học học các lớp, trợ lí khoa

có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ SV trong các hoạt động. Đội ngũ này được Trường tập

huấn công tác hỗ trợ SV, như CTĐT, chế độ chính sách... Các khoa phối hợp tốt với

P.CTSV cũng như ĐTN – HSV Trường triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và kế

hoạch liên quan đến CTSV và phong trào SV trường.

(ii) Các đơn vị như: P.ĐTKHQT, P.CTSV phân công các chuyên viên hỗ trợ

SV về học tập, định hướng nghề nghiệp, kĩ năng mềm, kết nối SV và DN, hỗ trợ về tài

chính, chế độ chính sách.

(iii) ĐTN, HSV phân công các câu lạc bộ, các CB tổ chức các hoạt động văn

thể mỹ, hoạt động ngoại khóa cho SV.

Bên cạnh đó, ban cán sự các lớp học là lực lượng nòng cốt đảm nhiệm vai trò

cầu nối giữa Trường với SV, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng

lực hoạt động, chất lượng nghiệp vụ đã và đang được Trường triển khai thực hiện qua

các năm học [H17.17.01.04].

Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, ban cán sự lớp hỗ trợ Trường tổ chức

thực hiện các hoạt động học tập, rèn luyện và các hoạt động sinh hoạt khác theo kế

hoạch của Trường và khoa, bộ môn. Hoạt động giám sát, nắm bắt tình hình SV,

163

thường xuyên liên lạc với GV chủ nhiệm và cố vấn học tập nhằm đảm bảo các vấn đề

phát sinh trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường được giải quyết kịp thời.

Trường phân công một Phó Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động công tác này trong

toàn Trường [H17.17.01.05].

Trường đã xây dựng và triển khai hệ thống các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV

từ tư vấn đào tạo, hoạt động ngoại khóa, các dịch vụ hỗ trợ khác (chăm sóc y tế, văn

hóa – văn nghệ…) đến việc hướng dẫn và xử lí các khiếu nại khiếu tố của SV.

Ngoài ra, Trường còn xây dựng một hệ thống giám sát người học chặt chẽ.

BGH và các phòng/khoa đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng ủy, BGH về CTSV và

phong trào SV thành các nội dung trọng tâm, căn bản, chương trình hành động thiết

thực thông qua việc lập kế hoạch thực hiện NCKH năm học rõ ràng [H17.17.01.06].

Về công tác đào tạo: Một hệ thống thông tin liên quan đến công tác đào tạo

được thiết lập và triển khai như quy chế học vụ; quy trình hướng dẫn và chấm đồ

án/khóa luận tốt nghiệp; quy trình quản lí đề tài NCKH của SV; quy trình tổ chức thực

tập; quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa,... [H17.17.01.07].

Về các hoạt động ngoại khóa, các dịch vụ hỗ trợ khác: P.CTSV là đơn vị trực

thuộc BGH, đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong công tác quản lí giáo dục về phẩm chất

đạo đức, nhân cách, văn thể mỹ đối với SV, thực hiện công tác quản lí SV theo quy

định hiện hành của Bộ GDĐT cũng như quy định của Trường. Trọng tâm xoay quanh

các nội dung gồm: giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống trong SV; thi đua,

khen thưởng, kỉ luật, chấp hành nội quy, quy chế; chăm lo và hỗ trợ SV; đánh giá, bình

xét điểm rèn luyện SV toàn Trường; văn hóa – văn nghệ, CLB - đội - nhóm; quản lí

SV nội trú, ngoại trú, CSV; tổ chức các chương trình sự kiện cấp trường; y tế học

đường. P.CTSV đã xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các hoạt động phục vụ và hỗ

trợ người học: (i) thủ tục vay vốn; (ii) hưởng các chế độ chính sách; (iii) hướng dẫn –

tư vấn – giới thiệu nhà trọ và NCKH; (iv) hướng dẫn – tư vấn – giới thiệu việc làm,

thực tập; (v) y tế học đường; (vi) các hoạt động phong trào– văn hóa, sự kiện (vii) hệ

thống thông tin – góp ý; (viii) thư viện. [H17.17.01.08].

Giám sát người học: Kế hoạch các hoạt động giám sát người học cũng được

thiết lập và triển khai: (i) đánh giá rèn luyện – ngoại trú SV; (ii) giám sát học tập, xử lí

học vụ; (iii) giám sát hoạt động đào tạo. Việc giám sát người học được thực hiện bởi

164

hệ thống các phần mềm: Edusoft, Nam Việt, ASC (do Tổ CNTT và P.ĐTKHQT phối

hợp quản lí), đánh giá rèn luyện SV (do P.CTSV chịu trách nhiệm), giám sát hoạt động

đào tạo (do tổ thanh tra P.KTĐBCL và các GV trực tiếp đứng lớp quản lí) và các phần

mềm nội bộ khác của các đơn vị đào tạo [H17.17.01.09].

Tiêu chí 17.2. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

Để hỗ trợ, cung cấp và đáp ứng nhiều nhất các quyền lợi, nhu cầu chính đáng

cũng như giám sát các hoạt động và nghĩa vụ của người học trong suốt thời gian học

tại Trường, Trường đã thành lập một hệ thống hỗ trợ và giám sát với nhiều bộ phận

khoa, phòng, trung tâm, đồng thời xác định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và phân công

nhân sự của mỗi đơn vị [H17.17.02.01]. P.ĐTKHQT hỗ trợ người học các vấn đề học

tập, NCKH, giao lưu hợp tác, du học quốc tế,…; P.CTSV hỗ trợ người học về hoạt

động rèn luyện, các chế độ chính sách, học bổng, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu

việc làm, các kĩ năng mềm, chỗ ở và các vấn đề sức khỏe cho người học…; Các

khoa/bộ môn hỗ trợ người học về nội dung chuyên môn và định hướng nghề nghiệp,

xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập thông qua đội ngũ cố vấn học tập…

Nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho người học được tiếp cận, nắm bắt những chủ

trương, chính sách của Trường, hiểu biết những quy trình, các quy định, quy chế cũng

như những chương trình, sự kiện cấp trường, cấp khoa, Trường đã thiết lập hệ thống

thông tin trải rộng trong toàn trường với nhiều kênh thông tin đa dạng, phong phú.

Trong đó, cổng thông tin sinh viên là kênh thông tin chính thống của Trường

[H17.17.02.02]. Ở đó, nội dung liên quan đều được thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng

và trực quan thông qua chuyên mục SV [H17.17.02.03].

Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người

học được Trường triển khai theo một nguyên tắc nhất quán thông qua việc áp dụng chu

trình PDCA xuyên suốt trong mọi hoạt động để có thể theo dõi, kiểm soát và cải thiện

các kết quả hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Cụ thể bao gồm:

a. Về học tập và rèn luyện:

Đầu các khóa học và năm học, người học được phổ biến chi tiết, đầy đủ mục

tiêu đào tạo, CTĐT và các quy chế, văn bản hướng dẫn của Trường; các chế độ, chính

sách liên quan đến hoạt động học tập của người học,… thông qua tuần sinh hoạt đầu

165

khóa, đầu năm và nhiều hoạt động khác. Trường đã biên soạn các tài liệu hướng dẫn

phát cho mỗi SV mới nhập học và công bố công khai trên website của Trường

[H17.17.02.04-06]. Các giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và GV giảng dạy các HP

ngoài thời gian gặp gỡ, giảng dạy trực tiếp với SV còn tạo thêm nhiều hình thức thông

tin và diễn đàn khác để kết nối, trao đổi và hỗ trợ thêm nhằm giúp SV học tập tốt hơn.

Bên cạnh đó, trước mỗi học kì, Trường đều công bố và ban hành kế hoạch học

tập của người học và lịch giảng dạy của GV, đồng thời quy định các GVCN lớp và cố

vấn học tập định kì sinh hoạt lớp mỗi tháng một lần với SV [H17.17.02.07]. Trong các

đợt sinh hoạt này, SV được cung cấp các thông tin mới nhất của trường, của khoa/bộ

môn, GVCN kiêm cố vấn học tập hỗ trợ SV xây dựng và quản lí kế hoạch học tập tốt

hơn, giải đáp các thắc mắc, kiến nghị của SV. Đối với những SV có học lực yếu, sau

khi có kết quả xét học vụ cuối mỗi học kì, các k hoa đều bố trí buổi sinh hoạt, tư vấn,

động viên và đưa ra các giải pháp để SV cải thiện kết quả học tập của HP

[H17.17.02.08-09].

Việc tổ chức đánh giá điểm rèn luyện của SV được thực hiện theo Quy trình Tổ

chức đánh giá kết quả rèn luyện của SV với các biểu mẫu và hướng dẫn rõ ràng

[H17.17.02.10].

b. Về chỗ ở:

Đầu mỗi năm học, P.CTSV rà soát và ra thông báo về các đối tượng người học

được xem xét vào ở KTX [H17.17.02.11]. Theo đó, Trường có thể đáp ứng được 2.250

chỗ nội trú của SV. Bên cạnh đó, ĐTN và HSV của Trường cũng tham gia hỗ trợ để

tìm nhà trọ an toàn khi SV có nhu cầu ở ngoại trú.

c. Về dịch vụ tiện ích, khu vui chơi:

Tại 2 cơ sở đào tạo của Trường đều có căng tin, cửa hàng và dịch vụ tiện ích,

ĐBCL, an toàn vệ sinh và đáp ứng được sức khỏe cùng những nhu cầu thiết yếu của

người học [H17.17.02.12].

Trung tâm Thông tin - Thư viện của Trường được đầu tư, trang bị nguồn vốn tài

liệu và trang thiết bị đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu học tập, NCKH của người học.

Trường cũng đầu tư xây dựng các khu thể dục thể thao như sân bóng đá, cầu

lông, bóng chuyền,… để làm không gian sinh hoạt, vận động thoải mái dành cho

người học sau thời gian học tập [H17.17.02.13].

166

d. Về tài chính:

Trường đảm bảo SV được tiếp cận đầy đủ các thông tin về chương trình học

bổng trong và ngoài Trường qua sổ tay SV, chuyên mục học bổng hỗ trợ SV. SV được

hỗ trợ học bổng khuyến khích học tập, học bổng tài trợ, miễn giảm học phí và trợ cấp

xã hội, hỗ trợ khi khó khăn đột xuất, hướng dẫn thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng.

Trường còn hỗ trợ kinh phí hoạt động SV (kinh phí hoạt động Đoàn, Hội, tài trợ từ các

đơn vị,...). Ngoài ra, tất cả những SV thuộc diện chính sách đều được Trường đảm bảo

thực hiện các chế độ chính sách xã hội đúng theo quy định nhà nước, hướng dẫn và

bảo đảm vay tiền của ngân hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho SV học tập và

sinh hoạt. [H17.17.02.14-18].

e. Về y tế:

Ở mỗi cơ sở đào tạo, Trường đều có bố trí phòng y tế nhân viên y tế trực

thường xuyên theo dõi, sơ cấp cứu và hỗ trợ các trường hợp SV gặp sự cố về sức khỏe;

tăng cường nhiều biện pháp hỗ trợ SV đăng kí bảo hiểm y tế, làm các thủ tục để SV

được nhận các chế độ bảo hiểm. Đặc biệt, tất cả mọi người học khi nhập học luôn

được Trường tiến hành khám sức khỏe để đảm bảo điều kiện học tập [H17.17.02.19],

[H17.17.02.20].

f. Về hướng dẫn – tư vấn – giới thiệu việc làm:

Trường giao cho P.CTSV nhiệm vụ hỗ trợ tìm kiếm việc làm và nâng cao kĩ

năng cho SV thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề. Đồng thời tổ chức

ngày hội kết nối DN và việc làm SV ít nhất 2 lần/năm; tư vấn kĩ năng nghề nghiệp cho

SV mới nhập học và chuẩn bị tốt nghiệp, thu hút nhiều DN tham gia. Qua đó, 100%

SV có nhu cầu được tư vấn, giới thiệu việc làm bán thời gian và việc làm chuyên môn.

[H17.17.02.21].

g. Về tư vấn học tập, giải đáp thắc mắc:

Mỗi học kì Trường tổ chức diễn đàn “Lắng nghe tiếng nói SV” dành cho SV có

kết quả học tập yếu, kém để chia sẻ và cùng SV tháo gỡ khó khăn trong học tập và

trong cuộc sống, giúp SV ngày càng tiến bộ. Bên cạnh đó, Trường tạo ra nhiều kênh

thông tin để lãnh đạo Trường, các phòng, khoa, trung tâm trực tiếp giải đáp, xử lí các

thắc mắc của SV.

SV có thể được tư vấn khi gặp các vấn đề về học tập và sinh hoạt thông qua hệ

167

thống GVCN kiêm cố vấn học tập. Các P.CTSV, P.ĐTKHQT, P.KTĐBCL thực hiện

mở cửa tiếp SV vào tất cả các ngày làm việc trong tuần để ghi nhận ý kiến và giải

quyết các thắc mắc của SV [H17.17.02.22].

h. Về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, học thuật:

Trường tổ chức, định hướng, hỗ trợ để phát triển hệ thống các hoạt động, phong

trào văn nghệ thể thao trong toàn thể SV. Thời gian qua, nhiều sân chơi, CLB và các

cuộc thi học thuật đã được thành lập và hoạt động hiệu quả như: CLB Kĩ năng, CLB

Tiếng Anh, Đội Công tác xã hội, Đội Tuyên truyền Hiến máu nhân đạo, CLB Sống

đẹp, CLB VHS Zone, cuộc thi Sắc màu văn hóa, cuộc thi Hành trình di sản, cuộc thi

Hành trang khởi nghiệp, cuộc thi Hướng dẫn viên du lịch giỏi, cuộc thi Micro vàng…

[H17.17.02.23].

Các chương trình hoạt động được xây dựng ngày càng được nâng chất với

nhiều hình thức, thu hút đông đảo SV tham gia như: Cuộc thi Tỏa sáng tài năng SV

ĐHVH HCM, Hội thao SV ĐHVH HCM, Hội trại truyền thống hàng năm, Hội trại tập

huấn CB Đoàn - Hội, Ban Cán sự. Các CLB TDTT: bóng đá, bóng chuyền, võ thuật

Vovinam, Taekwondo,... đã thu hút được nhiều SV tham gia sôi nổi [H17.17.02.24].

i. Về tuyên dương và Khen thưởng

Trường đã ban hành các quy định về chế độ xét khen thưởng SV. Cụ thể gồm

có: Khen thưởng đối với cá nhân theo từng lĩnh vực (Đạt giải Olympic; NCKH...) hoặc

khen thưởng định kì cuối mỗi năm học cho các SV có thành tích tốt trong năm học và

khen thưởng toàn khóa....[H17.17.02.25]

k. Về hỗ trợ hội nhập:

Hỗ trợ cho SV các lớp kĩ năng mềm, ngoại ngữ nhằm giúp SV bổ sung và nâng

cao các kĩ năng bên cạnh kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện cho SV dễ dàng hội

nhập sau khi tốt nghiệp [H17.17.02.26]. Đồng thời, thông qua các mối quan hệ, hợp

tác với nhiều trường ĐH của các nước, Trường thường xuyên có các chương trình trao

đổi SV quốc tế giao lưu, học tập ngắn hạn và dài hạn tại các nước dành cho SV của

Trường. Ngược lại, đối với các lưu học sinh đến giao lưu, học tập, Trường luôn có

nhiều sự quan tâm, hỗ trợ về chỗ ở, sinh hoạt... [H17.17.02.27].

Cùng với các hoạt động hỗ trợ, việc giám sát người học cũng được Trường triển

khai thông qua hệ thống như sau:

168

(i) Các kết quả đầu vào (TS), quá trình đào tạo và đầu ra của SV: đánh giá, đo

lường qua hồ sơ các kì thi TS, thi học kì và thi tốt nghiệp. Tất cả các phương thức đo

lường và đánh giá đều được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, quy định của Bộ

GDĐT, của Trường.

(ii) Hệ thống quản lí kết quả học tập của SV được hệ thống hóa trên các phần

mềm Edusoft, Nam Việt. Thông qua đó, Trường vừa quản lí, cập nhật được các thông

tin học tập của SV, vừa giúp SV theo dõi được TKB, biết được số lượng TC đã tích

lũy, kết quả học tập, lịch thi, cảnh báo học vụ [H17.17.02.28].

Tiêu chí 17.3. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được rà soát.

Đối với Trường, để cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ, không thể thiếu

việc rà soát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học và hệ thống giám sát người

học, bao gồm: các văn bản pháp quy, các chế độ chính sách, các quy trình nghiệp vụ

và các biểu mẫu liên quan. Những hạn chế, bất cập được cập nhật, cải tiến kịp thời. Để

giám sát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV có hiệu quả, các hoạt động này được báo

cáo tại phiên họp giao ban công việc hàng tháng của Trường (thành phần tham dự họp

là công chức lãnh đạo, viên chức quản lí các phòng, khoa, trung tâm). Cuối năm học,

tất cả các đơn vị làm báo cáo tổng kết năm, qua đó các hoạt động liên quan đến người

học được rà soát, đối sánh với kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu nào chưa đạt, các đơn vị phải

giải trình. P.HCTH đưa việc hoàn thành nhiệm vụ vào xếp loại thi đua của các cá nhân

và các đơn vị [H17.17.03.01-02].

Trường tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Hiệu trưởng, viên chức quản lí các

phòng, khoa, trung tâm với đại diện SV theo định kì mỗi quý (3 tháng) một lần nhằm

cung cấp và giải thích các thông tin đào tạo, lắng nghe và chia sẻ với người học các

vấn đề được quan tâm [H17.17.03.03].

a. Tư vấn học tập

Trường giao nhiệm vụ cho các khoa/bộ môn, cố vấn học tập nhắc nhở và cảnh

báo, gặp trực tiếp SV bị cảnh báo học tập để tư vấn về tiến độ học tập, lộ trình đăng kí

HP. SV cải thiện được kết quả học tập sẽ được hạ mức xử lí học vụ. Theo thống kê

hàng năm số lượng SV được hạ mức xử lí học vụ đều tăng lên [H17.17.03.04-05]. Tỉ

lệ SV tốt nghiệp/đầu vào: theo kết quả hàng năm tỉ lệ tốt nghiệp trung bình của SV

169

trong các năm vừa qua của cả Trường đạt khoảng 85% [H17.17.03.06].

b. Chỗ ở

Hiện nay KTX tại Cơ sở 1 (Số 7 Đặng Hữu Phổ, phường Thảo Điền, Quận 2,

TP. Hồ chí Minh) đáp ứng được 250 chỗ nội trú và Cơ sở 2 (288 Đỗ Xuân Hợp,

phường Phước Long A, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh) đáp ứng được 2.000 chỗ nội trú. Số

lượng dịch vụ: Có 2 căn tin, một căn tin tại KTX cơ sở 2 và 01 căn tin tại 51 Quốc

Hương, 01 siêu thị mini, 01 tiệm photocopy, 01 phòng dịch vụ giặt ủi, 01 phòng

internet tại KTX cơ sở 2 [H17.17.03.07].

c. Dịch vụ tiện ích

Trường đã xây dựng QMS ISO 9001:2015. P.CTSV là đầu mối triển khai và

ban hành các quy trình: tuyên truyền thời sự trong năm học, tham gia tuần sinh hoạt

công dân SV đầu năm, tư vấn tăm lí, chăm sóc sức khỏe, giáo dục giới tính, tham gia

các hoạt động ngoại khóa, tổ chức họp giao ban định kì giữa lãnh đạo Trường và đại

diện SV các lớp, tiếp nhận thí sinh trúng tuyển, sắp xếp, bố trí lớp, thực hiện cấp các

loại giấy tờ cho SV, đánh giá rèn luyện, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm,

chế độ chính sách, cấp phát thẻ cho SV, thống kê dữ liệu từ các đơn vị liên quan, tiếp

nhận SV vào ở KTX, tuyên truyền về vệ sinh phòng dịch trong KTX, tuyên truyền về

vệ sinh phòng chống cháy nổ trong KTX, thực hiện công tác an ninh trật tự trong

KTX, thăm dò ý kiến về hoạt động phục vụ của KTX sữa chữa thiết bị hư hỏng trong

KTX, khảo sát việc làm sau tốt nghiệp, xét học bổng cho SV, xét học bổng khuyến

khích học tập phục vụ. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học và được kiểm soát

chặt chẽ bởi Ban ISO của Trường và đáp ứng ngày càng tốt hơn theo nhu cầu của

người học [H17.17.03.08-09].

d. Tài chính

Hàng năm Trường đều dành 8% học phí để cấp học bổng cho SV. Ngoài ra

Trường còn nhận được rất nhiều các nguồn học bổng do các DN và hiệp hội ủng hộ

như học bổng của Mobifone, Vinaphone, Viettel, Vietnammobile.... [H17.17.03.10].

Bảng

16 Bảng 17.3.1 Các loại học bổng hỗ trợ SV ( triệu đồng )

Loại/Năm 2014 -2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

Học bổng SV Số tiền SV Số tiền SV Số tiền SV Số tiền

170

khuyến

khích học

tập

466 1.3812 561 1.708.15 483 1.516.05 473 1.505.8

Mỗi năm Trường miễn giảm học phí cho gần 450 SV với số tiền gần 9 tỉ đồng.

Trợ cấp xã hội hàng năm 100.000.000đ chiếm tỉ lệ 23.32 % tổng số SV toàn trường.

Bảng 17 Bảng 17.3.2 Thống kê các hoạt động hỗ trợ SV vay vốn

Hoạt động Số lượng Thời gian

Xác nhận vay vốn cho SV 5.800 2014 - 2018

e. Việc làm

Số lượng DN tham gia ngày hội việc làm: Hàng năm Trường đều tổ chức ngày

Hội việc làm cho SV [H17.17.03.11].

Bảng 18 Bảng 17.3.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp

Tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp

Toàn trường Khóa TN 2015 Khóa TN 2016 Khóa TN 2017

80.3% 49.76% 97.94%

Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp là

trên 76%.

f. Các hoạt động văn thể mĩ, học thuật

Số lượng CLB – Đội – Nhóm gồm: Câu lạc bộ sống đẹp, VHS Zone, Love

book, đội công tác xã hội, đội máu, Nhóm nhảy N-AGE Dance

Team,...[H17.17.03.12].

g. Hỗ trợ hội nhập

ĐTN cùng với các khoa/bộ môn tổ chức các lớp kĩ năng mềm, ngoại ngữ giúp

cho SV được trang bị đẩy đủ hơn ngoài kiến thức về chuyên môn. Bên cạnh đó,

Trường đã có những hoạt động giao lưu hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài

nước để tăng cường việc trao đổi SV giữa các trường trong khu vực.

Hàng năm, P.KTĐBCL tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ SV về khóa học và về

chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ. Các kết quả khảo sát sẽ được P.KTĐBCL báo cáo

171

lãnh đạo và thông báo đến các đơn vị trực thuộc Trường có liên quan. Từ đó các đơn

vị sẽ sử dụng các kết quả khảo sát để phát huy những mặt tích cực và kịp thời khắc

phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến chất lượng công tác

[H17.17.03.13].

Tiêu chí 17.4. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống

giám sát người học được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên

liên quan.

Trường luôn nỗ lực cải tiến các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ cho SV thông qua

các kết quả khảo sát sự hài lòng từ các bên liên quan. Các hành động khắc phục, cải

tiến đều dựa trên cơ sở rà soát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV cùng với hệ thống

giám sát người học. Tất cả CB của Trường đều có trách nhiệm cùng tham gia vào việc

phát hiện các điểm không phù hợp, các điểm bất hợp lí trong hệ thống hành chính,

trong triển khai công việc, để từ đó có biện pháp khắc phục, cải tiến nâng cao chất

lượng phục vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Hệ thống văn bản chính sách, quy chế, quy định của Trường được cập nhật điều

chỉnh cho phù hợp với mục tiêu chiến lược Trường và Nghị quyết của Đảng ủy về

CTSV. Các chính sách và đề án tuyển sinh hàng năm của Trường luôn được cải tiến

cho phù hợp để có thể tuyển đúng và đủ chỉ tiêu đề ra [H17.17.04.01]. Các quy trình

nghiệp vụ ISO cùng các biểu mẫu đính kèm như cũng được Trường áp dụng, kiểm soát

và cải tiến cho phù hợp công tác quản lí hiện nay [H17.17.04.02]. Các chế độ chính

sách về học phí và học bổng của SV đều được cải tiến hàng năm [H17.17.04.03].

Trong giai đoạn tới, Trường tập trung CTSV nâng cao chất lượng phục vụ

người học [H17.17.04.04]. Các văn bản liên quan đến đánh giá điểm rèn luyện SV

cũng được cải tiến, điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng SV [H17.17.04.05].

Cải tiến các phần mềm quản lí SV nhằm phục vụ và hỗ trợ người học được ngày càng

tốt hơn [H17.17.04.06].

Sau các kết quả rà soát, phân tích chất lượng học tập rèn luyện của SV,

P.ĐTKHQT lập danh sách những SV có kết quả học tập rèn luyện yếu kém, bị cảnh

báo học vụ. BGH yêu cầu các khoa, phòng có liên quan, có biện pháp giúp những SV

năm đầu còn gặp khó khăn khi thay đổi môi trường học tập và những SV có kết quả

học tập, rèn luyện yếu kém nâng cao kết quả bằng nhiều biện pháp. Khoa theo dõi

172

nhắc nhở SV trong sinh hoạt lớp, họp CB lớp phân công giúp đỡ. Phối hợp với GV

theo dõi tình hình đến lớp của SV [H17.17.04.07]. Phân công GV hướng dẫn tư vấn

cho SV về việc chọn nơi thực tập, làm luận văn/đồ án tốt nghiệp [H17.17.04.08] Tăng

kênh thông tin tìm kiếm chỗ thực tập/thực hành và tìm kiếm việc làm bán thời gian

cho SV đang học hoặc toàn thời gian cho SV tốt nghiệp ra trường [H17.17.04.09]. Các

hoạt động hỗ trợ SV cũng được cải tiến nhằm tạo nhiều sân chơi bổ ích cho SV. Đổi

mới cách thức tổ chức một số chương trình/sự kiện phục vụ đời sống tinh thần SV: Hội

thao SV, diễn đàn Lắng nghe tiếng nói SV, Gặp gỡ SV tiêu biểu,… [H17.17.04.10].

a. Chỗ ở: Cải tiến về điều phối về đối tượng SV, tỉ lệ nam/nữ đăng kí chỗ ở.

Phân bổ tỉ lệ SV theo đối tượng, khóa, ngành và giới tính; cải tiến, thêm các dịch vụ

tiện ích cho SV: phòng ở theo nhu cầu, các dịch vụ giặt ủi, siêu thị hoạt động 24/24

trong kí túc xá…

Bảng 19 Bảng 17.4.1 Bảng thống kê kết quả điều tra về công tác quản lí KTX

Mức độ

hài lòng

Xét

duyệt

Sv vào

ở KTX

đúng

quy

định

Chất

lượng

phòng

ở đáp

ứng

nhu

cầu

Dịch

vụ ăn

uống

tốt

Internet

tốt

Công

tác An

ninh

tốt

Vệ

sinh

sạch

sẽ

Thái

độ

phục

vụ của

nhân

viên

tốt

Không hài lòng

(%)

5.8 2.9 10.1 11.2 2.3 4.1 5.8

Chưa hài lòng

(%)

12.3 12.5 16.6 20.0 5.0 9.6 12.3

Phân vân (%) 22.2 11.2 24.7 24.8 19.3 16.9 22.2

Hài lòng (%) 47.1 52.8 39.1 35.4 51.5 47.2 47.1

Rất hài lòng (%) 12.5 20.6 9.6 8.6 21.9 22.2 12.5

b. Dịch vụ tiện ích: Tăng chất lượng dịch vụ phục vụ ăn uống cho SV. Hệ thống

bán hàng tự động phục vụ 24/7 đang xúc tiến triển khai.

Bảng 20 Bảng 17.4.2 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV

Mức

độ hài

lòng

CTSV

Quy

chế,

quy

định

được

phổ

Công

tác thi

đua

khen

thưởng,

kỉ luật

Chính

sách

học

bổng

Tư vấn

học

đường

hiệu

quả

Ý kiến

SV

được

giải

quyết

kịp

Quy

trình

hành

chính

được

công

KN

chính

sách

SV

được

giải

An

ninh

bảo vệ

chặt

chẽ

CB

phục

vụ

nhiệt

tình

173

biến nghiêm

túc

thời khai thỏa

đáng

Đồng

ý (%) 91,23% 92,66% 98,2% 80,32% 61.23% 89,30% 96,3% 87,92% 68,72%

Không

đồng

ý (%)

7,47% 5,04% 1,8% 3,38% 21.5% 8,34% 3,7% 1,36% 24,4%

Không

có ý

kiến

(%)

1,3% 1,8% 0% 16,3% 18,27% 2,36% 0% 2.38% 6,88%

c. Tài chính: Duy trì hoặc tăng nguồn kinh phí học bổng tài trợ qua các năm;

điều chỉnh đối tượng và tiêu chí đối với SV nhận học bổng.

Bảng 21 Bảng 17.4.3 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV

Mức

độ hài

lòng

CTSV

Quy

chế,

quy

định

được

phổ

biến

Công

tác thi

đua

khen

thưởng,

kỉ luật

nghiêm

túc

Chính

sách

học

bổng

Tư vấn

học

đường

hiệu

quả

Ý kiến

SV

được

giải

quyết

kịp

thời

Quy

trình

hành

chính

được

công

khai

KN

chính

sách

SV

được

giải

thỏa

đáng

An

ninh

bảo vệ

chặt

chẽ

CB

phục

vụ

nhiệt

tình

Đồng

ý (%) 91,23% 92,66% 98,2% 80,32% 61.23% 89,30% 96,3% 87,92% 68,72%

Không

đồng

ý (%)

7,47% 5,04% 1,8% 3,38% 21.5% 8,34% 3,7% 1,36% 24,4%

Không

có ý

kiến

(%)

1,3% 1,8% 0% 16,3% 18,27% 2,36% 0% 2.38% 6,88%

d. Y tế: Cải thiện quy trình khám sức khỏe đầu khóa và định kì nhằm tăng tính

tiện ích thoải mái cho SV; thay đổi đơn vị phù hợp phụ trách tiến hành khám sức khỏe

cho SV nhằm tạo sự cải tiến trong quy trình và nghiệp vụ.

e. Việc làm: Tăng số lượng DN kết nối, phù hợp với chuyên môn SV; liên kết

với DN xây dựng cổng thông tin việc làm để hỗ trợ cho SV; tăng tỉ lệ SV có việc làm

sau khi tốt nghiệp: Việc áp dụng chuẩn đầu ra tiếng Anh (chứng chỉ A2), tăng cường

các lớp kĩ năng mềm đã giúp SV có cơ hội tìm việc làm được tốt hơn thể hiện rõ qua

174

kết quả khảo sát SV có việc làm sau 1 năm đã tăng dần.

f. Tiếp SV: Tiến hành tin học hóa: in bảng điểm, cơ sở dữ liệu, hoạt động SV...

nhằm cải thiện dịch vụ và chất lượng trong quá trình hỗ trợ học vụ.

Bảng 22 Bảng 17.4.4 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV

Mức độ/

Nội dung

Công tác

chăm sóc sức

khỏe tốt

SV được trang

bị kiến thức y

tế

SV được

tuyên truyền

về ăn uống

Nhân viên y tế

hòa nhã

Đồng ý (%) 87,36% 78,5% 65,25% 65,36%

Không đồng ý

(%) 11,6% 18,3% 24,31% 26,5%

Không có ý

kiến (%) 1,04% 3,2% 10,44% 8,14%

g. Các hoạt động văn thể mỹ, học thuật: Tăng số lượng sân chơi và CSVC phục

vụ sinh hoạt văn thể mỹ cho SV tại KTX.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 17

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trong công tác phục vụ và hỗ trợ người học, Trường có kế hoạch phân công

cụ thể cho các đơn vị theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị phụ trách.

(ii) Hệ thống các hoạt động phục vụ, hỗ trợ SV cũng như hệ thống giám sát SV

được Trường tổ chức quy củ, có kế hoạch, triển khai cụ thể, rõ ràng và công khai.

(iii) Các chương trình hoạt động hỗ trợ người học bám sát kế hoạch đào tạo qua

mỗi học kì của năm học và đáp ứng nhu cầu người học.

(iv) Các kênh tiếp nhận phản hồi thông tin giữa Trường và SV về các hoạt động

phục vụ, hỗ trợ và giám sát người học thường xuyên được thiết lập, đã không ngừng

nâng cao chất lượng phục vụ về công tác này.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Chưa xây dựng được một hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết cho từng

hoạt động hỗ trợ SV, các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ chuyên viên hỗ trợ.

(ii) Các hoạt động hỗ trợ SV mặc dù được tổ chức đa dạng và phong phú, tuy

nhiên, việc vận hành ở 2 cơ sở đào tạo cách xa nhau của Trường vẫn còn có những hạn

chế, thiếu đồng bộ, ít nhiều gây khó khăn đối với SV.

(iii) Các hoạt động hỗ trợ SV mặc dù được tổ chức đa dạng và phong phú, tuy

nhiên, việc vận hành ở 2 cơ sở đào tạo cách xa nhau của Trường vẫn còn có những hạn

175

chế, thiếu đồng bộ, ít nhiều gây khó khăn đối với SV.

(iv) Một bộ phận SV chưa có thái độ tích cực trong tham gia học tập, các hoạt

động phong trào.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Trong năm học 2018-2019 lập

kế hoạch triển khai các hoạt

động và có các tiêu chí đánh giá

cụ thể cho mỗi hoạt động hỗ trợ

SV.

P.CTSV,

ĐTN

9/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

- Sắp xếp, tổ chức các đơn vị

một cách hợp lí tại 2 cơ sở đào

tạo để tạo thuận lợi cho việc

phục vụ, hỗ trợ cũng như giám

sát người học.

