ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở...

231
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ NGỮ ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG (trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hang, Sơn Dƣơng) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2017

Transcript of ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở...

Page 1: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

DƢƠNG THỊ NGỮ

ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC

TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

(trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,

Nà Hang, Sơn Dƣơng)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017

Page 2: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

DƢƠNG THỊ NGỮ

ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC

TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

(trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,

Nà Hang, Sơn Dƣơng)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã ngành: 62 22 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN HẢO

THÁI NGUYÊN - 2017

Page 3: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố

trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2017

Tác giả

Dƣơng Thị Ngữ

Page 4: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Ngữ văn và Phòng

Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô

giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân

văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, luôn động viên, nhiệt

tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi suốt quá trình học tập.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Hảo,

người thầy mẫu mực cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê nghiên cứu

để hoàn thành luận án này.

Tôi xin gửi lời cảm chân thành, sâu sắc tới lãnh đạo trường Đại học

Tân Trào, Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn Trường Đại học Tân Trào, tỉnh

Tuyên Quang và các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi

được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã tiếp

sức cho tôi, giúp tôi có được kết quả như hôm nay.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2017

Tác giả

Dƣơng Thị Ngữ

Page 5: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIÊT TẮT .................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2

4. Nguồn tư liệu của luận án ............................................................................. 4

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5

6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5

7. Bố cục của luận án ........................................................................................ 6

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ

LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 8

1.1. Tổng quan nghiên cứu về địa danh ............................................................ 8

1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8

1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10

1.2. Một số vấn đề về lý thuyết ....................................................................... 14

1.2.1. Khái quát chung về định danh ngôn ngữ .............................................. 15

1.2.2. Khái niệm địa danh ............................................................................... 16

1.2.3. Phân loại địa danh ................................................................................. 19

1.2.4. Chức năng của địa danh ........................................................................ 22

1.2.5. Vị trí địa danh học trong ngôn ngữ học ................................................ 23

1.2.6. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hóa ................................................. 25

Page 6: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

iv

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27

1.3.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang ............................................................ 27

1.3.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 30

1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 40

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG .................................... 42

2.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 42

2.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh có thành tố gốc dân tộc thiểu

số ở Tuyên Quang ........................................................................................... 42

2.2.1. Kết quả thu thập địa danh ..................................................................... 42

2.2.2. Phân loại địa danh ................................................................................. 43

2.3. Cấu trúc phức thể địa danh ....................................................................... 49

2.3.1. Cấu trúc của thành tố chung .................................................................. 52

2.3.2. Cấu trúc của thành tố riêng ................................................................... 62

2.4. Phương thức định danh trong địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 74

2.4.1. Phương thức tự tạo ................................................................................ 75

2.4.2. Phương thức chuyển hóa ....................................................................... 78

2.4.3. Đặc điểm định danh xét theo các kiểu ngữ nghĩa trong định danh

ngôn ngữ .......................................................................................................... 81

2.5. Đặc trưng văn hóa trong địa danh được thể hiện qua các thành tố cấu

tạo của địa danh ............................................................................................... 83

2.5.1. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua các thành tố chung .................... 83

2.5.2. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua thành tố riêng ............................ 86

2.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 95

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH TẢ ĐỊA DANH CÓ THÀNH

TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG ................ 98

Page 7: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

v

3.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 98

3.2. Thực trạng sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang ................................................................................................... 98

3.2.1. Tình hình chung về sử dụng địa danh ................................................... 98

3.2.2. Các địa danh sử dụng thống nhất .......................................................... 99

3.2.3.Các địa danh sử dụng không thống nhất .............................................. 100

3.3. Một số nguyên nhân và giải pháp .......................................................... 122

3.3.1. Nguyên nhân của cách viết không thống nhất .................................... 122

3.3.2. Một số giải pháp .................................................................................. 131

3.4. Tiểu kết ................................................................................................... 140

KẾT LUẬN .................................................................................................. 142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 148

PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................... 161

Page 8: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

iv

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIÊT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BĐ 2009 Bản đồ địa hình tỉnh Tuyên Quang năm 2009

BDDHC huyện Bản đồ hành chính các huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,

Nà Hang, Sơn Dương

BĐTQ 2014 Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014

CTGT Công trình giao thông

CTNT Công trình nhân tạo

ĐHTN Địa hình tự nhiên

Địa danh gốc DTTS Địa danh gốc dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang

DM2014 Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế -

xã hội tỉnh Tuyên Quang năm 2014

DTTS Dân tộc thiểu số

ĐVDC Đơn vị dân cư

ĐVTN Đơn vị tự nhiên

TLTK Tài liệu tham khảo

TTC Thành tố chung

TTR Thành tố riêng

VBK Các văn bản khác trong TLTK

CH Huyện Chiêm Hóa

LB Huyện Lâm Bình

NH Huyện Nà Hang

SD Huyện Sơn Dương

Page 9: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Âm đầu trong tiếng Tày .................................................................. 33

Bảng 1.2: Âm chính trong tiếng Tày ............................................................... 35

Bảng 1.3: Âm cuối trong tiếng Tày ................................................................. 35

Bảng 1.4: Thanh điệu trong tiếng Tày ............................................................ 36

Bảng 2.1. Kết quả thu thập địa danh ............................................................... 43

Bảng 2.2: Địa danh tự nhiên ........................................................................... 44

Bảng 2.3: Địa danh không tự nhiên ................................................................ 45

Bảng 2.4: Kết quả phân loại địa danh ............................................................. 46

Bảng 2.5: Mô hình phức thể địa danh ............................................................. 51

Bảng 2.6. Cấu trúc phức thể địa danh ............................................................. 51

Bảng 2.7: Đặc điểm cấu tạo của các thành tố chung ...................................... 53

Bảng 2.8. Thành tố chung có gốc tiếng DTTS ............................................... 54

Bảng 2.9: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung chuyển

hóa thành yếu tố thứ nhất trong thành tố riêng ............................. 59

Bảng 2.10: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung

chuyển hóa thành yếu tố thứ hai trong thành tố riêng .................. 59

Bảng 2.11: Thống kê thành tố riêng theo kiểu cấu tạo ................................... 67

Bảng 3.1. Điạ danh sử dụng thống nhất .......................................................... 99

Bảng 3.2: Viết không thống nhất âm đầu“b” ................................................ 101

Bảng 3.3: Viết không thống nhất do lỗi chính tả .......................................... 104

Bảng 3.4: Viết không thống nhất chữ “ch” với “tr” ...................................... 105

Bảng 3.5: Viết không thống nhất “p” với “ph” ............................................. 106

Bảng 3.6: Viết không thống nhất “a” với “ă” ............................................... 109

Bảng 3.7: Viết không thống nhất chữ “a” với “â” ........................................ 110

Bảng 3.8: Viết không thống nhất chữ “ă”với “â” ......................................... 111

Page 10: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

vi

Bảng 3.9: Viết không thống nhất “o” và “oo” .............................................. 113

Bảng 3.10: Viết không thống nhất “uô” ........................................................ 114

Bảng 3.11: Viết không thống nhất âm cuối .................................................. 118

Bảng 3.12: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh các khác ................ 119

Bảng 3.13: Viết không thống nhất thanh hỏi với thanh khác ....................... 120

Bảng 3.14: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh nặng ...................... 120

Bảng 3.15: Viết không thống nhất về từ vựng .............................................. 121

Bảng 3.16: Viết địa danh không thống nhất do dịch nghĩa ........................... 122

Page 11: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí ngôn ngữ .................... 48

Biểu đồ 2.2: Sự chuyển hóa địa danh .............................................................. 57

Biểu đồ 2.3: Thống kê thành tố riêng theo số lượng các yếu tố ..................... 63

Biểu đồ 2.4: Thành tố riêng cấu tạo đơn ......................................................... 69

Biểu đồ 2.5: Thành tố riêng có cấu tạo phức .................................................. 71

Page 12: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Ngôn ngữ học có nhiều chuyên ngành, trong đó có Địa danh học

(Toponymie), thuộc từ vựng học, là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về

nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa, sự biến đổi, phân bố và sử dụng của địa

danh. Nghiên cứu địa danh là tìm hiểu về các mặt của định danh, đồng thời

hiểu được ngôn ngữ, văn hóa của một vùng miền nói riêng và của một dân

tộc nói chung.

1.2. Tuyên Quang là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc của Việt

Nam, nơi có nhiều dân tộc sinh sống cộng cư, trong đó, đồng bào dân tộc

thiểu số (DTTS) chiếm 50% dân số của toàn tỉnh. Địa danh ở Tuyên Quang

là do người Kinh, người Tày, người Nùng, người Dao, người Mông, người

Cao Lan, người Sán Chí… đặt ra bằng chính ngôn ngữ của mỗi tộc người.

Chính vì thế, nghiên cứu địa danh có thành gốc tiếng dân tộc thiểu số ở

Tuyên Quang là tập trung tìm hiểu địa danh thuộc các nhóm ngôn ngữ

DTTS khác nhau, trong đó nhóm Tày, Nùng chiếm đa số. Địa danh có thành

tố gốc tiếng dân tộc thiểu số là những địa danh bằng tiếng Việt, được hình

thành từ gốc vốn là ngôn ngữ DTTS của cộng đồng cư dân tại Tuyên Quang.

Các đặc điểm về ngôn ngữ DTTS hàm chứa trong bản thân địa danh,

theo tiến trình lịch sử, các địa danh này ở Tuyên Quang có thể xuất hiện, biến

đổi một phần hay biến đổi hoàn toàn. Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở Tuyên Quang sẽ thấy được quá trình biến đổi đó gắn với những

đặc điểm lịch sử - văn hóa của người DTTS trên địa bàn. Từ đó, luận án

không chỉ tìm hiểu mối quan hệ giữa địa danh với văn hóa của đồng bào

DTTS mà còn làm rõ được mối quan hệ giữa tiếng DTTS với tiếng Việt.

1.3. Hiện nay, việc nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang theo hướng ngôn ngữ học còn ít, chưa hệ thống. Vì những

Page 13: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

2

lí do trên nên chúng tôi chọn đề tài: Địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc

thiểu số tỉnh Tuyên Quang (trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà

Hang, Sơn Dương) để nghiên cứu.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là khảo sát, nghiên cứu các tư liệu địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Về không gian địa lý, ở tỉnh

Tuyên Quang, các dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở các huyện Chiêm

Hóa, Lâm Bình, Nà Hang và huyện Sơn Dương. Tại các huyện này, cư dân

chủ yếu nói ngôn ngữ Tày - Nùng, một số ít nói tiếng Mông, tiếng Dao nên

cứ liệu địa danh luận án khảo sát chủ yếu là các địa danh có thành tố gốc

ngôn ngữ Tày - Nùng, thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong trong ngữ hệ

Thái - Kađai.

Những địa danh ở ngoài phạm vi trên, những địa danh tiếng Việt tạm

thời không nằm trong giới hạn tư liệu nghiên cứu của chúng tôi.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong luận án, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp điều tra điền dã là phương pháp chính để thu thập tài

liệu, tìm hiểu việc sử dụng từ ngữ chỉ địa danh qua cách gọi dân dã của các

DTTS bản địa; tìm hiểu thói quen sử dụng địa danh trong giao tiếp. Trên cứ

liệu thu thập được ở các tài liệu, tư liệu, chúng tôi tiến hành chọn lọc những

trường hợp một địa danh có nhiều tên gọi khác nhau. Chúng tôi tiến hành điều

tra điền dã những địa danh cụ thể ở các huyện trong không gian phạm vi

Page 14: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

3

nghiên cứu để thu thập những tư liệu về địa danh về nhiều mặt, từ đó có cái

nhìn toàn diện và sâu sắc về những địa danh khảo sát. Đồng thời, phân loại

địa danh theo những tiêu chí nhất định và cho kết quả về loại địa danh, xác

định ý nghĩa của địa danh. Với những địa danh chưa rõ ràng về nghĩa, luận án

truy tìm nguồn gốc, ý nghĩa của chúng. Việc làm đó cung cấp thông tin về ý

nghĩa lịch sử, văn hóa ẩn chứa trong địa danh.

Cách thức, thao tác điều tra điền dã bằng gặp gỡ trao đổi với các cơ

quan, chính quyền tại địa bàn nghiên cứu; gặp và phỏng vấn những cộng tác

viên là những cán bộ văn hóa xã, thôn, các già làng, trưởng bản, người dân,

các vị lão thành cách mạng, các trí thức trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp miêu tả:

Từ việc thu thập hệ thống địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang, từ các nguồn dữ liệu đã khảo sát, luận án tập hợp và phân loại

các địa danh theo các tiêu chí địa danh địa hình thiên nhiên, địa danh đơn vị

dân cư và địa danh công trình nhân tạo. Đồng thời, luận án cũng tiến hành

miêu tả đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của phức thể địa danh, của

từng thành tố trong phức thể địa danh.

Ngoài hai phương pháp nghiên cứu chính, luận án còn sử dụng hướng

tiếp cận liên ngành: luận án tiếp cận địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc

thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang bằng nhiều hình thức, dựa trên dữ liệu của nhiều

chuyên ngành như Ngôn ngữ học với Văn hóa học, Sử học, Xã hội học.

- Các thủ pháp được áp dụng:

+Thống kê - phân loại: trên cơ sở thu thập số liệu từ các nguồn tư liệu

và tư liệu điền dã, luận án tập hợp và thống kê địa danh theo những kiểu loại,

những tiêu chí khác nhau và quy về những nhóm địa danh. Từ đó tính tỷ lệ,

mức độ từng loại địa danh và nhận ra tính phổ biến của địa danh.

Page 15: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

4

+ Phân tích ngữ nghĩa: luận án phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của địa

danh dựa trên kết quả khảo sát thực tế, từ đó quy về các kiểu ngữ nghĩa mà

địa danh phản ánh.

+ So sánh - đối chiếu: Luận án nhằm thu thập từ ngữ chỉ địa danh,

miêu tả cấu trúc và phương thức định danh của địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung ở tỉnh

Tuyên Quang (trong tương quan so sánh với ngôn ngữ toàn dân). Từ đó,

luận án đưa ra các giải pháp để việc sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang được nhất quán. Vì vậy, thủ pháp so sánh đối

chiếu được coi là một trong những thủ pháp quan trọng được vận dụng khi

thực hiện đề tài này.

+ Phân tích - tổng hợp: Dựa vào các cứ liệu ngôn ngữ, đặc điểm tâm lí

của tộc người và quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá, nghiên cứu một số địa

danh để tìm hiểu xuất xứ, nguồn gốc của một số địa danh tiêu biểu có thành tố

gốc tiếng DTTS ở các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung của

tỉnh Tuyên Quang.

+ Khảo sát bản đồ: luận án khảo sát cách viết các địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS trên các loại bản đồ như: Bản đồ địa hình tỉnh Tuyên Quang

năm 2009; Bản đồ tỉnh Tuyên Quang năm 2014: Bản đồ hành chính các

huyện Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương.

4. Nguồn tƣ liệu của luận án

Nguồn tư liệu chủ yếu của chúng tôi là tư liệu điền dã. Chúng tôi tiến

hành khảo sát nhiều đợt, ở nhiều địa bàn khác nhau để tìm hiểu, nghiên cứu

về các địa danh tại các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung của

tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, chúng tôi thu được kết quả về nguồn gốc, ý nghĩa,

quá trình hình thành, sự thay đổi của các địa danh.

Page 16: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

5

Nguồn tư liệu quan trọng sử dụng trong luận án là tài liệu như Bản đồ

tỉnh Tuyên Quang, Bản đồ các loại của các huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm

Bình, huyện Nà Hang, huyện Sơn Dương; Danh mục các đơn vị hành chính,

sơn văn, thủy văn; các kết quả điều tra hộ khẩu, hộ tịch, điều tra dân số; các tài

liệu về kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó, luận án thu được

1176 địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số.

Ngoài ra, luận án kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học

viết về Tuyên Quang đã được công bố.

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục đích nghiên cứu

Thông qua nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở

tỉnh Tuyên Quang, luận án góp phần soi sáng vấn đề địa danh của lý luận ngôn

ngữ và giải quyết vấn đề chính tả địa danh trong thực tế.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu các vấn đề lí luận xung quanh địa danh học.

- Khảo sát, điều tra điền dã hệ thống địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở các loại hình địa lý khác nhau trên địa bàn nghiên cứu.

- Miêu tả, thống kê, phân tích địa danh để làm rõ đặc điểm cấu tạo

và phương thức định danh địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang.

- Tìm hiểu sự phản ánh ý nghĩa của địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

- Chỉ ra thực trạng cách viết, cách đọc các địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp để sử dụng các địa danh

một cách thống nhất và viết đúng chính tả trên các văn bản tiếng Việt.

6. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

Page 17: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

6

Luận án góp phần vào việc làm giàu cho vốn tri thức về địa danh học ở

Việt Nam trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu địa danh Việt có thành tố gốc tiếng

DTTS ở Tuyên Quang.

Luận án chỉ ra một số đặc trưng của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

ở Tuyên Quang qua nghiên cứu đặc điểm địa danh. Đồng thời, kết quả nghiên

cứu sẽ là tư liệu cho việc nghiên cứu lịch sử văn hóa của địa phương.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Luận án giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang hiểu rõ các

đặc trưng văn hóa và ngôn ngữ qua địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS trên

chính quê hương mình. Luận án giúp cho độc giả hiểu được vốn từ ngữ chỉ

địa danh của đồng bào DTTS ở Tuyên Quang, từ đó hiểu được đặc điểm lịch

sử, văn hóa của Tuyên Quang.

Luận án góp phần làm phong phú thêm về mặt tư liệu văn hoá của

DTTS trên địa bàn toàn tỉnh.

Luận án góp phần cho việc sử dụng thống nhất địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở Tuyên Quang.

Luận án cũng góp phần cho việc biên soạn sách Từ điển Bách khoa tên

riêng Tuyên Quang, cho việc viết báo và làm bản đồ về chuẩn hóa địa danh ở

địa phương.

7. Bố cục của luận án

Luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, nội dung chính bao gồm 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn

của đề tài.

Chƣơng 2: Đặc điểm địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở

tỉnh Tuyên Quang.

Page 18: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

7

Chƣơng 3: Thực trạng chính tả địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc

thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang.

Page 19: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

8

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ LÝ LUẬN,

THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan nghiên cứu về địa danh

1.1.1. Trên thế giới

Nghiên cứu về địa danh trên thế giới xuất hiện sớm cùng với sự hình

thành và phát triển của ngành địa danh học và được chú ý nhiều vào những năm

80 của thế kỉ XIX.

Những công trình đầu tiên nghiên cứu về địa danh trên thế giới có thể kể

đến là “Địa danh học” của J.J.Egli (Thụy Sĩ) công bố vào năm 1872; “Địa danh

học” của J.W.Nagl (Áo) công bố vào năm 1903 (dẫn theo [102, tr.2]; tác giả

người Pháp A.Dauzat có “Nguồn gốc và sự phát triển của địa danh” (1926) và

“Địa danh học Pháp” (1948) [151]. Nghiên cứu địa danh theo hướng nghiên

cứu ngôn ngữ địa danh học, địa lý địa danh học và lịch sử địa danh học

được các tác giả phương Tây chú trọng. Có nhiều công trình nghiên cứu về

địa danh được công bố, tiêu biểu là các công trình: “Địa lý từ nguyên học”

(1835) của T.A.Gibson; “Từ và các địa điểm hay sự minh họa có tính

nguyên lai về lịch sử, dân tộc học và địa lý học” (1864) của tác giả I Ssac

Taylor, v.v; Qua các công trình nghiên cứu này, “cơ sơ lý thuyết đã được xác

lập: đối tượng của địa danh học đã được xác định, sự phân loại địa danh tương

đối hợp lý, phương pháp nghiên cứu đã mang tính khoa học” [56, tr.22].

Các công trình “Les noms de lieux” (1965) của Charles Rostaing [152]

“Các tên gọi, một khảo sát về việc đặt tên địa điểm” (1958) của George,

“Thực hành địa danh học” (1977) của P.E.Raper đã đánh dấu sự phát triển

của ngành Địa danh học. Trong đó, đáng chú ý là Charles Rostaing (Pháp)

Page 20: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

9

trong tác phẩm: “Les noms de lieux” [152,tr.9] đã nêu ra hai nguyên tắc

nghiên cứu địa danh. Đó là phải tìm ra các hình thức cổ của các từ cấu tạo nên

và muốn biết từ nguyên của địa danh thì phải dựa trên kiến thức ngữ âm học

địa phương.

Như vậy, những công trình nghiên cứu về địa danh trong giai đoạn hình

thành ngành địa danh học đã nhìn nhận địa danh dưới con mắt của nhiều

ngành khoa học khác nhau. Ở mỗi phương diện ấy, các tác giả đều có những

đóng góp cho địa danh học - một ngành khoa học có tính chất liên ngành.

Nghiên cứu của các nhà địa danh học Nga đã đánh dấu một bước phát

triển mới cho địa danh học. Có thể kể tên tác giả E.M.Murzaev với Những

khuynh hướng nghiên cứu địa danh học; A.Kapenko với Bàn về địa danh học

đồng đại; A.I.Popôv với Những nguyên tắc cơ bản của công tác nghiên cứu địa

danh, Chto takoe toponimika? (Địa danh học là gì) của A.V. Superanskaja (dẫn

theo [56, tr.22])…

Các tác giả Nga đã đặt nền tảng đầu tiên cho việc xây dựng hệ thống lí

luận về địa danh học. Đặc biệt A.V.Superanskaia với Địa danh học là gì

(1985) [105] đã đặt ra những vấn đề vừa mang tính cụ thể vừa mang tính khái

quát cao về địa danh học. Tác giả đã trình bày cách hiểu về khái niệm địa

danh, đi sâu vào những vấn đề thiết thực liên quan đến việc phân tích địa

danh. A. V. Superanskaja đã đưa ra khái niệm địa danh, phân loại địa danh

theo cách của mình. Tác giả đã mở rộng hơn cách nhìn nhận về địa danh và

rất chi tiết, cụ thể khi chia địa danh thành 8 loại: tên gọi của các điểm dân cư;

tên gọi các con sông; tên gọi núi non; tên gọi công trình trong thành phố; tên

gọi các đường phố; tên gọi quảng trường; tên gọi mạng lưới giao thông; tên

gọi địa điểm phi dân cư nhỏ. Không những thế, công trình Địa danh học là gì

còn nêu lên đặc tính liên tục của tên gọi địa danh, không gian tên riêng và các

loại địa danh (địa danh kí hiệu, địa danh mô tả, địa danh ước vọng) cũng như

Page 21: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

10

tên gọi các đối tượng địa lí theo địa hình. Địa danh học là gì là một công trình

khoa học có giá trị, đã tổng kết những kết quả nghiên cứu mới, là cơ sở chắc

chắn cho các công trình nghiên cứu về địa danh học tiếp theo.

Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy địa danh trên

thế giới được tìm hiểu ở các góc độ khái quát về lý thuyết địa danh như khái

niệm, phân loại, phân tích địa danh và mối quan hệ giữa địa danh học với các

ngành khoa học xã hội khác. Đây chắc chắn là cơ sở quan trọng về mặt lý

thuyết cho các nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, địa danh trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu

vào khoảng giữa thế kỉ XX. Cho đến nay, nghiên cứu về địa danh được thực

hiện theo nhiều hướng khác nhau.

Nghiên cứu địa danh theo hướng tiếp cận địa lý - lịch sử - văn hóa có

các tác giả như: Nguyễn Văn Âu, Bùi Thiết, Nguyễn Dược, Trung Hải,

Nguyễn Như Ý... Những nghiên cứu về địa danh dưới góc nhìn địa lý - lịch

sử - văn hóa của các tác giả trên đây đều hệ thống hóa các địa danh hoặc

nghiên cứu địa danh với những lớp địa dnah gắn với vùng địa lý cụ thể. Theo

hướng nghiên cứu này có thể kể tên các công trình nghiên cứu có thể kể tên

là: Địa danh Việt Nam (1993) [4], Một số vấn đề địa danh học Việt Nam

(2000) [5] của Nguyễn Văn Âu; tác giả Bùi Thiết có Địa danh văn hóa Việt

Nam (1999) [120]; năm 2001 đồng tác giả Nguyễn Dược và Trung Hải xuất

bản Sổ tay địa danh Việt Nam [34]; Nguyễn Như Ý (chủ biên) với Từ điển địa

danh văn hóa và lịch sử Việt Nam (2011) [146]; tác giả Đỗ Hữu Thích

(trưởng ban biên tập) với công trình Địa chí Thanh Hoá, tập 1. Địa lý và lịch

sử (2000); tác giả Đinh Xuân Vịnh với Sổ tay địa danh Việt Nam (2002) đã

khái quát những địa danh ở hầu hết các khu vực của Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Văn Âu [4], [5] đưa ra khái niệm địa danh, cách hiểu

và phân tích địa danh theo hướng địa lý. Theo tác giả thì “địa danh học là một

Page 22: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

11

môn khoa học chuyên nghiên cứu về tên địa lí của các địa phương. Tác giả

chia địa danh Việt Nam thành ba cấp: loại, kiểu, dạng. Ở “loại” địa danh, tác

giả chia làm hai loại: địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế - xã hội. Ở “kiểu”

địa danh, tác giả chia thành bảy kiểu: thủy danh, lâm danh, sơn danh, làng xã,

huyện thị, tỉnh, thành phố, quốc gia và mười hai dạng: sông ngòi, hồ đầm, đồi

núi, hải đảo, rừng rú, truông - trảng, làng - xã, huyện - quận, thị trấn, tỉnh,

thành phố, quốc gia. Ở “dạng” địa danh, theo tác giả có 13 dạng địa danh từ

sông ngòi, hồ đầm, đồi núi đến các đơn vị dân cư như làng xã, huyện quận, thị

trấn, tỉnh, thành phố, quốc gia. Đây là cách phân chia địa danh phức tạp và dễ

gây nhầm lẫn, chẳng hạn như giữa các “kiểu” và các “dạng” địa danh có sự

chồng chéo, khó phân biệt.

Nguyễn Như Ý cùng với các tác giả Nguyễn Thanh Chương, Bùi

Thiết [146] tổng hợp 5000 địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam. Các tác giả

phân chia thành 5 nhóm địa danh như: những địa danh có các di tích lịch sử

văn hoá; những địa danh gắn với những di chỉ khảo cổ học đã được phát

hiện và miêu tả, ghi chép trong các sách báo, tạp chí hoặc các thông

báo khảo cổ học; những địa danh là các thắng cảnh nổi tiếng; những địa

danh là các làng nghề truyền thống, các làng hội, làng danh nhân; những

địa danh hành chính từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với các

số liệu về diện tích, dân số, các quận, huyện, thị xã… Công trình là một

nguồn tư liệu lớn về địa danh, cung cấp một cách tổng quan về các địa

danh lịch sử, văn hóa của Việt Nam cho người đọc. Thành phố Hải Phòng

có“Từ điển bách khoa địa danh Hải Phòng” (1998) đã tập hợp hàng ngàn

địa danh của thành phố dưới dạng từ điển bách khoa.

Một số công trình nghiên cứu về địa danh miền Trung như Quảng Nam

Đà Nẵng, xưa và nay của tác giả Thái Nhân Hòa do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn

hành năm 1996. Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản Sổ tay địa danh du lịch các

Page 23: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

12

tỉnh Trung Trung Bộ năm 1997. Tác giả Thanh Tâm có bài Tìm hiểu địa danh

thành phố Huế in trên Tạp chí Sông Hương năm 1996. Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ngãi có sách “Từ điển địa danh Quảng Ngãi” (2013)…

Nghiên cứu địa danh theo hướng ngôn ngữ học

Đến những năm 60 của thế kỉ XX, cùng với sự phát triển của ngành địa

danh học trên thế giới, vấn đề nghiên cứu địa danh ở Việt Nam có những

bước chuyển mình. Bài viết “Mối quan hệ về ngôn ngữ cổ đại Đông Nam Á

qua một vài tên sông” của tác giả Hoàng Thị Châu (1964) đánh dấu cho bước

chuyển đó. Nghiên cứu địa danh theo hướng ngôn ngữ đã hình thành và phát

triển. Các tác giả đại diện cho hướng nghiên cứu này là: Lê Trung Hoa,

Nguyễn Kiên Trường, Từ Thu Mai, Phan Xuân Đạm, v.v... Những năm gần

đây, địa danh học thực sự trở thành một đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ

học và có rất nhiều công trình nghiên cứu về các địa danh.

Tác giả Lê Trung Hoa với hàng loạt công trình nghiên cứu về địa danh

[52], [53], [54], [55], [56], [57], [58], đặc biệt là công trình nghiên cứu địa danh

thành phố Hồ Chí Minh (luận án tiến sĩ và phát triển thành chuyên luận) (2002)

[52]. Với các công trình đó, tác giả chỉ ra và phân tích về ý nghĩa và nguồn gốc

địa danh; ý nghĩa, nguồn gốc và quá trình phát triển của địa danh; vấn đề đô thị

hóa và quá trình phát triển của địa danh. Lê Trung Hoa trình bày một cách hệ

thống những vấn đề về địa danh như: định nghĩa địa danh, nguyên tắc và

phương pháp nghiên cứu địa danh, phân loại địa danh [52]. Đây là công trình

quan trọng nghiên cứu về địa danh dưới góc độ ngôn ngữ học.

Tiếp đó, các luận án nghiên cứu về địa danh như: Luận án tiến sĩ Khảo

sát điạ danh ở thành phố Hải Phòng của Nguyễn Kiên Trường (1996) [132];

Luận án Nghiên cứu địa danh Quảng Trị của tác giả Từ Thu Mai (2004) [81] ;

tác giả Trần Văn Dũng với luận án: Nghiên cứu địa danh Đắc Lắc [32]; luận án

Page 24: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

13

Khảo sát địa danh Nghệ An của tác giả Phan Xuân Đạm [36]. Đặc biệt, luận án

Địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Tây Thừa Thiên Huế của

tác giả Trần Văn Sáng [102] là một hướng đi mới khi nghiên cứu địa danh có

nguồn gốc tiếng DTTS ở Tây Thừa Thiên Huế. Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra

những đặc điểm của địa danh thuộc nhóm ngôn ngữ Katuic, chi Môn -Khmer.

Đó là những đặc điểm về mặt nguồn gốc ngôn ngữ, đặc điểm cấu tạo, phương

thức định danh, chỉ ra nét văn hóa đặc trưng trong địa danh có nguồn gốc ngôn

ngữ DTTS. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã cho thấy đặc điểm về mặt

“nguồn gốc ngữ nguyên” trong địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS ở Tây Thừa

Thiên Huế là ba nhóm ngôn ngữ: nhóm địa danh có nguồn gốc tiếng Cơ-tu (có

225 địa danh, chiếm 45,62%) [102, tr.47], nhóm địa danh có nguồn gốc tiếng

Tà-ôi (có 174 địa danh, chiếm 31,13%) [102, tr.48], nhóm địa danh có nguồn

gốc tiếng Pa-cô (có 130 địa danh, chiếm 23,26 %) [102, tr.49]. Theo đó, tác giả

kết luận: các địa danh ở Tây Thừa Thiên Huế rất đa dạng về nguồn gốc ngôn

ngữ. Với ba nhóm ngôn ngữ chính kể trên đã tạo nên những nét đặc thù trong

địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ DTTS ở Tây Thừa Thiên Huế “vì chúng có

cùng nguồn gốc các ngôn ngữ nhóm Katuic nên xảy ra những tương ứng từ

vựng nhất định [ví dụ: toóm (T:suối) -tơớm (K: suối)” [102, tr.71]. Điều này

không xảy ra ở những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang

(xét về nguồn gốc ngôn ngữ, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang chủ yếu là các địa danh có thành tố gốc ngôn ngữ Tày - Nùng, thuộc

nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong trong ngữ hệ Thái – Kađai).

Tổng hợp từ những công trình trên, chúng tôi thấy rằng việc nghiên cứu

tìm hiểu về địa danh ở Việt Nam đã và đang có những kết quả quan trọng.

Cùng với nghiên cứu về lý thuyết địa danh, nghiên cứu địa danh ở một địa

phương cụ thể đang trở nên hấp dẫn nhiều nhà nghiên cứu. Các tác giả đưa ra

Page 25: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

14

cách nhìn khái quát về địa danh với những đặc trưng cơ bản của nó. Đây là

những đóng góp rất thiết thực cho việc nghiên cứu về địa danh địa phương nói

riêng và địa danh ở Việt Nam nói chung. Nhìn một cách tổng thể, các luận án

trên đã tìm hiểu cấu trúc địa danh, cách định danh, đi sâu nghiên cứu địa danh

theo các đặc điểm văn hóa - lịch sử của địa danh ở các vùng miền khác nhau

trên đất nước Việt Nam. Các công trình tập trung nghiên cứu về địa danh

tiếng Việt là chủ yếu. Có một số công trình về địa danh gắn với các dân tộc

thiểu số như tác giả Lê Trung Hoa với: Địa danh Chăm ở Trung Bộ (2002); Địa

danh Khơ Me (2003); Nghiên cứu về địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ dân tộc

thiểu số ở Tây Thừa Thiên Huế có luận án của tác giả Trần Văn Sáng. Trần

Văn Sáng nghiên cứu 559 địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ nhóm Katuic, chi

Môn-Khmer, ngữ hệ Nam Á, để chỉ ra đặc điểm cấu trúc, đặc điểm định danh,

đặc điểm ngữ nghĩa, đặc trưng văn hóa của các địa danh ở địa bàn nghiên cứu.

Đây là một công trình nghiên cứu công phu về địa danh gốc dân tộc thiểu số ở

khu vực có nhiều nhóm ngôn ngữ như Tây Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi

Đông Bắc nước ta còn thưa vắng. Việc nghiên cứu địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thì chưa có công trình nào.

Vì vậy, luận án Địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở tỉnh

Tuyên Quang sẽ là công trình đầu tiên nghiên cứu về địa danh Tuyên Quang.

Đồng thời, nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang

phản ánh bộ mặt ngôn ngữ của tỉnh: đó là sự tồn tại song song giữa tiếng

DTTS với tiếng Việt toàn dân. Việc làm đó không chỉ giải thích về ngôn ngữ

của địa danh mà còn là điều kiện giúp việc sử dụng các địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang được thuận lợi trong các hoạt động có

liên quan.

1.2. Một số vấn đề về lý thuyết

Page 26: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

15

1.2.1. Khái quát chung về định danh ngôn ngữ

Địa danh nghiên cứu những tên gọi riêng của những đối tượng địa lý.

Trong ngôn ngữ học, việc nghiên cứu về địa danh phải sử dụng lý thuyết định

danh ngôn ngữ.

Định danh là cách đặt tên gọi cho một sự vật, hiện tượng nào đó. Định

danh (nomination) chính là sự chỉ định cho một đối tượng nào đó một cái tên

bằng từ ngữ, căn cứ để chỉ định là những đặc điểm của chính đối tượng hay

những đặc điểm liên quan đến đối tượng. Theo G.V.Coonssansky, định danh là

“Sự cố định hay gắn cho một kí hiệu ngôn ngữ một khái niệm - biểu niệm phản

ánh những đặc trưng nhất định của một biểu vật - các nhóm thuộc tính, phẩm

chất và quan hệ của các đối tượng và quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh

thần, nhờ đó, các đơn vị ngôn ngữ tạo thành những yếu tố nội dung của giao tiếp

ngôn từ” và “Bất kỳ kí hiệu ngôn ngữ nào cũng biểu thị những thuộc tính đã

được trừu tượng hóa của các sự vật cụ thể, và do vậy, bao giờ cũng gắn với một

lớp đối tượng hay một loạt hiện tượng (dẫn theo [130, tr.165] ).

Để định danh cho một đối tượng mới, trước hết người ta phải quy loại

cho đối tượng vào loại đối tượng đã có tên trong ngôn ngữ (chẳng hạn, tất cả

những dạng địa hình lồi, có sườn dốc và có độ cao nhất định thì được quy về

cùng một loại địa hình cao). Sau khi quy loại, người ta phải chỉ ra những đặc

trưng và nhất là đặc trưng tiêu biểu nào đó vốn có của đối tượng mới này:

trong dạng địa hình cao có loại cao từ 610m trở lên gọi là núi, có loại cao

dưới 610m gọi là đồi... các tên gọi này căn cứ vào đặc trưng độ cao của từng

loại. Chính đặc trưng tiêu biểu của đối tượng mới sẽ giúp đối tượng đó khu

biệt với các đối tượng khác và ghép vào đối tượng chỉ loại. Ví dụ: núi (tên gọi

chỉ loại hình sơn danh) + Đán Khao (đá trắng, đặc trưng tên riêng có giá trị

khu biệt). Như vậy, trong địa danh bao hàm cả hình thức và ý nghĩa của các

yếu tố cấu tạo địa danh. Các yếu tố cấu tạo địa danh cho biết thông tin về loại

Page 27: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

16

hình địa danh còn cấu tạo nội dung cung cấp thông tin về ý nghĩa của địa

danh, lí do đặt tên địa danh.

Phương thức định danh là cách thức và phương pháp đặt tên cho một đối

tượng nào đó. Đây là một khái niệm mang tính chất tổng thể, vừa thể hiện cách

thức, vừa thể hiện phương pháp trong quá trình chọn lựa, sắp xếp để đặt tên

cho địa danh. Phương thức định danh còn được gọi là kĩ thuật sử dụng ngôn

ngữ để định danh.

Về cách thức định danh, tác giả Nguyễn Đức Tồn cho rằng, ngoài

những cách mà tác giả B.A. Sereprennhicôp đưa ra (Sử dụng tổ hợp ngữ

âm biểu thị đặc trưng nào đó trong số các đặc trưng của đối tượng này; Mô

phỏng âm thanh; Phái sinh; Ghép từ, cấu tạo các biểu ngữ đặc ngữ; Vay

mượn) còn có sự chuyển nghĩa của từ. Đây được gọi là cách định danh thứ

sinh [130, tr.177].

1.2.2. Khái niệm địa danh

Trong thế giới khách quan, mọi sự vật hiện tượng đều có những tên gọi

cụ thể do con người đặt ra để khu biệt với những đối tượng khác, trong số đó

có tên làng, tên núi, tên sông, tên những vùng đất phi dân cư... Những tên gọi

này tồn tại trong vốn từ vựng của các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Theo

thuật ngữ quốc tế thì những tên gọi địa lí, địa danh ấy là toponima hay

toponoma (có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp) với ý nghĩa “tên gọi điểm địa lí”.

Chúng đã và đang được trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa

học, trong đó có ngành Địa danh học.

Địa danh học là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về địa danh. Hiện

nay, đây là ngành thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu qua tâm. Vì thế, có nhiều

khái niệm về địa danh được các nhà nghiên cứu đưa ra theo những hướng

nghiên cứu của mình, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về địa danh và chưa

Page 28: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

17

có một cách hiểu thống nhất. Nếu hiểu theo theo lối chiết tự thì “địa danh” là

tên đất. Nhưng địa danh không chỉ là tên đất mà còn là tên gọi của các đối

tượng địa lí tồn tại trên trái đất, của các đối tượng địa hình thiên nhiên, công

trình giao thông, thủy lợi... do con người xây dựng nên.

Theo nhà ngôn ngữ học Nga A. V. Superanskaja, địa danh là những từ

ngữ nằm trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ, được biểu thị bằng những từ

riêng và phân ra thành những tiểu loại là tự nhiên và nhân tạo. Chúng có tên

chung và tên riêng. Theo tác giả, địa danh dù có diện tích lớn hay nhỏ thì đều

có tên, tên đó gồm hai bộ phận là: tên chung và tên riêng [105, tr.13].

Tác giả Fellmann cho rằng địa danh là phương tiện nghiên cứu

không chỉ của ngành ngôn ngữ mà của nhiều ngành khoa học xã hội khác.

Theo tác giả, địa danh có chức năng định danh, chức năng chỉ xuất và là

nơi bảo tồn văn hóa. Tác giả quan niệm: “Địa danh là ngôn ngữ đặt tên

đất, cũng là bản ghi của các cư dân trong quá khứ, những người duy trì

các tên gọi đó, có lúc thay đổi hay làm sai đi, như là các nhắc nhở về sự

tồn tại và qua đi của họ. Toponomy, tạm dịch là địa danh học, là ngành

nghiên cứu tên gọi của các nơi chốn, một khu vực quan tâm đặc biệt của

ngành địa lý ngôn ngữ” [43, tr.154-155].

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về địa danh cũng có những cách tiếp

cận khác nhau, trong đó có hai hướng nghiên cứu chính là: nghiên cứu địa

danh từ cách tiếp cận địa lí - lịch sử - văn hóa và nghiên cứu địa danh dưới

góc độ ngôn ngữ học. Với mỗi hướng tiếp cận đó, các nhà nghiên cứu lại đưa

ra những cách hiểu về địa danh.

Nguyễn Văn Âu là một trong những tác giả tìm hiểu địa danh theo

hướng địa lí - lịch sử - văn hóa. Trong Một số vấn đề địa danh học Việt Nam,

tác giả định nghĩa về địa danh một cách đơn giản, dễ hiểu: Địa danh là tên

đất, gồm tên sông, núi, làng mạc… hay là tên các địa phương, các dân tộc”

Page 29: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

18

[5, tr.5]. Đây được xem định nghĩa ngắn gọn và gần gũi với cách hiểu thông

thường của dân gian.

Ngoài ra có thể kể đến một số tác giả với các quan điểm như: Nguyễn

Kiên Trường cho rằng: “Địa danh là tên riêng của các đối tượng địa lí tự

nhiên và nhân văn có vị trí xác định trên bề mặt trái đất” [132, tr.16]. Theo

tác giả Từ Thu Mai thì: “Địa danh là những từ ngữ chỉ tên riêng của các đối

tượng địa lí có vị trí xác định trên bề mặt trái đất” [81, tr.21]. Phan Xuân

Đạm lại cho rằng: “Địa danh là lớp từ ngữ đặc biệt, được định ra để đánh

dấu vị trí, xác lập tên gọi các đối tượng địa lí tự nhiên và nhân văn” [36,

tr.12]. Hoàng Tất Thắng cho rằng: “Địa danh là tên gọi của địa hình thiên

nhiên, các công trình xây dựng, các đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ

nào đó” [115]. Các tác giả đều định nghĩa địa danh dưới góc nhìn của ngôn

ngữ học và đưa ra cách hiểu khái quát về địa danh với những đặc trưng cơ

bản của nó.

Đặc biệt, Lê Trung Hoa được xem là một trong những tác giả có nhiều

đóng góp khi nghiên cứu địa danh theo hướng ngôn ngữ học. Khi định nghĩa

về địa danh, tác giả thiên về chỉ ra ngoại diên của khái niệm địa danh và quan

điểm phân loại địa danh: “Địa danh là những từ hoặc ngữ cố định được dùng

làm tên riêng của địa hình thiên nhiên, các công trình xây dựng, các đơn vị

hành chính, các vùng lãnh thổ” [58, tr.21]. Tiếp đó, trong Địa danh học Việt

Nam, tác giả đã khái quát lại khái niệm địa danh là một bộ phận của ngôn

ngữ, gồm những từ hoặc các yếu tố tương đương với từ để gọi tên các đối

tượng địa lý, kể cả các đơn vị hành chính và các công trình nhân tạo. Tác giả

cho rằng: “Địa danh là những từ hoặc ngữ cố định được dùng làm tên riêng

của địa hình thiên nhiên, các đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ và các

công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều” [56, tr.18]. Có thể nói,

Page 30: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

19

đây là những đóng góp rất quan trọng cho việc nghiên cứu về địa danh địa

phương nói riêng và địa danh ở Việt Nam nói chung.

Tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà địa danh học đi trước, chúng

tôi cho rằng: việc xác định khái niệm địa danh tạo cơ sở vững chắc cho

nghiên cứu, theo đó, chúng tôi cho rằng: địa danh là tên gọi riêng từng đối

tượng địa lý tự nhiên hay không tự nhiên trong không gian. Địa danh gồm

thành tố chung, là bộ phận tên chung và thành tố riêng, là bộ phận tên riêng

(từ đây, luận án thống nhất cách sử dụng thuật ngữ “thành tố riêng” thay cho

“tên riêng”, bộ phận “thành tố chung” gọi là “tên chung”).

1.2.3. Phân loại địa danh

Hiện nay, các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và ở Việt Nam có những

cách phân loại địa danh khác nhau tùy theo từng mục đích và hướng tiếp cận.

Vì thế, việc phân loại địa danh chưa được thống nhất và chưa có mô hình

phân loại nào có thể áp dụng phổ biến cho mọi công trình nghiên cứu. Một số

cách phân loại được tổng hợp như sau:

Thứ nhất là cách phân loại địa danh theo tiêu chí nội dung ý nghĩa

của địa danh. Theo tiêu chí này, các nhà nghiên cứu phân chia địa danh theo

đối tượng mà địa danh biểu thị. Các tác giả phân loại địa danh theo tiêu chí

này có thể kể đến là G.L. Smolisnaja và M.V. Gorbanevskij, A. V.

Superanskaja [56, tr.23].

Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí trên là các nhóm địa danh như:

tên các địa phương, tên các núi đồi, tên các dòng chảy và hồ đầm, tên các đối

tượng trong thành phố [56]. Và tên gọi của các điểm dân cư; tên gọi các con

sông; tên gọi núi non; tên gọi công trình trong thành phố; tên gọi các đường

phố; tên gọi quảng trường; tên gọi mạng lưới giao thông; tên gọi địa điểm phi

dân cư nhỏ [105, tr.3].

Page 31: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

20

Thứ hai là cách phân loại địa danh theo tiêu chí “tự nhiên, không tự

nhiên”. Dựa theo tiêu chí này, địa danh được phân thành hai loại lớn là “địa

danh tự nhiên” (địa danh là các đối tượng địa hình thiên nhiên) và “địa danh

không tự nhiên” (địa danh là các đối tượng nhân tạo).

Dựa trên tiêu chí phân loại trên, Nguyễn Văn Âu phân loại địa danh có

2 loại: địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế - xã hội, trong đó tác giả lại phân

nhỏ địa danh thành 7 kiểu là: thuỷ danh; sơn danh; sơn danh; làng xã; huyện

thị; tỉnh; thành phố; quốc gia); và 11 dạng: sông ngòi; hồ đầm; đồi núi; hải

đảo; rừng rú; truông trảng; làng xã; huyện quận; thị trấn; tỉnh; thành phố;

quốc gia [4], [5].

Cũng theo tiêu chí này, Lê Trung Hoa chia địa danh rất rõ ràng theo đối

tượng, chức năng mà địa danh phản ánh. Tất cả những địa danh phản ánh

những địa hình thiên nhiên thì được tác giả gộp vào nhóm địa danh chỉ địa

hình thiên nhiên. Những địa danh là những công trình xây dựng là nhóm địa

danh chỉ các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều; địa danh là

các thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh được gọi là các địa danh chỉ các đơn vị hành

chính; địa danh chỉ các vùng đất phi dân cư, chỉ vùng lãnh thổ không có ranh

giới rõ ràng thì được gọi là những địa danh chỉ vùng. Như vậy, theo đối

tượng, tác giả phân loại địa danh thành bốn loại là: địa danh chỉ địa hình thiên

nhiên, địa danh chỉ các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều

(địa danh công trình xây dựng), địa danh chỉ các đơn vị hành chính (địa danh

hành chính), địa danh chỉ vùng (địa danh vùng) [56, tr.17]. Cách phân theo

nguồn gốc địa danh của Lê Trung Hoa rõ ràng và dễ hiểu và chỉ cần xác định

được nguồn gốc của đối tượng địa danh là có thể phân loại địa danh.

Sau Lê Trung Hoa, các tác giả như Nguyễn Kiên Trường, Từ Thu Mai,

Phan Xuân Đạm, Trần Văn Sáng đã tiếp thu và bổ sung những vấn đề lí

Page 32: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

21

thuyết mà Lê Trung Hoa đã nêu ra, từ đó có những cách phân loại địa danh

một cách khoa học. Kết quả phân loại địa danh của các tác giả này như sau:

Tác giả Nguyễn Kiên Trường tập trung đi sâu vào cách lựa chọn các đặc

trưng làm cơ sở cho cách đặt địa danh. Tác giả đã đưa ra ba tiêu chí phân loại

địa danh Hải Phòng: dựa vào tiêu chí đối tượng địa lý, tác giả chia địa danh

thành 2 loại là địa danh tự nhiên và địa danh chỉ đối tượng địa lí nhân văn; dựa

vào tiêu chí nguồn gốc chia địa danh thành 5 loại: gốc Hán Việt, gốc thuần

Việt, gốc tiếng Pháp hoặc ngôn ngữ châu Âu, gốc Quảng Đông, gốc ngôn ngữ

dân tộc có quan hệ với tiếng Việt. Ở tiêu chí chức năng giao tiếp, tác giả chia

địa danh thành 3 loại: tên chính thức, tên cũ, cổ và các tên khác [132].

Trần Văn Dũng dựa vào đối tượng địa danh mà chia thành hai nhóm

lớn: nhóm địa danh chỉ các đối tượng tự nhiên (bao gồm tên các địa hình núi,

đồi, sông, suối, địa hình…) và nhóm địa danh chỉ các đối tượng do con người

kiến tạo. Ở nhóm thứ hai, tác giả lại chia thành hai loại nhỏ, trong mỗi loại lại

có tiểu loại nhỏ hơn như địa danh công trình xây dựng cư trú; địa danh đơn vị

cư trú tự nhiên (ấp, giáp, xóm..); đơn vị hành chính (xã, phường, quận…);

đường phố (phố, ngõ, đại lộ) [32].

Từ Thu Mai chia địa danh thành ba loại hình địa danh là địa danh địa

hình thiên nhiên, địa danh đơn vị dân cư và địa danh công trình nhân tạo. Trong

đó, ở mỗi loại hình địa danh lại gồm những tiểu loại địa danh khác nhau.

Trần Văn Sáng vận dụng tiêu chí “tự nhiên- không tự nhiên” để phân

loại các địa danh gốc DTTS ở tây Thừa Thiên Huế thành địa danh tự nhiên và

địa danh không tự nhiên [102, tr.45].

Thứ ba là cách phân loại địa danh theo tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ.

Các tác giả trên thế giới dựa theo tiêu chí này để phân loại địa danh có thể

kể đến là A. Dauzat, Ch. Rostaing. Kết quả phân loại: các tác giả đã phân

loại địa danh thành nhiều loại theo nguồn gốc ngôn ngữ của địa danh. A.

Dauzat chia địa danh thành 4 nguồn gốc ngôn ngữ của địa danh: những cở

Page 33: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

22

sở tiền sử Ấn - Âu; các danh từ tiền La tinh về nước trong thủy danh học;

các từ nguyên Gô Loa - La Mã; địa danh học Gô Loa - La Mã của người

Auvergne và Velary [151]. Ch. Rostaing phân loại địa danh thành nhiều loại

theo ý nghĩa ban đầu của địa danh: những cơ sở tiền Ấn- Âu; các lớp tiền

Xên Tích; lớp Gô Loa; những phạm vi Gô Loa- La Mã; các sự hình thành La

Mã; những đóng góp của tiếng Giéc Manh; các hình thức của thời phong

kiến; những danh từ có nguồn gốc tôn giáo; những hình thái hiện đại; các địa

danh và tên đường phố; tên sông và núi [152, tr.17-18].

Ở Việt Nam, căn cứ vào tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ, Lê Trung Hoa

phân loại địa danh theo nguồn gốc thuần Việt hay ngoại ngữ. Theo đó địa

danh gồm các loại: Địa danh thuần Việt; Địa danh Hán Việt; Địa danh các

ngôn ngữ dân tộc thiểu số; Địa danh ngoại ngữ [56, tr.18]. Trong đó, địa danh

các ngôn ngữ dân tộc thiểu số gồm các địa danh gốc Chăm, Khmer, Ba Na, Ê

Đê, Gia Rai, Tày, Thái, Mường… Địa danh bằng các ngoại ngữ là địa danh

gốc Pháp, Indonesia…

Trần Văn Sáng phân loại địa danh ở tây Thừa Thiên Huế căn cứ vào

tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ mà phân loại thành địa danh có nguồn gốc tiếng

Cơ-tu, địa danh có nguồn gốc tiếng Tà-ôi, địa danh có nguồn gốc tiếng Pa-cô

[102, tr.49].

