Post on 28-Jan-2017
1
THƯ NGỎ CỦA HIỆU TRƯỞNGMESSAGE FROM THE RECTOR
Chào mừng quý vị và các bạn đến với Trường Đại học Nha Trang (NTU), tọa lạc tại thành phố du lịch biển đẹp nhất của Việt Nam.
Trường Đại học Nha Trang là một trong 50 đại học công lập hàng đầu của Việt Nam với lịch sử gần 55 năm xây dựng và phát triển.
Trường là trung tâm đầu ngành đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học cho ngành Thuỷ sản và một số ngành kinh tế khác của đất nước.
Cùng với các chuyên ngành Thuỷ sản truyền thống là thế mạnh và mũi nhọn, Nhà trường đã trở thành một cơ sở đào tạo đại học đa ngành định hướng ứng dụng, nơi cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa học công nghệ chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường đang từng bước tiến dần đến một đại học định hướng nghiên cứu.
Với bề dày truyền thống và lịch sử, Trường luôn mong muốn mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đại học và cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm từng bước hòa nhập công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với khu vực và thế giới; quốc tế hóa kiến thức cho người dạy và người học, đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HIỆU TRƯỞNG
TS. VŨ VĂN XỨNG
W elcome to Nha Trang University (NTU) which
is located in reputedly the most beautiful
coastal city in Vietnam.
Nha Trang University is one of 50 public univer-
sities in Vietnam with nealy 55 years of history and
development.
NTU was established as, and continues to be,
a leading institution for education and training at
undergraduate and postgraduate levels for the fisher-
ies sector and other related industries of Vietnam.
Having established a strong foundation on
fisheries and aquaculture, NTU is now a multi-level, and
multi-discipline university in order to provide qualified
human resources to meet the needs of the industrializa-
tion and modernization of Vietnam. NTU is gradually
becoming a research-based university.
With a long history and proud tradition,
NTU is developing cooperative partnerships with
universities and research institutes in Vietnam
and abroad in order to integrate its education and
research activities into the region and the world and
to ensure its students and faculty to meet the needs of
the socio-economic development of the country.
RECTOR
Dr. VU VAN XUNG
2
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂNA BRIEF HISTORY
Giai đoạn / Periods
01/1959 -07/1966
08/1966-11/1976
12/1976-09/2006
10/2006to
present
Mốc thời gian / Milestones
01/08/1959
12/1966
04/10/1976
05/1978
20/11/1982
01/2003
Thành lập các Khoa: Khai thác, Cơ khí, Chế biến (tách từ Khoa Công nghiệp cá) / The Faculty of Fishing Technology and Navigation, Faculty of Mechanical Engineering, and Faculty of Food Technology were established (those were separated from the Faculty of Fisheries Industries)
Thành lập Khoa Công nghiệp cá; Khoa Nuôi trồng Thủy sản / Faculty of Fisheries Industries and Faculty of Aquaculture were established
Đổi tên thành Trường Đại học Hải sản / Named as the University of Marine Products
Thành lập Khoa Kinh tế Thủy sản / Faculty of Fishery Economics was established
Thành lập Khoa Công nghệ Thông tin / Faculty of Information Technology was established
- Đổi tên Khoa Kỹ thuật Tàu thủy thành Khoa Kỹ thuật Giao thông, chuyển đổi Khoa Khai thác Thủy sản thành Viện KH & CN Khai thác Thủy sản / Renamed the Faculty of Naval Architecture and Marine Engineering as Faculty of Transportation Engineering; Transformed the Faculty of Fishing Technology and Navigation to the Institute for Marine Science and Fishing Technology;- Thành lập các Khoa: Điện - Điện tử, Sau Đại học, Xây dựng / The Faculty of Electrical and Electronic Engineering, Faculty of Graduate Studies, Faculty of Civil Engineering were established.
10/2011
Thành lập Khoa Cơ bản / Faculty of General Education was established (giải thể năm 2011 / dissolved in 2011)
Đổi tên thành Trường Đại học Thủy sản / Renamed as the University of Fisheries
09/1990
02/10/2006
12/08/1981
Thành lập Trường Thủy sản / College of Fisheries was established
Di chuyển vào Nha Trang / Moved to Nha Trang city
Chuyển đến Hải Phòng / Moved to Hai Phong city
16/08/1966
05/1973
12/1976
2009
Tách Khoa Kinh tế Thủy sản thành Khoa Kinh tế và Khoa Kế Toán-Tài chính / Separated the Faculty of Fishery Economics into Faculty of Economics, and Faculty of Accounting and Finance
Đổi tên thành Trường Đại học Nha Trang / Renamed as Nha Trang UniversityThành lập các Khoa: Đại học Tại chức, Ngoại ngữ, Khoa học Chính trị / The Faculty of Foreign Languages, Faculty of In-service Training, and Faculty of Political Science were established
04/2010
HIỆU TRƯỞNG QUA CÁC THỜI KỲ / SUCCESSIVE RECTORSTên Khoa, Trường / School Name Giai đoạn / Period Họ tên / Name
Khoa Thủy sản / Faculty of Fisheries 1959 - 1962 Phạm Văn Thích1963 - 1966 Trần Văn Thai
Trường Thủy sản / College of Fisheries 1966 - 1967 Vũ Song1967 - 1975 Hoàng Đức Thắng
Trường Đại học Hải sản / University of Marine Products 1975 - 1978 Nguyễn Tấn Trịnh1978 - 1981 Đào Trọng Hùng
Trường Đại học Thủy sản / University of Fisheries
1981 - 1983 Phan Lương Tâm1983 - 1990 Đào Trọng Hùng1990 - 1998 Nguyễn Trọng Cẩn1998 - 2006 Quách Đình Liên
Trường Đại học Nha Trang / Nha Trang University 2006 - present Vũ Văn Xứng
09/2013Sáp nhập Khoa Nuôi trồng Thủy sản và Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản thành Viện Nuôi trồng Thủy sản / Merge the Faculty of Aquaculture and Research Instutute for Aquaculture into the Institute of Aquaculture
Các sự kiện chính / Key Events
Thành lập Khoa Thủy sản / Faculty of Fisheries was established
3
BỘ MÁY TỔ CHỨCORGANIZATIONAL STRUCTURE
KHỐI QUẢN LÝAdministration
Phòng Đảm bảo Chất lượngvà Khảo thí
Department of Quality Assurance and Testing
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - ĐÀO TẠO ACADEMIC & RESEARCH
COMMITTEE
Phòng Đào tạoDepartment of Academic Affairs
Phòng Tổ chức - Hành chínhDepartment of Personnel and
Administration
Phòng Khoa học Công nghệ Department of Research Affairs
KHỐI ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨUAcademics and Applied Research
Khoa Xây dựngFaculty of Civil EngineeringPhòng Hợp tác Đối ngoại
Department of External Cooperation
Phòng Công tác Sinh viênDepartment of Student Affairs
Phòng Kế hoạch - Tài chínhDepartment of Planning & Finance
Trung tâm Thí nghiệm Thực hànhCenter for Experiments and
Practices
BAN GIÁM HIỆURECTORATE BOARD
Khoa Kỹ thuật Giao thôngFaculty of Transportation
Engineering
Trung tâm Phục vụ Trường họcUniversity Service Center
Khoa Khoa học Chính trịFaculty of Political Science
Trung tâm Máy tínhComputer Center
Thư việnLibrary
Khoa Điện - Điện tửFaculty of Electrical and Electronic
Engineering
Khoa Kế toán - Tài chínhFaculty of Accounting and Finance
Khoa Công nghệ Thông tinFaculty of Information Technology
Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường
Institute for Biotechtechnology and Environment
Khoa Ngoại ngữFaculty of Foreign Languages
Khoa Sau đại họcFaculty of Graduate Studies
Khoa Đại học Tại chứcFaculty of In-Service Training
ĐẢNG ỦY,CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG
PARTY COMMITTEEUNIONS & ASSOCIATIONS
Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy sản
Institute for Marine Science and Fishing Technology
Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản
Center for Aquatic Animal Health and Breeding Studies
Phân hiệu Kiên Giang Kien Giang Branch
Viện Nghiên cứu Chế tạo Tàu thủyInstitute for Ship Building
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Center for Military Education
Viện Nuôi trồng Thuỷ sảnInstitute of Aquaculture
Khoa Kinh tế Faculty of Economics
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Phần mềm
Center for Software Technology Research and Development
Ban Phát triển và Chuyển giao công nghệ
Department of Technology Development and Transfer
Khoa Công nghệ Thực phẩmFaculty of Food Technology
Khoa Cơ khíFaculty of Mechanical Engineering
4²
HỆ THỐNG ĐÀO TẠOTRAINING SYSTEM
- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ kỹ thuật nhiệt / Heat - Refrigeration Engineering- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử / Electrical and Electronic Engineering- Đóng tàu/ Ship Building- Công nghệ thông tin / Information Technology- Kế toán / Accounting- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Công nghệ kỹ thuật cơ - điện tử / Mechatronics- Công nghệ kỹ thuật xây dựng / Civil Engineering- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ kỹ thuật môi trường / Environmental Engineering- Kinh doanh thương mại / Business Economics- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành / Business Administration in Tourism