- Xây dựng bộ phận Truyền

thông nội bộ nhằm đảm bảo các

hoạt động phục vụ và hỗ trợ

người học được truyền tải liên

tục với nội dung đa dạng, hình

thức bắt mắt nhằm gia tăng tỉ lệ

tiếp nhận thông tin, đăng kí và

tham gia của người học.

P.ĐTKHQT

, P.CTSV,

Đoàn TN,

TT. TT-TV

9/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

- Sắp xếp, tổ chức các đơn vị

một cách hợp lí tại 2 cơ sở đào

tạo để tạo thuận lợi cho việc

phục vụ, hỗ trợ cũng như giám

sát người học

- Xây dựng bộ phận Truyền

thông nội bộ nhằm đảm bảo các

P.ĐTKHQT

, P.CTSV,

Đoàn TN,

TT. TT-TV

9/2018

176

hoạt động phục vụ và hỗ trợ học

được truyền tải liên tục với nội

dung đa dạng, hình thức bắt mắt

nhằm gia tăng tỉ lệ tiếp nhận

thông tin, đăng kí và tham gia

của người học.

4 Khắc phục

tồn tại 4

- Tiếp tục duy trì hiệu quả việc

tổ chức “Diễn đàn lắng nghe

SV” từ năm học 2018-2019 để

hỗ trợ những người học có kết

quả học tập kém, nhằm hỗ trợ

các giải pháp xây dựng thái độ

học tập cho họ.

P.CTSV

Các khoa

đào tạo

9/2018

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 17 5,00

Tiêu chí 17.1 5

Tiêu chí 17.2 5

Tiêu chí 17.3 5

Tiêu chí 17.4 5

177

TIÊU CHUẨN 18. QUẢN LÍ NCKH

Tiêu chí 18.1. Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà

soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và các

hoạt động liên quan đến nghiên cứu.

Hoạt động KHCN là một trong các nhiệm vụ chính của các trường ĐH. NCKH

không chỉ quan trọng đối với sự phát triển của Trường mà còn cho sự phát triển văn

hóa, kinh tế, xã hội và môi trường của xã hội. Trường xác định là một trường ĐH thực

hiện đào tạo và NCKH theo định hướng ứng dụng. Nhiệm vụ NCKH công nghệ luôn

được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để nâng cao uy tín,

vị thế của Trường, được xác định rõ trong sứ mạng, mục tiêu phát triển Trường

[H18.18.01.01], được thể hiện trong CLPT Trường các giai đoạn [H18.18.01.02].

CLPT KHCN đã nêu rõ lộ trình thực hiện theo từng năm về KHCN của Trường

cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng giai đoạn [H18.18.01.03]. Kết quả xây

dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KHCN của Trường được nêu cụ thể trong báo

cáo của BCH Đảng bộ tại Đại hội Đảng bộ Trường các nhiệm kì 2010 - 2015, 2015 -

2020 [H18.18.01.04] và báo cáo Hội nghị CC,VC hàng năm [H18.18.01.05].

Hoạt động KHCN của Trường được xây dựng và triển khai thực hiện dựa vào

các cơ sở pháp lí, bao gồm (i) Luật KHCN; (ii) Luật SHTT; Luật CGCN; (iii) Các văn

bản dưới luật; (iv) Các quyết định, quy định về quy định về hoạt động KHCN của Bộ

VHTTDL. Trường có hệ thống định hướng, điều hành, thực thi, theo dõi, giám sát và

đánh giá các hoạt động nghiên cứu, nguồn lực và các hoạt động liên quan đến nghiên

cứu nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược về KHCN, bao gồm:

(i) Đảng ủy, BGH và hội đồng KHĐT xác định các định hướng nghiên cứu và

giám sát việc thực hiện.

(ii) Quản lí, điều hành nghiên cứu được thực hiện bởi 01 Phó Hiệu trưởng phụ

trách QLKH và HTQT thông qua các phòng chức năng [H18.18.01.06]

(iii) Các nghiên cứu cụ thể được thực hiện bởi các đơn vị đào tạo và nghiên cứu

trực thuộc Trường. Các đơn vị này tổ chức hoạt động nghiên cứu dưới hình thức các

nhóm nghiên cứu, bộ môn... Hệ thống nói trên được xác định trong Quy chế tổ chức và

hoạt động của Trường [H18.18.01.07].

178

(iv) Hoạt động KHCN của Trường được xây dựng và triển khai thực hiện từ

việc lập kế hoạch hàng năm. Định kì báo cáo đánh giá hoạt động KHCN hàng năm

[H18.18.01.08].

(v) Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN hàng năm của Trường như sau: Căn cứ

vào các văn bản hướng dẫn của Bộ VHTTDL [H18.18.01.09], Bộ KHCN

[H18.18.01.10], kế hoạch KHCN của Trường, Trường gửi các thông báo hướng dẫn

đăng kí tới tất cả các đơn vị có liên quan [H18.18.01.11], các đơn vị xây dựng và đề

xuất các đề tài/dự án nghiên cứu phù hợp với chuyên môn và lĩnh vực quan tâm.

P.ĐTKHQT tổng hợp đăng kí nghiên cứu của các đơn vị [H18.18.01.12]. Hội đồng

KHĐT xét duyệt, và P.ĐTKHQT tổng hợp thành kế hoạch của toàn trường trình Hiệu

trưởng phê duyệt. Đối với các đề tài cấp Bộ trở lên, việc phê duyệt và giao đề tài sẽ do

Bộ phê duyệt. Sau khi các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt [H18.18.01.13], Trường

chủ động triển khai đến các đơn vị và cá nhân thông qua các thuyết minh, dự toán

[H18.18.01.14] và hợp đồng KHCN [H18.18.01.15]. Để đánh giá chất lượng nghiên

cứu, Trường thành lập các Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở các kết quả và sản phẩm

của đề tài [H18.18.01.16].

(vi) Trường đã xây dựng và triển khai các quy định quản lí đề tài các giai đoạn

từ đăng kí đến nghiệm thu thanh lí [H18.18.01.17]. Trường đã xây dựng và ban hành

quy định quản lí hoạt động NCKH của GV và SV [H18.18.01.18].

(vii) Triển khai các dịch vụ PVCĐ, thực hiện các hoạt động hợp tác nghiên cứu

với DN trong và ngoài nước, Trường đã có các quy trình về quản lí đề tài và dự án hợp

tác với DN [H18.18.01.19].

(viii) Để quản trị thiết bị, CSVC phục vụ hoạt động KHCN, Trường đã ban

hành quy trình quản lí của P.HCTH [H18.18.01.20].

(ix) Nhằm động viên, khen thưởng, xử lí các đề tài, dự án công tác KHCN,

Trường đã đưa ra các mức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm

vụ NCKH trong quy chế chi tiêu nội bộ [H18.18.01.21].

(x) Hàng năm, ngoài kinh phí thực hiện đề tài được cấp từ cấp Bộ, Trường còn

cấp kinh phí cho các đề tài cấp Trường của GV và đề tài cấp khoa của SV và cho các

hoạt động NCKH khác như hội nghị, hội thảo, tọa đàm các cấp do Trường tổ chức.

179

(xi) Triển khai kế hoạch chiến lược KHCN trung hạn và ngắn hạn: Quá trình

triển khai các nhiệm vụ KHCN từ đề xuất, đăng kí, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu ...

được thực hiện theo các quy định cụ thể trong quy định về hoạt động KHCN của

Trường; của Bộ VHTTDL và của Bộ KHCN.

Bên cạnh đó, P.ĐTKHQT thường xuyên kiểm tra, giám sát và theo dõi tiến độ

thực hiện, nếu trễ hạn hoặc hủy hợp đồng, chủ nhiệm đề tài làm tờ trình gia hạn hoặc

hủy trình BGH xem xét. Đồng thời thực hiện đầy đủ các báo cáo đến Vụ KHCN của

các Bộ có liên quan về hoạt động KHCN của Trường [H18.18.01.22].

Hàng năm, trong báo cáo Hội nghị CC,VC đã tổng kết các hoạt động KHCN

trong toàn Trường bao gồm các đề tài/dự án cấp quốc gia, cấp bộ, thành phố, cấp cơ

sở, hoạt động NCKH của GV và SV, tạp chí, hội thảo khoa học từ đó chỉ ra những mặt

mạnh, những tồn tại và nguyên nhân để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm cải tiến chất

lượng các hoạt động KHCN phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của

Trường.

Tiêu chí 18.2. Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc

đẩy nghiên cứu, phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển

khai để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.

Hàng năm, Trường dành nguồn kinh phí đáng kể cho hoạt động NCKH. Trên

cơ sở tổng nguồn thu dự kiến và các quy chế quy định, P.HCTH tính toán, cân đối chặt

chẽ lập dự toán kinh phí năm học, trình lãnh đạo phê duyệt và ban hành trong quy chế

chi tiêu nội bộ [H18.18.02.01]. Trường đã giao nhiệm cho P.ĐTKHQT là đầu mối

triển khai, kiểm soát các hoạt động KHCN và xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN

của Trường [H18.18.02.02], xây dựng quy định về hoạt động KHCN [H18.18.02.03],

xây dựng hệ thống thông tin quản lí các đề tài các cấp trên trang thông tin điện tử của

Trường.

Đồng thời, triển khai MOU với các đối tác [H18.18.02.04]; phối hợp thực hiện

đề tài, dự án với các đối tác,...[H18.18.02.05], tổ chức các hoạt động trao đổi học

thuật, hội nghị, hội thảo,...[H18.18.02.06].

Chủ động xây dựng các đề tài, dự án nghiên cứu. Kết hợp chặt chẽ với các bộ,

ngành và địa phương để nắm bắt yêu cầu của thực tiễn. Lập danh mục các đề xuất đề

tài, dự án, sản phẩm ứng dụng để giới thiệu với các đối tác tiềm năng hoặc cho các

180

chương trình KHCN quốc gia [H18.18.2.07]. Trường đã tổ chức các diễn đàn chia sẻ

kinh nghiệm và tăng cường năng lực cho đội ngũ CB [H18.18.2.08].

Để hoạt động KHCN triển khai hiệu quả, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển khoa

học, nguồn kinh phí chi cho hoạt động KHCN được Trường đưa vào kế hoạch chi

ngày càng tăng. Các định mức kinh phí cho một đề tài (nghiên cứu cơ bản hay nghiên

cứu ứng dụng) cũng như các phân bổ dự toán đều được hướng dẫn rõ ràng. Trường

còn xây dựng định mức nghiên cứu tối đa cho từng loại sản phẩm KHCN là những bài

báo đăng trong tạp chí hoặc kỉ yếu tại các hội nghị, hội thảo uy tín hay các đề tài ứng

dụng các cấp (cấp trường, cấp quốc gia, quốc tế) với các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên

sản phẩm chất lượng cao (bài báo; đăng kí SHTT; CGCN cho đối tác ngoài; có khả

năng đạt giải thưởng cấp quốc gia; đề tài áp dụng tại Trường) để xét chọn đề tài

[H18.18.2.09].

Để thúc đẩy NCKH, Trường đã thực hiện công tác truyền thông thông qua trang

website của trường, các group mail của SV, khoa chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm

lớp [H18.18.2.10-11].

Hàng năm, P.ĐTKHQT chủ trì tổ chức các buổi xét duyệt đề tài, theo dõi triển

khai và hướng dẫn hồ sơ nghiệm thu và quyết toán [H18.18.2.12]. Mọi điều khoản về

việc liên quan đến kinh phí thực hiện đề tài, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, xử lí tài

chính khi chấm dứt hợp đồng,... được thể hiện rõ trong hợp đồng KHCN

[H18.18.2.13].

Tiêu chí 18.3. Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số lượng

và chất lượng nghiên cứu

1. Mô tả

Hoạt động NCKH được triển khai dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú

như: thực hiện đề tài NCKH các cấp, tổ chức hội thảo khoa học, viết giáo trình, bài

giảng, thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, thành phố, bộ ngành và cấp nhà nước.

Các công trình có chất lượng cao ngày càng tăng, gồm các sản phẩm công bố như:

xuất bản giáo trình, sách chuyên khảo, tham luận hội thảo khoa học, công bố trên các

tạp chí khoa học trong,... Số lượng và chất lượng nghiên cứu của Trường được đánh

giá thông qua các chỉ số thể hiện trong CLPT của Trường [H18.18.03.01], được bổ

sung trong quy chế chi tiêu nội bộ [H18.18.03.02], bao gồm:

181

(i) Số lượng đề tài NCKH và chuyển giao KHCN; (ii) Số lượng sách của

Trường được xuất bản; (iii) Số lượng bài của các CB cơ hữu của Trường được đăng

trên các tạp chí uy tín; (iv) Số lượng báo cáo khoa học do CB cơ hữu của Trường báo

cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập hay kỉ yếu; (v) Số

bằng phát minh, sáng chế được cấp; thành tích NCKH của SV; Số lượng CB cơ hữu

của Trường tham gia các hoạt động KHCN; (vi) Kinh phí đề tài [H18.18.03.03].

Đối với các đơn vị: Trường tổ chức kiểm tra hoạt động KHCN hàng năm, trên

cơ sở đó định hướng các chỉ tiêu phấn đấu về KHCN cho các đơn vị [H18.18.03.04].

Đối với cá nhân các GV và các nhà khoa học: Trường yêu cầu đánh giá kết quả

NCKH thông qua bảng kê khai đánh giá hàng năm và đây là một trong những chỉ số

quan trọng nhất để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cũng như bình xét danh hiệu

thi đua đối với mỗi cá nhân các nhà khoa học [H18.18.03.05].

Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, số lượng đề tài nghiên cứu hàng năm đều

tăng đáng kể. Hoạt động NCKH đã góp phần nâng cao uy tín của đội ngũ CB-GV-NV

cũng như khẳng định được vai trò và vị trí của Trường trong cả nước.

Tóm tắt một số kết quả chính: Từ năm 2014 - 2018 (tính đến 12/2018), CBGV

của Trường đã hoàn thành 26 đề tài KHCN cấp Bộ và tương đương, 15 đề tài cấp cơ

sở và 04 đề tài NCKH của SV [H18.18.03.06].

Ngoài công tác giảng dạy, nhiệm vụ của GV là NCKH. Nhiệm vụ này được thể

chế hóa trong quy định về chế độ làm việc đối với GV; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy

trình lập dự toán và quyết toán đề tài NCKH cấp Trường [H18.18.03.07]; đồng thời

Trường còn ban hành các quy trình xét chọn đề tài cấp Trường và các quy trình nghiệp

vụ ISO (quy trình quản lí đề tài NCKH của CBGV, quy trình quản lí đề tài NCKH của

SV cấp Trường) [H18.18.03.08]. Nhờ vậy số lượng đề tài NCKH của các GV tăng

hàng năm và phần lớn các đề tài, dự án đã đăng kí đều được thực hiện và nghiệm thu

đúng kế hoạch [H18.18.03.09].

Hàng năm, Trường tổ chức Hội nghị CB công nhân viên chức toàn Trường

nhằm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra, trong đó có hoạt động

KHCN. Thông qua Hội nghị, toàn thể CBVC của Trường được thông qua báo cáo kết

quả và đóng góp ý kiến nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng cũng như số lượng

các đề tài, dự án của Trường, đồng thời góp ý xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN

182

cho năm tiếp theo [H18.18.03.10].

Theo thống kê, tổng số các bài báo của CBVC Trường đã đăng trên các tạp chí

khoa học chuyên ngành từ năm 2014 - 2018 (tính đến 12/2018) gồm có: 233 bài báo

đăng trên các tạp chí trong nước, 235 bài báo đăng trong kỉ yếu các hội nghị trong và

ngoài nước. Nhiều bài báo là kết quả của các đề tài/dự án KHCN các cấp. Phần lớn các

bài báo được đánh giá có nội dung khoa học tốt, phù hợp với định hướng nghiên cứu

và phát triển của Trường.

Ngoài các hoạt động KHCN của CBGV, SV cũng đã lập nhiều thành tích ấn

tượng trong hoạt động NCKH: 01giải nhì SV NCKH Eureka và 01 giải Khóa luận tốt

nghiệp xuất sắc do Thành Đoàn TP.HCM tổ chức năm 2011; năm 2018, 01 đề tài của

SV lọt vào vòng chung kết Cuộc thi SV NCKH Eureka [H18.18.03.11].

Trường luôn khuyến khích các GV, các nhà khoa học công bố kết quả NCKH

trên các tạp chí trong và ngoài nước. Trường có chế độ hỗ trợ kinh phí cho bài báo

khoa học đăng trên tạp chí nước ngoài thuộc loại SCI là 2.000.000 đ/bài. Ngoài ra,

Trường áp dụng định mức tính giờ NCKH/bài báo trong nước và quốc tế trong quy chế

chi tiêu nội bộ đã thực sự có tác dụng khuyến khích các hoạt động viết và đăng báo

trên các tạp chí.

Đầu năm 2018, Trường đã ban hành một số chính sánh về hỗ trợ kinh phí công

bố quốc tế cho CBGV của Trường [H18.18.03.12]. Hoạt động của P.ĐTKHQT cùng

với các hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của tập thể thầy và trò của Trường

đã có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các

vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

Tiêu chí 18.4. Công tác quản lí nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất

lượng nghiên cứu và phát kiến khoa học

Trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược về KHCN và đáp ứng với tầm nhìn –

sứ mạng, Trường tiến hành rà soát tiến độ, rà soát các chỉ tiêu đề ra qua từng giai đoạn,

từng năm học và từng tháng thông qua các báo cáo tổng kết công tác. Sau mỗi giai

đoạn phát triển 5 năm, cuối mỗi năm học và hàng tháng P.ĐTKHQT cùng các khoa

tiến hành tổng kết công tác KHCN đã đạt được, đối sánh với các chỉ số đã đề ra trong

kế hoạch, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến khả thi để nâng cao chất lượng nghiên

cứu và phát kiến khoa học [H18.18.04.01].

183

Trường đã tích cực tiến hành cải tiến công tác quản lí cho phù hợp với kế hoạch

chiến lược về KHCN Trường qua từng giai đoạn, nâng cao số lượng và chất lượng

nghiên cứu thể hiện qua các bảng thống kê NCKH và CGCN, các số liệu về số đề tài,

công trình NCKH của GV và SV, số bài báo được công bố, nguồn kinh phí chi và thu

cho hoạt động KHCN [H18.18.04.02].

Trong quá trình thực hiện và rà soát công tác quản lí nghiên cứu, hệ thống quản

lí nghiên cứu của Trường đã được cải tiến để đáp ứng tốt hơn tầm nhìn và sứ mạng của

Trường về mặt KHCN, bao gồm:

(i) Đổi tên và sáp nhập các đơn vị như P.ĐTKHQT. Từ một đơn vị làm công tác

đào tạo là chủ yếu, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị này cũng được nâng lên, hướng

đến là thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo các hình thức chính quy, ngắn hạn, sau ĐH,

vừa học vừa làm và quản lí hoạt động NCKH, hợp tác trong và ngoài nước theo đuàng

mục tiêu, chiến lược của Trường [H18.18.04.03].

(ii) Bổ sung một số chỉ số đánh giá nghiên cứu như số lượng bài báo đăng trên

các tạp chí thuộc danh mục ISI, SCI…. [H18.18.04.04].

(iii) Ban hành các quy định và quy trình xét chọn và nghiệm thu đề tài cấp cơ

sở, quy trình kiểm tra tiến độ và đánh giá thực hiện các nhiệm vụ KHCN, quy trình tổ

chức tọa đàm, hội thảo khoa học cấp trường, quy trình quản lí và chuyển giao các sản

phẩm NCKH [H18.18.04.05].

(iv) Hoàn thiện phương thức đánh giá chế độ làm việc của GV và SV về NCKH

[H18.18.04.06].

Cải tiến NCKH của GV: Số lượng GV tham gia hoạt động KHCN cũng như số

lượng đề tài, số công trình bài báo được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành trong

và ngoài nước ngày càng tăng là nhờ Trường đã tiến hành nhiều hoạt động cải tiến tích

cực: Ban hành quy trình và các biểu mẫu ISO về hoạt động NCKH của GV theo hướng

tinh giản nhưng quản lí hiệu quả; Tăng định mức kinh phí cho hoạt động KHCN; Có

kế hoạch đầu tư, phân bổ nguồn lực NCKH phù hợp và ứng dụng các kết quả NCKH

vào thực tiễn một cách có hiệu quả, tăng cường tài chính tương xứng [H18.18.04.07];

Cải tiến công tác hành chính: Hướng dẫn lập dự toán và quyết toán đề tài NCKH cấp

Trường; Đưa ra tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp Trường rõ ràng giúp giảm thiểu các thủ

tục hành chính; Hỗ trợ chủ nhiệm đề tài về thủ tục hành chính; Liên hệ thường xuyên,

184

phối hợp chặt chẽ với chủ nhiệm đề tài để giải đáp những vướng mắc khó khăn trong

quá trình thực hiện đề tài; Chuẩn hóa, rà soát, thống nhất hồ sơ đăng kí đề tài ngoài

Trường; Hỗ trợ thủ tục thanh lí đề tài nhanh chóng về mặt giấy tờ và tài chính

[H18.18.04.08].

Về mặt triển khai: Tổ chức Hội đồng nghiệm thu đề tài; Phổ biến các đợt đăng

kí đề tài các cấp tới GV, SV; Hỗ trợ triển khai những dự án, đề tài có tiềm năng…

[H18.18.04.09].

Cải tiến NCKH của SV: Ngoài việc chuẩn hóa quy trình và các biểu mẫu ISO

về quản lí hoạt động NCKH của SV [H18.18.04.10], P.ĐTKHQT phân công một NV

chuyên trách phụ trách công tác NCKH SV, thực hiện tổ chức, giám sát, hỗ trợ hoạt

động SV NCKH. Tại mỗi khoa có giáo vụ khoa kiểm soát và đánh giá các hoạt động

NCKH của SV. Các đơn vị trên có sự phối hợp đồng bộ dưới sự chỉ đạo của BGH tạo

nên hệ thống chuyên trách duy trì, thúc đẩy và tiếp tục phát triển hoạt động NCKH của

SV. Về tài chính, tăng định mức khen thưởng cho những SV đạt thành tích cao trong

NCKH và các cuộc thi học thuật các cấp [H18.18.04.11].

(v) Từng bước tin học hóa hệ thống quản lí KHCN, từ năm 2017 đã xây dựng

cơ sở dữ liệu về KHCN dưới dạng website quản lí tổng hợp thông tin về đầu vào và

đầu ra của các hoạt động nghiên cứu [H18.18.04.12].

(vi) Tăng cường vai trò của các đơn vị chuyên môn trong quản lí KHCN.

P.ĐTKHQT được Trường giao là đầu mối để tập hợp, tổ chức xét duyệt và quản lí các

đề tài NCKH SV. Kinh phí được giao cho các chủ nhiệm đề xuất những nhiệm vụ phù

hợp [H18.18.04.13].

(vii) Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực của Trường đã có những cải tiến về quy

trình phản biện để từng bước nâng cao chất lượng [H18.18.04.14].

Để nâng cao chất lượng nghiên cứu, Trường cũng đã lấy ý kiến phản hồi của

các bên liên quan đến việc cải tiến hoạt động KHCN [H18.18.04.15].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 18

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường đã xây dựng được CLPT các giai đoạn trong đó có CLPT KHCN,

xây dựng và ban hành các quy định quản lí đề tài, quy định hoạt động KHCN và phục

185

vụ sản xuất, quy định quản lí hoạt động NCKH của SV, quản trị thiết bị, CSVC phục

vụ hoạt động KHCN.

(ii) Trường đã huy động được các nguồn lực, triển khai chiến lược, đồng thời,

triển khai hợp tác với các đối tác; phối hợp thực hiện đề tài, dự án, tổ chức các hoạt

động trao đổi học thuật, hội nghị/hội thảo để tìm kiếm kinh phí phục vụ, thúc đẩy

nghiên cứu.

(iii) Trường đã rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hoạt động của đơn vị các

KHCN; Hoàn thiện quy định đánh giá chế độ làm việc của GV và nghiên cứu viên về

NCKH, từng bước tin học hóa hệ thống quản lí KHCN. Tăng cường và phát huy vai

trò của các đơn vị chuyên môn trong quản lí KHCN.

(iv) Trường đã xây dựng được các chỉ số đánh giá về nghiên cứu ngay trong

CLPT Trường, được bổ sung trong quy chế chi tiêu nội bộ, gồm chỉ số đánh giá số

lượng các bài báo, số bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, số lượng sản phẩm KHCN

được chuyển giao, v.v… Hàng năm, Trường tổ chức kiểm tra hoạt động KHCN.

(v) Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực của Trường đã có những cải tiến về quy trình

phản biện để từng bước nâng cao chất lượng tạp chí và đã được Hội đồng chức danh

Giáo sư dưa vào danh mục tạp chí được tính điểm khoa học.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Tuy Trường đã có quy định về khen thưởng, xử phạt quy định trong quy định

về hoạt động KHCN và PVSX nhưng quy định này chưa được cụ thể.

(ii) Đối với các nhóm nghiên cứu mạnh, chưa có các chỉ số để đánh giá và theo

dõi hoạt động của nhóm.

(iii) Chưa có nhân sự chuyên trách quản lí việc triển khai, ứng dụng những kết

quả NCKH sau khi nghiệm thu hoặc dự thi vào thực tiễn.

(iv) Qua việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về hoạt động KHCN của

Trường cho thấy vẫn còn có một số điểm tồn tại trong công tác KHCN, như quy trình

thanh lí đề tài, tỉ lệ trích nộp cho Trường.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị

thực hiện

Thời gian

thực hiện

186

1 Khắc phục

tồn tại 1

Điều chỉnh bổ sung và cập nhật

một số nội dung của quy định

về hoạt động KHCN và PVSX

để phù hợp cho giai đoạn mới.

P.ĐTKHQT 8/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

Xây dựng và đưa ra chỉ số để

đánh giá các hoạt động của

nhóm nghiên cứu và kết quả mà

các nghiên cứu đạt được như số

lượng công bố quốc tế và kinh

phí sử dụng cho một bài báo

P.ĐTKHQT 9/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

Lập kế hoạch đào tạo, xây dựng

đội ngũ cán sự chuyên trách

trực thuộc P.ĐTKHQT, có trách

nhiệm quản lí những công trình

NCKH sau khi nghiệm thu, dự

thi nhằm hướng đến CGCN,

khai thác thương mại các công

trình này.

P.ĐTKHQT 9/2018

4 Khắc phục

tồn tại 4

Rà soát, cải tiến, đơn giản các

thủ tục liên quan tài chính vẫn

phù hợp với quy định của nhà

nước. Các văn bản được cập

nhật lên website

P.ĐTKHQT 9/2018

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 18 5,00

Tiêu chí 18.1 5

Tiêu chí 18.2 5

Tiêu chí 18.3 5

Tiêu chí 18.4 5

187

TIÊU CHUẨN 19. QUẢN LÍ TÀI SẢN TRÍ TUỆ

Tiêu chí 19.1. Thiết lập được hệ thống quản lí và bảo hộ các phát minh, sáng chế,

bản quyền và kết quả nghiên cứu

Quản lí tài sản trí tuệ tại Trường được thiết lập nhằm mục tiêu bảo vệ các thành

quả sáng tạo trí tuệ, bảo đảm rằng tài sản trí tuệ của CB-GV-NV Trường không bị xâm

phạm, không bị sử dụng, khai thác trái phép cũng như bảo đảm rằng họ không xâm

phạm đến quyền SHTT của các chủ thể khác. Căn cứ theo các quy định của Bộ

KHCN, Bộ VHTTDL, Bộ GDĐT, Trường đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng

lực và đạo đức của cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án các cấp trong Quy định về hoạt

động KHCN của Trường [H19.19.01.01], quy định này đã được phổ biến đến toàn thể

CBGV trong Trường. Công tác quản trị TSTT gần đây đã nhận được sự quan tâm rất

lớn của Trường. Trường đã xây dựng Hướng dẫn về sáng chế nhằm giới thiệu các

bước thực hiện từ việc xác định chiến lược sáng chế cho đến khi nộp đơn đăng kí cho

cục sở hữu trí tuệ [H19.19.01.02].

Bên cạnh đó, Trường cũng quy định định mức giờ NCKH cho các chức danh

PGS, GV cao cấp, TS, GV chính, GV, GV tập sự,... rất cụ thể trong quy chế chi tiêu

nội bộ [H19.19.01.03] và và Quy định tạm thời về tổ chức thực hiện đề tài KHCN của

Trường [H19.19.01.04].

Để có thể hỗ trợ tốt hơn cho đội ngũ các nhà khoa học trong công tác SHTT,

Trường đã giao P.ĐTKHQT thông qua chức năng, nhiệm vụ của Phòng để thực hiện

nhiệm vụ phát hiện, ghi nhận các TSTT phát sinh, từ đó tiến hành các thủ tục xác lập

quyền để bảo vệ quyền SHTT [H19.19.01.05]. P.ĐTKHQT là đơn vị đầu mối về “tổ

chức và quản lí hoạt động SHTT, CGCN, các dịch vụ KHCN”. Phòng KHCN có trách

nhiệm: (i) Xác định các kết quả nghiên cứu có thể đăng kí SHTT; (ii) Hỗ trợ các nhà

khoa học đăng kí SHTT và làm đầu mối giao dịch với Cục SHTT Việt Nam trong việc

xử lí đơn, cấp bằng SHTT; (iii) Đánh giá tiềm năng thương mại của các tài sản trí tuệ.

P.ĐTKHQT có một chuyên viên chuyên trách hỗ trợ, tư vấn cho các hoạt động

liên quan đến tài sản trí tuệ [H19.19.01.06]. Để làm cơ sở pháp lí cho hoạt động của bộ

phận này, căn cứ trên luật SHTT, luật KHCN, quy định của Bộ GDĐT, Trường đã ban

hành các quy định về SHTT [H19.19.01.07], quy định quản trị TSTT [H19.19.01.08].

Quy định này được ban hành nhằm cụ thể hóa các điều lệ hoạt động của Trường đối

188

với các vấn đề liên quan đến tài sản trí tuệ trong các mối quan hệ của Trường và giữa

Trường với các bên có liên quan, theo tinh thần tuân thủ pháp luật SHTT. Bên cạnh

đó, SV năm cuối của Trường được học HP Phương pháp NCKH, trong đó có các vấn

đề liên quan đến SHTT [H19.19.01.09] .

Tiêu chí 19.2 Hệ thống ghi nhận, lưu trữ và khai thác tài sản trí tuệ được

triển khai.

P.ĐTKHQT có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ cho CB khoa học, GV

và SV của trường các quy định về quyền SHTT như đăng kí bản quyền, quyền sở hữu

công nghiệp, công nhận sản phẩm KHCN, khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi xâm

phạm quyền SHTT của CB Trường và của Trường thông các thông báo, quy định.

Trường giao cho P.ĐTKHQT hỗ trợ các CB-GV-NV đăng kí, thành lập và bảo hộ

quyền SHTT [H19.19.02.01]. Tất cả học viên SĐH và SV năm cuối trước khi làm

NCKH đều được học HP Phương pháp NCKH hoặc được GV thông báo nhắc nhở về

vấn đề SHTT, hướng dẫn cách trích dẫn tài liệu tham khảo… [H19.19.02.02].

Nhằm nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho các lực lượng thực thi

quyền bảo hộ SHTT, Trường cử người tham dự các lớp SHTT [H19.19.02.03]. Tăng

cường năng lực cho lãnh đạo và CB quản lí SHTT thông qua việc tham dự các hội thảo

tập huấn về SHTT [H19.19.02.04].

Các hoạt động phổ biến về quyền SHTT được lồng ghép với các hoạt động

KHCN của Trường thông qua các Hội nghị CBVC hàng năm [H19.19.02.05], thông

báo hướng dẫn đến toàn thể CBGV, đăng tải tài liệu về SHTT trên cổng thông tin điện

tử của Trường [H19.19.02.06].

Bên cạnh đó, để đảm bảo công tác triển khai đạt hiệu quả, chuyên viên theo dõi

TSTT đã tổ chức theo dõi việc thực hiện đề tài/dự án (có đăng kí SHTT) theo kế hoạch

để có thể hỗ trợ tốt nhất cho các chủ nhiệm đề tài. Việc đánh giá các đề tài NCKH các

cấp được thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, P.ĐTKHQT phối hợp với các khoa chủ trì

tư vấn thành lập Hội đồng KHCN để xét duyệt các đề tài NCKH các cấp (từ cấp cơ sở

cho đến cấp nhà nước) cho GV và SV [H19.19.02.07]. Đối với các tài sản SHTT là

sách, giáo trình, bài giảng, Trường kí hợp đồng với tác giả. Trước khi thanh lí hợp

đồng, tác giả phải chỉnh sửa theo yêu cầu của phản biện, sau đó cho in ấn ban hành sử

dụng và lưu trữ [H19.19.02.08].

189

Tài sản SHTT tại Trường được ghi nhận chủ yếu là: sách chuyên khảo, giáo

trình, bài giảng, bài báo khoa học, các sản phẩm là các kết quả NCKH và CGCN. Các

giáo trình, công trình NCKH của SV được lưu trữ chủ yếu tại thư viện. Các hồ sơ về

các hoạt động KHCN, đề tài nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu hợp tác và liên kết với

các địa phương, DN ứng dụng hay các tổ chức quốc tế chủ yếu lưu trữ hồ sơ và kết

quả nghiên cứu tại P.ĐTKHQT [H19.19.02.09]. Bên cạnh đó, Trường có nội dung hỗ

trợ đăng kí SHTT trong Quy chế chi tiêu nội bộ [H19.19.02.10].

Tiêu chí 19.3. Hệ thống rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ được triển khai

thực hiện.

