› docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ...

13
Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai K. Das Rohail Kumar Rehana A. Salam Zulqar A. Bhutta Phân khoa Sức Khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em, Đại học Aga Khan, Karachi, Pakistan Tóm tắt Những thông tin chính Một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ thiếu hụt kẽm cao. Những nhóm dễ bị ảnh hưởng nhất bao gồm trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú do có nhu cầu kẽm cao hơn, vì các đối tượng này đang trong giai đoạn phát triển then chốt và có nhu cầu sinh lý về kẽm quan trọng. Một lượng lớn kẽm tập trung trong cơ và xương, nhưng không đủ tạo vai trò đệm cho chuyển hóa, do vậy nồng độ kẽm huyết tương hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ ăn. Tăng cường bổ sung kẽm qua thức ăn liên quan đến sự tăng đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh. Phân tích gộp cho thấy có tác động đáng kể trên tốc độ tăng trưởng chiều cao ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, trong khi hiệu quả này không rõ ràng ở những trẻ sơ sinh cân nặng bình thường. Tăng cường bổ sung kẽm không gây tác dụng phụ trên nồng độ hemoglobin và đồng trong huyết thanh. Chiến lược tăng cường bổ sung kẽm có tiềm năng làm cải thiện thiếu hụt kẽm, đặc biệt ở trẻ em. Kẽm là một trong các vi chất thiết yếu cho cơ thể người, do chúng hiện diện trong hơn 100 loại men (enzyme) riêng biệt và đóng vai trò như một ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố phiên mã. Khoảng một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ thiếu kẽm cao. Tăng cường kẽm qua thức ăn có vẻ là một chiến lược sức khỏe công cộng hấp dẫn, và một số chương trình đã được triển khai, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu tổng quan có hệ thống nhằm lượng giá hiệu quả của việc tăng cường bổ sung kẽm. Tổng cộng có 11 nghiên cứu với 771 người tham gia được đưa vào phân tích. Tăng cường kẽm có liên quan đến tăng nồng độ kẽm trong huyết thanh [độ lệch chuẩn trung bình (SMD) là 1.28, từ 0.56 đến 2.01, khoảng tin cậy (CI) 95%], vốn là chỉ số chức năng về tình trạng kẽm trong cơ thể. Tốc độ phát triển chiều cao được ghi nhận có cải thiện đáng kể (SMD 0.52, 95% CI, từ 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên một phân tích hạn chế. Phân tích sâu hơn ở nhóm phụ cho thấy cải thiện tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các trẻ nhũ nhi sinh rất nhẹ cân (SMD 0.70, 95% CI 0.02, 1.37), còn ở các trẻ sơ sinh khỏe mạnh tác động này không đáng kể. Tăng cường bổ sung kẽm gây ảnh hưởng không đáng kể lên độ kiềm toan, nồng độ đồng huyết thanh, hemoglobin và sự tăng cân. Dù các phát hiện nêu bật rằng tăng cường bổ sung kẽm có liên quan đến tăng nồng độ vi chất huyết thanh, bằng chứng tổng thể về hiệu quả của cách tiếp cận này là rất hạn chế. Dữ liệu trên phụ nữ mang thai và cho con bú nghèo nàn. Nên bắt đầu những chương trình tăng cường bổ sung kẽm quy mô lớn với đánh giá tác động một cách thẳng thắn, để bao gồm được dân số lớn hơn với tất cả các nhóm tuổi. Tăng cường bổ sung kẽm lượng lớn có thể là chiến lược có hiệu quả kinh tế nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt kẽm. Tốc độ cao · Tăng cân · Phosphatase kiềm · Hàm lượng đồng huyết thanh · Sự làm mạnh thêm-Fortication · Bổ sung · Kẽm · Trẻ em · Tăng trưởng Từ khóa Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56 DOI: 10,1159/000348263

Transcript of › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ...

Page 1: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung KẽmJai K. Das Rohail Kumar Rehana A. Salam Zul�qar A. Bhutta

Phân khoa Sức Khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em, Đại học Aga Khan, Karachi, Pakistan

Tóm tắtNhững thông tin chính

Một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ thiếu hụt kẽm cao.Những nhóm dễ bị ảnh hưởng nhất bao gồm trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú do có nhu cầu kẽm cao hơn, vì các đối tượng này đang trong giai đoạn phát triển then chốt và có nhu cầu sinh lý về kẽm quan trọng.Một lượng lớn kẽm tập trung trong cơ và xương, nhưng không đủ tạo vai trò đệm cho chuyển hóa, do vậy nồng độ kẽm huyết tương hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ ăn.Tăng cường bổ sung kẽm qua thức ăn liên quan đến sự tăng đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh. Phân tích gộp cho thấy có tác động đáng kể trên tốc độ tăng trưởng chiều cao ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, trong khi hiệu quả này không rõ ràng ở những trẻ sơ sinh cân nặng bình thường. Tăng cường bổ sung kẽm không gây tác dụng phụ trên nồng độ hemoglobin và đồng trong huyết thanh. Chiến lược tăng cường bổ sung kẽm có tiềm năng làm cải thiện thiếu hụt kẽm, đặc biệt ở trẻ em.

