24 vấn đề dinh dưỡng quan trọng trong suốt thai kỳ

12
24 vấn đề dinh dưỡng quan trọng trong suốt thai kỳ Dinh dưỡng trong thi kmang thai có ảnh hưởng trc tiếp ti sc khe và sphát trin ca bé. Vì vy mbu cần lưu ý những điều sau! 1. Súp lơ (bông cải) xanh được coi là loi thc phm tt cho sc khe thai phvì súp lơ giàu vitamin lại cha cht có khnăng ngăn ngừa ung thư. Hàm lượng vitamin C có trong súp lơ xanh cao gấp 2,5 ln lượng vitamin C có trong cam. 2. Trong quý III, nhu cu vcanxi vi thai phnên được tăng cường. Nguyên nhân là vì thời điểm này, bxương và răng ở đã được định hình. Nghiên cu cho thy, bé cn khong 13mg canxi mi giđồng

Transcript of 24 vấn đề dinh dưỡng quan trọng trong suốt thai kỳ

24 vấn đề dinh dưỡng quan trọng trong suốt thai kỳ

Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp

tới sức khỏe và sự phát triển của bé. Vì vậy mẹ bầu cần lưu ý

những điều sau!

1. Súp lơ (bông cải) xanh được coi là loại thực phẩm tốt cho sức

khỏe thai phụ vì súp lơ giàu vitamin lại chứa chất có khả năng

ngăn ngừa ung thư.

Hàm lượng vitamin C có trong súp lơ xanh cao gấp 2,5 lần

lượng vitamin C có trong cam.

2. Trong quý III, nhu cầu về canxi với thai phụ nên được tăng

cường. Nguyên nhân là vì thời điểm này, bộ xương và răng ở bé

đã được định hình.

Nghiên cứu cho thấy, bé cần khoảng 13mg canxi mỗi giờ đồng

hồ từ máu của người mẹ (tương đương khoảng 250-300mg canxi

trong thực phẩm mỗi ngày). Nguồn thực phẩm giàu canxi là sữa,

sữa đậu nành, đậu phụ, súp lơ xanh, rau thuộc họ đậu, cá (nhất là

cá hồi)…

3. Thực phẩm dồi dào Omega3 và DHA không chỉ quan trọng

cho sức khỏe người mẹ mà nó cũng cần thiết cho sự phát triển

của thai nhi. DHA giúp bé phát triển bộ não, hệ thần kinh và các

cơ quan chính trong cơ thể.

Trong quý III, khi bộ não của thai nhi phát triển mạnh, nhu cầu

về DHA cũng được tăng theo. Nguồn thực phẩm giàu DHA và

Omega3 là cá, trứng, sò (hoặc các loại thủy, hải sản khác), thịt

gà, thịt bò, gan động vật…

4. Phù là một trong những rắc rối mà nhiều thai phụ phải đối

mặt. Chứng bệnh này sẽ nghiêm trọng hơn nếu bạn có chế độ

dinh dưỡng giàu muối. Điều này không có nghĩa là bạn nên ăn

nhạt mà bạn nên tránh ăn những món quá mặn.

5. Axit folic là dưỡng chất cốt yếu trước và trong quá trình mang

thai. Nghiên cứu chứng minh, nhóm phụ nữ tăng cường thức ăn

giàu axit folic trước và trong thai kỳ sẽ giảm nguy cơ dị tật ở bé.

Nhu cầu axit folic với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là khoảng

400mg mỗi ngày. Thực phẩm giàu axit folic là các loại đậu, gan

động vật, sữa đậu nành, súp lơ xanh, hạt hướng dương, các loại

rau có lá màu xanh, ngũ cốc…

6. Khoảng 2% phụ nữ mắc chứng tiểu đường thai kỳ. Chứng

bệnh này có thể kiểm soát qua chế độ dinh dưỡng, nghĩa là bạn

nên hạn chế những thực phẩm giàu carbonhydrat và đồ ngọt.

Những dấu hiệu điển hình của tiểu đường thai kỳ là bạn gia tăng

những cơn khát, tiểu rắt, giảm cân và mệt mỏi.

7. Hemoglobin (một chất có trong máu) giữ chức năng vận

chuyển máu và oxy từ phổi tới các cơ quan trong cơ thể người

mẹ và thai nhi. Chất sắt có vai trò sản xuất hemoglobin.

Trong quý III, nhu cầu sắt của mẹ và thai đều được nâng cao.

Nguồn thực phẩm giàu sắt là cá (thủy, hải sản), thịt (gia súc, gia

cầm), trứng, rau thuộc họ đậu, hoa quả khô…

8. Thay vì chú trọng đến 3 bữa chính, bạn nên ăn làm nhiều bữa

nhỏ thường xuyên hơn trong ngày. Cách này giúp bạn giảm

thiểu chứng ợ nóng. Đây là chứng bệnh bắt nguồn từ sự thay đổi

hormone khi mang thai.

Nguồn thực phẩm khiến chứng ợ nóng khó chịu hơn là thực

phẩm giàu chất béo, nhiều đường; thực phẩm nhiều gia vị;

chocolate, đồ uống nhiều caffein.

9. Bạn nên kiểm soát khối lượng thức ăn vặt, không nên ăn quá

nhiều những cũng không nên ăn quá ít. Ăn vặt hợp lý và khỏe

mạnh sẽ giúp bạn tránh cơn nghén buổi sáng, cung cấp thêm

khoảng 300kalo (lượng kalo thêm này phù hợp với nhu cầu của

thai phụ). Những thức ăn vặt phù hợp là hoa quả tươi, nước hoa

quả, bánh mỳ, bánh ngọt, bánh quy, sữa…

10. Bạn nên hạn chế những món ăn vặt giàu đường và chất béo.

Thực phẩm loại này có thể cung cấp năng lượng nhưng lại thiếu

các loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Khoảng 30% thực

phẩm ăn vặt có liên quan đến chất béo.