Hàng năm, Trường tiến hành rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ qua các khâu

tạo dựng/phát hiện, bảo hộ, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản trí tuệ. Rà soát các

quy trình, hướng dẫn đăng kí quyền SHTT; rà soát các biểu mẫu có liên quan

[H19.19.03.01]. P.ĐTKHQT xây dựng danh mục tài sản trí tuệ của Trường hàng năm

[H19.19.03.02], kiểm tra, đối chiếu so sánh việc thực hiện các chỉ tiêu và các văn bản

liên quan đến TSTT đã đề ra trong năm, đồng thời báo cáo kết quả hoạt động về cho

Trường để nắm thông tin [H19.19.03.03]. Qua kết quả thu được, các số liệu về tình

hình hoạt động KHCN sẽ được đối chiếu, phân tích, so sánh với kế hoạch hàng năm để

trên cơ sở đó có giải pháp khắc phục.

Chuyên viên theo dõi TSTT có nhiệm vụ thống kê, đánh giá kết quả thực hiện

đăng kí SHTT đối với các sản phẩm của đề tài [H19.19.03.04]. Ngoài ra, chuyên viên

theo dõi TSTT cũng có nghĩa vụ phối hợp với bộ phận quản lí đề tài để kiểm tra, đánh

giá mức độ hoàn thành các sản phẩm SHTT của đề tài NCKH thông qua các buổi

nghiệm thu đề tài, tuy nhiên việc đăng kí có sản phẩm SHTT từ các đề tài còn hạn chế,

thời gian thực hiện đề tài tương đối ngắn nên các đề tài sau khi kết thúc mới tiến hành

đăng kí SHTT.

Một thực tế hiện nay là nhiều sản phẩm trí tuệ chưa được đăng kí quyền SHTT,

chưa bao giờ nộp đơn xin cấp bằng sáng chế, vì vậy sau khi rà soát danh mục các tài

sản trí tuệ, P.ĐTKHQT có thể phát hiện và hỗ trợ các tác giả xem có những quyền

SHTT nào đã được đăng kí và những phát triển mang tính cơ sở nào có thể bảo hộ

bằng sáng chế [H19.19.03.05]. Đồng thời, Phòng tiến hành rà soát lại tất cả các văn

bản pháp luật hiện hành, các quy trình nghiệp vụ NCKH của GV và SV liên quan đến

190

SHTT và cập nhật, bổ sung thêm những vấn đề còn thiếu [H19.19.03.06].

P.ĐTKHQT, các khoa luôn tiến hành rà soát tiến độ và các chỉ tiêu về hoạt

động KHCN (trong đó có các vấn đề liên quan đến SHTT) đã đề ra qua từng giai đoạn,

từng năm học và từng tháng thông qua các báo cáo tổng kết công tác tháng, năm và

giai đoạn [H19.19.03.07].

Ngoài ra, QMS ISO 9001:2015 của Trường đã có kế hoạch đánh giá nội bộ,

theo đó hoạt động KHCN của các đơn vị sẽ được rà soát một lần nữa thông qua quy

trình triển khai và thực hiện công tác NCKH [H19.19.03.08].

Tiêu chí 19.4. Hệ thống rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ được triển khai

thực hiện.

Để có cơ sở cho việc cải tiến chính sách quản lí, P.ĐTKHQT thống kê, đánh giá

dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có về các đề tài dự án hoặc thành tích KHCN của các chủ

nhiệm đề tài, từ đó cập nhật cơ sở dữ liệu [H19.19.04.01]. Đầu mối phụ trách cải tiến

vẫn là chuyên viên theo dõi TSTT. Dựa trên cơ sở CSDL này, các chuyên viên sẽ tiến

hành báo cáo các hoạt động SHTT trong Trường, qua đó cung cấp thông tin để lãnh

đạo có chính sách cải tiến hoạt động quản lí TSTT hiệu quả [H19.19.04.02]. Trên cơ

đó, BGH đưa ra các biện pháp và tiến hành các cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động này

như sau:

(i) Về cơ cấu tổ chức: Xây dựng được hệ thống cơ chế giám sát, tăng cường hệ

thống quản lí và triển khai các hoạt động SHTT trong công tác đào tạo, NCKH. Đồng

thời, Trường cũng đã quan tâm đến việc xác lập tài sản trí tuệ phải song hành với hoạt

động bảo vệ, khai thác hiệu quả những tài sản đó [H19.19.04.03].

(ii) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về SHTT: Xây dựng quy chế quản

lí TSTT trong Trường; Xây dựng quy trình đăng kí bảo hộ SHTT và quy trình CGCN

[H19.19.04.04]. Cải tiến các quy trình nghiệp vụ ISO về hoạt động KHCN cho phù

hợp với thực tế phát triển của Trường [H19.19.04.05].

(iii) Nâng cao kiến thức về SHTT cho tất cả CB-GV-NV bằng cách tăng cường

công tác tuyên truyền. Sau khi nhận thức đầy đủ giá trị SHTT, P.ĐTKHQT hỗ trợ,

hướng dẫn CB-GV-NV đăng kí bảo hộ [H19.19.04.06].

(iv) Cải tiến chính sách tài chính đối với hoạt động KHCN, về SHTT theo

hướng khuyến khích NCKH như: tăng tỉ lệ % lợi nhuận thu được từ hoạt động CGCN

191

cho các tác giả (thể hiện qua các điều khoản phân chia lợi ích trong các quy định về

SHTT và quy định về hoạt động KHCN…), cải tiến các quy định về giờ NCKH cho

các tác giả có bằng sáng chế [H19.19.04.07-09].

(v) Ngăn chặn hoặc hạn chế việc vi phạm quyền SHTT: Các khoa đã tăng

cường tuyên truyền, hướng dẫn học viên và SV về cách trích dẫn tài liệu tham khảo,

lưu ý SV khi sử dụng tài liệu photo, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quyền

SHTT, ... [H19.19.04.10].

(vi) Cải tiến cách thức kiểm soát thông tin công bố: Để quản lí hoạt động công

bố khoa học trên các tạp chí cũng như kiểm soát thông tin liên quan đến TSTT có thể

phát sinh từ các đề tài NCKH, Trường đã yêu cầu tất cả GV trước khi công bố công

trình trên các tạp chí khoa học chuyên ngành phải có nghĩa vụ thông qua chuyên viên

theo dõi TSTT để kiểm tra nhằm tránh thất thoát TSTT.

(vii) Cải tiến cách thức truyền thông: Qua những thông tin kiểm tra, đánh giá

hàng năm của P.ĐTKHQT về tình hình đăng kí sáng chế, chuyên viên theo dõi TSTT

sẽ báo cáo lãnh đạo để có chính sách truyền thông đối với đội ngũ nhân sự của Trường

về SHTT thích hợp hơn. Ví dụ: thay đổi về các nội dung tập huấn hoặc lựa chọn tập

huấn theo từng đối tượng phù hợp… Các bài báo trên tạp chí khoa học cũng đã được

bảo mật, yêu cầu các cá nhân khi tải bài cung cấp thông tin cá nhân để theo dõi truy

cập.

(vi) Cải tiến các tồn tại liên quan đến vấn đề SHTT được phát hiện trong các lần

kiểm tra đánh giá nội bộ [H19.19.04.11].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 19

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức của cá nhân

chủ nhiệm đề tài/dự án. Trường đã thiết lập được hệ thống quản lí và bảo hộ các phát

minh, sáng chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn về sáng chế và

giao đơn vị đầu mối thực hiện ghi nhận và hỗ trợ các thủ tục để bảo vệ quyền SHTT.

Trong 5 năm gần đây, Trường không có vụ việc nào liên quan đến vi phạm tiêu chuẩn

năng lực và đạo đức về NCKH hoặc vi phạm quyền SHTT.

(ii) Đã xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên trách về SHTT đảm nhận việc xây

dựng, hướng dẫn các quy trình, thủ tục đăng kí bảo hộ quyền SHTT, CGCN và các

192

quy định về SHTT theo quy định của pháp luật.

(iii) Trường đã triển khai hệ thống quản lí, kiểm soát và xây dựng các quy trình

về công tác quản lí tài sản trí tuệ, có bộ phân theo dõi TSTT. (iv) Trường đã triển khai

hệ thống quản lí, kiểm soát và có kế hoạch cụ thể cho công tác quản lí tài sản trí tuệ.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Các sản phẩm được đăng kí quyền SHTT còn hạn chế về số lượng. CBGV

chưa thực sự quan tâm đến việc đăng kí SHTT.

(ii) Việc khai thác TSTT là các phần mềm vẫn còn hạn chế do phạm vi và ứng

dụng của nó.

(iii) Cách thức truyền thông chưa thu hút cao độ sự quan tâm của đội ngũ

CBVC đối với các vấn đề liên quan đến SHTT.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Rà soát và hỗ trợ về thủ tục

hành chính về đăng kí SHTT

đối với các sản phẩm KHCN

của các đề tài, dự án KHCN

P.ĐTKHQT 9/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

Sớm rà soát các phần mềm hiện

có để tăng cường hiệu quả công

tác khai thác và sử dụng

P.ĐTKHQT 9/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

Cải tiến phương thức lẫn nội

dung truyền thông cho các nhà

khoa học về vấn đề này.

P.ĐTKHQT 9/2018

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 19 5,00

Tiêu chí 19.1 5

Tiêu chí 19.2 5

Tiêu chí 19.3 5

Tiêu chí 19.4 5

193

TIÊU CHUẨN 20. HỢP TÁC VÀ ĐỐI TÁC NCKH

Tiêu chí 20.1. Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác

trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.

Thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong nghiên cứu là giải quyết mối

quan hệ giữa nhà nước – nhà trường - DN. Trường ĐHVH HCM là ĐH định hướng

ứng dụng trong hệ thống GDĐH quốc gia, có các quan hệ hợp tác và đối tác của các

DN, cơ quan, trường ĐH, viện nghiên cứu, các CSV, các tổ chức giáo dục, khoa học

và công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực đào tạo, NCKH và thúc

đẩy quá trình tiếp cận hội nhập khu vực và quốc tế.

Trường xác định việc thúc đẩy các hoạt động hợp tác và công tác mở rộng

mạng lưới đối tác NCKH và CGCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sứ

mạng. Bên cạnh đó, Trường đã xây dựng Đề án phát triển giai đoạn 2014 - 2020 nêu rõ

định hướng phát triển dài hạn trong lĩnh vực KHCN và HTQT [H20.20.01.01]. Trong

quá trình triển khai thực hiện, dựa trên những biến động trong tình hình kinh tế-xã hội,

Trường ban hành các kế hoạch thực hiện chi tiết cho mỗi giai đoạn 5 năm

[H20.20.01.02] và hàng năm đều có phương hướng hoạt động nhằm tăng cường hiệu

quả hoạt động hợp tác nghiên cứu và mở rộng mạng lưới đối tác [H20.20.01.03]. Vì

vậy, trong Đề án phát triển, Trường đã xây dựng mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng

lực, tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lí các hoạt

động HTQT, các đối tác và mạng lưới quan hệ của Trường; Nâng cao hiệu quả hợp tác

với các đối tác này góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, NCKH chất lượng, từng bước

đạt trình độ quốc tế; Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động HTQT, các đối

tác và mạng lưới quan hệ của Trường trong các lĩnh vực đào tạo, NCKH và phát triển

nguồn nhân lực.

Để đạt được mục tiêu này, Trường xây dựng các chính sách: chính sách thu hút

GV quốc tế; chính sách thu hút SV quốc tế; chính sách hợp tác nghiên cứu, mở rộng

liên kết đào tạo quốc tế; chính sách về tài chính trong việc thu hút hợp tác nghiên cứu

[H20.20.01.04]. Xây dựng quy trình lựa chọn đối tác hợp tác trong đào tạo và nghiên

cứu [H20.20.01.05]. Trường ban hành Quy chế quản lí đề tài NCKH, dự án hợp tác

với các tổ chức, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, lập danh sách đối tác hợp tác

nghiên cứu hàng năm cho từng lĩnh vực hợp tác [H20.20.01.06].

194

Nhằm thu hút các đối tác tiềm năng trong nghiên cứu, trên website Trường

đăng tải thông tin về các thế mạnh trong NCKH và CGCN của trường, đồng thời

thường xuyên cập nhật các hoạt động và thành tựu của các dự án hợp tác nghiên cứu

mà trường triển khai thực hiện [H20.20.01.07]. Trường quy định P.ĐTKHQT chịu

trách nhiệm tìm kiếm và phát triển các mối quan hệ với các đối tác quốc tế, đồng thời

quản lí các dự án nghiên cứu HTQT có nguồn tài trợ nước ngoài; chịu trách nhiệm

quản lí các đề tài nghiên cứu chung với các đối tác trong nước [H20.20.01.08]. Trường

có chính sách khuyến khích các cá nhân và đơn vị có thành tích đưa được nhiều hợp

đồng hợp tác nghiên cứu về trường và hoàn thành tốt các công trình nghiên cứu đó

[H20.20.01.09].

Tiêu chí 20.2. Triển khai được các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác

và đối tác nghiên cứu.

Trường đã xây dựng hệ thống chính sách và quy trình thiết lập các mối quan hệ

hợp tác và đối tác trong nghiên cứu. Trong thời gian qua, hợp tác giữa Trường với các

đối tác KHCN trong và ngoài nước đã tác động tích cực tới hoạt động đào tạo, nghiên

cứu và phát triển Trường. Trường đã khai thác tối đa nguồn lực của các bên như hợp

tác trong nghiên cứu và phát triển, trao đổi SV và các thông tin học thuật; tổ chức các

hội nghị, hội thảo khoa học... [H20.20.02.01].

Các quy chế, chính sách liên quan đến việc thúc đẩy hợp tác nghiên cứu luôn

được phổ biến đến từng đơn vị và các nhà khoa học thông qua hệ thống email, các

buổi họp giao ban, các báo cáo tổng kết và trên website [H20.20.02.02].

Về hợp tác đào tạo: Trường đã kí nhiều MoU với một số trường ĐH quốc tế

như: ĐH Silpakorn, ĐH Zeilona Gora, ĐH Hannam,…[H20.20.02.03]. Trường đã tiếp

nhiều đoàn khách quốc tế đến thăm và tìm cơ hội hợp tác đào tạo, NCKH và trao đổi

SV [H20.20.02.04]. Trường cũng đã cử nhiều đợt CB-GV-NV tới nhiều nước để:

(i) Kí kết thỏa thuận hợp tác nghiên cứu cấp trường/đơn vị [H20.20.02.05]; Tìm

kiếm và thiết lập cơ hội hợp tác mới; học hỏi mô hình đào tạo; học tập nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ [H20.20.02.06]. (iii) Xây dựng hoặc đấu thầu các đề tài, dự

án hoặc chương trình có nguồn tài trợ.

Nhiều đối tác nghiên cứu mạnh của trường được phát triển từ các mối quan hệ

cá nhân của các GV, nhà nghiên cứu và CSV như: ĐH Silpakorn, ĐH Zeilona Gora,

195

ĐH Hannam, … Nhiều đề tài, công trình hợp tác nghiên cứu cũng được xây dựng và

thực hiện bởi các cá nhân hoặc các nhóm nghiên cứu và nhận sự hỗ trợ của Trường

dưới nhiều hình thức, từ đó nhiều bài báo công bố chung đã ra đời; dự án nghiên cứu

trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu và ngày càng nâng cao thế mạnh trong NCKH và

CGCN cũng đã thu hút nhiều sự quan tâm của các đối tác tiềm năng và nhận được

nhiều đề nghị hợp tác [H20.20.02.07].

Đội ngũ CB-GV-NV hợp tác giảng dạy và NCKH với Trường là những nhà

khoa học uy tín từ nhiều trường ĐH, viện nghiên cứu trong và ngoài nước như GS

Sakamoto Megumi (Trường ĐH Fukushima, Nhật Bản), GS TS Robyn Bushell

(Trưởng khoa Khoa học xã hội, Trường ĐH Tây Sydney, Úc), TS John Whitney Stiles.

Đặc biệt, GS Cao Long Vân (Trường ĐH Toronto, Canada) hàng năm đều có kế hoạch

giảng dạy tại Trường, đồng thời là thành viên Ban biên tập Tạp chí Văn hóa và Nguồn

lực. [H20.20.02.08].

Các dự án/đề tài NCKH quốc tế được kí kết và triển khai nhận được tài trợ từ

các tổ chức quốc tế, đã thể hiện việc triển khai kế hoạch chiến lược về hợp tác và đối

tác NCKH của Trường hiệu. Năm 2016, 03 GV Trường ĐH Zeilona Gora giảng dạy

âm nhạc và trưng bày các tác phẩm hội họa. Năm 2017, Trường đồng tổ chức hội thảo

quốc tế “Du lịch trong thế giới hội nhập” với Trường ĐH Nghệ thuật Quốc gia

Moscow, Viện nghiên cứu và phát triển Phương Đông, UBND tỉnh Phú Yên

[H20.20.02.09].

Trong những năm qua, nhằm thúc đẩy mở rộng mạng lưới hợp tác, Trường đã

tích cực đầu tư, hỗ trợ những hoạt động trên để mang lại hiệu quả cao (Bảng 20.2.1).

Trường đã chủ động chi từ nguồn ngân sách hoặc các dự án cho các đoàn ra đến thăm

các trường, viện nghiên cứu nước ngoài [H20.20.02.10]. Trường tài trợ từ 15-50%

kinh phí cho nhiều các CBGV đi dự hội nghị, hội thảo và trao đổi chuyên môn ở nước

ngoài để mở rộng mạng lưới quan hệ tiềm năng [H20.20.02.11].

Bảng 23 Bảng 20.2.1 Thống kê kinh phí chi cho các hoạt động hợp tác đối ngoại

Năm Đoàn ra Đoàn vào Hội nghị/

Hội thảo Tổng cộng

2014 130.444.000 7.921.000 0 138.365.000

2015 299.659.000 0 104.272.000 403.931.000

196

2016 396.052.000 41.180.000 0 437.232.000

2017 0 49.668.000 96.498.000 146.166.000

2018 261.000.000 96.000.000 84.000.000 441.000.000

Tổng

cộng 1.087.155.000 194.769.000 284.770.000 1.566.694.000

Bên cạnh đó, Trường đã tổ chức đào tạo gắn kết Trường với DN, với các tổ

chức xã hội và gắn kết với địa phương để gửi SV đi tham quan, thực hành, thực tập,

giải quyết được bài toán việc làm sau khi ra trường của SV, đào tạo đáp ứng nhu cầu

nhà tuyển dụng [H20.20.02.12].

Tiêu chí 20.3. Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên

cứu được triển khai thực hiện.

Trường rất chú trọng các hoạt động hợp tác và phát triển đối tác nghiên cứu và

xem đây là nội dung quan trọng của hoạt động hợp tác đối ngoại và KHCN. Hợp tác

trong NCKH được rà soát chung trong hệ thống rà soát hai hoạt động trên thông qua

việc đánh giá định kì tiến độ và hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu.

Trường thường xuyên triển khai, rà soát và kiểm soát tính hiệu quả của chúng nhằm

đảm bảo hai bên cùng có lợi. Việc rà soát được tham mưu bởi P.ĐTKHQT, trình BGH

phê duyệt nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác và tìm kiếm đối tác trong nghiên cứu

[H20.20.03.01].

Các đề tài, dự án và chương trình hợp tác nghiên cứu được Trường, thông qua

đơn vị đầu mối là P.ĐTKHQT kiểm tra định kì 6 tháng đầu năm (tháng 5-6) và kiểm

tra nghiệm thu kế hoạch năm (tháng 11-12) [H20.20.03.02]:

(i) Theo dõi các tiến độ thực hiện của các thoả thuận hợp tác, gặp gỡ đối tác,

đánh giá từng chương trình hợp tác, rà soát tính hiệu quả của các hợp tác NC về tài

chính, CSVC, nguồn lực con người [H20.20.03.03]; (ii) Nguồn thu từ hợp tác NC qua

từng năm tăng giảm như thế nào [H20.20.03.04]; (iii) Rà soát các lợi ích về CSVC

Trường có được nhờ hợp tác nghiên cứu; (iv) Rà soát hiệu quả về việc phát triển

nguồn lực bao gồm số lượng các nhà nghiên cứu trao đổi ngắn hạn, đào tạo ngắn hạn,

hội thảo, hội nghị, NCKH, tổng số NCKH, số bài báo được đăng tải trên các tạp chí, số

hội thảo tổ chức, số SV quốc tế đến học tại Trường [H20.20.03.05].

197

Các dự án, đề tài hợp tác các cấp được Trường phối hợp với các cơ quan chủ

quản rà soát tiến độ và báo cáo định kì đến Bộ chủ quản [H20.20.03.06]. Bên cạnh đó,

công tác đối ngoại, hiệu quả thực hiện các hoạt động hợp tác NCKH cũng là một trong

những nội dung được rà soát và đánh giá định kì trong các buổi họp rà soát công tác

đối ngoại để có phương hướng cụ thể để cải thiện những hợp tác chưa hiệu quả

[H20.20.03.07].

Tiêu chí 20.4. Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để

đạt được các mục tiêu nghiên cứu

Trong những năm vừa qua, hoạt động hợp tác NCKH của Trường được củng

cố, mở rộng và đạt nhiều kết quả. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra trong kế

hoạch CLPT, Trường rất chú trọng đến việc phát triển công tác NCKH, không ngừng

tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong NCKH

[H20.20.04.01].

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh việc triển khai các kế hoạch đề

ra, Trường không ngừng rà soát và cải tiến liên tục các chính sách về tài chính, về vấn

đề hợp tác và đối tác quốc tế, … [H20.20.04.02]. Trường thường xuyên cập nhật các

quy trình kí kết hợp đồng hợp tác và các chế độ chính sách đã thu hút nhiều đối tác

tham gia hợp tác và NCKH, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích của Trường với các

bên tham gia kí kết [H20.20.04.03].

Trong 5 năm qua, số lượng bài báo của các CB-GV-NV Trường được đăng

trong các tạo chí khoa học, số lượng các báo cáo khoa học được đăng toàn văn trong

các tuyển tập công trình hay kỉ yếu của các hội thảo ngày càng tăng [H20.20.04.04],

nhiều bài báo công bố chung của các CB của Trường và các đối tác đã được xuất bản

[H20.20.04.05]. Số lượng các dự án, đề tài, chương trình hợp tác nghiên cứu với đối

tác được duy trì đều đặn qua từng năm với tổng mức đầu tư đáng kể. Tất cả các dự án

này đều được triển khai theo đúng tiến độ đặt ra nhờ những điều chỉnh phù hợp trong

quá trình thực hiện [H20.20.04.06]. Trường đặc biệt quan tâm khuyến khích việc hợp

tác với các DN không chỉ trong lĩnh vực đào tạo, thực tập cho SV mà còn trong nghiên

cứu. Trong vài năm gần đây, Trường đã kí kết với một số DN với nội dung hợp tác

trong nghiên cứu [H20.20.04.07]. Trường có cơ chế mời nhiều nhà khoa học uy tín từ

các đơn vị khác và các CB quản lí thuộc địa phương và các cơ quan khác tham gia

198

đánh giá và cố vấn cho các đề tài, dự án nhằm đảm bảo nội dung và kết quả nghiên

cứu đi đúng hướng và PVCĐ hiệu quả. [H20.20.04.08]

7 Hình 20.4.1 Số bài báo công bố từ năm 2014 - 2018

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 20

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có chiến lược dài hạn và trung hạn trong phát triển hợp tác trong

NCKH, có quy chế, quy định về quản lí các công trình hợp tác nghiên cứu và phát

triển hợp tác trong nghiên cứu theo lộ trình từng năm.

(ii) Trường có thế mạnh và uy tín cao trong NCKH và CGCN, luôn tích cực đầu

tư để thúc đẩy mở rộng mạng lưới đối tác NCKH.

(iii) Các đề tài, dự án, chương trình hợp tác nghiên cứu được theo dõi, rà soát.

(iv) Nhiều đơn vị trong Trường chủ động tìm kiếm đối tác để hợp tác trong

nghiên cứu.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Các chỉ số liên quan đến hoạt động hợp tác nghiên cứu có nhưng chưa được

xây dựng một cách có hệ thống.

(ii) Chính sách khuyến khích các cá nhân, đơn vị xây dựng và mở rộng hợp tác

NCKH chưa rõ ràng và cụ thể, còn một số mối quan hệ đối tác chưa được khai thác

hiệu quả trong NCKH.

(iii) Công tác rà soát hiệu quả hợp tác với các đối tác đôi khi còn sơ sài và các

biện pháp cải tiến đôi khi chưa được thực hiện hiệu quả.

0

10

20

30

40

50

60

70

80

2014 2015 2016 2017 2018

64

3632

72

36

số bài báo

số bài báo

199

(iv) Chưa có đánh giá về đóng góp của hoạt động hợp tác nghiên cứu vào nguồn

thu của Trường.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xây dựng bộ chỉ số đánh giá

hiệu quả hợp tác NCKH và lập

cơ chế khuyến khích hoạt động

hợp tác NCKH cụ thể hơn.

P.ĐTKHQT 9/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

- Củng cố và xây dựng các đề

án nghiên cứu chung với các đối

tác đã có mối quan hệ mà chưa

hiệu quả.

- Đưa đánh giá về hiệu quả kinh

tế của các hoạt động hợp tác

nghiên cứu vào bộ chỉ số đánh

giá NCKH và hoạt động đối

ngoại.

P.ĐTKHQT

9/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

Xây dựng quy trình theo dõi,

kiểm tra tiến độ và đánh giá

thực hiện các chương trình

HTQT hàng năm.

P.ĐTKHQT 8/2018

4 Khắc phục

tồn tại 4

Xây dựng và triển khai các biện

pháp hiệu quả hơn để cải thiện,

đánh giá các hoạt động hợp tác

nghiên cứu, đồng thời, truyền

thông và khuyến khích CB-VC

tham gia mạnh hoạt động

NCKH nhằm góp phần đóng

góp vào nguồn thu của Trường.

P.ĐTKHQT 9/2018

200

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 20 5,00

Tiêu chí 20.1 5

Tiêu chí 20.2 5

Tiêu chí 20.3 5

Tiêu chí 20.4 5

201

TIÊU CHUẨN 21. KẾT NỐI VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG

Tiêu chí 21.1. Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ PVCĐ để

thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.

Trường khẳng định trong chính sách chất lượng đến năm 2030 về hoạt động kết

nối và PVCĐ từ đó xây dựng thành các kế hoạch trung hạn để triển khai thực hiện

[H21.21.01.01].

Trường không chỉ có trách nhiệm về đào tạo và NCKH mà còn có trách nhiệm

PVCĐ. Hoạt động kết nối và PVCĐ là những hoạt động được thiết lập nhằm tạo sự

gắn kết giữa Trường với địa phương, DN, cơ quan nhà nước, với các tổ chức quốc tế.

Kết nối và PVCĐ mang lại lợi ích cho cả Trường và cả cộng đồng. Qua đó, Trường

thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình vì lợi ích chung của xã hội, góp phần phát

triển đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng, đồng thời mang lại cơ hội học tập cho

SV và GV bên ngoài lớp học, giúp SV thể hiện được những kiến thức đã được học và

phát triển tính cách cá nhân về năng lực và thái độ đặc biệt là ý thức đóng góp vào sự

phát triển chung của cộng đồng.

Hàng năm các khoa, phòng, trung tâm, các tổ chức chính trị xã hội xây dựng kế

hoạch kết nối cộng đồng và cung cấp dịch vụ như: (i) Xây dựng kế hoạch đào tạo tại

chức cho các tỉnh; (ii) Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho Bộ, các địa phương,

xây dựng các nhóm chuyên môn mũi nhọn sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề cấp

bách của đất nước; (iii) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động PVCĐ tại các tỉnh,

địa phương như các chiến dịch Mùa hè xanh, Xuân tình nguyện, Hiến máu nhân đạo,

Tiếp sức mùa thi... [H21.21.01.02].

Trường có chính sách khuyến khích, hướng dẫn công tác kết nối và PVCĐ được

quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc của GV. Ngoài ra,

Trường còn có các hình thức khen thưởng khích lệ đối với các cá nhân tổ chức hoàn

thành tốt phần việc trên [H21.21.01.03].

Đối với CB-GV-NV: Hoạt động kết nối và PVCĐ là những hoạt động đóng góp

cho sự phát triển của xã hội/cộng đồng như hoạt động phong trào của các tổ chức

chính quyền, đoàn thể các cấp, công tác tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh, giao

lưu – hợp tác đào tạo trong và ngoài nước, giao lưu - hợp tác DN, tham gia NCKH,

CGCN, biên soạn giáo trình, tài liệu, sách tham khảo.

202

Đối với SV: Hoạt động PVCĐ là những hoạt động tình nguyện như mùa hè

xanh, tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo, xuân tình nguyện, hoạt động giao lưu SV

quốc tế để quảng bá hình ảnh Việt Nam nói chung và thương hiệu trường ĐHVH

HCM nói riêng [H21.21.01.04].

Trường đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị đầu mối triển khai các hoạt động

PVCĐ như:

Cộng đồng địa phương: P.CTSV, ĐTN – HSV tư vấn hướng nghiệp; tư vấn chỗ

ở, NCKH; tổ chức các hoạt động tình nguyện; hướng dẫn ham gia phong trào SV 5 tốt;

tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn; tư vấn NCKH. Nhiều hoạt động từ thiện của CB-

GV-NV và SV hướng đến các trại mồ côi, các bệnh viện, người nghèo, người vô gia

cư, viện dưỡng lão đã góp một phần nhỏ vào việc phát triển vật chất, tinh thần cho

cộng đồng.

Cộng đồng DN: Các phòng, khoa, trung tâm phối hợp tham mưu lãnh đạo

Trường tổ chức và quản lí các hoạt động gắn kết và hợp tác giữa Trường với DN trong

và ngoài nước, với các tổ chức xã hội và gắn kết với địa phương để gửi SV đi tham

quan, thực hành, thực tập.

Cộng đồng quốc tế: P.ĐTKHQT là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc lập

các kế hoạch HTQT về đào tạo, trao đổi SV, trao đổi học thuật và xây dựng kế hoạch

triển khai thực hiện một số dự án hợp tác với các trường ĐH nước ngoài (ĐH Zielona

Gora, ĐH Hannam, ĐH Silpakorn, ĐH Tổng hợp Moscow,...). Bên cạnh đó, các SV

quốc tế đến Trường giao lưu và học tập như: du học sinh Lào, SV Học viện Hà Trì

(Trung Quốc), SV Học viện ngôn ngữ Shin-Ai Osaka Nhật Bản sang học tiếng Việt

nâng cao, SV ĐH Silpakorn học tập về “Du lịch cộng đồng theo kinh nghiệm Việt

Nam”. [H21.21.01.05].

Các thông tin về PVCĐ được các đơn vị đầu mối cập nhật và công bố trên

website, đồng thời được các cơ quan địa phương, DN phản hồi và đánh giá cao trong

công tác này của Trường [H21.21.01.06-07].

Tiêu chí 21.2. Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và PVCĐ

được thực hiện.

Trường ban hành các chính sách và hướng dẫn triển khai các hoạt động kết nối

và PVCĐ. Để các kế hoạch này được triển khai đúng tiến độ và có hiệu quả, Trường

203

có các chính sách như sau:

Đối với CB-GV-NV: Trường có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và bồi dưỡng

CB-GV-NV cơ hữu học tập nâng cao trình độ để PVCĐ [H21.21.02.01]. Về NCKH,

Trường ban hành các chính sách về kinh phí, các quy chế, quy định và các hướng dẫn

liên quan đến các hoạt động này [H21.21.02.02]. Khen thưởng những CB-GV-NV đạt

thành tích cao trong NCKH, những đề tài có tính ứng dụng cao để PVCĐ

[H21.21.02.03]. Trường tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí để CB-GV-NV

tham gia hoạt động giao lưu trong nước, ngoài nước, tham gia hoạt động tư vấn –

hướng nghiệp tại các tỉnh/thành, tham gia các hội đồng thẩm định CTĐT của các

trường ĐH khác, tham gia hội đồng xét duyệt đề tài NCKH các cấp, tham gia giảng

dạy ngoài trường [H21.21.02.04].

Dựa trên kế hoạch được lãnh đạo Trường phê duyệt, các đơn vị triển khai thực

hiện kết nối cộng đồng [H21.21.02.05] theo các dịch vụ kết nối gồm:

(i) Đào tạo nâng cao năng lực: Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn

(vừa làm vừa học) nhằm đào tạo nhân lực theo đơn đặt hàng của địa phương, DN, các

sở, ban, ngành [H21.21.02.06-07].

(ii) NCKH và CGCNP: Thực hiện các đề tài NCKH và CGCN và các dự án cho

các địa phương, sở, ban, ngành, DN để giải quyết các vấn đề thực tiễn, phục vụ xã hội

[H21.21.02.08-09].

(iii) Chia sẻ kinh nghiệm: Tổ chức các hội thảo quốc tế, trong nước về các chủ

đề liên quan đến các lĩnh vực đào tạo của Trường [H21.21.02.10].

Đối với SV: Nhiều chính sách, hướng dẫn triển khai các hoạt động kết nối và

PVCĐ được thực hiện: chính sách học bổng, chính sách khen thưởng SV tham gia các

hoạt động cộng đồng [H21.21.02.11].

Bên cạnh đó, các đơn vị cũng ban hành các quy trình và biểu mẫu kèm theo

nhằm hỗ trợ các hoạt động diễn ra nhất quán: quy trình quản lí đề tài KHCN của CB-

GV-NV; quy trình quản lí đề tài NCKH SV cấp Trường; quy trình rèn luyện SV; quy

trình đăng kí và đánh giá rèn luyện đoàn viên … [H21.21.02.12].

Tất cả các quy trình và các hướng dẫn công việc thực hiện các hoạt động kết

nối và PVCĐ được công khai trên Cổng thông tin GV và SV, dễ dàng tiếp cận. Qua

website của Trường, SV sẽ nắm được các thông tin liên quan đến thực tập và được

204

hướng dẫn rõ ràng. Đặc biệt, các thông tin về ngày hội việc làm cũng được cập nhật

liên tục, là nơi kết nối Trường với DN [H21.21.02.13].

Tiêu chí 21.3. Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và

PVCĐ.

