BÁO CÁO T 6 t 8 - quangngai.gov.vn fileBÁO CÁO Tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu...
Transcript of BÁO CÁO T 6 t 8 - quangngai.gov.vn fileBÁO CÁO Tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu...
1
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2018
Kinh tế - xã hội tỉnh ta trong 6 tháng đầu năm 2018 diễn ra trong bối cảnh
kinh tế thế giới đang trên đà khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều rủi ro; Hiệp định Đối
tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã chính thức được ký
kết, trong đó Việt Nam là một trong 11 quốc gia thành viên; tình hình thế giới và
khu vực diễn biến phức tạp và khó lường,… là những yếu tố tác động đến kinh tế
nước ta. Ở trong tỉnh, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội với những thành tựu đã đạt được của năm 2017, như các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội chủ yếu trong năm hầu hết đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, môi trường kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp được cải thiện, các vấn đề tồn tại của nền kinh
tế như năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, tình hình tiêu thụ một số sản
phẩm nông nghiệp, chăn nuôi còn khó khăn, không ổn định vẫn đang là thách
thức tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Năm 2018 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm bản lề thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội tỉnh đảng bộ, Nghi quyết của HĐND về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020, do vậy ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018, đồng thời chỉ đạo quyết liệt các ngành, địa phương tập trung thực hiện
ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 theo phương châm hành động của Chính phủ: “Kỷ
cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” và chủ đề của tỉnh: “Tinh gọn
tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực xã hội; đồng hành, hỗ trợ
doanh nghiệp”. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 6 tháng đầu năm
nay như sau:
I. TĂNG TRƯƠNG KINH TÊ
1. Tổng sản phẩm trên đia ban tinh (GRDP)
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 ước tính
tăng 9,23% so với cung ky năm trước; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,64%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,33% (riêng công
nghiệp tăng 16,15%), khu vực dịch tăng 7,14%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm tăng 2,79%.
2
Xet về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và
thuy sản chiếm ty trọng 16,02%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 41,87%;
khu vực dịch vụ chiếm 26,46%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
15,65% (Cơ cấu tương ứng cung ky năm 2017 là: 17,36%; 38,32%; 27,69% và
16,63%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp va thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2018 tuy có một
số khó khăn, bất lợi nhưng vẫn duy trì được sự ổn định và tăng trưởng. Tổng giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 7.459,5 ty
đồng (giá so sánh 2010), tăng 3,8% so với cung ky năm 2017. Trong đó, nông
nghiệp đạt 4.045,8 ty đồng, tăng 1,1%; lâm nghiệp đạt 453,3 ty đồng, tăng 7,6%;
thuy sản đạt 2.960,4 ty đồng, tăng 7,1%.
2.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
* Vụ đông xuân: Tổng diện tích cây hàng năm vụ đông xuân đạt 60.668,5
ha, tăng 0,4% (236,2 ha) so với vụ đông xuân năm 2017.
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 43.036,2 ha, giảm 1,2%
(506,3 ha) so với cung vụ năm 2017. Sản lượng lương thực có hạt đạt 259.734,8
tấn, tăng 0,5 % (1.310,3 tấn).
+ Cây lúa
Diện tích gieo cấy lúa vụ đông xuân đạt 38.397 ha, giảm 1,1% (408,6 ha)
so với vụ đông xuân năm 2017.
Diện tích lúa giảm là do một số địa phương như huyện Bình Sơn, Sơn
Tịnh,.. chủ động chuyển một số diện tích chân ruộng cao, không chủ động nước
sang cây trồng khác có hiệu quả hơn (chủ yếu là ngô, đậu phụng, dưa hấu,…); bị
sa bồi thủy phá do ảnh hưởng bão số 12; thu hồi đất phục vụ khu công nghiệp, dự
án VISIP,An Điền Phát… Tổng diện tích chuyển đổi sản xuất từ đất lúa kem hiệu
quả sang cây trồng khác là 538,6 ha; trong đó chuyển sang: ngô 109,8 ha, lạc 115
ha, rau các loại 57 ha, đậu các loại 2 ha,..; so với vụ đông xuân 2017 giảm 88,4
ha. Bên cạnh đó, công tác dồn điền đổi thửa năm 2017 với tổng diện tích là
1.741,4 ha, đạt 61,7% kế hoạch (kế hoạch năm 2018 là 2.767,0 ha).
Trong vụ, toàn tỉnh đã triển khai xây dựng được 78 cánh đồng lớn với tổng
diện tích 1.511 ha. Nhìn chung, năng suất lúa ở các cánh đồng mẫu lớn đều đạt
cao hơn năng suất bình quân. Hiện nay, có 70 ha lúa (30 ha tại Nghĩa Hành, 40 ha
tại Mộ Đức) sản xuất theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP.
Giống lúa chủ yếu sử dụng trong vụ là MT10, Thiên ưu 8, OM6976, ĐT45,
HT1, Bắc Thịnh,…
3
Năng suất lúa toàn vụ ước đạt 60,5 tạ/ha, tăng 1,7% (1 tạ/ha) so với vụ
đông xuân năm 2017. Sản lượng lúa đạt 232.459,1 tấn, tăng 0,6% (1.449,4 tấn) so
với vụ đông xuân năm 2017.
+ Cây ngô
Diện tích ngô vụ đông xuân đạt 4.639,3 ha, giảm 2,1 ha so với vụ đông
xuân năm 2017; trong đó có 109,8 ha chuyển đổi từ đất lúa.
Năng suất ngô đạt 58,8 tạ/ha, tăng 1,5% (0,9 tạ/ha) so với vụ đông xuân
năm 2017. Sản lượng đạt 27.275,7 tấn, giảm 0,5% (139,1 tấn).
+ Các loại cây rau, đậu, hoa va cây cảnh
Đầu năm, thời tiết diễn biến bất thường, không thuận lợi cho việc canh tác
và sinh trưởng của cây trồng. Tuy nhiên, nhờ tranh thủ canh tác ngay khi điều
kiện cho phep, diện tích đất trồng rau đậu đã được huy động ở mức bình thường.
Tổng diện tích gieo trồng rau, đậu và cây cảnh ước đạt 8.708,9 ha, tăng 6,6%
(536,6 ha) so với vụ đông xuân năm 2017.
Diện tích rau đạt 6.804,3 ha, tăng 6,2% (397,9 ha) so với vụ đông xuân
năm 2017; năng suất đạt 102,2 tạ/ha, tăng 18,4 tạ/ha ; sản lượng đạt 6.226,8 tấn,
tăng 42,4% (1.852,8 tấn).
Diện tích các loại đậu đạt 1.778,8 ha, tăng 7,4% (122,1 ha) so với vụ đông
xuân năm 2017; năng suất đạt 21,2 tạ/ha, tăng 5,6% (1,1 tạ/ha) so với vụ đông
xuân năm trước; sản lượng đạt 3.776,4 tấn, tăng 13,2% (439,7 tấn).
Diện tích trồng các loại hoa và cây cảnh đạt 125,8 ha, tăng 15,2% (16,6 ha)
so với vụ đông xuân năm 2017.
