BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ …
Transcript of BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ …
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH, CHÍNH SÁCH, CƠ HỘI HỢP
TÁC TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƯ, GIAO THƯƠNG,
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TỪ AUSTRALIA VÀ NEW ZEALAND
Số tháng 10/2021
THUỘC NHIỆM VỤ
“Cung cấp thông tin hai chiều phục vụ hợp tác sản xuất, đầu tư và giao
thương một số mặt hàng công nghiệp tiêu biểu giữa Việt Nam và các thành
viên CPTPP”
Hà Nội, 2021
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
1
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................................... 3
❖ Australia: ......................................................................................................................... 3
❖ New Zealand: ................................................................................................................... 4
1. Australia (Úc) ............................................................................................................................ 6
1.1. Tình hình kinh tế và môi trường kinh doanh ................................................................ 6
1.2. Sản xuất và thương mại sản phẩm công nghiệp ............................................................ 7
1.2.1. Sản xuất: ...................................................................................................................... 7
1.2.2. Thương mại: .............................................................................................................. 10
1.3. Quy định, chính sách mới liên quan ............................................................................ 13
1.3.1. Australia và Nhật Bản hợp tác phát triển chuỗi cung ứng hydro hóa lỏng .............. 13
1.3.2. Chính phủ Australia sẽ đầu tư ít nhất 20 tỷ AUD cho các công nghệ phát thải thấp 14
1.4. Cơ hội hợp tác, giao thương ......................................................................................... 15
2. New Zealand ................................................................................................................................. 23
2.1. Tình hình kinh tế và môi trường kinh doanh ................................................................... 23
2.2. Sản xuất và thương mại sản phẩm công nghiệp: ........................................................ 24
2.2.1. Sản xuất: .......................................................................................................................... 24
2.2.2. Thương mại: .................................................................................................................... 25
2.3. Các quy định, chính sách mới liên quan ...................................................................... 26
2.3.1. New Zealand và Vương quốc Anh đạt được thỏa thuận thương mại tự do (FTA) .... 26
2.3.2. Chính phủ New Zealand ban hành các quy định pháp luật mới về tổ chức tiêm chủng
trong các ngành công nghiệp .................................................................................................... 28
2.4. Cơ hội hợp tác, giao thương ......................................................................................... 29
2.4.1. Xuất khẩu hàng hóa sang New Zealand ...................................................................... 29
2.4.2. Triển vọng thị trường giấy của New Zealand .............................................................. 30
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
2
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chỉ số niềm tin kinh doanh của Australia trong các tháng năm 2020 và năm 2021 ............. 6
Hình 2: Chỉ số PMI sản xuất công nghiệp của Australia các tháng năm 2020-2021 .......................... 8
Hình 3: Sản phẩm hộp giấy bằng sợi tái chế sản xuất tại Australia .................................................... 9
Hình 4: Xuất, nhập khẩu của Australia các tháng năm 2020-2021 ................................................... 11
Hình 5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Australia trong tháng 9 năm 2021 (đvt: %) ..................... 15
Hình 6: Quy mô thị trường giày dép Australia giai đoạn 2012-2020, dự báo đến năm 2024 và các
phân khúc chính ................................................................................................................................ 18
Hình 7: Mức tiêu thụ giày dép bình quân đầu người của Australia giai đoạn 2012-2020, dự báo đến
năm 2024 và các phân khúc chính .................................................................................................... 19
Hình 8: Tỷ trọng của sản phẩm được sản xuất bền vững trên thị trường giày dép của Australia giai
đoạn 2017-2020, dự báo đến năm 2024 và các phân khúc chính ...................................................... 19
Hình 9: Tỷ trọng phân khúc giày dép cao cấp và bình dân tại Australia giai đoạn 2012-2020 và dự
báo ..................................................................................................................................................... 21
Hình 10: Tỷ trọng các kênh bán hàng online và offline trên thị trường giày dép Australia .............. 21
Hình 11: Chỉ số triển vọng kinh doanh ANZ của New Zealand các tháng năm 2020 và 2021 ........ 23
Hình 12: Kim ngạch xuất nhập khẩu của New Zealand các tháng năm 2020-2021 (đvt: tỷ NZD) ... 26
Hình 13: Nhập khẩu giấy tráng phủ vào New Zealand từ các thị trường chính giai đoạn 2011-2021
........................................................................................................................................................... 31
Hình 14: Lượng nhập khẩu và giá nhập khẩu theo FOB, CIF sản phẩm giấy tráng phủ vào New
Zealand .............................................................................................................................................. 31
DANH MỤC
Bảng 1: Các chỉ số thành phần của chỉ số niềm tin kinh doanh tại Australia hàng tháng ................... 7
Bảng 2: Biến động bán lẻ các nhóm hàng hóa chính của Australia .................................................. 12
Bảng 3: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia trong 9 tháng năm 2021 so cùng kỳ năm
2020 ................................................................................................................................................... 15
Bảng 4: Các chỉ số thành phần của chỉ số hoạt động sản xuất của New Zealand hàng tháng (đvt:
điểm) ................................................................................................................................................. 25
Bảng 5: Xuất khẩu các nhóm hàng sang New Zealand tháng 9 và tháng 9 năm 2021 ...................... 29
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
3
TÓM TẮT
❖ Australia:
Chỉ số PMI sản xuất của Australia do AI Group tính toán và công bố đã
giảm xuống 50,4 vào tháng 10 năm 2021 từ mức 51,2 của tháng trước. Đây là
tháng giảm tốc thứ tư liên tiếp và là tháng giảm mạnh nhất kể từ tháng 9 năm
2020.
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ vào Australia giảm 2% so với tháng trước
xuống 32,73 tỷ AUD vào tháng 9 năm 2021, do nhu cầu trong nước yếu trong bối
cảnh các biện pháp kiểm soát dịch được thắt chặt.
Nhập khẩu hàng hóa trung gian và hàng hóa khác giảm 1% xuống 11,79 tỷ
AUD, trong đó nguyên nhân chính là nhập khẩu nhiên liệu và dầu nhờn giảm 8%.
Ngoài ra, nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng giảm 10% xuống 8,83 tỷ AUD,
dẫn đầu là thiết bị vận tải phi công nghiệp giảm 971 triệu USD so với mức cao kỷ
lục vào tháng 8 năm 2021.
Thực hiện định hướng hợp tác để phát triển ngành khí hóa lỏng hydro đầy
tiềm năng của Chính phủ hai nước, 6 doanh nghiệp Australia và Nhật Bản sẽ
cùng thực hiện khảo sát xây dựng chuỗi cung ứng hydro hóa lỏng giữa Nhật Bản
và Australia.