Cao đẳng (3 năm)Associate’s degree (3 years)
Tiến sĩ (3 & 4 năm)Doctoral degree (3 & 4 years)
Thạc sĩ (2 năm)Master’s degree (2 years)
Đại học (4 năm)Bachelor’s degree (4 years)
Viện Nuôi trồng Thủy sảnInstitute of Aquaculture
Khoa Công nghệ Thực phẩmFaculty of Food Technology
Khoa Cơ khíFaculty of Mechanical Engineering
Khoa Kỹ thuật Giao thôngFaculty of Transportation Engineering
Khoa Điện - Điện tửFaculty Electrical and Electronic Engieering
Khoa Xây dựngFaculty of Civil Engineering
Khoa Công nghệ Thông tinFaculty of Information Technology
Khoa Kinh tếFaculty of Economics
Khoa Kế toán - Tài chínhFaculty of Accounting and Finance
Khoa Ngoại ngữFaculty of Foreign Languages
Viện Công nghệ Sinh học – Môi trườngInstitute for Biotechnology and Environment
Viện KH và CN Khai thác Thủy sảnInstitute for Marine Science and Fishing Technology
- Nuôi trồng thủy sản /Aquaculture- Khai thác thủy sản / Fishing Technology- Kỹ thuật cơ khí động lực / Automotive Engineering- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Khai thác thủy sản / Fishing Technology- Kinh tế nông nghiệp / Agricultural Economics- Kỹ thuật cơ khí động lực / Automotive Engineering- Công nghệ sau thu hoạch / Post-harvest Technology- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Kỹ thuật cơ khí / Mechanical Engineering- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology
- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Quản lý nguồn lợi thuỷ sản / Fisheries Resource Management- Bệnh học thủy sản / Fish Pathology
- Công nghệ chế tạo máy / Manufacturing Engineering- Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử / Mechatronics- Công nghệ kỹ thuật nhiệt / Heat - Refrigeration Engineering- Công nghệ kỹ thuật cơ khí / Mechanical Engineering
- Công nghệ chế biến thủy sản /Aquatic Product Processing Technology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ kỹ thuật hóa học / Chemistry Engineering Technology- Công nghệ sau thu hoạch / Post-harvest Technology
- Kỹ thuật tàu thủy / Naval Architecture- Công nghệ kỹ thuật ôtô / Automobile Engineering
- Công nghệ kỹ thuật điện-điện tử / Electrical and Electronic Engineering
- Công nghệ kỹ thuật xây dựng / Civil Engineering
- Công nghệ thông tin / Information Technology
- Tài chính – Ngân hàng / Finance - Banking- Kế toán / Accounting
- Ngôn ngữ Anh / English Language
- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ kỹ thuật môi trường / Environmental Engineering
- Kỹ thuật khai thác thủy sản / Fishing Technology- Khoa học hàng hải / Marine Navigation- Quản lý thủy sản / Fishery Management
- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Kinh tế nông nghiệp (Kinh tế và quản lý thủy sản) / Fishery
Economics and Management- Kinh doanh thương mại / Business Economics- Hệ thống thông tin quản lý / Management Information System- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành / Business Administration in Tourism
5²
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SINH VIÊNSTATISTICS ON NTU STUDENTS
THỐNG KÊ SINH VIÊN THEO KHOA NĂM 2013 / STUDENTS IN ACADEMIC FACULTIES IN 2013
Khoa, Viện / Faculty Chính quy / Fulltime
Viện Nuôi trồng Thủy sản/ Institute of Aquaculture 220
Khoa Công nghệ Thực phẩm / Faculty of Food Technology 1,861
Khoa Cơ khí / Faculty of Mechanical Engineering 861
Khoa Kỹ thuật Giao thông / Faculty of Transportation Engineering 418
Khoa Điện – Điện tử / Faculty of Electrical and Electronic Engineering 373
Khoa Xây dựng / Faculty of Civil Engineering 490
Khoa Công nghệ Thông tin / Faculty of Information Technology 708
Khoa Kinh tế / Faculty of Economics 2,137
Khoa Kế toán - Tài chính / Faculty of Accounting and Finance 4,226
Khoa Ngoại ngữ / Faculty of Foreign Languages 443
Viện CN Sinh học - Môi trường / Institute for Biotechnology & Environment 564
Viện KH và CN Khai thác Thủy sản / Institute for Marine Science & Fishing Technology 15
Tổng số / Total 12,316
6
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾINTERNATIONAL COOPERATION ACTIVITIES
Cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nha Trang không ngừng được mở rộng và phát triển. Các mối quan hệ hợp tác tập trung vào mục tiêu nâng cao năng lực của Trường thông qua việc liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin khoa học, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Nha Trang đã thiết lập được các mối quan hệ chặt chẽ với trên 60 tổ chức quốc tế, các trường, viện trên thế giới và khu vực như: Na Uy, Đan Mạch, Cộng hòa Pháp, Aixơlen, Đức, Liên bang Nga, Cộng hòa Séc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Canada, Mỹ, Úc và các nước trong khu vực ASEAN...
Một số dự án quốc tế đã và đang được triển khai:- Dự án nghiên cứu và đào tạo nuôi hải sản ở Việt
Nam (1997-2006, Na Uy tài trợ).- Dự án Nâng cao năng lực đào tạo cho Khoa Nuôi
trồng Thủy sản (1998-2001, Đan Mạch tài trợ).- Dự án liên kết đào tạo thạc sĩ ngành Quản lý kinh
tế thủy sản và Nuôi trồng (NOMA-FAME), (2007-2012, Na Uy tài trợ).
- Dự án Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu của Trường Đại học Nha Trang (2003-2012, Na Uy tài trợ).
- Dự án Tư vấn hợp tác quốc tế với Trung tâm Lãnh đạo Toàn cầu, ĐH Ohio, Hoa Kỳ (hàng năm).
- Dự án Tích hợp biến đổi khí hậu và cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái để quản lý nghề cá và nuôi trồng thủy sản ở Bangladesh, Srilanka và Việt Nam (2013-2018, Na Uy tài trợ).
Trường cũng đang tổ chức triển khai liên kết đào tạo bậc đại học chuyên ngành Cơ khí với ĐH Kỹ thuật Liberec - Cộng hòa Séc, chuyên ngành Kỹ thuật tàu thủy với Trường cao đẳng Ulsan (Hàn Quốc) thông qua sự hỗ trợ tài chính của Tập đoàn Huyndai-Vinashin; chuyên ngành Công nghệ chế biến thủy sản, Quản trị kinh doanh và Quản trị du lịch song ngữ Pháp-Việt do tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) tài trợ.
Following the innovative and open-door policy of the Vietnamese Government, the University has rapidly developed its international relations with the focus on training and research collaboration, exchanging scientific and cultural information, improving the quality of the teaching staff, improving the research capacity of lecturers and researchers as well as upgrading training and research facilities.
NTU cooperates closely with over 60 international organizations, universities, and research institutions in many countries around the world such as Norway, Denmark, France, Iceland, Germany, the United Kingdom, Czech Republic, Russia, China, Japan, India, Canada, Australia, USA and ASEAN countries.
Examples of international projects:- “Training & Research Program in Marine
Aquaculture in Vietnam” (NUFU project, 1997-2006 funded by Norway)
- “Improving Training Capacity for the Faculty of Aquaculture” project funded by Denmark (1998-2001).
- Joint Master’s program in Fisheries and Aquaculture Management and Economics (NOMA-FAME) funded by Norway (2007-2012).
- “Improving Training and Research Capacity of Nha Trang University” funded by Norway (2003-2012).
- “International Collaborative Consulting Project” with the Global Leadership Center at Ohio University , USA (annually).
- “Incorporating Climate Change into Ecosystem Approaches to Fisheries and Aquaculture Management in Bangladesh, Sri Lanka and Vietnam” funded by Norway (2013-2018).
The University has also been implementing joint training programs in mechanical engineering with the Technical University of Liberec; in naval architecture with Ulsan College (Korea) with the financial support of Huyndai-Vinashin group; and in food technology, business administration and tourism administration funded by AUF (Agence Universitaire de la Francophonie).
7B
ẢN
ĐỒ
HỢ
P T
ÁC
QU
ỐC
TẾ
CỦ
A T
RƯ
ỜN
G Đ
ẠI H
ỌC
NH
A T
RA
NG
INTE
RNAT
ION
AL
CO
OPE
RATI
ON
OF
NH
A T
RAN
G U
NIV
ERSI
TY
8
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢNINSTITUTE OF AQUACULTURE
Viện Nuôi trồng Thuỷ sản là đơn vị đầu ngành về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của cả nước. Viện có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, bệnh học thuỷ sản, quản lý môi trường và nguồn lợi thuỷ sản. Hiện nay, Viện có gần 60 cán bộ, trong đó 90% có trình độ sau đại học. Viện đã và đang đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững nền kinh tế biển Việt Nam. Đến nay Viện đã đào tạo cho cả nước hàng nghìn kỹ sư nuôi trồng thuỷ sản, hơn 200 thạc sĩ và 25 tiến sĩ.