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của luận án, chúng tôi lựa chọn cách

phân loại của Lê Trung Hoa để làm cơ sở cho việc nghiên cứu địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang. Theo đó, địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở Tuyên Quang được phân loại theo tiêu chí “tự nhiên - không tự

nhiên” và tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ.

1.2.4. Chức năng của địa danh

Vì địa danh được tạo nên từ những đơn vị ngôn ngữ nên xem xét chức

năng của địa danh cần gắn với những thuộc tính ngôn ngữ của địa danh. Chức

năng cá thể hóa các đối tượng và chức năng định danh sự vật là chức năng

Page 34: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

23

quan trọng, thể hiện đúng bản chất của địa danh. Các đối tượng địa lý dù nằm

trong các loại hình khác nhau nhưng được định danh theo một quy trình

chung từ việc dùng các tên chung đến việc dùng các tên riêng và tạo thành địa

danh. Các tên chung phân loại đối tượng và các tên riêng có tác dụng khu biệt

các đối tượng địa lý. Vì thế, địa danh mang chức năng cá thể hóa đối tượng và

định danh sự vật. Theo Superanskaija thì chức năng cá thể hóa đối tượng của

địa danh được coi là chức năng quan trọng nhất, cho dù địa danh đó có xác

định rõ nguồn gốc hay không [105, tr.82].

Ngoài ra, địa danh còn mang giá trị văn hóa khi thực hiện chức năng

phản ánh hiện thực và bảo tồn những giá trị văn hóa. Mỗi lịch sử của địa danh

thường gắn với một hoàn cảnh lịch sử xã hội nhất định, vì thế, địa danh lưu

giữ trong mình những tư liệu, thông tin về văn hóa vật chất và tinh thần của

người sáng tạo ra nó. Dấu ấn của văn hóa của các dân tộc đã được lưu lại qua

những địa danh phản ánh hiện thực khách quan và phản ánh đời sống tư

tưởng, tình cảm của con người.

1.2.5. Vị trí địa danh học trong ngôn ngữ học

Địa danh là những từ ngữ nằm trong từ vựng của một ngôn ngữ, được

dùng để gọi tên các đối tượng địa lí, do đó nó hoạt động và chịu sự tác động,

chi phối của quy luật ngôn ngữ nói chung về mặt ngữ âm, từ vựng ngữ nghĩa

và ngữ pháp. Địa danh học là một chuyên ngành chuyên nghiên cứu về tên

gọi, danh xưng của các vùng miền, sông suối, hồ đầm, đơn vị hành chính…

Vì thế, địa danh học là một ngành khoa học có liên quan đến sử học, địa lý

học, văn hoá học, và nằm trong từ vựng học.

Quan hệ giữa địa danh học với ngôn ngữ học được thể hiện trong chính

mối quan hệ của địa danh học với ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học.

Điều này đã được Superanskaja nêu lên một cách cụ thể như sau: Vị trí đặc

biệt của danh từ riêng trong ngôn ngữ có thể ví với các vị trí tách biệt của các

hành tinh trên quỹ đạo của mình. Nếu từ vựng được coi là mặt trời mà các

Page 35: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

24

hành tinh khác quay xung quanh nó thì mỗi hình thái từ vựng riêng (các địa

danh, tên người, thuật ngữ khoa học, các danh mục khác) có thể coi là những

vệ tinh riêng kèm theo vốn từ vựng chung. Ở đây, mỗi loại hình thái đều nằm

trong một quỹ đạo riêng của mình và vì thế, không đụng chạm đến các hình

thái khác [105, tr.2].

Ngữ âm học, từ vựng học và ngữ pháp học là 3 lĩnh vực chính của ngôn

ngữ học. Trong từ vựng học có ngành danh xưng học (onomasiologie),

chuyên nghiên cứu tên riêng. Ngành danh xưng học có 3 ngành nhỏ hơn là

nhân danh học (anthroponymie), hiệu danh học và địa danh học (toponymie).

Nhân danh học chuyên nghiên cứu về tên riêng của người, hiệu danh học

chuyên nghiên cứu tên riêng của các nhãn hiệu, sản phẩm, các biển hiệu…

còn địa danh học chuyên nghiên cứu về nguồn gốc, ý nghĩa và sự chuyển biến

của địa danh. Như vậy, Danh xưng học là một bộ phận của từ vựng học,

chuyên nghiên cứu các quy luật, phương thức định danh sự vật, hiện tượng.

Các nhà địa danh học đã xác định địa danh học là một bộ phận của Danh

xưng học, nghiên cứu sự hình thành về cấu tạo, phương thức định danh và

chức năng của các tên gọi địa lí.

Trong thực tế, địa danh học còn phân chia thành các ngành nhỏ hơn

như: Sơn danh học nghiên cứu tên gọi đồi núi, địa hình dương so với mặt đất;

Thủy danh học nghiên cứu về tên gọi liên quan đến nước và các dòng chảy,

Phương danh học nghiên cứu tên gọi địa điểm cư trú của con người (địa danh

các đơn vị dân cư); Phố danh học nghiên cứu tên gọi đường phố và các đối

tượng trong thành phố (địa danh công trình nhân tạo). Vì thế, Karpenko cho

rằng: “Việc nghiên cứu địa danh không thể không là công việc của ngôn ngữ

học” [52, tr.14].

Địa danh học là một bộ phận của Danh xưng học, trong khi Danh xưng

học lại là một bộ phận của Từ vựng học, vì thế, Địa danh học cũng thuộc Từ

vựng học. Đối tượng nghiên cứu của địa danh học chính là các từ ngữ được sử

Page 36: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

25

dụng để đặt tên, gọi tên đối tượng địa lí. Nghiên cứu địa danh học với mục

đích chính là khảo sát địa danh của từng vùng, miền để khái quát lên những

đặc điểm của địa danh Việt Nam nói chung một cách có hệ thống về cấu tạo,

phương thức định danh và đặc trưng văn hóa. Rồi đối chiếu với địa danh của

các nước khác nhằm làm nổi bật những đặc điểm cơ bản của địa danh Việt

Nam trong sự phát triển riêng và sự giao thoa ảnh hưởng chung với các dân

tộc, các quốc gia có quan hệ.

Nghiên cứu địa danh dưới góc độ ngôn ngữ học bao gồm các công việc:

- Tìm hiểu các mô hình cấu trúc địa danh, các phương thức định danh,

quá trình tạo dựng địa danh;

- Tìm hiểu nguồn gốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của các

địa danh;

- Tìm hiểu ngữ nghĩa của địa danh, cách thức biểu thị của các định

danh; sự biến đổi của các địa danh;

- Tìm hiểu sự nảy sinh, lan tỏa, sự phân bố của địa danh qua các không

gian, các khoảng thời gian khác nhau; đặc trưng làm cơ sở cho việc định danh;

- Thống nhất về cách sử dụng các địa danh trong các loại hình văn bản

và trong tiếng Việt; phục vụ công tác làm từ điển về địa danh và bản đồ về tên

riêng tiếng Việt.

Như vậy, nghiên cứu địa danh từ góc độ ngôn ngữ học nhằm chỉ ra đặc

điểm về hình thức, ý nghĩa và cách sử dụng của địa danh. Đó cũng là nhiệm

vụ cần giải quyết triệt để khi thực hiện luận án này.

1.2.6. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hóa

1.2.6.1. Khái niệm văn hóa

Văn hóa (culture) là một khái niệm rộng liên quan đến mọi mặt đời

sống vật chất và tinh thần của con người. Văn hóa đã và đang được nghiên

cứu trên rất nhiều lĩnh vực, và với các góc nhìn khá nhau, các tác giả có

những cách hiểu khác nhau về văn hóa. Theo Unesco thì: “Văn hóa nên được

Page 37: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

26

xem là một tập hợp các đặc điểm nổi bật về tinh thần, vật chất, tri thức và

tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội, và ngoài văn học và nghệ thuật, nó

còn bao gồm lối sống, các hệ thống giá trị, các truyền thống và tín ngưỡng”

[83, tr.181-182]. Đồng thời, theo tổ chức Unesco, văn hóa được phân ra

thành hai loại là văn hóa vật thể (các di sản tồn tại ở dạng vật chất như các

công trình xây dựng, các công cụ, phương tiện, v,v.) và văn hóa phi vật thể

(các di sản tồn tại ở dạng tinh thần như dấu ấn ngôn ngữ, phong tục, tập quán,

tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, âm nhạc, dân ca, v.v.

Như vậy, văn hóa là một phức thể tổng hợp gồm những giá trị vật

chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong lao động và đời

sống của con người trải qua các thời kỳ lịch sử. Văn hóa là một khái niệm

có nội hàm ý nghĩa rộng lớn, nhưng có thể phân thành hai lĩnh vực: lĩnh

vực văn hóa vật thể (gồm những sản phẩm vật chất) và văn hóa phi vật thể

(gồm những sản phẩm tinh thần).

Trong quá trình nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang chúng tôi thấy có những đặc điểm liên quan chặt chẽ đến nội

dung của văn hóa. Ở các địa danh này có các yếu tố thuộc về văn hóa vật thể

(các địa danh nhân tạo) và văn hóa phi vật thể (các địa danh lịch sử - văn hóa,

địa danh thể hiện văn hóa tín ngưỡng của các tộc người chứa các giá trị văn

hóa tinh thần). Trong số các địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở

tỉnh Tuyên Quang, địa danh di tích lịch sử chiếm một số lượng lớn (134 địa

danh). Đây là các địa danh có giá trị văn hóa lịch sử quan trọng và là niềm tự

hào đối với nhân dân Tuyên Quang.

1.2.6.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa

Văn hóa có mối quan hệ găn bó với nhiều lĩnh vực như nhân học, tâm lí

học… và ngôn ngữ học. Trong quan hệ với ngôn ngữ học, văn hóa thể hiện là

một mối quan hệ hữu cơ, gắn bó khăng khít. Biểu hiện của mối quan hệ này là

ngôn ngữ được coi là biểu hiện, là hiện thân, là biểu trưng của văn hóa.

Page 38: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

27

Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa cũng được giới nghiên cứu

quan tâm.

Khi bàn về mối quan hệ này, Nguyễn Đức Tồn cho rằng: “… Là một

thành tố của nền văn hóa tinh thần, ngôn ngữ giữ vị trí đặc biệt trong nó…

Ngôn ngữ còn là phương tiện tất yếu và là điều kiện cho sự nảy sinh, phát

triển và hoạt động của những thành tố khác trong văn hóa. Ngôn ngữ là một

trong những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa dân tộc nào.

Chính trong ngôn ngữ, đặc điểm của một nền văn hóa dân tộc được lưu giữ

lại rõ ràng nhất” [130, tr.47].

Tác giả Phạm Đức Dương cho rằng ngôn ngữ là một phương tiện, chất

liệu để biểu diễn các ý nghĩa của các mặt của văn hóa và nhấn mạnh vai trò

của ngôn ngữ “Chỉ có chất liệu ngôn ngữ mới cho phép người nghệ sĩ tạo nên

những hình tượng bất kì trong những bối cảnh sâu rộng, phong phú, tế nhị và

hấp dẫn lòng người” [35, tr.111-112].

Như vậy, khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, các

tác giả đều cho rằng đây là một mối quan hệ hữu cơ. Trong mối quan hệ đó,

vừa có quan hệ bao hàm lại vừa có quan hệ tương tác lẫn nhau. Điều đó được

thể hiện như sau:

Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang ở

góc độ ngôn ngữ - văn hóa là tìm hiểu sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa văn

hóa với địa danh có gốc là tiếng DTTS. Qua đó, thấy được các đặc trưng của

văn hóa tộc người qua cách lựa chọn những đặc điểm để định danh. Từ đó cho

thấy bức tranh toàn cảnh về vùng đất và con người Tuyên Quang.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang

1.3.1.1. Về địa lý

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, thuộc khu vực Đông Bắc của Việt

Nam. Trên bản đồ tỉnh Tuyên Quang được xác định ở tọa độ địa lý từ 21029

'

Page 39: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

28

đến 220

42' vĩ độ Bắc và từ 104050

' đến 105

0 36' kinh độ Đông. Tỉnh Tuyên

Quang tiếp giáp với vùng núi cao ở phía bắc và vùng đồng bằng ở phía nam.

Phía bắc và tây bắc của Tuyên Quang tiếp giáp với tỉnh Hà Giang. Phía đông

và đông bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng, phía tây giáp

tỉnh Yên Bái, phía nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Tuyên Quang thuộc

vùng trung tâm của lưu vực sông Lô, sông Gâm. Trung tâm kinh tế, văn hóa,

chính trị xã hội của tỉnh là thành phố Tuyên Quang. Tỉnh Tuyên Quang hiện

nay gồm có thành phố Tuyên Quang và 6 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm

Yên, Nà Hang và Sơn Dương.

1.3.1.2. Về lịch sử

Theo lịch sử chép lại, tên gọi Tuyên Quang xuất hiện từ thời Trần và

tồn tại đến ngày nay. Tuy nhiên, trước năm 1831, Tuyên Quang được gọi với

các tên như Châu, Trấn, Thừa Tuyên, Xứ. Địa giới hành chính tỉnh Tuyên

Quang được xác đinh từ năm 1831 khi vua Minh Mệnh tiến hành cải cách bộ

máy hành chính toàn quốc, chia định địa hạt từ Quảng Trị trở ra thành 18 tỉnh.

Tỉnh Tuyên Quang lúc này gồm cả tỉnh Hà Giang và một phần tỉnh Yên Bái

ngày nay. Tỉnh Tuyên Quang gồm 1 phủ, 1 huyện và 5 châu, gồm: phủ Yên

Bình, huyện Hàm Yên, châu Vị Xuyên (gồm toàn bộ tỉnh Hà Giang hiện nay),

châu Thu Vật (huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái hiện nay), châu Đại Man (huyện

Chiêm Hóa và Na Hang tỉnh Tuyên Quang hiện nay), châu Lục Yên (huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái hiện nay), châu Bảo Lạc (huyện Bảo Lạc và huyện

Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng hiện nay). Lúc này, tỉnh Tuyên Quang phía Bắc giáp

tỉnh Quảng Tây và Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông giáp Cao Bằng và

Thái Nguyên, phía Nam giáp Sơn Tây và Hưng Hóa, phía Tây giáp Lào Cai.

Trước khi thực dân Pháp xâm lược, tỉnh Tuyên Quang có hai phủ là

phủ Yên Bình (gồm huyện Hàm Yên, Vĩnh Tuy và Lục Yên) và phủ Tương

Yên (gồm ba huyện Vị Xuyên, Vĩnh Điện, Để Định và châu Chiêm Hóa).

Năm 1900, tỉnh Tuyên Quang được thành lập lại với phủ Yên Bình gồm hai

Page 40: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

29

huyện là Hàm Yên và Sơn Dương cùng châu Chiêm Hoá (thuộc phủ Tương

Yên). Sau năm 1945, tỉnh Tuyên Quang gồm một thị xã và năm huyện Chiêm

Hoá, Hàm Yên, Na Hang, Sơn Dương và Yên Sơn. Hà Giang và Tuyên

Quang nhập với nhau thành tỉnh Hà Tuyên vào tháng12/1975. Năm 1990, tỉnh

Tuyên Quang được tái lập trên cơ sở tỉnh Hà Tuyên.

Năm 2010, thị xã Tuyên Quang chuyển thành thành phố Tuyên Quang.

Năm 2011, huyện Lâm Bình được thành lập trên cơ sở tách 5 xã thuộc huyện

Nà Hang và 3 xã thuộc huyện Chiêm Hóa. Hiện nay, tỉnh Tuyên Quang gồm

có 1 thành phố, 6 huyện và 141 đơn vị cấp xã (7 phường, 5 thị trấn, 129 xã).

Ngay từ thời các triều đại phong kiến, mảnh đất Tuyên Quang luôn là

“trấn biên” che chở cho “kinh trấn”. Trước Cách mạng Tháng Tám, Tuyên

Quang được Đảng và Bác Hồ chọn làm trung tâm lãnh đạo tổng khởi nghĩa

Tháng Tám, là Thủ đô cách mạng, là chiếc nôi của nhà nước Việt Nam Dân

chủ Cộng hòa. Thờì kì kháng chiến chống Pháp, Tuyên Quang là một trong ba

tỉnh được chọn làm ăn cứ kháng chiến của Trung ương.

1.3.1.3. Về dân cư

Theo sử sách ghi lại thì từ xưa kia, Tuyên Quang đã là một tỉnh có

nhiều dân tộc anh em sinh sống. Lê Quý Đôn trong “Phủ biên tạp lục” đã

ghi:“Tuyên Quang có các giống người như: giống người Nùng, giống người

Răng Vàng, giống người Hoá Thường, giống người Ngô Ngàn, bảy chủng tộc

người Mán trong đó có Sơn Trang, Sơn Tử, Cao Lan, Sơn Man, Sơn Bán, Sơn

Miêu... giống người Sá Ngoại, giống người La Quả, giống người Sá Tụ...”

[42, tr.11- 12]. Hiện nay, Tuyên Quang vẫn là tỉnh có nhiều thành phần dân

tộc, nơi đây tập trung hơn 22 dân tộc anh em, trong đó có 8 dân tộc có dân số

đông hơn cả là Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Nùng, Hoa, H'Mông, Sán Dìu.

Dân số ở Tuyên Quang tính theo dân tộc (năm 2009) có tổng số 746700

người thì người Kinh có số lượng 334.992 người, chiếm hơn 1/2 dân số của

tỉnh và cư trú trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung nhất ở thành phố và

Page 41: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

30

các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Đứng thứ hai về số dân là người Tày

(185.456 người), phân bố chủ yếu ở huyện Chiêm Hoá, huyện Na Hang. Tiếp

theo là người Dao (90.618 người) phân bố ở huyện Hàm Yên, huyện Na

Hang; người Sán Chay (61.343 người), người Nùng 14.214 người sống chủ

yếu ở huyện Sơn Dương… Dân cư tập trung tương đối đông đúc ở các vùng

thấp, địa hình bằng phẳng, gần nguồn nước hay các thị xã, thị trấn, nơi gần

đường giao thông, ngược lại, ở cùng cao dân cư thưa thớt. Năm 2010, mật độ

dân số trung bình của tỉnh Tuyên Quang thấp hơn mật độ trung bình của toàn

quốc. Các huyện có dân cư thưa thớt nhất là Na Hang (41 người/ km2), Chiêm

Hoá (87 người/km2).

Trong số các dân tộc trên địa bàn tỉnh, người dân tộc thiểu số chiếm

gần 50%, tạo nên những nét sinh hoạt văn hoá đa dạng mang đậm bản sắc văn

hóa các dân tộc.

1.3.1.4. Về văn hóa

Như đã biết, Tuyên Quang là nơi tụ cư lâu đời của các dân tộc: Kinh,

Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu, Hoa, Pà Thẻn... Bề dày truyền

thống lịch sử và bản sắc văn hóa đặc trưng của đồng bào các dân tộc miền núi

phía Bắc đã tạo cho Tuyên Quang một tiềm năng, thế mạnh quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Kho tàng ca dao dân ca của đồng bào dân tộc thiểu số hết sức phong

phú, đặc sắc như làn điệu then, cọi, quan làng (dân tộc Tày), páo dung (dân

tộc Dao), sình ca (dân tộc Cao Lan), soọng cô (dân tộc Sán Dìu)… Trong khi

biểu diễn những làn điệu dân ca của dân tộc mình, mỗi dân tộc lại sử dụng

những bộ nhạc cụ rất độc đáo như đàn tính, quả nhạc của dân tộc Tày; khèn,

kèn lá, sáo trúc của dân tộc Mông; bộ gõ của dân tộc Dao, Cao Lan…

1.3.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Page 42: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

31

Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu theo phạm vi của luận án,

trong phần này, chúng tôi trình bày những nét khái quát nhất về đặc điểm dân

tộc và ngôn ngữ DTTS.

1.3.2.1. Các dân tộc thiểu số

Các DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu thuộc nhóm dân tộc nói ngôn ngữ

Tày Nùng và nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, trong đó, dân tộc Tày Nùng là

dân cư chiếm số đông ở Tỉnh Tuyên Quang. Theo số liệu thống kê năm

2009, người Tày có185.456 người, người Dao có 90.618 người; người

Nùng có 14.214 người. Các DTTS này là những dân tộc bản địa, có quá

trình hình thành và phát triển lâu dài và gắn bó với địa bàn cư trú.

Trong số các DTTS, dân tộc Tày “là một trong những cư dân bản địa

đầu tiên quần cư sinh sống trên đất Tuyên Quang” [89, tr.21]. Những tên gọi

ban đầu của người Tày là “Thổ” (chỉ thổ dân, người bản xứ); “Ngạn” (do mặc

áo ngắn hơn); “Phén” (mặc áo nâu),v, v...[41, tr.14]. Về nguồn gốc dân tộc,

người Tày định cư rất sớm ở nước ta và một trong những chủ nhân đầu tiên

của nước Việt cổ. Người Tày phân bố trên toàn tỉnh nhưng tập trung đông

nhất ở các huyện Nà Hang, Chiêm Hoá, Lâm Bình.

Dân tộc Nùng Tuyên Quang chủ yếu là ngành Nùng An [6, tr.77]. Hiện

nay, người Nùng còn khá ít, sở dĩ như vậy là do trên thực tế có rất nhiều

người Nùng đã “cố kết” với người Tày. Sự cố kết giữa Tày và Nùng cũng là

dễ hiểu vì 2 dân tộc này xa xưa cùng một nguồn gốc, tiếng nói và phong tục

tập quán cơ bản giống nhau.

Đồng bào dân tộc Dao tỉnh Tuyên Quang đứng thứ ba về dân số trong

số các dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang (sau dân tộc Kinh, Tày). Trong đó, có

người Dao Đỏ, Dao Thanh y, Dao Tiền, Dao Áo dài sống tập trung ở các

huyện Nà Hang, Chiêm Hóa. Người Dao đã từng được gọi bằng bằng những

tên như: Động, Dạo, Xá, Mán. Người Dao tự nhận mình là Kiềm Miền, Kìm

Page 43: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

32

Mùn, Yù Miền, Ìn Miền, Bèo Miền… đều có nghĩa là người ở rừng núi

(Kiềm, Kìm, Yù, Ìn: rừng; Miền, Mùn: người).

Dân tộc Mông thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, là một dân tộc có

truyền thống lịch sử lâu đời. Theo gia phả của của dân tộc này thì dân tộc

Mông bắt nguồn từ Trung Quốc, cách đây khoảng 200 đến 500 năm bắt đầu di

cư sang Việt Nam và họ vẫn giữ phong tục tập quán của riêng mình. Các

ngành của dân tộc Mông sinh sống ở Chiêm Hoá, Na Hang, Lâm Bình và Sơn

Dương là: Mông Trắng (tự gọi là Mông Đấu); Mông Đỏ (tự gọi là Pạ Hử);

Mông Hoa hay Mông Lài; Mông Nước.

Như vậy, các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao là các các cư dân chủ yếu

của rừng núi Tuyên Quang. Ngôn ngữ của các dân tộc ở Tuyên Quang được

xếp vào các nhóm chính là: nhóm ngôn ngữ Tày - Thái của dân tộc Tày, Cao

Lan, Nùng; nhóm ngôn ngữ Mông - Dao của dân tộc Mông, Dao, Pà Thẻn ...

1.3.2.2.Đặc điểm khái quát các ngôn ngữ các tộc thiểu số

a, Đặc điểm loại hình

Các ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu gồm nhóm Tày - Nùng,

thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong ngữ hệ Thái- Kađai; tiếng Mông

thuộc nhánh Mèo, tiếng Dao thuộc nhánh Dao, cả hai thuộc họ Mèo - Dao

[56, tr 93, 94].

Các dân tộc nói tiếng Tày - Nùng gồm Tày, Nùng, Cao Lan. Hiện nay,

các nhà nghiên cứu chưa thống nhất về vấn đề tiếng Tày và tiếng Nùng là một

hay hai ngôn ngữ. Sự phân biệt giữa Tày - Nùng chủ yếu là do khác biệt di cư

chứ không phải do chủng tộc văn hoá. Trong luận án, chúng tôi không tìm

hiểu vấn đề đó, việc dùng thuât ngữ “ngôn ngữ Tày Nùng” là kế thừa kết quả

nghiên cứu khi người ta quan niệm tiếng nói của người Tày và người Nùng là

một ngôn ngữ (từ đây, chúng tôi tạm gọi chung ngôn ngữ Tày - Nùng là

“ngôn ngữ Tày”).

Page 44: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

33

Cả hai nhóm ngôn ngữ DTTS chủ yếu ở Tuyên Quang trong phạm vi

nghiên cứu là ngôn ngữ có thanh điệu, đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn

lập, mang âm tiết tiết tính triệt để [63].

Từ trong ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang cũng mang những đặc điểm

chung của loại hình ngôn ngữ đơn lập là không biến đổi hình thái khi diễn đạt

các ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ trong tiếng Tày, “Vỏ mẻ liệng lủc công phya đán/

lurc liệng vỏ mẻ lủc án tấng vằn” (Bố mẹ nuôi con công lao như núi đá

cao/con nuôi bố mẹ con đếm từng ngày) [3, tr.298].

b, Đặc điểm về mặt ngữ âm

Ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang mang tính chất âm tiết tính triệt để.

Tiếng Tày (ở khu vực Đông Bắc Việt Nam) được phân thành bốn vùng phổ

biến là: vùng giữa (bao gồm các huyện nam Cao Bằng, Bắc Kạn, một số

huyện ở phía bắc Lạng Sơn) là vùng tiếng nói có mức độ phổ biến hơn cả;

vùng Đông Bắc có mức độ phổ biến khá cao; vùng Nam mức độ phổ biến cao

thấp không đều; vùng Tây Bắc mức độ phổ biến thấp nhất. Vì vậy, theo quan

niệm của người dân, cho đến hiện nay, tiếng Tày ở trong tỉnh không có hệ

thống chưa chính thức có hệ thống âm tiêu biểu. Một số đặc điểm âm tiết

tiếng Tày (căn cứ vào các tài liệu [12], [13]) được chúng tôi khái quát lại như

sau:

* Âm đầu:

Ngữ âm tiếng Tày có những đặc điểm giống và khác so với tiếng Việt.

Dưới đây là kết quả cụ thể:

Bảng 1.1: Âm đầu trong tiếng Tày

STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt

1 ph ph

2 th th

3 tr

4 d gi/d

5 ch ch

6 nh nh

7 ng ng/ngh

Page 45: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

34

8 kh

kh

9 g/gh

10 c/k/q c/k/q

12 t t

13 r

14 h h

15 b b

16 m m

17 v v

18 đ đ

19 n n

20 l l

21 x x

22 p p

23 s

24 sl

25 f

26 pj

27 phj

28 mj

29 bj

Ghi chú: Âm đầu trong tiếng Tày so sánh với tiếng Việt (thể hiện trên chữ

ghi âm vị)

Qua bảng thống kê trên đây, có thể nhận thấy, bên cạnh những âm

giống nhau, giữa tiếng Tày và tiếng Việt còn có nhiều âm khác biệt. Khi phát

âm và thể hiện trên chữ viết, sau các phụ âm môi thường là “j” thành “mj, bj,

phj, pj”. Phụ âm “p” trong tiếng Tày phát âm bật hơi. Trong tiếng Tày còn có

những phụ âm khi phát âm âm bật mạnh như: t’, p’, k’. Tiếng Tày không có

phụ âm quặt lưỡi [ţ] và phụ âm gốc lưỡi [g].

* Âm đệm:

Tiếng Tày có 1 âm đệm /w/ là bán âm, được thể hiện trên chữ viết là

“o” hoặc “u”. Ví dụ: doát (nhảy), quẹng (vắng), tuyện (chuyện).

* Âm chính:

Tiếng Tày có 14 nguyên âm làm âm chính.

Page 46: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

35

Bảng 1.2: Âm chính trong tiếng Tày

STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt

1 i i

2 ê ê

3 e e

4 a a

5 ă ă

6 ơ ơ

7 â â

8 ư ư

9 ô ô

10 o/oo o/oo

12 u u

13 ia/iê/ya ia/yê/iê/ya

14 uô/ua uô/ua

15 ưa/ươ ưa/ươ

* Âm cuối trong tiếng Tày

Trong tiếng Tày có 9 âm cuối, gồm 6 phụ âm, và 3 bán nguyên âm.

Bảng 1.3: Âm cuối trong tiếng Tày

STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt

1 p p

2 t t

3 c c

4 m m

5 n n

6 ng ng 7 u u 8 i i 9 ư

Page 47: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

36

Về âm cuối, tiếng Tày và tiếng Việt ngoài những điểm giống nhau

còn có sự khác biệt. Đó là sự xuất hiện của âm cuối “ư” trong tiếng Tày,

không có trong tiếng Việt. Ví dụ: mấư (mới), nẩư (nhẹ), hẩư (cho).

* Thanh điệu:

Thanh điệu trong tiếng Tày ngoài những đặc điểm giống với thanh

điệu tiếng Việt còn có những thanh điệu riêng. Dưới đây là kết quả tổng

hợp cụ thể:

Bảng 1.4: Thanh điệu trong tiếng Tày

STT tiếng Tày tiếng Việt

tên gọi Cao độ - âm điệu tên gọi Cao độ- âm điệu

1 thanh “không”

(không dấu) cao - bằng

thanh “không”

(không dấu) Cao - bằng

2 thanh huyền thấp - hơi xuống thanh huyền thấp - bằng

3 thanh lửng rất thấp thanh ngã Cao - trắc

4 thanh sắc cao - lên thanh sắc cao - trắc

5 thanh hỏi Cao thấp, lên thanh hỏi thấp - trắc

6 thanh nặng thấp - đi xuống,

tắc họng Thanh nặng thấp - trắc

So với tiếng Việt (có 6 thanh) thì tiếng Tày có 5 thanh (thiếu “thanh ngã”)

nhưng lại có thêm “thanh lửng”. Tuy vậy, trong thực tế, số lượng các thanh điệu

trong tiếng Tày không phải bao giờ cũng giống nhau. Những vùng phương ngữ Tày

thì thanh điệu có đường nét và âm vực không phải bao giờ cũng giống nhau. Những

khác biệt về thanh điệu đó phần nào khiến các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

ở tỉnh Tuyên Quang có những cách gọi không thống nhất.

Như vậy, đặc điểm ngữ âm của tiếng Tày bên cạnh những đặc điểm

giống ngữ âm tiếng Việt còn có những sự khác biệt. Về phần vần, tiếng Tày có

những phụ âm đầu không có trong tiếng Việt (chẳng hạn các phụ âm “mj”,

“pj”, “bj”); bán nguyên âm “ư” đảm nhiệm làm âm cuối trong tiếng Tày,

không có trong tiếng Việt. Tiếng Tày có các thanh điệu: thanh huyền, thanh

Page 48: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

37

sắc, thanh nặng, thanh hỏi, thanh ngang, thanh điệu thứ 6 là thanh lửng (thanh

lửng không thể hiện rõ trên chữ viết) [77].

Tiếng Mông, tiếng Dao thuộc loại đơn tiết, có đặc trưng riêng, không lẫn

được với tiếng của dân tộc khác cho dù là các dân tộc cùng nhóm ngôn ngữ.

Tiếng nói của người Mông, người Dao khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên,

khi phát âm, có một số âm như tr, s, th, kh… đối với ngay người Dao vẫn là

khó phát âm, vì thế, họ thường “nói ngọng” so với phát âm của người Việt.

Trong bản làng, người Dao, người Mông thường giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ.

Khi giao tiếp xã hội, người Dao, người Mông dùng tiếng Tày, hoặc tiếng Việt.

c, Đặc điểm về từ ngữ

Người Tày và người Việt (cùng nhiều tộc người khác nữa) chung sống

với nhau từ lâu đời trên mảnh đất Tuyên Quang. Vì vậy, tiếng nói của các tộc

người này có sự tiếp xúc ảnh hưởng và vay mượn lẫn nhau. Có hai ngôn ngữ

ảnh hưởng và có mối tác động qua lại với tiếng Tày nhiều nhất là tiếng Việt

và tiếng Hán. Trong kho từ vựng tiếng Tày, ngoài yếu tố “thuần Tày” thì còn

có một bộ phận các từ ngữ mượn Hán và mượn tiếng Việt.

Các từ gốc Thái - Kađai (gốc của tiểu nhánh Thái trung tâm) và vốn từ

của riêng dân tộc Tày. Trong bất kì ngôn ngữ nào, bộ phận từ ngữ chính gốc

là cơ bản nhất. Trong tiếng Tày, đó là các từ ngữ chỉ các sự vật, hiện tượng

liên quan trực tiếp đến cuộc sống và sinh hoạt của cư dân Tày như: các dụng

cụ sản xuất nông nghiệp; các sản vật của núi, của rừng hay do chính bàn tay

người lao động làm ra; các sản phẩm tinh thần của con người; các từ ngữ thể

hiện tình cảm, cảm xúc, trạng thái của con người; các từ ngữ dùng xưng gọi

hay những từ chỉ quan hệ thân tộc… Đây chính là kho từ vựng phong phú về

đời sống và sinh hoạt của đồng bào dân tộc Tày.

Ngoài lớp từ cơ bản trên, tiếng Tày còn bộ phận các từ vay mượn của

các dân tộc khác. Trong đó, bộ phận từ ngữ mượn Hán cũng rất phong phú

Page 49: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

38

(giống điều kiện lịch sử - xã hội của tiếng Việt). Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra

rằng: các dân tộc thuộc Việt Nam đều có quan hệ tiếp xúc với dân tộc Hán và

chịu ảnh hưởng của văn hoá Hán khá đậm nét.

Tiếng Tày mượn tiếng Việt những từ thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính

trị, xã hội, kỹ thuật như: hợp tác xã, chủ tịch, bí thư, chi bộ, thủy điện, tết, học

sinh, thông thái… Trong tiếng Việt, những từ này phần lớn lại mượn từ Hán.

Như vậy, tiếng Tày mượn tiếng Hán trực tiếp và gián tiếp (qua tiếng Việt).

Thời đại ngày nay, trong vốn từ tiếng Tày, các từ ngữ có gốc là tiếng Việt sẽ

ngày một tăng lên. Khi mượn tiếng Việt, tiếng Tày vay mượn hoàn toàn hình

thức ngữ âm và nghĩa sử dụng. Ví dụ: “gương” trong “gương slúng” (gương

sáng).

Khi các nhà nghiên cứu tiến hành so sánh vốn từ tiếng Tày với các

ngôn ngữ có tiếp xúc trong khu vực Đông Nam Á thì cho kết quả là các từ

ngữ Tày chung gốc với các ngôn ngữ Nam Đảo, Nam Á, Hán Tạng, Mông

Dao… Như vậy, tiếng Tày có quan hệ tiếp xúc rộng rãi với các ngôn ngữ

trong khu vực. Nhưng đây là một vấn đề phức tạp, chúng tôi chỉ tìm hiểu

những từ tiếng Tày mượn tiếng Việt.

d, Đặc điểm về mặt chữ viết

Từ xa xưa, tiếng Tày có chữ viết, đó là chữ Nôm Tày (ra đời vào

khoảng thế kỷ thứ XV). Tuy nhiên, chữ nôm Tày chỉ được sử dụng hạn hẹp

trong ghi chép của các thầy giáo, thầy cúng, thầy mo hay trong các hoạt động

tín ngưỡng khác.

Chữ viết La tinh Tày (Tày - Nùng) là loại chữ thứ hai và phổ biến của

tiếng Tày. Xuất hiện từ thời kì kháng chiến chống Pháp, chữ viết La tinh Tày

được sử dụng rộng rãi trong việc vận động nhân dân Tày tham gia kháng

chiến, giành độc lập. Đến năm 1971, nhà nước thông qua phương án chữ viết

Tày, lấy tiếng Tày vùng Thạch An (Cao Bằng) làm phương ngữ cơ sở. Đây là

Page 50: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

39

hệ thống chữ viết La tinh phản ánh khá chính xác các đặc điểm ngữ âm tiếng

Tày vùng giữa gồm các khu vực như Thạch An, Tràng Định, Bạch Thông...

Chữ La tinh Tày phát triển mạnh mẽ vào những năm 60 và 70 của thế

kỉ XX. Lúc đó, phong trào học, sử dụng tiếng nói, chữ viết Tày phát triển rầm

rộ ở Khu tự trị Việt Bắc. Đây là thời kì phát triển nhất của chữ Tày như báo

chí, Tạp chí văn nghệ bằng chữ Tày đã ra đời; học sinh phổ thông học chữ

Tày (vào năm 1962 - 1963)... Đến năm 1978, phong trào học chữ Tày ở bậc

phổ thông đã chấm dứt do một số người cho rằng chữ Tày đã không phản

ánh được thực tế đa dạng về phương ngữ Tày và sự đa dạng của các thổ

ngữ, phương ngữ Nùng. Vì thế, các nhóm Nùng không thừa nhận là chữ

viết của mình cho đến nay.

Về chữ viết, người Dao có chữ Nôm Dao vẫn chưa có chữ viết La tinh

riêng. Các văn tự của người Dao hiện nay phần nhiều còn lưu giữ được viết

bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm Dao. Chữ La tinh của người Mông được xây

dựng vào năm 1962 và chữ này đã góp phần phát triển bền vững cho đồng

bào dân tộc ở vùng cao của tỉnh.

e, Đặc điểm về xã hội - ngôn ngữ học

Trong quá trình giao tiếp hiện nay của đồng bào DTTS, tiếng Việt là

ngôn ngữ hành chính. Đa số đồng bào dân tộc sử dụng thành thạo tiếng Việt.

Việc sử dụng song ngữ Tày, Nùng - Việt, Mông - Việt, Dao - Việt đã phổ

biến trong cộng đồng người DTTS. Tiếng DTTS cũng đã bổ sung và làm

phong phú thêm trong kho tàng tiếng Việt. Chẳng hạn, phụ âm “p” tiếng Tày

được sử dụng ghép để viết các tên địa danh như: Pác Bó, Pó Ngoàng, Pó

Củng… các từ “nọng”, “lồng tồng”, “phong sli”, “lượn”… xuất hiện nhiều

hơn trong các văn bản; các từ cảm thán như: dà, úi, lớ… cũng được dùng khá

phổ biến. Các từ sli, lượn, then… đi vào ngôn ngữ toàn dân. Như vậy, tiếng

Page 51: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

40

Tày (bao gồm cả cộng đồng Tày - Nùng) đã chứng tỏ được sự ảnh hưởng của

mình đến cộng đồng ngôn ngữ rộng lớn hơn.

1.4. Tiểu kết

Trong chương này, luận án trình bày về Tổng quan, Cơ sở lý thuyết và

thực tiễn để nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang.

Trong phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu, luận án tổng kết và

khái quát lại những hướng nghiên cứu chính về địa danh trên thế giới và ở

Việt Nam. Nghiên cứu về địa danh đã có từ lâu trên thế giới và đã đạt được

nhiều thành tựu. Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về địa danh ở

cả cấp độ vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, nghiên cứu về địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang chưa có công trình nghiên cứu nào.

Trong phần cơ sở lý thuyết, luận án trình bày về lý thuyết địa danh:

khái niệm địa danh, phân loại địa danh, cấu trúc địa danh, chức năng của địa

danh, mối quan hệ giữa địa danh học và ngôn ngữ học và cách tiếp cận,

nghiên cứa địa danh dưới góc độ ngôn ngữ. Một số nội dung được chúng tôi

hệ thống hóa chủ yếu như sau:

Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết địa danh, luận án cho rằng địa

danh là những từ ngữ để gọi tên những đối tượng địa lý tự nhiên hay không tự

nhiên trong không gian. Địa danh có tác dụng khu biệt, định vị những đối

tượng địa lý và những đặc trưng của đối tượng đó.

Thứ hai, địa danh học là một bộ phận của ngôn ngữ học, vì vậy, nghiên

cứu về địa danh cũng là công việc của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ học nghiên cứu

địa danh ở mô hình cấu trúc, quá trình tạo dựng, hình thành và phát triển địa

danh; tìm hiểu ngữ nghĩa của địa danh, sự biến đổi của các địa danh; chuẩn hóa

các địa danh trong các văn bản hành chính và trong tiếng Việt.

Thứ ba, về phân loại địa danh, dựa theo tiêu chí “tự nhiên - không tự

nhiên” địa danh địa danh có thành tố gốc DTTS ở Tuyên Quang phân chia

Page 52: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

41

thành địa danh chỉ địa hình thiên nhiên, địa danh chỉ công trình xây dựng, địa

danh hành chính và địa danh chỉ vùng. Về tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ, địa

danh có thành tố gốc DTTS ở Tuyên Quang phân loại theo những nguồn gốc

ngôn ngữ khác nhau, nhưng chủ yếu là nhóm ngôn ngữ Tày - Nùng.

Trong phần giới thiệu địa bàn nghiên cứu, luận án trình bày những nội

dung cơ bản về địa bàn tỉnh Tuyên Quang ở những nét khái quát nhất, trong

đó tập trung vào những vấn đề về dân tộc, ngôn ngữ và văn hóa của các

DTTS làm cơ sở cho việc khai thác địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang. Địa bàn nghiên cứu của luận án là 4 huyện: Chiêm Hoá,

Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương, là các huyện thuộc vùng cao của tỉnh, nơi

có đồng bào DTTS sinh sống tập trung nhất. Luận án chủ yếu nghiên cứu địa

danh có thành tố gốc Tày - Nùng vì đây là ngôn ngữ của đồng bào DTTS

chiếm số lượng lớn nhất trong cộng đồng các DTTS của tỉnh. Đồng thời,

trong các ngôn ngữ DTTS của tỉnh Tuyên Quang chỉ có tiếng Tày- Nùng

được sử dụng trong việc gọi tên địa danh DTTS trên các tài liệu, tư liệu về

kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

Page 53: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

42

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC

TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Dẫn nhập

Nghiên cứu địa danh là tìm hiểu tên gọi của các đối tượng địa lý, các

không gian địa lý trong đồng đại và lịch đại. Đi sâu vào khảo tả, mô hình hóa

địa danh cho kết quả về đặc điểm cấu trúc của địa danh. Cấu trúc địa danh còn

được thể hiện ở phương thức định danh - là nguyên tắc đặt tên địa danh, cho

biết về cách thức định danh, ý nghĩa và lí do đặt tên địa danh. Mặt ý nghĩa và

giá trị văn hóa cũng được đề cập và thể hiện đặc điểm văn hóa của cộng đồng.

Như đã nói, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang là địa

danh có bộ phận từ ngữ là ngôn ngữ của các DTTS trên địa bàn. Chữ “thành

tố” ở đây được hiểu là các yếu tố cơ bản, cơ sở của địa danh, có thể là yếu tố

chung (thành tố chung), hoặc yếu tố riêng (thành tố riêng). Thông thường,

thành tố có gốc DTTS thường nằm ở thành tố riêng nhưng cũng có khi nằm ở

thành tố chung. Như vậy, trong địa danh phải có một yếu tố còn dễ dàng nhận

ra gốc DTTS ở chúng. Trong chương này, luận án tìm hiểu về đặc điểm địa

danh trên tư liệu khảo sát địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ghi bằng chữ

Quốc ngữ và những địa danh dưới dạng nguyên ngữ (được khảo sát bằng

phương pháp điền dã), từ đó, rút ra đặc điểm khái quát của địa danh có thành

tố gốc tiếng DTTS ở địa bàn nghiên cứu.

2.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh có thành tố gốc dân tộc thiểu

số ở Tuyên Quang

2.2.1. Kết quả thu thập địa danh

Khảo sát địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS tại 4 huyện: Chiêm Hóa,

Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương, thu thập các địa danh trên bản đồ trung

ương và địa phương, các kết quả thống kê của Cục thống kê, các văn bản

tiếng Việt và kết quả của công tác điền dã, luận án thu được kết quả 1176 địa

danh các loại. Kết quả đó được tập hợp trong bảng 2.1 sau:

Page 54: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

43

Bảng 2.1. Kết quả thu thập địa danh

STT Loại hình địa danh Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Địa hình tự nhiên 481 40,90

2 Đơn vị dân cư 449 38,18

3 Công trình nhân tạo 246 20,92

Tổng cộng 1176 100

Dựa trên kết quả thu thập cho thấy, trong hệ thống địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, các địa danh địa hình thiên nhiên có 481

địa danh, chiếm 40,9%; địa danh đơn vị dân cư có 449 địa danh, chiếm

38,18%; địa danh chỉ công trình nhân tạo có 246 địa danh, chiếm 20,92%.

Điều đó cho thấy, các địa danh đã phản ánh khách quan diện mạo tự nhiên, xã

hội của khu vực có đông đảo đồng bào DTTS sinh sống.

2.2.2. Phân loại địa danh

2.2.2.1. Phân loại địa danh dựa theo tiêu chí “tự nhiên- không tự nhiên”

Dựa theo tiêu chí “tự nhiên - không tự nhiên”, luận án phân loại 1176

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS thành hai loại địa danh chính là địa danh

tự nhiên và địa danh không tự nhiên. Địa danh tự nhiên là những địa danh chỉ

các đối tượng tự nhiên, gồm tên các địa hình núi, đèo, rừng, suối, khe…. Ví

dụ: núi Phia Đeng (LB) (núi, núi đỏ); đèo Kéo Mác (CH) (đèo, đèo quả );

suối Nà Meng (CH) (suối ruộng sành), v,v. Địa danh không tự nhiên là những

địa danh chỉ các đơn vị dân cư như tên bản làng, xã, huyện; địa danh chỉ các

công trình xây dựng như di tích, hồ, đập,..; địa danh chỉ công trình giao thông

như cầu, bến,… Ví dụ: thôn Nà Héc (CH) (thôn, ruộng, chảo); di tích đền Ba

Khuôn (SD), bến Khuổi Bốc (NH), (bến suối cạn), v.v.

a, Địa danh tự nhiên

Loại hình địa danh tự nhiên bao gồm 3 nhóm địa danh: sơn danh (địa

danh núi, đồi, đèo, dốc, rừng, hang); thủy danh (địa danh suối, khe, thác); địa

danh chỉ vùng phi dân cư (thung lũng, vùng). Số lượng phân loại cụ thể như sau:

Page 55: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

44

Bảng 2.2: Địa danh tự nhiên

Phân

loại

Loại địa hình địa danh tự nhiên

Sơn danh Thủy danh Vùng phi dân cƣ Tổng

cộng Núi Đồi Đèo,

dốc Rừng

Hang,

động Suối Khe Thác

Thung

lũng Vùng

Số

lượng 143 6 32 14 33 179 6 21 30 17 481

Tỉ lệ

(%) 29,73 1,25 6,65 2,91 6,86 37,21 1,25 4,37 6,24 3,53 100

Nhận xét

Từ bảng phân loại địa danh địa hình thiên nhiên cho thấy, trong tổng số

481 địa danh tự nhiên thu thập được thì loại hình địa danh chỉ suối chiếm số

lượng lớn nhất với 179 địa danh, chiếm 37,21%, ví dụ: suối Khuổi Muồi (CH)

(suối, suối, cây mai), suối Nà Lòa (LB) (suối, ruộng, cái cào), suối Thia (SD)

(suối, nước siết), v,v. Loại địa danh chỉ núi đứng thứ hai với 143 địa danh,

chiếm 29, 73% ví dụ: núi Ái Cao (NH) (núi, nàng Ái Cao - tên người thiếu nữ

dân tộc Tày, gắn với truyền thuyết Nàng Ái Cao của dân tộc Tày ở Tuyên

Quang), núi Khau Đao (LB) (núi, núi, cây đao), núi Pu Cút (CH) (núi, cây rau

dớn - loại cây thuộc họ dương sỉ), v,v. Địa danh chỉ hang động đứng ở vị trí thứ

ba với 33 địa danh, chiếm 6,86%, ví dụ: hang Nà Lốc (NH) (hang ruộng, cái

guồng quay nước), hang Pác Thắm (CH) (hang, cửa hang), hang Ngườm Hầu

(NH) (hang, động hổ), v,v. Địa danh chỉ đồi, khe có số lượng ít nhất: 6 địa

danh, chiếm 1,25%, ví dụ: đồi Pù Mi (CH), (đồi, đồi gấu), khe Lũng Luông

(LB) (khe, thung lũng, lớn), khe Lũng Vài (NH) (khe, thung lũng trâu), v.v.

b, Địa danh không tự nhiên

Loại hình địa danh không tự nhiên bao gồm 3 nhóm địa danh: địa

danh đơn vị dân cư, địa danh công trình xây dựng và địa danh công trình

giao thông. Số lượng của từng loại địa danh được phản ánh một cách cụ thể

như sau:

Page 56: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

45

Bảng 2.3: Địa danh không tự nhiên

Phân

loại

Loại địa hình địa danh không tự nhiên

Đơn vị dân cư Công trình

xây dựng

Công trình

giao thông Tổng

cộng Huyện

Thị

trấn

Thôn,

bản

Thắng

cảnh

Di

tích

Hồ,

đập Cầu

Ngã

ba Bến

Số

lượng 1 1 447 14 134 30 47 6 15 695

Tỉ lệ

(%) 0,14 0,14 64,32 2,01 19,28 4,33 6,76 0,86 2,16 100

Nhận xét

Từ 695 địa danh không tự nhiên thu thập được, chúng tôi phân loại

thành những tiểu loại, trong đó, địa danh hành chính cấp thôn, bản chiếm số

lượng lớn nhất trong nhóm địa danh đơn vị dân cư và lớn nhất trong những

địa danh không tự nhiên với 447 địa danh, chiếm 64,32%. Ví dụ: thôn Nà

Luông (CH), (thôn, ruộng, lớn), thôn Bản Vịt (NH), (thôn, thôn, vót đũa), thôn

Móc Ròm (SD) (thôn, mây, trĩu xuống), v,v. Trong nhóm địa danh công trình

xây dựng, địa danh di tích có số lượng lớn nhất và đứng thứ hai trong địa

danh không tự nhiên với 134 địa danh, chiếm 19,28%. Ví dụ: di tích Nà Mạ

(CH), di tích bến Thia (SD), di tích hang Phia Vài (LB), v,v. Trong nhóm địa

danh công trình giao thông, địa danh chỉ cầu có số lượng lớn nhất với 47 địa

danh, chiếm 6.76%. Ví dụ: cầu Nà Phiêng (CH) (cầu, ruộng, vùng), cầu Bản

Tha (LB), cầu Bản Cưởm (NH) ), v.v.

c, Kết quả phân loại

Từ bảng 2.3 và 2.4, cho kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí “tự

nhiên- không tư nhiên” như sau:

Page 57: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

46

Bảng 2.4: Kết quả phân loại địa danh

Tiêu

chí

Loại địa hình

Tổng

Tự nhiên Không tự nhiên

Đơn vị tự nhiên Đơn vị dân cƣ Công trình

nhân tạo

Sơn

danh

Thủy

danh

Vùng

đất nhỏ

Thị

trấn,

huyện

Thôn,

bản,

làng

Công

trình

GT

Công

trình

XD

Số

lượng 228 206 47 2 447 68 178 1176

Tỉ lệ

(%) 19,38 17,52 4,00 0,17 38,01 5,78 15,14 100

Nhận xét:

Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, loại địa danh

đơn vị tự nhiên chiếm số lượng lớn nhất: 481/1176 địa danh, chiếm 40.9%;

địa danh đơn vị hành chính: 449/1176 địa danh, chiếm 38,18%; địa danh công

trình nhân tạo: 269/1176 địa danh, chiếm 20,92%. Số lượng các địa danh đó

thể hiện đặc điểm đa dạng của địa hình tự nhiên miền núi của Tuyên Quang.

Các địa danh chỉ địa hình thiên nhiên được sử dụng trong giao tiếp

hàng ngày của người dân, ít được thể hiện trên các bản đồ (có trường hợp ghi

trên bản đồ nhưng lại có những sai khác với cách gọi của người dân). Địa

danh chỉ địa hình thiên nhiên gồm các tiểu nhóm:

+ Sơn danh: gồm 228/481 địa danh chỉ địa hình thiên nhiên, chiếm số

lượng cao nhất trong tổng số địa danh chỉ đơn vị tự nhiên (chiếm 47,40 %);

Đó là những địa danh chỉ các đối tượng địa lý như: pù (núi), khau (núi), phja

(núi), ngườm (động), thẳm (hang), kéo (đèo), trông (núi), v.v.

