1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

download 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

of 53

Transcript of 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    1/53

    Tr-êng cao ®¼ng y tÕ hµ ®«ng

    Gi¸o tr×nh

    NGUY£N Lý ThèNG K£Tµi liÖu ®µo t¹o trung cÊp d©n sè y tÕ 

    Hµ Néi - N¨m 2011

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    2/53

    Danh môc ch÷ viÕt t¾t

    DS : D©n sè  

    DS - KHHG§ : D©n sè - KÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh

    KHH : KÕ ho¹ch ho¸

    KHHG§ : KÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh

    THCS : Trung häc c¬ së  

    THPT : Trung häc phæ th«ng

    KT - XH : Kinh tÕ x· héi

    SKSS : Søc khoÎ sinh s¶n

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    3/53

    LỜI NÓI ĐẦU

    Ngày nay, thống kê được coi là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan

    trọng, có vai tr ò cung cấp các thông tin thống k ê trung thực, khách quan, chính xác,

    đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo t ình

    hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế ho ạch, chiến lược và chính

    sách phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn và dài hạn, trong phạm vi một lĩnh vực hay

    toàn bộ nền kinh tế, trong phạm vi một xã hay quốc gia . Đồng thời, các con số

    thống k ê cũng là những cơ sở quan trọng nhất để kiểm điểm, đánh giá t ình hình

    thực hiện các kế hoạch, chiến lược và các chính sách đó. Trên giác độ quản lý vi

    mô, thống k ê không những có vai tr ò đáp ứng nhu cầu thông tin thống k ê của các tổ

    chức, cá nhân trong xã hội, mà cò n phải xây dựng, cung cấp các phương pháp phân

    tích đánh giá về mặt lượng các hoạt động kinh tế - xã hội của các tổ chức, đơn vị.

    Nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu đào tạo đối tượng trung học Dân số - Y tế,

    một mã ngành mới có ở Việt Nam. Đồng thời phù hợp với điều kiện hiện nay và

    những chủ tr ương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số và k ế

    hoạch hóa gia đ ình. Chúng tôi đã tiến hành biên soạn cuốn sách này làm tài liệu học

    tập cho các lớp đào tạo trung học Dân số - Y tế.

    Giáo trình được biên soạn theo Chương tr  ình môn học Nguyên lý thống k ê

    đã được phê duyệt. Cuốn sách gồm 6 bài:

    Bài 1: Nhập môn thống k ê

    Bài 2: Thu thập dữ liệu thống k ê

    Bài 3: Mô tả dữ liệu bằng đặc tr ưng đo lường

    Bài 4: Tóm tắt và trình bày dữ liệu thống k ê

    Bài 5: Phương pháp phân tích dãy số thời gian

    Bài 6: Phương pháp hồi quy và tương quan

    Xin chân thành cám ơn các cán bộ, chuyên gia của Tổng cục Dân số - Kế

    hoạch hóa gia đ ình, Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam đã có những ý kiến quý

    báu giúp chúng tôi hoàn thiện giáo trình này.

    Đây là giáo tr  ình biên soạn lần đầu tiên dành riêng cho đối tượng trung học

    Dân số - Y tế, v ì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những

    ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý và đông đảo bạn đọc.

    Thạc sỹ Đinh Thái Hà

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    4/53

    MỤC LỤC

    TT Tên bài học Trang

    1 Nhập môn thống k ê 1

    2 Thu thập dữ liệu thống k ê 13

    3 Mô tả dữ liệu bằng đặc trưng đo lường 21

    4 Tóm tắt và trình bày dữ liệu thống k ê 27

    5 Phương pháp phân tích dãy số thời gian 36

    6 Phương pháp hồi quy và tương quan 43

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    5/53

    1

    Bài 1. NHẬP MÔN THỐNG K Ê

     M ục ti êu

    1. Trình bày được t ổng quan về thống k ê

    2. Nêu đư ợc đối tượng nghiên cứu của thống k ê học

    3. Nêu được các khái niệm cơ bản của thống k ê học

    ________________

    1. Sơ lư ợc sự phát triển của khoa học thống k ê

    1.1. Lịch sử phát tr iển của thống k êThống k ê ra đời, phát triển từ nhu cầu thực tiễn của xã hội loài người và là

    một trong những môn khoa học xã hội có lịch sử phát triển lâu dài nhất. Đó là một

    quá trình phát triển không ngừng từ đơn giản đến phức tạp, được đúc rút dần thành

    lý luận khoa học và ngày nay đã trở thành một môn khoa học độc lập.

    Ngay từ thời cổ đại, con người đã biết chú ý tới việc đăng ký, ghi chép và

    tính toán số người trong bộ tộ c, số súc vật, số người có thể huy động phục vụ các

    cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc, số người được tham gia ăn chia , phân phối của cải

    thu được... Những hoạt động này xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc từ thế kỷ XXIII

    trước công nguyên. Vào thời La Mã cổ đại cũng diễn ra sự ghi chép, tính toánnhững người dân tự do, số nô lệ và của cải.. . Mặc dù việc ghi chép còn rất giản đơn

    với phạm vi hẹp, nhưng đó chính là những cơ sở thực tiễn ban đầu của thống k ê.

    Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trong nước c ũng như trên thị

    trường thế giới ngày càng tăng lên, điều này đòi hỏi phải có các thông tin thống k ê.

    Phạm vi hoạt động của thống k ê ngày càng mở rộng, dẫn đến sự hoàn thiện của các

     phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thống k ê. Trong thực tế, c ác hoạt động đa

    dạng của thống k ê được thể hiện nhờ vào sự tích hợp nhiều nguyên lý, từ đó khoa

    học thống kê được h ình thành.

    Nhiều nhận định cho rằng: Nền tảng của khoa học thống kê được xây dựng

    bởi nhà kinh tế học Wiliam Petty (1623- 1687). Từ các tác phẩm “Số học chính trị”,

    “Sự khác biệt về tiền tệ” và một số tác phẩm khác nữa, Kar Mark  đã gọi Petty là

    người sáng lập ra môn Thống k ê học. Petty đã thành lập một hướng nghiên cứu

    khoa học gắn với “Số học chính trị”.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    6/53

    2

    Một hướng nghiên cứu cơ bản khác cũng làm khoa học thống k ê phát triển

    đó là hướng nghiên cứu của nhà khoa học G. Conbring (1606  – 1681), ông đã xử lý,

    phân tích hệ thống mô tả chế độ Nhà nước. Môn sinh của ông , giáo sư luật và triết

    học G. Achenwall (1719 – 1772) đã dạy môn học mới với tên là “Statis tics” lần đầu

    tiên ở tr ường Tổng hợp Marburs (1746) . Nội dung chính của khóa học này là mô tả

    tình hình chính trị và những sự kiện đáng ghi nhớ của Nhà nước. Số liệu về Nhà

    nước được t ìm t hấy trong các tác phẩm của M.B. Lomonosov (1711  – 1765), trongđó các vấn đề đưa ra xem xét là dân số, tài nguyên thiên nhiên, tài chính, của cải

    hàng hóa. . . được minh họa bằng các số liệu thống k ê. Hướng phát triển này của

    thống kê được gọi là thống k ê mô tả.

    Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Gettingen, A. Sliser (1736  –  1809) chorằng, thống k ê không chỉ mô tả chế độ chính trị Nhà nước, mà còn là toàn bộ xã hội.

    Sự phát triển tiếp theo của thống kê được vun đắp bởi nhiều nhà khoa học. Trong

    đó, đáng quan tâm là nhà thống k ê học A. Ketle ( 1796  – 1874) đã đóng góp một

    công trình đáng giá về lý thuyết ổn định của các chỉ số thống k ê.

    Xu hướng toán học trong thống kê được phát triển trong công tr  ình nghiên

    cứu của Francis Galton (1822 – 1911), K. Pearson (1857 – 1936), V.S.Gosset (biệt

    hiệu Student, 1876  – 1937), R.A.Fisher (1890  – 1962), M.Mitrel (1874  – 1948) và

    một số nhà toán học khác nữa . F. Galton đi tiên phong ở nước Anh về Thống k ê

    học, ông đưa ra khái niệm mở đầu về hệ thống tương hỗ cách thăm dò thống kê để

    xác định hiệu quả của việc cầu kinh. Ông đã cùng K. Pearson thành lập Tạp chíSinh trắc (Biometrika). Kế tục công tr  ình của Galton, K.Pearson , một trong những

    người sáng lập ra ngành Toán học Thống k ê hiện đại, đã nghiên cứu các mẫu, đưara những hệ số mà ngày nay gọi là hệ số Pearson. Ông nghiên cứu lý thuyết tiến hoá

    theo mô hình Thống k ê toán. Còn nhà toán học V. Gosset, dưới danh hiệu Student,đã đưa ra lý thuyết chọn mẫu nhỏ để rút ra kết luận xác đáng nhất từ hiện tượng

    nghiên cứu. R. Fisher đã có công phân chia các phươ ng pháp phân tích số lượng,

    phát triển các phương pháp thống kê để so sánh những trung b ình của hai mẫu, từ

    đó xác định sự khác biệt của chúng có ý nghĩa thống k ê hay không. M. Mitrel đã

    đóng góp ý tưởng “Phong vũ biểu kinh tế”. Như vậy, đại diện cho khuynh hướngnày là cơ sở Lý thuyết xác suất thống kê. Đó là một trong các ngành toán ứng dụng.

    Góp phần quan trọng cho sự phát triển của thống k ê học là các nhà khoa họcthực nghiệm. Ở thế kỷ XVII, trong công tr  ình khoa học của I.C. Kirilov (1689  – 

    1737) và V. N. Tatisev (1686 – 1750) thống k ê chỉ đư ợc luận giải chủ yếu như một

    ngành khoa học mô tả. Nhưng sau đó, vào nữa đầu thế kỷ XIX, khoa học thống k ê

    đã chuyển thành ý ngh ĩa nhận thức. V.S. Porosin (1809- 1868) trong tác phẩm

    “Nghiên cứu nhận xét về nguyên lý thống kê” đã nhấn mạnh: “Khoa học thống kê

    không chỉ giới hạn ở việc mô tả”. Còn I.I. Srezenev (1812  –  1880) trong quyển

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    7/53

    3

    “Kinh nghiệm về đối tượng, các đơn vị thống k ê và kinh tế chính trị” đã nói rằng:

    Thống k ê trong rất nhiều trường hợp ngẫu nhiên đã phát hiện ra “Những tiêu chuẩn

    hoá”. Nhà thống k ê D.P. Jurav (1810  – 1856) trong nghiên cứu “Về nguồn gốc và

    ứng dụng của số liệu thống k ê” đã cho rằng: “Thống k ê là môn khoa học về các tiêu

    chuẩn của việc tính toán”.