Ngoài chức năng đào tạo, Viện còn có khả năng giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật và quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản và một số lĩnh vực có liên quan. Thông qua các dự án và đề tài nghiên cứu mang tính chiến lược như: hoàn thiện quy trình sản xuất giống, sản xuất giống nhân tạo cá biển, nghiên cứu bệnh trên cá biển nuôi, đánh giá chất lượng và bảo quản sản phẩm sinh dục của động vật thủy sản và quản lý môi trường, Viện đã và đang từng bước khẳng định thương hiệu và vị thế của mình, cũng như giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn cấp thiết.
²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước ngọt Department of Freshwater Aquaculture
²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước lợ Department of Brackishwater Aquaculture
²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước mặn Department of Marine Aquaculture
The Institute of Aquaculture is the leading institute in the training of scientific staff for the aquaculture sector in Vietnam. The Institute’s responsibility is to train and foster scientific staff at undergraduate and graduate levels in aquaculture, fish pathology, environmental management and aquatic resource conservation. The Institute has 60 staff members (90% hold master’s and doctoral degrees). They have been satisfying the demand of human resources for sustainable marine economic development of Vietnam. Until now, the Institute has trained thousands of engineers, over 200 MSc., and 25 PhD.
Beside training, the Institute is also able to solve scientific or management problems in aquaculture as well as issues in some related sectors. Through some strategic projects such as seed reproduction protocols, marine finfish artificial seed reproduction, marine fish pathology, quality evaluation and preservation of aquatic animal gametes, and environmental management, the Institute has successfully resolved many imperatives and confirmed its position in the field.
9
CHỨC NĂNGTriển khai các chương trình nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học về nuôi trồng thuỷ sảnTổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học, chuyển
giao công nghệ về nuôi trồng thuỷ sản cho các cơ sở sản xuất
Phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và họcĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUSinh sản nhân tạo và sản xuất giống các đối
tượng nuôi có giá trị kinh tếNghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi
biểnXây dựng biện pháp quản lý môi trường và dịch
bệnh thủy sản FUNCTIONSImplementing research projects and pilot programsOrganizing scientific services and technological
transfersProviding education, research and training to staff
and undergraduate and graduate studentsRESEARCH FOCUSArtificial breeding and seed reproduction of
cultured species with high economic valuesProduction of pellet feeds for maricultureDeveloping measures for aquatic environmental
and pathological management
10
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨMFACULTY OF FOOD TECHNOLOGY
²Bộ môn Công nghệ Chế biến Thủy sản Department of Seafood Processing Technology
²Bộ môn Công nghệ Thực phẩm Department of Food Technology
²Bộ môn Công nghệ Sau thu hoạch Department of Post-harvest Technology
²BM Đảm bảo Chất lượng và An toàn Thực phẩm Department of Food Quality Assurance and Safety
²Bộ môn Hóa Department of Chemistry
²Trung tâm Công nghệ Chế biến Center for Food Processing
Khoa công nghệ Thực phẩm được thành lập từ Khoa Chế biến Thủy sản - một trong 2 khoa đầu tiên của Trường Đại học Thủy sản (nay là Trường Đại học Nha Trang) với bề dày đào tạo và nghiên cứu khoa học gần 55 năm. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Khoa hiện trên 60 người, trong đó hơn 50% có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, nhiều người tốt nghiệp từ các nước Nhật, Pháp, Iceland, Na Uy, Úc,... Hiện tại, Khoa có trên 3.000 sinh viên theo học ở các bậc từ cao đẳng đến tiến sĩ.
Hiện nay, Khoa đang có quan hệ hợp tác với các trường, viện nghiên cứu thực phẩm - thủy sản; doanh nghiệp chế biến thực phẩm - thuỷ sản; cơ quan quản lý nhà nước về thực phẩm - thủy sản trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, Khoa cũng có quan hệ hợp tác với hơn 20 trường, viện, cơ quan quản lý về thực phẩm và thủy sản ở 14 nước khác nhau trên thế giới như Mỹ, Canada, Iceland, Đan Mạch.
The Faculty of Food Technology was established from the Faculty of Aquatic Products Processing – one of the first two faculties of the University of Fisheries (now known as Nha Trang University) which has had experiences in training and research for nearly 55 years. The staff of this faculty is now over 60 people of which more than 50% have Master’s and PhD degrees. Many of them graduated from Japan, France, Iceland, Norway and Australia. Currently, the Faculty has trained more than 3,000 students at the associate to PhD level.
Up to now, the Faculty of Food Technology has co-operated with many universities, institutes, companies and state management agencies in foods and fisheries around the country. The Faculty has also co-operated with more than 20 universities, institutes and management agencies in foods and fisheries in 14 different countries around the world such as USA, Canada, Iceland and Denmark.
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Sản xuất sản phẩm mới từ phế liệu thuỷ sản: chitin, chitozan, chất màu, hương liệu, keo cá, dầu cá, bột đạm thuỷ phân, màng sinh học
Sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng: surimi, sản phẩm mô phỏng, thực phẩm chức năng
Xây dựng tiêu chuẩn, mô hình tổ chức kiểm tra, giám sát, cảnh báo các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong nuôi trồng chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Sản xuất các sản phẩm xuất khẩu từ cà phê, trà
RESEARCH FOCUS
Developing products from seafood wastes: chitin, chitosan, colorants, flavors, fish glue, fish oil.
Producing fishery value-added products: surimi, food analog, functional foods, etc
Establishing standards, models for testing, monitoring and alerting risks in aquaculture and food processing
Developing export products from coffee, tea
11
²Bộ môn Chế tạo máy Department of Manufacturing Engineering
²Bộ môn Cơ - Điện tử Department of Mechatronics
²Bộ môn Kỹ thuật Lạnh Department of Refrigeration Engineering
KHOA CƠ KHÍFACULTY OF MECHANICAL ENGINEERING
Khoa Cơ khí ra đời từ Khoa Công nghiệp Cá, một
trong hai khoa đầu tiên của Trường Thủy sản. Hiện nay,
Khoa Cơ khí có hơn 1.000 sinh viên đang theo học. Đội
ngũ cán bộ giảng dạy của Khoa gồm hơn 40 người,
trong đó 60% có trình độ sau đại học. Khoa có nhiệm
vụ đào tạo bậc đại học ba chuyên ngành cơ khí là Chế
tạo máy, Cơ điện tử và Kỹ thuật lạnh.
Hiện Khoa Cơ khí đang triển khai chương trình
liên kết đào tạo kỹ sư ngành cơ khí với Khoa Cơ khí
thuộc Đại học Kỹ thuật Liberec - CH Séc (FS TUL). Sinh
viên được FS TUL cấp bằng đại học sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo giai đoạn 2 (ở FS TUL) và có thể
tiếp tục học chương trình đào tạo thạc sỹ hoặc tiến sỹ
tại FS TUL.
The Faculty of Mechanical Engineering was separated from the Faculty of Fisheries Industry in the College of Fisheries. The Faculty has over 1,000 students and more than 40 experienced faculty members, 60% of which hold master’s or doctoral degrees. The Faculty offers degrees in three undergraduate programs in mechanical engineering. These include manufacturing engineering, mechatronics, and refrigeration engineering.
The Faculty is implementing a joint training program in mechanical engineering with the Faculty of mechanical engineering, Technical University of Liberec, Czech Republic.
After completing the second phase (in the Czech Republic) students of the program receive bachelor’s degrees and then they can pursue masters or doctoral programs in the Czech Republic.
RESEARCH FOCUSProduct design and development
CAD/CAM/CIM
Automation and mechatronics
Seafood and aquaculture equipment
Renewable energy
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUThiết kế và phát triển sản phẩm
CAD/CAM/CIM
Tự động hóa và cơ điện tử
Thiết bị chế biến và nuôi trồng
thủy sản
Năng lượng tái tạo
12
KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNGFACULTY OF TRANSPORTATION ENGINEERING
²Bộ môn Kỹ thuật Tàu thủy Department of Naval Architecture
²Bộ môn Kỹ thuật Ô tô Department of Automotive Engineering
²Bộ môn Động lực Department of Motive Power
Khoa Kỹ thuật Giao thông (tiền thân là Khoa Kỹ thuật Tàu thuỷ) thành lập năm 2011.
Khoa chịu trách nhiệm nghiên cứu và đào tạo các bậc học trong lĩnh vực: Kỹ thuật tàu thủy (thiết kế, đóng mới, máy và thiết bị tàu thủy) và Kỹ thuật ôtô. Khoa cũng được Nhà nước giao trách nhiệm đào tạo cao học và tiến sĩ ngành Kỹ thuật tàu thủy từ năm 1990 và cao học Công nghệ kỹ thuật cơ khí từ năm 2010. Hiện Khoa có trên 1.000 sinh viên đang học, trên 40 giảng viên, với 80% giảng viên có trình độ sau đại học.