Page 58: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

47

+ Thủy danh: gồm 206/481 địa danh chỉ địa hình thiên nhiên, đứng thứ

hai trong tổng số địa danh chỉ đơn vị tự nhiên (chiếm 42,82%); Đó là những

địa danh chỉ đối tượng địa lý của người Tày - Nùng như: khuổi (suối), nặm/

nậm (nước, suối), ta (sông), tát (thác) (Tày - Nùng) , há đề (suối), pót tùa

(vực) (Mông - Dao), v.v.

+ Vùng đất nhỏ phi dân cư gồm 47/481 địa danh chỉ địa hình thiên

nhiên, có số lượng ít nhất trong tổng số địa danh chỉ đơn vị tự nhiên (chiếm

0,97%). Ví dụ: lũng/ lung (thung lũng), phiêng (vùng) (Tày - Nùng), đrôngl

(vùng) (Mông - Dao).

- Các địa danh không tự nhiên chủ yếu được thu thập từ danh mục đơn

vị hành chính, dân cư. Các tiểu nhóm là:

+ Địa danh đơn vị hành chính là những địa danh chỉ các đơn vị hành

chính từ cấp huyện xuống cấp bản, được thể hiện bằng các từ ngữ: huyện, thôn,

bản. Trong đó, đơn vị hành chính cấp thôn bản chiếm ưu thế với 447/449 địa

danh, chiếm 99,55% trong tổng số địa danh đơn vị hành chính. Ví dụ: thôn

Lung Lừa (thôn, thung lũng, cái thuyền), bản Nà Nọi (thôn, ruộng kém).

+ Địa danh công trình nhân tạo chiếm số lượng ít nhất trong tổng số địa

danh với 206/1176 địa danh, trong đó, có 68/206 địa danh công trình giao

thông (chiếm 33,01%), 178/206 địa danh công trình nhân tạo (chiếm 86,41%).

Ví dụ: cầu Tin Kéo (cầu, chân đèo), bến Khuổi Bốc (bến, suối cạn).

2.2.2.2. Phân loại địa danh dựa theo tiêu chí ngôn ngữ

Với hai nhóm ngôn ngữ DTTS chủ yếu (tiếng Tày, Nùng thuộc nhóm

Tày - Thái; tiếng Mông thuộc nhánh Mèo, tiếng Dao thuộc nhánh Dao thuộc

họ Mèo - Dao) luận án thống kê, phân tích 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS và tiến hành phân loại theo tiêu chí ngôn ngữ của địa danh, kết quả thu

được như sau:

Page 59: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

48

Biểu đồ 2.1: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí ngôn ngữ

Nhận xét:

- Từ kết quả phân loại địa danh trên cho thấy, trong 1176 địa danh luận

án đã thống kê, địa danh ghi bằng tiếng Tày, Nùng chiếm tỷ lệ lớn nhất,

chiếm 95,32%; các địa danh bằng tiếng Mông có 11 địa danh, chiếm 0,94%,

địa danh bằng tiếng Dao có 4 địa danh, chiếm 0,34%; bộ phận địa danh chưa

xác định rõ nguồn gốc có 40 địa danh, chiếm 3,4%. Kết quả cụ thể của các

nhóm như sau:

Địa danh có thành tố gốc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày, Nùng là nhóm địa

danh theo cách gọi chủ yếu của đồng bào bản địa và có mặt ở hầu hết các loại

hình địa danh với 1121/1176 điạ danh. Trong đó, địa danh đơn vị tự nhiên

(ĐVTN) có 463 đơn vị (chiếm 39,37%), địa danh đơn vị dân cư (ĐVDC) có

427 đơn vị (chiếm 36,31%), địa danh công trình nhân tạo (CTNT) có 231 đơn

vị (chiếm 19,64%). Ví dụ: núi Khau Ca (núi, núi, cây núc nác), suối Khuổi

Hang (suối, suối cuối), thôn Nà Muông (thôn, ruộng, cây muỗm), v.v.

Điạ danh có yếu tố thuộc ngôn ngữ Mông, ngôn ngữ Dao có 15 đơn vị,

trong đó, địa danh ĐVTN có 7 đơn vị (chiếm 0,6%), địa danh ĐVDC có 5

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

500

Đơn vị tự nhiên Đơn vị dân cư Công trình nhân tạo

Tày, Nùng

Mông

Dao

Page 60: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

49

đơn vị (chiếm 0,43%), địa danh CTNT có 3 đơn vị (chiếm 0,26%). Ví dụ: núi

blas (trông blas: núi con vắt), vùng Púng Bẩu (đrôngl kaok buô: vùng củ

bấu), lũng Nhu (hawngrr nhux: thung lũng trâu).

- Một số địa danh chưa xác định rõ ràng nguồn gốc là địa danh có

nguồn gốc tiếng DTTS hay địa danh hỗn hợp. Chẳng hạn: trong địa danh

“thôn Phai Cằn”, yếu tố “phai” có trong tiếng DTTS và cả tiếng Việt là công

trình thủy lợi nhỏ đắp bằng đất; “cằn” có nghĩa là “bờ”, là từ tiếng Tày. Sự

trùng lặp yếu tố “phai” trong trường hợp này khiến cho việc xác định nguồn

gốc của từ chưa được các nhà nghiên cứu thống nhất. Việc xác định những

yếu tố chưa rõ nguồn gốc kiểu như trên luận án chưa bàn tới.

2.3. Cấu trúc phức thể địa danh

Phức thể (Complex) là thuật ngữ chỉ sự kết hợp từ hai hay nhiều thành

phần của sự vật, hiện tượng. Phức thể địa danh là sự kết hợp của những bộ

phận từ ngữ cấu tạo nên địa danh. Như vậy, xem xét một phức thể địa danh là

tìm hiểu về mặt cấu tạo của địa danh và cấu tạo này là một tổ hợp các cụm từ

có chứa địa danh.

Phức thể địa danh gồm hai bộ phận là: thành tố chung (TTC) và thành

tố riêng (TTR). Khi nghiên cứu về mô hình phức thể địa danh, các nhà nghiên

cứu đưa ra những quan niệm của mình. Như đã nêu, A.V. Superanskaja dùng

2 thuật ngữ là tên chung và tên riêng để chỉ cấu tạo của địa danh. Theo tác

giả, “những mục tiêu địa lí có hai loại tên: tên chung để xếp chúng vào hệ

thống khái niệm nào đó (núi, sông, thành phố, làng mạc) và tên riêng biệt của

từng vật thể” [105, tr.13]. Quan điểm đó hầu hết được các nhà nghiên cứu về

địa danh ở Việt Nam tán thành. Tuy nhiên, chữ “tên” dễ gợi hiểu lầm là một

đơn vị độc lập, nên chúng tôi gọi đó là “thành tố”: thành tố chung và thành tố

riêng. Từ “thành tố” để chỉ rõ đây chỉ là yếu tố cấu thành trong một đơn vị

lớn hơn.

Page 61: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

50

Tác giả Nguyễn Kiên Trường cho rằng trong địa danh, thông tin của địa

danh được biểu thị qua danh từ chung và tên riêng. Thuật ngữ danh từ chung

và tên riêng được tác giả sử dụng để gọi cấu trúc phức thể địa danh [132,

tr.53]. Ngoài ra, tác giả Từ Thu Mai gọi chúng là bộ phận từ ngữ chung và bộ

phận tên riêng [81, tr.55]. Phan Xuân Đạm dùng thuật ngữ thành tố chung (A)

và thành tố riêng (B) để gọi tên cấu trúc địa danh [36, tr.51-52].

Trong phức thể địa danh, thành tố chung là các danh từ chung; thành tố

riêng là các danh từ riêng (hoặc là danh từ chính thống, hoặc được danh hóa).

Phân theo chức năng của từng loại danh từ, tác giả Nguyễn Thiện Giáp xác

định: nếu danh từ chung dùng để gọi những sự vật thuộc cùng một loại thì

danh từ riêng có tác dụng làm tên riêng để gọi tên từng sự vật, đối tượng riêng

lẻ. Tác giả cũng cho rằng, thực tế việc xác định ranh giới giữa hai loại danh từ

này còn nhiều vấn đề cần bàn luận, nhưng danh từ riêng là tên riêng, là những

cá thể trong tư duy của từng dân tộc, trong đó: có những tên chỉ người, tên cá

nhân, dân tộc; chỉ nơi chốn, núi, sông, hồ, tỉnh; chỉ công trình xây dựng và

công trình văn hoá; ngữ chỉ các cơ quan, tổ chức xã hội; chỉ từng thời kì, từng

sự kiện lịch sử [44, tr.326 - 330]. Tác giả Đái Xuân Ninh phân biệt danh từ

chung và danh từ riêng ở mặt chức năng ngữ nghĩa của chúng khi cho rằng sự

khác biệt rõ nhất giữa hai loại này là danh từ chung luôn chứa đựng một nội

dung ý nghĩa nhất định [91, tr.72-74]. Ở địa danh, TTC được dùng để thông

báo về ý nghĩa chung; danh từ riêng có chức năng định danh cho đối tượng

địa lý và phản ánh những giá trị lịch sử - văn hóa của người bản ngữ.

Như vậy, mỗi nhà nghiên cứu đều có những cách hiểu riêng về cấu trúc

phức thể địa danh và có quan điểm tương đồng khi xem xét địa danh về mặt

cấu tạo là: địa danh gồm một tổ hợp gồm hai bộ phận TTC và TTR. Trong

cấu trúc phức thể địa danh, đặc điểm của mỗi thành tố là khác nhau: TTC chỉ

loại của một lớp đối tượng địa lí; TTR có tính chất khu biệt đối tượng địa lí

Page 62: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

51

này với đối tượng địa lí khác, nhất là khi tên các đối tượng địa lí đó có chung

các từ ngữ chỉ loại. Bộ phận TTR vừa mang ý nghĩa riêng, vừa có giá trị khu

biệt với các địa danh khác. Bộ phận TTC được đặt trước, TTR chỉ có tính chất

đi kèm, chỉ loại hình địa lý hay một đối tượng địa lý nào đó.

Để tìm hiểu về một địa danh cần căn cứ vào cả bộ phận TTC và

TTR, tức là căn cứ vào cả phức thể địa danh. Vậy, phức thể địa danh là

cách gọi theo mô hình cấu trúc địa danh bao gồm trong nó bao giờ cũng là

hai thành phần, hay bộ phận cấu thành là TTC và TTR. Thiếu một trong hai

thành tố sẽ không có địa danh hoàn chỉnh. Trong mỗi bộ phận của phức

thể, số lượng các yếu tố khác nhau. Một phức thể địa danh thường có mô

hình khái quát như sau:

Bảng 2.5: Mô hình phức thể địa danh

hình

Thành tố chung Thành tố riêng

Yếu tố

1

Yếu tố

2

Yếu tố

3

Yếu tố

n

Yếu tố

1

Yếu tố

2

Yếu tố

3

Yếu tố

n

Khảo sát 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, luận án xác định

mô hình khái quát nhất cho phức thể địa danh như sau:

Bảng 2.6. Cấu trúc phức thể địa danh

hình

Phức thể địa danh

Thành tố chung Thành tố riêng

Ví dụ

minh họa

pù (núi) Đán Khao (đá trắng)

bản (thôn) Khau Tinh Luông(thần rừng)

lung (thung lũng) Khau Tao(rừng cây đao)

trông(núi) Tul (con dê)

Phức thể địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS gồm hai bộ phận là TTC

và TTR, trong đó, bộ phận TTC thường là danh từ/danh ngữ dùng chỉ loại hình

Page 63: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

52

đối tượng của địa danh; bộ phận TTR cũng là các danh từ hoặc danh ngữ có vai

trò khu biệt các đối tượng địa lý. Để hiểu đầy đủ chi tiết về một địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS cần khai thác cả TTC lẫn TTR. Trong phức thể địa

danh, TTC là cái được hạn định, phân biệt các loại hình địa danh. Đặc biệt,

TTC là ngôn ngữ DTTS chỉ gồm một yếu tố và có mặt ở hầu khắp các loại hình

địa danh. Ví dụ, cùng một TTR “Nà Hang” (ruộng cuối) nhưng khi kết hợp với

các TTC khác nhau (huyện, thị trấn, hồ) thì tạo nên các phức thể địa danh khác

nhau và có sự khác nhau về loại hình địa danh: huyện Nà Hang, thị trấn Nà

Hang (loại hình địa danh đơn vị dân cư), hồ Nà Hang (loại hình địa danh công

trình xây dựng).

2.3.1. Cấu trúc của thành tố chung

2.3.1.1. Số lượng các thành tố chung

Luận án tập hợp và thống kê được 53 thành tố chung trong phức thể

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang (xem phụ lục Thành tố

chung). Con số này cho thấy địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên

Quang đã phản ánh sự đa dạng về loại hình địa danh. Ở các nhóm loại hình

địa danh, số lượng các TTC là khác nhau, cụ thể như sau:

- Trong loại hình địa danh địa hình thiên nhiên có 30 thành tố chung.

Trong đó có 10 thành tố chung thuộc sơn danh: pù/khau/pja (núi), ngườm

(động, hang), kéo (đèo) , v.v; có 10 thành tố chung thuộc thủy danh: khuổi

(suối), bó (mỏ nước), tát (thác), vằng (vực), nậm/nặm (nước), v.v; có 10 địa

danh thuộc các vùng đất nhỏ phi dân cư: lung/lũng (thung lũng), phiêng

(vùng, khu), tông (đồng, cánh đồng)...

- Trong loại hình địa danh các đơn vị hành chính có 5 thành tố chung là

huyện, thị trấn, bản, thôn, làng. Trong đó có 2 thành tố chung chỉ loại hình

hành chính huyện, xã; có 3 thành tố chung chỉ đơn vị dân cư làng thôn là bản,

làng, thôn. Ví dụ: huyện Nà Hang, bản Bung, v.v.

Page 64: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

53

- Trong loại hình địa danh các công trình nhân tạo có 18 thành tố

chung. Trong đó, loại địa danh các công trình giao thông có 5 thành tố chung;

loại địa danh các công trình xây dựng có 13 thành tố chung. Ví dụ: bến Bản

Cài, di tích Chùa Nà Seo...

2.3.1.2. Đặc điểm cấu tạo của các thành tố chung

Trong các TTC của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, TTC có

cấu tạo từ tối thiểu là 1 yếu tố và tối đa là có 5 yếu tố. Thuật ngữ “yếu tố”

được hiểu như một tiếng một hay một âm tiết. Ở đây, chúng tôi không tính

đơn vị từ. Kết quả thống kê cụ thể như sau:

Bảng 2.7: Đặc điểm cấu tạo của các thành tố chung

STT Số lƣợng

yếu tố

Số lƣợng

thành tố chung

Tỉ lệ

(%) Ví dụ

1 Một yếu tố 40 75,47 pù Đán Khao

2 Hai yếu tố 7 13,20 thung lũng Lũng Khiêng

3 Ba yếu tố 4 7,54 khu lâm viên Phiêng Bung

4 Năm yếu tố 2 3,77 khu Bảo tồn thiên nhiên Tát

Kẻ - Bản Bung

Nhận xét:

Từ bảng trên cho thấy, trong 53 thành tố chung chỉ loại hình đối tượng

địa lí được định danh có 40 thành tố chung có cấu tạo một yếu tố. Các thành

tố chung có cấu tạo từ hai yếu tố trở lên có 14 đơn vị, trong đó thành tố chung

được cấu tạo bởi 2 yếu tố có 7 đơn vị; có 4 thành tố chung được cấu tạo gồm

ba yếu tố; có 2 thành tố chung được cấu tạo gồm năm yếu tố. Các thành tố

chung gồm nhiều yếu tố là địa danh các công trình nhân tạo và là những từ

tiếng Việt.

Các yếu tố trong thành tố chung một yếu tố thì chủ yếu là ngôn ngữ

DTTS (có 33 TTC). Ví dụ: pù, khau, phja (núi), khuổi (suối). Khi các yếu tố

Page 65: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

54

trong thành tố chung càng lớn (trên 2 yếu tố) thì chúng là những từ ngữ DTTS

đã được dịch ra tiếng Việt/hoặc được chuyển hóa.

2.3.1.3. Nguồn gốc của các yếu tố trong thành tố chung

Trong tổng số 53 TTC đã thống kê, có 33 TTC gồm 1 yếu tố có gốc là

ngôn ngữ DTTS. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.8. Thành tố chung có gốc tiếng DTTS

STT Thành tố chung Nghĩa tiếng Việt Số lần xuất hiện

1. bó nguồn 36

2. búng vùng 15

3. cáp ngã ba 3

4. co chỉ cây cối 12

5. cốc gốc, đầu 14

6. đrông vùng 2

7. há đề suối 4

8. há khe 1

9. hang đuôi, cuối 37

10. hăng thung lũng 2

11. hin đá 14

12. khuổi suối, khe núi 79

13. kéo đèo, dốc 37

14. khau/ khao/khâu núi rừng, triền núi cao 45

15. lính dốc 3

16. lũng/lung thung lũng 51

17. na/nà/nạ ruộng 162

18. nặm/ nậm nước 21

19. noong ao 3

20. ngườm hang đá 13

21. mường làng, vùng 2

22. pa/pá rừng rậm 27

23. phia/phja núi đá 27

24. pò gò, đồi 3

25. pót tùa vực 2

26. pu/pù núi 14

27. tà bến nước 5

28. tát thác 21

29. thẳm hang 9

30. thôm ao 2

Page 66: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

55

STT Thành tố chung Nghĩa tiếng Việt Số lần xuất hiện

31. tông đồng 14

32. Phiêng/phiềng vùng 108

33. vằng/vàng vực 5

Như vậy, 33 TTC một yếu tố là tiếng DTTS xuất hiện 751 lần và tập

trung ở cả ba loại hình địa danh, trong đó, loại hình địa danh địa hình thiên

nhiên chiếm số lượng cao nhất với 27 TTC. Chúng được phân bố ở các nhóm

như sau: có 13 TTC thuộc sơn danh: pù/khau/pja (núi), ngườm (động, hang),

kéo (đèo), v.v; có 10 TTC thuộc thủy danh: khuổi (suối), bó (mỏ nước), tát

(thác), vằng (vực), nậm/ nặm (nước), v.v; có 4 TTC thuộc địa danh các vùng

đất nhỏ phi dân cư: hăngr (thung lũng), lung/ lũng (thung lũng), phiêng

(vùng, khu), tông (đồng, cánh đồng); trong loại hình địa danh các công trình

nhân tạo có 5 TTC, trong đó, loại địa danh các công trình giao thông có 3

TTC, ví dụ: tàng (đường), tà (sông, bến), qoax (cầu), loại địa danh các công

trình xây dựng có 2 TTC: đén (đền), háng (chợ), v.v.

TTC là ngôn ngữ DTTS có số lần xuất hiện khác nhau ở các địa danh,

trong đó, TTC có số lần xuất hiện cao thuộc nhóm Tày - Nùng, ví dụ: nà

(ruộng) (162/789 lần), phiêng (vùng) (108/789 lần), bó (nguồn) (36/789 lần);

TTC thuộc nhóm Mông, nhóm Dao có số lần xuất hiện ít hơn, ví dụ: há đề

(suối) (4/789 lần), pót tùa (vực) (2/789 lần), hăng (thung lũng) (2/789 lần).

Như vậy, thành tố chung có cấu tạo là một yếu tố chủ yếu là ngôn ngữ

DTTS. Điều đó phản ánh đặc điểm định danh ưa theo lối ngắn gọn, dễ hiểu

của đồng bào DTTS trên địa bàn.

2.3.1.4. Chức năng của thành tố chung

a, Chức năng hạn định cho thành tố riêng

Trong phức thể địa danh, TTC là cái được hạn định và TTR là cái hạn

định. Nhờ có TTC mà các TTR được xác định rõ ràng và phân biệt với các địa

danh khác. Ví dụ: các thành tố núi, suối, thác có chức năng phân biệt loại

Page 67: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

56

hình và các địa danh cụ thể trong các phức thể địa danh: núi Pia Nàng (LB)

(núi, núi Nàng - người con gái đẹp, theo truyền thuyết), suối Khuổi Nạn (CH)

(suối, suối hươu), thác Quang Tốc (NH) (thác nai rơi). Như vậy, trong các ví

dụ cho thấy, loại hình địa danh núi (thuộc nhóm địa danh sơn danh) phân biệt

với loại hình địa danh thủy danh là suối và thác. Đồng thời, các tên riêng Pia

Nàng, Khuổi Nạn và Quang Tốc là những tên gọi của những vị trí địa lý khác

nhau. Trong phức thể địa danh, chính những TTC thực hiện các chức năng ấy.

b, Chức năng chuyển hóa của thành tố chung

Như đã đề cập, giữa TTC và TTR trong địa danh nói chung và địa danh

có thành tố gốc tiếng DTTS nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Trong các phức thể địa danh, nhiều TTC chuyển hóa thành một hoặc một vài

yếu tố trong TTR.

Các TTC trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang có sự chuyển hóa vào TTR giữ vị trí khác nhau trong địa danh. Trong

cấu trúc phức thể địa danh, mối quan hệ giữa các bộ phận trong phức thể đã

làm cho địa danh thêm phong phú, đa dạng, và có phần độc đáo.

Sự chuyển hóa của TTC vào TTR được khảo sát và mô hình hóa với

kết quả cụ thể như sau:

Page 68: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

57

Biểu đồ 2.2: Sự chuyển hóa địa danh

Nhận xét:

Từ biểu đồ trên cho thấy, các TTC trong địa danh có thành tố gốc

DTTS có sự chuyển hóa thành TTR khá phổ biến với các vị trí khác nhau. Ở

vị trí thứ nhất của TTR, sự chuyển hóa ở nhóm địa danh địa hình thiên nhiên

xảy ra với mức độ cao nhất với 238/391 lượt chuyển hóa (chiếm 60,68%),

nhóm địa danh đơn vị dân cư có mức độ thấp nhất với 30/391 lượt chuyển hóa

(chiếm 7,68%). Ở vị trí thứ hai của TTR, nhóm địa danh địa hình thiên nhiên

và địa danh công trình nhân tạo có số lượt chuyển hóa bằng nhau 7/18 lượt

(đều chiếm 38,98%), sự chuyển hóa xảy ra ít hơn ở địa danh đơn vị dân cư

với 4/18 lượt chuyển hóa. Có những trường hợp có số lượt chuyển hóa cao

như: “bản” có 65 lần chuyển hóa và ở vị trí thứ nhất của TTR, ví dụ: suối

Bản Lòa (suối, thôn, cái cào); “khuổi” 27 lần ở vị trí thứ nhất của TTR, ví dụ:

bản Khuổi Nạn (thôn, suối hươu ); “pù “ có 12 lần ở vị trí thứ nhất của TTR,

ví dụ: lũng Pù Chậu (thung lũng, núi, cái dậu).

0

10

20

30

40

50

60

70

Đơn vị tự nhiên Đơn vị dân cư Công trình nhân tạo

Yếu tố 1

Yếu tố 2

Page 69: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

58

TTC chuyển vào vị trí thứ nhất trong TTR, ví dụ: khuổi Lũng Rộc (suối,

thung lũng rậm rạp) (CH), thành tố “lũng” gốc Tày, Nùng, có nghĩa là “thung

lũng” trở thành TTR trong phức thể địa danh; sự chuyển vào trí thứ 2 trong

TTR, ví dụ: bản Nà Bó (thôn, ruộng, nguồn) có thành tố “bó”, gốc Tày, Nùng

có nghĩa là “nguồn nước” chuyển thành TTR.

Như vậy, TTC chuyển hóa vào TTR được thể hiện bằng nhiều cách

thức khác nhau, cho thấy sự hoạt động linh hoạt của TTC. Có trường hợp

TTC đứng riêng, trước TTR là loại từ chung chỉ loại. Có trường hợp TTC

đứng chung hoặc là một yếu tố trong TTR và là tên riêng độc lập.

Sự chuyển hóa của TTC vào TTR tạo nên một địa danh mới. Lúc này,

TTC có những thay đổi nhất định. Ban đầu, trong phức thể địa danh TTC là

yếu tố được hạn định, còn TTR là yếu tố hạn định. TTC xâm nhập vào vị trí

thứ nhất hoặc vị trí thứ hai của TTR tạo thành tên mới. Tuy vậy, ở mỗi vị trí

khác nhau, TTC lại đảm nhận những chức năng và có cấu tạo khác nhau.

Ngoài ra, TTC chuyển hóa vào vị trí thứ nhất trong TTR làm cho TTR

có tính chất và cấu tạo tương tự như một phức thể địa danh hàm chứa nó. Khi

đó địa danh mới này sẽ bao gồm cả TTC và tên riêng đi kèm theo sau là cái

hạn định cho cái được hạn định đi trước nó. Trường hợp này là phổ biến trong

địa danh có gốc DTTS khi các địa danh này được dịch nghĩa ra tiếng Việt như

pù (núi), kéo (đèo), khuổi (suối)... Ví dụ: trong phức thể suối Khuổi Thung

(CH) có TTC “suối”, TTR: “Khuổi Thung”, bản thân “khuổi” (suối) là một

TTC. Trong trường hợp này “khuổi” chuyển hóa thành yếu tố thứ nhất của

phức thể địa danh, còn yếu tố thứ hai “thung” có tính chất đi kèm, hạn định

cho yếu tố thứ nhất“khuổi”.

Mô hình khái quát sự chuyển hóa TTC vào yếu tố thứ nhất của TTR

được tổng hợp như sau:

Page 70: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

59

Bảng 2.9: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung chuyển

hóa thành yếu tố thứ nhất trong thành tố riêng

hình

Phức thể địa danh

Thành tố chung Thành tố chung

chuyển hóa Thành tố riêng

Ví dụ

khuổi (suối) Phiêng (vùng đất bằng) Lèng (cơm nắm)

bản (thôn) Nà (ruộng) Han (cây han)

pù (núi) Kéo (đèo) Niêng (diều/ dạ dày)

Trường hợp TTC chuyển hóa thành yếu tố thứ hai trong TTR: TTC có

vị trí sau thành tố riêng và có chức năng hạn định cho TTC đứng trước địa

danh đó. Mô hình khái quát sự chuyển hóa TTC vào yếu tố thứ hai của TTR

khái quát như sau:

Bảng 2.10: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung

chuyển hóa thành yếu tố thứ hai trong thành tố riêng

Mô hình

Phức thể địa danh

Thành tố chung Thành tố riêng Thành tố chung

chuyển hóa

Ví dụ

khuổi (suối) Queng (vòng) Bản (thôn)

bản (thôn) Pác (miệng) Kéo (đèo)

pù (núi) Khau (núi) Lung (thung lũng)

Ví dụ: Trong phức thể địa danh: khuổi Queng Bản (LB) thì TTC của cả

phức thể là “khuổi” (suối), còn “bản” (thôn) đã chuyển từ thành tố chung chỉ

khối dân cư thành các yếu tố thứ hai của thành tố riêng và đứng sau “Queng”

(vòng quanh).

Như vậy, trong phức thể địa danh, TTC có thể chuyển hóa vào các vị trí

khác nhau trong TTR. Ở vị trí chuyển hóa đó, chúng trở thành một thành tố

Page 71: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

60

chính trong TTR. Có thể coi phức thể địa danh lúc này hàm chứa một phức

thể nhỏ hơn, phức thể con. Trong “phức thể con” bao gồm TTC (lúc này đã

trở thành TTR) và một TTR nữa.

c. Khả năng kết hợp của các thành tố chung

Khả năng kết hợp của 53 TTC nhằm phản ánh không gian địa lý đa

dạng của địa bàn được thể hiện khá đa dạng. Trong đó, khả năng kết hợp của

TTC với TTR trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS cao nhất ở loại hình

địa danh địa hình thiên nhiên với 481 địa danh, xảy ra thấp nhất ở địa danh

công trình nhân tạo với 246 địa danh. Dưới đây chúng tôi thống kê một số

trường hợp tiêu biểu.

Khuổi (suối): chỉ dòng nước tự nhiên ở miền đồi núi, chảy thường

xuyên hoặc theo mùa, do nước mưa hoặc nước ngầm chảy ra ngoài mặt

đất tạo nên. Có 79 trường hợp khuổi xuất hiện hoặc đứng ở vị trí thứ nhất

của TTR chẳng hạn, suối Khuổi Cải (CH) (suối lớn), suối Khuổi Nhù

(CH) (suối rơm), bản Khuổi Đin (LB) (thôn, suối đất), bản Khuổi Phầy

(CH) (thôn, suối lửa).

Nậm/nặm (nƣớc): chỉ dòng nước như suối hoặc sông ở miền núi.

Nậm/ nặm xuất hiện 21 lần trong phức thể địa danh, vừa kết hợp với TTC

khác vừa kết hợp với TTR. Ví dụ: nậm Mường (NH) (suối vùng), nậm Hép

(CH) (suối, cái hái ngắt); nậm còn xuất hiện với tư cách là yếu tố thứ nhất của

TTR, chẳng hạn, bản Nậm Đường (CH) (thôn, nước vàng)… Nặm xuất hiện ở

vị trí thứ nhất của TTR. Ví dụ: suối Nặm Tấng (NH) (suối, nước từng), suối

Nặm Nhặt (NH) (suối, nước chật ), v.v...

Tát (thác): chỉ chỗ dòng suối, dòng sông có nước chảy từ trên cao

xuống dưới thấp, với góc nghiêng lớn, tốc độ nước chảy xiết, có thể tạo ra

sóng. Tát là TTC nhưng xuất hiện 16 lần ở vị trí thứ nhất của TTR, ví dụ: khe

Tát Dang (LB) (khe, thác nhựa); xuất hiện 5 lần ở vị trí thứ hai của thành tố

Page 72: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

61

riêng và kết hợp về phía trước với thành tố chung khác, ví dụ: núi Pù Tát (núi,

núi thác), tát Tin Tát (thác, thác rơi), bản Tát (CH) (thôn thác).

Pu/pù (núi): chỉ nơi đất đá nổi cao tạo đồ lồi, có sườn dốc. Pu/pù xuất

hiện 14 lần với vai trò làm TTR, chẳng hạn, pù Phả (núi mây ), núi pù Bó

(núi, núi nguồn), lung Pù (thung lũng núi).

Kéo (đèo): chỉ chỗ thấp và dễ vượt qua nhất trên đường giao thông đi

qua giữa các ngọn núi. Kéo xuất hiện 37 ở vị trí thứ nhất thành tố riêng, chẳng

hạn, đèo kéo Mác (đèo, đèo quả), đèo kéo Bụt (đèo, đèo phụt), thôn Kéo Cam

(thôn, đèo, cam).

Lũng/lung (thung lũng): chỉ dải đất trũng và kéo dài, nằm sâu vào

giữa hai sườn núi. Có 51 lần lũng/lung xuất hiện trong phức thể địa danh.

Trong đó 33 lần lung /lũng làm thành tố chung và kết hợp về phía sau là các

TTR, chẳng hạn, lũng Chuột (CH), lũng Pác Vãng (NH), lung Puốc (CH); 15

lần ở vị trí thứ nhất của thành tố riêng, chẳng hạn, bản Lung Lù (CH), suối

Lũng Giang (NH); 3 lần ở vị trí thứ hai của thành tố riêng, chẳng hạn, bản

Đồng Lũng (CH), khuổi Tham Lũng (NH).

Nà (ruộng): chỉ dải đất trồng trọt ở ven các con sông, bờ suối hoặc ven

chân đồi, xung quanh thường có bờ. Thành tố chung “nà” xuất hiện trong 162

trường hợp. Điều đặc biệt là cả 162 lần xuất hiện, “nà” kết hợp với TTC khác

và ở bộ phận thứ nhất của TTR, chẳng hạn, suối Nà Meng (suối, ruộng sứ

sành), vùng Nà Tang (vùng ruộng đường).

Bản (thôn): Chỉ đơn vị dân cư, bản là khối dân cư của đồng bào dân

tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam. Bản xuất hiện 65 lần ở các vị trí khác nhau

trong phức thể địa danh, chẳng hạn, thôn Bản Lếch (CH) (thôn, thôn sắt), suối

Bản Cham (CH) (suối, thôn giam), thôn Nà Bản (CH).

Như vậy, TTC trong phức thể địa danh chỉ loại hình đối tượng tự

nhiên có sự hoạt động phong phú và thể hiện đặc điểm đặc trưng của khu

Page 73: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

62

vực: địa hình núi cao, có nhiều sườn núi và đèo dốc, có nhiều hang động,

nhiều thung lũng. Đây thường là các danh từ chung, rất phổ biến, thường

gặp ở các bản làng miền núi nói chung.

TTC trong phức thể địa danh hoạt động khá linh hoạt và có những mức

độ kết hợp khác nhau.

Các địa danh chỉ đơn vị dân cư trên các bản đồ thường có sự tồn tại

song song giữa tiếng DTTS và tiếng toàn dân khi TTC là tiếng phổ thông làm

thành tố chung của phức thể địa danh. Ví dụ, trong phức thể địa danh ở bản

đồ huyện Nà Hang năm 2009 ghi là: thôn Bản Nuầy (NH) (thôn, thôn, quay

sợi) có TTC “thôn”, TTR “Bản Nuầy”, yếu tố “bản” vốn là một thành tố

chung, chỉ khối dân cư của đồng bào DTTS ở phía bắc Việt Nam. Yếu tố

“thôn” (là TTC) đi kèm yếu tố “bản” (có nghĩa là thôn). Lúc này, TTC là

tiếng phổ thông (thôn) như lời giải thích cho TTC có yếu tố DTTS (bản) tạo

nên hiện tượng hai ngôn ngữ cùng tồn tại trong một phức thể địa danh. Đồng

thời, tại khu vực xã Năng Khả, huyện Nà Hang, đồng bào DTTS vẫn gọi địa

danh này là “bản Nuầy”, không kèm yếu tố “thôn”. Trường hợp xảy ra tương

tự trong phức thể địa danh thôn Bản Va (NH) (thôn, thôn, hoa) có TTC

“thôn”, TTR “Bản Va” nhưng đồng bào DTTS khu vực xã Yên Hoa (NH) vẫn

gọi địa danh này là “bản Va”, yếu tố “bản” được coi là TTC, TTR là “Va”,

v,v. Điều đó cho thấy bên cạnh những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

tồn tại trong dân gian còn một bộ phận địa danh thể hiện trên các loại bản đồ

có sự tồn tại song song giữa tiếng phổ thông và tiếng DTTS.

2.3.2. Cấu trúc của thành tố riêng

2.3.2.1. Cấu tạo của thành tố riêng

a, Số lượng các yếu tố của thành tố riêng

Qua tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, luận án

thống kê và phân loại cấu tạo của TTR, kết quả cụ thể như sau:

Page 74: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

63

Biểu đồ 2.3: Thống kê thành tố riêng theo số lượng các yếu tố

Nhận xét:

Từ biểu đồ trên cho thấy: TTR trong địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS có số lượng yếu tố không giống nhau, trong đó, phổ biến nhất là loại có

hai yếu tố (chiếm hơn một nửa trong tổng số địa danh với 933/1176 địa danh,

chiếm 77,63%), ví dụ: khuổi Nà Thin (LB) (suối, ruộng, cắt bằng). TTR một

yếu tố với 159/1176 địa danh chiếm 13,52%, ví dụ: pù Choong (CH) (núi

chiêng). TTR ba yếu tố với 84 địa danh chiếm 7,1%, ví dụ: bản Pá Tao Hạ

(NH) (thôn, rừng đao thấp). Số lượng các yếu tố trong TTR không lớn cho

thấy đồng bào DTTS thường có xu hướng đặt tên địa danh theo cách đơn

giản, dễ nhớ, dễ thuộc và ngắn gọn.

Số lượng các yếu tố trong các loại hình địa danh:

TTR của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang có số

lượng các yếu tố khác nhau ở các loại hình địa danh khác nhau.

Ở loại hình địa danh địa hình tự nhiên, trong tổng số 481 địa danh, địa

danh có cấu tạo là một yếu tố có 122 địa danh, chiếm 25,37 %. Ví dụ: đèo Lai

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Một yếu tố Hai yếu tố Ba yếu tố

ĐVTN

ĐVDC

CTNT

Page 75: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

64

(CH) (đèo nhiều), suối Bon (CH) (suối, cây mon), thác Đén (NH) (thác xoáy).

Địa danh có cấu tạo gồm 2 yếu tố có 355 địa danh, chiếm 73,8%. Ví dụ: núi

Khau Ca (LB) (núi, núi, cây núc nác), suối Khuổi Nhù (CH) (suối, suối rơm),

thác Pác Hảu (NH) (thác, miệng, quả bứa). Địa danh có cấu tạo ba yếu tố có

4 địa danh, chiếm 0,83%. Ví dụ: núi Phia Bó Cần (LB) (núi, núi, mỏ, người),

suối Ta Nà Mạ (CH) (suối, suối, ruộng, ngựa), núi Pù Đán Hán (CH) (núi, núi

hình con ngỗng). Như vậy, ở loại địa danh địa hình tự nhiên, số lượng địa

danh hai yếu tố có tỷ lệ cao nhất.

Ở loại hình địa danh đơn vị dân cư, số lượng các yếu tố của địa danh

lớn nhất là loại có cấu tạo hai yếu tố với 420 địa danh, chiếm 93,54 %. Ví dụ:

thôn Phia Xeng (CH)(thôn, núi đá cao), thôn Lũng Rạng (LB) (thôn, thung

lũng, dáng), thôn Bản Thốc (thôn, thôn cao). Địa danh có cấu tạo một yếu tố

với 25 địa danh, chiếm 5,57%. Ví dụ: thôn Điêng (CH) (thôn, cái dậu nhỏ),

thôn Cuôn (CH) (thôn, khúc), thôn Niếng (SD) (thôn, con cà niếng). Địa danh

có cấu tạo ba yếu tố với 4 địa danh, chiếm 0,89 %. Ví dụ: thôn Khau Tinh

Luông (NH) (thôn, núi thần lớn), thôn Khau Tinh Nọi (NH)(thôn, núi thần

nhỏ), thôn Pả Tao Thượng (CH) (thôn, chống đỡ, cây đao). Như vậy, ở loại

hình địa danh đơn vị dân cư, địa danh có cấu tạo 2 yếu tố chiếm ưu thế hơn

hẳn so với hai loại còn lại. Địa danh ba yếu tố chiếm số lượng ít nhất.

Trong nhóm địa danh công trình nhân tạo, địa danh có cấu tạo từ ba yếu

tố chiếm số lượng lớn hơn địa danh có cấu tạo hai yếu tố. Ở loại hình địa danh

này, địa danh có cấu tạo từ ba yếu tố có 76 địa danh, chiếm 30,8%. Ví dụ: di

tích Hang Phia Vài (LB) (di tích hang núi trâu), thắng cảnh Thác Nặm Me

(NH) (thắng cảnh thác suối mẹ), cầu Ta Nà Mạ (CH) (cầu đường, ruộng,

ngựa). Địa danh có cấu tạo từ hai yếu tố có 158 địa danh, chiếm 64,24 %. Ví

dụ: cầu Tin Kéo (NH) (cầu chân đèo), ngã ba Nà Héc (CH), (ngã ba ruộng,

chảo), di tích Khuổi Hóp (CH) (di tích suối hóp). Địa danh có cấu tạo từ một

Page 76: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

65

yếu tố có 12 địa danh, chiếm 4,88%. Ví dụ: cầu Mạ (CH) (cầu ngựa), bến

Ngầu (CH) (bến ngóng), hồ Rèng (CH) (hồ sức).

Số lượng các yếu tố và sự phản ánh thông tin trong TTR

Trong các loại hình địa danh, loại địa danh có cấu tạo từ một yếu tố đến

ba yếu tố có ở tất cả các loại hình địa danh. Với loại địa danh một yếu tố xuất

hiện trường hợp chưa có sự rõ ràng giữa ranh giớí của TTR và TTC. Điều này

khiến cho phức thể địa danh được gọi theo nhiều tên khác nhau, dẫn đến việc

dùng không thống nhất của địa danh và cùng một địa danh được gọi theo

nhiều cách khác nhau.

Trong nhóm địa danh đơn vị dân cư, với các địa danh chỉ đơn vị dân cư

cấp thôn, bản, những địa danh có một yếu tố như bản Muồng (NH), bản Nẻ

(NH), bản Cậu (CH), bản Chỏn (CH), v.v, được người dân địa phương sử

dụng, nhưng trên các văn bản viết thì lại được ghi là thôn bản Muồng (NH),

thôn bản Nẻ (NH), thôn bản Cậu (CH), thôn bản Chỏn (CH), v.v. Đồng thời,

những TTR như “Muồng”, “Nẻ”, “Cậu”, “Chỏn”... ít khi được dùng độc lập.

Chẳng hạn, ít, thậm chí là không dùng theo kiểu “đi Muồng”, “tới Nẻ”, “đến

Cậu” mà dùng “đi bản Muồng”, “tới bản Nẻ”, “đến bản Cậu”, “sang bản

Chỏn”. Điều này khiến chúng ta dễ nhận thấy việc sử dụng địa danh theo

cách thêm TTC cho các địa danh nhóm này là hợp lý. Với trường hợp địa

danh có từ hai yếu tố trở lên, các TTC có thể dùng độc lập. Ví dụ: thôn Nà

Ngà (CH), thôn Phiêng Mơ (LB), thôn Nà Coóc (NH), v.v, người ta có thể

dùng độc lập như: “đến Nà Ngà”, “tới Phiêng Mơ”, “sang Nà Coóc”, v.v.

Lúc này, TTC “bản” hoặc “thôn” có thể vắng mặt mà người nghe vẫn có thể

nhận biết đúng các địa danh này. Như vậy, các TTR có cấu tạo một âm tiết

thường được sử dụng theo xu hướng song tiết hóa nhằm tạo ra sự cân đối

trong giao tiếp và giúp cho các địa danh được xác định một cách rõ ràng, cụ

thể hơn. Điều này xảy ra trong các văn bản viết. Trên thực tế, trong ngôn ngữ

Page 77: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

66

giao tiếp hằng ngày của người dân, các địa danh này vẫn dùng độc lập và cấu

trúc phức thể của chúng vẫn là: bản Muồng (NH), bản Nẻ (NH), bản Cậu

(CH), bản Chỏn (CH). Kết quả khảo sát cho thấy, trong văn bản viết, các TTC

có xu hướng được thêm vào khiến cho các địa danh đơn tiết được song tiết

hóa (nhất là trong địa danh đơn vị dân cư, yếu tố “bản” đã được coi là một

yếu tố trong TTR). Ngược lại, trong thực tế sử dụng của người dân, các địa

danh được rút gọn tới mức đơn giản nhất.

Đối với nhóm địa danh địa hình tự nhiên, trong các phức thể địa danh

TTR có cấu tạo một yếu tố, TTC có thành tố gốc tiếng DTTS có xu hướng

trở thành TTR. Lúc này TTC của phức thể địa danh là tiếng Việt, TTR gồm

một TTC và TTR cũ. Ví dụ: núi Pù Là (LB) (núi, núi, cái sàng), đèo Kéo

Nàng (CH), suối Khuổi Hang (CH), (suối, suối cuối), thung lũng Lũng Búng

(SD) (thung lũng, thung lũng, vùng), thác Tát Củm (CH), (thác, thác

cộc),v.v. Trong các phức thể trên, TTC được dịch sang tiếng Việt từ thành tố

gốc tiếng DTTS (pù: núi, kéo: đèo, khuổi: suối, thung lũng: lũng, tát: thác)

và chúng vẫn được bảo lưu trong TTR (chúng trở thành một bộ phận của

TTR). Tuy vậy, thực tế sử dụng trong giao tiếp hằng ngày, trong các phức

thể này, TTR chỉ gồm một yếu tố: pù Là, kéo Nàng, khuổi Hang, lũng Búng,

tát Củm, v.v.

Trong cả ba loại hình địa danh, loại TTR có cấu tạo từ hai yếu tố chiếm

ưu thế nhất. Ví dụ: rừng Khưa Quang (LB) (rừng, vũng, nai), thôn Phiêng

Nghịu (NH) (thôn, vùng, cây gạo), hồ Thôm Pha (CH) (hồ, ao trời), v.v.

Trong nhóm địa danh có yếu tố gốc tiếng DTTS cấu tạo từ hai yếu tố, có một

bộ phận được tạo nên từ xu hướng song tiết hóa như đã trình bày. Đây cũng là

ly do khiến cho TTR có cấu tạo hai yếu tố chiếm số lượng lớn nhất.

TTR được cấu tạo bởi ba yếu tố xuất hiện ở cả ba nhóm địa danh,

nhưng trong nhóm địa danh chỉ công trình xây dựng có số lượng lớn nhất.

Page 78: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

67

Các TTR lúc này được tạo nên bởi ghép các địa danh khác nhau lại hoặc các

địa danh có TTC chỉ đối tượng địa lý, TTR do TTC chuyển hóa thành. Ví dụ:

thắng cảnh Thác Pác Ban (NH), di tích Đền Pác Tạ (NH), di tích Lán Nà Lừa

(SD), v,v. Trong các phức thể trên, TTC lần lượt là: thắng cảnh, di tích; TTR

lần lượt là Thác Pác Ban, Đền Pác Tạ, Lán Nà Lừa. Trong các TTR, các yếu

tố “thác”, “đền”, “lán” vốn là TTC chuyển hóa.

b, Đặc điểm cấu tạo của thành tố riêng

Xét về số lượng đơn vị tham gia cấu tạo có thể phân TTR thành hai

loại: trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS luận án đã

thống kê và xác định được một số kiểu cấu tạo cụ thể đó là: địa danh có cấu

tạo gồm một yếu tố luận án tạm gọi là “địa danh có cấu tạo đơn”; địa danh có

cấu tạo gồm hai yếu tố trở lên được gọi là “địa danh có cấu tạo phức”. Ngoài

ra, còn một số địa danh phức chưa xác định được nguồn gốc ý nghĩa nên chưa

xác định được kiểu cấu tạo (có 72 địa danh có một hay một số yếu tố chưa rõ

ràng về nghĩa, ví dụ: hang Bó Ngoặng (xã Phú Sơn h.CH) “bó” có nghĩa là

nguồn nước, “ngoặng”chưa xác định được nghĩa; địa danh bản Nà Nắp (xã

Bình An, h.LB) có từ “nắp” chưa xác định được nghĩa, v.v).

Như vậy, có thể phân nhóm đặc điểm cấu tạo của TTR thành hai loại:

Loại 1: TTR chỉ có 1 yếu tố có 159 trường hợp.

Loại 2: TTR từ 2 yếu tố trở lên có 1017 trường hợp.

Đặc điểm cấu tạo của thành tố riêng được thể hiện khái quát qua

bảng 2.11.

Bảng 2.11: Thống kê thành tố riêng theo kiểu cấu tạo

Loại hình

địa danh

Số lƣợng địa danh theo kiểu cấu tạo

Số lƣợng Cấu tạo

đơn

Cấu tạo phức

Chính phụ Đẳng lập

Đơn vị tự nhiên 122 319 9 450

Page 79: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

68

Đơn vị dân cƣ 25 387 9 421

Công trình nhân tạo 12 216 6 234

Tổng

cộng

Số lƣợng 159 922 24 1105

Tỉ lệ (%) 14,39 % 83,44 % 2,17 %

Nhận xét:

Từ bảng thống kê TTR theo kiểu cấu tạo cho thấy trong các TTR có

thành tố gốc tiếng DTTS có hai kiểu cấu tạo là cấu tạo đơn và cấu tạo phức.

Số lượng mỗi kiểu cấu tạo như sau:

TTR có cấu tạo phức có số lượng lớn hơn địa danh có cấu tạo đơn với

945 địa danh, chiếm 85,61% trong tổng số địa danh, ví dụ: bản Nà Khoác

(NH) (thôn, ruộng chông). Trong nhóm địa danh cấu tạo phức, địa danh đơn

vị dân cư chiếm số lượng lớn nhất (387 địa danh, chiếm 35,02%), ví dụ: bản

Nặm Chá (LB) (thôn, nước giả). Kế tiếp là địa danh địa hình thiên nhiên (319

địa danh, chiếm 28,87%), ví dụ: khuổi Nặm Mường (suối, nước vùng). Địa

danh công trình nhân tạo (216 địa danh, chiếm 18,37%), ví dụ: đền Pù Pảo

(NH) (đền núi bảo).

Các thành tố riêng có cấu tạo đơn có 159 địa danh, chiếm 14,39%.

Trong đó, chủ yếu tập trung ở địa danh địa hình thiên nhiên với 122 đơn vị.

Các cách cấu tạo của thành tố riêng trong địa danh ở Tuyên Quang được thể

hiện với những đặc điểm riêng biệt.

b1, Thành tố riêng có cấu tạo đơn

Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, thành

tố riêng có cấu tạo đơn gồm có 159 địa danh, chiếm 14,39%. Ở mỗi loại hình

địa danh, số lượng các thành tố riêng là một yếu tố có số lượng khác nhau.

Dưới đây là kết quả cụ thể như sau:

Page 80: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

69

Biểu đồ 2.4: Thành tố riêng cấu tạo đơn

Nhận xét:

Từ biểu đồ trên cho thấy, thành tố riêng cấu tạo đơn tập trung nhiều

nhất ở nhóm địa danh địa hình thiên nhiên với 122 đơn vị (chiếm 76,73%).

Địa danh đơn vị dân cư có 25 đơn vị (chiếm 15,72%). Địa danh các công trình

nhân tạo có 12 đơn vị (chiếm 7,55%).

Địa danh địa hình thiên nhiên và có yếu tố ngôn ngữ Tày- Nùng chiếm

đa số (122/159 địa danh, chiếm 94,97% trong tổng số địa danh có cấu tạo

đơn); địa danh có yếu tố ngôn ngữ Mông, Dao chiếm số lượng rất nhỏ (8/159

địa danh, chiếm 5,03%). Những địa danh này có từ lâu trong lịch sử, thể hiện

đặc trưng cho cảnh quan của địa phương là một vùng núi non hiểm trở, địa

hình nhiều đèo dốc và khe núi.

Về từ loại, thành tố riêng có cấu tạo đơn có thể là danh từ, động từ

hay tính từ. Trong 159 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS chủ yếu là

danh từ với 139 danh từ, chiếm 11,81% trong tổng số địa danh. Các thành

0

20

40

60

80

100

120

140

ĐVTN ĐVDC CTNT

Tày, Nùng

Mông, Dao

Page 81: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

70

tố riêng là danh từ có mặt ở cả ba khu vực địa danh. Ví dụ: suối Bó (suối

nguồn), suối Loỏng (suối, cây chò), suối Cốp (suối ếch), bản Rịa (thôn, cây

nứa), lũng Vài (thung lũng trâu), cầu Mạ (cầu ngựa), khuổi Muồi (suối, cây

mai), núi Tông (núi đông).

Thành tố riêng là động từ có cấu tạo đơn có 7 địa danh. Ví dụ: khuổi

Thân (suối, lùi lại), bản Vén (thôn ru), bản Lằn (thôn, ngã lăn).

Thành tố riêng là tính từ có cấu tạo đơn có 13 địa danh. Ví dụ: cầu

Bốc (cầu cạn), bản Cải (thôn, to), suối Luông (suối to).

Các TTR có cấu tạo đơn là động từ và tính từ không phải là loại hình

địa danh phổ biến trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang và chỉ chiếm số lượng nhỏ trong tổng số địa danh. Các thành tố riêng

có cấu tạo đơn là danh từ chủ yếu để phù hợp với đặc tính định danh của

thành tố riêng. Việc phân loại TTC về mặt từ loại chỉ mang tính chất lâm thời

bởi nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS dưới góc độ định danh,

những động từ và tính từ này đều được danh hóa và dùng làm tên riêng của

các đối tượng địa lý.

b2, Thành tố riêng có cấu tạo phức

TTR có cấu tạo từ hai âm tiết trở lên là được chúng tôi xếp vào loại địa

danh có cấu tạo phức. Trong tổng số địa danh luận án thu thập, thống kê,

nhóm địa danh có cấu tạo phức là chủ yếu. Dưới đây là kết quả cụ thể:

Page 82: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

71

Biểu đồ 2.5: Thành tố riêng có cấu tạo phức

Từ biểu đồ trên cho thấy, trong hai nhóm địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS, TTR có cấu tạo phức chiếm số lượng lớn nhất, chiếm 85,52% và tập

trung ở nhóm ngôn ngữ Tày, Nùng với 938/945 địa danh, chiếm 99,26%. Ví

dụ: bản Phiêng Thốc (NH) (thôn, vùng, cây luồng). Nhóm địa danh là tiếng

Mông, tiếng Dao có số lượng thấp với 7/945 địa danh, chiếm 0,74%. Ví dụ:

trông Kao Buô (núi, củ bấu) (CH).