    Trong nghiên cứu của giáo sư trường Đại học Bách khoa Peterbur ,

    A.A.Truprov (1874 – 1926), thống kê được xem như phương pháp nghiên cứu các

    hiện tượng tự nhiên và xã hội số lớn. Giáo sư I.U.E. Anson (1835 – 1839), trường

    Đại học Tổng hợp Peterbur, trong quyển “Lý thuyết thống kê” đã gọi thống k ê là

    môn khoa học xã hội. Đi theo quan đ iểm này có nhà kinh tế học nổi tiếng A.I.

    Trurov (1842  – 1908) trong tác phẩm “Thống k ê học” đã nhấn mạnh: “Cần nghiêncứu thống k ê với qui mô lớn nhờ vào phương pháp điều tra dữ liệu với đầy đủ số

    lượng và yếu tố cần thiết để từ đó có thể miêu tả các hiện tượng xã hội, t ìm ra quy

    luật và các nguyên nhân ảnh hưởng”. Còn nghiên cứu của nhà bác học A.A.

    Caufman (1874  – 1919) đã nêu lên quan điểm về thống kê như là “Nghệ thuật đo

    lường các hiện tượng chính trị và xã hội”.

    Ngày nay, thống kê được coi là một tron g những công cụ quản lý vĩ mô quan

    trọng, có vai tr ò cung cấp các thông tin thống k ê trung thực, khách quan, chính xác,

    đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo t ình

    hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạc h phát triển kinh tế - xã

    hội ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, các con số thống k ê cũng là những cơ sở quan

    trọng nhất để kiểm điểm, đánh giá t ình hình thực hiện các kế hoạch, chiến lược và

    các chính sách đó. Trên giác độ quản lý vi mô, thống k ê không những có vai trò đápứng nhu cầu thông tin thống k ê của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, mà còn phải

    xây dựng, cung cấp các phương pháp phân tích đánh giá về mặt lượng các hoạt

    động kinh tế - xã hội của các tổ chức, đơn vị.

    Kể từ khi ra đời, thống k ê ngày càng đóng vai tr ò quan trọng trong đời sống

    xã hội. Thông qua việc phát hiện, phản ánh những quy luật về lượng của hiện

    tượng, các con số thống k ê giúp cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương

    trình, k ế hoạch và định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Thống

    kê là một môn khoa học, ra đời và phát triển nhờ vào sự tích lũy kiến thức của nhân

    loại, rút ra được từ kinh nghiệm nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cho phép conngười sử dụng để quản lý xã hội.

    Trên thực tế, để có thông tin chính xác, đầy đủ cho lập kế hoạch về công tác

    DS-KHHGĐ thì cán bộ dân số cần được trang bị tốt kiến thức thống k ê, bao gồm

    Nguyên lý thống k ê  – môn cơ sở để nghiên cứu thống k ê kinh tế xã hội và Thống k ê

    chuyên ngành – môn học các phương pháp thống k ê chuyên ngành

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    8/53

    4

    1.2. Khái niệm thống k ê

    Trong công tác, cũng như trong đời sống hàng ngày chúng ta thường gặp

    thuật ngữ “Thống kê”. Thuật ngữ này có thể hiểu theo hai nghĩa:

    Thứ nhất: Thống k ê là số liệu được thu thập để phản ánh các hiện tượng kinh

    tế- xã hội, tự nhiên, k ỹ thuật. Ví dụ: D ân số của một địa phương tại một thời điểmnào đó; số trẻ em sinh ra trong năm của một tỉnh A.

    Thứ hai: Thống k ê là hệ thống các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu

    các hiện tượng kinh tế - xã hội, tự nhiên k ỹ thuật. Ví dụ: Theo Tổng điều tra dân số

    và nhà ở 1/4/2009, Tổng tỷ suất sinh của Việt Nam là 2,03 con/phụ nữ .

    Thực ra khi hỏi thống k ê là gì, có nhiều cách trả lời, ví dụ trả lời như sau cóthể khó bắt bẻ “Thống k ê là công việc mà các nhà thống kê làm”. Công việc của nhà

    thống k ê gồm rất nhiều hoạt động tr ên một phạm vi rộng, có thể tóm tắt thành các

    mục lớn như sau:

    - Thu thập và xử lý số liệu.

    - Điều tra thống kế chọn mẫu.

    - Nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng

    - Dự đoán (dự báo).

    - Nghiên cứu các hiện tượng trong hoàn cảnh không chắc chắn

    - Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắc.

    Một cách tổng quát, Thống k ê có thể định nghĩa như sau:Thống k ê là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và p hân tích

    các con số (mặt lượng) của hiện tượng số lớn nhằm tìm hiểu bản chất và tính quy

    luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.

    Mỗi sự vật hiện tượng đều có hai mặt chất và lượng không tách rời nhau. K hinghiên cứu một hiện tượng, điều ai cũng muốn biết là bản chất của hiện tượng.

     Nhưng mặt chất thường ẩn bên trong còn mặt lượng biểu hiện ra bên ngoài dưới

    dạng các đại lượng ngẫu nhiên. Do đó phải thông qua các phương pháp thu thập, xử

    lý và phân tích thích hợp tr ên mặt lượng của số lớn đơn vị cấu thành hiện tượng, tá cđộng của các yếu tố ngẫu nhiên mới được bù trừ và triệt tiêu, bản chất của hiện

    tượng mới bộc lộ ra và ta có thể nêu rõ bản chất, quy luật vận động.

    Thống k ê chia thành hai l ĩnh vực

    Thống k ê mô t ả: Gồm các phương pháp thu thập số liệu, mô tả và trình bàysố liệu, tính toán các đặc trựng đo lường.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    9/53

    5

    Thống k ê suy diễn: Gồm các phương pháp như ước lượng, kiểm định, phân

    tích mối liên hệ, dự đoán.. trên cơ sở các thông tin thu thập từ mẫu.

    Trong kinh tế- xã hội, thống k ê quan tâm nghiên cứu các hiện tượng:

    - Các hiện tượng về nguồn tài nguyên, môi trường, của cải tích lũy.

    - Các hiện tượng về sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng sản phẩm

    - Các hiện tượng về dân số, nguồn lao động

    - Các hiện tượng về đời sống vật chất, văn hóa của dân cư

    - Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị xã hội.

    2. Đối tượng nghiên cứu của thống k ê học

    Nghiên cứu quá tr  ình hình thành và phát triển của thống k ê học cho thấy:

    thống k ê học là một môn khoa học xã hội. Tuy nhiên, khác với các môn khoa học xã

    hội khác, thống k ê học không trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện tượng, mà chỉphản ánh bản chất, tính quy luật của hiện tượng thông qua các con số, các biểu hiện

    về lượng của hiện tượng. Điều đó có nghĩa là thống k ê học phải sử dụng các con số

    về quy mô, kết cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh, tr  ình độ phát triển, tr  ình độ phổ

    biến... của hiện tượng để phản ánh, biểu thị bản chất, tính quy luật của hiện tượng

    nghiên cứu trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Như vậy, các con số thống k ê

    không phải chung chung, trừu tượng, mà bao giờ  cũng chứa đựng một nội dung

    kinh tế, chính trị, xã hội nhất định, giúp ta nhận thức được bản chất và quy luật của

    hiện tượng nghiên cứu.

    Theo quan điểm của triết học, chất và lượng là hai mặt không thể tách rời củamọi sự vật, hiện tượng, giữa chúng luôn tồn tại mối liên hệ biện chứng với nhau.

    Trong mối quan hệ đó, sự thay đổi về lượng quyết định sự biến đổi về chất. Quy

    luật lượng - chất của triết học đã chỉ r õ: mỗi lượng cụ thể đều gắn với một chất nhất

    định, khi lượng thay đổi và tích lũy đến một chừng mực nhất định th ì chất thay đổi

    theo. Vì vậy, nghiên cứu mặt lượng của hiện tượng sẽ giúp cho việc nhận thức bản

    chất của hiện tượng. Ví dụ: Có thể đánh giá công tác dân số của một huyện qua cáccon số thống k ê về số dân, mức sinh, tỷ lệ tăng dân số...

    Tuy nhiên, để có thể phản ánh được bản chất và quy luật phát triển của hiện

    tượng, các con số thống k ê phải được tập hợp, thu thập tr ên một số lớn các hiệntượng cá biệt. Thống k ê học coi tổng thể các hiện tượng cá biệt như một thể hoàn

    chỉnh và lấy đó làm đ ối tượng nghiên cứu. Mặt lượng của hiện tượng cá biệt thường

    chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có cả những yếu tố tất nhiên và ngẫu nhiên.

    Mức độ và chiều hướng tác động của từng yếu tố này trên mỗi hiện tượng cá biệt rất

    khác nhau. Nếu chỉ thu thập số liệu tr ên một số ít hiện tượng th ì khó có thể rút ra

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    10/53

    6

    bản chất chung của hiện tượng, mà nhiều khi người ta chỉ t ìm thấy những yếu tố

    ngẫu nhiên, không bản chất. Ngược lại, khi nghiên cứu tr ên một số lớn các hiện

    tượng cá biệt, các yếu tố ngẫu nhiên sẽ bù trừ, triệt tiêu nhau và khi đó, bản chất,

    quy luật phát triển của hiện tượng mới được bộc lộ r õ. Chẳng hạn, nghiên cứu t ình

    hình sinh đẻ trong một tổng thể dân cư, cho thấy có nhiều cặp vợ chồng sinh toàn

    con trai, ngược lại cũng có nhiều gia đ ình chỉ có con gái. Nếu nghiên cứu tr ên mộtsố ít gia đ ình, có thể thấy số bé trai được sinh ra nhiều hơn số bé gái hoặc ngược lại.

     Nhưng khi nghiên cứu trong cả tổng thể dân cư, với một số lớn cặp vợ chồng (trên10.000 trường hợp), những tr ường hợp sinh toàn con tr ai sẽ bị bù trừ bởi những cặp

    sinh toàn con gái. Khi đó, quy luật tự nhiên: số bé trai và số bé gái xấp xỉ bằng nhau

    theo tỷ lệ khoảng 103 - 107 bé trai trên 100 bé gái mới được bộc lộ r õ.