Khoa có nhiều mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các trường đại học và cơ sở đóng tàu nổi tiếng thế giới như Trường Đại học Ulsan (Hàn Quốc), nhà máy đóng tàu Hyundai Vinashin, nhà máy đóng tàu Oshima (Nhật Bản)… nhờ vậy nhiều giảng viên và sinh viên trong Khoa đã và đang được học tập và nghiên cứu tại các đơn vị này. Đặc biệt, các sinh viên ưu tú của Khoa sẽ được tuyển chọn sang Hàn Quốc học theo chương trình liên kết để nhận bằng tốt nghiệp của cả hai trường.
The Faculty of Transportation Engineering was established in 2011 (formly, the Faculty of Naval Architecture).
The Faculty is responsible for training and research in the areas of naval architecture (Ship design, ship building, marine engineering and equipment etc.), and automotive engineering. The Faculty also offers post graduate studies (Masters and Doctorate) in the field of naval architecture and automotive Engineering.
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Tự động hóa trong thiết kế và đóng tàu
Thiết kế và chế tạo các loại tàu chuyên dụng như tàu lặn, tàu đệm khí, thuyền cánh ngầm
Sử dụng vật liệu mới trong ngành kỹ thuật giao thông
Sử dụng nhiên liệu mớiRESEARCH FOCUSThe automation in ship design and buildingDesigning and building specialized ships such as
submarines, hovercrafts, hydrofoilsUsing new material in transportation engineeringUsing new fuels
Currently, the Faculty has over 1,000 students and over 40 experienced teaching staff, 80% of which have completed postgraduate education.
The Faculty has cooperated with some world renowned universities and organizations in field of naval architecture, such as: Ulsan College (South Korea), Hyundai Vinashin Shipyard, and Oshima Shipyard (Japan). Many students and teaching staffhave been doing their interships at these institutions. Especially, high ranking students of the Faculty will complete their final year at Ulsan College and receive diplomas from two universities.
13
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬFACULTY OF ELECTRICAL AND ELECTRONIC ENGINEERING
²Bộ môn Điện tử - Tự động Department of Electronics - Automation
²Bộ môn Điện công nghiệp Department of Industrial Electricity
²Bộ môn Vật lý Department of Physics
The Faculty of Electrical and Electronic Engineering was established on September 5, 2011.
Today the Faculty has 8 laboratories: Electrical engineering, electronic engineering, electrical systems, electrical equipment, digital-micro processing, marine electronics, applied electronics, and basic physics.
Khoa Điện - Điện tử được Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang thành lập ngày 05 tháng 9 năm 2011.
Khoa hiện có 8 phòng thí nghiệm thực hành: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Trang bị điện; Hệ thống điện; Kỹ thuật số - Vi xử lý; Điện tử hàng hải; Điện tử ứng dụng; Vật lý đại cương.
Khoa có 30 cán bộ giảng dạy, trong đó hơn 50% có trình độ sau đại học. Khoa đã và đang triển khai các đề tài nghiên cứu về điện tử nanô, điện tử hàng hải, hệ thống điện... Kết quả nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
Hiện tại, Khoa có hơn 300 sinh viên hệ chính quy đang theo học. Khoa đang đào tạo các trình độ: cao đẳng và đại học ngành công nghệ kỹ thuật điện - điện tử và liên thông từ cao đẳng lên đại học. Các kỹ sư điện - điện tử đã tốt nghiệp ra trường đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Năng lượng sạch Tiết kiệm năng lượngTự động hóa Trang bị điện, điện tử hàng hải cho tàu đánh cá
RESEARCH FOCUSClean energy Saving energyAutomaticsElectrical & electronic equipment on fishing vessels
The Faculty has 30 teaching staff, of which 50% holds doctorates and master’s degrees. Many research products carried out by the faculty members on Nano technology, marine electronics and electrical system have been published in international and domestic journals.
Currently, 300 fulltime students are pursuing their studies at undergraduate and associate-degree levels. Despite being newly established, the graduates of the Faculty have met the needs of national enterprises and society.
14
Khoa Xây dựng thành lập năm 2011 theo Quyết định số 936/QĐ-ĐHNT của Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang.
Khoa đảm nhận việc giảng dạy trình độ đại học và nghiên cứu khoa học các lĩnh vực xây dựng dân dụng (công trình, thi công và quản lý xây dựng), cơ học và vật liệu xây dựng.
Khoa hiện quản lý 2 phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm xây dựng và Phòng thí nghiệm cơ học vật liệu, với nhiều trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ giảng viên và sinh viên.
Hiện Khoa đang có trên 400 sinh viên đang theo học. Đội ngũ cán bộ giảng dạy có trên 60% có trình độ sau đại học.
Khoa có nhiều mối quan hệ hợp tác hiệu quả với nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây dựng. Nhờ vậy mà các sinh viên có điều kiện được thực tập trong các môi trường làm việc chuyện nghiệp cũng như có nhiều cơ hội tìm được việc làm tốt sau khi tốt nghiệp.
²Bộ môn Kỹ thuật Xây dựng Department of Civil Engineering
²Bộ môn Cơ học Vật liệu Department of Mechanics and Materials
KHOA XÂY DỰNGFACULTY OF CIVIL ENGINEERING
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUTối ưu hóa kết cấuCông nghệ thi công xây dựng và quản lý dự án Tự động hóa thiết kếCông nghệ hàn ma sátVật liệu bê tông cốt composite, cốt vật liệu sợiVật liệu đất sét có phụ gia
RESEARCH FOCUSStructure optimizationConstruction technology and project managementAutomatic designFriction welding technologyComposite concrete materialClay material mixing additive
The Faculty of Civil Engineering was established in 2011 by the Decision 936/QĐ-ĐHNT.
The Faculty is responsible for training and research in the areas of civil engineering (Structural designs, construction engineering & management mechanics & materials).
The Faculty administers 2 laboratories: Civil engineering and mechanics & materials, which are equipped with latest equipment which satisfies the research and study demands of lecturers and students.
Currently, the Faculty has over 400 students and about 60% of staff have completed postgraduate education.
The Faculty has cooperated with many major companies in the field of civil engineering. Therefore, many students not only have the opportunity to undertake industrial training in a professional working environment, but also have improved opportunities after graduation.
15
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TINFACULTY OF INFORMATION TECHNOLOGY
Khoa Công nghệ Thông tin được thành lập ngày 17/01/2003 trên cơ sở Bộ môn Tin học. Đáp ứng nhu cầu to lớn và cấp thiết về phát triển công nghệ thông tin trong cả nước, Khoa Công nghệ Thông tin được chú trọng đầu tư, xây dựng để trở thành một khoa trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho khu vực Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung.
Hiện Khoa có gần 50 cán bộ, tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học, đang NCS/ học cao học trong và ngoài nước đạt trên 95%. Khoa có hơn 1.500 sinh viên theo học, trong đó hệ chính quy là 1.100 sinh viên.
Hệ thống phòng học chuyên dùng và các phòng thực hành được trang bị hiện đại cho phép Khoa từng bước nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, sinh viên, ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu, phục vụ các cuộc hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế tại chỗ hoặc qua mạng Internet.
Trong những năm gần đây, Khoa đã đẩy mạnh hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong nước và nước ngoài. Các mối quan hệ hợp tác ngoài Trường tập trung vào đào tạo, trao đổi thông tin, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, phát huy năng lực học tập của sinh viên phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
On January 17, 2003, the University expanded the Department of Informatics to form the Faculty of Information Technology as a result of rapid development and use of computers and other technology. The University has invested substantially in this Faculty which is now playing a key role in developing human resources for the central provinces and the whole country.
Currently, the Faculty has 50 staff members, 95% of whom hold either doctorate or master’s degrees. More than 1,500 students are pursuing their academic programs at the Faculty, in which over 400 students are in-service training.
Most classrooms are specially equipped to help the Faculty to enhance the quality of teaching and research. These facilities allow to host international conferences, seminars and online video conferences.
In recent years, the Faculty has been speeding up its research and training collaboration with domestic and international partnerships. These collaborations focus on exchanging information and improving staff and student capacities to serve training and research missions.
²Bộ môn Toán Department of Mathematics
²Bộ môn Hệ thống Thông tin Department of Information System
²Bộ môn Mạng và Truyền thông Department of Network & Communication
²Bộ môn Kỹ thuật Phần mềm Department of Software Technology
16
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUNghiên cứu phát triển bền vững nghề cáTác động của biến đổi khí hậu đến các vùng ven
biển, hiệu quả của tàu khai thácCác vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp
thủy sảnCác nhân tố thúc đẩy xuất khẩuHành vi tiêu dùng thủy sản
The Faculty of Economics was founded on November 20, 1982. The Faculty is responsible for the training human resources in economic sectors in Vietnam.
