BC 2013 + KH 2014

47
UBND TỈNH BẠC LIÊU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 11 /BC-SYT Bạc Liêu, ngày 21 tháng 01 năm 2014 BÁO CÁO Thực hiện công tác y tế năm 2013, Kế hoạch năm 2014 PHẦN I BÁO CÁO CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2013 Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2013; Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ ngành y tế năm 2013; Trong năm 2013, toàn ngành Y tế đã nổ lực phấn đấu đạt được những kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh; toàn ngành đã triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả như sau: I/ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ 1. Thực trạng mạng lưới y tế a/.Mạng lưới Y tế - Tổng số cơ sở y tế trong tỉnh : 107 + Số cơ sở y tế tuyến tỉnh : 12 + Số cơ sở y tế huyện, thành phố : 27 + Số cơ sở y tế xã, phường, thị trấn : 67 + Số cơ sở y tế tư nhân : 01 - Tổng số cơ sở khám, chữa bệnh có giường bệnh (GB) : 75/1.750 (không kể giường trạm y tế xã) 1

Transcript of BC 2013 + KH 2014

Page 1: BC 2013 + KH 2014

UBND TỈNH BẠC LIÊU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 11 /BC-SYT Bạc Liêu, ngày 21 tháng 01 năm 2014

BÁO CÁOThực hiện công tác y tế năm 2013, Kế hoạch năm 2014

PHẦN IBÁO CÁO CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2013

Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2013;

Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ ngành y tế năm 2013; Trong năm 2013, toàn ngành Y tế đã nổ lực phấn đấu đạt được những kết

quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh; toàn ngành đã triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả như sau:

I/ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ 1. Thực trạng mạng lưới y tếa/.Mạng lưới Y tế- Tổng số cơ sở y tế trong tỉnh : 107

+ Số cơ sở y tế tuyến tỉnh : 12 + Số cơ sở y tế huyện, thành phố : 27+ Số cơ sở y tế xã, phường, thị trấn : 67+ Số cơ sở y tế tư nhân : 01

- Tổng số cơ sở khám, chữa bệnh có giường bệnh (GB) : 75/1.750 (không kể giường trạm y tế xã)

+ Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh : 01/800 giường bệnh (GB) + Các BVĐK huyện : 06/850 GB + Phòng khám đa khoa khu vực : 02/35 GB + Nhà hộ sinh khu vực : 01/15 GB + Bệnh viện đa khoa tư nhân : 01/50 GB

+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn : 64/274 GB- Số trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ phục vụ: 64/64 (2 trạm áp dụng

chế độ luân phiên) - Bác sĩ/ vạn dân (tính toàn tỉnh): 6.9 (chỉ tiêu năm 6,7; Bộ Y tế 7,2)- Dược sĩ/ vạn dân (tính toàn tỉnh): 0.82 (chỉ tiêu năm 0,8; Bộ y tế 1.3)- Số Trạm y tế được khám chữa bệnh BHYT : 63/64

1

Page 2: BC 2013 + KH 2014

b/.Tình hình nhân lựcTổng số cán bộ ngành y tế : 3.128 người+ Bác sĩ : 610 (sau đại học 256)+ Dược sĩ : 73 (sau đại học : 6) + Cử nhân đại học Điều dưỡng, Nử hộ sinh, kỹ thuật viên: 54 + Đại học khác : 87+ Trung học : 2.022+ Sơ học : 119+ Hộ lý/Y công : 163

2. Cung ứng dịch vụ y tế2.1 Công tác Y tế dự phòngNgành Y tế đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành có liên quan và các địa

phương đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, kiểm soát an toàn thực phẩm, tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh; duy trì công tác giám sát dịch tễ thường xuyên, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.

Chỉ đạo các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm y tế huyện, thành phố tập trung phòng chống dịch bệnh có nguy cơ cao. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn. Triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh: bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, bệnh cúm A (H1N1, H5N1); trong năm không xảy ra dịch bệnh. Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu y tế Quốc gia (MTYTQG) về y tế.

Tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số BXH, Bệnh dịch nguy hiểm cụ thể như sau:

2.1.1. Tiêm chủng mở rộngTriển khai thực hiện tại các cơ sở y tế. Số trẻ em < 1 tuổi được tiêm đầy đủ

8 loại vắc xin 14.898 đạt 100% kế hoạch năm 2013. 2.1.2. Phòng chống sốt rétTình hình sốt rét giảm, số cas mắc sốt rét giảm mạnh so với cùng kỳ (56

cas/118 cas); không có tử vong. kiểm soát dịch bệnh tốt. Không xảy ra dịch 2.1.3. Phòng chống suy dinh dưỡng - Củng cố mạng lưới cộng tác viên và cán bộ chuyên trách dinh dưỡng; tổ

chức triển khai thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh;

- Số trẻ sơ sinh được cân 14.798 trẻ, trong đó có 476 trẻ cân nặng < 2500gr, đạt tỷ lệ 3.2% (kế hoạch <4,5%).

Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng duy trì dưới mức 13.58 %2.1.4. Công tác phòng chống laoSố lượt khám phát hiện bệnh lao 6.870 lượt, đạt 85 % kế hoạch. Số phát

hiện và thu dung chung 980 người, đạt 84% kế hoạch. Số bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh 943 người, đạt 93% kế hoạch. Tổng số người chết do lao 38 cas. Tổng số lam xét nghiệm 21.671 lam, đạt 90 % kế hoạch.

2.1.5. Công tác Phòng chống Phong – Da liễuTổ chức khám phát hiện bệnh phong đạt vượt kế hoạch 76 %. Tỉ lệ bệnh

nhân phong lưu hành kế hoạch < 0,2/10.000 dân ( duy trì 0,02/10.000 dân). Số

2

Page 3: BC 2013 + KH 2014

bệnh lây truyền qua đường tình dục phát hiện và điều trị 283 cas, giảm 19% so với cùng kỳ .

2.1.6. Công tác bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng- Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng đã được triển khai tại các

xã, phường trong tỉnh;- Số bệnh nhân phát hiện và điều trị 266 cas, Đạt 67.3% kế hoạch 2013 Trong đó : + Động kinh : 186 ca;

+ Tâm thần phân liệt : 80 ca;Chương trình sức khỏe tâm thần cộng đồng vẫn tồn tại khó khăn lớn nhất

về nhân lực, hiện nay chương trình thiếu bác sỹ chuyên khoa tâm thần nên việc chẩn đoán thu dung bệnh còn thụ động, việc phân loại bệnh chưa thật chính xác, ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của chương trình.

2.1.7. Chương trình phòng chống sốt xuất huyếtSố mắc Sốt xuất huyết là 262 ca, giảm mạnh so với cùng kỳ (636 cas).

Không có ổ dịch xuất hiện trong cộng đồng. Số tử vong do sốt xuất huyết là 2 cas (cùng kỳ có 1 ca tử vong).

2.1.8. Quân dân Y kết hợp - Chỉ đạo, giám sát việc khám sức khoẻ NVQS năm 2013. Tham gia phúc

tra sức khoẻ cho tân binh tại các đơn vị nhận quân.- Chọn và cử 02 bác sỹ học sỹ quan dự bị tại Trường Quân sự Quân khu 9

Sóc Trăng.- Tiếp nhận kinh phí, trang thiết bị của dự án đầu tư cho Trạm Y tế Quân dân

y kết hợp xã Vĩnh Trạch Đông. Trang bị một số dụng cụ khám, chữa bệnh cho Trạm Y tế kết hợp quân dân y xã Ninh Thạnh Lợi.

- Tổ chức khám bệnh cho 280 người dân nghèo tại xã Phong tân - Giá Rai. - Tổ chức hội nghị tổng kết TTLT 08/2005/TTLT- BYT- BQP và tổng kết

02 năm thực hiện TTLT 36/2011/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn khám sức khoẻ NVQS.

- Kiểm tra, giám sát, củng cố hoạt động và hỗ trợ dụng cụ, trang thiết bị khám, chữa bệnh cho 3 Trạm Y tế kết hợp quân dân y: Long Điền Đông, Xã Ninh Thạnh Lợi, xã Vĩnh Trạch Đông .

- Tổ chức phúc tra và huấn luyện cho 02 lực lượng quân y dự bị động viên: đội Điều trị và Đại đội quân y.

2.1.9. Chương trình phòng chống đái tháo đường: Triển khai Kế hoạch cho tuyến huyện. Tổ chức 01 lớp tập huấn kỹ năng

sàng lọc đái tháo đường cho 110 học viên, 01 lớp truyền thông đái tháo đường cho 150 học viên. Phân bổ TTB, vật tư cho tuyến huyện, xã phục vụ điều tra, khám sàng lọc. Hoạt động khám sàng lọc Đái tháo đường thực hiện ở 7 xã cho 4.150 đối tượng .

3

Page 4: BC 2013 + KH 2014

2.1.10. Chương trình phòng chống tăng huyết áp Triển khai Kế hoạch cho tuyến huyện. Phân bổ TTB, vật tư cho tuyến

huyện, xã phục vụ điều tra, khám sàng lọc. Tổ chức tập huấn khám sàng lọc cho 110 học viên. Khám sàng lọc cho 18.000 đối tượng;

2.1.11. Chương trình mục tiêu y tế kháca/ Chương trình Vitamin A Duy trì và thực hiện, khắc phục tình trạng mù

lòa do thiếu vitamin A và suy dinh dưỡng. b/. Chương trình phòng, chống nhiễm hô hấp cấp trẻ em (ARI) Khám bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho 91.641 lượt trẻ, đạt 104% kế

hoạch, Số trẻ em được thu dung điều trị 44.459 trẻ, đạt 126% kế hoạch.c/. Chương trình phòng, chống tiêu chảy (CDD)Có 1.486 trẻ dưới 05 tuổi mắc bệnh tiêu chảy, giảm hơn so cùng kỳ. Tỷ lệ

trẻ bị tiêu chảy được uống Oresol hoặc các dung dịch thay thế đạt 96 %. Không có trường hợp tử vong.

d/. Chương trình phòng chống bệnh mắt và tật khúc xạKhám phát hiện 1.794 ca mắc bệnh đục thủy tinh thể, trong đó số mổ 1.350

ca, đạt 138% kế hoạch; Số đặt thủy tinh thể nhân tạo 1.350 ca đ/. Chương trình Y tế Trường học- Tiếp tục triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trường học và Thông tư số 03/2000/TTLB-BYT-BGD&ĐT của Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Qui định về vệ sinh trường học’’;

- Công tác nha học đường thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra;- Công tác vệ sinh học đường được đẩy mạnh, phần lớn các trường đều đạt

03 công trình vệ sinh.e/. Tình hình bệnh, dịch lây và các bệnh nguy hiểmTình hình mắc các bệnh, dịch lây, các bệnh nguy hiểm ổn định; trong năm

không có dịch xảy ra. * Tay chân miệng: Ngành y tế đã chủ động, tập trung phòng chống dịch,

nâng cao chất lượng khám và điều trị, trong năm số mắc là 1.107 ca cùng kỳ năm 2012 ( 1.496 ca ), có 1 trường hợp tử vong

* Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Các dịch bệnh truyền nhiễm nhất là các bệnh thuộc đường tiêu hóa tăng so với cùng kỳ năm 2012, song vẫn được được giám sát và kiểm soát chặt chẽ không có dịch xảy ra.

