BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

216
Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi Trang 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất đai năm 2003 khẳng định rõ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được cụ thể hóa tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.’ Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi được lập nhằm định hướng cho các cấp triển khai lập quy hoạch, kế hoạch cấp dưới và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan môi trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai bằng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa đất nước, việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu cấp thiết đối với các cấp, các ngành. Trong giai đoạn 2011 - 2020, giai đoạn của công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Dịch vụ - thương mại - du lịch và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao về các mặt kinh tế, dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần… tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở để Quảng Ngãi chủ động khai thác tối đa, có hiệu quả tài nguyên đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm mục đích xác định diện tích các loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; phân bố sử dụng quỹ đất hợp lý, khoa học, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực và địa phương các cấp, nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo chiến lược quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, phát huy tiềm năng về đất đai, cải tạo bồi bổ đất và bảo vệ môi trường sinh thái trong những năm trước mắt và lâu dài.

Transcript of BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Page 1: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất đai năm 2003 khẳng định rõ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được cụ thể hóa tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.’

Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi được lập nhằm định hướng cho các cấp triển khai lập quy hoạch, kế hoạch cấp dưới và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan môi trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai bằng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa đất nước, việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu cấp thiết đối với các cấp, các ngành.

Trong giai đoạn 2011 - 2020, giai đoạn của công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Dịch vụ - thương mại - du lịch và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao về các mặt kinh tế, dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần… tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở để Quảng Ngãi chủ động khai thác tối đa, có hiệu quả tài nguyên đất đai.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm mục đích xác định diện tích các loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; phân bố sử dụng quỹ đất hợp lý, khoa học, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực và địa phương các cấp, nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo chiến lược quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, phát huy tiềm năng về đất đai, cải tạo bồi bổ đất và bảo vệ môi trường sinh thái trong những năm trước mắt và lâu dài.

Page 2: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 2

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt là một trong những căn cứ để giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện đầu tư các dự án, công trình, thúc đẩy sự phát triển của các ngành: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an ninh, quốc phòng,... khai thác nguồn vốn và điều tiết các lợi ích từ đất; khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết các nhu cầu về nhà ở, đất ở ổn định đời sống của nhân dân, ổn định chính trị xã hội.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm tạo cơ sở đưa công tác quản lý, sử dụng đất đai của các cấp, các ngành và của mọi tổ chức, gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng pháp luật đất đai.

* Mục tiêu cụ thể việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

- Cụ thể các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia phân bổ đồng thời xác định các chỉ tiêu qui hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020; Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh; Làm cơ sở cho việc Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Bố trí, sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng đất đai, lợi thế tự nhiên của tỉnh; Từng bước chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo ra những tiền đề hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Bố trí hợp lý diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, tạo vùng nguyên liệu hàng hóa, xuất khẩu phù hợp với điều kiện đất đai và điều kiện tự nhiên của tỉnh,…; Bố trí, sử dụng đất hợp lý cho các mục đích phi nông nghiệp theo hướng tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương, giữa khu vực thành thị với nông thôn.

- Khoanh định và phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng phù hợp với định hướng phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo; đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các địa phương đảm bảo không chồng chéo trong quá trình sử dụng.

- Bảo vệ và phát triển vốn rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo tỷ lệ che phủ cần thiết để bảo vệ môi trường, chống xói mòn.

- Đáp ứng đủ quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh; bố trí sử dụng theo hướng kết hợp giữa mục đích kinh tế với mục đích quốc phòng.

* Căn cứ pháp lý và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất:

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

- Luật Đất đai năm 2003.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Page 3: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 3

- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

- Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.

- Nghị quyết số 17/2011/NQ-QH13 của Quốc hội Việt Nam khóa XIII ngày 22 tháng 11 năm 2011 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) cấp Quốc gia.

- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Nghị quyết số 02-NQ/ĐH của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII ngày 30 tháng 9 năm 2010.

- Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

- Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Page 4: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 4

- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư khóa XVIII về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030.

- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

* Các tài liệu chuyên môn sử dụng để lập quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu tỉnh Quảng Ngãi:

- Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010 tỉnh Quảng Ngãi.

- Kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 và 2006 - 2010.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi và các huyện, thành phố giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Quy hoạch đất lúa tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020.

- Quy hoạch điều chỉnh xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030.

- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.

- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020.

- Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020.

- Đề án quy hoạch mạng lưới trường học và cơ sở đào tạo - dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Đề án đầu tư xây dựng các khu dân cư tập trung theo 19 tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo tính bền vững, sống chung với bão, lũ nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020.

- Một số quy hoạch ngành khác.

- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII trình Đại hội

đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

- Báo cáo số 16-BC/TU ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng

Ngãi về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và nhiệm vụ chủ yếu năm 2011.

- Chỉ tiêu sử dụng đất cấp trên phân bổ.

- Nhu cầu sử dụng đất của các huyện, thành phố đến năm 2020.

- Nhu cầu sử dụng đất phát triển các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, y tế, giáo dục, thể dục - thể thao … đến năm 2020 của tỉnh.

Page 5: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 5

- Báo cáo tình hình Kinh tế - Văn hóa - Xã hội và an ninh, quốc phòng tỉnh Quảng Ngãi qua các năm.

- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi công bố năm 2010.

- Các tài liệu đánh giá môi trường của tỉnh và các huyện, thành phố.

- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện và thành phố.

- Hiện trạng sử dụng đất theo kết quả thống kê đất đai năm 2009, 2011, kiểm kê đất đai năm 2010 của tỉnh Quảng Ngãi và 14 huyện, thành phố.

- Bản đồ nền tỷ lệ 1: 50 000 hệ toạ độ và độ cao Quốc gia VN 2000 năm 2003 được thành lập bởi Trung tâm thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi tỷ lệ 1: 50 000 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các huyện, thành phố năm 2010.

- Bản đồ định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

* Bố cục của báo cáo:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, báo cáo bao gồm các phần chính sau:

Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

Phần II: Tình hình quản lý sử dụng đất đai.

Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn sử dụng đất.

Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất.

Page 6: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 6

PHẦN I

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1. Điều kiện tự nhiên:

1.1.1. Vị trí địa lý:

Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, có tọa độ địa lý 14032’04” đến 15025’00” vĩ độ Bắc và từ 108014’25” đến 109009’00” kinh độ Đông.

- Phía Đông : Giáp biển Đông.

- Phía Tây : Giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai.

- Phía Nam : Giáp tỉnh Bình Định.

- Phía Bắc : Giáp tỉnh Quảng Nam.

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 515.295,46 ha (theo thống kê đất đai tỉnh Quảng Ngãi ngày 01 tháng 01 năm 2011) chiếm 1,7% diện tích tự nhiên của cả nước.

Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo, với 184 xã, phường, thị trấn.

Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có hệ thống giao thông thuận lợi như đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh và tuyến Quốc lộ 24 nối tỉnh Quảng Ngãi với Kon Tum, Tây nguyên, Lào và Đông Bắc Thái Lan, cùng các tuyến giao thông quan trọng khác đã giúp lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền trong nước và quốc tế.

Quảng Ngãi có bờ biển dài hơn 130 km có nhiều cửa biển lớn như Sa Kỳ, Cửa Đại, Mỹ Á, Sa Huỳnh ...

Vùng biển Quảng Ngãi là nơi tiếp giáp của hai dòng hải lưu nóng và lạnh nên có lượng phù du phong phú, với diện tích ngư trường tương đối lớn, nguồn hải sản đa dạng. Do có sự lồi lõm, gấp khúc, nhiều mũi đá cứng nhô ra biển, chia cắt bờ thành những vũng, vịnh, đặc biệt có cảng nước sâu Dung Quất. Cách bờ biển 25 km là đảo Lý Sơn với chiều dài 5,5 km, chiều ngang chỗ rộng nhất là 2,5 km, diện tích trên đảo khoảng 10 km2 là nơi tập trung nhiều người dân làm nghề biển. Lý Sơn là đảo tiền tiêu của Tổ quốc có vị trí hết sức quan trọng đối với quốc phòng.

Nhìn chung vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi cho việc khai thác những thế mạnh về tiềm năng lao động, đất đai, tiềm năng về biển, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút vốn đầu tư, giao lưu thông thương với các tỉnh trong nước và Quốc tế, hoà nhập chung vào xu thế phát triển kinh tế của đất nước.

1.1.2. Địa hình, địa mạo:

Với đặc điểm chung là núi lấn sát biển, địa hình có tính chuyển tiếp từ địa hình đồng bằng ven biển ở phía Đông đến địa hình miền núi cao ở phía Tây. Miền núi chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đồng bằng nhỏ hẹp chiếm 1/4

Page 7: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 7

diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Cấu tạo địa hình gồm các thành tạo đá biến chất, đá macma xâm nhập, phun trào và các thành tạo trầm tích.

Từ vùng núi đến đồng bằng, địa hình của tỉnh có sự chuyển tiếp không liên tục, vùng núi ở phía Tây có độ cao từ 1.500 - 1.800m, vùng đồng bằng có độ cao từ 5 - 30m, hình thành các bậc địa hình cao thấp nằm kề cận nhau, có thể chia địa hình của tỉnh thành 4 loại sau:

- Vùng bờ biển và ven biển: Chiếm khoảng 1,60% diện tích tự nhiên toàn tỉnh bao gồm các cồn cát, mũi đất, cửa sông, đầm nước mặn, đụn cát ... tạo thành một dải hẹp chạy dọc ven biển với chiều rộng trung bình khoảng từ 2 - 3km. Hình dạng và quy mô của loại địa hình này biến đổi theo thời gian, có xu hướng lấn dần vào đồng bằng do tác động của sóng và gió biển.

- Vùng đồng bằng: Chiếm khoảng 24,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Nằm tiếp giáp với vùng ven biển, ở độ cao từ 30m trở xuống. Đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi có đặc điểm không liên tục mà bị phân cách bởi các sông, đồi núi xen kẽ, vừa thể hiện tính chất của đồng bằng phù sa và đồng bằng gò đồi.

- Vùng đồi: Đây là dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng chiếm khoảng 18% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao từ 30 - 300m. Độ dốc tương đối lớn, lớp phủ thực vật kém, khả năng xói mòn lớn.

- Vùng núi cao trung bình: Nằm ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh, chiếm 56% diện tích tự nhiên. Độ cao từ 300 - 1.800m. Địa hình này bị phân cách mạnh, độ dốc lớn, quá trình xói mòn, rửa trôi xảy ra mạnh.

1.1.3. Khí hậu:

Khí hậu của Quảng Ngãi mang tính nhiệt đới điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động, chế độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió phong phú là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của tỉnh.

1.1.3.1. Nhiệt độ:

- Nhiệt độ bình quân hàng năm: 25,80C.

- Nhiệt độ trung bình lớn nhất: 30,30C.

- Nhiệt độ cao nhất: 41,00C.

- Nhiệt độ thấp nhất: 12,40C.

Các tháng có nhiệt độ cao nhất là từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm, các tháng có nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau.

1.1.3.2. Độ ẩm: Độ ẩm trong năm có sự chênh lệch khá lớn, về mùa khô độ ẩm rất thấp nhưng tăng nhanh về mùa mưa, những tháng có độ ẩm lớn bắt đầu từ tháng 9 và duy trì đến tháng 2 năm sau.

- Độ ẩm tương đối bình quân năm: 84,0%.

- Độ ẩm tuyệt đối cao nhất: 100,0%.

- Độ ẩm tuyệt đối thấp nhất: 37,0%.

Page 8: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 8

1.1.3.3. Bốc hơi: Vào mùa khô, lượng bốc hơi khá lớn bình quân 923 mm. Vào các tháng mùa mưa, khả năng bốc hơi thấp chỉ chiếm 10 - 20% lượng mưa cả tháng. Các tháng cuối năm lượng bốc hơi chiếm khoảng 20 - 40% lượng mưa trong tháng.

1.1.3.4. Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm trung bình khoảng 2.215 giờ, các tháng có số giờ nắng cao nhất từ tháng 3 đến tháng 8, trung bình từ 177 - 230 giờ/tháng. Từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau là thời kỳ ít nắng, trung bình có từ 100 - 125 giờ/tháng.

1.1.3.5. Lượng bức xạ mặt trời: Tổng lượng bức xạ bình quân hàng năm từ 140 - 150 kcal/cm2/năm. Lượng bức xạ đạt cực đại vào tháng 4: 16-18 kcal/cm2/tháng, cực tiểu vào tháng 7: 6-7 kcal/cm2/tháng.

1.1.3.6. Gió, bão:

- Gió: Hướng gió thịnh hành trong năm là các hướng Đông - Bắc và Đông - Nam, vận tốc gió trung bình cả năm là 2,8 m/s, thời kỳ xuất hiện tốc độ gió lớn từ tháng 5 đến tháng 11 với vận tốc cực đại từ 20 - 40 m/s.

- Bão: Thường tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, hướng đi của các cơn bão thường là Đông - Tây và Đông Nam - Tây Bắc, gió cấp 9, cấp 10 cá biệt có những cơn bão gió trên cấp 12. Trung bình hàng năm có 1,04 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp và có 3,24 cơn bão ảnh hưởng gián tiếp đến Quảng Ngãi.

1.1.3.7. Mưa:

Lượng mưa trung bình hàng năm 2.290 mm.

Vùng mưa lớn nhất trong tỉnh thuộc các huyện miền núi: Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Sơn Tây và Tây Trà với tổng lượng mưa trên 3.200 mm/năm.

Vùng có lượng mưa ít nhất trong tỉnh là khu vực đồng bằng thuộc các huyện Đức Phổ và Mộ Đức với tổng lượng mưa khoảng 1.400 mm. Vùng có lượng mưa trung bình thuộc các huyện Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi, Sơn Tịnh và Bình Sơn với tổng lượng mưa từ 1.800 - 2.300 mm.

Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 9 - 12 chiếm 65 - 70% lượng mưa cả năm. Từ tháng 1 đến tháng 8 lượng mưa chiếm 30 - 35%. Mưa lớn và tập trung trong thời gian ngắn gây lũ lụt và phân bố lượng nước không đều trong năm.

1.1.4. Thủy văn:

* Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi ở Quảng Ngãi phân bố tương đối đều trong toàn tỉnh và có những đặc điểm chung như sau:

- Các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của tỉnh, sông ngắn có độ dốc tương đối lớn (> 2 %).

- Phần hạ lưu các sông đều chịu ảnh hưởng của thủy triều và bị nước mặn xâm nhập.

- Hiện tượng bồi lắng khá mạnh vùng cửa sông và xói lở dọc theo sông.

- Hiện tượng phân dòng khá mãnh liệt đối với tất cả các sông ở phía hạ lưu.

- Về mùa khô lượng nước trên các sông hầu hết cạn kiệt.

Page 9: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 9

- Quảng Ngãi có 4 con sông tác động lớn đến sự phát triển kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân trong tỉnh là sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu:

+ Sông Trà Bồng: Bắt nguồn từ vùng núi phía Tây Bắc của huyện Tây Trà, chảy qua huyện Trà Bồng, Bình Sơn đổ ra cửa biển Sa Cần. Sông có 5 nhánh là Trà Niu, Trà Bôi, Sông Sâu, Bản Điền, Phụ Lưu. Sông dài 45 km, diện tích lưu vực 697 km2, Môduyn dòng chảy trong năm 73,8 l/s/km2.

+ Sông Trà Khúc: Điểm xa nhất bắt nguồn từ núi Đắctơrôn huyện Ba Tơ, sông có 4 nhánh chính là Sông Hre, Sà Lò, Sông Rinh, Sông Tang chảy qua các huyện: Sơn Tây, Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi đổ ra cửa biển Cổ Lũy. Sông dài 135 km, diện tích lưu vực 3.240 km2, Môduyn dòng chảy trong năm 66,6 l/s/km2.

+ Sông Vệ: Bắt nguồn từ phía Tây Nam của huyện Ba Tơ, chảy qua các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tư Nghĩa đổ ra cửa Lở huyện Mộ Đức và cửa Cổ Lũy huyện Tư Nghĩa. Sông dài 91 km, diện tích lưu vực 1.200 km2, Môduyn dòng chảy trong năm 72,4 l/s/km2.

+ Sông Trà Câu: Bắt nguồn từ vùng Vực Lim, Hàn Thuyền chảy qua huyện Đức Phổ đổ ra cửa biển Mỹ Á, là con sông hẹp và ngắn có chiều dài 32 km, diện tích lưu vực 230 km2, lưu lượng dòng chảy 11,3 m3/s.

Nhìn chung nguồn nước các sông trong tỉnh thuộc loại trung bình, lượng nước phân bố không đều giữa các tháng trong năm và giữa năm này với năm khác. Số lượng và biên độ các cơn lũ được quyết định bởi các tâm mưa thượng nguồn trên địa bàn các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Tây Trà và Trà Bồng. Sông ngòi của Quảng Ngãi tuy không mang ý nghĩa quan trọng về giao thông đường thủy, nhưng các hệ thống sông này là nguồn cung cấp lượng nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh.

1.2. Các nguồn tài nguyên:

1.2.1. Tài nguyên đất:

Theo báo cáo kết quả thực hiện Dự án điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi (hệ thống phân loại FAO-UNESCO), đất của tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ, cụ thể như sau:

1.2.1.1. Nhóm đất cát biển: Diện tích 6.290,00 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở các vùng ven biển thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, huyện đảo Lý Sơn và dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu. Nhóm đất cát biển được phân thành 4 đơn vị đất và 8 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất cát biển có thành phần cơ giới cát mịn và cát thô; chất hữu cơ rất nghèo; lân tổng số nghèo; kali tổng số rất nghèo; có khả năng trồng hoa màu, lương thực, cây công nghiệp, trồng rừng.

1.2.1.2. Nhóm đất mặn: Diện tích 1.573,1 ha, chiếm 0,30% diện tích đất tự nhiên, phân bố xen kẽ với đất phù sa ở các vùng cửa sông thuộc các huyện Bình

Page 10: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 10

Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ. Nhóm đất mặn được chia ra 2 đơn vị đất và 2 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất mặn có thành phần cơ giới đất cát pha thịt; hàm lượng mùn khá; chất hữu cơ trung bình; lân, kali tổng số rất nghèo; đất mặn (EC > 0,5mS/cm); có khả năng sử dụng trồng lúa, nuôi trồng thủy sản.

1.2.1.3. Nhóm đất phù sa: Diện tích 96.157,50 ha, chiếm 18,66% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành và ở ven các sông suối của các huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà. Nhóm đất phù sa được chia thành 3 đơn vị đất và 8 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất phù sa có thành phần cơ giới đất cát pha, thịt pha cát, thịt pha sét và cát; chất hữu cơ trung bình; lân, kali tổng số rất nghèo; có khả năng trồng lúa thâm canh, hoa màu lương thực, cây công nghiệp hàng năm.

1.2.1.4. Nhóm đất Glây: Diện tích 2.052,40 ha, chiếm 0,40% diện tích tự nhiên, phân bố ở địa hình trũng vùng đồng bằng thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ. Nhóm đất glây được chia thành 2 đơn vị đất và 5 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất glây có thành phần cơ giới đất cát pha, thịt pha cát, thịt pha sét và cát; chất hữu cơ giàu; lân, kali tổng số rất nghèo; có khả năng sử dụng trồng lúa thâm canh, nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi vịt.

1.2.1.5. Nhóm đất xám: Diện tích 376.547,20 ha, chiếm 73,07% tổng diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các nhóm đất ở Quảng Ngãi. Đất xám được phân bố ở tất cả các huyện trên nhiều dạng địa hình khác nhau từ đồng bằng đến vùng núi cao. Tuy nhiên diện tích lớn tập trung ở các huyện miền núi như Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà. Đất xám của Quảng Ngãi được chia ra 6 đơn vị đất và 20 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất xám có thành phần cơ giới đất cát, cát pha; chất hữu cơ trung bình; lân tổng số rất nghèo; kali tổng số nghèo; có khả năng sử dụng trồng cây công nghiệp hàng năm, cây công ngiệp lâu năm và trong điều kiện chủ động nước tưới trồng lúa, rau, màu ... và cây ăn quả.

1.2.1.6. Nhóm đất đỏ: Đất đỏ Ferralit có diện tích 8.142,40 ha, chiếm 1,58% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Bình Sơn và Sơn Tịnh. Căn cứ vào màu sắc đất phản ánh mức độ phát triển của quá trình tích lũy sắt nhôm tương đối và rửa trôi các chất kiềm. Nhóm này được phân ra 2 đơn vị đất, 8 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất đỏ có thành phần cơ giới đất thịt pha cát, thịt pha sét và cát, sét pha thịt; chất hữu cơ trung bình khá; lân tổng số giàu; kali tổng số trung bình; có khả năng sử dụng trồng cây công nghiệp hàng năm, cây công ngiệp lâu năm và trong điều kiện chủ động nước tưới trồng rau, đậu, cây ăn quả.

Page 11: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 11

1.2.1.7. Nhóm đất đen: Đất đen có diện tích 2.328,40 ha, chiếm 0,45% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Lý Sơn và một số nơi khác. Nhóm đất đen chia ra 4 đơn vị đất và 8 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất đen có thành phần cơ giới đất thịt pha sét và cát, sét pha cát, sét mịn; chất hữu cơ trung bình; lân tổng số giàu; kali tổng số rất nghèo; có khả năng sử dụng trồng rau, màu, cây công nghiệp và trong điều kiện đủ nước có thể trồng lúa.

1.2.1.8. Nhóm đất nứt nẻ: Đất nứt nẻ có diện tích 634,0 ha, chiếm 0,12% diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện Bình Sơn. Nhóm đất này được phân thành 1 đơn vị đất, 1 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất nứt nẻ có thành phần cơ giới đất sét mịn; chất hữu cơ giàu; lân, kali tổng số rất nghèo; có khả năng sử dụng trồng rau, màu và cây công nghiệp lâu năm.

1.2.1.9. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá: Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá có diện tích 9.696,00 ha, chiếm 1,88% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh, nơi thảm thực vật đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng. Nhóm đất này được chia ra 2 đơn vị đất và 4 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có thành phần cơ giới đất cát pha, thịt pha cát; chất hữu cơ trung bình; lân tổng số rất nghèo; kali tổng số nghèo; có khả năng sử dụng tốt nhất là phục hồi rừng và trồng rừng.

* Đánh giá chung về chất lượng các nhóm đất:

Nhìn chung chất lượng đất của tỉnh Quảng Ngãi vào loại trung bình so với cả nước. Đất có chất lượng tốt là các nhóm đất phù sa, đất glây, đất đỏ và đất đen, chiếm tỷ lệ khoảng 21,09% diện tích tự nhiên trong tỉnh. Chất lượng trung bình là nhóm đất xám, chiếm tỷ lệ 73,07%. Chất lượng kém là nhóm đất cát biển, đất mặn, đất nứt nẻ và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, chiếm tỷ lệ 3,52%.

1.2.2. Tài nguyên nước:

Nước phục vụ cho sản xuất và cho sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh chủ yếu được lấy từ 2 nguồn nước sau:

1.2.2.1. Nguồn nước mặt: Được lấy chủ yếu từ nước mặt của hệ thống kênh thủy lợi Thạch Nham và các ao hồ sông suối trên địa bàn tỉnh như: Sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc, Sông Vệ, Sông Trà Câu, suối Bin Dần, Suối La, hồ Nước Trong …

Nhìn chung, nguồn nước mặt tương đối phong phú đáp ứng được khả năng tưới tiêu cho phần lớn diện tích canh tác và phục vụ sinh hoạt. Đây là yếu tố chính quyết định đảm bảo sự tăng trưởng của nền nông nghiệp, công nghiệp trong tỉnh hiện nay và tương lai. Tuy nhiên do địa hình trên địa bàn tỉnh đồi núi cao lại nằm sát biển nên hầu hết các sông đều dốc ở thượng nguồn, còn ở hạ lưu thì uốn khúc quanh co, độ dốc đáy sông nhỏ, càng về hạ lưu lòng sông càng mở rộng, cửa biển bị bồi lấp, gây ảnh hưởng đến việc tiêu, thoát lũ, đó là nguyên nhân gây ngập úng. Còn về mùa khô thì hầu hết các sông đều cạn, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.

Page 12: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 12

1.2.2.2. Nguồn nước ngầm: Hiện tại nguồn nước ngầm đang được khai thác sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp ở địa phương. Các kết quả điều tra khảo sát cho thấy nguồn nước ngầm ở Quảng Ngãi tương đối nghèo nhưng có chất lượng tốt, chỉ phù hợp với việc khai thác quy mô nhỏ, không thích hợp cho việc xây dựng các công trình có công suất lớn.

Theo dự báo có thể khai thác nguồn nước ngầm ở một số khu vực:

- Khu vực thành phố Quảng Ngãi: 20.000m3/ngày.

- Khu vực đồng bằng Bắc Sông Vệ: 1.000m3/ngày.

- Khu vực đồng bằng Mộ Đức - Đức Phổ: 2.000m3/ngày.

1.2.3. Tài nguyên rừng:

Quảng Ngãi có diện tích rừng tự nhiên 103.444,49 ha (trong đó rừng tự nhiên phòng hộ là 84.167,53 ha và rừng tự nhiên sản xuất là 19.276,96 ha). Rừng Quảng Ngãi phong phú về lâm, thổ sản với nhiều chủng loại gỗ có giá trị kinh tế cao như trắc, huỳnh, hương, sến, kiền kiền, gụ, mật, lim, sao cát, muồng đen, dầu, dổi gõ, chỏ, chênh vênh … Giá trị sản lượng khai thác năm 2010: 185.760 m3. Ngoài các loại cây lấy gỗ, dưới tán rừng còn có nhiều loại tre, nứa, song mây, đót … làm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đồ gia dụng. Giá trị sản lượng năm 2010 của các sản phẩm này là 197.075 triệu đồng (theo giá hiện hành). Rừng còn có nhiều loại cây dược liệu có giá trị như: Sa nhân, hà thủ ô, ngũ gia bì, sâm,…

Cây quế là đặc sản nổi tiếng tập trung ở huyện Trà Bồng, hàng năm có thể khai thác từ 350 - 400 tấn.

Rừng Quảng Ngãi còn là nơi sinh sống của nhiều loại thú quý như gấu, hươu, nai, khỉ, trăn và các loài chim quý.

Ngoài ra, Quảng Ngãi còn có 163.320,21 ha rừng trồng (trong đó rừng phòng hộ là 34.720,51 ha và rừng sản xuất là 128.599,70 ha), phân bố rải rác ở hầu hết các huyện trong tỉnh, trong đó các huyện miền núi chiếm 80,6% diện tích đất rừng của tỉnh.

1.2.4. Tài nguyên biển:

Quảng Ngãi có tiềm năng lớn về tài nguyên biển, bờ biển dài trên 130 km, với 6 cửa lạch lớn nhỏ như Sa Cần, Sa Kỳ, Cổ Lũy, cửa Lở, Mỹ Á, Sa Huỳnh, tàu thuyền có thể ra vào thuận lợi. Diện tích mặt nước có thể khai thác đánh bắt thủy, hải sản khoảng 11.000 km2. Qua điều tra ngư học vùng biển Quảng Ngãi nói riêng và vùng Duyên hải miền Trung nói chung đã phát hiện trên 160 loại cá (trong đó cá nổi chiếm 60% và cá đáy 40%).

Trữ lượng cá ước tính khoảng 75.000 tấn (gồm các loại cá: thu, nục, trích, cơm, ngừ, chuồn …), sản lượng hàng năm cho phép khai thác từ 25.000 - 30.000 tấn/năm. Trữ lượng mực từ 1.000 - 1.500 tấn, hàng năm khai thác từ 400 - 1.000 tấn.

Trữ lượng tôm khoảng 1.000 - 1.300 tấn, khả năng cho phép khai thác từ 300 - 350 tấn.

Page 13: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 13

Biển Quảng Ngãi còn có nhiều hải sản quý có giá trị kinh tế cao như cua Huỳnh Đế, Sò, Điệp, Hải Sâm,…

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng:

Tài nguyên khoáng sản của Quảng Ngãi không đa dạng về chủng loại, chủ yếu là vật liệu xây dựng thông thường, ngoài ra có một số mỏ nước khoáng, mỏ khoáng sản kim loại.

1.2.5.1. Vật liệu xây dựng thông thường:

Đá xây dựng bao gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng thông thường, tập trung chủ yếu ở Đức Phổ, Bình Sơn và Ba Tơ, trữ lượng đá trên địa bàn tỉnh khoảng 7 tỷ m3. Đất sét dùng để sản xuất gạch ngói, phân bố ở hầu hết các vùng trong tỉnh nhưng tập trung chủ yếu ở Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, Sơn Tịnh.

1.2.5.2. Các mỏ khoáng sản khác:

Trên địa bàn tỉnh có những khoáng sản kim loại như vàng, quặng sắt, quặng nhôm, si - lic tự do, cao lanh, graphit, mi - ca, quặng sa khoáng titan và than bùn nhưng trữ lượng không lớn, trong đó:

Quặng nhôm (bô-xít) ở Sơn Tịnh và Bình Sơn trữ lượng không lớn. Quặng sắt (dưới dạng đá ong) có hầu hết ở vùng duyên hải và vùng đồi thấp trong tỉnh, tập trung nhiều ở Bình Sơn và Mộ Đức. Cao lanh có nhiều ở Sơn Hà, Sơn Tịnh, là nguyên liệu cho công nghiệp sành sứ, làm chất độn, thuốc trừ sâu, công nghiệp giấy và xà phòng. Graphít ở Hương Nhượng (Tịnh Đông - Sơn Tịnh) với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn là nguồn nguyên liệu chịu lửa. Graphít Hương Nhượng là nguồn nguyên liệu cho kỹ nghệ điện, kỹ nghệ đá, làm bút chì, đang được khai thác, có hàm lượng các-bon cao. Quặng vàng dưới dạng phù sa lẫn vàng ở Nghĩa Điền, Long Giang, ở vùng thượng lưu ven sông Trà Khúc. Quặng sa khoáng titan phân bố dọc bờ biển ở các xã Đức Thắng, Đức Chánh, Đức Minh, Đức Thạnh, thuộc huyện Mộ Đức.

1.2.5.3. Nước khoáng:

Quảng Ngãi có nguồn nước khoáng với trữ lượng lớn và được đánh giá có chất lượng cao được khai thác làm nước giải khát hoặc chữa bệnh, nhiệt độ từ 400C đến 600C, nằm rải rác từ đồng bằng đến miền núi như mỏ nước khoáng Thạch Bích (Trà Bồng), Hà Thanh, Vin Cao, Vi-Mang-Song, Đăc Joan (Sơn Hà), Bình Hòa (Bình Sơn), An Bình Trai (Sơn Tịnh), Đức Lân (Mộ Đức), Nghĩa Thắng (Tư Nghĩa), Hòa Thuận (Nghĩa Hành).

1.2.6. Tài nguyên nhân văn:

Quảng Ngãi là địa bàn cư trú lâu đời của một số dân tộc cùng chung sống là: Dân tộc kinh 88,6%, dân tộc Hre 8%, dân tộc Cor 1%, dân tộc KaDong và một số dân tộc ít người khác.

Page 14: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 14

Các dân tộc Hre, Cor và KaDong sinh sống chủ yếu ở các vùng Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà, Ba Tơ, Minh Long. Tuy số lượng ít nhưng vốn văn hóa của các dân tộc ít người ở Quảng Ngãi rất hấp dẫn như:

Về âm nhạc: dân tộc ít người đã tạo được nhiều thể loại âm nhạc và múa với các làn điệu dân ca phổ biến như Ca chòi, Ca lêu, Xà ru, A giới, Cà lù, Cor nghé…

Nhạc cụ gồm nhiều loại như: bộ chiêng hòa âm với trống, đàn gió, đàn nước, đàn Brang, được sử dụng khá phổ biến trong ngày cưới, ngày ngã rạ, lễ đâm trâu, mừng nhà mới, tiếp khách, lễ tạ thần, cầu an,…

Quảng Ngãi còn có bề dày lịch sử với nền văn hóa lâu đời, với nhiều dấu tích cổ xưa: Di chỉ Gò Đá (xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh), Di chỉ Gò Vàng (xã Sơn Kỳ, huyện Sơn Hà) thuộc thời kỳ đồ đá cũ, Di chỉ Long Thạnh (xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ) thuộc sơ kỳ đồng thau, Di chỉ Bình Châu (huyện Bình Sơn) thuộc trung kỳ đồng thau; Văn hóa Sa Huỳnh thuộc thời kỳ đồ sắt là những di sản văn hóa cần được giữ gìn và tôn tạo, ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có những lễ hội lớn như:

Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa: Đây là Lễ hội của người dân huyện đảo Lý Sơn nhằm tôn vinh những người con nơi đây đã ra đi khám phá và bảo vệ vùng biển Hoàng Sa,Trường Sa góp phần khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

Quảng Ngãi vốn trước đây còn là một trong những trung tâm tiếp nhận truyền bá Phật giáo của miền Trung. Nhiều chùa chiền được xây dựng rất sớm và mang tính đặc trưng riêng của khu vực, điển hình như chùa Thiên Ấn (huyện Sơn Tịnh, năm 1695), chùa Ông (huyện Tư Nghĩa, năm 1821), chùa Bà (Trà Xuân, huyện Trà Bồng),…

1.3. Thực trạng môi trường:

1.3.1. Hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái:

1.3.1.1. Hiện trạng cảnh quan môi trường:

Quảng Ngãi từ lâu đã được mọi người biết tới như một địa danh gắn với nền văn hóa Sa Huỳnh, với núi Ấn, sông Trà. Núi, rừng, sông, biển, không chỉ tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nên thơ mà còn là tiềm năng, lợi thế để Quảng Ngãi phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế du lịch. Đây là một lợi thế để phát triển kinh tế trong tương lai mà nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá đã ban tặng. Vì vậy cần phải đầu tư khai thác một cách hợp lý để đem lại nguồn lợi kinh tế và làm cho cảnh quan môi trường ngày càng tươi đẹp.

1.3.1.2. Các hệ sinh thái:

Do ảnh hưởng phức hợp của nhiều yếu tố như địa hình, địa mạo, đất đai, khí hậu, nguồn nước, . . . trên địa bàn tỉnh cùng tồn tại nhiều hệ sinh thái:

- Hệ sinh thái rừng: Hệ sinh thái rừng ở tỉnh Quảng Ngãi có đặc điểm loang lổ da báo, là hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, thường xanh, cấu trúc nhiều tầng. Hệ thực

Page 15: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 15

vật rừng bao gồm nhiều dạng sống như: gỗ thân trụ, bụi, bụi leo, thảo, thảo leo, thảo bò, thảo leo bò, thảo hoá gỗ, leo, leo thảo, leo gỗ, dây bò, thủy sinh . . .

Sự đa dạng sinh học về loài động vật ở Quảng Ngãi có khoảng 478 loài, nằm trong 279 giống, 102 họ, với 28 bộ động vật có xương sống ở cạn thường gặp và có ích. Trong đó, có mặt của 76 loài thú; 308 loài chim; 65 loài bò sát và 29 loài ếch nhái. Điều này cho thấy khu hệ động vật vốn có khá phong phú và mang tính đặc trưng chung cho vùng đa dạng sinh học Trung Trung bộ.

Nguồn: Dư Địa chí Quảng Ngãi.

Tuy nhiên nguồn thực vật, động vật đa dạng, phong phú tồn tại trong rừng ở Quảng Ngãi hiện nay có chiều hướng ngày càng suy giảm do nạn chặt phá, săn bắn trái phép.

Thời gian gần đây, do nhu cầu thu mua gỗ quý, các loài cây làm cảnh, các loại dược liệu... với số lượng lớn nên tình hình khai thác, vận chuyển, mua, bán diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng nhưng vẫn chưa được kiểm soát ngăn chặn kịp thời đã làm tổn hại không nhỏ đến tài nguyên rừng và môi trường sinh thái rừng.

Ngoài ra, Quảng Ngãi còn có hệ sinh thái rừng ngập mặn ở các huyện ven biển. Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cư trú mà là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển các quần thể sinh vật cửa sông ven biển, là nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển. Bên cạnh các giá trị về đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường có vai trò quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, khi mực nước biển dâng cao.

- Hệ sinh thái biển: Vùng biển Quảng Ngãi có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá chuồn, cá trích, cá ngừ, mực, ...

Quảng Ngãi còn là nơi tồn tại nhiều loài cây quý hiếm đặc trưng vùng sinh thái biển như me biển, phong ba, bàng vuông … Trong số đó, bàng vuông và phong ba là hai loài đặc trưng hiện hữu ở đảo Lý Sơn, tạo nên nét độc đáo về cảnh quan và môi trường cho vùng đảo Quảng Ngãi.

Vùng biển đảo Lý Sơn, rạn san hô và cỏ biển là hai kiểu hệ sinh thái đặc trưng là nơi trú ngụ của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao cũng như tồn tại một số loài sinh vật quý hiếm như san hô xanh, san hô đen, bào ngư, trai tai tượng, …

Hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học biển đóng góp rất lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội thông qua chương trình đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, duy trì nguồn gen và cung cấp nguyên liệu để sản xuất nhiều loại thuốc.

- Hệ sinh thái nông nghiệp: Quảng Ngãi thuộc vùng sinh thái nông nghiệp Nam - Ngãi có các đặc trưng của tiểu vùng sinh thái ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Do đa dạng về tiểu vùng sinh thái nên có khả năng lựa chọn các mô

Page 16: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 16

hình sản xuất nông nghiệp phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế và phát triển nông nghiệp bền vững như nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp, trồng rừng …

1.3.2. Môi trường:

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Ngãi đã có những bước phát triển đáng kể, tỷ trọng công nghiệp dịch vụ trong cơ cấu kinh tế ngày được nâng cao, cuộc sống của đại bộ phận nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sức ép lên môi trường: Lượng chất thải ra môi trường ngày càng nhiều và đa dạng, nguy cơ gây ô nhiễm ngày càng cao. Qua kết quả quan trắc 3 đợt trên địa bàn tỉnh năm 2010 có thể đánh giá chung về chất lượng môi trường tỉnh Quảng Ngãi như sau:

1.3.2.1. Môi trường nước:

Chất lượng nước tại các điểm quan trắc của nước thải công nghiệp phần lớn các giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép. Trong đó có một số vị trí quan trắc hàm lượng BOD, COD vượt tiêu chuẩn rất nhiều. Đây là vấn đề đáng quan tâm bởi vì hàm lượng chất hữu cơ, cyanua trong nước thải cao khi thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt của khu vực nhận thải. Đối với chỉ tiêu kim loại nặng: ngoại trừ hàm lượng cadimi (Cd) của một số vị trí vượt tiêu chuẩn cho phép, tất cả các chỉ tiêu còn lại như chì (Pb), asen (As), thủy ngân (Hg) đều nằm trong khoảng cho phép của tiêu chuẩn.

Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh: Qua số liệu quan trắc tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, nhìn chung nguồn nước mặt tại các nơi nhận thải của các nhà máy, khu công nghiệp, các bến cá, cửa sông đều có hàm lượng chất hữu cơ cao. Đây là nguyên nhân làm cho chỉ tiêu Coliform của nước mặt tăng cao.

Chất lượng nước ngầm: Tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh vẫn còn tương đối tốt và hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong khoảng cho phép của quy chuẩn.

Chất lượng nước biển ven bờ tại các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh là tương đối tốt, môi trường biển còn sạch. Hầu hết các chỉ tiêu tại các vị trí quan trắc năm 2010 nằm trong quy chuẩn cho phép và thấp hơn các đợt quan trắc năm 2007. Chất lượng nước biển tại các bãi tắm còn tốt, nước biển tại các khu vực khác có hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn.

1.3.2.2. Môi trường đất:

Chất lượng môi trường đất tại tỉnh Quảng Ngãi tương đối tốt, chưa có dấu hiệu của sự ô nhiễm kim loại nặng và thuốc trừ sâu (trừ một số nơi quan trắc có nhu cầu oxy hóa học vượt tiêu chuẩn cho phép).

1.3.2.3. Môi trường không khí:

Đối với khu vực nông thôn chất lượng không khí còn tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Trong khi đó không khí tại các tuyến quốc lộ, các khu vực khai thác vật liệu

Page 17: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 17

xây dựng thông thường cũng như trong khu vực thành phố đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi và tiếng ồn ở mức độ nhẹ. Nguyên nhân là do sự phát triển về kinh tế đã kéo theo sự gia tăng đột biến về các phương tiện giao thông, đặc biệt là xe máy và ô tô trên địa bàn tỉnh.

1.3.2.4. Chất thải rắn:

Hàng năm trung bình có khoảng 63.000 tấn chất thải rắn phát sinh, dự báo trong những năm đến lượng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh tăng nhanh (năm 2010: 320.400 tấn/năm; 2015: 473.436 tấn/năm; 2020: 626.904 tấn/năm). Hoạt động xử lý chất thải rắn mới đáp ứng thu gom, xử lý khoảng 70-75% lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; 20 - 35% lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn các huyện.

Như vậy: Hiện trạng về môi trường của tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua tuy chưa ở mức độ ô nhiễm nghiêm trọng nhưng cũng đã ở tình trạng báo động. Nước thải, khí thải từ các khu công nghiệp, từ các khu đô thị xử lý chưa đạt chuẩn hoặc chưa được xử lý thải ra môi trường, rác thải chưa được thu gom, xử lý triệt để. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng phát triển tại Khu kinh tế Dung Quất cũng như quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh sẽ đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành một trong những vấn đề trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:

Mặc dù gặp nhiều khó khăn liên quan đến điều kiện sản xuất, giá cả và thị trường tiêu thụ, khủng hoảng kinh tế thế giới, những năm qua nền kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi vẫn đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Kinh tế liên tục phát triển với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hóa, thu ngân sách và đầu tư phát triển ngày một gia tăng, các ngành, các lĩnh vực đều phát triển, đời sống nhân dân ngày một cải thiện, vị trí, vai trò của Quảng Ngãi trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trong quá trình phát triển vẫn tồn tại những hạn chế và thách thức lớn liên quan đến yêu cầu của hội nhập kinh tế, mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo tổng sản phẩm (GDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 là 18,66%/năm, cao gấp 1,8 lần giai đoạn 2001 - 2005 (10,3%/năm), trong đó:

- Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 - 2005 là 6,8%/năm; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 4,1%/năm, giảm 2,7%/năm so với giai đoạn 2001 - 2005.

Page 18: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 18

- Khu vực công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 - 2005 là 17,5%/năm; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 23,3%/năm, tăng 5,8%/năm so với giai đoạn 2001 - 2005.

- Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 - 2005 là 9,6%/năm; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 11,9%/năm, tăng 2,3%/năm so với giai đoạn 2001 - 2005.

Năm 2010, GDP toàn tỉnh ước đạt 8.743,28 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 1994). Trong đó, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp đạt 1.686,89 tỷ đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2005; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 4.712,28 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với năm 2005; khu vực dịch vụ đạt 2.344,11 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so với năm 2005.

2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong tổng GDP.

Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tính theo GDP tăng từ 23% năm 2001 lên 29,9% năm 2005 và đạt 53,90% vào năm 2010; dịch vụ giảm 36,8% năm 2001 xuống 35,3% năm 2005 và 26,8% năm 2010.

GDP các ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm 40,2% năm 2001 xuống 34,8% năm 2005 và 19,3% năm 2010; Cơ cấu lao động đã có những cải thiện, song đến năm 2010 lao động nông nghiệp vẫn còn khá cao chiếm 62,5% tổng lao động.

Bảng 1: CƠ CẤU KINH TẾ (GDP) THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

Chỉ tiêu 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nông, Lâm, Ngư nghiệp 40,2 34,8 31,9 29,9 29,3 25,1 19,3

Công nghiệp, xây dựng 23,0 29,9 32,9 36,0 38,1 43,0 53,9

Dịch vụ - Du lịch 36,8 35,3 35,2 34,1 32,6 31,9 26,8

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Báo cáo số 16 -BC/TU ngày 15 tháng 12 năm 2010 về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và nhiệm vụ chủ yếu năm 2011)

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:

2.2.1. Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp:

Tổng GTSX năm 2005 đạt 2.299 tỷ đồng, tăng trưởng trung bình thời kỳ 2001 - 2005 là 6,8%/năm; trong đó GTSX nông nghiệp tăng bình quân là 4,97%/năm, GTSX lâm nghiệp tăng bình quân 6,39%/năm, GTSX thủy sản tăng 7,81%/năm. Giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng tổng GTSX 3,64%/năm; trong đó GTSX nông nghiệp tăng bình quân là 2,74%/năm, GTSX lâm nghiệp tăng bình quân 2,71%/năm, GTSX thủy sản tăng 5,79 %/năm.

Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,

Page 19: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 19

tăng tỷ trọng khối lâm nghiệp và thủy sản, tuy nhiên độ chuyển dịch rất chậm. Năm 2001 cơ cấu toàn ngành là: nông nghiệp chiếm 69,1%, lâm nghiệp chiếm 5% và thủy sản chiếm 25,8%; đến năm 2010 nông nghiệp chiếm 63,6 %, lâm nghiệp chiếm 4,9%, thủy sản chiếm 31,5%.

Bảng 2: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÁC NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP (GIÁ SO SÁNH 1994)

STT Chỉ tiêu ĐV 2001 2005 2010

I. GTSX toàn ngành Tỷ đồng 1.733,8 2.299,1 2.749,4

1. Ngành nông nghiệp Tỷ đồng 1.198,7 1.527,9 1.749,2Trong đó:

1.1 - Trồng trọt Tỷ đồng 768,1 995,2 1.094,8

1.2 - Chăn nuôi Tỷ đồng 335,1 423,5 507,5

1.3 - Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng 95,5 109,2 146,9

2. Ngành lâm nghiệp Tỷ đồng 87,0 118,6 135,6

3. Ngành thuỷ sản Tỷ đồng 448,1 652,6 864,63.1 - Đánh bắt Tỷ đồng 406,5 545,4 668,3

3.2 - Nuôi trồng Tỷ đồng 41,5 104,0 185

3.3 - Dịch vụ thủy sản Tỷ đồng 0,1 3,2 11,3

II. Cơ cấu GTSX NLN % 100,0 100,0 100,01 Ngành nông nghiệp % 69,1 66,5 63,6

2 Ngành lâm nghiệp % 5,0 5,2 4,9

3 Ngành thuỷ sản % 25,8 28,4 31,4

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi)

2.2.1.1. Nông nghiệp:

a) Ngành trồng trọt:

- Cây lương thực:

+ Cây lúa: Do việc chuyển đổi một số diện tích lúa từ 3 vụ sang 2 vụ nên năm 2001 diện tích gieo trồng là 79.365 ha đến năm 2010 diện tích gieo trồng lúa cả năm chỉ còn 72.661 ha. Mặc dù vậy, nhờ áp dụng giống mới có năng suất cao và sử dụng giống phù hợp với điều kiện của từng địa bàn nên năng suất lúa bình quân không ngừng tăng qua các năm (từ 38,5 tạ/ha năm 2001 lên 53,8 tạ/ha năm 2010), sản lượng lúa cả năm từ 305.508 tấn năm 2001 lên 391.167 tấn năm 2010.

+ Cây ngô: Trong những năm gần đây, do nhu cầu thị trường chế biến thức ăn gia súc, cả diện tích và năng suất cây ngô tỉnh Quảng Ngãi có xu hướng tăng. Năm 2001 diện tích trồng ngô đạt 8.411 ha, đến năm 2010 đạt 10.289 ha.

Việc mở rộng nhanh diện tích và phát triển các giống ngô mới như Bioseed, ĐK888, ĐK999, LVN10... kết hợp với trồng thâm canh đã nâng cao năng suất ngô và sản lượng lương thực có hạt. Năng suất ngô đã tăng từ 35,7 tạ/ha năm 2001 lên 50,2 tạ/ha năm 2010. Sản lượng ngô tăng từ 30.059 tấn năm 2001 lên 51.752 tấn năm 2010.

Page 20: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 20

- Rau các loại: Những năm gần đây rau các loại được chú trọng phát triển nên tăng nhanh cả về diện tích và năng suất. Trong 5 năm 2001 - 2005 năng suất rau các loại tăng gần 1,5 lần (năng suất rau từ 101,6 tạ/ha lên 150 tạ/ha), nhờ vậy sản lượng rau các loại tăng từ 92,44 ngàn tấn lên 155,30 ngàn tấn năm 2005 và đạt 192,80 ngàn tấn vào năm 2010.

- Cây công nghiệp ngắn ngày:

+ Cây mía: Sau thời kỳ gia tăng về diện tích và sản lượng mía từ 1996 - 1999, quy mô sản xuất mía của Quảng Ngãi giảm mạnh do biến động giá đường trên thị trường từ sau năm 2001. Một số địa phương đã chuyển từ trồng mía sang trồng các loại cây khác nên diện tích mía giảm từ 7.395 ha năm 2001 xuống 7.014 ha năm 2005 và 5.802 ha năm 2010. Sản lượng mía cây năm 2005 là 353.338 tấn xuống 272.179 tấn năm 2010.

+ Cây mì: Diện tích mì tăng liên tục, năm 2001 là 11,2 ngàn ha, năm 2005 đạt 17,9 ngàn ha và đạt 19,3 ngàn ha năm 2010. Đồng thời năng suất cũng tăng khá và đạt 172,5 tạ/ha năm 2010 đưa sản lượng mì lên 332,7 ngàn tấn.

Bảng 3: CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU

Chỉ tiêu ĐV 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1. Diện tích lúa Ha 86.603 74.327 75.221 74.078 73.829 72.505 72.661

Sản lượng Tấn 305.508 367.106 376.903 381.200 354.621 370.032 391.167

2. Diện tích ngô Ha 8.411 9.526 10.154 10.538 10.630 10.847 10.289

Sản lượng Tấn 30.059 44.723 50.251 52.887 53.673 50.210 51.752

3. Diện tích rau các loại Ha 8.224 10.355 10.499 10.884 10.891 11.978 12.362

Sản lượng Tấn 92.445 155.302 160.959 168.401 161.850 172.455 192.801

4. Diện tích mía Ha 7.395 7.014 6.914 7.334 6.530 6.053 5.802

Sản lượng mía cây Tấn 374.613 353.338 356.093 390.854 347.898 292.455 272.179

5. Diện tích một số cây công

nghiệp lâu nămHa 9.725 8.002 8.354 8.199 7.542 7.582 7.001

Sản lượng Tấn 27.976 14.350 14.587 15.641 15.985 16.147 14.883

6. Diện tích một số cây ăn quả Ha 1.794 2.350 2.342 2.423 2.566 2.451 2.457

Sản lượng Tấn 11.246 11.764 17.425 19.317 21.882 24.779 25.089

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi)

- Cây công nghiệp lâu năm: Được khuyến khích phát triển và được hỗ trợ bằng các nguồn lực từ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và chương trình 327, chương trình định canh định cư ... Do sự biến động của thị trường, năng suất thấp nên diện tích trồng trọt của các cây công nghiệp lâu năm ở Quảng Ngãi cũng có sự biến động. Năm 2001, diện tích cây công nghiệp lâu năm là 9.725 ha, sản lượng đạt 27.976 tấn. Năm 2005, diện tích cây công nghiệp lâu năm là 8.002ha, sản lượng đạt 14.350 tấn. Đến năm 2010 diện tích các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của tỉnh đã đạt 7.001 ha, sản lượng đạt 14.883 tấn.

Page 21: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 21

- Cây ăn quả: Bao gồm: chuối, xoài, dứa, cam, bưởi ... Cây ăn quả được chú trọng phát triển theo hướng thâm canh cùng với việc thử nghiệm mở rộng diện tích các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như chôm chôm, sầu riêng, ... trên cơ sở cải tạo vườn tạp thành vườn kinh tế. Diện tích, sản lượng tăng qua các năm: Năm 2001, diện tích cây ăn quả là 1.794 ha, sản lượng đạt 11.246 tấn. Năm 2005, diện tích cây ăn quả là 2.350 ha, sản lượng đạt 121.764 tấn. Đến năm 2010, tổng diện tích cây ăn quả là 2.457 ha, sản lượng 25.089 tấn.

b) Ngành chăn nuôi:

Những năm vừa qua ngành chăn nuôi của tỉnh được khuyến khích phát triển. Đến năm 2010, tổng đàn trâu đạt 56.524 con, đàn bò là 278.282 con, đàn lợn đạt khoảng 508.402 con và đàn gia cầm đạt khoảng 3,144 triệu con.

Ngoài các hình thức chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm truyền thống, trong thời gian gần đây đã phát triển hình thức chăn nuôi gia cầm công nghiệp như gà công nghiệp, chim cút...

Nhìn chung trong thời gian qua ngành nông nghiệp đạt được bước phát triển tương đối khá nhưng tốc độ tăng còn thấp. Mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng thực hiện các chương trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong cả trồng trọt và chăn nuôi như áp dụng các loại giống cây trồng mới, cải tạo đàn bò, nạc hóa đàn lợn, tăng cường bảo vệ thực vật, công tác thú y nhưng năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm so với yêu cầu và chưa đều ở các địa phương. Một số cây công nghiệp như cao su chưa đủ điều kiện khẳng định hiệu quả.

2.2.1.2. Ngành lâm nghiệp:

Theo số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi có diện tích đất lâm nghiệp là 266.764,70 ha, trong đó rừng phòng hộ 118.888,04 ha, rừng sản xuất 147.876,66 ha. Sản phẩm khai thác từ rừng gia tăng nhanh chóng qua các năm. Sản lượng gỗ từ rừng trồng khai thác hàng năm tăng mạnh, năm 2005 đạt 151.350 m3, tăng 2,66 lần so với năm 2001, đến năm 2010 đạt 185.760 m3.

Bảng 4: CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2006-2010

1. DT rừng trồng tập

trungha 3.978 7.907 5.052 5.209 6.103 8.377 7.810 32.551

2. Trồng cây phân tán 1000 cây 1.714 2.340 2.500 1.300 1.750 2.000 833 8.383

3. Chăm sóc rừng ha 6.011 14.024 15.935 13.220 15.798 14.533 19.689 79.175

4. Gỗ tròn khai thác m3 57.943 151.350 150.200 180.600 180.700 202.500 185.760 899.760

Tr.đó gỗ rừng trồng m3 52.179 150.500 149.400 180.000 180.000 202.000 185.300 896.700

5. Củi Ster 455.000 395.000 360.000 350.000 345.000 310.000 280.000 1.645.000

6. Tre, nứa 1000 cây 2.520 1.950 1.900 1.700 1.750 1.700 1.600 8.650

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi)

Page 22: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 22

Năm 2005 GTSX ngành lâm nghiệp theo giá so sánh năm 1994 đạt 118,6 tỷ đồng, tăng bình quân 7,7%/năm của giai đoạn 2001 - 2005. Đến năm 2010 đạt 135,6 tỷ đồng, tăng bình quân 2,71%/năm giai đoạn 2006 - 2010.

Công tác trồng, bảo vệ, chăm sóc, khoanh nuôi phục hồi rừng được chú trọng phát triển và đạt nhiều kết quả khả quan, độ che phủ rừng (theo tiêu chí cũ) tăng từ 27,6% năm 2000 lên 40,9% năm 2010. Trong 5 năm 2006 - 2010 đã trồng 32.551ha rừng tập trung, trên 8 triệu cây phân tán; chăm sóc 79.175 ha rừng; khoanh nuôi 16.131 ha rừng tái sinh. Khai thác 480.000 tấn gỗ nguyên liệu giấy, 10 tấn vỏ quế.

Những năm gần đây công tác trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng tái sinh rừng đã được quan tâm hơn, công tác thanh tra, kiểm tra các vụ vi phạm lâm luật và phòng cháy rừng được tăng cường nên từng bước hạn chế tình trạng chặt phá, đốt cháy rừng.

2.2.1.3. Ngành thủy sản:

Năm 2005 GTSX ngành thủy sản theo giá so sánh năm 1994 đạt 118,6 tỷ đồng, tăng bình quân 7,39%/năm giai đoạn 2001 - 2005. Đến năm 2010 đạt 135,6 tỷ đồng, tăng bình quân 5,79%/năm giai đoạn 2006 - 2010.

- Về khai thác hải sản: Đến năm 2010, toàn tỉnh có 5.574 chiếc tàu đánh cá với tổng công suất trên 538.432 CV, công suất bình quân gần 97 CV/chiếc. Sản lượng thủy sản đánh bắt hàng năm liên tục tăng lên trong những năm gần đây: năm 2001 sản lượng đánh bắt đạt 69.045 tấn; năm 2005 đạt 87.408 tấn, năm 2010 đạt 104.191 tấn. Giá trị sản xuất đánh bắt thủy sản đạt 668,3 tỷ đồng. Các huyện có sản lượng đánh bắt lớn là Lý Sơn, Mộ Đức, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Bình Sơn, Đức Phổ.

Bảng 5: CHỈ TIÊU VỀ SẢN PHẨM NGƯ NGHIỆP

Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1. Đánh bắt thuỷ

sảnTấn 69.045 87.408 88.217 88.650 89.930 92.390 104.191

Số lượng tàu Chiếc 2.969 3.918 3.900 4.170 4.200 5.260 5.574

Tổng công suất CV 116.779 234.019 234.019 270.000 280.000 470.996 538.432

2. Nuôi trồng

thuỷ sảnTấn 969 3.815 5.062 5.900 6.820 7.965 6.938

Tr.đó: cá Tấn 67 810 902 950 1.100 1.169 1.200

Tôm Tấn 902 3.005 4.160 4.950 5.690 6.796 5.717

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi)

- Nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 1.400 ha; trong đó: diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn là 730 ha (nuôi tôm 726 ha) và diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 670 ha (nuôi cá nước ngọt). Đến năm 2010 diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 1.387,8 ha; trong đó: diện

Page 23: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 23

tích nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn là 632 ha (nuôi tôm 620 ha) và diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 765,8 ha (nuôi cá nước ngọt 765,5 ha). Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2005 là 3.815 tấn, năm 2010 đạt 6.398 tấn. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt 185 tỷ đồng. Các huyện có diện tích mặt nước nuôi tôm và sản lượng tôm nuôi lớn là Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ.

- Chế biến và xuất khẩu thủy sản: Đến nay, toàn tỉnh chỉ còn 6 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, tổng công suất chế biến gần 6.000 tấn sản phẩm/năm. Sản lượng thủy sản qua chế biến công nghiệp tăng chậm, năm 2005 xuất khẩu đạt 3,49 triệu USD, năm 2010 do ảnh hưởng của cơn bão số 9 hàng thủy sản giảm mạnh, giá trị xuất khẩu đạt 1,89 triệu USD.

2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp:

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh là 931 tỷ đồng, năm 2005 đạt 1.793 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2001 và đến năm 2010 đạt 17.760 tỷ đồng (giá so sánh 1994), gấp gần 10 lần so với năm 2005. Trong đó, kinh tế Nhà nước đạt 14.820 tỷ đồng, bằng 83,44% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, kinh tế ngoài Nhà nước đạt 2.750 tỷ đồng bằng 15,48% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài mới đạt 190 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,06% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp không có những thay đổi lớn, cao nhất vẫn là ngành chế biến, chiếm tỷ trọng tuyệt đối trên 99% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, còn lại là ngành công nghiệp khai thác đá và các mỏ khác; sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước.v.v.

Bảng 6: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, TỶ ĐỒNG (giá so sánh 1994)

Chỉ tiêu 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1/ GTSX Công nghiệp 931 1.793 2.096 154 2.781 6.930 17.760

a.CN Khai thác đá và các mỏ khác 34 52 64 81 82 67 65

b.CN Chế biến 870 1.685 1.969 2.30 2.610 6.766 17.588

c. SX phân phối điện, khí đốt và nước 27 56 63 73 89 97 107

2/ Theo thành phần KT 931 1.793 2.095 2.631 2.862 6.930 17.760

a. Nhà nước 540 1.008 233 344 400 4.216 14.820

b.Tập thể, tư nhân, cá thể 388 779 1.859 2.115 2.430 2.566 2.750

c. KV có FDI 3 6 3 172 32 148 190

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi)

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2001 - 2005 đạt 18,3%/ năm; giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 58,11%/năm.

Page 24: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 24

- Số cơ sở sản xuất công nghiệp: Năm 2010, số cơ sở sản xuất công nghiệp là 14.871 cơ sở, bao gồm: công nghiệp khai thác 385 cơ sở; công nghiệp chế biến 14.446 cơ sở (sản xuất thực phẩm và đồ uống; may mặc; công nghiệp sản xuất thuộc, sơ chế da; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ kim loại .... ). Nhìn chung số cơ sở sản xuất phân theo ngành công nghiệp phát triển tăng so với những năm trước. Năm 2005 chỉ có 13.830 cơ sở. Đến năm năm 2010 là 14.871 cơ sở, tăng 1.041 cơ sở so với năm 2005.

- Số lao động sản xuất công nghiệp: Năm 2010, tổng số lao động sản xuất công nghiệp là 23.113 người. Trong đó số lao động trong công nghiệp khai thác đá và các mỏ là 83 người; công nghiệp chế biến, chế tạo là 22.879 người; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước là 101 người.

Nhìn chung hạ tầng kỹ thuật công nghiệp (đặc biệt là hạ tầng KKT Dung Quất và các KCN của tỉnh) đã được đầu tư, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.

Quy mô và năng lực sản xuất của ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng tăng lên đáng kể. Nhiều sản phẩm mới của công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, nguyên liệu giấy ... đã tạo được vị thế trên thị trường.

2.2.3. Khu vực kinh tế Thương mại - dịch vụ:

- Thương mại nội địa: Thương mại nội địa phát triển khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005 tăng 17,22%/năm, riêng khu vực miền núi giảm trung bình 3,17%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ bình quân tăng 28,4%/năm, năm 2010 đạt khoảng 16.800 tỷ đồng, gấp 3,48 lần năm 2005.

- Hoạt động xuất, nhập khẩu: Tổng giá trị xuất nhập khẩu toàn tỉnh tăng nhanh từ 13,1 triệu USD năm 2001 lên 40,3 triệu USD năm 2005, với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2005 đạt 17,5%/năm. Đến năm 2010 lên 605 triệu USD, gấp 15 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006 - 2010 là 71,91%/năm. Trong đó giá trị xuất khẩu từ 6,3 triệu USD năm 2001 lên 31 triệu USD năm 2005 và 270 triệu USD năm 2010. Những mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2010 là: tinh bột mỳ chiếm 6,61%, dăm gỗ nguyên liệu giấy chiếm 6,53%, Propylen 21,61%, dầu lửa 10,42%, dầu nhiên liệu 16,25% và máy móc, thiết bị chiếm 33%. Thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Brasil, Ấn Độ, … Hàng nhập khẩu chủ yếu là bao bì; sắt thép; máy móc, thiết bị, phụ tùng và dầu thô. Giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng từ 6,9 triệu USD năm 2001 lên 9,3 triệu USD năm 2005 và 335 triệu USD năm 2010.

- Dịch vụ: Một số ngành dịch vụ phát triển khá nhanh, nhất là dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển (không kể vận tải đường sắt) giai đoạn 2001 - 2005 tăng 6,73%/năm đạt 1.196 ngàn

Page 25: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 25

tấn năm 2005 và đạt 3.280 ngàn tấn vào năm 2010. Khối lượng vận chuyển hành khách tăng 11,4%/năm; vận chuyển hàng hóa tăng 11,5%/năm. Doanh số dịch vụ bưu chính viễn thông năm 2010 đạt 700 tỷ đồng, gấp 4,1 lần so với năm 2005. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển mạnh trong những năm gần đây. Đặc biệt số người thuê bao Internet năm 2008 là 11.878 thuê bao, năm 2010 là 20.664 thuê bao. Tổ chức ngân hàng, tín dụng tăng 11 đơn vị, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng đều tăng hơn 2 lần so với năm 2005.

2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:

2.3.1. Dân số:

Dân số trung bình của tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 là 1.218.621 người, mật độ dân số trung bình là 236 người/km2, xấp xỉ bằng mật độ trung bình của cả nước.

Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh. Khu vực đồng bằng 999.167 người, mật độ bình quân 526 người/km2, khu vực miền núi 201.204 người, mật độ bình quân 62 người/km2, khu vực hải đảo 18.250 người, mật độ 1.767 người/km2.

Chi tiết dân số, mật độ dân số năm 2010 theo đơn vị hành chính có biểu phụ lục kèm theo (phụ biểu 01).

Dân cư trong tỉnh chủ yếu là dân tộc kinh 1.057.313 người, chiếm 86,72%; dân tộc Ca Dong 17.751 người, chiếm 1,46%; dân tộc Hrê 115.516 người, chiếm 9,47%; dân tộc Cor 28.171 người, chiếm 2,31%; các dân tộc khác 535 người, chiếm 0,04%. Dân tộc kinh tập trung chủ yếu ở thành thị và đồng bằng, có đời sống ổn định, tỷ lệ đói nghèo thấp. Cộng đồng dân cư miền núi còn gặp nhiều khó khăn. Đây là địa bàn cần được quan tâm đầu tư để giảm bớt sự chênh lệch giữa đồng bằng và miền núi.

2.3.2. Lao động:

Năm 2010 có 705.679 người trong độ tuổi lao động chiếm 57,91% dân số, trong đó nam 361.855 người, nữ 343.824 người. Số lao động chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là khối nông, lâm nghiệp và thủy sản 430.210 người (60,96%), tiếp đến là các ngành công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo 66.120 người (9,37%), buôn bán lẻ 63.209 người (8,96%); xây dựng 38.670 người (5,48%); hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 1.414 người (0,20%); hoạt động kinh doanh bất động sản chỉ có 307 người (0,04%).

2.3.3. Việc làm và thu nhập:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2001 là 13,5% và năm 2007 đạt 21,5%. Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ lao động từ sơ cấp trở lên là 10,7%; công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chiếm 9,9%. Quảng Ngãi đang thiếu cán bộ khoa học có trình độ cao trong quản lý xuất nhập khẩu, hoạt động dịch vụ và trong kinh doanh thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và công nhân có tay nghề cao.

Cùng với sự phát triển kinh tế, nhất là phát triển công nghiệp và dịch vụ,

Page 26: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 26

bình quân mỗi năm tạo thêm việc làm và giải quyết việc làm mới cho 33.800 lao động; tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 5,1% năm 2005 xuống còn 4,5% năm 2010.

Thu nhập bình quân đầu người của Quảng Ngãi năm 2005 đạt khoảng 2,9 triệu đồng (giá cố định) tương đương 276 USD/người/năm bằng 75% mức bình quân của Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung. Đến năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 23,9 triệu đồng quy ngoại tệ theo tỷ giá 19.500 tương đương 1.228 USD/ người/ năm, tăng gấp 4,4 lần so với năm 2005.

Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế Quảng Ngãi đang trên đà phát triển mạnh. Trong tương lai sẽ là vùng kinh tế trọng điểm thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động Quảng Ngãi.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, quy mô kinh tế tăng đáng kể, kinh tế của tỉnh đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân hàng năm 18,66%, gấp 1,8 lần giai đoạn 2001 - 2005. Quy mô tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 26.938 tỷ đồng, gấp 4,1 lần năm 2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.228 USD.

- Công nghiệp - Xây dựng có bước phát triển nhanh, trong đó công nghiệp nặng có bước phát triển nhảy vọt. Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng bình quân trên 40%. Riêng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 17.760 tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với năm 2005. Nhiều sản phẩm của công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, nguyên liệu giấy…đã tạo lập được vị thế trên thị trường. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 58,11%/ năm.

- Nông nghiệp tiếp tục phát triển, nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên nông nghiệp phát triển chưa toàn diện, tình trạng phá rừng, khai thác tài nguyên rừng trái phép còn diễn biến phức tạp, thủy sản phát triển chưa đồng bộ, nuôi trồng thiếu vững chắc, chế biến yếu.

- Các dịch vụ chất lượng cao và du lịch chậm phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu và thiếu đồng bộ, các thành phần kinh tế phát triển nhưng năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu.

- Sự phát triển kinh tế giữa các vùng còn chênh lệch lớn. Mối liên kết hỗ trợ giữa các vùng trong tỉnh chưa rõ nét, vùng đô thị, khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh chưa phát triển mạnh các ngành nghề sử dụng nhiều nguyên liệu, lao động từ nông thôn, ngược lại vùng nông thôn, miền núi chưa hình thành được nhiều vùng nguyên liệu tập trung, vùng cây ăn quả, vùng rau an toàn cho vùng đô thị và công nghiệp.

- Công tác quy hoạch, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên bảo vệ môi trường tuy có những chuyển biến tích cực nhưng còn nhiều bất cập. Công tác điều

Page 27: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 27

tra, thăm dò, quy hoạch các nguồn tài nguyên trên địa bàn thực hiện chậm. Quản lý các loại khoáng sản, tài nguyên rừng, biển chưa chặt chẽ. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp khu đông dân cư có xu hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân.

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn:

2.4.1. Thực trạng các đô thị:

Quảng Ngãi hiện có 1 thành phố, 10 thị trấn phát triển theo mức độ khác nhau, 3 huyện miền núi và hải đảo chưa có thị trấn là: Tây Trà, Minh Long, Sơn Tây và Lý Sơn.

Theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT thì đến năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi có tổng diện tích đất đô thị là 15.140,25 ha. Dân số đô thị tập trung chủ yếu là ở thành phố Quảng Ngãi (60.060 người chiếm 43% dân số đô thị).

- Thành phố Quảng Ngãi: Được xếp đô thị loại III, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi. Thành phố gồm 8 phường nội thị, 2 xã ngoại thị với tổng diện tích tự nhiên 3.717,44 ha, trong đó diện tích đất đô thị của thành phố 2.448 ha. Thành phố Quảng Ngãi những năm qua đã được đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng như giao thông; điện; cấp, thoát nước; viễn thông … góp phần tạo tiền đề để đưa thành phố Quảng Ngãi thành đô thị loại II vào năm 2015. Các khu dân cư mới được hình thành như khu dân cư Thành Cổ - Núi Bút, khu đê bao thành phố Quảng Ngãi, khu dân cư đường Bầu Giang - Cầu Mới, khu đô thị mới Phú Mỹ … đã giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân và nối liền mạng lưới kỹ thuật ra các vùng ven đô thị.