The Faculty has five departments with 60 teaching staff, 70% of whom hold either master’s or doctoral degrees.
The Faculty has also cooperated with European universities in training in fishery economic management at postgraduate levels.
Today, the Faculty has over 1,500 students at different levels: advanced associate’s degrees, bachelor’s and master’s degrees. The Faculty has implemented a joint master program in Aquaculture and Economic Management with Tromso University, Norway (NOMA-FAME program) and is organizing joint master programs in Business Administration and Tourism Administration with AUF.
KHOA KINH TẾFACULTY OF ECONOMICS
²Bộ môn Kinh tế Thủy sản Department of Fishery Economics
²Bộ môn Quản trị Kinh doanh Department of Business Administration
²Bộ môn Kinh tế Thương mại Department of Trade Economics
²Bộ môn Quản trị Du lịch Department of Tourism Management
²Bộ môn Kinh tế học Department of Economic Studies
Khoa Kinh tế được thành lập vào ngày 20/11/1982 trên cơ sở Bộ môn Kinh tế Thủy sản nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cho đất nước.
Khoa có 5 bộ môn chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ giảng dạy gồm gần 60 người, trong đó có 70% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo tại các nước phát triển.
Khoa cũng đang liên kết với các đại học ở Châu Âu đào tạo sau đại học ngành Quản lý kinh tế biển.
Khoa có trên 1.500 sinh viên, học viên đang theo học ở các bậc đào tạo: cao đẳng, đại học và cao học. Khoa đã thực hiện chương trình liên kết đào tạo thạc sĩ quốc tế về Quản lý Kinh tế và Nuôi trồng thủy sản với đại học Tromso, Na Uy (chương trình NOMA-FAME ) và hiện đang triển khai chương trình thạc sĩ Quản trị kinh doanh và Quản trị du lịch với AUF.
RESEARCH FOCUSStudying the sustainable development of fisheriesEffect of climate change on coastal areaEfficiency of fishing boats, issues relating to fisheries
enterprise managementFactors speeding up export performanceSeafood consumption behaviours
17
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH FACULTY OF ACCOUNTING AND FINANCE
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUXây dựng mô hình, thiết kế và tổ chức hệ thống
thông tin cho kế toán tài chính, kế toán quản trị,
kế toán chi phí ở các doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, nghiên cứu
các vấn đề về kiểm toán
Nghiên cứu và xây dựng các mô hình quản trị tài
chính ở các doanh nghiệp
Nghiên cứu và xây dựng các mô hình quản trị ở
ngân hàng
²Bộ môn Kế toán Department of Accounting
²Bộ môn Kiểm toán Department of Auditing
²Bộ môn Tài chính - Ngân hàng Department of Finance and Banking
Khoa Kế toán - Tài chính được thành lập ngày 08/4/2010 trên cơ sở tách Bộ môn Tài chính và Bộ môn Kế toán với hai ngành đào tạo Kế toán và Tài chính từ Khoa Kinh tế.
Hiện tại Khoa có 3 bộ môn chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ giảng dạy gồm gần 40 người, trong đó trên 40% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Hiện tại Khoa có trên 4.000 sinh viên theo học. Với đội ngũ cán bộ trẻ, yêu nghề và có trình độ cao, Khoa Kế toán - Tài chính đang vững bước trên con đường phát triển và hội nhập, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước.
RESEARCH FOCUS
Design and organize information systems in financial
accounting, management accounting and cost
accounting
Design internal control systems and study other topics
in auditing
Study and design financial management models
Study and design banking management models
The Faculty was founded on April 8, 2010 based on the development of the Department of Accounting and the Department of Finance, the Faculty of Economics.
At present, the Faculty has three departments with 40 teaching staff, over 40% of whom hold master’s or doctoral degrees.
Today, the Faculty has over 4,000 students. The Faculty of Accounting and Finance is young and enthusiastic and is diligently training professionals to work in the fields of fishery economics, finance, accounting, and business administration.
18
KHOA NGOẠI NGỮFACULTY OF FOREIGN LANGUAGES
²Bộ môn Thực hành tiếng Department of Foreign Language Skills
²Bộ môn Biên - Phiên dịch Department of Translation - Interpretation
²Trung tâm Ngoại ngữ Center for Foreign Languages
The Faculty of Foreign Languages was established in 2009 with the merger of two existing Departments (English-Major Department and the Department of Basic English) of the Faculty of Fundamental Science and the Center for Foreign Languages of Nha Trang University.
The Faculty has over 30 lecturers, 60% of whom hold postgraduate degrees, together with international volunteer lecturers from American, Australian and Taiwanese organizations.
Khoa Ngoại ngữ được thành lập năm 2009 trên
cơ sở ghép 2 bộ môn của Khoa Khoa học Cơ bản là Bộ
môn tiếng Anh chuyên ngữ, Bộ môn tiếng Anh cơ bản
và Trung tâm Ngoại ngữ.
Khoa hiện có trên 30 cán bộ, giảng viên, trong
đó có trên 60% đạt trình độ sau đại học cùng với các
giáo viên tình nguyện quốc tế từ các tổ chức của Mỹ,
Úc, Đài Loan.
Khoa có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngữ hệ chính quy
và bằng hai ngành Biên - Phiên dịch.
- Giảng dạy ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Trung, tiếng Nga) cho sinh viên toàn trường.
- Giảng dạy tiếng Anh theo chứng chỉ TOEIC quốc
tế cho sinh viên và các đối tượng có nhu cầu.
Trong thời gian tới, Khoa sẽ tập trung vào việc
phát triển đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành và tăng
cường liên kết với các đối tác trong và ngoài nước triển
khai đào tạo cấp chứng chỉ TOEIC, TOEFL, IELTS quốc
tế nhằm phục vụ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
trong tỉnh Khánh Hòa nói riêng và cả nước nói chung.
The mission of the Faculty includes:- Teaching English for full-time undergraduates
and second Bachelor’s programs in Translation and Interpretation.
- Teaching foreign languages (English, French, Chinese, Russian) to NTU students.
- Providing preparatory courses for International Certificate of English Language TOEIC for NTU’s students and on-demand learners.
In the near future, the Faculty will concentrate on developing major foreign language programs. Also, efforts will be made to strengthen the cooperation with international and domestic partners in designing courses in order to issue international English certificates (TOEIC, TOEFL, IELTS) to meet the requirements of human resource development plan.
19
Trường Đại học Nha Trang đã tổ chức đào tạo sau
đại học từ năm 1987, tuy nhiên do quy mô đào tạo
có hạn, nên bộ phận quản lý sau đại học được ghép
chung với các đơn vị khác. Trước nhu cầu phát triển
đào tạo sau đại học ngày một tăng, đòi hỏi phải có
một đơn vị quản lý độc lập, tháng 9/2011, Khoa Sau
Đại học chính thức được thành lập.
Hàng năm Khoa tuyển khoảng 350 học viên
(trong đó từ 15-30 là nghiên cứu sinh). Hiện tại Khoa
có gần 70 nghiên cứu sinh và trên 1.100 học viên cao
học đang học tập.
Graduate training has been carried out at NTU
since 1987, however, due to its limited training scale,
the graduate management had usually been merged
with the other functional units. In September, 2011, the
Rector decided to establish an independent unit called
the Faculty of Graduate Studies to meet the increasing
need of graduate training.
The Faculty enrolls about 350 students annually,
(about 15-30 doctoral students). Presently, over 70
doctoral students and more than 1,100 master students
are pursuing their studies at the Faculty.
KHOA SAU ĐẠI HỌCFACULTY OF GRADUATE STUDIES
Khoa đang triển khai liên kết đào tạo với một
số đại học như Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo 2
chuyên ngành thạc sĩ: Công nghệ thông tin và Công
nghệ sinh học; liên kết với Viện nghiên cứu Hải sản
đào tạo 4 chuyên ngành thạc sĩ: Nuôi trồng thủy sản,
Khai thác thủy sản, Công nghệ sau thu hoạch và Kinh
tế thủy sản; liên kết với Trường Đại học Tromso (Na
Uy) đào tạo thạc sĩ khoa học chuyên ngành Kinh tế và
Quản lý nuôi thủy sản.
Trong định hướng phát triển, Khoa phấn đấu trở
thành đơn vị mạnh trong đào tạo sau đại học của khu
vực Nam Trung Bộ và cả nước.
The Faculty of Graduate Studies is implementing
joint-master programs with Hanoi University of
Science and Technology in information technology
and biotechnology; with the Research Institute for
Marine Fisheries in training aquaculture, fishing
exploitation, post-harvest technology, and fishery
economics and with University of Tromso (Norway) in
training fisheries and aquaculture management and
economics
For development vision, the Faculty is striving to be
a leader in the training of graduates in South Central of
Vietnam.
20
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊFACULTY OF POLITICAL SCIENCE
The Faculty of Political Science was established
according to Decision No 852QĐ/TC signed on 12th
October 2006 by the NTU Rector.
