BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC · danh mỤc hÌnh, biỂu ĐỒ vÀ sƠ ... tiÊu...
Transcript of BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC · danh mỤc hÌnh, biỂu ĐỒ vÀ sƠ ... tiÊu...
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Giai đoạn đánh giá: 2014 – 2018)
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018
ii
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ CÁC THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA TP. HCM
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Chữ kí
1 Nguyễn Thế Dũng PGS.TS, Hiệu trưởng
2 Lê Thị Thanh Thuỷ TS, Phó Hiệu trưởng,
Trưởng Bộ môn Truyền thông
3 Lâm Nhân
PGS.TS, Phó Hiệu trưởng
Trưởng Phòng Đào tạo, Quản lí
khoa học và HTQT
4 Đào Đồng Điện TS, Phó trưởng Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục
5 Trần Quốc Hoàn TS, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp (điều hành)
6 Nguyễn Thị Hồng Sinh ThS, Trưởng Phòng Công tác SV
7 Bùi Văn Việt CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp
8 Nguyễn Thanh Thuỷ CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp
9 Nguyễn Thanh Tùng ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT
10 Đoàn Văn Trai ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT
11 Nguyễn Thị Hồng
Thắm
ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT
12 Mai Hà Phương TS, Trưởng Khoa Du lịch
13 Trịnh Đăng Khoa ThS, Phó trưởng Khoa Quản lí văn
hoá, Nghệ thuật (phụ trách)
14 Trương Thuỳ Hương TS, Phó Trưởng Khoa Kiến thức cơ
bản (phụ trách)
15 Lê Lương Hải SV Khoa Quản lí văn hoá, Nghệ
thuật
Danh sách có 15 (mười lăm) người.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thế Dũng
iii
MỤC LỤC
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA TP. HCM ...................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii
PHẦN I. HỒ SƠ VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC .............................................................................. 1
1. Khái quát về Trường Đại học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh (Trường) .................................. 1
2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của Trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh ............... 10
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ................................ 13
TIÊU CHUẨN 1. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ VĂN HÓA ............................................... 13
TIÊU CHUẨN 2. QUẢN TRỊ .............................................................................................. 22
TIÊU CHUẨN 3. LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÍ .................................................................... 28
TIÊU CHUẨN 4. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ..................................................................... 35
TIÊU CHUẨN 5. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, NCKH VÀ PVCĐ ....................... 42
TIÊU CHUẨN 6. QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................ 48
TIÊU CHUẨN 7. QUẢN LÍ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT ................................... 57
TIÊU CHUẨN 8. CÁC MẠNG LƯỚI VÀ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI ................................. 70
TIÊU CHUẨN 9. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG ...................... 81
TIÊU CHUẨN 10. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ............................................ 92
TIÊU CHUẨN 11. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐBCL BÊN TRONG ............................... 100
TIÊU CHUẨN 12. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ............................................................. 107
TIÊU CHUẨN 13. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC ......................................................... 118
TIÊU CHUẨN 14. THIẾT KẾ VÀ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ................ 128
TIÊU CHUẨN 15. GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP .............................................................. 139
TIÊU CHUẨN 16. ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC .................................................................. 152
TIÊU CHUẨN 17. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC ............ 162
TIÊU CHUẨN 18. QUẢN LÍ NCKH ................................................................................ 177
TIÊU CHUẨN 19. QUẢN LÍ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ............................................................ 187
TIÊU CHUẨN 20. HỢP TÁC VÀ ĐỐI TÁC NCKH ........................................................ 193
TIÊU CHUẨN 21. KẾT NỐI VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG ........................................... 201
TIÊU CHUẨN 22. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO ......................................................................... 211
TIÊU CHUẨN 23. KẾT QUẢ NCKH ............................................................................... 223
TIÊU CHUẨN 24. KẾT QUẢ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG ................................................ 238
TIÊU CHUẨN 25. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG ...................................... 250
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................ 256
PHỤ LỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC .... 261
PHỤ LỤC 2. QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ, BAN THƯ KÍ
VÀ CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH ........................................................... 285
PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ ....................................................................... 291
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.1 Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường .................................................... 35
Bảng 4.3.1 Hệ thống các chỉ số thực hiện/phấn đấu .............................................................................. 38
Bảng 7.1.1 Các chỉ số tài chính ............................................................................................................. 58
Bảng 7.1.2 Cấu trúc nguồn thu của nhà trường ..................................................................................... 58
Bảng 7.1.3 Cấu trúc chi của nhà trường ................................................................................................ 58
Bảng 7.2.1 Số liệu về CSVC đáp ứng quy mô đào tạo 2014 – 2018 ..................................................... 59
Bảng 7.3.1 Hệ thống CNTT của Trường ............................................................................................... 61
Bảng 7.3.2 Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT .......................................................... 63
Bảng 7.5.1 Số lượng CBGV và SV khám sức khỏe định kì .................................................................. 67
Bảng 8.2.1 Số MoU 5 giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 73
Bảng 8.2.2 Các chương trình liên kết đào tạo ....................................................................................... 73
Bảng 11.2.1 Kết quả thống kê điểm thi qua các năm theo TC ............................................................ 101
Bảng 12.3.1 Tỉ lệ SV tốt nghiệp ĐHCQ của một số trường ................................................................ 109
Bảng 12.3.3 Thống kê các đề tài NCKH các cấp ................................................................................ 111
Bảng 17.3.1 Các loại học bổng hỗ trợ SV ........................................................................................... 169
Bảng 17.3.2 Thống kê các hoạt động hỗ trợ SV vay vốn .................................................................... 170
Bảng 17.3.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp ............................................... 170
Bảng 17.4.1 Bảng thống kê kết quả điều tra về công tác quản lí KTX ............................................... 172
Bảng 17.4.2 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 172
Bảng 17.4.3 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 173
Bảng 17.4.4 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV ........................................................................ 174
Bảng 20.2.1 Thống kê kinh phí chi cho các hoạt động hợp tác đối ngoại ........................................... 195
Bảng 21.3.1 Tổng hợp số lượng đề tài NCKH và dự án giai đoạn 2014 - 2018 .................................. 204
Bảng 21.3.2 Tổng hợp số lượng HTQT và trong nước giai đoạn 2014 – 2018 ................................... 204
Bảng 21.3.3 Số lượng cử nhân hệ VLVH giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................... 205
Bảng 21.4.1 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến SV về mức độ hài lòng của công tác hỗ trợ SV qua các
năm ...................................................................................................................................................... 207
Bảng 22.1.1 Thời gian đào tạo các bậc, hệ của Trường ...................................................................... 211
Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường ...................................................................... 212
Bảng 22.1.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém và bỏ học qua các năm . 213
Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường ...................................................................... 215
Bảng 22.2.1 Bảng thống kê tỉ lệ SV tốt nghiệp và bỏ học qua các năm .............................................. 216
Bảng 22.3.1 Mức lương bình quân của SV sau 1 năm tốt nghiệp ....................................................... 218
Bảng 22.3.1 Hiện trạng việc làm và thời gian có việc làm sau khi ra trường ...................................... 218
Bảng 22.4.1 Mức độ hài lòng của SV đối với GV (2014 – 2018) ....................................................... 219
Bảng 23.2.1 Số lượng đề tài đăng kí các giải Euréka .......................................................................... 227
Bảng 23.2.2 Số lượng SV đăng kí NCKH và số đề tài NCKH cấp Trường trong 5 năm .................... 227
Bảng 23.3.1 Thống kê các công bố khoa học giai đoạn 2014 – 2018 ................................................. 229
Bảng 23.4.1 Số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả qua 5 năm ............................................ 230
Bảng 23.5.1 Thống kê tổng chi cho đào tạo, NCKH, con người và đầu tư giai đoạn 2014 – 2017 .... 232
Bảng 24.1.1 Các khóa học ngắn hạn ................................................................................................... 238
Bảng 24.1.2 Các hội thảo khoa học ..................................................................................................... 239
Bảng 24.1.3 Đề tài, dự án NCKH ........................................................................................................ 239
Bảng 24.1.4 Hoạt động tình nguyện .................................................................................................... 240
v
Bảng 24.2.1 Thống kê số tiền ủng hộ của Công đoàn Trường .............................................................241
Bảng 24.2.2 Các công trình, phần việc qua các chiến dịch Mùa hè xanh ............................................241
Bảng 24.2.3 Số đơn vị máu thu được hàng năm ..................................................................................242
Bảng 24.3.1 Thống kê CB-GV-NV, SV tham gia hoạt động tình nguyện giai đoạn 2013-18 .............243
Bảng 24.3.2 Thống kê số lượng CB-GV-NV tham gia hoạt động nghĩa tình Giai đoạn 2013-18 .......243
Bảng 24.3.3 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của CB-GV-NV giai đoạn 2013-18...244
Bảng 24.3.4 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của SV Giai đoạn 2013 – 2018 .........245
Bảng 25.1.1 Các chỉ số tài chính .........................................................................................................250
Bảng 25.1.2 Cấu trúc thu của Trường ..................................................................................................250
Bảng 25.1.5 Cấu trúc chi của Trường .................................................................................................251
Bảng 25.2.1 Bảng thống kê số tiền ủng hộ các đồng bào bị thiên tai...................................................253
Bảng 25.2.2 Số đơn vị máu thu được hàng năm ..................................................................................253
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục hình
Hình 5.1.1 Hệ thống thiết kế và ban hành quy chế đào tạo, NCKH và PVCĐ ..................................... 42
Hình 9.1.1 Các thành tố chính của hệ thống ĐBCL Trường ................................................................. 82
Hình 9.1.2 Hệ thống ĐBCL Trường ĐH Văn hoá TPHCM .................................................................. 82
Hình 14.1.1 Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT ............................................................................ 128
Hình 15.2.1 Mô tả Hệ thống phân công giảng dạy .............................................................................. 142
Hình 16.1.1 Mô tả các nội dung đánh giá người học ........................................................................... 152
Hình 20.4.1 Số bài báo công bố từ năm 2014 - 2018 .......................................................................... 198
Hình 23.1.1 Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014 - 2018................................................................. 224
Hình 23.1.2 Số công bố khoa học trung bình của một GV giai đoạn 2014-18 .................................... 225
Hình 25.1.3 Nguồn thu qua các năm ................................................................................................... 251
Hình 25.1.4 Cơ cấu nguồn thu ............................................................................................................. 251
Hình 25.1.6 Nguồn chi qua các năm ................................................................................................... 252
Hình 25.1.7 Cơ cấu nguồn chi ............................................................................................................ 252
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 8.4.1 Số lượng các kí kết hợp tác trong nước........................................................................... 77
Biểu đồ 8.4.2 Số lượng các kí kết hợp tác nước ngoài .......................................................................... 77
Biểu đồ 8.4.3 Số lượng đoàn ra, đoàn vào theo từng năm ..................................................................... 78
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.3.1 Sơ đồ tổ chức của Trường .................................................................................................... 9
Sơ đồ 14.2.1 Các bước xây dựng CTĐT và CĐR ............................................................................... 131
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám hiệu
CB Cán bộ
CBGV Cán bộ giảng viên
CBVC Cán bộ viên chức
CĐ Cao đẳng
CGCN Chuyển giao công nghệ
CLPT Chiến lược phát triển
CNTT Công nghệ thông tin
CSGD Cơ sở giáo dục
CSV Cựu sinh viên
CSVC Cơ sở vật chất
CTĐT Chương trình đào tạo
CTSV Công tác sinh viên
DN Doanh nghiệp
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ĐH Đại học
ĐHVH Đại học văn hoá
ĐTN Đoàn thanh niên
GV Giảng viên
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
HSV Hội sinh viên
HTQT Hợp tác quốc tế
KĐCL Kiểm định chất lượng
KHCN Khoa học công nghệ
NCKH Nghiên cứu khoa học
PVCĐ Phục vụ cộng đồng
SV Sinh viên
ThS Thạc sĩ
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TS Tiến sĩ
TC Tín chỉ
VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
P.HCTH Phòng Hành chính, Tổng hợp
P.ĐTKHQT Phòng Đào tạo, Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế
P.CTSV Phòng Công tác sinh viên
P.KTĐBCL Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
1
PHẦN I. HỒ SƠ VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Khái quát về Trường Đại học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh (Trường)
1.1. Khái quát về lịch sử, tầm nhìn, sứ mạng và các giá trị của Trường
1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Trường ĐH Văn hoá TP.HCM là Trường Nghiệp vụ Văn hoá –
Thông tin, được thành lập vào ngày 03/01/1976, theo quyết định của Bộ Văn hóa Thông
tin miền Nam. Ngày 30/8/1976, theo Quyết định số 110/VH-QĐ, Trường Nghiệp vụ
Văn hoá – Thông tin có tên gọi mới là Trường Lí luận nghiệp vụ II, với nhiệm vụ chủ
yếu là bồi dưỡng lí luận nghiệp vụ văn hóa cho CB ngành văn hóa miền Nam sau ngày
giải phóng và đào tạo CB nghiệp vụ văn hóa trình độ trung cấp. Ngày 19/9/1981, theo
Quyết định số 121/VH-QĐ, Trường Lí luận nghiệp vụ II được đổi tên thành Trường
Văn hóa TP.HCM, với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo CB văn hóa thông tin trình độ trung
cấp cho các tỉnh phía Nam. Bên cạnh đó, do hoạt động văn hóa thông tin phía Nam thời
kì này còn thiếu đội ngũ CB có trình độ ĐH nên Trường đã liên kết với Trường ĐHVH
Hà Nội đào tạo CB văn hóa - thông tin trình độ ĐH.
Ngày 26/4/1995, theo Quyết định số 1787/VH-QĐ, Trường Văn hoá TP.HCM
được nâng cấp thành Trường CĐ Văn hóa TP.HCM, chịu sự quản lí của Bộ Văn hóa -
Thông tin. Từ đó Trường bắt đầu đào tạo CB văn hóa - thông tin trình độ CĐ các ngành
thư viện, bảo tàng, văn hóa quần chúng, phát hành xuất bản phẩm, văn hóa du lịch.
Ngày 10/7/1998, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 124/QĐ-TTg công nhận
Trường CĐ Văn hóa TP.HCM là đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin và tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn trước.
Ngày 23/6/2005, theo Quyết định số 154/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Trường được nâng cấp thành Trường ĐH Văn hóa TP.HCM. Chức năng, nhiệm
vụ chính của Trường là đào tạo nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật, thông tin và du
lịch. Đến nay, Trường đã bồi dưỡng, đào tạo trên 30.000 CB trình độ trung cấp, CĐ, ĐH
và sau ĐH các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch của ngành VHTTDL,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Hơn 40 năm qua, Trường đóng vai trò quan trọng ở khu vực phía Nam, đặc biệt
tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực
2
văn hóa, thông và du lịch cho xã hội. Với những thành tích đạt được, Trường đã được
Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động hạng
Ba (năm 1991), Huân chương Lao động hạng Nhì (vào các năm 1996 và 2001), Huân
chương Lao động hạng Nhất (vào các năm 2006 và 2015), Huân chương Độc lập hạng
Ba (năm 2010), Huân chương Hữu nghị Nhà nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
(năm 2012).
1.1.2. Tuyên bố về sứ mạng của Trường
“Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ ĐH chuẩn mực và là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
về lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước.” (trích Quyết định số 313/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 02/4/2018, ban hành
tầm nhìn, sứ mạng, văn hoá, triết lí giáo dục của Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ
Chí Minh).
1.1.3. Tầm nhìn của Trường đến năm 2030
“Đến năm 2030, Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trường
ĐH đạt chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hoá –
nghệ thuật, thông tin, du lịch.” (trích Quyết định số 313/QĐ-ĐHVHHCM, ngày
02/4/2018, ban hành tầm nhìn, sứ mạng, văn hoá, triết lí giáo dục của Trường ĐH Văn
hoá Thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Tóm tắt thành tích nổi bật của Trường theo các giai đoạn phát triển
1.2.1. Tổng số khoa, viện
Trường ĐH Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 09 khoa đào tạo, 01 viện
nghiên cứu, 01 tạp chí khoa học.
- Các khoa đào tạo: khoa Di sản văn hóa; khoa Văn hóa dân tộc thiểu số; khoa
Du lịch; khoa Quản lí văn hóa, nghệ thuật; khoa Văn hóa học; khoa Thông tin, Thư
viện; khoa Xuất bản, Phát hành; khoa Truyền thông và khoa Kiến thức cơ bản.
- Viện nghiên cứu: Viện nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ
- Tạp chí khoa học: Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực
1.2.2. Hoạt động đào tạo, NCKH và HTQT
1.2.2.1. Đào tạo
Hiện nay Trường đang đào tạo 03 chuyên ngành trình độ ThS, 15 chuyên ngành
3
trình độ ĐH, 5 ngành trình độ CĐ.
Trình
độ Tên ngành, chuyên ngành
Mã ngành,
chuyên ngành
ThS
Chuyên ngành Khoa học Thư viện 8320203
Chuyên ngành Quản lí văn hóa 8319042
Chuyên ngành Văn hóa học 8229040
ĐH
Ngành Thông tin Thư viện 7320201
Ngành Bảo tàng học (các chuyên ngành: Bảo tồn Bảo
tàng, Bảo quản hiện vật Bảo tàng) 7320305
Ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (các chuyên
ngành: Quản trị lữ hành, Hướng dẫn Du lịch) 7810103
Ngành Du lịch 7310630
Ngành Kinh doanh xuất bản phẩm 7320402
Ngành Quản lí văn hóa (các chuyên ngành: Quản lí hoạt
động Văn hóa Xã hội, Di sản Văn hóa, Tổ chức các hoạt
động nghệ thuật, Biểu diễn âm nhạc)
7229042
Ngành Văn hóa học (các chuyên ngành: Truyền thông
Văn hóa, Văn hóa Việt Nam, Công nghiệp Văn hóa) 7229040
Ngành Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam 7220112
CĐ
Ngành Khoa học Thư viện 6320206
Ngành Bảo tàng học 6320307
Ngành Việt Nam học 6220103
Ngành Kinh doanh xuất bản phẩm 6340106
Ngành Quản lí văn hóa 6340436
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 9 khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”, Trường đề ra chủ trương và chương trình hành động “Người học là
trung tâm - người thầy là nòng cốt - công nghệ là then chốt - chất lượng là thước đo sự
nghiệp trồng người”.
4
Thứ nhất là lấy người học làm trung tâm - coi trọng phát triển năng lực của
người học. Trường đổi mới phương thức tuyển sinh có trọng tâm, trọng điểm và duy trì
chất lượng nguồn tuyển, tập trung tuyển sinh các ngành có nhu cầu học tập và người
học sau khi tốt nghiệp có tỉ lệ việc làm cao; đồng thời phát triển loại hình đào tạo bồi
dưỡng ngắn hạn. Trường thực hiện “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo
dục”, “Xây dựng cơ quan văn hóa”, “Nâng cao chất lượng giáo dục”, “Quy chế dân
chủ trong hoạt động của Nhà trường”… trong đó quan điểm “người học là trung tâm”
là cốt lõi. Trường thực hiện nhiều chương trình liên kết quốc tế trong giáo dục và đào
tạo mà người học được thụ hưởng lợi ích như: đào tạo SV Lào trình độ ĐH; đào tạo
tiếng Việt nâng cao cho SV Trung Quốc; tiếp nhận SV Đức đến trường thực tập; mời
GV đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Ba Lan, Australia giảng dạy chuyên đề. Trường cũng
cử SV tham gia hội trại SV các nước châu Á do Trường ĐH Silpakorn (Thái Lan) tổ
chức hàng năm. Bên cạnh đó, Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ,
thể thao, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, các hoạt động giao lưu với các đơn vị
trong và ngoài Trường, như: “Hướng dẫn viên du lịch giỏi”; “Sách và tôi”, “Hành
trang khởi nghiệp”, “Hành trình Di sản”,…
Thứ hai là phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo. Trường đã kiện toàn đội ngũ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ quản lí giai đoạn 2016-
2021 và giai đoạn 2021-2025. Hàng năm, Trường rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo
theo từng vị trí việc làm, đảm bảo vị trí việc làm phù hợp với sở trường, chuyên môn
được đào tạo; giảm tỉ lệ đội ngũ nhân viên làm hành chính, tăng tỉ lệ GV trong tổng số
CC-VC-NLĐ; tạo điều kiện để viên chức hành chính có đủ các điều kiện, tố chất tham
gia công tác giảng dạy hoặc trở thành GV.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ nhà giáo được Trường thực
hiện thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi để nhà giáo phấn đấu đạt chuẩn chức danh
nghề nghiệp. Với mục tiêu đó, Trường cử GV đi học ở các cơ sở đào tạo ở nước ngoài
như ĐH Văn hóa nghệ thuật quốc gia Moskva (Liên bang Nga), ĐH Zielona Gora (Ba
Lan), ĐH Hannam (Hàn Quốc), ĐH Tứ Xuyên, ĐH Vân Nam, ĐH Sư phạm Hồ Nam
(Trung Quốc),… Ngoài ra, Trường còn cử GV giảng dạy chuyên đề tại Trường ĐH
Zielona, cử GV tham gia hội trại các nước châu Á.
Thứ ba là đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo. Từ năm
5
2014, Trường đã xây dựng, đổi mới nội dung 3 CTĐT trình độ thạc sĩ, 15 CTĐT trình
độ ĐH, 5 CTĐT trình độ CĐ theo hệ thống TC. Từ năm 2017, Trường điều chỉnh
CTĐT trình độ ĐH tất cả các ngành, chuyên ngành theo định hướng ứng dụng. Theo
đó, giảm tỉ trọng khối lượng kiến thức lí thuyết, tăng tỉ trọng khối lượng kiến thức và
kĩ năng ứng dụng - thực hành; giảng dạy lí luận gắn với thực tiễn. Trường kí kết nhiều
thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp để phối hợp, tận dụng
nguồn lực lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm trong đào tạo và NCKH nhằm giúp quá trình
đào tạo gắn với thị trường lao động và nhu cầu của xã hội. Các nhà tuyển dụng lao
động tham gia vào các khâu của quá trình đào tạo như xây dựng CTĐT, phản biện
CTĐT, giảng dạy, đánh giá kết quả làm việc của SV và cựu SV của Trường.
Đề cao yếu tố chất lượng ứng dụng và thực hành nghề nghiệp trong đào tạo,
Trường và nhà tuyển dụng phối hợp xây dựng môi trường tham quan thực tế, kiến tập
và thực tập tích cực cho người học. Mô hình “Nhà trường đào tạo - xã hội đánh giá”
được định hình và phát triển, với nhiều HP được tổ chức đánh giá kết quả thi bên
ngoài Trường như: Tổ chức sự kiện, phương pháp điền dã dân tộc học, văn hóa ẩm
thực, các HP về quản trị, tổ chức điều hành, hướng dẫn tour,…
Thứ tư là đổi mới CSVC và công nghệ quản lí giáo dục. Trường xây dựng và
từng bước hoàn thiện CSVC đáp ứng việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo. Hệ thống phòng học lí thuyết, phòng thực hành được trang bị đầy đủ các trang
thiết bị chuyên dụng. Đa số các phòng học đều được trang bị máy lạnh, góp phần tạo
nên môi trường giảng dạy và học tập thoải mái và thân thiện.
Để thực hiện các giải pháp đồng bộ hướng tới kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục ĐH theo Thông tư số 12/2017/TT-BDGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường
đã ứng dụng CNTT trong quản trị ĐH theo hướng toàn diện và tiên tiến, đồng thời xây
dựng và vận hành Hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
1.2.2.1. NCKH
Các hoạt động NCKH chủ yếu của Trường bao gồm: Thực hiện đề tài NCKH
các cấp; viết giáo trình và tài liệu giảng dạy; tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học các
cấp; xuất bản ấn phẩm khoa học.
Đến năm 2018, GV của Trường đã thực hiện hơn 60 đề tài các cấp, trong đó có
30 đề tài cấp Bộ, 10 đề tài cấp tỉnh và thành phố, 35 đề tài cấp trường. Thành tựu
6
nghiên cứu của các đề tài có tính ứng dụng cao, góp phần vào hoạt động phục vụ cộng
đồng tại các tỉnh phía Nam, tiêu biểu như: Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số
khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp, Văn hóa gia đình với việc
giáo dục nhân cách con người Việt Nam hiện nay,... Hoạt động NCKH của SV cũng
ngày càng khởi sắc. Đến năm 2018, có 24 đề tài NCKH của SV được nghiệm thu và
hiện có 22 đề tài đang được thực hiện. Năm 2011, Trường có 06 đề tài của SV tham dự
giải thưởng SV NCKH (Euréka) do Đoàn TNCS HCM TP. Hồ Chí Minh tổ chức và có
hai đề tài đoạt giải.
Cùng với thực hiện đề tài khoa học, GV của Trường đã tham gia biên soạn giáo
trình và tài liệu giảng dạy để phục vụ hoạt động đào tạo. Đến năm 2018, có 71 giáo
trình đã và đang được thực hiện, chủ yếu là giáo trình cấp trường. Trong đó có 53 giáo
trình đã được hội đồng khoa học nhà trường nghiệm thu, đưa vào giảng dạy, 18 giáo
trình đang trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, Trường cũng viết một số giáo trình cấp
bộ.
Để trao đổi học thuật trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và du lịch, hàng năm
Trường tổ chức hoặc đồng tổ chức hàng chục cuộc tọa đàm, hội thảo khoa học các cấp.
Nhiều hội thảo khoa học quốc tế được Trường phối hợp với các trường ĐH nước ngoài
tổ chức, tiêu biểu như: Phát triển nguồn lực du lịch tiểu vùng sông Mekong (phối hợp
với Trường ĐH Silpakorn – Thái Lan) ; Văn hóa với du lịch trong thế giới hội nhập
(phối hợp với các tổ chức đến từ Anh, Pháp, Liên bang Nga); Hội nhập quốc tế về bảo
tồn – cơ hội và thách thức của các giá trị di sản văn hóa (phối hợp với tổ chức
ICCROM). Trường thường xuyên được Bộ VHTTDL giao nhiệm vụ chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức các hội thảo khoa học cấp quốc gia về những vấn đề thời trong nước và
thế giới, tiêu biểu như: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển; Những giải pháp tổ
chức triển khai Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; Văn hóa biển đảo – Nguồn lực phát
triển bền vững... Các hội thảo khoa học cấp Trường là diễn đàn để GV trong và ngoài
trường thảo luận các vấn đề giáo dục – đào tạo. Rất nhiều hội thảo cấp trường đã được
tổ chức, tiêu biểu như: Đổi mới công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế; Phát triển sản phẩm du lịch đường sông tại Thành phố Hồ
7
Chí Minh,…
Năm 2000, Trường xuất bản số đầu tiên của Thông tin khoa học, đánh dấu một
bước tiến mới trong hoạt động NCKH. Năm 2013, Thông tin khoa học được nâng cấp
thành Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực có mã số tiêu chuẩn quốc tế dành cho xuất bản
phẩm nhiều kì (ISSN). Từ đó đến nay, tạp chí được xuất bản định kì mỗi quý một số,
là nơi công bố và trao đổi các vấn đề học thuật của các nhà khoa học trong và ngoài
trường.
1.2.2.1. HTQT
Hoạt động HTQT của Trường được triển khai từ rất sớm và được tăng cường từ
khi Trường được nâng cấp thành trường ĐH. Các hoạt động này góp phần thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, NCKH của Trường và thực hiện các chủ trương, chính sách về văn
hóa, thông tin và du lịch do Bộ chủ quản giao nhiệm vụ cho Trường.
Đến nay, Trường đã tiếp đón hơn 50 đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc,
trong đó có các trường ĐH, các viện nghiên cứu đến từ Anh, Pháp, Bỉ, Canada, Ba
Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào… cùng các tổ
chức quốc tế như LATTITUTES, Quỹ APEFE, Quỹ Ford, AUF (Pháp), Lãnh sự quán
các nước Hàn Quốc, Liên bang Nga, Nhật Bản, Lào…., Trường được Bộ VHTTDL
giao nhiệm vụ tiếp đón Bộ trưởng Bộ VHTTDL của Campuchia vào năm 2015. Đặc
biệt vào năm 2012, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Du lịch nước CHDCND Lào sang thăm và
trao Huân chương hữu nghị cho tập thể Trường và cá nhân PGS.TS. Trần Văn Ánh –
nguyên hiệu trưởng. Nhà trường cũng đã cử 26 đoàn với hơn 77 cán bộ GV ra nước
ngoài làm việc với các trường ĐH tại Bỉ, Anh, Ba Lan, Liên bang Nga, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Lào… để thiết lập quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực
NCKH và đào tạo, giao lưu văn hóa, trao đổi GV, cán bộ nghiên cứu, SV.
Về hoạt động HTQT trong đào tạo, Trường tiếp nhận du học sinh các nước Lào,
Trung Quốc, Đức sang học tiếng Việt và văn hóa Việt Nam. Từ năm 2013, hàng năm
Trường đều cử đoàn SV tham dự Hội trại quốc tế giao lưu văn hóa (The International
Young Blood Camp) tổ chức tại Thái Lan. Trường cũng đã cử các SV ngành du lịch,
văn hóa học, quản lí văn hóa sang học tập tại Trường ĐH Hannam (Hàn Quốc).
Trường thường xuyên mời GV thỉnh giảng người nước ngoài (Anh, Mĩ, Ba Lan) tham
gia giảng dạy hệ chính quy, đồng thời cử SV, GV sang học tập và giảng dạy tại
8
Trường ĐH Zeilona Gora (Ba Lan) bằng kinh phí của Eramus Plus.
1.2.3. PVCĐ
Hoạt động PVCĐ của Trường được tổ chức với hình thức đa dạng và thiết thực,
góp phần hỗ trợ công tác đào tạo.
Các phòng, khoa thường xuyên phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Trường
tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa, công
nhân tại các khu công nghiệp; tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó; tặng quà
cho công nhân và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; tập huấn nâng cao kĩ năng nghề
nghiệp cho cán bộ văn hoá địa phương.
Công đoàn Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động PVCĐ dành cho công
chức, viên chức, người lao động, như giúp đỡ người lao động có hoàn cảnh khó khăn,
xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa tại các địa phương kết nghĩa với Trường,
thăm và tặng quà cho các gia đình khó khăn tại các địa phương trong các dịp lễ, tết.
ĐTN, HSV Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động PVCĐ thu hút hàng
nghìn lượt SV tham gia hàng năm. Gắn với các hoạt động tình nguyện, đoàn viên
thanh niên, SV Trường đã xây dựng công trình thanh niên, thăm và tặng quà các em
thiếu nhi nghèo tại các mái ấm tình thương, tặng nhà tình nghĩa tại các tỉnh, tham gia
hiến máu cứu người.
Hoạt động tình nguyện PVCĐ của đoàn viên, thanh niên, SV đã góp phần đem
lại cho SV môi trường sống lành mạnh và ý nghĩa. Điểm nổi bật trong phong trào tình
nguyện trong thời gian qua là sự thống nhất định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa
Trường với công đoàn, ĐTN, HSV, tiêu biểu như chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh,
chiến dịch xuân tình nguyện, tiếp sức mùa thi, tiếp sứ đến trường,... Các đơn vị đã thực
hiện kế hoạch hoạt động một cách sáng tạo, mở ra một hướng mới trong hoạt động
tình nguyện của SV Trường trong thời gian tới.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường
Trường hiện có 18 đơn vị, gồm 04 phòng, 09 khoa và 05 tổ chức trực thuộc.
Xem Sơ đồ 1.3.1
10
1.4. Cấu trúc tổ chức của Hội đồng Trường
Hiện chưa thành lập Hội đồng Trường.
2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của Trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh
2.1. Các quy định pháp lí của các hoạt động của Trường
Trường ĐHVH TP.HCM được tổ chức và hoạt động theo: Điều lệ Trường ĐH;
Quy định phân cấp quản lí công tác tổ chức cán bộ của Bộ VHTTDL ban hành kèm
theo Quyết định số 66/QĐ-BVHTTDL ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL;
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH
TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 3654/QĐ-BVHTTDL ngày 01/10/2018
của Bộ trưởng Bộ VHTTDL và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHVH
TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 158/QĐ-ĐHVHHCM ngày 28/3/2019 của
Hiệu trưởng Trường ĐHVH TP.HCM.
Trường ĐHVH TP.HCM là đơn vị sự nghiệp giáo dục, trực thuộc Bộ
VHTTDL, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực văn hóa, thông tin và du
lịch trình độ ĐH và sau ĐH, NCKH trong lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn phục vụ
đào tạo và phát triển sự nghiệp VHTTDL.
2.2. Những thách thức đối với Trường và kế hoạch khắc phục
2.2.1. Các thách thức
(i) Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội ngày càng cao bắt buộc
Trường phải không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo.
(ii) Các điều các điều kiện và thủ tục mở ngành đào tạo mới ngày càng khắt khe
bắt buộc Trường phải không ngừng cải tiến điều kiện ĐBCL.
(iii) Mức độ cạnh tranh của thị trường giáo dục – đào tạo ngày càng khốc liệt
bắt buộc Trường phải có chính sách thu hút nhân tài, chống “ chảy máu ” chất xám và
phải có chính sách thu hút người học.
2.2.2. Kế hoạch khắc phục
(i) Thực hiện tốt các chủ trương của Chính phủ và Bộ GDĐT: Đổi mới quản lí
chất lượng giáo dục ĐH; nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng
nhu cầu xã hội; thực hiện đúng các quy chế; không để xảy ra tiêu cực trong quá trình
đào tạo.
11
(ii) Xây dựng và vận hành Hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn ISO
9001:2015.
(iii) Điều chỉnh CTĐT theo định hướng ứng dụng; Tăng cường truyền thông
ngành, nghề đào tạo và hình thức tuyển sinh 2018, mở các ngành đào tạo mới phù hợp
với nhu cầu xã hội khi đủ các điều kiện cho phép.
(iv) Nâng cao trình độ GV, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; nâng
cao chất lượng đầu vào và xây dựng chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ GDĐT
(v) Đầu tư về trang thiết bị dạy học, phòng học theo hướng hiện đại; Tăng
cường hướng dẫn thực hành nghề nghiệp cho SV.
(vi) Đề cao vai trò phản biện từ người học về nội dung, phương pháp đào tạo.
(vii) Triển khai công tác tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục ĐH và tự đánh
giá chất lượng CTĐT theo các bộ tiêu chuẩn của Bộ GD & ĐT.
2.3. Các điểm mạnh và cơ hội của Trường
2.3.1. Các điểm mạnh
(i) Về chủ trương và chính sách đào tạo, Trường được hưởng các quyền lợi từ
chủ trương và chính sách của nhà nước về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, các chủ trương
và chính sách từ Bộ VHTTDL, Bộ GDĐT, các chủ trương và chính sách của UBND
TP.HCM...
(ii) Về kinh nghiệm đào tạo, Trường có thành quả hơn 40 năm đào tạo nguồn
nhân lực ngành văn hoá, thông tin, du lịch. Trường xây dựng được mạng lưới quan hệ
hợp tác, đối tác với nhiều tổ chức, cơ quan, DN, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
(iii) Về CSVC, Trường có 2 cơ sở đóng trên địa bàn TP.HCM (Quận 2 và Quận
9) với diện tích rộng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động đào tạo và chỗ ở nội trú
cho người học.
2.3.2. Các cơ hội
(i) Ngành giáo dục đang thực hiện chủ trương đổi mới một cách toàn diện là
điều kiện thuận lợi để Trường thực hiện các hoạt động đổi mới mang tính đột phá
trong đào tạo.
(ii) Các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước có nhiều mô hình về quản trị
ĐH, nhiều CTĐT tiên tiến, hiện đại để Trường đối sánh, nâng cao chất lượng.
12
(iii) Nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn, đó là
nguồn khách hàng tiềm năng lớn của Trường.
13
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
TIÊU CHUẨN 1. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ VĂN HÓA
Tiêu chí 1.1. Lãnh đạo CSGD đảm bảo tầm nhìn và sứ mạng của CSGD đáp ứng
được nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Trong “Chiến lược phát triển Trường ĐH Văn hoá TP.HCM đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2025”, Trường đã tuyên bố sứ mạng: “Trở thành một trường ĐH
trọng điểm ngành Văn hoá, Nghệ thuật, Thông tin và Du lịch khu vực phía Nam với
các chức năng đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tê trong
lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu phát triển về Văn hoá,
Nghệ thuật, Thông tin, Du lịch của khu vực phía Nam và của cả nước”. [H1.01.01.01].
Chiến lược này được xây dựng bài bản qua 7 bước sau [H1.01.01.02]:
Bước 1. Xây dựng đề cương, kế hoạch, thành lập Tổ soạn thảo;
Bước 2. Tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường cùng Bộ, mời chuyên gia
về tập huấn cho Tổ soạn thảo;
Bước 3. Đánh giá nhu cầu nhân lực, đặc biệt là các ngành liên quan đến lĩnh
vực đào tạo truyền thống của Trường, thông qua việc điều tra tại các bộ ngành và các
địa phương trên cả nước;
Bước 4. Tổ soạn thảo phân tích các tài liệu, dữ liệu liên quan, dự thảo các báo
cáo, các đề xuất;
Bước 5. Tổ chức nhiều vòng hội thảo nội bộ để hoàn thiện các báo cáo, các đề
xuất;
Bước 6. Tổ chức các hội thảo mở rộng, bao gồm tất cả các bên liên quan để
tham khảo ý kiến;
Bước 7. Xin ý kiến của các bộ, ngành, địa phương.
Mặc dù CLPT giai đoạn 2010 - 2015 vẫn còn hiệu lực, tuy nhiên đợt đánh giá
tổng kết CLPT chi tiết giai đoạn 2010 – 2014 cho thấy về cơ bản Trường đã hoàn
thành các mục tiêu chiến lược đến năm 2015, bởi vậy cần xây dựng chiến lược với tầm
nhìn dài hạn cho giai đoạn mới. Trong đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020,
sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2025 được điều chỉnh như sau:
14
Sứ mạng: Trường ĐHVH TP.HCM là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và
nghiên cứu khoa học các lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, truyền thông và du lịch đạt
chuẩn, chất lượng, tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội.
Tầm nhìn: Trở thành trường ĐH có uy tín so với các trường trong nước và khu
vực, phấn đấu đạt chất lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động [H1.01.01.03].
Điểm khác biệt giữa sứ mạng và tầm nhìn của 2 giai đoạn chính là mục tiêu
phát triển thành một trường ĐH tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội và phấn đấu đạt chất
lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động.
Đến năm 2018, để triển khai thực hiện Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày
31/03/2014 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH TP.HCM, một lần
nữa Trường thành lập Tổ soạn thảo tiến hành xây dựng kế hoạch, quy trình điều chỉnh,
bổ sung sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2030 như sau [H1.01.01.04] :
Sứ mạng: Trường ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
ĐH chuẩn mực và là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước.
Tầm nhìn: Đến năm 2030, Trường ĐHVH TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt
chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thông tin, du lịch [H1.01.01.05].
Sứ mạng và tầm nhìn trên đã được xác định với sự đồng thuận cao trong toàn
thể CBVC và SV của Trường. Thực tế, trước khi ban hành, dự thảo đã được góp ý bởi
các CB chủ chốt tại các cuộc họp nội bộ [H1.01.01.06]. Đồng thời, sứ mạng và tầm
nhìn đã được thông tin đến GV, nhân viên, SV và các bên liên quan khác trên Website
của Trường để có thông tin góp ý, phản hồi [H1.01.01.07].
Ngay sau khi ban hành, Trường đã soạn thảo bản giải thích cụ thể về tầm nhìn
sứ mạng [H1.01.01.08] để làm căn cứ hướng dẫn các đơn vị xây dựng và triển khai các
hoạt động theo tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định, cụ thể như xây dựng CTĐT theo
định hướng ứng dụng, quy hoạch CB, xây dựng mục tiêu chất lượng của các đơn vị
[H1.01.01.09.01], [H1.01.01.09.02], [H1.01.01.09.03].
15
Tiêu chí 1.2. Lãnh đạo CSGD thúc đẩy các giá trị văn hóa phù hợp với tầm
nhìn và sứ mạng của CSGD.
Các giá trị văn hoá cốt lõi chính là truyền thống của Trường được vun đắp suốt
chiều dài lịch sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đó là: (1) Tôn trọng, (2) Trách
nhiệm, (3) Thân thiện với người học [H01.01.02.01].
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, người học luôn là yếu tố quyết định sự tồn
tại của Trường. Mỗi CC-VC-NLĐ của Trường trong nhận thức, thái độ đến hành động
luôn thể hiện sự tôn trọng, trách nhiệm và thân thiện với người học. Các thế hệ lãnh
đạo Trường luôn có những chính sách, hành động để tăng cường khối đoàn kết nhất trí
trong Trường [H01.01.02.02]. Lãnh đạo Trường đã chỉ đạo P.CTSV và Đoàn Trường
triển khai chương trình xây dựng văn hoá học đường trong SV theo tinh thần “xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước” như thực hiện các chương trình “Sinh viên 5 tốt” từ 2014 đến nay, chương
trình “Kí túc xá văn hóa” năm 2017, 2018 [H01.01.02.03]. Các thế hệ SV đi trước
thành đạt đã và đang dành nhiều tình cảm và sự hỗ trợ quý báu cho thế hệ SV hiện
nay, như các chương trình tài trợ học bổng, chương trình giới thiệu việc làm mùa hè
xanh, xuân tình nguyện, trung thu yêu thương... [H01.01.02.04]. Sự gắn kết của những
“người con trường Văn hóa” đã giúp Trường có sự gắn kết chặt chẽ với các ban ngành,
các địa phương, qua đó có điều kiện tham gia giải quyết những vấn đề trong các lĩnh
vực mà Trường có thế mạnh [H01.01.02.05].
Sự trung thực trong học thuật là giá trị nền tảng của giáo dục đại học và cũng là
cơ sở hình thành nhân cách trí thức tương lai. Trường chủ trương xây dựng giá trị đó ở
người học bằng những việc cụ thể như ban hành quy định và chế tài mạnh để loại bỏ
gian lận trong học tập. Ví dụ rõ ràng nhất là quy định các bài thi tự luận phải được cắt
phách trước khi chấm, do hai giảng viên chấm độc lập và được quản lí với tính bảo
mật cao nhất [H01.01.02.06].
Tại Trường ĐHVH TP.HCM, mọi ý kiến đều được lắng nghe, mọi người đều
được tôn trọng. Đặc biệt, sự đa dạng và sự khác biệt của các giá trị cá nhân đều được
tôn trọng, qua đó năng lực sáng tạo của các cá nhân đều được phát huy tối đa, môi
trường dân chủ thực sự được phát huy [H01.01.02.07].
Lãnh đạo Trường rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH
16
cũng như chất lượng các dịch vụ nói chung, từng bước xây dựng văn hoá chất lượng
trong Trường [H01.01.02.08-09].
CLPT và sự phát triển toàn diện của Trường trong những năm vừa qua đã thể
hiện rất rõ khát vọng phát triển thành một trong những trường ĐH đạt chuẩn quốc gia
và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin, du
lịch. Sự tham gia tích cực của tất cả các đơn vị, CBGV và ở mức độ nào đó của các thế
hệ người học trong việc thực hiện các giá trị văn hóa như cam kết [H01.01.02.10] đã
góp phần rất quan trọng trong việc hoàn thành sứ mạng và tầm nhìn của Trường.
Tiêu chí 1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD được phổ biến, quán
triệt và giải thích rõ ràng để thực hiện.
“Truyền thống trường Văn hoá” với lịch sử hơn 40 năm đã đúc kết thành những
giá trị rất riêng của Trường và của tất cả các thế hệ CC-VC-NLĐ và SV. Những giá trị
ấy đã được nhận biết và lan toả một cách rộng rãi qua các dịp lễ kỉ niệm thành lập
Trường, các sự kiện quốc tế lớn do Trường tổ chức (Liên hoan quốc tế phim nhân học
tại TP.HCM năm 2012, Hội thảo quốc tế Phát triển guồn lực du lịch tiểu vùng sông
Me Kong, Giao lưu Tiếng hát và điệu múa giữa Việt Nam và Nhật Bản,...) , các cuộc
thi do HSV, ĐTN tổ chức (Sinh viên thanh lịch,...), các hoạt động phục vụ cộng
đồng,...[H1.01.03.01].
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hoá [H1.01.03.02] với 3 giá trị cốt lõi tôn trọng,
trách nhiệm và thân thiện với người học đã được công bố rộng rãi tại các hội nghị
trong trường, niêm yết tại các vị trí trang trọng trong khuôn viên trường, trên website,
trên fanpage của Trường... [H1.01.03.03].
Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị văn hoá mang tên ĐHVH đã được phổ biến, lan toả
đến các thế hệ CSV, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đơn vị tuyển
dụng... [H1.01.03.04]. Sứ mạng, tầm nhìn và văn hoá với 3 giá trị cốt lõi cũng đã được
giải thích, phổ biến rộng rãi tới CBGV và SV trong trường để thực hiện [H1.01.03.05].
Trường đã có những chính sách và hoạt động cụ thể để thực thi sứ mạng hướng đến
đạt được Tầm nhìn 2030 [H1.01.03.06].
Tiêu chí 1.4. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD được rà soát để đáp
ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
17
Trong quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược các giai đoạn (2010 – 2015, 2014
– 2020), các mục tiêu chiến lược và các hoạt động luôn được rà soát, đánh giá về mức
độ phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng [H1.01.04.01]. Bên cạnh đó sứ mạng và tầm nhìn
cũng luôn được đánh giá để điều chỉnh cho phù hợp hơn với các điều kiện chủ quan và
khách quan mới phát sinh. Trong giai đoạn 2010 – nay, CLPT Trường được rà soát
một lần vào năm 2014 nhằm tổng kết kết quả thực hiện các nội dung chiến lược của
giai đoạn 2010 – 2015. Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích kĩ bối cảnh hiện tại và
dự báo những biến động trong tương lai để xây dựng đề án phát triển Trường giai đoạn
2014 – 2020 [H1.01.04.02]. Đến năm 2018, để thực hiện Quyết định số 931/QĐ-
BVHTTDL ngày 31/03/2014 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trường ĐHVH TP.HCM, cùng với kết quả tổng kết sơ bộ kết quả thực
hiện đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, Trường đã thành lập Tổ soạn thảo
[H1.01.04.03] tiến hành điều chỉnh sứ mạng và tầm nhìn [H1.01.04.04].
Sứ mạng đã được thay đổi từ “Trường ĐHVH TP.HCM là một cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học các lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, truyền thông
và du lịch đạt chuẩn, chất lượng, tiên tiến, phù hợp nhu cầu xã hội.” thành “Trường
ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực và là
trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về các lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật, thông tin và du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tầm nhìn “Đến năm 2030, Trường ĐHVH TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt
chuẩn quốc gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thông tin, du lịch” cũng thay đổi đáng kể so với tầm nhìn đến năm 2025: “Trở thành
trường ĐH có uy tín so với các trường trong nước và khu vực, phấn đấu đạt chất
lượng cao trên mọi lĩnh vực hoạt động ”.
Sứ mạng và tầm nhìn trên đã được xác định với sự đồng thuận cao trong toàn
thể CBVC và SV trong Trường. Thực tế, trước khi ban hành, dự thảo đã được góp ý
bởi các CB chủ chốt tại các cuộc họp nội bộ [H1.01.04.05].
Tôn trọng, trách nhiệm, thân thiện với người học là ba nội dung cam kết trách
nhiệm của Trường đối với người học. Điều đặc biệt là văn hoá chất lượng luôn luôn
được nhấn mạnh và đề cao trong mọi hoạt động của Trường [H1.01.04.06].
18
Tiêu chí 1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của CSGD cũng như quá trình
xây dựng và phát triển chúng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của
các bên liên quan.
Việc điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng là một tất yếu do sự phát triển nội lực của
Trường cũng như để đáp ứng yêu cầu của xã hội và các bên liên quan, trong đó có
Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày 31/03/2014 của Bộ Trưởng Bộ VHTTDL về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường ĐHVH
TP.HCM. Trong giai đoạn 2010 – nay, tầm nhìn, sứ mạng của Trường được rà soát,
điều chỉnh và cải tiến hai lần vào các năm 2014 và 2018 [H1.01.05.01]. Trong lần rà
soát và điều chỉnh năm 2018, một cải tiến quan trọng là Trường đã thành lập Tổ soạn
thảo xây dựng kế hoạch, quy trình thực hiện [H1.01.05.02], đồng thời bổ sung một nội
dung mới là xác định các giá trị cốt lõi từ lịch sử hơn 40 năm nhằm thúc đẩy các hành
vi mong muốn để đạt được mục tiêu chiến lược, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của
Trường.
Ngay sau khi ban hành, Trường đã soạn thảo bản giải thích cụ thể về tầm nhìn,
sứ mạng để các đơn vị làm căn cứ triển khai các hoạt động của mình. Tầm nhìn, sứ
mạng, giá trị văn hoá mang tên ĐHVH đã được phổ biến đến các bên liên quan. Cuối
năm 2018, mức hài lòng trong đợt khảo sát ý kiến phản hồi của các bên liên quan về
tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của Trường là trên 90 % [H1.01.05.03].
Quá trình phát triển tầm nhìn, sứ mạng cơ bản phải dựa trên nguyên tắc tham
vấn với sự tham gia cao nhất của tất cả các bên liên quan. Sự cải tiến trong quá trình
này chủ yếu ở phương thức tham vấn các bên liên quan [H1.01.05.04].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Sứ mạng, tầm nhìn được xây dựng bài bản, có sự tham gia của các bên liên
quan, phù hợp với các điều kiện hiện trạng và dự báo chính xác các yếu tố chi phối
trong tương lai.
(ii) Các thế hệ lãnh đạo Trường đã có những giải pháp và các việc làm cụ thể để
phát huy giá trị cốt lõi đã góp phần tạo nên thương hiệu của Trường, các giá trị đó
được hầu hết CBGV và các thế hệ SV đồng lòng xây dựng và gìn giữ.
19
(iii) Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị văn hoá của Trường đã được phổ biến đến các
bên liên quan, được giải thích rõ ràng và Trường có những chính sách và những hoạt
động cụ thể để thực hiện.
(iv) Tầm nhìn, sứ mạng và CLPT thường xuyên được rà soát để đảm bảo
Trường phát triển vững mạnh, đáp ứng được sự hài lòng của các bên liên quan. (v)
Phương thức tham vấn các bên liên quan đã được cải tiến.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Mặc dù đã được phổ biến rộng rãi nhưng số ý kiến góp ý, đặc biệt từ người
học chưa nhiều.
(ii) Vẫn còn một số CBGV chưa toàn tâm, toàn ý với công việc, chưa thực hiện
hết trách nhiệm trong công việc được giao.
(iii) Trường chưa tiến hành khảo sát mức độ thấu hiểu của các bên liên quan về
sứ mạng, tầm nhìn và đặc biệt là ba giá trị cốt lõi, cũng như chưa có kế hoạch cụ thể để
giám sát việc các khoa chuyển tải vào CTĐT định hướng ứng dụng.
(iv) Việc tham khảo ý kiến của các bên liên quan bên ngoài Trường còn hạn
chế. Mặt khác, Trường chưa có quyết định phân công đơn vị hoặc bộ phận chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.
(v) Phản hồi từ các đối tượng được tham vấn chưa nhiều. Mặt khác, Trường
chưa có quyết định phân công đơn vị hoặc bộ phận cải tiến chất lượng việc xây dựng,
rà soát, phát triển tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1
Khắc phục
tồn tại 1
Tăng cường và nâng cao hiệu quả
truyền thông để nâng cao nhận
thức và tăng cường sự tham gia của
các bên liên quan trong quá trình phổ
biến, xây dựng/điều chỉnh sứ mạng,
tầm nhìn của Trường, đặc biệt chú
trọng hơn nữa đến SV.
BGH
Trước khi
có điều
chỉnh
2 Khắc phục Tiếp tục xây dựng các văn bản thể BGH Hàng năm,
20
tồn tại 2 chế để điều chỉnh toàn bộ mọi hoạt
động trong trường trên tinh thần văn
hoá truyền thống và củng cố các giá
trị cốt lõi của Trường. Đặc biệt, cần
có chế tài phù hợp để xử lí nhằm hạn
chế những hành vi vi phạm có thể
làm phương hại đến các giá trị văn
hoá và các giá trị cốt lõi của Trường.
từ 9/2018
3
Khắc phục
tồn tại 3
Tiến hành khảo sát về mức độ thấu
hiểu về tầm nhìn, sứ mạng và giá trị
cốt lõi để cải tiến kế hoạch truyền
thông phù hợp với CBGV và SV
từng khóa
BGH
Hàng năm,
bắt đầu từ
năm 2019
4
Xây dựng kế hoạch cụ thể để giám
sát việc các khoa chuyển tải vào
CTĐT theo định hướng ứng dụng.
BGH 2018 – 2020
5
Khắc phục
tồn tại 4
Trong thời gian tới, cần tăng cường
sự tham gia của các bên liên quan,
đặc biệt chú trọng các bên liên quan
bên ngoài Trường trong việc rà soát,
đánh giá tầm nhìn và sứ mạng.
BGH
Trước khi
có điều
chỉnh, dự
kiến 2020
6
Ban hành quyết định phân công đơn
vị hoặc bộ phận chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện việc rà soát tầm
nhìn, sứ mạng và văn hóa.
BGH Năm học
2018 – 2020
7
Khắc phục
tồn tại 5
Trong thời gian tới cần tăng cường
số lượng đối tượng được tham vấn
của các bên liên quan, đặc biệt chú
trọng các bên liên quan bên ngoài
Trường trong việc cải tiến tầm nhìn
và sứ mạng.
BGH
Trước khi
có cải tiến,
dự kiến
2020
21
8
Ban hành quyết định phân công đơn
vị hoặc bộ phận giám sát, rà soát,
triển khai cải tiến chất lượng việc
xây dựng, rà soát, phát triển tầm
nhìn, sứ mạng và văn hóa.
BGH Năm học
2018 – 2020
9
Phát huy
điểm mạnh
1
1. Có biện pháp hiệu quả mở rộng sự
tham gia của các bên liên quan.
2. Có các kế hoạch chi tiết, hướng
dẫn các đơn vị xây dựng và triển
khai các hoạt động tại đơn vị theo
tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định.
BGH Hàng năm,
từ năm 2019
10
Phát huy
điểm mạnh
2
Xây dựng và triển khai chương trình
truyền thông có hiệu quả để lan toả
các giá trị văn hoá và giá trị cốt lõi
nhằm thực thi sứ mạng và đạt được
tầm nhìn 2030. Nêu những hoạt
động, những tấm gương tốt góp phần
củng cố và phát triển các giá trị văn
hoá của Trường.
BGH Hàng năm,
từ năm 2019
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 1 4,80
Tiêu chí 1.1 5
Tiêu chí 1.2 4
Tiêu chí 1.3 5
Tiêu chí 1.4 5
Tiêu chí 1.5 5
22
TIÊU CHUẨN 2. QUẢN TRỊ
Tiêu chí 2.1. Hệ thống quản trị (bao gồm hội đồng quản trị hoặc hội đồng trường;
các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh cụ thể
của CSGD; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh bạch và giảm
thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị của CSGD.
Hệ thống quản trị của Trường bao gồm: Hội đồng trường, Đảng bộ, Công đoàn,
ĐTN, HSV và các hội đồng tư vấn như hội đồng KH-ĐT, hội đồng thi đua khen
thưởng, ...
Theo Điều lệ trường ĐH và Luật giáo dục ĐH, hội đồng trường cần xây dựng
quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa và từng năm, đồng thời ban hành
nghị quyết về các vấn đề lớn của Trường. Ngay từ năm 2013, Trường đã báo cáo với
Bộ về việc thành lập hội đồng trường. Năm 2018, Trường có tờ trình xin phê duyệt
chủ trương thành lập hội đồng trường kèm theo: (i) Biên bản họp về việc đề xuất
phương án thành lập hội đồng trường nhiệm kì 2018 – 2023; (ii) Danh sách nhân sự dự
kiến tham gia hội đồng trường và nhân sự dự kiến chủ tịch hội đồng trường; (iii) Danh
sách tham dự hội nghị đề xuất phương án thành lập hội đồng trường. [H2.02.01.01]
Đảng bộ Trường là tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng ủy Khối cơ sở Bộ
VHTTDL. BCH Đảng bộ Trường (Đảng ủy) nhiệm kì 2015 – 2020 [H2.02.01.02] đã
thông qua quy chế làm việc để chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và
nhiệm vụ chính trị của Trường [H2.02.01.03]. Ngay sau Đại hội, Đảng ủy đã ban hành
chương trình công tác toàn khóa nhằm định hướng chiến lược cho các mảng công tác
chính [H2.02.01.04]. Căn cứ chương trình công tác toàn khóa và yêu cầu công tác của
từng năm, Đảng ủy xây dựng và triển khai chương trình công tác năm và các chương
trình công tác chuyên đề [H2.02.01.05].
Các tổ chức Công đoàn, ĐTN, HSV của Trường được thành lập theo quy định
của pháp luật và hoạt động dưới sự lãnh đạo của các cơ quan quản lí ngành dọc
[H2.02.01.06]. Các tổ chức này đều có chương trình công tác toàn khoá và kế hoạch
công tác hàng năm . [H2.02.01.07.01-03].
Hội đồng KH-ĐT, các hội đồng tư vấn khác của Trường (Hội đồng thi đua,
khen thưởng, …) được thành lập theo Điều lệ trường ĐH và Luật giáo dục ĐH, theo
23
nhiệm kì của Hiệu trưởng [H2.02.01.08.01-03]. Các hội đồng tư vấn này được thường
xuyên rà soát và kiện toàn [H2.02.01.09] nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu
trưởng.
Đảng ủy thiết lập định hướng chiến lược thông qua các nghị quyết về việc ban
hành các văn bản ( quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế,
quy định chuyên đề ) kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự trong Trường
[H2.02.01.10]. Hệ thống các văn bản thể hiện hiện trách nhiệm thông tin, báo cáo,
minh bạch và trách nhiệm giải trình với các cơ quan quản lí [H2.02.01.11.01-08].
Đảng ủy đã ban hành các nghị quyết để phát triển bền vững Trường, giảm thiểu rủi ro
lạc hậu của tổ chức bộ máy, sự bất cập giữa tổ chức bộ máy với chức năng, nhiệm vụ
[H2.02.01.12]; sử dụng hiệu quả nhân lực, giảm thiểu rủi ro bất cập giữa chức năng,
nhiệm vụ và nhân sự, sự mất cân đối trong đội ngũ GV các ngành truyền thống và các
ngành mới [H2.02.01.13]; tăng khả năng thu hút thí sinh thi vào Trường, giảm thiểu
rủi ro giảm quy mô tuyển sinh [H2.02.01.14].
Tiêu chí 2.2. Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các
kế hoạch hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện.
Hệ thống quản trị Trường luôn kịp thời đưa ra các các quyết định và được
chuyển tải thành các kế hoạch hành động, các văn bản quy định và hướng dẫn thực
hiện, cụ thể:
Đảng ủy Trường họp định kì 01 lần/tháng và họp đột xuất khi có yêu cầu
[H2.02.02.01] để ban hành các nghị quyết [H2.02.02.02], các kế hoạch
[H02.02.02.03] để lãnh đạo, chỉ đạo các công tác của chính quyền. Ngoài ra, Đảng ủy
còn ban hành các đề án về các nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong nhiệm kì hoặc một
giai đoạn [H2.02.02.04].
Công đoàn, ĐTN, HSV Trường đều có chương trình công tác theo nhiệm kì và
ban hành các kế hoạch công tác năm, kế hoạch công tác chuyên đề, các hướng dẫn
thực hiện công tác chuyên môn [H2.02.02.05].
Các hội đồng tư vấn như Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng thi đua khen thưởng...,
họp định kì và họp đột xuất khi có yêu cầu. Các cuộc họp đều được ghi biên bản và
các kết luận được kiến nghị Hiệu trưởng triển khai thực hiện [H2.02.02.06].
Tiêu chí 2.3. Hệ thống quản trị của CSGD được rà soát thường xuyên.
24
Đảng ủy Trường nhiệm kì 2015 - 2020 đã ban hành quy chế làm việc
[H2.02.3.01], phân công nhiệm vụ các đảng ủy viên và thành lập các ban giúp việc
[H2.02.03.02]. Trong nhiệm kì, nhân sự Đảng ủy được rà soát ngay sau khi có đảng ủy
viên nghỉ hưu; việc phân công nhiệm vụ cũng được thường xuyên rà soát và cập nhật
[H2.02.03.03]. Định kì hàng năm, Đảng ủy đều có báo cáo tổng kết, kiểm điểm đối với
tập thể và phân loại, đánh giá đối với các đảng ủy viên [H2.02.03.04]. Đây cũng là dịp
để Đảng ủy rà soát lại các công tác đã chỉ đạo triển khai trong năm.
Công đoàn, ĐTN và HSV có quy chế làm việc và được rà soát khi có văn bản
hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực tế [H2.02.03.05]. Ban chấp hành các các tổ
chức trên được điều chỉnh kịp thời để đảm bảo yêu cầu công tác [H2.02.03.06]. Các
chương trình, kế hoạch công tác của Công đoàn, ĐTN và HSV cũng được rà soát, điều
chỉnh cho phù hợp với các cuộc phát động từ cấp trên và phong trào hoạt động thực tế
của Trường [H2.02.03.07].
Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trường, hàng năm đều được các đơn vị cấp
trên đánh giá cao và đã nhận được các các phần thưởng, danh hiệu tương xứng
[H2.02.03.08].
Các hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng như Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng thi đua
khen thưởng..., thường xuyên được rà soát, kiện toàn theo yêu cầu phát triển của
Trường qua từng giai đoạn và theo biến động nhân sự [H2.02.03.09].
Trường đã tổ chức các hội nghị lấy ý kiến toàn thể CC-VC-NLĐ, Đảng ủy đã
họp và thống nhất báo cáo Bộ VHTTDL phê duyệt điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Trường theo đúng quy định, phù hợp với CLPT
Trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030 [H2.02.03.10].
Căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn của cấp trên, Trường thường xuyên rà
soát hệ thống văn bản quy định, quy chế quản lí chuyên đề để đảm bảo tính hợp pháp
và tính khả thi [H2.02.03.11].
Tiêu chí 2.4. Hệ thống quản trị của CSGD được cải tiến để tăng hiệu quả
hoạt động của CSGD và quản lí rủi ro tốt hơn.
Đảng ủy Trường nhiệm kì 2015 – 2020 đã có sự cải tiến về cơ cấu và nhân sự.
Ban chấp hành tăng từ 05 lên 09 người, có Ban thường vụ Đảng ủy, phân công đảng
ủy viên phụ trách từng mảng công tác: Đoàn TN, HSV, Công đoàn, tài chính... So với
25
Đảng ủy Trường nhiệm kì 2010 – 2015, việc phân công này đã giúp giám sát chặt chẽ
các hoạt động, tăng cường sự phối hợp công tác của các đảng ủy viên, nâng cao hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy [H2.02.04.01].
Công đoàn, ĐTN, HSV của Trường cũng có những điều chỉnh, cải tiến trong cơ
cấu tổ chức và biên chế nhân sự để phát huy tốt hơn vai trò và hiệu quả hoạt động của
mình [H2.02.04.02].
Hội đồng KH-ĐT, các hội đồng tư vấn khác của Trường (Hội đồng thi đua,
khen thưởng…) cũng được kiện toàn theo hướng đảm bảo quyền lợi, sự phát triển của
các ngành mới và các bên liên quan [H2.02.04.03].
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Trường phù hợp
với với quy mô và tốc độ phát triển hiện nay, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát
triển Trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030 [H2.02.04.04].
Công tác rà soát, điều chỉnh thể chế hoạt động và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc đã làm tăng hiệu quả hoạt động của các đơn vị, sử dụng hiệu quả nhân lực,
giảm thiểu rủi ro trong việc hoàn chỉnh hồ sơ năng lực khi tham gia các đề tài, dự án
[H2.02.04.05].
Quy chế chi tiêu nội bộ được rà soát thường xuyên nên đáp ứng tốt yêu cầu
thực tế, giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực thi. Đặc biệt có quy định
về quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để hỗ trợ các ý tưởng nghiên cứu mới, giảm
thiểu rủi ro tài chính trong NCKH khi tham gia đấu thầu các đề tài, dự án. Quỹ ổn định
thu nhập giúp quản lí tốt các rủi ro về ngân sách trên cấp giảm theo lộ trình tự chủ ĐH
[H2.02.04.06].
Sau mỗi đợt kiểm tra chuyên đề tại các đơn vị, các vấn đề bất cập phát sinh đều
được đoàn kiểm tra kiến nghị Trường chấn chỉnh, tháo gỡ và được thông báo đến các
đơn vị để rút kinh nghiệm [H2.02.04.07].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 2
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Hệ thống quản trị tương đối hoàn thiện với hệ thống văn bản thế chế thường
xuyên được cập nhật đã giúp Trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực
hiện thành công CLPT Trường giai đoạn 2014 – 2020.
(ii) Hệ thống quản trị luôn kịp thời đưa ra các các quyết định và được chuyển tải
26
thành các kế hoạch hành động, các văn bản thể chế và các văn bản hướng dẫn để triển
khai thực hiện.
(iii) Cơ cấu tổ chức, các văn bản thể chế và nhân sự của hệ thống quản trị được
rà soát kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu công tác lãnh đạo, quản lí tất cả các hoạt động.
(iv) Hầu hết các rủi ro trong quá trình phát triển đều được nhận diện và có giải
pháp quản lí kịp thời; hệ thống quản trị đã được cải tiến, đã nâng cao hiệu quả quản lí
và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển của một trường ĐH về đào tạo và nghiên cứu các
lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, thông tin và du lịch.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Chưa có Hội đồng trường.
(ii) Kế hoạch giám sát hoạt động của các đơn vị còn hạn chế.
(iii) Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đã bộc lộ một số hạn chế nhất
định, cần sớm điều chỉnh bổ sung.
(iv) Chưa xây dựng quy trình nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro để quản lí
rủi ro một cách có hệ thống.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1
Khắc phục
tồn tại 1
Tiếp tục trình lãnh đạo Bộ
VHTTDL phê duyệt Đề án
thành lập Hội đồng trường
BGH 2018 – 2020
2
Xây dựng Quy chế làm việc,
chương trình công tác toàn khóa
và từng năm của Hội đồng
trường
Hội đồng
trường
Ngay sau
khi được
thành lập
3 Khắc phục
tồn tại 2
Phân công một bộ phận phụ
trách xây dựng kế hoạch giám
sát tất cả các đơn vị, định kì báo
cáo kết quả thực hiện.
BGH 2018 – 2020
4 Khắc phục
tồn tại 3
Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động phù hợp với tình hình BGH 2018 – 2020
27
mới trong giai đoạn 2018 –
2020
5 Khắc phục
tồn tại 4
Ban hành và vận hành quy trình
nhận diện, đánh giá và kiểm
soát rủi ro.
BGH 2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 2 4,50
Tiêu chí 2.1 5
Tiêu chí 2.2 5
Tiêu chí 2.3 4
Tiêu chí 2.4 4
28
TIÊU CHUẨN 3. LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÍ
Tiêu chí 3.1. Lãnh đạo CSGD thiết lập cơ cấu quản lí trong đó phân định rõ vai trò,
trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo để đạt được tầm
nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của CSGD.
Cơ cấu lãnh đạo, quản lí Trường gồm Đảng ủy và BGH. Vai trò, trách nhiệm
của mỗi thành tố và cơ chế phối hợp với các thành tố còn lại cũng như việc phân định
rõ vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân được quy định rõ trong Quy chế làm việc của
Đảng ủy [H3.03.01.01] và quyết định phân công nhiệm vụ BGH [H3.03.01.02].
Các đảng ủy viên được bầu đại diện [H3.03.01.03]. Đây là nhân tố quan trọng
đảm bảo quá trình ra quyết định khách quan và phát triển Trường theo đúng sứ mạng
đã xác định.
Các thành viên BGH và CB quy hoạch BGH cũng đa dạng về chuyên môn và là
những lĩnh vực chuyên môn chính của Trường [H3.03.01.04]. Nhân sự lãnh đạo hiện
tại và trong tương lai của Trường đa dạng về chuyên môn, điều này đã thể hiện tinh
thần đoàn kết của tập thể lãnh đạo Trường, tôn trọng sự đa dạng và sự khác biệt của
các giá trị cá nhân, thể hiện rất rõ khát vọng thực hiện sứ mạng chung.
Đảng ủy và BGH thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kì theo tháng
[H3.03.01.05]. Trong mỗi phiên họp ( định kì và đột xuất ), các nhiệm vụ công tác
trọng tâm hàng tháng, quý, năm và kế hoạch chi tiết thực hiện CLPT Trường trong
từng giai đoạn đều được bàn bạc, trao đổi và thống nhất thực hiện ( thông qua nghị
quyết của các kì họp Đảng ủy và kết luận của các cuộc họp BGH ) [H3.03.01.06].
Để xây dựng và triển khai CLPT, Trường đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
chiến lược gồm toàn thể các thành viên Ban lãnh đạo Trường và Tổ soạn thảo giúp
việc gồm lãnh đạo các đơn vị trong Trường [H3.03.01.07]. Trên cơ sở yêu cầu phát
triển Trường trong từng giai đoạn và tình hình thực tế, các mục tiêu chiến lược cũng
được rà soát và điều chỉnh [H3.03.01.08-09].
Tiêu chí 3.2. Lãnh đạo CSGD tham gia vào việc thông tin, kết nối các bên
liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược
của CSGD.
Bí thư Đảng ủy là thành viên của Tổ soạn thảo [H03.03.02.01] và Hội đồng
đóng góp ý kiến và thẩm định tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, triết lí giáo dục
29
và slogan của Trường [H03.03.02.02]. Ngay sau khi có kiến nghị điều chỉnh sứ mạng,
tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược thì các nội dung điều chỉnh đều
được thông tin, thảo luận trong Đảng ủy [H03.03.02.03].
Trên cơ sở nghị quyết của Đảng ủy, Hiệu trưởng ra quyết định điều chỉnh, bổ
sung sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi [H03.03.02.04]. Các mục tiêu chiến lược
cũng được rà soát điều chỉnh qua từng giai đoạn [H03.03.02.05].
Ngay sau khi được ban hành, sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục
tiêu chiến lược được phổ biến đến toàn thể CBVC và SV cũng như các bên liên quan
thông qua website của Trường [H03.03.02.06]. Sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi
và các mục tiêu chiến lược còn được in thành các poster treo ở một số vị trí dễ thấy
trong Trường để tiện theo dõi [H03.03.02.07]. Mặt khác, trong năm 2018, Hiệu trưởng
đã có 6 buổi nói chuyện chuyên đề với SV về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và
các mục tiêu chiến lược của Trường [H03.03.02.08]. Ngoài ra, trong các cuộc họp, hội
nghị tổng kết, hội thảo của Trường, lãnh đạo Trường cũng phổ biến sứ mạng, tầm
nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược đến các thành phần tham dự. Sứ
mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược còn được lãnh đạo
Trường phổ biến đến CSV trong các buổi hội lớp, hội khóa. Qua đó, lan tỏa đến người
thân và các cơ quan, đơn vị mà các CSV đang công tác.
Thông qua các hình thức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, đại đa số CBVC và
SV đều biết về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược của
Trường [H03.03.02.09].
Tiêu chí 3.3. Cơ cấu lãnh đạo và quản lí của CSGD được rà soát thường
xuyên.
CB lãnh đạo, quản lí Trường được rà soát, đánh giá thường xuyên về số lượng,
cơ cấu và chất lượng nhằm thực hiện tốt vai trò và chức trách của mình, thông qua các
kênh đánh giá: phản hồi của các hội đồng tư vấn giám sát, phản hồi từ nội bộ hoạt
động của các đơn vị (thông qua quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến
lược, kế hoạch hoạt động hàng năm) và từ nhu cầu thực tiễn của các bên liên quan
(trong quá trình hoạt động các phòng ban, khoa, hay BGH thấy có những nhu cầu cần
thiết phải thay đổi).
Bảng 3.3.1 Các hoạt động rà soát công tác lãnh đạo và quản lí của Trường
30
TT Hoạt động Đối tượng lãnh đạo,
quản lí Minh chứng
1.
Kiểm điểm tập thể lãnh
đạo, đánh giá công chức
và viên chức quản lí
hàng năm.
Đảng ủy, BGH, lãnh đạo
khoa, phòng ban, trung
tâm, viện
Hồ sơ đánh giá Đảng
ủy viên, công chức
lãnh đạo Trường, viên
chức quản lí
[H3.03.03.01]
2.
Báo cáo đánh giá
toàn diện hoạt động của
Trường và các đơn vị tại
hội nghị công chức viên
chức cấp Trường và các
đơn vị
Cấp trường;
Cấp đơn vị trực thuộc
Trường
Các báo cáo tại Hội
nghị công chức viên
chức của Trường và
các đơn vị
[H3.03.03.02]
3.
Đánh giá, lấy phiếu tín
nhiệm trước khi bổ
nhiệm, bổ sung vào quy
hoạch
Cấp trường;
Cấp đơn vị trực thuộc
Trường
Bản nhận xét, đánh giá
của cấp uỷ và lãnh đao
cùng cấp và chương
trình công tác khi bổ
nhiệm, quy hoạch
[H3.03.03.03]
4.
Đánh giá, lấy phiếu tín
nhiệm khi hết nhiệm kì,
trước khi bổ nhiệm lại
Cấp trường;
Cấp đơn vị trực thuộc
Trường
Bản nhận xét, đánh giá
của cấp uỷ và lãnh đao
cùng cấp khi bổ nhiệm
lại [H3.03.03.04]
5.
Theo yêu cầu của cấp
trên;
Theo các đề xuất từ các
khoa, phòng ban, trung
tâm, viện hay từ chính
BGH
Tùy trường hợp sẽ do
BGH xem xét và trình ra
các hội đồng tương ứng
để quyết định
Biên bản họp hội đồng
tư vấn Trường
[H3.03.03.05]
Định kì hàng năm, Trường tổ chức Hội nghị công chức viên chức các cấp nhằm
31
tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu phát triển trong năm học
[H3.03.03.06]. Thông qua hội nghị, các ý kiến đóng góp, xây dựng của công chức viên
chức được ghi lại bằng nghị quyết và làm cơ sở để Trường có những điều chỉnh kịp
thời phù hợp với tình hình thực tế [H3.03.03.07]. Ngoài ra, các kế hoạch phát triển
cũng được đánh giá định kì thông qua các văn bản báo cáo cơ quan chủ quản về các
hoạt động đào tạo, NCKH, phát triển đội ngũ [H3.03.03.08].
Để đảm bảo các đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn,
Trường có cơ chế quản lí, giám sát và kiểm soát chặt chẽ [H3.03.03.09]. Bộ phận
Thanh tra có chức năng giúp Hiệu trưởng thực hiện thanh tra nội bộ về các lĩnh vực
hoạt động của Trường nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật, quy định, quy chế của
Trường: thanh tra tuyển sinh, tốt nghiệp; giám sát các hoạt động tài chính; giám sát các
hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa CSVC, mua sắm trang thiết bị; tiếp nhận và giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo [H3.03.03.10]; Ban thanh tra nhân dân thanh tra chủ
yếu tập trung vào các vấn đề sau: Một số dự án mua sắm, xây dựng và sửa chữa; quản
lí và khai thác CSVC phục vụ giảng dạy, NCKH; việc sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước, từ các dự án quốc tế, sử dụng các quỹ; một số việc liên quan đến khiếu nại
tố cáo theo quy định của Luật Thanh tra; tham gia trong các đoàn thanh tra chống tham
nhũng khi có yêu cầu của lãnh đạo [H3.03.03.11].
Tiêu chí 3.4. Cơ cấu lãnh đạo và quản lí của CSGD được cải tiến nhằm tăng
hiệu quả quản lí và đạt được hiệu quả công việc của CSGD như mong muốn.
Việc rà soát, đánh giá cơ cấu lãnh đạo và quản lí được tiến hành thường xuyên
để tăng hiệu quả hoạt động. Trong giai đoạn 2014 – 2018, cơ cấu tổ chức quản lí có
một số thay đổi quan trọng. Trường đã thực hiện các giải pháp kiện toàn và đổi mới tổ
chức bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị,
cụ thể:
Trường đã nâng cấp Thông tin khoa học (từ 1999) thành Tạp chí Văn hóa và
Nguồn lực (2014) và thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ
[H3.03.04.01]. Ngoài ra, Trường còn thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy và
thể chế hoạt động của đơn vị KHCN trực thuộc Trường, gồm: Quy chế hoạt động của
Tạp chí; Quy chế hoạt động Viện nghiên cứu ứng dụng văn hóa Nam Bộ
[H3.03.04.02].
32
Theo Quyết định 3654/QĐ-BVHTTDL ngày 01/10/2018 của Bộ trưởng Bộ
VHTTDL về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường ĐHVH TP.HCM, Trường đã sáp nhập, kiện toàn, đổi tên một số phòng như.
Các phòng Đào tạo, phòng Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế, khoa Tại chức, khoa
Sau đại học sáp nhập thành phòng Đào tạo, Quản lí khoa học và Hợp tác quốc tế; các
phòng Tài vụ, phòng Hành chính quản trị và phòng Tổ chức cán bộ sáp nhập thành
phòng Hành chính Tổng hợp; Ban quản lí kí túc xá nhập vào phòng Công tác sinh
viên; [H3.03.04.03]. Đồng thời, lãnh đạo Trường giao thêm chức năng cho một số đơn
vị để sử dụng tiết kiệm nhân lực nhưng đảm bảo bao quát hết các chức năng nhiệm vụ
của Trường và các đơn vị [H3.03.04.04].
CB, lãnh đạo quản lí các cấp được rà soát, bổ sung kịp thời khi có người nghỉ
quản lí, chuyển công tác. Từ năm 2014 đến năm 2018, cán bộ quản lí xin thôi làm
quản lí vì lí do cá nhân, hoàn cảnh gia đình đã được Trường cho thôi chức vụ, thay thế
bởi các CB khác phù hợp. Do thực hiện tốt công tác quy hoạch và bồi dưỡng CB, thực
hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm một cách nghiêm túc và dân chủ, nên số CB
được bổ nhiệm mới đều đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc [H3.03.04.05].