Kế hoạch Giảm phát thải trong dài hạn của Australia là Kế hoạch tổng thể
của nền kinh tế để đạt được mức phát thải ròng bằng không vào năm 2050. Kế
hoạch này đặt nền kinh tế của Australia trên một lộ trình nhất quán về lựa chọn
những công nghệ hiện đại và phát thải thấp. Đây sẽ là định hướng quan trọng cho
các nhà nghiên cứu và phát triển, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước
và quốc tế khi nghiên cứu và sử dụng công nghệ cho hoạt động sản xuất, khai
thác…tại Australia trong thời gian tới.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
4
Doanh thu thị trường giày dép Australia ước lên tới 4,066 tỷ đô la Mỹ vào
năm 2021. Thị trường dự kiến sẽ tăng trưởng hàng năm 8,28% (CAGR 2021-
2025). Phân khúc lớn nhất của thị trường là giày da với quy mô 2,009 tỷ đô la
Mỹ vào năm 2021.
❖ New Zealand:
Cập nhật đến hết tháng 10/2021: Auckland đang ở Mức Cảnh báo 3 giai
đoạn 1 , Upper Northland ở Mức Cảnh báo 3, phần còn lại của Northland vẫn ở
Mức Cảnh báo 2 và các phần của Waikato ở Mức Cảnh báo 3 giai đoạn 2. Phần
còn lại của New Zealand ở Mức Cảnh báo 2. Tất cả những người không phải là
công dân New Zealand đều được yêu cầu tiêm phòng đầy đủ trước khi nhập cảnh
New Zealand bằng đường hàng không và tất cả khách du lịch đến New Zealand
(ngoại trừ những người đến từ Nam Cực và hầu hết các đảo ở Thái Bình Dương)
phải thực hiện xét nghiệm COVID-19 và có kết quả xét nghiệm âm tính trong
vòng 72 giờ kể từ chuyến bay quốc tế theo lịch trình đầu tiên của họ.
Chỉ số Triển vọng Kinh doanh của New Zealand do ngân hàng ANZ tính
toán và công bố đã điều chỉnh giảm mạnh xuống -13,4 vào tháng 10 năm 2021 từ
kết quả sơ bộ là -8,6. Số liệu của tháng 9/2021 cũng được điều chỉnh thành -7,2,
trong bối cảnh áp lực lạm phát và chi phí sản xuất bào mòn lợi nhuận.
Để phù hợp với Khung quy định phòng chống COVID-19 được công bố
gần đây, Chính phủ New Zealand sẽ bắt buộc tiêm chủng cho công nhân và
người lao động tại các doanh nghiệp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hoặc ở những
ngành mà các khách hàng yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận tiêm chủng
COVID-19 (ví dụ phải tiếp xúc trực tiếp khi cung cấp dịch vụ cho khách
hàng…). Chính phủ đang tiếp tục làm việc với các doanh nghiệp và công đoàn về
thời điểm quy định này có hiệu lực, có thể là vào cuối tháng 11/2021.
New Zealand và Vương quốc Anh vừa đạt được một thỏa thuận thương
mại tự do sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và doanh nghiệp nước này.
Theo thỏa thuận tự do thương mại giữa New Zealand và Vương Quốc Anh, thuế
quan sẽ được xóa bỏ đối với nhiều hàng hóa của hai nước, như quần áo, tàu thủy
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
5
và xe ủi của Anh, và rượu vang, mật ong và quả kiwi của New Zealand. Thỏa
thuận này sẽ cắt giảm chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu và mở cửa thị
trường việc làm của New Zealand cho các chuyên gia đến từ Vương quốc Anh.
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê quốc gia New Zealand, xuất khẩu từ New
Zealand đã tăng 9,6% so với một năm trước đó lên 4,396 tỷ NZD vào tháng 9
năm 2021, chủ yếu do xuất khẩu sữa bột, bơ và pho mát tăng mạnh 17% (tăng
128 triệu NZD), cụ thể là sữa bột (tăng 64 triệu NZD).
Nhập khẩu vào New Zealand đã tăng 30,5% so với một năm trước đó lên
mức cao là 6,567 tỷ NZD vào tháng 9 năm 2021, đánh dấu tháng thứ ba liên tiếp
có mức nhập khẩu kỷ lục. Đóng góp lớn nhất cho sự gia tăng này là phương tiện
vận tải, phụ tùng và phụ kiện tăng 269 triệu NZD (tương đương 43%) lên 895
triệu NZD.
Theo số liệu thống kê hải quan, trong tháng 9/2021, xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang New Zealand đạt 57 triệu USD, tăng 21,38% so với tháng
liền trước, tính chung 9 tháng năm 2021 đạt 481,7 triệu USD, tăng 36,1% so với
9 tháng năm 2020. Tính chung 9 tháng thì trừ nhóm hàng quặng và khoáng sản
khác sụt giảm, tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang New Zealand đều ghi nhận
mức tăng về trị giá, trong đó tăng mạnh nhất là sản phẩm nội thất từ chất liệu khác
gỗ, Giày dép các loại; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng khác.
Sản phẩm giấy trong đó có giấy ăn, giấy vệ sinh, giấy tráng phủ chưa nằm
trong danh sách các sản phẩm có kim ngạch đủ lớn để đưa vào bảng thống kê
xuất khẩu sang New Zealand phía trên, tuy nhiên, thị trường New Zealand vẫn
được đánh giá là tiềm năng cho mặt hàng này.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
6
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Australia (Úc)
1.1. Tình hình kinh tế và môi trường kinh doanh
Chỉ số niềm tin kinh doanh của Australia do Ngân hàng NAB tính toán và
công bố đã tăng lên 13 điểm vào tháng 9 năm 2021 từ mức -6 điểm trong tháng
8/2021. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 5/2021 và thậm chí đã cao hơn mức
trung bình dài hạn.
Sự cải thiện này được thúc đẩy bởi sự thay đổi lớn về niềm tin ở New South
Wales (tăng 42% lên 27%) và Victoria (tăng 16% lên 5%), sau thông báo nới
lỏng lệnh kiểm soát dịch bệnh cũng như tỷ lệ tiêm chủng tăng trên toàn quốc.
Nhiều người được khảo sát tin tưởng các dịch vụ giải trí, thương mại bán buôn,
bán lẻ và xây dựng sẽ sớm cải thiện trong thời gian tới.
Hình 1: Chỉ số niềm tin kinh doanh của Australia trong các tháng năm 2020
và năm 2021
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng Quốc gia Australia
Các chỉ số thành phần kém khả quan so với tháng trước gồm có:
+ Điều kiện kinh doanh suy yếu (chỉ đạt 5 điểm so với 14 trong tháng
8/2021), chỉ số giao dịch (10 so với 20), lợi nhuận (2 so với 15) và việc làm (1 so
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
7
với 9), do các biện pháp phong tỏa, giãn cách. Đồng thời, các đơn đặt hàng kỳ
hạn giảm xuống vùng tiêu cực (-1 so với 6). Hiệu suất sử dụng công suất cũng
giảm (78,4% so với 80,1%).