* Cúm AH1N1,H5N1, H7N9: Phát hiện 5 cas, ( 3 cas H1N1. 2 cas H3N2. ), f/. Chương trình phòng chống thiếu hụt iốtSố bệnh nhân mắc Basedow 31 ca, tăng 15% so với cùng kỳ. Số cas bướu

cổ đơn thuần 137 ca. Tỷ lệ phủ muối iốt các huyện, thành phố đạt 96 %.g/. Công tác vệ sinh lao độngQuản lý sức khỏe lao động 608 hồ sơ; Quản lý y tế lao động được duy trì

và củng cố, đội ngũ cán bộ chuyên trách từ tỉnh đến cơ sở được tập huấn cách quản lý và các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Công tác thông tin

4

Page 5: BC 2013 + KH 2014

tuyên truyền các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và an toàn lao động tại các cơ sở và cộng đồng.

2.2 . Công tác phòng chống HIV/AIDS- Có 191 ca nhiễm HIV (giảm 21% so cùng kỳ 2012), chuyển sang AIDS

95 cas (giảm 23% so cùng kỳ 2012), tử vong 36 ca (giảm 12% so cùng kỳ 2012). Số người nhiễm HIV được tư vấn chăm sóc đạt > 80%.

- Công tác truyền thông, can thiệp và huy động cộng đồng được triển khai thực hiện có hiệu quả;

- Công tác tư vấn xét nghiệm tự nguyện hoạt động thường xuyên, tư vấn trước và sau xét nghiệm đúng theo quy trình của Bộ Y tế nên thu hút ngày càng đông khách hàng đến tư vấn xét nghiệm.

2.3. Công tác khám, chữa bệnh 2.3.1. Công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Các cơ sở y tế khám 2.751.094 lượt bệnh; số bệnh nhân được điều trị nội

trú 118.843 người; số bệnh nhân điều trị ngoại trú 182.732 người; số bệnh nhân chuyển tuyến 18.661 người; số bệnh nhân tử vong tại các cơ sở y tế 327 người giảm 19,5% so với cùng kỳ.

Công suất sử dụng giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện đạt kết quả: Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu đạt 112 %, BVĐK Giá Rai đạt 96%, BVĐK Đông Hải đạt 86%, BVĐK Phước Long đạt 92%, BVĐK Hồng Dân đạt 116%, BVĐK Hòa Bình đạt 84%, BVĐK Vĩnh Lợi đạt 77%.

Tiếp tục nâng cao chất lượng khám và điều trị; thực hiện các giải pháp chống quá tải bệnh viện. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đã được cải thiện, ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tiếp tục được đẩy mạnh .

2.3.2. Hệ thống khám, chữa bệnh y tế tư nhân Bệnh viện đa khoa tư nhân Thanh Vũ đã hoạt động ổn định, có hiệu quả và

góp phần giảm tải cho các cở sở y tế công lập. 2.4. Y tế cơ sở Các trạm y tế xã, phường, thị trấn cơ bản có BS và thực hiện khá tốt công

tác phòng bệnh, thực hiện các Chương trình mục tiêu y tế Quốc gia, khám và điều trị ban đầu cho người dân trong vùng, người có thẻ BHYT…đã góp phần giảm tải cho tuyến trên. Tuy nhiên các trạm y tế xã thiếu trang thiết bị theo qui định của Bộ Y tế, ngân sách đầu tư cho việc xây dựng và mua sắm trang thiết bị ở các trạm chưa được UBND tỉnh phân bổ.

2.5. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ emThực hiện đạt các chỉ tiêu do Trung ương qui định, lồng ghép với công tác

bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình;Số phụ nữ được điều trị bệnh phụ khoa 96.453 người vượt 40% kế hoạch,

tăng 6% so với cùng kỳ. Số phụ nữ đẻ 14.741 người, giảm 6.3% so với cùng kỳ . - Tỷ lệ bà mẹ sinh con được cán bộ y tế chăm sóc 100 %;- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trở lên trên 93 %;- Tỷ lệ phụ nữ được tiêm phòng uốn ván trên 99%;2.6. Dân số -Kế hoạch hóa gia đình

5

Page 6: BC 2013 + KH 2014

Công tác kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) được triển khai thực hiện từ tỉnh đến cơ sở;

- Tỷ lệ phụ nữ 15 – 49 có chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 100.965 ( CPR 76 %);

- Số bà mẹ được sàng lọc trước sinh 1.470 người, đạt 107% kế hoạch năm 2013, tăng 2.6 lần so với cùng kỳ năm 2012 .

- Mức giảm tỷ lệ sinh thực hiện đạt 0.20 ‰, đạt 100% so với kế hoạch - Đặt vòng tránh thai mới là 19.255 người, đạt 117% kế hoạch năm 2013,

tăng 0,3% (61 người) so với cùng kỳ năm 2012 (19.194 người). - Số người mới triệt sản là 153 người đạt 51% kế hoạch năm 2013, giảm

16% so với cùng kỳ năm 2012 .- Số người sử dụng thuốc tránh thai là 53.935 người, trong đó :

+ Thuốc viên: 45.233 người + Que cấy – thuốc tiêm: 548 người + 8.154 người

- Có 01 trường hợp tai biến trong KHHGĐ (nạo thai), không tử vong. 2.7.An toàn vệ sinh thực phẩmChi cục An toàn vệ sinh thực thực phẩm (ATVSTP) đã làm tốt công tác

truyền thông, tất cả các huyện, thành phố tổ chức tốt lễ phát động vì chất lượng ATVSTP, xây dựng kế hoạch truyền thông phát trên đài truyền hình, tổ chức nói chuyện chuyên đề ... nhằm nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm cho người dân. Duy trì công tác kiểm tra ATVSTP, kiểm tra tất cả các đối tượng: cơ sở chế biến thực phẩm, cơ sở kinh doanh tiêu dùng, cơ sở dịch vụ ăn uống ... đã xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm . Trong năm có 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 8 người mắc, không có tử vong .

Các chương trình mục tiêu thực hiện đạt 9/10 chương trình .Công tác thẩm định cấp chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP, giấy chứng

nhận tiêu chuẩn sản phẩm được duy trì thực hiện tốt . 3. Công tác Nghiệp vụ Y- Xây dựng kế hoạch thực hiện phòng bệnh, khám chữa bệnh, điều dưỡng

chăm sóc phục vụ người bệnh, YHCT và phục hồi chức năng trên địa bàn;- Theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm như: sốt xuất huyết, bệnh cúm A

(H5N1), H1N1, viêm não vi rus, rubella, thủy đậu, ngộ độc thực phẩm, dịch tả, sốt rét, bệnh Tay chân miệng…Tham mưu cho lãnh đạo Sở Y tế chỉ đạo kịp thời; Tỷ lệ mắc/chết do bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, tay chân miệng của tỉnh giãm qua các năm và thấp rất nhiều so với các tỉnh trong khu vực. chỉ đạo chặt chẽ các dự án, chương trình như: Lao, phong, tâm thần, cao huyết áp, đái tháo đường, vệ sinh ATTP, phòng chống HIV/AIDS

- Giám sát thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và các cơ sở hành nghề ngoài công lập; chấn chỉnh kịp thời việc thực hiện quy trình chuyên môn kỹ thuật, quy chế bệnh viện tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Bác sỹ, Điều dưỡng từ tỉnh đến cơ sở trong việc xử trí các loại bệnh như sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A H1N1. Trong

6

Page 7: BC 2013 + KH 2014

năm 2013 tổ chức cấp 703 giấy chứng chỉ hành nghề và 192 giấy phép hoạt động khám chữa bệnh cho các cơ sở hành nghề

- Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc việc thực hiện chính sách BHYT, chấn chỉnh các vướng mắc trong quá trình thực hiện khám, chữa bệnh BHYT; phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh, Sở LĐTB và XH và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch lộ trình thực hiện BHYT toàn dân đến năm 2020.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, trong năm 2013 trình UBND tỉnh đăng ký có 14 xã đăng ký đạt BTCQGYT.