Hội đồng tư vấn cấp Trường (Hội đồng KH-ĐT, Hội đồng Thi đua khen
thưởng…) được thành lập, kiện toàn và hoạt động có hiệu quả trong từng giai đoạn
phát triển của Trường [H3.03.04.06 ].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 3
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Cơ cấu lãnh đạo, quản lí hoàn thiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng
tốt yêu cầu công tác. Đảng ủy, BGH có phân công rõ ràng vai trò, trách nhiệm, quá
trình ra quyết định cũng như chế độ thông tin báo cáo định kì.
(ii) Sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược được lãnh
đạo Trường thông tin, phổ biến đến CBVC và SV dưới nhiều hình thức khác nhau góp
phần tạo dựng niềm tin và quyết tâm thực hiện ở mỗi cá nhân.
(iii) Công tác rà soát, đánh giá đội ngũ CB lãnh đạo quản lí các cấp của Trường
được thực hiện theo năm, theo nhiệm kì và theo yêu cầu công tác nên đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lí, điều hành Trường và các đơn vị.
(iv) Việc rà soát cơ cấu lãnh đạo và quản lí được thực hiện đúng quy trình, công
33
khai và khách quan nên tạo được sự đồng thuận của CBVC, phù hợp với sứ mạng, tầm
nhìn của Trường.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Công tác luân chuyển CB trong diện quy hoạch BGH để bồi dưỡng năng lực
thực tiễn còn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB trong diện quy hoạch BGH
chưa kịp thời.
(ii) Công tác tuyên truyền sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và các mục tiêu
chiến lược đến các đơn vị, nhà tuyển dụng còn hạn chế.
(iii) Các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa
các thành phần trong cơ cấu quản lí chưa được định kì rà soát.
(iv) Các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa
các đơn vị trong cơ cấu quản lí chưa được điều chỉnh, bổ sung nhằm tăng hiệu quả
quản lí và đạt được hiệu quả công việc của Trường như mong muốn.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Rà soát, lập và triển khai kế
hoạch luân chuyển, đào tạo, bồi
dưỡng CB thuộc diện quy hoạch
BGH trong nội bộ của Trường
Đảng ủy
BGH 2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Cải tiến hình thức tuyên truyền
về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị
cốt lõi và các mục tiêu chiến
lược đến các đơn vị, nhà tuyển
dụng.
BGH
P.HCTH
P.ĐTKHQT
P.CTSV
Các khoa
2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Định kì rà soát các văn bản quy
định về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và mối liên hệ giữa
các thành phần trong cơ cấu
quản lí.
Đảng ủy,
BGH
Hàng năm,
từ năm 2019
4 Khắc phục Điều chỉnh, bổ sung văn bản BGH 2018 – 2020
34
tồn tại 4 quy định về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và mối liên hệ giữa
các đơn vị trong cơ cấu quản lí
nhằm tăng hiệu quả quản lí và
đạt được hiệu quả công việc,
tránh chồng chéo, trùng lắp
hoặc bỏ sót.
P.HCTH
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 3 4,50
Tiêu chí 3.1 4
Tiêu chí 3.2 4
Tiêu chí 3.3 5
Tiêu chí 3.4 5
35
TIÊU CHUẨN 4. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tiêu chí 4.1. Thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược nhằm đạt được tầm nhìn, sứ
mạng và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, NCKH và
PVCĐ.
Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường thể hiện trong bảng
dưới đây:
Bảng 1 Bảng 4.1.1 Hệ thống xây dựng và triển khai chiến lược của Trường
Các yếu tố tác động Các thành phần chính Các thành phần
triển khai
- Các Quy định của pháp
luật
- Tầm nhìn, sứ mạng và
văn hóa
- Yêu cầu của các bên liên
quan: Bộ VHTTDL, Bộ
GDĐT...
- Yêu cầu của các Trung
tâm KĐCLGD
(1) Thực trạng phát triển
Trường ĐHVH TP.HCM
giai đoạn 2008 – 2013.
(2) Các yếu tố tác động,
bối cảnh và dự báo nhu
cầu phát triển Trường
ĐHVH TP.HCM giai đoạn
2014 – 2020
(3) Quan điểm, mục tiêu,
giải pháp và lộ trình phát
triển Trường ĐHVH
TP.HCM giai đoạn 2014 –
2020
( Đề án phát triển Trường
ĐHVH TP.HCM giai đoạn
2014 – 2020 )
- Ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn
- Quy định nội bộ
- Các chỉ số đánh giá thực
hiện từng mảng chiến lược
- Cải tiến liên tục theo chu
trình PDCA
Đơn vị phụ trách chính:
BGH, các Tiểu ban xây
dựng chiến lược, bộ phận
theo dõi triển khai thực
hiện chiến lược
“Đề án phát triển Trường ĐHVH TP.HCM giai đoạn 2014 – 2020” đã được
Trường xây dựng từ năm 2013 và được Bộ VHTTDL phê duyệt theo quyết định số
85/QĐ-BVHTTDL, ngày 09/01/2014 [H4.04.01.01]. Hệ thống xây dựng và triển khai
chiến lược của Trường tập trung vào mục tiêu phát triển.
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Trường thành cơ sở đào tạo có uy tín, vị thế;
36
phát triển bền vững, hướng tới mô hình đào tạo chuẩn mực, lí luận kết hợp với thực
hành; đa dạng hóa các loại hình, phương thức đào tạo; trở thành trung tâm NCKH về
văn hóa nghệ thuật, thông tin, truyền thông, du lịch của khu vực phía Nam và cả nước
với hệ thống CSVC, trang thiết bị đầy đủ, chuyên dụng và hiện đại; Phát triển Trường
thành trung tâm đào tạo và NCKH tầm cỡ khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015: Khẳng định thương hiệu và không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo; Đổi mới chương trình, giáo trình theo xu hướng tiên tiến hiện
đại, lộ trình phát triển hợp lí, chắc chắn và hiệu quả; Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học, chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất người học, độc lập trong tư duy
và NCKH; tăng cường chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình dạy và học, áp dụng
các phương thức kiểm định đánh giá chất lượng hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; ứng dụng
CNTT, truyền thông vào quá trình dạy và học. Giai đoạn 2016 – 2020: Phát triển đội
ngũ GV có trình độ chuyên môn cao, đồng thời xây dựng CTĐT tiên tiến; Hoàn thiện
và triển khai hệ thống khảo thí, KĐCL đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo nguồn
nhân lực có thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức, cá nhân trong khu
vực Đông Nam Á.
Hàng năm, Lãnh đạo trường cùng các đơn vị đều tiến hành tổng kết, đánh giá,
điều chỉnh bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cho năm tiếp theo [H4.04.01.02].
Để xây dựng và thực hiện kế hoạch CLPT Trường theo đúng tầm nhìn, sứ mạng
và văn hoá, Trường đã thành lập Ban chỉ đạo và Tổ soạn thảo chiến lược theo từng
mảng độc lập [H4.04.01.03] và lấy ý kiến rộng rãi trong toàn Trường, các chuyên gia,
các cơ quan đơn vị liên quan [H4.04.01.04].
Từ năm 2014, Trường đã thành lập Ban chiến lược [H4.04.01.05] để nghiên
cứu điều chỉnh bổ sung từng năm, đồng thời giám sát việc triển khai thực hiện. Đến
năm 2018, do nhu cầu tinh giản bộ máy, khi việc thực hiện CLPT đã đi vào quy củ,
Trường giải thể Ban chiến lược, nhiệm vụ quản trị chiến lược được chuyển về
P.HCTH theo chức năng nhiệm vụ mới [H4.04.01.06].
P.HCTH có bộ phận phụ trách xây dựng, theo dõi kế hoạch chiến lược của
Trường [H4.04.01.07], đồng thời đã xây dựng quy định về chế độ báo cáo, lập kế
hoạch kiểm tra, tổng kết định kì hàng năm về việc triển khai thực hiện kế hoạch chiến
37
lược [H4.04.01.08] để đánh giá, rút kinh nghiệm và thường xuyên giám sát các đơn vị
thực hiện các mảng trong chiến lược.
Tiêu chí 4.2. Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
Trên cơ sở kế hoạch chiến lược đã được ban hành trong Đề án phát triển
Trường giai đoạn 2014 – 2020 [H4.04.02.01], Trường đã quán triệt đến các cá nhân,
đơn vị [H4.04.02.02], từ đó chuyền tải thành các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn để
các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, P.HCTH
gửi thông báo hướng dẫn các đơn vị làm báo cáo tổng kết, lập kế hoạch, phương
hướng thực hiện giai đoạn tiếp theo. Các đơn vị rà soát kết quả thực hiện, đánh giá và
nêu rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, điểm mạnh điểm yếu dẫn đến kết quả thực
hiện.
Đối với các kế hoạch ngắn hạn:
Hàng tuần: Cấp Trường, BGH họp với các đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện
rà soát, kiểm tra tiến độ; Cấp khoa, phòng, ban họp giao ban đầu tuần để rà soát các
kết quả thực hiện trong tuần và đề ra kế hoạch tuần tiếp theo [H4.04.02.03].
Hàng tháng: Họp giao ban Trường (thành phần là toàn thể BGH, Đảng ủy,
Chủ tịch Công đoàn, Bí thư ĐTN; Trưởng và Phó các đơn vị) để báo cáo kết quả thực
hiện trong tháng và đề ra kế hoạch công tác của tháng tiếp theo [H4.04.02.04].
Hàng năm: Trưởng các đơn vị dựa vào nghị quyết thực hiện năm học, đánh giá
kết quả thực hiện các công tác và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo
[H4.04.02.05]. Các đơn vị gửi ý kiến góp ý, các kiến nghị lên Trường về các mảng
công tác cụ thể, lãnh đạo Trường giải trình các kiến nghị bằng văn bản và trực tiếp tại
Hội nghị công chức viên chức hàng năm [H4.04.02.06].
Tiêu chí 4.3. Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được
thiết lập để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của CSGD.
Trong Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, đối với mỗi CLPT đều
có chỉ số thực hiện chi tiết cần đạt được [H4.04.03.01]. Các chỉ tiêu thực hiện (KPIs)
bao quát các chiến lược cũng như các mảng hoạt động mũi nhọn của Trường, được
truyền thông rộng rãi đến các đơn vị, từng GV, nhân viên. Các chỉ số này cũng được
định kì đánh giá hàng năm về mức độ thực hiện cũng như có những điều chỉnh cần
38
thiết [H4.04.03.02]. Hệ thống các chỉ số thành phần được nêu chi tiết ở bảng sau:
Bảng 2Bảng 4.3.1 Hệ thống các chỉ số thực hiện/phấn đấu
TT Chiến lược Chỉ số thực hiện/phấn đấu
Giai
đoạn
2014-
2016
Đổi mới CTĐT theo
hướng tiên tiến, hiện
đại; Đổi mới phương
pháp dạy và học, chú
trọng phát huy năng
lực sáng tạo của người
học.
1. Đạt 100% chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
2. Tỉ lệ SV có kết quả học tập loại Đạt năm sau
bằng hoặc hơn năm trước.
3. Tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng thời hạn năm sau bằng
hoặc hơn năm trước.
4. Số đề tài NCKH các cấp năm sau bằng hoặc
hơn năm trước.
5. Tạp chí khoa học xuất bản đúng kì hạn và đủ số
lượng.
Giai
đoạn
2017 -
2020
1. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp đảm bảo
chất lượng để kiểm
định chất lượng giáo
dục Trường.
1.1. Xây dựng Hệ thống quản lí chất lượng đạt
chuẩn ISO 9001:2015.
1.2. Ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực hoạt
động đào tạo của Trường.
1.3. Tất cả các CTĐT được điều chỉnh theo định
hướng ứng dụng.
1.4. Thành lập tối thiểu 03 Nhóm NCKH.
1.5. Tất cả các khoa đào tạo có kí kết hợp tác với
các đối tác bên ngoài trong hoạt động đào tạo.
2. Tăng cường đầu tư
CSVC phục vụ người
học.
2.1. Đưa vào sử dụng tòa nhà kí túc xá cơ sở 2 và
nâng cấp tất cả kí túc xá ở cơ sở 1.
2.2. Trang bị máy lạnh tất cả các phòng học ở cơ
sở 2.
2.3. Xây dựng tối thiểu 01 công trình nhà học thực
hành.
[H4.04.03.03]
39
Tiêu chí 4.4. Quá trình lập kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực
hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu
chiến lược của CSGD.
Thông qua các hội nghị CB công chức viên chức cấp khoa, phòng ban, và sau
đó là cấp trường, các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu chính liên tục được theo
dõi, rà soát, phân tích và đánh giá theo định kì hàng năm [H4.04.04.01]. Trường cũng
luôn theo dõi sát quan hệ giữa các chỉ tiêu và các mục tiêu chiến lược để có những
điều chỉnh thích hợp. Mặc dù CLPT các mảng hoạt động mũi nhọn trong Đề án phát
triển Trường giai đoạn 2014 – 2020 vẫn còn hiệu lực, tuy nhiên đợt đánh giá sơ kết
giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy Trường cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu chiến lược
đến năm 2020 [H4.04.04.02], bởi vậy Trường đã tiến hành xây dựng CLPT với tầm
nhìn dài hạn cho giai đoạn mới [H4.04.04.03].
Trong chiến lược giai đoạn 2018 – 2020 tầm nhìn 2030, nhiều chỉ số thực hiện
chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính đã được điều chỉnh và bổ sung để phản ánh tốt
hơn thực tế hoạt động của Trường và bám sát mục tiêu chiến lược có đối sánh với các
Trường bạn và quốc tế.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 4
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường thực hiện nghiêm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; triển khai
đúng tiến độ, đúng sứ mệnh tầm nhìn và giá trị cốt lõi, CLPT cũng như các mục tiêu
chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ. Hàng năm có tổng kết, rà soát, đánh giá.
(ii) Từ kế hoạch trung hạn chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn, Trường thực
hiện sát sao và thường xuyên, có rà soát, thay đổi phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và
tình hình thực tế.
(iii) Trường đã thiết lập các chỉ số KPIs tập trung vào các mảng công tác chính
và được hội nghị công chức viên chức thông qua hàng năm.
(iv) Các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu chính của Trường được xây
dựng phù hợp với các điều kiện hiện trạng và dự báo các yếu tố chi phối trong tương
lai.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
40
(i) Một số mảng trong kế hoạch chiến lược chưa được điều chỉnh cho thích hợp
với bối cảnh và nhu cầu phát triển mới.
(ii) Chưa có báo cáo sơ kêt việc thực hiện các kế hoạch chiến lược giai đoạn
2014 – 2020.
(iii) Việc giám sát các chỉ số thực hiện/phấn đấu chưa mang tính hệ thống.
(iv) Công tác giám sát các chỉ số thực hiện, các chỉ tiêu phấn đấu còn nhiều hạn
chế.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
- Tăng cường công tác quảng
bá, truyền tải sứ mệnh, tầm
nhìn, giá trị cốt lõi và các mục
tiêu chiến lược của Trường tới
các bên liên quan.
- Đề xuất những nội dung phải
điều chỉnh, bổ sung vào chiến
lược cho phù hợp với bối cảnh
và nhu cầu phát triển
BGH
Bộ phận
quản trị
chiến lược
2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai rà soát đánh giá việc thực
hiện các kế hoạch chiến lược
giai đoạn 2014 – 2020.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết việc
thực hiện các kế hoạch chiến
lược giai đoạn 2014 – 2020.
BGH
Bộ phận
quản trị
chiến lược
Các đơn vị
2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
- Phân công đơn vị đầu mối
nhằm tăng cường giám sát việc
thực hiện chiến lược cũng như
các chỉ số thực hiện/phấn đấu
BGH
P.HCTH 2018 – 2020
Khắc phục Phân công bộ phận chuyên trách BGH 2018 – 2020
41
tồn tại 4 về hoạch định và quản lí chiến
lược, trong đó có tăng cường
giám sát việc thực hiện các chỉ
số thực hiện, các chỉ tiêu phấn
đấu chính
4 Phát huy
điểm mạnh 1
- Chỉ đạo sát sao việc thực hiện
nghiêm kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Tổ chức hội nghị sơ kết nhằm
rà soát, đánh giá và cập nhật Đề
án phát triển Trường
BGH
Bộ phận
quản trị
chiến lược
2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 4 4,50
Tiêu chí 4.1 4
Tiêu chí 4.2 5
Tiêu chí 4.3 4
Tiêu chí 4.4 5
42
TIÊU CHUẨN 5. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, NCKH VÀ PVCĐ
Tiêu chí 5.1. Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Nhân tố tác độngHội đồng/Ban xây dựng
và ban hành văn bảnCác chính sách Thực hiện
Luật Giáo dục đại học
Điều lệ trường đại học
Qui định, qui chế của Bộ
GD&ĐT, Bộ VHTTDL,
Bộ KH&CN...
Tầm nhìn
Sứ mạng
Mục tiêu
Chiến lược
BGH
Hội đồng KH&ĐT
Hội đồng thi đua khen
thưởng
Các bên liên quan
Chính sách về đào tạo
Qui trình và hướng dẫn
công việc về đào tạo,
NCKH và PVCĐ
(ISO 9001:2015)
Các đơn vị và cá nhân
phụ trách
P.ĐT-QLKH&HTQT
P.HCTH
P.CTSV
...Chính sách về PVCĐ
Chính sách về PVCĐ
Phản hồi của các bên liên quan
Hình 1 Hình 5.1.1 Hệ thống thiết kế và ban hành quy chế đào tạo, NCKH và PVCĐ
Hình 5.1.1 mô tả hệ thống ban hành các quy chế, quy định về đào tạo, NCKH
và PVCĐ của Trường. Theo đó các quy chế, quy định, hướng dẫn có đầu vào là các
quy định của pháp luật, các quy chế của Bộ GDĐT, các văn bản chỉ đạo liên quan đến
các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ của Bộ VHTTDL cùng với tham chiếu
tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược của Trường [H5.05.01.01] và các nghị quyết của Đảng
ủy về chính sách đào tạo, NCKH và PVCĐ [H5.05.01.02].
BGH chỉ đạo xây dựng và ra quyết định ban hành các quy định, quy chế trong
nội bộ Trường với sự tư vấn của các hội đồng quan trọng như: Hội đồng KH-ĐT tạo,
Hội đồng thi đua khen thưởng... Các đơn vị trực tiếp dự thảo các quy chế, quy định là
các phòng, trung tâm [H5.05.01.03].
Sau khi ban hành, các quy định, quy chế này được các đơn vị trực thuộc triển
khai cụ thể thành các quy trình và hướng dẫn công việc theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 [H5.05.01.04]. Mặt khác, các văn bản này cũng thường xuyên được lấy ý
kiến phản hồi từ các đơn vị trực thuộc, GV và SV [H5.05.01.05] để hiệu chỉnh và cập
43
nhật cho phù hợp với thực tế vận hành của Trường cũng như các văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành bởi cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước.
Tiêu chí 5.2. Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa
bằng văn bản, phổ biến và thực hiện.
Trường có các văn bản trong đó quy định về thực hiện giám sát các chính sách
về đào tạo, NCKH và PVCĐ. Công tác thanh tra nội bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ
của P.KTĐBCL, trong đó có nhiệm vụ thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật, các quy định, chính sách của Trường bao gồm các quy định liên quan đến
đào tạo, NCKH và PVCĐ [H05.05.02.01].
Để thực hiện công tác giám sát, Trường đã ban hành mô tả công việc của các
chuyên viên phụ trách công tác thanh tra nội bộ, đồng thời ban hành quy trình kiểm
soát thực hiện ĐBCL tại các đơn vị, quy trình giám sát giảng dạy thực tế trên lớp, quy
trình kiểm soát và thực hiện viết, in bằng tốt nghiệp, quy trình thanh tra vụ việc, quy
trình kiểm soát đăng kí và thực hiện và nghiệm thu đề tài NCKH cấp Trường, cấp Bộ...
[H05.05.02.02]. Các văn bản này được gửi đến tất cả các đơn vị, cá nhân liên quan
trong Trường. Riêng các quy trình giám sát được công khai tại đơn vị soạn thảo và
phân phối đến các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện, đồng thời công khai trên
website của P.KTĐBCL [H05.05.02.03].
Ngoài ra, Ban Thanh tra nhân dân của Công đoàn trường có báo cáo hàng năm
về thực hiện giám sát các hoạt động về đào tạo, NCKH và các hoạt động khác trong
Trường [H05.05.02.04].
Trường có truyền thông, phổ biến kết quả giám sát tới các CBVC tại Hội nghị
công chức viên chức hàng năm và thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng
[H05.05.02.05].
Tiêu chí 5.3. Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được rà soát
thường xuyên.
Trường có quy định rà soát các chính sách định kì hàng năm [H5.05.03.01],
theo đó các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức rà soát, cập nhật các văn bản,
quy chế, quy định nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
P.ĐTKHQT có trách nhiệm rà soát các quy định liên quan đến đào tạo trình độ
ĐH, ThS và trình Hiệu trưởng ban hành các quy định mới. Trong những năm qua, đối
44
với trình độ ĐH, Trường đã ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo ĐH theo
hình thức TC (2014), sau đó có sự điều chỉnh thay đổi, bổ sung tùy vào điều kiện vận
hành cụ thể [H5.05.03.02] dựa trên quy chế về đạo tạo ĐH theo hệ thống TC của Bộ
GDĐT (2007); đối với trình độ ThS, Trường tổ chức và quản lí đào tạo theo quy chế
đào tạo trình độ ThS của Bộ GDĐT (2014) [H5.05.03.03], đồng thời do tính đặc thù
nên trong quá trình đào tạo, chính sách của Trường cũng được rà soát cho phù hợp và
đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
P.ĐTKHQT có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định về hoạt động KHCN
và trình Hiệu trưởng ban hành quy định mới. Trong thời gian qua, Trường đã ban hành
quy chế quản lí hoạt động KHCN, điều chỉnh bổ sung tùy vào điều kiện cụ thể vận
hành. Các quy định về quản lí hoạt động NCKH của SV và quy định về tổ chức hội
thảo, toạ đàm khoa học được thể hiện trong quy chế quản lí hoạt động KHCN
[H5.05.03.04].
Công đoàn Trường rà soát các quy định về hoạt động Công đoàn ủng hộ và phát
triển cộng đồng; ĐTN rà soát, cập nhật quy định, kế hoạch hoạt động SV tình nguyện,
hiến máu nhân đạo PVCĐ. Trong quá trình triển khai, khi có những khó khăn, vướng
mắc sẽ có sự phản hồi từ các đơn vị vận hành các chính sách như đơn vị chức năng,
GV và SV để có sự điều chỉnh thích hợp [H5.05.03.05].
Tiêu chí 5.4. Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được cải tiến nhằm
tăng hiệu quả hoạt động của CSGD, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên
liên quan.
Trường có khảo sát và nhận được phản hồi của các bên liên quan về chính sách
đào tạo, NCKH và PVCĐ. Đối với các chính sách liên quan đến SV như các quy chế,
quy định về đào tạo; trước khi ban hành quyết định điều chỉnh bổ sung, Trường đều có
xem xét ý kiến của SV thông qua các cuộc họp giao ban SV hoặc được SV phản ánh
[H5.05.04.01]. Hàng năm, Trường tổ chức đối thoại với SV, học viên để lấy ý kiến
phản hồi từ người học về các chính sách liên quan đến đào tạo.
Hàng năm, Trường tổ chức hội nghị CBVC kết hợp lấy ý kiến phản hồi của các
bên liên quan về các văn bản liên quan để tiến hành điều chỉnh các văn bản đó nhằm
đáp ứng yêu cầu và sự hài lòng của họ, đồng thời để cho phù hợp với CLPT Trường
[H5.05.04.02]. Trường có điều chỉnh chính sách (quy chế chi tiêu nội bộ, quy định,
45
quy định chế độ làm việc đối với GV,...) dựa trên kết quả rà soát theo định kì và phản
hồi của các bên liên quan. Điển hình như Trường đã điều chỉnh chính sách khuyến
khích các GV, các nhà khoa học công bố kết quả NCKH trên các tạp chí trong và
ngoài nước, theo đó bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế được thưởng
2.000.000đ/bài, tiền khen thưởng thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ [H5.05.04.03].
Trường áp dụng định mức tính giờ NCKH/bài báo trong nước và quốc tế trong quy
định chế độ làm việc đối với GV để khuyến khích công bố khoa học [H5.05.04.04].
Trường có chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài cơ sở sử dụng nguồn của Trường
và nguồn do Bộ cấp được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để khuyến khích GV,
SV tham gia NCKH [H5.05.04.05] .
Về hoạt động PVCĐ, Công đoàn Trường hàng năm đã tổ chức quyên góp ủng
hộ đối tượng gặp khó khăn, ủng hộ quỹ khuyến học, ủng hộ hội người cao tuổi của khu
dân cư; tổ chức và tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa [H5.05.04.06]. Đoàn TN
Trường đã tích cực tổ chức một số chiến dịch tình nguyện quy mô lớn như “ Mùa hè
xanh ”, “ Tiếp sức mùa thi ”, “ Trung thu yêu thương ”, “ Xuân tình nguyện ”
[H5.05.04.07]. Ngoài ra, Trường đã triển khai nhiều hoạt động NCKH, PVCĐ khác
như thực hiện các đề tài NCKH, các dự án KHCN, viết giáo trình, tổ chức toạ đàm, hội
thảo [H5.05.04.08].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có đầy đủ các quy định, quy chế phục vụ cho quản lí điều hành các
hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ. Có ý kiến các bên liên quan tham gia vào quá
trình xây dựng, điều chỉnh và cập nhật trước khi ban hành văn bản.
(ii) Trường có phân công đơn vị/bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát
việc thực hiện các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ. Đồng thời có ban hành văn
bản về quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.
(iii) Các chính sách được rà soát thường xuyên nhằm phù hợp với các quy định
của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
(iv) Các chính sách của Trường thường xuyên được cải tiến nhằm đáp ứng yêu
cầu của các bên liên quan. Trường có thăm dò, lấy ý kiến của các bên liên quan về các
chính sách liên quan đến đào tạo, NCKH.
46
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Bộ phận rà soát các văn bản pháp quy hoạt động còn chưa chủ động. Việc
tham gia của các đơn vị sử dụng lao động vào quá trình xây dựng, rà soát các văn bản
liên quan đến đào tạo, NCKH và PVCĐ của Trường còn hạn chế.
(ii) Các kết quả thực hiện giám sát chưa được phổ biến rộng rãi đến các bên liên
quan như SV, cơ quan sử dụng lao động.
(iii) Trong giai đoạn 2014 – 2018, Trường chưa tiến hành hội nghị tổng kết về
chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1
Khắc phục
tồn tại 1
Nâng cao trách nhiệm của bộ phận
chuyên trách về pháp chế để rà soát
các văn bản đã ban hành và các văn
bản chuẩn bị ban hành mới.
P.HCTH 2020
2
Tăng cường vai trò của nhà sử dụng
lao động vào việc tham gia xây dựng
và rà soát các văn bản của Trường liên
quan đến đào tạo, NCKH và PVCĐ.
P.HCTH
P.ĐTKHQT
P.CTSV
2018 –
2020
3 Khắc phục
tồn tại 2
Trong kế hoạch giám sát hàng năm,
chú trọng công tác truyền thông tới
các bên liên quan nhất là SV về việc
thực hiện và kết quả giám sát các
chính sách của Trường.
P.KTĐBCL 2018 –
2020
4 Khắc phục
tồn tại 3
Tổ chức hội nghị tổng kết về chính
sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ giai
đoạn 2014 – 2018, từ đó rà soát và cải
tiến một cách có hệ thống các chính
sách phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng
trong giai đoạn 2019 – 2024.
P.ĐTKHQT 2019 –
2020
4. Mức đánh giá
47
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 5 4,75
Tiêu chí 5.1 5
Tiêu chí 5.2 5
Tiêu chí 5.3 4
Tiêu chí 5.4 5
48
TIÊU CHUẨN 6. QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC
Tiêu chí 6.1. Nguồn nhân lực được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hoạt
động đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Coi nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, quyết định đến chất lượng đào tạo,
NCKH, PVCĐ, Trường thiết lập bộ máy, biên chế nhân sự và ban hành hệ thống văn
bản triển khai công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
Tổ chức bộ máy làm công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được
phân ba cấp: cấp lãnh đạo là Đảng ủy [H06.06.01.01]; cấp chỉ đạo là BGH, trong đó
Hiệu trưởng phụ trách trực tiếp [H06.06.01.02]; cấp thực hiện là P.HCTH
[H06.06.01.03]. Ngoài ra, còn có các hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng như: Hội đồng
KH-ĐT, Hội đồng thi đua, khen thưởng... [H06.06.01.04].
Trong Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, căn cứ CLPT đào tạo,
NCKH và PVCĐ, Trường đã xây dựng CLPT nguồn nhân lực, đây chính là kế hoạch
trung hạn về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của Trường [H06.06.01.05]. Mục
tiêu chung của bản kế hoạch này là phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực của Trường ở
mọi lĩnh vực, đảm bảo đủ số lượng, có cơ cấu hợp lí về trình độ đào tạo và chuyên
môn, nhiệt tình tâm huyết, chuẩn mực về tư cách đạo đức nghề nghiệp, có chất lượng
cơ bản ngang tầm các trường ĐH hàng đầu của khối ngành văn hóa trong nước, từng
bước tiếp cận các trường trong khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển và yêu cầu hội
nhập quốc tế; đồng thời ưu tiên phát triển các lĩnh vực mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh,
hoặc các lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nền văn hóa quốc gia, các lĩnh vực
có sức thu hút nhân lực thấp.
Công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tại Trường được thực hiện
đồng bộ ở tất các các nhóm đối tượng (CB giảng dạy, CB KHCN, CB quản lí) và trên
tất cả các khâu, từ tuyển dụng [H06.06.01.06], đào tạo, bồi dưỡng [H06.06.01.07], sử
dụng [H06.06.01.08], đánh giá [H06.06.01.09], đề bạt [H06.06.01.10] đến giải quyết
chế độ chính sách [H06.06.01.11]. Trong đó, phát triển đội ngũ GV được Trường đặc
biệt coi trọng. Mục tiêu phát triển đội ngũ GV đã đặt ra trong CLPT nguồn nhân lực
đến năm 2020 là 15 SV/1 GV quy đổi, số GV có trình độ sau ĐH đạt 95% (kết quả
2018 đạt 96,25%) trong đó có 50% GV có trình độ TS (nghị quyết đại hội Đảng bộ
nhiệm kì 2015 – 2020 cũng xác định đến năm 2020 trên 50% GV có trình độ TS, tuy
49
nhiên nghị quyết hội nghị Đảng bộ giữa nhiệm kì 2015 – 2020 đã điều chỉnh chỉ tiêu
này là 40%). Trường đã có những văn bản cụ thể để triển khai công tác quy hoạch và
phát triển đội ngũ GV như: Thông báo tiêu chuẩn và phương thức tuyển chọn GV, CB
quản lí cấp phó và tương đương, quy định chế độ đi học nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đối với CB, công chức của Trường [H06.06.01.12], kế hoạch đánh giá GV
hàng năm [H06.06.01.13].
Tiêu chí 6.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn bao gồm cả các tiêu chí về
đạo đức và tự do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự
được xác định và được phổ biến.
Xác định tự do học thuật không chỉ là một quyền cơ bản cần được ghi nhận,
đảm bảo theo những chuẩn mực chung mà còn là đòn bẩy quan trọng của cải cách giáo
dục, ngoài các tiêu chí về đạo đức nghề nghiệp, Trường đã đưa các tiêu chí về tự do
học thuật vào các khâu của công tác CB, từ tuyển dụng, đào tạo đến đề bạt, bổ nhiệm
và sắp xếp nhân sự.
Ngoài các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, công
tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự tại Trường còn được quy định trong đề án vị trí
việc làm đã được Bộ VHTTDL thẩm định [H6.06.02.01]. Theo quy trình xây dựng đề
án vị trí việc làm, các tiêu chí về khung năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
mỗi vị trí việc làm đều được xác định và được công khai trong toàn Trường
[H6.06.02.02].
Căn cứ đề án vị trí việc làm đã ban hành và yêu cầu công tác, Trường xây dựng
kế hoạch tuyển dụng viên chức, trong đó xác định rõ các tiêu chuẩn chung đối với viên
chức của Trường và các tiêu chí cụ thể yêu cầu năng lực chuyên môn của mỗi vị trí
tuyển dụng [H6.06.02.03]. Sau khi được phê duyệt, kế hoạch tuyển dụng viên chức
của Trường đều được thông báo công khai đến toàn thể CBVC qua hệ thống email
hoặc niêm yết tại bảng thông báo [H6.06.02.04]. Ngoài ra, để có thể thu nhận được
nhiều hồ sơ ứng viên có chất lượng, Trường đã gửi đăng thông báo trên báo Sài Gòn
giải phóng hoặc gửi văn bản thông báo đến các CSGD ĐH [H6.06.02.05].
Ngoài các quy định đối với viên chức nói chung, công tác tuyển dụng, sắp xếp,
bố trí GV tại các khoa/bộ môn còn tuân thủ theo các tiêu chuẩn trong quy định về
tuyển dụng, đào tạo và sử dụng GV của Trường [H6.06.02.06]. Cuối mỗi năm, Trường
50
đều ban hành và triển khai kế hoạch đánh giá GV [H6.06.02.07], thực hiện ở 3 cấp (bộ
môn, khoa và Trường). Trong đó, mỗi GV đều thực hiện quyền tự đánh giá mức độ tự
do học thuật trong giảng dạy và NCKH. Các tiêu chí đánh giá GV được công khai
trong toàn Trường [H6.06.02.08] và quá trình đánh giá có sự tham gia của tất cả các
GV, lãnh đạo các bộ môn, khoa và Trường.
Các CB được lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm tại Trường không những phải tuân thủ
theo các quy định chung về tiêu chuẩn CB của Đảng và Nhà nước, của Bộ VHTTDL
mà còn phải tuân thủ theo các quy định về tiêu chuẩn viên chức quản lí các đơn vị của
Trường [H6.06.02.09.01-07]. Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ
chức, miễn nhiệm viên chức quản lí các đơn vị thuộc Trường được xây dựng trên cơ
sở tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lí trực thuộc Bộ VHTTDL và tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo quản lí trong trường ĐH theo Luật Giáo dục ĐH và Điều lệ trường
ĐH. Quy định này được ban hành, phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện tại Trường
từ 2008 đến nay [H6.06.02.10].
Tiêu chí 6.3. Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực bao gồm cả kĩ
năng lãnh đạo của các nhóm cán bộ, GV, nhân viên khác nhau.
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của Trường và mỗi đơn vị, đồng thời sử
dụng hiệu quả nhân lực, việc xây dựng đề án vị trí việc làm với khung tiêu chuẩn và
tiêu chuẩn năng lực cụ thể (bao gồm cả kĩ năng lãnh đạo) của mỗi vị trí việc làm là rất
cần thiết. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, Trường đã xây dựng và
triển khai công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và giải quyết chế độ chính sách đối
với CBVC; quy hoạch, lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm đối với CB lãnh đạo quản lí các cấp.
Căn cứ tiêu chuẩn năng lực của các chức danh nghề nghiệp do các bộ, ngành ban hành,
Trường đã xây dựng đề án vị trí việc làm với danh mục gồm 165 vị trí việc làm, tương
đương 165 người làm việc khác nhau. Các vị trí việc làm trong đề án, từ CB lãnh đạo
quản lí các cấp đến CB giảng dạy, CB quản lí, phục vụ đều có tiêu chuẩn năng lực cụ
thể [H06.06.03.01].
Xác định rằng chất lượng đội ngũ GV đóng vai trò quyết định trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo, từ năm 2006, Trường đã ban hành quy định tuyển dụng, đào
tạo và sử dụng GV [H06.06.03.02]. Trong quy định này, tiêu chuẩn năng lực của GV
về chuyên môn, ngoại ngữ, giảng dạy, NCKH được cụ thể hóa theo từng mốc thời gian
51
công tác.
Hiện tại, cán bộ quản lí, GV và nhân viên của Trường đều có bản mô tả công
việc theo vị trí việc làm và nhiệm vụ cụ thể được trưởng đơn vị phân công
[H06.06.03.03]. Yêu cầu về năng lực đối với mỗi bản mô tả công việc đều bao gồm:
trình độ, kinh nghiệm, sức khỏe và các yêu cầu khác.
Đối với chức danh lãnh đạo, quản lí các đơn vị thuộc Trường, ngoài các tiêu
chuẩn năng lực do Đảng, Nhà nước quy định, còn được cụ thể hóa tại Điều 5, quy định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm lãnh
đạo, quản lí của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ VHTTDL
[H06.06.03.04].
Tiêu chí 6.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, GV,
nhân viên được xác định và có các hoạt động được triển khai để đáp ứng các nhu
cầu đó.
Xác định đội ngũ CBGV là nguồn lực chủ yếu quyết định chất lượng đào tạo và
sự phát triển của Trường, trong thời gian vừa qua, Trường luôn quan tâm đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV và nhân viên.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV và nhân viên của Trường
đã được xác định trong CLPT nguồn nhân lực trong đề án phát triển Trường giai đoạn
2014 – 2020 với các tiêu chí và giải pháp cụ thể [H6.06.04.01]. CLPT nguồn nhân lực
này đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020, đội ngũ GV đạt tỉ lệ 25 SV /1 GV quy đổi, số
GV có trình độ sau ĐH đạt 113 người, trong đó có 31 GV có trình độ TS, các GV đều
có khả năng giảng dạy và giao tiếp bằng tiếng Anh. CLPT cũng đề ra giải pháp để đạt
mục tiêu trên như xây dựng quy định đào tạo, bồi dưỡng GV, có cơ chế chính sách
khuyến khích và bắt buộc CBGV đi đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ CBGV, nhân viên của Trường cũng được xác định trong
CLPT nhân lực giai đoạn 2014 – 2020.
Để quản lí công tác đào tào, bồi dưỡng CBVC nói chung, Trường đã ban hành
dự án “Đào tạo bồi dưỡng CB, GV trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai
đoạn 2011 – 2020” [H6.06.04.02]. Đối với khối quản lí và nhân viên phục vụ, Trường
đã xác định được nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ giai đoạn 2018 – 2020 [H6.06.04.03].
Hàng năm, trên cơ sở nhu cầu đào tạo GV đã được xác định và cơ hội học bổng,
52
Trường cử GV đi học sau ĐH ở trong nước và nước ngoài thông qua các chương trình
học bổng 322, 911, 165 và các học bổng khác [H6.06.04.04].
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kiến thức quản lí nhà nước, lí luận
chính trị, kiến thức pháp luật, kĩ năng quản lí, nghiệp vụ chuyên ngành, kĩ năng
CNTT, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho CBVC được thực hiện khi có nhu
cầu từ cá nhân hoặc nhu cầu công tác của mỗi đơn vị và của Trường [H6.06.04.05].
Tính đến hết năm 2018, Trường cử hơn 05 CBGV, nhân viên đi đào tạo, bôi dương va
phát triển chuyên môn it nhất 2 lân trong giai đoạn 2014 – 2018 [H6.06.04.06].
Trường đã xây dựng và triển khai có hiệu quả một số chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ GV như: CBGV đi học sau ĐH được miễn giảm nghĩa vụ
giảng dạy, hỗ trợ học phí, hỗ trợ kinh phí bảo vệ luận văn, luận án [H6.06.04.07].
Do thực hiện tốt công tác đào tạo, phát triển đội ngũ, tính đến 31/6/2018, đội
ngũ GV của Trường đã có 24 TS (trong đó có 01 GS, 07 PGS), chiếm 30% tổng số GV
cơ hữu của Trường [H6.06.04.08]. Ngoài ra, nếu tính thêm 18 người đang đi học TS
trong và ngoài nước thì đến năm 2020, tỉ lệ GV có trình độ TS sẽ chiếm tới 52,5 tổng
số GV cơ hữu, vượt 30,5 mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
Báo cáo tổng hợp của P.KTĐBCL về ý kiến phản hồi của đội ngũ CBVC, nhân
viên về các hoạt động đào tạo, bôi dương va phát triển chuyên môn của Trường trong
năm 2018 cho thấy, trên 75% CBVC, nhân viên hài lòng với các hoạt động đã triển
khai [H6.06.04.09].
Tiêu chí 6.5. Hệ thống quản lí việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ khen
thưởng, ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ trợ
hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Trường có hệ thống quản lí việc thực hiện chế độ khen thưởng, ghi nhận và kế
hoạch bồi dưỡng CBGV, nhân viên được phân thành 3 cấp (bộ môn, khoa/phòng và
Trường). Trong đó, do lịch sử phân chia chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, công tác
khen thưởng, công tác đánh giá và kế hoạch bồi dưỡng công chức viên chức được giao
P.HCTH thường trực thực hiện [H6.06.05.01]. Công tác ghi nhận cũng do P.HCTH
thực hiện tùy theo tính chất kết quả đạt được của từng cá nhân.
Hệ thống văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện chế độ khen thưởng, ghi
nhận gồm quy chế bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng [H6.06.05.02], các quyết
53
định thành lập hội đồng nâng lương trước thời hạn [H6.06.05.03] và quy chế chi tiêu
nội bộ [H6.06.05.04].
Các GV có thành tích xuất sắc trong đào tạo, NCKH, PVCĐ đều được Trường
ghi nhận bằng các hình thức khen thưởng và tặng thưởng danh hiệu từ chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở trở lên [H6.06.05.05]. Việc đánh giá kết quả công việc của CBGV, nhân
viên được thực hiện công khai, minh bạch từ cấp bộ môn, cấp khoa/phòng đến cấp
Trường [H6.06.05.06]. Đồng thời, kết quả đánh giá được sử dụng làm căn cứ để xác
định đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng để hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ và
quy hoạch CB [H6.06.05.07].
Tiêu chí 6.6. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân
lực được rà soát thường xuyên.
Trường xác định việc xây dựng, rà soát, bổ sung và cập nhật các chế độ, chính
sách mới là công việc thường xuyên, định kì hàng năm. Từ năm 2015 đến nay, quy chế
chi tiêu nội bộ đã được điều chỉnh, cập nhật 01 lần [H6.06.06.01].
Tiêu chuẩn, quy trình đánh giá và xét thi đua khen thưởng đối với CBVC cũng
được rà soát, điều chỉnh thường xuyên. Từ năm 2015, định kì hàng năm, P.HCTH đều
tham mưu lãnh đạo Trường ban hành thông báo về việc đánh giá lao động và bình xét
danh hiệu thi đua [H6.06.06.02].
Ngoài việc xây dựng và thường xuyên rà soát quy hoạch nguồn nhân lực làm
công tác chuyên môn, Trường cũng đã xây dựng quy hoạch CB lãnh đạo, quản lí các
cấp của Trường theo từng giai đoạn và thực hiện rà soát định kì hàng năm
[H6.06.06.03]. Việc đánh giá về chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn
nhân lực căn cứ trên các ý kiến đánh giá của CBGV, nhân viên thông qua tổng hợp ý
kiến của các đơn vị tại hội nghị công chức viên chức hàng năm [H6.06.06.04].
Tiêu chí 6.7. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch nguồn nhân lực
được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Từ năm 2015 đến nay, quy chế chi tiêu nội bộ được cập nhật, bổ sung các định
mức chi, nâng mức chi cho các hoạt động đào tạo và NCKH. Đặc biệt có sự thay đổi
chế độ làm việc của GV và quy định hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, hỗ trợ NCKH và công bố quốc tế [H6.06.07.01].
54
Trên cơ sở rà soát nhu cầu sử dụng nhân lực ở tất cả các đơn vị và đánh giá mức
độ đáp ứng của nguồn nhân lực với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ,
Trường đã rà soát điều chỉnh quy hoạch nguồn nhân lực theo hướng dịch chuyển cơ
cấu chuyên môn sang các lĩnh vực có nhu cầu nhân lực cao, tuyển sinh tốt, đồng thời
thay đổi nhân sự tham gia quy hoạch song song với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
để tăng hiệu quả hoạt động của các đơn vị [H6.06.06.02].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 6
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực mang tính tổng
thể và đồng bộ ở các nhóm CBVC và các khâu của công tác CB.
(ii) Đạo đức và tự do học thuật được cụ thể hóa trong các tiêu chí tuyển dụng và
lựa chọn nhân sự. Công tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí GV và lựa chọn đề bạt, bổ
nhiệm CB quản lí ở Trường với các tiêu chí rõ ràng và được công khai.
(iii) Hệ thống tiêu chuẩn năng lực chức danh nghề nghiệp GV và các chức danh
lãnh đạo, quản lí của Trường được xây dựng dựng đúng quy trình và được công khai.
(iv) Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV được Trường xác định
cụ thể cho từng năm, đến từng GV, đồng thời, bất cứ khi nào GV có nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng đều được Trường khuyến khích và tạo điều kiện.
(v) Trường đã có chính sách khen thưởng ghi nhận tích cực, chế độ khen thưởng
và ghi nhận được thực hiện kịp thời và khách quan.
(vi) Trường có bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi, rà soát việc thực hiện các chế
độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực. Trường đã chủ động, tích
cực cải tiến các chế độ chính sách đối với GV.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Đội ngũ GV chưa đồng đều về cơ cấu ngành đào tạo.
(ii) Ngoài các tiêu chuẩn, tiêu chí trong đề án vị trí việc làm, Trường chưa xây
dựng được quy định riêng về việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đối với các chức
danh nghề nghiệp viên chức khác.
(iii) Chưa ban hành văn bản hướng dẫn chung cho các đơn vị khi xây dựng bản
mô tả công việc theo vị trí việc làm, trong đó đối với các yêu cầu khác còn chung
chung và chưa được kiểm soát một cách có hệ thống.
55
(iv) Vẫn xảy ra việc một số viên chức khối quản lí, phục vụ đi đào tạo, bồi
dưỡng không theo quy hoạch làm ảnh hưởng tới kế hoạch công tác của đơn vị.
(v) Chưa xây dựng quy trình, tiêu chí định lượng để đánh giá hiệu quả công việc
của CBGV và nhân viên.
(vi) Chưa tiến hành rà soát, cụ thể hóa quy hoạch nguồn nhân lực trong CLPT
Trường đến năm 2020 thành kế hoạch phát triển nhân lực từng năm.
(vii) Chế độ làm việc của GV chưa xét đến tính đặc thù của ngành nên chưa
thực sự phát huy hết sở trường của mỗi GV.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Bổ sung một số chính sách (phụ cấp thu
hút, hỗ trợ đăng công bố quốc tế và đề
xuất ý tưởng KHCN…) để thu hút GV
có trình độ cao cho các ngành mới có
nhu cầu nhân lực cao, tuyển sinh tốt
nhưng tỉ lệ GV có trình độ TS còn thấp.
BGH
P.HCTH
2018 –
2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Bàn hành quy định về tuyển dụng, đào
tạo và sử dụng GV và các chức danh
nghề nghiệp khối quản lí phục vụ
và NCKH
BGH
P.HCTH
2018 –
2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Ban hành văn bản hướng dẫn chung
cho các đơn vị khi rà soát, cải tiến bản
mô tả công việc theo vị trí việc làm sau
mỗi đợt đánh giá nội bộ, trong đó sẽ cụ
thể hóa đối với các yêu cầu khác (bao
gồm cả kĩ năng lãnh đạo).
BGH
P.HCTH
2018 –
2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ viên chức khối quản
lí, phục vụ từ đó xây dựng bản quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức
BGH
P.HCTH
2018 –
2020
56
khối quản lí, phục vụ.
5 Khắc phục
tồn tại 5
Ban hành quy trình, tiêu chí định lượng
để đánh giá hiệu quả từng vị trí công
việc theo đề án vị trí việc làm của
CBGV và nhân viên
P.HCTH 2018 –
2020
6 Khắc phục
tồn tại 6
Rà soát, đánh giá quy hoạch nguồn
nhân lực trong CLPT Trường theo tầm
nhìn mới đến năm 2030, đồng thời xây
dựng các chỉ số đánh giá để cụ thể hóa
thành kế hoạch phát triển nhân lực từng
năm
P.HCTH 2018 –
2020
7 Khắc phục
tồn tại 7
Ban hành quy định về chế độ làm việc
của GV cho từng ngành. Cụ thể là tùy
theo năng lực và yêu cầu công tác của
các bộ môn, các GV có thể đăng kí
nhiệm vụ năm học theo hướng điều
chỉnh linh hoạt giữa nhiệm vụ giảng
dạy và NCKH.
P.HCTH 2019 –
2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 6 4,57
Tiêu chí 6.1 5
Tiêu chí 6.2 4
Tiêu chí 6.3 5
Tiêu chí 6.4 5
Tiêu chí 6.5 5
Tiêu chí 6.6 4
Tiêu chí 6.7 4
57
TIÊU CHUẨN 7. QUẢN LÍ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Tiêu chí 7.1. Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn
lực tài chính của CSGD để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu
chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập và vận hành.
Bộ phận kế hoạch tài chính tham mưu cho hiệu trưởng thiết lập hệ thống lập
kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm soát các nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ việc thực
hiện tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược [H7.07.01.01]. Việc tổ chức, thực
hiện đảm bảo các yêu cầu chính sau đây:
- Hệ thống phải phù hợp với các quy định và luật ngân sách, kiểm toán và kế
toán của nhà nước;
- Đảm bảo tính hiệu quả trong việc trợ giúp thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các
mục tiêu chiến lược trong đào tạo, NCKH và PVCĐ;
- Đảm bảo tính minh bạch đối với các bộ phận có liên quan.
Hệ thống này bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Công tác hoạch định bao gồm việc thiết kế và ban hành các quy chế, quy
định về quản lí tài chính và sử dụng tài chính;
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn thể hiện thông qua nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ Trường [H7.07.01.02], chiến lược phát triển và thực hiện chiến lược phát
triển Trường [H7.07.01.03].
- Kế hoạch trung hạn và hàng năm được thực hiện thông qua kế hoạch tài
chính hàng năm. Công tác này được thực hiện thường xuyên, liên tục qua các văn bản
như quy chế chi tiêu nội bộ [H7.07.01.04], báo cáo tài chính tại hội nghị tổng kết năm
học, báo cáo của ban thanh tra nhân dân tại hội nghị cán bộ công nhân viên chức
[H7.07.01.05].
- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tài chính được Bộ VHTTDL phê duyệt
[H7.07.01.06], Trường triển khai thực hiện đúng quy định hiện hành và kết quả triển
khai thể hiện báo cáo quyết toán hàng năm [H7.07.01.07].
- Công tác kiểm tra, kiểm toán về tài chính được thực hiện theo hai hướng:
Kiểm tra nội bộ thông qua ban thanh tra nhân dân [H7.07.01.08] và kiểm tra, kiểm
toán bởi cấp trên như Bộ VHTTDL [H7.07.01.09], kiểm toán nhà nước, thanh tra
chuyên ngành [H7.07.01.10].
58
- Cải tiến: Hàng năm, công tác tài chính liên tục được đánh giá qua các kênh
phản hồi từ CC-VC-NLĐ. Thông qua biên bản các hội nghị viên chức của các đơn vị
[H7.07.01.11] và các kênh thông tin khác, Trường luôn có những điều chỉnh kịp thời,
cập nhật quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản có liên quan [H7.07.01.12].
Kết quả công tác tài chính thực hiện trong 5 năm (2014 – 2018) được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3 Bảng 7.1.1 Các chỉ số tài chính ( triệu đồng )
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu 70.453 67.553 75.718 65.395 59.352
Tổng chi 57.846 50.974 56.518 50.997 51.043
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Chênh lệch thu chi 12.607 16.579 19.200 14.397 8.309
Thu nhập trung bình của
CCVC/tháng 11,3 12,9 11,3 12 12,67
Học phí trung bình trên 1 SV 5,25 6,00 6,650 7,30 8,05
Bảng 4 Bảng 7.1.2 Cấu trúc nguồn thu của nhà trường ( triệu đồng )
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Học phí và các loại phí khác 29.448 31.470 32.448 28.100 24,552
Từ ngân sách nhà nước 29.472 29.798 31.044 31.612 25.260
Từ các nguồn tài trợ viện trợ / / / / /
Từ các nguồn thu khác 11.533 6.285 12.226 5.683 9,800
Bảng 5 Bảng 7.1.3 Cấu trúc chi của nhà trường ( triệu đồng )
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Thanh toán cá nhân 22.229 23.621 17.494 22.639 21,432
Hoạt động chuyên môn 13.102 11.612 12.972 10.008 10,199
NCKH 2.852 1.745 2.623 1.448 260
Mua sắm sửa chữa 5.460 7.328 9.579 10.811 6.020
Khác 12.093 4.426 10.411 3.510 985
59
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Học bổng SV 984 605 1.915 1.456 1.591
Miễn giảm, trợ cấp XH, hỗ trợ
chí phí học tập cho SV 1.126 1.637 1.525 1.125 1.241
Tiêu chí 7.2. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp CSVC và cơ
sở hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và công
cụ để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập và vận hành.
Công tác CSVC và cơ sở hạ tầng được Trường lập kế hoạch, thực hiện, đánh
giá và cải tiến. Về kế hoạch:
(i) Xây dựng chiến lược CSVC giai đoạn 2014 – 2020 [H07.07.02.01];
(ii) Hàng năm lập và triển khai kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, mở
rộng CSVC và cơ sở hạ tầng để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ
[H07.07.02.02].
Thực hiện kế hoạch trong chiến lược CSVC giai đoạn 2014 – 2020, Trường
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mở rộng CSVC mới [H07.07.02.03]; được giao
thêm đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mở rộng [H07.07.02.04]. Việc
hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng đã làm cho nhiều chỉ tiêu quan trọng về CSVC
và cơ sở hạ tầng tăng lên, đáp ứng yêu cầu về CSVC giáo dục ĐH được nêu cụ thể
trong Bảng 7.2.1 dưới đây.
Bảng 6 Bảng 7.2.1 Số liệu về CSVC đáp ứng quy mô đào tạo 2014 – 2018
STT
Nội dung
Đơn vị Năm
2014 2015 2016 2017 2018
1 Quy mô
đào tạo tạo SV 3727 3908 3184 3519 2572
2 CSVC, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ phục vụ người học:
2.1
Diện tích đất
m2 116.500 116.500 111.6500 35.939,8 35.938
m2/SV 31,25 29,81 36,59 10,21 14,14
2.2
Diện tích sàn phòng
học
m2 5.908 5908 2.300 4.769 8.238
m2/SV 1,58 1,51 0,72 1,36 3,24
2.3 Diện tích thư viện m2 963 963 963 1.038 1.038
60
STT
Nội dung
Đơn vị Năm
2014 2015 2016 2017 2018
2.4 Diện tích kí túc xá m2 1.107 1.107 1.107 21.907 21.202
2.5 Chỗ ở KTX SV SV 372 350 300 956 879
% 2,97 3,16 3,69 22,91 24,12
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư được thực hiện chặt
chẽ và được kiểm tra, đánh giá bởi các cơ quan cấp trên [H07.07.02.05]. Việc thực
hiện kế hoạch phát triển CSVC đều đạt yêu cầu và đúng quy định của pháp luật.
Hàng năm, Trường lập kế hoạch, duyệt và sử dụng nguồn vốn từ Trường và các
nguồn NSNN cấp cho việc nâng cấp CSVC, cơ sở hạ tầng, mua sắm vật tư, trang thiết
bị cũng như duy tu bảo trì các thiết bị hiện có. Quá trình lập kế hoạch, triển khai quản
lí và vận hành CSVC và cơ sở hạ tầng ở Trường gồm những nội dung cơ bản như sau:
Quá trình lập kế hoạch công tác CSVC và cơ sở hạ tầng được thực hiện thông
qua 3 bước:
(1) Xây dựng kế hoạch hàng năm: P.HCTH ra thông báo đến các đơn vị trong
toàn trường yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư sửa chữa, xây dựng và nâng cấp CSVC
gửi về P.HCTH [H07.07.02.06].
(2) P.HCTH tổng hợp, rà soát nhu cầu đầu tư mua sắm, nâng cấp và sửa chữa
CSVC; Báo cáo BGH xem xét trình Bộ VHTTDL trước khi triển khai thực hiện
[H07.07.02.07].
(3) Bộ VHTTDL thẩm định và phê duyệt kế hoạch mua sắm, sửa chữa, nâng
cấp CSVC cùng giá trị và nguồn vốn sử dụng.
Để ĐBCL và tiến độ, việc triển khai thực hiện có sự phối hợp tốt giữa các đơn
vị trong các công việc cụ thể sau:
Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ CSVC và cơ sở hạ tầng; Lựa chọn nhà
thầu, kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng [H07.07.02.08]; Kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu [H07.07.02.09].
Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động CSVC và cơ sở hạ tầng được thực
hiện thông qua các nội dung sau:
Thông qua báo cáo tổng kết của các đơn vị và Trường về công tác CSVC và cơ
61
sở hạ tầng phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ [H07.07.02.10], báo cáo giám sát đánh
giá dự án đầu tư [H07.07.02.11] và kết quả kiểm kê thiết bị tài sản định kì hàng năm
[H07.07.02.12], P.HCTH tự đánh giá các công việc theo chức năng nhiệm vụ được
giao [H07.07.02.13].
Ngoài ra, để kịp thời xử lí, các đơn vị chuyên trách có trách nhiệm ghi nhận,
phản ánh về CSVC và cơ sở hạ tầng sau khi đưa vào vận hành, thông qua:
(1) Phản ánh trực tiếp về P.HCTH;
(2) Hội nghị công chức viên chức [H07.07.02.14].
Công tác cải tiến được thực hiện thường xuyên như sau:
Cải tiến việc xác định các nhiệm vụ CSVC của các đơn vị và của P.HCTH
nhằm nâng cao chất lượng CSVC và cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cải tiến quy trình
triển khai và phối hợp để nâng cao hiệu quả công tác [H07.07.02.15].
Hiện tại, công tác đánh giá chất lượng CSVC, cơ sở hạ tầng tại Trường vẫn dựa
theo đánh giá từ người sử dụng [H07.07.02.16].
Tiêu chí 7.3. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị
CNTT và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự phòng, bảo mật
và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết
lập và vận hành.
Hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng trong trường ĐH đóng vai trò rất quan trọng
đối với việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu đào tạo, NCKH và PVCĐ. Chi tiết
hệ thống thông tin của Trường được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7Bảng 7.3.1 Hệ thống CNTT của Trường
TT Hạ tầng và
dịch vụ CNTT
Mô tả
1 Phòng
Máy chủ
[H7.07.03.01]
04 máy chủ; 02 tủ rack; 01 Switch; 01 Router; 04 ổ cứng
máy chủ
2 Phòng thực
hành máy tính,
Phòng LAB
[H7.07.03.02]
01 máy chủ; 45 máy con; 01 tủ rack; 01 Switch; 01 Router
đặt nơi khác và truyền dây tới; 46 ổ cứng
62
3 Hạ tầng mạng
[H7.07.03.03]
Có 05 đường truyền Internet 90 Mb; 05 Router (CS1: 03
Router; CS2: 02 Router); 07 Switch (CS1: 05 Switch; CS2:
02 Switch). Trong đó gồm:
- Đường truyền Internet tại cơ sở 1 ( mạng LAN và Wifi )
- Đường truyền Internet tại cơ sở 2 ( mạng LAN và Wifi )
- Đường truyền Internet tại Kí túc xá cơ sở 2 ( mạng LAN
và Wifi )
- Đường truyền Internet tại Thư viện cơ sở 2 ( mạng LAN
và Wifi )
4 Hệ thống
bảo mật
[H7.07.03.04]
- Sử dụng firewall cứng: Không có
- Phần mềm diệt virut: sử dụng phần mềm diệt vi rút
Kaspersky cho tất cả các máy tính
5 Quyền
truy cập
[H7.07.03.05]
- Email GV: 50 tài khoản email đơn vị và 46 tài khoản
email cá nhân ( @hcmuc.edu.vn )
- Email SV, học viên: 2.438 tài khoản email do cá nhân tự
đăng kí.
6 Các phần mềm
quản lí
[H7.07.03.06]
- Phần mềm quản trị ĐH ASC
- Phần mềm kế toán Misa
- Phần mềm quản lí thư viện Libol 5.0
- Hệ thống thư điện tử @hcmuc.edu.vn
Vì vậy, hệ thống luôn được lập kế hoạch, bảo trì, nâng cấp thường xuyên nhằm
đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đào tạo, NCKH, PVCĐ. Các nội dung được giao
cho bộ phận CNTT thuộc P.HCTH thực hiện, cụ thể như sau:
Kế hoạch trung hạn được giao cho bộ phận CNTT lập để đầu tư, quản lí, vận
hành hạ tầng CNTT và dịch vụ CNTT bao gồm: Hệ thống máy chủ và các thiết bị
mạng, phòng thực hành máy tính, hạ tầng mạng và đường truyền internet, hệ thống dự
phòng, hệ thống bảo mật và quyền truy cập, các phần mềm ứng dụng và điều hành
phục vụ công tác trao đổi thông tin, tác nghiệp, đào tạo, NCKH và PVCĐ
[H7.07.03.07].
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu, bộ phận CNTT phối hợp với các đơn vị trong
63
Trường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện [H7.07.03.08].
Trên cơ sở kế hoạch hàng năm và kế hoạch trung hạn, Trường thường xuyên
phân bổ nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống mạng LAN, máy chủ,
các phòng thực hành máy tính, các phòng LAB, các phần mềm [H7.07.03.09]. Nhờ
vậy, hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT được thường xuyên đầu tư, đáp ứng ngày
càng tốt hơn các nhu cầu.
Trường có hệ thống tiếp nhận ý kiến phản hồi từ CBGV và SV về hệ thống, hạ
tầng, dịch vụ và sự cố liên quan đến CNTT [H7.07.03.10]. Bên cạnh việc kiểm tra
thường xuyên của bộ phận CNTT về tình trạng hoạt động của hệ thống, Trường tiến
hành tổng kiểm tra định kì 6 tháng/1 lần [H7.07.03.11].
Trên cơ sở các ý kiến phản hồi, kết quả kiểm tra thường xuyên và định kì, bộ
phận CNTT đề xuất cải tạo, cải tiến nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn cho nhu cầu đào
tạo, NCKH và PVCĐ. Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT các năm
thể hiện ở bảng sau [H7.07.03.12]:
Bảng 8Bảng 7.3.2 Kết quả cải tiến hệ thống, hạ tầng và dịch vụ CNTT
Năm Hiện trạng Cải tiến hạ tầng
CNTT
Cải tiến dịch vụ
CNTT
2014
- Phần mềm quản lí
đào tạo Nam Việt
- Phần mềm kế
toán Misa
Cổng thông tin SV được
thiết lập
SV được cấp tài khoản
bằng mã số SV cá nhân
để giao dịch.
Phần mềm thư viện
Libol 5.0;
Hệ thống tài liệu thư viện
được cải tiến, số hóa và
SV/ người học dễ dàng
truy cập để tìm tài liệu.
Website
Nâng cấp Website lần 1;
Nâng cấp mạng LAN lần
1
- Nâng cấp, chuẩn hóa
giao diện.
- Mở cửa sổ U-Chat gắn
trên website tạo kênh tiếp
nhận thông tin và phản
64
hồi
2015 - Phần mềm quản lí
đào tạo Nam Việt
- Phần mềm kế
toán Misa
- Phần mềm thư
viên Libol 5.0
- Website
Người học dễ dàng truy
cập tìm thông tin phục vụ
cho việc học tập
2016 - Phần mềm quản lí
đào tạo Nam Việt
- Phần mềm kế
toán Misa
- Phần mềm thư
viên Libol 5.0
- Website
Nhà trường dễ dàng tiếp
nhận và phản hồi thông
tin với các bên liên quan
2017 - Phần mềm quản lí
đào tạo Nam Việt
- Phần mềm kế
toán Misa
- Phần mềm thư
viên Libol 5.0
- Website
- Nâng cấp hệ thống
Wifi lần 1;
- Nâng cấp Website lần
2
Tạo địa chỉ mail cho các
đơn vị, tổ chức và cá nhân
với địa chỉ mail:
hcmuc.edu.vn
2018 - Phần mềm quản lí
đào tạo Nam Việt;
- Phần mềm quản
trị ĐH
- Phần mềm kế
toán Misa;
- Phần mềm thư
viện Libol 5.0;
- Hệ thống Wifi;
- Trang bị phần mềm
quản trị ĐH ASC
Sử dụng
egov.hcmuc.edu.vn
65
- Hệ thống mạng
Lan;
- Website
Tiêu chí 7.4. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các
nguồn lực học tập như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở
dữ liệu trực tuyến để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết
lập và vận hành.
Trường chủ trương đầu tư, phát triển các nguồn lực học tập để đáp ứng các nhu
đầu đào tạo, học tập và nghiên cứu (CLPT Trường giai đoạn 2014 – 2020, mục CLPT
cơ sở hạ tầng) [H7.07.04.01].
Hàng năm, Trường dành kinh phí bổ sung nguồn tài liệu (sách in và tài liệu điện
tử), các thiết bị hỗ trợ giảng dạy cho các giảng đường như máy chiếu, bút chỉ lazer, ti
vi,... phòng thực hành CNTT, hội trường đa năng, phòng hiện vật bảo tàng, phòng thực
hành âm nhạc, có dự án xây dựng phòng tập múa, sân khấu, âm nhạc, nghiệp vụ du
lịch … [H7.07.04.02].
Tài liệu của thư viện bao gồm 3 nguồn chính: Nguồn viết mới/mua bổ sung
hàng năm bằng ngân sách do BGH duyệt; nguồn tài nguyên nội sinh của Trường;
nguồn cho, tặng.
Phần lớn giáo trình sử dụng trong Trường được viết mới và in ấn bằng nguồn
kinh phí thường xuyên. Công tác đổi mới giáo trình tạo đã tạo ra nguồn tài liệu học tập
đầy đủ cho người học và luôn được đưa vào tổng kết năm học và phương hướng hoạt
động hàng năm của Trường [H7.07.04.03]. Công tác bổ sung tài liệu in, tài liệu số nội
sinh để tăng nguồn tài liệu tham khảo cho người học và bổ sung giáo trình cho những
HP mới được thực hiện đúng quy trình [H7.07.04.04]. Trong khuôn khổ kinh phí được
BGH duyệt hàng năm, đơn vị chức năng lập kế hoạch bổ sung dựa trên các cơ sở: các
yêu cầu định kì [H7.07.04.05], các yêu cầu đột xuất [H7.07.04.06]. Nhiều GV có tài
khoản truy cập các nguồn tài liệu online khác nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
NCKH và PVCĐ [H7.07.04.07].
Trung tâm Thông tin - Thư viện khảo sát riêng định kì 1 lần/năm tại các cơ sở
và thường xuyên tiếp nhận ý kiến bạn đọc để cải tiến công tác bổ sung và phục vụ. Kết
66
quả khảo sát qua các năm cho thấy sự hài lòng của SV đối với thư viện ở hầu hết các
nội dung đều tăng qua từng năm, năm 2018 đang ở mức giữa hài lòng và rất hài lòng
[H7.07.04.08].
P.HCTH và các khoa có sổ theo dõi sử dụng thiết bị hỗ trợ giảng dạy, ghi chép
lấy chìa khóa và ghi ý kiến GV [H7.07.04.09]. Qua cuốn sổ này, bộ phận quản lí thiết
bị biết được chất lượng của thiết bị để kịp thời sửa chữa, thay thế. Kết quả khảo sát ý
kiến của các khoa cho thấy, thiết bị hỗ trợ giảng dạy đã đáp ứng được yêu cầu của GV,
của HP [H7.07.04.10].
Các nguồn dữ liệu được thông báo bằng nhiều hình thức, dễ tìm, dễ thấy
[H7.07.04.11]. Hiện tại, Trường có dự án/đề án xây dựng thư viện điện tử và phát triển
Trung tâm Thông tin - Thư viện trở thành điểm thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các ngành đào tạo, phục vụ NCKH và PVCĐ [H7.07.04.12].
Tiêu chí 7.5. Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi
trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc
biệt được thiết lập và vận hành.
Đối với các yêu cầu về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và các nhu cầu tiếp cận
dịch vụ của người khuyết tật, Trường phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các đơn vị trực
thuộc [H7.07.05.01]. Vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh, phòng cháy chữa cháy, sức
khỏe, y tế cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm do P.HCTH chịu trách nhiệm. Vấn đề
trợ giúp người khuyết tật được giao cho P.CTSV (đối với SV) và P.HCTH (đối với
khách của Trường).
Hàng năm các đơn vị theo nhiệm vụ được phân công triển khai lập kế hoạch
thực hiện và dự toán kinh phí trình BGH phê duyệt và thực hiện [H7.07.05.02].
Về công tác vệ sinh môi trường, cây xanh khuôn viên, an ninh và phòng cháy
chữa cháy, P.HCTH thông báo, tổ chức xét chọn và kí kết hợp đồng với các nhà thầu,
kiểm tra giám sát việc cung cấp dịch vụ (quét dọn, thu gom rác thải, chăm sóc cây
xanh, bảo vệ, giữ xe,...) [H7.07.05.03].
Về công tác sức khỏe, y tế cộng đồng, P.HCTH thông báo, tổ chức xét chọn và
kí kết hợp đồng khám sức khỏe cho CBNV và SV [H7.07.05.04]. Chất lượng các đợt
khám sức khỏe định kì ngày càng cao. Số lượng CBNV và SV tham gia khám sức
khỏe được thể hiện theo bảng 7.5.1
67
Bảng 9Bảng 7.5.1 Số lượng CBGV và SV khám sức khỏe định kì
SL/năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số CBNV 77 132 105 128 102
Số SV 937 859 506 591 674
Nhằm ứng phó, kiểm soát các dịch bệnh có thể xảy ra trong Trường, P.HCTH
thực hiện các biện pháp ngăn chặn như phun thuốc diệt muỗi, tổng vệ sinh khuôn viên
Trường cũng như trong khu vực xung quanh, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh,
phối hợp và thực hiện kế hoạch của cơ quan y tế cấp trên. Để kịp thời xử lí các tình
huống khi có dịch bệnh trong Trường, P.HCTH thực hiện công tác y tế cơ sở như
khám và cấp thuốc các bệnh thông thường, sơ cứu [H7.07.05.05]. P.HCTH phối hợp
với cơ quan y tế của quận, thành phố kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm căn tin
Trường [H7.07.05.06], cấp thẻ bảo hiểm cho CBGV và SV, phối hợp với các cơ quan
chức năng giải quyết trường hợp SV ốm đau, tai nạn.
Công tác an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy được chú trọng cả hai khía
cạnh là nhân sự, CSVC, trang thiết bị và tuyên truyền đối với CBGV và SV. P.HCTH
đã tiến hành nhiều đợt tập huấn về phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, đồng
thời thường xuyên kiểm tra hệ thống chữa cháy [H7.07.05.07].
Trường thường xuyên tổng kết kinh nghiệm trên cả hai cấp độ là các đơn vị
được phân công và toàn Trường (phản ánh của CBGV, SV; báo cáo tổng kết năm học
của các đơn vị và Trường; hội nghị CCVC; hội nghị đối thoại với SV) [H7.07.05.08].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 7
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có bộ phận xây dựng kế hoạch, theo dõi giám sát việc phát triển các
nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ; tình hình tài chính của Trường
trong 5 năm (2014 – 2018) là ổn định với nguồn thu tăng dần; công tác minh bạch tài
chính, báo cáo tài chính, phục vụ thanh tra, kiểm toán được thực hiện nghiêm túc và
chính xác.
(ii) Hệ thống hoạch định và quản lí tài chính của Trường được tổ chức chặt chẽ
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu chính sau: Các quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính, kiểm toán, và sử dụng ngân sách; đảm bảo tính hiệu quả của công tác tài chính
68
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vận hành và phát triển của Trường; đảm bảo tính minh bạch,
công khai cho các bên liên quan.
(iii) CSVC và cơ sở hạ tầng được liên tục đầu tư, cải tiến hoàn thiện đáp ứng đủ
nhu cầu về đào tạo, NCKH và PVCĐ.
(iv) Có hệ thống máy chủ, hệ thống mạng tốc độ cao đáp ứng đủ nhu cầu đào
tạo và NCKH; có hạ tầng mạng wifi mạnh;
(v) Trường có kế hoạch, có chủ trương đầu tư, phát triển nguồn học liệu, phát
triển Trung tâm Thông tin Thư viện để đáp ứng nhu cầu đào tạo, học tập, NCKH và
PVCĐ.
(vi) Trường đã có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, hàng năm có kế hoạch và
kinh phí thực hiện đủ đáp ứng yêu cầu của công việc; các công việc chuyên môn như
vệ sinh, an ninh trật tự, khám sức khỏe được thực hiện bởi các đơn vị chuyên nghiệp.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Trường chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính cho
từng hoạt động.
(ii) Trường chưa chú trọng các hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động CSVC,
trang thiết bị.
(iii) Phần mềm quản trị Trường chưa có sự kết nối đồng bộ và chia sẻ cơ sở dữ
liệu dùng chung để tiết kiệm nguồn nhân lực và kiểm soát hiệu quả công việc, cũng
như ra các quyết định kịp thời đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
(iv) Nguồn cơ sở dữ liệu trực tuyến chưa phong phú.
(v) CSVC các tòa nhà cũ chưa đáp ứng yêu cầu của người khuyết tật trong việc
đi lại, học tập và công tác.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả tài chính cho các hoạt động
của trường.
P.HCTH 2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
- Tăng cường đánh giá hiệu quả
hoạt động CSVC trang thiết bị,
BGH
P.HCTH 2018 – 2020
69
phân công rõ trách nhiệm của
các cá nhân, đơn vị có liên
quan;
- Rà soát để điều chỉnh, hợp lí
hóa các quy trình các công việc.
3 Khắc phục
tồn tại 3
Đề xuất/Xây dựng phần mềm
quản trị Trường với yêu cầu có
sự kết nối đồng bộ và chia sẻ cơ
sở dữ liệu dùng chung.
BGH
Bộ phận
CNTT
2018 – 2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
- Mua thêm cơ sở dữ liệu trực
tuyến phù hợp với việc mở rộng
ngành nghề đào tạo của Trường.
- Tăng cường tìm kiếm các
nguồn dữ liệu truy cập mở để
phát triển thêm nguồn lực học
thuật cho đào tạo, nâng cao chất
lượng đầu ra của người học.
TT.TTTV 2018 – 2020
5 Khắc phục
tồn tại 5
Bố trí nguồn kinh phí cải thiện
CSVC hỗ trợ cho người khuyết
tật
BGH
P.HCTH 2019 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 7 5,00
Tiêu chí 7.1 5
Tiêu chí 7.2 5
Tiêu chí 7.3 5
Tiêu chí 7.4 5
Tiêu chí 7.5 5
70
TIÊU CHUẨN 8. CÁC MẠNG LƯỚI VÀ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
Tiêu chí 8.1. Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại để
đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của CSGD.
Các đối tác, các mạng lưới và các quan hệ đối ngoại được xem là nguồn lực mà
Trường có thể tận dụng và làm gia tăng giá trị của mình. Ngoài các mối quan hệ quốc
tế, các đối tác và các mạng lưới quan hệ của Trường còn là các DN, các tổ chức nghề
nghiệp, các trường ĐH, các CSV, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Các tổ chức
này sẽ giúp Trường đạt được các mục tiêu, tầm nhìn và sứ mạng, mang lại lợi ích đến
các bên liên quan [H8.8.01.01].
Nhằm nâng cao uy tín và vị thế của Trường theo định hướng một trường ĐH
ứng dụng trong khu vực và quốc tế, Trường đã xây dựng các mục tiêu cụ thể như sau:
Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp trong việc quản lí hoạt động HTQT, các đối tác
và mạng lưới quan hệ của Trường; Nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác này góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo và NCKH chất lượng cao, ngang tầm khu vực, từng
bước đạt trình độ quốc tế; Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động HTQT, các
đối tác và mạng lưới quan hệ của Trường trong các lãnh vực đào tạo, NCKH và phát
triển nguồn nhân lực được cụ thể hóa bằng các giải pháp sau:
(i) Cải tiến và nâng cao trình độ quản lí hành chính hoạt động HTQT, các đối
tác và mạng lưới quan hệ của Trường; (ii) Nâng cao năng lực HTQT của Trường theo
hướng hội nhập khu vực và quốc tế; (iii) Củng cố và phát triển các chương trình liên
kết đào tạo; (iv) Tăng cường trao đổi SV, học bổng du học và hợp tác giao lưu văn
hóa; (v) Củng cố và phát triển các chương trình trao đổi GV, nghiên cứu sinh, thực tập
sinh và GV tình nguyện; (vi) Tăng cường hợp tác phát triển NCKH và dự án quốc tế
[H8.8.01.02].
Năm 1999, Trường đã thành lập Tổ Quản lí NCKH. Đến năm 2005, Phòng
Quản lí khoa học và HTQT được thành lập [H8.8.01.03]. Tháng 07/2018 Phòng Quản
lí khoa học và HTQT được sáp nhập và đổi tên thành P.ĐTKHQT có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng về công tác quản lí đào tạo, NCKH và HTQT của
trường với các tổ chức, đơn vị và cá nhân nước ngoài. Trong đó nhiệm vụ QLKH và
HTQT bao gồm công tác xây dựng và quản lí các dự án quốc tế, triển khai các kí kết
hợp tác và theo dõi, báo cáo định kì về tình hình NCKH và HTQT [H8.8.01.04]. Bên
71
cạnh đó, P.ĐTKHQT chịu trách nhiệm về việc triển khai và quản lí các CTĐT liên kết
và các chương trình trao đổi SV quốc tế [H8.8.01.05].
Các đơn vị này xây dựng kế hoạch chất lượng phát triển giai đoạn 2016-2021
của đơn vị mình và kế hoạch hoạt động hàng năm, đảm bảo đạt được các mục tiêu, các
chỉ tiêu KHCL của Trường giai đoạn 2016-2021[H8.8.01.06].
Về công tác quan hệ với các đối tác trong nước, hiện tại P.ĐTKHQT được giao
nhiệm vụ là đầu mối trao đổi với các đối tác trong nước nói chung, chịu trách nhiệm
khai thác các mối quan hệ với DN và CSV nhằm hỗ trợ việc làm cho SV Trường và
triển khai và quản lí SV Trường thực tập tại các DN và các đối tác hợp tác
[H8.8.01.07].