Bên cạnh việc ban hành, thực thi các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động

kết nối và PVCĐ, Trường cũng đã triển khai được hệ thống đo lường, giám sát hoạt

động này, giúp công tác kết nối và PVCĐ được thực sự đi vào chiều sâu, hoạt động có

hệ thống đồng thời đánh giá được hiệu quả mang lại cho cả Trường và cộng đồng.

Đối với các đơn vị: Các chỉ số liên quan đến hoạt động kết nối và PVCĐ của

các đơn vị được đưa vào kế hoạch công việc, được rà soát định kì như:

(i) Số lượng và chất lượng đề tài NCKH được nghiệm thu và chuyển giao cho

các bộ, sở, ban, ngành, DN hàng năm [H21.21.03.01]; Số lượng các dự án được

nghiệm thu và chuyển giao cho các bộ, sở, ban, ngành và DN hàng năm

[H21.21.03.02]. Tổng hợp số lượng đề tài và các dự án trong giai đoạn từ 2014 - 2018

được trình bày trong Bảng 21.3.1.

Bảng 24 Bảng 21.3.1 Tổng hợp số lượng đề tài NCKH và dự án giai đoạn 2014 - 2018

Loại đề

tài/ dự án

Cấp nhà

nước

Cấp Bộ,

tỉnh

thành

phố

Cấp cơ sở Các dự

án

Tổng

cộng

2014 00 04 04 00 08

2015 00 03 02 00 05

2016 00 04 04 00 08

2017 00 04 04 01 09

(ii) Số lượng các hội thảo quốc tế, trong nước được tổ chức tại Trường

[H21.21.03.03]. Tổng hợp số liệu trong Bảng 21.3.2

Bảng 25 Bảng 21.3.2 Tổng hợp số lượng HTQT và trong nước giai đoạn 2014 – 2018

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng 02 03 07 05 05

205

(iii) Số lượng và hiệu quả của đề tài NCKH và CGCN như Nghiên cứu phát huy

giá trị di sản Hán Nôm tại các di tích cấp quốc gia ở khu vực Tây Nam Bộ, Quản lí

hoạt động văn hóa ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay (nghiên cứu trường hợp karaoke và vũ

trường…),... [H21.21.03.04].

(iv) Số lượng các khóa đào tạo cho các sở, ban ngành, DN hàng năm

[H21.21.03.05]. Bảng 21.3.3 tổng kết số lượng cử nhân hệ VLVH mà Trường đào tạo

cho các địa phương giai đoạn 2014-2018.

Bảng 26 Bảng 21.3.3 Số lượng cử nhân hệ VLVH giai đoạn 2014 – 2018

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng 1.580 1.247 1.196 827 392

Đối với SV: Công tác Đoàn và phong trào thanh niên (hoạt động xung kích vì

an sinh xã hội) thể hiện qua các hoạt động lớn như mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi, hiến

máu tình nguyện, đón tết xa nhà,... [H21.21.03.06].

Hoạt động hợp tác DN: Được giám sát, đo lường qua các số liệu thống kê: Số

lượng chương trình/hội thảo phối hợp với DN tổ chức cho SV; Số lượng SV đăng kí

tham gia; Số lượng DN phối hợp; Số lượng DN kí kết hợp tác với Trường trong vòng

5 năm; Kết quả khảo sát DN về CTĐT; SV thực tập tại các DN [H21.21.03.07].

Hoạt động Giao lưu – Hợp tác đào tạo quốc tế: Được giám sát chặt chẽ thông

qua: Số lượng các chương trình giao lưu quốc tế; Số lượng CB-GV-NV, SV tham gia;

Phản hồi của CB-GV-NV, SV sau tham gia; Số lượng các trường ĐH, Học viện quốc

tế kí kết hợp tác đào tạo với Trường; Số lượng các CTĐT khác [H21.21.03.08].

Hoạt động Tư vấn – Hướng nghiệp: Được đo lường và giám sát được thực hiện

thông qua: Số lượng báo/đài, các đối tác phối hợp với Trường tổ chức hoạt động tư

vấn - hướng nghiệp; số lượng CB-GV-NV tham gia tư vấn - hướng nghiệp trong vòng

5 năm; số lượng trường THPT,tỉnh/thành, HS được Trường tư vấn - hướng nghiệp

trong vòng 5 năm [H21.21.03.09].

Để đo lường, giám sát và đánh giá việc kết nối và PVCĐ của CB-GV-NV, hàng

năm Trường đánh giá mức độ hoàn thành công việc cá nhân. Trên cơ sở bản báo cáo

cuối năm của mỗi cá nhân CB-GV-NV, P.HCTH tổng hợp tất cả các mặt hoạt động:

công tác chuyên môn, NCKH, hoạt động công đoàn, ban thanh tra, ĐTN. Trong bản

206

báo cáo có các mức đánh giá cho từng mục và được Hội đồng đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm vụ công tác. Kết quả đánh giá có thể là cơ sở để xem xét lại ngạch, bậc

lương và các khoản phụ cấp của CB-GV-NV [H21.21.03.10-11].

Tiêu chí 21.4. Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được

cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

Trường tổ chức rà soát, cập nhật, điều chỉnh một số văn bản như: Quy định chế

độ chính sách đối với SV [H21.21.04.01], chính sách về NCKH [H21.21.04.02],

khung điểm đánh giá rèn luyện [H21.21.04.03], quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

của SV [H21.21.04.04]… Kết quả cải tiến của từng mặt hoạt động như sau:

Về hoạt động SV tình nguyện: Các hoạt động tình nguyện từng bước được mở

rộng quy mô, địa bàn và lực lượng với nội dung phong phú hơn, hình thức đa dạng

hơn đồng thời khai thác được thế mạnh chuyên ngành của SV vào thực tiễn. Chiến

dịch Mùa hè xanh thực hiện các mục tiêu toàn diện từ hỗ trợ thực hiện các tiêu chí

nông thôn mới đến tập huấn kĩ năng sống và tổ chức hoạt động văn hóa thể thao do

học sinh nói riêng và người dân địa phương nói chung. Các hoạt động đi vào chiều

sâu, phù hợp với đặc thù của địa phương và phát huy được thế mạnh của Trường

[H21.21.04.05].

Về hoạt động đào tạo và NCKH: Trường đã cải tiến một số chính sách về tài

chính và nguồn nhân lực để đẩy mạnh các hoạt động KHCN trong toàn Trường như:

Tăng kinh phí lên 1.5 tỉ/năm [H21.21.04.06], ban hành hướng dẫn hoạt động NKCH

của SV [H21.21.04.07], quy định chế độ làm việc của GV [H21.21.04.08], trong đó

điều chỉnh việc quy đổi các hoạt động NCKH ra tiết chuẩn. Ngoài ra Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học liên tục mở các lớp đào tạo ngắn hạn về tin học, ngoại ngữ, cấp chứng

chỉ không chỉ SV trong Trường mà còn có sự tham gia của nhiều học viên ngoài

Trường [H21.21.04.09]. ĐTN phối hợp với P.CTSV tổ chức tập huấn kĩ năng mềm

cho SV với nội dung phù hợp theo từng năm. SV được cấp giấy chứng nhận để thuận

lợi hơn khi làm việc sau tốt nghiệp. Nhiều chương trình trao đổi SV giữa Trường với

một số trường nước ngoài như ĐH Silpakorn, ĐH Han Nam, ĐH Zeilona Gora,…

cũng như các hợp tác đào tạo và NCKH được kí kết giữa Trường với các tổ chức ngoài

trường ngày càng tăng [H21.21.04.10].

Về chương trình Tư vấn - Hướng nghiệp: Nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn

207

đến cho phụ huynh và HS phổ thông để lựa chọn ngành nghề và trường học phù hợp,

Trường liên tục cải tiến chiến lược tuyển sinh. Các chiến lược này được thể hiện thông

qua việc thay đổi phương thức tư vấn – hướng nghiệp như mở rộng phạm vi triển khai

công tác tư vấn hướng nghiệp, nâng số lượng chương trình, số lượng tỉnh/thành,

trường THPT mà Trường đến tư vấn qua các năm; cải tiến, tăng cường các ấn phẩm

PVCĐ (sổ tay, cẩm nang hướng nghiệp…). Bên cạnh đó, việc tư vấn hướng nghiệp

còn được thực hiện tại website của Trường, trang thông tin Facebook của ĐTN – HSV

trường… [H21.21.04.11].

Về phía cộng đồng: Trường góp phần đào tạo nguồn lực trí tuệ cho sự phát triển

kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước. Giai đoạn 2014 - 2018, Trường tổ chức

đào tạo và cung cấp hơn 1821 cử nhân trình độ ĐH, CĐ và hơn 178 ThS cho các địa

phương trong cả nước/năm [H21.21.04.12].

Năm 2018, Trường triển khai kế hoạch khởi nghiệp trong SV để khuyến khích,

phát huy khả năng lập nghiệp ngay trong thời gian học tập. Việc lập kế hoạch, chương

trình PVCĐ đều có sự phối hợp của các bên liên quan [H21.21.04.13]. Trường tổ chức

khảo sát ý kiến SV hàng năm để liên tục cải tiến hoạt động hỗ trợ SV về công tác

PVCĐ. Kết quả cho thấy mức độ SV hài lòng ngày càng tăng và được thể hiện ở bảng

21.4.1.

Bảng 27 Bảng 21.4.1 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến SV về mức độ hài lòng của

công tác hỗ trợ SV qua các năm

STT Năm học

Công tác hỗ trợ SV

Hoàn

toàn

không

đồng ý

Không

đồng ý

Tạm

chấp

nhận

được

Đồng ý

Hoàn

toàn đồng

ý

1 2013 - 2014 2.7% 3.9% 18.2% 21.5% 53.7%

2 2014 -2015 1.2% 1.9% 15.5% 20.2% 61.2%

3 2015 -2016 0% 1.3% 14.7% 36.8% 47.2%

4 2016 - 2017 0% 0% 10.2% 11.0% 78.8%

5 2017 -2018 0% 0% 8.6% 10.1% 81.3%

208

Sau mỗi chương trình Ngày hội việc làm, P.CTSV tổ chức họp báo cáo kết quả

và rút kinh nghiệm để ngày càng nâng cao chất lượng hợp tác DN [H21.21.04.14]. Bên

cạnh đó, Trường còn thực hiện khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng về chất lượng SV của

Trường đã và đang làm việc tại các đơn vị [H21.21.04.15]. Theo dõi mức độ hài lòng

của nhà tuyển dụng qua nhiều năm liền, Trường nhận thấy xu hướng hài lòng của nhà

tuyển dụng ngày càng được tăng cao. Kết quả 100% nhà tuyển dụng hài lòng về chất

lượng SV tốt nghiệp của Trường. Điều này cho thấy sản phẩm đào tạo của Trường

ngày càng được xã hội tiếp nhận.

Để ĐBCL kết nối cộng đồng và cung cấp các dịch vụ trong giai đoạn tới,

Trường đã ban hành các chính sách cụ thể: (i) Điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng của

Trường giai đoạn 2012 - 2020 [H21.21.04.16]. (ii) Định hướng mở thêm các ngành,

các khóa đào tạo tại trường và địa phương [H21.21.04.17]. (iii) Mở rộng địa bàn và số

lượng công trình trong hoạt động PVCĐ.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 21

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường đã thiết lập, triển khai nhiều chương trình, hoạt động kết nối và

PVCĐ phong phú, đa dạng về hình thức và nội dung, tăng về quy mô hoạt động, tạo sự

gắn kết giữa Trường với cộng đồng địa phương, cộng đồng DN và cộng đồng quốc tế.

(ii) Hoạt động kết nối và PVCĐ đã mang đến những lợi ích và hiệu quả thiết

thực cho Trường và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu cũng như sự hài lòng của các bên liên

quan.

(iii) Trường đã có định hướng về kết nối cộng đồng và cung cấp các dịch vụ và

công việc lập kế hoạch một cách linh hoạt đã được các đơn vị chức năng xây dựng và

triển khai hàng năm, đồng thời Trường cũng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ khuyến

khích cho công tác này.

(iv) Kết quả thực hiện kết nối cộng đồng và cung cấp dịch vụ được các đơn vị

thu thập, đánh giá và rà soát định kì hàng năm dựa trên các tiêu chí về số lượng và chất

lượng.

(v) Hoạt động kết nối và PVCĐ đã mang đến những lợi ích cho cả Trường và

cộng đồng. Tinh thần về hoạt động cộng đồng trong CB-GV-NV và SV được khơi

nguồn, CB-GV-NV và SV chủ động và tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng.

209

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) So với SV, tỉ lệ tham gia hoạt động kết nối và PVCĐ không đồng đều trong

đội ngũ CB-GV-NV.

(ii) Một số dịch vụ đã được lập kế hoạch, tuy nhiên việc thực hiện trong từng

năm còn tùy thuộc vào đặt hàng của các địa phương, DN và nguồn vốn được phân bổ.

(iii) Một số dịch vụ được một vài đơn vị khác nhau triển khai nhưng chưa có cơ

chế cập nhật thông tin mỗi khi thực hiện nên việc giám sát còn gặp khó khăn, thường

đến cuối năm mới tập hợp hết các thông tin.

(iv) Các dự án, các đề tài nghiên cứu PVCĐ chỉ tập trung ở một số ngành.

Ngoài ra do tính chất đặc thù của công tác văn hóa nên những lợi ích khó đo được

bằng vật chất và tính hiệu quả ngay trước mắt.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Tạo điều kiện để P.ĐTKHQT,

P.CTSV, các khoa tìm kiếm đề

tài, dự án NCKH khả thi trong

công tác PVCĐ.

Các khoa

chuyên môn

Năm học

2018 - 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Lập bộ phân chuyên trách về

đối ngoại để theo sát các nhu

cầu của địa phương, DN, các

đối tác từ đó có kế hoạch và

triển khai các dịch vụ được tốt

hơn.

BGH,

P.ĐTKHQT

Năm học

2018 - 2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Ban hành cơ chế cập nhật thông

tin kết nối cộng đồng để các đơn

vị liên quan thực hiện và giao

cho đơn vị chuyên trách làm

đầu mối kiểm soát.

BGH,

P.ĐTKHQT

Năm học

2018 - 2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

BGH và P.ĐTKHQT làm việc

với lãnh đạo các Khoa còn hạn

BGH,

P.ĐTKHQT

Năm học

2018 – 2020

210

chế trong hoạt động NCKH.

Tạo điều kiện để các đơn vị này

tìm kiếm đề tài, dự án NCKH

khả thi PVCĐ

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 21 5,00

Tiêu chí 21.1 5

Tiêu chí 21.2 5

Tiêu chí 21.3 5

Tiêu chí 21.4 5

211

TIÊU CHUẨN 22. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO

Tiêu chí 22.1.Tỉ lệ người học đạt yêu cầu và tỉ lệ thôi học của tất cả các CTĐT, các

môn học/học phần được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kì. Khoá học là thời

gian thiết kế để SV hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian của một khoá học,

được quy định tuỳ thuộc vào trình độ, ngành đào tạo. Thời gian thực hiện các CTĐT

của Trường được quy định và thông báo cho SV vào đầu mỗi khóa học

[H22.22.01.01], cụ thể như bảng 22.1.1.

Bảng 28 Bảng 22.1.1 Thời gian đào tạo các bậc, hệ của Trường

Trình độ,loại

hìnhđào tạo

Khối ngành

đào tạo

Thời gian đào tạo

thiết kế (năm)

Thời gian học tập

tối đa (năm)

ĐH chính quy tất cả các ngành,

chuyên ngành 4 6

Liên thông CĐ lên

ĐH hệ vừa làm vừa

học

tất cả các ngành,

chuyên ngành 1,5 2

ĐH hệ vừa làm vừa

học

tất cả các ngành,

chuyên ngành 4,5 6

ThS tất cả

các chuyên ngành 2 2,5

Trường đánh giá hệ thống ĐBCL người học từ chất lượng đầu vào, chất lượng

quá trình đào tạo đến chất lượng tốt nghiệp đầu ra. Các chỉ số liên quan đến người học

như kết quả học tập, rèn luyện, kết quả tốt nghiệp, việc làm, … luôn được xác lập, lưu

trữ, theo dõi và đối sánh cải tiến.

Trong quá trình học tập, người học phải đạt được các yêu cầu về kiến thức, kĩ

năng và thái độ được đề ra trong CTĐT, trong đề cương chi tiết HP [H22.22.01.02].

Trong quá trình đánh giá được mức độ đáp ứng của SV đối với từng HP cụ thể,

Trường đã đưa ra các thang đánh giá kết quả học tập trong quy chế học vụ. Mức độ đạt

và không đạt được xác định cụ thể qua từng mức điểm [H22.22.01.03].

Sau mỗi học kì, bộ phận chuyên trách của P.ĐTKHQT sẽ thống kê kết quả học

212

tập của tất cả SV. Từ kết quả đó xác định được tỉ lệ SV đạt điểm theo yêu cầu. Tỉ lệ

này được theo dõi, so sánh giữa các học kì, các năm và báo cáo BGH theo định kì

[H22.22.01.04].

P.CTSV tổng hợp kết quả SV có điểm rèn luyện yếu kém qua các học kì, qua

các năm và báo cáo BGH [H22.22.01.05]. Trên cơ sở đó, BGH chỉ đạo kịp thời để các

đơn vị có liên quan có biện pháp nâng cao tỉ lệ SV đạt yêu cầu. Về phía các khoa,

nhiều biện pháp cải tiến được thực hiện như: đổi mới phương pháp dạy học

[H22.22.01.06]; rà soát ngân hàng đề thi [H22.22.01.07]; theo dõi nhắc nhở SV trong

sinh hoạt lớp; [H22.22.01.08]; phối hợp với GV theo dõi tình hình đến lớp của SV và

có can thiệp kịp thời [H22.22.01.09]. Đặc biệt, việc giảm tỉ lệ SV bỏ học ở các khoa

đào tạo đã có các biện pháp ngay từ trong quá trình học tập rèn luyện SV, lập danh

sách những SV nghỉ học, gặp gỡ, trao đổi với những SV này để biết nguyên nhân và

có biện pháp hỗ trợ SV tối đa. Đối với trường hợp SV đạt kết quả thấp, chưa đáp ứng

được yêu cầu, P.CTSV kết hợp các khoa đào tạo để tìm hiểu nguyên nhân và tư vấn,

hỗ trợ [H22.22.01.10]. Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến của SV, Trường sẽ đưa ra các

giải pháp cũng như kế hoạch để ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo.

Bên cạnh đó, Trường cũng luôn quan tâm sâu sát đến việc nghỉ học của SV.

Ngoài những SV bị thôi học sau khi xử lí học vụ do kết quả học tập kém, còn có

những SV khác tự làm đơn xin thôi học vì nhiều lí do khác nhau. Hàng năm, Trường

đều theo dõi tỉ lệ SV thôi học. Bộ phận giải quyết học vụ của P.ĐTKHQT sẽ thống kê

cụ thể số lượng SV nghỉ học theo từng nguyên nhân, từng học kì [H22.22.01.11].

Mỗi năm, Trường tổ chức nhiều đợt tốt nghiệp cho SV. Trước mỗi đợt tốt

nghiệp, báo cáo về tỉ lệ SV tốt nghiệp được thực hiện và trình cho hội đồng xét tốt

nghiệp của Trường [H22.22.01.12]. Các giải pháp khắc phục cũng được đưa ra để tăng

tỉ lệ tốt nghiệp của người học [H22.22.01.13].

Nhìn chung, tỉ lệ SV tốt nghiệp trung bình trong các năm vừa qua của cả

Trường đạt khoảng 86%. Tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn đạt khoảng 60% thể hiện ở

bảng 22.1.2.

Bảng 29 Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường

Năm

nhập học

Khóa

nhập học

Tỉ lệ tốt nghiệp

Đúng hạn Sau 1 năm Tỉ lệ tốt nghiệp

213

2011 K.ĐHCQ

2011 - 2015 36,43% 44,57% 81%

2012 K.ĐHCQ

2012 - 2016 56% 31% 87%

2011 K.ĐHLT

2011 - 2013 91.8% 8.2% 100%

2011 K.ĐHLT

2011 - 2014 100% / 100%

2012 K.ĐHLT

2012 - 2014 100% / 100%

2012 K.ĐHLT

2012 - 2015 100% / 100%

2011 Cao học

2011 - 2013 71,4% 14,3% 85,7%

2012 Cao học

2012 - 2014 46,8% 42% 88,8%

Trường liên tục tăng cường các hoạt động hỗ trợ SV. Bên cạnh các diễn đàn

gặp gỡ để lắng nghe, trao đổi, Trường còn có nhiều hình thức khen thưởng SV đạt

thành tích tốt trong học tập. Đối với SV bỏ học, tùy nguyên nhân Trường có các biện

pháp cải tiến như: Hỗ trợ vay vốn, xét học bổng vượt khó, học bổng toàn,… Số lượng

SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém cũng như số lượng SV bỏ học được cải thiện

dần qua các học kì và qua các năm, thể hiện ở Bảng 22.1.3.

Bảng 30 Bảng 22.1.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém và

bỏ học qua các năm (%)

Tình

trạng

2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018

Tỉ lệ SV

học tập

yếu kém

1.46% 3.16% 11% 8.1% 6%

Tỉ lệ SV 1.7% 6.9% 0.67% 11.77% 5.98%

214

rèn luyện

yếu kém

Tỉ lệ SV

bỏ học

5.26% 2.9% 8.6% 1.2% 0.5%

Tiêu chí 22.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các CTĐT được xác

lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường đã thiết kế CTĐT, bố trí các HP một cách hợp lí đảm bảo khối lượng

kiến thức và thời gian tốt nghiệp cho SV trong quá trình đào tạo. Đối với các CTĐT

ĐH hệ chính quy, đa số các ngành có thời gian thiết kế chuẩn là 4 năm

[H22.22.02.01]. CTĐT của Trường có thời gian tốt nghiệp trung bình của SV các

ngành, chuyên ngành cần 01 năm so với 4 năm theo thiết kế, tốn 25% thời gian chuẩn.

Trong đó có một số ngành thời gian tốt nghiệp trung bình gần đúng với thiết kế CTĐT

như Việt Nam học, Kinh doanh xuất bản phẩm, Quản lí văn hóa [H22.22.02.02]. Đây

là tỉ lệ tốt, cho thấy đa số SV ra trường đúng hạn, đồng nghĩa với việc các chính sách

quản lí của Trường và sự hỗ trợ SV là rất kịp thời và hiệu quả.

Quy chế học vụ cũng đã cung cấp đủ các thông tin liên quan đến điều kiện để

được xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp cho SV. SV có thể gửi đơn đến

P.ĐTKHQT đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm

hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học [H22.22.02.03]. Đầu khóa học, SV

sẽ được phổ biến về thời gian đào tạo trong buổi sinh hoạt đầu khóa. Bên cạnh đó, các

thông tin về kết quả học tập từng học kì, kết quả điểm số tích lũy qua các năm học

cũng được cung cấp cho SV qua cổng thông tin điện tử của Trường, hệ thống email

của lớp SV, email và văn bản gửi đến GV chủ nhiệm kiêm cố vấn học tập. SV có thể

sắp xếp thời gian để bố trí lịch học cá nhân cụ thể từng học kì, chủ động lên kế hoạch

học tập nhằm tốt nghiệp đúng hoặc sớm tiến độ [H22.22.02.04].

Từng năm học, Trường sẽ thống kê số lượng SV tốt nghiệp theo khóa học,

ngành học, thời gian tốt nghiệp nhằm theo dõi tiến độ tốt nghiệp của SV. Qua đó,

Trường có thể xem xét lại thời lượng thiết kế CTĐT có phù hợp với thực tế không

[H22.22.02.05]. Các CTĐT đều được thiết kế với thời lượng hợp lí, đủ để trang bị đầy

đủ kiến thức và phù hợp với sức học của toàn thể SV. Những SV chưa đủ điều kiện để

215

xét tốt nghiệp đúng tiến độ, có thể làm đơn xin bảo lưu kết quả và bổ sung điều kiện

xét tốt nghiệp trong khoảng thời gian cho phép có quy định trong quy chế học vụ.

Trường đã mở các lớp học song song cùng với học kì chính để giúp SV hoàn

thành CTĐT đúng hạn [H22.22.02.06], mở liên tục các kì thi tiếng Anh để tạo điều

kiện cho SV đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ [H22.22.02.07], có hình thức khen thưởng các

trường hợp học vượt tiến độ [H22.22.02.08]. Các hoạt động này góp phần giảm số thời

gian tốt nghiệp trung bình của SV, đảm bảo SV ra trường đúng hạn.

Bảng 31 Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường

Năm

nhập học

Khóa

nhập học

Tỉ lệ tốt nghiệp

Đúng hạn Sau 1 năm Tỉ lệ tốt nghiệp

2011 K.ĐHCQ

2011 - 2015 46% 35% 81%

2012 K.ĐHCQ

2012 - 2016 56% 31% 87%

2011 K.ĐHLT

2011 - 2013 91.8% 8.2% 100%

2011 K.ĐHLT

2011 - 2014 100% / 100%

2012 K.ĐHLT

2012 - 2014 100% / 100%

2012 K.ĐHLT

2012 - 2015 100% / 100%

2011 Cao học

2011 - 2013 71,4% 14,3% 85,7%

2012 Cao học

2012 - 2014 46,8% 42% 88,8%

Đối với những SV có nguy cơ tốt nghiệp không đúng tiến độ, sau khi có các kết

quả thi của mỗi học kì, P.ĐTKHQT phối hợp cùng các khoa tiến hành xét học vụ, và

gửi kết quả đến những SV bị cảnh báo kết quả học tập. Cảnh báo kết quả học tập được

thực hiện theo từng học kì chính, nhằm giúp cho SV có kết quả học tập kém biết và lập

216

phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo

học chương trình, hạn chế SV bỏ học ở mức thấp nhất [H22.22.02.09]. Ngoài ra, khoa

còn tiến hành họp mặt SV đầu mỗi năm học, theo dõi tình hình học của SV thông qua

GVCN và ban cán sự lớp đối với SV năm cuối. Trưởng khoa/bộ môn cùng với GVCN

họp với lớp, động viên, khuyến khích và hướng dẫn SV thực hiện tốt đề tài tốt nghiệp.

Đây là những biện pháp thiết thực nhằm giảm tỉ lệ bỏ học và tốt nghiệp đúng tiến độ

của SV [H22.22.02.10].

Nguyên nhân tốt nghiệp không đúng tiến độ chủ yếu là chưa tích lũy đủ số HP

và khối lượng của CTĐT theo quy định; hoặc do điểm trung bình chung tích lũy của

toàn khóa học đạt dưới 2,00; hoặc thiếu các chứng chỉ điều kiện (tin học, ngoại ngữ,

chứng chỉ giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Trường mở các lớp học theo yêu

cầu, tạo điều kiện cho những SV này về trả nợ HP và xét tốt nghiệp sớm nhất có thể

nếu SV đủ điều kiện xét tốt nghiệp và đang trong thời gian đào tạo cho phép

[H22.22.02.11].

Trường luôn rà soát tình hình tốt nghiệp của SV, tìm mọi biện pháp hỗ trợ SV

tốt nghiệp đúng tiến độ, giảm tỉ lệ bỏ học được thể hiện qua bảng 22.2.1

Bảng 32 Bảng 22.2.1 Bảng thống kê tỉ lệ SV tốt nghiệp và bỏ học qua các năm

Năm

học

Tổng số SV

của khóa học

Tỉ lệ % nhận bằng tốt

nghiệp sau Tỉ lệ % thôi học sau

3 năm

4 năm

> 4

năm 1 năm 2 năm

3 năm > 3

năm

2013 -

2014

2010-2014

(706 sv) 60 28 / / 15 4

2014 -

2015

2011-2015

(789sv) / 46 35 / 6 / 7

2015 -

2016

2012-2016

(825sv) / 56 31 16 / / 3

2016 -

2017

2013-2017

(757sv) / 71 8 2 10 / /

2017 -

2018

2014-2018

(820sv) / 56 9 / 14 12 /

217

Tiêu chí 22.3. Khả năng có việc làm của người học tốt nghiệp của tất cả các

CTĐT được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường rất quan tâm đến khả năng có việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt

nghiệp. Trường đã thiết lập các đầu mối phụ trách liên hệ giữa SV, CSV và DN để tìm

kiếm việc làm cho SV là P.CTSV, hội CSV, các khoa. Hàng năm, Trường phối hợp

với các đơn vị tổ chức hội chợ việc làm để đưa SV đến gần hơn với nhà tuyển dụng

[H22.22.03.01]. Hội CSV của Trường là nơi để Trường tiếp nhận ý kiến đóng góp,

phản hồi của SV và đây cũng là nguồn cung cấp, giới thiệu thêm nhiều việc làm cho

các SV đã và sẽ tốt nghiệp [H22.22.03.02].

Qua Website của P.CTSV: (i) SV sẽ nắm được các thông tin liên quan đến thực

tập và được hướng dẫn rõ ràng; (ii) SV có thể tìm kiếm việc làm theo chuyên môn hay

bán thời gian với các vị trí tuyển dụng phù hợp; (iii) SV sẽ biết thêm các tin tức, các tư

vấn hướng nghiệp và sẽ được giải đáp các thắc mắc liên quan đến DN, việc làm. Đặc

biệt, các thông tin về ngày hội việc làm cũng được cập nhật liên tục, là nơi kết nối

Trường với DN [H22.22.03.03].

Hàng năm, P.CTSV tổ chức ít nhất 2 lần/năm ngày hội kết nối DN và việc làm

cho SV, thu hút nhiều DN tham gia. Qua đó, 100% SV (đang học tập tại Trường, kể cả

SV đã ra trường) có nhu cầu việc làm đều được tư vấn, giới thiệu chỗ thực tập, tham

quan thực tế, việc làm bán thời gian và việc làm chuyên môn [H22.22.03.04]. Bên

cạnh đó, các khoa, các CBGV cũng giúp SV tìm kiếm nơi thực tập tốt nghiệp và giới

thiệu việc làm cho SV.

Từ năm 2014 trở lại đây, P.CTSV phối hợp với các khoa triển khai việc khảo

sát để tìm hiểu tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp sau 1 năm [H22.22.03.05].

Đây là một trong những kênh thông tin để Trường nhận được những phản hồi của

người học, người sử dụng lao động về sự đáp ứng của CTĐT đối với nhu cầu lao động

thực tế. Kết quả khảo sát sẽ được gửi về các đơn vị. Sau khi theo dõi kết quả và tìm ra

các giải pháp phù hợp, từng đơn vị sẽ lập báo cáo về việc sử dụng các kết quả khảo sát

để cải tiến tình hình việc làm cho SV theo biểu mẫu của P.CTSV và gửi về P.CTSV.

P.CTSV chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo BGH về kết quả khảo sát tình hình việc

làm SV tốt nghiệp. Kết quả này giúp Trường kịp thời có những kế hoạch phù hợp để

218

tăng cường khả năng có việc làm của SV [H22.22.03.06].

Có thể thấy rằng, tỉ lệ có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp của SV là rất tốt và tăng

dần. Tỉ lệ này được duy trì trên 80%, tăng từ 80,3% năm 2015 đến 97,94% năm 2017

[H22.22.03.07].

Đa số SV của Trường ra trường làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân, cơ

quan nhà nước. Một số ít tự làm chủ doanh nghiệp. Trung bình có hơn 60% SV năm

cuối đã đi làm thêm, đây cũng là cầu nối giúp SV sớm có việc làm sau khi tốt nghiệp.

Ngoài ra, khảo sát còn cho thấy mức lương bình quân sau 1 năm tốt nghiệp của

SV sau 1 năm tốt nghiệp tập trung chủ yếu từ 5 triệu trở lên (74.26%), có những SV có

mức lương tương đối cao trên 8 triệu đồng/tháng (18.31%) [H22.22.03.08].

Bảng 33 Bảng 22.3.1 Mức lương bình quân của SV sau 1 năm tốt nghiệp

Năm học Mức thu nhập bình quân của SV ra trường sau 1 năm

3 - 5 triệu 5 - 7 triệu > 7 triệu

2013 - 2014 Không khảo sát

2014 - 2015

2015 - 2016 35.28% 61.42% 6.3%

2016 - 2017 23,8% 68,37% 7,83%

2017 - 2018 19,8% 38,1% 44,7%

Một số SV chưa có việc làm là do tiếp tục đi học nâng cao hoặc chuẩn bị đi du

học. Một số khác do chưa kiếm được việc làm phù hợp hoặc vì các lí do cá nhân. Trên

75% SV làm đúng ngành.

Nhờ sự tích cực rà soát, cải tiến công tác tìm kiếm việc làm cho SV, Trường đã

giúp SV tìm được việc làm nhanh hơn và tỉ lệ tìm được việc làm của SV ngày càng

tăng cao. Khả năng kiếm việc làm sau khi ra trường được thể hiện qua Bảng 22.3.1.

Bảng 34 Bảng 22.3.1 Hiện trạng việc làm và thời gian có việc làm sau khi ra (tỉ lệ %)

Năm học

Hiện trạng việc làm Thời gian có việc làm sau khi ra

trường

Chưa có

việc làm

Đã có việc

làm < 3 tháng 3-6 tháng > 6 tháng

2013 - 2014 Không khảo sát

219

2014 - 2015

2015 - 2016 19,7% 80,3% / 79,3% 20,7%

2016 - 2017 50,24% 49,76% / 86,3% 13,7%

2017 - 2018 2,16% 97,94% / 58,78% 41,22%

Tiêu chí 22.4. Mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng của

người học tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến

Trường đã xác lập và duy trì hoạt động khảo sát ý kiến các bên liên quan để cải

tiến chất lượng một cách toàn diện, gồm các loại khảo sát sau: (i) Khảo sát ý kiến của

SV về hoạt động giảng dạy của GV; (ii) Khảo sát ý kiến SV năm cuối về chất lượng

toàn khóa học; (iii) Khảo sát tình hình việc làm của SV sau 1 năm tốt nghiệp; (iv)

Khảo sát ý kiến CC-VC-NLĐ về chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ; (v) Khảo sát ý

kiến SV về chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ; (vi) Khảo sát ý kiến NTD về chất

lượng cựu SV của Trường. [H22.22.04.01]

a. Về mức độ hài lòng của CBVC: Báo cáo từ các hội nghị CBVC hàng năm

cho thấy đa số CBVC đều hài lòng về chất lượng của SV tốt nghiệp.

b. Về mức độ hài lòng từ phía SV: Cuối mỗi học kì, P.KTĐBCL đều khảo sát ý

kiến người học về hoạt động giảng dạy của GV. Kết quả khảo sát được P.KTĐBCL

tổng hợp báo cáo tới BGH, sau đó được phân loại gửi tới các đơn vị để nghiên cứu cải

tiến chất lượng [H22.22.04.02]. Kết quả khảo sát giai đoạn 2014 – 2018 thể hiện ở

Bảng 22.4.1.