    Hiện tượng số lớn trong thống kê được hiểu là một tập hợp các hiện tượng cá

    biệt đủ bù trừ, triệt tiêu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên. Giữa hiện tượng số lớn

    (tổng thể) và các hiện tượng cá biệt (đơn vị tổng thể) luôn tồn tại mối quan hệ biện

    chứng. Muốn nghiên cứu tổng thể, phải dựa trên cơ sở nghiên cứu từng đơn vị tổng

    thể. Mặt khác, trong quá tr  ình phát triển không ngừng của xã hội, luôn nảy sinh

    những hiện tượng cá biệt mới, những điển h ình tiên tiến hoặc lạc hậu. Sự nghiên

    cứu các hiện tượng cá biệt này sẽ giúp cho sự nhận thức bản chất của hiện tượng

    đầy đủ, toàn diện và sâu sắc hơn. V ì vậy trong thống k ê, nhất là thống k ê kinh tế -xã hội, người ta thường kết hợp nghiên cứu hiện tượng số lớn với việc nghiên cứu

    hiện tượng cá biệt.

    Đối tượng nghiên cứu của thống k ê học bao giờ cũng tồn tại trong điều kiện

    thời gian và địa điểm cụ thể. Trong điều kiện lịch sử khác nhau, các đặc điểm vềchất và biểu hiện về lượng của hiện tượng cũng khác nhau, nhất là với các hiện

    tượng kinh tế - xã hội. Chẳng hạn, trình độ hiện đại hóa, một trong những yếu tố

    ảnh hưởng trực tiếp đế n năng suất lao động của người công nhân trong ngành dược,

    lại rất khác nhau giữa các doanh nghiệp dược. Ngay trong cùng một đơn vị, cũng lại

    có thể khác nhau giữa các giai đoạn, các thời kỳ,... Thậm chí, giữa các bộ phận

    trong cùng một đơn vị, nhiều khi cũng tồn tại những khác biệt đáng k ể. V ì vậy, các

    con số về năng suất lao động của người công nhân trong từng doanh nghiệp dược,từng thời kỳ khác nhau cũng có ý nghĩa khác nhau. Như vậy, khi sử dụng các số

    liệu thống k ê phải luôn gắn nó trong điều kiện thờ i gian, địa điểm cụ thể của hiệntượng mà số liệu phản ánh.

    Từ các phân tích tr ên, có thể rút ra kết luận:  Đối tượng nghiên cứu của thống 

    kê là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng số lớn,

    trong điều kiện thời gian và địa đi ểm cụ thể .

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    11/53

    7

    Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu tr ên, thống k ê có nhiệm vụ cụ thể sau:

    - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống k ê

    - Thu thập thông tin

    - Tổng hợp thông tin

    - Phân tích thống k ê

    - Dự đoán thống k ê

    - Đề xuất ý kiến cho quyết định quản lý

    3. Một số k hái niệm thư ờng dùng trong thống k ê

     3.1. Quy luật số lớn 

    Quy luật số lớn là phạm tr ù của lý thuyết xác suất, ý nghĩa của quy luật này

    là tổng hợp sự quan sát số lớn tới mức đầy đủ các sự kiện cá biệt ngẫu nhiên thì tính

    tất nhiên của hiện tượng sẽ bộc lộ.

    Quy luật số lớn không giải thích bản chất của hiện tượng kinh tế - xã hội, hiện

    tượng dân số, nhưng vận dụng quy luật số lớn người ta có thể biểu hiện bản chất cụ

    thể của hiện tượng kinh tế - xã hội, hiện tượng dân số.

    Thống k ê vận dụng quy luật số lớn để lượng hóa bản chất và quy luật của

    hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua tính quy luật thống k ê.

    Ví dụ: Tỷ số giới tính khi sinh được xác định bằng số bé trai tr ên 100 bé gái

    mới sinh ra của một thời kỳ, thường là một năm lịch (12 tháng).

    Giả sử năm 2011, ta đếm số trẻ em sinh ra tại tỉnh A, như sau: gia đ ình thứ

    nhất sinh con trai, gia đ ình thứ hai sinh con gái, gia đ ình thứ ba sinh đôi con trai,..Nếu ta đếm trong phạm vi 300 trường hợp (tương đương số sinh 1 xã trong năm) , số

    bé trai là 180 cháu và số bé gái là 120 cháu, tỷ số là 150/100. Lý do, số lượngtrường hợp sinh được đếm quá nhỏ nên chưa thể hiện bản chất của hiện tượng tỷ số

    giới sinh khi sinh. Nhưng nếu ta đếm tất cả số sinh của tỉnh A, thì số bé trai là 5.300cháu và số bé gái là 5.000 cháu, tỷ số là 106/100. Khi số lượng cá thể được đếm đủ

    lớn (trường hợp này là trên 10.000 cháu) nên đã thể hiện bản chất của hiện tượng tỷ

    số giới sinh khi sinh của tỉnh A.

     3.2. Tính quy luật thống k ê

    Tính quy luật thống k ê là một trong những h ình thức biểu hiệ n mối liên hệ

    chung của các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

    Tính quy luật thống k ê không phải là tính quy luật của hiện tượng cá biệt mà

    là k ết quả nghiên cứu của thống kê đối với hiện tượng số lớn, trong đó chênh lệch

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    12/53

    8

    về số lượng ở từng đơn vị cá biệ t mang tính ngẫu nhiên. Về thực chất, tính quy luật

    của thống k ê cũng như các quy luật nói chung phản ánh những mối liên hệ nhân quả

    tất nhiên. Nhưng các mối liên hệ này thường không có tính chất chung rộng r ãi mà

    phụ thuộc vào phạm vi thời gian và không g ian nhất định, tồn tại trong điều kiện

    phát triển cụ thể của hiện tượng.

    Tính quy luật thống k ê không phải là tác động của một nguyên nhân mà là

    toàn bộ các nguyên nhân k ết hợp với nhau. Đó là biểu hiện tổng hợp của mối liên hệ

    nhân quả, là đặc trưng của h iện tượng số lớn được tổng hợp lại qua các tổng thể

    thống k ê. Nhìn chung càng mở rộng phạm vi nghiên cứu về thời gian và không gian

    thì tính quy luật trong thống k ê càng thể hiện r õ.

    Ví dụ: Tiếp theo ví dụ tr ên, Tỷ số giới tính khi sinh được xác định bằng số bé

    trai trên 100 bé gái mới sinh ra của một thời kỳ, thường là một năm lịch (12 tháng).

     Bình thường tỷ số này dao động từ 103 đến 107 và r ất ổn định qua thời gian và

    không gian (quy luật thống k ê).

     3.3. T ổng thể thống k ê

    Tổng thể là khái niệm để chỉ đối tượng nghiên cứu cụ thể. Tổng thể thống k ê

    là hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn gồm những đơn vị (phần từ, hiện tượng) cá biệt

    cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng. Ví dụ: Toàn bộ nhân khẩu của

    nước ta tại thời điểm ngày 1/4/2009 là một tổng thế thống k ê, bao gồm nhiều nhânkhẩu với những đặc tr ưng khác nhau.

    - Tổng thể có thể phân loại theo cách thể hiện:

    + Tổng thể bộc lộ là tổng thể gồm các đơn vị cấu thành tổng thể có thể thấyđược bằng trực quan (quan sát được). Ví dụ: Số nhân khẩu, số trường đại học y.

    + Tổng thể tiềm ẩn là tổng thể gồm các đơn vị không thể nhận biết được

    bằng trực quan (không quan sát được). Ví dụ: số phụ nữ đang sử dụng một biện

    pháp tránh thai.

    - Tổng thể có thể phân loại theo đặc điểm:

    + Tổng thể đồng chất là tổng thể gồm các đơn vị giống nhau về một số đặc

    điểm chủ yếu có liên quan đến mục đích nghiên cứu.

    + Tổng thể không đồng nhất là tổng thể gồm các đơn vị khác nhau về các đặcđiểm, các loại h ình.

    - Tổng thể cũng có thể phân loại theo tính chất

    + Tổng thể chung là tổng thể gồm tất cả đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu.

    + Tổng thể bộ phận là tổng thể bao gồm chỉ những đơn vị thuộc bộ phận.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    13/53

    9

    Định nghĩa tổng thể không những chỉ giới hạn về thực thể (tổng thể là gì?)mà cần phải giới hạn về thời gian và không gian (tổng thể tồn tại vào thời gian nào?

    ở đâu?).

    Định nghĩa tổng thể làm rõ đặc trưng cơ bản chung của hiện tượng kinh tế -

    xã hội số lớn phù hợp với mục đích nghiên cứu. Thông qua việc phân tích lý luận và

    thực tiễn phải làm rõ tổng thể đó bao gồm đơn vị cá biệt, các hiện tượng cá biệt là

    đơn vị tổng thể. Tất cả các đơn vị cá thể thuộc tổng thể chỉ giống nhau một số mặt

    còn một số mặt khác th ì khác nhau. Trong thực tế, phải nêu rõ tổng thể nghiên cứu

    bao gồm những đơn vị tổng thể nào.

    Ví dụ: tổng thể những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 đến 49 tuổi, nó

    không bao gồm những phụ nữ tr ên 50 tuổi.

    Đơn vị tổng thể bao giờ cũng có đơn vị tính toán phù hợp. Xác định đơn vị

    tổng thể là việc cụ thể hóa tổng thể. Cho nên xác định đơn vị tổng thể cũng quan

    trọng như xác định t ổng thể.

     3.4. Tiêu thức thống k ê

    Nghiên cứu thống k ê phải dựa vào các đặc điểm của đơn vị tổng thể. Đơn vị

    nghiên cứu có nhiều đặc điểm, nên tùy theo mục đích nghiên cứu mà chọn lựa một

    số đặc điểm. Các đặc điểm này gọi là các tiêu thức.

    Ví dụ: một người t rong tổng thể nhân khẩu có các tiêu thức: họ và tên, năm

    sinh, giới tính, tr  ình độ văn hóa, t ình trạng hôn nhân, nơi ở, nghề nghiệp...