Các hoạt động HTQT được triển khai dựa theo quy định tạm thời về hoạt động
HTQT trong đó quy định rõ việc quản lí, theo dõi và báo cáo đối với các hoạt động cụ
thể trong công tác HTQT cũng như phân quyền cho các Phòng, Khoa khi triển khai
các công tác HTQT mà các đơn vị làm đầu mối [H8.8.01.08]. Bên cạnh đó, công tác
quản lí người nước ngoài đến học tập tại trường được quy định trong quy định tạm thời
về quản lí người nước ngoài học tập và làm việc tại trường [H8.8.01.09]. Trong quy
định tạm thời về hoạt động HTQT, Trường có điều khoản khen thưởng đối với các cá
nhân, đơn vị có thành tích trong công tác đối ngoại, đặc biệt là việc xây dựng các đề
tài hợp tác nghiên cứu và các dự án mới cho Trường [H8.8.01.10]. Đây là một chính
sách nhằm thúc đẩy các hoạt động hợp tác và mở rộng mạng lưới hợp tác đối ngoại
của Trường. Mạng lưới quan hệ hợp tác của Trường được công khai trên website của
Trường [H8.8.01.11].
Hàng năm, Trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức sơ kết, đánh giá công tác
vào cuối năm học và điều chỉnh kịp thời, xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo
cho phù hợp với kế hoạch của Trường với những nội dung chính sau:
(i) Củng cố cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hóa và năng lực tác
nghiệp của đơn vị; (ii) Xây dựng và triển khai các lớp tập huấn thường xuyên về công
tác HTQT (nhất là các kĩ năng mềm); (iii) Tin học hóa hoàn toàn công tác lưu trữ, xử
lí và quản lí thông tin, dữ liệu về các hoạt động HTQT, phát triển đối tác và mạng lưới
các quan hệ của Trường; (iv) Có quy định cụ thể về trình độ ngoại ngữ cho các GV,
CB ở từng chức vụ, chức danh khác nhau; (v) Nâng cao năng lực hợp tác và quản lí
72
hoạt động HTQT của các Khoa/Viện, bộ môn trong trường; (vi) Phân định cụ thể các
loại hình liên kết đào tạo (dài hạn và ngắn hạn), từ đó phân công cho bộ phận chịu
trách nhiệm thực hiện và quản lí, theo dõi cụ thể; (vii) Tiếp tục xúc tiến và hỗ trợ các
khoa làm việc với đối tác để xây dựng và triển khai các chương trình liên kết đào tạo;
(viii) Mở rộng hoạt động hỗ trợ du học đến các cơ sở thuộc quốc gia là đối tác chiến
lược của trường (ix) Tăng cường trao đổi SV, học bổng du học và hợp tác giao lưu văn
hóa; (x) Củng cố và mở rộng các chương trình trao đổi SV, học bổng du học và giao
lưu quốc tế cho SV qua việc phát triển các thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc tế;
(xi) Tranh thủ các nguồn hỗ trợ tài chính từ các đối tác, cơ quan ngoại giao, các tổ
chức nhằm giúp SV có thêm cơ hội tài chính để tham gia các chương trình; (xii) Thúc
đẩy các Khoa/Viện, bộ môn xây dựng kế hoạch về nhu cầu tiếp nhận, lĩnh vực cần hỗ
trợ và khả năng đóng góp của các GV nước ngoài; (xiii) Kêu gọi sự tham gia của các
học giả, các nhà nghiên cứu quốc tế trong việc phối hợp, xây dựng các dự án NCKH
mang tính khu vực và quốc tế trong lĩnh vực KHCN; (xiv) Xây dựng các hướng phát
triển dự án quốc tế trên các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
CSVC và nâng cao chất lượng CTĐT làm cơ sở đàm phán và tranh thủ nguồn tài trợ từ
các đối tác [H8.8.01.12].
Tiêu chí 8.2. Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối tác,
mạng lưới và quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.
Từ năm 2014 đến 2018, Trường đã kí kết 12 biên bản ghi nhớ (MoU) và thỏa
thuận hợp tác (MoA) với các đối tác trong và ngoài nước về đào tạo, nghiên cứu và
trao đổi SV, GV… [H8.08.02.01-02]. Ngoài ra, Trường còn là thành viên của nhiều
hiệp hội trong nước và quốc tế như Hội hữu nghị Việt - Nhật, Hội Sử học, Hội Di sản
văn hóa, Hội Văn hóa dân gian...[H8.08.02.03].
Trong năm 2013, Trường đã ban hành quy chế quản lí hoạt động HTQT, quy
trình lựa chọn đối tác hợp tác của Trường qua các bước: (i) Liệt kê tiêu chí lựa chọn;
(ii) Tìm kiếm đối tác thực tế; (iii) Sàng lọc danh sách sơ khảo; (iv) Lựa chọn đối tác
hợp tác từ danh sách sơ khảo; (v) Đạt tới thỏa thuận về tiếp cận nội dung hợp tác và
các quy trình hướng dẫn thực hiện về hợp tác đối ngoại, ... để thúc đẩy các đối tác, các
mạng lưới và các quan hệ đối ngoại phát triển [H8.08.02.04].
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, số MoU được kí kết ngày càng tăng,
73
trong đó nhiều MoU đã chuyển thành MoA và thành các dự án đem lại nhiều lợi ích
cho Trường với các hoạt động trên nhiều lĩnh vực như hợp tác đào tạo, trao đổi GV và
SV, trao đổi học thuật, tham quan khảo sát, tổ chức hội thảo khoa học, thực hiện các
dự án, đề tài nghiên cứu chung…
Bảng 10Bảng 8.2.1 Số MoU 5 giai đoạn 2014 - 2018
Năm Số lượng
2014 1
2015 2
2016 4
2017 3
2018 2
Về hợp tác đào tạo: Từ năm 2014, Trường đã bắt đầu thành lập những chương
trình liên kết đào tạo với các trường ĐH trong và ngoài nước và đến nay đã có chương
trình liên kết đào tạo được triển khai tại trường (Bảng 8.2.2) [H8.08.02.05].
Bảng 11Bảng 8.2.2 Các chương trình liên kết đào tạo
TT Tên chương trình Trình
độ Đối tác
Tổng số
SV/GV đã
theo học
Tổng số
SV/GV được
cấp chứng
chỉ
1 Năm 2014
1.1 International Young
Blood Camp 2014 Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
1GV
10SV
1GV
10SV
2 Năm 2015
2.1 Chương trình trao
đổi SV
1 học kì Trường
ĐH
Hannam,
Hàn Quốc
02 SV 02 SV
2.2 International Young
Blood Camp 2015
Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
10 SV
4 GV
10 SV
4 GV
3 Năm 2016
3.1 International Young
Blood Camp 2016
Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
10 SV
2 GV
10 SV
2 GV
74
Thái Lan
3.2 Phát triển và quảng
bá du lịch theo kinh
nghiệm của Thái
Lan
Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
16 SV
01 GV
16 SV
01 GV
3.3 Khóa tập huấn hè
cho giáo viên tiếng
hoa Việt Nam
Ngắn
hạn
Trường
ĐH Quốc
lập Giáo
dục Đài
Bắc
1 GV 1 GV
4 Năm 2017
4.1 Chương trình
học bổng Erasmus
plus
1 năm Trường
ĐH
Zielona,
Gora, Ba
Lan
02 SV 02 SV
4.2 Khóa đào tạo về Mỹ
thuật và Văn hóa
học
Nâng
cao
chuyên
môn (1
năm)
Trường
ĐH
Zielona,
Gora, Ba
Lan
02 GV 02 GV
5 Năm 2018
5.1 Chương trình trao
đổi SV ngắn hạn
1 học kí Trường
ĐH
Hannam,
Hàn Quốc
02 SV 02 SV
5.2 Du lịch cộng đồng
theo kinh nghiệm
Thái Lan
Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
14 SV
2 GV
14 SV
2 GV
5.3 Trại hè SV quốc tế Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
8 SV
1 GV
8 SV
1 GV
5.4 Khóa tập huấn quốc
tế “ Bảo quản bộ
sưu tập hình ảnh và
tài liệu lưu trữ”
Ngắn
hạn
ICCROM
21 học viên
16 GV, cán bộ
21 học viên
16 GV, cán
bộ
6 Năm 2019
6.1 Trại hè SV quốc tế Ngắn
hạn
Trường
ĐH
Silpakorn,
Thái Lan
7 SV
2 GV
7 SV
2 GV
Về trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát: Thông qua các
75
thỏa thuận hợp tác và các dự án, hàng năm GV Trường được cử đi tham quan, học tập
ngắn hạn và trao đổi chuyên môn tại các trường ĐH, các viện nghiên cứu đối tác
[H8.08.02.06]. Nhờ mạng lưới quan hệ HTQT của Trường, nhiều GV cũng được cấp
học bổng toàn phần để theo học các khóa học như: học một học kì và hưởng học bổng
Eramus Plus, học bổng của chính phủ Đài Loan, v.v... [H8.08.02.07]. Ngược lại, nhiều
GV, chuyên gia nước ngoài cũng đã đến trường giảng dạy trình độ ĐH và ThS hoặc
trao đổi chuyên môn với các GV Trường. Từ năm 2014 đến tháng 8/2018, đã có hơn
15 lượt chuyên gia, GV nước ngoài đến làm việc tại Trường. [H8.08.02.08].
Hàng năm, thông qua nhiều chương trình hợp tác, nhiều SV đã tham quan, học
tập trong thời gian từ 3 tháng đến 1 năm tại các trường ĐH nước ngoài, hoặc thực tập
tại các trường đối tác trong nước [H8.08.02.09]. Bên cạnh đó, các SV quốc tế đến
Trường giao lưu và học tập như: du học sinh Lào, SV Học viện Hà Trì (Trung Quốc)
sang học tiếng Việt nâng cao, SV Trường ĐH Silpakorn Thái Lan sang học tập về “
Du lịch cộng đồng theo kinh nghiệm Việt Nam ”... [H8.08.02.10].
Về tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi học thuật: Trường đã tiếp nhiều đoàn
khách nước ngoài đến từ các trường ĐH trên thế giới sang thăm và tìm cơ hội hợp tác
đào tạo, NCKH và trao đổi SV. Trường đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, trao đổi học
thuật, hội nghị, hội thảo với sự tham gia của các đối tác trong nước và quốc tế. Từ năm
2014 đến 2018, Trường đã đồng tổ chức hơn 26 tọa đàm, hội thảo, hội nghị quốc tế và
trong nước [H8.08.02.11]. Trong đó, Trường là đơn vị chủ trì tổ chức các hội thảo, hội
nghị lớn với các chủ đề được xã hội quan tâm như: Văn hóa với du lịch trong thế giới
hội nhập, Nguồn nhân lực du lịch đồng bằng sông Cửu Long, Những giải pháp tổ chức
triển khai Nghị quyết số 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước,… [H8.08.02.12].
Về hợp tác thực hiện các dự án, đề án nghiên cứu: Trường thực hiện các hoạt
động HTQT về NCKH có hiệu quả, thể hiện qua các dự án, đề án hợp tác KHCN các
đối tác nước ngoài [H8.08.02.13] và nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu hợp tác với
các đối tác trong nước [H8.08.02.14].
Những dự án, đề án nghiên cứu này đã mang lại nhiều lợi ích cho Trường. Bên
cạnh việc nâng cao năng lực cho nhiều CBGV thông qua các học bổng, tài trợ các
chuyến tham quan học tập ngắn hạn, Trường còn được nâng cấp về CSVC, các tài liệu
76
học tập [H8.08.02.15-16]. Các thông tin về dự án và HTQT được công bố rộng rãi trên
webiste của Trường [H8.08.02.17].
Tiêu chí 8.3. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát.
Quy trình cũng như các tiêu chí lựa chọn đối tác được P.ĐTKHQT và các đơn
vị có đối tác hợp tác thường xuyên rà soát. Việc lựa chọn đối tác thường mang tính hai
chiều, Trường chọn đối tác và đối tác cũng chọn Trường. Vì vậy, việc tiếp cận nhiều
đối tác, lắng nghe ý kiến của các bên liên quan đã giúp Trường lựa chọn đúng và giảm
thiểu rủi ro [H8.08.03.01].
Hàng năm, P.ĐTKHQT lập danh sách các đối tác được rà soát chọn lọc theo
từng tiêu chí cụ thể [H8.08.03.02]. Các hoạt động, vấn đề phát sinh và những kiến nghị
liên quan đến công tác đối ngoại được rà soát và cập nhật thường xuyên trong các báo
cáo tháng, quý và tổng kết năm học cũng như được trình bày, thảo luận trực tiếp tại
các cuộc họp giao ban hàng tháng và các buổi họp tổng kết năm học [H8.08.03.03].
Ngoài ra, định kì từ 6 tháng đến 1 năm, Trường nộp báo cáo kết quả HTQT đến
Bộ VHTTDL theo công văn yêu cầu [H8.08.03.04]. Các dự án cũng được rà soát và
báo cáo tới Bộ chủ quản. [H8.08.03.05]. Bên cạnh đó, Hệ thống ĐBCL chất lượng tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 của Trường đã rà soát các chỉ số đề ra trong kế hoạch chất
lượng, từ đó có kế hoạch cải tiến phù hợp [H8.08.03.06]. Các đơn vị đã lập sổ theo dõi
việc thực hiện NCKH nhằm rà soát chặt chẽ kế hoạch đã đề ra [H8.08.03.07]. Trong
năm học 2018 – 2019, việc rà soát còn được thực hiện thông qua đánh giá nội bộ ISO
2 lần/năm và thông qua các đợt kiểm tra chuyên môn đột xuất xuất của Ban Thanh tra
[H8.08.03.08-09].
Tiêu chí 8.4. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được cải thiện để
đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của CSGD.
Qua từng giai đoạn phát triển, Trường đã ban hành các kế hoạch thực hiện
chiến lược, trong đó có công tác hợp tác đối ngoại [H8.08.04.01]. Trường có những
điều chỉnh trong định hướng phát triển quan hệ hợp tác dựa trên xu hướng phát triển
và biến đổi của xã hội nhưng vẫn đảm bảo hướng đến mục tiêu đạt được tầm nhìn và
sứ mạng. P.ĐTKHQT và các đơn vị có đối tác hợp tác tiến hành xem xét cải tiến quy
trình lựa chọn đối tác hợp tác nhằm củng cố đối tác thích hợp và loại bỏ đối tác không
thích hợp, lập danh sách các đối tác được rà soát chọn lọc theo từng tiêu chí cụ thể
77
[H8.08.04.02].
Những cải tiến của Trường được thực hiện nhằm duy trì các mối quan hệ với
các đối tác, đồng thời giúp Trường mở rộng và làm phong phú nguồn đối tác, các
mạng lưới và các quan hệ đối ngoại phù hợp với sự thay đổi, phát triển và hội nhập xã
hội, hội nhập quốc tế và để đạt được mục tiêu CLPT đã đề ra. Trường đã xây dựng
chính sách mới hỗ trợ các khoa tiến tới xây dựng các chính sách dành cho các CB-GV-
NV có các công trình NCKH hay các bài báo được đăng trên các tạp chí quốc tế và
chính sách thu hút người nước ngoài đến học tập, làm việc và nghiên cứu tại trường
[H8.08.04.03]. Nâng cấp CSVC nâng cấp hiện đại hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người học và yêu cầu của đối tác [H8.08.04.04]. Một trong những biến đổi chính trong
công tác đối ngoại của Trường là chủ trương đẩy mạnh quan hệ với các DN nhằm
nâng cao chất lượng và nội dung đào tạo và nghiên cứu đến gần với nhu cầu của NTD.
Đồng thời Trường có kế hoạch tăng cường kết nối với CSV nhằm thu hút nguồn lực hỗ
trợ về tài chính và mở rộng mạng lưới quan hệ hợp tác.
Biểu đồ 1Biểu đồ 8.4.1 Số lượng các kí kết hợp tác trong nước
Biểu đồ 2 Biểu đồ 8.4.2 Số lượng các kí kết hợp tác nước ngoài
Các mối quan hệ với CSV, NTD ngày càng mở rộng không những chỉ để tìm
0
5
10
15
20
2014 2015 2016 2017 2018
11
6
12
9
18
số lượng
0
2
4
6
8
10
12
2014 20152016
20172018
4
1
7
3
11
số lượng
78
chỗ thực tập hay tìm kiếm việc làm cho SV mà còn giúp SV được học thêm các kĩ
năng mềm, được nghe các báo cáo chuyên đề, cơ hội giao lưu học tập ở nước ngoài,
[H8.08.04.05].
Trường còn thực một số biện pháp khác để thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Chẳng
hạn như, các hạng mục xây dựng mạng lưới hợp tác trong khu vực và quốc tế được
lồng ghép vào các dự án tăng cường năng lực trong quá trình xây dựng dự án và nâng
cấp website, đẩy mạnh công tác truyền thông quảng bá hình ảnh Trường nhằm mở
rộng giao diện và tạo sức hút đối với học sinh, SV và các đối tác mới [H8.08.04.06-
07].
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của Trường trong việc phát triển các mạng
lưới hợp tác, số lượng kí kết của Trường với các đối tác trong nước và ngoài nước đã
tăng đáng kể trong những năm gần đây [H8.08.04.08-09]. Số lượng đoàn ra, đoàn vào
duy trì ở mức cao trong những năm qua (Biểu đồ 8.4.3) cũng thể hiện được những nỗ
lực và thành quả của Trường trong công tác phát triển mở rộng mạng lưới hợp tác
cũng như cải thiện các mối quan hệ với các đối tác, đặc biệt là những đối tác trọng tâm
[H8.08.04.10].ồ
3 Biểu đồ 8.4.3 Số lượng đoàn ra, đoàn vào theo từng năm
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 8
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có chiến lược và chính sách phát triển hoạt động quan hệ đối ngoại
rõ ràng, đồng thời có quy chế, quy định về các hoạt động đối ngoại.
(ii) Trường có chế độ chính sách để khuyến khích các cá nhân, đơn vị tích cực
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
2014 2015 2016 2017 2018
5
2 2 2 2
3
đoàn vào
đoàn ra
79
tham gia mở rộng quan hệ đối ngoại cho Trường. Các công tác hợp tác đối ngoại
thường xuyên được rà soát và không có vi phạm nào trong quá trình xây dựng và triển
khai các hoạt động hợp tác.
(iii) Trường có mạng lưới quan hệ hợp tác khá mạnh cả trong nước và quốc tế,
đã xây dựng và triển khai nhiều dự án hợp tác và tăng cường năng lực được thực hiện
thành công, mang lại nhiều lợi ích lớn cho Trường. Nhiều biên bản ghi nhớ, kí kết hợp
tác được triển khai hiệu quả.
(iv) Các công tác hợp tác đối ngoại thường xuyên được rà soát và không có vi
phạm nào trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác. Trường đã kí
kết được thêm nhiều đối tác mới trong 5 năm qua, đồng thời CLPT hợp tác đối ngoại
được cập nhật và bổ sung trong quá trình thực hiện.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Chưa xây dựng được các quy trình thực hiện hoạt động hợp tác và đối ngoại
cụ thể; chưa có bộ phận chuyên trách quản lí, theo dõi và phát triển mạng lưới quan hệ
đối ngoại, trong nước.
(ii) Một số đơn vị và cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động
HTQT gây khó khăn cho công tác quản lí. Đồng thời vẫn còn tình trạng các cá nhân,
đơn vị chưa tích cực và chủ động trong việc tham gia các hoạt động hợp tác với nước
ngoài.
(iii) Một số biên bản ghi nhớ và kí kết hợp tác chưa thật sự được triển khai hiệu
quả. Công tác rà soát các hợp tác với các đối tác đôi khi còn sơ sài và các biện pháp
cải tiến đôi khi chưa được thực hiện hiệu quả.
(iv) Các quy chế, quy định chưa được rà soát và cập nhật, điều chỉnh thường
xuyên.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xây dựng các quy trình cho các
hoạt động đối ngoại trong năm
2018
P.ĐTKHQT 8/2018
2 Khắc phục - Xây dựng cơ chế xử phạt đối P.ĐTKHQT Giai đoạn
80
tồn tại 2 với các cá nhân và đơn vị không
thực hiện đầy đủ các quy định
hoạt động đối ngoại.
- Kịp thời khen thưởng, tuyên
dương các cá nhân, đơn vị tích
cực tham gia các hoạt động
HTQT.
2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
- Tổ chức rà soát mạng lưới đối
tác thường xuyên hơn.
- Xây dựng và triển khai các
biện pháp hiệu quả hơn để cải
thiện quan hệ với các đối tác.
P.ĐTKHQT
Giai đoạn
2018 -2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Tổ chức rà soát mạng lưới đối
tác thường xuyên. Tổ chức rà
soát và cập nhật, điều chỉnh các
quy chế, quy định liên quan đến
công tác đối ngoại
P.ĐTKHQT
Giai đoạn
2018 – 2020
5 Phát huy
điểm mạnh 2
Xây dựng và triển khai các biện
pháp hiệu quả hơn trong quan
hệ với các đối tác
P.ĐTKHQT Giai đoạn
2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 8 5,00
Tiêu chí 8.1 5
Tiêu chí 8.2 5
Tiêu chí 8.3 5
Tiêu chí 8.4 5
81
TIÊU CHUẨN 9. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
Tiêu chí 9.1. Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ thống
ĐBCL bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và ĐBCL của
CSGD.
Hệ thống ĐBCL nội bộ của Trường được thiết kế hướng đến liên tục đánh giá,
đo lường, kiểm soát, duy trì và cải tiến chất lượng các hoạt động chính yếu của Trường
như học tập, giảng dạy, NCKH, và PVCĐ. Hệ thống ĐBCL hướng đến đáp ứng tốt sứ
mệnh, tầm nhìn, đạt các mục tiêu chiến lược của Trường và đáp ứng tốt yêu cầu của
các bên liên quan.
Công tác ĐBCL luôn được Trường xác định là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên
suốt. Hai mục tiêu chính để thiết kế và vận hành hệ thống ĐBCL nội bộ là:
- Đánh giá, đo lường, kiểm soát chất lượng toàn diện và trên cơ sở đó đảm bảo
và nâng cao chất lượng của Trường;
- Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy định của các tổ chức, cơ quan
KĐCL độc lập như Bộ GDĐT, AUN-QA...
Ba thành tố chính của hệ thống ĐBCL của Trường thể hiện ở Hình 9.1.1
[H9.09.01.01].
Lấy tinh thần của tầm nhìn và sứ mệnh làm kim chỉ nam, công tác ĐBCL được
xây dựng dựa trên những yếu tố đầu vào cơ bản như: các quy định của nhà nước, của
pháp luật về ĐBCL, yêu cầu của các bên liên quan như Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL, cộng
đồng, các đơn vị tuyển dụng, đội ngũ GV, chuyên viên, SV, yêu cầu của các tổ chức
KĐCL trong và ngoài nước.
Sau khi xác định rõ ràng các yếu tố đầu vào, công tác ĐBCL được hiện thực
hoá bằng các bước triển khai rất cụ thể, thông qua các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của Trường về công tác ĐBCL và được truyền thông tới tất cả các bên liên
quan. Song song với công tác thu thập ý kiến từ các nhóm đối tượng này, Trường đã tổ
chức các khoá tập huấn không chỉ cho đội ngũ phụ trách ĐBCL mà còn cho toàn thể
CBGV và sinh viên. Bước quan trọng của khâu triển khai chính là công tác xây dựng,
vận hành hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2015 và tự đánh giá của Trường.
82
Hình 2 Hình 9.1.1 Các thành tố chính của hệ thống ĐBCL Trường
Kết quả của công tác ĐBCL chính là các báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài.
Các báo cáo này giúp Trường nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, lập kế hoạch hành động
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng. Song song với cơ sở dữ liệu ĐBCL, hệ thống
các quy trình, quy định được ban hành giúp Trường vận hành một cách đồng bộ. Sổ
tay chất lượng cũng như đội ngũ CB, chuyên viên ĐBCL được thiết lập và hoàn thiện.
Toàn bộ các quy trình, quy định, hướng dẫn liên quan đến công tác ĐBCL được công
khai tới tất cả các bên liên quan thông qua website của Trường [H9.09.01.02].
Hệ thống ĐBCL của Trường được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo sự vận hành thống
nhất từ cấp chỉ đạo là BGH tới đơn vị thực hiện là các khoa, phòng ban. Cụ thể:
Hình 3 Hình 9.1.2 Hệ thống ĐBCL của Trường
Các yếu tố đầu vào
• Quy định của nhà nước
• Tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược của Trường
• Yêu cầu của các bên liên quan
• Yêu cầu của tổ chức KĐCLGD
Thực hiện ĐBCL
• Chiến lược ĐBCL
• Khảo sát chất lượng
• Đào tạo ĐBCL
• KĐCL
• Đối sánh
• Đơn vị phụ trách: BGH, P.KT&ĐBCL, Tổ ĐBCL
Kết quả
• Cơ sở dữ liệu về ĐBCL
• Quy định, quy trình về ĐBCL
• Báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài
83
Cấp độ lãnh đạo trường: Bố trí một phó hiệu trưởng phụ trách ĐBCL và cũng
là đại diện lãnh đạo về chất lượng của toàn trường [H9.09.01.03].
Cấp độ đơn vị chuyên môn: Đơn vị thường trực công tác ĐBCL là P.KTĐBCL.
Đây là các đơn vị chuyên trách, có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và phối hợp cùng các
đơn vị triển khai các biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo
đạt các tiêu chuẩn KĐCL trường và CTĐT, góp phần vào việc hoàn thành sứ mệnh và
các mục tiêu đã đề ra trong CLPT Trường. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được
quy định rõ bằng văn bản [H9.09.01.04].
Cấp độ các khoa, các đơn vị trực thuộc Trường: Công tác ĐBCL được truyền
đạt và thực hiện tới tất cả các đơn vị trực thuộc Trường một cách cụ thể và thống nhất.
Tại tất cả các đơn vị này đều có Tổ ĐBCL với tổ trưởng là trưởng đơn vị và thành viên
là CB kiểm soát tài liệu của đơn vị [H9.09.01.05].
Toàn bộ các thành viên của hệ thống ĐBCL Trường được bồi dưỡng thông qua
qua các đợt tập huấn [H9.09.01.06] hoặc tham gia các khóa đào tạo của Trung tâm
KĐCLGD [H9.09.01.07].
Tiêu chí 9.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược về ĐBCL (bao gồm chiến lược,
chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó có việc thúc
đẩy công tác ĐBCL và tập huấn nâng cao năng lực) để đáp ứng các mục tiêu chiến
lược và ĐBCL của CSGD.
Để ĐBCL toàn diện, Trường đã xây dựng kế hoạch phát triển cho mỗi giai đoạn
5 năm, tầm nhìn 15 năm, thậm chí 25 năm; đồng thời có kế hoạch rõ ràng cho từng
mốc thời gian cụ thể, thể hiện ở kế hoạch hành động trung hạn và ngắn hạn.
Đề án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020, đã xác định rõ các nhiệm vụ
chính của công tác ĐBCL [H09.09.02.01], bao gồm:
- Thực hiện KĐCL giáo dục theo đúng quy định của Bộ GDĐT;
- Tăng cường nhận thức về vai trò của công tác thanh tra, ĐBCL đào tạo trong
CBGV, người lao động và SV nhằm tạo sự đồng thuận và nghiêm túc trong hoạt động
thanh tra và ĐBCL;
- Đảm bảo công tác đánh giá ngoài trong KĐCL giáo dục;
- Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá CBGV Trường.
Kế hoạch ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 của Trường [H09.09.02.02] đã xác định
84
ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu ưu tiên cho các hoạt động ĐBCL theo kế hoạch chiến
lược:
- Tiến hành xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến QMS ISO 9001:2015;
- Tiến hành tự đánh giá Trường theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu
chuẩn và 111 tiêu chí;
- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài vào
đầu năm 2019.
Trường sẵn sàng taọ điều kiện và hỗ trợ tối đa cho đội ngũ CB tham gia tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ ĐBCL [H09.09.02.03], đồng thời xây dựng chế độ chính
sách đối với các cá nhân đóng góp cho công tác ĐBCL [H09.09.02.04]. Thông qua
việc hỗ trợ 100% chi phí tập huấn về ĐBCL, sắp xếp nhân sự hỗ trợ các cá nhân tham
gia tập huấn để hoàn thành nhiệm vụ với Trường, giảm định mức NCKH và giảng dạy
hoặc có mức bồi dưỡng cụ thể, Trường mong muốn xây dựng đội ngũ có nghiệp vụ
vững vàng về ĐBCL [H09.09.02.05].
Cuối năm 2018, P.KTĐBCL đã xây dựng kế hoạch đánh giá nội bộ việc vận
hành QMS ISO 9001:2015 đối với tất cả các đơn vị. Kết quả đánh giá cho thấy
[H09.09.02.06], hiệu lực của quá trình triển khai các hoạt động ISO 9001:2015 đã đáp
ứng được 79,42% mục tiêu chiến lược và mục tiêu ĐBCL của Trường.
Tiêu chí 9.3. Kế hoạch chiến lược về ĐBCL được quán triệt và chuyển tải
thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
Chiến lược ĐBCL của Trường được cụ thể hoá thông qua kế hoạch hành động
hàng năm của đơn vị thường trực là P.KTĐBCL. Kế hoạch này được thể hiện bằng
báo cáo trong tổng kết công tác cuối năm và phương hướng hoạt động cho năm tiếp
theo, báo cáo này cùng với báo cáo của các đơn vị chức năng của Trường sẽ được
thông báo công khai đến tất cả các đơn vị và báo cáo tại Hội nghị CBVC hàng năm
[H9.09.03.01]. Kế hoạch thực hiện hàng năm được cụ thể hoá thành kế hoạch hàng
tháng. Định kì hàng tháng, P.KTĐBCL báo cáo kết quả thực hiện ĐBCL của tháng và
kế hoạch tháng tiếp theo với BGH và thảo luận công khai tại buổi họp giao ban
Trường [H9.09.03.02].
Với nhiệm vụ của mình, P.KTĐBCL cũng đã xây dựng và ban hành 2 bộ tài
liệu, bao gồm:
85
• Hướng dẫn xây dựng, vận hành và đánh giá nội bộ QMS ISO 9001:2015
[H9.09.03.03];
• Hướng dẫn tự đánh giá CSGD theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ GDĐT (Thông tư
12) [H9.09.03.04].
Trong mỗi bộ tài liệu, ngoài việc giải thích rõ nội dung từng tiêu chí, các danh
mục minh chứng đi kèm, toàn bộ công tác từ bước chuẩn bị đầu tiên đến khi kết thúc
công tác đánh giá ngoài, vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan cũng được thể hiện
chi tiết. Các tài liệu này đều được gửi đến các đơn vị, thành viên tham gia xây dựng hệ
thống quản lí chất lượng, công tác tự đánh giá và cũng được công bố công khai trên
Website chính thức của Trường [H9.09.03.05].
Ngoài ra, kế hoạch chi tiết cho từng đợt tự đánh giá KĐCL giáo dục cấp Trường
cũng được xây dựng và ban hành công khai đến tất cả các đơn vị và cá nhân trong
Trường [H9.09.03.06].
Tiêu chí 9.4. Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ
thống, quy trình và thủ tục ĐBCL được triển khai.
Toàn bộ thông tin đầu vào để đánh giá chất lượng được Trường tổ chức lưu trữ
và quản lí một cách có hệ thống, dễ dàng trích xuất khi cần. Các thông tin này bao
gồm:
• Toàn bộ dữ liệu về đội ngũ GV, chuyên viên: được lưu trữ và quản lí bằng
phần mềm quản trị ĐH, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.01];
• Toàn bộ văn bản hành chính, lịch công tác, quyết định… được lưu trữ và
quản lí bởi phần mềm quản trị ĐH, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.02];
• Toàn bộ thông tin về CTĐT, kế hoạch đào tạo, lịch học của tất cả các hệ
được lưu trữ và quản lí bởi phần mềm quản trị ĐH, do P.ĐTKHQT phụ trách
[H9.09.04.03];
• Tất cả thông tin về kế hoạch tổ chức thi, lịch thi và kết quả thi của SV được
lưu trữ và quản lí trên phần mềm phần mềm quản trị ĐH, do P.KTĐBCL phụ trách
[H9.09.04.04];
• Toàn bộ thông tin về SV (học lực, kỉ luật, khen thưởng…), CSV, các chính
sách hỗ trợ SV (học bổng, vay vốn…) được lưu trữ và quản lí trên phần mềm quản trị
ĐH, do P.CTSV phụ trách [H9.09.04.05];
86
• Toàn bộ thông tin về tài chính, công tác thu chi… được quản lí trên phần
mềm kế toán MISA, do P.HCTH phụ trách [H9.09.04.06];
• Toàn bộ nội dung về giáo trình, tài liệu tham khảo của Trường được tra cứu,
quản lí dựa trên phần mềm Libol, phiên bản 5.0, do Trung tâm Thông tin – Thư viện
phụ trách [H9.09.04.07].
Là đơn vị đầu mối công tác ĐBCL của Trường, toàn bộ tài liệu liên quan đến
công tác ĐBCL được P.KTĐBCL lưu trữ và công khai trên website, bao gồm: Các kế
hoạch công tác KĐCL của Trường; các báo cáo hoạt động hàng năm, hàng tháng của
Phòng; các sổ tay hướng dẫn KĐCL Trường và kiểm định CTĐT; nghị định, thông tư,
chính sách của nhà nước về ĐBCL; báo cáo tự đánh giá và kết quả đánh giá ngoài; các
form mẫu thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
Với các quy định, thủ tục, quy trình được ban hành bởi Trường, “ Kế hoạch
công tác ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 ” có ghi rõ thời hạn rà soát, đánh giá và cải tiến
là 1 lần/ năm [H9.09.04.08].
Ngoài ra, chất lượng đào tạo của Trường cho từng năm học đều được công bố
công khai trên website của Trường, bao gồm: công khai cam kết chất lượng đào tạo,
công khai thông tin chất lượng đào tạo thực tế, công khai điều kiện ĐBCL đào tạo,
công khai tài chính.
Tiêu chí 9.5. Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được
thiết lập để đo lường kết quả công tác ĐBCL của CSGD.
Để ĐBCL hoạt động giáo dục, Trường đã thiết lập hệ thống các chỉ số thực hiện
chính và chỉ tiêu phấn đấu chính, cụ thể như sau:
Tăng số lượng GV được tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ ĐBCL và có chứng
chỉ KĐCL [H9.09.05.01].
Đây là cơ sở của hệ thống ĐBCL của Trường, do vậy Trường đã ban hành chế
độ có tính khích lệ rất cao để động viên, huy động được đội ngũ GV có kinh nghiệm
giảng dạy, am hiểu về hệ thống quản trị, về quy trình, quy định của nhà nước. Trường
chủ động, tích cực tự bồi dưỡng và mạnh dạn tham gia các khoá đào tạo kiểm định
viên về ĐBCL giáo dục trong và ngoài nước.
Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tự đánh giá 100% CTĐT và tối thiểu
50% các CTĐT được đánh giá ngoài [H9.09.05.02].
87
Hoàn thành kiểm định cấp trường theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT và
triển khai công tác tự đánh giá để tiến tới kiểm định CSGD theo bộ tiêu chuẩn AUN-
QA [H9.09.05.03]. Điều này được Trường xác định cụ thể ở tầm nhìn đã ban hành:
Đến năm 2030, Trường ĐH Văn hoá TP.HCM trở thành Trường ĐH đạt chuẩn quốc
gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực Văn hoá - Nghệ thuật, Thông tin,
Du lịch.
Cải thiện mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng đào tạo của
Trường [H9.09.05.04].
Thông qua việc thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan, Trường quyết
tâm cải thiện các chỉ số sau:
- Mức độ hài lòng của GV về điều kiện giảng dạy và chế độ chính sách của
Trường;
- Mức độ hài lòng của SV về CTĐT, về hoạt động giảng dạy, các hoạt động hỗ
trợ và về CSVC của Trường;
- Mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về SV tốt nghiệp của Trường
Tăng tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm [H9.09.05.05].
Tăng hiệu lực và không ngừng cải tiến chất lượng Hệ thống quản lí chất
lượng ISO của Trường qua các lần đánh giá nội bộ [H9.09.05.06].
Tiêu chí 9.6. Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ
tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và ĐBCL của
CSGD.
Trường có kế hoạch chiến lược ĐBCL cụ thể cho giai đoạn 2014 - 2020 tầm
nhìn 2030. Thông qua các cuộc họp giao ban, các chỉ số thực hiện chính, chỉ tiêu phấn
đầu của Trường không ngừng được cải tiến để không những đảm bảo được chất lượng
đào tạo của mình, mà còn làm hài lòng các bên liên quan, đáp ứng yêu cầu của giáo
dục ĐH trong thời kì hội nhập và góp phần “xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tất cả những cải tiến
này được thể hiện rõ trong kế hoạch hành động hàng năm của P.KTĐBCL
[H9.09.06.01].
Đặt mục tiêu hoàn thành kiểm định cấp trường trong đầu năm 2019, tuy nhiên
do nhu cầu bức thiết của việc KĐCL giáo dục đa chiều, dưới nhiều góc độ, bởi nhiều
88
tổ chức khác nhau nên sau khi kết thúc kiểm định trường theo Thông tư
12/2017/BGDĐT, Trường sẽ triển khai ngay công tác chuẩn bị đánh giá chất lượng
CSGD theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA của hệ thống ĐH ASEAN [H9.09.06.02].
Thông qua thực tiễn tự đánh giá cấp trường qua hai giai đoạn từ 2010 đến 2018,
nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra, nhiều vấn đề mới được bổ sung, nhiều quy
trình, quy định được cải tiến, cụ thể như sau:
- Tập trung hoàn thiện tài liệu hướng dẫn tự đánh giá và chuẩn bị cho công tác
đánh giá ngoài, sớm triển khai thực hiện với các CTĐT của Trường [H9.09.06.03];
- Tiến hành rà soát tất cả quy trình hoạt động của các đơn vị và chuẩn bị triển
khai xây dựng, vận hành và duy trì QMS ISO 9001:2015 trong phạm vi toàn trường
[H9.09.06.04];
Ban hành bộ chỉ tiêu đánh giá liên quan đến mức độ hài lòng của các bên liên
quan, điều mà tại thời điểm xây dựng kế hoạch CLPT Trường cho giai đoạn 2014 -
2020 chưa được xác định rõ [H9.09.06.05].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 9
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Hệ thống ĐBCL có cấu trúc chặt chẽ, thống nhất ở tất cả các cấp, từ BGH
tới các khoa, phòng ban. Vai trò và nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống ĐBCL
được quy định rõ ràng. Có QMS ISO 9001:2015.
(ii) Có kế hoạch chiến lược về ĐBCL chi tiết và đầy đủ, bao gồm phát triển hệ
thống, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển nhân sự… cho các giai đoạn ngắn hạn, trung
hạn; đồng thời có kế hoạch rõ ràng cho từng nhiệm vụ với mốc thời gian triển khai
thực hiện cụ thể.
(iii) Kế hoạch chiến lược về ĐBCL của Trường được cụ thể hoá bằng kế hoạch
hành động của các đơn vị liên quan một cách chi tiết, khả thi và được các đơn vị này
thực hiện nghiêm túc; có tài liệu hướng dẫn chi tiết cho từng công tác, được công khai
tới các bên liên quan.
(iv) Trường có hệ thống lưu trữ văn bản, dữ liệu, thông tin ĐBCL đầy đủ, rõ
ràng, dễ truy cập, trích xuất số liệu.
(v) Có hệ thống các chỉ số thực hiện chính và chỉ số phấn đấu đầy đủ, được
triển khai và được định hướng triển khai hợp lí. Các chỉ số này được công khai và xây
89
dựng dựa trên sự phân tích năng lực cụ thể của Trường nên có tính khả thi.
(vi) Quy trình lập kế hoạch, các chỉ tiêu chất lượng được rà soát và cải tiến liên
tục.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Số lượng CB được đào tạo bài bản, có chứng chỉ về KĐCL còn hạn chế.
(ii) Chưa xây dựng các chỉ số cụ thể để có thể đánh giá được một số mục tiêu
chiến lược về ĐBCL.
(iii) Việc lập kế hoạch đánh giá, KĐCL CTĐT chưa được xây dựng với sự tham
gia đầy đủ của các đơn vị liên quan.
(iv) Khả năng phối hợp, trao đổi, trích xuất dữ liệu giữa các phòng ban liên
quan chưa được thiết lập thành hệ thống.
(v) Chỉ tiêu có thẻ kiểm định viên chưa đạt; chỉ tiêu liên quan đến công tác tự
đánh giá CTĐT chưa được xây dựng theo kế hoạch hành động cụ thể hàng năm.
(vi) Hệ thống chỉ tiêu thực hiện chính chưa được công khai và phổ biến tới các
bên liên quan ngoài trường một cách có hệ thống.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Tăng cường công tác bồi dưỡng,
đào tạo CB có trình độ về
nghiệp vụ kiểm định và ĐBCL.
Cụ thể hoá bằng các kế hoạch
phát triển nhân sự ĐBCL hàng
năm.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Hoàn chỉnh kế hoạch chiến lược
ĐBCL, trong đó ưu tiên xây
dựng các chỉ số để lượng hoá
toàn bộ các mục tiêu cần đạt
được.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Xây dựng quy trình phối hợp
với các khoa quản lí CTĐT lập P.KTĐBCL 2018 – 2020
90
kế hoạch chuẩn bị, hỗ trợ, triển
khai công tác đánh giá, KĐCL
CTĐT
4 Khắc phục
tồn tại 4
Cần xây dựng hệ thống lưu trữ,
phân quyền và chia sẻ thông tin
nội bộ trực tuyến trong toàn
trường. Tạo điều kiện để các
đơn vị có thể dễ dàng sử dụng,
tham khảo và trích xuất dữ liệu
của nhau, có thể kiểm tra chéo
lẫn nhau.
P.HCTH 2018 – 2020
5
Khắc phục
tồn tại 5
Cử CB đủ điều kiện tham dự kì
thi kiểm định viên do Cục Quản
lí chất lượng tổ chức
ĐHVH 2018 – 2020
6
Phối hợp với các khoa/bộ môn
phụ trách CTĐT để xây dựng
chỉ tiêu cụ thể về công tác tự
đánh giá CTĐT cho từng năm.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
7 Khắc phục
tồn tại 6
Xây dựng quy trình công bố
việc thay đổi quy trình, chỉ tiêu
thực hiện chính sau mỗi lần cải
tiến, trong đó chú trọng các bên
liên quan ngoài trường
P.KTĐBCL 2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 9 4,83
Tiêu chí 9.1 4
Tiêu chí 9.2 5
Tiêu chí 9.3 5
92
TIÊU CHUẨN 10. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Tiêu chí 10.1. Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được thiết
lập.
Kế hoạch ĐBCL giai đoạn 2017 – 2020 của Trường [H10.10.01.01] đã xác định
ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu trọng tâm:
- Tiến hành xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến QMS ISO 9001:2015;
- Tiến hành tự đánh giá trường theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu
chuẩn và 111 tiêu chí;
- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài vào
năm 2019.
Để có thể cụ thể hoá mục tiêu đã đặt ra, P.KTĐBCL tham mưu cho BGH lên kế
hoạch hành động chi tiết cho từng năm học [H10.10.01.02]:
- Năm học 2017 – 2018, triển khai công tác rà soát hoạt động của Trường theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015, từ đó xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản
lí chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H10.10.01.03];
- Năm học 2018 – 2019, triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp trường đạt
yêu cầu [H10.10.01.04]. Đồng thời xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của
Trường giai đoạn 2019 – 2024 theo khuyến nghị của Đoàn đánh giá ngoài.
Đơn vị được Trường phân công chịu trách nhiệm về công tác ĐBCL là
P.KTĐBCL [H10.10.01.05]. Phòng chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn về bộ tiêu
chuẩn, phương pháp tự đánh giá, viết báo cáo tự đánh giá và các công tác chuẩn bị cho
đánh giá nội bộ và đánh giá ngoài chính thức theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và
Công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT. Các chương trình tập huấn được tổ chức thành
nhiều đợt dựa trên kế hoạch và nhu cầu của GV, chuyên viên và SV [H10.10.01.06].
Các Nhóm công tác chuyên trách tiến hành phân tích nội hàm tiêu chí để xác định và
thu thập minh chứng về hoạt động của Trường trong giai đoạn 2014 – 2018, từ đó tiến
hành viết báo cáo tiêu chí. Ban thư kí dự thảo báo cáo tự đánh giá và danh mục minh
chứng trình Hội đồng tự đánh giá thông qua [H10.10.01.07], lấy ý kiến các bên liên
quan, sau đó hoàn thiện báo cáo tự đánh giá Trường [H10.10.01.08] để gửi đến Cục
Quản lí chất lượng (Bộ GDĐT) và Trung tâm KĐCLGD.
93
Song song với việc triển khai tự đánh giá, Trường cũng tiến hành đăng kí đánh
giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia TP.HCM, dự kiến diễn ra vào
đầu năm 2019 [H10.10.01.09]. Sau khi được Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia
TP.HCM phản hồi đồng ý cử Đoàn đánh giá ngoài đến trường khảo sát sơ bộ và khảo
sát chính thức, Trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá ngoài nhằm
phân công chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất có thể để đáp ứng yêu cầu của Đoàn đánh
giá ngoài [H10.10.01.10].
Tiêu chí 10.2. Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kì bởi
các cán bộ và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.
Để thực hiện Kế hoạch KĐCL năm 2009 do Bộ GDĐT thông báo, từ năm 2007,
Trường đã tập trung mọi nguồn lực thực hiện công tác tự đánh giá theo đúng quy trình
hướng dẫn và nội dung Quyết định 65 và Quyết định số 76 của Bộ GDĐT. Năm 2010,
Trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2005 – 2009 [H10.10.02.01] và
gửi Bộ GDĐT theo quy định. Báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2005 – 2009 đã được Dự
án Giáo dục ĐH 2 – Bộ GDĐT yêu cầu Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng
(ĐH Quốc gia Hà Nội) phản biện. Kết quả đánh giá của Trung tâm Khảo thí và Đánh
giá chất lượng là đạt yêu cầu, nhưng chưa được tiến hành đánh giá ngoài vì Trường
chưa có SV tốt nghiệp ĐH [H10.10.02.02].
Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và thực hiện Thông tư 62, Trường đã
tiếp tục tự đánh giá giai đoạn 2010 – 2015 theo hướng dẫn tại công văn số
462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/05/2013 của Bộ GDĐT. Báo cáo tự đánh giá giai
đoạn 2010 – 2015 đã được hoàn thành năm 2016 [H10.10.02.03] và được Trung tâm
Khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo (ĐH Quốc gia TP.HCM) phản biện với kết
quả đạt yêu cầu 68,8% so với yêu cầu để tiến hành đánh giá ngoài [H10.10.02.04].
Năm 2018, Trường triển khai tự đánh giá theo Thông tư 12 và thực hiện theo
hướng dẫn của Công văn 766 và 768 của Bộ GDĐT. Trường đã có quyết định thành
lập Hội đồng tự đánh giá, Ban thư kí và 6 Nhóm công tác chuyên trách để triển khai
thực hiện công việc theo kế hoạch tự đánh giá [H10.10.02.05]. Theo kế hoạch, dự kiến
đến cuối năm 2018, Trường hoàn thành báo cáo tự đánh giá và đăng kí kiểm định với
Trung tâm KĐCL độc lập. Đồng thời, đến đầu năm 2019 Trường chuẩn bị đánh giá
ngoài.
94
Để chuẩn bị cho quá trình tự đánh giá, tất cả các CB có liên quan đều được
tham dự các khóa tập huấn về ĐBCL, KĐCL giáo dục theo đúng quy định
[H10.10.02.06]. Đến nay, Trường đã cử 6 CB tham dự các khóa đào tạo và có chứng
chỉ kiểm định viên KĐCL giáo dục do Trung tâm KĐCL giáo dục – ĐHQG TP.HCM
cấp [H10.10.02.07].
Tiêu chí 10.3. Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá
ngoài được rà soát.
Công tác tự đánh giá và nội dung phản biện của Trung tâm Khảo thí và Đánh
giá chất lượng đào tạo (ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP.HCM) giúp Trường rà soát lại một
cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động của mình, từ công tác quản trị, định hướng tới
các hoạt động cụ thể, các điều kiện ĐBCL. Dựa trên các kết quả đánh giá, P.KTĐBCL
đã báo cáo BGH và đồng thời phối hợp với lãnh đạo các đơn vị tiến hành cải tiến chất
lượng [H10.10.03.01]. Đây là một trong những thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc ra
quyết định của lãnh đạo trường và hỗ trợ tích cực cho việc lập kế hoạch cũng như triển
khai các chính sách ĐBCL [H10.10.03.02]. Nhiều vấn đề trong quá trình tự đánh giá
và phản biện được phát hiện, lên kế hoạch khắc phục [H10.10.03.03] và đạt được kết
quả bước đầu [H10.10.03.04], có thể kể đến một số ví dụ cụ thể sau: Đối chiếu với kế
hoạch khắc phục đặt ra trong báo cáo tự đánh giá giai đoạn 2010 – 2015, kết quả đạt
được từ năm học 2016 – 2017 như sau:
- Về sứ mạng và mục tiêu của Trường [H10.10.03.05]:
+ Năm 2018, Trường đã điều chỉnh sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu cho phù hợp
với bối cảnh phát triển mới.
+ Từ năm 2018, Trường đã tăng cường công tác truyền thông về tầm nhìn, sứ
mạng, mục tiêu tới các bên liên quan bằng hệ thống pano, băng rôn trong khuôn viên
trường, trong các đơn vị và trên website của các đơn vị.
+ Từ học kì 1 năm học 2018 – 2019, định kì mỗi năm 2 lần, các đơn vị báo cáo
BGH tình hình thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu.
+ Công tác truyền thông tuyển sinh lồng ghép nội dung sứ mạng, tầm nhìn và
mục tiêu của Trường.
- Về tổ chức và quản lí [H10.10.03.06]:
+ Có văn bản đề nghị Bộ VHTTDL thành lập Hội đồng Trường, nhưng chưa
95
được phê duyệt.
+ Sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả, Bộ có quyết định mới về cơ
cấu tổ chức mới của trường, trường đã ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ các
đơn vị mới.
+ Năm 2018, đã xây dựng lại đề án vị trí việc làm phù hợp với bối cảnh mới và
gửi Bộ.
- Về CTĐT [H10.10.03.07]:
+ Từ 2017, đã triển khai điều chỉnh các CTĐT theo định hướng ứng dụng (tài
liệu tập huấn, kế hoạch tập huấn, văn bản chương trình sau điều chỉnh...)
- Về hoạt động đào tạo [H10.10.03.08]:
+ Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ngoài nước như Hàn Quốc, Ba
Lan... (SV được cử đi học theo diện liên kết, GV được cử đi giảng dạy cơ sở nước ngoài).
+ Từ 2016, thực hiện đăng kí học theo TC ở các trình độ đào tạo chính quy bằng phần
mềm.
+ Năm 2018, tổ chức thi tuyển bổ sung nguồn GV cơ hữu.
+ Năm 2018, cải tiến phần mềm quản trị và website để việc tra cứu thông tin kết quả
học tập thuận tiện hơn.
- Về đội ngũ CB quản lí, GV và nhân viên [H10.10.03.09]:
+ Năm 2018, đã xây dựng lại đề án vị trí việc làm phù hợp với bối cảnh mới và
gửi Bộ.
+ Năm 2018, tổ chức thi tuyển bổ sung nguồn GV cơ hữu, chuyên viên, nhân viên, kĩ
thuật viên.
+ Ban hành quy chế đánh giá lao động và thi đua khen thưởng phù hợp với chủ trương
và bối cảnh mới.
+ Một số CB quản lí khoa, phòng đã hoàn thành khoá học TS, đáp ứng yêu cầu về
trình độ của CB quản lí theo quy định.
- Về người học [H10.10.03.10]: Giảng dạy tiếng Anh tăng cường cho SV chính
quy để góp phần đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ của người học; các khoa và P.CTSV xây
dựng mối quan hệ với các nhà tuyển dụng để góp phần tăng tỉ lệ SV có việc làm sau
khi ra trường;
- Về NCKH, ứng dụng, phát triển và CGCN [H10.10.03.11]: Ban hành quy định
96
khen thưởng, xử phạt trong hoạt động NCKH đối với GV và SV; Thiết lập mối quan
hệ hợp tác NCKH với các tạp chí trong và ngoài nước; Ưu tiên đầu tư kinh phí đối với
các đề tài, dự án NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển Trường; Ban hành quy định về
việc tính giờ NCKH đối với đề tài cấp trường: chỉ tính giờ NCKH đối với đề tài đã
được nghiệm thu, có kết quả đạt trở lên.
- Về hoạt động HTQT [H10.10.03.12]: Hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo uy
tín trong khu vực và trên thế giới.
- Về thư viện, trang thiết bị học tập và CSVC khác [H10.10.03.13]: Phối hợp
khai thác nguồn tài liệu liên kết giữa thư viện các trường thuộc khối KHXH-NV; Đề
xuất xây dựng phòng học thực hành; Trang bị CSVC để tổ chức thi TOEIC tại cơ sở 2;
Trang bị phần mềm quản trị ĐH; Đưa KTX cơ sở 2 vào hoạt động;
- Về tài chính và quản lí tài chính [H10.10.03.14]: Nguồn thu từ đào tạo bồi
dưỡng ngắn hạn tăng đáng kể; Nguồn thu từ tổ chức thi tin học, ngoại ngữ tăng đáng
kể.
Tiêu chí 10.4. Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá
ngoài được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của CSGD.
Qua quá trình tự đánh giá Trường theo 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí cho 2 giai
đoạn 2005 – 2009, 2010 – 2015, nhiều bài học kinh nghiệm đã được Trường tổng kết
để không ngừng hoàn thiện quy trình tự đánh giá, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo
[H10.10.04.01]. Đến năm 2018, để chuẩn bị cho quá trình tự đánh giá Trường giai
đoạn 2014 – 2018 theo Thông tư 12 với 25 tiêu chuẩn 111 tiêu chí, Trường đã tiến
hành cải tiến Quy trình tự đánh giá [H10.10.04.02], một mặt đáp ứng yêu cầu của
Công văn hướng dẫn 766 và 768, mặt khác để có sự chuẩn bị tốt nhất cho đánh giá
ngoài theo Công văn 767, cụ thể như sau:
Công tác tập huấn và truyền thông về ĐBCL có vai trò đặc biệt quan trọng,
cần được thực hiện nghiêm túc ngay từ thời điểm bắt đầu để tất cả các bên liên quan
hiểu được ý nghĩa quan trọng của ĐBCL và sẵn sàng tham gia cùng Trường.
Trong quá trình tự đánh giá, việc chuẩn bị tốt báo cáo tự đánh giá là công tác
có ý nghĩa quan trọng. Để viết được báo cáo tự đánh giá với đầy đủ nội dung và có
tính thuyết phục, cần đặc biệt chú trọng vào công tác thu thập minh chứng. Mặt khác,
với tất cả các cuộc họp của các đơn vị, Trường, cần có sự phân công chuẩn bị nội dung
97
họp, ghi biên bản cuộc họp và việc lưu trữ phải tuân thủ quy trình kiểm soát tài liệu/hồ
sơ vì đây cũng là nguồn minh chứng rất quan trọng.
Cần chú trọng công tác số hoá minh chứng, vừa tạo điều kiện cho công tác
lưu trữ, tái sử dụng cho các đợt KĐCL cấp CTĐT về sau, vừa dễ dàng cung cấp cho
đơn vị đánh giá ngoài khi có yêu cầu.
Phổ biến chu trình PDCA tới toàn thể CBGV và nhân viên của Trường, để
mọi hoạt động được vận hành, liên tục cải tiến với mức chất lượng cao hơn chứ không
chỉ dừng lại sau mỗi đợt kiểm định.
Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ kiểm định viên về chất lượng giáo dục để
xây dựng được hệ thống đủ mạnh, không chỉ đủ đáp ứng yêu cầu của các tiêu chí về hệ
thống ĐBCL bên trong mà còn đủ nguồn lực để liên tục rà soát, cải tiến chất lượng của
Trường sau đánh giá ngoài và các giai đoạn tiếp theo.
Song song với việc triển khai tự đánh giá theo quy trình đã được cải tiến,
Trường cũng tiến hành đăng kí đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD của ĐH Quốc
gia TP.HCM, dự kiến diễn ra vào đầu năm 2019 [H10.10.04.03]. Sau khi được Trung
tâm KĐCLGD của ĐH Quốc gia TP.HCM phản hồi đồng ý cử đoàn đánh giá ngoài
đến trường khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức, Trường đã chủ động xây dựng kế
hoạch tổ chức đánh giá ngoài nhằm phân công chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất có thể
để đáp ứng yêu cầu của đoàn đánh giá ngoài [H10.10.04.04].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 10
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài được thiết lập cho từng năm học,
nhiệm vụ các bên liên quan được quy định rõ ràng. Vai trò, chức năng của đơn vị
chuyên trách cũng được thiết lập cụ thể.
(ii) Công tác tự đánh giá Trường được triển khai định kì theo đúng quy định của
Bộ GDĐT.
(iii) Công tác rà soát, rút kinh nghiệm, triển khai hành động cải tiến sau đợt tự
đánh giá và phản biện được thực hiện bài bản, chi tiết.
(iv) Công tác rà soát, đánh giá, cải tiến quy trình nghiệp vụ cho công tác tự
đánh giá và tổ chức đánh giá ngoài được thực hiện nghiêm túc.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
98
(i) Các đơn vị còn lúng túng trong việc xác định hiện trạng hoạt động của
Trường so với nội hàm từng tiêu chí.
(ii) Đến thời điểm hiện tại, Trường chưa có CB có thẻ kiểm định viên
KĐCLGD để tham gia hội đồng tự đánh giá theo quy định.
(iii) Việc triển khai hành động khắc phục tồn tại và kết quả cải tiến chất lượng
chưa đồng đều ở tất cả các đơn vị, còn quá phụ thuộc vào đơn vị đầu mối là
P.KTĐBCL.
(iv) Số lượng các đợt KĐCL còn hạn chế, do vậy quy trình tổ chức đánh giá
ngoài đã đề xuất chưa có nhiều cơ hội để kiểm tra, rà soát và cải tiến.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1
Khắc phục
tồn tại 1
Tiếp tục tập huấn về công tác
ĐBCL và KĐCL cho tất cả các
đơn vị thuộc trường, trong đó
tập trung vào phân tích yêu cầu
của tiêu chí và xác định các hoạt
động của Trường phù hợp với
nguồn lực hiện tại.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
2
Phân công tiêu chí về các đơn vị
theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 2
Trường cử 01 – 03 CB tham dự
kì thi tuyển chọn kiểm định viên
do Bộ GDĐT tổ chức.
P.KTĐBCL 2018 – 2020
4 Khắc phục
tồn tại 3
Tăng cường công tác giám sát
việc triển khai hành động khắc
phục tồn tại và kết quả cải tiến
chất lượng ở tất cả các đơn vị
định kì báo cáo hàng tháng.
Mở lớp tập huấn về công tác
P.KTĐBCL 2018 – 2020
99
ĐBCL và KĐCL cho mạng lưới
ĐBCL ở tất cả các đơn vị.
5 Khắc phục
tồn tại 4
Đẩy mạnh công tác tác tự đánh
giá, KĐCL cấp CTĐT, tích cực
liên hệ, trao đổi với các trường
ĐH khác để đối sánh, cải tiến
quy trình tổ chức đánh giá ngoài
của Trường.
BGH
Các Khoa
P.KTĐBCL
Bắt đầu từ
năm 2019
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 10 5,00
Tiêu chí 10.1 5
Tiêu chí 10.2 5
Tiêu chí 10.3 5
Tiêu chí 10.4 5
100
TIÊU CHUẨN 11. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐBCL BÊN TRONG
Tiêu chí 11.1. Kế hoạch quản lí thông tin ĐBCL bên trong bao gồm việc thu thập,
xử lí, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan nhằm hỗ trợ hoạt
động đào tạo, NCKH và PVCĐ được thiết lập.
ĐBCL bên trong Trường là việc rất quan trọng và cần thiết. Do vậy, ngay từ
năm 2015, Trường đã có kế hoạch xây dựng hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên
trong nhằm hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ [H11.11.01.01] và triển
khai thực hiện theo lộ trình phù hợp với mục tiêu chiến lược của Trường
[H11.11.01.02]. Trong đó, ứng dụng CNTT góp phần rất lớn trong việc quản lí thông
tin ĐBCL của Trường. Cụ thể như sau:
- Trường có hệ thống mạng internet (LAN) do bộ phận CNTT quản trị
[H11.11.01.03]. Hạ tầng mạng wifi hiện nay bao phủ khắp mọi nơi trong trường
[H11.11.01.04]. Website của Trường hoạt động online 24/7/365, luôn được cập nhật
thông tin về các hoạt động trong trường, chịu trách nhiệm nội dung là P.KTĐBCL, bộ
phận website chịu trách nhiệm vận hành kĩ thuật của website [H11.11.01.05].
- Mọi hoạt động liên quan đến người học như: tuyển sinh, nhập học, đăng kí
học HP, báo điểm, thu học phí, NCKH và PVCĐ của Trường đều sử dụng phần mềm
quản lí đào tạo (Edu Soft, Nam Việt, ASC) do bộ phận CNTT phát triển, vận hành;
mỗi thành viên trong Trường sẽ có một tài khoản đăng nhập riêng và được phân quyền
từ cao xuống thấp [H11.11.01.06]. Ngoài ra, Trong năm học 2017 – 2018, Trường đã
lên kế hoạch cải tiến phần mềm quản trị đào tạo và trang bị thêm một số phân hệ phần
mềm quản lí cho các phòng ban, như quản lí nhân sự, tài chính, khảo thí, khảo sát trực
tuyến ... [H11.11.01.07].
- Với giá trị văn hóa nền tảng luôn trân trọng, trách nhiệm, thân thiện với
người học và lấy người học làm trung tâm nên mọi chiến lược hoạt động của Trường
đều luôn mong muốn được nâng cao chất lượng để phục vụ người học tốt nhất. Hiện
nay, để nâng cao chất lượng trong việc phục vụ SV, Trường đã xác nhận SV qua kênh
trực tuyến (online) và trả lời trực tiếp qua website của Trường [H11.11.01.08]. Lấy ý
kiến SV về hoạt động giảng dạy của GV đối với tất cả môn học mỗi học kì một lần,
phần mềm SPSS xử lí phiếu ý kiến giúp Trường có kết quả thống kê đánh giá khách
quan, chính xác [H11.11.01.09]. Để tra cứu tài liệu học tập và NCKH, SV và GV có
101
thể tìm kiếm trên website của Trung tâm Thông tin - Thư viện [H11.11.01.10]. Thư
viện của trường cũng thiết kế phiếu khảo sát SV về chất lượng phục vụ, tài liệu học
tập... [H11.11.01.11]. Hàng năm, Bộ phận Thanh tra của Trường sẽ thanh kiểm tra các
đơn vị có liên quan đến SV, tài chính, để đảm bảo mọi yếu tố đầu vào, quá trình và đầu
ra là khách quan và trung thực [H11.11.01.12]. Trường luôn quan tâm đến chất lượng
đầu ra và ý kiến đánh giá của đơn vị tuyển dụng. Ngoài khảo sát trực tiếp, qua email,
P.KTĐBCL còn tiến hành khảo sát qua kênh online để thu thập được nhiều hơn thông
tin từ các nhà tuyển dụng [H11.11.1.13].
Thông tin về các Phòng, Khoa, Trung tâm và CTĐT của các ngành được thể
hiện rõ trên website của Trường để phục vụ cho các bên liên quan khi có nhu cầu tìm
hiểu [H11.11.1.14].
Tiêu chí 11.2. Thông tin về ĐBCL bên trong bao gồm kết quả phân tích dữ
liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các bên liên quan
nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống nhất, bảo mật và
an toàn.
Từ những công cụ ĐBCL bên trong đã nêu trong tiêu chí 11.1, Trường đã sử
dụng các kết quả báo cáo để điều chỉnh và ra quyết định.
Đối với hệ thống quản lí chất lượng, Trường hiện đang áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2015 [H11.11.02.01]. Kết quả qua mỗi lần đánh giá nội bộ gồm thông tin đầu
vào quy trình, thực hiện quy trình, thông tin đầu ra quy trình và kết quả đạt được theo
mục tiêu chất lượng luôn được phân tích để lãnh đạo trường xem xét ra quyết định cải
tiến chất lượng [H11.11.02.02].
Đối với khảo thí, sau mỗi đợt thi, P.ĐTKHQT gửi cho trưởng các bộ môn dữ
liệu thống kê kết quả học tập môn học được xuất ra từ phần mềm quản lí điểm để bộ
môn kịp thời điều chỉnh nội dung môn học, phương pháp giảng dạy hay hình thức thi
cho phù hợp. Kết quả tổng hợp trong Bảng 11.2.1 cho thấy sau khi bộ môn điều chỉnh
nội dung môn học và hình thức thi [H11.11.02.03] thì kết quả thu được rất khả quan và
đã được chứng minh trong năm học 2017 – 2018, điểm tập trung nhiều nhất là điểm B.
Bảng 12 Bảng 11.2.1 Kết quả thống kê điểm thi qua các năm theo TC
Điểm Tỉ lệ %
2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019
102
A 22 21 29 32 14,75
B 41 41 38 44 49,07
C 27 24 20 19 28,26
D 04 03 05 02 5,47
F 06 11 08 03 2,45
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm quản lí đào tạo (Edu Soft, Nam Việt, ASC),
P.KTĐBCL xây dựng quy trình chấm thi (khảo thí lên điểm) cho SV rất chặt chẽ:
[H11.11.02.04]. P.ĐTKHQT và các khoa tiến hành kiểm tra bảng điểm SV đang thực
hiện HP tốt nghiệp để khẳng định kết quả các môn học trong bảng điểm của SV xuất ra
từ phần mềm là chính xác, từ đó Trường đưa ra quyết định kịp thời [H11.11.02.05].
Hệ thống ĐBCL bên trong được lưu trữ rất đầy đủ, đa dạng: lưu trong máy tính,
ổ backup, hồ sơ giấy tờ. Toàn bộ hồ sơ về điểm của người học được lưu vô thời hạn,
bài thi cuối kì được lưu trong vòng 5 năm tại P.KTĐBCL [H11.11.02.06]. Hồ sơ của
người học bao gồm hồ sơ nhập học và hồ sơ tốt nghiệp được lưu cẩn thận. Kết quả
tuyển sinh, bài thi tuyển sinh và văn bằng chứng chỉ được P.ĐTKHQT lưu suốt khóa
đào tạo [H11.11.02.07]. Công văn đến và đi, các quyết định... của Trường được
P.HCTH lưu bản cứng sau đó scan lưu lại trên máy tính [H11.11.02.08]. Mỗi lĩnh vực
chuyên môn của Trường đều có đơn vị phụ trách, có trách nhiệm lưu trữ bảo mật và an
toàn [H11.11.02.09].
Tiêu chí 11.3. Thực hiện rà soát hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên trong,
số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu và thông tin.
Hệ thống ĐBCL bên trong của Trường thường xuyên được rà soát, kiểm tra
định kì [H11.11.03.01]. Phần mềm của các đơn vị được nâng cấp khi có các yêu cầu
nghiệp vụ phát sinh [H11.11.03.02]. Một số hệ thống thông tin lớn được định kì kiểm
tra để ĐBCL, bảo mật và an toàn thông tin như: Năm 2008, Dự án Thư viện Điện tử -
giai đoạn 2 được triển khai và ứng dụng cho hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư
viện của Trường. Trong dự án này, ngoài việc xây dựng website cho Trung tâm Thông
tin – Thư viện, Trường đã thực hiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động website của
Trường. Như vậy, website chính thức của Trường được đầu tư xây dựng và chính thức
đi vào hoạt động từ thời điểm này. Tính từ tời điểm đó cho tới nay, website của
103
Trường đã có thêm hai lần nữa được nâng cấp, cụ thể là năm 2014 tiến hành nâng cấp
hệ thống quản trị thông tin cho website Trường và năm 2018, để đáp ứng với việc làm
mới và đa dạng thông tin, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút người truy cập vào website
Trường, BGH đã quyết định cải tiến giao diện. Về mặt hình thức có những điểm tương
đồng với giao diện website cũ, tuy nhiên trên thực tế là một thiết kế, từ một nhà thiết
kế mới [H11.11.03.03]; Từ năm 2015 đến nay, Trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng
phần mềm quản lí giáo dục, do Công ty Cổ phần Giải pháp Giáo dục Nam Việt cung
cấp (thường gọi là phần mềm Nam Việt). Hiện tại, phần mềm quản trị ĐH liên quan
đến toàn bộ thông tin của người học từ đầu vào, quá trình đến đầu ra nên rất quan
trọng và đã được Trường kí hợp đồng bảo trì thường xuyên với Công ty TNHH Tiến
bộ Sài Gòn (ASCVN) [H11.11.03.04]. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ CNTT của trường
được nêu chi tiết trong tiêu chí 7.3.
Trong năm 2018, Trường triển khai lấy ý kiến SV về mọi mặt như: CTĐT,
CSVC, đội ngũ nhân viên phục vụ… nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường [H11.11.03.05]. Trước khi ban hành quy chế/quy định hoặc hướng dẫn rà soát
hệ thống quản lí thông tin ĐBCL bên trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo
mật, an toàn của dữ liệu và thông tin, Trường sẽ gửi qua email cá nhân của toàn thể
CBVC, GV trong Trường để lấy ý kiến [H11.11.03.06]. Một số trường hợp đặc biệt,
hoặc những nội dung quan trọng khác, có thể chỉ lấy ý kiến từ các cuộc họp Đảng uỷ,
BGH, hoặc cuộc họp giao ban hàng tháng, có sự tham gia của tất cả lãnh đạo các đơn
vị trực thuộc.
Tiêu chí 11.4. Việc quản lí thông tin ĐBCL bên trong cũng như các chính
sách, quy trình và kế hoạch quản lí thông tin ĐBCL bên trong được cải tiến để hỗ
trợ đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Trong giai đoạn chuyển giao sang đào tạo TC, hệ thống thông tin quản lí của
Trường đến nay đã có nhiều tiến bộ. Cụ thể như sau:
- Từ năm 2014 đến nay, Trường sử dụng phần mềm Nam Việt để tổ chức cho
SV đăng kí học tập theo hệ thống đào tạo TC. Bước đầu cho thấy việc ứng dụng phần
mềm trong quản lí và điều hành đào tạo đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên, những hạn chế mang tính khách quan như vấn đề làm chủ công nghệ của đơn vị
sử dụng, SV chưa hiểu hết được tầm quan trọng của phần mềm được sử dụng trong
104
đào tạo TC và đăng kí học tập theo TC... nên việc sử dụng phần mềm Nam Việt cũng
chưa mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Năm 2018, Trường bắt đầu đầu tư và trang
bị phần mềm quản trị ĐH để giải quyết triệt để những khó khăn trong tổ chức và điều
hành đào tạo [H11.11.04.01].
- Từ năm 2014, khi bắt đầu sử dụng phần mềm Nam Việt cho tới nay, tất cả SV
bậc ĐH hệ chính quy của trường đều được cấp tài khoản để đăng nhập và cổng thông
tin SV và trao đổi về việc học tập. Việc cấp tài khoản cho SV được thực hiện bằng
cách: tất cả dữ liệu về SV sẽ được Trường cập nhật lên phần mềm, mỗi SV đều
Trường cấp cho tài khoản đăng nhập bằng chính mã số SV của mình, cộng với mật
khẩu cố định. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập học, SV thực hiện việc đăng nhập để
thay đổi mật khẩu [H11.11.04.02]. Nhằm mục đích trang bị thêm cho SV những kiến
thức, kĩ năng mềm để ứng dụng vào công việc thực tế sau khi ra trường, một số đơn vị/
tổ chức như P.CTSV, Đoàn Trường, các Khoa/ Bộ môn đã mở các khóa học ngắn hạn
và thành lập các Câu lạc bộ, Đội, Nhóm... để trang bị thêm những kĩ năng, kiến thức
cần thiết cho SV đáp ứng nhu cầu thị trường việc làm [H11.11.04.03-04]. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài trong và ngoài nước, các bài báo đăng trên tạp chí khoa học
của Trường cũng được cập nhật lên trang website trường tại mục KHCN đã giúp cho
toàn thể CBVC, GV cũng như SV thuận lợi trong công tác NCKH [H11.11.04.05].
- Năm 2018, Cổng thông tin của GV bắt đầu được đưa vào sử dụng, theo đó
toàn bộ thông tin liên quan đến GV đều được cập nhật như lí lịch khoa học, lịch dạy,
lịch coi thi, thống kê giờ giảng... [H11.11.04.06]. Bước đầu thực hiện kế hoạch lấy ý
kiến SV trực tuyến về các hoạt động của Trường, giúp cho việc lưu trữ dữ liệu gọn nhẹ
và cho kết quả ngay [H11.11.04.07].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 11
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Các hệ thống thông tin phát triển mạnh đã hỗ trợ Trường hiện đại hóa công
tác quản lí về mọi mặt.
(ii) Hệ thống quản lí thông tin về ĐBCL bên trong của Trường dựa trên nền
tảng CNTT, mỗi lĩnh vực chuyên môn của Trường đều có đơn vị phụ trách, có trách
nhiệm lưu trữ bảo mật và an toàn.
(iii) Trường đầu tư mạnh và triển khai các cách thức nhằm nâng cao chất lượng,
105
độ bảo mật, an toàn của dữ liệu và thông tin của hệ thống ĐBCL bên trong.
(iv) Trường luôn không ngừng cải tiến hệ thống ĐBCL bên trong để nâng cao
chất lượng về mọi mặt, đưa trường trở thành Trường ĐH đạt chuẩn quốc gia và khu
vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Hệ thống ĐBCL bên trong thiếu sự liên kết dữ liệu giữa các đơn vị trong
trường, việc tích hợp các thông tin chưa tốt.
(ii) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin ĐBCL bên trong chưa được phân tích
chính xác, đầy đủ cho từng lĩnh vực hoạt động nhằm xác định vấn đề cần cải tiến để
nâng cao chất lượng đào tạo.
(iii) Những đợt rà soát kiểm tra nhỏ các phần mềm chưa có biên bản lưu lại.
(iv) Việc cải tiến hoạt động ĐBCL bên trong trường sau khi lấy ý kiến các bên
liên quan để còn hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Trường cần xây dựng trang
website quản trị tổng hợp.
Bộ phận
Website 2019
2 Khắc phục
tồn tại 2
Tiến hành phân tích chính xác,
đầy đủ cơ sở dữ liệu về hệ thống
thông tin ĐBCL bên trong đối
với từng lĩnh vực hoạt động,
nhằm xác định vấn đề cần cải
tiến để nâng cao chất lượng đào
tạo
P.ĐTKHQT
P.KTĐBCL 2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Yêu cầu các đơn vị khi rà soát,
kiểm tra, nâng cấp phần mềm
thì ngoài thông báo qua email
cần có thêm biên bản xác nhận.
P.HCTH 2019
4 Khắc phục
tồn tại 4
Cần xây dựng quy trình kiểm
soát cải tiến hoạt động ĐBCL P.KTĐBCL 2018 – 2020
106
bên trong trường sau khi lấy ý
kiến các bên liên quan.
5 Phát huy
điểm mạnh 1
Liên tục duy trì, rà soát, điều
chỉnh, bổ sung hệ thống thông
tin của Trường.
Tổ CNTT Hàng năm,
từ năm 2019
6 Phát huy
điểm mạnh 2
Duy trì và tăng cường công tác
đầu tư, duy trì, nâng cao chất
lượng, tính bảo mật, độ an toàn
của dữ liệu và thông tin
Tổ CNTT
và Bộ phận
Website
Trường
Hàng năm,
từ năm 2019
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 11 4,75
Tiêu chí 11.1 5
Tiêu chí 11.2 4
Tiêu chí 11.3 5
Tiêu chí 11.4 5
107
TIÊU CHUẨN 12. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
Tiêu chí 12.1. Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của CSGD bao gồm
các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực hiện tốt nhất hoạt
động đào tạo, NCKH và PVCĐ.
Nâng cao chất lượng là trách nhiệm đối với mọi thành viên của Trường. Hệ
thống giám sát chất lượng bao phủ trong toàn trường, thông qua các cố vấn học tập,
GV trong khoa, các khoa, các phòng và BGH. Để nâng cao chất lượng một cách liên
tục, Trường đã và đang triển khai kế hoạch nâng cao chất lượng thể hiện rõ trong Đề
án phát triển Trường giai đoạn 2014 – 2020 [H12.12.01.01]. Chiến lược, tầm nhìn hiện
nay của Trường có sự thay đổi với mục tiêu trở thành trường ĐH đạt chuẩn quốc gia
và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du
lịch. Do đó, việc nâng cao chất lượng được chú trọng và có kế hoạch cụ thể. Kế hoạch
ĐBCL để nâng cao chất lượng tất cả các mặt hoạt động trong Trường giai đoạn 2017 –
2020 [H12.12.01.02] đã xác định và triển khai ba trong các nhiệm vụ/mục tiêu trọng
tâm:
- Năm học 2017 – 2018, triển khai công tác rà soát hoạt động của Trường theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015, từ đó xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản
lí chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H12.12.01.03], áp dụng đối với tất cả
các đơn vị. Từ sứ mạng và tầm nhìn đã tuyên bố, Trường hoạch định chính sách chất
lượng đến năm 2023. Trên cơ sở đó, hàng năm Trường ban hành mục tiêu chất lượng
của mỗi năm học và kế hoạch thực hiện để thực thi các chính sách đã đề ra. Mục tiêu
chất lượng của Trường được cụ thể hoá thành mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực
hiện của các đơn vị. Các đơn vị xây dựng mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện
tương ứng với chức năng nhiệm vụ của mình và cụ thể hoá bằng bản mô tả công việc
của mỗi người. CC – VC – NLĐ toàn trường thực hiện nhiệm vụ của mình thông qua
hệ thống gần 100 quy trình và hướng dẫn công việc với gần 1000 biểu mẫu kèm theo.
Mỗi năm 2 lần, Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2015 tổ chức đánh giá nội bộ,
qua đó phát hiện kịp thời phát hiện những điểm không phù hợp để cải tiến.
- Năm học 2018 – 2019, triển khai công tác rà soát hoạt động tự đánh giá của
Trường giai đoạn 2010 – 2015 theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 10 tiêu chuẩn và 61
tiêu chí [H12.12.01.04], chuyển đổi và tiếp tục tiến hành tự đánh giá Trường giai đoạn
108
2014 – 2018 theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT gồm 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí
[H12.12.01.05];
- Đăng kí kiểm định cấp CSGD và chuẩn bị công tác tổ chức đánh giá ngoài
vào đầu năm 2019 [H12.12.01.06].