Bảng 35 Bảng 22.4.1 Mức độ hài lòng của SV đối với hoạt động giảng dạy của GV

2014 - 15 2015 - 16 2016 - 17 2017 - 18 2018 - 19

HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2

89,4% 93,5% 92,5% 93,8% 89,1% 74,4% 86,5% 86,2% 97,0% /

c. Về mức độ hài lòng CSV: Khảo sát ý kiến SV tốt nghiệp, giúp Trường nắm

được tình hình việc làm của SV vừa tốt nghiệp. Sau khi ra trường, trong vòng 1 năm,

hơn 80% SV có được việc làm ngay, có trên 18.75% SV làm đúng chuyên ngành đào

tạo và SV hài lòng với công việc mình đang làm trên 64.72%; Ngoài ra, khảo sát ý

kiến SV tốt nghiệp còn giúp Trường/Khoa tìm hiểu những thông tin cơ bản về CTĐT

220

và khóa học, những kiến thức và kĩ năng cần bổ sung giúp SV sau khi ra trường nhanh

chóng tìm được việc làm và sớm thích nghi với công việc [H22.22.04.03].

d. Về mức độ hài lòng của DN đối với chất lượng SV tốt nghiệp: Đánh giá chất

lượng đào tạo của NTD đối với SV tốt nghiệp của trường là vấn đề rất quan trọng.

Hàng năm, Trường đã có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau

khi ra trường và giao cho P.KTĐBCL và các khoa phối hợp thực hiện. Mẫu phiếu

khảo sát được gửi đến các nhà tuyển dụng qua nhiều kênh khác nhau, như email, gọi

điện thoại, phát phiếu. Kết quả khảo sát ý kiến NTD các năm 2017, 2018 cho thấy,

trên 80% SV đáp ứng được yêu cầu công việc mà đơn vị phân công. Về kiến thức và

kĩ năng, kết quả khảo sát năm 2018 cho thấy 90% SV đảm bảo về kiến thức chuyên

môn và 86% đảm bảo về kĩ năng nghiệp vụ; các kĩ năng được đánh giá cao là kĩ năng

trình bày (90%) , kĩ năng lập kế hoạch và quản lí thời gian (88%), lòng yêu nghề và

tinh thần trách nhiệm với công việc (92%). Bên cạnh đó còn có một số kĩ năng cần

phải tăng cường như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thích nghi với môi trường làm

việc. [H22.22.04.04]

Qua mỗi đợt khảo sát, Trường có hướng cải tiến để tăng chất lượng SV tốt

nghiệp, đáp ứng sự hài lòng của các bên liên quan như: tăng cường các lớp kĩ năng

mềm cho SV, cải tiến CTĐT và điều chỉnh CĐR.

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 22

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường có hệ thống giám sát chặt chẽ tình hình học tập của SV trong suốt

quá trình học tập, có các quy định cụ thể về đào tạo, đánh giá từ đầu vào, quá trình học

đến khi tốt nghiệp đảm bảo tính công bằng, tin cậy và được công khai cho SV vào đầu

khóa học, năm học.

(ii) Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Trường được quản lí tốt nhờ ứng

dụng CNTT, do đó các báo cáo và quyết định về ĐBCL được thực hiện thường xuyên

và cải tiến liên tục.

(iii) Trường có đơn vị quản lí và triển khai lấy ý kiến phản hồi của các bên liên

quan, có đơn vị chuyên trách hỗ trợ SV và có hệ thống lưu trữ dữ liệu về tình hình SV

tốt nghiệp. Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm của Trường sau 1 năm khá cao.

(iv) Việc khảo sát ý kiến của SV sau khi kết thúc HP đã được thực hiện đều

221

đặn, thường xuyên trong mỗi học kì nhiều năm qua. Điều này giúp tổng hợp, phân tích

và đánh giá để góp phần cải tiến chất lượng dạy và học của Trường.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Một số ngành có tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn chưa cao.

(ii) Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm của một số ngành còn thấp.

(iii) Việc khảo sát ý kiến CSV và NTD được thực hiện chưa đồng bộ; số phiếu

thu về của một số khoa còn thấp; trách nhiệm tổ chức khảo sát của các đơn vị hữu

quan chưa được xác định rõ ràng.

(iv) Việc khảo sát, thu thập dữ liệu ý kiến đánh giá của CSV, NTD về CTĐT và

CĐR đã được triển khai trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên kết quả thu lại được còn

hạn chế.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Xây dựng đội ngũ tư vấn viên

hỗ trợ SV có học lực yếu trong

quá trình học tập ngay từ năm

thứ nhất.

P.ĐTKHQT

P.CTSV

Giai đoạn

2018 -2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Phân tích tình hình việc làm

của SV để có đề xuất hợp lí về

chỉ tiêu tuyển sinh cho các

ngành

P.ĐTKHQT

Các khoa đào

tạo

Giai đoạn

2018 -2020

3 Khắc phục

tồn tại 3

Phân công trách nhiệm rõ ràng

về việc tổ chức khảo sát ý kiến

CSV và NTD. Rà soát lại biểu

mẫu, quy trình để cải tiến triển

khai khảo sát sao cho có hiệu

quả đối với các đối tượng này

P.KTĐBCL

P.CTSV, các

Khoa,

Bộ môn

Năm học

2018-2020

4 Khắc phục

tồn tại 4

Tổ chức các buổi gặp mặt CSV,

NTD các tỉnh trên toàn quốc

nhằm xây dựng chặt chẽ mạng

P.KTĐBCL

P.CTSV

P.ĐTKHQT

Giai đoạn

2018-2020

222

lưới CSV, NTD của Trường,

đây là cơ sở triển khai nhanh

chóng và hiệu quả công tác

điều tra CSV và DN về CĐR

của CTĐT

Các khoa đào

tạo

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 22 5,00

Tiêu chí 22.1 5

Tiêu chí 22.2 5

Tiêu chí 22.3 5

Tiêu chí 22.4 5

223

TIÊU CHUẨN 23. KẾT QUẢ NCKH

Tiêu chí 23.1. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của đội ngũ GV và cán bộ

nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Nhiệm vụ NCKH được xem là nhiệm vụ trung tâm, khâu then chốt của trong

CLPT của Trường. Để xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KHCN theo sứ

mạng phát triển của Trường, Trường đã xây dựng CLPT NCKH giai đoạn 2010 –

2020, nằm trong CLPT tổng thể của Trường trong giai đoạn này [H23.23.01.01].

NCKH và phát triển công nghệ trong Trường được tổ chức thực hiện trên cơ sở huy

động các nguồn lực (tài chính, CSVC kĩ thuật và con người). Để cụ thể hóa CLPT

KHCN nêu trên, trong kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015, Trường cụ thể hoá

công tác NCKH và công tác CGCN và giao cho đơn vị chịu trách nhiệm chính và đơn

vị phối hợp . Trường tổ chức tổng kết công tác KHCN hàng năm và 5 năm một lần

trong đó đưa ra các phương hướng, định hướng, kế hoạch hoạt động khoa học và công

nghệ cho 5 năm tiếp theo, đánh giá mức độ phát triển của Trường, những điểm mạnh

và những điểm yếu cần khắc phục, từ đó định hướng cho các hoạt động năm sau

[H23.23.01.02-05].

Lực lượng NCKH chủ chốt là GV. Trường ban hành quy định về chế độ làm

việc đối với GV bao gồm nhiệm vụ của GV và thời gian làm việc của GV. Qua đó, các

loại hình và khối lượng nghiên cứu của GV được xác lập. Mục đích của quy định này

nhằm: (i) Làm căn cứ để tăng cường hiệu lực quản lí và nâng cao chất lượng, hiệu quả

lao động đối với GV; (ii) Làm cơ sở để GV xây dựng kế hoạch giảng dạy, NCKH, học

tập nâng cao trình độ; (iii) Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng năm; (iv) Đảm

bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

GV.

Kết quả NCKH của GV được thống kê hàng năm. Đây là một trong những căn

cứ chính để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét các danh hiệu thi đua, khen

thưởng cho GV. Mức quy đổi các sản phẩm NCKH được quy định cụ thể trong Quy

chế làm việc của GV [H23.23.01.06].

GV lập kế hoạch giảng dạy, NCKH vào đầu mỗi năm học và được các khoa đưa

vào kế hoạch công tác năm học của các đơn vị. Kế hoạch này là cơ sở để khoa đánh

giá lao động cuối năm đối với cá nhân [H23.23.01.07]. Trường phát triển theo định

224

hướng ĐH ứng dụng. Vì vậy, các hoạt động KHCN của Trường chủ yếu phục vụ cho

công tác giảng dạy, PVCĐ. Hoạt động NCKH của GV được thực hiện dưới các loại

hình sau:

(i) Viết giáo trình, tài liệu tham khảo; (ii) Công bố bài báo khoa học; (iii) Thực

hiện đề tài NCKH các cấp; (iv) Hướng dẫn SV NCKH.

Hàng năm, các khoa lập kế hoạch NCKH và đăng kí với P.ĐTKHQT nhằm đạt

được kế hoạch chiến lược về KHCN trong từng giai đoạn của Trường [H23.23.01.08].

Mỗi năm Trường có 2 đợt đánh giá nội bộ định kì vào tháng 5 và tháng 11. Các đơn vị

báo cáo tiến độ thực hiện, những đề tài, chỉ tiêu nào chưa đạt phải có giải trình, đồng

thời đề xuất biện pháp khắc phục [H23.23.01.09]. Do vậy, các hoạt động KHCN của

Trường cơ bản đảm bảo đúng tiến độ, đúng chỉ tiêu đề ra và có hướng khắc phục/cải

tiến kịp thời. Ngoài ra, hoạt động NCKH còn được rà soát bởi hoạt động ĐGN của

Ban ISO. Qua các đợt đánh giá nội bộ và ĐGN, các đơn vị chưa thực hiện đúng các

chỉ tiêu về NCKH sẽ phải tiến hành hành động khắc phục/cải tiến [H23.23.01.10].

Chất lượng NCKH của GV được các hội đồng khoa học các cấp liên quan thẩm

định. Các hoạt động KHCN cấp Trường được tổ chức nghiệm thu theo quy trình đã

ban hành [H23.23.01.11]. P.ĐTKHQT và bộ phận tài vụ hỗ trợ chủ nhiệm đề tài

nghiệm thu, thanh lí hợp đồng và quyết toán kinh phí. Đối với những đề tài chưa đạt

yêu cầu (chậm tiến độ hoặc huỷ bỏ), tùy từng trường hợp mà Trường sẽ có biện pháp

khắc phục theo nội dung quản lí rủi ro trong quy trình quản lí đề tài KHCN của GV

[H23.23.01.12]. Số liệu về số lượng các đề tài NCKH được thể hiện trong hình 23.1.1.

Hình 8 Hình 23.1.1 Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014 - 2018

0

1

2

3

4

5

6

7

8

2014 2015 2016 20172018

8

5

8

5

4

Số lượng đề tài

225

Số lượng công bố khoa học trung bình của một CB GV theo các năm được thể

hiện trong hình 23.1.2.

Hình 9 Hình 23.1.2 Số công bố khoa học trung bình của một GV giai đoạn 2014-18

Để khuyến khích NCKH, Trường ban hành quy định tạm thời về mức trích nộp

ngân sách từ hoạt động KHCN [H23.23.01.13]. Đặc biệt để tăng cường các nghiên cứu

có chất lượng cao, công bố ở các tạp chí quốc tế có uy tín, Trường ban hành quy định

hỗ trợ kinh phí công bố quốc tế cho CBGV của trường [H23.23.01.14].

Tiêu chí 23.2. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của người học được xác

lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

SV của Trường tham gia hoạt động NCKH dưới nhiều hình thức khác nhau

như: viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận (theo quy định trong CTĐT, trong

đề cương chi tiết HP), hoặc tham gia các đề tài NCKH ở các cấp. NCKH được xem

như là một tiêu chí đưa vào để xét điểm rèn luyện, … [H23.23.02.01].

Hàng năm, P.ĐTKHQT và các khoá xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của

GV và SV [H23.23.02.02]. Tháng 3 và 7 hàng năm, căn cứ vào kế hoạch NCKH trong

năm của toàn Trường, các khoa đăng kí nhiệm vụ NCKH trong đó có đề tài NCKH

của SV. SV liên hệ với CB phụ trách NCKH tại khoa để đăng kí đề tài. Trường hợp

SV có ý tưởng về đề tài mới nhưng chưa tìm ra hướng thực hiện, SV có thể đến văn

phòng khoa để trình bày ý tưởng, các GV sẽ tư vấn cách thực hiện và giới thiệu GV

hướng dẫn đề tài. Ngoài ra, các khoa thành lập CLB học thuật và thường xuyên tổ

chức những buổi sinh hoạt học thuật, NCKH phù hợp với từng chuyên ngành của SV

[H23.23.02.03].

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

2014 2015 2016 2017 2018

189

73

54

147

55

số lượng báo cáo công bố

226

Trường tổ chức hoạt động NCKH cho SV theo Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT

quy định về hoạt động NCKH của SV trong các CSGD ĐH [H23.23.02.04]. Ngoài ra,

Trường ban hành quy trình quản lí hoạt động NCKH của SV với các hướng dẫn, biểu

mẫu rõ ràng [H23.23.02.05]. Bên cạnh đó, trong CTĐT của các khoa có đầy đủ hướng

dẫn cho SV về phương pháp NCKH như: lựa chọn đề tài, lập kế hoạch thực hiện, lập

đề cương nghiên cứu chi tiết, triển khai đề tài, viết báo cáo kết quả, cách trình bày/bảo

vệ kết quả nghiên cứu [H23.23.02.06].

Đối với học viên SĐH, việc thực hiện các hoạt động NCKH để hoàn thành luận

văn tốt nghiệp là bắt buộc. Các yêu cầu về luận văn, hướng dẫn luận văn và điều kiện

bảo vệ luận văn, thành lập hội đồng đánh giá, tổ chức đánh giá và thẩm định luận văn

được thực hiện nghiêm túc theo quy định [H23.23.02.07]. Trường cũng ban hành quy

trình đánh giá luận văn ThS với các hướng dẫn, biểu mẫu rõ ràng [H23.23.02.08]. Các

đề tài NCKH của học viên SĐH được đăng bài viết trên Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực

[H23.23.02.09]. Ngoài ra, Trường còn khuyến khích các học viên SĐH tham gia các

đề tài NCKH với GV.

Việc đánh giá tiểu luận, báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp do GV thực hiện

theo quy định. Kết quả của loại hình NCKH này thể hiện qua kết quả tốt nghiệp của

SV [H23.23.02.10]. Qua các năm, tỉ lệ này được cải tiến do chủ trương hỗ trợ người

học về mọi mặt của tất cả các đơn vị liên quan của Trường.

Các hoạt động NCKH của SV được hỗ trợ bởi chính GV của các khoa

[H23.23.02.11]. P.ĐTKHQT theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài NCKH

các cấp [H23.23.02.12]. Ngoài ra, vào cuối mỗi năm học, P.ĐTKHQT làm báo cáo

tổng hợp kết quả NCKH gửi Bộ GDĐT theo quy định, trong đó có các chỉ số liên quan

đến tuyển sinh, đào tạo, tốt nghiệp và NCKH của SV [H23.23.02.13].

Hoạt động NCKH của SV luôn được cải tiến: Ngoài việc chuẩn hóa quy trình

và các biểu mẫu ISO về quản lí hoạt động NCKH của SV [H23.23.02.14], Trường còn

cải tiến công tác hành chính: Hệ thống hóa các quy định, các thể lệ thành các hướng

dẫn chi tiết giúp SV, GV hướng dẫn thuận lợi trong quá trình thực hiện. Công tác tổ

chức, nhân sự cũng được cải tiến: P.ĐTKHQT phân công một nhân viên chuyên trách

phụ trách công tác NCKH SV, thực hiện tổ chức, giám sát, hỗ trợ hoạt động SV

NCKH. Về tài chính, Trường đã tăng định mức khen thưởng cho những SV đạt thành

227

tích cao trong NCKH và các cuộc thi học thuật các cấp [H23.23.02.15].

Kết quả: Trường đã có đề tài tham gia giải thưởng Euréka, như Bảng 23.2.1.

Bảng 36 Bảng 23.2.1 Số lượng đề tài đăng kí các giải Euréka

STT Năm học Số lượng

1 2011 03 (đạt 2 giải: 01: khuyến khích…)

2 2018 01 đề tài

Số lượng SV tham gia NCKH cũng như số đề tài NCKH, số giải thưởng NCKH

của SV ngày càng tăng.

Bảng 37 Bảng 23.2.2 Số lượng SV đăng kí NCKH và số đề tài NCKH cấp Trường

trong 5 năm

STT Năm học Số lượng SV đăng kí

đề tài (cấp Trường)

Số lượng

đề tài

Số giải thưởng

NCKH các cấp

1 2013 - 2014 2011: thành đoàn 2

giải thưởng

2 2014- 2015 01 01

3 2015 – 2016 - - -

4 2016 – 2017 12 04

5 2017 - 2018 29 21

Tổng 42 26 2

Số lượng SV đăng kí tham gia NCKH tăng qua 5 năm thể hiện sự tích cực phát

động và thực hiện phong trào NCKH trong toàn Trường.

Tiêu chí 23.3. Loại hình và số lượng các công bố khoa học bao gồm cả các

trích dẫn được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Công bố khoa học là một trong những tiêu chuẩn đánh giá năng lực của một

GV và được quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi thành số điểm đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ NCKH của GV. GV có nghĩa vụ NCKH theo quy định những chỉ số cụ thể

về khối lượng sản phẩm nghiên cứu [H23.23.03.01]. Loại hình và chất lượng các công

bố khoa học của GV được xác lập bao gồm:

(i) Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí khoa

228

học hoặc các hội nghị khoa học ở trong và ngoài nước; (ii) Kết quả nghiên cứu được

áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy; (iii) Sách và các công trình nghiên cứu chuyên

khảo; (iv) Báo cáo về các hoạt động học thuật/kĩ năng nghiên cứu.

Trường đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể về công bố khoa học trong CLPT là “Đa

dạng hoá các sản phẩm khoa học, thúc đẩy việc công bố các công trình trên các tạp chí

khoa học, đặc biệt là các tạp chí khoa học của khu vực và quốc tế; xây dựng và thực

hiện quy chế về công bố khoa học đối với các đề tài NCKH ở tất cả các cấp; nâng cao

chất lượng khoa học của các bài báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là

tạp chí quốc tế. Số liệu công bố theo từng đơn vị và từng nhà khoa học được thống kê

để đánh giá kết quả hoạt động NCKH, xác định những cá nhân, đơn vị mạnh về công

bố khoa học và những điểm cần khắc phục [H23.23.03.02]. Trên định hướng đó, các

biện pháp để triển khai thực hiện của Trường là:

(i) Tiếp tục duy trì các chính sách về hỗ trợ, khen thưởng, kỉ luật để khuyến

khích công bố khoa học; (ii) Yêu cầu công bố các kết quả nghiên cứu trong nước và

quốc tế; (iii) Công bố nội dung các luận văn, luận án trên trang website của Trường;

khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu rút ra từ các luận văn ThS, trên các tạp chí

khoa học chuyên ngành.

Để theo dõi số liệu công bố khoa học, Trường có cơ sở dữ liệu quản lí công bố

khoa học, gắn liền với từng GV và đề tài nghiên cứu [H23.23.03.03]. Hiện nay,

Trường sử dụng các chức năng của hệ thống web của Google Scholar để lấy số liệu về

trích dẫn của các công bố ISI của Trường.

Đối với các bài báo quốc tế, quốc gia, định mức kinh phí tối đa dựa trên giá trị

các bài báo theo thứ tự ưu tiên: bài báo ISI là từ 10 triệu đến 15 triệu; bài báo ISSN là

quốc tế 10 triệu. Đối với báo đăng trên tạp chí cấp Trường hoặc kỉ yếu hội nghị cấp

Trường, định mức nghiên cứu tối đa là 500 ngàn đến 01 triệu. Chính sách về tài chính

đã được Trường cải tiến nhằm thu hút ngày càng nhiều CB-GV-NV tham gia các hoạt

động KHCN, tăng số lượng và chất lượng các công bố khoa học [H23.23.03.04].

Trường rất chú trọng và tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc gia và

quốc tế, hội nghị khoa học thường niên để tạo điều kiện cho các nhà khoa học trong

trường và các nhà khoa học trong nước công bố các nghiên cứu của mình. Trường đã

định kì xuất bản các số của Tạp chí Văn hoá và Nguồn lực và tạo cơ hội cho GV giao

229

lưu, trao đổi kinh nghiệm NCKH và đăng bài báo khoa học, tổ chức hội nghị khoa học

thường niên [H23.23.03.05].

Trong những năm gần đây, nhờ việc triển khai các giải pháp tích cực như đã

trình bày trong các tiêu chí trước (hỗ trợ công bố quốc tế) và sự phấn đấu của các nhà

khoa học, số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các kỉ yếu hội thảo

khoa học và sách chuyên khảo trong 5 năm qua tăng lên, thể hiện qua Bảng 23.3.1

[H23.23.03.06].

Bảng 38 Bảng 23.3.1 Thống kê các công bố khoa học giai đoạn 2014 – 2018

TT Công bố

khoa học Hệ số

Năm Tổng đã

quy đổi 2014 2015 2016 2017 2018

1 Bài báo quốc tế 2.0 6 0 1 0 0 14

2 Bài báo trong

nước 1.0 58 36 31 72 38 235

3 Báo cáo hội nghị

quốc tế 1.0 25 15 2 3 4 49

4 Báo cáo hội nghị

trong nước 0.5 89 20 13 44 13 89.5

Tiêu chí 23.4. Loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ được xác lập, giám sát

và đối sánh để cải tiến.

Hơn 80% TSTT của Trường nằm ở giá trị vô hình, phục vụ chủ yếu cho công

tác đào tạo. TSTT của Trường bao gồm: sách, giáo trình, bài giảng, bài báo khoa học,

công trình khoa học. Đây là những TSTT liên quan đến quyền tác giả. Quyền tác giả

đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình

thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã

đăng kí bảo hộ hoặc chưa đăng kí bảo hộ.

Đối với loại tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả, Trường có văn bản quy định cụ

thể nhiệm vụ của GV bao gồm giảng dạy, NCKH và PVCĐ. Đối với hoạt động

NCKH, Trường quy định định mức giờ lao động NCKH cho từng chức danh

[H23.23.04.01]. Bên cạnh đó, Trường ban hành quy định quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi

thành số giờ chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV

230

[H23.23.04.02]. Quy định trên được Trường nghiêm túc triển khai thực hiện thông qua

hoạt động NCKH hàng năm của đội ngũ GV, được giám sát và được cải tiến liên tục

nhằm đạt chỉ tiêu đề ra [H23.23.04.03]. Các chính sách về tài chính đầu tư cho hoạt

động KHCN cũng được cải tiến qua các năm [H23.23.04.04]. Hệ thống ghi nhận, lưu

trữ và khai thác tài sản trí tuệ được triển khai, rà soát và cải tiến vì vậy số lượng các tài

sản trí tuệ thuộc quyền tác giả ngày càng tăng và được thể hiện qua bảng 23.4.1 sau:

Bảng 39 Bảng 23.4.1 Số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả qua 5 năm

Năm Số lượng tài sản SHTT liên quan đến quyền tác giả Tổng

2014 Sách, giáo trình: 11; bài báo khoa học: 64; báo cáo khoa học:

114; công trình khoa học: 8 197

2015 Sách, giáo trình: 2; bài báo khoa học: 36; báo cáo khoa học: 35;

công trình khoa học 73

2016 Sách, giáo trình: 8; bài báo khoa học: 32; báo cáo khoa học: 15;

công trình khoa học: 8 63

2017 Sách, giáo trình: 28; bài báo khoa học: 72; báo cáo khoa học:

47; công trình khoa học: 5 152

2018 Sách, giáo trình: 2; bài báo khoa học: 36; báo cáo khoa học: 17 55

Năm 2016, Trường chủ trương cung cấp tài liệu học tập cho tất cả các ngành

học, các HP, nên số sách và giáo trình năm này tăng cao (200 bản).

Năm 2017, Trường cập nhật bổ sung và biên soạn sách và tài liệu cho những

HP của những ngành mới [H23.23.04.05]. Số đề tài NCKH các cấp, các bài báo khoa

học và các báo cáo khoa học đều tăng.

Đối với việc quản lí TSTT thuộc quyền sở hữu công nghiệp, Trường nhận định

rằng đây phải là một quy trình hoàn thiện từ tạo lập, quản trị, khai thác. Tuy nhiên,

như đa số các trường ĐH khác, Trường thường tập trung cho việc xây dựng CSVC,

cho công tác đào tạo, NCKH phục vụ cho giảng dạy; việc nhận thức được tầm quan

trọng của TSTT rồi từ đó tìm cách bảo vệ, khai thác các TSTT do mình sở hữu có lẽ là

bước đầu tiên. Công tác bảo hộ TSTT của CB-GV-NV Trường chỉ mới dừng lại ở các

văn bản, kế hoạch, chưa triển khai sâu sát và quản lí chặt chẽ. Do Trường không cung

cấp được những giấy tờ cần thiết về SHTT nên nhiều DN phải tìm cách làm việc với

231

cá nhân nhà nghiên cứu thay vì hợp tác với Trường. Nhiều sản phẩm trí tuệ của CB-

GV-NV Trường được đăng kí quyền SHTT với tư cách cá nhân vì vậy Trường không

quản lí hết và thống kê được số liệu. Việc này đã ảnh hưởng ít nhiều về cơ hội hợp tác

của Trường với DN. Nhận thấy tầm quan trọng của SHTT trong thời đại CNTT hiện

nay nên Trường đã đưa ra nhiều biện pháp cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ

CB-GV-NV tăng số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp như: Cải

tiến về tổ chức, nhân sự; Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định về SHTT

[H23.23.04.06]; Nâng cao kiến thức về SHTT cho tất cả CB-GV-NV bằng cách tăng

cường tuyên truyền về công tác SHTT, mời chuyên gia về báo cáo chuyên đề về SHTT

cho toàn bộ CB-GV-NV trong Trường [H23.23.04.07]; cải tiến các chính sách tài

chính cho hoạt động KHCN và SHTT [H23.23.04.08].

Tiêu chí 23.5. Ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập,

giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trong KHCL phát triển, Trường xác định: “Các nguồn lực tài chính được phân

bổ hợp lí, sử dụng hiệu quả và đúng quy định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản các

hoạt động đào tạo, NCKH, HTQT và các hoạt động khác của Trường với quy mô ngày

càng phát triển; hướng đến từng bước tăng cường CSVC góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo, NCKH, HTQT, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao thu nhập cho

CBVC”. Trên cơ sở đó, kế hoạch thành lập ngân quỹ cho từng hoạt động NCKH luôn

được thiết lập, giám sát và đối sánh cải tiến nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Hàng năm, khi lập kế hoạch năm học, các đơn vị phải lập kế hoạch tài chính

cho từng hoạt động, trong đó có hoạt động KHCN [H23.23.05.01]. Trường đã dành

nguồn kinh phí đáng kể cho hoạt động NCKH hàng năm. [H23.23.05.02]. Bên cạnh

đó, Trường còn có chiến lược tìm nguồn kinh phí ngoài Trường cho hoạt động này như

kinh phí từ đề tài NCKH các cấp [H23.23.05.03]. Các định mức kinh phí cho một đề

tài cũng như các phân bổ dự toán đều được hướng dẫn rõ ràng [H23.23.05.04]. Trường

còn xây dựng định mức nghiên cứu tối đa cho từng loại sản phẩm KHCN là những bài

báo hay các đề tài ứng dụng các cấp với các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên sản phẩm chất

lượng cao (bài báo; đăng kí SHTT; CGCN cho đối tác ngoài; có khả năng đạt giải

thưởng cấp quốc gia; đề tài áp dụng tại Trường) để xét chọn đề tài [H23.23.05.05].

Trường cũng ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai chi tiết như quy chế chi tiêu

232

nội bộ [H23.23.05.06], hướng dẫn lập dự toán kinh phí NCKH, hướng dẫn định mức

kinh phí cho các loại đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng [H23.23.05.07],

hướng dẫn định mức khối lượng sản phẩm KHCN đối với nghiên cứu viên

[H23.23.05.08].

Kinh phí chi thường xuyên được phân bổ theo nhu cầu đào tạo, hoạt động

NCKH và các hoạt động khác. Trong đó, kinh phí phân bổ cho từng loại hoạt động

nghiên cứu được thiết lập. Việc phân bổ dự toán và quyết toán được quy định rất chi

tiết, tạo hành lang thuận lợi cho việc thực hiện đề tài và quyết toán các khoản cho đề

tài về sau. Hệ thống các văn bản, các chính sách liên quan đến ngân quỹ dành cho hoạt

động NCKH luôn được rà soát, cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN ngày càng

phát triển.

Đối với NCKH của SV, ngân quỹ cho hoạt động NCKH SV cũng luôn được

giám sát, đối sánh thể hiện qua các quy chế, chính sách dành cho NCKH SV

[H23.23.05.09]; các quyết định khen thưởng SV NCKH qua các năm học

[H23.23.05.10]. Trong các quy chế này, mức tiền thưởng được quy định rất chi tiết,

mức tài trợ, hỗ trợ cũng được thể hiện cụ thể làm cơ sở cho hoạt động NCKH của

Trường được thực hiện xuyên suốt.

Kế hoạch tăng cường nguồn lực tài chính, đa dạng hoá các nguồn thu cũng

được đề cập đến trong nghị quyết của hội đồng KHĐT [H23.23.05.11]. Nguồn thu từ

hoạt động NCKH và CGCN được đưa vào kế hoạch tăng nguồn tài chính, bổ sung vào

nguồn thu Trường [H23.23.05.12]. Các khoản thu từ hoạt động KHCN tuy không

nhiều nhưng cũng góp phần vào kinh phí hoạt động này hàng năm của Trường.

Kết quả ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập, giám sát và

đối sánh để cải tiến qua từng năm, vì vậy đã giúp Trường đẩy mạnh hoạt động KHCN

theo kế hoạch đã đề ra [H23.23.05.13].

Bảng 40 Bảng 23.5.1 Thống kê tổng chi cho đào tạo, NCKH, con người và đầu tư giai

đoạn 2014 – 2017

Năm học 2014 2015 2016 2017 2018

Chi hoạt động

KHCN (triệu

đồng)

2,852 1,745 2,623 1,448 260

233

% chi NCKH

so với doanh

thu

4,04% 2,58% 3,46% 2,21% 1,07%

Tiêu chí 23.6. Kết quả nghiên cứu và sáng tạo, bao gồm việc thương mại hóa,

thử nghiệm chuyển giao, thành lập các đơn vị khởi nghiệp... được xác lập, giám sát

và đối sánh để cải tiến.

Các kết quả nghiên cứu và sáng tạo bao gồm: công bố khoa học, đăng kí SHTT,

đăng kí quyền tác giả, và các giải thưởng quốc gia, quốc tế, các nhóm nghiên cứu

mạnh, các DN khởi nghiệp và các giải thưởng quốc gia và quốc tế về KHCN. Trong

giai đoạn phát triển 2010 – 2015 và tiếp giai đoạn 2016 – 2021, Trường đã triển khai

công tác NCKH và CGCN gồm: (i) Đẩy nhanh việc CGCN, xuất bản kết quả nghiên

cứu, áp dụng khoa học vào thực tiễn, đăng kí SHTT. (ii) Kết nối với SV và học viên

SĐH để thực hiện và phát triển năng lực nghiên cứu [H23.23.06.01].

Nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN theo hướng thương mại hoá sản phẩm,

CGCN, Trường tạo một hành lang pháp lí bằng các văn bản, các chính sách tài chính

nhằm đẩy mạnh các hoạt động CGCN, thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu sáng

tạo của GV, SV Trường, thành lập các nhóm khởi nghiệp của SV. Bắt đầu từ năm

2018, BGH xem xét đầu tư kinh phí để phát triển các đề tài có khả năng chuyển giao

và phát triển thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các đề tài của SV đạt các giải thưởng cấp

thành hoặc cấp bộ sẽ được ưu tiên xem xét chọn đầu tư kinh phí phát triển để có đủ

điều kiện xin kinh phí nhà nước cho các hoạt động như khởi nghiệp [H23.23.06.02].

Hoạt động CGCN, thành lập các đơn vị khởi nghiệp [H23.23.06.03], ... luôn

được xác lập thông qua các kế hoạch công tác của các đơn vị và kế hoạch chất lượng

của Trường [H23.23.06.04], được giám sát hàng tháng, hàng năm và đối sánh giữa kế

hoạch đề ra với kết quả đạt được thông qua các báo cáo tổng kết công tác tháng, công

tác năm và các cuộc họp giao ban [H23.23.06.05]. Đối với các chỉ tiêu chưa đạt, các

đơn vị phải giải trình và có biện pháp để cải tiến. Đến nay đã có một số sản phẩm

nghiên cứu của GV và SV được ứng dụng tại một số địa phương, có tính thiết thực và

được đánh giá rất cao [H23.23.06.06]. Ngoài ra CB-GV-NV Trường cũng tham gia

nhiều dự án với đối tác nước ngoài.