- Các thị trấn: Trên địa bàn tỉnh có 10 thị trấn có tỷ lệ đô thị hóa từ 4,2 - 13,5% gồm: Thị trấn Châu Ổ, thị trấn Sơn Tịnh, thị trấn La Hà, thị trấn Sông Vệ, thị trấn Mộ Đức, thị trấn Đức Phổ, thị trấn Chợ Chùa, thị trấn Ba Tơ, thị trấn Di Lăng, thị trấn Trà Xuân. Trong những năm gần đây do Khu kinh tế Dung Quất đã được xây dựng và Nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động nên đã tác động tích cực đến sự phát triển các đô thị, xây dựng nên nhiều khu dân cư mới xuất hiện với kiểu dáng kiến trúc hiện đại. Đô thị phát triển đồng thời với công nghiệp, dịch vụ góp phần quan trọng trong việc gia tăng giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh, thu nhập đầu người tăng, đời sống nhân dân dần được cải thiện.

2.4.2. Thực trạng khu dân cư nông thôn:

Đất khu dân cư nông thôn toàn tỉnh là 33.608,57 ha chiếm 6% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất ở nông thôn 8.707,45 ha, chiếm 25% diện tích khu dân cư nông thôn. Số hộ ở khu vực nông thôn là 273.160 hộ, bình quân 314 m2/hộ. Số hộ ở 6 huyện đồng bằng là 217.441 hộ với 6.683,43 ha, bình quân 307,4 m2/hộ; Số hộ ở 6 huyện miền núi là 46.321 hộ với 1.728,31 ha, bình quân 373 m2/hộ; Ngoài

Page 28: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 28

ra ở thành phố Quảng Ngãi còn 4.306 hộ, diện tích 106,49 ha, bình quân 247m2/hộ; huyện đảo Lý Sơn 5.092 hộ, diện tích 57,27 ha, bình quân 112,5 m2/hộ.

Trong 10 năm qua, thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở 3 cấp đã tiến hành quy hoạch lại đất khu dân cư nông thôn, tuy nhiên do lịch sử để lại, hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn còn manh mún, sự hình thành các điểm dân cư theo cuộc sống cộng đồng, làng mạc, thôn xóm đối với khu vực đồng bằng và làng bản đối với khu vực miền núi.

Tập quán cộng đồng dân cư theo 3 vùng khác nhau:

- Vùng đồng bằng: Dân cư hình thành từ lâu đời, tập trung chủ yếu ở vùng hạ lưu dọc các sông. Sự phân bố này có tính chất dàn trải, không tập trung và không theo quy hoạch nên điều kiện phòng chống thiên tai khó khăn, việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế vì vậy hàng năm khi lũ lụt xảy ra thường ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản nhân dân.

Nghề sống chính của nhân dân vùng đồng bằng là sản xuất nông nghiệp, trồng lúa, mì, bắp, mía chủ yếu vẫn còn mang tính tự cung, tự cấp mà chưa hình thành những vùng sản xuất hàng hóa, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.

- Vùng ven biển: Một số vùng ven biển, các cửa sông dân cư tập trung đông đúc, các khu vực có điều kiện thuận lợi cho đánh bắt thủy hải sản, kinh doanh du lịch, dịch vụ như biển Mỹ Khê, Sa Cần, Sa Kỳ, Sa Huỳnh, Cổ Lũy,… dân cư sống tập trung, có mật độ khá cao. Những vùng này có hệ thống hạ tầng chưa phát triển cùng với các sản phẩm của biển như tôm cá và các chất thải khác làm cho môi trường trong khu dân cư bị ô nhiễm nặng.

- Miền núi: Dân cư hình thành bám dọc theo các dòng suối, phân bố rải rác, ranh giới giữa đất ở, đất sản xuất nông nghiệp không rõ ràng, nhà ở có chuồng trại nuôi gia súc, gia cầm không đảm bảo vệ sinh, vì vậy vấn đề môi trường là hết sức phức tạp.

Đây là khu vực có địa hình phức tạp, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán từng vùng khác nhau, cơ sở hạ tầng còn yếu nên đời sống nhân dân còn khó khăn. Vấn đề này cần được đề cập trong quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn ở từng địa phương.

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:

2.5.1. Cơ sở giáo dục - đào tạo:

Giáo dục phổ thông: Đến nay có 170/184 xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 90%. Số lượng các xã chưa hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là 16 xã thuộc các huyện: Tây Trà, Trà Bồng và Sơn Tây.

Hiện nay các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo

Page 29: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 29

dục THCS. Có 10/14 huyện, thành phố đạt chuẩn, đạt tỉ lệ 71,42%.

Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, toàn tỉnh hiện có:

- 215 trường mẫu giáo với 1.492 lớp học.

- 224 trường Tiểu học (cấp I) với 2.976 phòng học.

- 13 trường PTCS (cấp I+ cấp II) với 166 phòng học.

- 165 trường THCS (cấp II ) với 2.223 phòng học.

- 4 trường PTTH (cấp II + cấp III) với 68 phòng học.

- 35 trường THPT (cấp III) với 1.044 phòng học.

Công tác xã hội hóa giáo dục chuyển biến khá rõ, đến nay hầu hết các huyện đồng bằng đều có trường THPT bán công, ngoài ra còn có 3 trường THPT dân lập (1 trường dân lập ở Sơn Tịnh và 02 trường dân lập + tư thục ở thành phố Quảng Ngãi). Các trường mẫu giáo bán công và dân lập khá phát triển với 119 trường bán công và 7 trường dân lập.

Tuy vậy chất lượng giáo dục toàn diện còn thấp, phong trào xã hội hóa đầu tư cho giáo dục còn chậm. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn, đặc biệt ở vùng miền núi.

Đào tạo nghề và đại học: Trường Đại học Phạm Văn Đồng và Phân hiệu Đại học Công nghiệp TP.HCM đã tuyển sinh khóa 3. Các trường Cao Đẳng và Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh tuy còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên song đã và đang hỗ trợ đắc lực cho các ngành trong việc cung cấp nhân lực có tay nghề, đặc biệt là nguồn nhân lực kỹ thuật cho các ngành chủ chốt trên địa bàn tỉnh. Thông qua các chương trình dạy nghề dài hạn (hệ Trung cấp nghề), dạy nghề ngắn hạn và hợp đồng đào tạo ngoài kế hoạch bằng hình thức thu học phí, hàng năm đã tuyển sinh 1.200 - 1.400 học sinh nghề dài hạn, 4.300 - 4.700 học sinh nghề ngắn hạn.

Tổng diện tích đất cơ sở giáo dục - đào tạo toàn tỉnh là 612,09 ha.

2.5.2. Cơ sở y tế:

Đến nay tỉnh đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và các cơ sở khám chữa bệnh: Xây dựng và đưa vào sử dụng 02 bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa mới ở tuyến tỉnh; nâng cấp 12 bệnh viện tuyến huyện; trên 60 trạm y tế ở tuyến xã; các trung tâm y tế Mộ Đức, Sơn Tịnh, Trà Bồng, Sơn Hà…; các phòng khám đa khoa khu vực: Đức Thắng, Nghĩa Hà, Tịnh Bắc, Trà Phong; ... Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, toàn tỉnh có 221 cơ sở y tế với 2.816 giường bệnh, trong đó: 18 bệnh viện với 2.070 giường bệnh; 9 phòng khám khu vực với 107 giường bệnh; 181 trạm y tế xã, phường với 587 giường bệnh và 13 cơ sở y tế khác với 52 giường bệnh. Tổng diện tích đất cơ sở y tế toàn tỉnh là 73,31 ha.

Ngoài nguồn vốn ngân sách, tỉnh còn tranh thủ các nguồn vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư các trung tâm y tế huyện, bệnh

Page 30: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 30

viện huyện, trạm y tế xã, nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn có trạm y tế từ 95% năm 2000 lên 98,37% năm 2010. Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ là 61,8%. Tỷ lệ bác sĩ trên 10.000 dân đã tăng từ 3,71 bác sỹ năm 2001 lên 4,5 năm 2010 (toàn quốc 6,2).

Sự nghiệp y tế của tỉnh trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ, công tác y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được tăng cường, các chương trình y tế quốc gia được đẩy mạnh, hệ thống bệnh viện được xây mới, nâng cấp, các dịch vụ khám chữa bệnh được mở rộng, y tế cơ sở được củng cố và phát triển. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, các dịch bệnh nguy hiểm và bệnh xã hội giảm đáng kể.

2.5.3. Cơ sở văn hóa:

Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, toàn tỉnh hiện có 1 trung tâm văn hóa tỉnh; 9 trung tâm văn hóa huyện, thành phố; 8 đơn vị chiếu bóng và video; 1 rạp và 1 đơn vị biểu diễn nghệ thuật. Toàn tỉnh có 14 thư viện trong đó có 1 thư viện tỉnh với 190 nghìn bản sách. Ngoài ra còn có các nhà văn hóa xã, thôn, tổ dân phố; các công viên với tổng diện tích đất cơ sở văn hóa toàn tỉnh là 89,16 ha.

Các hoạt động văn hóa thông tin, tuyên truyền, báo chí, phát thanh truyền hình có nhiều tiến bộ rõ nét thông qua việc đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, chất lượng. Các kênh thông tin đã đáp ứng yêu cầu tuyên truyền về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh được quan tâm như: Khu chứng tích Sơn Mỹ, di tích lịch sử Hoàng Sa - Trường Sa, Khu lưu niệm cố thủ tướng Phạm Văn Đồng, Đền thờ Trương Định… Bên cạnh đó ngành cũng đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, chấn chỉnh kịp thời các hành vi xâm phạm di tích lịch sử văn hóa và vi phạm trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa.

2.5.4. Cơ sở thể dục - thể thao:

Phong trào thể dục - thể thao ở các huyện, thành phố trong những năm qua diễn ra khá sôi nổi, các giải thể thao được tổ chức với số lượng và quy mô ngày càng nhiều. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả khích lệ. Có khoảng 25% dân số thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, số gia đình thể thao đạt khoảng 14%. Số lượng vận động viên tham gia thi đấu và đoạt huy chương cấp quốc gia hàng năm tăng lên. Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 toàn tỉnh có 1 sân vận động cấp tỉnh; 13 nhà tập và thi đấu thể thao; 7 bể bơi. Ngoài ra còn có các sân bóng đá, bóng chuyền ở các xã, phường, thị trấn với tổng diện tích đất cơ sở thể dục - thể thao toàn tỉnh là 226,93 ha.

Page 31: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 31

2.5.5. Hệ thống giao thông:

Quảng Ngãi hiện có 3 tuyến quốc lộ là Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24 và Quốc lộ 24B với tổng chiều dài 275 km; 15 tuyến đường tỉnh lộ với tổng chiều dài 582km; 161 tuyến đường huyện với tổng chiều 1.228,34 km và 1.976,47 km đường xã; ngoài ra còn hệ thống giao thông trong nội bộ khu dân cư và nội đồng. Toàn bộ hệ thống giao thông đã phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

Toàn tỉnh có 4.061,81 km đường, trong đó:

- Đường bê tông nhựa: 194,00 km, chiếm 4,78%.

- Đường bê tông xi măng: 713 km, chiếm 17,55%.

- Đường láng nhựa: 1.289,46 km, chiếm 31,75%.

- Đường đất: 1.865,35 km, chiếm 45,92%.

Mạng lưới đường bộ cơ bản trải rộng khắp địa bàn tỉnh với mật độ 0,79km/km2 và 3,33 km/1.000 dân, những năm qua bằng nhiều nguồn vốn đã đầu tư xây dựng hệ thống giao thông nối liền các huyện trong tỉnh và từ huyện đến các xã bằng đường nhựa và BTXM. Giao thông phát triển đã tạo thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển, việc đi lại của nhân dân cũng được thuận lợi hơn và đặc biệt là các huyện miền núi. Tỷ lệ đường bộ được nhựa và bê tông xi măng là 54,08%, đường đất còn chiếm tỷ lệ 45,92%. Đây là một trong những vấn đề cần được quan tâm đầu tư trong những năm sắp đến.

Tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua tỉnh dài 98 km với ga chính là ga Quảng Ngãi và 14 ga phụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, góp phần vào việc lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Giao thông đường thủy với cảng biển nước sâu Dung Quất tạo tiền đề quan trọng để Khu Kinh tế Dung Quất phát triển, ngoài ra các cảng: Sa Kỳ, Lý Sơn, …đã góp phần cho việc vận chuyển hàng hóa và là các cảng cá để người dân cập bến, ra khơi đánh bắt hải sản góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tổng diện tích đất giao thông toàn tỉnh là 8.700,78 ha.

2.5.6. Hệ thống thủy lợi:

Đến nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 469 công trình thủy lợi, trong đó có khoảng 108 hồ chứa, khoảng 266 đập dâng, khoảng 95 trạm bơm và kênh dẫn nước với năng lực tưới khoảng 73.687 ha.

Để bảo vệ vùng sản xuất và ổn định đời sống nhân dân, tỉnh đã chủ trương đầu tư xây dựng hệ thống đê biển tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ với chiều dài 66,887 km; đê sông có chiều dài 7,343 km, gồm các tuyến đê Châu Ổ, Bình Trung, đê bao TP. Quảng Ngãi và 106 cống dưới đê. Tuy nhiên tỷ lệ đê được kiên cố hóa thấp, mới đạt 16,3% chiều dài, tỷ lệ cống được kiên cố hoá đạt 37,7%.

Công trình thủy lợi Thạch Nham là công trình lớn nhất đã được vận hành từ

Page 32: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 32

năm 1997 có công suất thiết kế tới 50.000 ha (lưu lượng 55 m3/s) nhưng lưu lượng đến Thạch Nham có lúc chỉ 17 m3/s bằng 32% lưu lượng thiết kế, mực nước thấp hơn ngưỡng tràn 1,5 m gây hạn hán cho sản xuất nông nghiệp.

Mặc dù hệ thống thủy lợi đã phát huy khá tốt năng lực phục vụ sản xuất song chỉ mới đáp ứng được 65% nhu cầu. Hàng năm tình hình hạn hán vẫn là vấn đề nan giải đối với sản xuất của vụ hè thu, vụ mùa và gây khó khăn cho sinh hoạt của nhân dân vùng trung du và ven biển.

- Cấp nước:

+ Cấp nước đô thị: Tổng công suất các nhà máy nước trên địa bàn Quảng Ngãi là 46.120 m3/ngày.đêm, trong đó trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi là 20.000 m3/ngày.đêm; KKT Dung Quất là 15.000 m3/ngày.đêm; thị trấn Đức Phổ 2.000 m3/ngày.đêm; thị trấn Châu Ổ: 1.200 m3/ngày.đêm và thị trấn Mộ Đức 1.000 m3/ngày.đêm, các đô thị khác 6.920 m3/ngày.đêm, đảm bảo đủ nước sạch đáp ứng các nhu cầu sản xuất và dân sinh tại địa bàn đô thị.

+ Cấp nước nông thôn: Đến nay đã xây dựng được 41 công trình cấp nước tập trung thuộc chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn, trong đó có 8 dự án cấp nước cho các trung tâm cụm xã; 3 dự án cấp nước cấp xã; 16 dự án cấp nước thôn và liên thôn. Ngoài một số công trình có quy mô tương đối lớn khoảng 300 - 500 m3/ngày như công trình Phú Nghĩa (Tư Nghĩa); Tịnh Giang (Sơn Tịnh), Thạch Trụ (Mộ Đức), phần lớn các công trình đều có quy mô nhỏ (50 - 200 m3/ngày.đêm). Các công trình cấp nước sinh hoạt đã đem lại hiệu quả xã hội cao, trừ một số công trình miền núi như Ba Vì (Ba Tơ); Long Sơn (Minh Long); Phổ Châu (Đức Phổ) chưa phát huy được hiệu quả do ý thức người sử dụng chưa tốt và công tác duy tu, bảo dưỡng chưa kịp thời, năng lực quản lý đầu tư còn bất cập.

- Thoát nước:

+ Thoát nước trong đô thị: Trong những năm qua được sự quan tâm của tỉnh cũng như sự hỗ trợ nguồn vốn ADB thì hệ thống thoát nước trong thành phố và các thị trấn trên địa bàn tỉnh ngày được cải thiện. Tuy nhiên với sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh hiện nay thì hệ thống thoát nước trong đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu. Công trình thi công còn chậm, chưa kịp tiến độ nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả.

+ Thoát nước ở nông thôn: Nhìn chung hệ thống thoát nước ở nông thôn chưa được quan tâm nên lượng nước thải sinh hoạt cũng như sản xuất hầu hết được xả thải ra môi trường.

Tổng diện tích đất thủy lợi toàn tỉnh là 5.725,40 ha, cụ thể phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố như sau: Thành phố Quảng Ngãi 138,45 ha; Bình Sơn 959,20 ha; Sơn Tịnh 1.032,70 ha; Tư Nghĩa 663,64 ha; Mộ Đức 610,20 ha; Đức Phổ 669,89 ha; Nghĩa Hành 558,01 ha; Ba Tơ 422,26 ha; Minh Long 16,70 ha; Sơn Hà 538,79 ha; Sơn Tây 8,67 ha; Tây Trà 19,74 ha; Trà Bồng 78,48 ha và Lý Sơn 8,67 ha.

Page 33: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 33

2.5.7. Hệ thống công trình năng lượng:

- Các nguồn cung cấp điện:

+ Thủy điện: Quảng Ngãi có bốn trạm thủy điện là Cà Đú (Trà Bồng), Di Lăng (Sơn Hà), Tôn Dung (Ba Tơ), Hà Nang (Trà Bồng) có tổng công suất lắp đặt là 1.880 KW. Hiện tại trạm thủy điện Tôn Dung và Di Lăng đã ngừng hoạt động. Trạm thủy điện Cà Đú cấp cho thị trấn Trà Xuân và xã Trà Thủy. Trạm thủy điện Hà Nang cấp điện cho thị trấn Trà Xuân và các xã Trà Tân và Trà Bùi.

+ Diezel: Tại huyện đảo Lý Sơn nguồn diezel có công suất lắp đặt là 1.770 KW, hiện nay huyện đã lắp đặt thêm 2 máy mới công suất 680 KW/máy, để góp phần cung cấp điện cho nhân dân trên đảo.

- Mạng lưới cấp điện: Hệ thống trạm điện trên địa bàn tỉnh gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 15 KV có các trạm:

+ Trạm Dốc Sỏi công suất 500/220 KV-2 x 225 MVA đặt tại huyện Bình Sơn đang vận hành 81% tải.

+ Trạm 110 KV có 4 trạm/6 máy/180 MVA tại Núi Bút, Tịnh Phong, Dung Quất, Mộ Đức.

+ 2 trạm biến áp trung gian 35/15; 35/22; 35/15(22) KV vận hành từ 42 - 96% hệ số mang tải.

- Hệ thống đường dây:

+ Đường dây 500 KV Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, chiều dài trên địa bàn tỉnh 80 km.

+ Đường dây 220 KV Đà Nẵng - Dốc Sỏi dài 107 km, đi trên đất Quảng Ngãi là 6,456 km. Đường dây mang tải lớn nhất 46 MW, vận hành tốt.

+ Đường dây 110 KV nối với Quảng Nam, Bình Định với 8 tuyến dây 110 KV.

+ Hệ thống lưới trung thế, mang tải các biến áp trung gian, mang tải các đường dây 35 KV, mang tải các lộ 22 KV, 15 KV hiện đang vận hành khá tốt.

Tổng diện tích đất công trình năng lượng toàn tỉnh là 657,90 ha.

2.5.8. Hệ thống công trình bưu chính viễn thông:

- Bưu chính: Đến nay toàn tỉnh có 1 bưu cục cấp I đặt tại TP Quảng Ngãi, 13 bưu cục cấp II (bưu cục huyện), 9 bưu cục cấp III (bưu cục khu vực), 94 đại lý bưu điện, 158 điểm văn hóa xã trong đó có 30 điểm cung cấp dịch vụ Internet. Ngoài các dịch vụ cơ bản như bưu phẩm, bưu kiện nhiều dịch vụ mới như EMS, chuyển tiền nhanh, dịch vụ quà tặng, truy cập Internet đã hình thành và mở rộng.

- Phát thanh, truyền hình:

Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, toàn tỉnh hiện có 1 Đài phát thanh - truyền hình tỉnh; 14 Đài truyền thanh huyện, thành phố đều sử dụng sóng FM công suất từ 100W đến 300W; có 21 trạm phát lại truyền hình, trong đó có 18 trạm phát lại truyền hình ở miền núi; 162 trạm thu vệ tinh TVR - DTH; 184 Đài

Page 34: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 34

truyền thanh cơ sở. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn được phủ sóng truyền thanh năm 2010 là 95,65% (176/184 xã, phường, thị trấn); tỷ lệ xã, phường, thị trấn được phủ sóng truyền hình là 96,74% (178/184 xã, phường, thị trấn). Chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình được đa dạng hóa về nội dung, phong phú về hình thức, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

- Viễn thông và Internet:

+ Mạng chuyển mạch đã được trang bị 3 hệ thống tổng đài HOST, 92 đài viễn thông với dung lượng tổng cộng hơn 150.000 số, 50 DSLAM với tổng số hơn 7.000 cổng. Hiệu suất sử dụng mạng của Quảng Ngãi là 89%, cao nhất vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (80%).

+ Mạng truyền dẫn phát sóng và vô tuyến điện: Mạng truyền dẫn liên tỉnh trên địa bàn Quảng Ngãi hiện có tuyến cáp quang quốc tế CSC dọc Quốc lộ 1A; tuyến cáp quang dọc đường sắt do Viettel quản lý, sử dụng công nghệ kết nối cho các mạng cố định của Viettel, mạng di động của Viettel, POP Internet và VoIP của Viettel, các mạng máy tính của tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các huyện, các ngân hàng, kho bạc.

Hệ thống máy ICOM trên các phương tiện nghề cá có khoảng 710 máy liên lạc tầm xa được trang bị trên các phương tiện đánh bắt xa bờ.

- Mạng thông tin di động: Trên địa bàn có 6 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động là Vinaphone, Mobiphone, mạng GMS của Viettel mobile, mạng Sphone, mạng di động EVN, mạng 092 của dự án hợp tác Hà Nội Telecom và Hutchison Telecomunication Trung quốc.

- Dịch vụ viễn thông:

Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh tăng từ 25.859 máy năm 2000 lên 600.000 máy năm 2010, trong đó thuê bao di động chiếm trên 70%. Số điện thoại bình quân/100 dân từ 2,6 máy năm 2001 lên 10,6 máy/100 dân năm 2005, 70 máy/100 dân năm 2010. Toàn bộ 184 xã đã có điện thoại. Dịch vụ điện thoại di động đã phủ sóng ở trung tâm tất cả các huyện.

- Về công nghệ thông tin: Đến năm 2007, hệ thống thông tin hành chính điện tử của tỉnh bước đầu đã được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, hòa nhập vào mạng thông tin toàn cầu góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều mạng LAN của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố được nâng cấp, hoạt động ổn định.

Tuy nhiên, kết quả trên vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trong khu vực hành chính nhà nước. Các phần mềm quản lý chưa được triển khai đồng bộ, việc ứng dụng, khai thác chưa đạt hiệu quả và vẫn chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp lớn của nhà nước.

Page 35: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 35

Tổng diện tích đất công trình bưu chính viễn thông toàn tỉnh là 11,87 ha.

2.5.9. Du lịch:

Hiện nay, Quảng Ngãi đã hình thành 3 khu du lịch (khu du lịch Sa Huỳnh, KDL Thiên Ấn, KDL Mỹ Khê), 50 điểm du lịch và 2 tuyến du lịch trọng điểm (Tuyến du lịch TP Quảng Ngãi - Mỹ Khê và tuyến TP Quảng Ngãi - Dung Quất - Vạn Tường). Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ 2001 - 2005 là 577 nghìn lượt người, tăng 15,56%/năm và đạt 150 nghìn lượt người vào năm 2005. Thời kỳ 2006 - 2010 tổng lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi 1.686 nghìn lượt người, tăng bình quân 22,5%/năm và đạt 494,6 nghìn lượt người năm 2010. Riêng khách du lịch quốc tế gia tăng trung bình 14,57%/năm thời kỳ 2006 - 2010. Năm 2010 tổng khách quốc tế 26.736 lượt người, khách nội địa đến tỉnh 467.929 lượt người, tăng 23,05%/năm.

2.5.10. Chợ:

Hệ thống chợ của tỉnh đã được hình thành từ lâu đời để phục vụ việc mua bán hàng hóa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010, một số chợ trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng tạo ra mạng lưới phân phối rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, ngoài hệ thống chợ tập trung ở nông thôn, hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh phát triển theo 3 vùng:

- Khu vực miền núi: Hàng hóa được phân phối theo từng bản làng, ở khu vực này ít hình thành các chợ tập trung, nếu có chỉ là chợ phiên trong 1 xã hoặc liên xã. Hàng hóa phục vụ nhu cầu của nhân dân được tư thương mang đến phục vụ cho từng bản, làng.

- Khu vực nông thôn: Hệ thống chợ được hình thành trên địa bàn từng xã hoặc liên xã. Có thể là chợ phiên hoặc chợ họp hàng ngày. Nhìn chung chợ ở khu vực này hoạt động hiệu quả và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.

- Khu vực đô thị: Trong những năm qua, mức sống của người dân đã được nâng cao, nhu cầu mua sắm hàng hóa, cũng như thói quen đã thay đổi, ngoài hệ thống chợ, đã hình thành các siêu thị, trung tâm thương mại để phục vụ cuộc sống của nhân dân.

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG:

3.1. Thuận lợi:

Lợi thế được xem là cơ bản nhất của Quảng Ngãi là một tỉnh được xác định nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với cảng biển nước sâu, khu kinh

Page 36: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 36

tế Dung Quất với tổ hợp lọc hóa dầu đầu tiên của cả nước, tạo cho kinh tế của Quảng Ngãi phát triển nhảy vọt trong những năm qua và những năm tiếp theo.

Nằm ở trung lộ đất nước, Quảng Ngãi có vị trí thuận lợi để giao lưu với tất cả các tỉnh, thành trong nước và quốc tế. Từ Quảng Ngãi có thể dễ dàng đến các nơi trong nước và quốc tế bằng đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho Quảng Ngãi trong việc liên kết trao đổi, giao lưu hàng hoá, tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Tuy nhiên, cũng đặt cho Quảng Ngãi một nhiệm vụ quan trọng trong việc phòng thủ quốc phòng, an ninh.

Quảng Ngãi có 5 huyện tiếp giáp biển và 1 huyện đảo Lý Sơn với nhiều cửa sông rất thuận lợi cho việc phát triển hệ thống cảng và vận tải đường thủy.

Bên cạnh đó, với hàng chục nghìn ha diện tích mặt nước, bãi bồi, đất chưa sử dụng ven sông, ven biển nên có khả năng phát triển mạnh ngành khai thác, nuôi trồng chế biến thủy, hải sản.

Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy không đa dạng phong phú về chủng loại nhưng trữ lượng tương đối lớn, có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Quảng Ngãi có nhiều thắng cảnh đẹp như bãi biển Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Khe Hai ... cùng với các điểm di tích lịch sử văn hoá, di tích Trường Lũy nếu được đầu tư, khai thác, quảng bá sẽ là điểm đến của khách du lịch trong nước và quốc tế.

Đồi núi chiếm 75% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, ngoài diện tích đất rừng phòng hộ là 118.888 ha cần được bảo vệ, đất rừng sản xuất có diện tích trên 147.876 ha đã cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đồng thời chống xói mòn rửa trôi, bảo vệ môi trường.

3.2. Những khó khăn, hạn chế:

Quảng Ngãi nằm trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, nhiễm mặn . . . và là một trong những địa phương bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, gây thiệt hại không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Đất đai phần lớn là đồi núi, có địa hình phức tạp, bị phân cắt mạnh, độ dốc lớn, mưa nhiều và mưa tập trung làm cho quá trình sa bồi, thủy phá, xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất diễn ra rất mạnh, đặc biệt trên đất trống đồi núi trọc ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái trong cộng đồng dân cư.

Hệ thống sông ngòi của tỉnh đều ngắn, lòng sông hẹp và dốc. Vào mùa mưa, tốc độ dòng chảy lớn nên thường xuyên gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, khả năng tích trữ nước kém, hầu hết các dòng sông đều cạn kiệt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.

Mật độ dân số của tỉnh Quảng Ngãi không đồng đều. Dân số tập trung ở khu vực đô thị và vùng đồng bằng ven biển. Trong khi diện tích ở khu vực này chỉ

Page 37: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 37

chiếm 25% diện tích đất tự nhiên nên phần lớn đất đai bị chia cắt manh mún rất khó khăn cho việc hình thành nên một nền sản xuất hàng hóa.

3.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất của tỉnh Quảng Ngãi:

Theo kịch bản biến đổi khí hậu được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thì tác động của biến đổi khí hậu gồm nước biển dâng, các yếu tố như bão lũ xuất hiện không đúng qui luật, nhiệt độ tăng cao, số ngày nắng nóng cũng như rét đậm kéo dài ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của tỉnh Quảng Ngãi.

Nước biển dâng cao sẽ kéo theo việc xâm nhập mặn lấn sâu vào nội địa tại các vùng cửa sông ven biển và vùng đồng bằng các huyện ven biển Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, biến đổi khí hậu đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng khốc liệt. Một điều dễ nhận thấy của biến đổi khí hậu là nhiệt độ trái đất đang tăng lên. Tại vùng đồng bằng ven biển, mực nước biển dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo điều kiện xói lở bờ biển, gây khó khăn cho nghề cá do những thay đổi theo hướng xấu đi của phần lớn nguồn lợi thủy sản. Diện tích sinh sống của các khu dân cư ven biển bị thu hẹp, khả năng xói lở bờ biển tăng lên, trực tiếp đe dọa các công trình giao thông, xây dựng, công nghiệp và một số đô thị trên nhiều tuyến bờ biển.

Theo thống kê những năm qua một số tình hình thời tiết diễn biến trái qui luật có khả năng do tác động của biến đổi khí hậu như cơn bão số 2 năm 1989, cơn bão số 1 (bão Chan Chu) năm 2006 và cơn bão số 9 năm 2009 là những cơn bão mạnh trái qui luật đã gây thiệt hại hết sức nặng nề cho tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh miền Trung.

Ngoài ra còn nhiều yếu tố thiên tai tác động như lũ lụt, xói mòn, rửa trôi đất, … Các hiện tượng trên chịu tác động rất lớn ở các yếu tố tự nhiên và do tác động của biến đổi khí hậu. Các yếu tố đó có những tác động khác nhau đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống dân cư ở các vùng ven suối, ven sông, ven biển gây mất đất sản xuất, ách tắc giao thông, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Biến đổi khí hậu đang gây nên những hiện tượng thời tiết khác thường so với quy luật nhiều năm, cần có những nghiên cứu tìm hiểu về quy luật biến đối khí hậu. Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như UBND tỉnh Quảng Ngãi đang chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực của từng ngành; Tích hợp các vấn đề về biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Xác định được các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; Xây dựng và triển khai các dự án thí điểm và xác định các dự án ưu tiên cần triển khai nhằm giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai và nước biển dâng gây ra.

Page 38: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 38

PHẦN II

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI:

Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:

Thực hiện các văn bản Luật Đất đai năm 2003 và Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất đai. Cụ thể:

Ban hành các văn bản về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 07/5/2005; Quyết định số 73/2006/QĐ-UB ngày 16/12/2006; Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007; Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008; Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009; Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010).

Về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất (Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 21/2/2005; Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007; Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008; Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 21/10/2010; Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 21/10/2010 ).

Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được ban hành áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm (Quyết định số 141/2005/QĐ-UB ngày 31/12/2005; Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 16/12/2006; Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007; Quyết định số 468/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008; Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009; Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010).

Ban hành Quy định mật độ cây trồng; đơn giá và nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cây cối hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 24/2005/QĐ-UBND ngày 23/02/2005).

Quy định về hạn mức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 113/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005; Quyết định 54/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006; Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 02/11/2009; Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 02/11/2009).

Page 39: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 39

Ban hành Quy định diện tích tối thiểu tách thửa đất và trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 24/4/2009).

Quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006; Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010).

Ban hành đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 19/05/2006; Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 26/5/2010; Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011).

Ban hành đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, số hóa bản đồ địa chính, trích đo thửa đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh quảng Ngãi (Quyết định số 1543/QĐ-CT ngày 13/7/2004; Quyết định số 2981/QĐ-UBND ngày 13/10/2005; Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 18/4/2006; Quyết định số 1638/QĐ-UBND ngày 26/7/2007; Quyết định số 1136/QĐ-UBND ngày 24/8/2010). Các Quyết định về việc điều chỉnh đơn giá đo lưới địa chính, số hóa bản đồ địa chính, trích đo thửa đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh quảng Ngãi (Quyết định số 3125/QĐ-UBND ngày 31/12/2007; Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 22/01/2009).

Ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 11/01/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Việc ban hành các văn bản trên đã từng bước cụ thể hóa các văn bản pháp luật đất đai, tạo hành lang pháp lý để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với tình hình chung của cả nước cũng như điều kiện đặc thù của tỉnh. Tuy nhiên, một số văn bản ban hành còn chậm, hướng dẫn chưa cụ thể nên khi áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai ở các địa phương còn nhiều lúng túng, bất cập. Thủ tục hành chính về đất đai tuy đã được nghiên cứu ban hành thành qui định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tế dẫn đến tình trạng bất cập vẫn còn diễn ra.

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính:

Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã và thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp, tỉnh Quảng Ngãi đã lập hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính ở 3 cấp: cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong tỉnh gồm:

- Các phường, xã, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) có:

Page 40: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 40

a) Biên bản xác định địa giới hành chính.

b) Văn bản miêu tả địa giới hành chính và lý lịch hệ thống mốc giới: Bao gồm các văn bản miêu tả về kỹ thuật, các yếu tố đường địa giới, các loại biên bản có liên quan về đường đi của địa giới, sơ đồ hệ thống mốc địa giới, các văn bản kỹ thuật khác ...

c) Bản đồ địa giới hành chính thể hiện cụ thể rõ ràng đường địa giới các cấp, đồng thời thể hiện vị trí tọa độ mốc địa giới, các loại đã được cắm ngoài thực địa.

d) Quyết định về địa giới hành chính.

Đối với các huyện, thành phố Quảng Ngãi (gọi tắt là cấp huyện) và cấp tỉnh bao gồm những tài liệu nói trên, ngoài ra còn có bảng thống kê tổng hợp các tài liệu về địa giới hành chính của cấp dưới.

Hồ sơ địa giới hành chính là tài liệu quan trọng nhằm phục vụ công tác quản lý địa giới hành chính trong tỉnh.

1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:

1.3.1. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính:

Trong những năm qua tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất đai làm cơ sở để thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như:

- Điều tra, xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi tỷ lệ 1/50.000 theo hệ thống phân loại FAO-UNESCO.

- Triển khai Dự án đa dạng hóa nông nghiệp đo đạc lập hồ sơ địa chính tại các huyện Bình Sơn, Mộ Đức và Đức Phổ.

- Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (dự án VLAP) ở các huyện Tư Nghĩa, Minh Long, Lý Sơn, đang triển khai thực hiện tại các huyện Nghĩa Hành, Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây và thành phố Quảng Ngãi.

Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong những năm qua công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đã thực hiện được:

- Lập lưới khống chế tọa độ, độ cao đo vẽ: Tổng số điểm địa chính 2.287 điểm (Trong đó: 207 điểm địa chính cơ sở; 347 điểm địa chính cấp I; 1.496 điểm địa chính cấp II).

- Tổng diện tích đã được đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ thống kê đến ngày 31/12/2010 là 246.559,18 ha. Trong đó: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500: 1.308,60 ha; 1/1000: 20.198,24 ha; 1/2000: 122.149,18 ha; 1/5000 (đất lâm nghiệp): 102.903,16 ha. Đo vẽ bản đồ các tỷ lệ trên chủ yếu nhằm phục vụ việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Page 41: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 41

1.3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Được thực hiện trong quá trình kiểm kê đất đai và được lập dưới dạng bản đồ số. Từ năm 2000, các cấp đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất để phục vụ kiểm kê đất đai trong đó cấp xã, huyện được lập dưới dạng bản đồ truyền thống, đến cấp tỉnh được ứng dụng công nghệ số hóa và lập nên bản đồ hiện trạng số từ năm 2000, đến năm 2005 và 2010 các địa phương cập nhật và ứng dụng công nghệ số và đã xây dựng được cho cả cấp xã và huyện.

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Tương tự bản đồ hiện trạng, ở 3 cấp cũng ứng dụng và xây dựng theo qui trình của việc lập bản đồ hiện trạng, tuy nhiên được xây dựng trong quá trình lập quy hoạch của các cấp, trong đó có 164/180 xã, phường thị trấn và 13 huyện, thành phố lập bản đồ quy hoạch dạng số.

1.4. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:

1.4.1. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

- Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2000-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1426/QĐ-TTg ngày 06/11/2001. Kế hoạch sử dụng đất toàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001 - 2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/7/2002. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 đã được ban hành tại Nghị quyết số 22/2007/NQ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ.

- Công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được phê duyệt; UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn. Tỉnh Quảng Ngãi có 13/14 huyện, thành phố đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm: huyện Bình Sơn phê duyệt năm 2001; huyện Sơn Tịnh năm 2002; huyện Nghĩa Hành năm 2003; các huyện Mộ Đức, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi năm 2006; các huyện Trà Bồng, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Lý Sơn năm 2007; huyện Đức Phổ, Ba Tơ năm 2008).

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: Thực hiện chỉ đạo của UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất đến năm 2010, kết quả có 164/180 xã, phường, thị trấn hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt; còn lại 16 xã, thị trấn thuộc 03 huyện không thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết (thị trấn Đức Phổ thuộc huyện Đức Phổ đang lập Quy hoạch xây dựng phát triển thành thị xã vào năm 2015; 06 xã thuộc huyện Bình Sơn có địa giới hành chính nằm trong Khu Kinh tế Dung Quất được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết chung trong Khu Kinh tế; 09 xã thuộc huyện Tây Trà mới chia tách huyện).

1.4.2. Tình hình quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Hầu hết các địa phương đều có cán bộ làm công tác quản lý đất đai tuy nhiên chưa bố trí cán bộ làm công tác xác định quy hoạch, cập nhật quy hoạch, kế hoạch

Page 42: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 42

sử dụng đất đồng thời việc cập nhật thường liên quan đến quá trình điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa được các địa phương chú trọng trong đó hàng năm không được các cấp tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, do đó chưa có những đề xuất giúp các cấp lãnh đạo kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Giai đoạn 2001 - 2010 chỉ có cấp tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, các huyện còn lại chỉ thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch cấp tỉnh giao ngoài ra cấp xã thực hiện quy hoạch chậm nên chỉ có kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của xã.

Do vậy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp không cùng thời gian như quy định nên việc quản lý quy hoạch ở các cấp gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc quy hoạch của các ngành không xây dựng quy hoạch nhưng vẫn diễn ra tình trạng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trong kỳ vừa qua.

- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện QH, KH sử dụng đất: Hàng năm HĐND tỉnh làm việc với UBND tỉnh để giám sát thực hiện QH, KH sử dụng đất. UBND tỉnh ban hành các quyết định, chương trình công tác trên địa bàn tỉnh trong đó chú trọng công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đặc biệt ngành chuyên môn thường xuyên thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng quý và thanh tra đột xuất về việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng đất nhằm phát hiện những yếu kém trong quản lý và sử dụng đất không đúng mục đích để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 đã được Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi tiến hành thanh tra và đã có kết luận số 05/KL-TTT ngày 02 tháng 8 năm 2011 về công tác quy hoạch và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2010.

Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh đã có những hiện tượng vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai như cấp đất không đúng thẩm quyền, sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất đai, thực hiện dự án không đúng tiến độ… nhưng đều được giải quyết từ cơ sở, không để khiếu kiện kéo dài.

Thực hiện Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng

Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi

hành Luật Đất đai; Quyết định số 391/2008/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ

tướng Chính phủ về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch

và sử dụng đất 5 năm 2006-2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra

thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm

2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng; UBND tỉnh thường xuyên

chỉ đạo các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan phải có biện pháp hạn

chế đến mức thấp nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là

đất trồng lúa nước ở những nơi có hiệu quả năng suất để sang mục đích sử dụng

khác. Các công trình xây dựng cơ bản như: Trường học, cụm dân cư, cụm công

nghiệp, khu vui chơi giải trí … địa phương chọn những khu vực có vị trí thuận tiện

đã được quy hoạch sử dụng đất, không có đất trồng lúa nước.

Page 43: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 43

- Công tác công khai quy hoạch sử dụng đất: Sau khi quy hoạch sử dụng đất

được phê duyệt, đối với cấp nào thì cấp đó công bố công khai; công bố trên phương

tiện thông tin đại chúng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được in treo tại UBND

các cấp để nhân dân nắm bắt kịp thời. Việc công bố quy hoạch sử dụng đất tại các

địa phương đa số đều triển khai thực hiện đúng trình tự quy định, tuy nhiên để

mang lại hiệu quả thiết thực đòi hỏi các cấp chính quyền phải hiểu rõ mục đích của

việc lập quy hoạch cũng như hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện đúng

quy hoạch và sử dụng đất đúng mục đích, công tác này cần được thường xuyên

quan tâm và kiểm tra thực hiện.

Nhìn chung công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp của tỉnh Quảng Ngãi đã đạt nhiều kết quả; quy hoạch được lập cho cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Từng địa phương căn cứ vào quy hoạch được duyệt để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phục vụ kịp thời các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ làm tốt công tác quy hoạch mà việc sử dụng đất ngày càng có hiệu quả, đất được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, giá trị đất ngày càng nâng cao, tình trạng tranh chấp lấn chiếm đất đai có chiều hướng giảm. Tuy nhiên công tác lập quy hoạch sử dụng đất còn triển khai chậm, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã nên hiệu quả còn hạn chế.

1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

- Giao đất nông nghiệp: Thực hiện việc giao đất nông, lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân, đến nay đã đạt được một số kết quả như giao đất thực địa tại 162/178 xã, đạt 91,5% số xã (có hai phường không có đất nông nghiệp). Các xã chưa thực hiện việc giao đất thực địa chủ yếu ở các huyện miền núi như: Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long, Sơn Tây và Tây Trà.

- Giao đất lâm nghiệp: Đến nay đã giao 111.987 ha cho 23 dự án nông, lâm trường, 31.104 ha cho 7.040 hộ gia đình tập trung ở các huyện miền núi. Việc giao đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là động lực quan trọng thúc đẩy KT - XH miền núi phát triển.

- Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình: Thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010, việc thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để xây dựng công trình được thực hiện theo 3 phương thức :

+ Giao đất một lần cho Ban quản lý khu kinh tế Dung Quất tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng và cho các doanh nghiệp thuê đất hoặc giao đất để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

+ Cho công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng và công ty cho các doanh nghiệp thuê lại đất.

+ Giao đất hoặc cho các doanh nghiệp thuê đất để xây dựng công trình hoặc sản xuất kinh doanh, mỗi năm có hàng trăm tổ chức được giao đất, cho thuê đất phục vụ kịp thời theo yêu cầu đầu tư và phát triển kinh tế ở cả khối kinh tế Nhà nước và khối kinh tế tư nhân.

Page 44: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 44

Trong giai đoạn 2001-2010, có 1.731 tổ chức được giao đất với tổng diện tích đã giao: 17.538,83 ha, trong đó có diện tích giao đất 1 lần cho Ban quản lý khu kinh tế Dung Quất để Ban giao hoặc cho các tổ chức thuê đất xây dựng công trình, trong đó: Từ năm 2001 đến năm 2005 có 985 tổ chức: 6.833,87 ha và từ năm 2006 đến năm 2010 có 746 tổ chức: 10.704,96 ha.

- Công tác thu hồi đất, cho thuê đất: Việc cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân chủ yếu là cho thuê đất nông nghiệp để phát triển các mô hình trang trại, cho thuê đất phi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh đều căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của kỳ trước và thực hiện theo đúng trình tự quy định pháp luật về đất đai.

Trong giai đoạn 2001-2010, có 961 tổ chức được nhà nước cho thuê đất với tổng diện tích: 2.649,15 ha, trong đó: Từ năm 2001 đến năm 2005 có 269 tổ chức: 1.185,34 ha và từ năm 2006 đến năm 2010 có 692 tổ chức: 1.463,81 ha.

Ngoài việc thu hồi đất để tiến hành giao đất, cho thuê đất vào mục đích xây dựng công trình, nhà ở nêu trên. UBND tỉnh còn quyết định thu hồi đất của các đơn vị sử dụng đất không có hiệu quả và không đúng mục đích để sử dụng vào mục đích khác.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải xin phép, chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội đã căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của kỳ trước và thực hiện theo đúng trình tự quy định pháp luật về đất đai.

1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trước khi có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cho các tổ chức; phòng Tài nguyên và Môi Trường tổ chức thực hiện cho các hộ gia đình, cá nhân. Sau khi có sự ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành theo luật định mà còn thúc đẩy công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; đồng thời đưa công tác này ngày càng chuyên nghiệp hóa và đi vào nề nếp.

- Về lập và quản lý hồ sơ địa chính: UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức chỉ đạo thực hiện việc lập hồ sơ và quản lý hồ sơ địa chính theo Thông tư 29/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 và Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ):

Để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài đến hộ gia đình và cá nhân, trên cơ sở đất đai đã được giao trên thực địa, các

Page 45: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 45

địa phương tiến hành đăng ký kê khai cho từng chủ sử dụng và tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tính từ năm 2001 đến năm 2010 tổng số giấy đã cấp trong kỳ được 372.526 giấy, diện tích 130.723,52 ha; Trong đó gồm: Đất nông nghiệp; đất ở nông thôn; đất ở đô thị và đất lâm nghiệp.

Tính từ năm 2001 đến năm 2010 tổng số giấy đã cấp trong kỳ được 372.526 giấy, diện tích 130.723,7 ha. Trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 110.798 giấy, diện tích 18.853,15 ha.

+ Đất ở tại nông thôn: 89.073 giấy, diện tích 5.928,36 ha.

+ Đất ở tại đô thị: 36.031 giấy, diện tích 989,89 ha.

+ Đất lâm nghiệp: 136.624 giấy, diện tích 104.952,30 ha.

Tích lũy kể từ trước đến nay, tổng số giấy đã cấp trong kỳ được 699.535 giấy với tổng diện tích 207.597,46 ha. Trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 262.397 giấy.

+ Đất ở tại nông thôn: 253.132 giấy.

+ Đất ở tại đô thị: 47.382 giấy.

+ Đất lâm nghiệp: 136.624 giấy.

- Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân đã thực hiện các quyền sử dụng đất của mình trong đó có chuyển quyền sử dụng đất tạo cơ sở cho việc hình thành thị trường bất động sản.

1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai:

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành hàng năm và 5 năm tổng kiểm kê đất đai một lần. Từ năm 2000 đến nay, tỉnh ta đã thực hiện tốt công tác thống kê đất đai hàng năm và tổng kiểm kê vào các năm 2000, năm 2005, năm 2010 đúng tiến độ cũng như đảm bảo chất lượng. Kiểm kê đất đai năm 2010 đã hoàn thành, số liệu phục vụ kịp thời cho việc đánh giá tình hình sử dụng đất của các cấp, ngành đặc biệt làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020.

1.8. Quản lý tài chính về đất đai:

Hệ thống thuế có liên quan đến đất đai hiện nay được xác định bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất và các khoản thu tiền sử dụng đất. Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai của tỉnh được giao cho ngành thuế và căn cứ vào các văn bản của UBND tỉnh để tổ chức thực hiện. Hàng năm tỉnh đều trích lại một phần nguồn thu từ đất để đầu tư trở lại phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Nhìn chung các khoản thu liên quan đến sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chiếm

Page 46: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 46

phần không nhỏ trong thu ngân sách, nguồn thu chủ yếu là thu tiền sử dụng đất đối với những diện tích đã giao, cho thuê và đấu giá đất. Qua đây cho thấy việc phát huy nguồn lực từ đất đã bước đầu có hiệu quả, việc giao đất, cho thuê đất và đấu giá đất tăng dần qua các năm.

1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản:

Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản gần đây đã được tỉnh quan tâm. Đến nay đã thành lập được Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất của 14 huyện, thành phố và Ban quản lý khu kinh tế Dung Quất. UBND tỉnh đã ban hành qui chế đấu giá quyền sử dụng đất để các địa phương thực hiện.

1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:

Thực hiện Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 10/03/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và Thông tư số 03/TTLT-BTP-TNMT ngày 04/7/2003 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:

Cơ quan quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trước khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ra đời:

- Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là tổ chức.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất từ sau khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ra đời:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng tỉnh có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh đối với các tổ chức.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trong việc đăng ký, thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân, cơ quan quản lý, giám sát đã tiến hành thụ lý các hồ sơ, gồm: thế chấp tài sản gắn liền với đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, xóa đăng ký thế chấp bảo lãnh, đăng ký thay đổi, hủy không đủ điều kiện thế chấp.

Page 47: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 47

1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai:

Hàng năm UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại các địa phương và Khu Kinh tế Dung Quất, cụ thể:

- Từ năm 2001 đến năm 2005 đã tiến hành thanh tra đất đai tại 119 đơn vị sử dụng đất, diện tích thanh tra là 1.697 ha, trong đó thanh tra, kiểm tra tại Khu Kinh tế Dung Quất với diện tích 547,8 ha. Qua thanh tra đã phát hiện 1.163,5 ha vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất (trong Khu Kinh tế Dung Quất là 22,8 ha).

- Từ năm 2006 đến năm 2010 đã tiến hành thanh tra đất đai tại 41 đơn vị sử dụng đất, diện tích thanh tra là 616,79 ha, tại các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi và các huyện trên địa bàn tỉnh.

- Các trường hợp vi phạm chính, như:

+ Sử dụng đất sai mục đích

+ Đất bỏ hoang không sử dụng;

+ Đất lấn, chiếm;

+ Đất cho thuê lại;

+ Đất sử dụng chưa đầy đủ thủ tục;

- Hướng xử lý chính các trường hợp vi phạm:

+ Thực hiện làm thủ tục theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị chưa đầy đủ về quyền sử dụng đất;

+ Thu hồi đất trong các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, đất bỏ hoang không đưa vào sử dụng, đất lấn chiếm;

+ Quyết định xử phạt hành chính bằng tiền và nộp vào ngân sách Nhà nước.

+ Đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường đã làm thủ tục chuyển trả cho đương sự, chuyển các ngành chức năng và cơ quan thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết; đối với những trường hợp chưa giải quyết kịp thời trong năm sẽ chuyển sang năm tiếp theo để xử lý.

- Năm 2011, Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành thanh tra công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và đã có kết luận số 05/KL-TTT ngày 02 tháng 8 năm 2011. Qua kết luận thanh tra, một số tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010:

+ Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các cơ quan Tài nguyên và Môi trường chưa thực sự xem chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu pháp lệnh đòi hỏi mọi cấp, ngành phải thực hiện trong kế hoạch hàng năm và nhiều năm; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực sự trở thành công cụ quản lý đất đai có hiệu quả.

+ Công tác quản lý và thực hiện theo quy hoạch ở một số địa phương đặc biệt là trong khu vực đô thị chưa tốt, nhiều nơi để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất

Page 48: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 48

đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; tọa độ mốc giới quy hoạch đô thị chưa được xác định ngoài thực địa nên khó quản lý.

- Việc sử dụng đất cho khoáng sản và vật liệu xây dựng đã phục vụ tốt cho phát triển kinh tế; nhưng việc xem xét cấp phép, việc quản lý khai thác còn nhiều bất cập; hoạt động các mỏ gây ô nhiễm môi trường, tác động tiêu cực cuộc sống người dân, chưa tạo được sự đồng thuận của người dân nơi có mỏ, đã tạo ra nhiều vụ tranh chấp, khiếu nại phức tạp.

- Kết quả xác minh, đối chiếu trực tiếp việc chấp hành pháp luật trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và quản lý, sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính tại 11 dự án của 11 tổ chức được giao đất, cho thuê đất, trong đó:

+ Có 02 dự án được thuê đất không phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết thành phố Quảng Ngãi tỷ tỷ lệ 1/2000 sau đó phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch.

+ Có 02 dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng chưa có Giấy phép xây dựng.

+ Có 01 dự án điều chỉnh thời gian khởi công và hoàn thành đưa vào sử dụng.

+ Có 02 dự án chưa đưa hết diện tích đất vào sử dụng.

+ Có 04 dự án chưa triển khai xây dựng trên diện tích đất cho thuê.

+ Có 01 dự án chưa thống nhất về nghĩa vụ tài chính.

Qua công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh theo dõi và kiểm tra việc thực hiện, ngăn ngừa các hành vi sử dụng đất trái phép, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhờ đó phát hiện điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án đã được công bố mà không phù hợp hoặc không thực hiện được; UBND tỉnh cương quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê không đúng đối tượng, đất mà nhà nước giao, cho thuê nhưng không sử dụng, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích, đất của các dự án mà chủ đầu tư không khả năng thực hiện với tổng diện tích đã thu hồi là 435,26 ha, đồng thời giao lại cho các đơn vị có nhu cầu thực hiện dự án, giao lại cho trung tâm phát triển quỹ đất đối với đất thuộc khu đô thị và giao cho UBND cấp xã đối với đất thuộc khu vực nông thôn.

1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai:

Được sự chỉ đạo, kịp thời, sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh cùng với sự tham gia nỗ lực của UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi và các ban, ngành của tỉnh phối hợp giải quyết đúng theo quy định của pháp luật được nhân dân và các doanh nghiệp đồng tình và ủng hộ. Đối với những vụ việc phức tạp thì UBND tỉnh tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của tỉnh hoặc tổ chức tiếp công dân và doanh nghiệp để được đối thoại trực tiếp, nghe ý kiến của nhân dân và doanh nghiệp để làm cơ sở quyết định giải quyết một cách đúng đắn, thể hiện tính pháp lý và tính khả thi cao. Nhìn chung, việc giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:

Page 49: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 49

- Về đơn tố cáo gồm: 45 đơn, chiếm khoảng 3%; kết quả giải quyết 45 đơn, đạt tỷ lệ 100%;

- Về khiếu nại bồi thường: 371 đơn, chiếm 25%; kết quả giải quyết 371 đơn, đạt 100%;

- Về khiếu nại đòi lại đất cũ: 148 đơn, chiếm tỷ lệ 10%; kết quả giải quyết 148 đơn, đạt 100%;

- Yêu cầu gải quyết tranh chấp đất: 297 đơn, chiếm tỷ lệ 20%; kết quả giải quyết 295 đơn, đạt 99 %;

- Khiếu nại cấp Giấy chứng nhận: 148 đơn, chiếm tỷ lệ 10%; kết quả giải quyết 148 đơn, đạt 100%;

- Đơn khác: 474 đơn, chiếm tỷ lệ 32%; kết quả giải quyết 473 đơn; đạt 99,7 %.

Từ kết quả tiếp nhận, thụ lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nêu trên, đã bám sát Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; đã thực hiện khá tốt trình tự, thủ tục trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đã thực hiện việc gặp gỡ, đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đã giúp cho người dân hiểu rõ hơn về chính sách pháp luật của Nhà nước, xác định rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại. Lãnh đạo các cấp đã xác định và nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong công tác giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của công dân.

1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai:

Hiện nay toàn tỉnh đã hình thành các trung tâm hoạt động dịch vụ công về đất đai như: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai. Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao quản lý. Trung tâm Trắc địa và Quan trắc Môi trường, Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường và các trung tâm tư vấn hoạt động phục vụ đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, .... Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ cấp huyện đến cấp tỉnh do cơ quan Tài nguyên và Môi trường đảm nhận. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp biến động đất đai. Hiện tượng tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất vẫn còn diễn ra trong quá trình sử dụng.

Page 50: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 50

Nhờ có các dịch vụ công và triển khai cơ chế một cửa nên các thủ tục về đất đai đã đơn giản hơn, người dân thực hiện các quyền của mình được thuận lợi hơn.

1.14. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

1.14.1. Những kết quả đạt được:

Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trong những năm qua đã góp phần rất lớn, đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai dần dần đi vào nề nếp theo đúng quy định của Luật Đất đai, thể hiện trên một số mặt:

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã làm cơ sở cho công tác quản lý đất đai đúng quy hoạch và pháp luật, từng thửa đất đã được quy hoạch vào sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

- Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị đã được giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người dân đã và đang thực sự làm chủ trên mảnh đất được giao, yên tâm đầu tư vào sản xuất, sử dụng đất hợp lý hơn, làm tăng giá trị sản phẩm góp phần vào xây dựng nông thôn, đô thị mới.

- Hệ thống hồ sơ địa chính đã được xây dựng phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Trật tự kỷ cương trong việc quản lý sử dụng đất từng bước được lập lại.

- Các tranh chấp khiếu nại của người dân đã được các cấp chính quyền quan tâm giải quyết, góp phần vào việc ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn ở từng địa phương nhất là vùng nông thôn.

1.14.2. Những tồn tại cần được khắc phục:

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai còn những mặt hạn chế cần được khắc phục như:

- Việc phổ biến Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật tuy đã được quan tâm nhưng chưa kịp thời, thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết các hồ sơ về nhà, đất đã được cải cách từng bước nhưng còn rườm rà. Bộ máy tổ chức của ngành từ tỉnh đến cơ sở đã được tổ chức kiện toàn nhưng chưa đủ mạnh, trình độ chuyên môn cán bộ trong ngành chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Khối lượng công việc của ngành rất lớn, trong khi phương tiện kỹ thuật và kinh phí còn hạn chế.

- Các văn bản quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được các Bộ, Ngành, Trung ương cũng như cấp tỉnh quan tâm điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc như công tác tái định cư chưa kịp thời cũng như chưa được quan tâm đúng mức, nhất là đất tái định canh, khái niệm về đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư chưa rõ ràng và chưa phù hợp.

Page 51: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 51

- Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn xảy ra như lấn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái pháp luật, vi phạm quy hoạch ...

- Thị trường về quyền sử dụng đất còn tự phát, Nhà nước chưa hình thành được các tổ chức để quản lý điều tiết giá đất.

- Thường xuyên có sự thay đổi về bộ máy tổ chức ngành Quản lý đất đai, nhất là cơ sở dẫn đến việc theo dõi quản lý đất đai không liên tục nên số liệu, tài liệu đất đai chưa phản ánh đúng với thực tế sử dụng.

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT:

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất:

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đến ngày 01/01/2011 là 515.295,46 ha, chiếm 1,56% tổng diện tích cả nước. Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người là 0,42 ha. Diện tích tự nhiên đã giao cho các đối tượng sử dụng 342.857,78 ha, diện tích giao cho các đối tượng quản lý 151.891,75 ha. Với cơ cấu các loại đất chính sau:

Trong đó:

- Đất nông nghiệp: 403.943,58 ha, chiếm 78,39% diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp: 49.508,22 ha, chiếm 9,61% diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng: 61.843,66 ha, chiếm 12,00% diện tích tự nhiên.

Biểu đồ 01: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi

Đất NNP:403.943,58 ha

Đất CSD:61.843,66 ha

Đất PNN: 49.508,22 ha

12,00%

9,61% 78,39%

Diện tích tự nhiên phân theo 14 huyện, thành phố có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 02).

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010, cụ thể như sau:

Page 52: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 52

2.1.1. Đất nông nghiệp:

Tổng diện tích đất nông nghiệp có 403.943,58 ha, chiếm 78,39% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 229.887,60 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 174.065,98 ha.

Cụ thể như sau:

2.1.1.1. Đất trồng lúa: Có diện tích là 43.527,22 ha, chiếm 10,78% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 40.214,60 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 3.312,62 ha.

Bao gồm: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) có 36.938,98 ha (chiếm 84,86%); đất trồng lúa nước còn lại 4.765,64ha (chiếm 10,95%); đất trồng lúa nương 1.822,60 ha (chiếm 4,19%).

Diện tích đất trồng lúa phân bố tập trung ở các huyện đồng bằng: Huyện Sơn Tịnh (6.928,45 ha), Bình Sơn (6.728,22 ha), Đức Phổ (5.933,01 ha), Mộ Đức (5.537,38 ha), Tư Nghĩa (4.314,96 ha), Nghĩa Hành (3.324,96 ha), .... Huyện có diện tích cao nhất là Sơn Tịnh (6.928,45 ha), thấp nhất là Tây Trà (254,30 ha), đặc biệt huyện đảo Lý Sơn không có loại đất này. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên): Có diện tích 36.938,98 ha, chiếm 9,14% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

+ Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 34.251,97 ha.

+ Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 2.687,01 ha.

Đất chuyên trồng lúa nước phân bố tập trung ở các huyện đồng bằng: Huyện Sơn Tịnh (6.184,42 ha), Mộ Đức (5.537,38 ha), Đức Phổ (5.403,17 ha), Bình Sơn (4.960,89 ha), Tư Nghĩa (4.142,74 ha), Nghĩa Hành (3.048,75 ha), .... Huyện có diện tích cao nhất là Sơn Tịnh (6.184,42 ha), thấp nhất là Tây Trà (242,34 ha), huyện đảo Lý Sơn không có đất chuyên trồng lúa nước.

2.1.1.2. Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích là 43.294,07 ha, chiếm 10,72% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 39.381,75 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 3.912,32 ha.

Đất trồng cây lâu năm tập trung nhiều ở các huyện Bình Sơn (6.619,83 ha), Ba Tơ (5.217,08 ha), Sơn Hà (5.447,22 ha), Đức Phổ (3.950,44 ha) và Trà Bồng (33.707,79 ha).

2.1.1.3. Đất rừng phòng hộ: Có diện tích là 118.888,04 ha, chiếm 23,07% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 1.134,14 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 117.753,90 ha.

Page 53: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 53

Diện tích đất rừng phòng hộ tập trung nhiều ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh: Ba Tơ (28.005,47ha), Minh Long (9.029,12 ha), Sơn Hà (31.237,37 ha), Sơn Tây (17.293,78 ha), Tây Trà (13.203,00 ha) và Trà Bồng (7.731,00 ha).

2.1.1.4. Đất rừng sản xuất: Có diện tích là 147.876,66 ha, chiếm 28,70% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 104.628,00 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 43.248,66 ha.

Diện tích rừng sản xuất tập trung nhiều ở các huyện Bình Sơn (9.491,67 ha), Sơn Tịnh (7.177,52 ha), Đức Phổ (8.720,26 ha), Nghĩa Hành (8.291,13 ha), Ba Tơ (53.906,64 ha), Minh Long (8.059,13 ha), Sơn Hà (15.012,23 ha), Sơn Tây (8.382,39 ha), Tây Trà (6.753,63 ha) và Trà Bồng (16.291,81 ha).

2.1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản: Có diện tích 1.132,92 ha, chiếm 0,28% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

+ Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 1833,69 ha.

+ Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 299,23 ha.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản phân bố tập trung ở các huyện đồng bằng ven biển: Bình Sơn (295,98 ha), Sơn Tịnh (243,99 ha), Tư Nghĩa (134,89 ha), Mộ Đức (200,72 ha), Đức Phổ (186,98 ha).

2.1.1.6. Đất làm muối: Có diện tích 120,51 ha, chiếm 0,03% diện tích đất nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Diện tích đất làm muối chỉ có ở 3 huyện: Bình Sơn (0,55 ha), Sơn Tịnh (3,93 ha) và Đức Phổ (116,03 ha).

2.1.1.7. Đất nông nghiệp còn lại: Đây là hiện trạng các mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn lại ngoài các mục đích sử dụng đất nông nghiệp đã được đưa vào hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai). Đất nông nghiệp còn lại có diện tích 49.104,16 ha, chiếm 12,16% diện tích đất nông nghiệp, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 43.564,91 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 5.539,25 ha.

Diện tích đất nông nghiệp còn lại bao gồm: Đất trồng cây hàng năm còn lại có 49.013,47 ha (chiếm 99,82%) và đất nông nghiệp khác 90,69 ha (chiếm 0,18%).

2.1.2. Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp là 49.508,22 ha, chiếm 9,61% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 9.942,65 ha.

- Diện tích UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 39.565,57 ha.

Cụ thể như sau:

Page 54: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 54

2.1.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Có diện tích là 251,51 ha, chiếm 0,51% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,05% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng.

Các huyện, thành phố có diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp lớn là Bình Sơn (26,19 ha), Sơn Tịnh (75,03 ha), Đức Phổ (14,20 ha), Nghĩa Hành (14,40 ha) và thành phố Quảng Ngãi (27,20 ha). Các huyện có diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thấp là Sơn Tây (6,34 ha) và Tây Trà (5,63 ha).

Diện tích hiện tại cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất, vấn đề đáng quan tâm là sử dụng hợp lý quỹ đất này, trong đó có cả việc xem xét điều chỉnh vị trí đất cho một số công trình và tăng thêm diện tích cho các công trình vào các năm tới trong kỳ quy hoạch.

2.1.2.2. Đất quốc phòng: Có diện tích là 673,87 ha, chiếm 1,36% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,13% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên Bộ CHQS tỉnh và Ban CHQS các huyện, thành phố đang quản lý, sử dụng. Diện tích đất quốc phòng phân bố ở tất cả 14 huyện, thành phố. Đặc điểm phân bố của đất quốc phòng thường không tập trung, phụ thuộc vào vị trí đặc điểm cũng như số lượng các đơn vị đóng trên địa bàn. Các huyện, thành phố có diện tích đất quốc phòng lớn là Bình Sơn (52,25 ha), Sơn Tịnh (183,28 ha), Đức Phổ (74,28 ha), Sơn Hà (134,55 ha), Trà Bồng (47,32 ha), Lý Sơn (30,05 ha) và thành phố Quảng Ngãi (46,27 ha) .

Việc sử dụng đất quốc phòng cơ bản đã tuân thủ quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhưng phải đảm bảo tính cơ động kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.

Nhìn chung đất quốc phòng hiện đang được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả do trong thời gian qua diện tích này đã được rà soát lại để chuyển trả địa phương những diện tích không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Bên cạnh sử dụng hợp lý quỹ đất này, trong kỳ quy hoạch này cần ưu tiên bố trí tăng thêm diện tích cho các công trình quốc phòng, đảm bảo nhu cầu sử dụng đất của ngành.

2.1.2.3. Đất an ninh: Có diện tích là 31,89 ha, chiếm 0,06% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,01% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên các cơ quan an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang quản lý, sử dụng. Đặc điểm phân bố của đất an ninh thường không tập trung, phụ thuộc vào vị trí đặc điểm cũng như số lượng các đơn vị đóng trên địa bàn. Diện tích đất an ninh phân bố ở tất cả 14 huyện, thành phố. Các huyện, thành phố có diện tích đất an ninh lớn: huyện Tư Nghĩa (11,87 ha), huyện Bình Sơn (5,25 ha) và thành phố Quảng Ngãi (5,14 ha).

Việc sử dụng đất an ninh cơ bản đã tuân thủ quy định của Chính phủ và Bộ Công an. Trong kỳ quy hoạch này cần bố trí tăng thêm quỹ đất này, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất vào mục đích an ninh.

Page 55: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 55

2.1.2.4. Đất khu công nghiệp: Có diện tích là 1.531,76 ha, chiếm 15,48% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,30% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Trong đó:

- Đất xây dựng khu công nghiệp:

Tổng diện tích đất xây dựng khu công nghiệp là 1.444,80 ha. Bao gồm đất khu công nghiệp trong phạm vi Khu Kinh tế Dung Quất (huyện Bình Sơn) đã được duyệt 10.300 ha (gồm KCN phía Đông, phân khu công nghiệp Sài Gòn - Dung Quất) với diện tích 1.217,81 ha; KCN Quảng Phú 85,29 ha (thành phố Quảng Ngãi); KCN Tịnh Phong 141,70 ha (huyện Sơn Tịnh).

- Đất xây dựng cụm công nghiệp:

Tổng diện tích đất xây dựng cụm công nghiệp là 86,96 ha. Bao gồm các cụm công nghiệp và cụm công nghiệp - làng nghề ở các huyện: Bình Sơn (14,46 ha); Sơn Tịnh (42,77 ha); Tư Nghĩa (17,86 ha); Mộ Đức (25,40 ha); Đức Phổ (4,12 ha); Nghĩa hành (8,85 ha); Ba Tơ (1,80 ha); Sơn Hà (2,00 ha) và Trà Bồng (5,00 ha).

Thực hiện Nghị quyết số 02 của Tỉnh ủy khóa XVII về phát triển công nghiệp và Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy khóa XVII về phát triển Khu kinh tế Dung Quất (trong lĩnh vực công nghiệp) tỉnh Quảng Ngãi đã đạt kết quả chủ yếu sau:

Khu kinh tế Dung Quất có 116 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Kết cấu hạ tầng KCN phía Đông, phân khu công nghiệp Sài Gòn - Dung quất được xây dựng khá hoàn chỉnh.

Khu công nghiệp Quảng Phú đã thu hút 60 dự án đầu tư; tỷ lệ lấp đầy KCN Quảng Phú đạt 70%.

Khu công nghiệp Tịnh Phong đã thu hút 20 dự án đầu tư; tỷ lệ lấp đầy KCN Tịnh Phong đạt 60%.

Đến nay, tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 19 cụm công nghiệp, có 16 cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng, đã thu hút 90 dự án đăng ký đầu tư, trong đó có 60 dự án được thực hiện, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt trên 50%.

2.1.2.5. Đất cho hoạt động khoáng sản: Có diện tích là 84,97 ha, chiếm 0,17% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,02% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Diện tích đất cho hoạt động khoáng sản hiện chỉ có ở huyện Sơn Tịnh 0,15 ha (mỏ gra phít) ; huyện Sơn Hà 74,42 ha (các mỏ đá, cát cấp tỉnh cấp phép: mỏ đá Sơn Hải; mỏ đá Sơn Trung; mỏ cát Sơn Thượng, Sơn Bao và một số mỏ khác do địa phương cấp phép) và huyện Trà Bồng 0,40 ha (mỏ gra phít).