Để có thể cụ thể hoá mục tiêu đã đặt ra, P.KTĐBCL tham mưu cho BGH xây
dựng kế hoạch hành động chi tiết cho từng năm học [H12.12.01.07]. Năm học 2018 –
2019, tất cả các đơn vị đều xây dựng và ban hành mục tiêu chất lượng kèm theo kế
hoạch thực hiện chí tiết để triển khai, duy trì và nâng cao chất lượng nhằm thực hiện
tốt nhất mục tiêu chất lượng của Trường về hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ
[H12.12.01.08].
Tiêu chí 12.2. Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối
sánh để nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.
Trường lựa chọn các đơn vị đối sánh theo một quy trình đảm bảo phải tuân thủ
các quy định của pháp luật, các quy định của nhà nước, các bộ, ngành hữu quan; thực
hiện đúng quy trình, chương trình, mục đích, nội dung và đảm bảo quyền lợi hợp pháp
của người học, người dạy và CB có liên quan. Mọi hoạt động hợp tác phải đáp ứng
định hướng của nền giáo dục ĐH chất lượng cao và hội nhập quốc tế [H12.12.02.01].
Phân công trách nhiệm rõ ràng; đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các đơn vị;
tôn trọng, khuyến khích các đề xuất, sáng kiến; đảm bảo sự đồng bộ, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ; đảm bảo nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo theo các quy định
hiện hành, cụ thể được thể hiện trong quy định về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị
[H12.12.02.02], dự án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật, giai đoạn 2011 – 2020” [H12.12.02.03], quy chế thi đua khen thưởng đối
với CB nhân viên của trường [H12.12.02.04], quy chế quản lí hoạt động KHCN của
Trường [H12.12.02.05], quy chế đào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo hệ thống TC
quy định về công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học
[H12.12.02.06], quy định về biên soạn giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo
[H12.12.02.07], quy định về xét khen thưởng và kỉ luật SV ĐH, liên thông, CĐ hệ
chính quy và ĐH hệ vừa làm vừa học theo hệ thống TC [H12.12.02.08], quy chế quản
lí hoạt động HTQT [H12.12.02.09], quy chế chi tiêu nội bộ [H12.12.02.10].
Trường xây dựng hướng dẫn về các tiêu chí lựa chọn thông tin so chuẩn, đối
109
sánh và các đối tác để nâng cao chất lượng của các hoạt động. Trường luôn xem các
quy định của Bộ GDĐT về điều kiện ĐBCL đối với CSVC phục vụ đào tạo, đội ngũ
GV và nhân viên phục vụ là những tiêu chí quan trọng hàng đầu và nghiêm túc thực
hiện. CTĐT của Trường không ngừng được điều chỉnh, cải tiến trên cơ sở đối sánh kết
quả đào tạo qua các khóa tốt nghiệp cũng như đối sánh với các cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước; trong đó, khung CTĐT, giáo trình và tài liệu tham khảo, đo lường và đánh
giá chất lượng đào tạo, ứng dụng CNTT trong quản trị đào tạo là những tiêu chí so
chuẩn, đối sánh được chú trọng [H12.12.02.11]. Ngoài ra Trường cũng sử dụng các
tiêu chí, tiêu chuẩn để đối sánh từ hướng dẫn đánh giá của Bộ GDĐT [H12.12.02.12].
Tiêu chí 12.3. Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các
hoạt động ĐBCL và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
Đối với các nguồn thông tin sử dụng để đối sánh, Trường đã sử dụng các nguồn
khác nhau để thu thập và xác nhận thông tin như sau:
• Các báo cáo, thống kê chính thức của Bộ VHTTDL [H12.12.03.01], Bản
ghi nhớ hợp tác với các trường đối tác [H12.12.03.02].
• Các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT [H12.12.03.03].
• Thông tin chính thức được xuất bản trên các trang website của các trường
ĐH đối tác và các báo cáo của các trường đó [H12.12.03.04].
• Thảo luận chuyên sâu với các chuyên gia và đối tác.
• Các quan sát thông qua các cuộc tham quan, học hỏi và các hoạt động liên
quan; Đối sánh và so sánh các kết quả của Trường với các đối tác
Trước mỗi đợt tốt nghiệp, P.ĐTKHQT báo cáo về tỉ lệ SV tốt nghiệp tới Hội
đồng xét tốt nghiệp của trường và đồng thời trình các giải pháp khắc phục để tăng tỉ lệ
SV tốt nghiệp. Trường luôn có chính sách thu hút, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các SV
học tập trao đổi, lưu học sinh, các SV tham gia NCKH và học tập nâng cao chất lượng
[H12.12.03.05]. Tỉ lệ SV tốt nghiệp của cả trường trong các năm vừa qua có xu hướng
tăng dần so với một số trường có CTĐT tương đồng, cụ thể trong Bảng 12.3.1.
Bảng 13 Bảng 12.3.1 Tỉ lệ SV tốt nghiệp ĐHCQ của một số trường
Năm
tốt nghiệp
Trường ĐHVH TP.HCM Trường ĐHVH Hà Nội
2014 54,64 % 88,44%
110
2015 36,44 % 83,15%
2016 55% 69,11%
2017 66,84 % 17,14%
2018 72,14% /
Để đảm bảo sự công bằng, chặt chẽ, khách quan và thống nhất trong toàn
trường, Trường đã triển khai công tác đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của SV,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Trường đã ban hành quy chế đào tạo ĐH và CĐ
hệ chính quy theo hệ thống TC [H12.12.03.06]. Chương III của quy chế về kiểm tra và
thi HP thể hiện rõ trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị liên quan; quy trình tổ chức
thi, chấm thi, chấm phúc khảo; quản lí điểm quá trình, điểm thi, bài thi và lưu trữ bài
thi.
Để đảm bảo quyền lợi của SV, công bằng trong học tập nhằm nâng cao chất
lượng, trường thường xuyên tổ chức các đượt thanh tra, kiểm tra, giám sát đặc biệt
công tác giảng dạy, thi, đánh giá và công nhận kết quả học tập của SV [H12.12.03.07].
Để nâng cao chất lượng học tập của SV và giảng dạy của GV, Trường tổ
chức lấy ý kiến phản hồi của người học về CSVC, GV, nội dung môn học, CTĐT, sự
phục vụ của các nhân viên và đơn vị [H12.12.03.08]. Hàng năm, Trường tổ chức họp
đối thoại với SV để cải tiến chất lượng thể hiện qua các biên bản đối thoại với SV
[H12.12.03.09], đồng thời trường cũng ban hành quyết định bổ nhiệm GVCN/cố vấn
học tập và tổ chức chương trình họp lớp hàng tháng [H12.12.03.10].
Chất lượng học tập của SV thể hiện ở tỉ lệ SV sau khi tốt nghiệp có việc làm.
Từ năm 2017, Trường đã định kì lấy ý kiến của SV sau một năm tốt nghiệp, các báo
cáo đánh giá được công khai. Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm sau một năm của trường
so với các thông tin công khai của Trường ĐHVH Hà Nội là khá tốt [H12.12.03.11].
Trường đã hoàn thiện “Đề án vị trí việc làm” [H12.12.03.12], đây là một quy
chế toàn diện về chức năng, trách nhiệm và nhiệm vụ của CBVC, làm căn cứ đánh giá
và sàng lọc GV. Tỉ lệ SV/GV tính tới năm 2018 của Trường là 22, nhỏ hơn so với
Trường ĐHVH Hà Nội.
Trường luôn nhận thức được rằng muốn nâng cao chất lượng là phải phát triển
NCKH và CGCN vì vậy Trường đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện các hoạt động
111
KHCN, kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện các nhiệm vụ KHCN và đảm bảo đúng
tiến độ đã đề ra. Do vậy trong thời gian từ 2014 đến 2018, CBVC của trường đã hoàn
thành 26 đề tài, dự án các cấp cụ thể như trong Bảng 12.3.2 [H12.12.03.13]. Trong
khoảng thời gian từ 2014 đến 2018, các CBVC của trường đã công bố 240 bài báo trên
các tạp chí trong nước và quốc tế [H12.12.03.14].
Bảng 14 Bảng 12.3.3 Thống kê các đề tài NCKH các cấp
TT Loại đề tài Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Đề tài cấp nhà nước 0 0 0 0 0 0
2 Đề tài cấp bộ 4 3 4 4 0 15
3 Đề tài cấp trường 4 2 4 1 0 11
Tổng cộng 08 05 08 05 0 26
Bảng 15 Bảng 12.3.4 Thống kê các công bố khoa học
TT Loại tạp chí Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Tạp chí KH quốc tế
Trong đó: 6 0 1 0 0 7
Danh mục ISI
Danh mục Scopus
Khác 6 0 1 0 0 7
2 Tạp chí KH cấp
ngành trong nước 51 25 24 55 25 180
3 Tạp chí / tập san
của cấp trường 7 11 7 17 11 53
Tổng cộng 64 36 32 72 36 240
Tiêu chí 12.4. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối
sánh được rà soát.
Việc rà soát quá trình lựa chọn và sử dụng thông tin so chuẩn và đối sánh đã
được thực hiện trong giai đoạn tự đánh giá. Cụ thể:
112
Trường đã tiến hành rà soát CTĐT và đề cương HP [H12.12.04.01]. Trường
thực hiện quy trình rà soát lại các chương trình mới mở theo thông tư Bộ GDĐT, lấy ý
kiến phản hồi từ các bên liên quan từ đó đưa ra các nhận xét và báo cáo tới hội đồng
KH-ĐT của Trường [H12.12.04.02].
Trường đã áp dụng các hướng dẫn từ Bộ GDĐT cho các hoạt động đảm bảo và
nâng cao chất lượng, sau đó lựa chọn các tiêu chí hướng dẫn của các tổ chức đánh giá
quốc tế như ISO 9001:2015 và AUN-QA. Trường cũng tăng cường công tác tự đánh
giá kiểm định trường vào giữa năm 2018 theo Thông tư 12/2017/BGDĐT
[H12.12.04.03]. Sự chuyển đổi từ hướng dẫn trong nước sang hướng dẫn khu vực và
quốc tế đã tạo ra tác động đáng kể đến các hoạt động của Trường và toàn bộ hoạt động
này theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn là toàn diện và phù hợp với các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế. Trường đã đưa ra nhiều vấn đề cần bổ sung nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo và cần cải tiến các quy trình, quy định, cụ thể rà soát quy trình
các phòng ban chức năng và chuẩn bị triển khai hệ thống ISO 9001:2015 trong phạm
vi toàn trường [H12.12.04.04].
Tiêu chí 12.5. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối
sánh được cải tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, NCKH và
PVCĐ.
Như đã đề cập trong tiêu chí 12.4, để nâng cao chất lượng và quốc tế hóa các
hoạt động của mình, Trường có một số điều chỉnh đã thực hiện để nâng cao chất lượng
đào tạo, đội ngũ CB nghiên cứu và chất lượng dịch vụ so với các trường ĐH trong
nước và quốc tế:
• Tiến hành rà soát CTĐT từ tất cả các ngành đào tạo [H12.12.05.01];
• Chuẩn bị tiến hành tự đánh giá CTĐT và đánh giá ngoài các CTĐT
[H12.12.05.02];
• Đội ngũ ĐBCL của trường được thường xuyên tập huấn về các bộ tiêu
chuẩn, phương pháp xây dựng CTĐT, đổi mới giảng dạy, đánh giá SV, thực hiện tự
đánh giá, và ĐBCL nội bộ… [H12.12.05.03];
• Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được cải
tiến, trong đó chú trọng sự tham gia tích cực của các nhà tuyển dụng, CSV về CTĐT,
về tư vấn hướng nghiệp…; định kì lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan (SV, CSV,
113
CBGV, nhà tuyển dụng), các chuyên gia đánh giá chất lượng, các quy định của các cơ
quan chủ quản để cải tiến nâng cao chất lượng, cải tiến cách đánh giá đóng góp của
CBGV bằng cách tập trung trọng tâm vào các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
[H12.12.05.04];
• Có chính sách linh hoạt chuyển đổi nhiệm vụ NCKH sang nhiệm vụ giảng
dạy; tăng số lượng và chất lượng của các ấn phẩm nghiên cứu của trường, tăng cường
đăng cai tổ chức hội thảo quốc gia về lĩnh vực Trường đang có thế mạnh; tăng cường
sự gắn bó giữa công tác nghiên cứu và công tác giảng dạy nhằm nâng cao khả năng
NCKH của đội ngũ GV [H12.12.5.05]; bổ sung các đầu báo, tạp chí, giáo trình trực
tuyến, sách điện tử cả về số lượng và chất lượng;
• Tăng thêm số GV, CB Trường tham gia kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã
hội; hướng các hoạt động của GV và SV đến các kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã
hội cụ thể như các hoạt động ngoại khóa, văn, thể, mỹ và các câu lạc bộ SV
[H12.12.05.06];
• Tăng cường đầu tư và khai thác có hiệu quả phần mềm quản trị ĐH
[H12.12.05.07];
• Tiếp tục duy trì và cải tiến Hệ thống quản lí chất lượng toàn trường theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015 [H12.12.05.08].
Để đảm bảo, nâng cao chất lượng toàn diện và cải tiến liên tục, Trường đã lên
kế hoạch xây dựng CLPT phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng mới ban hành
[H12.12.05.09], bao gồm các hoạt động:
• Đảm bảo và cải tiến liên tục chất lượng dạy, học và nghiên cứu;
• Hoạt động KĐCL: Tiến hành công tác tự đánh giá chất lượng các CTĐT
theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; Triển khai KĐCL CSGD theo tiêu chuẩn trong
nước, tiếp cận tiêu chuẩn AUN-QA;
• Hoạt động khảo thí: xây dựng ngân hàng câu hỏi thi; giám sát các kì thi do
trường tổ chức, thực hiện tốt quy định về công tác khảo thí; bổ sung, sửa đổi một số
quy định về hoạt động đánh giá đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp...;
• Phân tích, tổng hợp kết quả thi theo môn học gửi tới các bộ môn;
• Xây dựng và duy trì các hoạt động ĐBCL: khảo sát ý kiến các bên liên
quan (SV, CSV, CBGV, nhà tuyển dụng) phục vụ công tác đổi mới và cải tiến chất
114
lượng ở tất cả các hệ đào tạo và ý kiến phản hồi về CSVC, thư viện.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ số chất lượng quan trọng hỗ trợ ra
quyết định dựa trên dữ liệu và giám sát việc cải tiến chất lượng: xây dựng và triển khai
bộ chỉ số chất lượng cho tất cả các CTĐT;
• Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng, cơ sở dữ liệu, sổ tay chất
lượng và các hướng dẫn về các hoạt động đảm bảo và cải tiến chất lượng: xây dựng cơ
sở dữ liệu, phần mềm hỗ trợ (về KĐCL, hoạt động đào tạo, đội ngũ GV, số lượng đề
tài, dự án và số bài báo đăng trên các tạp chí, tài chính...);
Xây dựng văn hóa chất lượng: xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự ĐBCL;
tuyên truyền văn hóa chất lượng qua các bài viết, tập huấn, hội nghị...; giám sát thực
hiện 3 công khai theo quy định của Bộ GDĐT; sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ
của các đơn vị có liên quan đến hoạt động ĐBCL; báo cáo ĐBCL theo quy định của
Bộ GDĐT.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 12
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường đã xây dựng, vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống quản lí chất
lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Kế hoạch tự đánh giá Trường được xây
dựng và triển khai thành 2 giai đoạn để đáp ứng tiêu chuẩn theo Văn bản hợp nhất 06
và Thông tư 12.
(ii) Trường đã đưa ra các tiêu chí lựa chọn đối tác để so chuẩn, đối sánh, đặc
biệt là đối sánh về CTĐT.
(iii) Kết quả SV đạt tốt nghiệp cao; đội ngũ GV nhiệt tình, chuyên môn tốt; tỉ lệ
SV/GV thấp; CSVC của Trường đầy đủ, các thiết bị hiện đại và môi trường làm việc
thân thiện.
(iv) Trường đã tiến hành rà soát, cập nhật và đối sánh CTĐT của trường với các
đối tác; cải tiến quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh theo
hướng tiếp cận tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
(v) Trường đã nhận thấy rõ nâng cao chất lượng là mục tiêu hàng đầu và phải
luôn tự đánh giá, kiểm tra chất lượng bằng nhiều phương pháp, nhiều thông tin để có
giải pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
115
(i) Một số đơn vị, cá nhân và SV chưa chủ động trong việc nâng cao chất lượng.
(ii) Trường chưa lập danh sách các đối tác trong nước, quốc tế để so chuẩn, đối
sánh chất lượng; một số đơn vị, cá nhân chưa quen việc đối sánh để nâng cao chất
lượng.
(iii) Số lượng đề tài NCKH và số bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và
quốc tế được công bố trên các tạp chí nhất là các tạp chí quốc tế chưa cao.
(iv) Việc tham chiếu các tiêu chí đối sánh của CSGD khác khi lựa chọn, xác
định thang đo chuẩn còn hạn chế.
(v) Việc chia sẻ kết quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn
vị trong Trường để phục vụ cải tiến chất lượng còn hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Chủ động nâng cao chất
lượng toàn diện và xây
dựng văn hóa chất lượng
trong toàn trường, phổ biến
tới từng đơn vị và cá nhân.
P.KTĐBCL 2018 –
2020
2
Khắc phục
tồn tại 2
Xây dựng KPIs để đánh giá
chất lượng hoạt động của đơn
vị và cá nhân
P.KTĐBCL 2019 –
2020
3
- Lập danh sách các đối tác
trong nước, quốc tế để so
chuẩn, đối sánh chất lượng.
- Tăng cường tham quan các
đối tác, chia sẻ kinh nghiệm,
hội thảo, hội nghị tổ chức,
đào tạo, nghiên cứu và thông
qua các hoạt động này,
thông tin so chuẩn, đối sánh
được thu thập và phân tích để
P.ĐTKHQT 2018 –
2020
116
cải tiến nâng cao chất lượng.
4 Khắc phục
tồn tại 3
- Tăng cường hợp tác NCKH,
CGCN để nâng cao chất
lượng về NCKH và từ đó thúc
đẩy CBVC công bố các công
trình của mình trên các tạp
chí
- Thành lập các nhóm nghiên
cứu mạnh, có các chỉ số để
đánh giá và theo dõi hoạt
động của nhóm; xây dựng
chính sách nhằm hỗ trợ
khuyến khích tương xứng khi
GV có bài báo công bố trên
các tạp chí có uy tín.
P.ĐTKHQT 2019
5 Khắc phục
tồn tại 4
Tiến hành tham chiếu các
tiêu chí đối sánh của CSGD
khác khi lựa chọn, xác định
thang đo chuẩn
P.KTĐBCL 2019 –
2020
6 Khắc phục
tồn tại 5
Tổ chức hội nghị cấp trường
rút kinh nghiệm, chia sẻ kinh
nghiệm về quy trình so chuẩn,
đối sánh chất lượng đối với
các lĩnh vực hoạt động của
Trường
P.KTĐBCL 2019 –
2020
7 Phát huy
điểm mạnh 1
Cam kết duy trì vận hành và
cải tiến QMS ISO 9001:2015 P.KTĐBCL
2018 –
2020
8 Phát huy
điểm mạnh 2
Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch cải tiến chất
lượng Trường giai đoạn 2019
– 2024 sau khi có kết quả
P.KTĐBCL 2019 –
2020
117
đánh giá ngoài
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 12 4,60
Tiêu chí 12.1 5
Tiêu chí 12.2 4
Tiêu chí 12.3 5
Tiêu chí 12.4 4
Tiêu chí 12.5 5
118
TIÊU CHUẨN 13. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC
Tiêu chí 13.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các
CTĐT khác nhau của CSGD.
Trường đã xây dựng CLPT trường, trong đó đưa ra các mục tiêu, kế hoạch
tuyển sinh cho từng giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó, hàng năm Trường xây dựng kế
hoạch, chính sách cũng như truyền thông cho công tác tuyển sinh.
Về kế hoạch: Kế hoạch tuyển sinh trình độ ĐH nằm trong kế hoạch tuyển sinh
chung trong cả nước của Bộ GDĐT [H13.13.01.01]. Để thực hiện kế hoạch tuyển sinh
được thuận lợi, ngoài việc có kế hoạch chi tiết, Trường còn phân công cụ thể nhiệm vụ
cho từng đơn vị đối với tuyển sinh ở từng trình độ [H13.13.01.02], [H13.13.01.03],
[H13.13.01.04].
Về chính sách: Trường công khai các chính sách tuyển sinh như khối thi, chỉ
tiêu, chế độ ưu tiên, ưu tiên tuyển thẳng .... của Trường theo quy định của Bộ GDĐT.
Đối với trình độ ĐH, từ năm 2016 trở về trước thông tin tuyển sinh được công khai
trong tài liệu Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH và CĐ hệ chính quy; từ năm 2017
trở lại đây được công khai trong Đề án tuyển sinh của Trường [H13.13.01.05],
[H13.13.01.06]. Đối với trình độ sau ĐH, các chính sách tuyển sinh được công khai
trong thông báo tuyển sinh [H13.13.01.07].
Về truyền thông: Trường chú trọng truyền thông tuyển sinh với thí sinh ở tất cả
các vùng miền trong cả nước. P.ĐTKHQT [H13.13.01.08] là đơn vị chủ trì trong việc
lập kế hoạch, tổ chức triển khai và giám sát công tác truyền thông tuyển sinh tất cả các
bậc - hệ đào tạo của Trường. Dựa vào kế hoạch chung của Trường, P.ĐTKHQT xây
dựng và triển khai kế hoạch tổng thể và chi tiết cho công tác tư vấn TS, bao gồm:
truyền thông hướng nghiệp trên truyền hình, tổ chức sự kiện truyền thông, online,
thông tin TS, tư vấn mùa thi và tuyên truyền trực tiếp.
Hàng năm, Trường tổ chức tư vấn tuyển sinh hướng nghiệp trên sóng VTV2
[H13.13.01.09]; tham gia ngày hội tư vấn TS được tổ chức tại Trường ĐH Bách Khoa
TP.HCM thu hút đông đảo phụ huynh và HS quan tâm tìm hiểu về Trường
[H13.13.01.10]. Bên cạnh đó, thông qua các sự kiện văn hóa nghệ thuật, Trường cũng
hướng đến mục tiêu lan tỏa giá trị xã hội nghề nghiệp và truyền thông TS
[H13.13.01.11]. Ngoài việc tuyên truyền trực tiếp, Trường còn dùng website để các
119
bên liên quan có thể tìm hiểu và được tư vấn đầy đủ các thông tin về công tác TS của
Trường như: phương thức TS, các mốc thời gian, các ngành nghề đào tạo
[H13.13.01.12].
Ngoài ra, các thông tin TS của Trường còn được công bố công khai trên các
phương tiện truyền thông xã hội khác như: các hoạt động tiếp cận cộng đồng, báo giấy,
báo điện tử [H13.13.01.13], Trường còn có hệ thống tư vấn TS qua các kênh: trả lời
trên website, trao đổi (chat) trực tuyến, hộp thư TS và tư vấn qua điện thoại…, nhằm
giải đáp cho HS những thông tin chính sách tuyển sinh của Trường, đồng thời định
hướng, hướng dẫn để thí sinh có thể lựa chọn được ngành học phù hợp với sở thích,
năng lực của bản thân [H13.13.01.14].
Kết thúc năm tuyển sinh, Trường đều có các báo cáo phân tích kết quả, số liệu
tuyển sinh như số lượng trúng tuyển, điểm chuẩn, chỉ số trúng tuyển theo ngành, chỉ số
trúng tuyển theo vùng miền, chỉ số phân tích về điểm trúng tuyển… nhằm mục đích
tổng kết, đánh giá, cũng như báo cáo Bộ GDĐT và Bộ chủ quản để làm căn cứ cho
thực hiện và triển khai các kế hoạch năm tiếp theo [H13.13.01.15-16].
Tiêu chí 13.2. Xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng
cho mỗi CTĐT.
Trường hiện đang thực hiện tuyển sinh cho các bậc như sau: (i) tuyển sinh bậc
ĐH, (ii) tuyển sinh ĐH liên thông, văn bằng 2; (iii) tuyển sinh SĐH; (iv) tuyển sinh
cho các chương trình quốc tế. Chất lượng đầu ra phụ thuộc nhiều vào chất lượng đầu
vào và phụ thuộc vào các tiêu chí và quá trình tuyển chọn. Vì vậy, đối với mỗi CTĐT,
tùy theo phương thức tuyển sinh, Trường đưa ra các tiêu chí để lựa chọn đầu vào phù
hợp.
Hàng năm, Trường luôn tiến hành họp, thảo luận để xây dựng các tiêu chí thi
tuyển, xét tuyển dựa trên quy định của Bộ GDĐT và thực tế yêu cầu theo từng ngành
học của Trường nhằm thu hút và tuyển chọn được những thí sinh chất lượng.
Các tiêu chí tuyển sinh được xác định cụ thể và rõ ràng. Đối với tuyển sinh ĐH,
Trường thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Trường đã đưa ra những quy
định rõ ràng về đối tượng tuyển sinh, các ngành tuyển sinh, khối tuyển sinh, chỉ tiêu,
thời gian và cách thức tuyển sinh [H13.13.02.01-02].
Từ năm 2014 trở về trước, Trường tuyển chọn thí sinh bằng phương thức thi
120
tuyển. Từ năm 2015 đến nay, Trường thay bằng phương thức xét tuyển.
Thi tuyển: Thí sinh phải tham dự kì thi theo hình thức 3 chung với các tổ hợp
môn thi (3 môn) được xác định trong Đề án tuyển sinh của Trường [H13.13.02.03].
Điểm chuẩn trúng tuyển mỗi năm do HĐTS Trường xem xét, xác định đảm bảo phù
hợp với các quy định và điểm sàn công bố của Bộ GDĐT, chỉ tiêu tuyển sinh và mục
tiêu chất lượng của Trường cùng những yêu cầu đặc thù của mỗi ngành đào tạo. Các
thí sinh trúng tuyển được chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp, đáp ứng điểm và điều
kiện trúng tuyển của ngành đăng kí [H13.13.02.04].
Xét tuyển: gồm có 2 phương thức như sau:
- Phương thức 1: Xét tuyển kết quả thi THPT quốc gia
Thực hiện từ năm 2015 đến nay, trong đó, các năm 2015 - 2017, Bộ GDĐT
công bố điểm sàn chung và Trường căn cứ vào để xây dựng điểm trúng tuyển phù hợp.
Từ năm 2018, điểm trúng tuyển được Bộ giao cho Trường tự xác định.
- Phương thức 2: Xét tuyển điểm học bạ 3 năm lớp 10, 11, 12.
Từ năm 2017, việc tuyển sinh của Trường có thêm phương thức này. Ngoài các
điều kiện cần có theo quy định, các thí sinh đăng kí được xét tuyển dựa trên điểm tổng
kết của 3 môn trong học bạ 3 năm lớp 10, 11, 12 theo từng tổ hợp và công thức tính đã
được nêu trong Đề án tuyển sinh của Trường. Điểm chuẩn trúng tuyển do Trường tự
xác định một cách phù hợp.
Đối với tuyển sinh ĐH hệ vừa làm vừa học, ĐH liên thông, văn bằng 2 và SĐH,
Trường tổ chức thi tuyển từ 1 – 2 đợt mỗi năm, tùy theo chỉ tiêu được cấp và nhu cầu
của người học với những điều kiện và tiêu chí cụ thể, rõ ràng theo đúng quy định cho
từng hệ [H13.13.02.05].
Trong trường hợp các hệ, ngành chưa tuyển đủ chỉ tiêu, thông qua tất cả các
kênh thông tin, Trường sẽ ban hành thông báo tuyển sinh cho các đợt tiếp theo. Điểm
chuẩn của từng đợt có thể thay đổi để phù hợp với tình hình số lượng và chất lượng thí
sinh nộp hồ sơ xét tuyển [H13.13.02.06].
Sau mỗi kì tuyển sinh, kết quả tuyển sinh được thống kê, phân tích và đưa ra
thảo luận nhằm đánh giá tính hiệu quả và hợp lí của công tác tuyển sinh. Những thông
tin về xu hướng chọn ngành, nguồn gốc thí sinh dự thi, cùng những tồn tại, bất cập
trong quy trình, hình thức tuyển sinh cũng được tập trung xem xét [H13.13.02.07].
121
Trên cơ sở của việc rà soát và ý kiến của các bên liên quan, HĐTS Trường hàng
năm đã có sự điều chỉnh, bổ sung tiêu chí và phương thức tuyển sinh nhằm cải thiện
kết quả cho những đợt tuyển sinh sau theo hướng tăng số lượng và chất lượng đầu vào
của thí sinh [H13.13.02.08].
Tiêu chí 13.3. Có quy trình giám sát công tác tuyển sinh và nhập học
Từ năm 2015 đến nay, Bộ GDĐT đã triển khai quy định mới nên thí sinh dựa
trên Hệ thống quản lí thi và tuyển sinh chung của cả nước [H13.13.03.01]. Dựa trên cơ
sở các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT hướng dẫn về công tác tuyển sinh, Trường đã
xây dựng đầy đủ các đề án, quy trình, kế hoạch tuyển sinh hàng năm, các quyết định
và biên bản về tuyển sinh [H13.13.03.02]. P.ĐTKHQT đã xây dựng các quy trình: xét
tuyển, thi tuyển, nhập học [H13.13.03.03].
Trước mỗi kì thi, Trường thành lập HĐTS và các Ban giúp việc
[H13.13.03.04], trong đó, Ban Thanh tra tuyển sinh hoạt động độc lập với HĐTS
[H13.13.03.05]. Ban Thanh tra có trách nhiệm: (i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các
đợt thi tuyển sinh; (ii) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh theo hình thức xét tuyển; (iii) Kiểm
tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển nhập học.
Công tác thanh tra, giám sát các kì thi tuyển sinh được thực hiện trước, trong và
sau kì tuyển sinh, từ khâu nhận hồ sơ đăng kí của thí sinh, đến khâu tổ chức thi, chấm
thi, khúc khảo, công bố kết quả thi.
Theo quy trình tuyển sinh, sau khi Ban Thư kí xử lí hồ sơ nộp và xét tuyển, Ban
Thanh tra sẽ kiểm tra kết quả trước khi công bố nhằm đảm bảo tính chính xác. Kết quả
này sẽ được phản hồi lại cho Ban Thư kí, HĐTS để kiểm tra, xử lí [H13.13.03.06]. Sau
khi HĐTS công bố kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo nhập học đến thí sinh trúng
tuyển, Ban Thanh tra sẽ tiếp tục giám sát việc tổ chức nhập học và thu hồ sơ SV
[H13.13.03.07]. Công tác này được thực hiện định kì mỗi năm một lần và kết quả
thanh tra được báo cáo lãnh đạo Trường nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các tồn
tại, thiếu sót. Ngoài ra, giám sát công tác tuyển sinh và nhập học của Trường còn được
thực hiện bởi Thanh tra của Bộ GDĐT, Bộ VHTTDL [H13.13.03.08].
Hàng năm Trường đều xây dựng kế hoạch và quy trình đón tiếp thí sinh trúng
tuyển nhập học, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị [H13.13.03.09].
P.ĐTKHQT là đơn vị phụ trách tuyển sinh của Trường, trong đó có bộ phận
122
tuyển sinh gồm, Phó Trưởng phòng và 01 CB chuyên viên phụ trách CNTT thường
xuyên theo dõi thông tin tuyển sinh, cập nhật số liệu thí sinh trúng tuyển và lập bảng
thống kê phân tích số liệu [H13.13.03.10]. Cơ sở dữ liệu về tuyển sinh và nhập học
của Trường được lưu ở phần mềm tuyển sinh của Bộ GDĐT và phần mềm quản lí đào
tạo của Trường [H13.13.03.11].
Hàng năm, Trường đều có báo cáo đánh giá công tác tuyển sinh như: số lượng
thi sinh đăng kí dự thi, số lượng thí sinh trúng tuyển, phân tích số liệu thí sinh trúng
tuyển theo ngành và địa phương [H13.13.03.12].
Tiêu chí 13.4. Có các biện pháp giám sát việc tuyển sinh và nhập học.
Nhằm triển khai thực hiện và kiểm soát tiến độ và chất lượng công tác TS và
nhập học, dựa trên các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT về công tác TS
[H13.13.04.01], hàng năm, Trường định kì giám sát công tác tuyển sinh. Trong các
buổi họp về công tác tuyển sinh đều có phân tích đánh giá so sánh với năm trước
[H13.13.04.02]. P.ĐTKHQT xây dựng quy trình tuyển sinh và nhập học
[H13.13.04.03].
Trước mỗi kì thi, Trường thành lập HĐTS và các Ban giúp việc Hội đồng
[H13.13.04.04], trong đó Ban thanh tra hoạt động độc lập với HĐTS [H13.13.04.05].
Ban thanh tra có trách nhiệm: (i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các đợt thi tuyển sinh
ĐH, CĐ và Cao học do Trường tổ chức; (ii) Kiểm tra hồ sơ xét tuyển của thí sinh
trúng tuyển theo hình thức xét tuyển trong kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy; (iii)
Kiểm tra hồ sơ nhập học của thí sinh trúng tuyển nhập học trong các kì thi tuyển sinh
ĐH, CĐ chính quy.
Việc thanh tra, giám sát các kì thi TS được thực hiện từ khâu nhận hồ sơ đăng
kí của thí sinh, đến khâu tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo, công bố kết quả thi
[H13.13.04.06].
Theo quy trình TS, sau khi Ban thư kí xử lí hồ sơ nộp và xét tuyển, Ban thanh
tra sẽ kiểm dò lại kết quả trước khi công bố nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối.
Kết quả này sẽ được phản hồi lại cho Ban thư kí, HĐTS để kiểm tra, xử lí
[H13.13.04.07]. Sau khi HĐTS công bố kết quả trúng tuyển và gửi Giấy báo nhập học
đến thí sinh trúng tuyển, Ban thanh tra sẽ tiếp tục giám sát việc tổ chức nhập học và
thu hồ sơ SV [H13.13.04.08]. Công tác này được thực hiện định kì mỗi năm một lần
123
và kết quả thanh tra được báo cáo về cho BGH nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh
các tồn tại, thiếu sót [H13.13.04.09].
Ngoài ra, giám sát công tác TS và nhập học của Trường còn được thực hiện bởi
Thanh tra của Bộ GDĐT và Bộ VHTTDL [H13.13.04.10].
Sau kì tuyển sinh, Trường thông qua phân tích để đánh giá các công tác thanh
tra, giám sát nhằm đưa ra phương hướng giám sát tuyển sinh cho năm tiếp theo
[H13.13.04.11]. Căn cứ theo kế hoạch tuyển sinh, nhập học hàng năm, Trường điều
chỉnh lại các mốc thời gian tuyển sinh, nhập học cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tiêu chí 13.5. Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính
phù hợp và hiệu quả.
Trường xem công tác tuyển sinh và nhập học là nhiệm vụ trọng tâm trong
CLPT của Trường và được thể hiện qua đề án tuyển sinh hàng năm [H13.13.05.01-02].
Nhằm đảm bảo Trường tuyển đúng và đủ chỉ tiêu, tuyển được người học có chất
lượng, phù hợp với ngành đào tạo, Trường không ngừng cải tiến quy trình TS và nhập
học, cải tiến phương thức tuyển, tiêu chí tuyển, cải tiến công tác truyền thông.
Sau mỗi kì tuyển sinh, dựa trên các kết quả tổng kết về công tác TS, số lượng
thí sinh nhập học [H13.13.05.03], Trường sẽ tổ chức họp phân tích, nhận định tình
hình TS của Trường và trên cả nước, phân tích xu hướng, cơ hội và thách thức để tìm
ra những điểm đạt và chưa đạt theo mục tiêu đã đề ra, rút kinh nghiệm để cải tiến các
tiêu chí tuyển, vùng tuyển, công tác truyền thông [H13.13.05.04]. Trên cơ sở này,
Trường có điều chỉnh kịp thời để phù hợp với quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, xây
dựng kế hoạch TS cho năm tiếp theo hoàn chỉnh hơn, nhằm đạt kết quả tuyển sinh tốt
nhất, đúng và đủ chỉ tiêu tuyển sinh được duyệt [H13.13.05.05].
Dựa vào Quy chế TS của Bộ GDĐT và tình hình thực tế hàng năm, Trường tiến
hành cập nhật, thay đổi công tác TS theo đúng quy định và để kịp thời đáp ứng nguyện
vọng của HS và xã hội. Đề án TS của Trường được cập nhật, bổ sung các phương thức
xét tuyển, các tổ hợp môn xét tuyển phù hợp để tạo điều kiện tối đa giúp thí sinh có cơ
hội vào ĐH mà vẫn ĐBCL đầu vào. Công tác tuyển sinh ngày càng được chú trọng và
đẩy mạnh nhằm truyền thông kịp thời đến thí sinh. Cụ thể:
Năm 2014, Trường xét tuyển kết quả thi ĐH theo phương thức “3 chung” của
Bộ GDĐT. Các năm 2015, 2016 ngoài phương thức “3 chung”, Trường còn tổ chức
124
tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển học bạ THPT theo phương án tuyển sinh riêng. Từ
năm 2017 trở đi, Trường tổ chức TS theo 2 phương thức: Xét kết quả điểm thi
THPTQG và xét điểm học bạ bậc THPT theo tổ hợp 03 môn văn hóa [H13.13.05.06].
Trường liên tục cập nhật thông tin TS lên cổng thông tin điện tử, thực hiện thủ
tục nộp hồ sơ xét tuyển nhanh, gọn, thuận tiện cho thí sinh đến tại Trường hoặc gửi
qua đường bưu điện. Kết quả được thông báo kịp thời, nhanh chóng qua cổng thông tin
điện tử và tin nhắn, điện thoại đến từng thí sinh. [H13.13.05.07].
Trong công tác nhập học, Trường huy động đầy đủ đại diện các khoa/bộ môn,
phòng, ban trực thuộc trường trong việc đón tiếp thí sinh trúng tuyển nhập học. Đồng
thời, tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ cho công tác nhập học. Các bước khai báo
thông tin trực tuyến đã rút ngắn được rất nhiều thời gian, mang đến sự tiện lợi và thoải
mái cho thí sinh cũng như phụ huynh khi đến Trường làm thủ tục nhập học
[H13.13.05.08].
Sau ngày nhập học, Trường phối hợp với đội SV tình nguyện đưa tân SV đi
tham quan trường, tham quan các phòng chức năng.
Trường tạo các trang chia sẻ qua mạng (fanpage) để trả lời thắc mắc trực tiếp và
lấy ý kiến phản hồi về công tác tuyển sinh [H13.13.05.09]. Tạo đường dây nóng để thí
sinh phản ánh, liên hệ về công tác tuyển sinh. Hàng năm, Trường đều xây dựng kế
hoạch triển khai các hoạt động hỗ trợ tiếp đón tân SV [H13.13.05.10]. Trường có 01
tuần sinh hoạt công dân cho tân SV [H13.13.05.11]. Tất cả ý kiến phản hồi của SV về
công tác tuyển sinh qua các kênh thông tin sẽ được tiếp thu và điều chỉnh kịp thời nếu
chưa hợp lí [H13.13.05.12].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 13
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Việc TS được Trường giao cho P.ĐTKHQT làm đơn vị đầu mối chủ trì toàn
bộ công tác xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các
CTĐT khác nhau.
(ii) Công tác lập kế hoạch tuyển sinh được thực hiện thống nhất, đồng bộ có sự
phân công cụ thể, các thông tin về tuyển sinh được công khai rõ ràng. Đồng thời
Trường có sử dụng nhiều phương tiện, phương pháp để quảng bá tuyển sinh.
(iii) Ngoài việc tuân thủ theo những quy định Tuyển sinh chung của Bộ GDĐT
125
và Bộ VHTTDL, việc xây dựng tiêu chí và phương thức tuyển sinh của Trường còn có
tính tự chủ riêng phù hợp với đặc thù của Trường và các ngành đào tạo.
(iv) Công tác lập kế hoạch tuyển sinh được thực hiện chi tiết, rõ ràng, có phân
công cụ thể, các thông tin về tuyển sinh được công khai rõ ràng.
(v) Trường đã ban hành đầy đủ các quy trình tuyển sinh trong QMS ISO
9001:2015.
(vi) Định kì hàng năm Trường thực hiện đối sánh, phân tích số liệu TS và nhập
học để đánh giá đúng tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến cho phù hợp
hơn với thực tế.
(vii) Trường có các biện pháp giám sát tuyển sinh chi tiết và công khai, có Bộ
phận thanh tra chuyên trách về công tác giám sát các kì thi, các kì thi đều có hệ thống
thanh, kiểm tra và giám sát giúp nâng cao tính minh bạch, khách quan trong công tác
giám sát các công tác tổ chức thi, chấm thi và các công tác khác.
(viii) Công tác tuyển sinh và nhập học của Trường được cải tiến thường xuyên,
đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Thông tin khảo sát việc làm của người học sau khi tốt nghiệp và ý kiến của
các bên liên quan chưa được thu thập đầy đủ, thường xuyên và có sự gắn kết chặt chẽ
với công tác xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh.
(ii) Điểm chuẩn tuyển sinh của Trường trong những năm gần đây liên tục tăng
nhưng vẫn chưa thuộc các Trường có mức điểm chuẩn cao trong cả nước. Điều này
dẫn đến chất lượng đầu vào trong tuyển sinh của Trường cũng chưa cao.
(iii) Công tác KHCN và PVCĐ chưa thực sự gắn kết với việc quảng bá và
truyền thông trong công tác tuyển sinh của Trường.
(iv) Trách nhiệm của các CB tuyển sinh, CBGV trong trường trong việc tuyển
sinh những thí sinh có chất lượng tốt cho trường chưa cao.
(v) Công tác tuyển sinh và nhập học còn kéo dài do một số ngành đào tạo của
Trường khó tuyển sinh.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
126
1 Khắc phục
tồn tại 1
Thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa các phòng ban liên
quan bao gồm: P.ĐTKHQT,
P.CTSV, P.KTĐBCL để khảo
sát, thu thập thông tin việc
làm của người học sau khi tốt
nghiệp và ý kiến của các bên
liên quan nhằm tăng cường
tính hiệu quả của công tác
tuyển sinh.
P.ĐTKHQT
P.CTSV,
P.KTĐBCL
Năm học
2019 - 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Trường sẽ đẩy mạnh truyền
thông về Trường và các ngành
đào tạo, đưa ra các chính sách
học bổng, ưu tiên trong TS
dành cho các thí sinh có mức
điểm cao nhằm thu hút những
đối tượng HS giỏi đăng kí xét
tuyển vào Trường. Từ đó sẽ
làm tăng chất lượng đầu vào
TS của ĐHVHHCM.
P.ĐTKHQT Năm học
2019 - 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Nâng cao trách nhiệm của các
CB tuyển sinh, CBGV trong
trường trong việc tuyển sinh
những thí sinh có chất lượng
cho Trường.
P.ĐTKHQT
Khoa, Bộ môn,
P.CTSV
Năm học
2019 - 2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Xây dựng quy chế truyền
thông, tăng cường truyền
thông về Trường qua các hoạt
động của Trường
P.ĐTKHQT Năm học
2019 - 2020
5 Khắc phục
tồn tại 5
Tăng cường công tác truyền
thông giá trị nghề nghiệp đối
P.ĐTKHQT
Các Khoa liên
Năm học
2019 - 2020
127
với các ngành đào tạo khó
tuyển sinh thông qua các
phương tiện truyền thông đại
chúng và thông tin nội bộ của
Trường
quan
6 Phát huy
điểm mạnh 3
Tăng cường mối quan hệ giữa
Trường với địa phương, tổ
chức, các trường phổ thông,
có cơ chế để tuyển cộng tác
viên cho Trường trong công
tác tuyển sinh tại địa phương.
Thiết lập mạng lưới tuyển
sinh các cấp.
P.ĐTKHQT,
Khoa, Bộ môn,
P.CTSV
Năm học
2019 - 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 13 5,00
Tiêu chí 13.1 5
Tiêu chí 13.2 5
Tiêu chí 13.3 5
Tiêu chí 13.4 5
Tiêu chí 13.5 5
128
TIÊU CHUẨN 14. THIẾT KẾ VÀ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC
Tiêu chí 14.1. Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm
định, phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các CTĐT và các
môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên quan.
Trường hiện đang tổ chức đào tạo 03 chuyên ngành đào tạo trình độ ThS và 08
ngành đào tạo trình độ ĐH [H14.14.01.01]. Việc thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát,
thẩm định, phê duyệt và ban hành cho tất cả các CTĐT và các HP được thực hiện một
cách có hệ thống.
Để triển khai xây dựng CTĐT cho các ngành mở mới và rà soát CTĐT của các
ngành đã có, căn cứ quy định của Bộ GDĐT, Trường giao P.ĐTKHQT xây dựng:
“Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT” theo chuẩn ISO [H14.14.01.02]. Quy trình
được công bố trên cổng thông tin cán bộ, GV. Mỗi bước của quy trình đều có các
hướng dẫn rõ ràng kèm các biểu mẫu được mã hóa để tiện thực hiện và theo dõi.
Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực; nhu cầu của
người sử dụng lao động
Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và CĐR
của CTĐT
Xác định cấu trúc, KL kiến thức cần thiết; Xây dựng
CTĐT đảm bảo MT và CĐR
Đối chiếu, so sánh với CTĐT của các cơ sở đào tạo
khác ở trong và ngoài nước.
Thiết kế/rà soát đề cương chi tiết các học phần theo
CTĐT đã xác định
Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các bên liên quan về
CTĐT
Triển khai áp dụng, Rà soát,
đánh giá, cập nhật CTĐTHoàn thiện dự thảo CTĐT và tổ
chức thẩmđịnh CTĐT.
Hình 4 Hình 14.1.1 Quy trình xây dựng, điều chỉnh CTĐT
129
Quy trình xây dựng CTĐT đã được triển khai thực hiện như sau:
1. Bước 1: Khoa, bộ môn và P.CTSV sẽ triển khai khảo sát để thu thập thông
tin, xác định nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động
[H14.14.01.03];
2. Bước 2: Khoa, bộ môn xây dựng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra của
CTĐT; xác định cấu trúc và nội dung của CTĐT (xác định được các khối kiến thức và
HP cụ thể đáp ứng chuẩn đầu ra);
3. Bước 3: Khoa, bộ môn thực hiện đối sánh cấu trúc và nội dung CTĐT đang
xây dựng với CTĐT của các trường ĐH trong và ngoài nước để xem xét, điều chỉnh;
thiết kế đề cương chi tiết các HP theo CTĐT đã xác định, trong đó có thiết lập chuẩn
đầu ra của từng HP, phương pháp giảng dạy, học tập cũng như cách đánh giá SV;
4. Bước 4: Khoa, bộ môn phụ trách phối hợp với P.KTĐBCL tổ chức tọa đàm,
hội thảo lấy ý kiến của các bên liên quan về CTĐT [H14.14.01.04]; Hội đồng KH-ĐT
của khoa sẽ họp để thông qua CTĐT, sau đó nộp về P.ĐTKHQT để tiến hành các bước
thẩm định, phê duyệt tiếp theo [H14.14.01.05]; Trường ban hành quyết định thành lập
hội đồng thẩm định CTĐT và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tuân
theo các quy định của Bộ GDĐT. Hội đồng thẩm định CTĐT và đề cương môn học
bao gồm các chuyên gia giáo dục đến từ các trường ĐH và các nhà tuyển dụng lao
động [H14.14.01.06]; Căn cứ vào biên bản họp của hội đồng thẩm định, các khoa/bộ
môn tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện CTĐT, đề cương chi tiết các HP; Sau khi CTĐT
được hoàn thiện, căn cứ đề nghị của trưởng P.ĐTKHQT, hiệu trưởng sẽ kí quyết định
ban hành CTĐT, đề cương chi tiết các HP.
Trong quá trình triển khai áp dụng CTĐT, ít nhất 2 năm/lần, Trường tổ chức rà
soát, đánh giá, cập nhật CTĐT các ngành. Quy trình rà soát CTĐT được các khoa/bộ
môn thực hiện hàng năm nhằm để đánh giá CTĐT, từ đó có thể xem xét, điều chỉnh
chuẩn đầu ra của CTĐT, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá
của các HP trong CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và phù
hợp với các quy định của Bộ GDĐT [H14.14.01.07].
Trường ban hành kế hoạch xây dựng và rà soát đề cương chi tiết các HP và
phân công các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo các quy định của Bộ
GDĐT [H14.14.01.08-09].
130
Tiêu chí 14.2. Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của
CTĐT và các môn học/HP để phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.
CTĐT được xác định là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào
tạo. Hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh CĐR của CTĐT và các HP đã được thiết
lập phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan gồm: Bộ GDĐT, GV, nhà quản lí GD,
NTD, CSV, SV năm cuối. Việc xây dựng CTĐT của Trường được thực hiện đúng quy
định của Bộ GDĐT thông qua việc tham khảo khung CTĐT do Bộ GDĐT ban hành
(các khối kiến thức, thời lượng, các HP bắt buộc, đánh giá người học,…), và thực hiện
theo Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 của Bộ GDĐT về điều kiện, hồ
sơ, quy trình mở ngành đào tạo; Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của
Bộ GDĐT về khối lượng kiến thức, quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT
[H14.14.02.01].
Trường đã có kế hoạch hướng dẫn, phân công cho các đơn vị liên quan để triển
khai xây dựng, rà soát chuẩn đầu ra (CĐR) của các CTĐT và CĐR của các HP
[H14.14.02.02]. Quy trình xây dựng CTĐT và CĐR của Trường gồm 8 bước: (i) Các
khoa khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực trình độ ĐH theo ngành/chuyên ngành đào
tạo (cụ thể khảo sát CLPT quốc gia về giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam, kế hoạch CLPT của Trường); Khảo sát nhu cầu của các bên liên quan đối với
người tốt nghiệp về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học
đạt được sau khi tốt nghiệp [H14.14.02.03]. (ii) Trên cơ sở đó, Tổ soạn thảo CTĐT tổ
chức xây dựng các bản dự thảo về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của CTĐT, về
CĐR của CTĐT [H14.14.02.04]. (iii) Xây dựng bản dự thảo CTĐT [H14.14.02.05].
(iv) Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/chuyên ngành với CTĐT
của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện CTĐT
[H14.14.02.06]. (v) Thiết kế ĐCCT các HP theo CTĐT đã xác định [H14.14.02.07].
(vi) Tổ chức hội thảo để lấy ý kiến của các bên liên quan về bản dự thảo CTĐT và
CĐR [H14.14.02.08]. (vii) Hoàn thiện dự thảo CTĐT và CĐR trên cơ sở tiếp thu ý
kiến phản hồi của các bên liên quan và trình hội đồng KH-ĐT của Trường xem xét tiến
hành các thủ tục thẩm định và áp dụng. (viii) CTĐT và CĐR sau khi được hội đồng
thẩm định thông qua [H14.14.02.09] sẽ được Hiệu trưởng kí ban hành và công bố
[H14.14.02.10]. Có thể tóm gọn các bước xây dựng CTĐT và CĐR theo sơ đồ sau:
131
Sơ đồ 2 Sơ đồ 14.2.1 Các bước xây dựng CTĐT và CĐR
Tất cả các CTĐT của Trường đều có mục tiêu đào tạo rõ ràng, bao gồm mục
tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu được thể hiện thông qua CĐR của từng
ngành và đều được lượng hóa và đảm bảo phù hợp với mục tiêu, sứ mạng của Trường.
Khối lượng kiến thức toàn khóa phù hợp với quy định đào tạo theo hệ thống TC
[H14.14.02.11]. Các khối kiến thức giảng dạy của mỗi CTĐT được phân bổ hợp lí,
đáp ứng điều kiện tiên quyết của các HP, thống nhất giữa các khối kiến thức giáo dục
đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (trong đó bao gồm kiến thức bắt
buộc và kiến thức tự chọn) [H14.14.02.12]. Mỗi CTĐT đều được xây dựng bảng ma
trận thể hiện sự đóng góp của các HP vào việc đạt CĐR và mục tiêu của chương trình
[H14.14.02.13].
Quy trình rà soát, cập nhật và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR được xây dựng
rõ ràng, chặt chẽ và gồm 5 bước [H14.14.02.14]. Sau khi cập nhật CTĐT và CĐR, các
khoa/bộ môn lập sổ theo dõi tình trạng sửa đổi CTĐT và CĐR (tình trạng sửa đổi so
với bản trước đó) [H14.14.02.15].
Tiêu chí 14.3. Các đề cương môn học/HP, kế hoạch giảng dạy của CTĐT và
các môn học/HP được văn bản hóa, phổ biến và thực hiện dựa trên chuẩn đầu ra.
Tất cả các HP trong các CTĐT đều có đề cương HP theo mẫu thống nhất của
132
Trường. Đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: số lượng TC, giới thiệu mục tiêu HP,
nội dung tóm tắt HP, HP tiên quyết (nếu có), nội dung lí thuyết và thực hành, cách
thức đánh giá HP, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thực hành, thực tập
[H14.14.03.01]. Đề cương HP được GV biên soạn dựa trên chuẩn đầu ra của HP, khoa,
bộ môn gửi chuyên gia, GV khác phản biện và tổ chức họp góp ý, thông qua sau đó
trình hội đồng KH-ĐT phê duyệt, ban hành. Tất cả CTĐT, đề cương HP, các kế hoạch
giảng dạy được giới thiệu, phổ biến và hướng dẫn người học bằng nhiều hình thức
khác nhau như đăng tải trên website, sổ tay SV,... Trong đó, có phổ biến cách xem
CTĐT, kế hoạch giảng dạy [H14.14.03.02] và được lưu trữ theo từng khóa, từng
ngành [H14.14.03.03].
Khi thiết kế CTĐT, các khoa/bộ môn đồng thời xây dựng tiến độ đào tạo dự
kiến [H14.14.03.04]. Đầu khoá học, Trường thông báo cho SV CTĐT của từng ngành
học, quy chế đào tạo và các quy định có liên quan tới học tập, rèn luyện và sinh hoạt
của SV [H14.14.03.05].
Trước khi học kì mới bắt đầu, Trường thông báo cho SV thời khoá biểu lớp HP
dự kiến giảng dạy trong học kì gồm các thông tin sau: Mã HP, tên HP, số TC, tên lớp
HP, tiết học, phòng học, điều kiện tiên quyết để được đăng kí HP, số SV tối đa của lớp
HP và các ghi chú khác đối với việc đăng kí HP; thời gian tổ chức đăng kí HP của học
kì. Trên cơ sở đó, SV phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được CTĐT, kế hoạch đào tạo
và kế hoạch đăng kí HP trong học kì. Việc đăng kí các HP sẽ học cho từng học kì phải
bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng HP và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ
thể. Trường cũng quy định khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi SV phải đăng kí học
trong mỗi học kì (trừ học kì đầu tiên của khóa học). SV có thể rút bớt HP đã đăng kí,
đăng kí học lại và thi cải thiện điểm.
Đầu mỗi năm học, Trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương
trình trong từng học kì, danh sách các HP bắt buộc và tự chọn dự kiến dạy, đề cương
chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng kí học cho từng HP, hình thức kiểm tra và
thi đối với các HP [H14.14.03.06].
Khi xây dựng kế hoạch đào tạo, Trường đảm bảo bố trí các HP đáp ứng cho
cùng một chuẩn đầu ra trong một học kì không cách quá xa để đảm bảo người học
được học tập, rèn luyện thường xuyên chuẩn đầu ra tương ứng [H14.14.03.07]. Vào
133
buổi học đầu tiên, GV công bố và cung cấp đề cương chi tiết HP cho SV, thông báo
các hình thức kiểm tra đánh giá và cách đánh giá HP, hình thức thi giữa kì và thi kết
thúc HP, các tài liệu chính và tài liệu tham khảo, các hình thức trao đổi thông tin giữa
GV và SV [H14.14.03.08].
Tiêu chí 14.4. Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương
trình dạy học được thực hiện.
Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy được
Trường quy định bắt buộc và không thể thiếu được trong Trường [H14.14.04.01]. Khi
xây dựng chương trình giảng dạy, việc xác định mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra của
chương trình được thực hiện dựa trên nhu cầu cũng như ý kiến phản hồi của các bên
liên quan [H14.14.04.02].
Việc rà soát CTĐT và CĐR: Tất cả các CTĐT và CĐR, các ĐCCT HP, các kế
hoạch giảng dạy được hiệu trưởng phê duyệt, kí ban hành và được định kì bổ sung,
điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến trong nước và quốc tế,
các ý kiến phản hồi từ các NTD lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và
các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và cả nước [H14.14.04.03].
CTĐT và CĐR được rà soát theo quy định của quy trình cập nhật và tổ chức
đánh giá CTĐT và CĐR [H14.14.04.04], gồm các bước sau:
(i) Hàng năm, các khoa/bộ môn lập kế hoạch cập nhật, đánh giá CTĐT và CĐR
[H14.14.04.05]; (ii) Các khoa/bộ môn tổ chức khảo sát ý kiến GV, SV, nhà tuyển dụng
về CTĐT, CĐR và đề cương HP theo quy trình và kế hoạch của P.KTĐBCL; Khoa thu
thập tất cả các thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải thay đổi, cải tiến
CTĐT, CĐR và đề cương HP; (iii) Tổng hợp kết quả khảo sát; Đánh giá và xây dựng
báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của CTĐT và CĐR đang thực hiện.(iv) Dự thảo
những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và CĐR, trình hội đồng KH-ĐT
[H14.14.04.06]; (v) Hội đồng KH-ĐT xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật
CTĐT và CĐR [H14.14.04.07].
Việc rà soát cập nhật, sửa đổi CTĐT, CĐR và đề cương HP được thực hiện
định kì hàng năm với những thay đổi nhỏ và qua các đợt cập nhật bổ sung toàn bộ
CTĐT và CĐR cho phù hợp với nhu cầu luôn thay đổi của các bên liên quan.
134
Để giám sát và rà soát hoạt động triển khai CTĐT và CĐR, ngoài các bước
trong quy trình cập nhật và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR các khoa/bộ môn đã triển
khai và thực hiện 2 lần/năm học, Trường còn tổ chức đánh giá nội bộ ISO nhằm rà
soát lại việc triển khai và rà soát CTĐT và CĐR của các khoa/bộ môn [H14.14.04.08].
CTĐT và CĐR của mỗi ngành, chuyên ngành được xây dựng, cập nhật trên cơ
sở đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Các điều kiện của CTĐT đáp
ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT, theo quy trình xây dựng mới CTĐT của
Trường ban hành [H14.14.04.09-10].
Tiêu chí 14.5. Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải
tiến để đảm bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của
các bên liên quan.
CTĐT và chuẩn đầu ra các ngành đào tạo của Trường được rà soát, bổ sung,
điều chỉnh, cập nhật theo đúng quy trình rà soát cập nhật CTĐT do nhà trường và Bộ
GDĐT ban hành [H14.04.05.01]. CTĐT và CĐR của Trường được điều chỉnh bổ sung
và phát triển dựa trên các kết quả khảo sát ý kiến các bên liên quan và được giám sát
chặt chẽ ở các cấp nên đảm bảo tính hợp lí, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động [H14.04.05.02]. Các kiến nghị chỉnh sửa bổ sung CTĐT và CĐR
được hội đồng KH-ĐT trường thống nhất thông qua trước khi trình hiệu trưởng kí ban
hành [H14.04.05.03].
Nhà trường đã xây dựng và ban hành danh mục tài liệu QMS ISO 9001:2015
được đóng thành cuốn và gửi về các đơn vị [H14.04.05.04], đồng thời công bố công
khai trên website để các đơn vị tham khảo và thực hiện theo quy định [H14.04.05.05].
Hàng năm, căn cứ các điều chỉnh về công tác đào tạo của BGH, ý kiến đóng góp của
CB-GV-NV, yêu cầu chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ của các đơn vị biên soạn theo
danh mục tài liệu QMS ISO 9001:2015, các khoa lập sổ theo dõi tình trạng sửa đổi
CTĐT, CĐR và ĐCCT HP theo biểu mẫu. Sổ theo dõi gồm đầy đủ các thông tin: lần
sửa đổi, ngày sửa đổi, tình trạng sửa đổi, tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi của
CTĐT, CĐR và ĐCCT HP. Sổ phải có chữ kí của lãnh đạo khoa xác nhận, được lưu
trữ và công khai tại văn phòng các đơn vị [H14.04.05.06].
Trong giai đoạn 2012 - 2016, Trường đã có một số lần cập nhật điều chỉnh
CTĐT và CĐR dựa trên các kết quả rà soát [H14.04.05.07]. Nhà trường cũng đang
135
triển khai tổng rà soát CTĐT theo định hướng ứng dụng trong năm học 2107 - 2018
[H14.04.05.08]. Theo đó, giảm số TC của khối kiến thức giáo dục đại cương và tăng
số TC của khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính liên thông giữa
các chuyên ngành và tính chuyên sâu của từng ngành đào tạo. Những nội dung rà soát,
cải tiến CTĐT:
(i) Tất cả CTĐT được rà soát và điều chỉnh lại theo Thông tư số 07/2015/TT-
BGDĐT [H14.04.05.09]; (ii) Các bên liên quan được mở rộng so với trước đây (trước
đây chỉ có các GV); (iii) Việc thu thập dữ liệu từ các bên liên quan: doanh nghiệp, cựu
SV được tổ chức 2 lần/năm. Các khoa/bộ môn luôn tăng cường liên hệ với các đơn vị
có nhu cầu tuyển dụng SV tốt nghiệp từ các CTĐT của Trường, để thu thập các nhu
cầu đào tạo [H14.04.05.10]. (iv) Nhu cầu các bên liên quan trở thành thông tin quan
trọng trong quá trình xây dựng CTĐT [H14.04.05.11]. Từ phía nhà tuyển dụng lao
động: mức độ đáp ứng yêu cầu công việc, cần những kĩ năng nào. Từ phía SV và cựu
SV: thời gian đào tạo, phương pháp giảng dạy, nội dung HP [H14.04.05.12]; (v) Việc
tiếp thu ý kiến của các bên liên quan trong đợt rà soát CTĐT năm 2017 - 2018 có các
điểm cải tiến so với giai đoạn 2012 – 2016.
Trường luôn quan tâm cập nhật, cải tiến CTĐT nhằm đảm bảo đúng các quy
định của Luật GD, Luật GDĐH và các quy chế, quy định hiện hành của Bộ GDĐT;
đáp ứng mục tiêu, vai trò và sứ mạng của Trường, đáp ứng yêu cầu của các bên liên
quan. CTĐT có tính khả thi và phát triển theo hướng liên thông (ngành, trường, vùng,
quốc gia) và hướng đến hội nhập quốc tế.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 14
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) CTĐT, đề cương chi tiết các HP được xây dựng và rà soát theo các quy định
hiện hành của Bộ GDĐT, có sự tham khảo CTĐT của các trường ĐH có uy tín trong
nước và thế giới. Công tác này được thực hiện theo một phương pháp khoa học, chặt
chẽ, có hệ thống. Bên cạnh đó, Trường đã xây dựng quy trình ISO – “Xây dựng, thẩm
định và ban hành CTĐT và CĐR”, giúp thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm
định, phê duyệt và ban hành cho các CTĐT và các HP, với sự đóng góp và phản hồi
của các bên liên quan.
(ii) Các hoạt động dạy và học được triển khai theo kế hoạch hướng tới đạt được
136
CĐR: thông qua đề cương chi tiết được cụ thể hóa thành các bài giảng HP, qua hoạt
động giảng dạy, kiểm tra - đánh giá trong quá trình học tập giúp người học đạt được
CĐR. Các hoạt động dạy học được Trường giám sát đảm bảo theo đúng kế hoạch và
đạt được CĐR thông qua các hình thức: tổ chức các buổi dự giờ, GV phải soạn lịch
trình giảng dạy chi tiết cho cả học kì và bàn giao cho P.ĐTKHQT quản lí.
(iii) Trường đã ban hành chính thức bản mô tả CTĐT, kế hoạch đào tạo, đề
cương chi tiết các HP và công khai bản mô tả CTĐT, đề cương chi tiết, cấu trúc
chương trình (công khai trên website của Trường và của các khoa/bộ môn và được GV
phổ biến cho SV trong buổi học đầu tiên).
(iv) Trường đã xây dựng và ban hành quy trình Xây dựng, thẩm định và ban
hành CTĐT và CĐR giúp giám sát, rà soát, thẩm định, phê duyệt và ban hành các
chương trình dạy học cho các CTĐT và các HP, có sự đóng góp và phản hồi của các
bên liên quan.
(v) Trong những năm qua Trường đã thường xuyên cập nhật nội dung CTĐT
theo hướng tiếp cận xu hướng phát triển của xã hội, tăng cường các HP thực tập DN,
kĩ năng mềm. Điều đó thể hiện rõ qua mức độ đáp ứng công việc của SV khi ra
trường. SV tốt nghiệp của Trường đi làm được các nhà tuyển dụng lao động đánh giá
cao do nhanh chóng hòa nhập được môi trường làm việc hiện đại.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Sự tham gia của đại diện các tổ chức nghề nghiệp và CSV vào việc xây dựng
CTĐT và đề cương chi tiết HP của Trường còn hạn chế.
(ii) Sự tham gia và vai trò của hội đồng KH-ĐT của Trường trong việc xem xét,
đánh giá CTĐT và đề cương chi tiết HP của Trường rất mờ nhạt.
(iii) Việc thiết kế, rà soát chương trình dạy học thời gian qua còn nặng theo kiểu
cũ, thiếu bám sát với nhu cầu của các bên liên quan.
(iv) Việc lưu trữ minh chứng của các lần sinh hoạt học thuật, khoa học về rà
soát, đánh giá quy trình thiết kế, cấu trúc, nội dung chương trình dạy học chưa tốt nên
các minh chứng hiện có còn rời rạc, thiếu tính liên tục.
(v) Khi xây dựng CTĐT, cách thức đánh giá đạt được CĐR trong từng HP
thông qua các bài kiểm tra của GV chưa được thiết lập cụ thể, rõ ràng.
(vi) Việc lưu trữ các minh chứng cho các lần sinh hoạt học thuật về rà soát quy
137
trình thiết kế, đánh giá và rà soát CTĐT chưa được tốt nên các minh chứng có trong
báo cáo này chưa được liên tục.
(vii) Việc cải tiến đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan, sự góp ý của các bên
liên quan chưa nhiều; chưa có cơ sở khoa học để xác định được độ tin cậy của các ý
kiến góp ý.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Mở rộng hợp tác và mời các
DN, CSV tham gia vào quá
trình rà soát CĐR các CTĐT và
CĐR các môn học.
Các khoa/bộ
môn,
P.CTSV,
P.KTĐBCL
8/2018 –
8/2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Tăng cường vai trò và sự tham
gia của hội đồng KH-ĐT
Trường trong việc xem xét,
đánh giá CTĐT và đề cương chi
tiết HP
Hội đồng
KH&ĐT
Trường
8/2018 –
8/2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Điều chỉnh quy trình xây dựng,
rà soát CTDH theo hướng hiện
đại, hướng đến việc xác định
các chuẩn đầu ra phù hợp với
các bên liên quan (áp dụng
phương pháp CDIO).
P.ĐTKHQT
,
Các khoa/bộ
môn
8/2018 –
8/2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Văn bản hóa (biên bản, biểu
mẫu) và xây dựng hệ thống lưu
trữ minh chứng cho các hoạt
động sinh hoạt học thuật, khoa
học về việc rà soát, đánh giá
quy trình thiết kế, cấu trúc, nội
dung chương trình dạy học.
P.ĐTKHQT
,
Các khoa/bộ
môn
8/2018 –
8/2020
5 Khắc phục Khi triển khai CTĐT khóa tiếp P.ĐTKHQT Giai đoạn
138
tồn tại 5 theo, Trường sẽ xây dựng cơ
chế đánh giá việc đạt được CĐR
thông qua các bài kiểm tra của
GV một cách cụ thể, rõ ràng.
Các khoa/bộ
môn
2018 - 2020
6 Khắc phục
tồn tại 6
Ban hành các quy định về lưu
trữ hồ sơ minh chứng trong tất
cả các đơn vị
Tất cả các
đơn vị trong
Trường
8/2018 –
8/2020
7 Khắc phục
tồn tại 7
Xây dựng cơ sở khoa học để
kiểm chứng các thông tin thu
được từ các bên liên quan đảm
bảo tính xác thực.
P.ĐTKHQT
Các khoa/bộ
môn
8/2018 –
8/2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 14 5,00
Tiêu chí 14.1 5
Tiêu chí 14.2 5
Tiêu chí 14.3 5
Tiêu chí 14.4 5
Tiêu chí 14.5 5
139
TIÊU CHUẨN 15. GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
Tiêu chí 15.1. Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp
với triết lí giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra
Trên nền tảng của giá trị văn hóa cốt lõi, Trường đã xây dựng triết lí giáo dục
“Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai” [H15.15.01.01]. Triết lí giáo dục này được xác
định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu chung của GDĐH là giáo dục toàn diện cho
người học, học tập có chất lượng, xác định rõ vai trò của GV, người học, nội dung và
phương pháp dạy học, để người học có khả năng thích ứng tốt với các yêu cầu của
nghề nghiệp và cuộc sống trong thời đại toàn cầu hoá. Trên cơ sở đó, Trường tổ chức
quản trị hệ thống, xây dựng CTĐT, xác định CĐR, đánh giá kết quả học tập, tuyển
chọn và đãi ngộ đội ngũ CC-VC-NLĐ, cũng như lựa chọn các hoạt động dạy và học
phù hợp. Nói cách khác, triết lí “Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai” đã trở thành
kim chỉ nam cho mọi hoạt động dạy và học của Trường với mục tiêu xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
CĐR của các CTĐT được xác định rõ ràng, phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của
Trường và được xây dựng theo một quy trình khoa học, có tham khảo ý kiến của các
bên liên quan, nêu cụ thể các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một SV tốt
nghiệp cần đạt được sau khi hoàn thành CTĐT [H15.15.01.02].
Trường đã thiết lập hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với
triết lí giáo dục và yêu cầu của CĐR nói trên thông qua việc xây dựng chiến lược dạy
học. Trường xác định chiến lược dạy và học rõ ràng sẽ giúp SV tiếp cận, tích lũy và
vận dụng kiến thức một cách khoa học, hiệu quả, kích thích tinh thần học tập chủ
động, nâng cao khả năng tự học. Nguyên tắc của chiến lược giảng dạy và học tập là lấy
người học làm trung tâm.
Chiến lược dạy học thể hiện qua: (i) Việc bố trí các HP và GV giảng dạy trong
Sơ đồ học tập của từng học kì; (ii) Cung cấp trước các thông tin về CTĐT, CĐR,
ĐCCT HP cho người học cũng như cách thức kiểm tra đánh giá, điều kiện tốt nghiệp
và các quy chế, quy định học vụ… Việc sắp xếp thời khóa biểu theo tiến trình: các HP
ở học kì trước đóng vai trò làm nền tảng cho các HP ở học kì sau. Các HP thuộc khối
kiến thức đại cương làm nền tảng cho các HP thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp. Mức độ chuyên sâu chuyên ngành được bố trí tăng dần qua từng học kì. Danh
140
sách các HP có tính ứng dụng thực tiễn nghề nghiệp và các HP tự chọn nâng cao được
cung cấp cho SV vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư. Việc bố trí thực hiện tiểu luận
cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp hay học các HP thay thế khóa luận ở năm cuối khóa
học nhằm giúp người học tự khám phá kiến thức, rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu,
khả năng phân tích, làm việc nhóm; biết cách tổng hợp tài liệu tiếp cận và thu thập
được; tăng cường việc áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các tình huống gặp
phải [H15.15.01.03].
CTĐT của các ngành được thiết kế tăng cường bài tập, thực hành và số HP tự
chọn để nâng cao tính chủ động của người học. Do đó, trong quá trình học tập, người
học phải tích cực, chủ động tham gia tương tác, tìm hiểu và thực hiện chứ không đơn
thuần chỉ thụ động tiếp thu kiến thức do GV cung cấp. Chất lượng học tập sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào tinh thần, thái độ và phương pháp học tập của người học
[H15.15.01.04].
Các ngành, chuyên ngành đào tạo đều xây dựng CĐR và ma trận các CĐR cho
các HP trong CTĐT [H15.15.01.05]. Khoa/bộ môn và các GV phụ trách HP dựa trên
các ma trận CĐR để thiết kế hoạt động dạy và học phù hợp cho từng HP, trong đó có
nội dung thảo luận và lựa chọn những phương pháp cơ bản cần thiết cho hoạt động dạy
và học của HP [H15.15.01.06-07].
Các phương pháp cơ bản cho hoạt động dạy và học của HP sau khi được thống
nhất giữa khoa/bộ môn và các GV giảng dạy HP sẽ được thể hiện trên đề cương HP.
Tất cả đề cương HP sẽ được lấy ý kiến đánh giá, phản biện của các chuyên gia giáo
dục và các GV uy tín trong cùng lĩnh vực chuyên môn [H15.15.01.08], Sau đó, được
hội đồng KH-ĐT của khoa xem xét, điều chỉnh trước khi gửi P.ĐTKHQT trình hội
đồng KH-ĐT của Trường tổ chức thẩm định, phê duyệt và đề xuất Hiệu trưởng ra
quyết định triển khai thực hiện [H15.15.01.09].
Để tạo thuận lợi cho các khoa/bộ môn và GV lựa chọn và thực hiện được các
phương pháp giảng dạy phù hợp với các CĐR, hàng năm Trường tổ chức các buổi dự
giờ trao đổi kinh nghiệm về các phương pháp giảng dạy [H15.15.01.10].
Quá trình triển khai các hoạt động dạy và học, các GV trực tiếp giảng dạy cũng
đồng thời thực hiện các phương pháp để đánh giá mức độ tích lũy chuẩn đầu ra của
người học, qua đó, tự đánh giá sự phù hợp của nội dung và phương pháp dạy và học
141
đang áp dụng để tự điều chỉnh các hoạt động dạy và học chi tiết của từng buổi học
hoặc đề xuất các điều chỉnh cần thiết về nội dung và phương pháp dạy và học
[H15.15.01.11-12].
Quá trình triển khai các hoạt động dạy và học, các GV trực tiếp giảng dạy cũng
đồng thời thực hiện các phương pháp để đánh giá mức độ tích lũy CĐR của người học,
qua đó, tự đánh giá sự phù hợp của nội dung và phương pháp dạy học đang áp dụng để
có thể điều chỉnh trong từng buổi lên lớp hoặc đề xuất các điều chỉnh cần thiết về nội
dung và phương pháp dạy và học trong đề cương HP và CTĐT.
Tiêu chí 15.2. Triển khai được hệ thống thu hút, tuyển chọn đội ngũ GV,
phân công nhiệm vụ dựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tích chuyên
môn và kinh nghiệm.
Trường đã xây dựng CLPT đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025, Đề án
phát triển Trường giai đoạn 2014 -2020 [H15.15.02.01-02] cùng với chương trình tổ
chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 -2020” của Bộ VHTTDL [H15.15.02.03]. Chương
trình này đã được cụ thể hóa trong Đề án đào tạo và bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật đến năm 2030 [H15.15.02.04] và quy định về tuyển dụng, đào tạo
và sử dụng GV của Trường ban hành từ năm 2014 [H15.15.02.05]. Từ năm 2014 đến
nay, Trường đã tuyển dụng được 26 GV, trong đó có tỉ lệ TS chiếm 30,8%, ThS chiếm
69,2%, nhiều GV có thâm niên giảng dạy từ 5 năm trở lên, nhiều ThS sau khi được
tuyển dụng đã được cử đi làm NCS ở nước ngoài và nhận học vị TS, quay về Trường
công tác.
Trường đã xây dựng “Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, cơ
cấu chức danh nghề nghiệp viên chức” [H15.15.02.06]. Đây là một quy chế toàn diện
về chức năng, trách nhiệm và nhiệm vụ của CBGV làm căn cứ đánh giá và sàng lọc
các GV. Trường có một hệ thống quản lí, hoạt động chặt chẽ từ cấp đơn vị, cấp khoa,
đến cấp trường được quy định trong “Quy chế tổ chức hoạt động của Trường ĐHVH
TP.HCM” [H15.15.02.07]
Việc phân công giảng dạy hiện nay tại Trường được thực hiện qua hệ thống văn
bản và phần mềm quản lí đào tạo [H15.15.02.08]. Các bên liên quan đến phân công
giảng dạy sẽ thực hiện các công việc thông qua hệ thống này theo cấp độ quản lí tương
142
ứng. Quy định về trách nhiệm phân công giảng dạy và kiểm tra kết quả phân công
giảng dạy được Trường quy định rõ trong quyết định về chức năng, nhiệm vụ các đơn
vị [H15.15.02.09].
Trường đã xây dựng quy trình lập kế hoạch đào tạo như: (i) căn cứ vào kế
hoạch đào tạo của Trường, được ban hành đầu năm học. (ii) P.ĐTKHQT triển khai xây
dựng danh sách các HP và số lớp cho mỗi HP sẽ mở trong học kì kế tiếp để gửi cho
các khoa/bộ môn. (iii) Các khoa/bộ môn sẽ xác nhận với P.ĐTKHQT về việc mở các
HP. (iv) P.ĐTKHQT xếp lịch cho các lớp và thông báo để các khoa/bộ môn tiến hành
phân công giảng dạy [H15.15.02.10].
Trưởng khoa/bộ môn có trách nhiệm phân công giảng dạy phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo và kinh nghiệm thực tế của GV và theo quy định của Trường
[H15.15.02.11].
Sau khi khoa/bộ môn phân công giảng dạy, một bản in kết quả phân công giảng
dạy của khoa/bộ môn phải được gửi lên P.ĐTKHQT để lập kế hoạch giảng dạy và
đồng thời gửi cho lãnh đạo khoa để theo dõi giám sát kế hoạch phân công giảng dạy.
P.ĐTKHQT trình BGH phê duyệt kế hoạch giảng dạy và thông báo phân công giảng
dạy của khoa/bộ môn lên hệ thống quản lí đào tạo của Trường và mở hệ thống đăng kí
HP để SV đăng kí [H15.15.02.12].
