Bao cao khao sat drm4 ban cuoi 12.2014
-
Upload
minh-vu -
Category
Government & Nonprofit
-
view
229 -
download
19
Transcript of Bao cao khao sat drm4 ban cuoi 12.2014
Tháng 9 năm 2014
BÁO CÁO KHẢO SÁT CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
Tại các tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình, Thái
Bình, Nam Định
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
GIỚI THIỆU ................................................................................................................................... 1
BỐI CẢNH CHUNG ......................................................................................................................... 3
1. Tình hình thiên tai ở các tỉnh phía Bắc trong những năm gần đây ............................................... 3
2. Các cơ quan và tổ chức có liên quan đến QLRRTT ở các tỉnh khảo sát ........................................ 7
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ...................................................................................................................... 9
1. Phương pháp đánh giá .............................................................................................................. 9
2. Kết quả khảo sát doanh nghiệp ............................................................................................... 10
2.1. Thông tin các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn ..................................................................... 10
2.2. Ảnh hưởng của thiên tai đến các doanh nghiệp được phỏng vấn trong ba năm gần đây ........ 13
2.3. Nhận thức và thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động QLRRTT ........................................ 15
2.3.1. Nguy cơ và khả năng ảnh hưởng của thiên tai tới các hoạt động của doanh nghiệp ........ 15
2.3.2. Hiểu biết về Luật PCTT ......................................................................................................... 18
2.4. Công tác QLRRTT của doanh nghiệp .......................................................................................... 20
2.4.1. Những hoạt động thường niên của các doanh nghiệp ....................................................... 20
2.4.2. Những hoạt động doanh nghiệp đã tiến hành trước thiên tai ........................................... 22
2.4.3. Những hoạt động doanh nghiệp tiến hành trong thiên tai ................................................. 23
2.4.4. Những hoạt động doanh nghiệp thực hiện sau thiên tai .................................................... 24
2.4.5. Doanh nghiệp tự đánh giá công tác phòng chống thiên tai ............................................... 25
2.4.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác PCRRTT của doanh nghiêp, những hỗ trợ cần thiết và những kinh nghiệm chia sẻ ........................................................................................................... 27
3. Vai trò của các tổ chức và các cơ quan liên quan trên địa bàn .................................................. 29
4. Nhu cầu đào tạo và cung cấp thông tin .................................................................................... 32
4.1. Nhu cầu đào tạo về QLRRTT của các cơ quan, tổ chức ............................................................. 32
4.2. Nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp........................................................................................... 33
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 35
ĐỀ XUẤT ..................................................................................................................................... 38
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 41
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 41
Phụ lục 2: Bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho các doanh nghiệp .................................................... 43
Phụ lục 3: Bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho các cơ quan liên quan .............................................. 53
Phụ lục 4. Danh sách các doanh nghiệp điều tra tại 4 tỉnh ............................................................ 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
CED Trung tâm Giáo dục và Phát triển
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KCN Khu công nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PCBL Phòng chống bão lụt
PCTT Phòng chống thiên tai
PCRRTT Phòng chống rủi ro thiên tai
QLRRTT Quản lý rủi ro thiên tai
Quỹ Quỹ Châu Á
TKCN Tìm kiếm cứu nạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trung tâm Trung tâm Giáo dục và Phát triển
USAID Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế Hoa Kz
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Đê điều và PCLB các tỉnh ............................................................ 8
Hình 2: Sơ đồ tỷ lệ ngành nghề của các doanh nghiệp ............................................................ 11
Hình 3: Biểu đồ quy mô doanh nghiệp phân chia theo các lĩnh vực (số doanh nghiệp) .......... 11
Hình 4: Sơ đồ về thâm niên của doanh nghiệp được phỏng vấn ............................................. 12
Hình 5: Sơ đồ về vị trí của người tham gia phỏng vấn ............................................................. 12
Hình 6: Thiệt hại trung bình do thiên tai gây ra cho doanh nghiệp 3 năm gần đây (tỷ đồng) . 13
Hình 7: Biểu đồ về mức độ thiệt hại trung bình của các doanh nghiệp ................................... 14
Hình 8: Các loại hình thiên tai có thể xảy ra và tác động đến doanh nghiệp ........................... 16
Hình 9: Nguy cơ ảnh hưởng của rủi ro thiên tai đến hoạt động sản xuất đối với từng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp .................................................................................................... 16
Hình 10: Năng lực phòng chống và ứng phó thiên tai và BĐKH của doanh nghiệp ................. 18
Hình 11: Các hoạt động trong Luật PCTT mà doanh nghiệp đã có ........................................... 19
Hình 12: Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp thực hiện khối lượng công việc mà nhóm khảo sát đã
liệt kê ra từ luật PCTT ............................................................................................................... 19
Hình 13: Nguồn thông tin, hỗ trợ khi doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phòng chống rủi ro
thiên tai ..................................................................................................................................... 20
Hình 14: Các dịch vụ cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh liên tục trong thiên tai ........... 23
Hình 15: Những hoạt động sau thiên tai của doanh nghiệp .................................................... 24
Hình 16: Các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành (doanh nghiệp tự đánh giá) ............ 26
Hình 17: Nhu cầu đào tạo của các cơ quan, tổ chức ................................................................ 33
Hình 18: Các nội dung đào tạo mà doanh nghiệp quan tâm (số doanh nghiệp) ..................... 33
Hình 19: Hình thức hỗ trợ, tư vấn mà doanh nghiệp quan tâm (số doanh nghiệp) ................ 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số cơn bão và áp thấp nhiệt đơi và tình hình thiệt hại từ năm 2011-2013 ................................4
Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành nghề của mỗi tỉnh .................................................. 10
Bảng 3: Mức độ gián đoạn các hoạt động do thiên tai gây ra với các doanh nghiệp ........................... 15
Bảng 4: Các hoạt động doanh nghiệp đã có .......................................................................................... 20
Bảng 5: Các hoạt động được doanh nghiệp tiến hành trước thiên tai ................................................. 22
Bảng 6: Những hoạt động doanh nghiệp tiến hành trong thiên tai ...................................................... 23
1
GIỚI THIỆU
Dự án ‘Đẩy mạnh hợp tác Công – Tư trong quản lý rủi ro thiên tai và tăng khả năng chống chịu
của cộng đồng tại Việt Nam’ do USAID tài trợ và được Quỹ Châu Á cùng với 2 đối tác chính là
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Trung tâm Giáo dục và Phát triển (CED)
thực hiện. Dự án bắt đầu từ năm 2011 với mục tiêu nhằm giảm tác động của thiên tai tai Viêt
Nam băng cach tăng cường năng lực cho các địa phương và doanh nghiệp về lập kế hoạch ứng
phó thiên tai, thuc đẩy sáng kiến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới t hiên tai thông
qua viêc đây manh quan hê hơp tac công -tư trong quan l{ rủi ro thiên tai (QLRRTT). Trong 3
năm qua, Dự án đã tiến hành các hoạt động dưới đây:
- Khảo sát và đánh giá nhu cầu tại các tỉnh/thành miền Trung : Tiến hành khảo sát năm
2011 tại các tỉnh miền trung: Nghê An , Đa Năng va Khanh Hoa ; tiến hành khao sat va
đanh gia nhu câu tai cac tinh / thành phia Nam và Đồng bằng sông Cưu Long năm 2013
tại các tỉnh/ thành: Hô Chi Minh, Long An va Cân Thơ.
- Xây dựng và phát hành tài liệu đào tạo và các ấn phẩm, bao gôm: Chương trinh, tài liệu
đao tao cho giang viên va doanh nghiêp miên Trung va miên Nam ; 9 cuôn tai liêu dung
cho giang viên , doanh nghiêp va gia đinh . Xem thêm chi tiêt tai :
http://ungphothientai.com/category/an-pham/tai-lieu-in/
- Đào tạo giảng viên cho doanh nghiệp: dư an đa đao tao đươc hơn 100 giảng viên nguồn
trong 3 năm tư 2011-2013;
- Đào tạo kỹ năng lập kế hoạch QLRRTT cho doanh nghiệp: Tiến hành đào tạo cho gân
1000 đai diên doanh nghi ệp ơ khu vưc miên Trung , miên Nam va Đông Băng sông Cưu
Long. Xin xem thêm chi tiêt tai : http://ungphothientai.com/cac-khoa-dao-tao-ve-quan-
ly-rui-ro-thien-tai-cho-doanh-nghiep/
- Qua 3 năm thưc hiên , dư an đa hô trơ Trung tâm th ực hiện các chương trình truyền
thông, bao gôm : môt loạt các phóng sự dài , ngăn vê QLRRTT ; xây dưng cac clips ngăn
hương dân giang viên trong cac khoa đao tao giang viên nguôn ; xây dưng trang web
http://ungphothientai.com/ câp nhât thông tin, kiên thưc vê QLRRTT; xây dưng khoa hoc
online vê QLRRTT;
- Lập kế hoạch cho các khu công nghiệp: hô trơ 2 khu công nghiêp tai thanh phô Hô Chi
Minh (Hiệp Phước) và Quảng Ngãi (Khu kinh tế Dung Quất) phô biên thông tin , lâp kê
hoạch phòng chông, ứng phó với thiên tai;
- Tăng cường hợp tác công tư trong lĩnh vực QLRRTT: năm thư 3 của dự án, Trung tâm đa
kêt hơp vơi cac đôi tac xây dưng môt khung hanh đông hơp tac công tư cho thanh phô
Đa Năng dưa trên cac sang ki ến của các doanh nghiệp được khảo sát . Xin xem thêm chi
tiết tai: http://ungphothientai.com/category/an-pham/hop-tac-cong-tu-an-pham/
Dựa trên kinh nghiệm thực hiện dự án hiện tại ơ Việt Nam, Quỹ và các đối tác thấy cần phải mở
rộng quy mô. Trong giai đoạn tiếp theo đến tháng 9 năm 2015, Quỹ sẽ tiếp tục hỗ trợ hoạt động
tại các tỉnh miền Trung và miền Nam, đồng thời mở rộng phạm vi ra bốn tỉnh phía Bắc và Bắc
2
Trung Bộ: Thái Bình , Nam Đinh , Ninh Binh va Thanh Hóa. Đây la nhưng tinh có nguy cơ ảnh
hương thiên tai, đăc biêt la bao rât lơn.
Để xây dựng nội dung và chương trình tạo phù hợp với thực tiễn các tỉnh này, Dự án tiến hành
khảo sát thực trạng công tác phòng ngừa và ứng phó của các doanh nghiệp và sự hợp tác hỗ trợ
với các cơ quan có liên quan trên địa bàn các tỉnh. Dưa vao kêt qua qua khao sat, Dự án sẽ điêu
chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn của các tỉnh này.
3
BỐI CẢNH CHUNG
1. Tình hình thiên tai ở các tỉnh phía Bắc trong những năm gần đây
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình thiên tai ở nước ta diễn ra theo chiều hướng ngày càng phức
tạp và khó dự đoán.
Năm 2011, có 7 cơn bão và 7 áp thấp nhiệt đới (ATNĐ); nhiều đợt mưa, lũ lớn tại các tỉnh Trung
Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cưu Long; có khoảng trên 70 đợt dông, lốc xoáy kèm mưa
đá ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Năm 2011, thiên tai đã làm 295 người chết và mất tích;
274 người bị thương; 2.170 nhà bị đổ, sập, trôi; 447.694 nhà bị ngập, hư hại, tốc mái; 350.367
ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại; 9.689.559 m3 đất đá bị sạt lở,... Ước tính thiệt hại về
vật chất khoảng 12.703 tỷ đồng.
Năm 2012, có 10 cơn bão và 02 ATNĐ; 11 trận động đất có cường độ từ 3,3 đến 4,7 độ Richter
và nhiều đợt dông, lốc xoáy kèm mưa đá. Thiên tai đã làm 258 người chết và mất tích; 408
người bị thương; 6.292 nhà bị đổ, sập, trôi; 101.756 nhà bị ngập, hư hại, tốc mái; 408.383 ha
diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại; 3.240.069 m3 đất đá bị sạt lở,.. Ước tính thiệt hại về vật
chất khoảng 16.000 tỷ đồng.1
Năm 2013 được xem là năm kỷ lục của số cơn bão ảnh hưởng đến Việt Nam trong vòng 50 năm
qua. Trong số 15 cơn bão hoạt động trên Biển Đông có đến 12 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta và trong số 5 ATNĐ thì có 1 ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam, trong đó, hai cơn
bão mạnh nhất trên Tây Bắc Thái Bình Dương, gây thiệt hại nhiều nhất cho nước ta, đó là: bão
Nari (bão số 11) và bão Hải Yến (bão số 14).
Theo báo cáo của các địa phương trên cả nước, năm 2013, thiên tai đã làm 313 người chết và
mất tich; 1150 người bị thương; 6401 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi; trên 692 nghìn ngôi nhà bị
ngập nước, hư hỏng; 88,2 km đê, kè và 894 km đường giao thông cơ giới bị vỡ, sạt lở; gần 8
nghìn cột điện gãy, đổ; hơn 17 nghìn ha lua và 20 nghìn ha hoa màu bị mất trắng; gần 117 nghìn
ha lúa và 154 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong
năm 2013 ước tính gần 30 nghìn tỷ đồng.2
1 Công văn 4137/BNN-TCTL, ngày 18 tháng 11 năm 2013, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về
việc cung cấp những số liệu về thiên tai từ năm 2011 đến tháng 11 năm 2013. 2 Tổng cục thông kê (online), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013, truy cập ngày 01/01/2014,
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=13843
4
Bảng 0.1: Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới và tình hình thiệt hại từ năm 2011-2013
Số cơn bão và áp thấp nhiệt
đới
Thiệt hại và người (chết, mất tích, và
bị thương)
Thiệt hại về kinh tế
Thiệt hại về Cơ sở hạ tầng
Năm 2011 7 cơn bão và 7 ATNĐ
295 người chết và mất tich; 274 người bị thương
12.703 tỷ đồng 449.864 ngôi nhà bị sập, ngập, tốc mái
350.367 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại
Năm 2012 10 cơn bão và 2 ATNĐ, 11 trận động đất
258 người chết và mất tich; 408 người bị thương
16.000 tỷ đồng 108.048 ngôi nhà bị sập, ngập, tốc mái
408.383 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại
Năm 2013 12 cơn bão và 1 ATNĐ
313 người chết và mất tích; 1150 người bị thương
30.000 tỷ đồng 698.401 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi, ngập, tốc mái
308.000 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại
8.000 cột điện bị đổ, gãy
Năm 2014, Trung tâm Dự báo khi tượng thủy văn Trung ương dự báo sẽ có từ 10 đến 12 cơn
bão ảnh hưởng đến nước ta. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, mới chỉ có 03 cơn bão và 01 ATNĐ
hoạt động trên Biển Đông, it hơn so với mức trung binh nhiêu năm qua cũng như cùng kz này
năm 2013. Tuy vậy, cơn bão số 2 (Rammasun – tư ngay 11-19/07) và số 3 (Kalmaegi – tư ngay
15-17/09) đã ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền, và ảnh hưởng của bão và hoàn lưu bão, nhiều
nơi đã xảy ra tình trạng lũ quét, sạt lở đất, đặc biệt tại các khu vực miền núi thuộc Bắc Bộ, ven
biển Trung Bộ và Tây Nguyên, gây thiệt hại nhiều về người và của. Tinh đến hết tháng 10 năm
nay, thiên tai đã làm 142 người chết và mất tich; 163 người bị thương; hơn 1,7 nghìn ngôi nhà
bị sập đổ, cuốn trôi; khoảng 44 nghìn ngôi nhà bị sạt lở, ngập nước; 122 nghìn ha lúa và 42
nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra từ đầu năm ước
tính khoảng 2,5 nghìn tỷ đồng.3
Theo báo cáo nhận định xu thế thời tiết, thủy văn vụ đông xuân của Trung tâm khi tượng thủy
văn Trung ương, cập nhật ngày 10/10/2014, khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ sẽ có nền nhiệt độ
cao hơn trung bình các năm khoảng từ 0.5 - 1.50C; tổng lượng mưa toàn mùa đông xuân 2014-
2015 tại Bắc Bộ có khả năng thi ếu hụt từ 15 - 30% so với trung bình nhiều năm, ở Trung Bộ
thiếu hut khoang 10 - 40%; về thủy văn: trong mùa cạn năm 2014-2015, khu vực Bắc Bộ sẽ tiếp
tục xảy ra tình trạng thiếu nước cục bộ, riêng ở vùng Đông Bắc, vùng núi phía Bắc và vùng trung
du Bắc Bộ sẽ gay găt hơn so v ới các vùng khác, các tháng cuối của mùa can năm 2014-2015 sẽ
xuât hiên tình trạng khó khăn trong giao thông đường thủy, cấp nước và phát điện so vơi năm
2013. Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015, diễn biến thời tiết, thủy văn trên cả nước
có xu hướng thiếu hụt mưa và dòng chảy, xuất hiện khô hạn và thiếu nước; nền nhiệt độ tăng
cao nhưng rét đậm, rét hại có khả năng đến sớm; it bão và ATNĐ hoạt động trên Biển Đông
3 Tổng cục thông kê (online), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013, truy cập ngày 01/11/2014,
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=14151
5
cũng như ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam4. Như vậy có thể thấy là thời tiết tiếp tục diễn biến
phức tạp và chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu
không có các biện pháp chuẩn bị ứng phó kịp thời.
Tình hình thiên tai tại các tỉnh khảo sát
Là các tỉnh nằm dọc theo chiều dài biển Đông nên 4 tỉnh được khảo sát hằng năm luôn bị ảnh
hưởng bởi những cơn bão đổ bộ vào miền Bắc và Bắc Trung Bộ nước ta. Trong vòng 3 năm trở
lại đây, 4 tỉnh này bị thiệt hại nhiều nhất bởi cơn bão số 8 năm 2012 và bão số 6 năm 2013.
Thái Bình
Với cường độ cấp 12, giật cấp 14 kèm theo mưa lớn thì bão số 8 năm 2012 được đánh giá là có
cường độ mạnh nhất đổ bộ vào Thái Bình kể từ năm 1986, gây thiệt hại nặng về con người và
tài sản. Bão số 8 đã làm 3 người chết, 76 người bị thương, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.
Tổng thiệt hại ước tinh ban đầu trên 1,4 nghìn tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng
nề. Toàn tỉnh có 5.973 hecta lua mùa đã chin bị đổ, ngập nước, sản lượng giảm từ 30-70%;
25.366 ha cây hoa màu và cây vụ đông bị dập nát, ngập úng, thiệt hại nặng; 3.022 ha cây công
nghiệp ngắn ngày bị thiệt hại nặng; 122 ha rừng ngập mặn mới trồng bị hư hỏng 10%; 80% số
cây phi lao trồng ở bãi biển và các cồn cát bị gẫy đổ. Chăn nuôi cũng bị thiệt hại nặng, với
11.130 gia súc và 337.252 gia cầm bị chết và nước cuốn trôi; trên 6.014 hecta diện tích nuôi
trồng thủy sản bị ngập, trong đó có 2.423 ha bị thiệt hại trên 70% và 3.591 hecta bị thiệt hại từ
30-70%. Toàn tỉnh có 15.668 cột điện bị gẫy, 2.430.000 m dây điện bị đứt, 21 trạm biến áp bị hư
hỏng, đã làm cho toàn tỉnh Thái Bình mất điện trong nhiều ngày, gây ảnh hưởng lớn đến công
tác khắc phục hậu quả sau bão. Cơn bão cũng đã làm 210 trạm thông tin bị hư hỏng, 1.461 cột
điện thoại và cột phát sóng Viba bị đổ, 1.065.000 m dây viễn thông bị đứt. Có 536 nhà máy, xí
nghiệp bị thiệt hại nặng, trong đó có những nhà máy đã bị sập đổ hoàn toàn; có 279 nhà dân bị
sập đổ, 40.840 nhà bị tốc mái, hàng nghìn phòng học bị hư hỏng5…. Các địa bàn bị ảnh hưởng
nhiều nhất là: Thành phố Thái Bình, huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy.