Các TTR có cấu tạo phức được xem xét ở mặt từ loại và quan hệ ngữ

pháp giữa các yếu tố.

Thành tố riêng cấu tạo phức xét về mặt từ loại

Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, TTR

có cấu tạo từ hai âm tiết trở lên những địa danh chiếm số lượng lớn nhất. Thành

tố riêng cấu tạo phức tối đa là ba yếu tố, chúng là những từ ghép hoặc cụm từ.

Thành tố riêng cấu tạo phức xét về mặt quan hệ ngữ pháp giữa các

thành tố

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

ĐVTN ĐVDC CTNT

Tày, Nùng

Mông, Dao

Page 83: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

72

TTR cấu tạo phức theo quan hệ chính phụ:

TTR được cấu tạo theo quan hệ chính phụ chiếm số lượng lớn nhất

trong các địa danh cấu tạo phức với 854 địa danh, chiếm 72,61%. Trong các

TTR, yếu tố chính đứng trước chỉ loại địa hình của đối tượng, yếu tố phụ đi

sau chỉ các đặc điểm, tính chất nào đó có liên quan đến đối tượng. Về thành

phần, các yếu tố chính có trường hợp vốn là TTR, có trường hợp TTR do

TTC chuyển hóa thành. Dưới đây là các kiểu cấu tạo và thứ tự thành phần

chính và thành phần phụ trong các thành tố riêng.

Danh từ + Danh từ: hang Nà Lốc (hang, ruộng, cái guồng quay nước),

khuổi Pác Mạ (suối, miệng ngựa), bản Càng Nộc (thôn, hàm chim), kéo Khau

Khà (đèo, núi cỏ gianh)...

Danh từ + tính từ: khuổi Thiêng Chang (suối, lều giữa), bản Nà Chúc

(thôn, ruộng đủ), bản Nà Điêm (thôn, ruộng buồn), khuổi Đông Đăm (suối,

rừng đen), bản Nà Heng (thôn, ruộng khô)...

Danh từ + Động từ: bản Nặm Bún (thôn, nước phun), bản Khau Khai

(thôn, núi bán), thác Pác Ban (thác, miệng lớn), bản Nà Vải (thôn, ruộng bơi),

bản Nà Thom (thôn, ruộng tụ tập)...

Danh từ + số từ: bản Ngầu 1, bản Ngầu 2, bản Ho 1, bản Ho 2...

Danh từ + Tính từ: bản Khau Tinh Nọi (thôn, thần núi nhỏ), bản Khau

Tinh Luông (thôn, thần núi lớn).

Tổng hợp những yếu tố có tần số xuất hiện cao, chúng tôi thống kê

được một số mô hình như:

Nà+ X; Khuổi + X; Lũng/lung + X; Khau + X; Bản + X.

Mô hình Nà (ruộng)+ X là mô hình của những địa danh chỉ “ruộng” có

ở địa danh địa hình thiên nhiên, địa danh đơn vị dân cư và địa danh công trình

nhân tạo. Đây là mô hình phổ biến nhất trong địa danh có nguồn gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang (162 trường hợp) và được coi là đặc trưng của nơi

Page 84: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

73

có số lượng lớn người Tày - Nùng sinh sống. Chẳng hạn, bản Nà Khá, bản Nà

Chẻ, bản Nà Đứa, v.v...

Mô hình Khuổi + X là mô hình của những địa danh chỉ “suối”, có ở cả

ba loại địa danh. Chẳng hạn bản Khuổi Nạn thôn, suối hươu), bản Khuổi Phầy

(thôn, suối lửa), bản Khuổi Củng (thôn, mỏ tôm).

Mô hình Lũng/lung + X là mô hình của những địa danh chỉ “thung

lũng”, xuất hiện ở địa danh địa danh địa hình thiên, địa danh đơn vị dân cư.

Chẳng hạn, pù Lũng Tặc (núi, thung lũng vắt), khe Lũng Vài (khe, thung lũng

trâu), khe Lũng Luông (khe, thung lũng lớn), bản Lung Muông (thôn, thung

lũng cây muỗm).

Mô hình Nậm/ nặm + X là mô hình của những địa danh chỉ “suối”. Mô

hình này có ở địa danh địa hình thiên, địa danh đơn vị dân cư và địa danh

công trình nhân tạo. Chẳng hạn, khuổi Nặm Hép (suối, cái hái ngắt), khuổi

Nặm Bún (suối nước phun), bản Nặm Đường (thôn, suối nước vàng).

Mô hình Bản + X, dùng để chỉ đơn vị dân cư, xuất hiện ở cả ba loại

hình địa danh. Chẳng hạn, khuổi Bản Lá (suối ở địa phận bản Lá - bản đi),

rừng Bản Bung (rừng ở bản Bung, đơn vị đo lường ruộng đất của người Tày,

rộng bản rộng 1 bung, bằng 1000m2).

Mô hình Khau + X dùng chỉ địa hình “núi”. Mô hình này có ở địa danh

địa hình thiên nhiên, địa danh đơn vị dân cư. Chẳng hạn, pù Khau Ma (núi,

núi chó), pu Khau Khà (núi, núi cỏ gianh), bản Khau Hán (thôn, núi con

ngỗng), bản Khau Téo (thôn, núi khố).

Ở một số địa danh TTR có cấu tạo gồm yếu tố chính là những yếu tố

chỉ loại lớn còn yếu tố phụ là các chữ số, chữ cái đi kèm có chức năng hạn

định về vị trí, thứ tự. Thành tố riêng này xuất hiện chủ yếu ở địa danh đơn vị

Page 85: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

74

dân cư và địa danh chỉ công trình nhân tạo. Chẳng hạn, bản Phai Tre A, bản

Phai Tre B, bản Ba 1.

TTR có cấu tạo phức theo quan hệ đẳng lập:

Thành tố riêng có cấu tạo phức theo quan hệ đẳng lập là những địa

danh trong đó các yếu tố tạo nên địa danh có vai trò bình đẳng với nhau về

mặt ý nghĩa ở địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

TTR cấu tạo phức theo quan hệ đẳng có số lượng nhỏ với 24 địa danh,

chiếm 2,17%, trong đó địa danh địa hình thiên nhiên có 9 trường hợp, địa

danh đơn vị dân cư có 9 trường hợp, địa danh công trình nhân tạo có 6 trường

hợp. Chẳng hạn, bản Nà Tông (thôn, ruộng đồng), bản Nà Lung (thôn, ruộng,

thung lũng).

Như vậy, trong cấu tạo thành tố riêng của địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang chiếm ưu thế là các thành tố riêng có cấu tạo

phức. Xu hướng song tiết hóa là điểm dễ nhận thấy trong các địa danh này bởi

đa số các địa danh được dịch nghĩa thành tố chung từ tiếng DTTS sang tiếng

Việt phổ thông trên các văn bản hành chính và trên bản đồ. Đồng thời, đặc

điểm cấu tạo của TTR rất đa dạng, phần nào phản ánh được cấu tạo chung của

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS.

2.4. Phƣơng thức định danh trong địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang

Khi nghiên cứu về địa danh, các tác giả đưa ra các phương thức định

danh khác nhau. Theo tác giả Lê Trung Hoa, có hai phương thức định danh, đó

là phương thức tự tạo, phương thức chuyển hóa [56, tr.65- 76]. Trong luận án

của mình, tác giả Nguyễn Kiên Trường đưa ra ba phương thức định danh chủ

yếu đó là phương thức ghép số vào địa danh, phương thức chuyển hóa, phương

Page 86: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

75

thức vay mượn [132, tr.76]. Còn Từ Thu Mai có hai phương thức định danh là

phương thức cấu tạo mới và phương thức chuyển hóa [81, tr.102-103]. Trong

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có hai phương thức

định danh chính là phương thức tự tạo và phương thức chuyển hóa, phương

thức vay mượn được xác định nằm trong phương thức chuyển hóa.

2.4.1. Phương thức tự tạo

Tự tạo là phương thức định danh mà người định danh đặt tên mới cho

sự vật, hiện tượng, theo cách của mình bằng các yếu tố ngôn ngữ có sẵn.

Phương thức tự tạo khiến việc định danh tạo ra sản phẩm mới với những đặc

điểm trực tiếp của đối tượng, những đặc điểm có liên quan đến đối tượng hay

dùng số đếm hoặc chữ cái để định danh cho địa danh. Căn cứ vào đặc điểm

này có thể khẳng định rằng phương thức tự tạo là phương thức chính trong

định danh cá địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Địa

danh được đặt không chỉ nhằm khu biệt hay định vị về một đối tượng địa lý

mà còn thể hiện tâm tư, tình cảm, ước vọng, cảm xúc và nhận thức của những

người con với quê hương, sứ sở, với quê hương đất nước, là những “tấm bia”

ghi lại những trang sử hào hùng của dân tộc trong công cuộc dựng nước và

giữ nước.

Ở phương thức tự tạo, các địa danh được định danh từ rất nhiều đặc

điểm riêng mang đậm nét đặc trưng của vùng núi phía Đông Bắc có nhiều

đồng bào DTTD sinh sống. Những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

đều mang dấu ấn riêng của các dân tộc sinh sống trên vùng đất này: những

câu chuyện thần thoại, truyền thuyết hay sự thay đổi của các thời kỳ lịch

sử từ thời kì phong kiến, thời kì chống Pháp và trong hiện tại. Dưới đây là

những nhóm địa danh được định danh theo phương thức tự tạo đã được

luận án thống kê.

a) Định danh theo đặc điểm của đối tượng địa lý

Page 87: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

76

Có 551 địa danh được định danh theo đặc điểm của đối tượng địa lý

(chiếm 46,85% trong tổng số địa danh). Các tiểu nhóm được thống kê như sau:

+ Định danh theo đặc điểm về địa hình của đối tượng

Với các địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang, đặc điểm

về địa hình như nà (ruộng), pù, khau (núi), kéo (đèo), thẳm (hang), tát (thác)...

thể hiện khá rõ trong địa danh. Trong số các địa hình của địa danh, các địa

danh có địa hình “nà” (ruộng) là phổ biến (với 162 địa danh). Ví dụ: đèo Nà

Xảm (đèo, ruộng núi), động Nà Hu (động, ruộng, cây hu).

Các địa danh được định danh dựa địa hình núi rừng ở tỉnh Tuyên

Quang với: pù (núi) có 14 địa danh. Ví dụ: rừng Pù Choong (rừng, núi chiêng

trống), lung Pù (thung lũng núi). Địa hình của phia/phja (núi đá) khau/khao

(núi rừng), trôngz (núi) hin (đá), pá (rừng rậm), thẳm/thẳm (hang) có 120 địa

danh. Ví dụ: thẳm Hốc (hang, hang sáu), bản Phia Chang (thôn, núi giữa), pù

Khau Piết (núi, núi cách ly).

Địa hình kéo (đèo) có 6 địa danh, ví dụ: núi Kéo Niêng (núi, đèo

bìu). Địa hình ngườm (động) có 2 địa danh, ví dụ: hang Ngườm Hầu (hang,

động hổ).

Các địa danh được định danh dựa vào địa hình sông nước với khuổi

(suối) có 79 địa danh; tát (thác) có 8 địa danh; nặm (nước) có 26 địa danh;

nậm (nước) có 5 địa danh; bó/pó (nguồn nước) có 45 địa danh; lung/ lũng với

11 địa danh, há đề (suối) có 2 địa danh. Ví dụ: hang Nậm Chang (hang, nước

giữa), suối khuổi Lón (suối, suối tuột), thác Tát Củm (thác, thác cộc)...

+ Định danh theo đặc điểm về hình dáng của đối tượng

Dựa vào sự giống nhau giữa hình thức của đối tượng định danh với một

sự vật nào đó vốn đã có tên gọi và dùng ngay tên gọi của sự vật đó để gọi đối

tượng địa lý. Trong phức thể địa danh, loại hình đối tượng đứng trước, đi sau

Page 88: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

77

nó là tên của địa danh được đặt và gọi theo sự vật. Trong tổng số 1176 địa

danh luận án thống kê, có 112 địa danh được định danh dựa vào hình dáng đối

tượng. Ví dụ: núi Trạm Chu (núi, sườn xô xuống), pù Khoét (núi quạt), núi Pù

Đan Hán (núi, núi hình con ngỗng).

+ Định danh theo đặc điểm về kích thước của đối tượng, có 37 trên

tổng số 1176 địa danh được định danh theo cách này. Ví dụ: bản Cải (bản

lớn), khuổi Luông (suối to), bản Nà Nọi (thôn, ruộng bé), trông Mao (núi, nhỏ

- Mông, Dao).

+ Định danh được đặt theo đặc điểm về màu sắc của đối tượng có 40

địa danh. Ví dụ: núi Khau Đeng (núi đỏ), núi Đán Khao (núi đá trắng), suối

Nặm Đíp (suối, nước trong xanh), suối Nậm Nương (suối, nước vàng).

+ Định danh theo đặc điểm về tính chất, đặc điểm, thậm chí cả mùi vị

của đối tượng, có 65 địa danh (chiếm 11,47%). Ví dụ: thôn Động Luộc (thôn,

khe núi heo hút), lung Lù (thung lũng hẻo lánh), thôn Nà Nâu (thôn, ruộng

thối), bản Fao (thôn, bở - Mông Dao).

b) Định danh theo đặc điểm liên quan đến đối tượng địa lý

Có 295 địa danh (chiếm 25,08%) được định danh theo đặc điểm liên

quan đến đối tượng địa lý. Các tiểu nhóm là:

+ Định danh dựa vào các loài động thực vật có 237/295 địa danh

(chiếm 20,15%). Theo đặc điểm của các loài động thực vật là đặc trưng của

núi rừng phía Bắc, phương thức định danh dựa vào các loài động, thực vật ở

địa phương chỉ xảy ra ở loại hình địa danh tự nhiên và địa danh đơn vị dân

cư. Chẳng hạn, lũng Vài (thung lũng trâu), bản Nà Chẻ (thôn, ruộng cà), bản

Nà Khoang (thôn, ruộng trúc). Đây là đặc điểm định danh nổi bật của địa

danh có yếu tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang, chiếm số lượng lớn nhất

trong các cách định danh dựa trên tiêu chí đặc điểm liên quan đến đối tượng

địa lý. Điều đó cho thấy sự đa dạng của hệ sinh thái thiên nhiên đa dạng tại

khu vực rừng núi của tỉnh Tuyên Quang.

Page 89: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

78

+ Định danh theo đặc trưng vị trí, không gian của đối tượng địa lý có

13/295 địa danh. Ví dụ: bản Lăng Đén (thôn ở phía sau đền), bản Vằng Hin

(thôn, vực đá).

+ Định danh theo các loại khoáng sản có ở đối tượng

Đó là những đặc điểm về loại chất liệu hay khoáng sản như sắt, chì, đất,

đá đen, đá lửa, đá vôi... với 12/295 địa danh. Ví dụ, thôn Bản Lếch (thôn, thôn

sắt), núi Đán Khao (núi, đá trắng), phea Phặt Phày (viên đá lửa).

+ Định danh theo tín ngưỡng hoặc truyện cổ dân gian có 11/295 địa

danh. Ví dụ: bản Ho (theo truyền thuyết bà Ho ở Xã Phú Bình, huyện Chiêm

Hóa), đền Pác Tạ (đền thờ người có công với nước ), đền Pú Pảo (đền thờ vị

tướng quân Siêu nhạc bá Nguyễn Thế Quần vào thế kỉ XVIII đã giữ yên bờ

cõi, bảo vệ nhân dân được sống trong thanh bình).

+ Định danh theo tên riêng có liên quan trực tiếp đến đối tượng có

7/295 địa danh. Ví dụ: kéo Nàng (đèo người con gái xinh đẹp), pù Tham Táng

(núi nàng Tham Táng), pù Ái Cao (núi, nàng Ái Cao).

+ Định danh theo tên riêng có liên quan trực tiếp đến đối tượng có

6/295 địa danh. Ví dụ: Thôn Phai Tre A, Thôn Phai Tre B, thôn Ho 1, Thôn

Ho 2.

+ Định danh theo biến cố lịch sử có 5/295 địa danh. Ví dụ: thôn Nà

Chao (ruộng mới khai khẩn), bản Nà Lạ (thôn có nhiều ruộng đất mới, lạ do

sự di dân của nhân dân Nà Hang trong dự án xây dựng hồ thủy điện Nà Hang

đến nơi mới nên thấy nhiều đất khác lạ với bản làng của họ).

+ Định danh dựa theo tâm lý, nguyện vọng của người dân có 4/295 địa

danh. Ví dụ: bản Tạng Khiếc (thôn có người được bổ trạng nguyên).

2.4.2. Phương thức chuyển hóa

Phương thức chuyển hóa địa danh là phương thức định danh bằng cách

lấy tên gọi đối tượng địa lí này để gọi tên một đối tượng địa lí khác. Địa danh

mới được hình thành bằng phương thức chuyển hóa có thể giữ nguyên dạng,

Page 90: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

79

có thể được bổ sung thêm các thành tố chung. Do vậy, từ phương thức chuyển

hóa hình thành các địa danh mới với sự chuyển hóa trong nội bộ loại địa danh

và chuyển hóa giữa các loại địa danh.

Ở mỗi một loại hình địa danh khác nhau, định danh theo lối chuyển

hóa có số lượng không giống nhau. Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS, có 409 lượt chuyển hóa của các địa danh, trong đó, chủ yếu

là TTC chuyển hóa thành TTR ở vị trí thứ nhất (391 lượt) hoặc vị trí thứ hai

(18 lượt) trong địa danh, tạo nên một cấu trúc địa danh tầng bậc, lồng ghép

nhau. Ví dụ: trong phức thể địa danh thôn Lung Lừa (thôn, thung lũng, cái

thuyền), TTC là “thôn”, TTR là “Lung Lừa”, trong đó, “lung” vốn là TTC,

thuộc tiếng Tày, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “thung lũng”, đã

chuyển thành thành tố riêng trong địa danh và được viết hoa. Lúc này, TTR

bao gồm TTC “Lung” (đã chuyển hóa) và yếu tố thứ hai (“Lừa”). Trong

thực tế, yếu tố “Lung Lừa” hoàn toàn có thể hoạt động độc lập khỏi yếu tố

“thôn” khi nó là một thung lũng (xã Bình Phú, h. CH). Như vậy, trong phức

thể địa danh thôn Lung Lừa lại hàm chứa một phức thể con là Lung Lừa

(thung lũng giống hình dạng cái thuyền).

Cấu trúc lồng ghép nhau giữa các yếu tố trong địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang gồm có 245 lượt ở loại địa danh địa

hình thiên nhiên (chiếm 59,90% trong tổng số lượt chuyển hóa), 34 lượt ở

loại hình địa danh đơn vị dân cư (chiếm 8,32 %), 130 lượt ở địa danh công

trình nhân tạo (chiếm 8,32 %). Như vậy, số lượt chuyển hóa ở loại hình địa

danh địa hình thiên nhiên có số lượng lớn nhất, vì thế, cấu trúc phức thể địa

danh có sự lồng ghép lớn nhất.

2.4.2.1. Chuyển hóa trong nội bộ loại địa danh

Trong tổng số 481 địa danh địa hình thiên nhiên có 245 trường hợp

chuyển hóa, trong đó, chuyển hóa vào yếu tố thứ nhất thành tố riêng có 238

Page 91: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

80

trường hợp, chuyển hóa vào yếu tố thứ hai trong thành tố riêng có 7 trường

hợp. Thành tố chung chuyển hóa thành thành tố riêng trong cùng loại địa danh

chỉ địa hình thiên nhiên có 36 trường hợp, chiếm 7,48% trong tổng số địa

danh địa hình thiên nhiên. Ví dụ: lũng Giềng khe Lũng Giềng, kéo Phầy

pù Kéo Phầy, nậm Chang hang Nậm Chang, v.v.

+ Trong tổng số 246 địa danh chỉ công trình xây dựng có 130 địa danh

là kết quả của sự chuyển hóa, trong đó, chuyển hóa trong cùng loại địa danh

là 58 trường hợp, chiếm 23,58%. Ví dụ: đập Thác Rẫng cầu Thác Rẫng,

bến Thia cầu Bến Thia, v.v.

+Trong tổng số 449 địa danh hành chính có 34 lượt thành tố chung

chuyển hóa thành thành tố riêng, chiếm 7,57%, trong đó có 17 trường hợp

chuyển hóa cùng loại hình địa danh, chiếm 1,44%. Ví dụ: bản Tụm thôn

Bản Tụm, bản Thác thôn Bản Thác, v.v.

2.4.2.2. Chuyển hóa giữa các loại địa danh

a. Nhóm địa danh địa hình thiên nhiên chuyển hóa sang các loại hình

địa danh khác

+ Địa danh địa hình thiên nhiên chuyển hóa thành địa danh đơn vị dân

cư có 187/481 trường hợp, chiếm 38,88%, trong đó, nhóm địa danh có yếu tố

nà (ruộng) có sự chuyển hóa vào đơn vị dân cư lớn nhất với 162 trường hợp,

chiếm 33,68% địa danh địa hình thiên nhiên. Đây cũng chính là lý do để có

thể khẳng định, ở đâu có yếu tố “nà” trong địa danh chỉ đơn vị dân cư thì ở đó

là địa bàn cư trú của người Tày - Nùng. Chẳng hạn, nà ngà (ruộng vừng)

bản Nà Ngà; nà chẻ (ruộng cà) bản Nà Chẻ, nà ngoa (ruộng vả) bản Nà

Ngoa. Tiếp đó là các yếu tố lũng (thung lũng), khuổi (suối), nặm (nước)...

cũng được chuyển hóa vào địa danh. Ví dụ: lũng Khiêng bản Lũng Khiêng,

khuổi Bốc bản Khuổi Bốc, nặm Đíp bản Nặm Đíp.

Page 92: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

81

+ Địa danh địa hình thiên nhiên chuyển hóa thành địa danh công trình

nhân tạo có 22 trường hợp, chiếm 4,57%. Chẳng hạn, thác Bản Ba thắng

cảnh Thác Bản Ba, hang Phia Mồn di tích Hang Phia Mồn, thác Rõm

cầu Thác Rõm.

b. Nhóm địa danh đơn vị dân cư chuyển hóa sang các loại hình địa

danh khác

Địa danh đơn vị dân cư chuyển sang địa danh chỉ công trình xây dựng

có 12 trường hợp, chiếm 2,67%. Ví dụ: thị trấn Nà Hang đập thủy điện Nà

Hang, thôn Luông đập Thôn Luông, Bản Bung trạm kiểm lâm Bản Bung,

thôn Nà Áng cầu Nà Áng.

Trong các nhóm trên, nhóm địa danh địa hình thiên nhiên chuyển hóa

thành địa danh đơn vị dân cư là phổ biến nhất. Trong số đó, địa danh chỉ loại

hình “nà” chuyển hóa mạnh mẽ nhất. Tiếp đó là các địa hình khuổi (suối), pù

(núi), nậm (sông, nước). Địa danh đơn vị dân cư dễ được chuyển hóa sang các

loại địa danh khác.

Như vậy, chuyển hóa là cách thức cơ bản để đặt tên địa danh mới trên

cơ sở cái cũ đã có. Đây là phương thức định danh phổ biến nhất trong các địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

2.4.3. Đặc điểm định danh xét theo các kiểu ngữ nghĩa trong định danh

ngôn ngữ

Phương thức chuyển hóa trong định danh có ảnh hưởng và tác động về

mặt cấu tạo địa danh, nêu lên tính có lý do của địa danh và phương thức đặt

tên của người dân bản địa. Phương thức định danh xét các kiểu ngữ nghĩa

trong định danh ngôn ngữ có hai lối định danh là trong cùng loại địa danh sẽ

chuyển hóa một địa danh đã có sẵn theo lối ẩn dụ về hình thức và chuyển hóa

giữa các địa danh theo lối hoán dụ, tức là định danh một cách gián tiếp. Trong

Page 93: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

82

tổng số 1176 địa danh DTTS ở Tuyên Quang có 201 địa danh được định danh

theo cách gián tiếp, chiếm 17,09%. Ví dụ: những địa danh phản ánh về đặc

điểm loại hình đối tượng địa lý: loại địa hình cao của Nà Hang với những bản

làng “ngửa đầu rơi mũ” của thôn Pắc Tù (xã Thanh Tương), địa hình trên

“chốc” của địa danh Nà Thài (xã Thượng Giáp), địa hình “bậc thang” với địa

danh bản Tháng ở huyện Lâm Bình (những huyện vùng núi cao của tỉnh

Tuyên Quang), địa hình “ghềnh thác” với địa danh Nà Hát (xã Bình Nhân,

CH), địa hình “vực đá” với địa danh Vằng Hin (xã Kiên Đài, CH), “vực đá

như cái chậu sành to” ở địa danh Vàng Áng (xã Thổ Bình, LB), địa hình

“ruộng cao” với địa danh Nà Cóc (xã Thanh Tương, NH), địa hình suối dốc,

nước siết với địa danh ngòi Thia (xã tân Trào, SD), địa hình rậm rạp với địa

danh thôn Rộc (xã Hợp Thành, SD) v.v ; Hình dáng cong xuống của địa danh

Nà Coóng (xã Tri Phú, CH), hình bè ra của địa danh bản Ba (xã Trung Hà,

CH), kiểu uốn như địa danh Đồng Ẻn (xã Kim Bình, CH), kiểu địa danh

“thung lũng giống hình cái thuyền” như địa danh Lung Lừa (xã Bình Phú,

CH), v.v. Như vậy, để hiểu được mặt ý nghĩa của địa danh theo lối định danh

gián tiếp, người ta phải hiểu được ý nghĩa của từ ngữ tham gia định danh.

Ngược lại, căn cứ vào đặc điểm bên ngoài, dễ nhận biết, bản thân các

thành tố cấu tạo nên địa danh đã cho thấy rõ một cách trực tiếp lý do của

tên gọi hoặc một đặc trưng nổi trội nào đó của địa danh mà người ta tiến

hành đặt tên gọi cho địa danh. Trong tổng số 1176 địa danh luận án thu

thập, nghiên cứu có tới 953 địa danh (chiếm tới 81,37%) thuộc kiểu định

danh này. Ví dụ: địa danh bản Bung (xã năng Khả, h. NH) là bản có diện

tích là 1 bung (có diện tích bằng 1000m2,

là đơn vị đo lường của người

Tày), địa danh khuổi Muồi (xã Hà Lang, h. CH) là suối có nhiều cây mai

mọc ven bờ), địa danh thôn Nà Chác (xã Năng Khả, h. NH) là nơi có nhiều

cây hồi, một loại cây dược liệu đặc trưng của phía Bắc Việt Nam, v,v. Dựa

Page 94: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

83

vào đặc điểm phương hướng, vị trí của địa danh như: vị trí phía sau của bản

làng so với đối tượng khác như địa danh Lăng Chang (xã Trung Hà, CH)

(phía sau, ở giữa), Lăng Quây (phía sau, ở xa), Lăng Đén (xã Tri Phú, CH)

(phía sau đền). Dựa vào đặc điểm những loài thực vật như thôn Nà Ngà

(ruộng vừng), thôn Nà Khoang (ruộng trúc), núi Pu Cút (núi rau dớn),

khuổi Làng (suối có cây cau), đèo Pán (đèo có nhiều cây gai) (CH), bản

Phiêng Thốc (NH) (thôn có nhiều cây luồng),v.v. Dựa vào đặc điểm những

loài động vật, sinh vật tại địa phương như địa danh thôn Niếng (xã Minh

Thanh, SD) có nhiều con nà niễng, địa danh Thăm Then (xã Thanh Tương,

NH) (hang có loài ong không có mật), v.v.

Trong cấu tạo địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, phương thức tự

tạo có vai trò quan trọng trong việc tạo nên những địa danh bằng ngôn ngữ

DTTS. Phương thức định danh các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang chủ yếu theo lối trực tiếp, tức là định danh dựa vào đặc

điểm đối tượng dễ nhìn thấy, cảm thấy như dựa vào đặc điểm địa hình, hình

dáng, kích thước… hay chính là vẻ bề ngoài, vẻ hình thức của đối tượng.

Điều này cho biết về đặc điểm tư duy của đồng bào DTTS ở Tuyên Quang:

thẳng thắn, mộc mạc, dễ hiểu. Qua cách định danh đó, người ta dễ nắm bắt

và dễ nhớ địa danh về đặc điểm phản ánh, nguồn gốc, ý nghĩa. Ví dụ: núi

Pù Tát (núi, núi có thác nước), đèo Pán (đèo có nhiều cây gai), hang Thẳm

Đăm (hang, hang đen vì sâu và tối)…

2.5. Đặc trƣng văn hóa trong địa danh đƣợc thể hiện qua các thành tố

cấu tạo của địa danh

2.5.1. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua các thành tố chung

Các thành tố chung trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang là một kho cứ liệu phong phú để tìm hiểu đặc trưng văn hóa của

vùng núi Tuyên Quang. Qua 53 thành tố chung, bức tranh toàn cảnh của

Page 95: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

84

Tuyên Quang đã phản ánh rõ nét màu sắc văn hóa của nơi có nhiều đồng bào

dân tộc thiểu số sinh sống.

Trong số 53 thành tố chung có 30 thành tố chỉ các loại hình đối tượng

địa lí tự nhiên khác nhau. Qua các thành tố chung, bức tranh địa hình của tỉnh

Tuyên Quang hiện lên một cách rõ nét với những pù, trông, núi, đồi, gò, kéo,

đèo, khuổi, suối, cánh đồng, dãy núi, thác, hang, động, thung lũng, khe....

Tuyên Quang là địa bàn định cư lâu đời của đồng bào các dân tộc thiểu

số. Từng ngọn núi, khe suối đã trở nên thân thuộc với người dân. Toàn bộ

cảnh quan thiên nhiên phong phú đã được cư dân bản địa gọi tên một cách tự

nhiên, thuần phác và dễ hiểu, dễ nhớ. Chúng tôi khảo sát được 228 đối tượng

là sơn danh, 206 đối tượng là thủy danh; 47 vùng đất nhỏ phi dân cư như:

cánh đồng, hang, động.

Tìm hiểu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang cho

thấy đối tượng địa lí phản ánh những loại địa hình khác nhau đặc trưng cho

địa hình của một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam. Địa danh cho thấy

đặc điểm địa hình Tuyên Quang qua những từ ngữ chỉ địa danh vị trí trên

cùng là những “pom”, “pắc” (là phần cao nhất, đỉnh núi, nói theo cách của

người Tày “Pắc Tù” là đỉnh cao lao xuống ngẩng đầu rơi mũ) với các địa

danh bản Pom Pán (thôn, thôn đỉnh núi, cây gai); tiếp đó là “phja”: (núi cao),

và “phja đán”(vách đá); xuống thấp hơn có “khau/ khau phja” (núi rừng nói

chung); xuống thấp hơn chút là những sườn núi, nơi có địa hình ruộng bậc

thang “nà tháng”; tiếp đến là những vùng đất bằng phẳng, ở chân núi; ở bên

cạnh hoặc dưới “nà” có “khuổi/ ngòi, nậm/ nặm”: đường nước chảy hẹp giữa

hai vách núi, khe núi mà lượng nước phụ thuộc theo mùa; cuối cùng là những

“vằng”: vực nước, vực đá ở dưới đáy của những con suối, khe suối.

Như vậy, bản thân các thành tố chung đã cho thấy sự phong phú của địa

hình thiên nhiên ở vùng núi Tuyên Quang. Khi các thành tố chung đó hoạt

Page 96: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

85

động linh hoạt và được chuyển hóa thành các thành tố riêng trong các bản

làng thì bức tranh địa hình nơi đây càng trở nên cụ thể với nét kì vĩ vốn có của

vùng núi cao. Trong đó có 162 địa hình thuộc nà (ruộng), 27 khuổi (suối), 18

lung/lũng (thung lũng),15 nặm/nặm, 12 pù (núi), 8 tát (thác), 6 kéo (đèo), 2

ngườm (động).

Kết quả thống kê đã khái quát về một vùng đất đai với núi rừng trùng

điệp xen kẽ với những thung lũng nhỏ hẹp, và các khu dân cư cư trú theo các

tổ chức làng bản, thôn xóm, có 447 bản làng của đông bào các dân tộc Tày,

Dao, Cao Lan, Nùng… sinh sống. Các bản làng luôn bám ven các chân núi,

thung lũng, cạnh cánh đồng hay ven sông suối. Mỗi bản làng đều có tên gọi

riêng, có cách tổ chức bản làng theo địa hình và tục lệ riêng. Về mặt văn hóa,

đây là kiểu cư trú truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở khu vực

đông bắc Việt Nam nói riêng và của tỉnh Tuyên Quang nói chung.

Các thành tố chung không chỉ cho biết về đặc điểm địa hình mà còn cho

biết về đặc điểm cư trú và nguồn gốc của cư dân bản địa. Các yếu tố chỉ địa hình

pù, kéo, tát, khe, lũng, khau, trông, pót tùa… đã trở thành đặc trưng cư trú trên

lãnh thổ của đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao ở phía Bắc Việt Nam.

Các thành tố chung trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Tuyên Quang còn cho biết về đặc điểm văn hóa sinh hoạt của cư dân bản địa.

Đó là 47 tên cầu, 15 tên bến đò, 14 thắng cảnh và đặc biệt là 134 di tích với

những địa danh lịch sử cách mạng nổi tiếng như Khu di tích lịch sử cách

mạng Tân Trào, là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các cơ quan Trung ương ở

và làm việc trong thời kỳ tiền khởi nghĩa và thời kỳ kháng chiến chống thực

dân Pháp. Các di tích lịch sử lán Nà Lừa, hang Bòng, đèo De khiến chúng ta

cảm nhận được không khí hào hùng của những ngày thu tháng Tám năm

1945. Những địa danh xóm Thác Rẫng, bến Thia, Khấu Lấu, Vực Hồ cho ta

thấy được sự chuẩn bị và khí thế của cuộc kháng chiến 9 năm “lừng lẫy năm

châu, chấn động địa cầu” của dân tộc Việt Nam. Mỗi địa danh di tích lịch sử ở

Page 97: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

86

Tuyên Quang đều mang trong mình ý nghĩa lịch sử quan trọng, đây là cái nôi

của cách mạng Việt Nam, nơi khởi nguồn của cuộc Cách mạng Tháng Tám vĩ

đại và là căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy nhiên, hiện nay, một

số địa danh di tích lịch lịch sử đã được thay đổi một số yếu tố, thậm chí thay

đổi toàn bộ từ tiếng DTTS sang tiếng Việt. Ví dụ, địa danh xóm Thác Rẫng,

(xã Bình Bình Yên, h. SD) là nơi thành lập và hoạt động của Văn phòng

Chính phủ thời kì 947 -1954, đã chuyển thành thôn Lập Binh (chỉ nơi thành

lập Trung đội 555 trong Kháng chiến). Yếu tố “Rẫng” là tiếng Tày, đã được

thay thế bằng “Lập Binh” tiếng Việt; địa danh lán Nà Lừa (xã Tân Trào) đã

được đổi thành lán Nà Nưa, v,v..

Như vậy, các yếu tố ngôn ngữ DTTS trong địa danh Tuyên Quang cho

thấy Tuyên Quang từ lâu là mảnh đất có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh

sống. Những người con của núi rừng Tuyên Quang sinh cơ lập nghiệp phần

lớn dựa vào địa hình sơn văn và thủy văn của địa bàn. Họ dùng chính tiếng

nói của mình để gọi tên các đối tượng địa lý, bản làng và các công trình phục

vụ cuộc sống và sinh hoạt của mình. Vì thế, những tên gọi ấy vừa gần gũi,

vừa mộc mạc vừa thể hiện lối tư duy của đồng bào dân tộc thiểu số. Địa danh

có thể được thay đổi bởi những lý do lịch sử nhất định.

2.5.2. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua thành tố riêng

Thành tố riêng có chức năng quan trọng là gọi tên và phân biệt đối tượng

này với đối tượng khác trong cùng một loại hình và giữa các loại hình với

nhau. Vì thế, trong bản thân thành tố riêng đã hàm chứa các đặc trưng văn hóa

của tộc người sinh sống tại bản địa. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang phản ánh một cách cụ thể đặc trưng về văn hóa sinh hoạt,

văn hóa sản xuất và văn hóa lịch sử của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên

Quang.

Page 98: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

87

2.5.2.1. Văn hóa sinh hoạt được thể hiện qua các TTR của địa danh phản ánh

đặc điểm cư trú, sinh sống

Đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Cao Lan… sinh sống khá

gần gũi, xen kẽ với nhau, vì thế, họ đều mang những nét văn hoá khá tương

đồng trong việc lựa chọn nơi cư trú, sản xuất, khai thác rừng và sinh sống.

Điều đó phần nào được thể hiện qua các địa danh.

Một số địa danh DTTS chỉ đơn vị dân cư cư trú ở những địa hình núi cao

ở gần rừng núi với những đặc trưng của rừng núi Tuyên Quang. Ở địa hình núi

cao, những thôn bản bám ở chân núi nhưng cũng không tránh khỏi những đặc

điểm khô, nắng, cháy… Chẳng hạn, điạ danh thôn Khau Hán ở xã Bình Phú

huyện Chiêm Hóa có cho biết đây là nơi núi khô, không có nguồn nước; thôn

Tông Bốc (CH) cung cấp thông tin về cánh đồng cạn, thôn Nà Cóc (LB) là thôn

ở vị trí cao của xã Thanh Tương huyện Lâm Bình, thôn Nà Nọi (NH) là thôn có

ít ruộng bởi khu vực này là các thung lũng hẹp mà địa hình chủ yếu là núi đá

vôi. Nguồn nước ở khu vực núi cao được bộc lộ qua những “tát” (thác nước -

Tày, Nùng) đổ xuống từ vách núi, với những “bó”(mỏ) nước được ghi dấu

trong các địa danh. Chẳng hạn, thôn Bản Tát (CH) là bản có thác, thôn Bó Bủn

(CH) là giếng phun, bản Tát Ten (CH) có nghĩa là thác thấp…

Một số địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS mang dấu ấn về khí hậu

địa phương với đặc điểm nhiều núi cao nên khi nắng thì cháy, cạn khô, khi

mưa thì mưa bão thường có lũ quét cùng các hiện tượng mưa đá, gió lốc, dòng

suối chảy xiết. Chẳng hạn, thôn Nà Noong (thôn, ruộng lụt), thôn Noong

Tuông (thôn, nước lụt đọng lại), thôn Noong Phường (thôn, phường, nơi hay

lụt)…

Một số địa danh còn thể hiện vị trí làng bản với đặc điểm địa hình.

Chẳng hạn, thôn Vằng Áng (LB) có nghĩa là vực hình chậu sành, là một loại

dụng cụ trong đời sống sinh hoạt của đồng bào miền núi; thôn Vằng Hin (LB)

Page 99: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

88

là thôn có vực đá, thôn Loong Coong (CH) là thôn ở gần khe núi, khe suối,

thôn Tin Kéo (CH) có nghĩa là chân đèo, thôn Tát Ten (LB) là thôn ngang thác

nước, thôn Nà Lung nằm gọn trong thung lũng ở xã Thanh Tương.

Như vậy, các yếu tố chỉ địa hình thiên nhiên đã được chuyển hóa vào

trong TTR của địa danh DTTS ở Tuyên Quang. Các yếu tố đó cho thấy rõ

ràng hơn đặc điểm cư trú của các bản làng của đồng bào dân tộc thiểu số.

TTR của địa danh còn cho biết về những loại cây cỏ, muông thú - những

thứ gần gũi và thân thiết với con người nơi đây. Chẳng hạn, thôn Nà Lầu (LB)

là thôn có nhiều cây bông lau, thôn Nà Hu xã Khuôn Hà huyện Lâm Bình (cây

hu, họ bồ đề), bản Cưởm (NH) là bản có nhiều cây trám trắng, thôn Nà Ngoa

(NH) là bản có nhiều cây vả, thôn Thẳm Hon xã Hồng Quang huyện Lâm Bình

là nơi có nhiều hang con hon/don - một loài động vật đặc trưng ở núi rừng

Tuyên Quang… Như vậy, qua ngữ nghĩa và sự phản ánh hiện thực của những

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, dễ dàng nhận thấy

đồng bào DTTS ở Tuyên Quang chọn những nơi có địa hình cao vừa phải để

cư trú. Vị trí địa hình đó giúp đồng bào tránh thú dữ, tránh lũ, tránh lở đất đá và

thích nghi với điều kiện thời tiết ở núi cao.

Các địa danh mang yếu tố chỉ ruộng như yếu tố “nà” trong TTR của

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang thể hiện địa hình thấp

và bằng phẳng của địa bàn. Như đã nêu, trong 449 địa danh đơn vị dân cư có

149 địa danh có yếu tố “nà”. Tuy vậy, mức độ bằng phẳng của “nà” khác

với ruộng ở vùng đồng bằng: “nà” của đồng bào nằm giữa những dãy núi

cao hoặc nằm ngang sườn núi (ruộng bậc thang). Đại đa số địa danh có

nguồn gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang đều chứa yếu tố “nà” với cả ba

loại hình địa danh. Chẳng hạn, thôn Nà Tàng (ruộng dùng trâu làm đất), thôn

Nà Nam (ruộng gai), núi Nà Tông (núi, ruộng đồng), bến Nà Thin (bến,

ruộng đá)…

Page 100: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

89

Bên cạnh yếu tố“nà”, trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Tuyên Quang còn có nhiều yếu tố như “khau” (núi rừng - Tày Nùng), “trông”

(núi rừng- Mông, Dao), “pót tùa” (vực- Mông, Dao), yếu tố “kéo” (đèo),

“khuổi” (suối) mà bản thân chúng vốn là danh từ chung, chỉ yếu tố loại hình

trong địa danh đã được chuyển hóa vào trong địa danh để thể hiện đặc điểm

đia hình của khu vực. Chẳng hạn, thôn Khau Quang (NH) (thôn, núi nai),

thôn Khau Téo (CH) (thôn, núi hoang), thôn Pác Kéo (CH) (thôn, cửa đèo),

thôn Kéo Cam (CH) (thôn, đèo cam), thôn Khuổi Thung (CH) (thôn, suối

cao), thôn Khuổi Trang (NH) (thôn, suối giữa), thôn Khuổi Củng (NH) (thôn,

suối tôm), pót tùa Xênh (CH) (vực thác-Mông, Dao)… Các cách định danh

này đã thể hiện đặc điểm quần cư của đồng bào dân tộc thiểu số ở Tuyên

Quang cho phù hợp với địa hình là các làng bản nằm trong sự bao bọc của

rừng núi, đèo suối. Người dân cư trú ở những bản làng có vị trí trên cao, gần

rừng, gần các khe nước nhỏ. Vị thế ngôi nhà thường là“lăng” (lưng) tựa vào

núi, phía trước mặt thoáng với những mảnh đất nhỏ hẹp, nằm ven khe suối.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang đã phản ánh không

chỉ địa điểm cư trú mà còn là cách làm nhà cho phù hợp với cách cư trú đó.

Những địa danh như thôn Khuổi Phang (CH) là phần vì kèo; thôn Nà Pài

(CH) “pài” là phần mái nhà; bản Xá (NH)“xá” là gác bếp; thôn Nà Thản

(NH) “thản” là giá cao, ban thờ; thôn Nà Tông (NH) “tông” là gầm nhà sàn,

thôn Bản Thác có yếu tố “thác” là nơi dùng để phơi… đã phần nào phản ánh

kiến trúc của ngôi nhà sản của đồng bào DTTS ở Tuyên Quang. Như vậy,

phương diện văn hoá sinh hoạt của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

đã được phản ánh rõ nét trong địa danh.

2.5.2.2. Văn hóa sản xuất thể hiện qua TTR

Với các đặc điểm cư trú ở những vùng ven chân núi, nơi có gần nguồn

nước, hoặc nơi thuận lợi cho sản xuất, đồng bào các DTTS ở Tuyên Quang có

Page 101: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

90

điều kiện thuận lợi để canh tác, sản xuất. Vùng đất Tuyên Quang tuy có địa

hình cao nhưng có nhiều sông suối, hồ khe thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp. Có thể nói đồng bào DTTS ở Tuyên Quang với sức lao động và trí

thông minh đã làm cho rừng núi Tuyên Quang trở thành một vùng kinh tế

phát triển với nông, lâm nghiệp kết hợp. Các địa danh không chỉ hàm chứa ý

nghĩa và hiện thực về địa bàn cư trú mà còn cho biết về nghề nghiệp của cư

dân bản địa. Với những đặc điểm định danh, nghề nghiệp của đồng bào dân

tộc thiểu số được thể hiện khá rõ nét.

Ruộng đất để canh tác là những thung lũng xen lẫn đồi núi, những

ruộng bậc thang và những cánh đồng nhỏ. Những đặc điểm về sản xuất của

đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang được phản ánh qua địa danh,

được địa danh lưu giữ.

Các địa danh cho thấy các đặc điểm sản xuất của đồng bào DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang là nông nghiệp, canh tác lúa nước với các yếu tố “nà”

trong địa danh, với 26 hồ đập, nước được dẫn vào đồng ruộng, 30 địa danh

là thung lũng, những cánh đồng (17 địa danh) đã cho thấy loại hình canh tác

chính của đồng bào DTTS ở tỉnh Tuyên Quang là ruộng nước và một số nơi

có những thửa ruộng bậc thang là điểm nhấn cho bức tranh sản xuất nông

nghiệp tại Tuyên Quang.

Dấu ấn sản xuất nông nghiệp còn được hiện lên qua những địa danh chỉ

những loại sản vật hoa màu của nền sản xuất này. Chẳng hạn, thôn Nà Chẻ

(thôn, ruộng cà) (NH), thôn Nà Ngà (CH) (thôn, ruộng vừng), thôn Bản Vả

(thôn, cây đu đủ)…

Các yếu tố gắn với những loại hình con vật trong địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang mang dấu hiệu về nền sản xuất nông

nghiệp lúa nước. Chẳng hạn, thôn Nà Pết (CH) (thôn, ruộng vịt), lũng Vài

(lũng trâu), Thôm Pết (ao vịt), thôn Nà Mu (thôn, ruộng lợn)…

Page 102: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

91

Đặc biệt việc sản xuất lúa nước đã ăn sâu vào tâm lí, tín ngưỡng của

người dân địa phương và được phản ánh qua những địa danh chỉ hình dáng

đối tượng thuộc ĐHTN được liên tưởng tới các dụng cụ thường dùng trong

sản xuất lúa nước. VD: thôn Khun Cang (CH) (cái vò to) thôn Là Chang (CH)

là thôn ở vị trí giống như giữa cái sàng; thôn Nà Đổng (CH) là thôn có hình

cái nong,v,v. Ngoài ra còn có những địa danh phản ánh tín ngưỡng nông

nghiệp như: thôn Ho (CH), thôn Bản Cuống (CH) là nơi tổ chức các lễ hội

Lồng Tông mang đậm màu sắc tín ngưỡng nông nghiệp.

Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang còn thể

hiện đặc trưng văn kinh tế của đồng bào DTTS ở Tuyên Quang với săn bắn và

hái lượm: những cánh rừng lớn, rừng nguyên sinh như rừng Tát Kẻ, rừng Bản

Bung, rừng Lũng Thì, rừng Hoong Khạo, rừng Khuổi Kịch… rừng Tuyên

Quang có nhiều động thực vật. Hoạt động săn bắn vẫn diễn ra dưới hai hình

thức là tập thể và cá nhân. Các yếu tố gắn với những loài muông thú trong địa

danh có nguồn gốc tiếng DTTS thể hiện điều đó. Chẳng hạn, thôn Thẳm Hon

(CH) là nơi có nhiều hang con hon, thôn Nà Nạn (NH) là nơi có con hươu,

khuổi Nạn (NH) là suối hươu, thôn Khau Quang (NH) núi có con nai…

Hái lượm là hoạt động có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế đối với đồng bào

dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Theo kinh nghiệm của những người già,

nhân dân biết khu nào, rừng nào có sản vật gì. Chẳng hạn, thôn Búng Pẩu ở

xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa là nơi trước đây có nhiều củ pấu (pẩu), núi

Khao Da ở Lâm Bình là nơi có nhiều cây thuốc, thôn Nà Nẻm (CH) là nơi có

nhiều cây sa nhân, v,v.

Dệt thổ cẩm là một trong những nghề thủ công truyền thống không thể

thiếu trong đời sống kinh tế văn hóa của cộng đồng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang. Nghề dệt vải truyền thống của cộng đồng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang

mang đậm sắc thái văn hóa tộc người và cũng là thành quả sáng tạo lao động

Page 103: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

92

trong sự phát triển của tộc người. Nghề dệt vải gắn bó với hình ảnh người phụ

nữ dân tộc đã trở thành hình tượng quen thuộc và in sâu vào trong tiềm thức

của nhân dân. Vì thế, từ xa xưa, người dân nơi đây đã dựa vào kinh nghiệm

của mình trong nghề dệt vải mà định danh đã phản ánh. Các địa danh này

phản ánh đặc điểm, chất liệu, dụng cụ của nghề dệt vải. Chẳng hạn, thôn Bàn

Nuầy (NH) chỉ cái mũi quay để kéo sợi, bản Pom Pán (NH) (cây gai), thôn

Nà Mèn (LB) (cây bông)… Việc dệt vải diễn ra với nhiều công đoạn, từ việc

thu hái, quay sa và kéo sợi đến hồ sợi, lắp sợi vào go, bìa, gường… Dùng

bông dệt vải, đồng bào các DTTS ở Tuyên Quang thường nhuộm vải màu

chàm để may quần áo.

Tóm lại, Tuyên Quang là địa phương có nền sản xuất nông, lâm nghiệp

có từ lâu đời và trở thành truyền thống. Đồng bào các DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang đã thể hiện tinh thần lao động cần cù sáng tạo trong cải tạo và chinh

phục tự nhiên. Những điều này phần nào được phản ánh qua địa danh.

2.5.2.3.Văn hóa sinh hoạt gắn với tín ngưỡng của các tộc người

Bên cạnh sinh hoạt sản xuất vật chất thì sinh hoạt tinh thần cũng chiếm

vị trí quan trọng trong đời sống của các tộc người DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

Tín ngưỡng là sự tín mộ của con người với một đối tượng siêu nhiên nào đó

với niềm tin đối tượng đó sẽ mang lại lợi ích về vật chất hay tinh thần cho bản

thân hay cho cả tộc người. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang với 9/134 địa danh di tích lịch sử văn hóa (chiếm 6,71%) đã phản ánh

tín ngưỡng của đồng bào DTTS với đối tượng là những lực lượng siêu nhiên,

một cá nhân có công trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm hay những

người có công khai khẩn vùng đất và dạy nghề cho cư dân của bản làng

Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang dấu ấn

tín ngưỡng được thể hiện ở tín ngưỡng thờ thần với 5 địa danh (ví dụ: địa danh

thôn Ho (CH) gắn với truyền thuyết về vị thần Gia phả Bà Ho, địa danh Khau

Page 104: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

93

Tinh với ý nghĩa chỉ thần núi, thần rừng.); tín ngưỡng thờ người có công đánh

đuổi quân giặc, bảo vệ dân bản được thể hiện qua các địa danh di tích Đền Ba

Khuôn (SD) thờ ba người vợ của ông Chúa Bầu trong cuộc đánh đuổi quân

Hán xâm lược; di tích Đền Pác Tạ (NH) thờ vị hôn thê của tướng quân Trần

Nhật Duật; di tích Đền Pú Pảo thờ Siêu nhạc bá Nguyễn Thế Quần đã có nhiều

công tích trong việc đánh tan những phiến quân nổi loạn ở đạo Tuyên Quang.