Nếu có phát sinh lớp mới do yêu cầu sĩ số, nhu cầu của SV hay vì lí do khác,
P.ĐTKHQT sẽ thực hiện các bước tương tự cho nhu cầu mới phát sinh. Nếu không có
phát sinh lớp thì kết thúc quá trình phân công giảng dạy và bắt đầu công tác giảng dạy.
Hình 5 Hình 15.2.1 Mô tả Hệ thống phân công giảng dạy
143
Với cơ cấu hiện tại, đội ngũ GV của Trường được phân bổ một cách hợp lí để
giảng dạy các môn học chuyên ngành trong CTĐT. Đối với những GV Trường và GV
thỉnh giảng mới, các khoa/bộ môn đều tiến hành dự giờ để góp ý về nội dung và
phương pháp giảng dạy [H15.15.02.13]. Các khoa căn cứ trên kết quả thao giảng dự
giờ, mức độ hoàn thành công tác giảng dạy hàng năm, cũng như các tiêu chí khác có
liên quan như nhu cầu, chuyên môn, kinh nghiệm của GV, các thành tích chuyên
môn…và kết quả khảo sát ý kiến SV về hoạt động giảng dạy của GV hàng năm
[H15.15.02.14], để phân công giảng dạy các môn chuyên ngành.
Tiêu chí 15.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc học tập suốt đời được
tổ chức phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.
Nhằm đáp ứng mong muốn tự nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp của người
học, tất cả các CTĐT của Trường đều được xây dựng với khả năng liên thông, liên kết
cao giữa các ngành, các trường và hướng đến nhu cầu học tập suốt đời của người học...
Ngoài ra, CTĐT còn giúp khuyến khích SV có thể tự học, theo đuổi các chương trình
khác nhau theo nhu cầu để từ đó có thể tiếp tục học tập và nghiên cứu trong các lĩnh
vực chuyên môn gắn với nghề nghiệp, chuyên môn chuyên sâu và học nâng cao tại các
cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đạt trình độ cao hơn ở các bậc sau ĐH
[H15.15.03.01].
Với đa số các ngành, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được thiết kế
chiếm hơn 60% đủ để trang bị cho người học kiến thức phổ ngành vững vàng để có thể
chuyển đổi hoặc tự mở rộng nghiên cứu thêm những ngành gần và ngành khác khi
người học có nhu cầu hoặc đáp ứng nhu cầu phát sinh của xã hội. Tỉ lệ ứng dụng, thực
hành, thực tập trong các HP, đồ án tốt nghiệp chiếm trung bình khoảng 65% tổng số
toàn CTĐT. CTĐT các ngành, chuyên ngành cũng chú trọng đến khả năng người học
có thể hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. Điều này được thể hiện qua
những kiến thức về:
(i) Ngoại ngữ (5 cấp độ, đạt được bậc 3/6 khung năng lực ngoại ngữ của VN);
(ii) Tin học (2 cấp độ, đáp ứng yêu cầu công việc);
(iii) Các HP về kĩ năng mềm, các phương pháp tự học, tự nghiên cứu... đủ để
người học tự tin trong việc áp dụng kiến thức có được (chuyên môn, ngoại ngữ, sử
dụng website, tra cứu thông tin, phán đoán thông tin và sử dụng thông tin, các kĩ năng
144
giao tiếp, kĩ năng sử dụng các nguồn thông tin hiện có trong thư viện v.v.) để làm việc,
sinh sống và học tập suốt đời [H15.15.03.02].
Khi xây dựng triết lí giáo dục, Trường đã hướng đến khả năng học tập suốt đời
cho SV: “Giáo dục toàn diện, tạo lập tương lai”. Hoạt động dạy và học của Trường
thúc đẩy học tập suốt đời bằng cách cung cấp cho SV những phương pháp, kĩ năng để
sau này có thể vận dụng trong công việc, nghiên cứu, học tiếp các bậc học cao hơn.
Quá trình giảng dạy và học tập phải mang ý nghĩa tích cực khi SV chủ động tìm hiểu
và thực hiện chứ không chỉ là tiếp thu kiến thức do GV cung cấp. Người học sẽ có cơ
hội tự rèn luyện cho mình các kĩ năng như: Kĩ năng mềm (kĩ năng giao tiếp hiệu quả,
suy nghĩ tích cực); Kĩ năng phân tích mọi tình huống xuất hiện trong công việc; Kĩ
năng tổng hợp, đối chiếu, so sánh phân tích công nghệ, đề xuất phương án và phát
triển sáng tạo; Kĩ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề phát sinh trong các tình
huống công việc.
Ngoài ra, SV cũng rèn được các kĩ năng khác như: khả năng tư duy; giải quyết
vấn đề; tìm kiếm, phân tích đánh giá thông tin và đưa ra kết luận, quyết định; kĩ năng
viết, trình bày vấn đề, giải thích, phản biện vấn đề; phát triển khả năng tự học, tự tìm
hiểu, nghiên cứu;… Giảng dạy thông qua NCKH của SV là hoạt động quan trọng đối
với quá trình học tập và giảng dạy của Trường. Trên cơ sở đó, GV tạo ra một môi
trường dạy và học, tất cả SV đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức:
(i) GV chuẩn bị và tổ chức bài giảng sinh động, thu hút với nhiều câu hỏi gợi
mở để SV tự tư duy, phát triển ý tưởng, đóng góp vào bài học.
(ii) GV áp dụng hình thức báo cáo thuyết trình (seminar) trong từng HP, SV
làm việc theo nhóm chuyên đề, bằng cách này rèn luyện SV tính chủ động trong học
tập và cập nhật kiến thức khoa học mới từ nguồn thông tin trên Internet
[H15.15.03.03].
(iii) GV hướng dẫn SV cách sử dụng hiệu quả nguồn thông tin cơ sở dữ liệu từ
sách vở, đề tài NCKH, tạp chí khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước để kích
thích động cơ học tập chủ động của SV, giúp SV luôn cập nhật những kiến thức mới,
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của lĩnh vực nghiên cứu có liên quan đến ngành
học.
(iv) Đưa ra những phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp cho từng loại đối
145
tượng [H15.15.03.04].
Trong quá trình học tập, SV được GVCN, cố vấn học tập tư vấn, khuyến khích
và định hướng nghiên cứu. Thực tập thực tế là nội dung quan trọng trong nhiều CTĐT
của các khoa giúp SV có điều kiện khảo sát thực tế, quan sát và ghi nhận thực tiễn của
các kiến thức đã học tại giảng đường, tiếp cận các điều kiện thực tế kĩ thuật mà lí
thuyết chưa đề cập đến do hạn chế thời gian. SV được GV của khoa hướng dẫn tìm
hiểu, phân tích và đánh giá các vấn đề thực tế. Ngoài ra, SV còn được tham gia thực
hiện các đề tài, dự án của thầy, cô trong khoa/bộ môn là một trong những bước đệm
quan trọng để SV có được kinh nghiệm và kĩ năng làm việc thực tế [H15.15.03.05],
[H15.15.03.06].
Ngoài ra, Trường còn bố trí và tạo điều kiện cho các SV từ năm thứ 3 tham dự
các Hội thảo chuyên môn có sự tham gia các chuyên gia trong và ngoài nước. Các SV
yêu thích sáng tạo, nghiên cứu có thể tham gia. Hàng năm, Trường đều tổ chức Hội
nghị khoa học SV từ cấp Khoa đến cấp Trường và các đề tài đạt giải cao được chọn
gửi đi dự thi ở các cấp cao hơn [H15.15.03.07]. SV của Trường được khuyến khích
tham gia các kì thi Olympic cấp trường và cấp quốc gia [H15.15.03.08].
Bên cạnh đó, Trường khuyến khích thành lập các câu lạc bộ: tiếng Anh, NCKH,
khiêu vũ nghệ thuật, tạo ra môi trường rèn luyện trí - thể - mỹ nhằm nâng cao chất
lượng học tập của SV.
Hàng năm, Trường triển khai lấy ý kiến phản hồi của SV và kết quả đánh giá,
phản hồi được gửi về GV, trưởng các khoa/bộ môn, lãnh đạo các phòng ban có liên
quan để kịp thời điều chỉnh những hạn chế và cải tiến chất lượng giảng dạy
[H15.15.03.09].
Tiêu chí 15.4. Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm
bảo và cải tiến chất lượng.
Trường đã xây dựng và ban hành quy chế đào tạo quy định về hoạt động dạy và
học của Trường. Để ĐBCL dạy và học, Trường cũng triển khai hệ thống giám sát về
giờ giấc, tiến độ, chất lượng giảng dạy, việc học tập của SV, ... với sự tham gia của
nhiều bên có liên quan như: P.ĐTKHQT, bộ phận Thanh tra giáo dục thuộc
P.KTĐBCL, các Ban kiểm tra về thời gian làm việc, Khoa và các Bộ môn
[H15.15.04.01]. Mục đích là nhằm ĐBCL dạy và học, cũng như rút ra những biện
146
pháp khắc phục, cải tiến kịp thời. Cụ thể:
(i) Sau khi P.ĐTKHQT xếp thời khóa biểu cho các lớp, căn cứ trên TKB GV
phụ trách lớp HP đó phải lên lớp theo đúng thời khóa biểu đã công bố [H15.15.04.02].
(ii) Bộ phận Thanh tra GD kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy
của GV theo TKB đã ban hành. Kết quả giảng dạy của GV theo ghi nhận được sử
dụng là một trong các tiêu chí để đánh giá GV vào cuối năm [H15.15.04.03];
(iii) Đầu học kì, Trưởng Khoa, Bộ môn căn cứ theo kế hoạch giảng dạy của GV
để lên lịch và tiến hành dự giờ theo định kì hoặc đột xuất của đơn vị. Cuối học kì, các
khoa/bộ môn tiến hành tổng kết tình hình dự giờ để đánh giá góp ý về việc giảng dạy
của các GV [H15.15.04.04]. Kết quả của việc dự giờ là một trong những tiêu chí để
đánh giá chuyên môn của GV và phục vụ cho việc rà soát, cải tiến nâng cao chất lượng
giảng dạy. Thực tế nhiều năm qua, đa số các hoạt động dạy và học của Trường đều
diễn ra theo đúng kế hoạch, tiến độ của thời khoá biểu. Trường hợp GV vắng đều phải
thực hiện giảng dạy bù đầy đủ sau đó [H15.15.04.05]. Việc báo vắng, báo bù được
thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn [H15.15.04.06].
Bên cạnh việc giám sát để đảm bảo giờ giấc và tiến độ dạy học, Trường còn tổ
chức giám sát chất lượng giảng dạy và học tập của GV và SV. Các khoa/bộ môn chịu
trách nhiệm chính công việc này cùng với các đơn vị chức năng. Chất lượng giảng dạy
được các đơn vị giám sát chặt chẽ từ việc tuyển dụng GV ban đầu đến các hoạt động
chuyên môn về sau thông qua các quy trình nghiệp vụ: quy trình tuyển dụng, quy trình
tổ chức giảng dạy (thẩm định giảng thử cấp Khoa và cấp Trường, dự giờ,...)
[H15.15.04.07].
Trong quá trình giảng dạy và khi kết thúc một HP, các GV sẽ đánh giá mức độ
tích lũy chuẩn đầu ra của SV bằng nhiều cách thức khác nhau. Kết quả đánh giá này
được dùng để giám sát chất lượng và cải tiến CTĐT cũng như hoạt động dạy và học
[H15.15.04.08].
Khoa, Bộ môn có thể thực hiện các hoạt động đánh giá độc lập về mức độ tích
lũy các chuẩn đầu ra của CTĐT. Trong trường hợp có chuẩn đầu ra không như kì vọng
thì Khoa, Bộ môn có thể triệu tập các GV giảng dạy các môn học liên quan đến chuẩn
đầu ra tương ứng để tìm hướng khắc phục [H15.15.04.09].
Bên cạnh đó, sau mỗi học kì, P.KTĐBCL đều thực hiện khảo sát lấy ý kiến của
147
các bên liên quan về hoạt động dạy và học, tổng hợp thành báo cáo chi tiết gửi về các
đơn vị [H15.15.04.10]. Trong các buổi họp giao ban định kì giữa lãnh đạo Trường với
người học (trước năm 2017, mỗi học kì 1 lần; từ năm 2017 đến nay, mỗi học kì 2 lần),
các ý kiến trao đổi, phản ánh của người học về các hoạt động giảng dạy, học tập cũng
được ghi nhận, xem xét và giải đáp [H15.15.04.11]. Ngoài ra, Trường và các đơn vị
phòng, ban tiếp nhận và xử lí đối với những vấn đề đột xuất của người học quá trình
hoạt động dạy và học [H15.15.04.12].
Trên tất cả những cơ sở như vậy, Trường và các đơn vị khoa, phòng, trung tâm
sẽ đề xuất việc điều chỉnh, cải tiến hoạt động dạy và học nhằm đảm bảo ngày càng
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
Tiêu chí 15.5. Triết lí giáo dục cũng như hoạt động dạy và học được cải tiến
để đạt được chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.
Giai đoạn 2005 – 2010, nhận thức được vai trò, vị thế của một trường ĐH
ngành văn hóa, nghệ thuật, thông tin, du lịch ở khu vực phía Nam, Trường công bố sứ
mạng của mình là: “Trường ĐH chuẩn mực, chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân
lực, NCKH và HTQT, đáp ứng nhu cầu phát triển trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật, thông tin và du lịch của khu vực phía Nam và của cả nước” [H15.15.05.01].
Giai đoạn 2010 – 2015, cùng với bối cảnh hệ thống giáo dục Việt Nam đang
phát triển, để hoàn thành sứ mệnh và không ngừng vươn lên trong hệ thống GDĐH
Việt Nam, Trường đã cải tiến, xác định và công bố sứ mạng, tầm nhìn của Trường
được công bố và duy trì và hiện thực hóa theo hướng phù hợp với bối cảnh mới
“Trường ĐHVH TP. Hồ Chí Minh là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và NCKH các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, truyền thông và du lịch chuẩn mực, chất lượng, tiên tiến,
thân thiện và phù hợp nhu cầu xã hội” [H15.15.05.02]. Bên cạnh việc thực hiện CLPT
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025, để chuẩn bị các nguồn lực cụ thể cho việc
thực hiện mục tiêu, sứ mạng, Trường đã xây dựng và được Bộ VHTTDL phê duyệt
“Đề án phát triển Trường ĐHVH TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 -2020”
[H15.15.05.03] và Dự án “Đào tạo bồi dưỡng CBVC trình độ cao trong lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
[H15.15.05.04].
Trước những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ thế giới, cùng với chủ
148
trương đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT của Đảng và nhà nước hiện nay, Trường đã
xác định một triết lí giáo dục phù hợp với thời đại mới, đó là: “Giáo dục toàn diện, tạo
lập tương lai” [H15.15.05.05]. Đồng thời, Trường cũng tiến hành rà soát và điều chỉnh
lại các CTĐT, CĐR của các CTĐT cũng như nội dung, phương pháp dạy và học.
Trong đó, SV Trường không chỉ được trang bị vững vàng về kiến thức, kĩ năng chuyên
môn mà còn được tạo điều kiện trau dồi vốn sống, rèn luyện kĩ năng, hoàn thiện ứng
xử để chuẩn bị chu đáo cho một tương lai thành công.
Triết lí giáo dục này đã chi phối cách mà Trường quản trị hệ thống, xây dựng
CTĐT, đánh giá kết quả học tập, tuyển chọn đội ngũ CC-VC-NLĐ cũng như cách thức
lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp và để đạt được CĐR.
Để đảm bảo việc dạy và học được cải tiến liên tục, đạt được chuẩn đầu ra, các
khoa/bộ môn thường xuyên rà soát và điều chỉnh CTĐT, bổ sung các HP chuyên
ngành mới ít nhất 2 năm/lần phù hợp với CĐR và Triết lí giáo dục [H15.15.05.06].
Việc thay đổi nội dung và cấu trúc chương trình cho phù hợp với mục tiêu giáo dục
trong thời kì mới, đưa kĩ năng mềm như: Khởi nghiệp; Kĩ năng thuyết trình; Kĩ năng
tư duy sáng tạo và quản lí thời gian... vào trong CTĐT thành các HP hoặc được lồng
ghép trong từng HP, nhất là HP tiếng Anh hay nhóm đồ án tốt nghiệp, nhóm NCKH.
Các kĩ năng này giúp cho người học nhanh chóng thích nghi với công việc mới sau khi
ra trường cũng như đáp ứng được nhiều loại hình tổ chức công việc trong tương lai.
Đây là những kĩ năng cần thiết thúc đẩy việc học hỏi và làm việc cùng nhau. Trong
phần sửa đổi CTĐT mới nhất (khóa 2018), yêu cầu và việc hướng dẫn tự học trong
mỗi HP đều được tăng cường. [H15.15.05.07].
Hàng năm, Trường đều lấy ý kiến phản hồi của người học, của GV, đội ngũ
CSV và các nhà tuyển dụng bằng phiếu khảo sát để phân tích đánh giá mức độ hài
lòng của các bên liên quan và sử dụng ý kiến phản hồi này như kênh thông tin quan
trọng để cải tiến, nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học [H15.15.05.08],
[H15.15.05.09-10].
Bênh cạnh đó, chất lượng đội ngũ luôn được cải tiến. Cải tiến từ khâu tuyển
dụng đến quá trình hoạt động giảng dạy của mỗi GV. Sau mỗi đợt khảo sát ý kiến SV
về hoạt động giảng dạy của GV, tất cả các GV đều nhận được các ý kiến phản hồi để
cải tiến bản thân, đồng thời thông qua đó, lãnh đạo Trường và các đơn vị có kế hoạch
149
tuyển chọn, đánh giá và phân công giảng dạy cho phù hợp [H15.15.05.11].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 15
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Đội ngũ GV giảng dạy tại Trường đáp ứng các quy định của Bộ GDĐT và
ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Số lượng GV có học hàm, học vị cao gia
tăng những năm gần đây giúp Trường khẳng định năng lực đào tạo trình độ ThS và
đáp ứng yêu cầu của các CTĐT.
(ii) Đội ngũ GV thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm
và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy tích cực. Quy trình mở lớp, phân công giảng dạy
chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng, khách quan.
(iii) Bên cạnh đội ngũ GV cơ hữu, Trường còn nhận được sự cộng tác thường
xuyên, lâu dài của nhiều GV thỉnh giảng là các GS, Phó GS, TS, ThS, chuyên gia từ
các trường ĐH, các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ quan, DN trong và ngoài nước
đến giảng dạy HP, hướng dẫn đồ án tốt nghiệp, NCKH, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm,
góp phần nâng cao uy tín, vị thế và chất lượng đào tạo của Trường.
(iv) Trường mời các DN - nhà tuyển dụng lao động tham gia xây dựng, phản
biện CTĐT và trực tiếp giảng dạy để nâng cao tính thực tiễn của HP, kết hợp được lí
luận với thực tiễn nghề nghiệp, giúp người học có điều kiện vận dụng linh hoạt các
kiến thức lí thuyết được học vào cuộc sống và công việc tương lai.
(v) Trường có kế hoạch cụ thể và thường xuyên tiến hành rà soát, cải tiến nội
dung CTĐT, đề cương HP các ngành, chuyên ngành đào tạo thông qua ý kiến khảo sát,
đánh giá của các bên liên quan để đảm bảo, nâng cao chất lượng dạy và học.
(vi) Triết lí giáo dục cũng như hoạt động dạy và học của Trường được cải tiến
để đạt được CĐR, đảm bảo các hoạt động dạy và học có chất lượng đồng thời giúp SV
có thể học tập suốt đời.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Hệ thống tương tác, trao đổi giữa GV và người học cần được cải tiến và
nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của người học trong tương lai và giảm tải cho đội ngũ
GV trong quá trình dạy và học.
(ii) Đội ngũ GV cơ hữu có số lượng còn ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu đào tạo
của nhiều chuyên ngành.
150
(iii) Việc áp dụng và triển khai HP “Học kì DN” vào CTĐT chưa phủ hết tất cả
các CTĐT.
(iv) Trường chưa đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống giám sát giảng dạy và
học tập.
(v) Công tác khảo sát ý kiến CSV và NTD để cải tiến CTĐT chưa được chú
trọng thực hiện Các khoa/bộ môn còn thiếu chủ động và tích cực trong việc tổ chức lấy
ý kiến CSV và NTD để cải tiến CTĐT, còn trông chờ vào P.KTĐBCL.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xây dựng hệ thống E-learning
và hỗ trợ tốt hơn việc tương tác
giữa GV và người học trong
việc dạy và học, đảm bảo đạt
được chuẩn đầu ra và phù hợp
với Triết lí giáo dục.
P.ĐTKHQT
12/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
Xây dựng cơ chế thu hút GV và
tổ chức tuyển dụng thêm GV
BGH,
P.HCTH,
các khoa/bộ
môn
8/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
Xây dựng kế hoạch và triển khai
HP Học kì DN vào CTĐT khóa
tiếp theo
P.ĐTKHQT Giai đoạn
2018 - 2023
4 Khắc phục
tồn tại 4
Đưa thời khoá biểu lên hệ thống
và gửi trực tiếp đến cổng thông
tin của từng cá nhân CB-GV-
NV và SV để tất cả các bên liên
quan đều có thể truy cập, triển
khai thực hiện và theo dõi.
P.ĐTKHQT
Năm học
2018 - 2020
5 Khắc phục
tồn tại 5
BGH phân công trách nhiệm rõ
ràng về việc khảo sát ý kiến BGH
Từ HKII
năm học
151
CSV và NTD giữa các đơn vị.
Rà soát để cải tiến biểu mẫu
khảo sát và việc triển khai khảo
sát sao cho có hiệu quả đối với
các đối tượng này
2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 15 5
Tiêu chí 15.1 5
Tiêu chí 15.2 5
Tiêu chí 15.3 5
Tiêu chí 15.4 5
Tiêu chí 15.5 5
152
TIÊU CHUẨN 16. ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC
Tiêu chí 16.1. Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại hình đánh
giá người học phù hợp trong quá trình học tập.
Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá đã đuợc ban hành của
Bộ GDĐT, Trường thiết lập quy trình đánh giá người học chung cho tất cả các CTĐT
và phổ biến cho các khoa/bộ môn đồng thời để bộ môn chủ động triển khai các hình
thức đánh giá, kiểm tra cho phù hợp với các môn học và chuyên ngành đào tạo. Chi
tiết thể hiện như hình 1.1
Hình 6 Hình 16.1.1 Mô tả các nội dung đánh giá người học
Quá trình đánh giá được thiết lập cho toàn bộ quá trình học của người học tại
Trường, từ đánh giá đầu vào, đánh giá xuyên suốt quá trình học cho tới khi tốt nghiệp.
- Ngay từ khâu xét tuyển đầu vào, căn cứ vào chỉ tiêu của mỗi ngành đào tạo và
kết quả của thí sinh, điều kiện xét tuyển của mỗi ngành của tất cả các hệ đào tạo (ĐH
chính quy, liên thông, VHVL, cao học, TS) được thiết lập và công bố công khai (được
thể hiện trong nội dung Ba công khai hàng năm) [H16.16.01.01].
- Xuyên suốt quá trình học tập tại Trường, kiến thức của người học được đánh
giá toàn diện thông qua hệ thống các bài kiểm tra giữa kì, cuối kì, các bài tập lớn, đồ
án môn học với nhiều hình thức khác nhau như thi tự luận, vấn đáp, thuyết trình…
- Hình thức đánh giá mỗi môn học được thể hiện rõ trong đề cương môn học và
được phổ biến tới người học ngay khi bắt đầu môn học. Kết quả tổng hợp của mỗi môn
học bao gồm điểm đánh giá kiến thức và điểm đánh giá quá trình. Trọng số giữa hai
153
đầu điểm này thay đổi tùy theo đặc thù từng môn học [H16.16.01.02].
- Điểm đánh giá môn học được thể hiện theo hệ chữ bao gồm A, B, C, D. Đối
với kĩ năng của người học bao gồm kĩ năng thuyết trình, kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng
làm việc nhóm… được đánh giá thông qua điểm đánh giá thực hành và điểm chấm sản
phẩm hoàn thành (báo cáo thực tập, sản phẩm thực tập…), các điểm thành phần khi
thuyết trình báo cáo… [H16.16.01.03].
Ví dụ: Đánh giá HP bao gồm điểm đánh giá trong quá trình dạy HP (trọng số
40%: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập (5%): phần tự học, tự nghiên
cứu (hoàn thành tốt nội dung, nhiệm vụ mà GV giao cho cá nhân; bài tập nhóm…);
điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận (5%): hoạt động theo nhóm;
điểm chuyên cần (10%): dự lớp tối thiểu 80% số tiết giảng; điểm thi giữa HP (20%):
báo cáo, thuyết trình bài tập nhóm) và thi kết thúc HP (trọng số 60%: hình thức thi:
tiểu luận, tự luận hoặc vấn đáp; số lần thi: 01).
- Ý thức của người học về việc tham gia học tập, tham gia các phong trào của
Trường, của cộng đồng, tuân thủ các nội quy, quy chế, quy định của Trường, tuân thủ
pháp luật… cũng được đánh giá thường xuyên sau mỗi học kì, năm học và toàn khoá
học [H16.16.01.04].
- Bên cạnh việc hoàn thành đủ số TC theo quy định, để công nhận tốt nghiệp,
người học phải có chứng chỉ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng. Một điều kiện
quan trọng khác để công nhận tốt nghiệp là người học phải đạt chuẩn tiếng Anh, cụ thể
như sau:
+ CTĐT từ 2014 đến 2018: Trình độ Ngoại ngữ: TOEIC ≥ 500 đối ngành Du
lịch và TOEIC ≥ 450 đối với tất cả các ngành khác; Trình độ Tin học: trình độ A; sử
dụng tốt các phần mềm tin học văn phòng; phần mềm ứng dụng trong NCKH xã hội
và nhân văn.
+ CTĐT từ 2018 (theo định hướng ứng dụng): Trình độ Ngoại ngữ: năng lực
Tiếng Anh trình độ 3/6 (Theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của
Bộ GDĐT ban hành về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam); Trình độ
Tin học: chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản (theo Thông tư liên tịch số
17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016) [H16.16.01.05]
- Kết thúc quá trình học, người học phải thực hiện HP tốt nghiệp theo đúng quy
154
định của Trường, được thể hiện trong các quyết định về việc ban hành chương trình
khung đào tạo bậc ĐH và CĐ hệ chính quy. Trong đó, cụ thể là thực tập, lam khoa
luận tôt nghiêp. Đối với thực tập (6 TC) được chia làm 2 đợt, đơt 1 tổ chức vào cuối
hoc kì 6 (2 TC) và đơt 2 tổ chức vào học kì 8 (4 TC), sau thực tập SV phải viết thu
hoạch dưới dạng một bài tiểu luận. Đối với khoa luân tôt nghiêp: SV viết khóa luận tốt
nghiệp có sự hướng dẫn của GV, SV không viết khóa luận sẽ học 8 TC trong các HP thay
thế. [H16.16.01.06].
Việc đánh giá người học trong quá trình học, đánh giá tốt nghiệp và nhiệm vụ
của các bên liên quan được thể hiện rõ trong quy trình khảo thí [H16.16.01.07] và quy
trình đánh giá tốt nghiệp [H16.16.01.08].
Tiêu chí 16.2. Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với
việc đạt được chuẩn đầu ra.
Với tất cả các ngành đào tạo của Trường, CĐR đều được xác định rõ ràng và
được phổ biến tới người học ngay từ khi bắt đầu nhập học [H16.16.02.01]. Căn cứ vào
CĐR của ngành, toàn bộ các hoạt động đánh giá người học trong suốt quá trình học
được thiết kế để giúp người học đạt được CĐR và được công bố tới người học thông
qua quy chế học vụ được Trường ban hành [H16.16.02.02] cùng với đề cương chi tiết
môn học [H16.16.02.03]:
Với những HP khối kiến thức cơ cản, việc đánh giá người học có thể thực
hiện qua các câu hỏi tương ứng trong bài kiểm tra giữa kì. Điểm trung bình giữa kì =
(Điểm chuyên cần + Điểm kiểm tra ) / 2. Điểm tổng kết môn học = (Điểm trung bình
giữa kì x 0.4) + (Điểm thi hết môn x 0.6). Điểm tính theo thang điểm 10, làm tròn đến
0.5 điểm. Trong đó, 40% điểm đánh giá trong quá trình dạy HP, bao gồm kiểm tra
thường xuyên 5%, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận là 5%, điểm
chuyên cần 10%, điểm thi giữa HP 20%. Điểm thi cuối kì chiếm trọng số 60%, dành
cho các hình thức tiểu luận, tự luận, vấn đáp. Hình thức đánh giá chủ yếu là thi viết.
Đối với chương trình ứng dụng mới (bắt đầu thực hiện thí điểm với ba khoa, gồm Du
lịch, Quản lí Văn hóa, nghệ thuật, Thư viện – Thông tin từ năm 2017 đến nay) thì đề
thi được xây dựng theo thang nhận thức này Bloom. Hiện tại, trong quá trình xây dựng
chương tình theo định hướng ứng dụng, các khoa bắt đầu chú trọng việc tiếp cận thang
nhận thức Bloom trong kiểm tra đánh giá để giúp người học biết, hiểu và bắt đầu vận
155
dụng được kiến thức. Trong một số môn học, hình thức trắc nghiệm khách quan có thể
áp dụng đối với các CĐR này [H16.16.02.04].
Với những môn học cơ sở ngành, chuyên ngành, yêu cầu người học có thể
vận dụng kiến thức cơ bản để giải quyết một vấn đề đơn giản, việc đánh giá người học
có thể qua các câu hỏi kiểm tra/thi dạng viết hoặc vấn đáp, thực hành, thuyết trình, bài
kiểm tra dạng thực hành với các chuyên ngành đặc thù, ví dụ như làm chương trình thi
hết môn, tổ chức các sự kiện... thuộc Khoa Quản lí Văn hóa, nghệ thuật. Người học
phải thực hiện giải quyết vấn đề trong thời gian kiểm tra/thi với yêu cầu nhất định
[H16.16.02.05].
Với các môn chuyên ngành quan trọng, yêu cầu người học biết tổng hợp kiến
thức để giải quyết một vấn đề phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian, việc đánh giá người
học qua quá trình thực hiện các bài tập lớn trong môn học, ... hình thức đánh giá chủ
yếu là vấn đáp, thuyết trình đồ án. Ngoài ra, nhiều ngành tổ chức thi thực hành như
dàn dựng một chương trình nghệ thuật; tổ chức một sự kiện văn hoá; tổ chức thi hát,
dàn dựng sân khấu; tổ chức trình chiếu phim… [H16.16.02.06].
Cuối quá trình học, người học phải thực hiện HP tốt nghiệp, đây là bước
đánh giá cuối cùng và quan trọng nhất, yêu cầu người học vận dụng toàn bộ kiến thức
và kĩ năng đã được học tại Trường, không chỉ hiểu mà còn phải biết vận dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Đối với thực tập, SV phải viết thu hoạch dưới
dạng một bài tiểu luận. Đối với khóa luân tôt nghiêp, SV phải viết khóa luận tốt nghiệp
có sự hướng dẫn của GV và bảo vệ trước hội đồng tốt nghiệp, SV không viết khóa
luận sẽ học 8 TC trong các HP thay thế [H16.16.02.07].
Không chỉ đánh giá về mặt chuyên môn, việc thiết kế CTĐT và cách đánh giá
cũng giúp người học đáp ứng được đầy đủ các mục tiêu của CĐR như kĩ năng mềm,
ngoại ngữ, ý thức kỉ luật… Trong tất cả các môn học, kết quả đánh giá chung bao giờ
cũng có phần kết quả rèn luyện, thể hiện đánh giá về ý thức, kĩ năng của người học.
Việc đánh giá ý thức kỉ luật, ý thức tham gia các phong trào đoàn thể, trách nhiệm với
cộng đồng… của người học cũng được đánh giá chặt chẽ thông qua sự đồng thuận
giữa người học, tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm, kết quả chính là điểm rèn luyện
mỗi học kì và điểm rèn luyện năm học của người học [H16.16.02.08].
156
Tiêu chí 16.3. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học
được rà soát để đảm bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng và hướng tới đạt được
chuẩn đầu ra.
Ngay từ khi mới bắt đầu nhập học, quy trình đánh giá kết quả học tập được tập
hợp đầy đủ và phổ biến tới từng SV dưới dạng “Quy chế học vụ”, đồng thời cũng được
công bố rộng rãi trên website của Trường [H16.16.03.01]. Trước khi đăng kí học, SV
nhận được đề cương chi tiết HP với đầy đủ quy định về đánh giá kết quả.
Trường cũng ban hành quy trình khảo thí, trong đó quy định rõ quy trình đánh
giá kết quả học tập, quy trình phúc khảo, rà soát kiểm tra để đảm bảo kết quả đánh giá
luôn công khai, công bẳng và khách quan [H16.16.03.02].
• Phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá SV được rà soát bởi khoa/bộ
môn phụ trách CTĐT.
• Phương pháp đánh giá cho môn học được thảo luận thống nhất giữa các GV
giảng dạy môn học đó và các GV trong bộ môn phụ trách HP. Đề cương chi tiết HP
được lấy ý kiến phản hồi từ chuyên gia và hội đồng KH-ĐT của Khoa trước khi được
Trưởng Khoa phê duyệt.
• Trước kì thi 02 tuần, các bộ môn nộp đề thi cho Trường (qua P.KTĐBCL)
theo đúng thời gian đã được quy định trong quy chế đào tạo. Trưởng Bộ môn phải chịu
trách nhiệm về nội dung và tính bảo mật của đề thi trước khi bàn giao cho P.KTĐBCL.
• CB P.KTĐBCL in sao, bảo mật đề thi.
• Trưởng/Phó Bộ môn phối hợp với P.KTĐBCL lập kế hoạch bố trí CBCT (ít
nhất 02 CBCT/phòng thi).
• Sau khi thi, bài thi sẽ được niêm phong và chuyển về P.KTĐBCL để rọc
phách. Bộ môn phải tổ chức chấm bài tại phòng bộ môn. Tất cả các bài thi đều phải
được chấm và có chữ kí của 2 CB chấm thi. Phiếu báo điểm phải có chữ kí của 2
CBCT và trưởng bộ môn [H16.16.03.03].
• Sau khi nhận được kết quả thi, người học có quyền phúc khảo bài thi nếu
cảm thấy kết quả chưa phù hợp. Đối với các môn thi vấn đáp, thực hành, làm bài trên
máy tính, kết quả thi được công bố với người học ngay cuối buổi thi, trường hợp SV
không thoả mãn với kết quả thi thì phản ánh ngay với GV để được xem xét. Đối với
môn thi tự luận, bộ môn bố trí GV chấm phúc khảo đảm bảo không trùng với các GV
157
đã chấm bài trước đó [H16.16.03.04-05]. Kết quả chấm phúc khảo được công khai tại
bảng thông báo của P.KTĐBCL và trên website. Việc chấm phúc khảo tuân theo quy
trình chấm phúc khảo, trong đó trường hợp thay đổi kết quả phải có biên bản giải trình
được trưởng bộ môn/trưởng khoa xác nhận, gửi về P.KTĐBCL.
• Sau khi kết thúc công tác chấm và lên điểm, P.KTĐBCL kết hợp với các
Khoa/Bộ môn kiểm tra, đối chiếu điểm thi của người học trên phần mềm tác nghiệp so
với phiếu báo điểm thi. Kết quả điểm của mỗi môn học cũng sẽ được gửi về các bộ
môn để các bộ môn rà soát lại đề thi của mình [H16.16.03.06].
• Bộ phận thanh tra có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình học tập của
người học, quy trình nghiệp vụ của GV, công tác tổ chức thi, công tác chấm thi, công
tác phúc khảo và có thống kê vi phạm quy trình khảo thí, các thay đổi điểm thi sau khi
phúc khảo [H16.16.03.07-08].
Với CTĐT ĐH hệ chính quy, kết thúc môn học, P.KTĐBCL sẽ tiến hành thu
thập phản hồi của người học về một số nội dung liên quan đến đánh giá HP
[H16.16.03.09-10].
Tiêu chí 16.4. Các loại hình và các phương pháp đánh giá người học được
cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.
Trường có quy định chặt chẽ, được cụ thể hoá bằng quy chế về chu kì rà soát
các nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá người học…
tối thiểu 2 năm/lần [H.16.16.04.01]. Cụ thể, quy chế đào tạo của Trường có quy định
như sau: Định kì hai năm một lần trường tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện,
bổ sung và chỉnh sửa CTĐT, các quy định về đào tạo theo hệ thống TC cho phù hợp
với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống TC của trường.
Thông qua việc rà soát các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá, ở một số
Khoa đã có các báo cáo về việc cải thiện quá trình đánh giá để cải thiện tính giá trị và
tính tin cậy:
- Ban hành quy trình chấm thi [H16.16.04.02]. Để đảm bảo tính kịp thời, chính
xác, khách quan, công bằng và giảm thiểu sai sót trong công tác khảo thí, Trường yêu
cầu các đơn vị: P.KTĐBCL, P.ĐTKHQT, các khoa phối hợp kiểm tra chéo kết quả
học tập của SV, cụ thể như sau:
- Điểm quá trình bao gồm điểm chuyên cần cộng điểm thi giữa kì. Khi kết thúc
158
môn học GV nộp bảng điểm quá trình cho P.ĐTKHQT. Sau khi có điểm thi cuối kì,
GV nộp về cho P.KTĐBCL. Đến đây, P.KTĐBCL chuyển bảng điểm thi cuối kì cho
P.ĐTKHQT. Khi có đủ các loại điểm, P.ĐTKHQT công bố cho SV trên phần mềm.
- Điểm thi giữa kì, cuối kì: Kết thúc HP, GV nộp cho khoa bảng điểm gồm 2
cột điểm: điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kì, trong đó cột điểm kiểm tra giữa
kì là điểm của bài kiểm tra giữa kì, còn cột điểm chuyên cần có thể là tổng hợp tất cả
các hình thức đánh giá quá trình (điểm cộng cho thái độ học tập tích cực, điểm làm bài
cá nhân/nhóm tại lớp, điểm điểm danh...). Đối với bài kiểm tra giữa kì, GV chỉ chấm
và gửi điểm về khoa, không nộp lại bài thi cho khoa. Về điểm thi cuối kì, sau khi chấm
thi xong, GV gửi phiếu điểm về P.KTĐBCL, P.KTĐBCL gửi phiếu điểm về
P.ĐTKHQT để nhập điểm vào phần mềm. Sau đó P.ĐTKHQT sẽ công bố điểm thi kết
thúc HP và điểm HP, SV có thể tự tra cứu qua cổng thông tin SV.
• Thay đổi từ thi tự luận sang trắc nghiệm khách quan. Một trường hợp cụ thể
là việc Khoa Di sản văn hoá quyết định chuyển đổi hình thức thi môn Đặc trưng văn
hoá các dân tộc Việt Nam từ thi tự luận sang thi trắc nghiệm 4 lựa chọn trong năm học
2017 – 2018. Để đảm bảo tính khách quan, ngân hàng đề thi cho mỗi môn được thiết
lập với 50 câu/1 TC. Sau một thời gian triển khai thì việc áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm môn Đặc trưng văn hoá các dân tộc Việt Nam được đánh giá là phù hợp, chính
xác, khách quan và tiết kiệm [H16.16.04.03].
Mặt khác, Trường khuyến khích các bộ môn chuyển đổi hình thức thi từ tự luận
sang trắc nghiệm và một số hình thức thi khác như: thuyết trình, tiểu luận, thực hành,
làm chương trình sân khấu hoá... Trong thời gian qua toàn trường đã thí điểm xây
dựng 02 môn thi trắc nghiệm với bộ đề thi phong phú, đảm bảo tính khách quan
[H16.16.04.04-05].
• Kế hoạch thiết lập ngân hàng đề thi. Để đảm bảo tính khách quan, công
bằng trong công tác đánh giá SV, P.KTĐBCL phối hợp với các khoa/bộ môn thiết lập
ngân hàng đề thi với số lượng đề đủ lớn, đồng thời ngân hàng đề thi liên tục được cập
nhật, bổ sung để tránh sự trùng lặp giữa các kì, các năm [H16.16.04.06].
Tính đến thời điểm hiện tại, trong toàn trường không có tình trạng khiếu nại,
phàn nàn của người học về sự thiếu công bằng, minh bạch trong sử dụng các phương
pháp đánh giá kết quả học tập [H16.16.04.07].
159
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 16
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Có hệ thống đánh giá toàn diện người học từ kiến thức, kĩ năng, thể chất,
ngoại ngữ… giúp người học luôn không ngừng hoàn thiện bản thân trong quá trình
học tập tại Trường. Quá trình đánh giá xuyên suốt, thống nhất từ lúc nhập học tới khi
ra trường. Quy trình đánh giá chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng, khách quan. Hình
thức đánh giá được công khai và phổ biến cụ thể tới người học.
(ii) Các hình thức đánh giá đa dạng, giúp người học phát triển bản thân một
cách toàn diện; phương thức và nội dung xây dựng theo CĐR của môn học, ngành học
và bám sát vào thang phát triển nhận thức Bloom, đảm bảo phát triển tuần tự kiến thức
của người học trong quá trình đào tạo tại Trường; hình thức đánh giá được công khai,
phổ biến cụ thể tới người học.
(iii) Các hình thức đánh giá được xây dựng, kiểm tra, phê duyệt theo trình tự
chặt chẽ, đảm bảo tính phù hợp, khách quan; phân rõ trách nhiệm của các bên liên
quan trong toàn bộ quá trình đánh giá; có quy trình phúc khảo rõ ràng.
(iv) Trường có quy định/quy trình rõ ràng về chu kì rà soát đề cương chi tiết
môn học nói chung và phương pháp, nội dung đánh giá môn học nói riêng; các hình
thức thi được cải tiến, đảm bảo tính chính xác, công bằng và tiết kiệm.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Kiểm tra chuẩn đầu ra Tiếng Anh, Tin học chưa được chú trọng, chưa
khuyến khích được người học rèn luyện ngoại ngữ và tin học trong suốt quá trình học.
(ii) Một số môn học chưa thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung hình thức đánh giá
một cách thường xuyên.
(iii) Chưa thiết lập được ngân hàng đề thi cho tất cả các môn học với số lượng
đề thi đảm bảo đủ, tránh trùng lặp.
(iv) Quy trình xây dựng, đánh giá độ tin cậy và độ chính xác của các phương
pháp kiểm tra, đánh giá chưa mang tính hệ thống và chưa được công khai đến các bên
liên quan.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
160
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xem xét áp dụng chuẩn yêu cầu
Tiếng Anh, Tin học cho từng
năm học để biến việc học ngoại
ngữ là quá trình thường xuyên,
liên tục của người học.
P.ĐTKHQT 2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Thiết lập hệ thống theo dõi,
giám sát quá trình thực hiện tại
các bộ môn, tổng hợp báo cáo
định kì hàng năm.
Bộ môn
Khoa
P.ĐTKHQT
Bắt đầu từ
năm học
2018 – 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Triển khai kế hoạch xây dựng
ngân hàng đề thi cho tất cả các
môn học trong Trường với số
lượng đề của mỗi môn thi đảm
bảo tính đa dạng, ít trùng lặp:
Hình thức thi trắc nghiệm khách
quan tối thiểu 150 câu/1 tỉn chỉ;
Hình thức thi tự luận/vấn đáp
tối thiểu 3 – 4 câu/1 đề thi, mỗi
câu có 20 câu tương đương
trong ngân hàng.
P.KTĐBCL
Các Khoa 2018 – 2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Rà soát và cải tiến quy trình xây
dựng, đánh giá độ tin cậy và độ
chính xác của các phương pháp
kiểm tra, đánh giá đối với từng
HP, trong đó chú trọng thí điểm
và kiểm chứng trước khi áp
dụng toàn trường và công khai
đến các bên liên quan.
P.KTĐBCL
Khoa/Bộ
môn
2018 – 2020
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
162
TIÊU CHUẨN 17. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
Tiêu chí 17.1. Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
cũng như hệ thống giám sát người học.
Trường đã xác định CTSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của CLPT
Trường giai đoạn 2012-2020. SV là người thụ hưởng các hoạt động giáo dục đào tạo,
là lực lượng nòng cốt của xã hội, đang trong quá trình tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ
năng và trau dồi thái độ đúng đắn để trực tiếp tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, bảo vệ và xây dựng đất nước, vì vậy, phải được đặt ở vị
trí trung tâm trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo [H17.17.01.01].
Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người
học được Trường giao nhiệm vụ cho P.CTSV là đơn vị chuyên trách [H17.17.01.02].
Hàng năm, P.CTSV lập kế hoạch để triển khai các hoạt động hỗ trợ SV
[H17.17.01.03]. Trên cơ sở kế hoạch của P.CTSV các đơn vị phối hợp thực hiện lập kế
hoạch triển khai như sau:
(i) Các khoa phân công GV chủ nhiệm kiêm cố vấn học học các lớp, trợ lí khoa
có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ SV trong các hoạt động. Đội ngũ này được Trường tập
huấn công tác hỗ trợ SV, như CTĐT, chế độ chính sách... Các khoa phối hợp tốt với
P.CTSV cũng như ĐTN – HSV Trường triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và kế
hoạch liên quan đến CTSV và phong trào SV trường.
(ii) Các đơn vị như: P.ĐTKHQT, P.CTSV phân công các chuyên viên hỗ trợ
SV về học tập, định hướng nghề nghiệp, kĩ năng mềm, kết nối SV và DN, hỗ trợ về tài
chính, chế độ chính sách.
(iii) ĐTN, HSV phân công các câu lạc bộ, các CB tổ chức các hoạt động văn
thể mỹ, hoạt động ngoại khóa cho SV.
Bên cạnh đó, ban cán sự các lớp học là lực lượng nòng cốt đảm nhiệm vai trò
cầu nối giữa Trường với SV, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực hoạt động, chất lượng nghiệp vụ đã và đang được Trường triển khai thực hiện qua
các năm học [H17.17.01.04].
Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, ban cán sự lớp hỗ trợ Trường tổ chức
thực hiện các hoạt động học tập, rèn luyện và các hoạt động sinh hoạt khác theo kế
hoạch của Trường và khoa, bộ môn. Hoạt động giám sát, nắm bắt tình hình SV,
163
thường xuyên liên lạc với GV chủ nhiệm và cố vấn học tập nhằm đảm bảo các vấn đề
phát sinh trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường được giải quyết kịp thời.
Trường phân công một Phó Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động công tác này trong
toàn Trường [H17.17.01.05].
Trường đã xây dựng và triển khai hệ thống các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV
từ tư vấn đào tạo, hoạt động ngoại khóa, các dịch vụ hỗ trợ khác (chăm sóc y tế, văn
hóa – văn nghệ…) đến việc hướng dẫn và xử lí các khiếu nại khiếu tố của SV.
Ngoài ra, Trường còn xây dựng một hệ thống giám sát người học chặt chẽ.
BGH và các phòng/khoa đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng ủy, BGH về CTSV và
phong trào SV thành các nội dung trọng tâm, căn bản, chương trình hành động thiết
thực thông qua việc lập kế hoạch thực hiện NCKH năm học rõ ràng [H17.17.01.06].
Về công tác đào tạo: Một hệ thống thông tin liên quan đến công tác đào tạo
được thiết lập và triển khai như quy chế học vụ; quy trình hướng dẫn và chấm đồ
án/khóa luận tốt nghiệp; quy trình quản lí đề tài NCKH của SV; quy trình tổ chức thực
tập; quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa,... [H17.17.01.07].
Về các hoạt động ngoại khóa, các dịch vụ hỗ trợ khác: P.CTSV là đơn vị trực
thuộc BGH, đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong công tác quản lí giáo dục về phẩm chất
đạo đức, nhân cách, văn thể mỹ đối với SV, thực hiện công tác quản lí SV theo quy
định hiện hành của Bộ GDĐT cũng như quy định của Trường. Trọng tâm xoay quanh
các nội dung gồm: giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống trong SV; thi đua,
khen thưởng, kỉ luật, chấp hành nội quy, quy chế; chăm lo và hỗ trợ SV; đánh giá, bình
xét điểm rèn luyện SV toàn Trường; văn hóa – văn nghệ, CLB - đội - nhóm; quản lí
SV nội trú, ngoại trú, CSV; tổ chức các chương trình sự kiện cấp trường; y tế học
đường. P.CTSV đã xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các hoạt động phục vụ và hỗ
trợ người học: (i) thủ tục vay vốn; (ii) hưởng các chế độ chính sách; (iii) hướng dẫn –
tư vấn – giới thiệu nhà trọ và NCKH; (iv) hướng dẫn – tư vấn – giới thiệu việc làm,
thực tập; (v) y tế học đường; (vi) các hoạt động phong trào– văn hóa, sự kiện (vii) hệ
thống thông tin – góp ý; (viii) thư viện. [H17.17.01.08].
Giám sát người học: Kế hoạch các hoạt động giám sát người học cũng được
thiết lập và triển khai: (i) đánh giá rèn luyện – ngoại trú SV; (ii) giám sát học tập, xử lí
học vụ; (iii) giám sát hoạt động đào tạo. Việc giám sát người học được thực hiện bởi
164
hệ thống các phần mềm: Edusoft, Nam Việt, ASC (do Tổ CNTT và P.ĐTKHQT phối
hợp quản lí), đánh giá rèn luyện SV (do P.CTSV chịu trách nhiệm), giám sát hoạt động
đào tạo (do tổ thanh tra P.KTĐBCL và các GV trực tiếp đứng lớp quản lí) và các phần
mềm nội bộ khác của các đơn vị đào tạo [H17.17.01.09].
Tiêu chí 17.2. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Để hỗ trợ, cung cấp và đáp ứng nhiều nhất các quyền lợi, nhu cầu chính đáng
cũng như giám sát các hoạt động và nghĩa vụ của người học trong suốt thời gian học
tại Trường, Trường đã thành lập một hệ thống hỗ trợ và giám sát với nhiều bộ phận
khoa, phòng, trung tâm, đồng thời xác định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và phân công
nhân sự của mỗi đơn vị [H17.17.02.01]. P.ĐTKHQT hỗ trợ người học các vấn đề học
tập, NCKH, giao lưu hợp tác, du học quốc tế,…; P.CTSV hỗ trợ người học về hoạt
động rèn luyện, các chế độ chính sách, học bổng, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu
việc làm, các kĩ năng mềm, chỗ ở và các vấn đề sức khỏe cho người học…; Các
khoa/bộ môn hỗ trợ người học về nội dung chuyên môn và định hướng nghề nghiệp,
xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập thông qua đội ngũ cố vấn học tập…
Nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho người học được tiếp cận, nắm bắt những chủ
trương, chính sách của Trường, hiểu biết những quy trình, các quy định, quy chế cũng
như những chương trình, sự kiện cấp trường, cấp khoa, Trường đã thiết lập hệ thống
thông tin trải rộng trong toàn trường với nhiều kênh thông tin đa dạng, phong phú.
Trong đó, cổng thông tin sinh viên là kênh thông tin chính thống của Trường
[H17.17.02.02]. Ở đó, nội dung liên quan đều được thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng
và trực quan thông qua chuyên mục SV [H17.17.02.03].
Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người
học được Trường triển khai theo một nguyên tắc nhất quán thông qua việc áp dụng chu
trình PDCA xuyên suốt trong mọi hoạt động để có thể theo dõi, kiểm soát và cải thiện
các kết quả hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Cụ thể bao gồm:
a. Về học tập và rèn luyện:
Đầu các khóa học và năm học, người học được phổ biến chi tiết, đầy đủ mục
tiêu đào tạo, CTĐT và các quy chế, văn bản hướng dẫn của Trường; các chế độ, chính
sách liên quan đến hoạt động học tập của người học,… thông qua tuần sinh hoạt đầu
165
khóa, đầu năm và nhiều hoạt động khác. Trường đã biên soạn các tài liệu hướng dẫn
phát cho mỗi SV mới nhập học và công bố công khai trên website của Trường
[H17.17.02.04-06]. Các giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và GV giảng dạy các HP
ngoài thời gian gặp gỡ, giảng dạy trực tiếp với SV còn tạo thêm nhiều hình thức thông
tin và diễn đàn khác để kết nối, trao đổi và hỗ trợ thêm nhằm giúp SV học tập tốt hơn.
Bên cạnh đó, trước mỗi học kì, Trường đều công bố và ban hành kế hoạch học
tập của người học và lịch giảng dạy của GV, đồng thời quy định các GVCN lớp và cố
vấn học tập định kì sinh hoạt lớp mỗi tháng một lần với SV [H17.17.02.07]. Trong các
đợt sinh hoạt này, SV được cung cấp các thông tin mới nhất của trường, của khoa/bộ
môn, GVCN kiêm cố vấn học tập hỗ trợ SV xây dựng và quản lí kế hoạch học tập tốt
hơn, giải đáp các thắc mắc, kiến nghị của SV. Đối với những SV có học lực yếu, sau
khi có kết quả xét học vụ cuối mỗi học kì, các k hoa đều bố trí buổi sinh hoạt, tư vấn,
động viên và đưa ra các giải pháp để SV cải thiện kết quả học tập của HP
[H17.17.02.08-09].
Việc tổ chức đánh giá điểm rèn luyện của SV được thực hiện theo Quy trình Tổ
chức đánh giá kết quả rèn luyện của SV với các biểu mẫu và hướng dẫn rõ ràng
[H17.17.02.10].
b. Về chỗ ở:
Đầu mỗi năm học, P.CTSV rà soát và ra thông báo về các đối tượng người học
được xem xét vào ở KTX [H17.17.02.11]. Theo đó, Trường có thể đáp ứng được 2.250
chỗ nội trú của SV. Bên cạnh đó, ĐTN và HSV của Trường cũng tham gia hỗ trợ để
tìm nhà trọ an toàn khi SV có nhu cầu ở ngoại trú.
c. Về dịch vụ tiện ích, khu vui chơi:
Tại 2 cơ sở đào tạo của Trường đều có căng tin, cửa hàng và dịch vụ tiện ích,
ĐBCL, an toàn vệ sinh và đáp ứng được sức khỏe cùng những nhu cầu thiết yếu của
người học [H17.17.02.12].
Trung tâm Thông tin - Thư viện của Trường được đầu tư, trang bị nguồn vốn tài
liệu và trang thiết bị đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu học tập, NCKH của người học.
Trường cũng đầu tư xây dựng các khu thể dục thể thao như sân bóng đá, cầu
lông, bóng chuyền,… để làm không gian sinh hoạt, vận động thoải mái dành cho
người học sau thời gian học tập [H17.17.02.13].
166
d. Về tài chính:
Trường đảm bảo SV được tiếp cận đầy đủ các thông tin về chương trình học
bổng trong và ngoài Trường qua sổ tay SV, chuyên mục học bổng hỗ trợ SV. SV được
hỗ trợ học bổng khuyến khích học tập, học bổng tài trợ, miễn giảm học phí và trợ cấp
xã hội, hỗ trợ khi khó khăn đột xuất, hướng dẫn thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng.
Trường còn hỗ trợ kinh phí hoạt động SV (kinh phí hoạt động Đoàn, Hội, tài trợ từ các
đơn vị,...). Ngoài ra, tất cả những SV thuộc diện chính sách đều được Trường đảm bảo
thực hiện các chế độ chính sách xã hội đúng theo quy định nhà nước, hướng dẫn và
bảo đảm vay tiền của ngân hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho SV học tập và
sinh hoạt. [H17.17.02.14-18].
e. Về y tế:
Ở mỗi cơ sở đào tạo, Trường đều có bố trí phòng y tế nhân viên y tế trực
thường xuyên theo dõi, sơ cấp cứu và hỗ trợ các trường hợp SV gặp sự cố về sức khỏe;
tăng cường nhiều biện pháp hỗ trợ SV đăng kí bảo hiểm y tế, làm các thủ tục để SV
được nhận các chế độ bảo hiểm. Đặc biệt, tất cả mọi người học khi nhập học luôn
được Trường tiến hành khám sức khỏe để đảm bảo điều kiện học tập [H17.17.02.19],
[H17.17.02.20].
f. Về hướng dẫn – tư vấn – giới thiệu việc làm:
Trường giao cho P.CTSV nhiệm vụ hỗ trợ tìm kiếm việc làm và nâng cao kĩ
năng cho SV thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề. Đồng thời tổ chức
ngày hội kết nối DN và việc làm SV ít nhất 2 lần/năm; tư vấn kĩ năng nghề nghiệp cho
SV mới nhập học và chuẩn bị tốt nghiệp, thu hút nhiều DN tham gia. Qua đó, 100%
SV có nhu cầu được tư vấn, giới thiệu việc làm bán thời gian và việc làm chuyên môn.
[H17.17.02.21].
g. Về tư vấn học tập, giải đáp thắc mắc:
Mỗi học kì Trường tổ chức diễn đàn “Lắng nghe tiếng nói SV” dành cho SV có
kết quả học tập yếu, kém để chia sẻ và cùng SV tháo gỡ khó khăn trong học tập và
trong cuộc sống, giúp SV ngày càng tiến bộ. Bên cạnh đó, Trường tạo ra nhiều kênh
thông tin để lãnh đạo Trường, các phòng, khoa, trung tâm trực tiếp giải đáp, xử lí các
thắc mắc của SV.
SV có thể được tư vấn khi gặp các vấn đề về học tập và sinh hoạt thông qua hệ
167
thống GVCN kiêm cố vấn học tập. Các P.CTSV, P.ĐTKHQT, P.KTĐBCL thực hiện
mở cửa tiếp SV vào tất cả các ngày làm việc trong tuần để ghi nhận ý kiến và giải
quyết các thắc mắc của SV [H17.17.02.22].
h. Về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, học thuật:
Trường tổ chức, định hướng, hỗ trợ để phát triển hệ thống các hoạt động, phong
trào văn nghệ thể thao trong toàn thể SV. Thời gian qua, nhiều sân chơi, CLB và các
cuộc thi học thuật đã được thành lập và hoạt động hiệu quả như: CLB Kĩ năng, CLB
Tiếng Anh, Đội Công tác xã hội, Đội Tuyên truyền Hiến máu nhân đạo, CLB Sống
đẹp, CLB VHS Zone, cuộc thi Sắc màu văn hóa, cuộc thi Hành trình di sản, cuộc thi
Hành trang khởi nghiệp, cuộc thi Hướng dẫn viên du lịch giỏi, cuộc thi Micro vàng…
[H17.17.02.23].
Các chương trình hoạt động được xây dựng ngày càng được nâng chất với
nhiều hình thức, thu hút đông đảo SV tham gia như: Cuộc thi Tỏa sáng tài năng SV
ĐHVH HCM, Hội thao SV ĐHVH HCM, Hội trại truyền thống hàng năm, Hội trại tập
huấn CB Đoàn - Hội, Ban Cán sự. Các CLB TDTT: bóng đá, bóng chuyền, võ thuật
Vovinam, Taekwondo,... đã thu hút được nhiều SV tham gia sôi nổi [H17.17.02.24].
i. Về tuyên dương và Khen thưởng
Trường đã ban hành các quy định về chế độ xét khen thưởng SV. Cụ thể gồm
có: Khen thưởng đối với cá nhân theo từng lĩnh vực (Đạt giải Olympic; NCKH...) hoặc
khen thưởng định kì cuối mỗi năm học cho các SV có thành tích tốt trong năm học và
khen thưởng toàn khóa....[H17.17.02.25]
k. Về hỗ trợ hội nhập:
Hỗ trợ cho SV các lớp kĩ năng mềm, ngoại ngữ nhằm giúp SV bổ sung và nâng
cao các kĩ năng bên cạnh kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện cho SV dễ dàng hội
nhập sau khi tốt nghiệp [H17.17.02.26]. Đồng thời, thông qua các mối quan hệ, hợp
tác với nhiều trường ĐH của các nước, Trường thường xuyên có các chương trình trao
đổi SV quốc tế giao lưu, học tập ngắn hạn và dài hạn tại các nước dành cho SV của
Trường. Ngược lại, đối với các lưu học sinh đến giao lưu, học tập, Trường luôn có
nhiều sự quan tâm, hỗ trợ về chỗ ở, sinh hoạt... [H17.17.02.27].
Cùng với các hoạt động hỗ trợ, việc giám sát người học cũng được Trường triển
khai thông qua hệ thống như sau:
168
(i) Các kết quả đầu vào (TS), quá trình đào tạo và đầu ra của SV: đánh giá, đo
lường qua hồ sơ các kì thi TS, thi học kì và thi tốt nghiệp. Tất cả các phương thức đo
lường và đánh giá đều được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, quy định của Bộ
GDĐT, của Trường.
(ii) Hệ thống quản lí kết quả học tập của SV được hệ thống hóa trên các phần
mềm Edusoft, Nam Việt. Thông qua đó, Trường vừa quản lí, cập nhật được các thông
tin học tập của SV, vừa giúp SV theo dõi được TKB, biết được số lượng TC đã tích
lũy, kết quả học tập, lịch thi, cảnh báo học vụ [H17.17.02.28].
Tiêu chí 17.3. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được rà soát.
Đối với Trường, để cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ, không thể thiếu
việc rà soát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học và hệ thống giám sát người
học, bao gồm: các văn bản pháp quy, các chế độ chính sách, các quy trình nghiệp vụ
và các biểu mẫu liên quan. Những hạn chế, bất cập được cập nhật, cải tiến kịp thời. Để
giám sát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV có hiệu quả, các hoạt động này được báo
cáo tại phiên họp giao ban công việc hàng tháng của Trường (thành phần tham dự họp
là công chức lãnh đạo, viên chức quản lí các phòng, khoa, trung tâm). Cuối năm học,
tất cả các đơn vị làm báo cáo tổng kết năm, qua đó các hoạt động liên quan đến người
học được rà soát, đối sánh với kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu nào chưa đạt, các đơn vị phải
giải trình. P.HCTH đưa việc hoàn thành nhiệm vụ vào xếp loại thi đua của các cá nhân
và các đơn vị [H17.17.03.01-02].
Trường tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Hiệu trưởng, viên chức quản lí các
phòng, khoa, trung tâm với đại diện SV theo định kì mỗi quý (3 tháng) một lần nhằm
cung cấp và giải thích các thông tin đào tạo, lắng nghe và chia sẻ với người học các
vấn đề được quan tâm [H17.17.03.03].
a. Tư vấn học tập
Trường giao nhiệm vụ cho các khoa/bộ môn, cố vấn học tập nhắc nhở và cảnh
báo, gặp trực tiếp SV bị cảnh báo học tập để tư vấn về tiến độ học tập, lộ trình đăng kí
HP. SV cải thiện được kết quả học tập sẽ được hạ mức xử lí học vụ. Theo thống kê
hàng năm số lượng SV được hạ mức xử lí học vụ đều tăng lên [H17.17.03.04-05]. Tỉ
lệ SV tốt nghiệp/đầu vào: theo kết quả hàng năm tỉ lệ tốt nghiệp trung bình của SV
169
trong các năm vừa qua của cả Trường đạt khoảng 85% [H17.17.03.06].
b. Chỗ ở
Hiện nay KTX tại Cơ sở 1 (Số 7 Đặng Hữu Phổ, phường Thảo Điền, Quận 2,
TP. Hồ chí Minh) đáp ứng được 250 chỗ nội trú và Cơ sở 2 (288 Đỗ Xuân Hợp,
phường Phước Long A, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh) đáp ứng được 2.000 chỗ nội trú. Số
lượng dịch vụ: Có 2 căn tin, một căn tin tại KTX cơ sở 2 và 01 căn tin tại 51 Quốc
Hương, 01 siêu thị mini, 01 tiệm photocopy, 01 phòng dịch vụ giặt ủi, 01 phòng
internet tại KTX cơ sở 2 [H17.17.03.07].
c. Dịch vụ tiện ích
Trường đã xây dựng QMS ISO 9001:2015. P.CTSV là đầu mối triển khai và
ban hành các quy trình: tuyên truyền thời sự trong năm học, tham gia tuần sinh hoạt
công dân SV đầu năm, tư vấn tăm lí, chăm sóc sức khỏe, giáo dục giới tính, tham gia
các hoạt động ngoại khóa, tổ chức họp giao ban định kì giữa lãnh đạo Trường và đại
diện SV các lớp, tiếp nhận thí sinh trúng tuyển, sắp xếp, bố trí lớp, thực hiện cấp các
loại giấy tờ cho SV, đánh giá rèn luyện, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm,
chế độ chính sách, cấp phát thẻ cho SV, thống kê dữ liệu từ các đơn vị liên quan, tiếp
nhận SV vào ở KTX, tuyên truyền về vệ sinh phòng dịch trong KTX, tuyên truyền về
vệ sinh phòng chống cháy nổ trong KTX, thực hiện công tác an ninh trật tự trong
KTX, thăm dò ý kiến về hoạt động phục vụ của KTX sữa chữa thiết bị hư hỏng trong
KTX, khảo sát việc làm sau tốt nghiệp, xét học bổng cho SV, xét học bổng khuyến
khích học tập phục vụ. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học và được kiểm soát
chặt chẽ bởi Ban ISO của Trường và đáp ứng ngày càng tốt hơn theo nhu cầu của
người học [H17.17.03.08-09].
d. Tài chính
Hàng năm Trường đều dành 8% học phí để cấp học bổng cho SV. Ngoài ra
Trường còn nhận được rất nhiều các nguồn học bổng do các DN và hiệp hội ủng hộ
như học bổng của Mobifone, Vinaphone, Viettel, Vietnammobile.... [H17.17.03.10].
Bảng
16 Bảng 17.3.1 Các loại học bổng hỗ trợ SV ( triệu đồng )
Loại/Năm 2014 -2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018
Học bổng SV Số tiền SV Số tiền SV Số tiền SV Số tiền
170
khuyến
khích học
tập
466 1.3812 561 1.708.15 483 1.516.05 473 1.505.8
Mỗi năm Trường miễn giảm học phí cho gần 450 SV với số tiền gần 9 tỉ đồng.
Trợ cấp xã hội hàng năm 100.000.000đ chiếm tỉ lệ 23.32 % tổng số SV toàn trường.
Bảng 17 Bảng 17.3.2 Thống kê các hoạt động hỗ trợ SV vay vốn
Hoạt động Số lượng Thời gian
Xác nhận vay vốn cho SV 5.800 2014 - 2018
e. Việc làm
Số lượng DN tham gia ngày hội việc làm: Hàng năm Trường đều tổ chức ngày
Hội việc làm cho SV [H17.17.03.11].
Bảng 18 Bảng 17.3.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp
Tỉ lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp
Toàn trường Khóa TN 2015 Khóa TN 2016 Khóa TN 2017
80.3% 49.76% 97.94%
Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay lệ SV có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp là
trên 76%.
f. Các hoạt động văn thể mĩ, học thuật
Số lượng CLB – Đội – Nhóm gồm: Câu lạc bộ sống đẹp, VHS Zone, Love
book, đội công tác xã hội, đội máu, Nhóm nhảy N-AGE Dance
Team,...[H17.17.03.12].
g. Hỗ trợ hội nhập
ĐTN cùng với các khoa/bộ môn tổ chức các lớp kĩ năng mềm, ngoại ngữ giúp
cho SV được trang bị đẩy đủ hơn ngoài kiến thức về chuyên môn. Bên cạnh đó,
Trường đã có những hoạt động giao lưu hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước để tăng cường việc trao đổi SV giữa các trường trong khu vực.
Hàng năm, P.KTĐBCL tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ SV về khóa học và về
chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ. Các kết quả khảo sát sẽ được P.KTĐBCL báo cáo
171
lãnh đạo và thông báo đến các đơn vị trực thuộc Trường có liên quan. Từ đó các đơn
vị sẽ sử dụng các kết quả khảo sát để phát huy những mặt tích cực và kịp thời khắc
phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến chất lượng công tác
[H17.17.03.13].
Tiêu chí 17.4. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên
liên quan.
Trường luôn nỗ lực cải tiến các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ cho SV thông qua
các kết quả khảo sát sự hài lòng từ các bên liên quan. Các hành động khắc phục, cải
tiến đều dựa trên cơ sở rà soát các hoạt động phục vụ và hỗ trợ SV cùng với hệ thống
giám sát người học. Tất cả CB của Trường đều có trách nhiệm cùng tham gia vào việc
phát hiện các điểm không phù hợp, các điểm bất hợp lí trong hệ thống hành chính,
trong triển khai công việc, để từ đó có biện pháp khắc phục, cải tiến nâng cao chất
lượng phục vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Hệ thống văn bản chính sách, quy chế, quy định của Trường được cập nhật điều
chỉnh cho phù hợp với mục tiêu chiến lược Trường và Nghị quyết của Đảng ủy về
CTSV. Các chính sách và đề án tuyển sinh hàng năm của Trường luôn được cải tiến
cho phù hợp để có thể tuyển đúng và đủ chỉ tiêu đề ra [H17.17.04.01]. Các quy trình
nghiệp vụ ISO cùng các biểu mẫu đính kèm như cũng được Trường áp dụng, kiểm soát
và cải tiến cho phù hợp công tác quản lí hiện nay [H17.17.04.02]. Các chế độ chính
sách về học phí và học bổng của SV đều được cải tiến hàng năm [H17.17.04.03].
Trong giai đoạn tới, Trường tập trung CTSV nâng cao chất lượng phục vụ
người học [H17.17.04.04]. Các văn bản liên quan đến đánh giá điểm rèn luyện SV
cũng được cải tiến, điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng SV [H17.17.04.05].
Cải tiến các phần mềm quản lí SV nhằm phục vụ và hỗ trợ người học được ngày càng
tốt hơn [H17.17.04.06].
Sau các kết quả rà soát, phân tích chất lượng học tập rèn luyện của SV,
P.ĐTKHQT lập danh sách những SV có kết quả học tập rèn luyện yếu kém, bị cảnh
báo học vụ. BGH yêu cầu các khoa, phòng có liên quan, có biện pháp giúp những SV
năm đầu còn gặp khó khăn khi thay đổi môi trường học tập và những SV có kết quả
học tập, rèn luyện yếu kém nâng cao kết quả bằng nhiều biện pháp. Khoa theo dõi
172
nhắc nhở SV trong sinh hoạt lớp, họp CB lớp phân công giúp đỡ. Phối hợp với GV
theo dõi tình hình đến lớp của SV [H17.17.04.07]. Phân công GV hướng dẫn tư vấn
cho SV về việc chọn nơi thực tập, làm luận văn/đồ án tốt nghiệp [H17.17.04.08] Tăng
kênh thông tin tìm kiếm chỗ thực tập/thực hành và tìm kiếm việc làm bán thời gian
cho SV đang học hoặc toàn thời gian cho SV tốt nghiệp ra trường [H17.17.04.09]. Các
hoạt động hỗ trợ SV cũng được cải tiến nhằm tạo nhiều sân chơi bổ ích cho SV. Đổi
mới cách thức tổ chức một số chương trình/sự kiện phục vụ đời sống tinh thần SV: Hội
thao SV, diễn đàn Lắng nghe tiếng nói SV, Gặp gỡ SV tiêu biểu,… [H17.17.04.10].
a. Chỗ ở: Cải tiến về điều phối về đối tượng SV, tỉ lệ nam/nữ đăng kí chỗ ở.
Phân bổ tỉ lệ SV theo đối tượng, khóa, ngành và giới tính; cải tiến, thêm các dịch vụ
tiện ích cho SV: phòng ở theo nhu cầu, các dịch vụ giặt ủi, siêu thị hoạt động 24/24
trong kí túc xá…
Bảng 19 Bảng 17.4.1 Bảng thống kê kết quả điều tra về công tác quản lí KTX
Mức độ
hài lòng
Xét
duyệt
Sv vào
ở KTX
đúng
quy
định
Chất
lượng
phòng
ở đáp
ứng
nhu
cầu
Dịch
vụ ăn
uống
tốt
Internet
tốt
Công
tác An
ninh
tốt
Vệ
sinh
sạch
sẽ
Thái
độ
phục
vụ của
nhân
viên
tốt
Không hài lòng
(%)
5.8 2.9 10.1 11.2 2.3 4.1 5.8
Chưa hài lòng
(%)
12.3 12.5 16.6 20.0 5.0 9.6 12.3
Phân vân (%) 22.2 11.2 24.7 24.8 19.3 16.9 22.2
Hài lòng (%) 47.1 52.8 39.1 35.4 51.5 47.2 47.1
Rất hài lòng (%) 12.5 20.6 9.6 8.6 21.9 22.2 12.5
b. Dịch vụ tiện ích: Tăng chất lượng dịch vụ phục vụ ăn uống cho SV. Hệ thống
bán hàng tự động phục vụ 24/7 đang xúc tiến triển khai.
Bảng 20 Bảng 17.4.2 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV
Mức
độ hài
lòng
CTSV
Quy
chế,
quy
định
được
phổ
Công
tác thi
đua
khen
thưởng,
kỉ luật
Chính
sách
học
bổng
Tư vấn
học
đường
hiệu
quả
Ý kiến
SV
được
giải
quyết
kịp
Quy
trình
hành
chính
được
công
KN
chính
sách
SV
được
giải
An
ninh
bảo vệ
chặt
chẽ
CB
phục
vụ
nhiệt
tình
173
biến nghiêm
túc
thời khai thỏa
đáng
Đồng
ý (%) 91,23% 92,66% 98,2% 80,32% 61.23% 89,30% 96,3% 87,92% 68,72%
Không
đồng
ý (%)
7,47% 5,04% 1,8% 3,38% 21.5% 8,34% 3,7% 1,36% 24,4%
Không
có ý
kiến
(%)
1,3% 1,8% 0% 16,3% 18,27% 2,36% 0% 2.38% 6,88%
c. Tài chính: Duy trì hoặc tăng nguồn kinh phí học bổng tài trợ qua các năm;
điều chỉnh đối tượng và tiêu chí đối với SV nhận học bổng.
Bảng 21 Bảng 17.4.3 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV
Mức
độ hài
lòng
CTSV
Quy
chế,
quy
định
được
phổ
biến
Công
tác thi
đua
khen
thưởng,
kỉ luật
nghiêm
túc
Chính
sách
học
bổng
Tư vấn
học
đường
hiệu
quả
Ý kiến
SV
được
giải
quyết
kịp
thời
Quy
trình
hành
chính
được
công
khai
KN
chính
sách
SV
được
giải
thỏa
đáng
An
ninh
bảo vệ
chặt
chẽ
CB
phục
vụ
nhiệt
tình
Đồng
ý (%) 91,23% 92,66% 98,2% 80,32% 61.23% 89,30% 96,3% 87,92% 68,72%
Không
đồng
ý (%)
7,47% 5,04% 1,8% 3,38% 21.5% 8,34% 3,7% 1,36% 24,4%
Không
có ý
kiến
(%)
1,3% 1,8% 0% 16,3% 18,27% 2,36% 0% 2.38% 6,88%
d. Y tế: Cải thiện quy trình khám sức khỏe đầu khóa và định kì nhằm tăng tính
tiện ích thoải mái cho SV; thay đổi đơn vị phù hợp phụ trách tiến hành khám sức khỏe
cho SV nhằm tạo sự cải tiến trong quy trình và nghiệp vụ.
e. Việc làm: Tăng số lượng DN kết nối, phù hợp với chuyên môn SV; liên kết
với DN xây dựng cổng thông tin việc làm để hỗ trợ cho SV; tăng tỉ lệ SV có việc làm
sau khi tốt nghiệp: Việc áp dụng chuẩn đầu ra tiếng Anh (chứng chỉ A2), tăng cường
các lớp kĩ năng mềm đã giúp SV có cơ hội tìm việc làm được tốt hơn thể hiện rõ qua
174
kết quả khảo sát SV có việc làm sau 1 năm đã tăng dần.
f. Tiếp SV: Tiến hành tin học hóa: in bảng điểm, cơ sở dữ liệu, hoạt động SV...
nhằm cải thiện dịch vụ và chất lượng trong quá trình hỗ trợ học vụ.
Bảng 22 Bảng 17.4.4 Bảng thống kê kết quả điều tra về CTSV
Mức độ/
Nội dung
Công tác
chăm sóc sức
khỏe tốt
SV được trang
bị kiến thức y
tế
SV được
tuyên truyền
về ăn uống
Nhân viên y tế
hòa nhã
Đồng ý (%) 87,36% 78,5% 65,25% 65,36%
Không đồng ý
(%) 11,6% 18,3% 24,31% 26,5%
Không có ý
kiến (%) 1,04% 3,2% 10,44% 8,14%
g. Các hoạt động văn thể mỹ, học thuật: Tăng số lượng sân chơi và CSVC phục
vụ sinh hoạt văn thể mỹ cho SV tại KTX.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 17
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trong công tác phục vụ và hỗ trợ người học, Trường có kế hoạch phân công
cụ thể cho các đơn vị theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị phụ trách.
(ii) Hệ thống các hoạt động phục vụ, hỗ trợ SV cũng như hệ thống giám sát SV
được Trường tổ chức quy củ, có kế hoạch, triển khai cụ thể, rõ ràng và công khai.
(iii) Các chương trình hoạt động hỗ trợ người học bám sát kế hoạch đào tạo qua
mỗi học kì của năm học và đáp ứng nhu cầu người học.
(iv) Các kênh tiếp nhận phản hồi thông tin giữa Trường và SV về các hoạt động
phục vụ, hỗ trợ và giám sát người học thường xuyên được thiết lập, đã không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ về công tác này.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Chưa xây dựng được một hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết cho từng
hoạt động hỗ trợ SV, các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ chuyên viên hỗ trợ.
(ii) Các hoạt động hỗ trợ SV mặc dù được tổ chức đa dạng và phong phú, tuy
nhiên, việc vận hành ở 2 cơ sở đào tạo cách xa nhau của Trường vẫn còn có những hạn
chế, thiếu đồng bộ, ít nhiều gây khó khăn đối với SV.
(iii) Các hoạt động hỗ trợ SV mặc dù được tổ chức đa dạng và phong phú, tuy
nhiên, việc vận hành ở 2 cơ sở đào tạo cách xa nhau của Trường vẫn còn có những hạn
175
chế, thiếu đồng bộ, ít nhiều gây khó khăn đối với SV.
(iv) Một bộ phận SV chưa có thái độ tích cực trong tham gia học tập, các hoạt
động phong trào.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Trong năm học 2018-2019 lập
kế hoạch triển khai các hoạt
động và có các tiêu chí đánh giá
cụ thể cho mỗi hoạt động hỗ trợ
SV.