Ngoài ra, bão số 6 năm 2013 làm cho huyện Thái Thuỵ có 150 ha hoa màu bị thiệt hại nặng; 18
ha lúa bị ngập úng; 3 cột điện hạ thế bị gãy đổ, 1 dây cáp bị đứt.6
Nam Định
Nam Định cũng là một trong những tỉnh hứng chịu nhiều ảnh hưởng của cơn bão số 8 năm
2012. Các địa bàn bị ảnh nhiều là: Thành phố Nam Định, huyện Hải Hậu và huyện Giao Thủy.
Theo Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão (PCLB) và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) tỉnh Nam Định, hàng
nghìn hecta lua mùa, hoa màu và diện tich nuôi thủy sản nước mặn và nước lợ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng; nhiều trạm thu phát sóng viễn thông, cột điện cao thế bị gãy đổ gây mất điện
trên diện rộng. Do ảnh hưởng của bão, trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có hàng trăm cột điện
cao thế, hàng nghìn cột hạ thế, nhiều tuyến đường dây hư hỏng, trong đó huyện Giao Thủy bị
4 Trung tâm khi tượng thủy văn Trung ương (online), Nhận định xu thế thời tiết, thủy văn vụ đông xuân 2014 –
2015, truy cập ngày 10/10/2014, http://www.nchmf.gov.vn/web/vi-VN/70/16/Default.aspx 5 Thái bình ra sức khắc phục hậu quả bão số 8, khôi phục sản xuất; truy cập 9:54 18/9/2014
http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30106&cn_id=552867 6 Bão số 6: Nam Định, Thanh Hóa thiệt hại nặng, truy cập ngày 8/8/2013 http://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-
ngay/nam-dinh-thanh-hoa-thiet-hai-nang-vi-bao-c46a563261.html
6
hư hại nặng nề nhất với 80% vị tri cột và đường dây bị đứt gãy. Theo thống kê thiệt hại của toàn
tỉnh ước tinh khoảng trên 840 tỷ đồng.7
Năm 2013, bão số 6 đã đánh sập 170 mét kè trong tổng số 2 km kè chạy dọc bãi tắm Quất Lâm
(huyện Giao Thủy). Ngoài sự cố kè ở Quất Lâm, bão số 6 cũng đã đánh tốc mái 170 ki-ốt tại hai
khu du lịch biển Quất Lâm (huyện Giao Thủy) và Thịnh Long (huyện Hải Hậu), làm nghiêng, đổ
10 cột điện cao thế, 200 cột hạ thế, 36 km đường điện trung thế,... Nhiều khu vực trong tỉnh
mất điện. Nhiều ao, đầm, công trình nuôi thủy sản bị hư hỏng. Theo ước tính của Sở NN-PTNT
Nam Định, bão số 6 gây thiệt hại cho tỉnh này là trên 64 tỉ đồng8.
Ninh Bình
Cơn bão số 8 năm 2012 tuy không đổ bộ vào tỉnh nhưng đã gây thiệt hại nặng nề cho Ninh Bình
nhất là ở các khu vực đầm nuôi ngao, tôm. Theo thống kê của tỉnh Ninh Bình thì bão đã làm đổ,
tốc mái 7.220 lều chòi, nhà cưa của người dân; riêng huyện Kim Sơn có 4.961 lều, chòi vùng bãi
bồi ven biển và nhà cấp 4 bị tốc mái; huyện Yên Khánh 2.000 nhà cấp 4 bị tốc mái... Cùng với đó
khoảng 5.392 ha cây vụ đông bi hư hỏng, 300 ha ngao bị ảnh hưởng, 5.058 cây ăn quả và cây
lấy gỗ bị đổ gãy. Ước tính thiệt hại 270 tỷ đồng.9 Các huyện bị ảnh hưởng nhiều bới cơn bão số
8 là: Kim Sơn, Yên Khánh và Yên Mô.
Nằm trong tâm bão số 6 năm 2013 nên Ninh Bình là một trong những tỉnh chịu thiệt hại nặng
nề nhất. Bão số 6 đổ bộ kèm theo gió giật mạnh và mưa lớn dồn dập trong thời gian ngắn đã
khiến hơn 1.000 ha lua ở các huyện Nho Quan, Yên Mô, Kim Sơn, Gia Viễn bị ngập. 68 cột điện
bị đổ; gần 60 ngôi nhà bị sập, tốc mái,…10
Thanh Hóa
Chỉ với cơn bão số 8 năm 2012, tỉnh Thanh Hóa thiệt hại ước tính khoảng 257 tỷ đồng. Các địa
bàn bị ảnh hưởng nhiều nhất trong tỉnh là: Thành phố Thanh Hóa, Thị xã Sầm Sơn, huyện
Quảng Xương, huyện Nga Sơn. Ngoài ra, bão số 8 đã làm đổ 3 căn nhà; tốc mái: 2.172 nhà và 3
phòng học. Bão gây đổ, gãy 3640 ha ngô vụ đông; 2.446 ha hoa màu các loại bị dập nát, hư
hỏng; 1.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng; 40 cột điện hạ thế bị đổ, gãy; 16.500
m dây điện thoại, cáp quang bị đứt; 11 km bờ biển tại Sầm Sơn, Quảng Xương và đê cưa song ở
Nga Sơn bị sạt lở. Ngoài ra, do ảnh hưởng của bão số 8, có 2 chiếc thuyền đánh cá của ngư dân
bị hư hỏng và chìm,….11
7 Vtc online, Thiệt hại hàng tỷ đồng do bão số 8, truy cập 11:39 18/9/2014
http://vtc.vn/thiet-hai-hang-ngan-ty-dong-do-bao-so-8.2.353625.htm 8 Tin247.com, Bão số 6: Nam Định thiệt hại trên 64 tỉ đồng, truy cập ngày 8/8/2014
http://www.tin247.com/bao_so_6_nam_dinh_thiet_hai_tren_64_ti_dong-1-22438038.html 9 Tổng kết thiệt hại do bão số 8 gây ra; truy cập ngày 22/9/2014
http://www.fistenet.gov.vn/b-tin-tuc-su-kien/d-thong-tin-pclb-tkcn/tong-ket-thiet-hai-do-bao-so-8-gay-ra/ 10
Hậu quả bão số 6: Ngập úng khắp các tỉnh miền Bắc; truy cập ngày 22/9/2014 http://www.hoinongdanhungyen.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=4329:hu-bao-s-6-ngp-ung-khp-cac-tnh-min-bc&catid=60:moi-trng-nong-thon&Itemid=94 11
Toàn cảnh những thiệt hại do cơn bão số 8 gây ra; truy cập ngày 22/9/2014 http://www.hoinongdanhungyen.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=4329:hu-bao-s-6-ngp-ung-khp-cac-tnh-min-bc&catid=60:moi-trng-nong-thon&Itemid=94
7
Năm 2013, theo báo cáo của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão (PCLB) và tìm kiếm cứu nạn
(TKCN) Thanh Hóa, bão số 6 đã làm 1 người bị thương; 14 ngôi nhà bị sập; 753 ngôi nhà bị tốc
mái, hư hỏng nặng; hơn 7.000 ha lua, mia và rau màu bị gãy, đổ; gần 3km đê sông, kè đê biển,
bờ biển bị sạt lở; 703 chòi canh nuôi trồng bị sập, tốc mái. Đặc biệt, có khoảng hơn 1.000ha
nuôi ngao của người dân thuộc các xã ven biển mất trắng do những trận sóng lớn đã cuốn ngao
dồn lại thành từng đống, khiến ngao bị va đập với nhau, dẫn đến chết hàng loạt, trong đó thiệt
hại nặng nhất là huyện Hậu Lộc, tập trung ở các xã Minh Lộc, Đa Lộc, Hải Lộc... Ước tỉnh tổng
thiệt hại khoảng 167 tỷ đồng.12
2. Các cơ quan và tổ chức có liên quan đến QLRRTT ở các tỉnh khảo sát 13
Cơ quan thực hiện chức năng quản l{ Nhà nước về đê điều và PCLB trên địa bàn các tỉnh hiện
nay là Chi cục Đê điều và PCLB (sau đây gọi tắt là Chi cục).
Chi cục là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), chịu sự chỉ
đạo và quản lý trực tiếp của Sở NNPTNT; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục Quản l{ đê điều và PCLB thuộc Bộ NN&PTNT.
Chi cục các tỉnh thường kiêm Văn phòng thường trực Chỉ huy PCLB tỉnh, có nhiệm vụ xây dựng,
trình Giám đốc Sở NN&PTNT quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm; chương trình dự án, cơ
chế chính sách về quản lý, bảo vệ, tu bổ đê điều, PCLB trên địa bàn tỉnh. Các văn bản thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục để UBND tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung các văn
bản đã trình. Ngoài ra, Chi cục còn có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; tuyên truyền
phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Tinh đến thời điểm này, Ủy ban Nhân dân (UBND) 4 tỉnh khảo sát đều đã ban hành Quyết định
phê duyệt chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai (GNTT) đến năm 2020. Mục tiêu chung của Chiến lược này là có thể huy động
mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai từ ngày
ban hành quyết định đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài
sản, hạn chế phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa góp phần quan
trọng bảo đảm phát triển ổn định và bền vững kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh. Để
đạt được những mục tiêu trên thì Chiến lược này đã đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
để thực hiện, bao gồm: xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế
chinh sách trong lĩnh vực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; hoàn thiện hệ thống tổ chức; lồng
ghép nội dung Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 vào
chương trình, kế hoạch phát triển KTXH của các ngành, các địa phương; lập rà soát quy hoạch
đã có; xã hội hóa và phát triển nguồn nhân lực nâng cao nhận thức của cộng đồng; tiếp tục phát
huy kinh nghiệm truyền thống, đẩy mạnh việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học công
12
Hậu quả bão số 6: Ngập úng khắp các tỉnh miền Bắc; truy cập ngày 22/9/2014 http://www.hoinongdanhungyen.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=4329:hu-bao-s-6-ngp-ung-khp-cac-tnh-min-bc&catid=60:moi-trng-nong-thon&Itemid=94 13
Tổng hợp thông tin trên các website của Sở NN&PTNT và các Quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và GNTT đến năm 2020 của các tỉnh khảo sát
8
nghệ về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào thực tế; củng cố hệ thống đê điều, hồ, đập;
hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, quản lý nghề cá; nâng cao năng lực cứu hộ cứu nạn; đẩy
mạnh hợp tác giao lưu trao đổi kinh nghiệm. Theo Điều khoản quy định về trách nhiệm tổ chức
thực hiện trong các quyết định này, UBND tỉnh là đơn vị chủ trì thực hiện kế hoạch. Ngoài Chi
cục Đê điều và PCLB các tỉnh các Sở, ban, ngành như Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài chính, Sở xây
dựng, Chi cục kho bạc nhà nước tỉnh,UBND các huyện, xã,… đều phải phối hợp chặt chẽ trong
việc tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án nêu trong kế hoạch hành động; lồng ghép nội
dung phòng, chống, GNTT vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của ngành, địa
phương; định kz hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Ban chỉ huy PCLB tỉnh.
Sơ đồ tổ chức Chi cục Đê điều và PCLB các tỉnh:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Đê điều và PCLB các tỉnh
Sở NN&PTNT
Chi cục Đê điều và PCLB
Phòng Tổ chức - Hành chinh tổng
hợp
Phòng Kỹ thuật và
Thường trực chống lụt
bão
Phòng Quản l{
công trình
Phòng Quản l{ đê &
Thanh tra chuyên ngành
Các Hạt quản l{ đê
9
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Phương pháp đánh giá
Mục tiêu: Thu thập thông tin để có thực tiễn về mức độ sẵn sàng và khả năng phòng ngừa và
ứng phó với thiên tai của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn làm cơ sở xây dựng chương trình
đào tạo và các chươg trình hỗ trợ tiếp theo của dự án.
Đối tượng và phạm vi khảo sát: Khảo sát tập trung vào 3 nhóm đối tượng, bao gồm: (i) các
DNNVV hoạt động trên địa bàn bị ảnh hưởng thiên tai (ii) Các hiệp hội doanh nghiệp và chi
nhánh VCCI đóng tại địa phương (iii) Cơ quan quản l{ nhà nước về QLRRTT câp tinh. Các doanh
nghiệp trong lĩnh vực: Sản xuất, Thương mại/Dịch vụ, Khai khoáng, Nông/lâm/thuỷ sản được
lựa chọn. Các loại hình doanh nghiệp được lựa chọn khảo sát là: Doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) bao gồm cả các chi nhánh, Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),
doanh nghiệp tư nhân (DNTN).
Khảo sát tập trung xác định mức độ nhận thức, thái độ và thực tiễn tiến hành các hoạt động
phòng ngừa và ứng phó với thiên tai, cũng như đanh gia mưc đô săn sang cua doanh nghiêp va
nhu câu đao tao QLRRTT t ại các tỉnh phía Bắc, bao gôm : Thái Bình , Nam Đinh , Ninh Binh va
Thanh Hoa. Dựa trên những nội dung đào tạo đã tập huấn cho các doanh nghiệp bao gồm trong
các khóa trước, xác định mức độ quan tâm và phù hợp của các nội dung này đối với các doanh
nghiệp ở miền Bắc. Nhằm tăng cường cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp qua internet,
các thông tin liên quan đến mức độ sư dụng và truy cập internet của các doanh nghiệp cũng
được thu thập.
Địa bàn khảo sát: Khảo sát được thực hiện trên địa bàn các tỉnh miền Bắc , bao gôm: tỉnh Thái
Bình, Nam Đinh, Ninh Binh va Thanh Hoa va tâp trung các huyện, thị đã bị ảnh hưởng nặng nề
do thiên tai trong nhưng năm qua:
Thái Bình: Thành phố Thái Bình, Huyên Thai Thuy; Huyên Tiên Hai; Huyên Đông Hưng
Nam Đinh : Thành phố Nam Định ; Huyên Hai Hâu ; Huyên Xuân Trương ; Huyên Giao
Thủy.
Ninh Binh: Thành phố Ninh Bình, Huyên Kim Sơn; Huyên Gia Viên
Thanh Hoa : Thành phố Thanh Hóa , Huyên Hâu Lôc ; Huyên Hoăng Hoa ; Huyên Quang
Xương
Nhóm khảo sát chọn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa bàn trên để tiến hành phỏng vấn
sâu.
Phương pháp và công cụ thực hiện
Thu thập tài liệu và thông tin thứ cấp:
Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan, các báo cáo đánh giá, báo cáo
liên quan đến dự án, và các tài liệu liên quan đến quản lý rủi ro thiên tai tại các tỉnh khảo sát.
Dựa trên thông tin đó cùng với mục đich và yêu cầu đánh giá, nhóm đánh giá xây dựng đề
cương báo cáo, phiếu đánh giá và lựa chọn các cơ quan và doanh nghiệp để khảo sát.
Phỏng vấn sâu:
10
Khảo sát đã được tiến hành từ 13-17/10/2014 trên địa bàn 4 tỉnh là: Thanh Hóa, Ninh Bình,
Nam Định, Thái Bình thông qua 56 cuộc phỏng vấn sâu, gồm 48 doanh nghiệp (14 Thanh Hóa,
15 Ninh Bình, 9 Thái Bình; 10 Nam Định) và 8 cơ quan liên quan. Danh sách các doanh nghiệp và
cơ quan tham gia phỏng vấn và khảo sát xem ở Phụ lục 4.
2. Kết quả khảo sát doanh nghiệp
2.1. Thông tin các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Các doanh nghiệp được khảo sát hoạt động ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, như: nuôi
trồng thủy sản, sản xuất cơ khi, may mặc, xây dựng,… Các doanh nghiệp này đều nằm trên
những địa bàn thường bị ảnh hưởng nhất do thiên tai của các tỉnh. Nhóm tiến hành phỏng vấn
sâu 48 doanh nghiệp trên địa bàn 4 tỉnh Thanh Hóa (14), Ninh Bình (15), Nam Định (10), Thái
Bình (9). Chi tiết thông tin về các doanh nghiệp được phỏng vấn được trình bày dưới đây.
i) Loại hình và quy mô doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành nghề của mỗi tỉnh 14
STT Tỉnh
Ngành nghề Thái Bình Nam Định Ninh Bình Thanh Hóa Tổng cộng
1 Sản xuất công
nghiệp 1 9 5 4 19
2 Nông sản và thủy
sản 4 3 1 8
3 Thủ công, mỹ nghệ 2 4 1 7
4 Xây dựng và kinh
doanh bất động sản 1 1 2 1 5
5 Thương mại, dịch
vụ, vận tải 1 1 4 6
6 Tiện ích cộng
đồng15 3 3
Tổng 9 10 15 14 48
14
Phân loại ngành nghề doanh nghiệp theo Quyết định số 337/QĐ-BKH, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
15 Tiện ích cộng đồng là ngành tạo ra sản phẩm ở các lĩnh vực phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt, sản
xuất, như: điện năng, khi đốt, nước sinh hoạt, nước sản xuất và xư l{ nước thải
11
Hình 2: Sơ đồ tỷ lệ ngành nghề của các doanh nghiệp
Về quy mô doanh nghiệp16. Trong số 8 doanh nghiệp đăng k{ ngành nghề trong lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản, có 1 doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ, dưới 10 lao động; 7 doanh nghiệp quy
mô nhỏ có từ trên 10 đến 300 lao động. Trong số 33 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
liên quan đến công nghiệp và xây dựng có 32 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số lao động từ trên
10 đến 300, 1 doanh nghiệp quy mô lớn có trên 300 lao động17. Có 2/7 doanh nghiệp trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa với số lao động từ trên 10 đến 50; 1/7 doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa với số lao động từ trên 50 đến 100 và 4 doanh nghiệp quy mô
lớn, trên 100 lao động.
Hình 3: Biểu đồ quy mô doanh nghiệp phân chia theo các lĩnh vực (số doanh nghiệp)
16
Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa theo Nghị định số 56/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ghi chú: lĩnh vực Tiện ích cộng đồng và vận tải được gộp vào Thương mại và dịch vụ, Lĩnh vực sản xuất hành thủ công mỹ nghệ được gộp vào Công nghiệp và xây dựng 17
Công ty TNHH MTV Sông Chu – Thanh Hóa có 1100 lao động, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn – Thanh Hóa có 490 lao động
39.58%
16.67%
14.58%
12.50%
10.42%
6.25%
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00%
Sản xuất, công nghiệp
Nông sản, thủy sản
Thủ công mỹ nghệ
Dịch vụ, thương mại
Xây dựng, bất động sản
Tiện ich cộng đồng
1 0 0
7
29
6
0 14
0
10
20
30
40
Nông nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Thương mại và dịch vụ
Siêu nhỏ
Nhỏ và vừa
Lớn
12
ii) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Thời gian hoạt động trung bình của các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn là 9.6 năm, trong đó
có 10% là dưới 5 năm thành lập; 27% từ 6-10 năm thành lập; 13% từ11-15 năm thành lập; 13%
từ 16-20 năm thành lập và 23% trên 20 năm thành lập.
Hình 4: Sơ đồ về thâm niên của doanh nghiệp được phỏng vấn
Tại các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn, người được ủy quyền trả lời phỏng vấn chủ yếu giữ
vai trò quản lý chiếm tới 96%, (2 Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 Tổng giám đốc, 1 Phó tổng giám
đốc, 30 Giám đốc, 4 Phó giám đốc, 6 quản lý và chỉ có 2 nhân viên)
Hình 5: Sơ đồ về vị trí của người tham gia phỏng vấn
iii) Tình hình lao động trong doanh nghiệp
Có 21/48 doanh nghiệp (43.75%) tham gia phỏng vấn có số lao động nữ chiếm từ 50% trở lên,
các doanh nghiệp này chủ yếu thuộc các lĩnh vực may mặc, sản xuất thủ công mỹ nghệ, vệ sinh
môi trường và sản xuất vật liệu xây dựng, trong số đó có 6 doanh nghiệp có số lượng lao động
1-5 năm5
10%
6-10 năm13
27%
11-15 năm13
27%
16-20 năm6
13%
>20 năm11
23%
Chủ tịch 2
4%
Tổng giám đốc
12%
Phó tổng giám đốc
12%
Giám đốc30
63%
Phó giám đốc4
8%
Quản lý8
17%
Nhân viên2
4%
Vị trí người tham gia phỏng vấn
13
nữ chiếm trên 80%18.
Trong các công ty được phỏng vấn 14 công ty có lao động khuyết tật, đa số 64% (9/14) là có
dưới 3 lao động khuyết tật (nhiều nhất là Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thanh
Hóa, Ninh Bình với 12 lao động khuyết tật, ít nhất là Doanh nghiệp tư nhân sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ Tây An, Thái Bình, Doanh nghiệp tư nhân Tuyết Lưu , Ninh Bình với 1 lao động
khuyết tật). Hình thức khuyết tật chủ yếu là khuyết tật vận động, khiếm thính và hoặc bất ổn
tinh thần,…).