- Tổ chức tổng kết thực hiện đề án 1816 năm 2012;xây dựng kế hoạch 2013 - Triển khai Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 21/6/2013 của Bộ Y tế về

việc hướng dẫn khám sức khoẻ.- Xây dựng và triển khai quy chế hoạt động nhân viên y tế khóm ấp theo

Thông tư số 07/2013/TT-BYT.- Tổ chức xét duyệt đề tài NCKH trong toàn ngành, họp HĐKHKT nghiệm

thu 14 đề tài cấp ngành.- Phê duyệt danh mục kỹ thuật khám, chữa bệnh cho các trạm y tế xã .- Triển khai, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra bệnh viện theo Bộ tiêu chí

đánh giá chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.4. Dược, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y tế 4.1. Công tác Nghiệp vụ DượcTrong năm 2013, cơ bản công tác dược-mỹ phẩm đã được thực hiện tốt

mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra và đạt được những kết quả tốt trong công tác quản lý Nhà nước về dược và mỹ phẩm, đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng, giá cả tương đối ổn định cho nhân dân; cụ thể như sau:

- Trình UBND tỉnh phê duyệt các thủ tục lĩnh vực Dược-Mỹ phẩm đã được điều chỉnh, bổ sung theo quy định mới; Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”;

- Xây dựng quy trình thẩm định kế hoạch đấu thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao của các đơn vị theo quy định; Các cơ sở khám chữa bệnh công lập thực hiện đấu thầu mua thuốc theo thông tư liên tịch số 01/2012/TT-BYT-BTC ngày 19/01/2012;

- Ban hành danh mục thuốc và danh mục thuốc cấp cứu tại phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;

- Tập huấn công tác dược 2013 cho các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; Hướng dẫn các đơn vị xây dưng danh mục thuốc theo mục tiêu Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt nam”;

- Xét cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Dược cho 94 cá nhân; cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho 151 cơ sở; cấp, cấp lại Giấy Chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc”- GDP 03 cơ sở; cấp, cấp lại Giấy Chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc”- GPP 152 cơ sở;

7

Page 8: BC 2013 + KH 2014

- Triển khai thực hiện Thông tư số 33/2012/TT-BYT, ban hành danh mục dược liệu có độc tính sử dụng làm thuốc tại Việt Nam; Triển khai Quyết định số 4824/QĐ-BYT, phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”; Công văn số 3183/QLD-CL, Hướng dẫn chấm điểm hồ sơ dự thầu; Công văn số 584/BHXH-DVT, công bố tạm thời và sử dụng giá phổ biến của 05 thuốc sử dụng nhiều trong quản lý, thanh toán chi phí thuốc BHYT; Báo cáo Bộ Y tế công tác quản lý mỹ phẩm ; Báo cáo tình hình lương dươc tại tỉnh Bạc Liêu;

- Góp ý dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị; Thông tư ban hành Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT; Góp ý dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược; Góp ý sửa đổi, bổ sung TTLT số 01/2012/TTLT-BYT-BTC và Thông tư số 11/2012/TT-BYT về đấu thầu thuốc;

- Thông báo kịp thời thuốc đình chỉ lưu hành do không đạt chất lượng và kiểm tra, giám sát việc thu hồi theo quy định.

- Quản lý tốt công tác hội thảo, giới thiệu Thuốc & mỹ phẩm, giải quyết hồ sơ đăng ký hội thảo, giới thiệu thuốc và mỹ phẩm đúng quy định

- Kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần tại các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở kinh doanh thuốc .

4.2. Trang thiết bị y tế và đầu tư cơ sở hạ tầng a/ Trang thiết bị y tếTheo dõi, giám sát việc mua sắm, phân bổ, sử dụng trang thiết bị y tế từ

tỉnh đến cơ sở;- Triển khai và theo dõi dự án mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện đa

khoa tuyến huyện giai đoạn 2009-2012; -Tổ chức mời thầu, đấu thầu mua sắm trang thiết bị cho 7 đơn vị trực thuộc

cấp tỉnh. Mua sắm Bộ trang thiết bị truyền thông cho 14 xã đăng ký đạt Bộ tiêu chí năm 2013 .

b/ Xây dựng cơ bảnNhững công trình đã hoàn thành: Trung tâm Y tế thành phố Bạc Liêu,

Trung tâm Y tế Phước Long, Trung tâm Y tế Giá Rai, Trung tâm Y tế Vĩnh Lợi. Dự kiến cuối năm 2013 bệnh viện Giá Rai, Vĩnh Lợi, Hòa bình hoàn thành đưa vào sử dụng;

- Dự án xây dựng 07 đơn vị trực thuộc đã thực hiện xong cổng hàng rào và đang khởi công XD khối 1,2,3 (Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản) dự kiến cuối năm 2013 sẽ hoàn thành khối nhà Trung tâm Y tế Dự phòng và dự kiến cuối năm 2014 hoàn thành 2 khối còn lại;

- Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống xử lý chất thải tại 04 bênh viện đa khoa huyện (Đông hải, Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Lợi) đã khởi công xây dựng, dự kiến cuối quý III/2013 hoàn thành;

- Dự án xây dựng Bệnh viện Lao, Dự án xây dựng Bệnh viện Tâm thần: Đang tiến hành xây công trình phụ.

- Dự án xây dựng bệnh viện YHCT: Thực hiện theo tinh thần Công văn số 3844/UBND-QHKHTH ngày 25/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấp

8

Page 9: BC 2013 + KH 2014

thuận chủ trương xã hội hóa đầu tư Bệnh viện Y học Cổ truyền, Sở Y tế đã bàn giao hồ sơ của Bệnh viện Y học Cổ truyền cho Công ty Cổ phần Sơn Nam Inc tiếp tục triển khai hoàn chỉnh các bước đầu tư còn lại .

5. Tài chính y tế và Bảo hiểm y tế 5.1. Tài chính- Triển khai, thực hiện định mức, phân bổ, dự toán ngân sách ngành y tế

năm 2013; - Phân bổ kinh phí hoạt động, kinh phí các chương trình mục tiêu Quốc gia

cho các đơn vị; - Lập dự toán kinh phí đào tạo năm 2013 và thực hiện chi trả kinh phí đào

tạo năm 2012;- Làm thủ tục thanh quyết toán với kho bạc ; Quyết toán cho các đơn vị

trực thuộc; - Báo cáo công tác tài chính cho Sở Tài chính, Bộ Y tế; - Lập kế họach chi cho phòng chống dịch bệnh năm 2013; - Chấn chỉnh công tác kế tóan tòan ngành trên cơ sở các kết luận, đề xuất,

kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, triển khai phần mềm kế tóan thống nhất trong tòan ngành năm 2013.

5.2. Bảo hiểm y tế Khám cho 1.125.772 lượt BHYT, chiếm 41% tổng số lượt KCB trong toàn

tỉnh, trong đó số điều trị nội trú chiếm 54 % số nội trú chung toàn tỉnh. Nhìn chung công tác khám, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) tại các tuyến được củng cố, tạo điều kiện cho người tham gia BHYT được hưởng đầy đủ quyền lợi qui định. Tỷ lệ bao phủ BHYT thực hiện 54%.

6. Công tác quản lý nhà nước về y tế6.1. Công tác hành chính văn phònga/ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả :

- Lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB): Cấp Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép hoạt động;

- Lĩnh vực Dược: cấp Chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận nhà thuốc đạt chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc –GPP”

- Lĩnh vực An toàn vệ sinh thực phẩm: Cấp Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm; Gia hạn Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm

- Lĩnh vực hỗ trợ quỹ khám chữa bệnh người nghèob/ Cải cách hành chính- Phối hợp với các Phòng Nghiệp vụ Y–Dược: Trình UBND tỉnh ra Quyết

định công bố, sửa đổi bổ sung TTHC, Rà soát TTHC theo Kế hoạch; Niêm yết TTHC mới ban hành,

- Báo cáo công tác cải cách hành chính gửi Sở Nội vụ; báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC gửi UBND tỉnh;

c/. Công tác khác- Đánh giá giám sát ISO lần 2;

9

Page 10: BC 2013 + KH 2014

- Tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh các nội dung như: Quần chúng; dân chủ và nêu gương;

- Báo cáo công tác nhân quyền;- Sở Y tế phối hợp các đơn vị tổ chức khám, chữa bệnh cho bệnh nhân

nghèo: 1.887 người với tổng số tiền 72.000.000 đồng( Khám bệnh cấp thuốc miễn phí xã Hưng Hội; Vĩnh Hưng; Vĩnh Hưng A; Vĩnh Hậu; Hưng Thành huyện Vĩnh Lợi, xã Long Điền huyện Đông Hải: Khám và cấp thuốc miễn phí 3.167 người bệnh với tổng số tiền 98 triệu đồng);

6.2. Công tác tổ chức cán bộ- Triển khai kế hoạch đào tạo cán bộ đại học, sau đại học năm 2013. - Hướng dẫn dự thi liên thông ĐHYD Cần Thơ, ĐHYD TP.HCM, ĐHYK

Phạm Ngọc Thạch (Kết quả: cử đi dự thi ĐHYD CT 94 người)- Thực hiện quy trình bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng Sở Y tế, BVĐK Giá

Rai.- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp y tế năm 2013 và

hướng dẫn các đơn vị sơ tuyển.- Tổng hợp đề án vị trí việc làm các đơn vị, xây dựng đề án vị trí việc làm

các đơn vị sự nghiệp ngành y tế gửi SNV; - Lập kế hoạch biên chế công chức năm 2014- Xét chuyển loại viên chức ngành Y tế (83 người).- Xét nâng lương .- Hướng dẫn các đơn vị báo cáo nhân lực y tế toàn tỉnh Bạc Liêu; tổng hợp

báo cáo Bộ Y tế.6.3. Công tác Kế hoạch - Triển khai Quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong toàn ngành . - Báo cáo tổng kết 10 năm công tác Y tế giai đoạn 2003-2012. Kế hoạch

2014 – 2025. - Báo cáo giám sát công tác y tế cho đoàn Đại biểu Quốc Hội - Báo cáo PCLB năm 2012, kế hoạch 2013. - Báo cáo chương trình mục tiêu năm 2012, triển khai thực hiện KH 2013 - Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án y tế biển đảo Việt Nam đến năm

2020 trình UBND tỉnh.- Xây dựng Dự án xử lý chất thải y tế giai đoạn đến năm 2020 . - Tham gia đoàn kiểm tra các hạng mục xây dựng BVĐK Bạc Liêu - Tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành Quy chế khám chữa bệnh cho

người nghèo .- Thẩm định, tư vấn cấp tiền hỗ trợ KCB người nghèo, cận nghèo - Báo cáo thực hiện NQ XI của BCH TW Đảng về kinh tế- xã hội - Báo cáo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X của BCH TW Đảng

về lĩnh vực y tế.- Giám sát thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia tại 7 huyện ;14 xã - Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được

UBND Tỉnh giao năm 2013 .6.4. Công tác Thanh tra

10

Page 11: BC 2013 + KH 2014

a/ Kiêm tra VSATTP : Tổng số các cơ sở được kiểm tra: 82 cơ sở, trong đó 35 cơ sở vi phạm ( nhắc nhở : 30 cơ sở ; Xử phạt : 05 cơ sở )

Thanh tra, kiểm tra VSATTP nhân dịp lễ tết và tháng hành động vì chất lượng VSATTP năm 2013; Phối hợp với Chi cục ATVSTP kiểm tra, lấy mẫu bún và hủ tiếu: 15 cơ sở. Qua kết quả xét nghiệm có 06 mẫu có chất Tinopal và xử phạt 06 cơ sở theo quy định của pháp luật;

b/ Thanh, kiêm tra hành nghề y tế tư nhân : Tổng số cơ sở được kiểm tra 119 cơ sở.; 30 cơ sở vi phạm. ( Xử lý: Nhắc nhở: 18 cơ sở ; Xử phạt : 12 cơ sở)

- Kiểm tra đột xuất : 02 cơ sở nha khoa không có giấy phép hoạt động. Đã xử phạt và đề nghị cơ sở ngưng hoạt động. 01 cơ sở châm cứu, bấm huyệt không giấy phép. Đã đề nghị cơ sở ngưng hoạt động; 02 cơ sở hành nghề châm cứu, sử dụng thuốc nam trong khám chữa bệnh không có giấy phép hoạt động. Đã mời các cơ sở đến hướng dẫn, nhắc nhở và cam kết ngưng hoạt động.

c/ Thanh, kiêm tra hành nghề dược tư nhân: Tổng số cơ sở được kiểm tra: 171 cơ sở; trong đó 40 cơ sở vi phạm. Xử lý: (Nhắc nhở: 23 cơ sở ; Xử phạt : 17 cơ sở)

c/ Thanh tra kinh tế xã hội: Thanh tra việc quản lý, sử dụng tài chính tại Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bạc Liêu.

d/. Công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo: Nhận và giải quyết 08/9 đơn thư khiếu nại. Bao gồm lĩnh vực khám chữa bệnh: 03 đơn; lĩnh vực y tế dự phòng: 01 đơn; lĩnh vực chế độ chính sách: 02 đơn; lĩnh vực khác: 03 đơn. Còn 01 đơn thư khiếu nại hiện đang xử lý.