2.5.2.4. Sự thể hiện của phương diện văn hóa lịch sử trong TTR của địa danh

Trong thời kỳ phong kiến, các DTTS ở Tuyên Quang thuộc chế độ

phong kiến thổ ty, do dòng họ Quằng cai quản. Trong thời hiện đại, Tuyên

Quang là vùng đất gắn với nhiều sự kiện lịch sử của dân tộc. Tuyên Quang có

vị trí chiến lược, địa thế hiểm yếu có thể cơ động linh hoạt sang các vùng

khác. Tuyên Quang là nơi có cơ sở chính trị, tổ chức Đảng vững chắc, nhân

dân có truyền thống đoàn kết, yêu nước nồng nàn, tuyệt đối trung thành với

Đảng, với Cách mạng. Trong cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do của dân

tộc, Tuyên Quang - vùng đất lịch sử, đã hai lần vinh dự được chọn làm căn cứ

địa trung tâm, nơi Trung ương Đảng, Bác Hồ ở, làm việc và lãnh đạo cách

mạng cả nước. Lần thứ nhất là thời kỳ trước và trong Cách mạng Tháng Tám

năm 1945. Lần thứ hai là trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Những sự kiện lịch sử ấy để lại nhiều dấu ấn trong địa danh. Trong 178 địa

danh chỉ công trình xây dựng có 134 địa danh di tích, đặc biệt, những di tích

lịch sử là những nhân chứng cho thời kỳ lịch sử hào hùng của dân tộc. Nhắc

đến Tuyên Quang là chúng ta nghĩa ngay đến Khu căn cứ cách mạng Tân

Trào với địa danh ngòi Thia, sông Đáy, với cụm di tích lán Nà Lừa, trong đó

di tích lán Nà Lừa là nơi ở và làm việc của Hồ Chí Minh trong những năm

tiền khởi nghĩa. Địa danh Khuổi Kịch gắn với sự kiện lịch sử thành lập trường

Quân chính kháng Nhật, Hội nghị cán bộ chiến khu Hoàng Hoa Thám (Hội

nghị Khuổi Kịch) và thành lập đội cứu quốc quân III. Địa danh lũng Tẩu

Page 105: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

94

thuộc xóm Tân Lập là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở và làm việc hai lần

trong kháng chiến. Địa danh hang Bòng nằm ở trên lưng chừng núi Bòng, là

nơi Bác Hồ đã chỉ đạo chiến dịch Biên giới 1950 và Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ II vào năm 1951, địa danh xóm Thác Rẫng là nơi hoạt động của Văn

phòng Chủ tịch phủ, thủ Tướng phủ trong kháng chiến 9 năm chống Pháp…

Mỗi tên đất, tên làng ở Tuyên Quang, đặc biệt ở Tân Trào, Sơn Dương và đều

mang bóng hình Bác Hồ, cách mạng và kháng chiến. Tất cả đều gắn liền với

thời kì lịch sử oai hùng của dân tộc.

2.5.2.5. Một số địa danh gắn với truyền thuyết dân gian thể hiện qua TTR của

địa danh

Từ xa xưa, sự hình thành nên từng ngọn núi con sông ở vùng đất Tuyên

Quang đã được giải thích trong những truyền thuyết dân gian. Đây là những

cách giải thích còn sơ khai, dễ hiểu của người xưa về các địa danh, và qua

truyền thuyết, ước mơ của con người được gửi gắm vào các địa danh. Đằng

sau những câu chuyện về các địa danh này ta có thể thấy được tư duy, tâm lí,

tín ngưỡng của con người đã tạo ra truyền thuyết để lí giải địa danh. Đây cũng

chính là một biểu hiện của mối quan hệ giữa địa danh với văn hóa.

Truyền thuyết về về thác Pác Ban (hay còn gọi là thác Mơ) khi bà

Then cứu con vua Thủy tề và được trả ơn qua địa danh phai Hin (đập đá) và

thôm Phạ (ao trời) và câu chuyện về tình yêu của chàng trai vùng sơn cước

với con gái vua Thủy tề khiến nước mắt chàng chảy thành thác Pác Ban; thác

Bản Ba gắn với truyền thuyết về cuộc thi vượt thác của những chàng trai dũng

mãnh vùng sơn cước; truyền thuyết về hang Thẩm Lẩu (hang, động rượu) xã

Lăng Can; truyền thuyết về núi Khao Da; cọc buộc trâu của trời Đăng Vài,

viên đá lửa phe Phặt Phày của Tào Ngài. Truyền thuyết về những địa danh về

tình yêu của người xưa không thành, người hóa thành các ngọn núi, con sông,

con đèo như: kéo Nàng (đèo Nàng) giáp ranh giữa xã Khuôn Hà và xã Lăng

Page 106: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

95

Can có nguồn gốc về câu chuyện tình của người con gái đẹp, bị ngăn cấm đến

với người yêu nên đã gieo mình xuống vực tự vẫn, từ đó địa danh mang tên

“Nàng” (người con gái đẹp). Tương tự về cốt truyện với truyền thuyết về núi

Ái Cao (nàng Ái Cao), đèo Ái Au (đèo còn yêu), hang Tham Táng (nàng

Tham Táng) đã giải thích về nguồn gốc các địa danh này.

2.6. Tiểu kết

Qua khảo sát các mặt của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang chúng tôi rút ra một số nhận xét cơ bản như sau:

Luận án thu thập được 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, phân

thành 3 loại hình địa danh: địa danh địa hình tự nhiên (481 địa danh), địa danh

đơn vị dân cư (449 địa danh), địa danh công trình nhân tạo (246 địa danh).

Cấu trúc của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang

là một cấu trúc phức thể. Trong cấu trúc phức thể đó có hai bộ phận là thành

tố chung và thành tố riêng. Hai bộ phận này tuy có vị trí, vai trò, chức năng

khác nhau trong phức thể địa danh nhưng có mối quan hệ gắn bó, thống nhất

với nhau. Thành tố chung luôn đứng đầu trong phức thể địa danh và có chức

năng gọi tên các đối tượng địa lí có cùng loại hình. Bộ phận thành tố riêng

luôn đứng sau thành tố chung và có tác dụng khu biệt đối tượng địa lí và hạn

định ý nghĩa cho thành tố chung.

Thành tố chung trong phức thể địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang có 53 đơn vị, là cả tiếng DTTS và tiếng Việt (có 20 đơn vị

là tiếng Việt, 33 đơn vị là tiếng DTTS). Trong TTC tiếng DTTS, tiếng Tày là

chủ yếu với các từ chỉ địa hình thiên nhiên như: pu/pù, khau, pia (núi), khuổi

(khe/suối), tát (thác), nà (ruộng), v,v. Thành tố chung hoạt động linh hoạt

trong phức thể địa danh, điều đó được thể hiện ở khả năng chuyển hóa trong

địa danh (ở các vị trí của địa danh) để phản ánh sự đa dạng của các loại hình

Page 107: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

96

địa danh đặc trưng của vùng rừng núi với nhiều núi đá vôi và khe suối, thung

lũng ở tỉnh Tuyên Quang.

Thành tố riêng trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang có hai kiểu cấu tạo là cấu tạo đơn (159 địa danh, chiếm 14,39%), cấu

tạo phức (945 địa danh, chiếm 85,52%). Trong đó, cấu tạo phức theo quan hệ

chính phụ là chủ yếu và được đặc trưng bởi một số mô hình. Mô hình cấu tạo

phổ biến nhất là “Nà +X” với 162/1176 trường hợp và ở cả ba loại hình địa

danh. Đây được coi là đặc trưng của các địa danh có gốc Tày - Thái.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có hai

phương thức định danh là phương thức tự tạo và phương thức chuyển hóa.

Trong hai phương thức trên thì định danh theo phương thức tự tạo (có 953 địa

danh, chiếm tới 81,37%) là phương thức chủ yếu để tạo nên các kiểu cấu tạo

của địa danh đặc biệt là kiểu cấu tạo phức theo quan hệ chính phụ. Bằng

phương thức định danh này, các địa danh được tạo nên rất phong phú với

những đặc điểm về địa lí, lịch sử, văn hóa, tộc người ở địa bàn. Phương thức

định danh cho thấy đặc điểm tư duy của đồng bào DTTS Tuyên Quang là

không cầu kì mà thẳng thắn, đơn giản, dễ hiểu và cũng phù hợp với cách đặt

tên chung của người Việt. Những đặc điểm này đã phản ánh thông tin của bản

thân địa danh DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Phương thức chuyển hóa giữa các

loại địa danh tạo nên một cấu trúc địa danh tầng bậc, lồng ghép trong địa

danh có nguồn gốc tiếng DTTS (có 409 lượt chuyển hóa của các địa danh,

trong đó, chủ yếu là TTC chuyển hóa thành TTR ở vị trí thứ nhất (391 lượt)

hoặc vị trí thứ hai (18 lượt) trong địa danh).

Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang ở

góc độ ngôn ngữ - văn hóa đã cho thấy được các đặc trưng của văn hóa được

thể hiện qua các yếu tố trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS. Các yếu tố

trong thành tố chung cho thấy đặc điểm địa hình núi cao, nhiều đèo dốc, nhiều

khe suối và thung lũng của địa bàn (có 228 đối tượng là sơn danh, 206 đối

Page 108: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

97

tượng là thủy danh; 47 vùng đất nhỏ phi dân cư như cánh đồng, hang, động

v.v). Không những thế, các thành tố chung trong địa danh có nguồn gốc tiếng

DTTS ở Tuyên Quang còn cho kết quả về đặc điểm cư trú và nguồn gốc của

cư dân bản địa với 447 bản làng của đông bào các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan,

Nùng… sinh sống. TTR là nơi thể hiện các đặc điểm cụ thể của địa danh về

các mặt địa hình, văn hóa sinh hoạt và sản xuất, thể hiện nét lịch sử - văn hóa

đậm nét ở địa phương.

Page 109: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

98

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CHÍNH TẢ ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG

3.1. Dẫn nhập

Do nhiều nguyên nhân mà các địa danh có thành tố gốc là tiếng DTTS

được dùng chưa thống nhất về cách đọc, cách viết, tức là cùng một địa danh

nhưng lại được đọc và viết bằng chữ Quốc ngữ theo nhiều cách khác nhau.

Phiên chuyển địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt để địa

danh được đọc và viết một cách thống nhất, chính xác, theo mẫu mực tiếng

Việt là một yêu cầu cấp bách. Trong chương này, luận án tìm hiểu thực trạng

chính tả địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang trên những

cứ liệu nghiên cứu. Dựa trên những quy luật phổ biến của ngôn ngữ và theo

quy tắc chính tả tiếng Việt, luận án đề xuất một số giải pháp bước đầu về cách

viết địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS bằng chữ quốc ngữ nhằm giúp giải

quyết vấn đề trên.

3.2. Thực trạng sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang

3.2.1. Tình hình chung về sử dụng địa danh

Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang, bên cạnh

những địa danh được dùng thống nhất còn có một bộ phận chưa thống nhất,

tức là cùng một địa danh nhưng có những cách viết, cách đọc khác nhau bằng

chữ Quốc ngữ. Tư liệu để khảo sát gồm tư liệu điền dã, tư liệu khảo sát các

văn bản tiếng Việt (bao gồm các văn bản như: điều tra dân số, điều tra hộ

khẩu, các văn bản hành chính, tư liệu lịch sử, văn hóa, lịch sử Đảng bộ địa

phương)và khảo sát các loại bản đồ. Kết quả cụ thể như sau:

Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có 794 địa

danh dùng thống nhất trong các văn bản, bản đồ khảo sát (chiếm 67,52%),

Page 110: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

99

trong đó, sự thống nhất tập trung cao nhất khu vực văn bản tiếng Việt với 458

địa danh, chiếm 38.95% trong tổng số địa danh (các văn bản tiếng Việt như:

Danh mục dân cư, sơn danh, thủy danh; Tư liệu về hộ tịch, hộ khẩu và một số

các văn bản hành chính khác). Như vậy, ở các văn bản tiếng Việt, địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS được sử dụng khá thống nhất. Số còn lại là các địa

danh được sử dụng chưa thống nhất.

3.2.2.Các địa danh sử dụng thống nhất

Trên cơ sở phân tích, đối chiếu và so sánh các tư liệu nghiên cứu về địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang cho thấy số lượng các địa

danh được dùng nhất quán là khá lớn với 794 địa danh, chiếm 67,52%. Kết

quả cụ thể ở từng loại địa danh như sau:

Bảng 3.1. Điạ danh sử dụng thống nhất

STT Loại hình địa danh Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Địa hình tự nhiên 389 49,0

2 Đơn vị dân cư 176 22,16

3 Công trình nhân tạo 229 28,84

Tổng cộng 794 100

Nhận xét:

Nhìn vào kết quả nghiên cứu trên cho thấy, trong các loại hình địa

danh, loại hình được sử dụng thống nhất chiếm số lượng lớn nhất là nhóm địa

danh địa hình thiên nhiên với 389 địa danh, chiếm 49,0%. Nhóm địa danh đơn

vị dân cư có số lượng địa danh sử dụng thống nhất ít nhất trong ba loại hình

với 176 địa danh, chiếm 22,16 %. Nhóm địa danh công trình nhân tạo ở vị trí

thứ hai với 229 địa danh, chiếm 28,84%.

Các địa danh đơn vị tự nhiên chủ yếu tồn tại trong giao tiếp thường

ngày của người dân, sự thể hiện trên bản đồ quốc gia, bản đồ hành chính của

địa phương là rất ít. Kết quả khảo sát tư liệu nhóm địa danh này bằng phương

Page 111: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

100

pháp điền dã là chủ yếu, một số địa danh thu thập được từ các tư liệu báo chí

địa phương, vì vậy, kết quả về nghiên cứu việc sử dụng địa danh thống nhất ở

nhóm địa danh này là khá lớn.

Nhóm địa danh công trình nhân tạo được thu thập từ bản đồ các loại và

các văn bản tiếng Việt, vì thế, đã có sự xử lý nhất định. Đặc biệt, nhóm địa

danh công trình nhân tạo đã có sự can thiệp của các cơ quan chính quyền từ

Trung ương đến địa phương trong các quyết định về quy hoạch xây dựng, vì

vậy, số lượng địa danh được sử dụng thống nhất là khá lớn.

Từ kết quả trên cho thấy, nhóm địa danh đơn vị tự nhiên ít được đưa

vào bản đồ và các văn bản tiếng Việt, ít xuất hiện trên các văn bản có tính

pháp quy, tức là chủ yếu chỉ tồn tại trong cách gọi của người dân thì ít xảy ra

những cách gọi khác nhau cho cùng một địa danh. Ngược lại, nhóm địa danh

đơn vị dân cư chủ yếu được thu thập từ danh mục đơn vị hành chính các cấp

của chính quyền địa phương, các tư liệu lịch sử, văn hóa của địa phương, tức

là xuất hiện nhiều trên các văn bản tiếng Việt ở nhiều tư liệu, nhiều thời gian

khác nhau, có mức độ thống nhất là thấp nhất. Do ảnh hưởng của sự “Việt

hóa” các địa danh có thành tố gốc DTTS theo những cách khác nhau khiến

cho một bộ phận lớn các địa danh này được viết theo những cách khác nhau.

3.2.3.Các địa danh sử dụng không thống nhất

Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên có nhiều địa danh có thành tố

gốc là tiếng DTTS có các cách viết khác nhau bằng chữ quốc ngữ. Luận án

khảo sát được 382 trường hợp, trong đó, ở các loại hình địa danh khác nhau

và các địa bàn khác nhau thì mức độ sử dụng không thống nhất của các địa

danh là không giống nhau. Kết quả cụ thể như sau:

Ở huyện Chiêm Hóa có sự sai khác lớn nhất với 188 trường hợp

(chiếm 49,21% trong tổng số trường hợp hợp sử dụng địa danh không thống

nhất), trong đó địa danh đơn vị dân cư là chủ yếu với 143 trường hợp, địa

Page 112: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

101

danh địa hình thiên nhiên là 42 trường hợp, địa danh công trình nhân tạo là 3

trường hợp. Huyện Nà Hang có 99 trường hợp (chiếm 25,92% trong tổng số

địa danh sử dụng không thống nhất), trong đó địa danh đơn vị dân cư là 73

trường hợp, địa danh địa hình thiên nhiên là 22 trường hợp, địa danh công

trình nhân tạo là 4 trường hợp. Huyện Lâm Bình có 66 trường hợp (chiếm

17,28% trong tổng số địa danh không thống nhất), trong đó đơn vị dân cư là

41 trường hợp địa danh địa hình thiên nhiên 19 là trường hợp, địa danh công

trình nhân tạo là 6 trường hợp. Huyện Sơn Dương với 29 trường hợp (chiếm

7,59%), có 26 địa danh đơn vị dân cư và 9 địa danh địa hình thiên nhiên, địa

danh công trình nhân tạo là 4 trường hợp.

Từ kết quả trên có thể thấy, các huyện vùng núi cao của tỉnh Tuyên

Quang tỷ lệ thuận với mức độ không thống nhất về cách viết địa danh. Huyện

Sơn Dương có sự sai khác ít hơn các huyện còn lại do đặc điểm lịch sử - văn hóa

của huyện chi phối. Sơn Dương là huyện có nhiều đồng bào miền xuôi, nhiều

cán bộ cách mạng đến đây sống và làm việc trong thời kì Cách mạng và thời kì

Kháng chiến. Vì vậy, địa danh ít sai lệch hơn so với các địa phương khác.

3.2.3.1. Không thống nhất về ngữ âm

a. Ghi âm đầu không thống nhất

Luận án khảo sát thống kê trên các tư liệu bản đồ các loại (gọi chung là

bản đồ), các văn bản về hộ tịch, hộ khẩu, các văn bản hành chính (gọi chung

là các văn bản tiếng Việt) và khảo sát thực địa đã thống kê được 72 trường

hợp địa danh không thống nhất về cách ghi âm đầu (chiếm 18,85% trong tổng

số địa danh được dùng không thống nhất) và tập trung ở 6 trường hợp tiêu

biểu như sau:

- Trường hợp 1: Viết không thống nhất chữ “b” với một số chữ khác,

ví dụ:

Bảng 3.2: Viết không thống nhất âm đầu“b”

Page 113: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

102

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC huyện VBK

Thôn Pác Ta Pác Ba Pác Ba

Suối Mỏ

Ngoàng

Ngoạng Mỏ Ngoãng Mỏ Ngoặng

Bó Ngoặng,

Mỏ Ngoặng

Thôn Bắc Pẻn Pắp Pẻn Pác Pẻn,

Bắc Pẻn

Suối Khuổi

Buộc

Khuổi

Luộc Khuổi Luộc Khuổi Luộc

Ghi chú viết tắt:

BĐ2009: Bản đồ địa hình tỉnh Tuyên Quang năm 2009; DM2014: Danh

mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang năm

2014; BĐTQ2014: Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014; BDDHC

huyện: Bản đồ hành chính các huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn

Dương năm 2014; VBK: Các văn bản khác bằng tiếng Việt.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tuyên Quang được dùng không

thống nhất giữa chữ “b” có 19 trường hợp, trong đó, sự nhầm lẫn giữa chữ “b”

với chữ “p” xuất hiện với 11 trường hợp. Dùng không thống nhất giữa chữ “b”

với chữ “m” có 5 trường hợp. Sự nhầm lẫn giữa chữ “b” với chữ “l” có 3

trường hợp. Ví dụ: thôn Bết và thôn Pết (xã Năng Khả, h.NH), thôn Bắp Pẻn và

thôn Pắp Pẻn (xã Trung Yên, h. SD), thôn Búng Pẩu và thôn Púng Pẩu (xã

Phúc Sơn, h. CH).

Nguyên nhân của việc dùng không thống nhất chữ “b” với các chữ khác:

Do ảnh hưởng của thói quen “nói sao viết vậy” trong tiếng Tày, Nùng, khi

phát âm, âm /b/ đã bị lẫn với lẫn với các phụ âm khác, trong đó, phổ biến nhất là

nhầm lẫn với âm /p/ (âm /p/ và /b/ phát âm giống nhau, giống với (pờ) trong tiếng

Việt), nên trong cách ghi địa danh nhầm lẫn chữ “b” với chữ “p”. Ví dụ: “Bắc

Pẻn” và “Pắc Pẻn”; “Pết” và “Bết”; “Pó” và “Bó”; “Púng” và “Búng”.

Page 114: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

103

Trường hợp nhầm lẫn giữa chữ “b” với chữ “m” hay chữ “p”. Ví dụ:

trên các văn bản, bản đồ khảo sát thì có các cách ghi địa danh thôn Mỏ

Ngoàng (CH) (vb1) với các cách viết khác nhau: thôn Bó Ngoạng (vb2),

(thôn) Mỏ Ngoãng (vb3), (thôn) Mỏ Ngoặng (vb4). Khảo sát thực tế về cách

phát âm của người bản địa cho thấy, theo cách phát âm của địa phương, địa

danh này được gọi là “Pó Ngoặm”. Những dân bản địa khu vực thôn Mỏ

Ngoặng (vb4) gọi là“Pó Ngoặm. Trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ, người

Kinh đã dịch nghĩa, tiếng “bó” trong tiếng Tày có nghĩa là “mỏ” trong tiếng

Kinh. Tiếng “mỏ” được gọi theo cách dịch nghĩa (thôn có mỏ nước) nên xuất

hiện tên “Mỏ Ngoặng” (người dân vẫn nói là “đi mỏ”, tức là đi đến thôn Mỏ

Ngoặng). Đối với người Kinh, tiếng “ngoặng” khó phát âm nên người ta bỏ

bớt dấu phụ trong “ă” thành thôn Bó Ngoạng. Hiện nay, tại địa phương vẫn

tồn tại đồng thời hai tên Mỏ Ngoặng và Bó Ngoạng cho cùng một địa danh.

Còn tên Mỏ Ngoãng không có trong thực tế (do lỗi in ấn). Trường hợp này

dùng là Bó Ngoặng mới sát với cách phát âm địa phương. Như vậy, cùng một

địa danh nhưng mỗi một dân tộc khác nhau có cách gọi khác nhau, có thể có

lý do khi thể hiện đúng đặc điểm ngữ âm địa phương, có khi lại không có lý

do, nhất là khi người Kinh thấy cách gọi tên theo tiếng DTTS khó thì chuyển

sang gọi bằng tiếngViệt cho dễ gọi và thuận miệng.

- Trường hợp nhầm lẫn phụ âm đầu do lỗi chính tả:

Do ảnh hưởng của phương ngữ Bắc, trong địa danh DTTS có hiện

tượng lẫn lộn giữa các con chữ “l” với “n”, “c” với “k”, “r” với “d” và “gi”

với 34 trường hợp. Dưới đây là một số ví dụ:

Page 115: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

104

Bảng 3.3: Viết không thống nhất do lỗi chính tả

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ

2014

BDDHC

huyện VBK

Thôn Khuân

Giáng

Khuôn

Ráng Khuôn Ráng

Thôn Móc Dòm Móc Ròm Múc Dòm, Móc

Dòm, Mooc Ròm

Thôn Nà Lục Nà Nục Nà Lục

thôn Phai Nét Phai Léc Phai Léc

Thôn Năng Đén Lăng Đén Lăng Đén Lăng Đén

bản Nà Nẫu Nà Lầu Nà Lầu Nà Lầu

Thôn Nà Niềm Nà Liềm Nà

Liềm Nà Liềm

Suối Lũng Rơm Lũng

Dỗm Lũng Dỗm

Với những địa danh có cách viết không thống nhất do lỗi chính tả và

ảnh hưởng của phương ngữ Bắc thì cần chỉnh lại cho đúng chính tả tiếng Việt.

Ví dụ: thôn Nà Nẫu viết đúng chính tả và đúng nghĩa dịch sang tiếng Việt

thành bản Nà Lầu (xã Thượng Lâm, h. NH) (thôn, ruộng, cây bông lau); địa

danh thôn Phai Nét (thôn có đập nước được làm bằng cách “nín” chặt đất làm

bờ )(xã Côn Lôn, h.NH) được viết là thôn Phai Léc; địa danh thôn Mooc Ròm

(thôn, mây ủ) (h.SD) được viết là thôn Móc Ròm/Móc Dòm, v.v.

Trường hợp không thống nhất giữa “ch” với “tr” không xác định

nguyên nhân lỗi chính tả mà do đặc điểm ngữ âm đặc trưng tiếng DTTS

chi phối. Ví dụ:

Page 116: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

105

Bảng 3.4: Viết không thống nhất chữ “ch” với “tr”

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Bản Chung Phìn Trung

Phìn Chung Phìn

Trung Phìn,

Chung Phìn

Bản Khâu Chàng Khâu

Tràng Khâu Tràng Khâu Tràng

Bản Phia Trang Phia

Chang Phia Trang Phia Trang

Phia Chang,

Phia Trang

Thôn Nà Trang Nà Chang Nà Chang Nà Chang Nà Chang,

Nà Trang

Thôn Khuôn Chú Khuôn

Trú Khuôn Chú Khuôn Chú

Thôn Phai Che Phai Tre Phai Tre Phai Tre

Thôn Nám Chá Nặm Trá Nặm Chá Nám Chá Nặm Chá

Như vậy, với 7 trường hợp các địa danh được sử dụng không thống

nhất giữa chữ “tr” với “ch” luận án không xếp sự nhầm lẫn này vào lỗi kỹ

thuật hay lỗi chính tả. Căn cứ vào đặc điểm ngữ âm, trong tiếng Tày, không

có âm quặt lưỡi /ʈ,/ thể hiện trên chữ viết là “tr”. Vì vậy, các cách viết là “tr”

thay cho “ch” đều là chưa đúng.

- Trường hợp không thống nhất giữa chữ “p” với chữ “ph” xảy ra với

14 địa danh. Dưới đây là một số ví dụ:

Page 117: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

106

Bảng 3.5: Viết không thống nhất “p” với “ph”

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Thôn Phước Pước Pước Phước/Pước

Thôn Nà Phin Nà Pin Nà Pin Nà Phin,

Nà Pin

Thôn Phia

Chang Phja Chang

Phja Trang,

Phea Chang

Núi Khau Piết Khau Piết Khau Phiết Khau Piết, Khau

Phiết

Núi Pia Bó Cần Phia Bó

Cần Pia Bó Cần Pia Bó Cần

Núi Pia Đeng Phia Đeng Pia Đeng Pia Đeng

Dãy Khau Pù Khau Phà Khau Pù Khau Pù Khau Pù

Thôn Khuôn

Phúc Khuôn Pục Khuôn Pục

Núi Kéo Pây Kéo Phầy Kéo Pây Kéo Pây, Kéo

Phầy

Núi Khau Pha Khau Phà Khau Pha

Đèo Khao Pha Khau Khà Khao Pha Khau Pha

Thôn Phu Bảo Pù Bảo Pù Bảo

Thôn Khau Pấu Khau Phấu Khau Pấu, Khau

Phấu

Thôn Pai Nét Phai Léc Phai Léc

Cách viết không thống nhất giữa “p” với “ph” xảy ra do nhiều nguyên

nhân, nhưng nguyên nhân chính là do đặc điểm ngữ âm tiếng DTTS có những

Page 118: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

107

khác biệt với ngữ âm tiếng Việt, dẫn đến sự sai khác về chữ viết, tổng hợp

những kết quả nghiên cứu, luận án phân ra thành những trường hợp tiêu biểu

như sau:

+ Với trường hợp “thôn Phước” hay “thôn Pước”.

Dùng “thôn Phước”(vb1), người ta sẽ nghĩ đây không phải là địa danh

có nguồn gốc tiếng DTTS bởi “Phước” dễ nhầm với phương ngữ Nam Bộ mà

từ toàn dân là “phúc”, chỉ điều may mắn lớn, điều mang lại những sự tốt lành.

Dùng “Pước” trong tiếng Tày có nghĩa là “loài cây có vỏ dùng để ăn

trầu”. Như vậy, xét về nghĩa, hai cách viết này có nghĩa khác xa nhau.

+ Với trường hợp viết là “phia” hay “pia”. Ví dụ Vb1 ghi núi Pia

Nàng, núi Pia Khao, núi Pia Bóc (NH) núi Pia Bó Cần, núi Pia Đeng (CH).

Vb2 ghi núi Phia Liêu, núi Phia Phong, núi Phia Bioóc, núi Phia Khao (NH),

núi Phia Xeng (CH), núi Phia Bó Cần, núi Phia Đeng và núi Phia Pioong, núi

Phia Trẩu (LB).

Trong tiếng Tày, từ “phia” là danh từ (trong cấu trúc phức thể địa danh

thì thuộc bộ phận thành tố chung) chỉ núi đá nói chung. Cách viết núi Phia

Đeng (núi, núi đá đỏ) là kết quả của quá trình dịch nghĩa tiếng Tày sang tiếng

Việt bị thừa. Nếu việc dịch nghĩa đúng thì nên bỏ “phia” (hoặc bỏ “núi”).

Nhưng đây là hiện tượng phổ biến ở hầu hết các địa danh, kể cả địa danh bằng

tiếng Việt với trường hợp cách viết địa danh sông Hồng Hà là một ví dụ.

Khảo sát cho kết quả cách viết “pia” phản ánh đúng đặc điểm ngữ âm

nhưng lại không phù hợp quy tắc chính tả tiếng Việt là không hợp lý và viết

“ph” thay cho “p” trong những trường hợp trên. Theo đó, những địa danh

kiểu loại này tạm thời nên viết là núi Phia Liêu, núi Phia Phong, núi Phia

Bioóc, núi Phia Khao, núi Phia Xeng, núi Phia Nàng, núi Phia Khằn, núi

Phia Bó Cần, núi Phia Đeng.

+Trường hợp “Phea Chang” hay “Phia Trang” và “Phja Chang”:

Page 119: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

108

Trong tiếng Tày, không có phụ âm quặt lưỡi “tr”, vì vậy, cách viết

“trang” thay cho “chang” đã không đúng cách phát âm của tiếng Tày trong

trường hợp này.

+ Với cách viết “phea” hay “phia”, “phja”:

Trong tiếng Tày, “phia” hay “phja”: đều là những biến thể ngữ âm

của từ chỉ núi đá. Tuy vậy, dùng “phja” chính xác hơn với cách phát âm bởi

“j” thể hiện sự mềm hóa trong những phụ âm môi của tiếng Tày, nhưng theo

quy tắc chính tả tiếng Việt lại không hợp lý.

Cách gọi “phea Chang” là địa danh hầu như thuần Dao Đỏ (ở xã Sơn

Phú. NH). Mặc dù cách gọi tên làng bản người Dao (và các DTTS khác nữa ở

Tuyên Quang) đều dùng tiếng Tày, nhưng trong cách phát âm của người Dao

Đỏ đã bị biến đổi thành “phea”. Trường hợp xảy ra tương tự với địa danh

“phea Phặt Phày” (viên đá lửa của Tào Ngài, một nhân vật trong truyền

thuyết). Tuy nhiên, cách gọi “phea” mang đậm ngôn ngữ nói và chỉ xuất hiện

trong giao tiếp hằng ngày, trong văn bản nghiên cứu về văn hóa người Dao.

Thực tế, trong giao tiếp thông thường, người Dao Đỏ vẫn gọi địa danh này là

“Phea Chang”, nhưng trên các văn bản luận án khảo sát lại dùng “phia”. Như

vậy, một địa danh DTTS qua các cách cảm nhận của các dân tộc khác nhau là

không giống nhau. Ảnh hưởng của việc “nói sao viết vậy” dẫn đến sự không

thống nhất trong cách viết của một số địa danh.

Tóm lại, các địa danh không thống nhất ở các cách viết các phụ âm đầu xảy

ra do những nguyên nhân có sự khác nhau về phụ âm đầu giữa các ngôn ngữ mà

ảnh hưởng lớn nhất đến những sai khác này là do sự khác biệt về mặt ngữ âm giữa

tiếng DTTS với tiếng Việt.

b. Ghi các âm chính không thống nhất

Trong tổng số 382 địa danh được dùng không thống nhất, cách ghi

nguyên âm không thống nhất chiếm số lượng lớn nhất với 157 trường hợp,

chiếm 41,1% và tập trung ở cả cách ghi âm đơn và âm đôi. Trong đó, xảy ra

Page 120: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

109

những trường hợp như: không thống nhất “a” với “ă” có 51 địa danh, không

thống nhất “a” với “â” có 15 địa danh; không thống nhất “ă” với “â” có 46 địa

danh, không thống nhất “o” với “oo” có 13 địa danh, không thống nhất “uo”

có 32 địa danh. Dưới đây là những trường hợp cụ thể:

- Viết không thống nhất chữ “a” với chữ “ă”. Ví dụ:

Bảng 3.6: Viết không thống nhất “a” với “ă”

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Thôn Pác Ban Pắc Ban Pắc Ban Pắc Ban Pác Ban

Thôn Pác Khoang Pắc

Khoang

Bắc

Khoang

Pác

Khoang

Thôn Thác

Khuổng

Thắc

Khuổng

Thắc

Khuổng

Làng Tặc Tạc Tạc Tạc

Núi Pắc Tạ Pác Tạ Pắc Tạ Pắc Tạ Pắc Tạ,

Pác Tạ

Thôn Nà Chắc Nà Chác Nà Chác Nà Chác Nà Chác

Thôn Nám Chá Nặm Trá Nặm Trá

Qua bảng ví dụ trên trên cho thấy, trong các địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS, việc viết không thống nhất con chữ “a” với con chữ “ă” là khá

phổ biến.

+ Trường hợp “pắc” hay “pác”: vb2 ghi là (thôn) Pắc Ban, (thôn) Pắc

Khoang, (thôn) Pắc Tù (NH) nhưng lại ghi là (thôn) Pác Bẻ, thôn Pác Mạ,

(núi) Pác Tạ; vb1 ghi là (thôn) Pác Ban, (thôn) Pác Khoang, (núi) Pắc Tạ;

vb5 ghi là (thôn) Pắc Tạ, (núi) Pắc Tạ, (thôn) Bắc Khoang.

Trường hợp ghi địa danh thôn Pắc Tù hay thôn Pác Tù (NH).

Xét về mặt ngữ nghĩa, “pắc” là một từ có nhiều nghĩa trong tiếng Tày,

ngoài ý nghĩa là “cắm” thì còn có nghĩa là “bức”; “lao xuống”, “giắt”. Trong

những ý nghĩa này, khảo sát thực tế cho thấy, thôn Pắc Tù là một địa danh

Page 121: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

110

thuộc xã Thanh Tương, huyện Nà Hang, là nơi có địa hình núi cao nhất khu

vực. Đồng bào DTTS tại đây có thói quen định danh theo đặc điểm của đối

tượng địa lý. Tức là thấy đối tượng đó có đặc điểm nào nổi trội hoặc dễ “đạp

vào mắt” thì gọi tên đối tượng ấy theo chính đặc điểm đó. Đây là đặc điểm

định danh của đồng bào DTTS: đơn giản, thẳng thắn. Vì vậy, gọi là “Pắc Tù”

(“lao mũ” hay nói theo người dân địa phương, đây là địa danh “ngẩng đầu rơi

mũ”) hợp lý hơn là “Pác Tù” (miệng mũ).

Tương tự như vậy, với trường hợp vb2 ghi thôn Lăng Lé, thôn Thắc

Khuổng (CH), vb1 ghi tương ứng là Làng Lé, thôn Thác Khuổng (Tân Mỹ)

nên chuẩn hóa là thôn Lăng Lé, thôn Thắc Khuổng.

- Viết chữ “a” cũng không thống nhất với “â”, ví dụ:

Bảng 3.7: Viết không thống nhất chữ “a” với “â”

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Núi Khâu Đao Khau Đao Khau Đao Khâu Đao Khâu Đao,

Khau Đao

Thôn Tông Nhậu Tông Nhạu Tông Nhạu Tông Nhậu,

Tông Nhạu

Thôn Bảo Bảu Bẩu Bẩu Bảu, Bẩu

+Trường hợp “khâu”, “khau” và “khao”:

Vb1 ghi là núi Khâu Cuôm, (núi) Khâu Đao (LB) nhưng cũng ghi (núi)

Khao Mo, đèo Khao Pha, (núi) Khao Hán (CH) và ghi (núi) Khau Pha. Như

vậy, ở vb1 có cả 3 cách ghi “khâu”, “khau” và “khao”.

Vb2 ghi là núi Khau Po, bản Khau Cau, núi Khau Cuôm, núi Khau Đao

(LB), núi Khau Nhù (SD), đèo Khau Khà, núi Khau Ma, núi Khau Khà, núi

Khau Hán, (CH) nhưng lại ghi núi Khao Khuôn (CH) và thôn Khâu Pồng,

thôn Khâu Tràng (NH). Vb4 ghi giống vb2.

Page 122: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

111

Theo kết quả khảo sát thực tế thì trong tiếng Tày, “khau” (núi rừng) bị

biến âm ở các địa bàn thành “khao” hay “khâu” và dùng “khao” hay “khâu”

là biến thể về mặt ngữ âm của “khau”. Như vậy, nói và viết “khau” mới là

hợp lý hơn cả, theo đó, những địa danh nêu trên cần viết là núi Khau Cuôm,

núi Khau Đao (LB), núi Khau Mo, núi Khau Pha, đèo Khau Pha, núi Khau

Hán (CH).

- Viết chữ “ă” với “â” không thống nhất, ví dụ:

Bảng 3.8: Viết không thống nhất chữ “ă”với “â”

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Thôn Nậm Bún Nặm Bún Nặm Bún Nặm Bún Nậm Bún,

Nặm Bún

Suối Nậm Ba Nặm Ba Nậm Ba Nặm Ba,

Nậm Ba

Suối Nặm Vàng Nậm Vàng Nậm Vàng Nậm Vàng Nậm Vàng,

Nặm Vàng

Bản Nậm Cằm Nặm Cằm

Nặm Cằm

Nặm Cằm

Nặm Cằm

Nậm Cằm

Bản Nặm

Đường

Nậm

Đường Nặm Đường Nậm Đường

Nậm Đường,

Nặm Đường

Suối Nậm Tác Nặm Tặc Nậm Tặc,

Nặm Tặc

Thôn Khau Thẩm Khuôn

Thẳm Khuôn Thẳm

Các địa danh dùng không thống nhất giữa “ă” với “â” tập trung nhiều

nhất ở các văn bản tiếng Việt, đáng chú ý là trường hợp “nặm” hay “nậm” và

“thẳm” hay “thẩm”.

+Trường hợp “nặm” hay “nậm” có những cách viết như sau:

Vb1 ghi là suối Nậm Luông, suối Nậm Tác (LB); vb2 ghi là suối Nặm

Luông, suối Nặm Chá, thôn Nặm Cằm, bản Nặm Bó, suối Nặm Mường, suối

Page 123: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

112

Nặm Vàng (NH), thôn Nặm Tặc, thôn Nặm Kép, suối Nặm Nhật, suối Nặm Ba

(CH), suối Nặm Tấng, suối Nặm Chá, suối Nặm Luông, suối Nặm Tặc (LB)

nhưng chính vb2 lại ghi: thôn Nậm Đường, suối Nậm Vàng, suối Nậm Nương,

hang Nậm Chang (NH), suối Nậm Hép (CH).

Vb3 ghi là (suối) Nậm Đường, nhưng lại ghi (thôn) Nặm Đường (xã

Sinh Long, NH). Vb4 ghi (thôn) Nậm Mường, (suối) Nặm Đường, (thôn) Nặm

Cằm, nậm Cằm, nậm Vàng (NH). Điều đó cho thấy, cùng một địa danh được

thể hiện trên cùng một văn bản nhưng cách viết không thống nhất; vb3 cũng

ghi nậm Vàng, nậm Mường (NH). “Nậm” trong trường hợp này là thành tố

chung, chỉ suối. Khi “nậm” từ thành tố chung chuyển hóa vào địa danh thì

chuyển thành “nặm”. Theo đó, vb3 ghi thôn Nặm Cằm.

Trong tiếng Tày, “nặm” và “nậm” là những từ gần nghĩa: “nặm”

(nước) và “nậm” (sông, suối). “Nặm” và “nậm” đều là thành tố chung trong

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang. Khi có sự chuyển hóa

thành tố chung vào địa danh thì thành tố chung đó vẫn giữa nguyên về mặt

hình thức âm thanh và ý nghĩa. Vì thế, không nên chuyển “nậm” thành “nặm”

một cách tùy tiện. Khi đã thay đổi “nậm” thành “nặm”, thì thành tố chung

của địa danh cũng phải thay đổi theo. Tức là nậm Vàng chuyển thành nặm

Vàng, nậm Đường chuyển thành nặm Đường, nậm Mường chuyển thành nặm

Mường.

+ Trường hợp “thẳm” và “thẩm”: vb1 ghi thôn Khau Thẩm, thôn Thẩm

Lầu (CH) vb2 ghi là thôn Thẳm Lẩu, thôn Thẳm Hon, thôn Khuôn Thẳm,

hang Thẳm Vài (CH); Vb3 ghi thôn Khuôn Thẳm, vb4 ghi thôn Khuôn Thẳm.

Như vậy, có sự không thống nhất khi viết “thẳm” hay“thẩm”.

Page 124: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

113

“Thẳm” là từ tiếng Tày, tuy nhiên, trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ

giữa người Kinh với người Tày thì “thẳm” đã được người Kinh đọc thành

“thẩm” cho dễ phát âm.

- Trường hợp dùng không thống nhất chữ “o” và “oo”, ví dụ:

Bảng 3.9: Viết không thống nhất “o” và “oo”

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Núi Pia Bóc Phia Bioóc Pia Bióc Pia Bóc

Pja Booc,

Phia Booc,

Pia Bóc

Thôn Nà Choong Nà Chóng Nà Choóng

Bản Cóc Nà Coóc Nà Coóc Nà Coóc Nà Cóc, Nà

Coóc

Suối Phông Ma Phoòng Mạ Phoòng Mạ

Làng Cuồng Noong Cuồng Noong Cuồng Noong

Cuồng

Làng Cường,

Noong Cuồng

Thôn Mong Tuông NoongTuông Noong Tuông Noong

Tuông

Noong

Tuông, Mong

Tuông

Thôn Nà Poòng Nà Pồng Nà Pồng Nà Pồng Nà Pòng, Nà

Pồng

Thôn Tòng Mọc Tồng Moọc Tống Moọc Tông Moọc

Thôn Nà Cóc Nà Coóng Nà Coóc Nà Cóc, Nà

Coóc

Núi Phìa phuông Phia Pioong Phìa Phuông Phìa Phuông

Khuổi Sóc Soóc Sóc Soóc, Sóc

Qua một số ví dụ trên cho thấy, con chữ “oo” trong ngôn ngữ Tày -

Nùng (thể hiện cách phát âm kéo dài của âm “o”), trong nhiều trường hợp, khi

kết hợp với các âm vị khác, “oo” lại trở nên khó đọc với người dân tộc khác.

Vì thế, có những cách gọi, cách viết khác nhau cho cùng một địa danh có âm

“oo”. Một số trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp nhầm lẫn giữa “oo” hay “o” và “ô”:

Page 125: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

114

Vb1 ghi là thôn Nà Choong, thôn Nà Cóc, suối Nà Cốc, suối Phông Ma

(NH); Tương ứng với các cách ghi các địa danh trên, vb2 ghi là thôn Nà

Chóng, thôn Nà Coóc (thôn, ruộng cao), suối Nà Coóc (suối, ruộng cao)

(NH), thôn Tồng Moọc, thôn Noong Tuông, Cốc Coóc, thôn Tông Xoong;

vb4, vb5 ghi (thôn) Nà Noong. Như vậy, đã ghi là các trường hợp “o” hay “ô”

thì vb2 ghi thôn Nà Pồng trong khi vb1 ghi thôn Nà Poòng là không hợp lý.

Với những trường hợp này nên sử dụng các chữ cái ghép “oo” để ghi nguyên

âm dài của địa danh nguyên ngữ. Vậy các địa danh được viết là: thôn Nà

Choóng (thôn, ruộng hòm), thôn Nà Poòng (thôn, ruộng phồng).

- Trường hợp nguyên âm đôi “uô” và “u”. Ví dụ:

Bảng 3.10: Viết không thống nhất “uô”

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

thôn Khuôn Súm Khun Xúm Khun Súm Khuôn Súm

Khuôn Xúm,

Khun Xúm,

Khun Súm

thôn Khuôn Cang Khun Cang Khun Cang Khuôn Cang Khuôn Cang,

Khun Cang

thôn Khuôn Cúc Khun Cúc Khun Cúc Khun Cúc Khuôn Cúc,

Khun Cúc

thôn Khuôn Mạ Khun Mạ Khun Mạ Khun Mạ Khuôn Mạ,

Khun Mạ

thôn Khuôn

Miêng Khun Miềng Khun Miềng Khun Miềng

Khuôn Miềng,

Khun Miềng

thôn Khuôn Pòng Khuôn Pồng Khuông Pôồng,

khuân Pồng

thôn Khuôn Vinh Khun Vìn Khun Vìn Khun Vìn Khuôn Vìn,

Khun Vìn.

thôn Khuôn Lăn Khuân Lăn Khuôn Lăn Khuân Lăn,

Khuôn Lăn

thôn Thanh

Khuân

Thạch

Khuôn

Thạch

Khuôn

Thạch Khuôn,

Thạch Khuân

Page 126: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

115

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

thôn Khuẩn

Khương

Khun

Khương Khun Khương

Khuôn

Khương Khun Khương

thôn Khuôn Nhòa Khuân Nhòa Khuôn Nhòa Khuôn Nhòa Khuân Nhòa,

Khuôn Nhòa

Qua bảng thống kê một số ví dụ trên cho thấy, trong các địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS, “uô” được viết không thống nhất với những trường

hợp sau:

Trường hợp “u” và “uô”: trong cách ghi của các văn bản có sự lẫn

lộn giữa “khuôn”, “khun” và “khuân”. Vb2 ghi thôn Khuôn Khoai, thôn

Khuôn Trú (CH) và ghi thôn Khuân Đào (SD) trong khi BĐ ghi là (thôn)

Khuôn Đào. Và khi vb1 ghi là thôn Khuôn Lăn thì vb2 ghi Khuân Lăn,

khi vb1 ghi thôn Khuân Giáng thì vb2 lại ghi là thôn Khuôn Ráng (SD).

Cùng một địa danh Khuôn Nhòa, nhưng vb2 đã ghi là thôn Khuôn Nhòa,

lại ghi là thắng cảnh thác Khuân Nhòa (và giải thích: thác Khuân Nhòa ở

địa phận thôn Khuôn Nhòa, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa).

Do thói quen phát âm, người Tày dễ thêm, bớt các nguyên âm /u/, /o/,

/j/… so với tiếng Việt, vì vậy, trong cách nói và viết, người ta lẫn lộn giữa

nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Ví dụ: “xới” phát âm thành “xưới”,

“quân” phát âm thành “quyên”, “nguyên” phát âm thành “nguên” và “khun”

phát âm thành “khuôn”. Cách phát âm ấy lâu dần thành quen và cho đến nay,

người dân bản địa vẫn quen với những tên Khuôn Mạ, Khuôn Miềng, Khuôn

Khoai, Khuôn Phục, Khuôn Vìn…

Gần đây, tỉnh Tuyên Quang đặt lại tên theo đúng nghĩa của tiếng

Tày là Khun Mạ, Khun Miềng [vb2]. Tuy vậy, người dân vẫn gọi Khun

Mạ là Khuôn Mạ, Khun Miềng được gọi là Khuôn Miềng, do thói quen dễ

phát âm, dễ đọc.

Page 127: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

116

Hơn nữa, đây lại là một địa danh lịch sử có liên quan mật thiết với cuộc

đời hoạt động của Bác Hồ (từ tháng 1 đến tháng 2 năm 1951) [6;47]. Tại đây,

Người chuẩn bị và tham dự phiên họp trù bị Đại hội toàn quốc lần thứ II của

Đảng; chủ trì phiên họp Hội đồng Chính phủ. Địa danh Khuôn Mạ đi vào

trang sử của Tuyên Quang nói riêng và của đất nước Việt Nam ghi dấu những

hoạt động cách mạng của Bác Hồ. Địa danh thôn Khuôn Miềng là di tích Văn

phòng Tổng Bí thư Trường Chinh, địa danh thôn Khuôn Khoai là từng là nơi

hoạt động của Xưởng in cơ yếu, Kho Lưu trữ, Trường Công An Trung cấp,

Bộ Quốc gia Giáo Dục trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp.

Hiện tại, các địa danh này đều nằm trong khu di tích của huyện Chiêm Hóa đã

được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa - Thể Thao và Du lịch) xếp

hạng là di tích quốc gia vào ngày 19 tháng 01 năm 2001. Nhân dân cả nước

biết đến các địa danh này cũng vì những giá trị lịch sử của chúng. Vì thế, các

địa danh Khun Mạ, Khun Miềng, Khun Khoai sẽ trở thành địa danh xa lạ với

người dân trong tỉnh và nhân dân cả nước. Quy luật của ngôn ngữ nói chung

và địa danh nói riêng khá đặc biệt và không giống các lĩnh vực khác: khi một

yếu tố bị dùng sai so với chuẩn nhưng cộng đồng chấp nhận thì yếu tố sai đó

vẫn được chấp nhận, thậm chí khi được đề nghị sửa theo chuẩn, họ vẫn không

đồng ý. Các tên gọi Khuôn Mạ, Khuôn Miềng, Khuôn Khoai, Khuôn Phục,

Khuôn Vìn là một trong những trường hợp như thế.

Trường hợp “khuổi” hay “khuẩy”: trong các văn bản tiếng Việt có

các cách ghi thác Khuẩy Nhi và thác Khuổi Nhi (hai tên này chỉ một địa

danh), thác Khuẩy Me và thác Khuổi Me (NH), thác Khuổi Slung và thác

Khuẩy Súng. Cách viết “khuổi” dường như đã quen và phù hợp với chính tả

tiếng Việt.

c. Ghi âm cuối không thống nhất

Page 128: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

117

Luận án khảo sát, thống kê được 27 trường hợp địa danh có sự không

thống nhất về cách ghi âm cuối trong các loại bản đồ, văn bản tiếng Việt và

trong khảo sát điền dã, chiếm 7,07% trong tổng số địa danh không thống nhất.

Một số ví dụ cụ thể như sau:

Page 129: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

118

Bảng 3.11: Viết không thống nhất âm cuối

TTC BĐ2009 BĐ2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

Suối Khuôn Lung Khuổi

Luông Khuôn Lung

Khuôn Lung,

Khuổi Lung

Bản Pù Đồi Pù Đồn Pù Đồn Pù Đồn

Núi Khau Khuôn Khao Khuôn Khau Khuôn Khao Khuôn,

Khau Khuôn

Bản Khau Muồng Khau Muồn Khau Muồng

Đèo Kẻ Mác Kéo Mác Kéo Mác

Núi Khao Mo Khau Mo Khao Mo Khao Mo,

Khau Mo

Thôn Tang Khiết Tạng Khiếc Tạng Khiếc Tạng Khiếc

Thôn Thân Luông Thôm

Luông Thôm Luông Thôm Luông

Xóm Thác Dẫn Thác Dẫng Thác Rẫng,

Lập Binh

Bản Véc Vén Vén

Nhận xét:

Qua bảng thống kê trên cho thấy: trong các địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có những sự khác biệt trong cách viết các

âm cuối.

Trường hợp viết không thống nhất phụ âm cuối: “t -c”. Ví dụ: “tạng

khiết” và “tạng khiếc”. Nguyên nhân là do hai âm cuối “t” và “c” có đặc điểm

cấu âm gần giống nhau nên người Kinh đã chuyển“khiếc” thành “khiết” cho

dễ nói, dễ đọc, vì thế, dẫn đến hiện tượng viết sai các địa danh.

Page 130: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

119

Trường hợp viết “Khau Mo” và “Khao Mo”: Về mặt ngữ âm, tiếng Tày

cũng giống như tiếng Việt, âm cuối /u/ được thể hiện trên chữ viết là “o” hoặc

“u” do trước nó là nguyên âm ngắn hay nguyên âm dài, vì thế, “khau” và

“khao” là sự thể hiện khác nhau của bán âm cuối /u/. Hơn nữa, “khao” là biến

thể ngữ âm của “khau”. Về mặt ngữ nghĩa, trong tiếng Tày, từ“khau” (núi

rừng), “mo” (khấn, cúng), “khau mo” là núi mà người dân hay đến đó làm lễ

cũng trời đất; “khao” (trắng) trong trường hợp này là không phù hợp. Địa

danh núi Khau Mo (núi, núi khấn cúng) là kết quả của việc dịch tiếng Tày,

Nùng trong của tiếng Việt. Đây là hiện tượng khá phổ biến trong việc Quốc

ngữ hóa địa danh gốc Tày, Nùng ở Tuyên Quang.