The Faculty is responsible for the teaching of
political science and Ho Chi Minh ideology and social
science and humanities to all the students in the
University. The Faculty has also taken on the tasks of
disseminating and educating the political ideology and
policies of the Party and the Government to the staff
and students of NTU.
Khoa Khoa học Chính trị được thành lập theo
Quyết định số 852 QĐ/TC ngày 12/10/2006 của Hiệu
trưởng.
Khoa thực hiện giảng dạy các môn Khoa học
Chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh, các môn Khoa
học Xã hội và Nhân văn cho sinh viên toàn trường.
Ngoài nhiệm vụ trên, Khoa được giao nhiệm vụ tuyên
truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ viên chức và
sinh viên toàn Trường.
²Bộ môn Lý luận Chính trị Department of Political Theory
²Bộ môn KHXH và Nhân văn Department of Social Science and Humanities
²Tổ Tuyên truyền Propagation Unit
Khoa Đại học Tại chức được thành lập tháng
11/2009 trên cơ sở tách bộ phận quản lý đào tạo tại
chức từ Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học.
Khoa có chức năng giúp Hiệu trưởng tổ chức
quản lý và triển khai công tác đào tạo hệ vừa làm vừa
học tại Trường và các cơ sở liên kết đào tạo.
Mặc dù là đơn vị mới được thành lập nhưng Khoa
Đại học Tại chức hiện quản lý, tổ chức đào tạo cho trên
10.000 sinh viên hệ vừa làm vừa học tại trường và ở 18
cơ sở liên kết, phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực tại chỗ cho các địa phương trên cả nước.
The Faculty of In-service Training was established in
November 2009, based on the separation of the Section
of In-service Training Management of the Department
of Undergraduate & Post-graduate Education.
The Faculty is responsible for managing and
carrying out training activities for in-service training
programs at NTU and other partner institutions.
Although the Faculty is newly established, it has
over 10,000 part-time students and helps to meet
the needs of training human resources in provinces
throughout the country.
KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨCFACULTY OF IN-SERVICE TRAINING
21
THƯ VIỆNLIBRARY
Thư viện Trường Đại học Nha Trang là trung tâm
tổ chức quản lý và khai thác các nguồn thông tin hữu ích
phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh
viên toàn trường.
Tọa lạc trên khuôn viên 1,5 ha gồm 3 tòa nhà với
phòng đọc gần 1.000 chỗ ngồi, 2 kho sách tổng hợp, các
phòng tra cứu, đa phương tiện, hội thảo...cùng với hệ
thống máy tính, internet không dây, máy số hóa chuyên
dụng và thư viện số chuyên nghiệp… Thư viện có đủ
điều kiện để phục vụ các yêu cầu của bạn đọc.
Hiện nay, nguồn tài nguyên văn bản của Thư
viện bao gồm 18.000 tên tài liệu tham khảo chính với
46.000 bản - trong đó có 23.000 bản tiếng nước ngoài;
gần 3.500 luận văn, luận án; gần 300 đầu báo và tạp chí
trong nước và nước ngoài… Thư viện số với trên 4.000
tên sách, đề tài và bài giảng điện tử, hàng chục vạn tên
tài liệu tham khảo khác trong các cơ sở dữ liệu mua
bản quyền được liên kết trực tuyến. Nguồn tài nguyên
của Thư viện thường xuyên cập nhật 2.000 tên với trên
5.000 cuốn/năm.
Phát triển thư viện số và tập trung đầu tư nâng
cấp để Thư viện trở thành một trung tâm thông tin
học liệu hàng đầu của khu vực, thỏa mãn các nhu cầu
đào tạo và nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trong
tương lai là mục tiêu phấn đấu của Nhà trường.
NTU’s Library is a center for the promotion and
management of information resources, serving the
training and research activities of NTU staff and students.
The Library is comprised of 3 buildings including 7
reading rooms with a total of 1,000 seats, 2 storehouses
for books and journal rooms for access to the Internet
and multimedia database.
Currently, the Library has a vast array of materials
and resources including 18,000 different titles (46,000
copies) of which 23,000 are in foreign languages. Nearly
3,500 theses and 300 types of national and international
newspaper, journals and magazines are available. The
Library also has an electronic database of 4,000 books
and hundreds of thousands of copyrighted references
available by online link. Information resources are
updated annually by 2,000 new titles (5,000 copies).
NTU Library is being upgraded to an electronic
library with modern facilities. The Library has favorable
conditions to serve the diverse demands of its patrons
and visitors.
22
Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường thành lập ngày 30/08/2006 trên cơ sở phát triển Trung tâm CNSH & MT (thành lập năm 1999) và sáp nhập Bộ môn Công nghệ Sinh học của Khoa Chế biến (năm 2008).
Viện đã được đầu tư nhiều thiết bị phân tích hiện đại như: nhóm máy phân tích sinh học phân tử (máy PCR, máy phân tích hình anh Gel, máy điện di); nhóm máy phân tích hoá học (máy sắc ký lỏng, sắc ký khí, phân tích acid amin, quang phổ hấp thụ nguyên tử, quang phổ tử ngoại); nhóm máy quan trắc môi trường (máy đo thông số nước, đo thông số khí, đo pH...).
Bên cạnh việc tổ chức đào tạo bậc đại học hai ngành công nghệ sinh học và công nghệ môi trường, Viện đã triển khai thành công kỹ thuật xét nghiệm tôm giống bằng kỹ thuật soi mô tươi và PCR; phân tích acid béo trên máy sắc ký khí; phân tích acid amin; phân tích kim loại nặng bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử, bảo tồn gen, vi sinh môi trường...
Theo chiến lược phát triển của Trường, Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường sẽ được đầu tư toàn diện để phát triển thành trung tâm khoa học công nghệ tiên tiến trong khu vực về công nghệ gen thuỷ sản, công nghệ sinh học và kỹ thuật môi trường.
The Institute for Biotechnology and Environment was established on August 30, 2006, modeled on the Center for Biotechnology and Environment (founded in 1999) and merged with the Department of Biotechnology from the Faculty of Aquatic Product Processing in 2008.
The Institute has been invested with modern analytical equipments in the area of molecular biology (PCR, Gel Doc, and electrophoresis); chemical analysis (High performance liquid chromatography (HPLC), gas chromatography (GC), amino acid analyzer, atomic absorption spectroscopy (AAS), UV spectrophotometer); and environmental monitoring analysis (water quality analyzer, gas analyzer, pH meter...).
In addition to the training programs in biotechnology and environment engineering, the Institute has achieved success in fatty acids analysis by GC, amino acid analysis, shrimp disease diagnosis by wet mount and PCR, heavy metal analysis by AAS, ICP-MS, gene conservation of marine organism, environmental microbiology...
Under the development strategy of the University, the Institute will be invested to develop a comprehensive center of advanced science and technology in the area of aquatic genetic technology, biotechnology and environmental engineering.
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNGINSTITUTE FOR BIOTECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUNghiên cứu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩmChẩn đoán trong bệnh học thủy sảnQuan trắc, tư vấn, thiết kế, thi công các hệ thống
xử lý môi trườngNghiên cứu và đánh giá tác động môi trườngBảo tồn nguồn gen thủy sản
RESEARCH FOCUSStudy on nutrition and food safetyPathological diagnosis in aquacultureMonitoring, consulting, design and construction of
environmental treatment systemsStudies and environmental impact assessmentConservation of aquatic genetic resource
²Bộ môn Công nghệ Sinh học Department of Biotechnology
²Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Môi trường Department of Environmental Engineering
²Tổ Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Technology Research and Implementation Unit
23
Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thuỷ sản được thành lập theo Quyết định số 986/QĐ-ĐHNT ngày 05/9/2011, tiền thân là Khoa Khai thác Thủy sản. Chức năng của Viện là đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý nghề cá và khoa học hàng hải.
Viện có 2 bộ môn trực thuộc, với hơn 20 cán bộ quản lý và giảng dạy, trong đó 35% có trình độ tiến sĩ, 50% có trình độ thạc sĩ. Nhiều cán bộ được đào tạo ở các nước có nghề cá phát triển trên thế giới như Australia, Na Uy, Nga và Iceland.
Hiện nay, Viện đang đào tạo từ trung cấp đến sau đại học. Ngoài ra, Viện còn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thuyền trưởng tàu cá các hạng; tập huấn về kỹ thuật đánh cá; đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động trên biển; tập huấn phòng chống lụt bão và kỹ thuật sử dụng thiết bị hàng hải trên tàu.
Viện đang quản lý 3 phòng thực hành với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công tác: huấn luyện, thực hành; tác nghiệp hải đồ và thủy nghiệp cơ bản, đồng thời đang triển khai Trung tâm Huấn luyện thuyền viên với các thiết bị mô phỏng như: điều động tàu, kỹ thuật đánh bắt cá biển, thông tin liên lạc, cứu nạn toàn cầu và đồ giải ra đa ARPA.