2.1.2.6. Đất di tích danh thắng: Có diện tích là 192,63 ha, chiếm 0,39% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,04% diện tích tự nhiên. Toàn bộ trên các các tổ chức đang quản lý. Tuy loại đất này có diện tích không lớn nhưng đất di tích danh thắng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh. Do đó trong kỳ

Page 56: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 56

quy hoạch 2001-2010 đã bố trí đất để tôn tạo, nâng cấp và mở rộng các khu di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng, các điểm di tích lịch sử đã hoặc chưa được xếp hạng, chưa xác định được khuôn viên đất đai để bảo vệ và tôn tạo theo đúng pháp lệnh về tôn tạo, bảo vệ di tích.

2.1.2.7. Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Có diện tích là 68,78 ha, chiếm 0,14% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,01% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý. Loại đất này hiện nay còn quá thấp, diện tích tập trung ở các huyện Bình Sơn (17,78 ha), Tư Nghĩa (19,96 ha), Nghĩa Hành (17,92 ha). Tại nhiều huyện chưa có (Tây Trà), hoặc có rất ít như huyện Ba Tơ (0,37 ha), Minh Long (0,54 ha), Trà Bồng (0,08 ha), Lý Sơn (0,90 ha) và thành phố Quảng Ngãi (0,06 ha). Hầu hết chất thải chưa được xử lý nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.

2.1.2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Có diện tích là 146,66 ha, chiếm 0,30% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,03% diện tích tự nhiên. Các tổ chức tôn giáo đang quản lý đất tôn giáo. Các cộng đồng dân cư đang quản lý, sử dụng đất tín ngưỡng. Đất tôn giáo, tín ngưỡng nằm rải rác ở các khu dân cư trong địa bàn các huyện, thành phố. Đây là diện tích đất, cơ sở thờ tự các tôn giáo: Phật giáo (chùa, tịnh xá), Tin Lành, Công Giáo (nhà thờ), Cao Đài (thánh thất, điện thờ), … nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tâm linh của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2.1.2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có diện tích là 4.580,94 ha, chiếm 9,25% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,89% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để chôn cất là 3,00 ha.

- Diện tích UBND xã đang quản lý là 4.577,94 ha.

Do phong tục, tập quán lâu đời của nhân dân địa phương và do đặc điểm lịch sử trong sử dụng đất của tỉnh nên hiện nay diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung rất ít, còn tại hầu hết các địa phương vẫn còn tình trạng người dân tự chôn cất trên phần đất sản xuất của gia đình. Điều này đã và đang gây mất vệ sinh môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và nếp sống văn minh. Vì vậy, trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí thêm đất nghĩa địa tập trung ở các xã nhằm từng bước hạn chế và chấm dứt tình trạng trên.

2.1.2.10. Đất phát triển hạ tầng: Có diện tích là 16.146,07 ha, chiếm 32,61% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 3,13% diện tích tự nhiên. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý.

Cụ thể như sau:

- Đất cơ sở văn hóa: Có diện tích là 89,16 ha, chiếm 0,55% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,18% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên UBND xã đang quản lý, sử dụng. Diện tích đất cơ sở văn hóa tập trung nhiều ở các huyện, thành phố: Sơn Tịnh (11,73 ha), Tư Nghĩa (7,73 ha), Đức Phổ (6,12 ha) và Ba Tơ (6,46 ha) và Quảng Ngãi (35,19 ha). Bao gồm hệ thống bưu điện văn hóa xã, công viên, cây xanh, các nhà văn hoá …. Bình quân đất cơ sở văn hoá mới đạt 0,73

Page 57: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 57

m2/người, thấp hơn chỉ tiêu, định mức của ngành văn hóa và còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu thực tế. Hiện nay hầu hết các huyện, thành phố chưa có đầy đủ cơ sở vật chất, nhất là các nhà văn hóa xã, thôn xóm để hình thành thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến thôn, tổ dân phố; diện tích công viên, cây xanh cũng vẫn còn thiếu nhiều, đặc biệt tại trung tâm các huyện, … nên chưa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa bàn tỉnh.

- Đất cơ sở y tế: có diện tích là 73,31 ha, chiếm 0,45% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,15% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý, sử dụng. Bao gồm diện tích các cơ sở y tế của cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Đất cơ sở y tế tập trung nhiều ở các huyện, thành phố: Bình Sơn (11,18 ha), Sơn Tịnh (9,94 ha), Tư Nghĩa (5,45 ha), Mộ Đức (4,73 ha), Đức Phổ (4,55 ha), Ba Tơ (4,72 ha) và Quảng Ngãi (14,82 ha).

- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Có diện tích là 612,09 ha, chiếm 3,79% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 1,24% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý, sử dụng. Bao gồm diện tích của các trường đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề, trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở và tiểu học, trường và điểm trường mầm non. Trong tương lai cần phải mở rộng thêm một số trường học để đạt chuẩn Quốc gia.

- Đất cơ sở thể dục - thể thao: Có diện tích là 226,93 ha, chiếm 1,41% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,46% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý, sử dụng. Bao gồm các công trình phục vụ nhu cầu luyện tập thể dục - thể thao của nhân dân trên địa bàn tỉnh như: Nhà thi đấu; các sân bóng đá; sân bóng chuyền; bể bơi, …

Ngoài hiện trạng sử dụng đất của các chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng đã được đưa vào hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai), hiện trạng một số chỉ tiêu khác thuộc đất phát triển hạ tầng như:

- Đất giao thông: Có diện tích là 8.700,78 ha, chiếm 53,89% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 17,57% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý, sử dụng. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh phân bố tương đối hợp lý theo các dạng địa hình khác nhau: đồng bằng, ven biển, miền núi và hải đảo. Những năm qua, việc thực hiện Đề án phát triển GTNT-MN đã đem lại những lợi ích thiết thực, phù hợp với nguyện vọng đông đảo nhân dân. Bộ mặt một số vùng nông thôn đã được đổi mới, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Tuy nhiên, chất lượng đường bộ còn thấp, so với các tỉnh khác thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Một số tuyến khu vực miền núi chỉ đi lại được trong mùa khô, việc đi lại của nhân dân một số vùng còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa. Một số tuyến đã được nhựa hóa, cứng hóa thì mặt đường quá hẹp, khả năng chịu tải thấp nên việc vận chuyển hàng hóa còn nhiều khó khăn.

Page 58: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 58

- Đất thủy lợi: Có diện tích là 5.725,40 ha, chiếm 35,46% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 11,56% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức; UBND xã đang quản lý, sử dụng. Bao gồm diện tích các công trình thủy lợi như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, hệ thống kênh thủy lợi Thạch Nham, kênh mương nội đồng, đê biển, đê sông …. Đất thủy lợi phân bố tập trung nhiều ở các huyện có nhiều diện tích đất trồng lúa và các cây rau, màu,… như: Bình Sơn (959,20 ha), Sơn Tịnh (1.032,70 ha), Tư Nghĩa (663,64 ha), Mộ Đức (610,20 ha), Đức Phổ (669,89 ha), Nghĩa Hành (558,01 ha), Ba Tơ (422,26 ha) và Sơn Hà (538,79 ha).

Mặc dù hệ thống thủy lợi đã phát huy khá tốt năng lực phục vụ sản xuất song chỉ đáp ứng được 65% nhu cầu. Hàng năm tình hình hạn hán vẫn là vấn đề gay gắt đối với sản xuất nông nghiệp của nhân dân vùng trung du và ven biển.

- Đất công trình năng lượng: Có diện tích là 657,90 ha, chiếm 4,07% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 1,33% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Đây là phần chiếm đất của các công trình điện năng, bao gồm diện tích đất để xây dựng các công trình thủy điện, các trạm biến thế và hệ thống dây dẫn,…

Nhìn chung, trong thời gian qua diện tích này đã tăng tương đối nhanh và sử dụng có hiệu quả để xây dựng thêm một số nhà máy thủy điện, xây dựng các trạm biến áp, hệ thống đường dây cao, trung, hạ thế và lưới điện nông thôn,… đảm bảo cung cấp nguồn điện phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

- Đất công trình bưu chính viễn thông: Có diện tích là 11,87 ha, chiếm 0,07% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,02% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Bao gồm diện tích để xây dựng hệ thống cột và đường cáp truyền thông tin; các trạm thu phát tín hiệu, các cơ sở giao dịch với khách hàng, các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, …

- Đất cơ sở dịch vụ về xã hội: Có diện tích là 4,76 ha, chiếm 0,03% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,01% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Đất cơ sở dịch vụ về xã hội chỉ có ở thành phố Quảng Ngãi 1,83 ha và huyện Tư Nghĩa 2,93 ha.

- Đất chợ: có diện tích là 43,87 ha, chiếm 0,27% diện tích đất phát triển hạ tầng và chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp. Toàn bộ diện tích trên UBND xã; các tổ chức đang quản lý, sử dụng. Để thúc đẩy sản xuất, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và các khu dân cư cần quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, tiến tới xây dựng chợ kiên cố, xóa bỏ chợ tạm, chợ tranh tre, nứa lá.

2.1.2.11. Đất ở tại đô thị: Có diện tích là 1.503,00 ha, chiếm 3,04% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,29% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 8.546,45 ha.

- Diện tích các tổ chức đang quản lý là 141,68 ha.

Page 59: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 59

Diện tích đất ở tại đô thị phân bố ở 10 huyện, thành phố: Thành phố Quảng Ngãi (310,07 ha), Bình Sơn (50,38 ha), Sơn Tịnh (299,50 ha), Tư Nghĩa (96,73 ha), Mộ Đức (61,19 ha), Đức Phổ (57,70 ha), Nghĩa Hành (129,07 ha), Ba Tơ (91,04 ha), Sơn Hà (69,53 ha) và Trà Bồng (37,79 ha).

2.1.2.12. Đất phi nông nghiệp còn lại: Đây là hiện trạng các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp còn lại ngoài các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp đã được đưa vào hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai). Đất phi nông nghiệp còn lại có diện tích 24.296,14 ha, chiếm 49,07% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 4,71% diện tích tự nhiên. trong đó:

- Diện tích hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 8.546,45 ha.

- Diện tích các tổ chức đang quản lý là 161,00 ha.

Bao gồm: Đất ở tại nông thôn 8.707,45 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 771,58 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 413,92 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 14.399,84 ha và đất phi nông nghiệp khác 3,35 ha.

2.1.3. Đất chưa sử dụng:

Có diện tích là 61.843,66 ha, chiếm 12,00% diện tích tự nhiên, toàn bộ diện tích trên UBND xã đang quản lý, trong đó:

2.1.3.1. Đất bằng chưa sử dụng: Có diện tích 7.823,06 ha, chiếm 12,65% diện tích đất chưa sử dụng và chiếm 1,52% diện tích tự nhiên, toàn bộ diện tích trên UBND xã đang quản lý. Đất bằng chưa sử dụng phân bố nhiều ở các huyện: Bình Sơn (1.925,52 ha), Đức Phổ (1.195,87 ha), Sơn Hà (1.442,36 ha) còn lại phân bố rải rác ở các huyện.

2.1.3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng: Có diện tích khá lớn 52.792,53 ha, chiếm 85,36% diện tích đất chưa sử dụng và chiếm 10,25% diện tích tự nhiên, toàn bộ diện tích trên UBND xã đang quản lý. Đất đồi núi chưa sử dụng phân bố nhiều ở các các huyện: Bình Sơn (1.327,89 ha), Tư Nghĩa (1.388,71 ha), Đức Phổ (3.937,69 ha), Ba Tơ (19.304,20 ha), Sơn Hà (6.965,08ha), Sơn Tây (4.775,54 ha), Tây Trà (3.584,25 ha) và Trà Bồng (9.152,32 ha).

2.1.3.3. Núi đá không có rừng cây: Có diện tích là 1.228,07 ha, chiếm 1,99% diện tích đất chưa sử dụng và chiếm 0,24% diện tích tự nhiên, toàn bộ diện tích trên UBND xã đang quản lý. Loại đất này chỉ phân bố ở một số huyện: Sơn Tịnh (302,30 ha), Tư Nghĩa (62,28 ha), Mộ Đức (94,20 ha), Đức Phổ (278,12 ha), Sơn Hà (402,98 ha), Lý Sơn (78,58 ha) và phân bố với diện tích nhỏ ở huyện Bình Sơn (0,81 ha), Minh Long (8,80 ha).

Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi chi tiết tại phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 03).

2.1.4. Đất đô thị:

- Đất đô thị theo đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố: Toàn tỉnh có 15.124,01 ha đất đô thị, chiếm 2,93% diện tích tự nhiên, gồm 8 phường thuộc thành

Page 60: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 60

phố Quảng Ngãi và 10 thị trấn thuộc 9 huyện. Các thị trấn của tỉnh được thống kê theo địa giới hành chính nên diện tích đất đô thị khá lớn. Hầu hết các thị trấn đều có diện tích từ 200 - 1.000 ha. Riêng thị trấn Di Lăng - huyện Sơn Hà có diện tích lớn nhất 5.706,36 ha. Diện tích đất đô thị phân theo đơn vị hành chính như sau:

Bảng 7: CƠ CẤU, DIỆN TÍCH ĐẤT ĐÔ THỊ PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

STT Huyện, thành phốDiện tích

(ha)Tỷ lệ (%)

15.124,01 100,00

1 Thành phố Quảng Ngãi 2.445,70 16,17

2 Huyện Bình Sơn (TT. Châu Ổ) 256,42 1,70

3 Huyện Sơn Tịnh (TT. Sơn Tịnh) 926,4 6,13

4 Huyện Tư Nghĩa (TT. La Hà, Sông Vệ) 723,74 4,79

5 Huyện Mộ Đức (TT. Mộ Đức) 863,52 5,71

6 Huyện Đức Phổ (TT. Đức Phổ) 562 3,72

7 Huyện Nghĩa Hành (TT. Chợ Chùa) 755,66 5,00

8 Huyện Ba Tơ (TT. Ba Tơ) 2.274,79 15,04

9 Huyện Sơn Hà (TT. Di Lăng) 5.706,36 37,73

10 Huyện Trà Bồng (TT. Trà Xuân) 609,42 4,03

Tổng

- Đất đô thị theo mục đích sử dụng: Tổng diện tích đất đô thị của tỉnh Quảng Ngãi 15.124,01 ha, trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 9.029,95 ha, chiếm 59,71% diện tích đất đô thị.

+ Đất phi nông nghiệp: 4.326,86 ha, chiếm 28,61% diện tích đất đô thị.

+ Đất chưa sử dụng: 1.767,23 ha, chiếm 11,68% diện tích đất đô thị.

Cơ cấu, diện tích đất đô thị theo mục đích sử dụng đất chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 04).

2.1.5. Đất khu du lịch:

Hiện nay tỉnh Quảng Ngãi đã hình thành các loại hình du lịch như sau: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, lễ hội và cảnh quan môi trường… góp phần quan trọng vào chiến lược đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch, đạt hiệu quả kinh tế cao. Hiện trạng đất khu du lịch ở Quảng Ngãi là 609,00 ha, trong đó: Huyện Bình Sơn 410,00 ha (khu du lịch sinh thái biển Vạn Tường 300,00 ha; Điểm du lịch sinh thái biển Thiên Đàng 110,00 ha); Huyện Sơn

Page 61: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 61

Tịnh 122,00 ha (Khu du lịch Mỹ Khê); Huyện Đức Phổ 52,00 ha (Điểm du lịch Sa Huỳnh); huyện Minh Long 20,00 ha (Điểm du lịch sinh thái Thác Trắng); Huyện Lý Sơn 5 ha (Điểm du lịch biển - văn hóa - lịch sử Lý Sơn).

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất:

Có nhiều nguyên nhân biến động đất đai trong đó nguyên nhân quan trọng là thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010. Nguyên nhân này sẽ được phân tích cụ thể ở phần tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của báo cáo này.

2.2.1. Biến động tổng diện tích tự nhiên:

Diện tích tự nhiên năm 2000 là 513.520,12 ha, diện tích tự nhiên theo hiện trạng năm 2010 là 515.295,46 ha, tăng 1.775,34 ha.

Diện tích tự nhiên tăng 1.775,34 ha là do:

- Tăng diện tích tự nhiên do điều chỉnh lại diện tích tự nhiên của cấp xã theo nội dung Công văn số 759/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 28/2/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều chỉnh diện tích tự nhiên cấp xã, với diện tích 1.627,41 ha gồm thành phố Quảng Ngãi 5,11 ha; Bình Sơn 374,46 ha; Trà Bồng 50,19 ha; Tây Trà 97,07 ha; Sơn Tịnh 38,36 ha; Tư Nghĩa 50,03 ha; Sơn Hà 161,54 ha; Sơn Tây 147,68 ha; Minh Long 52,69 ha; Nghĩa Hành 71,88 ha; Ba Tơ 415,52 ha; Mộ Đức 162,88 ha.

- Tăng diện tích tự nhiên do đo đạc mới (thành lập bản đồ chính quy theo hệ toạ độ VN-2000) 116,89 ha, gồm Mộ Đức 7,75 ha và Đức Phổ 109,14 ha. Tăng diện tích tự nhiên do năm 2010 huyện Lý Sơn đo đạc lập bản đồ địa chính công nghệ số thực hiện theo Dự án VLAP là 37,10 ha.

- Giảm diện tích tự nhiên do triều cường xâm thực tại xã An Vĩnh, huyện Lý Sơn là: 1,25 ha. xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức 4,81 ha.

2.2.2. Biến động các loại đất:

Biến động theo các mục đích sử dụng giai đoạn 2001 - 2010 như sau:

2.2.2.1. Biến động đất nông nghiệp: Năm 2000 là 243.352,67 ha, năm 2010 là 403.943,58 ha, tăng 160.590,91 ha, cụ thể như sau:

- Đất trồng lúa: Năm 2000 là 49.096,49 ha, năm 2010 là 43.527,22 ha, giảm 5.569,27 ha. Trong đó:

+ Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên): Năm 2000 là 34.186,78 ha, năm 2010 là 36.938,98 ha, tăng 2.752,20 ha. Nguyên nhân là:

Đối với các huyện miền núi: Một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, như: Hồ chứa nước Hố Cả ở huyện Minh Long, hồ chứa nước Suối Loa ở huyện Ba Tơ, hồ chứa nước Nước Trong tại Sơn Hà. Một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước không đảm bảo nước phục vụ tưới tiêu nên chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác.

Page 62: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 62

Đối với các huyện đồng bằng: Diện tích đất chuyên trồng lúa nước giảm chủ yếu do: Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Khu kinh tế Dung Quất huyện Bình Sơn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, như: Cụm công nghiệp La Hà thuộc thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa; khu công nghiệp Tịnh Phong; cụm công nghiệp Tịnh Ấn Tây thuộc huyện Sơn Tịnh; khu công nghiệp Quảng Phú thuộc thành phố Quảng Ngãi; cụm công nghiệp Đồng Dinh thuộc huyện Nghĩa Hành …

Thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh xây dựng nhà ở, như: Khu dân cư đô thị Phú Mỹ tại phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi; khu dân cư do Công ty Cổ phần 577 đầu tư tại thị trấn Sơn Tịnh và Tịnh Ấn Đông huyện Sơn Tịnh, …

Thực hiện các dự án tái định cư và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, như: khu dân cư Bàu Giang - Cầu Mới, khu dân cư đường Nguyễn Du, khu dân cư đường Trương Định, Phan Đình Phùng nối dài ... thuộc thành phố Quảng Ngãi và các Khu dân cư khác thuộc các huyện đồng bằng.

Thực hiện các dự án đường giao thông và mở rộng đường giao thông, như: đường Bàu Giang - Cầu Mới; đường tránh Quốc lộ 1A thuộc địa phận xã Phổ Ninh và tuyến Quốc lộ 1A đi Mỹ Á thuộc thị trấn Đức Phổ, huyện Đức Phổ; Dự án tuyến đường Sông Trường - Trà Bồng - Bình Long thuộc huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng …

Ngoài các dự án nêu trên, có nhiều dự án khác chiếm diện tích đất chuyên trồng lúa nước tương đối nhiều, nguyên nhân chủ yếu là thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đất trồng cây lâu năm: Năm 2000 là 8.515,94 ha, năm 2010 là 43.294,07 ha, tăng 34.778,13 ha. Nguyên nhân tăng là do thay đổi chỉ tiêu thống kê loại đất và khai hoang từ đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng trồng cây lâu năm.

- Đất rừng phòng hộ: Năm 2000 là 95.485,05 ha, năm 2010 là 117013,55 ha, tăng 21.528,50 ha. Nguyên nhân: Thực hiện các chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc có một số dự án trồng rừng phòng hộ, đồng thời có một số diện tích đất rừng đặc dụng chuyển sang nên diện tích rừng phòng hộ tăng lên.

- Đất rừng đặc dụng: Năm 2000 là 1.917,50 ha, năm 2010 không còn do giảm 1.917,50 ha chuyển sang đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng sản xuất: Năm 2000 là 46.760,82 ha, năm 2010 là 149.751,15 ha, tăng 102.990,23 ha. Nguyên nhân:

+ Thực hiện công tác đo vẽ lập bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/5000, giao đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đất có khả năng lâm nghiệp và đất hàng năm trồng trên sườn đất dốc tại 6 huyện miền núi: Một phần diện tích đất đồi núi chưa sử dụng được quy hoạch thành rừng sản xuất. Đất trên sườn đất dốc (kể cả đất trồng cây lâu năm khác, ...) được quy hoạch thành đất rừng sản xuất.

Page 63: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 63

+ Tăng một phần diện tích từ đất núi đá không có rừng cây sang đất rừng sản xuất do: Khi thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2005 có một số địa phương kiểm kê nhầm lẫn từ đất đồi núi chưa sử dụng sang đất núi đá không có rừng cây. Vì vậy, tại thời điểm năm 2010 thì toàn bộ diện tích xác định nhầm lẫn này được chuyển sang đất rừng sản xuất, cụ thể: 22,04 ha huyện Bình Sơn; 48 ha huyện Mộ Đức; 31,21 ha huyện Tư Nghĩa.

- Đất làm muối: Năm 2000 là 133,72 ha, năm 2010 là 120,51 ha, giảm 13,21 ha do chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác. Trong đó: Huyện Bình Sơn giảm 8,70 ha; Sơn Tịnh giảm 8,34 ha và Đức Phổ tăng 3,83 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2000 là 594,33 ha, năm 2010 là 1.132,92 ha, tăng 538,59 ha. Trong đó: Thành phố Quảng Ngãi giảm 1,78 ha sang các mục đích phi nông nghiệp. Các huyện còn lại tăng: Bình Sơn 104,97 ha; Sơn Tịnh 28,03 ha; Tư Nghĩa 45,16 ha; Mộ Đức 178,95 ha; Đức Phổ 143,46 ha; Nghĩa Hành 14,71 ha; Ba Tơ 3,16 ha; Minh Long 3,85 ha; Sơn Hà 12,72 ha; Sơn Tây 2,58 ha; Trà Bồng 2,78 ha.

2.2.2.2. Biến động đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2000 là 40.838,99 ha, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 49.508,22 ha, tăng 8.669,23 ha, trong đó:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Năm 2000 là 190,74 ha, năm 2010 là 251,51 ha, tăng 60,77 ha. Nguyên nhân tăng là do thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010, đã xây dựng mới trụ sở các cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Đất quốc phòng: Năm 2000 là 486,49 ha, năm 2010 là 673,87 ha, tăng 187,38 ha. Nguyên nhân xây dựng các công trình phòng thủ và đất dự trữ sẵn sàng chiến đấu thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Ba Tơ, Lý Sơn … và xây dựng các trụ sở BCH quân sự cấp huyện, thành phố.

- Đất an ninh: Năm 2000 là 27,47 ha, năm 2010 là 31,89 ha, tăng 4,42 ha. Nguyên nhân xây dựng các công trình của ngành an ninh như: nhà nghỉ dưỡng Vạn Tường (Bình Sơn), trụ sở làm việc công an phường Quảng Phú, trụ sở công an thành phố Quảng Ngãi (thành phố Quảng Ngãi), trụ sở làm việc công an huyện Tây Trà, xây dựng trạm cảnh sát giao thông Đức Phổ …

- Đất khu công nghiệp: Năm 2000 là 654,27 ha, năm 2010 là 1.531,76 ha, tăng 877,49 ha. Trong đó:

+ Đất xây dựng cụm công nghiệp: Đất công nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất: Diện tích năm 2000 là 202,90 ha, đến năm 2010 là 1.217,81 ha (Theo số liệu thống kê đất đai), tăng 1.014,91 ha. Đất khu công nghiệp Quảng Phú: Diện tích năm 2000 là 36,60 ha, đến năm 2010 là 85,29 ha (Theo số liệu thống kê đất đai), tăng 48,69 ha. Đất khu công nghiệp Tịnh Phong: Diện tích năm 2000 là 1,13 ha, đến năm 2010 là 141,70 ha (Theo số liệu thống kê đất đai), tăng 140,57 ha. Đất khu công nghiệp Phổ Phong: Diện tích năm 2000 là 10,75 ha, quy hoạch đến năm

Page 64: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 64

2010 là 143,70 ha, thống kê năm 2010 đưa vào đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 16,08 ha, vì vậy giảm 10,75 ha.

+ Đất xây dựng cụm công nghiệp: Diện tích năm 2000 là 402,89 ha, đến năm 2010 86,96 ha (Huyện Sơn Tịnh: Cụm CN - Làng nghề Tịnh Ấn Tây, CCN - LN thị trấn Sơn Tịnh; huyện Tư Nghĩa: CCN La Hà; Huyện Mộ Đức: CCN Quán Lát, CCN Thạch Trụ; huyện Đức Phổ: CCN Sa Huỳnh; huyện Nghĩa Hành: CCN - LN Đồng Dinh; huyện Ba Tơ: CCN thị trấn Ba Tơ; huyện Sơn Hà: CCN huyện Sơn Hà), giảm 315,93 ha.

- Đất di tích danh thắng: Diện tích năm 2000 là 102,55 ha, đến năm 2010 là 192,63 ha, tăng 90,08 ha. Trong đó: Thành phố Quảng Ngãi tăng 0,74 ha; huyện Bình Sơn tăng 9,34 ha; Sơn Tịnh tăng 23,02 ha; Tư Nghĩa tăng 20,66 ha; Mộ Đức tăng 22,76 ha; Đức Phổ tăng 2,37 ha; Nghĩa Hành tăng 2,40 ha; Sơn Tây tăng 19,97ha; Trà Bồng tăng 0,50 ha và Lý Sơn tăng 0,79 ha. Đất di tích danh thắng tăng là do trong những năm qua đã phát hiện và công nhận các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh để bảo tồn, tôn tạo.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Diện tích năm 2000 là 0,00 ha, đến năm 2010 là 68,78 ha, tăng 68,78 ha. Trong đó: Thành phố Quảng Ngãi 0,06 ha; huyện Bình Sơn 17,78 ha; Sơn Tịnh 3,06 ha; Tư Nghĩa 19,96 ha; Mộ Đức 1,08 ha; Đức Phổ 2,43 ha; Nghĩa Hành 17,92 ha; Ba Tơ 0,37 ha; Minh Long 0,54 ha; Sơn Hà 2,24 ha; Sơn Tây 2,36 ha; Trà Bồng 0,08 ha và Lý Sơn 0,90 ha.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Năm 2000 là 104,86 ha, năm 2010 là 146,66 ha, tăng 41,80 ha. Đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng là do trong những năm qua các địa phương đã thực hiện giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất này.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2000 là 5.268,59 ha, năm 2010 là 4.580,94ha, giảm 687,65 ha. Trong đó: Thành phố Quảng Ngãi giảm 7,68 ha; huyện Bình Sơn giảm 351,34 ha; Sơn Tịnh giảm 108,88 ha; Tư Nghĩa giảm 30,29 ha; Mộ Đức giảm 323,54 ha; Đức Phổ tăng 99,82 ha; Nghĩa Hành giảm 18,06 ha; Ba Tơ tăng 13,15 ha; Minh Long tăng 6,56 ha; Sơn Hà tăng 143 ha; Sơn Tây tăng 34,21 ha; Trà Bồng tăng 35 ha; Lý Sơn 24,30 ha. Nguyên nhân: Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng là do quy hoạch các nghĩa địa tập trung. Đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm chủ yếu ở các huyện miền núi, thời điểm kiểm kê đất năm 2000 đất nghĩa trang, nghĩa địa được xác định với diện tích lớn. Tuy nhiên, sau khi đo đạc lại (đo đạc lại đất lâm nghiệp) thì diện tích được xác định lại chính xác hơn và diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm đi chủ yếu chuyển sang đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ. Các huyện đồng bằng đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.

- Đất phát triển hạ tầng: Năm 2000, diện tích đất phát triển hạ tầng là 13.433,09 ha, đến năm 2010 là 16.146,07 ha, tăng 2.712,98 ha. Nguyên nhân trong giai đoạn 2001 - 2010 đã phát triển thêm các công trình phát triển hạ tầng xã hội như văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao … và các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, công trình bưu chính viễn

Page 65: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 65

thông, chợ, … thể hiện việc sử dụng đất của tỉnh tương đối phù hợp với xu thế sử dụng đất. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Năm 2000 thống kê chung trong đất xây dựng (đất xây dựng các công trình khác), đến năm 2010 là 89,16 ha, tăng 89,16 ha.

+ Đất cơ sở y tế: Năm 2000 có 53,16 ha, đến năm 2010 là 73,31 ha, tăng 20,15 ha.

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Năm 2000 có 461,75 ha, đến năm 2010 là 612,09 ha, tăng 150,34 ha.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Năm 2000 có 240,78 ha, đến năm 2010 là 226,93 ha, giảm 13,85 ha.

- Đất ở tại đô thị: Năm 2000 là 853,83 ha, năm 2010 là 1.503,00 ha, tăng 649,17 ha. Diện tích đất ở tại đô thị tăng chủ yếu do thực hiện các dự án xây dựng khu dân cư mới theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; chuyển từ đất ở tại nông thôn (xã) sang thành đất ở tại đô thị (phường) và một phần diện tích đất hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải đất ở sang đất ở các huyện, thành phố: Thành phố Quảng Ngãi 610,07 ha; huyện Bình Sơn 50,38 ha; Sơn Tịnh 299,50 ha; Mộ Đức 61,19 ha; Đức Phổ 57,70 ha; Tư Nghĩa 96,73 ha; Nghĩa Hành 129,07 ha; Trà Bồng 37,79 ha; Sơn Hà 69,53 ha và Ba Tơ 91,04 ha.

2.2.2.3. Biến động đất chưa sử dụng:

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2000 là 229.328,46 ha, diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 là 61.843,66 ha, giảm 167.484,80 ha. Nguyên nhân đất chưa sử dụng giảm là do khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng: Năm 2000 là 11.674,64 ha, năm 2010 là 7.823,06 ha, giảm 3.851,58 ha.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: Năm 2000 là 203.589,90 ha, năm 2010 là 52.792,53 ha, giảm 150.797,37 ha.

- Đất núi đá không có rừng cây: Năm 2000 là 6.704,00 ha, năm 2010 là 1.228,07 ha, giảm 5.475,93 ha.

2.2.2.4. Biến động đất đô thị: Diện tích năm 2000 là 14.065,22 ha, đến năm 2010 là 15.124,01 ha, tăng 1.058,79 ha. Trong đó: Thành phố Quảng Ngãi tăng 920,80 ha (nâng cấp xã Quảng Phú thành phường); Huyện Bình Sơn tăng 93,42 ha (mở rộng ranh giới thị trấn Châu Ổ); Các huyện còn lại tăng là do điều chỉnh lại diện tích tự nhiên của cấp xã (thị trấn) theo nội dung Công văn số 759/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 28/2/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều chỉnh diện tích tự nhiên cấp xã (thị trấn) gồm thị trấn Sơn Tịnh (huyện Sơn Tịnh) tăng 1,51 ha; huyện Tư Nghĩa tăng 1,31 ha (thị trấn La Hà tăng 0,49 ha; thị trấn Sông Vệ tăng 0,82 ha); thị trấn Mộ Đức (huyện Mộ Đức) tăng 3,52 ha; thị trấn Trà Xuân (huyện Trà Bồng) tăng 0,42 ha; thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà) tăng

Page 66: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 66

14,36 ha và do đo đạc mới: thị trấn Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành) tăng 15,66 ha; thị trấn Ba Tơ (huyện Ba Tơ) tăng 7,79 ha.

2.2.2.5. Biến động đất khu du lịch: Diện tích đất khu du lịch năm 2000 là 62,72 ha, đến năm 2010 là 609,00 ha, tăng 546,28 ha. Nguyên nhân tăng là do đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng một số khu, điểm du lịch sau: Huyện Bình Sơn 410,00 ha (khu du lịch sinh thái biển Vạn Tường 300,00 ha; Điểm du lịch sinh thái biển Thiên Đàng 110,00 ha); Huyện Sơn Tịnh 122,00 ha (Điểm du lịch Mỹ Khê); Huyện Đức Phổ 52,00 ha (Điểm du lịch Sa Huỳnh); huyện Minh Long 20,00 ha (Điểm du lịch sinh thái Thác Trắng); Huyện Lý Sơn 5,00 ha (Điểm du lịch biển - văn hóa - lịch sử Lý Sơn).

Tóm lại: Sau khi phân tích biến động sử dụng đất trên địa bàn tỉnh cho thấy diện tích có mục đích sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao trong khu vực, trong những năm tới cần duy trì tỷ lệ này và nâng lên ở mức cao hơn, tuy nhiên tỷ lệ này mới thể hiện ở mặt số lượng còn về chất lượng cũng cần đánh giá khách quan cụ thể là về đất rừng, mặc dù diện tích đất rừng tăng nhanh nhưng cây rừng chủ yếu là bạch đàn và keo, diện tích đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm tuy có tăng nhưng cũng chưa hình thành được vùng chuyên canh để tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị trên thị trường.

Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 chi tiết có biểu phụ lục kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 05).

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất:

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất:

2.3.1.1. Hiệu quả sử dụng đất:

- Trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực ngày càng tăng. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất ngày càng được quan tâm đúng mức là tiền đề để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, nhờ đó việc thu hồi đất, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ… được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Sản xuất nông, lâm nghiệp đã có chính sách hợp lý để khuyến khích việc khai hoang phục hóa; phủ xanh đất trống đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển rừng; môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện.

- Thực hiện giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định cùng với các chính sách đẩy mạnh sản xuất nông sản hàng hóa làm cho nông dân năng động hơn, bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khôi phục và phát triển nhiều vườn cây ăn quả, phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.

Page 67: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 67

- Đất có rừng tăng lên, bao gồm cả việc trồng mới rừng trên đất trống đồi núi trọc và khoanh nuôi tái sinh rừng góp phần nâng cao mức sống cho một bộ phận dân cư, cải thiện môi trường và chống xói mòn đất…

- Dành quỹ đất hợp lý đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô thị, nông thôn, đảm bảo quĩ đất đáp ứng đủ cho việc quy hoạch xây dựng theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đồng thời quản lý chặt việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

- Trong những năm qua Khu kinh tế Dung Quất đã đi vào hoạt động, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi phát triển vượt bậc, nguồn thu của khu kinh tế đạt trên 10.000 tỷ đồng/năm tạo cho tỉnh Quảng Ngãi trở thành một trong 14 tỉnh trong cả nước có nguồn thu trên 10 ngàn tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng để Quảng Ngãi cất cánh, trở thành tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung.

- Cùng với việc phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, đòi hỏi phải hình thành những khu đô thị mới do đó trong tương lai sẽ quy hoạch xây dựng thành phố công nghiệp Dung Quất và mở rộng thành phố Quảng Ngãi về phía Đông, hình thành thành phố ven sông Trà Khúc và thị xã Đức Phổ, khi đó cơ cấu sử dụng đất sẽ thay đổi theo hướng phục vụ nhu cầu đô thị, công nghiệp và dịch vụ.

- Các loại đất của tỉnh đã được quy hoạch phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế bao gồm hình thành khu kinh tế phía Đông - Bắc của tỉnh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vệ tinh nằm rải rác trên địa bàn các huyện trong tỉnh nhằm giải quyết cơ cấu lao động hợp lý. Vùng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa được giữ ổn định để bảo đảm an ninh lương thực. Diện tích đất rừng được quy hoạch phát triển ở hai vùng: Khu vực rừng đầu nguồn và dọc ven biển để hình thành rừng phòng hộ; Khu vực miền núi vừa có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng khai thác để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến vừa ổn định cuộc sống và làm giàu cho nhân dân vùng cao. Tổng diện tích đất rừng 266.764 ha chiếm 51,76% diện tích tự nhiên thể hiện cơ cấu sử dụng đất của tỉnh tương đối hợp lý. Diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh chỉ còn lại 61.843,66 ha sẽ được quy hoạch đưa vào sử dụng trong những năm tới.

2.3.1.2. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất:

Việc sử dụng đất bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên cũng như các hoạt động của con người. Căn cứ vào các tài liệu điều tra đánh giá tác động môi trường hàng năm, chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2020 và các đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của môi trường đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội cho thấy tình hình ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đang có chiều hướng gia tăng, dẫn đến việc đất đai bị thoái hóa, chất lượng đất giảm dần, môi trường đất bị ô nhiễm, tập trung chủ yếu bởi các nguyên nhân sau:

- Việc khai thác ồ ạt các loại tài nguyên chưa được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến ô

Page 68: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 68

nhiễm bởi các chất độc hại, nạn khai thác rừng đã ảnh hưởng không ít đến độ che phủ rừng, làm xói mòn, thoái hóa đất, mất đi độ phì nhiêu và sự cân bằng dinh dưỡng.

- Hiện tượng xả thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, ô nhiễm không khí ở nhiều nơi vượt mức cho phép, nhất là ở các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, các công trình xây dựng, cơ sở chế biến thủy sản, lương thực, thực phẩm…

- Ô nhiễm môi trường do các hoạt động nông nghiệp như việc sử dụng các chất hoá học, thuốc trừ sâu đã và đang là nguyên nhân làm giảm số lượng của nhiều loại sinh vật có ích, làm giảm đa dạng sinh học. Việc khai thác tăng vụ quá mức làm nghèo dinh dưỡng đất, hủy hoại tầng canh tác các loại đất đe dọa đến sự phát triển bền vững của các ngành sản xuất và con người.

- Tại khu vực đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và chưa đồng bộ, ô nhiễm môi trường còn do tập quán sinh hoạt của nhân dân với các chất thải chưa được thu gom và xử lý triệt để, thiếu các cơ sở thu gom, xử lý rác thải tại các đô thị và các khu dân cư nông thôn. Chất thải do sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra không được xử lý tốt dẫn đến bộ mặt đô thị chưa định hình rõ, chất lượng không cao. Sử dụng đất chưa hợp lý và khoa học do công tác quy hoạch chưa tốt, không đồng bộ và còn thiếu sự quản lý mang tầm chiến lược.

- Hệ thống cấp thoát nước trong các khu dân cư đang bị quá tải và xuống cấp, chưa đồng bộ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, nguồn nước thải sinh hoạt hầu hết không qua xử lý đồng bộ mà đổ trực tiếp ra các hệ thống sông ngòi, ao, hồ làm ô nhiễm nguồn nước.

2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất:

2.3.2.1. Cơ cấu sử dụng đất: Cơ cấu sử dụng đất chung của tỉnh đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn, phù hợp điều kiện tự nhiên của tỉnh và dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01 tháng 01 năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 515.295,46 ha, chiếm 1,56% diện tích tự nhiên của cả nước. Diện tích, cơ cấu sử dụng các loại đất chính như sau:

- Đất nông nghiệp: 403.943,58 ha, chiếm 78,39 % tổng DTTN.

- Đất phi nông nghiệp: 49.508,22 ha, chiếm 9,61 % tổng DTTN.

- Đất chưa sử dụng: 61.843,66 ha, chiếm 12,00 % tổng DTTN.

Quỹ đất của tỉnh ngày càng được khai thác, sử dụng tối đa, tỷ lệ đưa vào sử dụng cho các mục đích ngày càng tăng dẫn đến diện tích đất chưa sử dụng giảm dần. Diện tích đất đưa vào sử dụng là 453.451,80 ha chiếm 88,00% diện tích tự nhiên. Đây là tỷ lệ khá hợp lý đối với tỉnh Quảng Ngãi có địa hình 74% là đồi núi, lại nằm trong khu vực có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra gây thiệt hại về người và của, cũng như quá trình xói mòn, rửa trôi, sa bồi thủy phá đối với đất đai. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp tạo ra cơ cấu sử dụng các loại đất trên

Page 69: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 69

địa bàn đã có những thay đổi đáng kể.

Cơ cấu đất nông nghiệp có xu hướng tăng từ 47,39% năm 2000 đến 78,39% năm 2010; tỷ lệ các loại đất phi nông nghiệp (đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh; đất khu công nghiệp; đất di tích danh thắng; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất phát triển hạ tầng ...) tăng từ 7,95% năm 2000 đến 9,61% năm 2010. Diện tích đất chưa sử dụng giảm từ 44,66% năm 2000 xuống còn 12,00% năm 2010.

2.3.2.2. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội:

Quá trình phát triển nhanh kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong những năm qua kéo theo việc thay đổi rất lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất.

Trong những năm qua việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một trong những nhân tố quan trọng mang lại tốc độ tăng trưởng nhanh góp phần để tỉnh đạt và vượt các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong kế hoạch 10 năm 2000 - 2010: Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội như sau:

Nhờ những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước cũng như sự chỉ đạo sát sao của tỉnh, diện tích đất nông nghiệp được khai thác sử dụng ngày càng hợp lý hơn, thể hiện trên một số loại đất:

- Đất nông nghiệp (đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp) tuy phải chuyển một phần để xây dựng phát triển hệ thống đô thị, các khu dân cư, khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung và xây dựng kết cấu hạ tầng… nhưng năng suất các loại cây trồng, vật nuôi đều tăng.

+ Đất trồng lúa: Diện tích đất trồng lúa toàn tỉnh là 43.527,22 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước 36.938,98 ha; đất trồng lúa nước còn lại 4.765,64 ha và đất trồng lúa nương 1.822,60 ha. Diện tích đất chuyên trồng lúa nước được giữ ổn định và có phần tăng lên trong những năm qua thể hiện quan điểm nhất quán của tỉnh cần phải bảo vệ diện tích đất chuyên trồng lúa nước nhằm bảo đảm an ninh lương thực.

+ Đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ: Với tổng diện tích đất rừng 266.764,70 ha đã phần nào thể hiện chiến lược sử dụng đất của tỉnh đảm bảo nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần ổn định an sinh xã hội cũng như bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng trong những năm qua, năm 2000 là 594,33 ha, đến năm 2010 là 1.132,92 ha, tăng 538,59 ha. Diện tích này đã cơ bản đáp ứng cho nhu cầu phát triển ngành thủy sản của tỉnh trong thời gian qua.

Đẩy mạnh kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp, dịch vụ - thương mại và

Page 70: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 70

nông nghiệp, cho nên một số diện tích đất chưa sử dụng sẽ được khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Phần lớn diện tích đất còn lại chuyển đổi mục đích sử dụng cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

- Đất phi nông nghiệp: Trong những năm qua diện tích đất này tăng lên do quá trình đô thị hóa phát triển, các đô thị ngày càng mở rộng và khang trang hơn, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình phúc lợi công cộng ngày càng hoàn thiện góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh. Nhiều khu công nghiệp đã hình thành và tiếp tục được mở rộng, không những góp phần tăng thu ngân sách mà còn thu hút một lực lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn. Các loại đất phi nông nghiệp được sử dụng tương đối hợp lý thể hiện trên một số mặt:

+ Quỹ đất sử dụng cho khu kinh tế, khu công nghiệp: Quỹ đất này được bố trí xây dựng thành các khu tập trung như Khu kinh tế Dung Quất 10.300 ha, khu công nghiệp Tịnh Phong 200 ha, khu công nghiệp Quảng Phú 85,29 ha.Việc bố trí các khu công nghiệp là quan điểm sử dụng đất đúng đắn nhằm phát huy tối đa tiềm năng về điều kiện tự nhiên của tỉnh như cảng nước sâu Dung Quất, đầu tư các công trình hạ tầng như đường giao thông, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp nhằm giảm bớt chi phí đầu tư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Quỹ đất sản xuất kinh doanh tăng mạnh góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá ở địa phương, trong đó tăng mạnh nhất là đất công nghiệp.

+ Quỹ đất dành cho phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thủy lợi,...cũng tăng đáng kể. Đất sử dụng cho các công trình giao thông 8.360 ha. Hệ thống giao thông đã được phân bố tương đối rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Nhiều tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,.... được nâng cấp mở rộng, xây dựng đường giao thông nông thôn phát triển mạnh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển giao lưu giữa các vùng trong và ngoài tỉnh, là yếu tố thúc đẩy các trục phát triển của địa phương. Trong những năm qua giao thông miền núi được quan tâm đầu tư, góp phần quan trọng cho việc thông thương, giao lưu hàng hóa góp phần giảm bớt chênh lệch về kinh tế, văn hóa giữa đồng bằng và miền núi. Tuy nhiên hệ thống giao thông cần tiếp tục được đầu tư, làm mới, nâng cấp, mở rộng mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

+ Quỹ đất dành cho các lĩnh vực phát triển hạ tầng xã hội: y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục - thể thao và các công trình phúc lợi khác cũng được đầu tư mở rộng đáng kể góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng khám chữa bệnh và đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Đất sử dụng cho các mục đích khác cũng được bố trí sử dụng tương đối hợp lý trên địa bàn tỉnh.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng đất đai, mức độ phù hợp của các loại đất phù hợp với từng mục đích sử dụng, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu phát triển theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

2.3.2.3. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Page 71: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 71

Hiện nay, tỉnh đã ban hành và thực hiện những chính sách, giải pháp khá toàn diện về vấn đề đầu tư vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại quy hoạch sử dụng đất các cấp được thể hiện:

- Vốn cho công tác lập quy hoạch:

Sau khi được Trung ương quan tâm đầu tư kinh phí cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và huyện Bình Sơn, UBND tỉnh đã đầu tư kinh phí theo kế hoạch hàng năm để tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.

Đối với các huyện và các xã thuộc huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn, ngân sách Nhà Nước đầu tư cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất.

Đối với các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn khu vực đồng bằng, được sử dụng nguồn kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất mà các địa phương thu được hàng năm để đầu tư cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất.

- Về khoa học kỹ thuật:

Chủ động ứng dụng các tiến bộ khoa học trong công tác lập quy hoạch. Cán bộ công nhân viên ngành tài nguyên và môi trường đang tiến hành lập hầu hết các qui hoạch từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tài liệu quy hoạch được các bộ ngành Trung ương đánh giá cao và có giá trị sử dụng trong thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi.

- Vốn đầu tư cho thực hiện quy hoạch:

Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương, trong những năm qua đã tập trung cho khu Kinh tế Dung Quất, đặc biệt là Nhà máy lọc dầu với nguồn đầu tư trên 3,5 tỷ USD, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Ngoài ra số liệu thống kê trên địa bàn tỉnh trong 5 năm 2005 - 2010 tổng số vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh theo giá thực tế 78.800 tỷ đồng, góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất của tỉnh.

UBND tỉnh đã quan tâm đến công tác xúc tiến đầu tư, nhờ quá trình này mà các doanh nghiệp đã đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp, góp phần quan trọng trong việc thực hiện qui hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề đầu tư vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất còn được thể hiện ở những lĩnh vực khác như:

- Đầu tư vốn bằng tiền, cho vay trực tiếp đến người sử dụng đất theo các chương trình, dự án thông qua các ngân hàng và quỹ tín dụng.

- Đầu tư ứng trước vật chất như các loại vật tư nông nghiệp, con giống, cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật với cả một hệ thống trung tâm khuyến nông, giống cây trồng, thú y.

- Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, bảo hiểm sản xuất trực tiếp đến người sử dụng đất.

- Phối hợp với Sở Tài chính xem xét, cân đối kinh phí sự nghiệp tài nguyên môi trường hàng năm để tham mưu cho UBND tỉnh, thông qua HĐND phân bổ cho

Page 72: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 72

các Sở, ngành và địa phương đảm bảo kịp thời và hiệu quả. Ngoài ra, tiếp tục hướng dẫn, theo dõi địa phương sử dụng đúng nội dung, mục đích chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính - Bộ TNMT.

Đánh giá chung: Tình hình quản lý và triển khai thực hiện các nguồn vốn tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đã có bước chủ động để tháo gỡ về thủ tục, đẩy nhanh khâu thẩm định hồ sơ, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, công trình, nghiệm thu hạng mục, giải ngân vốn.... Do vậy, hầu hết các dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng có kết quả, một số công trình còn vướng mắc trong vấn đề giải phóng mặt bằng và đã xin điều chỉnh vốn sang dự án khác hoặc chuyển tiếp sang kế hoạch năm sau.

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất:

Những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. Những thành tựu mà tỉnh đã đạt được trong sự phát triển kinh tế - xã hội có phần đóng góp không nhỏ vào việc khai thác sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên đất đai là tài sản đặc biệt, các quan hệ đất đai hết sức nhạy cảm và phức tạp, chính sách đất đai ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề tồn tại cần được quan tâm như:

- Nền kinh tế của tỉnh tuy có sự chuyển dịch đáng kể từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhưng với đặc điểm chung của khu kinh tế Dung Quất chủ yếu là công nghiệp nặng, sử dụng ít lao động và lao động phải có tay nghề cao, do đó người dân trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất không thể vào làm việc trong các nhà máy công nghiệp trong khi đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, cuộc sống gặp nhiều khó khăn đây là mâu thuẫn cơ bản trong việc sử dụng đất giai đoạn vừa qua và sẽ còn phải tiếp tục giải quyết trong suốt chặng đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có được nền kinh tế phát triển thì khu kinh tế, các khu công nghiệp, khu đô thị được hình thành, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng sẽ được đầu tư khi đó phải thu hồi diện tích đất nông nghiệp để sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, dẫn đến đất nông nghiệp đặc biệt là đất lúa sẽ ngày càng giảm đi trong quá trình sử dụng đất. Người dân mất đất thiếu việc làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội.

- Việc chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa cho mục đích phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị hoá là tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại của tỉnh từ nay đến năm 2020. Tuy nhiên, một số dự án trên địa bàn tỉnh đã được giao đất nhưng chậm triển khai. Việc đào tạo chuyển đổi ngành nghề chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm ngày càng có xu hướng tăng.

Page 73: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 73

- Quá trình sử dụng đất cho công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi nhẹ việc bảo vệ cảnh quan môi trường dẫn đến môi trường ngày càng bị ô nhiễm, ô nhiễm đất, huỷ hoại đất. Trong khi công tác đầu tư cho việc xử lý ô nhiễm môi trường chưa được quan tâm đúng mức nên cả trong xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải cần phải được quan tâm đầu tư để nền kinh tế của tỉnh được phát triển nhanh và bền vững.

- Nhận thức của người dân về các chính sách, Luật đất đai chưa đồng đều, ý thức của người sử dụng chưa cao, chưa chấp hành nghiêm pháp luật đất đai.

- Trong quá trình xây dựng các đô thị, do công tác qui hoạch, do thực trạng của đô thị cũ để lại, do nhận thức của người dân cũng như do nguồn vốn đầu tư có hạn dẫn đến việc đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, còn chồng chéo giữa việc đầu tư các công trình hạ tầng, gây lãng phí cũng như dư luận không tốt trong cộng đồng dân cư.

Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước cần coi trọng hơn nữa về công tác quản lý, giám sát và tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm đất đai. Mặt khác, cần tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai một cách rộng rãi đến từng người dân, giúp họ có ý thức, trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng đất.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất:

Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2000-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1426/QĐ-TTg ngày 06/11/2001. Sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh đã lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2001-2005; 2006 - 2010 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/7/2002 và Nghị quyết số 22/2007/NQ-CP ngày 19/4/2007. Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt, UBND tỉnh đã giao chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho các ngành và các địa phương chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm. Kết quả thực hiện 10 năm đã đạt được những kết quả thể hiện trên một số lĩnh vực.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được phê duyệt là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Tuy nhiên, có một số chỉ tiêu sử dụng đất không thể bóc tách, phân tích để so sánh, đánh giá do sự khác nhau của các chỉ tiêu sử dụng đất qua các thời điểm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trong giai đoạn 2001-2010 đã có một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên với quan điểm giữ ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước và khai thác đất chưa sử dụng đưa vào cho mục đích nông nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp trong kỳ đã tăng lên 160.590,91 ha.

Page 74: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 74

Để đáp ứng mục tiêu phát triển, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước nên quy hoạch dự kiến đất phi nông nghiệp tăng 11.230 ha, nhưng sự suy thoái kinh tế thế giới dẫn đến việc đầu tư có phần gián đoạn, từ năm 2008 đến nay do ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới, mức độ đầu tư và thu hút vốn đầu tư trong các lĩnh vực bị suy giảm, nhiều dự án phát triển phải xem xét, rà soát làm chậm tiến độ đầu tư nên diện tích đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2001-2010 chỉ tăng 8.669,23 ha, chưa đạt so với quy hoạch được duyệt.

Diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn 229.328,46 ha, với quan điểm khai thác tối đa nguồn tài nguyên đất nên trong giai đoạn 2001-2010 tỉnh đã khai thác đưa vào sử dụng 167.484,80 ha cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010 như sau:

3.1.1. Đất nông nghiệp:

Năm 2000 có 243.352,67 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch là 311.682,42 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 có 403.943,58 ha, tăng 160.590,91 ha so với năm 2000, đạt 129,60% chỉ tiêu Chính phủ phê duyệt. Trong đó:

- Đất trồng lúa: Năm 2000 có 49.096,49 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 44.788,00 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 43.527,22 ha, giảm 5.569,27 ha so với năm 2000, đạt 97,19% chỉ tiêu quy hoạch (43.527,22 ha/44.788,00 ha). Trong đó:

+ Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ lúa trở lên): Năm 2000 có 34.186,78 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 36.091,42 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 36.938,98 ha, tăng 2.752,20 ha so với năm 2000, đạt 102,35% chỉ tiêu quy hoạch (36.938,98 ha/36.091,42 ha).

Tuy có một số địa phương như thành phố Quảng Ngãi và các xã phía Đông huyện Bình Sơn thuộc Khu kinh tế Dung Quất, ... phải chuyển phần lớn diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, nhưng với quan điểm giữ ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước để đảm bảo an ninh lương thực nên đến năm 2010 diện tích đất chuyên trồng lúa nước vẫn tăng.

- Đất trồng cây lâu năm: Năm 2000 có 8.515,94 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 21.360,10 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 43.294,07 ha, tăng 34.778,13 ha so với năm 2000, đạt 202,69% chỉ tiêu quy hoạch (43.294,07 ha/21.360,10 ha).

Chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm tăng, nguyên nhân chủ yếu do thay đổi chỉ tiêu thống kê đất đai theo qui định của pháp luật đã chuyển đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất nằm ngoài ranh giới 3 loại rừng chuyển sang đất trồng cây lâu năm (cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả).

- Đất rừng phòng hộ: Năm 2000 có 95.485,05 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 134.800,13 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là

Page 75: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 75

118.888,04 ha, tăng 23.402,99 ha so với năm 2000, đạt 88,20% chỉ tiêu quy hoạch (118.888,04 ha/134.800,13 ha). Theo quy hoạch 3 loại rừng đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 23/4/2007 là 130.498 ha, giảm so với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh là 4.302,13 ha.

Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do kết quả rà soát 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có một phần diện tích đất rừng phòng hộ được chuyển sang đất trồng rừng sản xuất cho phù hợp với điều kiện quản lý, bảo vệ cho mục đích này. Tuy nhiên có phần lớn diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch và đưa vào sử dụng cho mục đích đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng: Năm 2000 có 1.917,5 ha, Chính phủ phê duyệt đến năm 2010 là 2.801,49 ha, tăng 883,99 ha. Tuy nhiên qua kết quả rà soát 3 loại rừng thì chỉ tiêu này được chuyển sang đất rừng phòng hộ, do đó đến năm 2010 tỉnh Quảng Ngãi không có đất rừng đặc dụng.

- Đất rừng sản xuất: Năm 2000 có 46.760,82 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 66.330,86 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 147.876,66 ha, tăng 101.115,84 ha so với năm 2000, đạt 222,94% chỉ tiêu quy hoạch (147.876,66 ha/66.330,86 ha). Chỉ tiêu đất rừng sản xuất tăng do:

+ Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng giúp người dân an tâm đầu tư trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Việc đầu tư nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu tại Khu kinh tế Dung Quất đã thúc đẩy việc đầu tư trồng rừng. Bên cạnh đó các chương trình 134, 135, hiện nay là 30a động lực phát triển kinh tế khu vực miền núi, tạo điều kiện để nhiều hộ dân đầu tư làm giàu từ trồng rừng.

+ Thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg tỉnh Quảng Ngãi triển khai rà soát ranh giới quy hoạch 3 loại rừng có một phần diện tích đất trồng cây lâu năm theo thống kê đất đai trước đây nay đã được chuyển sang đất rừng sản xuất.

- Đất làm muối: Năm 2000 có 133,72 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 104,72 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 120,51 ha, giảm so với năm 2000 là 13,21 ha, đạt 115,10% chỉ tiêu quy hoạch (120,51ha/104,70 ha).

- Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2000 có 594,33 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 3.957,14 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 1.132,92 ha, tăng so với năm 2000 là 538,59 ha, đạt 28,63% chỉ tiêu quy hoạch (1.132,92 ha/3.957,14 ha).

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt thấp so với quy hoạch được duyệt là do:

+ Trong những năm đầu tỉnh Quảng Ngãi xác định nuôi trồng thủy sản là ngành mũi nhọn của tỉnh nên phương án quy hoạch đã dự kiến nhu cầu sử dụng đất quá cao.

+ Trong phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ trước có 2 khu vực được quy hoạch để nuôi trồng thủy sản, gồm: Vùng đất thấp trũng bị nhiễm mặn, trồng lúa không hiệu quả và vùng đất cát ven biển được quy hoạch để nuôi tôm trên cát. Tuy

Page 76: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 76

nhiên trong giai đoạn thực hiện quy hoạch các dự án về nuôi trồng thủy sản hầu như ít triển khai thực hiện, do dịch bệnh thường xuyên xảy ra nên đầu tư không có hiệu quả. Ngoài ra do vùng nuôi gây ô nhiễm môi trường nên quy định phải đầu tư hệ thống xử lý chất thải, nước thải tăng chi phí không mang lại hiệu quả nên không thu hút được cho lĩnh vực này.

3.1.2. Đất phi nông nghiệp:

Năm 2000 diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh là 40.838,99 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 52.067,97 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 49.508,22 ha, tăng so với năm 2000 là 8.669,23 ha, đạt 95,08% chỉ tiêu quy hoạch, chủ yếu các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Năm 2000 chỉ tiêu này được thống kê chung với các loại đất khác trong mục “đất xây dựng” nên không có cơ sở xác định chính xác diện tích. Theo quy hoạch phê duyệt đến năm 2010 đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 839,07 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 251,51 ha, đạt 29,97% chỉ tiêu quy hoạch (251,51 ha/839,07 ha).

Nguyên nhân chỉ tiêu này đạt thấp so với số liệu quy hoạch được duyệt là do dự kiến đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không sát với tình hình thực tiễn diễn ra. Bên cạnh đó, việc xác định tiêu chí đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của kỳ trước không phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2003.

- Đất quốc phòng: Năm 2000 có 486,49 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 1.009,03 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 673,87 ha, tăng so với năm 2000 là 187,38 ha, đạt 66,78% chỉ tiêu quy hoạch (673,87 ha/1.009,03 ha).

Nguyên nhân chủ yếu là do trong quy hoạch kỳ trước đã xác định nhu cầu sử dụng đất cho mục đích đất dự trữ sẵn sàng chiến đấu vào quy hoạch trên địa bàn các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Đức Phổ, Sơn Tây nhưng đến nay diện tích này vẫn chưa lập thủ tục để chuyển mục đích và đưa vào sử dụng theo nhu cầu đã đăng ký.

- Đất an ninh: Năm 2000 có 27,47 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 27,99 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 31,89 ha, tăng 4,42 ha so với năm 2000, đạt 113,93% chỉ tiêu quy hoạch (31,89 ha/27,99 ha).

Nguyên nhân trong kỳ quy hoạch nhu cầu đất an ninh chỉ tăng là 0,52 ha (trại tạm giữ, trụ sở công an huyện Minh Long), nhưng thực tế đất an ninh đã tăng 4,42 ha ở các huyện Bình Sơn (nhà nghỉ dưỡng Vạn Tường), thành phố Quảng Ngãi (công an phường Quảng Phú, trụ sở công an thành phố Quảng Ngãi), Tây Trà (trụ sở công an huyện), Đức Phổ (trạm cảnh sát giao thông) …

- Đất khu công nghiệp: Năm 2000 có 654,27 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 4.041,15 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 1.531,76 ha, tăng so với năm 2000 là 877,49 ha, đạt 37,90% chỉ tiêu quy hoạch (1.531,76 ha /4.041,15 ha).

+ Đất xây dựng khu công nghiệp: Năm 2000 có 251,38 ha, Chính phủ phê

Page 77: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 77

duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 3.638,26 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 1.444,80 ha, tăng so với năm 2000 là 1.193,42 ha, đạt 39,71% chỉ tiêu quy hoạch (1.444,80 ha /3.638,26 ha).

Diện tích đất khu công nghiệp (chỉ xác định đối với diện tích đất công nghiệp) đã thực hiện gồm đất khu công nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất (huyện Bình Sơn); khu công nghiệp Tịnh Phong (huyện Sơn Tịnh); khu công nghiệp Quảng Phú (thành phố Quảng Ngãi). Tuy diện tích đất xây dựng khu công nghiệp đạt tỷ lệ thấp so với diện tích quy hoạch, nhưng diện tích đất sử dụng vào mục đích công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi bước đầu mang lại hiệu quả. Từ khi Nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đã mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách, sau lọc hóa dầu là việc đầu tư xây dựng nhà máy công nghiệp nặng Doosan, Nhà máy đóng tàu Dung Quất... đã tạo cho khu kinh tế Dung Quất một diện mạo mới, một tiền đề quan trọng cho phát triển trong những năm tiếp theo.

+ Đất xây dựng cụm công nghiệp: Năm 2000 có 402,89 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 402,89 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 86,96 ha, giảm so với năm 2000 là 315,93 ha, đạt 21,58% chỉ tiêu quy hoạch (86,96ha /402,89 ha).

- Đất cho hoạt động khoáng sản: Năm 2000 có 33,30 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 31,30 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 84,97 ha, tăng so với năm 2000 là 51,67 ha, đạt 271,47% chỉ tiêu quy hoạch (84,97ha/31,30 ha). Đất cho hoạt động khoáng sản tăng cao là do huyện Sơn Hà đã thống kê đất khai thác vật liệu xây dựng thông thường như khai thác các mỏ đá, mỏ cát vào đất cho hoạt động khoáng sản.

- Đất di tích danh thắng: Năm 2000 có 102,55 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 126,17 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 192,63 ha, tăng 90,08 ha, đạt 152,67% chỉ tiêu quy hoạch (192,63 ha/126,17 ha).

- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Năm 2000 chỉ tiêu này không được xác định, quy hoạch đến năm 2010 là 30,13 ha; Kết quả thực đến năm 2010 là 68,78 ha, đạt 228,28% chỉ tiêu quy hoạch (68,78 ha/30,13 ha).

Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải của quá trình phát triển các khu đô thị và các khu công nghiệp trong thời gian qua.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Năm 2000 có 104,86 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 104,86 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 146,66 ha, tăng so với năm 2000 là 41,80 ha, đạt 139,86% chỉ tiêu quy hoạch (146,66 ha/104,86 ha).

Diện tích này đã đạt và vượt chỉ tiêu quy hoạch là do thực hiện Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tôn giáo, các địa phương đã thực hiện giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất này.

Page 78: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 78

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2000 có 5.268,59 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 5.177,76 ha. Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 4.580,94 ha, giảm so với năm 2000 là 687,65 ha, giảm vượt chỉ tiêu quy hoạch đạt 113,03% (5.177,76 ha/4.580,94 ha). Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa được quy hoạch giảm và thực hiện giảm hơn so với quy hoạch là do:

+ Chỉ tiêu này khi quy hoạch đã định hướng quy hoạch hình thành các khu nghĩa địa tập trung để mỗi xã có từ 1 đến 3 khu nghĩa địa và chủ yếu mở rộng các nghĩa địa hiện có, trên cơ sở đó quy tập những mồ mả nằm rải rác trong khu dân cư và trên đồng ruộng nhằm tiết kiệm đất cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường.

+ Do lịch sử để lại nên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cũng như các tỉnh Miền Trung mồ mả nằm rải rác xen lẫn trong khu dân cư và các loại đất khác. Trước đây khi thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, diện tích đất nghĩa địa thường được đo vẽ lớn hơn diện tích thực tế. Hiện nay công tác đo đạc và thống kê diện tích này chính xác hơn nên số liệu giảm đi.

+ Trong quá trình xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các khu đô thị mới đã thu hồi diện tích đất nghĩa địa để xây dựng công trình, các nhà đầu tư đã quy hoạch tập trung vào khu nghĩa trang nhân dân nên diện tích này đã giảm đi đáng kể.

- Đất phát triển hạ tầng: Năm 2000 có 13.433,09 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 17.868,84 ha; Quy hoạch tăng 4.435,75 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 16.146,07 ha, tăng 2.712,98 ha so với năm 2000, đạt 90,36% chỉ tiêu quy hoạch (16.146,07 ha/17.868,84 ha), trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 305,68 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 89,16 ha, tăng so với năm 2000 là 89,16 ha, chỉ đạt 29,17% (89,16 ha/305,68 ha).

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Năm 2000 có 461,75 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 584,64 ha; Quy hoạch tăng 122,89 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 612,09 ha, tăng so với năm 2000 là 150,34 ha, đạt 104,70% (612,09 ha/584,64 ha).

+ Đất cơ sở y tế: Năm 2000 có 53,16 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 65,07 ha; Quy hoạch tăng 11,91 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 73,31 ha, tăng so với năm 2000 là 20,15 ha, đạt 112,66% (73,31 ha/65,07 ha).

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Năm 2000 có 240,78 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 399,20 ha; Quy hoạch tăng 158,42 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 226,93 ha, giảm so với năm 2000 là 13,85 ha, đạt 56,85% (226,93 ha/399,20 ha).

Ngoài các chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng được đưa vào hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục Quản lý đất đai), một số chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hạ tầng kỹ thuật sau:

Page 79: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 79

+ Đất giao thông: Năm 2000 có 6.681,94 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 8.897,19 ha; Quy hoạch tăng 2.215,25 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 8.700,78 ha, đạt 97,79% chỉ tiêu quy hoạch (8.700,78 ha/8.897,19 ha). Hầu hết các tuyến giao thông theo quy hoạch đều thực hiện đúng tiến độ đặc biệt là các tuyến giao thông miền núi và một số tuyến giao thông trong khu kinh tế Dung Quất và giao thông trong các khu công nghiệp tỉnh. Còn lại một số tuyến như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, mở rộng tuyến đường Tỉnh lộ 623 (Sơn Tịnh - Sơn Tây) … chưa thực hiện được trong kỳ quy hoạch đã dẫn đến chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất này đạt tỷ lệ chưa cao.

+ Đất thủy lợi: Năm 2000 có 5.949,06 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 7.562,60 ha; Quy hoạch tăng 1.613,54 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 có 5.725,40 ha, giảm so với năm 2010 là 223,66 ha và giảm so với chỉ tiêu quy hoạch 1.837,2 ha, đạt 75,71% (5.725,40 ha/7.562,60 ha).

Nguyên nhân do trước đây diện tích đất thủy lợi theo thống kê đất đai đã thống kê cả diện tích đất mặt nước chuyên dùng, trong quá trình thực hiện (theo quy định của Luật Đất đai năm 2003) thì diện tích đất mặt nước chuyên dùng được tách ra khỏi loại đất thủy lợi và nhập sang loại đất sông suối nên diện tích này giảm đi. Ngoài việc chuyển sang loại đất khác thì diện tích đất thủy lợi cũng bị giảm đi để chuyển trả lại cho đất sản xuất nông nghiệp do được nhà nước đầu tư hạ tầng kiên cố hóa kênh mương (hệ thống kênh mương bằng đất chiếm diện tích lớn nay đã được kiên cố bằng bê tông đã giảm đáng kể phần diện tích chiếm dụng). Tuy nhiên diện tích đất thủy lợi có giảm nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt công tác tưới tiêu cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

Các loại đất khác thuộc chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước không xác định cụ thể mà chỉ xác định vào loại đất có mục đích công cộng, gồm: đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất cơ sở dịch vụ về xã hội; đất chợ; ... Các chỉ tiêu này cũng cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển của từng ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh và được thống kê kết quả thực hiện hàng năm.

- Đất ở tại đô thị: Năm 2000 có 853,83 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 1.398,64 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010, đất ở tại đô thị là 1.503,00 ha, tăng so với năm 2000 là 649,17 ha, đạt 107,46% chỉ tiêu quy hoạch (1.503,00 ha/1.398,64 ha).

Nguyên nhân chỉ tiêu này đạt cao so với số liệu quy hoạch được duyệt là do các địa phương thực hiện các dự án xây dựng các khu dân cư mới tập trung ở các huyện đồng bằng và thành phố: Bình Sơn, Sơn Tịnh, thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ … và một phần diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải đất ở sang đất ở.

3.1.3. Đất chưa sử dụng:

Năm 2000 có 229.328,46 ha, chỉ tiêu này được Chính Phủ phê duyệt với nội

Page 80: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 80

dung đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng 79.558,73 ha cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp; Kết quả thực hiện đến năm 2010 đã đưa vào sử dụng 167.484,80 ha, đạt 210,52% chỉ tiêu Chính phủ duyệt, trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng: Năm 2000 có 11.674,64 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 khai thác, đưa vào sử dụng 6.542,13 ha cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp; Kết quả thực hiện đến năm 2010 đã khai thác 3.851,58 ha, đạt 58,87% chỉ tiêu quy hoạch (3.851,58 ha/6.542,13 ha).