Kẽm là một trong các vi chất thiết yếu cho cơ thể người, do chúng hiện diện trong hơn 100 loại men (enzyme) riêng biệt và đóng vai trò như một ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố phiên mã. Khoảng một phần ba dân số thế giới sống ở các nước có tỷ lệ thiếu kẽm cao. Tăng cường kẽm qua thức ăn có vẻ là một chiến lược sức khỏe công cộng hấp dẫn, và một số chương trình đã được triển khai, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu tổng quan có hệ thống nhằm lượng giá hiệu quả của việc tăng cường bổ sung kẽm. Tổng cộng có 11 nghiên cứu với 771 người tham gia được đưa vào phân tích. Tăng cường kẽm có liên quan đến tăng nồng độ kẽm trong huyết thanh [độ lệch chuẩn trung bình (SMD) là 1.28, từ 0.56 đến 2.01, khoảng tin cậy (CI) 95%], vốn là chỉ số chức năng về tình trạng kẽm trong cơ thể. Tốc độ phát triển chiều cao được ghi nhận có cải thiện đáng kể (SMD 0.52, 95% CI, từ 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên một phân tích hạn chế. Phân tích sâu hơn ở nhóm phụ cho thấy cải thiện tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các trẻ nhũ nhi sinh rất nhẹ cân (SMD 0.70, 95% CI 0.02, 1.37), còn ở các trẻ sơ sinh khỏe mạnh tác động này không đáng kể. Tăng cường bổ sung kẽm gây ảnh hưởng không đáng kể lên độ kiềm toan, nồng độ đồng huyết thanh, hemoglobin và sự tăng cân. Dù các phát hiện nêu bật rằng tăng cường bổ sung kẽm có liên quan đến tăng nồng độ vi chất huyết thanh, bằng chứng tổng thể về hiệu quả của cách tiếp cận này là rất hạn chế. Dữ liệu trên phụ nữ mang thai và cho con bú nghèo nàn. Nên bắt đầu những chương trình tăng cường bổ sung kẽm quy mô lớn với đánh giá tác động một cách thẳng thắn, để bao gồm được dân số lớn hơn với tất cả các nhóm tuổi. Tăng cường bổ sung kẽm lượng lớn có thể là chiến lược có hiệu quả kinh tế nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt kẽm.

Tốc độ cao · Tăng cân · Phosphatase kiềm · Hàm lượng đồng huyết thanh · Sự làm mạnh thêm-Forti�cation · Bổ sung · Kẽm · Trẻ em · Tăng trưởng

Từ khóa

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56DOI: 10,1159/000348263

Page 2: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Bối cảnhCác vitamin và khoáng chất rất thiết yếu cho tăng

trưởng và chuyển hóa. Tổ chức y tế thế giới ước lượng rằng có hơn 2 tỷ người thiếu các vitamin và khoáng chất then chốt, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm [1]. Kẽm là một trong các vi chất cần thiết cho cơ thể [2] do kẽm hiện diện trong hơn 100 enzyme riêng biệt và đóng vai trò ion cấu trúc quan trọng trong các yếu tố phiên mã [3]. Kẽm được phân bố rộng khắp ở các mô các nhau bao gồm não, cơ, xương, gan và thận, với một lượng lớn hiện diện trong tiền liệt tuyến và các phần của mắt [4, 5]. Kẽm có vai trò chủ đạo trong sinh lý sinh sản, điều chỉnh miễn dịch, tăng trưởng và phát triển [6]. Trong huyết thanh, kẽm được gắn kết và vận chuyển bởi albumin (60%, ái lực thấp) và transferrin (10%) [7], những chất này cũng vận chuyển sắt và đồng; do đó nồng độ sắt và đồng quá cao có thể làm giảm hấp thụ kẽm, và ngược lại. Sinh lý chuyển hóa kẽm, chức năng của kẽm và nguồn cung cấp kẽm qua thức ăn được phác thảo trong hình 1.

Tình trạng thiếu hụt kẽm lần đầu tiên được công nhận là vấn đề sức khỏe vào năm 1961 [6]. Kể từ đó kẽm trở thành một mối quan tâm chính. Theo ước tính khoảng 1/3 dân số thế giới sống tại các quốc gia có tỷ lệ thiếu kẽm cao [8]. Các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bao gồm trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú vì nhu cầu kẽm của họ cao, do các đối tượng này đang trong các giai đoạn tăng trưởng và nhu cầu sinh lý then chốt [9,10]. Ước tính khoảng 82% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới không đủ kẽm trong khẩu phần ăn so với nhu cầu thai kỳ [11]. Trẻ nhũ nhi phụ thuộc vào nguồn kẽm trong thức ăn nhất khi dự trữ trong gan trước sanh đã được dùng cạn, và thiếu kẽm tạm thời có thể xảy ra sau đó do sữa mẹ có nồng độ kẽm cực thấp [12]. Loạt bài trên báo trên tạp chí Lancet về thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em đã ước tính rằng thiếu hụt kẽm là nguyên nhân của khoảng 4% các ca tử vong và số năm cuộc đời điều chỉnh theo tàn tật ở trẻ em <5 tuổi tại các nước thu nhập thấp hơn [10]. Một phân tích tổng hợp gần đây ở các nghiên cứu bổ sung kẽm cho thấy bổ sung

Nguyên nhân thiếu kẽm

Sinh sản

Nguồn kẽmĂn không đủGiảm sinh khả dụng: Chế độăn nhiều sơ /phytate Giảm hấp thụTăng nhu cầuMất kẽm quá mức: phỏng

Tổng hợp LH và FSHBiệt hóa sinh dục và thụ tinhTạo prostaglandinsSự trưởng thành của tinh trùng

Kết hợp ở ruột và gắn kếtvới albuminvà transferrin

Tăng trưởngTăng trưởng Các tác dụng khác

Hệ miễn dịch

Tổng hợp collagen, osteocalsinBiệt hóa tế bào sụn, nguyên cốt bào, nguyên sợi bào.

Giảm thời gian và mức độ nặngcủa tiêu chảy, ly, viêm phổi, vàcảm lạnh thông thường ở trẻ em

Trưởng thành và hoạt động của các tế bào T, đại thực bào và tế báo giếttự nhiên.