Những trường hợp không thống nhất phụ âm cuối còn lại là do lỗi

in ấn.

d. Ghi thanh điệu không thống nhất

Qua khảo sát các địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS có 17 địa danh

được dùng không thống nhất về thanh điệu (chiếm 4,45%), trong đó, ở các

văn bản tiếng Việt có 10 trường hợp, ở bản đồ các loại có 7 trường hợp.

Một số ví dụ cụ thể như sau:

Bảng 3.12: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh các khác

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

thôn Nà Mỹ Nà Mỵ Nà Mỵ Nà Mỹ Nà Mỵ,

Nà Mỹ

thôn Nà Kẹm Nà Kẽm Nà Kẹm

bản Nhũng Nhùng Bản

Nhùng

Nhùng

thôn Nà Ngoáng Nà Ngoẵng Nà

Ngoẵng

làng Ngóa Ngõa Ngõa Ngóa,

Page 131: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

120

Bảng 3.13: Viết không thống nhất thanh hỏi với thanh khác

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

suối Khuổi Cái Khuổi Cải Khuổi Cải Khuổi Cải

thôn Nà Chè Nà Chẻ Nà Chẻ Nà Chẻ Nà Chẻ

thôn Bó Bún Bó Bủn Bó Bủn Bó Bủn,

Bó Bún

suối Khuổi Cái Khuổi Cải Khuổi Cải Khuổi Cải

thôn Pả Tao Hạ Pá Tao Hạ Pả Tao Hạ

thôn Pả Tao Thượng Pá Tao

Thượng

Pả Tao

Thượng

Bảng 3.14: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh nặng

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện VBK

thôn Nà Mỹ Nà Mỵ Nà Mỵ Nà Mỹ Nà Mỵ,

Nà Mỹ

thôn Nà Kẹm Nà Kẽm Nà Kẹm

Trong những trường hợp không thống nhất về thanh điệu, sự không

thống nhất xảy ra nhiều hơn ở thanh ngã, thanh nặng với thanh khác. Do sự

khác biệt về thanh điệu giữa tiếng DTTS và tiếng Việt, đặc biệt là cách phát

âm “ngọng” của người Tày khiến cho việc phiên âm, chuyển tự các điạ danh

có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt có thiếu nhất quán nêu trên.

Ví dụ: vb1 ghi thôn Nà Mỹ, thôn Nà Ngoãng, bản Nhũng, Ngóa; tương

ứng, vb2 ghi thôn Nà Mỵ, thôn Nà Ngoãng, bản Nhùng, làng Ngõa; do tiếng

Tày không có thanh ngã, thanh nặng được dùng để ghi những từ mượn tiếng

Page 132: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

121

Việt có thanh ngã. Vì thế, khi viết các địa danh, người ta dễ nhầm lẫn thanh

ngã với thanh nặng hoặc thanh sắc.

3.2.3.2. Không thống nhất về từ vựng

Quá trình Quốc ngữ hóa các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS đã

chuyển tự dạng của địa danh gốc DTTS sang tiếng Việt. Như đã biết, giữa

tiếng DTTS và tiếng Việt có những sự khác biệt nhất định . Hơn nữa, trong

giao tiếp, người ta sử dụng đồng thời địa danh DTTS và địa danh đã được

dịch nghĩa sang tiếng Việt. Vì thế, việc chuyển tự các địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang đã khiến cho chúng được viết không

thống nhất về từ vựng. Dưới đây là hai trường hợp đã thống kê.

Bảng 3.15: Viết không thống nhất về từ vựng

TTC BĐ2009 DM2014 BĐTQ2014 BDDHC

huyện

VBK

bản Gốc Sâu Khẻ Khẻ Gốc Sâu

bản Hẻo Tân Lập Tân Lập Tân Lập Hẻo, Phiêng

Hẻo

bản Nuộc Luộc

bản Pôm Cút Muồng Bản Muồng Bản Muồng Bản Muồng,

Muồng

bản Cầu Nghè Nà Phin Nà Pin Nà Phin, Nà

Pin

núi Pù Xé Nhọn Pù Xé Pù Xé,

Nhọn

thôn Thẳm Làng

Thẳm

Thẩm, (bản)

Khây

thôn Nà Thu Hợp

Thành

Nà Thu,

Hợp Thành

thôn Pó Cóc Bó Cút Nà Bó Nà Bó Bó Cút, Nà

Page 133: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

122

Bảng 3.16: Viết địa danh không thống nhất do dịch nghĩa

STT Tên DTTS Tên tiếng Việt Vị trí hiện nay

1 phai Hin đập Đá Nà Hang

2 thôm Phạ ao Trời Nà Hang

3 núi Xa Tạ núi Voi Nà Hang

4 thác Pác Hảu thác Quả Bứa Nà Hang

5 tát Tốc thác Rơi Nà Hang

6 ngườm Hầu động Hổ Nà Hang

7 thẳm Lẩu hang Rượu Nà Hang

Như vậy, từ hai nguyên nhân trên khiến cho cùng một địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang đã được xác định toạ độ vị trí

trên bản đồ - nhưng lại được viết theo những cách viết khác nhau bằng chữ

Quốc ngữ. Thậm chí có một địa danh nhưng được gọi đồng thời với ba, bốn

tên gọi khác nhau. Ví dụ: địa danh thác Pác Ban (thác, miệng, lớn) còn được

gọi là thác Tát Tốc (thác, thác rơi), hoặc tát Tốc (thác rơi). Địa danh núi Pác

Tạ (núi, miệng Voi) còn được gọi là núi Xa Tạ và núi Voi trong khi người dân

địa phương còn gọi là núi Vú Trời (căn cứ vào hình dáng của địa danh).

3.3. Một số nguyên nhân và giải pháp

3.3.1. Nguyên nhân của cách viết không thống nhất

3.3.1.1. Nguyên nhân ngữ âm

Địa danh là một bộ phận của ngôn ngữ học. Các quy luật ngôn ngữ có

những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến đổi về mặt ngữ âm của địa danh. “Địa

danh là một từ như các từ khác, chịu sự tác động của quy luật ngữ âm học”

[56;109]. Trong sự tác động đó, ngữ âm địa phương là một trong những

nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chuyển biến của địa danh.

Page 134: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

123

a. Do phiên âm

Khi tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia thì việc ghi các địa danh

DTTS theo cách gọi tiếng Việt thì các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

được văn bản hóa chính thức bằng chữ Quốc ngữ để thuận tiện cho việc giao

tiếp. Qua nhiều lần thực hiện công tác chuẩn hóa địa danh, có rất nhiều địa

danh đã thay đổi. Mặc dù vậy, giữa chữ Quốc ngữ và tiếng DTTS có những

mặt khác nhau nhất định, một số trường hợp chữ Quốc ngữ không thể phản

ánh đúng âm gọi, khó ghi cách phát âm của đồng bào DTTS, nên một số địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS đã được phổ thông hóa cho dễ đọc theo

khuôn âm tiếng phổ thông. Vì thế, có một số địa danh có độ chệch âm nhất

định.

Miền núi Tuyên Quang xưa kia là nơi cư trú khá tập trung của các dân

tộc bản địa Tày, Nùng, Dao, Mông... Tuy nhiên, địa vực cư trú không có sự

phân biệt rõ ràng mà sống quần cư với nhau. Cư dân dân tộc thiểu số gần như

cố định. Cuộc sống của đồng bào DTTS nhìn chung ít biến đổi trước những

biến động lịch sử như ở miền xuôi. Nhưng không phải vì thế mà người DTTS

ở Tuyên Quang không có những giao lưu và có tác động nhất định đến việc

hình thành và biến đổi địa danh của mình. Họ có cách đặt và gọi tên địa danh

theo tiếng mẹ đẻ nhưng cũng bị tác động không nhỏ khi có sự giao lưu với

người Kinh. Cuộc sống gần như cố định ấy đã bị thay đổi nhất định khi họ

tiếp xúc với những nhóm người Kinh. Điều này xảy ra hai khả năng. Thứ

nhất, bên cạnh địa danh được gọi theo ngôn ngữ của mình thì các dân tộc

thiểu số ở Tuyên Quang có sự tác động trong quan hệ giao lưu với người

Kinh, nhất là khi người Kinh sống ở xen kẽ với các dân tộc thiểu số đã để lại

những dấu vết ngôn ngữ của họ (chẳng hạn, những yếu tố “làng”, “thôn”…

người DTTS nghe người Kinh gọi vậy rồi cũng gọi theo nên mới có chữ làng,

thôn bên cạnh các bản của người DTTS. Như vậy, trong chính cách gọi địa

Page 135: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

124

danh của người DTTS Tuyên Quang đã mang những dấu ấn nhất định của sự

giao lưu giữa tiếng bản địa với tiếng Việt.

Ngược lại, người Kinh sinh sống với người DTTS thì gặp không ít khó

khăn khi phát âm các địa danh theo tiếng Tày. Vì thế, nhiều địa danh được

mượn những âm tiếng Kinh na ná giống Tày để gọi. Khi người Tày có chữ

viết, họ viết những địa danh theo cách phát âm của họ. Người Kinh lại có

những cách viết của mình. Điều đó khiến cho mỗi nhóm người ghi địa danh

một khác. Đây chính là một trong những lý do khiến cùng một địa danh

nhưng có nhiều cách gọi khác nhau. Ví dụ: địa danh lán Nà Lừa , trước năm

1945, khu vực này vẫn được người dân gọi là “Nạ Lựa” (danh từ “nạ” là

ruộng, “lựa” là lựa chọn, “nạ lựa” là lựa theo ý trời, lựa theo thời tiết. Vì

ruộng ở đây dễ bị khô hạn, mùa vụ sớm hay muộn phụ thuộc nước của trời.

Vì thế, người dân vẫn thường gọi khu vực đó là “ruộng lựa” theo tiếng Kinh

và “Nạ Lựa” theo tiếng Tày - Nùng. Từ cuối tháng 5 đến tháng 8 năm 1945,

Bác Hồ ở và làm việc tại khu vực này. Căn lán của Bác được gọi là Nà Lừa.

Tuy vậy, người dân ở Tân Trào vẫn gọi khu Nạ Lựa, và gọi tên căn lán Bác ở

lúc đó là Nà Lừa. Từ đó dẫn đến cách đọc thứ hai: Nà Lừa.

Cách đọc Nà Lừa là do tiếng Tày - Nùng “lừa” đồng nghĩa với “long”,

“loỏng” là cái thuyền đập lúa;“lừa” cũng chỉ con lừa (tu lờ). Nhưng“lừa”

trong “Nà Lừa” xuất hiện do những điều kiện lịch sử trước năm 1945, Tân

Trào là nơi gặp gỡ giao lưu về ngôn ngữ của rất nhiều tộc người. Vì thế, “Nạ

Lựa” trở nên khó nhớ đối với người Kinh nên để dễ nhớ “lựa” đã được thành

“lừa” và địa danh mang tên lán Nà Lừa được hiểu là “tiếng lớ phổ thông”.

Địa danh lán Nà Lừa từ đó đi vào sử sách với tư cách là cái lán, nơi Chủ tịch

Hồ Chí Minh ở và làm việc trong những năm trước Cách mạng.

Về cách viết, “Nà Lừa” được viết bằng chữ quốc ngữ, là ghi lại cách

phát âm của người dân trong vùng cũng như nhân dân cả nước về căn lán của

Page 136: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

125

Bác Hồ ở xã Tân Trào, huyện Sơn Dương. Trong các văn bản [7], [8], [9],

trong Quyết định số 204-VH/QĐ ngày 21 - 7 - 1986 của Bộ Văn hóa về việc

khoanh vùng bảo vệ một số di tích trọng điểm trong khu di tích lịch sử Tân

Trào, di tích lán Nà Lừa cũng được ghi là lán Nà Lừa. Thực tế, trước năm

2011, các văn bản liên quan đến địa danh, kể cả các biển báo, biển chỉ đường

đến địa danh đều ghi là “Nà Lừa”. Hiện nay (2017) địa danh này đã được ghi

là “Nà Nưa” theo nghĩa tiếng Tày (nà: ruộng; nưa: trên; Nà Nưa: ruộng ở trên

cao). Di tích lán Nà Lừa đã được sửa lại, viết thành “Nà Nưa”. Theo đó, toàn

bộ các văn bản liên quan đến Nà Lừa đều đổi thành Nà Nưa. Như vậy, có

những cách đọc, cách viết khác nhau cho địa danh di tích lịch sử lán Nà Lừa.

Xét về mặt ngữ âm của tiếng Tày thì các yếu tố “na/nà/ná/ nạ/nã” là những

biến thế của cùng một âm tiết “nà”. Tùy từng vùng phương ngữ khác nhau

của tiếng Tày - Nùng mà người ta có những cách phát âm khác nhau như trên

nhưng vẫn cùng chỉ một đối tượng có nghĩa là “ruộng”. Lý giải về cùng một

đối tượng địa lý mà có sự khác nhau trong cách gọi tên giữa người dân bản

địa và trên các tài liệu lịch sử hay các văn bản khác (Nạ Lựa và Nà Lừa) phải

căn cứ vào đặc điểm ngữ âm của người bản địa. Vậy, “nà” hay “nạ” là biến

thể của một âm. Việc đổi “nà” thay cho “nạ” hoàn toàn do ảnh hưởng của sự

tiếp xúc, giao thoa ngôn ngữ mà ra. Tại địa phương, trong những năm trước

Cách mạng Tháng Tám, khu vực Tân Trào là nơi gặp gỡ, giao lưu và sinh

sống của nhiều đồng chí cách mạng người Kinh từ miền xuôi lên. Lúc này cư

dân bản địa vẫn gọi địa danh Nà Lừa là Nạ Lựa theo tiếng mẹ đẻ. Nhưng

người miền xuôi thấy cách phát âm khó nên thường nói theo tiếng Kinh để

“nhẹ hóa” âm thanh của “Nạ Lựa” thành “Nà Lừa”. Cứ thế, Tân Trào vẫn tồn

tại song song hai tên gọi này cho đến ngày nay (người dân vẫn gọi là khu “Nạ

Lựa”, riêng lán của Bác thì gọi là “lán Nà Lừa”). Vậy, người dân bản địa vẫn

biết gọi “lán Nà Lừa” là không chuẩn với cách phát âm của họ, nhưng họ vẫn

Page 137: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

126

theo lịch sử, bởi tên gọi “lán Nà Lừa” đã trở nên quá quen thuộc và đã ăn sâu

vào tiềm thức của người dân cả nước.

Do vị trí địa lí khác nhau mà ở vùng núi cao, sự sai khác giữa các địa

danh cao hơn ở vùng thấp. Cụ thể, ở bốn huyện nghiên cứu, huyện Sơn

Dương có sự sai khác các địa danh sảy ra ít hơn cả. Với vị trí địa lý tiếp giáp

với các tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Vĩnh Phúc, đồng bào dân tộc

thiểu số ở huyện Sơn Dương đã sớm có sự giao lưu về kinh tế, văn hóa với

các tỉnh lân cận và với miền xuôi. Trong những năm trước Cách mạng Tháng

Tám, mặc dù Sơn Dương vẫn có hệ thống giao thông khó khăn, hiểm trở song

dễ cơ động, linh hoạt “thuận đường tiến, tiện đường thoái” nên được Bác Hồ

chọn làm căn cứ cách mạng. Trong những năm tháng ấy và trong chín năm

kháng chiến chống thực dân Pháp, Sơn Dương là nơi được tiếp đón nhiều lực

lượng cách mạng từ miền xuôi lên, thậm chí cả cán bộ cách mạng ở nước

ngoài. Vì vậy, sự tiếp xúc giao lưu về ngôn ngữ, văn hóa ở đây diễn ra rất

mạnh mẽ. Bên cạnh một số yếu tố địa đanh được Việt hóa thì các yếu tố địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS cũng được chuẩn hóa một cách tương đối.

Mặt khác, chính sự tiếp xúc và giao lưu này cũng khiến cho các địa danh có

nguồn gốc tiếng DTTS còn lại bị ảnh hưởng theo “Kinh hóa”.

Trong địa danh “Nà Loáng”, yếu tố “loáng” đã bị Việt hóa. Đây là

địa danh tiếng Tày, đọc và viết theo tiếng Tày là: “loóng” có nghĩa là lẩn

tránh (đây là một khu rừng rậm rạp, dễ vào đó lẩn tránh). Cũng vì tính chất

này mà khu rừng mang tên“Nà Loóng” đã được Đảng Cộng sản Việt Nam

và Bác Hồ chọn làm nơi diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của

Đảng (tháng 2-1951). Trong quá trình tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng

Kinh, địa danh này đã bị Việt hóa thành “Nà Loáng”. Yếu tố “loáng” tuy

dễ đọc trong cả tiếng Tày và tiếng Việt nhưng lại trở thành vô nghĩa. Tuy

Page 138: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

127

vậy cộng đồng ngôn ngữ vẫn chấp nhận “cái vô nghĩa” vẫn gọi địa danh là

“Nà Loáng” do thói quen.

b. Do mượn âm

Một số địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS gây khó khăn cho người

Việt trong cách phát âm. Vì vậy, mượn âm được thực hiện để dựa vào một từ

có ngữ âm tiếng Việt nghe gần giống với địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

để gọi tên địa danh đó. Chẳng hạn, địa danh đèo Gà (cửa ngõ của thị trấn

Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa). Âm gốc của đèo Gà là kéo Khà (đèo có nhiều

cỏ gianh), người Kinh đã mượn âm tiếng Việt là đèo Gà là âm nghe gần giống

với kéo Khà để gọi địa danh này. Địa danh thôn Bản Pài (thôn, bản, mái) (xã

Minh Quang, h.CH) được gọi là làng Bài bằng mượn âm.

Địa danh đèo Cổ Yểng (NH) vốn có tên là khuổi Diểng, có nghĩa là

“suối giếng”, tuy nhiên, qua quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Tày - Việt, yếu tố

gốc mất đi khiến cho người ta cho rằng đây không phải là địa danh gốc dân

DTTS mà là tiếng phổ thông khi xác định địa danh có nghĩa chỉ bộ phận là

“cổ” của con chim Yểng. Có các cách giải thích như sau:

Một là, theo truyền thuyết thì địa danh đèo Cổ Yểng là kết thúc một câu

chuyện tình kể về mối tình của hai anh em học trò và con gái của ông thầy

dạy học. Khi người cha cô gái qua đời, cô gái không biết chọn ai làm chồng

bèn nhờ đến con chim Yểng. Con chim cất lên tiếng kêu tên chàng Nặm. Cô

gái chọn Nặm làm chồng, chung sống với nhau sinh một cậu con trai. 3 năm

sau, Nặm đi làm ăn xa và không có tăm tích. Vợ Nặm nghĩ chồng mình đã

chết nên kết duyên cùng với anh Phầy. 10 năm sau, chàng Nặm trở về, giả

làm lái buôn trở về thấy cảnh đã đổi khác. Chàng Nặm muốn biếu chút tiền

cho vợ con nên hỏi mua con Yểng với giá cao. Chàng Nặm xách Yểng lên đồi

và biến mất. Nơi đây bây giờ gọi là đồi “có Yểng”, gọi chệch là Cổ Yểng.

Page 139: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

128

Như vậy, nếu giải thích theo cách này thì địa danh đèo Cổ Yểng lại có nguồn

gốc là tiếng Kinh.

Hai là, đèo Cổ Yểng lại khiến người ta suy luận về lý do tên gọi địa

danh là do hình thế con đèo quang co giống như cổ con chim Yểng. Điều này

lại giống trường hợp 1.

Ba là, đèo Cổ Yểng tên gốc là Khuổi Yểng là tiếng Tày, dịch ra nghĩa

trong tiếng Việt là “suối giếng”. Theo đặc điểm thực tế địa danh, từ đỉnh đèo

nhìn xuống con suối lượn xuống tận chân núi tạo nên vực thẳm hun hút giống

như một cái giếng khổng lồ không nhìn thấy đáy. Trong tiếng Tày con chim

yểng là đọc là “diểng”. Và người kinh đã nhầm “yểng” với “diểng”, đọc

chệch “khuổi Yểng” thành “Cổ Yểng” như ngày nay. Trong hiện tại, người

dân bản địa vẫn gọi Khuổi Yểng là địa danh chỉ đèo trước khi vào huyện lỵ Nà

Hang. Chẳng hạn “Pi cuổi khẻ pấu phầy Kéo Yểng/Thống là mừa điện lủng

soác Nà Hang...(Hoa chuối rừng lập lòe đèo Khuổi Yểng/ Soi bước ta về một

vùng sáng Nà Hang).

3.3.1.2. Nguyên nhân về mặt từ vựng, ngữ nghĩa

a. Sự trùng lặp về nghĩa

Khi phiên âm và chuyển tự các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

sang tiếng Việt xảy ra hiện tượng trùng lặp về nghĩa.

Khi các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang được

Quốc ngữ hóa thì xảy ra hiện tượng một số địa danh đã được dịch thừa yếu tố

như bản, kéo, pù, khau, nậm. Nếu dịch nghĩa tiếng Việt thì bản thân các yếu

tố này đã là thành tố chung: bản là đơn vị dân cư ở miền núi, tương đương với

thôn ở vùng đồng bằng, trung du, đã được chuyển thành thôn; tiếp đó là “kéo”

(đèo), pù/khau (núi, rừng), nậm (sông, suối), tát (thác)… tham gia cấu trúc địa

danh cùng với các thành tố chung tương ứng trong tiếng Việt, chúng trở nên

bị dư thừa, ví dụ: núi Pù Kéo Liêng (núi, núi, đèo, diều), núi Khau Cuôm (núi,

Page 140: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

129

núi, đội), đèo Kéo Mác (đèo, đèo quả), v,v… Hiện tượng này xảy ra ở những

thành tố chung trong phức thể địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang. Trên những văn bản vẫn tồn tại song song địa danh đã dịch

sang tiếng Việt và địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS (đây cũng là hiện

tượng chung của các địa danh, kể cả các địa danh được viết bằng tiếng Việt).

Ở các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, việc phiên âm và chuyển tự sai

lệch có nhiều lý do. Với trường hợp phiên âm bị sai lệch, nguyên nhân chủ

yếu là do ngữ âm địa phương có những khác biệt với ngữ âm tiếng Việt về

một hay một số bộ phận nào đó khiến cho các địa danh bị chệch âm. Với

những trường hợp chuyển tự, nguyên nhân chính là do Việt hoá các yếu tố

DTTS.

Mặc dù có sự không thống nhất trong cách đọc, cách viết các địa danh

khiến cho một số địa danh có sự trùng lặp về nghĩa, nhưng do thói quen sử

dụng ngôn ngữ, một số địa danh vẫn được cộng đồng chấp nhận.

Như vậy, qua tìm hiểu thực trạng cách viết, cách đọc các địa danh có

nguồn gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang chúng tôi thấy có hiện tượng cùng

một địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS được xác định toạ độ vị trí trên bản

đồ nhưng lại viết theo những cách viết khác nhau bằng chữ quốc ngữ với một

số trường hợp: thứ nhất, cùng một địa danh có các cách viết, cách đọc khác

nhau, ví dụ: suối Bó Ngoặng và mỏ Ngoặng; thứ hai, cách ghi tên loại địa

danh với chính một địa danh cụ thể không được thống nhất, ví dụ, cùng chỉ

“suối” nhưng có khi viết khuổi Pưn (suối khuổi Pưn), Nặm Ho (một con suối

khác), trong khi thực tế thì suối Nặm Ho người ta cũng gọi là suối Khuổi Ho.

Biến đổi ngữ nghĩa khiến cho mặt ngữ âm của địa danh cũng biến đổi

theo. Đây là một trong những nguyên âm làm biến đổi địa danh. Do ảnh

hưởng của việc nói thế nào thì viết thế ấy nên người dân địa phương có người

gọi địa danh theo tên cũ, có người gọi theo tên mới. Vì thế, một số yếu tố cũ

của địa danh hay toàn bộ địa danh đã được thay thế bằng các yếu tố mới.

Page 141: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

130

Trường hợp biến đổi ý nghĩa của địa danh như thôn Nà Thu (LB) (nà: ruộng,

thu: cái dậu nhỏ) chuyển thành thôn Hợp Thành có ý nghĩa chỉ nhiều loại,

nhiều bộ phận, đơn vị gộp chung lại với nhau để tạo nên một cái lớn; địa danh

bản Luộc (có nghĩa là thung lũng nhỏ) (NH) đã đổi thành tổ 5, địa danh bản

Phiêng Hẻo (heo hút và bằng phẳng) đã được đổi thành bản Hẻo (NH) rồi đổi

thành thôn Tân Lập năm 2013. Trường hợp dịch nghĩa của địa danh thành tố

gốc tiếng DTTS khiến cho loại địa danh kiểu này được gọi theo bằng cả tiếng

DTTS và tiếng phổ thông như: địa danh phai Hin ở Nà Hang còn được gọi là

đập Đá; địa danh thôm Phạ còn được gọi là nghĩa là ao Trời (theo truyền

thuyết, đây là “phai” và “thôm” do vua Thuỷ Tề đắp để trả ơn bà Then đã ba

lần bà chữa khỏi bệnh cho thuồng luồng - con trai vua Thuỷ Tề); thác Pác

Ban còn được gọi là tát Tốc và thác Rơi (thác Rơi là dạng dịch nghĩa của tát

Tốc).

Việc dịch nghĩa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt

cho dễ sử dụng đã làm cho một số địa danh có sự sai khác, thậm chí khác xa

so với tên ban đầu.

Ví dụ: địa danh thôn Đồng Vàng (CH) nhìn vào hình thức từ ngữ cấu

tạo địa danh dễ xác định đây là địa danh tiếng Việt. Tuy vậy, địa danh này có

nguồn gốc tiếng DTTS. Địa danh thôn Lình Vèng (xã Yên Nguyên, h. CH) ra

đời gắn với sự kiện người anh hùng của dân tộc Dao Tiền là Bàn Hồng Tiên

đã vận động đồng bào Dao Tiền xuống núi làm thủy lợi, cấy lúa nước. Trước

đó, đồng bào Dao Tiền ở khu vực này sống du canh du cư. Từ khi định canh

định cư, cánh đồng hoang đã được trồng lúa nước 2 vụ, cuộc sống của đồng

bào Dao Tiền được thay đổi rất nhiều. Địa danh thôn Đồng Vàng (cánh đồng

lúa vàng bội thu) theo các gọi của người Dao đã ra đời gắn với sự kiện đó.

Tuy nhiên, Lình Vèng lại trở nên khó gọi đối với tộc người Kinh sinh sống ở

đây. Vì thế, người Kinh đã gọi địa danh này thành Đồng Vàng theo lối dịch

Page 142: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

131

nghĩa từ tiếng Dao. Người Dao bị ảnh hưởng của cách gọi mới lạ này và dùng

theo, lâu dần thành quen. Địa danh thôn Đồng Vàng đã ra đời và tồn tại đến

ngày nay. Như vậy, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS đã bị Việt hóa theo

kiểu dịch nghĩa yếu tố trong địa danh.

b. Thói quen rút gọn từ

Rút gọn là một vài địa danh có hai hoặc ba yếu tố bị rút gọn yếu tố.

Rút gọn là một trong những nguyên nhân khiến cho địa danh có thành

tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang bị thay đổi. Thói quen tiết kiệm ngôn ngữ

là nguyên nhân của hiện tượng này. Hiện tượng rút gọn xảy ra với hai trường

hợp. Thứ nhất, rút gọn ở những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS đã được

người Việt dịch ra tiếng Việt. Đồng bào DTTS vẫn sử dụng cách gọi của mình

để gọi những địa danh thân thuộc, tức là chỉ gọi địa danh theo đúng từ ngữ

DTTS, bỏ qua phần dịch nghĩa (do sự “dịch thừa”). Ví dụ: núi Pù Tát (CH)

(núi, núi, thác) rút gọn thành pù Tát (núi thác), đèo Kéo Bụt (CH) → đèo Bụt,

thôn Bản Khe (NH) (thôn, thôn, chài) → bản Khe (thôn chài), v,v.

Thứ hai, rút gọn xảy ra với những địa danh gồm có hai từ (trở lên) đứng

cạnh nhau, từ nhấn mạnh tính chất, đặc điểm của đối tượng thì được giữa lại,

từ chung thì thường bị rút gọn. Ví dụ: thôn Nà Nhoi (NH) (thôn, ruộng, con

ve rừng ) bị rút gọn thành thôn Nhoi, thôn Đồng Luộc (CH) (thôn, rừng, khe

heo hút)→ bản Luộc (thôn, heo hút), bản Nà Nọi (NH) → bản Nọi (thôn, ít),

bản Phiêng Luông (thôn, vùng, rộng lớn) (LB)→ bản Luông (bản lớn), v,v.

3.3.2. Một số giải pháp

3.3.2.1. Một số nguyên tắc

Với những trường hợp sử dụng địa danh không thống nhất luận án đã

thống kê, chúng tôi đưa ra một số nguyên tắc chung về phiên chuyển địa danh

có thành tố gốc DTTS và một số đề xuất cụ thể với từng mặt thực trạng.

a. Đảm bảo đúng về mặt ngữ nghĩa của địa danh

Page 143: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

132

Trong quá trình giao lưu văn hóa, một số địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS bị Việt hóa cả mặt ngữ âm và mặt ngữ nghĩa khiến cho việc

phiên chuyển địa danh khó thống nhất, nhất là những địa danh phải qua tìm

hiểu nguồn gốc ban đầu mới nhận biết được ý nghĩa. Vì vậy, trong việc

phiên chuyển địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, nguyên tắc phiên

chuyển đảm bảo đúng về mặt nghĩa của địa danh có ý nghĩa quan trọng.

Nghĩa của địa danh luôn có nguồn gốc xuất xứ, tìm hiểu vấn đề này giúp

người ta hiểu về địa danh một cách sâu sắc cùng những vấn đề liên quan

như: đặc điểm địa lí, lịch sử, văn hóa, tộc người ở địa phương.

Đối với những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS bị thay đổi về mặt

ngữ nghĩa do sự thay đổi về mặt ngữ âm, cần giữ nguyên tên gọi cũ. Lý do là

tên gọi cũ hàm chứa nhiều thông tin về địa danh, về các yếu tố văn hóa, lịch

sử được lưu giữ trong địa danh. Vả lại, đồng bào DTTS vẫn gọi địa danh theo

ngôn ngữ của họ nên việc chuyển đúng nghĩa có tác dụng rõ ràng hơn.

b. Bám sát cách ghi của chữ Quốc ngữ

Các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS được khảo sát trên các văn

bản tiếng Việt được ghi bằng chữa Quốc ngữ. Vì thế, khi phiên chuyển địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt cần đảm bảo đúng hệ

thống kí hiệu và các quy tắc chính tả tiếng Việt, đảm bảo cho các địa danh

được dùng thống nhất trong giao tiếp chính thức.

c. Đảm bảo thói quen của cộng đồng ngôn ngữ

Ngôn ngữ tồn tại và phát triển theo những quy luật chung, trong đó, có

những quy luật chỉ riêng ngôn ngữ mới có, một trong số đó là thói quen sử

dụng ngôn ngữ của cộng đồng. Địa danh là một bộ phận trong ngôn ngữ, vì

vậy, nó cũng tuân thủ theo những quy luật trên của ngôn ngữ. Điều đó được

thể hiện là có những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, so với chữ Quốc

ngữ, có thể chưa chính xác về một mặt nào đó (ví dụ như ngữ nghĩa), nhưng

Page 144: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

133

do thói quen sử dụng của cộng đồng nên địa danh đó vẫn được chấp nhận.

Đây được coi như trường hợp đặc biệt khi phiên chuyển địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt với mục đích dùng thống nhất địa danh, nhất

là khi địa danh đã được dùng quen thuộc.

3.3.3.2. Các giải pháp cụ thể

a. Cách ghi âm đầu

Đối với những phụ âm đầu trong ngôn ngữ DTTS giống với tiếng Việt

thì sử dụng chữ cái hoặc tổ hợp chữ cái của bộ chữ tiếng Việt để ghi các phụ

âm đầu tương ứng hoặc phụ âm có cách đọc gần đúng với địa danh nguyên

ngữ. Đối với những phụ âm đầu khác biệt giữa ngôn ngữ DTTS với tiếng

Việt, phiên chuyển căn cứ cơ cở các văn bản có tính pháp quy [10], [11], căn

cứ vào sự tương đồng và khác biệt giữa ngữ âm, chữa viết giữa ngôn ngữ

DTTS với tiếng Việt để có những biện pháp phiên chuyển phù hợp.

Chữ ghi âm vị âm đầu trong tiếng Tày, Nùng với tiếng Việt có những

tương đồng và khác biệt như sau: khi phát âm và thể hiện trên chữ viết, sau

các phụ âm môi thường là “j” thành “mj, bj, phj, pj”. Điều này không có

trong chữ viết tiếng Việt. Với những trường hợp này, theo quy tắc chính tả

tiếng Việt, các phụ âm “mj”, “bj”, “phj”, “pj” trong tiếng Tày, Nùng khi sau

chúng có âm “i” (mềm hoá) được chuyển sang tiếng Việt là “b”, “m”, “p”,

“ph”, là những chữ ghi âm tương ứng. Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

thác Nậm Mijà thác Nậm Mìa

núi Phija Đông núi Phia Đông

núi Pijá núi Pía

núi Phija Khao núi Phia Khao

núi Phija Bjoóc núi Phia Boóc

bản Piját bản Pi át

Page 145: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

134

núi Phija Pjoong núi Phia Phong

Dùng các chữ cái “ph” trong tiếng Việt ghi lại âm “f” trong tiếng Tày.

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

bản Pác Fa bản Pác Pha

bản Nà Féc bản Nà Phéc

thôm Fạ thôm Phạ

Đối với tổ hợp phụ âm “sl” trong tiếng Tày, Nùng, dùng chữ “s” để thể

hiện chúng (“sl” phát âm gần giống “s” trong tiếng Việt), căn cứ vào tài liệu

[12], [13], chúng tôi đề nghị dùng chữ ghi âm vị gần giống với cách phát âm

của ngôn ngữ DTTS để ghi con chữ có tổ hợp âm không có trong tiếng Việt.

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

thác Khuổi Slúng thác Khuổi Súng

núi Cốc Slông núi Cốc Sông

Bản Slao Thôn Bản Sao

núi Khau Slảng súi Khau Sảng

suối Slăn Mắm suối Săn Mắm

khuổi Sloóc khuổi Soóc

thôn Nà Slảm thôn Nà Sảm

suối Bác Slát suối Bác Sát

Qua so sánh và thống kê chữ ghi âm vị âm đầu trong tiếng Tày, Nùng

có so sánh với tiếng Việt cho thấy, trong ngôn ngữ Tày - Nùng, không có chữ

Page 146: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

135

ghi âm quặt lưỡi như trong tiếng Việt, vì thế, chúng tôi đề nghị dùng “ch”

thay cho “tr” trong tiếng Tày, Nùng.

Page 147: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

136

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

bản Trang bản Chang

nậm Trá nậm Chá

khuổi Trang khuổi Chang

núi Phia Trẩu núi Phia Chẩu

núi Trạm Chu núi Cham Chu

suối Trám suối Chám

thôn Khâu Tràng thôn Khâu Chàng

thôn Nà Trang thôn Nà Chang

thôn Trung Phìn thôn Chung Phìn

Trong tiếng Tày con chữ “k” dùng trước các con chữ “a”, “o”. Điều

này trái quy tắc chính tả tiếng Việt. Vì vậy, để dùng thống nhất các địa danh

này ần đưa về cách viết phù hợp với quy tắc viết “k” trong chính tả tiếng Việt.

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

bản Ka Nò thôn Ca Nò

đèo Ka Mác đèo Ca Mác

hồ Ka Lao hồ Ca Lao

hồ Ka Loan hồ Ca Loan

núi Pù Kom núi Pù Com

động Kà No động Cà No

b. Cách ghi âm đệm

Trong tiếng Tày, âm đệm /w/ được viết là con chữ “o” hoặc “u”, giống

trong tiếng Việt.

Page 148: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

137

c. Cách ghi âm chính

Với những nguyên âm giống nhau giữa tiếng Việt với tiếng DTTS, sử

dụng chữ cái hoặc tổ hợp các chữ cái của bộ chữ tiếng Việt để ghi nguyên âm

tương ứng hoặc nguyên âm có cách đọc gần đúng với địa danh nguyên ngữ.

Với những nguyên âm khác biệt giữa hai ngôn ngữ trên, có những giải pháp

cụ thể như sau:

Ở nguyên âm có sự khác trong cách viết địa danh ở giữa các nguyên âm

đơn như: a = ă, a = â, â = ă, o = ô, u = ư, ư = i… Ở phương diện này, việc

chuẩn hóa địa danh cần sử dụng chữ cái hoặc tổ hợp các chữ cái của bộ chữ

tiếng Việt để ghi nguyên âm tương ứng hoặc nguyên âm có cách đọc gần

đúng với địa danh nguyên ngữ.

- Trong địa danh tiếng Tày, Nùng có cách viết là “ôô” trong trường hợp

âm tiết kết thúc bằng “ng”, điều này không có trong quy tắc chính tả tiếng

Việt. Theo đó, những trường hợp này nên bỏ một con chữ “ô” để tránh tình

trạng đọc sai địa danh. Ví dụ:

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

bản Khuôn Pôồng bản Khuôn Pồng

bản Nà Pôồng bản Nà Pồng

- Một số địa danh có cách ghi với những tổ hợp âm “iơ”, “ôo”, “oa”

trên bản đồ và không có trong chính tả tiếng Việt thì được phiên chuyển

như sau:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

núi Pra liờu núi Phia Liêu

suối Cầu Khộo suối Cầu Khộ

núi Phioa Khằn. núi Phia Khằn

Page 149: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

138

d. Cách ghi âm cuối

Phụ âm cuối trong tiếng Tày tương đối giống với tiếng Việt. Tuy nhiên,

ở một số trường hợp, quy tắc phụ âm cuối trong tiếng Tày có những khác biệt

với tiếng Việt. Sự xuất hiện của âm cuối “ư” trong tiếng Tày không có trong

tiếng Việt. Ví dụ: mấư (mới), nẩư (nhẹ), hẩư (cho). Vì thế, căn cứ vào tài các

tài liệu [12],[13], để phiên chuyển những địa danh này sang tiếng Việt, cần

đưa chúng về các âm cuối trong tiếng Việt tương ứng. Trường hợp âm cuối

“ư” trong tiếng Tày cần thay bằng âm cuối tương ứng “u”. Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

ngòi Ngầư ngòi Ngầu

suối Khuổi Dầư suối Khuổi Dầu

thôn Nà Dầư thôn Nà Dầu

thôn Nà Nâư thôn Nà Nâu

- Trong tiếng Tày, Nùng, phụ âm /j/ được viết là “i” ở vị trí âm cuối mà

trước nó là các nguyên âm dài; viết là “y” ở vị trí âm cuối mà trước nó là

nguyên âm ngắn â, a, ă, o. Cần phiên chuyển những địa danh này theo đúng

quy tắc chính tả tiếng Việt. Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

thác Khuẩy Nhi thác Khuổi Nhi

thác Khuẩy Me thác Khuổi Me

cầu Khuẩy Pừn cầu Khuổi Pừn

e. Cách ghi thanh điệu

Thanh điệu trong ngôn ngữ DTTS và tiếng Việt, bên cạnh những nét

giống nhau còn có những khác biệt về số lượng và tên gọi, ngay cả những

thanh điệu có cùng tên gọi cũng khác nhau về âm vực hoặc cao độ. Chẳng

hạn, thanh điệu tiếng Tày, bản thân nó đã không thống nhất về số lượng thanh

điệu giữa các vùng phương ngữ Tày. Vì thế, khi phiên chuyển địa danh Tày

sang tiếng Việt, hệ thống dấu thanh của chữ Quốc ngữ được sử dụng sao cho

Page 150: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

139

có thể mô phỏng một cách tương đối thanh điệu các âm tiết trong các ngôn

ngữ Tày. Khi viết, tiếng Tày bỏ “thanh sắc” trong các âm tiết có âm cuối là p,

t, c, ch. Điều này không xảy ra trong chữ Quốc ngữ. Vì thế, khi phiên chuyển

sang tiếng Việt, “thanh sắc” trong địa danh đi với các âm cuối p, t, ch, c theo

chính tả tiếng Việt.

Ví dụ:

DTTS Đề nghị phiên chuyển

thôn Lung Puôc thôn Lung Puốc

thôn Đồng Quăc thôn Đồng Quắc

thôn Bản Lêch thôn Bản Lếch

bản Pốc Cap bản Pốc Cáp

bản Khuôn Hut bản Khuôn Hút

Ngoài những cách phiên chuyển trên, trong thực tế, có những tên gọi

có thể không đúng với chính tả hoặc có ý nghĩa khó xác định, nhưng được

cộng đồng các dân tộc thiểu số sử dụng tạo thành thói quen thì không nên

phiên chuyển.

f. Nhận xét địa danh trong danh sách đề nghị phiên chuyển

Hiện nay, do cách đọc, cách viết các địa danh DTTS không đựợc thống

nhất khiến một địa danh được gọi theo nhiều cách khác nhau. Việc sử dụng

địa danh thống nhất và tiến tới chuẩn hóa trên bản đồ, trên các văn bản tiếng

Việt và trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ tạo ra những thuận lợi

trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

Giữa tiếng DTTS với tiếng Việt, bên cạnh những sự tương đồng còn có

những khác biệt nhất định. Trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Tuyên Quang, địa danh tiếng Tày, Nùng chiếm đa số. Ở đây chúng tôi tập

trung tìm hiểu sự khác biệt giữa tiếng Tày, Nùng với tiếng Việt - nguyên nhân

chính dẫn đến sự không thống nhất trong cách viết địa danh. Sự khác nhau ấy

có thể diễn ra ở ngữ âm, từ vựng [13], [112]. Đối chiếu những đặc điểm đó

Page 151: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

140

trong địa danh giữa tiếng DTTS với tiếng Việt cho kết quả là 382 trường hợp

địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS được dùng chưa thống nhất.

Trong danh sách đề nghị phiên chuyển, những đặc điểm về ngữ âm, từ

vựng trong tiếng Tày có cách đọc và cách viết giống tiếng Việt thì chúng tôi

đề nghị phiên chuyển theo quy tắc chính tả tiếng Việt. Với các phần trong cấu

tạo âm tiết tiếng Tày không có trong tiếng Việt thì được ghi bằng những con

chữ tương ứng của chữ Quốc ngữ hoặc con chữ phản ánh sát nhất cách đọc,

cách viết của nguồn gốc ngôn ngữ.

Kết quả là, chúng tôi đã đề nghị ghi chép nhất quán trong tiếng Việt

khoảng 382 trường hợp có cách viết chưa thống nhất. Nhìn chung, nếu giải

quyết được như vậy, cách ghi địa danh Tày, Nùng sẽ dần đi vào chuẩn hóa.

3.4. Tiểu kết

Qua nghiên cứu 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang, luận án đã thống kê được 382 trường hợp các địa danh

dùng không thống nhất (chiếm 32,48%), từ đó đề xuất những biện pháp cụ

thể để những địa danh này có thể được dùng hợp lý và thống nhất. Dưới

đây là một vài nhận xét:

Cách viết địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang

không thống nhất ở cả hai mặt: mặt ngữ âm và mặt từ vựng. Cách viết không

thống nhất ở mặt ngữ âm bao gồm: âm đầu có 72 địa danh, chiếm 18,85%, âm

chính có 157 địa danh, chiếm 41,1%, âm cuối có 27 địa danh, chiếm 7,07%,

và thanh điệu xuất hiện ở 17 địa danh, chiếm 4,45%. Ở mặt từ vựng có 109

địa danh có sự khác biệt, chiếm 28,53%. Nguyên nhân của hiện tượng này

phần lớn là do đặc điểm ngữ âm tiếng DTTS có những sự khác biệt nhất định

đối với tiếng Việt, đồng thời là do hệ thống chữ viết khác nhau nên dẫn đến

việc đọc sai, viết sai. Khắc phục được những nguyên nhân này chính là công

việc làm cho các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang

được thuận tiện cho việc sử dụng trong thực tế.

Page 152: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

141

Trước thực trạng trên, vấn đề xử lý những địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS trở nên cấp bách. Vì vậy, các nguyên tắc phiên chuyển địa

danh như: đảm bảo đúng về mặt ngữ nghĩa của địa danh, bám sát cách ghi

của chữ Quốc ngữ, đảm bảo thói quen của cộng đồng ngôn ngữ nhằm

chuẩn hóa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, đồng thời tạo những

thuận lợi trong giao tiếp.

Với những nguyên tắc trên, việc lựa chọn các giải pháp để phiên

chuyển các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt được áp

dụng với những trường hợp cụ thể theo nguyên tắc chuẩn hóa chính tả

tiếng Việt.

Tuy vậy, cần bảo lưu những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có từ

lâu đời, có giá trị lịch sử văn hóa gắn liền với tộc người DTTS ở Tuyên

Quang hay gắn bó với tiến trình lịch sử dân tộc, hoặc những địa danh không

chuẩn so với tiếng phổ thông nhưng do thói quen sử dụng của cộng đồng

người bản ngữ. Những địa danh này chính là những “tấm bia” bằng ngôn ngữ

phản ánh lịch sử, văn hóa của dân tộc, nó tồn tại theo quy luật riêng.

Page 153: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

142

KẾT LUẬN

Nghiên cứu, khảo sát các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang cho kết quả nhiều mặt về thông tin địa danh trong tỉnh. Đây là

địa bàn có bề dày về lịch sử với truyền thống văn hóa của vùng quê cách

mạng. Chúng tôi trình bày các mặt về đặc điểm cấu tạo, phương thức định

danh, giá trị phản ánh của các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên

Quang, tìm hiểu nguyên nhân và đề nghị những giải pháp ban đầu nhằm giúp

cho việc sử dụng địa danh được thống nhất.

1. Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên

Quang luận án nghiên cứu, chiếm số lượng lớn nhất là địa danh chỉ địa hình

thiên nhiên với 481 địa danh, chiếm 40,9%, những địa danh này ít xuất hiện

trên bản đồ mà tồn tại nhiều trong giao tiếp phi chính thức của đồng bào

DTTS; nhóm địa danh đứng vị trí thứ hai là tên địa danh xã thôn với 449 địa

danh, chiếm 38,18%, nhóm địa danh nhân tạo chiếm số lượng ít nhất vố 246

địa danh, chiếm 20,92%.

2. Về đặc điểm cấu tạo, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang cũng như các địa phương khác có cấu tạo là một phức thể. Mô

hình cấu trúc địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang gồm

có thành tố chung và thành tố riêng. Yếu tố DTTS có ở cả hai thành tố này.

Thành tố chung đứng trước thành tố riêng và là cái được hạn định cho đối

tượng địa lí. Thành tố chung có sự hoạt động linh hoạt trong phức thể địa

danh bởi nó còn có khả năng chuyển hóa vào địa danh với những vị trí khác

nhau. Khi địa danh chứa thành tố chung chuyển hóa thì chúng tạo thành một

địa danh mới, khiến địa danh có kết cấu tầng bậc, lồng ghép.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có 53 thành

tố chung, trong đó, địa danh địa hình thiên nhiên chiếm đa số (với 30 thành tố

chung) và chủ yếu là thành tố có cấu tạo đơn. Vì thế, thành tố chung có thể

chuyển hóa vào thành thành tố riêng, chủ yếu chuyển hóa vào vị trí thứ nhất

Page 154: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

143

của thành tố riêng. Ở các loại hình địa danh đơn vị dân cư và công trình nhân

tạo, số lượng các thành tố chung ít (15 thành tố chung). Thành tố chung là

tiếng DTTS có 33 đơn vị và chủ yếu là một yếu tố, vì thế, chúng chuyển hóa

thành các thành tố riêng trong phức thể địa danh là phổ biến.

Thành tố riêng trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang có hai kiểu cấu tạo là cấu tạo đơn và cấu tạo phức, trong đó

cấu tạo phức, tình trạng song tiết chiếm đại đa số. Xét về quan hệ ngữ pháp

thì các thành tố riêng có cấu tạo phức có quan hệ đẳng lập, chính phụ,

trong đó kiểu quan hệ chính phụ chiếm ưu thế (84,37%). Các yếu tố chính

trong thành tố riêng thường là danh từ, một số bản thân chúng là thành tố

riêng, một số do sự chuyển hóa từ thành tố chung. Mô hình phổ biến nhất

là “nà +x” (162 trường hợp), tiếp đó là mô hình “pù + x”, “khau + x”.

3. Về phương thức định danh, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang có hai phương thức định danh là phương thức tự tạo và

phương thức chuyển hóa. Phương thức định danh theo lối tự tạo định danh

dựa trên hai cơ sở chính là đặc điểm của đối tượng địa lý và đặc điểm liên

quan đến đối tượng địa lý. Phương thức định danh bằng cách chuyển hóa

đã khiến cho nhiều thành tố chung trong địa danh được chuyển thành thành

tố riêng trong địa danh. Điều này xảy ra khá phổ biến trong địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang bởi khi quốc ngữ hóa tiếng

DTTS có nhiều yếu tố bị “dịch thừa” như: núi + pù/khau/pja (núi) + thành

tố riêng; suối +khuổi (suối) + thành tố riêng... Các địa danh lúc này là một

ngữ. Điều đó cũng liên quan đến hiện tượng một địa danh chỉ nhiều loại

hình khác nhau. Cùng một địa danh, nhưng vừa được cấu tạo cho tên núi

(pù), vừa được cấu tạo cho tên suối (khuổi), lại vừa được cấu tạo cho tên

thôn (bản) và cho cả những địa danh liên quan như cầu, đập, v,v. Đây vừa

là sự chuyển hóa trong nội bộ địa danh, vừa là sự chuyển hóa giữa các loại

địa danh. Cách chuyển hóa này phù hợp với việc tiết kiệm ngôn ngữ và quy

Page 155: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

144

luật dễ nhận biết trong các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang. Điều này cũng giống như các địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS tại các vùng khác ở Việt Nam.

4. Về đặc điểm ngữ nghĩa, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có ý

nghĩa như từ, tuy nhiên, ý nghĩa của địa danh luôn có tính lí do. Tính lý do

có thể do chủ thể định danh quy định theo cách võ đoán, cũng có thể do đặc

điểm dễ nhận biết, đặc điểm nổi trội liên quan đến đối tượng định danh. Ý

nghĩa của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang thường rõ

ràng với những địa danh có tính lý do. Với những địa danh chưa rõ ràng về

nghĩa, việc tìm hiểu sự bị biến đổi của địa danh giúp cho việc xác định

nghĩa dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp và công phu. Ý

nghĩa của các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS cho biết về nguồn gốc

địa danh để hiểu sâu về địa danh với những đặc điểm địa lí, lịch sử, văn

hóa, tộc người có liên quan.

5. Về mối quan hệ giữa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS với văn

hóa: địa danh là một bộ phận của ngôn ngữ, vì thế, có mối quan hệ hữu cơ với

văn hóa. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS cũng chịu sự chi phối của yếu tố

văn hóa. Điều đó được thể hiện ở các địa danh hàm những ý nghĩa văn hóa,

mang dấu ấn tộc người đặt ra nó trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Giữa

các nhóm ý nghĩa mà địa danh phản ánh và các đặc điểm văn hóa được thể hiện

trong địa danh luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Qua đó thấy được đặc

điểm địa lí, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, nguyện vọng, tâm lí ứng xử của con

người được phản ánh qua địa danh.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang còn phản ánh sự

tiếp xúc ngôn ngữ - văn hóa của những tộc người khác nhau trên địa bàn.

Điều đó thể hiện ở sự vay mượn hoặc ảnh hưởng giữa các ngôn ngữ trong

định danh. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS được tri nhận qua những lớp

Page 156: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

145

ngôn ngữ của tộc người bản ngữ, của tộc người DTTS khác, của người Kinh.