- Tiếp 2 lượt công dân mang đơn đến khiếu nại về tai biến trong điều trị và tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân.

e/ Tham gia với các phòng chức năng của Sở và các đơn vị ngoài ngành Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP. Thẩm định cơ sở

đủ điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc tiêu chuẩn “GPP”6.5. Công tác truyền thôngXây dựng và ban hành Kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe; tổ chức

tốt các hoạt động truyền thông: Truyền thông trên đài phát thanh, truyền hình của tỉnh; tư vấn giáo dục sức khỏe. Phát hành tài liệu truyền thông, thực hiện phóng sự chuyên mục sức khỏe trên đài truyền hình .

Thu thập thông tin trong ngành và phát trên đài phát thanh truyền hình: bao gồm các tin hoạt động khám chữa bệnh cấp thuốc miễn phí cho người nghèo, Phong trào “Vệ sinh yêu nước” hoạt động đỡ đầu hộ nghèo; các buổi tập huấn, hội nghị.

6.6. Công tác Phòng chống tham nhũng Ngành đã triển khai thực hiện khá tốt một số vấn đề :- Công khai, minh bạch trong hoạt động mua sắm công, xây dựng cơ bản,

tài chính, quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ, huy động; quản lý tài sản công; công tác tổ chức cán bộ;

-Việc kê khai, xác minh, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007của Chính phủ, Nghị định

11

Page 12: BC 2013 + KH 2014

68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007 về minh bạch tài sản thu nhập và các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ;

- Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ;

- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Thủ trưởng đơn vị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, việc thực thi công vụ của CB, CCVC.

6.7. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí MinhGắn việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và công tác tự

phê bình và phê bình; phổ biến chuyên mục về phòng chống tham nhũng gắn với cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí đến toàn thể CBVC.

Công tác học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai và đi vào hoạt động có nề nếp, đa số các đơn vị triển khai học tập 2 tuần 1 lần theo chuyên đề, chủ đề cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực.

6.8. Công tác khácCác hoạt động khác như phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định

pháp y, pháp y tâm thần...tiếp tục củng cố và phát triển, triển khai thực hiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.

Tuy nhiên công tác giám định còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở, trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu. Cán bộ chuyên môn phục vụ cho công tác giám định còn hạn chế về nghiệp vụ và chuyên môn.

6.9. Công tác Hội:a/ Hội Đông y: Tổng số hội viên: 345. Về mạng lưới CSSK: toàn tỉnh có

131 cơ sở phòng chẩn trị. Công tác khám, chữa bệnh: Tổng số lượt người đến khám, chữa bệnh là 763.329 lượt (trong đó tổng số bệnh nhân dùng thuốc YHCT là 466.564 lượt).

b/ Hội Y học: Tổng số hội viên: 450. Hội Y học đã tổ chức đại hội trong năm 2013, BCH gồm 35 người, có 6 chi hội trực thuộc, Hội được UBND tỉnh giao 01 biên chế để hoạt động chuyên trách. Từ khi đại hội, Hội đã ổn định công tác tổ chức và bắt đầu đi vào hoạt động.

c/ Hội Điều dưỡng: Tổng số có 984 hội viên, BCH gồm 17 người, có 10 Chi hội trực thuộc. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng và triển khai thực hiện Chuẩn đạo đức Điều dưỡng cho tất cả hội viên, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Tỉnh hội mỗi 6 tháng. Chi hội phối hợp phòng điều dưỡng mở nhiều lớp tập huấn: Nâng cao kỹ năng giao tiếp, chăm sóc người bệnh toàn diện, Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện….góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh .

Chỉ đạo các Chi hội tổ chức Hội nghị chuyên đề Điều dưỡng, mời các Chi hội bạn tham dự để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, có 24 đề tài NCKH của điều dưỡng được nghiệm thu cấp cơ sở. Năm qua Hội đã tổ chức xét khen thưởng cho 3 tập thể và 95 cá nhân có thành tích cao. Làm tốt công tác thăm hỏi ốm đau và hỗ trợ hội viên gặp khó khăn…

d/ Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo: Trong năm 2013 Hội đã vận động quyên góp từ các mạnh thường quân và Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo TP HCM, hỗ trợ

12

Page 13: BC 2013 + KH 2014

chi phí mổ mắt miễn phí cho 300 cas trị giá 300 triệu đồng, phẫu thuật tim cho trẻ 49 cháu trị giá hơn 3 tỷ đồng, cung cấp 20 chiếc xe lăn trị giá khoảng 30 triệu cho người tàn tật, tặng 500 suất quà tết mỗi suất trị giá 200.000đ.

e/ Hội Ung thư: Tổng số có 102 hội viên. Kết hợp với Ban Từ thiện Phật giáo Bạc Liêu thăm hỏi tặng quà cho 16 BN nằm điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Bạc Liêu. Kết hợp Công đoàn Ngành thăm viếng hội viên mắc bệnh ung thư đang công tác trong ngành. Tư vấn cho 56 lượt người, tập huấn cho 120 người, cấp phát thẻ cho 40 hội viên. Mua sắm ghế mủ nhựa cho Khoa Ung bướu BVBL, ngoài ra Hội còn làm tốt công tác thăm hỏi, ốm đau…

f/ Hội Kế hoạch hóa gia đình: Tổng số có 2.012 hội viên, BCH gồm 23 người, có 64 chi hội trực thuộc. Hội phối hợp với Trung tâm CSSKSS tư vấn kiến thức chăm sóc SKSS/KHHGĐ, sức khỏe tình dục vị thành niên, kiến thức làm mẹ an toàn cho chị em phụ nữ. Hội tham gia hoạt động tuyên truyền viên cơ sở, tham gia tuyên truyền vận động các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại. Hội cũng tham gia kiểm tra giám sát về việc thực hiện các chế độ chính sách Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho hội viên.

7. Kết quả thực hiện các các chỉ tiêu y tế: (phụ lục) Ngành Y tế đã thực hiện một số chỉ tiêu được Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao.

Trong đó chỉ tiêu về trạm y tế đạt Bộ tiêu chí quốc gia UBND tỉnh giao 21% tương đương 14 trạm chưa đạt. Dự kiến đạt trong Quí 1/2014 .

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.Thu chi Ngân sách toàn ngành: a. Dự toán giao cả năm (kèm phụ lục)b. Một số họat động tập trung năm 2013- Báo cáo quyết tóan chi ngân sách năm 2012- Giao và phân bổ dự tóan chi ngân sách năm 2013.- Giao và phân bổ dự tóan chi các CT MTQG năm 2013.- Xây dựng kế họach họat động trên cơ sở dự tóan kinh phí các nguồn được

giao năm 2013.- Lập kế hoạch kinh phí đào tạo cán bộ ĐH , SĐH ngành y tế năm 2013.- Triển khai và theo dõi các chương trình MTQG năm 2013.- Triển khai kế họach ngân sách phòng chống dịch bệnh năm 2013- Chấn chỉnh công tác kế toán toàn ngành trên cơ sở các kết luận, đề xuất,

kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, triển khai phần mềm kế toán thống nhất trong toàn ngành năm 2013.

- Triển khai một số thông tin, biểu mẫu báo cáo thống nhất toàn ngành.- Triển khai lập báo cáo chi sự nghiệp y tế 3 năm 2010–2012 cho Bộ Y tế.- Công khai tài chính và báo cáo kết quả thực hiện công khai tài chính hàng

năm trong tòan ngành.- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện quyết định số 73/2011/QĐ-TTg,

tổng nhu cầu toàn ngành là: 11.789 triệu đồng.III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 1. Thuận lợi

13

Page 14: BC 2013 + KH 2014

- Có sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể các cấp và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức... Sở Y tế đã chủ động triển khai thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch của ngành.

- Được thụ hưởng nguồn vốn Trung ương: vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ mục tiêu, vốn sự nghiệp môi trường, CTMTQG và vốn xổ số kiến thiết.

2. Tồn tại- Vốn cấp cho đầu tư phát triển của ngành y tế còn hạn chế như xây dựng

Bệnh viện Lao, Bệnh viên Tâm thần mỗi bệnh viện 1 tỷ đồng rất khó khăn trong công tác xây dựng, gây lãng phí trong đầu tư.

- Trang thiết bị các trạm y tế còn thiếu rất nhiều, thiết bị hiện có đã cũ và lạc hậu, không đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân tuyến cơ sở.

- Vấn đề khiếu nại của người bệnh và thân nhân người bệnh còn xảy ra ở một vài bệnh viện nguyên nhân do thiếu tinh thần trách nhiệm, sai sót về chuyên môn; thực hiện không đúng Quy tắc ứng xử của người cán bộ y tế.