Lượng lớn: hàu, bơ đậu phộng, crunch, thịt bò.Lượng vừa: đậu nành, bắp, thịt cừu,thịt heo.Lượng thấp: sữa nguyên kem, hạt dẻlúa mì trắng, gạo, trứng

Hình 1. Nguồn kẽm và chức năng kẽm trong cơ thể người ( Xem file PP đính kèm)

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 3: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

kẽm có liên quan đến giảm tử vong do tiêu chảy và viêm phổi [13]. Việc đánh giá tác động của các thử nghiệm tăng cường bổ sung kẽm là một thách thức, do thiếu các chỉ dấu sinh học cho tình trạng kẽm ở mỗi cá nhân. Tuy vậy, các phân tích gần đây cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh trung bình của một dân số đáp ứng hằng định với lượng kẽm bổ sung, bất kể giới hạn dưới của giá trị trung bình nồng độ kẽm huyết thanh của dân số đó [14]. Ngoài ra, sự giảm tử vong và mức độ tăng trưởng [15] có thể dùng làm các chỉ dấu đáng tin cậy đánh giá sự thành công của việc tăng cường bổ sung kẽm. Dù có các bằng chứng đã ghi nhận về lợi ích của bổ sung kẽm, chỉ một số ít chương trình tăng cường kẽm quy mô lớn được khởi động, có thể do dữ liệu về sự thành công của các chương trình tăng cường kẽm còn hiếm hoi. Tăng cường kẽm lượng qui mô lớn được bắt đầu ở Trung Quốc và Mexico, bằng cách tăng cường kẽm ở bột ngũ cốc. Các chương trình này được khởi động với mục tiêu bổ sung đủ nhu cầu kẽm được khuyến cáo mỗi ngày cho người dân. Một số hợp chất kẽm có thể dùng an toàn cho con người. Oxit kẽm được dùng rộng rãi nhất do rẻ nhất, trong khi kẽm sufate được dùng trong các sữa công thức. Hợp chất này cũng hạn chế tối thiểu việc mất kẽm trong quá trình vận chuyển và lưu trữ, nên được công nhận cho dùng. Tăng cường kẽm qua thức ăn có vẻ là một chiến lược sức khỏe cộng đồng hấp dẫn và một số chương trình đã được khởi động, nhất là ở các nước đang phát triển. Đáng kinh ngạc là chỉ một ít chương trình có đánh giá chính thức mức độ tác động lên sức khỏe cộng đồng [16]. Hầu hết các lợi ích trên giả thuyết của tăng cường kẽm có nguồn gốc từ các nghiên cứu thử nghiệm bổ sung kẽm,nên rất khó để ngoại suy ra lợi ích của các chiến lược tăng cường kẽm khi phương tiện và liều lượng giữa chúng rất khác.

Tất cả các bằng chứng về tác động của can thiệp tăng cường kẽm được thu thập có hệ thống và phân tích (hình 2). Tìm kiếm toàn diện được thực hiện với các từ khóa bao gồm cả thuật ngữ viết tắt quy ước (theo MeSH) và thuật ngữ toàn văn trên các cơ sở dữ liệu Thư Viện Cochrane, Medline, Pubmed, Popline, LILACS, CINAHL, và Thư Viện Anh Quốc về Nghiên Cứu Phát Triển (BLDS), cơ sở dữ liệu khu vực của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) cũng như cơ sở dữ liệu IDEAS của các tài liệu đang xử lý chưa công bố, Google và Google Scholar. Tìm kiếm thủ công chi tiết được thực hiện bao gồm cả các tham khảo chéo và các thư mục dữ liệu cũng như ấn phẩm hiện có nhằm xác định các nguồn thông tin thêm vào. Đặc biệt, tìm kiếm còn mở rộng đến các tài liệu “xám” trên các nguồn không chú dẫn và không số hóa. Danh mục các sách với các phần liên quan được tìm kiếm thủ công nhằm xác định các báo cáo và ấn phẩm liên quan. Tìm kiếm kết thúc vào ngày 8 tháng 10 năm 2012.

2,132 trích dẫn

Thêm 18 tài liệu có liên quan

11 tài liệu có liên quan được đưa vào phân tích

Tìm trong tựa đề và tóm tắt nghiên cứu

Tìm danh sách có tài liệu tham khảo có liên quan đến bằng thủ công

425 tài liệu có khả năng có liên quan

443 tài liệu có thể liên quan

Loại ra 1,707 báo cáo do:

432 bài báo cáo bị loại do:Đọc toàn văn các tài liệu

có thể liên quan

Loại hình xuất bản thiết kế hay không phù hợpTăng cường 1 loại (không phải kẽm)hoặc loại vi chấtBổ sung chất chứ không tăng cường

Loại hình xuất bản thiết kế hay không phù hợpTăng cường 1 loại (không phải kẽm)hoặc loại vi chấtBổ sung chất chứ không tăng cường

Hình. 2. Kết quả chiến lược tìm kiếm.

Do đó chúng tôi thực hiện một tổng quan hệ thống về các bằng chứng hiện tại nhằm lượng giá hiệu quả tăng cường kẽm trong thức ăn lên sức khỏe và dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em.

Phương phápChiến lược tìm kiếm

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Thiếu kẽm là nguyên nhân của khoảng 4% tử vong và số năm sống mất đi

điều chỉnh theo mức độ tàn tật ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước

có thu nhập thấp hơn.

..............................................................................................................................................................................................

...............................................................................................

Page 4: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Các loại hình nghiên cứu có trong dữ kiện phân tích bao gồm các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng và thử nghiệm gần ngẫu nhiên có nhóm chứng. Ngoài ra, các thiết kế nghiên cứu ít nghiêm ngặt hơn như các nghiên cứu quan sát (đoàn hệ và bệnh chứng), đánh giá chương trình tăng cường thực phẩm, và nghiên cứu mô tả cũng được xem lại để hiểu bối cảnh áp dụng các cách can thiệp này.

đầu. Dựa theo sự đồng thuận về chiến lược tìm tài liệu, 2 người xử lý thông tin độc lập sẽ lược qua tóm tắt và toàn văn nghiên cứu để xác định các nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn đưa vào. Bất kỳ bất đồng thuận nào giữa 2 người xử lý thông tin ban đầu đều được giải quyết bằng người thứ ba. Sau khi lấy toàn văn các nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn đưa vào, dữ liệu trong mỗi nghiên cứu được tóm tắt và nhập đôi vào mẫu thông tin chuẩn. Chúng tôi phân tích gộp tất cả các hệ quả có trong nhiều hơn 1 nghiên cứu. Với các dữ liệu nhị giá, chúng tôi trình bày kết quả bằng cách tóm tắt tỉ số nguy cơ (risk ratio) và tỉ số chênh (odds atio) với khoảng tin cậy (CI) 95%. Với các dữ liệu liên tục, chúng tôi dùng khác biệt trung bình chuẩn (Standard mean difference - SMD), khi đơn vị đo lường không đồng nhất, giữa các nghiên cứu để biểu hiện xem các hệ quả nhất định có so sánh được và đúng hướng hay không. SMD được cho là có ý nghĩa khi khoảng tin cậy không chứa giá trị 0; do đó SMD > 0 cho thấy có cải thiện, còn < 0 thể hiện có suy giảm.