- Đất đồi núi chưa sử dụng: Năm 2000 có 203.589,90 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 khai thác đưa vào sử dụng 73.016,60 ha cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp; Kết quả thực hiện đến năm 2010 đã khai thác 150.797,37 ha, đạt 206,52% so với chỉ tiêu quy hoạch (150.797,37 ha/73.016,60 ha).

- Núi đá không có rừng cây: Năm 2000 diện tích đất núi đá không có rừng cây được xác định là 6.704,00 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 6.704,00 ha (quy hoạch không thay đổi); Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 1.228,07 ha, giảm 5.475,93 ha so với năm 2000.

Nguyên nhân khi thực hiện công tác kiểm kê đất đai có một số địa phương đã thống kê nhầm diện tích đất đồi núi chưa sử dụng sang đất núi đá không có rừng cây nên diện tích này rất lớn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, các địa phương đã rà soát và cập nhật lại cho phù hợp do đó diện tích đất núi đá không có rừng cây thực chất không phải đưa vào sử dụng mà được chuyển sang loại đất đồi núi chưa sử dụng và đã đưa vào sử dụng cho mục đích lâm nghiệp như đã nêu trên.

3.1.4. Đất đô thị:

Năm 2000 có 14.065,22 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 19.172,00 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 15.124,01 ha, tăng 1.058,79 ha so với năm 2000, đạt 78,89% so với chỉ tiêu Chính phủ phê duyệt (15.124,01 ha/19.172,00 ha).

Nguyên nhân có một số đô thị mới được quy hoạch trong kỳ quy hoạch trước (đô thị Vạn Tường và thị trấn Minh Long) nhưng chưa thực hiện được sẽ được đưa sang kỳ quy hoạch này.

3.1.5. Đất khu du lịch:

Năm 2000 có 62,72 ha, Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2010 là 697,98 ha; Kết quả thực hiện đến năm 2010 là 609,00 ha, tăng 546,28 ha so với năm 2000, chỉ đạt 87,25% so với chỉ tiêu Chính phủ duyệt (609,00 ha/697,98 ha).

Nguyên nhân chủ yếu: Trong giai đoạn lập quy hoạch tỉnh cũng xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển du lịch, tuy nhiên về kết quả thực hiện không đạt so với chỉ tiêu. Hạ tầng du lịch của tỉnh chưa đồng bộ nên các nhà đầu tư vẫn chưa thật sự quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này. Một số khu, điểm du lịch đã được quy hoạch nhưng chưa thực hiện được do chưa có nhà đầu tư.

Page 81: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 81

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước chi tiết có biểu phụ lục kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 06).

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước:

3.2.1. Kết quả đạt được:

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm thực hiện đã đảm bảo việc bố trí quỹ đất cho sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư, đồng thời giúp các địa phương chủ động kiểm soát việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cân đối, điều hòa mục đích sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch... đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả.

- Đất sản xuất nông nghiệp tăng hơn so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đặc biệt là tăng diện tích đất lúa nước cho thấy các địa phương đã quan tâm bảo vệ diện tích đất lúa nước.

- Diện tích đất rừng tăng vượt chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Đây là kết quả rất tốt trong quá trình sử dụng đất, làm tăng nhanh độ che phủ của rừng qua từng năm và cần được phát huy trong kỳ quy hoạch tới cũng như có kế hoạch làm tăng chất lượng của rừng.

- Diện tích đất quy hoạch cho khu công nghiệp tuy đạt thấp về mặt chỉ tiêu nhưng tổng giá trị sản phẩm công nghiệp tạo ra rất lớn, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển từ nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp, bước đầu thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh.

- Hầu hết các chỉ tiêu quy hoạch cho các mục đích sử dụng đều đạt tương đối cao, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch. Kết quả này phản ánh tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất, cần được phát huy trong kỳ lập quy hoạch tới.

3.2.2. Những hạn chế, yếu kém:

- Công tác lập quy hoạch sử dụng đất tuy đã được triển khai ở cả 3 cấp nhưng việc triển khai công tác quy hoạch chỉ đúng thời gian quy định ở cấp tỉnh và một số huyện. Còn lại quy hoạch ở cấp xã hầu hết chậm tiến độ.

- Chất lượng các đồ án quy hoạch tuy đáp ứng được yêu cầu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và các địa phương, tuy nhiên nhiều chỉ tiêu còn xây dựng cao hơn so với khả năng thực hiện như: đất quy hoạch cho nuôi trồng thủy sản, đất xây dựng các công trình trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, đất khu công nghiệp, đất phát triển hạ tầng.

- Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch ở một số địa phương đặc biệt là trong khu vực đô thị chưa được quan tâm đúng mức, nhiều nơi còn để xảy ra tình

Page 82: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 82

trạng lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép hoặc không xin phép. Các địa phương còn lúng túng trong việc gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập, các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, chưa sát với thực tế của các địa phương, nên khi áp dụng trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khó thực thi, phát sinh nhiều khiếu kiện liên quan đến quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi, làm cho nhiều dự án triển khai chậm.

3.2.3. Nguyên nhân tồn tại yếu kém:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm chưa sát với thực tiễn, do chưa bám sát vào quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt mà thường chỉ căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã và các tổ chức sử dụng đất. Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức còn chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã phê duyệt nhưng không có khả năng thực hiện.

- Trình độ, năng lực lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất còn hạn chế; đội ngũ cán bộ chuyên môn về công tác quy hoạch sử dụng đất ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu và chưa chuyên sâu. Nhìn chung các địa phương có quan tâm đến công tác QHSD đất, tuy nhiên nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đối với lĩnh vực này còn yếu và thiếu (đa số tại các Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố và CB địa chính xã chủ yếu thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa đầu tư quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).

- Công tác quản lý đất đai ở cấp huyện và cấp xã chưa chú trọng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý và thực hiện quy hoạch.

- Các nhà đầu tư sau khi được thỏa thuận địa điểm xây dựng công trình còn chậm làm các thủ tục theo quy định để Nhà nước thu hồi, giao đất, cho thuê đất xây dựng công trình, dự án.

- Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã tương đối chậm một phần do nguồn kinh phí chưa được bố trí kịp thời.

Từ những đánh giá trên, để phát huy hiệu quả quản lý sử dụng đất, hạn chế những tồn tại có khả năng khắc phục, công tác quy hoạch nói chung và công tác quy hoạch sử dụng đất nói riêng là vô cùng cần thiết, giúp chúng ta giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong việc hoạch định các chính sách về đất đai, phân bổ đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời gắn liền với quản lý, sử dụng đất bền vững, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.

Page 83: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 83

PHẦN III

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI

Việc đánh giá đúng tiềm năng đất đai về số lượng và chất lượng thích hợp với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo ra những căn cứ chính xác định hướng sử dụng đất trên cơ sở khai thác sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả, phù hợp với các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

Quá trình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp liên quan chặt chẽ với các yếu tố:

- Điều kiện tự nhiên như đặc điểm thổ nhưỡng, tính chất nông hóa của đất, địa hình và khí hậu của tỉnh.

- Chế độ nước, khả năng tưới tiêu, vị trí phân bố, mức độ tập trung đất đai, vốn, lao động, yếu tố thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm...

Đánh giá tiềm năng đất đai cho sản xuất nông, lâm nghiệp căn cứ vào đặc điểm đất đai của tỉnh và yêu cầu sinh lý, sinh thái của các loại cây trồng chính trong tỉnh và các vùng lân cận về khí hậu, đất đai, chế độ nước, độ dốc, tầng dày lớp đất canh tác … nhằm mục đích bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đảm bảo an ninh lương thực, tạo vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa nông lâm, thủy sản, duy trì và phát triển hợp lý vốn rừng; đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Tiềm năng đất sản xuất nông, lâm nghiệp ở đây được hiểu là diện tích các loại đất có khả năng khai thác sử dụng có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp ở kỳ quy hoạch, bao gồm diện tích đang sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng có khả năng khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp …

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn phân hạng thích nghi đất đai của FAO - UNESCO thì kết quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với từng đơn vị đất đai theo mức độ thích nghi như sau:

1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp:

- Đất trồng lúa: Tổng diện tích thích nghi cho đất trồng lúa khá cao 105.378 ha, chiếm 20,5% diện tích tự nhiên, trong đó:

+ Diện tích rất thích nghi: 34.186 ha.

+ Diện tích thích nghi: 62.970 ha.

+ Diện tích ít thích nghi: 8.222 ha.

Diện tích rất thích nghi chiếm tỷ lệ thấp (32,4%), cần duy trì và bảo vệ diện tích đất trồng lúa này để đảm bảo an ninh lương thực.

Page 84: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 84

- Đất màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích thích nghi: 139.820 ha, chiếm 27,22 % diện tích tự nhiên.

+ Diện tích rất thích nghi: 24.598 ha.

+ Diện tích thích nghi: 72.558 ha.

+ Diện tích ít thích nghi: 42.664 ha.

Đây là loại hình sử dụng rất đa dạng nên có diện tích thích nghi cao với tiềm năng lớn nhất so với các loại hình sử dụng.

- Đất trồng cây lâu năm: Tổng diện tích thích nghi đất trồng cây lâu năm 239.284 ha, chiếm 46,43% diện tích tự nhiên được phân thành 3 cấp:

+ Mức độ rất thích nghi: 23.764 ha.

+ Mức độ thích nghi: 60.176 ha.

+ Mức độ ít thích nghi: 155.344 ha.

1.1.2. Đất lâm nghiệp:

Theo kết quả đánh giá diện tích thích nghi cho đất lâm nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi khoảng 327.590 ha, trong đó:

- Diện tích rất thích nghi: 104.522 ha.

- Diện tích thích nghi: 106.728 ha.

- Diện tích ít thích nghi: 116.340 ha.

1.1.3. Nuôi trồng thủy sản:

Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, tổng diện tích tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở Quảng Ngãi khoảng 5.290 ha (kể cả hình thức kết hợp), trong đó:

1.1.3.1. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt:

Ở Quảng Ngãi diện tích phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt không nhiều và không có sự đa dạng về loại hình, chỉ phát triển chủ yếu ở các loại hình nuôi trồng thủy sản kết hợp như nuôi trong các ao, hồ nhỏ, mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt phân tán hầu hết ở các huyện, thành phố trong tỉnh (trừ huyện Lý Sơn). Tổng tiềm năng phát triển NTTS nước ngọt toàn tỉnh 3.820 ha, bao gồm ao hồ nhỏ 800 ha, ruộng trũng 100 ha và mặt nước lớn 2.920 ha.

1.1.3.2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ:

Trong tương lai, việc mở rộng diện tích KKT Dung Quất sẽ làm giảm diện tích tiềm năng phát triển NTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đến nay xác định được 1.470 ha diện tích tiềm năng cho phát triển NTTS nước mặn, lợ, trong đó có trên 50 ha nuôi biển, khoảng 440 ha nuôi trên cát ven biển và 890 ha nuôi bãi triều ven sông.

Page 85: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 85

- Tiềm năng nuôi nước lợ: Chủ yếu tập trung ở vùng hạ lưu sông và ven biển, trong đó có thể phân ra làm 6 tiểu vùng đặc trưng:

+ Vùng 1 (hạ lưu sông Trà Bồng): Luôn chịu ảnh hưởng của thủy triều xâm nhập qua cửa biển Sa Cần gồm các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Dương, Bình Trị, Bình Phước huyện Bình Sơn. Tuy nhiên vùng này ảnh hưởng của Khu kinh tế Dung Quất, do đó sẽ giảm dần diện tích NTTS trong thời gian tới.

+ Vùng 2 (hạ lưu sông Châu Me Đông): Chịu ảnh hưởng của thủy triều từ cửa biển Sa Kỳ, gồm các xã Bình Châu huyện Bình Sơn và Tịnh Hòa huyện Sơn Tịnh. Nguồn nước cung cấp cho NTTS chủ yếu từ sông Châu Me Đông, chất lượng nước kém. Tuy nhiên, vùng này có thể phát triển nuôi bằng việc lấy nước ngọt từ kênh thủy lợi Thạch Nham ở phía Tây Bắc và nguồn nước biển sạch, do vậy vùng này sẽ đẩy mạnh phát triển nuôi thâm canh, bán thâm canh khi được xây dựng cơ sở hạ tầng.

+ Vùng 3 (hạ lưu sông Chợ Mới): Thuộc hạ lưu sông Chợ Mới và sông Diêm Điền, sông Kinh Giang - Mỹ Khê. Chịu ảnh hưởng thủy triều từ cửa Sa Kỳ gồm các xã Tịnh Khê, Tịnh Kỳ và phía Nam xã Tịnh Hòa huyện Sơn Tịnh.

+ Vùng 4 (hạ lưu sông Trà Khúc - sông Vệ): Chịu ảnh hưởng của thủy triều qua cửa Đại và cửa Lở gồm các xã Nghĩa An, Nghĩa Phú, Nghĩa Hòa, Nghĩa Hà, Nghĩa Hiệp (phía Đông huyện Tư Nghĩa) và xã Đức Lợi (huyện Mộ Đức).

+ Vùng 5 (hạ lưu sông Trà Câu): Chịu ảnh hưởng của cửa biển Mỹ Á gồm các xã Phổ Quang, Phổ Minh và Phổ Vinh huyện Đức Phổ. Đặc điểm của vùng gần cửa biển, sự trao đổi nước giữa sông và biển nhanh.

+ Vùng 6 (vùng đất cát ven biển): Gồm các xã ven biển từ huyện Bình Sơn đến huyện Đức Phổ. Thuộc vùng đất cát trống phía ngoài sát ven biển và vùng đất cát phía trong rừng phòng hộ, có khả năng cung cấp nước ngọt từ đầu nguồn Thạch Nham.

- Tiềm năng nuôi trồng thủy sản nước mặn: Vùng biển Quảng Ngãi không thuận lợi cho phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản trên biển. Do hệ thống cửa sông nhỏ và hẹp, dộ dốc lớn; hệ thống đảo ít và chủ yếu vùng biển hở. Diện tích có khả năng phát triển nuôi thủy sản nước mặn khoảng 50 ha và tập trung ở huyện đảo Lý Sơn.

1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị:

1.2.1. Tiềm năng đất đai phục vụ phát triển công nghiệp:

1.2.1.1. Phát triển công nghiệp theo ngành:

a) Giai đoạn 2011 - 2015, phát huy tiềm năng về đất đai, tài nguyên, lao động, đặc biệt là lợi thế của cảng nước sâu Dung Quất để phát triển các ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược, có giá trị tăng cao, đồng thời phát triển công

Page 86: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 86

nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ. Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục phát huy các tiềm năng và lợi thế, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có thiết bị công nghệ tiên tiến, ít ô nhiễm môi trường, có giá trị tăng cao. Từng bước mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất đối với các nhà máy, xí nghiệp hiện có.

- Công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất: Giai đoạn 2011 - 2015, phát triển nhanh ngành công nghiệp lọc hóa dầu và các sản phẩm từ dầu khí hóa lỏng. Ổn định và phát triển mới các doanh nghiệp phân bón; đầu tư xây dựng mới nhà máy khí ga công nghiệp và thiết bị hàn, sản xuất nhựa polystylen, N-parafin, LAB, ga hóa lỏng, carbon black (than đen), lốp cao su …. Giai đoạn 2016 - 2020, phát triển tổ hợp lọc hóa dầu mới, nâng tổng giá trị sản phẩm dầu lên 1,5 - 2 lần so với năm 2015 và giá trị gia tăng của phân ngành lên 3 lần so với năm 2015.

- Công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu biển, điện tử, công nghệ thông tin: Giai đoạn 2011 - 2015, phát triển sản xuất các trang thiết bị cơ khí; điện, điện tử cao cấp; gia công các thiết bị phi tiêu chuẩn cho nhu cầu phát triển công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất; phát triển công nghệ thông tin theo hướng gia công phần mềm, tích hợp hệ thống để hỗ trợ cho các ngành sản xuất khác ngay trên địa bàn. Tiếp tục phát triển công nghiệp tàu thủy, hoàn thành xây dựng cụm công nghiệp tàu thủy Dung Quất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, triển khai, nâng công suất các dự án, cơ sở công nghiệp luyện, cán thép, cơ khí chế tạo …

- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm khoáng sản; ưu tiên các doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt tình trạng đầu tư cho hoạt động khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả, xuất khẩu khoáng sản thô. Tiếp tục điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng các mỏ, điểm quặng, xây dựng quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Công nghiệp vật liệu xây dựng: Phát triển đa dạng chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu. Phát triển các loại vật liệu xây dựng như khai thác đá khối, đá ốp lát, gạch ốp lát các loại, xi măng, gạch tuy nen, vật liệu lợp, chống thấm, gốm sứ, thủy tinh … đồng thời khuyến khích phát triển một số vật liệu mới; tăng cường đầu tư công nghệ để sản xuất một số sản phẩm cao cấp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

- Công nghiệp dệt - may, da - giày: Đẩy mạnh thu hút, phát triển theo hướng xuất khẩu là chủ yếu nhằm giải quyết nhiều việc làm cho lao động; khuyến khích phát triển mở rộng quy mô, công suất của các cơ sở dệt - may hiện có.

- Công nghiệp điện, sản xuất và phân phối nước: Đẩy mạnh phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực đáp ứng nhu cầu điện năng, phục vụ đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm điện, nâng cao chất lượng điện năng. Ưu tiên phát triển điện năng tái tạo, các công trình thủy điện đa mục tiêu. Khuyến khích đầu tư, đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện như Đakđrinh, Nước Trong, các dự án thủy điện vừa và nhỏ,

Page 87: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 87

dự án nguồn điện tại huyện Lý Sơn. Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp mở rộng lưới điện nhất là khu vực nông thôn và miền núi.

Tiếp tục đầu tư, cải tạo hệ thống cấp nước và nâng công suất của nhà máy nước tại thành phố Quảng Ngãi; hoàn chỉnh giai đoạn II nhà máy nước Dung Quất. Đầu tư nhà máy nước phục vụ công nghiệp luyện thép và nhà máy nước để phục vụ cho Khu công nghiệp Phổ Phong.

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: Phát triển mạnh các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản trên cơ sở tiềm năng về đất đai, lao động, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; khuyến khích chế biến sâu, hạn chế việc chế biến thô nhằm tăng giá trị sản phẩm; tập trung các ngành chế biến thủy sản, súc sản, lúa gạo, mỳ, mía, bột giấy, cao su, gỗ, sản phẩm từ các cây trồng ngắn ngày …

- Công nghiệp thực phẩm và đồ uống: Phát triển theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm đáp ứng cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục mở rộng sản xuất, thị trường các sản phẩm có thương hiệu, uy tín như đường RS, bia, sữa đậu nành, bánh kẹo, nước khoáng …

Giai đoạn 2016 - 2020, các ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, gia công kim loại; đóng tàu; điện; điện tử; công nghệ thông tin; chế biến nông, lâm, thủy sản; vật liệu xây dựng, gốm sứ, thủy tinh; khai khoáng; dệt - may, da - giày; phân phối nước; thực phẩm, đồ uống; hỗ trợ … phát triển theo hướng công nghiệp công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường.

b) Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ:

Giai đoạn 2011 - 2015: Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn trước hết là các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế nhập khẩu, hàng xuất khẩu chủ yếu bằng nguyên liệu trong tỉnh; sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp; sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các sản phẩm hoàn chỉnh … Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của tỉnh.

Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần thay thế hàng nhập khẩu.

Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển mạnh các ngành công nghiệp ở nông thôn, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, ngành nghề truyền thống để khai thác tài nguyên, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động tại chỗ.

Page 88: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 88

Phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp của tỉnh phát triển toàn diện theo hướng hiện đại.

c) Công nghiệp hỗ trợ: Giai đoạn 2011 - 2015, từng bước hình thành một số ngành công nghiệp hỗ trợ để không ngừng nâng cao giá trị cho các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các ngành cơ khí, chế tạo, dệt - may, da - giày, điện tử, tin học, công nghiệp công nghệ cao … Giai đoạn 2016 - 2020, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho công nghiệp sản xuất và lắp ráp như cơ khí chế tạo, đóng tàu, dệt - may …

1.2.1.2. Tiềm năng phát triển công nghiệp theo vùng:

- Phát triển công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất: Giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục phát triển mạnh các ngành công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là thu hút đầu tư trên các lĩnh vực lọc hóa dầu, cơ khí chế tạo, hóa chất, luyện cán thép, đóng tàu và một số ngành công nghiệp chủ lực khác theo quy hoạch gắn với phát huy lợi thế cảng nước sâu, góp phần đưa Khu kinh tế Dung Quất thành Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực.

Phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư mở rộng, nâng công suất Nhà máy lọc dầu hiện nay lên 10 triệu tấn/năm và các dự án hóa dầu, hình thành tổ hợp lọc hóa dầu ở Khu kinh tế Dung Quất.

Giai đoạn 2016 - 2020, các ngành công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất tiếp tục được phát triển cơ bản theo định hướng phát triển của giai đoạn 2011 - 2015, chủ yếu mở rộng về quy mô với chất lượng mới, tăng trưởng với tốc độ cao hơn.

- Phát triển các khu công nghiệp: Giai đoạn 2011 - 2015, tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú theo quy hoạch, đẩy nhanh và hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Phổ Phong; nghiên cứu quy hoạch mở rộng và đầu tư các cụm công nghiệp có điều kiện để thành lập khu công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, di dời một số cơ sở công nghiệp tại thành phố Quảng Ngãi. Khuyến khích đầu tư các ngành công nghiệp nhẹ: chế biến, nông, lâm sản; dệt - may, da - giày; sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất các sản phẩm công nghiệp thay thế nhập khẩu, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ sạch và nhiều lao động. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp Tịnh Phong, Quảng Phú đạt 100%, khu công nghiệp Phổ Phong đạt 35%. Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ lấp đầy tại khu công nghiệp Phổ Phong đạt 100% diện tích.

- Phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề và công nghiệp nông thôn: Tiềm năng phát triển các cụm công nghiệp - TTCN - làng nghề tại các huyện có nhiều thuận lợi bởi quy mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn, hơn nữa lại tranh thủ được nguồn lao động tại chỗ và nguyên liệu dồi dào. Giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề, chú trọng các cụm công nghiệp, làng nghề đã có nhiều dự án đi vào sản xuất, mở rộng các cụm công

Page 89: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 89

nghiệp khi có nhu cầu đầu tư, phát triển và đạt các tiêu chuẩn cần thiết. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư các ngành nghề: cơ khí phục vụ nông nghiệp và nông thôn; công nghiệp hỗ trợ sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nhiều nguyên liệu, lao động tại chỗ. Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư các ngành nghề theo định hướng, kịp thời mở rộng và phát triển mới một số khu, cụm công nghiệp, làng nghề khi có đủ điều kiện, khuyến khích mở rộng quy mô, chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.

1.2.2. Tiềm năng đất đai phục vụ phát triển đô thị:

Theo Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 22 tháng 07 năm 2011 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 của các huyện, thành phố thì tiềm năng phát triển đất đô thị của tỉnh Quảng Ngãi là rất lớn. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh sẽ tăng từ 17,1% năm 2010 lên 20,0% năm 2015 và đạt 23,4% năm 2020.

Với quan điểm phát triển hệ thống đô thị Quảng Ngãi theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, phát huy thế mạnh của từng đô thị và cả hệ thống làm cho đô thị thật sự trở thành vùng động lực, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, giữa phát triển đô thị trung tâm thuộc tỉnh với các đô thị thuộc huyện nhằm tạo sự hài hòa trong phát triển và từng bước đô thị hóa nông thôn. Trong đó:

1.2.2.1. Đô thị trung tâm cấp vùng:

- Thành phố Quảng Ngãi: Là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi; là một trong những trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển Khu kinh tế Dung Quất. Giai đoạn 2011 - 2015: Mở rộng không gian đô thị, khu vực thành phố hiện có, gồm 08 phường và 02 xã; mở rộng về phía Đông và phía Bắc gồm 08 xã, thị trấn thuộc huyện Sơn Tịnh và 3 xã thuộc huyện Tư Nghĩa. Đến năm 2015, đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (đối với khu vực hiện có). Đến năm 2020, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại II (đối với khu vực thành phố mở rộng).

- Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất trở thành thành phố Dung Quất trực thuộc tỉnh: Là một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ cảng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi và một số đô thị vệ tinh khác. Giai đoạn 2011 - 2015: Quy hoạch xây dựng thành phố Dung Quất trực thuộc tỉnh, mở rộng không gian Khu kinh tế Dung Quất, bao gồm toàn bộ

Page 90: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 90

diện tích của 15 xã và một phần diện tích của 4 xã thuộc huyện Bình Sơn; toàn bộ diện tích 3 xã và một phần diện tích 1 xã thuộc huyện Sơn Tịnh; khu vực mặt biển liền kề. Trong đó các đô thị thuộc Khu kinh tế Dung Quất:

+ Đô thị Vạn Tường: Giai đoạn 2011 - 2015, tập trung đầu tư xây dựng phát triển các khu chức năng quan trọng trong đô thị theo tiêu chuẩn đô thị loại IV. Đến năm 2020, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV và là đô thị trung tâm của Khu kinh tế Dung Quất.

+ Đô thị Dốc Sỏi: Giai đoạn 2011 - 2015, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại V. Đến năm 2020, tăng diện tích đất xây dựng đô thị và tăng quy mô dân số, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V.

1.2.2.2. Các đô thị trung tâm cấp tỉnh:

- Đô thị Đức Phổ: Xây dựng thị trấn Đức Phổ đạt tiêu chí của đô thị loại IV, cùng các đô thị mới: Trà Câu, Sa Huỳnh, Phổ Phong làm hạt nhân đưa huyện Đức Phổ trở thành thị xã trực thuộc. Trong đó các đô thị trực thuộc: Thị trấn Đức Phổ; đô thị Trà Câu; đô thị Sa Huỳnh và đô thị Phổ Phong.

- Thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà): Xây dựng thị trấn Di Lăng trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Sơn Hà, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội vùng phía Tây của tỉnh. Giai đoạn 2011 - 2015, tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Đến năm 2020, đạt một số tiêu chí của đô thị loại IV.

1.2.2.3. Các đô thị trung tâm cấp huyện:

- Thị trấn, trung tâm huyện lỵ của các huyện: Tư nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn: giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của các huyện. Các đô thị này được quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn chỉnh các tiêu chí của đô thị loại V chậm nhất vào năm 2015. Riêng đối với các trung tâm huyện lỵ Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn, phấn đấu đạt các tiêu chí của đô thị loại V để trở thành thị trấn trước năm 2015.

- Đô thị Châu Ổ: Giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Bình Sơn. Giai đoạn 2011 - 2015, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV. Đến năm 2020, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV.

- Xây dựng thị trấn Sông vệ (huyện Tư Nghĩa): Trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội phía Nam huyện Tư Nghĩa. Giai đoạn 2011 - 2015, tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Đến năm 2020, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V.

- Xây dựng Trung tâm huyện lỵ mới của huyện Sơn Tịnh: Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Sơn Tịnh, thay cho thị trấn cũ sáp nhập vào thành phố Quảng Ngãi. Giai đoạn 2011 - 2015, hình thành không gian đô thị; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị

Page 91: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 91

loại V để trở thành thị trấn vào năm 2015. Đến năm 2020, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V.

1.2.2.4. Hình thành và phát triển các đô thị mới thuộc huyện:

- Đô thị mới Thạch Trụ (huyện Mộ Đức): Giai đoạn 2011 - 2015, hình thành không gian đô thị; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V, phát triển đô thị này thành thị trấn mới của huyện Mộ Đức trên cơ sở xã Đức Lân hiện trạng. Đến năm 2020, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V.

- Hình thành và phát triển đô thị mới Nam Sông Vệ (huyện Mộ Đức): Thành thị trấn trên cơ sở xã Đức Nhuận hiện trạng. Giai đoạn 2011 - 2015, hình thành không gian đô thị; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V. Đến năm 2020, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V và trở thành thị trấn.

- Hình thành và phát triển đô thị mới Ba Vì (huyện Ba Tơ): Thành thị trấn trên cơ sở xã Ba Vì hiện trạng. Giai đoạn 2011 - 2015, hình thành không gian đô thị; tập trung đầu tư đạt một số tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V. Đến năm 2020, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V và trở thành thị trấn.

1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du lịch:

Phát triển du lịch vừa là tiềm năng thế mạnh, yêu cầu cấp bách đối với tỉnh Quảng Ngãi vừa là ngành mũi nhọn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trên cơ sở đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh là rất lớn, bao gồm những loại hình du lịch chủ yếu sau:

- Du lịch văn hóa - lịch sử (tham quan các thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá).

- Du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái biển.

- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

- Du lịch lễ hội, tín ngưỡng, sinh thái.

- Du lịch cảnh quan môi trường.

Tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Ngãi là khá lớn, với địa hình núi non hùng vĩ, mạng lưới sông suối dày đặc tạo nên những khe suối và thác nước rất đẹp như suối Chí, suối Mơ, suối Lệ Trinh, ...

Quảng Ngãi có bờ biển dài và đẹp thuận lợi cho du lịch sinh thái biển như Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Khe Hai (Thiên Đàng), đảo du lịch Lý Sơn, … Kết hợp tắm biển với tham quan các di tích văn hóa (Sa huỳnh), di tích lịch sử, cách mạng (Sơn Mỹ, Ba Tơ, Vạn Tường, Địa đạo Đàm Toái, nhà lưu niệm cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Khu tưởng niệm liệt sỹ, bác sỹ Đặng Thùy Trâm, …).

Đồng bào dân tộc ít người ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống như các lễ hội, phong tục tập quán nhất là trang phục và trang sức là những nét hấp dẫn để khai thác phục vụ du lịch lễ hội, sinh thái, nghỉ dưỡng: Cà Đam (Trà Bồng), Thác Trắng (Minh Long)...

Việc phát triển du lịch có quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác, đặc biệt là thương mại. Khách du lịch đến tỉnh, ngoài việc nghỉ mát, tham quan các

Page 92: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 92

danh lam thắng cảnh, tìm hiểu phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử của địa phương còn có nhiều nhu cầu khác như ăn ở, đi lại, mua sắm quà lưu niệm. Đây là điều kiện thuận lợi cho các loại hình dịch vụ phát triển.

Tóm lại: Tỉnh Quảng Ngãi có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch song để biến tiềm năng thành hiện thực đòi hỏi tỉnh phải có chiến lược đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các khu vui chơi giải trí và bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ các khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử...

II. ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT:

2.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo:

- Đến năm 2030 và xa hơn nữa, Quảng Ngãi trở thành một tỉnh có công nghiệp và dịch vụ phát triển khá, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP chiếm trên 90%, đóng góp đáng kể vào phát triển công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và toàn quốc, tỷ lệ đô thị hóa trên 50%.

- Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp hóa dầu, công nghiệp luyện, cán thép, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và các ngành dịch vụ ứng dụng khoa học công nghệ cao, tạo những đột phá có khả năng mang lại hiệu quả lớn, hình thành cơ cấu kinh tế tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Ngoài việc tập trung nguồn lực cho khu vực kinh tế động lực làm hạt nhân tăng trưởng ở các huyện ven biển, đặc biệt chú trọng việc hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội cho các huyện phía Tây của tỉnh và nhân dân vùng ngập lũ, vùng hải đảo.

- Phát triển nền kinh tế tỉnh với tốc độ cao, bền vững đạt mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, nhằm cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu chất lượng hợp lý theo ngành và lãnh thổ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền Trung và cả nước.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển để đạt 02 đô thị trung tâm cấp vùng là thành phố Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, thành phố Dung Quất (gồm đô thị Vạn Tường đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV và đô thị Dốc Sỏi đô thị loại V); đô thị trung tâm cấp tỉnh là thị xã Đức Phổ (gồm: Thị trấn Đức Phổ đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV; thị trấn Trà Câu, thị trấn Sa Huỳnh, thị trấn Phổ Phong đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V) và thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà) đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; các đô thị trung tâm cấp huyện: Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn đạt tiêu chí đô thị loại V; thị trấn Châu Ổ (huyện Bình Sơn) đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV; thị trấn Sông Vệ (huyện Tư Nghĩa) hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V; thị trấn mới của huyện Sơn Tịnh đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V. Phát triển các đô thị mới trực thuộc huyện:

Page 93: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 93

thị trấn Thạch Trụ, thị trấn Nam Sông Vệ (huyện Mộ Đức) đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V; thị trấn Ba Vì (huyện Ba Tơ) đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V.

- Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP trên 6.000 USD, năng suất lao động bình quân năm khoảng 8.000 - 8.500 USD, xấp xỉ bằng năng suất lao động bình quân toàn quốc.

- Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn tỉnh được nâng cao, giải quyết cơ bản số hộ nghèo tại các xã miền núi, bãi ngang ven biển và hải đảo. Chăm lo phát triển văn hóa, giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực vùng nông thôn, miền núi.

- Kết hợp hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh lương thực, quốc phòng vững chắc trong mọi tình huống. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, củng cố, xây dựng vững chắc hệ thống chính trị. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng các khu vực phòng thủ cơ bản liên hoàn vững chắc. Đảm bảo thế trận an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phòng chống có hiệu quả diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

2.2. Quan điểm sử dụng đất :

2.2.1. Khai thác tối đa, sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả:

- Khai thác tối đa, sử dụng toàn bộ quỹ đất đai cho các mục đích cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Từng bước thu hẹp và tiến tới phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật, lấy giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai làm thước đo để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, thương mại du lịch... Theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước phân bổ quỹ đất phù hợp đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội qua các kỳ, tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên phạm vi toàn tỉnh.

- Phân bổ, sử dụng quỹ đất hợp lý theo hướng đáp ứng cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; bố trí quỹ đất đầy đủ và hợp lý cho các mục đích chuyên dùng, ưu tiên phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, vừa tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vừa thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực.

- Đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, duy trì ổn định quỹ đất sản xuất lúa nước, hạn chế việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng những nơi phù hợp theo hướng tăng diện tích đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế.

2.2.2. Duy trì phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường sinh thái:

- Không ngừng tăng cường công tác trồng, bảo vệ và phục hồi rừng nhằm nâng cao chất lượng rừng. Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt trạng thái rừng ở vùng đầu nguồn xung yếu.

Page 94: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 94

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ du lịch trong quá trình khai thác sử dụng đất nhằm bảo vệ khoanh nuôi rừng tự nhiên, mở rộng diện tích rừng trồng, khuyến khích người dân tham gia quản lý và bảo vệ rừng.

- Kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng với khai thác rừng để thúc đẩy phát triển kinh tế rừng trên quan điểm phát triển nghề, coi rừng sản xuất cũng có giá trị về mặt phòng hộ.

2.2.3. Khai thác sử dụng đất đai phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất:

- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với nhiệm vụ bồi bổ, tái tạo, làm tăng độ phì nhiêu cho đất, chống suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường đất; bảo đảm sử dụng đất bền vững lâu dài.

- Trong sản xuất nông nghiệp, việc bố trí cây trồng phải phù hợp với cơ cấu mùa vụ, điều kiện đất đai, nguồn nước, khí hậu... Tránh làm suy thoái đất do bố trí cây trồng không phù hợp với đất hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật không hợp lý.

- Trong quá trình phát triển công nghiệp cần xác định rõ các loại hình công nghiệp, tính độc hại của các chất thải công nghiệp để bố trí đất đai cho phù hợp với môi trường xung quanh. Có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm đất, phá hủy cân bằng hệ sinh thái đất.

- Trong các hoạt động thăm dò cho hoạt động khoáng sản cần cân nhắc thận trọng về hiệu quả kinh tế và môi trường trước khi đưa ra quyết định khai thác. Nếu khai thác lộ thiên phải có kế hoạch hoàn thổ sau khi khai thác.

2.2.4. Đảm bảo quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh:

Ngoài ý nghĩa trong việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, huyện còn chú trọng về đảm bảo quốc phòng, an ninh. Vì vậy, ngoài việc khai thác sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo vấn đề quốc phòng an ninh, quán triệt phương châm kết hợp kinh tế với quốc phòng, tôn trọng phong tục tập quán của đồng bào, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2.3. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo:

2.3.1. Đất nông nghiệp:

Đến năm 2030 và xa hơn, Quảng Ngãi sẽ cơ bản trở thành tỉnh có công nghiệp và dịch vụ phát triển khá, có nền kinh tế phát triển, là một tỉnh trọng điểm về kinh tế của miền Trung, với cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Là tỉnh có công nghiệp, đô thị phát triển, khoảng cách chất lượng sống giữa nông thôn và thành thị giảm bớt. Cơ bản đất trống, đồi núi trọc được phủ xanh, góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái, vào thời điểm đó bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất của tỉnh như sau:

Page 95: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 95

Đến năm 2030, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh khoảng 375.895,46 ha, chiếm 72,95% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích của một số loại đất chính như sau: Đất lúa nước chiếm khoảng 6,40%, phân bố tập trung ở khu vực đồng bằng ven biển các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ thuộc hạ lưu của 4 con sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu; đất trồng cây lâu năm chiếm khoảng 6,79% phân bố tập trung ở vùng Trung du nối giữa khu vực đồng bằng và khu vực miền núi và phân bổ trong khu dân cư nông thôn; đất rừng phòng hộ chiếm khoảng 25,23%, phân bố thành dải rừng phòng hộ ven biển, đất rừng của huyện đảo Lý Sơn và phòng hộ cho các khu vực xung yếu, các công trình thủy lợi, thủy điện thuộc khu vực 6 huyện miền núi của tỉnh; đất rừng sản xuất chiếm khoảng 32,02% phân bố tập trung tại khu vực 6 huyện miền núi Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long, Sơn Tây và rải rác ở các huyện còn lại; đất nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 0,39% phân bố ở dọc bờ biển các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ. Ngoài diện tích đất nuôi trồng thủy sản hiện có, trong thời gian tới tiếp tục chuyển mục đích một số diện tích đất trồng lúa bị ngập úng, đất ao hồ, đất cát ven biển để nuôi trồng thủy sản; đất làm muối chiếm khoảng 0,02%; đất nông nghiệp còn lại chiếm khoảng 2,09% phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh.

2.3.2. Đất phi nông nghiệp:

Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh trong 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo, dự báo diện tích đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên khoảng 131.400 ha, chiếm khoảng 25,50% diện tích tự nhiên, các loại đất phi nông nghiệp của tỉnh như sau: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp chiếm khoảng 0,58% diện tích tự nhiên; đất quốc phòng chiếm khoảng 0,29%; đất an ninh chiếm khoảng 0,02%; đất khu công nghiệp chiếm khoảng 2,04% ha; đất cho hoạt động khoáng sản chiếm khoảng 0,29%; đất di tích danh thắng chiếm khoảng 0,39%; đất đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) chiếm khoảng 0,29%; đất tôn giáo, tín ngưỡng chiếm khoảng 0,03%; đất nghĩa trang, nghĩa địa chiếm khoảng 1,11%; đất phát triển hạ tầng chiếm khoảng 8,73%; đất ở tại đô thị chiếm khoảng 1,32% và đất phi nông nghiệp còn lại chiếm khoảng 10,41%.

Diện tích đất phi nông nghiệp phân bố tập trung tại tại các khu vực trên địa bàn tỉnh như sau:

- Đất cho phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề: Khu kinh tế Dung Quất mở rộng 42.000 ha thuộc địa bàn huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh trong đó có các khu công nghiệp, bao gồm: Phía Bắc gắn liền với cảng Dung Quất I và sân bay Chu Lai cùng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi là các khu công nghiệp hiện hữu (KCN Tây Dung Quất - Đông Dung Quất); phía Đông Nam là KCN Dung Quất II gắn với cảng Mỹ Hàn; phía Tây là KCN Bình Hòa - Bình Phước, KCN Tịnh Phong, KCN VSIP; Khu công nghiệp Quảng Phú - thành phố Quảng Ngãi; Khu công nghiệp Phổ Phong - thị xã Đức Phổ; Ngoài ra trong thời gian tới tiếp tục xây dựng

Page 96: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 96

hoàn chỉnh, mở rộng cũng như xây dựng mới các cụm công nghiệp làng nghề phân bổ trên địa bàn các huyện trong tỉnh.

- Đất quốc phòng an ninh chủ yếu là các công trình phòng thủ, trường bắn và doanh trại quân đội được phân bố ở các vị trí chiến lược có tác dụng phòng thủ phục vụ cho các nhu cầu quốc phòng và an ninh

- Đất cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu là khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường, ngoài ra trong những năm tới sẽ quy hoạch khai thác một số mỏ sắt trên địa bàn huyện Mộ Đức; mỏ titan trên địa bàn huyện Bình Sơn; mỏ graphit ở Sơn Tịnh và Trà Bồng ...

- Đất di tích danh thắng: Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ra Quyết định số 800/QĐ-BVHTTDL về việc xếp hạng di tích Quốc gia Trường Lũy - Quảng Ngãi, thuộc các huyện Trà Bồng, Sơn Tịnh, Sơn Hà, Tư Nghĩa, Minh Long, Nghĩa Hành, Ba Tơ và Đức Phổ. Trường Lũy là một công trình kiến trúc hùng vĩ còn tương đối nguyên vẹn, chạy dài gần hết chân dãy Trường Sơn Đông thuộc địa phận tỉnh Quảng Ngãi. Trường Lũy với kiến trúc bao gồm các yếu tố: thành lũy - đồn (bảo) - đường cổ, có giá trị văn hóa đặc biệt; là công trình kiến trúc dài vào bậc nhất Đông Nam Á, đa dạng về chất liệu, có cấu trúc độc đáo; là biểu tượng cho công sức lao động và sáng tạo của nhân dân trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, là một tài nguyên du lịch hấp dẫn. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều di tích danh thắng như núi Thiên Ấn, Chùa Ông ...

- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Loại đất này được quy hoạch sử dụng cho việc xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại phục vụ cho phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải y tế. Các bãi thải, xử lý chất thải phân bố chủ yếu ở các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ.

- Đất phát triển hạ tầng: Các loại đất thuộc đất phát triển hạ tầng như đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất cơ sở dịch vụ về xã hội, đất chợ đã được tính toán quy hoạch đảm bảo đủ nhu cầu sử dụng ở các địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Củng cố các thể chế văn hóa ở cơ sở, tăng cường đầu tư xây dựng để các xã, phường, thị trấn có đủ các thiết chế nhà văn hóa (hoặc trung tâm văn hóa), thư viện (tủ sách), điểm sinh hoạt văn hóa ngoài trời kết hợp với điểm vui chơi cho trẻ em. Đầu tư xây dựng mới các trung tâm vui chơi giải trí, hệ thống công viên, tượng đài.

+ Đất cơ sở y tế: Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế ở cơ sở đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Dành quỹ đất để xây dựng các Trung tâm y tế dự phòng các huyện miền núi, hải đảo; các bệnh viện chuyên khoa; các Trung tâm của ngành y tế ...

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Dành quỹ đất để mở rộng quy mô diện tích các cơ sở giáo dục - đào tạo đạt chuẩn Quốc gia ở tất cả các cấp học từ mần non, tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ phông. Củng cố, mở rộng, xây dựng

Page 97: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 97

mới các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học, ...

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Dành quỹ đất để xây dựng các Trung tâm thể dục - thể thao mỗi huyện khoảng từ 5 - 7 ha, bao gồm: Nhà thi đấu từ 1.000 đến 1.500 chỗ ngồi, sân vận động từ 5.000 đến 12.000 chỗ ngồi, 2 bể bơi, 2 sân quần vợt và các sân tập, nhà tập đơn giản các môn thể thao khác. Đảm bảo mỗi cơ sở xã, phường, thị trấn, trường học có sân vận động, nhà tập ngoài trời có mái che, bể bơi ...

+ Đất giao thông: Hình thành hệ thống giao thông theo trục dọc tỉnh (7 tuyến), gồm tuyến giao thông ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; tuyến Quốc lộ 1A; tuyến đường cao tốc Huế - Đà Nẵng - Quảng Ngãi; đường cao tốc Quảng Ngãi - Nha Trang - Phan Thiết; tuyến Trung du nối các tuyến đường tỉnh và huyện chạy song song Quốc lộ 1A; tuyến nối các huyện miền núi Tây Trà, Sơn Hà và Ba Tơ; tuyến Đường Đông Trường Sơn; hình thành 3 tuyến trục đường ngang gồm: Trục ngang 1: Dung Quất - Trà Bồng - Trà Thanh - Trà My; Trục ngang 2: Cảng Sa Kỳ - Cầu Trà Khúc II - thị trấn Sơn Tịnh - thị trấn Di Lăng - thị trấn Sơn Tây; Trục ngang 3: Phổ An - Thạch Trụ - Quốc lộ 24 đến Kon Tum.

+ Đất thủy lợi: Nhằm phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất nông lâm nghiệp, cho công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, trên 4 con sông chính của tỉnh sẽ xây dựng các hồ đập thủy lợi, có kết hợp với thủy điện để điều tiết nước trong đó có 2 công trình thủy lợi lớn đã và đang được xây dựng là hệ thống thủy lợi Thạch Nham và Hồ chứa nước Nước Trong, ngoài ra còn có các đập ngăn sông như đập dâng sông Trà Khúc để điều tiết nước và khai thác mặt nước cho du lịch, các tuyến đê dọc ven sông, ven biển có tác dụng chống xói lở, ngăn mặn, nước biển dâng cũng được triển khai xây dựng.

2.3.3. Đất chưa sử dụng:

Phấn đấu đến năm 2030 sẽ khai thác khoảng trên 53.840 ha đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Như vậy sẽ còn khoảng 8.000 ha đất chưa sử dụng, diện tích này không có khả năng đưa vào khai thác sử dụng.

2.3.4. Đất đô thị:

Hệ thống đô thị của tỉnh được qui hoạch với hai đô thị trung tâm cấp vùng là thành phố Quảng Ngãi được mở rộng về phía Đông lấy dòng sông Trà Khúc làm trung tâm, nối dài từ thành phố hiện tại xuống biển. Diện tích mở rộng thuộc địa bàn phía Đông - Nam huyện Sơn Tịnh và phía Đông - Bắc huyện Tư Nghĩa. Thành Phố Dung Quất là thành phố công nghiệp mở, trung tâm lọc hóa dầu quốc gia, trung tâm đô thị công nghiệp dịch vụ cảng của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung với các đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi. Quy hoạch xây dựng các đô thị vệ tinh như thị xã Đức Phổ, thị trấn Di Lăng, thị trấn La Hà, thị trấn Sông Vệ, thị trấn Mộ Đức, thị trấn huyện lỵ các huyện miền núi ... đảm bảo cho các đô thị thực sự trở thành trung tâm, động lực phát triển của từng vùng.

Page 98: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 98

Để đạt tỷ lệ đô thị hóa và mục tiêu phát triển đô thị trong giai đoạn 20 năm tới và xa hơn nữa thì quỹ đất dành cho phát triển đô thị dự báo khoảng trên 35.300 ha.

Dự báo diện tích, cơ cấu đất đô thị phân theo đơn vị hành chính các huyện, thành phố như sau:

Bảng 8: DỰ BÁO DIỆN TÍCH, CƠ CẤU ĐẤT ĐÔ THỊ PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

TT Huyện, thành phốDiện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

35.391 100,00

1 Thành phố Quảng Ngãi 10.179 28,76

Trong đó:

Thành phố Quảng Ngãi hiện hữu 3.717 10,50

Thành phố mở rộng (huyện Sơn Tịnh) 5.543 15,66

Thành phố mở rộng (huyện Tư Nghĩa) 919 2,60

2 Thành phố Dung Quất 4.118 11,64

3 Thị trấn Châu Ổ (huyện Bình Sơn) 256 0,72

4 Thị trấn Sơn Tịnh (huyện Sơn Tịnh) 1.900 5,37

5 Thị trấn La Hà và thị trấn Sông Vệ (huyện Tư Nghĩa) 724 2,05

6Thị trấn Mộ Đức; thị trấn Thạch Trụ và thị trấn Nam Sông Vệ (huyện Mộ Đức)

2.140 6,05

7 Thị xã Đức Phổ 3.680 10,40

8 Thị trấn Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành) 755 2,13

9 Thị trấn Ba Tơ và thị trấn Ba Vì (huyện Ba Tơ) 2.375 6,71

10 Thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà) 5.706 16,12

11 Thị trấn Sơn Tây (huyện Sơn Tây) 220 0,62

12 Thị trấn Trà Xuân (huyện Trà Bồng) 609 1,72

13 Thị trấn Minh Long (huyện Minh Long) 1.729 4,89

14 Thị trấn Trà Phong (huyện Tây Trà) 500 1,41

15 Thị trấn Lý Sơn (huyện Lý Sơn) 500 1,41

Tổng

2.3.5. Đất khu du lịch:

Để đạt mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn 20 năm tới và xa hơn nữa thì quỹ đất dành cho phát triển du lịch dự báo khoảng 5.649 ha.

Page 99: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 99

Dự báo diện tích, cơ cấu đất khu du lịch phân theo đơn vị hành chính các huyện, thành phố như sau:

Bảng 9: DỰ BÁO DIỆN TÍCH, CƠ CẤU ĐẤT KHU DU LỊCH PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

TT Huyện, thành phốDiện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

5.649 100,00

1 Khu du lịch Mỹ Khê; khu du lịch văn hóa Thiên Ấn; các điểm du lịch

khác trên địa bàn thành phố (thành phố Quảng Ngãi)1.300 23,01

2Khu du lịch sinh thái Vạn Tường; Khu du lịch Thiên Đàng - Khe Hai;

Khu du lịch Ba Làng An (thành phố Dung Quất)1.211 21,44

3 Khu du lịch nghỉ dưỡng Bình Hiệp (huyện Bình Sơn) 300 5,31

4Khu du lịch di tích Đặng Thùy Trâm; Khu du lịch Sa Huỳnh; các điểm

du lịch khác (thị xã Đức Phổ)867 15,35

5Khu du lịch sinh thái Suối Khoáng; khu du lịch Thạch Nham; khu du

lịch sinh thái Suối Mơ … (huyện Tư Nghĩa)520 9,21

6 Bãi tắm Tân Định; khu du lịch sinh thái Rừng Nà (huyện Mộ Đức) 40 0,71

7 Khu du lịch Suối Chí (huyện Nghĩa Hành) 30 0,53

8 Khu du lịch sinh thái Thác Trắng (huyện Minh Long) 56 0,99

9 Khu du lịch Đặng Thùy Trâm (huyện Ba Tơ) 50 0,89

10 Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cà Đam (huyện Trà Bồng) 266 4,71

11 Khu du lịch sinh thái Hải Giá (huyện Sơn Hà) 248 4,39

12 Khu du lịch sinh thái hồ Nước Trong (huyện Tây Trà) 536 9,49

13 Khu du lịch đảo Lý Sơn (huyện Lý Sơn) 225 3,98

Tổng

Page 100: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 100

PHẦN IV

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH

1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế:

Giai đoạn 2011 - 2015: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt 14%; GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.100 - 2.200 USD.

Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt 12,5%; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 4.460 USD bằng 122% so với chỉ số bình quân toàn quốc.

1.1.2. Cơ cấu kinh tế:

Phương án tăng trưởng GDP tỉnh với tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011 - 2015 là 14%/năm và 12,5% trong thời kỳ 2016 - 2020 được sử dụng làm cơ sở cho việc luận chứng chuyển dịch cơ cấu các ngành, lĩnh vực trên cơ sở các phương án phát triển các ngành khác nhau cơ cấu kinh tế như sau:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Công nghiệp, xây dựng: 58,1%.

Dịch vụ: 30,8%.

Nông nghiệp: 11,1%.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Công nghiệp, xây dựng: 60,1%.

Dịch vụ: 32,4%.

Nông nghiệp: 7,5 %.

Bảng 10: DỰ BÁO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI

GDP CN - XD NLN DV CN - XD NLN DV

2011 - 2015 14,0 15,5 4,5 16,9 58,1 11,1 30,8

2016 - 2020 12,5 12,8 4,0 14,8 60,1 7,5 32,4

GIAI ĐOẠNTăng trưởng, %/năm Cơ cấu, %

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025)

1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế:

1.2.1. Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân tương ứng 5,2 và 5,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020, đưa tỷ

Page 101: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 101

trọng GTSX thủy sản lên 31,3% năm 2020, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tương ứng từ 65,8% xuống 63,9 % cùng kỳ.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 là 2,8%/năm. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp để giảm tỷ trọng ngành trồng trọt xuống còn dưới 43% năm 2020 và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 40% cùng kỳ. Giá trị sản xuất trên mỗi ha đất nông nghiệp đạt trên 48 triệu đồng vào năm 2010, 50 triệu đồng năm 2015 và năm 2020 đạt khoảng 55 triệu đồng.

- Duy trì sản lượng lương thực có hạt đạt tương ứng 447 và 456 ngàn tấn/năm vào các năm 2015 và 2020 đảm bảo lương thực bình quân đầu người đạt tương ứng 332 kg và 307 kg năm 2015 và 2020.

1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp:

Chỉ tiêu khu vực kinh tế công nghiệp căn cứ theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, cụ thể một số chỉ tiêu chính như sau:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 61 - 62%; trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt khoảng 52%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17 - 18%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2015 là 40.000 tỷ đồng (năm 2011 đạt 17.225 tỷ đồng; năm 2012 đạt 20.000 tỷ đồng; năm 2013 đạt 25.000 tỷ đồng; năm 2014 đạt 32.000 tỷ đồng và năm 2015 đạt 40.000 tỷ đồng). Đến năm 2015, lao động trong ngành công nghiệp đạt khoảng 120.000 người, chiếm khoảng 16,5 - 17% trong tổng lao động số lao động. Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015:

+ Phát triển công nghiệp theo ngành: Phát huy tiềm năng về đất đai, tài nguyên, lao động, đặc biệt là lợi thế của cảng nước sâu Dung Quất để phát triển các ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược, có giá trị tăng cao, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ. Bao gồm: Công nghiệp lọc dầu, hóa chất; công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu biển, điện tử, công nghệ thông tin; công nghiệp khai khoáng, chế biến khoảng sản; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp dệt - may; da - giày; công nghiệp điện, sản xuất và phân phối nước; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ. Công nghiệp hỗ trợ: Từng bước hình thành một số ngành công nghiệp hỗ trợ để không ngừng nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các ngành cơ khí, chế tạo, dệt - may, da - giày, điện tử, tin học, công nghiệp công nghệ cao ...

+ Phát triển công nghiệp theo vùng: Phát triển công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất góp phần đưa Khu kinh tế Dung Quất thành Khu kinh tế tổng hợp đa

Page 102: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 102

ngành, đa lĩnh vực. Phát triển các khu công nghiệp: Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng tại các khu công nghiệp Tịnh Phong, Quảng Phú và Phổ Phong theo quy hoạch; nghiên cứu quy hoạch mở rộng và đầu tư các cụm công nghiệp có điều kiện để thành lập khu công nghiệp mới nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, di dời một số cơ sở công nghiệp tại thành phố Quảng Ngãi. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp đạt khoảng 1.400 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy KCN Tịnh Phong, Quảng Phú đạt 100%, KCN Phổ phong đạt 35%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân từ 17 - 18%/năm; giải quyết việc làm mới đạt 8.000 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 67,3%; trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt 60%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 là 64.000 tỷ đồng. Đến năm 2020, lao động trong ngành công nghiệp đạt khoảng 200.000 người, chiếm khoảng 20 - 21% trong tổng số lao động.

+ Phát triển công nghiệp theo ngành: Tiếp tục phát huy các tiềm năng và lợi thế, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có thiết bị công nghệ tiên tiến, ít bị ô nhiễm môi trường, có giá trị gia tăng cao. Từng bước mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất đối với các nhà máy, xí nghiệp hiện có. Công nghiệp lọc hóa dầu: Phát triển tổ hợp lọc hóa dầu mới, nâng tổng giá trị sản phẩm dầu lên 1,5 - 2 lần so với năm 2015 và giá trị gia tăng của phân ngành lên 3 lần so với năm 2015. Các ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, gia công kim loại; đóng tàu; điện; điện tử; công nghệ thông tin; chế biến nông, lâm, thủy sản; vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thủy tinh; khai khoáng; dệt - may, da - giày; phân phối nước; thực phẩm, đồ uống; hỗ trợ... phát triển theo hướng công nghiệp công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường. Tiếp tục phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho công nghiệp sản xuất và lắp ráp như cơ khí chế tạo, đóng tàu, dệt - may...

+ Phát triển công nghiệp theo vùng: Phát triển công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất: Các ngành công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất tiếp tục được phát triển cơ bản theo định hướng phát triển của giai đoạn 2011 - 2015, chủ yếu mở rộng về quy mô với chất lượng mới, tăng trưởng với tốc độ cao hơn. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút đầu tư đạt khoảng 16 tỷ USD; thu ngân sách đạt trên 25.000 tỷ đồng; hàng hóa qua cảng đạt 34 triệu tấn; giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động. Phát triển công nghiệp ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư các ngành nghề theo định hướng, kịp thời mở rộng và phát triển mới một số khu, cụm công nghiệp, làng nghề khi có đủ điều kiện, khuyến khích mở rộng quy mô, chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp

Page 103: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 103

giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 1.600 tỷ đồng; đến năm 2020, tỷ lệ lấp đầy tại Khu công nghiệp Phổ Phong đạt 100% diện tích (quy hoạch khoảng 300 ha), tổng diện tích sử dụng các cụm công nghiệp, làng nghề đạt khoảng 560 ha.

1.2.3. Khu vực kinh tế thương mại và dịch vụ:

1.2.3.1. Thương mại:

- Thương nghiệp nội địa: Phấn đấu đạt tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội giai đoạn 2011 - 2015 là 16 - 18 %/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 6%/năm.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Hoàn thành xây dựng 189 chợ, trong đó chợ loại I có 05 chợ, chợ loại II: 42 chợ, chợ loại III: 142 chợ.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Xây dựng mới chợ đầu mối nông sản thực phẩm TP Quảng Ngãi; chợ nông sản tổng hợp Sơn Tịnh.

- Hoạt động xuất nhập khẩu: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18%/năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến năm 2020 đạt trên 820 triệu USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu 400 - 410 triệu USD vào năm 2020.

1.2.3.2. Dịch vụ vận tải:

Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa của tỉnh sẽ tăng từ 2,3 triệu tấn/năm năm 2005 lên gần 7 triệu tấn/năm năm 2020; khối lượng vận chuyển hành khách tăng từ 1,67 triệu khách lên 14,8 triệu hành khách vào các năm tương ứng. Vì vậy, cùng với việc phát triển vận tải đường bộ chú trọng phát triển vận tải thủy, cả đường sông và đường biển. Đặc biệt đầu tư, nâng cấp cảng Sa Kỳ và phương tiện vận tải ra đảo Lý Sơn.

1.2.3.3. Các dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm:

Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, mở rộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, đảm bảo tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn bền vững và hiệu quả.

Dự kiến mức huy động vốn tăng bình quân 18 - 20%/năm, mức tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng 22 - 25%/năm.

1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập:

1.3.1. Chỉ tiêu dân số:

Dự báo tốc độ tăng trưởng dân số bình quân thời kỳ 2011 - 2015 là 0,9%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 0,87%/năm, tăng cơ học khoảng 0,03 -0,05%. Dự kiến dân số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015 là 1.423,8 nghìn người và năm 2020 khoảng 1.490,5 nghìn người.

1.3.2. Chỉ tiêu lao động và việc làm:

Nguồn nhân lực của Quảng Ngãi dự kiến tăng lên 798 ngàn người năm 2015 và 857 ngàn người năm 2020. Phát huy lợi thế KKT Dung Quất, các KCN tỉnh, các cụm công nghiệp - làng nghề ở các huyện, thị xã; qua các chương trình dự án mở

Page 104: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 104

rộng và phát triển các ngành nghề sản xuất và dịch vụ để hàng năm tạo việc làm mới và thêm việc làm từ 38 - 42 nghìn lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động trong độ tuổi dưới 3,5% vào năm 2020.

Cơ cấu lao động của tỉnh sẽ chuyển dịch mạnh sang hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Dự kiến đến năm 2015 lao động nông nghiệp chỉ còn chiếm khoảng 47% tổng lao động xã hội, năm 2020 còn 38,3%.

1.3.3. Chỉ tiêu thu nhập:

Phát triển kinh tế gắn liền với việc giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, của nhân dân, phấn đấu đến năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt 2.100 - 2.200 USD và đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt 4.460 USD bằng 122% so với chỉ số bình quân toàn quốc.

1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị:

1.4.1. Chỉ tiêu chung phát triển đô thị:

- Căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011.

- Căn cứ theo Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư khóa XVIII về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Căn cứ Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

Một số chỉ tiêu chung phát triển đô thị của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 như sau:

Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh sẽ tăng từ 17,1% năm 2010 lên 20 % năm 2015 và 23,4% năm 2020.

Phát triển hệ thống đô thị Quảng Ngãi theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, phát huy thế mạnh của từng đô thị và cả hệ thống làm cho đô thị thật sự trở thành vùng động lực, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, giữa phát triển đô thị trung tâm thuộc tỉnh với các đô thị thuộc huyện nhằm tạo sự hài hòa trong phát triển và từng bước đô thị hóa nông thôn.

1.4.2. Chỉ tiêu cụ thể cho các đô thị tỉnh Quảng Ngãi:

1.4.2.1. Các đô thị trung tâm cấp vùng:

a) Thành phố Quảng Ngãi: Giữ vai trò là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính

Page 105: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 105

trị, kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi; là một trong những trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển Khu kinh tế Dung Quất.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Mở rộng không gian đô thị, khu vực thành phố hiện có, gồm 08 phường và 02 xã; mở rộng về phía Đông và phía Bắc bao gồm thị trấn Sơn Tịnh, các xã Tịnh An, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Long, Tịnh Châu, Tịnh Thiện, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa thuộc huyện Sơn Tịnh và các xã Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Nghĩa An thuộc huyện Tư Nghĩa. Hoàn thành việc mở rộng địa giới hành chính chậm nhất cuối năm 2012; tổng diện tích tự nhiên của thành phố dự kiến khoảng 14.200 ha, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 3.400 ha. Đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 63% - 65%, đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (đối với đô thị hiện có), quy mô dân số đô thị khoảng 190.000 người, có cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 3.950 ha, quy mô dân số đô thị khoảng 219.300 người, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại II (đối với khu vực thành phố mở rộng).

b) Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất trở thành thành phố trực thuộc tỉnh: Là Khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất và công nghiệp nặng với các ngành chủ đạo: Luyện - cán thép, cơ khí, đóng và sửa chữa tàu biển và các ngành công nghiệp khác gắn với việc khai thác cảng nước sâu, hướng tới trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Là một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ cảng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi và một số đô thị vệ tinh khác. Là một trong những đầu mối về giao thông vận tải, trao đổi hàng hóa, giao lưu quốc tế quan trọng khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh của quốc gia.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Quy hoạch xây dựng thành phố Dung Quất trực thuộc tỉnh; mở rộng không gian Khu kinh tế Dung Quất, bao gồm toàn bộ diện tích các xã Bình Đông, Bình Thạnh, Bình Chánh, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải, Bình Phước, Bình Hòa, Bình Phú, Bình Dương, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây, Bình Tân, Bình Châu, Bình Thới, một phần các xã Bình Nguyên, Bình Long, Bình Hiệp, Bình Trung thuộc huyện Bình Sơn; toàn bộ diện tích xã Tịnh Phong và một phần xã Tịnh Thọ thuộc huyện Sơn Tịnh; khu vực mặt biển liền kề. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 42.000 ha, diện tích đất xây dựng khoảng 16.500 ha (trong đó xây dựng đô thị khoảng 1.000 ha). Đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% - 43%, qui mô dân số đô thị khoảng 110.000 người, có cơ cấu kinh tế là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Diện tích đất xây dựng khoảng 18.450 ha (trong đó xây dựng đô thị khoảng 1.950 ha), quy mô dân số khu kinh tế khoảng 415.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 160.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 55% - 60%.

Page 106: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 106

- Các đô thị thuộc Khu kinh tế Dung Quất:

+ Đô thị Vạn Tường: Giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 650 ha, quy mô dân số khoảng 80.000 người. Tập trung phát triển các khu chức năng quan trọng trong đô thị theo tiêu chuẩn đô thị loại IV. Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 1.500 ha, quy mô dân số khoảng 120.000 người, đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và là đô thị trung tâm của Khu kinh tế Dung Quất.

+ Đô thị Dốc Sỏi: Giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 150 ha, quy mô dân số khoảng 15.000 người, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại V. Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 200 ha, quy mô dân số khoảng 20.000 người, đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.

1.4.2.2. Các đô thị trung tâm cấp tỉnh:

a) Đô thị Đức Phổ: Xây dựng thị trấn Đức phổ đạt tiêu chí của đô thị loại IV, cùng các đô thị mới: Trà Câu, Sa Huỳnh, Phổ Phong làm hạt nhân để đưa huyện Đức Phổ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2015 và giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội vùng phía Nam của tỉnh; tổng diện tích tự nhiên 36.276 ha, có cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị (bao gồm cả thị trấn Đức Phổ và các đô thị Trà Câu, Sa Huỳnh, Phổ Phong) khoảng 770 ha, quy mô dân số khoảng 150.000 người, quy mô dân số đô thị khoảng 54.000 người.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 1.200 ha, quy mô dân số khoảng 165.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 70.000 người.

Các đô thị trực thuộc:

- Thị trấn Đức Phổ: Giai đoạn 2011 - 2015, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 600 ha, quy mô dân số khoảng 40.000 người. Đến năm 2015, đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV. Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 900 ha, quy mô dân số khoảng 50.000 người, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại IV.

- Đô thị Trà Câu: Là đô thị mới, hình thành, phát triển trên cơ sở xã Phổ Văn và xã Phổ Thuận hiện trạng; được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo tiêu chuẩn của đô thị loại V.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 70 ha, quy mô dân số khoảng 5.000 người.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020 diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 100 - 120 ha, quy mô dân số khoảng 7.000 người.

- Đô thị Sa Huỳnh: Là đô thị mới, hình thành, phát triển trên cơ sở xã phổ Thạnh hiện trạng; được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo tiêu chuẩn của đô thị loại V.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 60 ha, quy mô dân số khoảng 6.000 người.

Page 107: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 107

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020 diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 - 100 ha, quy mô dân số khoảng 8.000 - 10.000 người.

- Đô thị Phổ Phong: Là đô thị mới, hình thành, phát triển trên cơ sở xã Phổ Phong hiện trạng; được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo tiêu chuẩn của đô thị loại V.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 30 ha, quy mô dân số khoảng 3.000 người.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020 diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 ha, quy mô dân số khoảng 5.000 người.

b) Thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà): Xây dựng thị trấn Di Lăng trở thành trung tâm chính trị, văn hóa - xã hội vùng phía Tây của tỉnh.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 190 ha, quy mô dân số khoảng 10.000 người, tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, có cơ cấu kinh tế là dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 240 ha, quy mô dân số khoảng 11.000 người; đạt tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV.

1.4.2.3. Các đô thị trung tâm cấp huyện:

- Thị trấn, trung tâm huyện lỵ của các huyện: Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn: giữ vai trò là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của các huyện. Các đô thị này được quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn chỉnh các tiêu chí của đô thị loại V chậm nhất vào năm 2015. Riêng đối với các trung tâm huyện lỵ Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn phấn đấu đạt các tiêu chí của đô thị loại V để trở thành thị trấn trước năm 2015.

- Đô thị Châu Ổ: Giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Bình Sơn.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 200 ha; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV; quy mô dân số khoảng 15.000 người, có cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 250 ha, quy mô dân số khoảng 20.000 người; đạt tiêu chuẩn của đô thị loại IV.

- Xây dựng thị trấn Sông Vệ (huyện Tư Nghĩa) trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội phía Nam huyện Tư Nghĩa.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 ha, quy mô dân số khoảng 9.000 người; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, có cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 120 ha, quy mô dân số khoảng 11.000 người, hoàn thiện đầy đủ các tiêu

Page 108: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 108

chuẩn của đô thị loại V.

- Xây dựng Trung tâm huyện lỵ mới của huyện Sơn Tịnh (hoàn thành việc xác định địa giới hành chính chậm nhất cuối năm 2012).

Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Sơn Tịnh, thay cho thị trấn cũ sáp nhập vào thành phố Quảng Ngãi. Khu trung tâm huyện lỵ mới bố trí tại vị trí thuận lợi trên cơ sở tận dụng tối đa các lợi thế về giao thông, địa hình cảnh quan tự nhiên và hạ tầng hiện trạng.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Hình thành không gian đô thị, tổng diện tích tự nhiên khoảng 1.900 ha, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 ha, quy mô dân số khoảng 6.000 người; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại V để trở thành thị trấn vào năm 2015.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 120 - 150 ha, quy mô dân số khoảng 11.000 người, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V.

1.4.2.4. Các đô thị mới trực thuộc huyện:

- Đô thị mới Thạch Trụ (huyện Mộ Đức):

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Hình thành không gian đô thị, tổng diện tích tự nhiên khoảng 700 ha, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 50 ha, quy mô dân số khoảng 4.000 người; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V, phát triển đô thị này thành thị trấn mới của huyện Mộ Đức trên cơ sở xã Đức Lân hiện trạng.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, dự kiến diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 - 100 ha, quy mô dân số khoảng 8.000 - 9.000 người, hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn của đô thị loại V.

- Hình thành và phát triển đô thị mới Nam Sông Vệ (huyện Mộ Đức) thành thị trấn trên cơ sở xã Đức Nhuận hiện trạng.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Hình thành không gian đô thị, tổng diện tích tự nhiên khoảng 600 ha, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 50 ha, quy mô dân số khoảng 4.000 người; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 70 - 80 ha, quy mô dân số khoảng 6.000 người; đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V và trở thành thị trấn.