Theo Alan Oster, nhà kinh tế trưởng nhóm NAB, đây là dấu hiệu cho thấy
cần sớm mở cửa trở lại các hoạt động kinh tế để nền kinh tế Australia không bị
giảm sâu đến mức suy thoái.
Bảng 1: Các chỉ số thành phần của chỉ số niềm tin kinh doanh tại Australia
hàng tháng
STT Chỉ tiêu* Tháng
6/2021
Tháng
7/2021
Tháng
8/2021
Tháng
9/2021
1 Chỉ số giao
dịch
35 12 20 10
2 Khả năng sinh
lời
25 6 15 2
3 Việc làm 18 10 9 1
4 Đơn đặt hàng kỳ
hạn
15 -5 6 -1
5 Sử dụng công
suất
83,8 81,2 80 78,4
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng Quốc gia Australia
*: Một số chỉ tiêu đã được điều chỉnh cập nhật mới vào tháng 10/2021 so
với công bố trước đó.
1.2. Sản xuất và thương mại sản phẩm công nghiệp
1.2.1. Sản xuất:
a) PMI sản xuất công nghiệp:
Chỉ số PMI sản xuất của Australia do AI Group tính toán và công bố đã
giảm xuống 50,4 vào tháng 10 năm 2021 từ mức 51,2 của tháng trước. Đây là
tháng giảm tốc thứ tư liên tiếp và là tháng giảm mạnh nhất kể từ tháng 9 năm
2020.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
8
Bốn trong số các chỉ số hoạt động thu hẹp lại, với sự sụt giảm là sản
xuất, việc làm, xuất khẩu và giao nhà cung cấp. Đồng thời, doanh số bán hàng
bị đình trệ và hàng tồn kho tăng với tốc độ chậm hơn.
Ở khía cạnh tích cựcn, các đơn đặt hàng kỳ hạn tiếp tục mở rộng với tốc
độ tương đối mạnh, cho thấy khả năng phục hồi sau khi các hạn chế COVID-
19 được dỡ bỏ nhiều hơn và ở nhiều địa điểm hơn.
Chỉ số sử dụng công suất giảm so với mức cao gần đây nhưng vẫn trên
mức trung bình dài hạn.
Hình 2: Chỉ số PMI sản xuất công nghiệp của Australia các tháng năm 2020-
2021
Nguồn: Ai Group
b) Công nghệ mới:
Các nhà cung cấp thùng carton đựng đồ uống làm từ sợi tại Australia tiếp
tục theo đuổi các giải pháp tái chế độc lập ở Úc và New Zealand, nhằm cung cấp
các giải pháp sản xuất và tiêu dùng bền vững phù hợp với thị trường địa phương.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
9
Những nỗ lực của họ nhằm cung cấp cơ hội đạt được các mục tiêu bền
vững cho các nhà sản xuất và các nhà phân phối cũng như toàn bộ chuỗi cung
ứng các sản phẩm có sử dụng bao bì giấy. Có thể nói trong tương lai, công nghệ
tái chế giấy các loại sẽ góp một phần quan trọng cho các mục tiêu bền vững của
toàn cầu.
Dù là bao bì vô trùng hay thùng carton thô (hoặc các dạng ván phủ khác),
khu vực thu gom thuận lợi hay phức tạp, các nhà sản xuất và nhà cung cấp toàn
cầu đều sẽ phải hướng tới xu hướng tái chế phù hợp thay vì để chúng tự phân hủy
trong tự nhiên.
Ở những nơi có dân số đông và khối lượng hộp đựng đồ uống đã qua sử
dụng và các tấm ván phủ khác liên tục gia tăng, áp lực tái chế sẽ còn lớn hơn nữa.
Tuy nhiên, một điểm thuận lợi là khối lượng chất thải bao bì thu gom được sẽ đủ
lớn để tổ chức hoạt động tái chế quy mô lớn, nhờ đó giảm được chi phí trên đầu
đơn vị sản phẩm tái chế.
Trên thị trường Australia, ước tính tổng lượng bao bì đóng gói chất lỏng là
khoảng 55.000 tấn mỗi năm, từ hộp đựng sữa đến nước trái cây...
Hình 3: Sản phẩm hộp giấy bằng sợi tái chế sản xuất tại Australia
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
10
Ở châu Âu, tỷ lệ tái chế được tính riêng cho các hộp đựng đồ uống đã qua
sử dụng là 51%. Tỷ lệ này tại Úc hiện nay ước vào khoảng từ 40% đến 50%.
Khối lượng sau khi tiêu dùng được xử lý và thu thập ở nhiều vị trí, một số
địa điểm dễ đo lường, một số khác thì ít hơn:
Một số khối lượng sau khi tiêu dùng được thu thập thông qua các chương
trình ký gửi container (CDS). Chúng được đo lường dễ dàng;
Các nơi thu gom bao bì tổ chức chọn lọc, phân tách tại chỗ ở các địa điểm
như trường học và bệnh viện. Tại nhiều khu vực, các hộp đựng đồ uống đã qua
sử dụng được thu gom từ các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ.
Các bãi rác/khu vực chôn lấp tiếp nhận khối lượng còn lại, và cần công
nghệ tốt hơn để xử lý khử khuẩn trong chuỗi cung ứng tái chế.
Đối với các hộp đựng đồ uống làm từ chất xơ, cần phải có một giải pháp
tái chế cục bộ, giúp tăng khả năng phân loại và phân loại. Chất xơ trong hộp
đựng nước giải khát là có giá trị vì hầu như tất cả các sợi đều nguyên chất và
chưa tiếp xúc với chất lỏng hoặc thực phẩm.
1.2.2. Thương mại:
❖ Xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ Australia giảm 6% so với tháng trước
xuống mức thấp nhất trong ba tháng là 44,97 tỷ AUD vào tháng 9 năm 2021,
trong bối cảnh nhu cầu nước ngoài giảm khi nhiều quốc gia đối mặt với số ca
nhiễm mới biến thể Delta.
Xuất khẩu hàng hóa phi nông nghiệp giảm 6% xuống còn 33,41 tỷ AUD,
do quặng kim loại và khoáng sản giảm 16%; và kim loại không bao gồm vàng
phi tiền tệ giảm 23%. Ngoài ra, xuất khẩu vàng phi tiền tệ giảm 41% xuống 1,44
tỷ AUD.
Trong khi đó, xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp, thôn hầu như không thay
đổi ở mức 5,16 tỷ AUD.
Ngược lại, xuất khẩu dịch vụ tăng 3% lên 4,93 tỷ AUD, tăng 8% do đi du
lịch (8%).
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
11
❖ Nhập khẩu:
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ vào Australia giảm 2% so với tháng trước
xuống 32,73 tỷ AUD vào tháng 9 năm 2021, do nhu cầu trong nước yếu trong bối
cảnh các biện pháp kiểm soát dịch được thắt chặt.