* Vụ hè thu:
Nhằm đối phó tình trạng nắng hạn keo dài gây thiếu nước, việc gieo sạ lúa
hè thu được chỉ đạo thực hiện theo từng vung, từng trà lúa với phương châm
nhanh, gọn nhằm tiết kiệm nước. Lúa đại trà vụ hè thu được gieo sạ trong khoảng
thời gian từ ngày 25 tháng 5 và kết thúc trước ngày 05/6/2018. Tính đến ngày
15/6, ước gieo sạ được 33.820 ha, giảm 0,5% so với vụ hè thu năm 2017.
Diện tích ngô gieo trồng (tính đến 15/6) được 4.548 ha, tăng 0,2% so với
vụ hè thu năm 2017. Diện tích khoai lang đạt 70 ha, giảm 1,4%. Diện tích lạc đạt
1.889 ha, xấp xỉ vụ hè thu năm 2017. Diện tích đậu tương đạt 37,5 ha, giảm
1,3%. Diện tích rau (tính cho cả vụ hè thu) đạt 4.898 ha, tăng 0,3%. Diện tích đậu
(tính cho cả vụ hè thu) đạt 1.457 ha, tăng 0,5%.
b) Chăn nuôi
Theo kết quả điều tra tại thời điểm 01/4/2018, đàn trâu toàn tỉnh có 69.714
con, đàn bò có 278.737 con, đàn lợn có 384.990 con, đàn gia cầm có 5.327,3 ngàn
con. So với cung thời điểm năm 2017, đàn trâu tăng 1,7%, đàn bò tăng 0,4%, đàn
lợn giảm 8,8%, đàn gia cầm tăng 12,8%. Đàn lợn giảm là do trong thời gian cuối
năm 2017 và trong quý I năm 2018, giá thịt lợn hơi giảm làm ảnh hưởng đến thu
4
nhập của người nuôi, hạn chế thả nuôi lại sau xuất chuồng và tăng đàn. Từ tháng
5 đến nay, giá thịt lợn hơi trên thị trường tăng, tác động tích cực đến tâm lý người
nuôi, khuyến khích một số hộ nuôi trở lại.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm đạt 40.199,4 tấn, giảm
0,5% so với cung ky năm trước, trong đó sản lượng thịt trâu đạt 1.624,4 tấn, giảm
16,5% (321,3 tấn); sản lượng thịt bò 9.162,7 tấn, giảm 1,7%; sản lượng lợn đạt
22.551,3 tấn, giảm 4,3%; sản lượng gia cầm đạt 6.861 tấn, tăng 23,4%.
Trong tháng 6, các bệnh thông thường như tụ huyết trung - tiêu chảy trâu
bò; bệnh tụ huyết trung, phó thương hàn, dịch tả, tiêu chảy ở heo phát sinh rải rác
và được giám sát, phòng trị kịp thời, không để phát sinh thành dịch. Trong tháng
(tính đến giữa tháng), bệnh lở mồm long móng gia súc phát sinh trước đó1 được
khống chế. Số gia súc mắc bệnh được tiếp tục điều trị. Bệnh cúm gia cầm không
xảy ra.
Tính từ đầu năm đến nay, bệnh lở mồm long móng gia súc xảy ra tại 256
hộ ở 27 xã thuộc 10 huyện của tỉnh với tổng số trâu bò mắc bệnh 752 con (trâu
175 con, bò 556 con, heo 28 con); trong đó, chết và tiêu huy bắt buộc 28 con (07
con bê và 21 con heo con). Nguyên nhân xảy ra dịch chủ yếu do gia súc chưa
được tiêm phòng vắc xin LMLM hoặc đã được tiêm phòng nhưng miễn dịch yếu
và mua con giống bị nhiễm mầm bệnh làm lây lan dịch. Bệnh heo tai xanh chưa
xảy ra. Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ nuôi (xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh)
làm chết và buộc tiêu hủy 700 con vịt (400 con vịt lớn, 300 con vịt nhỏ).
2.2. Lâm nghiệp
Trong tháng 6, mặc du thời tiết nắng nóng nhưng mưa rào nhiều, tạo điều
kiện cho người dân tranh thủ trồng rừng. Diện tích rừng trồng tập trung trong
tháng ước đạt 214 ha, giảm 4,7% so với cung tháng năm 2017.
Việc khai thác lâm sản tập trung vào gỗ rừng trồng (gỗ nguyên liệu giấy),
đót... Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 116.602 m3, tăng 23,1% so với
tháng 6 năm 2017. Sản lượng củi khai thác ước đạt 26.538 ste, tăng 14,1%.
Ước tính 6 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng tập trung đạt 4.678 ha, tăng
3% so với cung ky năm 2017. Sản lượng gỗ khai thác đạt 492.286 m3, tăng
14,7%. Sản lượng củi khai thác đạt 126.177 ste, tăng 6%. Ngoài ra, còn thực hiện
chăm sóc 32.762 ha rừng trồng, tăng 12,9% so với cung ky năm 2017; khoanh
nuôi tái sinh 768,6 ha rừng, giảm 33,7%; giao khoán bảo vệ 129.615 ha rừng;
ươm 26.343 cây giống lâm nghiệp.
Mặc du thời tiết nhìn chung vẫn nắng nóng, nguy cơ cháy rừng cao nhưng
từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Trong tháng, qua tổ chức tuần tra, kiểm tra và truy quet, phát hiện 35 vụ vi
phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; trong đó, có 3 vụ phá rừng, phát rừng với
1 Tháng 5, dịch xảy ra tại 114 hộ chăn nuôi thuộc huyện: Sơn Tây, Trà Bồng và Tây Trà với tổng số trâu bò mắc
bệnh 307 con (trâu 4 con, bò 303).
5
tổng diện tích 1,1393 ha, giảm 3 vụ, tương ứng với 12,44 ha so với tháng 6 năm
2017.
Tính từ đầu năm đến giữa tháng 6, toàn tỉnh phát hiện 172 vi phạm Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng. Riêng phá rừng, phát rừng có 14 vụ với tổng diện tích
rừng bị phá, phát là 3,4543 ha, giảm 3 vụ so với cung ky năm 2017; đồng thời
diện tích bị phá, phát giảm 82,6%. Trong đó, diện tích rừng phòng hộ bị phá là
2,3567 ha (tự nhiên 1,3374 ha; trồng 1,0193 ha); diện tích rừng sản xuất (rừng
trồng) bị phá là 1,052 ha. Tất cả các vụ phá rừng đều nhằm mục đích lấy đất làm
nương rẫy. Qua đó, thu giữ 29,2 m3 gỗ tròn và 120 m3 gỗ xẻ, 205 kg than hầm;
thu nộp ngân sách Nhà nước 1,3 ty đồng.
2.3. Thủy sản
Trong 6 tháng đầu năm, hoạt động thuy sản giữ ổn định và duy trì được
nhịp độ tăng trưởng nhờ tăng cường đầu tư cho khai thác, dịch bệnh nuôi trồng
tuy có xảy ra nhưng mang tính cục bộ, quy mô nhỏ.
Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 129.390 tấn, tăng 6,4% so với
cung ky năm 2017.
a) Khai thác
Ngư dân đang có xu hướng giảm tàu có công suất nhỏ, tăng tàu có công
suất lớn. Theo kết quả điều tra thuy sản ngày 01/5/2018, toàn tỉnh có 5.221 chiếc
tàu khai thác thuy sản biển, giảm 0,4% so với cung ky năm trước nhưng tổng
công suất đạt 1.431.045 CV, tăng 12,3%; trong đó, tàu có công suất từ 400CV trở
lên có 1.961 chiếc, chiếm 37,6% tổng số (năm 2017 chiếm 31,4%).
Nhờ đầu tư tăng năng lực đánh bắt nên khai thác tiếp tục duy trì được nhịp
độ tăng trưởng. Sản lượng trong tháng 6 ước đạt 17.212,4 tấn, giảm 8,5% so với
tháng 6 năm 2017 (do tháng 6 năm 2018 bão và áp thấp trên biển nhiều hơn). Sản
lượng khai thác 6 tháng ước đạt 126.423,7 tấn, tăng 6,4% so với cung ky năm
2017.
b) Nuôi trồng
Trong những tháng đầu năm 2018, các cơ quan chuyên môn đã tuyên
truyền hướng dẫn người nuôi chấp hành lịch thời vụ do Sở Nông nghiệp và
PTNT khuyến cáo; lựa chọn tôm giống đảm bảo chất lượng và đã qua kiểm dịch
nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh; nhắc nhở, giám sát các hộ dân thực hiện tiêu
độc, khử trung ao hồ và xử lý nguồn nước trước khi thả nuôi để phòng bệnh; tăng
cường công tác kiểm tra giám sát tôm giống nhằm hạn chế dịch bệnh. Nhờ vậy,
nuôi trồng thủy sản ổn định, dịch bệnh tuy có xảy ra nhưng ít và không lây lan
trên diện rộng. Tính từ đầu năm đến nay, có 25,44 ha diện tích nuôi tôm bị bệnh
(huyện Bình Sơn 2,44 ha, huyện Tư Nghĩa 23 ha); trong đó, 1,59 ha bị bệnh Đốm
trắng (huyện Bình Sơn 1,44 ha, huyện Tư Nghĩa 0,15 ha); 1 ha bị bệnh do yếu tố
môi trường (Bình Sơn); 22,85 ha diện tích bị bệnh còn lại trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa không rõ nguyên nhân.
6
Ngoài ra, cá cam, cá bớp nuôi lồng tại xã An Vĩnh (huyện Lý Sơn) có hiện
tượng chết hàng loạt tại 7 bè nuôi, số lượng cá chết khoảng 30.400 con. Nguyên
nhân do môi trường nuôi tại 7 bè có cá chết bị ô nhiễm nặng.
Nhờ thời tiết thuận lợi, ít dịch bệnh nên diện tích thả nuôi cá, tôm tăng khá
so với cung ky năm 2017. Trong khi đó, các đối tượng nuôi khác như ốc hương,
nghêu, sò, giảm sút do chưa có biện pháp khắc phục tình tình trạng ô nhiễm môi
trường gây dịch bệnh, năng suất thấp (chậm lớn).
Diện tích nuôi cá từ đầu năm đến cuối tháng đạt 746,5 ha, tăng 1,9% so với
cung ky năm 2017; trong đó, đã thu hoạch 129,5 ha, giảm 1,8%. Nhìn chung, cá
chủ yếu nuôi quảng canh nên năng suất thấp.
Tổng diện tích nuôi tôm đạt 562,6 ha, tăng 1%; trong đó đã thu hoạch (từ
đầu năm) 381,8 ha, tăng 35,3%. Diện tích nuôi ốc hương từ đầu năm đạt 14 ha,
giảm 16,7% so với cung ky năm 2017.
Sản lượng nuôi thu hoạch trong tháng 6 ước đạt 1.140,5 tấn, tăng 58,9%
so với tháng 6/2017; trong đó, thu hoạch 181,3 ha tôm (chủ yếu là tôm thẻ chân
trắng) với sản lượng đạt 980,5 tấn (45,7 tấn tôm sú), tăng 117,2%; thu hoạch
129,9 tấn cá, giảm 52,6%. Ước tính 6 tháng, sản lượng thuy sản nuôi trồng đạt
2.966,3 tấn, tăng 3,3% so với cung ky năm 2017; trong đó, thu hoạch tôm đạt
2.319,9 tấn (57,7 tấn tôm sú), tăng 14,2%; thu hoạch cá đạt 505,9 tấn, giảm 30%
(riêng cá mú 12,1 tấn); cua 8,6 tấn.
- Sản xuất giống: Nhu cầu con giống lớn nhưng sản xuất giống còn khá
yếu kem do hạn chế về kỹ thuật. Trong tháng 6, ước sản xuất được 0,405 triệu
con giống (cá giống nước ngọt như cá mè, trám cỏ, cá bớp, ốc hương, hải sâm...).
Ước 6 tháng, sản xuất 2,655 triệu con giống, giảm 42,1% so với cung ky năm
2017. Tôm giống thả nuôi từ đầu năm đến nay được mua về từ ngoài tỉnh.
3. Sản xuất công nghiệp
Ước tính giá trị sản xuất tháng 6 năm 2018 đạt 9.601,9 ty đồng (theo giá
SS2010), giảm 3,7% so với tháng trước. Nguyên nhân sản xuất công nghiệp trong
tháng giảm do sản lượng sản phẩm lọc hóa dầu tháng này giảm hơn 28 ngàn tấn
so với tháng trước. Nếu không tính sản phẩm lọc hóa dầu thì giá trị sản xuất công
nghiệp trong tháng tăng 0,2% so với tháng trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm, GTSX công nghiệp đạt gần 58.190 ty đồng
(theo giá SS 2010), tăng 16,9% so với cung ky năm trước, nguyên nhân chính
tăng là do năm trước Nhà máy lọc dầu Dung Quất tạm ngừng hoạt động gần 02
tháng (từ 5/6-23/7/2017) để bảo trì bảo dưỡng định ky và sản phẩm tai nghe
không nối với micro (khu vực có vốn đầu tư nước ngoài) tăng 15,6 triệu cái so
với cung ky năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 48.545,8 ty đồng,
tăng 18,1%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 7.293,9 ty đồng, tăng 2,3% và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.350,3 ty đồng, tăng 51,7%. Nếu không tính sản
phẩm lọc hóa dầu thì giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,7% so với cung ky năm
trước.
7
Một số sản phẩm tăng khá so với cung ky 2017 như: Thủy sản chế biến đạt
5.472 tấn, tăng 7,3%; đường RS đạt 12.895 tấn, tăng 14,0%; quần áo may sẵn đạt
6.648 ngàn cái, tăng 7,5%; nước khoáng và nước tinh khiết đạt 41.496 ngàn lít,
tăng 9,4%; nước máy đạt 6.543 ngàn m3, tăng 10,4%; dăm gỗ nguyên liệu giấy
đạt 504.363 tấn, tăng 65,9%; sản phẩm lọc hóa dầu đạt 3.568,8 ngàn tấn, tăng
18,8%; điện thương phẩm đạt 500,37triệu kwh, tăng 5,0%...