- Hình thành và phát triển đô thị mới Ba Vì (huyện Ba Tơ) thành thị trấn trên cơ sở xã Ba Vì hiện trạng.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Hình thành không gian đô thị, tổng diện tích tự nhiên khoảng 4.294 ha, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 60 ha, quy mô dân số khoảng 5.000 người; tập trung đầu tư đạt tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại V.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 80 - 100 ha, quy mô dân số khoảng 7.000 người; đạt tiêu chuẩn của đô thị

Page 109: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 109

loại V và trở thành thị trấn.

1.4.3. Chỉ tiêu phát triển khu dân cư nông thôn:

Xây dựng nông thôn mới với các chỉ tiêu: Đến năm 2015 có 20% và đến 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Để đạt chỉ tiêu trên sẽ tiến hành một số nội dung.

1.4.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu, cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

1.4.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:

Hoàn thiện hệ thống giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và 2020 có 70% số xã đạt chuẩn về tiêu chí giao thông.

Hoàn thiện hệ thống các công trình để cung cấp điện. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và 2020 có 95% số xã đạt chuẩn về tiêu chí điện.

Hoàn thiện hệ thống các công trình về văn hóa thể thao. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn và 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

Hoàn thiện hệ thống các công trình về y tế. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và 2020 có 75% số xã đạt chuẩn về y tế.

Hoàn thiện hệ thống các công trình về giáo dục. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và 2020 có 75% số xã đạt chuẩn về giáo dục.

Hoàn thiện hệ thống các công trình về trụ sở và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.

Hoàn thiện hệ thống các công trình về thủy lợi. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và 2020 có 77% số xã đạt chuẩn về thủy lợi.

1.4.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.

Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho nông thôn, đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động ở nông thôn.

1.4.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội: Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 6 huyện miền núi theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Tỉnh ủy Quảng Ngãi đã ban hành Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 13/10/2011 về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn

Page 110: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 110

đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện các chương trình về an sinh xã hội.

1.4.3.5. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn:

Đến năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn, 45% số xã có bưu điện và điểm Internet đạt chuẩn. Đến năm 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn, 70% số xã có bưu điện và điểm Internet đạt chuẩn.

1.4.3.6. Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn:

Đến năm 2015 có 35%, đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn về cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho khu dân cư, thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái.

1.5. Chỉ tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:

1.5.1. Giao thông:

1.5.1.1. Phát triển mạng lưới đường bộ: Đầu tư nâng cấp hệ thống các trục dọc chính (7 tuyến), trục ngang chính (3 tuyến) của tỉnh, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, đối với miền núi đảm bảo cấp IV, đường nội thị 100% bê-tông nhựa hoặc bê - tông xi măng; đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp IV, cấp V; đường xã đạt tiêu chuẩn cấp V. Đường vào các trung tâm thôn, xóm đạt loại A, B.

- Các tuyến trục dọc:

+ Trục dọc số 1: Tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, cầu Trà Khúc III.

+ Trục dọc số 2: Tuyến Quốc lộ 1A.

+ Trục dọc số 3: Đường cao tốc Huế - Đà Nẵng - Quảng Ngãi.

+ Trục dọc số 3a: Đường cao tốc Quảng Ngãi - Nha Trang - Phan Thiết (nối tiếp đường cao tốc Huế - Đà Nẵng - Quảng Ngãi).

+ Trục dọc số 4: Trục dọc Trung du.

+ Trục dọc số 5: Trục dọc miền núi.

+ Trục dọc số 6: Đường Đông Trường Sơn.

- Các tuyến trục ngang:

+ Trục ngang số 1: Dung Quất - Trà Bồng - Trà Thanh - Trà My.

+ Trục ngang số 2: Cảng Sa Kỳ - Cầu Trà Khúc II - TT Sơn Tịnh - TT Di Lăng - TT Sơn Tây - UBND xã Sơn Bua (giáp tỉnh Quảng Nam).

+ Trục ngang số 3: Phổ An - Thạch Trụ - Quốc lộ 24 đến Kon Tum.

- Các tuyến đường khác:

+ Đường tỉnh: Tổng chiều dài là 582 km, chủ yếu nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Riêng tuyến đường ĐT.623B, ĐT.624 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III. Nâng cấp tuyến Quốc lộ 1A - Trà Thanh thành Quốc lộ.

+ Đường huyện: Tổng chiều dài 1.228,34 Km; đến năm 2020 nâng cấp mặt

Page 111: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 111

đường láng nhựa và BTXM 100% chiều dài các tuyến đường.

+ Đường xã: Tổng chiều dài 1.976,47 Km; đến năm 2020 nâng cấp mặt đường láng nhựa và BTXM 70% chiều dài các tuyến đường.

+ Đường đô thị: Đầu tư đạt tiêu chuẩn đường đô thị từ cấp khu vực trở lên của đô thị loại 2 và 100% mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng.

- Quy hoạch hệ thống bến xe:

+ Xây dựng 01 Bến xe Trung tâm của tỉnh đạt tiêu chuẩn loại 1 theo Thông tư hiện hành của Bộ GTVT Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

+ Xây dựng 12 bến xe huyện tại các huyện đạt loại 4 theo Thông tư hiện hành của Bộ GTVT Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Xây dựng các điểm đón trả khách tại các Trung tâm cụm xã của các huyện miền núi trong tỉnh.

1.5.1.2. Mạng lưới đường thủy:

- Tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn: Là tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo theo Quyết định số 1818/QĐ-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ GTVT.

- Đường thủy nội địa:

+ Sông Trà Bồng: Ngoài đoạn tuyến Châu Ổ - Sa Cần đã nghiên cứu nâng cấp cải tạo sẽ được kéo dài từ Châu Ổ đến thủy điện Cà Đú. Quy hoạch cấp luồng tàu là cấp V - Đường thủy nội địa.

+ Sông Trà Khúc: Quy hoạch và đưa vào khai thác quản lý đoạn từ Cửa Đại đến đập thủy lợi Thạch Nham là sông cấp IV, cấp luồng tàu là cấp IV - Đường thủy nội địa.

+ Sông Kinh Giang: Quy hoạch cấp luồng là tàu cấp IV - Đường thủy nội địa đáp ứng yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và đặc biệt phục vụ khu du lịch Mỹ Khê.

+ Sông Vệ: cải tạo đưa vào khai thác đoạn tuyến Cửa Lỡ đến ngã 3 sông Liên vào luồng tàu cấp V - Đường thủy nội địa.

+ Sông Trà Câu: Đưa vào khai thác vận tải phía hạ lưu và quản lý ở sông cấp V và cấp luồng tàu là cấp V - Đường thủy nội địa.

+ Hai tuyến sông Thoa và sông Trường: Cải tạo nối với đầm Lâm Bình để kết hợp vận tải và du lịch sinh thái.

- Quy hoạch cảng biển: Theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong đó có Cảng Dung Quất gồm Khu bến Dung Quất 1 (đang hoạt động), Khu bến Dung Quất 2 (chưa xây dựng) và bến Sa Kỳ (đang hoạt động).

- Quy hoạch hệ thống bến bãi và bến cảng khác: Cảng Bến Đình (tổng hợp),

Page 112: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 112

bến Tịnh Kỳ (cảng cá), Cỗ Lũy (tổng hợp), Sa Huỳnh (cảng cá), Vũng neo đậu trú bão tàu thuyền Lý Sơn, cảng Mỹ Á (tổng hợp).

1.5.1.3. Mạng lưới đường sắt:

Xây dựng mới đường sắt nối vào cảng Dung Quất khổ đường 1435 mm, lấy ga Trị Bình làm ga cập tàu để chuyển đường sắt Bắc-Nam sang đường sắt vào cảng Dung Quất (giai đoạn 2011-2020).

Nâng cấp mở rộng các ga Bình Sơn và Đức Phổ nâng lên 4 đường đón tiễn; ga Quảng Ngãi thành nhà ga khu vực 6 đường đón tiễn.

1.5.1.4. Đường hàng không:

Nâng cấp sân bay quân sự Quảng Ngãi thành sân bay lưỡng dụng và đầu tư thành sân bay taxi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

Nghiên cứu khôi phục sân bay Lý Sơn, Quảng Ngãi để cho máy bay trực thăng hoạt động phục vụ một số nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp quốc phòng - an ninh của đảo Lý Sơn.

1.5.2. Cấp điện:

- Giai đoạn 2011-2015: Tăng trưởng điện thương phẩm khoảng 20-22%/năm; tổng nhu cầu điện của tỉnh ước 4.430.106 KWh ứng với công suất nguồn là 860 MW.

- Giai đoạn 2016-2020: Tăng trưởng điện thương phẩm đạt 22 - 24 %/năm, điện năng sử dụng khoảng 12,44 tỷ KWh, công suất 2.100 MW.

Nguồn điện cấp cho tỉnh Quảng Ngãi và lân cận là trạm Dốc Sỏi công suất 500/200 KV-2 x 225MVA, các nhà máy điện Thượng Kon Tum (220 MW), cụm thủy điện Đăk Rinh (170 MW).

1.5.3. Thông tin - truyền thông:

1.5.3.1. Thông tin:

Phấn đấu duy trì 100% số xã có điểm bưu điện văn hoá xã và có báo đến trong ngày, với chỉ tiêu số dân/điểm phục vụ bình quân xuống dưới mức 3.000 người/điểm phục vụ, bán kính bình quân điểm phục vụ dưới 2 km. Phát triển thêm các dịch vụ mới như dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ đại lý viễn thông, các dịch vụ bưu chính lai ghép (E - post), Data - post...

Về công nghệ, thông tin: Đến năm 2015, cổng thông tin điện tử cấp tỉnh cung cấp ít nhất 50 dịch vụ hành chính công, trong đó có khoảng 10 dịch vụ hành chính công được thực hiện ở mức độ 4; 50% người dân biết khai thác dịch vụ hành chính công qua mạng và 25% người dân thực hiện giao dịch với cơ quan chính quyền qua mạng; có 50% cơ quan chính quyền cấp huyện hình thành cổng giao tiếp điện tử của địa phương.

Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT tỉnh Quảng Ngãi một cách toàn diện đảm bảo đến năm 2020: 100% số phường, xã được trang bị máy tính mới, mạng LAN.

Page 113: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 113

1.5.3.2. Viễn thông - Internet:

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông có công nghệ hiện đại, hình thành mạng lưới cung cấp đa dịch vụ có chất lượng cao. Mở rộng phạm vi phủ sóng đến từng xã, phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet dưới hình thức trợ giá và truy nhập Internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí. Đến năm 2015 mật độ điện thoại là 114 máy/100 dân; năm 2020 mục tiêu là 130 máy/100 dân.

1.5.4. Cấp, thoát nước và xử lý nước thải:

1.5.4.1. Cấp nước:

- Khu vực đô thị và công nghiệp: Tổng nhu cầu cấp nước đến năm 2015 và 2020 tương ứng khoảng 115.290 ngàn m3/ngày.đêm và 238.838 ngàn m3/ngày.đêm. Trong đó nhu cầu nước sinh hoạt của dân cư khu vực đô thị tương ứng là 18.317 ngàn m3/ngày.đêm và 25.114 ngàn m3/ngày.đêm. Nước cấp cho các KCN tương ứng cho hai năm 2015 và 2020 là 86.716 ngàn m3/ngày.đêm và 196.560 ngàn m3/ngày.đêm; nước cấp cho các nhu cầu sản xuất CN nhỏ và TTCN khoảng 1.465 ngàn m3/ngày.đêm và 2.009 ngàn m3/ngày.đêm, còn lại là các nhu cầu khác.

Để đảm bảo nhu cầu to lớn về nước sạch trong giai đoạn 2011 - 2020 ngoài việc cải tạo hệ thống cấp nước và nâng công suất của nhà máy nước tại thành phố Quảng Ngãi lên 45.000 m3/ngày.đêm; nhà máy nước Dung Quất lên 100.000 m3/ngày.đêm và xây dựng nhà máy nước phục vụ công nghiệp luyện thép với công suất 33.000 m3/ngày.đêm cần điều tra bổ sung và quy hoạch phát triển hệ thống cấp nước tại các đô thị mới và các khu công nghiệp.

- Khu vực nông nghiệp và nông thôn: Diện tích gieo trồng nông nghiệp sẽ giảm dần do nhu cầu phát triển công nghiệp và đô thị, tuy nhiên để đảm bảo năng suất và giá trị sản xuất trên một ha gieo trồng ở mức cao thủy lợi vẫn sẽ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với ngành nông nghiệp.

Giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục xây dựng và hoàn thành các hồ chứa lớn để hoàn chỉnh hệ thống nguồn tưới và cắt lũ cơ bản Thạch Nham cùng hồ chứa Nước Trong hỗ trợ cho Thạch Nham; triển khai công trình thủy lợi hồ Chóp Vung, quy hoạch xây dựng đê biển (dự án đê biển Quảng Ngãi - Kiên Giang) kết hợp với giao thông ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh.

1.5.4.2. Thoát nước: Hệ thống thoát nước của tỉnh còn nghèo nàn, tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị. Hệ thống thoát sử dụng chung cho thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Về công suất chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu nên tình trạng ngập úng dễ xảy ra khi mưa lớn, tập trung trong thời gian ngắn.

1.5.4.3. Xử lý nước thải: Đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống hạ tầng xử lý nước thải trước hết tại các KCN, CCN và các cơ sở sản xuất công nghiệp đảm bảo đến năm 2015 xử lý được 65% nước thải công nghiệp và năm 2020 xử lý 75% nước thải công nghiệp.

Page 114: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 114

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch:

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đến năm 2020 là: 515.295,46 ha. Trong đó:

- Đất nông nghiệp khoảng 433.012 ha, chiếm 83,45% tổng DTTN.

- Đất phi nông nghiệp khoảng 70.132 ha, chiếm 13,61% tổng DTTN.

- Đất chưa sử dụng còn khoảng 15.151,46 ha, chiếm 2,94% tổng DTTN.

2.1.1. Đất nông nghiệp:

Trong những năm trước mắt và lâu dài phát triển ngành nông nghiệp hướng vào mục tiêu an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu lương thực của con người, cho phát triển chăn nuôi, nguyên liệu cho Công nghiệp chế biến. Tiến hành chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà trước hết là chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống phù hợp với từng vùng sinh thái, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nền kinh tế địa phương. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, lấy chỉ tiêu giá trị đạt được trên một đơn vị diện tích canh tác làm thước đo hiệu quả. Hiện trạng đất nông nghiệp năm 2010 trên địa bàn tỉnh là 403.943 ha. Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh khoảng 433.012 ha, tăng 26.069 ha. Cụ thể như sau:

2.1.1.1. Đất trồng lúa:

Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa của tỉnh Quảng Ngãi khoảng 39.800 ha, trong đó ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) khoảng 35.500ha, phân bố trên địa bàn 13 huyện, thành phố như sau: Ba Tơ 2.204 ha; Bình Sơn 4.519ha; Đức Phổ 5.028 ha; Minh Long 849 ha; Mộ Đức 5.146 ha; Nghĩa Hành 3.010 ha; Sơn Hà 2.805 ha; Sơn Tây 839 ha; Sơn Tịnh 5.802 ha; Tây Trà 287 ha; Trà Bồng 827 ha; Tư Nghĩa 4.085 ha và thành phố Quảng Ngãi 99 ha.

2.1.1.2. Cây lâu năm:

UBND tỉnh đã phê duyệt đề án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Ngãi, trong đó diện tích cây lâu năm được xác định:

- Cây Cao su: Diện tích 2.866 ha (diện tích khai thác 2.000 ha), sản lượng 2.400 tấn mủ tươi.

- Cây Cau: Diện tích 3.235 ha (diện tích thu hoạch 1.900 ha), sản lượng 30.400 tấn.

- Cây Quế: Ổn định diện tích hiện có 6.765 ha (diện tích khai thác 2.000 ha), sản lượng 32.000 tấn vỏ tươi.

2.1.1.3. Đất lâm nghiệp (đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất):

Trong giai đoạn 2011 - 2020 định hướng phát triển của ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi là tiếp tục phát triển vốn rừng bằng các biện pháp: trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, phát triển kinh tế trang trại theo Quyết định 871/QĐ-

Page 115: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 115

UBND ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh nhằm:

- Điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, góp phần điều hòa khí hậu.

- Bảo tồn diện tích rừng tự nhiên, tính đa dạng sinh học, bảo vệ hệ động thực vật, dược liệu quý hiếm, phục vụ nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu giải trí và du lịch của nhân dân, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa.

- Đáp ứng một phần lâm sản cho tiêu dùng, góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương và lợi ích cho nhân dân ở khu vực miền núi.

- Bảo đảm cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh rừng, gắn thu hút lao động, tạo công ăn việc làm với việc định canh định cư, phân bố lại lao động giữa các vùng trong tỉnh.

Những mục tiêu chủ yếu:

- Bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi diện tích rừng hiện có.

- Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

- Sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên rừng.

Nhằm khai thác đất chưa sử dụng, đưa vào sử dụng có hiệu quả, tăng độ che phủ của đất cũng như phát triển nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và bảo vệ rừng đầu nguồn. Hiện trạng diện tích đất rừng năm 2010 là 266.765 ha trong những năm tới sẽ đưa khoảng 36.535 ha đất chưa sử dụng vào trồng rừng đưa tổng diện tích đất rừng đến năm 2020 khoảng 296.060 ha.

2.1.4.4. Đất làm muối: Từ nay đến năm 2020, đất làm muối giảm gần 1,4 ha so với hiện trạng năm 2010 do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.

2.1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản: Định hướng đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh có khoảng 3.026 ha, tăng khoảng 1.915 ha ở các huyện: Ba Tơ 190 ha; Bình Sơn 220 ha; Đức Phổ 165 ha; Lý Sơn 20 ha; Minh Long 50 ha; Mộ Đức 300 ha; Nghĩa Hành 20 ha; Sơn Hà 40 ha; Sơn Tây 30 ha; Sơn Tịnh 300 ha; Tây Trà 100 ha; Trà Bồng 120 ha và Tư Nghĩa 360 ha. Ngoài ra, sẽ tận dụng các lòng hồ thủy lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt theo hình thức lưỡng dụng với diện tích khoảng 3.680 ha.

2.1.4.6. Đất nông nghiệp còn lại: Ngoài các chỉ tiêu đất nông nghiệp thuộc hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (Theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012), đến năm 2020 có khoảng 57.529 ha đất nông nghiệp còn lại (gồm đất trồng cây hàng năm còn lại và đất nông nghiệp khác), tăng 8.425 ha so với hiện trạng năm 2010. Cụ thể như sau:

* Đất trồng cây hàng năm còn lại:

- Vùng chuyên canh cây sắn (mì): Trong những năm qua, cây sắn trở thành cây chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh, nguyên liệu sắn được sử dụng cho hai nhà máy

Page 116: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 116

chế biến tinh bột sắn tại Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh và xã Sơn Hải, huyện Sơn Hà. Trong những năm tới cây sắn là nguồn nguyên liệu cho nhà máy Bio - Ethanol Dung Quất, diện tích và địa điểm quy hoạch vùng nguyên liệu sắn tập trung trên địa bàn các huyện Trà Bồng, Minh Long, Sơn Hà, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành và Ba Tơ, với tổng diện tích khoảng 21.000 ha. Ứng dụng mô hình trồng sắn xen canh, thâm canh và luân canh, đồng thời chuyển một phần diện tích đất cây hàng năm khác,

- Vùng chuyên canh rau, củ: Trong tương lai khi Khu kinh tế Dung Quất và các đô thị hình thành, phát triển, vấn đề cung cấp rau, thực phẩm cho các đô thị là hết sức cần thiết. Dự án quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 trong phương án quy hoạch sẽ bố trí tập trung khoảng 1.500 ha địa bàn các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, TP.Quảng Ngãi, Tư Nghĩa và huyện đảo Lý Sơn (đặc sản tỏi, hành).

* Đất nông nghiệp khác: Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 63 ha đất nông nghiệp khác, giảm khoảng 28 ha so với năm 2010, diện tích đất nông nghiệp khác thực tăng chủ yếu ở các huyện Ba Tơ, Đức Phổ, Sơn Tây, Sơn Tịnh và thành phố Quảng Ngãi. Đất nông nghiệp khác thực giảm chủ yếu ở huyện Sơn Tịnh.

2.1.2. Đất phi nông nghiệp:

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất phi nông nghiệp sẽ tăng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên hầu hết nằm trong vùng quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, đất phát triển hạ tầng … Dự báo tổng quỹ đất dành cho các mục đích phi nông nghiệp khoảng 24.957 ha, cụ thể các mục đích tăng lên với diện tích như sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 157 ha; quốc phòng 524 ha; an ninh 60 ha; khu công nghiệp 6.168 ha; cho hoạt động khoáng sản 649 ha; di tích danh thắng 686 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 96 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 242 ha; phát triển hạ tầng tăng khoảng 9.151 ha (Trong đó: Cơ sở văn hóa 653 ha; cơ sở y tế 51 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 199 ha; cơ sở thể dục - thể thao 557 ha; các chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng ngoài hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (Theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục quản lý đất đai), bao gồm: Giao thông 3.346 ha; thủy lợi 1.928 ha; đất công trình năng lượng 2.331 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 28 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 10 ha; chợ 48 ha); ở tại đô thị 1.981 ha; Ngoài các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh (Theo hướng dẫn tại Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục quản lý đất đai), còn một số chỉ tiêu đất phi nông nghiệp còn lại 5.243 ha (gồm: Ở tại nông thôn 2.206 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 2.434 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 542 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 50 ha; phi nông nghiệp khác 11 ha). Trong đó có chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp với diện tích khoảng 3.130 ha.

Page 117: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 117

2.1.3. Đất chưa sử dụng:

Giai đoạn 2011 - 2020, dự kiến sẽ đưa khoảng 46.692 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, trong đó sử dụng cho nông nghiệp khoảng 42.572 ha (trồng lúa 615 ha; trồng cây lâu năm 4.621 ha; rừng phòng hộ 13.851 ha; rừng sản xuất 19.757 ha; nuôi trồng thủy sản 641 ha và nông nghiệp còn lại 3.087 ha), bổ sung vào mục đích phi nông nghiệp khoảng 4.120 ha (xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 10 ha; quốc phòng 83 ha; an ninh 2ha; khu công nghiệp 730 ha; cho hoạt động khoáng sản 247 ha; di tích danh thắng 85 ha; bãi thải, xử lý chất thải 37 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 157 ha; phát triển hạ tầng 1.833 ha; ở tại đô thị 67 ha; phi nông nghiệp còn lại 869 ha). Đến năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng còn khoảng 15.155,46 ha.

2.1.4. Đất đô thị:

Dự báo đến năm 2020 đất đô thị của tỉnh Quảng Ngãi là 35.921 ha, tăng so với hiện trạng năm 2010 khoảng 20.797 ha. Diện tích tăng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng, nâng cấp các đô thị hiện có và phát triển các đô thị mới:

- Thành phố Quảng Ngãi mở rộng với diện tích đất đô thị tăng 1.272 ha từ 2 xã Nghĩa Dõng và Nghĩa Dũng.

- Huyện Sơn Tịnh: Mở rộng thành phố Quảng Ngãi thuộc địa bàn huyện Sơn Tịnh 4.492 ha; Xây dựng thị trấn mới Sơn Tịnh diện tích 1.924 ha.

- Huyện Bình Sơn: Xây dựng thành phố Dung Quất với các đô thị trực thuộc là đô thị Vạn Tường và đô thị Dốc Sỏi diện tích 1.008 ha.

- Huyện Mộ Đức: Xây dựng mới thị trấn Thạch Trụ và thị trấn Nam Sông Vệ diện tích 1.236 ha.

- Huyện Đức Phổ: Phát triển thành thị xã Đức Phổ với các đô thị trực thuộc thị trấn Đức Phổ, thị trấn Trà Câu, thị trấn Sa Huỳnh và thị trấn Phổ Phong diện tích đất đô thị tăng thêm 654 ha.

- Huyện Ba Tơ: Xây dựng mới thị trấn Ba Vì diện tích 4.294 ha.

- Nâng cấp trung tâm huyện Sơn Tây thành thị trấn diện tích 220 ha.

- Nâng cấp trung tâm huyện Minh Long thành thị trấn diện tích 1.729 ha.

- Nâng cấp trung tâm huyện Tây Trà thành thị trấn diện tích 3.867 ha.

- Nâng cấp trung tâm huyện Lý Sơn thành thị trấn diện tích 60 ha.

2.1.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên:

Theo Quyết định số 742/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn Việt Nam đến năm 2020, khu bảo tồn thiên nhiên tại tỉnh Quảng Ngãi thuộc huyện Lý Sơn có diện tích 6.892,15 ha. Ranh giới khu vực bảo tồn được xác định là khu vực bao quanh vùng biển ven bờ của đảo Lý Sơn, không gồm diện tích mặt đất tự nhiên huyện Lý Sơn là 1.032,85 ha. Như vậy diện tích khu bảo tồn được xác

Page 118: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 118

định từ mép nước đến các điểm lồi của đường đẳng sâu 30m và không ảnh hưởng đến diện tích mặt đất.

2.1.6. Đất khu du lịch:

Đến năm 2020, quỹ đất dành cho phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ngãi khoảng 3.807 ha, tăng 3.189 ha so với hiện trạng năm 2010, cụ thể như sau:

- Thành phố Quảng Ngãi: 10 ha (Điểm du lịch công viên Thiên Bút).

- Huyện Bình Sơn: 990 ha (HT + MR Khu du lịch sinh thái Vạn Tường 450 ha; KDL sinh thái Bình Hiệp 300 ha; HT + MR ĐDL sinh thái Thiên Đàng 160 ha; quy hoạch các điểm du lịch sinh thái Bình Nguyên 25 ha; Thác Bà 45 ha; điểm du lịch sinh thái Tân Phát 10 ha ).

- Huyện Sơn Tịnh: 804 ha (HT+MR KDL Mỹ Khê 604 ha; QH khu văn hóa du lịch Thiên Ấn 200 ha).

- Huyện Tư Nghĩa: 500 ha (KDL sinh thái Suối Mơ Nghĩa Thuận 450,00 ha; ĐDL suối nước nóng Nghĩa Thuận 50,00 ha).

- Huyện Mộ Đức: 40 ha (ĐDL Rừng Nà 17 ha; Bãi tắm Tân Định 23 ha).

- Huyện Đức Phổ: 578,5 ha (KDL Đặng Thùy Trâm thuộc địa bàn huyện 26ha; HT+MR KDL Sa Huỳnh 552,5 ha).

- Huyện Nghĩa Hành: 30 ha (ĐDL sinh thái Suối Chí).

- Huyện Minh Long: 50 ha (HT+MR ĐDL sinh thái Thác Trắng).

- Huyện Ba Tơ: 173,77 ha (KDL Đặng Thùy Trâm thuộc địa bàn huyện).

- Huyện Trà Bồng: 266 ha (KDL sinh thái Cà Đam).

- Huyện Sơn Hà: 35 ha (ĐDL Hải Giá - Sơn Nham).

- Huyện Lý Sơn: 330 ha (HT + MR KDL đảo Lý Sơn).

2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất:

2.2.1. Khả năng đáp ứng đất nông nghiệp:

Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 tăng khoảng 26.068 ha so với năm 2010. Diện tích tăng thêm lấy chủ yếu từ đất chưa sử dụng. Hiện nay đất chưa sử dụng còn gần 62 nghìn ha (xấp xỉ 7.825 ha đất bằng, gần 52.800 ha đất đồi núi và gần 1.230 ha núi đá không có rừng cây), trong đó diện tích có khả năng đưa vào sử dụng nông, lâm nghiệp chiếm 70% (gần 43,4 nghìn ha). Như vậy đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, kể cả phần để bù lại diện tích nông nghiệp bị chuyển mục đích sang phi nông nghiệp trong kỳ quy hoạch (dự tính đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp trong kỳ quy hoạch khoảng 16.326 ha).

2.2.2. Khả năng đáp ứng đất phi nông nghiệp:

Nhu cầu sử dụng các mục đích phi nông nghiệp đến năm 2020 tăng khoảng 23.625 ha so với năm 2010. Đặc thù bố trí sử dụng vào các mục đích phi nông

Page 119: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 119

nghiệp ít phụ thuộc vào tính chất, độ phì của đất như mục đích nông nghiệp mà chủ yếu phụ thuộc vào vị trí, độ dốc, nền địa chất, ... và phân bố không đồng đều.

Dự báo, diện tích đất phi nông nghiệp phải chuyển từ đất nông nghiệp sang 16.326 ha, chuyển đổi trong nội bộ còn lại sẽ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng khoảng 4.366 ha. Theo đánh giá, khả năng đáp ứng nhu cầu đất phi nông nghiệp cao bởi quỹ đất của tỉnh khá lớn, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (78,39%), quỹ đất chưa sử dụng của tỉnh còn nhiều (12%), mật độ dân cư cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa phát triển cao so với nhiều tỉnh khác.

2.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng:

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đến năm 2020 là 515.295,46 ha.

Trong đó:

- Đất nông nghiệp: 430.012,00 ha, chiếm 83,45% tổng DTTN.

- Đất phi nông nghiệp: 70.131,63 ha, chiếm 13,61% tổng DTTN.

- Đất chưa sử dụng: 15.151,83 ha, chiếm 2,94% tổng DTTN.

Biểu đồ 02: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020

Đất NNP:

430.012 ha

83,45%

Đất CSD:

15.151,83 ha

2,94%

Đất PNN:

70.131,63ha

13,61%

2.3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp Quốc gia phân bổ:

2.3.1.1. Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh được quốc gia phân bổ đến năm 2020 là 430.012 ha. Trong đó: Đất trồng lúa 39.800 ha; trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 35.500 ha; đất rừng phòng hộ 130.450 ha; đất rừng sản xuất 165.610 ha; đất làm muối 120 ha và đất nuôi trồng thủy sản 3.011 ha.

2.3.1.2. Đất phi nông nghiệp: Đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đất phi nông nghiệp của tỉnh được quốc gia phân bổ đến năm 2020 là 70.100 ha. Trong đó: Đất quốc phòng 1.192 ha; đất an ninh 92 ha; đất khu công nghiệp 6.935 ha; đất di tích danh thắng

Page 120: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 120

197 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 162 ha; đất phát triển hạ tầng 22.941 ha (Trong đó: Đất cơ sở văn hóa 104 ha; đất cơ sở y tế 121 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 739 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao 776 ha); đất ở tại đô thị 3.214 ha.

2.3.1.3. Đất chưa sử dụng: Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của Quốc gia nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đến năm 2020, đất chưa sử dụng còn lại của tỉnh Quảng Ngãi được Quốc gia phân bổ là 15.146 ha; đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp là 46.660 ha.

Diện tích các mục đích sử dụng đất đến năm 2020 cấp Quốc gia phân bổ chi tiết tại phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 07).

2.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

2.3.2.1. Đất nông nghiệp: Năm 2010 là 403.943,58 ha, đến năm 2020 là 430.012,00 ha, tăng 26.068,42 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 43.775,66 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Phi nông nghiệp còn lại 1.203,71 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 3,41 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.200,30 ha) và chưa sử dụng 42.571,95 ha (bằng chưa sử dụng 2.699,74 ha; đồi núi chưa sử dụng 39.872,21 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 18.732,04 ha; Bình Sơn 649,68 ha; Đức Phổ 3.763,75 ha; Lý Sơn 80,35 ha; Minh Long 138,18 ha; Mộ Đức 641,08 ha; Nghĩa Hành 1.360,59 ha; Sơn Hà 4.020,13 ha; Sơn Tây 2.921,96 ha; Sơn Tịnh 411,57 ha; Tây Trà 2.629,46 ha; Trà Bồng 6.873,15 ha và Tư Nghĩa 1.553,72 ha.

- Diện tích thực giảm 17.707,24 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 137,67 ha; quốc phòng 439,98 ha; an ninh 58,13 ha; khu công nghiệp 4.451,18 ha; cho hoạt động khoáng sản 400,25 ha; di tích danh thắng 599,60 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 58,50 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 85,30 ha; phát triển hạ tầng 6.401,01 ha (cơ sở văn hóa 410,41 ha; cơ sở y tế 46,82ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 145,92 ha; cơ sở thể dục - thể thao 421,91 ha; giao thông 2.653,06 ha; thủy lợi 1.318,23 ha; công trình năng lượng 1.336,39 ha; công trình bưu chính viễn thông 24,93 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 6,04 ha; chợ 37,30 ha); ở tại đô thị 886,45 ha; phi nông nghiệp còn lại 4.189,02 ha (ở tại nông thôn 1.950,35 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1.998,11 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 194,78 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 36,91 ha; phi nông nghiệp khác 8,87 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 803,92ha; Bình Sơn 6.412,86 ha; Đức Phổ 2.445,10 ha; Lý Sơn 116,76 ha; Minh Long 218,99 ha; Mộ Đức 799,65 ha; Nghĩa Hành 429,73 ha; Sơn Hà 647,56 ha; Sơn Tây 1.040,11 ha; Sơn Tịnh 3.195,15 ha; Tây Trà 855,70 ha; Trà Bồng 506,08ha; Tư Nghĩa 637,48 ha và thành phố Quảng Ngãi 598,15 ha.

Page 121: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 121

Bên cạnh đó, còn có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp với diện tích 13.590,97 ha, trong đó: Đất trồng lúa thực tăng 169,31 ha; thực giảm 1.018,41 ha (đất chuyên trồng lúa nước thực tăng 169,31 ha, thực giảm 8,15 ha; đất trồng lúa nước còn lại thực giảm 175,60 ha; đất trồng lúa nương thực giảm 834,66 ha); đất trồng cây lâu năm thực tăng 33,87 ha; thực giảm 10.047,11 ha; đất rừng phòng hộ thực tăng 103,47 ha; thực giảm 1.874,49ha; đất rừng sản xuất thực tăng 2.048,61 ha; thực giảm 557,39 ha; đất nông nghiệp còn lại thực tăng 11.162,36 ha; thực giảm 93,57 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại thực tăng 11.155,95 ha; thực giảm 93,57 ha; đất nông nghiệp khác thực tăng 6,41 ha).

Diện tích đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch là 386.236,64 ha.

Cụ thể như sau:

a. Đất trồng lúa: Năm 2010 có 43.527,22 ha, đến năm 2020 là 39.800,00 ha, giảm 3.727,22 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 670,52 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 10,00 ha; nông nghiệp còn lại 42,22 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 3,41 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ) và chưa sử dụng 614,89 ha (bằng chưa sử dụng 305,37 ha; đồi núi chưa sử dụng 309,52 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 106,83 ha; Minh Long 13,19 ha; Nghĩa Hành 8,20 ha; Sơn Hà 128,90 ha; Sơn Tây 141,85 ha; Tây Trà 94,61 ha; Trà Bồng 150,24 ha và Tư Nghĩa 26,70 ha.

- Diện tích thực giảm 4.397,74 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 48,15 ha; nông nghiệp còn lại 853,17 ha (trồng cây hàng năm còn lại); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 42,80 ha; quốc phòng 9,07 ha; an ninh 2,13 ha; khu công nghiệp 1.067,25 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,34 ha; di tích danh thắng 3,22 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 3,50 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; phát triển hạ tầng 1.145,34 ha (cơ sở văn hóa 131,98 ha; cơ sở y tế 26,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 54,77 ha; cơ sở thể dục - thể thao 31,21 ha; giao thông 515,32 ha; thủy lợi 329,12 ha; công trình năng lượng 38,90 ha; công trình bưu chính viễn thông 4,74ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 1,14 ha; chợ 12,12 ha); ở tại đô thị 612,82 ha và phi nông nghiệp còn lại 605,80 ha (ở tại nông thôn 404,49 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 176,17 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 22,26 ha; phi nông nghiệp khác 2,88 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 115,60 ha; Bình Sơn 1.058,97 ha; Đức Phổ 528,33 ha; Minh Long 54,01 ha; Mộ Đức 249,27 ha; Nghĩa Hành 76,72 ha; Sơn Hà 57,14 ha; Sơn Tây 93,65 ha; Sơn Tịnh 605,66 ha; Tây Trà 373,10 ha; Trà Bồng 656,54 ha; Tư Nghĩa 139,50 ha và thành phố Quảng Ngãi 389,25 ha.

Bên cạnh đó, còn có sự chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất trồng lúa 117,09 ha (đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất chuyên trồng lúa nước).

Page 122: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 122

Diện tích đất trồng lúa không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 39.129,48 ha.

* Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên):

Diện tích hiện trạng là 36.938,98 ha, đến năm 2020 là 35.500,00 ha, giảm 1.438,98ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 704,37 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 117,09 ha (trồng lúa nước còn lại); trồng cây lâu năm 10,00 ha; nông nghiệp còn lại 42,22 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 3,41 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ) và chưa sử dụng 531,65 ha (bằng chưa sử dụng 305,37 ha; đồi núi chưa sử dụng 226,28 ha). Diện tích tăng do khai hoang, phục hóa, chuyển đổi cây trồng vào mục đích chuyên trồng lúa nước nằm trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 136,83 ha; Minh Long 13,19 ha; Nghĩa Hành 18,20 ha; Sơn Hà 143,99 ha; Sơn Tây 141,85 ha; Sơn Tịnh 10,00 ha; Tây Trà 96,61 ha; Trà Bồng 67,00 ha và Tư Nghĩa 76,70 ha.

- Diện tích thực giảm 2.143,35 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 8,15 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 36,50 ha; quốc phòng 9,07 ha; an ninh 0,87 ha; khu công nghiệp 534,07 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,34 ha; di tích danh thắng 2,47 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 3,00 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; phát triển hạ tầng 618,20 ha (cơ sở văn hóa 109,66 ha; cơ sở y tế 15,56 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 38,08 ha; cơ sở thể dục - thể thao 12,93 ha; giao thông 267,71 ha; thủy lợi 139,16 ha; công trình năng lượng 18,00 ha; công trình bưu chính viễn thông 4,74 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,64 ha; chợ 11,72 ha); ở tại đô thị 530,20ha và phi nông nghiệp còn lại 396,33 ha (ở tại nông thôn 273,58 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 107,74 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 12,13 ha; phi nông nghiệp khác 2,88 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 12,28 ha; Bình Sơn 502,54 ha; Đức Phổ 375,48 ha; Minh Long 17,81 ha; Mộ Đức 199,27 ha; Nghĩa Hành 56,72 ha; Sơn Hà 42,14 ha; Sơn Tây 55,65 ha; Sơn Tịnh 332,00 ha; Tây Trà 51,87 ha; Trà Bồng 8,94 ha; Tư Nghĩa 134,10 ha và thành phố Quảng Ngãi 354,55 ha.

Diện tích đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 34.795,63 ha.

b. Đất trồng cây lâu năm: Năm 2010 có 43.294,07 ha, đến năm 2020 là 33.477,73 ha, giảm 9.816,34 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 4.655,26 ha được chuyển từ các mục đích sau: Nông nghiệp còn lại 33,87 ha (trồng cây hàng năm còn lại) và chưa sử dụng 4.621,39 ha (bằng chưa sử dụng 145,13 ha; đồi núi chưa sử dụng 4.476,26 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 47,80 ha; Đức Phổ 430,00 ha; Nghĩa Hành 124,00ha; Sơn Hà 2.016,26 ha; Sơn Tây 200,00 ha; Sơn Tịnh 25,00 ha; Tây Trà 912,77 ha và Trà Bồng 899,43 ha.

Page 123: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 123

- Diện tích thực giảm 14.471,60 ha, diện tích giảm do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 10,00 ha (đất chuyên trồng lúa nước 2 vụ trở lên); rừng sản xuất 174,12 ha (Rà soát, đối chiếu trả lại diện tích rừng nằm trong ranh giới 3 loại rừng); nuôi trồng thủy sản 11,50 ha; nông nghiệp còn lại 9.851,49 ha (trồng cây hàng năm còn lại 9.850,21 ha; nông nghiệp khác 1,28 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 15,43 ha; quốc phòng 263,57 ha; an ninh 5,00 ha; khu công nghiệp 1.144,43 ha; cho hoạt động khoáng sản 273,14 ha; di tích danh thắng 218,71 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 15,75 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 12,13 ha; phát triển hạ tầng 1.607,24 (cơ sở văn hóa 90,92 ha; cơ sở y tế 1,36 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 14,13 ha; cơ sở thể dục - thể thao 58,59 ha; giao thông 752,94 ha; thủy lợi 253,86 ha; công trình năng lượng 424,64 ha; công trình bưu chính viễn thông 8,73 ha; chợ 2,07 ha); ở tại đô thị 58,14 ha và phi nông nghiệp còn lại 810,95 ha (ở tại nông thôn 369,96 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 359,28 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 76,31 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,55 ha; phi nông nghiệp khác 0,85 ha). Diện tích giảm tại các huyện sau: Ba Tơ 2.373,93 ha; Bình Sơn 2.378,25 ha; Đức Phổ 708,17ha; Minh Long 942,87 ha; Mộ Đức 579,34 ha; Nghĩa Hành 663,61 ha; Sơn Hà 734,45 ha; Sơn Tây 1.937,30 ha; Sơn Tịnh 412,52 ha; Tây Trà 1.418,52 ha; Trà Bồng 2.107,72 ha; Tư Nghĩa 175,25 ha và các huyện còn lại 39,67 ha.

Diện tích trồng cây lâu năm không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 28.822,47 ha.

c. Đất rừng phòng hộ: Hiện trạng năm 2010 là 118.888,04 ha, đến năm 2020 là 130.450,00 ha, tăng 11.561,96 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 13.953,92 ha do chuyển từ các mục đích sau: Rừng sản xuất 103,47 ha (Huyện Lý Sơn đã có Tờ trình UBND tỉnh Quảng Ngãi xin chuyển rừng sản xuất sang rừng phòng hộ) và chưa sử dụng 13.850,45 ha (bằng chưa sử dụng 626,11 ha; đồi núi chưa sử dụng 13.224,34 ha). Diện tích trồng rừng phòng hộ trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 9.586,93 ha; Bình Sơn 429,68 ha; Đức Phổ 509,07 ha; Lý Sơn 163,82 ha; Minh Long 40,75 ha; Mộ Đức 311,16 ha; Nghĩa Hành 15,00 ha; Sơn Tịnh 45,47 ha và Trà Bồng 2.852,04 ha.

- Diện tích thực giảm 2.391,96 ha do chuyển sang các mục đích sau: Rừng sản xuất 1.874,49 ha (rà soát đối chiếu ranh giới giữa 2 loại rừng sản xuất và rừng phòng hộ); quốc phòng 10,00 ha; khu công nghiệp 74,42 ha; cho hoạt động khoáng sản 0,75 ha; di tích danh thắng 4,81 ha; phát triển hạ tầng 424,24 ha (cơ sở văn hóa 0,28 ha; giao thông 70,51 ha; thủy lợi 137,93 ha; công trình năng lượng 215,52ha); phi nông nghiệp còn lại 3,25 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh). Diện tích giảm tại các huyện sau: Ba Tơ 1,51 ha; Bình Sơn 74,42 ha; Đức Phổ 56,05 ha; Minh Long 168,87 ha; Sơn Hà 1.471,87 ha; Sơn Tây 70,00 ha; Tây Trà 117,20 ha; Trà Bồng 95,04 ha và Tư Nghĩa 337,00 ha.

Diện tích rừng phòng hộ không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 116.496,08 ha.

Page 124: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 124

d. Đất rừng sản xuất: Năm 2010 có 147.876,66 ha, đến năm 2020 là 165.610,00 ha, tăng 17.733,34 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 21.805,81 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 174,12 ha (Rà soát, đối chiếu trả lại diện tích rừng sản xuất nằm trong ranh giới 3 loại rừng); rừng phòng hộ 1.874,49 ha; chưa sử dụng 19.757,20 ha (bằng chưa sử dụng 271,60 ha; đồi núi chưa sử dụng 19.485,60 ha). Diện tích trồng rừng sản xuất tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 7.067,51 ha; Đức Phổ 2.689,33 ha; Minh Long 267,87 ha; Mộ Đức 80,92 ha; Nghĩa Hành 1.145,39 ha; Sơn Hà 2.293,74 ha; Sơn Tây 2.346,81 ha; Tây Trà 1.532,08 ha; Trà Bồng 2.851,44 ha và Tư Nghĩa 1.530,72 ha.

- Diện tích thực giảm 4.072,47 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Rừng phòng hộ 103,47 ha (Huyện Lý Sơn đã có Tờ trình UBND tỉnh Quảng Ngãi xin chuyển rừng sản xuất sang rừng phòng hộ); nông nghiệp còn lại 453,92 ha (trồng cây hàng năm còn lại 452,57 ha; nông nghiệp khác 1,35 ha) là do rà soát, đối chiếu trả lại diện tích đất nông nghiệp còn lại nằm ngoài ranh giới 3 loại rừng; quốc phòng 148,04 ha; khu công nghiệp 615,61 ha; cho hoạt động khoáng sản 86,31 ha; di tích danh thắng 343,83 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 27,25 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 59,00 ha; phát triển hạ tầng 1.270,44 ha (cơ sở văn hóa 46,51 ha; cơ sở y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,05 ha; cơ sở thể dục - thể thao 7,90 ha; giao thông 404,72 ha; thủy lợi 293,54 ha; công trình năng lượng 517,68 ha); ở tại đô thị 12,80 ha và phi nông nghiệp còn lại 951,80 ha (ở tại nông thôn 229,03 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 617,96 ha và sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 104,81 ha). Diện tích giảm tại các huyện sau: Ba Tơ 37,86 ha; Bình Sơn 837,73 ha; Đức Phổ 802,44 ha; Lý Sơn 156,82 ha; Mộ Đức 215,27 ha; Nghĩa Hành 95,52 ha; Sơn Hà 242,40 ha; Sơn Tây 580,41 ha; Sơn Tịnh 776,91 ha; Tây Trà 207,08 ha và Trà Bồng 120,03 ha.

Diện tích rừng sản xuất không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 143.804,19 ha.

e. Đất làm muối: Năm 2010 có 120,51 ha, đến năm 2020 là 119,18 ha, giảm 1,33 ha (huyện Đức Phổ) do chuyển sang mục đích phát triển hạ tầng (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,46 ha và giao thông 0,87 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 119,18 ha.

f. Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2010 có 1.132,92 ha, đến năm 2020 là 3.026,50 ha, tăng 1.893,58 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.914,50 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 48,15 ha (chuyên trồng lúa nước 8,15 ha; trồng lúa nước còn lại 40,00 ha); trồng cây lâu năm 11,50 ha; nông nghiệp còn lại 13,70 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 1.200,30 ha (sông suối và mặt nước chuyên dùng) và chưa sử dụng 640,85 ha (bằng chưa sử dụng). Diện tích thực tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 190,00 ha; Bình Sơn 220,00 ha; Đức Phổ 164,50 ha; Lý Sơn 20,00 ha; Minh Long 50,00 ha; Mộ Đức 300,00 ha; Nghĩa Hành 20,00 ha; Sơn Hà 40,00 ha;

Page 125: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 125

Sơn Tây 30,00 ha; Sơn Tịnh 300,00 ha; Tây Trà 100,00 ha; Trà Bồng 120,00 ha và Tư Nghĩa 360,00 ha.

- Diện tích thực giảm 20,92 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 18,76 ha (giao thông 5,43 ha; thủy lợi 13,33 ha); ở tại đô thị 0,30 ha và phi nông nghiệp còn lại 1,86 ha (ở tại nông thôn 1,42 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,44 ha). Diện tích giảm tại các huyện sau: Bình Sơn 13,02 ha; Đức Phổ 2,48 ha; Sơn Tây 0,05 ha; Trà Bồng 0,21 ha; Tư Nghĩa 5,00 ha và thành phố Quảng Ngãi 0,16 ha.

Diện tích nuôi trồng thủy sản không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 1.112,00 ha.

g. Đất nông nghiệp còn lại: Đây là các mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn lại ngoài các mục đích sử dụng đất nông nghiệp đã được đưa vào hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh (Theo hướng dẫn tại Công văn 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai). Năm 2010 có 49.104,16 ha, đến năm 2020 là 57.528,59 ha, tăng 8.424,43 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 14.242,45 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 853,17 ha (trồng lúa nước còn lại 18,51 ha và trồng lúa nương 834,66 ha); trồng cây lâu năm 9.851,49 ha; rừng sản xuất 453,92 ha (Rà soát, đối chiếu trả lại mục đích nông nghiệp còn lại nằm ngoài ranh giới 3 loại rừng) và chưa sử dụng 3.087,17 ha (bằng chưa sử dụng 710,68 ha; đồi núi chưa sử dụng 2.376,49 ha).

- Diện tích thực giảm 5.821,32 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 42,22 ha (chuyên trồng lúa nước); trồng cây lâu năm 33,87 ha; nuôi trồng thủy sản 13,70 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 79,44 ha; quốc phòng 9,00 ha; an ninh 51,00 ha; khu công nghiệp 1.549,47 ha; cho hoạt động khoáng sản 35,71 ha; di tích danh thắng 29,03 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 12,00 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 14,17 ha; phát triển hạ tầng 1.933,66 ha (cơ sở văn hóa 140,72 ha; cơ sở y tế 19,38 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 76,51 ha; cơ sở thể dục - thể thao 324,21 ha; giao thông 903,27 ha; thủy lợi 290,45 ha; công trình năng lượng 139,65 ha; công trình bưu chính viễn thông 11,46 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 4,90 ha và chợ 23,11 ha); ở tại đô thị 202,39 ha và phi nông nghiệp còn lại 1.815,36 ha (ở tại nông thôn 945,45 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 841,45 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 13,66 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 9,66 ha; phi nông nghiệp khác 5,14 ha).

Bên cạnh đó, chuyển đổi trong nội bộ mục đích nông nghiệp còn lại với diện tích là 3,78 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 43.282,84 ha.

Bao gồm các loại đất sau:

* Đất trồng cây hàng năm còn lại: Năm 2010 có 49.013,47 ha, đến năm 2020 là 57.465,69 ha, tăng 8.452,22 ha, trong đó:

Page 126: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 126

- Diện tích thực tăng 14.241,12 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 853,17 ha (trồng lúa nước còn lại 18,51 ha; trồng lúa nương 834,66 ha); trồng cây lâu năm 9.850,21 ha; rừng sản xuất 452,57 ha (Rà soát, đối chiếu trả lại diện tích trồng cây hàng năm còn lại nằm ngoài ranh giới 3 loại rừng) và chưa sử dụng 3.085,17 ha (bằng chưa sử dụng 708,68 ha; đồi núi chưa sử dụng 2.376,49 ha). Diện tích tăng dùng để trồng sắn và các cây hàng năm khác trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 3.633,96 ha; Bình Sơn 674,00 ha; Đức Phổ 339,00 ha; Minh Long 813,00 ha; Mộ Đức 392,50 ha; Nghĩa Hành 556,30 ha; Sơn Hà 1.562,60 ha; Sơn Tây 2.017,00 ha; Sơn Tịnh 249,96 ha; Tây Trà 1.392,00 ha và Trà Bồng 2.610,80 ha.

- Diện tích thực giảm 5.788,90 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 42,22 ha (chuyên trồng lúa nước); trồng cây lâu năm 33,87 ha; nuôi trồng thủy sản 13,70 ha; nông nghiệp khác 3,78 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 79,44 ha; quốc phòng 9,30 ha; an ninh 51,00 ha; khu công nghiệp 1.549,47 ha; cho hoạt động khoáng sản 35,71 ha; di tích danh thắng 29,03 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 12,00 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 14,17 ha; phát triển hạ tầng 1.917,46 ha (cơ sở văn hóa 139,52 ha; cơ sở y tế 19,38 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 76,51 ha; cơ sở thể dục - thể thao 324,21 ha; giao thông 888,27 ha; thủy lợi 290,45 ha; công trình năng lượng 139,65 ha; công trình bưu chính viễn thông 11,46ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 4,90 ha; chợ 23,11 ha); ở tại đô thị 202,39 ha và phi nông nghiệp còn lại 1.795,36 ha (ở tại nông thôn 945,45 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 821,45 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 13,66 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 9,66 ha; phi nông nghiệp khác 5,14 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 176,19 ha; Bình Sơn 2.724,47 ha; Đức Phổ 717,90 ha; Lý Sơn 54,99 ha; Minh Long 99,87 ha; Mộ Đức 199,27 ha; Nghĩa Hành 102,18 ha; Sơn Hà 163,07 ha; Sơn Tây 170,40 ha; Sơn Tịnh 574,07 ha; Tây Trà 141,80 ha; Trà Bồng 137,34 ha; Tư Nghĩa 344,43 ha và thành phố Quảng Ngãi 178,92 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 43.224,57 ha.

* Đất nông nghiệp khác: Năm 2010 có 90,69 ha, đến năm 2020 là 62,90 ha, giảm 27,79 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 8,41 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 1,28 ha; rừng sản xuất 1,35 ha; trồng cây hàng năm còn lại 3,78 ha; chưa sử dụng 2,00 ha (bằng chưa sử dụng). Diện tích đất nông nghiệp khác tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 0,18 ha; Đức Phổ 3,45 ha; Sơn Tây 2,00 ha; Sơn Tịnh 1,35 ha và thành phố Quảng Ngãi 1,43 ha.

- Diện tích thực giảm 36,20 ha (huyện Sơn Tịnh) do chuyển sang mục đích phát triển hạ tầng 16,20 ha (cơ sở văn hóa 1,20 ha; giao thông 15,00 ha) và phi nông nghiệp còn lại 20,00 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 54,49 ha.

2.3.2.2. Đất phi nông nghiệp: Năm 2010 là 49.508,22 ha, đến năm 2020 là 70.131,63 ha, tăng 20.623,41 ha, trong đó:

Page 127: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 127

- Diện tích thực tăng 21.827,12 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 3.496,42 ha (chuyên trồng lúa nước 2.135,20 ha; trồng lúa nước còn lại 1.168,12 ha; trồng lúa nương 193,10 ha); trồng cây lâu năm 4.424,49 ha; rừng phòng hộ 517,47 ha; rừng sản xuất 3.515,08 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 20,92 ha; nông nghiệp còn lại 5.731,53 ha (trồng cây hàng năm còn lại 5.695,33 ha; nông nghiệp khác 36,20 ha) và chưa sử dụng 4.119,88 ha (bằng chưa sử dụng 1.930,28 ha; đồi núi chưa sử dụng 2.066,93 ha; núi đá không có rừng cây 122,67 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 1.037,01 ha; Bình Sơn 7.462,18 ha; Đức Phổ 2.897,54 ha; Lý Sơn 132,63 ha; Minh Long 293,10 ha; Mộ Đức 1.179,86 ha; Nghĩa Hành 515,88 ha; Sơn Hà 940,08 ha; Sơn Tây 1.751,33 ha; Sơn Tịnh 2.401,67ha; Tây Trà 1.030,09 ha; Trà Bồng 623,74 ha; Tư Nghĩa 946,77 ha và thành phố Quảng Ngãi 615,24 ha.

- Diện tích thực giảm 1.203,71 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 3,41 ha (chuyên trồng lúa nước) và nuôi trồng thủy sản 1.200,30 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 185,00 ha; Bình Sơn 113,00 ha; Đức Phổ 30,00 ha; Minh Long 33,80 ha; Mộ Đức 183,00 ha; Nghĩa Hành 8,41 ha; Sơn Hà 40,00 ha; Sơn Tây 30,00 ha; Sơn Tịnh 170,50 ha; Tây Trà 100,00 ha; Trà Bồng 120,00 ha và Tư Nghĩa 190,00 ha.

Ngoài ra, còn có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp với diện tích 3.129,07 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực tăng 9,95 ha, thực giảm 3,70 ha; đất quốc phòng thực tăng 0,54 ha, thực giảm 5,46 ha; đất an ninh thực tăng 0,22 ha, thực giảm 0,01 ha; đất khu công nghiệp thực tăng 986,63 ha, thực giảm 6,12 ha; đất cho hoạt động khoáng sản thực tăng 1,60 ha, thực giảm 4,90 ha; đất di tích danh thắng thực tăng 1,38 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng thực giảm 0,05 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa thực giảm 155,69 ha; đất phát triển hạ tầng thực tăng 916,26 ha, thực giảm 336,76 ha (đất cơ sở văn hóa thực tăng 97,92 ha, thực giảm 1,21 ha; đất cơ sở y tế thực tăng 2,41 ha, thực giảm 0,26 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực tăng 15,12 ha, thực giảm 10,33 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 18,22 ha, thực giảm 7,15 ha; đất giao thông thực tăng 309,89 ha, thực giảm 111,25 ha; đất thủy lợi thực tăng 341,84 ha, thực giảm 205,34 ha; đất công trình năng lượng thực tăng 127,18 ha; đất công trình bưu chính viễn thông thực tăng 0,02 ha; đất cơ sở dịch vụ về xã hội thực tăng 0,10 ha; đất chợ thực tăng 3,56 ha, thực giảm 1,22 ha); đất ở tại đô thị thực tăng 1.027,02 ha, thực giảm 61,60 ha; đất phi nông nghiệp còn lại thực tăng 185,47 ha, thực giảm 2.554,78ha (đất ở tại nông thôn thực tăng 66,02 ha, thực giảm 1.850,54 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thực tăng 110,07 ha, thực giảm 146,00 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ thực tăng 4,65 ha, thực giảm 22,16 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực tăng 4,73 ha, thực giảm 536,08 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch là 48.304,51 ha.

Cụ thể như sau:

Page 128: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 128

a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Năm 2010 có 251,51 ha, đến năm 2020 là 405,18 ha, tăng 153,67 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 157,37 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 42,80 ha (chuyên trồng lúa nước 36,50 ha; trồng lúa nước còn lại 5,50 ha và trồng lúa nương 0,80 ha); trồng cây lâu năm 15,43 ha; nông nghiệp còn lại 79,44 ha (trồng cây hàng năm còn lại); nghĩa trang, nghĩa địa 0,09 ha; phát triển hạ tầng 1,83 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,72 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,38 ha; giao thông 0,48 ha; thủy lợi 0,25 ha); ở tại đô thị 1,54 ha; phi nông nghiệp còn lại 6,49 ha (ở tại nông thôn 6,14ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,29 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,06 ha) và chưa sử dụng 9,75 ha (bằng chưa sử dụng 8,96 ha, đồi núi chưa sử dụng 0,79 ha). Diện tích tăng nhằm xây dựng mới, mở rộng một số trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 11,72 ha; Bình Sơn 5,87 ha; Đức Phổ 17,77 ha; Lý Sơn 0,71 ha; Minh Long 5,45 ha; Mộ Đức 4,68 ha; Nghĩa Hành 7,27 ha; Sơn Hà 17,74 ha; Sơn Tây 10,72 ha; Sơn Tịnh 18,40 ha; Tây Trà 12,51 ha; Trà Bồng 15,90 ha; Tư Nghĩa 1,78 ha; thành phố Quảng Ngãi 26,85 ha.

- Diện tích thực giảm 3,70 ha, do chuyển sang các mục đích sau: An ninh 0,04 ha; khu công nghiệp 1,60 ha; phát triển hạ tầng 0,46 ha (cơ sở văn hóa 0,05 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,10 ha; giao thông 0,21 ha; thủy lợi 0,09 ha; công trình năng lượng 0,01 ha) và ở tại đô thị 1,60 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 1,63 ha; Đức Phổ 0,73 ha; Lý Sơn 0,03 ha; Mộ Đức 0,06 ha; Nghĩa Hành 0,09 ha; Sơn Tây 0,07 ha; Sơn Tịnh 0,01 ha và thành phố Quảng Ngãi 1,08 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 247,81 ha.

b. Đất quốc phòng: Chỉ tiêu Quốc gia phân bổ là 1.192,00 ha; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 là 1.192,00 ha phù hợp với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ, cụ thể như sau: Năm 2010 có 673,87 ha, đến năm 2020 là 1.192,00 ha, tăng 518,13 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 523,59 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 9,07 ha (chuyên trồng lúa nước); trồng cây lâu năm 263,57 ha; rừng phòng hộ 10,00 ha; rừng sản xuất 148,04 ha; nông nghiệp còn lại 9,30 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 0,54 ha (ở tại nông thôn); chưa sử dụng 83,07 ha (bằng chưa sử dụng 28,14 ha; đồi núi chưa sử dụng 51,13 ha; núi đá không có rừng cây 3,80 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 21,00ha; Bình Sơn 26,30 ha; Đức Phổ 33,30 ha; Lý Sơn 18,20 ha; Minh Long 16,00 ha; Mộ Đức 18,52 ha; Nghĩa Hành 120,00 ha; Sơn Tây 42,71 ha; Sơn Tịnh 56,02 ha; Tây Trà 130,58 ha; Trà Bồng 10,00 ha; Tư Nghĩa 27,66 ha và thành phố Quảng Ngãi 3,30 ha.

- Diện tích thực giảm 5,46 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 3,46 ha (giao thông) và phi nông nghiệp còn lại 2,00 ha (ở tại nông thôn). Diện tích giảm trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Đức Phổ 2,00 ha; Mộ Đức 0,16 ha và thành phố Quảng Ngãi 3,30 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 668,41 ha.

Page 129: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 129

c. Đất an ninh: Chỉ tiêu Quốc gia phân bổ 92,00 ha; Chỉ tiêu đến năm 2020 là 92,00 ha, phù hợp với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ.

Năm 2010 có 31,89 ha, đến năm 2020 là 92,00 ha, tăng 60,11 ha do chuyển từ các mục đích sau:

- Diện tích thực tăng 60,12 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 2,13 ha (chuyên trồng lúa nước 0,87 ha; trồng lúa nước còn lại 1,26 ha); trồng cây lâu năm 5,00 ha; nông nghiệp còn lại 51,00 ha (trồng cây hàng năm còn lại); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,04 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,16 ha; phát triển hạ tầng 0,02 ha (thủy lợi) và chưa sử dụng 1,77 ha (bằng chưa sử dụng). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 0,04 ha; Bình Sơn 4,88ha; Đức Phổ 1,26 ha; Mộ Đức 0,04 ha; Nghĩa Hành 0,04 ha; Sơn Hà 0,04 ha; Sơn Tây 2,60 ha; Sơn Tịnh 4,15 ha; Trà Bồng 0,04 ha; Tư Nghĩa 42,79 ha và thành phố Quảng Ngãi 4,24 ha.

- Diện tích thực giảm 0,01 ha, do chuyển sang mục đích phát triển hạ tầng (giao thông) 0,01 ha tại huyện Lý Sơn.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 31,88 ha.

d. Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu khu công nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi là 7.693,60 ha (trong đó: Chỉ tiêu Quốc gia phân bổ là 6.935 ha; chỉ tiêu cấp tỉnh xác định thêm là 758,60 ha).

- Đất xây dựng khu công nghiệp: Năm 2010 có 1.444,80 ha, đến năm 2020 là 7.393,35 ha, tăng 5.948,55 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 1.044,70 ha (chuyên trồng lúa nước 534,07 ha; trồng lúa nước còn lại 510,63 ha); trồng cây lâu năm 1.080,79 ha; rừng phòng hộ 74,42 ha; rừng sản xuất 596,75 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 1.499,56 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,60 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,90 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 40,15 ha; phát triển hạ tầng 203,90 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 6,80 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,70 ha; giao thông 48,77 ha; thủy lợi 144,73ha; chợ 0,90 ha); ở tại đô thị 0,30 ha; phi nông nghiệp còn lại 735,23 ha (ở tại nông thôn 563,48 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 137,40 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 8,40 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 25,95 ha) và chưa sử dụng 666,25 ha (bằng chưa sử dụng 451,95 ha; đồi núi chưa sử dụng 214,30 ha).

Đối với diện tích để xây dựng Khu công nghiệp: Diện tích cấp Quốc gia phân bổ 6.935 ha, phương án quy hoạch của tỉnh đến năm 2020 là 7.693 ha, tăng 758 ha; trong đó phương án quy hoạch sử dụng đất đất để xây dựng khu công nghiệp của tỉnh 7.393 ha, xác định tăng 458 ha so với cấp Quốc gia phân bổ.

Nguyên nhân: Trên cơ sở chỉ tiêu Quốc gia phân bổ tại Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012, căn cứ Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy

Page 130: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 130

hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2025, tỉnh đã xác định diện tích quy hoạch cho Khu CN Quảng Phú (TP. Quảng Ngãi); Khu CN Phổ Phong (huyện Đức Phổ), các Khu CN nặng Tây Dung Quất I, Đông Dung Quất I, Dung Quất II và KCN nhẹ Bình Hoà - Bình Phước thuộc Khu kinh tế Dung Quất, với tổng diện tích là 6.935 ha, bằng với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

Ngoài ra, tỉnh xác định tăng 458 ha để bổ sung nhu cầu sử dụng đất cho Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi do Công ty liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) làm chủ đầu tư. Dự án này đã được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi trao giấy chứng nhận đầu tư. Đến nay Công ty liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1:2000, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 23/7/2012. Diện tích 458 ha tỉnh bố trí cho Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP xác định trên phần diện tích quy hoạch mở rộng Khu CN Tịnh Phong được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011. Việc xác định tăng diện tích đất khu công nghiệp như đã nêu trên là phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt.

Diện tích đất xây dựng khu công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 1.444,80 ha.

- Đất xây dựng cụm công nghiệp: Ngoài diện tích đất xây dựng khu công nghiệp được xác định tăng như trên, với thực tế hiện nay các cụm công nghiệp cơ bản đã được lấp đầy, để đáp ứng nhu cầu xây dựng, mở rộng tỉnh cần xác định diện tích đất cụm công nghiệp đưa vào quy hoạch.

Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh uỷ, Nghị Quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, qua rà soát tỉnh xác định diện tích quy hoạch đất cụm công nghiệp là 300 ha (trong đó hiện trạng năm 2010 là 87 ha) để xây dựng, mở rộng các cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn các huyện.

Như vậy, trong 758 ha đất khu công nghiệp tỉnh xác định tăng, có 458ha để đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP và 300 ha để xây dựng, mở rộng các cụm công nghiệp, làng nghề.

Năm 2010 có 86,96 ha, đến năm 2020 là 300,25 ha, tăng 212,29 ha, trong đó:

+ Diện tích thực tăng 219,41 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (trồng lúa nước còn lại) 22,55 ha; trồng cây lâu năm 63,64 ha; rừng sản xuất 18,86ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 49,91 ha; nghĩa trang,

Page 131: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 131

nghĩa địa 0,10 ha; phát triển hạ tầng 0,45 ha (giao thông 0,15 ha; thủy lợi 0,30ha) và chưa sử dụng 63,90 ha (bằng chưa sử dụng 55,40 ha; đồi núi chưa sử dụng 8,50 ha).

Diện tích trên dùng để mở rộng và mở mới các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện sau: Huyện Ba Tơ 28,00 ha (CCN Ba Động); Huyện Bình Sơn 65,00 ha (CCN Bình Nguyên 20,00 ha; CCN Bình Khương 15,00 ha; CCN thị trấn Châu Ổ 10,00 ha và CCN Bình Hiệp 20,00 ha). Huyện Đức Phổ 40,26 ha (CCN - TTCN Đồng Làng, Gò Hội 25,00 ha; CCN - LN Phổ Khánh 5,00 ha và CCN-LN Phổ Phong 10,26 ha). Huyện Mộ Đức 40 ha (Mở mới CCN Tây Mộ Đức). Huyện Nghĩa Hành 21,15 ha (Mở rộng CCN -LN Đồng Dinh). Huyện Tư Nghĩa 25,00 ha (Mở rộng CCN La Hà).

+ Diện tích thực giảm 6,12 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phi nông nghiệp còn lại 6,12 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh). Diện tích giảm tại các huyện Bình Sơn 0,21 ha; Mộ Đức 1,20 ha; Sơn Tịnh 4,26 ha và Tư Nghĩa 0,45 ha.

Diện tích đất xây dựng cụm công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 80,84 ha.

e. Đất cho hoạt động khoáng sản: Năm 2010 có 84,97 ha, đến năm 2020 là 728,75 ha, tăng 643,78 ha.

- Diện tích thực tăng 648,68 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 4,34 ha (chuyên trồng lúa nước); trồng cây lâu năm 273,14 ha; rừng phòng hộ 0,75 ha; rừng sản xuất 86,31 ha; nông nghiệp còn lại 35,71 ha (trồng cây hàng năm còn lại); nghĩa trang, nghĩa địa 1,60 ha; chưa sử dụng 246,83 ha (bằng chưa sử dụng 40,00 ha; đồi núi chưa sử dụng 206,83 ha). Diện tích trên dùng để quy hoạch một số mỏ cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 279,00 ha (khai thác mỏ thiếc Liti 229,00 ha; mỏ fenspat Ba Lế 50,00 ha); Bình Sơn 78,00 ha (thăm dò khai thác titan); Minh Long 2,75 ha (khai thác quặng wonfram); Mộ Đức 178,43 ha (khai thác quặng sắt); Sơn Tịnh 95,10 ha (khai thác mỏ graphít Hưng Nhượng) và Trà Bồng 15,40 ha (khai thác mỏ graphít Hưng Nhượng).

- Diện tích thực giảm 4,90 ha, do chuyển sang khu công nghiệp tại huyện Sơn Tịnh.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 80,07 ha.

f. Đất di tích danh thắng: Năm 2010 có 192,63 ha, đến năm 2020 là 879,04 ha, tăng 686,41 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 3,22 ha (chuyên trồng lúa nước 2,47 ha; trồng lúa nước còn lại 0,75 ha); trồng cây lâu năm 218,71 ha; rừng phòng hộ 4,81 ha; rừng sản xuất 343,83 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 29,03 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,56 ha; phát triển hạ tầng 0,20 ha (giao thông 0,10 ha; thủy lợi 0,10 ha); phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,62 ha; chưa sử dụng 85,43 ha (bằng chưa sử dụng 29,43 ha; đồi núi chưa sử dụng 56,00 ha). Diện tích đất di tích danh thắng tăng trên địa bàn các huyện như sau: Ba Tơ 45,51 ha; Đức

Page 132: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 132

Phổ 53,14 ha; Minh Long 14,00 ha; Mộ Đức 335,72 ha; Nghĩa Hành 62,00 ha; Sơn Hà 4,00 ha; Sơn Tây 10,00 ha; Sơn Tịnh 38,53 ha; Tây Trà 0,10 ha; Trà Bồng 80,07 ha; Tư Nghĩa 43,34 ha.