Nhập khẩu hàng hóa trung gian và hàng hóa khác giảm 1% xuống 11,79 tỷ
AUD, trong đó nguyên nhân chính là nhập khẩu nhiên liệu và dầu nhờn giảm 8%.
Ngoài ra, nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng giảm 10% xuống 8,83 tỷ AUD,
dẫn đầu là thiết bị vận tải phi công nghiệp giảm 971 triệu USD so với mức cao kỷ
lục vào tháng 8 năm 2021.
Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa tư liệu tăng 7% lên 7,20 tỷ AUD, được hỗ
trợ bởi tư liệu sản xuất khác (68%).
Ngoài ra, nhập khẩu dịch vụ tăng 4%, chủ yếu do vận tải tăng (11%).
Hình 4: Xuất, nhập khẩu của Australia các tháng năm 2020-2021
(đvt: AUD)
Nguồn: Cơ quan Thống kê quốc gia Australia
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
12
Bán lẻ:
Doanh số bán lẻ ở Úc tăng 1,3% so với tháng trước vào tháng 9 năm 2021,
đánh dấu mức tăng đầu tiên kể từ tháng 5/2021, khi đợt bùng phát dịch bệnh vì
biến thể Delta diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước.
Doanh số bán hàng tăng trở lại đối với hàng gia dụng (tăng 4,3%, trước đó
giảm 2,3% trong tháng 8/2021), quần áo, giày dép và phụ kiện cá nhân (tăng
5,9% ), nhà hàng quán cà phê và đồ ăn mang đi (tăng 5,0%). Ngoài ra, doanh thu
bán lẻ khác tăng nhanh hơn (tăng 2,1%).
Ngược lại, doanh thu giảm đối với cả bán lẻ thực phẩm (giảm 1,4%) và
cửa hàng bách hóa (giảm 0,3%, trước đó giảm 10,2% trong tháng 8/2021).
So sánh giữa các tiểu bang và vùng lãnh thổ, doanh số bán hàng tiếp tục
biến động khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào mức độ áp dụng các biện pháp kiểm
soát dịch bệnh ở từng địa phương.
Tính chung trong quý III/2021, thương mại bán lẻ giảm 4,4% sau khi tăng
0,7% trong quý liền trước.
Bảng 2: Biến động bán lẻ các nhóm hàng hóa chính của Australia
STT Nhóm hàng Tháng
9/2021
Tháng 8/2021 Tháng 7/2021
1 Quần áo, giày dép và
phụ kiện cá nhân
+ 5,9% -15,7% -15,4%
2 Cửa hàng bách hóa - 0,3% - 10,2% -12,3%
3 Thực phẩm -1,4% +2,1% 2,3%
4 Bán lẻ tại quán cà
phê, nhà hàng và đồ
ăn mang đi khác
+ 5,0% -7% -12,3%
5 Bán lẻ khác + 2,1% +0,8% 0,6
Nguồn: Cơ quan Thống kê quốc gia Australia
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
13
1.3. Quy định, chính sách mới liên quan
1.3.1. Australia và Nhật Bản hợp tác phát triển chuỗi cung ứng hydro
hóa lỏng
Thực hiện định hướng hợp tác để phát triển ngành khí hóa lỏng hydro đầy
tiềm năng của Chính phủ hai nước, 6 doanh nghiệp Australia và Nhật Bản sẽ
cùng thực hiện khảo sát xây dựng chuỗi cung ứng hydro hóa lỏng giữa Nhật Bản
và Australia.
Các doanh nghiệp gồm có: Iwatani Corporation, Kansai Electric Power,
Kawasaki Heavy Industries, Marubeni và hai công ty cơ sở hạ tầng năng lượng
có trụ sở tại Australia là Stanwell và AP, đã ký biên bản ghi nhớ vào ngày
15/9/2021 thống nhất cùng tiến hành các bước để thương mại hóa một dự án tại
khu vực Gladstone của Queensland (Australia). Dự án có tên Central Queensland
Hydrogen Project sản xuất và hóa lỏng hydro từ năng lượng trên quy mô lớn và
xuất khẩu sang Nhật Bản và
Hoạt động kinh doanh này nhằm mục đích sản xuất và cung cấp hydro một
cách ổn định và ít tốn kém trong thời gian dài. Các mô hình thương mại hóa sẽ
được xem xét đánh giá tài chính và môi trường.
Cuộc khảo sát sẽ được thực hiện với sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản và
Australia (Về phía Australia là Cơ quan Năng lượng Tái tạo (ARENA) và về phía
Nhật Bản là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp). Nhiệm vụ của từng công
ty trong cuộc khảo sát như sau:
• Iwatani Corp: Điều phối các công ty Nhật Bản, vận hành các nhà máy
hydro hóa lỏng, cung cấp bí quyết, hỗ trợ nghiên cứu các nhà máy sản xuất hydro
• Kawasaki Heavy Industries: Kiểm tra công nghệ và chi phí liên quan đến
quá trình hóa lỏng hydro, cơ sở vận chuyển hàng hóa và chất vận chuyển hydro
hóa lỏng
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
14
• Công ty Điện lực Kansai: Cung cấp thông tin về khả năng sử dụng hydro
(chẳng hạn như việc sử dụng nhiên liệu để phát điện tại các nhà máy nhiệt điện
và việc sử dụng của khách hàng để đáp ứng nhu cầu nhiệt)
• Stanwell: Điều phối phía các công ty Úc, kiểm tra các nhà máy sản xuất
hydro (kiểm tra máy phát hydro, nguồn năng lượng tái tạo, tài nguyên nước),
điều phối phát triển dự án tổng thể.
• APA: Tư vấn chung về các nghiên cứu của Úc (các nhà máy sản xuất
hydro nói chung, cơ sở hạ tầng như điện và nước), tư vấn về cách đặt đường ống
dẫn hydro, tư vấn về quản lý và vận hành nhà máy ở Úc.
Ước tính khối lượng sản xuất cụ thể là 100 tấn / ngày vào khoảng năm 2026
(nhu cầu năng lượng tái tạo ước tính là 1 GW) và 800 tấn / ngày sau năm 2031
(nhu cầu năng lượng tái tạo ước tính là 7 GW).
Sản lượng hydro hóa lỏng hiện tại của Nhật Bản lên đến 30 tấn / ngày, và kể
từ năm 2031, quy mô sản xuất 800 tấn / ngày trở lên sẽ gấp khoảng 26 lần quy
mô sản xuất hiện tại ở Nhật.
1.3.2. Chính phủ Australia sẽ đầu tư ít nhất 20 tỷ AUD cho các công
nghệ phát thải thấp
Chính phủ Australia sẽ đầu tư hơn 20 tỷ đô la (AUD) vào các công nghệ
phát thải thấp vào năm 2030, qua đó đảm bảo hơn 80 tỷ đô la tổng vốn đầu tư từ
khu vực tư nhân và chính quyền các bang cho định hướng này.