Tuy nhiên, có một số sản phẩm giảm so cung ky gồm: Bia các loại giảm
5,4%; bánh kẹo các loại giảm 2,4%%; nước ngọt các loại giảm 8,0%; sữa các loại
giảm 8,9%; tinh bột my giảm 32,6%; điện sản xuất giảm 17,8%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2018 ước
tính giảm 11,65% so với tháng trước và tăng 71,61% so với cung ky năm trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng
10,53%, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Dệt tăng 3,54%; Sản xuất
than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 14,93%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm
hoá chất tăng 14,75%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang
học tăng 20,95%. Một số ngành có chỉ số tiêu thu giảm: Sản xuất, chế biến thực
phẩm giảm 14,24%; sản xuất đồ uống giảm 9,10%; sản xuất trang phục giảm
25,78%; Chế biến gỗ và SX SP từ gỗ, tre, nứa giảm 0,24%; SX giấy và sản phẩm
từ giấy giảm 13,74%; SX sản phẩm từ cao su và plastic giảm 28,62%; SX sản
phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 56,73%; SX sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 62,65%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời
điểm 31/6/2018 giảm 3,06% so với cung thời điểm tháng trước và tăng 99,33%
so với cung thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng
thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm như: Sản xuất trang phục tăng 10,08%; Chế
biến gỗ và SX SP từ gỗ, tre, nứa giảm 25,69%; SX giấy và SP từ giấy giảm
1,11%; SX SP từ khoáng phi kim loại khác giảm 13,33%; SX kim loại giảm
27,22%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung: SX chế
biến thực phẩm tăng 229,94%; SX đồ uống tăng 139,24%; Dệt tăng 101,73%; SX
than cốc, SP dầu mỏ tinh chế tăng 216,47%; SX SP từ cao su và plastic tăng
221,97%; SXSP điện tử, máy vi tính và SP quang học tăng gấp 19,44 lần.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp
dự tính tại thời điểm 30/6/2018 tăng 1,36% so với cung thời điểm cuối tháng trước.
Chỉ số sử dụng lao động thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,12% so với
cung thời điểm cuối tháng trước; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng
1,85%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,01%. Tại
thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai
khoáng tăng 2,11% so với cung thời điểm cuối tháng trước; công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 1,42%; sản xuất, phân phối điện không tăng, không giảm; cung cấp
nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,3%.
8
Trong 20 ngành công nghiệp cấp II điều tra tính chỉ số sử dụng lao động thì
chỉ có 01/20 ngành dự kiến có chỉ số sử dụng lao động tại 30/6/2018 giảm so với
tháng trước là ngành sản xuất phương tiện vận tải khác khác giảm 1,84%. Trừ
ngành dệt và ngành sản xuất trang phục tăng cao (tương ứng là 10,1% và 4,87%),
các ngành khác còn lại tăng nhẹ hoặc bằng tháng trước.
4. Hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Tinh hinh đăng ky doanh nghiệp:
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tính từ đầu năm đến ngày
20/6/2018 là 364 doanh nghiệp2, với số vốn đăng ký là 2.737,24 ty đồng, xấp xỉ
cung ky năm trước về số doanh nghiệp nhưng chỉ bằng 22,82% về số vốn đăng ký;
vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 7,52 ty đồng, bằng 22,95% so cung
ky năm trước. Bên cạnh đó, trong thời gian trên có 27 doanh nghiệp3 giải thể; có
141 doanh nghiệp4 đăng ký tạm ngừng hoạt động; có 61 doanh nghiệp5 hoạt động
trở lại.
4.2. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp:
Với phương châm “đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp”, ngay từ đầu năm tỉnh
đã tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh; hàng tháng tổ chức “cà phê doanh nhân”; hàng quý tổ chức
đối thoại doanh nghiệp; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian, giảm thủ tục. Mở 05 lớp khởi sự doanh nghiệp, 01 lớp quản trị doanh
nghiệp.
Theo kết quả điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngành chế biến, chế tạo quý II năm 2018 so với quý trước, có 58,82% số doanh
nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn quý trước, trong đó doanh
nghiệp nhà nước có 75,0%; doanh nghiệp ngoài nhà nước có 50,0% và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 100,0%. Có 23,53% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định như quý trước, trong đó doanh nghiệp
nhà nước có 25,0%; doanh nghiệp ngoài nhà nước có 26,92%. Chỉ còn 23,08% số
doanh nghiệp ngoài nhà nước đánh giá gặp khó khăn. Trong các doanh nghiệp
đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đều nằm trong 02 ngành sau:
Ngành chế biến thực phẩm có 42,86%; ngành sản xuất trang phục có 50,0%.
Dự kiến quý III năm 2018 so với quý II năm 2018, có 64,71% số doanh
nghiệp đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh sẽ tốt lên; có 20,59% số doanh
nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và có 14,7% số doanh
2 Trong đó, có 39 CT cổ phần, 113 Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, 207 Công ty TNHH MTV, 5
Doanh nghiệp Tư nhân. 3 Trong đo, công ty cổ phân 1 đơn vị; công ty TNHH 2TV trơ lên 7 đơn vị; công ty TNHH 1TV 15
đơn vị; doanh nghiệp tư nhân 4 đơn vị; 4 Trong đo, công ty cổ phân 8 đơn vị; công ty TNHH 2TV trơ lên 51 đơn vị; công ty TNHH 1TV 54
đơn vị; doanh nghiệp tư nhân 28 đơn vị; 5 Trong đo, công ty cổ phân 2 đơn vị; công ty TNHH 2TV trơ lên 15 đơn vị; công ty TNHH 1TV 30
đơn vị; doanh nghiệp tư nhân 14 đơn vị;
9
nghiệp dự báo kem đi. Nếu phân theo hình thức sở hữu thì có 25% số doanh
nghiệp nhà nước và 15,38% doanh nghiệp ngoài nhà nước đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh sẽ khó khăn hơn, riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thì 100% đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh sẽ tốt lên.
5. Hoạt động dich vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dung 6 tháng đầu năm
ước đạt 25.062 ty đồng, tăng 10,4% so với cung ky 2017, đạt 49,1% KH năm;
trong đó kinh tế nhà nước đạt 1.530,1 ty đồng, tăng 17,23%; kinh tế cá thể đạt
18.127,9 ty đồng, tăng 10,1%; kinh tế tư nhân đạt 5.384,9 ty đồng, tăng 9,6%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dung xet theo ngành
hoạt động thì hoạt động thương nghiệp đạt 18.437,5 ty đồng, tăng 9,65%; hoạt
động lưu trú đạt 159,4 ty đồng, tăng 13,6%; hoạt động ăn uống đạt 4.718,8 ty
đồng, tăng 12,4%; hoạt động du lịch lữ hành đạt 4,65 ty đồng, tăng 17,4%; hoạt
động dịch vụ đạt 1.741,65 ty đồng, tăng 13,2%.