Dữ liệu được kết hợp bằng phương pháp đảo biến chung, trong đó logarith của tỷ số nguy cơ và sai lệch chuẩn được dùng cùng lúc. Mức độ mất mẫu được ghi nhận trong mỗi nghiên cứu, và tác động của nó lên hiệu quả điều trị chung được khảo sát bằng phân tích độ nhạy. Tính khác biệt giữa các nghiên cứu được ước lượng bằng thống kê I2, trị số p <0.1 (kiểm định χ 2) và kiểm tra bằng mắt sơ đồ phân bố điểm. Nguy cơ tương đối cộng gộp theo phương pháp Mantel-Haenszel với khoảng tin cậy 95% tương ứng, hoặc nguy cơ tương đối cộng gộp theo DerSimonian-Laird khi có sự mất đồng bộ không giải thích được giữa các nghiên cứu. Tất cả các phân tích đều được thực hiện bằng phần mềm Review Manager 5.1.

Tất cả các nghiên cứu đã lấy được đưa vào quy trình phân loại với các tiêu chuẩn được chuẩn hóa nhằm đánh giá đầu ra từ sàng lọc ban

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Bảng 1. Đặc điểm các nghiên cứu được chọn

Tác giả đầu tiên

Năm Quốc gia

Thiết kếnghiêncứu

Dân số mục tiêu và nhóm tuổi

Thời giancan thiệp

Tổng sốngườitham gian

Lượng kẽm dùngtăng cường(Lượng kẽm trong nhóm chứng)

Phức hợp tăng cườngvà chất tải

Badii[27] 2012

2007

2003

1993

1979

1998

1984

Iran

Peru

Tây Ban Nha

Canada

USA

USA

Thổ Nhĩ Kỳ

Nhật Bản

RCT

RCT

RCT

RCT

RCT

RCT

RCT

RCT

RCT

Bán ngẫu nhiên

Bán ngẫu nhiên

Thiếu kẽm ở phụ nữ độ tuổi 19 – 49

Trẻ nhũ nhi 6 – 8 tháng tuổi có nguy cơ thấp còi

Kẽm sulfate trong bánh mì

50 và 100 mg/kg

150 mg/kg khối lượng khô

01 tháng

06 tháng

06 tháng

06 tháng

09 tháng

03 tháng

05 tháng

03 tháng

12 tháng

3.5 tháng

06 tháng

75

178

36

50

96

24

39

134

32

39

68

Brown [17] Kẽm sulfate trong bột cháo

Diaz-Gomez[18]

Trẻ sơ sinh non tháng rất nhẹ cân

Dùng kẽm sulfate trong sữa công thức

Dùng kẽm sulfate trong sữa công thức

10 mg/l (5 mg/l)

Friel [19] Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân 11 mg/l (6.7 mg/l)

Hambidge [24]

Kilic [25]

Trẻ em khỏe mạnh 2-7 tuổi Kẽm oxit trong ngũ cốc 3.75 mg/oz

Trẻ em đi học 7- 11 tuổi bị thiếu kẽm không triệu chứng

Dùng kẽm acetate trong bánh mì

400 mg/ổ

Matsuda [20] Sơ sinh đủ tháng Sữa công thức 3.2 mg/l (1.0 mg/l)

2009

1994

1992

1976

Ohiokpehai [26] Kenya

Phần Lan

Chile

Trẻ em đi học 6- 9 tuổi Cháo 5 mg/100g

Salmenpera [21] Trẻ sơ sinh đủ tháng

Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng

Sữa công thức 5.2 mg/l, 1.1mg/l

Schlesinger [22] Kẽm chloride trong sữa công thức

15 mg/l (3.2 mg/l)

Walravens [23] Sơ sinh đủ tháng Dùng kẽm sulfate trong sữa công thức

5.8 mg/l (1.8 mg/l)

RCT = Randomized controlled trial; quasi = quasi-RCT.

Các loại nghiên cứu

Các nghiên cứu được lấy vào nếu:Kẽm là vi chất duy nhất được tăng cường trong thức ăn.Các thực phẩm dùng để tăng cường kẽm là các thực phẩm chính, gia vị, hoặc thức ăn chế biến.Hiệu quả tăng cường kẽm được phân tích dựa trên hệ quả sức khỏe của phụ nữ và trẻ em.Các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng và thử nghiệm gần ngẫu nhiên có nhóm chứng được lấy vào nếu nhóm chứng là nhóm không can thiệp, có chế độ dinh dưỡng thông thường không có thực phẩm tăng cường.Các nghiên cứu không được đưa vào nếu chúng tập trung vào tăng cường dinh dưỡng gia đình với bột đa vi chất, thành phần thức ăn, lượng thức ăn ăn vào, lợi ích sinh học, so sánh giữa các thực phẩm tải (food vehicles) hoặc giữa các phức hợp của cùng một loại vi chất, so sánh giữa tăng cường và bổ sung, tăng cường sinh học và các nghiên cứu đánh giá tác động giác quan của việc tăng cường.