Sự phát triển của công nghệ trong ba thập kỷ tới sẽ hướng tới các mục tiêu
bền vững. Các công nghệ như năng lượng mặt trời đã giúp giảm chi phí liên tục
và thậm chí vượt quá các kịch bản dự báo. Tuy nhiên, xử lý các tấn pin mặt trời
hết hạn có thể sẽ là vấn đề tiếp theo của không chỉ ngành năng lượng.
Kế hoạch Giảm phát thải trong dài hạn của Australia là Kế hoạch tổng thể
của nền kinh tế để đạt được mức phát thải ròng bằng không vào năm 2050. Kế
hoạch này đặt nền kinh tế của Australia trên một lộ trình nhất quán về lựa chọn
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
15
những công nghệ hiện đại và phát thải thấp. Đây sẽ là định hướng quan trọng cho
các nhà nghiên cứu và phát triển, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước
và quốc tế khi nghiên cứu và sử dụng công nghệ cho hoạt động sản xuất, khai
thác…tại Australia trong thời gian tới.
1.4. Cơ hội hợp tác, giao thương
1.4.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Australia
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9 tháng năm
2021, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 381,3 triệu USD, tăng
9,17% so với tháng 8/2021, tính chung 9 tháng năm 2021 đạt 3,15 tỷ USD, tăng
19,33% so với 9 tháng năm 2020.
Xi măng, clinke, cà phê, phương tiện vận tải phụ tùng là những mặt hàng
xuất khẩu sang Australia tăng mạnh nhất trong tháng 9/2021, tuy nhiên tính
chung 9 tháng năm 2021 thì xuất khẩu cà phê vẫn giảm so với 9 tháng năm 2020.
Hình 5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Australia trong tháng 9 năm 2021
(đvt: %)
Bảng 3: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia trong 9 tháng
năm 2021 so cùng kỳ năm 2020
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
16
Tên nhóm/mặt
hàng
Trị giá
T9/2021
(USD)
T9/2021 so
T8/2021
(%)
Trị giá 9T/2021
(USD)
9T/2021 so
9T/2020
(%)
*TỔNG GIÁ TRỊ 381,369,686 9.17 3,153,726,461 19.33
Điện thoại các loại
và linh kiện 53,642,519 -1.05 489,130,356 -5.66
Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và
linh kiện
36,062,002 30.23 355,523,770 9
Hàng hóa khác 36,514,184 86.91 253,640,677 22.5
Hàng dệt, may 23,787,197 -9.33 251,336,454 42.7
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng
khác
36,609,953 6.32 243,302,557 4.66
Giày dép các loại 11,060,137 -9.36 239,508,328 26.73
Hàng thủy sản 15,037,067 7.87 180,780,417 22.48
Dầu thô 46,885,800 -17.78 166,547,497 106.17
Gỗ và sản phẩm
gỗ 9,882,884 0.9 119,103,102 2.43
Phương tiện vận
tải và phụ tùng 25,595,413 367.61 104,487,318 127.64
Sản phẩm từ sắt
thép 11,314,595 -16.84 101,796,611 68.42
Hạt điều 11,733,847 0.27 71,154,136 -12.68
Sắt thép các loại 13,703,514 24.55 56,506,264 158.6
Hàng rau quả 4,765,237 0.39 56,097,532 32.27
Sản phẩm từ chất
dẻo 5,935,689 -8.82 55,938,250 20.66
Đồ chơi, dụng cụ
thể thao và bộ
phận
5,840,486 -9.42 55,427,204 35.37
Giấy và các sản
phẩm từ giấy 5,679,186 31.02 38,465,141 14.11
Sản phẩm hóa
chất 4,098,680 36.77 35,110,402 -0.8
Túi xách, ví,vali,
mũ và ô dù 1,615,488 -30.35 35,026,555 13.11
Kim loại thường
khác và sản phẩm 2,816,728 -14.88 34,575,589 29.61
Sản phẩm nội thất
từ chất liệu khác 2,258,405 -14.91 33,220,606 16.59
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
17
Tên nhóm/mặt
hàng
Trị giá
T9/2021
(USD)
T9/2021 so
T8/2021
(%)
Trị giá 9T/2021
(USD)
9T/2021 so
9T/2020
(%)
gỗ
Bánh kẹo và các
sản phẩm từ ngũ
cốc
1,292,049 26.8 20,092,752 -8.14
Cà phê 2,705,613 172.53 19,373,530 -20.73
Sản phẩm mây,
tre, cói và thảm 1,433,807 -31.64 18,739,221 6.1
Gạo 1,474,080 -37.8 17,132,261 25.43
Sản phẩm gốm, sứ 1,645,665 -8.12 15,536,301 15.16
Đá quý, kim loại
quý và sản phẩm 607,369 376.14 14,264,124 55.25
Dây điện và dây
cáp điện 1,785,130 91.04 13,789,510 79.62
Nguyên phụ liệu
dệt, may, da, giày 796,099 -73.55 12,352,898 -17.28
Máy ảnh, máy
quay phim và linh
kiện
1,743,226 -10.21 11,251,772 143.28
Sản phẩm từ cao
su 1,103,072 -8.86 10,465,591 22.73
Clanhke và xi
măng 560,675 887.56 7,726,235 51.71
Hạt tiêu 518,701 -35.42 6,733,914 36.84
Chất dẻo nguyên
liệu 865,191 36 6,502,269 -20.68
Than các loại -100 3,087,316
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
1.4.2. Triển vọng thị trường giày dép tại Australia và cơ hội xuất khẩu
cho Việt Nam:
Xuất khẩu giày dép sang Australia trong tháng 9/2021 giảm so với tháng
8/2021, nhưng 9 tháng năm 2021 vẫn tăng 26,74% so với 9 tháng năm 2020.
Giày dép vẫn là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam từ những
năm mới mở cửa đến nay, tuy nhiên đối với mặt hàng này, Australia vẫn còn là
một thị trường chưa được quan tâm khai thác.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
18
Báo cáo này trình bày một số đặc điểm, triển vọng và xu hướng của thị
trường giày dép Australia. Đặc biệt, xu hướng mua hàng online với giày dép gia
tăng có thể tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp thị và bán hàng bằng
hình thức thương mại điện tử sang thị trường này.
❖ Doanh thu thị trường giày dép Australia ước lên tới 4,066 tỷ đô la
Mỹ vào năm 2021. Thị trường dự kiến sẽ tăng trưởng hàng năm
8,28% (CAGR 2021-2025). Phân khúc lớn nhất của thị trường là giày
da với quy mô 2,009 tỷ đô la Mỹ vào năm 2021.