²Bộ môn Công nghệ Khai thác Thủy sản
Department of Fishing Technology
²Bộ môn Hàng hải
Department of Navigation
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢNINSTITUTE FOR MARINE SCIENCE AND FISHING TECHNOLOGY
The Institute for Marine Science and Fishing
Technology was established by Decision No 986/QĐ-
ĐHNT, dated on September 5, 2011 from Faculty of
Fishing Technology and Navigation. The main functions
of the institute are training and researching in fishing
technology, fisheries resource management and marine
science.
The Institute has two departments: Fishing
Technology and Navigation. The Institute has over 20
staffs of which 35% with doctoral degrees and 50%
with master’s degrees. Most of them have learned in
developed fisheries countries such as Australia, Norway,
Russia and Iceland.
RESEARCH FOCUCSImproving fishing gear to increase fishing effect
and resource protectionNavigation safety for people and fishing vesselsProjecting fishing vessel and gear mechanismApplying new technology in fishing and fishing
management, such as GIS and RSEvaluating impact of climate change on fishing
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Cải tiến ngư cụ nhằm nâng cao hiệu quả đánh
bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. An toàn cho người và phương tiện khai thác Quy hoạch nghề cá Nghiên cứu ứng dụng hệ thống GIS và RS trong
dự báo dự trường và quản lý tàu cá Tác động của biến đổi khí hậu
Currently, the Institute trains students in the
fields of fishing technology; fishing management and
resource conservation; marine safety; and ship steering.
It also offers training courses for sea captains, fishing
technology, navigation safety and using ship equipment.
Three laboratories and crew training center belong
to the Institute. Students can practice gear manufacturing,
sea chart and marine electronic machine using, ship
steering, GMDSS practice and radar ARPA.
24
Tiền thân của Viện Nghiên cứu Chế tạo tàu Thuỷ là Trung tâm Nghiên cứu Chế tạo Tàu cá và Thiết bị được thành lập tháng 10 năm 1986.
Viện thực hiện các chức năng: phục vụ đào tạo ngành kỹ thuật tàu thuỷ, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tàu thuỷ và hậu cần nghề cá.
Một số thành tựu nổi bật:
- Năm 1990 chế tạo thành công tàu thuỷ vỏ composite đầu tiên của Việt Nam (VN 90)
- Năm 1995 chế tạo thành công tàu nghiên cứu biển vỏ composite (NCB-95).
- Năm 1996 chế tạo thành công tàu tuần tra biển vỏ composite (HT-97).
- Năm 2005 chế tạo thành công tàu đẩy kéo vỏ composite (LCĐKN-07).
- Thiết kế chế tạo các loại canô vỏ composite phục vụ du lịch.
VIỆN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TÀU THỦYINSTITUTE FOR SHIP BUILDING
- In 2005, a tugboat (LCĐKN-07) was successfully manufactured.
- On-going design and manufacture of many kinds of high quality and large volume water tanks by FRP, which serves aquatic product processing and aquaculture.
- In 2009, the tourism boat (King Yacht) was successfully produced.
- In 2010, the first composite catamaran in Vietnam was designed and built by the Institute
The Institute has also taken part in undergraduate and graduate training activities in the area of new materials and ship engineering.
Nha Trang University is planning to develop the Institute into a leading institution for applying new materials, technology and manufacturing methods to boats, vessels and equipment for the fishery sector.
- Năm 2009 hạ thủy thành công tàu King Yacht vỏ composite, thực hiện đồng thời 3 chức năng: du lịch biển, nhà hàng và khách sạn.
- Năm 2010 thiết kế và chế tạo thành công tàu hai thân vỏ composite đầu tiên tại Việt Nam
Viện cũng tham gia vào các hoạt động đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực vật liệu mới và kỹ thuật tàu thuỷ.
Theo quy hoạch của Trường Đại học Nha Trang, Viện sẽ trở thành trung tâm khoa học công nghệ đầu ngành về ứng dụng công nghệ vật liệu mới chế tạo tàu thuỷ và thiết bị hậu cần nghề cá.
The Institute for Ship Building was initially founded in October 1986 as the Center for Research of Vessels and Equipment.
The functions of the Insitute are to conduct research; to support training and to build vessels.
Some remarkable achievments include:
- In 1990, the first boat made of composite material was produced in Vietnam (VN90)
- In 1995, the marine research vessel (NCB-95) was successfully produced.
- In 1996, a patrol-boat (HT-97) was successfully manufactured.
25
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG KHÁNH HÒAKHANH HOA CENTER FOR MILITARY EDUCATION
Được thành lập theo Quyết định số 2683/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Khánh Hòa có chức năng giảng dạy các học phần giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên trong trường và trường cao đẳng và đại học trong khu vực. Trung tâm đã liên kết chặt chẽ với các Học viện - Trường quân sự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tổ chức các khóa huấn luyện quân sự và giáo dục quốc phòng - an ninh giúp học viên đủ khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức chuyên môn phục vụ quân đội khi được động viên.
Trung tâm đang được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và biên chế cán bộ để sớm trở thành trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh hàng đầu trong khối các trường cao đẳng và đại học khu vực Nam Trung bộ.
Established in June 2003 by the Ministry of
Educattion and Training, Khanh Hoa Center for
Military Education is responsible for teaching military
education courses to students in Khanh Hoa province.
The course content is designed to fit in with the major
course of each student. The course provides students
with necessary military skills without impinging on
their academic studies.
At present, the University and local authorities
are investing in facilities and personnel to meet the
goal of becoming a leading institution for military
education in the South Central provinces.
²Bộ môn Giáo dục Thể chất Department of Physical Education
²Bộ môn Giáo dục Quốc phòng Department of Military Education
26
TRUNG TÂM NC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀMCENTER FOR SOFTWARE TECHNOLOGY RESEARCH & DEVELOPMENT
Trung tâm được phát triển từ Trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học (thành lập 1993). Trung tâm có nhiệm vụ:
nghiên cứu ứng dụng và sản xuất phần mềm tin học;
thiết kế các hệ thống thông tin quản lý; tổ chức đào
tạo và bồi dưỡng chuyên viên, kỹ thuật viên, lập trình
viên tin học; tư vấn và thực hiện các dịch vụ khoa học
công nghệ về công nghệ thông tin.
Trung tâm đã sản xuất thành công các phần
mềm quản lý chuyên dụng: đào tạo, nhân sự - tiền
lương. kinh doanh... được người sử dụng đánh giá cao.
Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện đào tạo hàng ngàn
học viên trung cấp tin học và kế toán - tin học cho
chương trình phát triển CNTT khu vực Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên. Năm 2003, trung tâm đã trở thành Học
viện mạng cấp vùng chương trình CCNA của tập đoàn
Cisco System và triển khai đào tạo chuyên viên mạng
quốc tế CCNA.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến được đầu
tư theo dự án phát triển KHCN của Bộ GD&ĐT (2003),
Trung tâm đã và đang là nơi tin cậy giúp thế hệ trẻ
trang bị kiến thức cần thiết về CNTT đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong tiến trình xây dựng nền
kinh tế tri thức của đất nước.
The Center has produced applied software used in
management activities such as academic management
software, personnel management software and
salary calculation software. These products are highly
appreciated by consumers. In addition, the Center has
also produced thousands of technicians specialized in
informatics and accounting. These technicians have
helped in IT development programs for the Central and
Highland provinces in Vietnam. In 2003, the Center
became a member of Cisco Regional Networking
Academy on CCNA.
With support from the Ministry of Education
and Training (in the project of science and technology
development), the Center has become a reliable learning
center for students who want to develop their knowledge
and skills in information technology.
The Center for Software Technology Research and
Development was developed from the Center for Foreign
Languages and Informatics (established in 1993).
The Center’s function is to develop software; design
of information systems; organize training activities
of IT technicians and programmers and consult and
implement IT services.
27
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ DỊCH BỆNH THỦY SẢNCENTER FOR AQUATIC ANIMAL HEALTH AND BREEDING STUDIESThành lập tháng 8 năm 2007 trên cơ sở kế thừa và
phát triển cở sở vật chất và thành tựu khoa học công nghệ của chương trình hợp tác với Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy (NTNU) thông qua dự án “Nghiên cứu và Đào tạo nuôi trồng hải sản tại Việt Nam” do Hội đồng Nghiên cứu và Giáo dục các trường đại học Na Uy (NUFU) tài trợ, Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản là đơn vị hoạt động theo cơ chế tự hạch toán và tự chủ tài chính theo Nghị định 43 của Chính phủ.
Established in August 2007 and based on scientific research achievements and an infrastructure developed via a collaborative program with the Norwegian University of Science and Technology (NTNU), “Marine aquaculture in Vietnam”, (This program is funded by the Norwegian Universities Committee for Higher Education and Research (NUFU)). The Center for Aquatic Animal Health and Breeding Studies (CAAHBS) is a self-financing initiative of Nha Trang University pursuant to Decision No.43 of the Central Vietnamese Government.