- Tình trạng thiếu cán bộ vẫn còn xảy ra ở một số cơ sở điều trị, gây tình trạng quá tải đối với đội ngũ y bác sỹ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng điều trị và y đức của người thầy thuốc;

3. Nguyên nhân tồn tại- Vấn đề xây dựng cơ bản chậm, do qui trình, cơ chế chính sách, các văn

bản pháp lý và thủ tục trong quá trình chuẩn bị đầu tư, quỹ đất và giãi phóng mặt bằng, đấu thầu xây dựng, thiếu vốn.

- Vấn đề thiếu nguồn nhân lực, do chính sách thu hút nhân lực chưa hiệu quả; quá trình đào tạo đặc thù ngành y ( 6 năm) và chỉ tiêu ràng buộc của các trường và điểm trúng tuyển cao; bên cạnh đó chuyển dịch nguồn nhân lực từ y tế công sang tư, đặc biệt Bác sỹ mới ra trường muốn làm tại các tỉnh/ TP lớn.

- Vấn đề khiếu nại, việc học tập và quán triệt qui tắc ứng xử, y đức, dược đức chưa cao; tinh thần thái độ phục vụ một số nơi chưa tốt; một số ít bác sĩ mới ra trường trình độ còn hạn chế, bên cạnh đó một số ít có thâm niên trong ngành nhưng chủ quan, không theo sát diễn biến bệnh nhân cho nên dẫn đến sai sót trong chuyên môn.

4. Kiến nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các ban ngành có liên quan tiếp tục ủng hộ ngành

Y tế để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu được UBND tỉnh giao, cụ thể:- Cấp vốn cho đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị của ngành y tế

nhằm tạo điều kiện cho ngành có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, cụ thể:

+ Cấp vốn mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế để thực hiện lộ trình xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia Y tế xã và xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

+ Đề nghị UBND tỉnh cho phép ngành y tế lập dự án trang thiết bị y tế giai đoạn 2014-2016.

14

Page 15: BC 2013 + KH 2014

PHẦN II

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2014

Căn cứ các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2014;

Sở Y tế Bạc Liêu đề ra kế hoạch công tác y tế năm 2014, cụ thể như sau:

MỤC TIÊU TỔNG QUÁTGiảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh tật; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ; phấn

đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.

A. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP1. Củng cố tổ chức mạng lưới ngành Y tế từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo bộ

máy đủ về số, mạnh về chất, hoàn thành tốt các nhiệm vụ của ngành.2.Tiếp tục đào tạo các loại hình cán bộ phục vụ cho nhiệm vụ trước mắt

cũng như lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển tại từng đơn vị và toàn ngành Y tế một cách bền vững.

3. Tích cực, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn; nâng cao chất lượng hoàn thành các chương trình mục tiêu Y tế quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; Chương trình mục tiêu y tế khác; chú trọng công tác quản lý sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế trường học, sức khoẻ người già.

4. Nâng cao chất lượng khám, điều trị, sử dụng có hiệu quả các phương tiện cận lâm sàng và trang thiết bị hiện có phục vụ cho chẩn đoán, điều trị. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao, ứng dụng khoa học Y học, phát triển các chuyên khoa sâu cần thiết phục vụ và đáp ứng mô hình bệnh tật trước mắt và lâu dài. Phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ khám và điều trị tại tuyến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao của nhân dân tại cơ sở, góp phần giảm tải cho các Bệnh viện tuyến trên.

5. Thực hiện các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu, nâng cao chất lượng, ổn định dân số.

6. Tăng cường xã hội hoá công tác y tế, thu hút vốn đầu tư của các thành phần ngoài công lập nhằm nâng cao nguồn lực phục vụ sức khoẻ cho nhân dân.

7. Cung cấp đủ thuốc thiết yếu, thuốc đặc trị cho công tác khám, điều trị, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên toàn địa bàn.

8. Phát động phong trào nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong mọi lĩnh vực từ phòng bệnh đến điều trị, thi đua học tập và làm theo tấm gương

15

Page 16: BC 2013 + KH 2014

đạo đức Hồ Chí Minh, đặc biệt làm chuyển biến rõ rệt về Y đức, Dược đức cho cán bộ công chức toàn ngành, trách nhiệm đối với bệnh nhân, thực hiện quy chế văn minh giao tiếp trong bệnh viện, lịch sự dịu dàng niềm nở, chu đáo với người bệnh và người nuôi bệnh, văn hoá trong giao tiếp ở các cơ quan nhà nước. Đăng ký thi đua trong các cơ quan, đơn vị, đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể khen thưởng, nêu gương điển hình nhằm khuyến khích động viên CBCCVC hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

9. Tăng cường công tác cải cách hành chính trong công việc mang lại hiệu quả cao.

10. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, mua sắm trang thiết bị: Nâng cấp bệnh viện tỉnh, huyện, bệnh viện chuyên khoa, các đơn vị trực thuộc tỉnh, trung tâm y tế huyện, thành phố; trạm y tế xã, phường, thị trấn.

11. Tiếp tục công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trên mọi lĩnh vực để phát huy ưu điểm, uốn nắn khắc phục kịp thời những tồn tại yếu kém, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng ngân sách đúng mục tiêu, mục đích, bảo quản sử dụng có hiệu quả trang thiết bị y tế, tài sản khác.I/ CÁC CHỈ TIÊU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NHÂN DÂNCẦN ĐẠT TRONG NĂM 2014:

- Tuổi thọ trung bình 73- Giảm tỷ lệ sinh: 0,01%0

- Gia đình văn hoá sức khoẻ: 80%- Số giường bệnh/ vạn dân: 20- Tỷ lệ bác sĩ / vạn dân: 7.0- Tỷ lệ DSĐH/vạn dân 0,8- Trạm y tế xã có bác sĩ: 100%- Nâng tỷ lệ trạm y tế xã đạt tiêu chí Quốc gia : 31,25% (20/64 trạm)- Tỷ lệ khóm ấp có nhân viên y tế hoạt động 100%- Tỷ lệ xã có nữ HS (YSSN) 100%- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi: < 14%- Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm đầy đủ 8 loại vaccine > 95%- Số lần khám và chữa bệnh: 2,5 lần/người/năm. - Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng < 0,25%- Tỷ số giới tính: Trẻ trai/trẻ gái: 109/100- Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi: 1,55%0

- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi: 1.46%0

- Tỷ số chết mẹ: 58,3/100.00 trẻ đẻ sống- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%- Tỷ lệ bao phủ BHYT : 56 %

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM1. Công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm1.1 Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS1.1.1.Phòng, chống bệnh Lao

16

Page 17: BC 2013 + KH 2014

- Phát hiện nguồn lây và loại nguồn lây ra khỏi cộng đồng.- Giảm nguy cơ vi khuẩn lao kháng thuốc , giảm tỷ lệ mắc và chết do lao. - Giảm tỷ lệ bỏ trị < 5%; Tỷ lệ âm hoá đàm: 90%

1.1.2.Phòng, chống bệnh phong - da liễu- Hạ thấp tỷ lệ bệnh phong lưu hành < 0,2/ 10.000 dân;- Tỷ lệ bệnh phong mới phát hiện < 1/100.000 dân;- Tỷ lệ bệnh phong mới bị tàn tật: < 15%;- Bệnh nhân phong bị tàn tật được chăm sóc: 100%;- Quản lý bệnh lây truyền qua đường tình dục trong toàn tỉnh.

1.1.3. Phòng, chống bệnh sốt rét- Giảm tỷ lệ mắc do sốt rét > 10% so với năm 2012 (đạt 0,25/1.000 dân);- Không để tử vong do sốt rét;- Giảm tỷ lệ KST còn 0,14/1.000 dân;- Triển khai hỗ trợ hai huyện Đông Hải và Giá Rai từ nguồn quỹ toàn cầu.

1.1.4. Phòng, chống bệnh ung thư Tiếp tục triển khai công tác phòng chống ung thư do chương trình mục tiêu

quốc gia (CTMTQG) đề ra. Phối hợp bệnh viện có kế hoạch tầm soát phát hiện sớm ung thư và điều trị giai đoạn đầu, chăm sóc giai đoạn cuối.1.1.5. Phòng, chống HIV/AIDS

* Mục tiêu chung:Tiếp tục thực hiện mục tiêu của chiến lược Quốc gia phòng, chống

HIV/AIDS, khống chế tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở tỉnh Bạc Liêu dưới 0,3 % so với dân số vào năm 2013, thông qua các chương trình hành động tại 07 huyện/Thành phố trong tỉnh và giảm tác hại của dịch HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.

* Mục tiêu cụ thể: a/ Dự phòng lây nhiễm HIV: Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi

hành vi phòng, chống HIV/AIDS :- 70% người dân 15 – 49 tuổi hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm

HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS :

- 90% các cán bộ chuyên trách xã phường làm công tác phòng, chống HIV/AIDS của các địa phương được tập huấn về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.

- 90% các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin – Truyền thông và Bộ Y tế (Căn cứ Thông tư Liên tịch giữa Bộ Thông tin truyền thông và Bộ Y tế).

- 90% các đơn vị xã phường thuộc đô thị, 80% các xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa tổ chức các hoạt động hoặc mô hình truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và các sự kiện hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

b/ Can thiệp giảm tác hại :- Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy được tiếp cận với với các chương

trình bơm kim tiêm đạt 50 %;17

Page 18: BC 2013 + KH 2014

- Mở rộng độ bao phủ các chương trình can thiệp khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT xuống dưới 20% và nhóm NBD dưới 4 %.

c/ Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS.- 90 % số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn được điều trị thuốc kháng HIV;

Duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng đạt ít nhất 80 %.- 50 % người nhiễm HIV mắc bệnh Lao được điều trị đồng thời ARV và lao - 90 % người nhiễm HIV (đủ tiêu chuẩn điều trị dự phòng Cotrimoxazole)

90 % người nhiễm HIV (đủ tiêu chuẩn điều trị dự phòng INH) được điều trị .- 60 %. người nhiễm HIV được chăm sóc và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng .- 90 % PNMT nhiễm HIV và con của họ được dự phòng sớm bằng ARV .d/Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình

phòng, chống HIV/AIDS.- 90 % người nhiễm HIV trong cộng đồng được phát hiện và báo cáo.- 100 % số quận, huyện chủ động thu thập, phân tích số liệu để đánh giá

tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương. 1.1.6. Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 0,5% so với năm 2013;- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thiếu về chiều cao ↓ 1% so với năm 2013;- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể cân nặng/ chiều cao↓ 1% so với năm 2013.* Chỉ tiêu:- Số phụ nữ có thai được thực hành dinh dưỡng: >95% - Số trẻ sơ sinh được cân: >95% - Trẻ sơ sinh cân nặng < 2.500g duy trì dưới 4,5%;- Số bà mẹ nuôi con < 2 tuổi được thực hành dinh dưỡng : >95% - Số trẻ < 5 tuổi được cân 1 lần trong năm đạt 95%;- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi ≤ 14%;- Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi: 1,55%0; - Tỷ suất chết sơ sinh: 2%0.