    Đơn vị tổng thể được làm rõ đặc trưng của nó qua các tiêu thức: thực thể,

    thời gian và không gian.

    - Tiêu thức thực thể: nêu lên bản chất của đơn vị tổng thể. Ví dụ: giới tính,năm sinh, tr  ình độ văn hóa, nghề nghiệp. Theo nội dung, tiêu thức thực tế gồm hai

    loại là thuộc tính và số lượng.

    + Tiêu thức thuộc tính là tiêu thức không có biểu hiện trực tiếp bằng các con

    số. Ví dụ: giới tính, tr  ình độ học vấn. ..

    Tiêu thức thuộc tính có thể có biểu hiện trực tiếp. Ví dụ; giới tính có biểu

    hiện trực tiếp là nam và nữ.

    Tiêu thức thuộc tính có thể biểu hiện gián tiếp. Các biểu hiện gián tiếp của

    tiêu thức thuộc tính còn gọi là chỉ b áo thống k ê. Ví dụ: tiêu thức đời sống vật chất

    có biểu hiện gián tiếp: lượng tiêu dùng thịt, sữa theo đầu người.

    + Tiêu thức số lượng là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng các con số (gọi

    là lượng biến). Tiêu thức số lượng còn gọi là tiêu thức lượng hóa. Ví dụ: năng suất

    lao động có biểu hiện trực tiếp là số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    14/53

    10

    của một người công nhân ngành dược.

    + Tiêu thức thực thể nếu chỉ có hai biểu hiện không tr ùng nhau trên một đơn

    vị tổng thể được gọi là tiêu thức tha y phiên. Vi dụ: tiêu thức giới tính (nam, nữ)

    Tiêu thức thực thể có ba biểu hiện trở lên có thể tr ở thành tiêu thức thay

    phiên. Ví dụ tr  ình độ văn hóa có thể rút gọn thành hai tiêu thức: biết chữ và mù chữ.Những trường hợp này được tiến hành khi người ta chỉ quan tâm đến một biểu hiện

    nào đó, xuất hiện hay không xuất hiện tr ên đơn vị tổng thể.

    - Tiêu thức thời gian: nêu hiện tượng kinh tế - xã hội xuất hiện vào thời gian

    nào. Những biểu hiện của tiêu thức thời gian là ngày, tháng, năm. Thời gian có giá

    trị của các chỉ dẫn về đối tượng nghiên cứu và đơn vị tổng thể, về sự phân phối

    chúng trong một thời gian cũng như thay đổi từ thời kỳ này đến thời kỳ khác được

    khẳng định qua tiêu thức thời gian.

    Ví dụ: theo Tổng điều tra dân số và nhà ở vào 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số

    nước ta là 85,8 triệu người, Nam là 42,2 triệu người , chiếm 49% dân số; Nữ là 43,6

    triệu người , chiếm 51%; so với năm 1999 tăng 9,47 triệu người, tức là tăng

    1,2%/năm. Như vậy, Tổng dân số nước ta và phân bố theo theo giới tính có gi á trị

    tại 0 giờ ngày 1/4/2009. Dân số tăng là 9,47 triệu người với tốc độ tăng là 1,2 %/nămcó giá trị trong thời kỳ 1999-2009.

    - Tiêu thức không gian: nêu phạm vi lãnh thổ bao tr ùm của đơn vị nghiên

    cứu và sự xuất hiện theo địa điểm của các đơn vị tổng thể.

    Những biểu hiện của nó chỉ ra nhờ sự phân định về mặt quản lý hành chính

    hoặc theo điều kiện tự nhiên, vùng kinh tế. Nghiên cứu thống k ê theo tiêu thứckhông gian có ý ngh ĩa quan trọng, trước hết là gắn với tiêu thức thực tế để quan sát

    phân phối về mặt lãnh thổ của các đơn vị tổng thể.

    Ví dụ: người ta không chỉ quan tâm đến số lượng cơ cấu tuổi của người lao

    động mà còn phải chỉ ra số người lao động này ở đâu.

    Các tiêu thức góp phần vào việc khẳng định đơn vị tổng thể cũng như tổng

    thể, v ì chúng nêu rõ các mặt và t ính chất nhất định của đơn vị tổng thể. Nhờ đó

    chúng ta phân biệt đơn vị này với đơn vị khác, tổng thể này với tổng thể kia.

     3.5. Chỉ ti êu thống k ê

    Chỉ tiêu thống k ê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô,

    tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều

    kiện không gian và thời gian cụ thể.

    Mỗi chỉ tiêu thống kê đều gắn với một đơn vị đo lường và phương pháp tính

    cụ thể. Chỉ tiêu thống k ê có hai bộ phận: khái niệm và con số. Ví dụ: [khái niệm]

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    15/53

    11

    Tổng số nhân khẩu thực tế thường trú [không gian] tại Việt Nam [thời gian] vàothời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.789.573 [số lượng] người [đơn vị tính].

    - Theo nội dung phản ánh, có chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu chất lượng:

    + Chỉ tiêu khối lượng phản ánh quy mô , khối lượng của tổng thể. Ví dụ :

    Tổng số dân số, số nam...+ Chỉ tiêu chất lượng phản ánh các đặc điểm về mặt chất, tr  ình độ phổ biến,

    mối quan hệ tổng thể. Ví dụ: Số bác s ĩ tr ên một vạn dân,...

    Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hai loại chỉ tiêu trên chỉ có ý ngh ĩa tương đối.

    - Theo hình thức biểu hiện, có chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị:

    + Chỉ tiêu hiện vật biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên. Ví dụ: số lượng máy siêu

    âm xách tay tính bằng cái, sản lượng lương thực tính bằng tấn,... hoặc đơn vị đo

    lường quy ước như: vải tính bằng mét, nước mắm tính bằng lít, v.v...

    + Chỉ tiêu giá trị biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ Đồng Việt Nam, ngoài ra còn

    được tính bằng ngoại tệ như đôla Mỹ, Euro.. Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp

    dược, doanh thu tiêu thụ sản phẩm được tính bằng Đồng Việt Nam (ngh ìn đồng,

    triệu đồng..); kim ngạch xuất, nhập khẩu được tính bằng đôla Mỹ.

    - Theo đ ặc điểm về thời gian, có chỉ tiêu thời điểm và chỉ tiêu thời kỳ:

    + Chỉ tiêu thời điểm phản ánh quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại một

    thời điểm. Vì vậy, quy mô của hiện tượng nghiên cứu không phụ thuộc vào độ dàithời gian nghiên cứu.

    + Chỉ tiêu thời kỳ phản ánh quy mô của hiện tượng nghiên cứu trong một

    thời kỳ nhất định. V ì vậy, quy mô của hiện tượng nghiên cứu phụ thuộc vào độ dài

    thời gian nghiên cứu.

    Hệ thống chỉ tiêu thống k ê là tập hợp những chỉ tiêu thống k ê nhằm phản ánh

    bản chất của lĩnh vực nghiên cứu. Hệ thống chỉ tiêu thống kê do cơ quan nhà nước

    có thẩm quyền ban hành.

    Trong thống k ê kinh tế - xã hội có nhiều loại hệ thống chỉ tiêu thống k ê: Hệthống chỉ tiêu thống k ê của từng ngành, từng lĩnh vực và hệ thống chỉ tiêu thống k ê

    quốc gia hoặc chung cho nhiều lĩnh vực, ... Hệ thống chỉ tiêu thống k ê quốc giachung cho nhiều lĩnh vực là hệ thống chỉ tiêu có phạm vi rộng, phản ánh t ình hìn hkinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước hoặc về các mặt sản xuất vật chất, dịch vụ, đời

    sống văn hóa, xã hội.

    _____________________

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    16/53

    12

    Bài 2. THU THẬP DỮ LIỆU THỐNG KÊ

     M ục ti êu

    1. Phân biệt được các loại dữ liệu thống k ê

    2. Nêu đư ợc các phương pháp thu thập dữ liệu thống k ê

    3. Nêu được các bước xây dựng phương án điều tra thống k ê

    4. Nêu đư ợc các điểm chính của sai số trong điều tra thống k ê

    ______________

    Quá trình nghiên cứu thống k ê các hiện tượng kinh tế - xã hội phải có nhiều

    dữ liệu. Việc thu thập số liệu đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí. Cho nêncông tác thu thập dữ liệu thống k ê cần phải được tiến hành có hệ thống theo một kế

    hoạch thống nhất để thu thập được dữ liệu đáp ứng mục tiêu và nội dung nghiên cứu

    với khả năng nhân lực và chi phí trong giới hạn cho phép.

    1. Các loại dữ liệu thống k ê

    1.1. Xác định dữ liệu cần thu thập

    Chúng ta có khả năng thu thập rất nhiều dữ liệu liên quan đến hiện tượng

    nghiên cứu. Vấn đề đầu tiên của công việc thu thập dữ liệu là làm rõ những dữ liệu

    nào cần thu th

    ập? thứ tự ưu tiên của các dữ liệu này. Nếu không th ì chúng ta sẽ mất

    rất nhiều thời gian và tiền bạc cho những dữ liệu không quan trọng hay không li ên

    đến vấm đề đang nghiên cứu. Xác định dữ liệu cần thu thập xuất phát từ vấn đề

    nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Nếu vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu

    càng cụ thể th ì việc xác định dữ liệu cần thu thập càng dễ dàng.

    Việc xác định nội dung điều tra, cần căn cứ vào các yếu tố sau:

    - Mục đích điều tra: Mục đích điều tra chỉ r õ cần thu thập những thông tinnào để đáp ứng yêu cầu của nó. Mục đích điều tra khác nhau, nhu cầu thông tin

    cũng khác nhau. Mục đích càng nhiều, nội dung điều tra càng phải rộng, càng phải

    phong phú.

    - Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu: Tất cả những hiện tượng mà thống k ê

    nghiên cứu đều tồn tại trong những điều kiện cụ thể về thời gian và không gian. Khi

    điều kiện này thay đổi, đặc điểm của hiện tượng cũng thay đổi. Khi đó, các biểu

    hiện cũng khác nhau, do vậy việc lựa chọn tiêu thức nghiên cứu cũng phải khác

    nhau.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    17/53

    13

    - Năng lực, trình độ thực tế của đơn vị, của người tổ chức điều tra. Điều này

    biểu hiện ở khả năng về tài chính, về thời gian, về kinh nghiệm và trình độ tổ chức

    điều tra. Nếu tất cả các yếu tố này được đảm bảo tốt, có thể mở rộng nội dung điều

    tra, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của các thông tin thu được. Trường hợp ngược

    lại, cần kiên quyết loại bỏ những nội dung chưa thực sự cần thiết

    1.2. Dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng

    Trước khi thu thập dữ liệu, cần phải phân biệt tính chất của dữ liệu. Có hai

    loại là dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng. Dữ liệu định tính phản ánh tính chất,

    sự hơn k ém của các đối tượng nghiên cứu . Dữ liệu định lượng phản ánh mức độ hay

    mức độ hơn kém. Dữ liệu định tính thu thập bằng thang đo định danh hay thứ bậc,

    dữ liệu định lượng thu thập bằng thang đo khoảng cách hay thang đo tỷ lệ.

    Dữ liệu định lượng thường cung cấp nhiều thông tin hơn và dễ áp dụng nhiều

     phương pháp phân tích hơn. Khi thực hiện nghiên cứu, trong giai đoạn lập kế hoạch,

    người nghiên cứu cần xác định trước các ph ương pháp phân tích cần sử dụng để phụcvụ cho mục tiêu nghiên cứu của m ình, và từ đó xác định loại dữ liệu cần thu thập.

    1.3. Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

    Dữ liệu thu thập được nếu chia theo nguồn là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ 

    cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu thu thập từ những nguồn số liệu có sẵn, đó chính là

    những dữ liệu đã qua tổng hợp, xử lý. Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập trực tiếp,

     ban đầu từ đối tượng nghiên cứu.

    - Dữ liệu thứ cấp khá đa dạng đối với trạm y tế, có thể sử dụng nguồn sau:

    + Nội bộ: Các số liệu thống k ê, báo cáo về t ình hình chăm sóc sức khỏe nhân

    dân, chương tr  ình dân số- k ế hoạch hóa gia đ ình, chương tr  ình phòng chống suy

    dinh dưỡng.. của các nhân viên y tế của trạm y tế.

    + Cơ quan Thống k ê tập trung: C án bộ thống k ê của Ủy ban Nhân dân xãhoặc Chi cục Thống k ê cấp huyện cung cấp trong Niên giám thống k ê hoặc công bố

    số liệu chính thức (có tính pháp lý duy nhất) của huyện. Chủ yếu các các dữ liệu

    tổng quát về dân số, mức sống, lao động..

    + Cơ quan chuyên môn: Cung cấp số liệu thống k ê chuyên ngành mang tính

    chi tiết hơn và đặc thù của ngành.

    + Báo, tạp chí: Số liệu mang tính thời sự, cập nhật cao, nhưng mức độ tin cậy

    phụ thuộc vào nguồn số liệu mà bài báo sử dụng.

    + Các nguồn khác ...

    - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ  cấp được thu thập thông qua điều tra

    khảo sát. Các điều tra khảo sát chia thành nhiều loại. Căn cứ vào tính chất liên tục

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    18/53

    14

    của điều tra, chia ra điều tra thường xuyên và không thời xuyên. Căn cứ vào phạm

    vi thu thập thực tế, chia ra thành điều tra toàn bộ h ay không toàn bộ.

     Điều tra thường xuyên là tiến hành thu thập, ghi chép dữ liệu ban đầu về hiệntượng nghiên cứu một cách có hệ thống theo sát quá tr  ình biến động của hiện tượng.

    Ví dụ thu thập, ghi chép biến động dân số của một địa phương (sinh, chết, đi,

    đến).

     Điều tra không thường xuyên là tiến hành thu thập, ghi chép dữ liệu ban đầu

    không liên tục, mà chỉ tiến hành thu thập khi có nhu cầu cần nghiên cứu hiện tượng.

    Ví dụ Tổng điều tra dân số. Các cuộc điều tra không thường xuyên có thể tiến hành

    theo định k ỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm..) hay không định kỳ.

     Điều tra toàn bộ là tiến hành thu thập, ghi chép dữ liệu tr ên tất cả các đơn vị

    của tổng thể nghiên cứu. Ví dụ: Tổng điều tra dân số. Điều tra toàn bộ cung cấp dữ

    liệu đầu đủ nhất cho nghiên cứu thống k ê. Nó giúp ta tính toán các chỉ tiêu quy mô,

    khối lượng một cách khá chính xác. Cho phép nghiên cứu cơ cấu, t ình hình biến

    động, đánh giá thực trạng hiện tượng, dự đoán xu hướng biến động của hiện tượng...Điều tra toàn bộ đòi hỏi chi phí lớn về nhân lực, thời gian và tiền bạc, v ì vậy không

    thể áp dụng cho tất cả các trường hợp nghiên cứu.

     Điều tra không toàn bộ là tiến hành thu thập, ghi chép dữ liệu tr ên một số đơn

    vị được chọn của tổng thể nghiên cứu. Tùy theo cách chọn đơn vị, điều tra khôn g

    toàn bộ chia ra 3 loại: điều tra chuyên đề, điều tra chọn mẫu và điều tra trọng điểm.

     Điều tra chuyên đề  là tiến hành thu thập dữ liệu tr ên một số rất ít các đơn vị

    của tổng thể, nhưng lại đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh của đơn vị đó. Mục đích

    là khám phá, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghiên cứu. Dự liệu củađiều tra chuyên đề để phục vụ cho nghiên cứu định tính, không dùng để suy rộng,

    không dùng để t ìm hiểu t ình hình cơ bản của hiện tượng, mà chỉ rút ra kết luận về

    bản thân các đơn vị được điều tra. Kết quả điều tra chuyên đề có thể được sử dụng

    làm cơ sở để thiết kế cho một điều tra quy mô lớn, mang tính chất định lượng.

     Điều tra chọn mẫu là tiến hành thu thập dữ liệu tr ên một số phần tử hoặc đơnvị được lựa chọn từ tổng thể nghiên cứu. Điều tra chọn mẫu được sử dụng nhiều

    nhất, do tiết kiệm thời gian, chi phí và dữ liệu đáng tin cậy. Dữ liệu điều tra chọn

    mẫu được sử dụng để suy rộng thành các đặc trưng của tổng thể nghiên cứu.

     Điều tra trọng điểm là tiến hành thu thập dữ liệu tr ên bộ phận chủ yếu, tậptrung nhất của toàn bộ tổng thể nghiên cứu. Kết quả của điều tra trọng điểm giúp ta

    nhận biết nhanh t ình hình cơ bản của hiện tượng nghiên cứu, mà không dùng để suy

    rộng thành cách đặc trưng của tổng thể.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    19/53

    15

    2. Các phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu

    2.1. Thu thập trực tiếp.

    Quan sát là thu thập dữ liệu bằng cách quan sát các hành động, thái độ của

    đối tượng khảo sát trong những t ình huống nhất định. Ví dụ : Quan sát số lượng và

    thái độ của khách đến thăm khám tại cơ sở y tế; quan sát thứ tự hành động đi đếncác bàn khám của từng khách hàng đến khá m.

    Phỏng vấn trực tiếp:  Người phỏng vấn trực tiếp hỏi đối tượng được điều tra

    và tự ghi chép dữ liệu vào câu hỏi hay phiếu điều tra. Phương pháp phỏng vấn trực

    tiếp phù hợp với những cuộc điều tra phức tạp cần thu thập nhiều dữ liệu. Ưu điểm

    là thời gian phỏng vấn có thể ngắn hay dài tuỳ thuộc vào số lượng dữ liệu cần thu

    thập; và nhân viên trực tiếp phỏng vấn có điều kiện để có thể giải thích một cách

    đầy đủ, cặn kẽ, đặt những câu hỏi chi tiết để khai thác thông tin và kiểm tra dữ liệu

    trước khi ghi chép vào phiếu điều tra.

    Phương pháp phỏng vấn trực tiếp có ưu điểm lớn là dữ liệu được thu thập

    đầy đủ theo nội dung điều tra và có độ chính xác khá cao, cho nên được áp dụng

    khá phổ biến trong điều tra thống k ê. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí

    lớn, nhất là chi phí về nhân lực và thời gian.

    2.2. Thu thập gián tiếp.

     Nhân viên điều tra thu thập tài liệu qua trao đổi bằng điện thoại, hoặc thư gửiqua bưu điện với đơn vị điều tra hoặc qua chứ ng từ, sổ sách có sẵn ở đơn vị điều tra.

    Ví dụ: trong điều tra hộ gia đ ình, nhân viên điều tra gặp đại diện hộ gia đ ình

    trao phiếu điều tra, giải thích ý nghĩa điều tra, cách trả lời... Đại diện hộ gia đ ình

    xác định các dữ liệu cần thiết và tự ghi vào phiế u điều tra, rồi gửi cho nhân viên

    điều tra. Trong điều tra về biến động dân số của một địa phương, nhân viên điều tra

    có thể thu thập tài liệu qua sổ sách theo dõi của cơ quan địa phương, nhân viên điều

    tra có thể thu thập tài liệu qua sổ sách theo dõi của cơ quan địa phương về số sinh,

    tử, chuyển đi, chuyển đến.

    Thu thập gián tiếp ít tốn kém hơn thu thập trực tiếp, nhưng chất lượng dữ

    liệu không cao, nên thườn g chỉ áp dụng trong những trường hợp khó khăn hoặc

    không có điều kiện thu thập trực tiếp.3. Xây dựng phương án điều tra thống k ê

    Để thu thập dữ liệu khách quan đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu kịp thời và

    đầy đủ th ì điều tra thống k ê cần phải được tổ chức một cách khoa học, thống nhất và

    chu đáo. Vấn đề cơ bản nhất được đặt ra trước khi tiến hành điều tra thực tế là phải

    xây dựng được kế hoạch điều tra.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    20/53

    16

    Kế hoạch điều tra là một tài liệu dưới dạng văn bản, trong đó đề cập những vấn

    đề cần giải quyết hoặc cần được hiểu thống nhất, tr  ình tự và phương pháp tiến hành

    cuộc điều tra, những vấn đề thuộc về chuẩn bị và tổ chức toàn bộ cuộc điều tra.

    Đối với mỗi cuộc điều tra thống k ê cần phải xây dựng kế hoạch điều tra phù

    hợp.