CAAHBS mandate is to develop and transfer disease diagnostic and control strategies concerning hatchery production technology of marine finfish and other economically high value species; to support under and post-graduate education activities in the field of marine aquaculture at Nha Trang University; and to collaborate, coordinate and provide research facilities and/or services to domestic and international aquaculture research programs.
The Center is currently transferring its technology of hatchery production of the Asian sea-bass (Lates calcarifer) to various aquaculture sectors in Vietnam in order to commercially produce sea-bass fingerlings to meet the increasing local demand to convert shrimp farming into finfish culture due to the negative impacts of unsolved shrimp farming viral disease problems.
At the same time, CAAHBS is conducting fundamental studies on immune responses of sea-bass against Streptococcus iniae as initial steps toward the development of vaccines for Streptococcosis control in sea-bass grow-out in Vietnam. The Center is also conducting initial trials for hatchery fingerling production of the lobster P. ornatus in Khanh Hoa Province of Vietnam.
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao các phương pháp chẩn đoán phòng trị bệnh, các quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo các loài cá biển và đối tượng hải sản có giá trị kinh tế; phục vụ hoạt động đào tạo đại học và sau đại học ngành nuôi trồng thủy sản của Nhà trường; hợp tác, liên kết và cung ứng dịch vụ đáp ứng các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vưc nuôi trồng hải sản với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Trung tâm đang chuyển giao công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá chẽm Lates calcarifer đến nhiều địa phương trong nước, sản xuất cá chẽm giống đáp ứng nhu cầu chuyển đổi đối tượng nuôi tại các vùng nuôi tôm ven biển đang gặp khó khăn do dịch bệnh.
Đồng thời, Trung tâm đang thực hiện đề tài nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cá chẽm đối với vi khuẩn Streptococcus iniae để nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh Streptococcocsis do vi khuẩn này gây ra trên cá chẽm nuôi thương phẩm tại Việt Nam. Trong lĩnh vực sản xuất giống, Trung tâm đang tiến hành các thử nghiệm bước đầu nhằm sản xuất giống tôm hùm bông (P. ornatus) bằng con đường sinh sản nhân tạo tại Khánh Hòa.
28
TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM THỰC HÀNHCENTER FOR EXPERIMENTS AND PRACTICES
Được thành lập tháng 5/2011 trên cơ sở tập trung
các phòng thí nghiệm, thực hành của các Khoa/Bộ môn
nhằm mục đích phối hợp các trang thiết bị, hỗ trợ nhau
để phục vụ tốt cho công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
Trung tâm được trang bị đầy đủ các chủng loại máy
móc thiết bị để phục vụ cho công tác thí nghiệm thực
hành, nghiên cứu khoa học ở nhiều lĩnh vực chuyên
môn, như: công nghệ chế biến thủy sản, công nghệ
thực phẩm, hóa vi sinh, kỹ thuật lạnh, môi trường, bệnh
học thủy sản, dinh dưỡng và thức ăn, kỹ thuật điện tử,
kỹ thuật số - vi sử lý, cơ điện tử, cơ học, vật liệu kỹ thuật,
cơ khí, ôtô, hóa học, vật lý, công nghệ sinh học.v.v.
Với điều kiện tốt về cơ sở vật chất như trên, Trung
tâm Thí nghiệm thực hành có khả năng đảm bảo tốt
công tác phục vụ toàn bộ hoạt động thí nghiệm thực
hành theo kế hoạch đào tạo; tạo điều kiện để cán bộ
khoa học trong và ngoài trường đến làm việc, nghiên
cứu và triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ; đồng thời tiến hành sản xuất dịch vụ trong
một số lĩnh vực chuyên môn có khả năng và điều kiện
thực hiện như: chế biến và nuôi trồng thủy sản; các
sản phẩm về cơ khí, cơ điện tử; thiết kế hệ thống, bảo
dưỡng và sửa chữa các thiết bị lạnh.v.v.
According to the Rector’s decision signed on July
5, 2011, the Center for Experiments and Practices was
established on the basis of gathering laboratories from
the different Faculties and Departments at NTU. It aims
to coordinate facilities and equipment in order to provide
best services for the training and scientific research.
The center is fully equipped with various kinds of
machinery used in many professional fields, such as
aquatic food processing technology, food technology,
microbiology, refrigeration technology, environment,
fish pathology, nutrition and feed, electrical engineering,
digital-microprocessor, mechatronics, mechanical,
material engineering, mechanical engineering,
automotive, chemistry, physics and Bbotechnology.
Possessing good conditions and facilities, along
with encouraging close collaboration with faculties
and scientists, the Center is committed to ensuring
the best services for all experimental activities in the
curriculum. At the same time, the Center also provides
commercial services in some areas of expertise such as
food processing and aquaculture, mechanical products,
electronic system design, maintenance and equipment.
29
HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SINH VIÊNPICTURES ON STUDENTS ACTIVITIES
30
HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOPICTURES ON EDUCATION ACTIVITIES
31
HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾPICTURES ON INTERNATIONAL COOPERATION ACTIVITIES
32
CONTACT INFORMATIONNo Name Title Cellphone Email
1 Vu Van Xung Rector +84.90 3506 965 xvv@ntu.edu.vn
2 Hoang Hoa Hong Vice-Rector +84.91 3472 898 honghh@ntu.edu.vn
3 Phan Thanh Liem Vice-Rector +84.91 3498 397 liempt@ntu.edu.vn
4 Trang Sy Trung Vice-Rector +84.90 8032 203 trungts@ntu.edu.vn
Director Administration
5 Tran Danh Giang Academic Affairs +84.91 3444 192 giangtd@ntu.edu.vn
6 Le Van Hao Quality Assurance & Testing +84.90 5102 855 haolv@ntu.edu.vn
7 Le Phuoc Luong Research Affairs +84.91 3472 888 luonglp@ntu.edu.vn
8 Tran Duc Luong Personnel & Administration +84.948 186 371 luongtd@ntu.edu.vn
9 Pham Hung Thang Technology Developmnent & Transfer +84.91 3408 345 thangph@ntu.edu.vn
10 Khong Trung Thang External Cooperation +84.91 4070 627 thangkt@ntu.edu.vn
11 Tong Van Toan Student Affairs +84.91 3444 193 hoant@ntu.edu.vn
12 Ho Thanh Son Finance & Planning +84.91 3461 521 sonht@ntu.edu.vn
13 Nguyen Thi Hien Chief Accountant +84.90 5110 367 hiennt@ntu.edu.vn
14 Vu Xuan Quy Library +84.98 2737 555 quyvx@ntu.edu.vn
15 Truong Minh Chuan Kien Giang Branch +84.91 3984 140 chuantm@ntu.edu.vn
Dean Faculty
16 Vu Ngoc Boi Food Technology +84.90 3595 139 boivn@ntu.edu.vn
17 Nguyen Van Tuong Mechanical Engineering +84.982 354 509 tuongnv@ntu.edu.vn
18 Tran Gia Thai Transportation Engineering +84.90 5121 350 thaitg@ntu.edu.vn
19 Tran Tien Phuc Electrical & Electronic Engineering +84.91 3419 765 phuctt@ntu.edu.vn
20 Pham Ba Linh Civil Engineering +84.90 5229 833 linhpb@ntu.edu.vn
21 Do Nhu An Information Technology +84.91 3419 666 andn@ntu.edu.vn
22 Do Thi Thanh Vinh Economics +84.90 5292 180 vinhdtt@ntu.edu.vn
23 Phan Thi Dung Accounting and Finance +84.90 3574 368 dungpt@ntu.edu.vn
24 Tran Trong Dao Political Science +84.914 200 088 trongdao@ntu.edu.vn
25 Nguyen Thi Thuy Hong Foreign Languages +84.91 4053 659 hongntt@ntu.edu.vn
26 Quach Hoai Nam Graduate Studies +84.91 4030 017 namqh@ntu.edu.vn
27 Bui Quang Thinh In-service Training +84.90 3574 662 thinhbq@ntu.edu.vn
Director Institute
28 Tran Duc Phu Marine Science & Fishing Technology +84.91 4071 027 phutd@ntu.edu.vn
29 Ngo Dang Nghia Biotechnology & Environment +84.91 4205 115 nghiand@ntu.edu.vn
30 Nguyen Van Dat Ship Building +84.90 3503 957 datnv@ntu.edu.vn
31 Pham Quoc Hung Aquaculture +84.1653757898 hungpq@ntu.edu.vn
Director Center
32 Nguyen Huu Dung Aquatic Animal Health & Breeding Studies +84.98 3417 608 dungnh@ntu.edu.vn
33 Nguyen Huu Trong Software Technology Research & Development +84.91 3478 999 trongnh@ntu.edu.vn
34 Dang Van Thu Computer +84.91 3486 127 thu@ntu.edu.vn
35 Vu Phuong Experiments and Practices +84.90 3573 504 phuongv@ntu.edu.vn
36 Le Xuan Tai (Vice) Khanh Hoa Military Education +84.90 5101 326 tailx@ntu.edu.vn