5.2. Vân tải
Hoạt động của ngành vận tải tiếp tục tăng trưởng ổn định, chất lượng ngày
càng được nâng lên. Vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm ước đạt 3.195,06
ngàn lượt khách với mức luân chuyển 733.847,43 ngàn lượt khách-km, tăng
tương ứng 13,70% và 12,93% so với cung ky 2017, trong đó vận tải đường bộ đạt
2.985,52 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 727.570,37 ngàn lượt khách-km,
tăng tương ứng 11,19% và 12,62% so cung ky năm trước; vận tải đường thuy đạt
209,54 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 6.277,06 ngàn lượt khách-km, tăng
tương ứng 67,63% và 67,09% so cung ky năm trước.
Vận chuyển hàng hóa 6 tháng đầu năm ước đạt 5.750,9 ngàn tấn với mức
luân chuyển 920.100,64 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 16,08% và 16,36% so với
cung ky 2017, trong đó vận chuyển đường bộ đạt 5.651,04 ngàn tấn với mức luân
chuyển 918.003,93 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 15,93% và 16,33% so cung ky
2017; vận chuyển đường thuy đạt 69,86 ngàn tấn với mức luân chuyển 2.096,71
ngàn tấn-km, tăng tương ứng 29,54% và 29,37% so cung ky năm 2017.
Doanh thu vận tải và các hoạt động dịch vụ vận tải 6 tháng đầu năm 2018
ước đạt 1.833,87 ty đồng, tăng 9,10% so với cung ky 2017. Trong đó: Vận tải
hành khách đạt 531,19 ty đồng, tăng 6,37%; vận tải hàng hóa đạt 913,03 ty đồng,
tăng 10,09%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 389,66 ty đồng, tăng 10,62%.
II. ÔN ĐINH KINH TÊ VI MÔ, KIÊM SOÁT LAM PHÁT
1. Hoạt động tin dung, ngân hang
Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng trưởng khá. Tổng
10
nguồn vốn huy động ước đạt 48.500 ty đồng, tăng 10,14% so với cuối năm 20176.
Tổng dư nợ ước đạt 44.000 ty đồng7, tăng 13,52% so với cuối năm 2017. Ty lệ
nợ xấu ước khoảng 2,6% tổng dư nợ. Lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp dao
động từ 6,5% - 11%/năm; đến cuối tháng 6/2018 giảm bình quân 0,2% so với
cuối năm 2017. Thông qua đối thoại, các ngân hàng cam kết cho 65 doanh nghiệp
vay 1.972 ty đồng; đến nay đã giải ngân 552 ty đồng.
2. Đầu tư
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 16.992,6
ty đồng, đạt 62,9% - 57,56% KH năm (KH: 27.000 - 29.000 ty đồng), tăng
89,86% so cung ky năm 2017, nguyên nhân tăng cao chủ yếu do Khu liên hợp
sản xuất gang thep Hòa Phát Dung Quất trong 6 tháng đầu năm đã đầu tư tới
9.873,8 ty đồng. Bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.822,4 ty đồng,
giảm 18,71%, trong đó: vốn ngân sách nhà nước 2.141,1 ty đồng (Trung ương
quản lý: 663,1 ty đồng, địa phương quản lý: gần 1.478 ty đồng), giảm 4,91%; vốn
trái phiếu Chính phủ 450 ty đồng, tăng 72,45%; vốn tự có của doanh nghiệp nhà
nước 173,0 ty đồng, giảm 73,93%; Vốn ngoài nhà nước ước đạt 13.321,2 ty
đồng, tăng 162,36% so cung ky năm trước; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước
đạt 849,0 ty đồng, tăng 111,79% so cung ky năm trước.
Tình hình thu hút đâu tư nước ngoài (FDI): Trong 6 tháng đầu năm chưa
cấp mới dự án FDI; điều chỉnh 02 dự án8; vốn thực hiện ước đạt 22 triệu USD9,
giảm 26,7% so với cung ky năm 2017. Toàn tỉnh hiện có 48 dự án FDI còn hiệu
lực10, tổng vốn đăng ký 1.455,4 triệu USD.
Tình hình đâu tư trong nước: Cấp quyết định chủ trương đầu tư cho 49 dự
án, tăng 30 dự án so với cung ky năm 2017, tổng số vốn đăng ký 5.752 ty đồng11.
Thu hồi 03 dự án với vốn đăng ký 5.174 ty đồng12. Vốn thực hiện ước đạt 6.000
ty đồng13; hoàn thành và đưa vào hoạt động 11 dự án. Lũy kế đến 24/5/2018, trên
toàn tỉnh có có 485 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng 227.916 ty
đồng14, vốn thực hiện lũy kế đạt 42,8% vốn đăng ký; có 234 dự án15đã đi vào
6 Chủ yếu là nguồn vốn huy động tại chỗ (tiết kiệm), chiếm ty trọng 60,82% tổng nguồn vốn, tăng 12,79%. 7 Trong đó, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn ước đạt 17.500 ty đồng (chiếm 39,77% tổng dư nợ) tăng
16,46%; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ước đạt 8.000 ty đồng (chiếm 18,18%) tăng 6,67%. 8 Điều chỉnh người đại diện theo pháp luật, tiến độ thực hiện, diện tích đất sử dụng: (1) Nhà máy sản xuất thiết bị,
linh kiện cơ khí phụ trợ của Công ty TNHH Vinstar Engineering Services PTE; (2) Nhà máy sản xuất và lắp ráp
dây, cáp điện Perennial Dung Quất của Công ty TNHH Glitter Wire & Cable. 9 Tập trung vào một số dự án như: Khu Công nghiệp – Dịch vụ - Đô thị VSIP – giai đoạn 1A, Nhà máy sản xuất
giày Proper - Dung Quất, Nhà máy sản xuất sợi và vải Xindadong Textiles - Dung Quất... 10 KKT Dung Quất: 36 dự án, tổng vốn đăng ký 1.300,77 triệu USD; Các KCN tỉnh: 7 dự án, tổng vốn đăng ký
66,08 triệu USD và ngoài các khu: 05 dự án, tổng vốn đăng ký 88,61 triệu USD. Có 24 dự án đã đi vào hoạt động,
20 dự án đang triển khai, 01 dự án đang chuẩn bị triển khai đầu tư và 03 dự án đang tạm dừng triển khai. 11 KKT 12 dự án: 3.483 ty đồng; các KCN 01 dự án: 11,7 ty đồng; ngoài các khu 36 dự án: 2.256 ty đồng. 12 Trồng rừng nguyên liệu giấy tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi (144 ty đồng), Nhà máy Bột và Giấy Tân Mai
Quảng Ngãi (5.000 ty đồng), Trang trại chăn nuôi gia súc chất lượng cao Sông Trà (30 ty đồng, đây là dự án thu
hồi để chuyển địa điểm đầu tư). 13 KKT Dung Quất và các KCN: 5.000 ty đồng; ngoài các khu: 1.000 ty đồng. 14 KKT Dung Quất 133 dự án, tổng vốn 183.666 ty đồng; các KCN tỉnh 94 dự án, tổng vốn đăng ký 5.645 ty
đồng; ngoài các Khu 258 dự án, tổng vốn đăng ký 38.603 ty đồng. 15 KKT Dung Quất: 72 dự án, KCN tỉnh: 77 dự án và ngoài Khu: 85 dự án
11
hoạt động.