    Sau đây là nội dung cơ 

    bản của kế hoạch điều tra

    .3.1. Mô tả mục đích điều tra

    Mục đích điều tra là nội dung quan trọng đầu tiên của kế hoạch điều tra, xác

    định r õ điều tra để t ìm hiểu những khía cạnh nào của hiện tượng, phục vụ yêu cầu

    nghiên cứu hoặc yêu cầu quản lý nào.

    Bất kỳ một hiện tượng nào cũng có thể được quan sát, nghiên cứu từ nhiềugóc độ khác nhau. Nhưng với mỗi cuộc điều tra ta không thể và cũng không cần

    thiết phải điều tra tất cả các khía cạnh của hiện tượng, mà chỉ cần khảo sát điều tra

    những khía cạnh phục vụ yêu cầu nghiên cứu cụ thể.

    Việc xác định mục đích điều tra có tác dụng định hướng cho toàn bộ quá tr  ình

    điều tra. Nó liên quan đến xác định đối tượng, đơn vị và nội dung điều tra. Muốn xácđịnh mục đích điều tra cần căn cứ vào mục đích toàn bộ quá tr  ình nghiên cứu.

    3.2. Xác định đối tư ợng điều tra và đơn vị điều tra

     Đối tương điều tra: Là tổng thể các đơn vị thuộc hiệ n tượng nghiên cứu có

    thể cung cấp những dữ liệu cần thiết khi tiến hành điều tra.

    Xác định đối tượng điều tra có nghĩa là quy định r õ phạm vi của hiện tượng

    nghiên cứu, vạch r õ ranh giới của hiện tượng ngiên cứu với hiện tượng khác, giúp taxác định đúng đắn số đơn vị cần điều tra thực tế. Xác định chính xác đối tượng điều

    tra giúp tránh được nhầm lẫn khi thu thập dữ liệu, làm cho dữ liệu thu thập và tổng

    hợp phản ánh đúng hiện tượng cần nghiên cứu.

    Khi xác định đối tượng điều tra phải căn cứ mục đích điều tra, đồng thời phải

    định nghĩa những tiêu chuẩn phân biệt r õ ràng, vì nhiều khi biểu hiện bên ngoài của

    hiện tượng giống nhau, nhưng thực chất lại khác nhau. Ví dụ: Tổng điều tra dân số,

    đối tượng điều tra được xác định là “Nhân khẩu thường trú” tr ên lãnh thổ Việt Nam.

    Để phân biệt “nhân khẩu thường trú” với “nhân khẩu tạm trú” và với “nhân khẩu có

    mặt”, tránh đăng ký tr ùng lặp hay bỏ sót, kế hoạch điều tra đã nêu ra những tiêuchuẩn cụ thể để xác định thế nào là nhân khẩu thường trú.

     Đơn vị điều tra: là đơn vị thuộc đối tượng điều tra và được xác định sẽ điều

    tra thực tế. Trong điều tra toàn bộ th ì số đơn vị điều tra chính là số đơn vị thuộc đối

    tượng điều tra. Trong điều tra không toàn bộ th ì số đơn vị điều tra là những đơn vị

    được chọn ra trong số đơn vị của đối tượng điều tra.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    21/53

    17

    Xác định đơn vị điều tra chính là xác định nơi cung cấp những dữ liệu cần

    thiết cho quá tr  ình nghiên cứu. Đồng thời đơn vị điều tra là căn cứ để tiến hành tổng

    hợp, phân tích và dự báo thống k ê.

    Khi xác định đơn vị điều tra phải căn cứ vào mục đích điều tra và đối tượng

    điều tra. Đơn vị điều tra có thể là từng doanh nghiệp, từng của hàng, từng trường

    học..., nhưng cũng có thể là từng công nhân, từng học sinh...Trong một cuộc điều

    tra cũng có thể dùng nhiều loại đơn vị điều tra để đá p ứng những yêu cầu nghiêncứu khác nhau. Ví dụ: Tổng điều tra dân số thường dùng hai loại đơn vị điều t ra làtừng người dân và từng hộ . Tuy nhiên, trong cuộc Tổng điều tra dân số 2009, người

    ta đã xác định đơn vị điều tra là “hộ dân cư” (hộ dân cư bao gồm một người ăn, ở 

    riêng hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung).

    3.3. Nội dung điều tra

    Nội dung điều tra là mục lục các tiêu thức hay đặc trưng cần thu thập dữ liệu

    trên các đơn vị điều tra.

    Từ đơn vị điều tra có thể thu thập được dữ liệu theo nhiều phương thức khác

    nhau. Nhưng trong mỗi cuộc điều tra ta không cần thu thập dữ liệu theo tất cả các

    tiêu thức, mà chỉ thu thập theo một số các tiêu thức. Những tiêu thức này đủ đáp

    ứng cho mục đích điều tra và mục đích nghiên cứu. V ì vậy trong kế hoạch điều tra

    phải xác định và thống nhất mục lục các tiêu thức cần thu thập dữ liệu, xác định và

    thông nhất nội dung điều tra. Khi tiến hành điều tra cần thu thập dữ liệu theo đúng

    nội dung điều tra từ tất cả các đơn vị điều tra.

    Khi xác định nội dung điều tra phải căn cứ vào mục đích nghiên cứu chung,mục đích điều tra cụ thể, đồng thời phải tính đến khả năng về nhân lực, thời gian,

    chi phí... Cho nên nội dung điều tra chỉ nên bao gồm những tiêu thức hay đặc trưng

    quan trọng nhất có liên quan trực tiếp đến mục đích điều tra và có quan hệ chặt chẽ

    hoặc có thể bổ sung cho nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tính chất

    chính xác các dữ liệu.

    Mỗi tiêu thức trong nội dung điều tra phải được diễn đạt thành câu hỏi ngắn

    gọn, cụ thể, r õ ràng để cả người điều tra và ngư ời được điều tra điều hiểu thống nhất.

    3.4. Xác định thời điểm, thời kỳ điều tra

    Tuỳ theo tính chất, đặt điểm của hiện tượng nghiên cứu cần phải xác định

    đúng đắn và chặt chẽ thời gia thu thập dữ liệu về hiện tượng.

    Thời điểm điều tra: là mốc thời gian đượ c xác định để thống nhất đăng ký dữ

    liệu của toàn bộ các đơn vị điều tra. Xác định thời điểm điều tra là xác định cụ thể

    ngày, giờ để thống nhất đăng ký dữ liệu, tức là xác định ý muốn nghiên cứu trạng

    thái, hiện tượng ở chính thời điểm đó.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    22/53

    18

    Khi xác định thời điểm điều tra phải căn cứ vào tính chất mỗi loại hiện

    tượng, đồng thời phải đảm bảo thuận tiện cho việc đăng ký dữ liệu và tính các chỉ

    tiêu từ dữ liệu điều tra. Ví dụ tổng điều tra dân số Việt Nam, thời điểm điều tra

    được xác định là 0 giờ ngày 1 tháng 4 vì ở thời điểm này dân số ít biến động nhất để

    vừa đăng ký dữ liệu chính xác, vừa tránh đăng ký tr ùng, hoặc bỏ sót đơn vị điều tra

    khi thu thập dữ liệu.

    Thời kỳ điều tra: Là khoảng thời gian xác định để thống nhất đăng ký dữ liệu

    của các đơn vị điều tr a trong suốt khoản thời gian đó (ngày, tuần, 10 ngày, 1 tháng,

    3 tháng hay 1 năm...). Ví dụ điều tra số người sinh, chết, chuyển đi, chuyển đến

    trong một năm của một địa phương; số lần đi siêu thị trong vòng một tháng qua, số

    lượng tập vỡ học sinh sử dụng trong năm học qua...Thời kỳ điều tra có thể dài hayngắn phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.

    Thời hạn điều tra: Là thời gian dành cho việc đăng ký ghi chép tất cả các dữ

    liệu điều tra, được tính từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc toàn bộ việc thu thập dữliệu. Ví dụ tổng điều tra dân số thời hạn điều tra là trong vòng 10 ngày đầu tháng 4.

    Thời hạn điều tra dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của

    hiện tượng, vào nội dung nghiên cứu, lực lượng tham gia điều tra. Nhưng thời hạn

    điều tra không nên quá dài.

    3.5. Biểu điều tra và bảng giải thích ghi biểu

     Biểu điều tra: (còn gọi là phiếu điều tra, bảng câu hỏi) là loại bảng in sẵn

    theo mẫu quy định trong kế hoạch điều tra, được sử dụng thống nhất để ghi dữ liệu

    của đơn vị điều tra.Biểu điều tra phải chứa đựng toàn bộ nội dung cần điều tra, đồng thời phải

    thuận tiện cho việc ghi chép và kiểm tra dữ liệu, thuận tiện cho tổng hợp.

    Trên biểu điều tra, những thang đo định tính sử dụng trong nội dung điều tra

    cần được mã hoá sẵn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập dữ liệu vào máy tính.

    Thường người ta dùng số liệu để mã hoá.

     Bảng giải thích cách ghi biểu: Kèm theo biểu điều tra là bản giải thích và

    hướng dẫn cụ thể cách xác định và ghi dữ liệu vào biểu điều tra. Nó giúp cho nhân

    viên điều tra nhận thức thống nhất các câu hỏi trong biểu điều tra. Nội dung, ý nghĩacác câu hỏi phải được giải thích một cách khoa học và chính xác. Những câu hỏi

    phức tạp có nhiều khã năng trả lời cần có ví dụ cụ thể.

    Ngoài nội dung chủ yếu tr ên, trong k ế hoạch điều tra còn c ần đề cập và giải

    thích một số vấn đề thuộc phương pháp, tổ chức và tiến hành điều tra như:

    - Cách thức chọn mẫu;

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    23/53

    19

    - Phương pháp thu thập dữ liệu và ghi chép ban đầu ;

    - Các bước và tiến độ tiến hành điều tra ;

    - Tổ chức và quy định nhiệm vụ của bộ phận tham gia điều tra;

    - Bố trí lực lượng điều tra và phân chia khu vực điều tra ;

    - Tổ chức cuộc họp chuẩn bị và huấn luyện nhân viên điều tra ;

    - Tiến hành điều tra thử để rút kinh nghiệm ;

    - Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra...