Tiêu chuẩn đưa vào

Phân tích dữ liệu

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 5: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Có 11 nghiên cứu được lấy qua chiến lược tìm kiếm, bao gồm tìm kiếm thủ công, 7 trong số đó là trên trẻ nhũ nhi [17-23] được bổ sung trong sữa công thức, 3 nghiên cứu trên trẻ em trong trường học với bổ sung trong cháo hoặc bánh mì [24-26], và chỉ 1 nghiên cứu trên phụ nữ tuổi sinh sản [27]. 9 nghiên cứu là thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng, trong khi 2 nghiên cứu còn lại [20,26] có các thiết kế gần ngẫu nhiên. Thời gian can thiệp trong các nghiên cứu thay đổi từ 1 đến 12 tháng. 5 nghiên cứu [17-19, 23,27] dùng kẽm sulfate làm hợp chất tăng cường. Các hợp chất khác được dùng là oxit kẽm [24], kẽm chloride [22] và kẽm acetate [25]. Tất cả các nghiên cứu đều so sánh thực phẩm tăng cường kẽm với nhóm chứng không được tăng cường kẽm. 4 nghiên cứu được thực hiện ở các nước đang phát triển, trong khi các nghiên cứu còn lại là ở khu vực phát triển trên thế giới. Đặc điểm các nghiên cứu được tóm tắt trong bảng 1 và đánh giá nguy cơ gây nhiễu được trình bày ở bảng 2. Các hệ quả thường được dùng nhất là nồng độ kẽm huyết tương [17–22, 24–26], mức hemoglobin [18, 22, 25], phosphatase kiềm [21, 23, 25], nồng độ đồng trong huyết thanh [20, 22, 23, 25], mức tăng cân [17, 18, 20, 22–24] và tăng trưởng chiều cao hay tốc độ tăng chiều cao tuyến tính (tăng theo mm/ngày) [17, 18, 20–24]. Nghiên cứu của Brown và cộng sự [17] cũng xem xét hiệu quả tăng cường kẽm lên các đợt tiêu chảy, các triệu chứng giống cúm, viêm phổi và các bệnh khác trong khoảng thời gian can thiệp. Các kết quả nghiên cứu của Badii và cộng sự [27] không được đưa vào phân tích chung do nghiên cứu trên phụ nữ tuổi sinh sản, trong khi các nghiên cứu khác là trên trẻ em, bao gồm trẻ nhũ nhi và trẻ ở tuổi đến trường. Kết quả được tóm tắt trong bảng 3.

Kết quả từ 9 nghiên cứu [17-22, 24-26] cho thấy sự tác động đáng kể lên nồng độ kẽm huyết thanh của việc tăng cường kẽm, với mức độ ảnh hưởng trên từng cá nhân thay đổi trong khoảng từ 0.08 (95% CI –0.65, 0.81) đến 5.51 (95% CI 3.91, 7.11) và SMD kết hợp là 1.28 (95% CI 0.56, 2.01). Sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu cao (p < 0.00001; I 2 = 89%), do vậy mô hình hiệu quả ngẫu nhiên được sử dụng. Nghiên cứu của Badii và cộng sự [27] cho thấy sự thay đổi đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh của phụ nữ ở tuổi sinh sản khi so sánh với nhóm chứng, với SMD = 1.82 (95% CI 1.52, 2.40). Phân tích thêm ở nhóm phụ cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa giữa các hợp chất kẽm khác nhau. Phân tích thêm ở nhóm phụ về khoảng thời gian can thiệp cho thấy xu hướng tích cực với SMD 1.48 (95% CI 0.57, 2.39) và 1.51 (95% CI 0.13, 2.89) với thời gian lần lượt <6 tháng và > 6 tháng. Phân tích nhóm phụ của các dân số nghiên cứu khác nhau được trình bày trong hình 3.

7 nghiên cứu [17, 18, 20, 21, 23, 24] ở 451 trẻ em cho thấy sự thay đổi không đáng kể trong tốc độ tăng chiều cao (mm/ngày) với SMD 0.08 (95% CI 0.53, 0.69). Khi nhìn sơ đồ phân bố điểm, nghiên cứu của Salmenpera và cộng sự [21] là một nghiên cứu có giá trị bất thường (outlier), và sau khi loại bỏ nghiên cứu này thì tác động lên tốc độ phát triển chiều cao trở nên có ý nghĩa với SMD là 0.52 (95 CI 0.01,1.04) (Hình 4). Phân tích nhóm phụ cho thấy cải thiện tốc độ tăng chiều cao có ý nghĩa ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân (VLBW) với SMD of 0.70 (95% CI 0.02, 1.37), trong khi ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, tác động này không đáng kể với SMD là - 0.48 (95% CI 2.45, 1.48).

Bảng 2. Nguy cơ nhiễu trong các nghiên cứu được chọn

Tác giả đầu Phân phối giai đoạn

Giấu giai đoạn Gây mù Xác định số liệu hệ quả không hoàn toàn

Báo cáo chọn lọc

Badii [27] Brown [17]Friel [19]Diaz-Gomez [18]Hambidge [24]Kilic [25]Matsuda [20]Ohiokpehai [26]Salmenpera [21]Schlesinger [22]Walravens [23]

Không rõ CóCóCóKhông rõ Không rõ Không rõ Không Không rõ Không rõ Không

Không rõ Không rõCóKhông rõKhông rõKhông rõKhông rõKhông Không rõKhông rõKhông rõ

Không rõ CóCó CóCóCóKhông rõKhôngKhông rõCóCó

Không CóCó CóKhôngKhôngCóCóKhôngKhông Không

CóCó CóCóCóCóCóCóCóCóCó

Kết quả Hiệu quả trên nồng độ kẽm huyết thanh

Hiệu quả trên tăng trưởng và phát triển chiều cao

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 6: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

6 nghiên cứu thử nghiệm [17, 18, 20, 22–24] bao gồm 419 trẻ em cho thấy tăng cường kẽm có tác động không đáng kể lên sự tăng cân (g/ngày) khi so với nhóm chứng, dù có xu hướng tích cực với SMD = 0.50 (95% CI 0.12, 1.11) (hình 5). Kết quả phân tích thêm ở nhóm phụ có cho thấy chiều hướng tích cực trong tăng cân ở trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi sinh rất nhẹ cân, trẻ nhũ nhi có nguy cơ ngưng tăng trưởng và trẻ em ở tuổi đi học, nhưng không có trên trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng. Các kết quả này đều không có ý nghĩa về mặt thống kê và được tóm lược trong bảng 3.

Nồng độ phosphatase kiềm huyết thanh có thể có đáp ứng với bổ sung kẽm và sự tăng nồng độ huyết thanh kẽm đã được dùng như một chỉ dấu sinh học gián tiếp phản ánh hiệu quả bổ sung kẽm. 3 nghiên cứu bao gồm 119 trẻ em, đánh giá

tác động của tăng cường kẽm lên hoạt động phosphatase kiềm; 2 nghiên cứu khảo sát trẻ nhũ nhi khỏe mạnh [21, 23], trong khi 1 nghiên cứu có dân số nghiên cứu là trẻ em tuổi đến trường bị thiếu kẽm không triệu chứng [25]. Phân tích chung có SMD tổng cộng là 0.94 (95% CI –0.29, 2.17) (hình 6).