Đối với chỉ tiêu đất di tích danh thắng: Hiện trạng năm 2010 là 193 ha, diện tích Quốc gia phân bổ 197 ha (tăng 4 ha so với hiện trạng), phương án quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh là 879 ha, tăng 682 ha so với Quốc gia phân bổ.

Nguyên nhân tỉnh xác định tăng: Diện tích cấp Quốc gia phân bổ cho cả kỳ quy hoạch chỉ tăng 4 ha. Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, tỉnh cần phải xác định diện tích để tôn tạo, bảo vệ, giữ gìn các di tích, danh thắng, đồng kết hợp phát triển du lịch trong thời gian tới, cụ thể:

+ Di tích kiến trúc Trường Lũy đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xếp hạng Di tích quốc gia tại Quyết định số 800/QĐ-BVHTT-DL ngày 03/11/2011, để bảo vệ, gìn giữ di tích này tỉnh đã xác định đưa vào quy hoạch 304 ha, bao gồm diện tích xây dựng Trường luỹ và diện tích hành lang bảo vệ;

+ Di tích Núi Long Phụng - Chùa Hang: Theo Quyết định số 1881/QĐ-UB ngày 25/10/1993 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh có diện tích 300 ha, tuy nhiên trước đây do sai sót nên diện tích này chưa được tổng hợp trong số liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Nay phải đưa vào quy hoạch để bảo vệ, gìn giữ theo quy định, đồng thời tỉnh sẽ chỉ đạo cơ quan chuyên môn cập nhật vào số liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

Ngoài 604 ha xác định cho hai di tích trên, tỉnh còn xác định thêm 78 ha để bảo vệ, tôn tạo các di tích, danh thắng, như: Mở rộng Khu lưu niệm Bác Phạm Văn Đồng; Căn cứ địa Cách mạng La Hà - Thạch trận; Di chỉ văn hoá Sa Huỳnh; Di tích Chiến thắng Tà Mực, Di tích Rừng Nà, Di tích thảm sát tại xứ Đồng Nà và một số di tích, danh thắng khác.

Diện tích đất di tích danh thắng không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 192,63 ha.

g. Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Đến năm 2020, diện tích là 164,60 ha trong đó chỉ tiêu Quốc gia phân bổ là 162,00 ha; chỉ tiêu cấp tỉnh xác định là 2,60 ha, cụ thể như sau: Năm 2010 có 68,78 ha, đến năm 2020 là 164,60 ha, tăng 95,82 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 3,50 ha (chuyên trồng lúa nước 3,00 ha; trồng lúa nước còn lại 0,50 ha); trồng cây lâu năm 15,75 ha; rừng sản xuất 27,25 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 12,00 ha và chưa sử dụng 37,32 ha (bằng chưa sử dụng 21,09 ha; đồi núi chưa sử dụng 16,23 ha).

Page 133: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 133

Trong kỳ quy hoạch, diện tích trên sẽ xây dựng các bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 5,53 ha; Bình Sơn 10,00 ha; Đức Phổ 16,30 ha; Mộ Đức 5,00 ha; Nghĩa Hành 11,00 ha; Sơn Hà 3,00 ha; Sơn Tịnh 20,00 ha; Tây Trà 3,89 ha; Trà Bồng 5,10 ha; Tư Nghĩa 9,50 ha; thành phố Quảng Ngãi 3,00 ha và các huyện còn lại 3,50 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 68,78 ha.

h. Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Năm 2010 có 146,66 ha, đến năm 2020 là 146,76 ha, tăng 0,10 ha.

- Diện tích thực tăng 0,15 ha do chuyển từ mục đích trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) tại thành phố Quảng Ngãi.

- Diện tích thực giảm 0,05 ha tại thành phố Quảng Ngãi do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 0,02 ha (giao thông); ở tại đô thị 0,03 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 146,61 ha.

i. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Theo hướng hình thành các khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung để mỗi xã, thị trấn có từ 1 đến 3 khu nghĩa địa, chủ yếu là mở rộng các khu nghĩa địa hiện có, trên cơ sở đó di dời mồ mả nằm rải rác trong các khu dân cư, trên đồng ruộng về các khu nghĩa địa tập trung nhằm tiết kiệm quỹ đất và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái.

Năm 2010 có 4.580,94 ha, đến năm 2020 là 4.667,29 ha, tăng 86,35 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng là 242,04 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 12,13 ha; rừng sản xuất 59,00 ha; nông nghiệp còn lại 14,17 ha (trồng cây hàng năm còn lại) và chưa sử dụng 156,74 ha (bằng chưa sử dụng 74,18 ha; đồi núi chưa sử dụng 82,56 ha). Diện tích thực tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 10,28 ha; Bình Sơn 28,35 ha; Đức Phổ 56,80 ha; Lý Sơn 6,00 ha; Minh Long 3,10 ha; Mộ Đức 45,50 ha; Nghĩa Hành 6,00 ha; Sơn Hà 7,00 ha; Sơn Tây 5,00 ha; Sơn Tịnh 20,00 ha; Tây Trà 5,70 ha; Trà Bồng 6,10 ha; Tư Nghĩa 36,78 ha và thành phố Quảng Ngãi 5,43 ha.

- Diện tích thực giảm 155,69 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,09 ha; an ninh 0,16 ha; khu công nghiệp 40,25 ha; cho hoạt động khoáng sản 1,60 ha; di tích danh thắng 0,56 ha; phát triển hạ tầng 70,85 ha (cơ sở văn hóa 19,28 ha; cơ sở y tế 2,18 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 4,46 ha; cơ sở thể dục - thể thao 3,61 ha; giao thông 39,50 ha; thủy lợi 0,99 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,10 ha; chợ 0,73 ha); ở tại đô thị 15,93 ha và phi nông nghiệp còn lại 26,25 ha (ở tại nông thôn 2,91 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 23,34 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 2,60 ha; Bình Sơn 41,07 ha; Đức Phổ 60,81 ha; Mộ Đức 7,96 ha; Sơn Tịnh 24,74 ha; Trà Bồng 2,08 ha; Tư Nghĩa 2,00 ha; thành phố Quảng Ngãi 11,41 ha và các huyện còn lại 3,02 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 4.425,25 ha.

Page 134: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 134

j. Đất phát triển hạ tầng: Năm 2010 là 16.146,07 ha, đến năm 2020 là 24.959,45 ha, tăng 8.813,38 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 9.099,72 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 1.145,34 ha (chuyên trồng lúa nước 618,20 ha; trồng lúa nước còn lại 378,58 ha và trồng lúa nương 148,56 ha); trồng cây lâu năm 1.607,24 ha; rừng phòng hộ 424,24 ha; rừng sản xuất 1.270,44 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 18,76 ha; nông nghiệp còn lại 1.933,66 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.917,46 ha; nông nghiệp khác 16,20 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,46 ha; quốc phòng 3,46 ha; an ninh 0,01 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,02 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 70,85 ha; ở tại đô thị 57,49 ha; phi nông nghiệp còn lại 733,55 ha (ở tại nông thôn 254,16 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 8,60 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 10,60 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 460,19 ha) và chưa sử dụng 1.832,87 ha (bằng chưa sử dụng 674,26 ha; đồi núi chưa sử dụng 1.155,53 ha; núi đá không có rừng cây 3,08ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 392,62 ha; Bình Sơn 1.508,86 ha; Đức Phổ 1.441,97 ha; Lý Sơn 75,03 ha; Minh Long 168,66 ha; Mộ Đức 191,75 ha; Nghĩa Hành 93,38 ha; Sơn Hà 705,65 ha; Sơn Tây 1.627,73 ha; Sơn Tịnh 962,68 ha; Tây Trà 903,63 ha; Trà Bồng 325,45 ha; Tư Nghĩa 447,67 ha và thành phố Quảng Ngãi 254,64 ha.

- Diện tích thực giảm 286,34 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,83 ha; an ninh 0,02 ha; khu công nghiệp 204,35 ha; di tích danh thắng 0,20 ha; ở tại đô thị 24,10 ha và phi nông nghiệp còn lại 55,84 ha (ở tại nông thôn 43,22 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 7,24 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,65 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,73 ha). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 152,71 ha; Đức Phổ 27,56 ha; Mộ Đức 38,77 ha; Sơn Tịnh 48,17 ha; thành phố Quảng Ngãi 17,28 ha và các huyện còn lại 1,85 ha.

Ngoài ra, còn có sự chuyển đổi trong nội bộ mục đích phát triển hạ tầng với diện tích 50,42 ha, trong đó: Đất cơ sở văn hóa thực tăng 14,36 ha, thực giảm 0,35 ha; đất cơ sở y tế thực tăng 0,07 ha, thực giảm 0,09 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực tăng 3,05 ha, thực giảm 2,47 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 4,40 ha, thực giảm 2,17 ha; đất giao thông thực tăng 18,08 ha, thực giảm 23,49 ha; đất thủy lợi thực tăng 10,15 ha, thực giảm 21,58 ha; đất công trình năng lượng thực tăng 0,05 ha và đất chợ thực tăng 0,26 ha, thực giảm 0,27 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch là 15.859,73 ha.

Đối với chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng: Tỉnh xác định tăng 2.018 ha so với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ, trong đó có: Đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở giáo dục - đào tạo tỉnh xác định cao hơn chỉ tiêu Quốc gia phân bổ.

Nguyên nhân xác định tăng diện tích: Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Thông tư số 19/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên

Page 135: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 135

và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, tỉnh xác định tăng diện tích đất phát triển hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, cụ thể:

Cụ thể như sau:

* Đất cơ sở văn hóa: Năm 2010 có 89,16 ha, đến năm 2020 là 741,40 ha, tăng 652,24 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 653,45 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 131,98 ha (chuyên trồng lúa nước 109,66 ha; trồng lúa nước còn lại 22,32 ha); trồng cây lâu năm 90,92 ha; rừng phòng hộ 0,28 ha; rừng sản xuất 46,51 ha; nông nghiệp còn lại 140,72 ha (trồng cây hàng năm còn lại 139,52 ha; nông nghiệp khác 1,20 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,05 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 19,28 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,22 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,66ha; giao thông 9,31 ha; thủy lợi 4,17 ha; ở tại đô thị 7,06 ha; phi nông nghiệp còn lại 57,17 ha (ở tại nông thôn 29,92 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,78 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,55 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 24,92 ha) và chưa sử dụng 145,12 ha (bằng chưa sử dụng 137,66 ha; đồi núi chưa sử dụng 6,40 ha; núi đá không có rừng cây 1,06 ha). Diện tích trên dùng để phát triển các cơ sở văn hóa trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 13,40 ha; Bình Sơn 27,00 ha; Đức Phổ 407,39 ha; Lý Sơn 5,82ha; Minh Long 3,25 ha; Mộ Đức 3,70 ha; Sơn Hà 25,60 ha; Sơn Tây 11,10 ha; Sơn Tịnh 92,49 ha; Tây Trà 5,30 ha; Trà Bồng 3,42 ha; Tư Nghĩa 21,70 ha và thành phố Quảng Ngãi 33,28 ha.

- Diện tích thực giảm 1,21 ha, do chuyển sang các mục đích: Giao thông 0,35 ha và ở tại đô thị 0,86 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Đức Phổ 0,04 ha; Lý Sơn 0,06 ha; Mộ Đức 0,81 ha thành phố Quảng Ngãi 0,30 ha.

Đối với đất cơ sở văn hóa: Hiện trạng năm 2010 là 89 ha, Quốc gia phân bổ 104 ha, phương án quy hoạch đến năm 2020 là 741 ha, tăng 637 ha so với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ. Việc xác định tăng thêm diện tích nhằm phân bổ nhu cầu sử dụng đất để quy hoạch các trung tâm văn hóa xã, nhà văn hoá thôn theo tiêu chí nông thôn mới, gồm: 884 thôn và 164 xã với diện tích 130 ha; đất công viên cây xanh trong các khu đô thị mới với diện tích 87 ha; đất văn hoá trong các khu du lịch 420 ha, trong đó Làng văn hóa ASEAN trong Khu du lịch phim trường - Sa Huỳnh 314 ha.

Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 87,95 ha.

* Đất cơ sở y tế: Năm 2010 có 73,31 ha, đến năm 2020 là 123,68 ha, tăng 50,37 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 50,63 ha, dùng để mở rộng và xây mới các cơ sở y tế bao gồm: Bệnh viện y học cổ truyền, các trung tâm y tế dự phòng, xây mới, mở rộng các trạm y tế xã (phường) ... Diện tích tăng do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 26,04 ha (chuyên trồng lúa nước 15,56 ha; trồng lúa nước còn lại 8,26 ha; trồng lúa nương 2,22 ha); trồng cây lâu năm 1,36 ha; rừng sản xuất 0,04 ha; nông nghiệp còn

Page 136: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 136

lại 19,38 ha (trồng cây hàng năm còn lại); nghĩa trang, nghĩa địa 2,18 ha; giao thông 0,04 ha; thủy lợi 0,03 ha; ở tại đô thị 0,10 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,06 ha (sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,02 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,04 ha) và chưa sử dụng 1,40 ha (bằng chưa sử dụng). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 6,25 ha; Bình Sơn 4,70 ha; Đức Phổ 5,37 ha; Sơn Hà 3,82 ha; Sơn Tây 2,36 ha; Sơn Tịnh 4,00 ha; Tây Trà 3,08 ha; Trà Bồng 1,70 ha; thành phố Quảng Ngãi 17,44 ha và các huyện còn lại 1,91 ha.

- Diện tích thực giảm 0,26 ha do chuyển sang các mục đích sau: Giao thông 0,04 ha; thủy lợi 0,05 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,17 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh).

Diện tích giảm trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 0,05 ha; Đức Phổ 0,03 ha; Nghĩa Hành 0,17 ha và Trà Bồng 0,01 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 73,05 ha.

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Năm 2010 có 612,09 ha, đến năm 2020 là 800,47 ha, tăng 188,38 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 198,71 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 54,77 ha (chuyên trồng lúa nước 38,08 ha; trồng lúa nước còn lại 11,57 ha và trồng lúa nương 5,12 ha); trồng cây lâu năm 14,13 ha; rừng sản xuất 0,05 ha; làm muối 0,46 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 76,51 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,10 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 4,46 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,88 ha; giao thông 1,38 ha; thủy lợi 0,79 ha; ở tại đô thị 5,00 ha; phi nông nghiệp còn lại 2,51 ha (ở tại nông thôn 1,85 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,66 ha) và chưa sử dụng 37,67 ha (bằng chưa sử dụng 34,76 ha và đồi núi chưa sử dụng 2,91 ha). Diện tích trên dùng để mở rộng và xây mới các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 10,90 ha; Bình Sơn 6,76 ha; Đức Phổ 31,93 ha; Lý Sơn 4,63 ha; Minh Long 6,68 ha; Mộ Đức 14,54 ha; Nghĩa Hành 3,20ha; Sơn Hà 6,03 ha; Sơn Tây 6,30 ha; Sơn Tịnh 10,00 ha; Tây Trà 10,83 ha; Trà Bồng 10,05 ha; Tư Nghĩa 51,88 ha và thành phố Quảng Ngãi 24,98 ha.

- Diện tích thực giảm 10,33 ha do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,72 ha; khu công nghiệp 6,80 ha; cơ sở văn hóa 0,22 ha; giao thông 2,25 ha; ở tại đô thị 0,04 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,30 ha (ở tại nông thôn). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 2,10 ha; Sơn Tịnh 4,70 ha; Tư Nghĩa 1,40 ha; thành phố Quảng Ngãi 1,26 ha và các huyện còn lại 0,87 ha.

Đối với đất cơ sở Giáo dục - Đào tạo: Hiện trạng năm 2010 là 612 ha, Quốc gia phân bổ 739 ha, phương án quy hoạch đến năm 2020 là 800 ha, tăng 61ha so với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ.

Nguyên nhân: Ngoài việc xác định diện tích để xây mới, mở rộng các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trường đại học, các trung tâm dạy nghề, tỉnh xác định tăng 61 ha để mở rộng, xây dựng mới các trường tiểu học, trường

Page 137: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 137

mầm non trên địa bàn các xã để đạt diện tích theo chuẩn Quốc gia và tiêu chí nông thôn mới.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 601,76 ha.

* Đất cơ sở thể dục - thể thao: Năm 2010 có 226,93 ha, đến năm 2020 là 776,91 ha, tăng 549,98 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 557,13 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 31,21 ha (chuyên trồng lúa nước 12,93 ha; trồng lúa nước còn lại 14,28 ha và trồng lúa nương 4,00 ha); trồng cây lâu năm 58,59 ha; rừng sản xuất 7,90 ha; nông nghiệp còn lại 324,21 ha (trồng cây hàng năm còn lại); nghĩa trang, nghĩa địa 3,61ha; giao thông 2,96 ha; thủy lợi 1,28 ha; chợ 0,16 ha; ở tại đô thị 2,73 ha; phi nông nghiệp còn lại 7,48 ha (ở tại nông thôn 6,13 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,85 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,50 ha) và chưa sử dụng 117,00 ha (bằng chưa sử dụng 115,28 ha và đồi núi chưa sử dụng 1,72 ha). Diện tích trên dùng để mở rộng và xây mới các cơ sở thể dục - thể thao trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 5,00 ha; Bình Sơn 138,53 ha; Đức Phổ 231,53 ha; Mộ Đức 17,63 ha; Nghĩa Hành 4,50 ha; Sơn Hà 9,50 ha; Sơn Tây 7,38 ha; Sơn Tịnh 30,24 ha; Tây Trà 12,81 ha; Trà Bồng 9,62 ha; Tư Nghĩa 65,24 ha; thành phố Quảng Ngãi 16,74 ha và các huyện còn lại 8,41 ha.

- Diện tích thực giảm 7,15 ha do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,38 ha; khu công nghiệp 2,70 ha; cơ sở văn hóa 0,66 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,88 ha; giao thông 0,13 ha; thủy lợi 0,50 ha; ở tại đô thị 0,51 ha; phi nông nghiệp còn lại 1,39 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh). Diện tích giảm tại các huyện sau: Bình Sơn 1,40 ha; Đức Phổ 2,01 ha; Mộ Đức 1,10 ha; Sơn Tịnh 1,30 ha và các huyện còn lại 1,34 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 219,78 ha.

Ngoài 698 ha tỉnh xác định thêm cho hai chỉ tiêu nêu trên (Đất cơ sở văn hóa và đất cơ sở giáo dục - đào tạo), trong chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng tỉnh còn xác định thêm 1.320 ha để phân bổ cho nhu cầu quy hoạch các công trình giao thông, thủy lợi cấp huyện, xã, cụ thể:

* Đất giao thông: Năm 2010 có 8.700,78 ha, đến năm 2020 là 11.936,04 ha, tăng 3.235,26 ha, trong đó: Diện tích thực tăng 3.346,51 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 515,32 ha (chuyên trồng lúa nước 267,71 ha; trồng lúa nước còn lại 178,22 ha và trồng lúa nương 69,39 ha); trồng cây lâu năm 752,94 ha; rừng phòng hộ 70,51 ha; rừng sản xuất 404,72 ha; làm muối 0,87 ha; nuôi trồng thủy sản 5,43 ha; nông nghiệp còn lại 903,27 ha (trồng cây hàng năm còn lại 888,27 ha; nông nghiệp khác 15,00 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,21 ha; quốc phòng 3,46 ha; an ninh 0,01 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,02 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 39,50 ha; cơ sở văn hóa 0,35 ha; cơ sở y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,25 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,13 ha; thủy lợi 15,20 ha; chợ 0,11 ha; ở tại đô thị 35,48 ha; phi nông nghiệp còn lại 213,13 ha (ở tại nông thôn 172,69 ha; cơ sở sản xuất kinh

Page 138: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 138

doanh 1,16 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 4,05 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 35,23 ha) và chưa sử dụng 383,56 ha (bằng chưa sử dụng 175,47 ha; đồi núi chưa sử dụng 206,07 ha; núi đá không có rừng cây 2,02 ha). Diện tích giao thông tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 298,16 ha; Bình Sơn 768,63ha; Đức Phổ 433,00 ha; Lý Sơn 6,71 ha; Minh Long 61,58 ha; Mộ Đức 145,08 ha; Nghĩa Hành 64,92 ha; Sơn Hà 161,84 ha; Sơn Tây 247,83 ha; Sơn Tịnh 687,50 ha; Tây Trà 100,63 ha; Trà Bồng 68,74 ha; Tư Nghĩa 209,82 ha và thành phố Quảng Ngãi 92,07 ha.

Diện tích thực giảm 111,25 ha; do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,48 ha; khu công nghiệp 48,92 ha; di tích danh thắng 0,10 ha; cơ sở văn hóa 9,31 ha; cơ sở y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 1,38 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,96 ha; thủy lợi 9,60 ha; công trình năng lượng 0,05 ha; chợ 0,15 ha; ở tại đô thị 9,22 ha và phi nông nghiệp còn lại 29,04 ha (ở tại nông thôn 22,12 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 3,51 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,65 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,76 ha). Diện tích giảm thuộc các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 27,50 ha; Đức Phổ 26,83 ha; Mộ Đức 17,93 ha; Sơn Tịnh 24,71 ha; thành phố Quảng Ngãi 9,90 ha và các huyện còn lại 4,38 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 8.589,53 ha.

* Đất thủy lợi: Năm 2010 có 5.725,40 ha, đến năm 2020 là 7.538,36 ha, tăng 1.812,96 ha, trong đó: Diện tích thực tăng 2.018,30 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 329,12 ha (chuyên trồng lúa nước 139,16 ha; trồng lúa nước còn lại 136,73 ha và trồng lúa nương 53,23 ha); trồng cây lâu năm 253,86 ha; rừng phòng hộ 137,93 ha; rừng sản xuất 293,54 ha; nuôi trồng thủy sản 13,33 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 290,45 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,09 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,99 ha; y tế 0,05 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,50 ha; giao thông 9,60 ha; ở tại đô thị 5,90 ha; phi nông nghiệp còn lại 324,71ha (ở tại nông thôn 16,35 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 5,09 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 5,00 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 298,27 ha) và chưa sử dụng 358,23 ha (bằng chưa sử dụng 143,83 ha; đồi núi chưa sử dụng 214,40 ha). Diện tích trên dùng để xây dựng các hồ chứa nước; các tuyến đê ven biển nhằm chống xói lở, thiên tai cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cụ thể trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 58,12 ha; Bình Sơn 312,92 ha; Đức Phổ 198,82 ha; Lý Sơn 42,50 ha; Minh Long 40,30 ha; Mộ Đức 9,88ha; Nghĩa Hành 18,98 ha; Sơn Hà 259,90 ha; Sơn Tây 20,70 ha; Sơn Tịnh 139,43 ha; Tây Trà 729,62 ha; Trà Bồng 38,16 ha; Tư Nghĩa 89,48 ha và thành phố Quảng Ngãi 59,49 ha.

Diện tích thực giảm 205,34 ha do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,25 ha; an ninh 0,02 ha; khu công nghiệp 145,03 ha; di tích danh thắng 0,10 ha; cơ sở văn hóa 4,17 ha; cơ sở y tế 0,03 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,79 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,28 ha; giao thông 15,20 ha; chợ 0,11 ha; ở tại đô thị 13,42 ha và phi nông nghiệp còn lại 24,94 ha (ở tại nông

Page 139: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 139

thôn 20,80 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 2,17 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,97 ha). Diện tích giảm thuộc các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 121,94 ha; Đức Phổ 19,97 ha; Mộ Đức 23,37 ha; Sơn Tịnh 25,93 ha; thành phố Quảng Ngãi 10,56 và các huyện còn lại 3,57 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 5.520,06 ha.

* Đất công trình năng lượng: Năm 2010 có 657,90 ha, đến năm 2020 là 2.989,37 ha, tăng 2.240,47 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 38,90 ha (chuyên trồng lúa nước 18,00 ha; trồng lúa nước còn lại 6,70 ha và trồng lúa nương 14,20 ha); trồng cây lâu năm 424,64 ha; rừng phòng hộ 215,52 ha; rừng sản xuất 517,68 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 139,65 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,01 ha; giao thông 0,05 ha; phi nông nghiệp còn lại 127,12 ha (ở tại nông thôn 25,89 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 101,23 ha) và chưa sử dụng 776,90 ha (bằng chưa sử dụng 55,37 ha; đồi núi chưa sử dụng 721,53 ha). Diện tích trên dùng để xây dựng các công trình thủy điện, các trạm biến áp, trụ đường dây tải điện trên địa bàn các huyện sau: Bình Sơn 238,00 ha; Đức Phổ 141,28 ha; Lý Sơn 9,48 ha; Minh Long 54,00 ha; Sơn Hà 233,25ha; Sơn Tây 1.323,84 ha; Tây Trà 37,33 ha; Trà Bồng 191,11 ha và các huyện còn lại 12,18 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 657,90 ha.

* Đất công trình bưu chính viễn thông: Năm 2010 có 11,87 ha, đến năm 2020 là 39,42 ha, tăng 27,55 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 4,74 ha (chuyên trồng lúa nước); trồng cây lâu năm 8,73 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 11,46 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,02 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh) và chưa sử dụng 2,60 ha (bằng chưa sử dụng 1,10 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,50 ha). Diện tích trên dùng để mở rộng và xây mới các công trình phục vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 11,00 ha; Đức Phổ 1,00 ha; Lý Sơn 1,20 ha; Mộ Đức 1,50 ha; Sơn Hà 3,10 ha; Sơn Tây 3,10 ha; Trà Bồng 1,20 ha; Tư Nghĩa 1,50 ha; thành phố Quảng Ngãi 2,66 ha và các huyện còn lại 1,29 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 11,87 ha.

* Đất dịch vụ về xã hội: Năm 2010 có 4,76 ha, đến năm 2020 là 14,40 ha, tăng 9,64 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 1,14 ha (chuyên trồng lúa nước 0,64 ha; trồng lúa nước còn lại 0,50 ha); nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 4,90 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,10 ha và chưa sử dụng 3,50 ha (bằng chưa sử dụng). Diện tích tăng trên địa bàn huyện Ba Tơ 0,34 ha; Đức Phổ 9,00 ha và Sơn Tịnh 0,30 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 4,76 ha.

* Đất chợ: Năm 2010 có 43,87 ha, đến năm 2020 là 90,40 ha, tăng 46,53 ha, trong đó: Diện tích thực tăng 47,75 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 12,12 ha (chuyên trồng lúa nước 11,72 ha và trồng lúa nương 0,40 ha); trồng cây lâu năm 2,07 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 23,11 ha; nghĩa

Page 140: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 140

trang, nghĩa địa 0,73 ha; giao thông 0,15 ha; thủy lợi 0,11 ha; ở tại đô thị 1,22 ha; phi nông nghiệp còn lại 1,35 ha (ở tại nông thôn 1,33 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,02 ha) và chưa sử dụng 6,89 ha (bằng chưa sử dụng 5,89 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,00 ha). Diện tích trên dùng để xây mới, nâng cấp và mở rộng các chợ trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 2,00 ha; Đức Phổ 4,22 ha; Sơn Hà 2,61 ha; Sơn Tây 5,27 ha; Sơn Tịnh 6,00 ha; Tây Trà 4,06 ha; Trà Bồng 2,32 ha; Tư Nghĩa 7,49 ha; thành phố Quảng Ngãi 9,26 ha và các huyện còn lại 4,52 ha.

Diện tích thực giảm 1,22 ha do chuyển sang các mục đích sau: Khu công nghiệp 0,90 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,16 ha; giao thông 0,11 ha và ở tại đô thị 0,05 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Bình Sơn 0,40 ha; Đức Phổ 0,16 ha; Sơn Tịnh 0,50 ha và thành phố Quảng Ngãi 0,16 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 42,65 ha.

k. Đất ở tại đô thị: Năm 2010 có 1.503,00 ha, đến năm 2020 là 3.422,17 ha, tăng 1.919,17 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.980,77 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 612,82 ha (chuyên trồng lúa nước 530,20 ha; trồng lúa nước còn lại 81,52 ha và trồng lúa nương 1,10 ha); trồng cây lâu năm 58,14 ha; rừng sản xuất 12,80 ha; nuôi trồng thủy sản 0,30 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 202,39 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,60 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,03 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 15,93 ha; phát triển hạ tầng 24,10 ha (cơ sở văn hóa 0,86 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,04 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,51 ha; giao thông 9,22 ha; thủy lợi 13,42 ha; chợ 0,05 ha); phi nông nghiệp còn lại 985,36 ha (diện tích đất ở tại nông thôn được đô thị hóa là 981,74 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,41 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,21 ha) và chưa sử dụng 67,30 ha (bằng chưa sử dụng 37,60 ha; đồi núi chưa sử dụng 29,70 ha). Diện tích đất ở tại đô thị tăng trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 91,54 ha; Bình Sơn 235,47 ha; Đức Phổ 257,58 ha; Lý Sơn 19,74 ha; Minh Long 34,37 ha; Mộ Đức 162,44 ha; Nghĩa Hành 10,00 ha; Sơn Hà 40,87 ha; Sơn Tây 41,32 ha; Sơn Tịnh 480,11 ha; Tây Trà 40,19 ha; Trà Bồng 23,00 ha; Tư Nghĩa 48,10 ha và thành phố Quảng Ngãi 496,04 ha.

- Diện tích thực giảm 61,60 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,54 ha; khu công nghiệp 0,30 ha; phát triển hạ tầng 57,49 ha (cơ sở văn hóa 7,06 ha; cơ sở y tế 0,10 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 5,00 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,73 ha; giao thông 35,48 ha; thủy lợi 5,90 ha; chợ 1,22 ha) và phi nông nghiệp còn lại 2,27 ha (cơ sở sản xuất kinh doanh). Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 2,00 ha; Bình Sơn 7,33 ha; Đức Phổ 23,55 ha; Nghĩa Hành 1,01 ha; Sơn Hà 8,00 ha; Trà Bồng 1,14 ha; Tư Nghĩa 4,04 ha; thành phố Quảng Ngãi 14,53 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 1.441,40 ha.

Page 141: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 141

l. Đất phi nông nghiệp còn lại: Đây là các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp còn lại ngoài các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp đã được đưa vào hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh (Theo hướng dẫn tại Công văn 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai). Năm 2010 có 24.296,14 ha, đến năm 2020 là 25.780,79 ha, tăng 1.484,65 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng là 5.150,15 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 605,80 ha (chuyên trồng lúa nước 396,33 ha; trồng lúa nước còn lại 166,83 ha và trồng lúa nương 42,64 ha); trồng cây lâu năm 810,95 ha; rừng phòng hộ 3,25 ha; rừng sản xuất 951,80 ha; nuôi trồng thủy sản 1,86 ha; nông nghiệp còn lại 1.815,36 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.795,36 ha; nông nghiệp khác 20,00 ha); quốc phòng 2,00 ha; khu công nghiệp 6,12 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 26,25 ha; phát triển hạ tầng 55,84 ha (cơ sở y tế 0,17 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,30 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,39 ha; giao thông 29,04ha; thủy lợi 24,94 ha); ở tại đô thị 2,27 ha và chưa sử dụng 868,65 ha (bằng chưa sử dụng 507,50 ha; đồi núi chưa sử dụng 245,36 ha và núi đá không có rừng cây 115,79 ha).

- Diện tích thực giảm 3.665,50 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 3,41 ha; nuôi trồng thủy sản 1.200,30 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,49 ha; quốc phòng 0,54 ha; khu công nghiệp 735,23 ha; di tích danh thắng 0,62 ha và phát triển hạ tầng 733,55 ha (cơ sở văn hóa 57,17 ha; cơ sở y tế 0,06 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 2,51 ha; cơ sở thể dục - thể thao 7,48 ha; giao thông 213,13 ha; thủy lợi 324,71 ha; công trình năng lượng 127,12 ha; bưu chính viễn thông 0,02 ha; chợ 1,35 ha) và ở tại đô thị 985,36 ha.

Bên cạnh đó, còn chuyển đổi trong nội bộ mục đích phi nông nghiệp còn lại với diện tích 92,99 ha, trong đó: Đất ở tại nông thôn thực tăng 17,89 ha, thực giảm 43,86 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thực tăng 71,10 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ thực tăng 4,00 ha, thực giảm 1,46 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực giảm 47,67 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 20.630,64 ha, trong đó:

* Đất ở tại nông thôn: Năm 2010 có 8.707,45 ha, đến năm 2020 là 9.062,68 ha, tăng 355,23 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng là 2.205,77 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 404,49 ha (chuyên trồng lúa nước 273,58 ha; trồng lúa nước còn lại 105,91 ha và trồng lúa nương 25,00 ha); trồng cây lâu năm 369,96 ha; rừng sản xuất 229,03ha; nuôi trồng thủy sản 1,42 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 945,45 ha; quốc phòng 2,00 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 2,91 ha; phát triển hạ tầng 43,22 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,30 ha; giao thông 22,12 ha; thủy lợi 20,80 ha); sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,36 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 16,53 ha và chưa sử dụng 189,40 ha (bằng chưa sử dụng 166,77 ha; đồi núi chưa sử dụng 22,63 ha). Diện tích trên dùng để chuyển sang mục đích ở tại

Page 142: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 142

nông thôn trong các khu dân cư trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 50,83 ha; Bình Sơn 1.020,36 ha; Đức Phổ 265,75 ha; Lý Sơn 8,20 ha; Minh Long 68,40 ha; Mộ Đức 161,70 ha; Nghĩa Hành 76,60 ha; Sơn Hà 107,13 ha; Sơn Tây 83,25 ha; Sơn Tịnh 87,54 ha; Tây Trà 80,52 ha; Trà Bồng 78,66 ha và Tư Nghĩa 116,83 ha.

- Diện tích thực giảm 1.850,54 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,14 ha; quốc phòng 0,54 ha; khu công nghiệp 563,48 ha; di tích danh thắng 0,62 ha và phát triển hạ tầng 254,16 ha (cơ sở văn hóa 29,92 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 1,85 ha; cơ sở thể dục - thể thao 6,13 ha; giao thông 172,69 ha; thủy lợi 16,35 ha; công trình năng lượng 25,89 ha và chợ 1,33 ha); ở tại đô thị (ở tại nông thôn đô thị hóa lên ở tại đô thị) 981,74 ha và cơ sở sản xuất kinh doanh 43,86 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 38,29 ha; Bình Sơn 660,94 ha; Đức Phổ 173,10 ha; Lý Sơn 16,25 ha; Minh Long 51,05 ha; Mộ Đức 76,27 ha; Nghĩa Hành 1,89 ha; Sơn Hà 8,52 ha; Sơn Tây 36,48 ha; Sơn Tịnh 576,61 ha; Tây Trà 35,60 ha; Trà Bồng 4,72 ha; Tư Nghĩa 7,59 ha; thành phố Quảng Ngãi 163,23 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 6.856,91 ha.

* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Năm 2010 có 771,58 ha, đến năm 2020 là 3.059,77 ha, tăng 2.288,19 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng là 2.434,19 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 176,17 ha (chuyên trồng lúa nước 107,74 ha; trồng lúa nước còn lại 53,43 ha và trồng lúa nương 15,00 ha); trồng cây lâu năm 359,28 ha; rừng phòng hộ 3,25ha; rừng sản xuất 617,96 ha; nông nghiệp còn lại 841,45 ha (trồng cây hàng năm còn lại 821,45 ha; nông nghiệp khác 20,00 ha); khu công nghiệp 6,12 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 23,34 ha; phát triển hạ tầng 7,24 ha (Y tế 0,17 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,39 ha; giao thông 3,51 ha; thủy lợi 0,17 ha); ở tại đô thị 2,27 ha; ở tại nông thôn 43,86 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,10 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 27,14 ha và chưa sử dụng 326,01 ha (bằng chưa sử dụng 240,94 ha; đồi núi chưa sử dụng 85,07 ha). Diện tích trên dùng để phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 96,49 ha; Bình Sơn 489,34 ha; Đức Phổ 793,36 ha; Lý Sơn 4,50 ha; Minh Long 36,50 ha; Mộ Đức 173,60 ha; Nghĩa Hành 43,00 ha; Sơn Hà 66,00 ha; Sơn Tây 50,00 ha; Sơn Tịnh 445,07 ha; Tây Trà 33,21 ha; Trà Bồng 43,17 ha; Tư Nghĩa 119,23 ha và thành phố Quảng Ngãi 40,72 ha.

- Diện tích thực giảm 146,00 ha; do chuyển sang các mục đích sau: Khu công nghiệp 137,40 ha và phát triển hạ tầng 8,60 ha (cơ sở văn hóa 0,78 ha; y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,66 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,85 ha; giao thông 1,16 ha; thủy lợi 5,09 ha; bưu chính viễn thông 0,02 ha). Diện tích giảm tại Bơ Tơ 1,10 ha; Bình Sơn 141,29 ha; Sơn Tịnh 2,01 ha; và các huyện còn lại 1,60 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 625,58 ha.

* Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: Năm 2010 có 413,92 ha, đến năm 2020 là 929,93 ha, tăng 516,01 ha, trong đó:

Page 143: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 143

- Diện tích thực tăng là 541,58 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 76,31 ha; rừng sản xuất 104,81 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 13,66 ha; phát triển hạ tầng (giao thông) 0,65 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,00 ha và chưa sử dụng 342,15 ha (bằng chưa sử dụng 90,32 ha; đồi núi chưa sử dụng 136,04 ha; núi đá không có rừng cây 115,79 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 54,42 ha; Bình Sơn 31,49 ha; Đức Phổ 78,27 ha; Lý Sơn 17,60 ha; Nghĩa Hành 70,00 ha; Sơn Hà 76,00 ha; Sơn Tịnh 123,97 ha; Trà Bồng 25,50 ha và Tư Nghĩa 64,33 ha.

- Diện tích thực giảm 25,57 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 3,41 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,29 ha; khu công nghiệp 8,40 ha; phát triển hạ tầng 10,60 ha (cơ sở văn hóa 1,55 ha; giao thông 4,05 ha; thủy lợi 5,00 ha); ở tại đô thị 1,41 ha; ở tại nông thôn 1,36 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,10 ha. Diện tích giảm tại các huyện sau: Bình Sơn 13,40 ha; Mộ Đức 5,28 ha; Nghĩa Hành 3,41 ha; Tư Nghĩa 2,36 ha và các huyện, thành phố còn lại 1,12 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 388,35 ha.

* Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Năm 2010 có 14.399,84 ha, đến năm 2020 là 12.713,57 ha, giảm 1.686,27 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng là 50,11 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 22,26 ha (chuyên trồng lúa nước 12,13 ha; trồng lúa nước còn lại 7,49 ha và trồng lúa nương 2,64 ha); trồng cây lâu năm 4,55 ha; nuôi trồng thủy sản 0,44 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 9,66 ha; phát triển hạ tầng 4,73 ha (giao thông 2,76 ha; thủy lợi 1,97 ha); chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng) 8,47 ha. Diện tích tăng tại Đức Phổ 34,11 ha và Trà Bồng 16,00 ha.

- Diện tích thực giảm 1.736,38 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 1.200,30 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,06 ha; khu công nghiệp 25,95 ha; phát triển hạ tầng 460,19 ha (cơ sở văn hóa 24,92 ha; cơ sở y tế 0,02 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,50 ha; giao thông 35,23 ha; thủy lợi 298,27 ha; công trình năng lượng 101,23 ha; chợ 0,02 ha); ở tại đô thị 2,21 ha; ở tại nông thôn 16,53 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 27,14 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 4,00 ha. Diện tích giảm tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 192,24ha; Bình Sơn 183,59 ha; Đức Phổ 90,88 ha; Minh Long 39,48 ha; Mộ Đức 190,82 ha; Nghĩa hành 5,49 ha; Sơn Hà 110,83 ha; Sơn Tây 118,95 ha; Sơn Tịnh 170,50 ha; Tây Trà 244,64 ha; Trà Bồng 137,57 ha; Tư Nghĩa 209,64 ha và thành phố Quảng Ngãi 41,75 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 12.663,46 ha.

* Đất phi nông nghiệp khác: Năm 2010 có 3,35 ha, đến năm 2020 là 14,84 ha, tăng 11,94 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 2,88 ha; trồng cây lâu năm 0,85 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 5,14 ha và chưa sử dụng 2,62 ha (bằng chưa sử dụng 1,00 ha; đồi núi chưa sử dụng

Page 144: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 144

1,62 ha). Diện tích tăng trên địa bàn các huyện sau: Ba Tơ 2,20 ha; Lý Sơn 0,09 ha; Sơn Tây 2,00 ha; Sơn Tịnh 2,20 ha và Trà Bồng 5,00 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 3,35 ha.

2.3.2.3. Đất chưa sử dụng:

- Đất chưa sử dụng còn lại: Năm 2010 có 61.843,66 ha, đến năm 2020 đất chưa sử dụng còn lại là 15.151,83 ha, giảm 46.691,83 ha. Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 15.151,83 ha. Cụ thể như sau:

+ Đất bằng chưa sử dụng: Năm 2010 có 7.823,06 ha, đến năm 2020 đất bằng chưa sử dụng còn lại là 3.193,04 ha, giảm 4.630,02 ha. Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 3.193,04 ha.

+ Đất đồi núi chưa sử dụng: Năm 2010 có 52.792,53 ha, đến năm 2020 đất đồi núi chưa sử dụng còn lại là 10.853,39 ha, giảm 41.939,14 ha. Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 10.853,39 ha.

+ Núi đá không có rừng cây: Năm 2010 có 1.228,07 ha, đến năm 2020 núi đá không có rừng cây còn lại là 1.105,40 ha, giảm 122,67 ha. Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch là 1.105,40 ha.

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Trong kỳ quy hoạch, đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 46.691,83 ha, được đưa vào sử dụng cho các mục đích sau: Trồng lúa 614,89 ha (chuyên trồng lúa nước 531,65 ha và trồng lúa nương 83,24ha); trồng cây lâu năm 4.621,39 ha; rừng phòng hộ 13.850,45 ha; rừng sản xuất 19.757,20 ha; nuôi trồng thủy sản 640,85 ha; nông nghiệp còn lại 3.087,17 ha (trồng cây hàng năm còn lại 3.085,17; nông nghiệp khác 2,00 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 9,75 ha; quốc phòng 83,07 ha; an ninh 1,77 ha; khu công nghiệp 730,15 ha (xây dựng khu công nghiệp 666,25 ha; xây dựng cụm công nghiệp 63,90 ha); cho hoạt động khoáng sản 246,83 ha; di tích danh thắng 85,43ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 37,32 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 156,74 ha; phát triển hạ tầng 1.832,87 ha (cơ sở văn hóa 145,12 ha; cơ sở y tế 1,40 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 37,67 ha; cơ sở thể dục - thể thao 117,00 ha; giao thông 383,56 ha; thủy lợi 358,23 ha; công trình năng lượng 776,90 ha; công trình bưu chính viễn thông 2,60 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha; chợ 6,89 ha); ở tại đô thị 67,30 ha và phi nông nghiệp còn lại 868,65 ha (ở tại nông thôn 189,28 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 326,13 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 342,15 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 8,47ha; phi nông nghiệp khác 2,62 ha). Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng tại các huyện, thành phố sau: Ba Tơ 18.780,13 ha; Bình Sơn 1.586,00 ha; Đức Phổ 4.186,19 ha; Lý Sơn 96,22 ha; Minh Long 178,49 ha; Mộ Đức 838,29 ha; Nghĩa Hành 1.438,33ha; Sơn Hà 4.272,65 ha; Sơn Tây 3.603,18 ha; Sơn Tịnh 447,59 ha; Tây Trà 2.703,85 ha; Trà Bồng 6.870,81 ha; Tư Nghĩa 1.673,01 ha và thành phố Quảng Ngãi 17,09 ha. Trong đó:

Page 145: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 145

+ Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Đến năm 2020, đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 4.630,02 ha, được đưa vào sử dụng cho các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 305,37 ha; trồng cây lâu năm 145,13 ha; rừng phòng hộ 626,11 ha; rừng sản xuất 271,60 ha; nuôi trồng thủy sản 640,85 ha; nông nghiệp còn lại 710,68 ha (trồng cây hàng năm còn lại 708,68; nông nghiệp khác 2,00 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 8,96 ha; quốc phòng 28,14 ha; an ninh 1,77 ha; khu công nghiệp 507,35 ha (xây dựng khu công nghiệp 451,95 ha; xây dựng cụm công nghiệp 55,40 ha); cho hoạt động khoáng sản 40,00 ha; di tích danh thắng 29,43 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 21,09 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 74,18 ha; phát triển hạ tầng 674,26 ha (cơ sở văn hóa 137,66 ha; cơ sở y tế 1,40 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 34,76 ha; cơ sở thể dục - thể thao 115,28 ha; giao thông 175,47 ha; thủy lợi 143,83 ha; công trình năng lượng 55,37 ha; công trình bưu chính viễn thông 1,10 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha; chợ 5,89 ha); ở tại đô thị 37,60 ha và phi nông nghiệp còn lại 507,50 ha (ở tại nông thôn 166,77 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 240,94 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 90,32 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 8,47 ha; phi nông nghiệp khác 1,00 ha).

+ Đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Đến năm 2020, đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 41.939,14 ha, được đưa vào sử dụng cho các mục đích sau: Trồng lúa 309,52 ha (chuyên trồng lúa nước 226,28 ha và trồng lúa nương 83,24 ha); trồng cây lâu năm 4.476,26 ha; rừng phòng hộ 13.224,34 ha; rừng sản xuất 19.485,60 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 2.376,49 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,79 ha; quốc phòng 51,13 ha; khu công nghiệp 222,80 ha (xây dựng khu công nghiệp 214,30 ha; xây dựng cụm công nghiệp 8,50 ha); cho hoạt động khoáng sản 206,83 ha; di tích danh thắng 56,00 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 16,23 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 82,56 ha; phát triển hạ tầng 1.155,53 ha (cơ sở văn hóa 6,40ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 2,91 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,72 ha; giao thông 206,07 ha; thủy lợi 214,40 ha; công trình năng lượng 721,53 ha; công trình bưu chính viễn thông 1,50 ha; chợ 1,00 ha); ở tại đô thị 29,70 ha và phi nông nghiệp còn lại 245,36 ha (ở tại nông thôn 22,63 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 85,07 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 136,04 ha; phi nông nghiệp khác 1,62 ha).

+ Núi đá không có rừng cây đưa vào sử dụng: Đến năm 2020, núi đá không có rừng cây đưa vào sử dụng là 122,67 ha, được đưa vào sử dụng cho các mục đích sau: Quốc phòng 3,80 ha; phát triển hạ tầng 3,08 ha (cơ sở văn hóa 1,06 ha; giao thông 2,02 ha) và phi nông nghiệp còn lại 115,79 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ).

Diện tích quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 08).

2.3.2.4. Đất đô thị:

* Căn cứ để quy hoạch sử dụng đất đô thị:

Page 146: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 146

Ngoài các căn cứ chung trong quy hoạch, việc quy hoạch sử dụng đất đô thị còn một số căn cứ sau:

- Tính chất, chức năng của các đô thị.

- Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ.

- Sự gia tăng dân số (tự nhiên + cơ học) đến năm 2020.

- Hiện trạng sử dụng đất đô thị.

- Định mức sử dụng các loại đất đô thị.

- Các tài liệu quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh.

* Định hướng:

- Thành phố Quảng Ngãi: Mở rộng không gian đô thị, trong đó: Đất đô thị khu vực thành phố hiện có (gồm 08 phường và 02 xã) và mở rộng về phía Đông và phía Bắc thuộc địa bàn 9 xã, thị trấn của huyện Sơn Tịnh, 2 xã của huyện Tư Nghĩa.

- Xây dựng đô thị gắn với Khu kinh tế Dung Quất để hình thành thành phố Dung Quất với các đô thị trực thuộc là đô thị Vạn Tường và đô thị Dốc Sỏi.

- Nâng cấp huyện Đức Phổ thành thị xã Đức Phổ với các đô thị trực thuộc là thị trấn Đức Phổ; đô thị Trà Câu; đô thị Phổ Phong; đô thị Sa Huỳnh.

- Mở rộng và chỉnh trang các đô thị hiện có.

- Quy hoạch một số đô thị mới.

- Nâng cấp các trung tâm huyện lỵ miền núi và hải đảo thành thị trấn.

* Quy hoạch đất đô thị:

Hệ thống đô thị của tỉnh phát triển mạnh trong những năm vừa qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, diện tích đất đô thị cũng được mở rộng từ 15.124,01 ha năm 2010 lên 35.921,16 ha vào năm 2020. Đến năm 2020, các mục đích sử dụng trong đô thị như sau:

- Đất nông nghiệp 21.016,45 ha, trong đó: Đất trồng lúa 3.094,00 ha (đất chuyên trồng lúa nước 2.793,67 ha; đất trồng lúa nước còn lại 166,76 ha và đất trồng lúa nương 133,57 ha); đất trồng cây lâu năm 3.412,74 ha; đất rừng phòng hộ 4.729,17 ha; đất rừng sản xuất 5.651,19 ha; đất làm muối 1,84 ha; đất nuôi trồng thủy sản 115,05 ha; đất nông nghiệp còn lại 4.012,46 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 4.001,52 ha và đất nông nghiệp khác 10,94 ha);

- Đất phi nông nghiệp 11.095,18 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 219,22 ha; đất quốc phòng 197,98 ha; đất an ninh 31,54 ha; đất khu công nghiệp 344,22 ha (đất xây dựng khu công nghiệp 216,08 ha; đất xây dựng cụm công nghiệp 128,14 ha); đất cho hoạt động khoáng sản 3,90 ha; đất di tích danh thắng 10,20 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 6,91 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng 34,76 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 586,90 ha; đất phát triển hạ tầng 3.651,09 ha (trong đó: Đất cơ sở văn hóa 282,82 ha; đất cơ sở y tế 70,82 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 292,61

Page 147: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 147

ha; đất cơ sở thể dục - thể thao 100,75 ha; đất giao thông 1.982,31 ha; đất thủy lợi 804,27 ha; đất công trình năng lượng 70,61 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 9,88 ha; đất cơ sở dịch vụ về xã hội 5,83 ha và đất chợ 31,19 ha); đất ở tại đô thị 3.422,07 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 2.586,39 ha (đất cơ sở sản xuất kinh doanh 550,18 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 41,35 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.988,89 ha; đất phi nông nghiệp khác 5,97 ha)

- Đất chưa sử dụng còn lại là 3.809,53 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng 726,44 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 3.028,61 ha và núi đá không có rừng cây 54,48 ha.

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất đô thị là 247,89 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 202,17 ha; đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 45,72 ha.

Diện tích các mục đích sử dụng đất trong đất đô thị đến năm 2020 chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 09).

Đến năm 2020, các đô thị gồm thành phố Quảng Ngãi mở rộng về phía Đông - Bắc, Khu kinh tế Dung Quất mở rộng trở thành thành phố Dung Quất, huyện Đức Phổ trở thành thị xã, quy hoạch các thị trấn mới như thị trấn Thạch Trụ; thị trấn Nam Sông Vệ; thị trấn Ba Vì; thị trấn Lý Sơn; thị trấn Minh Long; thị trấn Sơn Tây; thị trấn Tây Trà …. Trong bức tranh toàn cảnh của quá trình đô thị hóa, diện tích đất đô thị được quy hoạch cho các huyện, thành phố như sau:

Bảng 11: QUY HOẠCH ĐẤT ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020

STT Huyện, thành phốDiện tích

(ha)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT ĐÔ THỊ 35.921,161 Thành phố Quảng Ngãi 3.717,44

2Thị trấn Châu Ổ; Thành phố Dung Quất với các đô thị trực thuộc: Đô thị Vạn

Tường và đô thị Dốc Sỏi (huyện Bình Sơn). 1.264,42

3 Thành phố Quảng Ngãi mở rộng; Thị trấn mới Sơn Tịnh (huyện Sơn Tịnh). 7.343,02

4 Thị trấn La Hà; Thị trấn Sông Vệ (huyện Tư Nghĩa). 723,74

5 Thị trấn Mộ Đức; Thị trấn Thạch Trụ; Thị trấn Nam Sông Vệ (huyện Mộ 2.140,02

6Thị xã Đức Phổ với các đô thị trực thuộc: Thị trấn Đức Phổ; Đô thị Sa Huỳnh;

Đô thị Phổ Phong; Đô thị Trà Câu (huyện Đức Phổ). 1.215,84

7 Thị trấn Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành). 755,66

8 Thị trấn Trà Xuân (huyện Trà Bồng). 609,42

9 Thị trấn Trà Phong (huyện Tây Trà). 3.867,42

10 Thị trấn Sơn Tây (huyện Sơn Tây). 220,00

11 Thị trấn Di Lăng (huyện Sơn Hà). 5.706,36

12 Thị trấn Ba Tơ; Thị trấn Ba Vì (huyện Ba Tơ). 6.568,61

13 Thị trấn Minh Long (huyện Minh Long). 1.729,21

14 Thị trấn Lý Sơn (huyện Lý Sơn). 60,00

Page 148: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 148

2.3.2.5. Đất khu du lịch:

Trong những năm tới, cùng với sự phát triển công nghiệp, ngành du lịch của tỉnh sẽ phát triển với tốc độ nhanh nhằm khai thác mọi tiềm năng về du lịch của tỉnh. Tổng diện tích đất khu du lịch toàn tỉnh đến năm 2020 là 3.807,24 ha. Cụ thể các mục đích sau:

- Đất nông nghiệp là 1.891,26 ha, trong đó: Đất trồng lúa 71,40 ha (đất chuyên trồng lúa nước 71,30 ha và đất trồng lúa nước còn lại 0,10 ha); đất trồng cây lâu năm 124,63 ha; đất rừng phòng hộ 578,86 ha; đất rừng sản xuất 805,49ha; đất làm muối 25,00 ha; đất nông nghiệp còn lại 285,88 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại);

- Đất phi nông nghiệp là 1.567,85 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 4,47 ha; đất quốc phòng 5,20 ha; đất an ninh 0,36 ha; đất di tích danh thắng 30,71 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 0,90 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng 4,27 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 6,40 ha; đất phát triển hạ tầng 367,70 ha (Đất cơ sở văn hóa 173,23 ha; đất cơ sở y tế 1,79 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 5,00 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao 33,29ha; đất giao thông 129,23 ha; đất thủy lợi 23,68 ha; đất công trình năng lượng 0,64 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 0,14 ha; đất chợ 0,70 ha); đất ở tại đô thị 52,25 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 1.095,59 ha (đất ở tại nông thôn 42,42 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 358,53 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 6,00 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 688,64 ha);

- Đất chưa sử dụng còn lại là 348,13 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng còn lại là 137,48 ha; đất đồi núi chưa sử dụng còn lại là 163,85 ha và núi đá không có rừng cây còn lại là 46,80 ha.

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất khu du lịch là 103,08ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 92,84 ha và đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 10,24 ha.

Diện tích các mục đích sử dụng đất trong đất khu du lịch đến năm 2020 chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 10).

Diện tích đất khu du lịch trên địa bàn các huyện như sau:

- Thành phố Quảng Ngãi: 10 ha (Điểm du lịch công viên Thiên Bút).

- Huyện Bình Sơn: 990 ha (HT+MR Khu du lịch sinh thái Vạn Tường 450 ha; KDL sinh thái Bình Hiệp 300 ha; HT+ MR điểm du lịch sinh thái Thiên Đàng 160ha; ĐDL Bình Nguyên 25 ha; ĐDL Thác Bà 45 ha; ĐDL sinh thái Tân Phát 10 ha ).

- Huyện Sơn Tịnh: 804 ha (HT+ MR KDL Mỹ Khê 604 ha; Khu văn hóa du lịch Thiên Ấn 200 ha).

- Huyện Tư Nghĩa: 500 ha (KDL sinh thái Suối Mơ Nghĩa Thuận 450,00 ha; ĐDL suối nước nóng Nghĩa Thuận 50,00 ha).

- Huyện Mộ Đức: 40,00 ha (ĐDL Rừng Nà 17 ha; Bãi tắm Tân Định 23 ha).

Page 149: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 149

- Huyện Đức Phổ: 578,50 ha (KDL Đặng Thùy Trâm trên địa bàn huyện 26,23 ha; HT + MR KDL Sa Huỳnh 552,27 ha).

- Huyện Nghĩa Hành: 30 ha (ĐDL sinh thái Suối Chí).

- Huyện Minh Long: 50 ha (HT + MR ĐDL sinh thái Thác Trắng).

- Huyện Ba Tơ: 173,77 ha (KDL Đặng Thùy Trâm thuộc địa bàn huyện).

- Huyện Trà Bồng: 265,97 ha (KDL sinh thái Cà Đam).

- Huyện Sơn Hà: 35,00 ha (ĐDL Hải Giá - Sơn Nham).

- Huyện Lý Sơn: 330 ha (HT + MR KDL đảo Lý Sơn).

2.4. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch:

Trong giai đoạn 2011 - 2020, để đáp ứng nhu cầu đất cho phát triển của các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên địa bàn tỉnh, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đòi hỏi phải bố trí một quỹ đất hợp lý. Vì vậy, trong giai đoạn này, một số loại đất cần chuyển mục đích như sau:

2.4.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp trong kỳ quy hoạch là 17.707,24 ha, trong đó: Trồng lúa 3.496,42 ha (Chuyên trồng lúa nước 2.135,20 ha; trồng lúa nước còn lại 1.168,12 ha và trồng lúa nương 193,10 ha); trồng cây lâu năm 4.424,49 ha; rừng phòng hộ 517,47 ha; rừng sản xuất 3.515,08 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 20,92 ha; nông nghiệp còn lại 5.731,53 ha (trồng cây hàng năm còn lại 5.695,33 ha và nông nghiệp khác 36,20 ha). Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành phố Quảng Ngãi 598,15 ha; Bình Sơn 6.412,86 ha; Sơn Tịnh 2.195,15 ha; Tư Nghĩa 637,48 ha; Mộ Đức 799,65 ha; Đức Phổ 2.445,10 ha; Nghĩa Hành 429,73 ha; Ba Tơ 803,92 ha; Minh Long 218,99 ha; Sơn Hà 647,56 ha; Sơn Tây 1.040,11 ha; Tây Trà 855,70 ha; Trà Bồng 506,08 ha và Lý Sơn 116,76 ha.

2.4.2. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp:

Trong kỳ quy hoạch, tổng diện tích chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp phải xin phép là 462,07 ha trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Sơn Tịnh 126,82 ha; Mộ Đức 7,00 ha; Đức Phổ 1,15 ha và Sơn Tây 327,10 ha. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 8,15 ha (Mộ Đức 7,00 ha và Đức Phổ 1,15 ha).

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải rừng 453,92 ha (Sơn Tịnh 126,82 ha; Sơn Tây 327,10 ha), gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 452,57 ha (Sơn Tịnh 125,47 ha; Sơn Tây 327,10 ha); đất nông nghiệp khác 1,35 ha (Sơn Tịnh).

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi chi tiết tại phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 11).

Page 150: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 150

2.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch:

Trong giai đoạn quy hoạch, để phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp và các mục đích phi nông nghiệp, sẽ đầu tư đưa 46.691,83 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích sau:

2.5.1. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp:

Trong kỳ quy hoạch đưa 42.571,95 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, trong đó: Trồng lúa 614,89 ha (chuyên trồng lúa nước 531,65 ha và trồng lúa nương 83,24 ha); trồng cây lâu năm 4.621,39 ha; rừng phòng hộ 13.850,45 ha; rừng sản xuất 19.757,20 ha; nuôi trồng thủy sản 640,85 ha; nông nghiệp còn lại 3.087,17 ha (trồng cây hàng năm còn lại 3.085,17 ha; nông nghiệp khác 2,00 ha). Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp trên địa bàn các huyện sau: Bình Sơn 536,68 ha; Sơn Tịnh 241,07 ha; Tư Nghĩa 1.363,72 ha; Mộ Đức 458,08 ha; Đức Phổ 3.733,75 ha; Nghĩa Hành 1.352,18ha; Ba Tơ 18.547,04 ha; Minh Long 104,38 ha; Sơn Hà 3.980,13 ha; Sơn Tây 2.891,96 ha; Tây Trà 2.529,46 ha; Trà Bồng 6.753,15 ha và Lý Sơn 80,35 ha.

2.5.2. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:

Trong kỳ quy hoạch đưa 4.119,88 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp, trong đó: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 9,75 ha; quốc phòng 83,07 ha; an ninh 1,77 ha; khu công nghiệp 730,15 ha (xây dựng khu công nghiệp 666,25 ha; xây dựng cụm công nghiệp 63,90 ha); cho hoạt động khoáng sản 246,83 ha; di tích danh thắng 85,43 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 37,32 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 156,74 ha; phát triển hạ tầng 1.832,87 ha (cơ sở văn hóa 145,12 ha; cơ sở y tế 1,40ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 37,67 ha; cơ sở thể dục - thể thao 117,00 ha; giao thông 383,56 ha; thủy lợi 358,23 ha; công trình năng lượng 776,90 ha; công trình bưu chính viễn thông 2,60 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha và chợ 6,89 ha); ở tại đô thị 67,30 ha; phi nông nghiệp còn lại 868,65 ha (ở tại nông thôn 189,40 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 326,01 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 342,15 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 8,47 ha và phi nông nghiệp khác 2,62 ha). Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành phố Quảng Ngãi 17,09 ha; Bình Sơn 1.049,32 ha; Sơn Tịnh 206,52 ha; Tư Nghĩa 309,29 ha; Mộ Đức 380,21 ha; Đức Phổ 452,44 ha; Nghĩa Hành 86,15 ha; Ba Tơ 233,09 ha; Minh Long 74,11 ha; Sơn Hà 292,52 ha; Sơn Tây 711,22 ha; Tây Trà 174,39 ha; Trà Bồng 117,66 ha và Lý Sơn 15,87 ha.

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 12).

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI:

Page 151: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 151

3.1. Đánh giá tác động về kinh tế:

Phương án quy hoạch sử dụng đất được xây dựng cơ bản bám sát các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất được xác định nhằm:

- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn nước ngoài, các doanh nghiệp và trong cộng đồng dân cư. Phương án này sẽ để thúc đẩy nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi phát triển ngang bằng hoặc cao hơn các tỉnh khác trong khu vực.

- Cân đối đầy đủ quĩ đất cho các mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 19 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó xác định quĩ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ để phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Ổn định diện tích đất nông nghiệp trong đó có diện tích đất lúa nước nhằm đảm bảo an ninh lương thực, ổn định an sinh xã hội.

- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đất cao khi chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng...

- Hệ thống hạ tầng được đầu tư đồng bộ và từng bước hoàn thiện đặc biệt quan tâm đến công trình hạ tầng thiết yếu mang tính chất cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo. Như vậy vừa giải quyết yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội cho những năm trước mắt và giai đoạn tiếp theo.

3.2. Đánh giá tác động về xã hội:

- Các khu kinh tế, khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, điểm sản xuất kinh doanh dịch vụ được bố trí hợp lý cho từng địa bàn trong toàn tỉnh, có quy mô phù hợp, thuận lợi giao thông và tạo mặt bằng xây dựng, huy động lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

- Nhu cầu đất cho các công trình phúc lợi xã hội được đáp ứng đầy đủ, đáp ứng được mục tiêu phát triển mạnh mẽ các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nâng cao dân trí, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

- Chủ động trong việc xây dựng hàng năm cho các chương trình dự án đầu tư, trong đó chủ động trong việc xây dựng các khu tái định cư, kết hợp với tái định canh nhằm ổn định cuộc sống của nhân dân bị giải tỏa xây dựng các công trình cũng như phòng chống thiên tai.

3.3. Đánh giá tác động về môi trường:

- Bảo vệ và chăm sóc vốn rừng hiện có, tích cực khoanh nuôi và trồng mới rừng góp phần bảo vệ môi trường sinh thái chung của tỉnh.

Page 152: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 152

- Đối với các khu dân cư quy hoạch mới, các khu dân cư được chỉnh trang lại bố trí đủ quỹ đất để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường sống của cộng đồng dân cư.

- Khai thác hợp lý đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng các mục đích lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tạo mặt bằng xây dựng... nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế đến mức thấp nhất việc để đất trống, bỏ hoang hóa nhằm cải thiện môi trường.

Cân đối quĩ đất để xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn, nhà máy chế biến rác, nhà máy xử lý nước thải đảm bảo các chất thải cơ bản được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích:

Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 được phân thành 2 kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể:

- Kỳ đầu: Từ năm 2011 đến năm 2015.

- Kỳ cuối: Từ năm 2016 đến năm 2020.

Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 13).

4.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015):

4.1.1.1. Đất nông nghiệp: Năm 2010 có 403.943,58 ha, đến năm 2015 là 420.636,00 ha, tăng 16.692,42 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 27.903,41 ha do chuyển từ các mục đích sau: Phi nông nghiệp còn lại 725,58 ha (sông suối và mặt nước chuyên dùng 722,17 ha và đất sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ 3,41 ha); chưa sử dụng 27.177,83 ha (bằng chưa sử dụng 1.660,30 ha và đồi núi chưa sử dụng 25.517,53 ha).

- Diện tích thực giảm 11.210,99 ha do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 80,24 ha; quốc phòng 375,70 ha; an ninh 58,13 ha; khu công nghiệp 2.252,60 ha; cho hoạt động khoáng sản 390,25 ha; di tích danh thắng 581,30 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 33,95 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 48,90 ha; phát triển hạ tầng 4.383,58 ha (cơ sở văn hóa 33,62 ha; cơ sở y tế 17,36ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 66,69 ha; cơ sở thể dục - thể thao 195,96 ha; giao thông 1.817,58 ha; thủy lợi 978,47 ha; công trình năng lượng 1.213,17 ha; công trình bưu chính viễn thông 24,93 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 5,70 ha và chợ 30,10 ha); ở tại đô thị 361,17 ha; phi nông nghiệp còn lại 2.645,02 ha (ở tại nông thôn 1.186,15 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1.295,45 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 132,98 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 22,15 ha).

Ngoài ra, còn chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp với diện tích 11.917,63 ha, trong đó: Đất trồng lúa thực tăng 43,21 ha, thực giảm

Page 153: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 153

747,73 ha (Đất chuyên trồng lúa nước thực tăng 43,21 ha, thực giảm 8,15 ha; đất trồng lúa nước còn lại thực giảm 70,58 ha; đất trồng lúa nương thực giảm 669,00ha); đất trồng cây lâu năm thực tăng 33,87 ha, thực giảm 9.121,21 ha; đất rừng phòng hộ thực tăng 103,47 ha, thực giảm 1.874,49 ha; đất rừng sản xuất thực tăng 2.048,61 ha, thực giảm 104,82 ha; đất nông nghiệp còn lại thực tăng 9.622,12 ha, thực giảm 69,38 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại thực tăng 9.615,71 ha, thực giảm 69,38 ha; đất nông nghiệp khác thực tăng 6,41 ha).

Diện tích đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 392.732,59 ha.

Cụ thể như sau:

a. Đất trồng lúa: Năm 2010 có 43.527,22 ha, đến năm 2015 là 41.478,00 ha, giảm 2.049,22 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 480,03 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 10,00 ha; nông nghiệp còn lại 21,03 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 3,41 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ); chưa sử dụng 445,59 ha (bằng chưa sử dụng 240,40 ha và đồi núi chưa sử dụng 205,19 ha).

- Diện tích thực giảm 2.529,25 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 48,15 ha; nông nghiệp còn lại 687,40 ha (trồng cây hàng năm còn lại); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 24,95 ha; quốc phòng 9,07 ha; an ninh 2,13 ha; khu công nghiệp 318,45 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,34 ha; di tích danh thắng 3,22 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 0,50 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; phát triển hạ tầng 698,16ha (cơ sở văn hóa 24,33 ha; cơ sở y tế 12,99 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 36,51 ha; cơ sở thể dục - thể thao 14,35 ha; giao thông 378,96 ha; thủy lợi 191,25ha; công trình năng lượng 22,71 ha; công trình bưu chính viễn thông 4,74 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,80 ha; chợ 11,52 ha); ở tại đô thị 302,83 ha; phi nông nghiệp còn lại 429,90 ha (ở tại nông thôn 292,25 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 121,22 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 14,13 ha; phi nông nghiệp khác 2,30 ha).

Ngoài ra, còn chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất trồng lúa với diện tích 12,18 ha (đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất chuyên trồng lúa nước).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 40.997,97 ha.

* Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên): Năm 2010 có 36.938,98 ha, đến năm 2015 là 36.187,00 ha, giảm 751,98 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 459,21 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa nước còn lại 12,18 ha; trồng cây lâu năm 10,00 ha; nông nghiệp còn lại 21,03 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 3,41 ha (sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ); chưa sử dụng 412,59 ha (bằng chưa sử dụng 240,40 ha và đồi núi chưa sử dụng 172,19 ha).

Page 154: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 154

- Diện tích thực giảm 1.211,19 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 8,15 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 23,65 ha; quốc phòng 9,07 ha; an ninh 0,87 ha; khu công nghiệp 215,19 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,34 ha; di tích danh thắng 2,47 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,15 ha; phát triển hạ tầng 380,96 ha (cơ sở văn hóa 17,78 ha; cơ sở y tế 9,58 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 26,94 ha; cơ sở thể dục - thể thao 8,50 ha; giao thông 210,47 ha; thủy lợi 82,82 ha; công trình năng lượng 8,51 ha; công trình bưu chính viễn thông 4,74 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,30 ha; chợ 11,32 ha); ở tại đô thị 245,39 ha và phi nông nghiệp còn lại 320,95 ha (ở tại nông thôn 228,23 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 78,29 ha; phi nông nghiệp khác 2,30 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 35.727,79 ha.

b. Đất trồng cây lâu năm: Năm 2010 có 43.294,07 ha, đến năm 2015 là 33.443,10 ha, giảm 9.850,97 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 2.304,40 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 33,87 ha; chưa sử dụng 2.270,53 ha (bằng chưa sử dụng 82,00 ha và đồi núi chưa sử dụng 2.188,53 ha).