    4. Sai số trong điều tra thống kê

    Trong điều tra thống kê có hai loại sai số: Sai số chọn mẫu (sai số do tính đạidiện của số liệu vì chỉ chọn một bộ phận các đơn vị để điều tra) và sai số phi chọn

    mẫu (sai số thuộc về lỗi của các quy định, hướ ng dẫn, giải thích tài liệu điều tra, do

    sai sót của việc cân đong, đo đếm, cung cấp thông tin, ghi chép, đánh mã, nhậptin,...) từ đây gọi là "sai số điều tra".

    Sai số chọn mẫu chỉ phát sinh trong điều tra chọn mẫu khi tiến hành thu thậpở một bộ phận các đơn vị tổng thể (gọi là mẫu) rồi dùng k ết quả suy rộng cho toànbộ tổng thể chung. Sai số chọn mẫu phụ thuộc vào cỡ mẫu (mẫu càng lớ n thì sai số

    càng nhỏ), vào độ đồng đều của chỉ tiêu nghiên cứu (độ đồng đều cao thì sai sốchọn mẫu càng nhỏ) và phương pháp tổ chức điều tra chọn mẫu. Còn sai số điều traxảy ra cả trong điều tra chọn mẫu và điều tra toàn bộ.

    Trong thực tế công tác điều tra thống kê hiện nay, phương pháp chọn mẫuđượ c áp dụng ngày càng nhiều và có hiệu quả. Số liệu thu đượ c từ điều tra chọnmẫu ngày càng phong phú, đa dạng và phục vụ k ịp thờ i các yêu cầu sử dụng. Bên

    cạnh đó chất lượ ng số liệu của điều tra chọn mẫu cũng còn những hạn chế nhấtđịnh. Có một số ý kiến hiện nay đánh giá không công bằng và thiếu khách quan về

    k ết quả điều tra chọn mẫu, cho rằng số liệu chưa sát vớ i thực tế vì chỉ điều tra mộtbộ phận rồi suy rộng cho tổng thể.

    Tất nhiên cũng phải thấy rằng đã là điều tra chọn mẫu thì không thể tránhkhỏi sai số chọn mẫu nhưng mức độ sai số chọn mẫu của phần lớ n những chỉ tiêu

    trong các cuộc điều tra thống kê hiện nay thườ ng là ở phạm vi cho phép nên chấpnhận được. Hơn nữa khi cần thiết ta có thể chủ động giảm đượ c sai số chọn mẫubằng cách điều chỉnh cỡ  mẫu và tổ chức chọn mẫu một cách khoa học, tuân thủđúng nguyên tắc chọn mẫu.

    Điều đáng nói và cần quan tâm hơn trong điều tra thống kê chính là sai số

    phi chọn mẫu. Loại sai số này xảy ra ở cả ba giai đoạn điều tra, liên quan đến tất cảcác đối tượng tham gia điều tra thống kê và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượ ng số

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    24/53

    20

    liệu thống kê.

    Dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu về sai số phi chọn mẫu - sai số điều tra, xảy ra

    trong cả ba giai đoạn nhưng chỉ đề cập đến sai số liên quan tớ i những công việc,những đối tượng thườ ng gặp nhiều hơn.

    - Sai số trong quá trình chuẩn bị điều tra thống kê+ Sai số điều tra liên quan đến xác định mục đích, nội dung, đối tượng điều tra.

    + Sai số liên quan đến xây dựng các khái niệm, định ngh ĩa dùng trong điều tra.

    + Sai số điều tra liên quan tớ i thiết k ế bảng hỏi, xây dựng các bảng danh mụcvà mã số dùng trong điều tra.

    + Sai số điều tra liên quan tớ i việc lựa chọn điều tra viên và hướ ng dẫn

    nghiệp vụ.

    - Sai số trong quá trình tổ chức điều tra

    + Sai số điều tra liên quan đến quan hệ giữa yêu cầu về nội dung thông tin vàquỹ thời gian, các điều kiện vật chất cần cho thu thập số liệu.

    + Sai số điều tra liên quan đến điều tra viên.

    + Sai số điều tra liên quan đến ý thức, tâm lý và khả năng hiểu biết của ngườ itrả lờ i .

    + Sai số điều tra liên quan đến các phương tiện cân, đong, đo lườ ng.

    - Sai số liên quan đến quá trình xử lý thông tin

    Sai số điều tra còn có thể xảy ra vì sai sót trong khâu đánh mã, nhập tin trongquá trình tổng hợ p, xử lý số liệu.

    + Số liệu thu về phải đượ c kiểm tra sơ bộ trước khi đánh mã, nhập tin. Việckiểm tra này có thể phát hiện ra những trườ ng hợ p hiểu đúng nhưng ghi chép sai.

    + Sai sót trong đánh mã có thể là lựa chọn mã không phù hợ p vớ i nội dungcủa thông tin (hoặc là do bảng mã không cụ thể, khó xác định, hoặc là khả năng liênhệ vận dụng mã của người đánh mã không tốt), đánh mã sai (mã này lẫn vớ i mã kia)

    hoặc có mã đúng nhưng lộn số (ví dụ 51 thành 15), v.v...

    + Sai sót trong khâu nhập tin và khâu này cũng thư ờ ng xuyên xảy ra sai số.

    _______________________

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    25/53

    21

    Bài 3. MÔ TẢ DỮ LIỆU BẰNG ĐẶC TRƯNG ĐO LƯỜNG

     M ục ti êu

    1. Nêu đư ợc khái niệm, ý nghĩa và phân loại số tu yệt đối

    2. Nêu đư ợc khái niệm, ý nghĩa và phân loại số tương đối

    3. Phân biệt một số loại thường d ùng trong thống k ê dân số  - y t ế 

    ___________

    1. Số tuyệt đối

    1.1. Khái niệm v  à ý nghĩa 

    Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượ ng của hiện tượ ng hoặcquá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện thờ i gian và không gian cụ thể.

    Số tuyệt đối trong thống kê bao gồm các con số phản ánh quy mô của tổngthể hay của từng bộ phận trong tổng thể (số doanh nghiệp dượ c, số nhân khẩu, số

    học sinh đi học, số lượ  ng bác s ĩ ,...) hoặc tổng các trị số theo một tiêu thức nào đó(tiền lương của bác s ĩ , giá trị sản xuất công nghiệp dượ c, v.v...).

    Số tuyệt đối trong thống kê bao giờ cũng có đơn vị tính cụ thể. Đơn vị tínhsố tuyệt đối có thể là đơn vị hiện vật tự nhiên (cái, con, chiếc, kg, mét, v.v...), đơn vị

    hiện vật quy ướ c tức là đơn vị quy đổi theo một tiêu chuẩn nào đó (nướ c mắm quytheo độ đạm; than quy theo hàm lượ ng calo; xà phòng quy theo tỷ lệ chất béo; vảiquy theo mét độ dài tiêu chuẩn,...), đơn vị tiền tệ (đồng, nhân dân tệ, đô la v.v...),...đơn vị thờ i gian (giờ , ngày, tháng, năm) và đơn vị kép (tấn-km, ngày -ngườ i,...).

    Số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân tích thống kê, là căn cứ không thểthiếu đượ c trong việc xây dựng chiến lượ c phát triển kinh tế, tính toán các mặt cân

    đối, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêutương đối và bình quân.

    1.2. Các loại số tuyệt đốiCó hai loại số tuyệt đối: Số tuyệt đối thờ i k ỳ và số tuyệt đối thờ i điểm

    S ố tuyệt đố i thờ i k  ỳ: Phản ánh quy mô, khối lượ ng của hiện tượ ng trong một

    thờ i k ỳ nhất định. Ví dụ: Số trẻ em sinh ra trong 1 quý, năm. ...

    S ố tuyệt đố i thờ i đ iể m: Phản ánh quy mô, khối lượ ng của hiện tượ ng ở một

    thờ i điểm nhất định như: dân số của một địa phương nào đó có đến 0 giờ  ngày

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    26/53

    22

    01/04/2009; giá trị tài sản cố định của cơ sở y tế có đến 31/12/2008 ,...

    2. Số tương đối

    2.1. Khái niệm và ý nghĩa

    Số tương đối là con số biểu thị quan hệ so sánh giữa hai đại lượ ng. Trong hai

    đại lượ ng đưa ra so sánh của số tương đối, một đại lượ ng đượ c chọn làm gốc.

    Số tương đối có thể đượ c biểu hiện bằng số lần, số phần trăm (%) hoặc phầnnghìn (‰), hay bằng các đơn vị kép (ngườ i/km2, ngườ i/1000 ngườ i, ...).

    Ví dụ: So vớ i năm 1999, dân số năm 2009 của tình Bình Dương bằng 2,07lần hoặc 207,0%; tỷ lệ dân số thành thị của cả nướ c năm 2009 là 29,6%, mật độ dânsố của Việt Nam năm 2009 là 259 ngườ i /km2,…

    Trong công tác thống kê, số tương đối đượ c sử dụng rộng rãi để phản ánhnhững đặc điểm về k ết cấu, quan hệ tỷ lệ, trình độ phát triển, trình độ hoàn thành k ế

    hoạch, trình độ phổ biến của hiện tượ ng kinh tế - xã hội đượ c nghiên cứu trong điềukiện thờ i gian và không gian nhất định.

    Số tương đối phải đượ c vận dụng k ết hợ p vớ i số tuyệt đối. Số tương đốithườ ng là k ết quả của việc so sánh giữa hai số tuyệt đối. Số tương đối tính ra có thể

    rất khác nhau, tuỳ thuộc vào việc lựa chọn gốc so sánh. Có khi số tương đối rất lớ nnhưng ý ngh ĩa của nó không đáng k ể vì trị số tuyệt đối tương ứng của nó lại rất nhỏ. Ngượ c lại, có số tương đối tính ra khá nhỏ nhưng lại mang ý ngh ĩa quan tr ọng vì trịsố tuyệt đối tương ứng của nó có quy mô đáng k ể. Ví dụ: 1% dân số Việt Nam tăng

    lên trong những năm 1960 đồng ngh ĩa vớ i dân số tăng thêm 300 nghìn ngườ i,nhưng 1% dân số tăng lên trong những năm 2000 lại đồng ngh ĩa vớ i dân số tăngthêm 800 nghìn ngườ i.

    Căn cứ vào nội dung mà số tương đối phản ánh, có thể phân biệt: số tươngđối động thái, số tương đối k ế hoạch, số tương đối k ết cấu, số tương đối cườ ng độ,và số tương đối không gian.