2.2. Ảnh hưởng của thiên tai đến các doanh nghiệp được phỏng vấn trong ba năm gần đây
Kết quả khảo sát cho thấy, trong 3 năm gần đây, năm 2012 là năm các doanh nghiệp bị thiệt hại
do thiên tai nhiều nhất với thiệt hại trung bình lên đến trên 4 tỷ đồng trong đó doanh nghiệp bị
thiệt hại nặng nề nhất là Công ty cổ phần Đại Dương, Thái Bình với thiệt hại do cơn bão số 8
năm 2012 lên đến 110 tỷ đồng. Trung bình năm 2011 các doanh nghiệp bị thiệt hại 505 triệu,
trung bình năm 2013 là 552 triệu đồng.
Trong số 39/48 doanh nghiệp đưa ra con số thiệt hại do bão lụt từ năm 2011 đến năm 2013 thì
có 12 doanh nghiệp bị thiệt hại liên tiếp trong 3 năm (2011-2013). Trong 12 doanh nghiệp này
có 7 doanh nghiệp ở Thanh Hóa; 3 doanh nghiệp Ninh Bình và 2 doanh nghiệp ở Thái Bình. Có
15 doanh nghiệp chỉ thống kê thiệt hại năm 2012. Nguyên nhân các doanh nghiệp bị thiệt hại
nhiều nhất năm 2012 là do cơn bão số 8 năm 2012 đã ảnh hưởng trực tiếp đến 4 tỉnh như đã
phân tích ở phần trên. Có 9 doanh nghiệp không bị thiệt hại hoặc không thống kê thiệt hại.
Hình 6: Thiệt hại trung bình do thiên tai gây ra cho doanh nghiệp 3 năm gần đây (tỷ đồng)
Mức độ thiệt hại trung bình cả 3 năm của từng doanh nghiệp phổ biến là dưới 100 triệu (23/39
doanh nghiệp, chiếm 58.97%). Có 7/39 doanh nghiệp bị thiệt hại trung bình 3 năm từ 100 đến dưới
500 triệu, 5/39 doanh nghiệp bị thiệt hại trung bình từ 500 đến dưới 1 tỷ đồng, 4 doanh nghiệp bị
18
Ninh Bình: Công ty cổ phân sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bình (lao động nữ chiếm 200/250); Công ty chế biến nông sản Việt Xanh tỉnh (50/60 lao động); Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa (120/130 lao động); Thái Bình: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Tây An (25/30 lao động); Thanh Hóa: Doanh nghiệp tư nhân Mai Quân (170/200 lao động); Nam Định: Công ty cổ phần Trường Tiến (280/300 lao động)
0 1 2 3 4 5
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
tỷ đồng
14
thiệt hại trung bình từ 1 tỷ trở lên, 4 doanh nghiệp này ở 2 tỉnh Thanh Hóa và Thái Bình, trong đó
có 2 doanh nghiệp lớn là Công ty TNHH MTV Sông Chu ở Thanh Hóa (trung bình thiệt hại là 3 tỷ) và
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Minh Phú ở Thái Bình (trung bình thiệt hại là 16,7 tỷ), 2 doanh
nghiệp còn lại là 2 DNNVV: Doanh nghiệp tư nhân Mai Quân ở Thanh Hóa (trung bình thiệt hại là 1
tỷ) và Công ty cổ phần Đại Dương ở Thái Bình (trung bình thiệt hại là 37,8 tỷ).
Hình 7: Biểu đồ về mức độ thiệt hại trung bình của các doanh nghiệp
được khảo sát trong 3 năm
Các doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề (trung bình trên 100 triệu) trong vòng 3 năm qua đều
nằm ở các khu vực ven biển, như các doanh nghiệp đóng, sưa chữa tàu biển, các doanh nghiệp
nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, còn có một số doanh nghiệp tư nhân sản xuất thủ công, mỹ
nghệ, các doanh nghiệp này thường là doanh nghiệp nhỏ, có số lao động từ 50 đến 120.
Về mức độ gián đoạn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, có 5 doanh nghiệp cho biết họ
không bị ảnh hưởng bởi bão, lụt trong vòng 3 năm trở lại đây19. 43 doanh nghiệp còn lại đều bị
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Có 39/48 doanh nghiệp bị gián đoạn sản xuất kinh doanh do thiệt hại trực tiếp và 38/48 doanh
nghiệp bị gián đoạn sản xuất kinh doanh do thiệt hại gián tiếp, số doanh nghiệp bị ảnh hưởng
theo các mức độ được thể hiện trong bảng dưới đây:
19
5 doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi thiên tai trong 3 năm: Thanh Hóa: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Ngọc và VISALCO Thanh Hóa; Ninh Bình: Công ty cổ phân sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bình, Doanh nghiệp tư nhân Tuyết Lưu và Công ty TNHH sản xuất xuất nhập khẩu Ánh Hồng
58.97%
17.95%12.82% 10.26%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
<100 triệu 100 - 500 triệu 500 triệu - 1 tỷ >= 1 tỷ
15
Bảng 3: Mức độ gián đoạn các hoạt động do thiên tai gây ra với các doanh nghiệp
Các loại hình/hoạt động bị thiệt hại
< 15 ngày >15ngày < 1 tháng
>1 tháng <3 tháng
>3 tháng Tổng số doanh nghiệp
Thiệt hại trực tiếp (39/48 doanh nghiệp)
Nhà xưởng 23 4 5 4 36
Máy móc thiết bị 7 2 3 2 14
Sản phẩm hàng hoá tồn kho 15 4 3 4 26
Thiệt hại gián tiếp (38/48 doanh nghiệp)
Mất nguồn cung ứng nguyên liệu từ các nhà cung cấp
11 3 3 5 22
Công nhân nghỉ việc 24 4 4 2 34
Trong số 43 doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì có 8 doanh
nghiệp bị ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động mà nhóm khảo sát đã đưa ra trong phiếu phỏng
vấn, đặc biệt trong đó có một số công ty bị ảnh hưởng nặng nề dẫn đến các hậu quả như: làm
chậm thời gian giao hàng, mất uy tín của công ty, không vay được vốn tái sản xuất, ví dụ: Công
ty TNHH chế biến lâm sản và xuất nhập khẩu Thành Công ở Thành phố Thanh Hóa (sản xuất thủ
công mỹ nghệ) bị dừng hoạt động trên 3 tháng, Doanh nghiệp tư nhân Mai Quân ở huyện Hà
Trung, Thanh Hóa (kinh doanh khách sạn, nhà hàng) và Doanh nghiệp tư nhân Hương Nam ở
huyện Yên Khánh, Ninh Bình (sản xuất nấm) bị gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh đến
hơn 1 tháng.
7 doanh nghiệp liệt kê các thiệt hại khác như: thiệt hại về chất lượng hàng hóa, giao hàng chậm
ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm do kém chất lượng, thiệt hại các
ki-ốt dọc bờ biển ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ, ảnh hưởng đến các công trình thủy lợi,
kênh mương, hồ chứa nước, cống đập trạm bơm, biến áp, hư hỏng phải sưa chữa, ảnh hưởng
đến việc vay vốn ngân hàng, ảnh hưởng đến nguyên liệu và hàng tồn trong kho chứa…
2.3. Nhận thức và thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động QLRRTT
2.3.1. Nguy cơ và khả năng ảnh hưởng của thiên tai tới các hoạt động của doanh nghiệp
Đánh giá nhận thức và thái độ của doanh nghiệp đối với công tác QLRRTT là một phần trong
hoạt động khảo sát, trong đó khả năng đánh giá nguy cơ và lường trước các rủi ro có thể tác
động đến con người, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
16
Hình 8: Các loại hình thiên tai có thể xảy ra và tác động đến doanh nghiệp
Theo đánh giá của các doanh nghiệp, qua đồ thị ở trên, bão và ATNĐ là loại hình thiên tai có
nguy cơ xảy ra và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lớn nhất, sau bão và ATNĐ là lũ lụt, sau
lũ lụt là các hiện tượng khí hậu cực đoan như nhiệt độ tăng, nắng nóng, rét đậm, rét hại,… Kết
quả này cũng phù hợp với đặc điểm địa lý, thời tiết khí hậu và loại hình sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp khảo sát.
Lở đất và hạn hán không có nguy cơ cao, ngược lại, đối với các doanh nghiệp làm muối thì hạn hán
hoặc nhiệt độ tăng lại là một thuận lợi.
Theo ngành nghề các doanh nghiệp khảo sát, nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong mỗi lĩnh vực được thể hiện trong hình dưới đây.
Hình 9: Nguy cơ ảnh hưởng của rủi ro thiên tai đến hoạt động sản xuất đối với từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
0
1
2
3
4
5
Bão và ATNĐ
Lũ lụt Lở đất Hạn hán Nhiệt độ tăng
Nước biển dâng
KHCĐ
Khả năng xảy ra
Con người
Tài sản
HĐKD
điểm trung bình
0
1
2
3
4
5
Bão và ATNĐ
Lũ Lở đất Hạn hán Nhiệt độ tăng
Nước biển dâng
KHCĐ
điểm trung bình
SXCN
NSTS
TCMN
XD
TMDV
TICĐ
17
Chú thích các từ viết tắt: SXCN: Sản xuất công nghiệp; NSTS: Sản xuất nông sản và thủy sản; TCMN: Sản xuất thủ
công mỹ nghệ; XD: xây dựng; TMDV: Thương mại, dịch vụ và vận tải; TICĐ: tiện ích cộng đồng.
Rõ ràng, bão và áp thấp nhiệt đới là loại hình thiên tai có ảnh hưởng rất lớn đối với hầu hết các
doanh nghiệp được khảo sát. Kết quả biểu diễn trên đồ thị cho thấy, lĩnh vực xây dựng sẽ chịu
ảnh hưởng nhiều nhất khi xuất hiện bão, ATNĐ, đặc biệt là khi xuất hiện với tần suất dày, cường
độ mạnh. Đặc thù ngành xây dựng là làm việc ngoài trời, hoạt động thi công trên cao hoặc dưới
lòng đất, nên khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, không những tiến độ thi công bị gián đoạn, chất
lượng công trình bị ảnh hưởng mà còn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người
lao động, nếu doanh nghiệp không sớm có giải pháp phòng, tránh.
Đồ thị trên phần nào cho thấy doanh nghiệp nhận thức được các loại hình thiên tai và khả năng
ảnh hưởng của nó đối với doanh nghiệp của mình. Đối với lĩnh vực nông sản, thủy sản bão và áp
thấp nhiệt đới có mức ảnh hưởng lớn hơn nhiều, so với các loại hình thiên tai như lở đất hay
hạn hán, bởi các loại hình này ảnh hưởng đến cả hoạt động nuôi trồng và khai thác, đánh bắt.
Tuy nhiên, lũ lụt hay các hiện tượng khí hậu khác như nhiệt độ tăng, nước biển dâng, rét đậm,
rét hại cũng có nguy cơ ảnh hưởng rất cao, do quá trình sản xuất và đầu vào nguyên liệu như
cây trồng, vật nuôi hay con giống đều phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Khi lũ lụt xảy
ra thì các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Bên cạnh đó,
nắng nóng, hay rét hại, thay đổi nhiệt độ đều là các yếu tố gây bệnh hoặc chết các cây trồng và
con giống, do đó, ta thấy đường đồ thị ngành nông sản và thủy sản cao hơn hẳn so với các
đường còn lại (trừ một điểm bất thường là điểm của loại hình thiên tai lở đất).
Loại hình thiên tai có mức ảnh hưởng bình quân được các doanh nghiệp đánh giá ở mức nguy
cơ cao sau bão, áp thấp nhiệt đới chính là nhiệt độ tăng và thời tiết cực đoan. Mặc dù, có thể
đối với doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực khác nhau, mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Nhưng
có thể thấy xu hướng tác động là khá đồng nhất. Nhiệt độ tăng không những ảnh hưởng đến tài
nguyên, vật tư khai thác, sản xuất mà còn tác động đến sức khỏe, khả năng lao động của người
lao động. Không chỉ có vậy, doanh nghiệp nói riêng và cộng đồng nói chung thường xuyên phải
đối mặt với các nguy cơ khác ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh trong mùa nắng nóng,
nhiệt độ cao: nguy cơ cháy, chập điện, mức tiêu hao năng lượng tăng vọt. Thời tiết cực đoan
mà trong đó điển hình là rét đậm, rét hại kéo dài cũng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt
động của doanh nghiệp.
Năng lực của các doanh nghiệp
Nhận thức và đánh giá của chính doanh nghiệp về khả năng, về các nguồn lực của mình đối với
công tác phòng, chống thiên tai được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
18
Hình 10: Năng lực phòng chống và ứng phó thiên tai và BĐKH của doanh nghiệp
Chú thích: KHCĐ: Các hiện tượng khí hậu cực đoan khác (nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, dông, lốc,….)
Nguy cơ ảnh hưởng của thiên tai và BĐKH cao, một phần do nội lực của doanh nghiệp và nguồn
lực từ bên ngoài còn yếu kém. Đồ thị trên cho thấy các hoạt động chuẩn bị của doanh nghiệp
cũng như sự hỗ trợ của các cơ quan chinh quyền, đơn vị chức năng chưa thiết thực. Mặt khác,
các doanh nghiệp phải tự dựa vào thực lực của mình trong công tác phòng và ứng phó RRTT, sự
hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị khác còn hạn chế.
Đồ thị trên cũng cho thấy việc chuẩn bị của doanh nghiệp trong công tác phòng chống lụt bão
và ATNĐ là tốt nhất, vì các doanh nghiệp thường bị tác động của loại hình thiên tai này nhất.
Đối với các loại hình thiên tai hoặc hiện tượng khí hậu cực đoan khác, nguồn lực của doanh còn
hạn chế như nhau.
2.3.2. Hiểu biết về Luật PCTT
Chỉ có 12/46 (26%) doanh nghiệp trả lời có biết hoặc nghe nói về Luật phòng chống thiên tai,
mặc dù Luật đã có hiệu lực từ 1 tháng 5 năm 2014, 34 doanh nghiệp chưa được tiếp cận các
thông tin về Luật và 02 doanh nghiệp không đưa ra câu trả lời.
Tuy nhiên, nếu so sánh các hoạt động thực tiễn với các yêu cầu, hành động được đề ra trong
Luật phòng chống thiên tai, phần lớn các doanh nghiệp đã và đang thực hiện khá nhiều hoạt
động theo quy định của Luật. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện tốt các hoạt động theo quy
định của pháp luật, như: chấp hành lệnh huy động khẩn cấp trong tình huống khẩn cấp, chấp
hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền. Bên cạnh đó, có nhiều
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp phòng chống và ứng phó thiên tai, như: chủ động thực
hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở
vật chất,… Các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành được biểu diễn trong hình dưới đây.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Bão và ATNĐ
Lũ lụt Lở đất Hạn hán
Nhiệt độ
tăng
Nước biển dâng
KHCĐ
Khả năng xảy ra
Nguồn lực trong
Nguồn lực ngoài
điểm trung bình
19
Hình 11: Các hoạt động trong Luật PCTT mà doanh nghiệp đã có
Hình 12: Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp thực hiện khối lượng công việc mà nhóm khảo sát đã liệt kê ra từ luật PCTT
Có 10 doanh nghiệp thực hiện hầu hết (trên 80%) các hoạt động mà nhóm khảo sát liệt kê ra, nhóm các doanh nghiệp này chủ yếu nằm ở Thanh Hóa (5/10) và Thái Bình (3/10). Nhóm các doanh nghiệp thực hiện khoảng trên 50%, dưới 80% các hoạt động chủ yếu nằm ở tỉnh Nam Định (7/23) và Ninh Bình (8/23). Nhóm các doanh nghiệp thực hiện dưới 50% các hoạt động chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa (7/15) và Ninh Bình (6/15). Trong số 38 doanh nghiệp thực hiện dưới 80% các hoạt động, hầu như các doanh nghiệp đều không tham gia vào chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về PCTT và không đóng góp quỹ PCTT theo quy định.
Như vậy, mặc dù có rất ít doanh nghiệp biết đến luật PCTT năm 2013 nhưng hầu hết các doanh nghiệp vẫn có nhiều hoạt động thực hiện theo nhiều nội dung được quy định trong Luật. Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn chủ yếu tập trung vào công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai chứ chưa chu trọng công tác phòng ngừa và chuẩn bị trước thiên tai.
88%83%
77%
67% 67%58%
48%42%
21%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
15
23
10
<50%
50-80%
>=80%
20
Cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với thiên tai cho đến nay.
Hình 13: Nguồn thông tin, hỗ trợ khi doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phòng chống rủi ro thiên tai
Có thể thấy nguồn thông tin hỗ trợ chủ yếu cho đến nay vẫn là từ chính doanh nghiệp, từ kinh
nghiệm trong thực tiễn sản xuất kinh doanh (98%) và đội ngũ chuyên gia kỹ thuật của chính
doanh nghiệp (83%). Hỗ trợ từ cơ quan chinh quyền như cơ quan PCLB địa phương còn chưa
nhiều (60%) trong khi kinh nghiệm tham khảo từ các doanh nghiệp bạn còn it (40%) đặc biệt là
chỉ có 5 doanh nghiệp (11%) sư dụng tham vấn, tư vấn chuyên gia
Có 6 doanh nghiệp cho rằng thông tin từ các nguồn như thông tin dự báo thời tiết từ cơ quan
truyền thông đài báo, truyền hình, internet, trung tâm khi tượng thủy văn, … có vai trò quan trọng
trong công tác lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với thiên tai của doanh nghiệp mình.
2.4. Công tác QLRRTT của doanh nghiệp
2.4.1. Những hoạt động thường niên của các doanh nghiệp
Những hoạt động doanh nghiệp thực hiện hằng năm được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 4: Các hoạt động doanh nghiệp đã có
Hoạt động Thái Bình Nam Định Ninh Bình Thanh Hóa
Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó thiên tai
2/9 0/10 1/15 3/14
Duyệt kinh phí QLRRTT
6/9 3/10 7/15 10/14
Hỗ trợ cộng đồng 5/9 6/10 11/15 12/14
Hỗ trợ doanh nghiệp khác
2/9 4/10 4/15 6/14
5
6
19
29
40
47
47
47
48
48
48
Cán bộ kỹ thuật và chuyên gia từ bên ngoài
Nguồn khác
Tham khảo kinh nghiệm của DN khác
Thông tin từ các cơ quan PCBL
Cán bộ kỹ thuật và chuyên gia của chinh DN
Kinh nghiệm của chinh DN
Kế hoạch phòng chống thiên tai được xây dựng từ
21
i) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với thiên tai
Trong sô 48 doanh nghiêp đươc phong vân, chỉ có 6 doanh nghiêp chủ động xây dựng kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó với thiên tai cho doanh nghiệp mình. Và các bản kế hoạch này đều tập
trung vào hai loại hình thiên tai là bão và lụt. Tuy nhiên, bản kế hoạch của 2 doanh nghiêp xây
dưng con rât chung chung, chưa phân công cu thê cho tưng thanh viên , không co sô điên thoai
liên lac cua cac thanh viên trong ban PCLB , cũng như các thành viên khác của các phòng b an
đươc phân công.
Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn có thể xây dựng một kế hoạch phòng chống và ứng
phó thiên tai bài bản, kể cả những doanh nghiệp đã có bản kế hoạch. Có 41/48 doanh nghiệp
muốn nhận được sự hỗ trợ về thông tin, hướng dẫn kỹ thuật để xây dựng bản kế hoạch cho
doanh nghiệp mình.
ii) Kinh phí phòng chống lụt bão
Có 26/48 doanh nghiệp có kinh phí về PCLB hằng năm. Số tiền phân bổ cho công tác PCLB trung
bình khoảng 266,470,588 VNĐ, trong đó, cao nhất là 2,000,000,000 VNĐ Công ty TNHH MTV
Sông Chu (Thanh Hóa). Công ty TNHH MTV Sông Chu có 1100 lao động, hoạt động trong lĩnh
vực vệ sinh môi trường và cung cấp nước cho sản xuất, Công ty quản lý 35 hồ chứa nước trong
toàn tỉnh. Trong vòng 3 năm trở lại đây, mỗi năm Công ty này bị thiệt hại trung bình 4,5 tỷ đồng
do thiên tai, do đó rất cần nguồn kinh phí dự trù lớn cho việc tu bổ công trình thủy lợi, giao
thông và vệ sinh môi trường.