- Diện tích thực giảm 12.155,37 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 10,00 ha; rừng sản xuất 174,12 ha (rà soát, đối chiếu trả lại diện tích rừng nằm trong ranh giới 3 loại rừng); nuôi trồng thủy sản 7,50 ha; nông nghiệp còn lại 8.929,59 ha (trồng cây hàng năm còn lại 8.928,31 ha và nông nghiệp khác 1,28 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 9,12 ha; quốc phòng 204,19 ha; an ninh 5,00 ha; khu công nghiệp 653,24 ha; cho hoạt động khoáng sản 263,14 ha; di tích danh thắng 200,41 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 10,30 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 9,23 ha; phát triển hạ tầng 1.239,09 ha (cơ sở văn hóa 1,56 ha; cơ sở y tế 0,72 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 4,17ha; cơ sở thể dục - thể thao 38,54 ha; giao thông 563,36 ha; thủy lợi 195,86 ha; công trình năng lượng 424,59 ha; công trình bưu chính viễn thông 8,73 ha và chợ 1,56 ha); ở tại đô thị 13,57 ha; phi nông nghiệp còn lại 426,87 ha (ở tại nông thôn 124,53 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 231,07 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 67,84 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,58 ha; phi nông nghiệp khác 0,85 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 31.138,70 ha.

c. Đất rừng phòng hộ: Năm 2010 có 118.888,04 ha, đến năm 2015 là 126.525,00 ha, tăng 7.636,96 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 9.970,02 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Rừng sản xuất 103,47 ha và chưa sử dụng 9.866,55 ha (bằng chưa sử dụng 545,97 ha và đồi núi chưa sử dụng 9.320,58 ha).

- Diện tích thực giảm 2.333,06 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Rừng sản xuất 1.874,49 ha; quốc phòng 10,00 ha; khu công nghiệp 74,42 ha; cho hoạt

Page 155: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 155

động khoáng sản 0,75 ha; di tích danh thắng 4,81 ha; phát triển hạ tầng 365,65 ha (giao thông 38,00 ha; thủy lợi 20,73 ha và công trình năng lượng 306,92 ha); phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất kinh doanh) 2,94 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 116.554,98 ha.

d. Đất rừng sản xuất: Năm 2010 có 147.876,66 ha, đến năm 2015 là 160.163,00 ha, tăng 12.286,34 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 14.471,22 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 174,12 ha; rừng phòng hộ 1.874,49 ha; chưa sử dụng 12.422,61 ha (bằng chưa sử dụng 255,60 ha; đồi núi chưa sử dụng 12.167,01 ha).

- Diện tích thực giảm 2.184,88 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Rừng phòng hộ 103,47 ha; nông nghiệp còn lại (nông nghiệp khác) 1,35 ha; quốc phòng 145,14 ha; khu công nghiệp 285,66 ha; cho hoạt động khoáng sản 86,31 ha; di tích danh thắng 343,98 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 11,45 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 37,00 ha; phát triển hạ tầng 793,05 ha (cơ sở văn hóa 1,43 ha; y tế 0,04 ha; giáo dục - đào tạo 0,05 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,42 ha; giao thông 129,41 ha; thủy lợi 97,05 ha; công trình năng lượng 563,65 ha) và phi nông nghiệp còn lại 377,62 ha (ở tại nông thôn 4,35ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 321,79 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 51,48 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 145.691,78 ha.

e. Đất làm muối: Năm 2010 có 120,51 ha, đến năm 2015 là 119,18 ha, giảm 1,33 ha, diện tích giảm do chuyển sang phát triển hạ tầng 1,33 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,46 ha và giao thông 0,87 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 119,18 ha.

f. Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2010 có 1.132,92 ha, đến năm 2015 là 2.261,00 ha, tăng 1.128,08 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.137,22 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 48,15 ha (chuyên trồng lúa nước 8,15 ha; trồng lúa nước còn lại 40,00 ha); trồng cây lâu năm 7,50 ha; nông nghiệp còn lại 10,70 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại 722,17 ha (sông suối và mặt nước chuyên dùng); chưa sử dụng 348,70 ha (bằng chưa sử dụng).

- Diện tích thực giảm 9,14 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 8,56 ha (giao thông 5,33 ha và thủy lợi 3,23 ha); ở tại đô thị 0,14 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,44 ha (sông suối và mặt nước chuyên dùng).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.123,78 ha.

Page 156: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 156

g. Đất nông nghiệp còn lại: Năm 2010 có 49.104,16 ha, đến năm 2015 là 56.646,72 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 56.578,82 ha và đất nông nghiệp khác 67,90 ha), tăng 7.565,35 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại tăng 7.565,35 ha và đất nông nghiệp khác giảm 22,79 ha), trong đó:

- Diện tích thực tăng 11.442,19 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 11.437,56 ha và đất nông nghiệp khác 8,41 ha), do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 687,40 ha (trồng lúa nước còn lại 18,40 ha và trồng lúa nương 669,00ha); trồng cây lâu năm 8.929,59 ha; rừng sản xuất 1,35 ha; chưa sử dụng 1.823,85 ha (bằng chưa sử dụng 187,33 ha và đồi núi chưa sử dụng 1.636,22 ha).

- Diện tích thực giảm 3.899,63 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 3.872,21ha và đất nông nghiệp khác 31,20 ha), do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 21,03 ha (chuyên trồng lúa nước 2 vụ trở lên); trồng cây lâu năm 33,87 ha; nuôi trồng thủy sản 10,70 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 46,17 ha; quốc phòng 7,30 ha; an ninh 51,00 ha; khu công nghiệp 920,83 ha; cho hoạt động khoáng sản 35,71 ha; di tích danh thắng 29,03 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 11,70 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 2,67 ha; phát triển hạ tầng 1.277,74 ha (cơ sở văn hóa 6,30 ha; cơ sở y tế 3,61 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 25,50 ha; cơ sở thể dục - thể thao 141,65 ha; giao thông 701,65 ha; thủy lợi 233,58ha; công trình năng lượng 132,07 ha; công trình bưu chính viễn thông 11,46ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 4,90 ha; chợ 17,02 ha); ở tại đô thị 44,63 ha và phi nông nghiệp còn lại 1.407,25 ha (ở tại nông thôn 765,02 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 618,43 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 13,66 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 5,00 ha; phi nông nghiệp khác 5,14 ha).

Bên cạnh đó, còn có sự chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp còn lại với diện tích 3,78 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 45.204,53 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 45.141,26 ha và đất nông nghiệp khác 59,49 ha).

4.1.1.2. Đất phi nông nghiệp: Năm 2010 có 49.508,22 ha, đến năm 2015 là 62.629,39 ha, tăng 13.121,17 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 13.846,75 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 1.793,70 ha (chuyên trồng lúa nước 1.203,04 ha; trồng lúa nước còn lại 459,78 ha; trồng lúa nương 130,88 ha); trồng cây lâu năm 3.034,16 ha; rừng phòng hộ 458,57 ha; rừng sản xuất 2.080,06 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 9,14 ha; nông nghiệp còn lại 3.834,03 ha (trồng cây hàng năm còn lại 3.802,23 ha; nông nghiệp khác 31,20 ha).

- Diện tích thực giảm 725,58 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 3,41 ha (chuyên trồng lúa nước) và nuôi trồng thủy sản 722,17 ha.

Bên cạnh đó còn chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp với diện tích 1.931,01 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp thực tăng

Page 157: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 157

8,43 ha, thực giảm 3,54 ha; đất quốc phòng thực tăng 0,54 ha, thực giảm 5,46 ha; đất an ninh thực tăng 0,22 ha, thực giảm 0,01 ha; đất khu công nghiệp thực tăng 349,94ha, thực giảm 6,12 ha; đất cho hoạt động khoáng sản thực giảm 4,90 ha; đất di tích danh thắng thực tăng 1,38 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa thực giảm 64,86 ha; đất phát triển hạ tầng thực tăng 624,64 ha, thực giảm 158,84 ha (đất cơ sở văn hóa thực tăng 10,51 ha, thực giảm 0,35 ha; đất cơ sở y tế thực tăng 2,41 ha, thực giảm 0,26 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực tăng 8,80 ha, thực giảm 7,39 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 11,38 ha, thực giảm 3,35 ha; đất giao thông thực tăng 242,56 ha, thực giảm 56,59 ha; đất thủy lợi thực tăng 244,06 ha, thực giảm 90,18 ha; đất công trình năng lượng thực tăng 101,44 ha; đất công trình bưu chính viễn thông thực tăng 0,02 ha; đất cơ sở dịch vụ về xã hội thực tăng 0,10 ha; đất chợ thực tăng 3,36 ha, thực giảm 0,72 ha); đất ở tại đô thị thực tăng 830,40 ha, thực giảm 42,84 ha; đất phi nông nghiệp còn lại thực tăng 115,46 ha, thực giảm 1.644,42ha (đất ở tại nông thôn thực tăng 60,05 ha, thực giảm 1.171,69 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thực tăng 46,26 ha, thực giảm 55,80 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ thực tăng 4,65 ha, thực giảm 4,25 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực tăng 1,38 ha, thực giảm 412,68 ha).

Diện tích đất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 48.782,64 ha.

Cụ thể như sau:

a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Năm 2010 có 251,51 ha, đến năm 2015 là 343,37 ha, tăng 91,86 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 95,40 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 24,95 ha (chuyên trồng lúa nước 23,65 ha; trồng lúa nước còn lại 0,50 ha và trồng lúa nương 0,80 ha); trồng cây lâu năm 9,12 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 46,17 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,09 ha; phát triển hạ tầng 1,17 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,72 ha; giao thông 0,33 ha; thủy lợi 0,12 ha); ở tại đô thị 1,54ha; phi nông nghiệp còn lại 5,63 ha (ở tại nông thôn 5,49 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,08 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,06 ha) và chưa sử dụng 6,73 ha (bằng chưa sử dụng 6,68 ha; đồi núi chưa sử dụng 0,05 ha).

- Diện tích thực giảm 3,54 ha, do chuyển sang các mục đích sau: An ninh 0,04 ha; khu công nghiệp 1,60 ha và phát triển hạ tầng 0,46 ha (cơ sở văn hóa 0,05 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,10 ha; giao thông 0,21 ha; thủy lợi 0,09 ha; công trình năng lượng 0,01 ha) và ở tại đô thị 1,44 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 247,97 ha.

b. Đất quốc phòng: Năm 2010 có 673,87 ha, đến năm 2015 là 1.108,00 ha, tăng 434,13 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 439,59 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 9,07 ha; trồng cây lâu năm 204,19 ha; rừng phòng hộ

Page 158: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 158

10,00 ha; rừng sản xuất 145,14 ha; nông nghiệp còn lại 7,30 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,54 ha và chưa sử dụng 63,35 ha (bằng chưa sử dụng 18,42 ha; đồi núi chưa sử dụng 41,13 ha; núi đá không có rừng cây 3,80 ha).

- Diện tích thực giảm 5,46 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng (giao thông) 3,46 ha và phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 2,00 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 668,41 ha.

c. Đất an ninh: Năm 2010 có 31,89 ha, đến năm 2015 là 92,00 ha, tăng 60,11 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 60,12 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 2,13ha (chuyên trồng lúa nước 0,87 ha; trồng lúa nước còn lại 1,26 ha); trồng cây lâu năm 5,00 ha; nông nghiệp còn lại 51,00 ha (trồng cây hàng năm còn lại); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,04 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,16 ha; phát triển hạ tầng 0,02 ha (thủy lợi) và chưa sử dụng 1,77 ha (bằng chưa sử dụng).

- Diện tích thực giảm 0,01 ha do chuyển sang phát triển hạ tầng (giao thông).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 31,88 ha.

d. Đất khu công nghiệp: Năm 2010 có 1.531,76 ha, năm 2015 là 4.409,91 ha, tăng 2.878,15 ha. Trong đó:

- Đất xây dựng khu công nghiệp: Năm 2010 có 1.444,80 ha, đến năm 2015là 4.180,00 ha, tăng 2.735,20 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 295,90 ha (chuyên trồng lúa nước 215,19 ha; trồng lúa nước còn lại 80,71 ha); trồng cây lâu năm 620,74 ha; rừng phòng hộ 74,42 ha; rừng sản xuất 266,80 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 890,12 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,60 ha; cho hoạt động khoáng sản 4,90 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 8,45 ha; phát triển hạ tầng 72,73 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 3,90ha; giao thông 18,93 ha; thủy lợi 49,50 ha; chợ 0,40 ha); ở tại đô thị 0,30 ha; phi nông nghiệp còn lại 261,41 ha (ở tại nông thôn 186,16 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 52,50 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 23,05 ha) và chưa sử dụng 237,83 ha (bằng chưa sử dụng 123,53 ha; đồi núi chưa sử dụng 114,30 ha).

Diện tích đất xây dựng khu công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.444,80 ha.

- Đất xây dựng cụm công nghiệp: Năm 2010 có 86,96 ha, đến năm 2015 là 229,91ha, tăng 142,95 ha, trong đó:

+ Diện tích thực tăng 149,07 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (trồng lúa nước còn lại) 22,55 ha; trồng cây lâu năm 32,50 ha; rừng sản xuất 32,50ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 30,71 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,10 ha; phát triển hạ tầng 0,45 ha (giao thông 0,15 ha; thủy lợi 0,30ha)

Page 159: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 159

và chưa sử dụng 43,90 ha (bằng chưa sử dụng 40,40 ha; đồi núi chưa sử dụng 3,50 ha).

+ Diện tích thực giảm 6,12 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất kinh doanh) 6,12 ha.

Diện tích đất xây dựng cụm công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 80,84 ha.

e. Đất cho hoạt động khoáng sản: Năm 2010 có 84,97 ha, đến năm 2015 là 527,70 ha, tăng 442,73 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 447,63 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 4,34 ha; trồng cây lâu năm 263,14 ha; rừng phòng hộ 0,75 ha; rừng sản xuất 86,31 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 35,71 ha và chưa sử dụng (đồi núi chưa sử dụng) 57,38 ha.

- Diện tích thực giảm 4,90 ha, do chuyển sang khu công nghiệp.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 80,07 ha.

f. Đất di tích danh thắng: Năm 2010 có 192,63 ha, đến năm 2015 là 856,17ha, tăng 663,54 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 3,22 ha (chuyên trồng lúa nước 2,47 ha; trồng lúa nước còn lại 0,75 ha); trồng cây lâu năm 200,41 ha; rừng phòng hộ 4,81 ha; rừng sản xuất 343,83 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 29,03 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,56 ha; phát triển hạ tầng 0,20 ha (giao thông 0,10 ha; thủy lợi 0,10 ha); phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,62 ha và chưa sử dụng 80,86 ha (bằng chưa sử dụng 24,86 ha; đồi núi chưa sử dụng 56,00 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 192,63 ha.

g. Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Năm 2010 có 68,78 ha, đến năm 2015 là 127,50 ha, tăng 58,72 ha. Diện tích tăng do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (trồng lúa nước còn lại) 0,50 ha; trồng cây lâu năm 10,30 ha; rừng sản xuất 11,45 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 11,70 ha và chưa sử dụng 24,77 ha (bằng chưa sử dụng 10,54 ha; đồi núi chưa sử dụng 14,23 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 68,78 ha.

h. Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Năm 2010 có 146,66 ha, đến năm 2015 là 146,79 ha, tăng 0,13 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 0,15 ha, do chuyển từ mục đích trồng lúa (chuyên trồng lúa nước).

- Diện tích thực giảm 0,02 ha, do chuyển sang phát triển hạ tầng (giao thông) 0,02 ha.

Page 160: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 160

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 146,64 ha.

i. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2010 có 4.580,94 ha, đến năm 2015 là 4.652,63 ha, tăng 71,69 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 136,55 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 9,23 ha; rừng sản xuất 37,00 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 2,67 ha và chưa sử dụng 87,65 ha (bằng chưa sử dụng 64,35 ha; đồi núi chưa sử dụng 23,30 ha).

- Diện tích thực giảm 64,86 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,09 ha; an ninh 0,16 ha; khu công nghiệp 8,55 ha; di tích danh thắng 0,56 ha; phát triển hạ tầng 41,97 ha (cơ sở văn hóa 2,73 ha; cơ sở y tế 2,18 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,82 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,91 ha; giao thông 32,80 ha; thủy lợi 0,90 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,10ha; chợ 0,53 ha); ở tại đô thị 6,15 ha và phi nông nghiệp còn lại 7,38 ha (ở tại nông thôn 2,12 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 5,26 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 4.516,08 ha.

j. Đất phát triển hạ tầng: Năm 2010 có 16.146,07 ha, đến năm 2015 là 22.427,77 ha, tăng 6.281,70 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 6.412,33 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 698,16 ha (chuyên trồng lúa nước 380,96 ha; trồng lúa nước còn lại 200,12 ha; trồng lúa nương 117,08 ha); trồng cây lâu năm 1.239,09 ha; rừng phòng hộ 365,65ha; rừng sản xuất 793,05 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 8,56 ha; nông nghiệp còn lại 1.277,74 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.266,54 ha; nông nghiệp khác 11,20 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,46 ha; quốc phòng 3,46 ha; an ninh 0,01 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,02 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 41,97 ha; ở tại đô thị 38,73 ha; phi nông nghiệp còn lại 511,78 ha (ở tại nông thôn 150,18 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 3,60 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2,51 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 355,49 ha); chưa sử dụng 1.432,32 ha (bằng chưa sử dụng 385,86 ha; đồi núi chưa sử dụng 1.044,44 ha; núi đá không có rừng cây 2,02 ha).

- Diện tích thực giảm 130,63 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,17 ha; an ninh 0,02 ha; khu công nghiệp 73,18 ha; di tích danh thắng 0,20 ha; ở tại đô thị 4,11 ha; phi nông nghiệp còn lại 51,95 ha (ở tại nông thôn 41,09 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 5,71 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,50 ha).

Bên cạnh đó còn chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất phát triển hạ tầng với diện tích 28,21 ha, trong đó: Đất cơ sở văn hóa thực tăng 1,16 ha, thực giảm 0,35 ha; đất cơ sở y tế thực tăng 0,07 ha, thực giảm 0,09 ha; đất cơ sở giáo dục -đào tạo thực tăng 1,93 ha, thực giảm 2,47 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 1,86 ha, thực giảm 1,96 ha; đất giao thông thực tăng 14,74 ha, thực giảm

Page 161: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 161

10,14 ha; đất thủy lợi thực tăng 8,14 ha, thực giảm 12,93 ha; đất công trình năng lượng thực tăng 0,05 ha; đất chợ thực tăng 0,26 ha, thực giảm 0,27 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 16.015,44 ha.

Cụ thể như sau:

* Đất cơ sở văn hóa: Năm 2010 có 89,16 ha, đến năm 2015 là 141,32 ha, tăng 52,16 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 52,51 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 24,33 ha (chuyên trồng lúa nước 17,78 ha; trồng lúa nước còn lại 6,55 ha); trồng cây lâu năm 1,56 ha; rừng sản xuất 1,43 ha; nông nghiệp còn lại 6,30 ha (trồng cây hàng năm còn lại 5,10 ha; nông nghiệp khác 1,20 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,05 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 2,73 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,22 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,63 ha; giao thông 0,26 ha; thủy lợi 0,05 ha; ở tại đô thị 1,63 ha; phi nông nghiệp còn lại 4,94 ha (ở tại nông thôn 2,42 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,78 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,20 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,54 ha) và chưa sử dụng 8,38 ha (bằng chưa sử dụng 5,45 ha; đồi núi chưa sử dụng 2,93 ha).

- Diện tích thực giảm 0,35 ha do chuyển sang giao thông.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 88,81 ha.

* Đất cơ sở y tế: Năm 2010 có 73,31 ha, đến năm 2015 là 94,22 ha, tăng 20,91 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng là 21,17 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 12,99 ha (chuyên trồng lúa nước 9,58 ha; trồng lúa nước còn lại 3,26 ha và trồng lúa nương 0,15 ha); trồng cây lâu năm 0,72 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 3,61 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 2,18 ha; giao thông 0,04 ha; thủy lợi 0,03 ha; ở tại đô thị 0,10 ha; phi nông nghiệp còn lại 0,06 ha (cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,04 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,02 ha) và chưa sử dụng 1,40 ha (bằng chưa sử dụng).

- Diện tích thực giảm 0,26 do chuyển sang giao thông 0,04 ha; thủy lợi 0,05ha; phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất, kinh doanh) 0,17 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 73,05 ha.

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Năm 2010 có 612,09 ha, đến năm 2015 là 690,47 ha, tăng 78,38 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 85,77 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 36,51 ha (chuyên trồng lúa nước 26,94 ha; trồng lúa nước còn lại 7,57 ha và trồng lúa nương 2,00 ha); trồng cây lâu năm 4,17 ha; rừng sản xuất 0,05 ha; làm muối 0,46 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 25,50 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,10 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,82 ha; cơ sở thể

Page 162: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 162

dục - thể thao 0,70 ha; giao thông 0,75 ha; thủy lợi 0,48 ha; ở tại đô thị 3,57 ha; phi nông nghiệp còn lại 2,38 ha (ở tại nông thôn 1,72 ha; cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,66 ha) và chưa sử dụng 10,28 ha (bằng chưa sử dụng 8,87 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,41 ha).

- Diện tích thực giảm 7,39 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,72 ha; khu công nghiệp 3,90 ha; cơ sở văn hóa 0,22 ha; giao thông 2,25 ha và phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,30 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 604,70 ha.

* Đất cơ sở thể dục - thể thao: Năm 2010 có 226,93 ha, đến năm 2015 là 532,13 ha, tăng 305,20 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 308,55 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 14,35 ha (chuyên trồng lúa nước 8,50 ha; trồng lúa nước còn lại 3,75 ha và trồng lúa nương 2,10 ha); trồng cây lâu năm 38,54 ha; rừng sản xuất 1,42 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 141,65 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 1,91 ha; giao thông 1,30 ha; thủy lợi 0,40 ha; chợ 0,16 ha; ở tại đô thị 2,73 ha; phi nông nghiệp còn lại 4,88 ha (ở tại nông thôn 3,83 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,85 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,20 ha) và chưa sử dụng 101,21 ha (bằng chưa sử dụng 100,71 ha; đồi núi chưa sử dụng 0,50 ha).

- Diện tích thực giảm 3,35 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Cơ sở văn hoá 0,63 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,70 ha; giao thông 0,13 ha; thủy lợi 0,50 ha và phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất kinh doanh) 1,39 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 223,58 ha.

* Đất giao thông: Năm 2010 có 8.700,78 ha, đến năm 2015 là 10.936,04 ha, tăng 2.242,32 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 2.298,91 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 378,96 ha (chuyên trồng lúa nước 210,47 ha; trồng lúa nước còn lại 108,17 ha và trồng lúa nương 60,32 ha); trồng cây lâu năm 563,35 ha; rừng phòng hộ 38,00 ha; rừng sản xuất 129,41 ha; làm muối 0,87 ha; nuôi trồng thủy sản 5,33 ha; nông nghiệp còn lại 701,65 ha (trồng cây hàng năm còn lại 691,65 ha; nông nghiệp khác 10,00 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,21 ha; quốc phòng 3,46ha; an ninh 0,01 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,02 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 32,80ha; cơ sở văn hoá 0,35 ha; cơ sở y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 2,25 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,13 ha; thủy lợi 11,86 ha; chợ 0,11 ha; ở tại đô thị 28,73 ha; phi nông nghiệp còn lại 162,59 ha (ở tại nông thôn 132,38 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1,16 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,31 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 27,74 ha) và chưa sử dụng 238,77 ha (bằng chưa sử dụng 115,90 ha; đồi núi chưa sử dụng 120,85 ha; núi đá không có rừng cây 2,02 ha).

Page 163: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 163

- Diện tích thực giảm 56,46 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,33 ha; khu công nghiệp 19,08 ha; di tích danh thắng 0,10 ha; cơ sở văn hóa 0,26 ha; cơ sở y tế 0,04 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,75 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,30 ha; thủy lợi 7,59 ha; công trình năng lượng 0,05 ha; chợ 0,15 ha; ở tại đô thị 1,42 ha và phi nông nghiệp còn lại 25,52 ha (ở tại nông thôn 20,36 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1,98 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,53 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 8.644,19 ha.

* Đất thủy lợi: Năm 2010 có 5.725,40 ha, đến năm 2015 là 7.141,84 ha, tăng 1.416,44 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.506,62 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 191,25 ha (chuyên trồng lúa nước 82,82 ha; trồng lúa nước còn lại 70,32 ha và trồng lúa nương 38,11 ha); trồng cây lâu năm 195,86 ha; rừng phòng hộ 112,13 ha; rừng sản xuất 242,42 ha; nuôi trồng thủy sản 3,23 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 233,58 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,09 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,90 ha; cơ sở y tế 0,05 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,50 ha; giao thông 7,59 ha; ở tại đô thị 0,75 ha; phi nông nghiệp còn lại 234,18 ha (ở tại nông thôn 6,35 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 0,09 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 227,74 ha) và chưa sử dụng 284,09 ha (bằng chưa sử dụng 87,67 ha; đồi núi chưa sử dụng 196,42 ha).

- Diện tích thực giảm 90,18 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,12 ha; an ninh 0,02 ha; khu công nghiệp 49,80 ha; di tích danh thắng 0,10 ha; cơ sở văn hóa 0,05 ha; cơ sở y tế 0,03 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,48 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,40 ha; giao thông 11,86 ha; chợ 0,11 ha; ở tại đô thị 2,64 ha và phi nông nghiệp còn lại 24,57 ha (ở tại nông thôn 20,43 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 2,17 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,97 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 5.635,22 ha.

* Đất công trình năng lượng: Năm 2010 có 657,90 ha, đến năm 2015 là 2.748,21ha, tăng 2.090,31 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 22,71 ha (chuyên trồng lúa nước 8,51 ha và trồng lúa nương 14,20 ha); trồng cây lâu năm 424,59ha; rừng phòng hộ 215,52 ha; rừng sản xuất 418,28 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 132,07 ha; giao thông 0,05 ha; phi nông nghiệp còn lại 101,38 ha (ở tại nông thôn 2,15 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 99,23ha) và chưa sử dụng 775,70 ha (bằng chưa sử dụng 55,37 ha; đồi núi chưa sử dụng 720,33 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 657,90 ha.

Page 164: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 164

* Đất công trình bưu chính viễn thông: Năm 2010 có 11,87 ha, đến năm 2015 là 39,42 ha, tăng 27,55 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 4,74 ha; trồng cây lâu năm 8,73 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 11,46 ha và chưa sử dụng 2,60 ha (bằng chưa sử dụng 1,10 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,50 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 11,87 ha.

* Đất cơ sở dịch vụ về xã hội: Năm 2010 có 4,76 ha, đến năm 2015 là 14,06 ha, tăng 9,30 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 0,80 ha (chuyên trồng lúa nước 0,30 ha; trồng lúa nước còn lại 0,50 ha); nông nghiệp còn lại 4,90 ha (trồng cây hàng năm còn lại); nghĩa trang, nghĩa địa 0,10 ha và chưa sử dụng 3,50 ha (bằng chưa sử dụng).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 4,76 ha.

* Đất chợ: Năm 2010 có 43,87 ha, đến năm 2015 là 83,00 ha, tăng 39,13 ha. Trong đó:

- Diện tích thực tăng 39,85 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 11,52 ha (chuyên trồng lúa nước 11,32 ha và trồng lúa nương 0,20 ha); trồng cây lâu năm 1,56 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 17,02 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,53 ha; giao thông 0,15 ha; thủy lợi 0,11 ha; ở tại đô thị 1,22 ha; phi nông nghiệp còn lại 1,35 ha (ở tại nông thôn 1,33 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,02 ha) và chưa sử dụng 6,39 ha (bằng chưa sử dụng 5,89 ha; đồi núi chưa sử dụng 0,50 ha).

- Diện tích thực giảm 0,72 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Khu công nghiệp 0,40 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,16 ha; giao thông 0,11 ha và ở tại đô thị 0,05 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 43,15 ha.

k. Đất ở tại đô thị: Năm 2010 có 1.503,00 ha, đến năm 2015 là 2.664,70 ha, tăng 1.161,70 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.204,54 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 302,83 ha (chuyên trồng lúa nước 245,39 ha; trồng lúa nước còn lại 57,44 ha); trồng cây lâu năm 13,57 ha; nuôi trồng thủy sản 0,14 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 44,63 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,44 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 6,15 ha; phát triển hạ tầng 4,11 ha (giao thông 1,42 ha; thủy lợi 2,64 ha; chợ 0,05 ha); phi nông nghiệp còn lại 818,70 ha (ở tại nông thôn 818,50 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,20 ha) và chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng) 12,97 ha.

- Diện tích thực giảm 42,84 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,54 ha; khu công nghiệp 0,30 ha; phát triển hạ

Page 165: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 165

tầng 38,73 ha (cơ sở văn hóa 1,63 ha; cơ sở y tế 0,10 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 3,57 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,73 ha; giao thông 28,73 ha; thủy lợi 0,75 ha; chợ 1,22 ha); phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất kinh doanh) 2,27 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.460,16 ha.

l. Đất phi nông nghiệp còn lại: Năm 2010 có 24.296,14 ha, đến năm 2015 là 25.272,85 ha (đất ở tại nông thôn 8.952,78 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.179,39 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 831,41 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 13.295,01 ha và đất phi nông nghiệp khác 14,26 ha), tăng 976,71 ha (đất ở tại nông thôn tăng 245,33 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 1.407,81 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ tăng 417,49 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 1.104,83 ha và đất phi nông nghiệp khác tăng 10,91ha), trong đó:

- Diện tích thực tăng 3.300,97 ha (đất ở tại nông thôn 1.417,02 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 1.463,61 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 425,15ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 30,02 ha và đất phi nông nghiệp khác 10,91ha), do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 429,90 ha (chuyên trồng lúa nước 320,95 ha; trồng lúa nước còn lại 95,95 ha và trồng lúa nương 13,00 ha); trồng cây lâu năm 426,87 ha; rừng phòng hộ 2,94 ha; rừng sản xuất 377,62 ha; nuôi trồng thủy sản 0,44 ha; nông nghiệp còn lại 1.407,25 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.387,25 ha và nông nghiệp khác 20,00 ha); quốc phòng 2,00 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 7,38 ha; phát triển hạ tầng 51,95 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 0,30 ha; cơ sở thể thao 1,39 ha; giao thông 25,52 ha; thủy lợi 24,57 ha); ở tại đô thị 2,27 ha và chưa sử dụng 586,23 ha (bằng chưa sử dụng 339,63 ha; đồi núi chưa sử dụng 140,31 ha; núi đá không có rừng cây 106,29 ha).

- Diện tích thực giảm 2.324,26 ha (đất ở tại nông thôn 1.171,69 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 55,80 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 7,66 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.134,85 ha), do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa 3,41 ha (chuyên trồng lúa nước); nuôi trồng thủy sản 722,17 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 5,63 ha; quốc phòng 0,54 ha; khu công nghiệp 261,41 ha; di tích danh thắng 0,62 ha và phát triển hạ tầng 511,78 ha (cơ sở văn hóa 4,94 ha; cơ sở y tế 0,06 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 2,38 ha; cơ sở thể dục - thể thao 4,88 ha; giao thông 162,65 ha; thủy lợi 234,18 ha; công trình năng lượng 101,38 ha; chợ 1,35 ha) và ở tại đô thị 818,70 ha.

Bên cạnh đó, chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp còn lại với diện tích 45,74 ha, trong đó: Đất ở tại nông thôn thực tăng 14,84 ha, thực giảm 10,20 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thực tăng 26,90 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ thực tăng 4,00 ha, thực giảm 1,46 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực giảm 34,08 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 21.971,88 ha (đất ở tại nông thôn 7.535,76 ha; đất cơ sở sản xuất kinh

Page 166: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 166

doanh 715,78 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 406,26 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 13.264,99 ha; đất phi nông nghiệp 3,35 ha).

4.1.1.3. Đất chưa sử dụng:

- Đất chưa sử dụng còn lại: Năm 2010 có 61.843,66 ha, đến năm 2015 là 32.030,07 ha (đất bằng chưa sử dụng 5.133,75 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 25.780,36 ha và núi đá không rừng cây 1.115,96 ha), giảm 29.813,59 ha (đất bằng chưa sử dụng giảm 2.689,31 ha; đất đồi núi chưa sử dụng giảm 27.012,17 ha và núi đá không rừng cây giảm 112,11 ha). Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 32.030,07 ha (đất bằng chưa sử dụng 5.133,75 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 25.780,36 ha và núi đá không rừng cây 1.115,96 ha).

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015), tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích là 29.813,59 ha (đất bằng chưa sử dụng 2.689,31 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 27.012,17 ha và núi đá không rừng cây 112.11 ha), trong đó: Trồng lúa 445,59 ha (chuyên trồng lúa nước 412,59 ha; trồng lúa nương 33,00 ha); trồng cây lâu năm 2.270,53 ha; rừng phòng hộ 9.866,55 ha; rừng sản xuất 12.422,61 ha; nuôi trồng thủy sản 348,70 ha; nông nghiệp còn lại 1.823,85 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.821,85 ha; nông nghiệp khác 2,00 ha); xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,73 ha; quốc phòng 63,35 ha; an ninh 1,77 ha; khu công nghiệp 281,73 ha (xây dựng khu công nghiệp 237,83 ha; xây dựng cụm công nghiệp 43,90 ha); cho hoạt động khoáng sản 57,38 ha; di tích danh thắng 80,86 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 24,77 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 87,65 ha; phát triển hạ tầng 1.432,32 ha (cơ sở văn hóa 8,38 ha; cơ sở y tế 1,40ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 10,28 ha; cơ sở thể dục - thể thao 101,21 ha; giao thông 238,77 ha; thủy lợi 284,09 ha; công trình năng lượng 775,70 ha; công trình bưu chính viễn thông 2,60 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha; chợ 6,39 ha); ở tại đô thị 12,97 ha và phi nông nghiệp còn lại 586,23 ha (ở tại nông thôn 170,82 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 121,90 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 287,52ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 3,37 ha; phi nông nghiệp khác 2,62 ha).

Các mục đích sử dụng đất trong kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 14).

4.1.1.4. Đất đô thị: Năm 2010 có 15.124,01 ha, đến năm 2015 là 33.074,96 ha, tăng 17.950,95 ha. Đến năm 2015, các mục đích sử dụng trong đô thị như sau:

- Đất nông nghiệp 20.898,89 ha, trong đó: Đất trồng lúa 3.210,72 ha (đất chuyên trồng lúa nước 2.847,41 ha; đất trồng lúa nước còn lại 228,64 ha và đất trồng lúa nương 134,67 ha); đất trồng cây lâu năm 3.543,78 ha; đất rừng phòng hộ 4.667,97ha; đất rừng sản xuất 5.496,02 ha; đất nuôi trồng thủy sản 17,12 ha; đất nông nghiệp còn lại 3.963,28 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 3.952,34 ha và đất nông nghiệp khác 10,94 ha).

Page 167: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 167

- Đất phi nông nghiệp 8.79,19 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 196,70 ha; đất quốc phòng 196,32 ha; đất an ninh 30,54 ha; đất khu công nghiệp 315,02 ha (đất xây dựng khu công nghiệp 206,08 ha; đất xây dựng cụm công nghiệp 108,94 ha); đất cho hoạt động khoáng sản 0,70 ha; đất di tích danh thắng 6,86 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 3,91 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng 32,25 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 473,32 ha; đất phát triển hạ tầng 2.684,76 ha (đất cơ sở văn hóa 139,23 ha; đất cơ sở y tế 52,18 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 241,04 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao 81,39 ha; đất giao thông 1.425,92 ha; đất thủy lợi 630,47 ha; đất công trình năng lượng 69,68 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 9,33 ha; đất cơ sở dịch vụ về xã hội 5,83 ha và đất chợ 29,69 ha); đất ở tại đô thị 2.664,60 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 1.774,21 ha (đất cơ sở sản xuất kinh doanh 298,75 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 35,54 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.433,95 ha và đất phi nông nghiệp khác 5,97 ha).

- Đất chưa sử dụng 3.796,88 ha (đất bằng chưa sử dụng 711,59 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 3.039,71 ha và núi đá không có rừng cây 45,58 ha).

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong đất đô thị của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 96,02 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng 81,60 ha và đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng 14,42 ha.

Các mục đích sử dụng đất trong đất đô thị kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 15).

Diện tích đất đô thị đến năm 2015 phân theo đơn vị hành chính huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 12: DIỆN TÍCH ĐẤT ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2015

STT Huyện, thành phốDiện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT ĐÔ THỊ 33.074,96 100,00

1 Thành phố Quảng Ngãi 3.717,44 11,24

2 Huyện Bình Sơn 1.264,42 3,82

3 Huyện Sơn Tịnh 4.496,82 13,60

4 Huyện Tư Nghĩa 723,74 2,19

5 Huyện Mộ Đức 2.140,02 6,47

6 Huyện Đức Phổ 1.215,84 3,68

7 Huyện Nghĩa Hành 755,66 2,28

8 Huyện Trà Bồng 609,42 1,84

9 Huyện Tây Trà 3.867,42 11,69

10 Huyện Sơn Tây 220,00 0,67

11 Huyện Sơn Hà 5.706,36 17,25

12 Huyện Ba Tơ 6.568,61 19,86

13 Huyện Minh Long 1.729,21 5,23

14 Huyện Lý Sơn 60,00 0,18

Page 168: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 168

4.1.1.5. Đất khu du lịch: Trong những năm tới, cùng với sự phát triển công nghiệp, ngành du lịch của tỉnh sẽ phát triển với tốc độ nhanh nhằm khai thác mọi tiềm năng về du lịch của tỉnh. Tổng diện tích đất khu du lịch toàn tỉnh đến năm 2015 là 3.807,24 ha. Cụ thể các mục đích sau:

- Đất nông nghiệp 2.059,31 ha, trong đó: Đất trồng lúa 122,78 ha (đất chuyên trồng lúa nước 92,00 ha và đất trồng lúa nước còn lại 30,78 ha); đất trồng cây lâu năm 188,77 ha; đất rừng phòng hộ 586,45 ha; đất rừng sản xuất 833,71 ha; đất làm muối 25,00 ha; đất nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 302,60 ha.

- Đất phi nông nghiệp 1.352,57 ha, trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 4,47 ha; đất quốc phòng 5,20 ha; đất an ninh 0,36 ha; đất di tích danh thắng 30,71 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 0,90 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng 4,27 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 25,00 ha; đất phát triển hạ tầng 238,91 ha (đất cơ sở văn hóa 87,32 ha; đất cơ sở y tế 1,79 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 5,00 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao 26,73 ha; đất giao thông 91,39 ha; đất thủy lợi 25,20 ha; đất công trình năng lượng 0,64 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 0,14 ha; đất chợ 0,70 ha); đất ở tại đô thị 72,54 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 970,21 ha (đất ở tại nông thôn 42,52 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 223,05 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 6,00 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 698,64 ha).

- Đất chưa sử dụng trong đất khu du lịch còn lại đến năm 2015 là 395,36 ha (đất bằng chưa sử dụng còn lại 182,71 ha; đất đồi núi chưa sử dụng còn lại 165,85 ha và núi đá không có rừng cây còn lại 46,80 ha).

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong đất khu du lịch của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 55,85 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng 47,61 ha và đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng 8,24 ha.

Các mục đích sử dụng đất trong đất khu du lịch kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 16).

Diện tích đất khu du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố sau:

- Thành phố Quảng Ngãi: 10 ha (Điểm du lịch công viên Thiên Bút).

- Huyện Bình Sơn: 990 ha (HT + MR Khu du lịch sinh thái Vạn Tường 450ha; KDL sinh thái Bình Hiệp 300 ha; HT + MR ĐDL sinh thái Thiên Đàng 160ha; ĐDL sinh thái Bình Nguyên 25 ha; ĐDL Thác Bà 45 ha; ĐDL sinh thái Tân Phát 10 ha ).

- Sơn Tịnh: 804,00 ha (HT+ MR KDL Mỹ Khê 604 ha; Khu văn hóa du lịch Thiên Ấn 200 ha).

- Huyện Tư Nghĩa: 500 ha (KDL sinh thái Suối Mơ Nghĩa Thuận 450,00 ha; ĐDL suối nước nóng Nghĩa Thuận 50,00 ha).

- Huyện Mộ Đức: 40,00 ha (ĐDL Rừng Nà 17 ha; Bãi tắm Tân Định 23 ha).

- Huyện Đức Phổ: 578,50 ha (KDL Đặng Thùy Trâm trên địa bàn huyện 26,23 ha; HT + MR KDL Sa Huỳnh 552,27 ha ).

Page 169: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 169

- Huyện Nghĩa Hành: 30 ha (ĐDL sinh thái Suối Chí).

- Huyện Minh Long: 50 ha (HT + MR ĐDL sinh thái Thác Trắng).

- Huyện Ba Tơ: 173,77 ha (KDL Đặng Thùy Trâm thuộc địa bàn huyện).

- Huyện Sơn Hà: 35,00 ha (ĐDL Hải Giá - Sơn Nham).

- Huyện Trà Bồng: 265,97 ha (KDL sinh thái Cà Đam).

- Huyện Lý Sơn: 330 ha (HT + MR KDL đảo Lý Sơn).

4.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020):

4.1.2.1. Đất nông nghiệp: Năm 2016 có 420.636,00 ha, đến năm 2020 là 430.012,00 ha, tăng 9.376,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 15.872,25 ha do chuyển từ các mục đích sau: Phi nông nghiệp còn lại (sông suối và mặt nước chuyên dùng) 478,13 ha; chưa sử dụng 15.394,12 ha (bằng chưa sử dụng 1.039,44 ha và đồi núi chưa sử dụng 14.354,68 ha).

- Diện tích thực giảm 6.496,25 ha do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 57,43 ha; quốc phòng 64,28 ha; khu công nghiệp 2.198,58 ha; cho hoạt động khoáng sản 10,00 ha; di tích danh thắng 18,30 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 24,55 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 36,40 ha; phát triển hạ tầng 2.017,43 ha (cơ sở văn hóa 376,79 ha; cơ sở y tế 29,46 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 79,23 ha; cơ sở thể dục - thể thao 225,95 ha; giao thông 835,48 ha; thủy lợi 339,76 ha; công trình năng lượng 123,22 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,34 ha và chợ 7,20 ha); ở tại đô thị 525,28 ha; phi nông nghiệp còn lại 1.544,00 ha (ở tại nông thôn 764,20 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 702,66 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 61,80ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 14,76 ha).

Bên cạnh đó, trong kỳ cuối còn chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp với diện tích là 1.673,34 ha, trong đó: Đất trồng lúa thực tăng 126,10 ha, thực giảm 270,68 ha (đất chuyên trồng lúa nước thực tăng 126,10 ha; đất trồng lúa nước còn lại thực giảm 105,02 ha; đất trồng lúa nương thực giảm 165,66 ha); đất trồng cây lâu năm thực giảm 925,90 ha; đất rừng sản xuất thực giảm 452,57 ha; đất nuôi trồng thủy sản thực tăng 7,00 ha; đất nông nghiệp còn lại thực tăng 1.540,24 ha, thực giảm 24,19 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại).

Diện tích đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 414.139,75 ha.

Cụ thể như sau:

a. Đất trồng lúa: Năm 2016 có 41.478,00 ha, đến năm 2020 là 39.800,00 ha, giảm 1.678,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 190,49 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 21,19 ha và chưa sử dụng 169,30 ha (bằng chưa sử dụng 64,97 ha; đồi núi chưa sử dụng 104,33 ha).

- Diện tích thực giảm 1.868,49 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nông

Page 170: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 170

nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 165,77 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 17,85 ha; khu công nghiệp 748,80 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 3,00 ha; phát triển hạ tầng 447,18 ha (cơ sở văn hóa 107,65 ha; cơ sở y tế 13,05 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 18,26 ha; cơ sở thể dục - thể thao 16,86 ha; giao thông 136,36 ha; thủy lợi 137,87ha; công trình năng lượng 16,19 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,34 ha và chợ 0,60 ha); ở tại đô thị 309,99 ha và phi nông nghiệp còn lại 175,90 ha (ở tại nông thôn 112,24 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 54,95 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 8,13 ha; phi nông nghiệp khác 0,58 ha).

Ngoài ra, trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, còn có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất trồng lúa với diện tích 104,91 ha (đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất chuyên trồng lúa nước).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 39.609,51 ha.

* Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên): Năm 2016 có 36.187,00 ha, đến năm 2020 là 35.500,00 ha, giảm 687,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 245,16 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa nước còn lại 104,91 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 21,19 ha và chưa sử dụng 119,06 ha (bằng chưa sử dụng 64,97 ha; đồi núi chưa sử dụng 54,09 ha).

- Diện tích thực giảm 932,16 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 12,85 ha; khu công nghiệp 318,88 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 3,00 ha; phát triển hạ tầng 237,24 ha (cơ sở văn hóa 91,88 ha; cơ sở y tế 5,98 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 11,14 ha; cơ sở thể dục - thể thao 4,43 ha; giao thông 57,24 ha; thủy lợi 56,34 ha; công trình năng lượng 9,49 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 0,34 ha và chợ 0,40 ha); ở tại đô thị 284,81 ha và phi nông nghiệp còn lại 75,38 ha (ở tại nông thôn 45,35 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 29,45 ha và phi nông nghiệp khác 0,58 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 35.254,84 ha.

b. Đất trồng cây lâu năm: Năm 2016 có 33.443,10 ha, đến năm 2020 là 33.477,73 ha tăng 34,63 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 2.350,86 ha, do chuyển từ mục đích chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng 63,13 ha; đồi núi chưa sử dụng 2.287,73 ha).

- Diện tích thực giảm 2.316,23 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 4,00 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 921,90 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,31 ha, quốc phòng 59,38 ha; khu công nghiệp 491,19 ha; cho hoạt động khoáng sản 10,00 ha; di tích danh thắng 18,30 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 5,45 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 2,90 ha; phát triển hạ tầng 368,15 ha (cơ sở văn hóa 89,36 ha; cơ sở y

Page 171: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 171

tế 0,64 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 9,96 ha; cơ sở thể dục - thể thao 20,05 ha; giao thông 189,58 ha; thủy lợi 58,00 ha; công trình năng lượng 0,05 ha và chợ 0,51 ha); ở tại đô thị 44,57 ha và phi nông nghiệp còn lại 384,08 ha (ở tại nông thôn 245,43 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 128,21 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 8,47 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,97 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 31.126,87 ha.

c. Đất rừng phòng hộ: Năm 2016 có 126.525,00 ha, đến năm 2020 là 130.450,00 ha, tăng 3.925,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 3.983,90 ha từ đất chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng 80,14 ha và đồi núi chưa sử dụng 3.903,76 ha).

- Diện tích thực giảm 58,90 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 58,59 ha (cơ sở văn hóa 0,28 ha; giao thông 32,51 ha; thủy lợi 25,80 ha) và phi nông nghiệp còn lại (cơ sở sản xuất kinh doanh) 0,31 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 126.466,10 ha.

d. Đất rừng sản xuất: Năm 2016 có 160.163,00 ha, đến năm 2020 là 165.610,00 ha, tăng 5.447,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 7.334,59 ha, do chuyển từ đất chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng 16,00 ha và đồi núi chưa sử dụng 7.318,59 ha).

- Diện tích thực giảm 1.887,59 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 452,57 ha; quốc phòng 2,90 ha; khu công nghiệp 329,95 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 15,80 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 22,00 ha; phát triển hạ tầng 477,39 ha (cơ sở văn hóa 45,08 ha; cơ sở thể dục - thể thao 6,48 ha; giao thông 275,31 ha; thủy lợi 51,12 ha; công trình năng lượng 99,40 ha); ở tại đô thị 12,80 ha và phi nông nghiệp còn lại 574,18 ha (ở tại nông thôn 224,68 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 296,17 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 53,33 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 158.275,41 ha.

e. Đất làm muối: Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, diện tích đất làm muối giữ nguyên diện tích 119,18 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 119,18 ha.

f. Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2016 có 2.261,00 ha, đến năm 2020 là 3.026,50 ha, tăng 765,50 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 777,28 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 4,00 ha; nông nghiệp còn lại 3,00 ha (trồng cây hàng năm còn lại); phi nông nghiệp còn lại (sông suối và mặt nước chuyên dùng) 478,13 ha và chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng) 292,15 ha.

Page 172: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 172

- Diện tích thực giảm 11,78 ha do chuyển sang các mục đích sau: Phát triển hạ tầng 10,20 ha (giao thông 0,10 ha; thủy lợi 10,10 ha); ở tại đô thị 0,16 ha và phi nông nghiệp còn lại (đất ở tại nông thôn) 1,42 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 2.249,22 ha.

g. Đất nông nghiệp còn lại: Năm 2016 có 56.646,72 ha, đến năm 2020 là 57.528,59 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 57.465,69 ha và đất nông nghiệp khác 62,90 ha), tăng 881,87 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm còn lại, trong đó:

- Diện tích thực tăng 2.803,56 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại), do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 165,77 ha (trồng lúa nước còn lại 0,11 ha và trồng lúa nương 165,66 ha); trồng cây lâu năm 921,90 ha; rừng sản xuất 452,57ha và chưa sử dụng 1.263,32 ha (bằng chưa sử dụng 523,05 ha và đồi núi chưa sử dụng 740,27 ha).

- Diện tích thực giảm 1.921,69 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 1.916,69 ha; nông nghiệp khác 5,00 ha), do chuyển sang các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 21,19 ha; nuôi trồng thủy sản 3,00 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 33,27 ha; quốc phòng 2,00 ha; khu công nghiệp 628,64 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 0,30 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 11,50 ha; phát triển hạ tầng 655,92 ha (cơ sở văn hóa 134,42 ha; cơ sở y tế 15,77 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 51,01 ha; cơ sở thể dục - thể thao 182,56 ha; giao thông 201,62 ha; thủy lợi 56,87 ha; đất công trình năng lượng 7,58 ha; chợ 6,09 ha); ở tại đô thị 157,76ha và phi nông nghiệp còn lại 408,11 ha (ở tại nông thôn 180,43 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 223,02 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,66 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 54.725,03 ha (đất trồng cây hàng năm còn lại 54.662,13 ha và đất nông nghiệp khác 62,90 ha).

4.1.2.2. Đất phi nông nghiệp: Năm 2016 có 62.629,39 ha, đến năm 2020 là 70.131,63 ha, tăng 7.502,24 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 7.980,37 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 1.702,72 ha (chuyên trồng lúa nước 932,16 ha; trồng lúa nước còn lại 708,34 ha và trồng lúa nương 62,22 ha); trồng cây lâu năm 1.390,33 ha; rừng phòng hộ 58,90 ha; rừng sản xuất 1.435,02 ha; nuôi trồng thủy sản 11,78 ha; nông nghiệp còn lại 1.897,50 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.892,50 ha; đất nông nghiệp khác 5,00 ha) và chưa sử dụng 1.484,12 ha (bằng chưa sử dụng 901,27 ha; đồi núi chưa sử dụng 572,29 ha và núi đá không có rừng cây 10,56 ha).

- Diện tích thực giảm 478,13 ha, do chuyển sang mục đích nuôi trồng thủy sản.

Ngoài ra, trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, còn có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp với diện tích 1.198,06 ha, trong đó:

Page 173: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 173

Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực tăng 1,52 ha, thực giảm 0,16 ha; khu công nghiệp thực tăng 636,69 ha; hoạt động khoáng sản thực tăng 1,60 ha; tôn giáo, tín ngưỡng thực giảm 0,03 ha; nghĩa trang, nghĩa địa thực giảm 90,83 ha; phát triển hạ tầng thực tăng 291,62 ha, thực giảm 177,92 ha (đất cơ sở văn hóa thực tăng 87,41 ha, thực giảm 0,86 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực tăng 6,32 ha, thực giảm 2,94 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 6,84 ha, thực giảm 3,80 ha; đất giao thông thực tăng 67,33 ha, thực giảm 54,66 ha; đất thủy lợi thực tăng 97,78ha, thực giảm 115,16 ha; đất công trình năng lượng thực tăng 25,74 ha và đất chợ thực tăng 0,20 ha, thực giảm 0,50 ha); đất ở tại đô thị thực tăng 196,62 ha, thực giảm 18,76 ha; đất phi nông nghiệp còn lại thực tăng 70,01 ha, thực giảm 910,36 ha (đất ở tại nông thôn thực tăng 5,97 ha, thực giảm 678,85 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thưc tăng 63,81 ha, thực giảm 90,20 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ thực giảm 17,91 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực tăng 0,23 ha, thực giảm 123,40 ha).

Diện tích đất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 62.151,26 ha.

Cụ thể như sau:

a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Năm 2016 có 343,37 ha, đến năm 2020 là 405,18 ha, tăng 61,81 ha.

- Diện tích thực tăng 61,97 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 17,85 ha (chuyên trồng lúa nước 12,85 ha; trồng lúa nước còn lại 5,00 ha); trồng cây lâu năm 6,31 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 33,27 ha; phát triển hạ tầng 0,66 ha (cơ sở thể dục - thể thao 0,38 ha; giao thông 0,15 ha; thủy lợi 0,13 ha); phi nông nghiệp còn lại 0,86 ha (ở tại nông thôn 0,65 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,21 ha) và chưa sử dụng 3,02 ha (bằng chưa sử dụng 2,28 ha; đồi núi chưa sử dụng 0,74 ha).

- Diện tích thực giảm 0,16 ha, do chuyển sang mục đích ở tại đô thị 0,16 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 343,21 ha.

b. Đất quốc phòng: Năm 2016 có 1.108,00 ha, đến năm 2020 là 1.192,00 ha, tăng 84,00 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 59,38 ha; rừng sản xuất 2,90 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 2,00 ha và chưa sử dụng 19,72 ha (bằng chưa sử dụng 9,72 ha; đồi núi chưa sử dụng 10,00 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 1.108,00 ha.

c. Đất an ninh: Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, đất an ninh giữ nguyên diện tích đến năm 2020 là 92,00 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 92,00 ha.

Page 174: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 174

d. Đất khu công nghiệp: Năm 2016 có 4.409,91 ha, đến năm 2020 là 7.693,60 ha, tăng 3.283,69 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 748,80 ha (chuyên trồng lúa nước 318,88 ha; trồng lúa nước còn lại 429,92 ha); trồng cây lâu năm 491,19 ha; rừng sản xuất 329,95 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 628,64 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 31,70 ha; phát triển hạ tầng 131,17 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 2,90 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,70 ha; giao thông 29,84 ha; thủy lợi 95,23 ha và chợ 0,50 ha); phi nông nghiệp còn lại 473,82 ha (ở tại nông thôn 377,32 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 85,20 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,90 ha) và chưa sử dụng 448,42 ha (bằng chưa sử dụng 343,42 ha; đồi núi chưa sử dụng 105,00 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 4.409,91 ha.

- Đất xây dựng khu công nghiệp: Năm 2016 có 4.180,00 ha, đến năm 2020 là 7.393,35 ha, tăng 3.213,35 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 748,80 ha (chuyên trồng lúa nước 318,88 ha; trồng lúa nước còn lại 429,92 ha); trồng cây lâu năm 460,05 ha; rừng sản xuất 329,95 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 609,44 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 31,70 ha; phát triển hạ tầng 131,17 ha (cơ sở giáo dục - đào tạo 2,90 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,70ha; giao thông 29,84 ha; thủy lợi 95,23 ha; chợ 0,50 ha); phi nông nghiệp còn lại 473,82 ha (ở tại nông thôn 377,32 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 85,20 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 8,40 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,90ha) và chưa sử dụng 428,42 ha (bằng chưa sử dụng 328,42 ha; đồi núi chưa sử dụng 100,00 ha).

Diện tích đất xây dựng khu công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 4.180,00 ha.

- Đất xây dựng cụm công nghiệp: Năm 2016 có 229,91 ha, đến năm 2020 là 300,25ha, tăng 70,34 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 31,14ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 19,20 ha và chưa sử dụng 20,00 ha (bằng chưa sử dụng 15,00 ha; đồi núi chưa sử dụng 5,00 ha).

Diện tích đất xây dựng cụm công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 229,91 ha.

e. Đất cho hoạt động khoáng sản: Năm 2016 có 527,70 ha, đến năm 2020 là 728,75 ha, tăng 201,05 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 10,00 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 1,60 ha và chưa sử dụng 189,45 ha (bằng chưa sử dụng 40,00 ha và đồi núi chưa sử dụng 149,45 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 527,70 ha.

f. Đất di tích danh thắng: Năm 2016 có 856,17 ha, đến năm 2020 là 879,04ha, tăng 22,87 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 18,30 ha; chưa sử dụng (bằng chưa sử dụng) 4,57 ha.

Page 175: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 175

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 856,17 ha.

g. Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Năm 2016 có 127,50 ha, đến năm 2020 là 164,60 ha, tăng 37,10 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa (chuyên trồng lúa nước) 3,00 ha; trồng cây lâu năm 5,45 ha; rừng sản xuất 15,80 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 0,30 ha và chưa sử dụng 12,55 ha (bằng chưa sử dụng 10,55 ha và đồi núi chưa sử dụng 2,00 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 127,50 ha.

h. Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Năm 2016 có 146,79 ha, đến năm 2020 là 146,76 ha, giảm 0,03 ha, do chuyển sang đất ở tại đô thị 0,03 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 146,76 ha.

i. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2016 có 4.652,63 ha, đến năm 2020 là 4.667,29 ha, tăng 14,66 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 105,49 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng cây lâu năm 2,90 ha; rừng sản xuất 22,00 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 11,50 ha và chưa sử dụng 69,09 ha (bằng chưa sử dụng 9,83 ha; đồi núi chưa sử dụng 59,26 ha).

- Diện tích thực giảm 90,83 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Khu công nghiệp 31,70 ha; cho hoạt động khoáng sản 1,60 ha; phát triển hạ tầng 28,88 ha (cơ sở văn hóa 16,55 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 3,64 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,70 ha; giao thông 6,70 ha; thủy lợi 0,09 ha; chợ 0,20 ha); ở tại đô thị 9,78 ha và phi nông nghiệp còn lại 18,87 ha (ở tại nông thôn 0,79 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 18,08 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 4.561,80 ha.

j. Đất phát triển hạ tầng: Năm 2016 có là 22.427,47 ha, đến năm 2020 là 24.959,15 ha, tăng 2.531,68 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 2.687,39 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 447,18 ha (chuyên trồng lúa nước 237,24 ha; trồng lúa nước còn lại 178,46 ha; trồng lúa nương 31,48 ha); trồng cây lâu năm 368,15 ha; rừng phòng hộ 58,59 ha; rừng sản xuất 477,39 ha; nuôi trồng thủy sản 10,20 ha; nông nghiệp còn lại 655,92ha (trồng cây hàng năm còn lại 650,92 ha; đất nông nghiệp khác 5,00 ha); nghĩa trang, nghĩa địa 28,88 ha; ở tại đô thị 18,76 ha; phi nông nghiệp còn lại 221,77 ha (ở tại nông thôn 103,98 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 5,00 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 8,09 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 104,70 ha); chưa sử dụng 400,55 ha (bằng chưa sử dụng 288,40 ha; đồi núi chưa sử dụng 111,09 ha; núi đá không có rừng cây 1,06 ha).

Page 176: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 176

- Diện tích thực giảm 155,71 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,66 ha; khu công nghiệp 131,17 ha; ở tại đô thị 19,99 ha; phi nông nghiệp còn lại 3,89 ha (ở tại nông thôn 2,13 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1,53 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,23 ha).

Bên cạnh đó còn chuyển đổi trong nội bộ đất phát triển hạ tầng với diện tích 22,21 ha, trong đó: Đất cơ sở văn hóa thực tăng 13,20 ha; đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực tăng 1,12 ha; đất cơ sở thể dục - thể thao thực tăng 2,54 ha, thực giảm 0,21ha; đất giao thông thực tăng 3,34 ha, thực giảm 13,35 ha và đất thủy lợi thực tăng 2,01 ha, thực giảm 8,65 ha.

Diện tích đất phát triển hạ tầng không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 22.271,76 ha.

Cụ thể như sau:

* Đất cơ sở văn hóa: Năm 2016 có 141,32 ha, đến năm 2020 là 741,40 ha, tăng 600,08 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 600,94 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 107,65 ha (chuyên trồng lúa nước 91,88 ha; trồng lúa nước còn lại 15,77 ha); trồng cây lâu năm 89,36 ha; rừng phòng hộ 0,28 ha; rừng sản xuất 45,08 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 134,42 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 16,55 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,03 ha; giao thông 9,05 ha; thủy lợi 4,12 ha; ở tại đô thị 5,43 ha; phi nông nghiệp còn lại 52,23 ha (ở tại nông thôn 27,50 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,35 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 24,38ha) và chưa sử dụng 136,74 ha (bằng chưa sử dụng 132,21 ha; đồi núi chưa sử dụng 3,47 ha; núi đá không có rừng cây 1,06 ha).

- Diện tích thực giảm 0,86 ha, do chuyển sang mục đích ở tại đô thị.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 140,46 ha.

* Đất cơ sở y tế: Năm 2016 có 94,22 ha, đến năm 2020 là 123,68 ha, tăng 29,46 ha do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 13,05 ha (chuyên trồng lúa nước 5,98 ha; trồng lúa nước còn lại 5,00 ha và trồng lúa nương 2,07 ha); trồng cây lâu năm 0,64 ha và nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 15,77 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 94,22 ha.

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Năm 2016 có 690,47 ha, đến năm 2020 là 800,47 ha, tăng 110,00 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 112,94 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 18,26 ha (chuyên trồng lúa nước 11,14 ha; trồng lúa nước còn lại 4,00 ha và trồng lúa nương 3,12 ha); trồng cây lâu năm 9,96 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 51,01 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 3,64 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,18 ha; giao thông 0,63 ha; thủy lợi 0,31 ha; ở tại đô thị 1,43 ha; phi

Page 177: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 177

nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,13 ha và chưa sử dụng 27,39 ha (bằng chưa sử dụng 25,89 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,50 ha).

- Diện tích thực giảm 2,94 ha, do chuyển các mục đích sau: Khu công nghiệp 2,90 ha và ở tại đô thị 0,04 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 687,53 ha.

* Đất cơ sở thể dục - thể thao: Năm 2016 có 532,13 ha, đến năm 2020 là 776,91 ha, tăng 244,78 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 248,58 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 16,86 ha (chuyên trồng lúa nước 4,43 ha; trồng lúa nước còn lại 10,53 ha và trồng lúa nương 1,90 ha); trồng cây lâu năm 20,05 ha; rừng sản xuất 6,48 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 182,56; nghĩa trang, nghĩa địa 1,70 ha; giao thông 1,66 ha; thủy lợi 0,88 ha; phi nông nghiệp còn lại 2,60 ha (ở tại nông thôn 2,30 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,30 ha) và chưa sử dụng 15,79 ha (bằng chưa sử dụng 14,57 ha; đồi núi chưa sử dụng 1,22 ha).

- Diện tích thực giảm 3,80 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,38 ha; khu công nghiệp 2,70 ha; cơ sở văn hóa 0,03 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,18 ha và ở tại đô thị 0,51 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 528,33 ha.

* Đất giao thông: Năm 2016 có 10.942,80 ha, đến năm 2020 là 11.935,74 ha, tăng 992,94 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.047,60 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 136,36 ha (chuyên trồng lúa nước 57,24 ha; trồng lúa nước còn lại 70,05 ha và trồng lúa nương 9,07 ha); trồng cây lâu năm 189,58 ha; rừng phòng hộ 32,51 ha; rừng sản xuất 275,31 ha; nuôi trồng thủy sản 0,10 ha; nông nghiệp còn lại 201,62 ha (trồng cây hàng năm còn lại 196,62 ha; đất nông nghiệp khác 5,00 ha); nghĩa trang, nghĩa địa 6,70 ha; thủy lợi 3,34 ha; ở tại đô thị 6,75 ha; phi nông nghiệp còn lại 50,54 ha (ở tại nông thôn 40,31 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2,74 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 7,49 ha) và chưa sử dụng 144,79 ha (bằng chưa sử dụng 59,57 ha; đồi núi chưa sử dụng 85,22 ha).

- Diện tích thực giảm 54,66 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,15 ha; khu công nghiệp 29,84 ha; cơ sở văn hóa 9,05 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,63 ha; cơ sở thể dục - thể thao 1,66 ha; thủy lợi 2,01 ha; ở tại đô thị 7,80 ha và phi nông nghiệp còn lại 3,52 ha (ở tại nông thôn 1,76 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 1,53 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,23 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 10.888,14 ha.

* Đất thủy lợi: Năm 2016 có 7.141,84 ha, đến năm 2020 là 7.538,36 ha,

Page 178: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 178

tăng 396,52 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 511,68 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 137,87 ha (chuyên trồng lúa nước 56,34 ha; trồng lúa nước còn lại 66,41 ha và trồng lúa nương 15,12 ha); trồng cây lâu năm 58,00 ha; rừng phòng hộ 25,80 ha; rừng sản xuất 51,12 ha; nuôi trồng thủy sản 10,10 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 56,87 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,09 ha; giao thông 2,01ha; ở tại đô thị 5,15 ha; phi nông nghiệp còn lại 90,53 ha (ở tại nông thôn 10,00 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 5,00 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 5,00 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 70,53 ha) và chưa sử dụng 74,14 ha (bằng chưa sử dụng 56,16 ha; đồi núi chưa sử dụng 17,98 ha).

- Diện tích thực giảm 115,16 ha, do chuyển sang các mục đích sau: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,13 ha; khu công nghiệp 95,23 ha; cơ sở văn hóa 4,12 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,31 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,88 ha; giao thông 3,34 ha; ở tại đô thị 10,78 ha và phi nông nghiệp còn lại (ở tại nông thôn) 0,37 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 7.026,68 ha.

* Đất công trình năng lượng: Năm 2016 có 2.748,21 ha, đến năm 2020 là 2.898,37 ha, tăng 150,16 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 16,19 ha (chuyên trồng lúa nước 9,49 ha; trồng lúa nước còn lại 6,70 ha ); trồng cây lâu năm 0,05 ha; rừng sản xuất 99,40 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 7,58 ha; phi nông nghiệp còn lại 25,74 ha (đất ở tại nông thôn 23,74 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,00 ha) và chưa sử dụng (đồi núi chưa sử dụng) 1,20 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 2.748,21 ha.

* Đất công trình bưu chính viễn thông: Năm 2016 có 39,42 ha, đến năm 2020 là 39,42 ha, giữ nguyên diện tích so với năm 2016.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 39,42 ha.

* Đất cơ sở dịch vụ về xã hội: Năm 2016 có 14,06 ha, đến năm 2020 là 14,40 ha, tăng 0,34 ha, do chuyển từ mục đích trồng lúa (chuyên trồng lúa nước).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 14,06 ha.

* Đất chợ: Năm 2016 có 83,00 ha, đến năm 2020 là 90,40 ha, tăng 7,40 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 7,90 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 0,60 ha (chuyên trồng lúa nước 0,40 ha và trồng lúa nương 0,20 ha); trồng cây

Page 179: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 179

lâu năm 0,51 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 6,09 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 0,20 ha và chưa sử dụng (đồi núi chưa sử dụng) 0,50 ha.

- Diện tích thực giảm 0,50 ha do chuyển sang khu công nghiệp.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 82,50 ha.

k. Đất ở tại đô thị: Năm 2016 có 2.664,70 ha, đến năm 2020 là 3.422,17 ha, tăng 757,47 ha, trong đó:

- Diện tích thực tăng 776,23 ha, do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 309,99 ha (chuyên trồng lúa nước 284,81 ha; trồng lúa nước còn lại 24,08 ha và trồng lúa nương 1,10 ha); trồng cây lâu năm 44,57 ha; rừng sản xuất 12,80 ha; nuôi trồng thủy sản 0,16 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 157,76 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 ha; tôn giáo, tín ngưỡng 0,03 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 9,78 ha; phát triển hạ tầng 19,99 ha (cơ sở văn hóa 0,86 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,04 ha; cơ sở thể dục - thể thao 0,51 ha; giao thông 7,80 ha; thủy lợi 10,78 ha); phi nông nghiệp còn lại 166,66 ha (ở tại nông thôn 163,24 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 1,21 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,21ha) và chưa sử dụng 54,33 ha (bằng chưa sử dụng 24,63 ha; đồi núi chưa sử dụng 29,70 ha).

- Diện tích thực giảm 18,76 ha, do chuyển sang mục đích phát triển hạ tầng (cơ sở văn hóa 5,43 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 1,43 ha; giao thông 6,75 ha; thủy lợi 5,15 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 2.645,94 ha.

l. Đất phi nông nghiệp còn lại: Năm 2016 có 25.272,85 ha, đến năm 2020 là 25.780,79 ha (đất ở tại nông thôn 9.062,68 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 3.059,77 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 929,93 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 12.713,57 ha; phi nông nghiệp khác 14,84 ha), tăng 507,94 ha (đất ở tại nông thôn tăng 109,90 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 880,38 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ tăng 98,52 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 581,44 ha; đất phi nông nghiệp khác tăng 0,58 ha), trong đó:

- Diện tích thực tăng 1.849,18 ha (đất ở tại nông thôn 788,75 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 970,58 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 116,43 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 20,09 ha; đất phi nông nghiệp khác 0,58 ha), do chuyển từ các mục đích sau: Trồng lúa 175,90 ha (chuyên trồng lúa nước 75,38 ha; trồng lúa nước còn lại 70,88 ha và trồng lúa nương 29,64 ha); trồng cây lâu năm 384,08 ha; rừng phòng hộ 0,31 ha; rừng sản xuất 574,18 ha; nuôi trồng thủy sản 1,42ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 408,11 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 18,87 ha; phát triển hạ tầng 3,89 ha (giao thông 3,52 ha; thủy lợi 0,37 ha) và

Page 180: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 180

chưa sử dụng 282,42 ha (bằng chưa sử dụng 167,87 ha; đồi núi chưa sử dụng 105,05ha; núi đá không có rừng cây 9,50 ha).

- Diện tích thực giảm 1.341,24 ha (đất ở tại nông thôn 678,85 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 90,20 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 17,91 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 601,53 ha), do chuyển sang các mục đích sau: Nuôi trồng thủy sản 478,13 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,86 ha; khu công nghiệp 473,82 ha; phát triển hạ tầng 221,77 ha (cơ sở văn hóa 52,23 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 0,13 ha; cơ sở thể dục - thể thao 2,60 ha; giao thông 50,54 ha; thủy lợi 90,53 ha; công trình năng lượng 25,74 ha); ở tại đô thị 166,66 ha.