    2.2. Phân lọai

    Số tương đối động thái

    Số tương đối động thái là chỉ tiêu phản ánh biến động theo thờ i gian về mứcđộ của chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Số tương đối này tính đượ c bằng cách so sánh haimức độ của chỉ tiêu đượ c nghiên cứu ở hai thờ i gian khác nhau. Mức độ của thờ i k ỳđượ c tiến hành nghiên cứu thườ ng gọi là mức độ của k ỳ báo cáo, còn mức độ củamột thờ i k ỳ nào đó được dùng làm cơ sở so sánh thườ ng gọi là mức độ k ỳ gốc.Ví dụ: So vớ i năm 1999, dân số của tỉnh Bình Dương bằng 2,07 lần hoặc 207,0%.

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    27/53

    23

    Số tương đối kế hoạch

    Số tương đối k ế hoạch là chỉ tiêu phản ánh mức cần đạt tớ i trong k ỳ k ế

    hoạch, hoặc mức đã đạt đượ c so vớ i k ế hoạch đượ c giao về một chỉ tiêu kinh tế - xãhội nào đó. Số tương đối k ế hoạch đượ c chia thành hai loại:

    + S ố tương đố i nhiệm vụ k ế hoạch: Phản ánh quan hệ so sánh giữa mức độ đề ratrong k ỳ k ế hoạch vớ i mức độ thực tế ở k ỳ gốc của một chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

    + S ố tương đố i hoàn thành k ế hoạch: Phản ánh quan hệ so sánh giữa mứcthực tế đã đạt đượ c vớ i mức k ế hoạch trong k ỳ về một chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

    Số tương đối kết cấu

    Số tương đối k ết cấu là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của mỗi bộ phận chiếm

    trong tổng thể, tính đượ c bằng cách đem so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ phậnvớ i mức độ tuyệt đối của toàn bộ tổng thể.

    Số tương đối k ết cấu thườ ng đượ c biểu hiện bằng số phần trăm. Ví dụ: tỷtrọng dân số của từng giớ i nam hoặc nữ trong tổng số dân,...

    Số tương đối cườ ng độ

    Số tương đối cườ ng độ là chỉ tiêu biểu hiện trình độ phổ biến của một hiệntượ ng trong các điều kiện thờ i gian và không gian cụ thể.

    Số tương đối cườ ng độ tính đượ c bằng cách so sánh mức độ của hai chỉtiêu khác nhau nhưng có quan hệ vớ i nhau. Số tương đối cườ ng độ biểu hiện bằngđơn vị kép, do đơn vị tính ở tử số và ở mẫu số hợ p thành. Số tương đối cườ ng độ

    đượ c tính toán và sử dụng rất phổ biến trong công tác thống kê. Các số tương đốitrong số liệu thống kê thườ ng gặp như mật độ dân số bằng tổng số dân (ngườ i)

    chia cho diện tích tự nhiên (km2) vớ i đơn vị tính là ngườ i /km2; GDP bình quânđầu ngườ i bằng tổng GDP (nghìn đồng) chia cho dân số trung bình (ngườ i) vớ i

    đơn vị tính là 1000đ/ngườ i; số bác s ĩ tính b ình quân cho một vạn dân bằng tổngsố bác s ĩ chia cho t ổng số dân trung bình vớ i đơn vị tính là ngườ i /10.000 ngườ i,...

    Số tương đối không gian

    Số tương đối không gian là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa hai bộ

    phận trong một tổng thể, hoặc giữa hai hiện tượ ng cùng loại nhưng khác nhau vềđiều kiện không gian. Ví dụ: Dân số thành thị so vớ i dân số nông thôn, dân số miềnBắc so vớ i dân số miền Nam;..

    3. Số bình quân (số trung bình)

    Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể gồmnhiều đơn vị cùng loại đượ c xác định theo một tiêu thức nào đó. Số bình quân đượ c

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    28/53

    24

    sử dụng phổ biến trong thống kê để nêu lên đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất củahiện tượ ng kinh tế - xã hội trong các điều kiện thờ i gian và không gian cụ thể.

    Ví dụ: Tiền lương b ình quân một bác s ĩ  trong bệnh viện là mức lương phổ biếnnhất, đại diện cho các mức lương khác nhau của các bác s ĩ  trong bệnh viện; thu

    nhập bình quân đầu ngườ i của một địa bàn là mức thu nhập phổ biến nhất, đại diệncho các mức thu nhập khác nhau của mọi ngườ i trong địa bàn đó.

    Số bình quân còn dùng để so sánh đặc điểm của những hiện tượ ng không cócùng một quy mô.

    Xét theo vai trò đóng góp khác nhau của các thành phần tham gia bình quânhoá, số bình quân chung đượ c chia thành số bình quân giản đơn và số bình quân giaquyền.

    + Số bình quân giản đơn: Được tính trên cơ sở các thành phần tham gia bìnhquân hoá có vai trò về qui mô (tần số) đóng góp như nhau.

    + Số bình quân gia quyền: Được tính trên cơ sở các thành phần tham gia bình

    quân hoá có vai trò về qui mô (tần số) đóng góp khác nhau.

    Để tính đượ c số bình quân chính xác và có ý ngh ĩa, điều kiện chủ yếu là nó

    phải đượ c tính cho những đơn vị cùng chung một tính chất (thườ ng gọi là tổng thểđồng chất). Muốn vậy, phải dựa trên cơ sở phân tổ thống kê một cách khoa học vàchính xác. Đồng thờ i phải vận dụng k ết hợ p giữa số bình quân tổ vớ i số bình quânchung.

    4. Số trung vị (Me)

    Số trung vị là lượ ng biến của tiêu thức nghiên cứu đứng ở vị trí giữa trongdãy số lượ ng biến.

     Như vậy, trung vị sẽ chia đôi số đơn vị của tổng thể nghiên cứu thành hai

    phần bằng nhau. Một nửa số đơn vị có lượ ng biến lớn hơn Me và một nửa số đơn vịcòn lại có lượ ng biến nhỏ hơn trung vị. Ví dụ: (lấy ví dụ về tuổi trung vị chẳng hạn)

    Để tính trung vị, trướ c hết dãy số lượ ng biến phải đượ c sắp xếp theo thứ tựtăng dần hoặc giảm dần, rồi tính Me theo hai trườ ng hợ p sau:

    - Trườ ng hợ p dãy số lượ ng biến không có khoảng cách tổ:

    + Nếu tổng thể có số quan sát là lẻ thì trung vị sẽ chính là lượ ng biến của đơnvị đứng ở vị trí chính giữa.

    + Nếu số đơn vị tổng thể chẵn (n = 2m), số trung vị Me sẽ là trung bình cộnggiản đơn giữa lượ ng biến của hai đơn vị đứng ở vị trí chính giữa trong dãy số (đơn

    vị thứ m và m + 1), tức là Me = ½(xm + xm+1)..

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    29/53

    25

    - Vớ i dãy số lượ  ng biến có khoảng cách tổ, muốn tìm số trung vị trướ c hếtcần xác định tổ có số trung vị (tổ có chứa đơn vị đứng ở vị trí giữa). Sau đó tính trị

    số gần đúng của số trung vị theo công thức:

    Me

    )1Me(i

    Me(min)Mee f 

    S2

    ixM

    Trong đó:

    Me - Số trung vị;

    (min)Mex - Giớ i hạn dướ i của tổ có số trung vị;

    Mei - Trị số khoảng cách tổ của tổ có số trung vị;

      if  - Tổng các tần số (Số đơn vị tổng thể) trong dãy số;

    )1Me(S - Tổng các tần số của các tổ đứng trướ c tổ có số trung vị;

    Mef  - Tần số của tổ có số trung vị.

    Số trung vị có thể dùng để bổ sung hoặc thay thế cho số bình quân số học khikhông biết chính xác toàn bộ các lượ ng biến;

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    30/53

    26

    Bài 4. TÓM TẮT VÀ TRÌNH BÀY DỮ LIỆU THỐNG K Ê

     M ục ti êu1. Nêu được phương pháp phân tổ 

    2. V ẽ được bảng thống k ê

    3. V ẽ được các loại đồ thị thống k ê

    _______________

    1. Phương pháp phân tổ

    1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống k ê

    Phân t ổ  thố ng kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phânchia tổng thể nghiên cứu thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác nhau. Ví dụ:

    - Phân chia nhân khẩu trong nướ c thành các tổ nam và nữ (căn cứ vào giớ itính), thành các tổ có độ tuổi khác nhau (căn cứ vào độ tuổi), v.v...

    - Phân chia chỉ tiêu giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp thành các tổ làkinh tế nhà nướ c và kinh tế ngoài nhà nướ c (căn cứ vào hình thức sở hữu), thành

    các ngành công nghiệp riêng biệt (căn cứ vào hoạt động sản xuất công nghiệp),v.v...

    Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản của tổng hợ p thống kê, là một trongnhững phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là cơ sở để vậndụng các phương pháp phân tích thống kê khác như phương pháp chỉ số, phương pháp tương quan, phương pháp cân đối,...

    1.2. Phương pháp thực hiện phân tổ thống k ê

    Trong thống kê, có thể phân tổ theo một tiêu thức (gọi là phân tổ đơn) hoặc

    phân tổ theo hai hay nhiều tiêu thức (gọi là phân tổ k ết hợ p).

    - Phân tổ theo một tiêu thứ c

    Phân tổ theo một tiêu thức là cách phân tổ đơn giản nhất và cũng thườ ngđượ c sử dụng nhất. Cách tiến hành phân tổ, thườ ng theo các bướ c sau:

    + Bướ c 1. Chọn tiêu thứ c phân t ổ :

    Chọn tiêu thức để phân tổ là vấn đề mang tính cốt lõi của phân tổ thống kê,vì phân tổ theo các tiêu thức khác nhau sẽ đáp ứng những mục đích nghiên cứu khácnhau, biểu hiện các khía cạnh khác nhau của tập hợ p thông tin. Phải căn cứ vào mục

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    31/53

  • 8/16/2019 1.Nguyen Ly Thong Ke (1)

    32/53

    28

    phối vào một tổ đều có cùng một tính chất và sự khác nhau về lượ  ng giữa các tổphải nêu rõ sự khác nhau về chất giữa các tổ. Trong thực tế, sự thay đổi về lượ  ng

    của các bộ phận trong hiện tượng thườ ng không diễn ra một cách đều đặn. Do đótrong rất nhiều trườ ng hợ