22 doanh nghiệp đưa ra ý kiến về việc không dự trù kinh phí PCLB như sau:
Doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai nên không dự trù riêng một khoản kinh phí, hậu quả
đến đâu khắc phục đến đó, chi phi nằm trong kế hoạch phòng ngừa rủi ro kinh doanh chung
chứ chưa tách riêng.
Do chưa có kế hoạch cụ thể nên chưa dự trù kinh phi, chưa biết cách phân bổ hiêu quả kinh phí
phòng ngừa ứng phó với thiên tai. Hoặc, do khó khăn về tài chính, quy mô doanh nghiệp còn
nhỏ, lãnh đạo chưa quan tâm do it bị thiên tai nên chưa dự phòng kinh phí riêng cho ứng phó
với thiên tai.
Bên cạnh việc ít doanh nghiệp dự trù kinh phí PCLB hàng năm, cũng không nhiều doanh nghiệp
chấp hành quy định đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai theo Luật PCTT, trong số 48 doanh
nghiệp khảo sát, chỉ có 20/48 doanh nghiệp thực hiện việc này.
iii) Doanh nghiệp hỗ trợ trong thiên tai cho cộng đồng
34/48 doanh nghiệp (chiếm 70.83%) từng hỗ trợ hiên tai cho cộng đồng dưới các hình thức
khác nhau. Các doanh nghiệp có thể chủ động hỗ trợ hoặc khi có kêu gọi của chính quyền địa
phương. 26/32 doanh nghiệp trả lời về hỗ trợ cho cộng đồng đã hỗ trợ tài chính với số tiền
trung bình 36,326 triệu đồng, trong đó, nhiều nhất là 300,000,000 VNĐ (Công ty TNHH MTV
Sông Chu - Thanh Hóa). Có một số doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng bằng cả tiền và nhân lực,
phương tiện đi lại, như: Công ty cổ phần công trình môi trường và đô thị Bỉm Sơn (Thanh Hóa),
Công ty cổ phần Thanh Bằng (Nam Định), Công ty TNHH công nghiệp cơ khi Minh Hải (Nam
22
Định),… Có 6 doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng bằng hiện vật (hàng hóa, dịch vụ), như : hàng hóa,
nhu yếu phẩm (gạo, mì tôm,quần áo...), phương tiện vật tư, nhân lực,…
Có 12/48 (33.33%) doanh nghiệp không hỗ trợ cộng đồng do: (i) lãnh đạo chưa quan tâm, (ii)đã
hỗ trợ nhân lực phương tiện trong phòng chống thiên tai, gia cố đê điều, đường xá, công trình
thủy lợi nên không cần hỗ trợ thêm nữa; (iii) tài chính khó khăn, doanh nghiệp chưa đủ điều
kiện tài chinh để tham gia.
Có 4 doanh nghiệp không trả lời câu hỏi này.
iv) Doanh nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp khác hoặc đối tác, khách hàng trong lúc
gặp phải RRTT
16/48 doanh nghiệp cho ý kiến về những hoạt động doanh nghiệp có thể hỗ trợ doanh nghiệp
khác hoặc đối tác, khách hàng trong lúc gặp phải RRTT, như: Hỗ trợ tiền mặt, nhân lực, phương
tiện (xe tải, xe cẩu,…), vật tư (gạo, hàng hóa vật chất,…), trong công tác phòng chống, giảm nhẹ
và khắc phục thiệt hại thiên tai, tham gia cứu trợ, cứu nạn (cho mượn nhà xưởng, giup đỡ nơi
ăn chốn ở trong thiên tai,…). Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng hỗ trợ con giống, cây giống vật
nuôi, hỗ trợ kỹ thuật, phương pháp phòng tránh thiên tai, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ,
giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ khách hàng, giảm cước phí vận chuyển,…
2.4.2. Những hoạt động doanh nghiệp đã tiến hành trước thiên tai
Bảng 5: Các hoạt động được doanh nghiệp tiến hành trước thiên tai
Tỉnh
Hoạt động Thái Bình
Nam Định
Ninh Bình Thanh
Hóa Tổng cộng
Theo dõi, thu thập thông tin dự báo thời tiết
9 10 15 13 48
Lập phương án phòng chống lụt bão, Thành lập ban PCLB, thành lập đội phòng chống thiên tai khẩn cấp
9 9 6 8 32
Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình; gia cố nhà xưởng; tôn cao nền kho
7 9 10 6 32
Dự trữ thức ăn chăn nuôi, dự trữ hàng hóa, chuẩn bị vật dụng cần thiết
3 1 1 2 7
Báo tin cho người lao động 6 8 11 13 38
Công tác theo dõi, thu thập thông tin, dự báo thời tiết nhanh và chính xác là hành động rất
quan trọng và trên thực tế cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm. Việc theo dõi thông tin,
diễn biến của thiên tai, thời tiết quyết định đến việc xây dựng và lựa chọn phương án cũng như
các hoạt động cụ thể khác của doanh nghiệp để phòng, chống cho từng thiên tai cụ thể.
Mặc dù, đa số doanh nghiệp được khảo sát đã xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai trong
tình huống khẩn cấp (32/48) nhưng có đến 19 doanh nghiệp cho rằng bản kế hoạch của họ
chưa thực sự hiệu quả. Một số nguyên nhân được đưa ra, như: thiếu kinh phí, thiếu kinh
nghiệm, thiếu hướng dẫn tập huấn nên chưa quan tâm và chưa muốn lập kế hoạch ứng phó
thiên tai, thói quen dựa theo kinh nghiệm, ứng phó sự vụ khi có công điện thông báo thiên tai
mới chuẩn bị và phân công nhân sự. Có 5 doanh nghiệp cho biết lý do họ chưa có kế bản kế
23
hoạch phòng chống thiên tai là họ chưa bị ảnh hưởng bởi thiên tai bao giờ nên họ cũng không
quan tâm. Còn lại 2 doanh nghiệp không cho biết ý kiến cụ thể.
Công tác chuẩn bị trước thiên tai bao gồm nhiều hoạt động để đảm bảo khả năng duy trì hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với vấn đề này, hầu hết các doanh nghiệp tập trung khá đồng đều
vào các yếu tố năng lượng, nhiên liệu, nguyên liệu và dịch vụ.
Hình 14: Các dịch vụ cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh liên tục trong thiên tai
2.4.3. Những hoạt động doanh nghiệp tiến hành trong thiên tai
Các doanh nghiệp bị thiệt hại do thiên tai (44/48 doanh nghiệp) đã tiến hành các hoạt động
trong thiên tai được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 6: Những hoạt động doanh nghiệp tiễn hành trong thiên tai
Tỉnh
Hoạt động
Thái Bình
Nam Định
Ninh Bình
Thanh Hóa
Tổng cộng
Theo dõi thông tin thiên tai 9 10 15 13 37
Lực lượng trực 24/24 4 2 6
Liên kết với các đơn vị khác (UBND xã, huyện, các lực lượng ứng cứu của chính quyền,…)
Chằng chống nhà xưởng, che chắn hàng hóa, nguyên vật liệu, thường xuyên kiểm tra nhà xưởng, máy móc thiết bị, bảo vệ vật nuôi
5 8 6 19
Dự trữ thức ăn chăn nuôi, dự trữ hàng hóa, chuẩn bị vật dụng cần thiết, chuẩn bị nơi trú ẩn an toàn
3 1 1 2 7
Tăng cường truyền thông cho công nhân, đảm bảo an toàn cho người lao động,
3 1 1 3 8
Ngừng hoạt động sản xuất, cho công nhân nghỉ làm
2 2 2 6
Điện48
15%
Nước48
15%
Viễn thông47
14%
Dịch vụ ngân hàng
4614%
Khí đốt44
14%
Vận chuyển45
14%
Các nguyên vật liệu cần thiết
khác44
14%
Dịch vụ cần thiết
24
Những hoạt động mà doanh nghiệp đã hỗ trợ người lao động trong thiên tai
32/43 (74.42%) doanh nghiệp trả lời đã có những hoạt động hỗ trợ người lao động trong thiên
tai, 16/48 không trả lời, các hỗ trợ cụ thể là:
Tạm dừng sản xuất, cho công nhân nghỉ làm và có chế độ hỗ trợ (ví dụ hưởng nguyên lương
hoặc hỗ trợ 70% lương,…), nếu phải đi làm hoặc thường trực trong thiên tai sẽ có bồi dưỡng hỗ
trợ, tăng ngày công hỗ trợ trang thiết bị đầy đủ. Hỗ trợ bồi dưỡng người lao động trong trường
hợp xảy ra hậu quả do thiên tai. Tư vấn cho người lao động cách phòng ngừa, chuẩn bị và nơi
trú ẩn an toàn.
Thăm hỏi, động viên sau thiên tai, hỗ trợ tài chính, vật tư xây dựng lại nhà cưa, mua bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm thân thể cho người lao động. Điều chỉnh giờ làm, tạm ứng lương hoặc hỗ trợ
tiền mặt nếu bị thiệt hại về tài sản, hỗ trợ nhu yếu phẩm trong thiên tai kéo dài và bị cắt khỏi
các nguồn cung ứng.
2.4.4. Những hoạt động doanh nghiệp thực hiện sau thiên tai
37/43 doanh nghiệp đánh giá mức độ thiệt hại sau thiên tai, 7/43 làm thủ tục bồi thường bảo
hiểm, 38/43 tiến hành gia cố lại nhà xưởng, 16/43 vay vốn phục hồi sản xuất, 21/43 hỗ trợ
người lao động, 20/43 hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng, 18/43 lên kế hoạch phòng ngừa và rút
kinh nghiệm ứng phó cho những năm sau, 1/43 có hoạt động khác cụ thể là Công ty TNHH
thương mại vật tư tổng hợp Toan Vân (Thái Bình) nêu ý kiến cập nhật thông tin, tình hình thiên
tai thông qua phương tiện truyền thông, mạng internet.
Hình 15: Những hoạt động sau thiên tai của doanh nghiệp
37/44 (84%) đánh giá mức độ thiệt hại sau thiên tai : Đánh giá mức độ thiệt hại, bằng cách lập
danh sách, bảng kê thiệt hại tài sản, thống kê tổng hợp thiệt hại, hoặc đánh giá qua tình hình
thực tế, họp đánh giá trong nội bộ để rút kinh nghiệm cho những lần sau, những thiệt hại mà
chủ công trình báo cáo cho chủ đầu tư, thu thập báo cáo cụ thể từng bộ phận, tự đánh giá, báo
2.33%
16.28%
37.21%
41.86%
46.51%
48.84%
86.05%
88.37%
0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00%100.00%
Hoạt động khác
Làm thủ tục bồi thường bảo hiểm
Vay vốn phục hồi sản xuất và kinh doanh
Lên kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trong …
Hỗ trợ các cộng đồng bị ảnh hưởng do thiên tai
Hỗ trợ người lao động
Đánh giá mức độ thiệt hại
Gia cố nhà xưởng, cơ sở vật chất
25
cáo thiệt hại gưi cho sở công thương hoặc báo cáo chính quyền địa phương, báo cáo cơ quan
thuế để được khấu trừ thuế do thiên tai, hoặc chỉ lưu ở doanh nghiệp để sư dụng nội bộ do
không biết phải báo cáo cho ai.
7/44(16%) làm thủ tục bồi thường bảo hiểm: Một số doanh nghiệp có mua bảo hiểm thiên tai,
bảo hiểm cháy nổ, phần lớn chưa gặp khó khăn gì trong công tác bồi thường bảo hiểm, bồi
thường thiệt hại do thiên tai gây ra.
38/44(86%) tiến hành gia cố lại nhà xưởng : Gia cố, tu bổ nhà xường, cơ sở vật chất định kz
trước mùa thiên tai hoặc trước khi có dự báo thiên tai, tự gia cố chằng chống hoặc thuê chuyên
gia kỹ thuật giúp gia cố.
16/44(36%) vay vốn phục hồi sản xuất : Thường thì các doanh nghiệp không gặp khó khăn khi
vay vốn để phục hồi sản xuất. Tuy nhiên các doanh nghiệp chưa được hưởng hoặc chưa được
biết các chinh sách ưu đãi, hỗ trợ về lãi suất,… để vay vốn phục hồi sản xuất sau thiên tai. Một
số doanh nghiệp có gặp khó khăn trong quá trình vay vốn ví dụ như phải thế chấp tài sản và
phải chịu lãi suất cao.
21/44(48%) hỗ trợ người lao động : Các hỗ trợ theo quy định của pháp luật và các chính sách
hỗ trợ người lao động sau thiên tai như hỗ trợ bằng tài chính, tiền công làm ngoài giờ, công tác
phí khi trực ứng phó với thiên tai, tạo việc làm cho người lao động sau thiên tai, bảo hiểm xã
hội, chấm công trả lương, chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ thiệt hại tài sản bằng tiền, hàng hóa nhu
yếu phẩm hoặc các hỗ trợ khác tùy từng trường hợp cụ thể. Người lao động trong thời gian
nghỉ do thiên tai có chính sách hỗ trợ.
20/44 (45%) hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng : Hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng do thiên tai bằng
tiền và hiện vật, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đóng góp cho quỹ cứu trợ do địa phương tổ chức
và các hoạt động hỗ trợ khác, hưởng ứng các kêu gọi từ thiện, thăm hỏi cứu trợ, tham gia hoạt
động TKCN cứu trợ nhân đạo.
18/44(41%) lên kế hoạch phòng ngừa và rút kinh nghiệm ứng phó cho những năm sau : Lên
kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với thiên tai theo từng năm, và thường lấy thông tin dự báo
(thời tiết, thiên tai) từ cơ quan chinh quyền địa phương (UBND các cấp, cục chăn nuôi), hay
thông tin từ phương tiện truyền thông đại chung như đài báo (TV, VOV) , mạng internet, qua
kinh nghiệm dân gian, kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp, công tác tự đánh giá, tự qua trắc
khi tượng thủy văn.
2.4.5. Doanh nghiệp tự đánh giá công tác phòng chống thiên tai
Doanh nghiệp tự đánh giá công tác PCTT của mình qua việc cho biết doanh nghiệp đã thực hiện
những việc gì trong số 12 công việc dưới đây:
1. Bạn có bao giờ nghĩ đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có
thể bị gián đoạn bởi thiên tai?
2. Bạn có bao giờ xác định bộ phận nào của doanh nghiệp mình phải tiếp tục hoạt động khi
thiên tai xảy ra?
3. Bạn có bao giờ nghĩ rằng cần phải lập kế hoạch để cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình không bị gián đoạn bởi thiên tai?
26
4. Doanh nghiệp bạn có kế hoạch ứng phó với thiên tai để đảm bảo người lao động trong
doanh nghiệp bạn được an toàn và tự chăm sóc bản thân cho đến khi có ứng cứu?
5. Bạn có thể liên lạc được với người lao động của doanh nghiệp mình khi thiên tai xảy ra
trong giờ làm việc hoặc sau giờ làm việc?
6. Trụ sở doanh nghiệp của bạn có chịu được tác động của thiên tai?
7. Các tài sản, thiết bị của doanh nghiệp bạn có được bảo vệ và sẽ không bị thiệt hại khi
thiên tai xảy ra?
8. Các hồ sơ lưu, dữ liệu quan trọng của doanh nghiệp có được bảo vệ để không bị ảnh
hưởng khi thiên tai xảy ra?
9. Doanh nghiệp của bạn có thể vận hành nếu không có nhà cung cấp, không tiếp cận được
với thị trường hay các dịch vụ thiết yếu khác (ví dụ: nước, đường dẫn nước thải, điện,
giao thông)?
10. Doanh nghiệp của bạn có vận hành được khi thiên tai xảy ra mà nhân viên không thể
đến được doanh nghiệp không?
11. Doanh nghiệp của bạn có làm việc với cộng đồng gần trụ sở doanh nghiệp (hay với chính
quyền địa phương và các doanh nghiệp khác) để thuc đẩy việc chuẩn bị, lập kế hoạch
cũng như hỗ trợ cộng đồng khôi phục hậu quả thiên tai không?
12. Doanh nghiệp bạn có tham khảo cơ quan bảo hiểm để xác định và đóng bảo hiểm cơ
bản của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động lại bình thường sau thiên tai?
Với quy ước, mỗi câu trả lời có là một điểm. Điểm tự đánh giá trung bình của 48 doanh nghiệp
là 7.125 điểm, phân bố điểm của doanh nghiệp được thể hiện trong biểu đồ sau.
Hình 16: Các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành (doanh nghiệp tự đánh giá)
11 doanh nghiệp đang đi đung hướng (từ 9-12 điểm) trong hoạt động lập kế hoạch ứng phó với
thiên tai, 34 doanh nghiệp còn nhiều việc phải làm (5-8 điểm) để ứng phó hiệu quả với thiên tai,
chỉ có 03 doanh nghiệp chưa có hoạt động gì nhiều, những doanh nghiệp này có nguy cơ rủi ro
rất cao.
Phần lớn doanh nghiệp tự đánh giá khả năng bị gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh khi
thiên tai xảy ra, cũng như thấy sự cần thiết phải lập kế hoạch để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn bởi thiên tai, hầu hết các doanh nghiệp đều cần nhân viên đến được
23%
71%
6%
9-12 câu
5-8 câu
0-4 câu
27
trụ sở để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong thiên tai cũng như cần các nguồn
vật liệu, dịch vụ thiết yếu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất ít doanh nghiệp đóng
bảo hiểm thiên tai cũng hay chủ động phối hợp với cộng đồng địa phương trong phòng ngừa và
khắc phục hậu quả thiên tai.
2.4.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác PCRRTT của doanh nghiêp, những hỗ trợ cần thiết
và những kinh nghiệm chia sẻ
1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong công tác phòng ngừa và ứng
phó với thiên tai
34 doanh nghiệp đánh giá về thuận lợi, cụ thể là:
Vì các doanh nghiệp chủ yếu bị ảnh hưởng bời bão và lũ lụt nên họ đã có kinh nghiệm trong việc
ứng phó. Do lợi ích gắn liền nên doanh nghiệp rất chủ động trong công tác phòng ngừa ứng phó
với thiên tai, một số doanh nghiệp tự chuẩn bị được nguồn vốn và nhân lực, phương tiện, đội
ngũ kỹ thuật tại chỗ. Nhận thức người lao động đối với công tác phòng ngừa ứng phó với thiên
tai rất tích cực. Doanh nghiệp cũng tự chủ về tài chính nên dễ điều chỉnh kinh phí trong công tác
phòng ngừa thiên tai.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cho biết các cơ quan chức năng cũng tich cực giup đỡ doanh
nghiệp trong thiên tai, chỉ đạo sát sao công tác bảo vệ tài sản, con người. Bản thân doanh
nghiệp có hiểu biết về diễn biến thiên tai trên địa bàn, có sự phối hợp tốt với cơ quan chức
năng.
Một số doanh nghiệp nằm trên khu vực tương đối thuận lợi, ít bị ảnh hưởng thiên tai hoặc đặc
thù ngành nghề hoạt động (cơ khi chế tạo) ít bị ảnh hưởng hoặc có điều kiện thông tin liên lạc
tốt, trang bị tương đối đầy đủ để ứng phó.
44 doanh nghiệp đánh giá về khó khăn, cụ thể là:
Một số doanh nghiệp cho rằng họ bị thiếu sự quan tâm hỗ trợ từ bên ngoài (chính quyền địa
phương, phòng chỉ huy PCLB cấp huyện, cấp tỉnh, …). Giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức
năng chưa có sự phối hợp hiệu quả (cơ quan chức năng, doanh nghiệp bạn, cộng đồng địa
phương, đối tác, khách hàng,…). Doanh nghiệp phải tự chủ động phòng chống thiên tai theo
kinh nghiệm chủ quan, còn lúng túng trong công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai.
Mặt khác, các doanh nghiệp còn thiếu kiến thức, kỹ năng lập kế hoạch phòng ngừa ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai. Công tác dự báo chưa chinh xác, chưa kịp thời, gây tốn kém chi
phí, chưa có kế hoạch hoặc kế hoạch phòng ngừa và ứng phó trước những thiên tai diễn biến
nhanh, bất ngờ, cường độ mạnh (bão nhiều, mưa lớn, độ ẩm cao,..). Lãnh đạo và cán bộ công
nhân còn chủ quan, nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của việc QLRRTT.