Chúng tôi đánh giá các vấn đề có thể có liên quan đến tác dụng tiêu cực của tăng cường kẽm lên hấp thu sắt và thiếu máu. 3 nghiên cứu bao gồm 92 trẻ em [18, 22, 25] cho thấy tăng cường kẽm trong thức ăn có tác động không đáng kể lên nồng độ hemoglobin trung bình. Kết quả gộp có SMD là 0.11 (95% CI –0.52, 0.31). Không có bất đồng bộ đáng kể giữa các nghiên cứu (χ 2 : p = 0.45; I 2 = 0%), do vậy mô hình cố định được sử dụng (hình 7). Phân tích nhóm phụ các loại hợp chất kẽm khác nhau được dùng trong tăng cường kẽm cho thấy sự giảm mức hemoglobin so với nhóm chứng ở kẽm chloride [22] (SMD –0.39, 95% CI –1.03, 0.24). Kẽm

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Hiệu quả lên tăng cân

Hiệu quả lên nồng độ phosphatase kiềm

Hiệu quả lên mức hemoglobin

Bảng 3. Tóm tắt các hệ quả nghiên cứu

Hệ quả

Các dấu chứng nhân trắc họcTốc độ tăng chiều cao [17, 18, 20, 22 – 24] Sơ sinh khỏe mạnh [20, 21, 23] Sơ sinh rất nhẹ cân [18] Trẻ nhũ nhi có nguy cơ còi [17] Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng [22] Trẻ em tuổi đi học [24] Tốc độ tăng cân [17, 18, 20, 22 – 24] Sơ sinh khỏe mạnh [20, 23] Sơ sinh rất nhẹ cân [18] Trẻ nhũ nhi có nguy cơ còi [17] Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng [22Trẻ em tuổi đi học [24]

Các dấu chứng sinh học (huyết thanh)

Sơ sinh khỏe mạnh [20, 21] Sơ sinh rất nhẹ cân [18, 19] Trẻ nhũ nhi nguy cơ còi [17] Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng [22] Trẻ em tuổi đi học thiếu kẽm không triệu chứng [25] Trẻ em tuổi đi học [24, 26]

45111236176398841980361763988

Người tham gia Tổng số n

6837164

3519

34792343919161119

Hemoglobin huyết thanh [18, 22, 25]

Nồng độ kẽm huyết thanh [17 – 22, 24 – 26]

Tăng cường bằng kẽm sulfate [18] Tăng cường bằng kẽm chloride [22] Tăng cường bằng kẽm acetate [25]

Đồng huyết thanh [20, 22, 23, 25] Phosphatase kiềm huyết thanh [21, 23, 25]

Nghiên cứu n

631111621111

922111

311143

Quốc gia

Nhật, Phần Lan, USA Tây Ban NhaPêruChilêUSA

Nhật, USATây Ban NhaPêruChilêUSA

Nhật, Phần LanTây Ban Nha, Canada

ChilêThổ Nhĩ Kỳ

USA, KenyaTây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Chilê Tây Ban NhaChilêThổ Nhĩ KỳThổ Nhĩ Kỳ, Nhật, Chilê, USAThổ Nhĩ Kỳ, Phần Lan, USA

SMD (95% CI)

1.28 (0.56, 2.01)3.49 (–0.36, 7.33)0.51 (–0.32, 1.34)

0,12 (-0.55, 0.78)2.77 (1.43, 4.11)

1.12 (–0.21, 2.46)–0.11 (–0.52, 0.31)0.00 (–0.67, 0.67)–0.39(–1.03, 0.24)0.28 (–0.62, 1.19)0.29 (–0.96, 1.54)0.94 (–0.29, 2.17)

0.52 (0.01, 1.14)–0.48 (–2.45, 1.48)0.70 (0.02, 1.37)0.05 (–0.25, 0.35)0.16 (–0.47, 0.79)0.31 (–0.11, 0.74)0.50 (–0.12, 1.11)1.48 (–1.49, 4.45)0.33 (–0.33, 0.99)

–0.10 (–0.73, 0.52)0.00 (–0.30, 0.30)

0.25 (–0.17, 0.67)

Page 7: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

acetate gây ảnh hưởng có chiều hướng tích cực [25] lên mức hemoglobin (SMD 0.28, 95% CI –0.62, 1.19), trong khi kẽm sulfate [18] không có bất kỳ tác động đáng kể nào (SMD 0.00, 95% CI –0.67, 0.67), mặc dù tất cả các kết quả này đều không có ý nghĩa thống kê.

Bổ sung kẽm có thể liên quan đến giảm nồng độ đồng huyết thanh kèm theo. 4 nghiên cứu [20, 22, 23, 25] với dân số nghiên cứu tổng hợp gồm 161 người đã đo lường tác động của tăng cường kẽm lên nồng độ đồng huyết thanh. SMD của

Hình. 3. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên nồng độ kẽm huyết tương.

Hiệu quả lên nồng độ đồng huyết thanh

Tổng cộng

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm bổ sung

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Nhóm chứng

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

1.4.1 Trẻ nhũ nhi đủ tháng khỏe mạnh

1.4.2 Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

1.4.3 Trẻ nhũ nhi nguy cơ thấp còi

1.4.4 Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng

1.4.5 Học sinh

1.4.6 Học sinh với triệu chứng thiếu kẽm

Tổng số (95% CI)

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 8: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

từng nghiên cứu một thay đổi từ –0.88 (95% CI –1.54, –0.22) đến 1.97 (95% CI 1.38, 2.55). Kết quả phân tích gộp cho thấy không có hiệu quả thật lên nồng độ đồng huyết thanh đồng với SMD là 0.22 (95% CI –1.14, 1.59) (hình 8). Phân tích nhóm phụ giữa trẻ nhũ nhi khỏe mạnh [20, 23] và trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng [22] không ghi nhận khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm với SMD lần lượt là 0.75 (95% CI –1.65, 3.16) và 0.21 (95% CI –0.46, 0.87).