234

Trường đã phối hợp với các đơn vị bên ngoài tổ chức các hội thảo khoa học

quốc tế lớn như: “Phát triển nguồn lực du lich tiểu vùng sông Mê Kông” (với Trường

ĐH Silpakorn Thái Lan, năm 2015), “Văn hóa du lịch trong thế giới hội nhập” (với

Trường ĐH Văn hóa nghệ thuật Moscow, năm 2017) “Hội nhập thế giới về bảo tồn:

thời cơ và thách thức cho các giá trị di sản văn hóa” (với với ICCROM, năm 2018).

Để nâng cao chất lượng NCKH, Trường đã tiến hành khảo sát về sự hài lòng

của các cá nhân, đơn vị về công tác KHCN của Trường. Các ý kiến góp ý bao gồm cá

nhân, bộ môn, khoa, đơn vị sự nghiệp về công tác quản lí, quy định khen thưởng, thu

chi, cơ chế hoạt động đã được tổng hợp, xem xét để cải tiến trong quy chế hoạt động

KHCN đang được phòng KHCN biên soạn lại và dự kiến ban hành trong năm 2018

[H23.23.06.07].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 23

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trường xây dựng đầy đủ các chiến lược và kế hoạch hoạt động khoa học và

công nghệ trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (hàng năm) bám sát sứ mạng và CLPT

của Trường. Quy trình triển khai, đánh giá các hoạt động KHCN các cấp được xây

dựng đầy đủ và chặt chẽ từ tuyển chọn đề xuất đến phê duyệt thuyết minh và nghiệm

thu kết quả. Việc đánh giá khối lượng NCKH của GV được thực hiện công khai, minh

bạch.

(ii) Trường có chính sách khuyến khích người học tham gia hoạt động NCKH.

Trong quá trình xét chọn đề tài có ưu tiên các mảng đào tạo sau ĐH.

(iii) Các GV của Trường đã chú trọng việc công bố các bài báo khoa học trên

các tạp chí trong nước và quốc tế, đặc biệt các tạp chí nằm trong danh mục ISI thuộc

các lĩnh vực chuyên ngành. Trường đã có cơ chế thưởng các bài báo đăng ở các tạp chí

trong danh mục ISI.

(iv) Trường quán triệt rộng rãi về SHTT, đạo đức của người làm NCKH. Trong

5 năm gần đây, Trường không có vụ việc nào liên quan đến vi phạm quyền SHTT.

(v) Trường đã có quy định về việc trích kinh phí từ các nhiệm vụ KHCN (kinh

phí bên ngoài) để tái đầu tư cho các hoạt động của Trường. Đồng thời, có quy định cụ

thể về tổng kinh phí cũng như chi tiết các khoản chi cho hoạt động KHCN bằng nguồn

ngân sách của Trường.

235

(vi) Mức đầu tư kinh phí cho hoạt động KHCN ngày càng được quan tâm và cải

tiến với các chính sách tài chính hấp dẫn, thu hút được nhiều CB-GV-NV và SV tham

gia.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Phương hướng hoạt động và kế hoạch hoạt động KHCN trung hạn của

Trường còn chưa có những chỉ tiêu cụ thể.

(ii) Tỉ lệ các học viên cao học tham gia các đề tài NCKH còn thấp. Số lượng,

chất lượng đề tài SV tham gia NCKH còn chưa cao.

(iii) Số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế chiếm tỉ lệ

chưa cao, chưa tương xứng với vị thế, uy tín của Trường.

(iv) Các sản phẩm được đăng kí quyền SHTT còn hạn chế về số lượng. CBGV

chưa thực sự quan tâm đến việc đăng kí SHTT cho các sản phẩm, công trình nghiên

cứu của mình tạo ra.

(v) Hoạt động thương mại hoá cũng như CGCN các sản phẩm khoa học sáng

tạo của CB-GV-NV và SV chưa phát triển mạnh.

(vi) Nguồn thu từ các hoạt động CGCN mặc dù có tăng theo từng năm nhưng

nhìn chung còn thấp so với tiềm năng của Trường. Kinh phí của Trường dành cho các

hoạt động KHCN của Trường còn thấp.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Rà soát lại quy chế hoạt động

KHCN, trong đó cụ thể hoá các

chỉ tiêu hoạt động NCKH, đảm

bảo công bằng cũng như khuyến

khích các CB Trường tham gia

NCKH.

P.ĐTKHQT 9/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

Nghiên cứu, đa dạng hóa hình

thức NCKH của SV, học viên

CH; Có chế độ khuyến khích và

quy định mang tính bắt buộc đối

P.ĐTKHQT 9/2018

236

với SV, học viên CH về NCKH

3 Khắc phục

tồn tại 3

Tiếp tục cải tiến chế độ, chính

sách khuyến khích GV, SV

công bố khoa học, đặc biệt là

công bố quốc tế.

P.ĐTKHQT

Các khoa 9/2018

4 Khắc phục

tồn tại 4

Nghiên cứu, đa dạng hóa các

biện pháp phổ biến về sở hữu trí

tuệ, đặc biệt chú trọng đến việc

nâng cao nhận thức về SHTT

cho CB GV và SV trong

Trường.

P.ĐTKHQT 9/2018

5 Khắc phục

tồn tại 5

Xây dựng quy trình phối hợp để

đẩy mạnh các hoạt động thương

mại hoá cũng như CGCN các

sản phẩm khoa học sáng tạo của

CB-GV-NV và SV

P.ĐTKHQT

Các khoa,

viện

9/2018

6 Khắc phục

tồn tại 6

Tăng đầu tư và thường xuyên rà

soát, điều chỉnh quy chế nội bộ

cho phù hợp nhằm khuyến

khích các hoạt động NCKH của

người học.

P.ĐTKHQT

P.HCTH 9/2018

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 23 5,0

Tiêu chí 23.1 5

Tiêu chí 23.2 5

Tiêu chí 23.3 5

Tiêu chí 23.4 5

237

Tiêu chí 23.5 5

Tiêu chí 23.6 5

238

TIÊU CHUẨN 24. KẾT QUẢ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG

Tiêu chí 24.1. Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và PVCĐ,

đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Sứ mạng của Trường nêu rõ: “Trường ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực và là Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng Khoa học

– Công nghệ về các lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật, Thông tin và Du lịch đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững đất nước”.

Có thể thấy Trường có trách nhiệm rất cao trong công tác PVCĐ, từ việc cung

cấp nguồn nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực, đến việc ứng dụng NCKH, CGCN

trong các lĩnh vực mà trường có thế mạnh như: du lịch, quản lí văn hóa, tổ chức hoạt

động văn hóa nghệ thuật, quản lí di sản, kinh doanh xuất bản phẩm, truyền thông văn

hóa…để cùng phục vụ mục đích chung là phát triển đất nước theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa [H24.24.01.01].

Các hoạt động kết nối và PVCĐ do Trường tổ chức đa dạng về loại hình và thu

hút ngày càng nhiều người tham gia. Có nhiều loại hình kết nối và PVCĐ được đưa

vào kế hoạch hoạt động của các đơn vị [H24.24.01.02]. Cụ thể như:

a. Các khóa học ngắn hạn dành cho SV, cộng đồng

Ngoài đào tạo chính quy, Trường còn cung cấp các khóa học ngắn hạn để đáp

ứng nhu cầu đa dạng của SV Trường và của cộng đồng xã hội như: các lớp kĩ năng

mèm, các lớp tin học, ngoại ngữ [H24.24.01.03].

Bảng 41 Bảng 24.1.1 Các khóa học ngắn hạn

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Chứng chỉ tin học A, B 485 447 418 615 519

Các lớp học kĩ năng cho

cộng đồng 6 8 5 6 6

Chứng chỉ ngoại ngữ 850 701 2089 1841 1125

b. Các hội thảo khoa học trong và ngoài nước, các đề tài, dự án NCKH phục vụ

sản xuất

Để giúp GV và các nhà nghiên cứu trong cả nước có nhiều cơ hội tham dự các

hội thảo khoa học, Trường tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong

239

nước và quốc tế. Bảng 24.1.2 mô tả số hội thảo khoa học do Trường tổ chức

[H24.24.01.04].

Bảng 42 Bảng 24.1.2 Các hội thảo khoa học

Năm 2014 2015 2016 2017 8/2018

Hội thảo quốc tế 00 01 00 01 00

Hội thảo trong nước 02 02 07 04 05

Với vai trò là trường đầu ngành về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa,

nghệ thuật, thông tin và du lịch, Trường luôn đi tiên phong trong việc thực hiện các đề

tài NCKH phục vụ địa phương và trong nước [H24.24.01.05].

Bảng 43 Bảng 24.1.3 Đề tài, dự án NCKH

Năm 2014 2015 2016 2017

Đề tài cấp nhà nước - 00 00 00

Đề tài cấp bộ, tỉnh 04 03 04 04

Đề tài tiềm năng - 00 00 00

Cơ sở 04 02 04 04

Các dự án 00 00 00 01

Các đề tài, dự án của Trường đều được thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ.

Việc nghiệm thu đề tài đều được thực hiện qua các bước từ cấp cơ sở đến các cấp cao

hơn, mỗi bước đều có biên bản của hội đồng nghiệm thu.

c. Các hoạt động vì cộng đồng của Công đoàn trường

Trong những năm qua, Công đoàn Trường có các chương trình hoạt động

PVCĐ chăm lo đời sống của CB, công nhân viên trong toàn trường [H24.24.01.06]

như: Chi tiền nghỉ mát cho các CBVC trong toàn trường; Tổ chức, phối hợp tổ chức

hội thao, hội diễn cho CB và SV trong trường vào các dịp lễ lớn, kỉ niệm các ngày

truyền thống. Công đoàn cũng là đầu mối trong các hoạt động thiện nguyện PVCĐ.

như: tổ chức ngày thương binh liệt sĩ 27/7, ngày Công đoàn Việt Nam 28/7; Tết

Nguyên đán, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lũ.

d. Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng của Đoàn viên, thanh niên trong

Trường

240

Để nâng cao nhận thức của SV về trách nhiệm xã hội, trường đã tích cực tổ

chức một số chiến dịch tình nguyện quy mô lớn như: Mùa hè xanh, Xuân tình nguyện,

Tiếp sức mùa thi, Hiến máu nhân đạo, xây dựng nhà văn hóa ấp tại đơn vị mà Trường

kết nghĩa…góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Các hoạt động kết nối

và PVCĐ của Trường hàng năm đều được giám sát, tổng kết, đánh giá, rút kinh

nghiệm để cải tiến. Bên cạnh đó các hoạt động kết nối và PVCĐ cũng thường xuyên

thay đổi theo sự phát triển của đất nước với yêu cầu ngày càng cao [H24.24.01.07].

Bảng 44 Bảng 24.1.4 Hoạt động tình nguyện

Năm học 2013-

2014

2014-

2015

2015-

2016

2016-

2017

2017-

2018

Số CT

tình

nguyện

12 15 17 18 21

Kết quả loại hình kết nối và PVCĐ ngày càng phong phú, thu hút được nhiều

đối tượng tham gia và số lượng CB-GV-NV và SV tham gia ngày càng tăng

[H24.24.01.08].

Tiêu chí 24.2. Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng

góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường chú trọng những hoạt động tạo sự gắn kết giữa Trường với địa phương,

DN, cơ quan nhà nước và với các tổ chức quốc tế. Kết nối và PVCĐ mang lại lợi ích

cho Trường, đồng thời qua đó Trường thực hiện trách nhiệm nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của cộng đồng.

Hàng năm, các đơn vị của Trường rà soát từng hoạt động trong kế hoạch đã đặt

ra từ đầu năm học, từ đó đánh giá tác động xã hội và lợi ích mà hoạt động này đem đến

cho Trường, đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu chiến lược của Trường là “xây dựng

và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất

nước” [H24.24.02.01]. Kết quả của hoạt động kết nối và PVCĐ tác động đến xã hội

được thể hiện ở các nội dung chính sau:

a. Tác động xã hội và kết quả hoạt động NCKH

Các hoạt động NCKH, CGCN phục vụ sản xuất của Trường tập trung ở các lĩnh

241

vực trường có thế mạnh và uy tín như: văn hóa, nghệ thuật, thông tin, và truyền thông.

Đây là những lĩnh vực mà trường có những chuyên gia hàng đầu. Bên cạnh đó Trường

cũng có mối liên hệ rất mật thiết với nhiều trường trường ĐH uy tín ở nước ngoài như

ĐH Hannam Hàn Quốc, ĐH Silpakorn, Thái Lan, ĐH Zeilona Gora, Ba Lan

[H24.24.02.02].

b. Tác động xã hội và kết quả hoạt động Công Đoàn

Bảng 45 Bảng 24.2.1 Thống kê số tiền ủng hộ của Công đoàn Trường (đồng)

Năm học Ủng hộ đồng bào Chi nghỉ mát

cho CBVC

2014 – 2015 167,323,500 489,945,000

2015 – 2016 107,000,000 483,426,000

2016 – 2017 912,830,000 618,975,000

2017 - 2018 96,000,000 121,250,000

Các hoạt động của Công đoàn Trường tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng là

những nguồn động viên rất kịp thời đối với bà con đồng bào ở các địa phương khó

khăn [H24.24.02.03].

c. Tác động xã hội và kết quả hoạt động tình nguyện của đoàn viên, thanh niên

Trường

Nhằm góp phần phục vụ và phát triển cộng đồng, các hoạt động tình nguyện đã

được đẩy mạnh trong thời gian qua. Chiến dịch Xuân Tình Nguyện hàng năm được

ĐTN-HSV Trường thực hiện đúng tiến độ kế hoạch của HSV thành phố, đồng thời

thường xuyên đổi mới hình thức, địa điểm tổ chức để đem lại mùa xuân ý nghĩa cho

SV. Hàng năm, trường vận động SV tình nguyện tham gia chiến dịch "Mùa hè xanh",

đến các địa phương nghèo để xây dựng đường xá, cầu qua kênh rạch, sân chơi cho trẻ

em [H24.24.02.04]. Bảng 24.2.2 cho thấy tổng giá trị đóng góp cho xã hội thông qua

các chiến dịch mua hè xanh [H24.24.02.05].

Bảng 46 Bảng 24.2.2 Các công trình, phần việc qua các chiến dịch Mùa hè xanh

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số ngày công

quy đổi 195 ngày 3136 ngày 4389 ngày 3125 ngày 2912 ngày

242

Nguồn huy

động xã hội hóa

15 triệu

đồng

62.5 triệu

đồng 74 triệu đồng

130 triệu

đồng

167 triệu

đồng

Tổng giá trị 54 triệu

đồng

689.700

triệu đồng

951.800 triệu

đồng

755.000

triệu đồng

749.400

triệu đồng

Từ năm 2014, Trường đã tổ chức chương trình “ĐHVH HCM những trái tim

hồng” và tuyên truyền, vận động GV và SV tham gia. Bảng 24.2.3 cho biết số đơn vị

máu (250 - 450 ml) do SV của Trường hiến tặng cộng đồng.

Bảng 47 Bảng 24.2.3 Số đơn vị máu thu được hàng năm

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số đơn vị máu 421 520 670 788 582

Ngoài ra, Trường còn có một số hoạt động khác như tư vấn hướng nghiệp (tư

vấn TS, tư vấn hướng nghiệp tại các tỉnh/thành); giao lưu, hợp tác đào tạo trong và

ngoài nước; giao lưu, hợp tác DN, NCKH… [H24.24.02.06]. Trong thời gian qua,

nhiều đoàn khách quốc tế từ nhiều quốc gia khác nhau đến thăm Trường và tìm hiểu

khả năng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, NCKH và trao đổi học thuật như: Đoàn học

sinh vùng Fukushima (Nhật Bản), Trường ĐH Tây Sydney (Úc), Đoàn văn nghệ sĩ

Nhật Bản, Trường ĐH Nagasaki, Trường ĐH Niagara (Mĩ), Trường CĐ nghề Khách

sạn Du lịch quốc tế Imperial, thuộc Tập đoàn Imperial… [H24.24.02.07].

Các mối quan hệ hợp tác với các trường ĐH, các tổ chức quốc tế, DN ngày

càng mở rộng về số lượng lẫn chất lượng qua các năm học. Có thể thấy, việc thực hiện

những thỏa thuận hợp tác đào tạo, ngoài việc đem lại nhiều chuyển biến tích cực trong

việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời cũng phản ánh kết quả mục tiêu của công

tác mở cửa, hội nhập của lãnh đạo Trường, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của

Trường.

Sau mỗi hoạt động vụ cộng đồng, Trường luôn tiến hành khảo sát sự tác động

của mỗi hoạt động đối với người dân và chính quyền các địa phương, những người

trực tiếp hoặc không trực tiếp tiếp nhận. Hoạt động này có thể qua các kênh trực tiếp

như qua các phiếu khảo sát, khảo sát online, qua các phương tiện thông tin đại chúng

(báo, đài, TV…) để rà soát và đánh giá tình hình hoạt động PVCĐ của Trường

243

[H24.24.02.08].

Tiêu chí 24.3. Tác động của hoạt động kết nối và PVCĐ đối với người học và

đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Hoạt động kết nối và PVCĐ là một phần trọng yếu trong CLPT của Trường đã

được thực hiện nhằm tối đa hóa lợi ích từ việc thiết lập và duy trì sự gắn kết giữa

Trường với cộng đồng địa phương, DN, cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể.

Các hoạt động kết nối và PVCĐ một mặt đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho CB-GV-

NV và SV, một mặt tác động sâu sắc tới nhận thức và thái độ của đội ngũ này.

Đối với CB-GV-NV, Trường cũng thường xuyên tham gia các chương trình tình

nguyện của ĐTN-HSV, Công Đoàn Trường phát động (ủng hộ SV vui tết xa nhà, ủng

hộ chiến dịch Mùa hè xanh, quỹ khuyến học, hiến máu nhân đạo, ủng hộ đồng bào

thiên tai…) [H24.24.03.01]. Số lượng được thể hiện qua các bảng 24.3.1 24.3.2 và

24.3.3 sau.

Bảng 48 Bảng 24.3.1 Thống kê CB-GV-NV, SV tham gia hoạt động tình nguyện giai

đoạn 2013 - 2018

Số lượng CB-GV-NV và SV tham gia hoạt động tình nguyện

Năm học 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

Đối tượng

CB,

GV,

NV

SV

CB,

GV,

NV

SV

CB,

GV,

NV

SV

CB,

GV,

NV

SV

CB,

GV,

NV

SV

Mùa hè xanh 15 98 133 112 125

Hiến máu nhân

đạo 10 410 15 505 8 662 8 780 6 576

Xuân tình

nguyện 200 230 224 190 212

Tự tin đến

trường 89 100 100 85 90

Trung thu 60 12 170 205 320

Bảng 49 Bảng 24.3.2 Thống kê số lượng CB-GV-NV tham gia hoạt động nghĩa tình

Giai đoạn 2013 – 2018

244

Số lượng

CB-GV-

NV tham

gia quyên

góp

Năm học Tổng trị

giá tiền

mặt đã

quyên góp

2013 -

2014

2014 -

2015

2015–

2016

2016 -

2017

2017 -

2018

Quỹ khuyến

học 158 158 148 148 146 66.810.000

Ủng hộ

đồng bào

thiên tai,

bão, lũ,..

158 158 148 148 146 368.170.000

Mái ấm nhà

ở 05 10 8 11 9 60.900.000

Bảng 50 Bảng 24.3.3 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của CB-GV-NV

giai đoạn 2013 – 2018

Hoạt động Năm học Mức độ tham gia

1 lần 2 lần 3 lần > 3 lần

Mùa hè xanh

2013 - 2014 5 2 2 2

2014 - 2015 4 2 2 2

2015 - 2016 4 1 2 2

2016 – 2017 4 1 2 2

2017 – 2018 4 1 2 2

Tổng (lượt người): 21 7 7 10

Hiến máu nhân đạo

2013 - 2014 10 4 5 5

2014 - 2015 15 5 5 6

2015 - 2016 8 2 3 3

2016 – 2017 8 4 3 2

2017 – 2018 6 3 2 2

Tổng (lượt người): 47 18 18 18

245

Nhận thức của CB-GV-NV ngày càng được nâng cao thông qua sự vận dụng

các mô hình học tập PVCĐ một cách sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo trên cơ sở phát triển và mở rộng kết nối cộng đồng và các hoạt động dịch vụ

cộng đồng qua hoạt động thực tập giữa khóa, cuối khóa [H24.24.03.02]... Sự thành

công từ việc gắn kết các hoạt động của Trường với DN vừa mang lại sự tương tác lớn

giữa Trường – DN – SV tiến tới thực hiện mục tiêu “cung cấp nguồn nhân lực chất

lượng…”.

Bên cạnh đó, công tác NCKH cũng tạo niềm hứng khởi trong CB-GV-NV

thông qua việc vận dụng kết quả NCKH trong công tác giảng dạy và đem lại hiệu quả

tích cực [H24.24.03.03].

Đối với SV, kết quả đánh giá hoạt động kết nối và PVCĐ ngoài việc nâng cao

điểm rèn luyện cũng đã dần đã giúp thay đổi kĩ năng, nhận thức, thái độ, thúc đẩy tinh

thần hoạt động của SV. Những chương trình tình nguyện do ĐTN và HSV phát động

đều được SV Trường hưởng ứng và chủ động đăng kí tham gia với tinh thần tự nguyện

[H24.24.03.04]. Đơn cử như chiến dịch Mùa hè xanh, SV tham gia đăng kí qua 2 hình

thức là đăng kí trực tiếp tại văn phòng ĐTN, HSV và đăng kí online. Chiến sĩ tham gia

Mùa hè xanh đều phải trải qua quy trình phỏng vấn chặt chẽ về nhận thức, kĩ năng và

cả tinh thần nhiệt huyết với công việc để được công nhận tham gia chiến dịch

[H24.24.03.05]. Bảng 24.3.4 thể hiện số lượng sinh viên tham gia các hoạt động

PVCĐ giai đoạn 2013 – 2018.

Bảng 51 Bảng 24.3.4 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của SV Giai

đoạn 2013 – 2018

Hoạt động

Năm học Số SV tham gia

2016 – 2017 190

2017 – 2018 212

Tổng (lượt người): 1056

Tự tin đến trường

(hoạt động chỉ tổ chức 1

năm/1 lần)

2013 - 2014 89

2014 - 2015 100

2015 - 2016 100

2016 – 2017 85

2017 – 2018 90

246

Tổng (lượt người): 464

Trung thu

(hoạt động chỉ tổ chức 1

năm/1 lần)

2013 - 2014 60

2014 - 2015 12

2015 - 2016 170

2016 – 2017 205

2017 – 2018 320

Tổng (lượt người): 767

Qua những hoạt động của Công đoàn trường, GV và SV hiểu hơn về trách

nhiệm xã hội của mỗi cá nhân, tập thể trong công tác cộng đồng. Các hoạt động chung

tay xóa đói giảm nghèo, chia sẻ với những hoàn cảnh khó khăn cũng chính là một

truyền thống quý báu mà Trường luôn gìn giữ và phát huy [H24.24.03.06].

Sau mỗi hoạt động vụ cộng đồng, Trường luôn tiến hành khảo sát sự tác động

của mỗi hoạt động đối với GV, NV và SV (những người trực tiếp hoặc không trực tiếp

tham gia) qua các kênh trực tiếp như khảo sát online, các phương tiện thông tin đại

chúng,… [H24.24.03.07].

Như vậy, công tác PVCĐ không chỉ nhằm mục đích quảng bá thương hiệu mà

còn để chính thầy trò nhà trường có thể hiểu được mỗi bước đi của mình có giá trị như

thế nào. Tác động của hoạt động kết nối và PVCĐ còn là cơ hội để mỗi CB-GV-NV và

SV, mỗi đối tượng hưởng lợi trong chuỗi giá trị được chia sẻ, để rồi chính họ sẽ là

những đại sứ truyền thông tích cực cho Trường.

Tiêu chí 24.4. Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và

PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Mọi công tác triển khai hoạt động kết nối và PVCĐ của Trường đều có sự phối

hợp của các bên liên quan nhằm xây dựng kế hoạch, các chương trình hữu hiệu PVCĐ

[H24.24.04.01]. Sau mỗi hoạt động, Trường và địa phương tiến hành rà soát lại hiệu

quả hoạt động để rút ra bài học cho các hoạt động tiếp theo. Trường đã tổ chức lấy ý

kiến các bên liên quan về hoạt động kết nối và PVCĐ, cải tiến kịp thời nhằm đem lại

hiệu quả cao nhất, đáp ứng sự hài lòng của các đối tượng này.

Đối với SV: Trường tổ chức khảo sát ý kiến SV hàng năm để. Kết quả cho thấy

mức độ hài lòng về hoạt động hỗ trợ SV về công tác PVCĐ [H24.24.04.02].

247

Đối với CSV: Trường xây dựng mạng lưới liên kết với CSV để thu thập ý kiến

đánh giá của CSV về chất lượng đào tạo, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất

lượng đào tạo để cạnh tranh tốt hơn trong việc cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu

cầu thị trường [H24.24.04.03].

Đối với DN: Sau mỗi chương trình Ngày hội việc làm, P.CTSV triển khai lấy ý

kiến DN về các khâu tổ chức [H24.24.04.04]. Đồng thời tổ chức họp báo cáo rút kinh

nghiệm để ngày càng nâng cao chất lượng hợp tác DN. Qua đó, công tác tổ chức Ngày

hội việc làm được cải tiến, ngày càng mở rộng quy mô, đa dạng hóa các đầu việc mang

đến nhiều cơ hội cho SV Trường [H24.24.04.05]. Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu xã

hội, Trường còn thực hiện việc thu thập những phản hồi, đánh giá của người sử dụng

lao động đối với sản phẩm đào tạo của Trường và phản hồi của SV tốt nghiệp về sự

đáp ứng của CTĐT với công việc thực tế [H24.24.04.06]. Kết quả khảo sát nhà tuyển

dụng cho thấy 100% nhà tuyển dụng hài lòng về chất lượng SV tốt nghiệp của Trường.

Bên cạnh đó, nguồn tin từ các cơ quan báo/đài cũng giúp Trường nhận định rõ hơn về

hoạt động kết nối DN [H24.24.04.07].

Các ý kiến phản hồi đều được BGH và các đơn vị liên quan ghi nhận và triển

khai thực hiện. Hàng năm, Trường tổ chức họp CB chủ chốt để lấy ý kiến đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch năm học mới, góp ý cho hoạt động

Trường, đặc biệt là các hoạt động NCKH, HTQT, liên kết đào tạo, kết nối DN và

PVCĐ [H24.24.04.08].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 24

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Các hoạt động diễn ra với đặc điểm, thời gian tổ chức phù hợp nhiều đối

tượng nên thu hút đông đảo CB-GV-NV-SV tham gia; nhận được sự đồng tình ủng hộ

cao từ CB-GV-NV-SV Trường và từ xã hội, cộng đồng; mang tính linh hoạt, đa mục

tiêu, đối tượng thụ hưởng từ các hoạt động đa dạng.

(ii) Hoạt động kết nối, PVCĐ và đóng góp cho xã hội của Trường phong phú về

loại hình, đa dạng về hình thức đã thu hút được ngày càng nhiều đối tượng tham gia.

(iii) Trường luôn lập kế hoạch hoạt động PVCĐ, giám sát và đối sánh để cải

tiến liên tục từng tháng, từng kì và từng năm học.

(iv) Các hoạt động kết nối và PVCĐ của Trường đều có sự phối hợp của các

248

bên liên quan nhằm xây dựng kế hoạch, giám sát và cải tiến.

(v) Các hoạt động PVCĐ của thầy và trò nhà Trường có sức lan tỏa không nhỏ

đến cộng đồng, góp phần nâng cao thương hiệu và vị thế ĐHVH HCM.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Một số hoạt động thiện nguyện chưa phải là bắt buộc đối với CB-GV-NV, vì

vậy chưa đối tượng tham gia chưa đa dạng.

(ii) Hiện nay do áp lực nghĩa vụ giảng dạy, tinh giản biên chế, thời gian đào tạo

theo học chế TC rút ngắn nên GV, CB nhân viên và SV Trường thường xuyên trong

tình trạng eo hẹp về thời gian để tham gia các hoạt động xã hội.

(iii) Việc tổ chức khảo sát ý kiến các đối tượng liên quan bên ngoài Trường về

các hoạt động PVCĐ chưa mang tính hệ thống.

(iv) Chưa nghiên cứu để các công việc như các đề tài, dự án có hiệu quả tác

động đến xã hội một cách lâu dài, chưa phân bổ nguồn lực để thực hiện công việc này.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Hỗ trợ phương tiện nhằm tạo

điều kiện cho nhiều người tham

gia; Khuyến khích các nhóm cá

nhân nhỏ công tác thiện nguyện,

làm hạt nhân cho công tác

PVCĐ

Các đơn vị

Ban Chấp

hành Công

đoàn

9/2018

2 Khắc phục

tồn tại 2

Xây dựng các kế hoạch cụ thể,

kế hoạch năm cho các hoạt động

để mọi người có thể chủ động

sắp xếp công việc và thời gian

thực hiện.

Các đơn vị

Ban Chấp

hành Công

đoàn

9/2018

3 Khắc phục

tồn tại 3

P.CTSV phối hợp với

P.KTĐBCL biên soạn quy trình

khảo sát ý kiến các bên liên

quan về hoạt động kết nối và

P.CTSV

P.KTĐBCL

Năm học

2018 – 2019

249

PVCĐ

4 Khắc phục

tồn tại 4

Bổ sung nhiệm vụ về kết nối và

PVCĐ cho đơn vị chuyên trách

thực hiện; kiểm tra và giám sát

các hoạt động PVCĐ để triển

khai có quy mô, bài bản hơn

trong thời gian tới.

P.CTSV

P.KTĐBCL

09/2018

đến

09/2019

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 24 6,00

Tiêu chí 24.1 6

Tiêu chí 24.2 6

Tiêu chí 24.3 6

Tiêu chí 24.4 6

250

TIÊU CHUẨN 25. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG

Tiêu chí 25.1. Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, NCKH và

PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Bảng 25.1.1 chỉ ra một số chỉ số tài chính trong giai đoạn 2014 – 2018. Tổng

doanh thu tăng ổn định trong giai đoạn này. Sự chênh lệch thu chi tăng đều qua các

năm là do thực hiện tốt việc quản lý chi phí và tiết kiệm trong chi tiêu. Thu nhập bình

quân của cán bộ nhân viên tăng ổn định vì vậy đời sống cán bộ nhân viên được cải

thiện. Học phí trung bình hàng năm của một SV khoảng 6.65 triệu đồng/năm.

Bảng 52 Bảng 25.1.1 Các chỉ số tài chính (triệu đồng)

Chỉ số tài chính/Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng thu 70.453 67.553 75.718 65.395 59.352

Tổng chi 57.846 50.974 56.518 50.997 42.491

Chênh lệch thu chi 12.607 16.579 19.200 14.397 16.861

Thu nhập trung bình

của CBGV 11,3 12,9 9,6 12 12,67

Học phí trung bình trên

1 SV 5,25 6,00 6,650 7,30 8,05

Bảng 25.1.2 Biểu diễn cấu trúc nguồn thu của Trường, nguồn thu từ học phí và

các loại phí khác chiếm khoảng trên 129,1% tổng thu từ ngân sách nhà nước cấp.

Bảng 53 Bảng 25.1.2 Cấu trúc thu của Trường

Chỉ số tài chính/năm 2014 2015 2016 2017 2018

Học phí và các loại phí

khác 29.448 31.470 32.448 28.100 24.552

Từ ngân sách nhà nước 29.472 29.798 31.044 31.612 25.260

Từ các nguồn tài trợ

viện trợ / / / / /

Từ các nguồn thu khác 11.533 6.285 12.226 5.683 9.800

251

nh 10 Hình 25.1.3 Nguồn thu qua các năm

Hình

11 Hình 25.1.4 Cơ cấu nguồn thu

Bảng 25.1.5 biểu diễn cấu trúc chi của Trường, khoảng gần 40% của tổng chi

dành cho nguồn nhân lực, bao gồm các khoản lương, phụ cấp, phúc lợi, khen thưởng...

Bảng 54 Bảng 25.1.5 Cấu trúc chi của Trường ( triệu đồng )

Chỉ số tài chính/Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Cho nhân sự 22.229 23.621 17.494 22.639 22.500

Cho bổng SV 13.102 11.612 12.972 10.008 10.199

Cho hoạt động chuyên

môn 2.852 1.745 2.623 1.448 260

Cho NCKH 5.460 7.328 9.579 10.811 6.020

Cho mua sắm sửa chữa 12.093 4.426 10.411 3.510 1.474

Các mục đích khác 984 605 1.915 1.456 1.591

252

Hình 12 Hình 25.1.6 Nguồn chi qua các năm

Hình 13

Hình 25.1.7 Cơ cấu nguồn chi [H25.25.01.01-05]

Tiêu chí 25.2. Kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, NCKH

và PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Trường có sứ mệnh và chiến lược phát triển trở thành trường ĐH đạt chuẩn quốc

gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và

du lịch. Định hướng này được Trường công khai trên website và trong các thông điệp

của Hiệu trưởng [H25.25.02.01]. Hiện nay, Trường đang tiếp tục triển khai thực hiện

chiến lược giai đoạn 2014 – 2020 [H25.25.02.02].

253

Hàng năm Trường đều thu hút số thí sinh đăng kí khá cao so với các trường cùng

khối văn hóa – nghệ thuật. Các hoạt động PVCĐ của Trường rất được quan tâm. Công

Đoàn, ĐTN, HSV tổ chức rất nhiều các hoạt động như quyên góp ủng hộ đồng bào

vùng bị thiên tai, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường bằng việc phát động các

phong trào "Trường, lớp, kí túc xá xanh sạch đẹp", "Ngày thứ 7 tình nguyện", "Ngày

chủ nhật xanh",...Hàng năm ĐTN Trường tham gia vào chiến dịch "Mùa hè xanh", đến

các địa phương nghèo để tham gia, phối hợp với nhân dân và chính quyền xây dựng

các phong trào chăm lo, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.