Một số khó khăn khác mà các doanh nghiệp thường gặp phải là: tài chinh khó khăn, thiếu
chuyên gia, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, nhà xưởng thiếu kiên cố,…
2. Những hoạt động mà doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của cơ quan chính quyền và các đơn vị
liên quan
28
Trước thiên tai:
Hỗ trợ lập kế hoạch
Chỉ có 6/48 doanh nghiệp có bản kế hoạch phòng chống thiên tai hằng năm. Các doanh nghiệp
còn lại cần rất nhiều hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị liên quan.
Cụ thể, các mong muốn của doanh nghiệp là: nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về luật
phòng chống thiên tai, tập huấn, tư vấn, hướng dẫn kỹ năng lập kế hoạch và phương án phòng
chống rủi ro thiên tai một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với thực tiễn địa phương và khả năng
của doanh nghiệp, thông tin về địa hình, tình hình dân cư, cách đánh giá nguy cơ rủi ro thiên
tai.
Bên cạnh những hỗ trợ về kiến thức, doanh nghiệp còn muốn được hỗ trợ phương tiện, vật
dụng, trang bị, bảo hiểm cho doanh nghiệp, hỗ trợ kinh phí tập huấn, diễn tập,…
Hỗ trợ lập kế hoạch duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ người và tài sản:
Có 27 doanh nghiệp cho ý kiến về những hỗ trợ cần thiết từ chính quyền địa phương và từ các
nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Có thể nhóm
lại một số { như sau:
Cung cấp thông tin dự báo và thông tin diễn biến thiên tai chính xác, kịp thời, hướng dẫn lập kế
hoạch, tập huấn diễn tập trong tình huống thiên tai. Hỗ trợ bảo vệ nhà xưởng, tài sản, cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật, nhân lực ứng phó với thiên tai; Chủ động phối hợp từ cơ quan chức năng, từ nhà
cung cấp dịch vụ thiết yếu ví dụ như duy trì điện, nước, viễn thông ổn định, liên tục trong thiên
tai để tránh gián đoạn sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng phục hồi
sản xuất ngay sau khi thiên tai kết thúc. Hỗ trợ kinh phí ứng phó và phục hồi sau thiên tai, hỗ
trợ lãi suất vay vốn phục hồi sản xuất kinh doanh sau thiên tai. Một số (2 doanh nghiệp) có ý
kiến địa bàn và hoạt động ít bị ảnh hưởng thiên tai nên không cần hỗ trợ , doanh nghiệp tự lo.
43 doanh nghiệp nêu ý kiến về những hoạt động, thông tin trước thiên tai giúp doanh nghiệp
chuẩn bị phòng ngừa và ứng phó tốt hơn như:
Thông tin dự báo chính xác, kịp thời từ chính quyền (tránh bị động như trong cơn báo số 8 năm
2012), sự chủ động tự thu thập thông tin tư doanh nghiệp qua nhiều nguồn khác nhau như đài,
báo, internet, từ cơ quan chức năng … sự hỗ trợ chủ động từ các cơ quan liên quan, hướng dẫn,
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, diễn tập, đánh giá nguy cơ rủi ro do thiên tai, lập kế
hoạch, lên phương án phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, các hướng dẫn kỹ
năng, kỹ thuật phù hợp với thực tiễn, khả năng của từng doanh nghiệp cho cán bộ công nhân.
Trong thiên tai:
36/43 (83.72%) ý kiến doanh nghiệp cho rằng cần sự hỗ trợ từ các cơ quan, 12/48 không trả lời.
Nhiều doanh nghiệp còn rất lúng túng khi triển khai các hoạt động phòng chống thiên tai và rất
cần sự hướng dẫn của chuyên gia, cơ quan chinh quyền trong công tác phòng chống thiên tai,
doanh nghiệp rất sẵn sàng phối hợp với các cơ quan liên quan và cộng đồng trong phòng ngừa
và ứng phó cũng như khác phục các hậu quả của thiên tai.
29
Một số đề xuất hỗ trợ cụ thể như:
Hỗ trợ mặt bằng để mở rộng bãi để xe với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao
thông vận tải, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trong thiên tai và rất cần sự hỗ trợ của các
bên liên quan như (điện lực, thông tin liên lạc), hướng dẫn tuyên truyền cho công nhân bằng
mọi hình thức, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác phòng chống, lên kế
hoạch bài bản chi tiết cho công tác phòng ngừa và ứng phó hiệu quả với thiên tai.
Sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong công tác TKCN, khắc phục hậu quả sau thiên tai,
cần sự phối hợ giữa lực lượng của chính quyền trong công tác di dời, nhân lực trang thiết bị,
cần hỗ trợ về tài chính giảm lãi suất trong quá trình vay vốn phục hồi sản xuất, hỗ trợ cho
doanh nghiệp về vốn vay ưu đãi trong quá trình vay vốn phục hồi sản xuất, hỗ trợ giup đỡ tài
chính, vật chất để sớm phục hồi sản xuất kinh doanh sau thiên tai, cần hỗ trợ tập huấn nâng cao
năng lực, cung cấp vốn và kỹ thuật trong công tác phòng chống thiên tai.
Hỗ trợ thông tin dự báo chính xác, kịp thời trước khi xảy ra thiên tai, hỗ trợ khảo sát đánh giá
nguy cơ rủi ro thiên tai và đánh giá thiệt hại sau thiên tai. Hỗ trợ xây dựng nhà xưởng thiết bị
chế biến, công nghệ sản xuất nấm, trợ giá thu mua nấm sản phẩm, hỗ trợ các công trình tiêu
thoát nước, kinh nghiệm giải pháp kỹ thuật gia cố nhà xưởng, công trình,…
Hỗ trợ nhân lực di dời hàng hóa đến nơi an toàn, hỗ trợ di chuyển phương tiện, máy móc thiết
bị, (xe cộ, thiết bị, tàu cá,…) đến nơi an toàn, hỗ trợ nhân lực từ chính quyền và công an bảo vệ
tài sản, con người cho doanh nghiệp.
Thông tin hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công tác ứng phó với thiên tai của doanh nghiệp, tổ
chức tập huấn, diễn tập cho lãnh đạo, và cán bộ doanh nghiệp. Hướng dẫn, cung cấp thông tin,
triển khai kiểm tra đôn đốc trong công tác phòng chống thiên tai.
3. Chia sẻ kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác
22 doanh nghiệp nêu ý kiến về những kinh nghiệm mà doanh nghiệp có thể chia sẻ với các
doanh nghiệp bạn trong công tác phòng ngừa và ứng phó với thiên tai:
Kinh nghiệm dự báo dân gian và của doanh nghiệp, phán đoán tình hình, diễn biến thiên tai, các
công tác phòng ngừa ứng phó trước, trong và khắc phục hậu quả sau thiên tai (cắt tỉa cây xanh,
khai thông cống rãnh, công trình thoát nước,di dời, tập kết máy móc, phương tiện về nơi an
toàn, che chắn, gia cố, tôn cao, …)
Chủ động phòng ngừa, chuẩn bị tâm l{, phương tiện kỹ thuật, nhân lực vật tư, nâng cao nhận
thức lãnh đạo, nhân viên, cảnh giác, túc trực và chủ động ứng phó linh hoạt khi tình huống
thiên tai xảy ra, chủ động huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, hàng hóa, phối hợp hỗ trợ
chặt chẽ giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương cũng như với cộng đồng, chia sẻ trách
nhiệm với cộng đồng, chuẩn bị sẵn sàng, cập nhật theo dõi sát sao thông tin dự báo và diễn
biến thiên tai, duy trì thông tin liên lạc thông suốt khi thiên tai xảy ra.
3. Vai trò của các tổ chức và các cơ quan liên quan trên địa bàn
i) Thông tin chung về cơ quan và tổ chức
30
Trong thời gian khảo sát tại 4 tỉnh, nhóm khảo sát đã tiến hành phỏng vấn 8 cơ quan, tổ chức,
trong đó có 4 Chi cục Đê điều và PCLB của 4 tỉnh, 3 Hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh và VCCI
Thanh Hóa.
ii) Mức độ quan tâm đối với doanh nghiệp
Tất cả các cơ quan, tổ chức được hỏi đều không nắm bắt được tình hình thiệt hai do thiên tai
của doanh nghiệp. Chi cục đê điều của các tỉnh chỉ nắm bắt được tình hình thiệt hại chung do
do thiên tai của cộng đồng. Vì, các đơn vị chính quyền từ cấp xã chỉ có báo cáo thiệt hại thiên
tai sau mỗi lần thiên tai xảy ra và có báo cáo thiệt hại cả năm cho từng xã, sau đó huyện sẽ tổng
hợp và gưi lên tỉnh. Bên cạnh đó, các Hiệp hội và VCCI chỉ biết được tình hình thiệt hại chung do
thiên tai qua báo cáo thiệt hại của Chi cục tỉnh, các doanh nghiệp không có báo cáo cụ thể gưi
lên. Theo Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, các doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đến
hoạt động thống kê thiệt hại do thiên tai.
Đối với các hoạt động hỗ trợ hay hợp tác với doanh nghiệp trong PCRRTT, có 5/8 đơn vị (62.5%)
trả lời là có hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tuy nhiên chủ yếu vẫn dừng lại ở mức cung cấp
thông tin về diễn biến thiên tai, tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai. Năm 2013,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa có tham gia dự án của Hội chữ thập đỏ, tổ chức 3 lớp
tập huấn tuyên truyền công tác PCRRTT cho doanh nghiệp. Chi cục tỉnh Thanh Hóa đã chuẩn bị
các phương án, kế hoạch chỉ đạo chung cho chính quyền địa phương và cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp chấp hành sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Ngoài việc chuẩn bị phương
án PCLB cho cộng đồng trong đó có doanh nghiệp, Chi cục tỉnh Nam Định còn phối hợp với các
doanh nghiệp trong công tác cứu trợ, như vận động đóng góp phương tiện vận chuyển (ô tô, xà
lan,…). Các cơ quan tự đánh giá rằng sự hỗ trợ của họ đối với doanh nghiệp chưa nhiều.
Một số cơ quan, tổ chức chưa có kinh phi, nhân lực để hỗ trợ. Hoặc ở tỉnh Ninh Bình, các doanh
nghiệp thường ở xa trung tâm thành phố và không có báo cáo thiệt hại sau thiên tai nên Hiệp
hội tỉnh rất khó có điều kiện hỗ trợ.
Phần lớn đơn vị được phỏng vấn (7/8 đơn vị, chiếm 87.5%) đều cho rằng vai trò của doanh
nghiệp rất quan trọng trong công tác PCRRTT. Các doanh nghiệp có phương tiện kỹ thuật, có
nhân lực đóng góp vào công tác phòng chống và ứng phó với thiên tai. Các doanh nghiệp có thể
chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, phối hợp với các cơ quan chức năng giup đỡ,
cứu trợ cộng đồng trong thiên tai, hay nói cách khác, các doanh nghiệp đã góp phần tăng cường
năng lực ứng phó với thiên tai cho địa phương.
Trước khi thiên tai xảy ra, 3/8 đơn vị trả lời chưa có hoạt động cụ thể gì để hỗ trợ doanh nghiệp
(chiếm 37.5%). 5/8 (62.5%) cơ quan, tổ chức cho biết có hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách thông
báo tình hình diễn biến của thiên tai, đưa ra phương án phòng chống thiên tai cho doanh
nghiệp tham khảo, tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về cách phòng chống thiên tai
theo các dự án. Chi cuc đê điêu va PCLB tinh Nam Đinh, Thái Bình, Ninh Binh va Thanh Hoa luôn
luôn co cac công điên chi đao xuông đia phương đê thông bao tinh hinh bao , lụt khi nhận được
công điên cua Trung ương , thương xuyên theo doi dư bao thơi tiêt và chỉ đạo địa phương thực
hiên cac hoat đông phong , chông va ưng pho khân câp . Ngoài ra, Chi cuc đê điêu va PCLB Thai
Bình đã tổ chức nhiều khóa tập huấn về PCTT cho cộng đồng do tỉnh tổ chức.
31
Trong khi thiên tai xảy ra, 3/8 đơn vị trả lời chưa hỗ trợ được nhiều cho doanh nghiệp. VCCI và
Chi cục tỉnh Thanh Hóa cho biết, khi thiên tai xảy ra, các doanh nghiệp chủ yếu tự xoay xở, khắc
phục hậu quả, tuy nhiên, các doanh nghiệp rất sẵn sàng cùng với chính quyền địa phương cứu
trợ cho cộng đồng dân cư. Các đơn vị khác có hỗ trợ doanh nghiệp trong thiên tai bằng cách
thông tin thường xuyên cho doanh nghiệp về tình hình thiên tai. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Thanh Hóa có hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác ứng phó với thiên tai. Bên cạnh đó, các cơ
quan liên quan đều cho biết các doanh nghiệp rất sẵn sàng hỗ trợ cho cộng đồng về tiền, hàng
hóa, nhu yếu phẩm, nơi tru ẩn, hoặc nhân lực phương tiện khi có thiên tai xảy ra.
Chi cục các tỉnh Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình cho biết sau thiên tai, những doanh nghiệp
nào bị thiệt hại thì Chi cục có hỗ trợ khắc phục hậu quả. Riêng Chi cục tỉnh Nam Định chưa có
hoạt động gì cho doanh nghiệp. Đối với cộng đồng, cả 4 Chi cục cho biết doanh nghiệp trên địa
bàn các tỉnh luôn sẵn sàng hỗ trợ cộng đồng, các Hiệp hội phối hợp với doanh nghiệp theo kêu
gọi của chương trình ủng hộ thiên tai, hoặc hiệp hội và doanh nghiệp chủ động kêu gọi tham gia
hoạt động ứng cứu đồng bào và các doanh nghiệp khác sau thiên tai.
Trong 5 năm qua, kể từ khi Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và QLRRTT dựa vào cộng đồng
của Chính phủ được phê duyệt (gọi tắt là Đề án 1002) thì Sở NN&PTNT các tỉnh đã chỉ đạo các
Chi cục triển khai các chương trình, hành động theo Đề án cho đối tượng là cộng đồng. Trước
các mùa mưa bão, Chi cục các tỉnh thường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại
chung, đào tạo tập huấn cho chính quyền xã, huyện về công tác phòng chống thiên tai. Khi có
thông tin thiên tai sắp diễn ra, Chi cục các tỉnh đều có những công tác chỉ đạo cụ thể, lập những
kế hoạch để ứng phó với thiên tai cho cộng đồng. Trong những năm tới, Chi cục các tỉnh vẫn
tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về ứng phó và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho cộng đồng, các
doanh nghiệp cũng có thể tham gia vào các lớp tập huấn này.
Trả lời câu hỏi về việc các cơ quan, tổ chức nắm bắt tình hình thực hiện luật PCTT của doanh
nghiệp thì có 3/8 (37.5%) cơ quan, tổ chức cho biết họ chưa nắm bắt được tình hình thực thi
luật phòng chống thiên tai của các doanh nghiệp20. Chi cục tỉnh Nam Định cho biết, một số
doanh nghiệp, thường là các doanh nghiệp lớn có lập kế hoạch và nộp cho chính quyền địa
phương, địa bàn doanh nghiệp hoạt động, còn các doanh nghiệp nhỏ vẫn chưa có kế hoạch
phòng chống thiên tai cụ thể. 4 Chi cục và cơ quan còn lại (50%) đều cho rằng các doanh nghiệp
vẫn chưa biết đến và chưa thực hiện luật PCTT do luật mới ban hành và chưa phổ biến rộng rãi.
Để doanh nghiệp thực thi luật PCTT hiệu quả, các cơ quan, tổ chức đều có ý kiến là nên tuyên
truyền rộng rãi về luật cho các doanh nghiệp, cùng với đó phải có những chế tài đi kèm để cho
các doanh nghiệp thực hiện luật một cách nghiêm túc và hiệu quả. Chi cục tỉnh Thanh Hóa cho
biết, cơ quan sẽ phổ biến về luật phòng chống thiên tai trên các phương tiện thông tin truyền
thông, kết hợp với đó là in thành văn bản gưi cho các doanh nghiệp.
Về câu hỏi làm thế nào để doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hoạt động liên quan đến
PCRRTT và BĐKH: có 3/8 (37.5%) đơn vị cho rằng nên phổ biến rộng rãi kiến thức về luật PCTT
cho doanh nghiệp thông qua các lớp tập huấn, đào tạo miễn phí kết hợp phát tờ rơi về luật này.
Các cơ quan còn lại cho rằng nên hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp cùng địa phương xây
20
Chi cục tỉnh Thái Bình, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Bình và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình
32
dựng phương án phòng chống thiên tai theo luật đã quy định; tuyên truyền cho doanh nghiệp
nhận thức được { nghĩa và vai trò của việc phòng chống thiên tai đối với chính doanh nghiệp;
Chi cục tỉnh Ninh Bình cho rằng nên có chế tài xư phạt đối với những doanh nghiệp không tuân
theo luật; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Bình thì cho rằng tuyên truyền để doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh thân thiện hơn với môi trường cũng là một trong những biện pháp giúp
doanh nghiệp tham gia vào việc giảm nhẹ RRTT và chống BĐKH.
100% cơ quan, tổ chức đều cho rằng các doanh nghiệp rất cần thiết tham gia vào việc PCTT. Có
7/8 đơn vị (87.5%) cho rằng các doanh nghiệp tham gia hoạt động PCTT bằng chính những bản
kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai cụ thể theo đung luật phòng chống thiên tai đã
quy định. Chi cục tỉnh Thanh Hóa cho rằng các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ luật PCTT,
những doanh nghiệp không chấp hành luật sẽ bị xư lý theo chế tài.
4. Nhu cầu đào tạo và cung cấp thông tin
4.1. Nhu cầu đào tạo về QLRRTT của các cơ quan, tổ chức
Cả 4 Chi cục của các tỉnh khảo sát đều đã có giảng viên về QLRRTT, tuy nhiên các giảng viên chỉ
được đào tạo theo Đề án 1002 nên chỉ chuyên về cộng đồng, hiện nay các Chi cục chưa có giảng
viên về QLRRTT cho các doanh nghiệp. Chưa hiệp hội doanh nghiệp nào có giảng viên về
QLRRTT. Riêng VCCI Thanh Hóa đã có cán bộ tham gia lớp đào tạo giảng viên về BĐKH, phát
triển xanh.
100% đơn vị được phỏng vấn đều trả lời rất muốn tham gia khóa đào tạo giảng viên về QLRRTT
và đào tạo lại cho doanh nghiệp về QLRRTT. Có 7/8 đơn vị sẵn sàng tham gia khóa đào tạo giảng
viên 5 ngày, VCCI Thanh Hóa có nguyện vọng cư 2 đến 3 cán bộ đi học. Bên cạnh đó, Chi cục
tỉnh Nam Định thì cho rằng thời gian khóa học 5 ngày là quá dài nên không thể cư cán bộ tham
gia.
Về nội dung đào tạo trong khóa tập huấn, hầu hết các đơn vị đều có nhu cầu với những nội
dung mà nhóm khảo sát đưa ra.