P.CTSV,
ĐTN
9/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
- Sắp xếp, tổ chức các đơn vị
một cách hợp lí tại 2 cơ sở đào
tạo để tạo thuận lợi cho việc
phục vụ, hỗ trợ cũng như giám
sát người học.
- Xây dựng bộ phận Truyền
thông nội bộ nhằm đảm bảo các
hoạt động phục vụ và hỗ trợ
người học được truyền tải liên
tục với nội dung đa dạng, hình
thức bắt mắt nhằm gia tăng tỉ lệ
tiếp nhận thông tin, đăng kí và
tham gia của người học.
P.ĐTKHQT
, P.CTSV,
Đoàn TN,
TT. TT-TV
9/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
- Sắp xếp, tổ chức các đơn vị
một cách hợp lí tại 2 cơ sở đào
tạo để tạo thuận lợi cho việc
phục vụ, hỗ trợ cũng như giám
sát người học
- Xây dựng bộ phận Truyền
thông nội bộ nhằm đảm bảo các
P.ĐTKHQT
, P.CTSV,
Đoàn TN,
TT. TT-TV
9/2018
176
hoạt động phục vụ và hỗ trợ học
được truyền tải liên tục với nội
dung đa dạng, hình thức bắt mắt
nhằm gia tăng tỉ lệ tiếp nhận
thông tin, đăng kí và tham gia
của người học.
4 Khắc phục
tồn tại 4
- Tiếp tục duy trì hiệu quả việc
tổ chức “Diễn đàn lắng nghe
SV” từ năm học 2018-2019 để
hỗ trợ những người học có kết
quả học tập kém, nhằm hỗ trợ
các giải pháp xây dựng thái độ
học tập cho họ.
P.CTSV
Các khoa
đào tạo
9/2018
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 17 5,00
Tiêu chí 17.1 5
Tiêu chí 17.2 5
Tiêu chí 17.3 5
Tiêu chí 17.4 5
177
TIÊU CHUẨN 18. QUẢN LÍ NCKH
Tiêu chí 18.1. Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà
soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và các
hoạt động liên quan đến nghiên cứu.
Hoạt động KHCN là một trong các nhiệm vụ chính của các trường ĐH. NCKH
không chỉ quan trọng đối với sự phát triển của Trường mà còn cho sự phát triển văn
hóa, kinh tế, xã hội và môi trường của xã hội. Trường xác định là một trường ĐH thực
hiện đào tạo và NCKH theo định hướng ứng dụng. Nhiệm vụ NCKH công nghệ luôn
được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để nâng cao uy tín,
vị thế của Trường, được xác định rõ trong sứ mạng, mục tiêu phát triển Trường
[H18.18.01.01], được thể hiện trong CLPT Trường các giai đoạn [H18.18.01.02].
CLPT KHCN đã nêu rõ lộ trình thực hiện theo từng năm về KHCN của Trường
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng giai đoạn [H18.18.01.03]. Kết quả xây
dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KHCN của Trường được nêu cụ thể trong báo
cáo của BCH Đảng bộ tại Đại hội Đảng bộ Trường các nhiệm kì 2010 - 2015, 2015 -
2020 [H18.18.01.04] và báo cáo Hội nghị CC,VC hàng năm [H18.18.01.05].
Hoạt động KHCN của Trường được xây dựng và triển khai thực hiện dựa vào
các cơ sở pháp lí, bao gồm (i) Luật KHCN; (ii) Luật SHTT; Luật CGCN; (iii) Các văn
bản dưới luật; (iv) Các quyết định, quy định về quy định về hoạt động KHCN của Bộ
VHTTDL. Trường có hệ thống định hướng, điều hành, thực thi, theo dõi, giám sát và
đánh giá các hoạt động nghiên cứu, nguồn lực và các hoạt động liên quan đến nghiên
cứu nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược về KHCN, bao gồm:
(i) Đảng ủy, BGH và hội đồng KHĐT xác định các định hướng nghiên cứu và
giám sát việc thực hiện.
(ii) Quản lí, điều hành nghiên cứu được thực hiện bởi 01 Phó Hiệu trưởng phụ
trách QLKH và HTQT thông qua các phòng chức năng [H18.18.01.06]
(iii) Các nghiên cứu cụ thể được thực hiện bởi các đơn vị đào tạo và nghiên cứu
trực thuộc Trường. Các đơn vị này tổ chức hoạt động nghiên cứu dưới hình thức các
nhóm nghiên cứu, bộ môn... Hệ thống nói trên được xác định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trường [H18.18.01.07].
178
(iv) Hoạt động KHCN của Trường được xây dựng và triển khai thực hiện từ
việc lập kế hoạch hàng năm. Định kì báo cáo đánh giá hoạt động KHCN hàng năm
[H18.18.01.08].
(v) Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN hàng năm của Trường như sau: Căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn của Bộ VHTTDL [H18.18.01.09], Bộ KHCN
[H18.18.01.10], kế hoạch KHCN của Trường, Trường gửi các thông báo hướng dẫn
đăng kí tới tất cả các đơn vị có liên quan [H18.18.01.11], các đơn vị xây dựng và đề
xuất các đề tài/dự án nghiên cứu phù hợp với chuyên môn và lĩnh vực quan tâm.
P.ĐTKHQT tổng hợp đăng kí nghiên cứu của các đơn vị [H18.18.01.12]. Hội đồng
KHĐT xét duyệt, và P.ĐTKHQT tổng hợp thành kế hoạch của toàn trường trình Hiệu
trưởng phê duyệt. Đối với các đề tài cấp Bộ trở lên, việc phê duyệt và giao đề tài sẽ do
Bộ phê duyệt. Sau khi các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt [H18.18.01.13], Trường
chủ động triển khai đến các đơn vị và cá nhân thông qua các thuyết minh, dự toán
[H18.18.01.14] và hợp đồng KHCN [H18.18.01.15]. Để đánh giá chất lượng nghiên
cứu, Trường thành lập các Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở các kết quả và sản phẩm
của đề tài [H18.18.01.16].
(vi) Trường đã xây dựng và triển khai các quy định quản lí đề tài các giai đoạn
từ đăng kí đến nghiệm thu thanh lí [H18.18.01.17]. Trường đã xây dựng và ban hành
quy định quản lí hoạt động NCKH của GV và SV [H18.18.01.18].
(vii) Triển khai các dịch vụ PVCĐ, thực hiện các hoạt động hợp tác nghiên cứu
với DN trong và ngoài nước, Trường đã có các quy trình về quản lí đề tài và dự án hợp
tác với DN [H18.18.01.19].
(viii) Để quản trị thiết bị, CSVC phục vụ hoạt động KHCN, Trường đã ban
hành quy trình quản lí của P.HCTH [H18.18.01.20].
(ix) Nhằm động viên, khen thưởng, xử lí các đề tài, dự án công tác KHCN,
Trường đã đưa ra các mức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ NCKH trong quy chế chi tiêu nội bộ [H18.18.01.21].
(x) Hàng năm, ngoài kinh phí thực hiện đề tài được cấp từ cấp Bộ, Trường còn
cấp kinh phí cho các đề tài cấp Trường của GV và đề tài cấp khoa của SV và cho các
hoạt động NCKH khác như hội nghị, hội thảo, tọa đàm các cấp do Trường tổ chức.
179
(xi) Triển khai kế hoạch chiến lược KHCN trung hạn và ngắn hạn: Quá trình
triển khai các nhiệm vụ KHCN từ đề xuất, đăng kí, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu ...
được thực hiện theo các quy định cụ thể trong quy định về hoạt động KHCN của
Trường; của Bộ VHTTDL và của Bộ KHCN.
Bên cạnh đó, P.ĐTKHQT thường xuyên kiểm tra, giám sát và theo dõi tiến độ
thực hiện, nếu trễ hạn hoặc hủy hợp đồng, chủ nhiệm đề tài làm tờ trình gia hạn hoặc
hủy trình BGH xem xét. Đồng thời thực hiện đầy đủ các báo cáo đến Vụ KHCN của
các Bộ có liên quan về hoạt động KHCN của Trường [H18.18.01.22].
Hàng năm, trong báo cáo Hội nghị CC,VC đã tổng kết các hoạt động KHCN
trong toàn Trường bao gồm các đề tài/dự án cấp quốc gia, cấp bộ, thành phố, cấp cơ
sở, hoạt động NCKH của GV và SV, tạp chí, hội thảo khoa học từ đó chỉ ra những mặt
mạnh, những tồn tại và nguyên nhân để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm cải tiến chất
lượng các hoạt động KHCN phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của
Trường.
Tiêu chí 18.2. Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc
đẩy nghiên cứu, phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển
khai để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.
Hàng năm, Trường dành nguồn kinh phí đáng kể cho hoạt động NCKH. Trên
cơ sở tổng nguồn thu dự kiến và các quy chế quy định, P.HCTH tính toán, cân đối chặt
chẽ lập dự toán kinh phí năm học, trình lãnh đạo phê duyệt và ban hành trong quy chế
chi tiêu nội bộ [H18.18.02.01]. Trường đã giao nhiệm cho P.ĐTKHQT là đầu mối
triển khai, kiểm soát các hoạt động KHCN và xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN
của Trường [H18.18.02.02], xây dựng quy định về hoạt động KHCN [H18.18.02.03],
xây dựng hệ thống thông tin quản lí các đề tài các cấp trên trang thông tin điện tử của
Trường.
Đồng thời, triển khai MOU với các đối tác [H18.18.02.04]; phối hợp thực hiện
đề tài, dự án với các đối tác,...[H18.18.02.05], tổ chức các hoạt động trao đổi học
thuật, hội nghị, hội thảo,...[H18.18.02.06].
Chủ động xây dựng các đề tài, dự án nghiên cứu. Kết hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành và địa phương để nắm bắt yêu cầu của thực tiễn. Lập danh mục các đề xuất đề
tài, dự án, sản phẩm ứng dụng để giới thiệu với các đối tác tiềm năng hoặc cho các
180
chương trình KHCN quốc gia [H18.18.2.07]. Trường đã tổ chức các diễn đàn chia sẻ
kinh nghiệm và tăng cường năng lực cho đội ngũ CB [H18.18.2.08].
Để hoạt động KHCN triển khai hiệu quả, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển khoa
học, nguồn kinh phí chi cho hoạt động KHCN được Trường đưa vào kế hoạch chi
ngày càng tăng. Các định mức kinh phí cho một đề tài (nghiên cứu cơ bản hay nghiên
cứu ứng dụng) cũng như các phân bổ dự toán đều được hướng dẫn rõ ràng. Trường
còn xây dựng định mức nghiên cứu tối đa cho từng loại sản phẩm KHCN là những bài
báo đăng trong tạp chí hoặc kỉ yếu tại các hội nghị, hội thảo uy tín hay các đề tài ứng
dụng các cấp (cấp trường, cấp quốc gia, quốc tế) với các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên
sản phẩm chất lượng cao (bài báo; đăng kí SHTT; CGCN cho đối tác ngoài; có khả
năng đạt giải thưởng cấp quốc gia; đề tài áp dụng tại Trường) để xét chọn đề tài
[H18.18.2.09].
Để thúc đẩy NCKH, Trường đã thực hiện công tác truyền thông thông qua trang
website của trường, các group mail của SV, khoa chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm
lớp [H18.18.2.10-11].
Hàng năm, P.ĐTKHQT chủ trì tổ chức các buổi xét duyệt đề tài, theo dõi triển
khai và hướng dẫn hồ sơ nghiệm thu và quyết toán [H18.18.2.12]. Mọi điều khoản về
việc liên quan đến kinh phí thực hiện đề tài, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, xử lí tài
chính khi chấm dứt hợp đồng,... được thể hiện rõ trong hợp đồng KHCN
[H18.18.2.13].
Tiêu chí 18.3. Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số lượng
và chất lượng nghiên cứu
1. Mô tả
Hoạt động NCKH được triển khai dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú
như: thực hiện đề tài NCKH các cấp, tổ chức hội thảo khoa học, viết giáo trình, bài
giảng, thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, thành phố, bộ ngành và cấp nhà nước.
Các công trình có chất lượng cao ngày càng tăng, gồm các sản phẩm công bố như:
xuất bản giáo trình, sách chuyên khảo, tham luận hội thảo khoa học, công bố trên các
tạp chí khoa học trong,... Số lượng và chất lượng nghiên cứu của Trường được đánh
giá thông qua các chỉ số thể hiện trong CLPT của Trường [H18.18.03.01], được bổ
sung trong quy chế chi tiêu nội bộ [H18.18.03.02], bao gồm:
181
(i) Số lượng đề tài NCKH và chuyển giao KHCN; (ii) Số lượng sách của
Trường được xuất bản; (iii) Số lượng bài của các CB cơ hữu của Trường được đăng
trên các tạp chí uy tín; (iv) Số lượng báo cáo khoa học do CB cơ hữu của Trường báo
cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập hay kỉ yếu; (v) Số
bằng phát minh, sáng chế được cấp; thành tích NCKH của SV; Số lượng CB cơ hữu
của Trường tham gia các hoạt động KHCN; (vi) Kinh phí đề tài [H18.18.03.03].
Đối với các đơn vị: Trường tổ chức kiểm tra hoạt động KHCN hàng năm, trên
cơ sở đó định hướng các chỉ tiêu phấn đấu về KHCN cho các đơn vị [H18.18.03.04].
Đối với cá nhân các GV và các nhà khoa học: Trường yêu cầu đánh giá kết quả
NCKH thông qua bảng kê khai đánh giá hàng năm và đây là một trong những chỉ số
quan trọng nhất để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cũng như bình xét danh hiệu
thi đua đối với mỗi cá nhân các nhà khoa học [H18.18.03.05].
Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, số lượng đề tài nghiên cứu hàng năm đều
tăng đáng kể. Hoạt động NCKH đã góp phần nâng cao uy tín của đội ngũ CB-GV-NV
cũng như khẳng định được vai trò và vị trí của Trường trong cả nước.
Tóm tắt một số kết quả chính: Từ năm 2014 - 2018 (tính đến 12/2018), CBGV
của Trường đã hoàn thành 26 đề tài KHCN cấp Bộ và tương đương, 15 đề tài cấp cơ
sở và 04 đề tài NCKH của SV [H18.18.03.06].
Ngoài công tác giảng dạy, nhiệm vụ của GV là NCKH. Nhiệm vụ này được thể
chế hóa trong quy định về chế độ làm việc đối với GV; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy
trình lập dự toán và quyết toán đề tài NCKH cấp Trường [H18.18.03.07]; đồng thời
Trường còn ban hành các quy trình xét chọn đề tài cấp Trường và các quy trình nghiệp
vụ ISO (quy trình quản lí đề tài NCKH của CBGV, quy trình quản lí đề tài NCKH của
SV cấp Trường) [H18.18.03.08]. Nhờ vậy số lượng đề tài NCKH của các GV tăng
hàng năm và phần lớn các đề tài, dự án đã đăng kí đều được thực hiện và nghiệm thu
đúng kế hoạch [H18.18.03.09].
Hàng năm, Trường tổ chức Hội nghị CB công nhân viên chức toàn Trường
nhằm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra, trong đó có hoạt động
KHCN. Thông qua Hội nghị, toàn thể CBVC của Trường được thông qua báo cáo kết
quả và đóng góp ý kiến nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng cũng như số lượng
các đề tài, dự án của Trường, đồng thời góp ý xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN
182
cho năm tiếp theo [H18.18.03.10].
Theo thống kê, tổng số các bài báo của CBVC Trường đã đăng trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành từ năm 2014 - 2018 (tính đến 12/2018) gồm có: 233 bài báo
đăng trên các tạp chí trong nước, 235 bài báo đăng trong kỉ yếu các hội nghị trong và
ngoài nước. Nhiều bài báo là kết quả của các đề tài/dự án KHCN các cấp. Phần lớn các
bài báo được đánh giá có nội dung khoa học tốt, phù hợp với định hướng nghiên cứu
và phát triển của Trường.
Ngoài các hoạt động KHCN của CBGV, SV cũng đã lập nhiều thành tích ấn
tượng trong hoạt động NCKH: 01giải nhì SV NCKH Eureka và 01 giải Khóa luận tốt
nghiệp xuất sắc do Thành Đoàn TP.HCM tổ chức năm 2011; năm 2018, 01 đề tài của
SV lọt vào vòng chung kết Cuộc thi SV NCKH Eureka [H18.18.03.11].
Trường luôn khuyến khích các GV, các nhà khoa học công bố kết quả NCKH
trên các tạp chí trong và ngoài nước. Trường có chế độ hỗ trợ kinh phí cho bài báo
khoa học đăng trên tạp chí nước ngoài thuộc loại SCI là 2.000.000 đ/bài. Ngoài ra,
Trường áp dụng định mức tính giờ NCKH/bài báo trong nước và quốc tế trong quy chế
chi tiêu nội bộ đã thực sự có tác dụng khuyến khích các hoạt động viết và đăng báo
trên các tạp chí.
Đầu năm 2018, Trường đã ban hành một số chính sánh về hỗ trợ kinh phí công
bố quốc tế cho CBGV của Trường [H18.18.03.12]. Hoạt động của P.ĐTKHQT cùng
với các hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của tập thể thầy và trò của Trường
đã có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Tiêu chí 18.4. Công tác quản lí nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất
lượng nghiên cứu và phát kiến khoa học
Trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược về KHCN và đáp ứng với tầm nhìn –
sứ mạng, Trường tiến hành rà soát tiến độ, rà soát các chỉ tiêu đề ra qua từng giai đoạn,
từng năm học và từng tháng thông qua các báo cáo tổng kết công tác. Sau mỗi giai
đoạn phát triển 5 năm, cuối mỗi năm học và hàng tháng P.ĐTKHQT cùng các khoa
tiến hành tổng kết công tác KHCN đã đạt được, đối sánh với các chỉ số đã đề ra trong
kế hoạch, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến khả thi để nâng cao chất lượng nghiên
cứu và phát kiến khoa học [H18.18.04.01].
183
Trường đã tích cực tiến hành cải tiến công tác quản lí cho phù hợp với kế hoạch
chiến lược về KHCN Trường qua từng giai đoạn, nâng cao số lượng và chất lượng
nghiên cứu thể hiện qua các bảng thống kê NCKH và CGCN, các số liệu về số đề tài,
công trình NCKH của GV và SV, số bài báo được công bố, nguồn kinh phí chi và thu
cho hoạt động KHCN [H18.18.04.02].
Trong quá trình thực hiện và rà soát công tác quản lí nghiên cứu, hệ thống quản
lí nghiên cứu của Trường đã được cải tiến để đáp ứng tốt hơn tầm nhìn và sứ mạng của
Trường về mặt KHCN, bao gồm:
(i) Đổi tên và sáp nhập các đơn vị như P.ĐTKHQT. Từ một đơn vị làm công tác
đào tạo là chủ yếu, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị này cũng được nâng lên, hướng
đến là thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo các hình thức chính quy, ngắn hạn, sau ĐH,
vừa học vừa làm và quản lí hoạt động NCKH, hợp tác trong và ngoài nước theo đuàng
mục tiêu, chiến lược của Trường [H18.18.04.03].
(ii) Bổ sung một số chỉ số đánh giá nghiên cứu như số lượng bài báo đăng trên
các tạp chí thuộc danh mục ISI, SCI…. [H18.18.04.04].
(iii) Ban hành các quy định và quy trình xét chọn và nghiệm thu đề tài cấp cơ
sở, quy trình kiểm tra tiến độ và đánh giá thực hiện các nhiệm vụ KHCN, quy trình tổ
chức tọa đàm, hội thảo khoa học cấp trường, quy trình quản lí và chuyển giao các sản
phẩm NCKH [H18.18.04.05].
(iv) Hoàn thiện phương thức đánh giá chế độ làm việc của GV và SV về NCKH
[H18.18.04.06].
Cải tiến NCKH của GV: Số lượng GV tham gia hoạt động KHCN cũng như số
lượng đề tài, số công trình bài báo được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành trong
và ngoài nước ngày càng tăng là nhờ Trường đã tiến hành nhiều hoạt động cải tiến tích
cực: Ban hành quy trình và các biểu mẫu ISO về hoạt động NCKH của GV theo hướng
tinh giản nhưng quản lí hiệu quả; Tăng định mức kinh phí cho hoạt động KHCN; Có
kế hoạch đầu tư, phân bổ nguồn lực NCKH phù hợp và ứng dụng các kết quả NCKH
vào thực tiễn một cách có hiệu quả, tăng cường tài chính tương xứng [H18.18.04.07];
Cải tiến công tác hành chính: Hướng dẫn lập dự toán và quyết toán đề tài NCKH cấp
Trường; Đưa ra tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp Trường rõ ràng giúp giảm thiểu các thủ
tục hành chính; Hỗ trợ chủ nhiệm đề tài về thủ tục hành chính; Liên hệ thường xuyên,
184
phối hợp chặt chẽ với chủ nhiệm đề tài để giải đáp những vướng mắc khó khăn trong
quá trình thực hiện đề tài; Chuẩn hóa, rà soát, thống nhất hồ sơ đăng kí đề tài ngoài
Trường; Hỗ trợ thủ tục thanh lí đề tài nhanh chóng về mặt giấy tờ và tài chính
[H18.18.04.08].
Về mặt triển khai: Tổ chức Hội đồng nghiệm thu đề tài; Phổ biến các đợt đăng
kí đề tài các cấp tới GV, SV; Hỗ trợ triển khai những dự án, đề tài có tiềm năng…
[H18.18.04.09].
Cải tiến NCKH của SV: Ngoài việc chuẩn hóa quy trình và các biểu mẫu ISO
về quản lí hoạt động NCKH của SV [H18.18.04.10], P.ĐTKHQT phân công một NV
chuyên trách phụ trách công tác NCKH SV, thực hiện tổ chức, giám sát, hỗ trợ hoạt
động SV NCKH. Tại mỗi khoa có giáo vụ khoa kiểm soát và đánh giá các hoạt động
NCKH của SV. Các đơn vị trên có sự phối hợp đồng bộ dưới sự chỉ đạo của BGH tạo
nên hệ thống chuyên trách duy trì, thúc đẩy và tiếp tục phát triển hoạt động NCKH của
SV. Về tài chính, tăng định mức khen thưởng cho những SV đạt thành tích cao trong
NCKH và các cuộc thi học thuật các cấp [H18.18.04.11].
(v) Từng bước tin học hóa hệ thống quản lí KHCN, từ năm 2017 đã xây dựng
cơ sở dữ liệu về KHCN dưới dạng website quản lí tổng hợp thông tin về đầu vào và
đầu ra của các hoạt động nghiên cứu [H18.18.04.12].
(vi) Tăng cường vai trò của các đơn vị chuyên môn trong quản lí KHCN.
P.ĐTKHQT được Trường giao là đầu mối để tập hợp, tổ chức xét duyệt và quản lí các
đề tài NCKH SV. Kinh phí được giao cho các chủ nhiệm đề xuất những nhiệm vụ phù
hợp [H18.18.04.13].
(vii) Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực của Trường đã có những cải tiến về quy
trình phản biện để từng bước nâng cao chất lượng [H18.18.04.14].
Để nâng cao chất lượng nghiên cứu, Trường cũng đã lấy ý kiến phản hồi của
các bên liên quan đến việc cải tiến hoạt động KHCN [H18.18.04.15].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 18
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường đã xây dựng được CLPT các giai đoạn trong đó có CLPT KHCN,
xây dựng và ban hành các quy định quản lí đề tài, quy định hoạt động KHCN và phục
185
vụ sản xuất, quy định quản lí hoạt động NCKH của SV, quản trị thiết bị, CSVC phục
vụ hoạt động KHCN.
(ii) Trường đã huy động được các nguồn lực, triển khai chiến lược, đồng thời,
triển khai hợp tác với các đối tác; phối hợp thực hiện đề tài, dự án, tổ chức các hoạt
động trao đổi học thuật, hội nghị/hội thảo để tìm kiếm kinh phí phục vụ, thúc đẩy
nghiên cứu.
(iii) Trường đã rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hoạt động của đơn vị các
KHCN; Hoàn thiện quy định đánh giá chế độ làm việc của GV và nghiên cứu viên về
NCKH, từng bước tin học hóa hệ thống quản lí KHCN. Tăng cường và phát huy vai
trò của các đơn vị chuyên môn trong quản lí KHCN.
(iv) Trường đã xây dựng được các chỉ số đánh giá về nghiên cứu ngay trong
CLPT Trường, được bổ sung trong quy chế chi tiêu nội bộ, gồm chỉ số đánh giá số
lượng các bài báo, số bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, số lượng sản phẩm KHCN
được chuyển giao, v.v… Hàng năm, Trường tổ chức kiểm tra hoạt động KHCN.
(v) Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực của Trường đã có những cải tiến về quy trình
phản biện để từng bước nâng cao chất lượng tạp chí và đã được Hội đồng chức danh
Giáo sư dưa vào danh mục tạp chí được tính điểm khoa học.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Tuy Trường đã có quy định về khen thưởng, xử phạt quy định trong quy định
về hoạt động KHCN và PVSX nhưng quy định này chưa được cụ thể.
(ii) Đối với các nhóm nghiên cứu mạnh, chưa có các chỉ số để đánh giá và theo
dõi hoạt động của nhóm.
(iii) Chưa có nhân sự chuyên trách quản lí việc triển khai, ứng dụng những kết
quả NCKH sau khi nghiệm thu hoặc dự thi vào thực tiễn.
(iv) Qua việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về hoạt động KHCN của
Trường cho thấy vẫn còn có một số điểm tồn tại trong công tác KHCN, như quy trình
thanh lí đề tài, tỉ lệ trích nộp cho Trường.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị
thực hiện
Thời gian
thực hiện
186
1 Khắc phục
tồn tại 1
Điều chỉnh bổ sung và cập nhật
một số nội dung của quy định
về hoạt động KHCN và PVSX
để phù hợp cho giai đoạn mới.
P.ĐTKHQT 8/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
Xây dựng và đưa ra chỉ số để
đánh giá các hoạt động của
nhóm nghiên cứu và kết quả mà
các nghiên cứu đạt được như số
lượng công bố quốc tế và kinh
phí sử dụng cho một bài báo
P.ĐTKHQT 9/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
Lập kế hoạch đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán sự chuyên trách
trực thuộc P.ĐTKHQT, có trách
nhiệm quản lí những công trình
NCKH sau khi nghiệm thu, dự
thi nhằm hướng đến CGCN,
khai thác thương mại các công
trình này.
P.ĐTKHQT 9/2018
4 Khắc phục
tồn tại 4
Rà soát, cải tiến, đơn giản các
thủ tục liên quan tài chính vẫn
phù hợp với quy định của nhà
nước. Các văn bản được cập
nhật lên website
P.ĐTKHQT 9/2018
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 18 5,00
Tiêu chí 18.1 5
Tiêu chí 18.2 5
Tiêu chí 18.3 5
Tiêu chí 18.4 5
187
TIÊU CHUẨN 19. QUẢN LÍ TÀI SẢN TRÍ TUỆ
Tiêu chí 19.1. Thiết lập được hệ thống quản lí và bảo hộ các phát minh, sáng chế,
bản quyền và kết quả nghiên cứu
Quản lí tài sản trí tuệ tại Trường được thiết lập nhằm mục tiêu bảo vệ các thành
quả sáng tạo trí tuệ, bảo đảm rằng tài sản trí tuệ của CB-GV-NV Trường không bị xâm
phạm, không bị sử dụng, khai thác trái phép cũng như bảo đảm rằng họ không xâm
phạm đến quyền SHTT của các chủ thể khác. Căn cứ theo các quy định của Bộ
KHCN, Bộ VHTTDL, Bộ GDĐT, Trường đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng
lực và đạo đức của cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án các cấp trong Quy định về hoạt
động KHCN của Trường [H19.19.01.01], quy định này đã được phổ biến đến toàn thể
CBGV trong Trường. Công tác quản trị TSTT gần đây đã nhận được sự quan tâm rất
lớn của Trường. Trường đã xây dựng Hướng dẫn về sáng chế nhằm giới thiệu các
bước thực hiện từ việc xác định chiến lược sáng chế cho đến khi nộp đơn đăng kí cho
cục sở hữu trí tuệ [H19.19.01.02].
Bên cạnh đó, Trường cũng quy định định mức giờ NCKH cho các chức danh
PGS, GV cao cấp, TS, GV chính, GV, GV tập sự,... rất cụ thể trong quy chế chi tiêu
nội bộ [H19.19.01.03] và và Quy định tạm thời về tổ chức thực hiện đề tài KHCN của
Trường [H19.19.01.04].
Để có thể hỗ trợ tốt hơn cho đội ngũ các nhà khoa học trong công tác SHTT,
Trường đã giao P.ĐTKHQT thông qua chức năng, nhiệm vụ của Phòng để thực hiện
nhiệm vụ phát hiện, ghi nhận các TSTT phát sinh, từ đó tiến hành các thủ tục xác lập
quyền để bảo vệ quyền SHTT [H19.19.01.05]. P.ĐTKHQT là đơn vị đầu mối về “tổ
chức và quản lí hoạt động SHTT, CGCN, các dịch vụ KHCN”. Phòng KHCN có trách
nhiệm: (i) Xác định các kết quả nghiên cứu có thể đăng kí SHTT; (ii) Hỗ trợ các nhà
khoa học đăng kí SHTT và làm đầu mối giao dịch với Cục SHTT Việt Nam trong việc
xử lí đơn, cấp bằng SHTT; (iii) Đánh giá tiềm năng thương mại của các tài sản trí tuệ.
P.ĐTKHQT có một chuyên viên chuyên trách hỗ trợ, tư vấn cho các hoạt động
liên quan đến tài sản trí tuệ [H19.19.01.06]. Để làm cơ sở pháp lí cho hoạt động của bộ
phận này, căn cứ trên luật SHTT, luật KHCN, quy định của Bộ GDĐT, Trường đã ban
hành các quy định về SHTT [H19.19.01.07], quy định quản trị TSTT [H19.19.01.08].
Quy định này được ban hành nhằm cụ thể hóa các điều lệ hoạt động của Trường đối
188
với các vấn đề liên quan đến tài sản trí tuệ trong các mối quan hệ của Trường và giữa
Trường với các bên có liên quan, theo tinh thần tuân thủ pháp luật SHTT. Bên cạnh
đó, SV năm cuối của Trường được học HP Phương pháp NCKH, trong đó có các vấn
đề liên quan đến SHTT [H19.19.01.09] .
Tiêu chí 19.2 Hệ thống ghi nhận, lưu trữ và khai thác tài sản trí tuệ được
triển khai.
P.ĐTKHQT có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ cho CB khoa học, GV
và SV của trường các quy định về quyền SHTT như đăng kí bản quyền, quyền sở hữu
công nghiệp, công nhận sản phẩm KHCN, khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi xâm
phạm quyền SHTT của CB Trường và của Trường thông các thông báo, quy định.
Trường giao cho P.ĐTKHQT hỗ trợ các CB-GV-NV đăng kí, thành lập và bảo hộ
quyền SHTT [H19.19.02.01]. Tất cả học viên SĐH và SV năm cuối trước khi làm
NCKH đều được học HP Phương pháp NCKH hoặc được GV thông báo nhắc nhở về
vấn đề SHTT, hướng dẫn cách trích dẫn tài liệu tham khảo… [H19.19.02.02].
Nhằm nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho các lực lượng thực thi
quyền bảo hộ SHTT, Trường cử người tham dự các lớp SHTT [H19.19.02.03]. Tăng
cường năng lực cho lãnh đạo và CB quản lí SHTT thông qua việc tham dự các hội thảo
tập huấn về SHTT [H19.19.02.04].
Các hoạt động phổ biến về quyền SHTT được lồng ghép với các hoạt động
KHCN của Trường thông qua các Hội nghị CBVC hàng năm [H19.19.02.05], thông
báo hướng dẫn đến toàn thể CBGV, đăng tải tài liệu về SHTT trên cổng thông tin điện
tử của Trường [H19.19.02.06].
Bên cạnh đó, để đảm bảo công tác triển khai đạt hiệu quả, chuyên viên theo dõi
TSTT đã tổ chức theo dõi việc thực hiện đề tài/dự án (có đăng kí SHTT) theo kế hoạch
để có thể hỗ trợ tốt nhất cho các chủ nhiệm đề tài. Việc đánh giá các đề tài NCKH các
cấp được thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, P.ĐTKHQT phối hợp với các khoa chủ trì
tư vấn thành lập Hội đồng KHCN để xét duyệt các đề tài NCKH các cấp (từ cấp cơ sở
cho đến cấp nhà nước) cho GV và SV [H19.19.02.07]. Đối với các tài sản SHTT là
sách, giáo trình, bài giảng, Trường kí hợp đồng với tác giả. Trước khi thanh lí hợp
đồng, tác giả phải chỉnh sửa theo yêu cầu của phản biện, sau đó cho in ấn ban hành sử
dụng và lưu trữ [H19.19.02.08].
189
Tài sản SHTT tại Trường được ghi nhận chủ yếu là: sách chuyên khảo, giáo
trình, bài giảng, bài báo khoa học, các sản phẩm là các kết quả NCKH và CGCN. Các
giáo trình, công trình NCKH của SV được lưu trữ chủ yếu tại thư viện. Các hồ sơ về
các hoạt động KHCN, đề tài nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu hợp tác và liên kết với
các địa phương, DN ứng dụng hay các tổ chức quốc tế chủ yếu lưu trữ hồ sơ và kết
quả nghiên cứu tại P.ĐTKHQT [H19.19.02.09]. Bên cạnh đó, Trường có nội dung hỗ
trợ đăng kí SHTT trong Quy chế chi tiêu nội bộ [H19.19.02.10].
Tiêu chí 19.3. Hệ thống rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ được triển khai
thực hiện.
Hàng năm, Trường tiến hành rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ qua các khâu
tạo dựng/phát hiện, bảo hộ, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản trí tuệ. Rà soát các
quy trình, hướng dẫn đăng kí quyền SHTT; rà soát các biểu mẫu có liên quan
[H19.19.03.01]. P.ĐTKHQT xây dựng danh mục tài sản trí tuệ của Trường hàng năm
[H19.19.03.02], kiểm tra, đối chiếu so sánh việc thực hiện các chỉ tiêu và các văn bản
liên quan đến TSTT đã đề ra trong năm, đồng thời báo cáo kết quả hoạt động về cho
Trường để nắm thông tin [H19.19.03.03]. Qua kết quả thu được, các số liệu về tình
hình hoạt động KHCN sẽ được đối chiếu, phân tích, so sánh với kế hoạch hàng năm để
trên cơ sở đó có giải pháp khắc phục.
Chuyên viên theo dõi TSTT có nhiệm vụ thống kê, đánh giá kết quả thực hiện
đăng kí SHTT đối với các sản phẩm của đề tài [H19.19.03.04]. Ngoài ra, chuyên viên
theo dõi TSTT cũng có nghĩa vụ phối hợp với bộ phận quản lí đề tài để kiểm tra, đánh
giá mức độ hoàn thành các sản phẩm SHTT của đề tài NCKH thông qua các buổi
nghiệm thu đề tài, tuy nhiên việc đăng kí có sản phẩm SHTT từ các đề tài còn hạn chế,
thời gian thực hiện đề tài tương đối ngắn nên các đề tài sau khi kết thúc mới tiến hành
đăng kí SHTT.
Một thực tế hiện nay là nhiều sản phẩm trí tuệ chưa được đăng kí quyền SHTT,
chưa bao giờ nộp đơn xin cấp bằng sáng chế, vì vậy sau khi rà soát danh mục các tài
sản trí tuệ, P.ĐTKHQT có thể phát hiện và hỗ trợ các tác giả xem có những quyền
SHTT nào đã được đăng kí và những phát triển mang tính cơ sở nào có thể bảo hộ
bằng sáng chế [H19.19.03.05]. Đồng thời, Phòng tiến hành rà soát lại tất cả các văn
bản pháp luật hiện hành, các quy trình nghiệp vụ NCKH của GV và SV liên quan đến
190
SHTT và cập nhật, bổ sung thêm những vấn đề còn thiếu [H19.19.03.06].
P.ĐTKHQT, các khoa luôn tiến hành rà soát tiến độ và các chỉ tiêu về hoạt
động KHCN (trong đó có các vấn đề liên quan đến SHTT) đã đề ra qua từng giai đoạn,
từng năm học và từng tháng thông qua các báo cáo tổng kết công tác tháng, năm và
giai đoạn [H19.19.03.07].
Ngoài ra, QMS ISO 9001:2015 của Trường đã có kế hoạch đánh giá nội bộ,
theo đó hoạt động KHCN của các đơn vị sẽ được rà soát một lần nữa thông qua quy
trình triển khai và thực hiện công tác NCKH [H19.19.03.08].
Tiêu chí 19.4. Hệ thống rà soát công tác quản lí tài sản trí tuệ được triển khai
thực hiện.
Để có cơ sở cho việc cải tiến chính sách quản lí, P.ĐTKHQT thống kê, đánh giá
dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có về các đề tài dự án hoặc thành tích KHCN của các chủ
nhiệm đề tài, từ đó cập nhật cơ sở dữ liệu [H19.19.04.01]. Đầu mối phụ trách cải tiến
vẫn là chuyên viên theo dõi TSTT. Dựa trên cơ sở CSDL này, các chuyên viên sẽ tiến
hành báo cáo các hoạt động SHTT trong Trường, qua đó cung cấp thông tin để lãnh
đạo có chính sách cải tiến hoạt động quản lí TSTT hiệu quả [H19.19.04.02]. Trên cơ
đó, BGH đưa ra các biện pháp và tiến hành các cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động này
như sau:
(i) Về cơ cấu tổ chức: Xây dựng được hệ thống cơ chế giám sát, tăng cường hệ
thống quản lí và triển khai các hoạt động SHTT trong công tác đào tạo, NCKH. Đồng
thời, Trường cũng đã quan tâm đến việc xác lập tài sản trí tuệ phải song hành với hoạt
động bảo vệ, khai thác hiệu quả những tài sản đó [H19.19.04.03].
(ii) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về SHTT: Xây dựng quy chế quản
lí TSTT trong Trường; Xây dựng quy trình đăng kí bảo hộ SHTT và quy trình CGCN
[H19.19.04.04]. Cải tiến các quy trình nghiệp vụ ISO về hoạt động KHCN cho phù
hợp với thực tế phát triển của Trường [H19.19.04.05].
(iii) Nâng cao kiến thức về SHTT cho tất cả CB-GV-NV bằng cách tăng cường
công tác tuyên truyền. Sau khi nhận thức đầy đủ giá trị SHTT, P.ĐTKHQT hỗ trợ,
hướng dẫn CB-GV-NV đăng kí bảo hộ [H19.19.04.06].
(iv) Cải tiến chính sách tài chính đối với hoạt động KHCN, về SHTT theo
hướng khuyến khích NCKH như: tăng tỉ lệ % lợi nhuận thu được từ hoạt động CGCN
191
cho các tác giả (thể hiện qua các điều khoản phân chia lợi ích trong các quy định về
SHTT và quy định về hoạt động KHCN…), cải tiến các quy định về giờ NCKH cho
các tác giả có bằng sáng chế [H19.19.04.07-09].
(v) Ngăn chặn hoặc hạn chế việc vi phạm quyền SHTT: Các khoa đã tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn học viên và SV về cách trích dẫn tài liệu tham khảo,
lưu ý SV khi sử dụng tài liệu photo, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quyền
SHTT, ... [H19.19.04.10].
(vi) Cải tiến cách thức kiểm soát thông tin công bố: Để quản lí hoạt động công
bố khoa học trên các tạp chí cũng như kiểm soát thông tin liên quan đến TSTT có thể
phát sinh từ các đề tài NCKH, Trường đã yêu cầu tất cả GV trước khi công bố công
trình trên các tạp chí khoa học chuyên ngành phải có nghĩa vụ thông qua chuyên viên
theo dõi TSTT để kiểm tra nhằm tránh thất thoát TSTT.
(vii) Cải tiến cách thức truyền thông: Qua những thông tin kiểm tra, đánh giá
hàng năm của P.ĐTKHQT về tình hình đăng kí sáng chế, chuyên viên theo dõi TSTT
sẽ báo cáo lãnh đạo để có chính sách truyền thông đối với đội ngũ nhân sự của Trường
về SHTT thích hợp hơn. Ví dụ: thay đổi về các nội dung tập huấn hoặc lựa chọn tập
huấn theo từng đối tượng phù hợp… Các bài báo trên tạp chí khoa học cũng đã được
bảo mật, yêu cầu các cá nhân khi tải bài cung cấp thông tin cá nhân để theo dõi truy
cập.
(vi) Cải tiến các tồn tại liên quan đến vấn đề SHTT được phát hiện trong các lần
kiểm tra đánh giá nội bộ [H19.19.04.11].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 19
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức của cá nhân
chủ nhiệm đề tài/dự án. Trường đã thiết lập được hệ thống quản lí và bảo hộ các phát
minh, sáng chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn về sáng chế và
giao đơn vị đầu mối thực hiện ghi nhận và hỗ trợ các thủ tục để bảo vệ quyền SHTT.
Trong 5 năm gần đây, Trường không có vụ việc nào liên quan đến vi phạm tiêu chuẩn
năng lực và đạo đức về NCKH hoặc vi phạm quyền SHTT.
(ii) Đã xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên trách về SHTT đảm nhận việc xây
dựng, hướng dẫn các quy trình, thủ tục đăng kí bảo hộ quyền SHTT, CGCN và các
192
quy định về SHTT theo quy định của pháp luật.
(iii) Trường đã triển khai hệ thống quản lí, kiểm soát và xây dựng các quy trình
về công tác quản lí tài sản trí tuệ, có bộ phân theo dõi TSTT. (iv) Trường đã triển khai
hệ thống quản lí, kiểm soát và có kế hoạch cụ thể cho công tác quản lí tài sản trí tuệ.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Các sản phẩm được đăng kí quyền SHTT còn hạn chế về số lượng. CBGV
chưa thực sự quan tâm đến việc đăng kí SHTT.
(ii) Việc khai thác TSTT là các phần mềm vẫn còn hạn chế do phạm vi và ứng
dụng của nó.
(iii) Cách thức truyền thông chưa thu hút cao độ sự quan tâm của đội ngũ
CBVC đối với các vấn đề liên quan đến SHTT.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Rà soát và hỗ trợ về thủ tục
hành chính về đăng kí SHTT
đối với các sản phẩm KHCN
của các đề tài, dự án KHCN
P.ĐTKHQT 9/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
Sớm rà soát các phần mềm hiện
có để tăng cường hiệu quả công
tác khai thác và sử dụng
P.ĐTKHQT 9/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
Cải tiến phương thức lẫn nội
dung truyền thông cho các nhà
khoa học về vấn đề này.
P.ĐTKHQT 9/2018
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 19 5,00
Tiêu chí 19.1 5
Tiêu chí 19.2 5
Tiêu chí 19.3 5
Tiêu chí 19.4 5
193
TIÊU CHUẨN 20. HỢP TÁC VÀ ĐỐI TÁC NCKH
Tiêu chí 20.1. Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác
trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.
Thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong nghiên cứu là giải quyết mối
quan hệ giữa nhà nước – nhà trường - DN. Trường ĐHVH HCM là ĐH định hướng
ứng dụng trong hệ thống GDĐH quốc gia, có các quan hệ hợp tác và đối tác của các
DN, cơ quan, trường ĐH, viện nghiên cứu, các CSV, các tổ chức giáo dục, khoa học
và công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực đào tạo, NCKH và thúc
đẩy quá trình tiếp cận hội nhập khu vực và quốc tế.
Trường xác định việc thúc đẩy các hoạt động hợp tác và công tác mở rộng
mạng lưới đối tác NCKH và CGCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sứ
mạng. Bên cạnh đó, Trường đã xây dựng Đề án phát triển giai đoạn 2014 - 2020 nêu rõ
định hướng phát triển dài hạn trong lĩnh vực KHCN và HTQT [H20.20.01.01]. Trong
quá trình triển khai thực hiện, dựa trên những biến động trong tình hình kinh tế-xã hội,
Trường ban hành các kế hoạch thực hiện chi tiết cho mỗi giai đoạn 5 năm
[H20.20.01.02] và hàng năm đều có phương hướng hoạt động nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động hợp tác nghiên cứu và mở rộng mạng lưới đối tác [H20.20.01.03]. Vì
vậy, trong Đề án phát triển, Trường đã xây dựng mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng
lực, tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lí các hoạt
động HTQT, các đối tác và mạng lưới quan hệ của Trường; Nâng cao hiệu quả hợp tác
với các đối tác này góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, NCKH chất lượng, từng bước
đạt trình độ quốc tế; Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động HTQT, các đối
tác và mạng lưới quan hệ của Trường trong các lĩnh vực đào tạo, NCKH và phát triển
nguồn nhân lực.
Để đạt được mục tiêu này, Trường xây dựng các chính sách: chính sách thu hút
GV quốc tế; chính sách thu hút SV quốc tế; chính sách hợp tác nghiên cứu, mở rộng
liên kết đào tạo quốc tế; chính sách về tài chính trong việc thu hút hợp tác nghiên cứu
[H20.20.01.04]. Xây dựng quy trình lựa chọn đối tác hợp tác trong đào tạo và nghiên
cứu [H20.20.01.05]. Trường ban hành Quy chế quản lí đề tài NCKH, dự án hợp tác
với các tổ chức, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, lập danh sách đối tác hợp tác
nghiên cứu hàng năm cho từng lĩnh vực hợp tác [H20.20.01.06].
194
Nhằm thu hút các đối tác tiềm năng trong nghiên cứu, trên website Trường
đăng tải thông tin về các thế mạnh trong NCKH và CGCN của trường, đồng thời
thường xuyên cập nhật các hoạt động và thành tựu của các dự án hợp tác nghiên cứu
mà trường triển khai thực hiện [H20.20.01.07]. Trường quy định P.ĐTKHQT chịu
trách nhiệm tìm kiếm và phát triển các mối quan hệ với các đối tác quốc tế, đồng thời
quản lí các dự án nghiên cứu HTQT có nguồn tài trợ nước ngoài; chịu trách nhiệm
quản lí các đề tài nghiên cứu chung với các đối tác trong nước [H20.20.01.08]. Trường
có chính sách khuyến khích các cá nhân và đơn vị có thành tích đưa được nhiều hợp
đồng hợp tác nghiên cứu về trường và hoàn thành tốt các công trình nghiên cứu đó
[H20.20.01.09].
Tiêu chí 20.2. Triển khai được các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác
và đối tác nghiên cứu.
Trường đã xây dựng hệ thống chính sách và quy trình thiết lập các mối quan hệ
hợp tác và đối tác trong nghiên cứu. Trong thời gian qua, hợp tác giữa Trường với các
đối tác KHCN trong và ngoài nước đã tác động tích cực tới hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và phát triển Trường. Trường đã khai thác tối đa nguồn lực của các bên như hợp
tác trong nghiên cứu và phát triển, trao đổi SV và các thông tin học thuật; tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học... [H20.20.02.01].
Các quy chế, chính sách liên quan đến việc thúc đẩy hợp tác nghiên cứu luôn
được phổ biến đến từng đơn vị và các nhà khoa học thông qua hệ thống email, các
buổi họp giao ban, các báo cáo tổng kết và trên website [H20.20.02.02].
Về hợp tác đào tạo: Trường đã kí nhiều MoU với một số trường ĐH quốc tế
như: ĐH Silpakorn, ĐH Zeilona Gora, ĐH Hannam,…[H20.20.02.03]. Trường đã tiếp
nhiều đoàn khách quốc tế đến thăm và tìm cơ hội hợp tác đào tạo, NCKH và trao đổi
SV [H20.20.02.04]. Trường cũng đã cử nhiều đợt CB-GV-NV tới nhiều nước để:
(i) Kí kết thỏa thuận hợp tác nghiên cứu cấp trường/đơn vị [H20.20.02.05]; Tìm
kiếm và thiết lập cơ hội hợp tác mới; học hỏi mô hình đào tạo; học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ [H20.20.02.06]. (iii) Xây dựng hoặc đấu thầu các đề tài, dự
án hoặc chương trình có nguồn tài trợ.
Nhiều đối tác nghiên cứu mạnh của trường được phát triển từ các mối quan hệ
cá nhân của các GV, nhà nghiên cứu và CSV như: ĐH Silpakorn, ĐH Zeilona Gora,
195
ĐH Hannam, … Nhiều đề tài, công trình hợp tác nghiên cứu cũng được xây dựng và
thực hiện bởi các cá nhân hoặc các nhóm nghiên cứu và nhận sự hỗ trợ của Trường
dưới nhiều hình thức, từ đó nhiều bài báo công bố chung đã ra đời; dự án nghiên cứu
trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu và ngày càng nâng cao thế mạnh trong NCKH và
CGCN cũng đã thu hút nhiều sự quan tâm của các đối tác tiềm năng và nhận được
nhiều đề nghị hợp tác [H20.20.02.07].
Đội ngũ CB-GV-NV hợp tác giảng dạy và NCKH với Trường là những nhà
khoa học uy tín từ nhiều trường ĐH, viện nghiên cứu trong và ngoài nước như GS
Sakamoto Megumi (Trường ĐH Fukushima, Nhật Bản), GS TS Robyn Bushell
(Trưởng khoa Khoa học xã hội, Trường ĐH Tây Sydney, Úc), TS John Whitney Stiles.
Đặc biệt, GS Cao Long Vân (Trường ĐH Toronto, Canada) hàng năm đều có kế hoạch
giảng dạy tại Trường, đồng thời là thành viên Ban biên tập Tạp chí Văn hóa và Nguồn
lực. [H20.20.02.08].
Các dự án/đề tài NCKH quốc tế được kí kết và triển khai nhận được tài trợ từ
các tổ chức quốc tế, đã thể hiện việc triển khai kế hoạch chiến lược về hợp tác và đối
tác NCKH của Trường hiệu. Năm 2016, 03 GV Trường ĐH Zeilona Gora giảng dạy
âm nhạc và trưng bày các tác phẩm hội họa. Năm 2017, Trường đồng tổ chức hội thảo
quốc tế “Du lịch trong thế giới hội nhập” với Trường ĐH Nghệ thuật Quốc gia
Moscow, Viện nghiên cứu và phát triển Phương Đông, UBND tỉnh Phú Yên
[H20.20.02.09].
Trong những năm qua, nhằm thúc đẩy mở rộng mạng lưới hợp tác, Trường đã
tích cực đầu tư, hỗ trợ những hoạt động trên để mang lại hiệu quả cao (Bảng 20.2.1).
Trường đã chủ động chi từ nguồn ngân sách hoặc các dự án cho các đoàn ra đến thăm
các trường, viện nghiên cứu nước ngoài [H20.20.02.10]. Trường tài trợ từ 15-50%
kinh phí cho nhiều các CBGV đi dự hội nghị, hội thảo và trao đổi chuyên môn ở nước
ngoài để mở rộng mạng lưới quan hệ tiềm năng [H20.20.02.11].
Bảng 23 Bảng 20.2.1 Thống kê kinh phí chi cho các hoạt động hợp tác đối ngoại
Năm Đoàn ra Đoàn vào Hội nghị/
Hội thảo Tổng cộng
2014 130.444.000 7.921.000 0 138.365.000
2015 299.659.000 0 104.272.000 403.931.000
196
2016 396.052.000 41.180.000 0 437.232.000
2017 0 49.668.000 96.498.000 146.166.000
2018 261.000.000 96.000.000 84.000.000 441.000.000
Tổng
cộng 1.087.155.000 194.769.000 284.770.000 1.566.694.000
Bên cạnh đó, Trường đã tổ chức đào tạo gắn kết Trường với DN, với các tổ
chức xã hội và gắn kết với địa phương để gửi SV đi tham quan, thực hành, thực tập,
giải quyết được bài toán việc làm sau khi ra trường của SV, đào tạo đáp ứng nhu cầu
nhà tuyển dụng [H20.20.02.12].
Tiêu chí 20.3. Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên
cứu được triển khai thực hiện.
Trường rất chú trọng các hoạt động hợp tác và phát triển đối tác nghiên cứu và
xem đây là nội dung quan trọng của hoạt động hợp tác đối ngoại và KHCN. Hợp tác
trong NCKH được rà soát chung trong hệ thống rà soát hai hoạt động trên thông qua
việc đánh giá định kì tiến độ và hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu.
Trường thường xuyên triển khai, rà soát và kiểm soát tính hiệu quả của chúng nhằm
đảm bảo hai bên cùng có lợi. Việc rà soát được tham mưu bởi P.ĐTKHQT, trình BGH
phê duyệt nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác và tìm kiếm đối tác trong nghiên cứu
[H20.20.03.01].
Các đề tài, dự án và chương trình hợp tác nghiên cứu được Trường, thông qua
đơn vị đầu mối là P.ĐTKHQT kiểm tra định kì 6 tháng đầu năm (tháng 5-6) và kiểm
tra nghiệm thu kế hoạch năm (tháng 11-12) [H20.20.03.02]:
(i) Theo dõi các tiến độ thực hiện của các thoả thuận hợp tác, gặp gỡ đối tác,
đánh giá từng chương trình hợp tác, rà soát tính hiệu quả của các hợp tác NC về tài
chính, CSVC, nguồn lực con người [H20.20.03.03]; (ii) Nguồn thu từ hợp tác NC qua
từng năm tăng giảm như thế nào [H20.20.03.04]; (iii) Rà soát các lợi ích về CSVC
Trường có được nhờ hợp tác nghiên cứu; (iv) Rà soát hiệu quả về việc phát triển
nguồn lực bao gồm số lượng các nhà nghiên cứu trao đổi ngắn hạn, đào tạo ngắn hạn,
hội thảo, hội nghị, NCKH, tổng số NCKH, số bài báo được đăng tải trên các tạp chí, số
hội thảo tổ chức, số SV quốc tế đến học tại Trường [H20.20.03.05].
197
Các dự án, đề tài hợp tác các cấp được Trường phối hợp với các cơ quan chủ
quản rà soát tiến độ và báo cáo định kì đến Bộ chủ quản [H20.20.03.06]. Bên cạnh đó,
công tác đối ngoại, hiệu quả thực hiện các hoạt động hợp tác NCKH cũng là một trong
những nội dung được rà soát và đánh giá định kì trong các buổi họp rà soát công tác
đối ngoại để có phương hướng cụ thể để cải thiện những hợp tác chưa hiệu quả
[H20.20.03.07].
Tiêu chí 20.4. Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để
đạt được các mục tiêu nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, hoạt động hợp tác NCKH của Trường được củng
cố, mở rộng và đạt nhiều kết quả. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra trong kế
hoạch CLPT, Trường rất chú trọng đến việc phát triển công tác NCKH, không ngừng
tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong NCKH
[H20.20.04.01].
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh việc triển khai các kế hoạch đề
ra, Trường không ngừng rà soát và cải tiến liên tục các chính sách về tài chính, về vấn
đề hợp tác và đối tác quốc tế, … [H20.20.04.02]. Trường thường xuyên cập nhật các
quy trình kí kết hợp đồng hợp tác và các chế độ chính sách đã thu hút nhiều đối tác
tham gia hợp tác và NCKH, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích của Trường với các
bên tham gia kí kết [H20.20.04.03].
Trong 5 năm qua, số lượng bài báo của các CB-GV-NV Trường được đăng
trong các tạo chí khoa học, số lượng các báo cáo khoa học được đăng toàn văn trong
các tuyển tập công trình hay kỉ yếu của các hội thảo ngày càng tăng [H20.20.04.04],
nhiều bài báo công bố chung của các CB của Trường và các đối tác đã được xuất bản
[H20.20.04.05]. Số lượng các dự án, đề tài, chương trình hợp tác nghiên cứu với đối
tác được duy trì đều đặn qua từng năm với tổng mức đầu tư đáng kể. Tất cả các dự án
này đều được triển khai theo đúng tiến độ đặt ra nhờ những điều chỉnh phù hợp trong
quá trình thực hiện [H20.20.04.06]. Trường đặc biệt quan tâm khuyến khích việc hợp
tác với các DN không chỉ trong lĩnh vực đào tạo, thực tập cho SV mà còn trong nghiên
cứu. Trong vài năm gần đây, Trường đã kí kết với một số DN với nội dung hợp tác
trong nghiên cứu [H20.20.04.07]. Trường có cơ chế mời nhiều nhà khoa học uy tín từ
các đơn vị khác và các CB quản lí thuộc địa phương và các cơ quan khác tham gia
198
đánh giá và cố vấn cho các đề tài, dự án nhằm đảm bảo nội dung và kết quả nghiên
cứu đi đúng hướng và PVCĐ hiệu quả. [H20.20.04.08]
7 Hình 20.4.1 Số bài báo công bố từ năm 2014 - 2018
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 20
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có chiến lược dài hạn và trung hạn trong phát triển hợp tác trong
NCKH, có quy chế, quy định về quản lí các công trình hợp tác nghiên cứu và phát
triển hợp tác trong nghiên cứu theo lộ trình từng năm.
(ii) Trường có thế mạnh và uy tín cao trong NCKH và CGCN, luôn tích cực đầu
tư để thúc đẩy mở rộng mạng lưới đối tác NCKH.
(iii) Các đề tài, dự án, chương trình hợp tác nghiên cứu được theo dõi, rà soát.
(iv) Nhiều đơn vị trong Trường chủ động tìm kiếm đối tác để hợp tác trong
nghiên cứu.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Các chỉ số liên quan đến hoạt động hợp tác nghiên cứu có nhưng chưa được
xây dựng một cách có hệ thống.
(ii) Chính sách khuyến khích các cá nhân, đơn vị xây dựng và mở rộng hợp tác
NCKH chưa rõ ràng và cụ thể, còn một số mối quan hệ đối tác chưa được khai thác
hiệu quả trong NCKH.
(iii) Công tác rà soát hiệu quả hợp tác với các đối tác đôi khi còn sơ sài và các
biện pháp cải tiến đôi khi chưa được thực hiện hiệu quả.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2014 2015 2016 2017 2018
64
3632
72
36
số bài báo
số bài báo
199
(iv) Chưa có đánh giá về đóng góp của hoạt động hợp tác nghiên cứu vào nguồn
thu của Trường.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá
hiệu quả hợp tác NCKH và lập
cơ chế khuyến khích hoạt động
hợp tác NCKH cụ thể hơn.
P.ĐTKHQT 9/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
- Củng cố và xây dựng các đề
án nghiên cứu chung với các đối
tác đã có mối quan hệ mà chưa
hiệu quả.
- Đưa đánh giá về hiệu quả kinh
tế của các hoạt động hợp tác
nghiên cứu vào bộ chỉ số đánh
giá NCKH và hoạt động đối
ngoại.
P.ĐTKHQT
9/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
Xây dựng quy trình theo dõi,
kiểm tra tiến độ và đánh giá
thực hiện các chương trình
HTQT hàng năm.
P.ĐTKHQT 8/2018
4 Khắc phục
tồn tại 4
Xây dựng và triển khai các biện
pháp hiệu quả hơn để cải thiện,
đánh giá các hoạt động hợp tác
nghiên cứu, đồng thời, truyền
thông và khuyến khích CB-VC
tham gia mạnh hoạt động
NCKH nhằm góp phần đóng
góp vào nguồn thu của Trường.
P.ĐTKHQT 9/2018
200
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 20 5,00
Tiêu chí 20.1 5
Tiêu chí 20.2 5
Tiêu chí 20.3 5
Tiêu chí 20.4 5
201
TIÊU CHUẨN 21. KẾT NỐI VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Tiêu chí 21.1. Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ PVCĐ để
thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.
Trường khẳng định trong chính sách chất lượng đến năm 2030 về hoạt động kết
nối và PVCĐ từ đó xây dựng thành các kế hoạch trung hạn để triển khai thực hiện
[H21.21.01.01].
Trường không chỉ có trách nhiệm về đào tạo và NCKH mà còn có trách nhiệm
PVCĐ. Hoạt động kết nối và PVCĐ là những hoạt động được thiết lập nhằm tạo sự
gắn kết giữa Trường với địa phương, DN, cơ quan nhà nước, với các tổ chức quốc tế.
Kết nối và PVCĐ mang lại lợi ích cho cả Trường và cả cộng đồng. Qua đó, Trường
thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình vì lợi ích chung của xã hội, góp phần phát
triển đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng, đồng thời mang lại cơ hội học tập cho
SV và GV bên ngoài lớp học, giúp SV thể hiện được những kiến thức đã được học và
phát triển tính cách cá nhân về năng lực và thái độ đặc biệt là ý thức đóng góp vào sự
phát triển chung của cộng đồng.
Hàng năm các khoa, phòng, trung tâm, các tổ chức chính trị xã hội xây dựng kế
hoạch kết nối cộng đồng và cung cấp dịch vụ như: (i) Xây dựng kế hoạch đào tạo tại
chức cho các tỉnh; (ii) Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho Bộ, các địa phương,
xây dựng các nhóm chuyên môn mũi nhọn sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề cấp
bách của đất nước; (iii) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động PVCĐ tại các tỉnh,
địa phương như các chiến dịch Mùa hè xanh, Xuân tình nguyện, Hiến máu nhân đạo,
Tiếp sức mùa thi... [H21.21.01.02].
Trường có chính sách khuyến khích, hướng dẫn công tác kết nối và PVCĐ được
quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc của GV. Ngoài ra,
Trường còn có các hình thức khen thưởng khích lệ đối với các cá nhân tổ chức hoàn
thành tốt phần việc trên [H21.21.01.03].
Đối với CB-GV-NV: Hoạt động kết nối và PVCĐ là những hoạt động đóng góp
cho sự phát triển của xã hội/cộng đồng như hoạt động phong trào của các tổ chức
chính quyền, đoàn thể các cấp, công tác tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh, giao
lưu – hợp tác đào tạo trong và ngoài nước, giao lưu - hợp tác DN, tham gia NCKH,
CGCN, biên soạn giáo trình, tài liệu, sách tham khảo.
202
Đối với SV: Hoạt động PVCĐ là những hoạt động tình nguyện như mùa hè
xanh, tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo, xuân tình nguyện, hoạt động giao lưu SV
quốc tế để quảng bá hình ảnh Việt Nam nói chung và thương hiệu trường ĐHVH
HCM nói riêng [H21.21.01.04].
Trường đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị đầu mối triển khai các hoạt động
PVCĐ như:
Cộng đồng địa phương: P.CTSV, ĐTN – HSV tư vấn hướng nghiệp; tư vấn chỗ
ở, NCKH; tổ chức các hoạt động tình nguyện; hướng dẫn ham gia phong trào SV 5 tốt;
tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn; tư vấn NCKH. Nhiều hoạt động từ thiện của CB-
GV-NV và SV hướng đến các trại mồ côi, các bệnh viện, người nghèo, người vô gia
cư, viện dưỡng lão đã góp một phần nhỏ vào việc phát triển vật chất, tinh thần cho
cộng đồng.
Cộng đồng DN: Các phòng, khoa, trung tâm phối hợp tham mưu lãnh đạo
Trường tổ chức và quản lí các hoạt động gắn kết và hợp tác giữa Trường với DN trong
và ngoài nước, với các tổ chức xã hội và gắn kết với địa phương để gửi SV đi tham
quan, thực hành, thực tập.
Cộng đồng quốc tế: P.ĐTKHQT là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc lập
các kế hoạch HTQT về đào tạo, trao đổi SV, trao đổi học thuật và xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện một số dự án hợp tác với các trường ĐH nước ngoài (ĐH Zielona
Gora, ĐH Hannam, ĐH Silpakorn, ĐH Tổng hợp Moscow,...). Bên cạnh đó, các SV
quốc tế đến Trường giao lưu và học tập như: du học sinh Lào, SV Học viện Hà Trì
(Trung Quốc), SV Học viện ngôn ngữ Shin-Ai Osaka Nhật Bản sang học tiếng Việt
nâng cao, SV ĐH Silpakorn học tập về “Du lịch cộng đồng theo kinh nghiệm Việt
Nam”. [H21.21.01.05].
Các thông tin về PVCĐ được các đơn vị đầu mối cập nhật và công bố trên
website, đồng thời được các cơ quan địa phương, DN phản hồi và đánh giá cao trong
công tác này của Trường [H21.21.01.06-07].
Tiêu chí 21.2. Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và PVCĐ
được thực hiện.
Trường ban hành các chính sách và hướng dẫn triển khai các hoạt động kết nối
và PVCĐ. Để các kế hoạch này được triển khai đúng tiến độ và có hiệu quả, Trường
203
có các chính sách như sau:
Đối với CB-GV-NV: Trường có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và bồi dưỡng
CB-GV-NV cơ hữu học tập nâng cao trình độ để PVCĐ [H21.21.02.01]. Về NCKH,
Trường ban hành các chính sách về kinh phí, các quy chế, quy định và các hướng dẫn
liên quan đến các hoạt động này [H21.21.02.02]. Khen thưởng những CB-GV-NV đạt
thành tích cao trong NCKH, những đề tài có tính ứng dụng cao để PVCĐ
[H21.21.02.03]. Trường tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí để CB-GV-NV
tham gia hoạt động giao lưu trong nước, ngoài nước, tham gia hoạt động tư vấn –
hướng nghiệp tại các tỉnh/thành, tham gia các hội đồng thẩm định CTĐT của các
trường ĐH khác, tham gia hội đồng xét duyệt đề tài NCKH các cấp, tham gia giảng
dạy ngoài trường [H21.21.02.04].
Dựa trên kế hoạch được lãnh đạo Trường phê duyệt, các đơn vị triển khai thực
hiện kết nối cộng đồng [H21.21.02.05] theo các dịch vụ kết nối gồm:
(i) Đào tạo nâng cao năng lực: Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn
(vừa làm vừa học) nhằm đào tạo nhân lực theo đơn đặt hàng của địa phương, DN, các
sở, ban, ngành [H21.21.02.06-07].
(ii) NCKH và CGCNP: Thực hiện các đề tài NCKH và CGCN và các dự án cho
các địa phương, sở, ban, ngành, DN để giải quyết các vấn đề thực tiễn, phục vụ xã hội
[H21.21.02.08-09].
(iii) Chia sẻ kinh nghiệm: Tổ chức các hội thảo quốc tế, trong nước về các chủ
đề liên quan đến các lĩnh vực đào tạo của Trường [H21.21.02.10].
Đối với SV: Nhiều chính sách, hướng dẫn triển khai các hoạt động kết nối và
PVCĐ được thực hiện: chính sách học bổng, chính sách khen thưởng SV tham gia các
hoạt động cộng đồng [H21.21.02.11].
Bên cạnh đó, các đơn vị cũng ban hành các quy trình và biểu mẫu kèm theo
nhằm hỗ trợ các hoạt động diễn ra nhất quán: quy trình quản lí đề tài KHCN của CB-
GV-NV; quy trình quản lí đề tài NCKH SV cấp Trường; quy trình rèn luyện SV; quy
trình đăng kí và đánh giá rèn luyện đoàn viên … [H21.21.02.12].
Tất cả các quy trình và các hướng dẫn công việc thực hiện các hoạt động kết
nối và PVCĐ được công khai trên Cổng thông tin GV và SV, dễ dàng tiếp cận. Qua
website của Trường, SV sẽ nắm được các thông tin liên quan đến thực tập và được
204
hướng dẫn rõ ràng. Đặc biệt, các thông tin về ngày hội việc làm cũng được cập nhật
liên tục, là nơi kết nối Trường với DN [H21.21.02.13].
Tiêu chí 21.3. Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và
PVCĐ.
Bên cạnh việc ban hành, thực thi các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động
kết nối và PVCĐ, Trường cũng đã triển khai được hệ thống đo lường, giám sát hoạt
động này, giúp công tác kết nối và PVCĐ được thực sự đi vào chiều sâu, hoạt động có
hệ thống đồng thời đánh giá được hiệu quả mang lại cho cả Trường và cộng đồng.
Đối với các đơn vị: Các chỉ số liên quan đến hoạt động kết nối và PVCĐ của
các đơn vị được đưa vào kế hoạch công việc, được rà soát định kì như:
(i) Số lượng và chất lượng đề tài NCKH được nghiệm thu và chuyển giao cho
các bộ, sở, ban, ngành, DN hàng năm [H21.21.03.01]; Số lượng các dự án được
nghiệm thu và chuyển giao cho các bộ, sở, ban, ngành và DN hàng năm
[H21.21.03.02]. Tổng hợp số lượng đề tài và các dự án trong giai đoạn từ 2014 - 2018
được trình bày trong Bảng 21.3.1.
Bảng 24 Bảng 21.3.1 Tổng hợp số lượng đề tài NCKH và dự án giai đoạn 2014 - 2018
Loại đề
tài/ dự án
Cấp nhà
nước
Cấp Bộ,
tỉnh
thành
phố
Cấp cơ sở Các dự
án
Tổng
cộng
2014 00 04 04 00 08
2015 00 03 02 00 05
2016 00 04 04 00 08
2017 00 04 04 01 09
(ii) Số lượng các hội thảo quốc tế, trong nước được tổ chức tại Trường
[H21.21.03.03]. Tổng hợp số liệu trong Bảng 21.3.2
Bảng 25 Bảng 21.3.2 Tổng hợp số lượng HTQT và trong nước giai đoạn 2014 – 2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng 02 03 07 05 05
205
(iii) Số lượng và hiệu quả của đề tài NCKH và CGCN như Nghiên cứu phát huy
giá trị di sản Hán Nôm tại các di tích cấp quốc gia ở khu vực Tây Nam Bộ, Quản lí
hoạt động văn hóa ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay (nghiên cứu trường hợp karaoke và vũ
trường…),... [H21.21.03.04].
(iv) Số lượng các khóa đào tạo cho các sở, ban ngành, DN hàng năm
[H21.21.03.05]. Bảng 21.3.3 tổng kết số lượng cử nhân hệ VLVH mà Trường đào tạo
cho các địa phương giai đoạn 2014-2018.
Bảng 26 Bảng 21.3.3 Số lượng cử nhân hệ VLVH giai đoạn 2014 – 2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng 1.580 1.247 1.196 827 392
Đối với SV: Công tác Đoàn và phong trào thanh niên (hoạt động xung kích vì
an sinh xã hội) thể hiện qua các hoạt động lớn như mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi, hiến
máu tình nguyện, đón tết xa nhà,... [H21.21.03.06].
Hoạt động hợp tác DN: Được giám sát, đo lường qua các số liệu thống kê: Số
lượng chương trình/hội thảo phối hợp với DN tổ chức cho SV; Số lượng SV đăng kí
tham gia; Số lượng DN phối hợp; Số lượng DN kí kết hợp tác với Trường trong vòng
5 năm; Kết quả khảo sát DN về CTĐT; SV thực tập tại các DN [H21.21.03.07].
Hoạt động Giao lưu – Hợp tác đào tạo quốc tế: Được giám sát chặt chẽ thông
qua: Số lượng các chương trình giao lưu quốc tế; Số lượng CB-GV-NV, SV tham gia;
Phản hồi của CB-GV-NV, SV sau tham gia; Số lượng các trường ĐH, Học viện quốc
tế kí kết hợp tác đào tạo với Trường; Số lượng các CTĐT khác [H21.21.03.08].
Hoạt động Tư vấn – Hướng nghiệp: Được đo lường và giám sát được thực hiện
thông qua: Số lượng báo/đài, các đối tác phối hợp với Trường tổ chức hoạt động tư
vấn - hướng nghiệp; số lượng CB-GV-NV tham gia tư vấn - hướng nghiệp trong vòng
5 năm; số lượng trường THPT,tỉnh/thành, HS được Trường tư vấn - hướng nghiệp
trong vòng 5 năm [H21.21.03.09].
Để đo lường, giám sát và đánh giá việc kết nối và PVCĐ của CB-GV-NV, hàng
năm Trường đánh giá mức độ hoàn thành công việc cá nhân. Trên cơ sở bản báo cáo
cuối năm của mỗi cá nhân CB-GV-NV, P.HCTH tổng hợp tất cả các mặt hoạt động:
công tác chuyên môn, NCKH, hoạt động công đoàn, ban thanh tra, ĐTN. Trong bản
206
báo cáo có các mức đánh giá cho từng mục và được Hội đồng đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ công tác. Kết quả đánh giá có thể là cơ sở để xem xét lại ngạch, bậc
lương và các khoản phụ cấp của CB-GV-NV [H21.21.03.10-11].
Tiêu chí 21.4. Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được
cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Trường tổ chức rà soát, cập nhật, điều chỉnh một số văn bản như: Quy định chế
độ chính sách đối với SV [H21.21.04.01], chính sách về NCKH [H21.21.04.02],
khung điểm đánh giá rèn luyện [H21.21.04.03], quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
của SV [H21.21.04.04]… Kết quả cải tiến của từng mặt hoạt động như sau:
Về hoạt động SV tình nguyện: Các hoạt động tình nguyện từng bước được mở
rộng quy mô, địa bàn và lực lượng với nội dung phong phú hơn, hình thức đa dạng
hơn đồng thời khai thác được thế mạnh chuyên ngành của SV vào thực tiễn. Chiến
dịch Mùa hè xanh thực hiện các mục tiêu toàn diện từ hỗ trợ thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới đến tập huấn kĩ năng sống và tổ chức hoạt động văn hóa thể thao do
học sinh nói riêng và người dân địa phương nói chung. Các hoạt động đi vào chiều
sâu, phù hợp với đặc thù của địa phương và phát huy được thế mạnh của Trường
[H21.21.04.05].
Về hoạt động đào tạo và NCKH: Trường đã cải tiến một số chính sách về tài
chính và nguồn nhân lực để đẩy mạnh các hoạt động KHCN trong toàn Trường như:
Tăng kinh phí lên 1.5 tỉ/năm [H21.21.04.06], ban hành hướng dẫn hoạt động NKCH
của SV [H21.21.04.07], quy định chế độ làm việc của GV [H21.21.04.08], trong đó
điều chỉnh việc quy đổi các hoạt động NCKH ra tiết chuẩn. Ngoài ra Trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học liên tục mở các lớp đào tạo ngắn hạn về tin học, ngoại ngữ, cấp chứng
chỉ không chỉ SV trong Trường mà còn có sự tham gia của nhiều học viên ngoài
Trường [H21.21.04.09]. ĐTN phối hợp với P.CTSV tổ chức tập huấn kĩ năng mềm
cho SV với nội dung phù hợp theo từng năm. SV được cấp giấy chứng nhận để thuận
lợi hơn khi làm việc sau tốt nghiệp. Nhiều chương trình trao đổi SV giữa Trường với
một số trường nước ngoài như ĐH Silpakorn, ĐH Han Nam, ĐH Zeilona Gora,…
cũng như các hợp tác đào tạo và NCKH được kí kết giữa Trường với các tổ chức ngoài
trường ngày càng tăng [H21.21.04.10].
Về chương trình Tư vấn - Hướng nghiệp: Nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn
207
đến cho phụ huynh và HS phổ thông để lựa chọn ngành nghề và trường học phù hợp,
Trường liên tục cải tiến chiến lược tuyển sinh. Các chiến lược này được thể hiện thông
qua việc thay đổi phương thức tư vấn – hướng nghiệp như mở rộng phạm vi triển khai
công tác tư vấn hướng nghiệp, nâng số lượng chương trình, số lượng tỉnh/thành,
trường THPT mà Trường đến tư vấn qua các năm; cải tiến, tăng cường các ấn phẩm
PVCĐ (sổ tay, cẩm nang hướng nghiệp…). Bên cạnh đó, việc tư vấn hướng nghiệp
còn được thực hiện tại website của Trường, trang thông tin Facebook của ĐTN – HSV
trường… [H21.21.04.11].
Về phía cộng đồng: Trường góp phần đào tạo nguồn lực trí tuệ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước. Giai đoạn 2014 - 2018, Trường tổ chức
đào tạo và cung cấp hơn 1821 cử nhân trình độ ĐH, CĐ và hơn 178 ThS cho các địa
phương trong cả nước/năm [H21.21.04.12].
Năm 2018, Trường triển khai kế hoạch khởi nghiệp trong SV để khuyến khích,
phát huy khả năng lập nghiệp ngay trong thời gian học tập. Việc lập kế hoạch, chương
trình PVCĐ đều có sự phối hợp của các bên liên quan [H21.21.04.13]. Trường tổ chức
khảo sát ý kiến SV hàng năm để liên tục cải tiến hoạt động hỗ trợ SV về công tác
PVCĐ. Kết quả cho thấy mức độ SV hài lòng ngày càng tăng và được thể hiện ở bảng
21.4.1.
Bảng 27 Bảng 21.4.1 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến SV về mức độ hài lòng của
công tác hỗ trợ SV qua các năm
STT Năm học
Công tác hỗ trợ SV
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Tạm
chấp
nhận
được
Đồng ý
Hoàn
toàn đồng
ý
1 2013 - 2014 2.7% 3.9% 18.2% 21.5% 53.7%
2 2014 -2015 1.2% 1.9% 15.5% 20.2% 61.2%
3 2015 -2016 0% 1.3% 14.7% 36.8% 47.2%
4 2016 - 2017 0% 0% 10.2% 11.0% 78.8%
5 2017 -2018 0% 0% 8.6% 10.1% 81.3%
208
Sau mỗi chương trình Ngày hội việc làm, P.CTSV tổ chức họp báo cáo kết quả
và rút kinh nghiệm để ngày càng nâng cao chất lượng hợp tác DN [H21.21.04.14]. Bên
cạnh đó, Trường còn thực hiện khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng về chất lượng SV của
Trường đã và đang làm việc tại các đơn vị [H21.21.04.15]. Theo dõi mức độ hài lòng
của nhà tuyển dụng qua nhiều năm liền, Trường nhận thấy xu hướng hài lòng của nhà
tuyển dụng ngày càng được tăng cao. Kết quả 100% nhà tuyển dụng hài lòng về chất
lượng SV tốt nghiệp của Trường. Điều này cho thấy sản phẩm đào tạo của Trường
ngày càng được xã hội tiếp nhận.
Để ĐBCL kết nối cộng đồng và cung cấp các dịch vụ trong giai đoạn tới,
Trường đã ban hành các chính sách cụ thể: (i) Điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng của
Trường giai đoạn 2012 - 2020 [H21.21.04.16]. (ii) Định hướng mở thêm các ngành,
các khóa đào tạo tại trường và địa phương [H21.21.04.17]. (iii) Mở rộng địa bàn và số
lượng công trình trong hoạt động PVCĐ.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 21
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường đã thiết lập, triển khai nhiều chương trình, hoạt động kết nối và
PVCĐ phong phú, đa dạng về hình thức và nội dung, tăng về quy mô hoạt động, tạo sự
gắn kết giữa Trường với cộng đồng địa phương, cộng đồng DN và cộng đồng quốc tế.