3. Thu, chi ngân sách nha nươc
Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt
8.350 ty đồng, tăng 4,3% so với cung ky năm 2017, đạt 57% dự toán năm, trong
đó, thu nội địa ước đạt 7.850 ty đồng, , tăng 3,43%, đạt 56,1% dự toán năm; thu
hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 500 ty đồng, đạt 74,6% dự toán năm.
Nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương chiếm chủ yếu trong
tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn, khoảng 5.889 ty đồng, tăng 0,5% so với
cung ky năm 2017, đạt 58,9% dự toán năm; trong đó thu chủ yếu từ Nhà máy lọc
dầu Dung Quất 5.346 ty đồng, tăng 1,2%, đạt 60,4% dự toán năm.
Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm ước đạt 4.558,5 ty đồng,
đạt 37,4% dự toán năm. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 1.331,9 ty đồng, bằng
43,7% % dự toán năm; chi thường xuyên là 3.225,3 ty đồng, đạt 40,47% dự toán
năm.
4. Chi số giá
Chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 6/2018 tăng 0,59% so với tháng trước;
tăng 1,0% so với tháng 12/2017; tăng 3,72% so cung ky năm trước; CPI bình
quân 6 tháng đầu năm tăng 3,19% so cung ky năm trước.
Chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 6/2018 tương đối ổn định ở các nhóm
hàng hoá và dịch vụ, trong đó có 03 nhóm hàng hoá và dịch vụ tăng cao, gồm:
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD; giao thông.
Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ chủ yếu, có 09 nhóm hàng hoá và dịch vụ
có chỉ số giá tăng so tháng trước, gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,91%
(lương thực giảm 0,83%; thực phẩm tăng 1,65%; ăn uống ngoài gia đình tăng
0,07%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; may mặc, mũ nón, giày dep tăng
0,08%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,69%; thiết bị và đồ dung gia
đình tăng 0,22%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; giao thông tăng 1,32%; văn
hóa, giải trí và du lịch tăng 0,19%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,30%. Có 02
nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: bưu chính viễn thông giảm
0,09%; giáo dục giảm 0,20%.
Chỉ số giá vàng tháng 6/2018 giảm 1,01% so với tháng trước; tăng 3,21%
so với tháng 12/2017; tăng 4,65% so với cung tháng năm trước; bình quân 6
tháng tăng 6,55%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2018 tăng 0,16% so với tháng
trước; tăng 0,41% so với tháng 12/2017; tăng 0,47% so với cung tháng năm
trước; bình quân 6 tháng tăng 0,20%.
III. MÔT SÔ VÂN ĐÊ XA HÔI
1. Lao động, việc lam va công tác an sinh xã hội
Đã giải quyết việc làm mới cho 24.000 lao động16, đạt 60% kế hoạch
16 Trong đó, lao động nữ: 11.000 lao động.
12
năm. Tổ chức 14 phiên giao dịch việc làm, có 4.900/18.500 lao động tham gia tư
vấn tìm được việc làm. Đã tổ chức cho 418 người đi xuất khẩu lao động17. Giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.870 người. Xây dựng Chính sách hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề, giải quyết việc làm.
Tổ chức thành công Hội thi tay nghề tỉnh Quảng Ngãi lần II. Ngành lao
động đã phối hợp với Trường cao đẳng kỹ nghệ Dung Quất ký kết đặt hàng đào
tạo nghề, cung ứng nhân lực cho Công ty cổ phần Thep Hòa Phát và một số
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Công tác đền ơn, đáp nghĩa, an sinh xã hội được chú trọng quan tâm. Giải
quyết 250 trường hợp được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công. Tập trung chăm
lo Tết cho các đối tượng chính sách, người cao tuổi, đồng bào nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số vung sâu, vung xa. Huy động các cá nhân, tổ chức xã hội trợ
giúp hơn 12.210 trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn18; hỗ trợ
2.067 tấn gạo đỏ lửa cho các hộ dân khó khăn trong dịp Tết Nguyên dán và cho
các hộ dân ở huyện Ba Tơ nhằm khống chế dịch bệnh hội chứng viêm da dày
sừng bàn tay, bàn chân.
2. Giáo dục va đao tạo
Hoàn thành tổng kết năm học 2017-2018, xây dựng nhiệm vụ trọng tâm
năm học 2018-2019; chuẩn bị và tổ chức tốt ky thi ky thi THPT quốc gia năm
2018. Tổ chức ky thi chọn học sinh giỏi Quốc gia 2018, có 15 học sinh đạt giải.
Có 100% xã và 14/14 huyện, thành phố duy trì bền vững kết quả đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 183/184 xã đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Đến cuối năm học
2017-2018, tăng 02 trường Mầm non, 05 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ
sở và 01 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, lũy kế có 65/215 trường
Mầm non (30,23%), 152/216 trường Tiểu học (70,37%), 113/167 trường THCS
(67,66%) và 19/38 trường THPT đạt chuẩn (55,23%).
Tập trung triển khai và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chương trình,
sách giáo khoa mới trên địa bàn tỉnh. Triển khai công tác kiểm tra, thanh tra
chuyên đề giáo dục mầm non tại các cơ sở tư thục; công tác tổ chức dạy học, hoạt
động giáo dục, dạy thêm, học thêm và sử dụng thiết bị dạy học tại cơ sở.
3. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Trong 6 tháng đầu năm, có thêm 02 xã19 đạt tiêu chí quốc gia về y tế, lũy
kế có 154/184 (83,7%) xã, phường, thị trấn đạt chuẩn; tăng số gường bệnh/vạn
dân lên 27,3; tăng ty lệ người dân tham gia đóng bảo hiểm y tế lên 88,23%.
Tập trung khắc phục hậu quả, xử lý môi trường, khám bệnh, cấp thuốc và
17 Trong đó, có 37 lao động xuất cảnh theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 18 Phối hợp với các tổ chức, bệnh viện tổ chức phẫu thuật cho 71 trẻ em bị tim bẩm sinh; khám 133 bệnh nhân bị
sứt môi, hở hàm ếch, sẹo bỏng; khám và cấp 1.004 thiết bị cho bệnh nhân bị khuyết tật khiếm thính… 19 Gồm các xã: Trà Hiệp, Trà Lâm.