❖ Doanh thu trên đầu người là 157,67 đô la Mỹ USD vào năm 2021;
❖ Sản lượng trên thị trường giày dẹp dự kiến đạt 114 triệu đôi vào năm
2025 và dự báo sẽ tăng 9,3% vào năm 2022.
❖ Khối lượng tiêu dùng trung bình đạt 3,84 đôi/người vào năm 2021.
❖ Năm 2021, 83% doanh thu trên thị trường giày dép không thuộc
nhóm hàng xa xỉ.
Hình 6: Quy mô thị trường giày dép Australia giai đoạn 2012-2020, dự
báo đến năm 2024 và các phân khúc chính
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
19
Nguồn: Statista, 2021
Hình 7: Mức tiêu thụ giày dép bình quân đầu người của Australia giai
đoạn 2012-2020, dự báo đến năm 2024 và các phân khúc chính
Nguồn: Statista, 2021
Triển vọng chung cho ngành giày dép thời trang vẫn tích cực. Động lực
quan trọng nhất đối với thị trường giày dép toàn cầu là tầm quan trọng ngày càng
tăng của các yêu cầu liên quan đến sức khỏe và sự thoải mái cả về thể chất và
tinh thần của người dùng.
Điều này cho thấy một động lực mạnh mẽ cho các nhà sản xuất và bán lẻ
để đa dạng hóa sản phẩm của họ để tăng trưởng hơn nữa.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
20
Hình 8: Tỷ trọng của sản phẩm được sản xuất bền vững trên thị trường
giày dép của Australia giai đoạn 2017-2020, dự báo đến năm 2024 và các
phân khúc chính
Nguồn: Statista, 2021
Ngoài ra, xu hướng thể thao kết hợp sự thoải mái với sang trọng và sự đồng
bộ trong trang phục thể thao, từ quần áo đến giày dép sẽ tiếp tục định hình thị
trường.
Các sản phẩm được sản xuất bằng các công nghệ và chất liệu thế hệ mới có
thể hình thành một phân khúc năng động và sẽ được ưu tiên lựa chọn bởi thế hệ
trẻ hoặc những người ưa thích sự đổi mới. Ví dụ gần đây đã có công nghệ sản
xuất áo phông bằng các mảnh vụn chai nhựa PET, trong tương lai các vật liệu
mới thân thiện với môi trường này cũng có thể được sử dụng để sản xuất giày
dép và có triển vọng tiêu thụ tốt tại Australia.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
21
Hình 9: Tỷ trọng phân khúc giày dép cao cấp và bình dân tại Australia
giai đoạn 2012-2020 và dự báo
Hình 10: Tỷ trọng các kênh bán hàng online và offline trên thị trường
giày dép Australia
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
22
Hình 11: Giá bán giày dép trên thị trường Australia, theo chủng loại và dự báo
Nguồn: Statista, 2021
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
23
2. New Zealand
2.1. Tình hình kinh tế và môi trường kinh doanh
Cập nhật đến hết tháng 10/2021: Auckland đang ở Mức Cảnh báo 3 giai
đoạn 1 , Upper Northland ở Mức Cảnh báo 3, phần còn lại của Northland vẫn ở
Mức Cảnh báo 2 và các phần của Waikato ở Mức Cảnh báo 3 giai đoạn 2. Phần
còn lại của New Zealand ở Mức Cảnh báo 2. Tất cả những người không phải là
công dân New Zealand đều được yêu cầu tiêm phòng đầy đủ trước khi nhập cảnh
New Zealand bằng đường hàng không và tất cả khách du lịch đến New Zealand
(ngoại trừ những người đến từ Nam Cực và hầu hết các đảo ở Thái Bình Dương)
phải thực hiện xét nghiệm COVID-19 và có kết quả xét nghiệm âm tính trong
vòng 72 giờ kể từ chuyến bay quốc tế theo lịch trình đầu tiên của họ.
Chỉ số Triển vọng Kinh doanh của New Zealand do ngân hàng ANZ tính
toán và công bố đã điều chỉnh giảm mạnh xuống -13,4 vào tháng 10 năm 2021 từ
kết quả sơ bộ là -8,6. Số liệu của tháng 9/2021 cũng được điều chỉnh thành -7,2,
trong bối cảnh áp lực lạm phát và chi phí sản xuất bào mòn lợi nhuận.
Chỉ số kỳ vọng lạm phát tăng gần nửa phần trăm lên 3,45% do dữ liệu CPI
mạnh, áp lực chi phí vẫn ở mức cao (87,2 so với 84,2 trong tháng 9/2021) và tín
dụng dễ suy giảm (-57,1 so với -50,3).
Đồng thời, kỳ vọng việc làm giảm bớt (còn 10,9 so với 14,1), trong khi ý
định xuất khẩu vẫn ổn định (8,6 so với 7,4).
Sử dụng công suất cũng tăng, đạt 20,8 so với 16,8 của tháng 9/2021.
Hình 12: Chỉ số triển vọng kinh doanh ANZ của New Zealand các tháng
năm 2020 và 2021
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
24
Nguồn: Cơ quan Thống kê quốc gia New Zealand
Ở New Zealand, chỉ số niềm tin kinh doanh được thiết kế để cung cấp một
cái nhìn tổng thể về tâm lý kinh doanh của các doanh nghiệp đối với triển vọng
của doanh nghiệp và nền kinh tế. Cuộc khảo sát bao gồm khoảng 700 người trả
lời. Chỉ số được tính bằng chênh lệch giữa tỷ lệ người đánh giá tích cực và người
đánh giá tiêu cực.
2.2. Sản xuất và thương mại sản phẩm công nghiệp:
2.2.1. Sản xuất:
Chỉ số Hiệu suất Sản xuất của BusinessNZ ở New Zealand đã phục hồi 11,7
điểm lên 51,4 điểm vào tháng 9 năm 2021 từ mức 39,7 điểm đã được điều chỉnh
giảm trong tháng trước.
Các đơn đặt hàng mới gần như trở lại “bình thường” với chỉ số 54,3 trong
tháng 9 và chỉ số việc làm vẫn cao hơn mức trung bình dài hạn là 50,6, với 54,4.
Chỉ số hàng tồn kho ở mức 50,1.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
25
Chỉ số thành phần về nguồn cung cấp nguyên liệu thô ở mức 47,8, vẫn còn
ở phạm vi thu hẹp, mặc dù khả quan hơn so với tháng 8/2021 (33,1).