Vì thế, những địa danh này có thể bị ”Kinh hóa” (một phần hay hoàn toàn) về

mặt ngữ âm (trệch âm) hay ngữ nghĩa (dịch nghĩa) và khiến cho nhiều địa

danh DTTS được dùng không thống nhất về tên gọi.

6. Việc Quốc ngữ hóa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có từ những

năm trước Cách mạng Tháng Tám 1945, đặc biệt là những năm sáu mươi của

thế kỉ XX, nhưng hiện nay, các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS chưa

thực sự thống nhất. Thực trạng sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Tuyên Quang không thống nhất là 382 trường hợp (chiếm 34,48%), xuất hiện

ở cả mặt từ vựng (109 trường hợp, chiếm 28,53%) và mặt ngữ âm (273

trường hợp, chiếm 71,47%). Trong số những địa danh được dùng không

thống nhất, tập trung nhiều nhất ở cách đọc, cách viết các bộ phận của âm tiết.

Có những địa danh có những cách gọi khác nhau và được phân ra thành hai

loại: loại địa danh khác biệt không lớn với tên gọi ban đầu (sai khác ở một bộ

phận cấu thành địa danh) và loại địa danh đã sai khác quá xa so với tên ban

đầu (thay đổi toàn bộ tên gọi).

Sự thiếu nhất quán trong cách viết, các đọc địa danh có nhiều nguyên

nhân, trong đó có nguyên nhân ngôn ngữ và những nguyên nhân xã hội, lịch

sử. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt về ngữ âm, từ vựng giữa ngôn

ngữ DTTS với tiếng Việt. Để góp phần cho việc các địa danh được sử dụng

thống nhất, luận án đưa ra một số nguyên tắc phiên chuyển và một số giải

pháp mang tính chất đề xuất, trong đó, cần đảm bảo ngữ nghĩa của địa danh

có thành tố gốc tiếng DTTS hoặc sát với cách ghi của chữ Quốc ngữ và phù

hợp với thói quen sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng. Khi phiên chuyển địa

danh DTTS sang tiếng Việt phải phù hợp với bộ chữ và cách đọc của tiếng

Việt. Đối với các các tổ hợp phụ âm đầu, nguyên âm, phụ âm cuối, dấu thanh

không có trong chính tả tiếng Việt thì chọn cách ghi các âm gần đúng tương

ứng để viết địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS. Kết quả này sẽ góp phần cho

Page 157: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

146

việc sử dụng địa danh được thống nhất nhằm đảm bảo nhu cầu thông tin chính

xác, nhanh chóng và phù hợp với tập quán định danh của người bản địa, hợp

lý trong cách ghi tiếng Việt. Đây sẽ là những đóng góp cho những nghiên cứu

về địa danh, về ngôn ngữ, văn hóa của địa bàn.

Page 158: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

147

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Dương Thị Ngữ (2015), "Một số địa danh lịch sử, văn hóa ở xã Kiên Đài,

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang", Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số

tháng 7.

2. Dương Thị Ngữ, (2016), Thành tố chung trong địa danh có nguồn gốc

tiếng dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang, Kỉ yếu Hội thảo ngữ học trẻ

toàn quốc.

3. Dương Thị Ngữ (2016), “Nà Lừa” hay “Nà Nưa”, Tạp chí Ngôn ngữ và

Đời sống, số tháng 4.

4. Dương Thị Ngữ (2017), Tìm hiểu nguyên nhân cách dùng không thống

nhất các địa danh có thành tố gốc dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang, Kỉ

yếu Hội thảo Ngữ học Toàn quốc “Ngôn ngữ ở Việt Nam: Hội nhập và

Phát triển”.

Page 159: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

148

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Toan Ánh (1999), Làng xóm Việt Nam, Nhà xuất bản thành phố Hồ

Chí Minh.

2. Nguyễn Quang Ân (1997), Những thay đổi địa danh và địa giới các đơn

vị hành chính 1945-1997, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.

3. Triều Ân, Hoàng Quyết (1996), Từ điển thành ngữ, tục ngữ dân tộc Tày,

Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Âu (2003), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

6. Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang (1973), Các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.

7. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2010), Các kỳ Đại hội Đảng

bộ tỉnh Tuyên Quang, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.

8. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Tuyên Quang (2007), Bác Hồ với Tuyên Quang,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Bác Hồ với Việt Bắc (1975), Nhà xuất bản Việt Bắc.

10. Bộ Giáo dục, UBKHXHVN (1980), Một số quy định về chính tả trong

sách giáo khoa cải cách giáo dục, 11/1980.

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011) Quy định Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ,

Thông tư số 23.2011/TT-BTNMT, mã số: QCVN 37: 2011/BTNMT.

12. Lương Bèn (chủ biên) (2012), Từ điển Tày - Việt, Nhà xuất bản Đại học

Thái Nguyên.

13. Lương Bèn (chủ biên) (2012), Slon phuối Tày (Học tiếng Tày) , Nhà

xuất bản Đại học Thái Nguyên.

Page 160: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

149

14. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nhà xuất bản Giáo

dục, Hà Nội.

15. Đỗ Hữu Châu (2005), Tìm hiểu văn hóa qua ngôn ngữ, in trong “Đỗ Hữu

Châu tuyển tập, tập 2”, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

16. Hoàng Thị Châu (2001), Xây dựng bộ chữ phiên âm cho các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

17. Hoàng Thị Châu (1996), Mối liên hệ về ngôn ngữ cổ đại ở Đông Nam

Á qua một vài tên sông, Thông báo khoa học trường Đại học Tổng hợp

Hà Nội.

18. Hoàng Thị Châu (2004), Phương ngữ học tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa

học xã hội, Hà Nội.

19. Hoàng Thị Châu (2001), Tiến tới chuẩn hóa cách viết tên riêng tiếng dân

tộc thiểu số trong văn bản tiếng Việt, Đề tài thuộc liên hiệp các Hội

Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, Đã nghiệm thu.

20. Phan Huy Chú (1997), Hoàng Việt dư địa chí, Nhà xuất bản Thuận Hóa.

21. Trình Năng Chung (chủ biên) (2009), Tiền sử và sơ sử Tuyên Quang,

Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

22. Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang (2009), Kết quả chủ yếu Tổng điều tra

dân số và nhà ở năm 2009 tỉnh Tuyên Quang.

23. Mai Ngọc Chừ (2009), Văn hóa và ngôn ngữ phương Đông, Nhà xuất

bản Phương Đông, Hà Nội.

24. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1997), Cơ sở ngôn

ngữ học và tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

25. Phan Hữu Dật (1999), Một số vấn đề Dân tộc học Việt Nam, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Đinh Công Diệp - Phù Ninh (1986), Di tích lịch sử Hà Tuyên, Sở Văn

hóa thông tin Hà Tuyên.

Page 161: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

150

27. Trần Trí Dõi (2000), “Không gian ngôn ngữ và tính kế thừa đa chiều của

địa danh (qua phân tích một vài địa danh ở Việt Nam”, Ngôn ngữ và sự

phát triển văn hóa Việt Nam.

28. Trần Trí Dõi (1999), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

29. Trần Trí Dõi (2001), “Không gian ngôn ngữ và tính kế thừa đa chiều của

địa danh qua phân tích một vài địa danh Việt Nam”, Ngôn ngữ và sự phát

triển văn hóa xã hội, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.7-19.

30. Trần Thu Dung (2012), Những cuốn từ điển tiếng dân tộc thiểu số vô

giá, Tiền Phong Online, số 29/12/2012.

31. Nguyễn Văn Dũng (2006), Khảo sát các địa danh ở thành phố Thanh

Hóa, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ, Trường Đại học Vinh, Nghệ An.

32. Trần Văn Dũng (2005), Những đặc điểm chính của địa danh ở Dak Lăk,

Luận án tiến sĩ Ngữ văn, trường Đại học Vinh, Nghệ An.

33. Quan Văn Dũng (chủ biên) (2009), Tuyên Quang thủ đô kháng chiến,

Nhà xuất bản văn hóa dân tộc, Hà Nội.

34. Nguyễn Dược, Trung Hải (2009), Sổ tay địa danh Việt Nam, Nhà xuất

bản Giáo dục Việt Nam.

35. Phạm Đức Dương (2000), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam

Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

36. Phan Xuân Đạm (2005), Khảo sát các địa danh ở Nghệ An, Luận án tiến

sĩ Ngôn ngữ, Trường Đại học Vinh, Nghệ An.

37. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2011), “Đại hội II của Đảng tại Tuyên

Quang - Thủ đô kháng chiến”, Tỉnh ủy Tuyên Quang.

38. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2005), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang

(1940-2005), Tỉnh ủy Tuyên Quang.

39. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2010), Lịch sử Đảng bộ quân sự tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 1947 - 2010.

Page 162: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

151

40. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2010), Tuyên Quang - Thủ đô kháng chiến.

Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc.

41. Ninh Văn Độ - Nguyễn Phi Khanh - Hoàng Thế Hùng (2003), Văn hóa

truyền thống Tày - Dao - Sán Dìu ở Tuyên Quang, Nhà xuất bản văn hóa

Dân tộc, Hà Nội.

42. Lê Quý Đôn (1991), Phủ biên tạp lục, Nhà xuất bản Khoa học xã hội,

Hà Nội.

43. Jerome Donald Fellmann, Arthur Getis và Judith Getis (1998), Địa danh

học, Lê Hải dịch từ giáo trình nhập môn Địa lý nhân văn (Human

Geography: Landscapes of human activities) , Nhà xuất bản Surendra

Kumar tái bản lần thứ 5, trang 154-155.

44. Nguyễn Thiện Giáp (1999), Từ vựng học tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại

học và Trung học chuyên nghiệp.

45. Mai Thanh Hải (1996), “Địa danh - Một phần diện mạo văn hóa”, Báo

Thanh Niên ngày 26-1, tr.5.

46. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ

nghĩa, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

47. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng Việt, văn Việt, người Việt, Nhà xuất bản

Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.

48. Cao Xuân Hạo - Hoàng Dũng (2005), Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học

đối chiếu Anh - Việt, Việt - Anh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.

49. Nguyễn Hữu Hiếu (2003), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ qua

chuyện tích và giả thiết, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

50. Nguyễn Văn Hiệu (2007), “Vấn đề quốc ngữ hóa hệ thống phụ âm đầu

trong các địa danh gốc Hán quan thoại Tây Nam ở Việt Nam”, Tạp chí

Hán Nôm (số 2/2007, tr.16-22).

51. Lê Trung Hoa (1994), Mẹo luật chính tả, Nhà xuất bản Trẻ, Thành

phố Hồ Chí Minh.

Page 163: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

152

52. Lê Trung Hoa (1991 tái bản 2003), Nguyên tắc và phương pháp nghiên

cứu địa danh (Địa danh thành phố Hồ Chí Minh), Nhà xuất bản Khoa

học xã hội, Hà Nội.

53. Lê Trung Hoa (đồng chủ biên với Thạch Phương) (2001), Từ điển thành

phố Sài Gòn - Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Trẻ.

54. Lê Trung Hoa (2003, 2005), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và

tiếng Việt văn học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

55. Lê Trung Hoa (2003), Từ điển địa danh thành phố Sài Gòn - Hồ Chí

Minh, Nhà xuất bản Trẻ.

56. Lê Trung Hoa (2006), Địa danh học Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học

xã hội.

57. Lê Trung Hoa (1998), Những nguyên tắc cơ bản trong việc nghiên cứu

địa danh, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

58. Lê Trung Hoa (2002), “Các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong việc

nghiên cứu địa danh”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 7, tr.8

59. Thái Hoàng (1982), “Bàn về tên làng ở Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc học

số 1, tr.54-60.

60. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Viện Hồ Chí Minh (2006),

Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 2,3,4, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia Hà Nội.

61. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Viện Hồ Chí Minh (2007),

Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 5 nhà xuất bản Chính trị quốc gia

Hà Nội.

62. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), 55 năm xây dựng và

trưởng thành, Hà Nội.

63. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách Khoa Việt Nam

(1995), Quy tắc chính tả và phiên chuyển tên riêng và thuật ngữ tiếng

nước ngoài, 4/1995, Hà Nội.

Page 164: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

153

64. Nguyễn Quang Hồng (1982), Âm tiết và loại hình ngôn ngữ, in lần thứ

ba, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

65. Nguyễn Văn Huệ (2005), Xu hướng đơn tiết hóa và sự biến đổi của các

phụ âm đầu trong ngôn ngữ khu vực nam Đông Dương, Luận án tiến sĩ

trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, thành phố Hồ Chí Minh.

66. Nguyễn Văn Huy (2001), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

67. Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên (1272 - 1697), Đại Việt sử ký

toàn thư, Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam dịch (1985 - 1992), Nhà xuất

bản Khoa Học Xã Hội (Hà Nội) ấn hành (1993).

68. Nguyễn Văn Khang (2007), Ngôn ngữ xã hội - Những vấn đề cơ bản,

Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.

69. Nguyễn Văn Khang (2008), “Những vấn đề đặt ra về chuẩn hóa địa danh

nước ngoài trong tiếng Việt hiện nay”, Tạp chí Địa chính (số 2/2008, tr.

52 - 55), số 3/2008, tr. 44 - 47), (số 4/2008, tr. 52 - 56 ) .

70. Lê Trọng Khánh (1999), “Những tín hiệu thu nhận từ bản lược đồ địa

danh ngôn ngữ Việt cổ”, Nghiên cứu Đông Nam Á (số 2), tr.40-61.

71. Thái Văn Kiểm (1960), Đất Việt trời Nam, Nhà xuất bản Nguồn Sống,

Sài Gòn.

72. Hồ Lê (1976), Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại, Nhà xuất bản

Khoa học xã hội, Hà Nội.

73. Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Diệu (1997), Văn hóa các

dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

74. Phạm Văn Loan, Lê Thị Thanh Hiền, Nguyễn Văn Đức (2009), Tuyên

Quang trong cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống thực dân

Pháp xâm lược: tuyển chọn hồi ký, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Page 165: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

154

75. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang 1940 - 1975 (2000), Tuyên Quang

76. Đỗ Đức Lợi (2002), Tập tục chu kì đời người các dân tộc ngôn ngữ

Mông - Dao ở Việt Nam, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

77. Hoàng Văn Ma - Hoàng Văn Sán - Mông Kí Slay (2002), Sách học tiếng

Tày - Nùng, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

78. Hoàng Văn Ma (2002), “Về địa danh Tày Nùng”, Những vấn đề ngôn

ngữ học (kỷ yếu hội nghị khoa học 2001), Viện ngôn ngữ học, Hà Nội,

tr.202-213.

79. Hoàng Văn Ma (2002), “Ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam: Một số

vấn đề về quan hệ nguồn cội và loại hình học, Nhà xuất bản Khoa học xã

hội, Hà Nội.

80. Nguyễn Văn Mạch - Nguyễn Tiến Lộc (2000), Tân Trào toàn cảnh, Nhà

xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.

81. Từ Thu Mai (2004), Nghiên cứu địa danh Quảng Trị, Luận án Tiến sĩ

ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.

82. Hoàng Nam (1998), Văn hoá các dân tộc vùng Đông Bắc Việt Nam,

Giáo trình đại học, Trường Đại học Văn hoá, Hà Nội.

83. Hà Quang Năng (chủ nhiệm đề tài) (2009), Địa danh ở Quảng Nam,

Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam - Sở Khoa học và Công

nghệ tỉnh Quảng Nam.

84. Nguyễn Đức Nhuệ (2004), “Một vài nét về tên gọi - duyên cách hành chính

Tuyên Quang trong lịch sử”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 10 (341).

85. Nhiều tác giả (1985), 40 năm các dân tộc Hà Tuyên (1945 - 1985), Tỉnh

ủy Hà Tuyên xuất bản.

86. Nhiều tác giả (2006), Văn hóa phi vật thể của các dân tộc ở vùng lòng

hồ, Nhà xuất bản văn hóa thông tin.

Page 166: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

155

87. Nhiều tác giả (2003), Nam Trung bộ - đất và người, Nhà xuất bản thành

phố Hồ Chí Minh.

88. Nhiều tác giả (1997), Sổ tay địa danh du lịch các tỉnh Trung Trung bộ,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

89. Nhiều tác giả (1996), Văn hóa truyền thống dân tộc Tày - Nùng, Nhà

xuất bản Văn hóa dân tộc.

90. Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang 2012, Nhà xuất bản Thống kê,

Hà Nội.

91. Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã

Hội, Hà Nội. 84, tr.72-74].

92. Phù Ninh (2003), Di tích lịch sử Tuyên Quang, Nhà xuất bản Văn hóa

Dân tộc.

93. Phù Ninh (2008), Di tích danh thắng Tuyên Quang, Nhà xuất bản Văn

hóa Dân tộc.

94. Phù Ninh - Nguyễn Thịnh (1999), Văn hóa truyền thống Cao Lan -

Tuyên Quang, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc.

95. Phù Ninh (2002), Truyện cổ Nà Hang, Sở Văn hóa - Thông tin Tuyên

Quang xuất bản.

96. Lò Giàng Páo (1997), Tìm hiểu văn hoá các vùng dân tộc thiểu số, Nhà

xuất bản Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

97. Hoàng Phê (chủ biên) (1988), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học

xã hội, Hà Nội.

98. Hoàng Phê (1995), Từ điển chính tả, Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung tâm

Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

99. Hoàng Phê (1999), Chính tả tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung

tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

Page 167: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

156

100. Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt

Bắc, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc.

101. Nguyễn Hữu Quỳnh (1999), Tiếng Việt hiện đại, Trung tâm biên soạn từ

điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.

102. Trần Văn Sáng (2013), Địa danh có nguồn gốc ngôn ngữ dân tộc thiểu

số ở Tây Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ ngữ văn, Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội.

103. Fedinand De Saussre (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nhà

xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

104. Trần Hữu Sơn (1996), Tục ngữ, câu đố dân tộc Dao, Sở Văn hóa Thông

tin Lào Cai.

105. Superanskaja A.V. (2002), Địa danh học là gì, (Chto takoe toponimika?)

Matxcơva (Đinh Lan Hương dịch, Nguyễn Xuân Hoà hiệu đính), Hà Nội.

106. Lê Tắc (2002), An Nam chí lược, Nhà xuất bản Thuận hóa và Trung tâm

Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội,

107. Trần Thanh Tâm (1976), “Thử bàn về địa danh Việt Nam”, Nghiên cứu

lịch sử (số 3) tr 60-73. (số 4) tr 63-68..

108. Nguyễn Văn Tân (1998), Từ điển địa danh lịch sử văn hoá Việt Nam,

Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Bắc Thái.

109. Nguyễn Thái (1998), Huyền thoại về tên đất, Nhà xuất bản Văn hóa Dân

tộc, Hà Nội.

110. Phạm Thị Phương Thái (chủ biên) (2013), Học tiếng Tày, Nhà xuất bản

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

111. Lê Bá Thảo (1991), Miền núi và con người, Nhà xuất bản Khoa học kỹ

thuật Hà Nội.

112. Nguyễn Việt Thanh (chủ biên) (2010), Di tích lịch sử - lưu niệm về Chủ

tịch Hồ Chí Minh trên đất Tuyên Quang, Sở văn hóa, thể thao và du lịch

Tuyên Quang.

Page 168: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

157

113. Phạm Tất Thắng (2004), “Sự khác biệt giữa tên riêng và tên chung”, T/C

Ngôn ngữ & đời sống, (số 6).

114. Hoàng Tất Thắng (2001), Địa danh thành phố Đà Nẵng, Trường Đại

học Huế.

115. Hoàng Tất Thắng (2008), “Địa danh học và việc nghiên cứu địa danh các

tỉnh Trung Trung Bộ”, T/c Sông Hương, số 119( tháng 01/2008).

116. Lý Toàn Thắng (2009 (tái bản)), Ngôn ngữ học tri nhận: từ lí thuyết đại

cương đến thực tiễn tiếng Việt, Nhà xuất bản Phương Đông.

117. Dương Thị The, Phạm Thị Thoa (dịch và biên soạn) (1981), Tên làng xã

Việt Nam đầu thế kỷ XIX, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

118. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội.

119. Trần Ngọc Thêm (1998), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nhà xuất

bản thành phố Hồ Chí Minh.

120. Bùi Thiết (1987), “Sự hình thành và diễn biến của các tên làng người

Việt cho đến năm 1945”, Nghiên cứu lịch sử (số 232-233), tr.16-25.

121. Bùi Thiết (1999), Địa danh văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Thanh

niên, Hà Nội.

122. Lê Thông (Chủ biên) (2005), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập

2: Các tỉnh vùng Đông Bắc, Nhà xuất bản Giáo dục.

123. Tạ Văn Thông (1997), “Điểm qua một số địa danh Thái trên miền Tây

Bắc”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 10/1997, tr.22-23.

124. Tạ Văn Thông (2001), “Cách viết tên các dân Việt Nam”, Tạp chí Ngôn

ngữ, số 10/2001, tr.26-32.

125. Bùi Đức Tịnh (1999), Lược khảo nguồn gốc địa danh Nam Bộ, Nhà xuất

bản Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

Page 169: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

158

126. Tỉnh ủy - Hội đồng Nhân dân - Ủy Ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang

(2014), Địa chí Tuyên Quang, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật.

127. Hoàng Hoa Toàn (1995), Tín ngưỡng dân gian của các tộc người miền

núi phía Bắc nước ta, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

128. Bùi Minh Toán (2002), Tiếng Việt thực hành, Nhà xuất bản Giáo

Dục, Hà Nội.

129. Nguyễn Đức Tồn (2002), Tìm hiểu đặc trưng văn hoá - Dân tộc và tư

duy của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác), Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

130. Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư

duy, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

131. Nguyễn Đức Tồn - Trương Thị Mỵ (2009) “Thử tìm hiểu ý nghĩa của địa

danh Võ Nhai (Thái Nguyên)”, Ngôn ngữ, số 6, tr. 1-4.

132. Nguyễn Kiên Trường (1996), Những đặc điểm chính của địa danh Hải

Phòng. Sơ bộ so sánh với một số vùng khác, Luận án PTS Khoa học ngữ

Văn, ĐHKHXH và NV, Hà Nội.

133. Nguyễn Kiên Trường (1996), Khảo sát địa danh ở thành phố Hải Phòng,

Luận án Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, Hà Nội.

134. Nguyễn Khắc Tụng (1996), “Bước đầu tìm hiểu các nhóm Dao ở Việt

Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, (số 3), tr 87.

135. Nguyễn Khắc Tụng (1996), “Nhà ở người Dao xưa và nay”, Tạp chí Dân

tộc học, (số 2), tr 24.

136. Nguyễn Khắc Tụng (2004), Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt

Nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.

137. Hà Văn Viễn, Hà Văn Phụng (1972), Các dân tộc thiểu số ở Tuyên

Quang, Ban Dân tộc tỉnh ủy Tuyên Quang.

Page 170: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

159

138. Trần Đình Vĩnh (2002), “Tính có lý do một số địa danh trong phương

ngữ Bắc”, Những vấn đề ngôn ngữ học (Kỷ yếu hội nghị khoa học

2001), Viện Ngôn ngữ học.

139. Viện dân tộc học (1975), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía

Bắc), Nhà xuất bản Viện Dân tộc học, Hà Nội.

140. Viện dân tộc học (1993), Những biến đổi về kinh tế - văn hoá các tỉnh

miền núi phía Bắc, Nhà xuất bản Khoa hoc Xã hội, Hà Nội.

141. Viện Ngôn ngữ học (1984), Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

và chính sách ngôn ngữ, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

142. Viện Ngôn ngữ học (1997), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở các

quốc gia đa dân tộc, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

143. Viện Ngôn ngữ học (2002), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt

Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

144. Viện Dân tộc học (2007), Người Dao ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thông

tấn, Hà Nội.

145. Trần Quốc Vượng (2005), “Nam Trung Bộ dưới cái nhìn địa văn hóa -

dân gian” (trong tập Tìm hiểu đặc trưng văn hóa văn nghệ dân gian Nam

Trung Bộ), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

146. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2011), Từ điển địa danh văn hoá, lịch sử Việt

Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

147. Nguyễn Như Ý - Đỗ Việt Hùng (2003), Từ điển chính tả tiếng Việt, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

148. William Bright (2003), “What is a Name? Reflections on Onomastics”,

Language and Linguistics, pp 669 - 681, w.w.w.

ling.sinica.edu.tw/files/…/

Page 171: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

160

149. Bernard Comrie (2009), The Word’s Major Langguage, Second Edition,

Routledge, London and New York.

150. Alan Cruse. D. (2000), Meaning in language: An Introduction to

Semantics and Pragmtics, Oxford University Press.

TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP

151. Dauzat. A (1948), La Toponnymie Frangcaise, Paris.

152. Rostaing. Ch. (1965), Les noms de lieux. P.V.F, Paris.

Page 172: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

161

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC BẢN ĐỒ

Page 173: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

162

PHỤ LỤC I

DANH SÁCH NHÂN CHỨNG ĐIỀN DÃ VÀ CỘNG TÁC VIÊN

1. Bà Hoàng Như Loan, Giám đốc Ban quản lý khu Di tích Quốc gia Tân

Trào, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

2. Bà Nguyễn Thanh Hải, Phó giám đốc Bảo tảng tỉnh Tuyên Quang.

3. Ông Nguyễn Vũ Phan, Giám độc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh

Tuyên Quang.

4. Ông Trương Văn Vần, Bí thư chi Bộ xã Tân Trào, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang.

5. Ông Ma Công Mẫn, Cán bộ xã Hồng Quang, Lâm Bình, người Tày.

6. Ông Hoàng Văn Páo, người Nùng, trưởng thôn Cao Tuyên, xác Bình

Yên, huyện Sơn Dương.

7. Bà Bàn Thị Liễu, già làng, người Dao, xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang.

8. Ông Bàn Kim Sơn, người Dao, cán bộ văn hóa xã Sơn Phú, huyện

Nà Hang.

Page 174: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

163

PHỤ LỤC II

MẪU XỬ LÝ SỐ LIỆU

STT TTC TTR

Tên

gọi

khác

Ý

nghĩa

Nguồn

gốc

ngôn

ngữ

Số

lƣợng

yếu tố

Kiểu

quan

hệ

Vị trí

hiện

nay

1 Thôn Nà Hát

Thôn

thác

Tày 2 Chính

phụ

x. Bình

Nhân

2 Thôn Vằng

Hin

Thôn

vực

đá

Tày 2 Chính

phụ

x. Kiên

Đài

3 Thác Pác

Ban

Tát

Tốc,

Rơi,

Thác

lớn Tày 2

Chính

phụ

x. Vĩnh

Yên

4 Thôn Chang Thôn

giữa Tày 1 đơn

x.Bình

Nhân

5 Thôn Bản

Đâng

Thôn

trong Tày 2

Chính

phụ

x.Ngọc

Hội

6 Thôn Bó

Ngọang

Mỏ

Ngoặng Tày 2

Chính

phụ

x. Phúc

Sơn

7 Núi Kéo

Niêng

Keo

Liêng

Núi

giống

hình

cái

diều

Tày 2 Chính

phụ

x.