1.1.7. Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng* Mục tiêu - Tăng cường công tác phát hiện bệnh nhân tâm thần phân liệt và động

kinh. Quản lý tốt các bệnh nhân đang điều trị ngoại trú, - Duy trì xã điểm thực hiện chương trình mục tiêu bảo vệ sức khỏe tâm

thần cộng đồng.* Chỉ tiêu - Duy trì hoạt động của 64 xã được triển khai dự án bảo vệ sức khỏe tâm

thần cộng đồng - Số bệnh nhân được phát hiện mới và điều trị : 280 ca.

1.1.8. Tiêm chủng mở rộng* Mục tiêu- Tiếp tục giữ vững thành quả thanh toán bại liệt (không mắc bệnh bại liệt

trong phạm vi toàn tỉnh);- Duy trì thành loại trừ uốn ván sơ sinh; - Giảm tỷ lệ mắc sởi < 0,3/100.000 dân;

18

Page 19: BC 2013 + KH 2014

* Chỉ tiêu- Tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em < 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ 08 loại

vaccin đạt > 90%;- Tiêm đủ 3 liều vaccin uốn ván cho phụ nữ có thai đạt > 90% và tiêm ngừa

uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) ( 15 - 35 tuổi ) đạt > 90%.- Giảm tỷ lệ Bach Hầu <0,01/100.000 dân.- Giảm tỷ lệ mắc ho gà <0,1/100.000 dân.

1.1.9. Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sảna/ Chăm sóc sức khỏe bà mẹ- Số sản phụ đẻ tại cơ sở y tế đạt 99%;- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai trước sinh > 3 lần theo tam cá

nguyệt đạt 83% - Số phụ nữ đẻ được tiêm VAT ≥ 2 mũi: >98% ;- Tỷ lệ sản phụ sau khi sanh được chăm sóc tại nhà ít nhất 1 lần đạt 90%;- 100% bà mẹ mang thai nhiễm HIV đều được tư vấn, cấp thuốc, chăm sóc.b/ Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình- Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt > 70%;- Số người mới sử dụng các biện pháp tránh thai: 83.640 người;

1.1.10. Kết hợp Quân - Dân Y- Thành lập Bệnh viện QDY tỉnh Bạc Liêu. Hoàn thành tốt kế hoạch hoạt

động Quân dân y tỉnh năm 2014. Sử dụng nguồn kinh phí cho kết hợp quân dân y có hiệu quả, thanh quyết toán đầy đủ.

- Tăng cường sự phối hợp Quân dân y trong phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị thương, bị bệnh trên địa bàn tỉnh khi có tình huống thảm họa, dịch bệnh, tai nạn, bão lụt xảy ra.

- Kết hợp quân dân y khám cấp thuốc miễn phí cho nhân dân vùng sâu, vùng xa cho đối tượng người nghèo, gia đình chính sách.

- Hỗ trợ tập huấn đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bổ sung lực lượng cho ngành quân y tỉnh. Phối hợp quân dân y trong nghiên cứu khoa học.

- Duy trì hoạt động thường xuyên Ban Quân Dân y tỉnh, huyện. Báo cáo 6 tháng, 01 năm về Ban Quân Dân y tuyến trên đầy đủ, đúng quy định.

- Tập trung lực lượng dự bị động viên, tổ chức huấn luyện thời gian dài , thỉnh giảng giáo viên có trình độ sư phạm cao, nội dung phong phú và có chế độ bồi dưỡng trong thời gian tập trung huấn luyện.1.1.11. Công tác phòng, chống sốt xuất huyết

* Mục tiêu- Giảm 15% tỷ lệ mắc/100.000 dân so với số mắc trung bình 5 năm (2006 -

2010);- Giảm 1% tỷ lệ chết/ mắc so với số chết /mắc trung bình 5 năm (2006 -

2010); - Khống chế, không để bệnh sốt xuất huyết xảy ra dịch lớn trên địa bàn.

19

Page 20: BC 2013 + KH 2014

* Chỉ tiêu- 7%số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh;- 3% bệnh nhân nghi sốt xuất huyết được chẩn đoán phân lập vi rút;- 80% ổ dịch được xử lý sớm và triệt để;- 100% xã có nguy cơ bùng phát dịch triển khai chiến dịch diệt lăng quăng

có hiệu quả ít nhất 2 lần/năm;- 80% hộ gia đình tại xã có cộng tác viên kiểm tra định kỳ không có bọ

gậy/lăng quăng trong nhà.1.1.12. Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)

* Mục tiêu- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng

yêu cầu hội nhập kinh tế, phục vụ tiêu dùng xã hội;- Khống chế các vụ ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các vụ ngộ độc tập thể

từ 30 người trở lên. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm dưới 6 người/100.000.* Chỉ tiêu- 100% xã, phường có ban chỉ đạo liên ngành VSATTP hoạt động hiệu

quả;- 85% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, bếp ăn tập thể; các cơ sở sản xuất

được cấp giấy chứng nhận ATVSTP - 50% cơ sở dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

VSATTP;- 100% cơ sở qui mô công nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện;- 90% cán bộ quản lý lãnh đạo, thanh tra an toàn thực phẩm tuyến tỉnh; 85

% cán bộ làm công tác VS ATTP tuyến cơ sở được bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- 73% chủ cơ sở và người quản lý, 65% người tham gia sản xuất, chế biến, 70 % người kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng có kiến thực hành đúng về VSATTP;

- 100% các vụ ngộ độc thực phẩm đều được điều tra, xử lý đúng qui định;- 80% các cơ sở kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống được kiểm tra

đều đạt yêu cầu về VSATTP;- Số mẫu xét nghiệm đạt các chỉ tiêu cơ bản > 80%.

1.1.13. Chương trình phòng chống đái tháo đường * Mục tiêu - Làm giảm các yếu tố nguy cơ, có thể thay đổi nhận thức của người dân ở

cộng đồng (Phòng bệnh cấp 1);- Ngăn chặn nguy cơ gây biến chứng ở những người bị đái tháo đường

(ĐTĐ) (phòng bệnh cấp 2);+ Điều trị làm giảm tiến triển của các biến chứng (phòng bệnh cấp 3).

*Chỉ tiêu- Tổ chức và tập huấn cho 70% số cán bộ các huyện, thành phố các biện

pháp dự phòng, phát hiện sớm, quản lý tiền đái tháo đường và đái tháo đường;

20

Page 21: BC 2013 + KH 2014

- Tổ chức khám sàng lọc phát hiện đối tượng có yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường ở cộng đồng, đảm bảo 70% số đối tượng có yếu tố nguy cơ được tư vấn sau sàng lọc;

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, làm thay đổi hành vi về lối sống, dinh dưỡng và luyện tập góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng chống đái tháo đường; 60% người dân trong cộng đồng hiểu đúng về phòng chống bệnh Đái tháo đường1.1.14. Chương trình phòng chống bệnh tăng huyết áp

* Mục tiêuNâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng

huyết áp.* Chỉ tiêu- Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của người dân, 80% người

dân hiểu đúng về bệnh tăng HA. Hoàn thiện mô hình quản lý và điều trị tăng huyết áp.Tổ chức sàng lọc tăng huyết áp theo hướng dẫn của chương trình;

- 50% người phát hiện tăng huyết áp được quản lý và được điều trị theo phác đồ Bộ Y tế.1.2. Chương trình mục tiêu y tế khác1.2.1. Chương trình bổ sung vi chất dinh dưỡng (Vitamin A và sắt)

* Mục tiêu - Giảm tỷ lệ khô mắt cho trẻ em < 3 tuổi và giảm tỷ lệ thiếu máu do thiếu

sắt cho phụ nữ.- Khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì trong tỉnh.- Giám sát dịch tể học dinh dưỡng và điều tra thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ * Chỉ tiêu- Trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi uống Vitamin A 2 đợt/năm đạt 100%;- Bà mẹ sau sanh đang cho con bú được uống Vitamin A đạt 90% và

khuyến khích phụ nữ thường xuyên bổ sung viên sắt.1.2.2. Phòng, chống thiếu hụt iod

* Mục tiêu- Củng cố, duy trì bền vững việc bổ sung iốt cho cộng đồng;- Giảm tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ tại địa phương;- Hạ thấp tỷ lệ trẻ em bị bệnh bướu cổ và tỷ lệ người thiếu hụt iốt trong

cộng đồng.* Chỉ tiêu- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối iốt , các chế phẩm chứa iốt đạt > 90%;- Duy trì mức iốt niệu trung vị của các mẫu kiểm tra đạt 10-20 mcg/dl;- Duy trì tỷ lệ mắc bướu cổ ở trẻ em 8-12 tuổi < 5%.

1.2.3. Công tác y tế trường học* Mục tiêu- Nâng cao điều kiện dạy và học nhằm tạo được sức khỏe tốt cho giáo viên

và học sinh trong học đường. Giảm mắc các bệnh do dạy và học tạo nên: Viễn, cận thị, gù, vẹo cột sống;

21

Page 22: BC 2013 + KH 2014

- Giảm mắc, chết các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm trong học đường;

- Cải thiện vệ sinh môi trường, duy trì phong trào sanh- sạch- đẹp ở các trường học.

* Chỉ tiêu:- 100% các trường có cán bộ y tế học đường hoặc giáo viên kiêm nhiệm về

y tế học đường (phải được tập huấn); - 100% các điểm trường có phòng y tế;- 100% các điểm trường phải có cầu tiêu hợp vệ sinh;- 80% các điểm trường đạt chuẩn phải đo môi trường lao động;- 100% các trường học thực hiện tốt các chương trình y tế trường học;

1.2.4. Công tác phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em (ARI)* Mục tiêu- Giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi và giảm di chứng do NKHHCT ở trẻ từ

0 - 5 tuổi;- Củng cố hoạt dộng chương trình tại tuyến xã, phường, thị trấn đảm bảo

xử trí trẻ em NKHHCT theo đúng phác đồ chuẩn.* Chỉ tiêu- 90% các trường hợp phải chuyển viện được chuyển kịp thời;- 85% các trường hợp NKHHCT được cán bộ y tế xử trí đúng phác đồ.