33
Hình 17: Nhu cầu đào tạo của các cơ quan, tổ chức
4.2. Nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp
i) Nội dung đào tạo
Hình 18: Các nội dung đào tạo mà doanh nghiệp quan tâm (số doanh nghiệp)
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kếhoạch phòng ngừa và ứng phóRRTT cho doanh nghiệp trực…
BĐKH và ảnh hưởng của BĐKHđến doanh nghiệp
PCRRTT
Các biện pháp phòng ngừa và cácbước lập kế hoạch trong QLRRTTcho doanh nghiệp
Kỹ năng giảng dạy và cách tiếpcận hiệu quả đối với PCRRTTtrong doanh nghiệp
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kếhoạch phòng ngừa và ứng phóRRTT trực tiếp cho doanh nghiệp
34
39
39
40
41
42
42
42
46
46
46
47
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Những kinh nghiệm và thực tiễn của các …
Khái niệm cơ bản về QLRRTT
Những kinh nghiệm và thực tiễn tại Việt Nam
Hỗ trợ cộng đồng ứng phó với thiên tai
Cách đánh giá rủi ro thiên tai đối với DN
Đào tạo và diễn tập
Chính sách và pháp luật liên quan đến …
Tăng cường QLRRTT mang lại lợi ích gì cho …
Duy trì thông tin liên lạc trong tình huống thiên tai
Xây dựng các phương án dự phòng trong …
Các bước xây dựng bản kế hoạch ứng phó …
Các bước xây dựng bản kế hoạch ứng phó …
Nhu cầu đào tạo
34
Có 2 ý kiến nội dung khác của Công ty TNHH MTV Sông Chu (Thanh Hóa) và Công ty cổ phần
Thành Đạt (Thái Bình) là tăng cường công tác dự báo; tăng cường hợp tác giữa các quốc gia
trong công tác cứu nạn và Sau khi thiên tai đề nghị các cấp chủ quản phải có kế hoạch đánh giá
mức độ thiệt hai để hỗ trợ 1 phần kinh phí cho doanh nghiệp.
ii) Tự đánh giá về năng lực thông tin
40/48 doanh nghiệp có kết nối Internet ADSL qua máy tính, trung bình 10 bộ máy tính nối
mạng, nhiều nhất là Công ty cổ phần Đại Dương (Thái Bình) với 40 máy tính, ít nhất là Công ty
chế biến nông sản Việt Xanh (Ninh Bình) với 2 máy tính.
34/46 doanh nghiệp có kết nối Wifi, 40/47 doanh nghiệp có kết nối internet bằng điện thoại di
động thông minh qua mạng 3G, GPRS (10/46) và Wifi (23/45).
37/48 doanh nghiệp có dùng Smartphone, 11 doanh nghiệp không trả lời câu hỏi này.
Hình 19: Hình thức hỗ trợ, tư vấn mà doanh nghiệp quan tâm (số doanh nghiệp)
28
30
33
35
42
0 10 20 30 40 50
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó RRTT …
Cung cấp thông tin PCRRTT qua truy cập internet bằng điện thoại di …
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó RRTT …
Cung cấp thông tin hướng dẫn qua internet (truy cập bằng máy tính)
Tập huấn kiến thức và kỹ năng thông qua các khóa học PCRRTT do …
Hình thức hỗ trợ
35
KẾT LUẬN
a. Các doanh nghiệp quan tâm đến quản lý rủi ro thiên tai (QLRRTT):
Tuy số lượng doanh nghiệp phỏng vấn ở mỗi nơi không được nhiều, nhưng nhóm đánh giá cùng
với các đối tác địa phương đã chọn mẫu ngẫu nhiên trong các ngành nghề nên kết quả cũng
mang tinh đại diện cao. Các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đến từ các ngành nghề: sản xuất
công nghiệp, nông sản và thủy sản, thủ công mỹ nghệ, xây dựng và kinh doanh bất động sản,
thương mại, dịch vụ vận tải, và cung cấp các dịch vụ cộng đồng và có quy mô đa dạng. Các
doanh nghiệp có thâm niên trung bình khoảng 10 năm (10% thành lập dưới 5 năm, 27% thành
lập 6-10 năm, 27% thành lập từ 11-15 năm, 13% thành lập từ 16-20 năm và 23% thành lập trên
20 năm). Những người tham gia phỏng vấn hầu hết là quản lý doanh nghiệp (chiếm 96%), trong
đó có 80% người tham gia phỏng vẫn giữ chức vụ phó giám đốc trở lên. Điều này thể hiện sự
quan tâm thực sự của các doanh nghiệp trên các tỉnh khảo sát đến chủ đề này.
b. Thiên tai ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp trong những năm qua tại các tỉnh khảo
sát:
Kết quả khảo sát cho thấy, trong 3 năm gần đây, năm 2012 là năm các doanh nghiệp bị thiệt hại
do thiên tai nhiều nhất với thiệt hại trung bình lên đến trên 4 tỷ đồng trong đó doanh nghiệp bị
thiệt hại nặng nề. Trong số 39/48 doanh nghiệp đưa ra con số thiệt hại do bão lụt từ năm 2011
đến năm 2013 thì có 12 doanh nghiệp bị thiệt hại liến tiếp cả 3 năm (từ năm 2011-1013). Các
doanh nghiệp bị thiệt hại nhiều nhất năm 2012 là do cơn bão số 8 năm 2012 đã ảnh hưởng trực
tiếp đến 4 tỉnh. Các doanh nghiệp bị thiệt hại trung bình trên 100 triệu trong vòng 3 năm đều
nằm ở các khu vực ven biển, như các doanh nghiệp đóng, sưa chữa tàu biển, các doanh nghiệp
nuôi trồng thủy hải sản.
c. Các doanh nghiệp nhận thức được nguy cơ thiên tai và khả năng ảnh hưởng tới
doanh nghiệp mình
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã bị ảnh hưởng do thiên tai và đóng trên địa bàn thường xuyên
bị thiên tai, vì vậy họ nắm khá rõ những nguy cơ rủi ro về thiên tai và có thể tự đánh giá được
năng lực của doanh nghiệp trong công tác phòng ngừa và ứng phó với thiên tai. Bão và áp thấp
nhiệt đới là loại hình thiên tai phổ biến và ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp, còn các loại
hình khác thì ảnh hưởng mức độ khác nhau tùy vào loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
d. Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm và có thể chia sẻ với các doanh nghiệp bạn trong
công tác phòng ngừa và ứng phó với thiên tai
Do đóng ở vùng bão lụt và đã bị ảnh hưởng nhiều, nên các doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm
dự báo dân gian và của doanh nghiệp, phán đoán tình hình, diễn biến thiên tai, các công tác
phòng ngừa ứng phó trước, trong và khắc phục hậu quả sau thiên tai (cắt tỉa cây xanh, khai
thông cống rãnh, công trình thoát nước,di dời, tập kết máy móc, phương tiện về nơi an toàn,
che chắn, gia cố, tôn cao, …). Ngoài ra, các doanh nghiệp quen ứng phó với bão nên có kinh
nghiệm về nhân lực, phương tiện, vật tư, công tác trực trong bão, một số doanh nghiệp tự chủ
động được nguồn vốn và nhân lực, phương tiện (xe máy,..), đội ngũ kỹ thuật tại chỗ. Tự chủ về
tài chính nên dễ chi trả cho công tác phòng ngừa thiên tai.
36
e. Các doanh nghiệp chưa chủ động tìm hiểu thông tin và kỹ thuật về phòng ngừa
Mặc dù, thiên tai ảnh hưởng và thậm chí ảnh hưởng rất nặng nề nhưng các doanh nghiệp cũng
vẫn chưa biết là luật phòng chống thiên tai (PCTT) đã ra đời và có hiệu lực (chỉ có 26% doanh
nghiệp biết là có luật này), kể cả các doanh nghiệp lớn và thiệt hại liên tiếp trong nhiều năm.
Phần lớn các doanh nghiệp đánh giá thực hiện tốt các hoạt động theo quy định của pháp luật,
và những hoạt động khi bão đã xảy ra như: chấp hành lệnh huy động khẩn cấp trong tình huống
khẩn cấp, chấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền; vệ sinh
môi trường, phòng chống dịch bệnh. Còn các hoạt động phòng ngừa như: chủ động xây dựng,
bảo vệ công trình, cơ sở vật chất, thông tin tuyên truyền thì tỉ lệ doanh nghiệp đã thực hiện
thấp hơn nhiều.
f. Các doanh nghiệp thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài để xây dựng được các kế hoạch PCTT
hiệu quả:
Nguồn thông tin hỗ trợ chủ yếu trong phòng ngừa cho đến nay vẫn là từ chính doanh nghiệp, từ
kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất kinh doanh (98%) và đội ngũ chuyên gia kỹ thuật của
chính doanh nghiệp (83%). Mặc dù, có thể nói, các doanh nghiệp có rất nhiều kinh nghiệm thực
tiễn qua các đợt thiên tai, nhưng sự hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài vẫn rất cần thiết. Hỗ trợ từ cơ
quan chính quyền như cơ quan PCLB địa phương còn chưa nhiều (60% mà chỉ chủ yếu là thông
báo và thông tin thời tiết) trong khi kinh nghiệm tham khảo từ các doanh nghiệp bạn còn ít
(40%) đặc biệt là chỉ có 5 doanh nghiệp (11%) sư dụng tham vấn, tư vấn chuyên gia. Thêm vào
đó, nhiều doanh nghiệp cũng chưa quan tâm bố tri kinh phi PCBL hàng năm và mua bảo hiểm
thiên tai vì vẫn còn quan niệm: hậu quả đến đâu khắc phục đến đó.
g. Các doanh nghiệp cần có hỗ trợ kỹ thuật để có thể tăng khả năng phòng ngừa với
thiên tai
Trong các doanh nghiệp được phỏng vấn, có 32/48 doanh nghiệp đã có bản kế hoạch. Tuy
nhiên, hầu hết các bản kế hoạch của các doanh nghiệp vẫn chưa đạt yêu cầu và nếu có thiên tai
xảy ra họ vẫn có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề. Các bản kế hoạch cũng mới chỉ nêu nhiệm vụ
và trách nhiệm chung chung và những vật tư cần chuẩn bị chứ chưa có những chi tiết theo
đung yêu cầu của một bản kế hoạch phù hợp với thực tiễn và có thể triển khai ngay khi có tình
huống xảy ra. Các doanh nghiệp cũng tự nhận thấy điều này, chỉ có 11 doanh nghiệp đánh giá là
họ khá sẵn sàng và có khả năng ứng phó với thiên tai (đã có những hoạt động chuẩn bị cần thiết
trong hoạt động lập kế hoạch ứng phó với thiên tai), 34 doanh nghiệp tự đánh giá còn nhiều
việc phải làm để có khả năng ứng phó hiệu quả với thiên tai, chỉ có 03 doanh nghiệp chưa có
hoạt động gì. Có thể thấy là những doanh nghiệp này vẫn có nguy cơ rủi ro rất cao khi thiên tai
xảy ra.
h. Những khó khăn hiện nay của doanh nghiệp trong công tác phòng ngừa
Theo các doanh nghiệp thì hiện nay những khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp là: Thiếu kiến
thức, kỹ năng lập kế hoạch phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; chủ quan, nhận
thức chưa đầy đủ từ lãnh đạo và cán bộ công nhân; tài chinh khó khăn, thiếu chuyên gia, trang
thiết bị công nghệ lạc hậu, nhà xưởng thiếu kiên cố, công tác dự báo chưa chinh xác, chưa kịp
37
thời, gây tốn kém chi phi, chưa có kế hoạch hoặc kế hoạch phòng ngừa và ứng phó chưa hiệu
quả, thiên tai diễn biến nhanh, bất ngờ, cường độ mạnh (bão nhiều, mưa lớn, độ ẩm cao,..
i. Các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn có số lượng lao động nữ đông và có sử dụng
lao động khuyết tật nhưng các bản kế hoạch của doanh nghiệp chưa đề cập đến vấn
đề này.
21/48 doanh nghiệp (43.75%) tham gia phỏng vấn có số lao động nữ chiếm từ 50% trở lên, các
doanh nghiệp này chủ yếu thuộc các lĩnh vực may mặc, sản xuất thủ công mỹ nghệ, vệ sinh môi
trường và sản xuất vật liệu xây dựng, trong số đó có 6 doanh nghiệp có số lượng lao động nữ
chiếm trên 80%. Trong các công ty được phỏng vấn 14 công ty có lao động khuyết tật, đa số
64% (9/14) là có dưới 3 lao động khuyết tật. Sư dụng lao động khuyết tật nhiều nhất là doanh
nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa, Ninh Bình với 12 lao động khuyết tật (khuyết
tật vận động, khiếm thính và/hoặc bất ổn tinh thần,….
j. Thiếu sự hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân:
Hầu hết các doanh nghiệp cho đến nay ngoài việc nhận thông tin về thời tiết, huy động khi có
thiên tai hoặc khắc phục hậu quả thiên tai từ các cơ quan và chính quyền địa phương, họ gần
như chưa có hợp tác gì với khu vực công, nhất là trong công tác phòng ngừa. Khi hỏi về kế
hoạch trong tương lai về PCTT, không có doanh nghiệp nào chọn hoạt động: “Liên kết với các
đơn vị khác (UBND xã, huyện, các lực lượng ứng cứu của chính quyền,…” trong công tác PCTT.
Mặt khác, các cơ quan liên quan được phỏng vấn, cũng chỉ nhìn nhận doanh nghiệp như những
nơi để kêu gọi hỗ trợ nguồn lực khi cần chứ chưa có hoạt động hỗ trợ hay hợp tác gì đáng kể.
k. Doanh nghiệp thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài
Mặc dù các doanh nghiệp đánh giá là nhìn chung cơ quan chức năng chỉ đạo sát sao công tác
bảo vệ tài sản, con người, doanh nghiệp chăn nuôi có thể chủ động dự trữ nguyên liệu thức ăn
cho vật nuôi. Nhưng doanh nghiệp vẫn thiếu sự quan tâm hỗ trợ từ bên ngoài (chính quyền địa
phương,…), chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bên liên quan (cơ quan chức năng, doanh
nghiệp bạn, cộng đồng địa phương, đối tác, khách hàng,…), doanh nghiệp phải tự phòng chống
theo kinh nghiệm chủ quan, nên còn lúng túng trong công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai.
38
ĐỀ XUẤT
Những đề xuất chung dưới đây tổng hợp từ ý kiến và đề xuất của từ các doanh nghiệp và các cơ
quan liên quan trong quá trình khảo sát và các đề xuất đưa ra dựa trên kết quả khảo sát.
Hỗ trợ lập kế hoạch
Có thể thấy nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp về hỗ trợ kỹ thuật để có bản kế hoạch
phòng chống thiên tai hằng năm. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn lại cần rất nhiều hỗ trợ từ các
cơ quan, đơn vị liên quan.
Cụ thể, các mong muốn của doanh nghiệp là: nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức, luật
phòng chống thiên tai, tập huấn, tư vấn, hướng dẫn kỹ năng lập kế hoạch và phương án phòng
chống rủi ro thiên tai khoa học, hợp lý hợp với thực tiễn địa phương và khả năng của doanh
nghiệp, thông tin về địa hình, tình hình dân cư, cách đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai
Hỗ trợ lập kế hoạch duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ người và tài sản:
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, các doanh nghiệp cho ý kiến về
những hỗ trợ cần thiết từ chính quyền địa phương và từ các nhà cung cấp dịch vụ, cụ thể như
sau:
Cung cấp thông tin dự báo và thông tin diễn biến thiên tai chính xác, kịp thời, (tránh bị
động như trong cơn báo số 8 năm 2012).
Hướng dẫn lập kế hoạch, tập huấn diễn tập trong tình huống thiên tai: sự hỗ trợ chủ
động từ các cơ quan liên quan, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, diễn
tập, đánh giá nguy cơ rủi ro do thiên tai, lập kế hoạch, lên phương án phòng ngừa ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai, các hướng dẫn kỹ năng, kỹ thuật phù hợp với thực
tiễn, khả năng của từng doanh nghiệp cho cán bộ công nhân.
Hỗ trợ bảo vệ nhà xưởng, tài sản, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực ứng phó với thiên
tai, chủ động phối hợp từ cơ quan chức năng, từ nhà cung cấp dịch vụ thiết yếu ví dụ
như duy trì điện, nước, viễn thông ổn định, liên tục trong thiên tai để tránh gián đoạn
sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng phục hồi sản xuất ngay
sau khi thiên tai kết thúc.
Hỗ trợ kinh phí ứng phó và phục hồi sau thiên tai, hỗ trợ lãi suất vay vốn phục hồi sản
xuất kinh doanh sau thiên tai
Tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân:
Bên cạnh những hỗ trợ về kiến thức, doanh nghiệp còn muốn được hỗ trợ phương tiện, vật
dụng, trang bị, bảo hiểm cho doanh nghiệp, hỗ trợ kinh phí tập huấn, diễn tập,…
Doanh nghiệp rất cần sự hướng dẫn của chuyên gia, cơ quan chinh quyền trong công tác phòng
chống thiên tai, doanh nghiệp rất sẵn sàng phối hợp với các cơ quan liên quan và cộng đồng
trong phòng ngừa và ứng phó cũng như khác phục các hậu quả của thiên tai. Cần có cơ chế hỗ
trợ và hợp tác giữ khu vực công và khu vực tư nhân nhàm tăng cường khả năng ứng phó cho
doanh nghiệp và cho cộng đồng.
39
Hỗ trợ mặt bằng để mở rộng bãi để xe với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trong thiên tai và rất cần sự hỗ
trợ của các bên liên quan như (điện lực, thông tin liên lạc), hướng dẫn tuyên truyền cho
công nhân bằng mọi hình thức, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác
phòng chống, lên kế hoạch bài bản chi tiết cho công tác phòng ngừa và ứng phó hiệu
quả với thiên tai.
Sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong công tác TKCN, khắc phục hậu quả sau
thiên tai, cần sự phối hợp giữa lực lượng của chính quyền trong công tác di dời, nhân
lực trang thiết bị.
Cần hỗ trợ về tài chính giảm lãi suất trong quá trình vay vốn phục hồi sản xuất, hỗ trợ
cho doanh nghiệp về vốn vay ưu đãi trong quá trình vay vốn phục hồi sản xuất, hỗ trợ
giup đỡ tài chính, vật chất để sớm phục hồi sản xuất kinh doanh sau thiên tai, cần hỗ trợ
tập huấn nâng cao năng lực, cung cấp vốn và kỹ thuật trong công tác phòng chống thiên
tai.
Hỗ trợ khảo sát đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai và đánh giá thiệt hại sau thiên tai.
Hỗ trợ xây dựng nhà xưởng thiết bị chế biến, công nghệ sản xuất nấm, trợ giá thu mua
nấm sản phẩm, hỗ trợ các công trình tiêu thoát nước, kinh nghiệm giải pháp kỹ thuật gia
cố nhà xưởng, công trình,…
Hỗ trợ nhân lực di dời hàng hóa đến nơi an toàn, hỗ trợ di chuyển phương tiện, máy
móc thiết bị, (xe cộ, thiết bị, tàu cá,…) đến nơi an toàn, hỗ trợ nhân lực từ chính quyền
và công an bảo vệ tài sản, con người cho doanh nghiệp.
Thông tin hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công tác ứng phó với thiên tai của doanh
nghiệp, tổ chức tập huấn, diễn tập cho lãnh đạo, và cán bộ doanh nghiệp. Hướng dẫn,
cung cấp thông tin, triển khai kiểm tra đôn đốc trong công tác phòng chống thiên tai.
Chia sẻ kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong công tác phòng ngừa và ứng phó với
thiên tai:
Những kinh nghiệm của các doanh nghiệp qua nhiều năm chống chọi với thiên tai cần được chia
sẻ như: dự báo dân gian và của doanh nghiệp, phán đoán tình hình, diễn biến thiên tai, các
công tác phòng ngừa ứng phó trước, trong và khắc phục hậu quả sau thiên tai (cắt tỉa cây xanh,
khai thông cống rãnh, công trình thoát nước,di dời, tập kết máy móc, phương tiện về nơi an
toàn, che chắn, gia cố, tôn cao, …).
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần tăng cường hợp tác để chủ động phòng ngừa, chuẩn bị tâm
l{, phương tiện kỹ thuật, nhân lực vật tư, nâng cao nhận thức lãnh đạo, nhân viên, cảnh giác,
túc trực và chủ động ứng phó linh hoạt khi tình huống thiên tai xảy ra, chủ động huy động nhân
lực, vật tư, phương tiện, hàng hóa, phối hợp hỗ trợ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và chính quyền
địa phương cũng như với cộng đồng, chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng, chuẩn bị sẵn sàng, cập
nhật theo dõi sát sao thông tin dự báo và diễn biến thiên tai, duy trì thông tin liên lạc thông
suốt khi thiên tai xảy ra.
40
Đề xuất nội dung và chương trình đào tạo cho dự án (nội dung, thời lượng, thời gian tập
huấn …)
Từ kết quả khảo sát và các phân tích sâu, có thể nhận thấy một khóa tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng lập kế hoạch ứng phó rủi ro thiên tai hiệu quả cho giảng viên nguồn là rất cần
thiết cho địa bàn 4 tỉnh được khảo sát. Thời lượng tập huấn đề xuất cho khóa giảng viên là 4-5
ngày, với các nội dung chủ yếu về luật phòng chống thiên tai có hiệu lực vào 1/5/2014, các khái
niệm, cách đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai cho doanh nghiệp, cách lập kế hoạch ứng phó với
thiên tai và duy trì sản xuất kinh doanh liên tục trong thiên tai, diễn tập , tập huấn, và các kỹ
năng tập huấn cần thiết để có thể chuyển tải được các nội dung liên quan đến chương trình.