Hùng

Mỹ

Page 175: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

164

PHỤ LỤC III

DANH MỤC ĐỊA DANH

CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DTTS Ở TUYÊN QUANG

I. SƠN DANH

1.Núi

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

1 núi Khau Coóng Hà Lang

2 núi Khau Piết Hà Lang

3 núi Khau Sảng Hà Lang

4 núi Trạm Chu Hà Lang

5 núi Pù Loan Hà Lang

6 núi Kéo Niêng/pù Keo Liêng Hùng Mỹ

7 núi Kéo Phầy Hùng Mỹ

8 núi Pù Tát Hùng Mỹ

9 núi Tam Chảu Hùng Mỹ

10 núi Pù Mi Kiên Đài

11 núi Khặm Khuật Kiên Đài

12 núi Khao Da Linh Phú

13 núi Pia Nàng Minh Quang

14 núi Khau Tàm Kiên Đài

15 núi Khau Ma Phúc Thịnh

16 núi Khau Khà Tân An

17 núi Khau Ma Tân An

18 núi Khau Phà xã Tân Mỹ

19 núi Khau Phi Tân Mỹ

20 núi Pù Vền Tân Mỹ

Page 176: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

165

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

21 núi Khau Pù Tân Mỹ

22 núi Pù/pau- Mi Tri Phú

23 núi Khao Bươn Tri Phú

24 núi Khau Coóng Trung Hà

25 núi Khau Đeng Trung Hà

26 núi Khau Phà Trung Hà

27 núi Phia Khán Trung Hà

28 núi Phioa Khằn Trung Hà

29 núi Pu Cút Trung Hà

30 núi Phu Mu Trung Hà

31 núi Khau Pù Trung Hà

32 núi Khau Ca Xuân Quang

33 núi Cốc Tào Yên Lập

34 núi Khao Khuôn Yên Lập

35 núi Phiêng Khàng Trung Hà

36 núi Nà Quang Yên Lập

37 núi Khặm Khuật Kim Bình

38 núi Pù Mi Kim Bình

39 núi Đon Coóc Phú Bình

40 núi Pù Đán Hán Yên Nguyên

41 núi Đán Khao Yên Nguyên

42 núi Khoét Yên Nguyên

43 núi Phia Pioong` Bình An

44 núi Pù Chẩu/ Chậu Bình An

45 núi Nà Pồng Hồng Quang

Page 177: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

166

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

46 núi Khau Po Khuôn Hà

47 núi Khuổi Chó Khuôn Hà

48 núi Hát Nghiền Khuôn Hà

49 núi Đán Nhang Lăng Can

50 núi Khau Po Lăng Can

51 núi núi Đán Nóng Phúc Yên

52 núi Khuổi Khương Na Hang

53 núi Tắc Ten Na Hang

54 núi Phia Trẩu Thổ Bình

55 núi Bó Mục Thượng Lâm

56 núi Gió Lùm Thượng Lâm

57 núi Khau Cuôm/khao Thượng Lâm

58 núi Khau Đao Thượng Lâm

59 núi Khơ Đeng Thượng Lâm

60 núi Pác Man Thượng Lâm

61 núi Phia Bó Cần Thượng Lâm

62 núi Phia Đeng Thượng Lâm

63 núi Pù Chuyên Thượng Lâm

64 núi Nà Tông Thượng Lâm

65 núi Khau Khăng Xuân Lập

66 núi Khuổi Lầu Xuân Lập

67 núi Pù Chậu Hồng Quang

68 núi Đan Nhan Lăng Can

69 núi Khau Che Lăng Can

70 núi Khau Po Lăng Can

Page 178: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

167

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

71 núi Che Pặu/ Khe Pặu Lăng can

72 núi Khau Ung Lăng can

73 núi Pù Hẳng Thượng Lâm

74 núi Đán Mẩy Đà Vị

75 núi Chè Vèng Đà Vị

76 núi Khau Lung Khâu Tinh

77 núi Khau Tép Khâu Tinh

78 núi Lô Khác Khâu Tinh

79 núi Pác Tạ Khâu Tinh

80 núi Ngăn Keo Khâu Tinh

81 núi Khau Quang Năng Khả

82 núi Đon Coóc Phú Bình

83 núi Nà Kham Năng Khả

84 núi Phia Bioóc Năng Khả

85 núi Pù Bó Năng Khả

87 núi Đồng Mông Năng Khả

88 núi Pác Man Năng Khả

89 núi Khao Cuôm Năng Khả

90 núi Phiêng Xả( phiêng Xa) Sinh Long

91 núi Cốc Sông Sơn Phú

92 núi Lũng So Sơn Phú

93 núi Lũng Xiên Sơn Phú

94 núi Nà Khéo Sơn Phú

95 núi Phia Liêu Sơn Phú

96 núi Khe Khau/khao Sơn Phú

Page 179: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

168

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

97 núi Pự Chố Sơn Phú

98 núi Pù Là Sơn Phú

99 núi Phia Khao Thanh Tương

100 núi Pù Com Thanh Tương

101 núi Đán Khao Yên Hoa

102 núi Lũng Tặc Yên Hoa

103 núi Nà Bu Yên Hoa

104 núi Khuổi Tòng/Tong Thượng Nông

105 núi Loong Noong/ Noòng Thanh Tương

106 núi Pía/Pịa Thanh Tương

107 núi Bản Luốc Thanh Tương

108 núi Phia Đông Thanh Tương

109 núi Phia Siêu Thanh Tương

110 núi Thăm Then Thanh Tương

111 núi Khơ Đông Thanh Tương

112 núi Ái Cao Đà Vị

113 núi Loòng Nào Đà Vị

114 núi Pia Phơưng Thượng Giáp

115 núi Ta Pao Thượng Giáp

116 núi Cúc Phay Hồng Quang

117 núi Kia Tăng Hồng Thái

118 núi Khau Pù Tân Mỹ

119 núi Khau Ho

Nặm Ho/ Khau Ho Phú Bình

120 núi Đăng Vài Thanh Tương

Page 180: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

169

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

121 núi Phea Pú Lùa Thanh Tương

122 núi Phea Phặt Phày Thanh Tương

123 núi Tham Táng Thanh Tương

124 núi Bản Kham Năng Khả

125 núi Nà Chác Năng Khả

126 núi Khau Nhì Tân Trào

127 núi Pù Màng Tân Trào

128 núi Nản Đen/ Đeng Tân Trào

129 núi Thia Tân Trào

130 núi Khau Hắp Tân Trào

131 núi Nà Lừa Tân Trào

132 núi Au Rừm Tân Trào

133 núi Khau Quế Tân Trào

134 núi Khao Niều Tân Trào

135 núi Bản Lá Tân Trào

136 núi Bòng Tân Trào

137 núi Đá Thia Tân Trào

138 núi Khau Tứ Tân Trào

139 núi Khau Nhù Trung Yên

140 núi Khuôn Lìu Bình Yên

141 núi Tào Cáo Bình Yên

142 núi Bâng Minh Thanh

143 núi Khau Tâm Tân Trào

Page 181: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

170

2. Đồi

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

1 đồi Pù Phà Phúc Sơn

2 đồi Pù Méo Kim Bình

3 đồi Pù Choong Kim Bình

4 đồi Pù Mi Kim Bình

5 đồi Khuân Khoai Yên Nguyên

6 đồi Nà Loáng Kim Bình

3. Kéo (đèo/dốc)

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

1 đèo Lang Kim Bình

2 đèo Nàng Kim Bìn

3 đèo Bụt Minh Quang

4 đèo Lai Phúc Sơn

5 đèo Kéo Bụt Vinh Quang

6 đèo Kéo Mác Yên Lập

7 đèo Chắp Yên Nguyên

8 đèo Chai Keo Kim Bình

9 đèo Ka Mác Yên Lập

10 đèo Khau Khà Tân An

11 đèo Khau Khoang Khuôn Hà

12 đèo Kéo Ngan Thượng Lâm

13 đèo Khau Cau Phúc Yên

14 đèo Nà Mỵ Thổ Bình

15 đèo Nà Sảm (núi) xã Khâu Tinh

16 đèo Ái Au Thượng Lâm

17 đèo Cổ Yểng. Thanh Tương

18 đèo Lai Ten Bình An

19 đèo Phia Phong Sơn Phú

20 đèo Buông Hồng Quang

21 đèo Pán Phúc Yên

Page 182: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

171

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

22 đèo Cốc Bá Hồng Quang

23 đèo Kéo Toong Thượng Nông

24 đèo Gà Yên Nguyên

24 đèo Khuôn Gio Phúc Ứng

26 đèo Bon Kháng Nhật

27 đèo Chắn Minh Thanh

28 đèo Mông Phúc Ứng

29 dốc Tin Cần Phúc sơn

30 dốc Hiêng Trung Hòa

31 dốc Khuổi Trang Phúc Yên

32 dốc Bản Bung Thanh Tương

4. Rừng

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

1 rừng Tát Kẻ/ Tác Kẻ Khau Tinh

2 rừng Bản Bung Khau Tinh

3 rừng Lũng Thì Khau Tinh

4 rừng Hoong Khạo Thượng Lâm

5 rừng Phòong Mạ Thượng Lâm

6 rừng Khưa Quang Thượng Lâm

7 rừng Chạm Chu Hà Lang

8 rừng Khuổi Hoi Sơn Phú

9 rừng Nà Loáng Kim Bình

10 rừng Bản Chùn Năng Khả

11 rừng Thôm Phường Khâu Tinh

12 rừng Nà Lừa Tân Trào

13 rừng Khuổi Kịch Tân Trào

14 rừng Nặm Ho Kim Bình

Page 183: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

172

5. Hang, động

STT Thành tố chung Thành tố riêng Vị trí hiện nay

1 hang Thẳm Vài Phúc Sơn

2 hang Thẳm Hốc Phúc Sơn

3 hang Thẳm Mên Trung Hà

4 hang Pá Thắm Tân An

5 hang Thẳm Đăm Tân An

6 hang Thẳm Kia Nhân Lý

7 hang Bó Ngoạng/ Pó

Ngoặm/ Bó Ngoặng Phúc Sơn

8 hang Bó Đút Bình Phú

9 hang Pác Thắm Tân Thịnh

10 hang Mỏ Bài Minh Quang

11 hang Lung Pia Khuôn Hà

12 hang Phia Vài Khuôn Hà

14 hang Phia Muồn Sơn Phú

15 hang Ngườm Thanh Tương

16 hang Ngườm Hầu Thanh Tương

17 hang Tham Táng (ba cửa) Thanh Tương

18 hang hang Nậm Chang Vĩnh Yên

19 hang Bản Chủ Vĩnh Yên

20 hang Bó Khá Vĩnh Yên

23 hang Phiên Giao Vĩnh Yên

24 hang Nà Lộc (lốc: cái

guồng nước) Năng Khả

25 hang Nà Thẳm Năng Khả

26 hang Nà Bó Năng Khả

27 hang Xum Lốm Lăng Can

28 hang Nà Đứa (Lòng hồ

29 hang Nặm Pàn Thanh Tương

30 động Nà Hu Khuôn Hà

31 động Nà Thom Khuôn Hà

32 động Kà No Khuôn Hà

33 động Bản Pài Minh Quang

Page 184: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

173

II. Thủy Danh

1. Suối

STT Thành tố chung Địa danh Vị trí hiện nay

1 suối Kéo Cam Bình Nhân

2 suối Khuổi Hang Bình Nhân

3 suối Khuổi Quắc/ quác Bình Nhân

4 suối Màn Bình Phú

5 suối Ba Hà Lang

6 suối Khuổi Thung Hà Lang

7 suối Nặm Bún Hà Lang

8 suối Khuổi Nhầu Hòa An

9 suối Khuổi Luông Hòa Phú

10 suối Lũng Dỗm Hùng Mỹ

11 suối Bản Thi Hùng Mỹ

12 suối Khun Mạ Kiên Đài

13 suối Trám Kiên Đài

14 suối Bó/ pó Kim Bình

15 suối Khuổi Chán Kim Bình

16 suối Khuổi Pu Kim Bình

17 suối khuổi Chan Kim Bình

18 suối Nà Đình Linh Phú

19 suối Ta Nà Mạ Minh Quang

20 suối Pó Cuống Minh Quang

21 suối Bon Ngọc Hội

22 suối Nậm Hép Phú Bình

23 suối Làng Ho (nặm Ho) Phú Bình

Page 185: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

174

STT Thành tố chung Địa danh Vị trí hiện nay

24 suối Nà Khà Tri Phú

25 suối Cóp Tri Phú

26 suối Nhù Tri Phú

27 suối Bó Ngoạng Phúc sơn

28 suối Lai Phúc Sơn

29 suối Tà Rộc Phúc Sơn

30 suối Nà Meng Phúc Sơn

31 suối Nặm Nhật Tân An

32 suối Bản Thi Kiên Đài

33 suối Nà Muông Tân An

34 suối Săn Mắm Tân An

35 suối Khuổi Lóm Tân Mỹ

36 suối Khuổi Thung Tân Mỹ

37 suối Màng Tân Mỹ

38 suối Bản Cham Tri Phú

39 suối Làng Ba Tri Phú

40 suối Ngòi Ún Phú Bình

41 suối Cầu Khộo/kheo Tri Phú

42 suối Khuổi Chang Tri Phú

43 suối Khuổi Dầu Trung Hà

44 suối Khuổi Vuồng/Vồng Trung Hà

45 suối Phiền Ly Trung Hà

46 suối Nhung Ngóa Trung Hà

47 suối Khuổi Luông Vinh Quang

48 suối Khuổi Mán Vinh Quang

Page 186: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

175

STT Thành tố chung Địa danh Vị trí hiện nay

49 suối Nậm Nương Yên Lập

50 suối Nặm Chá Yên Lập

51 suối Nặm Luông/ Nậm Yên Lập

52 suối Nậm Trang Yên Nguyên

53 suối Nậm Luông Yên Nguyên

54 suối Nặm Tấng Hà Lang

55 suối Luông Hà Lang

56 suối Bó Đúa Hà Lang

57 suối Nà Tông Thượng Lâm

58 suối Khuổi Trang

(Nậm Trang) Thượng Lâm

59 suối Nà Lòa Bình An

60 suối Queng Bản Bình An

61 suối Khuổi Cẳn Hồng Quang

62 suối Khuổi Luông Hồng Quang

63 suối Lũng Mai Hồng Quang

64 suối Phúng Hồng Quang

65 suối Tát Lông Lăng Can

66 suối Nà Cha Lăng Can

67 suối Nặm Mường Lăng Can

68 suối Nặm Vàng Lăng Can

69 suối Pác Mạ Lăng Can

70 suối Lũng Chúc Phúc Yên

71 suối Lũng Giang Phúc Yên

72 suối Phai Mang Phúc Yên

Page 187: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

176

STT Thành tố chung Địa danh Vị trí hiện nay

73 suối Khuổi Pưn Phúc Yên

74 suối Nà Chao Phúc Yên

75 suối Bản Lá Thổ Bình

76 suối Nặm Đường Thổ Bình

77 suối Nặm Vàng

(nậm vàng) Thổ Bình

78 suối Phiêng Ten Thượng Lâm

79 suối Khuổi Tham Thượng Lâm

80 suối Tham Lũng Xuân Lập

81 suối Bản Bung Thanh Tương

82 suối Nà Coóc Xuân Lập

83 suối Ngòi Nẻ Lăng can

84 suối Phiêng Lèng Khuôn Hà

85 suối Phoòng Mạ Khuôn Hà

86 suối Nặm Cằm Khuôn Hà

87 suối Đông Đăm Thượng Nông

88 suối Bác Sát Thượng Nông

89 suối Nà Khoa Côn Lôn

90 suối Bản Sát Côn Lôn

91 suối Bản Thác Đà Vị

92 suối Tá Lăn Năng Khả

93 suối Bó Nặm Năng Khả

94 suối Thác Mơ xã Năng Khả

95 suối Pác Hẩu (quả bứa) Sơn Phú

96 suối Bản Loà Phúc Yên

Page 188: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

177

STT Thành tố chung Địa danh Vị trí hiện nay

97 suối Nà Khiềng Phúc Yên

98 suối Khuôn Pén Tân Trào

99 suối Khuôn Ních Tân Trào

100 suối Khuôn Qui Tân Trào

101 suối Thia Tân Trào

102 suối Khuôn Điển Tân Trào

104 suối Lũng Tẩu Tân Trào

105 suối Khuổi Kịch Tân Trào

106 suối Đát Cao TT Sơn Dương

107 suối Phó Đáy SD BY

108 suối suối Ngòi Khảm Bình Yên

110 suối suối Lũng Giao Đại Phú

111 suối suối Khe Cam Đông Thọ

112 suối ngòi Liễm Đông Thọ

113 suối Khuổi Luông Minh Thanh

114 suối khuổi Tiêu Minh Thanh

115 ngòi Đồng Luộc Phúc Ứng

116 ngòi Thia Tân Trào

117 suối suối Dò Thiện Kế

118 suối Nà Nghia Trung Yên

119 ngòi Mỏ Giát Tú Thịnh

120 ngòi Nà Chằm Tân Trào

Page 189: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

178

2. Khe

STT Địa danh Vị trí hiện nay

2 Khe Bòng Tân Trào

3 khe Tát Giang Khuôn Hà

4 khe Khuổi Vát Lăng can

5 khe Lũng Giềng Xuân Lập

6 khe Lũng Luông Hồng Quang

7 khe Lũng Vài Côn Lôn

3. Thác:

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 Thác Tát Tốc/ Sinh Long

2 Thác Tin Tốc Sinh Long

3 Thác Pác Hảu. Sơn Phú

4 thác Nậm Mìa / Mè Sinh Long

5 thác Khuẩy Nhi / Khuổi Nghi Sinh Long

6 thác Khuẩy Me Năng Khả

7 thác đầu đẳng Năng Khả

8 thác Tin Tát Sinh Long

9 thác Đén Luông Sinh Long

10 thác Đén

11 Thác Nậm Vàng Sinh Long

12 thác Nặm me Khuôn Hà

13 thác Khuổi Slung/Khuổi/ khuẩy Súng/ Khuổi Thúng Thượng Lâm

14 thác nước Bản Ba Trung Hà

15 thác tát củm Trung Hà

16 thác tát cao/ Trung Hà

17 thác tát gió/ Tát Vóc Trung Hà

18 thác Khuân Nhòa Trung Hà

19 thác Rõm Tân Mỹ

20 thác Lung Chiêng Phúc Sơn

21 Thác Dẫng Bình Yên

Page 190: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

179

III. VÙNG ĐẤT PHI DÂN CƢ

1. Thung lũng

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 lung Pù Bình Nhân

2 lung Puốc Bình Nhân

3 lung Lừa Bình Phú

4 Nà Lung Phú Bình

5 Đồng Lũng Phúc Thịnh

6 lũng Dỗm Hùng Mỹ

7 lũng Muông Bình An

8 lũng Rạng Bình An

9 lũng Piát Thổ Bình

10 lũng Giềng Xuân lập

11 Nà Lung Thượng Lâm

12 lũng Tạc Khâu Tinh

13 lũng Giang Năng Khả

14 lũng Vài Côn Lôn

15 lũng Khiêng Sinh Long

16 thung lũng Pác Vãng Sinh Long

17 lũng Chuột Thượng Lâm

18 lũng Chúc Năng Khả

19 lũng Giang Năng Khả

20 thung lũng Nghiều Lài Thượng Lâm

21 Thung lũng Pù Chậu Hồng Quang

23 Thung lũng Bản Ba Trung Hà

24 Thung lũng Nà Mỵ Thổ Bình

25 Thung lũng Khau Tao Kim Bình

26 Lũng Thì Khâu Tinh

26 Lũng Thôm Phường Khâu Tinh

27 thung lũng Phiêng Ten Sơn Phú

28 lũng Giao Đại Phú

29 lũng Tẩu Tân Trào

30 Lũng Búng Tân Trào

Page 191: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

180

2. Vùng đất

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 cánh đồng Bản Ba Trung Hà

2 cánh đồng Nà Nâu Yên Lập

3 cánh đồng Nà Mo Yên Lập

4 cánh đồng Nà Ngận Yên Lập

5 cánh đồng Cốc Táy Yên Lập

6 cánh đồng Nà Coóc Xuân Quang

7 cánh đồng Nà Lá Xuân Quang

8 cánh đồng Làng Ải Xuân Quang

9 cánh đồng Nà Tha Lăng Can

10 Cánh đồng Tèn Tân Trào

11 Cánh đồng Lũng Búng Tân Trào

12 khu Nặm Mia Khuôn Hà

13 khu Hát Nghiền Khuôn Hà

14 khu Phạc Mạ Khuôn Hà

15 khu Khuổi Hoi Sơn Phú

16 khu Bó Bốc Lăng Can

17 khu Nà Ngoạng Lăng Can

Page 192: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

181

III. ĐƠN VỊ DÂN CƢ

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 huyện Nà Hang Nà Hang

2 thị trấn Nà Hang Nà Hang

3 thôn Chang Bình Nhân

4 thôn Kéo Cam Bình Nhân

5 thôn Lung Lù Binh Nhân

6 thôn Lung Puốc Bình Nhân

7 thôn Nà Hát Bình Nhân

8 Thôn Nà Khá Bình Nhân

9 thôn Tát Tiều Bình Nhân

10 thôn Bản Chang Bình Phú

11 thôn Bản Khản Bình Phú

12 thôn Bản Lếch Bình Phú

13 thôn Khau Hán Bình Phú

14 thôn Lung Lừa Bình Phú

15 thôn Nà Vài Bình Phú

16 Thôn Bản Man Bình Phú

17 thôn Cuôn Hà Lang

18 bản Khuổi Thung Hà Lang

19 thôn Nà Khán Hà Lang

20 thôn Nà Khau Hà Lang

21 thôn Nặm Bún Hà Lang

22 thôn Phia Xeng Hà Lang

23 thôn Bó Mạ Hòa An

24 thôn Chắng Hạ/ cháng Hòa An

25 thôn Chắng Thượng/ chàng Hòa An

26 thôn Khuân Đích Hòa An

Page 193: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

182

STT Địa danh Vị trí hiện nay

27 thôn Khuân Nhì Hòa An

28 thôn Làng Chang Hòa An

29 thôn Lăng Hối Hòa An

30 thôn Nà Đinh Hòa An

31 thôn Nà Lừa Hòa An

32 thôn Nà Luông Hòa An

33 thôn Pá Cuồng Hòa An

34 Chắng Hạ Hòa An

35 Thôn Chắng Thượng Hòa An

36 thôn Tông Muông Hòa An

37 thôn Tông Nhạu Hòa An

38 thôn Tông Xoong/ xoỏng Hòa An

39 thôn Búc Bé Hòa Phú

40 thôn Càng Nộc Hòa Phú

41 thôn Khuân Hang Hòa Phú

42 thôn Khuổi Nhầu Hòa Phú

43 thôn Khuôn Bội Hòa Phú

44 thôn Lăng Chang Hòa Phú

45 thôn Lăng Cuồng Hòa Phú

46 thôn Lăng Khán Hòa Phú

47 thôn Lăng Lằm Hòa Phú

48 thôn Lăng Quậy/ quây Hòa Phú

49 thôn Nà Tàng Hòa Phú

50 thôn Tát Đam Hòa Phú

51 Thôn Bảu/ Hùng Mỹ

52 thôn Dỗm Hùng Mỹ

53 thôn Khun Thắng Hùng Mỹ

Page 194: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

183

STT Địa danh Vị trí hiện nay

54 thôn Nà Mí Hùng Mỹ

55 Nà Nhùng Hùng Mỹ

56 thôn Ngầu 1 Hùng Mỹ

57 thôn Ngầu 2 Hùng Mỹ

58 thôn Pác Hun/hung Hùng Mỹ

59 thôn Rõm Hùng Mỹ

60 thôn Bản Tai Kiên Đài

61 thôn Bản Vả Kiên Đài

62 thôn Bó Cút Kiên Đài

63 thôn Chuối Chỉa Kiên Đài

64 thôn Cốc Coóc Kiên Đài

65 thôn Khun Cúc Kiên Đài

66 Khun Loeng Kiên Đài

67 thôn Khun Mạ Kiên Đài

68 thôn Khun Miềng Kiên Đài

69 thôn Khun Nghiền Kiên Đài

70 thôn Khun Pục Kiên Đài

71 thôn Khun Vìn Kiên Đài

72 thôn Nà Chám Kiên Đài

73 thôn Nà Khà Kiên Đài

74 thôn Nà Làng Kiên Đài

75 thônNà Măn Kiên Đài

76 thôn Nà Vươn Kiên Đài

77 thôn Pốc Cáp Kiên Đài

78 thôn Pắc Tào Kiên Đài

79 thônThẳm Lẩu Kiên Đài

80 thônTông Mỹ Kiên Đài

Page 195: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

184

STT Địa danh Vị trí hiện nay

81 thônTông Quản Kiên Đài

82 thôn Vằng Hin Kiên Đài

83 thôn Bó Củng Kim Bình

84 thôn Đèo Lang Kim Bình

85 thôn Đèo Nàng Kim Bình

86 thôn Khuân Nhự Kim Bình

87 thôn Khuổi Chán Kim Bình

88 thôn Khuôn Hút Kim Bình

89 thôn Nà Loáng Kim Bình

90 thôn Nà Pài Kim Bình

91 thôn Pác Chài Kim Bình

92 thôn Pác Kéo Kim Bình

93 thôn Tông Bốc Kim Bình

94 thôn Tông Đình Kim Bình

95 thôn Khuổi Hóp Linh Phú

96 Pác Cháng Linh Phú

97 thôn Nà Luông Linh Phú

98 thôn Pác Hóp Linh Phú

99 thôn Bản Đồn (bản) Minh Quang

100 thôn Bản Têm (Làng Têm) Minh Quang

101 thôn Đon Mệnh (Đồn Mênh) Minh Quang

102 Khau Téo (Khau Tèo) Minh Quang

103 Làng Cuống /làng Cường Minh Quang

104 thôn Nà Han Minh Quang

105 Nà Lính (Làng Linh) Minh Quang

106 thôn Nà Mè Minh Quang

107 Nà Thài (thai) Minh Quang

Page 196: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

185

STT Địa danh Vị trí hiện nay

108 thôn Nà Tớơng (Làng Tang) Minh Quang

109 thôn Nặm Tặc (nậm) Minh Quang

110 Pắc Khộp (Khập) Minh Quang

111 Phiêng Lang (Láng) Minh Quang

112 thôn Pù Đồn (Đồi) Minh Quang

113 thôn Ba Luồng Ngọc Hội

114 thôn Bản Cải Ngọc Hội

115 thôn Bản Đâng Ngọc Hội

116 thôn Bản Mèo Ngọc Hội

117 thôn Khun Cang Ngọc Hội

118 thôn Khun Phục Ngọc Hội

119 thôn Nà Bây Ngọc Hội

120 thôn Nà Mỏ Ngọc Hội

121 thôn Nà Ngà Ngọc Hội

122 thôn Nà Tuộc Ngọc Hội

123 thôn Chản Nhân Lý

124 thôn Điềng/ điêng Nhân Lý

125 thôn Gốc Chú Nhân Lý

126 thôn Khuân Nhất Nhân Lý

127 thôn Bó Bủn Phú Bình

128 thôn Bó Héo Phú Bình

129 thôn Ho 1 Phú Bình

130 thôn Ho 2 (tên người, truyền thuyết về bà Ho) Phú Bình

131 thôn Khun Húng Phú Bình

132 thôn Khun Trại Phú Bình

133 thôn Khun Vai Phú Bình

134 thôn Khuôn Tại Phú Bình

Page 197: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

186

STT Địa danh Vị trí hiện nay

135 thôn Nà Khoang Phú Bình

136 thôn Nà Làng Phú Bình

137 thôn Nà Lung Phú Bình

138 thôn Nà Nhừ Phú Bình

139 thôn Nà Viên Phú Bình

140 thôn Tạng Khiếc Phú Bình

141 thôn Thôm Luông Phú Bình

142 thôn Bản Cậu (bản) Phúc Sơn

143 thôn Bản Chỏn (bản chon) Phúc Sơn

144 thôn Bản Chúa(làng chúa) Phúc Sơn

145 thôn Bản Lai (làng Lai) Phúc Sơn

146 Búng Khít(bùng) Phúc Sơn

147 thôn Búng Pẩu Púng Pẩu Phúc Sơn

148 thôn Khun Xúm(Khuôn Xúm) Phúc Sơn

149 thôn Nà Pết (nà Pết) Phúc Sơn

150 thôn Noong Cuồng (Làng Cuồng) Phúc Sơn

151 thôn Bó Tùy (bản Po Tùy) Phúc Sơn

152 thôn Phia Lài Phúc Sơn

153 Bản Trang Phúc Thịnh

154 thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh

155 thôn Húc Phúc Thịnh

156 thôn Khuôn Piên Phúc Thịnh

157 thôn Tụ Phúc Thịnh

158 Làng Gĩ Tân An

159 Nặm Kép Tân An

160 thôn Bản Chẳng Tân Mỹ

161 thôn Bản Giảo Tân Mỹ

Page 198: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

187

STT Địa danh Vị trí hiện nay

162 thôn Bản Tụm Tân Mỹ

163 thôn Khuôn Thẳm/ thôn Khau Thẩm Tân Mỹ

164 thôn Lăng Lé Tân Mỹ

165 thôn Nà Giàng Tân Mỹ

166 thôn Nà Héc Tân Mỹ

167 thôn Nà Nhoi Tân Mỹ

168 thôn Nà Pồng/poòng Tân Mỹ

169 thôn Noong Tuông/mongTuông Tân Mỹ

170 thôn Ón Cáy Tân Mỹ

171 thôn Pắc Có/ Pác Tân Mỹ

172 thôn Phổ Vền Tân Mỹ

173 thôn Thắc Khuổng Tân Mỹ

174 thôn Thôm Bưa Tân Mỹ

175 thôn Tông Lùng Tân Mỹ

176 thôn Làng Bục Tân Thịnh

177 thôn Lăng Luông Tân Thịnh

178 thôn Nà Liên Tân Thịnh

179 thôn Nà Nghè Tân Thịnh

180 thôn Bản Phú Thổ Bình

181 thôn Bản Piát Thổ Bình

182 thôn Bản Ba Tri Phú

183 thôn Bản Cham Tri Phú

184 thôn Bản Nghiên Tri Phú

185 thôn Bản Sao Tri Phú

186 thôn Bản Tát Tri Phú

187 thôn Khun Làn Tri Phú

188 thôn Lăng Đén Tri Phú

Page 199: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

188

STT Địa danh Vị trí hiện nay

189 thôn Lăng Quăng Tri Phú

190 Thôn Nà Cọn Tri Phú

191 thôn Nà Coóng Tri Phú

192 thôn Nà Lại Tri Phú

193 thôn Pác Ba Tri Phú

194 thôn Bản Ba 1 (bản Ba) Trung Hà

195 thôn Bản Tháng(bản) Trung Hà

196 thôn Bản Túm(bản) Trung Hà

197 thôn Khuổi Đinh (thôn Khuôn Đồng) Trung Hà

198 Khuổi Phang ((bản K.Đang) Trung Hà

199 thôn Khuôn Nhòa Trung Hà

200 thôn Là Chang (Làng Chang) Trung Hà

201 thôn Lăng Chua (Làng chúa) Trung Hà

202 thôn Nà Đao Trung Hà

203 thôn Nà Dầu Trung Hà

204 thôn Nà Đổng Trung Hà

205 thôn Nà Lừa Trung Hà

206 thôn Piềng Ly Trung Hà

207 Thẳm Hon((bản Thản hon) Trung Hà

208 thôn Nà Ngày Trung Hòa

209 Khuôn Then Xuân Quang

210 thôn Làng Ải Xuân Quang

211 thôn Làng Lạc Xuân Quang

212 thôn Nà Coóc Xuân Quang

213 thôn Nà Nẻm Xuân Quang

214 thôn Nà Nhàm Xuân Quang

215 thôn Nà Thoi Xuân Quang

Page 200: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

189

STT Địa danh Vị trí hiện nay

216 thôn Bắc Muồi Yên Lập

217 thôn Bản Dần Yên Lập

218 thôn Cốc Táy Yên Lập

219 thôn Hành Hói/ hanh Yên Lập

220 thôn Khun Khương Yên Lập

221 thôn Nà Diều Yên Lập

222 thôn Nà Héc Yên Lập

223 thôn Nà Leo Yên Lập

224 thôn Nà Lụng Yên Lập

225 thôn Nà Nâu Yên Lập

226 thôn Nà Ngận Yên Lập

227 thôn Nà Tiệng Yên Lập

228 thôn Phòng Dĩn Yên Lập

229 thôn Tin Kéo Yên Lập

230 thôn Tồng Mọoc Yên Lập

231 thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên

232 thôn Khuôn Trú Yên Nguyên

233 thôn Làng Mòi Yên Nguyên

234 thôn Làng Tạc Yên Nguyên

235 thôn Làng Tói Yên Nguyên

236 thôn Loong Coong Yên Nguyên

237 thôn Tát Chùa Yên Nguyên

238 thôn Bản Dạ(bản Do) Bình An

239 Bản Xá Bình An

240 thôn Chẩu Quân Bình An

241 thôn Lung Muông/(bản) Nung Muông) Bình An

242 thôn Lung Rạng (bản Dũng Rạng) Bình An

Page 201: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

190

STT Địa danh Vị trí hiện nay

243 thôn Nà Coóc Bình An

244 thôn Nà Đẩu (bản Nà Đấu) Bình An

245 thôn Nà Nắp Bình An

246 thôn Nà Xé Bình An

247 thôn Phiêng Luông (Bản Luông) Bình An

248 thôn Tát Ten (bản Tát Tén) Bình An

249 thôn Tống Pu (bản Tàng Phu) Bình An

250 thôn Bản Luông (Bản Luông Ngang) Hồng Quang

251 thôn Bản Tha (Bản Thơ) Hồng Quang

252 thôn Khuổi Soan (bản K Xoan) Hồng Quang

253 thôn Lung Luông ((bản Luông) Hồng Quang

254 thôn Nà Chúc (Bản Nà Pồng) Hồng Quang

255 thôn Nà Nghè (bản) Hồng Quang

256 thôn Thẳm Hon (làng Bôi) Hồng Quang

257 Bản Rịa Khuôn Hà

258 thôn Kà Nò Khuôn Hà

259 thôn Lung May(bản Na Càng) Khuôn Hà

260 thôn Nà Điêm Khuôn Hà

261 thôn Nà Hu Khuôn Hà

262 thôn Nà Kẹm/ken Khuôn Hà

263 thôn Nà Mạ Khuôn Hà

264 thôn Nà Muông Khuôn Hà

265 Nà Muổng Khuôn Hà

266 thôn Nà Ráo/háo Khuôn Hà

267 thôn Nà Tè Khuôn Hà

268 thôn Nà Thếm/thiểm Khuôn Hà

269 thôn Nà Thìn (bản) Khuôn Hà

Page 202: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

191

STT Địa danh Vị trí hiện nay

270 thôn Nà Thom(bản Nà Phom) Khuôn Hà

271 thôn Nà Vàng Khuôn Hà

272 Thôn Thác Nghiền (bản) Khuôn Hà

273 Thôm Cuông (thôn Cuông) Khuôn Hà

274 thôn Bản Khiển (bản) Lăng Can

275 Bản Vén (Véc) Lăng Can

276 thôn Đon Bả Lăng Can

277 Thôn Khuôn Lùng (bản) Lăng Can

278 Nà Cha Lăng Can

279 thôn Nà Khà Lăng Can

280 Nà Khoác Lăng Can

281 Nà Lẩng/lửng Lăng Can

282 thôn Nà Mèn Lăng Can

283 thôn Nặm Đíp Lăng Can

284 thôn Nặm Trá/ Chá. Lăng Can

Thôn Phai Tre A Lăng Can

Thôn Phai Tre B Lăng Can

285 thôn Bản Bon (bản) Phúc Yên

286 thôn Bản Tấng (bản) Phúc Yên

287 bản Khau Cau (bản Buốc) Phúc Yên

288 thôn Bản Thàng Phúc Yên

289 Thôn Phiêng Mơ Phúc Yên

290 thôn Bản Pước ((bản Phước) Thổ Bình

291 thôn Lũng Piát (Bản Thượng Đạt) Thổ Bình

292 thôn Nà Bó (Bản nà Bò) Thổ Bình

293 thôn Nà Cọn (bản nà Con) Thổ Bình

294 thôn Nà Mỵ/Mỹ Thổ Bình

Page 203: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

192

STT Địa danh Vị trí hiện nay

295 Nà Phéc (Làng Vài) Thổ Bình

296 thôn Nà Thản Thổ Bình

297 thôn Nà Vải Thổ Bình

298 thôn Noong Liều (Bản Long Liều) Thổ Bình

299 thôn Vằng Áng (Bản Ang) Thổ Bình

300 thôn Bản Bó (bản Bò) Thượng Lâm

301 thôn Khau Đao Thượng Lâm

302 thôn Nà Bản Thượng Lâm

303 thôn Nà Đông Thượng Lâm

304 thôn Nà Lầu Thượng Lâm

305 thôn Nà Liềm/niềm Thượng Lâm

306 thôn Nà Lung Thượng Lâm

307 Thôn Khun Hon Thượng Lâm

308 Thôn Bản Chợ Thượng Lâm

309 thôn Nà Ta Thượng Lâm

310 thôn Nà Tông(bản) Thượng Lâm

311 thôn Nà Va(bản) Thượng Lâm

312 Thôn Nà Thuôn Thượng Lâm

313 Thôn Cốc Phát Thượng Lâm

314 thôn Khuổi Củng(bản) Xuân Lập

315 thôn Khuổi Trang(bản) Xuân Lập

316 thôn Lũng Giềng(bản) Xuân Lập

317 thôn Nà Co(bản) Xuân Lập

318 thôn Nà Hốc(bản) Xuân Lập

319 thôn Nà Loà(bản) Xuân Lập

320 thôn Cốc Túm TT. Na Hang

321 thôn Khuôn Phươn TT. Na Hang

Page 204: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

193

STT Địa danh Vị trí hiện nay

322 thôn Nà Mỏ TT. Na Hang

323 thôn Ngòi Nẻ/Bản Nẻ TT. Na Hang

324 Thôn Pắc Ban TT. Na Hang

325 thôn Tân Lập (bản Hẻo) TT. Na Hang

326 bản Thèo Côn Lôn

327 bản Bó Bu Côn Lôn

328 bản Bó Khiếu (bản Khiếu) Côn Lôn

329 bản Đon Thài Côn Lôn

330 bản Khau Phấu Côn Lôn

331 thôn Lũng Vài Côn Lôn

332 thôn Nà Nam Côn Lôn

333 thôn Nà Nạn Côn Lôn

334 thôn Nà Ngoăng/ngoẵng Côn Lôn

335 thôn Nà Nọi Côn Lôn

336 thôn Nà Nục (lục) Côn Lôn

337 thôn Nà Thưa Côn Lôn

338 thôn Pác Bẻ Côn Lôn

339 thôn Phai Léc (Pai Nét) Côn Lôn

340 Thôn Pom Pán (bản) Côn Lôn

341 thôn Bắc Lẻ (bản Bắc Lè) Đà Vị

342 thôn Bản Âm (Bản Âm) Đà Vị

343 thôn Bản Lục (Bản Lục) Đà Vị

344 thôn Bản Tâng (bản) Đà Vị

345 thôn Bản Thốc (bản) Đà Vị

346 thôn Khuổi Nạn (bản) Đà Vị

347 thôn Khuổi Tích (bản) Đà Vị

348 thôn Nà Cại(bản) Đà Vị

Page 205: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

194

STT Địa danh Vị trí hiện nay

349 thôn Nà Đeo Đà Vị

350 thôn Nà Đông Đà Vị

351 thôn Nà Đứa Đà Vị

352 thôn Nà Phin/pin(bản) Đà Vị

353 thôn Nà Pục (bản) Đà Vị

354 thôn Phai Khằn (bản phai căn) Đà Vị

355 Thôn Nà Pục Đà Vị

356 thôn Bản Muông/bản Mường Hồng Thái

357 thôn Khâu Tràng (bản Khau Chàng) Hồng Thái

358 thôn Khuổi Phầy (bản) Hồng Thái

359 thôn Nà Kiếm (bản) Hồng Thái

360 thôn Nà Mụ/ma Hồng Thái

361 thôn Pắc Khoang (bản Pác Khoang) Hồng Thái

362 Bản Thôm Lai Hồng Thái

363 thôn Khau Khai (bản) Khâu Tinh

364 thôn Khau Muồn/muồng(bản) Khâu Tinh

365 thôn Khau Tinh Luông (bản) Khâu Tinh

366 thôn Khau Tinh Nọi /(bản Khau Tinh Nai) Khâu Tinh

367 thôn Lũng Tạc (bản) Khâu Tinh

368 thôn Nà Tạng(bản) Khâu Tinh

369 thôn Bản Nhùng (bản Nhũng) Năng Khả

370 thôn Bàn Nuầy (bản) Năng Khả

371 thôn Bản Tùn/tùm (bản) Năng Khả

372 thôn Bó Chuông Năng Khả

373 thôn Khau Quang (Bản Bắc Co) Năng Khả

374 thôn Không Mây Năng Khả

375 thôn Lũng Giang Năng Khả

Page 206: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

195

STT Địa danh Vị trí hiện nay

376 thôn Nà Chác Năng Khả

377 thôn Nà Chang/Trang Năng Khả

378 thôn Nà Chao Năng Khả

379 thôn Nà Chóng/choóng Năng Khả

380 thôn Nà Heng Năng Khả

381 thôn Nà Khá/khả Năng Khả

382 thôn Nà Kham Năng Khả

383 thôn Nà Khun Năng Khả

384 thôn Nà Noong/loong Năng Khả

385 thôn Nà Reo/neo Năng Khả

386 thôn Nà Vai Năng Khả

387 thôn Pác Lung Năng Khả

388 thôn Phiêng Rào Năng Khả

389 Thôm Bưa/(thôn bưa) Năng Khả

390 thôn Thôm Luông(thôn Thuông Luông) Năng Khả

391 thôn Thôm Pết (thôn bết)Ao vịt Năng Khả

392 thôn Trung Phìn (bản Chung phìn) Sinh Long

393 thôn Khuổi Bốc(bản) Sinh Long

394 thôn Khuổi Phìn Sinh Long

395 thôn Lũng Khiêng/Lung Khiêng Sinh Long

396 thôn Nà Tấu (bản Nà Tấu) Sinh Long

397 thôn Nà Tham (bản) Sinh Long

398 thôn Nà Tống(bản) Sinh Long

399 thôn Nặm Đường (bản Nậm Đường) Sinh Long

400 thôn Phiêng Ngàm(bản Phiêng Ngằm) Sinh Long

401 thôn Phiêng Phốc (bản Khuổi Phốc) Sinh Long

402 Thôn Bản Lá (bản Lá) Sinh Long

Page 207: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

196

STT Địa danh Vị trí hiện nay

403 thôn Phiêng Ten (bản) Sinh Long

404 thôn Phiêng Thốc (bản) Sinh Long

405 thôn Thăm Đét (bản) Sinh Long

406 Bản Bán Sơn Phú

407 thôn Bản Dạ(bản) Sơn Phú

408 thôn Bản Lằn (bản) Sơn Phú

409 thôn Bản Tàm (bản) Sơn Phú

410 thôn Nà Lạ Sơn Phú

411 thôn Nà Mu Sơn Phú

412 thôn Nà Nghè Sơn Phú

413 thôn Nà Ơ Sơn Phú

414 thôn Nà Sảm Sơn Phú

415 thôn Phia Chang Sơn Phú

416 thôn Vàng Bo (bản) Sơn Phú

417 thôn Bản Bung (bản) Thanh Tương

418 thôn Cổ Yểng(bản) Thanh Tương

419 thôn Đon Tâu (Đơn Tân) Thanh Tương

420 thôn Nà Coóc (Bản Cóc) Thanh Tương

421 thôn Nà Đồn bản (Nà Đôn) Thanh Tương

422 thôn Nà Đứa (bản Nà Đưa) Thanh Tương

423 thôn Nà Mạ/(bản Nà Ma) Thanh Tương

424 thôn Nà Né Thanh Tương

425 thôn Nà Út Thanh Tương

426 thôn Pá Làng Thanh Tương

427 thôn Pắc Tù Thanh Tương

428 thôn Bản Cưởm (Bản Cươm) Thượng Giáp

429 thôn Bản Muồng (bản Pôm Cút) Thượng Giáp

Page 208: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

197

STT Địa danh Vị trí hiện nay

430 thôn Bản Vịt (bản vịt) Thượng Giáp

431 thôn Nà Thài (Bản) Thượng Giáp

432 thôn Nặm Cằm (bản Nậm Cằm) Thượng Giáp

433 thôn Bản Giòng (bản) Thượng Nông

434 Thôn Khoan Thượng (bản Cuốn) Thượng Nông

435 thôn Bản Khẻ (bản Khé) Thượng Nông

436 Dé Thượng Nông

437 thôn Nà Nọi (bản) Thượng Nông

439 thôn Nặm Pó (bản) Thượng Nông

440 thôn Bản Thác (bản Thác)

441 thôn Bản Va(bản Va) Yên Hoa

442 thôn Khâu Pồng (bản) Yên Hoa

443 thôn Nà Luông (bản Nà Ma) Yên Hoa

444 thôn Nà Tông (bản Khể) Yên Hoa

445 thôn Phiêng Bung (lâm Trường) Năng Khả

446 thôn Phiêng Quân(bản Nuôi) Năng Khả

447 thôn Phiêng v0063Nghịu (bản Hồng Phai) Yên Hoa

448 Thôn Khấu Lấu Bình Yên

449 thôn Lẹm Kháng Nhật

Page 209: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

198

IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

1. Cầu

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 cầu Mạ Yên Nguyên

2 cầu Làng Mòi Yên Nguyên

5 cầu Đon Bả Hòa Phú

6 cầu Khuân Hang Hòa Phú

7 cầu Bốc Phúc Thịnh

8 cầu Nà Mốc Tân An

9 cầu Nà Piêng Tân An

10 cầu Ngòi Nhầu Tân An

11 cầu Nà Rùng Hà Lang

12 cầu Suối Mang Hà Lang

13 cầu Nà Lừa Trung Hà

14 cầu Nà Đông Trung Hà

15 cầu Bản Ba Trung Hà

16 cầu Nà Áng Minh Quang

17 cầu Nà Mạ Minh Quang

18 cầu tràn Nà Nẻm Xuân Quang

19 cầu Pắc Kép Hùng Mỹ

20 cầu phao Nà Thoi Xuân Quang

21 cầu Nà Áng Ngọc Hội

22 cầu Vật Nhèo Ngọc Hội

23 cầu Nà Lung Yên Lập

24 cầu Tin Keo Yên Lập

25 cầu Tống Mọc Yên Lập

Page 210: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

199

STT Địa danh Vị trí hiện nay

26 cầu Nà Héc Bình Phú

27 cầu Tin Kéo Bình phú

28 cầu treo Pắc Cáp Kiên Đài

29 cầu Bản Nhân Lý

30 cầu Phai Khằn Đà Vị

31 cầu treo Na Hang Na Hang

32 cầu Khuẩy Pừn Phúc Yên

34 cầu Nà Chao Phúc Yên

35 cầu Khuổi Chướn Bình An

37 cầu Bản Tụm Tân Mỹ

38 cầu Nẻ TT Na Hang

39 cầu Bản Tha Hồng Quang

40 cầu Nà Bản Thượng Lâm

41 cầu Bản Cưởm Thượng Giáp

42 cầu Đồng Đăm Thượng Nông

43 cầu Bản Lục Đà Vi

44 cầu Thác Dẫng Bình Yên

45 cầu Bâng Minh Thanh

46 cầu Suối Thia 1 Tân Trào

47 cầu Suối Thia 2 Tân Trào

Page 211: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

200

2.Ngã ba

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 ngã ba Pắc Vãng Khâu Tinh

2 ngã ba Lang Chang Hòa Phú

3 ngã ba Na Héc Hùng Mỹ

4 ngã ba Kẹm Pu Khuôn Hà

5 ngã ba Pắc Hóp Linh Phú

6 ngã ba Nà Cuồng Hùng Mỹ

3. Bến

STT Địa danh Vị trí hiện nay

1 bến Chản Bình Nhân

2 bến Khuyếch Bình Nhân

3 bến Nghe Hùng Mỹ

4 bến Ngầu Hùng Mỹ

5 bến gốc Nhội Vinh Quang

6 bến Bắc Giòn - Thượng Lâm Thượng Lâm

7 bến Bản Cài Khuôn Hà

8 bến Khuổi Bốc (suối cạn) Lòng hồ

Nà Hang

9 bến Nà Thìn Nà Hang

10 bến Thác Khuy Nà Hang

11 Nà Đứa Nà Hang

12 Pá Van Nà Hang

13 Cham Nhân Lý

14 Bến đò Ruộc Vĩnh lợi

15 Bến Thia Tân Trào

Page 212: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

201

V. ĐỊA DANH CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Thắng cảnh

STT

1 thắng cảnh Hang Mỏ Bài Minh Quang

2 thắng cảnh Động Bản Pài Minh Quang

3 thắng cảnh Hang Thẳm Hốc Phúc Sơn

4 thắng cảnh Hang Thẳm Vài Phúc Sơn

5 thắng cảnh Hang Bó Ngoạng Phúc Sơn

6 thắng cảnh Thác Bản Ba Trung Hà

7 thắng cảnh Thác Khuân Nhòa Trung Hà

8 thắng cảnh Thác Nặm Me Khuôn Hà

9 thắng cảnh Thác Tát Lụa Hà Lang

10 thắng cảnh Thác Pác Ban Vĩnh Yên

11 thắng cảnh Lâm viên Phiêng Bung Na Hang

12 thắng cảnh Lâm thủy Cọc Vài Na Hang

13 thắng cảnh Thủy trại Đà Vị Na Hang

14 thắng cảnh Hang Khào T.T Na Hang

2. Di tích

STT

1 di tích Xưởng quân Khí H52, Bản Cài Xuân Tiến

2 di tích Đền Pắc Tạ Vĩnh Yên

3 di tích Hang Phia Mồn Sơn Phú

4 di tích Hang Phia Vài Khuôn Hà

5 di tích Đền Pú Pảo Lăng Can

6 di tích Nà Mạ Linh Phú

7 di tích thôn Khuổi Hóp Linh Phú

8 di tích Nơi cất dấu và sửa chữa máy bay, Loong Chằm Vinh Quang

9 di tích Hội nghị cán bộ nông dân toàn quốc lần thứ 2,

thôn Đồng Quắc Bình Nhân

Page 213: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

202

STT

10 di tích Xưởng in cơ yếu, thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên

11 di tích Kho Lưu trữ, thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên

12 di tích Trường Công An Trung cấp thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên

13 di tích Bộ Quốc gia Giáo Dục thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên

14 di tích Bộ Ngoại giao thôn Lăng Lằm Hòa Phú

15 di tích Bộ Y tế thôn Lăng Cuồng Hòa Phú

16 di tích Bộ Lao động làng Đẩu Hòa Phú

17 di tích Bênh viện Trung ương thôn Khun Vìn Kiên Đài

18 di tích Kho cấp phát thôn Bó Cút Kiên Đài

19 di tích Kho cáp phát lương thực thôn Khun Cúc Kiên Đài

20 di tích Phòng vô tuyến điện thôn Thẳm Lấu Kiên Đài

21 di tích Đoàn cố vấn chính trị Trung Quốc làng Thẳm Kiên Đài

22 di tích Ban tuyên huấn trung ương làng Thẳm/ Bản Khây Kiên Đài

23 di tích Nhà của gia đình đồng chí Trường Chinh thôn

Khun Miềng Kiên Đài

24 di tích Văn phòng Tổng Bí thư thôn Khuôn Miềng Kiên Đài

25 di tích Ban biên tập báo Cứu quốc, thôn Nà Chiếng Kiên Đài

26 di tích Nhà xuất Bản sự thật, Bản Khây Kiên Đài

27 di tích Ban tổ chức trung ương Đảng thôn Nà Bó Kiên Đài

28 di tích Mặt trận Liên Việt, Ban dân vận Trung ương,

thôn Nà Bó Kiên Đài

29 di tích Ban Kinh tế Chính phủ, thôn Chè Hon Kiên Đài

30 di tích Nhà ở và làm việc của đồng chí Tôn Đức

Thắng, thôn Bản Tai Kiên Đài

31 di tích Ban tiếp tế ATK, Bản Tai Kiên Đài

32 di tích Đoàn cán bộ cách mạng lào, thôn Bản Vả Kiên Đài

33 di tích Nhà ở và làm việc của đồng chí Xuân Thủy,

thôn Bản Vả Kiên Đài

Page 214: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

203

STT

34 di tích Văn phòng Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ, thôn

Bản Tai Kiên Đài

35 di tích hầm và lán Chủ tịch Hồ Chí Minh, thôn

Khuôn Mạ Kiên Đài

36 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Mạ Kiên Đài

37 di tích Ty Trật tự tư pháp, thôn Khuôn Trại Phú Bình

38 di tích Bộ Tài chính, thôn Nà Làng Phú Bình

39 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình

40 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình

41 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình

42 di tích Chiến thắng Bản Heng Phú Bình

43 di tích Chùa Nà Seo Kiên Đài

44 di tích Đền Bản Cuống Minh Quang

45 di tích Di tích Trạm giao thông 28, thôn Nà Bây Ngọc Hội

46 di tích Chiến thắng vật Nhèo Ngọc Hội

47 di tích Ty Chính trị và Ty Trật tự tư pháp, thôn Lăng

Luông Tân Thịnh

48 di tích Bộ Giao thông công chính, thôn Nà Nghè Tân Thịnh

49 di tích ban thường trực Quốc hội, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh

50 di tích Trại từ binh 42, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh

51 di tích Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh

52 di tích Bộ tư Pháp, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh

53 di tích Sở Đúc Tiền,thôn Đồng Tụ Phúc Thịnh

54 di tích Trường Công an Trung ương, thôn phai Cống Xuân Quang

55 di tích Bộ Quốc gia Giáo dục, làng Ải Xuân Quang

56 di tích Ban Chế tạo dụng cụ y dược, thôn nà Coóc Xuân Quang

57 di tích Trường Đại học Khoa học cơ bản, thôn Nà Lá Xuân Quang

58 di tích Ban Thường vụ Quốc hội, thôn Nà Lá Xuân Quang

59 di tích Bộ Tư pháp, thôn Nà Lá Xuân Quang

Page 215: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

204

STT

60 di tích Ban Liên lạc Hội Nông dân toàn quốc, thôn Nà Lá Xuân Quang

61 di tích Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, thôn Nà Lá Xuân Quang

62 di tích Trạm An dưỡng đường, xóm Nà Ca Xuân Quang

63 di tích Bệnh viện thực hành, làng Lạc Xuân Quang

64 di tích Trường Đại học Y khoa, làng Lạc Xuân Quang

65 di tích Nhà Máy in tiền Khanh Thi, thôn Ngầu 1 Hùng Mỹ

66 di tích Trận địa phòng không đồi Pù Méo Kim Bình

67 di tích Trận địa phòng không núi Khặm Khuật Kim Bình

68 di tích Đài Quan sát Pù Choong Kim Bình

69 di tích Trạm gác của du kích, thôn Bó Củng Kim Bình

70 di tích Nhà cụ Nguyễn Xương Thành, Thung lũng

Khau Tao Kim Bình

71 di tích Ban Kinh tế - Tài chính Trung ương, thôn

Khuôn Nhự Kim Bình

72 di tích trung đội Cứu quốc quân III, xóm Khuổi Kịch Tân Trào

73 di tích Trường Quân chính Kháng Nhật, xóm Khuổi Kịch Tân Trào

74 di tích Lán Nà Lừa Tân Trào

75 di tích Bến Thia Tân Trào

76 di tích Lán Chủ tịch Hồ Chí Minh Lũng Tẩu Tân Trào

77 di tích Sân Thể thao Lũng Tẩu Tân Trào

78 di tích Lán đồng chí Tôn Đức Thắng thôn Đồng Man Tân Trào

79 di tích Ban thi đua Ái quốc Trung ương thôn Đồng Man Tân Trào

80 di tích Văn phòng Tổng Bí thư Trường Chinh thôn

Đồng Man Tân Trào

81 di tích Tổng bộ Việt Minh thôn Đồng Man Tân Trào

82 di tích Ban Kiểm tra Trung ương Đảng thôn Đồng Man Tân Trào

83 di tích Trạm liên lạc 14 thôn Đồng Man Tân Trào

84 di tích Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thôn Lũng Búng Tân Trào

85 di tích Trạm Liên lạc Miên - Lào thôn Lũng Búng Tân Trào

Page 216: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

205

STT

86 di tích Cơ quan chuyên gia Trung Quốc thôn Thia Tân Trào

87 di tích Văn phòng Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ thôn

Thia Tân Trào

88 di tích Ban tuyên huấn Trung ương, thôn Thia Tân Trào

89 di tích Lán Hang Thia Tân Trào

90 di tích Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, thôn Thia Tân Trào

91 di tích Khấu Lấu - Vực Hồ Tân Trào

92 di tích phiến đá Vực Hồ Tân Trào

93 di tích Lán hang Bòng Tân Trào

94 di tích Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương, thôn Bòng Tân Trào

95 di tích Bản Ngòi Nho Tân Trào

96 di tích Phân khu Nguyễn Huệ, thôn Ao Búc Trung Yên

97 di tích Lò rèn vũ khí thô sơ, thôn Ao Búc Trung Yên

98 di tích Hang đá Ao Búc Trung Yên

99 di tích Thung lũng Khôn Trút Trung Yên

100 di tích Lễ ăn thề, thôn Ao Búc Trung Yên

101 di tích Nhà ông Triệu Văn Hiến, Thôn Ao Búc Trung Yên

102 di tích Bộ phận Lao động, thôn Ao Búc Trung Yên

103 di tích Ban Thường trực Quốc hội, thôn Chi Liền Trung Yên

104 di tích Mặt trân Liên Việt, thôn Chi Liền Trung Yên

105 di tích Lán và hầm an toàn của dồng chí Tôn Đức

Thắng, thôn Chi Liền Trung Yên

106 di tích Lán Đồng Minh, Vực Do Trung Yên

107 di tích Rộc Hán - Ao Gà Minh Thanh

108 di tích Lán Vực Đảo Minh Thanh

109 di tích Đèo Chắn Minh Thanh

110 di tích Lán Thâm Thi Minh Thanh

Page 217: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

206

3. Hồ, đập

STT

1 hồ Rèn Hòa An

2 hồ Bó Mạ Hòa An

3 hồ Bó Coóc Hòa An

4 hồ Ca Lao Hòa An

5 hồ Ka Loan Hòa An

6 hồ Phăng Mơ Hòa An

7 hồ Thôm Pha Hòa An

8 hồ Búc núi Yên Nguyên

10 hồ Khuổi Chùm Tân An

11 hồ Thâm Luông Phú Bình

12 ao Búc Dăm Yên Nguyên

13 đập Khuổi Cùng Tân An

14 đập Thôn Luông Xuân Quang

15 đập Nà Ký Tân Thịnh

16 đập Tống Moọc Yên Lập

17 đập Khuổi Đúc Yên Lập

18 hồ Thác Rõm Tân Mỹ

19 hồ Nà Đình xã Linh Phú

20 hồ Khuổi Chùm Tân An

21 hồ Noong Mò Tân An

23 đập Nặm Dật Tân An

24 đập Thác Dẫng

25 đập Khuổi Nghìn Na Hang

26 đập Nà Mục Đà Vị

4. Trạm kiểm lâm

STT

1 trạm kiểm lâm Pắc Vãng/ Bắc Khâu Tinh

2 trạm kiểm lâm Bản Bung Thanh Tương

3 trạm kiểm lâm Na Héc Hùng Mỹ

4 trạm Kiểm lâm Phia Phoong (trạm nổi) Sơn Phú

Page 218: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

207

PHỤ LỤC IV

DANH SÁCH ĐỊA DANH TÀY NÙNG ĐỀ NGHỊ PHIÊN CHUYỂN

I. HUYỆN CHIÊM HÓA

1. Địa danh địa hình thiên nhiên

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Núi Khau Cóng Hà Lang Khau Coóng

2 Núi Khau Piết Hà Lang Khau Phiết

3 Núi Khau Slảng Hà Lang Khau Sảng

4 Núi Trạm Chu Hà Lang Chạm Chu

5 Núi Keo Liêng Hùng Mỹ Kéo Niêng

6 Núi Tam Chảu Hùng Mỹ Tam Chẩu

7 Núi Pau Mi Kiên Đài Pù Mi

8 Núi Khặm Khuật Kiên Đài Khăm Khuật

9 Núi Pjia Nàng Minh Quang Pia Nàng

10 Núi Khau Phjà xã Tân Mỹ Khau Phà

11 Núi Khau Phji Tân Mỹ Khau Phi

12 Núi Phjia Khán Trung Hà Phia Khán

13 Núi Phioa Khằn Trung Hà Phia Khằn

14 Núi Khau Ka Xuân Quang Khau Ca

15 Núi Phjiêng Khàng Trung Hà Phiêng Khàng

16 Đèo Ka Mác Yên Lập Ca Mác

17 Đèo Trai Keo Kim Bình Chai Keo

18 Đèo Kéo Pụt Vinh Quang Kéo Bụt

19 Đèo Khau Phà Tân An Khau Khà

20 Hang Mỏ Pài Minh Quang Mỏ Bài

Page 219: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

208

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

21 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia

22 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài

23 suối Pó Kim Bình Bó

24 Suối Nà Đinh Linh Phú Nà Đình

25 Suối Tà Nà Mạ Minh Quang Ta Nà Mạ

26 Suối Pó Cuống Minh Quang Bó Cuống

27 Suối nặm Ho Phú Bình Làng Ho

28 Suối Pó Ngoặm Phúc sơn Bó Ngoạng

29 Suối Cóp Tri Phú Cốp

30 Suối Tà Rọc Phúc Sơn Tà Rộc

31 Suối Nà Mường Tân An Nà Meng

32 Suối suối Khuổi

Dầư Trung Hà suối Khuổi Dầu

33 Suối Cầu Khộo Tri Phú Cầu Khộ

34 Suối Khuổi Trang Tri Phú Khuổi Chang

35 Suối Khuổi Vồng Trung Hà Khuổi Vuồng

36 Suối Phiền Ly Trung Hà Phiềng Ly

37 Suối Tàu Dừa Trung Hà Khuổi Trang

38 Thác Khuân Nhòa Trung Hà Khuôn Nhòa

39 Suối Sán Mâm Tân An Nặm Nhật

40 Suối Khuổi Thôn Tân An Khuổi Thân

41 Suối Lũng Rơm Hùng Mỹ Lũng Dỗm

42 Khuổi Pó Kim Bình Bó

Page 220: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

209

2. Địa danh đơn vị dân cƣ

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Thôn Trang Bình Nhân Chang

2 Thôn Phjia Xeng Hà Lang Phia Xeng

3 Thôn Cháng Hạ Hòa An Chắng Hạ

4 Thôn Cháng Thượng Hòa An Chắng Thượng

5 Thôn Làng Trang Hòa An Làng Chang

6 Thôn Lang Hối Hòa An Lăng Hối

7 Thôn Bùng Khít Phúc Sơn Búng Khít

8 Thôn Làng Cuồng Phúc Sơn Noong Cuồng

9 Thôn Po Tùy Phúc Sơn Bó Tùy

10 Thôn Pó Ngoặm Phúc Sơn Bó Ngoặng

11 Thôn Bản Chon Phúc Sơn Bản Chỏn

12 Thôn Bung Pẩư Phúc Sơn Búng Pẩu

13 Thôn Làng Cường Minh Quang Làng Cuống

14 Thôn Đồn Mệnh Minh Quang Đon Mệnh

15 Thôn Khau Tèo Minh Quang Khau Téo

16 Thôn Nà Linh Minh Quang Nà Lính

17 Thôn Pắc Khập Minh Quang Pắc Khộp

18 Thôn Piêng Láng Minh Quang Phiêng Lang

19 Thôn Làng Tang Minh Quang Nà Tơơng

20 Thôn Làng Chúa Trung Hà Lăng Chua

21 Thôn Khuôn Đồng Trung Hà Khuổi Đinh

22 Thôn Phieng Ly Trung Hà Phiềng Ly

23 Thôn Thản Hon Trung Hà Thẳm Hon

24 Thôn Làng Mãn Bình Phú Bản Man

25 Thôn Nà Vai Bình Phú Bản Lếch

26 Thôn Bưa Tân Mỹ Thôm Bưa

27 Thôn Dõm Tao Tân Mỹ Pắc Có

Page 221: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

210

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

28 Thôn Khau Thẩm Tân Mỹ Khuôn Thẳm

29 Thôn Làng Lé Tân Mỹ Lăng Lé

30 Thôn Mong Tuông Tân Mỹ Noong Tuông

31 Thôn On Cáy Tân Mỹ Ón Cáy

32 Thôn Thác Khuổng Tân Mỹ Thắc Khuổng

33 Thôn Tỏng Lùng Tân Mỹ Tông Lùng

34 Thôn Bản Cuộn Hà Lang Bản Cuôn

35 Thôn Phjia SLeng Hà Lang Phia Xeng

36 Thôn Na Khan Hà Lang Nà Khán

37 Thôn Huê Phúc Thịnh Húc

38 Thôn Khuôn Piên Phúc Thịnh Khuôn Phiên

39 Thôn Bảo Hùng Mỹ Bảu

40 Thôn Khâu Thắng Hùng Mỹ Khun Thắng

41 Thôn Rốm Hùng Mỹ Rõm

42 Thôn Bắc Mùi Yên Lập Bắc Muồi

3. Địa danh công trình nhân tạo

STT Thành

tô chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 cầu Nà Pjiêng Tân An Nà Piêng

2 Di tích Khun Miềng Kiên Đài Khuôn Miềng

3 Di tích Khun Khoai Kiên Đài Khuôn Khoai

Page 222: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

211

II.HUYỆN NÀ HANG

1. Địa danh địa hình thiên nhiên

STT Thành

tố chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Núi Phjiêng Sa Sinh Long Phiêng Xả

2 núi Phjia Đông Thanh Tương Phia Đông

3 núi Phjia Siêu Thanh Tương Phia Siêu

4 núi Pia Phơưng Thượng Giáp Pia Phương

5 núi Phea Pú Lùa Thanh Tương Phia Pú Lùa

6 núi Phea Phặt Phày Thanh Tương Phia Phặt Phày

7 núi Pắc Tạ Khâu Tinh Pác Tạ

8 núi Phjia Bjioóc Năng Khả Phia Boóc

9 núi Cù Bó Năng Khả Pù Bó

10 núi PhJia Liêu Sơn Phú Phia Liêu

11 núi Khe khao Sơn Phú Khe Khau

12 núi Phjia Khao Thanh Tương Phia Khao

13 núi Pù Kom Thanh Tương Pù Com

14 núi Lũng Tạc Yên Hoa Lũng Tặc

15 núi Khuổi Tong Thượng Nông Khuổi Tòng

16 núi Pịa Thanh Tương Pía

17 núi Loong Noòng Thanh Tương Loong Noong

18 Thác Pắc Ban Nà Hang Pác Ban

19 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia

20 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài

21 Hang Phjia Muồn Sơn Phú Phia Muồn

22 thác Pắc Hẩu Sơn Phú Pác Hảu

Page 223: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

212

2. Địa danh đơn vị dân cƣ

STT Thành

tô chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Thôn Trung Phìn Sinh Long Chung Phìn

2 Thôn Khuổi Phốc Sinh Long Phiêng Phốc

3 Thôn Pôm Cút Thượng Giáp Bản Muồng

4 Thôn Bản Cóc Thanh Tương Nà Coóc

5 Thôn Nà Đôn Thanh Tương Nà Đồn

6 Thôn Nà Đôn Thanh Tương Nà Đồn

7 Thôn Nà Đưa Thanh Tương Nà Đứa

8 Thôn Nà Ma Thanh Tương Nà Mạ

9 Thôn Đơn Tân Thanh Tương Đon Tâu

10 Thôn Bản Khé Thượng Nông Bản Khẻ

11 Thôn thôn Bản Giòng Thượng Nông thôn Bản Gioòng

12 Thôn Nặm Pó Thượng Nông Nặm Bó

13 Thôn Khâu Pôồng Yên Hoa Khâu Pồng

14 Thôn Nà Chè Yên Hoa Nà Chẻ

15 Thôn Cuôn Yên Hoa Bản Cuốn

16 Thôn Phj iêng Ngịu Yên Hoa Phiêng Nghịu

17 Thôn Khể Yên Hoa Nà Tông

18 Thôn Khâu Tràng Hồng Thái Khâu Chàng

19 Thôn Mường Hồng Thái Muông

20 Thôn Nà Ma Hồng Thái Nà Mụ

21 Thôn Pắc Khoang Hồng Thái Pác Khoang

22 Thôn Bằng Bo Sơn Phú Vàng Bo

23 Thôn Da Sơn Phú Dạ

Page 224: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

213

STT Thành

tô chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

24 Thôn Lăn Sơn Phú Lằn

25 Thôn Bán Sơn Phú Man

26 Thôn Nà Do Sơn Phú Nà Lạ

27 Thôn Phjia Trang Sơn Phú Phia Chang

28 Thôn Bắc Co Năng Khả Khau Quang

29 Thôn Ban Nuây Năng Khả Bản Nuầy

30 Thôn Thôn Bết Năng Khả Thôm Pết

31 Thôn Bô Chuông Năng Khả Bó Chuông

32 Thôn Thôn Bưa Năng Khả Thôm Bưa

33 Thôn Bản Khả Năng Khả Nà Khá

34 Thôn Phjiêng Bung Năng Khả Phiêng Bung

35 Thôn Nà Chắc Năng Khả Nà Chác

36 Thôn Bản Nhũng Năng Khả Bản Nhùng

37 Thôn Nà Chóng Năng Khả Nà Choong

38 Thôn Nà Loong Năng Khả Nà Noong

39 Thôn Nà Neo Năng Khả Nà Reo

40 Thôn Nà Trang Năng Khả Nà Chang

41 Thôn Thuông Luông Năng Khả Thôm Luông

42 Thôn Khau Pấu Côn Lôn Khau Phấu

Page 225: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

214

3. Địa danh công trình nhân tạo

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Trạm kiểm lâm Bắc Vãng Khau Tinh Pác Vãng

2 Thắng cảnh Thác Pác Ban Vĩnh Yên Thác Pác Ban

3 Cầu Tin Keo Yên lập Tin Kéo

4 Cầu Khuẩy Pừn Phúc Yên Khuổi Pừn

III. HUYỆN LÂM BÌNH

1. Địa danh địa hình tự nhiên

STT Thành

tố chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Núi Phjia Pioong Bình An Phia Phong

2 Núi Pù Chẩu Bình An Pù Chậu

3 Núi Nà Pôồng Hồng Quang Nà Pồng

4 Núi Khau Tre Lăng Can Khau Che

5 Núi Pù Hắng Thượng Lâm Pù Hẳng

6 Núi Khe Pặu Lăng can Che Pặu/ Khe Pặu

7 Suối Khuổi Cái Bình An Khuổi Cải

8 Suối Khuổi Sóoc Bình An Khuổi Sóc

9 Suối Nặm Tác Hồng Quang Nậm Tặc

10 Đèo Buôn Hồng Quang Buông

11 Núi Phe Trẩu Thổ Bình Phia Trẩu

12 núi Khuổi Thiên Thổ Bình Khuổi Thiển

13 Núi Khau Phương Thổ Bình Khuổi Khương

14 Rừng Hong Khạo Thượng Lâm Hoong Khạo

15 Rừng Phong Mạ Thượng Lâm Phoong Mạ

16 Rừng Khưa Quang Thượng Lâm Khau Quang

17 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia

18 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài

19 Suối Khuổi Trang Thượng Lâm Khuổi Chang

Page 226: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

215

2. Địa danh đơn vị dân cƣ

STT Thành

tô chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Thôn Bản Do Bình An Bản Dạ

2 Thôn Bản Sá Bình An Bản Xá

3 Thôn Nung Muông Bình An Lung Muông

4 Thôn Dũng Rạng Bình An Lung Rạng

5 Thôn thôn Nà Cóc Bình An thôn Nà Coóc

6 Thôn Nà Đấu Bình An Nà Đẩu

7 Thôn Bản Luông) Bình An Phiêng Luông

8 Thôn Tát Tén Bình An Tát Ten

9 Thôn Tàng Phu Bình An Tống Pu

10 Thôn Luông Ngang Hồng Quang Bản Luông

11 Thôn Bản Thơ Hồng Quang Bản Tha

12 Thôn Khuổi Soan Hồng Quang Khuổi Xoan

13 Thôn Luông Hồng Quang Lung Luông

14 Thôn thôn Nà Trúc Hồng Quang Nà Chúc

15 Thôn thôn Kà Nò Khuôn Hà thôn Cà Nò

16 Thôn Nà Kẹn Khuôn Hà Nà Kẹm

17 Thôn Nà Háo Khuôn Hà Nà Ráo

18 Thôn Nà Thiểm Khuôn Hà Nà Thếm

19 Thôn Nà Phom Khuôn Hà Nà Thom

20 Thôn Cuôn Khuôn Hà Thôm Cuông

21 Thôn Bản Véc Lăng Can Bản Vén

22 Thôn Nà Lửng Lăng Can Nà Lẩng

23 Thôn Nám Trá Lăng Can Nặm Chá

Page 227: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

216

STT Thành

tô chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

24 Thôn Khau Tre Lăng Can Phai Che

25 Thôn Bản Phước Thổ Bình Bản Pước

26 Thôn Lũng Piát Thổ Bình Pi Át

27 Thôn Nà Bò Thổ Bình Nà Bó

28 Thôn Nà Con Thổ Bình Nà Cọn

29 Thôn thôn Nà Mỹ Thổ Bình Nà Mỵ

30 Thôn Long Liều Thổ Bình Noong Liều

31 Thôn Bản Ang Thổ Bình Vằng Áng

32 Thôn Bản Bò Thượng Lâm Nà Bó

33 Thôn Khâu Đao Thượng Lâm Khau Đao

34 Thôn Nà Niềm Thượng Lâm Nà Liềm

3. Địa danh công trình nhân tạo

STT Thành tô

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Cầu Khuổi Chướn Bình An Khuổi Chườn

2 Di tích Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài

3 Cầu Khuẩy Rưởn Khuôn Hà Khuổi Rưởn

Page 228: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

217

IV. HUYỆN SƠN DƢƠNG

STT Thành tố

chung Tiếng DTTS

Vị trí

hiện nay

Đề nghị

phiên chuyển

1 Thôn Pắp Pẻn Trung Yên Pắc Pẻn

2 Thôn Khâu Lâu Bình Yên Khấu Lấu

3 Thôn Đông Mã Trung Yên Đồng Mà

4 Thôn Lúng Búng Tân Trào Lũng Búng

5 Thôn Đồng Tâu Lương Thiện Đồng Tậu

6 Thôn Gò Gu Lương Thiện Gò Hu

7 Thôn Khuân Lăn Thượng Ấm Khuôn Lăn

8 Thôn Khuân Giáng Phúc Ứng Khuôn Ráng

9 Thôn Đồng Pai Đông Thọ Đồng Phai

10 Thôn Móc Dòm Tuân Lộ Múc Ròm

11 Thôn Thanh Khuân Đại Phú Thạch Khuôn

12 Thôn Đồng Hèo Minh Thanh Đồng Hẻo

13 Thôn Niêng Minh Thanh Niếng

14 Núi Pù Mang Tân Trào Pù Màng

15 Núi Nản Đen Tân Trào Nản Đeng

16 Núi Đá Thia Tân Trào Thia

17 Núi Khao Hắp Tân Trào Khau Hắp

18 Núi Khuôn Lìu Tân Trào Khuôn Lỉu

19 Núi Ao Rừm Tân Trào Au Rừm

20 Suối Khuân Pén Tân Trào Khuôn Pén

21 Lán Nà Nưa Tân Trào Nà Lừa

22 Cầu Thác Dẫn Bình Yên Thác Rẫng

23 Cầu Bâng Minh Thanh Bân

24 Bến Duộc Vĩnh Lợi Ruộc

25 Núi Khau Tú Tân Trào Khau Tứ

26 Núi Khau Nhù Tân Trào Khau Nhì

Page 229: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

218

PHỤ LỤC V

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả thu thập địa danh có yếu tố DTTS ở Tuyên Quang

Biểu đồ 2.2: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí

tự nhiên - không tự nhiên

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Loại địa hình

Sơn danh

Thủy danh

Vùng đất nhỏ

Thị trấn, huyện

Thôn, bản, làng

Công trình giao thông

Công trình xây dựng

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

500

ĐVTN ĐVDC CTNT

Tày, Nùng

Mông, Dao

Chưa xác định

Page 230: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

219

Biểu đồ 2.3: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí ngôn ngữ

Biểu đồ 2.4: Thống kê thành tố riêng theo số lượng các yếu tố

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Một yếu tố Hai yếu tố Ba yếu tố

ĐDĐHTN

ĐDĐHDC

Đ DCTNT

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

ĐDĐHTN ĐDĐVDC ĐDCTNT

Cấu tạo đơn

Chính phụ

Đẳng lập

Chủ - vị

Page 231: ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở …dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/6.duong-thi-ngu_-toan-van-luan-an.pdf · ĐẠi hỌc thÁi nguyÊn trƢỜng

220

Biểu đồ 2.5: Thống kê thành tố riêng theo kiểu cấu tạo

0

20

40

60

80

100

120

ĐDĐHTN ĐDĐVDC ĐDCTNT

Tày, NÙng

Mông, Dao