Bảng 4: Các chỉ số thành phần của chỉ số hoạt động sản xuất của New
Zealand hàng tháng (đvt: điểm)
Chỉ số
thành phần
Tháng
9/2021
Tháng
8/2021
Tháng
7/2021
Tháng
6/2021
Sản lượng 49,9 22,7 66,0 64,4
Đơn đặt
hàng mới
54,3 65,0 63,6
Việc làm 50,6 54,5 58,3 56,7
Nguồn: Cơ quan Thống kê quốc gia New Zealand
2.2.2. Thương mại:
Xuất khẩu:
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê quốc gia New Zealand, xuất khẩu từ New
Zealand đã tăng 9,6% so với một năm trước đó lên 4,396 tỷ NZD vào tháng 9
năm 2021, chủ yếu do xuất khẩu sữa bột, bơ và pho mát tăng mạnh 17% (tăng
128 triệu NZD), cụ thể là sữa bột (tăng 64 triệu NZD).
Các mặt hàng thịt và nội tạng ăn được cũng tăng đáng kể, tăng 95 triệu
NZD (22%).
Xuất khẩu dầu thô tăng 62 triệu NZD (535%).
Nhập khẩu:
Nhập khẩu vào New Zealand đã tăng 30,5% so với một năm trước đó lên
mức cao là 6,567 tỷ NZD vào tháng 9 năm 2021, đánh dấu tháng thứ ba liên tiếp
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
26
có mức nhập khẩu kỷ lục. Đóng góp lớn nhất cho sự gia tăng này là phương tiện
vận tải, phụ tùng và phụ kiện tăng 269 triệu NZD (tương đương 43%) lên 895
triệu NZD.
Tháng 9 năm 2021 cũng chứng kiến giá trị nhập khẩu xe điện hàng tháng
cao nhất từ trước đến nay, ở mức 53 triệu NZD.
Nhập khẩu máy móc và thiết bị cơ khí tăng 192 triệu NZD và máy móc thiết
bị điện tăng 131 triệu NZD, với đóng góp lớn nhất là điện thoại di động (tăng 60
triệu NZD).
Hình 13: Kim ngạch xuất nhập khẩu của New Zealand các tháng năm 2020-
2021 (đvt: tỷ NZD)
Nguồn: Cơ quan Thống kê quốc gia New Zealand
2.3. Các quy định, chính sách mới liên quan
2.3.1. New Zealand và Vương quốc Anh đạt được thỏa thuận thương mại
tự do (FTA)
New Zealand và Vương quốc Anh vừa đạt được một thỏa thuận thương
mại tự do sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và doanh nghiệp nước này.
Theo thỏa thuận tự do thương mại giữa New Zealand và Vương Quốc
Anh, thuế quan sẽ được xóa bỏ đối với nhiều hàng hóa của hai nước, như quần
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
27
áo, tàu thủy và xe ủi của Anh, và rượu vang, mật ong và quả kiwi của New
Zealand. Thỏa thuận này sẽ cắt giảm chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu và
mở cửa thị trường việc làm của New Zealand cho các chuyên gia đến từ Vương
quốc Anh.
Thủ tướng Anh Boris Johnson và người đồng cấp New Zealand Jacinda
Ardern ngày 20/10/2021 đã nhất trí về thỏa thuận trên thông qua cuộc điện đàm
trực tuyến sau 16 tháng đàm phán.
Chính phủ Anh cho biết với thỏa thuận này, những người làm các nghề
như luật sư và kiến trúc sư sẽ có thể làm việc ở New Zealand dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của chính phủ, bản thân thỏa thuận với New
Zealand không có khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Anh đáng kể trong khi
New Zealand sẽ hưởng lợi hơn bởi có thể xuất khẩu nhiều thịt cừu hơn sang Anh.
Đến nay, hợp tác thương mại với New Zealand chỉ chiếm dưới 0,2% tổng
thương mại của Anh. Tuy nhiên, giống như thỏa thuận thương mại đạt được với
Australia gần đây, Chính phủ Anh hy vọng đây là bước tiến để nước này gia nhập
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Vương quốc Anh đã ký các thỏa thuận riêng rẽ với nhiều thành viên trong
khu vực thương mại tự do này từ khi còn ở trong Liên minh châu Âu (EU). Tuy
nhiên, việc gia nhập CPTPP sẽ cho phép nước này tiếp cận các dịch vụ và thương
mại kỹ thuật số nhiều hơn.
Trong khi đó, Liên minh Lao động và Nông dân quốc gia của Vương Quốc
Anh (NFU) cho rằng thỏa thuận có thể gây thiệt hại cho nông dân Anh và hạ thấp
tiêu chuẩn thực phẩm của nước này. NFU cho biết, giống như thỏa thuận với
Australia, thỏa thuận này có "mặt trái lớn," đặc biệt đối với nông dân chăn nuôi
bò sữa và bò thịt của Anh. Theo Chủ tịch của NFU, các thỏa thuận với Australia
và New Zealand đồng nghĩa với việc Anh sẽ mở cửa cho một lượng lớn thực
phẩm nhập khẩu, cho dù những thực phẩm này có được sản xuất theo tiêu chuẩn
của Anh hay không, trong khi không đổi lại được lợi ích gì đáng kể cho nông dân
Anh.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
28
Các trang trại ở Anh hiện đang chịu chi phí sản xuất cao hơn so với nông
dân New Zealand và Australia do tình trạng thiếu nhân công và chi phí cho các
trang trại gia tăng. Nông dân Anh sẽ phải cạnh tranh với nông dân tại một trong
số quốc gia có định hướng xuất khẩu lớn nhất thế giới, trong khi ngành nông
nghiệp Anh không nhận được đầu tư dài hạn và đúng hướng.
2.3.2. Chính phủ New Zealand ban hành các quy định pháp luật mới về
tổ chức tiêm chủng trong các ngành công nghiệp
Để phù hợp với Khung quy định phòng chống COVID-19 được công bố
gần đây, Chính phủ New Zealand sẽ bắt buộc tiêm chủng cho công nhân và
người lao động tại các doanh nghiệp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hoặc ở những
ngành mà các khách hàng yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận tiêm chủng
COVID-19 (ví dụ phải tiếp xúc trực tiếp khi cung cấp dịch vụ cho khách
hàng…). Chính phủ đang tiếp tục làm việc với các doanh nghiệp và công đoàn về
thời điểm quy định này có hiệu lực, có thể là vào cuối tháng 11/2021.
Đối với các doanh nghiệp không có quy định cụ thể về tiêm phòng vắc
xin, luật sẽ đưa ra quy trình đánh giá rủi ro để người sử dụng lao động tuân theo
khi quyết định xem họ có thể yêu cầu tiêm vắc xin cho người lao động ở các vị trí
công việc khác nhau hay không. Các yếu tố để cân nhắc có thể bao gồm: Mức độ
tương tác của người lao động trong ngày làm việc và mức độ tiếp xúc gần với
những người có nguy cơ cao, khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng và các tiện ích căn
bản để duy trì hoạt đọng sản xuất ngay cả khi xuất hiện các ca nhiễm COVID-19
tại nơi làm việc. Quy trình đánh giá rủi ro mà các doanh nghiệp phải tự tiến hành
sẽ dựa trên hướng dẫn đã được WorkSafe cung cấp.