Các giảng viên nguồn nên được chọn từ các giảng viên chương trình doanh nhân từ phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam tại địa phương, Chi cục PCLB địa phương và các hiệp hội
doanh nhân địa phương. Sau tập huấn các giảng viên nguồn được dự án hỗ trợ sẽ tiếp tục đào
tạo kiến thức kỹ năng ứng phó thiên tai hiệu quả cho các doanh nghiệp trên địa bàn của mình,
phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp.
Các nội dung tập huấn trực tuyến thông qua một khóa học trực tuyến xuất bản trên website
http://ungphothientai.com sẽ là kênh bổ trợ hiệu quả cho các khóa đào tạo giảng viên và đào
tạo doanh nghiệp trên địa bàn 4 tỉnh đã khảo sát.
Bên cạnh đó nên cân nhắc tình huống tư vấn hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp của chuyên gia qua điện
thoại, email hay Internet để tăng cường hiệu quả cho khóa tập huấn và tăng khả năng tiếp cận
hiệu quả đến doanh nghiệp.
Đề xuất về nội dung thông tin và vai trò của các bên liên quan
Chi nhánh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và các Hiệp hội doanh nghiệp tại các
tỉnh có thể giám sát và cung cấp thông tin về các hoạt động trong suốt dự án tới các doanh
nghiệp thành viên của mình.
Ở những địa bàn chưa có chi nhánh của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam thì các Chi
cục PCLB địa phương có thể đóng vai trò đầu mỗi, chủ động cung cấp thông tin và tổ chức tập
huấn, đào tạo cũng như các hoạt động tiếp theo trong suốt dự án.
CED đóng vai trò điều phối, cung cấp thông tin, tài liệu và hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật để đảm bảo
chất lượng cho toàn bộ hoạt động dự án.
41
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
1. Công văn số 4137/BNN-TCTL, ngày 18 tháng 11 năm 2013, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành về việc cung cấp những số liệu về thiên tai từ năm 2011 đến tháng 11
năm 2013;
2. Luật Phòng, chống thiên tai năm2013;
3. Phân loại ngành nghề doanh nghiệp theo Quyết định số 337/QĐ-BKH, ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế
của Việt Nam;
4. Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa theo Nghị định số 56/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ghi chú: lĩnh vực Tiện ích cộng đồng và vận tải được
gộp vào Thương mại và dịch vụ, Lĩnh vực sản xuất hành thủ công mỹ nghệ được gộp vào
Công nghiệp và xây dựng;
5. Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng;
6. Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc
phê duyệt thực hiện kế hoạch hành động Đề án nâng cao nhận thức của cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, tỉnh Thanh Hóa;
7. Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 26 tháng 1 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Bình về việc
phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức của cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, tỉnh Thái Bình;
8. Tổng hợp thông tin trên các website của Sở NN&PTNT và các Quyết định phê duyệt chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và GNTT đến
năm 2020 của các tỉnh khảo sát;
9. Báo dân Việt (30/10/2012), Tổng kết thiệt hại do bão số 8 gây ra
http://danviet.vn/xa-hoi/tong-ket-thiet-hai-do-bao-so-8-gay-ra-30076.html
10. Báo điện tư Đảng Cộng Sản Việt Nam (04/11/2012), Thái Bình ra sức khắc phục hậu quả
bão số 8 khôi phục sản xuất
http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30106&cn_id=5
52867
11. Hội nông dân tỉnh Hưng Yên ,Hậu quả bão số 6: Ngập úng khắp các tỉnh miền Bắc
http://www.hoinongdanhungyen.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id
=4329:hu-bao-s-6-ngp-ung-khp-cac-tnh-min-bc&catid=60:moi-trng-nong-thon&Itemid=94
12. Tin247.com (08/08/2013), Bão số 6: Nam Định thiệt hại trên 64 tỉ đồng
http://www.tin247.com/bao_so_6_nam_dinh_thiet_hai_tren_64_ti_dong-1-
22438038.html
13. Tin tức trong ngày (08/08/2013), Bão số 6: Nam Định, Thanh Hóa thiệt hại nặng
http://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/nam-dinh-thanh-hoa-thiet-hai-nang-vi-bao
c46a563261.html
14. Tổng cục thống kê (01/01/2014), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013, truy cập ngày
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=13843
42
15. Tổng cục thông kê (01/11/2014), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=14151
16. Trung tâm khi tượng thủy văn Trung ương (10/10/2014), Nhận định xu thế thời tiết, thủy
văn vụ đông xuân 2014 – 2015.
http://www.nchmf.gov.vn/web/vi-VN/70/16/Default.aspx
17. Vtc online (30/10/2012), Thiệt hại hàng tỷ đồng do bão số 8
http://vtc.vn/thiet-hai-hang-ngan-ty-dong-do-bao-so-8.2.353625.htm
43
Phụ lục 2: Bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho các doanh nghiệp
KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RUI
RO THIÊN TAI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÁC TỈNH PHÍA BĂC
THÁNG 9 NĂM 2014
PHIẾU PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP
THÁNG 9 NĂM 2014
PHẦN I : THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP (DN)
Tên DN :
Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................................
Điện thoại:...........................................................Fax: ..........................................................................
E-mail:..................................................................Website (nếu có): ....................................................
Ngành nghề theo đăng k{ kinh doanh: ................................................................................................
Thông tin về người trả lời:
Họ và tên : ..............................................................Chức vụ: ..............................................................
Điện thoại: ...............................................................Email: ..................................................................
Năm thành lập:
1-5 năm 6-10 năm 11-15 năm 16-20 năm >20 năm
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu.......................................................................................................
Số lượng cán bộ công nhân viên:...................Nam:..................Nữ:...........................................
Số cán bộ công nhân viên là người khuyết tật:.........................................................................
44
PHẦN II: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG, NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA DOANH NGHIỆP VỚI THIÊN
TAI
1. Trong vòng 5 năm trở lại đây DN có bị thiệt hại do thiên tai không? Nếu không điều tra
viên bỏ qua và hỏi tiếp phần III. Nếu có điều tra viên hỏi thêm các câu hỏi dưới đây:
Loại thiệt hại và mức độ thiệt hại quy ra tiền tính theo năm:
- Năm 2011: .......................................................................................................................
- Năm 2012: .......................................................................................................................
- Năm 2013: .......................................................................................................................
Không thống kê thiệt hại bằng tiền (điều tra viên hỏi rõ nguyên nhân vì sao và ghi lại):
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..
Mức độ gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD
< 15 ngày >15ngày
< 1 tháng
>1 tháng
<3 tháng
>3
tháng
Loại thiệt hại
Những loại thiệt hại trực tiếp ( hữu hình)
Nhà xưởng
Máy móc thiết bị
Sản phẩm hàng hoá tồn kho
Những loại thiệt hại gián tiếp (vô hình)
Mất nguồn cung ứng nguyên
liệu từ các nhà cung cấp
Công nhân nghỉ việc
45
Khác (ghi rõ):
.......................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
........
2. Trong thiên tai doanh nghiệp đã có những hoạt động gì: ghi rõ cụ thể các hoạt động đã tiến hành trong các lần đã bị ảnh hưởng thiên tai.
Những hoạt động mà DN đã tiến hành (liệt kê đầy đủ):
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Những hoạt động mà DN còn cảm thấy lúng túng và cần hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước và
chính quyền địa phương: (liệt kê đầy đủ và chi tiết)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Những hoạt động mà DN hỗ trợ và bảo vệ người lao động sau thiên tai (liệt kê đầy đủ và chi
tiết)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
3. Sau thiên tai DN đã tiến hành hoạt động nào dưới đây (điều tra viên hỏi theo những câu hỏi
dưới đây, nếu doanh nghiệp trả lời có đánh dấu vào ô bên cạnh và hỏi tiếp phần bổ sung ghi
thêm bên cạnh)
Doanh nghiệp có đánh giá mức độ thiệt hại không? Nếu có bằng cách nào (điều tra viên
hỏi kỹ cách đánh giá, số liệu báo cáo cho ai...)
Làm thủ tục bồi thường bảo hiểm, có khó khăn gì không?
Gia cố nhà xưởng, cơ sở vật chất, tiến hành theo định kz?
Vay vốn phục hồi sản xuất và kinh doanh, có khó khăn gì không?
Hỗ trợ người lao động theo hình thức nào?
Hỗ trợ các cộng đồng bị ảnh hưởng do thiên tai theo hình thức nào?
Lên kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trong những năm sau, thông tin
lấy từ đâu.
46
Khác (ghi rõ): .........................................................................................................................
Phần III: Mức độ sẵn sàng và thực tiễn phòng ngừa tại các doanh nghiệp
Trước thiên tai
Các hoạt động doanh nghiệp tiến hành trước thiên tai (liệt kê và mô tả đầy đủ tất các các hoạt
động và quy trình tiến hành trước thiên tai):
Những hoạt động nào cần thiết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tình huống thiên tai (hoặc có thể quay trở lại SXKD nhanh nhất). Những dịch vụ nào là cần
thiết:
Điện:
Nước sạch
Viễn thông (ĐT, internet)
Dịch vụ ngân hàng:
Khi đốt, gas:
Vận chuyển (hàng hóa và nguyên vật liệu)
Các nguyên vật liệu cần thiết khác:
Đã có các bản kế hoạch ứng phó và chuẩn bị khi thiên tai xảy ra chưa?
Lưu ý cho điều tra viên: Nếu có (xin 1 bản copy), nếu chưa hỏi lý do tại sao chưa có hoặc chưa
xây dựng.
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp (đối với chính quyền địa phương, các nhà cung cấp dịch vụ
thiết yếu: điện, viễn thông, nước sinh hoạt):
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Những hoạt động, thông tin cần hỗ trợ trước thiên tai để doanh nghiệp có thể phòng ngừa tốt
hơn: Lưu ý DN sẽ tự trả lời, điều tra viên ghi chép (có thể hỏi thêm nếu cần: thông tin gì DN cần?
Ví dụ thời tiết, các nguy cơ thiên tai, hướng dẫn ....)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
47
Những kinh nghiệm DN thấy cần chia sẻ với các DN khác (các doanh nghiệp có thể trên cùng địa
bàn và trong chuỗi cung ứng, ví dụ bạn hàng hoặc nhà cung cấp).
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
Phần IV: Xác định nhu cầu đào tạo
1. Luật phòng chống thiên tai đã có hiệu lực từ 1 tháng 5 năm 2014, anh/chị đã biết thông tin gì về luật này chưa?
Rồi chưa
2. Theo Luật PCTT thì Tổ chức kinh tế có một số nghĩa vụ cụ thể, xin anh/ chị cho biết những
việc dưới đây từ trước đến nay doanh nghiệp mình đã tiến hành hay chưa?
a) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất,
kinh doanh bảo đảm an toàn trước thiên tai;
Rồi Chưa
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;
Rồi Chưa
c) Khi đầu tư xây dựng công trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trước rủi ro thiên tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
Rồi Chưa
d) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai;
nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng,
chống thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa
phương;
Rồi Chưa
đ) Chấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong
việc thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai;
Rồi Chưa
e) Chấp hành lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp;
Rồi Chưa
g) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản
lý của mình khi bị tác động của thiên tai;
Rồi Chưa
h) Tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên
tai tại địa phương trong khả năng của mình;
48
Rồi Chưa
i) Đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ.
Rồi Chưa
Lưu ý đối với điều tra viên: Nếu đa số là chưa tiến hành, hỏi nguyên nhân và lý do tại sao? Và
làm thế nào để có thể hỗ trợ họ thực hiện được vì dù muốn dù không doanh nghiệp cũng phải
đáp ứng yêu cầu của luật pháp. Nếu đa số là rồi thì hỏi họ cách họ đã tiến hành và xây dựng
dựa trên nguồn thông tin và hướng dẫn nào? Hay chỉ dựa trên kinh nghiệm. Nếu có thể xin một
bản copy.
Doanh nghiệp xây dựng các hoạt động trên dựa trên nguồn thông tin và hỗ trợ nào?
Dựa trên kinh nghiệm của chính doanh nghiệp
Tham khảo kinh nghiệm các DN khác
Cán bộ kỹ thuật và chuyên gia của chính DN
Dựa trên tư vấn kỹ thuật và chuyên gia từ bên ngoài
Thông tin từ các cơ quan PCBL địa phương
Nguồn khác (đề nghị ghi rõ):
..........................................................................................................................................................
......................................................................................
3. Luật phòng chống thiên tai đã có có hiệu lực, DN có xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng
phó với thiên tai không? Doanh nghiệp cần những hỗ trợ gì để xây dựng kế hoạch.
…………………………………………………………………………………………………….………………………………………………
…………………………………………………….………………………………………………………………………………………………
…….…………………………………………………………………………………………………….
4. Trong thời gian qua, anh/ chị đánh giá thế nào về những thuận lợi và khó khăn trong công
tác phòng ngừa và ứng phó với thiên tai (về nguồn lực, hiệu quả của các chương trình., dịch
vụ, sự hợp tác và điều phối giữa các cơ quan, ban ngành, sự tham gia của cộng đồng, xã hội
và các doanh nghiệp….)
…………………………………………………………………………………………………….………………………………………………
…………………………………………………….………………………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………………………….....
5. Doanh nghiệp có bố trí kinh phí phòng chống bão lụt hàng năm không?
Có Nếu Có, vui lòng ghi tổng kinh phí dự kiến hàng năm:...........................
Không Nếu Không, vui lòng ghi rõ lý do dưới đây:
………………………………………………………………………………………………………………………………………..
49
………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
6. Doanh nghiệp đã từng hỗ trợ thiên tai chưa
Có Nếu Có, vui lòng ghi hình thức và số tiền hỗ trợ :.................................
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Không Nếu Không, vui lòng ghi rõ lý do dưới đây:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..
7. Những hoạt động nào doanh nghiệp có thể hỗ trợ cộng đồng hoặc các doanh nghiệp khác
(hoặc các đại lý, bạn hàng, khách hàng - đề nghị nêu chi tiết):
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………....
8. Những nội dung nào dưới đây, anh/chị thấy cần cho doanh nghiệp: (đánh dấu tất cả những
nội dung mà doanh nghiệp thấy cần thiết)?
Khái niệm cơ bản về quản lý rủi ro thiên tai (QLRRTT) ở DN
Chính sách và pháp luật liên quan đến QLRRTT
Tăng cường QLRRTT mang lại lợi ích gì cho DN
Cách đánh giá rủi ro thiên tai đối với DN
Các bước xây dựng bản kế hoạch ứng phó trong tình huống thiên tai cho DN
Xây dựng hoạch ứng phó trong tình huống khẩn cấp cho người lao động
Xây dựng các phương án dự phòng trong tình huống khẩn cấp (nguyên vật liệu; người lao
động)
Duy trì thông tin liên lạc trong tình huống thiên tai
Đào tạo và diễn tập
Hỗ trợ cộng đồng ứng phó với thiên tai
Những kinh nghiệm và thực tiễn tại Việt Nam
Những kinh nghiệm và thực tiễn của các nước trong vùng
Nội dung khác (đề nghị ghi rõ):
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
50
9. Doanh nghiệp có kết nối internet tại cơ quan không?
Có. Nếu Có, vui lòng đánh dấu dấu vào ô thích hợp: ADSL WIFI
DN có bao nhiêu máy tính kết nối internet:.....................................................................
Không
Anh/chị có dùng mobile kết nối internet không? Nếu có xin vui lòng cho biết dịch vụ sử
dụng:
3G
GPRS
Wifi
Loại điện thoại hiện nay đang sư sụng để truy cập internet:....................................................
10. Doanh nghiệp quan tâm đến những hoạt động hỗ trợ nào dưới đây? Đánh dấu vào những
hoạt động hoặc dịch vụ mà DN quan tâm
Tập huấn kiến thức và kỹ năng thông qua các khóa học do VCCI tổ chức
Cung cấp thông tin hướng dẫn qua internet (truy cập bằng máy tính)
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trực tiếp
từ chuyên gia
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trực
tuyến qua internet, email, điện thoại di động
Cung cấp thông tin truy cập internet bằng điện thoại di động
51
Doanh nghiệp tự đánh giá nhanh theo bảng dưới đây:
1 Bạn có bao giờ nghĩ đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có thể bị gián đoạn bởi thiên tai?
Có
Không
Không chắc
2 Bạn có bao giờ xác định bộ phận nào của doanh nghiệp mình phải tiếp tục hoạt động khi thiên tai xảy ra?
Có
Không
Không chắc
3 Bạn có bao giờ nghĩ rằng cần phải lập kế hoạch để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình không bị gián đoạn bởi thiên tai?
Có
Không
Không chắc
4 Doanh nghiệp bạn có kế hoạch ứng phó với thiên tai để đảm bảo người lao động trong doanh nghiệp bạn được an toàn và tự chăm sóc bản thân cho đến khi có ứng cứu?
Có
Không
Không chắc
5 Bạn có thể liên lạc được với người lao động của doanh nghiệp mình khi thiên tai xảy ra trong giờ làm việc hoặc sau giờ làm việc?
Có
Không
Không chắc
6 Trụ sở doanh nghiệp của bạn có chịu được tác động của thiên tai?
Có
Không
Không chắc
7 Các tài sản, thiết bị của doanh nghiệp bạn có được bảo vệ và sẽ không bị thiệt hại khi thiên tai xảy ra?
Có
Không
Không chắc
8 Các hồ sơ lưu, dữ liệu quan trọng của doanh nghiệp có được bảo vệ để không bị ảnh hưởng khi thiên tai xảy ra?
Có
Không
Không chắc
9 Doanh nghiệp của bạn có thể vận hành nếu không có nhà cung cấp, không tiếp cận được với thị trường hay các dịch vụ thiết yếu khác (ví dụ: nước, đường dẫn nước thải, điện, giao thông)?
Có
Không
Không chắc
10 Doanh nghiệp của bạn có vận hành được khi thiên tai xảy ra mà nhân viên không thể đến được doanh nghiệp không?
Có
Không
Không chắc
11 Doanh nghiệp của bạn có làm việc với cộng đồng gần trụ sở doanh nghiệp (hay với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp khác) để thuc đẩy việc chuẩn bị, lập kế hoạch cũng như hỗ trợ cộng đồng khôi phục hậu quả thiên tai không?
Có
Không
Không chắc
12 Doanh nghiệp bạn có tham khảo cơ quan bảo hiểm để xác định và đóng bảo hiểm cơ bản của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động lại bình thường sau thiên tai?
Có
Không
Không chắc
52
Đánh giá hiểm họa thiên tai và BĐKH đối với doanh nghiệp
Nguy cơ rủi ro
Khả năng có thể xảy
ra
Ảnh hưởng
đến con người
Ảnh hưởng đến tài
sản
Ảnh hưởng
đến HĐKD
Nguồn lực bên trong
Nguồn lực bên
ngoài
Tổng cộng
Ghi chú
Cao – thấp 5 - 1
Ảnh hưởng mạnh – Ít ảnh hưởng
5- 1
NL kém – NL mạnh
5-1
Bão và ATNĐ
Lũ lụt
Lở đất
Hạn hán
Nhiệt độ tăng
Nước biển dân
Các hiện tượng khí hậu cực đoan khác(*)
53
Phụ lục 3: Bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho các cơ quan liên quan
KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÁC TỈNH PHÍA BĂC
THÁNG 10 NĂM 2014
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
THÁNG 9 NĂM 2014
Mục đích đánh giá nhu cầu đào tạo để thiết kế nội dung chương trình đào tạo và nâng cao
năng lực :
Đánh giá kiến thức, thái độ của doanh nghiệp liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với
thiên tai
Xác định những thực tiễn mà hiện nay các doanh nghiệp đang thực hiện trong công tác
phòng ngừa và ứng phó
Xác định những nội dung mà DN quan tâm
Xác định nhu cầu thông tin và sư dụng thông tin của DN
Tất cả các thông này sẽ dùng làm cơ sở để xây dựng nội dung và chương trình đào tạo và nâng
cao năng lực cho các DN tại khu vưc miên Băc (gồm có nội dung chương trình đào tạo, đối
tượng cần tập huấn, các kênh thông tin cần thiết ….)