1.2.5. Chương trình phòng, chống tiêu chảy cấp (CDD:* Mục tiêu- Giảm tỷ lệ mắc, chết do bệnh tiêu chảy ở trẻ em < 5 tuổi. * Chỉ tiêu- Trên 80% trẻ em < 5 tuổi bị tiêu chảy được bù bằng dung dịch Oresol

hoặc các dung dịch thay thế khác;- Trên 90% bà mẹ có con < 5 tuổi hiểu biết cách bù dung dịch ORS khi con

mình bị tiêu chảy.1.2.6. Công tác vệ sinh lao động

* Mục tiêuQuản lý, kiểm soát các bệnh nghề nghiệp và tiến tới giảm dần tỷ lệ mắc

mới số bệnh nghề nghiệp, đảm bảo nâng cao sức khỏe người lao động, góp phần chăm sóc sức khỏe phòng tránh tai nạn lao động gây nên.

*Chỉ tiêuLập hồ sơ quản lý sức khoẻ lao động cho công nhân.+ Bảo đảm 80% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bệnh

nghề nghiệp được khám sức khỏe định kỳ;+ Bảo đảm 100% người lao động được khám sức khỏe định kỳ, phát hiện

bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh và điều trị chăm sóc sức khỏe PHCN.+ Giảm 10% số người lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp phổ biến.+ 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đăng ký được giám sát quản lý môi

trường vệ sinh lao động.1.2.7. Công tác vệ sinh môi trường

* Mục tiêu

22

Page 23: BC 2013 + KH 2014

- Giảm mắc, chết do các yếu tố môi trường gây nên nhất là các bệnh đường ruột, hô hấp và nhiễm độc.

* Chỉ tiêu- 100% các cơ sở điều trị từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn đều có hệ

thống xử lý chất thải, lò đốt rác và bốn công trình vệ sinh (phân, nước, rác,…;- 100% các cơ quan, xí nghiệp, trường học và 80% các hộ gia đình thành

thị đều phải thực hiện tốt bốn công trình vệ sinh;- 90% hộ thành thị;70% hộ nông thôn có đủ nguồn nước hợp vệ sinh.- 100% trạm y tế có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;- 100% cơ sở y tế biết phân loại rác thải.

1.2.8. Công tác phòng, chống dịch bệnh (các bệnh truyền nhiễm)* Mục tiêu - Giảm tỷ lệ mắc, chết các bệnh dịch; Khống chế không để dịch lớn xẩy ra

trên địa bàn.* Chỉ tiêu- Giám sát 100% ổ dịch củ & mới; Xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra;- Điều tra 100% các chỉ số về ký sinh trùng và côn trùng tại các xã trọng

điểm; điều tra đột xuất trước, trong và sau khi có dịch xẩy ra.1.2.9. Phòng, chống bệnh mắt và tật khúc xạ

* Mục tiêu- Tiếp tục khám phát hiện, phẩu thuật đục thuỷ tinh thể; khám, điều trị,

theo dõi và quản lý bệnh mắt hột. Triển khai khám điều tra khúc xạ trường học.2. Công tác khám chữa bệnh2.1. Mục tiêu

- Tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ chẩn đoán, phục hồi chức năng, điều trị tại các cơ sở y tế khám chữa bệnh; thực hiện tốt qui chế bệnh viện; chấn chỉnh công tác phục hồi chức năng tại các bệnh viện. Từng bước phát triển chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng để đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho người bệnh; Tổ chức khám, điều trị tốt cho người nghèo có thẻ BHYT; trẻ em < 6 tuổi; các đối tượng chính sách; người có công tại các tuyến. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành có liên quan giải quyết tốt các thủ tục, chính sách khám, chữa bệnh cho các đơn vị và người bệnh tránh phiền hà, kéo dài thời gian.

- Thường xuyên giáo dục Y đức, Dược đức nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ viên chức ngành y tế.

- Cải cách thủ tục hành chính trong việc khám, chữa bệnh tại các tuyến;- Tin học hoá công tác quản lý bệnh viện theo qui định của Bộ Y tế;- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong bệnh viện;- Tăng cường mở rộng dịch vụ KCB nhằm giảm quá tải bệnh viện.

2.2. Chỉ tiêuTT Nội dung chỉ tiêu1 Lượt khám chung/người/năm, trong đó : 2,5 lần

Bệnh viện ĐK tỉnh 0,25 lầnCác Bệnh viện huyện và Bệnh viện đa khoa tư nhân 1,25 lần

23

Page 24: BC 2013 + KH 2014

Các Trạm y tế xã, phường, thị trấn (kể cả PKĐKKV + NHSKV) 1,00 lần2 Ngày sử dụng giường bệnh/năm 365 ngày3 Ngày điều trị bình quân một bệnh nhân nội trú

Bệnh viện đa khoa tỉnh 7 ngàyCác Bệnh viện huyện và Bệnh viện đa khoa tư nhân 6 ngàyPhòng khám ĐKKV + NHSKV 4 ngàyCác Trạm y tế xã, phường, thị trấn 3 ngày

4 Cơ sở/giường bệnh ( không kể trạm y tế) 75/1.750- Bệnh viện đa khoa tỉnh 01/800- Bệnh viện huyện, trong đó: 06/850

Bệnh viện đa khoa Giá Rai 250Bệnh viện đa khoa Phước Long 200Bệnh viện đa khoa Đông Hải 100Bệnh viện đa khoa Hồng Dân 100Bệnh viện đa khoa Vĩnh Lợi 100Bệnh viện đa khoa Hòa Bình 100

- Phòng khám đa khoa khu vực + Nhà hộ sinh khu vực 03/50Phòng khám đa khoa Thành phố Bạc Liêu 25Phòng khám đa khoa Điền Hải 10Nhà Hộ Sinh Phường 3 15

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn 64/274- Bệnh viện đa khoa tư nhân Thanh Vũ 01/50

* Khám, chữa bệnh Y học cổ truyền- Củng cố và hoàn thiện công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền

(YHCT) tại các cơ sở khám, chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở;- Tận dụng, phát huy lực lượng chuyên khoa YHCT trên từng địa bàn nhằm

đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh bằng YHCT;- Quản lý 100% cơ sở hành nghề YHCT tư nhân trong toàn tỉnh.

3. Công tác tổ chức phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ.3.1. Công tác phát triển mạng lưới y tế

- Ổn định tổ chức các trực thuộc ngành Y tế để hoạt động có hiệu quả hơn;- Số trạm y tế có bác sỹ phục vụ đạt: 64/64;- Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế: 20/64; các xã đã đạt

chuẩn tiếp tục củng cố, duy trì, phát huy kết quả đã đạt được;- Tiếp tục thực hiện gia đình văn hoá, 80% hộ gia đình đạt tiêu chí gia đình

sức khỏe trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.3.2. Công tác củng cố và đào tạo nhân lực

- Giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị theo kế hoạch biên chế năm 2014;- Liên kết với các trường đại học đào tạo cán bộ đại học, sau đại học, cán

bộ quản lý ngành… trên cơ sở nhu cầu phát triển ngành và thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2015;

- Phối hợp cùng trường Cao đẳng y tế (CĐYT) thực hiện nhiệm vụ đào tạo và đạo tạo lại cán bộ y tế cho tỉnh nhà theo chỉ tiêu được giao;

24

Page 25: BC 2013 + KH 2014

- Đào tạo bồi dưỡng chính trị, tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn cho cán bộ (theo yêu cầu của đơn vị và thông báo của các trường).3.3. Công tác nghiên cứu khoa học

- Phát động nghiên cứu khoa học trong toàn ngành;- Mỗi đơn vị chọn 1 đến 2 đề tài để báo cáo hàng năm trước hội đồng khoa

học kỹ thuật của Sở Y tế;- Hội đồng khoa học kỹ thuật của Sở Y tế mỗi quí họp 1 lần đề ra các biện

pháp để đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu khoa học.4. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình

*Mục tiêu chungTriển khai đề án kiểm soát dân số vùng biển, chuẩn bị các điều kiện cần

thiết cho việc can thiệp giảm mức cân bằng giới tính khi sinh .* Chỉ tiêu cụ thể- Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về số người thực hiện các biện pháp

tránh thai nhằm đạt chỉ tiêu giảm tỉ lệ sinh ≤ 0,01%0.- Tỷ số giới tính: Trẻ trai/trẻ gái: 109/100- Triển khai thực hiện có kết quả các hoạt động trong kế hoạch của đề án

kiểm soát dân số vùng biển.5. Công tác Nghiệp vụ dược

- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu nhân lực dược và công tác quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm từ tỉnh đến cơ sở;

- Củng cố công tác quản lý, giám sát giá thuốc và có biện pháp bình ổn giá thuốc theo quy định;

- Cập nhật, phổ biến hướng dẫn thực hiện các văn bản liên quan đến công tác dược; tập huấn nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ dược cho các cán bộ dược của các đơn vị trực thuộc và các đối tượng hành nghề dược tư nhân .

- Tổ chức hội thảo chuyên đề Dược lý, dược lâm sàng cho cán bộ chủ chốt của Hội đồng Thuốc & Điều trị các bệnh viện. Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Thuốc & Điều trị tại các bệnh viện, đặc biệt chú trọng hoạt động thông tin thuốc, dược lâm sàng, bình bệnh án hướng dẫn sử dụng thuốc, theo dõi và phổ biến thông tin ADR cho các cơ sở điều trị nhằm đạt mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý tại bệnh viện.

- Tập trung chỉ đạo các bệnh viện củng cố, cải thiện cơ sở và nhân lực nhằm áp dụng tốt nguyên tắc, tiêu chuẩn “ Thực hành tốt bảo quản thuốc”.