13
tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh sau đợt lũ cuối năm 2017. Tăng
cường công tác phòng, chống dịch bệnh; giám sát, phòng chống thủy đậu; hoạt
động loại trừ giun chỉ bạch huyết. Phát hiện 04 trường hợp bệnh Hội chứng viêm
da dày sừng bàn tay, bàn chân; các biện pháp can thiệp, giám sát vẫn đang tiếp
tục được triển khai tại cộng đồng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh thực phẩm20. Ngày
21/5/2018, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm làm 19 em học sinh tiểu học Trần
Phú phải nhập viện điều trị với triệu chứng đau bụng, chóng mặt và nôn, không
có người tử vong. Sau một ngày điều trị tại bệnh viện, các em đã xuất viện.
Nguyên nhân do ăn Trà sữa và Rau câu bị nhiễm vi sinh vật Coliform. Công tác
Dân số và kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình
trạng dinh dưỡng trẻ em; tiêm chủng mở rộng được chú trọng triển khai.
4. Văn hóa, Thể thao
Các hoạt động văn hoa, văn nghệ: Tập trung tuyên truyền, tổ chức các
ngày lễ lớn của đất nước và các sự kiện quan trọng của tỉnh như: Lễ tưởng niệm
50 năm Ngày 504 thường dân Sơn Mỹ bị thảm sát (16/3/1968 - 16/3/2018); Ky
niệm 73 năm Ngày Khởi nghĩa Ba Tơ (11/3/1945 - 11/3/2018) và Lễ đón nhận
Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt di tích lịch sử Địa điểm về cuộc khởi
nghĩa Ba Tơ; 88 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; ky niệm 43 năm Ngày
Giải phóng tỉnh Quảng Ngãi (24/3/1975 - 24/3/2018).
Các lễ hội truyền thống như ra quân đánh bắt thủy sản đầu năm, đua
thuyền, Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa; các sinh hoạt văn nghệ dân gian… được tổ
chức tạo không khí sinh hoạt sôi nổi, thu hút đông đảo nhân dân. Tổ chức đoàn
nghệ nhân tham gia biểu diễn tại Lễ đón nhận Bằng UNESCO công nhận nghệ
thuật bài Chòi Trung bộ Việt Nam là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân
loại. Đang phối hợp với Viện Khoa học Địa chất khoáng sản Việt Nam xây dựng
Hồ sơ công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn.
Các hoạt động thể dục, thể thao: các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng cũng được tổ chức rộng khắp các địa phương trong cả tỉnh, góp phần đẩy
mạnh phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở. Tổ chức giải Cờ tướng “Mừng Đảng
quang vinh - Mừng Xuân Mậu Tuất, giải vô dịch trẻ võ thuật Cổ truyền tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XVIII năm 2018, giải bóng đá tỉnh Quảng Ngãi Cup Pha Din
2018, Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Quảng Ngãi năm 2018. Phối
hợp tổ chức đón đoàn đua xe đạp Cúp truyền hình HTV; hội thi thể thao Cụm thi
đua miền trung Tây nguyên. Các đội tuyển của tỉnh tham gia 06 giải thể thao toàn
quốc và giành được 21 huy chương các loại21.
5. Thông tin, truyền thông va Phát thanh truyền hình
20 Trong 6 tháng đầu năm 2018, đã kiểm tra 7.868 cơ sở kinh doanh thực phẩm; có 01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy
ra tại thành phố Quảng Ngãi. 21 Trong đó: 04 HCV, 06 HCB và 11 HCĐ. Tiêu biểu là vận động viên Huynh Duy Thức tham gia đội tuyển Điền
kinh trẻ quốc gia, đạt huy chương Bạc nội dung chạy 2.000 m vượt chướng ngại vật tại Giải điền kinh trẻ Đông
Nam Á tổ chức tại Thái Lan.
14
Tuyên truyền các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của đất nước và của
tỉnh; phổ biến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; nội dung các Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 và thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa 12
về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội; cải cách tiền lương và công tác về cán bộ.
Hoạt động viễn thông được vận hành an toàn, đảm bảo thông tin liên lạc
thông suốt. Các điểm bưu điện văn hóa xã được nâng cấp, bảo đảm duy trì hoạt
động tối thiểu 4 giờ/ngày. Xây dựng chuyên trang tuyên truyền Chính quyền điện
tử, công dân điện tử, an toàn an ninh thông tin trên đài Phát thanh truyền hình
tỉnh. Đẩy mạnh triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích22.
Triển khai ứng dụng chữ ký số tại 37 đơn vị cấp xã, bảo đảm hoàn thành
mục tiêu triển khai 20% đơn vị cấp xã trong năm 2018. Liên thông phần mềm
quản lý văn bản cho các phòng, ban thuộc huyện, thành phố và các đơn vị cấp xã
trên địa bàn tỉnh. Triển khai phần mềm một cửa điện tử dung chung cho các cơ
quan, địa phương và Trung tâm hành chính công của tỉnh.
6. Tai nạn giao thông
Tình hình tai nạn giao thông trong tháng (tính từ ngày 16/5/2018 đến
15/6/2018), toàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ TNGT (các vụ có hậu quả từ ít nghiêm
trọng trở lên), chết 10 người, bị thương 04 người. Trong đó TNGT đường bộ xảy
ra 08 vụ, chết 08 người, bị thương 04 người; TNGT đường sắt xảy ra 02 vụ, chết
02 người, bị thương 0 người; TNGT đường thủy nội địa: Không xảy ra.
So với tháng cung ky năm trước, số vụ tăng 01 vụ, số người chết tăng 01
người, số người bị thương tăng 03 người. Trong đó, TNGT đường bộ: số vụ giảm
01 vụ, số người chết giảm 01 người, số người bị thương tăng 03 người; TNGT
đường sắt: số vụ tăng 02 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương
không tăng không giảm; TNGT đường thủy nội địa: không tăng, không giảm.
Va chạm giao thông trong tháng xảy ra 25 vụ, bị thương 37 người. So với
tháng cung ky năm trước, số vụ giảm 19 vụ; số người bị thương giảm 13 người.
So với tháng 5/2018, số vụ tăng 15 vụ; số người bị thương tăng 23 người.
Tính chung 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã xảy ra 74 vụ TNGT (các vụ có
hậu quả từ ít nghiêm trọng trở lên), chết 78 người, bị thương 42 người. Trong đó
TNGT đường bộ xảy ra 69 vụ, chết 73 người, bị thương 42 người; TNGT đường
sắt xảy ra 05 vụ, chết 05 người, bị thương 0 người; TNGT đường thủy nội địa:
Không xảy ra.
So với cung ky năm trước, số vụ tăng 08 vụ (12,12%), số người chết tăng
10 người (14,71%), số người bị thương tăng 04 người (10,53%). Trong đó,
22 Bưu điện tỉnh đã bố trí 48 điểm: Bao gồm 25 bưu cục cấp 1,2,3 và 23 điểm bưu điện văn hóa xã.
15
TNGT đường bộ: số vụ tăng 04 vụ (6,15%), số người chết tăng 06 người
((8,96%), số người bị thương tăng 04 người (10,53%); TNGT đường sắt: số vụ
tăng 04 vụ, số người chết tăng 04 người, số người bị thương không tăng không
giảm; TNGT đường thủy nội địa: không tăng, không giảm.