[25.25.02.03].

Bảng 55 Bảng 25.2.1 Bảng thống kê số tiền ủng hộ các đồng bào bị thiên tai

Năm Số tiền

2014 158.000.000

2015 158.000.000

2016 148.000.000

2017 148.000.000

2018 146.000.000

Từ năm 2001, Trường đã là một trong những đơn vị đầu tiên trong cả nước tổ

chức chương trình ánh sáng văn hóa tuyên truyền, vận động GV và SV tham gia.

Ngoài ra, Trường cũng thành lập một đội SV hiến máu tình nguyện vì cộng đồng

với khoảng 150 SV hiến máu trong trường hợp khẩn cấp. SV trong nhóm sẽ được xét

nghiệm máu trước và khi cần thiết sẽ đi hiến máu tại các bệnh viện.

Bảng 56 Bảng 25.2.2 Số đơn vị máu thu được hàng năm

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Số đơn vị máu 421 520 670 788 582

Những hoạt động của Công đoàn, ĐTN, HSV đã được xã hội và các đơn vị cấp

trên ghi nhận đánh giá rất cao cụ thể như sau:

HSV Trường nhiều năm được tặng bằng khen và cờ thi đua của Bộ VHTTDL,

Thành Đoàn TP.HCM, BCH trung ương HSV Việt Nam. Đoàn Trường cũng nhận

được nhiều bằng khen của Trung ương Đoàn về chương trình tiếp sức mùa thi, chiến

254

dịch màu hè thanh niên tình nguyên trong nhiều năm liền... Ngoài ra, Đoàn, Hội còn

nhận được bằng khen của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam trong công tác hiến

máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện [25.25.02.04].

Trong giai đoạn 2014 – 2018, Trường đã thực hiện được nhiều đề tài nghiên cứu

PVCĐ, được ứng dụng rộng rãi góp phần vào công tác phát triển Trường. Những đóng

góp mới thể hiện ở nhận xét trong các biên bản nghiệm thu. 100% đề tài khi nghiệm

thu đều được đánh giá là có đóng góp mới cho khoa học, đào tạo và có ý nghĩa thực

tiễn [H25.25.02.05].

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 25

1. Tóm tắt các điểm mạnh

(i) Trích lập các quỹ phục vụ cho các hoạt động đầu tư CSVC, trang thiết bị

phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ ngày càng tăng.

(ii) Các chỉ số thị trường về giáo dục, NCKH và PVCĐ đều đã được thiết lập và

theo dõi thường xuyên, có các biện pháp để cải thiện các chỉ số này.

2. Tóm tắt các điểm tồn tại

(i) Chưa sử dụng kết quả từ báo cáo tài chính của Trường để thiết lập, giám sát

và làm chuẩn để cải tiến các hoạt động chung.

(ii) Chưa thu thập thông tin phản hồi của các bên liên quan về kết quả và các

chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ.

3. Kế hoạch cải tiến

TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực

hiện

Thời gian

thực hiện

1 Khắc phục

tồn tại 1

Thành lập bộ phận phân tích chỉ

số tài chính và các chỉ số giáo

dục, nghiên cứu và dịch vụ

(tương tự như bộ phận kiểm

soát nội bộ của các công ty lớn).

P.HCTH 2018 – 2020

2 Khắc phục

tồn tại 2

Thu thập thông tin phản hồi của

các bên liên quan về kết quả và

các chỉ số thị trường của hoạt

động đào tạo, NCKH và PVCĐ.

P.KTĐBCL 2019 – 2020

255

Trên cơ sở đó, xây dựng kế

hoạch cải tiến nâng cao chất

lượng liên quan đến các chỉ số

có mức hài lòng thấp.

4. Mức đánh giá

Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá

Tiêu chuẩn 25 5,00

Tiêu chí 25.1 5

Tiêu chí 25.2 5

256

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC

VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

I Lĩnh vực 1. ĐBCL về chiến lược 4,70

I.1 Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa 4,80

1. Tiêu chí 1.1. 5

2. Tiêu chí 1.2. 4

3. Tiêu chí 1.3. 5

4. Tiêu chí 1.4. 5

5. Tiêu chí 1.5. 5

I.2 Tiêu chuẩn 2. Quản trị 4,50

6. Tiêu chí 2.1. 5

7. Tiêu chí 2.2. 5

8. Tiêu chí 2.3. 4

9. Tiêu chí 2.4. 4

I.3 Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và quản lí 4,50

10. Tiêu chí 3.1. 4

11. Tiêu chí 3.2. 4

12. Tiêu chí 3.3. 5

13. Tiêu chí 3.4. 5

I.4 Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược 4,50

14. Tiêu chí 4.1. 4

15. Tiêu chí 4.2. 5

16. Tiêu chí 4.3. 4

17. Tiêu chí 4.4. 5

I.5 Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, NCKH và

PVCĐ 4,75

18. Tiêu chí 5.1. 5

19. Tiêu chí 5.2. 5

20. Tiêu chí 5.3. 4

21. Tiêu chí 5.4. 5

I.6 Tiêu chuẩn 6. Quản lí nguồn nhân lực 4,57

22. Tiêu chí 6.1. 5

257

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

23. Tiêu chí 6.2. 4

24. Tiêu chí 6.3. 5

25. Tiêu chí 6.4. 5

26. Tiêu chí 6.5. 5

27. Tiêu chí6.6. 4

28. Tiêu chí 6.7. 4

I.7 Tiêu chuẩn 7. Quản lí tài chính và cơ sở vật chất 5,00

29. Tiêu chí 7.1. 5

30. Tiêu chí 7.2. 5

31. Tiêu chí 7.3. 5

32. Tiêu chí 7.4. 5

33. Tiêu chí 7.5. 5

I.8 Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại 5,00

34. Tiêu chí 8.1. 5

35. Tiêu chí 8.2. 5

36. Tiêu chí 8.3. 5

37. Tiêu chí 8.4. 5

II Lĩnh vực 2. ĐBCL về hệ thống 4,80

II.9 Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong 4,83

38. Tiêu chí 9.1. 4

39. Tiêu chí 9.2. 5

40. Tiêu chí 9.3. 5

41. Tiêu chí 9.4. 5

42. Tiêu chí 9.5. 5

43. Tiêu chí 9.6. 5

II.10 Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài 5,00

44. Tiêu chí 10.1. 5

45. Tiêu chí 10.2. 5

46. Tiêu chí 10.3. 5

47. Tiêu chí 10.4. 5

II.11 Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong 4,75

258

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

48. Tiêu chí 11.1. 5

49. Tiêu chí 11.2. 4

50. Tiêu chí 11.3. 5

51. Tiêu chí 11.4. 5

II.12 Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng 4,60

52. Tiêu chí 12.1. 5

53. Tiêu chí 12.2. 4

54. Tiêu chí 12.3. 5

55. Tiêu chí 12.4. 4

56. Tiêu chí 12.5. 5

III Lĩnh vực 3. ĐBCL về thực hiện các chức năng 4,94

III.13 Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học 5,00

57. Tiêu chí 13.1. 5

58. Tiêu chí 13.2. 5

59. Tiêu chí 13.3. 5

60. Tiêu chí 13.4. 5

61. Tiêu chí 13.5. 5

III.14 Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học 5,00

62. Tiêu chí 14.1. 5

63. Tiêu chí 14.2. 5

64. Tiêu chí 14.3. 5

65. Tiêu chí 14.4. 5

66. Tiêu chí 14.5. 5

III.15 Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập 5,00

67. Tiêu chí 15.1. 5

68. Tiêu chí 15.2. 5

69. Tiêu chí 15.3. 5

70. Tiêu chí 15.4. 5

71. Tiêu chí 15.5. 5

III.16 Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học 4,50

72. Tiêu chí 16.1. 5

259

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

73. Tiêu chí 16.2. 5

74. Tiêu chí 16.3. 4

75. Tiêu chí 16.4. 4

III.17 Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người

học 5,00

76. Tiêu chí 17.1. 5

77. Tiêu chí 17.2. 5

78. Tiêu chí 17.3. 5

79. Tiêu chí 17.4. 5

III.18 Tiêu chuẩn 18. Quản lí NCKH 5,00

80. Tiêu chí 18.1. 5

81. Tiêu chí 18.2. 5

82. Tiêu chí 18.3. 5

83. Tiêu chí 18.4. 5

III.19 Tiêu chuẩn 19. Quản lí tài sản trí tuệ 5,00

84. Tiêu chí 19.1. 5

85. Tiêu chí 19.2. 5

86. Tiêu chí 19.3. 5

87. Tiêu chí 19.4. 5

III.20 Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác NCKH 5,00

88. Tiêu chí 20.1. 5

89. Tiêu chí 20.2. 5

90. Tiêu chí 20.3. 5

91. Tiêu chí 20.4. 5

III.21 Tiêu chuẩn 21. Kết nối và PVCĐ 5,00

92. Tiêu chí 21.1. 5

93. Tiêu chí 21.2. 5

94. Tiêu chí 21.3. 5

95. Tiêu chí 21.4. 5

IV Lĩnh vực 4. Kết quả hoạt động 5,25

IV.22 Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo 5,00

96. Tiêu chí 22.1. 5

260

TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá

97. Tiêu chí 22.2. 5

98. Tiêu chí 22.3. 5

99. Tiêu chí 22.4. 5

IV.23 Tiêu chuẩn 23. Kết quả NCKH 5,00

100. Tiêu chí 23.1. 5

101. Tiêu chí 23.2. 5

102. Tiêu chí 23.3. 5

103. Tiêu chí 23.4. 5

104. Tiêu chí 23.5. 5

105. Tiêu chí 23.6. 5

IV.24 Tiêu chuẩn 24. Kết quả PVCĐ 5,00

106. Tiêu chí 24.1. 5

107. Tiêu chí 24.2. 5

108. Tiêu chí 24.3. 5

109. Tiêu chí 24.4. 5

IV.25 Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường 5,00

110. Tiêu chí 25.1. 5

111. Tiêu chí 25.2. 5

Ghi chú:

- Tiêu chí có điểm cao nhất: 6 điểm (tiêu chí: 24.1, 24.2, 24.3 và 24.4);

- Tiêu chí có điểm thấp nhất: 3 điểm (tiêu chí: không);

- Số tiêu chí đạt từ 4 điểm trở lên: 111/111 (100%);

- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình từ 4,00 điểm trở lên: 25/25 (100%);

- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình dưới 2,00 điểm: 0/25 (0%).

TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2019

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thế Dũng

261

PHẦN III. PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ

GIÁO DỤC

I. Thông tin chung về cơ sở giáo dục

1. Tên cơ sở giáo dục (theo quyết định thành lập):

Tiếng Việt: Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng Anh: Ho Chi Minh city University of Culture

2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục:

Tiếng Việt: ĐHVH HCM

Tiếng Anh: HCMUC

3. Tên trước đây: Trường Cao đẳng Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh

4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Địa chỉ:

Cơ sở 1: Số 51, đường Quốc Hương, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP.HCM

Cơ sở 2: Số 288, đường Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long A, Quận 9,

TP.HCM

5. Thông tin liên hệ: Điện thoại (028) 38992901 Số fax: (028) 35106502

E-mail: [email protected] Website: www.hcmuc.edu.vn

6. Năm thành lập (theo quyết định thành lập): 2005 (Đại học)

7. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (bậc Đại học): 2006

8. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2010

9. Loại hình cơ sở giáo dục:

Công lập Bán công Dân lập Tư thục

Loại hình khác (đề nghị ghi rõ): Không

10. Các loại hình đào tạo của cơ sở giáo dục (đánh dấu x vào các ô tương ứng)

Có Không

Chính quy

Không chính quy

Từ xa

Liên kết đào tạo với nước ngoài

262

Liên kết đào tạo trong nước

Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình): Không

11. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của CSGD (các phòng, ban, khoa, trung

tâm chỉ ghi cấp trưởng)

Các đơn vị

(bộ phận) Họ và tên

Chức danh, học vị,

chức vụ Điện thoại E-mail

1. Giám đốc/

Hiệu trưởng

Nguyễn Thế

Dũng

GV cao cấp,

PGS.TS, Hiệu

trưởng

0901419689 [email protected]

u.vn

2. Phó Giám

đốc/ Phó

Hiệu trưởng

(liệt kê từng

người)

1/ Lâm Nhân

GV cao cấp,

PGS.TS, Phó Hiệu

trưởng

0983600653 [email protected]

2/ Lê Thị Thanh

Thủy

GV, Tiến sĩ, Phó

Hiệu trưởng 0919892098 [email protected]

3. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn… (người đứng đầu)

Đảng Bộ Nguyễn Thế

Dũng

GV cao cấp,

PGS.TS, Bí thư 0901419689

[email protected]

u.vn

Đoàn TNCS

HCM

Chu Phạm Minh

Hằng GV, Thạc sĩ, Bí thư 0938425759 [email protected]

Công đoàn

Trường

Trần Quốc

Hoàn

GV, Tiến sĩ, Chủ

tịch 0918987357 [email protected]

Hội Cựu

chiến binh Đỗ Anh Quân

Chuyên viên chính,

Cử nhân, Chủ tịch 0912815394 [email protected]

Hội SV Phạm Tấn

Hoàng

SV, Phó Chủ tịch

(chưa có Chủ tịch) / /

4. Các phòng, ban chức năng (liệt kê)

Phòng Hành

chính, Tổng

hợp

Trần Quốc

Hoàn

GV, Tiến sĩ, Phó

Trưởng phòng Điều

hành

0918987357 [email protected]

Phòng Đào

tạo, Quản lý

khoa học và

Hợp tác quốc

Lâm Nhân

GV cao cấp,

PGS.TS, Kiêm

Trưởng phòng

0983600653 [email protected]

263

Các đơn vị

(bộ phận) Họ và tên

Chức danh, học vị,

chức vụ Điện thoại E-mail

tế

Phòng Công

tác SV

Nguyễn Thị

Hồng Sinh

Chuyên viên chính,

Thạc sĩ, Trưởng

phòng

0918631519 [email protected]

.vn

Phòng Khảo

thí và Đảm

bảo chất

lượng giáo

dục

Đào Đồng Điện

GV, Tiến sĩ, Phó

Trưởng phòng

(chưa có Trưởng

phòng)

0936113167 [email protected]

5. Các trung tâm/ viện trực thuộc (liệt kê)

Trung tâm

Thông tin,

Thư viện

Nguyễn Hải

Gian

Thư viện viên, Cử

nhân, Phó Giám

đốc (chưa có Giám

đốc)

0914281679 [email protected]

.vn

Tạp chí Văn

hóa và

Nguồn lực

Nguyễn Thế

Dũng

GV cao cấp,

PGS.TS, Kiêm

Tổng biên tập

0901419689 [email protected]

u.vn

Viện Nghiên

cứu Ứng

dụng Văn

hóa Nam bộ

Lâm Nhân

GV cao cấp,

PGS.TS, Kiêm

Viện trưởng

0983600653 [email protected]

Trung tâm

Ngoại ngữ,

Tin học

Nguyễn Thế

Dũng

GV cao cấp,

PGS.TS, Giám đốc 0901419689

[email protected]

u.vn

Trung tâm

dịch vụ (hoạt

động theo cơ

chế tự trang

trải)

Không / / /

6. Các khoa/viện đào tạo, tổ (liệt kê)

Khoa Di sản Phạm Lan GV, Thạc sĩ, Phó 0988191632 [email protected]

264

Các đơn vị

(bộ phận) Họ và tên

Chức danh, học vị,

chức vụ Điện thoại E-mail

văn hóa Hương Trưởng khoa (chưa

có Trưởng khoa)

.vn

Khoa Quản

lý văn hóa,

nghệ thuật

Trịnh Đăng

Khoa

GV, Thạc sĩ, Phó

Trưởng khoa phụ

trách

0913035095 [email protected]

n

Khoa Văn

hóa học Nguyễn Đệ

GV, Tiến sĩ, Phó

Trưởng khoa (chưa

có Trưởng khoa)

0989968995 [email protected]

n

Khoa Văn

hóa Dân tộc

thiểu số

Hứa Sa Ni

GV, Thạc sĩ, Phó

Trưởng khoa (chưa

có Trưởng khoa)

0909363346 [email protected]

Khoa thư

viện - Thông

tin

Cao Thanh

Phước

GV, Thạc sĩ, Phó

Trưởng khoa điều

hành

0918651234 [email protected]

n

Khoa Xuất

bản Thái Thu Hoài

GV, Thạc sĩ, Phó

Trưởng khoa (chưa

có Trưởng khoa)

0813991075 [email protected]

Khoa Du lịch Mai Hà Phương GV chính, Tiến sĩ,

Trưởng khoa 0918810969

[email protected].

vn

Khoa truyền

thông

Lê Thị Thanh

Thủy

GV, Tiến sĩ, Kiêm

phụ trách Bộ môn 0919892098 [email protected]

Khoa Lý luận

chính trị và

Kiến thức đại

cương

Trương Thùy

Hương

GV, Tiến sĩ, Phó

Trưởng khoa phụ

trách

0982979509 [email protected]

u.vn

12. Các khoa/viện đào tạo của CSGD

Khoa/viện đào tạo

Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)

Số

CTĐT Số SV

Số

CTĐT Số SV

Số

CTĐT Số SV

Thư viện – Thông tin 1 159 1 21 - -

Di sản Văn hóa 1 121 - -

265

Khoa/viện đào tạo Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)

Du lịch 2 829 - -

Xuất bản 1 183 - -

Quản lý văn hóa, nghệ thuật 4 623 1 145 - -

Văn hóa dân tộc thiểu số 1 93 - -

Văn hóa học 4 458 1 43 - -

13. Danh sách đơn vị trực thuộc (bao gồm các trung tâm nghiên cứu, chi

nhánh/cơ sở của các đơn vị)

TT Tên đơn vị Năm thành

lập

Lĩnh vực hoạt

động

Số lượng

nghiên

cứu viên

Số lượng

CB/ NV

1. Ban Giám hiệu 3

2. Phòng Hành chính, Tổng hợp 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 25

3. Phòng Đào tạo, Quản lý khoa

học và Hợp tác quốc tế 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 12

4. Phòng Công tác SV 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 10

5. Phòng Khảo thí và Đảm bảo

chất lượng giáo dục 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 5

6. Khoa Di sản văn hóa 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 6

7. Khoa Quản lý văn hóa, nghệ

thuật 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 18

8. Khoa Văn hóa học 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 9

9. Khoa Văn hóa Dân tộc thiểu

số 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 5

10. Khoa thư viện - Thông tin 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 7

11. Khoa Xuất bản 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 6

12. Khoa Du lịch 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 9

13. Khoa truyền thông 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 3

14. Khoa Lý luận chính trị và

Kiến thức đại cương 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 18

15. Trung tâm Thông tin, Thư

viện 31/3/2014

Hỗ trợ hoạt động

đào tạo / 7

266

16. Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực 31/3/2014 Báo chí, xuất bản / /

17. Viện Nghiên cứu Ứng dụng

Văn hóa Nam bộ 31/3/2014

Nghiên cứu khoa

học / /

18. Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học 31/3/2014 Hỗ trợ hoạt động

đào tạo / 2

19. Trung tâm dịch vụ (hoạt động

theo cơ chế tự trang trải) 31/3/2014 Hoạt động dịch vụ / /

II. Cán bộ, GV, nhân viên

15. Thống kê số lượng GV và nghiên cứu viên (theo từng năm, trong 5 năm,

2014-2018).

Năm học 2014-2015

Phân cấp GV và

nghiên cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

GV 86 18.60 / /

Nghiên cứu viên / / / /

Tổng 86 18.60 / /

Năm học 2015-2016

Phân cấp GV và

nghiên cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

GV 88 19.31 / /

Nghiên cứu viên / / / /

Tổng 88 19.31 / /

Năm học 2016-2017

Phân cấp GV và

nghiên cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

GV 76 26.31 / /

Nghiên cứu viên / / / /

Tổng 76 26.31 / /

Năm học 2017-2018

Phân cấp GV và

nghiên cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

GV 64 35.93 / /

Nghiên cứu viên / / / /

267

Tổng 64 35.93 / /

Năm học 2018-2019

Phân cấp GV và

nghiên cứu viên

Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng

Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)

GV 71 33.80 / /

Nghiên cứu viên / / / /

Tổng 71 33.80 / /

16. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, nhân viên (theo từng năm, trong 5 năm,

2014-2018).

Năm học 2014-2015

Phân cấp cán bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn

thời gian

Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 28 / 28

Nhân viên 124 11 135

Tổng cộng 152 11 163

Năm học 2015-2016

Phân cấp cán bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn

thời gian

Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 26 / 26

Nhân viên 126 7 133

Tổng cộng 26 7 159

Năm học 2016-2017

Phân cấp cán bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn

thời gian

Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 25 / 25

Nhân viên 128 8 136

Tổng cộng 153 8 161

Năm học 2017-2018

Phân cấp cán bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn

thời gian

Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 24 / 24

268

Nhân viên 118 7 125

Tổng cộng 142 7 149

Năm học 2018-2019

Phân cấp cán bộ, nhân viên

(Nêu cụ thể)

Số lượng

Cơ hữu/toàn

thời gian

Hợp đồng bán

thời gian Tổng số

Cán bộ quản lý 24 / 24

Nhân viên 93 32 125

Tổng cộng 117 32 149

17. Thống kê số lượng cán bộ, GV và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của

CSGD theo giới tính:

Năm học 2014-2015

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 60 85 145

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các

quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)

58 70 128

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

02 15 17

II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao

gồm cả GV thỉnh giảng

06 13 19

Tổng cộng 66 98 164

Năm học 2015-2016

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 60 81 141

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các

quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)

58 67 125

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

02 14 16

II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao

gồm cả GV thỉnh giảng

9 13 22

Tổng cộng 69 94 163

Năm học 2016-2017

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 61 83 144

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các

quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)

56 67 123

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

5 16 21

269

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao

gồm cả GV thỉnh giảng

8 7 15

Tổng cộng 69 90 159

Năm học 2017-2018

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 61 82 143

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các

quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)

56 67 123

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

5 15 20

II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao

gồm cả GV thỉnh giảng

10 08 18

Tổng cộng 71 90 161

Năm học 2018-2019

TT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 58 70 128

I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo

các quy định của pháp luật về viên chức (trong

biên chế)

51 66 117

I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng

không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)

07 14 21

II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,

bao gồm cả GV thỉnh giảng

07 04 11

Tổng cộng 65 74 149

18 Thống kê, phân loại GV theo trình độ

Năm học 2014-2015

TT Trình độ, học

vị, chức danh

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp giảng

dạy

GV kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

GV thỉnh

giảng

trong nước

GV

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư,

Viện sĩ

/ / /

2 Phó Giáo sư / 02 / 02

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / /

4 Tiến sĩ 06 01 07 14

270

5 Thạc sĩ 33 12 09 54

6 Đại học 09 06 01 16

7 Cao đẳng / / /

8 Trung cấp / / /

9 Trình độ khác / / /

Tổng cộng 48 19 17 86

Năm học 2015-2016

TT Trình độ, học

vị, chức danh

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp giảng

dạy

GV kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

GV thỉnh

giảng

trong nước

GV

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư,

Viện sĩ

/ / / /

2 Phó Giáo sư / 03 / 03

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / /

4 Tiến sĩ 06 / 08 14

5 Thạc sĩ 6 14 38 58

6 Đại học 06 06 01 13

7 Cao đẳng / / / /

8 Trung cấp / / / /

9 Trình độ khác / / / /

Tổng cộng 18 23 47 88

Năm học 2016-2017

TT Trình độ, học

vị, chức danh

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp giảng

dạy

GV kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

GV thỉnh

giảng

trong nước

GV

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư,

Viện sĩ

/ 01 / 01

2 Phó Giáo sư 02 03 01 06

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / /

4 Tiến sĩ 08 / 05 13

5 Thạc sĩ 26 14 10 50

6 Đại học 04 01 01 06

271

7 Cao đẳng / / / /

8 Trung cấp / / / /

9 Trình độ khác / / / /

Tổng cộng 40 19 17 76

Năm học 2017-2018

TT Trình độ, học

vị, chức danh

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp giảng

dạy

GV kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

GV thỉnh

giảng

trong nước

GV

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư,

Viện sĩ

/ 01 / 01

2 Phó Giáo sư 02 05 01 08

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / /

4 Tiến sĩ 9 / 08 17

5 Thạc sĩ 13 16 05 34

6 Đại học 03 / 01 04

7 Cao đẳng / / / /

8 Trung cấp / / / /

9 Trình độ khác / / / /

Tổng cộng 27 22 15 64

Năm học 2018-2019

TT Trình độ, học

vị, chức danh

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn trực

tiếp giảng

dạy

GV kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

GV thỉnh

giảng

trong nước

GV

thỉnh

giảng

quốc tế

Tổng

số

1 Giáo sư,

Viện sĩ

/ 01 / 01

2 Phó Giáo sư 03 03 02 08

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / /

4 Tiến sĩ 08 / 07 15

5 Thạc sĩ 28 09 06 43

6 Đại học 03 / 01 04

7 Cao đẳng / / / /

272

8 Trung cấp / / / /

9 Trình độ khác / / / /

Tổng cộng 42 13 16 71

Tổng số GV cơ hữu: 71 người

Tỷ lệ GV cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 51.9%

19 Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo độ tuổi (số người):

Năm học 2014-2015

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện

/ / / / / / / / /

2 Phó Giáo sư 02 2.32 / 02 / / / 02 /

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / / / / / / /

4 Tiến sĩ 14 16.27 08 06 / 05 01 08 /

5 Thạc sĩ 54 62.79 20 34 05 27 11 09 02

6 Đại học 16 18.60 05 11 04 05 06 01

7 Cao đẳng / / / / / / / / /

8 Trung cấp / / / / / / /

9 Trình độ khác / / / / / / / / /

Tổng cộng 86 100 33 53 09 37 18 19 03

Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 41 tuổi

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD:18.59%

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 62.79%

Năm học 2015-2016

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện

/ / / / / / / / /

2 Phó Giáo sư 03 3.40 03 / / / / / 03

3 Tiến sĩ khoa / / / / / / / / /

273

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

học

4 Tiến sĩ 14 15.90 08 06 / 05 01 08 /

5 Thạc sĩ 58 65.90 20 35 05 31 11 09 02

6 Đại học 13 14.77 05 11 04 02 06 01

7 Cao đẳng / / / / / / / / /

8 Trung cấp / / / / / / /

9 Trình độ khác / / / / / / / / /

Tổng cộng 88 100 33 52 09 38 18 17 06

Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 45 tuổi

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD:19.30%

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 65.90%

Năm học 2016-2017

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới tính Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện

01 1.31 01 / / / / / 01

2 Phó Giáo sư 06 7.89 04 02 / / 01 04 01

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / / / / / / /

4 Tiến sĩ 13 17.10 08 05 / 05 01 07 /

5 Thạc sĩ 50 65.78 20 30 05 23 11 09 02

6 Đại học 06 7.89 02 04 / / 02 04 /

7 Cao đẳng / / / / / / / / /

8 Trung cấp / / / / / / /

9 Trình độ khác / / / / / / / / /

Tổng cộng 76 100 35 41 05 28 15 24 04

Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 46 tuổi

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 26.30%.

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 65.78%

274

Năm học 2017-2018

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện

01 1.56 01 / / / / / 01

2 Phó Giáo sư 08 12.5 06 02 / / 01 05 02

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / / / / / / /

4 Tiến sĩ 17 26.56 09 08 / 07 04 06 /

5 Thạc sĩ 34 53.12 12 22 19 13 02 /

6 Đại học 04 6.25 02 02 / / 02 02 /

7 Cao đẳng / / / / / / / / /

8 Trung cấp / / / / / / /

9 Trình độ khác / / / / / / / / /

Tổng cộng 64 100 30 34 19 20 09 13 03

Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 47 tuổi

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 40.62%.

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 53.12%

Năm học 2018-2019

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

1 Giáo sư, Viện

01 1.40 01 / / / / / 01

2 Phó Giáo sư 08 11.26 06 02 / / 01 05 02

3 Tiến sĩ khoa

học

/ / / / / / / / /

4 Tiến sĩ 24 21.13 09 07 / 05 04 06 /

5 Thạc sĩ 43 60.56 16 27 21 18 04 /

6 Đại học 04 5.63 02 02 / / 02 02 /

7 Cao đẳng / / / / / / / / /

8 Trung cấp / / / / / / /

9 Trình độ khác / / / / / / / / /

275

TT Trình độ / học

vị

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60

Tổng cộng 71 100 34 38 21 23 11 13 03

Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 49.5 tuổi

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 33.79%

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 60.56%

20. Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại

ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu:

TT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) GV cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 18,56% 95,56%

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công việc) 20,06% 3,33%

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công việc) 32,78% 0%

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 19,92% 0%

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời gian

của công việc) 6,66% 1,11%

Tổng 97,98% 100%

III. Người học

Người học bao gồm SV, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh:

21. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhập học trong

5 năm gần đây hệ chính quy:

Đối tượng, thời

gian (năm)

Số thí

sinh dự

tuyển

(người)

Số

trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số nhập

học

thực tế

(người)

Điểm

tuyển

đầu vào

(thang

điểm 30)

Điểm

trung bình

của người

học được

tuyển

Số lượng

SV quốc

tế nhập

học

(người)

1. Nghiên cứu

sinh

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

276

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

2. Học viên cao

học

2014 114 82 1.39 74 15.0 21.25 -

2015 122 83 1.47 82 15.0 20.45 -

2016 74 68 1.08 62 15.0 21.2 -

2017 86 57 1.50 52 15.0 21.1 -

2018 - - - - - - -

3. Đại học

2014 1866 1169 1.6 808 13.0 19.5 -

2015 2710 880 3.1 742 15.0 20.5 -

2016 1634 1380 1.2 561 15.0 20.5 -

2017 5114 1165 4.4 705 15.0 21.5 -

2018 8103 1611 5.0 740 14.0 20.0 -

4. Cao đẳng

2014 861 665 1.3 214 10.0 13.0 -

2015 1402 560 2.5 264 12.0 15.5 -

2016 193 114 1.7 43 10.0 12.5 -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

5. Trung cấp

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

6. Khác

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

Số lượng người học hệ chính quy đang học tập tại CSGD: 2675 người.

277

22. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhập học trong

5 năm gần đây hệ không chính quy:

Năm

Số thí

sinh dự

tuyển

(người)

Số

trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số nhập

học

thực tế

(người)

Điểm

tuyển

đầu vào

(thang

điểm 30)

Điểm

trung bình

của người

học được

tuyển

Số lượng

SV quốc

tế nhập

học

(người)

1. Đại học

2014 166 166 0 128 15.0 19.0 -

2015 279 279 0 203 15.0 16.5 -

2016 238 238 0 167 15.0 19.0 -

2017 117 117 0 74 15.0 16.0 -

2018 46 46 0 38 15.0 17.2 -

2. Cao đẳng

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

3. Trung cấp

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

4. Khác

2014 - - - - - - -

2015 - - - - - - -

2016 - - - - - - -

2017 - - - - - - -

2018 - - - - - - -

23. Ký túc xá cho SV:

Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018

1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 1.107 1.107 1.107 21.907 21.202

278

2. Số lượng SV 3257 3296 2487 2.542 2682

3. Số SV có nhu cầu ở ký túc xá 1.230 1.200 1.450 1400 1400

4. Số lượng SV được ở ký túc xá 372 350 300 956 879

5. Tỷ số diện tích trên đầu SV ở

trong ký túc xá, m2/người

3,0 3,0 3,7 4,5 4,5

24. SV tham gia nghiên cứu khoa học:

2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng (người) 0 0 47 41 0

Tỷ lệ (%) trên tổng số SV 0 0 1.39 1.31

25. Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây:

Đơn vị: người

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2014 2015 2016 2017 2018

1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công

luận án tiến sĩ - - - - -

2. Học viên tốt nghiệp cao học - 69 35 74 -

3. SV tốt nghiệp đại học

Trong đó:

Hệ chính quy 414 443 572 512 392

Hệ không chính quy 816 393 423 420 371

4. SV tốt nghiệp cao đẳng

Trong đó:

Hệ chính quy 209 212 157 91 69

Hệ không chính quy - - - - -

5. Học sinh tốt nghiệp trung cấp

Trong đó:

Hệ chính quy - - - - -

Hệ không chính quy - - - - -

6. Khác…

26. Tình trạng tốt nghiệp của SV đại học hệ chính quy:

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2014 2015 2016 2017 2018

279

1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 414 443 572 512 392

2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 73 73 67 71 48

3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp (%)

20,5 31,1 19 17,7 66,6

3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp (%)

71,9 63,5 71,3 68,8 29,6

3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học được những

kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công

việc theo ngành tốt nghiệp

7,6 5,5 9,7 12,8 0,9

4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

4.1 Tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo

(%)

X X 47.7 34.9 X

- Sau 6 tháng tốt nghiệp X X 70.9 75.7 X

- Sau 12 tháng tốt nghiệp X X 90.7 91.3 X

4.2 Tỷ lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) X X 52.3 65.1 X

4.3 Tỷ lệ tự tạo được việc làm (%) X X 12.3 2.56 X

4.4 Thu nhập bình quân/tháng của SV có

việc làm

X X 3.500.000 4.000.000 X

5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống kết thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công

việc, có thể sử dụng được ngay (%)

80 82 X

5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của

công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%)

20 18 X

5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại hoặc

đào tạo bổ sung ít nhất 6 tháng (%)

0 0 X

27. Tình trạng tốt nghiệp của SV cao đẳng hệ chính quy:

Các tiêu chí Năm tốt nghiệp

2014 2015 2016 2017 2018

1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 209 212 157 91 69

280

2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 70 67 61 43 26

3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến thức và kỹ

năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 21,1 20,9 35,6 20,9 83,1

3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến thức

và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt

nghiệp (%)

69,5 72,4 64,4 70,3 16,9

3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học được những kiến

thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt

nghiệp (%)

9,4 6,7 0 8,9 0

4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây

4.1 Tỷ lệ SV có việc làm đúng ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp

- Sau 12 tháng tốt nghiệp

4.2 Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành đào tạo (%)

4.3 Tỷ lệ tự tạo được việc làm (%)

4.4 Thu nhập bình quân/tháng của SV có việc làm

5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này → chuyển xuống và kết thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này → điền các thông tin dưới đây

5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử

dụng được ngay (%)

5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc,

nhưng phải đào tạo thêm (%)

5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ

sung ít nhất 6 tháng (%)

IV. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

28. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của

nhà trường được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại đề tài Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Đề tài cấp Nhà nước 0 0 0 0 0 0

2 Đề tài cấp Bộ 4 3 4 4 0 15

281

TT Phân loại đề tài Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

3 Đề tài cấp trường 4 2 4 1 0 11

Tổng cộng 08 05 08 05 0 26

Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ trên cán

bộ cơ hữu: 26/71

29. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của CSGD

trong 5 năm gần đây:

TT Năm

Doanh thu từ

NCKH và chuyển

giao công nghệ

(triệu VNĐ)

Tỷ lệ doanh thu từ

NCKH và chuyển giao

công nghệ so với tổng

kinh phí đầu vào của

CSGD (%)

Tỷ số doanh thu từ

NCKH và chuyển giao

công nghệ trên cán bộ

cơ hữu

(triệu VNĐ/ người)

1 2014 2,852 70,453 = 4,04 36

2 2015 1,745 67,553= 2,58 22

3 2016 2,623 75,718= 3,46 32

4 2017 1,448 65,395 = 2,21 19

5 2018 260 24,260= 1,07 3

Tổng cộng 8,928 303,379 = 2,94 22,32

30. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia thực hiện đề tài khoa học trong

5 năm gần đây:

Số lượng đề tài

Số lượng cán bộ tham gia

Ghi chú Đề tài cấp

Nhà nước

Đề tài cấp

Bộ

Đề tài cấp

trường

Từ 1 đến 3 đề tài 1 28 13

Từ 4 đến 6 đề tài 0 3 0

Trên 6 đề tài 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 1 31 13

31. Số lượng sách của CSGD được xuất bản trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại sách Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Sách chuyên khảo 0 1 1 12 0 14

282

TT Phân loại sách Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

2 Sách giáo trình 9 0 1 3 0 13

3 Sách tham khảo 2 1 6 13 2 24

4 Sách hướng dẫn 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 11 2 8 28 2 51

Tỷ số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu:

Năm 2014: 11/80=0.14; Năm 2015: 2/80=0.03; Năm 2016: 8/81=0.1; Năm

2017: 28/78=0.36; Năm 2018: 2/82=0.02.

32. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết sách trong 5 năm gần đây:

Số lượng sách

Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách

Sách chuyên

khảo

Sách giáo

trình

Sách tham

khảo

Sách hướng

dẫn

Từ 1 đến 3 cuốn sách 15 13 18 0

Từ 4 đến 6 cuốn sách 1 0 1 0

Trên 6 cuốn sách 0 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 16 13 19 0

33. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của CSGD được đăng tạp chí trong 5 năm

gần đây:

TT Phân loại tạp chí Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Tạp chí KH quốc tế

Trong đó: 6 0 1 0 0 7

Danh mục ISI

Danh mục Scopus

Khác 6 0 1 0 0 7

2 Tạp chí KH cấp

Ngành trong nước 51 25 24 55 25 180

3 Tạp chí / tập san của

cấp trường 7 11 7 17 11 53

Tổng cộng 64 36 32 72 36 240

Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu:

Năm 2014: 64/80=0.8; Năm 2015: 36/80=0.45; Năm 2016: 32/81=0.40; Năm

283

2017: 72/78=0.92; Năm 2018: 36/71=0.50

34. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết bài đăng tạp chí trong 5

năm gần đây:

Số lượng cán bộ cơ hữu có bài

báo đăng trên tạp chí

Nơi đăng

Tạp chí KH

quốc tế

Tạp chí KH cấp

Ngành trong nước

Tạp chí / tập san

của cấp trường

Từ 1 đến 5 bài báo 6 114 45

Từ 6 đến 10 bài báo 0 1 0

Từ 11 đến 15 bài báo 0 0 0

Trên 15 bài báo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 6 115 45

35. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của CSGD báo cáo tại các hội

nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu

trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại hội thảo Số lượng

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số

1 Hội thảo quốc tế 25 15 2 3 4 49

2 Hội thảo trong nước 65 15 6 16 0 102

3 Hội thảo của trường 24 5 7 28 13 77

Tổng cộng 114 35 15 47 17 228

Tỷ số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu:

Năm 2014: 114/80=1.43; Năm 2015: 35/80=0.44; Năm 2016: 15/81=0.19;

Năm 2017: 47/78=0.60; Năm 2018: 17/71=0.24.

36. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội

thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5 năm

gần đây:

Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo

khoa học tại các hội nghị, hội thảo

Hội thảo quốc

tế

Hội thảo

trong nước

Hội thảo của

trường

Từ 1 đến 5 báo cáo 41 58 51

Từ 6 đến 10 báo cáo 0 0 0

Từ 11 đến 15 báo cáo 0 0 0

Trên 15 báo cáo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 41 58 51

284

37. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:

Năm Số bằng phát minh, sáng chế được cấp

(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)

2014 /

2015 /

2016 /

2017 /

2018 - Quản lý hoạt động văn hóa tại TP.HCM hiện nay (Nghiên cứu trường hợp

Karaoke và vũ trường; Tác giả: Ths. Thái Thu Hoài; Số đăng ký: 2018-82-

140/KQNC, ngày 06/02/2018; Nơi cấp: Cục thông tin Khoa học và Công nghệ

quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Nghiên cứu các giải pháp phát huy giá trị di sản Hán Nôm ở các di tích lịch

sử văn hóa cấp quốc gia khu vực Tây Nam Bộ; Tác giả: Ths. Phạm Lan

Hương; Số đăng ký: 2018-82-139/KQNC, ngày 06/02/2018; Nơi cấp: Cục

thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Văn hoá gia đình với việc giáo dục nhân cách con người Việt Nam hiện nay;

Tác giả: PGS.TS Đỗ Ngọc Anh; Số đăng ký: 2019-98-0197/KQNC, ngày

05/3/2019; Nơi cấp: Cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa

học và Công nghệ.

38. Nghiên cứu khoa học của SV

38.1. Số lượng SV của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần

đây:

Số lượng đề tài

Số lượng SV tham gia

Ghi chú Đề tài cấp

Nhà nước

Đề tài

cấp Bộ

Đề tài cấp

trường

Từ 1 đến 3 đề tài 0 47 41

Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0

Trên 6 đề tài 0 0 0

Tổng số SV tham gia 0 47 41

38.2 Thành tích nghiên cứu khoa học của SV:

TT Thành tích nghiên cứu khoa học Số lượng

285

2014 2015 2016 2017 2018

1 Số giải thưởng nghiên cứu khoa học,

sáng tạo

0 0 0 0 0

2 Số bài báo được đăng, công trình được

công bố

0 0 0 04 06

V. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

39. Diện tích đất, diện tích sàn xây dựng

TT Nội dung Diện tích

(m2)

Hình thức sử dụng

Sở hữu Liên kết Thuê

1 Tổng diện tích đất của trường 35.938 34.702 Không 1.236

2

Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào

tạo, nghiên cứu khoa học của trường

Trong đó

8.057 8.057 Không Không

2.1

Hội trường, giảng đường, phòng học các

loại, phòng đa năng, phòng làm việc của

giáo sư, phó giáo sư, GV cơ hữu

6.365 6.365 Không Không

2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 1.038 1.038 Không Không

2.3

Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,

thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập,

luyện tập

654 654 Không Không

40. Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (bao gồm giáo trình, học

liệu, tài liệu, sách tham khảo… sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện

tử)

Khối ngành/Nhóm ngành Đầu sách Bản sách

Khối ngành I

Khối ngành II

Khối ngành III

Khối ngành IV

Khối ngành V

Khối ngành VI

Khối ngành VII - Sách: 28.081 (Tạp chí: 112 tên) 54.046

Các môn chung

286

Tổng 28.081 54.046

Ghi chú: Số liệu được cập nhật đến ngày 14/09/2018.

41. Tổng số thiết bị chính của trường:

TT Tên phòng/giảng

đường/lab

Số

lượng

Danh mục

trang thiết bị

chính

Đối

tượng sử

dụng

Diện tích

sàn xây

dựng

(m2)

Hình thức

sử dụng

Sở

hữu

Liên

kết Thuê

1 Phòng học từ

100 - 200 chỗ 11

Máy chiếu/ti

vi; âm thanh SV, GV 1.208 1.208 Không Không

2 Phòng học từ

50 - 100 chỗ 57

Máy chiếu/ti

vi; âm thanh SV, GV 3.561 3.561 Không Không

3

Hội trường, phòng

học lớn trên 200 chỗ:

- Hội trường C

(CS1): 600 chỗ.

- Hội trường (CS2):

210 chỗ

02

Mâm thanh;

ánh sáng;

máy chiếu;

phông màn;

máy lạnh

SV, GV 1.208 1.208 Không Không

4 Thư viện (Cơ sở 1,

Cơ sở 2) 1.038

Máy tính;

phần mềm SV, GV 1.038 1.038 Không Không

5

Phòng thực hành

(các khoa: Di sản văn

hóa; Quản lý văn hóa,

nghệ thuật; Xuất bản;

Thư viện - Thông tin;

phòng thực hành tin

học)

12

Máy chiếu;

các thiết bị

liên quan

SV, GV 600 654 Không Không

Phòng tập đa

năng (tại CS1:

tầng trệt nhà C;

phòng C31)

02 Máy chiếu;

âm thanh SV, GV 442 442 Không Không

Tổng 8.057 8.057 Không Không

42. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:

- Năm 2014: 70.453.079.218 đồng

- Năm 2015: 67.552.940.437 đồng

- Năm 2016: 75.715.725.785 đồng

- Năm 2017: 65.394.640.000 đồng

- Năm 2018: 59.352.000.000 đồng

43.Tổng thu học phí (chỉ tính hệ chính quy) trong 5 năm gần đây:

- Năm 2014: 20.202.039.600 đồng - Năm 2015: 23.655.478.750 đồng

2

- Năm 2016: 25.050.698.321 đồng

- Năm 2017: 21.839.800.000 đồng

- Năm 2018: 18.718.517.391 đồng

44.Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục

vụ cộng đồng:

- Năm 2014: 2.852.455.400 đồng

- Năm 2015: 1.744.500.000 đồng

- Năm 2016: 2.622.500.000 đồng

- Năm 2017: 1.447.500.000 đồng

- Năm 2018: 260.000.000 đồng

45. Tổng thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục

vụ cộng đồng

- Năm 2014: 2.670.000.000 đồng

- Năm 2015: 1.960.000.000 đồng

- Năm 2016: 1.430.000.000 đồng

- Năm 2017: 970.000.000 đồng

- Năm 2018: 260.000.000 đồng

46. Tổng chi cho hoạt động đào tạo

- Năm 2014: 13.101.691.686 đồng

- Năm 2015: 11.612.330.182 đồng

- Năm 2016: 12.972.007.444 đồng

- Năm 2017: 10.007.781.823 đồng

- Năm 2018: 10.199.000.000 đồng

47. Tổng chi cho phát triển đội ngũ

- Năm 2014: 348.566.500 đồng

- Năm 2015: 310.447.200 đồng

- Năm 2016: 176.035.500 đồng

- Năm 2017: 181.515.538 đồng

- Năm 2018: 238.606.000 đồng

48.Tổng chi cho hoạt động kết nối doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc làm (thực

tập)

- Năm 2014: 52.025.000 đồng

- Năm 2015: 18.400.000 đồng

- Năm 2016: 29.683.000 đồng

- Năm 2017: 453.868.000 đồng

- Năm 2018: 515.480.000 đồng

VI. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

TT Đối

tượng

Bộ tiêu

chuẩn đánh

giá

Tự đánh giá Đánh giá

ngoài Thẩm định và công nhận

Năm

hoàn

thành

báo

cáo

Năm

cập

nhật

báo

cáo

Tên

tổ

chức

đánh

giá

Tháng

/năm

đánh

giá

ngoài

Kết

quả

đánh

giá của

Hội

Giấy chứng

nhận

Ngày

cấp

Giá trị

đến

283

TĐG

lần 1

TĐG đồng

KĐCL

GD

1 Cơ sở

giáo dục

QĐ 65/QĐ-

BGDĐT

2009

2 Cơ sở

giáo dục

Thông tư

62/2012/TT

-BGDĐT

2010

3 Cơ sở

giáo dục

Thông tư

12/2017/TT

-BGDĐT

2014

VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng

Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây (số

liệu đến 10/2018):

1. Giảng viên:

Tổng số GV cơ hữu (người): 71 người

Tỷ lệ GV cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 47.65%

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu (%): 33.79%

Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu (%): 60.56%.

2. Sinh viên:

Tổng số SV chính quy (người): 2.675

Tỷ số SV trên GV (sau khi quy đổi): 22 SV/1 GV.

Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%): 75%

3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp (%): 66,6%

Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công

việc theo ngành tốt nghiệp (%): 29,6%

4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

Tỷ lệ SV có việc làm đúng ngành đào tạo, trong đó bao gồm cả SV chưa có việc

làm học tập nâng cao: 41,3%

Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành đào tạo: 58,7%

Tỷ lệ tự tạo được việc làm trong số SV có việc làm: 8,95%

284

Thu nhập bình quân/tháng của SV có việc làm: 4 triệu VNĐ

5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào

tạo:

Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 80%

Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%):

20%

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng:

Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao khoa học công nghệ và phục vụ

cộng đồng trên cán bộ cơ hữu: 0,31 đề tài

Tỷ số doanh thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ

cộng đồng trên cán bộ cơ hữu: 22,32 triệu đồng

Tỷ số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 0,62 cuốn

Tỷ số bài đăng tạp chí trên cán bộ cơ hữu: 2,93 bài

Tỷ số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 2,78 bài

7. Cơ sở vật chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá): (số liệu đến 10/2018):

Tỷ số diện tích sàn xây dựng trên SV chính quy (tính tới 7/2019): 8.057 m2/2.541

SV (3,17 m2/SV).

Tỷ số chỗ ở ký túc xá trên SV chính quy (Ký túc xá nhà K Cơ sở 1 có tổng diện

tích sàn: 1.668,7 m2; Ký túc xá Cơ sở 2 có tổng diện tích sàn: 20.690 m2): 2.040 chỗ ở.

8. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

Cấp cơ sở giáo dục: Chưa

Cấp chương trình đào tạo: Chưa

285

PHỤ LỤC 2. QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ,

BAN THƯ KÍ VÀ CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 463/QĐ-ĐHVH HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục đại học

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường

ĐHVH TP. Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-BVHTTDL ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá,

Thể thao và Du lịch quy định phân cấp quản lí công tác tổ chức CB của Bộ Văn hoá, Thể thao

và Du lịch;

Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

ban hành quy định về KĐCL CSGD ĐH;

Căn cứ Công văn số 766/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 của Cục Quản lí chất lượng

Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá CSGD ĐH;

Xét đề nghị của Phó trưởng P.KTĐBCL,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá CSGD Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ

Chí Minh gồm các ông, bà có tên trong danh sách kèm theo.

Giúp việc cho Hội đồng có Ban thư kí, các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ

liệu gồm các ông, bà có tên trong danh sách kèm theo.

Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ triển khai tự đánh giá CSGD theo Quy định về KĐCL

CSGD ĐH ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn tự đánh giá CSGD ĐH của Cục Quản lí chất lượng.

Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công. Hội đồng tự giải

thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3. Trưởng các đơn vị trực thuộc Trường và các ông bà có tên tại Điều 1 chịu trách

nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Ban Giám hiệu (để b/c)

-Lưu: VT, KTĐBCLGD (03)

HIỆU TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Thế Dũng

286

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018

của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ

1 Nguyễn Thế Dũng PGS.TS, Hiệu trưởng Chủ tịch

2 Lê Thị Thanh Thuỷ TS, Phó Hiệu trưởng

Trưởng bộ môn Truyền thông

Phó chủ tịch

thường trực

3

Lâm Nhân

PGS.TS, Phó Hiệu trưởng

Trưởng Phòng Đào tạo, Quản lí

khoa học và HTQT

Phó chủ tịch

4

Đào Đồng Điện

TS, Phó trưởng Phòng Khảo thí và

ĐBCLGD

Thành viên,

Trưởng Ban

Thư kí

5 Trần Quốc Hoàn TS, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp (phụ trách) Thành viên

6 Nguyễn Thị Hồng Sinh ThS, Trưởng P.CTSV Thành viên

7 Bùi Văn Việt CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp Thành viên

8 Nguyễn Thanh Thuỷ CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,

Tổng hợp Thành viên

9

Nguyễn Thanh Tùng

ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT Thành viên

10

Đoàn Văn Trai

ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT Thành viên

11

Nguyễn Thị Hồng Thắm

ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,

Quản lí khoa học và HTQT Thành viên

12 Mai Hà Phương TS, Trưởng Khoa Du lịch Thành viên

13 Trịnh Đăng Khoa ThS, Phó trưởng Khoa Quản lí văn

hoá – Nghệ thuật (phụ trách) Thành viên

14 Trương Thuỳ Hương TS, Phó phụ trách Khoa Kiến thức

cơ bản Thành viên

15 Lê Lương Hải SV Khoa Quản lí văn hoá – Nghệ

thuật Thành viên

(Danh sách gồm có 15 người)

287

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH

(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018

của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)

Nhóm Họ và tên Chức vụ Đơn vị Nhiệm vụ

1

Phụ trách

tiêu chuẩn

1, 2, 3, 4

Nguyễn Thế Dũng Hiệu trưởng BGH Trưởng

nhóm

Phan Thị Diệu Hằng Chuyên viên P. HCTH Thư kí

Trương Thị Nghĩa Chuyên viên P. HCTH Thành viên

2

Phụ trách

tiêu chuẩn

5, 6, 7, 25

Trần Quốc Hoàn Phó Trưởng phòng

(phụ trách) P. HCTH

Trưởng

nhóm

Bùi Văn Việt P.Trưởng phòng P. HCTH Thư kí

Nguyễn Thị Thuý Chuyên viên P. HCTH Thành viên

Nguyễn Thanh Thuỷ P.Trưởng phòng P. HCTH Thành viên

Nguyễn Thị Hương Chuyên viên P. ĐT- QLKH

- HTQT Thành viên

Vũ Thị Nhung Chuyên viên P. ĐT - QLKH

- HTQT Thành viên

Phạm Thị Quỳnh Hoa Chuyên viên P.CTSV Thành viên

3

Phụ trách

tiêu chuẩn

9, 10, 11,

12, 16

Lê Thị Thanh Thuỷ

Phó Hiệu trưởng

Trưởng bộ môn

Truyền thông

BGH Trưởng

nhóm

Tôn Long Hạ Chuyên viên P.KT-

ĐBCLGD Thư kí

Nguyễn Thị Nhuận Chuyên viên P.KT-

ĐBCLGD Thành viên

Tạ Trần Tố Châu Chuyên viên P.KT-

ĐBCLGD Thành viên

Đỗ Thị Phương Chuyên viên P.KT-

ĐBCLGD Thành viên

Hàn Văn Tiến Chuyên viên P.ĐT-QLKH -

HTQT Thành viên

4

Phụ trách

tiêu chuẩn

13, 14,

15, 17, 22

Nguyễn Thanh Tùng P.Trưởng phòng P.ĐT-QLKH -

HTQT

Trưởng

nhóm

Đoàn Văn Trai P.Trưởng phòng P.ĐT-QLKH -

HTQT Thư kí

Trần Hữu Nghĩa Chuyên viên P.ĐT-QLKH -

HTQT Thành viên

Trương Thị Hiếu Chuyên viên P. ĐT-QLKH

-HTQT Thành viên

Lương Như Ý Chuyên viên P. ĐT-QLKH Thành viên

288

Nhóm Họ và tên Chức vụ Đơn vị Nhiệm vụ

-HTQT

Lê Thế Bắc Chuyên viên P. ĐT-QLKH

-HTQT Thành viên

Lê Anh Tuấn Chuyên viên P. ĐT-QLKH

-HTQT Thành viên

5

Phụ trách

tiêu chuẩn

8, 18, 19,

20, 23

Lâm Nhân

Phó Hiệu trưởng;

Trưởng P. ĐT-

QLKH - HTQT

BGH Trưởng

nhóm

Nguyễn Thị Hồng

Thắm P.Trưởng phòng

P. ĐT-

QLKH&HTQ

T

Thư kí

Nguyễn Thị Huyền Chuyên viên P. ĐT-QLKH

-HTQT Thành viên

Vũ Thị Nhung Chuyên viên P. ĐT-QLKH

-HTQT Thành viên

Phan Đình Dũng GV K. KTĐC Thành viên

6

Phụ trách

tiêu chuẩn

21, 24

Nguyễn Thị Hồng

Sinh Trưởng phòng P. CTSV

Trưởng

nhóm

Chu Phạm Minh Hằng Chuyên viên, Bí

thư Đoàn Trường K.VHDTTS Thư kí

Lê Xuân Khánh P.Trưởng phòng P. CTSV Thành viên

Đỗ Anh Quân Chuyên viên P. CTSV Thành viên

Lê Thị Hợp Chuyên viên P. CTSV Thành viên

Vòng Trong Minh Chuyên viên P. CTSV Thành viên

(Danh sách gồm có 34 người)

289

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN THƯ KÍ

(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018

của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ

1 Đào Đồng Điện TS, Phó trưởng P.KTĐBCL Trưởng ban

2 Phan Thị Diệu Hằng CN, chuyên viên P.HCTH Thành viên

3 Nguyễn Nhật Quyết CN, P.Trưởng P.HCTH Thành viên

4 Đoàn Văn Trai ThS, P.Trưởng P.ĐTKHQT Thành viên

5 Nguyễn Thị Hồng Thắm ThS, P.Trưởng P.ĐTKHQT Thành viên

6 Chu Phạm Minh Hằng ThS, GV K.VHDTTS Thành viên

7 Tôn Long Hạ CN, chuyên viên P.KTĐBCL Thành viên

(Danh sách gồm có 07 người)

290

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ XỬ LÍ DỮ LIỆU

(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018

của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ

1 Tôn Long Hạ CN, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Tổ trưởng

2 Lê Xuân Khánh ThS, Phó trưởng P.CTSV Thành viên

3 Nguyễn Thị Phà Ca CN, Phó giám đốc TT.TTTV Thành viên

4 Nguyễn Thanh Hải ThS, GV Khoa Du lịch Thành viên

5 Nguyễn Tuyết Xuân Chuyên viên Trung tâm Thư viện Thành viên

6 Nguyễn Thị Nhuận ThS, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên

7 Đỗ Thị Phương CN, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên

8 Tạ Trần Tố Châu ThS, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên

(Danh sách gồm có 08 người)

291

PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 81/KH-ĐHVH HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2018

KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1. Mục đích tự đánh giá

- Để xây dựng đạt chuẩn giáo dục ĐH tại Trường ĐHVH TP.HCM.

- Để tự xem xét, phân tích, đánh giá về tình trạng chất lượng và hiệu quả công tác

ĐBCL về mặt chiến lược, về mặt hệ thống, về mặt thực hiện chức năng (đào tạo,

NCKH, PVCĐ) và về kết quả hoạt động; nêu lên được các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó

có kế hoạch điều chỉnh các nguồn lực, nhằm kịp thời đạt được các mục tiêu đề ra.

2. Phạm vi tự đánh giá

Đánh giá các hoạt động của Trường ĐHVH TP.HCM trong giai đoạn 2014 –

2018 theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD ĐH của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban

hành theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT.

3. Công cụ tự đánh giá

Công cụ tự đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD ĐH ban hành kèm

theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;

công văn số 766/QLCL-KĐCL ngày 20/4/2018 của Cục Quản lí chất lượng Hướng

dẫn tự đánh giá CSGD ĐH; công văn số 768/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 của

Cục quản lí chất lượng Hướng dẫn tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

CSGD ĐH.

4. Hội đồng tự đánh giá

4.1. Thành phần Hội đồng tự đánh giá

Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM

ngày 05/7/2018 của Hiệu trưởng Trường ĐHVH TP.HCM.

Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Tự đánh giá được quy định tại Điều 32 của

Thông tư số số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban

hành Quy định về KĐCL CSGD ĐH.

4.2. Ban thư kí, các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ liệu

4.2.1. Trưởng Ban Thư kí là thư kí Hội đồng tự đánh giá, các thành viên Ban Thư

kí là thư kí của các nhóm công tác chuyên trách và một số chuyên viên P.KTĐBCL.

4.2.2. Trưởng các nhóm công tác chuyên trách là thành viên Hội đồng tự đánh

giá. Các nhóm công tác chuyên trách chịu trách nhiệm viết báo cáo, cung cấp số liệu

thống kê và hồ sơ minh chứng của các tiêu chuẩn được phân công. Trưởng nhóm phân

công nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm trong buổi họp đầu tiên khi triển khai

công việc được giao.

4.2.3. Tổ xử lí dữ liệu đảm trách công việc khảo thu thập và xử lí dữ liệu khảo

sát, để thiết lập hệ thống dữ liệu số hoá.

4.3. Phân công nhiệm vụ các nhóm công tác chuyên trách

292

TT Tiêu

chuẩn Nhóm

Thời gian thu thập

thông tin minh

chứng và hoàn thiện

báo cáo tiêu chuẩn

Ghi chú

1

1, 2, 3,

4

1 Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hoá

TC2. Quản trị

TC 3. Lãnh đạo và quản lí

TC 4. Quản trị chiến lược

2 5,6,7,25 2 Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC 5. Các chính sách về đào tạo,

NCKH và PVCĐ

TC 6. Quản lí nguồn nhân lực

TC 7. Quản lí tài chính và CSVC

TC 25. Kết quả tài chính và thị trường

3 9,10,11,

12,16 3

Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC 9. Hệ thống ĐBCL bên trong

TC 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài

TC 11. Hệ thống thông tin ĐBCL bên

trong

TC 12. Nâng cao chất lượng

TC 16. Đánh giá người học

4

13,14,1

5,

17,22

4

Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC 13. Tuyển sinh và nhập học

TC 14. Thiết kế và rà soát chương trình

dạy học

TC 15. Giảng dạy và học tập

TC 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ

trợ người học

TC 22. Kết quả đào tạo

5 8,18,19,

20,23 5

Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC 8. Các mạng lưới và quan hệ đối

ngoại

TC 18. Quản lí NCKH

TC 19. Quản lí tài sản trí tuệ

TC 20. Hợp tác và đối tác NCKH

TC 23. Kết quả NCKH

6 21, 24 6 Từ 01/8/18

đến 31/12/18

TC 21. Kết nối và PVCĐ

TC 24. Kết quả PVCĐ

5. Kế hoạch huy động các nguồn lực

5.1. Nhân lực tại chỗ

- Ngoài các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, ban thư kí, các nhóm công tác

chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu, tổ thư kí hỗ trợ chuyên gia, Trường có thể huy động

thêm CBVC và nhân viên từ các đơn vị trong trường. Khi các nhóm công tác chuyên

trách, tổ xử lí dữ liệu có yêu cầu huy động nguồn nhân lực, trưởng các đơn vị trong

trường phải tạo mọi điều kiện để đáp ứng các yêu cầu liên quan đến công tác tự đánh

giá.

5.2. Cơ sở vật chất

Các nhóm công tác chuyên trách tận dụng CSVC hiện có tại các đơn vị. Việc

mua sắm các trang thiết bị cần thiết cho công tác tự đánh giá được xem xét trên cơ sở

293

đề xuất của các nhóm công tác chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu gửi về Ban thư kí để tổng

hợp trình Hiệu trưởng/Chủ tịch hội đồng xét duyệt.

5.3. Thuê chuyên gia ngoài

Thuê 02 chuyên gia về tự đánh giá và KĐCL CSGD tư vấn trong suốt quá trình

tự đánh giá. Nội dung công việc cụ thể được quy định trong hợp đồng làm việc và kế

hoạch tư vấn chi tiết được phê duyệt.

5.4. Kinh phí

Kinh phí tự đánh giá gồm các nội dung chi cơ bản sau:

- Chi bồi dưỡng trách nhiệm của Hội đồng, Ban Thư kí, các Nhóm công tác

chuyên trách, Tổ xử lí dữ liệu;

- Chi tập huấn, hội nghị, hội thảo, thuê chuyên gia tư vấn;

- Chi thu thập tài liệu và xử lí minh chứng;

- Chi khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan;

- Chi phỏng vấn, điều tra các nhà tuyển dụng, CSV;

- Chi viết báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn;

- Chi vật tư, văn phòng phẩm và các khoản chi khác.

Kinh phí lấy từ các nguồn do Trường cấp, trên cơ sở các nhóm công tác chuyên

trách, tổ xử lí dữ liệu có dự toán cụ thể, hợp lí cho từng công việc, gửi Ban thư kí tổng

hợp trình Hiệu trưởng/Chủ tịch hội đồng xét duyệt.

6. Thời gian biểu

Thời gian Các hoạt động

Tuần 1-2

02/7/2018

11/7/2018

1. Họp lãnh đạo Trường để thảo luận mục đích, thời gian tự đánh

giá và xác định các thành viên của Hội đồng tự đánh giá.

2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá.

3. Họp Hội đồng tự đánh giá để:

- Công bố quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;

- Thảo luận về nhiệm vụ của từng thành viên Hội đồng, ban thư kí,

các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ liệu;

4. Ban thư kí soạn dự thảo Kế hoạch tự đánh giá.

Tuần 3-4

12/7/2018

31/7/2018

1. Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể công

chức, viên chức, người lao động, người học và các bên liên quan;

2. Phổ biến tài liệu và tổ chức tập huấn về quy trình tự đánh giá và

bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD theo Thông tư 12;

3. Họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua dự thảo Kế hoạch tự

đánh giá;

4. Hiệu trưởng ban hành Kế hoạch tự đánh giá.

Tuần 5-8

01/8/2018

31/8/2018

1. Công bố Kế hoạch tự đánh giá, thông báo phân công nhiệm vụ

cho từng thành viên Hội đồng, Ban thư kí, các nhóm công tác

chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu.

2. Các nhóm chuyên trách:

- Phân tích tiêu chí;

- Xác định danh mục thông tin, minh chứng cần thu thập;

- Xác định danh mục thông tin, minh chứng cần phục hồi.

Tuần 9 - 12

01/9/2018

Các nhóm chuyên trách:

1. Tiến hành thu thập thông tin và minh chứng.

294

Thời gian Các hoạt động

30/9/2018 2. Phân loại và mã hoá các thông tin và minh chứng thu được.

3. Xác định mức độ đáp ứng của minh chứng đối với các mốc

chuẩn tham chiếu của từng tiêu chí đánh giá.

4. Thành viên các nhóm viết phiếu đánh giá từng tiêu chí.

5. Các trưởng nhóm và thư kí tổng hợp phiếu đánh giá tiêu chí để

hoàn thiện báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn.

Ban thư kí:

1. Rà soát lại thông tin Ba công khai hàng năm.

2. Soạn thảo hồ sơ về CSGD, xây dựng đề cương Báo cáo tự đánh

giá.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu của CSGD.

4. Rà soát và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện khảo sát chất

lượng (về giảng dạy, CTĐT, tình hình việc làm, chất lượng phục

vụ/hỗ trợ, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực).

5. Chủ trì việc phục hồi minh chứng (nếu có).

Tuần 13 - 16

01/10/2018

31/10/2018

Họp Hội đồng tự đánh giá để:

1. Xác định các vấn đề phát sinh sau khi đánh giá các tiêu chí.

2. Xác định nhu cầu thu thập bổ sung thông tin, minh chứng (nếu

có).

3. Điều chỉnh đề cương Báo cáo tự đánh giá (nếu cần thiết)

4. Đăng kí đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCL giáo dục độc lập.

Tuần 17 - 21

01/11/2019

15/12/2019

1. Các nhóm tiếp tục thu thập thông tin bổ sung (nếu cần thiết).

2. Viết dự thảo (lần 1) Báo cáo tự đánh giá.

3. Ban thư kí gửi dự thảo (lần 1) Báo cáo tự đánh giá tới Hội đồng

tự đánh giá, chuyên gia tư vấn và các bên liên quan để lấy ý kiến

phản biện.

4. Hội đồng tự đánh giá xem xét các ý kiến phản biện và thảo luận

các công việc cần làm để hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá.

5. Ban thư kí hoàn thiện dự thảo (lần 2) Báo cáo tự đánh giá.

6. Hội đồng công bố dự thảo (lần 2) Báo cáo tự đánh giá trong nội

bộ Trường và gửi tới chuyên gia tư vấn để phản biện.

Tuần 22 - 23

16/12/2018

31/12/2018

1. Hội đồng tự đánh giá xem xét các ý kiến phản biện và thảo luận

các công việc cần làm để hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá.

2. Ban thư kí hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá

3. Các thành viên Hội đồng kí vào Báo cáo tự đánh giá; Chủ tịch

Hội đồng kí phê duyệt Báo cáo tự đánh giá.

4. Công bố Báo cáo tự đánh giá trong nội bộ Trường

5. Ban thư kí:

- Lưu trữ Báo cáo tự đánh giá tại Trung tâm Thông tin - Thư viện,

Phòng KT và ĐBCLGD

- Gửi các files Báo cáo tự đánh giá tới Bộ Văn hoá, Thể thao và Du

lịch, Bộ GD&ĐT (Cục Quản lí chất lượng).

295

Thời gian Các hoạt động

Nơi nhận: - Cơ quan chủ quản (để b/c);

- Hội đồng tự đánh giá;

- Các đơn vị trực thuộc;

- Website Trường;

- Lưu VT, KTĐBCLGD (02)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thế Dũng