Tổng quan hệ thống này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của tăng cường kẽm lên các chỉ dấu sinh học và hệ quả sức khỏe. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện trên trẻ nhũ nhi và thức ăn được tăng cường nhiều nhất là sữa công thức cho trẻ nhũ nhi. Tăng cường kẽm trong thức ăn có liên quan đến sự tăng đáng kể nồng độ kẽm huyết thanh (SMD 1.28, 95% CI 0.56, 2.01), vốn là chỉ dấu của tình trạng kẽm. Khác biệt có ý nghĩa cũng được thấy trong

Thảo luận

Hình. 4. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên tốc độ tăng chiều cao.

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm thí nghiệm

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Tổng cộng

Nhóm chứng

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

4.2.1 Trẻ sơ sinh đủ tháng

4.2.2 Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân

4.2.3 Trẻ nhũ nhi với nguy cơ thấp còi

4.2.4 Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng

4.2.5 Học sinh

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 9: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

thành phần khác ngoài kẽm trong các thức ăn được tăng cường. Ngoài ra loại thức ăn được dùng cũng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ và sinh khả dụng của kẽm, khi các thực phẩm sử dụng để bổ sung khác nhau (sữa, bánh mì, sữa công thức cho trẻ nhũ nhi, và cháo).

Một lượng kẽm đáng kể được trữ trong cơ và xương nhưng không đủ cung cấp hỗ trợ chuyển hóa, do vậy nồng độ kẽm huyết thanh hoàn toàn phụ thuộc vào lượng kẽm nhập. Đã có nhiều tranh cãi về việc nồng độ kẽm huyết tương có phải là một chỉ dấu đáng tin cậy về tình trạng kẽm hay không, khi đã có vài nghiên cứu cho thấy bổ sung ở trẻ em thiếu hụt kẽm có thể làm cải thiện các dấu hiệu

tốc độ phát triển chiều cao (SMD 0.52, 95% CI 0.01, 1.04); tuy nhiên phát hiện này yếu và dựa trên phân tích hạn chế. Ước lượng gộp chung cho các hệ quả khác, như nồng độ hemoglobin, tăng cân, mức phospatease kiềm và nồng độ đồng trong huyết thanh, cho thấy không có ý nghĩa về mặt thống kê, dù chúng có xu hướng tích cực.

Tăng cường kẽm đã được nhận thấy trước đó là có liên quan đến tăng sinh khả dụng và hấp thụ kẽm [28]; tuy nhiên một số ít các nghiên cứu có báo cáo ngược lại. Khác biệt giữa các nghiên cứu về tăng cường kẽm có thể do sự khác nhau về nồng độ kẽm được dùng và sự hiện diện các

Hình. 5. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên tăng cân.

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm bổ sung

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Tổng cộng

Nhóm chứng

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

3.2.1 Trẻ sơ sinh khỏe mạnh

3.2.2 Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân

3.2.3 Trẻ nhũ nhi với nguy cơ béo phì

3.2.4 Trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng

3.2.5 Học sinh

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng số phụ (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 10: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

kẽm ở trẻ em thiếu hụt kẽm có thể làm cải thiện các dấu hiệu lâm sàng của thiếu hụt kẽm nhưng chỉ làm tăng rất ít hoặc không tăng nồng độ kẽm huyết thanh. Nghiên cứu của Schlesinger và các cộng sự [22] cho thấy tăng cường kẽm liên quan đến tăng phát triển chiều cao và chức năng miễn dịch của trẻ suy dinh dưỡng, trong khi nồng độ kẽm huyết thanh không phản ánh tương ứng với phát hiện này.

Mặt khác, Salmenpera và cộng sự [21] , Diaz-Gomez và cộng sự [18] , Matsuda và cộng sự [20] và Kilic và cộng sự [25] báo cáo nồng độ kẽm huyết thanh tăng với việc tăng cường kẽm. Có thể còn phải dè dặt khi nhận định rằng tăng nồng độ kẽm huyết thanh có thể giúp đánh giá tình trạng kẽm hay không, nhưng nồng độ kẽm thấp rõ ràng là dấu hiệu thiếu hụt kẽm. Sự tăng nồng độ kẽm huyết thanh

Hình 7. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên mức hemoglobin huyết tương.

Hình. 6. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên phosphatase kiềm huyết tương.

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm bổ sung

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Tổng cộng

Nhóm chứng

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm thí nghiệm

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Tổng cộng

Nhóm bổ sung

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

2.2.1 Kẽm sulfate

2.2.2 Kẽm chloride

2.2.3 Kẽm acetate

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 11: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

tương quan nghịch với lượng kẽm ăn vào, do nó đạt đến giai đoạn bình ổn nhanh chóng sau khi tăng nhanh lúc đầu [28]. Vấn đề này được gợi ý bởi một nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung 25mg kẽm mỗi ngày có làm tăng nồng độ kẽm huyết thanh trong tháng đầu tiên, nhưng kết quả so sánh với dữ liệu 9 tháng sau không còn nhất quán [29]. Cách giải thích khác là do mẫu nghiên cứu và cách lấy mẫu xét nghiệm có các đặc điểm khác nhau. Một chỉ dẫn mới xuất bản gần đây do Nhóm Tư Vấn Dinh Dưỡng Kẽm Quốc Tế (International Zinc Nutrition Consultative Group) cho rằng sử dụng thủ thuật được chuẩn hóa trong lấy mẫu xết nghiệm và đọc kết quả, cũng như thời điểm lấy mẫu xét nghiệm và sự ngoại nhiễm mẫu có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả [30].

khỏe mạnh và sơ sinh nhỏ hơn so với tuổi thai khi được bổ sung kẽm [31]. Đây có thể là lĩnh vực tiềm năng cho nghiên cứu trong tương lai để cung cấp thêm bằng chứng vững chắc hơn.