Bên cạnh đó, còn có sự chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp còn lại với diện tích 47,25 ha (đất ở tại nông thôn thực tăng 3,05 ha, thực giảm 33,66 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh thực tăng 44,20 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng thực giảm 13,59 ha).

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 23.931,61 ha, trong đó: Đất ở tại nông thôn 8.273,93 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.089,19 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 813,50 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 12.693,48 ha; đất phi nông nghiệp khác 14,26 ha.

4.1.2.3. Đất chưa sử dụng:

- Đất chưa sử dụng còn lại: Năm 2016 có 32.030,37 ha, đến năm 2020 là 15.151,83 ha (đất bằng chưa sử dụng 3.193,04 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 10.853,39 ha; núi đá không có rừng cây 1.105,40 ha), giảm 16.878,24 ha (đất bằng chưa sử dụng giảm 1.940,71 ha; đất đồi núi chưa sử dụng giảm 14.926,97 ha; núi đá không có rừng cây giảm 10,56 ha).

Diện tích đất chưa sử dụng không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối là 15.151,83 ha (đất bằng chưa sử dụng 3.193,04 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 10.853,39 ha; núi đá không có rừng cây 1.105,40 ha).

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng:

Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích là 16.8758,24ha, trong đó: Trồng lúa 169,30 ha (chuyên trồng lúa nước 119,06 ha; trồng lúa nương 50,24 ha); trồng cây lâu năm 2.350,86 ha; rừng phòng hộ 3.983,90 ha; rừng sản xuất 7.334,59 ha; nuôi trồng thủy sản 292,15 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 1.263,32 ha; xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 3,02 ha; quốc phòng 19,72 ha; khu công nghiệp 448,42 ha (xây dựng khu công nghiệp 428,42 ha; xây dựng cụm công nghiệp 20,00 ha); cho hoạt động khoáng sản 189,45 ha; di tích danh thắng 4,57 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 12,55 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 69,09 ha; phát triển hạ tầng 400,55 ha (cơ sở văn hóa 136,74 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 27,39 ha; cơ sở

Page 181: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 181

thể dục - thể thao 15,79 ha; giao thông 144,79 ha; thủy lợi 74,14 ha; công trình năng lượng 1,20 ha và chợ 0,50 ha) và phi nông nghiệp còn lại 282,42 ha (ở tại nông thôn 18,58 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 204,11 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 54,63 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 5,10 ha) và ở tại đô thị 54,33 ha.

Các mục đích sử dụng đất trong kỳ cuối (2016-2020) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 17).

4.1.2.4. Đất đô thị: Diện tích đất đô thị đến năm 2020 là 35.921,16 ha, các mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 22.335,43 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 21.016,45 ha, giảm 1.318,98 ha, trong đó:

+ Đất trồng lúa: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3.632,93 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.094,00 ha, giảm 538,93 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3.665,70 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.412,74 ha, giảm 252,96 ha.

+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 4.729,17 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất rừng sản xuất: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 5.689,32 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 5.651,19 ha, giảm 38,13 ha.

+ Đất làm muối: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 1,84 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 115,29 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 115,05 ha, giảm 0,24 ha.

+ Đất nông nghiệp còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 4.501,18 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 4.012,46 ha, giảm 488,72 ha.

- Đất phi nông nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 9.624,33 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 11.095,18 ha, tăng 1.470,85 ha, trong đó:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 200,99 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 219,22 ha, tăng 18,23 ha.

+ Đất quốc phòng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 197,98 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất an ninh: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 30,54 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 31,54 ha, tăng 1,00 ha.

+ Đất khu công nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 315,02 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 344,22 ha, tăng 29,20 ha, trong đó:

Page 182: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 182

Đất xây dựng khu công nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 206,08 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 216,08 ha, tăng 10,00 ha.

Đất xây dựng cụm công nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 108,94ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 128,14 ha, tăng 19,20 ha.

+ Đất cho hoạt động khoáng sản: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3,90 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất di tích danh thắng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 10,20 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3,91 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 6,91 ha, tăng 3,00 ha.

+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 34,79 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 34,76 ha, giảm 0,03 ha.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 611,06 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 586,90 ha, giảm 24,16 ha.

+ Đất phát triển hạ tầng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 2.906,76 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.651,09 ha, tăng 744,33 ha.

+ Đất ở tại đô thị: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 2.664,60 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.422,07 ha, tăng 757,47 ha.

+ Đất phi nông nghiệp còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 2.644,58 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 2.586,39 ha, giảm 58,19 ha.

- Đất chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3.961,40 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.809,53 ha, giảm 151,87 ha, trong đó:

+ Đất bằng chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 847,01 ha, đến năm 2020 là 726,44 ha, giảm 120,57 ha.

+ Đất đồi núi chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 3.059,91 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 3.028,61 ha, giảm 31,30 ha.

+ Núi đá không có rừng cây còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 54,48 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020), tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất đô thị là 151,87 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng 120,57 ha và đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng 31,30 ha.

Chi tiết các mục đích sử dụng đất đô thị có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 18).

Trong bức tranh toàn cảnh của quá trình đô thị hóa, diện tích đất đô thị đến năm 2020 của các huyện, thành phố như sau:

Page 183: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 183

Bảng 13: DIỆN TÍCH ĐẤT ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020

STT Huyện, thành phốDT năm 2015

(ha)

DT năm 2020

(ha)

Tăng so với

năm 2015

(ha)

TỔNG DT ĐẤT ĐÔ THỊ 33.074,96 35.921,16 2.846,20

1 Thành phố Quảng Ngãi 3.717,44 3.717,44

2 Huyện Bình Sơn 1.264,42 1.264,42

3 Huyện Sơn Tịnh 4.496,82 7.343,02 2.846,20

4 Huyện Tư Nghĩa 723,74 723,74

5 Huyện Mộ Đức 2.140,02 2.140,02

6 Huyện Đức Phổ 1.215,84 1.215,84

7 Huyện Nghĩa Hành 755,66 755,66

8 Huyện Trà Bồng 609,42 609,42

9 Huyện Tây Trà 3.867,42 3.867,42

10 Huyện Sơn Tây 220,00 220,00

11 Huyện Sơn Hà 5.706,36 5.706,36

12 Huyện Ba Tơ 6.568,61 6.568,61

13 Huyện Minh Long 1.729,21 1.729,21

14 Huyện Lý Sơn 60,00 60,00

4.1.2.5. Đất khu du lịch:

Diện tích đất khu du lịch đến năm 2020 là 3.807,24 ha, các mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 2.059,31 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 1.891,26 ha, giảm 168,05 ha, trong đó:

+ Đất trồng lúa: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 122,78 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 71,40 ha, giảm 51,38 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 188,77 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 124,63 ha, giảm 64,14 ha.

+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 586,45 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 578,86 ha, giảm 7,59 ha.

+ Đất rừng sản xuất: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 833,71 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 805,49 ha, giảm 28,22 ha.

+ Đất làm muối: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 25,00 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

Page 184: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 184

+ Đất nông nghiệp còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 302,60 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 285,88 ha, giảm 16,72 ha.

- Đất phi nông nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 1.352,57 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 1.567,85 ha, tăng 215,28 ha, trong đó:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 4,47 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất quốc phòng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 5,20 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất an ninh: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 0,36 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất di tích danh thắng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 30,71 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại): Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 0,90 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 4,27 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 25,00 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 6,40 ha, giảm 18,60 ha.

+ Đất phát triển hạ tầng: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 238,91 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 367,70 ha, tăng 128,79 ha.

+ Đất ở tại đô thị: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 72,54 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 52,25 ha, giảm 20,29 ha.

+ Đất phi nông nghiệp còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 970,21 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 1.095,59 ha, tăng 125,38 ha.

- Đất chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 395,36 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 348,13 ha, giảm 47,23 ha, trong đó:

+ Đất bằng chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 182,71 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 137,48 ha, giảm 45,23 ha.

+ Đất đồi núi chưa sử dụng còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 165,85 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 là 163,85 ha, giảm 2,00 ha.

+ Núi đá không có rừng cây còn lại: Diện tích đầu kỳ cuối, năm 2016 là 46,80 ha, đến cuối kỳ cuối, năm 2020 vẫn giữ nguyên diện tích.

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020), tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất

Page 185: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 185

khu du lịch là 47,23 ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng 45,23 ha và đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng 2,00 ha.

Chi tiết các mục đích sử dụng đất khu du lịch có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 19).

4.2. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng:

4.2.1. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng kỳ đầu (2011 - 2015):

4.2.1.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp là 11.210,69 ha, trong đó: Trồng lúa 1.793,70 ha (chuyên trồng lúa nước 1.203,04 ha; trồng lúa nước còn lại 459,78 ha; trồng lúa nương 130,88 ha); trồng cây lâu năm 3.034,16 ha; rừng phòng hộ 458,57 ha; rừng sản xuất 2.080,06 ha; làm muối 1,33 ha; nuôi trồng thủy sản 9,14 ha; nông nghiệp còn lại 3.834,03 ha (trồng cây hàng năm còn lại 3.802,83 ha; nông nghiệp khác 31,20 ha). Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành phố Quảng Ngãi 308,13 ha; Bình Sơn 3.484,72 ha; Sơn Tịnh 1.286,55 ha; Tư Nghĩa 412,30 ha; Mộ Đức 655,70 ha; Đức Phổ 1.398,46 ha; Nghĩa Hành 326,72 ha; Ba Tơ 636,80 ha; Minh Long 193,61 ha; Sơn Hà 486,22 ha; Sơn Tây 925,25 ha; Tây Trà 611,20 ha; Trà Bồng 376,66 ha và Lý Sơn 108,67 ha.

4.2.1.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp phải xin phép là 9,50 ha, trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Sơn Tịnh 1,35 ha; Mộ Đức 7,00 ha; Đức Phổ 1,15 ha. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 8,15 ha (Mộ Đức 7,00 ha và Đức Phổ 1,15 ha).

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải rừng (đất nông nghiệp khác) 1,35 ha (huyện Sơn Tịnh).

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (Phụ biểu 20).

4.2.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng kỳ cuối (2016 - 2020):

4.2.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp là 6.496,25 ha, trong đó: Trồng lúa 1.702,72 ha (chuyên trồng lúa nước 932,16 ha; trồng lúa nước còn lại 708,34 ha; trồng lúa nương 62,22 ha); trồng cây lâu năm 1.390,33 ha; rừng phòng hộ 58,90 ha; rừng sản xuất 1.435,02 ha; nuôi trồng thủy sản 11,78 ha; nông nghiệp còn lại 1.897,50 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.892,50 ha, đất nông nghiệp khác 5,00 ha). Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành phố Quảng Ngãi 290,02 ha; Bình Sơn 2.928,14 ha; Sơn Tịnh 908,60 ha; Tư Nghĩa 225,18 ha; Mộ Đức 143,95 ha; Đức Phổ 1.046,64 ha; Nghĩa Hành 103,01 ha; Ba Tơ 167,12 ha;

Page 186: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 186

Minh Long 25,38 ha; Sơn Hà 161,34 ha; Sơn Tây 114,86 ha; Tây Trà 244,50 ha; Trà Bồng 129,42 ha và Lý Sơn 8,09 ha.

4.2.2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp:

Diện tích chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp là 452,57 ha, trên địa bàn các huyện sau: Sơn Tịnh 125,47 ha; Sơn Tây 327,10 ha. Trong đó: Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải rừng 452,57 ha, toàn bộ là đất sản xuất nông nghiệp (Sơn Tịnh 125,47 ha và Sơn Tây 327,10 ha).

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (Phụ biểu 21).

4.3. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng:

4.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng kỳ đầu (2011 - 2015):

Trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu đưa 29.813,29 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích sau:

4.3.1.1. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 27.177,83 ha, trong đó: Trồng lúa 445,59 ha (chuyên trồng lúa nước 412,59 ha; trồng lúa nương 33,00 ha); trồng cây lâu năm 2.270,53 ha; rừng phòng hộ 9.866,55ha; rừng sản xuất 12.422,61 ha; nuôi trồng thủy sản 348,70 ha; nông nghiệp còn lại 1.823,85 ha (trồng cây hàng năm còn lại 1.821,85 ha, nông nghiệp còn lại 2,00 ha). Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp trên địa bàn các huyện sau: Bình Sơn 536,68 ha; Sơn Tịnh 104,31 ha; Tư Nghĩa 1.294,22 ha; Mộ Đức 442,08 ha; Đức Phổ 2.228,45 ha; Nghĩa Hành 677,86 ha; Ba Tơ 10.505,45 ha; Minh Long 104,38 ha; Sơn Hà 2.388,00 ha; Sơn Tây 1.675,01 ha; Tây Trà 1.273,55 ha; Trà Bồng 5.887,49 ha và Lý Sơn 60,35 ha.

4.3.1.2. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp là 2.635,76 ha, trong đó: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,73 ha; quốc phòng 63,35 ha; an ninh 1,77 ha; khu công nghiệp 281,73 ha (xây dựng khu công nghiệp 237,83 ha; xây dựng cụm công nghiệp 43,90 ha); cho hoạt động khoáng sản 57,38 ha; di tích danh thắng 80,86 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 24,77 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 87,65 ha; phát triển hạ tầng 1.432,32 ha (cơ sở văn hóa 8,38 ha; cơ sở y tế 1,40 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 10,28 ha; cơ sở thể dục - thể thao 101,21 ha; giao thông 238,77ha; thủy lợi 284,09 ha; công trình năng lượng 775,70 ha; công trình bưu chính viễn thông 2,60 ha; cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha và chợ 6,39 ha); ở tại đô thị 12,97 ha; phi nông nghiệp còn lại 586,23 ha (ở tại nông thôn 170,70 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 121,90 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 287,52 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 3,37 ha; phi nông nghiệp khác 2,62 ha). Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành phố Quảng Ngãi 9,02 ha; Bình Sơn 491,92 ha; Sơn Tịnh 93,19 ha; Tư Nghĩa

Page 187: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 187

253,53ha; Mộ Đức 127,99 ha; Đức Phổ 205,91 ha; Nghĩa Hành 66,60 ha; Ba Tơ 138,20 ha; Minh Long 73,11 ha; Sơn Hà 220,68 ha; Sơn Tây 688,90 ha; Tây Trà 159,56 ha; Trà Bồng 97,38 ha và Lý Sơn 9,77 ha.

Diện tích đất chưa sử đưa vào sử dụng trong kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (Phụ biểu 22).

4.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng kỳ cuối (2016 - 2020):

Trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, đưa 16.878,24 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng, cụ thể như sau:

4.3.2.1. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 15.394,12 ha, trong đó: Trồng lúa 169,30 ha (chuyên trồng lúa nước 119,06 ha, trồng lúa nương 50,24 ha); trồng cây lâu năm 2.350,86 ha; rừng phòng hộ 3.983,90 ha; rừng sản xuất 7.334,59 ha; nuôi trồng thủy sản 292,15 ha; nông nghiệp còn lại (trồng cây hàng năm còn lại) 1.263,32 ha. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp trên địa bàn các huyện sau: Sơn Tịnh 136,76 ha; Tư Nghĩa 69,50 ha; Mộ Đức 16,00 ha; Ba Tơ 8.041,59 ha; Đức Phổ 1.505,30 ha; Nghĩa Hành 674,32 ha; Sơn Hà 1.592,13 ha; Sơn Tây 1.216,95 ha; Tây Trà 1.255,91 ha; Trà Bồng 865,66 ha và Lý Sơn 20,00 ha.

4.3.2.2. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp là 1.484,12 ha, trong đó: Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 3,02 ha; quốc phòng 19,72 ha; khu công nghiệp 448,42 ha (xây dựng khu công nghiệp 428,42 ha; xây dựng cụm công nghiệp 20,00 ha); cho hoạt động khoáng sản 189,45 ha; di tích danh thắng 4,57 ha; bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 12,55 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 69,09 ha; phát triển hạ tầng 400,55 ha (cơ sở văn hóa 136,74 ha; cơ sở giáo dục - đào tạo 27,39 ha; cơ sở thể dục - thể thao 15,79 ha; giao thông 144,79 ha; thủy lợi 74,14 ha; công trình năng lượng 1,20 ha; chợ 0,50 ha); ở tại đô thị 54,33 ha; phi nông nghiệp còn lại 282,42 ha (ở tại nông thôn 18,58 ha; cơ sở sản xuất kinh doanh 204,11 ha; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 54,63 ha; sông suối và mặt nước chuyên dùng 5,10 ha). Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố sau: Thành Phố Quảng Ngãi 8,07 ha; Bình Sơn 557,40 ha; Sơn Tịnh 113,33 ha; Tư Nghĩa 55,76 ha; Mộ Đức 252,22 ha; Đức Phổ 246,53 ha; Nghĩa Hành 19,55 ha; Ba Tơ 94,89 ha; Minh Long 1,00 ha; Sơn Hà 71,84 ha; Sơn Tây 22,32 ha; Tây Trà 14,83 ha, Trà Bồng 20,28ha và Lý Sơn 6,10 ha.

Diện tích đất chưa sử đưa vào sử dụng trong kỳ cuối (2016-2020) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (Phụ biểu 23).

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011 - 2015):

Page 188: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 188

5.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

5.1.1. Đất nông nghiệp:

Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) như sau:

- Đất nông nghiệp thực tăng từ đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng là 27.903,41 ha. Cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.520,81 ha; năm 2012: 7.695,67 ha; năm 2013: 6.799,58 ha; năm 2014: 1.633,12 ha và năm 2015: 4.254,23 ha.

- Đất nông nghiệp thực giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp là 11.210,99 ha. Cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 237,35 ha; năm 2012: 1.730,42 ha; năm 2013: 2.589,02 ha; năm 2014: 2.725,60 ha và năm 2015: 3.928,60 ha.

- Diện tích đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 403.706,23 ha; năm 2012: 409.496,62 ha; năm 2013: 414.603,27 ha; năm 2014: 418.677,25 ha và năm 2015: 416.381,77 ha.

5.1.1.1. Đất trồng lúa:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 480,03 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 254,87 ha; năm 2013: 94,79 ha; năm 2014: 74,90 ha và năm 2015: 55,47 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.529,25 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 50,05 ha; năm 2012: 457,17 ha; năm 2013: 1.009,63 ha; năm 2014: 520,88 ha và năm 2015: 491,52 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 43.477,17 ha; năm 2012: 43.020,00 ha; năm 2013: 42.265,24 ha; năm 2014: 41.839,15 ha và năm 2015: 41.422,53 ha.

* Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên):

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 459,21 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 244,87 ha; năm 2013: 89,79 ha; năm 2014: 64,90 ha và năm 2015: 59,65 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.211,19 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 49,05 ha; năm 2012: 174,15 ha; năm 2013: 307,59 ha; năm 2014: 332,01 ha và năm 2015: 348,39 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 36.889,93 ha; năm 2012: 36.715,78 ha; năm 2013: 36.653,06 ha; năm 2014: 36.410,84 ha và năm 2015: 36.127,35 ha.

* Đất trồng lúa nước còn lại:

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 530,36 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 113,88 ha; năm 2013: 113,00 ha; năm 2014: 177,67ha và năm 2015: 125,81 ha.

Page 189: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 189

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4.765,64 ha; năm 2012: 4.651,76 ha; năm 2013: 4.538,76 ha; năm 2014: 4.361,09 ha và năm 2015: 4.235,28 ha.

* Đất trồng lúa nương:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 33,00 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 10,00 ha; năm 2013: 10,00 ha; năm 2014: 10,00 ha và năm 2015: 3,00 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 799,88 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,00 ha; năm 2012: 169,14 ha; năm 2013: 594,04ha; năm 2014: 11,20 ha và năm 2015: 24,50 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.821,60 ha; năm 2012: 1.652,46 ha; năm 2013: 1.068,42 ha; năm 2014: 1.067,22 ha và năm 2015: 1.052,72 ha.

5.1.1.2. Đất trồng cây lâu năm:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.304,40 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 361,00 ha; năm 2013: 245,00 ha; năm 2014: 404,53 ha và năm 2015: 1.293,87 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 12.155,37 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 47,16 ha; năm 2012: 1.976,01 ha; năm 2013: 6.325,64 ha; năm 2014: 1.945,18 ha và năm 2015: 1.861,38 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 43.246,91 ha; năm 2012: 41.270,90 ha; năm 2013: 35.306,26 ha; năm 2014: 33.606,08 ha và năm 2015: 32.149,23 ha.

5.1.1.3. Đất rừng phòng hộ:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 9.970,02 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.206,80 ha; năm 2012: 1.933,28 ha; năm 2013: 5.825,28 ha; năm 2014: 632,00 ha và năm 2015: 372,66 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.333,06 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.746,37 ha; năm 2012: 145,02 ha; năm 2013: 167,75 ha; năm 2014: 241,30 ha và năm 2015: 32,62 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 117.141,67 ha; năm 2012: 118.203,45 ha; năm 2013: 119.968,98 ha; năm 2014: 125.552,96 ha và năm 2015: 126.152,34 ha.

5.1.1.4. Đất rừng sản xuất:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 14.471,22 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 8.058,38 ha; năm 2012: 5.166,39 ha; năm 2013: 375,58 ha; năm 2014: 275,00 ha và năm 2015: 595,87 ha.

Page 190: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 190

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.184,88 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 114,63 ha; năm 2012: 478,14 ha; năm 2013: 527,00 ha; năm 2014: 553,52 ha và năm 2015: 511,59 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 147.762,03 ha; năm 2012: 155.342,27 ha; năm 2013: 159.981,66 ha; năm 2014: 159.803,72 ha và năm 2015: 159.567,13 ha.

5.1.1.5. Đất làm muối:

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1,33 ha (năm 2014).

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 120,51 ha; năm 2012: 120,51 ha; năm 2013: 120,51 ha; năm 2014: 119,18 ha và năm 2015: 119,18 ha.

5.1.1.6. Đất nuôi trồng thủy sản:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.137,22 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 69,39 ha; năm 2013: 171,07 ha; năm 2014: 262,26 ha và năm 2015: 634,50 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 9,14 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,78 ha; năm 2013: 3,16 ha; năm 2014: 0,12 ha và năm 2015: 5,08 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.132,92 ha; năm 2012: 1.132,14 ha; năm 2013: 1.198,37 ha; năm 2014: 1.369,32 ha và năm 2015: 1.626,50 ha.

5.1.1.7. Đất nông nghiệp còn lại:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 11.442,19 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 2,00 ha; năm 2012: 1.660,36 ha; năm 2013: 6.196,22 ha; năm 2014: 1.496,73 ha và năm 2015: 2.086,88 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 3.899,63 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 25,51 ha; năm 2012: 422,92 ha; năm 2013: 664,20 ha; năm 2014: 975,57 ha và năm 2015: 1.811,43 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 49.078,65 ha; năm 2012: 48.657,73 ha; năm 2013: 49.653,89 ha; năm 2014: 54.874,54 ha và năm 2015: 54.559,84 ha.

* Đất trồng cây hàng năm còn lại:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 11.437,56 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 1.659,08 ha; năm 2013: 6.195,32 ha; năm 2014: 1.496,28 ha và năm 2015: 2.086,88 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 3.872,21 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 25,51 ha; năm 2012: 425,50 ha; năm 2013: 664,20 ha; năm 2014: 959,57 ha và năm 2015: 1.797,43 ha.

Page 191: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 191

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 48.987,96 ha; năm 2012: 48.562,46 ha; năm 2013: 49.557,34 ha; năm 2014: 54.793,09 ha và năm 2015: 54.491,94 ha.

* Đất nông nghiệp khác:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng kỳ đầu là 8,41 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 2,00 ha; năm 2012: 5,06 ha; năm 2013: 0,90 ha và năm 2014: 0,45 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 31,20 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 1,20 ha; năm 2014: 16,00 ha và năm 2015: 14,00 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 90,69 ha; năm 2012: 91,49 ha; năm 2013: 96,55 ha; năm 2014: 81,45 ha và năm 2015: 67,90 ha.

5.1.2. Đất phi nông nghiệp:

- Diện tích đất phi nông nghiệp thực tăng do chuyển từ các mục đích nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 13.846,75 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 249,83 ha; năm 2012: 2.000,78 ha; năm 2013: 3.588,41 ha; năm 2014: 3.430,86 ha và năm 2015: 4.576,87 ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp thực giảm do chuyển sang các mục đích nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 725,58 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 54,08 ha; năm 2013: 126,00 ha; năm 2014: 142,50 ha và năm 2015: 403,00 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 49.508,22 ha; năm 2012: 49.703,97 ha; năm 2013: 51.578,75 ha; năm 2014: 55.024,66 ha và năm 2015: 58.052,52 ha.

5.1.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 95,40 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,76 ha; năm 2012: 33,46 ha; năm 2013: 42,51 ha; năm 2014: 12,57 ha và năm 2015: 6,10 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 3,54 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,08 ha; năm 2012: 1,70 ha; năm 2013: 0,03 ha và năm 2014: 1,73 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 251,43 ha; năm 2012: 250,49 ha; năm 2013: 283,92 ha; năm 2014: 324,70 ha và năm 2015: 337,27 ha.

5.1.2.2. Đất quốc phòng:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 439,59 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,08 ha; năm 2012: 101,21 ha; năm 2013: 202,25ha; năm 2014: 98,65 ha và năm 2015: 36,40 ha.

Page 192: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 192

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 5,46 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 5,30 ha và năm 2015: 0,16 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 673,87 ha; năm 2012: 669,65 ha; năm 2013: 770,86 ha; năm 2014: 973,11 ha và năm 2015: 1.071,60 ha.

5.1.2.3. Đất an ninh:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 60,12 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,29 ha; năm 2012: 48,40 ha; năm 2013: 1,26 ha; năm 2014: 4,85 ha và năm 2015: 4,32 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,01 ha (năm 2011).

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 31,88 ha; năm 2012: 33,17 ha; năm 2013: 81,57 ha; năm 2014: 82,83 ha và năm 2015: 87,68 ha.

5.1.2.4. Đất khu công nghiệp:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.884,27 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 192,66 ha; năm 2013: 182,49 ha; năm 2014: 1.342,59 ha và năm 2015: 1.166,53 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 6,12 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4,71 ha và năm 2012: 1,41 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.527,05 ha; năm 2012: 1.525,64 ha; năm 2013: 1.718,30 ha; năm 2014: 1.900,79 ha và năm 2015: 3.243,38 ha.

a. Đất xây dựng khu công nghiệp:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.735,20 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 157,40 ha; năm 2013: 173,68 ha; năm 2014: 1.312,59 ha và năm 2015: 1.091,53 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.444,80 ha; năm 2012: 1.444,80 ha; năm 2013: 1.602,20 ha; năm 2014: 1.775,88 ha và năm 2015: 3.088,47 ha.

b. Đất xây dựng cụm công nghiệp:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 86,96 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 35,26 ha; năm 2013: 8,81 ha; năm 2014: 30,00ha và năm 2015: 75,00 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 82,25 ha; năm 2012: 80,84 ha; năm 2013: 116,10 ha; năm 2014: 124,91 ha và năm 2015: 154,91 ha.

5.1.2.5. Đất cho hoạt động khoáng sản:

Page 193: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 193

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 447,63 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 11,75 ha; năm 2013: 109,00 ha; năm 2014: 73,38 ha và năm 2015: 253,50 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 4,90 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2014: 1,90 ha và năm 2015: 3,00 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 84,97 ha; năm 2012: 84,97 ha; năm 2013: 96,72 ha; năm 2014: 203,82 ha và năm 2015: 274,20 ha.

5.1.2.6. Đất di tích danh thắng:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 663,54 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 62,15 ha; năm 2012: 577,25 ha; năm 2013: 4,26 ha; năm 2014: 10,08 ha và năm 2015: 9,80 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 192,63 ha; năm 2012: 254,78 ha; năm 2013: 832,03 ha; năm 2014: 836,29 ha và năm 2015: 846,37 ha.

5.1.2.7. Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại):

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 58,72 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 25,91 ha; năm 2013: 26,11 ha; năm 2014: 2,30 ha và năm 2015: 4,40 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 68,78 ha; năm 2012: 68,78 ha; năm 2013: 94,69 ha; năm 2014: 120,80 ha và năm 2015: 123,10 ha.

5.1.2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,15 ha (năm 2012).

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,02 ha (năm 2012).

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 146,66 ha; năm 2012: 146,64 ha; năm 2013: 146,79 ha; năm 2014: 146,79 ha và năm 2015: 146,79 ha.

5.1.2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng kỳ đầu là 136,55 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 50,05 ha; năm 2013: 18,17 ha; năm 2014: 43,88 ha và năm 2015: 24,45 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 64,86 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,02 ha; năm 2012: 8,54 ha; năm 2013: 11,13 ha; năm 2014: 23,79 ha và năm 2015: 20,38 ha.

Page 194: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 194

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4.579,92 ha; năm 2012: 4.571,38 ha; năm 2013: 4.610,30 ha; năm 2014: 4.604,68 ha và năm 2015: 4.628,18 ha.

5.1.2.10. Đất phát triển hạ tầng:

Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 6.412,33 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 100,52 ha; năm 2012: 792,45 ha; năm 2013: 2.562,38 ha; năm 2014: 1.460,57 ha và năm 2015: 1.496,41 ha.

Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 130,63 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,00 ha; năm 2012: 14,28 ha; năm 2013: 12,01 ha; năm 2014: 42,99 ha và năm 2015: 60,35 ha.

Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 16.145,07 ha; năm 2012: 16.231,31 ha; năm 2013: 17.011,75 ha; năm 2014: 19.531,14 ha và năm 2015: 20.931,36 ha.

Cụ thể từng chỉ tiêu sau:

- Đất cơ sở văn hóa:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 52,51 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,21 ha; năm 2012: 15,94 ha; năm 2013: 13,99 ha; năm 2014: 8,67 ha và năm 2015: 13,70 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,35 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,06 ha và Năm 2012: 0,25 ha và năm 2014: 0,04 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 89,10 ha; năm 2012: 89,06 ha; năm 2013: 105,00 ha; năm 2014: 118,95 ha và năm 2015: 127,62 ha.

- Đất cơ sở y tế:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 21,17 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,08 ha; năm 2012: 8,36 ha; năm 2013: 3,35 ha; năm 2014: 5,84 ha và năm 2015: 3,54 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,26 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,05 ha và năm 2012: 0,21 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 73,26 ha; năm 2012: 73,13 ha; năm 2013: 81,49 ha; năm 2014: 84,84 ha và năm 2015: 90,68 ha.

- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 85,77 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 5,60 ha; năm 2012: 26,26 ha; năm 2013: 34,27 ha; năm 2014: 12,60 ha và năm 2015: 7,04 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 7,39 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,15 ha; năm 2012: 1,46 ha; năm 2013: 2,80 ha và năm 2014: 1,78 ha và năm 2015: 1,20 ha.

Page 195: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 195

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 611,94 ha; năm 2012: 616,08 ha; năm 2013: 639,54 ha; năm 2014: 672,03 ha và năm 2015: 683,43 ha.

- Đất cơ sở thể dục - thể thao:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 308,55 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,22 ha; năm 2012: 60,47 ha; năm 2013: 86,26 ha; năm 2014: 131,42 ha và năm 2015: 30,18 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 3,35 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,61 ha; năm 2012: 1,94 ha; năm 2013: 0,60 ha và năm 2014: 0,20 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 226,32 ha; năm 2012: 224,60ha; năm 2013: 288,47 ha; năm 2014: 370,53 ha và năm 2015: 501,95 ha.

- Đất giao thông:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.298,91 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 11,04 ha; năm 2012: 335,75 ha; năm 2013: 612,95 ha; năm 2014: 552,46 ha và năm 2015: 786,71 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 56,59 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,74 ha; năm 2012: 10,47 ha; năm 2013: 12,94 ha; năm 2014: 4,10 ha và năm 2015: 28,34 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 8.700,04 ha; năm 2012: 8.700,61 ha; năm 2013: 9.023,42 ha; năm 2014: 9.632,27 ha và năm 2015: 10.156,39 ha.

- Đất thủy lợi:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.506,62 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7,12 ha; năm 2012: 275,20 ha; năm 2013: 243,80 ha; năm 2014: 526,00 ha và năm 2015: 454,50 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 90,18 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,72 ha; năm 2012: 7,53 ha; năm 2013: 6,48 ha; năm 2014: 42,27 ha và năm 2015: 33,18 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 5.724,68 ha; năm 2012: 5.724,27 ha; năm 2013: 5.992,99 ha; năm 2014: 6.194,52 ha và năm 2015: 6.687,34 ha.

- Đất công trình năng lượng:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.090,31 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 73,43 ha; năm 2012: 48,30 ha; năm 2013: 1.567,62 ha; năm 2014: 209,44 ha và năm 2015: 191,52 ha.

Page 196: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 196

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 657,90 ha; năm 2012: 731,33 ha; năm 2013: 779,63 ha; năm 2014: 2.347,25 ha và năm 2015: 2.556,69 ha.

- Đất công trình bưu chính viễn thông:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 27,55 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,02 ha; năm 2012: 9,98 ha; năm 2013: 5,50 ha; năm 2014: 11,85 ha và năm 2015: 0,20 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 11,87 ha; năm 2012: 11,89 ha; năm 2013: 21,87 ha; năm 2014: 27,37 ha và năm 2015: 39,22 ha.

- Đất cơ sở dịch vụ về xã hội:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 9,30 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,30 ha và năm 2015: 9,00 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4,76 ha; năm 2012: 4,76 ha; năm 2013: 5,06 ha; năm 2014: 5,06 ha và năm 2015: 5,06 ha.

- Đất chợ:

+ Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 39,85 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4,13 ha; năm 2012: 19,50 ha; năm 2013: 5,61 ha; năm 2014: 7,82 ha và năm 2015: 2,79 ha.

+ Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 0,72 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,03 ha; năm 2013: 0,16 ha; năm 2014: 0,13 ha và năm 2015: 0,40 ha.

+ Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 43,87 ha; năm 2012: 47,97 ha; năm 2013: 67,31 ha; năm 2014: 72,79 ha và năm 2015: 80,21 ha.

5.1.2.11. Đất ở tại đô thị:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.204,54 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 44,25 ha; năm 2012: 573,68 ha; năm 2013: 156,72 ha; năm 2014: 330,98 ha và năm 2015: 98,91 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 42,84 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,74 ha; năm 2012: 15,45 ha; năm 2013: 12,88 ha; năm 2014: 6,43 ha và năm 2015: 7,34 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.502,26 ha; năm 2012: 1.531,06 ha; năm 2013: 2.091,86 ha; năm 2014: 2.242,15 ha và năm 2015: 2.565,79 ha.

5.1.2.12. Đất phi nông nghiệp còn lại:

Page 197: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 197

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 3.300,97 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 54,66 ha; năm 2012: 260,23 ha; năm 2013: 608,22 ha; năm 2014: 553,08 ha và năm 2015: 1.824,78 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.324,26 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7,32 ha; năm 2012: 673,80 ha; năm 2013: 414,91 ha; năm 2014: 567,73 ha và năm 2015: 660,50 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 24.288,82 ha; năm 2012: 23.669,68 ha; năm 2013: 23.515,00 ha; năm 2014: 23.555,49 ha và năm 2015: 23.448,07 ha.

* Đất ở tại nông thôn:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.417,02 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 12,80 ha; năm 2012: 90,96 ha; năm 2013: 281,28 ha; năm 2014: 163,28 ha và năm 2015: 868,70 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.171,69 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,57 ha; năm 2012: 547,86 ha; năm 2013: 191,57 ha; năm 2014: 352,97 ha và năm 2015: 77,72 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 8.705,88 ha; năm 2012: 8.170,82 ha; năm 2013: 8.070,21 ha; năm 2014: 7.998,52 ha và năm 2015: 8.084,08 ha.

* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.463,61 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 10,67 ha; năm 2012: 65,69 ha; năm 2013: 246,70ha; năm 2014: 255,60 ha và năm 2015: 884,95 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 55,80 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,85 ha; năm 2012: 0,03 ha; năm 2013: 1,62 ha; năm 2014: 52,20 ha và năm 2015: 1,10 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 770,73 ha; năm 2012: 781,37 ha; năm 2013: 845,44 ha; năm 2014: 1.039,94 ha và năm 2015: 1.294,44 ha.

* Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 425,15 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 31,10 ha; năm 2012: 70,60 ha; năm 2013: 88,09 ha; năm 2014: 141,53 ha và năm 2015: 98,83 ha.

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 7,66 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,04 ha; năm 2012: 3,61 ha; năm 2014: 1,54 ha và năm 2015: 1,11 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 413,88 ha; năm 2012: 441,37 ha; năm 2013: 510,61 ha; năm 2014: 597,16 ha và năm 2015: 737,58 ha.

Page 198: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 198

* Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 30,02 ha (năm 2012).

- Diện tích thực giảm trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 1.134,85 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 4,86 ha; năm 2012: 125,44 ha; năm 2013: 231,31 ha; năm 2014: 168,35 ha và năm 2015: 604,89 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 13.264,99 ha; năm 2012: 14.394,98 ha; năm 2013: 14.269,54 ha; năm 2014: 14.068,25 ha và năm 2015: 13.899,90 ha.

* Đất phi nông nghiệp khác:

- Diện tích thực tăng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 10,91 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,09 ha; năm 2012: 6,10 ha; năm 2013: 3,10 ha và năm 2015: 1,62 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 3,35 ha; năm 2012: 3,44 ha; năm 2013: 9,54 ha; năm 2014: 12,64 ha và năm 2015: 12,64 ha.

5.1.3. Đất chưa sử dụng:

- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 29.813,59 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.533,29 ha; năm 2012: 7.911,95 ha; năm 2013: 7.672,97 ha; năm 2014: 2.195,88 ha và năm 2015: 4.499,50 ha.

- Diện tích đất chưa sử dụng không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 54.310,37 ha; năm 2012: 46.398,42 ha; năm 2013: 38.725,45 ha; năm 2014: 36.529,57 ha và năm 2015: 32.030,07 ha.

5.1.3.1. Đất bằng chưa sử dụng:

- Diện tích đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.689,31 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 27,50 ha; năm 2012: 573,36 ha; năm 2013: 378,37ha; năm 2014: 851,78 ha và năm 2015: 858,30 ha.

- Diện tích đất bằng chưa sử dụng không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.795,56 ha; năm 2012: 7.222,20 ha; năm 2013: 6.843,83 ha; năm 2014: 5.992,05 ha và năm 2015: 5.133,75 ha.

5.1.3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng:

- Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 27.012,17 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.505,79 ha; năm 2012: 7.334,09 ha; năm 2013: 7.283,78 ha; năm 2014: 1.271,78 ha và năm 2015: 3.616,73 ha.

Page 199: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 199

- Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 45.286,74 ha; năm 2012: 34.485,74 ha; năm 2013: 37.952,65 ha; năm 2014: 30.668,87 ha và năm 2015: 29.397,09 ha.

5.1.3.3. Núi đá không có rừng cây:

- Diện tích núi đá không có rừng cây đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 112,11 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 4,50 ha; năm 2013: 10,82 ha; năm 2014: 72,32 ha và năm 2015: 24,47 ha.

- Diện tích núi đá không có rừng cây không thay đổi mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1.228,07 ha; năm 2012: 1.128,07 ha; năm 2013: 1.223,57 ha; năm 2014: 1.140,43 ha và năm 2015: 1.115,96 ha.

Chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể từng năm chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 24).

5.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch:

5.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 11.210,99 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 237,35 ha; năm 2012: 1.730,42 ha; năm 2013: 2.589,02 ha; năm 2014: 2.725,60 ha và năm 2015: 3.928,60 ha. Cụ thể như sau:

- Đất trồng lúa 1.793,70 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 50,05ha; năm 2012: 326,62 ha; năm 2013: 451,63 ha; năm 2014: 478,88 ha và năm 2015: 486,52 ha. Trong đó:

+ Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 1.203,04 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 49,05 ha; năm 2012: 173,50 ha; năm 2013: 307,09 ha; năm 2014: 325,01 ha và năm 2015: 348,39 ha.

+ Đất trồng lúa nước còn lại 459,78 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 102,98 ha; năm 2013: 100,50 ha; năm 2014: 142,67 ha và năm 2015: 113,63 ha.

+ Đất trồng lúa nương 130,88 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,00 ha; năm 2012: 50,14 ha; năm 2013: 44,04 ha; năm 2014: 11,20 ha và năm 2015: 24,50 ha.

- Đất trồng cây lâu năm 3.034,16 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 47,16 ha; năm 2012: 513,25 ha; năm 2013: 788,82 ha; năm 2014: 594,50 ha và năm 2015: 1.090,43 ha.

- Đất rừng phòng hộ 458,57 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 16,90 ha; năm 2013: 167,75 ha; năm 2014: 241,30 ha và năm 2015: 32,62 ha.

Page 200: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 200

- Đất rừng sản xuất 2.080,06 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 114,63 ha; năm 2012: 478,14 ha; năm 2013: 526,10 ha; năm 2014: 449,60 ha và năm 2015: 511,59 ha.

- Đất làm muối 1,33 ha (năm 2014).

- Đất nuôi trồng thủy sản 9,14 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,78 ha; năm 2013: 3,16 ha; năm 2014: 0,12 ha và năm 2015: 5,08 ha.

- Đất nông nghiệp còn lại 3.834,03 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 25,51 ha; năm 2012: 394,73 ha; năm 2013: 651,56 ha; năm 2014: 959,87 ha và năm 2015: 1.802,36 ha. Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm còn lại 3.802,53 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 25,51 ha; năm 2012: 393,53 ha; năm 2013: 651,56 ha; năm 2014: 943,87 ha và năm 2015: 1.788,36 ha.

+ Đất nông nghiệp khác 31,20 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 1,20 ha; năm 2014: 16,00 ha và năm 2015: 14,00 ha.

5.2.2. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp:

Diện tích chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 9,50 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,65 ha; năm 2013: 1,40 ha và năm 2014: 7,45 ha. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 8,15 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,65 ha; năm 2013: 0,50 ha và năm 2014: 7,00 ha.

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải rừng 1,35 ha (đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác), cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2013: 0,90 ha và năm 2014: 0,45 ha.

Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch được thể hiện chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 25).

5.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu là 29.813,29 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.533,29 ha; năm 2012: 7.911,95 ha; năm 2013: 7.672,97 ha; năm 2014: 2.195,88 ha và năm 2015: 4.499,50 ha. Trong đó:

5.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp

trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 27.177,83 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7.520,81 ha; năm 2012: 7.641,59 ha; năm 2013: 6.673,58 ha; năm 2014: 1.490,62 ha và năm 2015: 3.851,23 ha. Chi tiết như sau:

- Đất trồng lúa 445,59 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 234,27 ha; năm 2013: 90,15 ha; năm 2014: 72,90 ha và năm 2015: 48,27 ha. Trong đó:

+ Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 412,59 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 224,27 ha; năm 2013: 80,15 ha; năm 2014: 62,20 ha và năm 2015: 45,27 ha.

Page 201: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 201

+ Đất trồng lúa nương 33,00 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 10,00 ha; năm 2013: 10,00 ha; năm 2014: 10,00 ha và năm 2015: 3,00 ha.

- Đất trồng cây lâu năm 2.270,53 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 346,00 ha; năm 2013: 235,00 ha; năm 2014: 399,53 ha và năm 2015: 1.290,00 ha.

- Đất rừng phòng hộ 9.866,55 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 2.206,80 ha; năm 2012: 1.933,28 ha; năm 2013: 5.825,28 ha; năm 2014: 528,53 ha và năm 2015: 372,66 ha.

- Đất rừng sản xuất 12.422,61 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 6.312,01 ha; năm 2012: 4.894,30 ha; năm 2013: 375,58 ha; năm 2014: 275,00 ha và năm 2015: 565,72 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản 348,70 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 18,07 ha; năm 2013: 44,57 ha; năm 2014: 64,06 ha và năm 2015: 222,00 ha.

- Đất nông nghiệp còn lại 1.823,85 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 2,00 ha; năm 2012: 215,67 ha; năm 2013: 103,00 ha; năm 2014: 150,60 ha và năm 2015: 1.352,58 ha. Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.821,85 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 215,67 ha; năm 2013: 103,00 ha; năm 2014: 150,60 ha và năm 2015: 1.352,58 ha.

+ Đất nông nghiệp khác 2,00 ha (năm 2011).

5.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu là 2.635,76 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 12,48 ha; năm 2012: 270,36 ha; năm 2013: 999,39 ha; năm 2014: 705,26 ha và năm 2015: 648,27 ha. Chi tiết như sau:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6,73 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,05 ha; Năm 2012: 1,78 ha; năm 2013: 1,50 ha và năm 2014: 3,40 ha.

- Đất quốc phòng 63,35 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 29,52 ha; năm 2013: 6,00 ha; năm 2014: 27,63 ha và năm 2015: 0,20 ha.

- Đất an ninh 1,77 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,05 ha; năm 2012: 1,64 ha và năm 2015: 0,08 ha.

- Đất khu công nghiệp 281,73 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 11,34 ha; năm 2013: 11,05 ha; năm 2014: 232,14 ha và năm 2015: 27,20 ha. Trong đó:

+ Đất xây dựng khu công nghiệp 237,83 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 8,94 ha; năm 2013: 9,55 ha; năm 2014: 207,14 ha và năm 2015: 12,20 ha.

+ Đất xây dựng cụm công nghiệp 43,90 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 2,40 ha; năm 2013: 1,50 ha; năm 2014: 25,00 ha và năm 2015: 15,00 ha.

Page 202: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 202

- Đất cho hoạt động khoáng sản 57,38 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2013: 2,00 ha và năm 2014: 55,38 ha.

- Đất di tích danh thắng 80,86 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 69,50 ha; năm 2013: 0,12 ha; năm 2014: 8,24 ha và năm 2015: 3,00 ha.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 24,77 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 7,49 ha; năm 2013: 13,23 ha; năm 2014: 0,10 ha và năm 2015: 3,95 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 87,65 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 31,70 ha; năm 2013: 11,07 ha; năm 2014: 36,38 ha và năm 2015: 8,50 ha.

- Đất phát triển hạ tầng 1.433,32 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 5,32 ha; năm 2012: 86,41 ha; năm 2013: 826,06 ha; năm 2014: 218,78 ha và năm 2015: 295,75 ha. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa 8,38 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 2,43 ha; năm 2013: 1,75 ha; năm 2014: 0,27 ha và năm 2015: 3,93 ha.

+ Đất cơ sở y tế 1,40 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,45 ha; năm 2013: 0,25 ha và năm 2014: 0,70 ha.

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 10,28 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 2,49 ha; năm 2012: 2,07 ha; năm 2013: 5,47 ha và năm 2014: 0,25 ha.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao 101,21 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 24,79 ha; năm 2013: 37,09 ha; năm 2014: 21,33 ha và năm 2015: 18,00 ha.

+ Đất giao thông 238,77 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,06 ha; năm 2012: 16,23 ha; năm 2013: 96,55 ha; năm 2014: 48,23 ha và năm 2015: 77,70 ha.

+ Đất thủy lợi 284,09 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,07 ha; năm 2012: 22,25 ha; năm 2013: 19,72 ha; năm 2014: 116,30 ha và năm 2015: 124,75 ha.

+ Đất công trình năng lượng 775,70 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,70 ha; năm 2012: 13,70 ha; năm 2013: 661,63 ha; năm 2014: 31,00 và năm 2015: 67,67 ha.

+ Đất công trình bưu chính viễn thông 2,60 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 0,50 ha và năm 2013: 2,10 ha.

+ Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 3,50 ha (năm 2015) .

+ Đất chợ 6,39 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 3,99 ha; năm 2013: 1,50 ha; năm 2014: 0,70 ha và năm 2015: 0,20 ha.

- Đất ở tại đô thị 12,97 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 1,37 ha; năm 2013: 6,47 ha; năm 2014: 1,53 ha và năm 2015: 3,60 ha.

Page 203: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 203

- Đất phi nông nghiệp còn lại 586,23 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 7,06 ha; năm 2012: 29,61 ha; năm 2013: 121,89 ha; năm 2014: 121,68 ha và năm 2015: 305,99 ha. Trong đó:

+ Đất ở tại nông thôn 170,82 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 1,50 ha; năm 2012: 10,95 ha; năm 2013: 50,38 ha; năm 2014: 10,80 ha và năm 2015: 97,19 ha.

+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 121,90 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 0,05 ha; năm 2012: 0,47 ha; năm 2013: 5,85 ha; năm 2014: 0,58 ha và năm 2015: 114,95 ha.

+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 287,52 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2011: 5,51 ha; năm 2012: 13,82 ha; năm 2013: 65,66 ha; năm 2014: 110,30 ha và năm 2015: 92,23 ha.

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 3,37 ha (năm 2012).

+ Đất phi nông nghiệp khác 2,62 ha, cụ thể từng năm kế hoạch: Năm 2012: 1,00 ha và năm 2015: 1,62 ha.

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch được thể hiện chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 26).

5.4. Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch:

Các công trình, dự án chính thực hiện trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 là:

- Dự án Bio-Ethanol về trồng nguyên liệu sắn.

- Xây dựng đường cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng.

- Xây dựng tuyến đường Ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh.

- Quy hoạch, mở rộng các tuyến giao thông trong Khu kinh tế Dung Quất.

- Xây dựng hồ điều hòa trong khu kinh tế Dung Quất II.

- Mở rộng các khu công nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng Khu kinh tế Dung Quất.

- Nâng cấp, mở rộng trường Đại học Tài chính.

- Xây dựng các Khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Lấp đầy khu công nghiệp Phổ Phong - huyện Đức Phổ.

- Xây dựng KCN VSIP xã Tịnh Phong - huyện Sơn Tịnh.

- Công trình hồ chứa nước Nước Trong - huyện Tây Trà.

- Công trình thủy điện Đăkđrinh trên địa bàn huyện Sơn Hà, Sơn Tây.

- Công trình thủy điện sông Riềng - huyện Tây Trà.

- Dự án khai thác quặng sắt - huyện Mộ Đức.

Page 204: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 204

- Điểm du lịch sinh thái Suối Chí - huyện Nghĩa Hành.

- Khu du lịch Đặng Thùy Trâm - huyện Đức Phổ và huyện Ba Tơ.

- Ngoài ra còn một số công trình, dự án khác kèm theo trong biểu 11/CT.

5.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch:

5.5.1. Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai:

Việc tính toán các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử đất kỳ đầu tỉnh Quảng Ngãi được dựa trên các căn cứ chính sau:

- Luật Đất đai năm 2003.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định 188/2004/CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007, quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Căn cứ Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Căn cứ Quyết định số 277/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt giá đất ở trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Căn cứ Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 21 tháng 07 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Page 205: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 205

5.5.2. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai:

Dự kiến tổng các khoản thu từ giao đất, cho thuê đất trong kế hoạch 5 năm kỳ đầu (2011-2015) trên địa bàn tỉnh là: 9.631.274.179 nghìn đồng (Chín nghìn sáu trăm ba mươi mốt tỷ, hai trăm bảy mươi bốn triệu, một trăm bảy mươi chín nghìn đồng).

Dự kiến các khoản chi cho thu hồi đất, hỗ trợ bồi thường tái định cư trong kế hoạch 5 năm kỳ đầu (2011-2015) trên địa bàn tỉnh là: 8.923.126.456 nghìn đồng (Tám nghìn chín trăm hai mươi ba tỷ, một trăm hai mươi sáu triệu, bốn trăm năm mươi sáu nghìn đồng).

Thu lớn hơn chi: 708.147.722 nghìn đồng (Bảy trăm lẻ tám tỷ, một trăm bốn mươi bảy triệu, bảy trăm hai mươi hai nghìn đồng).

Cụ thể từng huyện, thành phố:

Bảng 14: DỰ KIẾN THU, CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI TRONG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011-2015)

ĐVT: 1.000 đồng

STT ĐỊA ĐIỂM TỔNG THU TỔNG CHICÂN ĐỐI THU, CHI

1 Huyện Bình Sơn 3.587.497.500 3.741.520.150 -154.022.6502 Huyện Sơn Tịnh 1.082.949.920 1.121.479.600 -38.529.680

3 T.P Quảng Ngãi 1.510.924.346 656.321.500 854.602.846

4 Huyện Tư Nghĩa 511.823.950 398.653.100 113.170.850

5 Huyện Mộ Đức 768.489.400 487.147.150 281.342.250

6 Huyện Đức Phổ 1.310.795.300 1.381.155.200 -70.359.900

7 Huyện Nghĩa Hành 121.946.250 126.373.800 -4.427.550

8 Huyện Minh Long 64.726.925 70.314.000 -5.587.075

9 Huyện Sơn Hà 142.596.800 59.022.606 83.574.194

10 Huyện Sơn Tây 63.433.065 210.447.550 -147.014.485

11 Huyện Trà Bồng 93.103.728 118.787.300 -25.683.572

12 Huyện Tây Trà 50.622.195 170.593.500 -119.971.305

13 Huyện Ba Tơ 270.814.900 309.649.500 -38.834.600

14 Huyện Lý Sơn 51.549.900 71.661.500 -20.111.600

9.631.274.179 8.923.126.456 708.147.723Tổng

Dự kiến thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) chi tiết có phụ biểu kèm theo phần phụ lục (phụ biểu 27).

Page 206: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 206

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Để phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi được triển khai một cách đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

6.1. Giải pháp về chính sách:

- Trên cơ sở các chính sách đã xây dựng, trong giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh tiếp tục cụ thể hóa các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng cấp, ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích địa phương giữ đất trồng lúa, điều tiết phân bổ ngân sách nhà nước đảm bảo lợi ích giữa các địa phương có điều kiện phát triển các ngành nghề được ưu đãi, chính sách về đất đai (thời gian thuê, giá đất cho thuê, ...), chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi về cơ sở hạ tầng, hỗ trợ lãi suất đầu tư, … để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 góp phần thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch đã đề ra.

6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư:

- Thực hiện tốt đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đội ngũ cán bộ giỏi về công tác tại tỉnh; Bố trí đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch trong ngành Tài nguyên và Môi trường từ tỉnh đến xã, phường để tham mưu đề xuất cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đặc biệt lưu ý đến công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp cơ sở.

- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉnh lý biến động đất đai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hồ sơ dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Xác định cụ thể quỹ đất nằm trong khu đô thị, trung tâm huyện và những nơi có vị trí lợi thế để đấu giá quyền sử dụng đất tăng nguồn thu ngân sách. Thực hiện tốt công tác thu - chi tài chính các nguồn thu từ đất, đặc biệt là giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất … đây là nguồn thu quan trọng để tạo vốn thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

6.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ:

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ,... nhằm sản xuất ra nhiều hàng hóa có chất lượng tốt, giá thành rẻ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đầu tư hoàn hiện hệ thống thông tin về đất đai, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.

Page 207: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 207

- Ứng dụng các phần mềm chuyên ngành để quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác cập nhật, bổ sung các công trình, dự án, kế hoạch đã thực hiện vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính phải kịp thời và đồng bộ từ cơ sở đến cấp tỉnh, phục vụ tốt cho quản lý và chỉ đạo, điều hành của các cấp.

6.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường:

* Giải pháp về bảo vệ diện tích đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ:

- Xác định ranh giới trên bản đồ, tiến tới cắm mốc thực địa và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Tăng cường các biện pháp bảo vệ đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ; quản lý chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ sang các loại đất khác, đặc biệt là chuyển sang đất phi nông nghiệp.

- Tăng cường đầu tư cho thủy lợi nhằm ổn định diện tích đất trồng lúa nước và tiến tới tăng vụ đối với các khu vực đảm bảo nguồn cung cấp nước.

* Giải pháp cải tạo đất và bảo vệ môi trường:

- Áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện đất đai trong sử dụng đất nông nghiệp; đầu tư cải tạo, bồi bổ đất, hạn chế việc cày xới bề mặt đất nhất là trong mùa mưa để hạn chế xói mòn, rửa trôi.

- Tích cực khai thác đất chưa sử dụng, có kế hoạch khai hoang, phục hóa để tăng quỹ đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tạo thêm mặt bằng xây dựng hạ tầng.

- Đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ cho đất và trồng cây xanh phân tán trong các khu vực phát triển đô thị, khu công nghiệp. Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị. Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, thường xuyên kiểm tra, quan trắc chất lượng nước thải, khí thải ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường.

6.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện:

- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi theo đúng quy định để các cấp, các ngành và nhân dân tham gia quản lý, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

- Triển khai, thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã phù hợp với chỉ tiêu của cấp tỉnh đảm bảo sự thống nhất trong quy hoạch, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Page 208: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 208

- Xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khắc phục tình trạng “quy hoạch treo”, sử dụng đất không hiệu quả; Kiên quyết thu hồi diện tích đất các dự án không sử dụng, chậm tiến độ, sử dụng sai mục đích theo đúng quy định của Luật Đất đai; Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo định kỳ. Không cấp phép đầu tư, giao đất đối với những dự án, công trình không có quy hoạch (ngoại trừ các công trình mang tính cấp bách vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng).

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành, các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, cuối kỳ kế hoạch phải kịp thời rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp trước khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.

- Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng sử dụng đất và kiên quyết xử lý đối với các trường hợp khiếu nại, tố cáo sai, đòi hỏi quyền lợi không đúng qui định.

- Kiên quyết thu hồi diện tích đất các dự án không sử dụng, chậm tiến độ, sử dụng sai mục đích theo đúng quy định của Luật Đất đai.

- Hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu về đất, cung cấp các thông tin về đất đai trên mạng, tăng khả năng tiếp cận thông tin về đất, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ giao đất, nhằm cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.

Ngoài các giải pháp trên còn giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án. Ưu tiên thực hiện các dự án tái định cư, để ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi, tránh tình trạng nhận bồi thường nhưng phải chờ đất tái định cư; Có kế hoạch hỗ trợ về kinh phí, tư vấn và đào tạo nghề cho các đối tượng có đất bị thu hồi, để giúp người dân chuyển đổi ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp và các lĩnh vực khác trong toàn tỉnh; thực hiện tốt việc bồi thường và hỗ trợ bồi thường đối với người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi, đặc biệt đối với các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp với diện tích lớn, phải chuyển đổi ngành nghề. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để đảm bảo thực hiện dự án theo kế hoạch, đặc biệt các dự án có nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và các nguồn vốn khác trong việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

Page 209: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 209

7.1. Kết luận:

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng đúng quy định của Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ/CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Phương án được xây dựng trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010; Nhu cầu sử dụng đất từ các sở, ngành, địa phương trong tỉnh và căn cứ vào điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng, tiềm năng quỹ đất đai của tỉnh, vì vậy có thể đáp ứng đúng, đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp, đảm bảo khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong phương án được cân nhắc trên cơ sở đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, an ninh lương thực, môi trường,… vì vậy đảm bảo tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

Diện tích đất nông, lâm nghiệp chuyển sang các mục đích khác là tất yếu; việc xác định vị trí để quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư... đã được khảo sát cụ thể và cân nhắc về hiệu quả kinh tế. Diện tích đất lúa chỉ chuyển sang các mục đích khác khi thực sự cần thiết hoặc đối với các dự án có tính chất bắt buộc.

Quỹ đất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội được xem xét và tính toán, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của tất cả các ngành như: Công nghiệp; giao thông; thủy lợi; xây dựng; giáo dục; văn hóa - thể thao; thương mại - dịch vụ; quốc phòng, an ninh; di tích lịch sử văn hóa; nghĩa trang nghĩa địa ….; nhằm hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng trong toàn tỉnh, khắc phục dần sự khác biệt về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần giữa các khu vực đô thị, nông thôn, các vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển. Từ đó tạo tiền đề và động lực thu hút đầu tư phát triển, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Phương án đã lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) chi tiết cho từng năm cũng như kế hoạch thực hiện các công trình, dự án, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích,…

Nhìn chung phương án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi có tính khả thi cao phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7.2. Kiến nghị:

Page 210: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 210

- Đề nghị Chính phủ sớm phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi để UBND tỉnh Quảng Ngãi có cơ sở triển khai thực hiện đúng tiến độ, đưa công tác quản lý và sử dụng đất của địa phương ngày càng tốt hơn.

- Tăng cường công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tập trung nguồn vốn đầu tư xây dựng và hoàn thành dứt điểm các công trình trọng điểm để dự án có tính khả thi cao.

- Đề nghị Trung ương tiếp tục hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để giúp tỉnh Quảng Ngãi xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh nhằm thu hút đầu tư cũng như thực hiện các dự án lớn, đảm bảo đầu tư theo tiến độ đã quy hoạch.

Page 211: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 211

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1

PHẦN I.......................................................................................................................... 6

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI............................................................. 6

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ............................... 6

1.1. Điều kiện tự nhiên: .........................................................................................................6

1.1.1. Vị trí địa lý: ..................................................................................................................6

1.1.2. Địa hình, địa mạo: .......................................................................................................6

1.1.3. Khí hậu: ........................................................................................................................7

1.1.4. Thủy văn: .....................................................................................................................8

1.2. Các nguồn tài nguyên:....................................................................................................9

1.2.1. Tài nguyên đất: ............................................................................................................9

1.2.2. Tài nguyên nước:.......................................................................................................11

1.2.3. Tài nguyên rừng: .......................................................................................................12

1.2.4. Tài nguyên biển: ........................................................................................................12

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng: ........................................................13

1.3. Thực trạng môi trường:................................................................................................14

1.3.1. Hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái:.........................................14

1.3.2. Môi trường: ................................................................................................................16

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:........................................... 17

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .................................................17

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế:..................................................................................................17

2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .....................................................................................18

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: ....................................................................18

2.2.1. Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp:.................................................................18

2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp: ..................................................................................23

2.2.3. Khu vực kinh tế Thương mại - dịch vụ:..................................................................24

2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:.....................................................................25

2.3.1. Dân số:........................................................................................................................25

2.3.2. Lao động: ...................................................................................................................25

2.3.3. Việc làm và thu nhập: ...............................................................................................25

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn: ......................................27

2.4.1. Thực trạng các đô thị: ...............................................................................................27

2.4.2. Thực trạng khu dân cư nông thôn:...........................................................................27

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: ...........................................................................28

2.5.1. Cơ sở giáo dục - đào tạo: ..........................................................................................28

2.5.2. Cơ sở y tế: ..................................................................................................................29

2.5.3. Cơ sở văn hóa: ...........................................................................................................30

2.5.4. Cơ sở thể dục - thể thao: ...........................................................................................30

2.5.5. Hệ thống giao thông:.................................................................................................31

2.5.6. Hệ thống thủy lợi:......................................................................................................31

2.5.7. Hệ thống công trình năng lượng: .............................................................................33

Page 212: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 212

2.5.8. Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: ............................................................33

2.5.9. Du lịch: .......................................................................................................................35

2.5.10. Chợ: ..........................................................................................................................35

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG: .......................................................................................................... 35

3.1. Thuận lợi: ......................................................................................................................35

3.2. Những khó khăn, hạn chế:...........................................................................................36

PHẦN II ...................................................................................................................... 38

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ......................................................... 38

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI: ....................................................................... 38

1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó: ................................................................................................38

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính:............................................................................................................................39

1.3.1. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính:.........40 1.3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: .......................41 1.4. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: .............................................41

1.4.1. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: .....................................................41

1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất: ....................................................................................................................................43

1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:.....................................................................................................................44

1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai:......................................................................................45

1.8. Quản lý tài chính về đất đai: ........................................................................................45

1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản: ..............................................................................................................................................46

1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: ......46 1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử

lý vi phạm pháp luật về đất đai:................................................................................................47

1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai:......................................................49

1.14. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:.............................................50

1.14.1. Những kết quả đạt được: ........................................................................................50

1.14.2. Những tồn tại cần được khắc phục:.......................................................................50

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT: ............... 51

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất:..................................................................51

2.1.1. Đất nông nghiệp: .......................................................................................................52

2.1.2. Đất phi nông nghiệp:.................................................................................................53

2.1.3. Đất chưa sử dụng:......................................................................................................59

2.1.4. Đất đô thị:...................................................................................................................59

2.1.5. Đất khu du lịch: .........................................................................................................60

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất: ................................................................61

Page 213: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 213

2.2.1. Biến động tổng diện tích tự nhiên:...........................................................................61

2.2.2. Biến động các loại đất:..............................................................................................61

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất: ....................................................................................................................................66

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất: ..................66

2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất:............................................................................68

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất: ........................................................................72

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC ............................................................................................................... 73

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất: .............................73

3.1.1. Đất nông nghiệp: .......................................................................................................74

3.1.2. Đất phi nông nghiệp:.................................................................................................76

3.1.3. Đất chưa sử dụng:......................................................................................................79

3.1.4. Đất đô thị:...................................................................................................................80

3.1.5. Đất khu du lịch: .........................................................................................................80

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước:................................................................................................................................81

3.2.1. Kết quả đạt được: ......................................................................................................81

3.2.2. Những hạn chế, yếu kém: .......................................................................................81

3.2.3. Nguyên nhân tồn tại yếu kém: .................................................................................82

PHẦN III ..................................................................................................................... 83

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT..... 83

I. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI ..................................................................... 83

1.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:...............83 1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp: ........................................................................................83

1.1.2. Đất lâm nghiệp: .........................................................................................................84

1.1.3. Nuôi trồng thủy sản:..................................................................................................84

1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị:...85

1.2.1. Tiềm năng đất đai phục vụ phát triển công nghiệp: ...............................................85

1.2.2. Tiềm năng đất đai phục vụ phát triển đô thị: ..........................................................89

1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du lịch: ........................91

II. ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT: ....................................................... 92

2.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo:..................................................................................................92

2.2. Quan điểm sử dụng đất : ..............................................................................................93

2.2.1. Khai thác tối đa, sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả: ............................93

2.2.2. Duy trì phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường sinh thái: ....................93 2.2.3. Khai thác sử dụng đất đai phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất:.................94

2.2.4. Đảm bảo quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh:...........................................94

2.3. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo:...............94

2.3.1. Đất nông nghiệp: .......................................................................................................94

2.3.2. Đất phi nông nghiệp:.................................................................................................95

Page 214: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 214

2.3.3. Đất chưa sử dụng:......................................................................................................97

2.3.4. Đất đô thị:...................................................................................................................97

2.3.5. Đất khu du lịch: .........................................................................................................98

PHẦN IV................................................................................................................... 100

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................................................... 100

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH..................................................................................................................... 100

1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .....................100

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế:................................................................................................100

1.1.2. Cơ cấu kinh tế:.........................................................................................................100

1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế:.....................................................100

1.2.1. Khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp:...............................................................100

1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp: ................................................................................101

1.2.3. Khu vực kinh tế thương mại và dịch vụ:..............................................................103

1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập:.....................................................103

1.3.1. Chỉ tiêu dân số: ........................................................................................................103

1.3.2. Chỉ tiêu lao động và việc làm:................................................................................103

1.3.3. Chỉ tiêu thu nhập: ....................................................................................................104

1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị: ...........................................................................................104

1.4.1. Chỉ tiêu chung phát triển đô thị:.............................................................................104

1.4.2. Chỉ tiêu cụ thể cho các đô thị tỉnh Quảng Ngãi:...................................................104

1.4.3. Chỉ tiêu phát triển khu dân cư nông thôn:.............................................................109

1.5. Chỉ tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:................................................110

1.5.1. Giao thông:...............................................................................................................110

1.5.2. Cấp điện: ..................................................................................................................112

1.5.3. Thông tin - truyền thông:........................................................................................112

1.5.4. Cấp, thoát nước và xử lý nước thải:.......................................................................113

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020................................................................................................................. 114

2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch: .............................114

2.1.1. Đất nông nghiệp: .....................................................................................................114

2.1.2. Đất phi nông nghiệp:...............................................................................................116

2.1.3. Đất chưa sử dụng:....................................................................................................117

2.1.4. Đất đô thị:.................................................................................................................117

2.1.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: ..................................................................................117

2.1.6. Đất khu du lịch: .......................................................................................................118

2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất: ....118 2.2.1. Khả năng đáp ứng đất nông nghiệp:......................................................................118

2.2.2. Khả năng đáp ứng đất phi nông nghiệp: ...............................................................118

2.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng:.....................................119

2.3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp Quốc gia phân bổ:.........................................119

Page 215: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 215

2.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:.....................................................................................................................................120

2.4. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch:........149 2.4.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: ............................................149

2.4.2. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp: ...............................................149

2.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch:........................150

2.5.1. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp: ........................150

2.5.2. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:..................150

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI: ............................................................................. 150

3.1. Đánh giá tác động về kinh tế: ....................................................................................151

3.2. Đánh giá tác động về xã hội: .....................................................................................151

3.3. Đánh giá tác động về môi trường:.............................................................................151

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................................................... 152

4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích:......................................152

4.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015):........................................................152

4.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020):.......................................................169

4.2. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng: ....................................................185

4.2.1. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng kỳ đầu (2011 - 2015): ..........................185

4.2.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng kỳ cuối (2016 - 2020):.........................185

4.3. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng:............................................186

4.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng kỳ đầu (2011 - 2015):..................186

4.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng kỳ cuối (2016 - 2020): ................187

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011 - 2015): ............................ 187

5.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm: ..............................188

5.1.1. Đất nông nghiệp: .....................................................................................................188

5.1.2. Đất phi nông nghiệp:...............................................................................................191

5.1.3. Đất chưa sử dụng:....................................................................................................198

5.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch:199 5.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: ............................................199

5.2.2. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp: ...............................................200

5.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch:................200 5.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp:...........200

5.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp:..201 5.4. Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch:...............................................203

5.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch: ...................204

5.5.1. Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai: ...............204 5.5.2. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai:................................................205

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ...... 206 6.1. Giải pháp về chính sách: ............................................................................................206

6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư:.....................................................................206

6.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ:.......................................................................206

Page 216: BAO CAO TMTH QHSDD TINH QUANG NGAI.pdf

Quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ngãi

Trang 216

6.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường:...............................................207

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.......................................................................... 208

7.1. Kết luận: ......................................................................................................................209

7.2. Kiến nghị: ....................................................................................................................209