(ii) Hoạt động kết nối và PVCĐ đã mang đến những lợi ích và hiệu quả thiết
thực cho Trường và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu cũng như sự hài lòng của các bên liên
quan.
(iii) Trường đã có định hướng về kết nối cộng đồng và cung cấp các dịch vụ và
công việc lập kế hoạch một cách linh hoạt đã được các đơn vị chức năng xây dựng và
triển khai hàng năm, đồng thời Trường cũng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ khuyến
khích cho công tác này.
(iv) Kết quả thực hiện kết nối cộng đồng và cung cấp dịch vụ được các đơn vị
thu thập, đánh giá và rà soát định kì hàng năm dựa trên các tiêu chí về số lượng và chất
lượng.
(v) Hoạt động kết nối và PVCĐ đã mang đến những lợi ích cho cả Trường và
cộng đồng. Tinh thần về hoạt động cộng đồng trong CB-GV-NV và SV được khơi
nguồn, CB-GV-NV và SV chủ động và tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
209
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) So với SV, tỉ lệ tham gia hoạt động kết nối và PVCĐ không đồng đều trong
đội ngũ CB-GV-NV.
(ii) Một số dịch vụ đã được lập kế hoạch, tuy nhiên việc thực hiện trong từng
năm còn tùy thuộc vào đặt hàng của các địa phương, DN và nguồn vốn được phân bổ.
(iii) Một số dịch vụ được một vài đơn vị khác nhau triển khai nhưng chưa có cơ
chế cập nhật thông tin mỗi khi thực hiện nên việc giám sát còn gặp khó khăn, thường
đến cuối năm mới tập hợp hết các thông tin.
(iv) Các dự án, các đề tài nghiên cứu PVCĐ chỉ tập trung ở một số ngành.
Ngoài ra do tính chất đặc thù của công tác văn hóa nên những lợi ích khó đo được
bằng vật chất và tính hiệu quả ngay trước mắt.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Tạo điều kiện để P.ĐTKHQT,
P.CTSV, các khoa tìm kiếm đề
tài, dự án NCKH khả thi trong
công tác PVCĐ.
Các khoa
chuyên môn
Năm học
2018 - 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Lập bộ phân chuyên trách về
đối ngoại để theo sát các nhu
cầu của địa phương, DN, các
đối tác từ đó có kế hoạch và
triển khai các dịch vụ được tốt
hơn.
BGH,
P.ĐTKHQT
Năm học
2018 - 2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Ban hành cơ chế cập nhật thông
tin kết nối cộng đồng để các đơn
vị liên quan thực hiện và giao
cho đơn vị chuyên trách làm
đầu mối kiểm soát.
BGH,
P.ĐTKHQT
Năm học
2018 - 2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
BGH và P.ĐTKHQT làm việc
với lãnh đạo các Khoa còn hạn
BGH,
P.ĐTKHQT
Năm học
2018 – 2020
210
chế trong hoạt động NCKH.
Tạo điều kiện để các đơn vị này
tìm kiếm đề tài, dự án NCKH
khả thi PVCĐ
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 21 5,00
Tiêu chí 21.1 5
Tiêu chí 21.2 5
Tiêu chí 21.3 5
Tiêu chí 21.4 5
211
TIÊU CHUẨN 22. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
Tiêu chí 22.1.Tỉ lệ người học đạt yêu cầu và tỉ lệ thôi học của tất cả các CTĐT, các
môn học/học phần được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kì. Khoá học là thời
gian thiết kế để SV hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian của một khoá học,
được quy định tuỳ thuộc vào trình độ, ngành đào tạo. Thời gian thực hiện các CTĐT
của Trường được quy định và thông báo cho SV vào đầu mỗi khóa học
[H22.22.01.01], cụ thể như bảng 22.1.1.
Bảng 28 Bảng 22.1.1 Thời gian đào tạo các bậc, hệ của Trường
Trình độ,loại
hìnhđào tạo
Khối ngành
đào tạo
Thời gian đào tạo
thiết kế (năm)
Thời gian học tập
tối đa (năm)
ĐH chính quy tất cả các ngành,
chuyên ngành 4 6
Liên thông CĐ lên
ĐH hệ vừa làm vừa
học
tất cả các ngành,
chuyên ngành 1,5 2
ĐH hệ vừa làm vừa
học
tất cả các ngành,
chuyên ngành 4,5 6
ThS tất cả
các chuyên ngành 2 2,5
Trường đánh giá hệ thống ĐBCL người học từ chất lượng đầu vào, chất lượng
quá trình đào tạo đến chất lượng tốt nghiệp đầu ra. Các chỉ số liên quan đến người học
như kết quả học tập, rèn luyện, kết quả tốt nghiệp, việc làm, … luôn được xác lập, lưu
trữ, theo dõi và đối sánh cải tiến.
Trong quá trình học tập, người học phải đạt được các yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng và thái độ được đề ra trong CTĐT, trong đề cương chi tiết HP [H22.22.01.02].
Trong quá trình đánh giá được mức độ đáp ứng của SV đối với từng HP cụ thể,
Trường đã đưa ra các thang đánh giá kết quả học tập trong quy chế học vụ. Mức độ đạt
và không đạt được xác định cụ thể qua từng mức điểm [H22.22.01.03].
Sau mỗi học kì, bộ phận chuyên trách của P.ĐTKHQT sẽ thống kê kết quả học
212
tập của tất cả SV. Từ kết quả đó xác định được tỉ lệ SV đạt điểm theo yêu cầu. Tỉ lệ
này được theo dõi, so sánh giữa các học kì, các năm và báo cáo BGH theo định kì
[H22.22.01.04].
P.CTSV tổng hợp kết quả SV có điểm rèn luyện yếu kém qua các học kì, qua
các năm và báo cáo BGH [H22.22.01.05]. Trên cơ sở đó, BGH chỉ đạo kịp thời để các
đơn vị có liên quan có biện pháp nâng cao tỉ lệ SV đạt yêu cầu. Về phía các khoa,
nhiều biện pháp cải tiến được thực hiện như: đổi mới phương pháp dạy học
[H22.22.01.06]; rà soát ngân hàng đề thi [H22.22.01.07]; theo dõi nhắc nhở SV trong
sinh hoạt lớp; [H22.22.01.08]; phối hợp với GV theo dõi tình hình đến lớp của SV và
có can thiệp kịp thời [H22.22.01.09]. Đặc biệt, việc giảm tỉ lệ SV bỏ học ở các khoa
đào tạo đã có các biện pháp ngay từ trong quá trình học tập rèn luyện SV, lập danh
sách những SV nghỉ học, gặp gỡ, trao đổi với những SV này để biết nguyên nhân và
có biện pháp hỗ trợ SV tối đa. Đối với trường hợp SV đạt kết quả thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu, P.CTSV kết hợp các khoa đào tạo để tìm hiểu nguyên nhân và tư vấn,
hỗ trợ [H22.22.01.10]. Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến của SV, Trường sẽ đưa ra các
giải pháp cũng như kế hoạch để ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, Trường cũng luôn quan tâm sâu sát đến việc nghỉ học của SV.
Ngoài những SV bị thôi học sau khi xử lí học vụ do kết quả học tập kém, còn có
những SV khác tự làm đơn xin thôi học vì nhiều lí do khác nhau. Hàng năm, Trường
đều theo dõi tỉ lệ SV thôi học. Bộ phận giải quyết học vụ của P.ĐTKHQT sẽ thống kê
cụ thể số lượng SV nghỉ học theo từng nguyên nhân, từng học kì [H22.22.01.11].
Mỗi năm, Trường tổ chức nhiều đợt tốt nghiệp cho SV. Trước mỗi đợt tốt
nghiệp, báo cáo về tỉ lệ SV tốt nghiệp được thực hiện và trình cho hội đồng xét tốt
nghiệp của Trường [H22.22.01.12]. Các giải pháp khắc phục cũng được đưa ra để tăng
tỉ lệ tốt nghiệp của người học [H22.22.01.13].
Nhìn chung, tỉ lệ SV tốt nghiệp trung bình trong các năm vừa qua của cả
Trường đạt khoảng 86%. Tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn đạt khoảng 60% thể hiện ở
bảng 22.1.2.
Bảng 29 Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường
Năm
nhập học
Khóa
nhập học
Tỉ lệ tốt nghiệp
Đúng hạn Sau 1 năm Tỉ lệ tốt nghiệp
213
2011 K.ĐHCQ
2011 - 2015 36,43% 44,57% 81%
2012 K.ĐHCQ
2012 - 2016 56% 31% 87%
2011 K.ĐHLT
2011 - 2013 91.8% 8.2% 100%
2011 K.ĐHLT
2011 - 2014 100% / 100%
2012 K.ĐHLT
2012 - 2014 100% / 100%
2012 K.ĐHLT
2012 - 2015 100% / 100%
2011 Cao học
2011 - 2013 71,4% 14,3% 85,7%
2012 Cao học
2012 - 2014 46,8% 42% 88,8%
Trường liên tục tăng cường các hoạt động hỗ trợ SV. Bên cạnh các diễn đàn
gặp gỡ để lắng nghe, trao đổi, Trường còn có nhiều hình thức khen thưởng SV đạt
thành tích tốt trong học tập. Đối với SV bỏ học, tùy nguyên nhân Trường có các biện
pháp cải tiến như: Hỗ trợ vay vốn, xét học bổng vượt khó, học bổng toàn,… Số lượng
SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém cũng như số lượng SV bỏ học được cải thiện
dần qua các học kì và qua các năm, thể hiện ở Bảng 22.1.3.
Bảng 30 Bảng 22.1.3 Bảng thống kê tỉ lệ SV có kết quả học tập, rèn luyện yếu kém và
bỏ học qua các năm (%)
Tình
trạng
2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018
Tỉ lệ SV
học tập
yếu kém
1.46% 3.16% 11% 8.1% 6%
Tỉ lệ SV 1.7% 6.9% 0.67% 11.77% 5.98%
214
rèn luyện
yếu kém
Tỉ lệ SV
bỏ học
5.26% 2.9% 8.6% 1.2% 0.5%
Tiêu chí 22.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các CTĐT được xác
lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường đã thiết kế CTĐT, bố trí các HP một cách hợp lí đảm bảo khối lượng
kiến thức và thời gian tốt nghiệp cho SV trong quá trình đào tạo. Đối với các CTĐT
ĐH hệ chính quy, đa số các ngành có thời gian thiết kế chuẩn là 4 năm
[H22.22.02.01]. CTĐT của Trường có thời gian tốt nghiệp trung bình của SV các
ngành, chuyên ngành cần 01 năm so với 4 năm theo thiết kế, tốn 25% thời gian chuẩn.
Trong đó có một số ngành thời gian tốt nghiệp trung bình gần đúng với thiết kế CTĐT
như Việt Nam học, Kinh doanh xuất bản phẩm, Quản lí văn hóa [H22.22.02.02]. Đây
là tỉ lệ tốt, cho thấy đa số SV ra trường đúng hạn, đồng nghĩa với việc các chính sách
quản lí của Trường và sự hỗ trợ SV là rất kịp thời và hiệu quả.
Quy chế học vụ cũng đã cung cấp đủ các thông tin liên quan đến điều kiện để
được xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp cho SV. SV có thể gửi đơn đến
P.ĐTKHQT đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm
hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học [H22.22.02.03]. Đầu khóa học, SV
sẽ được phổ biến về thời gian đào tạo trong buổi sinh hoạt đầu khóa. Bên cạnh đó, các
thông tin về kết quả học tập từng học kì, kết quả điểm số tích lũy qua các năm học
cũng được cung cấp cho SV qua cổng thông tin điện tử của Trường, hệ thống email
của lớp SV, email và văn bản gửi đến GV chủ nhiệm kiêm cố vấn học tập. SV có thể
sắp xếp thời gian để bố trí lịch học cá nhân cụ thể từng học kì, chủ động lên kế hoạch
học tập nhằm tốt nghiệp đúng hoặc sớm tiến độ [H22.22.02.04].
Từng năm học, Trường sẽ thống kê số lượng SV tốt nghiệp theo khóa học,
ngành học, thời gian tốt nghiệp nhằm theo dõi tiến độ tốt nghiệp của SV. Qua đó,
Trường có thể xem xét lại thời lượng thiết kế CTĐT có phù hợp với thực tế không
[H22.22.02.05]. Các CTĐT đều được thiết kế với thời lượng hợp lí, đủ để trang bị đầy
đủ kiến thức và phù hợp với sức học của toàn thể SV. Những SV chưa đủ điều kiện để
215
xét tốt nghiệp đúng tiến độ, có thể làm đơn xin bảo lưu kết quả và bổ sung điều kiện
xét tốt nghiệp trong khoảng thời gian cho phép có quy định trong quy chế học vụ.
Trường đã mở các lớp học song song cùng với học kì chính để giúp SV hoàn
thành CTĐT đúng hạn [H22.22.02.06], mở liên tục các kì thi tiếng Anh để tạo điều
kiện cho SV đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ [H22.22.02.07], có hình thức khen thưởng các
trường hợp học vượt tiến độ [H22.22.02.08]. Các hoạt động này góp phần giảm số thời
gian tốt nghiệp trung bình của SV, đảm bảo SV ra trường đúng hạn.
Bảng 31 Bảng 22.1.2 Bảng thống kê tỉ lệ tốt nghiệp toàn trường
Năm
nhập học
Khóa
nhập học
Tỉ lệ tốt nghiệp
Đúng hạn Sau 1 năm Tỉ lệ tốt nghiệp
2011 K.ĐHCQ
2011 - 2015 46% 35% 81%
2012 K.ĐHCQ
2012 - 2016 56% 31% 87%
2011 K.ĐHLT
2011 - 2013 91.8% 8.2% 100%
2011 K.ĐHLT
2011 - 2014 100% / 100%
2012 K.ĐHLT
2012 - 2014 100% / 100%
2012 K.ĐHLT
2012 - 2015 100% / 100%
2011 Cao học
2011 - 2013 71,4% 14,3% 85,7%
2012 Cao học
2012 - 2014 46,8% 42% 88,8%
Đối với những SV có nguy cơ tốt nghiệp không đúng tiến độ, sau khi có các kết
quả thi của mỗi học kì, P.ĐTKHQT phối hợp cùng các khoa tiến hành xét học vụ, và
gửi kết quả đến những SV bị cảnh báo kết quả học tập. Cảnh báo kết quả học tập được
thực hiện theo từng học kì chính, nhằm giúp cho SV có kết quả học tập kém biết và lập
216
phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo
học chương trình, hạn chế SV bỏ học ở mức thấp nhất [H22.22.02.09]. Ngoài ra, khoa
còn tiến hành họp mặt SV đầu mỗi năm học, theo dõi tình hình học của SV thông qua
GVCN và ban cán sự lớp đối với SV năm cuối. Trưởng khoa/bộ môn cùng với GVCN
họp với lớp, động viên, khuyến khích và hướng dẫn SV thực hiện tốt đề tài tốt nghiệp.
Đây là những biện pháp thiết thực nhằm giảm tỉ lệ bỏ học và tốt nghiệp đúng tiến độ
của SV [H22.22.02.10].
Nguyên nhân tốt nghiệp không đúng tiến độ chủ yếu là chưa tích lũy đủ số HP
và khối lượng của CTĐT theo quy định; hoặc do điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khóa học đạt dưới 2,00; hoặc thiếu các chứng chỉ điều kiện (tin học, ngoại ngữ,
chứng chỉ giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Trường mở các lớp học theo yêu
cầu, tạo điều kiện cho những SV này về trả nợ HP và xét tốt nghiệp sớm nhất có thể
nếu SV đủ điều kiện xét tốt nghiệp và đang trong thời gian đào tạo cho phép
[H22.22.02.11].
Trường luôn rà soát tình hình tốt nghiệp của SV, tìm mọi biện pháp hỗ trợ SV
tốt nghiệp đúng tiến độ, giảm tỉ lệ bỏ học được thể hiện qua bảng 22.2.1
Bảng 32 Bảng 22.2.1 Bảng thống kê tỉ lệ SV tốt nghiệp và bỏ học qua các năm
Năm
học
Tổng số SV
của khóa học
Tỉ lệ % nhận bằng tốt
nghiệp sau Tỉ lệ % thôi học sau
3 năm
4 năm
> 4
năm 1 năm 2 năm
3 năm > 3
năm
2013 -
2014
2010-2014
(706 sv) 60 28 / / 15 4
2014 -
2015
2011-2015
(789sv) / 46 35 / 6 / 7
2015 -
2016
2012-2016
(825sv) / 56 31 16 / / 3
2016 -
2017
2013-2017
(757sv) / 71 8 2 10 / /
2017 -
2018
2014-2018
(820sv) / 56 9 / 14 12 /
217
Tiêu chí 22.3. Khả năng có việc làm của người học tốt nghiệp của tất cả các
CTĐT được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường rất quan tâm đến khả năng có việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt
nghiệp. Trường đã thiết lập các đầu mối phụ trách liên hệ giữa SV, CSV và DN để tìm
kiếm việc làm cho SV là P.CTSV, hội CSV, các khoa. Hàng năm, Trường phối hợp
với các đơn vị tổ chức hội chợ việc làm để đưa SV đến gần hơn với nhà tuyển dụng
[H22.22.03.01]. Hội CSV của Trường là nơi để Trường tiếp nhận ý kiến đóng góp,
phản hồi của SV và đây cũng là nguồn cung cấp, giới thiệu thêm nhiều việc làm cho
các SV đã và sẽ tốt nghiệp [H22.22.03.02].
Qua Website của P.CTSV: (i) SV sẽ nắm được các thông tin liên quan đến thực
tập và được hướng dẫn rõ ràng; (ii) SV có thể tìm kiếm việc làm theo chuyên môn hay
bán thời gian với các vị trí tuyển dụng phù hợp; (iii) SV sẽ biết thêm các tin tức, các tư
vấn hướng nghiệp và sẽ được giải đáp các thắc mắc liên quan đến DN, việc làm. Đặc
biệt, các thông tin về ngày hội việc làm cũng được cập nhật liên tục, là nơi kết nối
Trường với DN [H22.22.03.03].
Hàng năm, P.CTSV tổ chức ít nhất 2 lần/năm ngày hội kết nối DN và việc làm
cho SV, thu hút nhiều DN tham gia. Qua đó, 100% SV (đang học tập tại Trường, kể cả
SV đã ra trường) có nhu cầu việc làm đều được tư vấn, giới thiệu chỗ thực tập, tham
quan thực tế, việc làm bán thời gian và việc làm chuyên môn [H22.22.03.04]. Bên
cạnh đó, các khoa, các CBGV cũng giúp SV tìm kiếm nơi thực tập tốt nghiệp và giới
thiệu việc làm cho SV.
Từ năm 2014 trở lại đây, P.CTSV phối hợp với các khoa triển khai việc khảo
sát để tìm hiểu tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp sau 1 năm [H22.22.03.05].
Đây là một trong những kênh thông tin để Trường nhận được những phản hồi của
người học, người sử dụng lao động về sự đáp ứng của CTĐT đối với nhu cầu lao động
thực tế. Kết quả khảo sát sẽ được gửi về các đơn vị. Sau khi theo dõi kết quả và tìm ra
các giải pháp phù hợp, từng đơn vị sẽ lập báo cáo về việc sử dụng các kết quả khảo sát
để cải tiến tình hình việc làm cho SV theo biểu mẫu của P.CTSV và gửi về P.CTSV.
P.CTSV chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo BGH về kết quả khảo sát tình hình việc
làm SV tốt nghiệp. Kết quả này giúp Trường kịp thời có những kế hoạch phù hợp để
218
tăng cường khả năng có việc làm của SV [H22.22.03.06].
Có thể thấy rằng, tỉ lệ có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp của SV là rất tốt và tăng
dần. Tỉ lệ này được duy trì trên 80%, tăng từ 80,3% năm 2015 đến 97,94% năm 2017
[H22.22.03.07].
Đa số SV của Trường ra trường làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân, cơ
quan nhà nước. Một số ít tự làm chủ doanh nghiệp. Trung bình có hơn 60% SV năm
cuối đã đi làm thêm, đây cũng là cầu nối giúp SV sớm có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Ngoài ra, khảo sát còn cho thấy mức lương bình quân sau 1 năm tốt nghiệp của
SV sau 1 năm tốt nghiệp tập trung chủ yếu từ 5 triệu trở lên (74.26%), có những SV có
mức lương tương đối cao trên 8 triệu đồng/tháng (18.31%) [H22.22.03.08].
Bảng 33 Bảng 22.3.1 Mức lương bình quân của SV sau 1 năm tốt nghiệp
Năm học Mức thu nhập bình quân của SV ra trường sau 1 năm
3 - 5 triệu 5 - 7 triệu > 7 triệu
2013 - 2014 Không khảo sát
2014 - 2015
2015 - 2016 35.28% 61.42% 6.3%
2016 - 2017 23,8% 68,37% 7,83%
2017 - 2018 19,8% 38,1% 44,7%
Một số SV chưa có việc làm là do tiếp tục đi học nâng cao hoặc chuẩn bị đi du
học. Một số khác do chưa kiếm được việc làm phù hợp hoặc vì các lí do cá nhân. Trên
75% SV làm đúng ngành.
Nhờ sự tích cực rà soát, cải tiến công tác tìm kiếm việc làm cho SV, Trường đã
giúp SV tìm được việc làm nhanh hơn và tỉ lệ tìm được việc làm của SV ngày càng
tăng cao. Khả năng kiếm việc làm sau khi ra trường được thể hiện qua Bảng 22.3.1.
Bảng 34 Bảng 22.3.1 Hiện trạng việc làm và thời gian có việc làm sau khi ra (tỉ lệ %)
Năm học
Hiện trạng việc làm Thời gian có việc làm sau khi ra
trường
Chưa có
việc làm
Đã có việc
làm < 3 tháng 3-6 tháng > 6 tháng
2013 - 2014 Không khảo sát
219
2014 - 2015
2015 - 2016 19,7% 80,3% / 79,3% 20,7%
2016 - 2017 50,24% 49,76% / 86,3% 13,7%
2017 - 2018 2,16% 97,94% / 58,78% 41,22%
Tiêu chí 22.4. Mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng của
người học tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến
Trường đã xác lập và duy trì hoạt động khảo sát ý kiến các bên liên quan để cải
tiến chất lượng một cách toàn diện, gồm các loại khảo sát sau: (i) Khảo sát ý kiến của
SV về hoạt động giảng dạy của GV; (ii) Khảo sát ý kiến SV năm cuối về chất lượng
toàn khóa học; (iii) Khảo sát tình hình việc làm của SV sau 1 năm tốt nghiệp; (iv)
Khảo sát ý kiến CC-VC-NLĐ về chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ; (v) Khảo sát ý
kiến SV về chất lượng đội ngũ nhân viên hỗ trợ; (vi) Khảo sát ý kiến NTD về chất
lượng cựu SV của Trường. [H22.22.04.01]
a. Về mức độ hài lòng của CBVC: Báo cáo từ các hội nghị CBVC hàng năm
cho thấy đa số CBVC đều hài lòng về chất lượng của SV tốt nghiệp.
b. Về mức độ hài lòng từ phía SV: Cuối mỗi học kì, P.KTĐBCL đều khảo sát ý
kiến người học về hoạt động giảng dạy của GV. Kết quả khảo sát được P.KTĐBCL
tổng hợp báo cáo tới BGH, sau đó được phân loại gửi tới các đơn vị để nghiên cứu cải
tiến chất lượng [H22.22.04.02]. Kết quả khảo sát giai đoạn 2014 – 2018 thể hiện ở
Bảng 22.4.1.
Bảng 35 Bảng 22.4.1 Mức độ hài lòng của SV đối với hoạt động giảng dạy của GV
2014 - 15 2015 - 16 2016 - 17 2017 - 18 2018 - 19
HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2 HK1 HK2
89,4% 93,5% 92,5% 93,8% 89,1% 74,4% 86,5% 86,2% 97,0% /
c. Về mức độ hài lòng CSV: Khảo sát ý kiến SV tốt nghiệp, giúp Trường nắm
được tình hình việc làm của SV vừa tốt nghiệp. Sau khi ra trường, trong vòng 1 năm,
hơn 80% SV có được việc làm ngay, có trên 18.75% SV làm đúng chuyên ngành đào
tạo và SV hài lòng với công việc mình đang làm trên 64.72%; Ngoài ra, khảo sát ý
kiến SV tốt nghiệp còn giúp Trường/Khoa tìm hiểu những thông tin cơ bản về CTĐT
220
và khóa học, những kiến thức và kĩ năng cần bổ sung giúp SV sau khi ra trường nhanh
chóng tìm được việc làm và sớm thích nghi với công việc [H22.22.04.03].
d. Về mức độ hài lòng của DN đối với chất lượng SV tốt nghiệp: Đánh giá chất
lượng đào tạo của NTD đối với SV tốt nghiệp của trường là vấn đề rất quan trọng.
Hàng năm, Trường đã có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau
khi ra trường và giao cho P.KTĐBCL và các khoa phối hợp thực hiện. Mẫu phiếu
khảo sát được gửi đến các nhà tuyển dụng qua nhiều kênh khác nhau, như email, gọi
điện thoại, phát phiếu. Kết quả khảo sát ý kiến NTD các năm 2017, 2018 cho thấy,
trên 80% SV đáp ứng được yêu cầu công việc mà đơn vị phân công. Về kiến thức và
kĩ năng, kết quả khảo sát năm 2018 cho thấy 90% SV đảm bảo về kiến thức chuyên
môn và 86% đảm bảo về kĩ năng nghiệp vụ; các kĩ năng được đánh giá cao là kĩ năng
trình bày (90%) , kĩ năng lập kế hoạch và quản lí thời gian (88%), lòng yêu nghề và
tinh thần trách nhiệm với công việc (92%). Bên cạnh đó còn có một số kĩ năng cần
phải tăng cường như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thích nghi với môi trường làm
việc. [H22.22.04.04]
Qua mỗi đợt khảo sát, Trường có hướng cải tiến để tăng chất lượng SV tốt
nghiệp, đáp ứng sự hài lòng của các bên liên quan như: tăng cường các lớp kĩ năng
mềm cho SV, cải tiến CTĐT và điều chỉnh CĐR.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 22
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường có hệ thống giám sát chặt chẽ tình hình học tập của SV trong suốt
quá trình học tập, có các quy định cụ thể về đào tạo, đánh giá từ đầu vào, quá trình học
đến khi tốt nghiệp đảm bảo tính công bằng, tin cậy và được công khai cho SV vào đầu
khóa học, năm học.
(ii) Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Trường được quản lí tốt nhờ ứng
dụng CNTT, do đó các báo cáo và quyết định về ĐBCL được thực hiện thường xuyên
và cải tiến liên tục.
(iii) Trường có đơn vị quản lí và triển khai lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan, có đơn vị chuyên trách hỗ trợ SV và có hệ thống lưu trữ dữ liệu về tình hình SV
tốt nghiệp. Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm của Trường sau 1 năm khá cao.
(iv) Việc khảo sát ý kiến của SV sau khi kết thúc HP đã được thực hiện đều
221
đặn, thường xuyên trong mỗi học kì nhiều năm qua. Điều này giúp tổng hợp, phân tích
và đánh giá để góp phần cải tiến chất lượng dạy và học của Trường.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Một số ngành có tỉ lệ SV tốt nghiệp đúng hạn chưa cao.
(ii) Tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc làm của một số ngành còn thấp.
(iii) Việc khảo sát ý kiến CSV và NTD được thực hiện chưa đồng bộ; số phiếu
thu về của một số khoa còn thấp; trách nhiệm tổ chức khảo sát của các đơn vị hữu
quan chưa được xác định rõ ràng.
(iv) Việc khảo sát, thu thập dữ liệu ý kiến đánh giá của CSV, NTD về CTĐT và
CĐR đã được triển khai trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên kết quả thu lại được còn
hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Xây dựng đội ngũ tư vấn viên
hỗ trợ SV có học lực yếu trong
quá trình học tập ngay từ năm
thứ nhất.
P.ĐTKHQT
P.CTSV
Giai đoạn
2018 -2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Phân tích tình hình việc làm
của SV để có đề xuất hợp lí về
chỉ tiêu tuyển sinh cho các
ngành
P.ĐTKHQT
Các khoa đào
tạo
Giai đoạn
2018 -2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Phân công trách nhiệm rõ ràng
về việc tổ chức khảo sát ý kiến
CSV và NTD. Rà soát lại biểu
mẫu, quy trình để cải tiến triển
khai khảo sát sao cho có hiệu
quả đối với các đối tượng này
P.KTĐBCL
P.CTSV, các
Khoa,
Bộ môn
Năm học
2018-2020
4 Khắc phục
tồn tại 4
Tổ chức các buổi gặp mặt CSV,
NTD các tỉnh trên toàn quốc
nhằm xây dựng chặt chẽ mạng
P.KTĐBCL
P.CTSV
P.ĐTKHQT
Giai đoạn
2018-2020
222
lưới CSV, NTD của Trường,
đây là cơ sở triển khai nhanh
chóng và hiệu quả công tác
điều tra CSV và DN về CĐR
của CTĐT
Các khoa đào
tạo
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 22 5,00
Tiêu chí 22.1 5
Tiêu chí 22.2 5
Tiêu chí 22.3 5
Tiêu chí 22.4 5
223
TIÊU CHUẨN 23. KẾT QUẢ NCKH
Tiêu chí 23.1. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của đội ngũ GV và cán bộ
nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Nhiệm vụ NCKH được xem là nhiệm vụ trung tâm, khâu then chốt của trong
CLPT của Trường. Để xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KHCN theo sứ
mạng phát triển của Trường, Trường đã xây dựng CLPT NCKH giai đoạn 2010 –
2020, nằm trong CLPT tổng thể của Trường trong giai đoạn này [H23.23.01.01].
NCKH và phát triển công nghệ trong Trường được tổ chức thực hiện trên cơ sở huy
động các nguồn lực (tài chính, CSVC kĩ thuật và con người). Để cụ thể hóa CLPT
KHCN nêu trên, trong kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015, Trường cụ thể hoá
công tác NCKH và công tác CGCN và giao cho đơn vị chịu trách nhiệm chính và đơn
vị phối hợp . Trường tổ chức tổng kết công tác KHCN hàng năm và 5 năm một lần
trong đó đưa ra các phương hướng, định hướng, kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ cho 5 năm tiếp theo, đánh giá mức độ phát triển của Trường, những điểm mạnh
và những điểm yếu cần khắc phục, từ đó định hướng cho các hoạt động năm sau
[H23.23.01.02-05].
Lực lượng NCKH chủ chốt là GV. Trường ban hành quy định về chế độ làm
việc đối với GV bao gồm nhiệm vụ của GV và thời gian làm việc của GV. Qua đó, các
loại hình và khối lượng nghiên cứu của GV được xác lập. Mục đích của quy định này
nhằm: (i) Làm căn cứ để tăng cường hiệu lực quản lí và nâng cao chất lượng, hiệu quả
lao động đối với GV; (ii) Làm cơ sở để GV xây dựng kế hoạch giảng dạy, NCKH, học
tập nâng cao trình độ; (iii) Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng năm; (iv) Đảm
bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
GV.
Kết quả NCKH của GV được thống kê hàng năm. Đây là một trong những căn
cứ chính để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét các danh hiệu thi đua, khen
thưởng cho GV. Mức quy đổi các sản phẩm NCKH được quy định cụ thể trong Quy
chế làm việc của GV [H23.23.01.06].
GV lập kế hoạch giảng dạy, NCKH vào đầu mỗi năm học và được các khoa đưa
vào kế hoạch công tác năm học của các đơn vị. Kế hoạch này là cơ sở để khoa đánh
giá lao động cuối năm đối với cá nhân [H23.23.01.07]. Trường phát triển theo định
224
hướng ĐH ứng dụng. Vì vậy, các hoạt động KHCN của Trường chủ yếu phục vụ cho
công tác giảng dạy, PVCĐ. Hoạt động NCKH của GV được thực hiện dưới các loại
hình sau:
(i) Viết giáo trình, tài liệu tham khảo; (ii) Công bố bài báo khoa học; (iii) Thực
hiện đề tài NCKH các cấp; (iv) Hướng dẫn SV NCKH.
Hàng năm, các khoa lập kế hoạch NCKH và đăng kí với P.ĐTKHQT nhằm đạt
được kế hoạch chiến lược về KHCN trong từng giai đoạn của Trường [H23.23.01.08].
Mỗi năm Trường có 2 đợt đánh giá nội bộ định kì vào tháng 5 và tháng 11. Các đơn vị
báo cáo tiến độ thực hiện, những đề tài, chỉ tiêu nào chưa đạt phải có giải trình, đồng
thời đề xuất biện pháp khắc phục [H23.23.01.09]. Do vậy, các hoạt động KHCN của
Trường cơ bản đảm bảo đúng tiến độ, đúng chỉ tiêu đề ra và có hướng khắc phục/cải
tiến kịp thời. Ngoài ra, hoạt động NCKH còn được rà soát bởi hoạt động ĐGN của
Ban ISO. Qua các đợt đánh giá nội bộ và ĐGN, các đơn vị chưa thực hiện đúng các
chỉ tiêu về NCKH sẽ phải tiến hành hành động khắc phục/cải tiến [H23.23.01.10].
Chất lượng NCKH của GV được các hội đồng khoa học các cấp liên quan thẩm
định. Các hoạt động KHCN cấp Trường được tổ chức nghiệm thu theo quy trình đã
ban hành [H23.23.01.11]. P.ĐTKHQT và bộ phận tài vụ hỗ trợ chủ nhiệm đề tài
nghiệm thu, thanh lí hợp đồng và quyết toán kinh phí. Đối với những đề tài chưa đạt
yêu cầu (chậm tiến độ hoặc huỷ bỏ), tùy từng trường hợp mà Trường sẽ có biện pháp
khắc phục theo nội dung quản lí rủi ro trong quy trình quản lí đề tài KHCN của GV
[H23.23.01.12]. Số liệu về số lượng các đề tài NCKH được thể hiện trong hình 23.1.1.
Hình 8 Hình 23.1.1 Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2014 - 2018
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2014 2015 2016 20172018
8
5
8
5
4
Số lượng đề tài
225
Số lượng công bố khoa học trung bình của một CB GV theo các năm được thể
hiện trong hình 23.1.2.
Hình 9 Hình 23.1.2 Số công bố khoa học trung bình của một GV giai đoạn 2014-18
Để khuyến khích NCKH, Trường ban hành quy định tạm thời về mức trích nộp
ngân sách từ hoạt động KHCN [H23.23.01.13]. Đặc biệt để tăng cường các nghiên cứu
có chất lượng cao, công bố ở các tạp chí quốc tế có uy tín, Trường ban hành quy định
hỗ trợ kinh phí công bố quốc tế cho CBGV của trường [H23.23.01.14].
Tiêu chí 23.2. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của người học được xác
lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
SV của Trường tham gia hoạt động NCKH dưới nhiều hình thức khác nhau
như: viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận (theo quy định trong CTĐT, trong
đề cương chi tiết HP), hoặc tham gia các đề tài NCKH ở các cấp. NCKH được xem
như là một tiêu chí đưa vào để xét điểm rèn luyện, … [H23.23.02.01].
Hàng năm, P.ĐTKHQT và các khoá xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của
GV và SV [H23.23.02.02]. Tháng 3 và 7 hàng năm, căn cứ vào kế hoạch NCKH trong
năm của toàn Trường, các khoa đăng kí nhiệm vụ NCKH trong đó có đề tài NCKH
của SV. SV liên hệ với CB phụ trách NCKH tại khoa để đăng kí đề tài. Trường hợp
SV có ý tưởng về đề tài mới nhưng chưa tìm ra hướng thực hiện, SV có thể đến văn
phòng khoa để trình bày ý tưởng, các GV sẽ tư vấn cách thực hiện và giới thiệu GV
hướng dẫn đề tài. Ngoài ra, các khoa thành lập CLB học thuật và thường xuyên tổ
chức những buổi sinh hoạt học thuật, NCKH phù hợp với từng chuyên ngành của SV
[H23.23.02.03].
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2014 2015 2016 2017 2018
189
73
54
147
55
số lượng báo cáo công bố
226
Trường tổ chức hoạt động NCKH cho SV theo Thông tư 19/2011/TT-BGDĐT
quy định về hoạt động NCKH của SV trong các CSGD ĐH [H23.23.02.04]. Ngoài ra,
Trường ban hành quy trình quản lí hoạt động NCKH của SV với các hướng dẫn, biểu
mẫu rõ ràng [H23.23.02.05]. Bên cạnh đó, trong CTĐT của các khoa có đầy đủ hướng
dẫn cho SV về phương pháp NCKH như: lựa chọn đề tài, lập kế hoạch thực hiện, lập
đề cương nghiên cứu chi tiết, triển khai đề tài, viết báo cáo kết quả, cách trình bày/bảo
vệ kết quả nghiên cứu [H23.23.02.06].
Đối với học viên SĐH, việc thực hiện các hoạt động NCKH để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp là bắt buộc. Các yêu cầu về luận văn, hướng dẫn luận văn và điều kiện
bảo vệ luận văn, thành lập hội đồng đánh giá, tổ chức đánh giá và thẩm định luận văn
được thực hiện nghiêm túc theo quy định [H23.23.02.07]. Trường cũng ban hành quy
trình đánh giá luận văn ThS với các hướng dẫn, biểu mẫu rõ ràng [H23.23.02.08]. Các
đề tài NCKH của học viên SĐH được đăng bài viết trên Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực
[H23.23.02.09]. Ngoài ra, Trường còn khuyến khích các học viên SĐH tham gia các
đề tài NCKH với GV.
Việc đánh giá tiểu luận, báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp do GV thực hiện
theo quy định. Kết quả của loại hình NCKH này thể hiện qua kết quả tốt nghiệp của
SV [H23.23.02.10]. Qua các năm, tỉ lệ này được cải tiến do chủ trương hỗ trợ người
học về mọi mặt của tất cả các đơn vị liên quan của Trường.
Các hoạt động NCKH của SV được hỗ trợ bởi chính GV của các khoa
[H23.23.02.11]. P.ĐTKHQT theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài NCKH
các cấp [H23.23.02.12]. Ngoài ra, vào cuối mỗi năm học, P.ĐTKHQT làm báo cáo
tổng hợp kết quả NCKH gửi Bộ GDĐT theo quy định, trong đó có các chỉ số liên quan
đến tuyển sinh, đào tạo, tốt nghiệp và NCKH của SV [H23.23.02.13].
Hoạt động NCKH của SV luôn được cải tiến: Ngoài việc chuẩn hóa quy trình
và các biểu mẫu ISO về quản lí hoạt động NCKH của SV [H23.23.02.14], Trường còn
cải tiến công tác hành chính: Hệ thống hóa các quy định, các thể lệ thành các hướng
dẫn chi tiết giúp SV, GV hướng dẫn thuận lợi trong quá trình thực hiện. Công tác tổ
chức, nhân sự cũng được cải tiến: P.ĐTKHQT phân công một nhân viên chuyên trách
phụ trách công tác NCKH SV, thực hiện tổ chức, giám sát, hỗ trợ hoạt động SV
NCKH. Về tài chính, Trường đã tăng định mức khen thưởng cho những SV đạt thành
227
tích cao trong NCKH và các cuộc thi học thuật các cấp [H23.23.02.15].
Kết quả: Trường đã có đề tài tham gia giải thưởng Euréka, như Bảng 23.2.1.
Bảng 36 Bảng 23.2.1 Số lượng đề tài đăng kí các giải Euréka
STT Năm học Số lượng
1 2011 03 (đạt 2 giải: 01: khuyến khích…)
2 2018 01 đề tài
Số lượng SV tham gia NCKH cũng như số đề tài NCKH, số giải thưởng NCKH
của SV ngày càng tăng.
Bảng 37 Bảng 23.2.2 Số lượng SV đăng kí NCKH và số đề tài NCKH cấp Trường
trong 5 năm
STT Năm học Số lượng SV đăng kí
đề tài (cấp Trường)
Số lượng
đề tài
Số giải thưởng
NCKH các cấp
1 2013 - 2014 2011: thành đoàn 2
giải thưởng
2 2014- 2015 01 01
3 2015 – 2016 - - -
4 2016 – 2017 12 04
5 2017 - 2018 29 21
Tổng 42 26 2
Số lượng SV đăng kí tham gia NCKH tăng qua 5 năm thể hiện sự tích cực phát
động và thực hiện phong trào NCKH trong toàn Trường.
Tiêu chí 23.3. Loại hình và số lượng các công bố khoa học bao gồm cả các
trích dẫn được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Công bố khoa học là một trong những tiêu chuẩn đánh giá năng lực của một
GV và được quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi thành số điểm đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ NCKH của GV. GV có nghĩa vụ NCKH theo quy định những chỉ số cụ thể
về khối lượng sản phẩm nghiên cứu [H23.23.03.01]. Loại hình và chất lượng các công
bố khoa học của GV được xác lập bao gồm:
(i) Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí khoa
228
học hoặc các hội nghị khoa học ở trong và ngoài nước; (ii) Kết quả nghiên cứu được
áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy; (iii) Sách và các công trình nghiên cứu chuyên
khảo; (iv) Báo cáo về các hoạt động học thuật/kĩ năng nghiên cứu.
Trường đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể về công bố khoa học trong CLPT là “Đa
dạng hoá các sản phẩm khoa học, thúc đẩy việc công bố các công trình trên các tạp chí
khoa học, đặc biệt là các tạp chí khoa học của khu vực và quốc tế; xây dựng và thực
hiện quy chế về công bố khoa học đối với các đề tài NCKH ở tất cả các cấp; nâng cao
chất lượng khoa học của các bài báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là
tạp chí quốc tế. Số liệu công bố theo từng đơn vị và từng nhà khoa học được thống kê
để đánh giá kết quả hoạt động NCKH, xác định những cá nhân, đơn vị mạnh về công
bố khoa học và những điểm cần khắc phục [H23.23.03.02]. Trên định hướng đó, các
biện pháp để triển khai thực hiện của Trường là:
(i) Tiếp tục duy trì các chính sách về hỗ trợ, khen thưởng, kỉ luật để khuyến
khích công bố khoa học; (ii) Yêu cầu công bố các kết quả nghiên cứu trong nước và
quốc tế; (iii) Công bố nội dung các luận văn, luận án trên trang website của Trường;
khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu rút ra từ các luận văn ThS, trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành.
Để theo dõi số liệu công bố khoa học, Trường có cơ sở dữ liệu quản lí công bố
khoa học, gắn liền với từng GV và đề tài nghiên cứu [H23.23.03.03]. Hiện nay,
Trường sử dụng các chức năng của hệ thống web của Google Scholar để lấy số liệu về
trích dẫn của các công bố ISI của Trường.
Đối với các bài báo quốc tế, quốc gia, định mức kinh phí tối đa dựa trên giá trị
các bài báo theo thứ tự ưu tiên: bài báo ISI là từ 10 triệu đến 15 triệu; bài báo ISSN là
quốc tế 10 triệu. Đối với báo đăng trên tạp chí cấp Trường hoặc kỉ yếu hội nghị cấp
Trường, định mức nghiên cứu tối đa là 500 ngàn đến 01 triệu. Chính sách về tài chính
đã được Trường cải tiến nhằm thu hút ngày càng nhiều CB-GV-NV tham gia các hoạt
động KHCN, tăng số lượng và chất lượng các công bố khoa học [H23.23.03.04].
Trường rất chú trọng và tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc gia và
quốc tế, hội nghị khoa học thường niên để tạo điều kiện cho các nhà khoa học trong
trường và các nhà khoa học trong nước công bố các nghiên cứu của mình. Trường đã
định kì xuất bản các số của Tạp chí Văn hoá và Nguồn lực và tạo cơ hội cho GV giao
229
lưu, trao đổi kinh nghiệm NCKH và đăng bài báo khoa học, tổ chức hội nghị khoa học
thường niên [H23.23.03.05].
Trong những năm gần đây, nhờ việc triển khai các giải pháp tích cực như đã
trình bày trong các tiêu chí trước (hỗ trợ công bố quốc tế) và sự phấn đấu của các nhà
khoa học, số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các kỉ yếu hội thảo
khoa học và sách chuyên khảo trong 5 năm qua tăng lên, thể hiện qua Bảng 23.3.1
[H23.23.03.06].
Bảng 38 Bảng 23.3.1 Thống kê các công bố khoa học giai đoạn 2014 – 2018
TT Công bố
khoa học Hệ số
Năm Tổng đã
quy đổi 2014 2015 2016 2017 2018
1 Bài báo quốc tế 2.0 6 0 1 0 0 14
2 Bài báo trong
nước 1.0 58 36 31 72 38 235
3 Báo cáo hội nghị
quốc tế 1.0 25 15 2 3 4 49
4 Báo cáo hội nghị
trong nước 0.5 89 20 13 44 13 89.5
Tiêu chí 23.4. Loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ được xác lập, giám sát
và đối sánh để cải tiến.
Hơn 80% TSTT của Trường nằm ở giá trị vô hình, phục vụ chủ yếu cho công
tác đào tạo. TSTT của Trường bao gồm: sách, giáo trình, bài giảng, bài báo khoa học,
công trình khoa học. Đây là những TSTT liên quan đến quyền tác giả. Quyền tác giả
đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình
thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã
đăng kí bảo hộ hoặc chưa đăng kí bảo hộ.
Đối với loại tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả, Trường có văn bản quy định cụ
thể nhiệm vụ của GV bao gồm giảng dạy, NCKH và PVCĐ. Đối với hoạt động
NCKH, Trường quy định định mức giờ lao động NCKH cho từng chức danh
[H23.23.04.01]. Bên cạnh đó, Trường ban hành quy định quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi
thành số giờ chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV
230
[H23.23.04.02]. Quy định trên được Trường nghiêm túc triển khai thực hiện thông qua
hoạt động NCKH hàng năm của đội ngũ GV, được giám sát và được cải tiến liên tục
nhằm đạt chỉ tiêu đề ra [H23.23.04.03]. Các chính sách về tài chính đầu tư cho hoạt
động KHCN cũng được cải tiến qua các năm [H23.23.04.04]. Hệ thống ghi nhận, lưu
trữ và khai thác tài sản trí tuệ được triển khai, rà soát và cải tiến vì vậy số lượng các tài
sản trí tuệ thuộc quyền tác giả ngày càng tăng và được thể hiện qua bảng 23.4.1 sau:
Bảng 39 Bảng 23.4.1 Số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền tác giả qua 5 năm
Năm Số lượng tài sản SHTT liên quan đến quyền tác giả Tổng
2014 Sách, giáo trình: 11; bài báo khoa học: 64; báo cáo khoa học:
114; công trình khoa học: 8 197
2015 Sách, giáo trình: 2; bài báo khoa học: 36; báo cáo khoa học: 35;
công trình khoa học 73
2016 Sách, giáo trình: 8; bài báo khoa học: 32; báo cáo khoa học: 15;
công trình khoa học: 8 63
2017 Sách, giáo trình: 28; bài báo khoa học: 72; báo cáo khoa học:
47; công trình khoa học: 5 152
2018 Sách, giáo trình: 2; bài báo khoa học: 36; báo cáo khoa học: 17 55
Năm 2016, Trường chủ trương cung cấp tài liệu học tập cho tất cả các ngành
học, các HP, nên số sách và giáo trình năm này tăng cao (200 bản).
Năm 2017, Trường cập nhật bổ sung và biên soạn sách và tài liệu cho những
HP của những ngành mới [H23.23.04.05]. Số đề tài NCKH các cấp, các bài báo khoa
học và các báo cáo khoa học đều tăng.
Đối với việc quản lí TSTT thuộc quyền sở hữu công nghiệp, Trường nhận định
rằng đây phải là một quy trình hoàn thiện từ tạo lập, quản trị, khai thác. Tuy nhiên,
như đa số các trường ĐH khác, Trường thường tập trung cho việc xây dựng CSVC,
cho công tác đào tạo, NCKH phục vụ cho giảng dạy; việc nhận thức được tầm quan
trọng của TSTT rồi từ đó tìm cách bảo vệ, khai thác các TSTT do mình sở hữu có lẽ là
bước đầu tiên. Công tác bảo hộ TSTT của CB-GV-NV Trường chỉ mới dừng lại ở các
văn bản, kế hoạch, chưa triển khai sâu sát và quản lí chặt chẽ. Do Trường không cung
cấp được những giấy tờ cần thiết về SHTT nên nhiều DN phải tìm cách làm việc với
231
cá nhân nhà nghiên cứu thay vì hợp tác với Trường. Nhiều sản phẩm trí tuệ của CB-
GV-NV Trường được đăng kí quyền SHTT với tư cách cá nhân vì vậy Trường không
quản lí hết và thống kê được số liệu. Việc này đã ảnh hưởng ít nhiều về cơ hội hợp tác
của Trường với DN. Nhận thấy tầm quan trọng của SHTT trong thời đại CNTT hiện
nay nên Trường đã đưa ra nhiều biện pháp cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ
CB-GV-NV tăng số lượng các tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp như: Cải
tiến về tổ chức, nhân sự; Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định về SHTT
[H23.23.04.06]; Nâng cao kiến thức về SHTT cho tất cả CB-GV-NV bằng cách tăng
cường tuyên truyền về công tác SHTT, mời chuyên gia về báo cáo chuyên đề về SHTT
cho toàn bộ CB-GV-NV trong Trường [H23.23.04.07]; cải tiến các chính sách tài
chính cho hoạt động KHCN và SHTT [H23.23.04.08].
Tiêu chí 23.5. Ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập,
giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trong KHCL phát triển, Trường xác định: “Các nguồn lực tài chính được phân
bổ hợp lí, sử dụng hiệu quả và đúng quy định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản các
hoạt động đào tạo, NCKH, HTQT và các hoạt động khác của Trường với quy mô ngày
càng phát triển; hướng đến từng bước tăng cường CSVC góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, NCKH, HTQT, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao thu nhập cho
CBVC”. Trên cơ sở đó, kế hoạch thành lập ngân quỹ cho từng hoạt động NCKH luôn
được thiết lập, giám sát và đối sánh cải tiến nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Hàng năm, khi lập kế hoạch năm học, các đơn vị phải lập kế hoạch tài chính
cho từng hoạt động, trong đó có hoạt động KHCN [H23.23.05.01]. Trường đã dành
nguồn kinh phí đáng kể cho hoạt động NCKH hàng năm. [H23.23.05.02]. Bên cạnh
đó, Trường còn có chiến lược tìm nguồn kinh phí ngoài Trường cho hoạt động này như
kinh phí từ đề tài NCKH các cấp [H23.23.05.03]. Các định mức kinh phí cho một đề
tài cũng như các phân bổ dự toán đều được hướng dẫn rõ ràng [H23.23.05.04]. Trường
còn xây dựng định mức nghiên cứu tối đa cho từng loại sản phẩm KHCN là những bài
báo hay các đề tài ứng dụng các cấp với các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên sản phẩm chất
lượng cao (bài báo; đăng kí SHTT; CGCN cho đối tác ngoài; có khả năng đạt giải
thưởng cấp quốc gia; đề tài áp dụng tại Trường) để xét chọn đề tài [H23.23.05.05].
Trường cũng ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai chi tiết như quy chế chi tiêu
232
nội bộ [H23.23.05.06], hướng dẫn lập dự toán kinh phí NCKH, hướng dẫn định mức
kinh phí cho các loại đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng [H23.23.05.07],
hướng dẫn định mức khối lượng sản phẩm KHCN đối với nghiên cứu viên
[H23.23.05.08].
Kinh phí chi thường xuyên được phân bổ theo nhu cầu đào tạo, hoạt động
NCKH và các hoạt động khác. Trong đó, kinh phí phân bổ cho từng loại hoạt động
nghiên cứu được thiết lập. Việc phân bổ dự toán và quyết toán được quy định rất chi
tiết, tạo hành lang thuận lợi cho việc thực hiện đề tài và quyết toán các khoản cho đề
tài về sau. Hệ thống các văn bản, các chính sách liên quan đến ngân quỹ dành cho hoạt
động NCKH luôn được rà soát, cải tiến nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN ngày càng
phát triển.
Đối với NCKH của SV, ngân quỹ cho hoạt động NCKH SV cũng luôn được
giám sát, đối sánh thể hiện qua các quy chế, chính sách dành cho NCKH SV
[H23.23.05.09]; các quyết định khen thưởng SV NCKH qua các năm học
[H23.23.05.10]. Trong các quy chế này, mức tiền thưởng được quy định rất chi tiết,
mức tài trợ, hỗ trợ cũng được thể hiện cụ thể làm cơ sở cho hoạt động NCKH của
Trường được thực hiện xuyên suốt.
Kế hoạch tăng cường nguồn lực tài chính, đa dạng hoá các nguồn thu cũng
được đề cập đến trong nghị quyết của hội đồng KHĐT [H23.23.05.11]. Nguồn thu từ
hoạt động NCKH và CGCN được đưa vào kế hoạch tăng nguồn tài chính, bổ sung vào
nguồn thu Trường [H23.23.05.12]. Các khoản thu từ hoạt động KHCN tuy không
nhiều nhưng cũng góp phần vào kinh phí hoạt động này hàng năm của Trường.
Kết quả ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập, giám sát và
đối sánh để cải tiến qua từng năm, vì vậy đã giúp Trường đẩy mạnh hoạt động KHCN
theo kế hoạch đã đề ra [H23.23.05.13].
Bảng 40 Bảng 23.5.1 Thống kê tổng chi cho đào tạo, NCKH, con người và đầu tư giai
đoạn 2014 – 2017
Năm học 2014 2015 2016 2017 2018
Chi hoạt động
KHCN (triệu
đồng)
2,852 1,745 2,623 1,448 260
233
% chi NCKH
so với doanh
thu
4,04% 2,58% 3,46% 2,21% 1,07%
Tiêu chí 23.6. Kết quả nghiên cứu và sáng tạo, bao gồm việc thương mại hóa,
thử nghiệm chuyển giao, thành lập các đơn vị khởi nghiệp... được xác lập, giám sát
và đối sánh để cải tiến.
Các kết quả nghiên cứu và sáng tạo bao gồm: công bố khoa học, đăng kí SHTT,
đăng kí quyền tác giả, và các giải thưởng quốc gia, quốc tế, các nhóm nghiên cứu
mạnh, các DN khởi nghiệp và các giải thưởng quốc gia và quốc tế về KHCN. Trong
giai đoạn phát triển 2010 – 2015 và tiếp giai đoạn 2016 – 2021, Trường đã triển khai
công tác NCKH và CGCN gồm: (i) Đẩy nhanh việc CGCN, xuất bản kết quả nghiên
cứu, áp dụng khoa học vào thực tiễn, đăng kí SHTT. (ii) Kết nối với SV và học viên
SĐH để thực hiện và phát triển năng lực nghiên cứu [H23.23.06.01].
Nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN theo hướng thương mại hoá sản phẩm,
CGCN, Trường tạo một hành lang pháp lí bằng các văn bản, các chính sách tài chính
nhằm đẩy mạnh các hoạt động CGCN, thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu sáng
tạo của GV, SV Trường, thành lập các nhóm khởi nghiệp của SV. Bắt đầu từ năm
2018, BGH xem xét đầu tư kinh phí để phát triển các đề tài có khả năng chuyển giao
và phát triển thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các đề tài của SV đạt các giải thưởng cấp
thành hoặc cấp bộ sẽ được ưu tiên xem xét chọn đầu tư kinh phí phát triển để có đủ
điều kiện xin kinh phí nhà nước cho các hoạt động như khởi nghiệp [H23.23.06.02].
Hoạt động CGCN, thành lập các đơn vị khởi nghiệp [H23.23.06.03], ... luôn
được xác lập thông qua các kế hoạch công tác của các đơn vị và kế hoạch chất lượng
của Trường [H23.23.06.04], được giám sát hàng tháng, hàng năm và đối sánh giữa kế
hoạch đề ra với kết quả đạt được thông qua các báo cáo tổng kết công tác tháng, công
tác năm và các cuộc họp giao ban [H23.23.06.05]. Đối với các chỉ tiêu chưa đạt, các
đơn vị phải giải trình và có biện pháp để cải tiến. Đến nay đã có một số sản phẩm
nghiên cứu của GV và SV được ứng dụng tại một số địa phương, có tính thiết thực và
được đánh giá rất cao [H23.23.06.06]. Ngoài ra CB-GV-NV Trường cũng tham gia
nhiều dự án với đối tác nước ngoài.
234
Trường đã phối hợp với các đơn vị bên ngoài tổ chức các hội thảo khoa học
quốc tế lớn như: “Phát triển nguồn lực du lich tiểu vùng sông Mê Kông” (với Trường
ĐH Silpakorn Thái Lan, năm 2015), “Văn hóa du lịch trong thế giới hội nhập” (với
Trường ĐH Văn hóa nghệ thuật Moscow, năm 2017) “Hội nhập thế giới về bảo tồn:
thời cơ và thách thức cho các giá trị di sản văn hóa” (với với ICCROM, năm 2018).
Để nâng cao chất lượng NCKH, Trường đã tiến hành khảo sát về sự hài lòng
của các cá nhân, đơn vị về công tác KHCN của Trường. Các ý kiến góp ý bao gồm cá
nhân, bộ môn, khoa, đơn vị sự nghiệp về công tác quản lí, quy định khen thưởng, thu
chi, cơ chế hoạt động đã được tổng hợp, xem xét để cải tiến trong quy chế hoạt động
KHCN đang được phòng KHCN biên soạn lại và dự kiến ban hành trong năm 2018
[H23.23.06.07].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 23
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trường xây dựng đầy đủ các chiến lược và kế hoạch hoạt động khoa học và
công nghệ trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (hàng năm) bám sát sứ mạng và CLPT
của Trường. Quy trình triển khai, đánh giá các hoạt động KHCN các cấp được xây
dựng đầy đủ và chặt chẽ từ tuyển chọn đề xuất đến phê duyệt thuyết minh và nghiệm
thu kết quả. Việc đánh giá khối lượng NCKH của GV được thực hiện công khai, minh
bạch.
(ii) Trường có chính sách khuyến khích người học tham gia hoạt động NCKH.
Trong quá trình xét chọn đề tài có ưu tiên các mảng đào tạo sau ĐH.
(iii) Các GV của Trường đã chú trọng việc công bố các bài báo khoa học trên
các tạp chí trong nước và quốc tế, đặc biệt các tạp chí nằm trong danh mục ISI thuộc
các lĩnh vực chuyên ngành. Trường đã có cơ chế thưởng các bài báo đăng ở các tạp chí
trong danh mục ISI.
(iv) Trường quán triệt rộng rãi về SHTT, đạo đức của người làm NCKH. Trong
5 năm gần đây, Trường không có vụ việc nào liên quan đến vi phạm quyền SHTT.
(v) Trường đã có quy định về việc trích kinh phí từ các nhiệm vụ KHCN (kinh
phí bên ngoài) để tái đầu tư cho các hoạt động của Trường. Đồng thời, có quy định cụ
thể về tổng kinh phí cũng như chi tiết các khoản chi cho hoạt động KHCN bằng nguồn
ngân sách của Trường.
235
(vi) Mức đầu tư kinh phí cho hoạt động KHCN ngày càng được quan tâm và cải
tiến với các chính sách tài chính hấp dẫn, thu hút được nhiều CB-GV-NV và SV tham
gia.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Phương hướng hoạt động và kế hoạch hoạt động KHCN trung hạn của
Trường còn chưa có những chỉ tiêu cụ thể.
(ii) Tỉ lệ các học viên cao học tham gia các đề tài NCKH còn thấp. Số lượng,
chất lượng đề tài SV tham gia NCKH còn chưa cao.
(iii) Số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế chiếm tỉ lệ
chưa cao, chưa tương xứng với vị thế, uy tín của Trường.
(iv) Các sản phẩm được đăng kí quyền SHTT còn hạn chế về số lượng. CBGV
chưa thực sự quan tâm đến việc đăng kí SHTT cho các sản phẩm, công trình nghiên
cứu của mình tạo ra.
(v) Hoạt động thương mại hoá cũng như CGCN các sản phẩm khoa học sáng
tạo của CB-GV-NV và SV chưa phát triển mạnh.
(vi) Nguồn thu từ các hoạt động CGCN mặc dù có tăng theo từng năm nhưng
nhìn chung còn thấp so với tiềm năng của Trường. Kinh phí của Trường dành cho các
hoạt động KHCN của Trường còn thấp.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Rà soát lại quy chế hoạt động
KHCN, trong đó cụ thể hoá các
chỉ tiêu hoạt động NCKH, đảm
bảo công bằng cũng như khuyến
khích các CB Trường tham gia
NCKH.
P.ĐTKHQT 9/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
Nghiên cứu, đa dạng hóa hình
thức NCKH của SV, học viên
CH; Có chế độ khuyến khích và
quy định mang tính bắt buộc đối
P.ĐTKHQT 9/2018
236
với SV, học viên CH về NCKH
3 Khắc phục
tồn tại 3
Tiếp tục cải tiến chế độ, chính
sách khuyến khích GV, SV
công bố khoa học, đặc biệt là
công bố quốc tế.
P.ĐTKHQT
Các khoa 9/2018
4 Khắc phục
tồn tại 4
Nghiên cứu, đa dạng hóa các
biện pháp phổ biến về sở hữu trí
tuệ, đặc biệt chú trọng đến việc
nâng cao nhận thức về SHTT
cho CB GV và SV trong
Trường.
P.ĐTKHQT 9/2018
5 Khắc phục
tồn tại 5
Xây dựng quy trình phối hợp để
đẩy mạnh các hoạt động thương
mại hoá cũng như CGCN các
sản phẩm khoa học sáng tạo của
CB-GV-NV và SV
P.ĐTKHQT
Các khoa,
viện
9/2018
6 Khắc phục
tồn tại 6
Tăng đầu tư và thường xuyên rà
soát, điều chỉnh quy chế nội bộ
cho phù hợp nhằm khuyến
khích các hoạt động NCKH của
người học.
P.ĐTKHQT
P.HCTH 9/2018
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 23 5,0
Tiêu chí 23.1 5
Tiêu chí 23.2 5
Tiêu chí 23.3 5
Tiêu chí 23.4 5
238
TIÊU CHUẨN 24. KẾT QUẢ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Tiêu chí 24.1. Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và PVCĐ,
đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Sứ mạng của Trường nêu rõ: “Trường ĐHVH TP.HCM là cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực và là Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng Khoa học
– Công nghệ về các lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật, Thông tin và Du lịch đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”.
Có thể thấy Trường có trách nhiệm rất cao trong công tác PVCĐ, từ việc cung
cấp nguồn nhân lực có trình độ ĐH chuẩn mực, đến việc ứng dụng NCKH, CGCN
trong các lĩnh vực mà trường có thế mạnh như: du lịch, quản lí văn hóa, tổ chức hoạt
động văn hóa nghệ thuật, quản lí di sản, kinh doanh xuất bản phẩm, truyền thông văn
hóa…để cùng phục vụ mục đích chung là phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa [H24.24.01.01].
Các hoạt động kết nối và PVCĐ do Trường tổ chức đa dạng về loại hình và thu
hút ngày càng nhiều người tham gia. Có nhiều loại hình kết nối và PVCĐ được đưa
vào kế hoạch hoạt động của các đơn vị [H24.24.01.02]. Cụ thể như:
a. Các khóa học ngắn hạn dành cho SV, cộng đồng
Ngoài đào tạo chính quy, Trường còn cung cấp các khóa học ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của SV Trường và của cộng đồng xã hội như: các lớp kĩ năng
mèm, các lớp tin học, ngoại ngữ [H24.24.01.03].
Bảng 41 Bảng 24.1.1 Các khóa học ngắn hạn
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Chứng chỉ tin học A, B 485 447 418 615 519
Các lớp học kĩ năng cho
cộng đồng 6 8 5 6 6
Chứng chỉ ngoại ngữ 850 701 2089 1841 1125
b. Các hội thảo khoa học trong và ngoài nước, các đề tài, dự án NCKH phục vụ
sản xuất
Để giúp GV và các nhà nghiên cứu trong cả nước có nhiều cơ hội tham dự các
hội thảo khoa học, Trường tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong
239
nước và quốc tế. Bảng 24.1.2 mô tả số hội thảo khoa học do Trường tổ chức
[H24.24.01.04].
Bảng 42 Bảng 24.1.2 Các hội thảo khoa học
Năm 2014 2015 2016 2017 8/2018
Hội thảo quốc tế 00 01 00 01 00
Hội thảo trong nước 02 02 07 04 05
Với vai trò là trường đầu ngành về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật, thông tin và du lịch, Trường luôn đi tiên phong trong việc thực hiện các đề
tài NCKH phục vụ địa phương và trong nước [H24.24.01.05].
Bảng 43 Bảng 24.1.3 Đề tài, dự án NCKH
Năm 2014 2015 2016 2017
Đề tài cấp nhà nước - 00 00 00
Đề tài cấp bộ, tỉnh 04 03 04 04
Đề tài tiềm năng - 00 00 00
Cơ sở 04 02 04 04
Các dự án 00 00 00 01
Các đề tài, dự án của Trường đều được thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ.
Việc nghiệm thu đề tài đều được thực hiện qua các bước từ cấp cơ sở đến các cấp cao
hơn, mỗi bước đều có biên bản của hội đồng nghiệm thu.
c. Các hoạt động vì cộng đồng của Công đoàn trường
Trong những năm qua, Công đoàn Trường có các chương trình hoạt động
PVCĐ chăm lo đời sống của CB, công nhân viên trong toàn trường [H24.24.01.06]
như: Chi tiền nghỉ mát cho các CBVC trong toàn trường; Tổ chức, phối hợp tổ chức
hội thao, hội diễn cho CB và SV trong trường vào các dịp lễ lớn, kỉ niệm các ngày
truyền thống. Công đoàn cũng là đầu mối trong các hoạt động thiện nguyện PVCĐ.
như: tổ chức ngày thương binh liệt sĩ 27/7, ngày Công đoàn Việt Nam 28/7; Tết
Nguyên đán, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lũ.
d. Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng của Đoàn viên, thanh niên trong
Trường
240
Để nâng cao nhận thức của SV về trách nhiệm xã hội, trường đã tích cực tổ
chức một số chiến dịch tình nguyện quy mô lớn như: Mùa hè xanh, Xuân tình nguyện,
Tiếp sức mùa thi, Hiến máu nhân đạo, xây dựng nhà văn hóa ấp tại đơn vị mà Trường
kết nghĩa…góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Các hoạt động kết nối
và PVCĐ của Trường hàng năm đều được giám sát, tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm để cải tiến. Bên cạnh đó các hoạt động kết nối và PVCĐ cũng thường xuyên
thay đổi theo sự phát triển của đất nước với yêu cầu ngày càng cao [H24.24.01.07].
Bảng 44 Bảng 24.1.4 Hoạt động tình nguyện
Năm học 2013-
2014
2014-
2015
2015-
2016
2016-
2017
2017-
2018
Số CT
tình
nguyện
12 15 17 18 21
Kết quả loại hình kết nối và PVCĐ ngày càng phong phú, thu hút được nhiều
đối tượng tham gia và số lượng CB-GV-NV và SV tham gia ngày càng tăng
[H24.24.01.08].
Tiêu chí 24.2. Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng
góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường chú trọng những hoạt động tạo sự gắn kết giữa Trường với địa phương,
DN, cơ quan nhà nước và với các tổ chức quốc tế. Kết nối và PVCĐ mang lại lợi ích
cho Trường, đồng thời qua đó Trường thực hiện trách nhiệm nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của cộng đồng.
Hàng năm, các đơn vị của Trường rà soát từng hoạt động trong kế hoạch đã đặt
ra từ đầu năm học, từ đó đánh giá tác động xã hội và lợi ích mà hoạt động này đem đến
cho Trường, đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu chiến lược của Trường là “xây dựng
và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước” [H24.24.02.01]. Kết quả của hoạt động kết nối và PVCĐ tác động đến xã hội
được thể hiện ở các nội dung chính sau:
a. Tác động xã hội và kết quả hoạt động NCKH
Các hoạt động NCKH, CGCN phục vụ sản xuất của Trường tập trung ở các lĩnh
241
vực trường có thế mạnh và uy tín như: văn hóa, nghệ thuật, thông tin, và truyền thông.
Đây là những lĩnh vực mà trường có những chuyên gia hàng đầu. Bên cạnh đó Trường
cũng có mối liên hệ rất mật thiết với nhiều trường trường ĐH uy tín ở nước ngoài như
ĐH Hannam Hàn Quốc, ĐH Silpakorn, Thái Lan, ĐH Zeilona Gora, Ba Lan
[H24.24.02.02].
b. Tác động xã hội và kết quả hoạt động Công Đoàn
Bảng 45 Bảng 24.2.1 Thống kê số tiền ủng hộ của Công đoàn Trường (đồng)
Năm học Ủng hộ đồng bào Chi nghỉ mát
cho CBVC
2014 – 2015 167,323,500 489,945,000
2015 – 2016 107,000,000 483,426,000
2016 – 2017 912,830,000 618,975,000
2017 - 2018 96,000,000 121,250,000
Các hoạt động của Công đoàn Trường tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng là
những nguồn động viên rất kịp thời đối với bà con đồng bào ở các địa phương khó
khăn [H24.24.02.03].
c. Tác động xã hội và kết quả hoạt động tình nguyện của đoàn viên, thanh niên
Trường
Nhằm góp phần phục vụ và phát triển cộng đồng, các hoạt động tình nguyện đã
được đẩy mạnh trong thời gian qua. Chiến dịch Xuân Tình Nguyện hàng năm được
ĐTN-HSV Trường thực hiện đúng tiến độ kế hoạch của HSV thành phố, đồng thời
thường xuyên đổi mới hình thức, địa điểm tổ chức để đem lại mùa xuân ý nghĩa cho
SV. Hàng năm, trường vận động SV tình nguyện tham gia chiến dịch "Mùa hè xanh",
đến các địa phương nghèo để xây dựng đường xá, cầu qua kênh rạch, sân chơi cho trẻ
em [H24.24.02.04]. Bảng 24.2.2 cho thấy tổng giá trị đóng góp cho xã hội thông qua
các chiến dịch mua hè xanh [H24.24.02.05].
Bảng 46 Bảng 24.2.2 Các công trình, phần việc qua các chiến dịch Mùa hè xanh
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số ngày công
quy đổi 195 ngày 3136 ngày 4389 ngày 3125 ngày 2912 ngày
242
Nguồn huy
động xã hội hóa
15 triệu
đồng
62.5 triệu
đồng 74 triệu đồng
130 triệu
đồng
167 triệu
đồng
Tổng giá trị 54 triệu
đồng
689.700
triệu đồng
951.800 triệu
đồng
755.000
triệu đồng
749.400
triệu đồng
Từ năm 2014, Trường đã tổ chức chương trình “ĐHVH HCM những trái tim
hồng” và tuyên truyền, vận động GV và SV tham gia. Bảng 24.2.3 cho biết số đơn vị
máu (250 - 450 ml) do SV của Trường hiến tặng cộng đồng.
Bảng 47 Bảng 24.2.3 Số đơn vị máu thu được hàng năm
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số đơn vị máu 421 520 670 788 582
Ngoài ra, Trường còn có một số hoạt động khác như tư vấn hướng nghiệp (tư
vấn TS, tư vấn hướng nghiệp tại các tỉnh/thành); giao lưu, hợp tác đào tạo trong và
ngoài nước; giao lưu, hợp tác DN, NCKH… [H24.24.02.06]. Trong thời gian qua,
nhiều đoàn khách quốc tế từ nhiều quốc gia khác nhau đến thăm Trường và tìm hiểu
khả năng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, NCKH và trao đổi học thuật như: Đoàn học
sinh vùng Fukushima (Nhật Bản), Trường ĐH Tây Sydney (Úc), Đoàn văn nghệ sĩ
Nhật Bản, Trường ĐH Nagasaki, Trường ĐH Niagara (Mĩ), Trường CĐ nghề Khách
sạn Du lịch quốc tế Imperial, thuộc Tập đoàn Imperial… [H24.24.02.07].
Các mối quan hệ hợp tác với các trường ĐH, các tổ chức quốc tế, DN ngày
càng mở rộng về số lượng lẫn chất lượng qua các năm học. Có thể thấy, việc thực hiện
những thỏa thuận hợp tác đào tạo, ngoài việc đem lại nhiều chuyển biến tích cực trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời cũng phản ánh kết quả mục tiêu của công
tác mở cửa, hội nhập của lãnh đạo Trường, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của
Trường.
Sau mỗi hoạt động vụ cộng đồng, Trường luôn tiến hành khảo sát sự tác động
của mỗi hoạt động đối với người dân và chính quyền các địa phương, những người
trực tiếp hoặc không trực tiếp tiếp nhận. Hoạt động này có thể qua các kênh trực tiếp
như qua các phiếu khảo sát, khảo sát online, qua các phương tiện thông tin đại chúng
(báo, đài, TV…) để rà soát và đánh giá tình hình hoạt động PVCĐ của Trường
243
[H24.24.02.08].
Tiêu chí 24.3. Tác động của hoạt động kết nối và PVCĐ đối với người học và
đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Hoạt động kết nối và PVCĐ là một phần trọng yếu trong CLPT của Trường đã
được thực hiện nhằm tối đa hóa lợi ích từ việc thiết lập và duy trì sự gắn kết giữa
Trường với cộng đồng địa phương, DN, cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể.
Các hoạt động kết nối và PVCĐ một mặt đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho CB-GV-
NV và SV, một mặt tác động sâu sắc tới nhận thức và thái độ của đội ngũ này.
Đối với CB-GV-NV, Trường cũng thường xuyên tham gia các chương trình tình
nguyện của ĐTN-HSV, Công Đoàn Trường phát động (ủng hộ SV vui tết xa nhà, ủng
hộ chiến dịch Mùa hè xanh, quỹ khuyến học, hiến máu nhân đạo, ủng hộ đồng bào
thiên tai…) [H24.24.03.01]. Số lượng được thể hiện qua các bảng 24.3.1 24.3.2 và
24.3.3 sau.
Bảng 48 Bảng 24.3.1 Thống kê CB-GV-NV, SV tham gia hoạt động tình nguyện giai
đoạn 2013 - 2018
Số lượng CB-GV-NV và SV tham gia hoạt động tình nguyện
Năm học 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018
Đối tượng
CB,
GV,
NV
SV
CB,
GV,
NV
SV
CB,
GV,
NV
SV
CB,
GV,
NV
SV
CB,
GV,
NV
SV
Mùa hè xanh 15 98 133 112 125
Hiến máu nhân
đạo 10 410 15 505 8 662 8 780 6 576
Xuân tình
nguyện 200 230 224 190 212
Tự tin đến
trường 89 100 100 85 90
Trung thu 60 12 170 205 320
Bảng 49 Bảng 24.3.2 Thống kê số lượng CB-GV-NV tham gia hoạt động nghĩa tình
Giai đoạn 2013 – 2018
244
Số lượng
CB-GV-
NV tham
gia quyên
góp
Năm học Tổng trị
giá tiền
mặt đã
quyên góp
2013 -
2014
2014 -
2015
2015–
2016
2016 -
2017
2017 -
2018
Quỹ khuyến
học 158 158 148 148 146 66.810.000
Ủng hộ
đồng bào
thiên tai,
bão, lũ,..
158 158 148 148 146 368.170.000
Mái ấm nhà
ở 05 10 8 11 9 60.900.000
Bảng 50 Bảng 24.3.3 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của CB-GV-NV
giai đoạn 2013 – 2018
Hoạt động Năm học Mức độ tham gia
1 lần 2 lần 3 lần > 3 lần
Mùa hè xanh
2013 - 2014 5 2 2 2
2014 - 2015 4 2 2 2
2015 - 2016 4 1 2 2
2016 – 2017 4 1 2 2
2017 – 2018 4 1 2 2
Tổng (lượt người): 21 7 7 10
Hiến máu nhân đạo
2013 - 2014 10 4 5 5
2014 - 2015 15 5 5 6
2015 - 2016 8 2 3 3
2016 – 2017 8 4 3 2
2017 – 2018 6 3 2 2
Tổng (lượt người): 47 18 18 18
245
Nhận thức của CB-GV-NV ngày càng được nâng cao thông qua sự vận dụng
các mô hình học tập PVCĐ một cách sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo trên cơ sở phát triển và mở rộng kết nối cộng đồng và các hoạt động dịch vụ
cộng đồng qua hoạt động thực tập giữa khóa, cuối khóa [H24.24.03.02]... Sự thành
công từ việc gắn kết các hoạt động của Trường với DN vừa mang lại sự tương tác lớn
giữa Trường – DN – SV tiến tới thực hiện mục tiêu “cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng…”.
Bên cạnh đó, công tác NCKH cũng tạo niềm hứng khởi trong CB-GV-NV
thông qua việc vận dụng kết quả NCKH trong công tác giảng dạy và đem lại hiệu quả
tích cực [H24.24.03.03].
Đối với SV, kết quả đánh giá hoạt động kết nối và PVCĐ ngoài việc nâng cao
điểm rèn luyện cũng đã dần đã giúp thay đổi kĩ năng, nhận thức, thái độ, thúc đẩy tinh
thần hoạt động của SV. Những chương trình tình nguyện do ĐTN và HSV phát động
đều được SV Trường hưởng ứng và chủ động đăng kí tham gia với tinh thần tự nguyện
[H24.24.03.04]. Đơn cử như chiến dịch Mùa hè xanh, SV tham gia đăng kí qua 2 hình
thức là đăng kí trực tiếp tại văn phòng ĐTN, HSV và đăng kí online. Chiến sĩ tham gia
Mùa hè xanh đều phải trải qua quy trình phỏng vấn chặt chẽ về nhận thức, kĩ năng và
cả tinh thần nhiệt huyết với công việc để được công nhận tham gia chiến dịch
[H24.24.03.05]. Bảng 24.3.4 thể hiện số lượng sinh viên tham gia các hoạt động
PVCĐ giai đoạn 2013 – 2018.