11. Thịt đỏ và thịt gia cầm là nguồn thực phẩm giàu protein –

dưỡng chất rất cần thiết trong quá trình mang thai. Protein giúp

xây dựng và hình thành các cơ quan chính của thai đồng thời nó

có tác dụng chống các bệnh truyền nhiễm, ngăn ngừa tình trạng

máu vón cục ở cơ thể người mẹ.

12. Nếu bạn bị nôn liên tục, bạn càng nên ăn vặt thường xuyên

hơn. Duy trì chế độ dinh dưỡng đều đặn là cách tốt nhất để bù

vào lượng dưỡng chất bị hao hụt khi bạn nôn.

13. Nitrate (một dạng chất hóa học của muối) thường được tăng

cường trong thịt đóng hộp, thịt hun khói, thức ăn nhanh… Nó có

tác dụng giữ màu sắc, hương liệu và chống sự xâm nhập của vi

khuẩn cho thực phẩm đóng hộp. Nếu dùng nhiều đồ ăn kiểu này,

cơ thể của bạn dễ bị thừa muối.

14. Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung vitamin trước

khi bạn có ý định mang thai.

Lưu ý rằng, một chế độ ăn uống, sinh hoạt khỏe mạnh trước khi

bạn muốn làm mẹ sẽ tốt hơn bất kỳ một đơn thuốc nào từ bác sĩ.

15. Các loại quả, củ có màu vàng (hoặc vàng cam) chứa nhiều

vitamin A và beta carotene, giúp phát triển xương, da, thị giác

cho thai; đồng thời, chúng cũng tăng cường hệ miễn dịch, giảm

nguy cơ ung thư phổi và ung thư vòm họng cho người mẹ. Tuy

nhiên, bạn không nên bổ sung vitamin A một cách tùy tiện. Bởi

vì, quá thừa vitamin A (lớn hơn khoảng 4.000 IU vitamin

A/ngày) sẽ gây hại cho sức khỏe.

16. Các loại thịt, thủy (hải) sản chưa qua chế biến đều có thể

khiến bạn bị mắc bệnh về đường ruột. Bạn tuyệt đối không nên

ăn gỏi cá, thịt tái hoặc những miếng thịt còn có màu hồng. Bạn

chỉ nên sử dụng thực phẩm khi chúng đã được nấu chín.

17. Phomat mềm có thể chứa vi khuẩn Listeria. Bạn nên tránh ăn

phomat để ngăn ngừa Listeria có thể xâm nhập qua nhau thai,

ảnh hưởng đến thai; thậm chí, nó còn gây nên tình trạng sảy thai,

thai chết lưu… Ngay cả các loại kem được sản xuất bằng

nguyên liệu phomat cũng tiềm ẩn những nguy hiểm cho sức

khỏe bà bầu.

18. Khi mang bầu, bạn có thể cảm thấy nôn nao hoặc xuất hiện

những cơn ợ nóng. Những lúc này, bạn nên ăn thêm hoa quả

tươi, thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, các loại đậu (đỗ),

uống nước hoa quả tươi.

19. Nhiều thai phụ hiểu sai ý nghĩa câu "Ăn uống cho hai người

(mẹ và bé) khi mang bầu”. Thực chất, bạn không cần phải tăng

gấp đôi khẩu phần ăn, bạn chỉ nên tăng khoảng 300kalo mỗi

ngày. Sự tăng cân khi mang thai có thể khác nhau giữa phụ nữ

này và phụ nữ khác. Mức tăng cân lý tưởng khi mang bầu là từ

10-15kg.

20. Duy trì cân bằng dinh dưỡng: Mỗi ngày, bạn nên ăn uống đa

dạng, bao gồm thịt, cá, sữa, các loại hạt, rau xanh, hoa quả…

Như thế mới đủ dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển khỏe

mạnh của cả mẹ và bé. Bạn tuyệt đối tránh ăn kiêng vì thịt là

nguồn thực phẩm giàu sắt và protein.

21. Bạn nên kiểm soát thói quen uống trà và cafe khi mang thai.

Nghiên cứu cho thấy, nếu tiêu thụ vượt quá 300mg caffein (chất

có nhiều trong trà và cafe) mỗi ngày thì 50% bà bầu có dấu hiệu

sảy thai.

22. Nếu nước tiểu của bạn sậm màu hơn thì có thể nguyên nhân

là vì bạn không uống đủ nước. Vì vậy, khi mang bầu, bạn nên

uống nước đều đặn vào buối sáng, buổi trưa, buổi chiều và uống

ít hơn vào buổi tối. Bạn cũng nên bổ sung nước sau khi luyện

tập.

23. Chứng thèm ăn khi mang thai có thể được gây ra từ sự thiếu

hụt dinh dưỡng; chẳng hạn, nếu bạn thèm khoai tây rán hoặc dưa

chua, nhiều khả năng cơ thể bạn cần thêm natri (một chất hóa

học của muối).

Chứng thèm ăn phần lớn là do thay đổi hormone khi mang thai.

Điều này là bình thường trừ khi bạn thèm những thứ không phải

là thực phẩm như cát, vải, gỗ… Khi đó, bạn nên trao đổi với bác

sĩ.

24. Bạn nên bỏ thuốc lá và tránh xa môi trường chứa khói thuốc

lá. Khói thuốc lá làm tăng nguy cơ sinh bé nhẹ cân và để lại

nhiều rắc rối sức khỏe khác cho bé. Nên nhớ, mọi thứ bạn hấp

thu vào cơ thể đều ảnh hưởng đến thai.