PHẦN I : THÔNG TIN CHUNG CƠ QUAN PHỎNG VẤN
Tên Cơ quan : .......................................................................................................................................
Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................................
Điện thoại:...........................................................Fax: ..........................................................................
E-mail:..................................................................Website (nếu có): ....................................................
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: ................................................................................................................
54
Thông tin về người trả lời:
Họ và tên : ..............................................................Chức vụ: ..............................................................
Điện thoại: ...............................................................Email: ..................................................................
Các chương trình cơ quan hiện có dành cho doanh nghiệp: liệt kê đầy đủ
PHẦN II: NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA CÁC CƠ QUAN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO KHU VỰC DOANH NGHIỆP
1. Anh/chị có nắm được tình hình thiệt hại do thiên tai của các doanh nghiệp trên địa bàn
không? Nếu không, tại sao? Nếu có ghi rõ thông qua kênh thông tin nào (báo chi, hay cơ
quan nào?)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
........................................................................................................................
2. Cơ quan các anh/ chị đã có hoạt động gì hỗ trợ hay hợp tác với doanh nghiệp chưa? Nếu
có thì những hoạt động gì? Nếu chưa thì tại sao? Các anh/ chị đánh giá vai trò của doanh
nghiệp trong việc tham gia vào quản lý rủi ro thiên tai
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Tổ chức các anh/ chị có thể hỗ trợ gì cho DN trong quản lý rủi ro thiên tai và doanh
nghiệp có thể hỗ trợ gì cho cộng đồng, cụ thể theo từng giai đoạn:
Trước thiên tai cơ quan có thể hỗ trợ gì cho DN và DN có thể hỗ trợ gì cho cộng đồng:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................
Trong thiên tai có thể hỗ trợ gì cho doanh nghiệp và ngược lại DN có thể hỗ trợ gì cho cộng
đồng:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
......................................................
55
Sau thiên tai có thể hỗ trợ gì DN và DN có thể hỗ trợ gì cho cộng đồng:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
......................................................
4. Kế hoạch thực hiện của cơ quan trong những năm tới và những hoạt động có thể liên quan tới DN (ghi chú: hỏi cụ thể về các chương trình của Chính phủ liên quan đến QLRRTT và biến đổi khí hậu – không nhất thiết phải liên quan đến DN. Vì hiện nay tất cả các chương trình đều mới chỉ quan tâm đến cộng đồng, mình cần có chi tiết để có thể gợi ý lồng ghép hay mở rộng.)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
5. Luật PCTT đã có hiệu lực từ 1.5 năm 2014, theo đó các DN cũng cần xcaay dựng KH ứng phó và thực hiện các yêu cầu của luật. Anh/chị đã nắm thông tin và biết tình hình thực thi của luật này trong khối các DN chưa? Làm thế nào để đảm bảo các DN thực thi luật này hiệu quả?
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
6. Theo các anh/ chị làm thế nào để DN tham gia tích cực vào các hoạt động liên quan đến rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu?
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
7. Anh chị có thấy cần thiết có sự tham gia của doanh nghiệp không? Nếu không thì tại sao và nếu có thì theo anh chị họ có thể tham gia theo hình thức nào?
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Cơ quan anh/chị có giảng viên về QLRRTT không? Các giảng viên có chuyên môn về lĩnh vực
nào? Có giảng viên nào đã giảng cho DN chưa? Các anh/chị có quan tâm đến các chương trình
đào tạo DN không? Có muốn tham gia đào tạo giảng viên và đào tạo lại cho DN không?
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Anh chị có thể tham gia khóa học 5 ngày cho giảng viên được không?
Có không
56
8. Những kiến thức và kỹ năng nào các anh chị cần
Rủi ro thiên tai
Biến đổi khí hậu đối với DN
Các biện pháp phòng ngừa và và các bước lập kế hoạch cho doanh nghiệp
Kỹ năng giang dạy và cách tiếp cận hiệu quả đối với DN
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trực tiếp
Tư vấn và hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó cho doanh nghiệp trực
tuyến qua internet, email
57
Phụ lục 4. Danh sách các doanh nghiệp điều tra tại 4 tỉnh
Ngày phỏng vấn Tên doanh nghiệp/Địa chỉ Địa chỉ/SĐT Người trả lời PV
Ngày 2/10/2014
Thái Bình
Hiêp hôi doanh nghiêp tinh Thai Binh
số 09 Trần Hưng Đạo TP Thái Bình Điên thoai:
036.3848948 Email:
Trân Quôc Khoa - Chu tich Hiêp hôi
ĐT: 0982.139.999
Chi cục đê điều và phòng chống lụt
bão Thai Binh
Số 01, Lê Lợi, TP. Thái Bình
Điên thoại: 036.3731.863/ Fax: 036.3737.300
Nguyên Bao Khương - Trương phong ky
thuât thương trưc chông lut bao
Email: [email protected]
Công ty cô phân Đai Dương
Xã Thụy Hai, Thái Thụy, Thái Bình
Điên thoai: 0363 712 069
Email: [email protected]
Đô Quang Dương - Tông Giam đôc
ĐT: 0912 901 133
Công ty TNHH Thương mai Dich vu
Minh Phu
Sô 149, khu 5, Diêm Điên, Thái Thụy, Thái Bình
ĐT: 0363 853 066
Email: [email protected]
Vu Trung Kiên - Giám đốc
ĐT: 0913 291 926
Công ty TNHH Thương mai Vât tư
Tông hơp Toan Vân
Lô 17/8, tô 37, Khu đô thi mơi, Phương Trân Lam, TP Thai
Bình ĐT: 0913291214
Mai Văn Toan - Giám đốc
ĐT: 0196 968 34870
Công ty Cô phân Hai San Thai Binh
Sô 22, Phô Hai Ba Trưng, Tp Thai Binh, tinh Thái Bình
ĐT: 0363 831 583 Email:
Trân Đưc Nguyên - Giám đốc
ĐT: 0904 379 592
Email: [email protected]
Công ty TNHH Thuân Hoa 211 Trân Thai Tông, Trân Hưng Đao, TP Thai Binh
ĐT: 0978 987789
Trân Thi Thuân Hoa - Giám đốc
ĐT: 0978 987 789
58
Email: [email protected]
Công ty TNHH SX-XNK hang
TCMN Tiên Thanh
Lô B2, Khu CN Nguyên Đưc Canh, Phương Tiên Phong, TP
Thái Bình
ĐT: 0363 841 383
Email: [email protected]
Nguyên Thi Vinh - Giám đốc
ĐT: 0979 391 555
Công ty cô phân Thanh Đat
Cụm công nghiêp Đông La, xã Mê Linh, Đông Hưng, Thái
Bình
ĐT: 0912 143 150 Email:
Phạm Văn Chiên - Giám đốc
ĐT: 0912 143 150
Công ty TNHH Hưng Cuc
Sô 2B, Tiên Phong, thành phố Thái Bình ĐT: 0363
795 777 Email:
[email protected] Website:
gaongon4nha.com
Đăng Xuân Trương - Trương phong hanh
chinh-nhân sư
ĐT: 0167 749 6268
Email: [email protected]
Doanh nghiêp Thương mai san xuât
hàng thu công my nghê Tây An
Xom 2, xã Tây An, huyên Tiên Hai, tinh Thái Bình ĐT:
0363 781 769 / Fax: 0363 781 769/ Email:
Website: mynghetayan.org.vn
Phạm Thi Ngăn - Giám đốc
ĐT: 0976 828 555
Ngày 4/10/2014
Chi cục đê điều và phòng chống lụt
bão Nam Đinh
sô 7 Trân Nhât Duât, thành phố Nam Đinh
ĐT 03503 649217 Fax: 03503 646779
Email:[email protected]
Vu Xuân Thuy - Pho chi cục trương
Email: [email protected]
Câu lac bô doanh nghiêp Xuân
Trương Xom 14, xã Xuân Kiên, Xuân Trương, Nam Đinh
Đinh Xuân Môc - Chu tich câu lạc bô
ĐT: 0912 137 890
59
Nam Định
Công ty cô phân Đinh Môc Xom 14, xã Xuân Kiên, Xuân Trương, Nam Đinh
Email: [email protected]
Mai Thi Nhung
ĐT: 0986 836 916
Công ty cô phân Thanh Băng
Cụm công gnhiêp Xuân Tiên, Xuân Trương, Nam Đinh
ĐT: 0350 388 5012 Email:
Mai Quang Vinh - Pho giám đốc
ĐT: 0946 218 899
Email: thanhbã[email protected]
Công ty TNHH Đông Nam Cụm Công nghiêp Xuân Tiên - Xuân Trương - Nam Đinh
ĐT: 0350 3885 658
Đinh Văn Tuyên - Giám đốc
ĐT: 0988 119 786
Công ty TNHH Công nghiêp cơ khi
Minh Hai
Xom 7, xã Xuân Tiên, huyên Xuân Trương, tinh Nam Đinh
ĐT: 0350 3764 789 Email:
Ngô Văn Mui - Giám đốc
ĐT: 0912 660 283
Công ty cô phân chê tao điên cơ
AXUZU
Xuân Kiên, Xuân Trương, Nam Đinh ĐT: 0350
3763 076/ Fax: 0350 3763 133 Email:
[email protected]/ Website:www.axuzu.vn
Nguyên Thi Quy - kê toan trương
ĐT: 0984 019 900
Email: [email protected]
Công ty TNHH Anh Cương
Thi Trân Xuân Trương, huyên Xuân Trương, tinh Nam Đinh
ĐT: 0350 887 0133/
Email: mâ[email protected]
Nguyên Tuyêt Yên - Giám đốc
ĐT: 0948 373 999/
Email: [email protected]
Công ty cô phân Trương Tiên Xã Xuân Tiên, Xuân Trương, Nam Đinh ĐT: 0350
3762 449
Mai Văn Thiên - Giám đốc điều hành
ĐT: 0946 218 566
Email: [email protected]
60
Công ty TNHH cơ khi Nhât Viêt Cụm công nghiêp Xuân Tiên - Xuân Trương - Nam Đinh
ĐT: 0350 3885384 / Webssite: nhatviennd.com
Trân Đưc Dương - Trương phong hanh chinh
ĐT: 0913 276 727
Email: [email protected]
Công ty cô phân 27-7 Sông Ninh Phô Lac Quân, Sông Ninh, Xuân Trương, Nam Đinh
ĐT: 0350 3885 453
Đô Văn Hoa - Giám đốc
ĐT: 0983 964 568
Email: tô[email protected]
Công ty TNHH xây dưng Hưng
Trương Xom 3, Xuân Tiên, Xuân Trương, Nam Đinh
Lương Xuân Trương - Giám đốc
ĐT: 0169 719 7318
Ngày 7/10/2014
Văn phòng VCCI Thanh Hoa
597 Nguyễn Chi Thanh, P.Đông Thọ, Tp.Thanh Hoa
DT: 0373 754 641, Fax: 0373 754 641
Email:[email protected]
Nguyễn Hoài Nam: Trương Phòng
pháp chê & quan hê quốc tê
DT: 0913 053 279
Email:[email protected]
Chi cục đê điều và phòng chống lụt
bão Thanh Hóa 44 C Đại lô Lê Lợi, P.Tân Sơn, Tp.Thanh Hoa
Mai Vu Sơn: pho chi cục trương
DT: 0913 293 568
Email: [email protected]
Khương Anh Tuân: Trương phòng
quan lý công trình chi cục
DT: 0904 517 567
Cty CP Nông san Phú Gia Lô D, KCN Lễ Môn, Xã Quang Hưng, Tp.Thanh Hoa
Ngô Xuân Thê
Trương phòng tổ chức hành chinh
Số DDT: 0984 791 668
61
Thanh Hóa
Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thuy lợi Sông Chu Thanh Hoa
24 Phạm Bành – P. Ngọc Trạo – TP. Thanh Hóa
TEL: 0373 852 506
Fax: 0373 726 978
Email: [email protected]
Lê Văn Nhi: Chu tich hôi đồng thành viên
DT: 0936 180 124
Email: [email protected]
Hiêp hôi DN tinh Thanh Hoa
597 Nguyễn Chi Thanh, P.Đông Thọ, Tp.Thanh Hoa
DT: 0373 720 819, Fax: 0373 718 168
Email.: [email protected]
Website: hhdnthanhhoa.vn
Đô Đình Hiêu
Pho chu tich - Tổng thư ký
DT: 0373 720 819
DD: 0912 023 432
Email: [email protected]
Cty TNHH chê biên lâm san và
XNK Thành Công
Đương Chi Lăng, phố Thành Mai,
P.Quang Thành, TP.Thanh Hoa
DT: 0373 958 014, Fax: 8037 853 024
Website: thanhcongbamboo.com.vn
GD:Nguyễn Văn Công
DT: 0904 130 468
Visalco Thanh Hóa
KCN Lễ Môn, Xã Quang Hưng, Tp.Thanh Hoa
DT: 0373 950 242
Email: [email protected]
Nguyễn Tăc Lư: Pho Tổng GD
DT: 0913 293 310
Email: [email protected]
Cty CP MT DDT và dich vụ du lich
Sầm Sơn
242 Nguyễn Trãi - P. Băc Sơn - TX. Sầm Sơn - T. Thanh
Hóa
CT: Cao Thiên Tâm
DT- 0903 496 567
Email: [email protected]
Cty CP Thương mại Miền Núi Thanh
Hóa
100 Triêu Quốc Đạt, P.Điên Biên, Tp.Thanh Hoa
DT: 0373 852 404, Fax: 0373 850 527
a Huy: Phó GD
a Lương: Trương phòng tổ chức
62
DNTN Tiên Phượng
11 Tiểu Khu 3, TT.Hà Trung, tinh Thanh Hoa
DT: 0904 024 419, Fax: 0373 740 770
Email: [email protected]
GĐ : Trương Thi Oanh
DD: 0904 024 4190
Cty TNHH TM và Dich vụ Hồng
Ngọc
TK3, TT. Hà Trung, H.Hà Trung, Tinh Thanh Hoa
DT: 0373 624 457, Fax: 0373 624 457
Email: [email protected]
GĐ : Lê Thi Vẻ
DD: 0949 007 338
Cty TNHH vận tai & thương mại
Ngọc Dung
Hà Long, Hà Trung, Thanh Hóa
chi Ngọc: GD
DT: 0986 207 929
DNTN xây dựng Mai Quân
TK4, TT. Hà Trung, H.Hà Trung
DT: 0373 836 454
Website: maiquan.com.vn
Mai Văn Quân: GD
DT: 0913 293 172
Email: [email protected]
Cty CP công trình MT & DT Bim
Sơn
Số 76, Đương Nguyễn Văn Cừ, P.Ngọc Trạo, Thanh Hóa
DT: 0373 771 567
Email: [email protected]
Phạm Thi Kim Quy: Pho phòng KH &KT
DT: 0986 098 063
Email: [email protected]
Cty CP Vật liêu xây dựng Bim Sơn 79 Nguyễn Văn Cừ, Bim Sơn, Thanh Hoa
DT: 0972505220489
Lê Xuân Sự: Quán đốc
DT: 0912 163 030
Cty CP giống gia súc Thanh Ninh khu phố 8, P.Băc Sơn, TX.Bim Sơn, Thanh Hoa
DT: 0373 673 008
Lê Thê Thuyên: Trương phòng tổ chức
DT: 0987 624 180
Ngày 9/10/2014
Chi cục đê điều và phòng chống lụt
bão
Ninh Bình
Km số 2, đương Trần Hưng Đạo, P.Đông Thạch
, Tp.Ninh Bình
DT: 0303 873 241, Fax: 38730615
Email:[email protected]
Nguyễn Quang Vinh:
Trương Phòng PCLB
DT: 0912 655 712
63
Ninh Bình
Hiêp hôi DN tinh Ninh Bình
Phô 10 phương Đông Thành, Tp Ninh Bình
DT: 0303 898 932, Fax: 0303 890 932
Email: [email protected]
Website: doanhnghiepninhbinh.com
Phạm Thi Liễu: Chuyên viên
DT: 0977 830 666
Email: [email protected]
Cty TNHH Đổi Mới
Xom 12, xã Đông Hương, huyên Kim Sơn, tinh Ninh Bình
DT: 0303 862 037, Fax: 0363 862 156
[email protected], Website: doimoi.com.vn
Đoàn Lan:GD
DT: 0913 567 584
Cty CP gạch Kim Chinh xom 9, Kim Chinh, Kim Sơn, Ninh Bình
DT: 0306 299 733
Vu Thi Mai Hương: Pho GD
DT: 0912 771 238
DN tự nhiên san xuât coi xuât khẩu
Thành Hóa
Km số 14, đương 10, đi Kim Sơn, Khánh Nhạc, Yên Khánh,
Ninh Bình
DT: 0303 841 267, Fax: 0303 841 945
Email: [email protected]
Phạm Đăng Khuyên: GD
DT: 0913 567 614
Cty chê biên nông san Viêt Xanh Chợ Dầu, Khánh Hòa, Yên Khánh, Ninh Bình
Fax: 0430 376 2929, Website: vietxanhvn.com chi Loan: Pho GD
Cty TNHH My Hương
xã Minh Hai, Hoa Lư, Ninh Bình
DT: 0303 618 027
Email: [email protected]
Website: myhuongnb.com.vn
Nguyễn Văn Hai: GD
DT: 0913 292 219
64
Cty TNHH MTV khoáng san Vôi
Viêt
Số 10, phố Tân Đẩu Long, P.Tân Thành, Tp. Ninh Bình
DT: 030 655 9999
Email: [email protected]
Website: giayhongdiep.com
Phạm Tuân Anh: GD
DT: 0942 385 555
Cty CP nông nghiêp Bình Minh
Thi trân Bình Minh, huyên Kim Sơn, tinh Ninh Bình
DT: 0303 863 506
Email: [email protected]
Nguyễn Văn Ngạn: GD
DT: 0912 209 002
Cty TNHH giây vơ Hồng Điêp
Cụm CN Phú Tài, P.Nam Thành, Tp.Ninh Bình
DT: 0303 876 210, Fax: 0303 886 877
Email: [email protected]
Trần Thi Hồng Lĩnh: GD
DT: 0913 391 393
DN tư nhân Tuyêt Lưu Xom 7 xã Yên Lợi, huyên Kim Sơn, tinh Ninh Bình
DT: 0914 942 609
Trương Hai Lưu: GD
DT: 0914 942 609
Cty CP san xuât xuât nhập khẩu Ninh
Bình
237 Trần Hưng Đạo, Tp.Ninh Bình
DT: 0303 873 794, Fax: 0303 871 347
Email: [email protected]
Website: primexconinhbinh.com
Nguyễn Đức Bình: GD
DT: 0903 481 145
Cty TNHH MTV đầu tư - xây dựng
Toàn Thành
Mai Sơn, Yên Mô, Ninh Bình
DT: 0303 510 689
Email: [email protected]
Nguyễn Văn Từ: GD
DT: 0913 518 190
65
Cty TNHH Thành Tiên
Quang Trương 1, P.Liên Khánh, Tx.Ninh Bình
DT: 0303 776 797, Fax: 0303 776 797
Email: [email protected]
Nguyễn Văn Cửu: Quan lý
DT: 0912 607 012
Email: [email protected]
Cty Cp chê biên coi XK Kim Sơn phố Chì Chinh, huyên Kim Sơn, Ninh Bình
DT: 0303 862 082, Fax: 0303 862 082
Phạm Thi Nhung: Kê toán
DT: 0303 507 052
Email: [email protected]
Cty TNHH Nga Hai
cây xăng xã Đồng Hướng, huyên Kim Sơn, tinh Ninh Bình
DT: 0912 900 922, Fax: 0303 720 777
Email: [email protected]
Hà Thi Nga: GD
DT: 0912 900 912
Email: [email protected]
Cty TNHH Ánh Hồng xã Đồng Hướng, huyên Kim Sơn, tinh Ninh Bình
DT: 0303 875 138, Fax: 0303 871 749 Trần Ngọc Bich: GD
DNTN Hương Nam
Xom 4, xã Khánh Vê, huyên Yên Khánh, tinh Ninh Bình
DT: 0912 143 609
Email: [email protected]
Website: namhuongnam.net.vn
Phạm Quăc Hương: GD
DT:0912 143 609
Email: [email protected]