Luật cũng sẽ bao gồm các điều khoản về thời gian nghỉ có lương để nhân
viên đi tiêm chủng, giúp nâng cao tỷ lệ tiêm chủng tại nơi làm việc.
Nếu một nhân viên chọn không chủng ngừa, người lao động và người sử
dụng lao động phải tiếp tục giao dịch một cách thiện chí, theo đó vẫn phải xem
xét tất cả các lựa chọn thay thế hợp lý, chẳng hạn như tìm công việc khác trong
doanh nghiệp mà không cần tiêm phòng.
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
29
Những điều chỉnh trong quy định pháp lý này yêu cầu người sử dụng lao
động phải thông báo trả tiền trước bốn tuần cho bất kỳ nhân viên nào bị chấm dứt
công việc vì không được tiêm chủng trong khi vị trí công việc của họ bắt buộc
phải tiêm chủng. Luật dự kiến sẽ có hiệu lực vào tháng 12/2021 và hướng dẫn sẽ
được công bố trước đó.
2.4. Cơ hội hợp tác, giao thương
2.4.1. Xuất khẩu hàng hóa sang New Zealand
Theo số liệu thống kê hải quan, trong tháng 9/2021, xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang New Zealand đạt 57 triệu USD, tăng 21,38% so với tháng
liền trước, tính chung 9 tháng năm 2021 đạt 481,7 triệu USD, tăng 36,1% so với
9 tháng năm 2020.
Tính chung 9 tháng thì trừ nhóm hàng quặng và khoáng sản khác sụt giảm,
tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang New Zealand đều ghi nhận mức tăng về trị
giá, trong đó tăng mạnh nhất là sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ, Giày dép
các loại; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác.
Bảng 5: Xuất khẩu các nhóm hàng sang New Zealand tháng 9 và tháng 9 năm
2021
Tên nhóm/mặt
hàng
Trị giá
T9/2021
(USD)
T9/2021 so
T8/2021
(%)
Trị giá
9T/2021
(USD)
9T/2021 so
9T/2020
(%)
*TỔNG GIÁ TRỊ 57,068,450 21.28 481,766,435 36.1
Điện thoại các loại
và linh kiện 18,214,873 66.31 148,316,742 28.95
Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và
linh kiện
9,083,162 128.22 63,601,217 49.29
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng
khác
5,264,208 -2.34 40,082,277 52.39
Giày dép các loại 2,442,156 -27.38 37,378,335 43.63
Hàng dệt, may 2,298,248 -15.24 25,006,474 29.4
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
30
Gỗ và sản phẩm gỗ 1,961,748 -21 22,392,754 33.58
Hạt điều 2,390,641 -10.5 15,950,425 19.07
Hàng thủy sản 1,019,994 -36.23 12,275,676 18.11
Sản phẩm từ chất
dẻo 1,198,771 4.37 9,382,819 30.59
Sản phẩm nội thất
từ chất liệu khác
gỗ
846,347 -10.5 7,028,667 81.54
Cà phê 93,493 -64.46 1,847,068 13.67
Quặng và khoáng
sản khác 1,549,788 -39.59
Hàng hóa khác 12,254,808 6.13 96,954,193 40.71
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê hải quan
2.4.2. Triển vọng thị trường giấy của New Zealand
Sản phẩm giấy trong đó có giấy ăn, giấy vệ sinh, giấy tráng phủ chưa nằm
trong danh sách các sản phẩm có kim ngạch đủ lớn để đưa vào bảng thống kê
xuất khẩu sang New Zealand phía trên, tuy nhiên, thị trường New Zealand vẫn
được đánh giá là tiềm năng cho mặt hàng này.
Giấy ăn và giấy vệ sinh:
Doanh thu thị trường Giấy ăn và Giấy vệ sinh New Zealand ước đạt 341
triệu đô la Mỹ vào năm 2021. Thị trường dự kiến sẽ phát triển với 5,05% (CAGR
trong giai đoạn 2021-2026. Quy mô này rất nhỏ so với thị trường lớn nhất toàn
cầu là Trung Quốc (53,670 tỷ đô la Mỹ vào năm 2021).
Phân khúc lớn nhất của thị trường là phân khúc Giấy vệ sinh với thị trường
110 triệu đô la Mỹ vào năm 2021.
So với tổng dân số, doanh thu trên mỗi người dân Neew Zealan là 70,26
đô la Mỹ vào năm 2021.
Giấy tráng phủ:
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
31
Đây là loại giấy được tráng phủ một lớp phụ gia (thường là cao lanh trộn
với nhựa thông). Lớp tráng phủ này sẽ lấp đầy những lỗ trống trên bề mặt giấy.
Nó làm cho giấy trở nên láng mịn hơn, cải thiện độ mờ đục và khả năng hấp thụ
màu sắc.
Thị trường các loại giấy tráng phủ đã gặp khó khăn trong thập kỷ qua khi
tiêu dùng giảm trung bình 11,1% mỗi năm, xuống mức thấp chỉ 18,9 nghìn tấn
trong giai đoạn 2020-2021.
Hình 14: Nhập khẩu giấy tráng phủ vào New Zealand từ các thị trường
chính giai đoạn 2011-2021
Tuy nhiên tất cả các giấy CWF của New Zealand đều được nhập khẩu, vì
vậy nhập khẩu. Trong tháng 8 năm 2021, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 20,2
nghìn tấn, cao hơn 4,2% so với năm trước và cao hơn 4,6% so với chỉ hai tháng
trước đó.
Hình 15: Lượng nhập khẩu và giá nhập khẩu theo FOB, CIF sản phẩm
giấy tráng phủ vào New Zealand
Báo cáo “Cung cấp thông tin về tình hình, chính sách, cơ hội hợp tác trong sản xuất công
nghiệp, đầu tư, giao thương, chuyển giao công nghệ từ Australia và New Zealand”- Năm
2021
32
Chi phí vận chuyển và vận chuyển hàng hóa đã khiến giá CWF nhập khẩu
vào New Zealand cao hơn đáng kể.
Giá bình quân gia quyền theo điều kiện FOB cũng như chi phí vận chuyển
tăng trên mỗi tấn được cộng vào giá CIF. Mặc dù không phải là mức cao nhất
được ghi nhận, giá nhập khẩu trung bình trong tháng 8/2021 là 1.509 NZD / tấn
Fob, với chi phí vận chuyển trung bình là 134 NZD / tấn.
Giá thị trường của tất cả các mặt hàng nhập khẩu đang tăng lên do chi phí
vận chuyển và sự gián đoạn chuỗi cung ứng, thường sẽ là lý do khiến nhập khẩu
giảm. Tuy nhiên, trong bối cảnh đó nhập CWF được vào New Zealand vẫn tăng
cho thấy thị trường đã thoát đáy và có thể bắt đầu tăng trở lại