Kẽm có thể tương tác với sắt và làm giảm hấp thu sắt [32] khi được cung cấp với lượng lớn; tuy nhiên thực phẩm tăng cường không có hàm lượng kẽm cao đến vậy [18]. Tổng quan của chúng tôi cũng gợi ý điều này khi nồng độ hemoglobin không bị ảnh hưởng đáng kể. Bổ sung kẽm cũng liên quan đến giảm nồng độ đồng trong huyết thanh vì chúng cạnh tranh trên cùng thụ thể [33-35]. Tổng quan của chúng tôi cung cấp các phát hiện đa phương liên quan đến tham số này. Kilic và cộng sự [25] và Schlesinger và cộng sự [22].

Bổ sung kẽm có liên hệ đến cải thiện tăng trưởng chiều cao. Walravens và Hambidge [23] và Hambidge và các cộng sự [24] đã báo cáo sự cải thiện có ý nghĩa tốc độ tăng trưởng, nhưng nghiên cứu của by Matsuda và cộng sự [20] và Salmenpera và cộng sự [21] không chứng thực điều này. Thực tế Salmenpera và cộng sự [21] báo cáo sự tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ở nhóm không bổ sung kẽm. Sự trái ngược này có thể do liều kẽm khác nhau, do nồng độ kẽm huyết thanh ở nghiên cứu của Walravens và Hambidge [23] và Hambidge và cộng sự [24]. Phân tích gộp cho thấy tác động đáng kể lên tốc độ tăng chiều cao ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, trong khi hiệu quả này không đáng kể trên trẻ sơ sinh cân nặng bình thường. Điều này có thể có nghĩa rằng tăng cường kẽm giúp ích trên trẻ sơ sinh nhẹ cân hơn so với trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Quan sát này ngược lại với một nghiên cứu khác cho thấy không có khác biệt ý nghĩa giữa nhóm sơ sinh

chỉ ra rằng tăng cường kẽm không có tác dụng tiêu cực lên nồng độ đồng trong huyết thanh, nhưng Matsuda và cộng sự [20] lại thấy có giảm nồng độ đồng đáng kể, còn Walravens và Hambidge [23] lại cho thấy nồng độ đồng huyết thanh thật ra lại tăng sau khi tăng cường kẽm. Chỉ 1 nghiên cứu báo cáo tác dụng của kẽm lên tần suất bệnh trong thời gian can thiệp [17], nhưng lại kết luận rằng không có tác dụng đáng kể lên tỉ lệ lưu hành bệnh tiêu chảy,

Hình 8. Sơ đồ phân bố điểm biểu thị tác dụng của tăng cường kẽm lên mức đồng trong huyết tương.

Nghiên cứuhoặc nhóm phụ

Nhóm bổ sung

Giá trị trung bình

SD Tổng cộng

Tổng cộng

Nhóm chứng

Giá trị trung bình

SD

Cân nặng SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

SDMIV,ngẫu nhiên (95% CI)

Tổng cộng (95% CI)

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Mặc dù các kết quả phát hiện nêu bật rằng tăng cường kẽm liên quan đến tăng nồng độ các vi chất trong huyết thanh, bằng chứng chung về

hiệu quả cách tiếp cận này còn hạn chế.

...............................................................................................

...............................................................................................

Page 12: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Tài liệu tham khảo

cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp dưới và sốt.

Chi phí là yếu tố quan trọng khi lên kế hoạch các chương trình tăng cường thực phẩm quy mô rộng. Vì ngũ cốc và gia vị được sử dụng thông dụng trong hầu hết các dân số, sự thay đổi giá thực phẩm có thể ảnh hưởng một nhóm lớn dân số. Kẽm oxit đã được xác định là một trong các hợp chất rẻ nhất có thể dùng trong tăng cường quy mô lớn. Ứớc lượng rằng sử dụng kẽm sẽ có chi phí 0.006-0.013 USD cho nhu cầu hàng năm của mỗi phụ nữ [37].

Mặc dù các kết quả phát hiện nêu bật rằng tăng cường kẽm liên quan đến tăng nồng độ các vi dưỡng chất trong huyết thanh, bằng chứng chung về hiệu quả của cách tiếp cận này còn hạn chế. Điều này có thể do nhiều yếu tố bao gồm số lượng nghiên cứu còn ít, cỡ mẫu nhỏ, nhóm tuổi được xác định, nồng độ kẽm ban đầu, hợp chất kẽm tăng cường, và thực phẩm tải (food vehicle) được dùng. Do vậy cần xác định lượng kẽm tăng cường và loại thực phẩm tải thích hợp. Vấn đề này đã được đánh giá rộng rãi và một số khuyến cáo đã được đưa ra [36].

Vì dữ liệu về dân số dễ mắc phải là hiếm hoi, nhất là phụ nữ mang thai và đang cho con bú, nên các chương trình tăng cường quy mô lớn với đánh giá tác động thô (robust impact assessment) nên được khởi động để bao gồm những dân số lớn hơn ở mọi nhóm tuổi. Hiện tại, dữ liệu về các chương trình tăng cường dinh dưỡng lớn chưa có; việc tìm hiểu hiệu quả các chương trình tăng cường dinh dưỡng lớn lên nồng độ kẽm huyết thanh và các chỉ số tăng trưởng là rất quan trọng. Đây có thể là bằng chứng chủ yếu để trả lời câu hỏi rằng liệu cung cấp kẽm bằng cách tăng cường thực phẩm có phải chìa khóa giải quyết tình trạng thiếu hụt kẽm hay không. Nghiên cứu trong tương lai sử dụng chiến lược mục tiêu nên tập trung vào việc sử dụng lượng kẽm thống nhất, khoảng thời gian bổ sung, và loại thực phẩm tải một cách đồng bộ, và đặc biệt tập trung vào kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm đúng cách để đo nồng độ kẽm huyết thanh.

Tác giả tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích hay tài chính liên quan đến nội dung của bài báo này. Bài viết của chuyên đề này được hỗ trợ bởi Viện Dinh Dưỡng Nestlé - Nestlé Nutrition Institute.

Tuyên bố

Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên CứuThử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56

Page 13: › docs › default... Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử …Tổng Quan Hệ Thống Về Các Nghiên Cứu Thử Nghiệm Tăng Cường Bổ Sung Kẽm Jai

Tái bản với sự đồng ý của Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):44-56