- Quản lý và giám sát việc cung ứng, sử dụng thuốc Nghiện, thuốc Hướng tâm thần & Tiền chất dùng làm thuốc; các thuốc thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm ;

- Chỉ đạo tổ chức đấu thầu và thẩm định kế hoạch đấu thầu mua thuốc, hoá chất, văccin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các bệnh viện, phòng y tế, Trung tâm y tế trạm y tế xã thực hiện các văn bản nhà nước qui định về cung ứng thuốc nhằm đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý cho bệnh nhân;

25

Page 26: BC 2013 + KH 2014

- Tổ chức kiểm tra hành nghề dược tư nhân; kiểm soát việc lưu hành thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc không đạt chất lượng, thuốc trôi nổi không rõ nguồn gốc ...Đồng thời đôn đốc các cơ sở kinh doanh thuốc đăng ký cơ sở đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GDP, GPP;

- Định kỳ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và xét, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề dược, cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; Giải quyết các hồ sơ đăng ký quảng cáo, hồ sơ nhập thuốc phi mậu dịch đúng quy định;

- Thông báo kịp thời, kiểm tra, giám sát việc thu hồi thuốc đình chỉ lưu hành, thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm tập trung lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc, gia tăng về chủng loại hoạt chất, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu đã đăng ký của mẫu thuốc lấy kiểm nghiệm, mở rộng lấy mẫu các thuốc đa thành phần đang được sử dụng và lưu hành phổ biến ở địa phương; tập trung lấy mẫu ở các cơ sở cung ứng đầu nguồn, trọng điểm. Tăng cường công tác tự đào tạo kiểm tra tay nghề kỹ thuật viên theo qui định; tích cực xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo đủ điều kiện kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động; từng bước triển khai thực hiện nguyên tắc : “Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc- GLP” theo qui định của Bộ y tế .6. Công tác quản lý Nhà nước, kế hoạch – Tài chính 6.1 Công tác hành chính

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 tại văn phòng Sở Y tế;

- Đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, đơn vị: Triển khai cài đặt và đưa cán bộ tập huấn hướng dẫn sử dụng; từng bước nâng dần số văn bản tài liệu, thông tin trao đổi bằng phần mềm. 6.2 Công tác nghiệp vụ Y

- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn; theo dõi và quản lý, chỉ đạo chặt chẽ các dự án, chương trình mục tiêu y tế quốc gia như: Lao, phong, tâm thần, cao huyết áp, đái tháo đường, vệ sinh ATTP, phòng chống HIV/AIDS

- Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh phục hồi chức năng ; xây dựng chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác Điều dưỡng , Hộ sinh đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập. Tiếp tục tổ chức cấp chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám, chữa bệnh, nhất là cấp giấy phép hoạt động cho các bệnh viện; giám sát việc khám, cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người lao động theo quy định.

- Tham mưu tốt cho lãnh đạo trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT trên địa bàn.

26

Page 27: BC 2013 + KH 2014

- Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch Quân dân y kết hợp, kế hoạch phát triển y dược cổ truyền; kế hoạch chăm sóc người cao tuổi; kế hoạch phòng chống tác hại của thuốc lá được UBND tỉnh phệ duyệt.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 trên toàn địa bàn tỉnh.

- Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác theo quy định và thực hiện nhiệm vụ do Ban giám đốc phân công6.3 Công tác Thanh tra

Thực hiện theo kế hoạch Thanh tra Y tế năm 2014 được phê duyệt.6.4 Kế Hoạch - Tài chính

a/ Kế Hoạch- Theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến

năm 2020, định hướng năm 2030 .- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch hành

động chống thảm họa thiên tai; phòng chống tai nạn thương tích; chương trình mục tiêu y tế Quốc gia và các chương trình y tế khác…;

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược của ngành, các đề án dự án đã được phê duyệt;

- Củng cố công tác thống kê y tế từ tỉnh đến cơ sở; từng bước hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm quản lý, báo cáo thống kê y tế ở các đơn vị y tế.

b/ Tài chính- Xây dựng dự toán kinh phí các nguồn vốn: Đầu tư, sự nghiệp, chương

trình mục tiêu Quốc gia… - Tập huấn và củng cố hệ thống cán bộ làm công tác tài chính của ngành;- Phân bổ kinh phí hoạt động cho các đơn vị trực thuộc ngành y tế;- Kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu, chi tài chính tại các đơn vị;- Củng cố công tác ứng dụng phần mềm quản lý tài chính tại các đơn vị;c/ Công tác xây Dựng cơ Bản- Theo dõi, kiểm tra giám sát thực hiện dự án xây dựng cho các đơn vị trực

thuộc Sở Y tế đúng tiến độ;- Kiểm tra, đôn đốc thực hiện dự án xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh,

huyện, trung tâm y tế huyện, thành phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn;- Triển khai các dự án xây dựng bệnh viện Y học Cổ truyền - Phục hồi

chức năng, bệnh viện Sản-Nhi, Lao, Tâm thần.d/ Công tác quản lý - mua sắm trang thiết bị y tế- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế

tại các đơn vị trong toàn ngành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích tránh lãng phí;- Tổ chức đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế trong năm 2014 cho các đơn

vị trực thuộc tỉnh, bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện, trạm y tế xã, phường, thị trấn;- Trình phê duyệt dự án mua sắm TTB Y tế cho các bệnh viện đa khoa

huyện.6.5. Kiểm Nghiệm thuốc - Mỹ phẩm

27

Page 28: BC 2013 + KH 2014

- Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng, Chi cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm, Quản lý Dược thực hiện chức năng kiểm nghiệm;

- Lấy mẫu tại các cơ sở kinh doanh dược, đông dược: chỉ tiêu 420 mẫu;- Kiểm tra, quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn;- Đào tạo cán bộ đủ khả năng làm công tác kiểm nghiệm;- Trang bị thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm nghiệm.

6.6. Giám Định Y Khoa:- Giám định bệnh nghề nghiệp, nâng cao chất lượng khám sức khoẻ tuyển

dụng lao động đầu vào, khám sức khoẻ hợp tác lao động nước ngoài;- Giám định khả năng lao động, đối tượng hưởng chính sách và triển khai

giám định đối với những người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học theo Nghị định 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ.6.7. Công tác Giám định Pháp Y

Củng cố, kiện toàn về tổ chức trung tâm giám định pháp y, tạo điều kiện cơ sở vật chất cần thiết và đưa hoạt động giám định y pháp y đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám định pháp y, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được chính xác, khách quan và đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và cũng không làm oan người vô tội.Thực hiện các chỉ tiêu về giám định.6.8. Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe

- Củng cố và ổn định hệ thống truyền thông từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;

- Đảm bảo 70% hộ gia đình ở vùng nông thôn, 80% hộ gia đình vùng thành thị nắm được những kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu tại hộ gia đình và cộng đồng;

- Tăng cường công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.6.9. Thi đua, khen thưởng, công đoàn

- Phát động toàn ngành hưởng ứng việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

- Phát động cán bộ công nhân viên chức toàn ngành y tế thi đua hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, không ngừng rèn luyện y đức,dược đức, học tập nâng cao trình độ, ứng dụng các tiến bộ khoa học và nghiên cứu khoa học trong toàn ngành; ổn định cuộc sống, an tâm công tác,

- Tổ chức học tập, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật; các Nghị quyết; Chủ trương, đường lối chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt qui chế dân chủ tại các đơn vị trong toàn ngành;

- Phấn đấu từng đơn vị cá nhân và tập thể đạt đạt lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp.6.10. Hoạt động của các hội

Củng cố và phát triển công tác Hội, phối hợp các Hội trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn. a/ Hội Đông Y:

- Tăng cường công tác xây dựng tổ chức và phát triển Hội.

28

Page 29: BC 2013 + KH 2014

- Củng cố và thành lập các Phòng chẩn trị YHCT.Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học.

- Phối hợp với Sở Y tế quản lý nhà nước trên lĩnh vực hành nghề Đông y, Đông dược và các hoạt động khác.

- Tăng cường công tác kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng.

b/ Hội Y học:- Vận động hội viên đăng ký đề tài NCKH năm 2014, tổ chức xét duyệt .- Tham gia công tác đào tạo liên tục theo Thông tư 22/2013/TT-BYT.Mở 6

lớp về nâng cao kiến thức chuyên môn cho hội viên.- Hội thảo về Y – Đức trong ngành y tế, tập trung chủ yếu cho các hội viên.

c/ Hội Điều dưỡng: - Tổ chức Hội nghị Khoa học Điều dưỡng tỉnh Bạc Liêu lần thứ II năm 2014

và nâng cao chất lượng Hội nghị chuyên đề ở các chi hội.- Tập huấn phương pháp NCKH cho hội viên. Tăng cường nâng cao y đức,

giao tiếp ứng xử và chuyên môn, tay nghề cho hội viên ở các chi hội.- Tổ chức Hội nghị sơ kết về thực hiện Chuẩn Đạo đức Điều dưỡng .- Tổ chức Đại hội Điều dưỡng ở các Chi hội và Tỉnh hội trong năm 2014.

d/ Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo: Phấn đấu năm 2014 vẫn tiếp tục vận động các nhà hảo tâm ủng hộ cho các đối

tượng nghèo, khó khăn của tỉnh. e/ Hội Ung thư:

- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Hội.- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về bệnh ung thư cho hội viên. Hội

thảo về các giải pháp phòng chống ung thư .- Biên soạn ấn phẩm về kiến thức y học và và kiến thức về bệnh ung thư.- Tổ chức mitting ngày thế giới phòng chống ung thư….

f/ Hội kế hoạch hóa gia đình:- Nâng cao năng lực phát triển Hội tạo nguồn lực; năng lực tuyên truyền vận

động tạo môi trường và cơ chế thông thoáng để Hội hoạt động thuận lợi, đúng tôn chỉ mục đích đề ra.

- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động về Dân số - KHHGĐ.Tích cực tham gia phân phối các biện pháp tránh thai phi lâm sàng đến hộ gia đình.

- Huy động nguồn tài chính cho hoạt động và phát triển Hội.

B. TỔ CHỨC THỰC HIỆNCác phòng chức năng Sở Y tế, Giám đốc các đơn vị trực thuộc và phòng y

tế các huyện, thành phố căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ của ngành, xây dựng kế hoạch cụ thể cho đơn vị mình, trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện./.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC- VP. Tỉnh ủy (b/c); (Đã ký)- VP. UBND tỉnh (b/c); Bùi Quốc Nam- VP HĐND tỉnh (b/c);

29

Page 30: BC 2013 + KH 2014

- Cục thống kê (b/c);- Sở KH-ĐT (b/c);- Các phòng chức năng VP Sở (T/h);- Các đơn vị trực thuộc (T/h);- Các Phòng y tế huyện, thành phố (T/h);- Lưu: VT, P.KHTC.

30