Va chạm giao thông trong 6 tháng xảy ra 128 vụ, bị thương 184 người. So
với cung ky năm trước, số vụ giảm 130 vụ (-50,4%); số người bị thương giảm
173 người (-48,5%).
Tóm lại: Trong 6 tháng đầu năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
đạt được một số kết quả tích cực: tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng khá
(9,23%); giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, nhất là khu vực nhà nước và
khu vực FDI. Sản lượng khai thác thủy sản duy trì nhịp độ tăng; sản xuất nông
nghiệp từng bước hình thành các khu vực chuyên canh sản phẩm nông sản sạch,
theo hướng hữu cơ và theo tiêu chuẩn VietGap. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ tiêu dung, hoạt động vận tải tăng trưởng khá; chỉ số giá tiêu dung tăng
nhẹ. Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá; tình hình triển khai các dự án
công nghiệp trọng điểm được đẩy mạnh, tạo động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng
trong 6 tháng cuối năm. Huy động mạnh mẽ nguồn lực từ xã hội đầu tư hạ tầng
đô thị, khu dân cư, góp phần hình thành bộ mặt đô thị và nông thôn mới. Các lĩnh
vực xã hội đạt nhiều kết quả tốt; công tác giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, văn hóa, thể dục thể thao có nhiều tiến bộ; công tác đền ơn đáp nghĩa được
quan tâm; công tác tạo việc làm đạt hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững,
trật tự, an toàn xã hội được duy trì ổn định.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức là: Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ lực ngoài dầu
giảm. Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi còn khó khăn,
không ổn định. Để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêuphát triển kinh tế- xã hội
năm 2018, trong thời gian tới, các cấp, các ngành và địa phương cần tiếp tục thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong Quyết định số 24/QĐ-UBND
ngày 10/01/2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, trong đó tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp; phát
triển doanh nghiệp.
Duy trì và triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị
quyết 19-2016/NQ-CP, 19-2017/NQ-CP và triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ. Trong đó, tập trung các
nhiệm vụ trọng tâm: Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự
kinh doanh, cấp phep xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng
ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế;
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán
16
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công; phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư theo kết quả
đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của VCCI. Tập trung cải thiện
các chỉ số thành phần có kết quả đánh giá còn hạn chế: tiếp cận đất đai, chi phí
thời gian, cạnh tranh bình đẳng, gia nhập thị trường và đào tạo lao động, trong
đó, chú ý các chỉ số con của các chỉ số thành phần có kết quả đánh giá thấp so với
mức trung bình của cả nước.
Tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong thủ tục đầu tư dự án, vướng
mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, để sớm triển khai các dự án
như: Thành phố Giáo dục quốc tế Quảng Ngãi, Trang trại Bò sữa Vinamilk
Quảng Ngãi,... Hỗ trợ chủ đầu tư triển khai xây dựng các dự án công nghiệp
trọng điểm, quy mô lớn trên địa bàn KKT Dung Quất: Khu liên hợp sản xuất
gang thep Hòa Phát Dung Quất, Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất,
Khu Đô thị - Công nghiệp - Dịch vụ VSIP, dự án Nhà máy tách và hóa lỏng khí
công nghiệp... Đẩy mạnh kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ
theo đúng quy định của pháp luật.
Hai là, Tăng cường các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước;
huy động các nguồn lực đầu tư và quản lý đầu tư.
Tập trung đẩy mạnh, đồng bộ các giải pháp trong công tác thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; nuôi dưỡng nguồn thu Ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời. Tăng cường các biện pháp chống thất thu, nợ đọng
thuế và gian lận thương mại, ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá,
trốn thuế. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ
máy nhà nước, chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công. Thực hiện nghiêm túc
kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đối với các khoản phải thu
vào ngân sách nhà nước và các khoản giảm trừ cấp kinh phí cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
Ba là, Huy đông mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng đô thị.
Huy động, sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông. Hoàn thành đưa vào sử dụng dự án cầu Thạch Bích; đẩy nhanh tiến
độ xây dựng cầu Cửa Đại; đôn đốc các nhà thầu tích cực thi công hoàn thành dự
án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 (đoạn Dốc Sỏi - VSIP). Khẩn trương hoàn chỉnh
thủ tục đầu tư đối với tuyến đường ven biển Dung Quất – Sa Huynh giai đoạn 2
sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
đẩy nhanh tiến độ đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 24B, đường cao tốc Đà Nẵng –
Quảng Ngãi.
Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ đất và nguồn lực xã hội để phát triển
hạ tầng đô thị, nhất là dọc đường Mỹ Khê - Trà Khúc và đường bờ Nam sông Trà
Khúc. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi và kết
17
cấu hạ tầng đô thị cấp huyện. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án khu dân cư,
đô thị; quản lý chất lượng các dự án bất động sản từ khâu quy hoạch, chủ trương
đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý, vận hành các khu đô thị mới, chú trọng quản
lý chất lượng đô thị.
Bốn là, Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Huy động các nguồn lực tiếp tục hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung
Quất, các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu, từng bước triển khai, hình thành
Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn KKT Dung Quất
theo như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh
Quảng Ngãi trong ngày 31/5/2018.
Ban hành Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn
2018-2020; Quy chế phối hợp các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị
liên quan về quản lý Cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ chức Hội thảo “Phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong mối liên kết vung”.
Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống chợ theo quy hoạch. Tiếp
tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dung hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất
và phát triển thị trường trong tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường,
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kem chất
lượng; xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi vi phạm.
Mở rộng liên kết, hợp tác trong quảng bá, xúc tiến; đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch. Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025. Tổ chức xúc tiến thương mại theo Quyết định
1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Năm là, Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phát triển
kinh tế biển
Sớm ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp.
Điều chỉnh, bổ sung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững cho phu hợp với quy định của Trung ương và
thực tiễn hiện nay của địa phương. Ưu tiên hỗ trợ tối đa doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, nhất là các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
nông sản hữu cơ. Trước mắt, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho dự án Trang trại bò sữa Vinamilk; dự án chuỗi nông
nghiệp công nghệ cao OFB, dự án sản xuất rau, củ, quả dược liệu công nghệ cao
Mộ Đức... sớm đưa vào hoạt động.
Bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
14/3/2018 về tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh giao đất,
18
giao rừng; tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu
gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho các dự án phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân; gắn kết hiệu quả việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới với Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu an
toàn, đảm bảo thu hoạch trước mua mưa bão.
Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia
và nâng cao đời sống nhân dân; tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình cải
hoán, đóng mới tàu vỏ thep, vỏ vật liệu mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách khuyến
khích phát triển thủy sản; tổ chức sản xuất của ngư dân trên biển theo mô hình
hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư dịch vụ cảng biển, vận
tải biển, đóng, sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá...
Sáu là, thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Chú trọng đến hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thông
qua các dự án do cộng đồng đề xuất. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả dự án, tiểu dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Lồng ghep thực hiện với
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã,
thôn đặc biệt khó khăn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác./.