Bảng 51 Bảng 24.3.4 Thống kê mức độ tham gia các hoạt động PVCĐ của SV Giai
đoạn 2013 – 2018
Hoạt động
Năm học Số SV tham gia
2016 – 2017 190
2017 – 2018 212
Tổng (lượt người): 1056
Tự tin đến trường
(hoạt động chỉ tổ chức 1
năm/1 lần)
2013 - 2014 89
2014 - 2015 100
2015 - 2016 100
2016 – 2017 85
2017 – 2018 90
246
Tổng (lượt người): 464
Trung thu
(hoạt động chỉ tổ chức 1
năm/1 lần)
2013 - 2014 60
2014 - 2015 12
2015 - 2016 170
2016 – 2017 205
2017 – 2018 320
Tổng (lượt người): 767
Qua những hoạt động của Công đoàn trường, GV và SV hiểu hơn về trách
nhiệm xã hội của mỗi cá nhân, tập thể trong công tác cộng đồng. Các hoạt động chung
tay xóa đói giảm nghèo, chia sẻ với những hoàn cảnh khó khăn cũng chính là một
truyền thống quý báu mà Trường luôn gìn giữ và phát huy [H24.24.03.06].
Sau mỗi hoạt động vụ cộng đồng, Trường luôn tiến hành khảo sát sự tác động
của mỗi hoạt động đối với GV, NV và SV (những người trực tiếp hoặc không trực tiếp
tham gia) qua các kênh trực tiếp như khảo sát online, các phương tiện thông tin đại
chúng,… [H24.24.03.07].
Như vậy, công tác PVCĐ không chỉ nhằm mục đích quảng bá thương hiệu mà
còn để chính thầy trò nhà trường có thể hiểu được mỗi bước đi của mình có giá trị như
thế nào. Tác động của hoạt động kết nối và PVCĐ còn là cơ hội để mỗi CB-GV-NV và
SV, mỗi đối tượng hưởng lợi trong chuỗi giá trị được chia sẻ, để rồi chính họ sẽ là
những đại sứ truyền thông tích cực cho Trường.
Tiêu chí 24.4. Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và
PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Mọi công tác triển khai hoạt động kết nối và PVCĐ của Trường đều có sự phối
hợp của các bên liên quan nhằm xây dựng kế hoạch, các chương trình hữu hiệu PVCĐ
[H24.24.04.01]. Sau mỗi hoạt động, Trường và địa phương tiến hành rà soát lại hiệu
quả hoạt động để rút ra bài học cho các hoạt động tiếp theo. Trường đã tổ chức lấy ý
kiến các bên liên quan về hoạt động kết nối và PVCĐ, cải tiến kịp thời nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất, đáp ứng sự hài lòng của các đối tượng này.
Đối với SV: Trường tổ chức khảo sát ý kiến SV hàng năm để. Kết quả cho thấy
mức độ hài lòng về hoạt động hỗ trợ SV về công tác PVCĐ [H24.24.04.02].
247
Đối với CSV: Trường xây dựng mạng lưới liên kết với CSV để thu thập ý kiến
đánh giá của CSV về chất lượng đào tạo, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo để cạnh tranh tốt hơn trong việc cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu thị trường [H24.24.04.03].
Đối với DN: Sau mỗi chương trình Ngày hội việc làm, P.CTSV triển khai lấy ý
kiến DN về các khâu tổ chức [H24.24.04.04]. Đồng thời tổ chức họp báo cáo rút kinh
nghiệm để ngày càng nâng cao chất lượng hợp tác DN. Qua đó, công tác tổ chức Ngày
hội việc làm được cải tiến, ngày càng mở rộng quy mô, đa dạng hóa các đầu việc mang
đến nhiều cơ hội cho SV Trường [H24.24.04.05]. Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội, Trường còn thực hiện việc thu thập những phản hồi, đánh giá của người sử dụng
lao động đối với sản phẩm đào tạo của Trường và phản hồi của SV tốt nghiệp về sự
đáp ứng của CTĐT với công việc thực tế [H24.24.04.06]. Kết quả khảo sát nhà tuyển
dụng cho thấy 100% nhà tuyển dụng hài lòng về chất lượng SV tốt nghiệp của Trường.
Bên cạnh đó, nguồn tin từ các cơ quan báo/đài cũng giúp Trường nhận định rõ hơn về
hoạt động kết nối DN [H24.24.04.07].
Các ý kiến phản hồi đều được BGH và các đơn vị liên quan ghi nhận và triển
khai thực hiện. Hàng năm, Trường tổ chức họp CB chủ chốt để lấy ý kiến đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch năm học mới, góp ý cho hoạt động
Trường, đặc biệt là các hoạt động NCKH, HTQT, liên kết đào tạo, kết nối DN và
PVCĐ [H24.24.04.08].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 24
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Các hoạt động diễn ra với đặc điểm, thời gian tổ chức phù hợp nhiều đối
tượng nên thu hút đông đảo CB-GV-NV-SV tham gia; nhận được sự đồng tình ủng hộ
cao từ CB-GV-NV-SV Trường và từ xã hội, cộng đồng; mang tính linh hoạt, đa mục
tiêu, đối tượng thụ hưởng từ các hoạt động đa dạng.
(ii) Hoạt động kết nối, PVCĐ và đóng góp cho xã hội của Trường phong phú về
loại hình, đa dạng về hình thức đã thu hút được ngày càng nhiều đối tượng tham gia.
(iii) Trường luôn lập kế hoạch hoạt động PVCĐ, giám sát và đối sánh để cải
tiến liên tục từng tháng, từng kì và từng năm học.
(iv) Các hoạt động kết nối và PVCĐ của Trường đều có sự phối hợp của các
248
bên liên quan nhằm xây dựng kế hoạch, giám sát và cải tiến.
(v) Các hoạt động PVCĐ của thầy và trò nhà Trường có sức lan tỏa không nhỏ
đến cộng đồng, góp phần nâng cao thương hiệu và vị thế ĐHVH HCM.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Một số hoạt động thiện nguyện chưa phải là bắt buộc đối với CB-GV-NV, vì
vậy chưa đối tượng tham gia chưa đa dạng.
(ii) Hiện nay do áp lực nghĩa vụ giảng dạy, tinh giản biên chế, thời gian đào tạo
theo học chế TC rút ngắn nên GV, CB nhân viên và SV Trường thường xuyên trong
tình trạng eo hẹp về thời gian để tham gia các hoạt động xã hội.
(iii) Việc tổ chức khảo sát ý kiến các đối tượng liên quan bên ngoài Trường về
các hoạt động PVCĐ chưa mang tính hệ thống.
(iv) Chưa nghiên cứu để các công việc như các đề tài, dự án có hiệu quả tác
động đến xã hội một cách lâu dài, chưa phân bổ nguồn lực để thực hiện công việc này.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Hỗ trợ phương tiện nhằm tạo
điều kiện cho nhiều người tham
gia; Khuyến khích các nhóm cá
nhân nhỏ công tác thiện nguyện,
làm hạt nhân cho công tác
PVCĐ
Các đơn vị
Ban Chấp
hành Công
đoàn
9/2018
2 Khắc phục
tồn tại 2
Xây dựng các kế hoạch cụ thể,
kế hoạch năm cho các hoạt động
để mọi người có thể chủ động
sắp xếp công việc và thời gian
thực hiện.
Các đơn vị
Ban Chấp
hành Công
đoàn
9/2018
3 Khắc phục
tồn tại 3
P.CTSV phối hợp với
P.KTĐBCL biên soạn quy trình
khảo sát ý kiến các bên liên
quan về hoạt động kết nối và
P.CTSV
P.KTĐBCL
Năm học
2018 – 2019
249
PVCĐ
4 Khắc phục
tồn tại 4
Bổ sung nhiệm vụ về kết nối và
PVCĐ cho đơn vị chuyên trách
thực hiện; kiểm tra và giám sát
các hoạt động PVCĐ để triển
khai có quy mô, bài bản hơn
trong thời gian tới.
P.CTSV
P.KTĐBCL
09/2018
đến
09/2019
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 24 6,00
Tiêu chí 24.1 6
Tiêu chí 24.2 6
Tiêu chí 24.3 6
Tiêu chí 24.4 6
250
TIÊU CHUẨN 25. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG
Tiêu chí 25.1. Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, NCKH và
PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Bảng 25.1.1 chỉ ra một số chỉ số tài chính trong giai đoạn 2014 – 2018. Tổng
doanh thu tăng ổn định trong giai đoạn này. Sự chênh lệch thu chi tăng đều qua các
năm là do thực hiện tốt việc quản lý chi phí và tiết kiệm trong chi tiêu. Thu nhập bình
quân của cán bộ nhân viên tăng ổn định vì vậy đời sống cán bộ nhân viên được cải
thiện. Học phí trung bình hàng năm của một SV khoảng 6.65 triệu đồng/năm.
Bảng 52 Bảng 25.1.1 Các chỉ số tài chính (triệu đồng)
Chỉ số tài chính/Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu 70.453 67.553 75.718 65.395 59.352
Tổng chi 57.846 50.974 56.518 50.997 42.491
Chênh lệch thu chi 12.607 16.579 19.200 14.397 16.861
Thu nhập trung bình
của CBGV 11,3 12,9 9,6 12 12,67
Học phí trung bình trên
1 SV 5,25 6,00 6,650 7,30 8,05
Bảng 25.1.2 Biểu diễn cấu trúc nguồn thu của Trường, nguồn thu từ học phí và
các loại phí khác chiếm khoảng trên 129,1% tổng thu từ ngân sách nhà nước cấp.
Bảng 53 Bảng 25.1.2 Cấu trúc thu của Trường
Chỉ số tài chính/năm 2014 2015 2016 2017 2018
Học phí và các loại phí
khác 29.448 31.470 32.448 28.100 24.552
Từ ngân sách nhà nước 29.472 29.798 31.044 31.612 25.260
Từ các nguồn tài trợ
viện trợ / / / / /
Từ các nguồn thu khác 11.533 6.285 12.226 5.683 9.800
Hì
251
nh 10 Hình 25.1.3 Nguồn thu qua các năm
Hình
11 Hình 25.1.4 Cơ cấu nguồn thu
Bảng 25.1.5 biểu diễn cấu trúc chi của Trường, khoảng gần 40% của tổng chi
dành cho nguồn nhân lực, bao gồm các khoản lương, phụ cấp, phúc lợi, khen thưởng...
Bảng 54 Bảng 25.1.5 Cấu trúc chi của Trường ( triệu đồng )
Chỉ số tài chính/Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Cho nhân sự 22.229 23.621 17.494 22.639 22.500
Cho bổng SV 13.102 11.612 12.972 10.008 10.199
Cho hoạt động chuyên
môn 2.852 1.745 2.623 1.448 260
Cho NCKH 5.460 7.328 9.579 10.811 6.020
Cho mua sắm sửa chữa 12.093 4.426 10.411 3.510 1.474
Các mục đích khác 984 605 1.915 1.456 1.591
252
Hình 12 Hình 25.1.6 Nguồn chi qua các năm
Hình 13
Hình 25.1.7 Cơ cấu nguồn chi [H25.25.01.01-05]
Tiêu chí 25.2. Kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, NCKH
và PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường có sứ mệnh và chiến lược phát triển trở thành trường ĐH đạt chuẩn quốc
gia và khu vực về đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thông tin và
du lịch. Định hướng này được Trường công khai trên website và trong các thông điệp
của Hiệu trưởng [H25.25.02.01]. Hiện nay, Trường đang tiếp tục triển khai thực hiện
chiến lược giai đoạn 2014 – 2020 [H25.25.02.02].
253
Hàng năm Trường đều thu hút số thí sinh đăng kí khá cao so với các trường cùng
khối văn hóa – nghệ thuật. Các hoạt động PVCĐ của Trường rất được quan tâm. Công
Đoàn, ĐTN, HSV tổ chức rất nhiều các hoạt động như quyên góp ủng hộ đồng bào
vùng bị thiên tai, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường bằng việc phát động các
phong trào "Trường, lớp, kí túc xá xanh sạch đẹp", "Ngày thứ 7 tình nguyện", "Ngày
chủ nhật xanh",...Hàng năm ĐTN Trường tham gia vào chiến dịch "Mùa hè xanh", đến
các địa phương nghèo để tham gia, phối hợp với nhân dân và chính quyền xây dựng
các phong trào chăm lo, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.
[25.25.02.03].
Bảng 55 Bảng 25.2.1 Bảng thống kê số tiền ủng hộ các đồng bào bị thiên tai
Năm Số tiền
2014 158.000.000
2015 158.000.000
2016 148.000.000
2017 148.000.000
2018 146.000.000
Từ năm 2001, Trường đã là một trong những đơn vị đầu tiên trong cả nước tổ
chức chương trình ánh sáng văn hóa tuyên truyền, vận động GV và SV tham gia.
Ngoài ra, Trường cũng thành lập một đội SV hiến máu tình nguyện vì cộng đồng
với khoảng 150 SV hiến máu trong trường hợp khẩn cấp. SV trong nhóm sẽ được xét
nghiệm máu trước và khi cần thiết sẽ đi hiến máu tại các bệnh viện.
Bảng 56 Bảng 25.2.2 Số đơn vị máu thu được hàng năm
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số đơn vị máu 421 520 670 788 582
Những hoạt động của Công đoàn, ĐTN, HSV đã được xã hội và các đơn vị cấp
trên ghi nhận đánh giá rất cao cụ thể như sau:
HSV Trường nhiều năm được tặng bằng khen và cờ thi đua của Bộ VHTTDL,
Thành Đoàn TP.HCM, BCH trung ương HSV Việt Nam. Đoàn Trường cũng nhận
được nhiều bằng khen của Trung ương Đoàn về chương trình tiếp sức mùa thi, chiến
254
dịch màu hè thanh niên tình nguyên trong nhiều năm liền... Ngoài ra, Đoàn, Hội còn
nhận được bằng khen của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam trong công tác hiến
máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện [25.25.02.04].
Trong giai đoạn 2014 – 2018, Trường đã thực hiện được nhiều đề tài nghiên cứu
PVCĐ, được ứng dụng rộng rãi góp phần vào công tác phát triển Trường. Những đóng
góp mới thể hiện ở nhận xét trong các biên bản nghiệm thu. 100% đề tài khi nghiệm
thu đều được đánh giá là có đóng góp mới cho khoa học, đào tạo và có ý nghĩa thực
tiễn [H25.25.02.05].
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 25
1. Tóm tắt các điểm mạnh
(i) Trích lập các quỹ phục vụ cho các hoạt động đầu tư CSVC, trang thiết bị
phục vụ đào tạo, NCKH và PVCĐ ngày càng tăng.
(ii) Các chỉ số thị trường về giáo dục, NCKH và PVCĐ đều đã được thiết lập và
theo dõi thường xuyên, có các biện pháp để cải thiện các chỉ số này.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
(i) Chưa sử dụng kết quả từ báo cáo tài chính của Trường để thiết lập, giám sát
và làm chuẩn để cải tiến các hoạt động chung.
(ii) Chưa thu thập thông tin phản hồi của các bên liên quan về kết quả và các
chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị thực
hiện
Thời gian
thực hiện
1 Khắc phục
tồn tại 1
Thành lập bộ phận phân tích chỉ
số tài chính và các chỉ số giáo
dục, nghiên cứu và dịch vụ
(tương tự như bộ phận kiểm
soát nội bộ của các công ty lớn).
P.HCTH 2018 – 2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Thu thập thông tin phản hồi của
các bên liên quan về kết quả và
các chỉ số thị trường của hoạt
động đào tạo, NCKH và PVCĐ.
P.KTĐBCL 2019 – 2020
255
Trên cơ sở đó, xây dựng kế
hoạch cải tiến nâng cao chất
lượng liên quan đến các chỉ số
có mức hài lòng thấp.
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 25 5,00
Tiêu chí 25.1 5
Tiêu chí 25.2 5
256
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
I Lĩnh vực 1. ĐBCL về chiến lược 4,70
I.1 Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa 4,80
1. Tiêu chí 1.1. 5
2. Tiêu chí 1.2. 4
3. Tiêu chí 1.3. 5
4. Tiêu chí 1.4. 5
5. Tiêu chí 1.5. 5
I.2 Tiêu chuẩn 2. Quản trị 4,50
6. Tiêu chí 2.1. 5
7. Tiêu chí 2.2. 5
8. Tiêu chí 2.3. 4
9. Tiêu chí 2.4. 4
I.3 Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và quản lí 4,50
10. Tiêu chí 3.1. 4
11. Tiêu chí 3.2. 4
12. Tiêu chí 3.3. 5
13. Tiêu chí 3.4. 5
I.4 Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược 4,50
14. Tiêu chí 4.1. 4
15. Tiêu chí 4.2. 5
16. Tiêu chí 4.3. 4
17. Tiêu chí 4.4. 5
I.5 Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, NCKH và
PVCĐ 4,75
18. Tiêu chí 5.1. 5
19. Tiêu chí 5.2. 5
20. Tiêu chí 5.3. 4
21. Tiêu chí 5.4. 5
I.6 Tiêu chuẩn 6. Quản lí nguồn nhân lực 4,57
22. Tiêu chí 6.1. 5
257
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
23. Tiêu chí 6.2. 4
24. Tiêu chí 6.3. 5
25. Tiêu chí 6.4. 5
26. Tiêu chí 6.5. 5
27. Tiêu chí6.6. 4
28. Tiêu chí 6.7. 4
I.7 Tiêu chuẩn 7. Quản lí tài chính và cơ sở vật chất 5,00
29. Tiêu chí 7.1. 5
30. Tiêu chí 7.2. 5
31. Tiêu chí 7.3. 5
32. Tiêu chí 7.4. 5
33. Tiêu chí 7.5. 5
I.8 Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại 5,00
34. Tiêu chí 8.1. 5
35. Tiêu chí 8.2. 5
36. Tiêu chí 8.3. 5
37. Tiêu chí 8.4. 5
II Lĩnh vực 2. ĐBCL về hệ thống 4,80
II.9 Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong 4,83
38. Tiêu chí 9.1. 4
39. Tiêu chí 9.2. 5
40. Tiêu chí 9.3. 5
41. Tiêu chí 9.4. 5
42. Tiêu chí 9.5. 5
43. Tiêu chí 9.6. 5
II.10 Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài 5,00
44. Tiêu chí 10.1. 5
45. Tiêu chí 10.2. 5
46. Tiêu chí 10.3. 5
47. Tiêu chí 10.4. 5
II.11 Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong 4,75
258
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
48. Tiêu chí 11.1. 5
49. Tiêu chí 11.2. 4
50. Tiêu chí 11.3. 5
51. Tiêu chí 11.4. 5
II.12 Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng 4,60
52. Tiêu chí 12.1. 5
53. Tiêu chí 12.2. 4
54. Tiêu chí 12.3. 5
55. Tiêu chí 12.4. 4
56. Tiêu chí 12.5. 5
III Lĩnh vực 3. ĐBCL về thực hiện các chức năng 4,94
III.13 Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học 5,00
57. Tiêu chí 13.1. 5
58. Tiêu chí 13.2. 5
59. Tiêu chí 13.3. 5
60. Tiêu chí 13.4. 5
61. Tiêu chí 13.5. 5
III.14 Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học 5,00
62. Tiêu chí 14.1. 5
63. Tiêu chí 14.2. 5
64. Tiêu chí 14.3. 5
65. Tiêu chí 14.4. 5
66. Tiêu chí 14.5. 5
III.15 Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập 5,00
67. Tiêu chí 15.1. 5
68. Tiêu chí 15.2. 5
69. Tiêu chí 15.3. 5
70. Tiêu chí 15.4. 5
71. Tiêu chí 15.5. 5
III.16 Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học 4,50
72. Tiêu chí 16.1. 5
259
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
73. Tiêu chí 16.2. 5
74. Tiêu chí 16.3. 4
75. Tiêu chí 16.4. 4
III.17 Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người
học 5,00
76. Tiêu chí 17.1. 5
77. Tiêu chí 17.2. 5
78. Tiêu chí 17.3. 5
79. Tiêu chí 17.4. 5
III.18 Tiêu chuẩn 18. Quản lí NCKH 5,00
80. Tiêu chí 18.1. 5
81. Tiêu chí 18.2. 5
82. Tiêu chí 18.3. 5
83. Tiêu chí 18.4. 5
III.19 Tiêu chuẩn 19. Quản lí tài sản trí tuệ 5,00
84. Tiêu chí 19.1. 5
85. Tiêu chí 19.2. 5
86. Tiêu chí 19.3. 5
87. Tiêu chí 19.4. 5
III.20 Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác NCKH 5,00
88. Tiêu chí 20.1. 5
89. Tiêu chí 20.2. 5
90. Tiêu chí 20.3. 5
91. Tiêu chí 20.4. 5
III.21 Tiêu chuẩn 21. Kết nối và PVCĐ 5,00
92. Tiêu chí 21.1. 5
93. Tiêu chí 21.2. 5
94. Tiêu chí 21.3. 5
95. Tiêu chí 21.4. 5
IV Lĩnh vực 4. Kết quả hoạt động 5,25
IV.22 Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo 5,00
96. Tiêu chí 22.1. 5
260
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
97. Tiêu chí 22.2. 5
98. Tiêu chí 22.3. 5
99. Tiêu chí 22.4. 5
IV.23 Tiêu chuẩn 23. Kết quả NCKH 5,00
100. Tiêu chí 23.1. 5
101. Tiêu chí 23.2. 5
102. Tiêu chí 23.3. 5
103. Tiêu chí 23.4. 5
104. Tiêu chí 23.5. 5
105. Tiêu chí 23.6. 5
IV.24 Tiêu chuẩn 24. Kết quả PVCĐ 5,00
106. Tiêu chí 24.1. 5
107. Tiêu chí 24.2. 5
108. Tiêu chí 24.3. 5
109. Tiêu chí 24.4. 5
IV.25 Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường 5,00
110. Tiêu chí 25.1. 5
111. Tiêu chí 25.2. 5
Ghi chú:
- Tiêu chí có điểm cao nhất: 6 điểm (tiêu chí: 24.1, 24.2, 24.3 và 24.4);
- Tiêu chí có điểm thấp nhất: 3 điểm (tiêu chí: không);
- Số tiêu chí đạt từ 4 điểm trở lên: 111/111 (100%);
- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình từ 4,00 điểm trở lên: 25/25 (100%);
- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình dưới 2,00 điểm: 0/25 (0%).
TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thế Dũng
261
PHẦN III. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ
GIÁO DỤC
I. Thông tin chung về cơ sở giáo dục
1. Tên cơ sở giáo dục (theo quyết định thành lập):
Tiếng Việt: Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếng Anh: Ho Chi Minh city University of Culture
2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục:
Tiếng Việt: ĐHVH HCM
Tiếng Anh: HCMUC
3. Tên trước đây: Trường Cao đẳng Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh
4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Địa chỉ:
Cơ sở 1: Số 51, đường Quốc Hương, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP.HCM
Cơ sở 2: Số 288, đường Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long A, Quận 9,
TP.HCM
5. Thông tin liên hệ: Điện thoại (028) 38992901 Số fax: (028) 35106502
E-mail: [email protected] Website: www.hcmuc.edu.vn
6. Năm thành lập (theo quyết định thành lập): 2005 (Đại học)
7. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (bậc Đại học): 2006
8. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2010
9. Loại hình cơ sở giáo dục:
Công lập Bán công Dân lập Tư thục
Loại hình khác (đề nghị ghi rõ): Không
10. Các loại hình đào tạo của cơ sở giáo dục (đánh dấu x vào các ô tương ứng)
Có Không
Chính quy
Không chính quy
Từ xa
Liên kết đào tạo với nước ngoài
262
Liên kết đào tạo trong nước
Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình): Không
11. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của CSGD (các phòng, ban, khoa, trung
tâm chỉ ghi cấp trưởng)
Các đơn vị
(bộ phận) Họ và tên
Chức danh, học vị,
chức vụ Điện thoại E-mail
1. Giám đốc/
Hiệu trưởng
Nguyễn Thế
Dũng
GV cao cấp,
PGS.TS, Hiệu
trưởng
0901419689 [email protected]
u.vn
2. Phó Giám
đốc/ Phó
Hiệu trưởng
(liệt kê từng
người)
1/ Lâm Nhân
GV cao cấp,
PGS.TS, Phó Hiệu
trưởng
0983600653 [email protected]
2/ Lê Thị Thanh
Thủy
GV, Tiến sĩ, Phó
Hiệu trưởng 0919892098 [email protected]
3. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn… (người đứng đầu)
Đảng Bộ Nguyễn Thế
Dũng
GV cao cấp,
PGS.TS, Bí thư 0901419689
u.vn
Đoàn TNCS
HCM
Chu Phạm Minh
Hằng GV, Thạc sĩ, Bí thư 0938425759 [email protected]
Công đoàn
Trường
Trần Quốc
Hoàn
GV, Tiến sĩ, Chủ
tịch 0918987357 [email protected]
Hội Cựu
chiến binh Đỗ Anh Quân
Chuyên viên chính,
Cử nhân, Chủ tịch 0912815394 [email protected]
Hội SV Phạm Tấn
Hoàng
SV, Phó Chủ tịch
(chưa có Chủ tịch) / /
4. Các phòng, ban chức năng (liệt kê)
Phòng Hành
chính, Tổng
hợp
Trần Quốc
Hoàn
GV, Tiến sĩ, Phó
Trưởng phòng Điều
hành
0918987357 [email protected]
Phòng Đào
tạo, Quản lý
khoa học và
Hợp tác quốc
Lâm Nhân
GV cao cấp,
PGS.TS, Kiêm
Trưởng phòng
0983600653 [email protected]
263
Các đơn vị
(bộ phận) Họ và tên
Chức danh, học vị,
chức vụ Điện thoại E-mail
tế
Phòng Công
tác SV
Nguyễn Thị
Hồng Sinh
Chuyên viên chính,
Thạc sĩ, Trưởng
phòng
0918631519 [email protected]
.vn
Phòng Khảo
thí và Đảm
bảo chất
lượng giáo
dục
Đào Đồng Điện
GV, Tiến sĩ, Phó
Trưởng phòng
(chưa có Trưởng
phòng)
0936113167 [email protected]
5. Các trung tâm/ viện trực thuộc (liệt kê)
Trung tâm
Thông tin,
Thư viện
Nguyễn Hải
Gian
Thư viện viên, Cử
nhân, Phó Giám
đốc (chưa có Giám
đốc)
0914281679 [email protected]
.vn
Tạp chí Văn
hóa và
Nguồn lực
Nguyễn Thế
Dũng
GV cao cấp,
PGS.TS, Kiêm
Tổng biên tập
0901419689 [email protected]
u.vn
Viện Nghiên
cứu Ứng
dụng Văn
hóa Nam bộ
Lâm Nhân
GV cao cấp,
PGS.TS, Kiêm
Viện trưởng
0983600653 [email protected]
Trung tâm
Ngoại ngữ,
Tin học
Nguyễn Thế
Dũng
GV cao cấp,
PGS.TS, Giám đốc 0901419689
u.vn
Trung tâm
dịch vụ (hoạt
động theo cơ
chế tự trang
trải)
Không / / /
6. Các khoa/viện đào tạo, tổ (liệt kê)
Khoa Di sản Phạm Lan GV, Thạc sĩ, Phó 0988191632 [email protected]
264
Các đơn vị
(bộ phận) Họ và tên
Chức danh, học vị,
chức vụ Điện thoại E-mail
văn hóa Hương Trưởng khoa (chưa
có Trưởng khoa)
.vn
Khoa Quản
lý văn hóa,
nghệ thuật
Trịnh Đăng
Khoa
GV, Thạc sĩ, Phó
Trưởng khoa phụ
trách
0913035095 [email protected]
n
Khoa Văn
hóa học Nguyễn Đệ
GV, Tiến sĩ, Phó
Trưởng khoa (chưa
có Trưởng khoa)
0989968995 [email protected]
n
Khoa Văn
hóa Dân tộc
thiểu số
Hứa Sa Ni
GV, Thạc sĩ, Phó
Trưởng khoa (chưa
có Trưởng khoa)
0909363346 [email protected]
Khoa thư
viện - Thông
tin
Cao Thanh
Phước
GV, Thạc sĩ, Phó
Trưởng khoa điều
hành
0918651234 [email protected]
n
Khoa Xuất
bản Thái Thu Hoài
GV, Thạc sĩ, Phó
Trưởng khoa (chưa
có Trưởng khoa)
0813991075 [email protected]
Khoa Du lịch Mai Hà Phương GV chính, Tiến sĩ,
Trưởng khoa 0918810969
vn
Khoa truyền
thông
Lê Thị Thanh
Thủy
GV, Tiến sĩ, Kiêm
phụ trách Bộ môn 0919892098 [email protected]
Khoa Lý luận
chính trị và
Kiến thức đại
cương
Trương Thùy
Hương
GV, Tiến sĩ, Phó
Trưởng khoa phụ
trách
0982979509 [email protected]
u.vn
12. Các khoa/viện đào tạo của CSGD
Khoa/viện đào tạo
Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)
Số
CTĐT Số SV
Số
CTĐT Số SV
Số
CTĐT Số SV
Thư viện – Thông tin 1 159 1 21 - -
Di sản Văn hóa 1 121 - -
265
Khoa/viện đào tạo Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)
Du lịch 2 829 - -
Xuất bản 1 183 - -
Quản lý văn hóa, nghệ thuật 4 623 1 145 - -
Văn hóa dân tộc thiểu số 1 93 - -
Văn hóa học 4 458 1 43 - -
13. Danh sách đơn vị trực thuộc (bao gồm các trung tâm nghiên cứu, chi
nhánh/cơ sở của các đơn vị)
TT Tên đơn vị Năm thành
lập
Lĩnh vực hoạt
động
Số lượng
nghiên
cứu viên
Số lượng
CB/ NV
1. Ban Giám hiệu 3
2. Phòng Hành chính, Tổng hợp 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 25
3. Phòng Đào tạo, Quản lý khoa
học và Hợp tác quốc tế 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 12
4. Phòng Công tác SV 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 10
5. Phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng giáo dục 14/5/2018 Phục vụ đào tạo / 5
6. Khoa Di sản văn hóa 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 6
7. Khoa Quản lý văn hóa, nghệ
thuật 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 18
8. Khoa Văn hóa học 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 9
9. Khoa Văn hóa Dân tộc thiểu
số 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 5
10. Khoa thư viện - Thông tin 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 7
11. Khoa Xuất bản 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 6
12. Khoa Du lịch 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 9
13. Khoa truyền thông 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 3
14. Khoa Lý luận chính trị và
Kiến thức đại cương 31/3/2014 Giáo dục đào tạo / 18
15. Trung tâm Thông tin, Thư
viện 31/3/2014
Hỗ trợ hoạt động
đào tạo / 7
266
16. Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực 31/3/2014 Báo chí, xuất bản / /
17. Viện Nghiên cứu Ứng dụng
Văn hóa Nam bộ 31/3/2014
Nghiên cứu khoa
học / /
18. Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học 31/3/2014 Hỗ trợ hoạt động
đào tạo / 2
19. Trung tâm dịch vụ (hoạt động
theo cơ chế tự trang trải) 31/3/2014 Hoạt động dịch vụ / /
II. Cán bộ, GV, nhân viên
15. Thống kê số lượng GV và nghiên cứu viên (theo từng năm, trong 5 năm,
2014-2018).
Năm học 2014-2015
Phân cấp GV và
nghiên cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
GV 86 18.60 / /
Nghiên cứu viên / / / /
Tổng 86 18.60 / /
Năm học 2015-2016
Phân cấp GV và
nghiên cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
GV 88 19.31 / /
Nghiên cứu viên / / / /
Tổng 88 19.31 / /
Năm học 2016-2017
Phân cấp GV và
nghiên cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
GV 76 26.31 / /
Nghiên cứu viên / / / /
Tổng 76 26.31 / /
Năm học 2017-2018
Phân cấp GV và
nghiên cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
GV 64 35.93 / /
Nghiên cứu viên / / / /
267
Tổng 64 35.93 / /
Năm học 2018-2019
Phân cấp GV và
nghiên cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
GV 71 33.80 / /
Nghiên cứu viên / / / /
Tổng 71 33.80 / /
16. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, nhân viên (theo từng năm, trong 5 năm,
2014-2018).
Năm học 2014-2015
Phân cấp cán bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn
thời gian
Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 28 / 28
Nhân viên 124 11 135
Tổng cộng 152 11 163
Năm học 2015-2016
Phân cấp cán bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn
thời gian
Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 26 / 26
Nhân viên 126 7 133
Tổng cộng 26 7 159
Năm học 2016-2017
Phân cấp cán bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn
thời gian
Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 25 / 25
Nhân viên 128 8 136
Tổng cộng 153 8 161
Năm học 2017-2018
Phân cấp cán bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn
thời gian
Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 24 / 24
268
Nhân viên 118 7 125
Tổng cộng 142 7 149
Năm học 2018-2019
Phân cấp cán bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn
thời gian
Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 24 / 24
Nhân viên 93 32 125
Tổng cộng 117 32 149
17. Thống kê số lượng cán bộ, GV và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của
CSGD theo giới tính:
Năm học 2014-2015
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 60 85 145
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các
quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)
58 70 128
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
02 15 17
II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao
gồm cả GV thỉnh giảng
06 13 19
Tổng cộng 66 98 164
Năm học 2015-2016
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 60 81 141
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các
quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)
58 67 125
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
02 14 16
II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao
gồm cả GV thỉnh giảng
9 13 22
Tổng cộng 69 94 163
Năm học 2016-2017
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 61 83 144
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các
quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)
56 67 123
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
5 16 21
269
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao
gồm cả GV thỉnh giảng
8 7 15
Tổng cộng 69 90 159
Năm học 2017-2018
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 61 82 143
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo các
quy định của pháp luật về viên chức (trong biên chế)
56 67 123
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
5 15 20
II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao
gồm cả GV thỉnh giảng
10 08 18
Tổng cộng 71 90 161
Năm học 2018-2019
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu, Trong đó: 58 70 128
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo
các quy định của pháp luật về viên chức (trong
biên chế)
51 66 117
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
07 14 21
II Các cán bộ khác, Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,
bao gồm cả GV thỉnh giảng
07 04 11
Tổng cộng 65 74 149
18 Thống kê, phân loại GV theo trình độ
Năm học 2014-2015
TT Trình độ, học
vị, chức danh
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
GV thỉnh
giảng
trong nước
GV
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư,
Viện sĩ
/ / /
2 Phó Giáo sư / 02 / 02
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / /
4 Tiến sĩ 06 01 07 14
270
5 Thạc sĩ 33 12 09 54
6 Đại học 09 06 01 16
7 Cao đẳng / / /
8 Trung cấp / / /
9 Trình độ khác / / /
Tổng cộng 48 19 17 86
Năm học 2015-2016
TT Trình độ, học
vị, chức danh
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
GV thỉnh
giảng
trong nước
GV
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư,
Viện sĩ
/ / / /
2 Phó Giáo sư / 03 / 03
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / /
4 Tiến sĩ 06 / 08 14
5 Thạc sĩ 6 14 38 58
6 Đại học 06 06 01 13
7 Cao đẳng / / / /
8 Trung cấp / / / /
9 Trình độ khác / / / /
Tổng cộng 18 23 47 88
Năm học 2016-2017
TT Trình độ, học
vị, chức danh
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
GV thỉnh
giảng
trong nước
GV
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư,
Viện sĩ
/ 01 / 01
2 Phó Giáo sư 02 03 01 06
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / /
4 Tiến sĩ 08 / 05 13
5 Thạc sĩ 26 14 10 50
6 Đại học 04 01 01 06
271
7 Cao đẳng / / / /
8 Trung cấp / / / /
9 Trình độ khác / / / /
Tổng cộng 40 19 17 76
Năm học 2017-2018
TT Trình độ, học
vị, chức danh
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
GV thỉnh
giảng
trong nước
GV
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư,
Viện sĩ
/ 01 / 01
2 Phó Giáo sư 02 05 01 08
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / /
4 Tiến sĩ 9 / 08 17
5 Thạc sĩ 13 16 05 34
6 Đại học 03 / 01 04
7 Cao đẳng / / / /
8 Trung cấp / / / /
9 Trình độ khác / / / /
Tổng cộng 27 22 15 64
Năm học 2018-2019
TT Trình độ, học
vị, chức danh
GV trong
biên chế
trực tiếp
giảng dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp giảng
dạy
GV kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
GV thỉnh
giảng
trong nước
GV
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư,
Viện sĩ
/ 01 / 01
2 Phó Giáo sư 03 03 02 08
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / /
4 Tiến sĩ 08 / 07 15
5 Thạc sĩ 28 09 06 43
6 Đại học 03 / 01 04
7 Cao đẳng / / / /
272
8 Trung cấp / / / /
9 Trình độ khác / / / /
Tổng cộng 42 13 16 71
Tổng số GV cơ hữu: 71 người
Tỷ lệ GV cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 51.9%
19 Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo độ tuổi (số người):
Năm học 2014-2015
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện
sĩ
/ / / / / / / / /
2 Phó Giáo sư 02 2.32 / 02 / / / 02 /
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / / / / / / /
4 Tiến sĩ 14 16.27 08 06 / 05 01 08 /
5 Thạc sĩ 54 62.79 20 34 05 27 11 09 02
6 Đại học 16 18.60 05 11 04 05 06 01
7 Cao đẳng / / / / / / / / /
8 Trung cấp / / / / / / /
9 Trình độ khác / / / / / / / / /
Tổng cộng 86 100 33 53 09 37 18 19 03
Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 41 tuổi
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD:18.59%
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 62.79%
Năm học 2015-2016
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện
sĩ
/ / / / / / / / /
2 Phó Giáo sư 03 3.40 03 / / / / / 03
3 Tiến sĩ khoa / / / / / / / / /
273
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
học
4 Tiến sĩ 14 15.90 08 06 / 05 01 08 /
5 Thạc sĩ 58 65.90 20 35 05 31 11 09 02
6 Đại học 13 14.77 05 11 04 02 06 01
7 Cao đẳng / / / / / / / / /
8 Trung cấp / / / / / / /
9 Trình độ khác / / / / / / / / /
Tổng cộng 88 100 33 52 09 38 18 17 06
Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 45 tuổi
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD:19.30%
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 65.90%
Năm học 2016-2017
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới tính Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện
sĩ
01 1.31 01 / / / / / 01
2 Phó Giáo sư 06 7.89 04 02 / / 01 04 01
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / / / / / / /
4 Tiến sĩ 13 17.10 08 05 / 05 01 07 /
5 Thạc sĩ 50 65.78 20 30 05 23 11 09 02
6 Đại học 06 7.89 02 04 / / 02 04 /
7 Cao đẳng / / / / / / / / /
8 Trung cấp / / / / / / /
9 Trình độ khác / / / / / / / / /
Tổng cộng 76 100 35 41 05 28 15 24 04
Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 46 tuổi
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 26.30%.
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 65.78%
274
Năm học 2017-2018
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện
sĩ
01 1.56 01 / / / / / 01
2 Phó Giáo sư 08 12.5 06 02 / / 01 05 02
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / / / / / / /
4 Tiến sĩ 17 26.56 09 08 / 07 04 06 /
5 Thạc sĩ 34 53.12 12 22 19 13 02 /
6 Đại học 04 6.25 02 02 / / 02 02 /
7 Cao đẳng / / / / / / / / /
8 Trung cấp / / / / / / /
9 Trình độ khác / / / / / / / / /
Tổng cộng 64 100 30 34 19 20 09 13 03
Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 47 tuổi
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 40.62%.
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 53.12%
Năm học 2018-2019
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện
sĩ
01 1.40 01 / / / / / 01
2 Phó Giáo sư 08 11.26 06 02 / / 01 05 02
3 Tiến sĩ khoa
học
/ / / / / / / / /
4 Tiến sĩ 24 21.13 09 07 / 05 04 06 /
5 Thạc sĩ 43 60.56 16 27 21 18 04 /
6 Đại học 04 5.63 02 02 / / 02 02 /
7 Cao đẳng / / / / / / / / /
8 Trung cấp / / / / / / /
9 Trình độ khác / / / / / / / / /
275
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
Tổng cộng 71 100 34 38 21 23 11 13 03
Độ tuổi trung bình của GV cơ hữu: 49.5 tuổi
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 33.79%
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu của CSGD: 60.56%
20. Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại
ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu:
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) GV cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 18,56% 95,56%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công việc) 20,06% 3,33%
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công việc) 32,78% 0%
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 19,92% 0%
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời gian
của công việc) 6,66% 1,11%
Tổng 97,98% 100%
III. Người học
Người học bao gồm SV, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh:
21. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhập học trong
5 năm gần đây hệ chính quy:
Đối tượng, thời
gian (năm)
Số thí
sinh dự
tuyển
(người)
Số
trúng
tuyển
(người)
Tỷ lệ
cạnh
tranh
Số nhập
học
thực tế
(người)
Điểm
tuyển
đầu vào
(thang
điểm 30)
Điểm
trung bình
của người
học được
tuyển
Số lượng
SV quốc
tế nhập
học
(người)
1. Nghiên cứu
sinh
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
276
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
2. Học viên cao
học
2014 114 82 1.39 74 15.0 21.25 -
2015 122 83 1.47 82 15.0 20.45 -
2016 74 68 1.08 62 15.0 21.2 -
2017 86 57 1.50 52 15.0 21.1 -
2018 - - - - - - -
3. Đại học
2014 1866 1169 1.6 808 13.0 19.5 -
2015 2710 880 3.1 742 15.0 20.5 -
2016 1634 1380 1.2 561 15.0 20.5 -
2017 5114 1165 4.4 705 15.0 21.5 -
2018 8103 1611 5.0 740 14.0 20.0 -
4. Cao đẳng
2014 861 665 1.3 214 10.0 13.0 -
2015 1402 560 2.5 264 12.0 15.5 -
2016 193 114 1.7 43 10.0 12.5 -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
5. Trung cấp
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
6. Khác
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
Số lượng người học hệ chính quy đang học tập tại CSGD: 2675 người.
277
22. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhập học trong
5 năm gần đây hệ không chính quy:
Năm
Số thí
sinh dự
tuyển
(người)
Số
trúng
tuyển
(người)
Tỷ lệ
cạnh
tranh
Số nhập
học
thực tế
(người)
Điểm
tuyển
đầu vào
(thang
điểm 30)
Điểm
trung bình
của người
học được
tuyển
Số lượng
SV quốc
tế nhập
học
(người)
1. Đại học
2014 166 166 0 128 15.0 19.0 -
2015 279 279 0 203 15.0 16.5 -
2016 238 238 0 167 15.0 19.0 -
2017 117 117 0 74 15.0 16.0 -
2018 46 46 0 38 15.0 17.2 -
2. Cao đẳng
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
3. Trung cấp
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
4. Khác
2014 - - - - - - -
2015 - - - - - - -
2016 - - - - - - -
2017 - - - - - - -
2018 - - - - - - -
23. Ký túc xá cho SV:
Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018
1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 1.107 1.107 1.107 21.907 21.202
278
2. Số lượng SV 3257 3296 2487 2.542 2682
3. Số SV có nhu cầu ở ký túc xá 1.230 1.200 1.450 1400 1400
4. Số lượng SV được ở ký túc xá 372 350 300 956 879
5. Tỷ số diện tích trên đầu SV ở
trong ký túc xá, m2/người
3,0 3,0 3,7 4,5 4,5
24. SV tham gia nghiên cứu khoa học:
2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng (người) 0 0 47 41 0
Tỷ lệ (%) trên tổng số SV 0 0 1.39 1.31
25. Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây:
Đơn vị: người
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2014 2015 2016 2017 2018
1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công
luận án tiến sĩ - - - - -
2. Học viên tốt nghiệp cao học - 69 35 74 -
3. SV tốt nghiệp đại học
Trong đó:
Hệ chính quy 414 443 572 512 392
Hệ không chính quy 816 393 423 420 371
4. SV tốt nghiệp cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy 209 212 157 91 69
Hệ không chính quy - - - - -
5. Học sinh tốt nghiệp trung cấp
Trong đó:
Hệ chính quy - - - - -
Hệ không chính quy - - - - -
6. Khác…
26. Tình trạng tốt nghiệp của SV đại học hệ chính quy:
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2014 2015 2016 2017 2018
279
1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 414 443 572 512 392
2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 73 73 67 71 48
3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
theo ngành tốt nghiệp (%)
20,5 31,1 19 17,7 66,6
3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
theo ngành tốt nghiệp (%)
71,9 63,5 71,3 68,8 29,6
3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học được những
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công
việc theo ngành tốt nghiệp
7,6 5,5 9,7 12,8 0,9
4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
4.1 Tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo
(%)
X X 47.7 34.9 X
- Sau 6 tháng tốt nghiệp X X 70.9 75.7 X
- Sau 12 tháng tốt nghiệp X X 90.7 91.3 X
4.2 Tỷ lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) X X 52.3 65.1 X
4.3 Tỷ lệ tự tạo được việc làm (%) X X 12.3 2.56 X
4.4 Thu nhập bình quân/tháng của SV có
việc làm
X X 3.500.000 4.000.000 X
5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống kết thúc bảng này
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công
việc, có thể sử dụng được ngay (%)
80 82 X
5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của
công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%)
20 18 X
5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại hoặc
đào tạo bổ sung ít nhất 6 tháng (%)
0 0 X
27. Tình trạng tốt nghiệp của SV cao đẳng hệ chính quy:
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2014 2015 2016 2017 2018
1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 209 212 157 91 69
280
2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 70 67 61 43 26
3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến thức và kỹ
năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 21,1 20,9 35,6 20,9 83,1
3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt
nghiệp (%)
69,5 72,4 64,4 70,3 16,9
3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học được những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt
nghiệp (%)
9,4 6,7 0 8,9 0
4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
4.1 Tỷ lệ SV có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp
- Sau 12 tháng tốt nghiệp
4.2 Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành đào tạo (%)
4.3 Tỷ lệ tự tạo được việc làm (%)
4.4 Thu nhập bình quân/tháng của SV có việc làm
5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này → chuyển xuống và kết thúc bảng này
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này → điền các thông tin dưới đây
5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử
dụng được ngay (%)
5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc,
nhưng phải đào tạo thêm (%)
5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ
sung ít nhất 6 tháng (%)
IV. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
28. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của
nhà trường được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại đề tài Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Đề tài cấp Nhà nước 0 0 0 0 0 0
2 Đề tài cấp Bộ 4 3 4 4 0 15
281
TT Phân loại đề tài Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
3 Đề tài cấp trường 4 2 4 1 0 11
Tổng cộng 08 05 08 05 0 26
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ trên cán
bộ cơ hữu: 26/71
29. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của CSGD
trong 5 năm gần đây:
TT Năm
Doanh thu từ
NCKH và chuyển
giao công nghệ
(triệu VNĐ)
Tỷ lệ doanh thu từ
NCKH và chuyển giao
công nghệ so với tổng
kinh phí đầu vào của
CSGD (%)
Tỷ số doanh thu từ
NCKH và chuyển giao
công nghệ trên cán bộ
cơ hữu
(triệu VNĐ/ người)
1 2014 2,852 70,453 = 4,04 36
2 2015 1,745 67,553= 2,58 22
3 2016 2,623 75,718= 3,46 32
4 2017 1,448 65,395 = 2,21 19
5 2018 260 24,260= 1,07 3
Tổng cộng 8,928 303,379 = 2,94 22,32
30. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia thực hiện đề tài khoa học trong
5 năm gần đây:
Số lượng đề tài
Số lượng cán bộ tham gia
Ghi chú Đề tài cấp
Nhà nước
Đề tài cấp
Bộ
Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài 1 28 13
Từ 4 đến 6 đề tài 0 3 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 1 31 13
31. Số lượng sách của CSGD được xuất bản trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại sách Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Sách chuyên khảo 0 1 1 12 0 14
282
TT Phân loại sách Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
2 Sách giáo trình 9 0 1 3 0 13
3 Sách tham khảo 2 1 6 13 2 24
4 Sách hướng dẫn 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 11 2 8 28 2 51
Tỷ số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu:
Năm 2014: 11/80=0.14; Năm 2015: 2/80=0.03; Năm 2016: 8/81=0.1; Năm
2017: 28/78=0.36; Năm 2018: 2/82=0.02.
32. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết sách trong 5 năm gần đây:
Số lượng sách
Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách
Sách chuyên
khảo
Sách giáo
trình
Sách tham
khảo
Sách hướng
dẫn
Từ 1 đến 3 cuốn sách 15 13 18 0
Từ 4 đến 6 cuốn sách 1 0 1 0
Trên 6 cuốn sách 0 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 16 13 19 0
33. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của CSGD được đăng tạp chí trong 5 năm
gần đây:
TT Phân loại tạp chí Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Tạp chí KH quốc tế
Trong đó: 6 0 1 0 0 7
Danh mục ISI
Danh mục Scopus
Khác 6 0 1 0 0 7
2 Tạp chí KH cấp
Ngành trong nước 51 25 24 55 25 180
3 Tạp chí / tập san của
cấp trường 7 11 7 17 11 53
Tổng cộng 64 36 32 72 36 240
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu:
Năm 2014: 64/80=0.8; Năm 2015: 36/80=0.45; Năm 2016: 32/81=0.40; Năm
283
2017: 72/78=0.92; Năm 2018: 36/71=0.50
34. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết bài đăng tạp chí trong 5
năm gần đây:
Số lượng cán bộ cơ hữu có bài
báo đăng trên tạp chí
Nơi đăng
Tạp chí KH
quốc tế
Tạp chí KH cấp
Ngành trong nước
Tạp chí / tập san
của cấp trường
Từ 1 đến 5 bài báo 6 114 45
Từ 6 đến 10 bài báo 0 1 0
Từ 11 đến 15 bài báo 0 0 0
Trên 15 bài báo 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 6 115 45
35. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của CSGD báo cáo tại các hội
nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu
trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại hội thảo Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Hội thảo quốc tế 25 15 2 3 4 49
2 Hội thảo trong nước 65 15 6 16 0 102
3 Hội thảo của trường 24 5 7 28 13 77
Tổng cộng 114 35 15 47 17 228
Tỷ số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu:
Năm 2014: 114/80=1.43; Năm 2015: 35/80=0.44; Năm 2016: 15/81=0.19;
Năm 2017: 47/78=0.60; Năm 2018: 17/71=0.24.
36. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội
thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5 năm
gần đây:
Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo
Hội thảo quốc
tế
Hội thảo
trong nước
Hội thảo của
trường
Từ 1 đến 5 báo cáo 41 58 51
Từ 6 đến 10 báo cáo 0 0 0
Từ 11 đến 15 báo cáo 0 0 0
Trên 15 báo cáo 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 41 58 51
284
37. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:
Năm Số bằng phát minh, sáng chế được cấp
(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)
2014 /
2015 /
2016 /
2017 /
2018 - Quản lý hoạt động văn hóa tại TP.HCM hiện nay (Nghiên cứu trường hợp
Karaoke và vũ trường; Tác giả: Ths. Thái Thu Hoài; Số đăng ký: 2018-82-
140/KQNC, ngày 06/02/2018; Nơi cấp: Cục thông tin Khoa học và Công nghệ
quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nghiên cứu các giải pháp phát huy giá trị di sản Hán Nôm ở các di tích lịch
sử văn hóa cấp quốc gia khu vực Tây Nam Bộ; Tác giả: Ths. Phạm Lan
Hương; Số đăng ký: 2018-82-139/KQNC, ngày 06/02/2018; Nơi cấp: Cục
thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Văn hoá gia đình với việc giáo dục nhân cách con người Việt Nam hiện nay;
Tác giả: PGS.TS Đỗ Ngọc Anh; Số đăng ký: 2019-98-0197/KQNC, ngày
05/3/2019; Nơi cấp: Cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa
học và Công nghệ.
38. Nghiên cứu khoa học của SV
38.1. Số lượng SV của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần
đây:
Số lượng đề tài
Số lượng SV tham gia
Ghi chú Đề tài cấp
Nhà nước
Đề tài
cấp Bộ
Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài 0 47 41
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
Tổng số SV tham gia 0 47 41
38.2 Thành tích nghiên cứu khoa học của SV:
TT Thành tích nghiên cứu khoa học Số lượng
285
2014 2015 2016 2017 2018
1 Số giải thưởng nghiên cứu khoa học,
sáng tạo
0 0 0 0 0
2 Số bài báo được đăng, công trình được
công bố
0 0 0 04 06
V. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
39. Diện tích đất, diện tích sàn xây dựng
TT Nội dung Diện tích
(m2)
Hình thức sử dụng
Sở hữu Liên kết Thuê
1 Tổng diện tích đất của trường 35.938 34.702 Không 1.236
2
Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học của trường
Trong đó
8.057 8.057 Không Không
2.1
Hội trường, giảng đường, phòng học các
loại, phòng đa năng, phòng làm việc của
giáo sư, phó giáo sư, GV cơ hữu
6.365 6.365 Không Không
2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 1.038 1.038 Không Không
2.3
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập,
luyện tập
654 654 Không Không
40. Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (bao gồm giáo trình, học
liệu, tài liệu, sách tham khảo… sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện
tử)
Khối ngành/Nhóm ngành Đầu sách Bản sách
Khối ngành I
Khối ngành II
Khối ngành III
Khối ngành IV
Khối ngành V
Khối ngành VI
Khối ngành VII - Sách: 28.081 (Tạp chí: 112 tên) 54.046
Các môn chung
286
Tổng 28.081 54.046
Ghi chú: Số liệu được cập nhật đến ngày 14/09/2018.
41. Tổng số thiết bị chính của trường:
TT Tên phòng/giảng
đường/lab
Số
lượng
Danh mục
trang thiết bị
chính
Đối
tượng sử
dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức
sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
1 Phòng học từ
100 - 200 chỗ 11
Máy chiếu/ti
vi; âm thanh SV, GV 1.208 1.208 Không Không
2 Phòng học từ
50 - 100 chỗ 57
Máy chiếu/ti
vi; âm thanh SV, GV 3.561 3.561 Không Không
3
Hội trường, phòng
học lớn trên 200 chỗ:
- Hội trường C
(CS1): 600 chỗ.
- Hội trường (CS2):
210 chỗ
02
Mâm thanh;
ánh sáng;
máy chiếu;
phông màn;
máy lạnh
SV, GV 1.208 1.208 Không Không
4 Thư viện (Cơ sở 1,
Cơ sở 2) 1.038
Máy tính;
phần mềm SV, GV 1.038 1.038 Không Không
5
Phòng thực hành
(các khoa: Di sản văn
hóa; Quản lý văn hóa,
nghệ thuật; Xuất bản;
Thư viện - Thông tin;
phòng thực hành tin
học)
12
Máy chiếu;
các thiết bị
liên quan
SV, GV 600 654 Không Không
Phòng tập đa
năng (tại CS1:
tầng trệt nhà C;
phòng C31)
02 Máy chiếu;
âm thanh SV, GV 442 442 Không Không
Tổng 8.057 8.057 Không Không
42. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:
- Năm 2014: 70.453.079.218 đồng
- Năm 2015: 67.552.940.437 đồng
- Năm 2016: 75.715.725.785 đồng
- Năm 2017: 65.394.640.000 đồng
- Năm 2018: 59.352.000.000 đồng
43.Tổng thu học phí (chỉ tính hệ chính quy) trong 5 năm gần đây:
- Năm 2014: 20.202.039.600 đồng - Năm 2015: 23.655.478.750 đồng
2
- Năm 2016: 25.050.698.321 đồng
- Năm 2017: 21.839.800.000 đồng
- Năm 2018: 18.718.517.391 đồng
44.Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục
vụ cộng đồng:
- Năm 2014: 2.852.455.400 đồng
- Năm 2015: 1.744.500.000 đồng
- Năm 2016: 2.622.500.000 đồng
- Năm 2017: 1.447.500.000 đồng
- Năm 2018: 260.000.000 đồng
45. Tổng thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục
vụ cộng đồng
- Năm 2014: 2.670.000.000 đồng
- Năm 2015: 1.960.000.000 đồng
- Năm 2016: 1.430.000.000 đồng
- Năm 2017: 970.000.000 đồng
- Năm 2018: 260.000.000 đồng
46. Tổng chi cho hoạt động đào tạo
- Năm 2014: 13.101.691.686 đồng
- Năm 2015: 11.612.330.182 đồng
- Năm 2016: 12.972.007.444 đồng
- Năm 2017: 10.007.781.823 đồng
- Năm 2018: 10.199.000.000 đồng
47. Tổng chi cho phát triển đội ngũ
- Năm 2014: 348.566.500 đồng
- Năm 2015: 310.447.200 đồng
- Năm 2016: 176.035.500 đồng
- Năm 2017: 181.515.538 đồng
- Năm 2018: 238.606.000 đồng
48.Tổng chi cho hoạt động kết nối doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc làm (thực
tập)
- Năm 2014: 52.025.000 đồng
- Năm 2015: 18.400.000 đồng
- Năm 2016: 29.683.000 đồng
- Năm 2017: 453.868.000 đồng
- Năm 2018: 515.480.000 đồng
VI. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
TT Đối
tượng
Bộ tiêu
chuẩn đánh
giá
Tự đánh giá Đánh giá
ngoài Thẩm định và công nhận
Năm
hoàn
thành
báo
cáo
Năm
cập
nhật
báo
cáo
Tên
tổ
chức
đánh
giá
Tháng
/năm
đánh
giá
ngoài
Kết
quả
đánh
giá của
Hội
Giấy chứng
nhận
Ngày
cấp
Giá trị
đến
283
TĐG
lần 1
TĐG đồng
KĐCL
GD
1 Cơ sở
giáo dục
QĐ 65/QĐ-
BGDĐT
2009
2 Cơ sở
giáo dục
Thông tư
62/2012/TT
-BGDĐT
2010
3 Cơ sở
giáo dục
Thông tư
12/2017/TT
-BGDĐT
2014
VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây (số
liệu đến 10/2018):
1. Giảng viên:
Tổng số GV cơ hữu (người): 71 người
Tỷ lệ GV cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 47.65%
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số GV cơ hữu (%): 33.79%
Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số GV cơ hữu (%): 60.56%.
2. Sinh viên:
Tổng số SV chính quy (người): 2.675
Tỷ số SV trên GV (sau khi quy đổi): 22 SV/1 GV.
Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%): 75%
3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
theo ngành tốt nghiệp (%): 66,6%
Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công
việc theo ngành tốt nghiệp (%): 29,6%
4. SV có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
Tỷ lệ SV có việc làm đúng ngành đào tạo, trong đó bao gồm cả SV chưa có việc
làm học tập nâng cao: 41,3%
Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành đào tạo: 58,7%
Tỷ lệ tự tạo được việc làm trong số SV có việc làm: 8,95%
284
Thu nhập bình quân/tháng của SV có việc làm: 4 triệu VNĐ
5. Đánh giá của nhà sử dụng về SV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào
tạo:
Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 80%
Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%):
20%
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng:
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao khoa học công nghệ và phục vụ
cộng đồng trên cán bộ cơ hữu: 0,31 đề tài
Tỷ số doanh thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ
cộng đồng trên cán bộ cơ hữu: 22,32 triệu đồng
Tỷ số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 0,62 cuốn
Tỷ số bài đăng tạp chí trên cán bộ cơ hữu: 2,93 bài
Tỷ số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 2,78 bài
7. Cơ sở vật chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá): (số liệu đến 10/2018):
Tỷ số diện tích sàn xây dựng trên SV chính quy (tính tới 7/2019): 8.057 m2/2.541
SV (3,17 m2/SV).
Tỷ số chỗ ở ký túc xá trên SV chính quy (Ký túc xá nhà K Cơ sở 1 có tổng diện
tích sàn: 1.668,7 m2; Ký túc xá Cơ sở 2 có tổng diện tích sàn: 20.690 m2): 2.040 chỗ ở.
8. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
Cấp cơ sở giáo dục: Chưa
Cấp chương trình đào tạo: Chưa
285
PHỤ LỤC 2. QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ,
BAN THƯ KÍ VÀ CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 463/QĐ-ĐHVH HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục đại học
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường
ĐHVH TP. Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-BVHTTDL ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch quy định phân cấp quản lí công tác tổ chức CB của Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành quy định về KĐCL CSGD ĐH;
Căn cứ Công văn số 766/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 của Cục Quản lí chất lượng
Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá CSGD ĐH;
Xét đề nghị của Phó trưởng P.KTĐBCL,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá CSGD Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ
Chí Minh gồm các ông, bà có tên trong danh sách kèm theo.
Giúp việc cho Hội đồng có Ban thư kí, các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ
liệu gồm các ông, bà có tên trong danh sách kèm theo.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ triển khai tự đánh giá CSGD theo Quy định về KĐCL
CSGD ĐH ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn tự đánh giá CSGD ĐH của Cục Quản lí chất lượng.
Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công. Hội đồng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Trưởng các đơn vị trực thuộc Trường và các ông bà có tên tại Điều 1 chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Giám hiệu (để b/c)
-Lưu: VT, KTĐBCLGD (03)
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thế Dũng
286
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ
1 Nguyễn Thế Dũng PGS.TS, Hiệu trưởng Chủ tịch
2 Lê Thị Thanh Thuỷ TS, Phó Hiệu trưởng
Trưởng bộ môn Truyền thông
Phó chủ tịch
thường trực
3
Lâm Nhân
PGS.TS, Phó Hiệu trưởng
Trưởng Phòng Đào tạo, Quản lí
khoa học và HTQT
Phó chủ tịch
4
Đào Đồng Điện
TS, Phó trưởng Phòng Khảo thí và
ĐBCLGD
Thành viên,
Trưởng Ban
Thư kí
5 Trần Quốc Hoàn TS, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp (phụ trách) Thành viên
6 Nguyễn Thị Hồng Sinh ThS, Trưởng P.CTSV Thành viên
7 Bùi Văn Việt CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp Thành viên
8 Nguyễn Thanh Thuỷ CN, Phó trưởng Phòng Hành chính,
Tổng hợp Thành viên
9
Nguyễn Thanh Tùng
ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT Thành viên
10
Đoàn Văn Trai
ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT Thành viên
11
Nguyễn Thị Hồng Thắm
ThS, Phó trưởng Phòng Đào tạo,
Quản lí khoa học và HTQT Thành viên
12 Mai Hà Phương TS, Trưởng Khoa Du lịch Thành viên
13 Trịnh Đăng Khoa ThS, Phó trưởng Khoa Quản lí văn
hoá – Nghệ thuật (phụ trách) Thành viên
14 Trương Thuỳ Hương TS, Phó phụ trách Khoa Kiến thức
cơ bản Thành viên
15 Lê Lương Hải SV Khoa Quản lí văn hoá – Nghệ
thuật Thành viên
(Danh sách gồm có 15 người)
287
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÁC NHÓM CÔNG TÁC CHUYÊN TRÁCH
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)
Nhóm Họ và tên Chức vụ Đơn vị Nhiệm vụ
1
Phụ trách
tiêu chuẩn
1, 2, 3, 4
Nguyễn Thế Dũng Hiệu trưởng BGH Trưởng
nhóm
Phan Thị Diệu Hằng Chuyên viên P. HCTH Thư kí
Trương Thị Nghĩa Chuyên viên P. HCTH Thành viên
2
Phụ trách
tiêu chuẩn
5, 6, 7, 25
Trần Quốc Hoàn Phó Trưởng phòng
(phụ trách) P. HCTH
Trưởng
nhóm
Bùi Văn Việt P.Trưởng phòng P. HCTH Thư kí
Nguyễn Thị Thuý Chuyên viên P. HCTH Thành viên
Nguyễn Thanh Thuỷ P.Trưởng phòng P. HCTH Thành viên
Nguyễn Thị Hương Chuyên viên P. ĐT- QLKH
- HTQT Thành viên
Vũ Thị Nhung Chuyên viên P. ĐT - QLKH
- HTQT Thành viên
Phạm Thị Quỳnh Hoa Chuyên viên P.CTSV Thành viên
3
Phụ trách
tiêu chuẩn
9, 10, 11,
12, 16
Lê Thị Thanh Thuỷ
Phó Hiệu trưởng
Trưởng bộ môn
Truyền thông
BGH Trưởng
nhóm
Tôn Long Hạ Chuyên viên P.KT-
ĐBCLGD Thư kí
Nguyễn Thị Nhuận Chuyên viên P.KT-
ĐBCLGD Thành viên
Tạ Trần Tố Châu Chuyên viên P.KT-
ĐBCLGD Thành viên
Đỗ Thị Phương Chuyên viên P.KT-
ĐBCLGD Thành viên
Hàn Văn Tiến Chuyên viên P.ĐT-QLKH -
HTQT Thành viên
4
Phụ trách
tiêu chuẩn
13, 14,
15, 17, 22
Nguyễn Thanh Tùng P.Trưởng phòng P.ĐT-QLKH -
HTQT
Trưởng
nhóm
Đoàn Văn Trai P.Trưởng phòng P.ĐT-QLKH -
HTQT Thư kí
Trần Hữu Nghĩa Chuyên viên P.ĐT-QLKH -
HTQT Thành viên
Trương Thị Hiếu Chuyên viên P. ĐT-QLKH
-HTQT Thành viên
Lương Như Ý Chuyên viên P. ĐT-QLKH Thành viên
288
Nhóm Họ và tên Chức vụ Đơn vị Nhiệm vụ
-HTQT
Lê Thế Bắc Chuyên viên P. ĐT-QLKH
-HTQT Thành viên
Lê Anh Tuấn Chuyên viên P. ĐT-QLKH
-HTQT Thành viên
5
Phụ trách
tiêu chuẩn
8, 18, 19,
20, 23
Lâm Nhân
Phó Hiệu trưởng;
Trưởng P. ĐT-
QLKH - HTQT
BGH Trưởng
nhóm
Nguyễn Thị Hồng
Thắm P.Trưởng phòng
P. ĐT-
QLKH&HTQ
T
Thư kí
Nguyễn Thị Huyền Chuyên viên P. ĐT-QLKH
-HTQT Thành viên
Vũ Thị Nhung Chuyên viên P. ĐT-QLKH
-HTQT Thành viên
Phan Đình Dũng GV K. KTĐC Thành viên
6
Phụ trách
tiêu chuẩn
21, 24
Nguyễn Thị Hồng
Sinh Trưởng phòng P. CTSV
Trưởng
nhóm
Chu Phạm Minh Hằng Chuyên viên, Bí
thư Đoàn Trường K.VHDTTS Thư kí
Lê Xuân Khánh P.Trưởng phòng P. CTSV Thành viên
Đỗ Anh Quân Chuyên viên P. CTSV Thành viên
Lê Thị Hợp Chuyên viên P. CTSV Thành viên
Vòng Trong Minh Chuyên viên P. CTSV Thành viên
(Danh sách gồm có 34 người)
289
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN THƯ KÍ
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ
1 Đào Đồng Điện TS, Phó trưởng P.KTĐBCL Trưởng ban
2 Phan Thị Diệu Hằng CN, chuyên viên P.HCTH Thành viên
3 Nguyễn Nhật Quyết CN, P.Trưởng P.HCTH Thành viên
4 Đoàn Văn Trai ThS, P.Trưởng P.ĐTKHQT Thành viên
5 Nguyễn Thị Hồng Thắm ThS, P.Trưởng P.ĐTKHQT Thành viên
6 Chu Phạm Minh Hằng ThS, GV K.VHDTTS Thành viên
7 Tôn Long Hạ CN, chuyên viên P.KTĐBCL Thành viên
(Danh sách gồm có 07 người)
290
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ XỬ LÍ DỮ LIỆU
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM, ngày 05 tháng 7 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá TP.HCM)
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ
1 Tôn Long Hạ CN, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Tổ trưởng
2 Lê Xuân Khánh ThS, Phó trưởng P.CTSV Thành viên
3 Nguyễn Thị Phà Ca CN, Phó giám đốc TT.TTTV Thành viên
4 Nguyễn Thanh Hải ThS, GV Khoa Du lịch Thành viên
5 Nguyễn Tuyết Xuân Chuyên viên Trung tâm Thư viện Thành viên
6 Nguyễn Thị Nhuận ThS, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên
7 Đỗ Thị Phương CN, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên
8 Tạ Trần Tố Châu ThS, chuyên viên P.KT-ĐBCLGD Thành viên
(Danh sách gồm có 08 người)
291
PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 81/KH-ĐHVH HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2018
KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Mục đích tự đánh giá
- Để xây dựng đạt chuẩn giáo dục ĐH tại Trường ĐHVH TP.HCM.
- Để tự xem xét, phân tích, đánh giá về tình trạng chất lượng và hiệu quả công tác
ĐBCL về mặt chiến lược, về mặt hệ thống, về mặt thực hiện chức năng (đào tạo,
NCKH, PVCĐ) và về kết quả hoạt động; nêu lên được các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó
có kế hoạch điều chỉnh các nguồn lực, nhằm kịp thời đạt được các mục tiêu đề ra.
2. Phạm vi tự đánh giá
Đánh giá các hoạt động của Trường ĐHVH TP.HCM trong giai đoạn 2014 –
2018 theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD ĐH của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT.
3. Công cụ tự đánh giá
Công cụ tự đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD ĐH ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
công văn số 766/QLCL-KĐCL ngày 20/4/2018 của Cục Quản lí chất lượng Hướng
dẫn tự đánh giá CSGD ĐH; công văn số 768/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 của
Cục quản lí chất lượng Hướng dẫn tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
CSGD ĐH.
4. Hội đồng tự đánh giá
4.1. Thành phần Hội đồng tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 463/QĐ-ĐHVHHCM
ngày 05/7/2018 của Hiệu trưởng Trường ĐHVH TP.HCM.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Tự đánh giá được quy định tại Điều 32 của
Thông tư số số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy định về KĐCL CSGD ĐH.
4.2. Ban thư kí, các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ liệu
4.2.1. Trưởng Ban Thư kí là thư kí Hội đồng tự đánh giá, các thành viên Ban Thư
kí là thư kí của các nhóm công tác chuyên trách và một số chuyên viên P.KTĐBCL.
4.2.2. Trưởng các nhóm công tác chuyên trách là thành viên Hội đồng tự đánh
giá. Các nhóm công tác chuyên trách chịu trách nhiệm viết báo cáo, cung cấp số liệu
thống kê và hồ sơ minh chứng của các tiêu chuẩn được phân công. Trưởng nhóm phân
công nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm trong buổi họp đầu tiên khi triển khai
công việc được giao.
4.2.3. Tổ xử lí dữ liệu đảm trách công việc khảo thu thập và xử lí dữ liệu khảo
sát, để thiết lập hệ thống dữ liệu số hoá.
4.3. Phân công nhiệm vụ các nhóm công tác chuyên trách
292
TT Tiêu
chuẩn Nhóm
Thời gian thu thập
thông tin minh
chứng và hoàn thiện
báo cáo tiêu chuẩn
Ghi chú
1
1, 2, 3,
4
1 Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hoá
TC2. Quản trị
TC 3. Lãnh đạo và quản lí
TC 4. Quản trị chiến lược
2 5,6,7,25 2 Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC 5. Các chính sách về đào tạo,
NCKH và PVCĐ
TC 6. Quản lí nguồn nhân lực
TC 7. Quản lí tài chính và CSVC
TC 25. Kết quả tài chính và thị trường
3 9,10,11,
12,16 3
Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC 9. Hệ thống ĐBCL bên trong
TC 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài
TC 11. Hệ thống thông tin ĐBCL bên
trong
TC 12. Nâng cao chất lượng
TC 16. Đánh giá người học
4
13,14,1
5,
17,22
4
Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC 13. Tuyển sinh và nhập học
TC 14. Thiết kế và rà soát chương trình
dạy học
TC 15. Giảng dạy và học tập
TC 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ
trợ người học
TC 22. Kết quả đào tạo
5 8,18,19,
20,23 5
Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC 8. Các mạng lưới và quan hệ đối
ngoại
TC 18. Quản lí NCKH
TC 19. Quản lí tài sản trí tuệ
TC 20. Hợp tác và đối tác NCKH
TC 23. Kết quả NCKH
6 21, 24 6 Từ 01/8/18
đến 31/12/18
TC 21. Kết nối và PVCĐ
TC 24. Kết quả PVCĐ
5. Kế hoạch huy động các nguồn lực
5.1. Nhân lực tại chỗ
- Ngoài các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, ban thư kí, các nhóm công tác
chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu, tổ thư kí hỗ trợ chuyên gia, Trường có thể huy động
thêm CBVC và nhân viên từ các đơn vị trong trường. Khi các nhóm công tác chuyên
trách, tổ xử lí dữ liệu có yêu cầu huy động nguồn nhân lực, trưởng các đơn vị trong
trường phải tạo mọi điều kiện để đáp ứng các yêu cầu liên quan đến công tác tự đánh
giá.
5.2. Cơ sở vật chất
Các nhóm công tác chuyên trách tận dụng CSVC hiện có tại các đơn vị. Việc
mua sắm các trang thiết bị cần thiết cho công tác tự đánh giá được xem xét trên cơ sở
293
đề xuất của các nhóm công tác chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu gửi về Ban thư kí để tổng
hợp trình Hiệu trưởng/Chủ tịch hội đồng xét duyệt.
5.3. Thuê chuyên gia ngoài
Thuê 02 chuyên gia về tự đánh giá và KĐCL CSGD tư vấn trong suốt quá trình
tự đánh giá. Nội dung công việc cụ thể được quy định trong hợp đồng làm việc và kế
hoạch tư vấn chi tiết được phê duyệt.
5.4. Kinh phí
Kinh phí tự đánh giá gồm các nội dung chi cơ bản sau:
- Chi bồi dưỡng trách nhiệm của Hội đồng, Ban Thư kí, các Nhóm công tác
chuyên trách, Tổ xử lí dữ liệu;
- Chi tập huấn, hội nghị, hội thảo, thuê chuyên gia tư vấn;
- Chi thu thập tài liệu và xử lí minh chứng;
- Chi khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan;
- Chi phỏng vấn, điều tra các nhà tuyển dụng, CSV;
- Chi viết báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn;
- Chi vật tư, văn phòng phẩm và các khoản chi khác.
Kinh phí lấy từ các nguồn do Trường cấp, trên cơ sở các nhóm công tác chuyên
trách, tổ xử lí dữ liệu có dự toán cụ thể, hợp lí cho từng công việc, gửi Ban thư kí tổng
hợp trình Hiệu trưởng/Chủ tịch hội đồng xét duyệt.
6. Thời gian biểu
Thời gian Các hoạt động
Tuần 1-2
02/7/2018
11/7/2018
1. Họp lãnh đạo Trường để thảo luận mục đích, thời gian tự đánh
giá và xác định các thành viên của Hội đồng tự đánh giá.
2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá.
3. Họp Hội đồng tự đánh giá để:
- Công bố quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;
- Thảo luận về nhiệm vụ của từng thành viên Hội đồng, ban thư kí,
các nhóm công tác chuyên trách và tổ xử lí dữ liệu;
4. Ban thư kí soạn dự thảo Kế hoạch tự đánh giá.
Tuần 3-4
12/7/2018
31/7/2018
1. Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể công
chức, viên chức, người lao động, người học và các bên liên quan;
2. Phổ biến tài liệu và tổ chức tập huấn về quy trình tự đánh giá và
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CSGD theo Thông tư 12;
3. Họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua dự thảo Kế hoạch tự
đánh giá;
4. Hiệu trưởng ban hành Kế hoạch tự đánh giá.
Tuần 5-8
01/8/2018
31/8/2018
1. Công bố Kế hoạch tự đánh giá, thông báo phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên Hội đồng, Ban thư kí, các nhóm công tác
chuyên trách, tổ xử lí dữ liệu.
2. Các nhóm chuyên trách:
- Phân tích tiêu chí;
- Xác định danh mục thông tin, minh chứng cần thu thập;
- Xác định danh mục thông tin, minh chứng cần phục hồi.
Tuần 9 - 12
01/9/2018
Các nhóm chuyên trách:
1. Tiến hành thu thập thông tin và minh chứng.
294
Thời gian Các hoạt động
30/9/2018 2. Phân loại và mã hoá các thông tin và minh chứng thu được.
3. Xác định mức độ đáp ứng của minh chứng đối với các mốc
chuẩn tham chiếu của từng tiêu chí đánh giá.
4. Thành viên các nhóm viết phiếu đánh giá từng tiêu chí.
5. Các trưởng nhóm và thư kí tổng hợp phiếu đánh giá tiêu chí để
hoàn thiện báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn.
Ban thư kí:
1. Rà soát lại thông tin Ba công khai hàng năm.
2. Soạn thảo hồ sơ về CSGD, xây dựng đề cương Báo cáo tự đánh
giá.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu của CSGD.
4. Rà soát và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện khảo sát chất
lượng (về giảng dạy, CTĐT, tình hình việc làm, chất lượng phục
vụ/hỗ trợ, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực).
5. Chủ trì việc phục hồi minh chứng (nếu có).
Tuần 13 - 16
01/10/2018
31/10/2018
Họp Hội đồng tự đánh giá để:
1. Xác định các vấn đề phát sinh sau khi đánh giá các tiêu chí.
2. Xác định nhu cầu thu thập bổ sung thông tin, minh chứng (nếu
có).
3. Điều chỉnh đề cương Báo cáo tự đánh giá (nếu cần thiết)
4. Đăng kí đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCL giáo dục độc lập.
Tuần 17 - 21
01/11/2019
15/12/2019
1. Các nhóm tiếp tục thu thập thông tin bổ sung (nếu cần thiết).
2. Viết dự thảo (lần 1) Báo cáo tự đánh giá.
3. Ban thư kí gửi dự thảo (lần 1) Báo cáo tự đánh giá tới Hội đồng
tự đánh giá, chuyên gia tư vấn và các bên liên quan để lấy ý kiến
phản biện.
4. Hội đồng tự đánh giá xem xét các ý kiến phản biện và thảo luận
các công việc cần làm để hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá.
5. Ban thư kí hoàn thiện dự thảo (lần 2) Báo cáo tự đánh giá.
6. Hội đồng công bố dự thảo (lần 2) Báo cáo tự đánh giá trong nội
bộ Trường và gửi tới chuyên gia tư vấn để phản biện.
Tuần 22 - 23
16/12/2018
31/12/2018
1. Hội đồng tự đánh giá xem xét các ý kiến phản biện và thảo luận
các công việc cần làm để hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá.
2. Ban thư kí hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá
3. Các thành viên Hội đồng kí vào Báo cáo tự đánh giá; Chủ tịch
Hội đồng kí phê duyệt Báo cáo tự đánh giá.
4. Công bố Báo cáo tự đánh giá trong nội bộ Trường
5. Ban thư kí:
- Lưu trữ Báo cáo tự đánh giá tại Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Phòng KT và ĐBCLGD
- Gửi các files Báo cáo tự đánh giá tới Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch, Bộ GD&ĐT (Cục Quản lí chất lượng).